Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 (Cánh diều) Tuần 32 có đáp án

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 32 sách Cánh diều có đáp án như là một đề kiểm tra cuối tuần gồm các bài tập từ cơ bản đến nâng cao sẽ giúp học sinh ôn tập để biết cách làm bài tập Tiếng Việt lớp 4.

1 641 lượt xem
Mua tài liệu


Chỉ từ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 Cánh diều bản word có lời giải chi tiết:

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tuần 32

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 32 - Đề số 1

Đề bài:

Câu 1. Gạch dưới bộ phận trạng ngữ trong các câu sau:

a) Chỉ ba tháng sau, nhờ siêng năng, cần cù, cậu vượt lên đầu lớp.

b) Vì rét, những cây lan trong chậu sắt lại.

c) Tại Hoa mà tổ không được khen.

Câu 2. Điền các từ nhờ, vì hoặc tại vì vào chỗ trống

a).......... học giỏi, Nam được cô giáo khen.

b).......... bác lao công, sân trường lúc nào cũng sạch sẽ.

c).......... mải chơi, Tuấn không làm bài tập.

Câu 3. Đặt một câu có trạng ngữ mở đầu bằng một trong ba từ nhờ, do, vì.

Câu 4. Đọc bài văn Con tê tê (Tiếng Việt 4, tập hai, trang 139) và trả lời các câu hỏi sau:

a) Bài văn trên gồm mấy đoạn? Nội dung chính của mỗi đoạn là gì?

Bài văn gồm..... đoạn.

Đoạn

Nội dung chính của từng đoạn

...............

........................

b) Ghi lại những chi tiết miêu tả hình dáng bên ngoài của con tê tê.

a) Ghi lại những chi tiết cho thấy tác giả quan sát hoạt động của tê tê rất tỉ mỉ và chọn lọc được nhiều đặc điểm lí thú:

Câu 5. Quan sát ngoại hình của một con vật mà em yêu thích và viết một đoạn văn ngắn miêu tả ngoại hình của con vật đó.

Câu 6. Quan sát hoạt động của một con vật mà em yêu thích và viết một đoạn văn ngắn miêu tả hoạt động của con vật đó.

Đáp án:

Câu 1. Gạch dưới bộ phận trạng ngữ trong các câu sau:

a) Chỉ ba tháng sau, nhờ siêng năng, cần cù, cậu vượt lên đầu lớp.

b) Vì rét, những cây lan trong chậu sắt lạiẳ

c) Tại Hoa mà tổ không được khen.

Câu 2. Điền các từ nhờ, vì hoặc tại vì vào chỗ trống:

a) Vì học giỏi, Nam được cô giáo khen.

b) Nhờ các bác lao công, sân trường lúc nào cũng sạch đẹp.

c) Tại vì mải chơi, Tuấn không làm bài tập.

Câu 3. Đặt một câu có trạng ngữ mở đầu bằng một trong ba từ nhờ, do, vì.

- Nhờ chăm chỉ học, bạn Trang đạt kết quả tốt trong học tập.

- Do thức khuya, tôi dậy trễ.

- Vì mưa, đường trơn trượt

Câu 4. Đọc bài văn Con tê tê (sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 139) và trả lời các câu hỏi sau:

a) Bài văn trên gồm mấy đoạn? Nội dung chính của mỗi đoạn là gì? Bài văn gồm 6 đoạn.

Đoạn

Nội dung chính của từng đoạn

1

2

3

4

5

6

Giới thiệu chung về con tê tê.

Miêu tả bộ vẩy của con tê tê.

Miêu tả miệng, hàm, lưỡi của tê tê và cách tê tê săn mồi.

Miêu tả chân, bộ móng của tê tê và cách nó đào đất.

Nói về nhược điểm của tê tê.

Nêu ra kết luận về con và tê tê nói lên tình cảm của người viết (kêu gọi sự bảo vệ của mọi người dành cho tê tê).

b) Ghi lại những chi tiết miêu tả hình dáng bên ngoài của con tê tê.

Bộ vẩy của tê tê (màu đen nhạt rất giống vẩy cá nhưng cứng và dày hơn) miệng của tê tê nhỏ; hai hàm có lợi không có răng ; lưỡi tê tê dài, nhỏ như chiếc đũa, xẻ làm ba nhánh, bốn chân tê tê ngắn ngủn với móng cực sắc và khỏe.

c) Ghi lại những chi tiết cho thấy tác giả quan sát hoạt động của tê tê rất tỉ mỉ và chọn lọc được nhiều đặc điểm lí thú:

- Cách tê tê bắt kiến. Nó thè cái lưỡi dài, nhỏ như chiếc đũa, xẻ làm ba nhánh, đục thủng tổ kiến rồi thò lưỡi vào sâu bên trong. Đợi kiến bâu kín lưỡi, tê tê rụt lưỡi vào mồm, tóp tép nhai cả lũ kiến xấu số.

- Cách tê tê đào đất: Nó chúi đầu xuống đào nhanh như một cái máy, chỉ cần nửa phút đã ngập nửa thân hình nó. Khi ấy, dù có ba người lực lưỡng túm lấy đuôi nó kéo ngược cũng không ra. Trong chớp nhoáng, tê tê đã ẩn mình trong lòng đất.

Câu 5. Quan sát ngoại hình của một con vật mà em yêu thích và viết một đoạn văn ngắn miêu tả ngoại hình của con vật đó.

Mimi đã được hơn một tuổi. Nó đã ra dáng là một con mèo trưởng thành rồi. Cứ nhìn dáng đi yểu điệu, khoan thai của nó thì biết, bộ lông với màu vàng lốm đốm trắng, nuột nà và mềm mại ngỡ như có thể trơn tuột mất từ tay người bế. Cái đầu của chú dường như cũng tròn hơn, riêng đôi tai thì vẫn mỏng dính, xinh xắn, lúc nào củng giương lên, kiêu hãnh và sẵn sàng nghe ngóng. Cặp mắt Mimi xanh biếc như thủy tinh, tròn xoe và đưa đi đưa lại rất nhanh. Mấy cọng râu mép màu trắng bạc duyên dáng. Nổi bật là chiếc mũi màu hồng lúc nào cũng ươn ướt, đảnh hơi rất tài tình. Bốn chân mang màu lông trắng, cao và thon thả. Cùng với lớp thịt đệm dưới gan bàn chân tròn dày khiến bước đi của nó thật nhe nhàng. Nhưng đừng nhìn vào dáng đi đầy thong thả ấy mà lầm nhé! Đằng sau sự mềm mại ấy là cả một bộ vuốt sắc nhọn có thể xé rách mặt kẻ thù như chơi.

Câu 6. Quan sát hoạt động của một con vật mà em yêu thích và viết một đoạn văn ngắn miêu tả hoạt động của con vật đó.

Nhìn mèo con nghịch nắng và vờn đuôi mà xem! Trông đáng yêu quá! Bốn bàn chân bé xíu của chú lẹ làng di chuyển trên nền sân gạch để đuổi theo bóng nắng lọt xuống từ rặng cau. Rồi cũng có lúc có lẽ chú ngỡ mình bị nắng đuổi nên ù té chạy ra xa rồi lại quay đẩu lại. Chừng như thấm mệt chú nằm lăn tròn ra đất duỗi thẳng thân mình ra sưởi nắng. Đôi mắt lim dim, mơ màng, ... Cái đuôi dài, thon thả và duyên dáng khẽ đưa đi đưa lại. Một chiếc lá rơi, chú bật dậy thò chân ra vồ lấy. Phản xạ của chú thật nhanh.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 32 - Đề số 2

Đề bài:

Câu 1: Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Khoảng lặng

Một buổi sáng, tôi thức dậy với một tâm trạng thật nặng nề và chán nản: cuộc sống dường như chẳng dành cho tôi một chút ưu ái nào!

Trên xe buýt, tôi đưa mắt nhìn qua băng ghế đối diện. Một cô bé có gương mặt xinh xắn và ánh mắt sáng ngới khẽ gật đầu chào tôi với nụ cười rạng rỡ. Khi xe đến trạm cuối, mọi người nhanh chân bước xuống, chỉ riêng cô bé lê từng bước. Tôi bất giác nhìn lại và bàng hoàng nhận ra, cô bé đang di chuyển rất khó nhọc bằng đôi nạng gỗ.

Sau một ngày làm việc căng thẳng, tôi tranh thủ ghé vào tiệm tạp hóa để mua thực phẩm, một cậu bé chừng mười tuổi đang giúp mẹ bán hàng. Cậu nghiêng đấu mỉm cười khi trao tôi túi hàng đã được buộc chặt. Trước khi bước ra, tôi âu yếm xoa đầu và hỏi tên. Cậu bé chỉ lắc đầu quầy quậy rồi đưa mắt nhìn mẹ như nói điều gì.

- Cháu nó không nói được cô ạ. – Người mẹ hạ giọng trả lời thay con.

Khi băng qua đường, tôi bắt gặp một cậu bé đang đứng khép mình nơi góc tường, mắt chăm chú dõi theo những đứa trẻ khác chơi đùa trên hè phố, rồi khúc khích cười theo. Tôi đến bên cạnh và hỏi:

- Sao cháu không cùng các bạn?

Cậu bé không trả lời, đôi mắt vẫn hướng về phía trước. Tôi chợt nhận ra cậu bé không thể nghe được lời tôi nói.

Bây giờ, tôi mới nhận ra mình thật hạnh phúc vì được cuộc sống ban tặng một cơ thể lành lặn và khỏe mạnh.

Tôi tự nhủ sẽ sống thật xứng đáng với những điều may mắn mà cuộc sống đã ban tặng.

Trong hành trình đầy thử thách của cuộc đời, tôi và các bạn, tất cả chúng ta đều luôn phải đối mặt với những khó khăn. Hãy sắn sàng đón nhận những gì cuộc sống mang đến và cố gắng vượt qua mọi thử thách. Hãy tin yêu và đón nhận cuộc sống này bằng tâm hồn lạc quan và niềm tin mãnh liệt như những cô bé, cậu bé đáng yêu kia.

Hôm nay, những cô bé, cậu bé ấy đã cho tôi một bài học về giá trị bản thân và ý nghĩa cuộc sống mà tôi may mắn có được.

(Theo Hạt giống tâm hồn)

a) Tìm từ ngữ, chi tiết thích hợp trong bảng điền vào bảng

Nhân vật

Khó khăn

Cách ứng xử với mọi người

Cô bé trên xe buýt

Cậu bé bán hàng

Cậu bé bên đường

b) Điều gì làm tác giả thấy mình thật hạnh phúc?

c) Chép lại câu văn cho thấy rõ nhất bài học mà tác giả muốn gửi đến người đọc.

Câu 2: Gạch dưới từ ngữ chỉ thời gian trong đoạn văn sau:

Ngôi chùa cổ kính nằm trên một bán đảo nhỏ của Hồ Tây được coi là ngôi chùa cổ nhất Hà Nội, với lịch sử hơn 1500 năm mang tên Trấn Quốc mới đây đã lọt vào danh sách những ngôi chùa đẹp nhất thế giới. Buổi sáng cũng như chiều tà, người dân thường đến chùa tụng kinh để mong bình an cho gia đình và mọi người.

Câu 3: Thêm từ ngữ chỉ thời gian cho từng câu dưới đây:

a) …, Hà lại được về quê thăm bà nội.

b) … cả nhà em đi du lịch ở biển.

c) … đội bóng lớp 4A đã vô địch

Câu 4: Gạch dưới những từ ngữ chỉ nguyên nhân trong các câu sau:

a) Vì bão tuyết, học sinh ở Sa Pa phải nghỉ học.

b) Vì trời lạnh quá, nhiều trâu bò vùng cao bị chết.

c) Vì quá tham lam, con chuột ăn quá no, không chui qua được cái lỗ nhỏ.

d) Do chăm chỉ học tập, tôi đã tiến bộ hơn trước.

Câu 5: Viết mở bài gián tiếp và kết bài mở rộng cho bài văn miêu tả một con vật mà em đã từng biết hoặc nhìn thấy.

Đáp án:

Câu 1:

a.

Nhân vật

Khó khăn

Cách ứng xử với mọi người

Cô bé trên xe buýt

Phải di chuyển rất khó nhọc bằng đôi nạng

Gật đầu chào với nụ cười rạng rỡ

Cậu bé bán hàng

Không nói được

Mỉm cười trao túi hàng

Cậu bé bên đường

Không nghe được

b. Điều khiến tác giả cảm thấy hạnh phúc đó là được cuộc sống ban tặng cho một cơ thể lành lặn và khoẻ mạnh.

c.

Trong hành trình đầy thử thách của cuộc đời, tôi và các bạn, tất cả chúng ta đều luôn phải đối mặt với những khó khăn. Hãy sẵn sàng đón nhận những gì cuộc sống mang đến và hãy cố gắng vượt qua mọi thử thách. Hãy tin yêu và đón nhận cuộc sống này bằng tâm hồn lạc quan và niềm tin mãnh liệt như những cô bé, cậu bé đáng yêu kia.

Câu 2:

Ngôi chùa cổ kính nằm trên một bán đảo nhỏ của Hồ Tây được coi là ngôi chùa cổ nhất Hà Nội, với lịch sử hơn 1500 năm mang tên Trấn Quốc mới đây đã lọt vào danh sách những ngôi chùa đẹp nhất thế giới. Buổi sáng cũng như chiều tà, người dân thường đến chùa tụng kinh để mong bình an cho gia đình và mọi người.

Câu 3:

a) Cuối tuần, Hà lại được về quê thăm bà nội.

b) Mùa hè này, cả nhà em đi du lịch ở biển.

c) Vào trận chung kết, đội bóng lớp 4A đã vô địch

Câu 4:

a) Vì bão tuyết, học sinh ở Sa Pa phải nghỉ học.

b) Vì trời lạnh quá, nhiều trâu bò vùng cao bị chết.

c) Vì quá tham lam, con chuột ăn quá no, không chui qua được cái lỗ nhỏ.

d) Do chăm chỉ học tập, tôi đã tiến bộ hơn trước.

Câu 5:

- Mở bài gián tiếp:

Em có rất nhiều quà sinh nhật nào là gấu bông, búp bê, nào là quả cầu pha lê… nhưng có một món quà em thích nhất đó là Lulu. Em được bố tặng Lulu vào dịp sinh nhật lần thứ 9. Cậu ấy hay làm nũng em trông đến là xinh xắn và đáng yêu.

- Kết bài mở rộng:

Từ ngày có Lulu trong nhà, em vui hẳn lên. Em không còn thấy cô đơn mỗi khi bố mẹ đi làm vắng, em phải ở nhà một mình. Cả nhà em ai cũng yêu quý cậu ấy. Em sẽ chăm sóc chú thật cẩn thận để chú mau lớn và khỏe mạnh.

Xem thêm các bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 chọn lọc, hay khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 30

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 31

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 33

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 34

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 35

1 641 lượt xem
Mua tài liệu