Soạn bài Thu hứng - Ngắn nhất Kết nối tri thức

Với soạn bài  Thu hứng Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 10.

1 14313 lượt xem
Tải về


Soạn bài Thu hứng

Bài giảng Thu hứng 

* Trước khi đọc

Câu hỏi 1 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):

 Bạn đã được làm quen với một số bài thơ Đường luật trong sách giáo khoa Ngữ Văn cấp Trung học cơ sở. Hãy chia sẻ ấn tượng của bạn về đặc điểm hình thức cũng như nội dung của những bài thơ thuộc thể loại này.

 Trả lời:

- Về hình thức: thơ đường luật là thể thơ giới hạn số từ, số câu và quy định nghiêm ngặt về niêm luật, có sự quy định rõ ràng về bố cục.

- Về nội dung: thơ đường luật thường hướng tới đề tài bức tranh thiên nhiên và bức tranh sinh hoạt xoay quay đời sống con người và gửi gắm tư tưởng của nhân vật trữ tình.

Câu hỏi 2 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):

Bạn đã bao giờ xa gia đình và thấy nhớ nhà? Nếu có thể, hãy chia sẻ về trải nghiệm ấy của bạn.

Trả lời:

- Chúng ta thường xa gia đình và thấy nhớ nhà vì những lí do sau:

+ Đi học xa nhà

+ Về quê nội, ngoại nghỉ hè.

+ Đi du học…

* Đọc văn bản

1. Khung cảnh mùa thu được tái hiện trong bài thơ (màu sắc, không khí, trạng thái vận động của sự vật)

Trả lời:

- Màu sắc:

+ Màu đỏ, vàng “rừng phong”

+ Màu trắng “sương”

+ Màu xanh lam “sóng” “sông”

+ Màu trắng bạc “mây”

- Không khí:

+ Không khí mùa thu âm u, buồn bã, ảm đạm, cô đơn trống trải trong tâm can của nhân vật trữ tình “lòng sông sâu” “mây mù”…

- Trạng thái vận động:

+ Vận động liên tục hoán đổi vị trí từ thấp lên cao “Lưng trời sóng rợn” đến từ cao xuống thấp “mặt đất mây đàn”

+ Trời đất như đảo lộn

=> Khung cảnh mùa thu buồn, heo hắt, ảm đạm trước cái nhìn toàn cảnh, bao quát rộng lớn trên trời dưới đất của tâm hồn thi nhân nhạy cảm.

2. Hãy nhận diện phép đối trong cả nguyên tác và bản dịch nghĩa trong các cặp câu thơ 3-4 và 5-6.

Trả lời:

- Phép đối trong câu 3-4:

+ Trời >< đất

+ Lưng trời>< sóng rợn (trên cao >< dưới thấp)

+  mặt đất>< mây đùn cửa ải xa (dưới thấp>< trên cao)

- Phép đối trong câu 5-6:

+ Tùng cúc><cô chu

+ Lưỡng khai>< Nhất hệ

+ Tha nhật lệ >< cố viên tâm.

3.Âm thanh của tiếng dao thước may áo, tiếng chày đập vải gợi ra không khí gì?

Trả lời:

- Âm thanh gợi ra không khí cuộc sống sinh hoạt tấp nập, tươi vui phấn khởi, gợi khung cảnh làng quê thân thuộc.

- Khung cảnh cũng gợi nỗi nhớ quê hương của tác giả tạo cảm xúc nhớ thương da diết của nhân vật trữ tình khi sống xa quê, tha thiết trở về quê hương.

* Sau khi đọc

Nội dung chính Thu hứng

Văn bản Thu Hứng (Cảm xúc mùa thu) miêu tả bức tranh thiên nhiên mùa thu và cuộc sống sinh hoạt của con người trước cảnh thu heo hắt. Đồng thời gửi gắm tư tưởng quan niệm cùng nỗi niềm của nhân vật trữ tình về thời cuộc và tình yêu quê hương da diết.

Soạn bài Văn bản 4: Thu hứng - Ngắn nhất Kết nối tri thức (ảnh 1)

Câu 1 (trang 49 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):

Mô tả một số đặc điểm cơ bản của thơ Đường luật (bố cục, cách gieo vần, luật bằng, -trắc, phép đối) được thể hiện trong bài thơ Thu hứng.

Trả lời:

- Về hình thức:

+ Có thể chia bố cục thành 4 phần: đề - thực – luận – kết.

+ Tuân thủ cấu tứ gieo vần bằng trắc: tiếng thứ 2 mỗi câu là thanh bằng thì tiếng thứ 4 là trắc, tiếng thứ 6 là thanh bằng và dòng tiếp theo ngược lại.

+ Phép đối được sử dụng nổi bật “lưng trời sóng rợn”>< “Mặt đất mây trời”

- Về nội dung:

+ Đề tài bức tranh thiên nhiên và bức tranh sinh hoạt hài hòa.

Câu 2 (trang 49 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):

Đối chiếu hai bản dịch thơ với nguyên văn (thông qua bản dịch nghĩa), từ đó, chỉ ra những chỗ hai bản dịch thơ có thể chưa diễn đạt hết sắc thái ý nghĩa của nguyên văn.

Trả lời:

- So sánh bản dịch 1 với nguyên văn:

+ Câu 1: từ “điêu thương”:  vừa là tính từ vừa là động từ hóa chỉ sự tàn phá khắc nghiệt của sương móc đối (sương muối) với rừng phong. Nhưng trong bản dịch thơ thì hình ảnh này được diễn đạt nhẹ nhàng hơn, chưa thấy được sự khắc nghiệt sự ảnh hưởng lớn.

+ Câu 2: Bản dịch không dịch hai địa danh Vu sơn và Vu giáp. Từ “tiêu sâm” trong nguyên tác diễn tả sự tiêu điều, ảm đạm của không khí thu, cảnh thu; cụm từ “khí thu lòa” trong bản dịch chưa thể hiện hết ý này.

+ Câu 3: từ “thẳm” làm cho âm hưởng thơ bị trầm xuống so với nguyên tác.

+ Câu 5: bản dịch bỏ mất chữ “lưỡng khai” chỉ số lần, làm mất đi dụng ý mà nhà thơ muốn thể hiện trong nguyên tác.

+ Câu 6: bản dịch bổ mất chữ “cô” chỉ sự lẻ loi, đơn độc, làm mất đi dụng ý mà nhà thơ muốn thể hiện trong nguyên tác.

- So sánh bản dịch 2 với nguyên văn:

+ Câu 1 của bản dịch 2 cũng giống bản dịch 1 đều chưa làm rõ ý sự tác động của sương giá, đã tàn phá dữ dội rừng phong và rừng cây phong là đối tượng chịu tác động.

+ Câu 2: Từ “tiêu sâm” trong nguyên văn diễn tả sự tiêu điều, tê tái, thảm đạm của khí thu, cảnh thu; cụm từ “khí thu dày” trong bản dịch chưa thể hiện hết ý này.

Câu 3 (trang 49 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):

Những hình ảnh và từ ngữ nào được dùng để gợi không khí cảnh thu trong bốn câu đầu của bài thơ? Khung cảnh mùa thu này có thể gợi cho bạn những ấn tượng gì?

Trả lời:

- Từ ngữ và hình ảnh dùng để gợi không khí cảnh thu trong 4 câu đầu:

+ Điêu thương phong thụ lâm

+ Vu sơn, Vu giáp khí tiêu sâm

Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, bao la nhưng buồn, xơ xác, tiêu điều.

- Khung cảnh mùa thu này gợi cho ta ấn tượng về một không gian hùng vĩ, bao la, thiên nhiên rộng lớn nhưng cô quạnh vắng vẻ, không thấy sự sống con người, nhân vật trữ tình cô đơn giữa không gian rộng lớn ấy.

Câu 4 (trang 49 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):

Qua các từ ngữ và hình ảnh ở hai câu thơ 5-6, người đọc có thể nhận biết được điều gì về nhân vật trữ tình?

Trả lời:

- Sự miêu tả đầy sáng tạo qua những cảm nhận mới mẻ “Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng” – lưng sóng dâng lên tận trời và “tái thượng phong vân tiếp địa âm” – sương hạ xuống đất cho thấy tác giả có sự cảm nhận và quan sát đầy tinh tế, táo bạo và mới lạ trước những miêu tả độc đáo qua lớp vỏ ngôn từ.

Câu 5(trang 49 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):

Việc mô tả khung cảnh sinh hoạt của con người ở hai câu thơ kết có ý nghĩa như thế nào trong việc thể hiện cảm xúc của nhân vật trữ tình?

Trả lời:

- Việc miêu tả khung cảnh sinh hoạt của con người ở hai câu kết có ý nghĩa như sự khẳng định và thể hiện về dòng cảm xúc xuyên suốt tác phẩm của nhân vật trữ tình. Tiếng chày, tiếng dao thước thể hiện không khí tấp nập, sôi động của cuộc sống sinh hoạt nhưng lại khẽ chạm vào tâm can nỗi niềm nhớ thương quê hương của tác giả.

Câu 6(trang 49 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):

Thu hứng được viết trong hoàn cảnh đặc biệt của cuộc đời Đỗ Phủ. Phải chăng tác phẩm chỉ thể hiện nỗi niềm thân phận cá nhân của nhà thơ?

Trả lời:

- Thu hứng được tác giả viết năm 766, là thời điểm ông phải sống xa quê, đưa gia đình đi lánh nạn.

- Bài thơ không chỉ thể hiện nỗi niềm thân phận cá nhân của nhà thơ, mà bài thơ gửi gắm tư tưởng quan niệm thương xót cho cảnh đất nước loạn li, đồng thời là tiếng lòng của ông và biết bao con người xa quê nhớ về quê cũ.

Câu 7(trang 49 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):

Có ý kiến cho rằng câu thơ nào trong bài thơ cũng thể hiện cảm xúc mùa thu, nỗi niềm tâm sự của tác giả trong mùa thu. Bạn suy nghĩ gì về ý kiến này?

Trả lời:

- Học sinh đồng tình với ý kiến trên vì: đối tượng hướng đến trong tác phẩm là cảnh thu và con người mùa thu

- Học sinh không đồng tình với ý kiến vì:  có thể nỗi niềm tâm sự của tác giả trong thời cuộc loạn li chứ không phải chỉ mùa thu mới có.

* Kết nối đọc – viết 

Bài tập (trang 49 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):

Những yếu tố làm nên đặc trưng và sức hấp dẫn của thơ Đường luật và thơ hai-cư có nhiều điểm gần gũi nhau. Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về những đặc điểm tương đồng ấy.

Đoạn văn tham khảo

Thơ Đường luật là thể thơ cổ, có nguồn gốc từ Trung Quốc, là một thể thơ có dung lượng ngắn, cấu tứ chặt chẽ, quy định khắt khe về niêm, luật và cách gieo vần. Nhưng nội dung, đối tượng hướng tới lại là những khung cảnh, bức tranh thiên nhiên và con người cùng cảm xúc của nhân vật trữ tình trước thời cuộc. Nhắc đến thể loại có dung lượng tác phẩm ngắn, không thể không kể đến thơ Hai-cư, một thể loại có nguồn gốc từ Nhật Bản nhưng lại có rất nhiều điểm tương đồng với thơ Đường. Ở hai thể thơ này, yếu tố đặc sắc là là sự đồng điệu ở âm hưởng nội dung và cách thể hiện của các tác giả trong sự đúc kết ngắn gọn qua lớp vỏ ngôn từ tài hoa. Tác giả Chi-y-ô đã viết một bài thơ miêu tả sức sống của loài hoa triêu nhan và vẻ đẹp từ sự cảm thụ cái đẹp của con người bằng cách nâng niu trân trọng nó. Hình ảnh tưởng chừng mộc mạc nhưng chứa đựng giá trị nhân văn sâu sắc. Với Thu hứng của Đỗ Phủ, không phải bài học nhân sinh nhưng lại là trái tim đồng điệu với thiên nhiên kì vĩ, gửi gắm nỗi niềm với quê hương đất nước thân yêu. Hai thể thơ mang hai tên gọi và nguồn gốc nơi hai đất nước khác biệt nhưng lại có những điểm tương đồng đầy độc đáo.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 10 sách Kết nối tri thức hay, ngắn gọn khác:

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 43

Soạn bài Chùm thơ hai-cơ (haiku) Nhật Bản

Soạn bài Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 58

Soạn bài Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ

Soạn bài Giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm thơ

Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 70

Soạn bài Thực hành đọc: Cánh đồng

1 14313 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: