Chương XIX Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003: Thủ tục bắt đầu phiên tòa
Số hiệu: | 19/2003/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 26/11/2003 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2004 |
Ngày công báo: | 06/01/2004 | Số công báo: | Từ số 5 đến số 6 |
Lĩnh vực: | Trách nhiệm hình sự, Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Điều 201. Thủ tục bắt đầu phiên tòa
Khi bắt đầu phiên tòa, chủ tọa phiên tòa đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Sau khi nghe Thư ký Tòa án báo cáo danh sách những người được triệu tập đã có mặt, chủ tọa phiên tòa kiểm tra căn cước của những người đó và giải thích cho họ biết quyền và nghĩa vụ của họ tại phiên tòa.
Trong trường hợp bị cáo chưa được giao nhận bản cáo trạng theo quy định tại khoản 2 Điều 49 và quyết định đưa vụ án ra xét xử trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 182 của Bộ luật này và nếu bị cáo yêu cầu thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa.
Điều 202. Giải quyết việc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án, người giám định, người phiên dịch
Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng phải được chủ toạ phiên toà hỏi xem họ có đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án, người giám định, người phiên dịch hay không. Nếu có người yêu cầu thì Hội đồng xét xử xem xét và quyết định.
Điều 203. Giải thích quyền và nghĩa vụ của người phiên dịch, người giám định
Nếu có người phiên dịch, người giám định tham gia phiên tòa thì chủ tọa phiên tòa giới thiệu họ tên, nghề nghiệp hoặc chức vụ của những người đó và giải thích rõ những quyền và nghĩa vụ của họ. Những người này phải cam đoan làm tròn nhiệm vụ.
Điều 204. Giải thích quyền, nghĩa vụ và cách ly người làm chứng
1. Sau khi đã hỏi họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi cư trú của từng người làm chứng, chủ tọa phiên tòa giải thích rõ quyền và nghĩa vụ tố tụng của họ. Người làm chứng phải cam đoan không khai gian dối. Riêng người làm chứng chưa thành niên không phải cam đoan.
2. Trước khi người làm chứng được hỏi về vụ án, chủ tọa phiên tòa có thể quyết định những biện pháp để cho những người làm chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với những người có liên quan. Trong trường hợp lời khai của bị cáo và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì chủ tọa phiên tòa có thể quyết định cách ly bị cáo với người làm chứng trước khi hỏi người làm chứng.
Điều 205. Giải quyết những yêu cầu về xem xét chứng cứ và hoãn phiên tòa khi có người vắng mặt
Chủ tọa phiên tòa phải hỏi Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng xem ai có yêu cầu triệu tập thêm người làm chứng hoặc yêu cầu đưa thêm vật chứng và tài liệu ra xem xét hay không. Nếu có người tham gia tố tụng vắng mặt thì chủ tọa phiên tòa cũng phải hỏi xem có ai yêu cầu hoãn phiên tòa hay không. Nếu có người yêu cầu thì Hội đồng xét xử xem xét và quyết định.
Khi bắt đầu phiên tòa, chủ tọa phiên tòa đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Sau khi nghe Thư ký Tòa án báo cáo danh sách những người được triệu tập đã có mặt, chủ tọa phiên tòa kiểm tra căn cước của những người đó và giải thích cho họ biết quyền và nghĩa vụ của họ tại phiên tòa.
Trong trường hợp bị cáo chưa được giao nhận bản cáo trạng theo quy định tại khoản 2 Điều 49 và quyết định đưa vụ án ra xét xử trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 182 của Bộ luật này và nếu bị cáo yêu cầu thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa.
Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng phải được chủ toạ phiên toà hỏi xem họ có đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án, người giám định, người phiên dịch hay không. Nếu có người yêu cầu thì Hội đồng xét xử xem xét và quyết định.
Nếu có người phiên dịch, người giám định tham gia phiên tòa thì chủ tọa phiên tòa giới thiệu họ tên, nghề nghiệp hoặc chức vụ của những người đó và giải thích rõ những quyền và nghĩa vụ của họ. Những người này phải cam đoan làm tròn nhiệm vụ.
1. Sau khi đã hỏi họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi cư trú của từng người làm chứng, chủ tọa phiên tòa giải thích rõ quyền và nghĩa vụ tố tụng của họ. Người làm chứng phải cam đoan không khai gian dối. Riêng người làm chứng chưa thành niên không phải cam đoan.
2. Trước khi người làm chứng được hỏi về vụ án, chủ tọa phiên tòa có thể quyết định những biện pháp để cho những người làm chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với những người có liên quan. Trong trường hợp lời khai của bị cáo và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì chủ tọa phiên tòa có thể quyết định cách ly bị cáo với người làm chứng trước khi hỏi người làm chứng.
Chủ tọa phiên tòa phải hỏi Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng xem ai có yêu cầu triệu tập thêm người làm chứng hoặc yêu cầu đưa thêm vật chứng và tài liệu ra xem xét hay không. Nếu có người tham gia tố tụng vắng mặt thì chủ tọa phiên tòa cũng phải hỏi xem có ai yêu cầu hoãn phiên tòa hay không. Nếu có người yêu cầu thì Hội đồng xét xử xem xét và quyết định.
Chapter XIX: PROCEDURES FOR OPENING COURT SESSIONS
Article 201.- Procedures for opening court sessions
To open a court session, the presiding judge shall read the decision to bring the case for trial.
After listening to the court clerk reporting on the list of summoned persons who are present, the presiding judge shall examine the identity cards of such persons and explain to them their rights and obligations at the court session.
Where a defendant has not yet been handed the indictment under the provisions of Clause 2, Article 49 and decision to bring the case for trial within the time limit defined in Clause 1, Article 182 of this Code, and if he/she requests, the trial panel must postpone the court session.
Article 202.- Settlement of requests for change of judges, jurors, procurators, court clerk, experts and/or interpreters
Procurators and participants in the procedure must be asked by the presiding judges whether or not they request to change judges, jurors, procurators, court clerks, experts and/or interpreters. If any of them makes such a request, the trial panel shall consider it and make a decision thereon.
Article 203.- Explanation of the rights and obligations of interpreters and experts
If there are interpreters and/or experts participating in the court sessions, the presiding judges shall introduce their full names, occupations or positions and clearly explain their rights and obligations. These persons must pledge to properly perform their tasks.
Article 204.- Explanation of the rights, obligations of witnesses, and isolation of witnesses
1. After asking the full name, age, occupation and residence place of each witness, the presiding judges shall clearly explain their procedural rights and obligations. Witnesses must pledge not to give false testimonies. Particularly, minor witnesses shall not be required to make such pledge.
2. Before witnesses are questioned about the cases, the presiding judges may decide to apply various measures in order to prevent witnesses from hearing each other’s testimonies or meeting with other concerned persons. In cases where the testimonies of defendants and witnesses may influence one another, the presiding judges may decide to separate defendants from witnesses before questioning witnesses.
Article 205.- Settlement of requests for examination of evidences and postponement of court sessions due to the absence of persons concerned
The presiding judges must ask procurators and participants in the procedure whether or not they request to summon more witnesses or to produce more exhibits and documents for examination. If any of the participants in the procedure is absent, the presiding judges must also ask whether or not any of the above-said persons requests to postpone the court sessions. If any person so requests, the trial panels shall consider and decide.