Soạn bài Đọc và tiếng Việt - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Với soạn bài Đọc và tiếng Việt Ngữ văn lớp 7 Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 7.

1 943 lượt xem
Tải về


Soạn bài Đọc và tiếng Việt

Câu 1(trang 121, sgk Ngữ văn 7 tập 1)

Trình bày ngắn gọn đặc điểm các thể loại đã được học ở học kì I bằng cách hoàn thành bảng sau:

Thể loại

Đặc điểm

Thơ bốn chữ

 

Thơ năm chữ

 

Truyện ngụ ngôn

 

Tùy bút

 

Tản văn

 

Văn bản giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động

 

Văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học

 

Trả lời:

Thể loại

Đặc điểm

Thơ bốn chữ

+ Mỗi dòng có 4 chữ. 

+ Thường có nhịp 2/2.

+ Không hạn chế về số lượng dòng thơ trong một khổ và số khổ trong một bài thơ.

+ Sử dụng đan xen vần chân và vần lưng.

Thơ năm chữ

+ Mỗi dòng có năm chữ.

+ Nhịp 3/2 hoặc 2/3.

+ Không hạn chế về số lượng dòng thơ trong một khổ và số khổ trong một bài thơ.

+ Sử dụng đan xen vần chân và vần lưng.

Truyện ngụ ngôn

+ Là truyện kể ngắn gọn, hàm súc. 

+ Viết bằng văn xuôi hoặc văn vần.

+ Truyện đưa ra bài học về cách nhìn nhận sự việc, cách ứng xử của con người trong cuộc sống.

+ Đề tài: vấn đề đạo đức, cách ứng xử.

+ Nhân vật: loài vật, đồ vật hoặc con người.

+ Cốt truyện: xoay quanh một sự kiện để đưa ra bài học hoặc lời khuyên.

+ Tình huống truyện là tình thế làm nảy sinh câu chuyện khiến nhân vật bộc lộ tính cách.

Tùy bút

+ Là một thể trong ký, dùng để ghi chép, miêu tả.

+ Thể hiện cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ của tác giả trước các hiện tượng và vấn đề của cuộc sống. 

Tản văn

+ Là loại văn xuôi ngắn gọn, hàm súc có cách thể hiện đa dạng.

+ Mang tính chất chấm phá, bộc lộ trực tiếp suy nghĩ, cảm xúc của người viết qua các hiện tượng đời sống thường nhật, giàu ý nghĩa xã hội.

Văn bản giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động

+ Văn bản thông tin.

+ Nhằm giúp người đọc hiểu được mục đích, ý nghĩa, quy cách thực hiện.

+ Bố cục rõ ràng, các đề mục kết hợp hiệu quả phương tiện ngôn ngữ với phương tiện phi ngôn ngữ.

Văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học

+ Thuộc thể nghị luận văn học, được viết ra để bàn về một tác phẩm văn học.

+ Thể hiện rõ ý kiến của người viết về tác phẩm cần bàn luận, có thể là nhân vật, chi tiết, ngôn ngữ, đề tài, chủ đề,..

+ Trình bày những lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc, người nghe.

+ Các ý kiến, lí lẽ, dẫn chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lý.

Câu 2 (trang 121, sgk Ngữ văn 7 tập 1)

Đọc văn bản Ve và kiến và thực hiện các yêu cầu phía dưới:

Ve và kiến

Ve sầu kêu ve ve

Suốt mùa hè

Đến kì gió bấc thổi

Nguồn cơn thật bối rối

Một miếng cũng chẳng còn

Ruồi bọ không một con

Vác miệng chịu khúm núm

Sang chị kiến hàng xóm

Xin cùng chị cho vay

Dăm ba hạt qua ngày

Từ nay sang tháng hạ

Em lại xin đem trả

Trước thu, thề đất trời!

Xin đủ cả vốn lời

Tính kiến ghét vay cậy

Thói ấy chẳng hề chi

Nắng ráo chú làm gì?

Kiến hỏi ve như vậy

Ve rằng: Luôn đêm ngày

Tôi hát, thiệt gì bác!

Kiến rằng: Xưa chú hát

Nay thử múa coi đây.

(La Phông-ten, Nguyễn Văn Vĩnh dịch)

a. Văn bản trên thuộc thể loại nào? Dựa vào những dấu hiệu nào trong văn bản để em xác định như vậy?

b. Tóm tắt văn bản trên bằng một đoạn văn ngắn

c. Nêu nhận xét của em về hai nhân vật ve và kiến

d. Xác định chủ đề hoặc thông điệp của văn bản

Trả lời:

a. Văn bản trên thuộc thể loại thơ ngụ ngôn 5 chữ.

Dấu hiệu nhận biết:

+ Viết bằng văn vần, đưa ra bài học về cách sống,..

+ Kể lại một cách ngắn gọn, súc tích.

+ Nhân vật: kiến, ve sầu,…

b. Tóm tắt văn bản

Khi gió bấc thổi, mùa đông đến, ve sầu không có gì ăn, không có nơi tránh rét bèn sang nhà chị kiến xin giúp đỡ, vay mượn và hứa đến hạ sẽ trả lại. Kiến hỏi ve suốt màu hè đã làm gì, ve đáp suốt mùa he nó ca hát còn kiến thì bảo để kiến múa cho ve xem.

c. Nhận xét về hai nhân vật ve và kiến

- Ve sầu: lười biếng, không chịu làm việc kiếm ăn, chỉ ham mê ca hát.

- Kiến: chăm chỉ, biết dành dụm, siêng năng, khôn khéo.

d. Chủ đề hoặc thông điệp của văn bản: bài học về sự chăm chỉ, đừng bao giờ nghĩ rằng không làm mà vẫn có ăn, cần tiết kiệm.

Câu 3 (trang 122, sgk Ngữ văn 7 tập 1)

Đọc diễn cảm một bài thơ hoặc đoạn thơ bốn chữ hoặc năm chữ mà em yêu thích. Nêu ấn tượng của em về bài thơ, đoạn thơ ấy

Trả lời:

Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” là một bài thơ để lại trong em ấn tượng sâu sắc, thể hiện vẻ đẹp tinh tuý của đất trời, hoà vào mùa xuân lớn của cuộc đời, của đất nước tạo sự thống nhất giữa cái riêng với cái chung, giữa cá nhân với cộng đồng.

Câu 4 (trang 122, sgk Ngữ văn 7 tập 1)

Nêu nhận xét về tác dụng của việc kết hợp sử dụng phương tiện giao tiếp ngôn ngữ với phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong văn bản thông tin qua văn bản Chúng ta có thể đọc nhanh hơn (A-đam Khu) hoặc Cách ghi chép để nắm nội dung bài học (Du Gia Huy)

Trả lời:

Tác dụng: giúp cho văn bản trở nên dễ hiểu, dễ nhớ, mạch lạc vì có sự kết hợp giữa ngôn từ và hình ảnh.

Câu 5 (trang 122, sgk Ngữ văn 7 tập 1)

Qua việc đọc các văn bản Em bé thông minh - nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian (Trần Thị Ân), Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen” (Hoàng Tiến Tựu), Sức hấp dẫn của truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng” (Minh Khuê), em rút ra những lưu ý gì trong cách đọc hiểu văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học?

Trả lời:

Những lưu ý trong cách đọc hiểu văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học đó là đọc theo trình tự từ ý kiến lớn đến ý kiến nhỏ, lí lẽ, bằng chứng; từ đó tìm hiểu được đặc điểm cơ bản của văn bản nghị luận.

Câu 6 (trang 122, sgk Ngữ văn 7 tập 1)

Hãy liệt kê tên các văn bản, đoạn trích ở phần Đọc mở rộng theo thể loại trong học kì I theo các thể loại sau (làm vào vở)

Bài học

Thể loại

Tên văn bản, đoạn trích đọc mở rộng

1

Thơ

 

2

Truyện ngụ ngôn

 

3

Tùy bút, tản văn

 

4

Văn bản thông tin

 

5

Văn bản nghị luận

 

 Trả lời:

Bài học

Thể loại

Tên văn bản, đoạn trích đọc mở rộng

1

Thơ

 Con chim chiền chiện (Huy Cận)

2

Truyện ngụ ngôn

 Chân, tay, tai, mắt, miệng.

3

Tùy bút, tản văn

 Mùa phơi sân trước (Nguyễn Ngọc Tư)

4

Văn bản thông tin

 Phòng tránh đuối nước (Nguyễn Trọng An)

5

Văn bản nghị luận

 Sức hấp dẫn của truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng (Minh Khuê)

 Câu 7 (trang 123, sgk Ngữ văn 7 tập 1)

Đọc đoạn văn và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

(1) Người nhà quê hồi mình con nít toàn người nghèo, sân nhà quê hồi ấy cũng rặt sân đất, nên nhà nào cũng cặm cái giàn trước nhà, suốt sáu tháng mưa, sân chìm trong nước cũng có chỗ mà đem phơi củi, hay gối, chiếu. (2) Những ngày hửng nấng trên giàn luôn có thứ gì đó ngóng nắng, khi cám mốc, khi thì mớ bột gạo thừa trong lúc làm bánh, khi thì mớ cơm nguội hay mớ lá dừa khô dùng để nhen lửa, mấy trái đậu bắp già làm giống cho mùa sau,…(3) Phơi trên giàn mọi thứ khô mau, vì nắng ngun ngút trên mặt, gió lộng phía lưng. (4) Những nhà có sân rộng người ta còn phơi lúa trên giàn, lúa khô đem vô bồ được mấy hôm đã thấy trên mặt sân xâm xấp nước lúa rày đã lấm tấm xanh. (5) Qua nhà nào có trẻ nhỏ gặp những tấm chiếu manh con con nằm uống nắng.

(Nguyễn Ngọc Tư, Mùa phơi sân trước)

a. Nêu công dụng của dấu chấm lửng trong đọan văn trên.

b. Xác định và nêu chức năng của các phó từ có trong các câu (2), (4).

c. Tìm ít nhất ba từ địa phương Nam Bộ có trong đoạn văn trên.

d. Chủ đề xuyên suốt đoạn văn trên là gì? Theo em, trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn trên có giúp chủ đề được liền mạch, thông suốt hay không? Vì sao?

Trả lời:

a.     Công dụng của dấu chấm lửng trong đọan văn: thể hiện còn nhiều sự vật, hiện tượng chưa được liệt kê hết.

b.    Các phó từ trong các câu (2), (4) là để, còn, đã.

c.     Ba từ địa phương Nam Bộ có trong đoạn văn đó là hồi, mau, rắt.

d.    Chủ đề xuyên suốt đoạn văn trên là cuộc sống thương này ở làng quê vào mùa phơi.

Theo em, trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn trên giúp chủ đề được liền mạch, thông suốt vì nó đã được sắp xếp theo một trình tự rất logic, cách viết diễn dịch vo cùng dễ hiểu.

Câu 8 (trang 123, sgk Ngữ văn 7 tập 1)

Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

 Chi tiết trong văn bản thông tin là đơn vị nhỏ làm cơ sở và góp phần làm sáng tỏ thông tin chính. Trong văn bản thông tin, thông tin cơ bản thường được tóm lược khái quát trong nhan đề, sa-pô. Thông tin chi tiết thường được triển khai qua các đề mục, tiểu mục hoặc các phần, các đoạn lớn nhỏ trong văn bản, bao gồm cả chi tiết biểu đạt bằng ngôn ngữ lẫn phi ngôn ngữ (số liệu sơ đồ, hình ảnh, bảng biểu,...). Khái niệm “chi tiết” được hiểu linh hoạt theo nhiều cấp độ. Có thể sơ đồ hóa các cấp độ như sau:

[Thông tin cơ bản => Thông tin chi tiết bậc 1 => Thông tin chi tiết bậc 2 => v.v.]

a. Xác định các thuật ngữ có trong đoạn văn trên. Đây là các thuật ngữ của ngành khoa học nào?

b. Giải thích ý nghĩa của từ ngữ được in đậm trong đoạn văn trên. Em hãy tìm thêm một số từ ngữ có chứa yếu tố Hán Việt “hóa”

Trả lời:

a.     Các thuật ngữ có trong đoạn văn trên là khái quát, chi tiết, nhan đề, sa-pô ngôn ngữ, phi ngôn ngữ, sơ đồ hoá. Đây là các thuật ngữ của ngành khoa học xã hội.

b.    Sơ đồ hoá: làm đơn giản, ngắn gọn thông tin bằng cách vẽ sơ đồ ghi ý chính và những từ khoá quan trọng.

Một số từ ngữ có chứa yếu tố Hán Việt “hóa”: biến hoá, tạo hoá, hoá trang

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 7 sách Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn khác:

Soạn bài Viết, nói và nghe

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 5

Soạn bài Tự học – Một thú vui bổ ích

Soạn bài Bàn về đọc sách

Soạn bài Tôi đi học

1 943 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: