Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 (Cánh diều) Tuần 11 có đáp án

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 11 sách Cánh diều có đáp án như là một đề kiểm tra cuối tuần gồm các bài tập từ cơ bản đến nâng cao sẽ giúp học sinh ôn tập để biết cách làm bài tập Tiếng Việt lớp 4.

1 1056 lượt xem
Mua tài liệu


Chỉ từ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 Cánh diều bản word có lời giải chi tiết:

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tuần 11

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 11 - Đề số 1

1. Kiến thức trọng tâm

- Em học viết đoạn văn tưởng tượng (cấu tạo của đoạn văn).

- Em học luyện từ và câu: Luyện tập về động từ.

2. Đọc hiểu - Luyện tập

Nếu ước mơ đủ lớn

Tôi chú ý đến cô bé ấy khi thấy cô rất ham mê bóng rổ. Có lần, hai bác cháu nói chuyện, cô bé bảo: “Cháu muốn vào đại học. Nhưng cháu chỉ có thể theo học nếu có học bổng. Cháu nghĩ nếu chơi bóng thật xuất sắc, sẽ nhận được học bổng. Ba cháu bảo nếu ước mơ đủ lớn, những chuyện khác chỉ là chuyện nhỏ.”

Một hôm, thấy cô bé buồn, tôi hỏi, cô trả lời:

- Các huấn luyện viên bảo cháu hơi thấp, không thể chơi cho đội hạng nhất. Như vậy thì nói gì đến học bổng được nữa!

- Ý ba cháu thế nào?

- Ba cháu bảo: “Các huấn luyện viên sai bét, vì họ không hiểu được sức mạnh của ước mơ. Nếu con thực sự muốn thì không gì có thể ngăn cản con, ngoại trừ một điều - thái độ của chính mình!”.

Năm cuối bậc phổ thông, đội bóng của cô giành giải vô địch toàn quốc, cô được cấp học bổng vào đại học. Vừa vào trường, cô nhận được tin dữ: ba bị ung thư. Trước khi qua đời, ông nắm lấy bàn tay cô, gắng sức nói: “Tiếp tục ước mơ con nhé! Đừng để ước mơ của con chết theo ba.”

Những năm tiếp theo quá khó khăn đối với cô. Nhưng cô đã hoàn tất chương trình đại học một cách xuất sắc. Bởi vì mỗi khi muốn bỏ cuộc, cô lại nhớ lời ba: “Nếu ước mơ đủ lớn, con có thể làm được mọi việc”. Và tôi nghe cô nói với bạn bè: “Nếu ước mơ đủ lớn, những điều còn lại chỉ là chuyện nhỏ.”.

Sưu tầm

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 11 Cánh diều (có đáp án) | Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 4

Câu 1. Cô bé trong câu chuyện đã buồn phiền vì điều gì?

A. Không được nhận học bổng để theo học đại học.

B. Không có tiền để tham gia khóa huấn luyện của đội bóng rổ.

C. Không có đủ chiều cao để chơi cho đội bóng rổ hạng nhất.

D. Không được nhận vào đội bóng rổ của trường.

Câu 2. Câu nào dưới đây nêu đúng điều bố cô bé đã nói với cô bé?

A. Nếu muốn thành công thì phải có ước mơ.

B. Nếu con thực sự muốn thì việc gì cũng có thể làm được.

C. Nếu ước mơ đủ lớn, con có thể làm được mọi việc.

D. Nếu con thực sự muốn thì không gì có thể ngăn cản con.

Câu 3. Em hiểu như thế nào về ý nghĩa của câu nói “Đừng để ước mơ của con chết theo ba”?

A. Nếu không làm được thì hãy từ bỏ ước mơ.

B. Đừng ước mơ giống như ba.

C. Đừng từ bỏ ước mơ, hãy kiên trì với ước mơ của bản thân.

D. Đừng từ bỏ sự cố gắng và khát vọng của bản thân.

Câu 4. Nhờ biết ước mơ cô bé trong câu chuyện đã đạt được điều gì?

A. Đội bóng rổ của cô bé giành giải vô địch toàn quốc và cô được cấp học bổng vào đại học.

B. Đội bóng rổ của cô bé được đi thi đấu quốc tế.

C. Cô được nhận học bổng toàn phần vào một trường đại học danh tiếng.

D. Cô bé và đội bóng của mình được đi một chuyến du lịch ở Châu Âu.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 11 - Đề số 2

Đề bài:

Câu 1: Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Đường đua của niềm tin

Thủ đô Mê-xi-cô, một buổi tối mùa đông năm 1968, đồng hồ chỉ bảy giờ kém mười phút. Vận động viên Giôn Xti-phen Ác-va-ri, người Tan-gia-ni-a tập tễnh kết thúc những mét cuối cùng của đường đua Thế vận hội Ô-lym-pic với một chân bị băng bó. Anh là người cuối cùng về đích trong cuộc thi Ma-ra-tông năm ấy.

Những người chiến thắng cuộc thi đã nhận huy chương và lễ trao giải cũng đã kết thúc. Vì thế sân vận động hầu như vắng ngắt khi Ác-va-ri với vết thương ở chân đang rớm máu, cố gắng chạy vòng cuối cùng để về đích. Chỉ có Búc Grin-xpan, nhà làm phim tài liệu nổi tiếng là còn tại đó, đang ngạc nhiên nhìn anh từ xa chạy tới. Sau đó, không giấu nổi sự tò mò, Búc Grin-xpan bước tới chỗ Ác-va-ri đang thở dốc và hỏi tại sao anh lại cố vất vả chạy về đích như thế khi cuộc đua đã kết thúc từ lâu và chẳng còn khán giả nào trên sân nữa.

Giôn Xti-phen trả lời bằng giọng nói hụt hơi: “Tôi rất hạnh phúc vì đã hoàn thành chặng đua với sự cố gắng hết mình. Tôi được đất nước gửi đi ngàn dặm đến đây không phải chỉ để bắt đầu cuộc đua mà là để hoàn thành cuộc đua.”

(Theo Bích Thủy)

a) Vận động viên Giôn Xti-phen Ác-va-ri đã về đích trong tình huống đặc biệt như thế nào?

b) Tại sao anh phải hoàn thành cuộc đua như vậy?

c) Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì?

A. Hãy nỗ lực hết sức và có trách nhiệm hoàn thành trọn vẹn công việc của mình.

B. Đừng bỏ cuộc thi đấu thể thao.

C. Đừng buồn khi không giành được chiến thắng trong cuộc thi.

Câu 2: Gạch 1 gạch dưới động từ, 2 gạch dưới từ bổ sung ý nghĩa cho các động từ đó trong mỗi câu sau:

a. Đoàn thương nhân đã đi ra khỏi sa mạc.

b. Trong lúc đang chặt củi cạnh bờ sông thì chẳng may chiếc rìu của chàng bị gãy cán và lưỡi rìu văng xuống sông.

c. Trời sắp sang xuân mà tiết trời còn lạnh giá.

Câu 3: Đọc đoạn văn và viết các từ in đậm vào cột thích hợp trong bảng:

Núi đồi, làng bản chìm trong biển mây mù. Trước bản, rặng đào đã trút hết lá. Trên những cành khẳng khiu đã lấm tấm những lộc non và lơ thơ những cánh hoa đỏ thắm. Lá thông vi vu một điệu đàn bất tuyệt. Xen vào giữa những đám đá tai mèo, những nương đỗ, nương mạch xanh um, trông như những ô bàn cơ. Chốc chốc một điệu hát H’Mông lại vút lên trong trẻo.

Câu 4: Gạch dưới các tính từ trong đoạn văn sau và cho tiết các tính từ đó có điểm gì giống nhau:

Màu xanh của ruộng lúa đang thì con gái xanh mượt mà. Bầu trời thì cao xanh vời vợi, những đám mây xanh bồng bềnh, hàng cây đu đưa theo chiều gió xanh um. Các chú công nhân đi vào ca với màu áo xanh thẫm. Tất cả đều mang đến cho cuộc sống niềm tin yêu.

Câu 5: Hãy sắp xếp lại những câu dưới đây để có đoạn đối thoại về anh Nguyễn Ngọc Ký trong câu chuyện Bàn chân kì diệu.

1. Em: Anh ơi, ý chí và nghị lực có thể giúp con người làm được những việc phi thường anh nhỉ?

2. Anh: Anh rất khâm phục anh ấy.

3. Em: Vâng, đúng đấy anh ạ, đúng là về thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký bị liệt cả hai tay mà tập viết và viết được bằng chân. Đúng là bàn chân kì diệu anh nhỉ?

4. Em: Em sẽ luyện chữ thật đẹp anh ạ, em còn cả đôi bàn tay lành lặn mà.

5. Anh: Anh tin em sẽ làm được điều ấy.

6. Em: Anh ơi! Hôm nay đi học em được nghe câu chuyện Bàn chân kì diệu anh ạ.

7. Anh: Đó là câu chuyện nói về Nguyễn Ngọc Ký phải không em?

8. Anh: Nguyễn Ngọc Ký là tấm gương sáng cho anh em ta học tập đấy em ạ!

Đáp án:

Câu 1:

a. một bên chân bị thương và vết thương đang nhuốm máu.

b. Vì anh muốn làm tròn trác nhiệm của một vận động viên với đất nước mình.

c. Đáp án : A

Câu 2:

a. Đoàn thương nhân đã đi ra khỏi sa mạc.

b. Trong lúc đang chặt củi cạnh bờ sông thì chẳng may chiếc rìu của chàng bị gãy cán và lưỡi rìu văng xuống sông.

c. Trời sắp sang xuân mà tiết trời còn lạnh giá.

Câu 3:

Núi đồi, làng bản chìm trong biển mây mù. Trước bản, rặng đào đã trút hết lá. Trên những cành khẳng khiu đã lấm tấm những lộc non và lơ thơ những cánh hoa đỏ thắm. Lá thông vi vu một điệu đàn bất tuyệt. Xen vào giữa những đám đá tai mèo, những nương đỗ, nương mạch xanh um, trông như những ô bàn cơ. Chốc chốc một điệu hát H’Mông lại vút lên trong trẻo.

Danh từ

Động từ

Tính từ

núi đồi, làng bản, cánh hoa, đá tai mèo

Chìm, trút, xen

khẳng khiu, lấm tấm, lơ thơ, xanh um, chốc chốc, trong trẻo

Câu 4:

Màu xanh của ruộng lúa đang thì con gái xanh mượt mà. Bầu trời thì cao xanh vời vợi, những đám mây xanh bồng bềnh, hàng cây đu đưa theo chiều gió xanh um. Các chú công nhân đi vào ca với màu áo xanh thẫm. Tất cả đều mang đến cho cuộc sống niềm tin yêu.

- Các tính từ này có điểm giống nhau đều chỉ màu xanh.

Câu 5:

6. Em : Anh ơi! Hôm nay đi học em được nghe câu chuyện Bàn chân kì diệu anh ạ.

7. Anh : Đó là câu chuyện nói về Nguyễn Ngọc Ký phải không em ?

3. Em : Vâng, đúng đấy anh ạ, đúng là về thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký bị liệt cả hai tay mà tập viết và viết được bằng chân. Đúng là bàn chân kì diệu anh nhỉ.

2. Anh : Anh rất khâm phục anh ấy.

4. Em sẽ luyện chữ thật đẹp anh ạ, em còn đôi bàn tay lành lặn mà.

5. Anh tin em sẽ làm được điều đấy.

1. Em : Anh ơi, ý chí và nghị lực có thể giúp cho con người làm được những việc phi thường anh nhỉ ?

8. Anh : Nguyễn Ngọc Ký là tấm gương sáng cho anh em ta học tập đấy em ạ!

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 11 - Đề số 3

Đề bài:

Câu 1. a) Điền vào chỗ trống s hoặc x

Trái nhót như ngọn đèn tín hiệu

Trỏ lối ...ang mùa hè

Quả cà chua như cái đèn lồng nhỏ ...íu

Thắp mùa đông ấm những đêm thâu

Quả ớt như ngọn lửa đèn dầu

Chạm đầu lưỡi - chạm vào ...ức nóng.

Mạch đất ta dồi dào ...ức ...ống

Nên nhành cây cũng tháp ...áng quê hương.

b) Đặt trên những chữ in đậm dấu hỏihoặc dấu ngã:

Ngày xưa có một học trò nghèo nôi tiếng khắp vùng là người hiếu học. Khi ông đô trạng, nhà vua muốn ban thương, cho phép ông tự chọn quà tặng. Ai nấy rất đôi ngạc nhiên khi thấy ông chi xin một chiếc nồi nho đúc bàng vàng. Thì ra, ông muốn mang chiếc nồi vàng ấy về tạ ơn người hàng xóm. Thuơ hàn vi, vì phai ôn thi, không có thời gian kiếm gạo, ông thường hoi mượn nồi cua nhà hàng xóm lúc họ vừa dùng bưa xong đê ăn vét cơm cháy suốt mấy tháng trời. Nhờ thế ông có thời gian học hành và đô đạt.

Câu 2. Viết lại cho đúng những từ sai chính tả:

a) Tốt gổ hơn tốt nước xơn.

b) Sấu người, đẹp nết.

c) Mùa hè có xông, mùa đông cá bễ.

d) Trăng mờ còn tõ hơn xao

Dẩu rằng núi lỡ còn cao hơn đồi.



Câu 3. Các từ in đậm sau đây bổ sung ý nghĩa cho những động từ nào?

Trời ấm, lại pha lành lạnh. Tết sắp đến

Động từ :…

Rặng đào đã trút hết lá:

Động từ :…

Câu 4. Em chọn từ nào trong ngoặc đơn (đã, đang, sắp) để điền vào chỗ trống?

a) Mới dạo nào những cây ngô còn lấm tấm như mạ non. Thế mà chỉ ít lâu sau, ngô .... thành cây rung rung trước gió và ánh nắng.

b)

Sao cháu không về với bà

Chào mào ...... hót vườn na mỗi chiều.

Sốt ruột, bà nghe chim kêu

Tiếng chim rơi với rốt nhiều hạt na.

Hết hè, cháu vẫn ...... xa

Chào mào vẫn hót. Mùa na ...... tàn.

Câu 5. Trong truyện vui sau có nhiều từ chỉ thời gian dùng không đúng. Gạch dưới các từ này và viết lại cho đúng.

Đãng trí

Một nhà bác học đã làm việc trong phòng. Bỗng người phục vụ đang bước vào, nói nhỏ với ông:

- Thưa giáo sư, có trộm lẻn vào thư viện của ngài.

Nhà bác học hỏi:

- Nó sẽ đọc gì thế?

Câu đúng là:

- Một nhà bác học..............................

- Bỗng người phục vụ........................

- Nó....................................

Đáp án:

Câu 1. a) Điền vào chỗ trống s hoặc x:

Trái nhót như ngọn đèn tín hiệu

Trỏ lối sang mùa hè

Quả cà chua như cái đèn lồng nhỏ xíu

Thắp mùa đông ấm những đêm thâu

Quả ớt như ngọn lửa đèn dầu

Chạm đầu lưỡi - chạm vào sức nóng.

Mạch đất ta dồi dào sức sống

Nên nhành cây cũng thắp sáng quê hương.

b) Đặt trên những chữ in đậm dấu hỏi hoặc dấu ngã :

Ngày xưa có một học trò nghèo nổi tiếng khắp vùng là người hiếu học. Khi ông đỗ trạng, nhà vua muốn ban thưởng, cho phép ông tự chọn quà tặng. Ai nấy rất đỗi ngạc nhiên khi thấy ông chỉ xin một chiếc nồi nhỏ đúc bằng vàng. Thì ra, ông muốn mang chiếc nồi vàng ấy về tạ ơn người hàng xóm. Thuở hàn vi, vì phải ôn thi, không có thời gian kiếm gạo, ông thường hỏi mượn nồi của nhà hàng xóm lúc họ vừa dùng bữa xong để ăn vét cơm cháy suốt mấy tháng trời. Nhờ thế ông có thời gian học hành và đỗ đạt.

Câu 2. Viết lại cho đúng những từ sai chính tả:

a) Tốt gổ hơn tốt nước xơn.

Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.

b) Sấu người, đẹp nết.

Xấu người, đẹp nết.

c) Mùa hè có xông, mùa đông cá bễ.

Mùa hè cá sông, mùa đông cá bể.

d) Trăng mờ còn tõ hơn xao

Dẩu rằng núi lỡ còn cao hơn đồi.

Trăng mờ còn tỏ hơn sao

Dầu rằng núi lở còn cao hơn đồi.

Câu 3. Các từ in đậm sau đây bổ sung ỷ nghĩa cho những động từ nào?

Trời ấm, lại pha lành lạnh. Tết sắp đến.

Từ sắp bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ đến. Nó bảo hiệu cho biết thời gian rất gần.

Rặng đào đã trút hết lá.

Từ đã bổ sung ý nghĩa cho động từ trút. Nó báo hiệu sự việc hoàn thành, đã kết thúc.

Câu 4. Em chọn từ nào trong ngoặc (đã, đang, sắp) để điền vào chỗ trống?

a) Mới dạo nào những cây ngô còn lấm tấm như mạ non. Thế mà chỉ ít lâu sau, ngô đã thành cây rung rung trước gió và ánh nắng

b) Sao cháu không về với bà

Chào mào đã hót vườn na mỗi chiều.

Sốt ruột, bà nghe chim kêu

Tiếng chim rơi với rất nhiều hạt na

Hết hè, cháu vẫn đang xa

Chào mào vẫn hót

Mùa na sắp tàn.

Câu 5. Trong truyện vui sau có nhiều từ chỉ thời gian dùng không đúng. Gạch dưới các từ này và viết lại cho đúng:

Một nhà bác học đã làm việc trong phòng. Bỗng người phục vụ đang bước vào, nói nhỏ với ông:

- Thưa giáo sư, có trộm lẻn vào thư viện của ngài.

- Nhà bác học hỏi:

- Nó sẽ đọc gì thế?

Câu đúng là:

- Một nhà bác học đang làm việc trong phòng.

- Bỗng người phục vụ bước vào nói nhỏ với ông.

- Nó đọc gì thế?

Xem thêm các bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 chọn lọc, hay khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 10

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 12

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 13

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 14

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 15

1 1056 lượt xem
Mua tài liệu