Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trang 54 (Chân trời sáng tạo)

Với soạn bài Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội Ngữ văn lớp 10 Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 10.

1 15221 lượt xem
Tải về


Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội

* Tri thức về kiểu bài:

Kiểu bài: Văn bản nghị luận một vấn đề xã hội là kiểu văn bản dùng lí lẽ, bằng chứng để bàn luận và làm sáng tỏ về một vấn đề xã hội (một ý kiến, một tư tưởng đạo lí hay một hiện tượng xã hội), giúp người đọc nhận thức đúng về vấn đề và có thái độ, giải pháp phù hợp đối với vấn đề đó.

Yêu cầu đối với kiểu bài:

• Nêu và giải thích được vấn đề nghị luận.

• Trình bày ít nhất hai luận điểm về vấn đề xã hội, thể hiện rõ ràng quan điểm, thái độ (khẳng định/ bác bỏ) của người viết; hướng người đọc đến một nhận thức đúng và có thái độ, giải pháp phù hợp trước vấn đề xã hội. Liên hệ thực tế, rút ra ý nghĩa của vấn đề.

• Sử dụng được các bằng chứng thực tế tin cậy nhằm củng cố cho lí lẽ.

• Sắp xếp luận điểm, lí lẽ theo trình tự hợp lí.

• Diễn đạt mạch lạc, khúc chiết, có sức thuyết phục.

• Có các phần: mở bài, thân bài, kết bài theo quy cách của kiểu bài.

- Mở bài: Nêu vấn đề xã hội cần nghị luận; sự cần thiết bàn luận về vấn đề.

- Thân bài: Trình bày ít nhất hai luận điểm chính nhằm làm rõ ý kiến và thể hiện quan điểm, thái độ của người viết (trước các biểu hiện đúng/ sai/ tốt/xấu); sử dụng lí lẽ và bằng chứng thuyết phục.

- Kết bài: Khẳng định lại tầm quan trọng hay ý nghĩa của vấn đề cùng thái độ, lập trường của người viết.

* Hướng dẫn phân tích ngữ liệu tham khảo:

Quan niệm về thần tượng

Câu 1 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Ngữ liệu đã đáp ứng được yêu cầu về bố cục đối với kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội hay chưa?

Trả lời:

- Ngữ liệu trên đã đáp ứng được yêu cầu về bố cục đối với kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội:

+ Mở bài: Nêu vấn đề xã hội cần nghị luận

+ Thân bài: Đã giải thích được vấn đề cần nghị luận và thể hiện được quan điểm của người viết. Có hệ thống luận điểm rõ ràng, lí lẽ, bằng chứng thuyết phúc, xác thực, gần gũi.

+ Kết bài: Khẳng định lại tầm quan trọng hay ý nghĩa của vấn đề cùng thái độ, lập trường của người viết.

Câu 2 (trang 56  sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Việc tác giả dùng đoạn đầu trong thân bài để đưa ra cách hiểu về khái niệm “thần tượng” có tác dụng như thế nào trong cách triển khai vấn đề?

Trả lời:  

Việc đưa ra cách hiểu về khái niệm “thần tượng” ở đoạn đầu trong phần thân bài là rất hợp lí. Bởi nó sẽ giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề người viết đang muốn nói tới; là cơ sở cho những luận điểm tiếp theo và tăng sức thuyết phục cho một bài văn nghị luận.

Câu 3 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Nhận xét về cách người viết sử dụng lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ các luận điểm chính trong văn bản.

Trả lời:

Cách người viết sử dụng lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ các luận điểm chính trong văn bản rất thuyết phục, xác thực và được trình bày theo một trình tự hợp lí. Đưa ra lí lẽ, sau đó dẫn luôn dẫn chứng để chứng minh cho lí lẽ đó là xác thực.

Câu 4 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Nêu một số từ ngữ, câu văn cho thấy người viết đã chú ý thể hiện quan điểm của mình, nhận xét về cách thể hiện ấy.

Trả lời:

Một số từ ngữ, câu văn cho thấy người viết đã chú ý thể hiện quan điểm của mình:

+ Theo tôi, có mấy câu hỏi cần được trả lời thỏa đáng”.

“Theo tôi mỗi người trẻ chúng ta cần và nên có thần tượng”.

- Nhận xét: việc sử dụng một số từ ngữ và câu văn như vậy giúp cho bài viết nghị luận mang tính chủ quan, thể hiện rõ cách nhìn của người viết đối với vấn đề chính trong bài.

Câu 5 (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Bạn rút được kinh nghiệm hay lưu ý gì trong cách trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống từ ngữ liệu trên?

Trả lời:

Từ việc tìm hiểu văn bản mẫu em rút ra lưu ý trong cách trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống:

- Nêu và giải thích vấn đề mình sẽ nghị luận.

- Cần nêu lên quan điểm, thái độ của cá nhân.

- Sử dụng được các bằng chứng thực tế tin cậy nhằm củng cố cho lí lẽ.

- Sắp xếp luận điểm, lí lẽ theo trình tự hợp lí.

- Diễn đạt mạch lạc, gãy gọn, có sức thuyết phục.

- Có các phần: mở bài, thân bài, kết bài theo quy cách của kiểu bài.

* Thực hành viết theo quy trình

Đề bài (trang 59 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Hãy thuyết trình trình bày ý kiến về một trong những vấn đề sau:

- Tầm quan trọng của động cơ học tập;

- Ứng xử trên không gian mạng;

- Quan niệm về lòng vị tha;

- Thị hiếu của thanh niên ngày nay,...

* Hướng dẫn:

Bước 1: Chuẩn bị nói

- Xác định đề tài bài nói

- Xác định mục đích nói, đối tượng người nghe, không gian và thời gian nói

- Tìm ý, lập dàn ý

Tìm ý

+ Tìm những cách mở đầu, kết thúc bài nói phù hợp, nhằm gây chú ý, tạo ấn tượng đối với người nghe.

+ Sử dụng công cụ hỗ trợ như: bản tóm tắt các ý chính; hình ảnh; video clip; sơ đồ; bảng biểu;...

+ Dự kiến trước một số điểm nghi vấn, băn khoăn, thắc mắc mà người nghe có thể nêu lên để tìm cách trả lời, giải đáp.

Lập dàn ý

Dàn ý của bài nói cơ bản cũng là dàn ý mà bạn đã chuẩn bị cho bài viết. Có thể chỉnh sửa lại dàn ý dùng cho phù hợp với bài nói của bạn.

Luyện tập

Bạn có thể luyện nói theo nhiều cách:

- Tập trình bày với bạn cùng nhóm.

- Thu hình, thu âm bài nói, sau đó xem lại, tự phân tích ưu, nhược điểm từng nội dung trình bày của mình để rút kinh nghiệm lần trình bày chính thức.

Bước 2: Trình bày bài nói

- Khi trình bày, có thể dựa vào phần tóm tắt ý đã chuẩn bị từ trước.

- Về trình tự, nên trình bày từ khái quát đến cụ thể; nêu các luận điểm, sau đó mới trình bày cụ thể từng luận điểm, nhằm giúp người nghe dễ dàng và chủ động hơn trong việc theo dõi phần trình bày.

- Những nội dung đã trình bày trong phần viết ở trên mang đặc điểm của ngôn ngữ viết. Vì vậy, khi chuyển thành bài nói, nên lựa chọn những từ ngữ thích hợp của ngôn ngữ nói và quen thuộc với người nghe, tránh dùng ngôn ngữ viết và đọc lại bài viết.

- Kết hợp sử dụng tranh ảnh, video clip, sơ đồ, số liệu, biểu bảng, điệu bộ sao cho phù hợp với nội dung bài nói.

- Để thuận lợi trong việc tương tác với người nghe, nên chọn vị trí đứng thuận lợi nhất, có thể di chuyển trong lúc trình bày để tiếp cận khán giả ở nhiều vị trí khác nhau. Chú ý tương tác bằng mắt, giọng điệu; cần trình bày tự tin, nói rõ ràng, rành mạch, có cảm xúc.

Bước 3: Trao đổi, đánh giá

- Trao đổi

• Trong vai trò là người nói: Sau khi trình bày xong, hãy lắng nghe và ghi chép những câu hỏi hoặc ý kiến góp ý của các bạn về nội dung, hình thức bài trình bày giải thích và làm rõ những điều các bạn chưa rõ hoặc có ý kiến khác với mình. Những ý kiến chưa được phản hồi trực tiếp, nếu cần, bạn có thể tiếp tục trao đổi sau buổi trình bày thông qua một số phương tiện như thư điện tử, tin nhắn, mạng xã hội,...

• Trong vai trò là người nghe: Sau khi lắng nghe bài trình bày của bạn mình, bạn có thể nêu câu hỏi hoặc ý kiến góp ý cho bạn về nội dung, hình thức của bài trình bày. Cũng có thể yêu cầu bạn giải thích và làm rõ những điều mình chưa rõ hoặc có ý kiến khác với người trình bày. Dù trong vai người nói hay người nghe thì khi trao đổi, bạn cần tôn trọng các ý kiến khác biệt.

- Đánh giá

• Trong vai trò người nói, bạn hãy tự đánh giá phần trình bày của mình.

• Trong vai trò người nghe, bạn hãy đánh giá phần trình bày của người nói.

Trong cả hai vai trò ấy, khi đánh giá, bạn có thể sử dụng các gợi ý trong bảng sau đây:

Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 10 sách Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn khác:

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 35

Soạn bài Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây

Soạn bài Gặp Ka-ríp và Xi-la

Soạn bài Ngôi nhà truyền thống của người Ê-đê

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 50

Soạn bài Đăm-Săn đi chinh phục nữ thần mặt trời

Soạn bài Thuyết trình về một vấn đề xã hội có kết hợp sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ

Soạn bài Ôn tập trang 62

1 15221 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: