Công thức tính tốc độ tăng trưởng kinh tế đơn giản nhanh chóng [cập nhật mới nhất 2024]
Nền kinh tế của một nước được thể hiện rất nhiều qua tốc độ tăng trưởng kinh tế. Đây là sự gia tăng của GDP hoặc GNP hoặc thu nhập bình quân đầu người trong một thời gian nhất định. Cùng tìm hiểu xem tăng trưởng kinh tế là gì? Cách tính tốc độ tăng trưởng kinh tế và những nhân tố ảnh hưởng trong bài viết dưới đây.
Công thức tính tốc độ tăng trưởng kinh tế đơn giản nhanh chóng [cập nhật mới nhất 2024]
I. Tăng trưởng kinh tế là gì?
1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội của quốc gia (GDP) hoặc tổng sản lượng quốc dân hay với những quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định. Sự tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào 2 quá trình đó là sự tích lũy tài sản cụ thể như vốn, lao động và đất đai và đầu tư những tài sản này có năng suất hơn.
Vây tốc độ tăng trưởng có thể được hiểu là độ nhanh hay chậm của sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội của quốc gia (GDP) hoặc tổng sản lượng quốc dân hay với những quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định.
Tiết kiệm và đầu tư là trọng tâm nhưng đầu tư phải hiệu quả thì mới đẩy mạnh tăng trưởng. Chính sách chính phủ, thể chế, sự ổn định chính trị và kinh tế, đặc điểm địa lý, nguồn tài nguyên thiên nhiên và trình độ y tế, giáo dục, tất cả đều đóng vai trò nhất định ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế hiện nay gồm có bốn nhân tố của tăng trưởng kinh tế là nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên, tư bản và công nghệ theo đó phát triển 04 nguồn này sẽ giúp cho đất nước có sự tăng trưởng vượt trội hơn.
Các chỉ tiêu đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Tổng sản phẩm quốc nội
Tổng sản phẩm quốc nội còn được biết đến với tên gọi tiếng anh Gross Domestic Products hay viết tắt là GDP.
Đây là tổng giá trị bằng tiền của tất cả sản phẩm, dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong nước, trong một thời gian nhất định, có thể bao gồm cả các sản phẩm, dịch vụ được tạo ra bởi công dân nước ngoài (không phải công dân Việt Nam), miễn là được sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam.
Tổng sản phẩm quốc dân
Tổng sản phẩm quốc dân có tên gọi tiếng Anh là Gross National Products hay viết tắt GNP.
Đây là tổng giá trị tính bằng tiến của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được tạo ra bởi công dân một nước trong một thời gian nhất định. Khác với GDP, GNP lại bao gồm các sản phẩm, dịch vụ được sản xuất chỉ bởi công dân Việt Nam (bất kể họ đang sinh sống trên lãnh thổ nước khác).
GNP thường được tính bằng cách lấy tổng chi tiêu tiêu dùng cá nhân, đầu tư tư nhân trong nước, chỉ tiêu chính phủ, xuất khẩu ròng và bất kỳ thu nhập nào mà người cư trú kiếm được từ các khoản đầu tư ở nước ngoài, trừ đi thu nhập kiếm được trong nền kinh tế trong nước của người cư trú nước ngoài.
2. Ý nghĩa của tăng trưởng kinh tế
– Tăng trưởng tạo điều kiện giải quyết công ăn, việc làm, giảm thất nghiệp (Quy luật Okun: GDP thực tế tăng 2,5% so với mức tiềm năng thì tỉ lệ thất nghiệp giảm đi 1%)
– Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện
– Tăng trưởng tạo tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phòng, củng cố chế độ chính trị, tăng uy tín và vai trò quản lí của nhà nước đối với xã hội.
3. Mục tiêu của tăng trưởng kinh tế
Hiện nay, mục tiêu tăng trưởng kinh tế bao gồm nhiều yếu tố như: tăng năng xuất lao động, nâng cao đời sống về vật chất lẫn tinh thần cho người dânkhả năng phát triển ở nước ngoài, sự bình ổn chi phí và giá cả.
Vai trò của tăng trưởng kinh tế hết sức quan trọng vì nó giúp cải thiện đời sống của người dân, khích lệ áp dụng khoa học kỹ thuật, tạo ra tính năng động về mặt kinh tế xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Về phía chính phủ
Đối với chính phủ, tăng trưởng kinh tế là một trong những chỉ tiêu để chính phủ đánh giá kế hoạch điều hành, quản lý nền kinh tế có đạt được hiệu quả mong muốn hay chưa. Nhờ đó mà chính phủ có các chính sách an cư xã hội, tăng phúc lợi và củng cố chính trị, an ninh quốc phòng bên cạnh những biện pháp điều hành kinh tế trong năm tới.
Về phía các nhà kinh tế học và các doanh nghiệp
Đối với các nhà kinh tế học và các doanh nghiệp, xem xét tốc độ tăng trưởng kinh tế giúp nằm bắt mức sống dân cư cũng như mức thu nhập bình quân đầu người để có những bước đi kinh doanh trong tương laiTuy nhiên, ở một số quốc gia có sự phân hóa sâu sắc về độ giàu – nghèo thì tuy rằng tốc độ tăng trưởng kinh tế là tăng hay thu nhập bình quân trên đầu người cao hơn nhưng sự thật là nhiều người vẫn có chất lượng sống vô cùng thấp.
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế được thể hiện trong các mô hình lý thuyết về tăng trưởng, khác nhau theo các thời kỳ khác nhau.
Tuy nhiên, các nhà kinh tế học đều thừa nhận rằng các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế chính là lao động, vốn, tài nguyên (đất đai), tri thức, công nghệ và kỹ năng của người lao động. Tuy nhiên trong một thời gian dài, vốn được xem là nhân tố thiết yếu đầu tiên đảm bảo tăng trưởng. Theo đó, các nước nghèo rất khó thoát ra khỏi “vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo”: Thu nhập thấp => Tiết kiệm thấp => Đầu tư thấp => Tăng trưởng thấp => Thu nhập thấp.
Mô hình tăng trưởng kinh tế cổ điển, các học giả đều đồng ý rằng lao động và vốn là hai yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế được thể hiện chủ yếu thông qua hai lý thuyết về tăng trưởng kinh tế nổi tiếng của Adam Smith và D. Ricardo.
Adam Smith (1723-1790) cho rằng: nguồn gốc của sự tăng trưởng phát sinh từ năm nhân tố: sức lao động, tiền vốn, đất đai, tiến bộ kỹ thuật và môi trường chế độ kinh tế xã hội. Được biểu diễn theo hàm sau:
Y = f (L, K, R, T, U)
Trong đó:
Y: Sản lượng của nền kinh tế
L: Sức lao động
K: Tiền vốn hay tư bản
R: Đất đai
T: Tiến bộ kỹ thuật
U: Môi trường kinh tế – Xã hội
Trong các yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế đó, ông cho rằng Lao động (L) là nhân tố tăng trưởng quan trọng: “Sự cải tiến lớn nhất về mặt năng suất lao động và phần lớn kĩ năng, sự khéo léo và óc phán đoán đúng đắn có được hình như là nhờ vào sự phân công lao động”. Nhưng, nhân tố đóng vai trò quan trọng hơn là nhân tố tư bản hay là vốn (K).
Ông cho rằng, muốn tăng của cải của dân tộc, phải tăng số lao động sản xuất mà muốn tăng số lao động sản xuất thì trước hết phải tăng tư bản tích lũy và muốn nâng cao năng suất lao động thì phải tăng tư bản đầu tư vào máy móc, công cụ mới hoặc cải tiến chúng để tạo thuận lợi cho lao động.
Vai trò của nhà nước đối với tăng trưởng kinh tế theo ông là nên để nền kinh tế tự vận hành theo cơ chế thị trường: “Dầu nhờn của lợi ích cá nhân sẽ làm cho bánh xe kinh tế hoạt động một cách gần như thần kỳ”.
1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. Nguồn nhân lực có kỹ năng, kiến thức và kỉ luật là nguồn nhân lực mà bất kỳ quốc gia nào cũng mong muốn. Các yếu tố khác như nguồn vốn, nguyên vật liệu, công nghệ đều có thể đi vay hoặc học hỏi các đất nước khác.
Tuy nhiên các yếu tố khác chỉ phát huy hết công dụng khi được sử dụng bởi nguồn nhân lực chất lượng có trình độ văn hoá, sức khoẻ và kỷ luật tốt. Một ví dụ điển hình về sự quan trọng của nguồn nhân lực chính là ở Đức. Sau thế chiến thứ II, Đức đã bị tổn hại nặng nề về nền kinh tế. Tuy nhiên nhờ vốn nhân lực cao, Đức đã hồi phục thần kỳ sau năm 1945.
Nguồn lao động là yếu tố quan trọng trong việc tăng trưởng kinh tế của một quốc gia.
2. Nguồn tài nguyên
Tài nguyên thiên nhiên như khoáng sản, đất đai, dầu mỏ là nguồn tài nguyên quý hiếm mà không phải quốc gia nào cũng có. Rất nhiều quốc gia đã trở nên giàu có nhờ khai thác dầu mỏ, khoáng sản tự nhiên khác.
Năm 1938 dầu mỏ lần đầu tiên được phát hiện ở Ả Rập Xê Út. Từ đó quốc gia này chuyên sản xuất và xuất khẩu dầu mỏ lớn nhất thế giới với trữ lượng dầu mỏ xếp thứ hai. Quốc gia này còn được ngân hàng thế giới đánh giá là có nền kinh tế thu nhập rất cao và chỉ số phát triển con người cũng ở mức rất cao.
3. Công nghệ, kỹ thuật
Từ trước đến nay, ở bất kỳ quốc gia nào công nghệ cũng được chú trọng phát triển. Công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu,... đều có những bước tiến không ngừng với mong muốn gia tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hiệu quả hơn.
Nhật Bản là một quốc gia không có tài nguyên thiên nhiên, hay phải chịu ảnh hưởng của động đất, sóng thần. Nhưng Nhật Bản vẫn là quốc gia có quy mô nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa nhờ sự phát triển của công nghệ cao.
4. Nguồn vốn
Để có được những cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại để tối ưu năng suất lao động và phát triển thương mại thì nguồn vốn tư bản là vô cùng quan trọng. Các quốc gia có tỷ lệ đầu tư tư bản tính trên GDP cao thì thường sẽ có sự phát triển bền vững.
Ngoài đầu tư cho sản xuất, những công trình có quy mô lớn do chính phủ đầu tư cũng vô cùng quan trọng. Ví dụ như các công trình thuỷ điện, hệ thống giao thông, cầu đường, trung tâm sức khỏe, mạng lưới điện quốc gia,...
5. Các yếu tố khác
Ngoài những yếu về kinh tế, tăng trưởng kinh tế còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố phi kinh tế như: chính trị, văn hoá xã hội, pháp luật,tôn giáo... của quốc gia đó
III. Công thức tính tốc độ tăng trưởng
Cách tính tốc độ tăng trưởng kinh tế bằng mức tăng trưởng tuyệt đối giữa hai kỳ kinh tế chia cho quy mô kinh tế kỳ trước nhân với 100%
y= (dY/Y) x 100%
Trong đó:
y: tốc độ tăng trưởng
dY: mức độ chênh lệch tuyệt đối giữa hai kỳ kinh tế
Y: quy mô kinh tế kỳ trước
Quy mô của một nền kinh tế thường được đo bằng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP)
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong phạm vị nền kinh tế của một quốc gia trong thời gian nhất định thường là một năm
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được tạo ra từ công dân một nước trong thời gian nhất định.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế được hiểu là độ tăng nhanh hay chậm giữa hai kỳ kinh tế.
IV. Tốc độ tăng trưởng kinh tế thực
1. Khái niệm Tốc độ tăng trưởng kinh tế thực
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thực trong tiếng Anh là Real Economic Growth Rate.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thực, hay tốc độ tăng trưởng GDP thực, đo lường tăng trưởng kinh tế liên quan đến tổng sản phẩm quốc nội GDP theo từng thời kì, được điều chỉnh theo lạm phát và được biểu thị theo nghĩa thực, trái ngược với các khái niệm danh nghĩa.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thực được biểu thị bằng tỉ lệ phần trăm, cho thấy tốc độ thay đổi trong GDP của một quốc gia, thông thường, từ một năm tới năm tiếp theo.
2. Tại sao sử dụng Tốc độ tăng trưởng kinh tế thực?
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thực là thước đo có ích hơn tốc độ tăng trưởng GDP danh nghĩa, vì nó xem xét ảnh hưởng của lạm phát đến nền kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thực là một con số trong trường hợp đồng tiền không đổi và do đó, tránh sự biến dạng từ các giai đoạn lạm phát hoặc siêu lạm phát.
3. Công thức tính Tốc độ tăng trưởng kinh tế thực
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thực, hay tốc độ tăng trưởng GDP thực, là tổng của chi tiêu tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu chính phủ và tổng xuất khẩu trừ tổng nhập khẩu .
Công thức tính tốc độ tăng trưởng kinh tế thực hay tốc độ tăng trưởng GDP thực là:
GDP thực = GDP / (1 + Lạm phát kể từ năm gốc)
Năm gốc (Base year) là một năm được chỉ định, được chính phủ cập nhật định kì và được sử dụng làm điểm so sánh cho dữ liệu kinh tế như GDP.
Tính toán cho tốc độ tăng trưởng GDP thực dựa trên GDP thực tế, như sau:
Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế = (GDP thực tế của năm gần nhất - GDP thực tế của năm trước) / GDP thực tế của năm trước
V. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam
1. Hội nhập kinh tế quốc tế
Việc hội nhập kinh tế thế giới đã giúp Việt Nam có sự tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững. Năm 2007 Việt Nam gia nhập WTO- tổ chức thương mại lớn nhất thế giới. Việc hội nhập quốc tế này đã giúp Việt Nam ký kết hơn 500 hiệp định song phương đa chiều trên nhiều lĩnh vực.
Đặc biệt Việt Nam đã tham gia 17 hiệp định thương mại tự do FTA. Đây chính là cơ hội lớn giúp Việt Nam đổi mới tư duy, tạo cơ sở pháp lý vững chắc, phát triển các thể chế kinh tế- thương mại, nâng cao hoạt động thương mại quốc tế, tự tin hội nhập toàn cầu.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam 10 năm gần đây.
2. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao công nghệ
Đầu tư nước ngoài là một yếu tố quan trọng đối với các nước đang phát triển. Trong 10 năm qua, chúng ta vẫn nhận thu hút rất nhiều vốn đầu tư nước ngoài mỗi năm. Việc hội nhập quốc tế sẽ giúp các dòng vốn FDI tăng trưởng qua các năm và cải thiện mọi mặt về đời sống- kinh tế- xã hội.
Trong bối cảnh hội nhập và phát triển, Việt Nam không ngừng đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh. Việt Nam đã đưa ra nhiều luật, chính sách nhằm hỗ trợ các hoạt động chuyển giao công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong cuộc sống.
Trong giai đoạn 2006- 2015, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, có khoảng 600 hợp đồng chuyển giao công nghệ. Số lương này vẫn còn khá thấp so với 14 nghìn dự án FDI. Hiện nay các dự án chuyển giao công nghệ ở Việt Nam chủ yếu vẫn là lắp ráp, gia công giá trị tạo ra không cao.
3. Cam kết của chính phủ và sự ổn định chính trị
Chính phủ Việt Nam đã cam kết sẽ có nhiều hành động mạnh mẽ giúp các doanh nghiệp xóa bỏ rào cản, khuyến khích quyền tự do kinh doanh. Bên cạnh đó, chính phủ không còn dành nhiều đặc quyền cho doanh nghiệp nhà nước. Đồng thời cũng quan tâm hơn đến các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Hệ thống chính trị được nhận định là tiếp tục ổn định. Nhà nước nâng cao các biện pháp nhằm chống tham nhũng. Củng cố niềm tin của cộng đồng và dân chúng nhờ đó mà đảm bảo trật tự xã hội, an ninh chính trị.
4. Nguồn lao động dồi dào, giá rẻ
Nước ta đang có thế hệ dân số vàng, với khoảng 50 triệu người trong độ tuổi lao động. Tuy nhiên, mức lương trung bình người lao động được nhận thấp hơn 30% so với Trung Quốc. Vì vậy rất nhiều hãng đầu tư nước ngoài đã xây dựng nhà máy tại Việt Nam. Vừa giúp nâng cao chất lượng tay nghề người lao động vừa đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
Qua bài đọc trên, chắc hẳn bạn đọc đã hiểu rõ cách tính tốc độ tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam và các yếu tố tác động.
Xem thêm các chương trình khác: