Soạn bài Thư lại dụ Vương Thông trang 40 (Chân trời sáng tạo)

Với soạn bài Thư lại dụ Vương Thông Ngữ văn lớp 10 Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 10.

1 11375 lượt xem
Tải về


Soạn bài Thư lại dụ Vương Thông

* Trước khi đọc

Câu hỏi (trang sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Bài thơ Bảo kính cảnh giới - bài 57 của Nguyễn Trãi có câu: “Đao bút phải dùng tài đã vẹn”. Hình ảnh “đao bút” đã nói lên quan niệm gì về vai trò của nhà văn và văn chương trong hoàn cảnh đất nước có ngoại xâm?

Trả lời:

- Hình ảnh "đao bút" đã nói lên quan niệm về vai trò dùng văn chương làm sự đấu tranh: là vũ khí sắc bén để đánh đòn tâm lí kẻ thù đồng thời cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân ta. Vì vậy “đao bút” có vai trò rất quan trọng trong hoàn cảnh đất nước có ngoại xâm. 

* Đọc văn bản

1.  Theo dõi: Những từ nào được nhắc lại nhiều lần trong đoạn này? Điều đó có ý nghĩa gì?

Trả lời:

- Những từ ngữ được nhắc lại nhiều lần trong đoạn này: thời thế.

- Nhắc lại nhiều lần từ “thời thế” nhằm nhấn mạnh tình hình hiện tại của đất nước ta để cho người nghe chú ý đến tình hình thời cuộc lúc bấy giờ.

2. Suy luận : Tác giả nhắc đến những chuyện xưa nhằm mục đích gì?

Trả lời:

- Tác giả nhắc đến những chuyện xưa nhằm nhấn mạnh kết cục những kẻ xâm lược nước ta tham tàn hung bạo thì đều thất bại cả. Đồng thời cho thấy kẻ thù hiện tại biết được giai đoạn trước đó mà chùn ý chí.

3.  Theo dõi: Chỉ ra các nguyên nhân tác giả cho rằng quân giặc tất yếu phải thua.

Trả lời:

Các nguyên nhân tác giả cho rằng quân giặc tất yếu phải thua là:

- Điều thứ nhất: thời tiết khắc nghiệt, nước lũ chảy tràn…

- Điều thứ hai: binh lính voi chiến của quân địch đều bị ta nắm giữ, viện binh không kịp.

- Điều thứ ba: quân mạnh ngựa khỏe còn phải phòng giặc Nguyên, không để ý đến miền Nam.

- Điều thứ tư: dân sống không yên, luôn bày binh đao, đánh dẹp

- Điều thứ năm: trụ cột toàn gian thần, bạo chúa, nội tộc giết hại nhau

- Điều thứ sáu: quân sĩ ta dấy binh cùng lòng, cùng sức, khí giới tốt, vừa sản xuất vừa đánh giặc.

4. Suy luận: Giải pháp tác giả đưa ra hợp lí như thế nào cho cả đôi bên?

Trả lời:

- Giải pháp tác giả đưa ra hợp lí cho cả đôi bên:

+ Bên địch: chém đầu Phương Chính Mã Kì để cho dân bớt phần oán thán.

+ Bên ta: cầu đường sửa sang, thuyền ghe sắm đủ, đưa quân ra cõi yên ổn

* Sau khi đọc

Nội dung chính văn bản Thư lại dụ Vương Thông: Thư lại dụ Vương Thông là bức thư của Nguyễn Trãi gửi cho Vương Thông của giặc Minh, phân tích đưa ra các lí do cũng như hướng giải quyết thuận tình hai bên. Đây là một tác phẩm nghị luận sắc bén, cũng là một bức thư thể hiện ý chí quyết thắng và tinh thần yêu chuộng hòa bình của quân dân ta.

Soạn bài Thư lại dụ Vương Thông lần nữa Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Câu 1 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Cho biết mục đích và đối tượng của bức thư. Việc tác giả chọn cách nghị luận dưới hình thức một bức thư có tác dụng như thế nào?

Trả lời:

- Mục đích của bức thư: thuyết phục quân giặc đầu hàng.

- Đối tượng: Tổng binh Vương Thông, tướng giặc Minh.

- Việc tác giả chọn cách nghị luận dưới hình thức một bức thư có tác dụng:

+ Bài văn nghị luận yêu cầu luận điểm phải rõ ràng, lí lẽ, lập luận phải chặt chẽ, đanh thép, dẫn chứng phải có cơ sở để thuyết phục đối tượng về mặt lí trí.

+ Bức thư lời lẽ cần mềm dẻo, tinh tế, sự bày giải cần tận tình, tha thiết, chỉ rõ thiệt hơn để thuyết phục đối tượng về mặt tâm lí, tình cảm.

=> Kết hợp cả hai hình thức này, tác giả vừa đánh vào mặt tâm lí vừa đánh vào mặt lí trí đối phương nên càng tăng hiệu quả cho bức thư dụ hàng tướng giặc.

Câu 2 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Trong đoạn trích dưới đây, câu văn nào nêu luận điểm, câu văn nào nêu lí lẽ, bằng chứng?

“Kể ra người dùng binh giỏi là ở chỗ biết rõ thời thế mà thôi. Được thời có thế thì mất biến thành còn, nhỏ hóa ra lớn; mất thời thất thế, thì mạnh hóa ra yếu, yên lại chuyển nguy. Sự thay đổi ấy chỉ trong khoảnh khắc trở bàn tay mà thôi. Nay các ông không hiểu rõ thời thế, lại trang sức bằng lời dối trá, thế chẳng phải là bọn thất phu hèn kém ư? Sao đáng để cùng bàn việc binh được?”

Trả lời:

Luận điểm:

“Kể ra người dùng binh giỏi là ở chỗ biết rõ thời thế mà thôi

Lí lẽ

“Được thời có thế thì mất biến thành còn nhỏ hoá ra lớn; mất thời thất thế, thì mạnh hoá ra yếu, yên lại chuyển nguy. Sự thay đổi ấy chỉ trong khoảnh khắc trở bàn tay mà thôi”

Dẫn chứng

“Nay các ông không hiểu rõ thời thế, lại trang sức bằng lời dối trá, thế chẳng phải là bọn thất phu hèn kém tr? Sao đáng để cùng bàn việc binh được?”

Câu 3 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Ở phần 2, tác giả nhiều lần vạch rõ sự giả trá, gian dối của quân Minh và cho rằng như thế là trái với "mệnh trời". Hãy dẫn ra một số từ ngữ, câu văn cho thấy điều đó. Theo bạn, vì sao việc nói đến "mệnh trời" lại cần thiết trong bức thư này?

Trả lời:

- Một số từ ngữ, câu văn vạch rõ sự giả trá, gian dối của quân Minh:

+ “Xưa kia Tần thôn tính sáu nước, chế ngự bốn phương, mà đức chính không sửa, nên thân mất nước tan. Nay Ngô mạnh không bằng Tần, mà hà khắc lại quá, không đầy mấy năm nối nhau mà chết, ấy là mệnh trời, không phải lúc người vậy”,

+ “huống hồ con cháu vua Trần, mệnh trời đã cho, lòng người đã theo, thì Ngô làm sao có thể cướp được!”.

- Nói đến “mệnh trời” cần thiết trong bức thư này là bởi: triều đình phương Bắc luôn cho mình là “thiên triều”, tướng giặc Minh theo lệnh “thiên tử” thi hành “thiên mệnh” đem quân sang nước ta để giúp “phù Trần diệt Hồ”. Bọn giặc làm gì cũng nhận danh “mệnh trời” nhưng thực ra đó là ngôn ngữ xảo trá, lừa bịp để cướp nước ta. Do đó, tác giả đã dùng cách “gậy ông đập lưng ông”, vạch rõ sự chính danh và giả danh kèm theo chúng có thực tế khiến đối phuong không thể biện bạch được.

Câu 4 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Khái quát những nguyên nhân thất bại tất yếu của quân Minh mà tác giả đã vạch rõ trong phần 3. Điều gì đã tạo nên tính chất đanh thép, quyết đoán trong phần này?

Trả lời:

- Những nguyên nhân thất bại tất yếu của quân Minh mà tác giả đã vạch rõ trong phần 3:

1. Lũ lụt làm giặc hư hại về cơ sở vật chất, tổn thất quân lương,

2. Đường sá, cửa ải đều bị nghĩa quân Đại Việt đóng giũ, không viện binh nào của giặc tới cứu được.

3. Quân mạnh ngựa khoẻ của nhà Minh phải dành để đối phó quân Nguyên ở phía bắc nên phía nam không thể lo được.

4. Phát động chiến tranh liên tiếp nhiều năm làm dân nhà Minh khổ sở, bất mãn.

5. Trong triều đình nhà Minh thì bạo chúa, gian thần nắm quyền, nội bộ xâu xé nhau.

6. Nghĩa quân Đại Việt đồng lòng quyết chiến, hăng hái tinh nhuệ, khí giới, lương thực đầy đủ, quân giặc bị vây trong thành thì mệt mỏi nản lòng.

- Tạo nên tính chất đanh thép, quyết đoán trong phần này là nhờ:

+ Thứ nhất là cách phân tích rõ ràng, xác đáng kèm theo dẫn chứng từ những thực tế trước mắt không thể phủ nhận.

+ Thứ nữa là cách diễn đạt nêu nguyên nhân bằng những lí lẽ phân tích và dẫn chứng ra trước rồi mới kết lại bằng một câu rắn rỏi: “Đó là điều phải thua thứ...” khiến câu văn như lời phán quyết đanh thép, chắc nịch, quyết đoán không ai có thể phủ định.

Câu 5 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Trong phần 4, tác giả đã gợi ra cho Vương Thông những lựa chọn nào? Từ đó, bạn hiểu gì về cách ứng xử của Nguyễn Trãi, Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn?

Trả lời:

- Tác giả gợi ra hai lựa chọn cho tướng giặc:

+ Chấp nhận đầu hàng, nộp đầu tướng giặc Phương Chính, Mã Kỳ thì sẽ tránh được thương vong cho quân giặc và tất cả được an toàn về nước.

+ Không đầu hàng thì phải tiếp tục giao chiến chứ không thể trốn tránh một cách hèn nhát, nhục nhã.

- Việc gợi ra những lựa chọn như vậy giúp hiểu thêm về cách ứng xử của Nguyễn Trãi, Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn là: luôn thể hiện lập trường “chí nhân”, “đại nghĩa”, lòng yêu chuộng hoà bình và luôn biết tận dụng sức mạnh của ngòi bút văn chương chính luận để thực hiện “tâm công”, tránh đổ xương máu cho cả đôi bên.

Câu 6 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Nêu những lưu ý trong cách đọc hiểu văn bản nghị luận mà bạn rút ra được sau khi đọc Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi. Nhận xét về nghệ thuật viết văn nghị luận của Nguyễn Trãi.

Trả lời:

- Lưu ý trong cách đọc hiểu văn bản nghị luận:

+ Nắm được luận đề (vấn đề chủ yếu đưa ra để bàn luận) của VB nghị luận.

+ Tiếp đó, nắm được hệ thống luận điểm, luận cứ và luận chứng.

- Những đặc điểm về nghệ thuật viết văn nghị luận của Nguyễn Trãi:

+ Bố cục của bài văn nghị luận luôn chặt chẽ, mạch lạc, các phần nối kết với nhau theo một trình tự lô-gíc không thể tách rời hay đảo ngược vị trí.

+ Các lí lẽ luôn đi kèm bằng chứng cụ thể nên có sức thuyết phục cao, không thể bác bỏ.

+ Ngôn ngữ sắc sảo, đanh thép, trúng ý đồ có sức biểu đạt cao.

+ Lối viết thay đổi linh hoạt tuỳ hoàn cảnh, mục đích viết và đối tượng hướng tới.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 10 sách Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn khác:

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 29

Soạn bài Bình ngô đại cáo

Soạn bài Bảo kính cảnh giới

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 44

Soạn bài Dục Thúy Sơn

1 11375 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: