Lý thuyết Phản ứng hóa học (mới 2023 + Bài Tập) - Hóa học 8

Tóm tắt lý thuyết Hóa 8 Bài 13: Phản ứng hóa học ngắn gọn, chi tiết sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm Hóa 8 Bài 13.

1 5449 lượt xem
Tải về


Lý thuyết Hóa 8 Bài 13: Phản ứng hóa học

Bài giảng Hóa 8 Bài 13: Phản ứng hóa học

I. Định nghĩa

- Phản ứng hóa học là quá trình biến đổi từ chất này thành chất khác.

+ Chất ban đầu, bị biến đổi trong phản ứng gọi là chất phản ứng (hay chất tham gia).

+ Chất mới sinh ra là chất sản phẩm.

- Cách ghi phương trình hóa học dạng phương trình chữ:

Tên các chất phản ứng → tên sản phẩm

Ví dụ: Natri + nước → Natri hiđroxit + hiđro

Đọc là: Natri tác dụng với nước tạo thành natri hiđroxit và khí hiđro.

- Trong quá trình phản ứng, lượng chất phản ứng giảm dần, lượng chất sản phẩm tăng dần.

II. Diễn biến của phản ứng hóa học

- Xét sự tạo thành phân tử nước từ oxi và hiđro.

Lý thuyết Hóa 8 Bài 13: Phản ứng hóa học | Hóa học lớp 8 (ảnh 1)

Hình 1: Sơ đồ tượng trưng cho phản ứng hóa học giữa khí hiđro và khí oxi tạo ra nước

- Nhận xét:

+ Trước phản ứng, 2 nguyên tử oxi liên kết với nhau, 2 nguyên tử hiđro liên kết với nhau.

+ Sau phản ứng, một nguyên tử oxi liên kết với 2 nguyên tử hiđro.

+ Trong quá trình phản ứng, liên kết giữa 2 nguyên tử hiđro và liên kết giữa 2 nguyên tủ oxi bị đứt gãy.

- Kết luận: Trong phản ứng hóa học chỉ có liên kết giữa các nguyên tử thay đổi làm cho phân tử này biến đổi thành phân tử khác. Kết quả là chất này biến đổi thành chất khác.

- Lưu ý: Nếu có đơn chất kim loại tham gia phản ứng thì sau phản ứng nguyên tử kim loại phải liên kết với nguyên tử nguyên tố khác.

III. Phản ứng hóa học xảy ra khi nào?

- Phản ứng hóa học xảy ra khi các chất phản ứng được tiếp xúc với nhau. Bề mặt tiếp xúc càng lớn, phản ứng xảy ra càng nhanh.

Ví dụ: Phản ứng sắt và lưu huỳnh, sử dụng sắt và lưu huỳnh ở dạng bột giúp phản ứng xảy ra nhanh hơn.

Lý thuyết Hóa 8 Bài 13: Phản ứng hóa học | Hóa học lớp 8 (ảnh 1)

Hình 2: Phản ứng giữa sắt và lưu huỳnh

- Một số phản ứng cần đun nóng đến một nhiệt độ nào đó, một số phản ứng thì không cần đun nóng, nhưng có phản ứng cần đun liên tục trong suốt thời gian phản ứng.

Ví dụ:

+ Phản ứng giữa lưu huỳnh và sắt chỉ cần đun nóng lúc đầu để khơi mào.

+ Phản ứng phân hủy đường cần đun nóng liên tục trong suốt thời gian phản ứng.

+ Phản ứng giữa kẽm và axit clohiđric xảy ra mà không cần đun nóng.

Lý thuyết Hóa 8 Bài 13: Phản ứng hóa học | Hóa học lớp 8 (ảnh 1)

Hình 3: Kẽm phản ứng với axit clohđric

- Một số phản ứng cần chất xúc tác. Chất xúc tác là chất kích thích cho phản ứng xảy ra nhanh hơn nhưng không biến đổi sau khi phản ứng kết thúc.

Lý thuyết Hóa 8 Bài 13: Phản ứng hóa học | Hóa học lớp 8 (ảnh 1)

Hình 4: Nhiệt phân KClO3 với xúc tác là MnO2

IV. Cách nhận biết phản ứng hóa học xảy ra

Dấu hiệu nhận biết có phản ứng hóa học xảy ra:

- Có chất mới xuất hiện, có tính chất khác với chất phản ứng (kết tủa, bay hơi, chuyển màu,…).

Ví dụ: CuSO4 phản ứng với NaOH xuất hiện kết tủa xanh.

Lý thuyết Hóa 8 Bài 13: Phản ứng hóa học | Hóa học lớp 8 (ảnh 1)

Hình 5: CuSO4 phản ứng với NaOH

- Sự tỏa nhiệt và phát sáng.

Ví dụ: Phản ứng cháy của cây nến

Lý thuyết Hóa 8 Bài 13: Phản ứng hóa học | Hóa học lớp 8 (ảnh 1)

Hình 6: Cây nến đang cháy

Trắc nghiệm Hóa học lớp 8 Bài 13: Phản ứng hóa học

Câu 1: Phản ứng hóa học là

A. Quá trình biến hợp chất thành đơn chất.        

B. Quá trình biến đổi trạng thái của chất.

C. Quá trình biến đổi chất này thành chất khác.    

D. Quá trình biến một chất thành nhiều chất.

Câu 2: Dấu hiệu nào giúp ta có khẳng định có phản ứng hoá học xảy ra?

A. Có chất kết tủa (chất không tan).

B. Có chất khí thoát ra (sủi bọt).

C. Có sự  thay đổi màu sắc.

D. Một trong số các dấu hiệu trên.

Câu 3: Hiện  tượng nào sau đây chứng tỏ có phản ứng hoá học xảy ra?

A. Từ màu này chuyển sang màu khác.

B. Từ trạng thái rắn chuyển sang trạng thái lỏng.

C. Từ trạng thái lỏng chuyển sang trạng thái hơi.

D. Từ trạng rắn chuyển sang trạng thái hơi.

Câu 4: Trong một phản ứng hoá học, các chất phản ứng và chất tạo thành phải chứa cùng:

A. Số nguyên tử của mỗi nguyên tố.

B. Số nguyên tử trong mỗi chất.

C. Số phân tử trong mỗi chất.

D. Số nguyên tố tạo ra chất.

Câu 5: Khẳng định sau đây gồm 2 ý: “Trong phản ứng hóa học, chỉ có phân tử bị biến đổi còn các nguyên tử vẫn giữ nguyên, nên tổng khối lượng trước phản ứng luôn bằng tổng khối lượng sau phản ứng”. Hãy chọn phương án đúng dưới đây?

A. Ý 1 đúng, ý 2 sai.       

B. Ý 1 sai, ý 2 đúng.                 

C. Cả hai ý đều đúng nhưng ý 1 không giải thích cho ý 2.

D. Cả hai ý đều đúng và ý 1 giải thích cho ý 2.

Câu 6: Loại hạt vi mô nào luôn được bảo toàn trong phản ứng hóa học?

A. Phân tử.           

B. Nguyên tử.       

C. Cả A và B đúng.        

D.Cả A và B sai.

Câu 7: Kết luận nào dưới đây là đúng trong mọi phản ứng hóa học?

A. Phản ứng hóa học chỉ xảy ra được khi có chất xúc tác.

B. Lượng các chất sản phẩm tăng dần, lượng các chất tham gia giảm dần.

C. Lượng các chất tham gia không thay đổi.

D. Lượng các chất sản phẩm giảm dần, lượng các chất tham gia tăng dần.

Câu 8: Câu nào sau đây đúng?

A. Trong phản ứng hoá học, các nguyên tử bị phá vỡ.

B. Trong phản ứng hoá học, liên kết trong các phân tử bị phá vỡ.

C. Trong phản ứng hoá học, liên kết trong các phân tử không bị phá vỡ.

D. Trong phản ứng hoá học các phân tử được bảo toàn.

Câu 9: Các câu sau, câu nào sai?

A. Trong phản ứng hoá học các nguyên tử được bảo toàn, không tự nhiên sinh ra hoặc mất đi.

B. Trong phản ứng hoá học, các nguyên tử bị phân chia.

C. Trong phản ứng hoá học, các phân tử bị phân chia.

D. Trong phản ứng hoá học, các phân tử không bị phá vỡ.

Câu 10: Bỏ quả trứng vào dung dịch axit clohiđric thấy sủi bọt ở vỏ trứng. Biết rằng axit clohiđric đã tác dụng với canxi cacbonat (chất này trong vỏ trứng) tạo ra canxi clorua (chất này tan), nước và khí cacbon đioxit thoát ra. Ý nào dưới đây biểu diễn đúng phương trình chữ của phản ứng trên.

A.  Axit clohiđric + canxi cacbonat → canxi clorua + cacbon đioxit + nước.

B. Canxi clorua + cacbon đioxit + nước → Axit clohiđric + canxi cacbonat.

C. Axit clohiđric + canxi cacbonat → canxi clorua + cacbon đioxit.

D. Canxi clorua + nước → Axit clohiđric + canxi cacbonat.

Xem thêm các bài tổng hợp lý thuyết Hóa lớp 8 đầy đủ, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 15: Định luật bảo toàn khối lượng  

Lý thuyết Bài 16: Phương trình hóa học  

Lý thuyết Bài 17: Bài luyện tập 3 

Lý thuyết Bài 18: Mol 

Lý thuyết Bài 19: Chuyển đổi giữa khối lượng, thể tích và lượng chất

1 5449 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: