Soạn bài Viết bài văn thuyết minh về quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động trang 91 (Kết nối tri thức)

Với soạn bài Viết bài văn thuyết minh về quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động Ngữ văn lớp 7 Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 7.

1 2682 lượt xem
Tải về


Soạn bài Tri thức Ngữ văn

Yêu cầu đối với bài văn thuyết minh về quy tắc hoặc luật lệ trọng trò chơi hay hoạt động:

- Giới thiệu được những thông tin cần thiết về trò chơi hay hoạt động (hoàn cảnh diễn ra, đối tượng tham gia).

- Miêu tả được quy tắc hoặc luật lệ của trò chơi hay hoạt động.

- Nêu được vai trò, tác dụng của trò chơi hay hoạt động đối với con người.

- Nêu được ý nghĩa của trò chơi hay hoạt động

Phân tích bài viết tham khảo

1. Giới thiệu trò chơi

Giới thiệu trực tiếp- trò chơi thuyền

2. Miêu tả cách chơi (quy tắc)

- Thường có 2 đến 6 người, chơi theo cặp, có khi chơi luân phiên từng người trong nhóm hoặc chia các đội.

- Đồ chơi gồm 10 que nhỏ, người chơi tay cầm quả tung lên không trung, đồng thời nhặt que chuyền đã được rải sẵn dưới đất, kịp để bắt quả khi quả đang rơi xuống.

- Chơi từ bàn 1 đến bàn 10, người chơi vừa tung quả, nhặt que vừa chuyền vừa đọc những câu đồng dao phù hợp với từng bàn.

3. Miêu tả luật chơi

Khi đến lượt chuyền, bạn nào không bắt được quả hay bắt que chuyền không đúng sẽ mất lượt. Đối phương sẽ được chơi. Tính thắng thua bằng tỉ số hoàn thành các ván.

4. Tác dụng của trò chơi

- Luyện sự khóe léo, nhanh tay, nhanh mắt

- Luyện khả năng tính toán

- Gắn kết người chơi, củng cố tinh thần đồng đội

- Mang đến sự vui vẻ, hòa đồng

5. Ý nghĩa của trò chơi

- Thể hiện vẻ đẹp của văn hóa dân gian người Việt.

- Lưu giữ bản sắc truyền thống của dân tộc.

Thực hành viết theo các bước

1. Trước khi viết

a. Lựa chọn đề tài

Em có thể chọn những trò chơi dân gian mình đã tham gia hoặc đã tìm hiểu.

Ví dụ: Bịt mắt bắt dê, nhảy bao bố, trốn tìm…

b. Tìm ý

Hãy tìm ý cho bài viết bằng cách trả lời cho những câu hỏi dưới đây:

- Trò chơi hay hoạt động đó thường diễn ra ở đâu?

- Trò chơi hay hoạt động đó dành cho lứa tuổi nào?

- Hiện nay người ta có còn chơi trò đó hay duy trì hoặt động đó nữa không?

- Quy tắc, luật lệ của trò chơi hay hoạt động đó là gì?

- Trò chơi hay hoạt động đó có tác dụng như thế nào đối với con người?

- Ý nghĩa của trò chơi hay hoạt động đó là gì?

c. Lập dàn ý

- Mở bài: Giới thiệu về trò chơi hay hoạt động

- Thân bài:

+ Miêu tả quy tắc hoặc luật lệ của trò chơi hay hoạt động

+ Nêu tác dụng của trò chơi hay hoạt động

- Kết bài: Ý nghĩa của trò chơi hay hoạt động đối với cuộc sống con người.

2. Viết bài

Khi viết bài, cần lưu ý:

- Kết hợp các thông tin em tham khảo được về trò chơi hay hoạt động và những trải nghiệm của em.

- Miêu tả quy tắc hoặc luật lệ của trò chơi hay hoạt động một cách chi tiết, rõ ràng.

- Mỗi ý thuyết minh về trò chơi hay hoạt động trình bày thành một đoạn văn.

3. Chỉnh sửa bài viết

Yêu cầu

Gợi ý chỉnh sửa

Giới thiệu được những thông tin cần thiết về trò chơi hay hoạt động

Nếu bài viết chưa được giới thiệu cụ thể tên trò chơi hay hoạt động, hoàn cảnh diễn ra trò chơi hay hoạt động, đối tượng tham gia…cần bổ sung.

Miêu tả chi tiết, rõ ràng quy tắc, luật lệ của trò chơi hay hoạt động.

Bổ sung thông tin hoặc điều chỉnh các câu, đoạn cho bài viết mạch lạc.

Nêu được tác dụng và ý nghĩa của trò chơi hay hoạt động.

Nếu việc nêu tác dụng, ý nghĩa của trò chơi hay hoạt động còn sơ sài hoặc chưa chính xác cần bổ sung và điều chỉnh.

Đảm bảo về yêu cầu chính tả và diễn đạt

Rà soát lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…trong bài viết và chỉnh sửa (nếu có).

Bài viết tham khảo

Lễ hội là tín ngưỡng văn hóa của mỗi dân tộc. Hầu như làng, xã nào cũng có lễ hội được tổ chức vào đầu xuân. Mọi người dân Thuận Thành, Bắc Ninh thường có câu ca:

Dù ai buôn đâu, bán đâu

Hễ trông thấy tháp chùa Dâu thì về

Dù ai buôn bán trăm nghề

Nhớ ngày mồng tám thì về hội Dâu.

Câu ca dao như một lời nhắc nhở các tín đồ phật giáo hãy nhớ về hội Dâu được tổ chức vào đầu xuân hàng năm.

Hội Dâu được tổ chức vào mùng 8 tháng 4 âm lịch hàng năm. Chùa Dâu là một ngôi chùa cổ nhất Việt Nam, được xây dựng vào những năm đầu thế kỉ XV. Mặc dù vậy chùa Dâu vẫn giữ được những nét nguyên bản từ khi được xây dựng tới nay. Hàng năm, chùa Dâu thu hút rất nhiều tín đồ đến thắp hương, đặc biệt là vào dịp lễ hội. Vào mỗi dịp lễ hội, người dân háo hức tổ chức sửa sang chùa chiền. Ngay từ chiều mùng 7 đã có lễ rước các bà Dâu, bà Đậu, bà Đàn, bà Keo mà theo truyền thuyết bốn bà được tạc từ một cây dâu, chị cả là bà Dâu nên chùa Dâu được xây dựng lớn nhất. Đặc biệt vào ngày mồng 7, các vãi đến để cúng, quét dọn và làm lễ rửa chùa. Ngày hội chính diễn ra rất sôi động, náo nhiệt. Mọi người đến đây với lòng thành kính, kính mong đức phật ban cho sự an lành, ấm no. Chùa có rất nhiều gian, điện, đặc biệt có pho tượng Kim Đồng - Ngọc Nữ đạt đến chuẩn mực nghệ thuật cao với các tỉ lệ của người thật. Hành lang hai bên có những pho tượng với nhiều tư thế, nét mặt khác nhau. Người ta đến lỗ hội không chỉ để thắp hương, cầu an mà còn để vui chơi, đón không khí ngày xuân. Có rất nhiều trò chơi được tổ chức trong lễ hội như: đu quay, hát quan họ đối đáp, giao duyên giữa các liền anh, liền chị dưới thuyền rồng với những trang phục mớ ba, mớ bảy cổ truyền. Khắp sân chùa là những hàng bán đồ cúng, những nén hương trầm, hay những đồ chơi dân gian cho trẻ em như sáo, trống... hoặc chỉ là những bông lan thơm ngát. Tất cả tạo ra một không khí cộng đồng ấm cúng. Mọi người quên đi sự bận rộn, quên đi sự bon chen, thách thức để nhớ tới đức phật cùng sự thánh thiện, nhớ tới cõi bình an của tâm hồn. Khoảng 7 giờ sáng ngày 8/4, người ta đã nghe thấy tiếng chiêng, tiếng trống và tiếng cúng tế dâng sớ cầu mong bình an, lạy tạ các vị thánh thần, phật pháp của đội tế lễ tứ sắc chùa lập ra. Đặc biệt, ở lễ hội Dâu thờ Tứ Pháp là Pháp Vân (bà Dâu), Pháp Vũ, Pháp Điện, Pháp Lôi.

Sau khi các cụ làm lễ xong, đoàn rước từ chùa Tổ bắt đầu quay về, hàng đoàn người kéo nhau đi theo hộ tống. Người đi đầu cầm bình nước, người thứ hai dâng hương, tiếp đó là đoàn kiệu được những trai tráng của lồng khiêng. Họ mặc những trang phục như quân tốt đỏ thời xưa, theo sau là các bà mặc áo nâu đội sớ. Người cầm nước vừa đi vừa cầm cành trúc vẩy nước vào những người xung quanh như ban sự may mắn cho mọi người. Người ta quan niệm rằng ai được vẩy nước vào sẽ may mắn, được Phật ban phước quanh năm và được Phật phù hộ, bảo vệ. Khi hội tan, mọi người về rồi thắp hương ở ngoài sân thờ nhớ lời hẹn gặp năm sau. Nhưng lạ lùng hơn hầu như năm nào sau hội trời cũng mưa và người dân cho đấy là lễ tẩy chùa, ở một khía cạnh nào đó thì đây được coi như một điều linh nghiệm huyền bí.

Lễ hội thể hiện trình độ tổ chức cao, sự kết hợp giữa làng xã và ý thức cộng đồng, cuốn hút khách thập phương với những nét nghệ thuật, văn hóa đặc sắc, phong phú. Đối với Bắc Ninh, cái nôi của Phật giáo thì đây là dịp thể hiện sự tài hoa, tinh tế, lịch lãm trong văn hóa ứng xử, giao tiếp. Là một người con của Bắc Ninh, em cảm thấy tự hào về truyền thống của quê hương mình và em sẽ luôn có ý thức bảo vệ và gìn giữ những nét văn hóa ấy, đặc biệt là những lễ hội truyền thống mang đậm nét văn hóa dân tộc vào những ngày đầu xuân.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 7 sách Kết nối tri thức hay, ngắn gọn khác:

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 77

Soạn bài Thuỷ tiên tháng Một

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 83

Soạn bài Lễ rửa làng của người Lô Lô

Soạn bài Bản tin về hoa anh đào

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 90

Soạn bài Giải thích quy tắc hoặc luật lệ trong một trò chơi hay hoạt động

Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 97

Soạn bài Thực hành đọc: “Thân thiện với môi trường”

Soạn bài Đọc mở rộng trang 100

1 2682 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: