Soạn bài Phiếu học tập số 1 trang 131 (Kết nối tri thức)

Với soạn bài Phiếu học tập số 1 Ngữ văn lớp 7 Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 7.

1 12276 lượt xem
Tải về


Soạn bài Phiếu học tập số 1

1. Đọc

a. Đọc văn bản

Rừng cháy

b. Chọn phương án đúng

Câu 1 (trang 133 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):

Đề tài chính được tác giả khai thác trong văn bản là gì?

A. Thiên nhiên vùng rừng tràm Nam Bộ trong kháng chiến chống Pháp

B. Thiên nhiên và cuộc sống con người vùng rừng tràm Nam Bộ

C. Nạn cháy rừng và những nguy cơ về môi trường vùng rừng tràm Nam Bộ

D. Cuộc sống nơi rừng tràm Nam Bộ trong kháng chiến chống thực dân Pháp

Trả lời:

Đáp án đúng: D

Cuộc sống nơi rừng tràm Nam Bộ trong kháng chiến chống thực dân Pháp.

Câu 2 (trang 133 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):

Giữa người kể chuyện và các sự việc trong câu chuyện có mối quan hệ như thế nào?

A. Người kể chuyện là người chứng kiến các sự việc đã xảy ra.

B. Người kể chuyện là một nhân vật trong tác phẩm.

C. Người kể chuyện vừa chứng kiến vừa trực tiếp tham gia vào sự việc.

D. Người kể chuyện được nghe kể lại từ lời một nhân vật khác.

Trả lời:

Đáp án đúng: C.

Người kể chuyện vừa chứng kiến vừa trực tiếp tham gia vào sự việc.

c. Thực hiện bài tập

Câu 1 (trang 133 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Nêu những chi tiết tiêu biểu giúp em nhận biết thời gian, không gian của các sự việc xảy ra trong câu chuyện.

Trả lời:

Những chi tiết tiêu biểu giúp em nhận biết thời gian, không gian của các sự việc xảy ra trong câu chuyện là: quanh co trong rừng, một giờ sau, chỗ cây tràm, những ngày nắng ráo, rừng khô…

Câu 2 (trang 133 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):

Tóm tắt nội dung câu chuyện (khoảng 7 – 10 câu).

Trả lời:

 Tác phẩm đã khắc họa cuộc sống nơi rừng tràm Nam Bộ trong kháng chiến chống Pháp của cha con cậu bé An. Truyện vẽ nên khung cảnh rừng khô hoang sơ, kì vĩ đã chở che, tạo nên những cảm xúc êm dịu trong lòng con người nơi đây. Nhưng khung cảnh đẹp đẽ không tồn tại được bao lâu khi giặc Pháp kéo đến tàn phá khu rừng. Từng đợt bom cứ vô tình phòng xuống, phá hoại tất cả. Hai cha con bé An hốt hoảng bỏ chạy khỏi sự tàn phá. Thú trong rừng cũng thi nhau chạy để tìm sự sống cho mình để lại trong lòng An là những buồn lo, mải miết và sự tiếc nuối về khu rừng nhiều kỉ niệm.

Câu 3 (trang 133 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):

Các sự việc trong câu chuyện được kế theo trình tự nào?

Trả lời:

Các sự việc trong câu chuyện được kể theo trình tự thời gian.

Câu 4 (trang 133 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):

Tìm những chi tiết tiêu biểu thể hiện tính cách của nhân vật người cha – tía nuôi của cậu bé An.

Trả lời:

Những chi tiết tiêu biểu thể hiện tính cách của nhân vật cha- tía nuôi của cậu bé An là:

- An ơi, nằm xuống mau. Nó thả cái gì đen đen xuống kia. Nó thả…- Tía tôi nói chưa dứt câu, vội đẩy tôi nằm dí xuống cỏ…

- An ơi! Chưa bao giờ tôi nghe ông kêu to như vậy, một thứ tiêng kêu rụng rời, đầy khủng khiếp, kinh hoàng.

+ Tía nuôi tôi tay vớ chiếc nỏ, tay lôi tôi nhỏm dậy.

→ Tía nuôi của cậu bé An là một người ấm áp, giàu tình yêu thương, dù An là con nuôi nhưng Tía đã dành hết tình yêu thương của mình cho An.

2. Viết

Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 10 – 15 câu) phân tích đặc điểm nhân vật người cha – tía nuôi của cậu bé An.

Viết đoạn văn phân tích đặc điểm nhân vật người cha – tía nuôi của cậu bé An (Mẫu 1)

Nhân vật người tía trong đoạn trích “Rừng cháy” là một nông dân Nam Bộ đã góp phần tạo nên linh hồn của câu chuyện. Giữa cái nền thiên nhiên hùng vĩ, hoang sơ, con người xuất hiện với sự chân thật, đôn hậu như tạo nên cái hồn cho văn bản. Người tía trong văn bản xuất hiện qua những lần tất tả, vội vã lôi đứa con trai nuôi tháo chạy khỏi bom mìn, lửa đạn. Ở đây, ta thấy thấm đẫm tấm lòng nhân hậu, chất phác, bình dị của con người Nam Bộ. An không phải là con ruột của người tía nuôi, nhưng có lẽ ở bên cạnh tía, An phần nào cảm thấy vơi bớt đi những tủi hờn, khốn khổ của đứa trẻ mồ côi giữa những ngày chiến trinh lửa đạn. Những tiếng gọi rụng rời, đầy khủng khiếp, kinh hoàng của người cha trong những lần có bom giật khiến người đọc không khỏi xốn xang vì sự tàn ác của chiến tranh và cũng cảm phục tấm lòng yêu thương nơi người cha nghèo khổ. Nỗi đau, nỗi nhớ thương và mất mát... do quân giặc đem đến cho người cha, cho An, cho nhân dân trên khắp mọi miền đất nước ta có bao giờ nguôi! Và chính trong những nỗi đau ấy, có những thứ tình cảm đã sưởi ấm con tim của đồng loại, đã làm cho người ta vơi đi được phần nào đớn đau, mất mát, đó chính là sự cưu mang. Người cha trong văn bản đã khiến người đọc ấm lòng vì tính cách khẳng khái, trái tim yêu thương, đôn hậu. Có thể nói, con người và thiên nhiên trong đoạn trích “Rừng cháy” đã cùng nhau song hành để tạo nên bản anh hùng ca về một dân tộc mạnh mẽ, kiên cường.

3. Nói và nghe

Câu hỏi (trang 133 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1):

Trình bày tóm tắt một văn bản truyện em tự tìm đọc có nội dung gần gũi với những văn bản đã học.

Trả lời:

- Văn bản “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng

- Tóm tắt:

Ông Sáu rời nhà đi kháng chiến từ khi con gái còn nhỏ, chỉ được thấy con qua tấm ảnh nhỏ. Suốt những năm tháng sống ở chiến trường, không lúc nào ông Sáu nguôi ngoai nỗi nhớ về con gái. Ba ngày được về nghỉ phép, ông Sáu nôn nao được trông thấy con, vội vàng, cuống quít. Nhưng đến khi về tới nhà, bé Thu, con gái ông, lại không nhận ra ba mình bởi vết thẹo trên mặt ông Sáu do chiến tranh để lại. Suốt ba ngày, ông Sáu cố gắng gần gũi, vỗ về con nhưng càng lại gần thì con gái càng đẩy ông ra. Đến lúc con bé không nghe lời, ông Sáu vung tay đánh vào mông nó, bé Thu bỏ về nhà ngoại. Đến khi bé Thu nhận ba thì cũng là lúc ông Sáu phải vào chiến trường. Trước khi chia tay ba, bé Thu muốn ba mua cho mình một chiếc lược khi ba trở về. Trở lại chiến trường, nỗi nhớ con càng đau đáu, ông Sáu nhớ lời hứa với con gái, lấy vỏ đạn hai mươi li của Mĩ làm cho con một chiếc lược. Nhưng chưa kịp trở về đưa chiếc lược tận tay con gái thì ông Sáu đã hi sinh ở chiến trường. Chiếc lược ông gửi lại cho người đồng đội là ông Ba, nhờ đưa cho con gái mình, rồi mới nhắm mắt đi xuôi.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 7 sách Kết nối tri thức hay, ngắn gọn khác:

Soạn bài Ôn tập kiến thức

Soạn bài Phiếu học tập số 2

1 12276 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: