Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 (Cánh diều) Tuần 27 có đáp án

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 27 sách Cánh diều có đáp án như là một đề kiểm tra cuối tuần gồm các bài tập từ cơ bản đến nâng cao sẽ giúp học sinh ôn tập để biết cách làm bài tập Tiếng Việt lớp 4.

1 816 05/03/2024
Mua tài liệu


Chỉ từ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 Cánh diều bản word có lời giải chi tiết:

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tuần 27

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 27 - Đề số 1

Đề bài:

Câu 1:Cho câu kể sau: Nhà vua hoàn gươm lại cho Long Vương.

Em hãy chuyển câu kể trên thành câu khiến bằng một trong những cách sau:

- Thêm hãy, đừng, chớ, nên, phải,... vào trước một động từ.

- Thêm đi, thôi, nào,.... vào cuối câu.

- Thêm đề nghị, xin, mong,.... vào đầu câu.

Cách 1:

Nhà vua.............. hoàn gươm lại cho Long Vương!

Cách 2:

Nhà vua hoàn gươm lại cho Long Vương....................

Cách 3:

............... nhà vua hoàn gươm lại cho Long Vương.

Câu 2

Chuyển câu kể thành câu khiến, rồi viết vào dòng trống ở cột phải:

Câu kể

Câu khiến

Nam đi học.

Thanh đi lao động.

Ngân chăm chỉ.

Giang phấn đấu học giỏi.

M: - Nam đi học đi!

- Nam phải đi học!

- Nam hãy đi học đi!

..........

..........

..........

a) Vào giờ kiểm tra, chẳng may bút của em bị hỏng. Em biết bạn em có hai bút. Hãy nói với bạn một câu để mượn bút.

b) Em gọi điện thoại cho bạn, gặp người ở đầu dây bên kia là bố của bạn. Hãy nói một câu với bác ấy để bác chuyển máy cho em nói chuyện với bạn em.

c) Em đang tìm nhà bạn bỗng gặp một chú từ một nhà gần đấy bước ra. Hãy nói một câu nhờ chú ấy chỉ đường.

Câu 3. Đặt câu khiến theo những yêu cầu dưới đây. Nêu rõ tình huống có thể dùng mỗi câu khiến ấy.

Yêu cầu

Câu khiến

Tình huống

a)Câu khiến có hãy ở trước động từ.

b) Câu khiến có đi hoặc nào ở sau động từ.

c) Câu khiến có xin hoặc mong ở trước chủ ngữ.

M: Hãy giúp mình giải bài toán này với!

...........

-> Em không giải được bài toán, nhờ bạn giúp.

->..........

Câu 4: Hãy chọn viết theo một trong bốn đề bài sau:

1. Tả một cây có bóng mát.

2. Tả một cây ăn quả.

3. Tả một cây hoa.

4. Tả một luống rau hoặc vườn rau.

Đáp án:

Câu 1: Cho câu kể sau: Nhà vua hoàn gươm lại cho Long Vương.

Em hãy chuyển câu kể trên thành câu khiến bằng một trong những cách sau:

- Thêm hãy, đừng, chớ, nên, phải, ... vào trước một động từ

- Thêm đi, thôi, nào ... vào cuối câu.

- Thêm đề nghị, xin, mong, ... vào đầu câu.

Cách 1:

Nhà vua hãy (nên, phải, đừng, chớ) hoàn gươm lại cho Long Vương!

Cách 2:

Nhà vua hoàn gươm lại cho Long Vương đi! (thôi, nào)

Cách 3:

Xin (mong) nhà vua hoàn gươm lại cho Long Vương!

Câu 2. Chuyển các câu kể thành câu khiến, rồi ghi vào chỗ trống:

Câu kể

Câu khiến

- Nam đi học.

- Thanh đi lao động

- Ngân chăm chỉ

- Giang phấn đấu học giỏi

M: Nam đi học đi!

- Nam phải đi học!

- Nam hãy đi học đi!

- Thanh nên đi lao động!

- Thanh hãy đi lao động!

- Thanh phải đi lao động ngay!

- Ngân phải chăm chỉ lên!

- Ngân hãy chăm chỉ nào!

- Mong Ngân hãy chăm chỉ hơn!

- Giang phải phấn đấu học giỏi!

- Giang hãy phấn đấu học giỏi lên!

- Mong Giang phấn đấu học giỏi hơn!

Câu 3. Đặt câu khiến phù hợp với các tình huống sau:

a) Vào giờ kiểm tra, chẳng may bút của em bị hỏng. Em biết bạn em có hai bút. Hãy nói với bạn một câu để mượn bút.

- Cho tớ mượn cây bút của cậu nhé!

- Làm ơn cho mình mượn cây bút của bạn một chút!

- Bạn cho tớ mượn cây bút của bạn chút nào!

b) Em gọi điện thoại cho bạn, gặp người ở đầu dây bên kia là bố của bạn. Hãy nói một câu với bác ấy để bác chuyển máy cho em nói chuyện với bạn em.

- Thưa bác, bác cho cháu nói chuyện với Trang chút ạ!

- Xin phép bác cho cháu nói chuyện với bạn Trang ạ!

- Bác làm ơn cho cháu nói chuyện với bạn Trang ạ!

- Phiền bác chuyển mảy cho cháu nói chuyện với bạn Trang một chút ạ!

c) Em đang tìm nhà bạn bỗng gặp một chú từ một nhà gần đấy bước ra. Hãy nói một câu nhờ chú ấy chỉ đường.

- Chú ơi, nhờ chú chỉ giúp cháu nhà bạn Hiền ở đâu ạ!

- Phiền chú chỉ giúp cháu nhà bạn Hiền ở đâu ạ!

Câu 4:

1. Tả một cây có bóng mát.

Quê hương! Hai tiếng gọi đó thật thân thương biết nhường nào! Quê hương đối với mỗi người có thể là cánh đồng rộng lớn thẳng cánh cò bay hoặc là dòng sông hiền hòa ôm ấp xóm làng trù phú... Còn đối với em quê hương chính là cây đa cổ thụ ở đầu làng.

Cây đa này không biết đã có ở đây từ bao giờ, chỉ biết rằng khi em mới chỉ là một đứa bé, cây đã đứng sừng sững ở đây như một minh chứng lịch sử. Thân cây rất to, ba người bọn em nắm tay nhau ôm cũng không xuể. Cây cao với những cành cây tỏa ra tứ phía trông giống hệt như hàng chục cánh tay của những người khổng lồ.

Rễ cây lan rộng trên mặt đất, ngoằn ngoèo như những chú rắn hổ mang. Phần lớn rễ cây đã cắm sâu vào trong lòng đất để vừa làm bệ đỡ vừa hút chất dinh dưỡng nuôi cây.

Lá đa to hơn bàn tay người lớn một tẹo với những vân lá chạy từ cuống rồi lan ra toàn bộ bề mặt chiếc lá. Từ xa nhìn lại cây đa này trông chẳng khác gì một chiếc ô xanh khổng lồ tỏa bóng che rợp cả một khoảng đất rộng. Đây cũng là nơi nghỉ mát của dân làng sau những buổi làm đồng mệt mỏi đồng thời cũng là nơi tụi trẻ con chúng em luôn chọn làm nơi đùa nghịch. Trưa hè oi bức mà được ngồi dưới gốc cây xanh hóng gió thì tuyệt biết mấy.

Những buổi chiều trước khi mặt trời bắt đầu ngả sang màu vàng cam tuyệt đẹp thì đây chính là địa điểm cho mọi trò chơi của tụi chúng em diễn ra. Nào là ô ăn quan, nhảy dây, đá bóng và rất nhiều trò chơi khác. Chẳng biết từ lúc nào mà hình ảnh cây đa đã on sâu vào tâm trí mỗi người dân quê em. Ai đi xa trở về làng việc đầu tiên họ làm chính là đưa mắt tìm kiếm hình ảnh cây đa quen thuộc.

Em rất yêu quý cây đa này. Cây vừa là người bạn vừa là người em chia sẻ mọi buồn vui trong cuộc sống.

2. Tả một cây ăn quả.

Khu vườn nhà em trồng rất loại cây ăn quả như vải, nhãn, ổi, na, mít,... Nhưng cây vải được trồng từ rất lâu từ thời ông nội đến nay vẫn sai trĩu quả khiến em rất yêu thích.

Cây vải nhà em cao hơn mái nhà, tán cây xòe rộng lan tỏa bóng mát mỗi khi mùa hè về. Tuy nhiên tán và cành cây của nó không lớn, khẳng khiu nhưng có độ dẻo dai rất cao nên khi leo lên đó không bị gãy. Thân cây vải xù xì, sờ vào cảm giác nham nhám và sần sùi. Chỉ cần một vòng tay của em là đã có thể ôm lấy thân cây vải một cách dễ dàng. Nó không có bộ rễ to đồ rộ và mọc tràn lan trên mặt đất. Rễ của cây vải mọc rất khiêm tốn, chỉ có một vài rễ ngoi lên mặt đất mà thôi.

Lá của cây vải có màu xanh thẫm, có hơi hướng giống với lá của cây nhãn. Mỗi khi mùa thu về lá của cây vải bắt đầu ngả màu và sang màu đông thì nó khô héo và rụng xuống cội. Đến khi mùa xuân đến thì những chiếc lá lại bắt đầu nhú lên, đâm chồi nảy lộc non. Chờ đến khi mùa hạ đến thì cành lá sum xuê và tỏa bóng mát rợp khắp. Cây vải có hoa màu trắng bé xíu chen chúc nhau giấu sau từng tán lá xanh.

Từng cụm từng cụm cứ khép kín vào nhau, khi có gió thổi qua thì những cánh hoa bé xíu mỏng manh lại rơi rụng xuống mặt đất. Chờ thời kì thụ phấn thì bắt đầu đơm quả bé tí xíu. Quả vải cứ thế lớn lên từng ngày. Vỏ của quả vải không trơn mịn mà sờ vào hơi nhám. Vải là loại quả đặc trưng của mùa hè, khi ăn hơi nóng so với những loại quả khác. Tuy nhiên vẫn có rất nhiều người mê mẩn quả vải này. Vì hương vị thơm lừng, cùi vải dày và ngọt lịm khiến người ăn không thể cưỡng lại được.

Mùa vải của gia đình em năm nào cũng có rất nhiều quả, từng chùm, từng chùm cứ chụm vào nhau trĩu cả cành. Có khi ba em phải buộc từng chùm vào lại với nhau vì sợ cành cây sẽ bị gãy. Cả nhà em ai cũng thích ăn vải. Khi mùa vải chín, mẹ thường hái những chùm quả to và tròn nhất đặt lên bàn thờ ông để tưởng nhớ công lao trồng và chăm sóc vải của ông. Mỗi lần nhìn cây vải em lại thấy nhớ ông nhiều vô kể.

3. Tả một cây hoa.

Trước sân nhà em có mảnh đất nhỏ. Ở đó, mẹ em trồng một khóm hoa nhài. Bốn mùa hoa nở mời gọi bướm ong lui tới.

Nhài mọc thành bụi. Thân gỗ nhỏ nhắn, phân làm nhiều cành. Thỉnh thoảng, em vẫn thấy mẹ tỉa bớt cành già đem giâm xuống đất. Một thời gian sau chồi non, lá non mọc lên. Vậy là có thêm một bụi hoa mới. Lá cây hình tròn hoặc hình trứng, một mặt nhẵn bóng, xanh tốt quanh năm. Hoa nhài màu trắng muốt, từng cánh, từng cánh nhỏ xíu tựa cánh hoa hồng xếp khéo léo lên nhau, tỏa hương thơm ngát. Hương hoa nhài đậm đà lan tỏa, nhất là về đêm. Loài hoa hiền dịu ấy âm thầm tỏa hương khi vạn vật say ngủ.

Mẹ em thường hái hoa nhài đem ướp trà uống cho thơm. Mỗi độ hoa nhiều, mẹ còn hái hoa đem phơi khô để dành dùng dần. Hoa nhài khô có thể pha trà hoặc nấu nước tắm, nước gội đầu đều rất tốt. Mẹ em chăm sóc khóm nhài rất cẩn thận. Người tỉa cành sâu, bón phân cho cây rất cẩn thận. Em cũng thường xuyên phụ tưới nước cho cây, vì thế hoa ngày càng xanh tốt. Hoa nở càng nhiều, hương hoa ngày càng nồng nàn, quyến rũ.

Chẳng biết từ lúc nào tình yêu mà mẹ dành cho loài hoa tinh khiết ấy lan truyền sang cả em và ba. Mỗi tối, sau khi ba em làm việc xong, em học bài xong hai cha con lại ngắm khóm hoa, hít thở không khí về đêm trong lành với hương hoa dịu êm lan tỏa. Những lúc như thế, mẹ em lại mỉm cười…

4. Tả một luống rau hoặc vườn rau.

Nói đến vườn rau, em làm sao quên được vườn rau của bác Năm bên cạnh nhà em. Vườn rau ấy lúc nào cũng đẹp một màu xanh tươi tốt.

Vườn rau của bác Năm chiếm một khoảnh đất khá rộng, nghe nói độ hai công. Bác trồng đủ các loại rau quả. Từ xa nhìn lại, vườn rau xanh mịn màng như một tấm thảm nhung. Bước chân vào vườn, em gặp ngay những luống cải bẹ xanh từng hàng thẳng tắp. Những cây cải nở to với những bẹ xanh mọng nước. Kế đó là những luống xà lách mơn mởn, xanh non, rồi những luống rau thơm, nào quế, ngò gai, nào diếp cả, cần tàu, cần nước, rau thơm… Từng hàng, từng “hàng chạy song song với nhau không hề thấy một cộng lá úa. Bên những luống hành, hẹ la những luống cà chua, đậu đũa. Những trái cà chua đỏ mọng nằm sát mặt đất. Những trái đậu đũa tòng teng trên những thang chà…

Vườn bác Năm còn có một cái ao nhỏ chằng chịt rau muống. Những cánh hoa màu trắng điểm những sọc tím rung rinh theo làn gió nhẹ. Trên mặt ao là một giàn bầu bí chằng chịt, quấn quýt bên nhau. Những đóa hoa màu vàng hòa lẫn với màu xanh’ của lá làm cho giàn bầu bí nổi bật hẳn lên. Những chú bướm nhởn nhơ bay trên cánh hoa tạo nền một cảnh-rất thơ mộng. Cuối vườn là những hàng mía, hàng chuối thẳng tắp đang thời kì phát triển. Đằng xa hơn là vườn cây trái, cành lá sum suê và sai nặng những quả.

Bác Năm luôn cặm cụi trong vườn tưới nước, bắt sâu, nhổ cỏ, bón phân… Vì thế, vườn rau luôn xanh tốt và quanh năm gia đình bác có cuộc sống sung túc nhờ vườn rau, vườn cây đem lại.. Em rất thích mảnh vườn của bác Năm. Những buổi đẹp trời, em thường sang thăm vườn của bác. Ngồi bên bờ ao, em dõi mắt nhìn đàn cá tung tăng bơi lội dưới nước hay nhìn đàn bướm bay lượn trên những cánh hoa mà tâm hồn cảm thấy thật thư thái, dễ chịu.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 27 - Đề số 2

Đề bài:

Câu 1. Trong các tiếng cho sẵn dưới đây, hãy gạch dưới ba trường hợp:

a) Chỉ viết với s, không viết với x. M: sai (không có xai)

sa, sáu, sàn, sen, sân, sườn, sinh, sợ.

Chỉ viết với x, không viết với s. M: xoè (không có soè)

xo, xoan, xuân, xen, xuống, xinh, xóm, xoá

b) Không viết với dấu ngã. M: ảnh (không có ãnh)

bảng, quả, mỏ, đỏ, đảo, vẻ, khỉ, tủ.

Không viết với dấu hỏi M: đũa (không có đủa)

cõng, ngã, hãy, sẽ, giữa, vỡ, liễu, muỗi.

Câu 2. Chọn chữ viết đúng chính tả ở trong ngoặc đơn, điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu văn sau:

a)

Sa mạc đỏ

Ở lục địa ô-xtrây-li-a có một....... mạc màu đỏ. Trên trời dưới đất đều có những mảng màu hồng, màu đỏ............ kẽ rất kì lạ. Khi trời mưa nhỏ, các loại động vật màu đỏ thi nhau ngóc đầu dậy.

(sa/xa, sen/xen)

b)

Thế giới dưới nước

Đáy .......... cũng có núi non, thung............... và đồng bằng như trên mặt đất. Người ta đã quan sát được một rặng núi chạy thẳng từ Bắc Băng Dương xuống trung tâm Đại Tây Dương và kéo dài tới tận Nam Cực.

(biển/biễn, lủng/lũng)

Câu 3. Gạch dưới các câu khiến trong những đoạn trích sau:

a) Cuối cùng, nàng quay lại bảo thị nữ:

- Hãy gọi người hàng hành vào cho ta!

b) Một anh chiến sĩ đến nâng con cá lên hai bàn tay nói nựng: “Có đau không, chú mình? Lần sau, khi nhảy múa phải chú ý nhé! Đừng có nhảy lên boong tàu!”

c) Con rùa vàng không sợ người, nhô thêm nữa, tiến sát về phía thuyền vua. Nó đứng nổi trên mặt nước và nói:

- Nhà vua hoàn gươm lại cho Long Vương!

d) Ông lão nghe xong, bảo rằng:

- Con đi chặt cho đủ một trăm đốt tre, mang về đây cho ta.

Câu 4. Viết lại ba câu khiến tìm được trong sách giáo khoa Tiếng Việt hoặc Toán của em.

Câu 5. Em hãy đặt một câu khiến để nói với bạn, với anh chị hoặc với cô giáo (thầy giáo).

Đáp án:

Câu 1. Trong các tiếng cho sẵn dưới đây, hãy gạch dưới ba trường hợp:

a) Chỉ viết với s, không viết với x

M: sai (không có xai), sàn, sạn, sánh, sau, sáu, sẩn, sẫm, sân, sim, sớm, sún, sũng, suối, suôn...

Chỉ viết với x, không viết với s

M: xoe (không có soe), xé, xem, xẻng, xẻo, xẹp, xuộm, xoắn, xòa, xõa, xuống, xuôi, xuân, xuyến...

b) Không viết với dấu ngã

M: anh (không có ảnh), của, ảo ảnh, đỏ, hỏa, gửi, hở, cổng, cởi

Không viết với dấu hỏi

M: đua (không có đủa), ẵm, cõng, đũa, nhão, đẽo, mãn...

Câu 2. Chọn chữ viết đúng chính tả trong ngoặc đơn, điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu văn sau

a)

Sa mạc đỏ

Ở lục địa ô-xtrây-li-a có một sa mạc màu đỏ. Trên trời dưới đất đểu có những mảng màu hồng, màu đỏ xen kẽ rất kì lạ. Khi trời mưa nhỏ, các loại động vật màu đỏ thi nhau ngóc đầu dậy.

b)

Thế giới dưới nước

Đáy biển cũng có núi non, thung lũng và đồng bằng như trên mặt đất. Người ta đã quan sát được một rặng núi chạy thẳng từ Bắc Băng Dương xuống trung tâm Đại Tây Dương và kéo dài tới tận Nam Cực.

Câu 3. Gạch dưới các câu khiến trong những đoạn trích sau:

a) Cuối cùng, nàng quay lại bảo thị nữ:

- Hãy gọi người hàng hành vào cho ta!

b) Một anh chiến sĩ đến nâng con cá lên hai bàn tay, nói nựng: “Có đau không, chú mình? Lần sau, khi nhảy múa phải để ý nhé! Đừng có nhảy lên boong tàu!

c) Con rùa vàng không sợ người, nhô thêm nữa, tiến sát về phía thuyền vua. Nó đứng nổi trên mặt nước và nói:

- Nhà vua hoàn gươm lại cho Long Vương!

d) Ông lão nghe xong, bảo rằng:

- Con đi chặt cho đủ một trăm đốt tre, mang về đây cho ta.

Câu 4. Viết lại ba câu khiến tìm được trong sách giáo khoa Tiếng Việt hoặc Toán của em.

- Dựa vào các câu trả lời trên, hãy viết một kết bài mở rộng cho bài văn (Tiếng Việt 4, tập 2, trang 28)

- Em hãy tóm tắt một trong các tin trên bằng một hoặc hai câu (Tiếng Việt 4, tập 2, trang 73)

- Vào ngay! (Ga-vrốt ngoài chiến lũy) (Tiếng Việt 4, tập 2, trang 81)

Câu 5. Em hãy đặt một câu khiến để nói với bạn, với anh chị hoặc với cô giáo (thầy giáo).

- Với bạn: Cho mình mượn cây thước một chút!

- Với anh (chị): Chị ơi, cho em mượn quyển truyện tranh của chị nhé!

- Với cô giáo: Em xin phép cô em ra ngoài một lát ạ!

Xem thêm các bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 chọn lọc, hay khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 25

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 26

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 28

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 29

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 30

1 816 05/03/2024
Mua tài liệu