Soạn bài Bình Ngô Đại Cáo - Ngắn nhất Kết nối tri thức

Với soạn bài Bình Ngô Đại Cáo Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 10.

1 5289 lượt xem
Tải về


Soạn bài Bình Ngô Đại Cáo

Bài giảng Bình Ngô Đại Cáo

* Trước khi đọc

Câu hỏi (trang 11 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

1.Bạn đã từng học, từng đọc những áng văn cổ Việt Nam nào được mệnh danh là “hùng văn”? Hãy chia sẻ thông tin khái quát về một trong số các tác phẩm ấy.

2.Theo bạn, một tác phẩm được nhìn nhận là bản tuyên ngôn độc lập của một dân tộc thường ra đời trong hoàn cảnh nào và có những đặc điểm gì?

Trả lời:

1.Những áng văn cổ Việt Nam được mệnh danh là hùng văn:

- Nam Quốc Sơn Hà: Bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước Nam, tuyên bố chủ quyền lãnh thổ đất nước bên bờ sông Như Nguyệt năm 1077 khi đánh đuổi quân xâm lược nhà Tống do Quách Quỳ chỉ huy.

2.

- Một tác phẩm được nhìn nhận là bản tuyên ngôn độc lập của một dân tộc thường ra đời trong hoàn cảnh đất nước chuẩn vừa kháng chiến chống quân xâm lược, chiến thắng giặc ngoại xâm.

- Có những đặc điểm:

+ Khẳng định nền độc lập, tự chủ của quốc gia dân tộc

+ Có dẫn chứng lịch sử, văn hiến lâu đời.

+ Có phê phán quân xâm lược bạo tàn, vạch trần tội ác dã man tàn bạo của chúng…

* Đọc văn bản

1.Chú ý tư tưởng thực thi nhân nghĩa xuyên suốt tác phẩm

Trả lời:

- Khẳng định tư tưởng nhân nghĩa“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”

- Vạch trần tội ác bạo tàn của giặc ngoại xâm

“Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn

Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ…”

“Trúc Nam Sơn không ghi hết tội

Nước Đông Hải không rửa sạch mùi”…

- Thực thi chính nghĩa:

“Ta đây: Núi Lam Sơn dấy nghĩa

Chốn hoang dã nương mình…”

2.Chủ quyền quốc gia được thể hiện ở những phương diện cơ bản nào?

Trả lời:

- Phương diện thể hiện chủ quyền quốc gia:

+ Văn hiến lâu đời

+ “Núi sông bờ cõi đã chia” – quy định ở sách trời trong Sông núi nước Nam

+ Phong tục tập quán

+ Triều đại lâu đời sánh ngang với các triều đại Phương bắc.

+ Chiến thắng vang dội trong những lần đương đầu chống quân xâm lược.

3.Tâm trạng phẫn uất của tác giả trước tội ác của kẻ thù đã được thể hiện như thế nào?

Trả lời:

- Tác giả phẫn uất đến cùng cực, sử dụng biện pháp liệt kê, liệt kê vạch trần tố cáo toàn bộ tội ác của giặc Minh khi sang xâm chiếm nước ta.

+ Nhân cơ hội đất nước rối ren thừa cơ gây họa (mang quân sang xâm chiếm)- mưu hèn kế bẩn.

+ Phê phán bọn gian tà bán nước cầu vinh.

+ “Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn

Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ…

“Trúc Nam Sơn không ghi hết tội.

Nước Đông Hải không rửa sạch mùi”…

4.Chú ý giọng văn đầy cảm xúc của tác giả khi nói về những nỗi cực khổ mà hân dân ta phải chịu đựng:

Trả lời:

“Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn

Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ

Dối trời lừa dân đủ muôn nghìn kế

Gây binh kết oán trải hai mươi năm

Bại nhân nghĩa nát cả đất trời…..”

5.Chủ tướng Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn đã có suy nghĩ và hành động gì trước tội ác của giặc Minh

Trả lời:

- Suy nghĩ:

+ “Ngẫm thù lớn há đội trời chung

Căm giăc nước thề không cùng sống…

+ “Ngẫm trước đến nay, lẽ hung phế đắn đo càng kĩ”

- Hành động:

+ “Quên ăn vì giận, sách lược thao suy xét đã tính:

+ “Nếm mật nằm gai há phải một hai sớm tối”

6. Những khó khăn gì của nghĩa quân Lam Sơn buổi đầu dấy binh được chú ý nhấn mạnh?

Trả lời:

- “Vừa khi cờ nghĩa dấy lên/Chính lúc quân thù đương mạnh”

- “Lại ngặt vì: Tuấn kiệt như sao buổi sớm, Nhân tài như lá mùa thu/Việc bôn tẩu thiếu kẻ đỡ đần/Nơi duy ác hiếm người bàn bạc”

7.Tinh thần đồng cam cộng khổ của tướng sĩ được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh nào?

Trả lời:

+ “Nhân dân bốn cõi một nhà dựng cần trúc, ngọn cờ phấp phới/Tướng sĩ một lòng phụ tử, hòa nước sông chén rượu ngọt ngào/ Thế trận xuất kì lấy yếu chống mạnh/ Dùng quân mai phục lấy ít địch nhiều”.

8. Ý nghĩa câu văn “Đem đại nghĩa…thay cường bạo”có mối liên hệ như thế nào với chủ trương “mưu phạt tâm công” và tư tưởng nhân nghĩa?

Trả lời:

- Mối liên hệ gắn kết chặt chẽ

+ Lấy lòng người để thắng sự bạo tàn (Đem đại nghĩa thắng hung tàn – mưu phạt tấn công)

+ Lấy nhân nghĩa để đối đầu với cường bạo (cái ác) là biểu hiện của tư tưởng nhân nghĩa.

9.Hành động lật lọng, bội ước của kẻ thù sẽ dẫn đến kết cục như thế nào?

Trả lời:

Hành động lật lọng, bội ước của kẻ thù sẽ dẫn đến kết cục: Thất bại thảm hại, làm trò cười cho cả thế gian, thiên hạ: “Giữ ý kiến một người, gieo vạ cho bao nhiêu kẻ khác; Tham công danh một lúc, để cười cho tất cả thế gian”.

10.Chú ý các chi tiết, hình ảnh thể hiện tinh thần và khí thế chiến thắng hào hùng của nghĩa quân.

Trả lời:

Các chi tiết, hình ảnh thể hiện tinh thần và khí thế chiến thắng hào hùng của nghĩa quân:

- Khi giặc đến: “Ta trước đã điều binh thủ hiểm, chặt mũi tiên phong/ Ta sau lại sai tướng chẹn đường, tuyệt nguồn lương thực.”

- Khi giặc thất thủ: “Thuận đà ta đưa lưỡi dao tung phá/ Bí nước giặc quay mũi giáo đánh nhau.”

- Khí thế hào hùng của nghĩa quan khiến: “Gươm mài đá, đá núi cũng mòn/ Voi uống nước, nước sống phải cạn/ Đánh một trận, sạch không kinh ngạc/ Đánh hai trận, tan tác chim muông”

11.Sự hèn nhát và cảnh thảm bại của kẻ thù được thể hiện qua các chi tiết cụ thể nào?

Sự hèn nhát và cảnh thảm hại của kẻ thù được thể hiện qua chi tiết:

- Sự hèn nhát của kẻ thù: Đô đốc Thời Tự quỳ xuống xin đầu hàng; Thượng thư Hoàng Phúc trói tay xin hàng.

- Cảnh thảm bại của kẻ thù: Thây chất đầy đường ở Lạng Sơn, Xương Giang; máu trôi đỏ nước tại Xương Giang, Bình Than, bị quân ta chặn thì khiếp vía mà vỡ mật, bị quân ta đánh thì xéo lên nhau để chạy thoát thân.

12.Chú ý tư thế của người phát ngôn khi tuyên bố về thắng lợi của cuộc kháng chiến và về sự bắt đầu một thời kì mới của đất nước.

Trả lời:

Tư thế của người phát ngôn khi tuyên bố về thắng lợi của cuộc kháng chiến và về sự bắt đầu một thời kì mới của đất nước là một tư thế hiên ngang, tư thế của kẻ thắng, tự hào về chiến thắng của quân ta, vui mừng về một thời kì mới bắt đầu.

- Khẳng định: “Xã tắc từ đây vững bền, Giang sơn từ đây đổi mới.”

- Tự hào: “Nhật nguyệt hết rồi lại minh. Muôn thuở nền thái bình vững chắc/ Ngàn thu vết nhục nhã sạch làu”

* Sau khi đọc

Nội dung chính Bình Ngô Đại Cáo

Là bản Tuyên ngôn độc lập tuyên bố chủ quyền lãnh thổ dân tộc đồng thời khẳng định với thế giới về sự bình đẳng của Đại Việt và TQ trong lịch sử từ trước đến này và nêu cao tư tưởng ngọn cờ chính nghĩa – truyền thống quý báu của dân tộc ta.

Soạn bài Bình Ngô Đại Cáo - Ngắn nhất Kết nối tri thức (ảnh 1)

Câu 1 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Căn cứ vào nội dung bài học và hiểu biết của mình, hãy cho biết tư cách phát ngôn của Nguyễn Trã khi viết Bình Ngô Đại Cáo, sự kiện lịch sử được tái hiện và bàn luận trong tác phẩm, mục đích viết và đối tượng tác động của bài cáo.

Trả lời:

- Tư cách phát ngôn của Nguyễn Trãi là người đại diện cho phát ngôn của vua.

- Sự kiện lịch sử:

+ Thời đại lớn của dân tộc: Triệu, Đinh, Lí, Trần.

+ Thời đại của TQ tương ứng thời đại của Việt Nam: Hán, Đường, Tống, Nguyên.

+ Ngô Quyền đánh bại tướng Nam Hàn trên sông bạch đằng.

+ Lý Thường Kiệt đánh tan quân tống.

+ Trần Quốc Tỏa phá Toa Đô ở Hàm Tử.

….

- Đối tượng tác động là : nhân dân Việt Nam, nhân dân thế giới, và lũ giặc ngoại xâm.

- Mục đích viết: Khẳng định chủ quyền của dân tộc.

Câu 2 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Xác định luận đề của văn bản và nêu lí do vì sao bạn xác định như vậy.

Trả lời:

- Luận đề của Bình Ngô đại cáo: Tư tưởng nhân nghĩa.

- Lý do xác định luận đề: vì xuyên suốt toàn văn bản, tác giả đã chứng minh bằng những luận đ iểm, luận cứ thể hiện lí tưởng chính nghĩa như: nêu lên những biểu hiện của nhân nghĩa; chứng minh bằng ví dụ cụ thể qua các thời kì lịch sử.

Câu 3 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Theo bạn, trong đoạn (1) của văn bản, câu văn nào thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực thi lí tưởng nhân nghĩa?

Trả lời:

- Câu văn thể hiện rõ nhất mục đích của việc thực thi lí tưởng nhân nghĩa là: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”. Dân yên ổn, dân thái bình, tất cả mọi việc làm đều vì nhân dân, đó mới là việc nhân nghĩa chính đáng.

Câu 4 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Hãy khái quát nội dung của các đoạn từ (2) đến (5) và cho biết chức năng của mỗi đoạn trong mạch lập luận.

Trả lời:

* Khái quát nội dung các đoạn:

- Đoạn 2: Là bản cáo trạng tố cáo tội ác của giặc Minh từ xưa đến nay.

- Đoạn 3: Thuật lại quá trình kháng chiến của khởi nghĩa Lam Sơn một cách ngắn gọn

- Đoạn 4: Các trận chiến thắng hào hùng của nghĩa quân cùng với thế khốn đốn của giặc.

- Đoạn 5: Tuyên bố độc lập, mở ra kỉ nguyên mới cho nước Đại Việt.

* Chức năng lập luận của mỗi đoạn trong mạch văn của toàn bài:

- Đoạn (2) là những lí lẽ, bằng chứng trong mạch lập luận.

- Đoạn (3) là những luận điểm được lập luận chặt chẽ.

- Đoạn (4) là những điển tích, điển cố được dùng làm dẫn chứng.

- Đoạn (5) là lập luận kết lại vấn đề.

Câu 5 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Nêu nhận xét chung về nghệ thuật lập luận của tác giả trong toàn tác phẩm.

Trả lời:

Nhận xét chung về nghệ thuật lập luận của tác giả trong toàn tác phẩm: Tác phẩm được lập luận chặt chẽ bằng việc đưa ra các luận điểm, những lí lẽ và bằng chứng là những điển tích, điển cố cụ thể, tiểu biểu và sâu sắc.

Câu 6 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Hãy chỉ ra yếu tố biểu cảm trong văn bản. Theo bạn, yếu tố này có thể đem lại hiệu quả gì trong việc thuyết phục người đọc, người nghe?

Trả lời:

* Yếu tố biểu cảm: là những tâm trạng của tác giả được bộc lộ trong bài viết:

- Phẫn uất trước tội ác của kẻ thù;

- Xót thương, đau đớn khi nói về những nỗi cực khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng;

- Tự hào khi cùng quân đội Lam Sơn vượt qua những khó khăn thách thức;

- Hào hứng, hứng khởi khi quân và dân ta chiến thắng, bắt đầu một thời kì mới của đất nước.

* Hiệu quả của yếu tố biểu cảm: giúp văn bản thêm sinh động hơn, giúp mạch lập luận của văn bản thêm chặt chẽ, thuyết phục người đọc hơn, quan điểm của tác giả cũng được thể hiện một cách rõ ràng.

Câu 7 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Bình Ngô đại cáo được đánh giá là một áng hùng văn. Theo bạn, những căn cứ chính của đánh giá đó là gì?

Trả lời:

Những căn cứ chính để đánh giá tác phẩm là một áng hùng văn:

+ Trên phương diện nội dung:

- Thể hiện ở lời tuyên bố hùng hồn về chủ quyền độc lập dân tộc, độ dày lịch sử của nền văn hiến nước ta;

- Thể hiện ở thái độ căm phẫn, lời tố cáo đanh thép của quân xâm lược;

- Thể hiện ở tinh thần yêu nước, quyết tâm đánh giặc của nghĩa quân Lam Sơn;

- Thể hiện ở sự thất bại của quân xâm lược;

- Thể hiện ở lòng tự hào trước chiến thắng vẻ vang của công cuộc kháng chiến chống ngoại xâm.

+ Trên phương diện nghệ thuật:

- Sử dụng thể loại phù hợp diễn tả nội dung hào hùng;

- Sử dụng hình ảnh tiêu biểu, chọn lọc, có sự khái quát cao;

- Sử dụng từ ngữ giàu khả năng gợi tả;

- Sử dụng các biện pháp tu từ như liệt kê nhằm nhấn mạnh ý cần khẳng định.

Câu 8 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Nêu khái quát ý nghĩa của Bình Ngô đại cáo đặt trong bối cảnh lịch sử - văn hóa cụ thể của nước ta ở đầu thế kỉ XV.

Trả lời:

Tác phẩm có ý nghĩa rất lớn trong bối cảnh lịch sử - văn hóa cụ thể nước ta đầu thế kỉ XV. Nó đã cổ vũ tinh thần cho nhân dân ta, mở ra một thời kì mới cho lịch sử nước nhà, đánh dấu bước phát triển vượt bậc về ý thức dân tộc, lịch sử, văn hóa của dân tộc Đại Việt.

* Kết nối đọc – viết 

Bài tập (trang 14 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về một trong hai vấn đề sau:

- Mối quan hệ giữa tư tưởng nhân nghĩa và luận đề chính nghĩa thể hiện trong đoạn 1 của văn bản.

- Tinh thần độc lập, ý thức về chủ quyền dân tộc được thể hiện trong Bình Ngô Đại Cáo.

Bài viết tham khảo

Trong quá khứ, năm 1077 bên bờ sông Như Nguyệt, Lý Thường Kiệt đã đọc Nam Quốc Sơn Hà – tuyên bố chủ quyền độc lập cho dân tộc. Đến nay, Nguyễn Trãi viết Bình Ngô Đại Cáo như sự khẳng định về chân lý bất diệt tự ngàn đời và ý thức sâu sắc về tinh thần độc lập, chủ quyền dân tộc. Bình Ngô Đại Cáo ra đời vào thời điểm khi ta đánh đuổi được giặc Minh xâm lược, thoát khỏi ách đô hộ thực dân phương Bắc, ta trân quý hơn bao giờ hết bầu trời độc lập tự chủ. Nguyễn Trãi đã thay lời của hàng triệu con dân trên đất nước dưới sự ủy thác của vua Lê Lợi viết Bình Ngô Đại Cáo khẳng định độc lập lãnh thổ qua các phương diện văn hiến, địa phận, lịch sử, phong tục tập quán “Vốn xưng nền văn hiến đã lâu/núi sông bờ cõi đã chia/ phong tục Bắc Nam cũng khác…” cùng sự khẳng định về các triều đại lớn mạnh “Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập” sánh ngang với các triều đại lớn mạnh của phương Bắc thời bấy giờ. Có thể thấy, tác giả đã vận dụng đa khía cạnh để bày tỏ, khẳng định tuyên bố với nhân dân và thế giới về sự rõ ràng, có cơ sở pháp lí và thực tiễn về quyền được độc lập tự do và địa lí chủ quyền của dân tộc. Đồng thời bày tỏ thái độ tự hào tự tôn trước nền văn hiến lâu đời của quốc gia.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 10 sách Kết nối tri thức hay, ngắn gọn khác:

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 4

Soạn bài Tác giả Nguyễn Trãi

Soạn bài Bảo Kính Cảnh Giới

Soạn bài Dục Thúy sơn

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 26

Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội

Soạn bài Thảo luận về một vấn đề xã hội có ý kiến khác nhau

Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 33

Soạn bài Thực hành đọc: Ngôn Chí

Soạn bài Bạch Đằng hải khẩu

1 5289 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: