Giải Toán 6 Bài 4 (Cánh diều): Phép trừ số nguyên. Quy tắc dấu ngoặc
Lời giải bài tập Toán lớp 6 Bài 4: Phép trừ số nguyên. Quy tắc dấu ngoặc sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Toán 6.
Giải Toán 6 Bài 4: Phép trừ số nguyên. Quy tắc dấu ngoặc
Trả lời câu hỏi giữa bài
Chênh lệch giữa nhiệt độ cao nhất và nhiệt độ thấp nhất trên Trái Đất là bao nhiêu độ C?
Lời giải:
Để tính chênh lệch giữa nhiệt độ cao nhất và nhiệt độ thấp nhất trên Trái Đất, ta lấy nhiệt độ cao nhất trừ đi nhiệt độ thấp nhất.
Chênh lệch giữa nhiệt độ cao nhất và thấp nhất trên Trái Đất là:
57 – (– 98) (°C)
Đây là phép trừ hai số nguyên, sau bài học này ta sẽ thực hiện được như sau:
57 – (– 98) = 57 + 98 = 155 (°C)
Vậy chênh lệch giữa nhiệt độ cao nhất và thấp nhất trên Trái Đất là 155 °C.
Toán lớp 6 trang 76 Hoạt động 1: Tính và so sánh kết quả: 7 – 2 và 7 + (– 2).
Lời giải:
Ta có: 7 – 2 = 5
7 + (– 2) = 7 – 2 = 5 (áp dụng quy tắc cộng hai số nguyên khác dấu)
Do đó: 7 – 2 = 7 + (–2).
Lời giải:
Nhiệt độ lúc 21 giờ là:
5 – 6 = 5 + (–6) = – (6 – 5) = –1 (oC)
Vậy nhiệt độ lúc 21 giờ là – 1 oC.
Toán lớp 6 trang 77 Hoạt động 2: Tính và so sánh kết quả trong mỗi trường hợp sau:
b) 8 + (10 – 5) và 8 + 10 – 5;
c) 12 – (2 + 16) và 12 – 2 – 16;
d) 18 – (5 – 15) và 18 – 5 + 15.
Lời giải:
a) 5 + (8 + 3) = 5 + 11 = 16
5 + 8 + 3 = 13 + 3 = 16
Do đó: 5 + (8 + 3) = 5 + 8 + 3.
b) 8 + (10 – 5) = 8 + 5 = 13
8 + 10 – 5 = 18 – 5 = 13
Do đó: 8 + (10 – 5) = 8 + 10 – 5.
c) 12 – (2 + 16)
= 12 – 18
= 12 + (–18)
= – (18 – 12)
= – 6
12 – 2 – 16
= 10 – 16
= 10 + (–16)
= – (16 – 10)
= – 6
Do đó: 12 – (2 + 16) = 12 – 2 – 16.
d) 18 – (5 – 15)
= 18 – [5 + (–15)]
= 18 – [– (15 – 5)]
= 18 – (–10)
= 18 + 10
= 28
18 – 5 + 15 = 13 + 15 = 28
Do đó: 18 – (5 – 15) = 18 – 5 + 15.
Toán lớp 6 trang 78 Luyện tập 2: Tính một cách hợp lí:
Lời giải:
a) (– 215) + 63 + 37
= (– 215) + (63 + 37) (tính chất kết hợp)
= (– 215) + 100
= – (215 – 100)
= – 115.
b) (– 147) – (13 – 47)
= (– 147) – 13 + 47 (quy tắc dấu ngoặc)
= (– 147) + 47 – 13 (tính chất giao hoán)
= [(– 147) + 47] – 13 (tính chất kết hợp)
= [– (147 – 47)] – 13
= (– 100) – 13
= (– 100) + (– 13)
= – (100 + 13)
= – 113.
Bài tập
Toán lớp 6 trang 78 Bài 1: Tính:
Lời giải:
a) (– 10) – 21 – 18
= (– 10) + (– 21) – 18
= – (10 + 21) – 18
= (– 31) – 18
= (– 31) + (– 18)
= – (31 + 18)
= – 49.
b) 24 – (– 16) + (– 15)
= 24 + 16 + (– 15)
= 40 + (– 15)
= 40 – 15
= 25.
c) 49 – [15 + (– 6)]
= 49 – (15 – 6)
= 49 – 9
= 40.
d) (– 44) – [(– 14) – 30]
= (– 44) – [(– 14) + (– 30)]
= (– 44) – [– (14 + 30)]
= (– 44) – (– 44)
= (– 44) + 44
= 0. (cộng hai số đối)
Toán lớp 6 trang 78 Bài 2: Tính một cách hợp lí:
Lời giải:
a) 10 – 12 – 8
= 10 – (12 + 8) (quy tắc dấu ngoặc)
= 10 – 20
= 10 + (– 20)
= – (20 – 10)
= – 10.
b) 4 – (– 15) – 5 + 6
= (4 + 6) – (– 15) – 5 (tính chất giao hoán và kết hợp)
= 10 – (– 15 + 5) (quy tắc dấu ngoặc)
= 10 – [– (15 – 5)]
= 10 – (– 10)
= 10 + 10 = 20.
c) 2 – 12 – 4 – 6
= (2 – 12) – (4 + 6) (quy tắc dấu ngoặc)
= [2 + (– 12)] – 10
= [– (12 – 2)] – 10
= (– 10) – 10
= (– 10) + (– 10)
= – (10 + 10) = – 20.
d) – 45 – 5 – (– 12) + 8
= – (45 + 5) – [(– 12) – 8] (quy tắc dấu ngoặc)
= (– 50) – [(– 12) + (– 8)]
= (– 50) – [– (12 + 8)]
= (– 50) – (– 20)
= (– 50) + 20
= – (50 – 20)
= – 30.
Toán lớp 6 trang 78 Bài 3: Tính giá trị biểu thức:
b) a – b với a = 12, b = – 48.
Lời giải:
a) Với x = – 28 thay vào biểu thức (– 12) – x ta được:
(– 12) – x
= (– 12) – (– 28)
= (– 12) + 28
= 28 – 12
= 16.
Vậy biểu thức đã cho có giá trị là 16 với x = – 28.
b) Với a = 12, b = – 48 thay vào biểu thức a – b ta được:
a – b
= 12 – (– 48)
= 12 + 48
= 60
Vậy giá trị của biểu thức đã cho là 60 với a = 12 và b = – 48.
Lời giải:
Cách 1.
Nhiệt độ lúc 6 giờ là – 3 °C
Đến 12 giờ nhiệt độ tăng 10 °C, do đó nhiệt độ lúc 12 giờ là:
(– 3) + 10 = 7 (°C)
Đến 20 giờ nhiệt độ giảm 8 °C, do đó nhiệt độ lúc 20 giờ là:
7 – 8 = – 1 (°C)
Vậy nhiệt độ lúc 20 giờ là – 1 °C.
Cách 2 (Làm gộp)
Nhiệt độ lúc 20 giờ là:
(– 3) + 10 – 8 = – 1 (°C)
Vậy nhiệt độ lúc 20 giờ là – 1 °C.
Toán lớp 6 trang 78 Bài 5: Sử dụng máy tính cầm tay
Dùng máy tính cầm tay để tính:
Lời giải:
Sử dụng máy tính cầm tay, ta tính được:
56 – 182 = – 126;
346 – (– 89) = 435;
(– 76) – (103) = – 179.
+) Quan sát bức ảnh đầu tiên, người ta viết thông tin nhà bác học Archimedes (287 – 212 trước Công nguyên) có nghĩa là nhà bác học này sinh năm 287 trước Công nguyên và mất năm 212 trước Công nguyên. Hay nói cách khác là nhà bác học Archimedes sinh năm – 287 và mất vào năm – 212.
Khi đó, ta có tuổi của nhà bác học Archimedes là: (– 212) – (– 287) = 75 tuổi.
(Để tính tuổi, ta lấy năm mất trừ đi năm sinh).
+) Tương tự, quan sát bức ảnh thứ hai, ta thấy nhà bác học Pythagoras sinh năm 570 trước Công nguyên và mất năm 495 trước Công nguyên, có nghĩa là nhà bác học này sinh năm – 570 và mất năm – 495.
Khi đó, ta có tuổi của nhà bác học Pythagoras là: (– 495) – (– 570) = 75 tuổi
Tìm tòi - mở rộng
Toán lớp 6 trang 79 TÌM TÒI - MỞ RỘNG:
Múi giờ của các vùng trên thế giới
Bản đồ sau cho biết múi giờ của các vùng trên thế giới. Việt Nam ở múi giờ + 7.
Lời giải:
a) Múi giờ của các thành phố:
+) Bắc Kinh là: + 8
+) Mát-xcơ-va là: + 3
+) Luân Đôn là: 0
+) Niu Oóc là: – 5
+) Lốt An-giơ-lét là: – 8
b) Hà Nội cách Bắc Kinh số giờ là: (+ 8) – (+ 7) = 1 (giờ)
Hà Nội cách Mát-xcơ-va số giờ là: (+ 3) – (+ 7) = – 4 (giờ)
Hà Nội cách Luân Đôn số giờ là: 0 – (+ 7) = – 7 (giờ)
Hà Nội cách Niu Oóc số giờ là: (– 5) – (+ 7) = – 12 (giờ)
Hà Nội cách Lốt An-giơ-lét là: (– 8) – (+ 7) = – 15 (giờ)
c) Thời gian ở Hà Nội đang là 8 giờ sáng, khi đó:
Giờ ở Bắc Kinh là: 8 + 1 = 9 giờ sáng
Giờ ở Mát-xcơ-va là: 8 + (– 4) = 4 giờ sáng
Giờ ở Luân Đôn là: 8 + (– 7) = 1 giờ sáng
Giờ ở Niu Oóc là: 8 + (– 12) = – 4 giờ sáng, hay là 21 giờ đêm ngày hôm trước
Giờ ở Lốt An-giơ-lét là: 8 + (– 15) = – 7 giờ sáng, hay là 18 giờ tối ngày hôm trước.
Lý thuyết Toán 6 Bài 4: Phép trừ số nguyên. Quy tắc dấu ngoặc– Cánh diều
I. Phép trừ số nguyên
Muốn trừ số nguyên a cho số nguyên b, ta cộng a với số đối của b:
a – b = a + (– b).
Chú ý: Phép trừ trong không phải bao giờ cũng thực hiện được, còn phép trừ trong luôn thực hiện được.
Ví dụ: (– 10) – 15 = (– 10) + (– 15) = – (10 + 15) = – 25
6 – 18 = 6 + (– 18) = – (18 – 6) = – 12
II. Quy tắc dấu ngoặc
• Khi bỏ dấu ngoặc có dấu “+” đằng trước thì giữ nguyên dấu của các số hạng trong ngoặc.
a + (b + c) = a + b + c
a + (b – c) = a + b – c.
• Khi bỏ dấu ngoặc có dấu “–” đằng trước, ta phải đổi dấu của các số hạng trong ngoặc: dấu “+” thành dấu “–” và dấu “–” thành dấu “+”.
a – (b + c) = a – b – c
a – (b – c) = a – b + c.
Ví dụ: Tính (– 147) – (13 – 47).
Ta có:
(– 147) – (13 – 47)
= (– 147) – 13 + 47 (quy tắc dấu ngoặc)
= (– 147) + 47 – 13 (tính chất giao hoán)
= [(– 147) + 47] – 13 (tính chất kết hợp)
= [– (147 – 47)] – 13
= (– 100) – 13
= (– 100) + (– 13)
= – (100 + 13)
= – 113.
Xem thêm lời giải bài tập Toán lớp 6 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 6 (hay nhất) - Cánh diều
- Soạn văn lớp 6 (ngắn nhất) - Cánh diều
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn 6 – Cánh Diều
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 6 – Cánh Diều
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 6 – Cánh Diều
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 6 – Cánh Diều
- Văn mẫu lớp 6 – Cánh Diều
- Giải VBT Luyện viết Ngữ văn lớp 6 – Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 6 – Cánh Diều
- Giải sbt Lịch Sử 6 – Cánh Diều
- Giải VBT Lịch sử 6 – Cánh diều
- Lý thuyết Lịch sử lớp 6 – Cánh diều
- Giải sbt Địa Lí 6 – Cánh Diều
- Giải sgk Địa Lí 6 – Cánh Diều
- Lý thuyết Địa Lí 6 – Cánh Diều
- Giải VBT Địa lí 6 – Cánh diều
- Giải sgk GDCD 6 – Cánh Diều
- Lý thuyết GDCD 6 – Cánh diều
- Giải sbt Giáo dục công dân 6 – Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 6 – Cánh Diều
- Lý thuyết Công nghệ 6 – Cánh Diều
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 6 – Cánh Diều
- Giải sbt Khoa học tự nhiên 6 – Cánh Diều
- Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 – Cánh Diều
- Giải sgk Tin học 6 – Cánh Diều
- Lý thuyết Tin học 6 – Cánh Diều
- Giải sgk Tiếng Anh 6 - ilearn Smart World
- Ngữ pháp Tiếng Anh 6 i-learn Smart World
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 6 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Giải sbt Tiếng Anh 6 - iLearn Smart World
- Bài tập Tiếng Anh 6 iLearn Smart World theo Unit có đáp án