Soạn bài Về chính chúng ta - Ngắn nhất Kết nối tri thức
Với soạn bài Về chính chúng ta Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 10.
Soạn bài Về chính chúng ta
(Trích 7 bài học hay nhất về vật lí)
Các-lô Rô-ve-li
Bài giảng Về chính chúng ta
* Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 100 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Bạn suy nghĩ như thế nào về quan niệm cho rằng con người là chúa tể của tự nhiên?
Trả lời:
- Tôi nghĩ rằng, đây là một quan niệm hoàn toàn sai lầm. Con người hay bất cứ loài sinh vật nào khác trên trái đất đều là những vật thể rất nhỏ bé, chúng ta tồn tại phụ thuộc vào nhau, con người chỉ có thể là loài động vật tiến hóa bậc cao nhất chứ không thể là chúa tể của tự nhiên.
* Đọc văn bản
1. Suy đoán về dụng ý của tác giả khi đặt vấn đề bằng hàng loạt câu hỏi
- Tác giả đặt ra hàng loạt câu hỏi nhằm mục đích khơi lên trong bạn đọc mối thắc mắc, quan tâm, thu hút sự chú ý của bạn đọc vào những câu hỏi có vấn đề: giá trị của con người là gì?, Từ đó, tác giả dẫn dắt bạn đọc tự tìm kiếm câu trả lời thông qua quá trình tìm hiểu văn bản.
2. Câu nào trong đoạn văn thể hiện quan điểm của tác giả?
- Trong bức tranh khoa học rộng lớn ngày nay, có nhiều thứ chúng ta không hiểu nổi và một trong những thứ mà ta hiểu ít nhất là chính chúng ta.
3. Xác định 2 từ khoá nói lên mối quan hệ giữa con người và thế giới trong đoạn văn
- các nút (con người) – mạng lưới (thế giới)
4. Chú ý phép điệp trong văn bản
- Chúng ta từng tin rằng ..... Chúng ta từng nghĩ rằng.....Chúng ta có cùng..... Chúng ta giống như.....
5. Chú ý các lí lẽ, bằng chứng chứng minh cho luận điểm: “Tri thức của chúng ta chung quy đều phản ánh thế giới”
- Lí lẽ: Thông tin mà một hệ vật lí này có về hệ vật lý khác không có gì thuộc về ý thức hay chủ quan hết: nó chỉ là mối liên quan mà giữa vật lí định ra giữa trạng thái của vật này với trạng thái của vật khác.
- Dẫn chứng: Một giọt mưa chứa thông tin về sự hiện diện của một đám mây trên trời; một tia sáng chứa thông tin về màu sắc của chất đã gửi nó đến mắt ta, một cái đồng hồ có thông tin về thời gian trong ngày; gió mang thông tin về một trận bão đang ập đến; virus cảm lạnh có thông tin về tính dễ tổn thương của cái mũi tôi; DNA trong tế bào chúng ta chứa tất cả thông tin về mã di truyền của chúng ta; và não tôi tràn ngập những thông tin được tích luỹ từ trải nghiệm của tôi.
6. Xác định câu văn khái quát ý tưởng chính của đoạn văn
- Chúng ta là một bộ phận hữu cơ của tự nhiên; chúng ta là tự nhiên, là một trong vô số các biểu hiện biến thiên vô cùng vô tận của nó.
7. Hình ảnh nào được sử dụng để nói về mối quan hệ giữa con người và tự nhiên?
- Hình ảnh ngôi nhà được sử dụng để nói về mối quan hệ giữa con người và tự nhiên” Tự nhiên là nhà của chúng ta và sống trong tự nhiên nghĩa là chúng ta đang ở nhà cửa của mình.
* Sau khi đọc
Nội dung chính Về chính chúng ta: Văn bản “Về chính chúng ta” của Các-lô Rô-ve-li đã lí giải giá trị của con người, xác định mối quan hệ giữa con người và thế giới tự nhiên, từ đó khẳng định: con người là một bộ phận hữu cơ của tự nhiên, con người cũng là tự nhiên và là một trong vô số các biểu hiện biến thiên vô cùng tận của nó.
Câu 1 (trang 103 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Trong văn bản, tác giả trình bày quan điểm về vấn đề gì? Quan điểm ấy đã được triển khai thành những luận điểm chính nào?
Trả lời:
- Trong văn bản, tác giả trình bày quan điểm về vấn đề con người, các mối quan hệ giữa con người với thực tại, con người với thế giới và con người với tự nhiên.
- Quan điểm đó đã được triển khai thành những luận điểm chính là:
+ Trong mối quan hệ giữa con người với tự nhiên thì con người là “chủ thể”, quan sát thế giới với tư cách là người trong cuộc.
+ Tri thức của con người phản ánh thế giới. Mọi vật trong thế giới đều có sự tương tác, trao đổi thông tin về nhau.
+ Con người là một phần của tự nhiên, gắn với tự nhiên không thể tách rời và tự nhiên cũng chính là nhà của con người.
Câu 2 (trang 103 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Để làm sáng tỏ các luận điểm chính, tác giả đã sử dụng những bằng chứng, lí lẽ nào? Những thông tin khoa học trong văn bản có ý nghĩa gì trong việc làm sáng tỏ những luận điểm chính?
Trả lời:
- Để làm sáng tỏ các luận điểm chính, tác giả đã sử dụng những bằng chứng, lí lẽ là:
+ Con người là một phần của thế giới, nằm trong nó và quan sát nó. Niềm tin, tư tưởng, tín ngưỡng của con người đều được hình thành từ sự quan sát bên trong thế giới, gắn với thế giới. Vậy nên con người chỉ là một phần rất nhỏ bé của vũ trụ to lớn này.
+ Bằng chứng về sự thông tin về nhau của tự nhiên như một giọt mưa chứa thông tin về sự xuất hiện của đám mây đen, áo hiệu trời mưa; đồng hồ chưa thông tin về thười gian trong ngày giúp ta xác định giờ làm việc;… và cuối cùng não của con người chính là nơi chứa tất cả những thông tin được tích lũy qua kinh nghiệm.
+ Con người không thể tách khỏi tự nhiên; các giá trị đạo đức, tình yêu của con người đều mang tính hiện thực. Giá trị cảm xúc của con người làm nên xã hội và cũng là biểu hiện của tự nhiên.
+ Tự nhiên là nhà của con người, thế giới đa dạng, đầy màu sắc là nơi con người học hỏi, cư trú, nơi tìm hiểu và thỏa mãn sự hiếu kì bẩm sinh của con người.
- Những thông tin khoa học trong văn bản giúp cho những luận điểm chính trong văn bản sáng rõ hơn, logic hơn và có thêm sức thuyết phục cho việc nêu ra các bằng chứng, lí lẽ chứng minh luận điểm.
Câu 3 (trang 103 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Chỉ ra và phân tích tác dụng của các yếu tố miêu tả, biểu cảm, các biện pháp tu từ trong văn bản.
Trả lời:
- Các yếu tố miêu tả, biểu cảm là:
+ Miêu tả sự trao đổi thông tin trong tự nhiên, thông tin từ giọt mưa, tia sáng, đồng hồ, gió,… và hình ảnh “nhà” trong mối quan hệ giữa tự nhiên và con người.
+ Yếu tố miêu tả giúp người đọc hình dung rõ hơn về các bằng chứng được nêu trong đoạn văn, đoạn văn thêm phần sinh động hơn.
+ Yếu tố biểu cảm được sử dụng khi nêu những luận điểm chính, thể hiện suy nghĩ, cảm xúc của tác giả góp phần làm rõ hơn luận điểm, người đọc cũng tiếp cận vấn đề dễ hơn.
- Biện pháp tu từ được sử dụng là biện pháp điệp từ “chúng ta”.
+ Mục đích sử dụng biện pháp điệp từ xuyên suốt văn bản nhằm nhấn mạnh đối tượng của vấn đề là chúng ta – con người, làm rõ hơn về các mối quan hệ giữa con người với thực tại, con người với thế giới và con người với tự nhiên.
Câu 4 (trang 103 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Tác giả đã trình bày quan điểm về mối quan hệ giữa con người và thực tại từ góc nhìn nào, với một thái độ như thế nào?
Trả lời:
Tác giả đã trình bày quan điểm về mối quan hệ giữa con người với thực tại từ góc nhìn bên trong, góc nhìn của con người là một phần thế giới, gắn với thực tại.
Câu 5 (trang 103 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
Tác giả nghĩ gì về khả năng nhận thức thế giới của con người?
Trả lời:
Tác giả nghĩ rằng con người chưa thật sự nhận thức được hết về thế giới.
+ Con người nghĩ rằng mình đã hiểu hết thế giới nhưng sự thật là chỉ hiểu một phần nhỏ của thế giới.
+ Khả năng nhận thức thế giới của con người chưa đủ để con người coi mình là trung tâm, là chúa tể. Tác giả cho rằng con người cần nâng cao hơn khả năng nhận thức thế giới.
Câu 6 (trang 103 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
“Tự nhiên là nhà của chúng ta, và sống trong tự nhiên nghĩa là chúng ta đang ở nhà của mình.” Bạn nghĩ gì về nhận định của tác giả?
Trả lời:
- “Tự nhiên là nhà của chúng ta, và sống trong tự nhiên nghĩa là chúng ta đang ở nhà của mình” là một nhận định hoàn toàn đúng đắn.
+ Tự nhiên và con người có mối quan hệ gắn bó với nhau không thể tách rời, hai đối tượng có sự ảnh hưởng lẫn nhau.
+ Tự nhiên là nơi con người cư trú, nơi con người khám phá, học hỏi, thỏa mãn cái sự hiếu kì bẩm sinh của mình.
+ Con người không thể sống mà thiếu tự nhiên cũng như con người không thể sống mà không có nhà – nơi để ở. Vì vậy, tôi đồng ý với nhận định của tác giả.
* Kết nối đọc – viết
Câu hỏi (trang 103 SGK Ngữ Văn 10 tập 2)
Nhận thức nào từ văn bản trên bạn muốn mang theo trong hành trang cuộc sống của mình? Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) để chia sẻ về điều này.
Bài viết tham khảo
Nhận định kết thúc văn bản “Về chính chúng ta” của Các-lô Rô-ve-li đã để lại trong tôi nhiều ấn tượng sâu sắc: “Bên bờ của những gì chúng ta đã biết, tiếp giáp với cả đại dương mênh mông những gì chưa biết, rực sáng lên vầng hào quang của sự huyền bí và vẻ đẹp của thế giới”. Câu nói ấy đã gợi lên cho chúng ta niềm khao khát khám phá thế giới trong hành trang cuộc sống của mình. Thế giới là những gì vô tận và con người chúng ta chỉ là hạt cát trong thế giới bao la, muôn màu ấy. Con người tuy là chủ thể có bộ não bậc cao nhất trong thế giới tự nhiên nhưng chúng ta cũng chỉ là một bộ phận nhỏ bé của thế giới. Tự nhiên là một thế giới vô cùng rộng lớn, kì bí mà con người sẽ không bao giờ có thể khám phá hết được. Trong cuộc sống hằng ngày cũng vậy, chúng ta không phải là những con người hoàn hảo, toàn vẹn trong mọi lĩnh vực. Mỗi chúng ta đều là những mảnh ghép còn mang trong mình những khuyết điểm, vì vậy không nên quá tự mãn về bản thân mà phải luôn tìm tòi, học hỏi, khao khát khám phá và hoàn thiện bản thân.
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 10 sách Kết nối tri thức hay, ngắn gọn khác:
Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 99
Soạn bài Một đời như kẻ tìm đường
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 111
Soạn bài Viết bài luận về bản thân
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Toán 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Toán 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Toán 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Toán 10 – Kết nối tri thức
- Chuyên đề dạy thêm Toán 10 Kết nối tri thức (2024 có đáp án)
- Giải sgk Tiếng Anh 10 Global Success – Kết nối tri thức
- Giải sbt Tiếng Anh 10 Global Success – Kết nối tri thức
- Ngữ pháp Tiếng Anh 10 Global success
- Bài tập Tiếng Anh 10 Global success theo Unit có đáp án
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 10 Global success đầy đủ nhất
- Giải sgk Vật lí 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Vật lí 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Vật lí 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Vật lí 10 – Kết nối tri thức
- Chuyên đề dạy thêm Vật lí 10 cả 3 sách (2024 có đáp án)
- Giải sgk Hóa học 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Hóa học 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Hóa học 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Hóa học 10 – Kết nối tri thức
- Chuyên đề dạy thêm Hóa 10 cả 3 sách (2024 có đáp án)
- Giải sgk Sinh học 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Sinh học 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Sinh học 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Sinh học 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Lịch sử 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Lịch sử 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Lịch sử 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Lịch sử 10 - Kết nối tri thức
- Giải sgk Địa lí 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Địa Lí 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Địa lí 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Địa lí 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Công nghệ 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Công nghệ 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Kinh tế và pháp luật 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết KTPL 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng - an ninh 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Giáo dục quốc phòng 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Tin học 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Tin học 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Tin học 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Tin học 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Giáo dục thể chất 10 – Kết nối tri thức