Soạn bài Kiểm tra phần Tiếng Việt | Ngắn nhất Soạn văn 9

Soạn bài Kiểm tra phần Tiếng Việt lớp 9 ngắn nhất mà vẫn đủ ý giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa Ngữ văn 9 Tập 1 từ đó soạn văn lớp 9 một cách dễ dàng.

1 663 lượt xem
Tải về


Soạn bài Kiểm tra phần Tiếng Việt (ngắn gọn)

Soạn bài Kiểm tra phần Tiếng Việt ngắn gọn:

Câu 1 (trang 204 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):

Những từ láy nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu vừa tả cảnh, vừa tả tâm trạng nhân vật.

+ Nó gợi vẻ hoang vắng, buồn tẻ của ngôi mộ vô chủ và tâm trạng nao nao buồn của ba chị em Thúy Kiều vào thời điểm cuối ngày hội đạp thanh đồng thời báo hiệu một sự kiện sắp xảy ra.

+ Sè sè, rầu rầu trong câu thơ đã diễn tả được tâm trạng se sắt, rầu rĩ của Thúy Kiều trước số phận một con người tài sắc bạc mệnh, như báo hiệu cho một số phận đầy biến động và lo âu của nàng sau này.

Câu 2 (trang 204 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):

- Lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều:

Hỏi tên, rằng: “Mã Giám Sinh”.
Hỏi quê rằng: “Huyện Lâm Thanh cũng gần”.
Rằng: “Mua ngọc đến Lam Kiều”.
Mối rằng: “Giá đáng nghìn vàng.
Dớp nhà nhờ lượng người thương dám nài!”.

- Về cách xưng hô, nói năng của Mã Giám Sinh và bà mối đã thể hiện rõ bản chất, tính cách của từng người:

+ Mã Giám Sinh: ăn nói cộc lốc, vô học.

+ Bà mối: vòng vo, giả tạo.

Câu 3 (trang 205 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):

a. Lời dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật.
Lời dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật có điều chỉnh thích hợp.
Trong đoạn văn trên có:

- Một lời dẫn trực tiếp là:  Có lẽ tất cả các bà đều rất tốt, bà tớ ngày trước cũng rất tốt... 

- Các lời dẫn gián tiếp là “ngày trước, trước kia, đã có thời...”’

- Những từ ngữ in đậm còn lại là lời kể, không phải là lời dẫn: Cuộc sống buồn tẻ của chúng; về những con chim tôi bẫy được đang sông ra sao và nhiều chuyện trẻ con khác; tôi kể chuyện cổ tích.

b.Nhân vật “thằng lớn” phải dùng từ có lẽ trong lời nhận xét của mình vì đó là suy nghĩ phỏng đoán, chưa chắc chắn là đúng hoàn toàn. Như vậy, nhán vật thằng lớn đã tuân thủ phương châm hội thoại về chất.

Câu 4 (trang 205 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):

a. Tác giả sử dụng biện pháp so sánh trong hai câu thơ:
Như anh với em, như Nam với Bắc 
Như đông với tây một dải rừng liền. 
Thông qua phép tu từ, tác giả muốn khẳng định giữa anh và em, giữa hai miền Nam và Bắc tuy khác nhau mà là một, giống như mây, mưa, khí trời, … của hai bên Trường Sơn tuy khác nhau mà lại liền một dải núi.

b. Thạch Lam sử dụng biện pháp ẩn dụ, so sánh ngầm giữa tâm hồn con người rung động trước vẻ đẹp và sự cao quý với sợi dây đàn. Qua đó muốn khẳng định con người chỉ thực sự là người khi biết rung động trước vẻ đẹp và sự cao quý, giống như sợi dây đàn sẵn sàng rung động trước mọi vẻ đẹp.
c. Đoạn văn của Thép Mới dùng nhân hóa và điệp ngữ, tre được nhân hoá như người, điệp ngữ: tre, giữ, anh hùng,...để thấy vai trò của tre trong cuộc chiến đấu chống lại kẻ thù, bảo vệ độc lập của dân tộc.

Câu 5 (trang 206 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):

đẹp tuyệt vời

một tấc đến trời

một chữ bẻ đôi không biết

sợ vã mồ hôi

cười vỡ bụng

rụng rời chân tay

tức lộn ruột

tiếc đứt ruột

ngáy như sấm

nghĩ nát óc

đứt từng khúc ruột.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 9 ngắn gọn, hay khác:

1 663 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: