Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 (Cánh diều) Tuần 12 có đáp án

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 12 sách Cánh diều có đáp án như là một đề kiểm tra cuối tuần gồm các bài tập từ cơ bản đến nâng cao sẽ giúp học sinh ôn tập để biết cách làm bài tập Tiếng Việt lớp 4.

1 1,935 05/03/2024
Mua tài liệu


Chỉ từ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Tiếng việt lớp 4 Cánh diều bản word có lời giải chi tiết:

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tuần 12

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 12 - Đề số 1

1. Kiến thức trọng tâm

- Em học luyện từ và câu: Tính từ

- Em học luyện tập viết đoạn văn tưởng tượng (tìm ý và sắp xếp ý).

2. Đọc hiểu - Luyện tập

Tình làng nghĩa xóm (trích)

Tôi xa quê từ lúc mới lên mười nhưng những hình ảnh về quê hương nó luôn luôn in sâu trong : tôi. Rặng tre già ở đầu xóm, hàng cau dài, thẳng tắp mọc dọc theo con đường vào nhà nội. Nội hay bảo “trồng vài cây cau với vài nọc trầu, để bà con nhà ai mà có cưới xin, dạm ngõ thì mình cho, để người ta có cau trầu mà nói chuyện sui gia”. Miếng trầu là đầu câu chuyện mà. Ở quê là vậy đó, người nhà quê họ nghèo tiền, nghèo bạc nhưng luôn giàu tình, giàu nghĩa.

Người ở quê, chẳng nại thân sơ bà con quyến thuộc hễ nhà hàng xóm có đám là người bó rau, người con cá mới vừa tát đìa đến tiếp đám. Ra về còn được chủ nhà cho chè, bánh tét, trái cây đem về cho sắp nhỏ. Đôi khi họ cũng có chút xích mích với nhau, nhưng cãi nhau buổi sáng thì tới chiều lại huề, lạ vậy đó....

Theo Hạt Dưa

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 12 Cánh diều (có đáp án) | Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 4

Câu 1. Nhân vật tôi xa quê từ lúc mấy tuổi?

A. Từ lúc mới lên bảy tuổi.

C. Từ lúc mới lên chín tuổi.

B. Từ lúc mới lên tám tuổi.

D. Từ lúc mới lên mười tuổi.

Câu 2. Những hình ảnh quê hương nào luôn in sâu trong kí ức của nhân vật tôi?

A. Những câu chuyện cổ tích ông bà kể.

B. Rặng tre già đầu xóm, hàng cau dài thẳng tắp.

C. Cánh đồng, giếng nước, gốc đa.

D. Hàng cây dừa sai trĩu quả.

Câu 3. Trong bài đọc, tình cảm hàng xóm gắn bó, thân thiết được thể hiện như thế nào?

A. Cùng nhau chia sẻ những niềm vui trong cuộc sống hằng ngày.

B. Cùng nhau chia sẻ những thứ bình dị như trầu cau, rau, cá.

C. Tụ tập trải chiếu ngoài sân nghe đờn ca tài tử.

D. Cùng nhau ngồi ăn những bữa cơm thân mật, trò chuyện, cười đùa rôm rả.

Câu 4. Theo em, những từ ngữ nào dưới đây cho thấy sự gắn kết của những người hàng xóm?

A. Gần gũi, thân thương, vui vẻ và đoàn kết.

B. Xa cách và mất đoàn kết.

C. Không gắn bó và ít nói chuyện với nhau.

D. Không giúp đỡ và không chia sẻ những lúc buồn, vui.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 12 - Đề số 2

Đề bài:

Câu 1. Điền vào chỗ trống tr hoặc ch:

Ngu Công dời núi

Ngày xưa, ở ...ung Quốc có một cụ già ...ín mươi tuổi tên là Ngu Công. Bực mình vì hai ...ái núi Thái Hàng và Vương ốc ...ắn ngang đường vào nhà, Ngu Công hằng ngày mang cuốc ra đào núi đổ đi.

Có người ...ê cười cụ làm vậy uổng công.

Cụ nói: "Ngày nào tôi cũng đào. Tôi ...ết thì con tôi đào. Con tôi ..ết thì ...áu tôi đào. ...áu tôi ...ết thì ...ắt của tôi đào. Họ hàng nhà tôi truyền nhau đời này đến đời khác đào. Núi ...ẳng thể mọc cao hơn được nên nhất định sẽ có ngày bị san bằng."

...ời nghe cụ già nói vậy, liền đẩy hai ...ái núi ra xa để cụ có lối đi lại.

Câu 2. Điền vào chỗ trống tiếng có vần ươn hoặc ương:

Bạch Thái Bưởi luôn có ý chí ..... lên, không bao giờ buồn nản, chán .... trước thất bại. Vì vậy, ông đã thành đạt trên thương .... Cuộc cạnh tranh với những chủ tàu người Hoa từ sau ngày khai .... công ti vận tải .... thuỷ chứng tỏ tài kinh doanh của ông. Tỏ tường tâm lí khách hàng, biết khơi dậy lòng tự hào dân tộc trong mỗi người Việt, ông đã thắng các chủ tàu người Hoa, lập được một công ti lúc thịnh .... có tới ba mươi chiếc tàu lớn nhỏ. Ông xứng đáng với danh hiệu “bậc anh hùng kinh tế” mà người đương thời khen tặng.

Câu 3. Nối mỗi câu tục ngữ bên A và nghĩa thích hợp bên B

A

B

a) Lửa thử vàng, gian nan thử sức.

1) Đừng sợ bắt đầu từ hai bàn tay trắng vì từ tay trắng mà làm nên sự nghiêp thì mới giỏi.

b) Nước lã mà vã nên hồ

Tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan.

2) Phải chịu khó mới có thành công.

c) Có vất vả mới thanh nhàn

Không dưng ai dễ cầm tàn che cho.

3) Đừng sợ thủ thách, khó khăn vì qua thử thách, khó khăn mới biết ai có tài, có đức.

Câu 4. Đây là một số kết bài của câu chuyện Rùa và thỏ. Em hãy cho biết đó là những kết bài theo cách nào.

a) Lúc sực nhớ đến cuộc thi, ngẩng đầu lên, thỏ thấy rùa đã gần tới đích, bèn vắt chân lên cổ mà chạy. Nhưng muộn mất rồi. Rùa đã tới đích trước nó.

.....................................................

b) Câu chuyện Rùa và thỏ là lời nhắc nhở nghiêm khắc đối với những ai hay ỷ vào sức mạnh mà chủ quan, biếng nhác.

.....................................................

c) Đó là toàn bộ câu chuyện chú thỏ hợm hĩnh phải nếm mùi thất bại trước anh rùa có quyết tâm cao.

.....................................................

d) Nghe xong câu chuyện cô giáo kể, ai cũng tự nhủ : không bao giờ được lơ là trong học tập và rèn luyện bản thân.

.....................................................

e) Cho đến bây giờ, mỗi khi nhớ lại chuyện chạy với rùa, tôi vẫn đỏ mặt vì xấu hổ. Mong sao đừng ai mắc bệnh chủ quan, hợm hĩnh như thỏ tôi ngày nào.

.....................................................

Câu 5. Chép lại kết bài của các truyện sau: Một người chính trực, Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca. Cho biết đó là những kết bài theo cách nào.

Tên truyện

Đoạn kết bài

Kiểu kết bài

Một người chính trực

..............

..............

Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca

..............

..............

Câu 6. Viết kết bài của truyện Một người chính trực hoặc Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca theo cách khác:

Đáp án:

Câu 1. Điền vào chỗ trống tr hoặc ch

Ngu Công dời núi

Ngày xưa, ở Trung Quốc có một cụ già chín mươi tuổi tên là Ngu Công. Bực mình vì hai trái núi Thái Hàng và Vương ốc chắn ngang đường vào nhà, Ngu Công hằng ngày mang cuốc ra đào núi đổ đi.

Có người chê cười cụ làm vậy uổng công. Cụ nói: "Ngày nào tôi cũng đào. Tôi chết thì con tôi đào. Con tôi chết thì cháu tôi đào. Cháu tôi chết thì chắt của tôi đào. Họ hàng nhà tôi truyền nhau đời này đến đời khác đào. Núi chẳng thể mọc cao hơn được nên nhất định sẽ có ngày bị san bằng."

Trời nghe cụ già nói vậy, liền đẩy hai trái núi ra xa để cụ có lối đi lại.

Câu 2. Điền vào chỗ trống tiếng có vần ươn hoặc ương

Bạch Thái Bưởi luôn có ý chí vươn lên, không bao giờ buồn nản, chán chường trước thất bại. Vì vậy, ông đã thành đạt trên thương trường. Cuộc cạnh tranh với những chủ tàu người Hoa từ sau ngay khai trương công ti vận tải đường thủy chứng tỏ tài kinh doanh của ông. Tỏ tường tâm lí khách hàng, biết khơi dậy lòng tự hào dân tộc trong mỗi người Việt, ông đã thắng các chủ tàu người Hoa, lập được một công ti lúc thịnh vượng có tới ba mươi chiếc tàu lớn nhỏ. Ông xứng đáng với danh hiệu bậc "anh hùng kinh tế" mà người đương thời khen tặng.

Câu 3. Nối mỗi câu tục ngữ ở bên A với nghĩa thích hợp ở bên B.

a - 3; b - 1; c - 2

Câu 4. Đây là một số kết bài của câu chuyện Rùa và thỏ. Em hãy cho biết đó là những kết bài theo cách nào.

a) Lúc sực nhớ đến cuộc thi, ngẩng đầu lên, thỏ thấy rùa đã gần tới đích, bèn vắt chân lên cổ mà chạy. Nhưng muộn mất rồi. Rùa đã tới đích trước nó.

Kết bài không mở rộng chỉ cho biết kết cục của câu chuyện không bình luận gì thêm.

b) Câu chuyện Rùa và thỏ là lời nhắc nhở nghiêm khắc đối với những ai hay ỷ vào sức mạnh mà chủ quan, biếng nhác.

Kết bài mở rộng: nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện.

c) Đó là toàn bộ câu chuyện chú thỏ hợm hĩnh phải nếm mùi thất bại trước anh rùa có quyết tâm cao.

Kết bài mở rộng nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện.

d) Nghe xong câu chuyện cô giáo kể, ai cũng tự nhủ: không bao giờ được lơ là trong học tập và rèn luyện bản thân.

Kết bài mở rộng : nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện.

e) Cho đến bây giờ, mỗi khi nhớ lại chuyện chạy với rùa, tôi vẫn đỏ mặt vì xấu hổ. Mong sao đừng ai mắc bệnh chủ quan, hợm hĩnh như thỏ tôi ngày nào.

Kết bài mở rộng : nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện.

Câu 5. Viết lại kết bài của các truyện sau: Một người chính trực, Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca. Cho biết đó là những kết bài theo cách nào?

Tên truyện

Đoạn kết bài

Kiểu kết bài

Một người chính trực

Tô Hiến Thành tâu : "Nếu thái hậu hỏi người hầu hạ giỏi thì thần xin cử Vũ Tán Đường. Còn hỏi người tài ba giúp nước, thần xin cử Trần Trung Tá."

Kết bài không mở rộng.

Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca

Nhưng An-đrây-ca không nghĩ như vậy. cả đêm đó, em ngồi nức nở dưới gốc cây táo do tay ông vun trồng. Mãi sau này, khi đã lớn, em vẫn luôn tự dằn vặt, "Giá mình mua thuốc về kịp thì ông còn sống thêm được ít nàm nữa".

Kết bài không mở rộng.

Câu 6. Viết kết bài của truyện Một người chính trực hoặc Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca theo cách kết bài mở rộng:

Truyện: Một người chính trực:

Câu chuyện trên giúp ta hiểu thêm về sự khảng khái, chính trực của Tô Hiến Thành - một con người luôn đặt lợi ích của đất nước lên trên hết. Đáng để chúng ta học tập.

Câu chuyện trên đã nêu tấm gương sáng về sự chính trực, liêm khiết. Tô Hiến Thành mãi là tấm gương cho đời sau.

Truyện: Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca

Sự dằn vặt của An-đrây-ca thể hiện phẩm chất đáng quý của em, đó là tình thương yêu và ý thức trách nhiệm với người thân, lòng trung thực và sự nghiêm khắc với chính bản thân.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 12 - Đề số 3

Đề bài:

Câu 1: Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Viếng Lê-nin

Mát-xcơ-va, tháng 1 năm 1924, giữa mùa đông nước Nga, khí trời lạnh dưới 40 độ âm, Lê-nin vừa mất được mấy hôm.

Một sáng, phòng số 8 khách sạn Luých có tiếng gõ cửa nhẹ. Một thanh niên gầy gò, đầu đội mũ cát-két, mình mặc chiếc áo mỏng mùa thu, tay xách một va-li bé ti bước vào và nói:

- Tôi là Nguyễn Ái Quốc, người Việt Nam. Tôi vừa ở Pa-ri đến. Nhờ các đồng chí hướng dẫn tôi đi viếng Lê-nin.

Mấy đồng chí người Pháp và I-ta-li-a trong phòng đều khuyên anh đợi đến ngày mai có áo ấm hãy đi. Người thanh niên thở dài, ngồi uống nước chè rồi trở về phòng mình, Ai cũng cho rằng thế là anh chịu nghe rồi.

Ngoài trời lúc này, tuyết tạm ngừng rơi, lạnh như cắt ruột. Rét quá! Tiết trời như cùng chia buồn với lòng người.

Khoảng mười giờ đêm, phòng số 8 lại có tiếng gõ cửa nhẹ. Cửa mở. Vẫn là người thanh niên trong bộ quần áo mỏng mùa thu. Mặt anh xanh xám, ngón tay, mũi và tai thâm tím vì giá rét. Anh vừa nói vừa run cầm cập:

- Tôi vừa đi viếng Lê-nin về. Tôi không thể chờ đến ngày mai mới viếng người bạn vĩ đại của nhân dân các nước thuộc địa. Các đồng chí có nước chè nóng không?

(Theo Giéc-ma-nét-tô)

Chú giải:

- Lê-nin (1870-1924): lãnh tụ Cách mạng tháng Mười Nga, người sáng lập ra Liên Bang Xô viết.

- Mát-xcơ-va: thủ đô nước Nga.

- Khách sạn Luých: tên một khách sạn ở Mát-xcơ-va.

- Pa-ri: thủ đô nước Pháp.

a) Nguyễn Ái Quốc gõ cửa phòng số 8 để làm gì?

b) Vì sao mọi người khuyên Nguyễn Ái Quốc ngày mai hãy đi viếng Lê-nin?

c) Câu chuyện đã giúp em hiểu thêm điều gì về người thanh niên Nguyễn Ái Quốc?

A. Đó là một người yêu nước.

B. Đó là một người rất giàu tình cảm và kính trọng Lê-nin.

C. Đó là một người rất giản dị.

Câu 2: Đọc đoạn văn sau:

Vốn tính trầm lặng và âm thầm, Niu-tơn ít thích chơi với đông bạn bè. Giây phút hạnh phúc nhất của cậu là được ẩn mình ở một góc vườn đọc sách và thả hồn mơ mộng theo một ý nghĩ xa xôi. Có thì giờ rỗi cậu lại đến phòng thí nghiệm của ông Cờ-lác hoặc mải mê sáng chế các đồ chơi khác lạ. Chính nhờ vậy Niu-tơn đã rèn luyện cho mình thói quen rất bổ ích cho công tác nghiên cứu sau này. Thật chẳng ai ngờ, những trò chơi thời thơ ấu ấy lại là bước chuẩn bị cho cậu bé trở thành nhà bác học nổi tiếng, “Người đã vượt lên trên tất cả những người thiên tài” – Nhà bác học vĩ đại trong các nhà bác học vĩ đại.

(Theo Câu chuyện danh nhân)

a. Tìm và gạch dưới các tính từ trong đoạn văn trên.

b. Em hiểu nghĩa của từ mơ mộng là:

Câu 3: Đặt câu với một tính từ mà em vừa tìm được trong câu 2.

Câu 4: Gạch dưới những từ không phải là tính từ trong mỗi nhóm từ sau:

A. Tốt, xấu, khen, ngoan, hiền, thông minh, thẳng thắn.

B. Đỏ tươi, xanh thẳm, vàng óng, trắng muốt, tính nết, tím biếc.

C. Tròn xoe, méo mó, giảng dạy, dài ngoẵng, nặng trịch, nhẹ tênh.

b. Chọn một trong các tính từ sau và đặt câu: đỏ tươi, xanh thẳm, tím biếc.

Câu 5: Tìm phần kết bài của các câu chuyện sau:

- Dế Mèn bênh vực kẻ yếu (SGK Tiếng Việt 4, tập 1 trang 15)

- “Vua tàu thủy” Bạch Thái Bưởi (SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 115)

a. Cho biết các kết bài đó được viết theo cách mở rộng hay không mở rộng?

b. Viết đoạn kết bài kiểu mở rộng cho truyện “Dế Mèn bênh vực kẻ yếu”

Đáp án:

Câu 1:

a. Nguyễn Ái Quốc gõ cửa phòng số 8 để nhờ những đồng chí trong đó hướng dẫn Người đi viếng Lê-nin.

b. vì thời tiết ngoài trời đang rất lạnh, trong khi Bác chỉ mặc chiếc áo thu mỏng trên người.

c. Đáp án B.

Câu 2:

a. Vốn tính trầm lặngâm thầm, Niu-tơn ít thích chơi với đông bạn bè. Giây phút hạnh phúc nhất của cậu là được ẩn mình ở một góc vườn đọc sách và thả hồn mơ mộng theo một ý nghĩ xa xôi. Có thì giờ rỗi cậu lại đến phòng thí nghiệm của ông Cờ-lác hoặc mải mê sáng chế các đồ chơi khác lạ. Chính nhờ vậy Niu-tơn đã rèn luyện cho mình thói quen rất bổ ích cho công tác nghiên cứu sau này. Thật chẳng ai ngờ, những trò chơi thời thơ ấu ấy lại là bước chuẩn bị cho cậu bé trở thành nhà bác học nổi tiếng, “Người đã vượt lên trên tất cả những người thiên tài” – Nhà bác học vĩ đại trong các nhà bác học vĩ đại.

b. Say mê là theo những hình ảnh tốt đẹp nhưng xa vời, không thực tế.

Câu 3:

- Những câu chuyện lịch sử thầy kể rất bổ ích cho chúng em.

- Ca sĩ nổi tiếng Chipu vừa có buổi biểu diễn ở Sài Gòn tối qua.

Câu 4:

a.

A. Tốt, xấu, khen, ngoan, hiền, thông minh, thẳng thắn.

B. Đỏ tươi, xanh thẳm, vàng óng, trắng muốt, tính nết, tím biếc.

C. Tròn xoe, méo mó, giảng dạy, dài ngoẵng, nặng trịch, nhẹ tênh.

b.

- Cờ tổ quốc đỏ tươi tung bay trước gió trong ngày khai trường.

- Đây là lần đầu tiên nó được nhìn thấy một bầu trời xanh thẳm như thế.

- Mặt hồ được che phủ bởi màu hoa bèo tím biếc.

Câu 5:

a.

- Dế Mèn bênh vực kẻ yếu : “Bọn nhện sợ hãi……quang hẳn”: được viết theo kiểu không mở rộng.

- “Vua tàu thủy” Bạch Thái Bưởi : “Chỉ trong mười năm…. Người cùng thời”: được viết theo kiểu mở rộng.

b.

Bọn nhện sợ hãi, cùng dạ ran. Cả bọn cuống cuồng chạy dọc, chạy ngang, phá hết các dây tơ chăng lối. Con đường về tổ Nhà Trò quang hẳn. Từ đó về sau bọn nhện không còn bắt nạt chị Nhà Trò nữa. Thương tình chị gầy yếu, lâu lâu kiếm được nhiều mồi ngon chúng đều chia sẻ giúp đỡ chị một ít.

Xem thêm các bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 chọn lọc, hay khác:

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 10

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 11

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 13

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 14

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 15

1 1,935 05/03/2024
Mua tài liệu