Soạn bài Đất rừng phương Nam trang 62 (Chân trời sáng tạo)

Với soạn bài Đất rừng phương Nam Ngữ văn lớp 10 Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 10.

1 8171 lượt xem
Tải về


Soạn bài Đất rừng phương Nam

* Trước khi đọc

Câu hỏi 1 (trang 63 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Bạn từng hình dung thế nào về thiên nhiên và cuộc sống con người ở vùng đất Nam Bộ cách đây gần một thế kỉ? Hãy chia sẻ với các bạn trong lớp về điều đó.

Trả lời:

- Em hình dung về thiên nhiên và cuộc sống con người ở vùng đất Nam Bộ cách đây gần một thế kỉ là: cây cối rậm rạp, chủ yếu là cây to, nhiều sông, kênh rạch. Con người sinh hoạt lênh đênh trên mặt sông. Con người vùng đất này có làn da ngăm đen bởi trong Nam nắng nóng nhiều. Cuộc sống của con người đơn sơ và giản dị.

Câu hỏi 2 (trang 63 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Dựa vào nhan đề Đất rừng phương Nam, bạn suy đoán xem phần văn bản dưới đây sẽ kể với bạn những chuyện gì?

Trả lời:

- Dựa vào nhan đề Đất rừng phương Nam, em suy đoán phần văn bản dưới đây sẽ kể về thiên nhiên, đất, cây cối và con người ở khu vực miền Nam.

* Đọc văn bản

1.  Theo dõi: Bạn hiểu thế nào là "ăn ong"?

Trả lời:

- Ăn ong là : theo dấu đường ong về tổ rồi gác kèo lấy mật

2.  Theo dõi: Chú ý lời thoại và tính cách hai nhân vật An và Cò.

Trả lời:

- Lời thoại của An và Cò cho thấy

+ Cò là người giàu kinh nghiệm trong việc đi rừng, am hiểu rất rõ về khu vực này, am hiểu về đường ong bay và  sân chim.

+ An là nhân vật hồn nhiên, tò mò và ham học hỏi, nhưng cũng có phần nhút nhát.

3. Suy luận: Việc làm kèo ong được kể lại qua điểm nhìn của ai?

Trả lời:

- Việc làm kèo ong được kể lại qua điểm nhìn của An, An kể lại lời của má nuôi.

4. Suy luận: Vì sao tía nuôi khuyên An "không nên giết ong"?

Trả lời:

- Tía nuôi khuyên An "không nên giết ong" bởi ông đuổi ong đi bằng mẹo thuốc, ông không muốn sát hại chúng.

5. Suy luận: Việc liên hệ, so sánh những cách nuôi ong, lấy mật khác nhau này có tác dụng gì?

Trả lời:

- Việc liên hệ, so sánh những cách nuôi ong, lấy mật khác nhau này có tác dụng nhấn mạnh các nuôi ong lấy mật ở vùng U Minh này đặc biệt mà không nơi nào có được. Qua đó thể hiện niềm tự hào, yêu mến quê hương của tác giả.

* Sau khi đọc

Nội dung chính văn bản Đất rừng phương Nam: Đoạn trích kể về việc ba cha con nhà An, Cò đi vào rừng ăn ong. Trong chuyến đi An được Cò và cha nuôi dạy cho cách nhận biết ong làm tổ, cách lấy mật và khám phá núi rừng U Minh.

Soạn bài Đất rừng phương Nam Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Câu 1 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Tóm tắt câu chuyện được kể trong văn bản trên

Trả lời:

Tóm tắt truyện:

 Buổi sáng, tía nuôi dẫn Cò và An đi vào rừng lấy mật. An rất háo hức vì lần đầu tiên “mục sở thị” cảnh “ăn ong”. Trong lúc đi rừng, Cò đã chỉ vẽ cho An nhiều kinh nghiệm đi rừng như quan sát, phát hiện đàn ông, khám phá đàn chim nhiều loại rất đẹp và đa dạng,...  An quan sát cách lấy mật của tía nuôi thông qua câu chuyện gác kèo ong mà má nuôi đã kể cho An từ trước.Gần cuối buổi lấy mật, Cò bị ong đốt. Tía nuôi đuổi ong bằng mồi thuốc. Sau đó ba cha con ra về sau khi đã lấy đầy hai gùi mật ong.

Câu 2 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Quanh câu chuyện "đi lấy mật", cuộc sống của thiên nhiên, con người phương Nam được cảm nhận, tái hiện qua điểm nhìn của những nhân vật nào? Các điểm nhìn này có tác dụng hỗ trợ, bổ sung cho nhau như thế nào? Theo bạn, điểm nhìn của ai là quan trọng nhất? Vì sao?

Trả lời:

- Quanh câu chuyện "đi lấy mật", cuộc sống của thiên nhiên, con người phương Nam được cảm nhận, tái hiện qua điểm nhìn của nhân vật: An, Cò và tía nuôi An

- Các điểm nhìn này có tác dụng hỗ trợ, bổ sung cho nhau: điểm nhìn ở nhân vật An tò mò háo hức lần đầu vào rừng, giúp câu chuyện gợi mở và phát triển, còn điểm nhìn của Cò và tía nuôi giải đáp các thắc mắc hiểu biết của An.

- Theo em, điểm nhìn của An là quan trọng nhất bởi vì: An là một đứa trẻ lần đầu tiên đi lấy mật với tâm trạng háo hức, tò mò giúp cho câu chuyện phát triển và hấp dẫn đối với bạn đọc

Câu 3 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Trong văn bản trên, lời đối thoại giữa An với các nhân vật (Cò, tía nuôi, má nuôi) có tác dụng gì?

Trả lời:

Lời thoại của An với

Các đoạn lời thoại

 

Tác dụng

 

“Thứ đồ bỏ, không ăn thua gì đâu. Mày mà gặp “sân chim” thì mày sẽ biết...”

Cho thấy sự thân mật, hồn nhiên đôi khi có chút giễu cợt, hiếu thắng của những đứa trẻ.

Tía nuôi

“Đừng! Không nên giết ong, con à!”

Cho thấy sự khoan dung và ôn hoà của tía nuôi đối với các sinh vật trong tự nhiên.

Má nuôi

“Rừng thì mênh mông, biết bao nhiêu cây! Một cây còn biết bao nhiêu nhánh! Biết con ong sẽ đóng tổ ở cây nào, nhánh nào?”

Sự ôn tồn, trìu mến của cha mẹ dành cho con cái và sự khuyến khích lòng ham học hỏi.

Câu 4 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Phân tích một đoạn trong lời của người kể chuyện có sự kết hợp giữa kể sự việc và miêu tả cảnh vật, thể hiện được phong vị riêng trong cuộc sống của thiên nhiên và con người phương Nam.

Trả lời:

- Đoạn văn lời của người kể chuyện có sự kết hợp giữa kể sự việc và miêu tả cảnh vật: “Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan ra, phảng phất khắp rừng. Mấy con kì nhông nằm phơi mình phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ xanh hoá vàng, từ vàng hoá đỏ, từ đó hoá tím xanh. Con Luốc động đậu cánh mũi, rón rén mò tới. Nghe động tiếng chân con chó săn nguy hiểm, những con vật thuộc loại bò sát bốn chân, to hơn ngón chân cái kia, liền quật chiếc đuôi dài chạy tứ tán. Con núp chỗ gốc cây thì biến thành màu xám vỏ cây. Con đeo trên tấm lá ngái thì biến ra màu xanh lá ngái,”.

- Trong đoạn văn trên, vừa có yếu tố miêu tả, vừa kể lại sự việc (Chim hót, nắng bốc hương, kì nhông phơi mình, con Luốc động đậu cánh mũi).Trong một đoạn văn ngắn, chúng ta vừa thấy sự sinh động của cánh rừng phương Nam với biết bao nhiêu là sinh vật như chim chóc, kì nhông, con Luốc,... đồng thời là thiên nhiên xinh đẹp như nắng, gió, hương hoa tràm,.. Loài vật, cây cối luôn có sự vận động, phối hợp điều chỉnh để thích ứng với nhau, cùng phát triển.

Câu 5 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Xác định chủ đề của văn bản và chỉ ra một số căn cứ để xác định chủ đề.

Trả lời:

- Chủ đề của văn bản:

+ Một chuyến đi lấy mật;

+ Những trải nghiệm thú vị của nhân vật An trong một chuyến đi lấy mật ong rừng…

- Căn cứ xác định chủ đề: đó là dựa vào

+Nhan đề của chương “Đi lấy mật”

+ Dựa vào các chi tiết, câu chuyện, sự kiện trong chương đều xoay quanh chuyện “đi ăn ong”.

Câu 6 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Chỉ ra một số điểm tương đồng, khác biệt giữa hai nhân vật Cò và An. Theo bạn, việc làm nổi bật những nét tương đồng và khác biệt ấy có tác dụng thế nào trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm?

Trả lời:

 

An

Giống nhau: Đều là những đứa trẻ hồn nhiên vô tư vùng sông nước

Ngoại hình

 

Không miêu tả kĩ

Có cặp chân gầy như bộ giò nai, đi bộ không thấm gì.

Ngôn ngữ

 

-An đặt các câu hỏi, các thắc mắc.

- Ăn nói đúng mực.

Hài hước, thân mật, có phần hơi thô lỗ

 

Tính cách

 

Ham học hỏi, có kiến thức nhưng chưa có thực tiễn

Vui vẻ, hóm hỉnh, am.

hiểu về thiên nhiên.

 

→ Có thể thấy rằng việc miêu tả kĩ lưỡng nhân vật An và Cò giúp cho chủ đề “đi lấy mật” thú vị, hấp dẫn và nhiều chi tiết đáng nhớ hơn.

Câu 7 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Câu chuyện đi lấy mật giúp bạn hiểu thêm điều gì về thiên nhiên, cuộc sống, tính cách con người Nam Bộ?

Trả lời:

- Câu chuyện đi lấy mật giúp hiểu thêm về:

+ Thiên nhiên Nam Bộ: trù phú, hoang dã, giàu có.

+ Cuộc sống Nam Bộ: Phải tìm cách tận dụng sự trù phú của thiên nhiên để đem lại nguồn sống. Ngoài khai thác nguồn lợi từ tự nhiên, còn biết trồng trọt, chăn nuôi.

+ Tính cách con người Nam Bộ: chất phác, thật thà, thực tiễn, biết quan sát tự nhiên, hào sảng, phóng khoáng

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 10 sách Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn khác:

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 59

Soạn bài Giang

Soạn bài Xuân về

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 77

Soạn bài Buổi học cuối cùng

Soạn bài Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch

Soạn bài Giới thiệu đánh giá nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch

Soạn bài Ôn tập trang 89

1 8171 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: