Soạn bài Yêu và đồng cảm - Ngắn nhất Kết nối tri thức
Với soạn bài Yêu và đồng cảm Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 10.
Soạn bài Yêu và đồng cảm
Phong Tử Khải
Bài giảng Yêu và đồng cảm
* Trước khi đọc
Câu hỏi (trang 77 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
1.Bạn hiểu thế nào về sự đồng cảm trong cuộc sống? Khi bày tỏ sự đồng cảm với người khác hoặc khi nhận được sự đồng cảm của ai đó, bạn có tâm trạng như thế nào?
2.Bạn thường có những cảm xúc gì mỗi lần tiếp xúc với một tác phẩm nghệ thuật (văn học, hội họa, âm nhạc,…)? Thử lí giải vì sao bạn có cảm xúc ấy?
Trả lời:
1.
- Đồng cảm:
+ Đồng: cùng, giống.
+ Cảm: cảm xúc, thấu cảm
Đồng cảm là thấu hiểu, đồng điệu cảm xúc với một đối tượng, vấn đề hoặc sự việc nào đó trong cuộc sống.
- Khi bày tỏ đồng cảm với người khác, tức chúng ta đang san sẻ, đang yêu thương, đang đồng điệu, thường con người sẽ xuất hiện tâm trạng cảm xúc giống với đối tượng mà chúng ta đang đồng cảm.
- Khi nhận được sự đồng cảm của ai đó, chúng ta thường cảm động và trân quý sự chia sẻ đó.
2.
- Học sinh trình bày quan điểm, cảm xúc cá nhân khi tiếp xúc với các tác phẩm nghệ thuật và lí giải.
* Đọc văn bản
1.Tác giả mở đầu bài viết bằng một câu chuyện, điều đó gây được ấn tượng gì với bạn?
Trả lời:
- Việc mở đầu bài viết bằng một câu chuyện tạo ấn tượng về cách truyền đạt dụng ý nội dung nghệ thuật đầy tinh tế. Giúp dụng ý muốn truyền tải tăng hiệu ứng tích cực và dễ đi vào tiềm thức người đọc.
2.Tác giả phục chú bé vì sự chăm chỉ hay vì điều gì khác?
Trả lời:
Tác giả phục chú bé vì thấy được tấm lòng đồng cảm phong phú của chú bé.
3.Góc nhìn riêng về sự vật được thể hiện thế nào ở những người có nghề nghiệp khác nhau?
Trả lời:
Mọi vật trên đời đều có nhiều mặt, mỗi người chúng ta chỉ thấy được một mặt mà thôi. Ví như cùng một gốc cây, nhưng nhà khoa học, bác làm vườn, chú thợ mộc, anh họa sĩ lại nhìn nhận nó ở dưới những góc độ khác nhau. Nhà khoa học thấy được tính chất và trạng thái của nó, bác làm vườn thấy sức sống của nó, chú thợ mộc thấy chất liệu của nó, anh họa sĩ thấy dáng vẻ của nó.
4.Phải chăng đồng cảm là một phẩm chất không thể thiếu ở người nghệ sĩ?
Trả lời:
- Đồng cảm không phải là một phẩm chất, mà là sự rung cảm từ tiềm thức trái tim, với người nghệ sĩ, trái tim đồng cảm là linh hồn của các sáng tác và quyết định sản phẩm nghệ thuật có khiến người đọc thấu cảm khi quan sát và cảm thụ nó.
5.Trong sáng tạo nghệ thuật, sự đồng cảm được biểu hiện như thế nào?
Trả lời:
Trong sáng tạo nghệ thuật, sự đồng cảm được biểu hiện ở trái tim thấu cảm với mọi vật, mọi nơi và trong mắt người nghệ sĩ, chó ngựa cỏ hoang… đều là những vật sống có linh hồn.
6.Người sáng tạo nghệ thuật học được ở trẻ em những điều gì?
Trả lời:
Người sáng tạo nghệ thuật học được ở trẻ em trái tim đồng cảm với mọi vật.
* Sau khi đọc
Nội dung chính Yêu và đồng cảm: Văn bản đề cập tới giá trị của tình yêu và sự đồng cảm của con người và sự vật. Lòng đồng cảm tồn tại ở mọi đối tượng, mọi lứa tuổi. Văn bản khẳng định quan niệm của tác giả về lòng đồng cảm của người nghệ sĩ và tôn trọng, ca ngợi tấm lòng đồng cảm của trẻ em.
Câu 1 (trang 81 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Tìm trong văn bản những đoạn, những câu nói về trẻ em và tuổi thơ. Vì sao tác giả lại nhắc nhiều đến trẻ em và tuổi thơ như vậy?
Trả lời:
Những đoạn, những câu nói về trẻ em và tuổi thơ trong văn bản:
+ Đoạn (1): “Một đứa bé vào phòng tôi, giúp tôi sắp xếp đồ đạc…Thấy dây treo tranh trên tường buông thõng thò ra ngoài, nó bắc ghế trèo lên giấu vào trong hộ.”; “Tôi phục sát đất tấm lòng đồng cảm phong phú của chú bé này.”
+ Đoạn (3): “Họa sĩ đưa tấm lòng mình về trạng thái hồn nhiên như trẻ nhỏ để miêu tả trẻ em, đồng thời cũng đã đặt lòng mình vào biểu cảm đau khổ của người ăn mày để khắc hoạ ăn mày.”
+ Đoạn (5): “Về mặt này chúng ta không thể không ca tụng các em bé.…. Bởi vậy bản chất của trẻ thơ là nghệ thuật’”
+ Đoạn (6): “Tuổi thơ quả là thời hoàng kim trong đời người! Tuy thời hoàng kim của chúng ta đã trôi qua, nhưng nhờ bồi dưỡng về nghệ thuật, chúng ta vẫn có thể thấy lại thế giới hạnh phúc, nhân ái và hòa bình ấy.”
- Lý do tác giả nhắc nhiều đến trẻ em và tuổi thơ là vì:
+ Tác giả là một nhà văn, họa sĩ, một nghệ thuật gia nổi tiếng của Trung Quốc, những sáng tác của ông luôn đề cao tấm lòng thơ trẻ trong cách nhìn đời và thực hành nghệ thuật.
+ Tác giả ngưỡng mộ, ngợi ca tấm lòng đồng cảm của trẻ em, ông đã đưa sự ngợi ca ấy vào những sáng tác của mình để truyền tải suy nghĩ của mình đến người đọc.
Câu 2 (trang 81 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Mặc dù không ít lần nói tới danh xưng “họa sĩ”, nhưng trên thực tế, điều tác giả muốn bàn luận không chỉ bó hẹp trong phạm vi hội họa. Những từ ngữ nào trong văn bản đã giúp bạn nhận ra điều đó?
Trả lời:
- Những từ ngữ trong văn bản cho thấy điều tác giả muốn bàn luận không chỉ bó hẹp trong phạm vi hội họa:
+ Tấm lòng, đồng cảm.
+ Thế giới của Chân – Thiện – Mĩ.
+ Trẻ em, tuổi thơ.
Câu 3 (trang 81 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Xác định nội dung trọng tâm của từng phần đã được đánh số trong văn bản và đánh giá sự liên kết giữa các phần.
Trả lời:
Nội dung trọng tâm:
+ Đoạn (1): kể về câu chuyện chú bé giúp tác giả sắp xếp đồ đạc trong phòng.
+ Đoạn (2): cách nhìn nhận và mắt quan sát của người họa sĩ với mọi vật.
+ Đoạn (3): nhân cách vĩ đại của người nghệ sĩ.
+ Đoạn (4): tấm lòng đồng cảm với mọi thứ của người họa sĩ.
+ Đoạn (5): lòng đồng cảm của trẻ em, chất nghệ sĩ trong mỗi con người.
+ Đoạn (6): giá trị của tuổi thơ.
Câu 4 (trang 81 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Tác giả đã nêu lên những lí lẽ, bằng chứng nào để khẳng định tầm quan trọng của sự đồng cảm trong hoạt động sáng tạo nghệ thuật?
Trả lời:
- Tác giả đã nêu những lí lẽ và dẫn chứng:
+ Mọi người nhìn dáng vẻ của cái cây với cái nhìn của khía cạnh thực tiễn, của thế giới Chân – Thiện, còn người nghệ sĩ nhìn cái cây ở khía cạnh hình thức, thưởng thức cái đẹp, cái Mĩ của cây.
+“Người nghệ sĩ phải đồng điệu đồng cảm với đối tượng miêu tả để có thể tạo nên những tác phẩm xuất sắc nhất, trở thành người có nhân cách vĩ đại”.
+ Người nghệ sĩ phải có tấm lòng bao la, đồng cảm với mọi sự vật trên đời, đạt được cảnh giới “ta và vật một thể” trong sáng tạo nghệ thuật.
+ Trong hoạt động sáng tạo nghệ thuật, người nghệ sĩ phải để tâm trí bản thân trở về là một đứa trẻ, đặt tình cảm vào tác phẩm nghệ thuật hay đối tượng miêu tả để đồng cảm với chúng.
Câu 5 (trang 81 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Tác giả đã phát hiện ra những điều tương đồng gì giữa trẻ em và người nghệ sĩ? Sự khâm phục, trân trọng trẻ em của tác giả được hình thành trên cơ sở nào?
Trả lời:
- Những điều tương đồng giữa trẻ em và người nghệ sĩ:
+ Trẻ con và nghệ sĩ đều có tấm lòng đồng cảm, đồng cảm với mọi thứ từ con người, động vật đến thực vật (chim muông, cây cối, hoa cỏ).
+ Đều có tâm hồn trong sáng, ngây thơ, nhìn mọi vật với vẻ đẹp được nhân cách hóa, được lí tưởng hóa.
- Cơ sở hình thành sự khâm phục, trân trọng trẻ em của tác giả:
+ Tâm hồn trẻ em luôn trong sáng, ngây thơ, cảm nhận mọi vật qua thế giới nội tâm. “Trẻ con không biết nói dối, yêu ghét rõ ràng”
+ Trẻ em đều giàu lòng đồng cảm, đồng cảm với tất cả mọi vật một cách chân thành nhất.
+ Trẻ nhỏ luôn đặt tình cảm vào mọi hành vi của chúng, có một tuổi thơ hạnh phúc, sống không lo nghĩ.
Câu 6 (trang 81 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Theo bạn, nếu không có đoạn kể về chú bé giúp tác giả sắp xếp đồ đạc ở phần 1, sức hấp dẫn, thuyết phục của văn bản Yêu và đồng cảm sẽ bị ảnh hưởng như thế nào?
Trả lời:
- Học sinh trình bày theo quan điểm và cách đánh giá cá nhân.
- Đoạn 1, kể về chú bé giúp tác giả sắp xếp đồ đạc ở phần 1 như lời dẫn dắt, sự mở đầu cho một câu chuyện đầy thông điệp hay.
+ Về hình thức: sẽ khiến cấu tứ lập luận không chặt chẽ, thiếu sự mạch lạc logic cho câu chuyện.
+ Về nội dung: sự mở đầu không có điểm nhấn (bỏ đi phần 1) thì câu chuyện sẽ giảm đi phần thú vị và độ sâu sắc .
Câu 7 (trang 81 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Nhà thơ Xuân Diệu từng viết: “Hãy nhìn đời bằng đôi mắt xanh non” (Đôi mắt xanh non, trong tập Riêng chung, NXB Văn học, Hà Nội, 1960). Dựa vào nội dung văn bản Yêu và đồng cảm, hãy nêu lí do khiến nhà thơ Xuân Diệu đề nghị như vậy.
Trả lời:
- Xuân Diệu: “Hãy nhìn đời bằng đôi mắt xanh non” tức khuyên con người đơn giản sự việc, nhìn nhận và đánh giá vấn đề và cuộc sống đơn giản nhất để thêm yêu và bớt giận. Liên hệ với văn bản Yêu và đồng cảm, có lẽ Xuân Diệu hiểu hơn bao giờ hết “đôi mắt xanh non” của trẻ con chính là đôi mắt vô tư vô sầu nhất, lời khuyên thể hiện sự trải đời, và bởi cái “trải mặn mà” của nhà thơ tình mà ông đã viết “Hãy nhìn đời bằng đôi mắt xanh non”.
* Kết nối đọc – viết
Bài tập (trang 14 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Sự đồng cảm tạo nên vẻ đẹp gắn kết của thế giới. Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về chủ đề này.
Đoạn văn tham khảo
Đồng cảm là sự tương đồng về cảm xúc, sự giao thoa và thấu cảm ở tâm hồn. Đồng cảm là trạng thái cảm xúc tích cực của mỗi người xuất phát từ tiềm thức tâm hồn và trái tim. Đồng cảm giúp chúng ta hiểu nhau hơn và như sợi dây gắn kết mọi người. Một thế giới có sự đồng cảm, sẻ chia là thế giới hạnh phúc. Đồng cảm có một sức mạnh thật to lớn, khi một bạn nhỏ lại thấy yêu chú chim nơi công viên, khi cậu sinh viên giúp bác lao công đẩy xe rác hay một hàng dài ô tô dừng lại nhường cho bà cụ qua đường. Trái ngược với nó, nếu thế giới không có tình yêu, không có sự đồng cảm thì cuộc sống sẽ tẻ nhạt, vô vị và đáng sợ biết bao. Tình yêu, sự đồng cảm là sợi dây gắn kết con người lại với nhau là gia vị cho hương sắc cuộc đời. Vẻ đẹp thực sự không nằm ở những điều xa xôi, chỉ đơn giản thôi là nụ cười của trái tim đồng điệu. Sự đồng cảm không phải những điều lớn lao, chỉ đơn giản là chúng ta chậm lại một giây, quan sát và thấu hiểu, ta sẽ thấy cuộc đời đầy ắp màu hồng và những điều tốt đẹp. Hãy trân quý từng phút giây, hãy yêu thương cuộc sống và hãy đồng cảm với cuộc đời.
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 10 sách Kết nối tri thức hay, ngắn gọn khác:
Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 72
Soạn bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 86
Soạn bài Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm
Soạn bài Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Toán 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Toán 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Toán 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Toán 10 – Kết nối tri thức
- Chuyên đề dạy thêm Toán 10 Kết nối tri thức (2024 có đáp án)
- Giải sgk Tiếng Anh 10 Global Success – Kết nối tri thức
- Giải sbt Tiếng Anh 10 Global Success – Kết nối tri thức
- Ngữ pháp Tiếng Anh 10 Global success
- Bài tập Tiếng Anh 10 Global success theo Unit có đáp án
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 10 Global success đầy đủ nhất
- Giải sgk Vật lí 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Vật lí 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Vật lí 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Vật lí 10 – Kết nối tri thức
- Chuyên đề dạy thêm Vật lí 10 cả 3 sách (2024 có đáp án)
- Giải sgk Hóa học 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Hóa học 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Hóa học 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Hóa học 10 – Kết nối tri thức
- Chuyên đề dạy thêm Hóa 10 cả 3 sách (2024 có đáp án)
- Giải sgk Sinh học 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Sinh học 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Sinh học 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Sinh học 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Lịch sử 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Lịch sử 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Lịch sử 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Lịch sử 10 - Kết nối tri thức
- Giải sgk Địa lí 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Địa Lí 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Địa lí 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Địa lí 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Công nghệ 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Công nghệ 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Kinh tế và pháp luật 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết KTPL 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng - an ninh 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Giáo dục quốc phòng 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Tin học 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Tin học 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Tin học 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Tin học 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Giáo dục thể chất 10 – Kết nối tri thức