TOP 40 câu Trắc nghiệm Lịch sử 8 Bài 28 (có đáp án 2023): Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX

Bộ 40 câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử lớp 8 Bài 28: Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX có đáp án đầy đủ các mức độ giúp các em ôn trắc nghiệm Lịch sử 8 Bài 28.

1 5358 lượt xem
Tải về


Trắc nghiệm Lịch sử 8 Bài 28: Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX

Nhận biết

Câu 1. Tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam những năm 60 của thế kỉ XIX là

A. kinh tế, xã hội khủng hoảng nghiêm trọng.

B. nông nghiệp, thủ công nghiệp phát triển.

C. kinh tế phát triển, xã hội ổn định.

D. mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn dân tộc gay gắt.

Đáp án: A

Giải thích:

Tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam những năm 60 của thế kỉ XIX là kinh tế, xã hội khủng hoảng nghiêm trọng (SGK – Trang 134).

Câu 2. Cuộc khởi nghĩa của binh lính và dân phu năm 1866 với sự tham gia của một số sĩ phu, quan lại quý tộc nổ ra ở

A. Bắc Ninh.       

B. Huế.

C. Tuyên Quang. 

D. Thái Nguyên.

Đáp án: B

Giải thích:

Cuộc khởi nghĩa của binh lính và dân phu năm 1866 với sự tham gia của một số sĩ phu, quan lại quý tộc nổ ra ở kinh đô Huế (SGK – Trang 134).

Câu 3. Cuộc nổi dậy của Cai tổng Vàng - Nguyễn Thịnh diễn ra ở

A. Tuyên Quang. 

B. Thái Nguyên.

C. Bắc Ninh.

D. Bắc Giang.

Đáp án: C

Giải thích:

Cuộc nổi dậy của Cai tổng Vàng - Nguyễn Thịnh diễn ra ở Bắc Ninh(SGK – Trang 134).

Câu 4. “Bộ máy chính quyền Trung ương đến địa phương mục ruỗng, nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp đình trệ, tài chính cạn kiệt đời sống nhân giãn vô cùng khó khăn. Mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn giữa dân tộc ngày càng gay gắt”. Đó là tình hình Việt Nam vào

A. cuối thế kỉ XVIII.      

B. đầu thế kỉ XX.

C. cuối thế kỉ XX.

D. cuối thế kỉ XIX.

Đáp án: D

Giải thích:

Đoạn tư liệu trên nói về tình hình Việt Nam vào những năm 60 của thế kỉ XIX (cuối thế kỉ XIX).

Câu 5. Từ năm 1863 đến 1871, Nguyễn Trường Tộ gửi lên triều đình bao nhiêu bản điều trần?

A. 25 bản.

B. 30 bản.  

C. 35 bản.

D. 40 bản.

Đáp án: B

Giải thích:

Từ năm 1863 đến 1871, Nguyễn Trường Tộ gửi lên triều đình 30 bản điều trần (SGK – Trang 135).

Câu 6. Năm 1868, Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế xin mở cửa biển nào để thông thương?

A. Cửa biển Hải Phòng. 

B. Cửa biển Trà Lí (Nam Định)

C. Cửa biển Thuận An (Huế).  

D. Cửa biển Đà Nẵng.

Đáp án: B

Giải thích:

Năm 1868, Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định) để thông thương (SGK – Trang 135).

Câu 7. Năm 1877 và 1882, Nguyễn Lộ Trạch dâng vua Tự Đức 2 bản "Thời vụ sách", đề nghị cải cách về

A. chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.

B. đẩy mạnh khai khẩn ruộng hoang và khai thác mỏ.

C. phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.

D. chấn chỉnh bộ máy quan lại, cải tổ giáo dục.

Đáp án: A

Giải thích:

Năm 1877 và 1882, Nguyễn Lộ Trạch dâng vua Tự Đức 2 bản "Thời vụ sách", đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước (SGK – Trang 135).

Câu 8. Để đưa ra những đề nghị cải cách, duy tân đất nước các sĩ phu, quan lại yêu nước đã vượt qua

A. những luật lệ hà khắc, sự nghi kị, ghen ghét và sự nguy hiểm đến tính mạng.

B. sự chống phá của thực dân Pháp.

C. cuộc đấu tranh của nhân dân.

D. sự phản đối của của giai cấp công nhân.

Đáp án: A

Giải thích:

Để đưa ra những đề nghị cải cách, duy tân đất nước các sĩ phu, quan lại yêu nước đã vượt qua những luật lệ hà khắc, sự nghi kị, ghen ghét và sự nguy hiểm đến tính mạng (SGK – Trang 135).

Thông hiểu

Câu 9. Vào những năm 60 của thế kỉ XIX, trong khi thực dân Pháp ráo riết mở rộng chiến tranh xâm lược, triều đình Huế đã thực hiện chính sách

A. cải cách kinh tế, xã hội.

B. cải cách duy tân.

C. ngoại giao mở cửa.

D. nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.

Đáp án: D

Giải thích:

Vào những năm 60 của thế kỉ XIX, trong khi thực dân Pháp ráo riết mở rộng chiến tranh xâm lược, triều đình Huế đã thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu (SGK – Trang 134).

Câu 10. Trước tình hình khó khăn của đất nước những năm cuối thế kỉ XIX, một yêu cầu đặt ra đó là

A. cải cách, duy tân đất nước

B. mở cuộc xâm lược ra bên ngoài.

C. đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân.

D. thực hiện chính sách đóng cửa để tránh sự xâm nhập từ bên ngoài.

Đáp án: A

Giải thích:

Trước tình hình khó khăn của đất nước những năm cuối thế kỉ XIX, một yêu cầu đặt ra là cần phải cải cách, duy tân đất nước để đất nước tiến bộ hơn, thoát khỏi khó khăn.

Câu 11. Ý nào không phải là yếu tố kết tinh dẫn đến sự ra đời của những đề nghị cải cách của Nguyễn Trường Tộ?

A. Yêu nước.       

B. Trung quân.

C. Kiến thức sâu rộng.   

D. Ủng hộ Pháp.

Đáp án: D

Giải thích:

Những đề nghị cải cách của Nguyễn Trường Tộ ra đời là kết tinh của tinh thần yêu nước, thương dân, gắn bó với chế độ, ủng hộ triều đình và nền tảng kiến thức sâu rộng của Nguyễn Trường Tộ.

Câu 12. Trước tình hình đất nước ngày càng nguy khốn, đồng thời xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, một số quan lại, sĩ phu yêu nước đã đề nghị với nhà nước phong kiến

A. đổi mới công việc nội trị.

B. đổi mới nền kinh tế, văn hoá.

C. đổi mới công việc nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hoá.

D. đổi mới chính sách đối ngoại.

Đáp án: C

Giải thích:

Trước tình hình đất nước ngày càng nguy khốn, đồng thời xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, một số quan lại, sĩ phu yêu nước đã đề nghị với nhà nước phong kiến đổi mới công việc nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hoá (SGK – Trang 135).

Câu 13. Ý nào không phải nguyên nhân dẫn đến việc các đề nghị cải cách nửa cuối thế kỉ XIX không thể thành hiện thực?

A. Các đề nghị cải cách lẻ tẻ, rời rạc.

B. Các đề nghị cải cách chưa xuất phát từ cơ sở bên trong.

C. Quần chúng nhân dân đấu tranh phản đối các đề nghị cải cách.

D. Triều đình phong kiến bảo thủ, lạc hậu từ chối mọi đề nghị cải cách.

Đáp án: C

Giải thích:

Nguyên nhân dẫn đến việc các đề nghị cải cách nửa cuối thế kỉ XIX không thể thành hiện thực là các đề nghị cải cách lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ cơ sở bên trong. Triều đình phong kiến bảo thủ, lạc hậu từ chối mọi đề nghị cải cách (SGK – Trang 135).

Câu 14. Lực lượng chính tham gia trào lưu cải cách, duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX là

A. nông dân.

B. thợ thủ công

C. bình dân thành thị.

D. quan lại, sĩ phu tiến bộ.

Đáp án: D

Giải thích:

Lực lượng chính tham gia trào lưu cải cách, duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX là quan lại, sĩ phu yêu nước như Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Lộ Trạch...

Câu 15. Ý nào không phải cơ sở dẫn đến sự xuất hiện của trào lưu cải cách, duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX?

A. Đất nước khủng hoảng, trì trệ.

B. Mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển.

C. Thực dân Pháp mở rộng xâm lược Việt Nam.

D. Lòng yêu nước, thương dân của các sĩ phu phong kiến.

Đáp án: B

Giải thích:

Cơ sở dẫn đến sự xuất hiện của trào lưu cải cách, duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX xuất phát từ tình trạng khủng hoảng của đất nước, thực dân Pháp mở rộng xâm lược Việt Nam và lòng yêu nước, thương dân của các sĩ phu phong kiến.

Câu 16. Ý nào sau đây không phải hạn chế của những đề nghị cải cách, duy tân ở Việt Nam hồi cuối thế kỉ XIX?

A. Chỉ chú trọng các vấn đề chính trị, xem nhẹ kinh tế - văn hoá – giáo dục.

B. Rập khuôn theo các nước phương Tây, thiếu tính khả thi khi áp dụng vào thực tế.

C. Chưa đụng chạm đến những vấn đề cơ bản của đất nước.

D. Rời rạc, lẻ tẻ, thiếu hệ thống.

Đáp án: A

Giải thích:

Hạn chế của những đề nghị cải cách, duy tân ở Việt Nam hồi cuối thế kỉ XIX rập khuôn theo các nước phương Tây, thiếu tính khả thi khi áp dụng vào thực tế, chưa đụng chạm đến những vấn đề cơ bản của đất nước và rời rạc, lẻ tẻ, thiếu hệ thống.

Vận dụng

Câu 17. Nội dung nào không phản ánh đúng tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX?

A. Nhà Nguyễn thực hiện các chính sách đối nội, đối ngoại lỗi thời, lạc hậu.

B. Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng về kinh tế, xã hội.

C. Phong trào đấu tranh của nông dân chống lại triều đình diễn ra sôi nổi.

D. Xã hội Việt Nam xuất hiện các giai cấp, tầng lớp mới: công nhân, tiểu tư sản,…

Đáp án: D

Giải thích:

Các giai cấp, tầng lớp mới: công nhân, tiểu tư sản,… ra đời ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX.

Câu 18. Cho các nhận định sau:

1. Vào nửa cuối thế kỉ XIX, ở Việt Nam đã ra đời các trào lưu cải cách duy tân, nhưng các đề nghị cải cách duy tân cuối cùng không thực hiện được.

2. Các đề nghị cải cách, canh tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX còn nhiều hạn chế, như: mang tính lẻ tẻ, rời rạc; chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong; chưa động chạm tới các vấn đề cơ bản của thời đại,…

3. Tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX đã góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào Duy tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX.

4. Cuối thế kỉ XIX, do không được coi trọng, chưa có được vị trí xứng đáng trong triều đình, nên nhiều sĩ phu yêu nước thức thời đã đề xướng cải cách, canh tân đất nước.

Trong số các nhận định trên, có bao nhiêu nhận định chính xác?

A. 1 nhận định.              

B. 2 nhận định.              

C. 3 nhận định.            

D. 4 nhận định.

Đáp án: D

Giải thích:

Các nhận định chính xác là: nhận định số 1, 2, 3

Câu 19. Các tư tưởng cải cách canh tân đất nước cuối thế kỉ XIX đã có ý nghĩa quan trọng trong việc

A. hình thành của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản ở Việt Nam.

B. chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào Duy tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX.

C. thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của Việt Nam theo con đường tư bản chủ nghĩa.

D. đưa xã hội Việt Nam thoát khỏi sự bế tắc của chế độ thuộc địa nửa phong kiến.

Đáp án: B

Giải thích:

Các tư tưởng cải cách canh tân đất nước cuối thế kỉ XIX đã có ý nghĩa quan trọng trong việc chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào Duy tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX.

Câu 20. Nhận xét nào sau đây không đúng về trào lưu cải cách, duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX?

A. Yếu tố duy tân, học tập làm theo cái mới được chú trọng.

B. Các cải cách đều chấp nhận sự tồn tại của chế độ phong kiến.

C. Các đề nghị cải cách còn rời rạc, thiếu hệ thống và tính khả thi.

D. Có ảnh hưởng sâu rộng trong quần chúng nhân dân.

Đáp án: D

Giải thích:

Các đề nghị cải cách không được triều đình thực hiện nên chưa phổ biến và ảnh hưởng đến quần chúng nhân dân.

Câu 21: Đặc điểm nổi bật của tình hình Việt Nam giữa thế kỉ XIX là

A. Khủng hoảng trầm trọng, toàn diện

B. Chính trị không ổn định, kinh tế phát triển

C. Chính trị ổn định, kinh tế khủng hoảng

D. Mầm mồng tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh

Đáp án: A

Giải thích: Giữa thế kỉ XIX, trong khi thực dân Pháp ráo riết mở rộng xâm lược Nam Kì thì nhà Nguyễn vẫn tiếp tục thực hiện các chính sách đối nội, đối ngoại lỗi thời, lạc hậu khiến cho kinh tế, xã hội Việt Nam rơi vào khủng hoảng trầm trọng.

Câu 22: Ai là người đã kiên trì gửi lên triều đình 30 bản điều trần?

A. Nguyễn Lộ Trạch

B. Nguyễn Trường Tộ

C. Bùi Viện

D. Phạm Phú Thứ

Đáp án: B

Giải thích: Từ năm 1863 đến năm 1871, Nguyễn Trường Tộ đã kiên trì gửi lên triều đình 30 bản điều trần, đề cập đến một loạt vấn đề như chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công thương nghiệp, tài chính, chính đốn võ bị, mở rộng ngoại giao...

Câu 23: Vào năm 1877 và 1882, Nguyễn Lộ Trạch đã dâng lên vua Tự Đức bản điều trần có tên là

A. Thời vụ sách

B. Bình Ngô sách

C. Dương vụ

D. Canh tân

Đáp án: A

Giải thích: Vào các năm 1877 và 1882, Nguyễn Lộ Trạch dâng hai bản “thời vụ sách” lên vua Tự Đức, đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước

Câu 24: Lực lượng chủ yếu tham gia trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX là

A. Quan lại, sĩ phu yêu nước

B. Nông dân

C. Bình dân thành thị

D. Tư sản

Đáp án: A

Giải thích: Trước tình trạng đất nước ngày càng nguy khốn, đồng thời xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, một số quan lại, sĩ phu yêu nước đã mạnh dạn đưa ra những đề nghị cải cách

Câu 25: Đâu không phải cơ sở làm xuất hiện trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX?

A. Đất nước khủng hoảng

B. Thực dân Pháp mở rộng xâm lược Việt Nam

C. Lòng yêu nước thương dân của các sĩ phu

D. Mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa xuất hiện và phát triển

Đáp án: D

Giải thích:

Những cơ sở dẫn tới sự ra đời của trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX bao gồm:

- Đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng về kinh tế- chính trị- xã hội

- Thực dân Pháp đang ráo riết mở rộng quá trình xâm lược Việt Nam

- Xuất phát từ lòng yêu nước thương dân, muốn cho đất nước giàu mạnh của các văn thân, sĩ phu

=> Một số quan lại, sĩ phu yêu nước đã mạnh dạn đưa ra những đề nghị, yêu cầu đổi mới công việc nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa...của nhà nước phong kiến

Đáp án cần chọn là: D

Câu 26: Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không mang ý nghĩa nào sau đây?

A. Thể hiện lòng yêu nước thương dân của các văn thân, sĩ phu

B. Tấn công vào tư tưởng phong kiến bảo thủ

C. Đặt cơ sở cho sự ra đời của phong trào Duy tân đầu thế kỉ XX

D. Thúc đẩy mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển ở Việt Nam

Đáp án: D

Giải thích:

Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX có ý nghĩa:

- Thể hiện lòng yêu nước, thương dân của các văn thân, sĩ phu khi dám vượt qua những luật lệ hà khắc, sự nghi kị, ghen ghét để đưa ra những đề nghị cải cách

- Tấn công vào tư tưởng phong kiến bảo thủ, lạc hậu

- Chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào Duy tân đầu thế kỉ XX

=> Loại trừ đáp án D: mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa thời kì này chưa du nhập vào Việt Nam nên chưa thể khẳng định phương thức kinh tế này phát triển do tác động của các đề nghị cải cách nửa cuối thế kỉ XIX.

Câu 27: Những đề nghị cải cách duy tân cuối thế kỉ XIX không được thực hiện chủ yếu do nguyên nhân nào?

A. Rời rạc, lẻ tẻ, thiếu hệ thống

B. Thiếu tính khả thi nếu áp dụng vào thực tế.

C. Chưa đụng chạm tới những vấn đề cơ bản của đất nước

D. Chỉ chú trọng các vấn đề chính trị, xem nhẹ kinh tế - văn hóa - giáo dục

Đáp án: D

Giải thích:

Hạn chế của các đề nghị cải cách ở Việt Nam trong nửa cuối thế kỉ XIX:

- Mang tính rời rạc, lẻ tẻ, rời rạc, thiếu tính hệ thống (mỗi người lại đề ra một giải pháp trên một lĩnh vực mà không có tính đồng bộ)

- Chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong nên đưa ra những giải pháp thiếu tính khả thi

- Chưa đụng chạm tới những vấn đề cơ bản của đất nước là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp và mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến

=> Loại trừ đáp án: D

Câu 28: Những đề nghị cải cách duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không mang hạn chế nào sau đây?

A. Rời rạc, lẻ tẻ, thiếu hệ thống

B. Thiếu tính khả thi nếu áp dụng vào thực tế.

C. Chưa đụng chạm tới những vấn đề cơ bản của đất nước

D. Chỉ chú trọng các vấn đề chính trị, xem nhẹ kinh tế - văn hóa - giáo dục

Đáp án: D

Giải thích:

Hạn chế của các đề nghị cải cách ở Việt Nam trong nửa cuối thế kỉ XIX:

- Mang tính rời rạc, lẻ tẻ, rời rạc, thiếu tính hệ thống (mỗi người lại đề ra một

giải pháp trên một lĩnh vực mà không có tính đồng bộ)

- Chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong nên đưa ra những giải pháp thiếu tính khả thi

- Chưa đụng chạm tới những vấn đề cơ bản của đất nước là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp và mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến

=> Loại trừ đáp án: D

Câu 29: Nhận xét nào sau đây không đúng về trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX?

A. Các cải cách đều chấp nhận sự tồn tại chế độ phong kiến

B. Yếu tố duy tân, học tập làm theo cái mới được chú trọng

C. Các đề nghị cải cách còn tản mạn, rời rạc, thiếu tính hệ thống, khả thi

D. Ảnh hưởng sâu rộng trong quần chúng

Đáp án: D

Giải thích:

- Các đề nghị cải cách duy tân đều xuất phất từ yêu cầu sống còn của đất nước nhằm cải thiện tình hình để có thể đương đầu với cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp => đều chú trọng học tập làm theo cái mới, đưa đất nước thoát khỏi lạc hậu.

- Tuy nhiên những đề nghị cải cách này vẫn chấp nhận sự tồn tại của chế độ phong kiến; rời rạc, lẻ tẻ, chưa mang tính hệ thống và chỉ dừng lại ở các bản điều trần chứ không có ảnh hưởng sâu rộng trong quần chúng như phong trào Duy tân đầu thế kỉ XX

Câu 30: Phát biểu ý kiến của anh(chị) về nhận định: Nếu Việt Nam tiến hành cải cách thì sẽ thoát khỏi nguy cơ bị biến thành thuộc địa và trở thành nước Nhật thứ hai

A. Đúng vì cải cách là cách duy nhất để Việt Nam thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa

B. Không đúng vì Việt Nam không có những điều kiện cơ bản đảm bảo cho cải cách thành công

C. Đúng vì Nhật Bản và Xiêm đã thực hiện và thành công D. Sai vì lúc này thực dân Pháp đã nổ súng xâm lược Việt Nam

Đáp án: B

Giải thích:

Nhận định trên là không chính xác vì tại thời điểm giữa thế kỉ XIX Việt Nam không có đầy đủ những điều kiện cơ bản đảm bảo cho cuộc cải cách diễn ra thành công:

- Kinh tế khủng hoảng trầm trọng, mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa không phát triển được

- Xã hội bất ổn, phong trào đấu tranh chống triều đình dâng cao

- Triều đình Nguyễn bạc nhược, bảo thủ, khước từ những cải cách duy tân

- Thực dân Pháp đã nổ súng xâm lược Việt Nam nên những cải cách khó lòng thực hiện được

1 5358 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: