Câu hỏi:
22/01/2025 11Tự chọn một đoạn thơ (tối thiểu 12 câu) trong Truyện Kiều (Nguyễn Du) hoặc Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu) và thực hiện các yêu cầu sau:
a. Xác định bố cục của đoạn trích và nêu ý chính của từng phần.
b. Phân tích hình tượng thiên nhiên hoặc hình tượng con người trong đoạn trích.
c. Chỉ ra những nét đặc sặc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.
Trả lời:
Chọn đoạn thơ trong Truyện Kiều (Nguyễn Du). Đoạn tả cảnh ngày xuân (từ câu 39 đến câu 56); “Ngày xuân con én đưa thoi… Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang”.
a. Bố cục của đoạn trích và ý chính của từng phần.
- Bố cục: được chia làm 3 phần.
+ Phần 1: (từ câu 39 đến câu 42): miêu tả khung cảnh thiên nhiên thơ mộng, lãng mạn của mùa xuân.
+ Phần 2: (từ câu 43 đến câu 50): miêu tả không khí náo nhiệt, tưng bừng của lễ hội mùa xuân.
+ Phần 3: (từ câu 51 đến câu 56): miêu tả cảnh tượng khi Kim Trọng và Thúy Kiều chuẩn bị chia tay nhau sau cuộc gặp gỡ chóng vánh.
b. Phân tích hình tượng thiên nhiên trong đoạn trích.
- Hình ảnh “con én đưa thoi” báo hiệu một mùa xuân tươi đẹp đang đến. Cỏ non xanh tươi, vươn dài đến tận chân trời, tạo nên một khung cảnh bao la và yên bình. Trên những cành lê, điểm xuyết những bông hoa trắng tinh khôi, càng tô thêm vẻ đẹp rạng rỡ cho khung cảnh mùa xuân.
- “Thanh minh trong tiết tháng ba” người dân tấp nập trong lễ tảo mộ và hội đạp Thanh. Không gian nhộn nhịp với những đống hoa giấy, thoi vàng rắc rơi, làm bay bổng niềm vui đón chào mùa xuân của các tài tử, giai nhân.
- “Tà tà bóng chiều ngả về tây” chị em thơ thẩn ra về, bước dọc theo con suối nhỏ để ngắm nhìn khung cảnh thiên nhiên bình yên mà thơ mộng. Dòng nước uốn quanh co, dẫn tới cái cầu nhỏ nằm ngang cuối ghềnh làm cho bức tranh thiên nhiên ấy trở nên đẹp đẽ và sinh động hơn.
c. Những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.
- Những nét đặc sắc về nội dung:
+ Tả cảnh thiên nhiên đẹp đẽ trong mùa xuân.
+ Phản ánh phong tục, tập quán trong dịp Thanh minh.
+ Không khí vui tươi, náo nhiệt trong ngày hội xuân.
+ Thể hiện sự quan sát, cảm nhận tinh tế của tác giả về phong cảnh thiên nhiên, gợi lên nỗi luyến tiếc khi mùa xuân qua đi.
- Những nét đặc sắc về nghệ thuật:
+ Ngôn ngữ giàu hình ảnh, sinh động.
+ Kết hợp hài hòa giữa tả cảnh và miêu tả con người.
+ Sử dụng các biện pháp tu từ độc đáo.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Trong tạo lập văn bản, việc không dẫn nguồn tài liệu khi dùng lời hoặc ý của người khác và việc trích dẫn theo cách gián tiếp khác nhau như thế nào?
Câu 2:
Trong hai cách trích dẫn tài liệu sau, cách nào đúng quy định? Dựa vào đâu em xác định như vậy?
a.
- Cách 1: Một nền giáo dục phiến diện, có thể sản sinh ra những người nông cạn về tinh thần, những con người một chiều kích.
- Cách 2: Một nền giáo dục phiến diện, có thể sản sinh ra những người nông cạn về tinh thần, “những con người một chiều kích” như Hơ-bớt Mác-kiu-dơ (Herbert Marcuse) đã nói.
(Huỳnh Như Phương, Hãy cầm lấy và đọc)
b.
- Cách 1: Nhưng có một điều chắc chắn, để đi đến đích, em sẽ phải trải qua không ít thử thách, gian nan. Những lúc như vậy, hãy luôn nhớ rằng, “Đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông” (Nguyễn Bá Học).
(Theo Đoàn Công Lê Huy, Câu chuyện về con đường)
- Cách 2: Nhưng có một điều chắc chắn, để đi đến đích, em sẽ phải trải qua không ít thử thách, gian nan. Những lúc như vậy, hãy luôn nhớ rằng, đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông.
Câu 3:
Dấu hiệu nào trong các đoạn trích sau cho thấy người viết tuân thủ quy định khi tham khảo tài liệu và trích dẫn? Từ đó, em rút ra bài học gì trong việc tham khảo và trích dẫn tài liệu?
a. Vũ Nương trở về dương thế, nhưng chỉ hiện ra “ở giữa dòng mà nói vọng vào: “ - […] thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa”. Ảo ảnh chập chờn và mau chóng tan biến. Chia li là vĩnh viễn. Người chết chẳng thể nào sống lại: “trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất”.
(Nguyễn Đăng Na, “Người con gái Nam Xương” - một bi kịch của con người)
b. Sau này, tâm hồn thi sĩ, ngòi bút tài hoa của Hoàng Cầm cũng khiến ta chẳng thế nào quên nụ cười của những cô gái miền quê Kinh Bắc:
Những cô hàng xén răng đen
Cười như mùa thu tỏa nắng.
(Lê Quang Hưng, “Nắng mới” - sự thành thực của một tâm hồn giàu mơ mộng)
c. Từ hơn nửa thế kỉ trước đây, Nguyễn Tuân đã sớm cảm thấy cái sức truyền cảm tuy kín đáo nhưng khó cưỡng lại ấy trong văn chương của Thạch Lam khi viết một câu văn đúng và đẹp lạ lùng: “Đọc ‘Hai đứa trẻ”, thấy bận bịu vô hạn về một tấm lòng quê hương êm mát và sâu kín” (Nguyễn Tuân, “Thạch Lam”, trích lại trong “Thạch Lam, văn và đời”)
(Đỗ Kim Hồi, Thạch Lam - Đôi điều cảm nhận)
Câu 4:
Bà ru cháu bằng những câu Kiều, mặc dù cháu còn rất nhỏ, chưa thể hiểu được. Điều đó gợi cho em suy nghĩ gì?
Câu 5:
Em có nhận xét gì về hình thức nghệ thuật của bài thơ Ngày xưa (thể thơ, ngôn ngữ, hình ảnh, cách tổ chức, sắp xếp ý thơ,…)?
Câu 6:
Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện luận đề, hệ thống luận điểm và những lí lẽ, bằng chứng tiêu biểu của mỗi luận điểm của hai văn bản: “Người con gái Nam Xương” - một bi kịch của con người và Từ “Thằng quỷ nhỏ” của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi.
Câu 7:
Không nên biến những nhân vật trong các tác phẩm văn học thiếu nhi trở thành những nhân vật hoàn hảo.
(Trần Văn Toàn, Từ “Thằng quỷ nhỏ” của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 7 - 9 câu) chia sẻ suy nghĩ của em về ý kiến trên.
Câu 8:
Chỉ ra sự tương đồng và khác biệt trong cách đặt vấn đề và cách tổ chức luận điểm của hai văn bản Người con gái Nam Xương” - một bi kịch của con người và Từ “Thằng quỷ nhỏ” của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi. Từ đó, em rút ra bài học gì khi thực hành viết bài văn nghị luận văn học?
Câu 9:
Không khí lịch sử, bối cảnh xã hội xuất hiện trong một số truyện truyền kì hoặc truyện thơ Nôm có giúp ích gì cho việc đọc hiểu tác phẩm không? Vì sao?
Câu 10:
Qua việc thực hiện các bài viết trong học kì I Ngữ văn lớp 9, em hãy nêu những điểm khác nhau trong việc sử dụng lí lẽ và bằng chứng ở kiểu bài nghị luận xã hội và kiểu bài nghị luận văn học.
Câu 11:
Trong đoạn cuối của bài nghị luận Từ Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi, tác giả cho rằng: “phải viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải”. Em có suy nghĩ gì về quan điểm này?
Câu 12:
Bài thơNgày xưa cho thấy Truyện Kiều đã được tiếp nhận theo những cách nào?
Câu 13:
Bài thơ Ngày xưa gợi cho em suy nghĩ gì về sức sống của Truyện Kiều trong lòng người dân Việt Nam?
Câu 14:
Em đã được học tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương. Hãy chia sẻ cảm nhận về một chi tiết mà em ấn tượng nhất trong tác phẩm.
Câu 15:
Xác định vấn đề được bàn luận và bố cục của bài nghị luận Người con gái Nam Xương – một bi kịch của con người.