Tổng hợp câu hỏi môn Ngữ văn (phần 8)
-
1055 lượt thi
-
200 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
11/02/2025Chú ý những bằng chứng mà tác giả sử dụng trong bài Khoa học muôn năm!.
- Những bằng chứng mà tác giả sử dụng:
+ Những người suốt ngày đi chăm hoa, bón cây trong vườn không phải là những người rỗi hơi, đó chính là người sẽ tạo ra những nhà nông học.
+ Nếu như không có toán học thì chắc chắn một xưởng may sẽ không bao giờ ra đời.
+ Thầy thuốc kê đơn chính là thành quả của biết bao nhà khoa học ngày đêm gian khổ nghiên cứu.
Câu 2:
11/02/2025Điều “mơ ước” đã cho thấy thái độ của tác giả với khoa học như thế nào?
Điều “mơ ước” đã cho thấy thái độ của tác giả trân trọng, ngợi ca và tuyệt đối hóa giá trị của khoa học đối với sự phát triển của nhân loại.
Câu 3:
11/02/2025Xác định mối quan hệ giữa các đoạn trong phần (4) bài Khoa học muôn năm!.
Các đoạn trong phần (4) có mối quan hệ logic với nhau nhằm đưa ra tưởng tượng về “tòa thành khoa học”, giá trị của tòa thành ấy và điều mà con người cần phải làm trong lao động
Câu 4:
11/02/2025Điểm giống và khác nhau về nội dung thể hiện ở phần (1) và phần (5) bài Khoa học muôn năm! là gì?
- Điểm giống: Cả hai phần đều thừa nhận giá trị và vai trò quan trọng của khoa học trong việc khám phá và hiểu biết thế giới. Chúng đều nhấn mạnh sự sáng tạo và khả năng làm cho những điều tưởng chừng như không thể trở thành hiện thực thông qua các nghiên cứu và phát hiện khoa học.
- Điểm khác: Ở phần (1), tác giả có nhắc đến nghệ thuật nhưng ở phần (5), tác giả tuyệt đối hóa tầm quan trọng của khoa học.
Câu 5:
11/02/2025Tác giả đã nhấn mạnh ý kiến của mình ở phần (1) bài Khoa học muôn năm! bằng cách nào? Ưu điểm của cách nhấn mạnh đó là gì?
Tác giả đã nhấn mạnh ý kiến của mình ở phần (1) bằng cách sử dụng những từ ngữ phủ định kết hợp với khẳng định mạnh mẽ và bộc lộ sự chân thành của mình. Việc này giúp tạo ra sự nổi bật và rõ ràng cho quan điểm của tác giả. Nhờ vào cách nhấn mạnh này, tác giả không chỉ thuyết phục người đọc về tính đúng đắn của quan điểm mà còn làm tăng sự đồng tình và chấp nhận từ phía người đọc.
Câu 6:
11/02/2025Việc lí giải sự khác biệt giữa nghệ thuật và khoa học được lí giải ở phần (2) nhằm mục đích gì? Nhận xét về cách nêu lí lẽ và phân tích bằng chứng trong phần này.
Sự khác biệt giữa nghệ thuật và khoa học được lí giải ở phần (2) nhằm mục đích làm nổi bật sự ưu việt và giá trị chân lí của khoa học. Tác giả đã nêu ra các lí lẽ chặt chẽ và xác đáng, đồng thời cung cấp những bằng chứng thuyết phục để phân tích rõ ràng sự khác biệt giữa hai lĩnh vực này.
Câu 7:
11/02/2025Câu nói của nhà khoa học nổi tiếng được trích dẫn trong phần (3) bài Khoa học muôn năm! có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện ý kiến của người viết?
Câu nói của nhà khoa học nổi tiếng Timiryazev được trích dẫn trong phần (3) có tác dụng rất quan trọng trong việc thể hiện ý kiến của người viết. Câu nói này không chỉ làm tăng tính tin cậy của lập luận mà còn giúp thuyết phục người đọc về giá trị và tầm quan trọng của khoa học đối với nhân loại. Bằng việc sử dụng lời của một nhân vật uy tín trong lĩnh vực khoa học, tác giả củng cố quan điểm của mình, cho thấy rằng giá trị của khoa học được công nhận rộng rãi và có sức ảnh hưởng mạnh mẽ.
Câu 8:
11/02/2025Xác định luận điểm của phần (4) bài Khoa học muôn năm!. Những yếu tố nào góp phần tạo nên sức thuyết phục trong cách trình bày luận điểm này?
- Luận điểm của phần (4):
+ Tưởng tượng về một tòa thành khoa học.
+ Giá trị mà tòa thành ấy đem đến cho con người.
+ Cách sống và làm việc từ khoa học.
- Thông qua hệ thống lí lẽ, lập luận chặt chẽ; đưa ra các dẫn chứng xác đáng đồng thời đặt ra vấn đề và đưa ra hướng giải quyết góp phần tạo nên sức thuyết phục trong cách trình bày luận điểm này.
Câu 9:
11/02/2025Thái độ của tác giả được thể hiện như thế nào ở phần (5) bài Khoa học muôn năm!? Từ cách viết phần kết của tác giả, em có thể học hỏi được điều gì?
Thái độ của tác giả ở phần (5) được thể hiện rõ qua sự trân trọng, ngợi ca và tuyệt đối hóa giá trị của khoa học đối với sự phát triển của nhân loại. Tác giả không chỉ khẳng định tầm quan trọng của khoa học mà còn nâng cao giá trị của nó đến mức tối đa, thể hiện sự tôn vinh và đánh giá cao vai trò của khoa học trong sự tiến bộ của xã hội.
Từ cách viết phần kết của tác giả, em có thể học hỏi rằng bên cạnh việc xây dựng hệ thống luận điểm, lí lẽ và cung cấp bằng chứng thuyết phục, việc đưa thêm cảm xúc cá nhân chân thành vào bài viết cũng rất quan trọng. Cảm xúc chân thành không chỉ giúp tạo sự kết nối sâu sắc với người đọc mà còn làm tăng tính thuyết phục và ảnh hưởng của bài viết, giúp người đọc cảm nhận được sự đam mê và lòng tin của tác giả đối với chủ đề được bàn luận.
Câu 11:
11/02/2025Xếp những câu dưới đây vào nhóm phù hợp: câu đơn, câu ghép chính phụ, câu ghép đẳng lập. Chỉ ra chủ ngữ, vị ngữ của các cụm chủ vị trong mỗi câu.
a) Thưa thầy, giá nhà con khỏe khoắn, thì nhà con chả dám kêu.
(Nguyễn Công Hoan)
b) Trên diện tích không rộng, mọc lên hàng nghìn đảo đá muôn hình muôn vẻ, tựa tấm thảm xanh lộng lẫy, lấp lánh vô số châu ngọc.
(Thi Sảnh)
c) Mừng đi trước dẫn đường, Nghi dắt ngựa theo sau.
(Phùng Quán)
d) Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi.
(Nguyễn Quang Sáng)
e) Em ngủ và chị cũng thiu thiu ngủ theo.
(Băng Sơn)
a) Thưa thầy, giá nhà con/ khỏe khoắn,//
CN1 VN1
thì nhà con/ chả dám kêu
CN2 VN2
(Nguyễn Công Hoan)
=> Câu ghép chính phụ
b) Trên diện tích không rộng, mọc lên //
VN
hàng nghìn đảo đá muôn hình muôn vẻ, tựa tấm thảm xanh lộng lẫy, lấp lánh vô số châu ngọc.
CN
(Thi Sảnh)
=> Câu đơn
c) Mừng/ đi trước dẫn đường,// Nghi /dắt ngựa theo sau.
CN1 VN1 CN2 VN2
(Phùng Quán)
=> Câu ghép đẳng lập
d) Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, //đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi.
CN VN
(Nguyễn Quang Sáng)
=> Câu đơn
e) Em /ngủ và chị /cũng thiu thiu ngủ theo.
CN1 VN1 CN2 VN2
(Băng Sơn)
=> Câu ghép đẳng lập
Câu 12:
11/02/2025Tìm các kết từ dùng để nối các vế câu trong những câu ghép dưới đây. Chỉ ra mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các vế câu.
a) Vì tôi thẳng tợn nên hai cậu chủ bé nhỏ của tôi yêu quý tôi lắm. (Tô Hoài)
b) Nếu Thạc hôm trước cũng ngạc nhiên như Huy chiều hôm nay thì tôi còn mất công phu tìm tòi nhiều hơn. (Thế Lữ)
c) Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương. (Nguyễn Đình Thi)
d) Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gây ra, áp vào vật nhau. (Ngô Tất Tố)
Câu |
Kết từ |
Mối quan hệ giữa các vế câu: |
a. Vì tôi thẳng tợn nên hai cậu chủ bé nhỏ của tôi yêu quý tôi lắm. |
Vì …nên |
nguyên nhân – kết quả |
b. Nếu Thạc hôm trước cũng ngạc nhiên như Huy chiều hôm nay thì tôi còn mất công phu tìm tòi nhiều hơn. |
Nếu … thì |
điều kiện – kết quả |
c. Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương. |
Tuy |
nhượng bộ |
d. Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gây ra, áp vào vật nhau. |
rồi |
nối tiếp |
Câu 13:
11/02/2025Tìm câu ghép trong các đoạn văn dưới đây. Cho biết vì sao không thể tách mỗi vế câu trong những câu ghép ấy thành một câu đơn.
a) Dế Choắt là tên tôi đã đặt cho nó một cách chế giễu và trịch thượng thế. Choắt nọ có lẽ cũng trạc tuổi tôi. Nhưng vì Choắt baame sinh yếu đuối nên tôi coi thường… (Tô Hoài)
b) Kể từ hôm đó, mặc dù mọi chuyện vẫn như cũ trong căn nhà của chúng tôi, nhưng tôi luôn luôn cảm thấy mình bất tài nên bị đẩy ra ngoài. Những lúc ngồi bên bàn học, tôi chỉ muốn gục đầu xuống khóc. (Tạ Duy Anh)
c) Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, Mặt Trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển. (Thi Sảnh)
d) Sáng hôm sau, bà con bên nội, bên ngoại đến rất đông. Cả con bé cũng theo ngoại nó về. Anh Sáu phải lo tiếp khách, anh như không chú ý đến con nữa. (Nguyễn Quang Sáng)
Câu |
Câu ghép |
Lí do không thể tách câu ghép thành câu đơn |
a |
Dế Choắt là tên tôi đã đặt cho nó một cách chế giễu và trịch thượng thế. Choắt nọ có lẽ cũng trạc tuổi tôi. Nhưng vì Choắt baame sinh yếu đuối nên tôi coi thường… |
Vì các vế câu liên kết bằng các quan hệ từ nguyên nhân - kết quả |
b |
Kể từ hôm đó, mặc dù mọi chuyện vẫn như cũ trong căn nhà của chúng tôi, nhưng tôi luôn luôn cảm thấy mình bất tài nên bị đẩy ra ngoài. Những lúc ngồi bên bàn học, tôi chỉ muốn gục đầu xuống khóc. |
Vì các vế theo quan hệ tương phản, đối lập. |
c |
Buổi sớm, Mặt Trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển. |
Vì các vế theo quan hệ liệt kê
|
d |
Anh Sáu phải lo tiếp khách, anh như không chú ý đến con nữa.
|
Vì các vế theo quan hệ liệt kê |
Câu 14:
11/02/2025Trong những câu ghép dưới đây, ở câu nào có thể lược bỏ chủ ngữ của một trong hai vế, ở câu nào không thể lược bỏ? Vì sao?
a) Nàng nói đến đây, mọi người đều ứa hai hàng lệ. (Nguyễn Dữ)
b) Trong cuộc đời kháng chiến của tôi, tôi chứng kiến không biết bao nhiêu cuộc chia tay, nhưng chưa bao giờ tôi bị xúc động như lần ấy. (Nguyễn Quang Sáng)
c) Sếu chỉ sống ở vùng sinh thái tự nhiên cân bằng, Tam Nông là vùng đất tự nhiên bảo đảm được sự cân bằng đó. (Vườn quốc gia Tràm Chim – Tam Nông)
- Câu có thể bỏ chủ ngữ của một trong hai vế: là câu b: vì CN ở 2 vế đều là tôi.
- Câu không thể lược bỏ: a, c vì chủ ngữ ở hai vế khác nhau, lược đi sẽ thiếu thông tin
Câu 15:
11/02/2025Viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) trình bày suy nghĩ của em về vai trò của việc đọc sách đối với sự phát triển của mỗi người, trong đó có sử dụng một câu ghép. Chỉ ra câu ghép được sử dụng trong đoạn văn đã viết.
Sách không chỉ là nguồn tri thức vô tận mà còn là người bạn đồng hành quý giá trong hành trình phát triển cá nhân. Khi đọc sách, chúng ta không chỉ tiếp thu thông tin mà còn rèn luyện khả năng tư duy, mở rộng vốn từ vựng và nâng cao khả năng giao tiếp. Đọc sách giúp chúng ta khám phá thế giới, hiểu biết về các nền văn hóa, lịch sử và khoa học. Những cuốn sách hay cung cấp những bài học cuộc sống quý giá, giúp chúng ta trở nên trưởng thành và khôn ngoan hơn. Sách cũng là nguồn cảm hứng vô tận, khơi dậy đam mê và sáng tạo, giúp chúng ta phát triển khả năng giải quyết vấn đề và tư duy phản biện. Để việc đọc sách đạt hiệu quả tối ưu, chúng ta cần lựa chọn sách phù hợp với sở thích và mục tiêu cá nhân, đọc một cách chăm chú và có sự phân tích sâu sắc. Mỗi người nên biến việc đọc sách thành thói quen hàng ngày để không ngừng trau dồi bản thân và làm phong phú cuộc sống của mình.
* Câu ghép: “Khi đọc sách, chúng ta không chỉ tiếp thu thông tin mà còn rèn luyện khả năng tư duy, mở rộng vốn từ vựng và nâng cao khả năng giao tiếp.”
Câu 16:
12/02/2025- Đọc trước văn bản Mục đích của việc học, tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Nguyễn Cảnh Toàn (chú ý tới đặc điểm tấm gương tự học của ông).
- Đọc những thông tin liên quan sau đây về bốn trụ cột giáo dục của UNESCO để hiểu rõ hơn về văn bản này.
- Thông tin về tác giả Nguyễn Cảnh Toàn:
+ GS Nguyễn Cảnh Toàn sinh ngày 28-9-1926 ở vùng quê có truyền thống hiếu học, thuộc xã Đông Sơn, huyện Đô Lương (tỉnh Nghệ An), là người đã dành cả cuộc đời cho sự nghiệp khoa học và giáo dục.
+ Năm 1944, ông thi đỗ tú tài toàn phần và thi đỗ vào một trường đại học (ĐH) khoa học ở Hà Nội để học chứng chỉ toán học đại cương. Năm 1946, Chính phủ ta mở lại các trường ĐH, ông ra Hà Nội, thi lấy chứng chỉ Toán học đại cương và đỗ đầu, sau đó trở lại quê hương để tham gia công tác kháng chiến. Năm 1947, ông được bố trí dạy toán ở Trường Trung học chuyên khoa Huỳnh Thúc Kháng. Năm 1951, ông được điều đi dạy ĐH (khoa học cơ bản và sư phạm cao cấp) tại khu học xá T.Ư ở Nam Ninh (Trung Quốc). Năm 1956, ông được bố trí dạy cho hai trường là ĐH Sư phạm (SP) Hà Nội và ĐH Tổng hợp. Ngày 29-1-1956, ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 24-6-1958, ông bảo vệ thành công luận án TS toán học tại Trường ĐH Tổng hợp Lô-mô-nô-xốp và đây là một trong những luận án TS đầu tiên của người Việt Nam bảo vệ ở nước ngoài (Liên Xô cũ). Năm 1963, ông bảo vệ thành công luận án TSKH đầu tiên về khoa học cơ bản làm ở trong nước và bảo vệ ở Liên Xô. Năm 1966, tại hội nghị Toán học quốc tế họp ở Mát-xcơ-va, ông đã báo cáo phát minh mới nhất của mình gọi là "hình học siêu phi Ơ-clít". Tháng 9-1966 ông được đề bạt làm Hiệu phó Trường ĐHSP Hà Nội rồi chuyển sang làm Hiệu trưởng Trường ĐHSP Hà Nội II năm 1967. Năm 1975, ông được cử làm Hiệu trưởng Trường ĐHSP I mới (Trường ĐHSP Hà Nội ngày nay). Đầu năm 1976 ông được đề bạt làm Thứ trưởng Bộ Giáo dục (cũ), tham gia Đảng đoàn của Bộ.
+ Năm 1989 ở tuổi 63, GS Nguyễn Cảnh Toàn được Đảng và Nhà nước cho nghỉ quản lý để chuyên làm công tác khoa học và trở thành chuyên gia cao cấp của Bộ Giáo dục (cũ) và của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày nay. Năm 2001 ông nghỉ hưu nhưng vẫn làm việc với tư cách là một nhà khoa học như: làm chủ nhiệm đề tài, giảng chuyên đề, chấm luận án, viết báo, viết sách. Ngoài ra, ông là một trong những người sáng lập ra Hội Toán học Việt Nam và giữ cương vị Phó Chủ tịch Hội; sáng lập ra Tạp chí Toán học và tuổi trẻ, đồng thời là Tổng Biên tập từ ngày thành lập (năm 1964) đến tháng 8-2005. GS Nguyễn Cảnh Toàn còn tham gia giảng dạy và viết sách, như cuốn: Phương pháp luận duy vật biện chứng với việc học, dạy và nghiên cứu Toán học. Là tác giả, chủ biên, hiệu đính nhiều cuốn từ điển như Danh từ Toán học Nga - Việt, Danh từ Toán học Anh - Việt, Từ điển thuật ngữ Toán học. Ông cũng là thành viên Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa và là thành viên biên soạn.
+ Dành cả cuộc đời cho sự nghiệp khoa học và giáo dục, lao động bền bỉ, không mệt mỏi cho đến phút cuối cùng của cuộc đời, đã tạo nên chân dung GS Nguyễn Cảnh Toàn là một trong số những nhà toán học đầu tiên của nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa; nhà quản lý giáo dục, nhà sư phạm lớn, nhà giáo mẫu mực đầy tâm huyết. Nói đến GS Nguyễn Cảnh Toàn là nói đến những đóng góp sáng tạo được đúc kết trong các công trình khoa học tiêu biểu trong các lĩnh vực toán học và khoa học giáo dục. Những kết quả nghiên cứu được phản ánh trong các công trình thuộc lĩnh vực toán học rất sâu sắc và đạt trình độ khoa học cao, đủ để hình thành một “nhánh nghiên cứu mới”. Các quan điểm của ông đều có quan hệ biện chứng xoay quanh trục “Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo" mà ông đã nêu ra từ những năm 1960 giữa lúc “dạy học truyền thụ một chiều” còn phổ biến. “Nội lực là quyết định, ngoại lực là hỗ trợ” là triết lý được ông quán triệt đến mức trở thành nhạy cảm khoa học, thành niềm tin và bản lĩnh dám chịu trách nhiệm trong việc đưa ra những chủ trương táo bạo đã gặt hái không ít thành công. Nhiều công trình của GS Nguyễn Cảnh Toàn hiện nay đang là hành trang của những người nghiên cứu và ứng dụng trong lĩnh vực tổ chức tự học; phát triển tư duy sáng tạo, biện chứng; phát triển chương trình và tổ chức đào tạo giáo viên cũng như tái cấu trúc hệ thống các trường sư phạm với tiếp cận đào tạo giáo viên phải diễn ra trong bối cảnh tác nghiệp tại nhà trường phổ thông.
+ Phương pháp duy vật biện chứng được GS Nguyễn Cảnh Toàn vận dụng sáng tạo, độc đáo giữa dạy và học, giữa nghiên cứu khoa học và giáo dục. Phương pháp đó được quán triệt xuyên suốt trong các công trình nghiên cứu lĩnh vực toán học và khoa học giáo dục. Ba cuốn sách dạy cách sáng tạo toán học tiêu biểu cho tư tưởng đó trong số hàng trăm công trình khoa học của ông là “Phương pháp luận duy vật biện chứng với việc học, dạy và nghiên cứu Toán học" dành cho học sinh phổ thông, nghiên cứu sinh, giáo viên và những người nghiên cứu lý luận dạy học nói chung và lý luận dạy học toán học nói riêng; “Tập cho học sinh giỏi toán làm quen với nghiên cứu toán học”; “74 câu chuyện học toán thông minh, sáng tạo”. Có thể coi đây là ba cuốn sách về “sáng tạo học” trong lĩnh vực toán học. Mặt khác, với quan điểm giáo viên dù dạy ở cấp nào, bộ môn nào cũng phải thực hành hoạt động nghiên cứu khoa học, ông là người tiên phong đề ra chủ trương đưa hoạt động nghiên cứu khoa học vào trường phổ thông.
+ Với sự nhạy cảm khoa học đặc biệt, GS Nguyễn Cảnh Toàn đã phát hiện ra nhiều nội lực tiềm ẩn và các quy luật chi phối và đề xuất, chỉ đạo kiên quyết, kiên trì thực hiện nhiều chủ trương táo bạo, phản ánh tư duy chiến lược giáo dục phong phú, có nhiều điểm độc đáo mang màu sắc Việt Nam. Những cống hiến khoa học to lớn, độc đáo của GS Nguyễn Cảnh Toàn là kết quả trải nghiệm hoạt động tự học, sáng tạo, cả cuộc đời cống hiến cho khoa học với lao động miệt mài, bền bỉ cho đến tận những ngày trước khi đi về cõi vĩnh hằng.
+ Với những đóng góp to lớn cho khoa học và giáo dục nước nhà, GS Nguyễn Cảnh Toàn được Đảng, Nhà nước tặng thưởng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân và nhiều Huân, Huy chương cao quý; Huy hiệu 60 năm tuổi Đảng…
Câu 17:
12/02/2025Chú ý cách người viết dẫn dắt, giới thiệu vấn đề trong bài Mục đích của việc học.
Người viết dẫn dắt từ bối cảnh thế giới để nêu lên vấn đề nghị luận:
Với bối cảnh hiện nay theo xu thế toàn cầu hóa kinh tế thị trường, kinh tế tri thức và chuyển sang xã hội thông tin, xã hội học tập để nhấn mạnh việc học suốt đời là chìa khóa bước vào thế kỉ XXI. Đồng thời, tác giả cũng lấy dẫn chứng về khuyến cáo UNESCO để minh chứng cho lí lẽ của mình.
Câu 18:
12/02/2025Luận điểm nêu ở phần (2) bài Mục đích của việc học được triển khai như thế nào?
Luận điểm nêu ở phần (2) là “Học để hiểu” được triển khai với các lí lẽ như sau:
- Là đi sâu nắm bắt bản chất; khai thác, phân tích; tư duy.
- Là cách học khoa học, tự nghiên cứu, tạo cho mình năng lực tự học.
- Mối quan hệ giữa học và hiểu.
Câu 19:
12/02/2025Người viết bài Mục đích của việc học trích dẫn quan điểm của các nhà tư tưởng lớn nhằm mục đích gì?
Người viết trích dẫn quan điểm của Hồ Chí Minh, Kant, Piaget nhằm tăng tính thuyết phục cho lập luận của người viết. Khi trích dẫn ý kiến từ những người có uy tín và tầm ảnh hưởng, bài viết trở nên tin cậy hơn, giúp người đọc tin tưởng vào quan điểm mà tác giả đưa ra.
Câu 20:
12/02/2025Chú ý cách người viết kết nối các luận điểm trong bài Mục đích của việc học.
Người viết kết nối các luận điểm bằng cách đưa ra hai luận điểm phía trên để làm cơ sở, tiền đề cho luận điểm thứ ba.
Câu 21:
12/02/2025Tác giả bài Mục đích của việc học đã mở rộng, bình luận ý kiến bằng cách nào?
Tác giả đã mở rộng, bình luận ý kiến bằng cách sử dụng thao tác lập luận chứng minh và so sánh. Tác giả đã dùng các cụm từ liên kết như “chẳng những - mà còn”, “vừa… vừa” để tạo ra sự nhấn mạnh và thể hiện rõ các mặt khác nhau của vấn đề.
Câu 22:
12/02/2025Chú ý tới điểm chung trong cách triển khai các luận điểm của người viết trong Mục đích của việc học.
Điểm chung trong cách triển khai các luận điểm của tác giả là luôn đưa ra lý lẽ rõ ràng để giải thích vấn đề, sau đó sử dụng những dẫn chứng, ví dụ cụ thể để minh họa và làm sáng tỏ thêm các luận điểm đó. Sau khi giải thích, tác giả thường rút ra ý nghĩa hoặc giá trị thực tiễn của việc học, từ đó nhấn mạnh tầm quan trọng của từng khía cạnh trong quá trình học tập.
Câu 23:
12/02/2025Nêu những đặc điểm bối cảnh được nói tới ở phần (1) bài Mục đích của việc học. Vấn đề nghị luận có ý nghĩa như thế nào trong bối cảnh đó?
- Bối cảnh được nói tới trong phần (1) là xu thế toàn cầu hóa kinh tế thị trường, kinh tế tri thức và chuyển sang xã hội thông tin, xã hội học tập.
- Vấn đề nghị luận là việc học suốt đời có ý nghĩa then chốt để bước vào thế kỉ XXI.
Câu 24:
12/02/2025Xác định hệ thống luận điểm của văn bản Mục đích của việc học và nhận xét về cách tác giả triển khai mỗi luận điểm đó. Có thể trình bày bằng bảng hoặc sơ đồ, ví dụ:
Luận điểm |
Lí lẽ, bằng chứng |
Nhận xét |
|
|
|
Luận điểm |
Lí lẽ, bằng chứng |
Nhận xét |
Học để hiểu
|
- là đi sâu nắm bắt bản chất; khai thác, phân tích; tư duy - là cách học khoa học, tự nghiên cứu, tạo cho mình năng lực tự học - mối quan hệ giữa học và hiểu |
- Hệ thống luận điểm mạch lạc, rõ ràng và được liên kết chặt chẽ với nhau - Các lí lẽ và dẫn chứng được trình bày theo kết cấu khá giống nhau ở mỗi luận điểm tạo sự logic, nhất quán - Bằng chứng đưa ra thuyết phục, xác đáng, tạo được niềm tin cho người đọc
|
Học để làm
|
- Các quan điểm của Hồ Chí Minh, Kant, Piaget - Cần có năng lực xử lí tình huống mới - Mối quan hệ giữa học và làm |
|
Học để hợp tác, cùng chung sống |
- Cần hiểu bản thân và người khác - Ý nghĩa - Mối quan hệ giữa học và hợp tác |
|
Học để làm người
|
- Giải thích - Khám phá ra bản thân, vượt qua chính mình - Kết quả: tạo ra con người tự chủ, sáng tạo… |
Câu 25:
12/02/2025Tác giả bài Mục đích của việc học đã sắp xếp các luận điểm theo thứ tự nào? Theo em, có nên thay đổi thứ tự sắp xếp các luận điểm không? Vì sao?
- Tác giả đã sắp xếp các luận điểm theo trình tự logic từ cơ bản đến phức tạp, từ những điều nền tảng, thiết yếu đến những khía cạnh sâu xa và phức tạp hơn của việc học. Cách sắp xếp này giúp người đọc dễ theo dõi và hiểu rõ từng bước quan trọng của quá trình học tập.
- Không nên thay đổi thứ tự sắp xếp các luận điểm, vì việc học cần phải bắt đầu từ những kiến thức nền tảng, đơn giản trước khi tiến đến những kỹ năng, kiến thức phức tạp hơn. Nếu thay đổi thứ tự, người học sẽ khó nắm bắt và phát triển toàn diện các năng lực cần thiết để đáp ứng yêu cầu của cuộc sống và thời đại.
Câu 26:
12/02/2025Qua văn bản Mục đích của việc học, tác giả muốn khẳng định điều gì? Điều đó có ý nghĩa như thế nào trong bối cảnh hiện nay?
- Tác giả muốn khẳng định rằng việc học không chỉ đơn thuần là thu nạp kiến thức, mà phải có mục đích rõ ràng và hướng tới những giá trị cốt lõi như rèn luyện nhân cách, phát triển kỹ năng để đóng góp cho xã hội.
- Trong bối cảnh hiện nay, điều này rất có ý nghĩa khi thế giới đang ngày càng toàn cầu hóa và con người phải đối mặt với nhiều thách thức mới. Học không chỉ để thích nghi với sự thay đổi của thời đại mà còn để xây dựng năng lực hợp tác, sáng tạo, góp phần phát triển xã hội và hội nhập quốc tế.
Câu 27:
12/02/2025Theo em, sức thuyết phục của văn bản Mục đích của việc học được tạo nên bởi những yếu tố nào? Hãy đưa ra lí lẽ và phân tích bằng chứng để làm rõ một trong những yếu tố đó.
- Theo em, sức thuyết phục của văn bản này được tạo nên bởi những yếu tố sau:
+ Hệ thống luận điểm được sắp xếp chặt chẽ, mạch lạc, dẫn dắt người đọc từ những vấn đề cơ bản đến những vấn đề phức tạp hơn.
+ Các lý lẽ và dẫn chứng đưa ra rõ ràng, thuyết phục, góp phần khẳng định luận điểm chính.
+ Bài viết có tính thời sự, bắt kịp xu hướng phát triển toàn cầu, liên hệ được với những vấn đề lớn của xã hội hiện nay.
=> Minh chứng là trong phần "Học để làm", tác giả đã dẫn ra các phát biểu của những nhà tư tưởng lớn như Hồ Chí Minh, Kant, Piaget. Việc này không chỉ làm tăng tính thuyết phục và tin cậy của luận điểm, mà còn giúp người đọc nhận thức sâu sắc hơn về mục đích và giá trị của việc học trong thời đại mới.
Câu 28:
12/02/2025Từ những vấn đề gợi ra trong văn bản Mục đích của việc học, hãy liên hệ với thực tiễn để chỉ ra một số bất cập (hạn chế) về việc học của học sinh hiện nay. Để giải quyết những bất cập (hạn chế) đó, cần phải làm gì?
- Một số bất cập về việc học của học sinh hiện nay:
+ Nhiều học sinh học tập theo lối thụ động, chỉ học để đối phó với các kỳ thi mà không chú trọng đến việc rèn luyện kỹ năng thực tiễn.
+ Thiếu sự định hướng rõ ràng về mục đích học tập, học sinh chủ yếu tập trung vào điểm số mà quên đi giá trị cốt lõi của việc học là phát triển toàn diện bản thân.
+ Tình trạng học thêm quá nhiều, dẫn đến căng thẳng và mệt mỏi, làm giảm hứng thú trong việc học.
+ Việc học chưa gắn liền với thực tiễn, khiến học sinh khó áp dụng kiến thức đã học vào cuộc sống và công việc sau này.
- Giải pháp:
+ Khuyến khích học sinh học tập chủ động, sáng tạo, kết hợp lý thuyết với thực hành, và phát triển kỹ năng tư duy phản biện.
+ Giúp học sinh hiểu rằng học không chỉ vì điểm số mà còn vì sự phát triển toàn diện về kiến thức, kỹ năng và phẩm chất.
+ Cân đối thời gian học và nghỉ ngơi, tạo điều kiện để học sinh có thời gian tự học và phát triển những kỹ năng mềm.
+ Tăng cường các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm thực tế để học sinh có cơ hội áp dụng kiến thức đã học vào cuộc sống, giúp việc học trở nên thiết thực hơn.
Câu 29:
12/02/2025Suy nghĩ của em về vấn đề một số học sinh ngại đọc sách và cách khắc phục
a) Chuẩn bị
- Tìm hiểu đề để biết các thông tin chính trước khi viết (kiểu bài, nội dung chính, phạm vi sử dụng bằng chứng).
- Đọc sách, báo, Internet và tìm trong thực tiến những bằng chứng về vấn đề ngại đọc sách của học sinh (có liên hệ với chính mình); ghi chép lại những thông tin đó.
- Suy nghĩ về nguyên nhân của vấn đề này và các biện pháp khắc phục (có thể trao đổi với thầy cô, bạn bè, bố mẹ, anh chị… để tham khảo ý kiến của mọi người).
b) Tìm ý và lập dàn ý
- Tìm ý cho bài viết bắng cách đặt và trả lời các câu hỏi:
+ Vấn đề ngại đọc sách của học sinh được thể hiện như thế nào?
Vấn đề ngại đọc sách của học sinh ngày nay thể hiện qua việc các em ít hứng thú với sách vở, thường dựa vào tài liệu tóm tắt thay vì đọc sách gốc. Nguyên nhân chủ yếu là do sự chi phối của công nghệ, mạng xã hội và áp lực học tập khiến học sinh không có thời gian cũng như không được khuyến khích đọc sách. Tình trạng này dẫn đến việc thiếu kiến thức, giảm khả năng tư duy, giao tiếp và sáng tạo. Để khắc phục, cần xây dựng thói quen đọc sách hàng ngày, giới thiệu sách phù hợp và kết hợp công nghệ hiện đại nhằm tạo hứng thú cho các em.
+ Có những nguyên nhân nào khiến cho học sinh ngại đọc sách?
Có nhiều nguyên nhân khiến học sinh ngại đọc sách. Trước hết, sự phát triển của công nghệ và mạng xã hội đã khiến các em dành nhiều thời gian cho điện thoại, máy tính hơn là sách vở. Thứ hai, áp lực học tập và lịch trình dày đặc làm cho học sinh ít có thời gian để đọc sách giải trí hay nâng cao kiến thức. Thêm vào đó, một số sách giáo khoa và tài liệu học tập thường khô khan, không kích thích hứng thú đọc. Cuối cùng, thiếu sự khuyến khích từ gia đình và nhà trường cũng khiến thói quen đọc sách không được hình thành và phát triển.
+ Tác hại của việc ngại đọc sách là gì?
Việc ngại đọc sách gây ra nhiều tác hại cho học sinh. Đầu tiên, các em sẽ thiếu hụt kiến thức sâu rộng ngoài chương trình học, hạn chế khả năng tư duy và sáng tạo. Thứ hai, khả năng diễn đạt ngôn ngữ và giao tiếp cũng bị suy giảm do thiếu tiếp xúc với từ ngữ phong phú từ sách. Thứ ba, ngại đọc sách khiến học sinh khó tiếp cận kiến thức mới và phát triển kỹ năng tự học trong tương lai. Cuối cùng, sự thiếu hứng thú với sách có thể làm giảm khả năng tập trung và kiên nhẫn trong quá trình học tập.
+ Làm thế nào để giải quyết được vấn đề ngại đọc sách của học sinh?
Để giải quyết vấn đề ngại đọc sách, trước tiên học sinh cần tạo thói quen đọc sách hàng ngày bằng cách bắt đầu với những cuốn sách ngắn, dễ hiểu và phù hợp với sở thích. Nhà trường và gia đình cần khuyến khích văn hóa đọc, giúp các em nhận ra giá trị của sách và định hướng chọn sách phù hợp. Ngoài ra, có thể kết hợp công nghệ như sách điện tử (ebook), sách nói (audiobook) để tạo sự mới lạ và hứng thú. Đồng thời, tổ chức các buổi trao đổi sách hoặc giới thiệu sách hay để các em có cơ hội tìm hiểu và chia sẻ với nhau.
- Lập dàn ý cho bài viết bằng cách lựa chọn sắp xếp các ý đã tìm được theo bố cục ba phần:
1. Mở bài
- Giới thiệu vấn đề ngại đọc sách trong học sinh hiện nay.
- Nhận xét chung về tình trạng giảm sút của văn hóa đọc trong giới trẻ.
2. Thân bài
a. Biểu hiện của việc học sinh ngại đọc sách
- Nhiều học sinh chỉ học đối phó, thiếu sự nghiêm túc trong việc tìm hiểu kiến thức từ sách.
- Sự phát triển của mạng xã hội và truyền thông làm học sinh dành nhiều thời gian cho các thiết bị công nghệ hơn là sách.
- Văn hóa đọc trong giới trẻ ngày càng mai một, dễ dàng thấy các bạn sử dụng điện thoại nhưng ít khi thấy các bạn đọc sách.
b. Tác hại của việc ngại đọc sách
- Kiến thức của học sinh bị giới hạn, nhiều thông tin giá trị từ sách không được tiếp thu.
- Văn hóa đọc sách suy giảm, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển tri thức của cá nhân và xã hội.
- Nghiện mạng xã hội tăng lên, ảnh hưởng xấu đến thời gian, sức khỏe và tiền bạc của học sinh.
c. Nguyên nhân của việc ngại đọc sách
- Nguyên nhân chủ quan: Ý thức học tập và đọc sách chưa cao, nhiều học sinh chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc đọc sách để nâng cao kiến thức.
- Nguyên nhân khách quan: Sự phát triển của internet với nhiều nội dung hấp dẫn, chương trình học nặng nề khiến học sinh ít có thời gian cho việc đọc sách.
d. Giải pháp khắc phục
- Bản thân: Cần hình thành ý thức tự giác đọc sách, tìm những cuốn sách ý nghĩa và bổ ích để mở rộng tri thức.
- Gia đình: Cần kiểm soát thời gian sử dụng internet của con, khuyến khích thói quen đọc sách từ nhỏ.
- Nhà trường: Truyền cảm hứng đọc sách, tổ chức các hoạt động thúc đẩy văn hóa đọc trong trường học.
- Cộng đồng: Xây dựng các phong trào đọc sách, khuyến khích học sinh tham gia và chia sẻ những cuốn sách hay.
3. Kết bài
- Khẳng định lại quan điểm về tầm quan trọng của việc đọc sách đối với học sinh.
- Bày tỏ suy nghĩ và mong muốn thúc đẩy văn hóa đọc sách phát triển mạnh mẽ trong giới trẻ.
* Bài văn tham khảo
Trong thời đại công nghệ 4.0 phát triển mạnh mẽ, việc tiếp cận tri thức trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc học sinh ngày nay chăm đọc sách hơn. Thực tế, văn hóa đọc sách đang dần mai một trong giới trẻ. Ngại đọc sách đã trở thành một vấn đề phổ biến trong học sinh, và điều này ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kiến thức, tư duy và kỹ năng của các em.
Một trong những biểu hiện rõ nét của việc ngại đọc sách ở học sinh là sự lười biếng trong việc tìm hiểu kiến thức từ sách vở. Nhiều em chỉ học qua loa, đối phó với thầy cô, mà không có ý thức nghiên cứu sâu hơn từ những cuốn sách. Thay vì đọc sách giáo khoa một cách nghiêm túc, nhiều học sinh chọn cách lướt qua các tài liệu tóm tắt trên mạng, thậm chí sao chép bài từ những nguồn không chính thống. Bên cạnh đó, sự phát triển mạnh mẽ của các kênh truyền thông và mạng xã hội càng làm cho học sinh bỏ bê sách vở. Các em thường dành nhiều thời gian cho điện thoại, máy tính để xem video, chơi game, và lướt mạng xã hội, thay vì đọc sách. Hiện tượng này đã trở thành một thói quen khó bỏ và làm suy giảm dần văn hóa đọc trong học đường. Chúng ta dễ dàng bắt gặp hình ảnh các bạn trẻ chăm chú vào điện thoại nhưng hiếm khi thấy họ cầm một cuốn sách.
Ngại đọc sách mang lại nhiều tác hại đáng kể đối với học sinh. Đầu tiên, việc không thường xuyên đọc sách làm hạn chế khả năng mở rộng kiến thức của các em. Những kiến thức phong phú, sâu sắc mà sách mang lại không thể tiếp cận nếu chỉ dựa vào việc lướt qua các tài liệu trên mạng. Điều này khiến học sinh thiếu đi cái nhìn đa chiều về thế giới và các lĩnh vực khác nhau. Thứ hai, văn hóa đọc sách suy giảm dẫn đến sự mai một trong khả năng tư duy, sáng tạo của học sinh. Việc tiếp xúc với những tác phẩm văn học, triết học, khoa học giúp phát triển khả năng phân tích, đánh giá và tư duy phản biện. Nếu không có sách, học sinh sẽ khó lòng rèn luyện và phát triển những kỹ năng này. Cuối cùng, hiện tượng nghiện mạng xã hội, bỏ bê sách vở ngày càng gia tăng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và thời gian của các em. Thay vì dành thời gian cho việc học tập và đọc sách, các em lại bị cuốn vào những nội dung giải trí vô bổ, ảnh hưởng tiêu cực đến việc học tập cũng như sự phát triển cá nhân.
Nguyên nhân của việc học sinh ngại đọc sách có thể đến từ nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Nguyên nhân chủ quan đến từ chính học sinh, khi các em chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc đọc sách đối với sự phát triển kiến thức và kỹ năng của bản thân. Nhiều học sinh cho rằng chỉ cần hoàn thành bài tập ở trường là đủ, mà không thấy được giá trị của việc đọc thêm sách để mở rộng tri thức. Nguyên nhân khách quan đến từ sự phát triển của công nghệ và mạng xã hội, nơi mà các em dễ dàng bị cuốn hút bởi những nội dung giải trí mà quên đi việc đọc sách. Hơn nữa, chương trình học ở trường khá nặng nề, khiến các em ít có thời gian và năng lượng để tìm đọc sách ngoài giờ học.
Để khắc phục tình trạng ngại đọc sách, cần có những biện pháp từ nhiều phía. Trước hết, mỗi học sinh cần nhận thức rõ vai trò của việc đọc sách trong quá trình học tập và phát triển cá nhân. Các em nên bắt đầu bằng việc đọc những cuốn sách ngắn, dễ hiểu, phù hợp với sở thích để dần hình thành thói quen đọc sách. Gia đình cũng cần đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện và khuyến khích con em mình đọc sách. Cha mẹ nên dành thời gian hướng dẫn con chọn những cuốn sách bổ ích, xây dựng không gian đọc sách và kiểm soát thời gian sử dụng internet của con. Nhà trường cũng cần đẩy mạnh các hoạt động khuyến khích văn hóa đọc, từ việc tổ chức các buổi đọc sách đến các câu lạc bộ sách. Bên cạnh đó, trường học có thể kết hợp giữa công nghệ và sách vở, như sử dụng ebook hoặc sách nói, để thu hút học sinh hơn. Cộng đồng cũng nên tham gia vào việc xây dựng văn hóa đọc, thông qua các chiến dịch khuyến đọc, tặng sách hoặc trao đổi sách miễn phí.
Tóm lại, ngại đọc sách là một vấn đề đáng lo ngại trong học sinh hiện nay, gây ra nhiều tác hại cho việc học tập và phát triển bản thân. Tuy nhiên, nếu có những biện pháp đúng đắn từ phía cá nhân, gia đình, nhà trường và cộng đồng, văn hóa đọc có thể được khôi phục và phát triển mạnh mẽ hơn. Mỗi học sinh nên ý thức được tầm quan trọng của việc đọc sách, và xã hội cần tạo ra môi trường thúc đẩy thói quen đọc trong giới trẻ. Chỉ có như vậy, chúng ta mới có thể xây dựng được một thế hệ tri thức, sáng tạo và đam mê học hỏi.
d) Kiểm tra và chỉnh sửa
Tham khảo các yêu cầu đã nêu ở bài 1, phần Viết, muc d (trang 25,26) và đối chiếu với dàn ý đã làm ở bài này.
Câu 30:
12/02/2025Trong đoạn văn sau trích Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn sau đây, em hiểu tác giả muốn bác bỏ ý kiến nào và muốn khẳng định ý kiến nào?
“Nếu có giặc Mông Thát tràn sang thì cựa gà trống không thể đâm thúng áo giáp của giặc, mẹo cờ bạc không thể dùng làm mưu lược nhà binh; dẫu rằng ruộng lắm, vườn nhiều, tấm thân quý nghìn vàng khôn chuộc; vả lại vợ bìu con díu, việc quân cơ trăm sự ích chi; tiền của tuy nhiều khôn mua được đầu giặc, chó săn tuy khoẻ khôn đuổi được quân thù; chén rượu ngon không thể làm cho giặc say chết, tiếng hát hay không thể làm cho giặc điếc tai. Lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào! Chẳng những thái ấp của ta không còn, mà bổng lộc của ngươi cũng mất; chẳng những gia quyến của ta bị tan, mà vợ con các ngươi cũng khốn; chẳng những xã tắc tổ tông ta bị giày xéo, mà phần mộ mẹ cha các ngươi cũng bị quật lên; chẳng những thân ta kiếp này chịu nhục, rồi đến trăm năm sau, tiếng dơ khôn rửa, tên xấu còn lưu, mà đến gia thanh các ngươi cũng không khỏi mang tiếng là tướng bại trận. Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi muốn vui vẻ phỏng có được không?”
(Theo bản dịch trong Hợp tuyển văn học trung đại Việt Nam (thế kỉ X - XIX), tập một, Bùi Duy Tân Chủ biên, NXB Giáo dục, 2004)
Trong đoạn văn, vị chủ tướng Trần Hưng Đạo bác bỏ ý kiến để tướng sĩ được sống vui vẻ trong hoàn cảnh “ngàn cân treo sợi tóc” của dân tộc. Vì nếu giặc tràn sang thì những thú vui như chọi gà, đánh bạc, ... sẽ không có nghĩa lý gì. Mọi người sẽ bị giặc bắt, tất cả sẽ mất hết vào tay giặc, chỉ còn lại nỗi nhục đến muôn đời sau.
Từ việc bác bỏ, phê phán nghiêm khắc lối sống hưởng thụ cá nhân của tướng sĩ nhà Trần, tác giả đã dựng lên viễn cảnh đen tối nếu nước mất nhà tan để ngầm khẳng định con đường sống duy nhất và đúng đắn của tướng sĩ lúc này là phải chuẩn bị tốt cho cuộc chiến đấu chống kẻ thù xâm lược, giữ nước, giữ nhà.
Tóm lại tác giả đã bác bỏ quan điểm tư tưởng của tướng sĩ chỉ thấy cái lợi, cái vui trước mắt mà không thấy cái họa sau lưng, phê phán lối sống cá nhân, hưởng thụ. Qua đó khẳng định: Lợi ích vững bền của cá nhân, gia đình luôn gắn với lợi ích của quốc gia, dân tộc
Câu 31:
12/02/2025Viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) để khẳng định hoặc bác bỏ một trong số các ý kiến sau:
+ Việc tự học của mọi người ngày càng thuận lợi.
+ Chọn được sách hay, sách tốt để đọc không phải dễ dàng.
+ Việc tự học ngày càng trở nên thuận lợi hơn trong thời đại số hiện nay. Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và internet, nguồn tài nguyên học tập đã trở nên phong phú và dễ tiếp cận hơn bao giờ hết. Chúng ta có thể tìm thấy hàng triệu bài giảng, khóa học trực tuyến, video hướng dẫn và tài liệu nghiên cứu chỉ với vài cú nhấp chuột. Các nền tảng học tập trực tuyến cung cấp vô số khóa học từ những chủ đề cơ bản đến nâng cao, giúp người học tiếp cận tri thức một cách dễ dàng và linh hoạt. Bên cạnh đó, các ứng dụng học tập trên điện thoại di động cũng hỗ trợ việc tự học bằng cách cung cấp các công cụ học tập tiện ích như flashcards, bài kiểm tra và hệ thống theo dõi tiến độ học tập.
+ Việc chọn sách hay, sách tốt thực sự không phải là một điều đơn giản. Hiện nay có hàng nghìn đầu sách được xuất bản mỗi năm, khiến cho việc phân biệt đâu là sách bổ ích, chất lượng trở nên khó khăn. Nhiều sách được xuất bản nhưng không mang lại giá trị cao, thậm chí còn chứa thông tin sai lệch hoặc không đáng tin cậy. Người đọc, đặc biệt là học sinh, nếu không có sự định hướng rõ ràng, rất dễ bị lạc lối trong "rừng" sách này. Để chọn được sách hay, đòi hỏi người đọc phải biết cách đánh giá chất lượng sách qua tác giả, nội dung, và nhận xét từ các nguồn tin cậy.
Câu 32:
12/02/2025Chọn một trong các vấn đề sau đây (hoặc tự xác định vấn đề gắn với sự việc phù hợp, có tính thời sự) để trình bày ý kiến trước nhóm, lớp.
(1) Suy nghĩ của em về vấn đề một số học sinh ngại đọc sách và cách khắc phục.
(2) Những lưu ý khi sử dụng ChatGPT – thành tựu khoa học mới của thế kỉ XXI.
(3) Cần xác định mục tiêu học thế nào cho đúng?
a) Chuẩn bị (ví dụ với đề 1)
- Xác định vấn đề cần trình bày (sự việc một số học sinh ngại đọc sách và cách khắc phục).
- Đối tượng nghe: thầy giáo / cô giáo, các bạn trong nhóm, lớp.
- Chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ (nếu cần)
b) Tìm ý và lập dàn ý
Tham khảo nội dung trong dàn ý ở phần Viết, có thể thêm hoặc bớt những nội dung liên quan đến sự việc cần trình bày ý kiến.
c) Nói và nghe
- Thực hành nói và nghe theo dàn ý đã xác định.
- Tập trung vào kĩ năng trình bày (nói) một vấn đề.
* Bài nói tham khảo:
- Vấn đề: Suy nghĩ của em về vấn đề một số học sinh ngại đọc sách và cách khắc phục.
Kính thưa các thầy cô và các bạn học sinh,
Hôm nay, em xin chia sẻ suy nghĩ của mình về một vấn đề khá phổ biến trong học sinh hiện nay, đó là hiện tượng ngại đọc sách. Đây là một vấn đề không chỉ ảnh hưởng đến việc học tập mà còn có thể ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của các em.
Trước hết, chúng ta cần nhận định rõ ràng về hiện tượng này. Ngại đọc sách ở học sinh hiện nay không phải là hiếm. Một phần lớn học sinh có xu hướng bỏ qua việc đọc sách, thay vào đó là dành nhiều thời gian cho các thiết bị công nghệ, như điện thoại thông minh, máy tính bảng và mạng xã hội. Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ đã làm cho việc tiếp cận thông tin trở nên dễ dàng hơn, nhưng đồng thời cũng khiến học sinh lơ là với việc đọc sách truyền thống. Họ thường cảm thấy rằng việc đọc sách mất thời gian và không thú vị bằng việc lướt mạng xã hội hay chơi game. Đây chính là biểu hiện rõ nét của việc ngại đọc sách, và chúng ta cần hiểu rằng việc này có thể dẫn đến nhiều hệ lụy không mong muốn.
Việc ngại đọc sách có thể gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng. Thứ nhất, sách là nguồn tri thức vô cùng phong phú và sâu sắc. Khi học sinh không đọc sách, các em sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội để mở rộng hiểu biết và phát triển tư duy. Sách không chỉ cung cấp thông tin mà còn giúp rèn luyện khả năng phân tích, tổng hợp và tư duy phản biện. Thứ hai, việc không đọc sách làm giảm khả năng giao tiếp và diễn đạt của học sinh. Đọc sách giúp các em tiếp xúc với ngôn ngữ phong phú và cải thiện kỹ năng viết lách, điều này rất quan trọng trong việc học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày. Cuối cùng, nếu học sinh không đọc sách, văn hóa đọc sẽ dần bị mai một, ảnh hưởng đến sự phát triển trí thức và văn hóa của xã hội.
Vậy làm thế nào để khắc phục tình trạng này? Có thể áp dụng một số giải pháp thiết thực từ nhiều phía.
Trước tiên, bản thân mỗi học sinh cần nhận thức được vai trò quan trọng của việc đọc sách. Các em cần tự tạo thói quen đọc sách hàng ngày bằng cách bắt đầu từ những cuốn sách dễ đọc, thú vị và phù hợp với sở thích cá nhân. Điều này không chỉ giúp nâng cao kiến thức mà còn giúp các em giải trí và thư giãn hiệu quả.
Thứ hai, gia đình cũng đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích con cái đọc sách. Cha mẹ nên tạo điều kiện thuận lợi cho việc đọc sách bằng cách thiết lập một không gian đọc sách thoải mái tại nhà. Đồng thời, cần giám sát và quản lý thời gian sử dụng thiết bị công nghệ của con em mình, để các em có thời gian đọc sách và học tập. Cha mẹ cũng có thể cùng con đọc sách và thảo luận về nội dung sách, từ đó kích thích sự hứng thú và tạo động lực cho các em.
Thứ ba, nhà trường nên đóng vai trò tích cực trong việc thúc đẩy văn hóa đọc. Các thầy cô có thể tổ chức các buổi giới thiệu sách, câu lạc bộ đọc sách và các hoạt động liên quan để khuyến khích học sinh tham gia. Đồng thời, cần tạo ra môi trường học tập thân thiện, nơi mà việc đọc sách không chỉ là nhiệm vụ mà còn là niềm vui và sự khám phá. Sách giáo khoa cần được kết hợp với những cuốn sách bổ trợ, giúp học sinh cảm thấy việc đọc sách không chỉ là nghĩa vụ mà còn là niềm đam mê.
Cuối cùng, cộng đồng cũng cần tham gia vào việc xây dựng văn hóa đọc. Các tổ chức, thư viện và các chương trình khuyến đọc có thể tổ chức các sự kiện, tặng sách và tổ chức các buổi trao đổi sách để tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận với nhiều loại sách khác nhau.
Tóm lại, việc ngại đọc sách là một vấn đề đáng lo ngại trong học sinh hiện nay, nhưng không phải là điều không thể khắc phục. Bằng cách nâng cao nhận thức, khuyến khích thói quen đọc sách từ gia đình và nhà trường, cùng với sự hỗ trợ từ cộng đồng, chúng ta có thể giúp học sinh phát triển niềm đam mê đọc sách và từ đó, nâng cao kiến thức, kỹ năng và văn hóa đọc trong xã hội.
Em xin cảm ơn!
- Vấn đề: Những lưu ý khi sử dụng ChatGPT – thành tựu khoa học mới của thế kỉ XXI.
Thưa các thầy cô và các bạn,
Hôm nay, em xin chia sẻ về một thành tựu khoa học đáng chú ý của thế kỷ XXI – ChatGPT, một công nghệ trí tuệ nhân tạo tiên tiến. ChatGPT đã mở ra nhiều cơ hội mới trong việc hỗ trợ học tập, nghiên cứu và làm việc, nhờ vào khả năng hiểu và sinh ra văn bản một cách tự nhiên. Tuy nhiên, khi sử dụng công nghệ này, chúng ta cần lưu ý một số vấn đề quan trọng để tận dụng tối đa những lợi ích mà nó mang lại, đồng thời tránh những rủi ro tiềm ẩn.
Trước hết, việc đánh giá tính chính xác của thông tin từ ChatGPT là rất quan trọng. Mặc dù ChatGPT có khả năng cung cấp thông tin nhanh chóng và đa dạng, nhưng không phải lúc nào nó cũng chính xác. Công nghệ này dựa trên dữ liệu huấn luyện và có thể cung cấp thông tin không chính xác hoặc lỗi thời. Do đó, người dùng cần kiểm tra lại thông tin từ các nguồn đáng tin cậy khác trước khi sử dụng hoặc chia sẻ. Sự phụ thuộc hoàn toàn vào ChatGPT mà không xác minh thông tin có thể dẫn đến những hiểu lầm và quyết định sai lầm.
Bảo mật và quyền riêng tư cũng là những vấn đề cần lưu ý khi sử dụng ChatGPT. Mặc dù ChatGPT không lưu trữ thông tin cá nhân của người dùng, các thông tin được chia sẻ trong cuộc trò chuyện có thể được lưu trữ và phân tích để cải thiện mô hình. Vì vậy, người dùng nên tránh chia sẻ thông tin nhạy cảm hoặc riêng tư để bảo vệ quyền riêng tư cá nhân và dữ liệu của mình khỏi các rủi ro tiềm ẩn.
Ngoài ra, việc sử dụng ChatGPT một cách công bằng và đạo đức là rất quan trọng. Mặc dù ChatGPT có thể tạo ra nội dung một cách nhanh chóng, nhưng chúng ta cần đảm bảo rằng công nghệ này không bị lạm dụng để tạo ra thông tin giả, lừa đảo hay bất kỳ nội dung nào có thể gây hại cho người khác. Việc lạm dụng công nghệ không chỉ vi phạm các quy định đạo đức mà còn có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng đối với xã hội.
Cuối cùng, người dùng cần hiểu và điều chỉnh phản hồi từ ChatGPT cho phù hợp với nhu cầu của mình. Mặc dù ChatGPT có khả năng sinh ra nhiều loại phản hồi khác nhau, không phải lúc nào các phản hồi này cũng phù hợp với yêu cầu của người dùng. Đôi khi, mô hình có thể tạo ra những câu trả lời không chính xác hoặc không liên quan. Vì vậy, người dùng cần có khả năng đánh giá và chỉnh sửa thông tin một cách cẩn thận. Đồng thời, với sự phát triển không ngừng của công nghệ trí tuệ nhân tạo, việc cập nhật kiến thức về các phiên bản mới và các tính năng của ChatGPT sẽ giúp chúng ta sử dụng công nghệ này một cách hiệu quả hơn.
Tóm lại, ChatGPT là một thành tựu khoa học vĩ đại của thế kỷ XXI, mang lại nhiều lợi ích trong việc hỗ trợ học tập và làm việc. Tuy nhiên, để khai thác hiệu quả công nghệ này, chúng ta cần lưu ý đến tính chính xác của thông tin, bảo mật và quyền riêng tư, sử dụng công bằng và đạo đức, điều chỉnh phản hồi phù hợp và cập nhật kiến thức thường xuyên. Hy vọng rằng với sự chú ý và cẩn trọng, chúng ta có thể sử dụng ChatGPT một cách thông minh và hiệu quả, góp phần vào sự phát triển của công nghệ và xã hội. Em xin cảm ơn!
- Vấn đề: Cần xác định mục tiêu học thế nào cho đúng?
Kính thưa các thầy cô và các bạn,
Hôm nay, em xin chia sẻ với các bạn về một vấn đề quan trọng trong quá trình học tập: việc xác định mục tiêu học tập sao cho đúng. Đây là một yếu tố quyết định không chỉ đến kết quả học tập mà còn ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển cá nhân và sự nghiệp trong tương lai. Vậy, làm thế nào để xác định mục tiêu học tập một cách đúng đắn và hiệu quả? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu.
Trước tiên, để xác định mục tiêu học tập đúng, chúng ta cần hiểu rõ bản chất của mục tiêu học tập. Mục tiêu học tập không chỉ đơn thuần là những gì chúng ta muốn đạt được trong một khoảng thời gian nhất định, mà còn là những định hướng và động lực thúc đẩy chúng ta cố gắng và phát triển. Mục tiêu học tập có thể bao gồm việc đạt điểm cao trong kỳ thi, hoàn thành một khóa học, hoặc phát triển kỹ năng và kiến thức trong một lĩnh vực cụ thể. Tuy nhiên, không phải mọi mục tiêu đều là những mục tiêu tốt và hiệu quả. Để mục tiêu học tập có giá trị và có thể thực hiện được, chúng cần phải đáp ứng một số tiêu chí quan trọng.
Thứ nhất, mục tiêu học tập cần phải cụ thể và rõ ràng. Mục tiêu mơ hồ, như “học tốt hơn” hoặc “cải thiện điểm số”, có thể gây ra sự thiếu định hướng và khó khăn trong việc lập kế hoạch hành động. Thay vào đó, hãy xác định mục tiêu cụ thể, ví dụ như “đạt điểm 8 trong kỳ thi toán học sắp tới” hoặc “hoàn thành bài tập nghiên cứu trong vòng 2 tuần”. Mục tiêu rõ ràng giúp chúng ta dễ dàng theo dõi tiến độ và điều chỉnh phương pháp học tập khi cần thiết.
Thứ hai, mục tiêu học tập nên phải có tính khả thi. Khi đặt mục tiêu, chúng ta cần xem xét khả năng và điều kiện hiện tại của bản thân. Mục tiêu quá cao hoặc không thực tế có thể dẫn đến cảm giác thất bại và nản lòng. Hãy đặt ra những mục tiêu thực tế và có thể đạt được trong khoảng thời gian cụ thể. Điều này không chỉ giúp chúng ta duy trì động lực mà còn tạo ra cảm giác thành công khi hoàn thành các mục tiêu nhỏ hơn, từ đó tiếp tục tiến bước về phía trước.
Thứ ba, mục tiêu học tập cần phải có động lực và ý nghĩa cá nhân. Mục tiêu nên gắn liền với những gì chúng ta thực sự quan tâm và đam mê. Khi mục tiêu có ý nghĩa cá nhân, chúng ta sẽ cảm thấy hứng thú hơn trong việc theo đuổi nó và sẵn sàng vượt qua những khó khăn. Ví dụ, nếu bạn đam mê khoa học máy tính, đặt mục tiêu hoàn thành một dự án lập trình cá nhân sẽ mang lại động lực và niềm vui hơn là chỉ đơn thuần học để đạt điểm cao.
Thứ tư, chúng ta cần phải lập kế hoạch và hành động cụ thể để đạt được mục tiêu. Một mục tiêu, dù rõ ràng và khả thi, cũng cần có một kế hoạch hành động chi tiết để thực hiện. Lập kế hoạch giúp chúng ta phân chia mục tiêu thành các bước nhỏ hơn, xác định thời gian và nguồn lực cần thiết. Hãy xây dựng một lịch trình học tập, đặt ra các mốc thời gian cho từng phần của mục tiêu và thường xuyên đánh giá tiến độ để điều chỉnh khi cần thiết.
Cuối cùng, hãy nhớ rằng mục tiêu học tập không phải là điểm đến cuối cùng mà là một phần của quá trình học tập liên tục. Khi đạt được một mục tiêu, hãy tự thưởng cho bản thân và tiếp tục đặt ra những mục tiêu mới để duy trì sự phát triển và học hỏi. Quá trình học tập là một hành trình dài và không ngừng nghỉ, và việc duy trì sự linh hoạt và sẵn sàng điều chỉnh mục tiêu khi cần thiết là rất quan trọng.
Tóm lại, việc xác định mục tiêu học tập đúng đắn là một yếu tố quyết định đến sự thành công trong học tập và phát triển cá nhân. Để làm được điều này, chúng ta cần đặt ra các mục tiêu cụ thể, khả thi và có ý nghĩa cá nhân, lập kế hoạch hành động chi tiết và luôn duy trì động lực học tập. Hy vọng rằng với những lưu ý này, chúng ta có thể xác định và theo đuổi các mục tiêu học tập một cách hiệu quả, từ đó đạt được những thành công trong học tập và trong cuộc sống. Em xin cảm ơn!
d) Kiểm tra, chỉnh sửa
Tham khảo các yêu cầu đã nêu ở Bài 1, phần Nói và nghe, mục d (trang 28,29) và đối chiếu với dàn ý đề văn đã làm ở bài này.
Câu 33:
12/02/2025Luận đề của văn bản Phải đọc sách cách nào? là gì?
B. Cách đọc sách để có hiệu quả
Câu 34:
12/02/2025Phương án nào nêu đúng luận điểm của phần (1) bài Phải đọc sách cách nào?
D. Những cách đọc sách không hữu ích cho việc mở rộng hiểu biết
Câu 35:
12/02/2025Thao tác nghị luận chính nào được sử dụng trong đoạn văn: “Lại cũng có một kiểu độc giả [....] không thành vấn đề gì cả.”?
D. Bác bỏ
Câu 36:
12/02/2025Phần (2) của văn bản Phải đọc sách cách nào? nêu lên những kinh nghiệm gì về cách đọc sách? Chọn các phương án đúng.
A. Cần tạo không khí làm việc nghiêm túc khi đọc sách
C. Cần biết đồng cảm, đồng thời biết phản biện khi đọc sách
D. Cần chọn đọc sách hay để làm giàu hiểu biết, bồi dưỡng tư tưởng
Câu 37:
12/02/2025Phương án nào nêu đúng mối quan hệ về nghĩa giữa các vế câu ghép sau: “Họ đọc tiểu thuyết, họ đọc tin tức hằng ngày, họ đọc luôn cả những quảng cáo không sót một chữ."?
B. Nối tiếp (nêu các hoạt động đọc theo thứ tự trước sau).
Câu 38:
12/02/2025Thái độ của tác giả về vấn đề nghị luận Phải đọc sách cách nào? được thể hiện như thế nào? Chỉ ra những bằng chứng cụ thể (những cụm từ, vế câu hoặc câu).
Thái độ của tác giả về vấn đề nghị luận được thể hiện qua việc phê phán những thói quen đọc sách không tốt. Tác giả thể hiện một thái độ quyết liệt và nhiệt tình khi chỉ trích những cách đọc sách không hiệu quả và gây hại.
Cụ thể, tác giả đã sử dụng những cụm từ và câu thể hiện rõ sự phê phán và cảnh báo về những thói quen đọc sách không tốt. Chẳng hạn, tác giả viết: “chẳng lợi ích gì cho việc học,” điều này cho thấy sự chỉ trích mạnh mẽ đối với những phương pháp đọc sách không mang lại giá trị học tập. Bên cạnh đó, câu “đó là một điều không nên bắt chước” phản ánh rõ sự khuyến cáo không nên làm theo những thói quen đọc sách không hiệu quả. Tác giả còn nhấn mạnh rằng “đừng bao giờ đọc sách như những cách đã nói ở trên,” cho thấy sự quyết liệt trong việc phản đối các phương pháp đọc sách không phù hợp.
Câu 39:
12/02/2025Nêu nhận xét của em về cách lập luận của tác giả ở những câu văn sau:
Đồ ăn vào bao tử mà tiêu hoá được là nhờ các chất dịch tiêu hoá. Những điều hiểu biết mà mình mới thu thập được nơi sách vở sở dĩ bổ ích tinh thần mình là nhờ mình biết so sánh, đối chiếu với sự hiểu biết của mình đã có từ trước.
Trong đoạn văn, tác giả sử dụng cách lập luận so sánh và liên tưởng một cách tinh tế để làm rõ quan điểm về việc tiếp thu kiến thức từ sách vở.
Cụ thể, tác giả so sánh quá trình tiêu hóa đồ ăn với việc tiếp thu và xử lý kiến thức từ sách vở. Câu “Đồ ăn vào bao tử mà tiêu hoá được là nhờ các chất dịch tiêu hoá” so sánh với “Những điều hiểu biết mà mình mới thu thập được nơi sách vở sở dĩ bổ ích tinh thần mình là nhờ mình biết so sánh, đối chiếu với sự hiểu biết của mình đã có từ trước.” Đây là một phép so sánh thú vị, làm nổi bật sự tương đồng giữa hai quá trình tưởng chừng như khác biệt: một bên là sinh lý học và một bên là nhận thức học.
Cách lập luận này không chỉ giúp người đọc dễ hiểu hơn về cách thức tiếp thu kiến thức mà còn tạo ra sự hứng thú khi nhìn nhận việc học tập theo cách mới mẻ và sinh động. Bằng việc liên tưởng đến một quá trình quen thuộc như tiêu hóa, tác giả làm cho vấn đề trừu tượng như việc xử lý thông tin từ sách vở trở nên cụ thể và dễ tiếp cận hơn.
Câu 40:
12/02/2025Văn bản Phải đọc sách cách nào? thuyết phục người đọc bởi những yếu tố nào? Hãy đưa ra lí lẽ, bằng chứng để làm rõ một trong số các yếu tố đó.
Văn bản thuyết phục người đọc bởi những yếu tố sau:
- Hệ thống luận điểm mạch lạc, rõ ràng: Tác giả trình bày các luận điểm một cách rõ ràng và có hệ thống, giúp người đọc dễ dàng theo dõi và hiểu được lập luận của văn bản.
- Các lí lẽ và dẫn chứng sâu sắc: Văn bản sử dụng các lí lẽ và dẫn chứng cụ thể và thuyết phục để hỗ trợ các luận điểm, làm tăng sức thuyết phục của bài viết.
- Vấn đề mang tính thời sự, cần thiết trong cuộc sống: Những vấn đề được đề cập có liên quan mật thiết đến thực tiễn và nhu cầu hiện tại, làm cho vấn đề trở nên cấp thiết và đáng quan tâm.
- Các thao tác lập luận sử dụng phù hợp: bác bỏ, so sánh, phân tích, chứng minh: Tác giả áp dụng các thao tác lập luận như bác bỏ, so sánh, phân tích và chứng minh một cách hợp lý để làm rõ quan điểm của mình.
Minh chứng là trong phần đầu tiên của văn bản, tác giả đã đưa ra các cách đọc sách có hại và sau đó bác bỏ, phủ định chúng. Cách lập luận này không chỉ nêu rõ các phương pháp đọc sách không hiệu quả mà còn sử dụng các yếu tố bác bỏ để chứng minh rằng những cách đọc này không mang lại lợi ích. Ví dụ, tác giả có thể đã chỉ ra những thói quen đọc sách không mang lại giá trị học tập và giải thích vì sao những thói quen này nên bị loại bỏ. Điều này giúp củng cố lập luận của tác giả, đồng thời thuyết phục người đọc rằng các phương pháp đọc sách có hại không nên được tiếp tục áp dụng.
Câu 41:
12/02/2025Quan điểm về cách đọc sách của hai tác giả Chu Quang Tiềm và Nguyễn Duy Cần thể hiện trong hai văn bản Bàn về đọc sách và Phải đọc sách cách nào? có gì giống nhau?
Quan điểm về cách đọc sách của hai tác giả Chu Quang Tiềm và Nguyễn Duy Cần trong hai văn bản "Bàn về đọc sách" và "Phải đọc sách cách nào?" có điểm giống nhau là cả hai tác giả đều chú trọng vào việc chỉ ra những cách đọc sách không hiệu quả và có thể gây hại, đồng thời cung cấp những hướng dẫn và nguyên tắc về cách đọc sách đúng cách.
Câu 42:
12/02/2025Từ những vấn đề gợi ra trong văn bản, em có suy nghĩ hoặc kế hoạch gì để cải thiện việc đọc sách của bản thân? Viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) để trình bày về những suy nghĩ hoặc kế hoạch đó của em.
Từ những vấn đề gợi ra trong các văn bản về đọc sách, em nhận thấy rằng việc cải thiện thói quen đọc sách của bản thân là rất cần thiết để đạt được hiệu quả cao trong học tập và phát triển cá nhân. Đầu tiên, em sẽ đặt ra những mục tiêu đọc sách rõ ràng và cụ thể, chẳng hạn như hoàn thành một số lượng sách nhất định mỗi tháng và lựa chọn các sách phù hợp với lĩnh vực mình quan tâm. Em cũng sẽ áp dụng phương pháp đọc có hệ thống, như đọc và ghi chú lại những điểm chính của từng chương, so sánh và liên hệ kiến thức mới với những gì mình đã biết. Đồng thời, em sẽ tạo thói quen đọc sách hàng ngày, dù chỉ là 20-30 phút, để duy trì sự tiếp xúc liên tục với sách và kiến thức. Bên cạnh đó, em cũng sẽ tránh những thói quen đọc sách không hiệu quả như đọc qua loa hoặc chỉ để đạt điểm, mà thay vào đó, sẽ chú trọng vào việc hiểu sâu và áp dụng kiến thức vào thực tế. Em tin rằng việc thực hiện những kế hoạch này sẽ giúp em cải thiện đáng kể khả năng đọc sách và đạt được kết quả học tập tốt hơn.
Câu 43:
12/02/2025Tìm đọc thêm 1-2 văn bản nghị luận xã hội về những vấn đề đáng quan tâm trong đời sống có sử dụng thao tác nghị luận chứng minh và bác bỏ.
- Văn bản về "Tác hại của việc sử dụng mạng xã hội quá mức":
Trong xã hội hiện đại, mạng xã hội ngày càng trở nên phổ biến và trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống hàng ngày. Tuy nhiên, việc sử dụng mạng xã hội quá mức đã gây ra những tác hại nghiêm trọng. Trước tiên, nghiên cứu cho thấy rằng lạm dụng mạng xã hội có thể dẫn đến giảm năng suất lao động và học tập. Người dùng thường bị phân tâm bởi các thông báo, tin nhắn, và các nội dung không liên quan, làm giảm khả năng tập trung vào công việc hoặc học tập. Hơn nữa, việc sử dụng mạng xã hội quá nhiều còn ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tâm thần, dẫn đến tình trạng lo âu, trầm cảm, và cảm giác cô đơn, dù họ đang kết nối với hàng nghìn người. Một số người cho rằng mạng xã hội chỉ có lợi ích và không có tác hại nào đáng kể, nhưng quan điểm này là không chính xác. Dù mạng xã hội có thể giúp kết nối và chia sẻ thông tin, nhưng việc không kiểm soát được thời gian và nội dung sử dụng có thể gây hại lớn. Do đó, việc sử dụng mạng xã hội cần phải được quản lý một cách hợp lý để giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực này.
- Văn bản về "Lợi ích và hạn chế của việc học trực tuyến":
Việc học trực tuyến đã trở thành một xu hướng phổ biến trong thời đại số, mang lại nhiều lợi ích rõ rệt. Đầu tiên, học trực tuyến cung cấp tính linh hoạt về thời gian và địa điểm, cho phép học sinh và sinh viên tiếp cận tài liệu học tập từ bất cứ đâu và vào bất kỳ thời điểm nào. Điều này đặc biệt hữu ích cho những người bận rộn hoặc sống ở vùng xa xôi. Thêm vào đó, học trực tuyến mở ra cơ hội tiếp cận với nguồn tài nguyên học tập phong phú, từ các khóa học chuyên sâu đến các tài liệu nghiên cứu đa dạng. Tuy nhiên, việc học trực tuyến cũng gặp phải những hạn chế không thể bỏ qua. Một trong những vấn đề lớn là thiếu sự tương tác trực tiếp giữa giảng viên và học viên, điều này có thể làm giảm chất lượng học tập và khả năng giải quyết vấn đề ngay lập tức. Hơn nữa, học trực tuyến có thể làm giảm mức độ tập trung của học sinh do dễ bị phân tâm bởi các yếu tố bên ngoài như mạng xã hội hoặc các tiện ích giải trí khác. Dù vậy, việc cải thiện công nghệ và phương pháp giảng dạy có thể giúp khắc phục những hạn chế này, làm cho việc học trực tuyến trở thành một phương pháp học tập hiệu quả hơn trong tương lai.
- Văn bản về "Bạo lực học đường":
Bạo lực học đường là một vấn đề nghiêm trọng và ngày càng gia tăng trong môi trường giáo dục hiện nay. Hiện tượng này không chỉ gây tổn thương về thể chất mà còn ảnh hưởng sâu sắc đến tâm lý và sự phát triển của học sinh. Các hành vi bạo lực như bắt nạt, đánh đập, hoặc lạm dụng tinh thần có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, bao gồm sự giảm sút thành tích học tập, sự tự ti, và nguy cơ phát triển các vấn đề tâm lý nghiêm trọng như trầm cảm và lo âu. Mặc dù nhiều trường học đã nỗ lực triển khai các chương trình phòng chống bạo lực và nâng cao nhận thức, nhưng vẫn còn nhiều học sinh không được bảo vệ đầy đủ. Một số người có thể cho rằng bạo lực học đường là do thiếu kỷ luật hoặc hành vi của học sinh, nhưng quan điểm này không thể giải quyết tận gốc vấn đề. Để giảm thiểu bạo lực học đường, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng, đồng thời tăng cường giáo dục về kỹ năng giao tiếp, giải quyết xung đột và phát triển một môi trường học tập tích cực và an toàn.
Câu 44:
12/02/2025Cho biết em có thể học được điều gì từ cách chứng minh hoặc bác bỏ của tác giả.
Văn bản về "Tác hại của việc sử dụng mạng xã hội quá mức":
- Thao tác chứng minh:
+ Văn bản dẫn chứng rằng lạm dụng mạng xã hội có thể dẫn đến giảm năng suất lao động và học tập.
+ Người dùng bị phân tâm bởi các thông báo, tin nhắn, và các nội dung không liên quan, làm giảm khả năng tập trung vào công việc hoặc học tập.
+ Văn bản nêu rõ rằng việc sử dụng mạng xã hội quá nhiều có thể dẫn đến tình trạng lo âu, trầm cảm, và cảm giác cô đơn.
- Thao tác bác bỏ:
Văn bản bác bỏ quan điểm cho rằng mạng xã hội chỉ có lợi ích và không có tác hại nào đáng kể. Tác giả khẳng định rằng dù mạng xã hội có thể giúp kết nối và chia sẻ thông tin, việc không kiểm soát được thời gian và nội dung sử dụng có thể gây hại lớn. Bằng cách này, văn bản làm rõ rằng mạng xã hội không phải chỉ có lợi ích mà còn có những tác hại nghiêm trọng nếu không được sử dụng đúng cách.
Văn bản về "Lợi ích và hạn chế của việc học trực tuyến":
- Thao tác chứng minh:
+ Văn bản chứng minh rằng học trực tuyến cung cấp tính linh hoạt về thời gian và địa điểm. Cụ thể, nó cho phép học sinh và sinh viên tiếp cận tài liệu học tập từ bất cứ đâu và vào bất kỳ thời điểm nào, điều này đặc biệt hữu ích cho những người bận rộn hoặc sống ở vùng xa xôi. Bằng cách này, văn bản làm rõ một trong những lợi ích lớn của học trực tuyến.
+ Văn bản cũng chứng minh rằng học trực tuyến mở ra cơ hội tiếp cận với nguồn tài nguyên học tập phong phú, từ các khóa học chuyên sâu đến các tài liệu nghiên cứu đa dạng. Đây là một minh chứng cụ thể cho lợi ích của việc học trực tuyến.
- Thao tác bác bỏ:
+ Văn bản bác bỏ quan điểm rằng học trực tuyến không có hạn chế. Nó chỉ ra rằng một trong những vấn đề lớn của học trực tuyến là thiếu sự tương tác trực tiếp giữa giảng viên và học viên, điều này có thể làm giảm chất lượng học tập và khả năng giải quyết vấn đề ngay lập tức. Bằng cách chỉ ra những hạn chế cụ thể, văn bản làm rõ rằng học trực tuyến không phải là hoàn hảo và cần có sự cải thiện.
+ Văn bản cũng bác bỏ quan điểm rằng học trực tuyến hoàn toàn hiệu quả bằng cách chỉ ra rằng nó có thể làm giảm mức độ tập trung của học sinh do dễ bị phân tâm bởi các yếu tố bên ngoài như mạng xã hội hoặc các tiện ích giải trí khác. Điều này làm nổi bật một trong những nhược điểm của phương pháp học trực tuyến.
Văn bản về "Bạo lực học đường":
- Thao tác chứng minh:
+ Văn bản chứng minh rằng bạo lực học đường gây ra những tổn thương không chỉ về thể chất mà còn ảnh hưởng sâu sắc đến tâm lý và sự phát triển của học sinh. Cụ thể, các hành vi bạo lực như bắt nạt, đánh đập, hoặc lạm dụng tinh thần có thể dẫn đến sự giảm sút thành tích học tập, sự tự ti, và nguy cơ phát triển các vấn đề tâm lý nghiêm trọng như trầm cảm và lo âu. Những chứng minh này làm rõ các tác động tiêu cực của bạo lực học đường.
+ Văn bản nêu rằng nhiều trường học đã nỗ lực triển khai các chương trình phòng chống bạo lực và nâng cao nhận thức. Điều này chứng minh rằng vấn đề bạo lực học đường đang được chú trọng và có sự cố gắng từ các cơ sở giáo dục để giảm thiểu tình trạng này.
- Thao tác bác bỏ:
Văn bản bác bỏ quan điểm cho rằng bạo lực học đường chỉ là do thiếu kỷ luật hoặc hành vi của học sinh. Tác giả chỉ ra rằng quan điểm này không thể giải quyết tận gốc vấn đề. Bằng cách này, văn bản làm rõ rằng nguyên nhân của bạo lực học đường còn liên quan đến nhiều yếu tố khác như môi trường gia đình, xã hội và cần có sự phối hợp từ nhiều phía để giải quyết hiệu quả.
Câu 45:
12/02/2025Quan sát, tìm hiểu một vấn đề trong đời sống có tính thời sự; trao đổi thảo luận với bạn bè và người thân để hiểu vấn đề đó
- Vấn đề: Tình trạng ô nhiễm không khí ở đô thị
- Nội dung trao đổi, thảo luận:
+ Nguyên nhân gây ô nhiễm không khí?
+ Tác hại của ô nhiễm không khí đối với sức khỏe và môi trường như thế nào?
+ Những giải pháp gì để ngăn chặn ô nhiễm không khí?
Câu 46:
12/02/2025Khi đọc các văn bản thơ trong sách Ngữ văn 9, tập một, em cần chú ý những gì (nội dung, nghệ thuật, bối cảnh ra đời...)?
Khi đọc các văn bản thơ trong sách Ngữ văn 9, tập một, cần chú ý những điểm sau:
- Thi luật của các thể thơ
- Cách ngắt nhịp, gieo vần
- Đề tài, nội dung, bối cảnh ra đời
- Các yếu tố nghệ thuật được sử dụng
- Nhân vật trữ tình, bút pháp…
Câu 47:
12/02/2025Phân biệt thể loại truyện và truyện thơ Nôm trong sách Ngữ văn 9, tập một; nêu một số lưu ý về cách đọc mỗi thể loại.
- Truyện: Đây là thể loại văn xuôi, nơi các tác phẩm tự sự được viết bằng ngôn ngữ văn xuôi, không theo hình thức thơ. Truyện có cốt truyện rõ ràng, tình huống truyện độc đáo và thường có sự phát triển phức tạp của các tuyến nhân vật.
- Lưu ý khi đọc truyện:
+ Chú ý đến cốt truyện và tình huống truyện, vì đây là yếu tố chính tạo nên sự hấp dẫn của tác phẩm.
+ Theo dõi sự phát triển của các nhân vật và mối quan hệ giữa các nhân vật, đặc biệt là sự thay đổi trong tâm lý và hành động của họ.
+ Đọc và phân tích cách xây dựng tình huống, các xung đột và giải quyết xung đột trong câu chuyện để hiểu rõ hơn về thông điệp và ý nghĩa của truyện.
- Truyện thơ Nôm: Đây là thể loại truyện kể bằng thơ, viết bằng chữ Nôm (chữ viết của người Việt dùng để ghi âm tiếng Việt). Truyện thơ Nôm thường có cấu trúc giống như một bài thơ dài, kết hợp yếu tố tự sự với nghệ thuật thơ. Cốt truyện của truyện thơ Nôm thường theo motip Gặp gỡ - Lưu lạc - Đoàn tụ, nghĩa là nhân vật chính trải qua những cuộc phiêu lưu, mất mát, rồi cuối cùng được đoàn tụ. Nhân vật trong truyện thơ Nôm thường chia thành các tuyến đối lập như chính diện - phản diện, hoặc người tốt - kẻ xấu.
- Lưu ý khi đọc truyện thơ Nôm:
+ Chú ý đến hình thức thơ và cách ngắt nhịp, gieo vần, vì điều này ảnh hưởng lớn đến cách diễn đạt và cảm nhận của bài thơ.
+ Nắm bắt cốt truyện chính theo motip phổ biến và theo dõi sự phát triển của nhân vật qua các giai đoạn khác nhau.
+ Đọc kỹ các biện pháp nghệ thuật, như ẩn dụ và so sánh, để hiểu sâu hơn về ý nghĩa và cảm xúc mà tác giả muốn truyền đạt.
Câu 48:
12/02/2025Đề tài và chủ đề chung của các văn bản thông tin trong sách Ngữ văn 9, tập một có gì đặc sắc? Nêu ý nghĩa của các văn bản này. Cần lưu ý những gì về cách đọc các văn bản thông tin?
- Đề tài và chủ đề chung: Các văn bản trong sách Ngữ văn 9, tập một thường tập trung vào việc miêu tả những danh lam thắng cảnh nổi tiếng cả trong nước và trên thế giới. Đồng thời nhấn mạnh những đặc điểm nổi bật, vẻ đẹp hùng vĩ, đồ sộ của các địa điểm, từ các kỳ quan thiên nhiên đến các công trình kiến trúc lừng danh.
- Ý nghĩa: Các văn bản này không chỉ ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên và các công trình kiến trúc mà còn cung cấp thông tin giá trị về các địa điểm này. Qua đó, chúng ta hiểu biết thêm về những nơi nổi tiếng, từ đó khuyến khích việc tham quan và khám phá, đồng thời góp phần nâng cao nhận thức và giá trị của các di sản văn hóa và thiên nhiên.
- Những gì về cách đọc các văn bản thông tin
+ Nhan đề: Chú ý đến nhan đề của văn bản để nắm bắt chủ đề chính và hướng dẫn nội dung mà văn bản sẽ đề cập.
+ Trình tự sắp xếp thông tin: Xem xét cách các thông tin được tổ chức và sắp xếp trong văn bản. Điều này giúp dễ dàng theo dõi và hiểu nội dung.
+ Cách phân loại các đối tượng: Để nắm rõ các loại thông tin, hãy chú ý cách phân loại các danh lam thắng cảnh hoặc công trình kiến trúc theo từng nhóm, loại hoặc khu vực địa lý.
Câu 49:
12/02/2025Các văn bản nghị luận xã hội trong sách Ngữ văn 9, tập một có chung nội dung gì? Cần lưu ý những gì về cách đọc các văn bản này?
- Các văn bản nghị luận xã hội trong sách Ngữ văn 9, tập một đều tập trung vào các vấn đề đáng quan tâm trong đời sống xã hội, mang tính thời sự và cấp thiết. Chúng thường nhấn mạnh những vấn đề quan trọng cần sự chú ý và thay đổi để cải thiện cuộc sống, đạo đức và hành vi của con người. Nội dung của các văn bản nhằm mục tiêu nâng cao nhận thức, khuyến khích hành động tích cực và cải thiện các khía cạnh của xã hội.
- Lưu ý khi đọc các văn bản nghị luận xã hội:
+ Chú ý luận đề: Xác định rõ luận đề, tức là ý kiến hoặc quan điểm chính mà tác giả muốn trình bày và thuyết phục người đọc.
+ Hệ thống luận điểm: Theo dõi cách tác giả xây dựng các luận điểm để hỗ trợ luận đề, đảm bảo các luận điểm này liên kết chặt chẽ và có tính logic.
+ Lí lẽ: Phân tích các lí lẽ được sử dụng để củng cố luận điểm, chú ý đến sự hợp lý và sức thuyết phục của chúng.
+ Tìm ra các bằng chứng thuyết phục: Đánh giá các bằng chứng và dẫn chứng mà tác giả đưa ra để chứng minh luận điểm. Các bằng chứng cần phải chính xác, đáng tin cậy và có liên quan trực tiếp đến vấn đề được nêu.
Câu 50:
12/02/2025Phân tích một số ví dụ cụ thể để thấy các văn bản trong sách Ngữ văn 9, tập một có nội dung gần gũi và thiết thực đối với đời sống hiện nay.
Trong chủ đề nghị luận xã hội, sách Ngữ văn 9, tập một đã lựa chọn một số tác phẩm để phản ánh các vấn đề gần gũi và thiết thực với đời sống hiện nay. Một ví dụ tiêu biểu là văn bản "Bàn về đọc sách" của Chu Quang Tiềm. Trong tác phẩm này, tác giả đưa ra những quan điểm về tầm quan trọng của việc đọc sách và cách đọc sách hiệu quả. Điều này rất phù hợp trong bối cảnh hiện tại khi mà công nghệ số phát triển mạnh mẽ và thói quen đọc sách của nhiều người, đặc biệt là học sinh, đang dần bị thay thế bởi các hình thức giải trí khác. Văn bản này không chỉ nhấn mạnh lợi ích của việc đọc sách đối với việc mở rộng kiến thức và phát triển tư duy mà còn cảnh báo về những thói quen đọc sách không hiệu quả.
Câu 51:
12/02/2025Yêu cầu viết trong sách Ngữ văn 9, tập một gồm những kiểu văn bản nào? Những nội dung đọc hiểu có vai trò như thế nào với phần Viết?
- Trong sách Ngữ văn 9, tập một, các kiểu văn bản được luyện viết bao gồm:
+ Tự sự: Kể lại các sự việc, câu chuyện theo trình tự thời gian hoặc không gian.
+ Biểu cảm: Diễn tả cảm xúc, suy nghĩ và cảm nhận của người viết về một đối tượng, sự việc.
+ Nghị luận: Trình bày quan điểm, lý lẽ và dẫn chứng để thuyết phục người đọc về một vấn đề.
+ Thuyết minh: Cung cấp thông tin chi tiết, rõ ràng về một đối tượng, sự việc hoặc khái niệm.
+ Nhật dụng: Viết các loại văn bản thường dùng trong đời sống hàng ngày như thư từ, thông báo, báo cáo...
- Những nội dung đọc hiểu có vai trò rất quan trọng trong phần viết. Chúng cung cấp tri thức nền, giúp học sinh nắm vững kiến thức về cấu trúc, nội dung và phong cách của từng kiểu văn bản. Ngoài ra, đọc hiểu còn cung cấp mẫu và cách tiếp cận cho việc viết, giúp học sinh hình thành kỹ năng phân tích, tổng hợp và lập luận, từ đó nâng cao khả năng viết một cách rõ ràng, mạch lạc và thuyết phục.
Câu 52:
12/02/2025Sách Ngữ văn 9, tập một hướng dẫn em rèn luyện những kĩ năng viết nào? Kĩ năng nào em thấy khó? Vì sao?
- Kỹ năng:
+ Viết văn bản theo 4 bước: Sách hướng dẫn em viết văn bản qua các bước cụ thể: chuẩn bị (hiểu rõ yêu cầu và đề bài), tìm ý và lập dàn ý (xác định các ý chính và sắp xếp chúng), viết (trình bày ý tưởng thành văn bản hoàn chỉnh), kiểm tra và chỉnh sửa (đọc lại để phát hiện và sửa lỗi).
+ Biểu cảm trực tiếp và biểu cảm gián tiếp: Sách giúp em hiểu cách thể hiện cảm xúc và suy nghĩ qua hai hình thức: trực tiếp (trình bày cảm xúc một cách rõ ràng) và gián tiếp (thể hiện cảm xúc qua hành động, tình huống).
+ Miêu tả và tự sự trong văn thuyết minh: Sách hướng dẫn kỹ năng miêu tả (chi tiết các đặc điểm của đối tượng) và tự sự (kể lại câu chuyện hoặc sự kiện) trong các văn bản thuyết minh.
- Em thấy kỹ năng thêm các thao tác khác trong dạng văn khá khó. Điều này chủ yếu vì nó đòi hỏi sự kết hợp nhiều kỹ năng khác nhau, bao gồm việc nắm vững kiến thức về các dạng văn bản, khả năng phân tích và tổng hợp thông tin, cũng như kinh nghiệm trong việc áp dụng các thao tác viết sao cho phù hợp. Các thao tác này yêu cầu không chỉ sự chính xác mà còn sự sáng tạo và linh hoạt trong cách trình bày ý tưởng, điều mà em cảm thấy cần nhiều thời gian và thực hành để thành thạo.
Câu 53:
12/02/2025Những nội dung rèn luyện về kĩ năng nói và nghe trong sách Ngữ văn 9, tập một liên quan như thế nào với phần Đọc hiểu và Viết? Xác định kĩ năng trọng tâm (nói, nghe hay nói nghe tương tác) ở mỗi bài học.
- Những nội dung rèn luyện về kĩ năng nói và nghe trong sách Ngữ văn 9, tập một liên quan mật thiết với phần Đọc hiểu và Viết.
- Kĩ năng trọng tâm (nói, nghe hay nói nghe tương tác) ở mỗi bài học:
+ Kể một câu chuyện tưởng tượng.
+ Trình bày ý kiến về một sự việc có tính thời sự.
+ Thuyết minh về danh lam thắng cảnh.
+ Thảo luận, lắng nghe.
Câu 54:
12/02/2025Những nội dung chính của phần tiếng Việt trong sách Ngữ văn 9, tập một là gì? Các nội dung này có mối quan hệ như thế nào với phần Đọc hiểu, Viết, Nói và nghe?
- Những nội dung chính của phần tiếng Việt trong sách Ngữ văn 9, tập một là:
+ Từ ngữ: Học sinh được tìm hiểu về từ vựng, nghĩa của từ, cách sử dụng từ trong các ngữ cảnh khác nhau.
+ Ngữ pháp: Bao gồm cấu trúc câu, câu đơn, câu ghép, câu đặc biệt, và các dạng câu rút gọn. Điều này giúp học sinh nắm vững cách sử dụng ngữ pháp để diễn đạt ý tưởng một cách chính xác và hiệu quả.
+ Hoạt động giao tiếp: Các biện pháp tu từ, cách dẫn trực tiếp và gián tiếp giúp học sinh hiểu và sử dụng các phương tiện ngôn ngữ để làm cho giao tiếp trở nên rõ ràng và thuyết phục hơn.
+ Sự phát triển của ngôn ngữ: Tìm hiểu về sự thay đổi và phát triển của ngôn ngữ theo thời gian, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngôn ngữ.
- Mối quan hệ với phần Đọc hiểu, Viết, Nói và nghe:
Các nội dung của phần tiếng Việt đóng vai trò nền tảng trong việc phát triển kỹ năng Đọc hiểu, Viết, Nói và Nghe:
+ Đọc hiểu: Hiểu rõ về từ ngữ và cấu trúc ngữ pháp giúp học sinh phân tích và hiểu đúng nội dung văn bản. Sự nắm bắt về biện pháp tu từ cũng hỗ trợ việc hiểu sâu hơn các yếu tố nghệ thuật trong văn bản.
+ Viết: Kiến thức về từ ngữ và ngữ pháp là cơ sở để viết văn bản rõ ràng, chính xác và có sức thuyết phục. Việc sử dụng biện pháp tu từ và cấu trúc câu phù hợp giúp tạo nên những đoạn văn hấp dẫn và hiệu quả.
+ Nói: Kỹ năng từ ngữ và ngữ pháp giúp học sinh diễn đạt ý tưởng một cách lưu loát và rõ ràng trong giao tiếp. Biện pháp tu từ cũng giúp làm phong phú thêm cách diễn đạt và tạo ấn tượng trong giao tiếp.
+ Nghe: Hiểu về ngữ pháp và từ ngữ giúp học sinh tiếp nhận thông tin chính xác từ người nói. Kiến thức về biện pháp tu từ giúp nhận diện và phản hồi tốt hơn trong các tình huống giao tiếp.
Câu 55:
12/02/2025Phân tích tác dụng của các kiểu câu, từ ngữ, biện pháp tu từ... trong một văn bản văn học tự chọn.
Văn bản: "Làng" của Kim Lân
- Các kiểu câu:
+ Câu đơn: Kim Lân sử dụng nhiều câu đơn để diễn tả những tình cảm, cảm xúc đơn giản và trực tiếp của nhân vật, như trong các đoạn miêu tả sự vui mừng hoặc lo lắng của ông Hai. Câu đơn tạo nên sự rõ ràng, dễ hiểu và nhấn mạnh tâm trạng nhân vật.
+ Câu ghép: Câu ghép thường được dùng để diễn tả các tình huống phức tạp và liên kết nhiều ý tưởng lại với nhau. Ví dụ, câu ghép có thể kết hợp các hành động và phản ứng của nhân vật, tạo nên sự mạch lạc trong việc trình bày câu chuyện.
+ Câu rút gọn: Câu rút gọn giúp làm cho văn bản trở nên cô đọng và súc tích hơn, làm nổi bật những cảm xúc hoặc hành động quan trọng mà không cần trình bày chi tiết quá mức.
+ Câu đặc biệt: Những câu đặc biệt như câu hỏi tu từ hoặc câu cảm thán thường được sử dụng để nhấn mạnh tâm trạng của nhân vật hoặc tạo ra những điểm nhấn trong câu chuyện.
- Từ ngữ:
+ Tính khẩu ngữ: Kim Lân sử dụng từ ngữ mang đậm tính khẩu ngữ, phản ánh cách nói của người nông dân. Từ ngữ này tạo ra sự gần gũi và chân thật, giúp người đọc dễ dàng cảm nhận được bối cảnh và cuộc sống của nhân vật. Ví dụ, việc sử dụng những từ ngữ đặc trưng của vùng quê như “quê hương”, “làng xóm” làm cho nhân vật ông Hai và câu chuyện trở nên sống động và chân thực hơn.
+ Các biện pháp tu từ:
Điệp ngữ: Biện pháp điệp ngữ được sử dụng để nhấn mạnh ý nghĩa và tạo nhịp điệu cho câu văn. Trong văn bản, điệp ngữ thường giúp nhấn mạnh những cảm xúc hoặc trạng thái tâm lý của nhân vật, làm cho cảm xúc của nhân vật trở nên mạnh mẽ hơn.
Câu hỏi tu từ: Câu hỏi tu từ giúp tạo ra sự tương tác với người đọc và nhấn mạnh sự băn khoăn hoặc lo lắng của nhân vật. Ví dụ, những câu hỏi như “Tại sao lại xảy ra như thế?” thể hiện sự bất mãn và cảm giác bị tổn thương của nhân vật.
Liệt kê: Liệt kê được dùng để trình bày nhiều yếu tố hoặc chi tiết liên quan đến một tình huống hoặc cảm xúc. Điều này giúp người đọc hình dung rõ hơn về những gì đang diễn ra và cảm nhận sâu hơn về hoàn cảnh của nhân vật.
+ Ngôn ngữ độc thoại và độc thoại nội tâm:
Độc thoại: Ngôn ngữ độc thoại giúp thể hiện những suy nghĩ và cảm xúc nội tại của nhân vật một cách trực tiếp. Điều này tạo ra chiều sâu tâm trạng cho nhân vật và cho phép người đọc hiểu rõ hơn về những xung đột nội tâm của họ.
Độc thoại nội tâm: Thể hiện những suy nghĩ và cảm xúc nội tâm của nhân vật một cách chân thật, giúp người đọc cảm nhận được sự đấu tranh, mâu thuẫn trong tâm hồn nhân vật. Nó cũng làm cho câu chuyện trở nên phong phú và sinh động hơn, cho phép người đọc trải nghiệm được sự phát triển tâm lý của nhân vật một cách rõ nét.
Tất cả những yếu tố này kết hợp lại làm cho văn bản "Làng" của Kim Lân trở nên sâu sắc và có sức hút, giúp người đọc cảm nhận được sự chân thành và đầy cảm xúc của câu chuyện.
Câu 56:
12/02/2025Tên viết tắt của Hiệp hội Nghiên cứu hang động Hoàng gia Anh là gì?
D. BCRA
Câu 57:
12/02/2025Vì sao đoạn trích Hang Sơn Đoòng thuộc kiểu văn bản thông tin?
C. Cung cấp những thông tin quan trọng về hang Sơn Đoòng.
Câu 58:
12/02/2025Hang Sơn Đoòng thuộc loại di sản nào?
A. Di sản thiên nhiên do con người phát hiện ra.
Câu 59:
12/02/2025Văn bản đã giới thiệu những thông tin gì về người đầu tiên phát hiện ra hang Sơn Đoòng?
Văn bản đã giới thiệu những thông tin về tên, công việc, năm mà người đầu tiên đã phát hiện ra hang Sơn Đoòng.
Câu 60:
12/02/2025Vì sao sự kiện ngày 14-4-2022 lại “truyền cảm hứng cho nhiều người về sự lan tỏa giá trị của Việt Nam ra thế giới”?
Sự kiện ngày 14.4.2022 “truyền cảm hứng cho nhiều người về sự lan tỏa giá trị của Việt Nam ra thế giới" vì vào ngày này, hình ảnh hang Sơn Đoòng, một trong những kì quan thiên nhiên của Việt Nam, được quảng bá trên trang chủ Google Tìm kiếm của 17 quốc gia và vùng lãnh thổ. Đây là một sự kiện quan trọng, giúp quảng bá rộng rãi vẻ đẹp thiên nhiên độc đáo của Việt Nam tới bạn bè quốc tế. Qua đó, sự kiện góp phần khẳng định giá trị tự nhiên và văn hóa của Việt Nam, làm tăng thêm niềm tự hào và sự tự tin trong việc giới thiệu đất nước ra toàn cầu.
Câu 61:
12/02/2025Theo em, sự phát hiện ra hang Sơn Đoòng có ý nghĩa?
Hang Sơn Đoòng là một minh chứng cho sự kỳ diệu của tự nhiên, ghi dấu sự ban tặng tuyệt vời của mẹ thiên nhiên đối với Việt Nam. Giá trị lớn nhất của hang không chỉ nằm ở kích thước khổng lồ mà còn ở cảnh quan độc đáo, với những khối đá, hệ sinh thái và những hiện tượng địa chất quý hiếm. Hang mang đến giá trị to lớn về nghiên cứu khoa học, giúp các nhà khoa học hiểu rõ hơn về quá trình hình thành và phát triển của hệ thống hang động. Đồng thời, nó còn có giá trị về du lịch, giúp quảng bá vẻ đẹp thiên nhiên Việt Nam ra toàn cầu, thu hút du khách từ khắp nơi đến khám phá và trải nghiệm.
Câu 62:
12/02/2025Viết đoạn văn (khoảng 100 chữ) giới thiệu một danh lam thắng cảnh của quê hương em.
“Ai là con cháu Rồng Tiên
Tháng hai mở hội Trường Yên thì về
Về thăm đô cũ Đinh Lê
Non xanh nước biếc bốn bề như tranh”
Tràng An Cổ – nơi đây lắng đọng biết bao những góc khuất lịch sử. Có lẽ vậy mà nhiều khi cái nhìn về Tràng An Cổ cũng khác đi. Nó không chỉ còn là những dấu tích sót lại hay là món quà tinh túy nhất của thiên nhiên ban tặng, không chỉ còn là bức tranh sơn thủy hữu tình mà nơi đây hiện ra như một cuốn sổ vàng. Đi dần vào sâu bên trong Tràng An Cổ, mọi người được lắng nghe những thanh âm của thiên nhiên nơi cố đô Hoa Lư. Bước lên những bậc thang đá, các du khách lên đến ngôi phụ đại tôn thờ vua Đinh Tiên Hoàng cùng công thần khai quốc triều Đinh Thái tể định quốc công Nguyễn Bặc cùng những đại thần tướng sĩ triều Đinh. Ngôi phủ tựa như một viên ngọc lọt giữa hàm rồng. Ai đi về thăm cũng có cơ hội được dâng lên nén hương bày tỏ tấm lòng của con dân đất Việt. Khi bước vào không gian đền, ta được ngắm nhìn những cổ vật thiêng liêng từ thời vua Đinh Bộ Lĩnh. Tục truyền rằng, xưa Đinh Bộ Lĩnh cùng các trọng thần, tướng lĩnh đã ngự tại đây,trước khi xuất binh hay làm lễ tế cờ, thắng trận trở về bao giờ cũng làm lễ tạ ơn. Vì vậy trên cửa phủ có treo bức đại tự: Khai môn kiến hỉ (Cửa cầu gặp may). Thế nên đến đây, tất cả được cùng nhau bái lạy, chắp tay thành khẩn tỏ lòng mình cầu may mắn, hạnh phúc, ấm no, sung túc đủ đầy. Sâu trong tẩm điện là cung thờ hoàng đế Đinh Tiên Hoàng. Năm xưa chính tại tổng Hoa Lư này, người đã xưng là Vạn Thắng vương thu nạp nghĩa binh dẹp loạn mười hai sứ quân, khai sinh ra nước Đại Cồ Việt, lấy niên hiệu là Thái Bình với mong muốn thiên hạ thái bình, nhân dân an lành. Ra khỏi đền, tiếp tục đi lên những bậc thang đá là đến Giếng Giải Oan – nơi thoát lên của những linh hồn oan ức được cứu rỗi siêu sinh mà giải thoát. Đây cũng là một trong những tín ngưỡng của dân gian ta. Vì vậy cửa hang Đại tôn lập ban thờ Thập Bát Long thần là như thế. Hiện nay, Tràng An Cổ được bảo tồn và gìn giữ để vẫn mang trong mình nét cổ kính, thiêng liêng gắn bó với triều đại nhà Đinh lẫy lừng một thời.
Câu 63:
12/02/2025Viết bài văn (khoảng 300 chữ) phân tích một điểm đặc sắc về nội dung hoặc nghệ thuật mà em yêu thích trong truyện ngắn “Người đàn bà khoanh tay mỉm cười”
Trong truyện ngắn "Người đàn bà khoanh tay mỉm cười" của Nguyễn Phan Hách, cách tác giả khắc họa hình ảnh người phụ nữ kiên cường, bền bỉ, sống đơn độc giữa thiên nhiên hoang dã trên vùng đồi núi là một trong những nét đặc sắc nhất. Tác giả không chỉ tái hiện cuộc sống cô đơn của nhân vật mà còn tô đậm nghị lực sống mạnh mẽ và niềm hy vọng vào tương lai qua từng hành động giản dị của bà. Nhân vật người đàn bà hiện lên với sự bình thản, đối diện với mọi khó khăn trong cuộc sống bằng một tấm lòng bao dung, không oán trách, không bi lụy, mà trái lại, bà tự tin và điềm tĩnh chấp nhận mọi thử thách bằng nụ cười lạc quan.
Điểm nhấn đầu tiên của truyện là sự miêu tả quá trình trồng rừng thông của người đàn bà, một hành động mang tính biểu tượng cho sự kiên trì và nghị lực của bà. Suốt hơn 20 năm, bà đã không ngừng vun trồng từng cây thông trên mảnh đất hoang vu, từng chút một biến đổi cảnh quan từ những đồi trọc thành một khu rừng xanh mướt. Sự miệt mài, bền bỉ đó thể hiện rõ qua những câu văn đầy chất tự sự: "Chị đã trông nó ròng rã mỗi ngày một ít từ 20 năm nay, để thành rừng cây bây giờ". Đây không chỉ là công việc mà còn là niềm hy vọng của bà, một cách bà ghi dấu cuộc đời mình lên vùng đất này.
Bên cạnh đó, tác giả Nguyễn Phan Hách đã khéo léo sử dụng hình ảnh khu rừng thông để phản ánh tâm trạng và cuộc sống nội tâm của nhân vật. Rừng thông không chỉ là một phần của thiên nhiên, mà còn là “ngôi nhà”, là nơi gắn bó sâu sắc với bà trong suốt quãng đời còn lại. Hình ảnh "Nấm mồ chị sẽ đặt giữa đỉnh đồi thông kia" gợi lên một cảm giác man mác, vừa thấm đẫm nỗi cô đơn nhưng đồng thời cũng thể hiện sự an yên của bà với số phận. Điều đó cho thấy nhân vật đã đạt được sự bình yên trong tâm hồn, chấp nhận cuộc sống và cái chết như một phần tất yếu của tự nhiên.
Điểm đặc biệt tạo nên chiều sâu của câu chuyện là hành động khoanh tay mỉm cười của người phụ nữ. Nụ cười của bà không phải là biểu hiện của sự yếu đuối hay cam chịu, mà là sự biểu lộ của một tâm hồn đã trải qua nhiều sóng gió và đạt đến sự thanh thản, lạc quan. Bà đã sống một cuộc đời không hối tiếc, cống hiến trọn vẹn cho thiên nhiên và cuộc sống quanh mình. Khoảnh khắc bà khoanh tay mỉm cười cũng là lúc bà đối diện với cuộc đời, với những gì mình đã làm, và chấp nhận tất cả bằng sự nhẹ nhàng, ung dung.
Bằng lối viết tinh tế và giàu chất trữ tình, Nguyễn Phan Hách đã thành công trong việc khắc họa hình ảnh người phụ nữ Việt Nam vừa mạnh mẽ, vừa nhân hậu, luôn lạc quan giữa những khó khăn của cuộc sống. Tác phẩm không chỉ mang đến cho người đọc những suy nghĩ sâu sắc về cuộc đời và con người, mà còn để lại ấn tượng mạnh mẽ về nghị lực sống và niềm tin vào tương lai.
Câu 64:
16/02/2025- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản Chuyện người con gái Nam Xương.
- Khi đọc hiểu văn bản truyện truyền kì, bên cạnh các yêu chung về đọc hiểu văn bản truyện theo đặc trưng thể loại, các em cần chú ý thêm những yếu tố sau:
+ Phát hiện và đánh giá ý nghĩa, tác dụng của các yếu tố kì lạ, kì ảo (nhân vật thần, tiên, ma quỷ; cõi tiên, địa ngục, thuỷ cung…).
+ Phân tích mối quan hệ giữa yếu tố thực và yếu tố kì lạ, kì ảo trong văn bản, qua đó, tìm hiểu, xác định quan điểm, thái độ của người viết.
+ Suy nghĩ về những vấn đề có ý nghĩa nhân sinh mà truyện đặt ra và liên hệ với cuộc sống ngày nay.
- Tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Nguyễn Dữ và tập truyện Truyền Kì mạn lục.
- Đọc toàn bộ văn bản và ghi lại những cảm nhận hoặc ấn tượng đầu tiên của em.
- Thông tin về tác giả Nguyễn Dữ:
+ Nguyễn Dữ hay có tên gọi khác là Nguyễn Dư, ông là người xã Đỗ Tùng, huyện Gia Phúc, tỉnh Hải Dương. Ông xuất thân trong một gia đình khoa bảng, là con trai cả của Tiến sĩ Nguyễn Tường Phiêu. Chưa có tài liệu nào xác định năm sinh và năm mất của Nguyễn Dữ, người ta chỉ biết theo dân gian lưu truyền thì ông sống cùng thời với thầy học là Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491-1585), và bạn học là Phùng Khắc Khoan (1528-1613), tức là vào khoảng thế kỷ 16, vào thời Lê Sơ và thời Mạc.
+ Từ nhỏ, Nguyễn Dữ đã là một người rất chăm học, đọc rộng, nhớ nhiều, từng ôm ấp lý tưởng lấy văn chương nối nghiệp nhà. Sau khi đậu Hương tiến (tức là thi đỗ Cử nhân), ông làm quan dưới triều nhà Mạc, sau đó về với nhà Lê làm Tri huyện Thanh Tuyền (nay là Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phú). Tuy nhiêm, mới được một năm, vì bất mãn với thời cuộc, ông lấy cớ về nuôi mẹ, xin về ở núi rừng Thanh Hóa. Từ đó ông không bước chân xuống đến thị thành rồi mất tại Thanh Hóa.
+ Phần thân thế Nguyễn Dữ và thời điểm sáng tác Truyền kỳ mạn lục, ở mỗi sách vẫn còn một vài điểm dị biệt.
- Thông tin về tập truyện Truyền Kì mạn lục:
+ Sáng tác duy nhất của ông là tác phẩm “Truyền kỳ mạn lục”. Tác phẩm ghi chép tản mạn những truyện kì lạ được lưu truyền. Theo lời Tựa của Hà Thiện Hán viết năm 1547 thì ông viết ra tập lục này để ngụ ý trong thời gian ẩn cư ở rừng núi xứ Thanh. Sách gồm 20 truyện, viết bằng chữ Hán, theo thể loại tản văn, xen lẫn biền văn và thơ ca, cuối mỗi truyện đều có lời bình của tác giả hoặc của một người có cùng quan điểm của tác giả (trừ truyện 19 Kim hoa thi thoại ký). Tác phẩm được Hà Thiện Hán, người cùng thời, viết lời Tựa, Nguyễn Bỉnh Khiêm phủ chính, Nguyễn Thế Nghi, dịch ra chữ Nôm; và đã được Tiến sĩ Vũ Khâm Lân (1702-?), đánh giá là một “thiên cổ kỳ bút”.
+ Truyền kỳ mạn lục là một sáng tác văn học với sự gia công hư cấu, sáng tạo, trau chuốt, gọt giũa của Nguyễn Dữ chứ không phải một công trình ghi chép đơn thuần. Mỗi câu chuyện trong tác phẩm đều thể hiện một quan điểm chính trị, một triết lí nhân sinh, một ý tưởng đạo đức sâu sắc của tác giả. Qua tác phẩm, người đọc thấy được số phận bi thảm của những con người nhỏ bé trong xã hội, những bi kịch tình yêu mà thiệt thòi thường rơi vào người phụ nữ. Tác phẩm cũng thể hiện tinh thần dân tộc, bộc lộ niềm tự hào về nhân tài, văn hóa nước Việt, đề cao đạo đức nhân hậu, thủy chung, đồng thời khẳng định quan điểm sống “lánh đục về trong” của lớp trí thực ẩn dật đương thời. Nó không chỉ là những mong muốn của tác giả mà còn là nỗi lòng của người dân mong muốn sự công bình, sự bác ái,… mang giá trị nhân văn sâu sắc.
Truyền kỳ mạn lục vừa có giá trị hiện thực và nhân đạo cao, vừa là một tuyệt tác của thể loại truyền kì. Tác phẩm được dịch ra nhiều thứ tiếng nước ngoài và được đánh giá cao trong số các tác phẩm truyền kì ở các nước đồng văn.
Câu 65:
16/02/2025Nhân vật Vũ Thị Thiết và Trương Sinh được giới thiệu như thế nào?
* Nhân vật Vũ Nương:
+ Tính tình: Thuỳ mỵ, nết na,
+ Dáng vẻ và nhan sắc: Tốt đẹp ⇒ Người phụ nữ đẹp người đẹp nết.
+ Tác giả giới thiệu bao quát từ vẻ đẹp bên ngoài đến phẩm chất bên trong.
+ Khi sống với chồng: nàng giữ gìn khuôn phép, thu xếp gia đình luôn thuận hoà êm ấm (Trương Sinh có tính...đến thất hoà)
* Nhân vật Trương Sinh: “đối với vợ phòng ngừa quá sức”: Tâm trạng khi trở về có phần nặng nề không vui “Cha về, bà đã mất, lòng cha buồn khổ…”
Câu 66:
16/02/2025Người vợ muốn nhắn gửi điều gì với chồng qua lời tiễn đưa trong Chuyện người con gái Nam Xương?
Qua lời tiễn đưa này, người vợ bộc lộ tình cảm đằm thắm thiết tha đồng thời muốn nhắn gửi mong muốn rằng chồng sớm bình an trở về, cảm thông với những gian lao mà chồng sẽ gặp nơi chiến trận “ Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám...cánh hồng bay bổng”.
Câu 67:
16/02/2025Tình huống bất ngờ nào xuất hiện trong Chuyện người con gái Nam Xương?
Tình huống bất ngờ xuất hiện trong truyện là khi Trương Sinh trở về nhà sau thời gian dài đi lính. Niềm vui đoàn tụ chưa kéo dài bao lâu thì bé Đản, con trai của Trương Sinh, đã buột miệng nói rằng: “Ô hay! Thế ra ông cũng là cha tôi ư? Ông lại biết nói, chứ không như cha tôi trước kia chỉ im thin thít...” Câu nói này đã khiến Trương Sinh nghi ngờ vợ mình không chung thủy, dẫn đến bi kịch gia đình.
Câu 68:
16/02/2025Người vợ đã nói gì khi bị chồng nghi ngờ trong Chuyện người con gái Nam Xương?
Khi bị chồng nghi ngờ:
- Nàng đã phân trần với chồng mong chồng hiểu:
+ Lời thoại 1: “Thiếp vốn con kẻ khó… cho thiếp”
⇒ Nàng nói tới thân phận mình, tình nghĩa vợ chồng và khẳng định tấm lòng thuỷ chung, trong sáng cầu xin chồng không nên nghi oan cho mình.Hết lòng tìm cách hàn gắn cái hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ.
+ Lời thoại 2: “Thiếp sỡ dĩ … Vọng Phu kia nữa” ⇒ Nỗi dau đớn, thất vọng, tuyệt vọng đành cam chịu số phận, hoàn cảnh (Bị đối sử bất công, gia đình tan nát,…)
+ Lời thoại 3: Lời nói của nàng ở bến Hoàng Giang “Kẻ bạc mệnh … phỉ nhổ”.
⇒ Lời thề ai oán và phẫn uất, quyết lấy cái chết để chứng minh cho sự oan khuất và sự trong sạch của mình. Đây cũng là hành động quyết liệt để bảo toàn danh dự, vừa có nỗi tuyệt vọng, vừa có sự chỉ đạo của lý trí.
- Lời đối thoại, tự bạch sắp xếp hợp lý
⇒ Khắc hoạ tâm lý và tính cách nhân vật.
Câu 69:
16/02/2025Chú ý các chi tiết kì ảo trong phần (3) bài Chuyện người con gái Nam Xương.
Những yếu tố kỷ ảo trong phần (3):
- Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa.
- Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi …gặp Vũ Nương … được đưa về dương thế.
- Hình ảnh Vũ Nương hiện ra sau khi Trương Sinh lập đàn tràng giải nỗi oan cho nàng ở bến Hoàng Giang.
Câu 70:
16/02/2025Vũ Nương là ai? Chi tiết nào không có thật?
- Vũ Nương chính là Vũ Thị Thiết, một người phụ nữ hiền lành, đức hạnh, vợ của Trương Sinh, trong truyện "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ.
- Chi tiết không có thật: Đoạn nói về việc Vũ Nương được các nàng tiên dưới thủy cung cứu là hư cấu. Cô kể rằng: "Các nàng tiên trong cung nước thương tôi vô tội, rẽ một đường nước cho tôi thoát chết, nếu không thì đã vùi vào bụng cá, còn đâu mà gặp ông." Đây là chi tiết mang tính chất kỳ ảo, không thể xảy ra trong thực tế, nhằm tăng thêm tính huyền bí cho câu chuyện.
Câu 71:
16/02/2025Truyện Chuyện người con gái Nam Xương kết thúc như thế nào?
- Truyện Người con gái Nam Xương kết thúc khi Trương Sinh nghe Phan Lang kể về việc gặp Vũ Nương dưới thủy cung và nhận ra vợ mình bị oan. Trương Sinh lập đàn giải oan bên bến Hoàng Giang để cầu mong vợ trở về. Vũ Nương xuất hiện, ngồi trên một chiếc kiệu hoa, ẩn hiện giữa dòng sông, nói lời tạ từ với chồng: "Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa." Sau đó, nàng vĩnh viễn trở về cõi tiên.
- Kết thúc này mang tính chất hư ảo và bi thương, nhưng phần nào đó có hậu khi oan khuất của Vũ Nương được giải bày, dù nàng không thể sống lại trong cuộc đời trần thế.
Câu 72:
16/02/2025Tóm tắt văn bản Chuyện người con gái Nam Xương.
Vũ Thị Thiết, người con gái quê tại Nam Xương, tính tình thông minh dịu dàng, tư dung đẹp đẽ khi được Trương Sinh đem lòng yêu thương đã bàn với mẹ dâng trăm lạng vàng lấy nàng về vợ. Nhưng chồng có tính ghen tuông thất thường nên Vũ Nương hết sức giữ khuôn phép. Bấy giờ, đất nước có chiến tranh nên Trương Sinh chuyển ra ngoài lính. Ngày chồng ra quân đi lính, nàng thề nguyện ở nhà chăm sóc thật tốt cho bố mẹ chồng, không mong chồng mang về vinh hoa phú quý, chỉ cần chồng bình an trở về. Tấm lòng thảo thơm của nàng không những được bố mẹ chồng công nhận mà tất thảy người dân trong vùng cũng đều ngưỡng mộ. Ngày mẹ chồng mất, nàng lo ma chay tươm tất và một thân một mình nuôi dạy con thơ. Những tưởng hạnh phúc sẽ về với nàng nào ngờ ngày nàng chờ đợi là ngày nàng lại gánh chịu một mối đau không thể nuốt trôi. Khi đưa con ra mộ mẹ thì Trương Sinh mới phát hiện con mình có một người nữa mà đêm đêm cũng đến và tìm đến nhà chàng chửi mắng thậm tệ rồi xua đuổi Vũ Nương rời khỏi nhà mặc kệ cho hàng xóm dù nàng đã hết lời phân trần. Để bảo vệ danh tiết của mình, nàng đã chọn cái chết bằng cách gieo mình xuống sông. Vũ Nương treo cổ tự vẫn tại bến Hoàng Giang được Linh Phi - vợ vua Nam Hải cứu thoát rồi mang về nuôi trong động rùa. Về nhà, đêm tối bóng Trương Sinh đóng trên vách nghe con kêu cha Trương Sinh mới phát hiện ra được sự oan ức của vợ thì đã muộn màng. Hiện dưới thủy cung, Vũ Nương đều hướng đến gia đinh với sự trợ giúp của Linh Phi và Phan Lang (người trong làng). Vũ Nương được Trương Sinh mở đàn trừ tà tại bến Hoàng Giang. Sự quay trở lại của nàng hết sức rực rỡ lúc ẩn lúc hiện và biến mất.
Câu 73:
16/02/2025Tìm và phân tích các chi tiết mà tác giả đã sáng tạo để khắc họa nhân vật Vũ Nương, qua đó, nêu nhận xét, đánh giá của em về số phận, phẩm chất của nhân vật này.
Các chi tiết mà tác giả đã sáng tạo để khắc họa nhân vật Vũ Nương:
- Khi xa chồng:
* Đối với chồng:
Nàng là người vợ chung thuỷ, yêu chồng tha thiết; nỗi buồn nhớ cứ dài theo năm tháng, luôn ngóng trông tin tức của chồng “khi bướm lượn đầy trời mây che kín núi thì nỗi buồn chân trời góc bể k thể nào ngăn được”.
* Đối với mẹ chồng:
- Nàng là con dâu hiền thảo, hết lòng thương yêu chăm sóc mẹ chồng khi ốm đau “nàng hết sức thuốc thang lễ bái thần phật...khuyên lơn”.
- Nàng lo lắng chu toàn khi mẹ chồng mất “nàng hết lời thương xót...như đối với cha mẹ đẻ mình”.
* Khi bị chồng nghi oan:
- Nàng đã phân trần với chồng mong chồng hiểu:
+ Lời thoại 1: “Thiếp vốn con kẻ khó… cho thiếp”
⇒ Nàng nói tới thân phận mình, tình nghĩa vợ chồng và khẳng định tấm lòng thuỷ chung, trong sáng cầu xin chồng không.
+ Lời thoại 2: “Thiếp sỡ dĩ … Vọng Phu kia nữa” ⇒ Nỗi dau đớn, thất vọng, tuyệt vọng đành cam chịu số phận, hoàn cảnh (Bị đối sử bất công, gia đình tan nát,…)
- Lời thoại 3: Lời nói của nàng ở bến Hoàng Giang “Kẻ bạc mệnh … phỉ nhổ”.
⇒ Lời thề ai oán và phẫn uất, quyết lấy cái chết để chứng minh cho sự oan khuất và sự trong sạch của mình. Đây cũng là hành động quyết liệt để bảo toàn danh dự, vừa có nỗi tuyệt vọng, vừa có sự chỉ đạo của lý trí.
- Lời đối thoại, tự bạch sắp xếp hợp lý
⇒ Khắc hoạ tâm lý và tính cách nhân vật.
Câu 74:
16/02/2025Chỉ ra biểu hiện và phân tích tác dụng của yếu tố kì ảo trong văn bản Chuyện người con gái Nam Xương.
Những yếu tố kỷ ảo trong văn bản:
- Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa.
- Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi …gặp Vũ Nương … được đưa về dương thế.
- Hình ảnh Vũ Nương hiện ra sau khi Trương Sinh lập đàn tràng giải nỗi oan cho nàng ở bến Hoàng Giang.
Tác dụng của yếu tố kì ảo trong văn bản:
- Hoàn chỉnh thêm những nét đẹp vốn có của nhân vật Vũ Nương: ở thế giới khác vẫn nặng tình với cuộc đời,khát khao được phục hồi danh dự.
- Tạo nên một phần kết thúc có hậu: ước mơ của nhân dân ta về sự công công bằng: Người tốt dù phải chịu oan khuất rồi cuối cùng cũng được giải oan
- Chi tiết kỳ ảo ở cuối truyện “Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng giữa dòng … lúc ẩn, lúc hiện …bóng nàng loáng loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất”
=> Đây chỉ là ảo ảnh.
=> An ủi cho số phận của Vũ Nương, đồng thời một lần nữa tố cáo xã hội phong kiến: Trong xã hội ấy, người phụ nữ đức hạnh chỉ có thể tìm thấy hạnh phúc ở những nơi xa, xăm huyền bí.
Câu 75:
16/02/2025Phân tích tác dụng của sự kết hợp giữa các chi tiết kì ảo và chi tiết đời thường trong văn bản Chuyện người con gái Nam Xương.
* Yếu tố thực:
- Truyện được sáng tác dựa trên câu chuyện dân gian có thật, thể hiện ý đồ của Nguyễn Dữ mượn chuyện xưa để nói chuyện nay, phản ánh xã hội phong kiến bất công thời ông sống (thế kỷ XVI).
- Chiến tranh, loạn lạc là bối cảnh thực tế, gây ra sự chia lìa giữa Trương Sinh và gia đình, dẫn đến bi kịch.
- Lễ giáo phong kiến trọng nam khinh nữ: Trương Sinh được quyền nghi ngờ, áp đặt, và ruồng rẫy vợ mà không cần bằng chứng, trong khi Vũ Nương, dù trung thành và hiếu thảo, phải chịu chết oan.
* Yếu tố kỳ ảo:
- Chi tiết kỳ ảo thứ nhất: Giấc mộng của Phan Lang và việc cứu rùa:
+ Phan Lang mộng thấy có người xin tha mạng cho chú rùa xanh, sau đó cứu rùa, không ngờ rùa chính là Linh phi của thủy cung.
+ Chi tiết này mở ra sự xuất hiện của thế giới thủy cung huyền bí và tạo cầu nối cho Vũ Nương và Phan Lang gặp lại nhau.
- Chi tiết kỳ ảo thứ hai: Linh phi cứu Vũ Nương và Phan Lang dưới thủy cung:
+ Linh phi cứu Vũ Nương sau khi nàng nhảy sông tự vẫn, đưa về sống ở thủy cung.
+ Khi Phan Lang gặp nạn, cũng được Linh phi cứu và gặp lại Vũ Nương. Phan Lang trở thành người mang tín vật của Vũ Nương về nhân gian, báo tin cho Trương Sinh.
- Chi tiết kỳ ảo thứ ba: Vũ Nương trở về trong màn sương:
Sau khi Trương Sinh lập đàn giải oan, Vũ Nương hiện về trên bến sông, ngồi trên chiếc kiệu hoa, ẩn hiện trong làn sương khói mờ ảo, nói lời tạ từ rồi biến mất vĩnh viễn.
Như vậy, cách thức đưa những yếu tố kỳ ảo vào trong truyện. Các yếu tố này được đưa xen kẽ với những yêu tố thực (Về địa danh,về thời điểm lịch sử, nhân vật lịch sử, sự kiên lịch sử, trang phục của cácmỹ nhân, tình cảnh nhà Vũ Nương).
⇒ Thế giới kỳ ảo gần với cuộc sống đời thực,làm tăng thêm độ tin cậy, khiến người đọc không cảm thấy ngỡ ngàng.
Câu 76:
16/02/2025Chủ đề của văn bản Chuyện người con gái Nam Xương là gì?
Văn bản thể hiện niềm thương cảm đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ dưới chếđộ phong kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ
Câu 77:
16/02/2025Hãy nêu suy nghĩ của em về một vấn đề có ý nghĩa nhân sinh mà truyện Chuyện người con gái Nam Xương đặt ra và liên hệ với cuộc sống ngày nay.
Văn bản "Chuyện người con gái Nam Xương" đã để lại trong em nhiều ấn tượng và bài học nhân sinh sâu sắc. Trước hết, tác phẩm phản ánh số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. Họ phải sống trong tình trạng phụ thuộc vào chồng, không có tiếng nói và bị đè nặng bởi những định kiến khắc nghiệt, đến nỗi không thể tự giải oan khi bị nghi ngờ. Như Vũ Nương, dù chung thủy và hiền thục, cuối cùng vẫn không thể giành lại được hạnh phúc cho mình. Bài học thứ hai mà em nhận ra là vẻ đẹp phẩm chất của những người phụ nữ trong xã hội ấy. Những người như Vũ Nương không chỉ có tấm lòng thơm thảo, luôn chăm lo cho gia đình chồng mà còn có đức hy sinh, lòng chung thủy và sự trong sạch đáng trân trọng. Cuối cùng, câu chuyện cũng nhấn mạnh rằng hôn nhân và hạnh phúc gia đình phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Nếu cả hai vợ chồng không tin tưởng và hiểu nhau, thì những hiểu lầm có thể dẫn đến bi kịch. Thêm vào đó, chiến tranh cũng là một yếu tố gây ra sự chia cắt, không chỉ về mặt địa lý mà còn về tình cảm, gián tiếp phá hủy hôn nhân và gia đình. Từ đó, em thấy rằng những bài học về tình yêu, sự tin tưởng và phẩm chất của con người trong tác phẩm vẫn còn nguyên giá trị trong cuộc sống ngày nay.
Câu 78:
16/02/2025- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản Vụ cải trang bất thành.
- Khi đọc hiểu văn bản truyện trinh thám, các em cần chú ý:
+ Nhận diện được tình huống nảy sinh vụ án xuất hiện ở phần đầu của truyện.
+ Báo sát các tình huống của câu chuyện, nhất là những chi tiết quan trọng, có ý nghĩa bước ngoặt để khám phá ra sự thật.
+ Xác định được nhân vật chính (thám tử hoặc điều tra viên…). Tìm hiểu những hành động, việc làm, lời nói, suy nghĩ, phán đoán của nahan vật này trong quá trình tìm ra chân tướng vụ việc.
+ Phân tích nét đặc sắc nghệ thuật kể chuyện qua việc xây dựng tình huống, lựa chọn ngôi kể, thay đổi điểm nhìn, ngôn ngữ và giọng điệu khi kể.
+ Suy nghĩ về những vấn đề có ý nghĩa xã hội, nhân sinh mà truyện đặt ra và liên hệ với cuộc sống ngày nay.
- Nhan đề của truyện gợi cho em nghĩ về điều gì?
- Đọc trước văn bản Vụ cải trang bất thành, tìm hiểu thêm thông tin về nhà văn An-thơ Đô-nan Đoi-lơ (Arthur Conan Doyle) và tác phẩm Sơ-lốc Hôm (Sherlock Holmes).
Thông tin về nhà văn An-thơ Đô-nan Đoi-lơ (Arthur Conan Doyle) và tác phẩm Sơ-lốc Hôm (Sherlock Holmes):
- Sir Arthur Conan Doyle là cái tên gây được tiếng vang đối với những người đam mê văn học trên toàn thế giới. Là người tạo ra nhân vật thám tử mang tính biểu tượng Sherlock Holmes, ảnh hưởng của ông đối với thể loại tiểu thuyết trinh thám là vô song.
- Tuy nhiên, tác động của Doyle vượt xa những câu chuyện trinh thám nổi tiếng của mình, thể hiện sự linh hoạt và năng lực kể chuyện. Cuộc đời của ông được đánh dấu bằng sự pha trộn độc đáo giữa kinh nghiệm và tài năng.
- Lớn lên trong một gia đình có thiên hướng sáng tạo, Doyle đã phát triển niềm yêu thích kể chuyện từ khi còn nhỏ. Sau khi hoàn thành chương trình học của mình tại Cao đẳng Stonyhurst và Trường Y - Đại học Edinburgh, Doyle bắt tay vào sự nghiệp.
- Doyle là một bác sĩ giỏi, nhưng niềm đam mê thực sự là viết tiểu thuyết. Lấy cảm hứng từ các tác giả như Edgar Allan Poe và Emile Gaboriau, ông đã tìm cách tạo ra một nhân vật thám tử có thể thu hút độc giả bằng khả năng suy luận sắc sảo.
Năm 1887, Doyle giới thiệu Sherlock Holmes với thế giới trong cuốn tiểu thuyết A Study in Scarlet (Cuộc điều tra màu đỏ) được xuất bản ở Việt Nam với tựa đề Chiếc nhẫn tình cờ. Vị thám tử tài giỏi, cùng với người bạn trung thành của mình, bác sĩ John Watson, nhanh chóng tạo nên cơn sốt văn học.
Tiểu thuyết trinh thám, lịch sử, khoa học viễn tưởng…
- Năm 1887, Doyle giới thiệu Sherlock Holmes với thế giới trong cuốn tiểu thuyết A Study in Scarlet (Cuộc điều tra màu đỏ) được xuất bản ở Việt Nam với tựa đề Chiếc nhẫn tình cờ. Vị thám tử tài giỏi, cùng với người bạn trung thành của mình, bác sĩ John Watson, nhanh chóng tạo nên cơn sốt văn học.
Khả năng vô song của Holmes trong việc giải quyết những bí ẩn phức tạp bằng logic và óc quan sát nhạy bén đã gây được tiếng vang với độc giả, khiến vị thám tử trở thành nhân vật được yêu thích ngay lập tức. Sự tỉ mỉ đến từng chi tiết và cốt truyện được xây dựng cẩn thận của Conan Doyle đặt ra một tiêu chuẩn mới cho tiểu thuyết trinh thám. Ông truyền vào tác phẩm cảm giác hiện thực, kết hợp yếu tố từ nền tảng y tế, tiến bộ khoa học và các vụ án hình sự ngoài đời thực.
Cam kết của Doyle về tính xác thực không chỉ khiến những câu chuyện của ông trở nên đáng tin cậy mà còn cho phép độc giả tham gia vào quá trình phá án ly kỳ cùng với Holmes.
Thành công của Sherlock Holmes dẫn đến một loạt tiểu thuyết và truyện ngắn bổ sung về vị thám tử được yêu mến. Việc duy trì chất lượng và sự hấp dẫn theo thời gian là minh chứng cho kỹ năng viết văn của Doyle.
Từ The Sign of Four (Dấu bộ tứ) đến The Adventures of Sherlock Holmes (Những cuộc phiêu lưu của Sherlock Holmes) và The Hound of the Baskervilles (Con chó săn của dòng họ Baskerville), mỗi tác phẩm đều thể hiện tài năng của Doyle trong việc tạo ra những câu chuyện hấp dẫn và các nhân vật đáng nhớ.
Mặc dù Sherlock Holmes vẫn là đỉnh cao trong di sản văn học của Doyle, nhưng phải thừa nhận phạm vi đa dạng của ông với tư cách là một nhà văn. Ngoài trinh thám, ông đi sâu vào nhiều thể loại khác nhau gồm tiểu thuyết lịch sử, khoa học viễn tưởng, truyện phiêu lưu và siêu nhiên.
Các tiểu thuyết lịch sử của ông, như The White Company và Micah Clarke, đã đưa người đọc đến khoảng thời gian khác nhau và khiến họ đắm chìm trong những câu chuyện sống động. Mối quan tâm của Doyle đối với thuyết tâm linh và siêu nhiên cũng ảnh hưởng đến việc viết lách.
Doyle tin tưởng các hiện tượng tâm linh và thường kết hợp yếu tố siêu nhiên vào tác phẩm của mình. The Hound of the Baskervilles với bầu không khí kỳ lạ và lời nguyền huyền thoại là ví dụ điển hình về kỹ năng pha trộn bí ẩn với siêu nhiên của Doyle, tạo ra trải nghiệm đọc khó quên.
Đóng góp của Doyle cho văn học còn vượt ra ngoài lối kể chuyện giàu trí tưởng tượng. Ông đã sử dụng nền tảng của bản thân để vận động cho công bằng xã hội và tích cực tham gia vào các vấn đề công cộng. Năm 1900, Doyle viết The Great Boer War (Cuộc chiến Boer vĩ đại), một tác phẩm phi hư cấu làm sáng tỏ cuộc xung đột ở Nam Phi, chứng tỏ khả năng đi sâu vào các sự kiện lịch sử và đưa ra nhiều phân tích sâu sắc.
Biểu tượng văn hóa
Tác động của Doyle đối với văn hóa đại chúng là vô cùng lớn. Sherlock Holmes đã trở thành một biểu tượng văn hóa, truyền cảm hứng cho nhiều tác phẩm chuyển thể thành điện ảnh, truyền hình và sân khấu. Sự nổi tiếng bền lâu của nhân vật là minh chứng cho di sản của Doyle với tư cách là người kể chuyện bậc thầy.
Trong cuộc sống cá nhân, Doyle phải đối mặt với một số thách thức và tranh cãi. Ông chịu sự giám sát và chỉ trích của công chúng vì niềm tin vào thuyết tâm linh, điều mà nhiều người cho là phản khoa học. Song niềm tin của nhà văn là không thể lay chuyển, ông cam kết khám phá những nguyên nhân chưa được biết đến và bảo vệ điều mình tâm niệm.
Ngoài thành tựu văn học, phải kể đến đóng góp của Doyle cho xã hội. Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, ông phục vụ với tư cách là một bác sĩ tình nguyện, điều trị cho những người lính bị thương. Trải nghiệm trong chiến tranh đã định hình quan điểm về xung đột, ông trở thành người ủng hộ hòa bình và công lý.
Tác động của Doyle đối với thế giới văn học và sự cống hiến cho nhiều mục đích khác nhau đã được ghi nhận. Năm 1902, ông được Vua Edward VII phong tước Hiệp sĩ. Khả năng của Doyle trong việc kết hợp liền mạch sự bí ẩn, hồi hộp và kích thích trí tuệ vào các tác phẩm khiến ông trở thành một thiên tài văn học
Tuy nhiên, sự nghiệp thành công không bảo vệ nhà văn khỏi bi kịch cá nhân. Cái chết của người con trai cả Kingsle trong Thế chiến thứ nhất đã ảnh hưởng sâu sắc, dẫn đến việc ông tham gia vào thuyết tâm linh nhằm tìm kiếm sự an ủi.
Di sản vượt xa Sherlock Holmes
Những thành tựu văn học, khả năng kể chuyện đa dạng và sự kiên định theo đuổi công lý của Sir Arthur Conan Doyle đã củng cố vị trí của ông như một trong những tác giả vĩ đại nhất lịch sử.
Di sản của ông vượt xa Sherlock Holmes, khi các tác phẩm đã cách mạng hóa thể loại trinh thám, tiếp tục truyền cảm hứng và thu hút độc giả qua nhiều thế hệ.
Những câu chuyện của Conan Doyle không chỉ mang tính giải trí mà còn thách thức người đọc tư duy phản biện, giải đố, đặt câu hỏi về ranh giới tri thức nhân loại. Cam kết của nhà văn đối với chủ nghĩa hiện thực, sự chú ý đến từng chi tiết và hiểu biết sâu sắc về bản chất con người được hiển hiện rõ ràng trên mỗi trang viết. Cho dù đó là suy luận của Sherlock Holmes hay những cuộc phiêu lưu lịch sử của các nhân vật khác, tác phẩm của Doyle vẫn trường tồn với thời gian.
Câu 79:
16/02/2025Những kĩ năng nào của thám tử Hôm được thể hiện gián tiếp qua lời nói của chính nhân vật này?
Những kỹ năng của thám tử Hôm được thể hiện gián tiếp qua lời nói của chính nhân vật này bao gồm: kỹ năng quan sát (chú ý đến những chi tiết nhỏ), kỹ năng phân tích (phân tích tình huống và các manh mối), kỹ năng ghi nhớ (nhớ các thông tin quan trọng từ nhiều vụ án) và kỹ năng đánh giá (đánh giá tổng quát sự việc để đưa ra kết luận).
Câu 80:
16/02/2025Bằng quan sát, Hôm đã phát hiện ra điều gì đáng chú ý ở Me-ri?
Bằng quan sát, Hôm đã phát hiện ra điều đáng chú ý ở Me-ri: Me-ri đã viết điều gì đó trước khi rời khỏi nhà và sau khi đã mặc trang phục chỉnh tề. Điều này cho thấy hành động của Me-ri có thể liên quan đến một sự việc quan trọng.
Câu 81:
16/02/2025Hôm đã nhận ra điều gì bất thường trong mẩu thông báo?
Điều bất thường trong mẩu thông báo là: không có chữ "kì", chỉ có độc một chữ "Hót-mơ En-giô" và không có địa chỉ cụ thể. Điều này khiến thám tử Hôm nhận ra sự khác biệt và đáng nghi ngờ của thông báo này.
Câu 82:
16/02/2025Chi tiết về chiếc máy chữ đã giải thích việc làm nào của thám tử Hôm ở phần (1).
Chi tiết này đã giải thích việc thám tử Hôm viết thư gửi cho dượng của cô Me-ri và yêu cầu ông ta đến gặp lúc 6 giờ. Hành động này của Hôm nhằm để xác minh thông tin và giải quyết sự việc một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Câu 83:
16/02/2025Gã đàn ông mà Hôm nhắc đến đây là ai?
Gã đàn ông mà Hôm nhắc đến ở đây chính là ông Uyn-đi-banh, cha dượng của cô Me-ri.
Câu 84:
16/02/2025Hôm đã vạch trần quỷ kế nào của gã đàn ông?
Gã đàn ông đã lợi dụng sự đồng lõa của vợ và sự cận thị nặng của cô gái, cải trang thành một người khác bằng cách đeo kính màu, đeo râu tóc giả và biến giọng nói thông thường thành giọng nói thì thầm khó nghe để che giấu danh tính và lừa gạt người khác.
Câu 85:
16/02/2025Hôm đã tiếp tục chỉ ra những thủ đoạn nào của Uyn-đi-banh?
Uyn-đi-banh đã yêu cầu cô Me-ri đặt tay lên Kinh thánh và hứa sẽ chung thủy, bất kể có biến cố gì xảy ra chia lìa hai trái tim. Mục đích của hắn là trói buộc cô vào cuộc hôn ước với Hót-mơ En-giô, nhằm giữ cô ở nhà ít nhất mười năm.
Câu 86:
16/02/2025Chú ý những câu văn cho thấy rõ thái độ của Hôm đối với kẻ xấu.
Thái độ của Hôm đối với kẻ xấu rất rõ ràng qua những câu văn sau: “Phải, luật pháp thì không thể động tới ông được. Nhưng không có kẻ nào đáng bị trừng phạt hơn ông đâu. Nếu cô Me-ri mà có một người anh trai hoặc có bạn trai, thì ông đã tan xương nát thịt rồi.” Những câu này cho thấy Hôm không chỉ chỉ trích hành vi của kẻ xấu mà còn bày tỏ sự căm ghét và mong muốn sự công bằng cho nạn nhân.
Câu 87:
16/02/2025Dựa vào phần lược trích ở đầu văn bản Vụ cải trang bất thành, hãy xác định tình huống nảy sinh vụ án.
Dựa vào phần lược trích ở đầu văn bản Vụ cải trang bất thành, tình huống nảy sinh vụ án là: Vị hôn phu của cô Me-ri (anh Ên-giô) đột ngột biến mất khi cùng hai mẹ con cô Me-ri đến nhà thờ làm lễ kết hôn. Từ thời điểm đó, Me-ri không có bất cứ thông tin nào về vị hôn phu của mình. Cô đã tìm đến thám tử Hôm để nhờ giúp đỡ.
Câu 88:
16/02/2025Xác định những chi tiết quan trọng, có ý nghĩa bước ngoặt để khám phá ra sự thật trong câu chuyện được kể.
Những chi tiết quan trọng, có ý nghĩa bước ngoặt để khám phá ra sự thật trong câu chuyện được kể:
(1) Điểm bất thường trên bản thông báo:
Chỉ có chữ Hót-mô Ên-giô ở cuối trang, không địa chỉ cụ thể, chỉ ghi chung chung là phố Li-đân-hôn
(2) Điểm trùng lặp trên các bức thư được đánh máy:
+ Những chữ “e” có vết nhòe, những chữ “r” hụt phần đuôi
+ Thư người cha dượng trả lời Hôm cũng có những lỗi đánh máy và điểm trùng hợp như trên
Câu 89:
16/02/2025Văn bản Vụ cải trang bất thành có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính? Dựa vào đâu có thể xác định được những điều đó?
- Văn bản trên có các nhân vật: Hôm, Oát-xơn (bạn của Hôm); Uyn-đi-banh
- Nhân vật chính là Hôm
- Vì: Nhân vật chính của truyện trinh thám thường là các thám tử hoặc điều tra viên và trong truyện này các sự việc đều xoay quanh nhân vật này
Đây là âm mưu của Uyn-đi-banh (cha dượng của Me-ri) mục đích để được tiếp tục hưởng lợi tức từ món tiền gửi ngân hàng của Me-ri.
Câu 90:
16/02/2025Trong văn bản, thám tử Hôm đã tìm ra chân tướng của vụ việc như thế nào? Qua đó, em thấy được những năng lực nào của nhân vật Hôm?
Trong văn bản, thám tử Hôm đã tìm ra chân tướng của vụ việc bằng cách gửi hai lá thư: một cho công ty ở thành phố, một cho Uyn-đi-banh và chờ thư phúc đáp.
Qua đó, em thấy Hôm là người có óc quan sát tinh tường, có khả năng tổng hợp, kết nối thông tin và năng lực phán đoán, suy luận tốt. Đồng thời Hôm còn là người chính nghĩa.
Câu 91:
16/02/2025Người kể chuyện trong văn bản Vụ cải trang bất thành là ai? Theo em, sự lựa chọn ngôi kể đó có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung câu chuyện và thái độ của tác giả?
- Người kể chuyện trong văn bản trên là là Oát-xơn (bạn thân của Hôm).
- Sự lựa chọn ngôi kể này giúp nội dung câu chuyện trở nên khách quan và chân thật hơn, vì Oát-xơn không chỉ đưa ra những sự kiện mà còn thể hiện cảm xúc và suy nghĩ của các nhân vật. Đồng thời, thái độ của tác giả cũng hiện lên rõ nét hơn qua cách mà Oát-xơn mô tả hành động và tính cách của các nhân vật, từ đó làm nổi bật thông điệp và quan điểm của tác giả về các vấn đề trong câu chuyện.
Câu 92:
16/02/2025Văn bản Vụ cải trang bất thành đặt ra những vấn đề gì trong cuộc sống?
- Văn bản Vụ cải trang bất thành đặt ra vấn đề lòng tham đánh mất nhân tính. Vì tham lam của cải, tiền bạc, một số người sẵn sàng bày mưu tính kế để lừa dối người khác, đẩy họ vào bi kịch, thậm chí chà đạp lên các mối quan hệ gia đình, thân thuộc.
- Qua đó, văn bản gửi gắm thông điệp về niềm tin vào chính nghĩa. Những người chân chính sẽ không ngừng đấu tranh để tìm ra sự thật, công lí cho xã hội. Đồng thời, truyện cũng là lời cảnh tỉnh cho những kẻ tham lam, mất hết nhân tính.
Câu 93:
16/02/2025Thử chuyển mỗi thành phần câu hoặc thành phần của cụm từ được in đậm dưới đây sang một vị trí khác trong câu; qua đó giải thích vì sao các tác giả lại chọn vị trí của chúng như ở những câu đã cho.
a) Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật xâm lăng đến Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật. Từ đó, dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. Từ đó, dân ta càng cực khổ, nghèo nàn. (Hồ Chí Minh)
b) Vì đường xa, chúng tôi chỉ ở nhà được có ba ngày. Trong ba ngày ngắn ngủi đó, con bé không kịp nhận ra anh là ba. (Nguyễn Quang Sáng)
c) Giữa mặt vịnh mênh mông xanh ngắt và tim tím, nhô lên những tảng đá vôi hình thù kig dị và dường như được bút sơn của một hoạ sĩ quét lên vô số màu sắc, từ màu xanh ngọc bích đến màu đỏ nâu và vàng. (Thi Sảnh)
d) Lom khom dưới núi, tiều vài chú.
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
(Bà Huyện Thanh Quan)
a) Câu chuyển đổi: Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật.
Giải thích: Đặt "Từ đó" ngay sau "Dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật" để nối liền nguyên nhân và hậu quả của sự kiện. "Từ đó" dân ta càng cực khổ, nghèo nàn.
b) Câu chuyển đổi: Vì đường xa, chúng tôi chỉ ở nhà được có ba ngày. Trong ba ngày ngắn ngủi đó, con bé không kịp nhận ra anh là cha.
Giải thích: Đặt "Trong ba ngày ngắn ngủi đó" ngay sau "chúng tôi chỉ ở nhà được có ba ngày" để làm rõ thời gian và tình huống diễn ra.
c) Câu chuyển đổi: Giữa mặt vịnh mênh mông xanh ngắt và tim tím nhô lên những tảng đá vôi hình thù kì dị và dường như được bút sơn của một hoạ sĩ quét lên vô số màu sắc, từ màu xanh ngọc bích đến màu đỏ nâu và vàng.
Giải thích: Đặt "nhô lên" ngay sau "tim tím" để mô tả rõ hơn cảnh vật.
d) Câu chuyển đổi: Lom khom dưới núi, vài chú tiều,
Lác đác bên sông, mấy nhà chợ.
Giải thích: Đặt "vài chú" ngay sau "tiều" và "mấy nhà" ngay sau "chợ" để nhấn mạnh sự tiêu điều của cảnh vật và tăng giá trị gợi hình, gợi cảm cho câu thơ
Câu 94:
16/02/2025Tìm câu bị động trong những đoạn văn dưới đây. Cho biết việc sử dụng những câu bị động đó phù hợp như thế nào đối với văn cảnh và mục đích diễn đạt.
a) Sau nghi lễ bái tổ, hai đô thực hiện nghi thức xe đài, Những động tác xe đài được thực hiện rất đa dạng. (Phí Trường Giang)
b) Địa đai Củ chi hình thành trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp (khoảng năm 1948). Hệ thống địa đạo được xây dựng sớm nhất tại hai xã Tân Phú Trung và Phước Vĩnh An […]. Lúc đầu, địa đạo chỉ có những đoạn ngắn, cấu trúc đơn giản, dùng để dấu tài liệu, trú ém cán bộ trong vùng địch hậu. Sang giai đoạn chống đế quốc Mỹ, địa đạo được gia cố và mở rộng. (Di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi)
c) Trong hơn một thế kỉ trở lại đây, dân số thế gới ngày càng tăng, trong khi số lượng các loài động vật ngày một giảm đi rõ rệt. Môi trường sống của động vật bị con người chiếm lính, phá hoại […]. Nhiều loài thậm chí thường xuyên bị con người ngược đãi, săn bắt vô tổ chức và sát thương không nương tay. (Theo Kinh Hạnh Bảo – Trần Nghị Du)
a) Câu bị động: "Những động tác xe đài được thực hiện rất đa dạng."
Việc sử dụng câu bị động ở đây phù hợp để tập trung sự chú ý vào hành động "được thực hiện" chứ không phải người hoặc vật thực hiện nó. Câu bị động ưtạo ra sự trừu tượng và tập trung vào hành động chính.
b) Câu bị động: Hệ thống địa đạo được xây dựng sớm nhất tại hai xã Tân Phú Trung và Phước Tĩnh An [...]. Sang giai đoạn kháng chiến chống đế quốc Mỹ, địa đạo được gia cổ và mở rộng."
Việc sử dụng câu bị động ở đây phù hợp để tập trung vào việc hành động "được xây dựng", "được gia cố và mở rộng", thay vì người nào hoặc tổ chức nào thực hiện hành động.
c) Câu bị động: Môi trường sống của động vật bị con người chiếm đóng, phá hoại [...]. Nhiều loài thậm chí thường xuyên bị con người ngược đãi, sẵn bắt vô tổ chức và tàn sát không nương tay.
Việc sử dụng câu bị động ở đây phù hợp để tập trung vào việc hành động "bị chiếm đóng, phá hoại", "bị ngược đãi, sẵn bắt và tàn sát", thay vì người làm hành động đó. Câu bị động cũng làm cho thông điệp trở nên mạnh mẽ và tập trung hơn vào hành động.
Câu 95:
16/02/2025Biến đổi những câu chủ động dưới đây thành câu bị động:
a) Quan Phó bảng Sắc đã dẫn hai con trai đi hầu khắp những nơi nổi tiếng về phong cảnh đẹp, về di tích lịch sử của Nghệ An. (Sơn Tùng)
b) Ba nó bế nó lên. (Nguyễn Quang Sáng)
c) Tây nó đốt nhà tôi rồi, bác ạ. (Kim Lân)
d) Cuộc sống càng văn minh tiến bộ, con người càng sử dụng nhiều nước hơn cho mọi nhu cầu của mình… (Theo Trịnh Văn)
Biến đổi những câu chủ động trên thành câu bị động như sau:
a) Hai con trai của Quan Phó bảng Sắc đã được ông dẫn đi hầu khắp những nơi nổi tiếng về phong cảnh đẹp, về di tích lịch sử của Nghệ An
b) Nó đã được bế lên bởi ba.
c) Nhà tôi đã bị đốt rồi, bác ạ.
d) Nước đã được sử dụng nhiều hơn cho mọi nhu cầu của mình vì cuộc sống càng văn minh tiến bộ.
Câu 96:
16/02/2025Viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) nêu cảm nghĩ của em sau khi học văn bản Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ), trong đó có áp dụng các biện pháp mở rộng cấu trúc câu và biến đổi cấu trúc câu. Chỉ ra một trường hợp mở rộng cấu trúc câu và một trường hợp biến đổi cấu trúc câu trong đoạn văn đã viết.
Tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ đã khắc họa một cách sinh động cuộc đời bi kịch của Vũ Nương, một người phụ nữ "hồng nhan bạc mệnh". Nàng có nhan sắc và phẩm chất tốt đẹp, nhưng lại phải chịu đựng số phận đầy oan nghiệt. Trên đôi vai mảnh mai của Vũ Nương, gánh vác cả gia đình: mẹ già và con nhỏ. Khi người chồng - Trương Sinh - đi lính, một mình nàng tảo tần lo toan mọi việc, vun vén cho tổ ấm. Nàng thể hiện lòng hiếu thảo, hết mực thương yêu con, luôn giữ gìn sự thủy chung. Tuy nhiên, bi kịch ập đến với Vũ Nương khi Trương Sinh trở về sau chiến tranh. Do sự ghen tuông vô cớ và những định kiến xã hội, nàng bị nghi oan và phải chịu đựng những cay đắng, tủi nhục. Dù đã cố gắng giải thích, minh oan nhưng không được tin tưởng, Vũ Nương đành chọn cách tự vẫn để giữ gìn phẩm giá. Nỗi đau của Vũ Nương khiến người đọc xót xa. Đặt mình vào vị trí của nàng, ta càng thấu hiểu sự bất công và tàn nhẫn của xã hội phong kiến. Qua tác phẩm, Nguyễn Dữ đã bày tỏ niềm thương cảm sâu sắc đối với số phận người phụ nữ trong xã hội cũ, đồng thời lên án gay gắt những hủ tục phong kiến hà khắc đã đẩy họ vào bi kịch.
- Biện pháp mở rộng cấu trúc câu: Khi người chồng - Trương Sinh - đi lính, một mình nàng tảo tần lo toan mọi việc, vun vén cho tổ ấm. (thêm thành phần giải thích)
- Biến đổi cấu trúc câu: Do sự ghen tuông vô cớ và những định kiến xã hội, nàng bị nghi oan và phải chịu đựng những cay đắng, tủi nhục. (Đảo ngữ)
Câu 97:
16/02/2025- Đọc trước truyện Dế chọi, tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Bồ Tùng Linh và tập truyện Liêu Trai chí dị.
- Tìm hiểu về trò chơi chọi dế và liên hệ với truyện Dế chọi để hiểu thêm nội dung văn bản.
* Thông tin về tác giả Bồ Tùng Linh và tập truyện Liêu Trai chí dị:
Bồ Tùng Linh tác giả Liêu Trai Chí Dị, sinh năm Canh Thìn 1640, và mất năm Ất Mão 1715. Tự là Cửu Tiên, còn có một tự nữa là Khiêm thần, biệt hiệu Liễu Tuyền cư sỹ, người đời gọi là Liêu Trai tiên sinh. Bồ Tùng Linh quê ở Tri Xuyên (nay là Tri Bác tỉnh Sơn Đông). Bồ Tùng Linh có đi thi nhiều lần nhưng không đỗ, mãi đến năm 71 tuổi mới thành cống sinh, thời trung niên thì chủ yếu Bồ Tùng Linh dạy học ở quê. Thưở nhỏ Bồ Tùng Linh cũng nỗi tiếng là một người thông minh, năm ông 19 tuổi, tức năm 1659, đi thi đồng sinh, đỗ đầu cả huyện, nhưng cũng từ đó ông luôn đi thi nhưng không đỗ đạt.
Xuất thân trong một gia đình địa chủ xa xút cuối triều nhà Minh, đầu nhà Thanh, nên cuộc sống lúc nhỏ của Bồ Tùng Linh cũng khá vất vả. Sau khi thi trượt, Bồ Tùng Linh vất vưởng dạy học kiếm ăn khắp mọi nơi vùng nông thôn quê nhà Tri Xuyên. Cảnh nghèo túng và ảo mộng công danh suốt đời dằn vặt Bồ Tùng Linh, và cũng chính cái nghèo đã đẩy Bồ Tùng Linh về với người lao động.
Tương truyền thì Bồ Tùng Linh thường bịn trà thuốc, giải chiếu ven đường đợi lúc người dân đi làm về thì mời họ trò chuyện, qua đó sưu tầm chuyện lạ lùng trong dân gian. Chính vì vậy, trong tác phẩm của mình, dưới hình thức ảo tưởng, Bồ Tùng Linh thường khẳng định những nguyện vọng tốt lành của những người dân. Măt khác, con đường khoa cử lại thường đẩy Bồ Tùng Linh vào con đường bất đắc chí lòng đầy uất ức. Có nhiều lúc Bồ Tùng Linh phẫn uất vì “sỹ đồ đen tối, công lý mờ mịt, nếu trong tay không có tiền vàng bạc nén thì khó lòng gặp được thánh minh”.
Đôi khi Bồ Tùng Linh lại muốn tiến thân bằng con đường khoa cử, nhung ông luôn thi trượt, cho nên ông phẫn chí vì khoa cử, tâm trạng đó quanh năm suốt tháng day dứt Bồ Tùng Linh, thúc giục ông viết nên những truyện ngắn bất hủ về đề tài này.
Thực ra thì từ năm Canh Tý 1660, năm Bồ Tùng Linh 20 tuổi, ông đã bắt đàu viết bộ tiểu thuyết trường thiên Liêu Trai Chí Dị, 20 năm sau, vào năm Canh Thân 1680, Bồ Tùng Linh đã hoàn thành, nhưng cũngphải mất thêm thời gian 10 năm nữa, vào năm Canh Ngọ 1690, Bồ Tùng Linh mới viết hoàn chỉnh Liêu Trai Chí Dị.
Đây là bộ tiểu thuyết tập hợp gồm 500 truyện ngắn, viết về nhiều đề tài, đề cập đến nhiều nội dung khác nhau, nhưng nó chủ yếu tập chung vào ba loại chính: Loại thứ nhất là vạch trần chế độ chính trị đen tối, đả kích tham quan ô lại, cường hào ác bá, bênh vực những người lương thiện bị oan ức, bị chà đạp, bị bức hại; Loại truyện thứ hai đề cập dến tác hại của chế đọ khoa cử, một đề tài gần như chuyện làng nho của Ngô Tử Kính (1701 – 1754). Nó đầu độc biết bao nhiêu người, làm cho họ vì mê muội công danh mà mất hết cả sự phán đoán sáng suốt; Và loại truyện thứ ba xoay quanh đề tài tình yêu và hôn nhân.
Với Liêu Trai Chí Dị, Bồ Tùng Linh mặc dù không đỗ đạt làm quan to, nhưng ông đã trở thành người nổi tiếng thời bấy giờ, và ông được người đương thời lúc đó gọi là Liêu Trai tiên sinh. Bồ Tùng Linh đã phải bỏ ra bao nhiêu công sức và tâm huyết, vì vậy mà văn Liêu Trai thuộc loại cổ văn hết sức điêu luyện, chứng tỏ Bồ Tùng Linh có sự tu dưỡng rất cao về văn chương. Cho nên gần 500 truyện ngắn, Bồ Tùng Linh tả hết mọi bất bình của dân gian, ca ngợi những mối tình đẹp đẽ (loại truyện thứ ba xoay quanh đề tài tình yêu và hôn nhân) gửi gắm nổi căm uất lẽ loi của một đời người không gặp cơ hội để thi thố tài năng. Bồ Tùng Linh lập ý mới mẽ, thông minh, ly kỳ sắc sảo, ngụ ý thấm thía sâu xa.
Ngoài bộ tiểu thuyết Liêu Trai Chí Dị, Bồ Tùng Linh còn để lại khá nhiều thơ từ, tản văn và 14 thiên hý khúc cùng ba vở tạp kịch. Nhưng nhìn chung, Liêu Trai Chí Dị vẫn là tác phẩm xuất sắc nhất của Bồ Tùng Linh, từ ngày tác phẩm ra đời đến nay cũng đã hơn 300 năm, Liêu Trai Chí Dị đã đem đến cho người đọc một cá tính sáng tạo, mới mẽ, hấp dẫn. Người đọc có được niềm vui nhờ sự hóa thân kỳ diệu trong chốc lát để thoát khỏi cảnh đời ngang ngược, để thực hiện những ước mơ. Trước đó đã có “Chí Dị”, nhưng đến Liêu Trai Chí Dị của Bồ Tùng Linh mới có ý thức châm biếm xã hội phê phán hiện thực. Bồ Tùng Linh đã đem đến cho trường phái này một nội dung mới. Tuy nhiên Liêu Trai cũng có chỗ hạn chế, đó là còn tư tương định mệnh, báo ứng luân hồi, tướng số.
Liêu Trai Chí Dị của Bồ Tùng xứng đáng là một bộ bách khoa toàn thư về cuộc sống của người dân Trung Quốc. Cùng với “Sử Ký” của Tư Mã Thiên, Liêu Trai Chí Dị là một thiên cổ kỳ thư của Trung Quốc và nhân loại. Chính nhờ những cống hiến to lớn như vậy, nên sau đại thi hào Khuất Nguyên năm 1953 được UNESCO công nhận là Danh nhân văn hóa, thì vào năm 1980, Bồ Tùng Linh cũng được UNESCO kỷ niêm như một danh nhân văn hóa.
* Trò chơi dế chọi:
Trò chơi chọi dế là một trò giải trí phổ biến ở các quốc gia châu Á như Việt Nam, Thái Lan... Trò chơi này thường được tổ chức trong các lễ hội dân gian hoặc các sự kiện cộng đồng.
Thông thường, người chơi sẽ đem theo một hoặc nhiều chú dế đã được huấn luyện và rèn luyện để tham gia tranh tài. Dế thường được chăm sóc và huấn luyện kỹ lưỡng trước khi tham gia các cuộc thi chọi dế. Trong lúc thi đấu, dế sẽ được phóng vào một khu vực nhỏ để chọi với nhau. Người chơi có thể điều khiển dế để tạo ra những trận đấu hấp dẫn giữa chúng.
Trò chơi chọi dế không chỉ là một trò giải trí mà còn cho phép người chơi thể hiện sự yêu quý và tài năng trong việc nuôi dưỡng và huấn luyện dế. Tuy nhiên, trò chơi này cũng đã gây ra tranh cãi và bị cấm ở một số địa phương do ảnh hưởng tiêu cực đến động vật.
Câu 98:
16/02/2025Trò chơi chọi dế được ưa chuộng ở đâu, nảy sinh như thế nào?
Trò chơi chọi dế được ưa chuộng ở thời Tuyên Đức. Trò chơi này nảy sinh khi một viên quan lệnh huyện Hòa Âm muốn lấy lòng quan trên, nên đã đem tiến một con dế chọi. Từ đó, trò chơi này dần trở thành một thú vui phổ biến trong dân gian.
Câu 99:
16/02/2025Thành Danh là người thế nào?
Thành Danh là người chất phác, ít nói, nên thường bị bọn hương chức quyền thế ép buộc phải giữ chân chức dịch trong làng.
Câu 100:
16/02/2025Chú ý yếu tố kì lạ trong việc đi tìm bắt dế của Thành Danh.
Chi tiết kỳ lạ trong việc đi tìm bắt dế của Thành Danh là việc vợ Thành đi tìm gặp thầy bói, và sau đó, Thành Danh theo tờ giấy vẽ của bà đồng để tìm đến nơi bắt dế. Hành động này thể hiện sự tin tưởng vào các yếu tố tâm linh và tín ngưỡng trong cuộc sống của nhân vật.
Câu 101:
28/02/2025Phân tích nét riêng trong từng cách viết của từng tác phẩm – một vấn đề quan trọng cho thấy sự đa dạng của văn xuôi cách mạng Việt Nam giai đoạn 1954 – 1975.
- Ý đồ cắt nghĩa chiều sâu:
+ Trong Mảnh trăng cuối rừng: tổ chức theo luận đề và cho nhân vật trực tiếp nói những lời màu sắc chính luận.
+ Trong Những đứa con trong gia đình: chọn các chi tiết nóng hổi tính hiện thực để người đọc nghiệm ra cội rễ của những hành động mà nhân vật đã thực hiện.
- Tình huống/ mạch kể:
+ Trong Mảnh trăng cuối rừng: tình huống được chăm chút, chọn lọc, phù hợp với tên nhân vật.
+ Trong Những đứa con trong gia đình: không kể theo mạch tuyến tính mà theo dòng hồi ức nhân vật
Câu 102:
28/02/2025Kết luận chung về giá trị của các tác phẩm Mảnh trăng cuối rừng và Những đứa con trong gia đình và gợi mở cách nhìn nhận phù hợp về văn học của một giai đoạn đã qua.
Cả hai tác phẩm đều mang dấu ấn thời đại rõ nét. Nó mang vẻ đẹp riêng và tìm được sự đồng vọng sâu sắc trong lòng người đọc.
Câu 103:
28/02/2025Cơ sở của việc lựa chọn so sánh hai tác phẩm Mảnh trăng cuối rừng và Những đứa con trong gia đình là gì?
Cơ sở của việc lựa chọn so sánh hai tác phẩm Mảnh trăng cuối rừng và Những đứa con trong gia đình là viết cùng đề tài, tiêu biểu cho những cách tiếp cận hiện thực chiến tranh trong văn học một giai đoạn 1954 – 1975.
Câu 104:
28/02/2025Tác giả bài viết đã xác định mục đích so sánh hai tác phẩm Mảnh trăng cuối rừng và Những đứa con trong gia đình như thế nào?
Mục đích so sánh hai tác phẩm: sự thống nhất trong cảm hứng sáng tác của các nhà văn cách mạng khi viết cùng đề tài, cách thể hiện cá nhân độc đáo trong các tác phẩm.
Câu 105:
28/02/2025Các phương diện cơ bản nào của hai tác phẩm Mảnh trăng cuối rừng và Những đứa con trong gia đình đã được đưa ra so sánh?
Các phương diện cơ bản của hai tác phẩm đã được đưa ra so sánh: xuất xứ, bối cảnh, cốt truyện, nhân vật.
Câu 106:
28/02/2025Đánh giá nào về đặc điểm, giá trị của từng tác phẩm Mảnh trăng cuối rừng và Những đứa con trong gia đình được nảy sinh trên cơ sở so sánh?
Đánh giá về đặc điểm, giá trị của từng tác phẩm được nảy sinh trên cơ sở so sánh:
- Đánh giá tương đồng: Qua phần tóm tắt cốt truyện ở trên, có thể thấy cả hai tác phẩm đều cố gắng làm sáng tỏ chủ nghĩa anh hùng bao trùm đời sống tinh thần của cả dân tộc trong cuộc kháng chiến. Nhân vật nào cũng tràn đầy tinh thần cách mạng, dám đương đầu mọi thử thách bằng sự kiên cường, dẻo dai đáng khâm phục.
- Đánh giá điểm khác biệt:
+ Trong khi đó, Nguyễn Thi lại dày công chọn lọc các chi tiết nóng hổi tính hiện thực như cuốn sổ gia đình, bàn thờ người mẹ, những cuộc đối thoại trẻ con,... để người đọc nghiệm ra cội rễ của những hành động mà nhân vật đã thực hiện.
Câu 107:
28/02/2025Bài học đã bổ sung cho hiểu biết của bạn về truyện nói chung và tiểu thuyết nói riêng như thế nào?
- Truyện và tiểu thuyết thường khám phá sâu sắc những khía cạnh của con người, từ các cảm xúc đến suy tư và hành động.
- Truyện và tiểu thuyết cung cấp một cơ hội để bạn hiểu về các kỹ thuật văn học và nghệ thuật, từ cách tạo bối cảnh đến xây dựng nhân vật và phát triển cốt truyện.
- Truyện và tiểu thuyết thường phản ánh và thảo luận về những vấn đề quan trọng trong đời sống và xã hội, từ tình yêu và mất mát đến chiến tranh và hòa bình, từ bất công xã hội đến nghịch cảnh cá nhân.
Tổng thể, bài học về truyện và tiểu thuyết mở ra một thế giới của sự phong phú, sâu sắc, và đa chiều, giúp ta hiểu rõ hơn về bản thân và về thế giới xung quanh mình.
Câu 108:
28/02/2025Nêu nhận thức của bạn về khả năng lớn lao của tiểu thuyết trong việc thể hiện bức tranh đời sống và khám phá những bí mật của con người cá nhân.
- Sâu sắc và chi tiết: Tiểu thuyết thường có thể đưa ra bức tranh đời sống vô cùng sâu sắc và chi tiết của con người. Từ những mảng văn hóa, xã hội, cho đến tâm trạng, cảm xúc và suy nghĩ, tiểu thuyết khám phá mọi khía cạnh của cuộc sống con người.
- Khả năng tạo hình nhân vật: Tiểu thuyết cho phép tác giả xây dựng những nhân vật phong phú, đa chiều, với những đặc điểm riêng biệt và câu chuyện phức tạp. Những nhân vật này thường phản ánh được sự đa dạng và phong phú của con người.
- Sự sống động và thuyết phục: Bằng cách miêu tả cảm xúc, hành động và suy nghĩ của nhân vật, tiểu thuyết có thể tạo ra những tình tiết sống động và thuyết phục, giúp độc giả hoàn toàn đắm chìm vào câu chuyện và cảm nhận mạnh mẽ hơn về con người.
- Khám phá bí mật và nội tâm: Tiểu thuyết thường là một công cụ mạnh mẽ để khám phá những bí mật, những mặt tối, và những nội tâm sâu kín của con người. Qua việc tường thuật về những trải nghiệm, quan điểm và cảm xúc của nhân vật, độc giả có thể hiểu rõ hơn về bản chất và định hướng cuộc sống của mình.
- Truyền đạt ý nghĩa và triết lý: Không chỉ dừng lại ở việc tường thuật câu chuyện, tiểu thuyết thường còn truyền đạt những ý nghĩa sâu sắc, triết lý về cuộc sống, tình yêu, đạo đức và ý nghĩa của tồn tại.
→ Tóm lại, tiểu thuyết không chỉ là một hình thức giải trí mà còn là một công cụ mạnh mẽ để thể hiện và khám phá bức tranh đời sống, cũng như khám phá những bí mật của con người cá nhân. Điều này làm cho tiểu thuyết trở thành một phương tiện vô cùng quý giá trong việc hiểu biết và tìm hiểu về thế giới và về chính mình.
Câu 109:
28/02/2025Hai văn bản Xuân Tóc Đỏ cứu quốc và Nỗi buồn chiến tranh cho thấy điều gì về những hướng tìm tòi, phát triển của tiểu thuyết hiện đại?
- Khám phá tâm trí và tâm hồn con người: Cả hai tác phẩm đều đặt trọng tâm vào việc khám phá tâm trí và tâm hồn con người. Chúng tập trung vào những nội tâm sâu kín, những mâu thuẫn, nỗi đau, và những khát vọng của nhân vật, giúp độc giả hiểu sâu hơn về con người và xã hội.
- Phản ánh xã hội và lịch sử: Cả “Xuân Tóc Đỏ cứu quốc” và “Nỗi buồn chiến tranh” đều phản ánh và thảo luận về các vấn đề xã hội và lịch sử quan trọng.
- Đa dạng phong cách văn học: Cả hai tác phẩm đều sử dụng các phong cách văn học đa dạng để truyền đạt thông điệp và tạo ra ấn tượng cho độc giả. Từ ngôn ngữ tinh tế đến cấu trúc nghệ thuật, từ câu chuyện riêng lẻ đến phong cảnh xã hội rộng lớn, các tác phẩm này mang đến một trải nghiệm văn học đa chiều.
- Thách thức và suy ngẫm: Cả hai tác phẩm đều đặt ra những thách thức và thách thức cho độc giả, khiến họ phải suy ngẫm về ý nghĩa của cuộc sống, của tình yêu, và của tồn tại. Những tác phẩm này không chỉ là câu chuyện mà còn là một phản xạ sâu sắc về con người và thế giới.
Tóm lại, Xuân Tóc Đỏ cứu quốc và Nỗi buồn chiến tranh là hai ví dụ tiêu biểu cho sự phát triển và đa dạng của tiểu thuyết hiện đại, trong đó con người và xã hội được khám phá một cách sâu sắc và tinh tế.
Câu 110:
28/02/2025Khi tiến hành so sánh hai tác phẩm truyện với nhau, cần phải đảm bảo được những nguyên tắc gì? Bạn hiểu như thế nào về ý nghĩa của việc đánh giá các tác phẩm văn học (trong đó có tác phẩm truyện) dựa trên sự so sánh?
Khi tiến hành so sánh hai tác phẩm truyện với nhau, cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sự công bằng và khách quan: Đảm bảo sự công bằng và khách quan trong việc đánh giá hai tác phẩm. Tránh thiên vị và đảm bảo rằng mọi phê bình dựa trên các yếu tố khách quan như cốt truyện, phong cách viết, nhân vật, và thông điệp.
- Hiểu biết sâu sắc về cả hai tác phẩm: Trước khi so sánh, cần phải hiểu rõ về cả hai tác phẩm. Điều này bao gồm việc đọc kỹ và nắm vững cốt truyện, các nhân vật, ngôn ngữ và phong cách của mỗi tác phẩm.
- Phân tích từ nhiều góc độ: Thực hiện phân tích từ nhiều góc độ khác nhau như cốt truyện, nhân vật, ngôn ngữ, phong cách viết, bối cảnh lịch sử và xã hội để hiểu rõ hơn về mỗi tác phẩm.
- Tập trung vào các điểm tương đồng và khác biệt: Xác định và phân tích các điểm tương đồng và khác biệt giữa hai tác phẩm. Điều này giúp làm nổi bật những đặc điểm riêng biệt và giá trị của mỗi tác phẩm.
Ý nghĩa của việc đánh giá các tác phẩm văn học, bao gồm cả tác phẩm truyện, là tạo ra một cách nhìn sâu sắc và phong phú về văn học và xã hội. Việc này không chỉ giúp độc giả hiểu sâu hơn về các tác phẩm mà còn giúp họ phát triển kỹ năng phê bình văn học và sự nhạy cảm với nghệ thuật. Đánh giá các tác phẩm cũng có thể tạo ra các thảo luận và suy ngẫm về giá trị và ý nghĩa của văn học trong cuộc sống hàng ngày.
Câu 111:
28/02/2025Trải nghiệm phong phú của người gặp nạn trên biển khi một mình đối mặt với sự bí ẩn vô cùng của vũ trụ.
- Thấy nhiều kiểu trời: trời có đám mây trắng, trời tịnh không một gợn mây, trời mỏng dính và u ám, trời là trận mưa đen ngòm, trời là trận nước đổ xuống, là trận đại hồng thủy…
- Thấy nhiều loại biển: biển gầm thét như một con hổ, biển thì thầm vào tai ta như người bạn rủ rỉ tâm tình, biển kêu lanh canh như một đồng xu lẻ trong túi quần, biển sấm sét như những trận đất lở, biển rít lên như giấy nháp cọ trên mặt gỗ, biển kêu như người nôn mửa, biển lặng ngắt như chết
- Cảm nhận thấy giữa trời và biển là gió
- Thấy được đêm và trăng
Câu 112:
28/02/2025Những nghịch lí cuộc sống được nhìn qua con mắt một nạn nhân vụ đắm tàu.
- Là một kẻ đắm tàu tức là thường trực tại tâm điểm của một vòng tròn. Cho dù mọi vật có vẻ như biến động vô cùng… Cái hình học kia không bao giờ thay đổi.
→ Khi đắm tàu, khi nạn nhân đang tiến gần hơn với cửa tử thì góc nhìn cũng như suy nghĩ sẽ chỉ dừng lại ở một khía cạnh nhất định, dù mọi vật có biến động ra sao, có đang thay đổi theo hướng tích cực hay tiêu cực thì con người sẽ chỉ nhìn thấy rằng, mình đang bước vào cửa tử.
- Cái nhìn ngây dại của ta luôn luôn là đường bán kính mà thôi. Cái vòng tròn đó mãi lớn lao. Mà thực tế là, cái vòng tròn còn nhân bản lên nữa
→ Đây có thể là một cách miêu tả cho sự ngây thơ, sự tin tưởng mù quáng mà chúng ta thường có đối với thế giới xung quanh, Đôi khi, những niềm tin và hy vọng của chúng ta có thể bị lạc quan, ngây thơ, và chúng ta không nhận ra rằng thế giới có thể đầy rẫy những mặt trái và nguy hiểm.
- Một kẻ đắm tàu là kẻ bị mắc cạn trong một màn múa ba lê kì bí của các vòng tròn. Ta là tâm điểm của một vòng tròn, trong khi trên đầu ta, hai vòng tròn còn nhân bản lên nữa.
→ Khi đối mặt với cái chết, con người có thể hi vọng nhưng họ sẽ bị kéo về thực tại vì họ hiểu họ đã bị mắc kẹt và không thể nào thoát ra, họ dần chấp nhận với sự thực này.
- Là một kẻ đắm tàu là bị mắc kẹt giữa những đối nghịch lạnh lùng và mệt mỏi.
→ Khi đối mặt với cái chết, con người sẽ bị mắc kẹt giữa sự lạnh lùng và cảm giác lúc ấy chỉ là sự mệt mỏi.
- Nhiều khi cuộc đời là một chuỗi những chuyển dịch như quả lắc đồng hồ từ cái này sang cái kia.
→ Cuộc sống luôn luôn vận động và ta sẽ không biết chuyện gì có thể xảy ra.
- Cuộc sống trên một chiếc xuồng không thực sự là cuộc sống. Nó như một ván cờ đang lao vào kì chung cục, một ván cờ chỉ còn vài quân.
→ Khi bạn gặp nguy hiểm và đứng giữa một cơ hội mong manh để sống, bạn sẽ chẳng còn cơ hội nào khác và chỉ biết nỗ lực để tìm ra con đường sống.
Câu 113:
28/02/2025Nét độc đáo trong cách kể chuyện của tác giả tiểu thuyết nhằm khái quát chân lí muôn đời từ những trải nghiệm riêng của nhân vật trong Trên xuồng cứu nạn.
Những nét đặc sắc đó chính là:
- Tác giả tạo ra một tầm nhìn độc đáo thông qua nhân vật của mình đó là một nạn nhân đắm tàu. Cách nhìn của nhân vật về thế giới, về cuộc sống và về những giá trị cơ bản được trình bày một cách sâu sắc và tinh tế thông qua cái nhìn của nhân vật về sự vật xung quanh.
- Từ những trải nghiệm riêng của nhân vật, tác giả khám phá và khái quát các chân lí, giá trị, và bài học muôn đời mà mọi người có thể cảm nhận và học hỏi.
- Dùng những từ ngữ mang tính triết lí, giàu hình ảnh tượng trưng, so sánh để khái quát được những chân lí muôn đời.
Câu 114:
28/02/2025Trong lịch sử và trong cuộc sống đời thường, có những thất bại khiến cho người đời không chỉ cảm thấy buồn thương, tiếc nuối mà còn nể phục, kính trọng. Hãy kể về một thất bại như thế và cho biết điều gì gây ấn tượng với bạn.
- Trong lịch sử và trong cuộc sống đời thường, có những thất bại khiến cho người đời không chỉ cảm thấy buồn thương, tiếc nuối mà còn nể phục đó là nhà khoa học Edison. Edison đã trải qua hơn 10.000 lần thất bại trước khi phát minh thành công dây tóc bóng đèn. Sau mỗi lần thất bại, Edison lại rút ra bài học kinh nghiệm để tiếp tục thử nghiệm. Sự kiên trì, không ngừng nỗ lực của Edison đã khiến ông trở thành một nhà phát minh vĩ đại, được người đời nể phục.
- Điều gây ấn tượng với tôi:
+ Tinh thần dũng cảm, dám nghĩ dám làm của Edison.
+ Sự kiên trì, không ngừng nỗ lực của Edison dù gặp nhiều thất bại.
+ Niềm đam mê, cống hiến của Edison cho khoa học.
Câu 115:
28/02/2025Hình dung thời gian, không gian của hai câu thơ đầu Cảm hoài.
- Thời gian: những năm 1407 – 1409, khi quân Minh tràn vào nước ta.
- Không gian: rộng lớn, mênh mông, xã hội bao trùm bởi những biến loạn.
Câu 116:
28/02/2025Chú ý:
- Các hình ảnh thể hiện hoàn thành, khát vọng, tâm trạng của nhân vật trữ tình.
- Biện pháp tu từ đối ở hai liên thơ giữa.
* Các hình ảnh thể hiện hoàn cảnh, khát vọng, tâm trạng của nhân vật trữ tình: thế sự ngổn ngang, đất trời bất tận, anh hùng hận xót xa, quốc thù chưa trả,...
* Biện pháp tu từ được sử dụng ở hai liên thơ giữa:
- Ẩn dụ:
+ Trí chủ hữu hoài phù địa trục: Ẩn dụ chí lớn muốn xoay chuyển càn khôn, giúp đời.
+ Tẩy binh vô lộ vãn thiên hà: Ẩn dụ khát vọng được cống hiến, lập công danh nhưng không có cơ hội.
+ Gươm: khí phách anh hùng, khát vọng cống hiến.
+ Bóng nguyệt: sự cô đơn, lạc lõng.
- Đối:
+ Trí chủ > < tẩy binh
+ Phù địa trục > < vãn thiên hà
- So sánh: hình ảnh bóng nguyệt với gươm
Câu 117:
28/02/2025Xác định thể thơ và nhân vật trữ tình của bài thơ Cảm hoài.
- Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật
- Nhân vật trữ tình: tác giả - nhà thơ Đặng Dung
Câu 118:
28/02/2025Hình ảnh nào trong bốn câu thơ đầu Cảm hoài đã gợi ra được hoàn cảnh - tình thế của nhân vật trữ tình? Hoàn cảnh - tình thế đó có đặc điểm gì?
- Những hình ảnh trong bốn câu thơ đầu đã gợi ra hoàn cảnh – tình thế của nhân vật trữ tình: thế sự ngổn ngang, trời đất bất tận, đồ điếu công thành dễ, anh hùng hận xót xa.
- Đặc điểm của hoàn cảnh tình thế đó:
+ tình thế phức tạp hỗn loạn, thời thế đảo điên, giặc xâm lược đã khơi dậy sự bất bình, uất ức.
+ nhà thơ muốn góp công sức cho đất nước nhưng đành bất lực bởi tuổi đã già.
Câu 119:
28/02/2025Nhân vật trữ tình trong Cảm hoài có những cảm xúc, suy nghĩ gì khi đối diện với hoàn cảnh – tình thế đó?
- Nhân vật trữ tình có những cảm xúc, suy nghĩ khi đối diện với hoàn cảnh - tình thế đó:
+ lòng dạ bối rối, cảm thấy bi kịch của người anh hùng khi trước thời cuộc.
+ nỗi cay đắng, xót xa, của người anh hùng thất thế, lỡ bước, chán trường, bất lực trước cuộc đời bão giông.
Câu 120:
28/02/2025Trong hai câu luận, tác giả đã sử dụng những biểu tượng quen thuộc của thơ trung đại để bày tỏ nỗi lòng. Hãy giải thích ý nghĩa của một số biểu tượng (xoay trục đất, rửa binh khí, kéo sông Ngân,...) và nêu cảm nhận về nổi lòng của nhân vật trữ tình.
- Giải thích ý nghĩa của một số biểu tượng:
+ xoay trục đất: con người ấp ủ hoài bão, muốn lên cao chiếm lĩnh.
+ rửa binh khí: chuẩn bị binh sĩ trước khi xuất chinh, chuẩn bị cho chiến tranh.
+ kéo sông Ngân: thể hiện ý chí chiến đấu.
- Nỗi lòng nhân vật trữ tình: ý sẵn sàng chiến đấu bảo vệ đất nước.
Câu 121:
28/02/2025Phân tích ý nghĩa của hình ảnh người tráng sĩ mài gươm trong hai câu kết Cảm hoài.
Đến hai câu thơ cuối bài nhà thơ khắc họa hình ảnh người tráng sĩ mài gươm mang trong mình khát khao dâng hiến và hành động quyết tâm. Kỉ độ Long Tuyền đới nguyệt ma, tức là bao phen đội trăng để mài gươm báu Long Tuyền. Hai câu thơ cuối vừa khắc họa được tâm trạng đau buồn của một kẻ lỡ vận ngậm ngùi nhìn cuộc đời trôi đi bao nhiêu hoài bão vẫn còn dang dở. Người tráng sĩ xuất hiện với vẻ đẹp bi tráng, giữa một bên là sự bi phẫn về tuổi già với một bên là hành động bền bỉ mài gươm dưới trăng. Hình ảnh này tô đậm khí chất của đấng anh hùng hay cũng chính là tác giả với ý chí mạnh mẽ, âm thầm nhưng uy nghiêm.
Câu 122:
28/02/2025Nêu một số biểu hiện của phong cách cổ điển trong bài thơ Cảm hoài.
- Một số biểu hiện của phong cách cổ điển trong bài thơ:
+ Nội dung: giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và tinh thần yêu nước.
+ Biểu tượng quen thuộc của thơ trung đại xoay trục đất, rửa binh khí, kéo sông Ngân,...
+ Điển tích, điển cố: tẩy binh, mài gươm
+ Thể thơ cổ thi: thất ngôn bát cú
Câu 123:
28/02/2025Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một biểu tượng mà bạn cho là đặc sắc trong bài thơ Cảm hoài.
Cảm hoài là một bài thơ tiêu biểu cho sáng tác của Đặng Dung. Bằng tấm lòng yêu nước cao đẹp cùng ý thức sâu sắc về trách nhiệm của kẻ làm trai, nhà thơ đã thể hiện khao khát cống hiến, cứu nước giúp đời đồng thời thể hiện tâm trạng xót xa, đau khổ khi chưa kịp hoàn thành nghiệp lớn. Đặng Dung đã sử dụng hai hình ảnh biểu tượng thật độc đáo, hình ảnh ấy thật kì vĩ, mang tầm vóc vũ trụ đó chính là phù địa trục và vấn thiên hà. Đây là hình tượng một con người to lớn, ấp ủ hoài bão, con người muốn lên cao chiếm lĩnh. Nhà thơ khao khát xoay chuyển trái đất, xoay chuyển xã hội đảo điên loạn lạc, xoay vần thế sự, mong muốn được góp sức lực. Qua biểu tượng này ta có thể thấy rằng nhà thơ là một con người khao khát cống hiến tài năng, thổ lộ những ước muốn về một tương lai hòa bình, thịnh vượng, không còn đao bình, chết chóc. Hình ảnh đầy bi tráng của người anh hùng, tuy thất thế mà vẫn rất mực hiên ngang.
Câu 124:
28/02/2025Bạn đã học, đã đọc những bài thơ nào viết về đề tài người lính cách mạng Việt Nam? Đọc diễn cảm một đoạn thơ mà bạn yêu thích.
Những bài thơ viết về đề tài người lính cách mạng Việt Nam: Nhớ (Hồng Nguyên); Đồng chí (Chính Hữu); Hoan hô chiến sĩ Điện Biên (Tố Hữu); Dáng đứng Việt Nam (Lê Anh Xuân); .....
Câu 125:
28/02/2025Chú ý:
- Hình ảnh khơi nguồn cảm xúc.
- Các từ ngữ gợi bối cảnh không gian và ấn tượng về đoàn quân Tây Tiến.
- Hình ảnh khơi nguồn cảm xúc: Sông Mã, Tây Tiến, rừng núi, Sài Khao, đoàn quân, Mường Lát, sương lấp, đêm hơi...
- Các từ ngữ gợi bối cảnh không gian và ấn tượng về đoàn quân Tây Tiến:
+ Sông Mã: địa danh gắn liền với những năm tháng chiến đấu của đoàn quân Tây Tiến.
+ rừng núi: Thiên nhiên hùng vĩ, hoang vu của Tây Bắc.
+ Sài Khao: Địa danh thuộc tỉnh Lai Châu.
+ sương lấp: Khung cảnh mờ mịt, che phủ cả đoàn quân.
+ đoàn quân mỏi: Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến đang hành quân trong điều kiện gian khổ, mệt mỏi.
+ Mường Lát: Địa danh thuộc tỉnh Thanh Hóa.
+ hoa về trong đêm hơi: Bức tranh thiên nhiên thơ mộng, lãng mạn.
Câu 126:
28/02/2025Nhận diện các yếu tố: nhịp điệu, nhạc điệu, đối và những kết hợp từ ngữ khác lạ trong đoạn thơ.
- Nhịp điệu: 2/2/3; Sử dụng câu thơ toàn thanh trắc hoặc thanh bằng tạo cảm giác về sự gân guốc, khúc khuỷu, hiểm trở
- Nhạc điệu: nhanh, sử dụng từ láy nhiều: chơi vơi, khúc khuỷu, thăm thẳm
- Đối: ngàn thước lên cao >< ngàn thước xuống
- Kết hợp từ lạ: súng ngửi trời
Câu 127:
28/02/2025Chú ý những hình ảnh gây ấn tượng về thiên nhiên, con người Tây Bắc.
Hình ảnh về thiên nhiên, con người Tây Bắc: khèn, cây lau, hội đuốc hoa, em xiêm áo, thuyền độc mộc.
Câu 128:
28/02/2025Hình dung dáng vẻ, tư thế, cốt cách của đoàn binh Tây Tiến.
- Dáng vẻ, tư thế, cốt cách của đoàn binh Tây Tiến:
+ Dáng vẻ gầy guộc, mệt mỏi.
+ Hiên ngang, lẫm liệt, không ngại gian khổ, hiểm nguy.
+ Vui tươi, náo nhiệt trong đêm hội.
+ Hình ảnh bi thương, sự hy sinh thầm lặng của người lính.
+ Vẻ lãng mạn, hào hoa, yêu đời.
Câu 129:
28/02/2025Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh “người đi” trong Tây Tiến.
- Hình ảnh người đi là một biểu tượng đa nghĩa, có thể là:
+ Biểu tượng cho sự ra đi không lời hứa hẹn.
+ Biểu tượng cho tinh thần dũng cảm, hy sinh anh dũng chiến đấu, vì Tổ quốc.
+ Biểu tượng cho sự lãng mạn, hào hoa: họ đã để lại những kỷ niệm đẹp đẽ về một thời trai trẻ sôi nổi, hào hùng.
+ Biểu tượng cho sự vĩnh hằng: họ ra đi nhưng hình ảnh họ vẫn sống mãi trong lòng người ở lại.
Câu 130:
28/02/2025Cảm hứng chủ đạo của bài thơ Tây Tiến là gì?
Cảm hứng chủ đạo: Nỗi nhớ da diết của người lính Tây Tiến
Câu 131:
28/02/2025Đọc đoạn thơ 1 và thực hiện các yêu cầu sau:
a. Nêu ấn tượng về trạng thái cảm xúc được tác giả thể hiện ở hai câu thơ mở đầu.
b. Cho biết hình dung của bạn về bức tranh thiên nhiên và con đường hành quân của đoàn binh Tây Tiến.
c. Phân tích những hình ảnh thể hiện ấn tượng ban đầu của tác giả về đoàn quân Tây Tiến.
d. Nêu cảm nhận về chất nhạc và chất họa trong bốn câu thơ sau:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thăm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
a. Ấn tượng về trạng thái cảm xúc được tác giả thể hiện ở hai câu thơ mở đầu: tình cảm nhớ nhung da diết.
b. Hình dung về bức tranh thiên nhiên và con đường hành quân của đoàn binh Tây Tiến.
- Vẻ đẹp hùng vĩ dữ dội:
+ sương dày đặc, đồi núi hiểm trở và hoang sơ, bí hiểm.
+ dốc núi quanh co trùng điệp vô tận, một bên vút lên cao ngất trời, một bên đổ xuống vực sâu;
+ tiếng thác oai linh, tiếng cọp hú gầm.
- Vẻ đẹp lãng mạn nên thơ: hoa, mưa rừng, chiều sương…
c. Những hình ảnh thể hiện ấn tượng ban đầu của tác giả về đoàn quân Tây Tiến
- Sông Mã: chứng nhân lịch sử cho cuộc đời người lính Tây Tiến với biết bao niềm vui, nỗi buồn.
- Sài Khao: nơi đoàn quân đi qua để tới chiến trường
- Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm: gợi sự hiểm trở của thiên nhiên.
- oai linh thác gầm thét: sự hiểm nguy rình rập của rừng nước.
- Mai Châu mùa em: cô gái thướt tha, dịu dàng, yêu kiều.
→ Đó là đoàn quân dũng mãnh, lạc quan, yêu đời, vượt qua mọi địa hình hiểm trở.
d.
- Chất nhạc: sử dụng nhiều từ láy giàu giá trị tạo hình (khúc khuỷu, thăm thẳm, cồn mây, súng ngửi trời, ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống...), cách ngắt nhịp độc đáo; sự phối hợp các thanh bằng – trắc tài tình.
- Chất họa: sử dụng tiểu đối trong các câu thơ; cách kết hợp từ độc đáo, mới lạ súng ngửi trời; các câu thơ gợi không gian hiểm trở của núi đèo Tây Bắc và những thử thách khắc nghiệt, gian khổ của người lính Tây Bắc.
Câu 132:
28/02/2025Trong kí ức của nhân vật trữ tình, hình ảnh đêm lửa trại và con người, cuộc sống miền Tây Bắc hiện lên với những nét đặc sắc gì? Những hình ảnh đó đã góp phần làm nổi bật hình tượng người lính Tây Tiến như thế nào?
- Trong kí ức của nhân vật trữ tình, hình ảnh đêm lửa trại và con người, cuộc sống miền Tây Bắc hiện lên với những nét đặc sắc:
+ Bữa tiệc đuốc hoa: gợi tả không khí náo nhiệt, rực rỡ của đêm liên hoan văn nghệ.
+ Âm thanh tiếng khèn, điệu múa của người con gái hòa quyện cùng ánh lửa bập bùng tạo nên khung cảnh thơ mộng, trữ tình.
+ Tâm hồn phóng khoáng, yêu ca hát.
+ Tình cảm chân thành, nồng ấm.
- Những hình ảnh đó đã góp phần làm nổi bật hình tượng người lính Tây Tiến với vẻ đẹp thơ mộng, lãng mạn, lạc quan, yêu đời.
Câu 133:
28/02/2025Trong hai đoạn thơ 3,4 hình tượng người lính Tây Tiến được gợi ra qua những từ ngữ, hình ảnh nào? Khái quát đặc điểm của hình tượng này.
- Hình tượng người lính Tây Tiến được gợi ra qua những từ ngữ, hình ảnh: đoàn binh không mọc tóc, xanh màu lá, dữ oai hùm, mắt trừng, chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh, người đi không hẹn ước…
- Khái quát đặc điểm hình tượng: vẻ đẹp bi tráng, hào hùng, lãng mạn, mang trong mình tinh thần lạc quan, yêu đời.
Câu 134:
28/02/2025Chỉ ra một số biểu hiện của phong cách lãng mạn trong bài thơ Tây Tiến. Phân tích một biểu hiện mà bạn cho là đặc sắc.
- Một số biểu hiện của phong cách lãng mạn:
+ Cảm hứng lãng mạn: Khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ, hoang sơ; con người tình cảm, gắn bó, nồng nàn, tha thiết.
+ Ngôn ngữ thơ lãng mạn: hình ảnh ẩn dụ, so sánh, nhân hóa; giọng điệu thơ sôi nổi, hào hùng, bi tráng, da diết, bâng khuâng; từ ngữ gợi cảm.
+ Khung cảnh thiên nhiên Tây Bắc được miêu tả bằng những hình ảnh thơ mộng, trữ tình.
- Phân tích:
Ngoài những sức mạnh hào hùng Quang Dũng còn diễn tả hình ảnh người lính qua một phương diện vô cùng lãng mạn, điều đó được thể hiện qua hai câu thơ sau:
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Là những thanh niên trai tráng đang độ tuổi trưởng thành để phát triển lợi ích bản thân, nhưng vì lòng dũng cảm cùng với tinh thần thương quê hương yêu đất nước. Họ đã tạm gác những dự định của bản thân lại phía sau, phía trước sẵn sàng hi sinh sẵn sàng cống hiến cho Tổ quốc. Có lẽ khi đang ở độ tuổi trưởng thành còn đồng thời cũng là những chàng trai Hà thành hào hoa phong nhã việc phải chịu những gian nan khổ cực đối với những người lính này vô cùng lớn. Nhưng trong cái khổ cực ấy là hình ảnh hiện thân của những dáng hình thân thương nơi quê nhà, đồng thời đó cũng là sức mạnh tinh thần để họ phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ. Ngoài gia đình quê hương là động lực chiến đấu của những người lính đó thì hình bóng người thương cũng là sức mạnh để chiến đấu kiên cường. Tác giả như đặt mình vào vị trí những người lính vậy, ông viết: Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm, cho thấy niềm mong mỏi, sự nhung nhớ của người lính Tây Tiến về những bóng hồng nơi quê nhà. Nhưng vì sự đối lập với thực tại khắc nghiệt dáng kiều thơm ấy chỉ dám xuất hiện trong giấc mơ, đó cũng chính là một trong số những động lực để chiến thắng để bảo vệ món quà tinh thần này. Cho dù khó khăn, dù có gian khổ nhưng tinh thần bất khuất vẫn còn mãi vì hình bóng người thương và hình ảnh quê hương thân mến là động lực để chiến đấu.
Câu 135:
28/02/2025Phân tích một số hình thức tổ chức ngôn ngữ đặc biệt trong bài thơ Tây Tiến.
Phân tích một số hình thức tổ chức ngôn ngữ đặc biệt trong bài thơ Tây Tiến:
- So sánh: Súng ngửi trời
- Tác dụng:
+ Làm nổi bật vẻ đẹp hùng vĩ, hoang sơ của thiên nhiên Tây Bắc.
+ Thể hiện sự vất vả, gian khổ của người lính Tây Tiến trên con đường hành quân.
+ Tạo nên hình ảnh thơ mộng, trữ tình.
- Nhân hóa: Sông Mã gầm lên khúc độc hành
- Tác dụng:
+ Thể hiện sự đồng cảm của tác giả với người lính Tây Tiến.
+ Làm nổi bật vẻ đẹp bi tráng của người lính Tây Tiến.
+ Tạo nên sức gợi cho bài thơ.
- Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm: sử dụng kết hợp từ mới mẻ vì thăm thẳm là từ chỉ độ sâu chứ không phải độ cao.
- Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi: sử dụng toàn thanh bằng gợi vẻ đẹp yên bình, nhẹ nhàng của vùng núi Tây Bắc.
Câu 136:
28/02/2025Hình tượng người lính Tây Tiến trong bài thơ từng bị phê phán là xa lạ với hình ảnh thực tế của anh bộ đội Cụ Hồ thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp. Theo bạn, vì sao có sự đánh giá như vậy? Hãy nêu quan điểm của bạn về vấn đề này.
- Hình tượng người lính Tây Tiến trong bài thơ từng bị phê phán là xa lạ với hình ảnh thực tế của anh bộ đội Cụ Hồ thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp vì: Khác với hình ảnh người lính giản dị, mộc mạc, lam lũ thường thấy trong thơ ca thời kì kháng chiến, ở đây, người lính xuất hiện với vẻ hào hoa, lãng mạn. Ngoài việc khoác lên mình sức mạnh hào hùng bi tráng, thì chất chứa sâu bên trong hình ảnh sắt đá đấy là những trái tim mềm mại, là những tâm hồn lãng mạn dành cho quê nhà nói chung và đặc biệt dáng kiều thơm trong lòng nói riêng.
- Quan điểm của tôi: Hình ảnh người lính Tây Tiến không hoàn toàn xa lạ vì nó vẫn thể hiện những phẩm chất chung của người lính Cụ Hồ: lòng yêu nước, ý chí quyết tâm chiến đấu; tình cảm đồng chí, đồng đội thắm thiết. tinh thần lạc quan, yêu đời.
Câu 137:
28/02/2025Viết đoạn văn (khoảng150 chữ) trình bày cảm nhận của bạn về một nét đẹp của hình tượng người lính Tây Tiến.
Bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến với vẻ đẹp hào hoa, lãng mạn. Điều đó được thể hiện ở cái nhìn háo hức, say mê với cảnh sắc đẹp đẽ của thiên nhiên và con người Tây Bắc: Cái vẻ đẹp huyền ảo của núi rừng Tây Bắc trong tâm hồn người lính trẻ là những bông hoa về trong đêm hơi của xứ Mường, là hình ảnh của những làn khói nghi ngút từ bát cơm thơm dẻo, từ những mùa em – mùa của những cánh đồng bậc thang vàng óng, trĩu hạt cùng hương thơm lúa nếp cho bát xôi thơm dẻo. Những người lính xuất thân từ Hà thành cũng háo hức và say mê vẻ đẹp của buổi chiều lãng đãng mây bay. Người lính Tây Tiến hòa mình vào làn sương chập chờn bên núi của buổi chiều sương ấy, vào những hồn lau đang phất phơ theo chiều gió nơi bến bờ. Hẳn là phải tinh thế, tâm hồn thơ mộng lắm mới nhận thấy những vẻ đẹp bình dị như thế. Vẻ đẹp hào hoa lãng mạn cũng thể hiện trong nỗi nhớ của các anh với quê hương và con người nơi các anh gắn bó. Để rồi khi đêm về, những giấc mơ về Hà Nội thương nhớ, về người con gái Hà thành thanh lịch nền nã lại dội về trong nỗi nhớ đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm. Qua đó thấy rằng, người lính Tây Tiến ngoài việc khoác lên mình sức mạnh hào hùng bi tráng, thì chất chưa sâu bên trong hình ảnh sắt đá đấy là những trái tim mềm mại, là những tâm hồn lãng mạn dành cho quê nhà nói chung và đặc biệt dáng kiều thơm trong lòng nói riêng.
Câu 138:
28/02/2025Theo bạn, sứ mệnh cao cả của người nghệ sĩ là gì? Hãy dẫn ra một câu thơ, câu văn hoặc một câu danh ngôn nói về điều này.
- Sứ mệnh cao cả của người nghệ sĩ là phát huy được tài năng của mình để truyền tải những thông điệp ý nghĩa đến người hâm mộ.
- Nhận định nói về điều này:
+ “Thiên hướng của người nghệ sĩ là đưa ánh sáng vào trái tim con người… ”.
+ “Một người nghệ sĩ chân chính phải là nhà nhân đạo từ trong cốt tủy”.
+ “Một trong những sứ mệnh của người nghệ sĩ là phát hiện cho được cái âm thanh kì diệu của cuộc sống vốn dĩ rất đỗi bình thường”.
Câu 139:
28/02/2025Bạn biết gì về đất nước Tây Ban Nha? Nêu những nét văn hóa đặc trưng của đất nước này.
- Những thông tin hiểu biết về đất nước Tây Ban Nha:
+ một đất nước nằm trong liên minh châu Âu;
+ khí hậu chia thành 3 vùng riêng biệt
+ Ngôn ngữ được sử dụng là tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha. Trong đó, tiếng Tây Ban Nha được sử dụng phổ biến nhất với 74%.
- Những nét văn hóa đặc trưng của nước này:
+ Nền văn hóa La Mã cổ đại, với kiến trúc độc đáo như Alhambra và Sagrada Familia.
+ Tây Ban Nha cũng nổi tiếng với nghệ thuật flamenco, một loại nhạc và nhảy truyền thống.
+ Tây Ban Nha còn có nền ẩm thực đa dạng và phong phú, với các món ăn như paella, tapas và sangria.
+ Tây Ban Nha cũng có nhiều lễ hội truyền thống, như La Tomatina và Running of the Bulls.
Câu 140:
28/02/2025Lời đề từ gợi điều gì về người nghệ sĩ Lor - ca?
- Lời đề từ được trích trong bài thơ Ghi nhớ của Lor – ca.
- Câu thơ giống như lời di chúc của Lor-ca khi tiên cảm về cái chết của mình. Sau khi chết, Lor-ca muốn được chôn cùng với cây đàn, điều đó cho thấy tình yêu nghệ thuật của ông, tình yêu của người nghệ sĩ với xứ sở Tây Ban Nha. Lor-ca biết thi ca của mình một ngày nào đó sẽ trở thành vật cản cho những ngươi đến sau, nên đã di chúc đối với những người làm nghệ thuật: hãy biết chôn nghệ thuật của ông để sáng tạo, để đem đến cái mới cho thi ca, cho nghệ thuật.
Câu 141:
28/02/2025Chú ý: nhạc tính của dòng thơ miêu tả tiếng đàn.
Li-la li-la li-la: nhịp điệu 2/2/2, tạo cảm giác lặp lại, du dương như tiếng đàn vang lên trong không gian dữ dội của đất nước.
Câu 142:
28/02/2025Hình ảnh áo choàng được nhắc lại ở đoạn thơ thứ hai Đàn ghi ta của Lor-ca thể hiện điều gì?
Hình ảnh áo choàng được nhắc lại ở đoạn thơ thứ hai: Thể hiện cái chết của Lor-ca, cái chết bi thảm, tàn bạo và kinh hoàng.
Câu 143:
28/02/2025Những hình ảnh biểu tượng gợi cảm nhận thế nào về tiếng đàn?
- Những hình ảnh biểu tượng:
+ tiếng ghi ta nâu: màu của đất, màu cây đàn, màu làn da,... gợi sự trầm tư, suy nghĩ.
+ tiếng ghi ta lá xanh: màu của sự sống, cây cỏ gợi thiết tha, hi vọng.
+ tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan: bàng hoàng, tức tưởi.
+ tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy: gợi sự đau đớn, nghẹn ngào.
Câu 144:
28/02/2025Hình dung về cái chết và sự bất tử của Lor-ca.
- Hình dung về cái chết của Lor-ca:
+ Bỗng kinh hoàng/ áo choàng bê bết đỏ: Cái chết bất ngờ, dữ dội và đầy bi thương.
+ Máu chảy đêm qua/ trên đường trắng ngà: Hình ảnh ẩn dụ cho sự hy sinh của Lorca.
+ Đường chỉ tay đứt: Biểu tượng cho sự kết thúc của cuộc đời Lorca.
- Sự bất tử của Lor-ca:
+ Tiếng đàn ròng ròng máu chảy: Tiếng đàn của Lorca vẫn tiếp tục ngân nga, bất chấp cái chết.
+ Tiếng đàn không ai chôn cất: Tiếng đàn tượng trưng cho nghệ thuật của Lorca, sẽ sống mãi trong lòng người.
+ Cây đàn ghi ta/ lá hoa rụng đầy: Hình ảnh ẩn dụ cho sự bất tử của nghệ thuật Lorca.
Câu 145:
28/02/2025Xác định mạch cảm xúc trong bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca.
Mạch cảm xúc trong bài: niềm xót thương và những suy tư về cuộc giải thoát và giã từ của Lor-ca.
Câu 146:
28/02/2025Nhạc tính của bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca được tạo nên bởi những yếu tố nào? Nhận xét về âm hưởng, giọng điệu của thi phẩm này.
- Nhạc tính của bài thơ được tạo nên bởi các yếu tố:
+ Nhịp điệu của từ ngữ khi nhà thơ sử dụng phép điệp câu li-la li-la li-la ở đầu và cuối bài thơ tạo ra kết cấu vòng lặp, khơi gợi cho người đọc về một bản nhạc du dương, trầm lắng.
+ Phép điệp, lặp lại hình ảnh tiếng ghi ta rất nhiều lần trong bài, khi phiêu lãng, tự do, khi lại dồn dập tha thiết, phẫn nộ: Hát nghêu ngao…; Tiếng ghi ta nâu…; Tiếng ghi ta xanh…; Tiếng ghi ta tròn…; Tiếng ghi ta ròng ròng…; Tiếng như cỏ mọc hoang…
+ Sự kết hợp hài hòa giữa các âm hưởng bi tráng, lãng mạn, hiện thực và huyền bí đã tạo nên sức lay động mạnh mẽ cho bài thơ. Bài thơ không chỉ là khúc ca bi tráng về cuộc đời Lorca mà còn là tiếng nói của lòng yêu thương, sự đồng cảm và niềm tin vào sức sống mãnh liệt của nghệ thuật.
Câu 147:
28/02/2025Hình tượng Lor-ca được thể hiện như thế nào trong hai đoạn thơ đầu? Những chi tiết nào trong hai đoạn thơ cho thấy mối quan hệ giữa người nghệ sĩ với đất nước Tây Ban Nha?
- Hình tượng Lor-ca được thể hiện là người nghệ sĩ tự do. Những chi tiết trong hai đoạn thơ cho thấy mối quan hệ giữa người nghệ sĩ với đất nước Tây Ban Nha:
+ Các hình ảnh: đi lang thang, vầng trăng chếnh choáng, yên ngựa mỏi mòn, hát nghêu ngao, li-la,...
+ Nghệ thuật đối lập: khát vọng tự do, khát vọng nghệ thuật >< hiện thực tàn bạo: hình tượng người nghệ sĩ Lor-ca hiện lên tự do, tài hoa, sống giữa thời tàn bạo của chính trị, của nghệ thuật già nua nhưng vẫn ôm ấp khát vọng đấy tranh vì một nền dân chủ tự do, vì cách tân nghệ thuật.
- Hình tượng Lor-ca hiện lên với cái chết oan khuất. Những chi tiết trong hai đoạn thơ cho thấy mối quan hệ giữa người nghệ sĩ với đất nước Tây Ban Nha:
+ Hình ảnh: áo choàng bê bết đỏ: gợi cái chết đớn đau, đột ngột, bất ngờ; nó còn gợi liên tưởng đến những cuộc đấu bò đẫm máu mà đôi khi người nghệ sĩ anh hùng bị tử trận.
+ Hình ảnh Lor-ca bị điệu về bãi bắn/ chàng đi như người mộng du, đó là thái độ bỏ quên tất cả, không bận lòng với bất cứ điều gì, kể cả cái chết đang cận kề.
Câu 148:
28/02/2025Đọc hai đoạn thơ 3, 4 Đàn ghi ta của Lor-ca và thực hiện các yêu cầu sau:
a. Chỉ ra và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ được tác giả sử dụng khi miêu tả tiếng đàn.
b. Nêu ý nghĩa của những hình ảnh mang tính biểu tượng trong hai đoạn thơ.
a. Các biện pháp tu từ được tác giả sử dụng khi miêu tả tiếng đàn.
- So sánh: Tiếng ghi ta như cỏ mọc hoang
- Nhân hóa: Tiếng ghi ta được nhân hóa ròng ròng, giọt nước mắt
- Ẩn dụ:
+ Tiếng ghi ta nâu: tiếng lòng của người nghệ sĩ, cho những tâm tư, tình cảm của Lor-ca.
+ Bầu trời cô gái ấy: đất nước Tây Ban Nha.
+ Điệp ngữ: tiếng ghi ta
b. Ý nghĩa của những hình ảnh mang tính biểu tượng trong hai đoạn thơ.
- tiếng ghi ta nâu: màu của đất, màu cây đàn, màu làn da,... gợi sự trầm tư, suy nghĩ.
- tiếng ghi ta lá xan: màu của sự sống, cây cỏ gợi thiết tha, hi vọng.
- tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan: bàng hoàng, tức tưởi.
- tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy: gợi sự đau đớn, nghẹn ngào.
- bầu trời cô gái ấy: hình ảnh ẩn dụ cho đất nước Tây Ban Nha. Bầu trời u ám, ảm đạm thể hiện sự đồng cảm của tác giả với những khó khăn, thử thách mà đất nước Tây Ban Nha đang phải đối mặt.
- Hình ảnh máu chảy: biểu tượng cho sự hy sinh của Lor-ca trong cuộc đấu tranh chống lại chế độ độc tài Franco.
- Hình ảnh cỏ mọc hoang: thể hiện sức sống phi thường của nghệ thuật và tinh thần bất khuất của con người.
- Hình ảnh giọt nước mắt vầng trăng: biểu tượng cho sự thương tiếc, đau buồn trước sự hy sinh của Lor-ca.
- Vầng trăng soi bóng xuống giếng sâu, gợi cảm giác u ám, lạnh lẽo, thể hiện sự vĩnh cửu của nỗi buồn.
Câu 149:
28/02/2025Phân tích những hình ảnh đan xen giữa thực và ảo thể hiện cái chết và sự bất tử của Lor-ca trong hai đoạn thơ cuối. Câu thơ kết có thể đem lại ấn tượng và cảm xúc gì cho người đọc?
* Những hình ảnh đan xen giữa thực và ảo thể hiện cái chết và sự bất tử của Lor-ca ở hai khổ thơ cuối:
- Hình ảnh đường chỉ tay đã đứt: ẩn dụ về định mệnh nghiệt ngã, số mệh con người đã định sẵn.
- Hình ảnh dòng sông rộng vô cùng: ngăn cách 2 thế giới của người sống và của người đã chết.
- Hình ảnh chàng ném lá bùa cô gái Di gan/ vào xoáy nước: Chàng tượng trưng cho Lorca; lá bùa tượng trưng cho nghệ thuật của Lorca; Cô gái Di-gan tượng trưng cho âm nhạc dân gian Tây Ban Nha; Xoáy nước tượng trưng cho sự hủy diệt, lãng quên. Ném lá bùa vào xoáy nước thể hiện sự bất lực, tuyệt vọng của Lor-ca trước sự hủy diệt của nghệ thuật.
- Hình ảnh ghi ta màu bạc: Chiếc ghi ta màu bạc tượng trưng cho nghệ thuật của Lor-ca. Hành động bơi sang ngang thể hiện sự chuyển tiếp của Lor-ca sang một thế giới khác, nơi nghệ thuật của ông được tiếp tục cất tiếng với niềm tin vào sức sống mãnh liệt của nghệ thuật Lor-ca và sự bất tử của tâm hồn nghệ sĩ.
* Câu thơ kết có thể đem lại ấn tượng và cảm xúc cho người đọc: đó là âm thanh tiếng đàn xuất hiện hai lần trong bài thơ. Lần thứ nhất, được vang lên trong không gian dữ dội của đất nước Tây Ban Nha, nó như lời ca tranh đấu. Lần hai, nó vang lên trong lặng im bất chợt, vang lên từ cõi vô cùng và sự bất diệt. Li-la còn là tên gọi khác của loài hoa tử đinh hương, loài hoa thường nở rộ ở Tây Ban Nha vào mùa xuân với sắc tím mơ màng, đầy ám ảnh.
Câu 150:
28/02/2025Xác định yếu tố tượng trưng, yếu tố siêu thực trong bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca và nhận xét về tác dụng của chúng.
- Yếu tố tượng trưng:
+ Tiếng đàn ghi ta
+ Bầu trời cô gái ấy
+ Máu chảy
+ Cỏ mọc hoang
+ Giọt nước mắt vầng trăng
+ Long lanh đáy giếng
- Yếu tố siêu thực:
+ Hình ảnh bầu trời cô gái ấy: u ám, ảm đạm.
+ Hình ảnh máu chảy, nhuộm đỏ áo choàng.
+ Hình ảnh giọt nước mắt vầng trăng long lanh đáy giếng
- Tác dụng của yếu tố tượng trưng và siêu thực:
+ Thể hiện sự tiếc thương trước sự hy sinh của Lor-ca, là niềm tin vào sức sống mãnh liệt của nghệ thuật và là lời tố cáo chế độ độc tài Franco tàn bạo.
+ Thể hiện phong cách nghệ thuật của tác giả: Thanh Thảo là một nhà thơ có phong cách nghệ thuật độc đáo, với khả năng sáng tạo hình ảnh và sử dụng ngôn ngữ giàu sức gợi cảm.
Câu 151:
28/02/2025Bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca gợi cho bạn suy nghĩ gì về sức mạnh của nghệ thuật trong đời sống?
- Suy nghĩ về sức mạnh của nghệ thuật trong đời sống:
+ Nghệ thuật có sức mạnh lớn trong đời sống của chúng ta.
+ Một tác phẩm nghệ thuật không chỉ là nguồn cảm hứng và niềm vui, mà còn kích thích cảm xúc sâu sắc và tương tác giữa con người.
+ Nó thúc đẩy sự sáng tạo và suy ngẫm, đồng thời tạo ra nền văn hóa và danh tính cho một cộng đồng.
+ Nó cũng có thể truyền tải những giá trị văn hóa và lịch sử của một dân tộc.
+ Sức mạnh của nghệ thuật nằm ở khả năng tạo ra sự tương tác và tác động sâu sắc đến tâm hồn và tư tưởng của con người.
+ Qua tác phẩm nghệ thuật, ta còn thấy được vai trò của người nghệ sĩ. Người nghệ sĩ sáng tạo nghệ thuật phải hướng đến cái chân – thiện – mĩ.
+ Nghệ thuật ấy phải phản ánh hiện thực cuộc sống, phục vụ cuộc sống, phục vụ con người.
Câu 152:
28/02/2025Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày cảm nhận của bạn về một nét đặc sắc trong hình thức biểu đạt của bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca.
Đàn ghi ta của Lor-ca là tiếng lòng đầy ngưỡng mộ cũng như cảm thương cho số phận bất hạnh của người nghệ sĩ thiên tài Lor-ca. Bên cạnh việc tái hiện thành công hình tượng Lor-ca, Thanh Thảo còn thể hiện ẩn ý thông qua lời đề từ. Lời đề từ của bài thơ cũng là di chúc của Lor-ca khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn. Đây là câu nói nổi tiếng của Lor-ca trước khi từ biệt cõi đời. Thanh Thảo mở đầu bài thơ bằng chính di nguyện của Lor-ca. Đây là một di nguyện vừa thiêng liêng vừa cao thượng. Anh không muốn suốt đời là cái bóng ngăn cản sự phát triển của những tài năng trẻ của đất nước mình. Đây chính là cái tâm của người nghệ sĩ lớn suốt đời hi sinh cho nghệ thuật và đấu tranh chống phát xít bạo tàn. Về một ý nghĩa khác, đàn ghi ta đã gắn với giây phút cuối cùng của cuộc đời Lor-ca. Cái chết của người nghệ sĩ ấy và những phẩm chất tài năng của anh đã bắt gặp hồn thơ Thanh Thảo làm nên thi phẩm tuyệt bút này.
Câu 153:
28/02/2025Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nhân hoá trong các ngữ liệu dưới dây:
a.
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
(Quang Dũng, Tây Tiến)
b.
Trời thu thay áo mới,
Trong biếc, nói cười thiết tha.
(Nguyễn Đình Thi, Đất nước)
a.
- Phép nhân hóa: thác gầm thét, cọp trêu người
- Tác dụng:
+ Khắc họa sinh động cảnh thiên nhiên Tây Bắc: thác nước dữ dội, gầm thét như tiếng gầm của mãnh thú; cọp hoang dã xuất hiện, quấy nhiễu con người.
+ Thể hiện tâm trạng con người, sợ hãi trước thiên nhiên hoang vu, hiểm trở.
+ Tăng giá trị gợi hình, gợi cảm, giàu giá trị biểu đạt.
b.
- Phép nhân hóa: trời - thay áo mới, nói cười thiết tha
- Tác dụng:
+ Khắc họa bức tranh thiên nhiên mùa thu sinh động: trời thu trong xanh, cao vời vợi, không khí thu mát mẻ, trong lành.
+ Thể hiện niềm tự hào, yêu mến đất nước: đất nước đẹp như một bức tranh và tràn đầy sức sống.
+ Tăng giá trị gợi hình, gợi cảm, giàu giá trị biểu đạt.
Câu 154:
28/02/2025Làm rõ mục đích và cách tác giả sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ trong đoạn thơ sau:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
(Quang Dūng, Tây Tiến)
- Ẩn dụ: Đoàn bình không mọc tóc:
+ Gợi tả chân thực sự thiếu sức sống, ốm yếu, già nua của những người lính Tây Tiến do phải chịu đựng những gian khổ, hiểm nguy của cuộc chiến tranh.
+ Gợi cảm xúc xót xa, thương cảm cho những người lính.
- Ẩn dụ: Quân xanh màu lá dữ oai hùm:
+ Gợi tả chân thực hình ảnh những người lính Tây Tiến hòa mình vào thiên nhiên, ẩn mình trong rừng già để chiến đấu.
+ Gợi sự dẻo dai, kiên cường, hiên ngang của người lính Tây Tiến.
- Ẩn dụ: Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm:
+ Gợi tả chân thực nỗi nhớ nhung da diết của người lính Tây Tiến đối với quê hương Hà Nội.
+ Hình ảnh đêm mơ thể hiện nỗi nhớ nhung da diết, khắc khoải của người lính. Họ ra đi theo tiếng gọi của Tổ quốc khi còn trẻ, trong lòng có những bóng dáng nàng thơ.
Câu 155:
28/02/2025Biện pháp tu từ điệp ngữ đã được sử dụng như thế nào và đạt hiệu quả gì trong các đoạn thơ sau:
a.
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thảm
Heo hút côn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước Xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
(Quang Dũng, Tây Tiến)
b.
tiếng ghi ta nâu
bầu trời cô gái ây
tiếng ghi ta lá xanh biết mấy
tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan
tiếng ghi ta ròng ròng
máu chảy
(Thanh Thảo, Đàn ghi ta của Lor-ca)
a.
- Điệp từ: dốc, ngàn thước:
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh sự hiểm trở, cheo leo, gian khổ, hiểm nguy trên con đường hành quân mà người lính phải đối mặt.
+ Góp phần tạo nên hình ảnh hùng vĩ, tráng lệ của núi rừng Tây Bắc.
+ Tăng thêm nhịp điệu, nhạc tính cho câu thơ.
b.
- Điệp ngữ: tiếng ghi ta
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh âm thanh chủ đạo của bài thơ.
+ Thể hiện sự ám ảnh, day dứt của tác giả trước sự hy sinh của Lor-ca. Nó tiếng nấc nghẹn, nghẹn ngào, đau xót trước một người nghệ sĩ đã cống hiến hết mình cho tình yêu nghệ thuật.
Câu 156:
28/02/2025So sánh cách sử dụng biện pháp tu từ đối trong các ngữ liệu dưới đây:
a.
Gặp thời đồ điếu công thành dễ,
Lỡ vận anh hùng hận xót xa.
Phò chúa dốc lòng nâng trục đất,
Tây binh khôn lối kéo Ngân Hà.
(Đặng Dung, Cảm hoài, Nguyễn Khảc Phi dịch)
b.
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
(Quang Dũng, Tây Tiến)
a.
- Đối: Gặp thời đồ điếu công thành dễ >< Lỡ vận anh hùng hận xót xa
- Tác dụng: ý nói thời thế thuận lợi thì việc lập công dễ dàng và khi thời thế không thuận thì anh hùng cũng phải chịu thất bại, ôm hận.
b.
- Đối: Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi >< Mường Lát hoa về trong đêm hơi
- Tác dụng: làm nổi bật sự tương phản giữa cảnh tượng gian khổ, mệt mỏi của đoàn quân với cảnh tượng đẹp đẽ, thơ mộng của núi rừng.
Câu 157:
28/02/2025Giới thiệu hai bài thơ Thu vịnh và Đây mùa thu tới và định hướng so sánh
- Giới thiệu hai bài thơ: Thu vịnh (Nguyễn Khuyến) và Đây mùa thu tới (Xuân Diệu).
- Định hướng so sánh: So sánh bức tranh thiên nhiên mùa thu, so sánh tâm trạng của hai nhà thơ.
Câu 158:
28/02/2025Phân tích điểm tương đồng của hai bài thơ Thu vịnh và Đây mùa thu tới.
Nguyễn Khuyến và Xuân Diệu đều có nét gặp gỡ là viết về cảnh thu, tình thu đẹp nhưng buồn.
Câu 159:
28/02/2025Giới thiệu nét riêng và chỉ ra yếu tố tạo nên sự khác biệt của đối tượng so sánh trong Cảm hứng mùa thu trong Thu vịnh và Đây mùa thu tới
Nét riêng biệt là do hai nhà thơ sống ở hai thời đại khác nhau với những quan niệm thẩm mĩ khác nhau.
Câu 160:
28/02/2025Phân tích nét riêng trong cảnh và tình của bài Thu vịnh.
Cảnh thu vừa thực và ảo và ngưng đọng trong một nỗi hoài niệm bàng bạc cả không gian và thời gian. Tình thu man mác, đượm buồn vương vấn đầy day dứt trong nỗi niềm thi nhân.
Câu 161:
28/02/2025Phân tích nét riêng của bài Đây mùa thu tới trong sự đối sánh với bài Thu vịnh.
Nỗi buồn trong thơ Xuân Diệu là nỗi buồn đầy trực cảm, cảnh buồn nhưng vẫn khiến lòng thi nhân náo nức. Mùa thu đến và đi gợi cho Xuân Diệu nỗi lắng lo về sự chảy trôi của thời gian chứ không ngưng đọng cảnh như Nguyễn Khuyến.
Câu 162:
28/02/2025Khẳng định vị trí, giá trị và sức hấp dẫn của hai bài thơ trong Cảm hứng mùa thu trong Thu vịnh và Đây mùa thu tới.
Trong thơ của Nguyễn Khuyến mang đậm màu sắc cổ điển với phong vị ẩn dật, còn Xuân Diệu là một nhà thơ lãng mạn, một nhà thơ hiện đại với thế giới quan mới mẻ.
Câu 163:
28/02/2025Nêu ý kiến khẳng định về kết quả và ý nghĩa của việc so sánh trong Cảm hứng mùa thu trong Thu vịnh và Đây mùa thu tới.
Cả hai tâm hồn lớn đều yêu tha thiết mùa thu xứ Bắc và đều muốn hướng về tình yêu quê hương xứ sở nồng nàn, sâu sắc.
Câu 164:
28/02/2025Bài viết Cảm hứng mùa thu trong Thu vịnh và Đây mùa thu tới cho thấy tác giả đã dựa trên những cơ sở nào khi chọn hai bài thơ để so sánh, đánh giá?
- Cơ sở so sánh:
+ Đều là những bài thơ viết về mùa thu tiêu biểu.
+ Cùng chủ đề miêu tả cảnh sắc và tâm trạng trước mùa thu.
+ Có sự tương đồng, đối lập trong cách thể hiện cảnh thu, tình thu.
Câu 165:
28/02/2025Bài viết Cảm hứng mùa thu trong Thu vịnh và Đây mùa thu tới triển khai các nội dung so sánh, đánh giá như thế nào? Bạn có nhận xét gì về hiệu quả của cách triển khai đó?
- Bài viết triển khai các nội dung so sánh, đánh giá:
+ Phân tích điểm tương đồng 2 bài thơ.
+ Giới thiệu nét riêng và chỉ ra yếu tố tạo nên sự khác biệt của đối tượng so sánh.
+ Phân tích nét riêng trong cảnh và tình Thu vịnh.
+ Phân tích nét riêng trong Đây mùa thu tới.
+ Khẳng định vị trí, giá trị và sức hấp dẫn của 2 bài thơ.
+ Nêu ý kiến khẳng định.
- Hiệu quả triển khai: cách triển khai so sánh toàn diện cả về nội dung và nghệ thuật. Với cách so sánh này chúng ta có thể dễ dàng nhìn nhận và hiểu sâu sắc về tư tưởng, tình cảm trong hai bài thơ. Với cách so sánh cụ thể, chi tiết và hệ thống lập luận chặt chẽ tác giả đã cho người đọc cảm nhận được quan điểm, ý kiến riêng của bản thân cũng như cách cảm, cách nghĩ của chủ thể về hai bài thơ.
Câu 166:
28/02/2025Theo bạn, có thể có những cách trình bày nào khác về nội dung so sánh, đánh giá trong bài viết Cảm hứng mùa thu trong Thu vịnh và Đây mùa thu tới?
Triển khai về nội dung so sánh, đánh giá theo cách khác:
- So sánh theo đối tượng.
- So sánh theo chủ đề.
- So sánh theo bố cục.
- So sánh theo ngôn ngữ.
- So sánh theo hình ảnh.
Câu 167:
28/02/2025Tìm đọc một bài thơ trung đại Việt Nam, nêu đề tài, chủ đề, thể thơ và chỉ ra một vài biểu hiện của phong cách cổ điển được thế hiện trong bài thơ đó.
- Bài thơ: Thương vợ - Tú Xương
- Đề tài: người phụ nữ
- Chủ đề: viết về người vợ
- Thể thơ: thất ngôn bát cú
- Yếu tố thể hiện phong cách cổ điển trong bài thơ:
+ Ca dao: Hình ảnh con cò nói về thân phận người phụ nữ lam lũ, vất vả.
+ Bài thơ: Hình ảnh con cò nói về bà Tú có phần xót xa, tội nghiệp hơn: thay con cò bằng thân cò gợi nỗi đau thân phận, nhấn mạnh nỗi vất vả gian truân
+ Vận dụng thành ngữ: Năm nắng mười mưa, Nắng mưa: sự vất vả, Năm mười: số lượng phiếm chỉ, số nhiều, số đếm tăng dần, tạo nên một thành ngữ chéo vừa cho thấy sự vất vả, gian truân vừa cho thấy đức tính chịu thương chịu khó của bà Tú.
Câu 168:
28/02/2025Giới thiệu một bài thơ có phong cách lãng mạn và chỉ ra một số biểu hiện nổi bật của phong cách đó trong bài thơ.
- Bài thơ: Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử
- Biểu hiện phong cách lãng mạn:
+ Cảm hứng chủ đạo: Cảm hứng lãng mạn, thể hiện qua nỗi buồn thương da diết và tình yêu say đắm của tác giả dành cho quê hương Vĩ Dạ.
+ Hình ảnh thơ mơ hồ, ảo ảnh: vườn ai, khóm trúc, thuyền ai, tiếng chuông, bóng trăng.
+ Giọng điệu: Giọng điệu tha thiết, bâng khuâng, thể hiện nỗi buồn thương da diết của tác giả.
+ Ngôn ngữ thơ: Sử dụng nhiều từ ngữ gợi cảm, giàu sức gợi hình.
+ Sử dụng các biện pháp tu từ ẩn dụ, so sánh, nhân hóa.
Câu 169:
28/02/2025Tìm đọc một bài thơ có yếu tố siêu thực (chẳng hạn, Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử, Tì bà của Bích Khê, Lá diêu bông của Hoàng Cầm,...). Chỉ ra và nêu ý nghĩa của một số hình ảnh siêu thực trong bài thơ đó.
- Bài thơ: Tình ca ban mai (Chế Lan Viên), sử dụng yếu tố tượng trưng:
+ Hình ảnh ban mai:
Ý nghĩa thực: Ánh sáng đầu tiên của một ngày, khi mặt trời vẫn còn nằm dưới đường chân trời, chỉ có những tia nắng chiếu rọi khắp nhân gian. Nắng ấy, gọi là nắng mới.
Ý nghĩa biểu tượng: Khởi đầu tinh khôi, có sức mạnh của sự thanh tẩy, mang tới những điều tốt lành. Trong bài thơ, ban mai gợi ra quãng thời gian rực rỡ, nồng nàn, hạnh phúc, tươi đẹp nhất trong tình cảm của anh - em.
+ Hình ảnh hoa em:
Ý nghĩa thực: Em về mang theo những đóa hoa đủ màu sắc, rực rỡ trong ánh nắng mai.
Ý nghĩa biểu tượng: Giữa ánh nắng rực rỡ của buổi sớm, em chính là bông hoa đẹp nhất, rực rỡ, nổi bật nhất. Chính em là người làm cho sự sống quay trở về trong khu vườn tình của chúng ta.
Câu 170:
28/02/2025So sánh, đánh giá hình tượng người lính được thể hiện trong tác phẩm Tây Tiến (Quang Dũng) và một bài thơ cùng đề tài mà bạn đã được học hoặc đọc thêm.
So sánh hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến và Đàn ghi ta của Lor-ca:
1. Vài nét về Tác giả, tác phẩm:
- Bài Tây Tiến và tác giả Quang Dũng
- Bài Đàn ghi ta của Lor-ca và nhà thơ Thanh Thảo
2. Phân tích
- Bi là buồn, tráng là hào hùng, hùng tráng. Chất bi tráng hoà quyện vào nhau. Cái bi là sự gian khổ, hi sinh nhưng không lụy. Cái bi được thể hiện bằng một giọng điệu hào hùng, màu sắc tráng lệ.
- Giống nhau:
+ Đều là những hình tượng được sáng tạo bởi những người trí thức, nghệ sĩ đa tài.
+ Người lính Tây Tiến và Lor-ca là những con người có tài năng, phóng khoáng, yêu tự do, anh dũng đấu tranh cho tự do và sẵn sàng hi sinh cho những lí tưởng cao đẹp.
+ Đều có tình yêu quê hương đất nước sâu sắc, có trái tim nhạy cảm, yêu đời với những nỗi nhớ da diết nồng nàn.
+ Cái chết của người lính Tây Tiến và Lor-ca đều mang vẻ đẹp bi tráng, hào hùng vượt lên trên hiện thực khốc liệt, bi thảm. Cuộc đời và vẻ đẹp tâm hồn của họ có sức sống bất tử với đất trời và trong lòng người.
- Khác nhau:
+ Người lính Tây Tiến: Bằng bút pháp lãng mạn, Quang Dũng đã dựng lên chân dung người lính được đặt trong khung cảnh miền Tây vừa hoang sơ dữ dội, lại vừa hết sức thơ mộng. Ngòi bút của nhà thơ chú trọng đến những nét độc đáo khác thường làm nổi bật vẻ đẹp hào hùng, hào hoa.
+ Thanh Thảo đã khắc họa thành công bối cảnh văn hóa, chính trị, xã hội đa sắc màu của Tây Ba Nha. Tây Ban Nha như một đấu trường khổng lồ. Giây phút bi phẫn nhất của Lor-ca đó là khi ông bị bọn phát xít Phrăng-cô giết, ném xác xuống giếng để phi tang. Báo chí Tây Ban Nha nói vụ giết Lor-ca vẫn là một trong những vết thương chưa lành ở Tây Ban Nha. Tây Ban Nha trở nên kinh hoàng khi nghe tin Lor-ca bị giết hại. Tuy nhiên, Lor-ca không hề chìm trong bi thương, bi luỵ. Bài thơ viết về sự hi sinh của Lor-ca một cách thấm thía bằng cảm hứng bi tráng. Cái chết hợp trời đất và lòng người nên thiêng liêng và bất tử. So sánh âm thanh tiếng đàn – vô hình với cỏ – hữu hình, đó là một điều đặc biệt. Hình ảnh thơ biểu trưng cho sự bất diệt của người nghệ sĩ và nghệ thuật chân chính. Lor-ca ra đi nhưng nghệ thuật, vẻ đẹp tâm hồn của ông sẽ sống mãi kiên cường.
- Đánh giá:
+ Quang Dũng và Thanh Thảo gặp nhau ở tư tưởng lớn, bất tử vẻ đẹp bi tráng của những con người sẵn sàng hi sinh vì độc lập, tự do và hạnh phúc của nhân loại.
+ Quang Dũng và Thanh Thảo là những nhà thơ có phong cách nghệ thuật tài hoa độc đáo.
Câu 171:
28/02/2025Các hình ảnh thơ có tính chất biểu tượng trong Bài thơ số 28.
- Hình ảnh: đôi mắt
+ Biểu tượng cho vẻ đẹp tâm hồn, nội tâm con người.
+ Thể hiện khát khao giao hòa, kết nối tâm hồn giữa hai người yêu nhau.
+ Ánh mắt ẩn chứa nhiều cung bậc cảm xúc: buồn, băn khoăn, khao khát.
- Hình ảnh: trái tim
+ Biểu tượng cho tình yêu, sự lãng mạn, nồng nhiệt.
+ Trái tim khao khát được hòa quyện, kết hợp, rung động trước ánh mắt của người yêu.
- Hình ảnh: biển cả
+ Biểu tượng cho sự rộng lớn, mênh mông, bí ẩn.
+ Thể hiện tâm hồn sâu thẳm, nội tâm phức tạp của con người.
+ Nơi ẩn chứa những bí mật, khao khát và ước mơ.
- Hình ảnh: trăng
+ Biểu tượng cho vẻ đẹp thanh tao, dịu dàng, lãng mạn.
+ Ánh trăng soi sáng tâm hồn, dẫn lối cho tình yêu.
+ Tạo nên bầu không khí huyền ảo, thơ mộng.
- Hình ảnh: cốc rượu
+ Biểu tượng cho tình yêu say đắm, nồng nhiệt.
+ Cử chỉ rót rượu thể hiện sự quan tâm, chăm sóc, chia sẻ.
+ Rượu là chất xúc tác cho tình yêu thăng hoa.
- Hình ảnh: hương thơm
+ Biểu tượng cho sự tinh tế, quyến rũ, gợi cảm.
+ Mùi hương lan tỏa, khơi gợi cảm xúc, khát khao.
+ Tạo nên bầu không khí lãng mạn, say đắm.
Câu 172:
28/02/2025Đặc điểm của thể thơ, ngôn ngữ, hình tượng thơ trong Bài thơ số 28.
- Thể thơ: tự do
- Ngôn ngữ, giọng điệu bài thơ thay đổi linh hoạt, lúc tha thiết, nồng nàn, lúc lại bâng khuâng, tiếc nuối... thể hiện tâm trạng phức tạp của nhân vật trữ tình.
- Hình tượng thơ: trừu tượng, sâu sắc
Câu 173:
28/02/2025Những phát hiện, suy ngẫm của tác giả Bài thơ số 28 về sự phong phú, bí ẩn kì diệu của tình yêu và tâm hồn con người.
Những phát hiện, suy ngẫm của tác giả một tình yêu hòa hợp về mặt tâm hồn. Tình yêu không bao giờ có giới hạn. Muốn có hạnh phúc trong tình yêu, muốn có tình yêu trọn vẹn chỉ có một cách là luôn khám phá cái bí ẩn, cái sâu xa của tình yêu. Qua đó thể hiện niềm tin vào sức mạnh của tình yêu.
Câu 174:
28/02/2025Hãy chia sẻ hiểu biết của bạn về một số di tích văn hóa tiêu biểu của nước ta. Theo bạn, đặc điểm nổi bật ở những di tích ấy là gì?
- Một số di tích văn hóa tiêu biểu của nước ta:
+ Khu di tích Mỹ Sơn: Thánh địa Mỹ Sơn tọa lạc trong một thung lũng kín có địa thế núi non hùng vĩ, thâm nghiêm. Nơi đây, với hơn 70 công trình kiến trúc đền tháp của nền văn minh Chămpa được kết tinh trong những di chứng vật chất trường tồn, chứa đựng những giá trị về lịch sử, văn hóa, kiến trúc, nghệ thuật. Được khởi công từ thế kỷ IV, Mỹ Sơn là một quần thể với hơn 70 ngôi đền tháp mang nhiều phong cách kiến trúc, điêu khắc tiêu biểu của dân tộc Chăm. Đây được coi là một trong những trung tâm đền đài chính của đạo Hindu (Ấn Độ giáo) ở khu vực Đông Nam Á và là di sản duy nhất của thể loại này tại Việt Nam. Năm 1999, khu di tích Mỹ Sơn đã được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới
+ Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng: Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng là một khu bảo tồn thiên nhiên tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, có tổng diện tích 85.754 ha. Đặc trưng của vườn quốc gia này là các kiến tạo đá vôi, các loại hang động, sông ngầm và hệ động thực vật quý hiếm nằm trong Sách Đỏ Việt Nam và thế giới. Đặc biệt, ngoài hệ thống sinh cảnh thảm rừng và động vật hoang dã, vùng này chứa đựng trong lòng nó cả một hệ thống trên 300 hang động lớn nhỏ được mệnh danh là “vương quốc hang động.”
+ Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội: Khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội bao gồm Khu di tích khảo cổ học 18 Hoàng Diệu với diện tích hơn 47.000m2 và Thành cổ Hà Nội với diện tích hơn 138.000m2, tạo thành một di sản thống nhất. Đây là minh chứng rõ nét về một di sản có liên hệ trực tiếp với nhiều sự kiện trọng đại của lịch sử Việt Nam trong mối quan hệ với khu vực và thế giới; là minh chứng duy nhất về truyền thống văn hóa lâu đời của người Việt ở châu thổ sông Hồng trong suốt chiều dài lịch sử.
- Đặc điểm nổi bật ở những di tích trên là:
+ Giá trị lịch sử, văn hóa và kiến trúc độc đáo: Mỗi di tích đều mang trong mình những giá trị lịch sử, văn hóa và kiến trúc riêng biệt, thể hiện sự phát triển của đất nước qua từng thời kỳ.
+ Vẻ đẹp cảnh quan thiên nhiên: Nhiều di tích sở hữu cảnh quan thiên nhiên đẹp, hùng vĩ, thu hút du khách.
+ Giá trị tinh thần to lớn: Các di tích văn hóa là nơi lưu giữ những giá trị tinh thần, truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Câu 175:
28/02/2025Trong xu thế hội nhập hiện nay, vì sao người Việt Nam cần có hiểu biết về văn hóa truyền thống của dân tộc mình?
Trong xu thế hội nhập hiện nay, người Việt Nam cần có hiểu biết về văn hóa truyền thống của dân tộc mình vì:
- Nhằm giữ gìn bản sắc, lưu giữ những giá trị tinh thần, đạo đức, lối sống tốt đẹp.
- Tăng cường sự gắn kết cộng đồng, kết nối con người lại với nhau, tạo nên sự đoàn kết, thống nhất trong cộng đồng.
- Nâng cao vị thế quốc gia.
- Phát triển kinh tế - xã hội.
- Giáo dục đạo đức, lối sống, giá trị truyền thống cho thế hệ trẻ.
Câu 176:
28/02/2025Cách nêu vấn đề nghị luận bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc
Nêu vấn đề trực tiếp: văn hóa dân tộc.
Câu 177:
28/02/2025Chú ý: luận điểm được nêu và cách lập luận để làm sáng tỏ luận điểm bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc
- Luận điểm được nêu ở đầu đoạn văn, ông nói về cái không của vốn văn hóa dân tộc.
- Cách lập luận logic và chặt chẽ: từ không, chưa bao giờ được lặp lại nhiều lần nhằm chỉ ra những cái mà dân tộc ta không có.
Câu 178:
28/02/2025Cách nói có tính khẳng định của tác giả về các nội dung được bàn luận trong Nhìn về vốn văn hóa dân tộc
Cách nói có tính khẳng định về nội dung được thảo luận: từ ngữ khẳng định, dẫn chứng cụ thể, giọng điệu dứt khoát, chắc chắn khiến cho câu văn có tính thuyết phục.
Câu 179:
28/02/2025Chú ý: Thái độ của tác giả bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc khi bàn về văn hóa Việt Nam
Thái độ tự hào, trân trọng, cùng đó là sự khẳng định, tin tưởng vào văn hóa Việt Nam của tác giả.
Câu 180:
28/02/2025Xác định vấn đề nghị luận của văn bản Nhìn về vốn văn hóa dân tộc. Chỉ ra mối liên hệ giữa vấn đề đó với nhan đề của văn bản.
- Vấn đề nghị luận của văn bản: văn hóa của đất nước.
- Mối liên hệ giữa vấn đề trên với nhan đề của văn bản: Nhan đề và vấn đề nghị luận có mối quan hệ mật thiết, bộc lộ trực tiếp nội dung của cả văn bản.
Câu 181:
28/02/2025Đặc điểm của văn hóa Việt Nam được tác giả khái quát bằng những luận điểm nào? Tác giả căn cứ vào đâu để khái quát như vậy?
- Đặc điểm của văn hóa Việt Nam được tác giả khái quát bằng những luận điểm:
+ Lời nhân xét về nền văn hóa dân tộc.
+ Đặc điểm của nền văn hóa Việt Nam.
+ Con đường hình thành văn hóa.
- Tác giả căn cứ vào lịch sử, dựa vào văn hóa truyền thống của người Việt để khái quát như vậy.
Câu 182:
28/02/2025“Giữa các dân tộc, chúng ta không thể tự hào là nền văn hóa của ta đồ sộ, có những cống hiến lớn lao cho nhân loại, hay có những đặc sắc nổi bật” - luận điểm này đã được tác giả chứng minh như thế nào? Lập luận của tác giả có sức thuyết phục không? Vì sao?
- Giữa các dân tộc, chúng ta không thể tự hào là nền văn hóa của ta đồ sộ, có những cống hiến lớn lao cho nhân loại, hay có những đặc sắc nổi bật - luận điểm này đã được tác giả chứng minh bởi:
+ Thần thoại không phong phú, đổi mới.
+ Tôn giáo, triết học không phát triển, ít quan tâm đến giáo lí.
+ Khoa học kĩ thuật không phát triển thành truyền thống.
+ Âm nhạc, hội họa, kiến trúc không phát triển đến tuyệt kĩ.
+ Thơ ca chưa tác giả nào có tầm vóc lớn lao.
- Lập luận của tác giả có sức thuyết phục. Vì ông đã dựa vào chính thực trạng của Việt Nam để đưa ra những lập luận.
Câu 183:
28/02/2025Khi nghiên cứu về văn hóa Việt Nam, tác giả đã bộc lộ thái độ gì? Bạn suy nghĩ như thế nào về thái độ nghiên cứu đó?
- Khi có nghiên cứu về văn hóa Việt Nam, tác giả đã bộc lộ thái độ nghiêm túc tìm hiểu về văn hóa dân tộc; tìm hiểu vấn đề một cách khách quan, chân thực để có cái nhìn đầy đủ, toàn diện.
- Thái độ nghiên cứu đó cho thấy sự nghiêm túc và kỳ công của tác giả từ đó cung cấp cho người đọc cái nhìn sâu sắc, đầy đủ về văn hóa dân tộc, qua đó phát huy điểm mạnh, khắc phục những hạn chế để hội nhập với thời đại.
Câu 184:
28/02/2025Nêu và phân tích một số thao tác nghị luận được tác giả sử dụng nhằm làm tăng tính thuyết phục cho văn bản Nhìn về vốn văn hóa dân tộc.
- Thao tác giải thích:
+ giải thích khái niệm vốn văn hóa dân tộc.
+ giải thích vai trò, tầm quan trọng của vốn văn hóa dân tộc.
+ giải thích những biểu hiện của việc giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc.
- Thao tác chứng minh:
+ chứng minh vai trò, tầm quan trọng của vốn văn hóa dân tộc.
+ chứng minh thực trạng giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc qua những mặt tích cực, hạn chế.
- Thao tác so sánh:
+ so sánh vốn văn hóa dân tộc với các nền văn hóa khác trên thế giới.
+ so sánh thực trạng giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc trong quá khứ và hiện tại.
- Thao tác bình luận:
+ bình luận về vai trò, tầm quan trọng của việc giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc.
+ bình luận về thực trạng giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc.
Câu 185:
28/02/2025Theo bạn, trong bài viết, kết luận nào về văn hóa Việt Nam là quan trọng nhất? Kết luận đó gợi cho bạn những suy nghĩ gì?
- Kết luận quan trọng nhất về văn hóa Việt Nam là: Nhìn vào lối sống, quan niệm sống, ta có thể nói người Việt Nam sống có văn hóa, người Việt Nam có nền văn hóa của mình.
- Kết luận đó gợi cho em niềm tự hào trong truyền thống văn hóa của đất nước. Một đất nước có nền văn hóa phong phú, đa dạng và mang đậm bản sắc của Việt Nam, đó là điều đáng tự hào. Từ đó nhắc nhở mỗi người cần giữ gìn, phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, xây dựng đất nước giàu đẹp, văn minh.
Câu 186:
28/02/2025Từ câu chủ đề “Trong quá trình hiện đại hóa đất nước, việc tìm hiểu truyền thống văn hóa dân tộc là rất cần thiết”, hãy viết tiếp để hoàn thành đoạn văn diễn dịch (khoảng 150 chữ)
Trong quá trình hiện đại hóa đất nước, việc tìm hiểu truyền thống văn hóa dân tộc là rất cần thiết. Truyền thống văn hóa dân tộc là một phần quan trọng của bản sắc và danh dự của mỗi quốc gia. Việc tìm hiểu và bảo tồn truyền thống văn hóa dân tộc giúp chúng ta hiểu rõ hơn về lịch sử, giá trị và tư tưởng của dân tộc mình. Ngoài ra, việc tìm hiểu truyền thống văn hóa cũng giúp chúng ta xây dựng và phát triển một xã hội văn minh, đoàn kết và phát triển bền vững. Truyền thống văn hóa dân tộc là nền tảng tinh thần cho sự phát triển của xã hội. Giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp, văn minh.Mỗi người cần ý thức được trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc. Chúng ta cần học tập, nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống. Đồng thời, cần tuyên truyền, giáo dục cho thế hệ trẻ về tầm quan trọng của văn hóa truyền thống.
Câu 187:
28/02/2025Gần đây, có những thành tựu sáng tạo nổi bật nào của con người mà em biết? Điểm chung nhất của những thành tựu đó là gì?
- Những thành tựu sáng tạo nổi bật của con người mà em biết:
+ Công nghệ AI (Trí tuệ nhân tạo): AI đã phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây, đạt được những thành tựu đáng kinh ngạc. Ví dụ, công nghệ nhận diện giọng nói đã trở nên rất chính xác, và các hệ thống trí tuệ nhân tạo đã đạt được khả năng chơi cờ vua vượt trội so với con người.
+ Công nghệ Blockchain: Blockchain đã tạo ra một cuộc cách mạng trong lĩnh vực tài chính và công nghệ thông tin. Nó cung cấp một phương thức an toàn và minh bạch để giao dịch và trao đổi thông tin, mở ra những tiềm năng mới cho các lĩnh vực như tài chính, y tế, chuỗi cung ứng và nhiều lĩnh vực khác.
+ Công nghệ năng lượng tái tạo: Sự phát triển của các công nghệ năng lượng tái tạo như điện mặt trời và gió đã giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường và sử dụng các nguồn năng lượng không tái tạo. Các công nghệ này đã đạt được khả năng hiệu suất cao hơn và giá thành thấp hơn, đồng thời giúp giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn năng lượng hóa thạch.
+ Công nghệ y tế tiên tiến: Công nghệ y tế ngày càng phát triển và mang lại nhiều lợi ích cho con người. Ví dụ, công nghệ phẫu thuật robot đã giúp tăng cường chính xác và giảm thiểu sự xâm hại trong quá trình phẫu thuật. Công nghệ hình ảnh y tế cũng đã cải thiện việc chẩn đoán và điều trị bệnh.
- Điểm chung nhất của những thành tựu đó là: đều sử dụng những công nghệ hiện đại và tiên tiến; đều là sự sáng tạo của con người; đều có khả năng làm thay đổi cuộc sống của con người.
Câu 188:
28/02/2025Tác giả đã giải thích như thế nào về khái niệm sáng tạo và năng lực sáng tạo?
- Sáng tạo là hoạt động tạo ra cái mới, có giá trị, khác biệt và hữu ích cho con người.
- Năng lực sáng tạo là khả năng tạo ra cái mới, có giá trị, khác biệt và hữu ích cho con người.
Câu 189:
28/02/2025Ý tưởng có vai trò như thế nào trong sáng tạo của con người?
Ý tưởng có vai trò: Trong sáng tạo khoa học, ý tưởng chỉ là những ánh chớp, nhưng ánh chớp đó là tất cả.
Câu 190:
28/02/2025Phạm vi của hoạt động sáng tạo
- Ngày xưa, sáng tạo là hoạt động riêng của tầng lớp trí thức.
- Khi xuất hiện khái niệm kinh tế trí thức thì sáng tạo là hoạt động của tất cả mọi người, mọi người đều có năng lực sáng tạo
Câu 191:
28/02/2025Những yếu tố nào quyết định năng lực sáng tạo của con người?
- Những yếu tố quyết định năng lực sáng tạo của con người:
+ Xác lập niềm tin: mình là người sáng tạo.
+ Mở rộng thêm những điều mà mình quan tâm để có thêm nhận thức mới, kinh nghiệm mới.
+ Cần kiên trì, mở rộng mọi giác quan để tiếp nhận tri thức trực giác.
+ Luôn có trí tuệ nguyên lành và đôi mắt tươi sáng.
Câu 192:
28/02/2025Bản chất chung của mọi hoạt động sáng tạo và ý nghĩa của nó.
Bản chất chung của mọi hoạt động sáng tạo là tìm kiếm cái mới, một tri thức mới hay một cách vận dụng mới của những tri thức đã có, một phương pháp mới hay một giải pháp mới cho một vấn đề tưởng rằng đã cũ, nói gọn lại là tìm những đóng góp mới để giải quyết các vấn đề mà con người gặp phải trong cuộc sống.
Câu 193:
28/02/2025Vai trò của năng lực sáng tạo trong nền kinh tế tri thức.
Vai trò của năng lực sáng tạo: trở thành chìa khóa chính cho mọi quốc gia đi vào tiến trình hội nhập, việc chăm lo tạo dựng và phát huy năng lực sáng tạo không còn là việc của từng cá nhân, mà trở thành vấn đề chiến lược của mọi quốc gia.
Câu 194:
28/02/2025Điều kiện phát triển năng lực sáng tạo của con người trong bối cảnh cuộc sống hiện đại.
Điều kiện phát triển năng lực sáng tạo: tiềm năng vốn có, nhận thức mới về cuộc sống và thế giới mới, những hiểu biết mới, những yêu cầu đối với tri thức trong thời đại mới → tạo dựng được năng lực sáng tạo hùng hậu, đủ đưa đất nước tiến kịp thế giới, trong thời đại mới.
Câu 195:
28/02/2025Theo bạn, luận đề của văn bản có được thể hiện rõ ở nhan đề Năng lực sáng tạo không? Nhận xét mức độ phù hợp giữa nội dung của văn bản và nhan đề.
- Luận đề của văn bản có thể hiện rõ ở nhan đề.
- Nội dung của văn bản hoàn toàn phù hợp với nhan đề.
Câu 196:
28/02/2025Khi bàn về năng lực sáng tạo của con người, tác giả đã triển khai những luận điểm nào? Nêu mối quan hệ giữa các luận điểm đó.
- Khi bàn về năng lực sáng tạo của con người, tác giả đã triển khai những luận điểm:
+ Luận điểm 1. Năng lực sáng tạo là gì?
+ Luận điểm 2. Phạm vi của năng lực sáng tạo
+ Luận điểm 3. Bản chất chung của năng lực sáng tạo
+ Luận điểm 4. Vai trò của năng lực sáng tạo:
- Mối quan hệ giữa các luận điểm:
+ Luận điểm 1 và 2: Làm rõ vai trò và tầm quan trọng của năng lực sáng tạo, tạo nền tảng cho các luận điểm sau.
+ Luận điểm 3 và 4: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và nêu lên vai trò của năng lực sáng tạo để người đọc hiểu được tầm quan trọng của năng lực
Câu 197:
28/02/2025Nhận xét về cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng của tác giả. Việc trích dẫn các câu nói của một số nhà khoa học nổi tiếng có phải là một cách nêu bằng chứng không? Vì sao?
- Nhận xét cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng của tác giả:
+ Các luận điểm được trình bày theo trật tự, có mối quan hệ liên hệ mật thiết với nhau.
+ Sử dụng nhiều lí lẽ khác nhau: lí lẽ khoa học, lí lẽ thực tiễn, lí lẽ so sánh...
+ Bằng chứng đa dạng, phong phú; cụ thể, rõ ràng: có tính xác thực cao, phù hợp với luận điểm.
- Việc trích dẫn các câu nói của một số nhà khoa học nổi tiếng là một cách nêu bằng chứng. Vì bằng chứng này đã được chính những khoa học đó chứng mình, được mọi người công nhận, nên độ chân thực và chính xác cao.
Câu 198:
28/02/2025Những thao tác nghị luận nào được tác giả sử dụng để làm nổi bật vấn đề năng lực sáng tạo của con người? Phân tích tác dụng của việc phối hợp các thao tác đó.
- Thao tác nghị luận được sử dụng:
+ Giải thích: khái niệm năng lực sáng tạo.
+ Phân tích: biểu hiện, điều kiện phát triển năng lực sáng tạo.
+ Chứng minh: tầm quan trọng, ảnh hưởng của năng lực sáng tạo đến sự phát triển của cá nhân và xã hội.
+ Bình luận: vai trò của năng lực sáng tạo trong cuộc sống hiện đại.
- Tác dụng của việc phối hợp các thao tác lập luận:
+ Làm sáng tỏ vấn đề năng lực sáng tạo một cách toàn diện.
+ Tăng tính thuyết phục cho bài viết.
+ Kích thích tư duy của người đọc.
Câu 199:
28/02/2025Trong bối cảnh cuộc sống hiện đại, năng lực sáng tạo có vai trò như thế nào đối với mỗi người và đối với đất nước?
- Trong bối cảnh cuộc sống hiện đại, năng lực sáng tạo đóng vai trò vô cùng quan trọng:
+ Đối với mỗi người, năng lực sáng tạo giúp khám phá và phát triển tiềm năng bản thân, tạo ra những ý tưởng mới, giải quyết vấn đề và đạt được thành công trong cuộc sống.
+ Đối với đất nước, năng lực sáng tạo đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xây dựng cộng đồng và thúc đẩy sự tiến bộ trong các lĩnh vực khác nhau. Năng lực sáng tạo cũng là một yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy sự đổi mới và cải tiến công nghệ, từ đó nâng cao đẳng cấp và cạnh tranh của đất nước trên thế giới.
Câu 200:
28/02/2025Tác giả thể hiện tư tưởng gì khi bàn về vấn để năng lực sáng tạo của con người?
Tác giả thể hiện sự tư tưởng tích cực về năng lực sáng tạo của con người. Tác giả tin rằng năng lực sáng tạo là phẩm chất thiết yếu giúp con người phát triển bản thân, thành công trong cuộc sống và góp phần xây dựng đất nước. Tác giả cho rằng, năng lực sáng tạo là chìa khóa giúp cho con người giải quyết được những thách thức của tương lai và xây dựng một thế giới tốt đẹp hơn.
Bài thi liên quan
-
Tổng hợp câu hỏi môn Ngữ Văn (phần 1)
-
200 câu hỏi
-
0 phút
-
-
Tổng hợp câu hỏi môn Ngữ Văn (phần 2)
-
200 câu hỏi
-
0 phút
-
-
Tổng hợp câu hỏi môn Ngữ Văn (phần 3)
-
200 câu hỏi
-
0 phút
-
-
Tổng hợp câu hỏi môn Ngữ Văn (phần 4)
-
200 câu hỏi
-
0 phút
-
-
Tổng hợp câu hỏi môn Ngữ Văn (phần 5)
-
200 câu hỏi
-
0 phút
-
-
Tổng hợp câu hỏi môn Ngữ Văn (phần 6)
-
200 câu hỏi
-
0 phút
-
-
Tổng hợp câu hỏi môn Ngữ văn (phần 7)
-
200 câu hỏi
-
0 phút
-
-
Tổng hợp câu hỏi môn Ngữ văn (phần 9)
-
200 câu hỏi
-
0 phút
-
-
Tổng hợp câu hỏi môn Ngữ văn (phần 10)
-
200 câu hỏi
-
0 phút
-
-
Tổng hợp câu hỏi môn Ngữ văn (phần 11)
-
200 câu hỏi
-
0 phút
-