Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 (Cánh diều) Tuần 6 có đáp án
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 6 sách Cánh diều có đáp án như là một đề kiểm tra cuối tuần gồm các bài tập từ cơ bản đến nâng cao sẽ giúp học sinh ôn tập để biết cách làm bài tập Tiếng Việt lớp 4.
Chỉ từ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 Cánh diều bản word có lời giải chi tiết:
B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tuần 6
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 6 - Đề số 1
1. Kiến thức trọng tâm
- Em học luyện từ và câu: Luyện tập về nhân hóa.
2. Đọc hiểu - Luyện tập
Cái giá của sự trung thực
Vào một buổi chiều thứ bảy đầy nắng ở thành phố Ô-kla-hô-ma, tôi cùng một người bạn và hai đứa con của anh đến một câu lạc bộ giải trí. Bạn tôi tiến đến quầy vé hỏi: “Vé vào cửa là bao nhiêu? Bán cho tôi bốn vé.”.
Người bán vé trả lời: “3 đô la một vé cho người lớn và trẻ em trên sáu tuổi. Trẻ em từ sáu tuổi trở xuống được vào cửa miễn phí. Các cậu bé này bao nhiêu tuổi?”.
- Đứa lớn bảy tuổi và đứa nhỏ lên bốn. - Bạn tôi trả lời. - Như vậy tôi phải trả cho ông 9 đô la tất cả.
Người đàn ông ngạc nhiên nhìn bạn tôi và nói: “Lẽ ra ông đã tiết kiệm cho mình được 3 đô la. Ông có thể nói rằng đứa lớn mới chỉ sáu tuổi, tôi làm sao có thể biết được sự khác biệt đó chứ!”.
Bạn tôi từ tốn đáp lại: “Dĩ nhiên, tôi có thể nói như vậy và ông cũng không thể biết được. Nhưng bọn trẻ thì biết đấy. Tôi không muốn bán đi kính trọng của mình chỉ với 3 đô la.”.
Theo Pa-tri-xa Phơ-ríp
Câu 1. Câu lạc bộ giải trí miễn phí cho trẻ em ở độ tuổi nào?
A. Bảy tuổi trở xuống.
B. Sáu tuổi trở xuống.
C. Năm tuổi trở xuống.
D. Bốn tuổi trở xuống.
Câu 2. Trong câu chuyện, người bạn đã trả tiền vé cho những ai?
A. Cho mình, cho bạn và cho cậu bé bảy tuổi.
B. Cho mình, cho cậu bé bảy tuổi và cậu bé bốn tuổi.
C. Cho mình, cho bạn và cho cậu bé bốn tuổi.
D. Cho bạn và cho cậu bé bốn tuổi.
Câu 3. Người bạn lẽ ra đã tiết kiệm được 3 đô la bằng cách nào?
A. Nói dối rằng cả hai đứa còn rất nhỏ.
B. Nói dối rằng cậu bé lớn mới chỉ có sáu tuổi.
C. Nói dối rằng cậu bé lớn mới chỉ có năm tuổi.
D. Nói dối rằng mình không có tiền.
Câu 4. Vì sao người bạn lại không tiết kiệm 3 đô la theo cách đó?
A. Vì người bạn rất giàu, 3 đô la đó không đáng để người bạn phải nói dối.
B. Vì người bạn là người trung thực và muốn nhận được sự kính trọng của con mình.
C. Vì người bạn cho rằng nói dối là một việc làm không tốt.
D. Vì người bạn sợ bị phát hiện thì sẽ cảm thấy rất xấu hổ.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 6 - Đề số 2
Đề bài:
Bài 1: Nối từng từ bên trái với nghĩa của từ đó ở bên phải:
Tự tin Tự kiêu Tự ti Tự trọng Tự hào Tự ái |
- Coi trọng và giữ gìn phẩm giá của mình - Tự cho mình là yếu kém, không tin vào chính mình - Hãnh diện về những điều tốt đẹp của mình - Luôn tin vào bản thân mình - Giận dỗi khi cảm thấy mình bị đánh giá thấp. - Tự coi mình hơn người và tỏ ra coi thường người khác. |
Bài 2: Viết những từ ghép có tiếng “trung” sau đây vào từng mục cho phù hợp:
Trung kiên, trung nghĩa, trung bình, trung du, trung hậu, trung lập, trung thành, trung thần, trung tâm, trung thu, trung thực.
Trung có nghĩa là “ở giữa” ……………………… ……………………… ……………………… |
Trung có nghĩa là “Một lòng một dạ” …………… ……………… ……………… |
Bài 3: Tìm các danh từ có trong đoạn văn sau và ghi vào bảng theo 2 loại danh từ:
Núi / Sam/ thuộc / làng / Vĩnh Tế./ Làng/ có/ miếu/ Bà Chúa Xứ,/ có/ lăng/ Thoại Ngọc Hầu/ – người/ đã /đào/ con/ kênh/ Vĩnh Tế.
Danh từ chung |
…………………………………… ……………………………………… |
Danh từ riêng |
………………………………………… ……………………………………… |
Bài 4: Dựa vào các sự việc sau hãy viết hoàn chỉnh câu chuyện “Ba lưỡi rìu”:
a. Chàng tiều phu đang đốn củi thì lưỡi rìu văng xuống sông.
b. Chàng không biết làm thế nào thì bống một cụ già hiện ra hứa vớt giúp lưỡi rìu.
c. Lần thữ nhất cụ già vớt lên một lưỡi rìu bằng vàng.
d. Lần thứ hai, cụ già vớt lên một lưỡi rìu bằng bạc.
e. Lần thứ ba, cụ già vớt lên một lưỡi rìu bằng sắt.
f. Cụ già khen chàng tiều phu thật thà và tặng chàng cả ba lưỡi rìu.
Đáp án:
Bài 1: Nối từng từ bên trái với nghĩa của từ đó ở bên phải:
Tự tin: Luôn tin vào bản thân mình
Tự kiêu: Tự coi mình hơn người và tỏ ra coi thường người khác.
Tự ti: Tự cho mình là yếu kém, không tin vào chính mình
Tự trọng: Coi trọng và giữ gìn phẩm giá của mình
Tự hào: Hãnh diện về những điều tốt đẹp của mình
Tự ái: Giận dỗi khi cảm thấy mình bị đánh giá thấp.
Bài 2: Viết những từ ghép có tiếng “trung” sau đây vào từng mục cho phù hợp:
Trung kiên, trung nghĩa, trung bình, trung du, trung hậu, trung lập, trung thành, trung thần, trung tâm, trung thu, trung thực.
Trung có nghĩa là “ở giữa” trung bình, trung du, trung lập, trung tâm, |
Trung có nghĩa là “Một lòng một dạ” Trung kiên, trung nghĩa, trung hậu, trung thành, trung thần, |
Bài 3: Tìm các danh từ có trong đoạn văn sau và ghi vào bảng theo 2 loại danh từ:
Danh từ chung |
Núi, làng, miếu, lăng, người, kênh |
Danh từ riêng |
Sam, Vĩnh Tế, Bà Chúa Xứ, Thoại Ngọc Hầu |
Bài 4: Dựa vào các sự việc sau hãy viết hoàn chỉnh câu chuyện “Ba lưỡi rìu”:
a. Chàng tiều phu đang đốn củi thì lưỡi rìu văng xuống sông.
b. Chàng không biết làm thế nào thì bống một cụ già hiện ra hứa vớt giúp lưỡi rìu.
c. Lần thữ nhất cụ già vớt lên một lưỡi rìu bằng vàng.
d. Lần thứ hai, cụ già vớt lên một lưỡi rìu bằng bạc.
e. Lần thứ ba, cụ già vớt lên một lưỡi rìu bằng sắt.
f. Cụ già khen chàng tiều phu thật thà và tặng chàng cả ba lưỡi rìu.
Bài tham khảo
Bên bờ sông, một anh tiều phu nghèo đang đốn củi thì bỗng vèo... lưỡi rìu bật ra khỏi cán, vàng xuống nước chìm nghỉm. Anh ngồi xuống khóc nức nở.
Anh đang buồn rầu, chán nản thì nghe đằng sau có tiếng lá sột soạt. Một ông già từ trong rừng đi ra.
- Tại sao cháu khóc?
- Thưa ông, lưỡi rìu của cháu bật rơi xuống sông mất rồi. Cháu không có gì để chặt cây nữa.
- Không sao cháu ạ. Ông vớt lên cho cháu nhé!
Nói đoạn, ông nhảy xuống nước, lặn một hơi, trở lên, tay cầm một lưỡi rìu bằng vàng. Ông nói:
- Đây, rìu của cháu đây. Đúng rìu của cháu chứ?
- Không phải ông ạ.
Ông già lại lặn xuống mang lên một lưỡi rìu bằng bạc đưa cho anh tiều phu.
- Của cháu phải không?
- Không, không phải ông ạ.
Ông già lặn lần thứ ba và mang lên một lưỡi rìu bằng sắt.
- Cái này đúng của cháu chứ?
- Vâng, vâng, đúng ạ.
Anh cầm vội lấy rìu cảm ơn ông già và định về nhà. Ông già nắm lấy tay anh và nói:
- Cháu cầm lấy cả hai lưỡi rìu này. Cháu không tham lam, thật đáng quý.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 6 - Đề số 3
Đề bài:
Câu 1:
Đọc lại câu chuyện “Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca” và cho biết An-đrây-ca là cậu bé như thế nào?
a) An-đrây-ca rất yêu thương ông,chính bởi vì vậy mà em vẫn mãi luôn dằn vặt bản thân mình về cái chết của ông
b) An-đrây-ca là cậu bé mải chơi, ham vui và vô trách nhiệm trước sự sống chết của người khác
c) An-đrây-ca rất có ý thức trách nhiệm, trung thực và nghiêm khắc với lỗi lầm của chính bản thân mình
d) An-đrây-ca là cậu bé hèn nhát, yếu đuối, bao nhiêu năm qua vẫn không quên được cái chết của ông
Câu 2:
Ý nghĩa của câu chuyện Chị em tôi?
A. Câu chuyện là lời khuyên học sinh nên biết sống tiết kiệm, không nên mải chơi, tốn kém tiền bạc của bố mẹ.
B. Câu chuyện là lời khuyên học sinh không được nói dối. Nói dối là một tính xấu làm mất lòng tin, sự tín nhiệm, sự tôn trọng của mọi người đối với mình.
C. Câu chuyện là lời khuyên học sinh nên sống nhân hậu, yêu thương và sống chan hòa với những người xung quanh mình.
D. Câu chuyện là lời khuyên học sinh nên biết bảo vệ môi trường, bởi vì môi trường đang ngày ngày bị hủy hoại bởi những hoạt động của con người
Câu 3:
Điền vào chỗ trống những tiếng có chứa âm đầu là s hoặc x để hoàn thiện đoạn văn sau:
Mùa thu phương bắc có vẻ đẹp yêu kiều của mặt hồ phẳng lặng, nước trong veo, …. biêng biếc. Còn ở đây, miền quê châu thổ …. Cửu Long, gió …. hiu hiu, mặt nước lao xao …. bóng nắng.
Câu 4:
Điền vào chỗ trống những tiếng có chứa dấu hỏi hoặc dấu ngã để hoàn thiện đoạn văn sau:
Đến phiên chợ Tết, … con thường thích theo mẹ đi chợ. Ở đó thật hấp …., ngoài các đồ chơi, còn có nhiều tranh….rất ngộ ….
Câu 5:
Cho các danh từ sau đây em hãy sắp xếp chúng vào hai loại danh từ chung và danh từ riêng
Sông, Cửu Long, vua, Lê Lợi, thành phố, Hồ Chí Minh, tỉnh, Hải Dương, bạn gái, Ngọc Lan
Danh từ chung |
Danh từ riêng |
|
|
Câu 6:
Trong các câu ca dao dưới đây các danh từ riêng đều chưa được viết hoa, em hãy phát hiện các danh từ riêng chưa được viết hoa đó
a.
đồng đăng có phố kì lừa
có nàng tô thị có chùa tam thanh
b.
Sâu nhất là sông bạch đằng
Ba lần giặc đến, ba lần giặc tan.
Cao nhất là núi lam sơn
Có ông lê lợi trong ngàn bước ra
Câu 7:
Em hãy điền các từ gợi ý vào chỗ trống để được một câu hoàn chỉnh
Nhóm hài lớp em luôn là ……. của sự chú ý
Các chiến sĩ Việt Nam luôn …….. với Tổ quốc.
Phạm Hồng Thái là một chiến sĩ cách mạng ………
………. là dịp mà trẻ con háo hức mong chờ nhất trong năm
(Từ gợi ý: trung tâm, Trung thu, trung thành, trung kiên)
Câu 8:
Ghép các nghĩa ở bên trái với các từ ở bên phải sao cho phù hợp
Nghĩa |
Từ |
1. Một lòng một dạ gắn bó với lí tưởng, tổ chức hay với người nào đó |
a. Trung thành |
2. Trước sau như một, không gì lay chuyển nổi |
b. Trung hậu |
3. Một lòng một dạ vì việc nghĩa |
c. Trung kiên |
4. Ăn ở nhân hậu, thành thật, trước sau như một |
d. Trung thực |
5. Ngay thẳng, thật thà |
e. Trung nghĩa |
Câu 9:
Em hãy sắp xếp các sự việc sau đây theo đúng thứ xuất hiện trong truyện Ba lưỡi rìu
(1) Lần thứ nhất, cụ vớt lên một lưỡi rìu bằng vàng.
(2) Cụ già khen chàng trai thật thà và tặng cho chàng cả ba lưỡi rìu.
(3) Một chàng tiều phu đang đốn củi thì lưỡi rìu bị văng xuống sông.
(4) Lần thứ hai, cụ vớt lên một lưỡi rìu bằng bạc
(5) Một cụ già hiện ra hứa sẽ vớt giúp.
(6) Lần thứ ba, cụ vớt lên một lưỡi rìu bằng sắt.
Câu 10:
Lựa chọn một bức tranh trong truyện “Ba lưỡi rìu” sau đó kể lại thành một đoạn văn
Trả lời:
Câu 1:
Câu chuyện cho ta thấy:
a) An-đrây-ca rất yêu thương ông,chính bởi vì vậy mà em vẫn mãi luôn dằn vặt bản thân mình về cái chết của ông
c) An-đrây-ca rất có ý thức trách nhiệm, trung thực và nghiêm khắc với lỗi lầm của chính bản thân mình
Câu 2:
Ý nghĩa của câu chuyện Chị em tôi:
Câu chuyện là lời khuyên học sinh không được nói dối. Nói dối là một tính xấu làm mất lòng tin, sự tín nhiệm, sự tôn trọng của mọi người đối với mình.
Đáp án đúng: B.
Câu 3:
Mùa thu phương bắc có vẻ đẹp yêu kiều của mặt hồ phẳng lặng, nước trong veo, xanh biêng biếc. Còn ở đây, miền quê châu thổ sông Cửu Long, gió sớm hiu hiu, mặt nước lao xao bóng nắng.
Câu 4:
Đến phiên chợ Tết, trẻ con thường thích theo mẹ đi chợ. Ở đó thật hấp dẫn, ngoài các đồ chơi, còn có nhiều tranh vẽ rất ngộ nghĩnh.
Câu 5:
Danh từ chung |
Danh từ riêng |
sông, vua, thành phố, tỉnh, bạn gái |
Cửu Long, Lê Lợi, Hồ Chí Minh, Hải Dương, Ngọc Lan |
Câu 6:
a.
đồng đăng có phố kì lừa
có nàng tô thị có chùa tam thanh
Sửa lại: Đồng Đăng, Kì Lừa, Tô Thị, Tam Thanh
b.
Sâu nhất là sông bạch đằng
Ba lần giặc đến,ba lần giặc tan.
Cao nhất là núi lam sơn
Có ông lê lợi trong ngàn bước ra
Sửa lại: Bạch Đằng, Lam Sơn, Lê Lợi
Câu 7:
Nhóm hài lớp em luôn là trung tâm của sự chú ý
Các chiến sĩ Việt Nam luôn trung thành với Tổ quốc.
Phạm Hồng Thái là một chiến sĩ cách mạng trung kiên
Trung thu là dịp mà trẻ con háo hức mong chờ nhất trong năm
Câu 8:
1 – a: Một lòng một dạ gắn bó với lí tưởng, tổ chức hay với người nào đó: Trung thành
2 – c: Trước sau như một, không gì lay chuyển nổi: Trung kiên
3 – e: Một lòng một dạ vì việc nghĩa: Trung nghĩa
4 – b: Ăn ở nhân hậu, thành thật, trước sau như một: Trung hậu
5 – d: Ngay thẳng, thật thà: Trung thực
Đáp án đúng: 1 – a, 2 – c, 3 – e, 4 – b, 5 – d
Câu 9:
Trình tự các sự việc trong Ba lưỡi rìu:
(3) Một chàng tiều phu đang đốn củi thì lưỡi rìu bị văng xuống sông.
(5) Một cụ già hiện ra hứa sẽ vớt giúp.
(1) Lần thứ nhất, cụ vớt lên một lưỡi rìu bằng vàng.
(4) Lần thứ hai, cụ vớt lên một lưỡi rìu bằng bạc
(6) Lần thứ ba, cụ vớt lên một lưỡi rìu bằng sắt
(2) Cụ già khen chàng trai thật thà và tặng cho chàng cả ba lưỡi rìu.
Câu 10:
a) Tranh 1
Xưa ở một khu rừng nọ có chàng tiều phu nghèo, quanh năm suốt tháng chăm chỉ đốn củi mưu sinh. Gia sản của chàng chỉ có duy nhất một lưỡi rìu bằng sắt là đáng giá. Sáng hôm ấy, chàng tiều người để trần, thân hình vạm vỡ, quấn khăn mỏ rìu đang hăng say đốn củi thì chẳng may lưỡi rìu bị tuột khỏi cán văng xuống sông. Anh chàng buồn rầu than rằng: “Cả nhà ta chỉ trông vào lưỡi rìu này. Nay mất rìu thì sống thế nào đây?”
b) Tranh 2:
Chàng tiều phu ngồi than trách số phận của mình thì bỗng nhiên có một cụ già râu tóc bạc phơ, đôi mắt sáng và hiền hậu hiện lên. Cụ mỉm cười và từ tốn hỏi anh chàng:
- Cháu có chuyện gì mà buồn bã vậy?
- Thưa cụ, nhà cháu nghèo lắm, cháu chỉ có một lưỡi rìu làm kế sinh nhai, kiếm sống qua ngày vậy mà giờ cũng không còn nữa. Vì cháu sơ ý nên đã làm văng lưỡi rìu xuống sông rồi.
- Tưởng chuyện gì, cháu đừng buồn nữa, ta sẽ giúp cháu vớt lưỡi rìu lên.
Chàng trai mừng mỡ, chắp tay cảm tạ ông cụ hiền lành lại tốt bụng.
c) Tranh 3:
Nói vậy, cụ già bèn lặn xuống sông tìm lưỡi rìu cho chàng trai. Một lát sau cụ già ngoi lên trên tay cầm một lưỡi rìu bằng vàng sáng chói lóa.
- Lưỡi rìu của con đây phải không?
Chàng tiều phu nhìn lưỡi rìu trên tay ông cụ, gương mặt buồn bã, thật thà xua tay đáp:
- Đây không phải lưỡi rìu của con ạ.
d) Tranh 4:
Lần thứ hai, cụ già lại lặn xuống dưới sông tìm rìu. Lần này, ông cụ ngoi lên với một lưỡi rìu bằng bạc sáng lấp lánh trên tay.
- Lưỡi rìu này của con chứ?
Nhìn lưỡi rìu bằng bạc, chàng trai vẫn xua tay, giọng buồn rầu đáp:
- Lưỡi rìu này cũng không phải của con ạ.
e) Tranh 5:
Lần thứ ba cụ già ngoi lên mặt nước với một lưỡi rìu sắt, mỉm cười hỏi chàng trai:
- Lưỡi rìu này của con phải không?
Chàng trai lúc này mới mừng rỡ reo lên:
- Đây mới chính là lưỡi rìu của con
f) Tranh 6:
Ông cụ đưa cho chàng cả ba lưỡi rìu, xoa đầu chàng tiều phu nghèo khổ, ánh mắt trìu mến nói với chàng trai rằng:
- Con là một chàng trai trung thực và thật thà. Ta tặng cho con cả ba lưỡi rìu này.
Chàng trai cảm tạ ông cụ, đỡ lấy ba lưỡi rìu. Khi chàng còn đang cúi xuống cảm tạ ông cụ thì ông cụ đã biến mất từ khi nào.
Xem thêm các bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 chọn lọc, hay khác:
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 2
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 3
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 4
Xem thêm các chương trình khác: