Tổng hợp câu hỏi môn Ngữ Văn (phần 1)
-
19 lượt thi
-
100 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
16/01/2025Em biết gì về vị thế của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến?
- Vị thế của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến: phải chịu nhiều bất công, tủi nhục, luôn phải chịu sự chà đạp cả về thể chất lẫn tinh thần. Dù vậy, những người phụ nữ ấy vẫn luôn giữ được vẻ đẹp phẩm chất cao quý: tần tảo, chịu thương chịu khó cùng lòng thủy chung son sắt.
Câu 2:
16/01/2025Em có ấn tượng sâu sắc với tác phẩm nào viết về người phụ nữ? Hãy chia sẻ ấn tượng đó của em.
- Em ấn tượng sâu sắc với tác phẩm “Truyện Kiều” – Nguyễn Du.
- Kiệt tác ấy đã phác họa hình ảnh nhân vật Thúy Kiều - một người con gái tài sắc vẹn toàn những phải chịu biết bao biến cố của cuộc đời. Trải qua 15 năm lưu lạc, bị vùi dập bởi chế độ phong kiến tàn bạo nhưng Kiều vẫn ý thức được giá trị của bản thân. Thúy Kiều chính là một hình tượng tiêu biểu cho số phận cũng như vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam thời xưa.
Câu 3:
16/01/2025Trình bày cốt truyện và nêu bố cục của Chuyện người con gái Nam Xương.
- Cốt truyện:
+ Truyện mô phỏng cốt truyện dân gian “Vợ chàng Trương”
+ Cốt truyện “Chuyện người con gái Nam Xương” là một cuộc đời đầy oan nghiệt của Vũ Nương. Là một người con gái thùy mị, nết na, hết lòng vì gia đình nhưng chỉ vì sự đa nghi của chồng mà nàng phải gieo mình xuống sông để chứng minh sự trong sạch của bản thân. Sau đó nàng được vợ vua biển Nam Hải cứu sống, gặp lại Phan Lang – một người cùng làng, rồi nhờ Phan Lang gửi lời cho Trương Sinh lập đàn giải oan. Cuối cùng, Vũ Nương được giải oan, nàng hiện lên giữa sông lúc ẩn lúc hiện rồi biến mất.
- Bố cục:
+ Phần 1 (Từ đầu đến… “lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình”): Phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương và cuộc sống của nàng sau khi gả đến nhà Trương Sinh.
+ Phần 2 (Tiếp đến … “nhưng việc trót đã qua rồi!”): Nỗi oan và cái chết của Vũ Nương.
+ Phần 3 (Còn lại): Vũ Nương được giải oan.
Câu 4:
16/01/2025Ở phần đầu tác phẩm, Nguyễn Dữ đã làm nổi bật những đặc điểm gì ở nhân vật Vũ Nương và Trương Sinh? Lời người kể chuyện có vai trò như thế nào trong việc khắc họa nhân vật?
- Ở phần đầu tác phẩm Nguyễn Dữ đã làm nổi bật những đặc điểm về tên tuổi, quê quán, phẩm chất và tính cách ở nhân vật Vũ Nương và Trương Sinh:
+ Vũ Nương: tên thật là Vũ Thị Thiết, người con gái quê ở Nam Xương, tính đã thùy mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp.
+ Trương Sinh: Con nhà hào phú, nhưng không có học; có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức.
- Vai trò của người kể chuyện là rất quan trọng trong việc giới thiệu và làm nổi bật đặc điểm, tính cách riêng biệt nhằm giúp người đọc có được hình dung rõ ràng về các nhân vật.
Câu 5:
16/01/2025Phân tích lời than của nhân vật Vũ Nương trước khi gieo mình xuống sông để làm rõ các khía cạnh:
a. Nỗi đau đớn của nhân vật.
b. Đặc điểm của ngôn ngữ nhân vật trong truyện truyền kì.
a. Nỗi đau đớn của nhân vật: Vũ Nương hết lòng, hết dạ đối đãi với chồng con vì thế khi bị Trương Sinh nghi ngờ, nàng không khỏi đau lòng khôn xiết. Lời than của nàng trước khi nhảy xuống sông cho thấy sự đau đớn đến tuyệt vọng của nàng. Nàng cầu xin thần sông chứng giám cho nỗi oan khuất của mình để rồi trẫm mình xuống dòng Hoàng Giang để bảo toàn danh dự.
b. Đặc điểm của ngôn ngữ nhân vật trong truyện truyền kì.
Lời than của nhân vật Vũ Nương trước khi gieo mình xuống sông là minh chứng tiêu biểu cho thấy ngôn ngữ nhân vật trong truyện truyền kì thường sử dụng nhiều điển tích, điển cố.
Câu 6:
16/01/2025Cho biết những nguyên nhân gây ra bi kịch của Vũ Nương. Nguyên nhân nào là chủ yếu?
- Nguyên nhân gây ra bi kịch của Vũ Nương:
+ Nguyên nhân trực tiếp: Lời nói ngây thơ của bé Đản vô tình khiến Trương Sinh hiểu lầm. Với tính cách đa nghi, ghen tuông, Trương Sinh đã nổi giận đổ hết tội lỗi cho Vũ Nương mà không thèm suy xét đúng sai. Chính điều này đã dẫn đến cái chết oan khuất của Vũ Nương.
+ Nguyên nhân gián tiếp: Do xã hội phong kiến bất công, chế độ nam quyền độc đoán, người phụ nữ không được bênh vực mà lại bị đối xử bất công; Do lễ giáo phong kiến hà khắc, giá trị của người phụ nữ được đánh giá qua chữ “tiết”, một khi mang danh thất tiết, người phụ nữ sẽ bị cả xã hội vùi dập; Do những cuộc chiến tranh phi nghĩa khiến vợ chồng xa cách, phá vỡ hạnh phúc gia đình.
- Nguyên nhân chủ yếu là do tính cách đa nghi, ghen tuông mù quáng lại gia trưởng, độc đoán và ít học của Trương Sinh.
Câu 7:
16/01/2025Trong tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương, nhân vật Phan Lang được khắc họa ở những không gian, thời gian nào? Nhân vật này có vai trò gì trong truyện?
- Nhân vật Phan Lang được khắc họa ở:
+ Không gian: bến đò Hoàng Giang, động rùa ở hải đảo, thủy cung
+ Thời gian: cuối đời Khai Đại nhà Hồ.
- Nhân vật này có vai trò mở nút thắt trong truyện, giúp Vũ Nương chuyển lời cho Trương Sinh từ đó giải oan cho Vũ Nương.
Câu 8:
16/01/2025Hình ảnh Vũ Nương hiện về khi Trương Sinh lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang được tác giả miêu tả qua những chi tiết nào? Theo em, đoạn kết có màu sắc kì ảo này có tác dụng gì trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm.
- Hình ảnh Vũ Nương hiện về khi Trương Sinh lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang được tác giả miêu tả qua những chi tiết sau:
+ Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng.
+ Theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện.
- Theo em, đoạn kết có màu sắc kì ảo có tác dụng:
+ Thể hiện ước mơ công bằng, công lí của nhân dân từ ngàn đời (người tốt ắt sẽ được giải oan)
+ Làm chủ đề của tác phẩm được thể hiện rõ ràng đồng thời mang tính nhân văn sâu sắc.
Câu 9:
16/01/2025Nêu chủ đề của tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương và trình bày suy nghĩ của em về chủ đề đó.
- Chủ đề của tác phẩm: Số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
- Suy nghĩ:
+ Thể hiện sự quan tâm của mình đối với một đối tượng không được coi trong xã hội đương thời.
+ Ca ngợi vẻ đẹp truyền thống cùng sự thương xót cho số phận bi ai của những người phụ nữ dưới chế độ phong kiến hà khắc.
+ Lên án, tố cáo xã hội phong kiến cổ hủ, lạc hậu cùng chế độ nam quyền chà đạp và đẩy người phụ nữ và hoàn cảnh khốn cùng.
Câu 10:
16/01/2025Viết đoạn văn (khoảng 7-9 câu) trình bày suy nghĩ của em về chi tiết “cái bóng” trong Chuyện người con gái Nam Xương.
“Chuyện người con gái Nam Xương” là một trong hai mươi truyện thuộc tác phẩm “Truyền kì mạn lục” của Nguyễn Dữ. Câu chuyện để lại nhiều ấn tượng sâu đậm cho người đọc về cuộc đời và cái chết oan khuất của nhân vật Vũ Nương, trong đó không thể bỏ qua chi tiết “cái bóng”. Chi tiết này là nút thắt tạo nên bi kịch cho cuộc đời Vũ Nương nhưng cũng chính nó cởi nút, giải đáp mọi nghi ngờ về nỗi oan của nàng. Cái bóng xuất hiện, khiến Trương Sinh hàm oan Vũ Nương không chung thủy, đẩy nàng vào cái chết. Rồi chính cái bóng đã khiến Trương Sinh nhận ra nỗi oan khuất của vợ. Như vậy, cái bóng trở thành một chi tiết đắt giá, tạo nên sự kịch tính cho câu chuyện, góp phần tạo nên thành công cho tác phẩm. Thông qua chi tiết này, tác giả muốn lên án, tố cáo xã hội phong kiến bất công cùng chế độ nam quyền đã dồn ép người phụ nữ vào bước đường cùng. Có thể nói, chi tiết cái bóng xứng đáng là một “chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn” như nhà văn hào vĩ đại người Nga M. Gorki đã từng nói.
Câu 11:
16/01/2025Đọc lại các chú thích ở chân trang của văn bản Chuyện người con gái Nam Xương và cho biết những trường hợp sử dụng điển tích, điển cố. Nếu sách giáo khoa không giải thích, em có hiểu được ý nghĩa của các câu văn có sử dụng điển tích, điển cố đó không? Vì sao?
- Những trường hợp sử dụng điển tích, điển cố là:
+ Khi Vũ Nương tiễn Trương Sinh ra trận: mùa dưa chín quá kì
+ Lời trăng trối của mẹ chồng nói với Vũ Nương: nước hết chuông rèn
+ Lời giải thích của Vũ Nương khi bị vu oan: ngõ liễu tường hoa, núi Vọng Phu
+ Lời than của Vũ Nương trước khi nhảy xuống sông: ngọc Mị Nương, cỏ Ngu Mĩ
+ Khi Phan Lang nói chuyện với Vũ Nương: Tào Nga, Tinh Vệ, ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam
+ Lời bình cuối truyện: quăng thoi đứng dậy, mất búa đổ ngờ, ý dĩ đầy xe, Quang Võ đổ ngờ lão tướng, trói lại mà giết, Tào Tháo đến phụ ân nhân
- Nếu không có sách giáo khoa, em sẽ không hiểu được ý nghĩa của các câu văn có sử dụng điển tích, điển cố vì chúng xuất phát từ những câu chuyện, sự việc hay câu chữ có nguồn gốc từ xa xưa, chủ yếu là Trung Quốc nên rất khó để hiểu được.
Câu 12:
16/01/2025Đọc các câu sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới:
- Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa.
- Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ.
- Nương tử nghĩa khác Tào Nga, hờn không Tinh Vệ mà phải ôm mối hận gieo mình xuống nước.
- Vả chăng, ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam.
a. Cho biết các cụm từ in đậm có đặc điểm gì chung
b. Đọc chú thích để biết nghĩa của các cụm từ in đậm trong các câu trên.
c. Nêu tác dụng của việc sử dụng những cụm từ đó trong ngữ cảnh.
a. Các cụm từ in đậm đều có đặc điểm chung là đều có các điển tích, điển cố.
b.
Cụm từ |
Ý nghĩa |
Núi Vọng Phu |
Núi đá hình dáng giống người đàn bà bồng con, có ở Lạng Sơn, Thanh Hoá, Nghệ An, Bình Định, Đắk Lắk, ... nhắc sự tích người đàn bà bồng con ngóng chồng đến hoá đá. |
Ngọc Mị Nương |
Theo tích ngọc trai giếng nước trong truyền thuyết “Mị Châu - Trọng Thuỷ”, ý nói đến chết vẫn giữ lòng trong sáng. |
Cỏ Ngu mĩ |
điển tích về nàng Ngu Cơ, vợ Hạng Vũ. (Khi Hạng Vũ thua trận, thế cùng, chạy đến Cai Hạ, Ngu Cơ rút gươm tự vẫn; tục truyền hồn nàng nhập vào cỏ bên bờ sông Ô thành cỏ Ngu mĩ nhân, thứ cỏ này khi thấy người ta xướng lên khúc Ngu mĩ nhân, kể chuyện Hạng Vũ - Ngu Cơ thì cành lá đều rung rinh, có vẻ như cảm động.) |
Tào Nga |
Tương truyền vào thời Đông Hán (Trung Quốc), Tào Nga khi ấy 14 tuổi, cha bị chết đuối, khóc thương thảm thiết, sau nàng gieo mình xuống sông, ít ngày sau, người ta thấy thi thể nàng ôm xác cha nổi lên. |
Tinh Vệ |
Con gái vua Viêm Đế, khi chết đuối hoa thành chim Tinh Vệ ngậm đá toan lấp biển; hai điển tích được dùng để nói: Vũ Nương chết vì bị nghi oan, khác cái chết của hai người con gái nói trên, Phan Lang dùng điển tích này có ý khuyên nàng nghĩ đến quê hương, gia đình, chồng con. |
Ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam |
Đất Hồ ở phương bắc lắm ngựa quý, đất Việt ở phương nam lắm chim lạ, ngựa và chim ấy đưa vào Trung Quốc vẫn nhớ nước cũ; mỗi khi thấy gió bắc, dù ở đâu, ngựa Hồ vẫn hí lên; chim Việt luôn nhớ khí hậu ấm áp ở phương nam nên thường tìm cành cây phía nam để đậu. (Nàng Vũ Nương dùng điển tích này để nói nỗi lòng nhớ nhà, nhớ quê của mình.) |
c. Tác dụng của việc sử dụng những cụm từ đó là:
- Làm câu văn trở nên cô đọng, hàm súc, uyên bác
- Tạo bối cảnh và gợi hàm nghĩa sâu xa cho câu văn.
- Giúp câu văn lịch sự và trang nhã hơn.
- Gợi liên tưởng phong phú về những câu chuyện, sự việc hay câu chữ thời gắn liền với văn hóa, văn học thời xưa.
- Chưa đựng tâm tư, thái độ và thông điệp của tác giả.
Câu 13:
16/01/2025Em đã chơi hay quan sát trò chọi dế bao giờ chưa? Em hiểu gì về trò chơi này?
- Em đã chơi/quan sát trò chọi dế.
- Chọi dế là một trò chơi chiến đấu giữa hai con dế đực để mua vui cho người xem. Chọi dế bắt nguồn từ Trung Quốc và đã tồn tại hàng nghìn năm nay.
Câu 14:
16/01/2025Em suy nghĩ thế nào về hậu quả của việc một ông vua lại mê chơi trò chọi dế?
Hậu quả của việc ông vua lại mê trò chơi chọi dế là: Ông vua sẽ bỏ bê việc triều chính của đất nước, từ đó kinh tế - xã hội dễ xảy ra tình trạng khủng hoảng, suy thoái khiến đời sống nhân dân rơi vào cảnh lầm than
Câu 15:
16/01/2025Nêu các sự kiện tạo nên cốt truyện và nhận xét ngắn gọn về không gian, thời gian, nhân vật chính trong truyện Dế chọi.
- Các sự kiện tạo nên cốt truyện là:
+ Trong cung chuộng trò chọi dế, bắt dân gian phải dâng nộp hàng năm.
+ Thành bị ép làm lí chính, phải đi tìm dế để nộp nhưng không được nên bị đánh phạt.
+ Vợ Thành được bà đồng chỉ dẫn cho chỗ bắt dế chọi bằng một bức vẽ.
+ Thành bắt được dế mang về nhà nhưng bị con trai mình làm dế chạy mất.
+ Con trai hoảng sợ bỏ chạy rồi ngã xuống giếng suýt chết, sau khi tỉnh dậy thì trở nên ngây ngốc.
+ Thành bắt được một con dế kì lạ nhưng khỏe mạnh, có thể đánh bại mọi con dế khác.
+ Con dế được dâng nộp lên vua, trở thành con dế vô địch nhờ vậy Thành được trọng thưởng.
+ Hơn một năm sau, con trai Thành bình phục, kể lại rằng chính mình đã hóa thành con dế.
- Nhận xét:
+ Không gian, thời gian trong truyện đều gắn với cuộc sống sinh hoạt của các nhân vật.
+ Nhân vật không có thần tiên, ma quỷ mà chỉ có những con người bình thường thuộc các tầng lớp khác nhau trong xã hội. Chỉ có chi tiết đứa con trai hóa thành dế liên quan đến yếu tố kì ảo.
Câu 16:
16/01/2025Vì dế chọi mà gia đình Thành lâm vào cảnh ngộ như thế nào? Cũng nhờ dế chọi mà sau đó gia đình Thành được hưởng những gì? Phân tích ý nghĩa của sự đối lập giữa hai tình huống.
- Vì dế chọi mà gia đình Thành lâm vào cảnh ngộ khốn đốn: Gia sản cạn kiệt, Thành bị đánh phạt trăm trượng. Khi bắt được dế theo lời chỉ dẫn của bà đồng, con trai Thành lại vô tình làm mất. Quá lo sợ, con trai anh đã rơi xuống giếng suýt chết và trở nên ngờ nghệch.
- Nhờ dế chọi mà sau đó gia đình Thành được hưởng những điều sau:
+ Thành được miễn sai dịch, nâng đỡ để đỗ tú tài.
+ Được trọng thưởng rồi sau đó gia đình trở nên giàu sang với “ruộng vườn trăm khoảnh, lầu gác nguy nga, trâu dê cả ngàn con”, “mặc áo cừu cưỡi ngựa tốt”.
- Ý nghĩa của sự đối lập giữa hai tình huống: Tố cáo chế độ chính trị thối nát với những kẻ thống trị tham lam, ngu muội, sẵn sàng chà đạp lên người dân, ăn chơi hưởng lạc trên nỗi đau khổ của những kẻ thấp cổ bé họng. Chúng coi trọng một con dế nhỏ bé hơn cả nhân dân. Trớ trêu thay, số phận của con người lại phụ thuộc vào những điều nhỏ bé và vô nghĩa.
Câu 17:
16/01/2025Truyện Dế chọi có những yếu tố kì ảo nào? Các yếu tố kì ảo đó có ý nghĩa, vai trò gì trong truyện?
- Truyện có những yếu tố kì ảo sau:
+ Bà đồng chỉ dẫn chính xác nơi tìm thấy dế chọi.
+ Sự kì lạ của chú dế chọi: Nhỏ, ngắn và có màu tía. Hình dáng như con chó, cánh hoa mai, đầu vuông chân dài. Có thể nhảy ra hơn một thước.
+ Con trai Thành sau khi ngã xuống giếng trở nên ngây ngốc như người gỗ. Sau hơn một năm mới tỉnh dậy và kể rằng mình đã hóa thân thành dế chọi.
- Các yếu tố kì ảo đó có vai trò và ý nghĩa trong truyện là:
+ Tạo nên sự hấp dẫn, thú vị cho cốt truyện.
+ Tạo nên sự logic, liền mạch cho các sự kiện diễn ra trong truyện.
+ Làm nổi bật tinh thần phê phán và hiện thực xót xa về tình cảnh của nhân dân trong xã hội phong kiến tàn bạo.
Câu 18:
16/01/2025Tính chất hiện thực của truyện Dế chọi được thể hiện qua những chi tiết, sự việc nào? Em có suy nghĩ gì về thái độ của tác giả khi miêu tả hiện thực đó?
- Tính chất hiện thực của truyện được thể hiện qua chi tiết:
+ Thời gian xác định, địa danh cụ thể
+ Tình huống truyện, các sự việc và thái độ, hành động của các nhân vật rất thực tế, phản ánh đúng hiện trạng thối nát của xã hội phong kiến,…
- Tái hiện thực trạng đen tối của xã hội đương thời, Bồ Tùng Linh đã tố cáo, lên án tội ác của giai cấp thống trị tàn bạo, ăn chơi hưởng lạc, không quan tâm đến đời sống của nhân dân, dẫm đạp lên sự đau khổ của người dân để thỏa mãn thú vui vô nghĩa của chúng. Qua đó, thể hiện sâu sắc tinh thần phê phán của tác giả.
Câu 19:
16/01/2025Phân tích lời người kể chuyện trong đoạn văn từ “Thành giở đi giở lại” đến “kì hạn nộp quan” trong Dế chọi.
Trong đoạn văn này, tác giả sử dụng ngôi kể thứ ba, người kể chuyện giấu mình nhưng là người chứng kiến toàn bộ mọi việc. Ở điểm nhìn này, người kể chuyện có thể kể linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật. Điều này giúp người đọc tiếp cận đoạn văn một cách tự nhiên, cụ thể và sống động hơn.
Câu 20:
16/01/2025Những đặc điểm nào của truyện truyền kì được thể hiện trong truyện Dế chọi?
- Đặc điểm của truyện truyền kì được thể hiện trong truyện Dế chọi là:
+ Sử dụng yếu tố kì ảo làm phương thức để phán ảnh cuộc sống.
+ Yếu tố kì ảo và yếu tố hiện thực kết hợp, đan xen linh hoạt
+ Cốt tuyện mô phỏng cốt truyện dân gian với các sự kiện được sắp xếp theo trật tự tuyến tính, có quan hệ nhân quả.
Câu 21:
16/01/2025Viết đoạn văn (khoảng 7-9 câu) nêu nhận xét của em về tính chất kì ảo của truyện Dế chọi.
“Dế chọi” là một tác phẩm nổi bật của nhà văn Bồ Tùng Linh nằm trong tập sách “Liêu Trai chí dị”. Truyện có sự kết hợp linh hoạt giữa hai yếu tố kì ảo và hiện thực, trong đó yếu tố kì ảo đóng vai trò quan trọng góp phần tạo nên thành công cho tác phẩm. Tính chất kì ảo trong “Dế chọi” được thể hiện qua hai sự việc. Thứ nhất là việc bà đồng có thể chỉ dẫn chính xác nơi tìm thấy dế chọi để cứu nguy cho Thành và gia đình. Chỉ với một bức vẽ, Thành đã tìm được con dế quý trước kì hạn dâng nộp. Yếu tố kì ảo tiếp theo chính là việc Bồ Tùng Linh để con trai Thành hóa thân vào con dế kì lạ, có thể đánh bại mọi con dế khác. Chính điều này đã giúp Thành và gia đình thoát nạn và dần trở nên giàu có. Hai sự kiện thần kì này giúp mạch truyện phát triển một cách liền mạch, logic đồng thời làm cho cốt truyện mang tính chất li kì, hấp dẫn. Qua đó làm nổi bật giá trị hiện thực cũng như giá trị nhân đạo sâu sắc mà Bồ Tùng Linh gửi gắm trong tác phẩm.
Câu 22:
16/01/2025Phân biệt nghĩa của các yếu tố Hán Việt trong mỗi trường hợp sau:
a. sinh trong từ sinh thành và sinh trong từ sinh viên.
b. bá trong từ bá chủ và bá trong cụm từ nhất hô bá ứng.
c. bào trong từ đồng bào và bào trong từ chiến bào.
d. bằng trong từ công bằng và bằng trong từ bằng hữu.
Câu |
Từ ngữ |
Nghĩa của từ |
|
a |
sinh |
sinh thành |
đẻ ra |
sinh viên |
học trò, người có học |
||
b |
bá |
bá chủ |
thủ lĩnh của một liên minh các chư hầu thời phong kiến |
nhất hô bá ứng |
trăm (số lượng) |
||
c |
bào |
đồng bào |
người cùng một nước hoặc cùng một dân tộc |
chiến bào |
áo |
||
d |
bằng |
công bằng |
ngang, đều, giống nhau |
bằng hữu |
bạn bè |
Câu 23:
16/01/2025Tìm một từ Hán Việt có yếu tố đồng âm khác nghĩa với yếu tố được in đậm trong các câu sau:
a. Thành càng kinh ngạc mừng rỡ, vội bắt dế bỏ vào lồng.
(Bồ Tùng Linh, Dế chọi)
b. Vào tới cung cho chọi thử với đủ thứ dế kì lạ của các nơi dâng lên như hồ điệp (dế bướm), đường lang (dế bọ ngựa), du lợi đạt (dế đánh dầu), thanh ti đầu (dế trán tơ xanh) thì con nào cũng thua.
(Bồ Tùng Linh, Dế chọi)
c. Song trường có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức.
(Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương)
d. Bấy giờ chàng mới tỉnh ngộ, thấu nỗi oan của vợ, nhưng việc trót đã qua rồi!
(Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương)
a. - kinh doanh (kinh: làm, mưu hoạch)
- động kinh (kinh: chứng co giật)
b. - kinh kì (chỗ thiên tử đóng đô)
- quốc kì (kì: cờ)
c. - lễ nghi (lễ tiết, hình thức)
- uy nghi (nghi: dáng vẻ, dung mạo)
d. - hội ngộ (ngộ: gặp mặt)
- đãi ngộ (đối đãi)
Câu 24:
16/01/2025Đặt 4 câu, mỗi câu sử dụng một từ Hán Việt có yếu tố đồng âm khác nghĩa với yếu tố được in đậm trong các câu sau:
a. Thành càng kinh ngạc mừng rỡ, vội bắt dế bỏ vào lồng.
(Bồ Tùng Linh, Dế chọi)
b. Vào tới cung cho chọi thử với đủ thứ dế kì lạ của các nơi dâng lên như hồ điệp (dế bướm), đường lang (dế bọ ngựa), du lợi đạt (dế đánh dầu), thanh ti đầu (dế trán tơ xanh) thì con nào cũng thua.
(Bồ Tùng Linh, Dế chọi)
c. Song trường có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức.
(Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương)
d. Bấy giờ chàng mới tỉnh ngộ, thấu nỗi oan của vợ, nhưng việc trót đã qua rồi!
(Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương)
a. Quần áo không còn là xu hướng kinh doanh ở thời điểm này.
b. Hà Nội – mảnh đất kinh kì mang dấu vết lịch sử nghìn năm của dân tộc.
c. Phép tắc và lễ nghĩa là cái ngưỡng để đánh giá trình độ, phẩm chất, nhân cách của một con người.
d. Cặp đôi ấy nhận được đãi ngộ đặc biệt nhất.
Câu 25:
16/01/2025Những từ in đậm trong các câu sau có yếu tố Hán Việt bị dùng sai. Hãy tìm hiểu nghĩa của các yếu tố đó để chỉnh sửa.
a. Mỗi tác phẩm văn học là chính thể, trong đó, các bộ phận có quan hệ với nhau rất chặt chẽ.
b. Trên thế giới có nhiều hình thức tổ chức nhà nước, thể hiện sự đa dạng về chỉnh thể.
- chính thể: hình thức tổ chức của một nhà nước
- chỉnh thể: thể, khối thống nhất, trong đó có đầy đủ các bộ phận nằm trong mối quan hệ chặt chẽ, hữu cơ với nhau
Sửa lại:
a. Mỗi tác phẩm văn học là chỉnh thể, trong đó, các bộ phận có quan hệ với nhau rất chặt chẽ.
b. Trên thế giới có nhiều hình thức tổ chức nhà nước, thể hiện sự đa dạng về chính thể.
Câu 26:
16/01/2025Nghĩa của từ cải biên khác với nghĩa của từ cải biến như thế nào? Điều gì tạo nên sự khác nhau về nghĩa giữa hai từ đó?
- cải biên: sửa đổi hoặc biên soạn lại (thường nói về tác phẩm nghệ thuật) cho phù hợp với yêu cầu mới
- cải biến: làm cho thay đổi thành khác trước rõ rệt
Điều tạo nên sự khác nhau về nghĩa của hai từ đó là sự khác nhau về nghĩa của yếu tố “biên” và “biến”.
Câu 27:
16/01/2025Nêu những điểm giống nhau và khác nhau về cốt truyện, cách kể giữa truyện truyền thuyết Sơn Tinh, Thủy Tinh với bài thơ cùng tên của Nguyễn Nhược Pháp.
|
Truyện truyền thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh |
Bài thơ Sơn Tinh – Thủy Tinh |
Giống nhau |
- Cốt truyện: Có chung các nhân vật và sự kiện chính; Đều có các yếu tố kì ảo thể hiện ở tài năng và phép thuật phi thường của Sơn Tinh và Thúy Tinh. - Cách kể chuyện: Sử dụng ngôi kể thứ ba để thuật lại câu chuyện. |
|
Khác nhau |
- Cốt truyện: Các nhân vật không được mô tả chi tiết về ngoại hình mà chỉ giới thiệu đơn giản về tên tuổi và thân phận. Ngoài ra, vua Hùng đưa ra yêu cầu cụ thể và chính xác về số lượng lễ vật “một trăm miếng cơm nếp, hai trăm nụ bánh chưng, voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, thì được đón dâu về .” - Cách kể chuyện: Thuộc loại truyền thuyết, có thể hiện bằng hình thức văn xuôi. Là sản phẩm của dân gian, mang tính tập thể, lưu truyền theo phương thức truyền miệng. |
- Cốt truyện: Các nhân vật miêu tả cụ thể về ngoại hình (màu tóc, môi, mắt, làn da,…). Nhân vật Mị Nương có những lời nói với các nhân vật khác, có ảnh hưởng đến cốt truyện. - Cách kể chuyện: Thuộc thể loại thơ, sử dụng nhiều hình ảnh, từ ngữ bộc lộ cảm xúc và các biện pháp tu từ. Là sản phẩm sáng tạo của cá nhân tác giả. |
Câu 28:
16/01/2025Phép thuật của Sơn Tinh và Thủy Tinh thể hiện cụ thể như thế nào? Theo em, người kể chuyện có bộc lộ thái độ thiên vị đối với nhân vật nào không? Dựa vào đâu em kết luận như vậy?
* Phép thuật của Sơn Tinh và Thủy Tinh thể hiện cụ thể như sau:
- Sơn Tinh: “phi bạch hổ trên cạn”; “núi từng dải”; “nhà lớn, đồi con lổm cổm bò”; “niệm chú đất nẩy vù lên cao”; “vẫy hùm, voi, báo”; “đuôi quắp, nhe nanh, giơ vuốt đồng”; “đạp long đất núi, gầm, xông xáo”; “máu phọt phì reo muôn ngấn hồng”
- Thủy Tinh: “cưỡi lưng rồng uy nghi”; “hô mây to nước cả”; “giậm chân rung khắp làng gần quanh”; “ào ào mưa đổ xuống như thác”; “cây xiêu, cầu gãy, nước hò reo”; “lăn, cuốn, gầm, lay, tung sóng bạc”; “bò lợn, cột nhà trôi theo”; “sóng vỗ nghe như sấm”; “sóng cả gầm reo lăn như chớp”; “cưỡi rồng hung hăng”; “cá voi quác mồm to muốn đớp”; “cá mập quẫy đuôi cuồng nhe răng”; “càng cua lởm chởm giơ như mác”; “tôm kềnh chạy quắp đuôi xôn xao”
* Theo em, người kể chuyện không bộc lộ thái độ thiên vị đối với nhân vật nào vì cả Sơn Tinh và Thủy Tinh đều được tác giả miêu tả với sức mạnh ngang hàng, mỗi người một thế mạnh riêng, Sơn Tinh thì oai phong cưỡi hổ, Thủy Tinh thì uy nghi cưỡi rồng.
Câu 29:
16/01/2025Liệt kê những chi tiết miêu tả Mị Nương. Những chi tiết đó giúp em hình dung thế nào về nhân vật?
- Những chi tiết miêu tả Mị Nương: “xinh như tiên trên trần”, “tóc xanh”, “viền má hây đỏ”, “miệng nàng hé thắm như san hô”, “tay ngà trắng nõn, hai chân nhỏ”
- Những chi tiết trên cho ta thấy Mị Nương là một người xinh đẹp tuyệt trần khiến bao người mê đắm.
Câu 30:
16/01/2025Cảnh giao tranh giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh được nhà thơ miêu tả bằng những chi tiết nào? Phân tích một chi tiết gây ấn tượng mạnh đối với em.
- Cảnh giao tranh giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh được nhà thơ miêu tả bằng những chi tiết sau:
+ Choàng nghe sóng vỗ reo như sấm.
+ Bạch hổ dừng chân, lùi, vểnh tai
+ Sơn Tinh trông thấy càng dương oai.
+ Sóng cả gầm reo lăn như chớp
+ Thuỷ Tinh cưỡi lưng rồng hung hăng.
+ Cá voi quác mồm to muốn đớp.
+ Cá mập quẫy đuôi cuồng nhe răng
+ Càng cua lởm chởm giơ như mác
+ Tôm kềnh chạy quắp đuôi xôn xao.
+ Sơn Tinh hiểu thần ghen, tức khắc
+ Niệm chú, đất nẩy vù lên cao.
+ Hoa tay thần vẫy hùm, voi, báo
+ Đuôi quắp, nhe nanh, giơ vuốt đồng,
+ Đạp long đất núi, gầm, xông xáo.
+ Máu vọt phì reo muôn ngấn hồng.
+ Mây đen hăm hở bay mù mịt,
+ Sấm ran, sét động nổ loè xanh.
+ Tôm cá xưa nay im thin thít,
+ Mở quác mồm to kêu thất thanh.
- Chi tiết gây ấn tượng mạnh đối với em:
“Cá voi quác mồm to muốn đớp.
Cá mập quẫy đuôi cuồng nhe răng”
Chi tiết này vừa cho thấy sức mạnh to lớn của Thủy Tỉnh có thể điều khiển mọi vật trên biển cả dù là những loài vật to lớn và hung dữ nhất như cá voi, cá mập đồng thời giúp người độc hình dung khung cảnh trận chiến đang diễn ra vô cùng ác liệt.
Câu 31:
16/01/2025Tính chất kì ảo thể hiện như thế nào trong câu chuyện được kể bằng thơ Sơn Tinh – Thủy Tinh này? Cách miêu tả những yếu tố kì ảo có gì đặc sắc?
- Tính chất kì ảo trong câu chuyện kể bằng thơ được thể hiện bằng việc miêu tả về ngoại hình, tài năng và phép thuật của hai nhân vật Sơn Tinh và Thủy Tinh.
- Những yếu tố kì ảo được miêu tả dồn dập, liên tiếp thông qua hai nhân vật chính và đặc biệt là trong trận quyết chiến. Ở các chi tiết này, tác giả đã mượn cả những loài vật trên núi cùng dưới biển để bổ trợ cho việc miêu tả sức mạnh của Sơn Tinh, Thủy Tinh và tô đậm thêm tính chất ác liệt của trận chiến giữa hai vị thần. Điều này giúp bài thơ trở nên sinh động, đặc sắc và tạo nên sức hút đặc biệt cho bài thơ.
Câu 32:
16/01/2025Theo em, điều gì làm nên sức hấp dẫn của bài thơ Sơn Tinh – Thủy Tinh?
Điều làm nên sức hấp dẫn của bài thơ Sơn Tinh – Thủy Tinh là việc tác giả sử dụng yếu tố kí ảo kết hợp với việc sử dụng các từ ngữ đặc sắc, các biện pháp tu từ linh hoạt giúp người đọc thấy được những liên tưởng mới mẻ và sáng tạo khi tiếp cận một câu chuyện dân gian từ xa xưa ở hình thức một bài thơ.
Câu 33:
16/01/2025Kẻ vào vở bảng hệ thống hóa kiến thức về hai văn bản đọc (Chuyện người con gái Nam Xương và Dế chọi) gồm các mục: cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian, yếu tố kì ảo, chủ đề và điền thông tin phù hợp với những mục đó.
|
Chuyện người con gái Nam Xương |
Dế chọi |
Cốt truyện |
Vũ Nương – một người con gái xinh đẹp đức hạnh đã lấy Trương Sinh – con nhà hào phú, tính hay ghen. Hương bao lâu sau, Trương Sinh phải đi lính để Vũ Nương một mình sinh con và chăm sóc cho cả gia đình. Khi Trương Sinh trở về, chàng vì hiểu nhầm lời của bé Đản mà lại oan cho Vũ Nương. Vì oan ức, nàng gieo mình xuống sông tự vẫn để chứng minh sự trong sạch của bản thân. Sau đó, Trương Sinh mới biết là mình đã hiểu hết vợ. Vũ Nương được Linh Phi cứu và tiếp tục sống tại thủy cung. Một lần tình cờ, nàng gặp lại Phan Lang – một người cùng làng, nhờ Phan Lang gửi tin nhắn đến chồng. Trương Sinh nhận được lời nhắn liền lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang. Khi ấy, Vũ Nương hiện về rồi tăng dần biến mất. |
Trong cung chiến đấu dế, bắt dân gian phải dâng hàng năm. Thành được ép làm chính, phải tìm giải pháp để cống hiến nhưng không bị phạt. Vợ Thành được bà đồng chỉ dẫn cho phòng bắt sống bằng một bức vẽ. Thành bắt được dế mang về nhà nhưng bị con trai mình làm dế chạy mất. Con trai sợ hãi bỏ chạy rồi ngã xuống chết, sau khi tỉnh dậy thì trở nên tỉnh táo. Thành bắt được một con dế lạ nhưng khỏe mạnh, có thể đánh bại mọi con dế khác. Con dế được cống lên vua, trở thành thành con dế vô địch nhờ đó Thành được thưởng. Hơn một năm sau, con trai Thành bình phục, kể lại rằng chính mình đã hóa thành con dế. Nhờ có con dế ấy, gia đình Thành dần trở nên sung túc và giàu sang. |
Nhân vật |
Vũ Nương, Trương Sinh, bé Đản, Phan Lang, Linh Phi |
Thành, Vợ Thành, con trai Thành, nhà vua, bà đồng, quan lại, dế chọi. |
Không gian |
- Làng Nam Xương - Bến Hoàng Giang - Thủy cung |
- Trong cung - Ngôi làng gia đình Thanh sống |
Thời gian |
- Từ thời nhà Trần cho đến nhà Hồ |
- Đời Tuyên Đức nhà Minh |
Yếu tố kì ảo |
- Vũ Nương được Linh Phi cứu sống và tiếp tục cuộc đời dưới thủy cung. - Phan Lang được báo mộng rồi thả rùa. - Phan Lang gặp nạn, được Linh Phi cứu giúp để trả ơn - Phan Lang gặp lại Vũ Nương ở động rùa rồi được sứ giả đưa về làng. - Khi Trương Sinh lập đàn giải oan, Vũ Nương hiện về giữa dòng sông rồi lại biến mất. |
- Bà đồng chỉ dẫn địa điểm tìm dế chọi - Chú dế chọi: Nhỏ, ngắn và có màu tía. Hình dáng như con chó, cánh hoa mai, đầu vuông chân dài. Có thể nhảy ra hơn một thước. - Con trai Thành sau khi ngã xuống giếng trở nên ngây ngốc như người gỗ. Sau hơn một năm mới tỉnh dậy và kể rằng mình đã hóa thân thành dế chọi. |
Chủ đề |
Số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. |
Số phận khổ cực của nhân dân trong xã hội phong kiến thối nát. |
Câu 34:
16/01/2025Nêu vai trò của yếu tố kì ảo, chỉ ra mối quan hệ giữa thế giới kì ảo và thế giới hiện thực trong các văn bản đã đọc (Chuyện người con gái Nam Xương và Dế chọi).
- Vai trò của yếu tố kì ảo:
+ Tạo sự mới lạ, huyền bí và hấp dẫn cho câu truyện; khơi gợi trí tò mò nơi người đọc để khám phá tác phẩm
+ Tạo sự liên kết, logic cho mạch truyện; có vai trò quan trọng tạo nên những nút thắt và gỡ bỏ nút thắt cho các nhân vật
+ Góp phần phản ánh tối tăm, thối nát trong xã hội đương thời
+ Chứa đựng thông điệp mang tính nhân văn sâu sắc của tác giả
- Thế giới kì ảo và thế giới hiện thực có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa bổ sung vừa thống nhất với nhau nhằm tạo nên không gian và thời gian nghệ thuật đặc sắc cho tác phẩm đồng thời góp phần thể hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo mà tác giả muốn truyền đạt đến độc giả.
Câu 35:
16/01/2025Qua hai tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương và Dế chọi, hãy rút ra những đặc điểm cơ bản của thể loại truyện truyền kì.
- Các đặc điểm cơ bản của thể loại truyện truyền kì là:
+ Đề tài xoay quanh các vấn đề liên quan tới cuộc sống xã hội con người.
+ Có sử dụng yếu tố kì ảo, có sự kết hợp linh hoạt giữa yếu tố hiện thực và yếu tố kì ảo.
+ Hệ thống nhân vật đa dạng, phong phú và mang những đặc điểm kì lạ
+ Không gian và thời gian nghệ thuật có sự pha trộn giữa thực và ảo.
+ Cốt truyện mô phỏng cốt truyện dân gian, cốt truyện được tổ chức dựa trên chuỗi sự kiện sắp xếp theo trật tự tuyến tính, có hệ nhân quả.
Câu 36:
16/01/2025Tìm đọc thêm 3-4 truyện truyền kì hoặc truyện hiện đại có yếu tố kì ảo, ghi chép các thông tin cơ bản về cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian, đặc điểm yếu tố kì ảo, chủ đề và nêu nhận xét về nội dung, nghệ thuật của từng truyện.
|
Chuyện Từ Thức lấy vợ tiên |
Cốt truyện |
- Đa tuyến - Mô phỏng cốt truyện dân gian “Sự tích động Từ Thức”, được tổ chức theo chuỗi sự kiện được sắp xếp theo trật tự tuyến tính. |
Nhân vật |
Từ Thức, Giáng Hương, bà Kim tiên, bà tiên,… |
Không gian |
- Làng quê ở Hóa Châu - Núi Phù La (động tiên) |
Thời gian |
Năm Quang Thái đời nhà Trần |
Yếu tố kì ảo |
+ Bể Thần Phù có đám mây ngũ sắc kết lại như một đóa hoa sen. + Vách đá nứt toác ra, Từ Thức đi vào động tiên + Cuộc sống nơi động tiên nguy nga, tráng lệ của những nàng tiên + Từ Thức lấy Giáng Hương – một nàng tiên, rồi cùng ở trong động tiên + Khi chàng quay trở về nhân gian, thì vạn vật đổi khác. Hóa ra một năm ở chốn tiên bằng cả trăm năm ở dưới trần. |
Chủ đề |
Đề cao khát vọng cuộc sống tự do, hạnh phúc của con người |
Nội dung |
- Qua câu chuyện về chàng Tri huyện Từ Thức vô tình lấy được vợ tiên, tác giả phản ảnh hiện thực xã hội đương thời thối nát khiến các Nho sĩ có tài nhưng không được trọng dụng khiến họ muốn buông bỏ mọi thứ, thoát li khỏi xã hội suy đồi cũng như bi kịch của kẻ sĩ không chốn nương thân. Bên cạnh đó, chuyện tình giữa Từ Thức và Giáng Hương cũng thể hiện khát khao yêu thương chân chính của con người. |
Nghệ thuật |
- Xây dựng cốt truyện theo trật tự tuyến tính. - Có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố hiện thực và yếu tố kì ảo. - Mang đậm phong cách văn chương của Nguyễn Dữ - một con người tài hoa, uyên bác |
Câu 37:
16/01/2025Những đặc điểm của cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian, lời người kể chuyện, và lời nhân vật của một truyện truyền kì.
Cốt truyện |
Mô phỏng cốt truyện dân gian, được tổ chức theo chuỗi sự kiện được sắp xếp theo trật tự tuyến tính |
Nhân vật |
Ngọc Hoàng Thượng Đế, Ngọc Tỷ, Sơn thần, Thủy thần, người ngăn cản Ngọc Hoàng kén rể |
Không gian |
Thiên đình, có sự kết hợp ở cả cõi trần và cõi tiên |
Thời gian |
Thời gian cõi tiên |
Lời người kể chuyện |
Ngôi kể thứ ba linh hoạt |
Ngôn ngữ |
Sử dụng nhiều điển tích, điển cố |
Câu 38:
16/01/2025Những tình huống truyện li kì kết hợp với các chi tiết đậm chất hoang đường tạo nên sự biến hóa bất ngờ, sức hấp dẫn của truyện.
- Những tình huống truyện li kì kết hợp với các chi tiết đậm chất hoang đường:
+ Trên thiên đình, Ngọc Hoàng kén rể cho con gái
+ Sơn thần, Thủy thần sử dụng phép thuật thể hiện tài năng.
· Sơn thần: chỉ vào cung khuyết biến thành gò núi, quỷ khốc thần sầu, núi reo hang rừng, hổ gầm gấu rống,….
· Thủy thần: vạn ngô ngàn cửa biến thành biển, nước bạc vỗ trời, sóng to xoát đất, sông dâng một lớp, núi chìm ngập đỉnh ngàn tầm,….
Câu 39:
16/01/2025Đầu thế kỷ XVIII, nhiều cuộc chiến đã xảy ra trên đất nước ta. Hãy nêu một cuộc chiến mà em biết.
Chiến tranh Đại Việt – Xiêm La lần 1 (1718) là cuộc tấn công của quân Ayutthaya (Một vương quốc của người Thái tồn tại từ năm 1351 – 1767) vào Hà Tiên, phần lãnh thổ Đàng Trong dưới thời chúa Nguyễn Phúc Chu. Kết quả quân ta thất bại, quân Xiêm cướp phá Hà Tiên.
Câu 40:
16/01/2025Theo em, những cuộc tiễn đưa trong chiến tranh có gì khác biệt so với tiễn đưa trong hoàn cảnh bình thường của cuộc sống?
- Những cuộc tiễn đưa trong hoàn cảnh bình thường của cuộc sống chỉ là sự chia ly tạm thời. Họ vẫn có thể gọi điện, viết thư để giữ liên lạc với đối phương.
- Những cuộc tiễn đưa trong chiến tranh có thể là sự chia ly vĩnh viễn. Súng đạn “không có mắt”, bất kỳ chiến sĩ nào cũng có thể hy sinh trong quá tình làm nhiệm vụ.
Câu 41:
16/01/2025Chỉ ra những đặc điểm của thể thơ song thất lục bát thể hiện trong đoạn trích Nỗi niềm chinh phụ. Những đặc điểm này cho thấy thể thơ song thất lục bát có gì khác với thể thơ lục bát?
- Đặc điểm của thể thơ song thất lục bát thể hiện trong đoạn trích “Nỗi niềm chinh phụ” là:
+ Cứ 2 câu 7 chữ là 1 cặp lục bát.
+ Cặp lục bát sử dụng vần lưng: hiệp vần ở tiếng thứ 6 ở câu sáu với tiếng thứ 6 ở câu tám (Dương – Tương, đường – trường,…).
+ Ở hai câu 7 tiếng, tiếng cuối câu trên hiệp vần tiếng cuối câu dưới (vọng – bóng, trống – bỗng,…)
+ Tuân thủ quy tắc thanh điệu.
- So sánh sự khác biệt đặc điểm thể thơ song thất lục bát và thể thơ lục bát:
Đặc điểm |
Thơ lục bát |
Thơ song thất lục bát |
Hình thức |
- Có các cặp câu lục bát kết hợp với nhau. |
- Đan xen giữa cặp câu 7 chữ với cặp lục bát. |
Cách gieo vần |
- Sử dụng vần lưng. |
- Cách gieo vần đa dạng hơn thơ lục bát, sử dụng cả vần lưng và vần chân. |
Câu 42:
16/01/2025Xác định bố cục của đoạn trích và nêu nội dung chính của từng phần bài Nỗi niềm chinh phụ.
- Có thể chia bố cục thành 2 phần:
+ Phần 1: 12 câu đầu: Cảnh chia li của người chinh phụ và chinh phu.
+ Phần 2: Còn lại: Sự bồn chồn, lo lắng của người chinh phụ với người chồng và nỗi mong mỏi đoàn viên.
Câu 43:
16/01/2025Đề xuất phương án ngắt nhịp bốn câu thơ sau và cho biết tác dụng của cách ngắt nhịp đó:
Chốn Hàm Kinh chàng còn ngoảnh lại,
Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang.
Khói Tiêu Tương cách Hàm Dương,
Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng.
- Phương án ngắt nhịp:
Chốn Hàm Kinh/ chàng còn ngoảnh lại,
Bến Tiêu Tương/ thiếp hãy trông sang.
Khói Tiêu Tương/ cách Hàm Dương,
Cây Hàm Dương/ cách Tiêu Tương/ mấy trùng.
- Tác dụng của cách ngắt nhịp trên:
+ Tạo sự nhịp nhàng cho câu thơ.
+ Giúp độc giả cảm nhận khoảng cách xa xôi muôn cách trùng trở giữa người chinh phu và người chinh phụ.
Câu 44:
16/01/2025Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép đối trong những câu thơ sau:
a. Chàng thì đi cõi xa mưa gió,
Thiếp thì về buồng vũ chiếu chăn.
b. Tuôn màu mây biếc trải ngàn núi xanh.
c. Chốn Hàm Kinh chàng còn ngoảnh lại,
Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang.
Câu thơ |
Phép đối |
Tác dụng |
a. Chàng thì đi cõi xa mưa gió, Thiếp thì về buồng vũ chiếu chăn. |
- đi >< về. - cõi xa >< buồng cũ chiếu chăn |
- Diễn tả sự cô đơn, lạc lõng, buồn tẻ của người chinh phu khi phải chờ chồng. - Miêu tả sự dũng cảm, hy sinh vì đất nước của người chinh phu. |
b. Tuôn màu mây biếc trải ngàn núi xanh. |
- tuôn >< trải. - mây biếc >< ngần núi xanh. |
- Miêu tả sự hùng vĩ, bao la, rộng lớn của thiên nhiên. |
c. Chốn Hàm Kinh chàng còn ngoảnh lại, Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang. |
- chốn Hàm Kinh >< bến Tiêu Tương. - ngoảnh lại >< trông sang. |
- Thể hiện tình cảm son sắc giữa vợ với chồng, dù xa muôn trùng cách trở nhưng họ vẫn hướng về phía nhau. - Giúp câu thơ trở nên giàu hình ảnh và liên tưởng hơn. |
Câu 45:
16/01/2025Nêu và phân tích tác dụng của một số biện pháp tu từ được sử dụng trong bốn câu thơ cuối của đoạn trích Nỗi niềm chinh phụ.
Biện pháp tu từ |
Tác dụng |
- Điệp từ “ngàn dâu”, “cùng”, “thấy” |
- Giúp câu thơ trở nên nhịp nhàng, uyển chuyển, có tính nhạc. - Thể hiện mỗi ngóng trông của người chinh phụ với người chinh phu. - Thể hiện niềm thương xót của tác giả với sự cô đơn, buồn tủi của người phụ nữ phải chờ chồng. |
- Tương phản đối lập “trông lại >< chẳng thấy”, “lòng chàng >< ý thiếp” |
- Giúp người đọc hình dung một cách rõ ràng về sự buồn tủi, ngóng trông của nàng chinh phu. |
- Câu hỏi tu từ “Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai. |
- Câu hỏi nhưng không được sử dụng với mục đích hỏi. - Giúp người đọc hình dung về sự cô đơn, khắc khoải của người chinh phụ. |
Câu 46:
16/01/2025Người chinh phụ tiễn người chinh phu ra trận với tâm trạng như thế nào? Qua tâm trạng đó của người chinh phụ, em hiểu gì thêm về giá trị của cuộc sống?
- Người chinh phụ tiễn người chinh phu ra trận với tâm trạng:
+ Ngẩn ngơ, thẫn thờ.
+ Buồn rầu, đau khổ, nhớ nhung da diết.
+ Lo lắng, xót xa.
+ Bồi hồi, trông ngóng người chinh phu.
- Qua tâm trạng đó của người chinh phụ, em hiểu thêm về giá trị cuộc sống:
+ Phải học cách trân trọng những mối quan hệ xung quanh, đặc biệt là người thân trong gia đình; yêu thương, chia ngọt sẻ bùi, đùm bọc lẫn nhau.
+ Đời đời khắc ghi công lao của các vị anh hùng, người lính/ chiến sĩ đã hy sinh để bảo vệ Tổ quốc.
+ Trân trọng cuộc sống hòa bình có được ngày hôm nay; vì vậy nên chúng ta phải cố gắng không ngừng học hỏi và hoàn thiện để trở thành công dân toàn càu.
Câu 47:
16/01/2025Em có ấn tượng nhất với hình ảnh nào trong đoạn trích Nỗi niềm chinh phụ? Vì sao?
Trong văn bản, em ấn tượng nhất với hình ảnh:
Cùng trông lại thì càng chẳng thấy,
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu.
Ngàn dâu xanh ngắt một màu,
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?
Vì:
- Diễn tả sự bất lực, nỗi nhớ nhung vô cùng vô tận của người chinh phu đối với người ra trận.
- Biện pháp tu từ điệp, hiệp vần được sử dụng một cách linh hoạt tạo tính nhạc cho câu thơ, gợi cho người đọc nhiều liên tưởng thú vị.
Câu 48:
16/01/2025Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) phân tích tâm trạng của người chinh phụ thể hiện trong bốn câu thơ sau:
Chàng thì đi cõi xa mưa gió,
Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn.
Đoái trông theo đã cách ngăn,
Tuôn màu mây biếc trải ngần núi xanh.”
(Chinh phụ ngâm,
nguyên tác của Đặng Trần Côn, bản dịch của Đoàn Thị Điểm (?))
Bốn câu thơ trong bài Chinh phụ ngâm đã diễn tả tâm trạng bồn chồn, lo lắng, ngẩn ngơ của người chinh phụ khi tiễn chồng ra chiến trận. Hai cầu thơ đầu đã diễn tả khoảng cách địa lý muôn trùng xa xôi cách trở. Chinh phu ở chiến trường với bao hiểm nguy, còn chinh phụ chỉ có thể về “buồng cũ chiếu chăn” với bao niềm lo lắng, mong đợi. “Buồng cũ chiếu chăn” là danh từ chỉ địa điểm – Đây là không gian riêng tư của hai vợ chồng với bao kỷ niệm buồn vui, ngọt bùi. Nhưng hiện giờ, đây lại là nơi khiến nàng thêm nhung nhớ người chinh phu. Trong hai câu thơ cuối, tác giả đã lồng ghép khéo lèo, tài tình chi tiết tương phản đối lập: “màu mây biếc” và “ngần núi xanh”. Dù xa cách về mặt địa lý, cách muôn trùng cách trở núi sông, nhưng giữa họ dường như vẫn có một sợi dây tinh thần gắn kết không thể chia lìa. Bằng cách sử dụng các biện pháp nghệ thuật tài tình như ẩn dụ, tương phản đối lập, ngôn từ trau chuốt tài hoa, tác giả đã cất lên tiếng lòng đầy đau đớn, nhớ nhung của người chinh phụ qua bốn câu thơ trên.
Câu 49:
16/01/2025Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ chơi chữ trong các trường hợp dưới đây:
a. Một nghề cho chín còn hơn chín nghề.
(Tục ngữ)
b. Nấu đậu phụ cho cha ăn
Sắc ích mẫu cho mẹ uống.
(Câu đối)
c. Giậu rào mắt cáo, mèo chui lọt
Rổ nức lòng tôm, tép nhảy qua.
(Nguyễn Huy Lượng)
d. Bánh cả thúng sao gọi là bánh ít?
Trầu cả khay sao dám gọi trầu không?
(Ca dao)
e. Thấy nếp thì lại thèm xôi
Ngồi bên thúng gạo nhớ nồi cơm thơm.
(Ca dao)
g. Con ngựa đá con ngựa đá, con ngựa đá không đá con ngựa.
(Vế đối cổ)
h. Anh Hươu đi chợ Đồng Nai
Bước qua Bến Nghé, ngồi nhai thịt bò.
(Ca dao)
i. Con cá đối bỏ trong cối đá;
Con mèo cái nằm trên mái kèo.
Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em.
(Ca dao)
k. Một trăm thứ dâu, dầu xoa không ai thắp;
Một trăm thứ bắp, bắp chuối chẳng ai rang;
Một trăm thứ than, than thân không ai quạt;
Một trăm thứ bạc, bạc tình bán chẳng ai mua.
(Ca dao)
Câu ca dao |
Biện pháp tu từ chơi chữ |
Tác dụng |
a. Một nghề cho chín còn hơn chín nghề. |
- Sử dụng từ đồng âm “chín”. |
- Giúp người đọc dễ hiểu, dễ nhớ hơn. - Gửi thông điệp: Kiên trì, cần cù học hỏi để trở nên chuyên nghiệp trong một lĩnh vực nhất định. - Lời khuyên ngắn gọn, cô đọng, súc tích nhưng đầy đủ ý nghĩa. |
b. Nấu đậu phụ cho cha ăn Sắc ích mẫu cho mẹ uống |
- Sử dụng từ đồng nghĩa (phụ - cha, mẫu – mẹ) |
- Thể hiện sự chăm sóc, hiếu thảo của người con. - Giúp câu đối hài hước, hóm hỉnh, dễ hiểu, dễ nhớ. - Truyền tải thông điệp sâu sắc nhưng ngắn gọn, cô đọng, hàm súc. |
c. Giậu rào mắt cáo, mèo chui lọt Rổ nức lòng tôm, tép nhảy qua. |
- Sử dụng từ cùng trường nghĩa (cáo, mèo, tôm, tép). |
- Lời dạy của ông cha không nghiêm túc, dễ hiểu, dễ đọc, dễ nhớ. - Tổng hợp tri thức trong lao động – sản xuất: Đan giậu không đan thưa, đan rổ không đan vành quá thấp. |
d. Bánh cả thúng sao gọi là bánh ít? Trầu cả khay sao dám gọi trầu không? |
- Từ đồng nghĩa: ít – không. - Từ trái nghĩa: + cả thúng >< ít. + cả khay >< không. |
- Khuyên con người ta làm việc phải suy ngẫm, quan sát để thấu triệt bản chất sự vật. - Câu ca dao hài hước, dễ đọc, dễ hiểu, dễ nhớ, không mang nặng tính giáo điều. |
e. Thấy nếp thì lại thèm xôi Ngồi bên thúng gạo nhớ nồi cơm thơm. |
- Sử dụng trường từ vựng về đồ ăn (nếp, xôi, gạo, cơm). |
- Lên án thói hư tật xấu, có mới nới cũ, cả thèm chóng chán. - Tăng thêm sự hấp dẫn cho câu ca dao, giúp người đọc có cảm nhận sâu sắc hơn. |
g. Con ngựa đá con ngựa đá, con ngựa đá không đá con ngựa. |
- Sử dụng từ đồng âm khác nghĩa “đá” (động từ) và “đá” (danh từ). |
- Gợi liên tưởng độc đáo, thú vị. - Câu ca dao có vần, nhịp điệu, thể hiện sự thông minh, hài hước, dí dỏm của người xưa. |
h. Anh Hươu đi chợ Đồng Nai Bước qua Bến Nghé, ngồi nhai thịt bò. |
- Sử dụng từ cùng trường nghĩa (Hươu, Nai, Nghé, Bò). |
- Miêu tả các địa danh và bức tranh thiên nhiên Nam Bộ sung túc, trù phú. - Thể hiện cách sử dụng ngôn từ linh hoạt, đa dạng, tôn vinh trí tuệ Việt. |
i. Con cá đối bỏ trong cối đá; Con mèo cái nằm trên mái kèo. Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em. |
Lối nói lái (“cá đối – cối đá”, “mèo cái” – “mái kèo”). |
- Câu ca dao nhịp nhàng, uyển chuyển, thể hiện ngôn ngữ tinh tế, khéo léo của người xưa. - Diễn tả sự ngang trái, hẩm hỉu của tình yêu đôi lứa. |
k. Một trăm thứ dâu, dầu xoa không ai thắp; Một trăm thứ bắp, bắp chuối chẳng ai rang; Một trăm thứ than, than thân không ai quạt; Một trăm thứ bạc, bạc tình bán chẳng ai mua. |
- Sử dụng từ đồng âm khác nghĩa: + dầu – dầu xoa. + bắp – bắp chuối. + than – than thân. + bạc – bạc tình.
|
- Thể hiện sự ý nhị của người xưa trong cách ăn nói, giao tiếp hàng ngày. - Diễn tả kinh nghiệm sống của nhân dân ta một cách hài hước, dí dỏm, không mang nặng giáo điều, triết lý. |
Câu 50:
16/01/2025Nêu một trường hợp (trong giao tiếp hằng ngày hoặc trong tác phẩm văn học) có sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ. Biện pháp tu từ chơi chữ được sử dụng trong trường hợp đó có tác dạng gì?
- Một trường hợp sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ trong ca dao tục ngữ:
“Bà già đi chợ cầu Đông
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói xem quẻ nói rằng.
Lợi thì có lợi, nhưng răng không còn.”
- Tác dụng:
+ Thể hiện sự hài hước, dí dỏm của thầy bói khi nhắc khéo bà già: Răng không còn (già) thì lấy chồng làm gì nữa.
Câu 51:
16/01/2025Hãy chia sẻ cảm nhận về một âm thanh hoặc bản nhạc từng khiến em xúc động.
Một âm thanh, một bản nhạc khiến em xúc động đó là bài hát “Nối vòng tay lớn” của nhạc sĩ Trịnh Công Sơn.
Câu 52:
16/01/2025Chỉ ra những đặc điểm của thể thơ song thất lục bát thể hiện trong bài thơ Tiếng đàn mưa.
- Đặc điểm của thể thơ song thất lục bát được thể hiện trong bài thơ “Tiếng đàn mưa”:
+ Một cặp câu 7 tiếng xen kẽ một cặp lục bát.
+ Bài thơ chia thành 4 khổ.
+ Sử dụng vần lưng, vần chân.
+ Ngắt nhịp: lẻ trước chẵn sau.
Câu 53:
16/01/2025Xác định bố cục của bài thơ và nêu nội dung chính của từng phần bài Tiếng đàn mưa.
- Bố cục: Chia làm 2 phần:
+ Phần 1: Mưa hoa rụng… mưa cùng nước non: Miêu tả cảnh mưa rơi ngày xuân với các hình ảnh hết sức độc đáo.
+ Phần 2: Còn lại: Tâm trạng của vị khách tha hương và nỗi nhớ quê hương da diết, bồi hồi.
Câu 54:
16/01/2025Những từ ngữ nào được sử dụng nhiều lần trong bài thơ Tiếng đàn mưa? Việc lặp lại những từ ngữ đó có tác dụng gì?
- Trong bài thơ, những từ ngữ được sử dụng nhiều lần là:
+ Mưa.
+ Nước non.
+ Hoa xuân.
+ Rơi.
+ Rụng.
+ Ý khách.
+ Bóng dương.
- Tác dụng:
+ Miêu tả cảnh mưa xuân ở nhiều trạng thái, khung cảnh khác nhau.
+ Qua việc miêu tả chi tiết khung cảnh mưa xuân, nỗi nhớ của vị khách tha hương cũng được người đọc cảm nhận một cách rõ ràng, chân thực, sâu sắc.
Câu 55:
16/01/2025Nêu đặc điểm chung của những sự vật, hiện tượng phụ họa cùng mưa trong bài thơ Tiếng đàn mưa. Theo em, tác giả muốn khắc họa tâm trạng gì qua những sự vật, hiện tượng ấy?
- Đặc điểm chung của những sự vật, hiện tượng phụ họa cùng mưa xuất hiện trong văn bản là:
+ Được lặp đi lặp lại nhiều lần.
+ Gợi nhiều hơn tả.
+ Miêu tả theo chiều không gian từ gần đến xa, từ chân thực, rõ ràng đến mơ hồ, vô hình.
+ Những sự vật xuất hiện cùng mưa được miêu tả hết sức thơ mộng, sinh động, tươi tắn.
- Tác giả muốn khắc họa tâm trạng của nhân vật “khách tha hương”:
+ Thể hiện nỗi nhớ quê nhà da diết, bồi hồi qua từng cảnh vật.
+ Thể hiện khát vọng được quay về quê hương.
Câu 56:
16/01/2025Chỉ ra mối liên hệ giữa hình ảnh nước non ở ba khổ thơ đầu với nội dung của hai câu thơ cuối bài Tiếng đàn mưa.
- Mối liên hệ:
+ Ba khổ thơ đầu: Hình ảnh nước non được miêu tả hết sức hùng vĩ, rộng lớn, bao la.
+ Hai câu thơ cuối: Hình ảnh nước non được tác giả miêu tả đượm buồn, u sầu bởi “Cảnh buồn người có vui đâu bao giờ”. Khung cảnh càng rộng lớn, hùng vĩ bao nhiêu thì càng làm nổi bật tâm trạng cô đơn, bồi hồi, xúc động, da diết nhớ quê hương bấy nhiêu.
Câu 57:
16/01/2025Em có ấn tượng nhất với điều gì ở bài thơ Tiếng đàn mưa? Vì sao?
- Em ấn tượng nhất với cách tác giả miêu tả cảnh mưa xuân trong ba khổ thơ đầu của bài.
- Vì:
+ Khung cảnh hùng vĩ, nên thơ của trời mưa xuân được miêu tả qua ngòi bút tinh tế, giàu cảm xúc của tác giả giúp người đọc hình dung một đất nước bình yên, êm ả.
+ Sự tài năng, tâm hồn yêu nghệ thuật, yêu quê hương đất nước của nhà thơ Bích Khuê được bộc lộ một cách rõ nét.
Câu 58:
16/01/2025Viết đoạn văn (khoảng 7-9 câu) nêu cảm nghĩ của em về bài thơ Tiếng đàn mưa
Bài thơ “Tiếng đàn mưa” của tác giả Bích Khuê không chỉ miêu tả cảnh mưa xuân đầy thơ mộng, êm đềm mà qua đó còn khắc họa nỗi nhớ quê hương sâu sắc của vị khách tha hương. Ở ba khổ thơ đầu, nhà thơ sử dụng các biện pháp nghệ thuật như điệp “mưa xuân”, “mưa ý khách”,… và phép ẩn dụ “thềm lan”, “nội”,… Những phép tu từ này không chỉ giúp bài thơ thêm tính nhạc, sự uyển chuyển, mềm mại cho câu văn, mà còn làm nổi bật lên vẻ đẹp thiên nhiên bao la, rộng lớn, thơ mộng. Chứng kiến cảnh tượng ấy, vị khách tha hương không cầm lòng được mà nhớ về quê cũ. Cuối cùng, sự lắng đọng của cảm xúc hóa thành “muôn hàng lệ rơi”. Đứng trước khung cảnh hùng vĩ ấy, dường như vị khách tha hương lại càng trở nên nhỏ bé, hịu quanh. Bằng ngòi bút miêu tả tinh tế, gợi chứ không thiên về miêu tả, Bích Khuê đã thành công khắc họa nỗi nhớ quê hương da diết, đầy xúc động.
Câu 59:
16/01/2025Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp thanh trong các trường hợp dưới đây:
a. Khóc anh không nước mắt
Mà lòng đau như thắt
Gọi anh chửa thành lời
Mà hàm răng dính chặt.
(Hoàng Lộc, Viếng bạn)
b. Ô hay buồn vương cây ngô đồng
Vàng rơi, vàng rơi thu mênh mông…
(Bích Khê, Tì bà)
c. Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
(Quang Dũng, Tây Tiến)
a. Khóc anh không nước mắt
Mà lòng đau như thắt
Gọi anh chửa thành lời
Mà hàm răng dính chặt.
- Biện pháp điệp thanh: Điệp các thanh trắc (khóc, nước, mắt, thắt, gọi, chửa, dính, chặt).
- Tác dụng:
+ Giúp câu thơ có tính nhạc.
+ Khắc họa tâm trạng đau đớn, khắc khoải của người phụ nữ với người chồng đã hy sinh trên chiến trường.
+ Thể hiện sự đồng cảm, thương xót của tác giả đối với những người phụ nữ mất chồng. Đồng thời, qua đó, nhà thơ muốn người đọc hiểu thêm về nỗi mất mát, chia ly và sự quý giá của hòa bình có được ngày hôm nay.
b. Ô hay buồn vương cây ngô đồng
Vàng rơi, vàng rơi thu mênh mông…
- Biện pháp tu từ điệp thanh: Cả bài thơ sử dụng các tiếng thanh bằng.
- Tác dụng:
+ Tạo sự nhẹ nhàng, uyển chuyển, mềm mại cho ý thơ khi miêu tả về mùa thu.
+ Miêu tả không gian mùa thu nên thơ, trữ tình, bao la, mênh mông đặc trưng của miền Bắc.
+ Thể hiện tinh thần yêu thiên nhiên, phong cảnh nước non của nhà thơ, đặc biệt là sự gắn bó và hòa quyện với mùa thu của đất trời.
c. Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
- Biện pháp tu từ điệp thanh: Sử dụng thanh trắc ở ba câu thơ đầu (dốc, khúc, khuỷu, dốc, thẳm, hút, súng, ngửi, thước) và thanh bằng ở câu thơ cuối.
- Tác dụng:
+ Tạo tính nhạc cho câu thơ.
+ Miêu tả khung cảnh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, thăm thẳm nhưng hết sức khắc nghiệt và đầy hiểm nguy. Đây là nơi sinh sống, chiến đấu của những người lính bảo vệ biên giới. Qua đó, có thể thấy không chỉ nhiệm vụ khó khăn cản bước họ mà chính điều kiện thời tiết khắc nghiệt, “khúc khuỷu”, “thăm thẳm” cũng là “hòn đá” cản bước chân các anh chiến sĩ.
+ Qua đó, tác giả muốn thể hiện sự trân trọng đối với những người lính đã hy sinh thân mình để bảo vệ Tổ quốc.
Câu 60:
16/01/2025Trong bài thơ Tiếng đàn mưa biện pháp tu từ điệp thanh được Bích Khê sử dụng rất đặc biệt: điệp thanh theo từng nhóm âm tiết trong cùng một câu thơ. Hãy làm rõ tác dụng của biện pháp tu từ này trong bài thơ.
- Tác dụng của biện pháp tu từ điệp thanh theo từng nhóm âm tiết trong cùng một câu thơ là:
+ Tạo nhịp điệu, tính nhạc, giúp bài thơ trở nên sinh động, có hồn, uyển chuyển hơn.
+ Giúp người đọc cảm nhận sự nhịp nhàng, tuần hoàn, lặp đi lặp lại của các sự vật, hiện tượng được miêu tả.
+ Khắc họa hình ảnh thiên nhiên thơ mộng, hùng vĩ và nỗi nhớ quê nhà da diết, bồi hồi của vị khách tha hương.
Câu 61:
16/01/2025Chỉ ra và cho biết tác dụng của biện pháp tu từ điệp vần trong các đoạn thơ dưới đây:
a. Rơi hoa hết mưa còn rả rích,
Càng mưa rơi càng tịch bóng dương
Bóng dương với khách tha hương
Mưa trong ý khách muôn hàng lệ rơi
(Bích Khê, Tiếng đàn mưa)
b. Tôi lại về quê mẹ nuôi xưa
Một buổi trưa, nắng dài bãi cát
Gió lộng xôn xao, sóng biển đu đưa
Mát rượu lòng ta ngân nga tiếng hát…
(Tố Hữu, Mẹ Tơm)
a. Rơi hoa hết mưa còn rả rích,
Càng mưa rơi càng tịch bóng dương
Bóng dương với khách tha hương
Mưa trong ý khách muôn hàng lệ rơi
- Biện pháp tu từ điệp vần được sử dụng trong đoạn thơ là: “ương”, “ich”.
- Tác dụng:
+ Giúp câu thơ thêm tính nhạc.
+ Miêu tả tâm trạng buồn thương, bồi hồi, xót xa của vị khách tha hương khi trông mưa mà nhớ về quê cũ.
b. Tôi lại về quê mẹ nuôi xưa
Một buổi trưa, nắng dài bãi cát
Gió lộng xôn xao, sóng biển đu đưa
Mát rượu lòng ta ngân nga tiếng hát…
- Biện pháp tu từ điệp vần được sử dụng trong đoạn thơ là: “ưa” và “át”.
- Tác dụng:
+ Tăng tính nhạc cho câu thơ, giúp tác giả diễn đạt ý thơ được mềm mại, uyển chuyển và nhẹ nhàng.
+ Thể hiện cảm xúc trân trọng, thiết tha, vui sướng của nhà thơ Tố Hữu khi miêu tả cảnh làng quê Việt Nam.
+ Thể hiện niềm yêu quê hương, đất nước da diết của tác giả, đồng thời bày tỏ sự trân thành, biết ơn đối với những người mẹ Việt Nam anh hùng.
Câu 62:
16/01/2025Theo thông tin trong văn bản Một thể thơ độc đáo của người Việt, thể thơ song thất lục bát ra đời khi nào?
Theo thông tin trong văn bản, thể thơ song thất lục bát ra đời trong thời gian khoảng thế kỷ XV – XVI, xuất hiện trước sau không lâu.
Câu 63:
16/01/2025Đặc điểm hình thức nào giúp thơ song thất lục bát giàu nhạc tính?
- Những đặc điểm hình thức giúp thơ song thất lục bát giàu nhạc tính là:
+ Những câu thơ dài ngắn đan xen.
+ Mật độ tiếng gieo vần lớn.
Câu 64:
16/01/2025Văn bản Một thể thơ độc đáo của người Việt đề cập đến những điểm tương đồng và khác biệt nào giữa thể thơ song thất lục bát và thể thơ lục bát.
|
Song thất lục bát |
Lục bát |
Giống nhau |
- Quy luật thanh điệu và cách gieo vần ở câu lục bát. |
|
Khác nhau |
- Có 7 tiếng gieo vần. |
- Có 6 tiếng gieo vần |
Câu 65:
16/01/2025Theo văn bản Một thể thơ độc đáo của người Việt, vì sao thể thơ song thất lục bát vẫn được sử dụng để sáng tác trong thời kì hiện đại?
- Theo văn bản, thể thơ song thất lục bát vẫn được sử dụng để sáng tác trong thời kì hiện đại vì:
+ Vẻ đẹp, sức truyền cảm đặc biệt của thể thơ.
+ Biểu hiện tâm trạng, cảm xúc trữ tình bi thương, kết tinh những giá trị nhân văn và hiện thực sâu sắc.
Câu 66:
16/01/2025Trình bày suy nghĩ của em về nhận định của tác giả đối với thể thơ song thất lục bát: “Đó thực sự là một thể thơ đặc sắc mà người Việt đã sáng tạo nên để có thể gửi gắm vào trong đó tâm hồn sâu lắng của mình”.
Suy nghĩ của em về nhận định của tác giả đối với thể thơ song thất lục bát: “Đó thực sự là một thể thơ đặc sắc mà người Việt đã sáng tạo nên để có thể gửi gắm vào đó tâm hồn sâu lắng của mình”. Nhận định của tác giả hoàn toàn phù hợp, xác đáng. Song thất lục bát được sáng tạo bởi người Việt nên có những đặc điểm, hình thái phù hợp với văn hóa nước ta. Thể thơ được sáng tạo, cải biên từ những gì đã có, sự thay đổi về thanh điệu tạo thành sự độc đáo, mới lạ không pha tạp với những thể loại khác. Nội dung chứa đựng cảm xúc sâu lắng, thiết tha, bồi hồi, là nơi ký thác tâm hồn của tác giả gửi đến bạn đọc.
Câu 67:
16/01/2025Những nỗi niềm xúc cảm của người chinh phụ (Chinh phụ ngâm) và khách tha hương (Tiếng đàn mưa) có điểm nào chung không? Vì sao?
- Những nỗi niềm xúc cảm của người chinh phụ (Chinh phụ ngâm) và khách tha hương (Tiếng đàn mưa) có điểm chung là:
+ Sự nhớ nhung, khắc khoải da diết.
+ Sự mong chờ, ngóng trông.
+ Sầu khổ, buồn tủi trước số phận.
Câu 68:
16/01/2025Điều gì khiến thể thơ song thất lục bát có thế mạnh khi thể hiện những nỗi niềm xúc cảm, những khát vọng riêng tư của con người?
- Thể thơ song thất lục bát có thế mạnh khi thể hiện những nỗi niềm xúc cảm, những khát vọng riêng tư của con người:
+ Những câu dài ngắn đan xen, mật độ gieo vần lớn không một thể thơ nào ra đời trước đó có thể sánh bằng, khiến những câu thơ song thất lục bát luôn phối hợp hài hòa với nhau, tạo nên âm hưởng du dương, giàu nhạc tính.
+ Giàu nhạc tính là một điểm mạnh được thơ song thất lục bát giúp phát huy nét trữ tình.
+ Song thất lục bát có sức truyền cảm đặc biệt giúp tác giả thể hiện những nỗi niềm, xúc cảm, khát vọng riêng tư.
Câu 69:
16/01/2025Tìm đọc một tác phẩm thơ song thất lục bát viết về người phụ nữ. So sánh hình tượng người phụ nữ trong tác phẩm đó với hình tượng người chinh phụ trong tác phẩm Chinh phụ ngâm.
- Một tác phẩm thơ song thất lục bát viết về người phụ nữ: “Thân phận đàn bà” – Ngọc Chi.
- So sánh:
+ Giống nhau: Cuộc đời của hai người phụ nữ trong hai tác phẩm nhiều khổ đau, bất hạnh. Tưởng rằng đã tìm được bến đỗ đời mình nhưng hạnh phúc chẳng bao lâu thì đấng trượng phu đã phải rời xa.
+ Khác nhau: Người chinh phụ trong tác phẩm “Chinh phụ ngâm” bị nỗi nhớ nhung da diết giày vò hàng đêm. Nỗi nhớ thường trực khiến nàng thấp thỏm lo âu, sầu muộn suốt đêm dài đằng đẵng. Người phụ nữ trong “Thân phận đàn bà” tương lai mờ mịt, chỗ dựa của nàng biến mất, cuộc sống không biết nương nhờ ai, phải chịu mọi nỗi tủi nhục.
Câu 70:
16/01/2025Chọn phân tích một tác phẩm thơ song thất lục bát mà em yêu thích.
“Chinh phụ ngâm” là một trong những tác phẩm nổi tiếng của tác giả Đặng Trần Côn. Tác phẩm nói về nỗi buồn chia li của đôi lứa, nỗi đau của người phụ nữ có chồng đi chinh chiến. Trong nền văn học Việt Nam thế kỉ XVII có rất nhiều tác phẩm về chia li nhưng có lẽ “Chinh phụ ngâm” là tác phẩm lấy đi nhiều cảm xúc nhất trong lòng người đọc. Đặc biệt 8 câu thơ từ 216 đến 224 là cung đàn tiễn biệt cô đơn, lẻ loi , nhớ mong nhất của người chinh phụ:
“Gà eo óc gáy sương năm trống,
Hoè phất phơ rủ bóng bốn bên.
Khắc giờ đằng đẵng như niên,
Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa
Hương gượng đốt hồn đà mê mải
Gương gượng soi lệ lại châu chan
Sắt cầm gượng gảy ngón đàn
Dây uyên kinh đứt, phím loan ngại chùng.”
Từ xưa đến nay, lấy cảnh tả tình không còn là thủ pháp xa lạ: “Cảnh buồn người có vui đâu bao giờ”. Khi con người ta tâm trạng buồn phiền thì sao có thể nhìn thấy cảnh đẹp. Cho dù xung quanh có đẹp thì cũng đều khoác lên màu u ám buồn bã. Trong đoạn giữa này cũng vậy, bức chân dung người phụ nữ chinh phụ không hề hiện lên bằng hình dáng cụ thể mà thông qua hình ảnh không gian, thời gian để miêu tả nỗi buồn:
“Gà eo óc gáy sương năm trống
Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên”
Hai câu thơ trên nói về thời gian canh khuya với tiếng gà gáy óc eo và tiếng “hòe phất phơ” nghe mới buồn não làm sao. Trong cái không gian tĩnh lặng ấy là tiếng gà óc eo cô quạnh, âm thanh thưa thớt vang lên trong một không gian rộng lớn. Cho thấy thời gian đã về đêm, nỗi nhớ dài dằng dặc suốt đêm. Khi đêm xuống, người vợ mới lắng nghe được mọi cảm xúc của âm thanh xung quanh, những âm thanh ấy nó cũng buồn và cô đơn vô cùng. Tác giả đã dùng hình ảnh ước lệ để nói lên tâm trạng của người chinh phụ. Qua hai câu thơ chúng ta có thể hình dung ra bóng dáng cô đơn của người vợ, sự thờ ơ dài dằng dặc của đêm khuya và cảnh vật “rủ bóng bốn bên” buồn sầu não. Trong mắt người vợ chờ chồng, thời gian giờ dài quá, cảnh vật cũng u buồn theo. Câu thơ tuy không tả chi tiết hình ảnh người vợ, nhưng qua thời gian, không gian cho thấy nỗi buồn trùm kín tâm tư.
“Khắc giờ đằng đẵng như niên
Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa”
Hai câu thơ tiếp theo càng khắc thêm nỗi sầu đêm vắng. Đặc biệt tác giả sử dụng từ láy : “Đằng đẵng và dằng dặc” như thể hiện sự chán chường, mệt mỏi kéo dài. Nghe có vẻ hữu hình mà thật cụ thể, tâm tư của người chinh phụ được miêu tả chi tiết, chính xác bằng những cụm từ láy ấy. Câu thơ nói rõ nỗi nhớ “miền biển xa” – đó chính là nỗi nhớ chồng, người đi không biết bao giờ trở lại. Chiến tranh khốc liệt, có thể vài năm, nhiều năm và mãi mãi. Người vợ có chồng đi chiến tranh không khác gì “ngồi trên đống lửa”, sinh li tử biệt, vậy nên nỗi nhớ mới da diết, dằng dặc, đếm từng giờ, từng phút.
“Hương gượng đốt hồn đà mê mải
Gương gượng soi lệ lại châu chan
Sắt cầm gượng gảy ngón đàn
Dây uyên kinh đứt, phím loan ngại chùng”
Đặc biệt trong 4 câu thơ tiếp theo là những hành động vô cùng gượng gạo. Khi nỗi nhớ đã trào dâng và cảm xúc điều khiển hành động, tất cả những việc mà người chinh phụ làm đều vô cùng gượng gạo, ép uổng. Động từ “gượng” được nhắc đi nhắc lại nhiều lần cho thấy người chinh phụ đang cố gắng thoát ra khỏi nỗi cô đơn, nhưng cố gắng thế nào cũng vô cùng mệt mỏi. Nàng cố đốt hương, cố soi dòng lệ, cố gảy đàn nhưng đều thấy sự oan oái đớn đau. Cuộc sống hàng ngày vẫn phải diễn ra, nàng chỉ là đang cố diễn cho tròn vai nhưng vai diễn lại quá gượng gạo. Nàng tìm đến gương để chỉnh nhan sắc lại chỉ thấy những giọt sầu. Nàng tìm đến âm nhạc để giải tỏa nỗi buồn thì lại nghĩ đến mối duyên cầm sắt và tình loan phượng bế tắc hiện nay.
Sắt cầm gượng gảy ngón đàn
Dây uyên kinh đứt, phím loan ngại chùng”
Trong hai câu thơ trên cho thấy, tình duyên đứt đoạn, phím loan ngại ngùng. Vậy là người vợ xa chồng cũng đã biết được tương lai hoàn cảnh của mình, duyên bẽ bàng. Vợ chồng bên nhau ngắn ngủi vậy mà chiến tranh lại cướp mất người thương, cả đời phải sống với chữ “thủy chung” và “tam tòng tứ đức” giết chết cuộc đời và hạnh phúc người phụ nữ. Nhưng xã hội phong kiến với những hủ tục hà khắc làm sao có thể chống lại, làm sao có thể đòi quyền bình đẳng.
Một phím đàn đứt ngang không khác gì một cuộc tình trái ngang. Nỗi cô đơn của người chinh phụ đã được tác giả miêu tả dựa trên không gian, thời gian rất chi tiết và mang lại nhiều sự cảm thông sâu sắc của độc giả. Ta cảm thông cho số phận hẩm hưu của phụ nữ trong xã hội cũ, phải gánh trên mình “tam tòng tứ đức”, hạnh phúc lệ thuộc vào đàn ông và không được quyết định cuộc đời của mình bởi định kiến xã hội. Ta cảm thông cho nỗi cô đơn, bế tắc, oan trái của người chinh phụ. Nỗi cô đơn về người vợ mới có chồng đã lìa xa và không hẹn ngày trở lại.
Trong 8 câu thơ là nỗi cô đơn kéo dài đằng đẵng, triền miên từ đêm này qua đêm khác, cảnh vật héo hon như chính tâm trạng người chinh phụ. Nỗi héo hon ấy đang giết chết tinh thần người vợ. Qua đây cho thấy sự cảm thông sâu sắc của tác giả đối với nhân vật của mình. Nó cũng thể hiện khao khát về quyền bình đẳng, giải phóng người phụ nữ trong xã hội xưa.
Khổ thơ giữa bài Tình cảnh lẻ loi người Chinh Phụ đã vẽ lên bức tranh tâm trạng về người chinh phụ khi có chồng ra chiến trận. Đồng thời nó cũng tố cáo chiến tranh phong kiến xưa đã chia rẽ đôi lứa và nói lên khát vọng hạnh phúc, khát vọng sống của phụ nữ trong xã hội xưa.
Câu 71:
16/01/2025Đặc điểm của thể thơ song thất lục bát được thể hiện trong đoạn trích Nỗi sầu oán của người cung nữ.
- Đặc điểm của thể thơ song thất lục bát được thể hiện trong đoạn trích:
+ Cách hiệp vần.
+ Cứ 2 câu thất là một cặp câu lục bát.
+ Sử dụng cách ngắt nhịp lẻ trước chẵn sau.
Câu 72:
16/01/2025Nội dung chủ đề của đoạn trích Nỗi sầu oán của người cung nữ.
Nội dung chủ đề của đoạn trách: Số phận bất hạnh của cô cung nữ tài sắc vẹn toàn nhưng cuộc sống nhiều trắc trở, biến cố.
Câu 73:
16/01/2025Một số nét đặc sắc về nghệ thuật được thể hiện trong đoạn trích Nỗi sầu oán của người cung nữ.
Một số nét đặc sắc về nghệ thuật được tác giả Nguyễn Gia Thiều thể hiện trong đoạn trích:
+ Tả cảnh ngụ tình.
+ So sánh.
+ Đảo ngữ.
Câu 74:
16/01/2025Hãy giới thiệu một tác phẩm văn học hoặc bộ phim kể về một mối tình để lại cho em ấn tượng đẹp.
Chuyện tình Lan và Điệp là câu chuyện tình yêu hư cấu đầy cảm động để lại cho em những ấn tượng đẹp. Câu chuyện được giới thiệu trong cuốn tiểu thuyết Tắt lửa lòng của nhà văn nổi tiếng Nguyễn Công Hoan (xuất bản năm 1933). Chuyện kể về mối tình lãng mạn nhưng đẫm nước mắt của Lan và Điệp. Họ đến với nhau xuất phát từ những rung cảm mạnh mẽ của tình yêu đôi lứa. Gia đình hai bên đã hứa hôn với nhau, chỉ còn chờ ngày kết tóc se duyên. Nhưng trớ trêu thay, Điệp đã mắc phải mưu kế gian xảo của quan Phủ nên chàng đã phụ tình vị hôn thê của mình là Lan, để cưới Thúy Liễu – con gái ông Phủ. Biết chuyện, Lan đau khổ tột cùng, ôm mối tình tuyệt vọng đến chùa để cắt tóc đi tu. Đỉnh điểm của nỗi đau ấy là khi Điệp tìm được ngôi chùa mà Lan ở thì cũng là lúc nàng trút hơi thở cuối cùng, mang theo mối tình khắc cốt ghi tâm mà từ biệt trần thế. Câu chuyện tình yêu cảm động của Lan và Điệp đến nay vẫn để lại trong lòng độc giả nhiều day dứt và tiếc nuối.
Câu 75:
16/01/2025Đoạn trích Kim – Kiều gặp gỡ có những nhân vật nào và kể về sự việc gì?
- Nhân vật: Kim Trọng, Thúy Kiều, Thúy Vân và chàng Vương.
- Sự việc: Kim Trọng đến thăm mộ Đạm Tiên và vô tình tình gặp chị em Thúy Kiều. Ngay từ lần gặp đầu tiên, Kim Trọng đã đem lòng yêu mến Thúy Kiều. Chính điều này đã tạo nên những cảm xúc sâu đậm, phức tạp trong tâm hồn của cả Kim Trọng và Thúy Kiều, hé lộ những bị kịch sắp xảy đến trong cuộc đời họ.
Câu 76:
16/01/2025Ở mười hai dòng thơ đầu bài Kim – Kiều gặp gỡ, nhân vật Kim Trọng được giới thiệu và miêu tả bằng lời của ai? Qua đó, em hình dung được những gì về nhân vật?
- Ở mười hai dòng thơ đầu, nhân vật Kim Trọng được giới thiệu và miêu tả bằng lời người kể chuyện.
- Hình dung về nhân vật: Kim Trọng được khắc họa với vẻ đẹp hoàn hảo. Mọi cử chỉ, hành động đều toát lên vẻ thư sinh, nho nhã. Không những thế, chàng còn xuất thân trong một gia đình giàu sang, bản tính thông minh, tài năng, cốt cách hào hoa, phong nhã.
Câu 77:
16/01/2025Trong mười dòng tiếp theo bài Kim – Kiều gặp gỡ, Nguyễn Du đã tập trung miêu tả cảm xúc, tâm trạng của những nhân vật nào? Phân tích từ ngữ tiêu biểu được tác giả sử dụng để thể hiện cảm xúc, tâm trạng của các nhân vật đó.
- Trong mười dòng thơ tiếp theo, Nguyễn Du đã tập trung miêu tả cảm xúc, tâm trạng của hai nhân vật: Thúy Kiều và Kim Trọng.
- Phân tích từ ngữ tiêu biểu thể hiện cảm xúc, tâm trạng của nhân vật:
+ “Tình trong như đã mặt ngoài còn e”: miêu tả tinh tế những trạng thái cảm xúc của tình yêu mới chớm nở giữa Kim Trọng và Thúy Kiều. Họ đã nảy sinh tình cảm với nhau nhưng còn ngại ngùng, bối rối chưa dám nói ra.
+ “Chập chờn cơn tỉnh cơn mê”: họ không xác định được cảm xúc của bản thân nhưng tình cảm họ dành cho nhau vẫn nồng nàn và say đắm.
+ “Chẳng tiện dứt về”: họ lưu luyến, không muốn nói lời từ biệt nhau.
+ “Người còn nghé theo”: diễn tả cảm xúc vấn vương, quyến luyến của trái tim người con gái khuê các – Thúy Kiều.
Câu 78:
16/01/2025Trong mười bốn dòng thơ cuối bài Kim – Kiều gặp gỡ, Nguyễn Du đã sử dụng nhiều phương tiện (lời người kể chuyện, lời nhân vật, bút pháp tả cảnh ngụ tình) để thể hiện thế giới nội tâm của nhân vật Thúy Kiều, em hãy:
a. Phân tích đặc điểm của bức tranh thiên nhiên (thời gian, không gian, sự vật). Miêu tả bức tranh thiên nhiên ấy, tác giả muốn thể hiện trạng thái cảm xúc nào ở nhân vật?
b. Chỉ ra đâu là lời người kể chuyện, đâu là lời nhân vật. Lời nhân vật được thể hiện ở hình thức nào và điều gì giúp em nhận biết hình thức ngôn ngữ đó?
c. Cho biết nhân vật đã bộc lộ những cảm xúc, suy nghĩ gì trong lời nói của mình.
a. Phân tích đặc điểm của bức tranh thiên nhiên.
Thời gian |
Không gian |
Sự vật |
- Từ lúc chiều tà cho đến tận nửa đêm. |
- Cảnh một đêm trăng lãng mạn, thơ mộng, thanh bình, riêng tư – nơi khuê phòng của Thúy Kiều. |
- Ánh trắng: vàng óng ả, in bóng huyền ảo trên nền sân. - Cây liễu: rủ xuống dòng nước trong xanh. - Mặt trời: ẩn chứa nỗi buồn, sự tiếc nuối khi mối tình Kim – Kiều không thể kéo dài mãi mãi. - Hoa hải đường: đỏ tươi, mềm mại, đầy sức sống. - giọt sương: treo lơ lửng trên cành xuân, giọt sương ấy cũng chính là nỗi lòng đầy suy tư, day dứt không nguôi của Thúy Kiều. |
b. Chỉ ra lời người kể chuyện và lời nhân vật.
- Lời người kể chuyện: từ “Dưới cầu nước chảy trong veo” đến “Giọt sương gieo nặng cành xuân la đà”.
- Lời nhân vật: từ “Người mà đến thế thì thôi” đến “Trăm năm biết có duyên gì hay không?”.
Hình thức thể hiện lời nhân vật và cách nhận biết hình thức ngôn ngữ đó:
- Hình thức thể hiện lời nhân vật: lời độc thoại nội tâm.
- Cách nhận biết hình thức ngôn ngữ: lời độc thoại của nhân vật được đặt trong dấu ngoặc kép.
c. Những cảm xúc, suy nghĩ mà nhân vật bộc lộ trong lời nói của mình.
- Sự xuất hiện của chàng Kim đã khiến tâm hồn nàng Kiều bị xao xuyến, rung động, những cảm xúc chân thành này đang dâng trào mãnh liệt trong lòng nàng.
- Nỗi sợ hãi, lo lắng rằng tình yêu của nàng và Kim Trọng sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách. Nàng không biết liệu cuối cùng họ có thể vượt qua mọi chông gai để được sum họp bên nhau.
- Tâm trạng bồi hồi, khắc khoải vừa có nỗi âu lo vừa có niềm mong ước, hi vọng khi nghĩ về Kim Trọng.
Câu 79:
16/01/2025Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật và nghệ thuật xây dựng ngôn ngữ của Nguyễn Du trong đoạn trích Kim – Kiều gặp gỡ.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật được Nguyễn Du khắc họa ở hai phương diện:
+ Con người bên ngoài: ngoại hình, lời nói, cử chỉ, hành động của nhân vật được miêu tả một cách cụ thể, sinh động.
+ Con người bên trong: tâm trạng, cảm xúc, suy nghĩ nội tâm của các nhân vật được miêu tả một cách sâu sắc và chân thật.
+ Kết hợp nhiều phương tiện nghệ thuật: bút pháp tả cảnh ngụ tình (gắn liền giữa cảnh vật bên ngoài và tâm trạng nhân vật); lời kể (tạo cảm giác trực tiếp, sống động); lời độc thoại nội tâm (đi sâu vào thế giới nội tâm của nhân vật).
- Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ:
+ Phát huy sự phong phú, kì diệu của tiếng Việt: Nguyễn Du đã tài tình sử dụng và phát huy được những tiềm năng, tính đa dạng của tiếng Việt, khám phá và khai thác được vẻ đẹp, sự uyển chuyển và tính biểu đạt phong phú của ngôn ngữ mẹ đẻ.
+ Sáng tạo các yếu tố ngôn ngữ vay mượn: nhà thơ đã vận dụng một cách sáng tạo các từ Hán Việt tiếp thu và kếp hợp chúng vào hệ thống từ vựng tiếng Việt để làm phong phú thêm vốn từ của tiếng mẹ đẻ.
+ Việt hóa hệ thống từ Hán Việt: các từ Hán Việt được Nguyễn Du sử dụng theo xu hướng Việt hóa, kết hợp một cách nhuần nhuyễn với các từ thuần Việt, tạo nên sự hài hòa, đồng nhất trong ngôn ngữ sáng tác.
Câu 80:
16/01/2025Nêu chủ đề của đoạn trích Kim – Kiều gặp gỡ; qua đó, nhận xét về tư tưởng, tình cảm của tác giả.
- Chủ đề của đoạn trích: tình yêu nồng nàn, say đắm của Thúy Kiều và Kim Trọng.
- Nhận xét về tư tưởng, tình cảm của tác giả: Nguyễn Du đã đề cao và thể hiện thái độ trân trọng đối với con người, đặc biệt là người phụ nữ trong xã hội phong kiến; đồng thời cũng chia sẻ, đồng cảm với khát vọng tình yêu của họ.
Câu 81:
16/01/2025Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) phân tích 2 – 4 dòng thơ miêu tả thiên nhiên mà em cho là đặc sắc trong đoạn trích Kim – Kiều gặp gỡ.
Trong đoạn trích Kim – Kiều gặp gỡ, Nguyễn Du đã miêu tả khung cảnh thiên nhiên rất lãng mạn và thơ mộng. Dòng thơ “Gương nga chênh chếch dòm song” gợi lên một không gian yên tĩnh với hình ảnh ánh trăng ảo diệu tạo nên một khung cảnh nên thơ cho sự gặp gỡ của Kim – Kiều. Tiếp đến, dòng thơ “Vàng gieo ngấn nước cây lồng bóng sân” mang đến một bức tranh thiên nhiên lộng lẫy. Nổi bật là hình ảnh ánh trăng vàng óng ả, đang lả lướt chiếu rọi xuống mặt nước, xuyên qua tán lá cây và in bóng huyền ảo trên nền sân. Đặc biệt, tác giả đã sử dụng từ “lồng” gợi lên cảm giác bao bọc, ôm ấp, như thể những tán cây đang che chở, bao phủ cả không gian. Các sự vật như ánh trăng, mặt nước, cây cối được miêu tả một cách tinh tế, tạo nên một không gian yên bình, trong lành. Tất cả đã góp phần tô điểm thêm sự ngọt ngào, lãng mạn của khoảnh khắc gặp gỡ giữa Thúy Kiều và Kim Trọng.
Câu 82:
16/01/2025Theo em, việc sáng tạo chữ Nôm, ông cha ta đã thể hiện những tư tưởng, khát vọng gì?
Việc sáng tạo chữ Nôm, ông cha ta đã thể hiện tinh thần tự cường, tự tôn dân tộc; đánh dấu bước phát triển vượt bậc về văn hóa và khẳng định vị trí, vai trò của tiếng Việt.
Câu 83:
16/01/2025Các tác giả văn học trung đại Việt Nam đã sử dụng chữ Nôm để sáng tạo nhiều tác phẩm đặc sắc cho nền văn học dân tộc. Hãy kể tên một số tác phẩm mà em biết.
Một số tác phẩm mà em biết: Truyện Kiều (Nguyễn Du), Qua đèo ngang (Bà Huyện Thanh Quan), Thương vợ (Trần Tế Xương), Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương), Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi);…
Câu 84:
16/01/2025Em đọc Truyện Kiều thông qua văn tự nào? Theo em, hiện nay Truyện Kiều có cần được lưu truyền bằng hình thức văn tự mà Nguyễn Du đã dùng để sáng tác không? Vì sao?
- Em đọc Truyện Kiều thông qua bản in chữ Quốc ngữ.
- Theo em, hiện này Truyện Kiều cần được lưu truyền bằng hình thức văn tự - chữ Nôm - mà Nguyễn Du đã dùng để sáng tác. Vì đây là hình thức văn tự mà tác giả đã sử dụng và phản ánh đầy đủ ý đồ sáng tạo của ông. Đồng thời, điều này góp phần gìn giữ và phát huy giá trị văn hóa truyền thống.
Câu 85:
16/01/2025Nhân vật anh hùng mà em yêu thích là ai? Điều gì ở nhân vật ấy gây ấn tượng nhất với em?
- Nhân vật anh hùng mà em yêu thích nhất là Hai Bà Trưng.
- Nhân vật Hai Bà Trưng gây ấn tượng với em bởi tinh thần yêu nước, lòng dũng cảm và ý chí kiên cường, bất khuất. Hai Bà Trưng đã mạnh mẽ đứng lên chống lại sự thống trị của nhà Hán, không chịu khuất phục trước ách đô hộ của phương Bắc. Với tài cầm quân và chiến lược tài tình, Hai Bà Trưng đã giành nhiều chiến thắng vang dội trước quân Hán, khiến kẻ thù phải kính nể.
Câu 86:
16/01/2025Xác định bố cục của đoạn trích và nêu nội dung chính của từng phần bài Lục Vân Tiên đánh cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga.
- Đoạn trích được chia làm 3 phần:
+ Phần thứ nhất: từ “Vân Tiên ghé lại bên đàng” đến “Bị Tiên một gậy thác rày thân vong”: Lục Vân Tiên một mình xông vào đánh bại nhóm cướp để cứu Kiều Nguyệt Nga.
+ Phần thứ hai: từ “Dẹp rồi lũ kiến chòm ong” đến “Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi”: lòng biết ơn của Kiều Nguyệt Nga đối với Lục Vân Tiên.
+ Phần thứ ba: sáu dòng thơ cuối: Lục Vân Tiên bày tỏ quan niệm sống và quan niệm về người anh hùng.
Câu 87:
16/01/2025Hãy chỉ ra đâu là lời người kể chuyện, đâu là lời đối thoại của các nhân vật trong đoạn trích Lục Vân Tiên đánh cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga.
- Lời người kể chuyện:
+ “Vân Tiên ghé lại bên đàng/ Bẻ cây làm gậy nhắm làng xông vô”.
+ Từ “Vân Tiên tả đột hữu xông” đến “Dẹp rồi lũ kiến chòm ong”.
- Lời đối thoại của các nhân vật:
+ Từ “Kêu rằng: “Bớ đảng hung đồ” đến “Truyền quân bốn phía phủ vậy bịt bùng”.
+ Từ “Hỏi: “Ai than khóc ở trong xe nầy?” đến “Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”.
Câu 88:
16/01/2025Đọc mười bốn dòng thơ đầu bài Lục Vân Tiên đánh cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga và thực hiện các yêu cầu sau:
a. Chỉ ra lí do khiến Lục Vân Tiên quyết định ra tay trừng trị bọn cướp.
b. Phân tích một số từ ngữ, hình ảnh tiêu biểu thể hiện tính cách của nhân vật Lục Vân Tiên.
c. Cho biết người kể chuyện thể hiện thái độ, tình cảm như thế nào đối với nhân vật Lục Vân Tiên.
a. Các lí do khiến Lục Vân Tiên quyết định ra tay trừng trị bọn cướp.
- Lục Vân Tiên vô cùng phẫn nộ khi chứng kiến bọn cướp giở thói côn đồ, bất lương để gây hại cho dân chúng.
- Lục Vân Tiên là người dũng cảm và gan dạ, luôn sẵn sàng giúp đỡ người khác, mà không màng đến nguy hiểm của bản thân.
b. Một số từ ngữ, hình ảnh tiêu biểu thể hiện tính cách của nhân vật Lục Vân Tiên.
- Từ ngữ “xông vô”: thể hiện sự dũng cảm, không sợ nguy hiểm của Lục Vân Tiên khi chứng kiến một cô gái yếu đuối, đơn độc bị một nhóm cướp bao vây.
- Hình ảnh:
+ Bẻ cây làm gậy nhắm làng xông vô: thể thiện tính quyết đoán, kiên định, dũng cảm, không khoan nhượng với kẻ ác của Lục Vân Tiên.
+ Vân Tiên tả đột hữu xông: Lục Vân Tiên là người rất linh hoạt, nhanh nhạy.
c. Thái độ, tình cảm của người kể chuyện đối với nhân vật Lục Vân Tiên.
- Thông qua cách miêu tả, phân tích tính cách và hành động của Lục Vân Tiên, người kể chuyện đã thể hiện rõ sự ngợi ca, thán phục với nhân vật.
Câu 89:
16/01/2025Nêu cảm nhận của em về nhân vật Kiều Nguyệt Nga. Những từ ngữ, hình ảnh nào khiến em có cảm nhận như vậy?
- Cảm nhận về nhân vật Kiều Nguyệt Nga: Kiều Nguyệt Nga là một cô gái có phẩm chất tốt, biết giữ gìn nhân cách và danh dự. Nàng còn là người khiêm tốn, biết cư xử đúng mực trong mọi tình huống. Đặc biệt, Nàng rất trọng ân nghĩa, luôn biết ơn những người đã giúp đỡ mình.
- Những từ ngữ, hình ảnh khiến em có cảm nhận như vậy:
+ Từ ngữ: quân tử, chàng, thiếp, đền ơn.
+ Hình ảnh: Kiều Nguyệt Nga quỳ lạy Lục Vân Tiên.
Câu 90:
16/01/2025Câu nói nào của Lục Vân Tiên đã thể hiện quan niệm của nhân vật về người anh hùng? Em có đồng tình với quan niệm đó không? Vì sao?
- Những câu nói của Lục Vân Tiên đã thể hiện quan niệm của nhân vật về người anh hùng:
+ Làm ơn há dễ trông người trả ơn.
+ Nào ai tính thiệt so hơn làm gì.
+ Nhớ câu kiến nghĩa bất vi/ Làm người thế ấy cũng phi anh hùng.
- Em hoàn toàn đồng ý với quan niệm này của Lục Vân Tiên. Bởi là người anh hùng thì phải xả thân vì nghĩa, sẵn sàng cứu giúp và đem lại điều tốt đẹp cho mọi người mà không chút so đo tính toán thiệt hơn, không cần trả ơn.
Câu 91:
16/01/2025Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật và nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ trong đoạn trích.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
+ Tác giả đã sử dụng những câu thoại để miêu tả một cách sinh động, phong phú về tâm lí, tình cảm, cảm xúc của nhân vật.
+ Tác giả sắp xếp các nhân vật xuất hiện trong những tình huống phù hợp, giải quyết được những điểm cao trào của câu chuyện.
- Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ: giản dị, gần gũi, đậm chất địa phương; vận dụng thành thạo các từ Hán Việt và điển tích, điển cố; tạo nên vẻ đẹp thanh nhã, trang trọng phù hợp với truyền thống thơ ca Việt Nam.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: nhân vật chủ yếu được khắc họa qua ngoại hình, lời nói, cử chỉ, hành động,…
Câu 92:
16/01/2025Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) phân tích nét tính cách mà em yêu thích ở một nhân vật trong đoạn trích Lục Vân Tiên đánh cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga.
Trong đoạn trích Lục Vân Tiên đánh cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga, em rất ấn tượng với nét tính cách của nhân vật Kiều Nguyệt Nga. Những nét tính cách ấy được thể hiện rõ thông qua lời nói, cử chỉ, điệu bộ của nàng. Trước hết, Kiều Nguyệt Nga được miêu tả là một cô gái yếu đuối. Khi bị những tên cướp bao vậy, nàng không thể tự bảo vệ mình mà chỉ biết khóc lóc, van xin. Tuy nhiên, nhờ sự cứu giúp của Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga đã bộc lộ một nét tính cách khác – dịu dàng, khiêm tốn, cư xử đúng mực, trọng ân nghĩa. Nàng khiêm nhường gọi Lục Vân Tiên là “quân tử” và xưng mình là “tiện thiếp”, cách xử hô này của nàng rất dịu dàng, mực thước. Hay khi trả lời Vân Tiên, nàng trình bày rất rõ ràng, khúc chiết, vừa đáp ứng đầy đủ thông tin thăm hỏi vừa tỏ lòng cảm kích, biết ơn chàng. Qua đoạn trích này, em thấy được sự dịu dàng, nết na, lương thiện của nàng. Đây chính là điểm nổi bật của nhân vật Kiều Nguyệt Nga trong đoạn trích.
Câu 93:
16/01/2025Dựa vào thông tin trong bài 3 và từ các nguồn tài liệu tham khảo, thực hiện những yêu cầu sau:
a. Nêu một số điểm mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển chữ quốc ngữ.
b. Chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau cơ bản nhất giữa chữ quốc ngữ và chữ Nôm.
a. Một số điểm mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển chữ quốc ngữ.
- Chữ quốc ngữ được hình thành từ đầu thế kỉ XVII, trong quá trình các tu sĩ Dòng Tên truyền đạo Thiên Chúa tại Việt Nam. Trong đó những người có công lớn nhất là giáo sĩ Phran-xít-xcô đờ Pi-na và giáo sĩ A-lếch-xăng đờ Rốt.
- Nhiều tri thức người Việt Nam đã có đóng góp quan trọng trong việc truyền bá, phổ biến chữ quốc ngữ thời kì đầu như: Trương Vĩnh Ký, Huỳnh Tịnh Của,…
- Sau khi ra đời, chữ quốc ngữ được chỉnh lí, thay thế dần chữ Hán và chữ Nôm; đến đầu thế kỉ XX, trở thành văn tự chính thức của quốc gia.
b. Điểm giống và khác nhau cơ bản nhất giữa chữ quốc ngữ và chữ Nôm.
|
Chữ quốc ngữ |
Chữ Nôm |
Giống nhau |
- Đều là hệ thống chữ viết dùng để ghi lại tiếng Việt. |
|
Khác nhau |
Là hệ thống chữ viết dùng chữ cái Latinh, chỉ cần học thuộc bảng chữ cái và nắm được cách ghép vần là có thể đọc được tất cả các chữ trong tiếng Việt. |
Là hệ thống chữ viết sáng tạo dựa theo kí hiệu văn tự Hán, có cấu tạo phức tạp và không có quy tắc chuẩn. |
Câu 94:
16/01/2025Theo em, việc chuyển đổi từ chữ Nôm sang chữ quốc ngữ đã có tác động như thế nào đối với đời sống văn hóa, xã hội của nước ta?
- Tác động tích cực: chữ quốc ngữ dễ học và được sử dụng rộng rãi hơn chữ Nôm nên việc sử dụng chữ quốc ngữ sẽ thúc đẩy sự phát triển của văn học hiện đại. Ngoài ra, việc sử dụng chữ quốc ngữ còn giúp tăng cường giao thương, hội nhập kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện của Việt Nam trên các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, kinh tế và hội nhập quốc tế.
- Tác động tiêu cực: nhiều tác phẩm, công trình văn học, lịch sử được viết bằng chữ Nôm có nguy cơ bị mai một, khó tiếp cận. Điều này dẫn đến mất mát một phần di sản văn hóa truyền thống của Việt Nam. Đặc biệt là người cao tuổi, họ vẫn gắn bó với chữ Nôm và có tâm lí khó thích nghi với việc chuyển sang sử dụng chữ quốc ngữ.
Câu 95:
16/01/2025Tìm một số ví dụ cho thấy trong chữ quốc ngữ hiện nay có trường hợp một âm được viết bằng những con chữ khác nhau (tương tự trường hợp âm /k/ được viết bằng 3 con chữ: k, q, c).
- Trường hợp âm /ch/ được viết bằng hai con chữ: ch, tr (ví dụ: cha, trắng).
- Trường hợp âm /s/ được viết bằng hai con chữ: s, x (ví dụ: sang, xanh).
- Trường hợp âm /k/ được viết bằng hai con chữ: k, q, c (ví dụ: kính, cá, quả).
Câu 96:
16/01/2025Trao đổi về những lỗi chính tả thường gặp và thử xác định lí do của việc mắc những lỗi đó.
- Những lỗi chính tả thường gặp: “rùa” thành “giùa”; “mơ” thành “mờ”;…
- Lí do mắc những lỗi đó:
+ Các chữ cái có âm đọc gần giống nhau nên dễ gây nhầm lẫn.
+ Do viết thiếu hoặc thừa dấu thanh. Sự phân biệt các dấu thanh trong tiếng Việt có tính tinh tế nên dễ gây nhầm lẫn.
+ Những lỗi chính tả do bất cẩn, cẩu thả.
Câu 97:
16/01/2025Xác định thể thơ, đề tài và bố cục của bài thơ Tự tình (Bài 2).
- Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật.
- Đề tài: số phận của người phụ nữ khi sống trong xã hội phong kiến.
- Bố cục: được chia thành 2 phần.
+ Phần 1: 6 câu thơ đầu: khung cảnh thiên nhiên như đang cùng nhân vật chia sẻ nỗi buồn tê tái.
+ Phần 2: 2 câu thơ cuối: nỗi uất ức, bất bình của người phụ nữ trước thái độ khinh thường nữ giới trong xã hội phong kiến.
Câu 98:
16/01/2025Hai câu đề bài Tự tình (Bài 2) miêu tả thời gian, không gian nào và gợi tả tâm trạng gì?
- Thời gian: vào buổi sáng sớm.
- Không gian: yên tĩnh, vắng vẻ.
- Tâm trạng: buồn bã, bi quan; uất ức, oán hận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến khi họ phải chịu nhiều cảnh ngộ bất hạnh.
Câu 99:
16/01/2025Hai câu thực và hai câu luận bài Tự tình (Bài 2) thể hiện những trạng thái cảm xúc nào?
- Hai câu thực: thể hiện trạng thái cảm xúc ủ dột, u sầu; đau buồn, bi thương đang trào dâng mạnh mẽ trong tâm hồn nhân vật trữ tình.
- Hai câu luận: thể hiện cảm xúc mệt mỏi, chán nản khi bị xã hội lên án; cuộc sống của nhân vật trữ tình như bóng cây xiêu vẹo, mỏng manh, liên tục bị lời nói cay nghiệt bủa vây. Duyên phận thì lỡ làng, bất hạnh như trái chín sắp úa tàn và rơi rụng giữa cuộc đời.
Câu 100:
16/01/2025Chỉ ra sự chuyển mạch cảm xúc của bài thơ trong hai câu thơ kết bài Tự tình (Bài 2).
Sự chuyển mạch cảm xúc của bài thơ trong hai câu thơ kết được thể hiện ở chỗ: từ giận hờn, trách móc “Tài tử văn nhân ai đó tá?” ám chỉ những người đa tình nhưng lại không chung thủy. Rồi bà liền chuyển sang kiên định tự tin “Thân này đâu đã chịu già tom” thể hiện ý chí quyết tâm bảo vệ tuổi xuân và kiên trì chờ đợi tình yêu đích thực.
Bài thi liên quan
-
Tổng hợp câu hỏi môn Ngữ Văn (phần 2)
-
40 câu hỏi
-
0 phút
-
-
Tổng hợp câu hỏi môn Ngữ Văn (phần 3)
-
0 câu hỏi
-
0 phút
-