Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 (Cánh diều) Tuần 31 có đáp án

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 31 sách Cánh diều có đáp án như là một đề kiểm tra cuối tuần gồm các bài tập từ cơ bản đến nâng cao sẽ giúp học sinh ôn tập để biết cách làm bài tập Tiếng Việt lớp 4.

1 516 lượt xem
Mua tài liệu


Chỉ từ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 Cánh diều bản word có lời giải chi tiết:

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tuần 31

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 31 - Đề số 1

Đề bài:

Câu 1: Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Quê ngoại

Nắng chiều ở quê ngoại

Óng ả vàng ngọn chanh

Lích chích trên cành khế

Tiếng chim trong lá xanh.

Những ngày ở quê ngoại

Tắm mát trên dòng dông

Rất nhiều hoa cỏ lạ

Thoang thoảng hương trên đồng.

Em đi trên bờ lúa

Lấp lánh những giọt sương

Một ngày thật êm ả

Hiền như cỏ ven đường.

Rồi mai về thành phố

Bao nhiêu là khói xe

Miên man em cứ nhớ

Quê ngoại với nắng hè.

(Theo Phạm Thanh Chương)

a) Bạn nhỏ trong bài thơ về quê ngoại trong mùa nào?

b) Bài thơ nhắc đến những loài cây nào ở quê ngoại?

c) Bài thơ còn nhắc đến những sự vật nào khác ở quê ngoại?

d) Bạn nhỏ cảm nhận vẻ đẹp của quê ngoại nhờ những giác quan nào?

e) Em hiểu hai câu thơ: “Nắng chiều ở quê ngoại. Óng ả vàng ngọn chanh.” như thế nào?

Câu 2: Gạch dưới các từ ngữ chỉ nơi chốn, địa điểm trong mỗi câu sau:

a. Mặc dù sức khỏe yếu nhưng tôi vẫn xuống đồng cấy lúa cho kịp vụ xuân.

b. Tại sân trường tôi, ngày hội trại đang diễn ra long trọng.

c. Trong sân trường tôi, khu vực nào cũng thấy trẻ nô đùa vui vẻ.

d. Sau khu lớp học, sân tập luyện của đội bóng nhí của trường tôi được xây dựng khang trang.

Câu 3: Với các trang ngữ chỉ nơi chốn, địa điểm sau, em hãy viết thành câu hoàn chỉnh.

a) Phía bên bờ sông, …

b) Ở cuối khu phố nhà em, …

c) Trong những khu chung cư gần nhà em, …

Câu 4: Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong các câu sau và nói rõ bộ phận đó giữ chức vụ gì trong câu:

a. Ngoài đường, những chiếc lá bay lả tả.

b. Ở hiên trước, một cụ già trên 80 tuổi, râu tóc bạc phơ, đang ngồi sưởi nắng.

c. Mùa xuân đã về trên những bản làng người Dao.

Câu 5:Hãy viết một đoạn văn miêu tả có câu mở đoạn như sau:

“Cún là chú chó đáng yêu.”

Đáp án:

Câu 1:

a. Bạn nhỏ trong bài thơ về quê vào mùa hè.

b. Bài thơ nhắc đến những loài cây ở quê ngoại đó là: cây chanh, cây khế, cây lúa.

c. Nắng chiều, chim chóc, dòng sông, hoa cỏ lạ, đồng lúa, giọt sương, cỏ ven đường.

d.

- Thị giác (bằng mắt): màu vàng óng ả, màu xanh,

- Thính giác (bằng tai): tiếng chim kêu trong cành lá xanh

- Khứu giác (bằng mũi): thoang thoảng mùi thơm của cỏ lạ

- Xúc giác (bằng tay, qua da): cảm nhận được sự mát mẻ từ dòng nước trên sông qua da.

e. Nắng chiều óng ả chiếu xuống ngọn cây chan khiến cho ngọn cây chanh như được nhuộm một màu vàng óng ả.

Câu 2:

a. Mặc dù sức khỏe yếu nhưng tôi vẫn xuống đồng cấy lúa cho kịp vụ xuân.

b. Tại sân trường tôi, ngày hội trại đang diễn ra long trọng.

c. Trong sân trường tôi, khu vực nào cũng thấy trẻ nô đùa vui vẻ.

d. Sau khu lớp học, sân tập luyện của đội bóng nhí của trường tôi được xây dựng khang trang.

Câu 3:

a) Phía bên bờ sông, dân chài í ới gọi nhau đi chợ sớm.

b) Ở cuối khu phố nhà em, cây hoa ngọc lan tỏa hương ngào ngạt.

c) Trong những khu chung cư gần nhà em, người ta mới trông thêm nhiều cây xanh.

Câu 4:

a. Ngoài đường, những chiếc lá bay lả tả.

- Ở đâu những chiếc lá bay lả tả?

b. Ở hiên trước, một cụ già trên 80 tuổi, râu tóc bạc phơ, đang ngồi sưởi nắng.

- Cụ già trên 80 tuổi, râu tóc bạc phơi, đang ngồi sưởi nắng ở đâu?

c. Mùa xuân đã về trên những bản làng người Dao.

- Mùa xuân đã về ở đâu?

Bộ phận in đậm trong các câu trên giữ chức vụ làm trạng ngữ.

Câu 5:

Cún là chú chó đáng yêu. Nó năm nay vừa tròn một tuổi. Thân hình Cún mập mạp to hơn cái phích nước. Cún có bộ lông màu xám. Đầu chú hình tam giác nổi bật với đôi mắt đen láy to chừng hạt nhãn. Chiếc mũi đen ươn ướt hay nghít ngửi. Đôi tai của Cún to bằng cái lá cam vểnh lên nghe ngóng khi có tiếng động lạ rồi lại cụp xuống lúc bình thường. Đôi chân ngắn nhưng chạy thoăn thoắt. Dưới bàn chân Cún có những móng vuốt sắc để rình bắt chuột cùng với bác Mèo. Em rất yêu Cún, em sẽ chắm sóc nó cẩn thận.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 31 - Đề số 2

Đề bài:

Câu 1. Gạch dưới những từ ngữ miêu tả các bộ phận của con ngựa.

Con ngựa

Hai tai to dựng đứng trên cái đầu rất đẹp. Hai lỗ mũi ươn ướt đông đậy hoài. Mỗi khi nó nhếch môi lên lại để lộ hai hàm răng trắng muốt. Bờm nó được cắt rất phẳng. Ngực nở. Bốn chân nó khi đứng cũng cứ giậm lộp cộp trên đất. Cái đuôi dài ve vẩy hết sang phải lại sang trái.

Câu 2. Viết lại những đặc điểm chính của mỗi bộ phận được miêu tả vào bảng dưới đây:

Các bộ phận

Những đặc điểm chính (từ ngữ miêu tả)

Câu 3. Quan sát các bộ phận của một con vật mà em yêu thích và tìm những từ ngữ miêu tả đặc điểm của các bộ phận đó

Con vật em chọn để quan sát, miêu tả:........................

Các bộ phận

Những đặc điểm chính (từ ngữ miêu tả)

Câu 4. Gạch dưới bộ phận trạng ngữ trong các câu ở cột A. Viết vào chỗ trống ở cột B ý nghĩa của mỗi trạng ngữ đó.

A

B

a) Trước nhà, mấy cây hoa giấy nở tưng bừng.

b) Trên các lề phố, trước cổng các cơ quan, trên mặt đường nhựa, từ khắp năm cửa ô trở vào, hoa sấu vẫn nở, vẫn vương vãi khắp thủ đô.

Trạng ngữ bổ sung ý nghĩa

..........................

Trạng ngữ bổ sung ý nghĩa

..........................

Câu 5. Đặt câu hỏi cho bộ phận trạng ngữ tìm được trong mỗi câu ở bài tập 1:

- Câu hỏi cho trạng ngữ của câu a:

- Câu hỏi cho trạng ngữ của câu b:

Câu 6. Gạch dưới bộ phận trạng ngữ chỉ nơi chốn trong các câu sau:

- Trước rạp, người ta dọn dẹp sạch sẽ, sắp một hàng ghế dài.

- Trên bờ, tiếng trống càng thúc dữ dội.

- Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi ngưòi vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.

Câu 7. Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho các câu sau:

- ............, em giúp bố mẹ làm những công việc gia đình.

- ............, em rất chăm chú nghe giảng và hăng hái phát biểu.

- ............, hoa đã nở.

Câu 8. Các câu dưới đây chỉ mới có trạng ngữ. Hãy thêm những bộ phận cần thiết để hoàn chỉnh những câu ấy:

a) Ngoài đường,...................

b) Trong nhà,.................

c) Trên đưòng đến trường,...............

d) Ở bên kia sưòn núi,.............

Câu 9. Đoạn văn dưới đây đã có câu mở đoạn. Em hãy viết tiếp một số câu miêu tả các bộ phận của gà trống để làm nổi bật vẻ đẹp của nó.

Ví dụ: thân hình, bộ lông, cái đầu (mào, mắt), cánh, đôi chân, đuôi.

Chú gà nhà em đõ ra dàng một chú gà trống đẹp.

Đáp án:

Câu 1. Gạch dưới những từ ngữ miêu tả các bộ phận của con ngựa.

Con ngựa

Hai tai to dựng đứng trên cái đầu rất đẹp. Hai lỗ mũi ươn ướt đông đậy hoài. Mỗi khi nó nhếch môi lên lại để lộ hai hàm răng trắng muốt. Bờm nó được cắt rất phẳng. Ngực nở. Bốn chân nó khi đứng cũng cứ giậm lộp cộp trên đất. Cái đuôi dài ve vẩy hết sang phải lại sang trái.

Câu 2. Viết lại những đặc điểm chính của mỗi bộ phận được miêu tả vào bảng dưới đây:

Các bộ phận

Những đặc điểm chính (từ ngữ miêu tả)

- Hai tai

- Hai lỗ mũi

- Hai hàm răng

- Bờm

- Ngực

- Bốn chân

- Cái đuôi

to, dựng đứng trên cái đầu rất đẹp

ươn ướt, động đậy hoài

trắng muốt

được cắt rất phẳng

nở

khi đứng cũng cứ giậm lộp cộp trên đất

dài, ve vẩy, ve vẩy hết sang phải lại sang trái

Câu 3. Quan sát các bộ phận của một con vật mà em yêu thích và tìm những từ ngữ miêu tả đặc điểm của các bộ phận đó.

Con vật em chọn để quan sát, miêu tả: con mèo.

Các bộ phận

Những đặc điểm chính (từ ngữ miêu tả)

- thân hình

- màu lông

- đuôi

- mõm

- ria mép

- hai tai

- mắt

- chân

- lớn hơn con chuột một chút

- màu xám nâu sầm

- to sù nhu bông, uốn cong cong duyên dáng

- tròn, xinh xắn

- dài

- nhỏ xíu như tai chuột

- đen, tròn như mắt thỏ

- hai chân trước bé hơn hai chân sau, nhỏ xíu, xinh xắn

Câu 4. Gạch dưới bộ phận trạng ngữ trong các câu ở cột A. Viết vào chỗ trống ở cột B ý nghĩa của mỗi trạng ngữ đó.

A

B

a) Trước nhà, mấy cây hoa giấy nở tưng bừng.

b) Trên các lề phố, trước cổng các cơ quan, trên mặt đường nhựa, từ khắp năm cửa ô trở vào, hoa sấu vẫn nở, vẫn vương vãi khắp thủ đô.

Trạng ngữ bổ sung ý nghĩa nơi chốn cho câu.

Trạng ngữ bổ sung ý nghĩa nơi chốn cho câu.

Câu 5. Đặt câu hỏi cho bộ phận trạng ngữ tìm được trong mỗi câu ở bài tập 1:

- Câu hỏi cho trạng ngữ của câu a:

Mấy cây hoa giấy nở tùng bừng ở đâu?

- Câu hỏi cho trạng ngữ của câu b:

Hoa sấu vẫn nở, vẫn vương vãi ở đâu?

Câu 6. Gạch dưới bộ phận trạng ngữ chỉ nơi chốn trong các câu sau:

- Trước rạp, người ta dọn dẹp sạch sẽ, sắp một hàng ghế dài.

- Trên bờ, tiếng trống càng thúc dữ dội

- Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.

Câu 7. Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn trong các câu sau:

- Ở nhà, em giúp bố mẹ làm những công việc gia đình.

- Trên lớp, em rất chăm chú nghe giảng và hăng hái phát biểu.

- Trong vườn, hoa đã nở.

Câu 8. Các câu dưới đây chỉ mới có trạng ngữ chỉ nơi chốn. Hãy thêm những bộ phận cần thiết để hoàn chỉnh những câu ấy.

a) Ngoài đường, xe cộ qua lại nườm nượp, mọi người đi lại tấp nập.

b) Trong nhà, em bé đang say ngủ.

c) Trên đường đến trường, em nhìn thấy một bà lão ăn xin rất tội nghiệp.

d) Ở bên kia sườn núi, hoa ban nở trắng một vạt đồi.

Câu 9. Hãy viết một đoạn văn có chứa câu mở đoạn như sau: Chú gà nhà em đã ra dáng một chú gà trống đẹp.

Gợi ý: Viết tiếp một số câu miêu tả các bộ phận của gà trống để làm nổi bật vẻ đẹp của nó: thân hình, bộ lông, cái đầu (mào, mắt), cánh, đôi chân, đuôi.

Chú gà nhà em đã ra dáng một chú gà trống đẹp. Chú có thân hình chắc nịch vạm vỡ khác hẳn với bạn gà mái cùng đàn, bộ lông màu đỏ tía pha xanh đen óng ánh, trông chú thật rực rỡ dưới ánh nắng mặt trời. Dường như chú cũng biết mình đẹp nên bước đi của chú mới ra dáng làm sao. Chú ngẩng cao, kiêu hãnh khoe cái mào đỏ rực. Đôi mắt chú sáng long lanh, linh hoạt chao đi chao lại như có nước. Đuôi của chú thật là tuyệt! Xen lẫn giữa đỏ là dăm ba cọng màu đen dài, cao vóng lên rồi uốn cong xuống nom oai vệ làm sao! Đôi chân chú cao to, xù xì vẩy bóng với cựa dài và móng sắc nhọn - một thứ vũ khí vô cùng lợi hại của chú.

Xem thêm các bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 chọn lọc, hay khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 30

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4Tuần 32

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 33

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 34

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 35

1 516 lượt xem
Mua tài liệu