Soạn bài Đọc và tiếng Việt - Ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Với soạn bài Đọc và tiếng Việt Ngữ văn lớp 7 Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 7.

1 519 lượt xem
Tải về


Soạn bài Đọc và tiếng Việt

Câu 1 (trang 113, sgk Ngữ văn 7 tập 2)

Chọn tên văn bản ở cột A phù hợp với thể loại tương ứng ở cột B (làm vào vở).

A

(Văn bản)

B

(Thể loại)

1. Đợi mẹ (Vũ quần phương)

a. Truyện khoa học viễn tưởng

2. Những kinh nghiệm dân gian về lao động, sản xuất.

b. Văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống.

3. Trò chơi cướp cờ (Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy)

c. Văn bản giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động.

4. Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm)

d. Tục ngữ

5. Dòng “Sông Đen” (Giuyn Véc-nơ)

đ. Thơ trữ tình

Trả lời:

1-    đ

2-    d

3-    c

4-    b

5-    a

Câu 2 (trang 113, sgk Ngữ văn 7 tập 2)

Dựa vào bảng sau, tóm tắt những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu văn bản theo các thể loại cụ thể (làm vào vở)

STT

Thể loại

Những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu

1

Thơ trữ tình

 

2

Tục ngữ

 

3

Văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động.

 

4

Văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống.

 

5

Truyện khoa học viễn tưởng.

 

Trả lời:

STT

Thể loại

Những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu

1

Thơ trữ tình

-        Hiểu được cảm xúc, suy nghĩ của tác giả dành cho nhân vật

-        Vần và nhịp thơ

-        Các biện pháp tu từ

2

Tục ngữ

-        Nội dung, ý nghĩa của câu tục ngữ.

-        Rút ra bài học, kinh nghiệm tư các câu tục ngữ

-        Số từ, vế trong câu tục ngữ.

3

Văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động.

-        Nắm rõ quy luật của trò trơi, hoạt động

-        Mục đích, đối tượng

-        Nắm rõ các đề mục trong văn bản

4

Văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống.

 + Thể hiện rõ ý khen, chê, đồng tình, phản đối.

+ Trình bày những lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc, ngươi nghe.

+ Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo một trình tự hợp lí.

5

Truyện khoa học viễn tưởng.

-        Nhận biết đề tài, sự kiện, tình huống truyện, nhân vật, không gian và thời gian.

-        Tóm tắt được nội dung văn bản.

Câu 3 (trang 113, sgk Ngữ văn 7 tập 2)

a. Kẻ bảng sau vào vở và liệt kê các văn bản, đoạn trích mà e đã đọc mở rộng theo yêu cầu của giáo viên trong học kì II tương ứng với các thể loại sau:

Bài học

Thể loại

Tên văn bản, đoạn trích đọc mở rộng (Học kì II)

6

Thơ trữ tình

 

7

Truyện (bao gồm truyện khoa viễn tưởng)

 

8

Văn bản nghị luận

 

9

Văn thông tin

 

10

Văn bản thuộc thể loại khác

 

b. Kẻ bảng sau vào vở, liệt kê các văn bản đọc mở rộng ở học kì II theo yêu cầu của giáo viên và nêu bài học kinh nghiệm về kĩ năng đọc mà em đã thu nhận được qua việc đọc các văn bản ấy.

Bài học

Văn bản đọc mở rộng (Học kì II)

Hai bài học kinh nghiệm về kỹ năng đọc thu nhận được từ việc đọc mở rộng.

6

 

 

7

 

8

 

9

 

10

 

Trả lời:

a.

Bài học

Thể loại

Tên văn bản, đoạn trích đọc mở rộng (Học kì II)

6

Thơ trữ tình

Mẹ - Đỗ Trung Lai

7

Truyện (bao gồm truyện khoa viễn tưởng)

Một ngày của Ích-chi-an (A-léc-xăng-đơ Rô-măng-nô-vich Bi-lây)

8

Văn bản nghị luận

Đừng từ bỏ cố gắng - Theo Trần Thị Cẩm Quyên

9

Văn thông tin

Kéo co – Trần Thị Ly

10

Văn bản thuộc thể loại khác

Những kinh nghiệm dân gian về con người và xã hội.

b.

Bài học

Văn bản đọc mở rộng (Học kì II)

Hai bài học kinh nghiệm về kỹ năng đọc thu nhận được từ việc đọc mở rộng.

6

Đừng từ bỏ cố gắng - Trần Thị Cẩm Quyên

 + Giúp ta mở rộng thêm kiến thức.

+ Giúp củng cố các bài học chính, từ việc đọc các bài mở rộng, kết nối chủ đề giúp hiểu sâu, hiểu kĩ.

7

 Những kinh nghiệm dân gian về con người và xã hội.

8

 Kéo co - Trần Thị Ly

9

 Một ngày của Ích-chi-an (A-léc-xăng-đơ Rô-măng-nô-vich Bi-lây)

10

 Mẹ - Đỗ Trung Lai

Câu 4 (trang 114, sgk Ngữ văn 7 tập 2)

Đọc đoạn thơ sau:

Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:

         Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.

      Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng,

    Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá:

       Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã

                Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang.

          Cánh buồm trương, to như mảnh hồn làng

     Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…

(Tế Hanh, Quê hương)

a. Nhận xét cách gieo vần và ngắt nhịp của đoạn thơ.

b. Xác định cảm xúc của tác giả được thể hiện qua đoạn thơ.

c. Nêu một nét độc đáo về biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ.

Trả lời:

a.     Cách gieo vần: vần liền (sông-hồng; các-mã;giang-làng), nhịp: 3/5,3/2/3.

ð Nhận xét: Cách gieo vần, ngắt nhịp làm cho câu văn nhịp nhàng, sinh động, linh hoạt. 

b.    Cảm xúc tự hào, yêu mến quê hương với nghề đánh bắt cá của người dân vùng biển.

c.     Nét độc đáo về biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ.

Biện pháp tu từ so sánh: Chiếc thuyền nhẹ phăng như con tuấn mã

Tác giả đã so sánh chiếc thuyền như con tuấn mã thể hiện khí thế hào hùng, tràn đầy sức sống, nhiệt huyết của người dân cùng biển hào hứng ra khơi, đánh bắt cá.

Câu 5 (trang 114, sgk Ngữ văn 7 tập 2)

Đặc điểm về mục đích của văn bản Tự học-một thú vui bổ ích (Nguyễn Hiến Lê) và Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm) là gì? Để đạt được mục đích, các tác giả ấy đã sử dụng kiểu văn bản có đặc điểm gì?

Trả lời:

-        Mục đích của văn bản Tự học-một thú vui bổ ích (Nguyễn Hiến Lê) và Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm) là giúp cho người đọc thấy được lợi ích của việc tự học và đọc sách.

-        Để đạt được mục đích, các tác giả ấy đã sử dụng kiểu văn bản có đặc điểm:

+ Trình bày ý kiến, đưa ra lí lẽ, bằng chứng rõ ràng để tăng độ tin cậy, tăng tính thuyết phục

+ Thể hiện quan điểm đồng tình, phản đối.

Câu 6 (trang 115, sgk Ngữ văn 7 tập 2)

Chỉ ra đặc điểm của tục ngữ được thể hiện qua các câu sau:

a. Cái răng, cái tóc là góc con người.

b. Đói cho sạch, rách cho thơm.

c. Một mặt người bằng mười mặt của.

Trả lời:

Câu tục ngữ

Sô chữ

Số vế

Cách gieo vần

Ý nghĩa

Cái răng, cái tóc là góc con người.

8

1

Vần cách (tóc-góc)

Tiêu chuẩn cái đẹp, đánh giá về một con người.

Đói cho sạch, rách cho thơm.

6

2

Vần liền (sạch-rách)

Thể hiện phẩm chất, khuyên răn chúng ta dù có khó khan vẫn phải giữ gìn phẩm chất, đạo đức trong sạch

Một mặt người bằng mười mặt của.

7

1

Vần cách (người-mười)

Đề cao giá trị con người, còn người là còn của, con người có thể làm ra của cải còn của cải thì không.

Câu 7 (trang 115, sgk Ngữ văn 7 tập 2)

Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết Trò chơi cướp cờ và Cách gọt hoa thủy tiên là văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động? Để đạt được mục đích, hai văn bản ấy đã sử dụng cách triển khai thông tin như thế nào?

Trả lời:

Những dấu hiệu giúp em nhận biết Trò chơi cướp cờ và Cách gọt hoa thủy tiên là văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động:

-        Mục đích của văn bản

-        Các thông tin đề mục (như các bước làm, quy tắc trò chươi,…)

-        Hình ảnh minh hoạ

-        Các thông tin được sắp xếp theo trình tự thời gian rõ ràng, mạch lạc

Để đạt được mục đích, hai văn bản ấy đã sử dụng cách triển khai thông tin theo trình tự thời gian, từ thông tin cơ bản đến thông tin quan trọng, vấn đề trọng tâm của văn bản.

Câu 8 (trang 115, sgk Ngữ văn 7 tập 2)

Chỉ ra những dấu hiệu của truyện khoa học viễn tưởng (đề tài, cốt truyện, tình huống, nhân vật, sự kiện, không gian, thời gian) được thể hiện qua văn bản Dòng “Sông Đen” (Giuyn Véc-nơ) và Xưởng Sô-cô-la (Rô-a Đan).

Trả lời:

 

Dòng “Sông Đen”

Xưởng Sô-cô-la

Đề tài

Chuyến phiêu lưu, khám phá dưới đáy đại dương

Các phát minh lạ kì về xưởng sản xuất sô-cô-la

Nhân vật

Giáo sư A-rô- nắc-; thuyền trưởng nê-mô; cộng sự Công-xây và thợ săn cá voi Nét Len.

 Quơn-cơ, Sác-li

Sự kiện

 Cuộc thám hiểm dưới đáy đại dương

 Giới thiệu về các quy trình làm việc của xưởng sản xuất sô-cô-la

Không gian

 Dưới đáy biển

Xưởng sản xuất sô-cô-la

Thời gian

 Không xác định

 Không xác định

Câu 9 (trang 115, sgk Ngữ văn 7 tập 2)

So sánh các trường hợp dưới đây và lí giải sự khác biệt về ý nghĩa của chúng:

a. (1) Bài văn này dở quá!

    (2) Bài văn này không được hay lắm!

b. (1) Anh ấy chạy rất nhanh. Chạy một trăm mét mà chỉ mất gần mười giây.

    (2) Anh ấy chạy nhanh như tên bay. Chạy mất trăm mét mà chỉ mất gần mười giây.

Xác định và nêu chức năng các số từ có trong câu b.

Trả lời:

a.    Câu văn trên là sự so sánh giữa nói thẳng, thật và nói giảm, nói tránh. Việc nói giảm, nói tránh sẽ làm giảm mức mộ xuống nhẹ nhất có thể, tránh làm tổn thương, tổn hại đến người khác.

b.    Câu văn trên là so sánh mức độ bình thường với mức độ phóng đại. Việc phóng đại, nói quá như vậy làm tăng sức biểu đạt của câu văn.

-        Sô từ trong câu b là: một trăm, mười

-        Chức năng: chỉ số lượng và thời gian.

Câu 10 (trang 115, sgk Ngữ văn 7 tập 2)

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu sau:

(1) Tôi giụi mắt bỏ ra khoang trước, vốc nước dưới sông lên rửa mặt. (2) Trên vệt rừng đen ở chỗ con sông ngoặt như lưỡi cưa cá mập chơm chớm dựng đầu răng nhọn đã ứng lên màu mây hồng phơn phớt. (3) Từ chỗ vệt rừng đen xa tít đó, chim cất cánh tua tủa bay lên, giống hệt đàn kiến từ trong lòng quả đất chui ra, bò li ti đen ngòm lên da trời. (4) Càng đến gần, khi bóng chim chưa hiện rõ hình đôi cánh, thì quang cảnh đàn chim bay lên giống như đám gió bốc tro tiền, tàn bay liên chi hồ điệp.

(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)

a. Hãy xác định các phép liên kết có trong đoạn trích trên.

b. So sánh cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng các thành phần chính và trạng ngữ của câu bằng cụm từ.

(1) Từ chỗ vệt rừng đó, chim cất cánh tua tủa bay lên.

(2) Từ chỗ vệt rừng đen xa tít đó, chim cất cánh tua tủa bay lên, giống hệt đàn kiến từ trong lòng đất chui ra, bò li ti đen ngòm lên da trời.

c. Việc sử dụng thành ngữ “liên chi hồ điệp” trong câu cuối có tác dụng gì?

d. Xác định nghĩa của từ “tua tủa” trong đoạn trích trên. Nghĩa của từ “tua tủa” trong ngữ cảnh này có gì giống và khác nghĩa trong từ điển? Hãy tìm các ngữ cảnh khác có từ “tua tủa”.

Trả lời:

a.     Phép liên tưởng: hình ảnh dòng sông

Phép lặp: “chim”, “vệt rừng đen”

b.    So sánh: trong câu (2) đã mở rộng thêm thành phần trạng ngữ “vệt rừng đó”-“vệt rừng đen xa tít đó” và mở rông thành phần vị ngữ “chim cất cánh tua tủa bay lên” – chim cất cánh tua tủa bay lên, giống hệt đàn kiến từ trong lòng đất chui ra, bò li ti đen ngòm lên da trời.”

-        Nhận xét: việc mở rộng các thành phần câu như vậy làm cho câu văn được diễn dạt chi tiết, tăng thêm độ chính xác, rõ ràng.

c.     Việc sử dụng thành ngữ “liên chi hồ điệp” trong câu cuối có tác dụng làm tăng tính biểu đạt, liên tưởng, giàu hình ảnh.

d.    Nghĩa của từ “tua tủa” trong ngữ cảnh này chỉ số lượng nhiều, dày, vô số.

Nghĩa của từ “tua tủa” trong từ điển là phun ra nhiều sợi cùng một lúc, vươn lên.

Giống nhau: đều miêu tả sự vật.

Khác nhau: một cái chỉ số lương còn một cái thì hướng.

Ngữ cảnh khác có từ “tua tủa”: Những chồi non phun tua tủa trên mặt đất

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 7 sách Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn khác:

Soạn bài Mẹ

Soạn bài Viết bài văn biểu cảm về con người

Soạn bài Trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống

Soạn bài Ôn tập trang 112

Soạn bài Viết, nói và nghe

1 519 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: