Tổng hợp câu hỏi môn Ngữ Văn (phần 1)
-
1059 lượt thi
-
200 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
16/01/2025Em biết gì về vị thế của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến?
- Vị thế của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến: phải chịu nhiều bất công, tủi nhục, luôn phải chịu sự chà đạp cả về thể chất lẫn tinh thần. Dù vậy, những người phụ nữ ấy vẫn luôn giữ được vẻ đẹp phẩm chất cao quý: tần tảo, chịu thương chịu khó cùng lòng thủy chung son sắt.
Câu 2:
16/01/2025Em có ấn tượng sâu sắc với tác phẩm nào viết về người phụ nữ? Hãy chia sẻ ấn tượng đó của em.
- Em ấn tượng sâu sắc với tác phẩm “Truyện Kiều” – Nguyễn Du.
- Kiệt tác ấy đã phác họa hình ảnh nhân vật Thúy Kiều - một người con gái tài sắc vẹn toàn những phải chịu biết bao biến cố của cuộc đời. Trải qua 15 năm lưu lạc, bị vùi dập bởi chế độ phong kiến tàn bạo nhưng Kiều vẫn ý thức được giá trị của bản thân. Thúy Kiều chính là một hình tượng tiêu biểu cho số phận cũng như vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam thời xưa.
Câu 3:
16/01/2025Trình bày cốt truyện và nêu bố cục của Chuyện người con gái Nam Xương.
- Cốt truyện:
+ Truyện mô phỏng cốt truyện dân gian “Vợ chàng Trương”
+ Cốt truyện “Chuyện người con gái Nam Xương” là một cuộc đời đầy oan nghiệt của Vũ Nương. Là một người con gái thùy mị, nết na, hết lòng vì gia đình nhưng chỉ vì sự đa nghi của chồng mà nàng phải gieo mình xuống sông để chứng minh sự trong sạch của bản thân. Sau đó nàng được vợ vua biển Nam Hải cứu sống, gặp lại Phan Lang – một người cùng làng, rồi nhờ Phan Lang gửi lời cho Trương Sinh lập đàn giải oan. Cuối cùng, Vũ Nương được giải oan, nàng hiện lên giữa sông lúc ẩn lúc hiện rồi biến mất.
- Bố cục:
+ Phần 1 (Từ đầu đến… “lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình”): Phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương và cuộc sống của nàng sau khi gả đến nhà Trương Sinh.
+ Phần 2 (Tiếp đến … “nhưng việc trót đã qua rồi!”): Nỗi oan và cái chết của Vũ Nương.
+ Phần 3 (Còn lại): Vũ Nương được giải oan.
Câu 4:
16/01/2025Ở phần đầu tác phẩm, Nguyễn Dữ đã làm nổi bật những đặc điểm gì ở nhân vật Vũ Nương và Trương Sinh? Lời người kể chuyện có vai trò như thế nào trong việc khắc họa nhân vật?
- Ở phần đầu tác phẩm Nguyễn Dữ đã làm nổi bật những đặc điểm về tên tuổi, quê quán, phẩm chất và tính cách ở nhân vật Vũ Nương và Trương Sinh:
+ Vũ Nương: tên thật là Vũ Thị Thiết, người con gái quê ở Nam Xương, tính đã thùy mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp.
+ Trương Sinh: Con nhà hào phú, nhưng không có học; có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức.
- Vai trò của người kể chuyện là rất quan trọng trong việc giới thiệu và làm nổi bật đặc điểm, tính cách riêng biệt nhằm giúp người đọc có được hình dung rõ ràng về các nhân vật.
Câu 5:
16/01/2025Phân tích lời than của nhân vật Vũ Nương trước khi gieo mình xuống sông để làm rõ các khía cạnh:
a. Nỗi đau đớn của nhân vật.
b. Đặc điểm của ngôn ngữ nhân vật trong truyện truyền kì.
a. Nỗi đau đớn của nhân vật: Vũ Nương hết lòng, hết dạ đối đãi với chồng con vì thế khi bị Trương Sinh nghi ngờ, nàng không khỏi đau lòng khôn xiết. Lời than của nàng trước khi nhảy xuống sông cho thấy sự đau đớn đến tuyệt vọng của nàng. Nàng cầu xin thần sông chứng giám cho nỗi oan khuất của mình để rồi trẫm mình xuống dòng Hoàng Giang để bảo toàn danh dự.
b. Đặc điểm của ngôn ngữ nhân vật trong truyện truyền kì.
Lời than của nhân vật Vũ Nương trước khi gieo mình xuống sông là minh chứng tiêu biểu cho thấy ngôn ngữ nhân vật trong truyện truyền kì thường sử dụng nhiều điển tích, điển cố.
Câu 6:
16/01/2025Cho biết những nguyên nhân gây ra bi kịch của Vũ Nương. Nguyên nhân nào là chủ yếu?
- Nguyên nhân gây ra bi kịch của Vũ Nương:
+ Nguyên nhân trực tiếp: Lời nói ngây thơ của bé Đản vô tình khiến Trương Sinh hiểu lầm. Với tính cách đa nghi, ghen tuông, Trương Sinh đã nổi giận đổ hết tội lỗi cho Vũ Nương mà không thèm suy xét đúng sai. Chính điều này đã dẫn đến cái chết oan khuất của Vũ Nương.
+ Nguyên nhân gián tiếp: Do xã hội phong kiến bất công, chế độ nam quyền độc đoán, người phụ nữ không được bênh vực mà lại bị đối xử bất công; Do lễ giáo phong kiến hà khắc, giá trị của người phụ nữ được đánh giá qua chữ “tiết”, một khi mang danh thất tiết, người phụ nữ sẽ bị cả xã hội vùi dập; Do những cuộc chiến tranh phi nghĩa khiến vợ chồng xa cách, phá vỡ hạnh phúc gia đình.
- Nguyên nhân chủ yếu là do tính cách đa nghi, ghen tuông mù quáng lại gia trưởng, độc đoán và ít học của Trương Sinh.
Câu 7:
16/01/2025Trong tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương, nhân vật Phan Lang được khắc họa ở những không gian, thời gian nào? Nhân vật này có vai trò gì trong truyện?
- Nhân vật Phan Lang được khắc họa ở:
+ Không gian: bến đò Hoàng Giang, động rùa ở hải đảo, thủy cung
+ Thời gian: cuối đời Khai Đại nhà Hồ.
- Nhân vật này có vai trò mở nút thắt trong truyện, giúp Vũ Nương chuyển lời cho Trương Sinh từ đó giải oan cho Vũ Nương.
Câu 8:
16/01/2025Hình ảnh Vũ Nương hiện về khi Trương Sinh lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang được tác giả miêu tả qua những chi tiết nào? Theo em, đoạn kết có màu sắc kì ảo này có tác dụng gì trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm.
- Hình ảnh Vũ Nương hiện về khi Trương Sinh lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang được tác giả miêu tả qua những chi tiết sau:
+ Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng.
+ Theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện.
- Theo em, đoạn kết có màu sắc kì ảo có tác dụng:
+ Thể hiện ước mơ công bằng, công lí của nhân dân từ ngàn đời (người tốt ắt sẽ được giải oan)
+ Làm chủ đề của tác phẩm được thể hiện rõ ràng đồng thời mang tính nhân văn sâu sắc.
Câu 9:
16/01/2025Nêu chủ đề của tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương và trình bày suy nghĩ của em về chủ đề đó.
- Chủ đề của tác phẩm: Số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
- Suy nghĩ:
+ Thể hiện sự quan tâm của mình đối với một đối tượng không được coi trong xã hội đương thời.
+ Ca ngợi vẻ đẹp truyền thống cùng sự thương xót cho số phận bi ai của những người phụ nữ dưới chế độ phong kiến hà khắc.
+ Lên án, tố cáo xã hội phong kiến cổ hủ, lạc hậu cùng chế độ nam quyền chà đạp và đẩy người phụ nữ và hoàn cảnh khốn cùng.
Câu 10:
16/01/2025Viết đoạn văn (khoảng 7-9 câu) trình bày suy nghĩ của em về chi tiết “cái bóng” trong Chuyện người con gái Nam Xương.
“Chuyện người con gái Nam Xương” là một trong hai mươi truyện thuộc tác phẩm “Truyền kì mạn lục” của Nguyễn Dữ. Câu chuyện để lại nhiều ấn tượng sâu đậm cho người đọc về cuộc đời và cái chết oan khuất của nhân vật Vũ Nương, trong đó không thể bỏ qua chi tiết “cái bóng”. Chi tiết này là nút thắt tạo nên bi kịch cho cuộc đời Vũ Nương nhưng cũng chính nó cởi nút, giải đáp mọi nghi ngờ về nỗi oan của nàng. Cái bóng xuất hiện, khiến Trương Sinh hàm oan Vũ Nương không chung thủy, đẩy nàng vào cái chết. Rồi chính cái bóng đã khiến Trương Sinh nhận ra nỗi oan khuất của vợ. Như vậy, cái bóng trở thành một chi tiết đắt giá, tạo nên sự kịch tính cho câu chuyện, góp phần tạo nên thành công cho tác phẩm. Thông qua chi tiết này, tác giả muốn lên án, tố cáo xã hội phong kiến bất công cùng chế độ nam quyền đã dồn ép người phụ nữ vào bước đường cùng. Có thể nói, chi tiết cái bóng xứng đáng là một “chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn” như nhà văn hào vĩ đại người Nga M. Gorki đã từng nói.
Câu 11:
16/01/2025Đọc lại các chú thích ở chân trang của văn bản Chuyện người con gái Nam Xương và cho biết những trường hợp sử dụng điển tích, điển cố. Nếu sách giáo khoa không giải thích, em có hiểu được ý nghĩa của các câu văn có sử dụng điển tích, điển cố đó không? Vì sao?
- Những trường hợp sử dụng điển tích, điển cố là:
+ Khi Vũ Nương tiễn Trương Sinh ra trận: mùa dưa chín quá kì
+ Lời trăng trối của mẹ chồng nói với Vũ Nương: nước hết chuông rèn
+ Lời giải thích của Vũ Nương khi bị vu oan: ngõ liễu tường hoa, núi Vọng Phu
+ Lời than của Vũ Nương trước khi nhảy xuống sông: ngọc Mị Nương, cỏ Ngu Mĩ
+ Khi Phan Lang nói chuyện với Vũ Nương: Tào Nga, Tinh Vệ, ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam
+ Lời bình cuối truyện: quăng thoi đứng dậy, mất búa đổ ngờ, ý dĩ đầy xe, Quang Võ đổ ngờ lão tướng, trói lại mà giết, Tào Tháo đến phụ ân nhân
- Nếu không có sách giáo khoa, em sẽ không hiểu được ý nghĩa của các câu văn có sử dụng điển tích, điển cố vì chúng xuất phát từ những câu chuyện, sự việc hay câu chữ có nguồn gốc từ xa xưa, chủ yếu là Trung Quốc nên rất khó để hiểu được.
Câu 12:
16/01/2025Đọc các câu sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới:
- Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa.
- Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ.
- Nương tử nghĩa khác Tào Nga, hờn không Tinh Vệ mà phải ôm mối hận gieo mình xuống nước.
- Vả chăng, ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam.
a. Cho biết các cụm từ in đậm có đặc điểm gì chung
b. Đọc chú thích để biết nghĩa của các cụm từ in đậm trong các câu trên.
c. Nêu tác dụng của việc sử dụng những cụm từ đó trong ngữ cảnh.
a. Các cụm từ in đậm đều có đặc điểm chung là đều có các điển tích, điển cố.
b.
Cụm từ |
Ý nghĩa |
Núi Vọng Phu |
Núi đá hình dáng giống người đàn bà bồng con, có ở Lạng Sơn, Thanh Hoá, Nghệ An, Bình Định, Đắk Lắk, ... nhắc sự tích người đàn bà bồng con ngóng chồng đến hoá đá. |
Ngọc Mị Nương |
Theo tích ngọc trai giếng nước trong truyền thuyết “Mị Châu - Trọng Thuỷ”, ý nói đến chết vẫn giữ lòng trong sáng. |
Cỏ Ngu mĩ |
điển tích về nàng Ngu Cơ, vợ Hạng Vũ. (Khi Hạng Vũ thua trận, thế cùng, chạy đến Cai Hạ, Ngu Cơ rút gươm tự vẫn; tục truyền hồn nàng nhập vào cỏ bên bờ sông Ô thành cỏ Ngu mĩ nhân, thứ cỏ này khi thấy người ta xướng lên khúc Ngu mĩ nhân, kể chuyện Hạng Vũ - Ngu Cơ thì cành lá đều rung rinh, có vẻ như cảm động.) |
Tào Nga |
Tương truyền vào thời Đông Hán (Trung Quốc), Tào Nga khi ấy 14 tuổi, cha bị chết đuối, khóc thương thảm thiết, sau nàng gieo mình xuống sông, ít ngày sau, người ta thấy thi thể nàng ôm xác cha nổi lên. |
Tinh Vệ |
Con gái vua Viêm Đế, khi chết đuối hoa thành chim Tinh Vệ ngậm đá toan lấp biển; hai điển tích được dùng để nói: Vũ Nương chết vì bị nghi oan, khác cái chết của hai người con gái nói trên, Phan Lang dùng điển tích này có ý khuyên nàng nghĩ đến quê hương, gia đình, chồng con. |
Ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam |
Đất Hồ ở phương bắc lắm ngựa quý, đất Việt ở phương nam lắm chim lạ, ngựa và chim ấy đưa vào Trung Quốc vẫn nhớ nước cũ; mỗi khi thấy gió bắc, dù ở đâu, ngựa Hồ vẫn hí lên; chim Việt luôn nhớ khí hậu ấm áp ở phương nam nên thường tìm cành cây phía nam để đậu. (Nàng Vũ Nương dùng điển tích này để nói nỗi lòng nhớ nhà, nhớ quê của mình.) |
c. Tác dụng của việc sử dụng những cụm từ đó là:
- Làm câu văn trở nên cô đọng, hàm súc, uyên bác
- Tạo bối cảnh và gợi hàm nghĩa sâu xa cho câu văn.
- Giúp câu văn lịch sự và trang nhã hơn.
- Gợi liên tưởng phong phú về những câu chuyện, sự việc hay câu chữ thời gắn liền với văn hóa, văn học thời xưa.
- Chưa đựng tâm tư, thái độ và thông điệp của tác giả.
Câu 13:
16/01/2025Em đã chơi hay quan sát trò chọi dế bao giờ chưa? Em hiểu gì về trò chơi này?
- Em đã chơi/quan sát trò chọi dế.
- Chọi dế là một trò chơi chiến đấu giữa hai con dế đực để mua vui cho người xem. Chọi dế bắt nguồn từ Trung Quốc và đã tồn tại hàng nghìn năm nay.
Câu 14:
16/01/2025Em suy nghĩ thế nào về hậu quả của việc một ông vua lại mê chơi trò chọi dế?
Hậu quả của việc ông vua lại mê trò chơi chọi dế là: Ông vua sẽ bỏ bê việc triều chính của đất nước, từ đó kinh tế - xã hội dễ xảy ra tình trạng khủng hoảng, suy thoái khiến đời sống nhân dân rơi vào cảnh lầm than
Câu 15:
16/01/2025Nêu các sự kiện tạo nên cốt truyện và nhận xét ngắn gọn về không gian, thời gian, nhân vật chính trong truyện Dế chọi.
- Các sự kiện tạo nên cốt truyện là:
+ Trong cung chuộng trò chọi dế, bắt dân gian phải dâng nộp hàng năm.
+ Thành bị ép làm lí chính, phải đi tìm dế để nộp nhưng không được nên bị đánh phạt.
+ Vợ Thành được bà đồng chỉ dẫn cho chỗ bắt dế chọi bằng một bức vẽ.
+ Thành bắt được dế mang về nhà nhưng bị con trai mình làm dế chạy mất.
+ Con trai hoảng sợ bỏ chạy rồi ngã xuống giếng suýt chết, sau khi tỉnh dậy thì trở nên ngây ngốc.
+ Thành bắt được một con dế kì lạ nhưng khỏe mạnh, có thể đánh bại mọi con dế khác.
+ Con dế được dâng nộp lên vua, trở thành con dế vô địch nhờ vậy Thành được trọng thưởng.
+ Hơn một năm sau, con trai Thành bình phục, kể lại rằng chính mình đã hóa thành con dế.
- Nhận xét:
+ Không gian, thời gian trong truyện đều gắn với cuộc sống sinh hoạt của các nhân vật.
+ Nhân vật không có thần tiên, ma quỷ mà chỉ có những con người bình thường thuộc các tầng lớp khác nhau trong xã hội. Chỉ có chi tiết đứa con trai hóa thành dế liên quan đến yếu tố kì ảo.
Câu 16:
16/01/2025Vì dế chọi mà gia đình Thành lâm vào cảnh ngộ như thế nào? Cũng nhờ dế chọi mà sau đó gia đình Thành được hưởng những gì? Phân tích ý nghĩa của sự đối lập giữa hai tình huống.
- Vì dế chọi mà gia đình Thành lâm vào cảnh ngộ khốn đốn: Gia sản cạn kiệt, Thành bị đánh phạt trăm trượng. Khi bắt được dế theo lời chỉ dẫn của bà đồng, con trai Thành lại vô tình làm mất. Quá lo sợ, con trai anh đã rơi xuống giếng suýt chết và trở nên ngờ nghệch.
- Nhờ dế chọi mà sau đó gia đình Thành được hưởng những điều sau:
+ Thành được miễn sai dịch, nâng đỡ để đỗ tú tài.
+ Được trọng thưởng rồi sau đó gia đình trở nên giàu sang với “ruộng vườn trăm khoảnh, lầu gác nguy nga, trâu dê cả ngàn con”, “mặc áo cừu cưỡi ngựa tốt”.
- Ý nghĩa của sự đối lập giữa hai tình huống: Tố cáo chế độ chính trị thối nát với những kẻ thống trị tham lam, ngu muội, sẵn sàng chà đạp lên người dân, ăn chơi hưởng lạc trên nỗi đau khổ của những kẻ thấp cổ bé họng. Chúng coi trọng một con dế nhỏ bé hơn cả nhân dân. Trớ trêu thay, số phận của con người lại phụ thuộc vào những điều nhỏ bé và vô nghĩa.
Câu 17:
16/01/2025Truyện Dế chọi có những yếu tố kì ảo nào? Các yếu tố kì ảo đó có ý nghĩa, vai trò gì trong truyện?
- Truyện có những yếu tố kì ảo sau:
+ Bà đồng chỉ dẫn chính xác nơi tìm thấy dế chọi.
+ Sự kì lạ của chú dế chọi: Nhỏ, ngắn và có màu tía. Hình dáng như con chó, cánh hoa mai, đầu vuông chân dài. Có thể nhảy ra hơn một thước.
+ Con trai Thành sau khi ngã xuống giếng trở nên ngây ngốc như người gỗ. Sau hơn một năm mới tỉnh dậy và kể rằng mình đã hóa thân thành dế chọi.
- Các yếu tố kì ảo đó có vai trò và ý nghĩa trong truyện là:
+ Tạo nên sự hấp dẫn, thú vị cho cốt truyện.
+ Tạo nên sự logic, liền mạch cho các sự kiện diễn ra trong truyện.
+ Làm nổi bật tinh thần phê phán và hiện thực xót xa về tình cảnh của nhân dân trong xã hội phong kiến tàn bạo.
Câu 18:
16/01/2025Tính chất hiện thực của truyện Dế chọi được thể hiện qua những chi tiết, sự việc nào? Em có suy nghĩ gì về thái độ của tác giả khi miêu tả hiện thực đó?
- Tính chất hiện thực của truyện được thể hiện qua chi tiết:
+ Thời gian xác định, địa danh cụ thể
+ Tình huống truyện, các sự việc và thái độ, hành động của các nhân vật rất thực tế, phản ánh đúng hiện trạng thối nát của xã hội phong kiến,…
- Tái hiện thực trạng đen tối của xã hội đương thời, Bồ Tùng Linh đã tố cáo, lên án tội ác của giai cấp thống trị tàn bạo, ăn chơi hưởng lạc, không quan tâm đến đời sống của nhân dân, dẫm đạp lên sự đau khổ của người dân để thỏa mãn thú vui vô nghĩa của chúng. Qua đó, thể hiện sâu sắc tinh thần phê phán của tác giả.
Câu 19:
16/01/2025Phân tích lời người kể chuyện trong đoạn văn từ “Thành giở đi giở lại” đến “kì hạn nộp quan” trong Dế chọi.
Trong đoạn văn này, tác giả sử dụng ngôi kể thứ ba, người kể chuyện giấu mình nhưng là người chứng kiến toàn bộ mọi việc. Ở điểm nhìn này, người kể chuyện có thể kể linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật. Điều này giúp người đọc tiếp cận đoạn văn một cách tự nhiên, cụ thể và sống động hơn.
Câu 20:
16/01/2025Những đặc điểm nào của truyện truyền kì được thể hiện trong truyện Dế chọi?
- Đặc điểm của truyện truyền kì được thể hiện trong truyện Dế chọi là:
+ Sử dụng yếu tố kì ảo làm phương thức để phán ảnh cuộc sống.
+ Yếu tố kì ảo và yếu tố hiện thực kết hợp, đan xen linh hoạt
+ Cốt tuyện mô phỏng cốt truyện dân gian với các sự kiện được sắp xếp theo trật tự tuyến tính, có quan hệ nhân quả.
Câu 21:
16/01/2025Viết đoạn văn (khoảng 7-9 câu) nêu nhận xét của em về tính chất kì ảo của truyện Dế chọi.
“Dế chọi” là một tác phẩm nổi bật của nhà văn Bồ Tùng Linh nằm trong tập sách “Liêu Trai chí dị”. Truyện có sự kết hợp linh hoạt giữa hai yếu tố kì ảo và hiện thực, trong đó yếu tố kì ảo đóng vai trò quan trọng góp phần tạo nên thành công cho tác phẩm. Tính chất kì ảo trong “Dế chọi” được thể hiện qua hai sự việc. Thứ nhất là việc bà đồng có thể chỉ dẫn chính xác nơi tìm thấy dế chọi để cứu nguy cho Thành và gia đình. Chỉ với một bức vẽ, Thành đã tìm được con dế quý trước kì hạn dâng nộp. Yếu tố kì ảo tiếp theo chính là việc Bồ Tùng Linh để con trai Thành hóa thân vào con dế kì lạ, có thể đánh bại mọi con dế khác. Chính điều này đã giúp Thành và gia đình thoát nạn và dần trở nên giàu có. Hai sự kiện thần kì này giúp mạch truyện phát triển một cách liền mạch, logic đồng thời làm cho cốt truyện mang tính chất li kì, hấp dẫn. Qua đó làm nổi bật giá trị hiện thực cũng như giá trị nhân đạo sâu sắc mà Bồ Tùng Linh gửi gắm trong tác phẩm.
Câu 22:
16/01/2025Phân biệt nghĩa của các yếu tố Hán Việt trong mỗi trường hợp sau:
a. sinh trong từ sinh thành và sinh trong từ sinh viên.
b. bá trong từ bá chủ và bá trong cụm từ nhất hô bá ứng.
c. bào trong từ đồng bào và bào trong từ chiến bào.
d. bằng trong từ công bằng và bằng trong từ bằng hữu.
Câu |
Từ ngữ |
Nghĩa của từ |
|
a |
sinh |
sinh thành |
đẻ ra |
sinh viên |
học trò, người có học |
||
b |
bá |
bá chủ |
thủ lĩnh của một liên minh các chư hầu thời phong kiến |
nhất hô bá ứng |
trăm (số lượng) |
||
c |
bào |
đồng bào |
người cùng một nước hoặc cùng một dân tộc |
chiến bào |
áo |
||
d |
bằng |
công bằng |
ngang, đều, giống nhau |
bằng hữu |
bạn bè |
Câu 23:
16/01/2025Tìm một từ Hán Việt có yếu tố đồng âm khác nghĩa với yếu tố được in đậm trong các câu sau:
a. Thành càng kinh ngạc mừng rỡ, vội bắt dế bỏ vào lồng.
(Bồ Tùng Linh, Dế chọi)
b. Vào tới cung cho chọi thử với đủ thứ dế kì lạ của các nơi dâng lên như hồ điệp (dế bướm), đường lang (dế bọ ngựa), du lợi đạt (dế đánh dầu), thanh ti đầu (dế trán tơ xanh) thì con nào cũng thua.
(Bồ Tùng Linh, Dế chọi)
c. Song trường có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức.
(Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương)
d. Bấy giờ chàng mới tỉnh ngộ, thấu nỗi oan của vợ, nhưng việc trót đã qua rồi!
(Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương)
a. - kinh doanh (kinh: làm, mưu hoạch)
- động kinh (kinh: chứng co giật)
b. - kinh kì (chỗ thiên tử đóng đô)
- quốc kì (kì: cờ)
c. - lễ nghi (lễ tiết, hình thức)
- uy nghi (nghi: dáng vẻ, dung mạo)
d. - hội ngộ (ngộ: gặp mặt)
- đãi ngộ (đối đãi)
Câu 24:
16/01/2025Đặt 4 câu, mỗi câu sử dụng một từ Hán Việt có yếu tố đồng âm khác nghĩa với yếu tố được in đậm trong các câu sau:
a. Thành càng kinh ngạc mừng rỡ, vội bắt dế bỏ vào lồng.
(Bồ Tùng Linh, Dế chọi)
b. Vào tới cung cho chọi thử với đủ thứ dế kì lạ của các nơi dâng lên như hồ điệp (dế bướm), đường lang (dế bọ ngựa), du lợi đạt (dế đánh dầu), thanh ti đầu (dế trán tơ xanh) thì con nào cũng thua.
(Bồ Tùng Linh, Dế chọi)
c. Song trường có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức.
(Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương)
d. Bấy giờ chàng mới tỉnh ngộ, thấu nỗi oan của vợ, nhưng việc trót đã qua rồi!
(Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương)
a. Quần áo không còn là xu hướng kinh doanh ở thời điểm này.
b. Hà Nội – mảnh đất kinh kì mang dấu vết lịch sử nghìn năm của dân tộc.
c. Phép tắc và lễ nghĩa là cái ngưỡng để đánh giá trình độ, phẩm chất, nhân cách của một con người.
d. Cặp đôi ấy nhận được đãi ngộ đặc biệt nhất.
Câu 25:
16/01/2025Những từ in đậm trong các câu sau có yếu tố Hán Việt bị dùng sai. Hãy tìm hiểu nghĩa của các yếu tố đó để chỉnh sửa.
a. Mỗi tác phẩm văn học là chính thể, trong đó, các bộ phận có quan hệ với nhau rất chặt chẽ.
b. Trên thế giới có nhiều hình thức tổ chức nhà nước, thể hiện sự đa dạng về chỉnh thể.
- chính thể: hình thức tổ chức của một nhà nước
- chỉnh thể: thể, khối thống nhất, trong đó có đầy đủ các bộ phận nằm trong mối quan hệ chặt chẽ, hữu cơ với nhau
Sửa lại:
a. Mỗi tác phẩm văn học là chỉnh thể, trong đó, các bộ phận có quan hệ với nhau rất chặt chẽ.
b. Trên thế giới có nhiều hình thức tổ chức nhà nước, thể hiện sự đa dạng về chính thể.
Câu 26:
16/01/2025Nghĩa của từ cải biên khác với nghĩa của từ cải biến như thế nào? Điều gì tạo nên sự khác nhau về nghĩa giữa hai từ đó?
- cải biên: sửa đổi hoặc biên soạn lại (thường nói về tác phẩm nghệ thuật) cho phù hợp với yêu cầu mới
- cải biến: làm cho thay đổi thành khác trước rõ rệt
Điều tạo nên sự khác nhau về nghĩa của hai từ đó là sự khác nhau về nghĩa của yếu tố “biên” và “biến”.
Câu 27:
16/01/2025Nêu những điểm giống nhau và khác nhau về cốt truyện, cách kể giữa truyện truyền thuyết Sơn Tinh, Thủy Tinh với bài thơ cùng tên của Nguyễn Nhược Pháp.
|
Truyện truyền thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh |
Bài thơ Sơn Tinh – Thủy Tinh |
Giống nhau |
- Cốt truyện: Có chung các nhân vật và sự kiện chính; Đều có các yếu tố kì ảo thể hiện ở tài năng và phép thuật phi thường của Sơn Tinh và Thúy Tinh. - Cách kể chuyện: Sử dụng ngôi kể thứ ba để thuật lại câu chuyện. |
|
Khác nhau |
- Cốt truyện: Các nhân vật không được mô tả chi tiết về ngoại hình mà chỉ giới thiệu đơn giản về tên tuổi và thân phận. Ngoài ra, vua Hùng đưa ra yêu cầu cụ thể và chính xác về số lượng lễ vật “một trăm miếng cơm nếp, hai trăm nụ bánh chưng, voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, thì được đón dâu về .” - Cách kể chuyện: Thuộc loại truyền thuyết, có thể hiện bằng hình thức văn xuôi. Là sản phẩm của dân gian, mang tính tập thể, lưu truyền theo phương thức truyền miệng. |
- Cốt truyện: Các nhân vật miêu tả cụ thể về ngoại hình (màu tóc, môi, mắt, làn da,…). Nhân vật Mị Nương có những lời nói với các nhân vật khác, có ảnh hưởng đến cốt truyện. - Cách kể chuyện: Thuộc thể loại thơ, sử dụng nhiều hình ảnh, từ ngữ bộc lộ cảm xúc và các biện pháp tu từ. Là sản phẩm sáng tạo của cá nhân tác giả. |
Câu 28:
16/01/2025Phép thuật của Sơn Tinh và Thủy Tinh thể hiện cụ thể như thế nào? Theo em, người kể chuyện có bộc lộ thái độ thiên vị đối với nhân vật nào không? Dựa vào đâu em kết luận như vậy?
* Phép thuật của Sơn Tinh và Thủy Tinh thể hiện cụ thể như sau:
- Sơn Tinh: “phi bạch hổ trên cạn”; “núi từng dải”; “nhà lớn, đồi con lổm cổm bò”; “niệm chú đất nẩy vù lên cao”; “vẫy hùm, voi, báo”; “đuôi quắp, nhe nanh, giơ vuốt đồng”; “đạp long đất núi, gầm, xông xáo”; “máu phọt phì reo muôn ngấn hồng”
- Thủy Tinh: “cưỡi lưng rồng uy nghi”; “hô mây to nước cả”; “giậm chân rung khắp làng gần quanh”; “ào ào mưa đổ xuống như thác”; “cây xiêu, cầu gãy, nước hò reo”; “lăn, cuốn, gầm, lay, tung sóng bạc”; “bò lợn, cột nhà trôi theo”; “sóng vỗ nghe như sấm”; “sóng cả gầm reo lăn như chớp”; “cưỡi rồng hung hăng”; “cá voi quác mồm to muốn đớp”; “cá mập quẫy đuôi cuồng nhe răng”; “càng cua lởm chởm giơ như mác”; “tôm kềnh chạy quắp đuôi xôn xao”
* Theo em, người kể chuyện không bộc lộ thái độ thiên vị đối với nhân vật nào vì cả Sơn Tinh và Thủy Tinh đều được tác giả miêu tả với sức mạnh ngang hàng, mỗi người một thế mạnh riêng, Sơn Tinh thì oai phong cưỡi hổ, Thủy Tinh thì uy nghi cưỡi rồng.
Câu 29:
16/01/2025Liệt kê những chi tiết miêu tả Mị Nương. Những chi tiết đó giúp em hình dung thế nào về nhân vật?
- Những chi tiết miêu tả Mị Nương: “xinh như tiên trên trần”, “tóc xanh”, “viền má hây đỏ”, “miệng nàng hé thắm như san hô”, “tay ngà trắng nõn, hai chân nhỏ”
- Những chi tiết trên cho ta thấy Mị Nương là một người xinh đẹp tuyệt trần khiến bao người mê đắm.
Câu 30:
16/01/2025Cảnh giao tranh giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh được nhà thơ miêu tả bằng những chi tiết nào? Phân tích một chi tiết gây ấn tượng mạnh đối với em.
- Cảnh giao tranh giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh được nhà thơ miêu tả bằng những chi tiết sau:
+ Choàng nghe sóng vỗ reo như sấm.
+ Bạch hổ dừng chân, lùi, vểnh tai
+ Sơn Tinh trông thấy càng dương oai.
+ Sóng cả gầm reo lăn như chớp
+ Thuỷ Tinh cưỡi lưng rồng hung hăng.
+ Cá voi quác mồm to muốn đớp.
+ Cá mập quẫy đuôi cuồng nhe răng
+ Càng cua lởm chởm giơ như mác
+ Tôm kềnh chạy quắp đuôi xôn xao.
+ Sơn Tinh hiểu thần ghen, tức khắc
+ Niệm chú, đất nẩy vù lên cao.
+ Hoa tay thần vẫy hùm, voi, báo
+ Đuôi quắp, nhe nanh, giơ vuốt đồng,
+ Đạp long đất núi, gầm, xông xáo.
+ Máu vọt phì reo muôn ngấn hồng.
+ Mây đen hăm hở bay mù mịt,
+ Sấm ran, sét động nổ loè xanh.
+ Tôm cá xưa nay im thin thít,
+ Mở quác mồm to kêu thất thanh.
- Chi tiết gây ấn tượng mạnh đối với em:
“Cá voi quác mồm to muốn đớp.
Cá mập quẫy đuôi cuồng nhe răng”
Chi tiết này vừa cho thấy sức mạnh to lớn của Thủy Tỉnh có thể điều khiển mọi vật trên biển cả dù là những loài vật to lớn và hung dữ nhất như cá voi, cá mập đồng thời giúp người độc hình dung khung cảnh trận chiến đang diễn ra vô cùng ác liệt.
Câu 31:
16/01/2025Tính chất kì ảo thể hiện như thế nào trong câu chuyện được kể bằng thơ Sơn Tinh – Thủy Tinh này? Cách miêu tả những yếu tố kì ảo có gì đặc sắc?
- Tính chất kì ảo trong câu chuyện kể bằng thơ được thể hiện bằng việc miêu tả về ngoại hình, tài năng và phép thuật của hai nhân vật Sơn Tinh và Thủy Tinh.
- Những yếu tố kì ảo được miêu tả dồn dập, liên tiếp thông qua hai nhân vật chính và đặc biệt là trong trận quyết chiến. Ở các chi tiết này, tác giả đã mượn cả những loài vật trên núi cùng dưới biển để bổ trợ cho việc miêu tả sức mạnh của Sơn Tinh, Thủy Tinh và tô đậm thêm tính chất ác liệt của trận chiến giữa hai vị thần. Điều này giúp bài thơ trở nên sinh động, đặc sắc và tạo nên sức hút đặc biệt cho bài thơ.
Câu 32:
16/01/2025Theo em, điều gì làm nên sức hấp dẫn của bài thơ Sơn Tinh – Thủy Tinh?
Điều làm nên sức hấp dẫn của bài thơ Sơn Tinh – Thủy Tinh là việc tác giả sử dụng yếu tố kí ảo kết hợp với việc sử dụng các từ ngữ đặc sắc, các biện pháp tu từ linh hoạt giúp người đọc thấy được những liên tưởng mới mẻ và sáng tạo khi tiếp cận một câu chuyện dân gian từ xa xưa ở hình thức một bài thơ.
Câu 33:
16/01/2025Kẻ vào vở bảng hệ thống hóa kiến thức về hai văn bản đọc (Chuyện người con gái Nam Xương và Dế chọi) gồm các mục: cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian, yếu tố kì ảo, chủ đề và điền thông tin phù hợp với những mục đó.
|
Chuyện người con gái Nam Xương |
Dế chọi |
Cốt truyện |
Vũ Nương – một người con gái xinh đẹp đức hạnh đã lấy Trương Sinh – con nhà hào phú, tính hay ghen. Hương bao lâu sau, Trương Sinh phải đi lính để Vũ Nương một mình sinh con và chăm sóc cho cả gia đình. Khi Trương Sinh trở về, chàng vì hiểu nhầm lời của bé Đản mà lại oan cho Vũ Nương. Vì oan ức, nàng gieo mình xuống sông tự vẫn để chứng minh sự trong sạch của bản thân. Sau đó, Trương Sinh mới biết là mình đã hiểu hết vợ. Vũ Nương được Linh Phi cứu và tiếp tục sống tại thủy cung. Một lần tình cờ, nàng gặp lại Phan Lang – một người cùng làng, nhờ Phan Lang gửi tin nhắn đến chồng. Trương Sinh nhận được lời nhắn liền lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang. Khi ấy, Vũ Nương hiện về rồi tăng dần biến mất. |
Trong cung chiến đấu dế, bắt dân gian phải dâng hàng năm. Thành được ép làm chính, phải tìm giải pháp để cống hiến nhưng không bị phạt. Vợ Thành được bà đồng chỉ dẫn cho phòng bắt sống bằng một bức vẽ. Thành bắt được dế mang về nhà nhưng bị con trai mình làm dế chạy mất. Con trai sợ hãi bỏ chạy rồi ngã xuống chết, sau khi tỉnh dậy thì trở nên tỉnh táo. Thành bắt được một con dế lạ nhưng khỏe mạnh, có thể đánh bại mọi con dế khác. Con dế được cống lên vua, trở thành thành con dế vô địch nhờ đó Thành được thưởng. Hơn một năm sau, con trai Thành bình phục, kể lại rằng chính mình đã hóa thành con dế. Nhờ có con dế ấy, gia đình Thành dần trở nên sung túc và giàu sang. |
Nhân vật |
Vũ Nương, Trương Sinh, bé Đản, Phan Lang, Linh Phi |
Thành, Vợ Thành, con trai Thành, nhà vua, bà đồng, quan lại, dế chọi. |
Không gian |
- Làng Nam Xương - Bến Hoàng Giang - Thủy cung |
- Trong cung - Ngôi làng gia đình Thanh sống |
Thời gian |
- Từ thời nhà Trần cho đến nhà Hồ |
- Đời Tuyên Đức nhà Minh |
Yếu tố kì ảo |
- Vũ Nương được Linh Phi cứu sống và tiếp tục cuộc đời dưới thủy cung. - Phan Lang được báo mộng rồi thả rùa. - Phan Lang gặp nạn, được Linh Phi cứu giúp để trả ơn - Phan Lang gặp lại Vũ Nương ở động rùa rồi được sứ giả đưa về làng. - Khi Trương Sinh lập đàn giải oan, Vũ Nương hiện về giữa dòng sông rồi lại biến mất. |
- Bà đồng chỉ dẫn địa điểm tìm dế chọi - Chú dế chọi: Nhỏ, ngắn và có màu tía. Hình dáng như con chó, cánh hoa mai, đầu vuông chân dài. Có thể nhảy ra hơn một thước. - Con trai Thành sau khi ngã xuống giếng trở nên ngây ngốc như người gỗ. Sau hơn một năm mới tỉnh dậy và kể rằng mình đã hóa thân thành dế chọi. |
Chủ đề |
Số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. |
Số phận khổ cực của nhân dân trong xã hội phong kiến thối nát. |
Câu 34:
16/01/2025Nêu vai trò của yếu tố kì ảo, chỉ ra mối quan hệ giữa thế giới kì ảo và thế giới hiện thực trong các văn bản đã đọc (Chuyện người con gái Nam Xương và Dế chọi).
- Vai trò của yếu tố kì ảo:
+ Tạo sự mới lạ, huyền bí và hấp dẫn cho câu truyện; khơi gợi trí tò mò nơi người đọc để khám phá tác phẩm
+ Tạo sự liên kết, logic cho mạch truyện; có vai trò quan trọng tạo nên những nút thắt và gỡ bỏ nút thắt cho các nhân vật
+ Góp phần phản ánh tối tăm, thối nát trong xã hội đương thời
+ Chứa đựng thông điệp mang tính nhân văn sâu sắc của tác giả
- Thế giới kì ảo và thế giới hiện thực có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa bổ sung vừa thống nhất với nhau nhằm tạo nên không gian và thời gian nghệ thuật đặc sắc cho tác phẩm đồng thời góp phần thể hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo mà tác giả muốn truyền đạt đến độc giả.
Câu 35:
16/01/2025Qua hai tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương và Dế chọi, hãy rút ra những đặc điểm cơ bản của thể loại truyện truyền kì.
- Các đặc điểm cơ bản của thể loại truyện truyền kì là:
+ Đề tài xoay quanh các vấn đề liên quan tới cuộc sống xã hội con người.
+ Có sử dụng yếu tố kì ảo, có sự kết hợp linh hoạt giữa yếu tố hiện thực và yếu tố kì ảo.
+ Hệ thống nhân vật đa dạng, phong phú và mang những đặc điểm kì lạ
+ Không gian và thời gian nghệ thuật có sự pha trộn giữa thực và ảo.
+ Cốt truyện mô phỏng cốt truyện dân gian, cốt truyện được tổ chức dựa trên chuỗi sự kiện sắp xếp theo trật tự tuyến tính, có hệ nhân quả.
Câu 36:
16/01/2025Tìm đọc thêm 3-4 truyện truyền kì hoặc truyện hiện đại có yếu tố kì ảo, ghi chép các thông tin cơ bản về cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian, đặc điểm yếu tố kì ảo, chủ đề và nêu nhận xét về nội dung, nghệ thuật của từng truyện.
|
Chuyện Từ Thức lấy vợ tiên |
Cốt truyện |
- Đa tuyến - Mô phỏng cốt truyện dân gian “Sự tích động Từ Thức”, được tổ chức theo chuỗi sự kiện được sắp xếp theo trật tự tuyến tính. |
Nhân vật |
Từ Thức, Giáng Hương, bà Kim tiên, bà tiên,… |
Không gian |
- Làng quê ở Hóa Châu - Núi Phù La (động tiên) |
Thời gian |
Năm Quang Thái đời nhà Trần |
Yếu tố kì ảo |
+ Bể Thần Phù có đám mây ngũ sắc kết lại như một đóa hoa sen. + Vách đá nứt toác ra, Từ Thức đi vào động tiên + Cuộc sống nơi động tiên nguy nga, tráng lệ của những nàng tiên + Từ Thức lấy Giáng Hương – một nàng tiên, rồi cùng ở trong động tiên + Khi chàng quay trở về nhân gian, thì vạn vật đổi khác. Hóa ra một năm ở chốn tiên bằng cả trăm năm ở dưới trần. |
Chủ đề |
Đề cao khát vọng cuộc sống tự do, hạnh phúc của con người |
Nội dung |
- Qua câu chuyện về chàng Tri huyện Từ Thức vô tình lấy được vợ tiên, tác giả phản ảnh hiện thực xã hội đương thời thối nát khiến các Nho sĩ có tài nhưng không được trọng dụng khiến họ muốn buông bỏ mọi thứ, thoát li khỏi xã hội suy đồi cũng như bi kịch của kẻ sĩ không chốn nương thân. Bên cạnh đó, chuyện tình giữa Từ Thức và Giáng Hương cũng thể hiện khát khao yêu thương chân chính của con người. |
Nghệ thuật |
- Xây dựng cốt truyện theo trật tự tuyến tính. - Có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố hiện thực và yếu tố kì ảo. - Mang đậm phong cách văn chương của Nguyễn Dữ - một con người tài hoa, uyên bác |
Câu 37:
16/01/2025Những đặc điểm của cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian, lời người kể chuyện, và lời nhân vật của một truyện truyền kì.
Cốt truyện |
Mô phỏng cốt truyện dân gian, được tổ chức theo chuỗi sự kiện được sắp xếp theo trật tự tuyến tính |
Nhân vật |
Ngọc Hoàng Thượng Đế, Ngọc Tỷ, Sơn thần, Thủy thần, người ngăn cản Ngọc Hoàng kén rể |
Không gian |
Thiên đình, có sự kết hợp ở cả cõi trần và cõi tiên |
Thời gian |
Thời gian cõi tiên |
Lời người kể chuyện |
Ngôi kể thứ ba linh hoạt |
Ngôn ngữ |
Sử dụng nhiều điển tích, điển cố |
Câu 38:
16/01/2025Những tình huống truyện li kì kết hợp với các chi tiết đậm chất hoang đường tạo nên sự biến hóa bất ngờ, sức hấp dẫn của truyện.
- Những tình huống truyện li kì kết hợp với các chi tiết đậm chất hoang đường:
+ Trên thiên đình, Ngọc Hoàng kén rể cho con gái
+ Sơn thần, Thủy thần sử dụng phép thuật thể hiện tài năng.
· Sơn thần: chỉ vào cung khuyết biến thành gò núi, quỷ khốc thần sầu, núi reo hang rừng, hổ gầm gấu rống,….
· Thủy thần: vạn ngô ngàn cửa biến thành biển, nước bạc vỗ trời, sóng to xoát đất, sông dâng một lớp, núi chìm ngập đỉnh ngàn tầm,….
Câu 39:
16/01/2025Đầu thế kỷ XVIII, nhiều cuộc chiến đã xảy ra trên đất nước ta. Hãy nêu một cuộc chiến mà em biết.
Chiến tranh Đại Việt – Xiêm La lần 1 (1718) là cuộc tấn công của quân Ayutthaya (Một vương quốc của người Thái tồn tại từ năm 1351 – 1767) vào Hà Tiên, phần lãnh thổ Đàng Trong dưới thời chúa Nguyễn Phúc Chu. Kết quả quân ta thất bại, quân Xiêm cướp phá Hà Tiên.
Câu 40:
16/01/2025Theo em, những cuộc tiễn đưa trong chiến tranh có gì khác biệt so với tiễn đưa trong hoàn cảnh bình thường của cuộc sống?
- Những cuộc tiễn đưa trong hoàn cảnh bình thường của cuộc sống chỉ là sự chia ly tạm thời. Họ vẫn có thể gọi điện, viết thư để giữ liên lạc với đối phương.
- Những cuộc tiễn đưa trong chiến tranh có thể là sự chia ly vĩnh viễn. Súng đạn “không có mắt”, bất kỳ chiến sĩ nào cũng có thể hy sinh trong quá tình làm nhiệm vụ.
Câu 41:
16/01/2025Chỉ ra những đặc điểm của thể thơ song thất lục bát thể hiện trong đoạn trích Nỗi niềm chinh phụ. Những đặc điểm này cho thấy thể thơ song thất lục bát có gì khác với thể thơ lục bát?
- Đặc điểm của thể thơ song thất lục bát thể hiện trong đoạn trích “Nỗi niềm chinh phụ” là:
+ Cứ 2 câu 7 chữ là 1 cặp lục bát.
+ Cặp lục bát sử dụng vần lưng: hiệp vần ở tiếng thứ 6 ở câu sáu với tiếng thứ 6 ở câu tám (Dương – Tương, đường – trường,…).
+ Ở hai câu 7 tiếng, tiếng cuối câu trên hiệp vần tiếng cuối câu dưới (vọng – bóng, trống – bỗng,…)
+ Tuân thủ quy tắc thanh điệu.
- So sánh sự khác biệt đặc điểm thể thơ song thất lục bát và thể thơ lục bát:
Đặc điểm |
Thơ lục bát |
Thơ song thất lục bát |
Hình thức |
- Có các cặp câu lục bát kết hợp với nhau. |
- Đan xen giữa cặp câu 7 chữ với cặp lục bát. |
Cách gieo vần |
- Sử dụng vần lưng. |
- Cách gieo vần đa dạng hơn thơ lục bát, sử dụng cả vần lưng và vần chân. |
Câu 42:
16/01/2025Xác định bố cục của đoạn trích và nêu nội dung chính của từng phần bài Nỗi niềm chinh phụ.
- Có thể chia bố cục thành 2 phần:
+ Phần 1: 12 câu đầu: Cảnh chia li của người chinh phụ và chinh phu.
+ Phần 2: Còn lại: Sự bồn chồn, lo lắng của người chinh phụ với người chồng và nỗi mong mỏi đoàn viên.
Câu 43:
16/01/2025Đề xuất phương án ngắt nhịp bốn câu thơ sau và cho biết tác dụng của cách ngắt nhịp đó:
Chốn Hàm Kinh chàng còn ngoảnh lại,
Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang.
Khói Tiêu Tương cách Hàm Dương,
Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng.
- Phương án ngắt nhịp:
Chốn Hàm Kinh/ chàng còn ngoảnh lại,
Bến Tiêu Tương/ thiếp hãy trông sang.
Khói Tiêu Tương/ cách Hàm Dương,
Cây Hàm Dương/ cách Tiêu Tương/ mấy trùng.
- Tác dụng của cách ngắt nhịp trên:
+ Tạo sự nhịp nhàng cho câu thơ.
+ Giúp độc giả cảm nhận khoảng cách xa xôi muôn cách trùng trở giữa người chinh phu và người chinh phụ.
Câu 44:
16/01/2025Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép đối trong những câu thơ sau:
a. Chàng thì đi cõi xa mưa gió,
Thiếp thì về buồng vũ chiếu chăn.
b. Tuôn màu mây biếc trải ngàn núi xanh.
c. Chốn Hàm Kinh chàng còn ngoảnh lại,
Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang.
Câu thơ |
Phép đối |
Tác dụng |
a. Chàng thì đi cõi xa mưa gió, Thiếp thì về buồng vũ chiếu chăn. |
- đi >< về. - cõi xa >< buồng cũ chiếu chăn |
- Diễn tả sự cô đơn, lạc lõng, buồn tẻ của người chinh phu khi phải chờ chồng. - Miêu tả sự dũng cảm, hy sinh vì đất nước của người chinh phu. |
b. Tuôn màu mây biếc trải ngàn núi xanh. |
- tuôn >< trải. - mây biếc >< ngần núi xanh. |
- Miêu tả sự hùng vĩ, bao la, rộng lớn của thiên nhiên. |
c. Chốn Hàm Kinh chàng còn ngoảnh lại, Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang. |
- chốn Hàm Kinh >< bến Tiêu Tương. - ngoảnh lại >< trông sang. |
- Thể hiện tình cảm son sắc giữa vợ với chồng, dù xa muôn trùng cách trở nhưng họ vẫn hướng về phía nhau. - Giúp câu thơ trở nên giàu hình ảnh và liên tưởng hơn. |
Câu 45:
16/01/2025Nêu và phân tích tác dụng của một số biện pháp tu từ được sử dụng trong bốn câu thơ cuối của đoạn trích Nỗi niềm chinh phụ.
Biện pháp tu từ |
Tác dụng |
- Điệp từ “ngàn dâu”, “cùng”, “thấy” |
- Giúp câu thơ trở nên nhịp nhàng, uyển chuyển, có tính nhạc. - Thể hiện mỗi ngóng trông của người chinh phụ với người chinh phu. - Thể hiện niềm thương xót của tác giả với sự cô đơn, buồn tủi của người phụ nữ phải chờ chồng. |
- Tương phản đối lập “trông lại >< chẳng thấy”, “lòng chàng >< ý thiếp” |
- Giúp người đọc hình dung một cách rõ ràng về sự buồn tủi, ngóng trông của nàng chinh phu. |
- Câu hỏi tu từ “Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai. |
- Câu hỏi nhưng không được sử dụng với mục đích hỏi. - Giúp người đọc hình dung về sự cô đơn, khắc khoải của người chinh phụ. |
Câu 46:
16/01/2025Người chinh phụ tiễn người chinh phu ra trận với tâm trạng như thế nào? Qua tâm trạng đó của người chinh phụ, em hiểu gì thêm về giá trị của cuộc sống?
- Người chinh phụ tiễn người chinh phu ra trận với tâm trạng:
+ Ngẩn ngơ, thẫn thờ.
+ Buồn rầu, đau khổ, nhớ nhung da diết.
+ Lo lắng, xót xa.
+ Bồi hồi, trông ngóng người chinh phu.
- Qua tâm trạng đó của người chinh phụ, em hiểu thêm về giá trị cuộc sống:
+ Phải học cách trân trọng những mối quan hệ xung quanh, đặc biệt là người thân trong gia đình; yêu thương, chia ngọt sẻ bùi, đùm bọc lẫn nhau.
+ Đời đời khắc ghi công lao của các vị anh hùng, người lính/ chiến sĩ đã hy sinh để bảo vệ Tổ quốc.
+ Trân trọng cuộc sống hòa bình có được ngày hôm nay; vì vậy nên chúng ta phải cố gắng không ngừng học hỏi và hoàn thiện để trở thành công dân toàn càu.
Câu 47:
16/01/2025Em có ấn tượng nhất với hình ảnh nào trong đoạn trích Nỗi niềm chinh phụ? Vì sao?
Trong văn bản, em ấn tượng nhất với hình ảnh:
Cùng trông lại thì càng chẳng thấy,
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu.
Ngàn dâu xanh ngắt một màu,
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?
Vì:
- Diễn tả sự bất lực, nỗi nhớ nhung vô cùng vô tận của người chinh phu đối với người ra trận.
- Biện pháp tu từ điệp, hiệp vần được sử dụng một cách linh hoạt tạo tính nhạc cho câu thơ, gợi cho người đọc nhiều liên tưởng thú vị.
Câu 48:
16/01/2025Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) phân tích tâm trạng của người chinh phụ thể hiện trong bốn câu thơ sau:
Chàng thì đi cõi xa mưa gió,
Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn.
Đoái trông theo đã cách ngăn,
Tuôn màu mây biếc trải ngần núi xanh.”
(Chinh phụ ngâm,
nguyên tác của Đặng Trần Côn, bản dịch của Đoàn Thị Điểm (?))
Bốn câu thơ trong bài Chinh phụ ngâm đã diễn tả tâm trạng bồn chồn, lo lắng, ngẩn ngơ của người chinh phụ khi tiễn chồng ra chiến trận. Hai cầu thơ đầu đã diễn tả khoảng cách địa lý muôn trùng xa xôi cách trở. Chinh phu ở chiến trường với bao hiểm nguy, còn chinh phụ chỉ có thể về “buồng cũ chiếu chăn” với bao niềm lo lắng, mong đợi. “Buồng cũ chiếu chăn” là danh từ chỉ địa điểm – Đây là không gian riêng tư của hai vợ chồng với bao kỷ niệm buồn vui, ngọt bùi. Nhưng hiện giờ, đây lại là nơi khiến nàng thêm nhung nhớ người chinh phu. Trong hai câu thơ cuối, tác giả đã lồng ghép khéo lèo, tài tình chi tiết tương phản đối lập: “màu mây biếc” và “ngần núi xanh”. Dù xa cách về mặt địa lý, cách muôn trùng cách trở núi sông, nhưng giữa họ dường như vẫn có một sợi dây tinh thần gắn kết không thể chia lìa. Bằng cách sử dụng các biện pháp nghệ thuật tài tình như ẩn dụ, tương phản đối lập, ngôn từ trau chuốt tài hoa, tác giả đã cất lên tiếng lòng đầy đau đớn, nhớ nhung của người chinh phụ qua bốn câu thơ trên.
Câu 49:
16/01/2025Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ chơi chữ trong các trường hợp dưới đây:
a. Một nghề cho chín còn hơn chín nghề.
(Tục ngữ)
b. Nấu đậu phụ cho cha ăn
Sắc ích mẫu cho mẹ uống.
(Câu đối)
c. Giậu rào mắt cáo, mèo chui lọt
Rổ nức lòng tôm, tép nhảy qua.
(Nguyễn Huy Lượng)
d. Bánh cả thúng sao gọi là bánh ít?
Trầu cả khay sao dám gọi trầu không?
(Ca dao)
e. Thấy nếp thì lại thèm xôi
Ngồi bên thúng gạo nhớ nồi cơm thơm.
(Ca dao)
g. Con ngựa đá con ngựa đá, con ngựa đá không đá con ngựa.
(Vế đối cổ)
h. Anh Hươu đi chợ Đồng Nai
Bước qua Bến Nghé, ngồi nhai thịt bò.
(Ca dao)
i. Con cá đối bỏ trong cối đá;
Con mèo cái nằm trên mái kèo.
Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em.
(Ca dao)
k. Một trăm thứ dâu, dầu xoa không ai thắp;
Một trăm thứ bắp, bắp chuối chẳng ai rang;
Một trăm thứ than, than thân không ai quạt;
Một trăm thứ bạc, bạc tình bán chẳng ai mua.
(Ca dao)
Câu ca dao |
Biện pháp tu từ chơi chữ |
Tác dụng |
a. Một nghề cho chín còn hơn chín nghề. |
- Sử dụng từ đồng âm “chín”. |
- Giúp người đọc dễ hiểu, dễ nhớ hơn. - Gửi thông điệp: Kiên trì, cần cù học hỏi để trở nên chuyên nghiệp trong một lĩnh vực nhất định. - Lời khuyên ngắn gọn, cô đọng, súc tích nhưng đầy đủ ý nghĩa. |
b. Nấu đậu phụ cho cha ăn Sắc ích mẫu cho mẹ uống |
- Sử dụng từ đồng nghĩa (phụ - cha, mẫu – mẹ) |
- Thể hiện sự chăm sóc, hiếu thảo của người con. - Giúp câu đối hài hước, hóm hỉnh, dễ hiểu, dễ nhớ. - Truyền tải thông điệp sâu sắc nhưng ngắn gọn, cô đọng, hàm súc. |
c. Giậu rào mắt cáo, mèo chui lọt Rổ nức lòng tôm, tép nhảy qua. |
- Sử dụng từ cùng trường nghĩa (cáo, mèo, tôm, tép). |
- Lời dạy của ông cha không nghiêm túc, dễ hiểu, dễ đọc, dễ nhớ. - Tổng hợp tri thức trong lao động – sản xuất: Đan giậu không đan thưa, đan rổ không đan vành quá thấp. |
d. Bánh cả thúng sao gọi là bánh ít? Trầu cả khay sao dám gọi trầu không? |
- Từ đồng nghĩa: ít – không. - Từ trái nghĩa: + cả thúng >< ít. + cả khay >< không. |
- Khuyên con người ta làm việc phải suy ngẫm, quan sát để thấu triệt bản chất sự vật. - Câu ca dao hài hước, dễ đọc, dễ hiểu, dễ nhớ, không mang nặng tính giáo điều. |
e. Thấy nếp thì lại thèm xôi Ngồi bên thúng gạo nhớ nồi cơm thơm. |
- Sử dụng trường từ vựng về đồ ăn (nếp, xôi, gạo, cơm). |
- Lên án thói hư tật xấu, có mới nới cũ, cả thèm chóng chán. - Tăng thêm sự hấp dẫn cho câu ca dao, giúp người đọc có cảm nhận sâu sắc hơn. |
g. Con ngựa đá con ngựa đá, con ngựa đá không đá con ngựa. |
- Sử dụng từ đồng âm khác nghĩa “đá” (động từ) và “đá” (danh từ). |
- Gợi liên tưởng độc đáo, thú vị. - Câu ca dao có vần, nhịp điệu, thể hiện sự thông minh, hài hước, dí dỏm của người xưa. |
h. Anh Hươu đi chợ Đồng Nai Bước qua Bến Nghé, ngồi nhai thịt bò. |
- Sử dụng từ cùng trường nghĩa (Hươu, Nai, Nghé, Bò). |
- Miêu tả các địa danh và bức tranh thiên nhiên Nam Bộ sung túc, trù phú. - Thể hiện cách sử dụng ngôn từ linh hoạt, đa dạng, tôn vinh trí tuệ Việt. |
i. Con cá đối bỏ trong cối đá; Con mèo cái nằm trên mái kèo. Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em. |
Lối nói lái (“cá đối – cối đá”, “mèo cái” – “mái kèo”). |
- Câu ca dao nhịp nhàng, uyển chuyển, thể hiện ngôn ngữ tinh tế, khéo léo của người xưa. - Diễn tả sự ngang trái, hẩm hỉu của tình yêu đôi lứa. |
k. Một trăm thứ dâu, dầu xoa không ai thắp; Một trăm thứ bắp, bắp chuối chẳng ai rang; Một trăm thứ than, than thân không ai quạt; Một trăm thứ bạc, bạc tình bán chẳng ai mua. |
- Sử dụng từ đồng âm khác nghĩa: + dầu – dầu xoa. + bắp – bắp chuối. + than – than thân. + bạc – bạc tình.
|
- Thể hiện sự ý nhị của người xưa trong cách ăn nói, giao tiếp hàng ngày. - Diễn tả kinh nghiệm sống của nhân dân ta một cách hài hước, dí dỏm, không mang nặng giáo điều, triết lý. |
Câu 50:
16/01/2025Nêu một trường hợp (trong giao tiếp hằng ngày hoặc trong tác phẩm văn học) có sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ. Biện pháp tu từ chơi chữ được sử dụng trong trường hợp đó có tác dạng gì?
- Một trường hợp sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ trong ca dao tục ngữ:
“Bà già đi chợ cầu Đông
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói xem quẻ nói rằng.
Lợi thì có lợi, nhưng răng không còn.”
- Tác dụng:
+ Thể hiện sự hài hước, dí dỏm của thầy bói khi nhắc khéo bà già: Răng không còn (già) thì lấy chồng làm gì nữa.
Câu 51:
16/01/2025Hãy chia sẻ cảm nhận về một âm thanh hoặc bản nhạc từng khiến em xúc động.
Một âm thanh, một bản nhạc khiến em xúc động đó là bài hát “Nối vòng tay lớn” của nhạc sĩ Trịnh Công Sơn.
Câu 52:
16/01/2025Chỉ ra những đặc điểm của thể thơ song thất lục bát thể hiện trong bài thơ Tiếng đàn mưa.
- Đặc điểm của thể thơ song thất lục bát được thể hiện trong bài thơ “Tiếng đàn mưa”:
+ Một cặp câu 7 tiếng xen kẽ một cặp lục bát.
+ Bài thơ chia thành 4 khổ.
+ Sử dụng vần lưng, vần chân.
+ Ngắt nhịp: lẻ trước chẵn sau.
Câu 53:
16/01/2025Xác định bố cục của bài thơ và nêu nội dung chính của từng phần bài Tiếng đàn mưa.
- Bố cục: Chia làm 2 phần:
+ Phần 1: Mưa hoa rụng… mưa cùng nước non: Miêu tả cảnh mưa rơi ngày xuân với các hình ảnh hết sức độc đáo.
+ Phần 2: Còn lại: Tâm trạng của vị khách tha hương và nỗi nhớ quê hương da diết, bồi hồi.
Câu 54:
16/01/2025Những từ ngữ nào được sử dụng nhiều lần trong bài thơ Tiếng đàn mưa? Việc lặp lại những từ ngữ đó có tác dụng gì?
- Trong bài thơ, những từ ngữ được sử dụng nhiều lần là:
+ Mưa.
+ Nước non.
+ Hoa xuân.
+ Rơi.
+ Rụng.
+ Ý khách.
+ Bóng dương.
- Tác dụng:
+ Miêu tả cảnh mưa xuân ở nhiều trạng thái, khung cảnh khác nhau.
+ Qua việc miêu tả chi tiết khung cảnh mưa xuân, nỗi nhớ của vị khách tha hương cũng được người đọc cảm nhận một cách rõ ràng, chân thực, sâu sắc.
Câu 55:
16/01/2025Nêu đặc điểm chung của những sự vật, hiện tượng phụ họa cùng mưa trong bài thơ Tiếng đàn mưa. Theo em, tác giả muốn khắc họa tâm trạng gì qua những sự vật, hiện tượng ấy?
- Đặc điểm chung của những sự vật, hiện tượng phụ họa cùng mưa xuất hiện trong văn bản là:
+ Được lặp đi lặp lại nhiều lần.
+ Gợi nhiều hơn tả.
+ Miêu tả theo chiều không gian từ gần đến xa, từ chân thực, rõ ràng đến mơ hồ, vô hình.
+ Những sự vật xuất hiện cùng mưa được miêu tả hết sức thơ mộng, sinh động, tươi tắn.
- Tác giả muốn khắc họa tâm trạng của nhân vật “khách tha hương”:
+ Thể hiện nỗi nhớ quê nhà da diết, bồi hồi qua từng cảnh vật.
+ Thể hiện khát vọng được quay về quê hương.
Câu 56:
16/01/2025Chỉ ra mối liên hệ giữa hình ảnh nước non ở ba khổ thơ đầu với nội dung của hai câu thơ cuối bài Tiếng đàn mưa.
- Mối liên hệ:
+ Ba khổ thơ đầu: Hình ảnh nước non được miêu tả hết sức hùng vĩ, rộng lớn, bao la.
+ Hai câu thơ cuối: Hình ảnh nước non được tác giả miêu tả đượm buồn, u sầu bởi “Cảnh buồn người có vui đâu bao giờ”. Khung cảnh càng rộng lớn, hùng vĩ bao nhiêu thì càng làm nổi bật tâm trạng cô đơn, bồi hồi, xúc động, da diết nhớ quê hương bấy nhiêu.
Câu 57:
16/01/2025Em có ấn tượng nhất với điều gì ở bài thơ Tiếng đàn mưa? Vì sao?
- Em ấn tượng nhất với cách tác giả miêu tả cảnh mưa xuân trong ba khổ thơ đầu của bài.
- Vì:
+ Khung cảnh hùng vĩ, nên thơ của trời mưa xuân được miêu tả qua ngòi bút tinh tế, giàu cảm xúc của tác giả giúp người đọc hình dung một đất nước bình yên, êm ả.
+ Sự tài năng, tâm hồn yêu nghệ thuật, yêu quê hương đất nước của nhà thơ Bích Khuê được bộc lộ một cách rõ nét.
Câu 58:
16/01/2025Viết đoạn văn (khoảng 7-9 câu) nêu cảm nghĩ của em về bài thơ Tiếng đàn mưa
Bài thơ “Tiếng đàn mưa” của tác giả Bích Khuê không chỉ miêu tả cảnh mưa xuân đầy thơ mộng, êm đềm mà qua đó còn khắc họa nỗi nhớ quê hương sâu sắc của vị khách tha hương. Ở ba khổ thơ đầu, nhà thơ sử dụng các biện pháp nghệ thuật như điệp “mưa xuân”, “mưa ý khách”,… và phép ẩn dụ “thềm lan”, “nội”,… Những phép tu từ này không chỉ giúp bài thơ thêm tính nhạc, sự uyển chuyển, mềm mại cho câu văn, mà còn làm nổi bật lên vẻ đẹp thiên nhiên bao la, rộng lớn, thơ mộng. Chứng kiến cảnh tượng ấy, vị khách tha hương không cầm lòng được mà nhớ về quê cũ. Cuối cùng, sự lắng đọng của cảm xúc hóa thành “muôn hàng lệ rơi”. Đứng trước khung cảnh hùng vĩ ấy, dường như vị khách tha hương lại càng trở nên nhỏ bé, hịu quanh. Bằng ngòi bút miêu tả tinh tế, gợi chứ không thiên về miêu tả, Bích Khuê đã thành công khắc họa nỗi nhớ quê hương da diết, đầy xúc động.
Câu 59:
16/01/2025Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp thanh trong các trường hợp dưới đây:
a. Khóc anh không nước mắt
Mà lòng đau như thắt
Gọi anh chửa thành lời
Mà hàm răng dính chặt.
(Hoàng Lộc, Viếng bạn)
b. Ô hay buồn vương cây ngô đồng
Vàng rơi, vàng rơi thu mênh mông…
(Bích Khê, Tì bà)
c. Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
(Quang Dũng, Tây Tiến)
a. Khóc anh không nước mắt
Mà lòng đau như thắt
Gọi anh chửa thành lời
Mà hàm răng dính chặt.
- Biện pháp điệp thanh: Điệp các thanh trắc (khóc, nước, mắt, thắt, gọi, chửa, dính, chặt).
- Tác dụng:
+ Giúp câu thơ có tính nhạc.
+ Khắc họa tâm trạng đau đớn, khắc khoải của người phụ nữ với người chồng đã hy sinh trên chiến trường.
+ Thể hiện sự đồng cảm, thương xót của tác giả đối với những người phụ nữ mất chồng. Đồng thời, qua đó, nhà thơ muốn người đọc hiểu thêm về nỗi mất mát, chia ly và sự quý giá của hòa bình có được ngày hôm nay.
b. Ô hay buồn vương cây ngô đồng
Vàng rơi, vàng rơi thu mênh mông…
- Biện pháp tu từ điệp thanh: Cả bài thơ sử dụng các tiếng thanh bằng.
- Tác dụng:
+ Tạo sự nhẹ nhàng, uyển chuyển, mềm mại cho ý thơ khi miêu tả về mùa thu.
+ Miêu tả không gian mùa thu nên thơ, trữ tình, bao la, mênh mông đặc trưng của miền Bắc.
+ Thể hiện tinh thần yêu thiên nhiên, phong cảnh nước non của nhà thơ, đặc biệt là sự gắn bó và hòa quyện với mùa thu của đất trời.
c. Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
- Biện pháp tu từ điệp thanh: Sử dụng thanh trắc ở ba câu thơ đầu (dốc, khúc, khuỷu, dốc, thẳm, hút, súng, ngửi, thước) và thanh bằng ở câu thơ cuối.
- Tác dụng:
+ Tạo tính nhạc cho câu thơ.
+ Miêu tả khung cảnh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, thăm thẳm nhưng hết sức khắc nghiệt và đầy hiểm nguy. Đây là nơi sinh sống, chiến đấu của những người lính bảo vệ biên giới. Qua đó, có thể thấy không chỉ nhiệm vụ khó khăn cản bước họ mà chính điều kiện thời tiết khắc nghiệt, “khúc khuỷu”, “thăm thẳm” cũng là “hòn đá” cản bước chân các anh chiến sĩ.
+ Qua đó, tác giả muốn thể hiện sự trân trọng đối với những người lính đã hy sinh thân mình để bảo vệ Tổ quốc.
Câu 60:
16/01/2025Trong bài thơ Tiếng đàn mưa biện pháp tu từ điệp thanh được Bích Khê sử dụng rất đặc biệt: điệp thanh theo từng nhóm âm tiết trong cùng một câu thơ. Hãy làm rõ tác dụng của biện pháp tu từ này trong bài thơ.
- Tác dụng của biện pháp tu từ điệp thanh theo từng nhóm âm tiết trong cùng một câu thơ là:
+ Tạo nhịp điệu, tính nhạc, giúp bài thơ trở nên sinh động, có hồn, uyển chuyển hơn.
+ Giúp người đọc cảm nhận sự nhịp nhàng, tuần hoàn, lặp đi lặp lại của các sự vật, hiện tượng được miêu tả.
+ Khắc họa hình ảnh thiên nhiên thơ mộng, hùng vĩ và nỗi nhớ quê nhà da diết, bồi hồi của vị khách tha hương.
Câu 61:
16/01/2025Chỉ ra và cho biết tác dụng của biện pháp tu từ điệp vần trong các đoạn thơ dưới đây:
a. Rơi hoa hết mưa còn rả rích,
Càng mưa rơi càng tịch bóng dương
Bóng dương với khách tha hương
Mưa trong ý khách muôn hàng lệ rơi
(Bích Khê, Tiếng đàn mưa)
b. Tôi lại về quê mẹ nuôi xưa
Một buổi trưa, nắng dài bãi cát
Gió lộng xôn xao, sóng biển đu đưa
Mát rượu lòng ta ngân nga tiếng hát…
(Tố Hữu, Mẹ Tơm)
a. Rơi hoa hết mưa còn rả rích,
Càng mưa rơi càng tịch bóng dương
Bóng dương với khách tha hương
Mưa trong ý khách muôn hàng lệ rơi
- Biện pháp tu từ điệp vần được sử dụng trong đoạn thơ là: “ương”, “ich”.
- Tác dụng:
+ Giúp câu thơ thêm tính nhạc.
+ Miêu tả tâm trạng buồn thương, bồi hồi, xót xa của vị khách tha hương khi trông mưa mà nhớ về quê cũ.
b. Tôi lại về quê mẹ nuôi xưa
Một buổi trưa, nắng dài bãi cát
Gió lộng xôn xao, sóng biển đu đưa
Mát rượu lòng ta ngân nga tiếng hát…
- Biện pháp tu từ điệp vần được sử dụng trong đoạn thơ là: “ưa” và “át”.
- Tác dụng:
+ Tăng tính nhạc cho câu thơ, giúp tác giả diễn đạt ý thơ được mềm mại, uyển chuyển và nhẹ nhàng.
+ Thể hiện cảm xúc trân trọng, thiết tha, vui sướng của nhà thơ Tố Hữu khi miêu tả cảnh làng quê Việt Nam.
+ Thể hiện niềm yêu quê hương, đất nước da diết của tác giả, đồng thời bày tỏ sự trân thành, biết ơn đối với những người mẹ Việt Nam anh hùng.
Câu 62:
16/01/2025Theo thông tin trong văn bản Một thể thơ độc đáo của người Việt, thể thơ song thất lục bát ra đời khi nào?
Theo thông tin trong văn bản, thể thơ song thất lục bát ra đời trong thời gian khoảng thế kỷ XV – XVI, xuất hiện trước sau không lâu.
Câu 63:
16/01/2025Đặc điểm hình thức nào giúp thơ song thất lục bát giàu nhạc tính?
- Những đặc điểm hình thức giúp thơ song thất lục bát giàu nhạc tính là:
+ Những câu thơ dài ngắn đan xen.
+ Mật độ tiếng gieo vần lớn.
Câu 64:
16/01/2025Văn bản Một thể thơ độc đáo của người Việt đề cập đến những điểm tương đồng và khác biệt nào giữa thể thơ song thất lục bát và thể thơ lục bát.
|
Song thất lục bát |
Lục bát |
Giống nhau |
- Quy luật thanh điệu và cách gieo vần ở câu lục bát. |
|
Khác nhau |
- Có 7 tiếng gieo vần. |
- Có 6 tiếng gieo vần |
Câu 65:
16/01/2025Theo văn bản Một thể thơ độc đáo của người Việt, vì sao thể thơ song thất lục bát vẫn được sử dụng để sáng tác trong thời kì hiện đại?
- Theo văn bản, thể thơ song thất lục bát vẫn được sử dụng để sáng tác trong thời kì hiện đại vì:
+ Vẻ đẹp, sức truyền cảm đặc biệt của thể thơ.
+ Biểu hiện tâm trạng, cảm xúc trữ tình bi thương, kết tinh những giá trị nhân văn và hiện thực sâu sắc.
Câu 66:
16/01/2025Trình bày suy nghĩ của em về nhận định của tác giả đối với thể thơ song thất lục bát: “Đó thực sự là một thể thơ đặc sắc mà người Việt đã sáng tạo nên để có thể gửi gắm vào trong đó tâm hồn sâu lắng của mình”.
Suy nghĩ của em về nhận định của tác giả đối với thể thơ song thất lục bát: “Đó thực sự là một thể thơ đặc sắc mà người Việt đã sáng tạo nên để có thể gửi gắm vào đó tâm hồn sâu lắng của mình”. Nhận định của tác giả hoàn toàn phù hợp, xác đáng. Song thất lục bát được sáng tạo bởi người Việt nên có những đặc điểm, hình thái phù hợp với văn hóa nước ta. Thể thơ được sáng tạo, cải biên từ những gì đã có, sự thay đổi về thanh điệu tạo thành sự độc đáo, mới lạ không pha tạp với những thể loại khác. Nội dung chứa đựng cảm xúc sâu lắng, thiết tha, bồi hồi, là nơi ký thác tâm hồn của tác giả gửi đến bạn đọc.
Câu 67:
16/01/2025Những nỗi niềm xúc cảm của người chinh phụ (Chinh phụ ngâm) và khách tha hương (Tiếng đàn mưa) có điểm nào chung không? Vì sao?
- Những nỗi niềm xúc cảm của người chinh phụ (Chinh phụ ngâm) và khách tha hương (Tiếng đàn mưa) có điểm chung là:
+ Sự nhớ nhung, khắc khoải da diết.
+ Sự mong chờ, ngóng trông.
+ Sầu khổ, buồn tủi trước số phận.
Câu 68:
16/01/2025Điều gì khiến thể thơ song thất lục bát có thế mạnh khi thể hiện những nỗi niềm xúc cảm, những khát vọng riêng tư của con người?
- Thể thơ song thất lục bát có thế mạnh khi thể hiện những nỗi niềm xúc cảm, những khát vọng riêng tư của con người:
+ Những câu dài ngắn đan xen, mật độ gieo vần lớn không một thể thơ nào ra đời trước đó có thể sánh bằng, khiến những câu thơ song thất lục bát luôn phối hợp hài hòa với nhau, tạo nên âm hưởng du dương, giàu nhạc tính.
+ Giàu nhạc tính là một điểm mạnh được thơ song thất lục bát giúp phát huy nét trữ tình.
+ Song thất lục bát có sức truyền cảm đặc biệt giúp tác giả thể hiện những nỗi niềm, xúc cảm, khát vọng riêng tư.
Câu 69:
16/01/2025Tìm đọc một tác phẩm thơ song thất lục bát viết về người phụ nữ. So sánh hình tượng người phụ nữ trong tác phẩm đó với hình tượng người chinh phụ trong tác phẩm Chinh phụ ngâm.
- Một tác phẩm thơ song thất lục bát viết về người phụ nữ: “Thân phận đàn bà” – Ngọc Chi.
- So sánh:
+ Giống nhau: Cuộc đời của hai người phụ nữ trong hai tác phẩm nhiều khổ đau, bất hạnh. Tưởng rằng đã tìm được bến đỗ đời mình nhưng hạnh phúc chẳng bao lâu thì đấng trượng phu đã phải rời xa.
+ Khác nhau: Người chinh phụ trong tác phẩm “Chinh phụ ngâm” bị nỗi nhớ nhung da diết giày vò hàng đêm. Nỗi nhớ thường trực khiến nàng thấp thỏm lo âu, sầu muộn suốt đêm dài đằng đẵng. Người phụ nữ trong “Thân phận đàn bà” tương lai mờ mịt, chỗ dựa của nàng biến mất, cuộc sống không biết nương nhờ ai, phải chịu mọi nỗi tủi nhục.
Câu 70:
16/01/2025Chọn phân tích một tác phẩm thơ song thất lục bát mà em yêu thích.
“Chinh phụ ngâm” là một trong những tác phẩm nổi tiếng của tác giả Đặng Trần Côn. Tác phẩm nói về nỗi buồn chia li của đôi lứa, nỗi đau của người phụ nữ có chồng đi chinh chiến. Trong nền văn học Việt Nam thế kỉ XVII có rất nhiều tác phẩm về chia li nhưng có lẽ “Chinh phụ ngâm” là tác phẩm lấy đi nhiều cảm xúc nhất trong lòng người đọc. Đặc biệt 8 câu thơ từ 216 đến 224 là cung đàn tiễn biệt cô đơn, lẻ loi , nhớ mong nhất của người chinh phụ:
“Gà eo óc gáy sương năm trống,
Hoè phất phơ rủ bóng bốn bên.
Khắc giờ đằng đẵng như niên,
Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa
Hương gượng đốt hồn đà mê mải
Gương gượng soi lệ lại châu chan
Sắt cầm gượng gảy ngón đàn
Dây uyên kinh đứt, phím loan ngại chùng.”
Từ xưa đến nay, lấy cảnh tả tình không còn là thủ pháp xa lạ: “Cảnh buồn người có vui đâu bao giờ”. Khi con người ta tâm trạng buồn phiền thì sao có thể nhìn thấy cảnh đẹp. Cho dù xung quanh có đẹp thì cũng đều khoác lên màu u ám buồn bã. Trong đoạn giữa này cũng vậy, bức chân dung người phụ nữ chinh phụ không hề hiện lên bằng hình dáng cụ thể mà thông qua hình ảnh không gian, thời gian để miêu tả nỗi buồn:
“Gà eo óc gáy sương năm trống
Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên”
Hai câu thơ trên nói về thời gian canh khuya với tiếng gà gáy óc eo và tiếng “hòe phất phơ” nghe mới buồn não làm sao. Trong cái không gian tĩnh lặng ấy là tiếng gà óc eo cô quạnh, âm thanh thưa thớt vang lên trong một không gian rộng lớn. Cho thấy thời gian đã về đêm, nỗi nhớ dài dằng dặc suốt đêm. Khi đêm xuống, người vợ mới lắng nghe được mọi cảm xúc của âm thanh xung quanh, những âm thanh ấy nó cũng buồn và cô đơn vô cùng. Tác giả đã dùng hình ảnh ước lệ để nói lên tâm trạng của người chinh phụ. Qua hai câu thơ chúng ta có thể hình dung ra bóng dáng cô đơn của người vợ, sự thờ ơ dài dằng dặc của đêm khuya và cảnh vật “rủ bóng bốn bên” buồn sầu não. Trong mắt người vợ chờ chồng, thời gian giờ dài quá, cảnh vật cũng u buồn theo. Câu thơ tuy không tả chi tiết hình ảnh người vợ, nhưng qua thời gian, không gian cho thấy nỗi buồn trùm kín tâm tư.
“Khắc giờ đằng đẵng như niên
Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa”
Hai câu thơ tiếp theo càng khắc thêm nỗi sầu đêm vắng. Đặc biệt tác giả sử dụng từ láy : “Đằng đẵng và dằng dặc” như thể hiện sự chán chường, mệt mỏi kéo dài. Nghe có vẻ hữu hình mà thật cụ thể, tâm tư của người chinh phụ được miêu tả chi tiết, chính xác bằng những cụm từ láy ấy. Câu thơ nói rõ nỗi nhớ “miền biển xa” – đó chính là nỗi nhớ chồng, người đi không biết bao giờ trở lại. Chiến tranh khốc liệt, có thể vài năm, nhiều năm và mãi mãi. Người vợ có chồng đi chiến tranh không khác gì “ngồi trên đống lửa”, sinh li tử biệt, vậy nên nỗi nhớ mới da diết, dằng dặc, đếm từng giờ, từng phút.
“Hương gượng đốt hồn đà mê mải
Gương gượng soi lệ lại châu chan
Sắt cầm gượng gảy ngón đàn
Dây uyên kinh đứt, phím loan ngại chùng”
Đặc biệt trong 4 câu thơ tiếp theo là những hành động vô cùng gượng gạo. Khi nỗi nhớ đã trào dâng và cảm xúc điều khiển hành động, tất cả những việc mà người chinh phụ làm đều vô cùng gượng gạo, ép uổng. Động từ “gượng” được nhắc đi nhắc lại nhiều lần cho thấy người chinh phụ đang cố gắng thoát ra khỏi nỗi cô đơn, nhưng cố gắng thế nào cũng vô cùng mệt mỏi. Nàng cố đốt hương, cố soi dòng lệ, cố gảy đàn nhưng đều thấy sự oan oái đớn đau. Cuộc sống hàng ngày vẫn phải diễn ra, nàng chỉ là đang cố diễn cho tròn vai nhưng vai diễn lại quá gượng gạo. Nàng tìm đến gương để chỉnh nhan sắc lại chỉ thấy những giọt sầu. Nàng tìm đến âm nhạc để giải tỏa nỗi buồn thì lại nghĩ đến mối duyên cầm sắt và tình loan phượng bế tắc hiện nay.
Sắt cầm gượng gảy ngón đàn
Dây uyên kinh đứt, phím loan ngại chùng”
Trong hai câu thơ trên cho thấy, tình duyên đứt đoạn, phím loan ngại ngùng. Vậy là người vợ xa chồng cũng đã biết được tương lai hoàn cảnh của mình, duyên bẽ bàng. Vợ chồng bên nhau ngắn ngủi vậy mà chiến tranh lại cướp mất người thương, cả đời phải sống với chữ “thủy chung” và “tam tòng tứ đức” giết chết cuộc đời và hạnh phúc người phụ nữ. Nhưng xã hội phong kiến với những hủ tục hà khắc làm sao có thể chống lại, làm sao có thể đòi quyền bình đẳng.
Một phím đàn đứt ngang không khác gì một cuộc tình trái ngang. Nỗi cô đơn của người chinh phụ đã được tác giả miêu tả dựa trên không gian, thời gian rất chi tiết và mang lại nhiều sự cảm thông sâu sắc của độc giả. Ta cảm thông cho số phận hẩm hưu của phụ nữ trong xã hội cũ, phải gánh trên mình “tam tòng tứ đức”, hạnh phúc lệ thuộc vào đàn ông và không được quyết định cuộc đời của mình bởi định kiến xã hội. Ta cảm thông cho nỗi cô đơn, bế tắc, oan trái của người chinh phụ. Nỗi cô đơn về người vợ mới có chồng đã lìa xa và không hẹn ngày trở lại.
Trong 8 câu thơ là nỗi cô đơn kéo dài đằng đẵng, triền miên từ đêm này qua đêm khác, cảnh vật héo hon như chính tâm trạng người chinh phụ. Nỗi héo hon ấy đang giết chết tinh thần người vợ. Qua đây cho thấy sự cảm thông sâu sắc của tác giả đối với nhân vật của mình. Nó cũng thể hiện khao khát về quyền bình đẳng, giải phóng người phụ nữ trong xã hội xưa.
Khổ thơ giữa bài Tình cảnh lẻ loi người Chinh Phụ đã vẽ lên bức tranh tâm trạng về người chinh phụ khi có chồng ra chiến trận. Đồng thời nó cũng tố cáo chiến tranh phong kiến xưa đã chia rẽ đôi lứa và nói lên khát vọng hạnh phúc, khát vọng sống của phụ nữ trong xã hội xưa.
Câu 71:
16/01/2025Đặc điểm của thể thơ song thất lục bát được thể hiện trong đoạn trích Nỗi sầu oán của người cung nữ.
- Đặc điểm của thể thơ song thất lục bát được thể hiện trong đoạn trích:
+ Cách hiệp vần.
+ Cứ 2 câu thất là một cặp câu lục bát.
+ Sử dụng cách ngắt nhịp lẻ trước chẵn sau.
Câu 72:
16/01/2025Nội dung chủ đề của đoạn trích Nỗi sầu oán của người cung nữ.
Nội dung chủ đề của đoạn trách: Số phận bất hạnh của cô cung nữ tài sắc vẹn toàn nhưng cuộc sống nhiều trắc trở, biến cố.
Câu 73:
16/01/2025Một số nét đặc sắc về nghệ thuật được thể hiện trong đoạn trích Nỗi sầu oán của người cung nữ.
Một số nét đặc sắc về nghệ thuật được tác giả Nguyễn Gia Thiều thể hiện trong đoạn trích:
+ Tả cảnh ngụ tình.
+ So sánh.
+ Đảo ngữ.
Câu 74:
16/01/2025Hãy giới thiệu một tác phẩm văn học hoặc bộ phim kể về một mối tình để lại cho em ấn tượng đẹp.
Chuyện tình Lan và Điệp là câu chuyện tình yêu hư cấu đầy cảm động để lại cho em những ấn tượng đẹp. Câu chuyện được giới thiệu trong cuốn tiểu thuyết Tắt lửa lòng của nhà văn nổi tiếng Nguyễn Công Hoan (xuất bản năm 1933). Chuyện kể về mối tình lãng mạn nhưng đẫm nước mắt của Lan và Điệp. Họ đến với nhau xuất phát từ những rung cảm mạnh mẽ của tình yêu đôi lứa. Gia đình hai bên đã hứa hôn với nhau, chỉ còn chờ ngày kết tóc se duyên. Nhưng trớ trêu thay, Điệp đã mắc phải mưu kế gian xảo của quan Phủ nên chàng đã phụ tình vị hôn thê của mình là Lan, để cưới Thúy Liễu – con gái ông Phủ. Biết chuyện, Lan đau khổ tột cùng, ôm mối tình tuyệt vọng đến chùa để cắt tóc đi tu. Đỉnh điểm của nỗi đau ấy là khi Điệp tìm được ngôi chùa mà Lan ở thì cũng là lúc nàng trút hơi thở cuối cùng, mang theo mối tình khắc cốt ghi tâm mà từ biệt trần thế. Câu chuyện tình yêu cảm động của Lan và Điệp đến nay vẫn để lại trong lòng độc giả nhiều day dứt và tiếc nuối.
Câu 75:
16/01/2025Đoạn trích Kim – Kiều gặp gỡ có những nhân vật nào và kể về sự việc gì?
- Nhân vật: Kim Trọng, Thúy Kiều, Thúy Vân và chàng Vương.
- Sự việc: Kim Trọng đến thăm mộ Đạm Tiên và vô tình tình gặp chị em Thúy Kiều. Ngay từ lần gặp đầu tiên, Kim Trọng đã đem lòng yêu mến Thúy Kiều. Chính điều này đã tạo nên những cảm xúc sâu đậm, phức tạp trong tâm hồn của cả Kim Trọng và Thúy Kiều, hé lộ những bị kịch sắp xảy đến trong cuộc đời họ.
Câu 76:
16/01/2025Ở mười hai dòng thơ đầu bài Kim – Kiều gặp gỡ, nhân vật Kim Trọng được giới thiệu và miêu tả bằng lời của ai? Qua đó, em hình dung được những gì về nhân vật?
- Ở mười hai dòng thơ đầu, nhân vật Kim Trọng được giới thiệu và miêu tả bằng lời người kể chuyện.
- Hình dung về nhân vật: Kim Trọng được khắc họa với vẻ đẹp hoàn hảo. Mọi cử chỉ, hành động đều toát lên vẻ thư sinh, nho nhã. Không những thế, chàng còn xuất thân trong một gia đình giàu sang, bản tính thông minh, tài năng, cốt cách hào hoa, phong nhã.
Câu 77:
16/01/2025Trong mười dòng tiếp theo bài Kim – Kiều gặp gỡ, Nguyễn Du đã tập trung miêu tả cảm xúc, tâm trạng của những nhân vật nào? Phân tích từ ngữ tiêu biểu được tác giả sử dụng để thể hiện cảm xúc, tâm trạng của các nhân vật đó.
- Trong mười dòng thơ tiếp theo, Nguyễn Du đã tập trung miêu tả cảm xúc, tâm trạng của hai nhân vật: Thúy Kiều và Kim Trọng.
- Phân tích từ ngữ tiêu biểu thể hiện cảm xúc, tâm trạng của nhân vật:
+ “Tình trong như đã mặt ngoài còn e”: miêu tả tinh tế những trạng thái cảm xúc của tình yêu mới chớm nở giữa Kim Trọng và Thúy Kiều. Họ đã nảy sinh tình cảm với nhau nhưng còn ngại ngùng, bối rối chưa dám nói ra.
+ “Chập chờn cơn tỉnh cơn mê”: họ không xác định được cảm xúc của bản thân nhưng tình cảm họ dành cho nhau vẫn nồng nàn và say đắm.
+ “Chẳng tiện dứt về”: họ lưu luyến, không muốn nói lời từ biệt nhau.
+ “Người còn nghé theo”: diễn tả cảm xúc vấn vương, quyến luyến của trái tim người con gái khuê các – Thúy Kiều.
Câu 78:
16/01/2025Trong mười bốn dòng thơ cuối bài Kim – Kiều gặp gỡ, Nguyễn Du đã sử dụng nhiều phương tiện (lời người kể chuyện, lời nhân vật, bút pháp tả cảnh ngụ tình) để thể hiện thế giới nội tâm của nhân vật Thúy Kiều, em hãy:
a. Phân tích đặc điểm của bức tranh thiên nhiên (thời gian, không gian, sự vật). Miêu tả bức tranh thiên nhiên ấy, tác giả muốn thể hiện trạng thái cảm xúc nào ở nhân vật?
b. Chỉ ra đâu là lời người kể chuyện, đâu là lời nhân vật. Lời nhân vật được thể hiện ở hình thức nào và điều gì giúp em nhận biết hình thức ngôn ngữ đó?
c. Cho biết nhân vật đã bộc lộ những cảm xúc, suy nghĩ gì trong lời nói của mình.
a. Phân tích đặc điểm của bức tranh thiên nhiên.
Thời gian |
Không gian |
Sự vật |
- Từ lúc chiều tà cho đến tận nửa đêm. |
- Cảnh một đêm trăng lãng mạn, thơ mộng, thanh bình, riêng tư – nơi khuê phòng của Thúy Kiều. |
- Ánh trắng: vàng óng ả, in bóng huyền ảo trên nền sân. - Cây liễu: rủ xuống dòng nước trong xanh. - Mặt trời: ẩn chứa nỗi buồn, sự tiếc nuối khi mối tình Kim – Kiều không thể kéo dài mãi mãi. - Hoa hải đường: đỏ tươi, mềm mại, đầy sức sống. - giọt sương: treo lơ lửng trên cành xuân, giọt sương ấy cũng chính là nỗi lòng đầy suy tư, day dứt không nguôi của Thúy Kiều. |
b. Chỉ ra lời người kể chuyện và lời nhân vật.
- Lời người kể chuyện: từ “Dưới cầu nước chảy trong veo” đến “Giọt sương gieo nặng cành xuân la đà”.
- Lời nhân vật: từ “Người mà đến thế thì thôi” đến “Trăm năm biết có duyên gì hay không?”.
Hình thức thể hiện lời nhân vật và cách nhận biết hình thức ngôn ngữ đó:
- Hình thức thể hiện lời nhân vật: lời độc thoại nội tâm.
- Cách nhận biết hình thức ngôn ngữ: lời độc thoại của nhân vật được đặt trong dấu ngoặc kép.
c. Những cảm xúc, suy nghĩ mà nhân vật bộc lộ trong lời nói của mình.
- Sự xuất hiện của chàng Kim đã khiến tâm hồn nàng Kiều bị xao xuyến, rung động, những cảm xúc chân thành này đang dâng trào mãnh liệt trong lòng nàng.
- Nỗi sợ hãi, lo lắng rằng tình yêu của nàng và Kim Trọng sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách. Nàng không biết liệu cuối cùng họ có thể vượt qua mọi chông gai để được sum họp bên nhau.
- Tâm trạng bồi hồi, khắc khoải vừa có nỗi âu lo vừa có niềm mong ước, hi vọng khi nghĩ về Kim Trọng.
Câu 79:
16/01/2025Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật và nghệ thuật xây dựng ngôn ngữ của Nguyễn Du trong đoạn trích Kim – Kiều gặp gỡ.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật được Nguyễn Du khắc họa ở hai phương diện:
+ Con người bên ngoài: ngoại hình, lời nói, cử chỉ, hành động của nhân vật được miêu tả một cách cụ thể, sinh động.
+ Con người bên trong: tâm trạng, cảm xúc, suy nghĩ nội tâm của các nhân vật được miêu tả một cách sâu sắc và chân thật.
+ Kết hợp nhiều phương tiện nghệ thuật: bút pháp tả cảnh ngụ tình (gắn liền giữa cảnh vật bên ngoài và tâm trạng nhân vật); lời kể (tạo cảm giác trực tiếp, sống động); lời độc thoại nội tâm (đi sâu vào thế giới nội tâm của nhân vật).
- Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ:
+ Phát huy sự phong phú, kì diệu của tiếng Việt: Nguyễn Du đã tài tình sử dụng và phát huy được những tiềm năng, tính đa dạng của tiếng Việt, khám phá và khai thác được vẻ đẹp, sự uyển chuyển và tính biểu đạt phong phú của ngôn ngữ mẹ đẻ.
+ Sáng tạo các yếu tố ngôn ngữ vay mượn: nhà thơ đã vận dụng một cách sáng tạo các từ Hán Việt tiếp thu và kếp hợp chúng vào hệ thống từ vựng tiếng Việt để làm phong phú thêm vốn từ của tiếng mẹ đẻ.
+ Việt hóa hệ thống từ Hán Việt: các từ Hán Việt được Nguyễn Du sử dụng theo xu hướng Việt hóa, kết hợp một cách nhuần nhuyễn với các từ thuần Việt, tạo nên sự hài hòa, đồng nhất trong ngôn ngữ sáng tác.
Câu 80:
16/01/2025Nêu chủ đề của đoạn trích Kim – Kiều gặp gỡ; qua đó, nhận xét về tư tưởng, tình cảm của tác giả.
- Chủ đề của đoạn trích: tình yêu nồng nàn, say đắm của Thúy Kiều và Kim Trọng.
- Nhận xét về tư tưởng, tình cảm của tác giả: Nguyễn Du đã đề cao và thể hiện thái độ trân trọng đối với con người, đặc biệt là người phụ nữ trong xã hội phong kiến; đồng thời cũng chia sẻ, đồng cảm với khát vọng tình yêu của họ.
Câu 81:
16/01/2025Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) phân tích 2 – 4 dòng thơ miêu tả thiên nhiên mà em cho là đặc sắc trong đoạn trích Kim – Kiều gặp gỡ.
Trong đoạn trích Kim – Kiều gặp gỡ, Nguyễn Du đã miêu tả khung cảnh thiên nhiên rất lãng mạn và thơ mộng. Dòng thơ “Gương nga chênh chếch dòm song” gợi lên một không gian yên tĩnh với hình ảnh ánh trăng ảo diệu tạo nên một khung cảnh nên thơ cho sự gặp gỡ của Kim – Kiều. Tiếp đến, dòng thơ “Vàng gieo ngấn nước cây lồng bóng sân” mang đến một bức tranh thiên nhiên lộng lẫy. Nổi bật là hình ảnh ánh trăng vàng óng ả, đang lả lướt chiếu rọi xuống mặt nước, xuyên qua tán lá cây và in bóng huyền ảo trên nền sân. Đặc biệt, tác giả đã sử dụng từ “lồng” gợi lên cảm giác bao bọc, ôm ấp, như thể những tán cây đang che chở, bao phủ cả không gian. Các sự vật như ánh trăng, mặt nước, cây cối được miêu tả một cách tinh tế, tạo nên một không gian yên bình, trong lành. Tất cả đã góp phần tô điểm thêm sự ngọt ngào, lãng mạn của khoảnh khắc gặp gỡ giữa Thúy Kiều và Kim Trọng.
Câu 82:
16/01/2025Theo em, việc sáng tạo chữ Nôm, ông cha ta đã thể hiện những tư tưởng, khát vọng gì?
Việc sáng tạo chữ Nôm, ông cha ta đã thể hiện tinh thần tự cường, tự tôn dân tộc; đánh dấu bước phát triển vượt bậc về văn hóa và khẳng định vị trí, vai trò của tiếng Việt.
Câu 83:
16/01/2025Các tác giả văn học trung đại Việt Nam đã sử dụng chữ Nôm để sáng tạo nhiều tác phẩm đặc sắc cho nền văn học dân tộc. Hãy kể tên một số tác phẩm mà em biết.
Một số tác phẩm mà em biết: Truyện Kiều (Nguyễn Du), Qua đèo ngang (Bà Huyện Thanh Quan), Thương vợ (Trần Tế Xương), Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương), Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi);…
Câu 84:
16/01/2025Em đọc Truyện Kiều thông qua văn tự nào? Theo em, hiện nay Truyện Kiều có cần được lưu truyền bằng hình thức văn tự mà Nguyễn Du đã dùng để sáng tác không? Vì sao?
- Em đọc Truyện Kiều thông qua bản in chữ Quốc ngữ.
- Theo em, hiện này Truyện Kiều cần được lưu truyền bằng hình thức văn tự - chữ Nôm - mà Nguyễn Du đã dùng để sáng tác. Vì đây là hình thức văn tự mà tác giả đã sử dụng và phản ánh đầy đủ ý đồ sáng tạo của ông. Đồng thời, điều này góp phần gìn giữ và phát huy giá trị văn hóa truyền thống.
Câu 85:
16/01/2025Nhân vật anh hùng mà em yêu thích là ai? Điều gì ở nhân vật ấy gây ấn tượng nhất với em?
- Nhân vật anh hùng mà em yêu thích nhất là Hai Bà Trưng.
- Nhân vật Hai Bà Trưng gây ấn tượng với em bởi tinh thần yêu nước, lòng dũng cảm và ý chí kiên cường, bất khuất. Hai Bà Trưng đã mạnh mẽ đứng lên chống lại sự thống trị của nhà Hán, không chịu khuất phục trước ách đô hộ của phương Bắc. Với tài cầm quân và chiến lược tài tình, Hai Bà Trưng đã giành nhiều chiến thắng vang dội trước quân Hán, khiến kẻ thù phải kính nể.
Câu 86:
17/01/2025Xác định bố cục của đoạn trích và nêu nội dung chính của từng phần bài Lục Vân Tiên đánh cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga.
- Đoạn trích được chia làm 3 phần:
+ Phần thứ nhất: từ “Vân Tiên ghé lại bên đàng” đến “Bị Tiên một gậy thác rày thân vong”: Lục Vân Tiên một mình xông vào đánh bại nhóm cướp để cứu Kiều Nguyệt Nga.
+ Phần thứ hai: từ “Dẹp rồi lũ kiến chòm ong” đến “Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi”: lòng biết ơn của Kiều Nguyệt Nga đối với Lục Vân Tiên.
+ Phần thứ ba: sáu dòng thơ cuối: Lục Vân Tiên bày tỏ quan niệm sống và quan niệm về người anh hùng.
Câu 87:
17/01/2025Hãy chỉ ra đâu là lời người kể chuyện, đâu là lời đối thoại của các nhân vật trong đoạn trích Lục Vân Tiên đánh cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga.
- Lời người kể chuyện:
+ “Vân Tiên ghé lại bên đàng/ Bẻ cây làm gậy nhắm làng xông vô”.
+ Từ “Vân Tiên tả đột hữu xông” đến “Dẹp rồi lũ kiến chòm ong”.
- Lời đối thoại của các nhân vật:
+ Từ “Kêu rằng: “Bớ đảng hung đồ” đến “Truyền quân bốn phía phủ vậy bịt bùng”.
+ Từ “Hỏi: “Ai than khóc ở trong xe nầy?” đến “Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”.
Câu 88:
17/01/2025Đọc mười bốn dòng thơ đầu bài Lục Vân Tiên đánh cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga và thực hiện các yêu cầu sau:
a. Chỉ ra lí do khiến Lục Vân Tiên quyết định ra tay trừng trị bọn cướp.
b. Phân tích một số từ ngữ, hình ảnh tiêu biểu thể hiện tính cách của nhân vật Lục Vân Tiên.
c. Cho biết người kể chuyện thể hiện thái độ, tình cảm như thế nào đối với nhân vật Lục Vân Tiên.
a. Các lí do khiến Lục Vân Tiên quyết định ra tay trừng trị bọn cướp.
- Lục Vân Tiên vô cùng phẫn nộ khi chứng kiến bọn cướp giở thói côn đồ, bất lương để gây hại cho dân chúng.
- Lục Vân Tiên là người dũng cảm và gan dạ, luôn sẵn sàng giúp đỡ người khác, mà không màng đến nguy hiểm của bản thân.
b. Một số từ ngữ, hình ảnh tiêu biểu thể hiện tính cách của nhân vật Lục Vân Tiên.
- Từ ngữ “xông vô”: thể hiện sự dũng cảm, không sợ nguy hiểm của Lục Vân Tiên khi chứng kiến một cô gái yếu đuối, đơn độc bị một nhóm cướp bao vây.
- Hình ảnh:
+ Bẻ cây làm gậy nhắm làng xông vô: thể thiện tính quyết đoán, kiên định, dũng cảm, không khoan nhượng với kẻ ác của Lục Vân Tiên.
+ Vân Tiên tả đột hữu xông: Lục Vân Tiên là người rất linh hoạt, nhanh nhạy.
c. Thái độ, tình cảm của người kể chuyện đối với nhân vật Lục Vân Tiên.
- Thông qua cách miêu tả, phân tích tính cách và hành động của Lục Vân Tiên, người kể chuyện đã thể hiện rõ sự ngợi ca, thán phục với nhân vật.
Câu 89:
17/01/2025Nêu cảm nhận của em về nhân vật Kiều Nguyệt Nga. Những từ ngữ, hình ảnh nào khiến em có cảm nhận như vậy?
- Cảm nhận về nhân vật Kiều Nguyệt Nga: Kiều Nguyệt Nga là một cô gái có phẩm chất tốt, biết giữ gìn nhân cách và danh dự. Nàng còn là người khiêm tốn, biết cư xử đúng mực trong mọi tình huống. Đặc biệt, Nàng rất trọng ân nghĩa, luôn biết ơn những người đã giúp đỡ mình.
- Những từ ngữ, hình ảnh khiến em có cảm nhận như vậy:
+ Từ ngữ: quân tử, chàng, thiếp, đền ơn.
+ Hình ảnh: Kiều Nguyệt Nga quỳ lạy Lục Vân Tiên.
Câu 90:
17/01/2025Câu nói nào của Lục Vân Tiên đã thể hiện quan niệm của nhân vật về người anh hùng? Em có đồng tình với quan niệm đó không? Vì sao?
- Những câu nói của Lục Vân Tiên đã thể hiện quan niệm của nhân vật về người anh hùng:
+ Làm ơn há dễ trông người trả ơn.
+ Nào ai tính thiệt so hơn làm gì.
+ Nhớ câu kiến nghĩa bất vi/ Làm người thế ấy cũng phi anh hùng.
- Em hoàn toàn đồng ý với quan niệm này của Lục Vân Tiên. Bởi là người anh hùng thì phải xả thân vì nghĩa, sẵn sàng cứu giúp và đem lại điều tốt đẹp cho mọi người mà không chút so đo tính toán thiệt hơn, không cần trả ơn.
Câu 91:
17/01/2025Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật và nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ trong đoạn trích.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
+ Tác giả đã sử dụng những câu thoại để miêu tả một cách sinh động, phong phú về tâm lí, tình cảm, cảm xúc của nhân vật.
+ Tác giả sắp xếp các nhân vật xuất hiện trong những tình huống phù hợp, giải quyết được những điểm cao trào của câu chuyện.
- Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ: giản dị, gần gũi, đậm chất địa phương; vận dụng thành thạo các từ Hán Việt và điển tích, điển cố; tạo nên vẻ đẹp thanh nhã, trang trọng phù hợp với truyền thống thơ ca Việt Nam.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: nhân vật chủ yếu được khắc họa qua ngoại hình, lời nói, cử chỉ, hành động,…
Câu 92:
17/01/2025Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) phân tích nét tính cách mà em yêu thích ở một nhân vật trong đoạn trích Lục Vân Tiên đánh cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga.
Trong đoạn trích Lục Vân Tiên đánh cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga, em rất ấn tượng với nét tính cách của nhân vật Kiều Nguyệt Nga. Những nét tính cách ấy được thể hiện rõ thông qua lời nói, cử chỉ, điệu bộ của nàng. Trước hết, Kiều Nguyệt Nga được miêu tả là một cô gái yếu đuối. Khi bị những tên cướp bao vậy, nàng không thể tự bảo vệ mình mà chỉ biết khóc lóc, van xin. Tuy nhiên, nhờ sự cứu giúp của Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga đã bộc lộ một nét tính cách khác – dịu dàng, khiêm tốn, cư xử đúng mực, trọng ân nghĩa. Nàng khiêm nhường gọi Lục Vân Tiên là “quân tử” và xưng mình là “tiện thiếp”, cách xử hô này của nàng rất dịu dàng, mực thước. Hay khi trả lời Vân Tiên, nàng trình bày rất rõ ràng, khúc chiết, vừa đáp ứng đầy đủ thông tin thăm hỏi vừa tỏ lòng cảm kích, biết ơn chàng. Qua đoạn trích này, em thấy được sự dịu dàng, nết na, lương thiện của nàng. Đây chính là điểm nổi bật của nhân vật Kiều Nguyệt Nga trong đoạn trích.
Câu 93:
17/01/2025Dựa vào thông tin trong bài 3 và từ các nguồn tài liệu tham khảo, thực hiện những yêu cầu sau:
a. Nêu một số điểm mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển chữ quốc ngữ.
b. Chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau cơ bản nhất giữa chữ quốc ngữ và chữ Nôm.
a. Một số điểm mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển chữ quốc ngữ.
- Chữ quốc ngữ được hình thành từ đầu thế kỉ XVII, trong quá trình các tu sĩ Dòng Tên truyền đạo Thiên Chúa tại Việt Nam. Trong đó những người có công lớn nhất là giáo sĩ Phran-xít-xcô đờ Pi-na và giáo sĩ A-lếch-xăng đờ Rốt.
- Nhiều tri thức người Việt Nam đã có đóng góp quan trọng trong việc truyền bá, phổ biến chữ quốc ngữ thời kì đầu như: Trương Vĩnh Ký, Huỳnh Tịnh Của,…
- Sau khi ra đời, chữ quốc ngữ được chỉnh lí, thay thế dần chữ Hán và chữ Nôm; đến đầu thế kỉ XX, trở thành văn tự chính thức của quốc gia.
b. Điểm giống và khác nhau cơ bản nhất giữa chữ quốc ngữ và chữ Nôm.
|
Chữ quốc ngữ |
Chữ Nôm |
Giống nhau |
- Đều là hệ thống chữ viết dùng để ghi lại tiếng Việt. |
|
Khác nhau |
Là hệ thống chữ viết dùng chữ cái Latinh, chỉ cần học thuộc bảng chữ cái và nắm được cách ghép vần là có thể đọc được tất cả các chữ trong tiếng Việt. |
Là hệ thống chữ viết sáng tạo dựa theo kí hiệu văn tự Hán, có cấu tạo phức tạp và không có quy tắc chuẩn. |
Câu 94:
17/01/2025Theo em, việc chuyển đổi từ chữ Nôm sang chữ quốc ngữ đã có tác động như thế nào đối với đời sống văn hóa, xã hội của nước ta?
- Tác động tích cực: chữ quốc ngữ dễ học và được sử dụng rộng rãi hơn chữ Nôm nên việc sử dụng chữ quốc ngữ sẽ thúc đẩy sự phát triển của văn học hiện đại. Ngoài ra, việc sử dụng chữ quốc ngữ còn giúp tăng cường giao thương, hội nhập kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện của Việt Nam trên các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, kinh tế và hội nhập quốc tế.
- Tác động tiêu cực: nhiều tác phẩm, công trình văn học, lịch sử được viết bằng chữ Nôm có nguy cơ bị mai một, khó tiếp cận. Điều này dẫn đến mất mát một phần di sản văn hóa truyền thống của Việt Nam. Đặc biệt là người cao tuổi, họ vẫn gắn bó với chữ Nôm và có tâm lí khó thích nghi với việc chuyển sang sử dụng chữ quốc ngữ.
Câu 95:
17/01/2025Tìm một số ví dụ cho thấy trong chữ quốc ngữ hiện nay có trường hợp một âm được viết bằng những con chữ khác nhau (tương tự trường hợp âm /k/ được viết bằng 3 con chữ: k, q, c).
- Trường hợp âm /ch/ được viết bằng hai con chữ: ch, tr (ví dụ: cha, trắng).
- Trường hợp âm /s/ được viết bằng hai con chữ: s, x (ví dụ: sang, xanh).
- Trường hợp âm /k/ được viết bằng hai con chữ: k, q, c (ví dụ: kính, cá, quả).
Câu 96:
17/01/2025Trao đổi về những lỗi chính tả thường gặp và thử xác định lí do của việc mắc những lỗi đó.
- Những lỗi chính tả thường gặp: “rùa” thành “giùa”; “mơ” thành “mờ”;…
- Lí do mắc những lỗi đó:
+ Các chữ cái có âm đọc gần giống nhau nên dễ gây nhầm lẫn.
+ Do viết thiếu hoặc thừa dấu thanh. Sự phân biệt các dấu thanh trong tiếng Việt có tính tinh tế nên dễ gây nhầm lẫn.
+ Những lỗi chính tả do bất cẩn, cẩu thả.
Câu 97:
17/01/2025Xác định thể thơ, đề tài và bố cục của bài thơ Tự tình (Bài 2).
- Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật.
- Đề tài: số phận của người phụ nữ khi sống trong xã hội phong kiến.
- Bố cục: được chia thành 2 phần.
+ Phần 1: 6 câu thơ đầu: khung cảnh thiên nhiên như đang cùng nhân vật chia sẻ nỗi buồn tê tái.
+ Phần 2: 2 câu thơ cuối: nỗi uất ức, bất bình của người phụ nữ trước thái độ khinh thường nữ giới trong xã hội phong kiến.
Câu 98:
17/01/2025Hai câu đề bài Tự tình (Bài 2) miêu tả thời gian, không gian nào và gợi tả tâm trạng gì?
- Thời gian: vào buổi sáng sớm.
- Không gian: yên tĩnh, vắng vẻ.
- Tâm trạng: buồn bã, bi quan; uất ức, oán hận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến khi họ phải chịu nhiều cảnh ngộ bất hạnh.
Câu 99:
17/01/2025Hai câu thực và hai câu luận bài Tự tình (Bài 2) thể hiện những trạng thái cảm xúc nào?
- Hai câu thực: thể hiện trạng thái cảm xúc ủ dột, u sầu; đau buồn, bi thương đang trào dâng mạnh mẽ trong tâm hồn nhân vật trữ tình.
- Hai câu luận: thể hiện cảm xúc mệt mỏi, chán nản khi bị xã hội lên án; cuộc sống của nhân vật trữ tình như bóng cây xiêu vẹo, mỏng manh, liên tục bị lời nói cay nghiệt bủa vây. Duyên phận thì lỡ làng, bất hạnh như trái chín sắp úa tàn và rơi rụng giữa cuộc đời.
Câu 100:
17/01/2025Chỉ ra sự chuyển mạch cảm xúc của bài thơ trong hai câu thơ kết bài Tự tình (Bài 2).
Sự chuyển mạch cảm xúc của bài thơ trong hai câu thơ kết được thể hiện ở chỗ: từ giận hờn, trách móc “Tài tử văn nhân ai đó tá?” ám chỉ những người đa tình nhưng lại không chung thủy. Rồi bà liền chuyển sang kiên định tự tin “Thân này đâu đã chịu già tom” thể hiện ý chí quyết tâm bảo vệ tuổi xuân và kiên trì chờ đợi tình yêu đích thực.
Câu 101:
20/02/2025Theo em, đặc điểm bi kịch thể hiện như thế nào trong văn bản Đình công và nổi dậy? (Gợi ý: cần kết hợp với nội dung tóm tắt vở kịch).
* Đặc điểm bi kịch:
- Sự kiện xoay quanh mâu thuẫn không thể giải quyết dẫn đến kết cục bi thảm: người lao động đình công, ông Chung chết.
- Nhân vật: ông Chung đại diện cho những người có chức, có quyền trong xã hội, giàu có nhưng lại bóc lột sức lao động của công nhân. Người lao động đại diện cho những người đấu tranh đòi lại công bằng, tự do.
- Lời thoại của mỗi tuyến nhân vật đều thể hiện được suy nghĩ, tình cảm của nhân vật.
- Cốt truyện: vận động theo nguyên tắc nhân quả. Ông Chung đối xử tàn tệ, bóc lột với những người phu mỏ và cuối cùng nhận kết cục bi thảm khi bị chính đứa con trai sát hại.
- Sự kiện xoay quanh mâu thuẫn không thể giải quyết dẫn đến kết cục bi thảm: người lao động đình công, ông Chung chết.
- Nhân vật: ông Chung đại diện cho những người có chức, có quyền trong xã hội, giàu có nhưng lại bóc lột sức lao động của công nhân. Người lao động đại diện cho những người đấu tranh đòi lại công bằng, tự do.
- Lời thoại của mỗi tuyến nhân vật đều thể hiện được suy nghĩ, tình cảm của nhân vật.
- Cốt truyện: vận động theo nguyên tắc nhân quả. Ông Chung đối xử tàn tệ, bóc lột với những người phu mỏ và cuối cùng nhận kết cục bi thảm khi bị chính đứa con trai sát hại.
Câu 102:
20/02/2025Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 - 10 dòng) nêu ấn tượng của mình về những người nổi loạn trong văn bản kịch Đình công và nổi dậy.
Trong văn bản "Đình công và nổi dậy" (trích từ vở kịch "Kim tiền" của Vi Huyền Đắc), những người nổi loạn là biểu tượng cho tinh thần đấu tranh mạnh mẽ và dũng cảm vì lẽ phải. Họ là những người lao động chân chính, đứng lên đòi lại công bằng và tự do cho chính mình trước sự áp bức và bóc lột tàn nhẫn của gia đình ông Chung. Hành động đình công và nổi dậy của họ không chỉ là để phản đối việc bị ban phát những thực phẩm kém chất lượng như gạo kém, cá thối, mà còn là tiếng nói đanh thép chống lại sự bất công trong xã hội. Sự đoàn kết và lòng dũng cảm của những người lao động này đã trở thành nguồn cảm hứng lớn lao, thôi thúc những người xung quanh cùng tham gia vào cuộc đấu tranh đòi quyền lợi. Trong bối cảnh xã hội đầy biến động đầu thế kỉ XX, những người nổi loạn ấy đã trở thành biểu tượng của khát vọng tự do và công lý, để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc về tinh thần kiên cường và bất khuất của những con người lao động.
Câu 103:
20/02/2025Phân tích vai trò và ý nghĩa những lời độc thoại của Ham-lét, từ “Sống, hay không sống?” đến “đừng quên những tội lỗi của ta” trong đoạn trích vở kịch “Ham-lét” của Sếch-xpia.
a) Chuẩn bị
- Đọc lại đoạn trích Sống, hay không sống? huy động những hiểu biết có được về bi kịch; nhất là khái niệm độc thoại, đặc điểm và tác dụng của độc thoại…
- Xác định các yếu tố nội dung và hình thức nghệ thuật đặc sắc của đoạn trích để tập trung làm sáng rõ khi phân tích.
b) Tìm ý và lập dàn ý
- Tìm ý cho bài viết bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi:
+ Bối cảnh của đoạn trích ra sao?
=> Trích đoạn "Sống, hay không sống?" trích Hồi III – Cảnh I vở kịch Hăm-lét của Sếch-xpia. Trong đoạn này, Hamlet đang đối diện với những suy nghĩ sâu sắc và phức tạp về ý nghĩa của cuộc sống, sự đau khổ và cái chết. Mặc dù Hamlet giả vờ điên, anh vẫn thể hiện rõ ràng những cảm xúc thật về sự giả dối, bất công trong xã hội và sự sụp đổ của cung điện. Cung điện lúc này là biểu tượng của quyền lực và trật tự, đang trên bờ vực hỗn loạn, tượng trưng cho tình trạng bất ổn và sự hỗn loạn của toàn bộ quốc gia Đan Mạch. Bối cảnh này là lúc Hamlet đang suy tư và phân vân về con đường mình sẽ chọn, đánh dấu một khoảnh khắc quan trọng trong hành trình tâm lý của anh.
+ Thế nào là độc thoại? Vai trò và ý nghĩa của độc thoại là gì?
=> Độc thoại là hình thức nhân vật trò chuyện với chính bản thân mình hoặc với một nhân vật khác trong tưởng tượng. Hình thức này có thể được thể hiện qua lời nói hoặc suy nghĩ của nhân vật, cho phép người đọc hoặc người nghe hiểu rõ hơn về tâm trạng và cảm xúc của nhân vật.
Vai trò và ý nghĩa của độc thoại trong văn học rất đa dạng:
Độc thoại giúp thể hiện những cảm xúc sâu sắc, nỗi đau, bế tắc hay những suy tư phức tạp mà nhân vật đang trải qua. Qua đó, độc giả có thể cảm nhận được trạng thái tâm lý và nội tâm phong phú của nhân vật.
Thông qua những cuộc độc thoại, tác giả có thể khắc họa rõ nét tính cách của nhân vật, những mâu thuẫn nội tâm và cách họ phản ứng với hoàn cảnh. Điều này làm tăng tính chân thực và sâu sắc cho nhân vật.
Độc thoại cũng là phương tiện để tác giả gửi gắm những thông điệp, bài học cuộc sống hay những suy nghĩ sâu sắc về nhân sinh. Những cảm xúc, khao khát hay nỗi nhớ của nhân vật có thể trở thành lời khuyên hoặc bài học cho độc giả.
Độc thoại giúp tạo ra sự kết nối giữa nhân vật và độc giả, khiến độc giả cảm thấy gần gũi hơn với nhân vật và có thể đồng cảm với những gì mà họ trải qua.
+ Nội dung lời độc thoại ấy là gì?
=> “Sống hay không sống – đó là vấn đề. Chịu đựng tất cả những viên đá, những mũi tên của số mệnh phũ phàng hay là cầm vũ khí vùng lên mà chống lại với sóng gió của biển khổ, chống lại để mà diệt chúng đi, đằng nào cao quý hơn? Chết, là ngủ. Không hơn. Và tự nhủ rằng ngủ đi tức là chấm dứt mọi đau khổ của cõi lòng và muôn vàn vết tử thương mà hình hài phải chịu đụng kết liễu cuộc đời như thế, chẳng đáng mong muốn sao? Chết, ngủ. Ngủ, có thể chỉ là mơ […] Bởi vì, ai là người có thể chịu đựng những roi vọt và khinh khi của thời đại, sự áp bức của kẻ bạo ngược, hống hách của kẻ kiêu căng, những nỗi giày vò của tình yêu tuyệt vọng, sự trì chậm của công lí, hỗn xược của cường quyền, sự miệt thị của kẻ bất tài đối với đức tài nhẫn nhục, khi chỉ cần với một mũi dùi là có thể đủ đưa mình đến chỗ yên nghỉ. Có ai đành cam chịu, than vãn rên rỉ, đổ mồ hôi dưới gánh nặng của cuộc đời mệt mỏi, nếu không phải chỉ vì sợ một cái gì mênh mang sau khi chết, cả một thế giới huyền bí mà đã vượt biên cương thì không một du khách nào còn quay trở lại, nỗi sợ làm cho tâm trí rối bời và bắt ta phải cam chịu mọi khổ nhục trên cõi thế này còn hơn là bay tới những nỗi khổ nhục khác mà ta chưa hề biết tới? [...]”
+ Lời độc thoại ấy thể hiện xung đột (mâu thuẫn) nào trong nội tâm Ham-lét? Mâu thuẫn này có được gải quyết trong đoạn trích hay không?
=> Mâu thuẫn xung đột trong nội tâm của Hamlet, thể hiện qua lời độc thoại "Sống, hay không sống?", là sự giằng xé giữa hai khía cạnh đối lập:
Hamlet đang cảm nhận sâu sắc nỗi khổ đau và sự bế tắc trong cuộc sống. Anh đặt câu hỏi về ý nghĩa của sự tồn tại, đau đớn trước những bất công và giả dối mà mình phải đối mặt. Điều này thể hiện sự khao khát được giải thoát khỏi những khổ đau và tìm kiếm ý nghĩa cuộc sống.
Đồng thời, Hamlet cũng nhận thức được trách nhiệm của mình trong việc trả thù cho cái chết của cha. Anh phải hành động vì danh dự của gia đình và cho công lý, nhưng áp lực này khiến anh cảm thấy mâu thuẫn với mong muốn được sống an lành và tránh xa những xung đột.
Mâu thuẫn này không được giải quyết trong đoạn trích mà ngược lại, nó càng được khắc sâu hơn. Hamlet vẫn chưa thể quyết định được hướng đi cho cuộc đời mình, và điều này khiến anh rơi vào trạng thái bế tắc, loay hoay trong những suy nghĩ của chính mình. Đoạn độc thoại là một sự phản ánh rõ nét của tâm trạng này, cho thấy rằng việc cân bằng giữa sống vì bản thân và sống vì trách nhiệm là một cuộc chiến nội tâm không hề dễ dàng đối với Hamlet.
+ Nếu không có những lời độc thoại của Ham-lét thì điều đó sẽ ảnh hưởng như thế nào đến việc thể hiện mâu thuẫn trong nhân vật? Từ đó, em có nhận xét gì về giá trị nội dung, nghệ thuật của những lời độc thoại?
=> Nếu không có những lời độc thoại của Hamlet, việc thể hiện mâu thuẫn trong nhân vật sẽ bị hạn chế và thiếu chiều sâu. Bởi lẽ:
Trước nhất, những lời độc thoại là nơi mà Hamlet bộc lộ những suy nghĩ, cảm xúc và mâu thuẫn nội tâm của mình. Nếu thiếu đi những lời này, người đọc và khán giả sẽ khó lòng nắm bắt được những xung đột phức tạp trong tâm trí Hamlet, từ sự sợ hãi cái chết, sự bế tắc trong việc thực hiện trách nhiệm đến sự hoài nghi về cuộc sống.
Thứ hai, các đoạn độc thoại giúp xây dựng tính cách của Hamlet một cách toàn diện. Nếu không có những đoạn độc thoại này, nhân vật sẽ trở nên một chiều và đơn giản hơn, không phản ánh được sự đấu tranh nội tâm, từ đó làm mất đi tính chất kịch tính của vở kịch.
Thứ ba, những lời độc thoại cung cấp cái nhìn sâu sắc vào tình trạng tinh thần của Hamlet, giúp khán giả đồng cảm với những khổ đau và sự khốn khổ mà nhân vật phải trải qua. Điều này làm cho khán giả có thể cảm nhận được cái bi kịch của Hamlet một cách mạnh mẽ hơn.
Độc thoại không chỉ là những suy nghĩ đơn thuần mà còn chứa đựng các vấn đề triết lý, nhân sinh. Nếu thiếu đi, vở kịch sẽ trở nên nghèo nàn về mặt nội dung và không thể truyền tải được những thông điệp sâu sắc mà Shakespeare muốn gửi gắm.
- Lập dàn ý bằng cách sắp xếp các ý đã tìm được theo bố cục ba phần của bài viết
Yêu cầu |
Nội dung |
|||
Dẫn chứng |
Phân tích |
Liên hệ, mở rộng |
||
Mở bài
|
Giới thiệu về tác phần, đoạn trích và lời độc thoại của Ham-lét |
Shakespeare, nhà văn và nhà viết kịch thiên tài của Anh, để lại di sản lớn trong sự phát triển và hình thành của nghệ thuật kịch phương Tây. "Hamlet" là một trong những tác phẩm nổi bật, xoay quanh cuộc sống của thái tử Hamlet ở Đan Mạch |
||
- Cảm nhận chung về đặc sắc của bài. |
Trích đoạn "Sống hay không sống?" nằm trong hồi III, khi Hamlet, dù giả điên, vẫn bộc lộ suy nghĩ và quan ngại về sự giả dối trong cuộc sống và sự sụp đổ của cung điện, tượng trưng cho sự hỗn loạn của toàn quốc. Những suy nghĩ đó thể hiện rất rõ qua đoạn độc thoại vủa Ham-lét. |
|||
Thân bài
|
+ Nêu khái niệm độc thoại và vai trò, ý nghĩa của độc thoại.
+ Nêu nội dung lời độc thoại của Ham-lét.
+ Lời độc thoại ấy thể hiện xung đột (mâu thuẫn) nào trong nội tâm Ham-lét? Mâu thuẫn này có được gải quyết trong đoạn trích hay không? + Giá trị của những lời độc thoại trong việc thể hiện nội dung và nghệ thuật. |
- Độc thoại là hình thức đối đáp với chính bản thân mình hoặc ai đó trong tưởng tượng được hư cấu tạo dựng lên. Hình thức độc thoại cũng được thể hiện cất tiếng ra thành lời khi nhân vật nói chuyện. Độc thoại là một trong những hình thức biểu lộ rõ những điều mà các tác giả của các tác phẩm tự sự mong muốn gửi gắm tới độc giả của mình. Đó có thể là những cảm xúc đau đớn, bế tắc, vô vọng, ngăn cản, mâu thuẫn với chính bản thân mình. Đó có thể là những lời động viên bản thân không được bỏ cuộc, phải cố gắng theo đuổi nhiều hơn nữa. Hoặc đó có thể là nỗi nhớ, những mất mát về một ai đó, một nơi nào đó mà nhân vật luyến tiếc, tiếc nuối mong muốn hàn gắn,… Có rất nhiều điều mà tác giả muốn gửi gắm tới độc giả của mình, là những bài học bổ ích, là những lời khuyên mà cách tốt nhất chính là lựa chọn để cho nhân vật của chính mình tự độc thoại với chính bản thân nhân vật. - Những câu từ của chàng đã trở nên bất hủ, như: “Sống hay không sống – đó là vấn đề”. Chúng ta nên chịu đựng mọi thách thức của số phận hay nổi dậy chống lại những sóng gió khắc nghiệt? Chết chỉ là sự ngủ, không hơn thế. Và có thể, ngủ cũng chỉ là một giấc mơ. - Mâu thuẫn xung đột trong nội tâm Ham-lét thể hiện qua lời độc thoại: đó là sự giằng xé của bản thân giữa một bên là sống vì bản thân mình, một bên là sống vì trách nhiệm. Thật khó để cân bằng cả hai. |
||
Kết bài |
Đánh giá về tài năng xây dựng nội tâm nhân vật của Sếch-xpia qua việc xây dựng lời độc thoại của nhân vật Ham-lét. |
Tài năng điêu luyện của Shakespeare không chỉ là khả năng kể chuyện mà còn là sự tạo ra những tác phẩm nghệ thuật sinh động và đẳng cấp. Ông xây dựng những nhân vật sống động, phong phú với những tính cách đa dạng, tạo nên những tình huống kịch tính và hấp dẫn. Nhìn vào nhân vật Hăm-lét, ta thấy một ví dụ điển hình |
c) Viết
- Dựa vào dàn ý đã làm để viết bài văn hoàn chính hoặc một ý lớn của dàn ý.
- Khi viết cần chú ý:
+ Bán sát vào đặc trưng của thể loại phân tích tính chất bi kịch trong đoạn trích.
+ Kết hợp thao tác nghị luận: giải thích, chứng minh, bình luận,…
+ Lựa chọn, sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, cảm xúc.
* Bài văn tham khảo
Shakespeare, nhà văn và nhà viết kịch thiên tài của Anh, để lại di sản lớn trong sự phát triển và hình thành của nghệ thuật kịch phương Tây. "Hamlet" là một trong những tác phẩm nổi bật, xoay quanh cuộc sống của thái tử Hamlet ở Đan Mạch. Sau khi biết tin vua cha qua đời khi chàng đang du học ở Đức, Hamlet chấp nhận thực tế đau lòng rằng mẹ chàng tái hôn với Claudius, chú ruột và là người mới lên ngôi vua. Một đêm, linh hồn của vua cha hiện về, tiết lộ rằng Claudius là kẻ giết hại ông. Linh hồn mong đợi Hamlet sẽ trả thù. Từ đó, Hamlet buộc phải giả điên để lừa dối kẻ thù và thực hiện sứ mệnh báo thù cho cha. Trích đoạn "Sống hay không sống?" nằm trong hồi III, khi Hamlet, dù giả điên, vẫn bộc lộ suy nghĩ và quan ngại về sự giả dối trong cuộc sống và sự sụp đổ của cung điện, tượng trưng cho sự hỗn loạn của toàn quốc. Những suy nghĩ đó thể hiện rất rõ qua đoạn độc thoại của Hamlet.
Như chúng ta đã biết, độc thoại là hình thức đối đáp với chính bản thân mình hoặc ai đó trong tưởng tượng được hư cấu tạo dựng lên. Hình thức độc thoại cũng được thể hiện cất tiếng ra thành lời khi nhân vật nói chuyện. Độc thoại là một trong những hình thức biểu lộ rõ những điều mà các tác giả của các tác phẩm tự sự mong muốn gửi gắm tới độc giả của mình. Đó có thể là những cảm xúc đau đớn, bế tắc, vô vọng, ngăn cản, mâu thuẫn với chính bản thân mình. Đó có thể là những lời động viên bản thân không được bỏ cuộc, phải cố gắng theo đuổi nhiều hơn nữa. Hoặc đó có thể là nỗi nhớ, những mất mát về một ai đó, một nơi nào đó mà nhân vật luyến tiếc, tiếc nuối mong muốn hàn gắn. Có rất nhiều điều mà tác giả muốn gửi gắm tới độc giả của mình, là những bài học bổ ích, là những lời khuyên mà cách tốt nhất chính là lựa chọn để cho nhân vật của chính mình tự độc thoại với chính bản thân nhân vật.
Khi các nhân vật phụ rút lui, Hamlet, nhân vật chính, xuất hiện trên sân khấu. Shakespeare đã trao cho Hamlet nhiều lời thoại để tiết lộ quan điểm của chàng về thực tế. Trong mắt người khác, những lời Hamlet nói dường như chỉ là tâm sự của một người bị tổn thương, nhưng với chính Hamlet, đây là cơ hội để thể hiện tâm trạng mình mà không cần phải e ngại sự quan sát của người khác. Những câu từ của chàng đã trở nên bất hủ, như: “Sống hay không sống – đó là vấn đề”. Chúng ta nên chịu đựng mọi thách thức của số phận hay nổi dậy chống lại những sóng gió khắc nghiệt? Chết chỉ là sự ngủ, không hơn thế. Và có thể, ngủ cũng chỉ là một giấc mơ.
Hamlet đắn đo về ý nghĩa của cuộc sống và cảm thấy áp đặt bởi câu hỏi: “Chúng ta nên sống để tồn tại hay chống đối?” Chàng ước ao thay đổi xã hội nhưng lại chọn giả vờ điên để bảo vệ tâm hồn. Điều này biểu thị sự tuyệt vọng và bất lực tột độ. Môi trường xung quanh Hamlet đều là giả dối và sự khao khát quyền lực, và chỉ có chàng nhận ra sự thật và đau đớn đó. Ngay cả khi đối diện với cái chết, Hamlet vẫn không thể trốn thoát khỏi sự áp đặt và bức bách của thời cuộc. Chàng phản ứng bằng cách phàn nàn: “Bởi vì, ai là người có thể chịu đựng những roi vọt và khinh khi của thời đại, sự áp bức của kẻ bạo ngược, hống hách … nếu không phải chỉ vì sợ một cái gì mênh mang sau khi chết, cả một thế giới huyền bí mà đã vượt biên cương thì không một du khách nào còn quay trở lại, nỗi sợ làm cho tâm trí rối bời và bắt ta phải cam chịu mọi khổ nhục trên cõi thế này còn hơn là bay tới những nỗi khổ nhục khác mà ta chưa hề biết tới?”
Hamlet không chỉ nhận biết về thực tại mà còn nhận ra bản thân mình. Những ước mơ và tham vọng cao cả của chàng bị bóp méo bởi sự căm hận.
Đoạn độc thoại đã thể hiện sự đấu tranh nội tâm của Hamlet, một nhân vật với lòng nghĩa hiệp nhưng lại sống trong một thế giới đầy khó khăn và khủng hoảng. Điều này phản ánh mâu thuẫn giữa lý tưởng cao đẹp và thực tế đau lòng của thời đại. Những lời độc thoại của Hamlet không chỉ phản ánh tâm trạng và suy ngẫm tinh thần của nhân vật mà còn tạo nên sự phức tạp và đa chiều của tư tưởng nhân vật. Những lời thoại này cũng giúp khán giả hiểu rõ tình trạng tinh thần của nhân vật, đồng thời tạo nên sự sâu đậm của câu chuyện.
Tài năng điêu luyện của Shakespeare không chỉ là khả năng kể chuyện mà còn là sự tạo ra những tác phẩm nghệ thuật sinh động và đẳng cấp. Ông xây dựng những nhân vật sống động, phong phú với những tính cách đa dạng, tạo nên những tình huống kịch tính và hấp dẫn. Nhìn vào nhân vật Hamlet, ta thấy một ví dụ điển hình. Tâm trạng bi ai, mưu mẹo tinh vi, và đau khổ tinh tế của anh ta được thể hiện qua từng từ ngữ, từng hành động, từng lời độc thoại. Những tác phẩm kịch của Shakespeare không chỉ là một phần của quá khứ mà còn là những tác phẩm vĩ đại, sống động và ảnh hưởng đến ngày nay và trong tương lai.
Trong vở kịch "Hamlet", những lời độc thoại của Hamlet không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện nội tâm phức tạp của nhân vật mà còn phản ánh những mâu thuẫn của thời đại. Qua đó, Shakespeare đã tạo nên một nhân vật sâu sắc, mang tính biểu tượng cho sự đấu tranh giữa cái sống và cái chết, giữa trách nhiệm và khát vọng tự do. Những lời độc thoại ấy vẫn vang vọng trong lòng độc giả và khán giả, tạo nên những suy ngẫm về cuộc sống, cái chết và ý nghĩa của sự tồn tại.
d) Kiểm tra và chỉnh sửa
Tham khảo các yêu cầu đã nêu ở Bài 6, phần Viết, mục d (trang 25) và đối chiếu với dàn ý đề văn đã làm ở bài này.
Câu 104:
20/02/2025Chọn một trong hai bài tập sau:
- Viết đoạn văn giải thích khái niệm độc thoại.
- Viết đoạn văn giải thích lí do: Vì sao những lời độc thoại của Ham-lét lại có vai trò tạo nên tính bi kịch trong đoạn trích?
- Viết đoạn văn giải thích khái niệm độc thoại:
Độc thoại là hình thức đối thoại với chính bản thân hoặc với một nhân vật tưởng tượng trong tâm trí, thường được thể hiện qua lời nói của nhân vật. Đây là một công cụ nghệ thuật quan trọng trong văn học, giúp tác giả diễn đạt những cảm xúc, suy nghĩ và mâu thuẫn nội tâm của nhân vật một cách sâu sắc. Độc thoại có thể bộc lộ nỗi đau, sự bế tắc, hay cảm giác vô vọng của nhân vật, đồng thời cũng là những lời động viên bản thân để không từ bỏ, tiếp tục cố gắng vượt qua khó khăn. Ngoài ra, nó còn phản ánh nỗi nhớ, sự tiếc nuối về những người hay những nơi đã mất đi, thể hiện mong muốn hàn gắn với quá khứ. Qua đó, độc thoại không chỉ tạo ra chiều sâu cho nhân vật mà còn gửi gắm những thông điệp, bài học bổ ích tới độc giả, giúp họ hiểu rõ hơn về nhân vật và tình huống mà họ đang đối diện.
- Viết đoạn văn giải thích lí do: Vì sao những lời độc thoại của Ham-lét lại có vai trò tạo nên tính bi kịch trong đoạn trích?
Những lời độc thoại của Hăm-lét trong đoạn trích “Sống, hay không sống?” đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên tính bi kịch cho nhân vật và tác phẩm. Qua ngôn ngữ độc thoại, Hăm-lét bộc lộ những mâu thuẫn nội tâm sâu sắc: vừa khát vọng sống, vừa cảm thấy sự vô nghĩa của cuộc sống trong một thế giới đầy dối trá và tàn nhẫn. Nhân vật không chỉ phải đối diện với những áp bức từ bên ngoài mà còn phải vật lộn với những cơn sóng dữ trong tâm hồn mình, như khi anh ta nói: “Bởi vì, là người có thể chịu đựng…”. Điều này thể hiện rõ nét sự nhận thức sâu sắc của Hăm-lét về tình trạng xã hội và trách nhiệm của mình trong việc đấu tranh chống lại cái ác. Tuy nhiên, sự kiên quyết và tinh thần phản kháng ấy lại bị giằng xé bởi nỗi sợ hãi và cảm giác bất lực, khiến quyết tâm của anh dần yếu ớt: “ngọn lửa của quyết tâm vừa bùng lên đã mờ nhạt ốm yếu đi”. Tính bi kịch của Hăm-lét được thể hiện qua sự bế tắc giữa lý tưởng cao đẹp và hiện thực tàn nhẫn, khi những lời độc thoại của anh không chỉ là tiếng kêu cứu từ đáy lòng mà còn phản ánh sự cô đơn, tuyệt vọng trong thế giới đầy rẫy những kẻ giả dối. Qua đó, Hăm-lét trở thành hình mẫu bi kịch của những con người tài năng, luôn khao khát công lý và chân lý nhưng phải chịu đựng sự dày vò trong xã hội mục nát.
Câu 105:
20/02/2025Từ những lời độc thoại của nhân vật Ham-lét trong đoạn trích “Sống, hay không sống?” (trích vở kịch Ham-lét của Sếch-xpia), thảo luận vấn đề biết tự vấn lương tâm là một cách rèn luyện để sống có ý nghĩa hơn.
a) Chuẩn bị
- Xem lại nội dung đọc hiểu đoạn trích Sống, hay không sống? và nội dung phần Viết trong Bài 9.
- Tìm hiểu ý nghĩa của sự dằn vặt, tự vấn lương tâm (tự hỏi chính mình).
- Liên hệ với cuộc sống hiện nay và trải nghiệm của cá nhân em để có các lí lẽ và bằng chứng thuyết phục trong thảo luận.
b) Tìm ý và lập dàn ý.
- Bài thảo luận cần tập trung làm rõ vấn đề theo một số câu hỏi gợi ý sau:
+ Những lời độc thoại của Ham-lét trong đoạn trích Sống, hay không sống? nêu lên những băn khoăn, trăn trở gì trong tâm hồn của nhân vật này?
=> Những lời độc thoại của Hamlet trong đoạn trích "Sống, hay không sống?" thể hiện rõ sự băn khoăn, trăn trở trong tâm hồn của nhân vật này. Hamlet đang suy nghĩ về ý nghĩa của sự tồn tại và cái chết, đối diện với những nỗi đau, sự bất công và thử thách của cuộc đời. Anh ta phân vân giữa việc chịu đựng những khó khăn, bất hạnh mà số phận mang đến hay nổi dậy, chống lại chúng bằng cách đối mặt hoặc từ bỏ cuộc sống. Những suy tư này cho thấy sự đấu tranh nội tâm mạnh mẽ giữa khát vọng sống và sự chán nản, tuyệt vọng của Hamlet trước những nghịch cảnh trong cuộc sống.
+ Những lời tự vấn lương tâm ấy đã giúp Ham-lét nhận ra điều gì?
=> Những lời tự vấn lương tâm của Hamlet đã giúp anh nhận ra rằng cuộc đời không chỉ là những nỗi khổ đau và thử thách mà còn là cơ hội để anh đấu tranh và tìm kiếm sự thật. Hamlet không chấp nhận bị khuất phục trước số phận; anh khao khát vượt qua nỗi đau, sự bất công để giải phóng bản thân và khám phá sự thật đằng sau cái chết của cha mình. Điều này cho thấy Hamlet là một con người có nội tâm sâu sắc, nhạy cảm và kiên định trong việc đối mặt với những khó khăn của cuộc sống, đồng thời luôn tìm kiếm lý tưởng và lẽ phải.
+ Biết tự hỏi (tự vấn) về những suy nghĩ, hành động đúng, sai của mình trong cuộc sống có phải là một vấn đề mà tuổi trẻ hiện nay cần rèn luyện không? Vì sao?
=> Việc biết tự hỏi (tự vấn) về những suy nghĩ, hành động đúng, sai của mình là một kỹ năng rất cần thiết mà tuổi trẻ hiện nay cần phải rèn luyện. Trong bối cảnh xã hội hiện đại với sự phát triển mạnh mẽ của nền văn minh vật chất và công nghệ, con người dễ bị cuốn vào những cám dỗ, lối sống buông thả hoặc thiếu đi sự kiểm soát bản thân. Việc tự vấn giúp mỗi người có thể nhận thức rõ ràng về bản thân, phân biệt đúng sai, từ đó định hướng cho mình một lối sống có trách nhiệm, lành mạnh và có mục tiêu. Đây cũng là cách để mỗi cá nhân giữ vững những giá trị đạo đức, không bị tha hóa trước những tác động tiêu cực của xã hội.
+ Cần làm gì để có được thói quen nhìn nhận lại chính mình, biết tự vấn lương tâm để sống tốt hơn?
- Từ các ý đã tìm được, sắp xếp bài thảo luận theo bố cục ba phần:
Mở đầu: Nêu vấn đề: Tán thành với ý kiến cho rằng "tự vấn lương tâm là một cách rèn luyện để sống có ý nghĩa hơn." Lý do là bởi quá trình tự vấn lương tâm giúp con người nhận thức sâu sắc hơn về bản thân, nhận diện đúng sai, từ đó phát triển nhân cách và xây dựng cuộc sống có ý nghĩa.
Nội dung chính:
1. Lợi ích của việc tự vấn lương tâm đối với tuổi trẻ hiện nay:
+ Trong bối cảnh xã hội phát triển nhanh chóng, con người dễ bị cuốn vào những cám dỗ và lối sống buông thả. Việc tự vấn lương tâm giúp mỗi người giữ vững những giá trị đạo đức, không bị tha hóa bởi những tác động tiêu cực của xã hội.
+ Tự vấn giúp cá nhân phân biệt đúng sai, định hướng lối sống có trách nhiệm và lành mạnh, từ đó giúp xây dựng một tương lai tốt đẹp hơn.
2. Những điều cần làm để rèn luyện thói quen tự vấn lương tâm:
+ Cần tự nhìn nhận lại bản thân, soi xét những lỗi sai để không ngừng cải thiện và tiến bộ.
+ Đặt ra các mục tiêu rõ ràng, kiên trì theo đuổi những điều tích cực, nhưng cũng cần biết buông bỏ khi thấy không phù hợp.
+ Học cách đối xử tốt với bản thân, không so đo, so sánh với người khác, tạo nên một cuộc sống cân bằng và hạnh phúc.
Kết thúc:
Khẳng định lại ý nghĩa của vấn đề: Việc biết tự vấn lương tâm về ý nghĩa cuộc sống không chỉ giúp mỗi cá nhân sống tốt hơn mà còn là yếu tố quan trọng giúp định hình nhân cách và tạo nên một cuộc sống có ý nghĩa hơn. Tự vấn lương tâm chính là bước đầu của sự trưởng thành, giúp chúng ta hiểu rõ mình hơn, sống một cuộc sống đầy đủ và trọn vẹn hơn.
c) Nói và nghe
- Người chủ trì nêu vấn đề cần thảo luận.
- Một số bạn nêu ý kiến cá nhân.
- Các bạn khác trao đổi lại: đặt câu hỏi, nêu ý kiến phản bác và đề xuất ý kiến cảu các nhân mình, …
- Người chủ trì nêu ý kiến tổng hợp chung.
* Bài nói tham khảo:
Hôm nay, tôi xin phép được chia sẻ những suy nghĩ của mình về một vấn đề mang tính triết lý và nhân văn sâu sắc: "biết tự vấn lương tâm là một cách rèn luyện để sống có ý nghĩa hơn." Để bắt đầu, tôi muốn nhắc đến nhân vật Hamlet trong đoạn trích "Sống, hay không sống?" từ vở kịch nổi tiếng của William Shakespeare.
Trong những lời độc thoại đầy sâu sắc của mình, Hamlet đã thể hiện sự đấu tranh mãnh liệt giữa sống và chết. Anh không ngừng tự vấn: liệu có nên tiếp tục chịu đựng những đau khổ, bất công của cuộc sống, hay là dũng cảm đứng lên đối mặt với chúng? Câu hỏi "Sống hay không sống?" mà Hamlet đặt ra không chỉ là vấn đề cá nhân mà còn là biểu hiện cho những suy tư về ý nghĩa cuộc sống và bản chất của tồn tại.
Những lời độc thoại ấy cho thấy Hamlet không chỉ suy nghĩ về sự tồn tại của chính mình mà còn về việc đối mặt với những thách thức của cuộc đời. Hamlet đã tự vấn lương tâm của mình khi đối diện với những nghịch cảnh và đau khổ. Anh muốn tìm ra lẽ phải và sự thật đằng sau cái chết của cha mình. Qua đó, chúng ta có thể thấy rõ sự trưởng thành trong nhận thức của Hamlet. Anh không chấp nhận cuộc sống đơn thuần như một sự tồn tại mà khao khát tìm kiếm ý nghĩa thực sự của nó, đấu tranh để vượt qua những đau khổ và bất công.
Vậy từ câu chuyện của Hamlet, chúng ta có thể rút ra bài học gì cho tuổi trẻ hôm nay? Tôi cho rằng, việc tự vấn lương tâm chính là một kỹ năng mà mỗi người, đặc biệt là thế hệ trẻ, cần phải rèn luyện để sống có ý nghĩa hơn. Trong thời đại hiện đại với sự phát triển vượt bậc của công nghệ, khoa học, chúng ta dễ bị cuốn vào những lối sống buông thả, thiếu kiểm soát. Xã hội ngày nay có vô số những cám dỗ và thử thách có thể khiến con người dễ dàng đánh mất giá trị cốt lõi của bản thân.
Việc tự vấn lương tâm giúp chúng ta giữ vững đạo đức, giá trị cá nhân, và định hướng được con đường sống đúng đắn. Khi biết tự vấn, chúng ta có thể nhận ra những sai lầm của bản thân, phân biệt được đúng sai, từ đó định hình lại cách sống, sửa đổi để trở nên tốt hơn. Đây là cách mỗi người có thể định hướng cuộc đời của mình, giữ vững mục tiêu sống có trách nhiệm với bản thân và xã hội.
Nhưng làm thế nào để rèn luyện thói quen tự vấn lương tâm? Đầu tiên, chúng ta cần học cách nhìn nhận lại bản thân một cách chân thành và khách quan. Điều này đòi hỏi sự tự soi xét, phân tích những hành động, suy nghĩ của mình để nhận ra những sai lầm, thiếu sót. Chúng ta cần đặt ra những mục tiêu rõ ràng trong cuộc sống, kiên định theo đuổi những điều tích cực, và biết buông bỏ khi thấy không còn phù hợp.
Bên cạnh đó, mỗi người cần biết đối xử tốt với chính mình. Đừng so đo, đừng so sánh với người khác, mà hãy hiểu rằng, mỗi người có con đường riêng để đi. Hãy chấp nhận bản thân, yêu thương và hoàn thiện mình mỗi ngày để có thể sống một cuộc sống cân bằng, hạnh phúc hơn.
Cuối cùng, tôi muốn nhấn mạnh rằng, biết tự vấn lương tâm không chỉ là cách để giúp chúng ta hiểu rõ hơn về chính mình mà còn là chìa khóa để sống một cuộc sống có ý nghĩa. Như Hamlet đã tự vấn về ý nghĩa của sự tồn tại, chúng ta cũng cần tự hỏi bản thân mình về những giá trị cốt lõi, về những gì thực sự quan trọng trong cuộc đời. Tự vấn lương tâm giúp chúng ta trở thành những con người mạnh mẽ hơn, biết đối mặt với nghịch cảnh và không ngừng nỗ lực để hoàn thiện bản thân.
Vậy nên, hãy học cách tự vấn lương tâm mỗi ngày, bởi đó là bước đầu của sự trưởng thành, là cách để chúng ta sống một cuộc sống trọn vẹn và đầy ý nghĩa. Xin cảm ơn mọi người đã lắng nghe.
d) Kiểm tra, chỉnh sửa
Đối chiếu với các yêu ở mục 1. Định hướng và dàn ý đề văn đã làm ở bài này để kiểm tra, đánh giá:
- Nội dung trao đổi, thảo luận có tập trung vào trọng tâm không?
- Hình thức thảo luận đã phong phú, hấp dẫn; tạo được không khí tranh luận chưa?
- Thái độ, tình cảm trong thảo luận có phù hợp (hoà nhã, tôn trọng người đối thoại,…) không?
- Ưu điểm, hạn chế của buổi thảo luận là những gì?
Câu 106:
20/02/2025Văn bản Chị tôi kể lại chuyện gì?
B. Một người chị phải sống xa nhà, bán thuốc lá để kiếm tiền nuôi em học
Câu 108:
20/02/2025Câu nào sau đây là lời đối thoại của nhân vật trong văn bản Chị tôi?
D. Chị ở Đài Loan cơ mà.
Câu 109:
20/02/2025Vì sao người bán thuốc lá cho nhân vật “tôi” lại có hành động “dúi tất cả vào lòng tôi năm bao thuốc và chạy biến, lẫn vào đám người lên xuống”?
A. Vì bà bán thuốc giả, sợ bị người mua tố giác
Câu 110:
20/02/2025Dòng nào dưới đây nêu đúng cách thể hiện tình cảm, thái độ của tác giả trong Chị tôi?
B. Thể hiện trực tiếp nỗi đau đớn và thông cảm với hoàn cảnh của người chị
Câu 111:
20/02/2025Nêu ngắn gọn hoàn cảnh gia đình nhân vật “tôi” trong truyện Chị tôi.
Hoàn cảnh gia đình của nhân vật “tôi” trong truyện được miêu tả ngắn gọn như sau: Vì nhà nghèo nên nhân vật “tôi” phải xuống Hải Phòng ở với cậu để vừa học vừa làm thêm. Gia đình gặp nhiều khó khăn: bố mẹ lục đục, chị gái vào Sài Gòn. Hai năm sau, nhờ kinh tế gia đình khá hơn nhờ sự giúp đỡ của chị gái, nhân vật “tôi” đã cố gắng học hành và thi đỗ vào đại học. Tuy nhiên, nhân vật “tôi” không biết rằng số tiền mà chị gái dùng để nuôi ăn học là do chị kiếm được từ nghề bán thuốc lá ở ga tàu.
Câu 112:
20/02/2025Trong phần đầu truyện, theo lời người mẹ, “chị tôi” sống ở đâu, làm gì? Vì sao người mẹ phải nói dối người con trai (nhân vật “tôi”)?
Trong phần đầu truyện, theo lời người mẹ, “chị tôi” là người ít học nhưng hiền lành, đã theo gia đình bác trưởng vào Sài Gòn, sau đó chị "tôi" đi lấy chồng. Người mẹ phải nói dối con trai (nhân vật “tôi”) về hoàn cảnh của chị gái để con trai không lo lắng và buồn phiền, nhằm khích lệ con chăm chỉ học tập để có một tương lai sáng lạn hơn.
Câu 113:
20/02/2025Tại sao người phụ nữ bán thuốc lá ở sân ga lại có hành động không bình thường khi bán thuốc lá cho nhân vật “tôi”?
Người phụ nữ bán thuốc lá ở sân ga có hành động không bình thường khi bán thuốc lá cho nhân vật “tôi” vì đó chính là chị gái của nhân vật “tôi”. Chị "tôi" nhớ nhà, nhớ gia đình và em trai nên có những hành động lạ khi lâu ngày không được gặp người thân trong gia đình.
Câu 114:
20/02/2025Kết thúc truyện Chị tôi có gì bất ngờ?
Kết thúc truyện “Chị tôi” có sự bất ngờ khi nhân vật "tôi" nhận ra rằng chị mình đã mất do tàu hỏa cán. Tác giả để lộ thông tin rằng người bán thuốc ở sân ga chính là chị của nhân vật "tôi", và những bao thuốc lá mà chị bán là những điều cuối cùng mà chị dành cho em trai mình. Sự phát hiện này không chỉ làm tăng cảm xúc mà còn làm nổi bật tình cảm gia đình sâu sắc và những hy sinh thầm lặng của chị gái.
Câu 115:
20/02/2025Nếu là nhân vật “tôi”, em sẽ ứng xử như thế nào trong tình huống nhận ra chị mình khi mua thuốc lá trên chuyến tàu?
Nếu là nhân vật “tôi”, em sẽ cùng chị về nhà để ở cùng bố mẹ, tìm cách giúp đỡ gia đình. Em cũng sẽ động viên chị tìm những công việc khác an toàn và phù hợp hơn thay vì tiếp tục công việc bán thuốc lá nguy hiểm trên tàu. Em sẽ cố gắng thuyết phục chị rằng gia đình luôn cần có nhau, và em muốn cùng chị tạo dựng một tương lai tốt đẹp hơn cho cả hai.
Câu 116:
20/02/2025Tìm đọc toàn bộ vở kịch Ham-lét của Sếch-xpia và Kim tiền của Vi Huyền Đắc hoặc một số truyện ngắn hiện đại, các văn bản bi kịch khác.
- Một số truyện ngắn hiện đại:
+ “Làng” – Kim Lân.
+ “Lặng lẽ Sa Pa” – Nguyễn Thành Long.
+ “Chiếc lược ngà” – Nguyễn Quang Sáng.
+ “Những ngôi sao xa xôi” – Lê Minh Khuê
+ “Bến quê” – Nguyễn Minh Châu.
- Một số bản bi kịch khác:
+ Vở kịch: Hồn Trương Ba da hàng thịt của Lưu Quang Vũ
+ Vở kịch: Cuộc đời và cái chết của Tom Thumb Đại đế của Henry Fielding
Câu 117:
20/02/2025Đọc và ghi chép một số nhận định hay trong bài viết về các vở bi kịch đã học.
Một số nhận định hay trong bài viết về các vở bi kịch Hamlet:
+ Trong mĩ học của chủ nghĩa cổ điển, chủ nghĩa lãng mạn phổ biến thuyết “lỗi lầm bi kịch”. Quan điểm này cho rằng: “Nhân vật bi kịch có nhiều nhược điểm trong tính cách nên dẫn đến hậu quả bi thảm”. Theo Aristote, ông không đòi hỏi nhân vật bi kịch phải là những con người hoàn hảo và ngược lại. Với ông, nhân vật bi kịch tức là những nhân vật mà “bất hạnh của họ gây nên những thảm họa trong bi kịch”. Họ không hoàn toàn tốt hoặc hoàn toàn xấu. Ông chống lại lối thể hiện họ là những con người tốt tuyệt vời vì sự trừng phạt một người quá tốt phải chịu sẽ gây cho người xem sự căm phẫn hơn là thương xót.
+ Với Hamlet, tác phẩm phản ánh được tinh thần của thời đại với sự khủng hoảng, bế tắc của lý tưởng nhân văn chủ nghĩa. Không mang không khí lãng mạn vui tươi và lý tưởng lạc quan tốt đẹp của những vở kịch vui, bi kịch của Shakespeare mang suy tư nặng nề về các mối xung đột, mà trước hết là xung đột giữa lý tưởng nhân văn và hiện thực xấu xa của xã hội được ông thể hiện rất cụ thể trong mâu thuẫn của từng nhân vật trong vở kịch.
+ Việc phân tích nhân vật Hamlet đã cho chúng ta nhìn nhận được thực tế trong con mắt của Hamlet, để rồi từ đó thấy rằng trong tâm hồn chàng toàn những đớn đau, bi quan mà đầy trăn trở, cong phân tích Claudius ta chỉ thấy một xã hội được Shakespeare khắc hoạ như một thời kì phong kiến đen tối với các thế lực đua nhau để tranh quyền đoạt vị, giai cấp tư sản mới nhu nhược, vì thế mà đời sống nhân dân cùng cực.
Câu 118:
20/02/2025- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản Nghĩ thêm về Chuyện người con gái Nam Xương.
- Khi đọc hiểu văn bản nghị luận văn học, các em cần chú ý:
+ Xác định được luận đề và các luận điểm của bài viết.
+ Nhận biết được các lí lẽ và bằng chứng mà tác giả nêu lên để làm sáng tỏ cho mỗi luận điểm và luận đề.
+ Phân biệt được cách trình bày vấn đề khách quan và chủ quan của người viết trong văn bản.
- Đọc trước văn bản Nghĩ thêm về Chuyện người con gái Nam Xương; tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Nguyễn Đình Chú.
- Vận dụng những hiểu biết sau khi học xong Chuyện người con giái Nam Xương (Bài 6) để đọc hiểu văn bản này.
* Thông tin về tác giả Nguyễn Đình Chú:
- Tiểu sử
+ Nguyễn Đình Chú (sinh năm 1929) quê quán ông tại Nghi Hợp, Nghi Lộc, Nghệ An.
+ Ông là giảng viên cao cấp của khoa Ngữ văn (Trường Đại học Sư phạm Hà Nội).
+ Ông nổi tiếng vì ông là người thầy nhiệt tâm, nhà nghiên cứu nhiệt huyết.
* Sự nghiệp
+ Năm 1984 ông được phong học hàm Phó giáo sư và năm 1991 được phong học hàm Giáo sư. Từ tháng 7 năm 1954 đến tháng 7 năm 2003 ông là giảng viên và nhà nghiên cứu văn học Việt Nam thuộc khoa Ngữ văn (Trường Đại học Sư phạm Hà Nội).
+ Sau 2003 về hưu nhưng ông vẫn tiếp tục tham gia nghiên cứu, giảng dạy (cao học, nghiên cứu sinh), và hướng dẫn các luận án.
+ Cho đến nay, Nguyễn Đình Chú đã hướng dẫn hàng trăm luận văn/khóa luận cử nhân đại học, hơn 80 luận án/luận văn thạc sĩ và 16 luận án phó tiến sĩ/tiến sĩ.
+ Phạm vi nghiên cứu của Nguyễn Đình Chú rất rộng, bao quát văn học Việt Nam từ khái luận đến các đối tượng cụ thể trong toàn bộ tiến trình lịch sử văn học, từ văn học cổ trung đại cho đến cận hiện đại.
+ Về công tác nghiên cứu khoa học, Nguyễn Đình Chú viết nhiều bài cho các báo, tạp chí chuyên ngành như Tạp chí Nghiên cứu Văn học, báo Văn nghệ. Một phần trong đó về sau được học trò ông, Về sách, ông đã viết trên 30 cuốn sách đứng tên riêng và chung. Ông cũng tham gia nhiều hội thảo, tọa đàm trong đó có một số hội thảo quốc tế, với các tham luận và báo cáo khoa học của mình.
+ Ngoài nghiên cứu riêng, giáo sư Nguyễn Đình Chú còn tham gia bốn công trình nghiên cứu chung cấp Nhà nước đó là Bộ Lịch sử Văn học Việt Nam, Vấn đề phát huy và sử dụng đúng đắn vai trò động lực của con người trong sự phát triển kinh tế – xã hội, Từ điển Bách khoa Quốc gia, và Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh.
* Tác phẩm
– Một số công trình chính đã xuất bản:
+ Văn thơ Phan Bội Châu
+ Văn thơ Tản Đà
+ Văn thơ Trần Tế Xương
+ Giáo trình Lịch sử Văn học Việt Nam (viết chung) tập 4A, 4B
+ Cương quốc công Nguyễn Xí: Tộc phả-Di huấn-Phụ lục (chủ biên)
+ Đại học Sư phạm Hà Nội một nửa thế kỷ (chủ biên)
+ Tác gia Văn học Việt Nam, tập I (chủ biên)
+ Nguyễn Tử Siêu – tác phẩm chọn lọc (chủ biên)
+ Văn Lớp 10, Văn Lớp 11 sách giáo khoa và sách giáo viên thí điểm, cải cách, phân ban, chỉnh lý hợp nhất (chủ biên)
+ Ngữ văn 6, Ngữ văn 7 (chủ biên phần Văn)
+ Tuyển tập Nguyễn Đình Chú tập hợp 79 bài viết về các vấn đề văn học Việt Nam trong 3 phần: Phần 1. Mấy vấn đề chung về lịch sử văn học Việt Nam (8 bài); Phần 2. Về văn học trung đại Việt Nam (38 bài); Phần 3. Về văn học cận – hiện đại Việt Nam (33 bài).
- Giải thưởng
G.s Nguyễn Đình Chú đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Kháng chiến chống Mỹ hạng nhì năm 1980 và Huân chương Lao động hạng nhì năm 1998, danh hiệu Nhà giáo Ưu tú năm 1990, và danh hiệu Nhà giáo Nhân dân năm 1998.
- Phong cách sáng tác
Bài viết của ông là sức sống của tinh thần nhân văn. Văn chương của ông đi sâu vào tấm lòng, vào văn chương chở đạo, vào tư tưởng nhân nghĩa vừa nồng vừa sâu. Phong cách sáng tác của ông luôn đề cao tinh thần nhân văn trong tác phẩm.
Câu 119:
20/02/2025Chú ý cách nêu vấn đề của người viết bài Nghĩ thêm về Chuyện người con gái Nam Xương.
Tác giả dẫn dắt vấn đề một cách trực tiếp, tạo ra sự lôi cuốn bằng việc nhấn mạnh sự độc đáo, khác biệt của bài viết, khơi gợi sự tò mò của người đọc. Điều này giúp người đọc nhanh chóng tiếp cận vấn đề mà không cảm thấy nhàm chán.
Câu 120:
20/02/2025Theo tác giả bài Nghĩ thêm về Chuyện người con gái Nam Xương, cái “độc đáo”, “cao siêu” của truyện là gì?
Tác giả đã nhấn mạnh cái “độc đáo” và “cao siêu” của truyện nằm ở chỗ truyện đề cập đến vấn đề hạnh phúc mong manh của người phụ nữ trong xã hội cũ, thể hiện qua những nỗi đau, sự chịu đựng và những khát khao về một cuộc sống hạnh phúc mà họ khó lòng đạt được.
Câu 121:
20/02/2025Các chi tiết được phân tích là những chi tiết nào trong Nghĩ thêm về Chuyện người con gái Nam Xương?
Chi tiết được phân tích là "cái bóng của Vũ Nương," vì đó là nguyên nhân gián tiếp dẫn đến bi kịch cuộc đời của Vũ Nương, khiến cô phải chịu nỗi oan khuất và đau khổ. Chi tiết này tượng trưng cho sự hiểu lầm và định kiến xã hội đối với người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Câu 122:
20/02/2025Người viết so sánh Chuyện người con gái Nam Xương với Truyện Kiều để làm rõ điều gì?
Người viết đã so sánh "Chuyện người con gái Nam Xương" với "Truyện Kiều" để làm rõ số phận bi thảm của người phụ nữ trong xã hội cũ, khi họ thường phải chịu đựng những oan ức, bất công và không có quyền tự quyết định cuộc sống của mình. So sánh này giúp nhấn mạnh sự tương đồng trong nỗi đau khổ và bất hạnh của những người phụ nữ trong hai tác phẩm.
Câu 123:
20/02/2025Người viết bài Nghĩ thêm về Chuyện người con gái Nam Xương đã bác bỏ những ý kiến nào trong phần này?
Người viết đã bác bỏ hai ý kiến:
- Sự tan nát hạnh phúc của Vũ Nương là do chế độ nam nữ bất bình đẳng.
- Vũ Nương mất hạnh phúc vì chiến tranh.
Người viết cho rằng, nguyên nhân sâu xa của bi kịch cuộc đời Vũ Nương không chỉ đến từ những yếu tố này, mà còn từ sự hiểu lầm và thiếu niềm tin giữa các cá nhân trong gia đình, đặc biệt là giữa vợ chồng.
Câu 124:
20/02/2025Chú ý cách nêu lí lẽ của người viết bài Nghĩ thêm về Chuyện người con gái Nam Xương.
Người viết đã sử dụng cách nêu lý lẽ một cách chặt chẽ, logic bằng cách đưa ra các dẫn chứng về tính cách và hành động của Trương Sinh, để làm rõ bản chất của sự ghen tuông. Qua đó, người viết nhấn mạnh tội lỗi của Trương Sinh, khi sự ghen tuông mù quáng của anh đã dẫn đến bi kịch cuộc đời của Vũ Nương.
Câu 125:
20/02/2025Ý nghĩa của việc nhắc lại câu đã nêu ở phần mở đầu Nghĩ thêm về Chuyện người con gái Nam Xương này là gì?
Việc nhắc lại câu đã nêu ở phần mở đầu có ý nghĩa nhấn mạnh sự mong manh, dễ vỡ trong hạnh phúc của người phụ nữ, đặc biệt là trong xã hội cũ. Cách làm này giúp tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các phần của bài viết và làm nổi bật chủ đề về nỗi đau và bất hạnh mà người phụ nữ phải chịu đựng.
Câu 126:
20/02/2025Người viết Nghĩ thêm về Chuyện người con gái Nam Xương nhận xét, đánh giá truyện như thế nào?
Truyện được đánh giá là một thiên tình sử bi thảm, mang tính chất như một áng “thiên cổ kỳ bút”, nghĩa là một tác phẩm xuất sắc qua mọi thời đại. Đây là một truyện ngắn "đột khởi", nổi bật và là đỉnh cao của văn học, để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc qua nhiều thế hệ.
Câu 127:
20/02/2025Xác định nội dung chính mỗi phần được đánh số trong văn bản “Nghĩ thêm về Chuyện người con gái Nam Xương”. Theo em, cụm từ “nghĩ thêm” trong nhan đề có ý nghĩa gì?
- Nội dung chính mỗi phần được đánh số trong văn bản “Nghĩ thêm về Chuyện người con gái Nam Xương”:
+ Phần 1: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: : Phân tích thêm về tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương.
+ Phần 2: Triển khai vấn đề: Phân tích số phận mong manh của người phụ nữ trong tác phẩm. Nhấn mạnh những khó khăn, bất hạnh mà nhân vật Vũ Nương phải chịu đựng, cũng như các yếu tố xã hội, văn hóa ảnh hưởng đến cuộc đời của nàng.
- Phần 3: Tổng kết lại vấn đề: Khẳng định lại những điểm đã phân tích về số phận mong manh của người phụ nữ, từ đó nhấn mạnh thông điệp chung của tác phẩm.
- Cụm từ “nói thêm” trong nhan đề mang nghĩa là tác giả không chỉ dừng lại ở việc phân tích những gì đã có trong tác phẩm, mà còn muốn trình bày thêm những góc nhìn mới, những khía cạnh sâu sắc hơn về số phận của người phụ nữ, từ đó làm phong phú thêm hiểu biết của người đọc về tác phẩm này.
Câu 128:
20/02/2025Văn bản Nghĩ thêm về Chuyện người con gái Nam Xương bàn luận về vấn đề (luận đề) gì? Vấn đề ấy được nêu lên ở phần nào của bài viết?
- Văn bản bàn luận về vấn đề: Phân tích thêm về tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương".
- Vấn đề đó đã được nêu lên ở phần đầu tác phẩm. Ở phần mở đầu, tác giả đã giới thiệu mục đích của bài viết, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nhìn nhận và phân tích sâu sắc các khía cạnh của tác phẩm, đặc biệt là số phận của người phụ nữ trong xã hội xưa.
Câu 129:
20/02/2025Tác giả đã làm sáng tỏ luận đề bằng những luận điểm nào? Dẫn ra một số lí lẽ và bằng chứng mà tác giả sử dụng để làm sáng tỏ cho các luận điểm và luận đề của văn bản Nghĩ thêm về Chuyện người con gái Nam Xương.
* Luận đề: Truyện "Chuyện người con gái Nam Xương" cần phải nói thêm.
- Luận điểm 1: Cái độc đáo của truyện thể hiện qua sự thật khắc nghiệt của thân phận người phụ nữ.
+ Lí lẽ: Bắt nguồn từ cái bóng của Vũ Nương.
+ Dẫn chứng: "ngày thường, ở một mình, nàng hay đùa con, trỏ bóng mình mà bảo là cha Đản".
+ Lí lẽ: do nguyên nhân nằm ngay xung quanh Vũ Nương: Do cái bóng, do mong muốn chung thủy với chồng, do đứa con.
+ Dẫn chứng: so sánh với truyện Kiều của Nguyễn Du. Kiều do nguyên nhân bên ngoài: do thằng bán tơ, Mã Giám Sinh, Tú Bà, …
- Luận điểm 2: Do tính đa nghi của Trương Sinh.
+ Lí lẽ: Ai cũng có máu ghen
+ Dẫn chứng: trích truyện Kiều:"Ghen tuông thì cũng người ta thường tình".
+ Lí lẽ: Phản bác lại nguyên nhân gây cái chết của Vũ Nương là do chiến tranh.
+ Dẫn chứng: Lật ngược vấn đề: Dù đi đâu buôn bán hay đi chiến tranh thì Vũ Nương cũng chết vì do lời nói bé Đản.
- Kết thúc vấn đề: Khẳng định cái mong manh hạnh phúc người phụ nữ và tài năng của Nguyễn Dữ.
Câu 130:
20/02/2025Phân tích để làm sáng tỏ cách trình bày kết hợp của tác giả trong văn bản Nghĩ thêm về Chuyện người con gái Nam Xương: nêu vấn đề khách quan và phát biểu ý kiến chủ quan.
- Vấn đề khách quan được nêu ở đây là chủ đề mà tác giả đang thảo luận: hạnh phúc mong manh của người phụ nữ, đặc biệt qua hình tượng Vũ Nương trong tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương". Tác giả đã đề cập đến những khó khăn, đau khổ mà nhân vật phải trải qua, từ đó phản ánh số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
- Phát biểu ý kiến chủ quan nằm ở quan điểm mà tác giả muốn chứng minh hay thảo luận: “Không ít người đã cho rằng sự tan nát hạnh phúc của Vũ Nương là do chế độ nam nữ bất bình đẳng. Nói thế nghe qua tưởng có lí. Nhưng nghĩ kĩ thì thấy về cơ bản không hẳn là thế”. Ở đây, tác giả không chỉ đồng tình với quan điểm này mà còn mở rộng, làm sáng tỏ những nguyên nhân sâu xa hơn, thể hiện sự phân tích sâu sắc và phản biện có chiều sâu về vấn đề.
Câu 131:
20/02/2025Văn bản đã làm sáng tỏ thêm giá trị của Chuyện người con gái Nam Xương ở những điểm nào (nội dung, nghệ thuật)?
- Văn bản đã làm sáng tỏ thêm giá trị của Chuyện người con gái Nam Xương ở những điểm:
+ Cái bóng trong tác phẩm không chỉ là một hình ảnh vật lý mà còn tượng trưng cho sự chung thủy của Vũ Nương dành cho Trương Sinh. Hình ảnh cái bóng luôn đi bên cạnh Vũ Nương thể hiện tình yêu và lòng trung thành sâu sắc của cô dành cho chồng. Tuy nhiên, chính cái bóng này cũng trở thành nguyên nhân khiến hạnh phúc của Vũ Nương tan vỡ. Khi Trương Sinh trở về từ chiến trường và nhìn thấy cái bóng của vợ, anh đã hiểu lầm, dẫn đến sự nghi ngờ và ghen tuông, làm cho cuộc sống của Vũ Nương trở nên khổ đau.
+ Nguyên nhân chính khiến Vũ Nương đau khổ không phải chỉ do Trương Sinh đi lính hay chế độ nam nữ bất bình đẳng, mà chủ yếu xuất phát từ những lời nói hồn nhiên, ngây thơ của đứa con. Những câu nói này đã vô tình làm dấy lên sự nghi ngờ trong lòng Trương Sinh. Hơn nữa, tính đa nghi và hay ghen của Trương Sinh cũng góp phần không nhỏ vào việc đẩy Vũ Nương vào bi kịch. Tác phẩm phản ánh một thực tế đau lòng rằng sự thiếu hiểu biết và niềm tin có thể hủy hoại hạnh phúc gia đình.
- Nghệ thuật:
+ Tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương" thể hiện một sự kết hợp tài tình giữa bút pháp vừa thực vừa ảo, vừa hiện thực vừa lãng mạn.
+ Lí lẽ, dẫn chứng, lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục.
Câu 132:
20/02/2025Em thích nhất ý kiến nào của tác giả trong văn bản Nghĩ thêm về Chuyện người con gái Nam Xương? Vì sao?
Em của tác giả trong văn bản mà em thích nhất là: “Rõ ràng câu chuyện Chuyện người con gái Nam Xương đã cho người đọc thấy thế nào là cái mong manh vô cùng mong manh của hạnh phúc đàn bà muôn nơi, muôn thuở.”
Lý do em thích ý kiến này là vì nó thể hiện một cách sâu sắc và chân thực về số phận của người phụ nữ. Tác giả đã khéo léo chỉ ra rằng hạnh phúc của người phụ nữ không chỉ phụ thuộc vào bản thân họ mà còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên ngoài, như hoàn cảnh xã hội, tâm lý người chồng, và cả những định kiến văn hóa. Dù Vũ Nương đã thể hiện sự chung thủy và hy sinh, nhưng cuối cùng, hạnh phúc của cô vẫn không bền vững. Điều này làm nổi bật một thực tế đau lòng rằng, trong nhiều trường hợp, phụ nữ không thể tự quyết định hạnh phúc của chính mình, mà nó có thể bị đổ vỡ chỉ vì những hiểu lầm hay ghen tuông. Ý kiến này không chỉ gây xúc động mà còn kích thích người đọc suy nghĩ về những vấn đề xã hội phức tạp liên quan đến quyền phụ nữ và hạnh phúc trong cuộc sống.
Câu 133:
20/02/2025- Đọc trước văn bản Về truyện “Làng” của Kim Lân; tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Nguyễn Văn Long.
- Liên hệ với nội dung đọc hiểu truyện ngắn Làng của Kim Lân đã học ở Bài 4 (sách Ngữ văn 9, tập một) để đọc hiểu văn bản này.
- Tìm hiểu về cách phân tích tâm lí nhân vật trong tác phẩm văn học.
- Thông tin về tác giả Nguyễn Văn Long:
Tác giả Nguyễn Văn Long sinh năm 1945, quê ở Hưng Yên.
Câu 134:
20/02/2025Chú ý cách nêu luận điểm của bài viết Về truyện Làng của Kim Lân.
Luận điểm của bài viết được nêu ra một cách trực tiếp, rõ ràng. Tác giả trình bày vấn đề một cách mạch lạc, không vòng vo, giúp người đọc dễ dàng nhận ra chủ đề chính của bài viết ngay từ phần mở đầu. Điều này tạo nên sự thuyết phục và tính chặt chẽ trong việc triển khai các ý tưởng và lập luận trong bài viết.
Câu 135:
20/02/2025Người viết Về truyện Làng của Kim Lân đã dựa vào yếu tố nào để phân tích tâm trạng nhân vật ông Hai?
Để phân tích tâm trạng nhân vật ông Hai, người viết đã dựa vào yếu tố: đặt nhân vật ông Hai vào tình huống khi nghe tin làng chợ Dầu của ông theo giặc lập tề. Tình huống này đã khiến ông Hai trải qua nhiều cảm xúc phức tạp, từ sự đau khổ, bối rối, xấu hổ đến sự giằng xé nội tâm giữa lòng yêu quê hương và nỗi thất vọng trước sự phản bội của làng. Qua đó, tâm trạng của ông Hai được khắc họa một cách sâu sắc và chân thực.
Câu 136:
20/02/2025Chú ý lời văn của người phân tích và lời văn của tác giả Kim Lân.
Lời văn của người phân tích và lời văn của tác giả Kim Lân được đan xen vào nhau một cách khéo léo để làm rõ tâm trạng của nhân vật ông Hai. Người phân tích sử dụng lời văn để giải thích, làm sáng tỏ các chi tiết và cảm xúc của ông Hai, trong khi đó, lời văn của Kim Lân được trích dẫn để minh họa cho những phân tích đó. Sự kết hợp này giúp người đọc hiểu sâu hơn về nội tâm phức tạp của ông Hai, từ đó cảm nhận rõ ràng hơn về tình yêu làng, lòng tự hào và nỗi đau của ông khi nghe tin làng mình theo giặc.
Câu 137:
20/02/2025Tác giả đã phân tích tình thế nào ở đoạn này trong Về truyện Làng của Kim Lân?
Tình thế được tác giả phân tích ở đoạn này là sự tủi hổ và tuyệt vọng của ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu của mình theo giặc. Ông cảm thấy không dám ló mặt ra ngoài, càng không dám sang nhà bác Thứ để trò chuyện vì sợ bị người ta khinh bỉ. Đặc biệt, nỗi đau và sự tủi hổ của ông càng tăng lên khi bà chủ nhà ngỏ ý không cho gia đình ông thuê trọ nữa, vì có lệnh cấm chứa chấp những người của làng chợ Dầu theo Tây. Tình huống này đẩy ông Hai vào sự cô đơn và tuyệt vọng, khi mà niềm tự hào và tình yêu làng quê của ông bị đặt vào thế đối nghịch với sự phản bội của làng mình.
Câu 138:
20/02/2025Việc so sánh với một số tác phẩm khác ở trong Về truyện Làng của Kim Lân nhằm làm rõ điều gì?
Việc so sánh với một số tác phẩm khác nhằm làm rõ sự thống nhất của tình yêu quê hương trong tình yêu nước và tình cảm giai cấp. Đây là một nét mới trong nhận thức và tình cảm của quần chúng cách mạng, thể hiện lòng trung thành với quê hương, đất nước, cũng như sự gắn bó và đoàn kết của nhân dân trong thời kỳ kháng chiến chống ngoại xâm. So sánh này giúp làm nổi bật tinh thần yêu nước và ý chí kiên cường của những người dân, như được thể hiện trong tâm trạng và hành động của nhân vật ông Hai trong tác phẩm.
Câu 139:
20/02/2025Bằng chứng ở trong Về truyện Làng của Kim Lân làm sáng tỏ cho ý kiến nào?
Bằng chứng đã làm sáng tỏ ý kiến: cao trào trong tâm trạng của nhân vật ông Hai, đây cũng là lúc biểu lộ một cách sâu sắc và cảm động tình cảm chân thành, thiêng liêng của ông đối với quê hương, đất nước và cách mạng. Bằng chứng này nhấn mạnh sự trung thành tuyệt đối của ông Hai với làng chợ Dầu và niềm tin mãnh liệt vào cách mạng, cho thấy dù trong hoàn cảnh khó khăn và đau khổ, ông vẫn giữ vững tình yêu và lòng trung thành với quê hương, đất nước.
Câu 140:
20/02/2025Phần 3 Về truyện Làng của Kim Lân này có phải là kết luận của văn bản không?
Phần 3 này chưa phải là kết luận của văn bản. Nó vẫn đang tiếp tục phân tích và làm sáng tỏ tâm trạng của nhân vật ông Hai, chứ chưa đưa ra phần tổng kết hay kết luận cuối cùng cho toàn bộ nội dung đã thảo luận.
Câu 141:
20/02/2025Xác định nội dung chính của ba phần được đánh số trong văn bản Về truyện Làng của Kim Lân.
- Phần 1: Mở đầu bằng việc nêu lên vấn đề chính cần được thảo luận (Làng là tác phẩm tập trung xây dựng cốt truyện tâm lý, đặc biệt là diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai).
- Phần 2: Đi sâu vào phân tích vấn đề (khám phá sự thay đổi trong tâm trạng của ông Hai).
- Phần 3: Kết thúc bằng việc nhấn mạnh lại vấn đề (tình cảm sâu sắc với quê hương và đất nước).
Câu 142:
20/02/2025Qua văn bản Về truyện ngắn “Làng” của Kim Lân, tác giả Nguyễn Văn Long đã tập trung làm rõ vấn đề gì? Vấn đề ấy được nêu ở phần nào?
Qua văn bản Về truyện ngắn “Làng” của Kim Lân, tác giả Nguyễn Văn Long đã tập trung làm rõ tình yêu quê, yêu đất nước của ông Hai. Vấn đề được nêu ở phần hai của văn bản.
Câu 143:
20/02/2025Nhận xét về cách nêu và cách triển khai làm rõ luận điểm của người viết ở văn bản Về truyện Làng của Kim Lân.
Cách trình bày và phát triển luận điểm của tác giả trong văn bản rất mạch lạc và thuyết phục. Để làm sáng tỏ tình yêu nước ở nhân vật ông Hai, tác giả đã đưa ra những minh chứng thông qua các hành động, lời nói, và suy nghĩ của nhân vật. Đồng thời, người viết còn sử dụng hai bài thơ làm dẫn chứng để nhấn mạnh sự gắn kết giữa tình yêu quê hương và tình yêu nước, cũng như tình cảm của quần chúng cách mạng mà văn học thời kỳ kháng chiến đã khắc họa rõ nét.
Câu 144:
20/02/2025Để làm rõ vấn đề, người viết đã phân tích những điểm đặc sắc nào của truyện ngắn Làng? Em hiểu thêm được điều gì về truyện Làng của Kim Lân sau khi học văn bản trên?
- Để làm rõ vấn đề, người viết đã phân tích những điểm nổi bật sau đây của truyện ngắn "Làng":
+ Sự mâu thuẫn trong tâm trạng của ông Hai trước và sau khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc.
+ Cuộc trò chuyện giữa hai cha con khi nhắc đến Cụ Hồ đã thể hiện rõ tình cảm trung thành, gắn bó của ông Hai đối với cách mạng và kháng chiến.
- Sau khi học văn bản này, em hiểu thêm rằng:
+ Hành động ông Hai thường xuyên sang nhà bác Thứ nói chuyện là cách để ông giải tỏa nỗi nhớ làng.
+ Ông Hai thể hiện quyết tâm gắn bó với cách mạng: "Làng thì yêu thật, nhưng nếu làng theo Tây thì phải thù."
+ Tình yêu quê hương kết hợp chặt chẽ với tình yêu nước và tình cảm của quần chúng cách mạng đã được văn học thời kỳ kháng chiến khắc họa nổi bật.
Câu 145:
20/02/2025Nêu và phân tích một số câu văn thể hiện cách trình bày khách quan và cách trình bày chủ quan của người viết trong văn bản Về truyện “Làng” của Kim Lân.
- Câu văn thể hiện cách trình bày khách quan là những câu cung cấp thông tin về đối tượng, bao gồm việc giới thiệu nhân vật, tóm tắt nội dung chính của văn bản, hoặc miêu tả khái quát về các đặc điểm nghệ thuật:
+ "Làng là một truyện ngắn có cốt truyện rất đơn giản, tập trung vào việc diễn tả tâm trạng của nhân vật chính - ông Hai, hay có thể nói đây là một kiểu cốt truyện tâm lý."
+ "Cái tin ấy đến với ông vào một buổi trưa, khi tâm trạng ông đang rất phấn chấn vì nghe được nhiều tin ta đánh thắng giặc trên tờ báo ở phòng thông tin."
- Câu văn thể hiện cách trình bày chủ quan là những câu bộc lộ tình cảm, quan điểm và suy nghĩ cá nhân của người viết về vấn đề được thảo luận:
+ "Thực ra, ông Hai cũng chẳng quan tâm lắm liệu người cùng trò chuyện có chú ý nghe mình hay không, ông chỉ muốn nói ra để vơi bớt tâm trạng và để đỡ nhớ cái làng của mình."
+ "Tình yêu làng quê của ông Hai vẫn luôn sâu đậm và bền chặt, dù có lúc ông đã tức giận và đau đớn tự nhủ: 'làng theo Tây mất rồi thì phải thù'."
Câu 146:
20/02/2025Em thích nhất đoạn văn nào trong văn bản Về truyện Làng của Kim Lân? Vì sao?
Em cảm thấy ấn tượng nhất với đoạn văn phân tích cuộc trò chuyện giữa ông Hai và con trai. Đoạn văn này đã làm nổi bật tình yêu nước sâu sắc của ông Hai, thể hiện qua từng lời nói chân thành và đầy tình cảm của ông khi nhắc đến quê hương, đất nước. Cuộc đối thoại giữa hai cha con không chỉ là cách ông thể hiện lòng trung thành và sự gắn bó bền chặt với làng quê mà còn là minh chứng cho tình cảm trước sau như một của ông đối với cách mạng. Điều này khiến em cảm nhận rõ hơn về tấm lòng kiên định, một lòng một dạ của ông Hai dành cho đất nước, cho thấy tình yêu nước không chỉ là lời nói suông mà còn là niềm tin và lý tưởng sống của ông.
Câu 147:
20/02/2025Tìm trong sách giáo khoa (bộ sách Cánh Diều) một trường hợp chú thích nguồn của ý kiến được trích dẫn ở ngay sau ý kiến đó hoặc ở chân trang.
- Phần kiến thức ngữ văn Bài 9: Bi kịch và truyện có ý kiến “Kết thúc bi thảm của số phận nhân vật bi kịch thường có ý nghĩa thức tỉnh, sự báo một cái gì đó tốt đẹp hơn sẽ nảy sinh trong cuộc sống và trong mỗi con người.” trích từ nguồn “Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (đồng Chủ biên), Từ điển thuật ngữ văn học, sách đã dẫn”.
- Phần kiến thức ngữ văn Bài 10: Nghị luận văn học có ý kiến “Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự, chính sách xã hội, thông tin cá nhân.” Trích từ nguồn Luật Quảng cáo 2012, khoản 1, Điều
Câu 148:
20/02/2025Tìm danh mục tài liệu tham khảo ở một quyển sách em đã đọc. Cho biết các tài liệu trong danh mục đó được sắp xếp theo thứ tự như thế nào.
Danh mục tài liệu tham khảo thường nằm ở cuối quyển sách và được bắt đầu bằng tiêu đề "Tài liệu tham khảo". Các tài liệu trong danh mục này, bao gồm sách, bài báo, hoặc nguồn ấn phẩm điện tử, được sắp xếp theo thứ tự chữ cái (alphabet) dựa trên họ của tác giả. Đối với những tài liệu không có tên tác giả, chúng được sắp xếp theo tên bài viết hoặc ấn phẩm.
Câu 149:
20/02/2025Chỉ ra thiếu sót trong cách sắp xếp các tài liệu trong danh mục tài liệu tham khảo sau và sửa lại cho phù hợp:
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Tài Cẩn (1996), Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Phan Văn Các (2001), Từ điển Hán - Việt, NXB Dân Trí.
3. Nguyễn Đức Dân (2013), Từ câu sai đến câu hay, NXB Trẻ.
4. Trương Chính (2001), Giải thích các từ gần âm, gần nghĩa dễ nhầm lẫn, NXB Giáo dục.
- Cách sắp xếp tài liệu trong danh mục tài liệu tham khảo còn chưa theo thứ tự alphabet (ABC) của tên tác giả, nếu tên tác giả trùng nhau, sắp xếp theo thứ tự thời gian xuất bản.
- Thứ tư đúng sẽ phải là:
1. Phan Văn Các (2001), Từ điển Hán - Việt, NXB Dân Trí.
2. Nguyễn Tài Cẩn Cẩn (1996), Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Trương Chính (2001), Giải thích các từ gần âm, gần nghĩa dễ nhầm lẫn, NXB Giáo dục.
4. Nguyễn Đức Dân (2013), Từ câu sai đến câu hay, NXB Trẻ.
Câu 150:
20/02/2025Viết một đoạn văn (khoảng 6 - 8 dòng) giới thiệu về câu rút gọn, trong đó có trích dẫn định nghĩa về kiểu câu này trong sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập một (bộ sách Cánh Diều) và chú thích nguồn ý kiến được trích dẫn.
Câu rút gọn là kiểu câu “đã lược bỏ một hoặc một số thành phần bắt buộc trong câu (tức là những thành phần không thể vắng mặt trong bối cảnh giao tiếp bình thường như chủ ngữ, vị ngữ hay các thành phần phụ bắt buộc của cụm từ). (Ngữ văn 9, tập hai- Cánh Diều, NXB Giáo dục, trang 55). Việc sử dụng câu rút gọn có vai trò rất quan trọng trong giao tiếp và viết lách. Nó giúp câu trở nên ngắn gọn hơn, tăng cường khả năng truyền tải thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả. Đồng thời, câu rút gọn còn có tác dụng tránh sự lặp lại các từ ngữ đã xuất hiện ở câu trước, từ đó tạo ra sự mạch lạc và liên kết chặt chẽ hơn giữa các câu trong đoạn văn hoặc bài viết. Việc lược bỏ các thành phần không cần thiết giúp làm nổi bật ý chính, khiến thông điệp trở nên súc tích và dễ hiểu hơn.
Câu 151:
20/02/2025- Đọc trước văn bản Phân tích bài Khóc Dương Khuê; tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Hoàng Hữu Yên.
- Liên hệ với những hiểu biết khi đọc hiểu bài thơ Khóc Dương Khuê của Nguyễn Khuyến đã học ở Bài 1 (sách Ngữ văn 9, tập 1) để đọc hiểu văn bản này.
- Chú ý để rút ra điểm giống nhau và khác nhau trong cách phân tích một văn bản thơ (Khóc Dương Khuê – Nguyễn Khuyến) so với cách phân tích một văn bản truyện (Chuyện người con gái Nam Xương – Nguyễn Dữ, Làng – Kim Lân).
- Thông tin về tác giả Hoàng Hữu Yên:
+ Tác giả sinh năm: 1927 quê tại Nghệ An
+ Học hàm: Phó Giáo sư (1984)
+ Công tác tại Khoa Văn học trường Đại học Tổng hợp Hà Nội từ 1958 - 1970
+ Nguyên Phó Chủ nhiệm Khoa Văn học trường đại học Tổng hợp Hà Nội
+ Tốt nghiệp Đại học Sư phạm Văn khoa Hà Nội khoá I (1953-1956)
Câu 152:
20/02/2025Vấn đề cần làm sáng tỏ ở bài Phân tích bài Khóc Dương Khuê là gì?
Vấn đề trọng tâm cần được làm rõ trong bài này là: Tình bạn sâu sắc, vượt qua mọi biến đổi của thời thế giữa Dương Khuê và Nguyễn Khuyến.
Câu 153:
20/02/2025Các ý gạch đầu dòng làm rõ nội dung nào trong Phân tích bài Khóc Dương Khuê?
Các ý gạch đầu dòng nêu lên diễn biến tâm trạng của Nguyễn Khuyến khi hay tin người bạn thân thiết của mình - Dương Khuê qua đời.
Câu 154:
20/02/2025Chữ nào được chú ý phân tích trong Phân tích bài Khóc Dương Khuê?
Từ “thôi” là từ được đặc biệt chú ý và phân tích.
Câu 155:
20/02/2025Dấu ba chấm giữa đoạn thơ có ý nghĩa gì trong Phân tích bài Khóc Dương Khuê?
Dấu ba chấm trong đoạn thơ mang ý nghĩa cho thấy còn những câu thơ khác chưa được trích dẫn đầy đủ.
Câu 156:
20/02/2025Chú ý cách tóm tắt thơ trong Phân tích bài Khóc Dương Khuê.
Trong cách tóm tắt thơ, tác giả sử dụng lời văn của mình, đồng thời kết hợp với việc trích dẫn những ý thơ của nhà thơ, để tóm lược và làm nổi bật tình bạn đẹp của Nguyễn Khuyến được thể hiện trong đoạn thơ.
Câu 157:
20/02/2025Tại sao phần còn lại của bài thơ lại là phần quan trọng trong Phân tích bài Khóc Dương Khuê?
Phần còn lại của bài thơ được coi là quan trọng vì nó thể hiện sâu sắc nỗi đau buồn, mất mát khi mất đi người bạn thân của Nguyễn Khuyến.
Câu 158:
20/02/2025Câu văn nào trong Phân tích bài Khóc Dương Khuê nêu nhận xét chủ quan của người viết?
Câu văn thể hiện nhận xét chủ quan của người viết là: “Giờ này, trước mắt và trong lòng tác giả là cả một sự trống vắng ghê người.”
Câu 159:
20/02/2025Phần kết bài Phân tích bài Khóc Dương Khuê tác giả nêu lên nội dung gì?
Trong phần kết bài, tác giả khẳng định rằng "Khóc Dương Khuê" là một trong những bài thơ viết về tình bạn hay nhất của nền văn học Việt Nam.
Câu 160:
20/02/2025Mục đích của văn bản Phân tích bài “Khóc Dương Khuê” là gì?
Mục đích của văn bản "Phân tích bài Khóc Dương Khuê" là ca ngợi bài thơ như một tuyệt tác viết về tình bạn vĩnh cửu trong nền văn học nước nhà. Qua việc phân tích, tác giả không chỉ nhấn mạnh vẻ đẹp của tình bạn giữa Dương Khuê và Nguyễn Khuyến mà còn làm nổi bật những giá trị nhân văn, tình cảm sâu sắc, và những kỷ niệm quý báu mà họ chia sẻ. Điều này giúp người đọc nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của tình bạn trong bối cảnh xã hội biến động, từ đó làm tăng giá trị nghệ thuật và tư tưởng của tác phẩm.
Câu 161:
20/02/2025Bố cục của văn bản Phân tích bài Khóc Dương Khuê gồm mấy phần? Nêu nội dung chính của mỗi phần?
Bố cục của văn bản "Khóc Dương Khuê" được chia thành 3 phần chính:
- Phần 1: Từ "trong nhiều mối quan hệ … ông đã viết một áng thơ khóc bạn": Phần này giới thiệu vấn đề cần nghị luận:. Tác giả đặt vấn đề bằng cách nhấn mạnh tầm quan trọng của tình bạn trong cuộc sống, đặc biệt là trong những hoàn cảnh khó khăn.
- Phần 2: Từ "tiếp … chân thành về tình bạn": Phần này triển khai vấn đề nghị luận, đi sâu vào phân tích diễn biến tâm trạng của Nguyễn Khuyến khi nghe tin bạn mất. Tác giả sử dụng nhiều dẫn chứng từ bài thơ để làm nổi bật tình cảm gắn bó, sự chân thành và nỗi đau mà nhân vật trải qua, từ đó thể hiện giá trị của tình bạn bất chấp thời gian và hoàn cảnh.
- Phần 3: Phần còn lại của văn bản: Ở phần này, tác giả tổng kết lại vấn đề nghị luận, khẳng định giá trị nghệ thuật và nhân văn của bài thơ "Khóc Dương Khuê." Tác giả nhấn mạnh rằng đây là một tác phẩm tiêu biểu về tình bạn trong nền văn học Việt Nam, thể hiện chiều sâu cảm xúc và tình cảm sâu nặng giữa những người bạn trong cuộc đời.
Câu 162:
20/02/2025Tác giả đã phân tích bài thơ Khóc Dương Khuê theo cách nào? Cách phân tích ấy có tác dụng gì trong việc làm rõ nội dung chính của bài thơ?
- Tác giả đã phân tích bài thơ "Khóc Dương Khuê" theo cách phân tích từng câu thơ một cách lần lượt và chi tiết. Bằng việc chú trọng vào từng câu, tác giả không chỉ đưa ra những nội dung chính mà còn khám phá sâu sắc ý nghĩa ẩn sâu trong từng từ ngữ và hình ảnh mà Nguyễn Khuyến sử dụng.
- Cách phân tích này có tác dụng làm rõ từng ý tứ và cảm xúc của tác giả khi phải đối diện với nỗi mất mát người bạn. Nó giúp người đọc cảm nhận sâu sắc nỗi đau và sự trống vắng mà Nguyễn Khuyến trải qua, đồng thời thể hiện tình bạn cao đẹp và sâu sắc giữa hai nhân vật. Phân tích từng câu thơ còn giúp mở ra những góc nhìn khác nhau về tình bạn và sự ra đi của Dương Khuê, từ đó khẳng định giá trị nhân văn và nghệ thuật của bài thơ trong nền văn học Việt Nam.
Câu 163:
20/02/2025Chỉ ra luận đề và các luận điểm chính trong văn bản Phân tích bài Khóc Dương Khuê. Theo em, các luận điểm trong văn bản có làm sáng tỏ được luận đề không? Vì sao?
- Luận đề: Tình bạn lấp lánh bất chấp sự thay đổi của thời thế và cảnh ngộ riêng.
- Luận điểm 1: Tác giả mở đầu bằng câu lục bát đầy cảm xúc, thể hiện nỗi đau mất bạn dồn nén trong tâm hồn, tạo ra một cảm giác khắc khoải và sâu sắc ngay từ những dòng đầu tiên.
- Luận điểm 2: Sau khi trải qua giây phút bình tĩnh, Nguyễn Khuyến dường như sống lại quãng đời thanh xuân thơ mộng và êm đẹp với những kỷ niệm quý giá về tình bạn. Những hình ảnh cụ thể, sinh động lần lượt hiện ra, không chỉ trong lòng tác giả mà còn trong lòng người đọc, khiến họ cảm nhận rõ nét tình bạn thiêng liêng ấy.
- Luận điểm 3: Mạch cảm xúc tiếp tục dẫn dắt người đọc trở về những ấn tượng khó quên trong lần gặp gỡ cuối cùng giữa ông và bạn cố tri Dương Khuê. Điều này không chỉ gợi nhớ lại tình bạn sâu sắc mà còn làm nổi bật giá trị của những khoảnh khắc quý giá giữa hai người bạn.
- Luận điểm 4: Phần còn lại của bài thơ, kéo dài mười sáu câu, được coi là phần quan trọng nhất, thể hiện nỗi đau mất mát mà Nguyễn Khuyến phải gánh chịu. Nó phản ánh tâm trạng tột cùng khi không còn bạn bên cạnh, như một khoảng trống lớn trong cuộc sống của tác giả.
- Luận điểm 5: Những câu kết của đoạn thơ tạo nên hình tượng nỗi đau khôn tả. Âm thanh của tiếng khóc không nước mắt khiến nỗi đau ấy trở nên sâu sắc hơn, dường như đã dồn nén tất cả vào lòng.
=> Các luận điểm trong văn bản đã làm sáng tỏ luận đề một cách hiệu quả. Mỗi luận điểm không chỉ được tác giả triển khai chi tiết và rõ ràng mà còn liên kết chặt chẽ với nhau, tạo thành một bức tranh hoàn chỉnh về tình bạn. Chúng giúp người đọc cảm nhận rõ ràng hơn về nỗi đau, sự trống vắng mà tác giả trải qua, đồng thời khẳng định giá trị vĩnh cửu của tình bạn bất chấp mọi thăng trầm của cuộc đời.
Câu 164:
20/02/2025Dẫn ra một số bằng chứng cho thấy tác giả bài Phân tích bài Khóc Dương Khuê đã sử dụng cách trình bày kết hợp nêu vấn đề khách quan và phát biểu ý kiến chủ quan.
- Nêu vấn đề khách quan: Tác giả bắt đầu bằng cách giới thiệu về bài thơ "Khóc Dương Khuê" và tầm quan trọng của nó trong nền văn học Việt Nam. Ví dụ, tác giả đã nói đến ý nghĩa của tình bạn cao đẹp bất chấp thời thế, nhấn mạnh sự gắn bó giữa Dương Khuê và Nguyễn Khuyến. Đây là những thông tin khách quan giúp người đọc hiểu rõ bối cảnh của tác phẩm.
+ Trước ông, Phạm Thái chẳng đã viết văn tế Trương Đăng Thụ và sau ông, Phan Bội Châu cũng viết văn tế Phan Châu Trinh.
+ Nỗi đau mất bận hiện ra dưới nhiều cung bậc: lúc bộc phát, lục ngậm ngùi nuối tiếc, lúc lắng đọng thấm sâu, chi phối tuổi già của tác giả.
- Phát biểu ý kiến chủ quan: Tiếp theo, tác giả bày tỏ cảm nhận cá nhân về tình bạn của hai nhà thơ, cho rằng "Khóc Dương Khuê" là một tuyệt tác viết về tình bạn vĩnh cửu. Tác giả không chỉ đơn thuần nêu ra ý kiến mà còn thể hiện cảm xúc mà còn thể hiện cảm xúc đồng cảm của tác giả.
Như vậy, việc kết hợp giữa nêu vấn đề khách quan và phát biểu ý kiến chủ quan không chỉ làm cho bài viết trở nên sinh động mà còn giúp người đọc dễ dàng cảm nhận được giá trị của tình bạn trong tác phẩm cũng như trong cuộc sống thực tế.
Câu 165:
20/02/2025Từ văn bản Phân tích bài Khóc Dương Khuê, em rút ra được kinh nghiệm nào về cách thức phân tích một bài thơ?
Từ văn bản trên, em rút ra được một số kinh nghiệm quan trọng khi phân tích một tác phẩm thơ. Trước hết, cần chia bài thơ thành các luận điểm rõ ràng, dựa trên mạch cảm xúc và tư tưởng của tác giả. Việc này giúp cho quá trình phân tích trở nên có hệ thống và logic, giúp người đọc dễ dàng nắm bắt được ý nghĩa của từng đoạn thơ. Tiếp theo, nên liên hệ thêm những dẫn chứng tương tự từ các tác phẩm khác hoặc từ chính cuộc sống, để làm nổi bật ý nghĩa và giá trị của bài thơ. Cuối cùng, cần kết hợp giữa việc nêu vấn đề khách quan với việc bày tỏ ý kiến chủ quan. Điều này giúp bài phân tích trở nên sâu sắc hơn, đồng thời làm nổi bật được cảm xúc và sự đồng cảm của người viết đối với tác phẩm.
Câu 166:
20/02/2025Xây dựng văn bản quảng cáo cho một món ăn đặc sản, một di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh của địa phương em.
a) Chuẩn bị
- Tìm hiểu nội dung thông tin về đối tượng cần quảng cáo.
- Lựa chọn, xác định hình thức quảng cáo.
b) Tìm ý và lập dàn ý
- Tìm ý bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi sau:
+ Tiêu đề của quảng cáo thế nào? Tên món ăn đặc sản là gì?
=> Bánh Xèo Miền Trung - Đậm Đà Hương Vị Quê Nhà
+ Đặc điểm của món ăn đặc sản có gì độc đáo (công dụng, chất lượng, uy tín và quy trình tạo nên sản phẩm,…)?
=> Bánh Xèo Miền Trung giòn rụm, thơm lừng, nhân đa dạng, làm từ nguyên liệu tươi sạch, chế biến theo công thức truyền thống, đảm bảo hương vị đậm đà và chất lượng uy tín.
+ Sản phẩm có các điều kiện ưu đãi về giá cả và hình thức khuyến mãi như thế nào?
Bánh Xèo Miền Trung giảm 20% cho đơn hàng đầu tiên, mua 2 tặng 1 vào cuối tuần, miễn phí giao hàng trong bán kính 5 km.
+ Địa chỉ liên hệ để mua sản phẩm như thế nào?
Bạn có thể mua Bánh Xèo Miền Trung tại số 12x Đường Nguyễn Văn Cừ, Quận 5, TP.HCM hoặc đặt hàng qua số điện thoại 0901 xxx xxx
- Từ các ý đã tìm được, lập dàn ý cho bài quảng cáo theo ba phần: mở đầu, nội dung chính và kết thúc.
(1) Mở đầu: Nêu tiêu đề của quảng cáo, tên món ăn đặc sản
(2) Nội dung:
+ Đặc điểm của món ăn đặc sản có gì độc đáo (công dụng, chất lượng, uy tín và quy trình tạo nên sản phẩm,…)?
+ Sản phẩm có các điều kiện ưu đãi về giá cả và hình thức khuyến mãi như thế nào?
(3) Kết thúc:
+ Địa chỉ liên hệ để mua sản phẩm như thế nào?
c) Xây dựng văn bản quảng cáo
Dựa vào dán ý đã làm và các yêu cầu đã nêu trong mục 1. Định hướng để xây dựng một văn bản quảng cáo.
* Bài tham khảo
Bánh Xèo Miền Trung - Đậm Đà Hương Vị Quê Nhà
Bạn đang tìm kiếm một món ăn mang đậm hương vị miền Trung? Hãy đến với Bánh Xèo Miền Trung, nơi chúng tôi mang đến cho bạn những chiếc bánh xèo giòn tan, thơm ngon, khiến bất kỳ ai cũng phải trầm trồ khen ngợi.
Đặc Điểm Độc Đáo:
Bánh Xèo Miền Trung nổi bật với lớp vỏ giòn rụm, vàng óng, kết hợp hài hòa cùng nhân tôm thịt tươi ngon và giá đỗ tươi mát. Đặc biệt, nước chấm được pha chế theo công thức gia truyền, làm dậy lên vị ngọt bùi, chua thanh đặc trưng của vùng đất miền Trung. Mỗi chiếc bánh là sự kết hợp hoàn hảo giữa hương vị quê hương và sự tinh tế trong cách chế biến.
Ưu Đãi Hấp Dẫn:
Hiện nay, khi mua 5 bánh xèo, bạn sẽ được tặng ngay 1 bánh xèo miễn phí! Ngoài ra, chúng tôi còn có các combo ưu đãi hấp dẫn dành cho nhóm khách từ 3 người trở lên. Giá cả hợp lý, phù hợp với mọi đối tượng khách hàng, đảm bảo mang đến cho bạn trải nghiệm ẩm thực tuyệt vời mà không lo về giá.
Địa Chỉ Liên Hệ:
Hãy đến và trải nghiệm Bánh Xèo Miền Trung tại địa chỉ 12x Đường Nguyễn Văn Cừ, Quận 5, TP.HCM, hoặc đặt hàng qua số điện thoại 0901 xxx xxx để được giao hàng tận nơi.
Bánh Xèo Miền Trung - Nơi lưu giữ trọn vẹn hương vị quê hương, mang đến cho bạn trải nghiệm ẩm thực khó quên!
d) Kiểm tra và chỉnh sửa
- Xem xét kết quả sản phẩm văn bản quảng cáo đã xây dựng bằng cách đối chiếu với các yêu cầu về quảng cáo đã nêu ở mục 1. Định hướng và dàn ý đã làm. Chú ý các mục: tiêu đề của quảng cáo, tên sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm, điều kiện và địa chỉ liên hệ,…
- Căn cứ vào việc kiểm tra trên để nêu cách chỉnh sửa văn bản quảng cáo đã làm.
Câu 167:
20/02/2025Hãy viết một văn bản quảng cáo một danh lam thắng cảnh hoặc một di tích lịch sử của đất nước, trong đó có sử dụng kết hợp các thao tác và phương thức biểu đạt khác nhau.
Khám Phá Vẻ Đẹp Cổ Kính của Chùa Một Cột - Di Sản Văn Hóa Dân Tộc
Nếu bạn đang tìm kiếm một địa điểm mang đậm nét văn hóa và lịch sử của Việt Nam, Chùa Một Cột chính là điểm đến lý tưởng. Được xây dựng từ thời vua Lý Thái Tông (1049), ngôi chùa này không chỉ là một công trình kiến trúc độc đáo mà còn là biểu tượng của niềm tin và lòng thành kính.
Vẻ đẹp kiến trúc độc đáo:
Chùa Một Cột nổi bật với hình dáng một bông sen nở rộ trên mặt hồ nước, tượng trưng cho sự thanh tịnh và tinh khiết. Kiến trúc ngôi chùa được thiết kế như một đóa sen mọc lên từ giữa hồ Linh Chiểu, với cột gỗ nâng đỡ toàn bộ phần chùa bên trên. Mỗi chi tiết chạm khắc đều được thực hiện tinh xảo, mang đậm dấu ấn của nghệ thuật kiến trúc truyền thống Việt Nam. Đứng trước chùa, bạn sẽ cảm nhận được sự thanh thoát và uy nghi, như bước vào một không gian yên bình, tĩnh lặng.
Ý nghĩa lịch sử và tâm linh:
Chùa Một Cột không chỉ là một di sản kiến trúc mà còn là nơi gửi gắm những ước nguyện về sự an lành, hạnh phúc của người dân Việt. Theo truyền thuyết, vua Lý Thái Tông đã xây dựng chùa để thể hiện lòng biết ơn sau khi mơ thấy Đức Phật Quan Âm ban cho một đứa con trai. Ngôi chùa này còn là nơi diễn ra các nghi lễ tôn giáo quan trọng và thu hút nhiều du khách đến tham quan, cầu nguyện.
Trải nghiệm hấp dẫn:
Du khách có thể đến khám phá di sản văn hóa dân tộc mà không thu vé. Đây là cơ hội tuyệt vời để bạn cùng gia đình, bạn bè khám phá nét đẹp của chùa mà không lo ngại về chi phí.
Địa chỉ:
Bạn có thể ghé thăm Chùa Một Cột tại địa chỉ Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội. Để biết thêm chi tiết về các tour du lịch và dịch vụ hướng dẫn viên, vui lòng liên hệ qua số điện thoại 0243 567 8910 hoặc truy cập trang web chuamotcot.vn.
Chùa Một Cột - Nơi lưu giữ những giá trị văn hóa, lịch sử và niềm tin của dân tộc Việt Nam, điểm đến không thể bỏ qua để bạn khám phá những vẻ đẹp cổ kính của dân tộc!
Câu 168:
20/02/2025Trình bày ý kiến về những điều cần tránh trong quảng cáo.
a) Chuẩn bị
- Xem lại nội dung phần Viết về văn bản quảng cáo.
- Lựa chọn ít nhất một yêu cầu cần tránh đã nêu trong phần Viết để trình bày ý kiến cá nhân. Ví dụ: không tuân thủ Luật Quảng cáo và các quy định có liên quan.
- Chuẩn bị nội dung ý kiến của mình.
b) Tìm ý và lập dàn ý.
- Tìm ý cho bài nói bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi như: yêu cầu cần tránh trong quảng cáo là gì? Vì sao? Điều đó mang lại hiệu quả gì? Có thể thấy qua ví dụ nào?...
- Lập dàn ý bằng cách sắp xếp các ý đã tìm được theo bố cục ba phần:
+ Mở đầu: Nêu yêu cầu cần tránh trong quảng cáo.
+ Nội dung chính: Nêu các biểu hiện cụ thể và giải thích lí do cần tránh trong quảng cáo.
+ Kết thúc: Nêu kết quả và ý nghĩa của việc thực hiện những điều cần tránh trong quảng cáo.
c) Nói và nghe
- Các em dựa vào dàn ý đã chuẩn bị để trình bày ý kiến của cá nhân.
- Người nghe hỏi hoặc trao đổi các ý kiến mình chưa rõ hoặc không đồng tình.
- Có thể sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ trong khi trình bày, thảo luận.
* Bài nói tham khảo:
Quảng cáo là một phương tiện truyền thông quan trọng giúp doanh nghiệp tiếp cận khách hàng và giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình. Tuy nhiên, để đảm bảo quảng cáo phát huy đúng vai trò của nó, cần tuân thủ các nguyên tắc đạo đức và trách nhiệm. Việc tránh các sai sót trong quảng cáo không chỉ giúp doanh nghiệp xây dựng hình ảnh tích cực mà còn bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, đóng góp vào việc tạo ra một môi trường kinh doanh minh bạch và công bằng.
Trước nhất, Quảng cáo cần tránh việc cung cấp những thông tin không chính xác hoặc phóng đại quá mức về sản phẩm, dịch vụ. Điều này bao gồm việc thổi phồng công dụng của sản phẩm, hứa hẹn những lợi ích không thể kiểm chứng, hoặc dùng những ngôn từ mập mờ để đánh lừa người tiêu dùng. Thông tin sai lệch có thể dẫn đến việc mất lòng tin từ khách hàng, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh thương hiệu và thậm chí là vi phạm pháp luật. Trong một thị trường ngày càng cạnh tranh, tính trung thực và minh bạch là yếu tố giúp doanh nghiệp duy trì lòng tin từ người tiêu dùng.
Thứ hai, một quảng cáo cần tránh sử dụng các hình ảnh hoặc nội dung có tính chất không phù hợp, gây phản cảm đối với khán giả. Điều này bao gồm việc sử dụng hình ảnh nhạy cảm, mang tính bạo lực, hoặc vi phạm chuẩn mực đạo đức, văn hóa xã hội. Những quảng cáo có nội dung này không chỉ gây ra sự khó chịu cho người xem mà còn có thể làm ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. Một quảng cáo thành công là quảng cáo biết tôn trọng sự đa dạng văn hóa và đảm bảo phù hợp với mọi đối tượng khán giả.
Trong quảng cáo, doanh nghiệp cũng cần tránh sử dụng những từ ngữ hoặc hình ảnh có thể xúc phạm đến bất kỳ cá nhân hoặc nhóm người nào. Điều này bao gồm cả việc phân biệt đối xử về giới tính, tuổi tác, chủng tộc, tôn giáo hay quan điểm chính trị. Những hành động này không chỉ vi phạm đạo đức mà còn có thể vi phạm pháp luật và làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh tiếng của thương hiệu. Tôn trọng và đề cao giá trị nhân quyền là điều cần thiết trong mọi chiến dịch quảng cáo.
Nhiều quảng cáo thường dùng các chiêu trò đánh lừa về giá cả, giảm giá ảo, hoặc không nêu rõ các điều kiện áp dụng khuyến mãi. Đây là điều mà mọi doanh nghiệp cần tránh để không làm người tiêu dùng mất niềm tin vào sản phẩm và dịch vụ của mình. Việc công khai minh bạch về giá cả và chính sách bán hàng giúp khách hàng dễ dàng đưa ra quyết định mua sắm đúng đắn, từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Quảng cáo không nên chứa đựng những thông điệp khuyến khích hoặc cổ xúy các hành vi tiêu cực, chẳng hạn như bạo lực, sử dụng chất kích thích hoặc những hành vi có thể gây nguy hiểm cho bản thân và xã hội. Một quảng cáo mang tính chất giáo dục và lan tỏa những giá trị tích cực sẽ tạo ra sự ảnh hưởng lâu dài, tốt đẹp đến cộng đồng.
Việc tuân thủ các nguyên tắc và tránh những điều sai phạm trong quảng cáo không chỉ là nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp mà còn là trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội. Thực hiện đúng những nguyên tắc này giúp quảng cáo trở nên có ý nghĩa, mang đến những giá trị thực sự cho người tiêu dùng và góp phần xây dựng một môi trường kinh doanh lành mạnh, bền vững. Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín và vị thế trên thị trường mà còn tạo dựng được niềm tin và mối quan hệ gắn bó dài lâu với khách hàng.
d) Kiểm tra, chỉnh sửa
Tham khảo các yêu cầu đã nêu ở Bài 6, phần Nói và nghe, mục d (trang 28) và dàn ý bài trình bày vừa xây dựng để kiểm tra kết quả và chỉnh sửa các lỗi còn mắc.
Câu 169:
13/03/2025Nội dung chính của đoạn trích Hình ảnh con thuyền, người dân chài trong bài thơ Quê hương là gì?
D. Phân tích vẻ đẹp của con thuyền và người dân trong bài thơ Quê hương
Câu 170:
20/02/2025Trong đoạn trích Hình ảnh con thuyền, người dân chài trong bài thơ Quê hương, người viết tập trung làm rõ vẻ đẹp hùng dũng của con người bằng cách nào?
C. Khắc hoạ con thuyền qua các động từ “hăng”, “phăng” và “vượt”
Câu 171:
20/02/2025Câu văn nào ở phần đầu là ý kiến cần làm sáng tỏ của đoạn trích Hình ảnh con thuyền, người dân chài trong bài thơ Quê hương?
B. Nhà thơ chỉ miêu tả thuyền chứ không miêu tả người nhưng tắm vóc, động tác, tình cảm, ý chí của con người đều lộ rõ.
Câu 172:
20/02/2025Theo tác giả, sự độc đáo của Tế Hanh khi miêu tả con người trong bài thơ là gì?
B. Nhà thơ tập trung khai thác những động từ mạnh.
Câu 173:
20/02/2025Câu văn nào sau đây thể hiện rõ nhất sự mến phục của người viết về tài năng nhà thơ?
C. Chỉ cần chọn vài chi tiết, động tác, nhà thơ đã vẽ nên được bức ảnh ảo mà không phải ai cũng hình dung nổi...
Câu 174:
20/02/2025Nêu một số câu văn trong văn bản thể hiện tính biểu cảm của bài viết Hình ảnh con thuyền, người dân chài trong bài thơ Quê hương.
Một số câu văn trong văn bản thể hiện tính biểu cảm của bài viết:
- "Ở đây đã có sự đối lập - một biện pháp nghệ thuật mà các nhà thơ lãng mạn luôn thích dùng." Câu văn này thể hiện sự chú ý đến việc sử dụng biện pháp nghệ thuật đối lập để làm nổi bật nội dung và cảm xúc trong bài thơ, thể hiện một cái nhìn sâu sắc và trân trọng về nghệ thuật thơ ca.
- "Hình tượng thơ phi thường." Câu văn tuy ngắn gọn nhưng thể hiện sự cảm nhận mạnh mẽ về sự độc đáo và sức cuốn hút của hình tượng thơ, bộc lộ cảm xúc ngưỡng mộ và tôn vinh giá trị của tác phẩm.
Câu 175:
20/02/2025Tác giả đã làm rõ ý kiến: “Nhà thơ chỉ miêu tả thuyền chứ không miêu tả người nhưng tầm vóc, động tác, tình cảm, ý chí của con người đều lộ rõ.” bằng cách nào?
Tác giả đã sử dụng các lý lẽ và bằng chứng cụ thể để thuyết phục người đọc, làm nổi bật ý kiến của mình:
- Tác giả lập luận rằng “Về bản chất của thuyền không thể tự chuyển động” dù nhà thơ chỉ miêu tả con thuyền, nhưng chúng ta hiểu rằng thuyền không thể nào tự di chuyển được, mà luôn cần có sự điều khiển của con người. Điều này gián tiếp khơi gợi sự hiện diện của con người với khí thế và tầm vóc lớn lao.
- Tác giả đưa ra lí lẽ “Giấu đi chủ thể của động tác “phăng mái chèo” là trai tráng, nhờ thế mà chủ thể phăng mái chèo hiện lên trực tiếp trong tâm trí người đọc sẽ là con thuyền.” nhờ thế mà chủ thể phăng mái chèo hiện lên trực tiếp tạo điều kiện cho người đọc tưởng tượng và cảm nhận sự hiện diện của họ qua hình ảnh con thuyền.
- Tác giả phân tích “Vẻ hùng dũng của con người được khắc họa qua các động từ “hăng”, “phăng” và “vượt”.” khắc họa rõ nét sự dũng cảm, sức mạnh và ý chí kiên cường của con người đang điều khiển con thuyền.
- Nhận định “Tuy nhiên, tầm vóc của con thuyền khi mái chèo bổ xuống cũng chỉ là tầm vóc của một con thuyền bình thường được điều khiển bởi những con người bình thường. Phải đến hai câu tiếp theo, con thuyền ấy mới được nâng lên tầm vũ trụ.” Điều này cho thấy con người không chỉ hiện diện mà còn toát lên khí chất phi thường qua hình ảnh của con thuyền.
Câu 176:
20/02/2025Dẫn ra một số yếu tố hình thức của bài thơ được người viết dựa vào để phân tích trong Hình ảnh con thuyền, người dân chài trong bài thơ Quê hương.
- Một số yếu tố hình thức của bài thơ được người viết dựa vào để phân tích:
+ Về hình ảnh: Người viết đã phân tích các hình ảnh như: chiếc thuyền, con tuấn mã, mảnh hồn làng, mái chèo, cánh buồm để làm rõ sự biểu cảm và sức gợi hình của bài thơ.
+ Về ngôn ngữ:
Động từ mạnh: Các từ như “hăng”, “phăng”, “vượt” được dùng để thể hiện sự mạnh mẽ, quyết liệt trong hành động của con thuyền.
Tính từ: Từ “mạnh mẽ” làm nổi bật đặc điểm của con thuyền, đồng thời gián tiếp miêu tả sức mạnh của con người.
+ Về biện pháp nghệ thuật:
+ So sánh và nhân hóa: Câu thơ “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã”, “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng” sử dụng biện pháp so sánh và nhân hóa để tạo nên hình ảnh sống động, giàu sức gợi.
+ Tỉnh lược chủ ngữ: Các câu như “Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang” và “Rướn thân trắng bao la thâu góp gió” đã tỉnh lược chủ ngữ, làm cho hành động của con thuyền trở nên mạnh mẽ và quyết liệt hơn.
Câu 177:
20/02/2025Em thích nhất đoạn văn nào trong đoạn trích Hình ảnh con thuyền, người dân chài trong bài thơ Quê hương? Vì sao?
Em thích nhất đoạn văn: “Hồn” thì rõ ràng không có hình hài… linh hồn hoặc tinh thần của làng chài kia.” Bởi vì đoạn văn này thể hiện sâu sắc tình yêu và ký ức của tác giả đối với khung cảnh làng chài, nơi có con thuyền, mái chèo, cánh buồm ngày đêm ra khơi với niềm hy vọng về những chuyến đi bội thu. Đoạn văn không chỉ gợi lên hình ảnh đẹp đẽ và sinh động của làng chài mà còn thể hiện sự tha thiết của tác giả trong việc lưu giữ những ký ức và giá trị tinh thần đó trong tâm hồn.
Câu 178:
20/02/2025Qua đoạn trích Hình ảnh con thuyền, người dân chài trong bài thơ Quê hương, em hiểu thêm được gì về bài thơ Quê hương của Tế Hanh?
Qua đoạn trích trên, em hiểu thêm rằng bài thơ "Quê hương" của Tế Hanh không chỉ đơn thuần là miêu tả cảnh làng chài mà còn thể hiện sâu sắc tình yêu quê hương và niềm tự hào của tác giả đối với mảnh đất nơi mình sinh ra và lớn lên. Tế Hanh đã sử dụng hình ảnh con thuyền, cánh buồm, mái chèo không chỉ để miêu tả cuộc sống lao động của người dân chài lưới mà còn để khắc họa tinh thần mạnh mẽ, ý chí kiên cường của con người. Những hình ảnh ấy trở thành biểu tượng cho tình yêu quê hương, sự gắn bó và khát vọng về một cuộc sống no đủ, ấm áp. Qua đó, bài thơ thể hiện niềm tự hào và khao khát được gìn giữ những giá trị văn hóa, truyền thống tốt đẹp của quê hương.
Câu 179:
20/02/2025Tìm đọc thêm những văn bản nghị luận văn học có đề tài và nội dung như các văn bản trong Bài 10.
- Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng Thu của Lưu Trọng Lư (Chu Văn Sơn)
- Nỗi nhớ trong Bên kia sông Đuống (Nguyễn Minh Hùng – Tạp chí Văn học và tuổi trẻ số 11, tháng 11.2024)
- Về tâm trạng của nhân vật người anh trong Bức tranh của em gái tôi (Nguyễn Văn Hải - Tạp chí Văn học và tuổi trẻ số 4, tháng 4.2024)
Câu 180:
20/02/2025Sưu tầm một số đoạn văn, bài văn phân tích các văn bản truyện và thơ có trong sách Ngữ văn 9
Phân tích tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương
“Nghi ngút đầu ghềnh tỏa khói hương
Miếu ai như miếu vợ chàng Trương.”
(Lê Thánh Tôn)
Từ một câu chuyện có thật trong nhân gian về một nỗi oan khuất của một người thiếu phụ, Nguyễn Dữ đã viết nên “Chuyện người con gái Nam Xương”. Đó là tác phẩm văn xuôi trong Truyền Kỳ mạn lục, phản ánh hiện thực xã hội, thể hiện ước mơ nhân đạo sự nhân đạo, ca ngợi về phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam.
Câu chuyện phản ánh sinh động về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Chuyện kể về nàng Vũ Thị Thiết – người con gái quê ở Nam Xương, tính tình thuỳ mị nết na, tư dung tốt đẹp nhưng lấy phải người chồng là Trương Sinh – vốn là con nhà giàu nhưng thất học và có tính đa nghi. Ít lâu sau, chiến tranh loạn lạc diễn ra, Trương Sinh phải đi lính. Chồng đi vừa đầy tuần, nàng hạ sinh được một đứa con trai đặt tên là Đản. Nàng ở nhà nuôi con và phụng dưỡng mẹ chồng. Rồi người mẹ chồng cũng qua đời, nàng lo ma chay tử tế. Hết chiến tranh, Trương Sinh trở về bồng con ra thăm mộ mẹ. Chỉ vì lời nói ngây thơ của đứa trẻ, chàng quay về nhục mạ và đuổi nàng đi vì cho rằng nàng không chung thủy. Vì nỗi oan không được giải bày, nàng nhờ dòng sông Hoàng Giang rửa sạch mối oan tình. Sau chàng hiểu nỗi oan của vợ nhưng tất cả đã muộn màng.
Chuyện đã phản ánh hiện thực xã hội đầy bất nhân oan trái. Chính chiến tranh loạn lạc, chính xã hội bất công đã gây nên bi kịch về cuộc đời nàng. Ngày chồng trở về cứ tưởng mọi sự đền bù sau bao ngày tháng nhớ nhung được đền đáp như thế đó lại là bi kịch của cuộc đời nàng diễn ra. Vì thói “gia trưởng nam quyền”, Trương Sinh đã gạt ngoài những lời biện bạch của vợ. Đó là sự bất công nghiệt ngã của xã hội phong kiến. Quyền sống, quyền tự do của người phụ nữ không được tôn trọng. Trương Sinh vì lý do ghen tuông – đó là chuyện bình thường trong cuộc sống đôi lứa, thế nhưng ta phải lên án Trương Sinh vì thói “gia trưởng” mà không nghe lời biện bạch của vợ dẫn đến cái chết đầy oan khốc của Vũ Nương. Đồng thời, câu chuyện cũng lên án chiến tranh tranh giành quyền lực của các tập đoàn phong kiến đã gây nên cảnh chia lìa đôi lứa, gián tiếp gây ra cái chết của Vũ Nương. Nguyễn Dữ phản ánh hiện thực xã hội đương thời đầy bất công oan trái kia đã đẩy bao con người nhất là phụ nữ vào những con đường không lối thoát. Một nàng Vũ Nương vì nỗi oan không được giải bày đã nhờ sông Hoàng Giang rửa sạch oan tình, một nàng Thuý Kiều trong Truyện Kiều của Nguyễn Du đánh đổi mười lăm năm trường khổ nhục hay một Kiều Nguyệt Nga của Nguyễn Đình Chiểu một đời đau khổ. Tất cả là đều do cái xã hội phong kiến nghiệt ngã kia đã tạo ra.
Không những vậy, trong “Chuyện người con gái Nam Xương”, Nguyễn Dữ đã đề cao lòng nhân đạo, những phẩm chất cao đẹp của người phụ nữ Việt Nam. Dù dòng đời bao biến chuyển, dù xã hội bất công oan trái nhưng những phẩm chất đó vẫn âm thầm tỏa sáng. Vũ Nương – một cô gái thuỳ mị, nết na, tư dung tốt đẹp, hội tụ đầy đủ những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam. Ngay cả khi lấy chồng, nàng vẫn biết tính tình không hòa hợp nhưng “cũng giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải bất hòa”. Nhưng sum vầy chưa được bao lâu, chồng ra trận. Nàng ở nhà thủ tiết chờ chồng, nuôi dưỡng con cái và phụng dưỡng mẹ chồng chu đáo. Ngay cả trước khi qua đời, mẹ chồng nàng đã nói: “…xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như đã chẳng phụ mẹ”. Tấm lòng hiếu thảo của nàng dâu đối với mẹ chồng trong xã hội phong kiến có lẽ ta ít thấy. Ông bà ta từ ngày xưa đã dùng cụm từ “mẹ chồng nàng dâu” để nói lên sự nghiệt ngã trong quan hệ đó. Thế nhưng đối với tấm lòng của Vũ Nương, người mẹ chồng hết sức cảm động và khẳng định rằng “sau này trời xét lòng lành, ban cho phúc đức…”. Nhớ lại ngày tiễn chồng ra trận nàng có nói “Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi…”. Một cô gái con nhà nghèo như nàng mà lại thốt lên những lời như thế quả thật hiếm thấy. Nàng không cần áo gấm, không cần phong hầu chỉ cần một mái nhà êm ấm hạnh phúc. Nguyễn Dữ viết đến đây để người đọc thấy được nỗi niềm khát vọng hết sức đơn sơ mà bao người cầu mong không có. Nhưng đến ngày chồng trở về, là ngày bi kịch của đời nàng, chỉ vì thói ghen tuông mù quáng đã đẩy nàng đến cái chết oan nghiệt. Vũ Nương đã khóc mà nói rằng: “Thiếp sỡ dĩ nương tựa vào chàng, vì có thú vui nghi gia nghi thất. Này bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió, khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa”. Nếu như người phụ nữ ẵm con mang theo nỗi buồn sâu thẳm để chờ chồng rồi hóa đá thì nàng Vũ Nương không thể biện minh cho mình nên đã nhờ dòng sông Hoàng Giang rửa sạch oan khiên. Trước khi nàng tự tử, nàng ngửa mặt lên trời cao để phân trần cùng trời đất “Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ… Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất làm cỏ Ngu Mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ”. Nàng đã nêu hậu quả của mình nếu không lòng trinh tiết chờ chồng để minh oan với trời đất. Đắng cay đến thế ! Một người vợ thủy chung, một người con dâu ngoan hiền như người mẹ chồng đã nói lúc lâm chung “xanh kia quyết chẳng phụ con…”, thế mà nàng phải mượn dòng nước Hoàng Giang cuốn trôi nỗi đau đời.
Trong “Chuyện người con gái Nam Xương”, Nguyễn Dữ đã xây dựng một thế giới thuỷ cung đầy ắp nghĩa tình. Phan Lang – người làm Đầu mục ở bến đò Hoàng Giang - đêm nằm mộng thấy cô gái áo xanh xin cứu mạng. Sáng hôm sau chàng được người phường chài biếu con rùa xanh, liền đem thả. Sau cũng nhờ con rùa đó – là Linh Phi hoàng hậu cứu giúp mà Phan Lang thoát khỏi nguy nan. Nguyễn Dữ đã sáng tạo thêm thế giới thủy cung đầy ân nghĩa thủy chung, vừa tạo nét ly kỳ hấp dẫn lôi cuốn cho câu chuyện, đồng thời cũng thể hiện ước mơ nhân đạo cao đẹp. Một người chung Thủy, hiền thục như Vũ Nương phải được trân trọng. Đó chính là khát vọng về quyền được sống của phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Nguyễn Dữ đã thực hiện thành công khi xây dựng nghệ thuật đặc sắc trong câu chuyện. Một số yếu tố li kì và hoang đường trong câu chuyện vẫn không làm mờ nhạt giá trị hiện thực, nhân đạo mà còn làm tăng lên khát vọng về quyền sống, quyền tự do của người phụ nữ. Người đọc thật sự bất ngờ vì lời nói ngây thơ của đứa trẻ, sửng sốt thương tâm trước cái chết của Vũ Nương, cũng như bàng hoàng khi đứa trẻ chỉ vào vách và nói: “Cha Đản đến kia kìa”. Thì ra nguyên nhân của nỗi đau khổ, nỗi oan ức của một con người và cả sự tan nát của một gia đình vì một “cái bóng” trong lời trẻ con. Chi tiết cái bóng là nét nhấn độc đáo, là đỉnh điểm của câu chuyện. Cái bóng ấy, là hình tượng của sự thủy chung son sắt, là tấm lòng kiên trung, một mực yêu thương chồng. Dẫu chiến tranh có chia cắt hai người, nhưng trong lòng Vũ Nương, hình ảnh Trương Sinh vẫn luôn hiện hữu như hình với bóng không rời nhau. Cách xây dựng tình tiết độc đáo tạo sự lôi cuốn cho người đọc. Một gia đình mỗi người một tính cách: Vũ Nương hiền thục, chung Thủy và cam chịu, Trương Sinh nóng nảy đa nghi và đứa con thì vô tư dẫn đến cái bi đát của nó. Truyện kết hợp giữa hiện thực và hoang đường tạo nên sự li kì cho người đọc.
Truyện kết thúc với hình ảnh Vũ Nương thoắt ẩn thoắt hiện gây cho ta những ý nghĩ và cảm xúc mênh mang. Câu chuyện quả là bi thảm, đặc biệt với số phận của Vũ Nương. Kết thúc ấy làm lòng ta chợt quặn lên thương xót. Thương xót bởi vì Vũ Nương đoan trang, tiết hạnh là thế, chung thủy là thế, vậy mà phải chịu vết nhục phải tự tử để rửa sạch và chỉ đến khi Trương Sinh hiểu được sự thật, lập đàn giải oan thì đã quá muộn màng. Phải chăng số phận của Vũ Nương cũng chính là số phận bi đát của những người phụ nữ thời phong kiến. Số phận ấy mong manh như ngọn nến trước gió, sẵn sàng phụt tắt bất cứ lúc nào. Vũ Nương, Thúy Kiều… và biết bao số phân thật buồn thảm phụ nữ vẫn mãi đi vào ngõ tối. Cách mạng tháng Tám là cuộc tái sinh màu nhiệm đã mang đến cho người phụ nữ ngọn “gió mới ngàn phương”, “một vườn đầy xuân”.
Câu 181:
20/02/2025Tự đề xuất bài tập phân tích một tác phẩm truyện hoặc thơ mà em yêu thích, lập dàn ý cho bài viết ấy.
Phân tích bài thơ Sang thu – Hữu Thỉnh
I. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm Sang thu
- Giới thiệu về khái quát nội dung của đoạn thơ
II. Thân bài:
1. Những tín hiệu báo mùa thu sang.
Bài thơ được mở ra bằng những tín hiệu rất riêng, báo mùa thu về:
+ “Hương ổi”: đi liền với từ “bỗng” gợi cảm giác đột ngột, ngỡ ngàng; “phả” – làn hương ngọt ngào, sánh đậm, mùi ổi chín như được cô lại, phả vào gió thu. “Hương ổi” gợi không gian thờ thân thuộc, yêu dấu của làng quê đất Việt với những khu vườn, lối ngõ sum xuê hoa trái, làm nên hương sắc mỗi mùa; gợi hương vị riêng của mùa thu trong thơ Hữu Thỉnh.
+ “Gió se” là ngọn gió heo may mùa thu dịu nhẹ, thoáng chút se lạnh lúc thu về, giúp ta cảm nhận rõ hơn cái ngọt lành của hương ổi.
+ “Sương chùng chình” – nghệ thuật nhân hóa, gợi dáng vẻ, tâm trạng của làn sương thu. Làn sương |lãng đãng như cố ý chậm lại, lưu luyến mùa hè, chưa muốn bước hẳn sang thu.
Hệ thống hình ảnh độc đáo đã diễn tả một cách tài tình cái không khí se lạnh đầu thu và cả cái nhịp điệu chầm chậm của mùa thu về với đất trời. Đối diện với những tín hiệu báo thu là cái ngỡ ngàng của lòng người:
+ “Hình như” là lối nói giả định, không chắc chắn, phù hợp với những biểu hiện mơ hồ lúc giao mùa
- những biểu hiện ấy không chỉ được cảm nhận bằng các giác quan mà còn phải cảm nhận bằng cả một tâm hồn tinh tế.
+ Âm điệu: là tiếng reo vui, ngỡ ngàng lúc thu sang. Khổ thơ là những cảm nhận mới mẻ, tinh tế của tác giả lúc mùa sang. Ẩn sau những đổi thay của thiên nhiên đất trời lúc sang thu là niềm vui, niềm hạnh phúc của thi nhân.
2. Quang cảnh thiên nhiên ngả dần sang thu:
- Được tái hiện vừa chân thực lại vừa sống động:
+ “Sống” “dềnh dàng”: tả thực con sống của mùa thu vô cùng trong trẻo, tĩnh lặng, êm đềm. Nghệ thuật nhân hóa khiến con sống như đang được nghỉ ngơi sau một mùa hạ vất vả với bão giông. Đó cũng là hình ảnh ẩn dụ cho con người qua chiến tranh, lửa đạn, giờ đang chậm lại, cho phép mình được nghỉ ngơi.
+ “Chim” “vội vã”: vừa tả thực những cánh chim bay vội về phương Nam tránh rét, vừa gợi những vội vã, tất bật với lo toan thường nhật của đời người.
+ Phép đối “dềnh dàng”< “vội vã” làm nổi bật hai động thái trái ngược của thiên nhiên mà cũng là sự vận động của thiên nhiên giao mùa. Được khắc họa rất ấn tượng:
+ “Đám mây mùa hạ” được hữu hình hóa, vừa thực vừa hư, tái hiện được nhịp điệu của thời gian, là một chiếc cầu nối liền những ngày cuối hạ và đầu thu để sự chuyển giao giữa hai mùa không đứt đoạn.
+ Đám mây mang cả lớp nghĩa thế sự, gợi trạng thái giao thời của đời sống khi đất nước chuyển giao từ chiến tranh sang hòa bình. Khoảnh khắc giao mùa hiện lên tinh tế, sống động qua những câu thơ rất giàu chất tạo hình. Ấn sau những hình ảnh thiên nhiên lúc thu sang ấy còn là hình ảnh của đời sống lúc sang thu.
3. Những biến chuyển của thiên nhiên và suy ngẫm về đời người lúc chớm thu:
- Những biến chuyển của thiên nhiên được tái hiện tài tình:
+ Phép đối: “vẫn còn” – “vơi dần”, “nắng” – “mưa” gợi sự vận động trái chiều của hai hiện tượng thiên nhiên -> biểu hiện của sự giao mùa. asia + “Mưa”, “nắng”: là những hiện tượng thời tiết dễ quan sát, nắm bắt, làm cụ thể hóa khoảnh khắc chuyển mùa. Nắng vẫn còn nhưng không chói chang, gay gắt, cơn mưa rào đặc trưng của mùa hạ đã vơi dần -> dấu hiệu của mùa thu đậm nét hơn.
+ Những từ ngữ chỉ mức độ “vẫn còn” “vơi” “bớt” được sắp xếp giảm dần cho thấy mùa hạ đang nhạt dần, mùa thu ngày càng rõ nét hơn. Mùa thu đã hiện hình giữa đất trời.
- Suy ngẫm về đời người lúc chớm thu:
+ Tiếng sấm: Theo nghĩa thực, tiếng sấm là dấu hiệu của những cơn mưa rào mùa hạ. Sang thu, tiếng |sấm nhỏ dần, không đủ sức làm lay động hàng cây đã bao mùa thay lá. Nghĩa ẩn dụ chỉ những biến động thất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời, cho những gian nan, thử thách mà con người gặp phải trong cuộc đời.
+ “hàng cây đứng tuổi”: phép nhân hóa gợi cái xế chiều của đời người, gợi hình ảnh những con người đã trưởng thành, trầm tình và vững vàng hơn.
=> Con người khi đã trưởng thành sẽ hiểu biết hơn, bình tĩnh, ung dung hơn trc mọi đổi thay, biến động của cuộc đời.
III. Kết bài
- Nội dung:
+ Cảm nhận và tái hiện tinh thế khoảnh khắc chuyển mùa từ hạ sang thu với sự giao thoa của nhiều lớp nghĩa: trời đất sang thu, đời sống sang thu, đời người sang thu.
+ Tái hiện những nét đẹp đặc trưng của mùa thu đất Bắc lúc vừa sang.
- Nghệ thuật: Ngôn ngữ, hình ảnh vừa giản dị, tự nhiên mà giàu sức gợi, vừa độc đáo, mới lạ. Giọng thơ nhỏ nhẹ, sâu lắng.
Câu 182:
20/02/2025Sưu tầm một số quảng cáo hay.
Quảng cáo sữa Vinamilk:
Sữa hạt
Vinamilk 9 loại hạt Ít đường
Kết hợp 9 loại hạt cho hương vị rang thơm béo bùi độc đáo, cung cấp đủ lượng ALA (Omega-3) cơ thể cần chỉ với 2 hộp mỗi ngày.
Phù hợp với
Mẹ mang thai, người bị dị ứng
Có gì đặc sắc
Kết hợp sáng tạo 9 loại hạt
9 loại hạt giàu dưỡng chất được chúng tôi chọn lựa kỹ lưỡng từ các nhà cung cấp uy tín khắp thế giới để đảm bảo yêu cầu tiên quyết của Vinamilk về nguyên liệu: chất lượng cao, sạch và an toàn.
Hạnh nhân
Giàu vitamin E, magiê và các chất chống oxy hóa mạnh mẽ - đặc biệt là flavonoid, giúp giảm cholesterol, cho tim mạch khỏe và hỗ trợ kiểm soát đường huyết.
Hạt óc chó
Hương vị béo bùi đặc trưng, đến từ dưỡng chất nổi trội nhất: chất béo tốt – chiếm 65% trọng lượng hạt, phần lớn là ALA (Omega-3) và Omega-6, giúp giảm huyết áp, giảm cholesterol xấu, hỗ trợ sức khỏe não bộ và tim mạch.
Yến mạch
Thành phần dinh dưỡng vừa đa dạng vừa cân bằng giữa chất xơ, carb, protein chất lượng cao, các amino acids thiết yếu, vitamin và khoáng chất quan trọng. Giúp chống oxy hóa, giảm đường huyết, kiểm soát cân nặng.
Đậu nành không biến đổi gen
Cung cấp 9 loại amino acids thiết yếu giúp nuôi dưỡng cơ bắp và hệ xương chắc khỏe.
Đậu phộng
Chứa lượng đạm cao và chất béo tốt, hỗ trợ thúc đẩy đốt năng lượng. Cung cấp nhiều năng lượng nhưng giúp duy trì cân nặng và giảm nguy cơ béo phì.
Đậu đỏ-đen-xanh-trắng
Bộ tứ đậu thuần Việt giàu dinh dưỡng - những vị thuốc quý có tính bình và mát trong Y Học Cổ Truyền, tác dụng giải nhiệt, thanh lọc độc tố và cân bằng ngũ tạng, đem lại làn da tươi sáng, rạng rỡ.
Xay nguyên hạt, giữ trọn dinh dưỡng
Quy trình sản xuất sữa hạt thông thường không xử lý được trọn vẹn hạt đậu nành, dẫn đến một phần không nhỏ lượng chất xơ, canxi, protein cùng nhiều dưỡng chất khác bị lãng phí.
Vinamilk là công ty sữa đầu tiên tại Đông Nam Á dùng công nghệ Xay nguyên hạt đậu nành(*), làm nên dòng sữa sánh mịn đầy đặn, giữ trọn vị hạt đậm đà và dưỡng chất tự nhiên.
(*)của Tetra Pak
Cung cấp đủ ALA (Omega-3) cơ thể cần
Cơ thể không tự tổng hợp được ALA mà cần bổ sung qua chế độ ăn uống. Theo Viện Dinh Dưỡng, nhu cầu ALA khuyến nghị cho người Việt là khoảng 500 mg/ngày. Mỗi hộp sữa hạt Vinamilk 9 loại hạt 180ml chứa khoảng 270 mg ALA, giúp cung cấp đủ lượng ALA cơ thể bạn cần khi uống 2 hộp mỗi ngày.
60% phần vật chất trong não bộ là chất béo, trong đó chủ yếu là 3 loại Omega ALA, DHA, EPA. Riêng ALA (tên đầy đủ: Acid Alpha-Linolenic) chỉ có trong thực vật, chứa nhiều trong đậu nành, hạt óc chó, cải xoăn,....
Chất lượng 4 Không
Không Lactose.
Không biến đổi gen.
Không dùng chất bảo quản.
Không thuốc diệt cỏ (Glyphosate).
Cam kết không thuốc diệt cỏ (Glyphosate)
Glyphosate là hóa chất diệt cỏ dại cực kỳ nguy hiểm vì có thể hấp thu vào thực vật, không thể bị loại bỏ dù rửa sạch hay nấu nướng - là một trong những tác nhân gây nên ung thư, dị tật bẩm sinh.
Vinamilk cam kết tất cả sản phẩm sữa thực vật không thuốc diệt cỏ (Glyphosate), đảm bảo dinh dưỡng chất lượng cao và tuyệt đối an toàn.
Câu 183:
20/02/2025Dựa vào sơ đồ, em hãy trình bày hiểu biết của mình về văn học Việt Nam bằng một đoạn văn.
Văn học Việt Nam là một kho tàng phong phú và đa dạng, được hình thành từ sự kết tinh giữa văn học dân gian và văn học viết. Văn học dân gian là những câu chuyện, bài ca, tục ngữ, ca dao, ... được truyền miệng từ đời này sang đời khác, phản ánh đời sống, tâm tư, tình cảm của người dân. Còn văn học viết được ghi lại bằng chữ viết, trải qua nhiều giai đoạn sử dụng các loại chữ khác nhau như chữ Hán, chữ Nôm và chữ Quốc ngữ.
Văn học Việt Nam không chỉ đa dạng về hình thức mà còn phong phú về nội dung. Từ những câu chuyện thần thoại, truyền thuyết nói về các vị anh hùng, những câu chuyện tình yêu cảm động, đến những bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước, văn học Việt Nam đã góp phần tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc.
Em hiểu rằng, văn học Việt Nam là một phần không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi người Việt. Việc tìm hiểu và khám phá văn học giúp chúng ta hiểu rõ hơn về lịch sử, văn hóa của dân tộc, đồng thời rèn luyện tình yêu quê hương, đất nước.
Em rất muốn được tìm hiểu sâu hơn về văn học Việt Nam để khám phá những tác phẩm hay, những nhà văn tài năng và hiểu rõ hơn về giá trị của văn học đối với cuộc sống.
Câu 184:
20/02/2025Sơ đồ trên cho em biết những thông tin gì về văn học dân gian? Trong sách Ngữ văn cấp Trung học cơ sở (bộ sách Cánh Diều), em đã học những thể loại nào trong sơ đồ? Hãy nêu ít nhất một tác phẩm văn học dân gian em đã được học của mỗi thể loại.
- Sơ đồ trên cung cấp cho chúng ta một cái nhìn tổng quan về văn học dân gian Việt Nam. Văn học dân gian là sản phẩm của nhiều người sáng tạo, không có một tác giả cụ thể mà được sáng tạo và truyền miệng qua nhiều thế hệ. Điều này thể hiện tính tập thể trong sáng tác văn học dân gian. Văn học dân gian còn rất đa dạng về thể loại, bao gồm thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, ca dao, tục ngữ, truyện thơ, chèo, tuồng, ... Mỗi thể loại có những đặc trưng riêng về nội dung và hình thức. Các tác phẩm văn học dân gian thường được truyền miệng, không có bản ghi chép chính thức. Chúng được biểu diễn bằng nhiều hình thức như kể chuyện, hát, diễn kịch, ... và thường gắn liền với các nghi lễ, phong tục tập quán của cộng đồng.
- Trong sách Ngữ văn cấp Trung học cơ sở (bộ sách Cánh Diều), em đã học những thể loại sau:
+ Truyền thuyết: Thánh Gióng; Sự tích Hồ Gươm
+ Cổ tích: Thạch Sanh; Em bé thông minh
+ Ca dao: Công cha như núi ngất trời, / Nghĩa mẹ như nước ở ngoài Biển Đông; Con người có cố, có ông, / Như cây có cội, như sông có nguồn; Yêu nhau như thể tay chân.
Câu 186:
20/02/2025Nêu tên một sản phẩm, tác giả của văn học Việt Nam thời trung đại và hiện đại có trong sách Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 9 theo mẫu sau:
Lớp |
Văn học trung đại |
Văn học hiện đại |
6 |
|
Dế Mèn phiêu lưu kí (Tô Hoài),… |
7 |
|
|
8 |
Mời trầu (Hồ Xuân Hương), … |
|
9 |
|
|
Lớp |
Văn học trung đại |
Văn học hiện đại |
6 |
|
À ơi tay mẹ (Bình Nguyên) |
7 |
|
Sang thu (Hữu Thỉnh) |
8 |
Vịnh khoa thi Hương (Trần Tế Xương) |
Tôi đi học (Thanh Tịnh) |
9 |
Phò giá về kinh (Trần Quang Khải) |
Quê hương (Tế Hanh) |
Câu 187:
20/02/2025Thống kê một số thể loại tiêu biểu của văn học Việt Nam đã học trong sách Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 9 theo mẫu sau:
Lớp |
Thể loại văn học |
Ví dụ về văn bản đã học |
6 |
- Thơ lục bát - Kí - Truyện - Thơ |
- À ơi tay mẹ - Trong lòng mẹ - Bức tranh của em gái tôi - Đêm nay Bác không ngủ |
7 |
- Tiểu thuyết - Thơ bốn, năm chữ - Truyện ngụ ngôn - Tản văn |
- Người đàn ông cô độc giữa rừng - Ông đồ - Ếch ngồi đáy giếng - Người ngồi đợi trước hiên nhà |
8 |
- Truyện ngắn - Thơ sáu, bảy chữ - Truyện cười - Hài kịch - Thơ đường luật - Truyện lịch sử |
- Tôi đi học - Đường về quê mẹ - Treo biển - Đổi tên cho xã - Mời trầu - Quang Trung đại phá quân Thanh |
9 |
- Truyện thơ Nôm - Truyện ngắn - Truyện truyền kì - Thơ tám chữ - Thơ tự do |
- Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga - Làng - Chuyện người con gái Nam Xương - Quê hương - Bếp lửa |
Câu 188:
20/02/2025Để hiểu tác phẩm văn học, khi đọc, cần chú ý những yếu tố nào? Những yếu tố nào về kiến thức lịch sử văn học chi phối việc đọc hiểu tác phẩm?
- Những yếu tố cần chú ý khi đọc hiểu tác phẩm văn học:
+ Các yếu tố nội dung:
Đề tài: Văn bản viết về vấn đề gì?
Chủ đề: Ý nghĩa sâu xa mà tác giả muốn gửi gắm.
Nhân vật: Đặc điểm tính cách, hành động, tâm lý của nhân vật.
Cốt truyện: Diễn biến sự kiện trong tác phẩm.
Không gian, thời gian: Bối cảnh diễn ra các sự kiện.
+ Các yếu tố hình thức:
Ngôn ngữ: Cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ.
Cấu trúc: Cách sắp xếp các ý, các đoạn văn.
Thể loại: Thể loại văn học (thơ, truyện, kịch,...) có những đặc trưng riêng.
+ Các yếu tố ngoài văn bản:
Tác giả: Quan điểm, tư tưởng của tác giả.
Bối cảnh lịch sử - xã hội: Thời đại, sự kiện lịch sử, tình hình xã hội tác động đến tác phẩm.
Đối tượng người đọc: Tác phẩm được viết cho ai? Mục đích của tác giả khi sáng tác.
Truyền thống văn học: Tác phẩm chịu ảnh hưởng của những tác phẩm trước đó như thế nào.
- Những yếu tố về kiến thức lịch sử văn học chi phối việc đọc hiểu tác phẩm:
+ Thông tin về tác giả:
Quan điểm, tư tưởng: Giúp ta nắm bắt được ý đồ của tác giả khi sáng tác.
Truyền thống gia đình: Ảnh hưởng đến cách nhìn nhận và thể hiện thế giới của tác giả.
+ Bối cảnh lịch sử - xã hội:
Thời đại: Mỗi thời đại có những đặc trưng văn hóa, xã hội khác nhau, ảnh hưởng đến nội dung và hình thức của tác phẩm.
Sự kiện lịch sử: Các sự kiện lịch sử lớn thường là nguồn cảm hứng sáng tác cho nhiều tác giả.
Tình hình xã hội: Cuộc sống của con người, các vấn đề xã hội được phản ánh trong tác phẩm.
Câu 189:
20/02/2025Hãy nêu và phân tích sự chi phối của kiến thức lịch sử văn học đối với việc đọc hiểu một văn bản cụ thể đã học trong sách Ngữ văn cấp Trung học cơ sở.
* Truyện ngắn "Làng" của Kim Lân
Để hiểu rõ hơn về tác phẩm này, chúng ta cần đặt câu chuyện vào bối cảnh lịch sử cụ thể, đó là thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
- Bối cảnh lịch sử:
+ Cuộc kháng chiến chống Pháp diễn ra ác liệt, nhân dân ta phải đối mặt với nhiều khó khăn, gian khổ.
+ Tình hình chiến tranh đã tác động sâu sắc đến cuộc sống của người dân, đặc biệt là những người dân ở vùng quê.
+ Lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết chống giặc ngoại xâm là những giá trị cao đẹp được đề cao.
- Ảnh hưởng của bối cảnh lịch sử đến việc đọc hiểu:
+ Sự mâu thuẫn nội tâm của nhân vật ông Hai: Khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc, ông Hai vô cùng đau khổ, day dứt. Đây không chỉ là nỗi đau cá nhân mà còn là nỗi đau chung của những người dân yêu nước khi chứng kiến quê hương mình bị kẻ thù xâm chiếm.
+ Tình yêu làng quê: Tình yêu làng quê của ông Hai không chỉ là tình cảm riêng tư mà còn là biểu hiện của lòng yêu nước sâu sắc. Ông yêu làng, yêu đất nước và sẵn sàng hy sinh tất cả vì độc lập, tự do của dân tộc.
+ Ý nghĩa của cái kết: Cái kết của truyện với hình ảnh ông Hai trở lại làng, dù đã bị thực dân Pháp đốt phá, vẫn không hề hờn giận, cho thấy sức mạnh của tình yêu làng quê, của ý chí cách mạng.
- Như vậy, khi hiểu rõ bối cảnh lịch sử, chúng ta sẽ:
+ Giải thích được hành động, tâm lý của nhân vật: Vì sao ông Hai lại đau khổ đến vậy khi nghe tin làng mình theo giặc? Vì sao ông lại có niềm tin mãnh liệt vào sự thắng lợi của cuộc kháng chiến?
+ Nắm bắt được ý nghĩa sâu xa của tác phẩm: "Làng" không chỉ là câu chuyện về một người nông dân mà còn là câu chuyện về tình yêu quê hương, đất nước, về tinh thần đoàn kết của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
+ Đánh giá đúng giá trị của tác phẩm: "Làng" là một trong những tác phẩm tiêu biểu của văn học Việt Nam hiện đại, phản ánh sinh động cuộc sống của người dân Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến.
Câu 190:
20/02/2025Hãy hoàn thiện bảng tổng kết về từ ngữ tiếng Việt bằng cách tìm ít nhất một ví dụ minh họa cho mỗi loại từ ngữ.
1. Từ |
|
|
Xét theo cấu tạo |
Từ đơn: bàn, ghế, nhà, cây |
|
Từ phức: |
Từ ghép: sách vở, ăn uống, nhà cửa |
|
Từ láy: đo đỏ, lung linh, xinh xắn |
||
Xét theo nghĩa |
Từ đa nghĩa: chân (chân bàn, chân người), mắt (mắt kính, mắt cá) |
|
Từ đồng âm: cây (cây bút, cây bàng) |
|
|
Từ tượng hình, tượng thanh: róc rách, lấp lánh, ồn ào |
|
|
Xét theo nguồn gốc |
Từ thuần Việt: mẹ, cha, nhà, ăn |
|
Từ mượn |
Từ Hán Việt: kiêu ngạo, nhạo bắng,… |
|
Các từ mượn khác: ô tô, tivi, phố, ga |
||
Xét theo phạm vi sử dụng |
Từ toàn dân: ăn, uống, đi, đứng |
|
Từ địa phương: mần, răng, ngộ (miền Trung) |
|
|
Thuật ngữ: phân tử, nguyên tử (hóa học), điện áp, cường độ dòng điện (vật lý) |
|
|
Biệt ngữ: chém gió, oánh nhau (lóng) |
|
|
2. Ngữ cố định (thành ngữ) |
Thành ngữ thuần Việt: nước đến chân mới nhảy, mưa thuận gió hòa |
|
Thành ngữ Hán Việt: an cư lạc nghiệp, nợ như chúa chổm |
|
Câu 191:
20/02/2025Hãy lập bảng tổng kết từ loại và cụm từ tiếng Việt; tìm cho mỗi từ loại và cụm từ ít nhất một ví dụ minh họa.
Loại |
Định nghĩa |
Ví dụ |
Chức vụ trong câu |
Từ loại |
|||
Danh từ |
Chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm |
Bàn, ghế, sách, Hà Nội, tình yêu |
Chủ ngữ, tân ngữ, định ngữ |
Động từ |
Chỉ hoạt động, trạng thái |
Đi, chạy, ăn, ngủ, học |
Vị ngữ |
Tính từ |
Chỉ đặc điểm, tính chất |
Đẹp, xấu, cao, thấp, thông minh |
Định ngữ, vị ngữ |
Đại từ |
Thay thế danh từ |
Tôi, anh, em, mình, chúng ta |
Chủ ngữ, tân ngữ |
Số từ |
Chỉ số lượng, thứ tự |
Một, hai, ba, thứ nhất, thứ hai |
Định ngữ |
Phó từ |
Bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ |
Rất, quá, lắm, đã, sẽ |
Trạng ngữ |
Trợ từ |
Làm rõ nghĩa cho từ đứng trước |
Cái, này, kia, à, ơ |
Không có chức vụ cụ thể |
Thán từ |
Bộc lộ cảm xúc |
Ôi, ôi, chao ôi, a, ha |
Không có chức vụ cụ thể |
Cụm từ |
|||
Cụm danh từ |
Có danh từ là trung tâm |
Quyển sách hay, những bông hoa đẹp, một ngày nắng đẹp |
Chủ ngữ, tân ngữ, định ngữ |
Cụm động từ |
Có động từ là trung tâm |
Đi rất nhanh, ăn no nê, học hành chăm chỉ |
Vị ngữ |
Cụm tính từ |
Có tính từ là trung tâm |
Rất đẹp, vô cùng thông minh, cao lớn vạm vỡ |
Định ngữ, vị ngữ |
Câu 192:
20/02/2025Tìm ví dụ minh họa cho mỗi thành phần câu, kiểu câu, cách biến đổi và mở rộng cấu trúc câu, nghĩa của câu, kiểu cấu tạo đoạn văn (nêu ở các mục 3,4,5,6,7 và 8 trong bảng tổng kết).
* Thành phần câu
Loại thành phần |
Chức năng |
Ví dụ |
Thành phần chính |
||
Chủ ngữ |
Chỉ người, vật, sự việc được nói đến |
Tôi đi học. |
Vị ngữ |
Nói về hoạt động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ |
Hoa rất đẹp. |
Thành phần phụ |
||
Trạng ngữ |
Bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ |
Hôm nay, tôi đi học. |
Thành phần biệt lập |
||
Gọi - đáp |
Gọi, đáp lại |
Này, bạn ơi! |
Cảm thán |
Bộc lộ cảm xúc |
Ôi, cảnh đẹp quá! |
Tình thái |
Bộc lộ thái độ, đánh giá |
Có lẽ, anh ấy sẽ đến. |
Chuyển tiếp |
Nối các ý, các đoạn |
Thứ nhất, ... Thứ hai, … |
Phụ chú |
Bổ sung thông tin thêm |
Hà Nội, thủ đô của Việt Nam, rất đẹp. |
* Kiểu câu
- Kiểu câu xét theo cấu tạo:
Kiểu câu |
Đặc điểm |
Ví dụ |
Câu đơn |
Có một cụm chủ - vị |
Trời mưa. |
Câu ghép |
Có hai hoặc nhiều cụm chủ - vị |
Trời mưa, đường trơn. |
Câu đặc biệt |
Không cấu tạo theo mô hình chủ - vị |
Mưa! |
- Kiểu câu xét theo mục đích nói:
Kiểu câu |
Mục đích |
Ví dụ |
Câu kể |
Thông báo, kể lại sự việc |
Tôi đang học bài. |
Câu hỏi |
Đặt câu hỏi |
Bạn tên là gì? |
Câu cảm |
Bộc lộ cảm xúc |
Ôi, đẹp quá! |
Câu khiến |
Yêu cầu, đề nghị |
Hãy mở cửa sổ. |
* Cách biến đổi và mở rộng cấu trúc câu
- Biến đổi: Thay đổi cấu trúc câu mà không làm thay đổi ý nghĩa chính.
Ví dụ: Mưa rơi tí tách. -> Tí tách mưa rơi.
- Mở rộng: Thêm thành phần để làm câu đầy đủ, sinh động hơn.
Ví dụ: Tôi đang học bài. -> Hôm nay, tôi đang chăm chỉ học bài ở thư viện.
* Nghĩa của câu
- Nghĩa tường minh: Nghĩa được thể hiện trực tiếp qua từ ngữ.
Ví dụ: "Mặt trời mọc." (Câu này cho biết một sự kiện tự nhiên: mặt trời xuất hiện vào buổi sáng.)
- Nghĩa hàm ẩn: Nghĩa được suy ra từ ngữ cảnh và ngữ nghĩa của câu.
Ví dụ: "Cô ấy là một đóa hoa." (Câu này không chỉ miêu tả vẻ đẹp của người phụ nữ mà còn hàm ý sự dịu dàng, thuần khiết.)
* Kiểu cấu tạo đoạn văn
- Diễn dịch: Câu chủ đề ở đầu đoạn, các câu còn lại triển khai, làm rõ câu chủ đề.
Ví dụ: Mùa xuân đến, vạn vật như bừng tỉnh. Cây cối đâm chồi nảy lộc. Những bông hoa đua nhau khoe sắc. Cảnh vật thật đẹp!
- Quy nạp: Các câu cụ thể dẫn đến câu chủ đề ở cuối đoạn.
Ví dụ: Cây cối đâm chồi nảy lộc. Những bông hoa đua nhau khoe sắc. Cảnh vật thật đẹp. Mùa xuân đến, vạn vật như bừng tỉnh.
- Song song: Các câu có cấu trúc tương tự nhau, cùng biểu đạt một ý.
Ví dụ: Tôi yêu quê hương tôi. Tôi yêu những cánh đồng lúa chín vàng. Tôi yêu dòng sông quê hiền hòa.
- Phối hợp: Kết hợp nhiều kiểu diễn đạt để tạo sự sinh động.
Ví dụ: Mùa xuân đến. Cây cối đâm chồi nảy lộc. Những bông hoa đua nhau khoe sắc. Cảnh vật thật đẹp! Mùa xuân là mùa của sự sống.
Câu 193:
20/02/2025Nội dung mỗi mục trong phần III có ý nghĩa gì đối với việc đọc hiểu, viết và nói nghe?
Nội dung |
Ý nghĩa với đọc hiểu |
Ý nghĩa với viết |
Ý nghĩa với nói nghe |
Biện pháp tu từ |
Giúp người đọc cảm nhận sâu sắc hơn về nội dung và nghệ thuật của văn bản. Nhờ các biện pháp tu từ, tác giả tạo ra những hình ảnh sinh động, gợi cảm, làm giàu cho ngôn ngữ và giúp người đọc dễ dàng hình dung, đồng cảm với tác phẩm. |
Giúp người viết tạo ra những văn bản giàu hình ảnh, giàu cảm xúc, gây ấn tượng với người đọc. Việc sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ giúp cho bài viết trở nên sinh động, hấp dẫn hơn. |
Giúp cho lời nói trở nên truyền cảm, dễ nhớ. Các biện pháp tu từ làm cho lời nói thêm phần sinh động, hấp dẫn, giúp người nghe dễ dàng tiếp thu thông tin. |
Cách dẫn trực tiếp và gián tiếp |
Giúp người đọc nắm bắt chính xác lời nói của nhân vật, từ đó hiểu rõ hơn về tính cách, suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật. |
Giúp người viết tạo ra những đoạn hội thoại sinh động, tự nhiên, làm cho câu chuyện trở nên hấp dẫn hơn. |
Giúp cho việc truyền đạt thông tin được chính xác, rõ ràng. Việc sử dụng dẫn trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào mục đích giao tiếp và ngữ cảnh cụ thể. |
Cách trích dẫn tài liệu tham khảo |
Giúp người đọc đánh giá tính chính xác và khách quan của thông tin trong văn bản. Khi tác giả trích dẫn nguồn tài liệu, người đọc có thể tìm hiểu thêm về thông tin đó. |
Giúp người viết tránh đạo văn, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và nâng cao tính khoa học của bài viết. Việc trích dẫn đúng cách giúp tăng tính thuyết phục cho bài viết. |
Mặc dù ít được áp dụng trực tiếp trong giao tiếp nói, nhưng việc nắm vững cách trích dẫn sẽ giúp chúng ta đánh giá tính chính xác của thông tin khi tiếp nhận thông tin từ người khác. |
Câu 194:
20/02/2025Tìm ví dụ về một biện pháp tu từ đã nêu trong bảng tổng kết và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong ví dụ đó.
Trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ tác giả Thanh Hải đã viết:
“Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc”
Dưới lăng kính của một người chuẩn bị từ giã cõi đời người đọc lại thấy một mùa xuân nơi xứ Huế thân yêu thật ngọt ngào, thật ấm áp và đẹp đẽ. Nghệ thuật đảo ngữ làm nổi bật sự trỗi dậy mạnh mẽ của sự sống, gây hiệu ứng đặc biệt về dáng vẻ của loài hoa mọc trên mặt nước. “Dòng sông xanh” đã mở ra một không gian mùa xuân rất khoáng đạt và rộng lớn, dòng sông ấy tượng trưng cho mặt đất phẳng lặng và và hiền hòa, đem đến sự trong trẻo, yên bình, tạo cảm giác thư thái, vui vẻ, tràn ngập sức sống, là màu xanh của cây cối xung quanh, là màu xanh của bầu trời bát ngát. Giữa dòng sông mênh mông đấy, bông hoa tím “mọc” lên thật kiên cường, thật rực rỡ, đầy sống động. Bông hoa và sắc tím đã trở thành nét chấm phá, tô điểm, gợi ra bức tranh xuân rạo rực sức sống làm sống dậy những rung cảm mạnh mẻ của tâm hồn tưởng héo úa, khai mở trái tim, niềm vui sống, xóa mờ đi những đau đớn của bệnh tật và cái chết đang tới gần.
Câu 196:
20/02/2025Nêu tên một số tác phẩm Việt Nam (văn bản văn học hoặc văn bản nghị luận, văn bản thông tin) viết bằng chữ Hán, chữ Nôm, chữ Quốc ngữ.
Tên một số tác phẩm Việt Nam (văn bản văn học hoặc văn bản nghị luận, văn bản thông tin):
- Viết bằng chữ Hán: Sông núi nước Nam - Hịch tướng sĩ - Nhật kí trong tù…
- Viết bằng chữ Nôm: Quốc âm thi tập - Truyện Kiều - Truyện Lục Vân Tiên…
- Viết bằng chữ Quốc ngữ: Tuyên ngôn Độc lập - Tắt đèn - Lão Hạc - Dế Mèn phiêu lưu kí.
Câu 197:
20/02/2025Phân biệt truyện truyền kì và truyện trinh thám qua các văn bản đã học trong Bài 6 của sách Ngữ văn 9, tập hai.
- Truyện truyền kì là một thể loại văn tự sự có nguồn gốc từ Trung Quốc, thường kể về những câu chuyện lạ lùng, kỳ bí. Nội dung truyện thường dựa trên các câu chuyện dân gian, với nhân vật chính chủ yếu là những người bình dân như nông dân, người buôn bán,... Truyện thường phản ánh các vấn đề quen thuộc của cuộc sống như hạnh phúc gia đình, tình yêu,... Dù có xuất hiện các nhân vật như thần, phật, vua, quan,..., họ vẫn được miêu tả với những đặc điểm rất đời thường. Điểm nổi bật của truyện truyền kì là sự kết hợp giữa các yếu tố kỳ ảo với các vấn đề thực tế của cuộc sống. Trong truyện, không gian và thời gian có thể pha trộn giữa cõi dương và cõi âm, giữa thực và ảo, nơi mà con người, thần thánh, ma quỷ có thể tương tác với nhau. Nhân vật có thể trải qua những hành trình kỳ lạ qua các thế giới và thời gian khác nhau, làm nổi bật tính chất huyền ảo của câu chuyện.
- Truyện trinh thám là thể loại truyện xoay quanh quá trình điều tra, khám phá những vụ án bí ẩn hoặc những sự việc cần được làm sáng tỏ. Truyện thường mở đầu bằng một sự kiện gây sốc như vụ án mạng, mất tích hoặc trộm cắp, sau đó diễn biến qua những tình huống căng thẳng, kịch tính, dẫn đến phần kết nơi sự thật được hé lộ. Nhân vật chính của truyện trinh thám thường là các thám tử hoặc điều tra viên, những người thông minh, quyết đoán, có khả năng phân tích và suy luận logic tốt. Họ luôn nỗ lực truy tìm sự thật, chống lại cái ác và bảo vệ lẽ phải.
Câu 198:
20/02/2025Nhận xét về nội dung (đề tài, chủ đề, cảm xúc, ...) của các văn bản thơ (thơ tám chữ và thơ tự do) trong Bài 7 và nêu một số điểm cần lưu ý về cách đọc các thể thơ này.
- Các văn bản thơ (sáu chữ và bảy chữ) trong Bài 2 đều thể hiện những cảm xúc hoài niệm về quá khứ, quê hương và gia đình, qua đó bày tỏ nỗi nhớ quê hương, tình yêu và sự gắn bó với gia đình của tác giả.
- Một số điểm cần lưu ý về cách đọc thể thơ:
+ Thơ sáu chữ: Là thể thơ mà mỗi dòng có sáu chữ. Khi đọc thơ sáu chữ, thường ngắt nhịp theo kiểu 2/2/2, 2/4 hoặc 4/2, đôi khi cũng có thể ngắt nhịp 3/3 tùy thuộc vào cảm xúc và ý nghĩa của câu thơ.
+ Thơ bảy chữ: Là thể thơ mà mỗi dòng có bảy chữ. Cách ngắt nhịp phổ biến nhất cho thơ bảy chữ là 4/3, nhưng cũng có khi ngắt nhịp 3/4, dựa vào ngữ nghĩa và nhịp điệu của bài thơ.
+ Cả hai thể thơ này thường có sự lặp lại của các âm vần, trong đó vần chủ yếu là vần chân hoặc vần cách, tạo nên sự uyển chuyển và nhịp điệu đặc trưng của bài thơ.
Câu 199:
20/02/2025Nội dung của các văn bản thông tin về di tích lịch sử ở sách Ngữ văn 9, tập hai có gì khác với các văn bản thông tin về một danh lam thắng cảnh ở sách Ngữ văn 9, tập một?
Nội dung của các văn bản thông tin trong cả hai tập sách Ngữ văn 9 nhìn chung có nhiều điểm tương đồng, nhưng điểm khác biệt chính là: Trong tập hai, các văn bản thường đề cập đến những chủ đề rộng hơn, giới thiệu về cả quần thể hoặc di tích lịch sử lớn, thay vì chỉ tập trung vào một danh lam thắng cảnh cụ thể như trong tập một.
Câu 200:
20/02/2025Nhận xét một số đặc điểm về hình thức của các văn bản bi kịch và truyện ngắn được học trong Bài 9. Nội dung giữa các văn bản bi kịch và truyện ngắn ở bài này có gì giống nhau?
- Đặc điểm về hình thức của các văn bản bi kịch và truyện ngắn:
Tiêu chí |
Bi kịch |
Truyện ngắn |
Cấu trúc |
Thường được chia thành 5 phần gồm mở đầu, phát triển, cao trào, tháo gỡ và kết thúc. |
Ngắn gọn, cô đọng, tập trung vào một sự kiện chính với tình huống rõ ràng. |
Nhân vật |
Thường là những nhân vật cao quý, có số phận nghiệt ngã và phải đối mặt với những lựa chọn khó khăn, mâu thuẫn. |
Thường ít nhân vật hơn so với bi kịch, chỉ tập trung vào một hoặc hai nhân vật chính. |
Xung đột |
Xung đột nội tâm dữ dội, gay cấn, thường dẫn đến kết thúc bi thảm cho nhân vật chính. |
Xung đột có thể là nội tâm hoặc ngoại tâm, nhưng không gay cấn và căng thẳng như trong bi kịch. |
Ngôn ngữ |
Sử dụng ngôn ngữ lãng mạn, giàu cảm xúc và thường áp dụng nhiều biện pháp tu từ. |
Thường là ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu, gần gũi với đời sống thực tế. |
- Nội dung giữa các văn bản bi kịch và truyện ngắn:
+ Bi kịch có mức độ căng thẳng và bi thảm cao hơn so với truyện ngắn, thường đi kèm với những tình huống khó khăn không thể dung hòa.
+ Tâm điểm khai thác: Bi kịch tập trung chủ yếu vào xung đột nội tâm của nhân vật, trong khi truyện ngắn có thể khai thác nhiều khía cạnh khác nhau của cuộc sống.
+ Kết thúc: Bi kịch thường có kết thúc bi thảm, trong khi truyện ngắn có thể có nhiều dạng kết thúc khác nhau như có hậu, bi thảm hoặc mở.
Bài thi liên quan
-
Tổng hợp câu hỏi môn Ngữ Văn (phần 2)
-
200 câu hỏi
-
0 phút
-
-
Tổng hợp câu hỏi môn Ngữ Văn (phần 3)
-
200 câu hỏi
-
0 phút
-
-
Tổng hợp câu hỏi môn Ngữ Văn (phần 4)
-
200 câu hỏi
-
0 phút
-
-
Tổng hợp câu hỏi môn Ngữ Văn (phần 5)
-
200 câu hỏi
-
0 phút
-
-
Tổng hợp câu hỏi môn Ngữ Văn (phần 6)
-
200 câu hỏi
-
0 phút
-
-
Tổng hợp câu hỏi môn Ngữ văn (phần 7)
-
200 câu hỏi
-
0 phút
-
-
Tổng hợp câu hỏi môn Ngữ văn (phần 8)
-
200 câu hỏi
-
0 phút
-
-
Tổng hợp câu hỏi môn Ngữ văn (phần 9)
-
200 câu hỏi
-
0 phút
-
-
Tổng hợp câu hỏi môn Ngữ văn (phần 10)
-
200 câu hỏi
-
0 phút
-
-
Tổng hợp câu hỏi môn Ngữ văn (phần 11)
-
200 câu hỏi
-
0 phút
-