Tổng hợp câu hỏi môn Ngữ Văn (phần 2)

  • 1040 lượt thi

  • 200 câu hỏi

  • 0 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

23/01/2025

Nêu chủ đề của bài thơ Tự tình (Bài 2). Chủ đề đó giúp em hiểu thêm điều gì về tư tưởng, tình cảm của tác giả?

Xem đáp án

- Chủ đề của bài thơ: số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến; khát vọng mãnh liệt về tình yêu và hạnh phúc của người phụ nữ.

- Chủ đề phản ánh sâu sắc tư tưởng, tình cảm của tác giả về vấn đề bất bình đẳng giới trong xã hội phong kiến, đồng thời thể hiện khát vọng về một cuộc sống tự do, hạnh phúc cho người phụ nữ.


Câu 2:

23/01/2025

So sánh và nêu nhận xét về cách miêu tả nhân vật của Nguyễn Du trong đoạn trích Kim – Kiều gặp gỡ (từ câu Bóng hồng nhác thấy nẻo xa đến câu Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha) với đoạn trích sau:

Hai nàng tránh không được, phải cùng bước ra chào. Kim Trọng chắp tay cũi lễ rồi lui ra thì thấy Thúy Kiều mày nhỏ mà dài, mắt trong mà sáng, mạo như trăng thu, sắc tựa hoa đào; còn Thúy Vân thì tinh thần tĩnh chính(1), dung mạo(2) đoan trang, có một phong thái riêng, khó mô tả.

Bị sắc đẹp quyến rũ, Kim Trọng bất giác thần hồn phiêu bạt, nghĩ thầm: “Nọc tương tư(1) này tai hại lắm đây”. Lại âm thầm phát thệ(2): “Mình mà không được hai nàng làm vợ thì suốt đời sẽ chẳng lấy ai”. Nhưng vì ngại có Vương Quan, không tiện đứng lâu, đành cùng nhau từ biệt.

Đồng thời, Vương Viên ngoại(3) cũng sai người đem kiệu đến đón. Hai nàng lên kiệu về nhà.

(Thanh Tâm Tài Nhân, Kim Vân Kiều Truyện, Nguyễn Đức Vân – Nguyễn Khắc Hanh dịch, Nguyễn Đăng Na giới thiệu và hiệu đính,

NXB Đại học Sư phạm Hà Nội, 2008, tr. 17 – 18)

Xem đáp án

- Giống nhau:

+ Miêu tả vẻ đẹp tinh khôi, thanh nhã của chị em Thúy Kiều và Thúy Vân qua cái nhìn của Kim Trọng.

+ Miêu tả tâm trạng rối bời, khó xử của Kim Trọng khi không biết chọn ai giữa hai “mĩ nhân” là Thúy Kiểu và Thúy Vân.

+ Ngôn ngữ được sử dụng rất hàm súc, mượt mà, giàu hình ảnh và nhạc điệu.

- Khác nhau:

Tiêu chí

Đoạn trích Kim – Kiều gặp gỡ

Đoạn trích Kim Vân Kiều Truyện

Ngoại hình nhân vật

Miêu tả khái quát.

Miêu tả chi tiết, tỉ mỉ.

Cảm xúc nhân vật

Tập trung khai thác những cảm xúc tình yêu đôi lứa của cả Kim và Kiều.

Tập trung khai thác sâu hơn khía cạnh tâm lí, tình cảm, cảm xúc của Kim Trọng khi đứng trước hai tuyệt sắc giai nhận là Thúy Kiều và Thúy Vân.


Câu 3:

23/01/2025

Kẻ bảng vào vở theo mẫu dưới đây và điền thông tin phù hợp về các văn bản đọc trong bài:

STT

Văn bản

Tác giả

Thể loại

Chủ đề

Đặc sắc nghệ thuật

 

 

 

 

 

 

Xem đáp án

STT

Văn bản

Tác giả

Thể loại

Nội dung chủ đề

Đặc sắc nghệ thuật

1

Kim – Kiểu gặp gỡ

Nguyễn Du

Truyện thơ Nôm

Cuộc gặp gỡ định mệnh của Kim – Kiều.

Phát huy sự phong phú của tiếng Việt; sáng tạo các yếu tố ngôn ngữ vay mượn; việt hóa hệ thống từ Hán Việt; bút pháp tả cảnh ngụ tình.

2

Lục Vân Tiên đánh cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga

Nguyễn Đình Chiểu

Truyện thơ Nôm

Lục Vân Tiên dũng cảm cứu Kiều Nguyệt Nga khỏi đám cướp và sự cảm kích của Kiều Nguyệt Nga đối với Lục Vân Tiên.

Ngôn ngữ giản dị, gần gũi; sử dụng nhuần nhuyễn từ Hán Việt và điển tích, điển cố.

3

Tự tình (Bài 2)

Hồ Xuân Hương

Thất ngôn bát cú Đường luật.

Số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến; khát vọng mãnh liệt về tình yêu và hạnh phúc của người phụ nữ.

Ngôn ngữ sinh động, gợi cảm; mang tính triết lí, trữ tình sâu sắc; mang tính “tự sự”.


Câu 4:

23/01/2025

Tự chọn một đoạn thơ (tối thiểu 12 câu) trong Truyện Kiều (Nguyễn Du) hoặc Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu) và thực hiện các yêu cầu sau:

a. Xác định bố cục của đoạn trích và nêu ý chính của từng phần.

b. Phân tích hình tượng thiên nhiên hoặc hình tượng con người trong đoạn trích.

c. Chỉ ra những nét đặc sặc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.

Xem đáp án

Chọn đoạn thơ trong Truyện Kiều (Nguyễn Du). Đoạn tả cảnh ngày xuân (từ câu 39 đến câu 56); “Ngày xuân con én đưa thoi… Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang”.

a. Bố cục của đoạn trích và ý chính của từng phần.

- Bố cục: được chia làm 3 phần.

+ Phần 1: (từ câu 39 đến câu 42): miêu tả khung cảnh thiên nhiên thơ mộng, lãng mạn của mùa xuân.

+ Phần 2: (từ câu 43 đến câu 50): miêu tả không khí náo nhiệt, tưng bừng của lễ hội mùa xuân.

+ Phần 3: (từ câu 51 đến câu 56): miêu tả cảnh tượng khi Kim Trọng và Thúy Kiều chuẩn bị chia tay nhau sau cuộc gặp gỡ chóng vánh.

b. Phân tích hình tượng thiên nhiên trong đoạn trích.

- Hình ảnh “con én đưa thoi” báo hiệu một mùa xuân tươi đẹp đang đến. Cỏ non xanh tươi, vươn dài đến tận chân trời, tạo nên một khung cảnh bao la và yên bình. Trên những cành lê, điểm xuyết những bông hoa trắng tinh khôi, càng tô thêm vẻ đẹp rạng rỡ cho khung cảnh mùa xuân.

- “Thanh minh trong tiết tháng ba” người dân tấp nập trong lễ tảo mộ và hội đạp Thanh. Không gian nhộn nhịp với những đống hoa giấy, thoi vàng rắc rơi, làm bay bổng niềm vui đón chào mùa xuân của các tài tử, giai nhân.

- “Tà tà bóng chiều ngả về tây” chị em thơ thẩn ra về, bước dọc theo con suối nhỏ để ngắm nhìn khung cảnh thiên nhiên bình yên mà thơ mộng. Dòng nước uốn quanh co, dẫn tới cái cầu nhỏ nằm ngang cuối ghềnh làm cho bức tranh thiên nhiên ấy trở nên đẹp đẽ và sinh động hơn.

c. Những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.

- Những nét đặc sắc về nội dung:

+ Tả cảnh thiên nhiên đẹp đẽ trong mùa xuân.

+ Phản ánh phong tục, tập quán trong dịp Thanh minh.

+ Không khí vui tươi, náo nhiệt trong ngày hội xuân.

+ Thể hiện sự quan sát, cảm nhận tinh tế của tác giả về phong cảnh thiên nhiên, gợi lên nỗi luyến tiếc khi mùa xuân qua đi.

- Những nét đặc sắc về nghệ thuật:

+ Ngôn ngữ giàu hình ảnh, sinh động.

+ Kết hợp hài hòa giữa tả cảnh và miêu tả con người.

+ Sử dụng các biện pháp tu từ độc đáo.


Câu 5:

23/01/2025

Tìm đọc một số văn bản truyện truyền kì, truyện thơ Nôm. Ghi vào nhật kí đọc sách những thông tin cơ bản mà em thu nhận được từ văn bản.

Xem đáp án

Tên văn bản

Tên tác giả

Thể loại

Nội dung chính

Giá trị

Truyện Kiều

Nguyễn Du

Truyện thơ Nôm

Kể về cuộc đời truân chuyên của Thúy Kiều khi sống trong xã hội phong kiến.

Phản ánh sâu sắc về triết lí, tâm lí con người và xã hội Việt Nam thời phong kiến.

Thánh Gióng

Theo Lê Chí Viễn

Truyện truyền kì

Sự ra đời kì lạ của Gióng. Qua câu chuyện, người Việt Nam bày tỏ lòng yêu nước nồng nàn, ý chí bảo vệ độc lập dân tộc.

Mang lại nhiều giá trị văn hóa, tinh thần và giáo dục sâu sắc.

 

Lục Vân Tiên đánh cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga

Nguyễn Đình Chiểu

Truyện thơ Nôm

kể về câu chuyện Lục Vân Tiên dũng cảm xông vào cứu Kiều Nguyệt Nga khỏi nhóm cướp.

Lòng nhân đạo, cứu giúp tha nhân.


Câu 6:

23/01/2025

Trao đổi với các bạn về:

- Chủ đề, không gian, thời gian, chi tiết, cốt truyện, nhân vật chính, lời người kể chuyện của một truyện truyền kì đã đọc.

- Chủ đề, một số yếu tố thi luật của thơ song thất lục bát như: vần, nhịp, số chữ, số dòng trong một khổ thơ thể hiện qua bài thơ đã đọc.

- Chủ đề và một số yếu tố của truyện thơ Nôm thể hiện trong tác phẩm đã đọc như: cốt truyện, nhân vật, lời thoại.

Xem đáp án

Một truyện truyền kì đã đọc: Thánh Gióng.

- Chủ đề, không gian, thời gian, chi tiết, cốt truyện, nhân vật chính, lời người kể chuyện của truyện truyền kì Thánh Gióng:

+ Chủ đề: Lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, sức mạnh của người dân và sự bất diệt của ý chí bảo vệ Tổ quốc.

+ Không gian: làng quê, sông núi, cũng như không gian siêu nhiên, mang tính chất thần thoại.

+ Thời gian: thời kì Văn Lang – Âu Lạc.

+ Chi tiết: Gióng lớn nhanh như thổi; mặc áo giáp sắt, cưỡi ngựa sắt; bay lên trời.

+ Cốt truyện: sự ra đời kì ảo của Gióng; cuộc xâm lược của quân Âu Lạc; sự trưởng thành nhanh chóng và chiến thắng vang dội của Thánh Gióng; cuối cùng là sự biến mất bí ẩn của Gióng.

+ Nhân vật chính: Thánh Gióng.

+ Lời người kể chuyện: thể hiện những đặc điểm của một câu chuyện dân gian truyền khẩu, mang màu sắc trữ tình, huyền thoại và tính chất tuyên truyền, ca tụng anh hùng dân tộc.

- Chủ đề, một số yếu tố thi luật của thơ song thất lục bát như: vần, nhịp, số chữ, số dòng trong một khổ thơ thể hiện qua bài thơ Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến):

+ Chủ đề: sự mất mát, nỗi đau, triết lí về cuộc sống và cái chết, cũng như tình bạn chân thành giữa hai con người.

+ Vần: sử dụng vần song luật, với các vần chính như: -ê, -ạc, -ình, -ời, -ũng, -ưng,… được sử dụng một cách khéo léo, góp phần tạo nên nhịp điệu và sự truyền cảm trong bài thơ.

+ Nhịp: mỗi câu trong bài thơ đều có 7 tiếng (7 chữ), tạo nên nhịp điệu đều đặn, trầm bổng. Điều này giúp bài thơ có sự cuốn hút, nhẹ nhàng và uyển chuyển.

+ Số chữ: mỗi câu trong bài thơ gồm 7 chữ, theo quy luật 7 chữ của thể song thất lục bát.

+ Số dòng: mỗi khổ thơ có 6 dòng, tuân thủ cấu trúc của thể thơ song thất lục bát.

- Chủ đề và một số yếu tố của truyện thơ Nôm thể hiện trong tác phẩm Kim – Kiều gặp gỡ (Nguyễn Du):

+ Chủ đề: tình yêu nồng nàn, say đắm của Thúy Kiều và Kim Trọng.

+ Cốt truyện: cuộc gặp gỡ định mệnh của Thúy Kiều và Kim Trọng. Những rung động mãnh liệt trong tình yêu của Kim – Kiều.

+ Nhân vật: Thúy Kiều, Kim Trọng, Thúy Vân, chàng Vương.

+ Lời thoại: độc thoại nội tâm.


Câu 7:

23/01/2025

Học thuộc lòng một số đoạn trích truyện thơ Nôm và một số bài thơ song thất lục bát em yêu thích.

Xem đáp án

Em hãy tìm một số đoạn trích truyện thơ Nôm và một số bài thơ song thất lục bát em yêu thích rồi học thuộc lòng.


Câu 8:

23/01/2025

Kể tên một vài tác phẩm văn học Việt Nam viết về số phận bi kịch của con người.

Xem đáp án

- “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố.

- “Người ngựa ngựa người” của Nguyễn Công Hoan.

- “Một bữa no” của Nam Cao.


Câu 9:

23/01/2025

Em đã được học tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương. Hãy chia sẻ cảm nhận về một chi tiết mà em ấn tượng nhất trong tác phẩm.

Xem đáp án

- Vũ Nương hiện về khi Trương Sinh lập đàn giải oan là chi tiết em ấn tượng nhất trong tác phẩm.

- Khi Trương Sinh lập đàn giải oan bên bờ sông, Vũ Nương hiện về giữa dòng, ngồi trên một chiếc kiệu hoa, theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn lúc hiện. Nàng ở giữa dòng nói vọng vào với Trương Sinh. Đoạn kết có màu sắc kì ảo này giúp cho chủ đề của tác phẩm mang tính nhân văn và nhân đạo sâu sắc: thể hiện được ước mơ, khát vọng về một xã hội công bằng, nơi người hàm oan được trả lại sự trong sạch và nhận được sự đền đáp xứng đáng. Và thái độ cảm thương của tác giả trước số phận bi kịch mà người phụ nữ phải chịu đựng trong xã hội phong kiến.


Câu 10:

23/01/2025

Xác định vấn đề được bàn luận và bố cục của bài nghị luận Người con gái Nam Xương – một bi kịch của con người.

Xem đáp án

- Bài nghị luận bàn về số phận bi kịch của những con người trong truyện “Người con gái Nam Xương”.

- Bố cục bài nghị luận:

+ Phần 1: Từ đầu đến “miếu vợ chàng Trương”: Giới thiệu vấn đề.

+ Phần 2: Từ “cuộc đời Vũ Nương” đến “hàm hồ và mù quáng”: Nhận xét phẩm chất và cuộc đời nàng Vũ Nương.

+ Phần 3: Từ “là người cùng làng” đến “nói với người đời”: Nhận xét về tính cách của Trương Sinh và phân tích ý nghĩa chi tiết cái bóng trong tác phẩm.

+ Phần 4: Từ “là nhà văn nhân đạo” đến “bi kịch gia đình”: Chỉ ra nét độc đáo của truyện.

+ Phần 5: Phần còn lại: Kết lại vấn đề, khẳng định lại giá trị tác phẩm còn mãi với thời gian.


Câu 11:

23/01/2025

Từ luận đề Người con gái Nam Xương – một bi kịch của con người, tác giả đã triển khai các luận điểm theo trình tự nào?

Xem đáp án

- Tác giả triển khai các luận điểm theo trình tự từ cụ thể đến bao quát, từ nguyên nhân đến kết quả, từ phân tích chi tiết nhỏ đến nhận xét về đặc điểm chung như sau:

(1) Phân tích phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương => (2) Tập trung phân tích tính cách ghen tuông của Trương Sinh => (3) Phân tích bi kịch của Vũ Nương và lí giải nguyên do bi kịch xảy ra qua chi tiết cái bóng => (4) Phân tích sự xuất hiện của Vũ Nương để làm nổi bật bi kịch gia đình như thế nào => (5) Ý nghĩa của toàn bài viết.


Câu 12:

23/01/2025

Đọc phần (2) Tập trung phân tích tính cách ghen tuông của Trương Sinh và cho biết, theo tác giả, bi kịch của nhân vật Vũ Nương là gì. Tác giả đã làm sáng tỏ bi kịch ấy qua những lí lẽ và bằng chứng nào?

Xem đáp án

- Bi kịch của Vũ Nương: là một người phụ nữ nết na, đức hạnh, hết lòng vì gia đình, chung thủy với chồng nhưng lại bị chồng đánh đuổi, nghi ngờ thất tiết mà không thể lên tiếng thanh minh, phải tìm đến cái chết để chứng minh cho sự trong sạch của bản thân.

- Tác giả làm sáng tỏ bi kịch ấy trong bài:

Lí lẽ

Bằng chứng

“Cuộc đời Vũ Nương tuy ngắn ngủi nhưng nàng đã kịp làm trọn nghĩa vụ của một kiếp đàn bà: làm con, làm dâu, làm vợ, làm mẹ.”

+ “một thân vừa nuôi con thơ, vừa chăm sóc thuốc thang cho mẹ chồng già yếu”

+ “một mình lo việc ma chay, tế lễ, chôn cất”

+ Mong chồng bình an trở về

+ Mong mỏi của nàng là “cái thú vui nghi gia nghi thất”, vợ chồng sum họp, con cái đuề huề, được làm vợ, làm mẹ.

Hai người thân thương nhất, gần gũi nhất lại là kẻ gây ra oan trái cho đời nàng.

“Đứa trẻ thì ngây thơ, chỉ kế lại những điều mà đêm đêm mẹ thường dạy khi cha vắng nhà, nó không thể phân biệt được giữa đùa với thật vì mới có ba tuổi đầu và tin lời mẹ. Còn người chồng thì cả ghen, hàm hồ và mù quáng.”


Câu 13:

23/01/2025

Đọc phần (3) Phân tích bi kịch của Vũ Nương và lí giải nguyên do bi kịch xảy ra qua chi tiết cái bóng và cho biết, theo tác giả, điều gì đã khiến Vũ Nương nhảy xuống sông tự tử. Em có suy nghĩ gì về cách lí giải của tác giả?

Xem đáp án

- Vũ Nương nhảy xuống sông tự vẫn là vì nàng muốn chứng minh cho sự trong sạch của bản thân trước người chồng ghen tuông đến mức không lắng nghe bất kì lời giải thích nào từ nàng,

- Tác giả lí giả hành động ấy dựa vào cốt truyện, tình tiết xây dựng tính cách, phẩm chất nhân vật Vũ Nương cùng bối cảnh ra đời tác phẩm để chứng minh rằng hành động gieo mình của Vũ Nương hoàn toàn hợp lí. Đây là một cách lí giải vô cùng logic.


Câu 14:

23/01/2025

Những nét đặc sắc nào trong truyện truyền kì của Nguyễn Dữ được làm rõ ở phần (4) Phân tích sự xuất hiện của Vũ Nương để làm nổi bật bi kịch gia đình như thế nào?

Xem đáp án

Những nét đặc sắc trong truyện truyền kì của Nguyễn Dữ được làm rõ ở phần (4):

- Sự dung hòa giữa hiện thực và ước mơ, giữa cái tồn tại và cái ảo ảnh.

+ Hiện thực không thể thay đổi là Vũ Nương đã chết, không trở lại dương gian. Xen vào đó là cái mờ ảo, đó là khi Vũ Nương hiện về giữa dòng khi Trương Sinh lập đàn giải oan. Thế rồi ảo ảnh lại nhanh chóng tan biến để lại hiện thực đắng cay.

- Chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa nhân đạo có sự kết hợp hài hòa với nhau.

+ Điều này vừa lột tả hiện thực số phận con người, người phụ nữ với những tủi nhục, đau khổ nhưng cũng vừa thể hiện mong ước của con người được giải nỗi oan ức, nhận lấy những đền đáp xứng đáng với phẩm chất của bản thân.


Câu 15:

23/01/2025

Đọc phần (3) Phân tích bi kịch của Vũ Nương và lí giải nguyên do bi kịch xảy ra qua chi tiết cái bóng và phần (5) Ý nghĩa của toàn bài viết, cho biết tác giả đã làm nổi bật nét độc đáo trong truyện truyền kì của Nguyễn Dữ bằng cách nào. Những câu văn nào giúp em hiểu rõ về nét độc đáo đó?

Xem đáp án

- Để làm nổi bật nét độc đáo trong truyền truyền kì của Nguyễn Dữ tác giả đã lựa chọn phân tích chi tiết tiêu biểu rồi đưa ra nhận xét chung về sự độc đáo đó.

- Những câu văn thể hiện nét dộc đáo là:

+ “Lấy hình tượng cái bóng người và lời nói ngây thơ của đứa con để đẩy câu chuyện tới đỉnh điểm là nét độc đáo riêng của Nguyễn Dữ, không thể tìm thấy trong bất cứ truyện truyền kì nào của Việt Nam cũng như các nước Trung Hoa, Nhật Bản, Hàn Quốc…”

+ “Có thể nói, với Người con gái Nam Xương, Nguyễn Dữ đã vượt khỏi những công thức thông lệ về hình tượng người phụ nữ trong thể truyền kì. Vũ Nương không phải là hình tượng một trang liệt nữ, nàng chỉ là một người đàn bà bình thường như bao người vợ, người mẹ trong đời thực.”


Câu 16:

23/01/2025

Phần (5) Ý nghĩa của toàn bài viết có vai trò gì trong bài nghị luận Người con gái Nam Xương – một bi kịch của con người? Câu văn nào giúp em xác định được vai trò ấy?

Xem đáp án

- Phần (5) của bài nghị luận là phần kết, khẳng định lại nội dung chủ đề đang đề cập tới – số phận bi kịch của con người, đồng thời nêu bật ý nghĩa, giá trị của tác phẩm.

- Câu văn thể hiện vai trò của đoạn (5):

+ “Có thể nói, với Người con gái Nam Xương, Nguyễn Dữ đã vượt khỏi những công thức thông lệ về hình tương người phụ nữ trong truyện truyền kì.”

+ “Phản ánh số phận Vũ Thị Thiết, Nguyễn Dữ đã đề cập tới cái bi kịch muôn thuở của con người. Có lẽ vì vậy mà Người con gái Nam Xương vẫn có sức hấp dẫn đối với người đọc ngày nay.”


Câu 17:

23/01/2025

Một số chi tiết và nhân vật trong tác phẩm Người con gái Nam Xương không được tác giả bài nghị luận phân tích, chẳng hạn như chi tiết người mẹ dặn dò trước khi Trương Sinh ra trận, các nhân vật Linh Phi, Phan Lang… Từ đó, em có suy nghĩ gì về việc sử dụng lí lẽ và bằng chứng trong văn bản nghị luận văn học?

Xem đáp án

Lí lẽ

Bằng chứng

Lí lẽ cần phải được trình bày ngắn gọn, mạch lạc, rõ ràng, sao cho diễn đạt được khía cạnh vấn đề mà luận đề đưa ra.

Bằng chứng phải là những dẫn chứng tiêu biểu nhất, có liên quan tới luận đề và lí lẽ.

Đưa ra đầy đủ lí lẽ theo một trình tự phù hợp, logic.

Khi đưa ra bằng chứng cần có kèm theo phân tích, bình luận, tránh liệt kê suông gây rời rạc, thiếu liên kết.


Câu 18:

23/01/2025

Em có đồng tình với những phân tích của tác giả bài viết “Người con gái Nam Xương” - một bi kịch của con người về chi tiết chiếc bóng trên vách không? Viết đoạn văn (khoảng 7 - 9 câu) để trả lời câu hỏi trên.

Xem đáp án

Trong bài viết “Người con gái Nam Xương” - một bi kịch của con người, tác giả đã phân tích chi tiết chiếc bóng trên vách. Đây là một chi tiết quan trọng mang tính thắt nút – mở nút cho cả câu chuyện, khi nó vừa là nguyên nhân gây ra mối hiểu nhầm và cái chết oan uổng của Vũ Nương, cũng là thứ hóa giải nỗi oan đó. Bên cạnh việc chỉ ra tác dụng của chi tiết cái bóng, tác giả phân tích, so sánh cái bóng với hình ảnh “Vợ chồng yêu nhau quyến luyến không rời như hình với bóng”. Điều này giúp người đọc nhìn nhận chi tiết ấy theo một góc độ khác. Cái bóng không chỉ dẫn đến bi kịch, mà nó còn đại diện cho tình cảm vợ chồng gắn bó sắt son dù cả hai đang phải chia xa. Tình cảm ấy càng sâu đậm, quấn quýt thì bi kịch của nàng Vũ Nương lại càng đau đớn hơn. Tác giả đã bình luận về chi tiết trên với điểm nhìn vô cùng rộng và mang tính nhân văn sâu sắc. Vì vậy người đọc hoàn toàn đồng tình với quan điểm tác giả đặt ra.


Câu 19:

23/01/2025

Xác định phần dẫn trong các câu sau, cho biết phần đó được dẫn theo cách trực tiếp hay gián tiếp. Những dấu hiệu nào giúp em nhận ra điều đó?

a. Khi chồng ra đi, nàng giãi bày nỗi niềm của mình: “Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu […], chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi”.

(Nguyễn Đăng Na, “Người con gái Nam Xương” - một bi kịch của con người)

b. Theo như lời thầy giáo của tôi bảo, người La Mã xưa kia nuôi ong trong những cái tổ bằng đồng hình chiếc vại, có đục thủng nhiều hàng lỗ con vòng quanh miệng, quanh đáy.

(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)

Xem đáp án

 

a

b

Xác định phần dẫn

Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu […], chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi.

Người La Mã xưa kia nuôi ong trong những cái tổ bằng đồng hình chiếc vại, có đục thủng nhiều hàng lỗ con vòng quanh miệng, quanh đáy.

Phần dẫn theo cách

Trực tiếp

Gián tiếp

Dấu hiệu nhận biết

Phần dẫn đặt sau dấu hai chấm, trong dấu ngoặc kép.

Phần dẫn không đặt sau dấu hai chấm hay dấu ngoặc kép, có cụm dẫn “Theo như lời thầy giáo của tôi bảo”.


Câu 20:

23/01/2025

Hãy chuyển cách dẫn trực tiếp trong các câu dưới đây sang cách dẫn gián tiếp:

a. Nỗi oan của Vũ Nương sẽ còn đeo đẳng mãi lấy nàng, nếu như không có một đêm tình cờ đứa bé nói: “Cha Đản lại đến kia kìa!”

b. Thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơn đã khẳng định: “Đối với đồng bào tôi, mỗi tấc đất là thiêng liêng, mỗi lá thông óng ánh, mỗi bờ cát, mỗi hạt sương long lanh trong những cánh rừng rập rạp, mỗi bãi đất hoang và tiếng thì thầm của côn trùng là những điều thiêng liêng trong kí ức và kinh nghiệm của đồng bào tôi.”

c. Trong “Thi nhân Việt Nam”, Hoài Thanh đã bộc lộ thành thực một tâm trạng: “Dầu có ưa thơ người này người khác, tôi lại trở về với Lưu Trọng Lư. Có những bài thơ cứ vương vấn trong trí tôi hàng tháng, lúc nào cũng như văng vẳng bên tai. Bởi vì thơ Lư nhiều bài thực không phải là thơ, nghĩa là những công trình nghệ thuật, mà chính là tiếng lòng thổn thức cùng hòa theo tiếng thổn thức của lòng ta.

Xem đáp án

a. Nỗi oan của Vũ Nương sẽ còn đeo đẳng mãi lấy nàng, nếu như không có một đêm tình cờ đứa bé nói rằng cha của bé Đản lại đến rồi.

b. Thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơn đã khẳng định rằng đối với đồng bào ông, mỗi tấc đất là thiêng liêng, mỗi lá thông óng ánh, mỗi bờ cát, mỗi hạt sương long lanh trong những cánh rừng rập rạp, mỗi bãi đất hoang và tiếng thì thầm của côn trùng là những điều thiêng liêng trong kí ức và kinh nghiệm của đồng bào ông.

c. Trong “Thi nhân Việt Nam”, Hoài Thanh đã bộc lộ thành thực một tâm trạng của ông, đó là dù có ưa thơ của ai thì ông vẫn luôn nhớ về thơ Lưu Trọng Lư. Có những bài thơ cứ vương vấn trong trí óc, lúc nào cũng như văng vẳng bên tai bởi thơ Lư chính là tiếng lòng thổn thức cùng hòa theo tâm trạng, trái tim mỗi người.


Câu 21:

23/01/2025

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 5 - 7 câu) có nội dung liên quan đến ý kiến dưới đây, trích dẫn ý kiến đó theo cách trực tiếp hoặc gián tiếp:

Cái tài của Nguyễn Dữ là ông đã dung hòa được hiện thực với ước mơ, giữa cái tồn tại với cái ảo ảnh.

(Nguyễn Đăng Na, “Người con gái Nam Xương” – một bi kịch của con người)

Xem đáp án

Trong bài viết “Người con gái Nam Xương” – một bi kịch của con người, Nguyễn Đăng Na cho rằng tài năng của Nguyễn Dữ là dung hòa hiện thực và ước mơ, cái tồn tại và cái ảo ảnh rất khéo léo. Dù nàng Vũ Nương có xinh đẹp, đức hạnh tới đâu thì hiện thực vẫn là nàng đã chết và không thể quay trở lại. Tuy vậy bóng dáng của nàng vẫn ẩn hiện trên sông khi chồng nàng lập đàn giải oan, nàng nói vọng vào, ảo ảnh lại dần tan biến, trả lại hiện thực cay đắng. Cái có thật và không thật đan xen làm nổi bật hơn bi kịch của nhân vật, vừa phản ánh hiện thực cuộc sống vừa phần nào thể hiện mong ước của con người. Đây cũng điểm đặc biệt chỉ xuất hiện trong truyện truyền kì của Nguyễn Dữ. Cái tài của ông đã tạo sức hấp dẫn cho câu chuyện.


Câu 22:

23/01/2025

Em đã đọc tác phẩm văn học nào viết về những con người có ngoại hình khác lạ? Chia sẻ ngắn gọn cảm nhận của em về tác phẩm ấy.

Xem đáp án

- Truyện cổ tích “Sọ Dừa” cũng viết về con người có ngoại hình khác lạ, với nhân vật chính, chàng Sọ Dừa, sinh ra không tay không chân, trò lông lốc như một cái sọ dừa trông vô cùng kì dị. Sau biết bao khó khăn thử thách chàng Sọ Dừa cũng nhận được cái kết hạnh phúc.

- Truyện truyền tải khát vọng của nhân dân về một cuộc sống công bằng, hạnh phúc, ở hiền gặp lành, những người tài giỏi, hiền hậu ắt sẽ nhận quả ngọt không phân biệt ngoại hình xấu đẹp.


Câu 23:

23/01/2025

Văn bản Từ Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi bàn luận về vấn đề gì? Theo em, phạm vi của vấn đề bàn luận trong văn bản có gì khác với văn bản “Người con gái Nam Xương” - một bi kịch của con người?

Xem đáp án

- Văn bản bàn luận về tác phẩm Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh  từ đó bàn về những phẩm chất mà người viết truyện thiếu nhi cần có.

- Phạm vi vấn đề bàn luận trong văn bản rộng hơn so với vấn đề trong văn bản “Người con gái Nam Xương”- một bi kịch của con người.

+ Trong bài “Người con gái Nam Xương”- một bi kịch của con người tác giả chỉ bàn luận về số phận đau khổ của nhân vật trong tác phẩm.

Nhưng với bài viết trên, bên cạnh phân tích một tác phẩm văn học, tác giả Trần Văn Toàn bàn luận một chủ đề rộng hơn mở ra từ tác phẩm đó – phẩm chất cần có của một tác phẩm văn học thiếu nhi.


Câu 24:

23/01/2025

Xác định các luận điểm chính trong văn bản Từ Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi. Các luận điểm ấy có quan hệ với nhau như thế nào?

Xem đáp án

- Các luận điểm chính trong văn bản:

+ Giải nghĩa nhan đề Thằng quỷ nhỏ.

+ Nhân dạng kì dị của Quỳnh đã quyết định vị thế của cậu và thái độ cư xử của các nhân vật khác

+ Vì nhân dạng đó mà tình cảm của Quỳnh với Nga trở thành một thứ dị hợm, kệch cỡm trong mắt người khác.

+ Quan điểm của tác giả về nhân hình và những quy chuẩn của nhân hình đã ảnh hưởng tới con người và cộng đồng.

+ Từ Thằng quỷ nhỏ, tác giả suy nghĩ về những phẩm chất cần có trong một tác phẩm viết cho thiếu nhi.

- Các luận điểm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đi từ phân tích, nhận xét, đến bàn luận về chủ đề chung, bổ sung ý nghĩa cho nhau. Ví dụ như sau khi phân tích nhân dạng của Quỳnh tác giả mới rút ra đánh giá về những chuẩn mực về ngoại hình của xã hội.


Câu 25:

23/01/2025

Đọc phần (1) bài Từ Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi và cho biết tác giả bài nghị luận đã dùng những lí lẽ, bằng chứng nào để phân tích nhân dạng của Quỳnh và thái độ của các nhân vật khác đối với nhân dạng ấy. Em có nhận xét gì về các lí lẽ và bằng chứng được tác giả sử dụng?

Xem đáp án

Những lí lẽ, bằng chứng phân tích nhân dạng của Quỳnh và thái độ của các nhân vật đối với nhân dạng ấy:

Lí lẽ

Bằng chứng

Quỳnh - người mang biệt danh thằng quỷ nhỏ.

Hai vành tai to, mỗi khi Quỳnh có tâm trạng nó lại ve vẩy như cánh bướm; thêm vào đó là chiếc mũi to, đỏ ứng, lấm tấm mồ hôi.

Trong mắt mọi người, Quỳnh chỉ là một thằng hề để tiêu khiển, mua vui.

“Họ lấy anh làm trò tiêu khiển. Anh giúp họ giải buồn hoặc thỏa mãn tính hiếu kì hoặc lấp đầy những phút giây nhàn rỗi.”

Ngay cả với Hạnh, cô lớp trưởng luôn đúng mực, người luôn đứng ra trấn áp những kẻ bày trò tai quái với Quỳnh thì giữa họ vẫn có một khoảng cách mênh mông.

Bàn có hai người, nhưng mỗi người ngồi tít một đầu, chừa khoảng trống ở giữa.

Và cả những phẩm chất đẹp đẽ của Quỳnh dù vẫn hiện diện nhưng chẳng ai nhận thấy giá trị đích thực của nó. Tất cả đều dừng lại trước một kẻ có ngoại hình lạ lẫm, ki dị.

Mấy chiếc chân bàn lung lay trong lớp đã được đóng lại nhưng không ai đánh giá đúng ý nghĩa đôi bản tay khéo léo của Quỳnh. Trái tim nhân hậu của chủ bé ấy mãi mãi chỉ là những bí mật của riêng Nga – người duy nhất, vì những ngẫu nhiên, đã nhận ra và chứng kiến những gì Quỳnh làm cho bạn bè, cho những đứa trẻ nghèo quanh nhà mình.

Biết được tình cảm đặc biệt mà Quỳnh dành cho mình thì Nga đã thật sự hoảng sợ

Cứ hình dung đến cảnh phải đi chơi bên cạnh một con người có cãi mũi to tướng và hai vành tai cũng to tướng không kém, lại không ngừng ve vẩy, Nga bất giác rùng mình.

 

- Nhận xét: Đây đều là những lí lẽ, bằng chứng tiêu biểu trong truyện, thể hiện rõ về đặc điểm một nhân vật dị dạng trong truyện, góp phần phát triển và mở rộng phân tích của chủ đề tác giả đưa ra.


Câu 26:

23/01/2025

Đọc phần (2) bài Từ Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi và cho biết tác giả có quan điểm như thế nào về nhân dạng của con người. Em hãy dẫn ra một vài lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản giúp làm sáng tỏ quan điểm của tác giả.

Xem đáp án

- Trông phần (2) tác giả có quan điểm đa chiều, sâu sắc về nhân dạng của con người: Nhân dạng của con người, tưởng chừng như thuộc về cá nhân, nhưng thực chất lại bị áp đặt, đánhh giá bởi tiêu chuẩn của cộng đồng, nó bắt phải tuân theo không phản kháng, và nếu ai đó đi ngược lại sẽ bị coi là kì dị, khó được chấp nhận là người có tâm hồn bình thường trong mắt người khác

- Lí lẽ và bằng chứng:

Lí lẽ

Bằng chứng

Một kẻ có nhân dạng dị thường, lạc loài khó có thể được chấp nhận có một tâm hồn bình thường trong mắt người khác.

Mọi nông nỗi của Quỳnh đều bắt đấu từ ngoại hình dị thường, lạc loài của chú bé.

Chuẩn mực, như thế, mang trong nó quyền lực và sức áp đặt.

Trong trường hợp của chú bé Quỳnh, thì sự bất bình thường trong nhân dạng đã mặc nhiên ấn định cho sinh thể bé nhỏ ấy vị thế của một kẻ lạc loài trong mắt đồng loại.


Câu 27:

23/01/2025

Trong phần (2) bài Từ Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi, tác giả đã lí giải như thế nào về cách ứng xử của chúng ta trước một nhân dạng đặc biệt? Việc liên tưởng đến truyện cổ tích trong đoạn cuối của phần này có tác dụng gì?

Xem đáp án

- Tác giả đã lí giải bằng cách đưa ra những dẫn chứng liên quan đến nhân học: bất kì một xã hội nào cũng luôn tồn tại các quy chuẩn; chính vì vậy mà những gì thuộc về số ít được coi là kì dị, lệch chuẩn bao giờ cũng bị gạt bỏ, bãi trừ.

- Việc liên tưởng đến truyện cổ tích trong đoạn cuối phần này có tác dụng:

+ Giúp bài văn nghị luận thêm phần thuyết phục, hấp dẫn hơn, cho thấy sự chọn lựa kĩ lưỡng của tác giả.

+ Là bằng chứng làm rõ luận điểm nêu ra phía trên.

+ Góp phần khẳng định ý kiến “Có thể thấy, không chỉ nhân tính mà ngay nhân hình cũng đều được phân loại, điều chỉnh bởi những quy chuẩn, đều là hướng tạo tác mang tính văn hoá.”


Câu 28:

23/01/2025

Trong phần (3) bài Từ Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi, theo tác giả, một tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi cần có những phẩm chất gì? Những câu văn nào giúp em nhận ra điều đó?

Xem đáp án

- Theo tác giả một tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi cần có những phẩm chất:

+ Biết nhìn nhận đa chiều, không nên áp đặt một tiêu chuẩn nhất định cho các nhân vật. Biết nhìn nhận nhân vật ở nhiều góc độ, chấp nhận cả sự xấu xí của họ, tôn trọng sự khác biệt chứ không miệt thị và loại bỏ, nuôi dưỡng tình yêu thương và sự trân trọng ấy trong trẻ.

+ Phải biết sử dụng góc nhìn đầy nhân văn của người lớn để viết truyện cho thiếu nhi.

- Những câu văn giúp em nhận ra điều đó:

+ “Trước tiên, chúng ta vẫn thường nghĩ, một tác phẩm văn học thiếu nhi phải góp một phần hình thành những chuẩn mực văn hoá của một cộng đồng trong tâm hồn của trẻ thơ. Điều này không sai, nhưng có lẽ là chưa đủ. Bởi lẽ, cũng cần nhận diện đầy đủ về những gì đã bị đặt ra ngoài chuẩn mực ấy. Không nên đối xử với những ngoại lệ, những bất thường như những gì sai lạc, như những tồn tại thứ cấp mà có lẽ cần hình dung về chúng như những tồn tại khác. Hiểu đó là một tổn tại khác sẽ giúp chúng ta biết tôn trọng những khác biệt chứ không miệt thị và xa lánh.

+ “Thứ hai, không nên biến những nhân vật trong các tác phẩm văn học thiếu nhi trở thành những nhân vật hoàn hảo.”

+ “Cuối cùng, phải viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải. Qua lăng kính của một người lớn đã đi qua bao bể dâu của cuộc đời, của tình người, tuổi thơ được phát hiện lại, được trục vớt từ trong những hoài niệm, được chiếu sáng từ những thao thức về giá trị.


Câu 29:

23/01/2025

Trong đoạn cuối của bài nghị luận Từ Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi, tác giả cho rằng: “phải viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải”. Em có suy nghĩ gì về quan điểm này?

Xem đáp án

- Đây là một quan điểm chính xác và sâu sắc.

- Theo tác giả, chỉ có lăng kính sâu sắc, nhiều chiêm nghiệm về cuộc sống của người trưởng thành mới có thể viết và truyền tải hết những ý nghĩa, những bài học nhân văn tới con trẻ. Bởi họ mới đủ vốn sống để phát hiện những nét đẹp tiềm ẩn trong những điều dị biệt và đưa chúng tới tâm trí của thiếu nhi – đối tượng đọc còn non nớt và đang học hỏi, hình thành nhân sinh quan, thế giới quan cho riêng mình. Từ đó chúng sẽ học cách phát triển tâm hồn theo hướng tích cực.

- Quan điểm của tác giả là một lời nhắc nhở gửi tới các tác giả về phẩm chất không thể thiếu khi sáng tác văn học thiếu nhi.


Câu 30:

23/01/2025

Nhận xét về nghệ thuật viết văn nghị luận của tác giả thể hiện ở văn bản Từ Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi (cách đặt vấn đề, tổ chức luận điểm, cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng, ngôn ngữ…)

Xem đáp án

- Cách đặt vấn đề hay, thú vị, trải rộng trên lĩnh vực văn học.

- Luận điểm được trình bày, tổ chức theo trình tự logic, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung ý nghĩa cho nhau, liên kết thành một bài phê bình hoàn chỉnh.

- Cách lựa chọn những lí lẽ, bằng chững tiêu biểu, phù hợp với luận đề.

- Ngôn ngữ uyển chuyển mang tính khẳng định, tính lập luận. Diễn đạt mạch lạc, chau chuốt tập trung vào vấn đề, không lan man dài dòng.


Câu 31:

23/01/2025

Không nên biến những nhân vật trong các tác phẩm văn học thiếu nhi trở thành những nhân vật hoàn hảo.

(Trần Văn Toàn, Từ “Thằng quỷ nhỏ” của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi)

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 7 - 9 câu) chia sẻ suy nghĩ của em về ý kiến trên.

Xem đáp án

Trong văn bản Từ “Thằng quỷ nhỏ” của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi, tác giả cho rằng: Không nên biến những nhân vật trong các tác phẩm văn học thiếu nhi trở thành những nhân vật hoàn hảo”. Đây là một lời nhận xét vô cùng chính xác. Tác giả đề cập đến việc xây dựng ý tưởng về nhân vật trong các tác phẩm truyện cho thiếu nhi. “Những nhân vật hoàn hảo” chỉ những nhân vật có cả ngoại hình lẫn tính cách ở mức cao thượng nhất, hoàn mỹ nhất sát với những chuẩn mực xã hội chung đề ra và coi là sự hoàn hảo, như nhân vật nữ phải hiền lành, xinh đẹp, hay nhân vật có ngoại hình xấu xí thường là kẻ ác,... Tuy nhiên trong truyện thiếu nhi, không nên chỉ xuất hiện những nhân vật hoàn hảo tuyệt đối như thế, mà cần phải xây dựng tuyến nhân vật đa dạng hơn ví dụ như các nhân vật có những lối suy nghĩ và hành động độc lạ, khác thường với số đông, hay bất tuân theo tiêu chuẩn nhất định xã hội về cái đẹp. Chỉ khi có những nhân vật như vậy câu chuyện mới trở nên thực tế, không nặng tính giáo điều và trẻ em sẽ học cách yêu thương, biết nhìn sâu vào trái tim con người hơn là đánh giá qua vẻ bề ngoài. Quan điểm của tác giả chính là bài học quý báu cho những ai đang trong quá trình sáng tác một tác phẩm văn học dành cho lứa tuổi thiếu nhi.


Câu 32:

23/01/2025

Trong hai cách trích dẫn tài liệu sau, cách nào đúng quy định? Dựa vào đâu em xác định như vậy?

a.

- Cách 1: Một nền giáo dục phiến diện, có thể sản sinh ra những người nông cạn về tinh thần, những con người một chiều kích.

- Cách 2: Một nền giáo dục phiến diện, có thể sản sinh ra những người nông cạn về tinh thần, “những con người một chiều kích” như Hơ-bớt Mác-kiu-dơ (Herbert Marcuse) đã nói.

(Huỳnh Như Phương, Hãy cầm lấy và đọc)

b.

- Cách 1: Nhưng có một điều chắc chắn, để đi đến đích, em sẽ phải trải qua không ít thử thách, gian nan. Những lúc như vậy, hãy luôn nhớ rằng, “Đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông” (Nguyễn Bá Học).

(Theo Đoàn Công Lê Huy, Câu chuyện về con đường)

- Cách 2: Nhưng có một điều chắc chắn, để đi đến đích, em sẽ phải trải qua không ít thử thách, gian nan. Những lúc như vậy, hãy luôn nhớ rằng, đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông.

Xem đáp án

a.

Cách trích dẫn tài liệu đúng quy định: Cách 2

Dấu hiệu nhận biết: câu nói của Herbert Marcuse được đặt trong dấu ngoặc kép và là lời dẫn trực tiếp, có mở ngoặc trích nguồn gốc cuối câu.

b.

Cách trích dẫn tài liệu đúng quy định: Cách 1

- Dấu hiệu: câu nói của Nguyễn Bá Học được đặt trong dấu ngoặc kép và là lời dẫn trực tiếp, có mở ngoặc trích nguồn gốc cuối câu.


Câu 33:

23/01/2025

Dấu hiệu nào trong các đoạn trích sau cho thấy người viết tuân thủ quy định khi tham khảo tài liệu và trích dẫn? Từ đó, em rút ra bài học gì trong việc tham khảo và trích dẫn tài liệu?

a. Vũ Nương trở về dương thế, nhưng chỉ hiện ra “ở giữa dòng mà nói vọng vào: “ - […] thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa”. Ảo ảnh chập chờn và mau chóng tan biến. Chia li là vĩnh viễn. Người chết chẳng thể nào sống lại: “trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất”.

(Nguyễn Đăng Na, “Người con gái Nam Xương” - một bi kịch của con người)

b. Sau này, tâm hồn thi sĩ, ngòi bút tài hoa của Hoàng Cầm cũng khiến ta chẳng thế nào quên nụ cười của những cô gái miền quê Kinh Bắc:

Những cô hàng xén răng đen

Cười như mùa thu tỏa nắng.

(Lê Quang Hưng, “Nắng mới” - sự thành thực của một tâm hồn giàu mơ mộng)

c. Từ hơn nửa thế kỉ trước đây, Nguyễn Tuân đã sớm cảm thấy cái sức truyền cảm tuy kín đáo nhưng khó cưỡng lại ấy trong văn chương của Thạch Lam khi viết một câu văn đúng và đẹp lạ lùng: “Đọc ‘Hai đứa trẻ”, thấy bận bịu vô hạn về một tấm lòng quê hương êm mát và sâu kín” (Nguyễn Tuân, “Thạch Lam”, trích lại trong “Thạch Lam, văn và đời”)

(Đỗ Kim Hồi, Thạch Lam - Đôi điều cảm nhận)

Xem đáp án

Câu

a

b

c

Dấu hiệu nhận biết

Người viết đặt lời nói trực tiếp của Vũ Nương và lời dẫn truyện của Nguyễn Dữ vào dấu ngoặc kép

Người viết tuân thủ quy tắc trích dẫn thơtrước khi trích phải có dấu hai chấm, trích dẫn y như nguyên tác, đảm bảo cách xuống dòng giống như nguyên tác bài thơ.

Người viết chọn đúng tài liệu liên quan đến lời nhận xét của Nguyễn Tuân về Thạch Lam, lời của Nguyễn Tuân được đặt trong dấu ngoặc kép, cuối lời trích dẫn có nêu tên và nguồn trích dẫn.

Bài học

Khi tham khảo và trích dẫn tài liệu cần chọn nguồn tài liệu uy tín, chuẩn xác; khi trích cần trích đúng so với nguyên tác; đặt câu trích dẫn trong dấu ngoặc kép hoặc làm đúng theo cách trình bày của tác giả gốcghi rõ nguồn tham khảo ở cuối cùng trong ngoặc đơn.


Câu 34:

23/01/2025

Trong tạo lập văn bản, việc không dẫn nguồn tài liệu khi dùng lời hoặc ý của người khác và việc trích dẫn theo cách gián tiếp khác nhau như thế nào?

Xem đáp án

Không dẫn nguồn tài liệu khi dùng lời hoặc ý của người khác

Việc trích dẫn theo cách gián tiếp

Thể hiện sự thiếu tôn trọng với tác giả, vi phạm quyền sở hữu tài liệu của tác giả. Thông tin không có nguồn gốc có thể dẫn đến sai lệch về nội dung.

Thể hiện sự tôn trọng với tác giả. Thông tin được trích dẫn có nguồn gốc để đối chiếu, kiểm tra vậy nên sẽ đảm bảo độ chính xác hơn.

Bài làm sẽ bị tính là đạo văn do không có xuất xứ tài liệu và không chứng minh được đó là tài liệu gốc chính xác.

Bài làm sẽ không bị tính là đạo văn, sao chép do đã trích dẫn tài liệu đầy đủ.


Câu 35:

23/01/2025

Bà ru cháu bằng những câu Kiều, mặc dù cháu còn rất nhỏ, chưa thể hiểu được. Điều đó gợi cho em suy nghĩ gì?

Xem đáp án

- Việc bà ru cháu bằng những câu Kiều dù cháu còn nhỏ chưa hiểu được đã gợi ra suy nghĩ về việc lưu truyền những giá trị văn hóa của đất nước ta từ thế hế trước tới thế hệ mầm non tương lai.

- Đứa trẻ khi ấy không thể hiểu được ý nghĩa của Truyện Kiều nhưng đã được nghe hát ru và thấm nhuần những câu Kiều đó, để rồi khi lớn lên sẽ l và ngâm nga theo những câu hát ru đó, rồi tìm hiểu, yêu thích và tiếp tục gìn giữ, bảo tồn những giá trị quý giá của văn học nước nhà.


Câu 36:

23/01/2025

Bài thơNgày xưa  cho thấy Truyện Kiều đã được tiếp nhận theo những cách nào?

Xem đáp án

- Truyện Kiều được tiếp nhận theo những cách truyền miệng:

+ Qua lời ru của bà.

+ Qua câu chuyện của thế hệ trước kể lại.


Câu 37:

23/01/2025

Bài thơ Ngày xưa gợi cho em suy nghĩ gì về sức sống của Truyện Kiều trong lòng người dân Việt Nam?

Xem đáp án

Bài thơ thể hiện sức sống mạnh mẽ, lâu dài của Truyện Kiều trong dòng chảy lịch sử và trong lòng người dân Việt Nam. Nguyễn Du sáng tác Truyện Kiều từ rất lâu, cách ngày này cả trăm năm. Nhưng cho đến nay, mọi người vẫn thuộc Truyện Kiều. Đến cả lời ăn tiếng nói hàng ngày, người ta cũng dùng Kiều để trò chuyện như hình thức lẩy Kiều hay bói Kiều. Mọi người không chỉ nhớ đến cốt truyện, mà còn đồng cảm, thương xót cho số phận của nàng Kiều, đồng thời cảm phục tài năng của Nguyễn Du khi sáng tác được một tác phẩm có giá trị vượt thời gian, là di sản văn hóa dân tộc.


Câu 38:

23/01/2025

Em có nhận xét gì về hình thức nghệ thuật của bài thơ Ngày xưa (thể thơ, ngôn ngữ, hình ảnh, cách tổ chức, sắp xếp ý thơ,…)?

Xem đáp án

- Nhận xét về hình thức nghệ thuật của bài thơ:

+ Sử dụng thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc.

- Ngôn ngữ thơ nhẹ nhàng, giản dị, gần gũi.

+ Lời thơ tựa những lời trò chuyện đầy cảm xúc giữa những người thân trong gia đình, thân thuộc với người đọc.

- Hình ảnh thơ mộc mạc, lấy từ những hình ảnh bình dị trong đời sống: Bà ru cháu ngủ, mẹ trò chuyện cùng con.

- Cách ý thơ hợp lý, dễ hiểu, giúp thể hiện được nội dung chính muốn truyền đạt.


Câu 40:

23/01/2025

Chỉ ra sự tương đồng và khác biệt trong cách đặt vấn đề và cách tổ chức luận điểm của hai văn bản Người con gái Nam Xương” - một bi kịch của con người và Từ “Thằng quỷ nhỏ” của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi. Từ đó, em rút ra bài học gì khi thực hành viết bài văn nghị luận văn học?

Xem đáp án

 

Người con gái Nam Xương” - một bi kịch của con người

Từ “Thằng quỷ nhỏ” của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi.

Tương đồng

Đặt vấn đề trực tiếp.

- Đi từ suy ngẫm, phân tích nhân vật, chi tiết để dẫn đến kết luận cuối cùng, bàn luận về vấn đề đặt ra ở đầu.

- Các luận điểm được tổ chức theo trật tự phù hợp, chặt chẽ, rõ ràng, có sự liên kết và bổ sung cho nhau.

Khác biệt

Cách đặt vấn đề: Đặt vấn đề có trong nội dung của chính tác phẩm đang bàn luận.

- Cách tổ chức luận điểm: Các luận điểm trong bài có vị trí, vai trò ngang bằng nhau. Sau mỗi luận điểm đều có các dẫn chứng, lí lẽ làm sáng tỏ luận điểm.

 

Cách đặt vấn đề: Từ một vấn đề trong một tác phẩm văn học, tác giả suy nghĩ về một vấn đề chung và khái quát hơn.

- Cách tổ chức luận điểm: Trong bài có các luận điểm lớn, trong mỗi luận điểm lớn lại có những luận điểm nhỏ hơn giúp luận điểm chính thêm rõ ràng, bổ sung thêm ý nghĩa. Đi với mỗi luận điểm nhỏ là các lí lẽ, bằng chứng thuyết phục.

- Bài học khi thực hành bài văn nghị luận:

Cần đặt vấn đề trực tiếp, dễ hiểu, có liên quan với tác phẩm đang được bàn tới, tránh đặt vấn đề lan man, rời xa so với tác phẩm.

Trong bài làm có thể trình bày các luận điểm chính, sau đó đến luận điểm phụ; dùng lí lẽ, bằng chứng xác đáng để thuyết phục người đọc.

+ Lí lẽ phải mạch lạc, rõ ràng, các lí lẽ phải có tính suy luận, liên kết với nhau; dẫn chứng tiêu biểu, được chọn lựa kĩ lưỡng.


Câu 41:

23/01/2025

Viết đoạn văn (khoảng 8-10 câu) phân tích vẻ đẹp ngôn từ của một đoạn trích truyện thơ Nôm hoặc tác dụng của yếu tố kì ảo trong một truyện truyền kì, trong đó có sử dụng cách dẫn trực tiếp hoặc cách dẫn gián tiếp.

Xem đáp án

Truyện Người con gái Nam Xương được trích trong tập Truyền kì mạn lục nổi tiếng của Nguyễn Dữ. Chi tiết kì ảo trong truyện đóng vai trò rất quan trọng. Trong truyện, yếu tố kì ảo xuất hiện ở phần cuối truyện, khi Trương Sinh lập đàn giải oan, Vũ Nương hiện lên ở giữa dòng và nói lời chào với chồng mình. Yếu tố kì ảo ấy vừa thể hiện cái tài vừa thể hiện tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Dữ. Chi tiết kì ảo đó góp phần mở nút thắt cho toàn câu chuyện, khiến câu truyện trở nên hấp dẫn, thu hút với người đọc hơn, mang đúng đặc trưng của truyện truyền kì. Bên cạnh đó đây cũng là chi tiết thể hiện cho mong muốn một cuộc sống công bằng, ở hiền gặp lành, người hàm oan ắt sẽ được trả lại sự trong sạch. Ông đã khéo léo hòa quyện cái hiện thực với cái mộng tưởng, cái tồn tại và cái ảo ảnh, khi Vũ Nương dù xuất hiện lấp loáng trên sông nhưng rồi mất dần, trả lại hiện thực đau thương rằng nàng đã không còn. Đây là đặc trưng riêng trong truyện của Nguyễn Dữ, mang ý nghĩa vô cùng to lớn và đặc sắc. Có thể thấy yếu tố kì ảo trong truyện là một phần không thể thiếu.


Câu 42:

23/01/2025

Tình yêu là đề tài phổ biến trong văn học, nghệ thuật. Hãy chia sẻ suy nghĩ của em về một tác phẩm viết về đề tài này.

Xem đáp án

- Tiểu thuyết “Tiếng chim hót trong bụi mận gai” của nữ nhà văn Côn-liin Mơ-kơ-lâu.

- Cuốn tiểu thuyết đưa người đọc đến từng cung bậc cảm xúc khác nhau. “Tiếng chim hót trong bụi mận gai” chính là câu trả lời cho câu hỏi “Tình yêu là gì mà khiến người ta sẵn lòng chết vì nó?”. Thấp thoáng trong tác phẩm là bóng hình của những đóa hồng xinh đẹp và kiêu hãnh, đặc biệt là nàng Mắc-gi trong bộ váy màu hồng tro. Phải chăng những món ngon nhất, đẹp nhất lại là thứ dễ gây chết người nhất. Đọc xong cuốn tiểu thuyết lòng em nặng trĩu bao suy tư về một mối tình vừa trong sáng vừa táo bạo mà chỉ có thể gói gọn trong bốn chữ “nỗi đau tuyệt vời”.


Câu 43:

23/01/2025

Sự việc Rô-mê-ô gặp Giu-li-ét diễn ra trong tình thế như thế nào?

Xem đáp án

Rô-mê-ô gặp Giu-li-ét trong tình thế chàng vượt tường lẻn vào nhà.


Câu 44:

23/01/2025

Hãy nhận xét cách bày tỏ tình yêu của Rô-mê-ô và Giu-li-ét.

Xem đáp án

Cách bày tỏ tình yêu của Rô-mê-ô và Giu-li-ét: lối nói hoa mĩ, giàu hình ảnh, nhiều thán từ; thể hiện sự lãng mạn, say đắm, nồng nhiệt và sẵn sàng hi sinh mọi thứ thậm chí cả tính mạng của mình vì tình yêu.


Câu 45:

23/01/2025

Phân tích các hình thức thoại và chỉ ra vai trò của chúng trong việc thể hiện diễn biến tâm trạng của hai nhân vật Rô-mê-ô và Giu-li-ét.

Xem đáp án

- Có hai hình thức thoại: đối thoại, độc thoại.

+ Đối thoại:

· Chàng làm thế nào mà tới được chốn này?... thì chàng khó lòng thoát chết.

· Tôi vượt được tường này là nhờ đôi cánh của tình yêu… người nhà nàng ngăn sao nổi tôi.

· Họ mà bắt gặp chàng thì họ giết chàng mất.

=> Vai trò: đối thoại giúp thể hiện sự giao tiếp, trao đổi trực tiếp giữa hai nhân vật; thể hiện sự say đắm, mãnh liệt của tình yêu, vì yêu mà không màng đến tính mạng của bản thân.

+ Độc thoại:

· Lời độc thoại của Rô-mê-ô: “Ấy nhè nhẹ chứ nào! Ánh sáng nào vừa lóe trên cửa sổ kia?... Ước gì ta là chiếc bao tay nhỉ, để được mơn trớn má đào!”.

· Lời độc thoại của Giu-li-ét: “Ôi Rô-mê-ô, hỡi Rô-mê-ô!... chàng hãy thề là chàng yêu em đi, em sẽ không còn là con cháu nhà Ca-piu-lét nữa.”.

=> Vai trò: độc thoại giúp bộc lộ nội tâm của nhân vật, những suy nghĩ, cảm xúc sâu kín của Rô-mê-ô và Giu-li-ét; thể hiện tình yêu cháy bỏng, ý thức vượt qua thù hận, đồng thời cũng nói lên những lo lắng và khát khao tình yêu của cả hai.


Câu 46:

23/01/2025

Đoạn trích Rô-mê-ô và Giu-li-ét cho thấy những xung đột gì trong toàn bộ vở kịch.

Xem đáp án

- Đoạn trích đã cho thấy những xung đột:

Xung đột giữa hai dòng họ Môn-ta-ghiu và Ca-piu-lét: đây là xung đột chính yếu của vở kịch. Hai dòng họ đã có mâu thuẫn và thù hằn kéo dài nhiều năm.

Xung đột giữa tình yêu và hận thù: Rô-mê-ô và Giu-li-ét yêu nhau say đắm nhưng bị chia cắt và ngăn cấm bởi sự hận thù dai dẳng giữa hai dòng họ.

Xung đột nội tâm của nhân vật Rô-mê-ô và Giu-li-ét: Rô-mê-ô và Giu-li-ét liên tục phải đấu tranh giữa việc tuân theo ý muốn của gia đình hoặc theo đuổi tình yêu của mình.

=> Những xung đột này đã tạo nên sự căng thẳng và bi kịch trong câu chuyện của Rô-mê-ô và Giu-li-ét, dẫn đến kết cục bi thảm.


Câu 47:

23/01/2025

Từ phần tóm tắt nội dung vở kịch Rô-mê-ô và Giu-li-ét, hãy cho biết hành động thổ lộ tình yêu trong đêm ở vườn nhà Ca-piu-lét có liên hệ như thế nào với chuỗi hành động tiếp theo của hai nhân vật Rô-mê-ô, Giu-li-ét và kết cục của vở kịch.

Xem đáp án

- Hành động thổ lộ tình yêu trong đêm ở vườn nhà Ca-piu-lét:

+ Là khởi đầu cho chuỗi hành động quyết liệt, liều lĩnh của Rô-mê-ô và Giu-li-ét để bảo vệ tình yêu.

+ Kết quả của hành động đó là những hiểu lầm và kết cục bi thảm. Rô-mê-ô và Giu-li-ét đã hi sinh mang sống để được ở bên nhau.


Câu 48:

23/01/2025

Qua nội dung tóm tắt vở kịch Rô-mê-ô và Giu-li-ét, hãy cho biết kết cục tình yêu của Rô-mê-ô và Giu-li-ét đã tác động như thế nào đến hai dòng họ Ca-piu-lét và Môn-ta-ghiu.

Xem đáp án

- Kết cục tình yêu của Rô-mê-ô và Giu-li-ét đã tác động đến hai dòng họ:

+ Là bài học đau thương, khiến hai dòng họ nhận ra sự vô ích của cuộc thù hằn kéo dài và tầm quan trọng của tình yêu.

+ Sự hi sinh của họ khiến hai dòng họ tỉnh ngộ, đi đến hòa giải và chấm dứt mọi mâu thuẫn, thù hận trong quá khứ để xây dựng mối quan hệ hòa bình, hòa hợp với nhau.


Câu 49:

23/01/2025

Tìm một tác phẩm nghệ thuật hiện đại (văn học, hội họa, âm nhạc, điện ảnh,…) lấy đề tài từ câu chuyện tình yêu của Rô-mê-ô và Giu-li-ét. Nêu một điểm tương đồng giữa tác phẩm đó với vở kịch Rô-mê-ô và Giu-li-ét của Uy-li-am Sếch-xpia.

Xem đáp án

Bộ phim Câu chuyện phía Tây (có tên tiếng Anh là West Side Story) của đạo diễn Tít-ven Xpi-ben, ra mắt vào năm 2021.

- Điểm tương đồng:

+ Xoay quanh câu chuyện tình yêu bi kịch giữa hai người trẻ khi phải đối mặt với sự thù địch, mâu thuẫn giữa hai băng nhóm.

+ Kết thúc bằng cái chết của những người yêu nhau do sự mâu thuẫn, thù địch giữa hai băng nhóm.

+ Tình yêu và sự hi sinh của hai người trẻ đã làm thức tỉnh về nhận thức giữa hai băng nhóm, khiến họ quyết tâm hàn gắn vết thương, xây dựng mối quan hệ hòa bình.


Câu 50:

23/01/2025

Dựa vào xung đột mà Sếch-xpia đề cập trong vở Rô-mê-ô và Giu-li-ét và thực tiễn cuộc sống, hãy viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) trình bày suy nghĩ của em về khát vọng tình yêu của con người.

Xem đáp án

Trong vở kịch Rô-mê-ô và Giu-li-ét, tình yêu của hai người trẻ đã bị gia đình, xã hội cản trở, dẫn đến kết cục bi thảm. Điều này cho thấy, khát vọng tình yêu chân thành của con người thường bị cuốn vào những mâu thuẫn, xung đột từ các mối quan hệ xã hội, gia đình. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là con người phải từ bỏ khát vọng tình yêu. Bởi lẽ, tình yêu chân thành là động lực để con người vươn lên, vượt qua những thử thách trong cuộc sống và tìm kiếm hạnh phúc. Vì vậy, khát vọng tình yêu của con người vẫn là một điều thiêng liêng, đáng quý. Nó là sợi dây vô hình kết nối con người với nhau. Tuy không phải lúc nào cũng trọn vẹn, nhưng tình yêu vẫn luôn xứng đáng để con người tìm kiếm, theo đuổi và bảo vệ cho đến cùng.


Câu 52:

23/01/2025

Dựa vào ngữ cảnh, hãy chuyển các câu rút gọn tìm được ở trong các lời thoại kịch sau thành câu đầy đủ để làm rõ tác dụng của việc dùng câu rút gọn trong ngữ cảnh đó.

Giu-li-ét: - Chỉ có tên họ chàng là thù địch của em thôi. Nhưng nếu chẳng phải là người họ Môn-ta-ghiu thì chàng cũng vẫn là chàng. Chàng ơi! Hãy mang tên họ nào khác đi! Thế nào là họ Môn-ta-ghiu nhỉ? [...] Rô-mê-ô chàng ơi, chàng hãy từ bỏ tên họ đi. Cái tên kia đâu có phải xương thịt của chàng, chàng hãy đổi nó lấy cả tấm thân em.

Rô-mê-ô: - Đúng là từ miệng nàng nói ra nhé! Chỉ cần được nàng gọi là người yêu là tôi xin tức thì nhận tên thánh mới; từ nay trở đi, tôi không muốn bao giờ là Rô-mê-ô nữa.

(Sếch-xpia, Rô-mê-ô và Giu-li-ét)

Xem đáp án

- Chuyển các câu rút gọn tìm được ở bài tập 1 thành câu đầy đủ:

Chàng hãy mang tên họ nào khác đi!

Những lời này đúng là từ miệng nàng nói ra nhé!

- Tác dụng của việc dùng câu rút gọn trong ngữ cảnh đó:

+ Làm cho ý cầu khiến được thể hiện một cách mạnh mẽ và dứt khoát hơn, góp phần làm nổi bật ý nghĩa và cảm xúc của Giu-li-ét.

+ Lời nói của Rô-mê-ô liên kết trực tiếp với những gì Giu-li-ét đã nói trước đó, giúp câu nói ngắn gọn, súc tích hơn mà không làm mất đi ý nghĩa và tính chân thực của nó.


Câu 53:

23/01/2025

Những câu văn in đậm sau rút gọn thành phần nào? Nêu tác dụng của việc dùng câu rút gọn trong các ngữ cảnh.

a.  Những chiếc tàu chuyển động chứ?

 Thưa ngài, không! Nó bập bềnh trên sóng, chứ chẳng chuyển động chút nào.

(Giuyn Véc-nơ, Hai vạn dặm dưới biển)

b. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần.

(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)

Xem đáp án

a. Câu Thưa ngài, không!”

- Rút gọn thành phần: chủ ngữ và vị ngữ.

- Tác dụng: để tránh lặp những thông tin không cần thiết, chỉ tập chung nhấn mạnh những thông tin cần trao đổi.

b. Câu Ngày nào ít: ba lần.”

- Rút gọn thành phần: chủ ngữ và vị ngữ.

- Tác dụng: chỉ tập chung nhấn mạnh những thông tin cần trao đổi.


Câu 54:

23/01/2025

Đọc các đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:

a. – Anh đã nhìn thấy chim chìa vôi nó bay từ bãi cát vào bờ bao giờ chưa?

 Chưa.

 Tổ chim sẽ bị chìm mất.

(Nguyễn Quang Thiều, Bầy chim chìa vôi)

b. Tôi đi đứng oai vệ. Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu. Cho ra kiểu cách con nhà võ.

(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)

c. – Cậu làm trò gì thế? Sao lại ăn trộm hòn đá này?

 Chúng ta không nên ăn trộm! – Hắn nhún vai. – Chúng ta chỉ mượn tạm thôi! Dùng xong sẽ mang trả lại! Tớ cũng tò mò muốn biết nơi nào được gọi là trung tâm của vũ trụ.

(Hà Thủy Nguyên, Thiên Mã)

d. Mặt trời lại rọi lên ngày thứ sáu của tôi trên đảo Thanh Luân một cách thật quá là đầy đủ. Tôi dậy từ canh tư. Còn tối đất, cố đi mãi trên đá đầu sư, ra thấu đầu mũi đảo. Và ngồi đó rình mặt trời lên.

(Nguyễn Tuân, Cô Tô)

Yêu cầu:

(1) Chỉ ra các câu rút gọn.

(2) Khôi phục các thành phần bị tỉnh lược để câu rút gọn thành câu đầy đủ.

(3) Nêu tác dụng của việc dùng câu rút gọn trong mỗi trường hợp.

Xem đáp án

Câu

Câu rút gọn

Khôi phục

Tác dụng

a

- Chưa.

- Tôi chưa nhìn thấy chim chìa vôi nó bay từ bãi cát vào bờ.

- Tập chung nhấn mạnh thông tin cần trao đổi.

b

- Cho ra kiểu cách con nhà võ.

- Tôi làm như vậy để cho ra kiểu cách con nhà võ.

- Tập chung nhấn mạnh thông tin cần trao đổi.

c

- Sao lại ăn trộm hòn đá này?

- Dùng xong sẽ mang trả lại!

- Sao cậu lại ăn trộm hòn đá này?

- Dùng xong tớ sẽ mang trả lại!

- Tập chung nhấn mạnh thông tin cần trao đổi.

d

- Còn tối đất, cố đi mãi trên đá đầu sư, ra thấu đầu mũi đảo. Và ngồi đó rình mặt trời lên.

- Khi trời còn tối đất, tôi cố đi mãi trên đá đầu sư, ra thấu đầu mũi đảo. Và ngồi đó rình mặt trời lên.

- Tránh lặp thông tin đã có ở câu trước.

- Tập chung nhấn mạnh thông tin cần trao đổi.


Câu 55:

23/01/2025

Trong mỗi con người đều có hai mặt cảm xúc và lí trí, đôi khi, hai mặt này có thể xung đột dữ dội. Hãy kể tên một trải nghiệm cá nhân khi em kiềm chế cảm xúc và dùng lí trí để quyết định hành động của mình.

Xem đáp án

Có lần, em rất giận Tâm – một người bạn thân của em – vì bạn không gửi bài tập nên cả nhóm em bị điểm kém. Trong khoảnh khắc đó, em rất muốn gọi Tâm ra ngoài hành lang lớp học để trách mắng bạn. Tuy nhiên, thay vì làm vậy, em đã cố gắng kiềm chế cơn giận của mình. Em nhận ra rằng khi nói những lời lẽ không hay sẽ làm tổn thương tình bạn giữa em và Tâm. Vì vậy, em đã quyết định viết một bức thư tay thể hiện tâm trạng và nỗi buồn của mình một cách lịch sự. Kết quả là, việc kiềm chế cảm xúc dựa vào lí trí đã giúp em giải tỏa được tâm trạng mà vẫn giữ được mối quan hệ tốt đẹp với bạn của mình.


Câu 56:

23/01/2025

Vì sao Rô-đri-gơ đến gặp Si-men sau khi đã giết cha của nàng?

Xem đáp án

- Rô-đri-gơ đến gặp Si-men sau khi đã giết cha của nàng vì:

+ Chàng muốn đối diện và nhận trách nhiệm về hành động tàn ác của mình, thay vì chỉ lẩn trốn.

+ Chàng cảm thông với nỗi đau của Si-men, muốn đứng về phía nàng, thôi thúc nàng hãy giết mình để báo thù cho cha.


Câu 57:

23/01/2025

Rô-đri-gơ đánh giá như thế nào về việc chàng giết cha của Si-men? Vì sao chàng không “Nghe tiếng gọi con tim và làm theo lệnh nó”?

Xem đáp án

- Rô-đri-gơ đánh giá về việc chàng giết cha của Si-men là chàng khẳng định việc giết cha của Si-men là đúng, chàng không cảm thấy hối hận về hành động đê hèn, bỉ ổi này của mình.

- Chàng không “Nghe tiếng gọi con tim và làm theo lệnh nó” vì:

+ Chàng không muốn giải thích và xin lỗi với Si-men.

+ Đối với một người quý tộc như Rô-đri-gơ thì việc làm này sẽ làm tổn hại đến danh dự cao quý của chàng, nếu mất danh dự là mất hết.


Câu 58:

23/01/2025

Chỉ ra diễn biến tâm trạng của Si-men trong đoạn trích Lơ Xít.

Xem đáp án

- Diễn biến tâm trạng của Si-men trong đoạn trích:

+ Đầu tiên, nàng vô cùng kinh ngạc trước việc làm tàn ác của Rô-đri-gơ.

+ Sau đó, nàng rơi vào tuyệt vọng và đau khổ, khiến nàng không muốn sống nữa.

+ Cuối cùng, nỗi đau ấy quá lớn dẫn đến sự căm phẫn và khao khát muốn trả thù kẻ đã giết cha mình.

=> Như vậy, diễn biến tâm trạng của Si-men là đi từ mong muốn được chết đi vì quá đau khổ đến ý chí trả thù.


Câu 59:

23/01/2025

Phân tích sự giằng xé nội tâm của hai nhân vật Rô-đri-gơ và Si-men. Từ đó, hãy chỉ ra xung đột chính của vở kịch được thể hiện trong đoạn trích Lơ Xít.

Xem đáp án

- Sự giằng xé nội tâm của nhân vật Rô-đri-gơ:

+ Chàng đứng trước sự lựa chọn khó khăn là nghe theo tiếng gọi của tình yêu hay phục tùng lí trí.

+ Chàng đứng trước một cuộc xung đột nội tâm đau đớn giữa tình yêu và danh dự gia đình.

+ Chàng khao khát được đắm chìm trong tinh yêu nhưng cuối cùng lí trí đã thắng, Rô-đri-gơ đã quyết định hi sinh tình yêu của mình để hoàn thành bổn phận của một người con.

+ Khi gặp Si-men, Rô-đri-gơ đã thẳng thắn bày tỏ những dằn vặt trong lòng và hi vọng được chết bởi tay người yêu, điều đó sẽ mang lại cho chàng một chút hạnh phúc cuối cùng.

- Sự giằng xé nội tâm của nhân vật Si-men:

+ Cũng giống như Rô-đri-gơ, Si-men cũng phải vật lộn với sự xung đột giữa tình yêu và bổn phận.

+ Cuối cùng, Si-men đã đi đến quyết định: “Ta phải kiện chàng, giết chàng và sau đó chết theo!”.

+ Như vậy, ở nhân vật Si-men, lí trí cũng đã chiến thắng tình yêu. Nàng đã lựa chọn bổn phận và trách nhiệm của mình thay vì lựa chọn tình yêu.

- Xung đột chính của vở kịch được thể hiện trong đoạn trích là xung đột nội tâm của nhân vật.


Câu 60:

23/01/2025

Nêu nhận xét của em về phẩm chất của nhân vật Rô-đri-gơ và Si-men được thể hiện trong đoạn trích Lơ Xít.

Xem đáp án

- Nhân vật Rô-đri-gơ: chàng là người thẳng thắn, quả cảm và luôn ý thức được phẩm chất cao quý của mình; đồng thời chàng còn là người vừa trọng tình cảm vừa trọng nghĩa vụ, trong đau thương vẫn rất hào hùng.

- Nhân vật Si-men: nàng là người con gái cao thượng, tình cảm và ý chí đều rất mãnh liệt; nàng rất chung thuỷ và có hiếu với cha.


Câu 61:

23/01/2025

Hành động của các nhân vật trong vở kịch Lơ Xít thể hiện quan niệm về danh dự, nghĩa vụ của con người ở thế kỉ XVII. Theo em, cách giải quyết xung đột trong vở kịch có còn phù hợp với thời đại ngày nay không? Vì sao?

Xem đáp án

- Theo em, cách giải quyết xung đột trong vở kịch không còn phù hợp với thời đại ngày này vì:

+ Con người đã có những tiến bộ về giáo dục và ý thức xã hội. Mọi người ít chịu ảnh hưởng nặng nề của quan niệm danh dự như trước đây.

+ Xã hội văn minh ngày nay rất coi trọng giá trị con người, coi sự sống là điều thiêng liêng.


Câu 62:

23/01/2025

Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) phân tích một chi tiết mà em thích trong đoạn trích vở kịch Lơ Xít.

Xem đáp án

Trong vở kịch Lơ Xít em đặc biệt ấn tượng với chi tiết Rô-đri-gơ đến gặp Si-men để thú tội với nàng, đứng về phía nàng, thôi thúc nàng hãy giết mình để báo thù cho cha. Chi tiết này cho thấy, Rô-đri-gơ là một người rất thẳng thắn, quả cảm và thể hiện rõ được khí phách anh hùng, hào hiệp của chàng. Rô-đri-gơ đã hi sinh tình yêu và quyết định nghe theo lí trí để làm tròn bổn phận cao cả của một người con. Chàng đã bảo vệ được danh dự cho bản thân và gia tộc thì chàng cũng sẽ bảo vệ Si-men, giúp cho nàng làm tròn trách nhiệm của một người con gái hiếu thảo với cha và gia tộc của mình. Chàng muốn Si-men giết mình bằng chính mũi kiếm mà máu cha nàng còn đậm. Hành động này đã nói lên tình yêu say đắm mà Rô-đri-gô dành cho Si-men, chàng muốn được chết trong tay nàng để hưởng niềm hạnh phúc trọn vẹn cuối cùng. Chính chi tiết này đã giúp Lơ Xít trở thành một vở kịch vĩ đại.


Câu 63:

23/01/2025

Cốt truyện của tác phẩm Bí ẩn của làn nước xoay quanh sự kiện nào?

Xem đáp án

Trong một trận lũ lớn, nhân vật “tôi” mất vợ, mất con và có một đứa trẻ được cứu lên từ dòng nước.


Câu 64:

23/01/2025

Câu chuyện Bí ẩn của làn nước được kể bằng lời của người kể chuyện ngôi thứ mấy? Với nội dung câu chuyện được kể, việc lựa chọn ngôi kể như vậy có tác dụng gì?

Xem đáp án

- Câu chuyện được kể bằng lời của người kể chuyện ngôi thứ nhất xưng “tôi”.

- Tác dụng:

+ Tăng tính chân thực cho câu chuyện.

+ Tạo sự gần gũi với người đọc, giúp cho họ cảm nhận được những sự việc, cảm xúc mà chính nhân vật “tôi” đã trải qua.


Câu 65:

23/01/2025

Điều gì đã khiến nhân vật “tôi” chết lặng? Phân tích vai trò của chi tiết này trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm Bí ẩn của làn nước.

Xem đáp án

- Điều khiến nhân vật “tôi” chết lặng là khi anh nhìn người phụ nữ nựng nịu, từ từ giở bọc chăn chiên đang ủ kín đứa con để thay tã cho nó. Anh nhận ra đứa bé là con gái chứ không phải đứa con trai mới chào đời của anh. Sự thật là con anh đã bị dòng nước lũ cuốn trôi.

- Vai trò của chi tiết này trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm là sự chịu đựng nỗi đau đang giằng xé tâm can, những hi sinh thầm lặng và cao cả vì người khác. Từ đó, ca ngợi lòng vị tha của con người.


Câu 66:

23/01/2025

Theo em, vì sao nhân vật “tôi” trong Bí ẩn của làn nước giữ điều bí mật cho riêng mình? Im lặng chịu đựng nỗi đau có phải là lựa chọn tốt nhất của nhân vật không? Vì sao?

Xem đáp án

- Nhân vật “tôi” giữ điều bí mật cho riêng mình vì:

+ Muốn đứa bé có một người cha thực sự yêu thương và bảo bọc nó; được sống trong một gia đình hạnh phúc.

+ Sợ đứa bé sẽ bị tổn thương và dằn vặt vì những mất mát quá lớn.

+ Sự mất mát người thân là điều không thể thay đổi, cần mạnh mẽ chấp nhận sự thật và sống hạnh phúc trọn vẹn với những gì mà mình đang có.

=> Việc làm này thể hiện nhân vật “tôi” là một người giàu lòng nhân ái, bao dung.

- Việc im lặng chịu đựng nỗi đau chính là lựa chọn tốt nhất của nhân vật “tôi” vì nếu nói ra thì tất cả sẽ đau khổ.


Câu 67:

23/01/2025

Nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của nhan đề tác phẩm Bí ẩn của làn nước. Em có thể đề xuất một nhan đề khác cho truyện được không? Giải thích ý nghĩa của nhan đề do em đề xuất.

Xem đáp án

- Ý nghĩa của nhan đề tác phẩm: nỗi ám ảnh, day dứt đang giằng xe tâm can nhân vật “tôi” suốt cuộc đời khi mất đi đứa con trai mới chào đời nhưng không thể nói ra được. Điều bí mật này đã trôi theo làn nước và mãi mãi không ai biết được sự thật.

- Em xin đề xuất một nhan đề khác cho tác phẩm Nỗi đau đêm Rằm tháng Bảy.

- Ý nghĩa nhan đề do em đề xuất: đêm Rằm tháng Bảy chính là thời điểm vừa đỉnh lũ lại vừa vỡ đê. Chính điều này đã gây ra những đau thương, mất mát to lớn cho người dân.


Câu 69:

23/01/2025

Xác định câu đặc biệt trong các lời thoại kịch (a), đoạn văn (b, c) dưới đây và điền thông tin vào các ô trong bảng (kẻ bảng vào vở):

 

Câu

đặc biệt

Tác dụng

Bộc lộ cảm xúc

Liệt kê thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng

Xác định thời gian, nơi chốn

Gọi - đáp

 

 

 

 

 

a. Giu-li-ét: - Ôi chao!

Rô-mê-ô: - Kìa, nàng vừa lên tiếng! Hỡi nàng tiên lộng lẫy, hãy nói nữa đi! Đêm nay trên đầu ta, nàng tỏa ánh hào quang như một sứ giả nhà trời có đôi cánh, đang cưỡi những áng mây lười nhẹ lướt trên không trung, khiến kẻ trần tục phải cố ngước đôi mắt thịt mà chiêm ngưỡng.

Giu-li-ét: - Ôi Rô-mê-ô, hỡi Rô-mê-ô! Sao chàng lại mang tên đó nhỉ? Chàng hãy từ bỏ thân phụ đi, từ bỏ tên họ đi; hoặc không thì chàng hãy thề là chàng yêu em đi, em sẽ không còn là con cháu nhà Ca-piu-lét nữa.

(Sếch-xpia, Rô-mê-ô và Giu-li-ét)

b. Sói Lam chưa kịp mừng vì em chạy thoát. Bất ngờ một gã to như gấu đứng sựng trước mặt nó, hai tay vung một thân cây đang bốc cháy. Choáng váng. Đầu sói Lam như nổ tung. Và màn đêm. Nó ngã xuống, ngã xuống, cứ xoay tròn và rơi mãi trong màn đêm đầy tia lửa.

(Đa-ni-en Pen-nắc, Mắt sói)

c. “Đêm!” – An-đéc-xen thầm nhủ.

Lúc này, bóng đêm dễ chịu hơn ánh sáng ban ngày.

(Pau-xtốp-xki, Xe đêm)

Xem đáp án

 

Câu đặc biệt

Tác dụng

 

Bộc lộ cảm xúc

Liệt kê thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng

Xác định thời gian, nơi chốn

Gọi - đáp

Ôi chao!

v

 

 

 

Kìa!

 

v

 

 

Ôi Rô-mê-ô, hỡi Rô-mê-ô!

 

 

 

v

Choáng váng.

v

 

 

 

Và màn đêm.

 

 

v

 

Đêm

 

 

v

 


Câu 70:

23/01/2025

Tìm câu đặc biệt trong văn bản Bí ẩn của làn nước và chỉ ra tác dụng của chúng.

Xem đáp án

Câu đặc biệt

Tác dụng

- Nhiều giờ trôi qua.

- Xác định thời gian.

- Mưa tuôn, gió thổi.

- Thông báo về sự tồn tại của hiện tượng.

- Con trai… con trai mà… con trai.

- Con tôi…!

- Gọi – đáp.

- Cứ như không.

- Không quan tâm đến điều vừa xảy ra.


Câu 72:

23/01/2025

Kẻ bảng vào vở theo mẫu sau và điền thông tin phù hợp:

Văn bản

Nguồn gốc đề tài

Xung đột

Phẩm chất của nhân vật chính

Hành động chính trong đoạn trích

Tính chất lời thoại

Rô-mê-ô và Giu-li-ét

 

 

 

 

 

Lơ Xít

 

 

 

 

 

Xem đáp án

Văn bản

Nguồn gốc đề tài

Xung đột

Phẩm chất của nhân vật chính

Hành động chính trong đoạn trích

Tính chất lời thoại

Rô-mê-ô và Giu-li-ét

- Dựa trên một câu chuyện có thật từng xảy ra ở I-ta-li-a thời trung cổ.

 

- Xung đột giữa hai dòng họ Môn-ta-ghiu và Ca-piu-lét.

 

- Rô-mê-ô: lãng mạn, yêu say đắm, chân thành, dũng cảm.

- Giu-li-ét: chung thủy, hiếu thảo, mạnh mẽ và quyết liệt.

- Rô-mê-ô vượt tường lẻn vào nhà để gặp Giu-li-ét.

- Độc thoại và đối thoại.

 

Lơ Xít

- Được sáng tác dựa trên một vở kịch và biến cố lịch sử có thật ở Tây Ban Nha thế kỉ XI.

- Sự giằng xé nội tâm của hai nhân vật chính giữa bổn phận với gia đình và tình yêu.

- Rô-đri-gơ: thẳng thắn, quả cảm, hào hùng, trọng tình cảm, trọng nghĩa vụ.

- Si-men: cao thượng, có hiếu, thủy chung.

- Rô-đri-gơ đến gặp Si-men sau khi đã giết cha của nàng.

 

- Lời đối thoại giữa hai nhân vật chính.


Câu 73:

23/01/2025

Tìm đọc một số vở bi kịch, chọn trong số đó một tác phẩm em yêu thích và trả lời các câu hỏi sau:

a. Nhân vật chính trong vở kịch có phẩm chất gì?

b. Xung đột chính trong vở kịch là gì?

c. Chi tiết nào em thấy thú vị nhất?

Xem đáp án

Em chọn tiểu thuyết Cuốn theo chiều gió của Ma-ga-rét Mít-sen.

a. Phẩm chất của nhân vật chính:

- Xcan-lét O'Ha-ra: mạnh mẽ, kiên cường, quyết đoán và tham vọng.

- Rét Bót-lơ: mạnh mẽ, thông minh, vô cùng cao thượng và chân thành.

b. Xung đột chính:

- Xung đột giữa tình yêu và danh dự.

c. Chi tiết em thấy thú vị nhất:

- Là chi tiết Rét Bót-lơ nói lên nỗi lòng và tình yêu say đắm dành cho Xcan-lét O'Ha-ra, khi hắn phải đối mặt với những xung đột nội tâm sâu sắc để đạt được sự cân bằng giữa tình yêu, danh dự và nghĩa vụ.

“Bất kể em, tôi và cái thế giới ngu ngốc này đang vỡ tan ra quanh chúng ta, tôi yêu em… Vì chúng ta giống nhau: đều xấu xa, thông minh và ích kỉ nhưng lại có khả năng nhìn mọi vật bằng mắt và gọi đúng tên… Tôi yêu em hơn tất cả những cô gái mà tôi từng yêu. Và tôi đã chờ em lâu hơn tôi phải chờ tất cả những cô gái khác.”.


Câu 74:

23/01/2025

Nhân vật bi kịch vừa có tội lại vừa không có tội. Lấy câu văn trên làm câu chủ đề, hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 câu).

Xem đáp án

“Nhân vật bi kịch vừa có tội lại vừa không có tội” chứa đựng một sự mâu thuẫn nội tại rất thú vị. Những nhân vật bi kịch thường bị kẹt giữa những lựa chọn khó khăn, đối mặt với những xung đột về tình yêu và bổn phận, giữa cá nhân và xã hội. Hành động của họ được thúc đẩy bởi những lí do phức tạp, những xung đột nội tâm, những áp lực từ xã hội xung quanh. Chính sự lẫn lộn giữa có tội và không có tội đã tạo nên sức hấp dẫn và tính bi kịch của những nhân vật này. Họ trở thành những con người đáng thương, đáng sợ, đáng phẫn nộ và đôi khi cả đáng ngưỡng mộ. Tóm lại, câu chủ đề trên phản ánh rõ bản chất phức tạp đầy bi thương của nhân vật bi kịch. Đây được coi là một trong những yếu tố quan trọng làm nên tên tuổi của các tác phẩm văn học.


Câu 75:

23/01/2025

Tìm đọc một số văn bản nghị luận văn học và văn bản bi kịch. Ghi vào nhật kí đọc sách những thông tin đáng chú ý về các văn bản mà em đã đọc.

Xem đáp án

Tên tác phẩm, tác giả

Phẩm chất nhân vật chính

Nội dung chính

Đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (Nguyễn Huy Tưởng)

- Vũ Như Tô là một kiến trúc sư tài năng, có tâm hồn cao quý, đam mê nghệ thuật, khao khát tạo dựng cái đẹp trong cuộc sống.

- Ca ngợi tài hoa hiếm có của kiến trúc sư Vũ Như Tô và hoài bão cao đẹp của ông nhưng cũng phê phán cách làm sai lầm của ông. Qua đó, đặt ra vấn đề có ý nghĩa muôn thuở về cái đẹp và mối quan hệ giữa nghệ sĩ và nhân dân. Đồng thời bày tỏ niềm cảm thông của tác giả với nghệ sĩ tài năng, giàu khát vọng nhưng lại rơi vào bi kịch.

Thần Trụ Trời (Thần thoại Việt Nam)

- Thần Trụ Trời là vị thần có ý chí, năng lực phi thường, mạnh mẽ và tài năng.

- Nói về cách tạo ra đất, trời, thế gian của Thần Trụ Trời và các vị thần khác. Cách lí giải dưới góc độ văn học dân gian và đầy sáng tạo, đề cao giá trị truyền thống.


Câu 76:

23/01/2025

Trao đổi với các bạn về:

- Luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản nghị luận văn học; những cách hiểu khác của em so với cách hiểu của tác giả văn bản nghị luận đối với vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học.

- Chủ đề và các yếu tố của bi kịch: xung đột, hành động, cốt truyện, nhân vật, lời thoại; những thay đổi trong suy nghĩ, tình cảm, lối sống và cách thưởng thức, đánh giá của em sau khi đọc văn bản bi kịch.

Xem đáp án

- Em trao đổi với các bạn về văn bản Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê).

Luận đề: khắc họa nét tâm hồn trong sáng, mộng mơ cùng tinh thần lạc quan dũng cảm giàu nghị lực của những cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn.

Luận điểm:

· Hoàn cảnh sống, chiến đấu và công việc đầy hiểm nguy của những cô gái thanh niên xung phong.

· Vẻ đẹp tâm hồn của ba cô gái thanh niên xung phong.

Lí lẽ và bằng chứng:

· Không gian sinh sống của ba cô gái là nơi hang đá đầy thiếu thốn; nơi làm việc là những con đường lở loét, không có lá xanh; công việc của họ là quan sát máy bay của địch ném bom. Công việc và hoàn cảnh sống của ba cô gái thanh niên xung phong rất nguy hiểm, đòi hỏi sự gan dạ, dũng cảm.

· Là những cô gái duyên dáng, tỏ ra kín đáo trước đám đông. Luôn có những khát khao, những rạo rực của tuổi trẻ.

- Em trao đổi với các bạn về đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (Nguyễn Huy Tưởng).

Xung đột kịch: mâu thuẫn giữa đời sống xa hoa trụy lạc của Lê Tương Dực với đời sống cơ cực thống khổ của nhân dân lao động; mâu thuẫn giữa quan niệm nghệ thuật thuần tuý và lợi ích thiết thực của nhân dân thể hiện ở mục đích xây dựng Cửu Trùng Đài của Vũ Như Tô.

+ Hành động kịch: Vũ Như Tô quá chìm đắm trong niềm đam mê cái đẹp nên đã mơ mộng, ảo vọng khi đã mượn tay Lê Tương Dực để xây Cửu Trùng Đài. Khát vọng nghệ thuật của ông là cao đẹp nhưng lại đặt nhầm chỗ, lầm thời và xa rời thực tế nên phải trả giá bằng sinh mạng và cả công trình nghệ thuật.

+ Cốt truyện kịch: Ca ngợi tài hoa hiếm có của kiến trúc sư Vũ Như Tô và hoài bão cao đẹp của ông nhưng cũng phê phán cách làm sai lầm của ông. Qua đó, đặt ra vấn đề có ý nghĩa muôn thuở về cái đẹp và mối quan hệ giữa nghệ sĩ và nhân dân. Đồng thời bày tỏ niềm cảm thông của tác giả với nghệ sĩ tài năng, giàu khát vọng nhưng lại rơi vào bi kịch.

+ Nhân vật: Vũ Như tô là một người nghệ sĩ tài năng, kiên trì, có tâm hồn cao quý, đam mê nghệ thuật, khao khát tạo dựng cái đẹp trong cuộc sống.

+ Lời thoại: thể hiện thái độ bất ngờ, đột ngột khi các nhân vật hay tin người dân và phản quân đang nổi lên, đòi đến phá Cửu Trùng Đài và muốn giết Vũ Như Tô.

=> Sau khi đọc xong văn bản Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (Nguyễn Huy Tưởng) em đã có những suy ngẫm sâu sắc hơn về số phận con người, về những xung đột, bi kịch trong cuộc sống; đồng cảm, thương cảm với số phận của nhân vật bi kịch. Vở kịch này giúp em có những trải nghiệm nghệ thuật sâu sắc, giúp em hiểu thêm về bản chất của cuộc sống.


Câu 77:

23/01/2025

Xem lại văn bản đọc chính trong 5 bài học ở học kì I Ngữ văn lớp 9, lập bảng vào vở theo mẫu sau và ghi các thông tin cơ bản:

Văn bản

Tác giả

Loại, thể loại

Nội dung

Đặc điểm hình thức

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Xem đáp án

Văn bản

Tác giả

Loại, thể loại

Nội dung

Đặc điểm hình thức

Chuyện người con gái Nam Xương

Nguyễn Dữ

Truyện truyền kì

Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. Niềm cảm thương cho số phận bi kịch của họ, đồng thời lên án tố cáo các lễ giáo phong kiến vô nhân đạo, các thủ tục hà khắc trong chế độ phong kiến đương thời.

- Các sự kiện được sắp xếp theo trật tự thời gian tuyến tính.

- Truyện có sự xuất hiện của các yếu tố kì ảo.

- Thời gian đan xen giữa ảo và thực.

- Sử dụng nhiều điển tích, điển cố.

Dế Chọi

Bồ Tùng Linh

Truyện truyền kì

Tác phẩm Dế chọi kể về câu chuyện gia đình Thành Danh tìm bắt, nuôi nấng dế chọi để cống nạp cho nhà vua. Đồng thời tác giả đã lên án phê phán chế độ chính trị tàn bạo đương thời đã đè nén, áp bức, gây ra bao đau thương cho những người dân hiền lành lương thiện.

- Có sự xuất hiện xen kẽ các yếu tố kì ảo và hiện thực.

Sơn Tinh – Thủy Tinh

Nguyễn Nhược Pháp

Thơ

Sơn Tinh – Thủy Tinh là câu chuyện giải thích hiện tượng lũ lụt hàng năm của nước ta và thể hiện sức mạnh, ước mong của người Việt cổ muốn chế ngự thien tai, đồng thời suy tôn, ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng.

- Ngôn ngữ phong phú, đặc sắc.

- Cách xây dựng hình tượng nhân vật độc đáo.

- Cốt truyện lì kì.

- Có sự xuất hiện của các yếu tố kì ảo,

Nỗi niềm chinh phụ

Đặng Trần Côn

Thơ song thất lục bát

Đoạn thơ tái hiện cảnh chia li của người chinh phụ và người chinh phu trước khi ra trận qua lời tâm sự của người chinh phụ, qua đó nhà thơ thể hiện tình cảm nhớ nhung, buồn sầu của những người phụ nữ trong thời chiến khi tiễn chồng ra trận.

- Tả cảnh ngụ tình.

- Hình ảnh ước lệ tượng trưng.

Tiếng đàn mưa

Bích Khê

Thơ song thất lục bát

Bài thơ tái hiện lại một chiều mưa xuân êm ả, thơ mộng cùng tiếng đàn du dương trong cơn mưa. Khi chứng kiến hình ảnh ấy, người khách xa quê bồi hồi, xúc động, sầu đau khi nhớ lại quê hương của mình.

- Nội dung thơ ngắn gọn.

- Ngôn ngữ giản dị, sinh động.

 

Một thể thơ độc đáo của người Việt

Dương Lâm An

Văn xuôi

Văn bản giới thiệu về thể thơ song thất lục bát (nguồn gốc, các đặc điểm về hình thức, nội dung, sự phát triển của thể thơ), đồng thời khẳng định đây là thể thơ độc đáo của người Việt.

- Lập luận logic, chặt chẽ.

Kim Kiều gặp gỡ

Nguyễn Du

Thơ lục bát

Văn bản kể về cuộc gặp gỡ giữa Kim Trọng và chị em Thúy Kiều. Qua đó, nhà thơ thể hiện tình yêu trong sáng giữa Kim – Kiều và nỗi tương tư thầm kín của Thúy Kiều với Kim Trọng.

- Nghệ thuật xây dựng tâm lí nhân vật.

- Tả cảnh ngụ tình.

- Ngôn ngữ đối thoại và độc thoại.

Lục Vân Tiên đánh cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga

Nguyễn Đình Chiểu

Thơ lục bát

Đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga đã khắc họa những phẩm chất tốt đẹp của hai nhân vật trung tâm: Lục Vân Tiên tài ba, dũng cảm, trọng tình nghĩa, khinh tài, Kiều Nguyệt Nga hiền hậu, nết na ân tình. Qua đó thể hiện khát vọng hành đạo giúp đời của tác giả Nguyễn Đình Chiểu.

- Xây dựng hình tượng nhân vật qua hành động, cử chỉ, lời nói, đi sâu vào nội tâm.

- Ngôn ngữ bình dị, gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày.

- Mang màu sắc Nam Bộ.

- Sử dụng phương ngữ (ngôn ngữ địa phương).

Tự Tình II

Hồ Xuân Hương

Thơ thất ngôn bát cú Đường luật

Tự Tình II thể hiện tâm trạng, thái độ của Hồ Xuân Hương: vừa đau buồn, vừa phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch, đồng thời bài thơ cũng cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của nữ sĩ.

- Vận dụng thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.

- Sử dụng ngôn từ giản dị với các động từ mạnh.

- Sử dụng hình ảnh giàu sức gợi.

Người con gái Nam Xương – bi kịch của một con người

Nguyễn Đăng Na

Văn nghị luận

Văn bản là những suy nghĩ, nhận định của tác giả với thân phận bi kịch của những nhân vật trong truyện Người con gái Nam Xương, đặc biệt là cuộc đời của Vũ Nương. Từ đó, tác giả bày tỏ những tình cảm xót thương cho thân phận con người trong truyện truyền kì của Nguyễn Dữ.

- Lập luận chặt chẽ, logic.

Từ Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi

Trần Văn Toàn

Văn nghị luận

Văn bản “Từ thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi” nêu lên những suy nghĩ, quan điểm của tác giả về những phẩm chất cần có của người viết truyện cho thiếu nhi thông qua việc phân tích tác phẩm Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh.

- Lập luận logic, chặt chẽ.

- Dẫn chứng thuyết phục.

Rô-mê-ô và Giu-li-ét

William Speakpear

Kịch

Vở bi kịch “Romeo và Juliet” dựa trên xung đột giữa con người với khát vọng yêu đương mãnh liệt và hoàn cảnh thù địch vây hãm. Vượt lên tất cả, Rô- mê-ô và Giu-li-ét đã đến với nhau: Mối tình của họ khẳng định sức sống, sức vươn dậy vượt lên trên mọi hoàn cảnh trói buộc con người. Mối tình đó cũng là lời kết án đanh thép, tố cáo xã hội phong kiến là mối trường thù địch với tình người, với chủ nghĩa nhân văn.

- Nội dung đa dạng, tư tưởng lớn lao.

- Hình tượng sắc nét, ngôn ngữ điêu luyện.

- Đối thoại nhân vật hấp dẫn, lôi cuốn.

Lơ xít

Cooc nây

Kịch

Văn bản đã cho người đọc thấy hành động của các nhân vật trong vở kịch thể hiện về quan niệm danh dự, nghĩa vụ của con người trong thế kỉ XVII, sự giằng xé về nội tâm của hai nhân vật chính Rô-dri-gơ và Si-men giữa một bên là danh dự, bổn phận, dòng họ một bên là tình cảm nam nữ.

- Ngôn ngữ đối thoại hấp dẫn, lôi cuốn.

- Cốt truyện với nhiều điểm thú vị, độc đáo, khai thác tính cách và tâm lí nhân vật.

- Sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ, so sánh.

Bi kịch của làn nước

Bảo Ninh

Văn xuôi

Câu chuyện về bí ẩn của cuộc đời người kể chuyện xưng tôi gắn với làn nước. Trong nước lũ, nhân vật Tôi tưởng cứu được con mình nhưng thực tế đứa bé ông cứu là con gái người đàn bà bị lũ cuốn. Và ông quyết định giữ bí mật ấy suốt đời và mang theo nỗi đau không nguôi được theo năm tháng. Từ đó nhà văn đặt ra vấn đề trong cuộc sống, nhiều khi con người phải đối mặt với sự lựa chọn khó khăn mà quyết định nào cũng dằn vặt, khổ đau.

- Cốt truyện nhiều tình huống bất ngờ, éo le.

- Kể chuyện không theo tình tự thời gian.

- Nghệ thuật trần thuật.

- Điểm nhìn ngôi thứ nhất.

- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc.


Câu 78:

23/01/2025

Nêu sự khác biệt giữa thể loại truyện truyền kì và truyện thơ Nôm trên một số tiêu chí: chữ viết được sử dụng, các loại nhân vật được miêu tả, đặc điểm ngôn ngữ.

Xem đáp án

Truyện truyền kì

Truyện thơ Nôm

Chữ viết được sử dụng

- Truyện truyền kì trung đại chủ yếu sáng tác bằng chữ Hán.

- Đến đầu thế kỉ XX, truyện truyền kì được các nhà văn Việt Nam sáng tác bằng chữ quốc ngữ.

- Truyện thơ Nôm được sáng tác bằng chữ Nôm.

Các loại nhân vật được miêu tả

- Nhân vật được chia thành ba nhóm: Thần tiên, Người trần và Yêu quái.

- Nhân vật là con người, chủ yếu là “trai tài, gái sắc”, nhưng cuộc sống nhiều trắc trở khó khăn.

Đặc điểm ngôn ngữ

- Ngôn ngữ văn xuôi.

- Sử dụng nhiều điển tích, điển cố.

- Ngôn ngữ thơ (chủ yếu là lục bát).

- Gần gũi vối lời ăn tiếng nói của nhân dân.

- Giàu tính ước lệ.

- Dùng nhiều điển tích, điển cố.


Câu 79:

23/01/2025

Không khí lịch sử, bối cảnh xã hội xuất hiện trong một số truyện truyền kì hoặc truyện thơ Nôm có giúp ích gì cho việc đọc hiểu tác phẩm không? Vì sao?

Xem đáp án

- Không khí lịch sử, bối cảnh xã hội xuất hiện trong một số truyện truyền kì hoặc thơ Nôm giúp ích cho việc đọc hiểu tác phẩm.

- Vì:

+ Là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới nội dung, ý nghĩa, giá trị của tác phẩm.

+ Người đọc có thể hình dung về thời đại sáng tác và cảm nhận thông điệp mà tác giả muốn truyền tải.


Câu 80:

23/01/2025

Trong học kì I Ngữ văn lớp 9, em đã được học những kiến thức tiếng Việt mới nào? Nêu những khái niệm cần nắm vững để giải quyết bài tập ở các bài học.

Xem đáp án

Kiến thức tiếng Việt

Khái niệm cần nắm

Điển tích, điển cố

Câu chuyện, sự việc hay câu chữ trong sách xưa được dẫn lại một cách cô đọng, hàm súc trong văn bản của tác giả đời sau.

Biện pháp tu từ chơi chữ

Vận dụng các đặc điểm âm thanh, ý nghĩa và quy tắc kết hợp từ ngữ một cách sáng tạo trong ngữ cảnh. Tác dụng để tạo ra những cách hiểu khác lạ hay liên tưởng bất ngờ, thú vị cho người đọc.

Biện pháp tu từ điệp thanh

Lặp lại các thanh điệu cùng loại để tăng tính nhạc, nâng cao hiệu quả biểu đạt.

Biện pháp tu từ điệp vần

Sử dụng các tiếng có vần giống nhau, đặt gần nhau để tăng tính nhạc, nâng cao hiệu quả diễn đạt.

Cách dẫn trực tiếp

Dẫn nguyên văn từ ngữ, câu, đoạn văn của văn bản gốc. Nếu dùng ở văn bản viết, phần dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.

Cách dẫn gián tiếp

Dẫn lời hoặc ý tưởng của người khác nhưng diễn đạt lại bằng ngôn ngữ của mình. Nếu dùng ở văn bản viết, không cần đặt trong dấu ngoặc kép.

Câu rút gọn

Câu có thành phần câu (thừng là thành phần chính) bị lược bớt, nhưng nhờ có ngữ cảnh nên vẫn đảm bảo nội dung.

Câu đặc biệt

Câu được cấu tạo bởi từ hoặc cụm từ, không xác định được thành phần câu và chỉ được chấp nhận trong ngữ cảnh nhất định.


Câu 81:

23/01/2025

Qua việc thực hiện các bài viết trong học kì I Ngữ văn lớp 9, em hãy nêu những điểm khác nhau trong việc sử dụng lí lẽ và bằng chứng ở kiểu bài nghị luận xã hội và kiểu bài nghị luận văn học.

Xem đáp án

 

Nghị luận xã hội

Nghị luận văn học

Lí lẽ

Kiến giải của người viết về các vấn đề, sự việc, hiện tượng đời sống.

Kiến giải của người viết về các vấn đề trong lĩnh vực văn học.

Bằng chứng

Con người, sự việc xảy ra trong đời sống, có tính xác thực.

Các sự kiện, nhân vật, câu thơ,… trong tác phẩm văn học và ý kiến của các nhà phê bình, nghiên cứu.


Câu 82:

23/01/2025

Nêu những nét giống nhau và khác nhau giữa kiểu bài trình bày ý kiến về một vấn đề và kiểu bài thảo luận về một vấn đề (lấy ví dụ từ các bài nói và nghe đã thực hiện ở học kì I Ngữ văn lớp 9 để minh họa).

Xem đáp án

 

Trình bày ý kiến về một vấn đề

Thảo luận về một vấn đề

Giống nhau

Sử dụng lời nói và ngôn ngữ hình thể (cử chỉ, ánh mắt, thái độ,…) để trình bày vấn đề.

Khác nhau

Nêu ý kiến, đưa bằng chứng để chứng minh cho luận điểm của mình.

Ví dụ: Trình bày ý kiến về một sự việc có tính thời sự (con người trong mối quan hệ với tự nhiên).

Nhiều ý kiến khác nhau trong một buổi thảo luận.

Ví dụ: Thảo luận về một vấn đề trong cuộc sống rút ra từ các tác phẩm văn học.


Câu 83:

23/01/2025

Những dấu hiệu nào cho thấy đoạn trích mang đặc điểm của thể thơ song thất lục bát?

Xem đáp án

B. Số tiếng trong các câu thơ và cách hiệp vần giữa các câu thơ liền nhau.


Câu 84:

23/01/2025

Cách hiệp vần nào được sử dụng trong đoạn trích Khóc Dương Khuê?

Xem đáp án

A. Tất cả các câu liền nhau đều hiệp vần với nhau.


Câu 85:

23/01/2025

Trạng thái cảm xúc gì của nhà thơ được thể hiện trong hai câu thơ: Làm sao bác vội về ngay,/ Chợt nghe tôi bỗng chân tay rụng rời?

Xem đáp án

B. Thảng thốt, hụt hẫng.


Câu 87:

23/01/2025

Nhận định nào nêu đúng nội dung chính của đoạn trích Khóc Dương Khuê?

Xem đáp án

C. Đoạn trích là tiếng lòng bi thiết của tác giả khi nghe tin bạn quý vừa mất.


Câu 88:

23/01/2025

Tâm trạng của tác giả được thể hiện như thế nào trong đoạn trích Khóc Dương Khuê?

Xem đáp án

- Tâm trạng của tác giả được thể hiện qua đoạn trích:

+ “chân tay rụng rời”.

+ “thương”.

=> Buồn thương, tiếc nuối, đau xót khi mất người bạn tri âm, tri kỉ.


Câu 89:

23/01/2025

Những biểu hiện nào cho thấy tình cảm sâu nặng giữa tác giả và người bạn của mình?

Xem đáp án

- Những biểu hiện cho thấy tình cảm sâu nặng giữa tác giả và người bạn của mình:

+ Tác giả gọi người bạn là “bác”.

+ “cầm tay hỏi hết gần xa”.

+ “lấy nhớ làm thương”.

+ “tuổi già hạt lệ như sương”.

+ “hai hàng chứa chan”.


Câu 90:

23/01/2025

Chỉ ra các từ láy được sử dụng trong đoạn trích Khóc Dương Khuê và phân tích hiệu quả nghệ thuật ở từng trường hợp.

Xem đáp án

- Các từ láy được sử dụng trong đoạn trích:

+ “hững hờ”

+ “ngẩn ngơ”

+ “chứa chan”

+ “vội vàng”

- Tác dụng:

+ Các từ láy có tác dụng tăng tính nhạc, nhịp điệu buồn thương, tiếc nuối cho câu thơ.

+ Thể hiện tâm trạng đau đớn, xót xa tiếc nuối của tác giả khi mất đi người bạn tri âm tri kỉ.


Câu 91:

23/01/2025

Em cần làm gì để biết ý nghĩa của các điển tích được tác giả sử dụng trong đoạn trích Khóc Dương Khuê? Phân tích tác dụng của các điển tích đó.

Xem đáp án

- Để biết được ý nghĩa của các điển tích được tác giả sử dụng trong đoạn trích, em phải xem phần chú thích phía cuối trang.

- Tác dụng của các điển tích:

+ Giúp giọng thơ thêm phần trang trọng, thành kính.

+ Thể hiện sự trân trọng, tình cảm sâu sắc giữa tác giả với người bạn quá cố.


Câu 92:

23/01/2025

Ở những câu thơ sau, biện pháp tu từ điệp ngữ có tác dụng như thế nào trong việc diễn tả các cung bậc cảm xúc của nhà thơ?

Rượu ngon không có bạn hiền,

Không mua không phải không tiền không mua.

Câu thơ nghĩ đắn đo không viết,

Viết đưa ai, ai biết mà đưa:

Giường kia treo cũng hững hờ,

Đàn kia gẩy cũng ngẩn ngơ tiếng đàn.

Xem đáp án

- Biện pháp tu từ điệp ngữ: “không”.

- Tác dụng:

+ Nhấn mạnh nỗi đau của tác giả khi mất đi người bạn tri âm tri kỉ.

+ Bạn không còn thì những thú vui thường ngày cũng trở nên vô nghĩa.

+ Nỗi đau trải dài như miên man bất tận, khiến Nguyễn Khuyến phải nghẹn ngào, đau đớn.


Câu 93:

23/01/2025

Viết bài văn phân tích trích đoạn thơ Khóc Dương Khuê ở phần Đọc.

Xem đáp án

Một trong những nét đẹp của thơ Nguyễn Khuyến là bày tỏ tình cảm bạn bè, trong đó có bài thơ “Khóc Dương Khuê” làm người đời sau cũng ngậm ngùi rơi nước mắt. Nhiều sách viết về Dương Khuê, bạn thân của Nguyễn Khuyến, sinh năm 1839. Tuy sinh sau Nguyễn Khuyến đến bốn năm nhưng Dương Khuê lại “viễn du tiên cảnh” trước Nguyễn Khuyến. Trong tâm trạng người tóc bạc tiễn người đầu xanh, Nguyễn Khuyến làm bài văn tế theo thể thơ lục bát chân thật, ngậm ngùi.

“Bác Dương thôi đã thôi rồi,

Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta”.

Hai câu lục bát mở đầu cho bài văn tế không có chữ “Thương ôi!” mà thay bằng những chữ bình dân, thân tình nhưng nhuần nhị về nghệ thuật. Nhịp của câu đầu là 2/2/2 như nhịp tim hồi hộp khi nghe tin chẳng lành. “thôi đã thôi rồi” là những lời nói của người dân quê thật thà chất phác khi đề cập đến cái chết thật rồi. Cũng là chữ “thôi” nhưng một thì mang nghĩa “thật”, một thì có nghĩa là “chết”.

Nhịp của câu 8 là 4/4 diễn tả thời gian như ngừng lại, trôi thật chậm trước tin dữ không chờ. Kết cấu của hai vế câu cũng khác: vế đầu có chủ ngữ đứng trước, vế sau thì chủ ngữ ở cuối cùng để tính từ đứng làm vị ngữ “man mác ngậm ngùi” càng tăng thêm cảm xúc. Thiên nhiên thì buồn man mác, còn Nguyễn Khuyến thì ngậm ngùi xót thương người bạn cố tri.

Ở đoạn kể công đức của người đã khuất, Nguyễn Khuyến kể lại quá khứ của hai người. Tình bạn giữa Nguyễn Khuyến và Dương Khuê như do trời xui khiến bắt đầu từ những khoa thi mà hai người cùng đỗ đạt. Hai người tâm đầu ý hợp, “đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu”:

“Nhớ từ thuở khoa đăng ngày trước;

Vẫn sớm hôm tôi bác cùng nhau;

Kính yêu từ trước đến sau,

Trong khi gặp gỡ khác đâu duyên trời.”

Tình bạn thân thiết lại được cụ thể hóa ở những câu thơ sau. Cái hay, cái mang lại cảm xúc cho người đọc là Nguyễn Khuyến đã liệt kê những sự việc ấy bằng những từ chuyển ý thật tài tình, làm cho tình cảm bạn bè càng thêm chan chứa chứ không gây cảm giác “chán nghe” đối với người đọc. Thú đi du lịch đây đó, thú đi hát ả đào; thú cùng nhau uống rượu, cùng nhau nghiên cứu điển cố, bàn bạc văn chương,… Những sự việc ấy liên kết với nhau bằng những từ nối “Cũng… có lúc…”, “Có khi…”.

Hoạn nạn có nhau, làm quan cùng nhau, không tham bổng lộc, rồi “Bác già tôi cũng già rồi”, từ quan mỗi người mỗi ngả về quê mình.

“Muốn đi lại tuổi già thêm nhác,

Trước ba năm gặp bác một lần;

Cầm tay hỏi hết xa gần,

Mừng rằng bác vẫn tinh thần chưa can.”

Tình cảm của hai người, những kỉ niệm của hai người như vậy đấy. Thiết tha, gần gũi, bền vững từ thuở thiếu niên tới khi về già. Thỉnh thoảng họ gặp nhau hàn huyên chuyện cũ, cùng trút bầu tâm sự giữa thời buổi đất nước nhiễu nhương.

Nguyễn Khuyến thương tiếc Dương Khuê, thương tiếc người bạn trẻ tuổi hơn mình nhưng lại về cõi tiên trước. Cả đoạn thương tiếc của bài văn tế, nếu được nghe vào lúc ấy, chắc chúng ta không thể cầm được nước mắt, chắc chúng ta cũng như nhà thơ: “Chợt nghe, tôi bỗng chân tay rụng rời”. Nguyễn Khuyến cảm thông nhưng cũng trách yêu Dương Khuê, và chỉ những ai thân thích mới có được lời trách ấy:

“Ai chẳng biết chán đời là phải

Vội vàng sao đã mải lên tiên:”

Chán đời là buồn, chán cảnh mất mùa đói kém, cảnh thực dân phong kiến triều Nguyên làm cho dân khốn khổ. Những con người như Nguyễn Khuyến, Dương Khuê,… đâu thể nào quên những cảnh đau thương ấy trong hạnh phúc của riêng mình. Nhưng chán thì chán chứ sao lại tìm về cõi tiên. Trách nhẹ như thế, rồi Nguyễn Khuyến trần tình:

“Rượu ngon không có bạn hiền,

Không mua không phải không tiền không mua,

Câu thơ nghĩ đắn đo không viết,

Viết đưa ai, ai biết mà đưa?

Giường kia treo cũng hững hờ,

Đàn kia gẩy cũng ngẩn ngơ tiếng đàn.”

Những kỉ niệm, những thói quen đã có ngày trước giữa hai người nay chỉ còn Nguyễn Khuyến nhớ, Nguyễn Khuyến mong. Mong nhưng không thể nào thực hiện được. Nỗi đau đớn ấy được đặt vào những từ giản dị nhưng lại chan chứa tình cảm. Cái thần của đoạn thơ nằm ở tài sử dụng ngôn ngữ ấy. Những từ “không” phủ định được lặp đi lặp lại để xác định; từ “ai” phiếm chỉ nằm trong câu nghi vấn cũng để xác định. Điển tích Trần Phồn – Từ Trĩ đời Hậu Hán, Trần Phồn dành cho bạn một cái giường để hàn huyên lúc gặp gỡ. Lúc Từ Trĩ về, Trần Phồn lại treo giường lên không để cho ai ngồi. Điển tích Bá Nha chỉ đánh đàn cho Chung Tử Kỳ, khi Kỳ chết thì Bá Nha đập vỡ cây đàn chỉ vì cho rằng chỉ có Tử Kỳ mới hiểu được tiếng đàn của mình, còn thiên hạ chẳng ai hiểu được, chẳng ai biết thưởng thức. Tất cả cũng chỉ để xác định tình bạn, xác định vị trí của Dương Khuê trong lòng Nguyễn Khuyến. Mạch của đoạn thơ như tuôn trào theo cung bậc của tiếng lòng. Tình yêu thương chan chứa ấy lại chẳng thể nào nói cho xiết, cho đủ.

Đoạn kết của bài văn tế càng tha thiết hơn:

“Bác chẳng ở, dẫu van chẳng ở

Tôi tuy thương lấy nhớ làm thương;

Tuổi già hạt lệ như sương,

Hơi đâu chuốc lấy hai hàng chứa chan!”

Biết mệnh trời, biết Dương Khuê đã chọn giờ li biệt thì có van xin cũng vô ích. Cuối đời người, tới giới hạn thì phải ra đi…

Biết lòng người thương cảm, nhưng bạn đã ra người thiên cổ thì đổi thương thành nhớ, nhớ để sống, sống để nhớ. Sâu sắc biết dường nào trong hai câu thơ mà nghệ thuật láy lại ở mức thượng thừa!

Cái hữu lí của chuyển thương thành nhớ cũng nằm ở “tuổi già”: lệ đã vơi dần theo năm tháng, tuổi càng cao hạt lệ càng mỏng, càng hiếm như sương. Hãy để nỗi nhớ ngự trị trong lòng, khác với thời còn trẻ dại…

Với nỗi đau như cào xé, với tình cảm chan chứa tuôn trào… Nguyễn Khuyến đã dồn nước mắt của mình vào từng chữ “Khóc Dương Khuê”. Bao nhiêu câu thơ trong bài đã được người của thế hệ thuộc nằm lòng như những câu ca dao tuyệt vời. Một bài thơ đẹp nhất về tình bạn, mang nhân sinh tốt đẹp, thủy chung của con người Việt Nam cho các thế hệ sau.


Câu 94:

23/01/2025

Thảo luận về vai trò của tình bạn trong cuộc sống.

Xem đáp án

Chào cô và các bạn. Em tên là Trần Thị Thương, hôm nay em xin thảo luận cùng cả lớp về chủ đề: Vai trò của tình bạn trong cuộc sống.

Tình bạn là mối quan hệ không thể thiếu trong đời sống của tất cả chúng ta. Vậy tình bạn là gì? Thiếu nó, cuộc sống của ta sẽ ra sao? Theo tôi, tình bạn là sự gắn bó giữa hai hoặc nhiều người trên cơ sở tương đồng về sở thích, tính cách hay lí tưởng. Một tình bạn trở nên đẹp đẽ và cao quý khi ta dành cho đối phương sự tôn trọng, đồng cảm và sẻ chia, không quản ngại hy sinh, vất vả để giúp đỡ lẫn nhau. Giữa dòng đời với biết bao bon chen, xô đẩy, có được một tình bạn chân thành là điều vô cùng may mắn. Bởi đó là niềm vui, là chỗ dựa lớn lao đem đến cho ta sức mạnh vượt qua mọi khó khăn, gian khổ. Đồng thời, “học thầy không tày học bạn”, từ họ ta có thể nhìn ra thiếu sót của bản thân, từ đó mà phấn đấu, nỗ lực để hoàn thiện hơn. Tuy nhiên, không phải ai cũng tìm được cho riêng mình những người tri âm tri kỷ như Lưu Bình - Dương Lễ, Bá Nha - Tử Kì hay Nguyễn Khuyến – Dương Khuê... Một chút tham lam ích kỷ hay ghen ghét đố kị cũng có thể khiến người gọi là “bạn” kia lợi dụng hay phản bội hồng trục lợi từ ta. Thêm nữa, là bạn tốt không đồng nghĩa với việc bao che, đồng tình với những hành động sai trái của đối phương mà phải mạnh dạn thẳng thắn giúp bạn nhận ra sai lầm và quay lại với con đường đúng đắn. Vì vậy, tất cả chúng ta, trong đó có tôi, cần đối xử với những người bạn của mình bằng tất cả sự chân thành và không ngừng giúp đỡ nhau vươn lên trong cuộc sống. Bởi đúng như Ralph Waldo Emerson từng nói: “Cách duy nhất để có một người bạn là hãy làm một người bạn.”

Phần trình bày của em đến đây là kết thúc, em mong nhận được những lời đóng góp, góp ý của các bạn để hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!


Câu 95:

23/01/2025

Người viết đánh giá cao sở trường nào của Nam Cao trong sáng tạo văn học?

Xem đáp án

C. Khắc họa sắc nét tính cách nhân vật.


Câu 96:

23/01/2025

“Nhiều nhân vật của Nam Cao là những con người hiền lành, chất phác, nhưng đời sống quá vất vả, cơ cực.” – sau câu văn này, tác giả triển khai đoạn văn theo hướng nào?

Xem đáp án

B. Chứng minh cho ý của câu vừa nêu, sau đó khái quát lại.


Câu 97:

23/01/2025

Tên một số tác phẩm của Nam Cao được nhắc đến ở bài viết nhằm mục đích gì?

Xem đáp án

D. Nêu bật những đóng góp của Nam Cao đối với nền văn học.


Câu 98:

23/01/2025

Dòng nào sau đây nêu đúng những nét chung giữa các nhân vật trong truyện của Nam Cao?

Xem đáp án

B. Đó là những người cùng thành phần xã hội.


Câu 99:

23/01/2025

Theo nội dung đoạn trích, điều gì không có tác dụng tạo nên sức hấp dẫn của truyện Nam Cao?

Xem đáp án

B. Mục đích sáng tác và hoàn cảnh ra đời của từng tác phẩm.


Câu 100:

23/01/2025

Có thể xem văn bản Một nét nổi bật trong sáng tác của Nam Cao thuộc loại văn bản nghị luận văn học được không? Vì sao?

Xem đáp án

Có thể xem văn bản “Một nét nổi bật trong sáng tác của Nam Cao” thuộc loại văn bản nghị luận văn học.

- Vì:

Tác giả sử dụng hệ thống luận điểm logic, chặt chẽ.

Văn bản có các dẫn chứng văn học cụ thể, rõ ràng.


Câu 101:

20/02/2025

Nêu tác dụng của phần Tổng kết về văn học Việt Nam (trang 127 - 131).

Xem đáp án

Tác dụng của phần Tổng kết về văn học Việt Nam trong sách giáo khoa (trang 127 - 131):

+ Giúp học sinh tổng hợp và hệ thống hóa kiến thức đã học về văn học Việt Nam, giúp nắm vững các nội dung chính của chương trình.

+ Cung cấp cái nhìn tổng thể về sự phát triển của văn học Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử khác nhau.

+ Hỗ trợ học sinh nhận diện được những điểm chung và khác biệt giữa các thời kỳ văn học.

+ Xác định và nhấn mạnh những giá trị tiêu biểu, nổi bật của văn học Việt Nam trong từng giai đoạn phát triển.


Câu 102:

20/02/2025

Các dạng văn bản cụ thể được luyện viết trong sách Ngữ văn 9, tập hai thuộc những kiểu văn bản nào? Chỉ ra mối quan hệ giữa phần Viết và phần Đọc hiểu của mỗi bài học.

Xem đáp án

- Các dạng văn bản cụ thể được luyện viết trong sách Ngữ văn 9, tập hai:

+ Viết truyện kể sáng tạo.

+ Viết tập làm thơ 8 chữ.

+ Viết đoạn văn phân tích về bài thơ 8 chữ.

+ Viết bài nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết.

+ Viết bài phân tích tác phẩm kịch.

+ Viết quảng cáo, tờ rơi.

- Mối quan hệ giữa phần Viết và phần Đọc hiểu của mỗi bài học:

Phần Viết và phần Đọc hiểu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Thông thường, thể loại của phần Đọc hiểu sẽ định hướng cho thể loại của phần Viết, giúp học sinh vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học từ phần Đọc hiểu để thực hành trong phần Viết một cách hiệu quả.


Câu 103:

20/02/2025

Các kiểu văn bản được học ở phần Viết trong sách Ngữ văn 9, tập hai có gì khác so với sách Ngữ văn 9, tập một?

Xem đáp án

Các kiểu văn bản ở phần Viết trong sách Ngữ văn 9, tập hai đa dạng hơn về đề tài, phong phú hơn về thể loại và đòi hỏi tính sáng tạo cao hơn so với sách Ngữ văn 9, tập một. Học sinh không chỉ tập trung vào các bài viết quen thuộc mà còn được khuyến khích thử sức với nhiều thể loại mới mẻ, đòi hỏi kỹ năng và tư duy sáng tạo nhiều hơn.


Câu 104:

20/02/2025

Nêu những nội dung chính được rèn luyện về các kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 9, tập hai. Xác định trọng tâm phần Nói và nghe của mỗi bài học.

Xem đáp án

Những nội dung chính được rèn luyện về các kỹ năng nói và nghe trong sách Ngữ văn 9, tập hai bao gồm:

+ Kể chuyện tưởng tượng: Rèn luyện kỹ năng sáng tạo và diễn đạt qua lời kể sinh động, giúp học sinh thể hiện khả năng tưởng tượng phong phú.

+ Nghe và nhận biết tính thuyết phục của ý kiến: Tập trung vào kỹ năng lắng nghe và phân tích nội dung, đánh giá mức độ thuyết phục của ý kiến về các bài thơ tám chữ.

+ Phỏng vấn ngắn: Giúp học sinh phát triển kỹ năng giao tiếp, đặt câu hỏi và phản hồi trong các tình huống thực tế.

+ Thảo luận về vấn đề đáng quan tâm trong đời sống: Rèn luyện khả năng thảo luận, bày tỏ quan điểm và lắng nghe ý kiến của người khác về những vấn đề xã hội.

+ Trình bày ý kiến về một sự việc có tính thời sự: Giúp học sinh phát triển khả năng lập luận logic và trình bày quan điểm cá nhân một cách rõ ràng, mạch lạc.

=> Trọng tâm của phần Nói và nghe trong mỗi bài học là rèn luyện khả năng diễn đạt, lắng nghe tích cực, phân tích và phản hồi thông tin một cách hiệu quả trong các tình huống giao tiếp thực tế.


Câu 105:

20/02/2025

Nêu nội dung chính của phần tiếng Việt được học trong sách Ngữ văn 9 tập hai. Các nội dung này có mối quan hệ như thế nào với các phần Đọc hiểu, Viết, Nói và nghe?

Xem đáp án

- Nội dung chính của phần tiếng Việt được học trong sách Ngữ văn 9, tập hai bao gồm:

+ Nâng cao vốn từ vựng, hiểu biết về từ loại, cách sử dụng từ đúng ngữ cảnh.

+ Tìm hiểu về các cấu trúc ngữ pháp, bao gồm câu đơn, câu ghép, câu đặc biệt và câu rút gọn, giúp học sinh hiểu rõ cách xây dựng câu và diễn đạt ý tưởng.

+ Nắm vững các biện pháp tu từ, cách dẫn trực tiếp và gián tiếp, nhằm nâng cao khả năng giao tiếp và thể hiện ý tưởng một cách hiệu quả.

+ Tìm hiểu về sự tiến hóa và biến đổi của ngôn ngữ, giúp học sinh hiểu rõ hơn về ngôn ngữ mình đang sử dụng.

- Mối quan hệ giữa các phần:

+ Nội dung tiếng Việt cung cấp nền tảng về ngữ nghĩa và ngữ pháp, giúp học sinh hiểu rõ hơn trong phần Đọc hiểu, từ đó nâng cao khả năng cảm thụ văn bản.

+ Kỹ năng viết, nói và nghe đều cần đến việc sử dụng từ ngữ và ngữ pháp chính xác. Khi học về các biện pháp tu từ, học sinh sẽ biết cách làm cho văn bản trở nên sinh động và thu hút hơn trong phần Viết và Nói.

+ Những kiến thức tiếng Việt được học sẽ hỗ trợ cho việc phân tích và hiểu sâu hơn các tác phẩm văn học, đồng thời giúp học sinh tự tin hơn khi trình bày ý kiến và giao tiếp trong các tình huống khác nhau.

Thông qua việc học tiếng Việt, học sinh sẽ có khả năng kết nối các kỹ năng và nội dung khác trong chương trình học một cách hiệu quả.


Câu 106:

20/02/2025

Nêu tác dụng của phần Tổng kết về tiếng Việt (trang 132 - 136).

Xem đáp án

- Phần Tổng kết giúp học sinh tổng hợp và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức về ngữ pháp, từ vựng và chính tả đã học trong một học kỳ hoặc cả năm học.

Tạo điều kiện cho học sinh ôn tập và củng cố kiến thức, từ đó giúp các em nắm vững hơn các quy tắc ngữ pháp và cách sử dụng từ ngữ một cách chính xác.

Phần này cũng hỗ trợ học sinh trong việc chuẩn bị cho các kỳ thi và đánh giá năng lực ngôn ngữ, giúp các em tự tin hơn trong việc ứng dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.

Ngoài ra, việc tổng kết kiến thức sẽ khuyến khích học sinh tự học và tự nghiên cứu để mở rộng hiểu biết về tiếng Việt, từ đó nâng cao kỹ năng giao tiếp và viết văn.

Nhờ những tác dụng này, phần Tổng kết về tiếng Việt đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện và phát triển khả năng ngôn ngữ của học sinh.


Câu 108:

20/02/2025

Vì sao đoạn trích Cấu trúc trong bài thơ Bếp lửa được coi là văn bản nghị luận văn học?

Xem đáp án

C. Vì văn bản thuyết phục người đọc về đặc điểm truyện kể trong bài thơ Bếp lửa


Câu 109:

20/02/2025

Câu nào sau đây nêu lên vấn đề chính cần làm rõ của đoạn trích Cấu trúc trong bài thơ Bếp lửa?

Xem đáp án

D. Tất cả đều đúng, và theo ý kiến chủ quan của tôi, cái hay, cái độc đáo của Bếp lửa còn được làm nên từ cấu trúc bài thơ: cấu trúc kể chuyện.


Câu 110:

20/02/2025

Theo em, trong đoạn trích Cấu trúc trong bài thơ Bếp lửa, người viết đã vận dụng kết hợp những thao tác nghị luận và phương thức biểu đạt nào?

Xem đáp án

Người viết đã vận dụng kết hợp các thao tác nghị luận như: phân tích, so sánh và lập luận để làm rõ ý kiến của mình về vấn đề đang bàn luận. Bên cạnh đó, người viết cũng sử dụng phương thức biểu đạt biểu cảm để thể hiện cảm xúc và suy nghĩ cá nhân, qua đó làm tăng sức thuyết phục và tính chân thực cho nội dung bài viết. Việc kết hợp này giúp đoạn trích trở nên sâu sắc hơn, vừa phản ánh quan điểm rõ ràng, vừa gợi cảm xúc cho người đọc.


Câu 111:

20/02/2025

Dẫn ra một câu văn nêu lí lẽ và lời phân tích, bình luận chủ quan của người viết trong đoạn trích Cấu trúc trong bài thơ Bếp lửa.

Xem đáp án

- Một câu văn nêu lí lẽ và lời phân tích, bình luận chủ quan của người viết trong đoạn trích:

+ “Bếp lửa có lẽ là tác phẩm nổi tiếng nhất của đời thơ Bằng Việt, một trong những bài thơ “đi cùng năm tháng” với nhiều thế hệ người Việt, nhất là những ai trải qua quãng đời niên thiếu nơi “đồng chiều cuống rạ”.”

+ “Có thể nói, bằng việc tập trung khắc họa những biến cố “đắt giá”, thấm thía nhất, gạt bỏ những “chi tiết bình thường” trong độ tuổi “Chăn trâu đốt lửa ngoài đồng”, Bằng Việt đã lay động đến con tim của hàng triệu bạn đọc.”


Câu 112:

20/02/2025

Câu văn sau có phải là kết luận cho toàn bộ bài viết này hay không? Vì sao?

Có thể nói, bằng việc tập trung khắc họa những biến cố “đắt giá”, thấm thía nhất, gạt bỏ những “chi tiết bình thường” trong độ tuổi “Chăn trâu đốt lửa ngoài đồng”, Bằng Việt đã lay động đến con tim của hàng triệu bạn”.

Xem đáp án

Câu văn trên chưa phải là kết luận cho toàn bộ bài viết. Điều này bởi vì bài viết đang phân tích các đặc điểm của truyện kể, trong khi câu văn chỉ đề cập đến một khía cạnh cụ thể là biến cố, một yếu tố trong cấu trúc của truyện kể. Kết luận của một bài viết thường phải tóm tắt và tổng kết những điểm chính đã được trình bày, do đó câu văn này không thể được coi là một kết luận toàn diện cho nội dung bài viết.


Câu 113:

20/02/2025

Viết đoạn văn (khoảng 100 chữ) giải thích vì sao trong cuộc sống, chúng ta cần biết ăn năn, ân hận vì những lỗi lầm của chính mình.

Xem đáp án

Trong cuộc sống, việc biết ăn năn, ân hận về những lỗi lầm của bản thân đóng một vai trò vô cùng quan trọng, không chỉ trong việc hoàn thiện nhân cách mà còn trong việc xây dựng mối quan hệ với người khác. Trước hết, sự ăn năn giúp chúng ta nhận thức rõ ràng hơn về những sai sót trong hành động và quyết định của mình. Khi dám đối diện với những lỗi lầm, chúng ta không chỉ nhìn nhận vấn đề một cách trung thực mà còn có khả năng hiểu được nguyên nhân dẫn đến những sai sót đó. Quá trình này không chỉ giúp chúng ta rút ra bài học quý giá từ kinh nghiệm, mà còn tạo ra một nền tảng vững chắc cho sự phát triển cá nhân. Chẳng hạn, một người biết ăn năn về việc gây tổn thương cho người khác sẽ có ý thức hơn trong cách ứng xử sau này, từ đó hình thành thói quen tích cực trong giao tiếp và ứng xử. Ngoài ra, sự ăn năn cũng thể hiện sự tự trọng và trách nhiệm của mỗi người. Khi chúng ta nhận lỗi và xin lỗi, điều đó không chỉ thể hiện sự tôn trọng đối với bản thân mà còn thể hiện lòng tôn trọng đối với người khác. Trong các mối quan hệ, việc thừa nhận sai lầm có thể là cầu nối để hàn gắn những rạn nứt, khôi phục lòng tin và tạo ra một môi trường giao tiếp cởi mở hơn. Chẳng hạn, trong một tình huống khi có sự hiểu lầm giữa bạn bè, việc một người dám nhận sai và nói lời xin lỗi có thể giúp xóa tan mọi hiểu lầm, tạo điều kiện cho tình bạn ngày càng bền chặt hơn.


Câu 114:

20/02/2025

Viết bài văn (khoảng 300 chữ) phân tích một nét đặc sắc về nội dung hoặc nghệ thuật mà em yêu thích nhất trong bài thơ Nơi em về.

Nơi em về

Nơi em về có một chiếc tàu cau
Rơi lặng lẽ xuống vườn sương cỏ ướt
Tuổi thơ anh sớm mai nào bắt được
Tiếng xạc xào cao vút của trời xanh.

Nơi em về, xuân tím nụ vườn chanh
Hoa xoan tím, hoa lục bình cũng tím
Cành tre nhỏ có ngày chim khách đến
Tận bây giờ chờ đợi vẫn rung rung...

Nơi có ngày bắt được chú chuồn kim
Anh vặt cánh làm mồi cho lũ kiến
Nơi không biết sau nầy khi đã lớn
Anh hoá chú chuồn kim cánh mỏng ở trong đời

Nơi em về, câu mẹ hát à ơi
Anh nghe được qua lời ru bé khác
Lần qua thời gian lời ru thành nước mắt
Nước mắt đầm nhân nghĩa giữa lòng anh.

Nơi em về, mương nhỏ cỏ còn xanh
Dòng mực tím đã trôi về dĩ vãng
Vẫn còn đó hoàng hôn ngời sắc ráng
Trên cỏ nằm mắt uống những sao xa.

Nơi em về, trái thị vẫn ngày xưa
Người thương thị, thị thương người phúc hậu
Khế xuống ngọt nồi canh chua mẹ nấu
Túi ba gang vàng, góp mãi khôn đầy.

Nơi em về, mùa hạ vẫn thơ ngây
Tiếng ve hát râm ran vòm duối cổ
Ve ơi ve, mắt mày trong trẻo quá
Em thấy được gì trong mắt của ve đây?

Chiều thu vàng phấn mướp, cánh ong bay
Tiếng cục tác gà trưa đi lót ổ...
Nhà đi vắng cửa rèm bỏ ngỏ
Những sắc, thanh xa, vợi tới dâng đầy...

[…]

(NGUYỄN SĨ ĐẠI, Trái tim người lính (thơ), NXB Thanh Niên, Hà Nội, 1998)

Xem đáp án

Bài thơ "Nơi em về" của Nguyễn Sĩ Đại là một tác phẩm đặc sắc, thể hiện rõ nét những kỷ niệm tuổi thơ và tình yêu quê hương, được gợi lên qua hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp và những cảm xúc sâu lắng của tác giả. Một trong những điểm nổi bật nhất trong bài thơ chính là việc kết hợp hài hòa giữa hình ảnh thiên nhiên và ký ức, tạo nên một không gian thơ mộng và đầy tính nhân văn.

Mở đầu bài thơ, tác giả đã sử dụng hình ảnh "chiếc tàu cau" rơi "lặng lẽ xuống vườn sương cỏ ướt". Hình ảnh này không chỉ khắc họa sự tinh khiết, trong trẻo của một buổi sớm mai mà còn gợi nhớ về những kỷ niệm ngọt ngào của tuổi thơ. "Tàu cau" vốn là hình ảnh quen thuộc trong vườn quê Việt Nam, thể hiện sự gắn bó với quê hương. Sự xuất hiện của "sương" và "cỏ ướt" càng làm tăng thêm vẻ đẹp bình dị của thiên nhiên, nơi mà tác giả đã từng sống và trải nghiệm. Từ đây, người đọc có thể cảm nhận được sự giao hòa giữa con người và thiên nhiên, giữa những kỷ niệm và hiện tại.

Trong những câu thơ tiếp theo, tác giả đã khéo léo khắc họa một bức tranh mùa xuân đầy sắc màu qua hình ảnh "xuân tím nụ vườn chanh" và "hoa xoan tím, hoa lục bình cũng tím". Màu tím không chỉ đơn thuần là một màu sắc mà còn mang theo nhiều ý nghĩa sâu xa. Màu tím thường gợi lên cảm giác của nỗi nhớ, của sự hoài niệm về một thời trong trẻo. Qua đó, tác giả không chỉ tái hiện vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn khơi gợi những ký ức êm đềm trong tâm hồn người đọc. Những hình ảnh quen thuộc như "cành tre nhỏ" và "chim khách" không chỉ gợi nhớ về những trò chơi của trẻ thơ mà còn là biểu tượng cho sự trân trọng và gìn giữ những giá trị văn hóa truyền thống.

Bài thơ còn thể hiện rõ sự trưởng thành và khám phá những giá trị cuộc sống thông qua hình ảnh "chuồn kim cánh mỏng". Hình ảnh này gợi nhớ về những buổi chiều hè, khi tác giả cùng bạn bè bắt những con chuồn chuồn để chơi đùa. Tuy nhiên, ở đây, hình ảnh "hoá chú chuồn kim cánh mỏng ở trong đời" lại mang ý nghĩa sâu sắc hơn, thể hiện sự chuyển mình từ ngây thơ sang trưởng thành, từ những trò chơi vô tư đến việc phải đối diện với những thử thách của cuộc sống. Điều này cho thấy, mỗi giai đoạn trong cuộc đời đều có những trải nghiệm quý báu, và chính những trải nghiệm ấy đã hình thành nên con người của hiện tại.

Ngoài ra, âm hưởng của những lời ru "câu mẹ hát à ơi" là một trong những yếu tố nổi bật của bài thơ. Hình ảnh người mẹ hát ru không chỉ gợi nhớ về tình mẫu tử thiêng liêng mà còn thể hiện giá trị văn hóa trong gia đình. Những câu ru ấy đã nuôi lớn tâm hồn của bao thế hệ, là nguồn động viên tinh thần cho tác giả trong hành trình trưởng thành. Tuy nhiên, tác giả cũng đã khéo léo nhấn mạnh sự chuyển biến của những câu ru từ "lời ru thành nước mắt". Điều này thể hiện sự mất mát, sự đau thương mà tác giả đã trải qua, là minh chứng cho sự trưởng thành và trải nghiệm cuộc sống.

Phần cuối của bài thơ, những hình ảnh gần gũi như "trái thị", "khế xuống ngọt nồi canh chua mẹ nấu" và "tiếng ve hát râm ran" càng làm tăng thêm cảm giác ấm áp và bình dị của quê hương. Tác giả đã tái hiện lại những khoảnh khắc đẹp đẽ của tuổi thơ, những ký ức mà mỗi người đều có thể tìm thấy trong chính mình. Qua những hình ảnh này, tác giả không chỉ thể hiện tình yêu quê hương mà còn khơi gợi niềm tự hào về bản sắc văn hóa dân tộc.

Tóm lại, bài thơ "Nơi em về" của Nguyễn Sĩ Đại là một tác phẩm nghệ thuật đặc sắc, không chỉ bởi hình ảnh thiên nhiên tuyệt đẹp mà còn bởi chiều sâu tâm hồn con người. Qua những câu thơ đầy cảm xúc, tác giả đã khéo léo gợi lên trong lòng người đọc những kỷ niệm quý báu về tuổi thơ, về tình yêu quê hương, gia đình và những ước mơ, khát vọng trong cuộc sống. Chính sự kết hợp giữa nghệ thuật và nội dung sâu sắc đã tạo nên sức hấp dẫn mạnh mẽ cho bài thơ, khiến nó trở thành một tác phẩm đáng trân trọng trong lòng độc giả.


Câu 115:

21/02/2025

Hình ảnh sâu đậm nhất về quê hương trong em là gì?

Xem đáp án

- Mỗi người chúng ta đều có những hình ảnh, kỉ niệm sâu đậm nhất về quê hương của mình. Đó là ngôi nhà cổ kính, con đường làng trải đá cuội, tán cây mát rượi, cánh đồng lúa xanh bát ngát, tiếng gà gáy, tiếng chó sủa,… Đây thật sự là những hình ảnh sâu đậm và đẹp nhất về quê hương của em. Mỗi lần nhớ về nó, em lại cảm thấy lòng mình bình yên, thoải mái và ấm áp. Bởi đó đều là những hình ảnh gắn liền với tuổi thơ, với gia đình và những kỉ niệm tuyệt vời nhất của em.


Câu 116:

21/02/2025

Tìm những từ ngữ thể hiện hình ảnh dân chài và cuộc sống làng chài trong bài thơ Quê hương.

Xem đáp án

- Những từ ngữ thể hiện hình ảnh dân chài trong bài thơ:

+ Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.

+ Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng.

+ Thân hình nồng thở vị xa xăm.

- Những từ ngữ thể hiện cuộc sống làng chài trong bài thơ:

+ Ồn ào.

+ Tấp nập.

+ Chiếc thuyền vôi.

+ Con thuyền rẽ sóng ra khơi.

+ Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá.


Câu 117:

21/02/2025

Phân tích hiệu quả của việc sử dụng một số biện pháp tu từ trong các câu thơ:

- Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…

- Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;

Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm

Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.

Xem đáp án

Biện pháp tu từ so sánh: thể hiện qua câu thơ “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng”. Nhà thơ đã so sánh “cánh buồm vô tri” với “tâm hồn” của mình. Điều này nhấn mạnh rằng những cánh buồm, đại diện cho quê hương và cuộc sống, đã được “thổi vào” một “tâm hồn” - chính là tâm hồn, linh hồn của ngôi làng ấy. Qua sự so sánh này, nhà thơ gợi lên ước mơ và khao khát về một cuộc sống no ấm, đầy đủ.

Biện pháp tu từ ẩn dụ:

+ Thể hiện qua câu thơ “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng”. Nhà thơ ẩn dụ “cánh buồm là mảnh hồn làng” tạo nên hình ảnh vô cùng ấn tượng, gợi lên sự gắn bó, hòa quyện giữa người dân làng và chiếc thuyền.

+ Thể hiện qua câu thơ “Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm” hình ảnh “con thuyền” được nhân hóa “im bến mỏi trở về nằm” điều này tạo nên sự thân thiết, gần gũi giữa con người và chiếc thuyền, thể hiện sự gắn bó sâu sắc của người dân với phương tiện sinh kế của mình.

Biện pháp tu từ nhân hóa: thể hiện qua câu thơ “Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…” tác giả đã nhân hóa “cánh buồm” bằng cách dùng động từ “rướn thân”. Việc gán cho cánh buồm một hành động “rướn thân” tạo nên hình ảnh vô cùng sinh động, linh hoạt.


Câu 118:

21/02/2025

Phân tích cách gieo vần và cách ngắt nhịp trong bài thơ Quê hương.

Xem đáp án

- Cách gieo vần:

+ Đoạn 1, 2 gieo vần chân “ông”“sông – hồng” ở câu thơ 2, 3 gieo vần chân “ang”“giang – làng” được gieo cở câu thơ 6, 7.

+ Đoạn 3 gieo vần chân “ắng”“trắng – nắng” ở câu thơ 13, 14 gieo vần chân “ăm”“xăm – nằm” được gieo ở câu thơ 15, 16.

- Cách ngắt nhịp: 3/5 kết hợp với 3/2/3, 4/4 tạo nên nhịp điệu uyển chuyển, du dương, trữ tình cho bài thơ; góp phần thể hiện tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.


Câu 119:

21/02/2025

Tìm yếu tố miêu tả và biểu cảm trong bài thơ Quê hương. Việc kết hợp hai yếu tố này có tác dụng gì?

Xem đáp án

- Yếu tố miêu tả:

+ Miêu tả khung cảnh làng quê ven biển: “Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông”“Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng”.

+ Miêu tả hoạt động của dân chài: “Chiếc thuyền nhẹ băng như con tuấn m㔓Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng”.

+ Miêu tả cảnh tượng đón chào tàu cá về bến: “Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ”“Khắp dân làng tấp nập đón ghe về”.

+ Miêu tả hình ảnh, vẻ ngoài của ngư dân: “Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng”.

- Yếu tố biểu cảm: “Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang”“Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi”“Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ”“Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!”,…

- Việc kết hợp hai yếu tố này có tác dụng: vừa tạo nên một bức tranh lao động gần gũi, chân thực về cuộc sống của dân chài ven biển, vừa thể hiện tình cảm thương nhớ quê hương của nhân vật trữ tình.


Câu 120:

21/02/2025

Xác định mạch cảm xúc của người viết thể hiện qua các khổ thơ và cảm hứng chủ đạo của bài thơ Quê hương.

Xem đáp án

- Mạch thể hiện cảm xúc của người viết thể hiện qua các khổ thơ:

+ Khổ 1, 2, 3: bộc lộ sự tự hào, ngưỡng mộ về sức mạnh, lòng can đảm, tinh thần mạnh mẽ của những người ngư dân.

+ Khổ 4: thể hiện sự gắn bó, lưu luyến với quê hương ven biển. Cảm xúc thấm đượm yêu thương, nhớ nhung, nuối tiếc khi phải xa cách quê hương.

- Cảm hứng chủ đạo của bài thơ: ngợi ca cuộc sống lao động lạc quan, vui vẻ của người dân làng chài. Đồng thời, thể hiện tình yêu quê hương sâu sắc của tác giả.


Câu 121:

21/02/2025

Phân tích một số nét đặc sắc của kết cấu bài thơ Quê hương (cách sắp xếp bố cục, cách triển khai mạch cảm xúc,…).

Xem đáp án

- Cách sắp xếp bố cục:

+ Hai câu thơ đầu: giới thiệu nghề nghiệp của dân làng chài và ca ngợi vùng quê ven biển xinh đẹp.

+ Khổ 2, 3: niềm tự hào, ngưỡng mộ với hình ảnh lao động sôi nổi, hăng say của ngư dân làng chài.

+ Khổ 4: cảm xúc nhớ nhung, lưu luyến khi phải xa cách quê hương của tác giả.

- Cách triển khai mạch cảm xúc: cảm xúc được bắt đầu từ sự gắn bó, yêu mến với quê hương, sau đó chuyển sang lòng ngưỡng mộ, tự hào về con người nơi đây và cuối cùng là cảm xúc đau xót, nuối tiếc khi phải xa cách.

- Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa miêu tả và biểu cảm: các hình ảnh miêu tả chính là phương tiện để thể hiện nỗi nhớ quê hương của nhân vật trữ tình – một người con xa quê.


Câu 122:

21/02/2025

Nêu chủ đề của bài thơ Quê hương và một số căn cứ giúp em xác định được chủ đề.

Xem đáp án

- Chủ đề: bài thơ thể hiện tình yêu, niềm tự hào và nỗi nhớ quê hương da diết, sâu đậm của tác giả.

Một số căn cứ để xác định được chủ đề: lời thơ, cách sắp xếp bố cục, cách triển khai mạch cảm xúc, sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa miêu tả và biểu cảm, các biện pháp tu từ (nhân hóa, so sánh, ẩn dụ),…


Câu 123:

21/02/2025

Ấn tượng sâu đậm nhất mà bài thơ Quê hương để lại trong em là gì?

Xem đáp án

Ấn tượng sâu đậm nhất mà bài thơ để lại trong em là tình yêu và sự gắn bó với quê hương của tác giả.


Câu 124:

21/02/2025

Nhớ lại một kỉ niệm tuổi thơ và người thân của em.

Xem đáp án

Một kỉ niệm tuổi thơ đáng nhớ của em là những chuyến dã ngoại cùng gia đình vào mỗi dịp Tết. Mỗi lần như vậy, cả nhà em lại tụ họp, quây quần bên nhau và cùng nhau tận hưởng không khí Tết ấm áp.


Câu 125:

21/02/2025

Chú ý những từ ngữ thể hiện trực tiếp cảm xúc của tác giả trong ba khổ thơ đầu bài Bếp lửa.

Xem đáp án

Từ ngữ:

+ “Chờn vờn”: gợi lên cảm giác ấm áp, dịu dàng.

+ “Ấp iu nồng đượm”: thể hiện sự ấm áp, thân mật và tình cảm sâu đậm.

+ “Cháu thương bà”: trực tiếp biểu lộ cảm xúc yêu thương của tác giả (với vai cháu) dành cho bà.

+ “Sống mũi còn cay”: diễn tả cảm giác khó chịu, đau đớn khi nhớ lại.

=> Thể hiện tình cảm ấm áp, thân thiết giữa hai bà cháu.


Câu 126:

21/02/2025

Hãy hình dung cảnh được gợi tả trong khổ thơ thứ hai bài Quê hương.

Xem đáp án

- Cảnh được gợi tả trong khổ thơ thứ hai: bầu trời trong trẻo, gió nhẹ, ánh nắng hồng rực rỡ của bình minh tràn ngập, tô điểm cho cảnh vật thêm lung linh, tươi đẹp.

- Cả con người và cảnh vật thiên nhiên đều toát lên vẻ thơ mộng, hùng vĩ, tạo nên một khung cảnh vừa mềm mại, lãng mạn vừa có phần tráng lệ.


Câu 127:

21/02/2025

Em hiểu thế nào về nội dung của khổ thơ cuối bài Quê hương?

Xem đáp án

Nỗi nhớ quê hương vô cùng sâu sắc, tha thiết của người con xa xứ, cùng với sự khát khao, mong muốn trở về với những mảnh đời thân thương của mình.


Câu 128:

21/02/2025

Lời dặn cháu thể hiện điều gì?

Xem đáp án

Lời dặn cháu thể hiện tình yêu thương, sự hi sinh và lòng can đảm của bà trong hoàn cảnh chiến tranh khốc liệt. Bà muốn bảo vệ và động viên cháu, cũng như cha cháu vượt qua gian nan.


Câu 129:

21/02/2025

Hình ảnh bếp lửa trong khổ thơ này có gì khác so với các khổ thơ trên?

Xem đáp án

Ở các khổ thơ trước, hình ảnh “bếp lửa” tượng trưng cho những phẩm chất cao quý của người bà: tần tảo, cần cù, giàu đức hi sinh và giàu lòng nhân ái. Đây là hình ảnh miêu tả quá khứ. Còn ở khổ thơ này, hình ảnh “bếp lửa” thể hiện niềm tin, khát vọng, vun đắp ước mơ cho cháu. Đây là hình ảnh phản ánh những khát vọng về tương lai.


Câu 130:

21/02/2025

Phân tích mối quan hệ giữa hình ảnh bếp lửa với hình ảnh bà trong bài thơ. Hình ảnh bếp lửa có sự thay đổi như thế nào qua các khổ thơ?

Xem đáp án

Mối quan hệ giữa hình ảnh bếp lửa với hình ảnh bà được gắn kết chặt chẽ với nhau, tương tác với nhau. Hình ảnh bếp lửa gợi lên những cảm xúc và hồi ức đẹp đẽ về bà. Còn hình ảnh bà thì bổ sung và làm phong phú thêm ý nghĩa của hình ảnh bếp lửa.

Sự thay đổi của hình ảnh bếp lửa qua các khổ thơ:

+ Khổ 1, 2: thể hiện sự đảm đang, tần tảo và yêu thương, chăm sóc cháu của bà; bà trở thành chỗ dựa tinh thần, là nguồn an ủi và động viên cho cả gia đình trong suốt những năm tháng chiến tranh khốc liệt.

+ Khổ 4: cho thấy sự hi sinh và tình yêu thương của bà dành cho cả gia đình.

+ Khổ 5: hình ảnh bếp lửa trở thành biểu tượng của sự kiên cường, hi vọng, sự sống của bà trong hoàn cảnh khó khăn.


Câu 131:

21/02/2025

Nêu một số biện pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ Bếp lửa và làm rõ hiệu quả của chúng.

Xem đáp án

Biện pháp tu từ

Hiệu quả

Ẩn dụ “bếp lửa”

Nâng cao giá trị biểu tượng của bếp lửa, gợi mở nhiều tầng nghĩa sâu sắc về tâm trạng, ý chí và tình cảm của bà.

Điệp ngữ “một bếp lửa”

Được lặp lại hai lần tạo nhịp điệu đều đặn, gây ấn tượng mạnh về hình ảnh bếp lửa trong tâm trí người đọc.

Điệp từ “nhóm”

Góp phần tạo nên một hình ảnh sinh động, mang tính biểu tượng về ngọn lửa - biểu tượng cho niềm tin, sự sống và tình yêu thương của bà.


Câu 132:

21/02/2025

Sự kết hợp giữa yếu tố biểu cảm với miêu tả, tự sự trong văn bản Bếp lửa có tác dụng gì?

Xem đáp án

Sự kết hợp giữa yếu tố biểu cảm với miêu tả, tự sự trong văn bản có tác dụng:

+ Làm cho văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn hơn. Giúp người đọc dễ cảm nhận và kết nối hơn với nội dung và cảm xúc được truyền tải.

+ Tái hiện hình ảnh người bà rất sống động và cụ thể.

+ Thể hiện tình cảm yêu thương, trân trọng, biết ơn sâu sắc của tác giả đối với người bà thân yêu của mình.


Câu 133:

21/02/2025

Xác định mạch cảm xúc và cảm hứng chủ đạo của văn bản Bếp lửa.

Xem đáp án

Mạch cảm xúc: chảy từ hồi ức về quá khứ, qua suy ngẫm về hiện tại, rồi lại trở về với nỗi nhớ thương trong hiện tại.

Cảm hứng chủ đạo: hình ảnh bếp lửa ấm áp, thiêng liêng và tình cảm yêu thương sâu sắc của người cháu đối với bà.


Câu 134:

21/02/2025

Hãy chỉ ra một vài nét đặc sắc về kết cấu của bài thơ Bếp lửa.

Xem đáp án

Từ ngữ biểu cảm, giàu sức gợi.

- Sử dụng linh hoạt điệp từ, điệp ngữ.

- Xây dựng hình ảnh sóng đôi “bà – bếp lửa”.

- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa các yếu tố biểu cảm, miêu tả, tự sự.

- Hình tượng bếp lửa được thể hiện độc đáo qua giọng điệu tâm tình, thiết tha.


Câu 135:

21/02/2025

Theo em, tác giả muốn gửi đến người đọc thông điệp gì qua văn bản Bếp lửa này?

Xem đáp án

- Thông điệp: hãy yêu và trân trọng hơn tình cảm đối với gia đình, với quê hương, đất nước.


Câu 136:

21/02/2025

Bài thơ Bếp lửa thể hiện tư tưởng gì? Các động từ “nhóm”, “nhen” và hình ảnh “bếp lửa” đã góp phần như thế nào vào việc thể hiện tư tưởng đó?

Xem đáp án

- Bài thơ thể hiện tư tưởng về tình yêu quê hương đất nước chan hòa với bao kỉ niệm tuổi thơ vô cùng thiết tha bên người bà kính yêu.

Động từ “nhóm”, “nhen” thể hiện tình cảm yêu thương sâu đậm của hai bà cháu. Hình ảnh “bếp lửa” thể hiện tình yêu thương và hi vọng. Nó là ngọn lửa thắp sáng con đường cuộc sống, đem lại niềm tin vào tương lai tươi sáng và khám phá những ước mơ lớn lao của tác giả.


Câu 137:

21/02/2025

Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) thể hiện tình cảm với người có ảnh hưởng lớn đến em.

Xem đáp án

Trong cuộc đời của em, có một người đã ảnh hưởng sâu sắc đến em, người mà em luôn kính trọng và biết ơn. Đó chính là ông nội của em. Ông là người luôn tận tụy, chăm chỉ làm việc và luôn yêu thương, giúp đỡ mọi người xung quanh. Những kỉ niệm tuổi thơ bên ông luôn là những khoảng thời gian đáng nhớ nhất đối với em. Ông dành hết tâm huyết để chăm sóc và nuôi dạy em, luôn khuyến khích em học tập chăm chỉ và hướng đến những điều tốt đẹp trong cuộc sống. Ông không ngừng truyền lại cho em những giá trị quý báu như lòng nhân ái, sự khiêm tốn và trách nhiệm với gia đình cũng như cộng đồng. Dù ông đã không còn nữa, nhưng kí ức về ông vẫn luôn sống mãi trong em. Em biết ơn ông vì đã góp phần tạo nên con người em hôm nay và em luôn cố gắng trở thành một người tốt như ông, để xứng đáng với tình cảm mà ông dành cho em.


Câu 138:

21/02/2025

Vẻ đẹp Sông Đà hiện lên như thế nào trong văn bản và được miêu tả từ những góc nhìn nào? Những từ ngữ, hình ảnh nào thể hiện Sông Đà từ những góc nhìn đó?

Xem đáp án

- Vẻ đẹp Sông Đà hiện lên rất hung bạo và trữ tình, thơ mộng.

- Vẻ đẹp ấy được miêu tả từ những góc nhìn: từ trên tàu bay nhìn xuống, từ một cái dốc núi nhìn xuống, từ con thuyền trôi trên sông.

+ Từ trên tàu bay nhìn xuống: cái dây thừng ngoằn ngoèo; từng nét sông tãi ra trên đại dương đá lờ lờ bóng mây dưới chân mình; Sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng Hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân.

+ Từ một cái dốc núi nhìn xuống: bờ Sông Đà; bãi Sông Đà; chuồn chuồn bươm bướm trên Sông Đà.

+ Từ con thuyền trôi trên sông: cảnh ven sông lặng tờ; nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa; cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp; bờ sông hoang dại, hồn nhiên.


Câu 139:

21/02/2025

Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong các câu văn:

Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng Hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân.

Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa.

Xem đáp án

- Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh ở câu thứ nhất: tác giả so sánh “con Sông Đà” như “một áng tóc trữ tình” giúp gợi lên hình ảnh thơ mộng, lãng mạn của dòng sông.

- Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh ở câu thứ hai: tác giả so sánh “bờ sông” với “bờ tiền sử” và “nỗi niềm cổ tích tuổi xưa” tạo cảm giác về sự hoang sơ, nguyên thủy của thiên nhiên, như chưa bị tác động bởi bàn tay của con người.

=> Biện pháp tu từ so sánh ở hai câu văn trên đã giúp Nguyễn Tuân tô điểm và làm nổi bật vẻ đẹp thiên nhiên hoang sơ, tráng lệ của sông Đà.


Câu 140:

21/02/2025

Tác giả thể hiện cảm xúc gì khi miêu tả Sông Đà? Tìm những chi tiết từ văn bản để làm rõ ý kiến của em.

Xem đáp án

- Nguyễn Tuân đã thể hiện cảm xúc tự hào, trân trọng, đắm say trước vẻ đẹp của Sông Đà cũng như quê hương đất nước.

- Những chi tiết thể hiện cảm xúc đó:

+ Hình như khi mà ta đã quen đọc bản đồ sông núi, thì mỗi lúc ngồi tàu bay trên chiều cao mà nhìn xuống đất nước Tổ quốc bao la.

+ Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà.

+ Mùa xuân dòng xanh ngọc bích.

+ Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ.

+ Chưa hề bao giờ tôi thấy dòng Sông Đà là đen như thực dân Pháp.

+ Gặp lại cố nhân.


Câu 141:

21/02/2025

Tìm những từ ngữ mà em cho là mới mẻ, thú vị trong văn bản Vẻ đẹp của Sông Đà và giải nghĩa các từ ngữ đó.

Xem đáp án

“Tiền sử”: quá khứ xa xưa, cổ kính, như một di sản từ thời tiền sử.

“Hoang dại”: nguyên sơ, chưa bị tác động của con người, gợi lên vẻ đẹp tự nhiên, của dòng sông và bờ sông.

“Hồn nhiên”: vẻ đẹp thuần khiết, nguyên sơ của Sông Đà, chưa bị ô nhiễm hay can thiệp bởi con người.


Câu 142:

21/02/2025

Xác định biện pháp tu từ chơi chữ trong các trường hợp sau và nêu tác dụng của biện pháp này:

a. Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,

Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.

(Bà Huyện Thanh Quan, Qua Đèo Ngang)

b. Con cá đối nằm trong cối đá

Mèo đuôi cụt nằm mút đuôi kèo

Anh mà đối đặng, dẫu anh nghèo em cũng ưng.

(Ca dao)

c. Tiệm bánh mì chả nóng ế khách vì bán bánh mì chả nóng.

Xem đáp án

Câu

Biện pháp tu từ chơi chữ

Tác dụng

a

- Hiện tượng đồng âm “quốc quốc”, hiện tượng gần ầm “gia gia”.

- Gây ấn tượng mạnh mẽ, tạo ra hiệu ứng âm thanh và nghĩa từ đậm đà.

- Tăng tính nghệ thuật, tính thi vị cho đoạn thơ.

b

- Hiện tượng nói lái “cá đối” – “cối đá”; “mèo đuôi cụt” – “mút đuôi mèo”.

- Tạo ra hiệu ứng âm thanh và nghĩa từ độc đáo, sinh động, gây bất ngờ và tạo hứng thú cho người đọc.

c

- Hiện tượng đồng âm “chả1”, “chả2.

- Tạo ra những hiệu ứng ngôn ngữ độc đáo, sinh động, gây bất ngờ và tăng tính thi vị cho câu văn.


Câu 143:

21/02/2025

Sưu tầm một số câu nói trong giao tiếp hằng ngày có sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ. Nêu đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ này trong mỗi trường hợp.

Xem đáp án

- “Chị có đi siêu thị không? Em cần siêu nhiều thứ.”:

+ Chơi chữ với “siêu thị” và “siêu nhiều”.

+ Đặc điểm: tạo hiệu ứng âm thanh và nghĩa từ độc đáo, gây bất ngờ.

+ Tác dụng: tăng tính hài hước, gây chú ý và thu hút người nghe.

- “Em đói như cái máy, nhưng chị chỉ mua được cái bánh bao.”.

+ Chơi chữ với “như cái máy” và “cái bánh bao”.

+ Đặc điểm: sử dụng từ ngữ liên tưởng khác nhau, tạo sự bất ngờ.

+ Tác dụng: tăng tính nghệ thuật, diễn đạt sinh động ý nghĩa.


Câu 144:

21/02/2025

Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp thanh trong các trường hợp sau:

a. Ô hay buồn vương cây ngô đồng

Vàng rơi! Vàng rơi: Thu mênh mông.

(Bích Khê, Tì Bà)

b. Tài cao phận thấp chí khí uất

Giang hồ mê chơi quên quê hương.

(Tản Đà, Thăm mả cũ bên đường)

Xem đáp án

Ô hay buồn vương cây ngô đồng

B B B B B B B

Vàng rơi! Vàng rơi: Thu mênh mông.

B B B B B B B

- Tác dụng: tạo nhịp điệu, gây ấn tượng và tăng tính biểu cảm, góp phần tạo nên vẻ đẹp nghệ thuật cho câu thơ.

b.

Tài cao phận thấp chí khí uất

B B T T T T T

Giang hồ mê chơi quên quê hương.

B B B B B B B

- Tác dụng: nhấn mạnh, liên kết và tạo nên nhạc tính, tăng sức biểu cảm, góp phần tạo nên vẻ đẹp nghệ thuật và bộc lộ được thông điệp của tác giả.


Câu 146:

21/02/2025

Nêu tác dụng của việc kết hợp biện pháp điệp thanh và điệp vần trong trường hợp sau:

Sương nương theo trăng ngừng lưng trời,

Tương tư nâng lòng lên chơi vơi…

(Xuân Diệu, Nhi hồ)

Xem đáp án

- Biện pháp điệp thanh: sử dụng toàn thanh bằng “nương” và “lưng”.

- Biện pháp điệp vần: “trời” – “vơi”“sương” – “nương” – “tương”.

=> Tác dụng của việc kết hợp biện pháp điệp thanh và điệp vần là tạo nên nhịp điệu du dương, cảm xúc trữ tình sâu lắng và khơi gợi sự liên tưởng, suy ngẫm cho người đọc.


Câu 147:

21/02/2025

Theo em, sự hài hòa về âm thanh trong đoạn thơ dưới đây được tạo ra nhờ những yếu tố nào?

Rồi một hôm nào, tôi thấy tôi

Nhẹ nhàng như con chim cà lơi

Say đồng hương nắng vui ca hát

Trên chín tầng cao bát ngát trời…

(Tố Hữu, Nhớ đồng)

Xem đáp án

Sự hài hòa về âm thanh trong đoạn thơ được tạo ra nhờ những yếu tố: vần thơ, nhịp thơ, điệp thanh, điệp vần,… Sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố đó đã tạo nên nhạc tính, sự tươi mới cho đoạn thơ, phù hợp với không khí vui tươi, hồn nhiên được diễn tả.


Câu 148:

21/02/2025

Mùa xuân của thiên nhiên, mùa xuân của đất nước được gợi tả như thế nào trong ba khổ thơ đầu?

Xem đáp án

- Mùa xuân của thiên nhiên, mùa xuân của đất nước được gợi tả trong ba khổ thơ đầu:

+ Khổ 1: bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, màu sắc hài hoà (dòng sông xanh, bông hoa tím biếc), âm thanh tươi vui náo động và tràn đầy sức sống (chim chiền chiện hót chi mà vang trời).

+ Khổ 2: sức sống, sức thanh xuân tươi mới đầy mơ ước, đầy những hoài bão và khát vọng cống hiến của tuổi trẻ trong mỗi tâm hồn con người - tâm hồn của người nông dân cần cù, hăng say tăng gia sản xuất (hối hả, xôn xao, lộc, trải dài, giắt đầy,…), họ là những người đã làm nên mùa xuân của đất nước.

+ Khổ 3: niềm tự hào về lịch sử bốn ngàn năm của dân tộc, khẳng định niềm tin vào tương lai của đất nước sẽ phát triển vững mạnh.


Câu 149:

21/02/2025

Chỉ ra ít nhất hai biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ thứ 4 và 5 bài Mùa xuân nho nhỏ. Phân tích tác dụng của chúng.

Xem đáp án

- Biện pháp tu từ ẩn dụ: “Ta làm con chim hót”“Ta làm một cành hoa”“Ta nhập vào hòa ca” thể hiện khát vọng giản dị, khiêm nhường được cống hiến những điều có ý nghĩa lớn lao và tươi đẹp cho cuộc đời của nhà thơ.

- Biện pháp tu từ điệp ngữ: “Ta làm” nhấn mạnh những mong muốn được cống hiến của nhà thơ.


Câu 150:

21/02/2025

Xác định bố cục, mạch cảm xúc và cảm hứng chủ đạo của bài thơ Mùa xuân nho nhỏ.

Xem đáp án

- Bố cục: gồm 4 phần.

+ Khổ 1: cảm xúc trước vẻ đẹp tươi mới của mùa xuân thiên nhiên đất nước.

+ Khổ 2, 3: cảm xúc trước mùa xuân của đất nước.

+ Khổ 4, 5: khát vọng dâng hiến và niềm vui được dâng hiến của nhà thơ.

+ Khổ 6: gợi ca quê hương, đất nước qua điệu dân ca Huế.

- Mạch cảm xúc: khởi đầu là cảm xúc tươi đẹp trước bức tranh mùa xuân của thiên nhiên rồi chuyển sang cảm xúc vui tươi, phấn chấn trước mùa xuân của đất nước. Tất cả những cảm xúc ấy đã gom góp lại thành ước nguyện chân thành, giản dị được cống hiến, được nhập vào bản hòa ca của đất trời, vào mùa xuân của đất nước của nhà thơ. Cuối cùng, nhà thơ muốn bày tỏ tình cảm thiết tha, tự hào về quê hương, đất nước.

- Cảm hứng chủ đạo: gợi ca vẻ đẹp, sức sống của đất nước, qua đó thể hiện tình yêu thiết tha đối với quê hương, đất nước và mong muốn được dâng hiến, đóng góp sức mình để làm cho quê hương, đất nước ngày càng giàu đẹp của nhà thơ.


Câu 151:

21/02/2025

Giải thích ý nghĩa nhan đề của bài thơ Mùa xuân nho nhỏ.

Xem đáp án

- Ý nghĩa nhan đề:

“Mùa xuân” thể hiện sự khởi đầu mới mẻ, tươi mới của thiên nhiên và con người.

“Nhỏ nhỏ” nhấn mạnh vẻ đẹp nhỏ bé, yếu ớt nhưng tinh khôi, trong trẻo của mùa xuân. Điều này thể hiện quan điểm của tác giả rằng mỗi cá nhân dù khởi đầu nhỏ bé, yếu ớt, nhưng nếu được phát triển đúng cách thì sẽ có thể đóng góp to lớn vào sự phát triển chung của đất nước.

“Mùa xuân nho nhỏ” là hình ảnh ẩn dụ thể hiện nhận thức của tác giả: mỗi người là một mùa xuân nhỏ, mỗi người cần sống đẹp, tươi trẻ như mùa xuân để góp phần tạo nên mùa xuân lớn của đất trời, của đất nước.


Câu 152:

21/02/2025

Chủ đề bài thơ Mùa xuân nho nhỏ là gì? Nêu một số căn cứ đã giúp em xác định chủ đề.

Xem đáp án

- Chủ đề của bài thơ: ước nguyện được đóng góp, dâng hiến một phần nhỏ bé của mình vào việc làm nên mùa xuân tươi đẹp của quê hương, đất nước.

- Một số căn cứ giúp em xác định chủ đề: nội dung, các biện pháp tu từ, bố cục, mạch cảm xúc, cảm hứng chủ đạo, nhan đề,…


Câu 153:

21/02/2025

Làm một bài thơ tám chữ thể hiện cảm xúc của em về gia đình, bạn bè, thiên nhiên,…

Xem đáp án

Bước 1: Chuẩn bị

- Đọc lại những bài thơ ở phần Đọc để học cách thể hiện cảm xúc, suy ngẫm về cuộc sống của các nhà thơ.

- Quan sát, suy ngẫm về cuộc sống xung quanh: hình ảnh quê hương; hình ảnh người thân, bạn bè, thầy cô; hình ảnh thiên nhiên;…

- Định hình cảm xúc được gợi lên từ sự vật, hiện tượng: vui, buồn, bùi ngùi, thương nhớ,...

- Hình dung người đọc bài thơ này có thể là những ai (người lớn, trẻ em,...) để chọn cách diễn đạt cho phù hợp.

Bước 2: Làm thơ

- Diễn đạt cảm xúc, suy ngẫm của em bằng những từ ngữ, hình ảnh sống động, gợi cảm.

- Dùng từ láy, các biện pháp tu từ (nhân hoá, so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ), hình ảnh tượng trưng,… để tăng hiệu quả biểu đạt của hình tượng thơ. Ví dụ: hình ảnh “bếp lửa” (Bếp lửa – Bằng Việt), biện pháp so sánh Chiếc thuyền nhẹ băng như con tuấn mã (Quê Hương - Tế Hanh).

- Lựa chọn, bổ sung hoặc giảm bớt số từ trong một dòng thơ, đảm bảo mỗi dòng thơ có tám chữ.

- Gieo vần chân theo từng cặp (cùng thanh bằng hoặc thanh trắc) ở tiếng thứ 8 của hai dòng thơ liền nhau. Thay thế những từ ngữ đã có bằng những từ ngữ khác có vần giống hoặc gần giống.

- Sử dụng dấu câu phù hợp để tạo sự ngắt nhịp linh hoạt cho bài thơ sao cho thể hiện được chính xác tình cảm, cảm xúc của em.

- Đọc diễn cảm các câu thơ đã viết, lắng nghe xem âm thanh, nhịp điệu của bài thơ có phù hợp với cảm xúc mà em muốn thể hiện hay không.

* Bài thơ tham khảo:

Nàng xuân

Xuân ơi! Nàng đã về thật rồi sao?

Muôn hoa nở rộ, chim hót vang rừng

Gió xuân ấm áp, hương hoa thơm lừng

Cỏ xanh mơn mởn, sắc trời tươi tắn.

Xuân ơi! Nàng đã về thật rồi sao?

Mai vàng kiều diễm vẫy tay xin chào

Lộc biếc lú nhú, mầm cây xanh ngắt

Mòn mỏi đợi chờ, níu nàng ở lại.

Xuân ơi! Nàng đã về thật rồi sao?

Thỏa lòng thi sĩ bao ngày ước ao

Xuân về khỏa lấp nỗi chờ mong, say đắm

Dệt ước mơ se duyên hồng tươi thắm.

Xuân ơi! Nàng đã về thật rồi sao?

Mịt mù sương giăng, mưa dầm trước sân

Xua lạnh giá những đêm dài vô tận

Trái tim ta thổn thức đợi xuân về!

Bước 3: Chỉnh sửa

- Dùng bảng kiểm sau để kiểm tra hình thức và nội dung bài thơ:

Bảng kiểm hình thức và nội dung của một bài thơ tám chữ

Tiêu chí

Đạt

Chưa đạt

Hình thức

Có các dòng thơ tám chữ

 

 

Gieo vần đúng quy cách của thơ tám chữ

 

 

Sử dụng một số biện pháp tu từ

 

 

Từ ngữ trong bài thơ thể hiện được điều người viết muốn nói

 

 

Có một số hình ảnh sinh động, thể hiện được chủ đề của bài thơ

 

 

Có độ dài tối thiểu bốn dòng thơ

 

 

Nội dung

Bài thơ thể hiện được cảm xúc, suy ngẫm về con người hoặc thiên nhiên

 

 

Nhan đề phù hợp với nội dung bài thơ

 

 

- Đọc lại bài thơ từ vai của người đọc và trả lời câu hỏi:

+ Điều em thích nhất ở bài thơ này là gì?

+ Nên điều chỉnh những gì để giúp bài thơ hay hơn?


Câu 154:

21/02/2025

Xác định nội dung câu chủ đề, câu kết đoạn của Đoạn văn chia sẻ cảm nghĩ về bài thơ Tựu trường.

Xem đáp án

- Nội dung câu chủ đề: Lòng tôi chợt bồi hồi, xao xuyến vì gặp lại những cảm xúc của thời áo trắng khi đọc bài thơ Tựu trường của nhà thơ Huy Cận.

=> Giới thiệu nhan đề và nêu cảm nghĩ chung của người viết về bài thơ.

- Câu kết đoạn: Cảm ơn nhà thơ đã giúp ta thêm trân trọng từng giây phút của tuổi hoa niên, giúp ta lưu giữ kí ức đẹp trong hành trình trưởng thành của mỗi người!

=> Ý nghĩa của bài thơ đối với bản thân người viết.


Câu 155:

21/02/2025

Người viết dùng ngôi thứ mấy để chia sẻ cảm nghĩ? Cảm xúc và suy nghĩ về bài thơ được thể hiện như thế nào trong Đoạn văn chia sẻ cảm nghĩ về bài thơ Tựu trường?

Xem đáp án

- Người viết dùng ngôi thứ nhất để chia sẻ cảm nghĩ về bài thơ.

- Cảm xúc và suy nghĩ về bài thơ được thể hiện trong bài thơ: cảm xúc bồi hồi, xao xuyến, trân trọng và lưu giữ từng giây phút, từng kí ức đẹp trong hành trình trường thành của mỗi người.


Câu 156:

21/02/2025

Đoạn văn đã phân tích (những) nét đặc sắc nào về nghệ thuật của bài thơ Tựu trường?

Xem đáp án

- Đoạn văn đã phân tích hai nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ:

+ Nghệ thuật khắc họa những sắc thái cảm xúc của nhân vật trữ tình: náo nức, xôn xao, niềm hi vọng, tin tưởng.

+ Nghệ thuật sáng tạo những hình ảnh độc đáo, cụ thể hóa cái vô hình thành cái hữu hình: linh hồn bằng ngọc, tay đời ấm áp, lòng trai thơm ngát.

Miêu tả những hành động giúp khắc họa cảm xúc của nhân vật trữ tình: bước chân ngập ngừnggấp sách lạiđứng nghe, ánh mắt tin cậy.


Câu 157:

21/02/2025

Tìm các phép liên kết được sử dụng trong Đoạn văn chia sẻ cảm nghĩ về bài thơ Tựu trường và chỉ ra tác dụng của chúng.

Xem đáp án

- Các phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn:

+ Phép thế: “chàng trai tuổi mười lăm”“nhân vật trữ tình”“nhà thơ”.

+ Phép lặp: từ “qua”, từ “nhà thơ”.

- Tác dụng: tạo nên một hình ảnh cụ thể và sinh động về nhân vật thay vì chỉ dùng một khái niệm trừu tượng, đồng thời giúp người đọc hình dung rõ ràng về hình ảnh và vai trò của nhân vật trong đoạn văn.


Câu 158:

21/02/2025

Chọn một bài thơ tám chữ mà em yêu thích, viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ của em về bài thơ đó.

Xem đáp án

Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết

- Tìm một bài thơ đúng yêu cầu thể loại.

- Em hãy trả lời các câu hỏi sau:

+ Thơ tám chữ là thể thơ như thế nào?

+ Đoạn văn chia sẻ cảm nghĩ về một bài thơ tám chữ có đặc điểm gì về hình thức và nội dung?

+ Mục đích viết đoạn văn này là gì? Người đọc có thể là ai? Với mục đích và người đọc đó, nên lựa chọn nội dung và cách viết như thế nào?

Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý

- Đọc diễn cảm bài thơ vài lần để cảm nhận nhạc điệu được thể hiện qua cách gieo vẫn, ngắt nhịp,... và hiểu nội dung của bài thơ.

- Xác định một vài nét độc đáo về hình thức nghệ thuật của bài thơ (cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ, nhạc điệu, cách sắp xếp bố cục,...), vai trò của các hình thức nghệ thuật đó trong việc thể hiện nội dung bài thơ.

- Ghi lại những cảm xúc mà bài thơ gợi cho em bằng một vài cụm từ.

- Sắp xếp các ý đã ghi theo sơ đồ tham khảo dưới đây:

Mở đoạn

Giới thiệu nhan đề bài thơ, tên tác giả, nêu cảm nghĩ chung về bài thơ

Thân đoạn

Nếu các ý thể hiện cảm xúc, suy nghĩ về một hoặc vài nét độc đáo của bài thơ (nội dung, hình thức nghệ thuật)

Kết đoạn

Khẳng định lại cảm nghĩ về bài thơ và ý nghĩa của nó đối với bản thân

Bước 3: Viết đoạn

Triển khai đoạn văn dựa trên dàn ý. Khi viết, cần chú ý đảm bảo yêu cầu về nội dung và hình thức của đoạn văn.

Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm

- Sau khi viết xong, hãy dùng bảng kiểm sau để tự chỉnh sửa đoạn văn:

Bảng kiểm kĩ năng viết đoạn văn ghi lại cảm nhận về một bài thơ tám chữ

Tiêu chí

Đạt

Chưa đạt

Mở đoạn

Mở đoạn bằng chữ viết hoa lùi vào đầu dòng

 

 

Dùng ngôi thứ nhất để trình bày cảm nghĩ về bài thơ

 

 

Có câu chủ đề nêu tên bài thơ, tên tác giả và cảm nghĩ chung về bài thơ

 

 

Thân đoạn

Trình bày cảm xúc, suy nghĩ về một hoặc một vài độc đáo của bài thơ

 

 

Làm rõ tác dụng của những biện pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ

 

 

Kết đoạn

Khẳng định lại cảm nghĩ và ý nghĩa của bài thơ đối với bản thân

 

 

Dùng dấu câu phù hợp để kết thúc đoạn văn

 

 

Diễn đạt

Sử dụng một vài phép liên kết phù hợp

 

 

Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu

 

 

- Đọc lại đoạn văn từ vai người đọc và trả lời hai câu hỏi sau:

+ Điều gì của đoạn văn này làm em thích nhất?

+ Người viết nên điều chỉnh những gì để đoạn văn hấp dẫn hơn?

* Bài viết tham khảo:

Bài thơ Chợ quê của Phạm Hùng luôn khiến tôi cảm thấy vô cùng yêu mến và gần gũi. Đọc những vần thơ, tôi như được dẫn về một buổi chợ quê, nơi đầy ắp tiếng cười, tiếng trò chuyện ríu rít của người dân quê. Điều khiến tôi ấn tượng nhất chính là cách Phạm Hùng miêu tả sinh động, cụ thể từng hình ảnh quen thuộc trong chợ quê: “Tiếng cười nói rộn ràng”“Người hỏi mua, kẻ mời bán không ngừng”“mấy đứa trẻ mon men ngồi xem chữ”, “cụ đồ già mài mực”,… Những chi tiết tưởng chừng như bình thường ấy đã tạo nên một bức tranh sống động, gần gũi về cuộc sống thôn quê. Đặc biệt, những câu thơ cuối cùng lại khiến em cảm thấy xúc động bởi nó gợi lên những kí ức về tuổi thơ và sự thay đổi của cuộc sống. Khi trưởng thành, cuộc sống trở nên bận rộn, vội vã, với những lo toan, công việc hàng ngày “Vẫn xuôi ngược giữa dòng đời hối hả” dòng chảy của đời sống không còn êm đềm như thời niên thiếu. “Nay đắm chìm trong một góc chợ quê” đây là hình ảnh của người lớn tuổi, tìm về với những kỉ niệm quê hương, chợ quê - nơi gắn liền với tuổi thơ. Họ như “đắm chìm” trong những kí ức về quá khứ, đắm chìm trong hoài niệm. Đây thực sự là một bài thơ hay, để lại trong tôi những xúc cảm rất riêng và quý giá.


Câu 159:

21/02/2025

Hãy thảo luận về một vấn đề trong đời sống mà em quan tâm.

Xem đáp án

Bước 1: Chuẩn bị

- Thành lập nhóm (khoảng sáu thành viên/ nhóm), bầu nhóm trưởng và thư kí.

- Xác định một số đề tài mà nhóm quan tâm. Ví dụ:

+ Những điều cần làm để góp phần làm cho nơi ta sống trở nên đẹp hơn.

+ Cách thể hiện tình cảm với người thân.

+ Cách hành xử phù hợp khi bị bắt nạt.

+…

- Thống nhất đề tài, mục tiêu, thời gian thảo luận.

- Chuẩn bị nội dung thảo luận: mỗi thành viên trong nhóm về nhà tìm hiểu tư liệu; xác định các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng về vấn đề thảo luận; dự kiến các ý kiến trái chiều và cách thức phản hồi dựa vào gợi ý sau:

PHIẾU CHUẨN BỊ THẢO LUẬN NHÓM

Đề tài thảo luận:

………………………………………………………………….

I. CÁC Ý KIẾN, LÍ LẼ, BẰNG CHỨNG

Ý kiến của em

Lí lẽ

Bằng chứng

II. DỰ KIẾN CÁC Ý KIẾN TRÁI CHIỀU VÀ Ý KIẾN PHẢN HỒI

Ý kiến trái chiều

Phản hồi của em

 

Bước 2: Thảo luận

Thảo luận trong nhóm nhỏ

Thảo luận giữa các nhóm

- Nhóm thống nhất quy định về cách thảo luận trình bày ý kiến ngắn gọn, nêu lí lẽ, bằng chứng để làm rõ ý kiến của mình; không ngắt lời khi bạn đang nói; tranh luận với tinh thần xây dựng, tránh công kích cá nhân.

- Thư kí ghi chép nội dung thảo luận ngắn gọn, rõ ràng, chính xác.

- Nhóm trưởng mời các thành viên lần lượt trình bày ý kiến.

- Các thành viên tập trung thảo luận và phản hồi các ý kiến trọng tâm.

- Cả nhóm thống nhất giải pháp cho vấn đề đã đặt ra.

- Thư kí đọc biên bản thảo luận.

- Từng nhóm lần lượt trình bày tóm tắt nội dung thảo luận của nhóm.

- Các nhóm ghi ngắn gọn ý kiến của nhóm bạn, sau đó nêu câu hỏi về những điều chưa rõ hoặc nêu ý kiến phản bác ý kiến của nhóm bạn.

- Các nhóm làm rõ câu hỏi của nhóm bạn hoặc trao đổi lại với các ý kiến phản bác.

 

* Bài nói tham khảo:

Chào các bạn, tên tớ là Nguyễn Hương Giang, học sinh lớp 9A, trường Trung học cơ sở Minh Khai. Sau đây, tớ xin trình bày về vấn đề Cách thể hiện tình cảm với người thân.”.

Tình cảm là điều rất quý giá trong cuộc sống của mỗi chúng ta. Đặc biệt, tình cảm với những người thân yêu luôn là nguồn động lực và niềm an ủi lớn nhất. Vậy làm thế nào để thể hiện tình cảm với người thân một cách chân thành và hiệu quả?

Trước hết, chúng ta cần thể hiện sự quan tâm, chăm sóc và yêu thương đối với người thân bằng những hành động cụ thể hằng ngày. Điều này có thể là những việc nhỏ như: dành thời gian bên nhau, lắng nghe chia sẻ của họ, giúp đỡ họ trong công việc hoặc cuộc sống hằng ngày. Những hành động nhỏ bé như vậy sẽ khiến người thân cảm nhận được sự quan tâm chân thành từ phía chúng ta.

Bên cạnh đó, chúng ta cũng nên thể hiện tình cảm bằng những lời nói chân thành, ân cần. Ví dụ như: dành cho họ những lời khen ngợi, trìu mến, hoặc chia sẻ với họ những suy nghĩ, cảm xúc của mình. Những lời nói đầy cảm xúc như vậy sẽ khiến người thân cảm thấy được yêu thương và trân trọng.

Ngoài ra, chúng ta có thể thể hiện tình cảm thông qua việc dành tặng những món quà, hoa, thiệp chúc mừng,... Những món quà nhỏ bé như vậy sẽ trở thành những “đại sứ” thể hiện tình cảm của chúng ta, giúp người thân cảm nhận được sự quan tâm và yêu thương.

Cuối cùng, việc quan tâm, chăm sóc và hi sinh vì người thân cũng là một cách thể hiện tình cảm rất quý giá. Khi người thân gặp khó khăn, bệnh tật hay buồn phiền, chúng ta cần sẵn sàng hi sinh thời gian, công sức và cả những lợi ích cá nhân để hỗ trợ, an ủi và chia sẻ với họ. Điều này sẽ khiến họ cảm nhận được sự gắn bó và yêu thương sâu sắc.

Tóm lại, để thể hiện tình cảm với người thân một cách chân thành và hiệu quả, chúng ta cần thể hiện qua những hành động cụ thể hằng ngày, những lời nói ân cần, những món quà nhỏ bé, và sự hi sinh vì họ. Chỉ khi chúng ta thể hiện tình cảm một cách chân thành, người thân mới cảm nhận được sự yêu thương sâu sắc từ phía chúng ta.

Trên đây là một số ý kiến của tớ về vấn đề Cách thể hiện tình cảm với người thân.” rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý từ thầy (cô) giáo và các bạn.

Bước 3: Suy ngẫm và rút kinh nghiệm

Em hãy:

- Ghi lại những điều nhóm đã làm tốt và chưa tốt.

- Nêu hai bài học kinh nghiệm về cách trình bày ý kiến, cách thảo luận, tranh luận.


Câu 160:

21/02/2025

Kết cấu của một bài thơ được thể hiện ở những phương diện nào?

Xem đáp án

Kết cấu của một bài thơ được thể hiện ở những phương diện: sự chọn lựa thể thơsự sắp xếp các phầncác đoạn thơ theo một trình tự nhất định (bố cục); sự triển khai mạch cảm xúc; sự phối hợp của vần, nhịp, hình ảnh thơ, các biện pháp tu từ,…


Câu 161:

21/02/2025

Hoàn thành bảng dưới đây (làm vào vở):

 

Quê hương

Bếp lửa

Mùa xuân nho nhỏ

Một số hình ảnh, từ ngữ tiêu biểu

     

Biện pháp tu từ chủ yếu

     

Cách gieo vần

     

Chủ đề

     

Cảm hứng chủ đạo

     
Xem đáp án

 

 

Quê hương

Bếp lửa

Mùa xuân nho nhỏ

Một số hình ảnh, từ ngữ tiêu biểu

- Hình ảnh:

+ Dân chài da ngăm rám nắng, thân hình nồng thở vị xa xăm.

+ Cánh buồm giương to, rướn thân trắng.

+ Chiếc thuyền nhẹ băng như con tuấn mã.

- Từ ngữ: ồn ào, tấp nập, hồn làng, thâu góp gió.

- Hình ảnh:

+ Bếp lửa chờn vờn sương sớm.

+ Bếp lửa ấp iu nồng đượm.

+ Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học.

+ Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn.

- Từ ngữ: chờn vờn, ấp iu, nồng đượm, …

- Hình ảnh:

+ Dòng sông xanh.

+ Bông hoa tím biếc.

+ Từng giọt long lanh rơi.

- Từ ngữ: lộc giắt, hối hả, xôn xao,…

 

Biện pháp tu từ chủ yếu

So sánh, ẩn dụ, nhân hóa.

Ẩn dụ, điệp ngữ, điệp từ.

Ẩn dụ, điệp từ, điệp ngữ, so sánh.

Cách gieo vần

Gieo vần chân: “sông – hồng”.

- Gieo vần chân, vần liền: “xa – bà”, “nhọc – học”,…

- Gieo vần chân, vần thông: “khói – mỏi”.

- Gieo vần chân, vần liên: “trời – rơi”, “mình – bình – tình”,…

- Gieo vần chân, vần thông: “biếc – chiện”.

Chủ đề

Bài thơ thể hiện tình yêu, niềm tự hào và nỗi nhớ quê hương da diết, sâu đậm của tác giả.

Bài thơ khắc họa hình ảnh bếp lửa như một biểu tượng nói về tình cảm sâu nặng, thiêng liêng của người cháu đối với người bà. Qua đó, thể hiện tình yêu, sự trân trọng đối với gia đình, với quê hương, đất nước.

Uớc nguyện được đóng góp, dâng hiến một phần nhỏ bé của mình vào việc làm nên mùa xuân tươi đẹp của quê hương, đất nước.

Cảm hứng chủ đạo

Ngợi ca cuộc sống lao động lạc quan, vui vẻ của người dân làng chài. Đồng thời, thể hiện tình yêu quê hương sâu sắc của tác giả.

Hình ảnh bếp lửa ấm áp, thiêng liêng và tình cảm yêu thương sâu sắc của người cháu đối với bà.

Gợi ca vẻ đẹp, sức sống của đất nước, qua đó thể hiện tình yêu thiết tha đối với quê hương, đất nước và mong muốn được dâng hiến, đóng góp sức mình để làm cho quê hương, đất nước ngày càng giàu đẹp của nhà thơ.


Câu 162:

21/02/2025

Viết một câu có sử dụng biện pháp chơi chữ và nêu tác dụng của biện pháp này.

Xem đáp án

- Câu có sử dụng biện pháp chơi chữ: “Chị Lan hỏi giá chiếc váy hoa treo trên giá.”. Trong câu này, từ “giá” được sử dụng hai lần với hai ý nghĩa khác nhau:

“Giá” đầu tiên có nghĩa là “giá cả” của chiếc váy hoa.

“Giá” thứ hai có nghĩa là “cái giá” tức là cái móc treo đồ.

- Tác dụng: việc sử dụng biện pháp chơi chữ dựa trên hiện tượng đồng âm giúp câu nói trở nên hài hước và thú vị hơn.


Câu 163:

21/02/2025

Chỉ ra những yếu tố làm nên sự hài hòa về âm thanh trong hai dòng thơ dưới đây:

Em ơi, Ba Lan mùa tuyết tan

Đường bạch dương sương trắng nắng tràn

(Tố Hữu, Em ơi…Ba Lan…)

Xem đáp án

- Những yếu tố làm nên sự hài hòa về âm thanh trong hai dòng thơ:

+ Vần “an”“Lan”, “tan”, “tràn”.

+ Vần “ương”“đường”, “dương”, “sương”.

Vần “ăng”: “trắng”, “nắng”.

+ Thanh điệu: “Ba Lan”, “bạch dương”, “sương trắng”, “nắng tràn” có thanh điệu nhẹ nhàng, mượt mà.

+ Sự lặp lại các thanh bằng: “Ba Lan”, “tan”, “sương”, “tràn” tạo ra vần trong, tăng cường nhịp điệu.


Câu 164:

21/02/2025

Trải nghiệm thú vị nhất của em khi làm một bài thơ tám chữ là gì?

Xem đáp án

- Trải nghiệm thú vị nhất của em khi làm một bài thơ tám chữ:

+ Phải lựa chọn từng từ một cách cẩn trọng để tạo nên nhịp điệu mềm mại, vừa chứa đựng ý nghĩa sâu xa vừa dễ ghi nhớ.

+ Học được cách sử dụng ngôn ngữ và trau chuốt cách diễn đạt.

+ Học được cách gieo vần chân theo từng cặp.

+ Học được cách sử dụng dấu câu phù hợp tạo sự ngắt nhịp linh hoạt cho bài thơ.


Câu 165:

21/02/2025

Đoạn văn chia sẻ cảm nghĩ về một bài thơ tám chữ có đặc điểm gì về nội dung và hình thức?

Xem đáp án

- Đặc điểm về nội dung:

+ Gồm 3 phần: mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn.

+ Bài thơ thể hiện được cảm xúc và suy ngẫm về con người và khung cảnh phiên chợ quê.

+ Nhan đề phù hợp với nội dung của bài thơ.

- Hình thức: các dòng thơ có tám chữ, gieo vần đúng quy cách của thơ tám chữ.


Câu 166:

21/02/2025

Thiết kế một tấm thẻ, trình bày những điều nên làm và nên tránh khi thảo luận nhóm về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống để gửi đến các bạn cùng nhóm.

Xem đáp án

Những điều nên làm và nên tránh khi thảo luận nhóm về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống để gửi đến các bạn cùng nhóm

Những điều nên làm

Những điều nên tránh

- Tập trung vào vấn đề.

- Lắng nghe ý kiến của mọi người.

- Tôn trọng và đánh giá cao mọi ý kiến.

- Sử dụng ngôn ngữ lịch sự, tích cực.

- Tranh luận gay gắt.

- Nói quá nhiều.

- Phán xét và không lắng nghe.

- Đề cập đến những chủ đề không liên quan.

- Không tập chung vào giải pháp.


Câu 167:

21/02/2025

Chúng ta có thể làm gì để thể hiện tình yêu quê hương?

Xem đáp án

- Những việc chúng ta có thể làm để thể hiện tình yêu quê hương:

+ Học về lịch sử, văn hóa và truyền thống của quê hương.

+ Tham gia các hoạt động cộng đồng.

+ Sử dụng và quảng bá các sản phẩm địa phương.

+ Bảo tồn và phát triển di sản văn hóa.


Câu 168:

21/02/2025

Chia sẻ một vài suy nghĩ, cảm nhận của em về bài thơ Thương vợ (Trần Tế Xương).

Xem đáp án

- Sau khi đọc bài thơ Thương vợ (Trần Tế Xương), em đã có những suy nghĩ:

+ Người vợ trong bài thơ là người phụ nữ chăm chỉ, tần tảo, thương chồng thương con.

+ Số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa hẩm hiu, đáng thương.


Câu 169:

21/02/2025

Xác định một số từ ngữ, câu văn cho thấy cảm nhận, đánh giá chủ quan của người viết trong đoạn Về hình tượng bà Tú trong bài thơ Thương vợ.

Xem đáp án

Từ ngữ

- “người chồng thì miệt mài đèn sách”

- “thời buổi Tây Tàu nhộn nhạo này”

- “cuộc đời phiền tạp”

Câu văn

- “Không còn đâu cảnh thơ mộng “bên anh đọc sách, bên nàng quay tơ” nữa. Không còn được ở yên trong một mái nhà – dầu vất vả mà êm đềm thanh thản, bà Tú đã bị cái thời buổi ấy ném ra ngoài cuộc đời phiền tạp.”

- “Mà đó là cuộc đời bươn chải không có kết thúc. Bươn chải đã thành số phận của bà”.


Câu 170:

21/02/2025

Tác giả so sánh câu thơ “Lặn lội thân cò khi quãng vắng” với câu ca dao “Cái cò lặn lội bờ sông” nhằm mục đích gì?

Xem đáp án

Tác giả so sánh câu thơ “Lặn lội thân cò khi quãng vắng” với câu ca dao “Cái cò lặn lội bờ sông” nhằm mục đích nhấn mạnh sự độc đáo trong bài thơ “Thương vợ”: Hình ảnh người vợ hoàn toàn nhẫn nại, không chút kêu than; tiếng lòng trầm uất của người chồng yêu thương vợ.


Câu 171:

21/02/2025

Xác định cách trình bày vấn đề khách quan và cách trình bày vấn đề chủ quan trong đoạn đầu tiên bài Về hình tượng bà Tú trong bài thơ Thương vợ.

Xem đáp án

Cách trình bày vấn đề khách quan

Cách trình bày vấn đề chủ quan

- Đặc điểm gia đình nhà nho do ảnh hưởng Nho giáo.

+ Đặc điểm bối cảnh xã hội Tây Tàu nhộn nhạo và ảnh hưởng của bối cảnh xã hội đến gia đình.

+ Đặc điểm cuộc đời bá Tú: bươn chải để đợi chồng thành đạt.

- Về bối cảnh xã hội và ảnh hưởng của nó đến gia đình bà Tú:

+ “thời buổi Tây Tàu nhộn nhạo”

+ “không còn đâu cảnh thơ mộng”

+ “không còn được ở yên trong một mái nhà – dầu vất vả mà êm đềm thanh thản”

=> Thể hiện thái độ không đồng tình đối với những nhộn nhạo, đảo lộn giá trị của xã hội đương thời.

- Về hình tượng bà Tú:

+ “bà Tú đã bị cái thời buổi ấy ném ra ngoài cuộc đời phiền tạp”

+ “bà Tú cũng bị dạt theo cuộc sống bươn chải nhất thời để đợi chồng thành đạt”

+ “bươn chải đã thành số phận của bà”

=> Thể hiện tình cảm xót thương, trân trọng đối với bà Tú.


Câu 173:

21/02/2025

Em ấn tượng với lí lẽ, bằng chứng nào nhất trong Về hình tượng bà Tú trong bài thơ Thương vợ? Lí lẽ và bằng chứng ấy đã làm sáng tỏ luận đề như thế nào?

Xem đáp án

- Em ấn tượng với lí lẽ phần trích dẫn hai câu luận của bài thơ.

- Lý do: Câu thơ làm nổi bật sự bao dung, độ lượng, và nhân cách cao cả của bà Tú trước duyên phận và gia cảnh.


Câu 174:

21/02/2025

Tác giả bài viết cho rằng hai câu đề trong bài thơ “Thương vợ” là “cặp câu hay nhất trong bài thơ”. Em có đồng tình với ý kiến này không? Vì sao?

Xem đáp án

Em đồng tình với ý kiến trên, bởi hai câu đề trong bài thơ đã khắc họa sự vất vả, lam lũ, khó nhọc của bà Tú. Không chỉ vậy, chúng ta còn cảm nhận sự cay đắng, nỗi niềm xót thương mà ông Tú dành cho vợ mình.


Câu 175:

21/02/2025

Theo em “suốt đời hi sinh cho chồng cho con” có phải bổn phận của người phụ nữ? Hãy tìm những ví dụ trong thực tế cuộc sống để làm sáng tỏ ý kiến của mình.

Xem đáp án

Đức hi sinh không nên là bổn phận (có tính bắt buộc), và không nên là sự bắt buộc riêng đối với phụ nữ. Bởi vì bản chất giá trị của sự hi sinh là tự nguyện, nếu nó là bắt buộc thì sẽ biến thành gánh nặng và mang đến khổ đau, bất hạnh.

- Một số ví dụ trong thực tế cuộc sống: Bà Nguyễn Thị Phương Thảo, CEO của VietJet Air, trở thành một trong những nữ doanh nhân quyền lực nhất Việt Nam. Bà không chỉ làm tròn vai trò trong gia đình mà còn có sự đóng góp to lớn cho nền kinh tế Việt Nam.


Câu 176:

21/02/2025

Khi thưởng thức một tác phẩm văn chương, bản thân em thu nhận được điều gì?

Xem đáp án

- Khi thưởng thức một tác phẩm văn chương, bản thân em thu nhận được nhiều điều lý thú và bổ ích:

+ Đặc trưng bối cảnh xã hội và cuộc sống của người dân trong thời kỳ đó.

+ Cảm nhận sâu sắc giá trị hiện thực và nhân đạo mà tác giả muốn truyền tải.

+ Sống nhân ái, biết cảm thông với những mảnh đời bất hạnh trong cuộc sống.


Câu 177:

21/02/2025

Tác giả kể câu chuyện ở đầu văn bản Ý nghĩa văn chương nhằm mục đích gì?

Xem đáp án

Tác giả kể câu chuyện ở đầu văn bản để minh họa, dẫn dắt vào ý tưởng thơ ca bắt nguồn từ tình cảm, cảm xúc của con người. (mục đích dẫn dắt và giới thiệu về nguồn gốc của thi ca).


Câu 178:

21/02/2025

Xác định một số từ ngữ, câu văn thể hiện đánh giá chủ quan của người viết trong đoạn đầu văn bản Ý nghĩa văn chương.

Xem đáp án

- Từ ngữ:

+ “phạm vi hẹp hòi của bản thân”

+ “sự sống muôn hình vạn trạng”

+ “lòng yêu thương vô cùng của nhà văn”

+ “một người yêu Thúy Kiều nồng nàn hơn Kim Trọng”

- Câu văn: “vũ trụ này tầm thường, chật hẹp, không đủ thỏa mãn mối tình cảm dồi dào của nhà văn”


Câu 179:

21/02/2025

Văn nhân, thi sĩ làm cuộc sống con người phong phú thêm bằng cách nào?

Xem đáp án

Văn nhân, thi sĩ làm phong phú thêm cuộc sống con người bằng cách dùng tình cảm và sự sáng tạo của bản thân để làm sâu sắc hơn ý nghĩa khi miêu tả thế giới.


Câu 180:

21/02/2025

Luận đề của văn bản Ý nghĩa văn chương là gì? Xác định bố cục và luận điểm của văn bản dựa vào gợi ý sau (làm vào vở):

Bố cục văn bản

Luận điểm

Phần 1: Từ đầu đến “lòng vị tha”

Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người, lòng thương muôn vật, muôn loài

Phần 2: …

Xem đáp án

Bố cục văn bản

Luận điểm

Phần 1: Từ đầu đến “lòng vị tha”

Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người, lòng thương muôn vật, muôn loài

Phần 2: Còn lại

Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến nghìn lần


Câu 182:

21/02/2025

Lí lẽ, bằng chứng nào trong văn bản Ý nghĩa văn chương để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất? Hãy chia sẻ ấn tượng ấy với các bạn.

Xem đáp án

Trong văn bản, lí lẽ, bằng chứng để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất đó là: “Sự sáng tạo của nhà văn gắn với tình yêu thương tha thiết, để “trao sự sống” cho nhân vật”.

- Dưới ngòi bút của nhà thơ, nhà văn, các nhân vật được khắc họa một cách rõ nét, họ có tính cách, lý lịch riêng. Tác giả đã dùng sự tài tình của mình để phác họa một thế giới riêng đầy màu sắc cho các nhân vật.


Câu 183:

21/02/2025

Nhận xét về cách trình bày vấn đề khách quan và chủ quan trong đoạn: “Làm trọn nhiệm vụ ấy… thiếu nữ trong truyện”.

Xem đáp án

Cách trình bày vấn đề khách quan

Cách trình bày vấn đề chủ quan

- Thể hiện qua các thông tin, bằng chứng khách quan cho thấy các đặc trưng của văn chương và quá trình sáng tạo của nhà văn:

+ “văn chương sẽ là hình dung của cuộc sống muôn hình vạn trạng”

+ “văn chương còn sáng tạo ra sự sống”

+ “nhà văn sẽ tạo ra những thế giới khác, những người, những vật khác”

+ “Sự sáng tạo này cũng có thể xem là xuất ở mối tình yêu thương tha thiết”

- Thể hiện qua các từ ngữ, câu văn, hình ảnh cho thấy tình cảm trân trọng, ngợi ca của tác giả với ý nghĩa văn chương và quá trình sáng tạo của nhà văn:

+ “thoát mình ra ngoài phạm vi hẹp hòi của bản thân để sống cái đời của mọi người, mọi vật”

+ “vụ trụ này tầm thường, chật hẹp, không đủ thoả mãn mối tình cảm dồi dào của nhà văn”

+ “mối tình yêu thương tha thiết”

+ “lòng yêu thương vô cùng của nhà văn”

+ “chính Nguyễn Du đã trao sự sống của mình cho thiếu nữ trong truyện”

- Nhận xét:

+ Hai cách trình bày vấn đề khách quan và chủ quan được kết hợp với nhau một cách khéo léo, trong khi trình bày thông tin khách quan, tác giả cũng đồng thời thể hiện tình cảm, cách đánh giá của mình.

+ Cách kết hợp này làm tăng sức thuyết phục của văn bản, vừa đảm bảo tính khách quan, chính xác, chân thực của các bằng chứng (thông qua cách trình bày vấn đề khách quan), vừa tác động vào tình cảm, khơi gợi sự đồng cảm của người đọc đối với tình cảm, đánh giá của người viết trong văn bản (thông qua cách trình bày vấn đề chủ quan).


Câu 184:

21/02/2025

Hoài Thanh cho rằng: “Trên quả đất này từ khi có loài người bao giờ vẫn núi non ấy, cây cỏ ấy, thế mà một người đời xưa với một người đời nay nào có trông thấy như nhau”. Em hãy tìm một ví dụ trong văn học cho thấy những cách nhìn khác nhau về cảnh thiên nhiên.

Xem đáp án

- Một số ví dụ trong văn học cho thấy những cách nhìn khác nhau về cảnh thiên nhiên:

+ “Truyện Kiều” của Nguyễn Du: Tác giả miêu tả mùa xuân trong đoạn mở đầu tác phẩm với nét thanh tao, tĩnh lặng.

+ “Vội vàng” của Xuân Diệu: Tác giả miêu tả mùa xuân với nhựa sống mãnh liệt, tràn đầy sức sống.


Câu 185:

21/02/2025

Trong bối cảnh hiện đại, khi con người phải đối mặt với nhiều vấn đề toàn cầu như dịch bệnh, sự bùng nổ của mạng xã hội, trí tuệ nhân tạo,… văn chương có còn cần thiết với chúng ta không? Vì sao em cho là như vậy? Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ) thể hiện suy nghĩ của em về vấn đề trên.

Xem đáp án

Trong bối cảnh hiện đại, khi con người đối mặt với nhiều thách thức như dịch bệnh, sự bùng nổ của mạng xã hội và sự phát triển của trí tuệ nhân tạo, văn chương vẫn giữ vai trò vô cùng cần thiết. Văn chương không chỉ là phương thức giúp con người thư giãn, mà còn là cầu nối để chúng ta hiểu rõ hơn về bản thân và xã hội. Trước sự biến đổi nhanh chóng của thế giới, văn chương đem lại cho ta những giá trị tinh thần tốt đẹp để nuôi dưỡng tâm hồn. Không chỉ vậy, chúng còn là phương tiện giúp ta duy trì bản sắc và có cái nhìn sâu rộng hơn về cuộc sống. Văn chương giúp chúng ta đối diện và suy ngẫm về các vấn đề phức tạp, mang đến những góc nhìn đa chiều, làm phong phú thêm trí tưởng tượng của ta. Cuối cùng, văn học còn khơi gợi sự đồng cảm, cảm thông và thấu hiểu đối với những mảnh đời bất hạnh của cuộc sống.


Câu 186:

21/02/2025

Tác giả đã sử dụng những hình ảnh so sánh nào để nói về thơ ca? Em thích hình ảnh nào nhất? Vì sao?

Xem đáp án

- Tác giả đã so sánh thơ ca với những hình ảnh: “nghỉ ngơi”, “việc đầy lao lực”, “chốn dừng chân”, “cuộc hành trình”, “bài hát ru”, “mơ ước mùa xuân”, “khát vọng chiến công”, “bà mẹ”, “người yêu”, “con gái”, “trái nút cao không thể tới”, “cánh chim sà đậu xuống lòng tay”, “đôi cánh nâng tôi bay”, “vũ khí trong trận đánh”

- Trong đó, hình ảnh so sánh em thích nhất là “vũ khí trong trận đánh”, bởi:

+ Hình ảnh so sánh nhấn mạnh sức mạnh của văn chương và tầm ảnh hưởng của chúng với con người và xã hội.

+ Giống như vũ khí có thể thay đổi cục diện của trận đánh, văn chương cũng có thể thay đổi nhận thức, cảm xúc và hành động của con người.

+ Văn chương là vũ khí trên chiến trường văn nghệ, khơi dậy tinh thần, thúc đẩy lòng yêu nước trong mỗi người dân.


Câu 187:

21/02/2025

Em hiểu như thế nào về tâm nguyện của nhà thơ: “Tôi nguyện suốt đời trung thực sống cho thơ”?

Xem đáp án

Nhà thơ coi thơ ca là mục tiêu quan trọng của cuộc đời, mong muốn được chân thành đóng góp bút lực và tiếng nói của mình cho thơ ca để cùng thơ ca tái hiện lại và tô điểm thêm cho mọi khoảnh khắc của đời sống.


Câu 188:

27/02/2025

Từ bài thơ Thơ ca, em có suy nghĩ gì về vai trò của thơ ca nói riêng, văn chương nói chung đối với tâm hồn mỗi người?

Xem đáp án

Thơ ca và văn chương đóng vai trò quan trọng trong việc nuôi dưỡng và phát triển tâm hồn con người. Trước hết, chúng giúp con người thấu hiểu và diễn đạt những cảm xúc phức tạp mà đôi khi khó thể hiện bằng lời nói thông thường. Thơ ca với ngôn ngữ giàu hình ảnh và cảm xúc có thể chạm đến những góc sâu thẳm nhất trong tâm hồn, giúp chúng ta kết nối với chính mình và với người khác. Những câu chuyện, nhân vật và triết lý sống trong văn chương mở ra cho ta một thế giới mới. Chúng đem lại cho người đọc những treir nghiệm mà có thể không bao giờ trải qua trong thực tế. Văn chương giúp mở rộng tư duy, kích thích sự sáng tạo, giúp ta thấu hiểu và nhìn cuộc sống ở nhiều góc độ khác nhau. Cuối cùng, thơ ca và văn chương còn là phương tiện bảo tồn và truyền tải những giá trị văn hóa, lịch sử, tinh thần qua hàng ngàn đời này. Chúng làm phong phú thêm đời sống tinh thần, giúp ta duy trì bản sắc và truyền thống văn hóa dân tộc.


Câu 189:

21/02/2025

Xác định phần trích dẫn trong các trường hợp sau. Chỉ ra sự khác biệt giữa những phần trích dẫn đó.

a. Tôi được biết những chiến công chống giặc, cứu nước của người anh hùng Nguyễn Trung Trực và nghĩa quân qua lời kể của cô giáo dạy Lịch sử. Câu nói nổi tiếng của ông khi bị giặc bắt và hành quyết: “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây” khiến tôi rất háo hức chờ đợi chuyến đi này.

(Nhóm biên soạn, Thăm đền thờ Nguyễn Trung Trực ở Kiên Giang,

Ngữ văn 7, tập 1, bộ sách Chân trời sáng tạo)

b. Tài nguyên rừng đang bị thu hẹp từng ngày, diện tích rừng tự nhiên che phủ giảm dần do khai thác trái phép, đất rừng bị chuyển qua đất nông, công nghiệp, các loài sinh vật quý hiếm đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Theo báo cáo số liệu năm 2005 của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO), Việt Nam là nước phá rừng nguyên sinh đứng thứ hai thế giới.

(Theo Hồ Quang Trung, Hãy yêu mến, bảo vệ thiên nhiên, ngày 6/6/2010,

Ngữ văn 8, tập một, bộ sách Chân trời sáng tạo)

c. Năm 2000, khi sang thăm Việt Nam, trong buổi nói chuyện với sinh viên ở Hà Nội, Tổng thống Mỹ Biu Clin-tơn (Bill Clinton) đã đọc thơ Hồ Xuân Hương dịch sang tiếng Anh. Ông Hen-ri Lốp-pơ (Henri Lopes), Phó Tổng Giám đốc UNESCO, trong bài tựa tập thơ Hồ Xuân Hương xuất bản ở Pa-ri (Paris) năm 1987, cũng đánh giá cao tài năng của nhà thơ bằng những lời nồng nhiệt: “Là nữ thi sĩ hay nữ nhạc sĩ, tôi không biết nữa, có điều nàng đã vĩnh viễn đổi thay vẻ đẹp những tiếng kêu thương của tâm hồn thoát ra trong bí mật những đêm tối hoặc những nơi cô tịch”.

(Theo Lưu Khánh Thơ, Kì nữ Hồ Xuân Hương – Đời và thơ,

https://ct.qdnd.vn/, ngày 24/23/2021)

Xem đáp án

- Phần trích dẫn trong các đoạn văn là:

+ Trường hợp a: “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây”

+ Trường hợp b: Theo báo cáo số liệu của năm 2005 của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO), Việt Nam là nước phá rừng nguyên sinh đứng thứ hai thế giới.

+ Trường hợp c: “Là nữ thi hay nữ nhạc sĩ, tôi không biết nữa, có điều nàng đã vĩnh viễn đổi thay vẻ đẹp những tiếng kêu thương của tâm hồn thoát ra trong bí mật những đêm tối hoặc những nơi cô tịch”

- Sự khác biệt:

+ Trường hợp a và c: Trích dẫn trực tiếp.

+ Trường hợp b: Trích dẫn gián tiếp.


Câu 190:

21/02/2025

Ở văn bản Đọc kết nối chủ điểm, nhóm biên soạn đã dẫn nguồn bài thơ Thơ ca (Ra-xun Gam-da-tốp) như thế nào? Chỉ ra những yếu tố trong phần dẫn nguồn đó.

Xem đáp án

Ở văn bản “Đọc kết nối chủ điểm”, nhóm biên soạn đã dẫn nguồn bài thơ “Thơ ca” bằng cách sử dụng lối trích dẫn trực tiếp.

- Các yếu tố trong phần dẫn nguồn đó:

Tên tác phẩm (Đa-ghe-xtan của tôi)

Dịch giả (Phan Hồng Giang)

Nhà xuất bản (NXB Kim Đồng)

Nơi xuất bản (Hà Nội)

+ Năm xuất bản (2016)


Câu 191:

21/02/2025

Theo em, trong quá trình viết, khi sử dụng tranh ảnh, biểu đồ, sơ đồ,… lấy từ Internet, chúng ta có cần dẫn nguồn không? Vì sao?

Xem đáp án

- Trong quá tình viết, khi sử dụng tranh ảnh, biểu đồ, sơ đồ,… lấy từ Internet, chúng ta cần dẫn nguồn.

- Lý do:

Hành động thể hiện sự tôn trọng chất xám, ý tưởng của người khác.

Việc làm cần thiết để tránh đạo văn.


Câu 192:

21/02/2025

Trình bày kinh nghiệm của em về việc sử dụng lời nói, ý tưởng, quan điểm,… của người khác khi viết văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học.

Xem đáp án

Theo em, khi sử dụng lời nói, ý tưởng, quan điểm,… của người khác khi viết văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học chúng ta cần:

+ Trích dẫn chính xác và đầy đủ.

+ Trích dẫn có chọn lọc và phân tích.

+ Tránh lạm dụng việc sử dụng lời nói, ý tưởng, quan điểm,… của người khác.

+ Tôn trọng những quan điểm đối lập.


Câu 193:

21/02/2025

Cách trình bày vấn đề khách quan và chủ quan được thể hiện như thế nào trong đoạn văn: “Nghĩa thứ nhất,… của biết bao người”?

Xem đáp án

- Cách trình bày vấn đề khách quan:

+ Thông tin tả thực về hình ảnh bánh trôi nước.

+ Các từ ngữ “Thân em…”, “Mà em…”

- Các trình bày vấn đề chủ quan: Thể hiện ở những từ ngữ, hình ảnh, câu văn ngợi ca tài năng thi sĩ Hồ Xuân Hương:

+ “Hồ Xuân Hương quả là một người viết miêu tả sự vật”

+ “hình ảnh chiếc bánh trôi hiện ra thật đáng yêu”


Câu 195:

21/02/2025

Phân tích tác dụng của một số lí lẽ, bằng chứng em cho là tiêu biểu trong Tính đa nghĩa trong bài thơ Bánh trôi nước.

Xem đáp án

- Lí lẽ, bằng chứng em cho là tiêu biểu trong tác phẩm là: Quá trình hình thành của chiếc bánh trôi nước.

- Tác dụng:

+ Miêu tả quá trình, cách làm bánh trôi nước => Thể hiện sự am hiểu của Hồ Xuân Hương về sự vật, sự việc xung quanh.

+ Thông qua chiếc bánh trôi nước, tác giả muốn miêu tả số phận long đong lận đận nhiều trái ngang trắc trở của người phụ nữ xưa.


Câu 196:

21/02/2025

Em có đồng tình với ý kiến của tác giả về bài thơ Bánh trôi nước: “Lời một chiếc bánh nói hộ biết bao con người” hay không? Vì sao? Từ đó, em hiểu thêm điều gì về thân phận và phẩm chất của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

Xem đáp án

- Em đồng tính với ý kiến trên của tác giả. Vì:

+ Câu thơ không chỉ đơn thuần miêu tả chiếc bánh trôi, mà qua đó, Hồ Xuân Hương đã khéo léo gửi gắm tâm tư, nỗi lòng của người phụ nữ. Dù mềm mại, yếu đuối ("vừa trắng lại vừa tròn") nhưng họ vẫn kiên cường, chịu đựng mọi sóng gió cuộc đời ("rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn").

+ Từ hình ảnh chiếc bánh trôi, ta có thể thấy được sự bất công, đau khổ mà người phụ nữ phải chịu đựng, nhưng đồng thời cũng thấy rõ phẩm chất đáng quý của họ: sự kiên nhẫn, chịu đựng và tự trọng.

- Em hiểu thêm về thân phận và phẩm chất của người phụ nữ trong xã hội phong kiến:

+ Thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến chịu nhiều áp bức, bất công. Họ không có tiếng nói, không được tự do quyết định cuộc sống của mình, giống như chiếc bánh trôi bị người khác “nặn” ra hình hài.

+ Phẩm chất của người phụ nữ là kiên cường, kiên nhẫn và biết giữ gìn bản thân. Dù bị đẩy vào hoàn cảnh khó khăn, họ vẫn giữ vững phẩm giá, không để bị cuốn theo những biến cố của cuộc đời.


Câu 197:

21/02/2025

Từ những cách hiểu về bài thơ Bánh trôi nước được nêu trong văn bản, em có suy nghĩ gì về cách tiếp nhận một bài thơ?

Xem đáp án

Từ những cách hiểu về bài thơ “Bánh trôi nước”, em có suy nghĩ về cách tiếp nhận một bài thơ:

+ Đọc và cảm nhận qua hình ảnh và ngôn từ.

+ Liên hệ sự vật, sự việc với bối cảnh lịch sử, xã hội cụ thể.


Câu 198:

21/02/2025

Em có nhận xét gì về cách sắp xếp luận điểm trong bài viết Bài phân tích, đánh giá truyện ngắn Bồng chanh đỏ?

Xem đáp án

Cách sắp xếp luận điểm trong bài viết:

+ Mạch lạc, rõ ràng.

+ Đi từ việc phân tích nội dung đến hình thức, nghệ thuật.


Câu 199:

21/02/2025

Bài viết đã phân tích những phương diện nội dung nào của chủ đề truyện Bồng chanh đỏ? Từ đó, em rút ra kinh nghiệm gì khi phân tích nội dung chủ đề của một tác phẩm văn học?

Xem đáp án

- Bài viết đã phân tích những phương diện nội dung của chủ đề truyện Bồng chanh đỏ:

+ Sự việc tìm bắt chim bồng xanh.

+ Sự thay đổi nhận thức của nhân vật Hoài, từ đó rút ra cách ứng xử với thiên nhiên, môi trường.

- Từ đó, em rút ra một số kinh nghiệm khi phân tích nội dung chủ đề của một tác phẩm văn học:

+ Xác định chủ đề của tác phẩm.

+ Phân tích những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm (cách xây dựng cốt truyện, tình huống truyện,…)

+ Nhận xét, đánh giá về thành công hoặc hạn chế của tác phẩm.


Câu 200:

21/02/2025

Tác giả bài viết đã phân tích lí lẽ, bằng chứng để làm sáng tỏ các đặc sắc về nghệ thuật truyện Bồng chanh đỏ như thế nào?

Xem đáp án

Tác giả phân tích qua 3 lí lẽ:

+ Cách xây dựng cốt truyện chặt chẽ, mạch lạc, súc tích.

+ Cách xây dựng tâm lí nhân vật sâu sắc.

+ Cách lựa chọn các chi tiết tiêu biểu, độc đáo.


Bắt đầu thi ngay