Tổng hợp câu hỏi Tiếng Việt
Tổng hợp câu hỏi Tiếng Việt (phần 3)
-
804 lượt thi
-
500 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
07/03/2025Quá trình hình thành hang Sơn Đoòng được giới thiệu như thế nào?
* Đáp án:
Quá trình hình thành hang Sơn Đoòng được giới thiệu: hang được hình thành từ một vết đứt gãy của dãy Trường Sơn, bị dòng nước sông Rào Thương bào mòn liên tục trong một khoảng thời gian dài (từ 2 đến 5 triệu năm). Quá trình đó đã tạo nên một “lỗ hổng khổng lồ” ngay dưới mặt đất.
* Kiến thức mở rộng:
TÓM TẮT NỘI DUNG VĂN BẢN
1: Nội dung chính Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú
Hang Sơn Đoòng với những ấn tượng về sự hình thành, sự công nhận của thế giới về một di tích bậc nhất thế giới và bất ngờ với hệ sinh thái của hang – thực sự là một niềm tự hào to lớn, sự khâm phục trước khả năng tạo tạc thiên nhiên của người dân Việt Nam nói riêng, khu vực và thế giới nói chung.
2: Tóm tắt Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú
Hang Sơn Đoòng (Quảng Bình) được coi là một trong những tác phẩm tuyệt vời nhất của tạo hoá. Nó được xác định có niên đại tới 5 triệu năm tuổi và được hình thành từ một vết đứt gãy của dãy Trường Sơn. Sơn Đoòng còn là hang động tự nhiên lớn nhất thế giới với chiều dài lên tới 9 ki-lô-mét, thể tích 38,5 triệu mét khối. Nơi đây sở hữu hệ sinh thái đặc biệt: cây cối ở đây khá mỏng manh, dù là cây thân gỗ; là nơi trú ngụ của nhiều loài động vật, trong đó có một số loài cá, nhện, cuốn chiếu, bọ cạp,... với đặc điểm chung là không có mắt và cơ thể trong suốt.
3: Bố cục Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú
Văn bản Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú gồm 4 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “của tạo hóa”: Giới thiệu khái quát về hang Sơn Đoòng.
- Phần 2: Tiếp theo đến “ngay dưới mặt đất”: Sơn Đoòng được xác định có niên đại tới 5 triệu năm tuổi.
- Phần 3: Tiếp theo đến “cao 40 tầng”: Sơn Đoòng là hang động tự nhiên lớn nhất thế giới.
- Phần 4: Còn lại: Sơn Đoòng sở hữu hệ sinh thái đặc biệt.
4: Hướng dẫn cách đọc Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú
- Đọc được cả bài Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.
- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở từ ngữ thể hiện những tình tiết quan trọng.
- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.
Câu 2:
07/03/2025Những câu được in đậm trong văn bản cho biết điều gì?
* Đáp án:
Những câu in đậm trong văn bản cho biết:
+ Thời gian hình thành của hang Sơn Đoòng;
+ Thứ hạng độ rộng và lớn của hang Sơn Đoòng so với các hang động tự nhiên trên thế giới;
+ Hệ sinh thái động, thực vật trong hang Sơn Đoòng.
* Kiến thức mở rộng:
TÓM TẮT NỘI DUNG VĂN BẢN
1: Nội dung chính Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú
Hang Sơn Đoòng với những ấn tượng về sự hình thành, sự công nhận của thế giới về một di tích bậc nhất thế giới và bất ngờ với hệ sinh thái của hang – thực sự là một niềm tự hào to lớn, sự khâm phục trước khả năng tạo tạc thiên nhiên của người dân Việt Nam nói riêng, khu vực và thế giới nói chung.
2: Tóm tắt Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú
Hang Sơn Đoòng (Quảng Bình) được coi là một trong những tác phẩm tuyệt vời nhất của tạo hoá. Nó được xác định có niên đại tới 5 triệu năm tuổi và được hình thành từ một vết đứt gãy của dãy Trường Sơn. Sơn Đoòng còn là hang động tự nhiên lớn nhất thế giới với chiều dài lên tới 9 ki-lô-mét, thể tích 38,5 triệu mét khối. Nơi đây sở hữu hệ sinh thái đặc biệt: cây cối ở đây khá mỏng manh, dù là cây thân gỗ; là nơi trú ngụ của nhiều loài động vật, trong đó có một số loài cá, nhện, cuốn chiếu, bọ cạp,... với đặc điểm chung là không có mắt và cơ thể trong suốt.
3: Bố cục Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú
Văn bản Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú gồm 4 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “của tạo hóa”: Giới thiệu khái quát về hang Sơn Đoòng.
- Phần 2: Tiếp theo đến “ngay dưới mặt đất”: Sơn Đoòng được xác định có niên đại tới 5 triệu năm tuổi.
- Phần 3: Tiếp theo đến “cao 40 tầng”: Sơn Đoòng là hang động tự nhiên lớn nhất thế giới.
- Phần 4: Còn lại: Sơn Đoòng sở hữu hệ sinh thái đặc biệt.
4: Hướng dẫn cách đọc Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú
- Đọc được cả bài Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.
- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở từ ngữ thể hiện những tình tiết quan trọng.
- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.
Câu 3:
07/03/2025Em biết những điều gì về hang Sơn Đoòng?
* Đáp án:
Hang Sơn Đoòng là hang động tự nhiên lớn nhất thế giới, nằm trong khu du lịch Phong Nha-Kẻ Bàng ở tỉnh Quảng Bình, Việt Nam. Hang Sơn Đoòng có chiều dài khoảng 9 km, chiều rộng trung bình khoảng 150 m và chiều cao lên đến 200 m. Hang Sơn Đoòng được phát hiện vào năm 1991 bởi một nhóm thám hiểm Việt Nam, nhưng cho đến năm 2009, nó mới được một đoàn thám hiểm quốc tế.
* Kiến thức mở rộng:
TÓM TẮT NỘI DUNG VĂN BẢN
1: Nội dung chính Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú
Hang Sơn Đoòng với những ấn tượng về sự hình thành, sự công nhận của thế giới về một di tích bậc nhất thế giới và bất ngờ với hệ sinh thái của hang – thực sự là một niềm tự hào to lớn, sự khâm phục trước khả năng tạo tạc thiên nhiên của người dân Việt Nam nói riêng, khu vực và thế giới nói chung.
2: Tóm tắt Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú
Hang Sơn Đoòng (Quảng Bình) được coi là một trong những tác phẩm tuyệt vời nhất của tạo hoá. Nó được xác định có niên đại tới 5 triệu năm tuổi và được hình thành từ một vết đứt gãy của dãy Trường Sơn. Sơn Đoòng còn là hang động tự nhiên lớn nhất thế giới với chiều dài lên tới 9 ki-lô-mét, thể tích 38,5 triệu mét khối. Nơi đây sở hữu hệ sinh thái đặc biệt: cây cối ở đây khá mỏng manh, dù là cây thân gỗ; là nơi trú ngụ của nhiều loài động vật, trong đó có một số loài cá, nhện, cuốn chiếu, bọ cạp,... với đặc điểm chung là không có mắt và cơ thể trong suốt.
3: Bố cục Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú
Văn bản Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú gồm 4 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “của tạo hóa”: Giới thiệu khái quát về hang Sơn Đoòng.
- Phần 2: Tiếp theo đến “ngay dưới mặt đất”: Sơn Đoòng được xác định có niên đại tới 5 triệu năm tuổi.
- Phần 3: Tiếp theo đến “cao 40 tầng”: Sơn Đoòng là hang động tự nhiên lớn nhất thế giới.
- Phần 4: Còn lại: Sơn Đoòng sở hữu hệ sinh thái đặc biệt.
4: Hướng dẫn cách đọc Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú
- Đọc được cả bài Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.
- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở từ ngữ thể hiện những tình tiết quan trọng.
- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.
Câu 4:
07/03/2025Ghi chép những thông tin quan trọng về một số động vật có tên trong Sách đỏ Việt Nam.
* Đáp án:
Một số động vật có tên trong Sách đỏ Việt Nam:
+ Sao la: Loài này có vóc dáng như bò nhưng có sừng dài và cong. Chúng sống ở các khu vực núi cao của Việt Nam và Lào.
+ Sóc đỏ: Là loài sóc lớn có màu lông đỏ, đuôi dài. Sống trong rừng nhiệt đới ẩm ở miền Trung và miền Nam Việt Nam.
+ Rùa mai mềm: Loài rùa lớn, sống ở vùng sông Hồng có mai mềm. Đang đối mặt với tình trạng nguy cấp nghiêm trọng cần được bảo tồn.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NGỮ MIÊU TẢ
Từ ngữ miêu tả là những từ ngữ được sử dụng nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc, con người, phong cảnh,…làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe.
1. Miêu tả là gì?
Miêu tả là việc sử dụng ngôn ngữ để tái hiện và làm nổi bật lại hình ảnh của một sự vật, sự việc, bối cảnh để từ đó giúp người đọc người nghe, hình dung được sự vật, sự việc đó. Văn miêu tả là một trong những thể loại văn quen thuộc của học sinh, bên cạnh khả năng diễn đạt bằng ngôn từ các em cần có sự quan sát xem xét sự vật sự việc hoặc con người một cách cụ thể.
Đặc điểm của văn miêu tả văn miêu tả là loại văn bản mô tả những sự vật hiện tượng người vật sự việc để tạo ra hình ảnh cảm giác sống động cho người đọc. Dưới đây là một số đặc điểm chính của văn miêu tả
- Sử dụng các từ ngữ màu sắc, âm thanh, mùi vị, cảm giác để mô tả chi tiết hay sử dụng các thể hiện biểu cảm và cảm xúc để tạo nên sự sống động cho câu chuyện
- Tập trung và sự tường minh và chi tiết để mô tả vật người hoặc cảnh vật
- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh và các phép tu từ để tạo ra hình ảnh sống động trong người đọc
- Thường được sử dụng để tạo bối cảnh và truyền tải ở những ý nghĩa sâu sắc của câu chuyện
- Thường được sử dụng trong văn bản văn học văn xuôi văn nghệ
- Điểm nổi bật của văn miêu tả là khả năng truyền tải một cảm giác một tình huống hoặc một thời khắc cho người đọc
- Văn miêu tả là loại văn mang tính chất thể hiện được cái mới mẻ cũng như cái riêng trong cách quan sát và cách cảm nhận của người viết trong văn miêu tả những cái mới cái riêng vẫn phải gắn với cái chân thật
- Ngôn ngữ trong văn miêu tả thường giàu cảm xúc, hình ảnh và có nhịp điệu âm thanh
- Muốn viết tốt được bài văn miêu tả trước hết chúng ta phải biết quan sát sau đó nhận xét sử dụng các biện pháp liên tưởng như so sánh, ẩn dụ để làm nổi bật lên những đặc điểm tiêu biểu của sự vật đó.
Câu 5:
07/03/2025Trao đổi với bạn về sách báo đã đọc.
G: Em có thể chọn một trong các hoạt động sau:
– Tóm tắt những thông tin chính đã đọc về thế giới động vật hoang dã (tên loài vật, nơi sinh sống, đặc điểm, thói quen,...).
– Chia sẻ những thông tin thú vị về loài vật đã đọc trong sách báo.
–
* Đáp án:
Em trao đổi với bạn về sách báo đã đọc: Em đã đọc sách báo về loài Voi rừng, chúng sống ở trong các rừng thuộc Châu Phi, Nam Á, Đông Nam Á. Chúng có đặc điểm to lớn hơn voi thường, ngà phát triển và dài, chắc chắn, cân nặng từ 2 đến 7 tấn, lông dày và thô, màu đen hoặc nâu tuỳ loài. Chúng ăn các loại cỏ, lá, trái cây, vỏ cây với một lượng lớn. Voi rừng có thời kì mang thai khoảng 22 tháng và thường sinh ra một con voi duy nhất. Thời gian trưởng thành của voi rừng là từ 12 đến 20 năm. Voi rừng đáng đối mặc với nguy cơ săn bắn trái phép, môi trường sống bị thu hẹp do rừng bị phá, nạn buôn lậu ngà voi. Chúng cần được bảo tồn và nghiên cứu để giữ cho loài này tồn tại.
Câu 6:
07/03/2025Viết phiếu đọc sách theo mẫu.
* Đáp án:
Dựa vào các câu chuyện gợi ý em đã đọc, em viết thông tin phù hợp vào phiếu đọc sách theo mẫu.
* Kiến thức mở rộng:
PHIẾU HỌC TẬP THAM KHẢO
- Tên sách báo:Bách khoa thư về thế giới động vật
- Tác giả: Đăng Khôi; Nhà xuất bản: Minh Khai.
- Nội dung chính : Sách giới thiệu về các loài động vật trên khắp thế giới, với hình ảnh minh họa đẹp mắt và thông tin chi tiết, giúp độc giả hiểu rõ hơn về đặc điểm và môi trường sống của từng loài.
- Mặc dù không có danh sách chi tiết về các loài động vật được đề cập trong sách, nhưng nội dung bao quát nhiều nhóm động vật khác nhau, bao gồm:
+ Động vật hoang dã: Những loài sống trong rừng rậm, sa mạc, đồng cỏ và các môi trường tự nhiên khác.
+ Động vật biển: Các loài sinh vật sống dưới nước như cá, động vật thân mềm và động vật giáp xác.
+ Động vật nuôi: Những loài quen thuộc được con người thuần hóa và nuôi dưỡng.
+ Bò sát và lưỡng cư: Những loài như rắn, thằn lằn, ếch và các loài khác.
- Những thông tin mới và bổ ích: Cuốn sách này là một nguồn tài liệu quý giá với em,giúp mở rộng kiến thức và kích thích trí tưởng tượng.
Câu 7:
07/03/2025Đọc sách báo khoa học viết về động vật hoang dã.
* Đáp án:
Em đọc sách báo khoa học viết về động vật hoang dã: “Mười vạn câu hỏi vì sao”, “Động vật hoang dã”…
* Kiến thức mở rộng:
Ngoài ra có thế tham khảo thêm một số cuốn sách khoa học về động vật hoang dã phù hợp cho học sinh lớp 5:
+ "Bách khoa thư về động vật" – Cuốn sách giới thiệu về các loài động vật trên thế giới, đặc điểm sinh học và môi trường sống của chúng.
+ "Cuộc sống bí ẩn của các loài động vật" – Một cuốn sách hấp dẫn về những hành vi kỳ lạ và thói quen sinh hoạt của động vật hoang dã.
+ "Hành trình kỳ thú của động vật" – Kể về những cuộc di cư ngoạn mục của chim, cá voi, linh dương và nhiều loài khác.
+ "Động vật hoang dã – Những điều kỳ diệu" – Cung cấp kiến thức thú vị về cách động vật thích nghi với thiên nhiên và bảo vệ bản thân.
+ "100 câu hỏi về động vật" – Giúp trẻ em giải đáp những thắc mắc thường gặp về thế giới động vật bằng ngôn ngữ dễ hiểu.
+ "Sách ảnh động vật hoang dã" – Một cuốn sách có hình ảnh sống động và thông tin phong phú về các loài động vật trên hành tinh.
Câu 8:
07/03/2025So sánh trình tự miêu tả của bài Bốn mùa trong ánh nước với bài Đà Lạt.
* Đáp án:
Trình tự miêu tả của bài Bốn mùa trong ánh nước: Tả lần lượt từng phần, từng mùa của cảnh vật (theo trình tự thời gian). Cùng là một cảnh vật nhưng mỗi phần, mỗi mùa khác nhau thì lại có cách tả vẻ đẹp khác nhau. Khi đọc mỗi đoạn văn, mỗi phần tả, người đọc vẫn hiểu được trọn vẹn vẻ đẹp, nội dung miêu tả về đặc điểm ấy, song chỉ là một phần.
Trình tự miêu tả của bài Đà Lạt: Tả từng vẻ đẹp của phong cảnh (vị trí địa lí, khí hậu, cảnh vật, vườn hoa, vườn rau,…). Mỗi vẻ đẹp đều là vẻ đẹp của Đà Lạt. Song có tính logic cực cao, cần phải đọc tất cả bài văn hoặc nhiều đoạn văn mới có thể hiểu rõ được nội dung miêu tả - ghi nhớ các bộ phận, từng vẻ đẹp được tả để rút ra kết luận chung về vẻ đẹp của Đà Lạt.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NGỮ MIÊU TẢ
Từ ngữ miêu tả là những từ ngữ được sử dụng nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc, con người, phong cảnh,…làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe.
1. Miêu tả là gì?
Miêu tả là việc sử dụng ngôn ngữ để tái hiện và làm nổi bật lại hình ảnh của một sự vật, sự việc, bối cảnh để từ đó giúp người đọc người nghe, hình dung được sự vật, sự việc đó. Văn miêu tả là một trong những thể loại văn quen thuộc của học sinh, bên cạnh khả năng diễn đạt bằng ngôn từ các em cần có sự quan sát xem xét sự vật sự việc hoặc con người một cách cụ thể.
Đặc điểm của văn miêu tả văn miêu tả là loại văn bản mô tả những sự vật hiện tượng người vật sự việc để tạo ra hình ảnh cảm giác sống động cho người đọc. Dưới đây là một số đặc điểm chính của văn miêu tả
- Sử dụng các từ ngữ màu sắc, âm thanh, mùi vị, cảm giác để mô tả chi tiết hay sử dụng các thể hiện biểu cảm và cảm xúc để tạo nên sự sống động cho câu chuyện
- Tập trung và sự tường minh và chi tiết để mô tả vật người hoặc cảnh vật
- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh và các phép tu từ để tạo ra hình ảnh sống động trong người đọc
- Thường được sử dụng để tạo bối cảnh và truyền tải ở những ý nghĩa sâu sắc của câu chuyện
- Thường được sử dụng trong văn bản văn học văn xuôi văn nghệ
- Điểm nổi bật của văn miêu tả là khả năng truyền tải một cảm giác một tình huống hoặc một thời khắc cho người đọc
- Văn miêu tả là loại văn mang tính chất thể hiện được cái mới mẻ cũng như cái riêng trong cách quan sát và cách cảm nhận của người viết trong văn miêu tả những cái mới cái riêng vẫn phải gắn với cái chân thật
- Ngôn ngữ trong văn miêu tả thường giàu cảm xúc, hình ảnh và có nhịp điệu âm thanh
- Muốn viết tốt được bài văn miêu tả trước hết chúng ta phải biết quan sát sau đó nhận xét sử dụng các biện pháp liên tưởng như so sánh, ẩn dụ để làm nổi bật lên những đặc điểm tiêu biểu của sự vật đó.
Câu 9:
07/03/2025Em học được những gì về cách miêu tả phong cảnh từ bài văn trên?
* Đáp án:
Từ cách miêu tả phong cảnh từ bài văn trên, em học được cách miêu tả phong cảnh như sau:
+ Sử dụng nhiều giác quan để quan sát, cảm nhận cảnh vật.
+ Sử dụng nhiều hình ảnh so sánh để làm nổi bật đặc điểm từng cảnh vật.
+ Miêu tả theo một trình tự nhất định, rõ ràng, mạch lạc.
+ Lựa chọn từ ngữ miêu tả gợi hình, gợi cảm, giàu sức biểu cảm, gợi tả.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NGỮ MIÊU TẢ
Từ ngữ miêu tả là những từ ngữ được sử dụng nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc, con người, phong cảnh,…làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe.
1. Miêu tả là gì?
Miêu tả là việc sử dụng ngôn ngữ để tái hiện và làm nổi bật lại hình ảnh của một sự vật, sự việc, bối cảnh để từ đó giúp người đọc người nghe, hình dung được sự vật, sự việc đó. Văn miêu tả là một trong những thể loại văn quen thuộc của học sinh, bên cạnh khả năng diễn đạt bằng ngôn từ các em cần có sự quan sát xem xét sự vật sự việc hoặc con người một cách cụ thể.
Đặc điểm của văn miêu tả văn miêu tả là loại văn bản mô tả những sự vật hiện tượng người vật sự việc để tạo ra hình ảnh cảm giác sống động cho người đọc. Dưới đây là một số đặc điểm chính của văn miêu tả
- Sử dụng các từ ngữ màu sắc, âm thanh, mùi vị, cảm giác để mô tả chi tiết hay sử dụng các thể hiện biểu cảm và cảm xúc để tạo nên sự sống động cho câu chuyện
- Tập trung và sự tường minh và chi tiết để mô tả vật người hoặc cảnh vật
- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh và các phép tu từ để tạo ra hình ảnh sống động trong người đọc
- Thường được sử dụng để tạo bối cảnh và truyền tải ở những ý nghĩa sâu sắc của câu chuyện
- Thường được sử dụng trong văn bản văn học văn xuôi văn nghệ
- Điểm nổi bật của văn miêu tả là khả năng truyền tải một cảm giác một tình huống hoặc một thời khắc cho người đọc
- Văn miêu tả là loại văn mang tính chất thể hiện được cái mới mẻ cũng như cái riêng trong cách quan sát và cách cảm nhận của người viết trong văn miêu tả những cái mới cái riêng vẫn phải gắn với cái chân thật
- Ngôn ngữ trong văn miêu tả thường giàu cảm xúc, hình ảnh và có nhịp điệu âm thanh
- Muốn viết tốt được bài văn miêu tả trước hết chúng ta phải biết quan sát sau đó nhận xét sử dụng các biện pháp liên tưởng như so sánh, ẩn dụ để làm nổi bật lên những đặc điểm tiêu biểu của sự vật đó.
Câu 10:
07/03/2025Đọc bài văn dưới đây và trả lời câu hỏi.
Bốn mùa trong ánh nước
Hồ Hoàn Kiếm là nơi quen thuộc với rất nhiều người. Cảnh đẹp lộng lẫy từ ngọn cỏ, hàng cây cho tới nước hồ trong xanh gợn sóng.
Mùa hè, sau những cơn mưa rào, nước hồ đầy lên, màu nước như bớt xanh hơn. Trong dông gió, hồ nổi sóng. Nhưng dông gió đến đâu thì mặt hồ vẫn chỉ lăn tăn sóng gợn, trầm mặc giữa thinh không, soi bóng những áng mây nổi rồi lại tan.
Về mùa đông, nước hồ cạn đi, sâu xuống, chân cầu Thê Húc bỗng cao hơn, lênh khênh. Trong cái lạnh bao trùm phố phường Hà Nội, nước hồ lặng trong sương, một màn sương trong nhẹ và mỏng như khăn voan. Hồ hiện ra vẻ cổ kính với những cành khô lá vàng in bóng xuống mặt nước lặng thinh.
Có lẽ tưng bừng nhất là vào dịp tết Nguyên đán, hồ được trang điểm lộng lẫy bởi đèn đủ màu, cờ bay phất phới và hoa rực rỡ. Trong mưa bay, người người đi trảy hội. Ngàn vạn tiếng rao, tiếng mời chào của người bán hàng rong cất lên như chim hót mùa xuân.
Nhưng hồ Hoàn Kiếm đẹp hơn cả là về mùa thu. Mùa thu Hà Nội dường như không có gió lớn, dù để nước hồ lắng sâu. Ánh nắng mùa thu lại tươi nên mặt hồ ngời lên như ánh mắt thanh xuân. Những cây liễu bên hồ xanh mướt, lá bay dịu dàng như mái tóc thiếu nữ. Những cây đa cổ thụ xanh tốt và tráng kiện như những lão tướng, hàng rễ rủ như những bộ râu oai hùng. Trong đền Ngọc Sơn có nhiều tiếng chim ríu rít, tiếng hót của chim non, của ước mơ bay bổng.
Từng ánh nước của hồ Hoàn Kiếm có biết bao người đã ngắm, từng bóng cây nơi này có biết bao người đã ngồi hóng mát, nghỉ ngơi và thầm nghĩ về cuộc sống của mình ở một góc nhỏ nào trên trái đất này.
(Theo Lê Phương Liên)
d. Theo trình tự miêu tả trong bài, người đọc cảm nhận được đặc điểm gì của cảnh hồ Hoàn Kiếm?
* Đáp án:
d. Theo trình tự miêu tả trong bài, người đọc cảm nhận được đặc điểm của cảnh hồ Hoàn Kiếm: màu sắc của hồ, mực nước trong hồ, cảnh vật quanh hồ. Những đặc điểm này mỗi mùa một khác.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NGỮ MIÊU TẢ
Từ ngữ miêu tả là những từ ngữ được sử dụng nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc, con người, phong cảnh,…làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe.
1. Miêu tả là gì?
Miêu tả là việc sử dụng ngôn ngữ để tái hiện và làm nổi bật lại hình ảnh của một sự vật, sự việc, bối cảnh để từ đó giúp người đọc người nghe, hình dung được sự vật, sự việc đó. Văn miêu tả là một trong những thể loại văn quen thuộc của học sinh, bên cạnh khả năng diễn đạt bằng ngôn từ các em cần có sự quan sát xem xét sự vật sự việc hoặc con người một cách cụ thể.
Đặc điểm của văn miêu tả văn miêu tả là loại văn bản mô tả những sự vật hiện tượng người vật sự việc để tạo ra hình ảnh cảm giác sống động cho người đọc. Dưới đây là một số đặc điểm chính của văn miêu tả
- Sử dụng các từ ngữ màu sắc, âm thanh, mùi vị, cảm giác để mô tả chi tiết hay sử dụng các thể hiện biểu cảm và cảm xúc để tạo nên sự sống động cho câu chuyện
- Tập trung và sự tường minh và chi tiết để mô tả vật người hoặc cảnh vật
- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh và các phép tu từ để tạo ra hình ảnh sống động trong người đọc
- Thường được sử dụng để tạo bối cảnh và truyền tải ở những ý nghĩa sâu sắc của câu chuyện
- Thường được sử dụng trong văn bản văn học văn xuôi văn nghệ
- Điểm nổi bật của văn miêu tả là khả năng truyền tải một cảm giác một tình huống hoặc một thời khắc cho người đọc
- Văn miêu tả là loại văn mang tính chất thể hiện được cái mới mẻ cũng như cái riêng trong cách quan sát và cách cảm nhận của người viết trong văn miêu tả những cái mới cái riêng vẫn phải gắn với cái chân thật
- Ngôn ngữ trong văn miêu tả thường giàu cảm xúc, hình ảnh và có nhịp điệu âm thanh
- Muốn viết tốt được bài văn miêu tả trước hết chúng ta phải biết quan sát sau đó nhận xét sử dụng các biện pháp liên tưởng như so sánh, ẩn dụ để làm nổi bật lên những đặc điểm tiêu biểu của sự vật đó.
Câu 11:
07/03/2025Đọc bài văn dưới đây và trả lời câu hỏi.
Bốn mùa trong ánh nước
Hồ Hoàn Kiếm là nơi quen thuộc với rất nhiều người. Cảnh đẹp lộng lẫy từ ngọn cỏ, hàng cây cho tới nước hồ trong xanh gợn sóng.
Mùa hè, sau những cơn mưa rào, nước hồ đầy lên, màu nước như bớt xanh hơn. Trong dông gió, hồ nổi sóng. Nhưng dông gió đến đâu thì mặt hồ vẫn chỉ lăn tăn sóng gợn, trầm mặc giữa thinh không, soi bóng những áng mây nổi rồi lại tan.
Về mùa đông, nước hồ cạn đi, sâu xuống, chân cầu Thê Húc bỗng cao hơn, lênh khênh. Trong cái lạnh bao trùm phố phường Hà Nội, nước hồ lặng trong sương, một màn sương trong nhẹ và mỏng như khăn voan. Hồ hiện ra vẻ cổ kính với những cành khô lá vàng in bóng xuống mặt nước lặng thinh.
Có lẽ tưng bừng nhất là vào dịp tết Nguyên đán, hồ được trang điểm lộng lẫy bởi đèn đủ màu, cờ bay phất phới và hoa rực rỡ. Trong mưa bay, người người đi trảy hội. Ngàn vạn tiếng rao, tiếng mời chào của người bán hàng rong cất lên như chim hót mùa xuân.
Nhưng hồ Hoàn Kiếm đẹp hơn cả là về mùa thu. Mùa thu Hà Nội dường như không có gió lớn, dù để nước hồ lắng sâu. Ánh nắng mùa thu lại tươi nên mặt hồ ngời lên như ánh mắt thanh xuân. Những cây liễu bên hồ xanh mướt, lá bay dịu dàng như mái tóc thiếu nữ. Những cây đa cổ thụ xanh tốt và tráng kiện như những lão tướng, hàng rễ rủ như những bộ râu oai hùng. Trong đền Ngọc Sơn có nhiều tiếng chim ríu rít, tiếng hót của chim non, của ước mơ bay bổng.
Từng ánh nước của hồ Hoàn Kiếm có biết bao người đã ngắm, từng bóng cây nơi này có biết bao người đã ngồi hóng mát, nghỉ ngơi và thầm nghĩ về cuộc sống của mình ở một góc nhỏ nào trên trái đất này.
(Theo Lê Phương Liên)
c. Trong phần thân bài, cảnh hồ Hoàn Kiếm được tả vào những thời gian nào? Những từ ngữ nào giúp em nhận ra trình tự đó?
* Đáp án:
c. Trong phần thân bài, cảnh hồ Hoàn Kiếm được tả vào thời gian 4 mùa, bắt đầu từ: Mùa hè, mùa đông, mùa xuân, mùa thu.
Những từ ngữ giúp em nhận ra trình tự đó là: Các từ ngữ được đặt ở đầu mỗi đoạn văn: Mùa hè, mùa đông, dịp tết Nguyên Đán (gắn với mùa xuân), mùa thu.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NGỮ MIÊU TẢ
Từ ngữ miêu tả là những từ ngữ được sử dụng nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc, con người, phong cảnh,…làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe.
1. Miêu tả là gì?
Miêu tả là việc sử dụng ngôn ngữ để tái hiện và làm nổi bật lại hình ảnh của một sự vật, sự việc, bối cảnh để từ đó giúp người đọc người nghe, hình dung được sự vật, sự việc đó. Văn miêu tả là một trong những thể loại văn quen thuộc của học sinh, bên cạnh khả năng diễn đạt bằng ngôn từ các em cần có sự quan sát xem xét sự vật sự việc hoặc con người một cách cụ thể.
Đặc điểm của văn miêu tả văn miêu tả là loại văn bản mô tả những sự vật hiện tượng người vật sự việc để tạo ra hình ảnh cảm giác sống động cho người đọc. Dưới đây là một số đặc điểm chính của văn miêu tả
- Sử dụng các từ ngữ màu sắc, âm thanh, mùi vị, cảm giác để mô tả chi tiết hay sử dụng các thể hiện biểu cảm và cảm xúc để tạo nên sự sống động cho câu chuyện
- Tập trung và sự tường minh và chi tiết để mô tả vật người hoặc cảnh vật
- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh và các phép tu từ để tạo ra hình ảnh sống động trong người đọc
- Thường được sử dụng để tạo bối cảnh và truyền tải ở những ý nghĩa sâu sắc của câu chuyện
- Thường được sử dụng trong văn bản văn học văn xuôi văn nghệ
- Điểm nổi bật của văn miêu tả là khả năng truyền tải một cảm giác một tình huống hoặc một thời khắc cho người đọc
- Văn miêu tả là loại văn mang tính chất thể hiện được cái mới mẻ cũng như cái riêng trong cách quan sát và cách cảm nhận của người viết trong văn miêu tả những cái mới cái riêng vẫn phải gắn với cái chân thật
- Ngôn ngữ trong văn miêu tả thường giàu cảm xúc, hình ảnh và có nhịp điệu âm thanh
- Muốn viết tốt được bài văn miêu tả trước hết chúng ta phải biết quan sát sau đó nhận xét sử dụng các biện pháp liên tưởng như so sánh, ẩn dụ để làm nổi bật lên những đặc điểm tiêu biểu của sự vật đó.
Câu 12:
07/03/2025Đọc bài văn dưới đây và trả lời câu hỏi.
Bốn mùa trong ánh nước
Hồ Hoàn Kiếm là nơi quen thuộc với rất nhiều người. Cảnh đẹp lộng lẫy từ ngọn cỏ, hàng cây cho tới nước hồ trong xanh gợn sóng.
Mùa hè, sau những cơn mưa rào, nước hồ đầy lên, màu nước như bớt xanh hơn. Trong dông gió, hồ nổi sóng. Nhưng dông gió đến đâu thì mặt hồ vẫn chỉ lăn tăn sóng gợn, trầm mặc giữa thinh không, soi bóng những áng mây nổi rồi lại tan.
Về mùa đông, nước hồ cạn đi, sâu xuống, chân cầu Thê Húc bỗng cao hơn, lênh khênh. Trong cái lạnh bao trùm phố phường Hà Nội, nước hồ lặng trong sương, một màn sương trong nhẹ và mỏng như khăn voan. Hồ hiện ra vẻ cổ kính với những cành khô lá vàng in bóng xuống mặt nước lặng thinh.
Có lẽ tưng bừng nhất là vào dịp tết Nguyên đán, hồ được trang điểm lộng lẫy bởi đèn đủ màu, cờ bay phất phới và hoa rực rỡ. Trong mưa bay, người người đi trảy hội. Ngàn vạn tiếng rao, tiếng mời chào của người bán hàng rong cất lên như chim hót mùa xuân.
Nhưng hồ Hoàn Kiếm đẹp hơn cả là về mùa thu. Mùa thu Hà Nội dường như không có gió lớn, dù để nước hồ lắng sâu. Ánh nắng mùa thu lại tươi nên mặt hồ ngời lên như ánh mắt thanh xuân. Những cây liễu bên hồ xanh mướt, lá bay dịu dàng như mái tóc thiếu nữ. Những cây đa cổ thụ xanh tốt và tráng kiện như những lão tướng, hàng rễ rủ như những bộ râu oai hùng. Trong đền Ngọc Sơn có nhiều tiếng chim ríu rít, tiếng hót của chim non, của ước mơ bay bổng.
Từng ánh nước của hồ Hoàn Kiếm có biết bao người đã ngắm, từng bóng cây nơi này có biết bao người đã ngồi hóng mát, nghỉ ngơi và thầm nghĩ về cuộc sống của mình ở một góc nhỏ nào trên trái đất này.
(Theo Lê Phương Liên)
b. Tìm phần mở bài, thần bài, kết bài của bài văn và nêu ý chính của từng phần.
* Đáp án:
b. Phần mở bài từ “Hồ Hoàn Kiếm là nơi quen thuộc” đến “trong xanh gợn sóng”.
Phần thân bài từ “Mùa hè” đến “ước mơ bay bổng”.
Phần kết bài từ “Từng ánh nước” đến hết.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NGỮ MIÊU TẢ
Từ ngữ miêu tả là những từ ngữ được sử dụng nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc, con người, phong cảnh,…làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe.
1. Miêu tả là gì?
Miêu tả là việc sử dụng ngôn ngữ để tái hiện và làm nổi bật lại hình ảnh của một sự vật, sự việc, bối cảnh để từ đó giúp người đọc người nghe, hình dung được sự vật, sự việc đó. Văn miêu tả là một trong những thể loại văn quen thuộc của học sinh, bên cạnh khả năng diễn đạt bằng ngôn từ các em cần có sự quan sát xem xét sự vật sự việc hoặc con người một cách cụ thể.
Đặc điểm của văn miêu tả văn miêu tả là loại văn bản mô tả những sự vật hiện tượng người vật sự việc để tạo ra hình ảnh cảm giác sống động cho người đọc. Dưới đây là một số đặc điểm chính của văn miêu tả
- Sử dụng các từ ngữ màu sắc, âm thanh, mùi vị, cảm giác để mô tả chi tiết hay sử dụng các thể hiện biểu cảm và cảm xúc để tạo nên sự sống động cho câu chuyện
- Tập trung và sự tường minh và chi tiết để mô tả vật người hoặc cảnh vật
- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh và các phép tu từ để tạo ra hình ảnh sống động trong người đọc
- Thường được sử dụng để tạo bối cảnh và truyền tải ở những ý nghĩa sâu sắc của câu chuyện
- Thường được sử dụng trong văn bản văn học văn xuôi văn nghệ
- Điểm nổi bật của văn miêu tả là khả năng truyền tải một cảm giác một tình huống hoặc một thời khắc cho người đọc
- Văn miêu tả là loại văn mang tính chất thể hiện được cái mới mẻ cũng như cái riêng trong cách quan sát và cách cảm nhận của người viết trong văn miêu tả những cái mới cái riêng vẫn phải gắn với cái chân thật
- Ngôn ngữ trong văn miêu tả thường giàu cảm xúc, hình ảnh và có nhịp điệu âm thanh
- Muốn viết tốt được bài văn miêu tả trước hết chúng ta phải biết quan sát sau đó nhận xét sử dụng các biện pháp liên tưởng như so sánh, ẩn dụ để làm nổi bật lên những đặc điểm tiêu biểu của sự vật đó.
Câu 13:
07/03/2025Đọc bài văn dưới đây và trả lời câu hỏi.
Bốn mùa trong ánh nước
Hồ Hoàn Kiếm là nơi quen thuộc với rất nhiều người. Cảnh đẹp lộng lẫy từ ngọn cỏ, hàng cây cho tới nước hồ trong xanh gợn sóng.
Mùa hè, sau những cơn mưa rào, nước hồ đầy lên, màu nước như bớt xanh hơn. Trong dông gió, hồ nổi sóng. Nhưng dông gió đến đâu thì mặt hồ vẫn chỉ lăn tăn sóng gợn, trầm mặc giữa thinh không, soi bóng những áng mây nổi rồi lại tan.
Về mùa đông, nước hồ cạn đi, sâu xuống, chân cầu Thê Húc bỗng cao hơn, lênh khênh. Trong cái lạnh bao trùm phố phường Hà Nội, nước hồ lặng trong sương, một màn sương trong nhẹ và mỏng như khăn voan. Hồ hiện ra vẻ cổ kính với những cành khô lá vàng in bóng xuống mặt nước lặng thinh.
Có lẽ tưng bừng nhất là vào dịp tết Nguyên đán, hồ được trang điểm lộng lẫy bởi đèn đủ màu, cờ bay phất phới và hoa rực rỡ. Trong mưa bay, người người đi trảy hội. Ngàn vạn tiếng rao, tiếng mời chào của người bán hàng rong cất lên như chim hót mùa xuân.
Nhưng hồ Hoàn Kiếm đẹp hơn cả là về mùa thu. Mùa thu Hà Nội dường như không có gió lớn, dù để nước hồ lắng sâu. Ánh nắng mùa thu lại tươi nên mặt hồ ngời lên như ánh mắt thanh xuân. Những cây liễu bên hồ xanh mướt, lá bay dịu dàng như mái tóc thiếu nữ. Những cây đa cổ thụ xanh tốt và tráng kiện như những lão tướng, hàng rễ rủ như những bộ râu oai hùng. Trong đền Ngọc Sơn có nhiều tiếng chim ríu rít, tiếng hót của chim non, của ước mơ bay bổng.
Từng ánh nước của hồ Hoàn Kiếm có biết bao người đã ngắm, từng bóng cây nơi này có biết bao người đã ngồi hóng mát, nghỉ ngơi và thầm nghĩ về cuộc sống của mình ở một góc nhỏ nào trên trái đất này.
(Theo Lê Phương Liên)
a. Bài văn trên tả phong cảnh ở đâu?
* Đáp án:
a. Bài văn trên tả phong cảnh ở Hồ Hoàn Kiếm (Hà Nội).
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NGỮ MIÊU TẢ
Từ ngữ miêu tả là những từ ngữ được sử dụng nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc, con người, phong cảnh,…làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe.
1. Miêu tả là gì?
Miêu tả là việc sử dụng ngôn ngữ để tái hiện và làm nổi bật lại hình ảnh của một sự vật, sự việc, bối cảnh để từ đó giúp người đọc người nghe, hình dung được sự vật, sự việc đó. Văn miêu tả là một trong những thể loại văn quen thuộc của học sinh, bên cạnh khả năng diễn đạt bằng ngôn từ các em cần có sự quan sát xem xét sự vật sự việc hoặc con người một cách cụ thể.
Đặc điểm của văn miêu tả văn miêu tả là loại văn bản mô tả những sự vật hiện tượng người vật sự việc để tạo ra hình ảnh cảm giác sống động cho người đọc. Dưới đây là một số đặc điểm chính của văn miêu tả
- Sử dụng các từ ngữ màu sắc, âm thanh, mùi vị, cảm giác để mô tả chi tiết hay sử dụng các thể hiện biểu cảm và cảm xúc để tạo nên sự sống động cho câu chuyện
- Tập trung và sự tường minh và chi tiết để mô tả vật người hoặc cảnh vật
- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh và các phép tu từ để tạo ra hình ảnh sống động trong người đọc
- Thường được sử dụng để tạo bối cảnh và truyền tải ở những ý nghĩa sâu sắc của câu chuyện
- Thường được sử dụng trong văn bản văn học văn xuôi văn nghệ
- Điểm nổi bật của văn miêu tả là khả năng truyền tải một cảm giác một tình huống hoặc một thời khắc cho người đọc
- Văn miêu tả là loại văn mang tính chất thể hiện được cái mới mẻ cũng như cái riêng trong cách quan sát và cách cảm nhận của người viết trong văn miêu tả những cái mới cái riêng vẫn phải gắn với cái chân thật
- Ngôn ngữ trong văn miêu tả thường giàu cảm xúc, hình ảnh và có nhịp điệu âm thanh
- Muốn viết tốt được bài văn miêu tả trước hết chúng ta phải biết quan sát sau đó nhận xét sử dụng các biện pháp liên tưởng như so sánh, ẩn dụ để làm nổi bật lên những đặc điểm tiêu biểu của sự vật đó.
Câu 14:
07/03/2025Tìm từ đồng nghĩa với mỗi từ dưới đây. Đặt câu với từ em tìm được mùa thu
gọn ghẽ |
tí hon |
thưa thớt |
* Đáp án:
+ Từ đồng nghĩa với gọn ghẽ: gọn gàng
Đặt câu: Bàn học của em luôn sắp xếp gọn gàng.
+ Từ đồng nghĩa với tí hon: bé xíu
Đặt câu: Em bé có đôi chân bé xíu.
+ Từ đồng nghĩa với thưa thớt: lưa thưa
Đặt câu: Hàng cây bên đường mọc lưa thưa.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ ĐỒNG NGHĨA
a. Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
Ví dụ: huyền, mun, đen, mực,….
b. Phân loại từ đồng nghĩa:
Có 2 loại từ đồng nghĩa, gồm:
- Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.
Ví dụ: xe lửa - tàu hỏa, con lợn - con heo,…
- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động
Ví dụ: chết, hi sinh, toi mạng, ra đi,…
c. Ví dụ
- Từ đồng nghĩa với anh hùng là: anh dũng, cam đảm, can trường, dũng cảm, gan dạ, gan góc, gan lì, …
- Từ đồng nghĩa với ác là: ác độc, hung ác, tàn nhẫn,…
- Từ đồng nghĩa với ăn là: xơi, chén, hốc,…
- Từ đồng nghĩa với ẩm là: ẩm thấp, ẩm mốc, ẩm ướt,…
- Từ đồng nghĩa với ân cần là: đon đả, nhiệt tình, niềm nở, quan tâm, thân mật, vồ vập, vồn vã, …
- Từ đồng nghĩa với ba là: cha, bố, tía, …
- Từ đồng nghĩa với bảo vệ là: ngăn cản, che chở, che chắn, phòng vệ, giữ gìn,…
- Từ đồng nghĩa với biết ơn là: nhớ ơn,mang ơn, đội ơn, hàm ơn, lễ phép, vâng lời,…
- Từ đồng nghĩa với béo là: mập, bự, đầy đặn, béo phì, to, ….
- Từ đồng nghĩa với biếng nhác là: lười, lười nhác, lười biếng, …
- Từ đồng nghĩa với chăm chỉ là: siêng năng, cần cù, chuyên cần, chịu khó, tần tảo,…
- Từ đồng nghĩa với can đảm là: dũng cảm, gan dạ, anh dũng, quả cảm, …
- Từ đồng nghĩa với cao là: cao, cao kều, cao ngất, …
- Từ đồng nghĩa với dũng cảm là: can đảm, gan góc, gan dạ, gan trường, …
- Từ đồng nghĩa với đoàn kết là: đùm bọc, bao bọc, cùng nhau, chung sức, …
- Từ đồng nghĩa với êm ả là: yên ả, êm đềm, dịu dàng, …
- Từ đồng nghĩa với giữ gìn là: bảo vệ, bảo quản, che chở, che chắn,…
- Từ đồng nghĩa với giản dị là: đơn sơ, mộc mạc, đơn giản, tự nhiên, khiêm tốn, bình thường,…
- Từ đồng nghĩa với gọn gàng là: gọn ghẽ, gọn, gọn nhẹ, …
- Từ đồng nghĩa với gan dạ là: can đảm, dũng cảm, gan góc,…
- Từ đồng nghĩa với hạnh phúc là: sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện…
- Từ đồng nghĩa với hòa bình là: yên bình, thanh bình, thái bình, yên ổn, bình yên,…
- Từ đồng nghĩa với hiền lành là: ngoan hiền, hiền từ, hiền hậu, nhân hậu, …
- Từ đồng nghĩa với háo hức là: náo nức, nô nức, nao nức, …
- Từ đồng nghĩa với im lặng là: tĩnh lặng, lặng im, yên ắng, …
- Từ đồng nghĩa với kiên trì là: vững vàng, bền chí, …
- Từ đồng nghĩa với khó khăn là: cơ cực, khốn khó, khổ cực, cực khổ, …
- Từ đồng nghĩa với khiêm tốn là: thật thà, khiêng nhường, …
- Từ đồng nghĩa với lạc quan là: vô tư, tự tin,…
- Từ đồng nghĩa với lười biếng là: lười nhác, lười, biếng nhác,…
- Từ đồng nghĩa với mạnh mẽ là: mạnh, khỏe mạnh, khỏe khoắn, hùng dũng, …
- Từ đồng nghĩa với mềm mại là: mềm dẻo, mềm mỏng,…
- Từ đồng nghĩa với mãnh liệt là: kịch liệt, dữ dội, say đắm,…
- Từ đồng nghĩa với mênh mông là: bao la, bát ngát, mênh mang, thênh thang, rộng lớn …
- Từ đồng nghĩa với nhanh nhẹn là: nhanh chóng, tháo vát, mau lẹ, …
- Từ đồng nghĩa với nhân hậu là: nhân từ, khoan dung, bao dung, nhân đức, tốt bụng,
- Từ đồng nghĩa với nhà thơ là: thi sĩ, thi nhân, …
- Từ đồng nghĩa với oai vệ là: bệ vệ, trang nghiêm, đường bệ, …
- Từ đồng nghĩa với ô nhiễm là: độc hại, nhiễm độc, nhiễm bẩn, dơ bẩn, ô uế, bẩn thỉu, ….
- Từ đồng nghĩa với phá hoại là: tàn phá, phá hủy, phá phách, …
- Từ đồng nghĩa với phúc hậu là: nhân từ, nhân hậu, phúc đức, …
- Từ đồng nghĩa với quyết tâm là: kiên quyết, quyết liệt, nhất quyết, quyết đoán, quyết chí,…
- Từ đồng nghĩa với rực rỡ là: rạng rỡ, tươi sáng, sáng chói, chói lòa, ….
- Từ đồng nghĩa với rộng rãi là: bao la, bát ngát, mênh mông, …
- Từ đồng nghĩa với siêng năng là: chăm chỉ, cần cù, chịu khó, …
- Từ đồng nghĩa với sáng tạo là: sáng dạ, thông minh, cải tiến….
- Từ đồng nghĩa với thông minh là: sáng dạ, sáng tạo, khôn ngoan,…
- Từ đồng nghĩa với trung thực là: thẳng thắn, ngay thẳng, thật thà, thành thật, thực tâm, thực lòng, bộc trực, chính trực, trung thực, …
- Từ đồng nghĩa với um tùm là: rậm rạp, dày đặc, hoang dã, …
- Từ đồng nghĩa với ước mơ là: ước muốn, ước ao, mong ước, mong muốn, ước nguyện,…
- Từ đồng nghĩa với vắng vẻ là: vắng teo, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt, …
- Từ đồng nghĩa với vàng hoe là: vàng tươi, vàng lịm, vàng ối, vàng úa, vàng chanh, …
- Từ đồng nghĩa với xây dựng là: dựng xây, kiến thiết,…
- Từ đồng nghĩa với xinh tươi là: xinh xinh, xinh xắn, xinh xẻo, xinh đẹp, tươi đẹp,đẹp đẽ, …
- Từ đồng nghĩa với xanh tươi là: xanh xanh, xanh biếc, xanh lam, xanh ngắt, xanh rờn, xanh rì, ….
- Từ đồng nghĩa với yêu thương là: thương yêu, quý mến, yêu dấu, thương mến, mến thướng,…
- Từ đồng nghĩa với yên bình là: thanh bình, yên ổn,…
Câu 15:
07/03/2025Trong bài Kì diệu rừng xanh, những sự vật nào của tự nhiên được quan sát và miêu tả
Về thực vật |
Về động vật |
Về hiện tượng tự nhiên |
* Đáp án:
Trong bài Kì diệu rừng xanh, những sự vật của tự nhiên được quan sát và miêu tả:
+ Về thực vật: nấm dại, cây, lá, bụi rậm, bãi cây, rừng khộp, cỏ.
+ Về động vật: vượn bạc má, chồn sóc, con mang.
+ Về hiện tượng tự nhiên: nắng, mùa thu .
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NGỮ MIÊU TẢ
Từ ngữ miêu tả là những từ ngữ được sử dụng nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc, con người, phong cảnh,…làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe.
1. Miêu tả là gì?
Miêu tả là việc sử dụng ngôn ngữ để tái hiện và làm nổi bật lại hình ảnh của một sự vật, sự việc, bối cảnh để từ đó giúp người đọc người nghe, hình dung được sự vật, sự việc đó. Văn miêu tả là một trong những thể loại văn quen thuộc của học sinh, bên cạnh khả năng diễn đạt bằng ngôn từ các em cần có sự quan sát xem xét sự vật sự việc hoặc con người một cách cụ thể.
Đặc điểm của văn miêu tả văn miêu tả là loại văn bản mô tả những sự vật hiện tượng người vật sự việc để tạo ra hình ảnh cảm giác sống động cho người đọc. Dưới đây là một số đặc điểm chính của văn miêu tả
- Sử dụng các từ ngữ màu sắc, âm thanh, mùi vị, cảm giác để mô tả chi tiết hay sử dụng các thể hiện biểu cảm và cảm xúc để tạo nên sự sống động cho câu chuyện
- Tập trung và sự tường minh và chi tiết để mô tả vật người hoặc cảnh vật
- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh và các phép tu từ để tạo ra hình ảnh sống động trong người đọc
- Thường được sử dụng để tạo bối cảnh và truyền tải ở những ý nghĩa sâu sắc của câu chuyện
- Thường được sử dụng trong văn bản văn học văn xuôi văn nghệ
- Điểm nổi bật của văn miêu tả là khả năng truyền tải một cảm giác một tình huống hoặc một thời khắc cho người đọc
- Văn miêu tả là loại văn mang tính chất thể hiện được cái mới mẻ cũng như cái riêng trong cách quan sát và cách cảm nhận của người viết trong văn miêu tả những cái mới cái riêng vẫn phải gắn với cái chân thật
- Ngôn ngữ trong văn miêu tả thường giàu cảm xúc, hình ảnh và có nhịp điệu âm thanh
- Muốn viết tốt được bài văn miêu tả trước hết chúng ta phải biết quan sát sau đó nhận xét sử dụng các biện pháp liên tưởng như so sánh, ẩn dụ để làm nổi bật lên những đặc điểm tiêu biểu của sự vật đó.
Câu 16:
07/03/2025Dựa vào nội dung đã tìm hiểu, em hãy đặt tên cho mỗi đoạn trong bài.
* Đáp án:
Dựa vào nội dung đã tìm hiểu, em đặt tên cho mỗi đoạn trong bài:
+ Đoạn 1: Đến với thế giới tí hon.
+ Đoạn 2: Vẻ đẹp huyền bí của rừng xanh.
+ Đoạn 3: Giang sơn vàng rợi, vẻ đẹp mê hồn.
* Kiến thức mở rộng:
VĂN BẢN KÌ DIỆU RỪNG XANH
1: Tóm tắt Kì diệu rừng xanh
Loanh quanh trong rừng, chúng tôi đi vào một lối đầy nấm dại. Những chiếc nấm to bằng cái ấm tích, màu sặc sỡ rực lên. Mỗi chiếc nấm là một lâu đài kiến trúc tân kì. Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu mà rừng sâu vẫn ẩm lạnh. Tất cả cây cối, con vật ở khu rừng như chuyển động theo từng bước chân của chúng tôi. Sau một hồi len lách, rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi như một giang sơn vàng rợi.
2: Bố cục “Kì diệu rừng xanh”:
Văn bản Kì diệu rừng xanh gồm 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “lúp xúp dưới chân”: Những liên tưởng thú vị về cây nấm dại.
- Phần 2: Tiếp theo đến “đưa mắt nhìn theo”: Miêu tả những muông thú trong rừng.
- Phần 3: Còn lại: Lý do rừng khộp được gọi là “giang sơn vàng rợi”.
3: Hướng dẫn cách đọc Kì diệu rừng xanh
- Đọc được cả bài Kì diệu rừng xanh với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.
- Hiểu từ ngữ mới trong bài (lúp xúp, ấm tích, tân kì, vượn bạc má, khộp, con mang,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai.
- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.
Câu 17:
07/03/2025Vì sao cảnh vật rừng khộp được gọi là “giang sơn vàng rợi"?
* Đáp án:
Vì rừng khộp là rừng cây lá thưa, rụng lá theo mùa. Khi nói “giang sơn vàng rợi” là chỉ rừng khộp vào mùa lá rụng. Rừng rộng lớn mênh mang bát ngát, chỉ toàn là một màu vàng lá rụng. Ví giang sơn vàng rợi là chỉ sự to lớn, rộng khắp của cánh rừng khộp.
* Kiến thức mở rộng:
VĂN BẢN KÌ DIỆU RỪNG XANH
1: Tóm tắt Kì diệu rừng xanh
Loanh quanh trong rừng, chúng tôi đi vào một lối đầy nấm dại. Những chiếc nấm to bằng cái ấm tích, màu sặc sỡ rực lên. Mỗi chiếc nấm là một lâu đài kiến trúc tân kì. Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu mà rừng sâu vẫn ẩm lạnh. Tất cả cây cối, con vật ở khu rừng như chuyển động theo từng bước chân của chúng tôi. Sau một hồi len lách, rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi như một giang sơn vàng rợi.
2: Bố cục “Kì diệu rừng xanh”:
Văn bản Kì diệu rừng xanh gồm 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “lúp xúp dưới chân”: Những liên tưởng thú vị về cây nấm dại.
- Phần 2: Tiếp theo đến “đưa mắt nhìn theo”: Miêu tả những muông thú trong rừng.
- Phần 3: Còn lại: Lý do rừng khộp được gọi là “giang sơn vàng rợi”.
3: Hướng dẫn cách đọc Kì diệu rừng xanh
- Đọc được cả bài Kì diệu rừng xanh với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.
- Hiểu từ ngữ mới trong bài (lúp xúp, ấm tích, tân kì, vượn bạc má, khộp, con mang,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai.
- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.
Câu 18:
07/03/2025Muông thú trong rừng được miêu tả thể nào? Theo em, sự có mặt của chúng mang lại vẻ đẹp gì cho rừng?
* Đáp án:
Muông thú trong rừng được miêu tả: Những con vượn bạc má ôm con gọn ghẽ chuyền nhanh như tia chớp. Những con chồn sóc với chùm lông đuôi to đẹp vút qua không kịp đưa mắt nhìn theo. Mấy con mang vàng hệt như màu lá đang ăn cỏ non.
Theo em, sự có mặt của chúng giúp rừng có thêm nhiều màu sắc, thêm huyền bí. Những con vật dù đẹp nhưng đều nhanh chóng di chuyển, vụt đi, làm cho rừng trông thật hoang dã, bí ẩn.
* Kiến thức mở rộng:
VĂN BẢN KÌ DIỆU RỪNG XANH
1: Tóm tắt Kì diệu rừng xanh
Loanh quanh trong rừng, chúng tôi đi vào một lối đầy nấm dại. Những chiếc nấm to bằng cái ấm tích, màu sặc sỡ rực lên. Mỗi chiếc nấm là một lâu đài kiến trúc tân kì. Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu mà rừng sâu vẫn ẩm lạnh. Tất cả cây cối, con vật ở khu rừng như chuyển động theo từng bước chân của chúng tôi. Sau một hồi len lách, rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi như một giang sơn vàng rợi.
2: Bố cục “Kì diệu rừng xanh”:
Văn bản Kì diệu rừng xanh gồm 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “lúp xúp dưới chân”: Những liên tưởng thú vị về cây nấm dại.
- Phần 2: Tiếp theo đến “đưa mắt nhìn theo”: Miêu tả những muông thú trong rừng.
- Phần 3: Còn lại: Lý do rừng khộp được gọi là “giang sơn vàng rợi”.
3: Hướng dẫn cách đọc Kì diệu rừng xanh
- Đọc được cả bài Kì diệu rừng xanh với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.
- Hiểu từ ngữ mới trong bài (lúp xúp, ấm tích, tân kì, vượn bạc má, khộp, con mang,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai.
- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.
Câu 19:
07/03/2025Vì sao những người đi rừng có cảm giác đi lạc vào kinh đô của vương quốc những người tí hon?
* Đáp án:
Những người đi rừng có cảm giác đi lạc vào kinh đô của vương quốc những người tí hon vì họ thấy những chiếc nấm to bằng cái ấm tích; đền đài, miếu mạo, cung điện của họ lúp xúp dưới chân.
Người đi rừng có cảm giác đi lạc vào kinh đô của vương quốc những người tí hon vì họ thấy: Những chiếc nấm to bằng cái ấm tích; Đền đài, miếu mạo, cung điện của họ lúp xúp dưới chân.
* Kiến thức mở rộng:
VĂN BẢN KÌ DIỆU RỪNG XANH
1: Tóm tắt Kì diệu rừng xanh
Loanh quanh trong rừng, chúng tôi đi vào một lối đầy nấm dại. Những chiếc nấm to bằng cái ấm tích, màu sặc sỡ rực lên. Mỗi chiếc nấm là một lâu đài kiến trúc tân kì. Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu mà rừng sâu vẫn ẩm lạnh. Tất cả cây cối, con vật ở khu rừng như chuyển động theo từng bước chân của chúng tôi. Sau một hồi len lách, rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi như một giang sơn vàng rợi.
2: Bố cục “Kì diệu rừng xanh”:
Văn bản Kì diệu rừng xanh gồm 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “lúp xúp dưới chân”: Những liên tưởng thú vị về cây nấm dại.
- Phần 2: Tiếp theo đến “đưa mắt nhìn theo”: Miêu tả những muông thú trong rừng.
- Phần 3: Còn lại: Lý do rừng khộp được gọi là “giang sơn vàng rợi”.
3: Hướng dẫn cách đọc Kì diệu rừng xanh
- Đọc được cả bài Kì diệu rừng xanh với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.
- Hiểu từ ngữ mới trong bài (lúp xúp, ấm tích, tân kì, vượn bạc má, khộp, con mang,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai.
- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.
Câu 20:
07/03/2025Chia sẻ những điều thú vị về rừng theo hiểu biết hoặc theo tưởng tượng của em.
* Đáp án:
Rừng lưu trữ một lượng lớn các bon: Rừng lưu trữ một lượng lớn các bon thông qua quá trình quang hợp của cây xanh, do vậy, khi đốt cháy hoặc chặt cây, lượng cácbon thải vào khí quyển dưới dạng khí CO2 và khí nhà kính (N2O, mê tan và các ô xit ni tơ khác). Việc khai thác và đốt rừng nhiệt đới, rừng trên đất than bùn chiếm khoảng 10% các chất khí nhà kính sinh ra từ hoạt động của con người. Do đó, bảo vệ và phục hồi rừng là hoạt động quan trọng để hạn chế biến đổi khí hậu. Theo Tạp chí Khoa học (Nature), các khu rừng nhiệt đới có thể giảm 1/2 lượng khí thải các bon đáp ứng mục tiêu năm 2050. Bên cạnh đó, rừng đóng một vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu, duy trì lượng mưa và thời tiết thông qua quá trình bốc hơi nước, giảm xói mòn và điều tiết dòng chảy, ngăn chặn hạn hán, lũ lụt và cung cấp môi trường sống quan trọng cho hàng triệu loài sinh vật.
* Kiến thức mở rộng:
VĂN BẢN KÌ DIỆU RỪNG XANH
1: Tóm tắt Kì diệu rừng xanh
Loanh quanh trong rừng, chúng tôi đi vào một lối đầy nấm dại. Những chiếc nấm to bằng cái ấm tích, màu sặc sỡ rực lên. Mỗi chiếc nấm là một lâu đài kiến trúc tân kì. Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu mà rừng sâu vẫn ẩm lạnh. Tất cả cây cối, con vật ở khu rừng như chuyển động theo từng bước chân của chúng tôi. Sau một hồi len lách, rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi như một giang sơn vàng rợi.
2: Bố cục “Kì diệu rừng xanh”:
Văn bản Kì diệu rừng xanh gồm 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “lúp xúp dưới chân”: Những liên tưởng thú vị về cây nấm dại.
- Phần 2: Tiếp theo đến “đưa mắt nhìn theo”: Miêu tả những muông thú trong rừng.
- Phần 3: Còn lại: Lý do rừng khộp được gọi là “giang sơn vàng rợi”.
3: Hướng dẫn cách đọc Kì diệu rừng xanh
- Đọc được cả bài Kì diệu rừng xanh với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.
- Hiểu từ ngữ mới trong bài (lúp xúp, ấm tích, tân kì, vượn bạc má, khộp, con mang,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai.
- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.
Câu 21:
07/03/2025Tìm đọc sách báo khoa học viết về động vật hoang dã.
* Đáp án:
Sách về động vật hoang dã:
Câu 22:
07/03/2025Sưu tầm đoạn văn hoặc bài văn tả phong cảnh (cảnh sông suối, ao hồ, biển đảo,...).
* Đáp án:
Nghỉ hè năm trước em được đi tắm biển Bà Rịa Vũng Tàu. Bình minh mặt trời như một quả cầu lửa khổng lồ, từ từ đội nước nhô lên. Những tia nắng màu vàng tinh nghịch nhảy múa trên đầu ngọn sóng. Mặt biển như một tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch, rộng mênh mông. Xa xa, từng đoàn thuyền nối nhau vượt sóng. cánh chim hải âu chập chờn như đùa với sóng. Sóng vỗ bờ oàm oạp, tung bọt trắng xóa, nối nhau xô bờ cát. Bãi cát thoai thoải, rộng và rất đông người vui chơi, tắm biển. Những rặng dừa xanh rì rào gió thổi cùng với sóng biển như bản hòa tấu hùng vĩ. Khi chiều tà thấp thoáng những ánh đèn của đoàn thuyền đánh cá như muôn vàn vì sao lấp lánh trên mặt biển. Biển là một bức tranh thiên nhiên đẹp vô cùng. Biển mang đến cho em nhiều khám phá lí thú. Em rất yêu biển.
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH LÀM BÀI VĂN TẢ PHONG CẢNH
Để viết một bài văn tả phong cảnh hay và sinh động, em có thể làm theo các bước sau:
I: Bố cục bài văn tả phong cảnh
1: Mở bài: Giới thiệu phong cảnh mà em sẽ tả (có thể là cánh đồng, bãi biển, công viên, dòng sông, ngọn núi,...). Nêu cảm xúc ban đầu của em khi nhìn thấy cảnh vật đó.
2: Thân bài: Miêu tả chi tiết phong cảnh theo trình tự hợp lý:
- Tả bao quát: Nhìn tổng thể, phong cảnh đó trông như thế nào? Rộng lớn, hùng vĩ hay yên bình, thơ mộng?
- Tả chi tiết:
+ Cảnh vật chính: Ví dụ như bầu trời, mặt trời, cây cối, hoa lá, sông suối, đồng ruộng, con đường,...
+ Âm thanh: Tiếng chim hót, tiếng gió thổi, tiếng nước chảy,...
+ Màu sắc: Xanh của cây cối, vàng của cánh đồng lúa chín, đỏ rực của hoàng hôn,...
+ Hoạt động của con người (nếu có): Trẻ em chơi đùa, bác nông dân làm việc, người đi dạo,...
3: Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về phong cảnh đó. Em yêu thích điều gì nhất? Phong cảnh ấy mang lại cho em cảm xúc gì (thư giãn, vui vẻ, tự hào, nhớ nhung,...)?
II: Mẹo giúp bài văn sinh động hơn
- Sử dụng nhiều từ ngữ miêu tả màu sắc, âm thanh, hình ảnh.
- Kết hợp cảm xúc của em để bài văn có hồn hơn.
- Tả theo trình tự hợp lý: từ xa đến gần, từ cao xuống thấp, từ tổng thể đến chi tiết.
- Dùng biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa để câu văn thêm sinh động.
Câu 23:
07/03/2025Trao đổi về những điểm cần lưu ý khi viết bài văn tả phong cảnh.
* Đáp án:
Những điểm cần lưu ý khi viết bài văn tả phong cảnh:
– Phong cảnh được miêu tả phải đúng đề bài, chủ đề của bài văn. Phong cảnh phải được tả chi tiết, rõ ràng, sử dụng các từ miêu tả.
– Bố cục bài văn rõ ràng, chia từng đoạn với các nội dung kể tả.
– Trình tự miêu tả nhất quán, tả lần lượt từng phần hoặc từng vẻ đẹp của phong cảnh.
– Cách lựa chọn cảnh vật để miêu tả phải cụ thể, tiêu biểu và dễ gây cảm xúc với con người.
– Làm nổi bật đặc điểm của phong cảnh với cách dùng từ gợi cảm, so sánh dễ hình dung.
Ghi nhớ
Bài văn tả phong cảnh thường có 3 phần:
– Mở bài: Giới thiệu khái quát về phong cảnh.
– Thân bài: Tả lần lượt từng phần hoặc từng vẻ đẹp của phong cảnh.
– Kết bài: Nếu nhận xét hoặc cảm nghĩ về phong cảnh.
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH LÀM BÀI VĂN TẢ PHONG CẢNH
Để viết một bài văn tả phong cảnh hay và sinh động, em có thể làm theo các bước sau:
I: Bố cục bài văn tả phong cảnh
1: Mở bài: Giới thiệu phong cảnh mà em sẽ tả (có thể là cánh đồng, bãi biển, công viên, dòng sông, ngọn núi,...). Nêu cảm xúc ban đầu của em khi nhìn thấy cảnh vật đó.
2: Thân bài: Miêu tả chi tiết phong cảnh theo trình tự hợp lý:
- Tả bao quát: Nhìn tổng thể, phong cảnh đó trông như thế nào? Rộng lớn, hùng vĩ hay yên bình, thơ mộng?
- Tả chi tiết:
+ Cảnh vật chính: Ví dụ như bầu trời, mặt trời, cây cối, hoa lá, sông suối, đồng ruộng, con đường,...
+ Âm thanh: Tiếng chim hót, tiếng gió thổi, tiếng nước chảy,...
+ Màu sắc: Xanh của cây cối, vàng của cánh đồng lúa chín, đỏ rực của hoàng hôn,...
+ Hoạt động của con người (nếu có): Trẻ em chơi đùa, bác nông dân làm việc, người đi dạo,...
3: Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về phong cảnh đó. Em yêu thích điều gì nhất? Phong cảnh ấy mang lại cho em cảm xúc gì (thư giãn, vui vẻ, tự hào, nhớ nhung,...)?
II: Mẹo giúp bài văn sinh động hơn
- Sử dụng nhiều từ ngữ miêu tả màu sắc, âm thanh, hình ảnh.
- Kết hợp cảm xúc của em để bài văn có hồn hơn.
- Tả theo trình tự hợp lý: từ xa đến gần, từ cao xuống thấp, từ tổng thể đến chi tiết.
- Dùng biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa để câu văn thêm sinh động.
Câu 24:
07/03/2025Đọc bài văn dưới đây và trả lời câu hỏi.
Đà Lạt
Đà Lạt là thành phố ngàn hoa, nổi tiếng với hồ trong xanh và thông mơ màng.
Nằm trên độ cao 1 500 mét so với mặt nước biển, Đà Lạt có khí hậu mát mẻ quanh năm. Đây là nơi nghỉ mát lí tưởng của du khách chẳng những vì không khí mát lành mà còn bởi những cảnh đẹp đến nao lòng.
Thác Cam Ly như một dải lụa, trắng sáng như gương, tô điểm cho thành phố vẻ hùng vĩ và nên thơ. Suối Vàng có cột nước quanh năm suốt tháng đổ xuống ào ào. Suối Vàng chia nước cho các con suối nhỏ rì rào, chảy mãi vào những nẻo nào trong lòng các rừng thông cây mọc thẳng tắp, ngút ngàn.
Trong nắng ấm, bầu trời Đà Lạt không chút gợn mây, luôn thắm xanh một màu ngọc bích. Cái màu xanh của tầng không càng thêm lung linh biến ảo khi phản chiếu xuống những mặt hồ trong suốt như pha lê.
Cảnh sắc thiên nhiên của Đà Lạt vốn dĩ đã đẹp, lại được con người ra công tô điểm. Những vườn rau xanh tươi và những vườn hoa muôn hồng nghìn tía như khoác cho thành phố xinh đẹp này một chiếc áo lụa rực rỡ. Hương hoa hoà với hương ngàn thông làm cho không khí Đà Lạt dễ chịu vô cùng.
Thật không ngoa khi ca ngợi Đà Lạt là chốn “bồng lai tiên cảnh".
(Theo Ay Dun và Lê Tấn)
d. Tình cảm của người viết đối với phong cảnh được thể hiện qua những chi tiết nào?
* Đáp án:
d. Tình cảm của người viết đối với phong cảnh được thể hiện qua những chi tiết bộc lộ cảm xúc, biểu cảm: “cảnh đẹp đến nao lòng”, “cảnh sắc thiên nhiên của Đà Lạt vốn dĩ đã đẹp, lại được con người ra công tô điểm”, “làm cho không khí Đà Lạt dễ chịu vô cùng”, “Thật không ngoa khi ca ngợi Đà Lạt là chốn “bồng lai tiên cảnh”.”.
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH LÀM BÀI VĂN TẢ PHONG CẢNH
Để viết một bài văn tả phong cảnh hay và sinh động, em có thể làm theo các bước sau:
I: Bố cục bài văn tả phong cảnh
1: Mở bài: Giới thiệu phong cảnh mà em sẽ tả (có thể là cánh đồng, bãi biển, công viên, dòng sông, ngọn núi,...). Nêu cảm xúc ban đầu của em khi nhìn thấy cảnh vật đó.
2: Thân bài: Miêu tả chi tiết phong cảnh theo trình tự hợp lý:
- Tả bao quát: Nhìn tổng thể, phong cảnh đó trông như thế nào? Rộng lớn, hùng vĩ hay yên bình, thơ mộng?
- Tả chi tiết:
+ Cảnh vật chính: Ví dụ như bầu trời, mặt trời, cây cối, hoa lá, sông suối, đồng ruộng, con đường,...
+ Âm thanh: Tiếng chim hót, tiếng gió thổi, tiếng nước chảy,...
+ Màu sắc: Xanh của cây cối, vàng của cánh đồng lúa chín, đỏ rực của hoàng hôn,...
+ Hoạt động của con người (nếu có): Trẻ em chơi đùa, bác nông dân làm việc, người đi dạo,...
3: Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về phong cảnh đó. Em yêu thích điều gì nhất? Phong cảnh ấy mang lại cho em cảm xúc gì (thư giãn, vui vẻ, tự hào, nhớ nhung,...)?
II: Mẹo giúp bài văn sinh động hơn
- Sử dụng nhiều từ ngữ miêu tả màu sắc, âm thanh, hình ảnh.
- Kết hợp cảm xúc của em để bài văn có hồn hơn.
- Tả theo trình tự hợp lý: từ xa đến gần, từ cao xuống thấp, từ tổng thể đến chi tiết.
- Dùng biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa để câu văn thêm sinh động.
Câu 25:
07/03/2025Đọc bài văn dưới đây và trả lời câu hỏi.
Đà Lạt
Đà Lạt là thành phố ngàn hoa, nổi tiếng với hồ trong xanh và thông mơ màng.
Nằm trên độ cao 1 500 mét so với mặt nước biển, Đà Lạt có khí hậu mát mẻ quanh năm. Đây là nơi nghỉ mát lí tưởng của du khách chẳng những vì không khí mát lành mà còn bởi những cảnh đẹp đến nao lòng.
Thác Cam Ly như một dải lụa, trắng sáng như gương, tô điểm cho thành phố vẻ hùng vĩ và nên thơ. Suối Vàng có cột nước quanh năm suốt tháng đổ xuống ào ào. Suối Vàng chia nước cho các con suối nhỏ rì rào, chảy mãi vào những nẻo nào trong lòng các rừng thông cây mọc thẳng tắp, ngút ngàn.
Trong nắng ấm, bầu trời Đà Lạt không chút gợn mây, luôn thắm xanh một màu ngọc bích. Cái màu xanh của tầng không càng thêm lung linh biến ảo khi phản chiếu xuống những mặt hồ trong suốt như pha lê.
Cảnh sắc thiên nhiên của Đà Lạt vốn dĩ đã đẹp, lại được con người ra công tô điểm. Những vườn rau xanh tươi và những vườn hoa muôn hồng nghìn tía như khoác cho thành phố xinh đẹp này một chiếc áo lụa rực rỡ. Hương hoa hoà với hương ngàn thông làm cho không khí Đà Lạt dễ chịu vô cùng.
Thật không ngoa khi ca ngợi Đà Lạt là chốn “bồng lai tiên cảnh".
(Theo Ay Dun và Lê Tấn)
c. Trong phần thân bài, phong cảnh được tả theo trình tự nào? Tìm từ ngữ được sử dụng để làm nổi bật vẻ đẹp của phong cảnh.
* Đáp án:
c. Trong phần thân bài, phong cảnh được tả theo trình tự tự chung đến riêng, từ khái quát đến cụ thể nhằm tả từng vẻ đẹp của các cảnh vật.
Từ ngữ được dùng để làm nổi bật vẻ đẹp của phong cảnh là: nao lòng, dải lụa, trắng sáng, hùng vĩ, nên thơ, rì rào, thẳng tắp, ngút ngàn, thắm xanh, màu ngọc bích, lung linh biến ảo, pha lê, xanh tươi, muôn hồng nghìn tía, áo lụa rực rỡ, dễ chịu vô cùng.
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH LÀM BÀI VĂN TẢ PHONG CẢNH
Để viết một bài văn tả phong cảnh hay và sinh động, em có thể làm theo các bước sau:
I: Bố cục bài văn tả phong cảnh
1: Mở bài: Giới thiệu phong cảnh mà em sẽ tả (có thể là cánh đồng, bãi biển, công viên, dòng sông, ngọn núi,...). Nêu cảm xúc ban đầu của em khi nhìn thấy cảnh vật đó.
2: Thân bài: Miêu tả chi tiết phong cảnh theo trình tự hợp lý:
- Tả bao quát: Nhìn tổng thể, phong cảnh đó trông như thế nào? Rộng lớn, hùng vĩ hay yên bình, thơ mộng?
- Tả chi tiết:
+ Cảnh vật chính: Ví dụ như bầu trời, mặt trời, cây cối, hoa lá, sông suối, đồng ruộng, con đường,...
+ Âm thanh: Tiếng chim hót, tiếng gió thổi, tiếng nước chảy,...
+ Màu sắc: Xanh của cây cối, vàng của cánh đồng lúa chín, đỏ rực của hoàng hôn,...
+ Hoạt động của con người (nếu có): Trẻ em chơi đùa, bác nông dân làm việc, người đi dạo,...
3: Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về phong cảnh đó. Em yêu thích điều gì nhất? Phong cảnh ấy mang lại cho em cảm xúc gì (thư giãn, vui vẻ, tự hào, nhớ nhung,...)?
II: Mẹo giúp bài văn sinh động hơn
- Sử dụng nhiều từ ngữ miêu tả màu sắc, âm thanh, hình ảnh.
- Kết hợp cảm xúc của em để bài văn có hồn hơn.
- Tả theo trình tự hợp lý: từ xa đến gần, từ cao xuống thấp, từ tổng thể đến chi tiết.
- Dùng biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa để câu văn thêm sinh động.
Câu 26:
07/03/2025Đọc bài văn dưới đây và trả lời câu hỏi.
Đà Lạt
Đà Lạt là thành phố ngàn hoa, nổi tiếng với hồ trong xanh và thông mơ màng.
Nằm trên độ cao 1 500 mét so với mặt nước biển, Đà Lạt có khí hậu mát mẻ quanh năm. Đây là nơi nghỉ mát lí tưởng của du khách chẳng những vì không khí mát lành mà còn bởi những cảnh đẹp đến nao lòng.
Thác Cam Ly như một dải lụa, trắng sáng như gương, tô điểm cho thành phố vẻ hùng vĩ và nên thơ. Suối Vàng có cột nước quanh năm suốt tháng đổ xuống ào ào. Suối Vàng chia nước cho các con suối nhỏ rì rào, chảy mãi vào những nẻo nào trong lòng các rừng thông cây mọc thẳng tắp, ngút ngàn.
Trong nắng ấm, bầu trời Đà Lạt không chút gợn mây, luôn thắm xanh một màu ngọc bích. Cái màu xanh của tầng không càng thêm lung linh biến ảo khi phản chiếu xuống những mặt hồ trong suốt như pha lê.
Cảnh sắc thiên nhiên của Đà Lạt vốn dĩ đã đẹp, lại được con người ra công tô điểm. Những vườn rau xanh tươi và những vườn hoa muôn hồng nghìn tía như khoác cho thành phố xinh đẹp này một chiếc áo lụa rực rỡ. Hương hoa hoà với hương ngàn thông làm cho không khí Đà Lạt dễ chịu vô cùng.
Thật không ngoa khi ca ngợi Đà Lạt là chốn “bồng lai tiên cảnh".
(Theo Ay Dun và Lê Tấn)
b. Tìm phần mở bài, thân bài và kết bài của bài văn. Nêu nội dung chính của mỗi phần.
* Đáp án:
b. Phần mở bài của bài văn là: từ “Đà Lạt là thành phố ngàn hoa” đến “thông mơ màng”.
Phần thân bài của bài văn là: từ “Nằm trên độ cao 1 500 mét” đến “không khí Đà Lạt dễ chịu vô cùng”.
Phần kết bài của bài văn là: từ “Thật không ngoa” đến hết.
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH LÀM BÀI VĂN TẢ PHONG CẢNH
Để viết một bài văn tả phong cảnh hay và sinh động, em có thể làm theo các bước sau:
I: Bố cục bài văn tả phong cảnh
1: Mở bài: Giới thiệu phong cảnh mà em sẽ tả (có thể là cánh đồng, bãi biển, công viên, dòng sông, ngọn núi,...). Nêu cảm xúc ban đầu của em khi nhìn thấy cảnh vật đó.
2: Thân bài: Miêu tả chi tiết phong cảnh theo trình tự hợp lý:
- Tả bao quát: Nhìn tổng thể, phong cảnh đó trông như thế nào? Rộng lớn, hùng vĩ hay yên bình, thơ mộng?
- Tả chi tiết:
+ Cảnh vật chính: Ví dụ như bầu trời, mặt trời, cây cối, hoa lá, sông suối, đồng ruộng, con đường,...
+ Âm thanh: Tiếng chim hót, tiếng gió thổi, tiếng nước chảy,...
+ Màu sắc: Xanh của cây cối, vàng của cánh đồng lúa chín, đỏ rực của hoàng hôn,...
+ Hoạt động của con người (nếu có): Trẻ em chơi đùa, bác nông dân làm việc, người đi dạo,...
3: Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về phong cảnh đó. Em yêu thích điều gì nhất? Phong cảnh ấy mang lại cho em cảm xúc gì (thư giãn, vui vẻ, tự hào, nhớ nhung,...)?
II: Mẹo giúp bài văn sinh động hơn
- Sử dụng nhiều từ ngữ miêu tả màu sắc, âm thanh, hình ảnh.
- Kết hợp cảm xúc của em để bài văn có hồn hơn.
- Tả theo trình tự hợp lý: từ xa đến gần, từ cao xuống thấp, từ tổng thể đến chi tiết.
- Dùng biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa để câu văn thêm sinh động.
Câu 27:
07/03/2025Đọc bài văn dưới đây và trả lời câu hỏi.
Đà Lạt
Đà Lạt là thành phố ngàn hoa, nổi tiếng với hồ trong xanh và thông mơ màng.
Nằm trên độ cao 1 500 mét so với mặt nước biển, Đà Lạt có khí hậu mát mẻ quanh năm. Đây là nơi nghỉ mát lí tưởng của du khách chẳng những vì không khí mát lành mà còn bởi những cảnh đẹp đến nao lòng.
Thác Cam Ly như một dải lụa, trắng sáng như gương, tô điểm cho thành phố vẻ hùng vĩ và nên thơ. Suối Vàng có cột nước quanh năm suốt tháng đổ xuống ào ào. Suối Vàng chia nước cho các con suối nhỏ rì rào, chảy mãi vào những nẻo nào trong lòng các rừng thông cây mọc thẳng tắp, ngút ngàn.
Trong nắng ấm, bầu trời Đà Lạt không chút gợn mây, luôn thắm xanh một màu ngọc bích. Cái màu xanh của tầng không càng thêm lung linh biến ảo khi phản chiếu xuống những mặt hồ trong suốt như pha lê.
Cảnh sắc thiên nhiên của Đà Lạt vốn dĩ đã đẹp, lại được con người ra công tô điểm. Những vườn rau xanh tươi và những vườn hoa muôn hồng nghìn tía như khoác cho thành phố xinh đẹp này một chiếc áo lụa rực rỡ. Hương hoa hoà với hương ngàn thông làm cho không khí Đà Lạt dễ chịu vô cùng.
Thật không ngoa khi ca ngợi Đà Lạt là chốn “bồng lai tiên cảnh".
(Theo Ay Dun và Lê Tấn)
a. Bài văn trên tả gì?
* Đáp án:
a. Bài văn trên tả các cảnh đẹp của thành phố Đà Lạt.
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH LÀM BÀI VĂN TẢ PHONG CẢNH
Để viết một bài văn tả phong cảnh hay và sinh động, em có thể làm theo các bước sau:
I: Bố cục bài văn tả phong cảnh
1: Mở bài: Giới thiệu phong cảnh mà em sẽ tả (có thể là cánh đồng, bãi biển, công viên, dòng sông, ngọn núi,...). Nêu cảm xúc ban đầu của em khi nhìn thấy cảnh vật đó.
2: Thân bài: Miêu tả chi tiết phong cảnh theo trình tự hợp lý:
- Tả bao quát: Nhìn tổng thể, phong cảnh đó trông như thế nào? Rộng lớn, hùng vĩ hay yên bình, thơ mộng?
- Tả chi tiết:
+ Cảnh vật chính: Ví dụ như bầu trời, mặt trời, cây cối, hoa lá, sông suối, đồng ruộng, con đường,...
+ Âm thanh: Tiếng chim hót, tiếng gió thổi, tiếng nước chảy,...
+ Màu sắc: Xanh của cây cối, vàng của cánh đồng lúa chín, đỏ rực của hoàng hôn,...
+ Hoạt động của con người (nếu có): Trẻ em chơi đùa, bác nông dân làm việc, người đi dạo,...
3: Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về phong cảnh đó. Em yêu thích điều gì nhất? Phong cảnh ấy mang lại cho em cảm xúc gì (thư giãn, vui vẻ, tự hào, nhớ nhung,...)?
II: Mẹo giúp bài văn sinh động hơn
- Sử dụng nhiều từ ngữ miêu tả màu sắc, âm thanh, hình ảnh.
- Kết hợp cảm xúc của em để bài văn có hồn hơn.
- Tả theo trình tự hợp lý: từ xa đến gần, từ cao xuống thấp, từ tổng thể đến chi tiết.
- Dùng biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa để câu văn thêm sinh động.
Câu 28:
07/03/2025Chọn từ thích hợp trong mỗi nhóm từ đồng nghĩa để hoàn thiện đoạn văn.
Tháng Ba, tháng Tư, Tây Trường Sơn (1) (khai mạc/ bắt đầu) mùa mưa. Mưa tới đâu, cỏ lá (2) (tốt tươi/ tươi tắn) tới đó. Phía trước bầy voi luôn luôn là những vùng đất (3) (no nê/ no đủ), nơi chúng có thể sống những ngày sung sướng bù lại thời gian (4) (đói khát/ đói rách) của mùa thu. Vì thế, bầy voi cứ theo sau những cơn mưa mà đi. Đó là luật lệ của rừng.
(Theo Vũ Hùng)
* Đáp án:
Tháng Ba, tháng Tư, Tây Trường Sơn (1) bắt đầu mùa mưa. Mưa tới đâu, cỏ lá (2) tốt tươi tới đó. Phía trước bầy voi luôn luôn là những vùng đất (3) no đủ, nơi chúng có thể sống những ngày sung sướng bù lại thời gian (4) đói khát của mùa thu. Vì thế, bầy voi cứ theo sau những cơn mưa mà đi. Đó là luật lệ của rừng.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ ĐỒNG NGHĨA
a. Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
Ví dụ: huyền, mun, đen, mực,….
b. Phân loại từ đồng nghĩa:
Có 2 loại từ đồng nghĩa, gồm:
- Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.
Ví dụ: xe lửa - tàu hỏa, con lợn - con heo,…
- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động
Ví dụ: chết, hi sinh, toi mạng, ra đi,…
c. Ví dụ
- Từ đồng nghĩa với anh hùng là: anh dũng, cam đảm, can trường, dũng cảm, gan dạ, gan góc, gan lì, …
- Từ đồng nghĩa với ác là: ác độc, hung ác, tàn nhẫn,…
- Từ đồng nghĩa với ăn là: xơi, chén, hốc,…
- Từ đồng nghĩa với ẩm là: ẩm thấp, ẩm mốc, ẩm ướt,…
- Từ đồng nghĩa với ân cần là: đon đả, nhiệt tình, niềm nở, quan tâm, thân mật, vồ vập, vồn vã, …
- Từ đồng nghĩa với ba là: cha, bố, tía, …
- Từ đồng nghĩa với bảo vệ là: ngăn cản, che chở, che chắn, phòng vệ, giữ gìn,…
- Từ đồng nghĩa với biết ơn là: nhớ ơn,mang ơn, đội ơn, hàm ơn, lễ phép, vâng lời,…
- Từ đồng nghĩa với béo là: mập, bự, đầy đặn, béo phì, to, ….
- Từ đồng nghĩa với biếng nhác là: lười, lười nhác, lười biếng, …
- Từ đồng nghĩa với chăm chỉ là: siêng năng, cần cù, chuyên cần, chịu khó, tần tảo,…
- Từ đồng nghĩa với can đảm là: dũng cảm, gan dạ, anh dũng, quả cảm, …
- Từ đồng nghĩa với cao là: cao, cao kều, cao ngất, …
- Từ đồng nghĩa với dũng cảm là: can đảm, gan góc, gan dạ, gan trường, …
- Từ đồng nghĩa với đoàn kết là: đùm bọc, bao bọc, cùng nhau, chung sức, …
- Từ đồng nghĩa với êm ả là: yên ả, êm đềm, dịu dàng, …
- Từ đồng nghĩa với giữ gìn là: bảo vệ, bảo quản, che chở, che chắn,…
- Từ đồng nghĩa với giản dị là: đơn sơ, mộc mạc, đơn giản, tự nhiên, khiêm tốn, bình thường,…
- Từ đồng nghĩa với gọn gàng là: gọn ghẽ, gọn, gọn nhẹ, …
- Từ đồng nghĩa với gan dạ là: can đảm, dũng cảm, gan góc,…
- Từ đồng nghĩa với hạnh phúc là: sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện…
- Từ đồng nghĩa với hòa bình là: yên bình, thanh bình, thái bình, yên ổn, bình yên,…
- Từ đồng nghĩa với hiền lành là: ngoan hiền, hiền từ, hiền hậu, nhân hậu, …
- Từ đồng nghĩa với háo hức là: náo nức, nô nức, nao nức, …
- Từ đồng nghĩa với im lặng là: tĩnh lặng, lặng im, yên ắng, …
- Từ đồng nghĩa với kiên trì là: vững vàng, bền chí, …
- Từ đồng nghĩa với khó khăn là: cơ cực, khốn khó, khổ cực, cực khổ, …
- Từ đồng nghĩa với khiêm tốn là: thật thà, khiêng nhường, …
- Từ đồng nghĩa với lạc quan là: vô tư, tự tin,…
- Từ đồng nghĩa với lười biếng là: lười nhác, lười, biếng nhác,…
- Từ đồng nghĩa với mạnh mẽ là: mạnh, khỏe mạnh, khỏe khoắn, hùng dũng, …
- Từ đồng nghĩa với mềm mại là: mềm dẻo, mềm mỏng,…
- Từ đồng nghĩa với mãnh liệt là: kịch liệt, dữ dội, say đắm,…
- Từ đồng nghĩa với mênh mông là: bao la, bát ngát, mênh mang, thênh thang, rộng lớn …
- Từ đồng nghĩa với nhanh nhẹn là: nhanh chóng, tháo vát, mau lẹ, …
- Từ đồng nghĩa với nhân hậu là: nhân từ, khoan dung, bao dung, nhân đức, tốt bụng,
- Từ đồng nghĩa với nhà thơ là: thi sĩ, thi nhân, …
- Từ đồng nghĩa với oai vệ là: bệ vệ, trang nghiêm, đường bệ, …
- Từ đồng nghĩa với ô nhiễm là: độc hại, nhiễm độc, nhiễm bẩn, dơ bẩn, ô uế, bẩn thỉu, ….
- Từ đồng nghĩa với phá hoại là: tàn phá, phá hủy, phá phách, …
- Từ đồng nghĩa với phúc hậu là: nhân từ, nhân hậu, phúc đức, …
- Từ đồng nghĩa với quyết tâm là: kiên quyết, quyết liệt, nhất quyết, quyết đoán, quyết chí,…
- Từ đồng nghĩa với rực rỡ là: rạng rỡ, tươi sáng, sáng chói, chói lòa, ….
- Từ đồng nghĩa với rộng rãi là: bao la, bát ngát, mênh mông, …
- Từ đồng nghĩa với siêng năng là: chăm chỉ, cần cù, chịu khó, …
- Từ đồng nghĩa với sáng tạo là: sáng dạ, thông minh, cải tiến….
- Từ đồng nghĩa với thông minh là: sáng dạ, sáng tạo, khôn ngoan,…
- Từ đồng nghĩa với trung thực là: thẳng thắn, ngay thẳng, thật thà, thành thật, thực tâm, thực lòng, bộc trực, chính trực, trung thực, …
- Từ đồng nghĩa với um tùm là: rậm rạp, dày đặc, hoang dã, …
- Từ đồng nghĩa với ước mơ là: ước muốn, ước ao, mong ước, mong muốn, ước nguyện,…
- Từ đồng nghĩa với vắng vẻ là: vắng teo, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt, …
- Từ đồng nghĩa với vàng hoe là: vàng tươi, vàng lịm, vàng ối, vàng úa, vàng chanh, …
- Từ đồng nghĩa với xây dựng là: dựng xây, kiến thiết,…
- Từ đồng nghĩa với xinh tươi là: xinh xinh, xinh xắn, xinh xẻo, xinh đẹp, tươi đẹp,đẹp đẽ, …
- Từ đồng nghĩa với xanh tươi là: xanh xanh, xanh biếc, xanh lam, xanh ngắt, xanh rờn, xanh rì, ….
- Từ đồng nghĩa với yêu thương là: thương yêu, quý mến, yêu dấu, thương mến, mến thướng,…
- Từ đồng nghĩa với yên bình là: thanh bình, yên ổn,…
Câu 29:
07/03/2025Những thành ngữ nào dưới đây chứa các từ đồng nghĩa? Đó là những từ nào?
* Đáp án:
Những thành ngữ chứa các từ đồng nghĩa là:
– Thức khuya dậy sớm: gồm các từ đồng nghĩa: thức và dậy.
– Ngăn sông cấm chợ: gồm các từ đồng nghĩa: ngăn và cấm.
– Thay hình đổi dạng: gồm các từ đồng nghĩa: thay và đổi; hình và dạng.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ ĐỒNG NGHĨA
a. Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
Ví dụ: huyền, mun, đen, mực,….
b. Phân loại từ đồng nghĩa:
Có 2 loại từ đồng nghĩa, gồm:
- Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.
Ví dụ: xe lửa - tàu hỏa, con lợn - con heo,…
- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động
Ví dụ: chết, hi sinh, toi mạng, ra đi,…
c. Ví dụ
- Từ đồng nghĩa với anh hùng là: anh dũng, cam đảm, can trường, dũng cảm, gan dạ, gan góc, gan lì, …
- Từ đồng nghĩa với ác là: ác độc, hung ác, tàn nhẫn,…
- Từ đồng nghĩa với ăn là: xơi, chén, hốc,…
- Từ đồng nghĩa với ẩm là: ẩm thấp, ẩm mốc, ẩm ướt,…
- Từ đồng nghĩa với ân cần là: đon đả, nhiệt tình, niềm nở, quan tâm, thân mật, vồ vập, vồn vã, …
- Từ đồng nghĩa với ba là: cha, bố, tía, …
- Từ đồng nghĩa với bảo vệ là: ngăn cản, che chở, che chắn, phòng vệ, giữ gìn,…
- Từ đồng nghĩa với biết ơn là: nhớ ơn,mang ơn, đội ơn, hàm ơn, lễ phép, vâng lời,…
- Từ đồng nghĩa với béo là: mập, bự, đầy đặn, béo phì, to, ….
- Từ đồng nghĩa với biếng nhác là: lười, lười nhác, lười biếng, …
- Từ đồng nghĩa với chăm chỉ là: siêng năng, cần cù, chuyên cần, chịu khó, tần tảo,…
- Từ đồng nghĩa với can đảm là: dũng cảm, gan dạ, anh dũng, quả cảm, …
- Từ đồng nghĩa với cao là: cao, cao kều, cao ngất, …
- Từ đồng nghĩa với dũng cảm là: can đảm, gan góc, gan dạ, gan trường, …
- Từ đồng nghĩa với đoàn kết là: đùm bọc, bao bọc, cùng nhau, chung sức, …
- Từ đồng nghĩa với êm ả là: yên ả, êm đềm, dịu dàng, …
- Từ đồng nghĩa với giữ gìn là: bảo vệ, bảo quản, che chở, che chắn,…
- Từ đồng nghĩa với giản dị là: đơn sơ, mộc mạc, đơn giản, tự nhiên, khiêm tốn, bình thường,…
- Từ đồng nghĩa với gọn gàng là: gọn ghẽ, gọn, gọn nhẹ, …
- Từ đồng nghĩa với gan dạ là: can đảm, dũng cảm, gan góc,…
- Từ đồng nghĩa với hạnh phúc là: sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện…
- Từ đồng nghĩa với hòa bình là: yên bình, thanh bình, thái bình, yên ổn, bình yên,…
- Từ đồng nghĩa với hiền lành là: ngoan hiền, hiền từ, hiền hậu, nhân hậu, …
- Từ đồng nghĩa với háo hức là: náo nức, nô nức, nao nức, …
- Từ đồng nghĩa với im lặng là: tĩnh lặng, lặng im, yên ắng, …
- Từ đồng nghĩa với kiên trì là: vững vàng, bền chí, …
- Từ đồng nghĩa với khó khăn là: cơ cực, khốn khó, khổ cực, cực khổ, …
- Từ đồng nghĩa với khiêm tốn là: thật thà, khiêng nhường, …
- Từ đồng nghĩa với lạc quan là: vô tư, tự tin,…
- Từ đồng nghĩa với lười biếng là: lười nhác, lười, biếng nhác,…
- Từ đồng nghĩa với mạnh mẽ là: mạnh, khỏe mạnh, khỏe khoắn, hùng dũng, …
- Từ đồng nghĩa với mềm mại là: mềm dẻo, mềm mỏng,…
- Từ đồng nghĩa với mãnh liệt là: kịch liệt, dữ dội, say đắm,…
- Từ đồng nghĩa với mênh mông là: bao la, bát ngát, mênh mang, thênh thang, rộng lớn …
- Từ đồng nghĩa với nhanh nhẹn là: nhanh chóng, tháo vát, mau lẹ, …
- Từ đồng nghĩa với nhân hậu là: nhân từ, khoan dung, bao dung, nhân đức, tốt bụng,
- Từ đồng nghĩa với nhà thơ là: thi sĩ, thi nhân, …
- Từ đồng nghĩa với oai vệ là: bệ vệ, trang nghiêm, đường bệ, …
- Từ đồng nghĩa với ô nhiễm là: độc hại, nhiễm độc, nhiễm bẩn, dơ bẩn, ô uế, bẩn thỉu, ….
- Từ đồng nghĩa với phá hoại là: tàn phá, phá hủy, phá phách, …
- Từ đồng nghĩa với phúc hậu là: nhân từ, nhân hậu, phúc đức, …
- Từ đồng nghĩa với quyết tâm là: kiên quyết, quyết liệt, nhất quyết, quyết đoán, quyết chí,…
- Từ đồng nghĩa với rực rỡ là: rạng rỡ, tươi sáng, sáng chói, chói lòa, ….
- Từ đồng nghĩa với rộng rãi là: bao la, bát ngát, mênh mông, …
- Từ đồng nghĩa với siêng năng là: chăm chỉ, cần cù, chịu khó, …
- Từ đồng nghĩa với sáng tạo là: sáng dạ, thông minh, cải tiến….
- Từ đồng nghĩa với thông minh là: sáng dạ, sáng tạo, khôn ngoan,…
- Từ đồng nghĩa với trung thực là: thẳng thắn, ngay thẳng, thật thà, thành thật, thực tâm, thực lòng, bộc trực, chính trực, trung thực, …
- Từ đồng nghĩa với um tùm là: rậm rạp, dày đặc, hoang dã, …
- Từ đồng nghĩa với ước mơ là: ước muốn, ước ao, mong ước, mong muốn, ước nguyện,…
- Từ đồng nghĩa với vắng vẻ là: vắng teo, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt, …
- Từ đồng nghĩa với vàng hoe là: vàng tươi, vàng lịm, vàng ối, vàng úa, vàng chanh, …
- Từ đồng nghĩa với xây dựng là: dựng xây, kiến thiết,…
- Từ đồng nghĩa với xinh tươi là: xinh xinh, xinh xắn, xinh xẻo, xinh đẹp, tươi đẹp,đẹp đẽ, …
- Từ đồng nghĩa với xanh tươi là: xanh xanh, xanh biếc, xanh lam, xanh ngắt, xanh rờn, xanh rì, ….
- Từ đồng nghĩa với yêu thương là: thương yêu, quý mến, yêu dấu, thương mến, mến thướng,…
- Từ đồng nghĩa với yên bình là: thanh bình, yên ổn,…
Câu 30:
07/03/2025Tìm trong mỗi nhóm từ dưới đây những từ có nghĩa giống nhau.
c. yên bình, tĩnh lặng, thanh bình, bình tĩnh, yên tĩnh
* Đáp án:
c. Những từ có nghĩa miêu tả trạng thái: yên bình, thanh bình, tĩnh lặng, yên tĩnh.
Ghi nhớ
– Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau (ví dụ: bố, ba, cha,...) hoặc gần giống nhau (ví dụ: ăn, xơi, chén,...).
– Khi viết hoặc nói, cần lựa chọn từ phù hợp nhất với ý nghĩa được thể hiện.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ ĐỒNG NGHĨA
a. Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
Ví dụ: huyền, mun, đen, mực,….
b. Phân loại từ đồng nghĩa:
Có 2 loại từ đồng nghĩa, gồm:
- Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.
Ví dụ: xe lửa - tàu hỏa, con lợn - con heo,…
- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động
Ví dụ: chết, hi sinh, toi mạng, ra đi,…
c. Ví dụ
- Từ đồng nghĩa với anh hùng là: anh dũng, cam đảm, can trường, dũng cảm, gan dạ, gan góc, gan lì, …
- Từ đồng nghĩa với ác là: ác độc, hung ác, tàn nhẫn,…
- Từ đồng nghĩa với ăn là: xơi, chén, hốc,…
- Từ đồng nghĩa với ẩm là: ẩm thấp, ẩm mốc, ẩm ướt,…
- Từ đồng nghĩa với ân cần là: đon đả, nhiệt tình, niềm nở, quan tâm, thân mật, vồ vập, vồn vã, …
- Từ đồng nghĩa với ba là: cha, bố, tía, …
- Từ đồng nghĩa với bảo vệ là: ngăn cản, che chở, che chắn, phòng vệ, giữ gìn,…
- Từ đồng nghĩa với biết ơn là: nhớ ơn,mang ơn, đội ơn, hàm ơn, lễ phép, vâng lời,…
- Từ đồng nghĩa với béo là: mập, bự, đầy đặn, béo phì, to, ….
- Từ đồng nghĩa với biếng nhác là: lười, lười nhác, lười biếng, …
- Từ đồng nghĩa với chăm chỉ là: siêng năng, cần cù, chuyên cần, chịu khó, tần tảo,…
- Từ đồng nghĩa với can đảm là: dũng cảm, gan dạ, anh dũng, quả cảm, …
- Từ đồng nghĩa với cao là: cao, cao kều, cao ngất, …
- Từ đồng nghĩa với dũng cảm là: can đảm, gan góc, gan dạ, gan trường, …
- Từ đồng nghĩa với đoàn kết là: đùm bọc, bao bọc, cùng nhau, chung sức, …
- Từ đồng nghĩa với êm ả là: yên ả, êm đềm, dịu dàng, …
- Từ đồng nghĩa với giữ gìn là: bảo vệ, bảo quản, che chở, che chắn,…
- Từ đồng nghĩa với giản dị là: đơn sơ, mộc mạc, đơn giản, tự nhiên, khiêm tốn, bình thường,…
- Từ đồng nghĩa với gọn gàng là: gọn ghẽ, gọn, gọn nhẹ, …
- Từ đồng nghĩa với gan dạ là: can đảm, dũng cảm, gan góc,…
- Từ đồng nghĩa với hạnh phúc là: sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện…
- Từ đồng nghĩa với hòa bình là: yên bình, thanh bình, thái bình, yên ổn, bình yên,…
- Từ đồng nghĩa với hiền lành là: ngoan hiền, hiền từ, hiền hậu, nhân hậu, …
- Từ đồng nghĩa với háo hức là: náo nức, nô nức, nao nức, …
- Từ đồng nghĩa với im lặng là: tĩnh lặng, lặng im, yên ắng, …
- Từ đồng nghĩa với kiên trì là: vững vàng, bền chí, …
- Từ đồng nghĩa với khó khăn là: cơ cực, khốn khó, khổ cực, cực khổ, …
- Từ đồng nghĩa với khiêm tốn là: thật thà, khiêng nhường, …
- Từ đồng nghĩa với lạc quan là: vô tư, tự tin,…
- Từ đồng nghĩa với lười biếng là: lười nhác, lười, biếng nhác,…
- Từ đồng nghĩa với mạnh mẽ là: mạnh, khỏe mạnh, khỏe khoắn, hùng dũng, …
- Từ đồng nghĩa với mềm mại là: mềm dẻo, mềm mỏng,…
- Từ đồng nghĩa với mãnh liệt là: kịch liệt, dữ dội, say đắm,…
- Từ đồng nghĩa với mênh mông là: bao la, bát ngát, mênh mang, thênh thang, rộng lớn …
- Từ đồng nghĩa với nhanh nhẹn là: nhanh chóng, tháo vát, mau lẹ, …
- Từ đồng nghĩa với nhân hậu là: nhân từ, khoan dung, bao dung, nhân đức, tốt bụng,
- Từ đồng nghĩa với nhà thơ là: thi sĩ, thi nhân, …
- Từ đồng nghĩa với oai vệ là: bệ vệ, trang nghiêm, đường bệ, …
- Từ đồng nghĩa với ô nhiễm là: độc hại, nhiễm độc, nhiễm bẩn, dơ bẩn, ô uế, bẩn thỉu, ….
- Từ đồng nghĩa với phá hoại là: tàn phá, phá hủy, phá phách, …
- Từ đồng nghĩa với phúc hậu là: nhân từ, nhân hậu, phúc đức, …
- Từ đồng nghĩa với quyết tâm là: kiên quyết, quyết liệt, nhất quyết, quyết đoán, quyết chí,…
- Từ đồng nghĩa với rực rỡ là: rạng rỡ, tươi sáng, sáng chói, chói lòa, ….
- Từ đồng nghĩa với rộng rãi là: bao la, bát ngát, mênh mông, …
- Từ đồng nghĩa với siêng năng là: chăm chỉ, cần cù, chịu khó, …
- Từ đồng nghĩa với sáng tạo là: sáng dạ, thông minh, cải tiến….
- Từ đồng nghĩa với thông minh là: sáng dạ, sáng tạo, khôn ngoan,…
- Từ đồng nghĩa với trung thực là: thẳng thắn, ngay thẳng, thật thà, thành thật, thực tâm, thực lòng, bộc trực, chính trực, trung thực, …
- Từ đồng nghĩa với um tùm là: rậm rạp, dày đặc, hoang dã, …
- Từ đồng nghĩa với ước mơ là: ước muốn, ước ao, mong ước, mong muốn, ước nguyện,…
- Từ đồng nghĩa với vắng vẻ là: vắng teo, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt, …
- Từ đồng nghĩa với vàng hoe là: vàng tươi, vàng lịm, vàng ối, vàng úa, vàng chanh, …
- Từ đồng nghĩa với xây dựng là: dựng xây, kiến thiết,…
- Từ đồng nghĩa với xinh tươi là: xinh xinh, xinh xắn, xinh xẻo, xinh đẹp, tươi đẹp,đẹp đẽ, …
- Từ đồng nghĩa với xanh tươi là: xanh xanh, xanh biếc, xanh lam, xanh ngắt, xanh rờn, xanh rì, ….
- Từ đồng nghĩa với yêu thương là: thương yêu, quý mến, yêu dấu, thương mến, mến thướng,…
- Từ đồng nghĩa với yên bình là: thanh bình, yên ổn,…
Câu 31:
07/03/2025Tìm trong mỗi nhóm từ dưới đây những từ có nghĩa giống nhau.
b. non sông, đất nước, núi non, giang sơn, quốc gia
* Đáp án:
b. Những từ có nghĩa chỉ núi: non sông, giang sơn, núi non
Những từ có nghĩa chỉ một quốc gia: đất nước, quốc gia.
Ghi nhớ
– Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau (ví dụ: bố, ba, cha,...) hoặc gần giống nhau (ví dụ: ăn, xơi, chén,...).
– Khi viết hoặc nói, cần lựa chọn từ phù hợp nhất với ý nghĩa được thể hiện.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ ĐỒNG NGHĨA
a. Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
Ví dụ: huyền, mun, đen, mực,….
b. Phân loại từ đồng nghĩa:
Có 2 loại từ đồng nghĩa, gồm:
- Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.
Ví dụ: xe lửa - tàu hỏa, con lợn - con heo,…
- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động
Ví dụ: chết, hi sinh, toi mạng, ra đi,…
c. Ví dụ
- Từ đồng nghĩa với anh hùng là: anh dũng, cam đảm, can trường, dũng cảm, gan dạ, gan góc, gan lì, …
- Từ đồng nghĩa với ác là: ác độc, hung ác, tàn nhẫn,…
- Từ đồng nghĩa với ăn là: xơi, chén, hốc,…
- Từ đồng nghĩa với ẩm là: ẩm thấp, ẩm mốc, ẩm ướt,…
- Từ đồng nghĩa với ân cần là: đon đả, nhiệt tình, niềm nở, quan tâm, thân mật, vồ vập, vồn vã, …
- Từ đồng nghĩa với ba là: cha, bố, tía, …
- Từ đồng nghĩa với bảo vệ là: ngăn cản, che chở, che chắn, phòng vệ, giữ gìn,…
- Từ đồng nghĩa với biết ơn là: nhớ ơn,mang ơn, đội ơn, hàm ơn, lễ phép, vâng lời,…
- Từ đồng nghĩa với béo là: mập, bự, đầy đặn, béo phì, to, ….
- Từ đồng nghĩa với biếng nhác là: lười, lười nhác, lười biếng, …
- Từ đồng nghĩa với chăm chỉ là: siêng năng, cần cù, chuyên cần, chịu khó, tần tảo,…
- Từ đồng nghĩa với can đảm là: dũng cảm, gan dạ, anh dũng, quả cảm, …
- Từ đồng nghĩa với cao là: cao, cao kều, cao ngất, …
- Từ đồng nghĩa với dũng cảm là: can đảm, gan góc, gan dạ, gan trường, …
- Từ đồng nghĩa với đoàn kết là: đùm bọc, bao bọc, cùng nhau, chung sức, …
- Từ đồng nghĩa với êm ả là: yên ả, êm đềm, dịu dàng, …
- Từ đồng nghĩa với giữ gìn là: bảo vệ, bảo quản, che chở, che chắn,…
- Từ đồng nghĩa với giản dị là: đơn sơ, mộc mạc, đơn giản, tự nhiên, khiêm tốn, bình thường,…
- Từ đồng nghĩa với gọn gàng là: gọn ghẽ, gọn, gọn nhẹ, …
- Từ đồng nghĩa với gan dạ là: can đảm, dũng cảm, gan góc,…
- Từ đồng nghĩa với hạnh phúc là: sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện…
- Từ đồng nghĩa với hòa bình là: yên bình, thanh bình, thái bình, yên ổn, bình yên,…
- Từ đồng nghĩa với hiền lành là: ngoan hiền, hiền từ, hiền hậu, nhân hậu, …
- Từ đồng nghĩa với háo hức là: náo nức, nô nức, nao nức, …
- Từ đồng nghĩa với im lặng là: tĩnh lặng, lặng im, yên ắng, …
- Từ đồng nghĩa với kiên trì là: vững vàng, bền chí, …
- Từ đồng nghĩa với khó khăn là: cơ cực, khốn khó, khổ cực, cực khổ, …
- Từ đồng nghĩa với khiêm tốn là: thật thà, khiêng nhường, …
- Từ đồng nghĩa với lạc quan là: vô tư, tự tin,…
- Từ đồng nghĩa với lười biếng là: lười nhác, lười, biếng nhác,…
- Từ đồng nghĩa với mạnh mẽ là: mạnh, khỏe mạnh, khỏe khoắn, hùng dũng, …
- Từ đồng nghĩa với mềm mại là: mềm dẻo, mềm mỏng,…
- Từ đồng nghĩa với mãnh liệt là: kịch liệt, dữ dội, say đắm,…
- Từ đồng nghĩa với mênh mông là: bao la, bát ngát, mênh mang, thênh thang, rộng lớn …
- Từ đồng nghĩa với nhanh nhẹn là: nhanh chóng, tháo vát, mau lẹ, …
- Từ đồng nghĩa với nhân hậu là: nhân từ, khoan dung, bao dung, nhân đức, tốt bụng,
- Từ đồng nghĩa với nhà thơ là: thi sĩ, thi nhân, …
- Từ đồng nghĩa với oai vệ là: bệ vệ, trang nghiêm, đường bệ, …
- Từ đồng nghĩa với ô nhiễm là: độc hại, nhiễm độc, nhiễm bẩn, dơ bẩn, ô uế, bẩn thỉu, ….
- Từ đồng nghĩa với phá hoại là: tàn phá, phá hủy, phá phách, …
- Từ đồng nghĩa với phúc hậu là: nhân từ, nhân hậu, phúc đức, …
- Từ đồng nghĩa với quyết tâm là: kiên quyết, quyết liệt, nhất quyết, quyết đoán, quyết chí,…
- Từ đồng nghĩa với rực rỡ là: rạng rỡ, tươi sáng, sáng chói, chói lòa, ….
- Từ đồng nghĩa với rộng rãi là: bao la, bát ngát, mênh mông, …
- Từ đồng nghĩa với siêng năng là: chăm chỉ, cần cù, chịu khó, …
- Từ đồng nghĩa với sáng tạo là: sáng dạ, thông minh, cải tiến….
- Từ đồng nghĩa với thông minh là: sáng dạ, sáng tạo, khôn ngoan,…
- Từ đồng nghĩa với trung thực là: thẳng thắn, ngay thẳng, thật thà, thành thật, thực tâm, thực lòng, bộc trực, chính trực, trung thực, …
- Từ đồng nghĩa với um tùm là: rậm rạp, dày đặc, hoang dã, …
- Từ đồng nghĩa với ước mơ là: ước muốn, ước ao, mong ước, mong muốn, ước nguyện,…
- Từ đồng nghĩa với vắng vẻ là: vắng teo, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt, …
- Từ đồng nghĩa với vàng hoe là: vàng tươi, vàng lịm, vàng ối, vàng úa, vàng chanh, …
- Từ đồng nghĩa với xây dựng là: dựng xây, kiến thiết,…
- Từ đồng nghĩa với xinh tươi là: xinh xinh, xinh xắn, xinh xẻo, xinh đẹp, tươi đẹp,đẹp đẽ, …
- Từ đồng nghĩa với xanh tươi là: xanh xanh, xanh biếc, xanh lam, xanh ngắt, xanh rờn, xanh rì, ….
- Từ đồng nghĩa với yêu thương là: thương yêu, quý mến, yêu dấu, thương mến, mến thướng,…
- Từ đồng nghĩa với yên bình là: thanh bình, yên ổn,…
Câu 32:
07/03/2025Tìm trong mỗi nhóm từ dưới đây những từ có nghĩa giống nhau.
a. chăm chỉ, cần cù, sắt đá, siêng năng, chịu khó
* Đáp án:
a. Những từ có nghĩa giống nhau là: chăm chỉ, cần cù, siêng năng, chịu khó.
Ghi nhớ
– Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau (ví dụ: bố, ba, cha,...) hoặc gần giống nhau (ví dụ: ăn, xơi, chén,...).
– Khi viết hoặc nói, cần lựa chọn từ phù hợp nhất với ý nghĩa được thể hiện.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ ĐỒNG NGHĨA
a. Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
Ví dụ: huyền, mun, đen, mực,….
b. Phân loại từ đồng nghĩa:
Có 2 loại từ đồng nghĩa, gồm:
- Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.
Ví dụ: xe lửa - tàu hỏa, con lợn - con heo,…
- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động
Ví dụ: chết, hi sinh, toi mạng, ra đi,…
c. Ví dụ
- Từ đồng nghĩa với anh hùng là: anh dũng, cam đảm, can trường, dũng cảm, gan dạ, gan góc, gan lì, …
- Từ đồng nghĩa với ác là: ác độc, hung ác, tàn nhẫn,…
- Từ đồng nghĩa với ăn là: xơi, chén, hốc,…
- Từ đồng nghĩa với ẩm là: ẩm thấp, ẩm mốc, ẩm ướt,…
- Từ đồng nghĩa với ân cần là: đon đả, nhiệt tình, niềm nở, quan tâm, thân mật, vồ vập, vồn vã, …
- Từ đồng nghĩa với ba là: cha, bố, tía, …
- Từ đồng nghĩa với bảo vệ là: ngăn cản, che chở, che chắn, phòng vệ, giữ gìn,…
- Từ đồng nghĩa với biết ơn là: nhớ ơn,mang ơn, đội ơn, hàm ơn, lễ phép, vâng lời,…
- Từ đồng nghĩa với béo là: mập, bự, đầy đặn, béo phì, to, ….
- Từ đồng nghĩa với biếng nhác là: lười, lười nhác, lười biếng, …
- Từ đồng nghĩa với chăm chỉ là: siêng năng, cần cù, chuyên cần, chịu khó, tần tảo,…
- Từ đồng nghĩa với can đảm là: dũng cảm, gan dạ, anh dũng, quả cảm, …
- Từ đồng nghĩa với cao là: cao, cao kều, cao ngất, …
- Từ đồng nghĩa với dũng cảm là: can đảm, gan góc, gan dạ, gan trường, …
- Từ đồng nghĩa với đoàn kết là: đùm bọc, bao bọc, cùng nhau, chung sức, …
- Từ đồng nghĩa với êm ả là: yên ả, êm đềm, dịu dàng, …
- Từ đồng nghĩa với giữ gìn là: bảo vệ, bảo quản, che chở, che chắn,…
- Từ đồng nghĩa với giản dị là: đơn sơ, mộc mạc, đơn giản, tự nhiên, khiêm tốn, bình thường,…
- Từ đồng nghĩa với gọn gàng là: gọn ghẽ, gọn, gọn nhẹ, …
- Từ đồng nghĩa với gan dạ là: can đảm, dũng cảm, gan góc,…
- Từ đồng nghĩa với hạnh phúc là: sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện…
- Từ đồng nghĩa với hòa bình là: yên bình, thanh bình, thái bình, yên ổn, bình yên,…
- Từ đồng nghĩa với hiền lành là: ngoan hiền, hiền từ, hiền hậu, nhân hậu, …
- Từ đồng nghĩa với háo hức là: náo nức, nô nức, nao nức, …
- Từ đồng nghĩa với im lặng là: tĩnh lặng, lặng im, yên ắng, …
- Từ đồng nghĩa với kiên trì là: vững vàng, bền chí, …
- Từ đồng nghĩa với khó khăn là: cơ cực, khốn khó, khổ cực, cực khổ, …
- Từ đồng nghĩa với khiêm tốn là: thật thà, khiêng nhường, …
- Từ đồng nghĩa với lạc quan là: vô tư, tự tin,…
- Từ đồng nghĩa với lười biếng là: lười nhác, lười, biếng nhác,…
- Từ đồng nghĩa với mạnh mẽ là: mạnh, khỏe mạnh, khỏe khoắn, hùng dũng, …
- Từ đồng nghĩa với mềm mại là: mềm dẻo, mềm mỏng,…
- Từ đồng nghĩa với mãnh liệt là: kịch liệt, dữ dội, say đắm,…
- Từ đồng nghĩa với mênh mông là: bao la, bát ngát, mênh mang, thênh thang, rộng lớn …
- Từ đồng nghĩa với nhanh nhẹn là: nhanh chóng, tháo vát, mau lẹ, …
- Từ đồng nghĩa với nhân hậu là: nhân từ, khoan dung, bao dung, nhân đức, tốt bụng,
- Từ đồng nghĩa với nhà thơ là: thi sĩ, thi nhân, …
- Từ đồng nghĩa với oai vệ là: bệ vệ, trang nghiêm, đường bệ, …
- Từ đồng nghĩa với ô nhiễm là: độc hại, nhiễm độc, nhiễm bẩn, dơ bẩn, ô uế, bẩn thỉu, ….
- Từ đồng nghĩa với phá hoại là: tàn phá, phá hủy, phá phách, …
- Từ đồng nghĩa với phúc hậu là: nhân từ, nhân hậu, phúc đức, …
- Từ đồng nghĩa với quyết tâm là: kiên quyết, quyết liệt, nhất quyết, quyết đoán, quyết chí,…
- Từ đồng nghĩa với rực rỡ là: rạng rỡ, tươi sáng, sáng chói, chói lòa, ….
- Từ đồng nghĩa với rộng rãi là: bao la, bát ngát, mênh mông, …
- Từ đồng nghĩa với siêng năng là: chăm chỉ, cần cù, chịu khó, …
- Từ đồng nghĩa với sáng tạo là: sáng dạ, thông minh, cải tiến….
- Từ đồng nghĩa với thông minh là: sáng dạ, sáng tạo, khôn ngoan,…
- Từ đồng nghĩa với trung thực là: thẳng thắn, ngay thẳng, thật thà, thành thật, thực tâm, thực lòng, bộc trực, chính trực, trung thực, …
- Từ đồng nghĩa với um tùm là: rậm rạp, dày đặc, hoang dã, …
- Từ đồng nghĩa với ước mơ là: ước muốn, ước ao, mong ước, mong muốn, ước nguyện,…
- Từ đồng nghĩa với vắng vẻ là: vắng teo, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt, …
- Từ đồng nghĩa với vàng hoe là: vàng tươi, vàng lịm, vàng ối, vàng úa, vàng chanh, …
- Từ đồng nghĩa với xây dựng là: dựng xây, kiến thiết,…
- Từ đồng nghĩa với xinh tươi là: xinh xinh, xinh xắn, xinh xẻo, xinh đẹp, tươi đẹp,đẹp đẽ, …
- Từ đồng nghĩa với xanh tươi là: xanh xanh, xanh biếc, xanh lam, xanh ngắt, xanh rờn, xanh rì, ….
- Từ đồng nghĩa với yêu thương là: thương yêu, quý mến, yêu dấu, thương mến, mến thướng,…
- Từ đồng nghĩa với yên bình là: thanh bình, yên ổn,…
Câu 33:
07/03/2025Đọc 2 đoạn văn sau và trả lời câu hỏi.
Đàn kiến tiếp tục công việc của chúng: khuân đất, nhặt lá khô, tha mồi. Kiến bé tí tẹo nhưng rất khoẻ và hăng say. Kiến vác, kiến lôi, kiến đẩy, kiến nhấc bổng lên được một vật nặng khổng lồ. Kiến chạy tíu tít, gặp nhau đụng đầu chào, rồi lại vội vàng, tíu tít... (Theo Nguyễn Kiên) |
Một chú ve kéo đàn. Tiếng đàn ngân lên phá tan bầu không khí tĩnh lặng của buổi ban mai. Rồi chú thứ hai, thứ ba, thứ tư cùng hoà vào khúc tấu. Từ sáng sớm, khi mặt trời mới ló rạng, tiếng ve đã át tiếng chim. (Theo Hữu Vi) |
b. Những từ in đậm trong đoạn văn nào có nghĩa gần giống nhau? Nêu nét nghĩa khác nhau giữa chúng.
* Đáp án:
b. Những từ in đậm trong đoạn văn thứ nhất có nghĩa gần giống nhau. Nét nghĩa khác nhau giữa chúng là: khuân, tha, vác, nhấc đều là hành động của con người tác động lên một đồ vật, nhưng mỗi hành động lại có cách tác động khác nhau: khuân là mang lên tay, tha là cắn, mang mồi, vác lên trên vai, nhấc là nhấc rời khỏi mặt đất.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ ĐỒNG NGHĨA
a. Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
Ví dụ: huyền, mun, đen, mực,….
b. Phân loại từ đồng nghĩa:
Có 2 loại từ đồng nghĩa, gồm:
- Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.
Ví dụ: xe lửa - tàu hỏa, con lợn - con heo,…
- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động
Ví dụ: chết, hi sinh, toi mạng, ra đi,…
c. Ví dụ
- Từ đồng nghĩa với anh hùng là: anh dũng, cam đảm, can trường, dũng cảm, gan dạ, gan góc, gan lì, …
- Từ đồng nghĩa với ác là: ác độc, hung ác, tàn nhẫn,…
- Từ đồng nghĩa với ăn là: xơi, chén, hốc,…
- Từ đồng nghĩa với ẩm là: ẩm thấp, ẩm mốc, ẩm ướt,…
- Từ đồng nghĩa với ân cần là: đon đả, nhiệt tình, niềm nở, quan tâm, thân mật, vồ vập, vồn vã, …
- Từ đồng nghĩa với ba là: cha, bố, tía, …
- Từ đồng nghĩa với bảo vệ là: ngăn cản, che chở, che chắn, phòng vệ, giữ gìn,…
- Từ đồng nghĩa với biết ơn là: nhớ ơn,mang ơn, đội ơn, hàm ơn, lễ phép, vâng lời,…
- Từ đồng nghĩa với béo là: mập, bự, đầy đặn, béo phì, to, ….
- Từ đồng nghĩa với biếng nhác là: lười, lười nhác, lười biếng, …
- Từ đồng nghĩa với chăm chỉ là: siêng năng, cần cù, chuyên cần, chịu khó, tần tảo,…
- Từ đồng nghĩa với can đảm là: dũng cảm, gan dạ, anh dũng, quả cảm, …
- Từ đồng nghĩa với cao là: cao, cao kều, cao ngất, …
- Từ đồng nghĩa với dũng cảm là: can đảm, gan góc, gan dạ, gan trường, …
- Từ đồng nghĩa với đoàn kết là: đùm bọc, bao bọc, cùng nhau, chung sức, …
- Từ đồng nghĩa với êm ả là: yên ả, êm đềm, dịu dàng, …
- Từ đồng nghĩa với giữ gìn là: bảo vệ, bảo quản, che chở, che chắn,…
- Từ đồng nghĩa với giản dị là: đơn sơ, mộc mạc, đơn giản, tự nhiên, khiêm tốn, bình thường,…
- Từ đồng nghĩa với gọn gàng là: gọn ghẽ, gọn, gọn nhẹ, …
- Từ đồng nghĩa với gan dạ là: can đảm, dũng cảm, gan góc,…
- Từ đồng nghĩa với hạnh phúc là: sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện…
- Từ đồng nghĩa với hòa bình là: yên bình, thanh bình, thái bình, yên ổn, bình yên,…
- Từ đồng nghĩa với hiền lành là: ngoan hiền, hiền từ, hiền hậu, nhân hậu, …
- Từ đồng nghĩa với háo hức là: náo nức, nô nức, nao nức, …
- Từ đồng nghĩa với im lặng là: tĩnh lặng, lặng im, yên ắng, …
- Từ đồng nghĩa với kiên trì là: vững vàng, bền chí, …
- Từ đồng nghĩa với khó khăn là: cơ cực, khốn khó, khổ cực, cực khổ, …
- Từ đồng nghĩa với khiêm tốn là: thật thà, khiêng nhường, …
- Từ đồng nghĩa với lạc quan là: vô tư, tự tin,…
- Từ đồng nghĩa với lười biếng là: lười nhác, lười, biếng nhác,…
- Từ đồng nghĩa với mạnh mẽ là: mạnh, khỏe mạnh, khỏe khoắn, hùng dũng, …
- Từ đồng nghĩa với mềm mại là: mềm dẻo, mềm mỏng,…
- Từ đồng nghĩa với mãnh liệt là: kịch liệt, dữ dội, say đắm,…
- Từ đồng nghĩa với mênh mông là: bao la, bát ngát, mênh mang, thênh thang, rộng lớn …
- Từ đồng nghĩa với nhanh nhẹn là: nhanh chóng, tháo vát, mau lẹ, …
- Từ đồng nghĩa với nhân hậu là: nhân từ, khoan dung, bao dung, nhân đức, tốt bụng,
- Từ đồng nghĩa với nhà thơ là: thi sĩ, thi nhân, …
- Từ đồng nghĩa với oai vệ là: bệ vệ, trang nghiêm, đường bệ, …
- Từ đồng nghĩa với ô nhiễm là: độc hại, nhiễm độc, nhiễm bẩn, dơ bẩn, ô uế, bẩn thỉu, ….
- Từ đồng nghĩa với phá hoại là: tàn phá, phá hủy, phá phách, …
- Từ đồng nghĩa với phúc hậu là: nhân từ, nhân hậu, phúc đức, …
- Từ đồng nghĩa với quyết tâm là: kiên quyết, quyết liệt, nhất quyết, quyết đoán, quyết chí,…
- Từ đồng nghĩa với rực rỡ là: rạng rỡ, tươi sáng, sáng chói, chói lòa, ….
- Từ đồng nghĩa với rộng rãi là: bao la, bát ngát, mênh mông, …
- Từ đồng nghĩa với siêng năng là: chăm chỉ, cần cù, chịu khó, …
- Từ đồng nghĩa với sáng tạo là: sáng dạ, thông minh, cải tiến….
- Từ đồng nghĩa với thông minh là: sáng dạ, sáng tạo, khôn ngoan,…
- Từ đồng nghĩa với trung thực là: thẳng thắn, ngay thẳng, thật thà, thành thật, thực tâm, thực lòng, bộc trực, chính trực, trung thực, …
- Từ đồng nghĩa với um tùm là: rậm rạp, dày đặc, hoang dã, …
- Từ đồng nghĩa với ước mơ là: ước muốn, ước ao, mong ước, mong muốn, ước nguyện,…
- Từ đồng nghĩa với vắng vẻ là: vắng teo, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt, …
- Từ đồng nghĩa với vàng hoe là: vàng tươi, vàng lịm, vàng ối, vàng úa, vàng chanh, …
- Từ đồng nghĩa với xây dựng là: dựng xây, kiến thiết,…
- Từ đồng nghĩa với xinh tươi là: xinh xinh, xinh xắn, xinh xẻo, xinh đẹp, tươi đẹp,đẹp đẽ, …
- Từ đồng nghĩa với xanh tươi là: xanh xanh, xanh biếc, xanh lam, xanh ngắt, xanh rờn, xanh rì, ….
- Từ đồng nghĩa với yêu thương là: thương yêu, quý mến, yêu dấu, thương mến, mến thướng,…
- Từ đồng nghĩa với yên bình là: thanh bình, yên ổn,…
Câu 34:
07/03/2025Đọc 2 đoạn văn sau và trả lời câu hỏi.
Đàn kiến tiếp tục công việc của chúng: khuân đất, nhặt lá khô, tha mồi. Kiến bé tí tẹo nhưng rất khoẻ và hăng say. Kiến vác, kiến lôi, kiến đẩy, kiến nhấc bổng lên được một vật nặng khổng lồ. Kiến chạy tíu tít, gặp nhau đụng đầu chào, rồi lại vội vàng, tíu tít... (Theo Nguyễn Kiên) |
Một chú ve kéo đàn. Tiếng đàn ngân lên phá tan bầu không khí tĩnh lặng của buổi ban mai. Rồi chú thứ hai, thứ ba, thứ tư cùng hoà vào khúc tấu. Từ sáng sớm, khi mặt trời mới ló rạng, tiếng ve đã át tiếng chim. (Theo Hữu Vi) |
a. Những từ in đậm trong đoạn văn nào có nghĩa giống nhau?
* Đáp án:
a. Những từ in đậm trong đoạn văn thứ hai có nghĩa giống nhau: ban mai và sáng sớm.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ ĐỒNG NGHĨA
a. Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
Ví dụ: huyền, mun, đen, mực,….
b. Phân loại từ đồng nghĩa:
Có 2 loại từ đồng nghĩa, gồm:
- Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.
Ví dụ: xe lửa - tàu hỏa, con lợn - con heo,…
- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động
Ví dụ: chết, hi sinh, toi mạng, ra đi,…
c. Ví dụ
- Từ đồng nghĩa với anh hùng là: anh dũng, cam đảm, can trường, dũng cảm, gan dạ, gan góc, gan lì, …
- Từ đồng nghĩa với ác là: ác độc, hung ác, tàn nhẫn,…
- Từ đồng nghĩa với ăn là: xơi, chén, hốc,…
- Từ đồng nghĩa với ẩm là: ẩm thấp, ẩm mốc, ẩm ướt,…
- Từ đồng nghĩa với ân cần là: đon đả, nhiệt tình, niềm nở, quan tâm, thân mật, vồ vập, vồn vã, …
- Từ đồng nghĩa với ba là: cha, bố, tía, …
- Từ đồng nghĩa với bảo vệ là: ngăn cản, che chở, che chắn, phòng vệ, giữ gìn,…
- Từ đồng nghĩa với biết ơn là: nhớ ơn,mang ơn, đội ơn, hàm ơn, lễ phép, vâng lời,…
- Từ đồng nghĩa với béo là: mập, bự, đầy đặn, béo phì, to, ….
- Từ đồng nghĩa với biếng nhác là: lười, lười nhác, lười biếng, …
- Từ đồng nghĩa với chăm chỉ là: siêng năng, cần cù, chuyên cần, chịu khó, tần tảo,…
- Từ đồng nghĩa với can đảm là: dũng cảm, gan dạ, anh dũng, quả cảm, …
- Từ đồng nghĩa với cao là: cao, cao kều, cao ngất, …
- Từ đồng nghĩa với dũng cảm là: can đảm, gan góc, gan dạ, gan trường, …
- Từ đồng nghĩa với đoàn kết là: đùm bọc, bao bọc, cùng nhau, chung sức, …
- Từ đồng nghĩa với êm ả là: yên ả, êm đềm, dịu dàng, …
- Từ đồng nghĩa với giữ gìn là: bảo vệ, bảo quản, che chở, che chắn,…
- Từ đồng nghĩa với giản dị là: đơn sơ, mộc mạc, đơn giản, tự nhiên, khiêm tốn, bình thường,…
- Từ đồng nghĩa với gọn gàng là: gọn ghẽ, gọn, gọn nhẹ, …
- Từ đồng nghĩa với gan dạ là: can đảm, dũng cảm, gan góc,…
- Từ đồng nghĩa với hạnh phúc là: sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện…
- Từ đồng nghĩa với hòa bình là: yên bình, thanh bình, thái bình, yên ổn, bình yên,…
- Từ đồng nghĩa với hiền lành là: ngoan hiền, hiền từ, hiền hậu, nhân hậu, …
- Từ đồng nghĩa với háo hức là: náo nức, nô nức, nao nức, …
- Từ đồng nghĩa với im lặng là: tĩnh lặng, lặng im, yên ắng, …
- Từ đồng nghĩa với kiên trì là: vững vàng, bền chí, …
- Từ đồng nghĩa với khó khăn là: cơ cực, khốn khó, khổ cực, cực khổ, …
- Từ đồng nghĩa với khiêm tốn là: thật thà, khiêng nhường, …
- Từ đồng nghĩa với lạc quan là: vô tư, tự tin,…
- Từ đồng nghĩa với lười biếng là: lười nhác, lười, biếng nhác,…
- Từ đồng nghĩa với mạnh mẽ là: mạnh, khỏe mạnh, khỏe khoắn, hùng dũng, …
- Từ đồng nghĩa với mềm mại là: mềm dẻo, mềm mỏng,…
- Từ đồng nghĩa với mãnh liệt là: kịch liệt, dữ dội, say đắm,…
- Từ đồng nghĩa với mênh mông là: bao la, bát ngát, mênh mang, thênh thang, rộng lớn …
- Từ đồng nghĩa với nhanh nhẹn là: nhanh chóng, tháo vát, mau lẹ, …
- Từ đồng nghĩa với nhân hậu là: nhân từ, khoan dung, bao dung, nhân đức, tốt bụng,
- Từ đồng nghĩa với nhà thơ là: thi sĩ, thi nhân, …
- Từ đồng nghĩa với oai vệ là: bệ vệ, trang nghiêm, đường bệ, …
- Từ đồng nghĩa với ô nhiễm là: độc hại, nhiễm độc, nhiễm bẩn, dơ bẩn, ô uế, bẩn thỉu, ….
- Từ đồng nghĩa với phá hoại là: tàn phá, phá hủy, phá phách, …
- Từ đồng nghĩa với phúc hậu là: nhân từ, nhân hậu, phúc đức, …
- Từ đồng nghĩa với quyết tâm là: kiên quyết, quyết liệt, nhất quyết, quyết đoán, quyết chí,…
- Từ đồng nghĩa với rực rỡ là: rạng rỡ, tươi sáng, sáng chói, chói lòa, ….
- Từ đồng nghĩa với rộng rãi là: bao la, bát ngát, mênh mông, …
- Từ đồng nghĩa với siêng năng là: chăm chỉ, cần cù, chịu khó, …
- Từ đồng nghĩa với sáng tạo là: sáng dạ, thông minh, cải tiến….
- Từ đồng nghĩa với thông minh là: sáng dạ, sáng tạo, khôn ngoan,…
- Từ đồng nghĩa với trung thực là: thẳng thắn, ngay thẳng, thật thà, thành thật, thực tâm, thực lòng, bộc trực, chính trực, trung thực, …
- Từ đồng nghĩa với um tùm là: rậm rạp, dày đặc, hoang dã, …
- Từ đồng nghĩa với ước mơ là: ước muốn, ước ao, mong ước, mong muốn, ước nguyện,…
- Từ đồng nghĩa với vắng vẻ là: vắng teo, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt, …
- Từ đồng nghĩa với vàng hoe là: vàng tươi, vàng lịm, vàng ối, vàng úa, vàng chanh, …
- Từ đồng nghĩa với xây dựng là: dựng xây, kiến thiết,…
- Từ đồng nghĩa với xinh tươi là: xinh xinh, xinh xắn, xinh xẻo, xinh đẹp, tươi đẹp,đẹp đẽ, …
- Từ đồng nghĩa với xanh tươi là: xanh xanh, xanh biếc, xanh lam, xanh ngắt, xanh rờn, xanh rì, ….
- Từ đồng nghĩa với yêu thương là: thương yêu, quý mến, yêu dấu, thương mến, mến thướng,…
- Từ đồng nghĩa với yên bình là: thanh bình, yên ổn,…
Câu 35:
07/03/2025Nêu chủ đề của bài thơ.
* Đáp án:
Chủ đề của bài thơ: Thiên nhiên trong cuộc sống hoà cùng con người.
* Kiến thức mở rộng:
VĂN BẢN TRƯỚC CỔNG TRỜI
1: Nội dung chính Trước cổng trời
Con người và thiên nhiên cùng hoà quyện, cuộc sống chan hoà làm nên vẻ đa sắc, vui tươi, nhộn nhịp, đời thêm đẹp, lòng thêm nở hoa.
2: Bố cục Trước cổng trời
Bài thơ Trước cổng trời gồm 3 phần:
- Phần 1: Khổ đầu: Khung cảnh “cổng trời”.
- Phần 2: Khổ 2, 3 và 4: Cảnh vật thiên nhiên hiện ra từ “cổng trời”.
- Phần 3: Còn lại: Các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người trong thiên nhiên.
3: Hướng dẫn cách đọc Trước cổng trời
- Đọc được cả bài Trước cổng trời với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện tình yêu thiên nhiên.
- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai.
- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.
Câu 36:
07/03/2025Theo em, điều gì đã khiến cho cảnh rừng sương giá như ấm lên?
* Đáp án:
Theo em, điều khiến cho cảnh rừng sương giá như ấm lên là hình ảnh con người thấp thoáng, con người lao động cần cù chăm chỉ. Những con người giàu tình cảm, làm lụng vất và là hình ảnh ấm áp giữa rừng toàn sương giá.
* Kiến thức mở rộng:
VĂN BẢN TRƯỚC CỔNG TRỜI
1: Nội dung chính Trước cổng trời
Con người và thiên nhiên cùng hoà quyện, cuộc sống chan hoà làm nên vẻ đa sắc, vui tươi, nhộn nhịp, đời thêm đẹp, lòng thêm nở hoa.
2: Bố cục Trước cổng trời
Bài thơ Trước cổng trời gồm 3 phần:
- Phần 1: Khổ đầu: Khung cảnh “cổng trời”.
- Phần 2: Khổ 2, 3 và 4: Cảnh vật thiên nhiên hiện ra từ “cổng trời”.
- Phần 3: Còn lại: Các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người trong thiên nhiên.
3: Hướng dẫn cách đọc Trước cổng trời
- Đọc được cả bài Trước cổng trời với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện tình yêu thiên nhiên.
- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai.
- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.
Câu 37:
07/03/2025Hình ảnh con người trong 2 khổ thơ cuối có những điểm chung nào?
* Đáp án:
Hình ảnh con người trong hai khổ thơ cuối có những điểm chung: đi gặt lúa, trồng rau – vạt áo chàm, nhuộm xanh nắng chiều; tìm măng hái nấm - ấm giữa rừng.
* Kiến thức mở rộng:
VĂN BẢN TRƯỚC CỔNG TRỜI
1: Nội dung chính Trước cổng trời
Con người và thiên nhiên cùng hoà quyện, cuộc sống chan hoà làm nên vẻ đa sắc, vui tươi, nhộn nhịp, đời thêm đẹp, lòng thêm nở hoa.
2: Bố cục Trước cổng trời
Bài thơ Trước cổng trời gồm 3 phần:
- Phần 1: Khổ đầu: Khung cảnh “cổng trời”.
- Phần 2: Khổ 2, 3 và 4: Cảnh vật thiên nhiên hiện ra từ “cổng trời”.
- Phần 3: Còn lại: Các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người trong thiên nhiên.
3: Hướng dẫn cách đọc Trước cổng trời
- Đọc được cả bài Trước cổng trời với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện tình yêu thiên nhiên.
- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai.
- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.
Câu 38:
07/03/2025Từ cổng trời, cảnh vật hiện ra với những hình ảnh nào? Em thấy hình ảnh nào thú vị nhất? Vì sao?
* Đáp án:
Từ cổng trời, cảnh vật hiện ra với những hình ảnh: cỏ hoa, con thác, đàn dê, cây, rừng, nắng, vạt nương, lúa chín, con người.
Em thấy hình ảnh con người là thú vị nhất. Vì con người tuy nhỏ bé nhưng chăm chỉ, cần mẫn, rất nhiều người với nhiều dân tộc khác nhau cùng chung sống, xa lạ mà khôn cách lòng. Con người là hoa cho núi rừng.
* Kiến thức mở rộng:
VĂN BẢN TRƯỚC CỔNG TRỜI
1: Nội dung chính Trước cổng trời
Con người và thiên nhiên cùng hoà quyện, cuộc sống chan hoà làm nên vẻ đa sắc, vui tươi, nhộn nhịp, đời thêm đẹp, lòng thêm nở hoa.
2: Bố cục Trước cổng trời
Bài thơ Trước cổng trời gồm 3 phần:
- Phần 1: Khổ đầu: Khung cảnh “cổng trời”.
- Phần 2: Khổ 2, 3 và 4: Cảnh vật thiên nhiên hiện ra từ “cổng trời”.
- Phần 3: Còn lại: Các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người trong thiên nhiên.
3: Hướng dẫn cách đọc Trước cổng trời
- Đọc được cả bài Trước cổng trời với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện tình yêu thiên nhiên.
- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai.
- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.
Câu 39:
07/03/2025Dựa vào khổ thơ thứ nhất, hãy miêu tả khung cảnh “cổng trời” theo hình dung của em.
* Đáp án:
Theo hình dung cùa em, “cổng trời” hiện ra đẹp và huyền ảo, hai bên vách đá đồ sộ như hai cánh cửa đá khổng lồ che lấy trời; khoảng trời hiện ra rộng thênh thang, xanh non và đẹp lung linh; gió và mây dày đặc, quấn quanh những cánh cổng đá, lững thững che lấy một phần trời, ngụ ý mời ngỏ người đến hãy bước vào cổng trời.
* Kiến thức mở rộng:
VĂN BẢN TRƯỚC CỔNG TRỜI
1: Nội dung chính Trước cổng trời
Con người và thiên nhiên cùng hoà quyện, cuộc sống chan hoà làm nên vẻ đa sắc, vui tươi, nhộn nhịp, đời thêm đẹp, lòng thêm nở hoa.
2: Bố cục Trước cổng trời
Bài thơ Trước cổng trời gồm 3 phần:
- Phần 1: Khổ đầu: Khung cảnh “cổng trời”.
- Phần 2: Khổ 2, 3 và 4: Cảnh vật thiên nhiên hiện ra từ “cổng trời”.
- Phần 3: Còn lại: Các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người trong thiên nhiên.
3: Hướng dẫn cách đọc Trước cổng trời
- Đọc được cả bài Trước cổng trời với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện tình yêu thiên nhiên.
- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai.
- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.
Câu 40:
07/03/2025Theo em, vì sao cảnh vật trong bức tranh dưới đây được gọi là “cổng trời”?
* Đáp án:
Cảnh vật trong bức tranh dưới được gọi là “cổng trời” vì: thác nước chảy ra từ núi đá, các ngọn núi xếp dần và để lộ giữa một khoảng hướng lên trời, trông giống như một chiếc cổng để bước lên trời.
* Kiến thức mở rộng:
VĂN BẢN TRƯỚC CỔNG TRỜI
1: Nội dung chính Trước cổng trời
Con người và thiên nhiên cùng hoà quyện, cuộc sống chan hoà làm nên vẻ đa sắc, vui tươi, nhộn nhịp, đời thêm đẹp, lòng thêm nở hoa.
2: Bố cục Trước cổng trời
Bài thơ Trước cổng trời gồm 3 phần:
- Phần 1: Khổ đầu: Khung cảnh “cổng trời”.
- Phần 2: Khổ 2, 3 và 4: Cảnh vật thiên nhiên hiện ra từ “cổng trời”.
- Phần 3: Còn lại: Các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người trong thiên nhiên.
3: Hướng dẫn cách đọc Trước cổng trời
- Đọc được cả bài Trước cổng trời với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện tình yêu thiên nhiên.
- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai.
- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.
Câu 41:
07/03/2025Sưu tầm tranh ảnh và bài viết về các hành tinh ngoài Trái Đất. Chia sẻ với người thân về một điều thú vị em tìm hiểu được.
* Đáp án:
Sự thật thú vị về Trái Đất:
– Trái đất không tròn
Trái đất hình cầu, nhưng do các lực hấp dẫn, hành tinh của chúng ta không phải là một vòng tròn hoàn hảo. Thực tế, có một chỗ phình ra xung quanh đường xích đạo. Bán kính địa cực của Trái đất là 6 320 km còn bán kính xích đạo là 6 341 km.
– Nhiệt độ thấp nhất trên Trái Đất là -53,6 độ C
Nơi lạnh nhất trên trái đất là Nam Cực nói chung với nhiệt độ -37,7 độ C, điểm lạnh nhất được ghi lại vào ngày 21/7/1983 là tại Trạm Vostok ở Nam Cực, nơi các máy cảm biến ghi được -53,6 độ C. Vậy còn điểm nóng nhất? Ngày 13/9/1922, El Azizia ở Libya có nhiệt độ là 57,7 độ C.
– Điểm cao nhất trên Trái đất không phải là Núi Everest
Đây là một trong những ngọn núi nổi tiếng nhất trên trái đất, cao 8 850 m so với mực nước biển. Tuy nhiên, do Trái đất không tròn nên bất cứ thứ gì nằm dọc xích đạo cũng gần các ngôi sao hơn. Điều này có nghĩa là mặc dù Núi Chimborazo ở Ecuador chỉ cao 6 267,9m so với mực nước biển nhưng vì nó nằm trên điểm phình ra nên về mặt lý thuyết là cao hơn tính từ tâm Trái đất so với Everest khoảng 2,4km.
Câu 42:
07/03/2025Đánh giá.
* Đáp án:
Em và bạn trong lớp đánh giá nội dung nói của mình về chủ điểm, góp ý lẫn nhau để hoàn thiện bài nói chỉn chu, hay hơn.
Câu 43:
07/03/2025Giới thiệu về một nơi vui chơi mà em đã đến hoặc muốn đến.
Trình bày.
Dựa vào nội dung dã chuẩn bị, giới thiệu về nơi vui chơi mà em đã đến hoặc muốn đến.
Lưu ý:
– Khi nói, có thể thể hiện suy nghĩ, cảm xúc qua giọng nói, cử chỉ, điệu bộ,...
– Khi nghe, nên ghi lại những điều thú vị mà em muốn học tập trong bài giới thiệu của bạn.
* Đáp án:
Em xin giới thiệu với thầy cô và các bạn trong lớp một điểm vui chơi mà em vô cùng thích thú mỗi dịp cuối tuần: Công viên Thủ Lệ - Sở thú Hà Nội, có địa chỉ tại Thủ Lệ, Ba Đình, Hà Nội. Đây là một sở thú nổi tiếng và gần như lớn nhất miền Bắc mà em được biết. Sở thú với biết bao loài động vật chỉ có trong sách vở, tivi, tranh ảnh mà em thường hay xem: con voi, con hổ, con công, con hà mã, con khỉ,… mỗi con vật một dáng vẻ vô cùng thú vị. Con voi thì vòi dài, lủng lẳng đưa cỏ lên miệng; Con hổ chầm chậm, uy dũng, thi thoảng lại ngáp lên để lộ những chiếc răng trắng muốt, trông thật dữ tợn; Con công khi xoè, khi cụp cái đuôi như chiếc quạt; con hà mã nằm nổi lềnh phềnh trên mặt nước, chiếc miệng trông to gớm ghiếc; con khỉ thoăn thoắt, cành này sang cành khác, mà lại thông minh ra phết, thấy người là lại gần xin chuối, xin đồ ăn. Mỗi lần được đi dạo một vòng quanh công viên sở thú, em cảm thấy thật yêu đời, thoải mái. Những con thú vô lo vô nghĩ đi lại tung tăng thật khoái chí. Hi vọng em sẽ có thêm nhiều cơ hội được đi nhiều sở thú khác, thấy những con thú đẹp khác hơn nữa.
Câu 44:
07/03/2025Giới thiệu về một nơi vui chơi mà em đã đến hoặc muốn đến.
Chuẩn bị.
G:
* Đáp án:
Em chuẩn bị thông tin về nơi vui chơi mà em định nói: tên nơi vui chơi; những điều hấp dẫn về nơi vui chơi; các nội dung sẽ giới thiệu; tìm các phương tiện hỗ trợ (tranh minh hoạ, động tác,…)
* Kiến thức mở rộng:
BÀI LÀM THAM KHẢO
- Chọn nơi vui chơi để giới thiệu: Ở gần nhà em có một công viên khá rộng, đây cũng là một trong những khu vui chơi giải trí cho mọi người trong thành phố.
- Những điều hấp dẫn về nơi vui chơi:
+ Quang cảnh: Khu vui chơi giải trí này nằm trong trung tâm của thành phố, ngay bên cạnh tượng đài Trần Hưng Đạo, khuôn viên của nó khá rộng lớn với chiếc hồ lớn ở giữa và bao bọc hồ là con đường lát gạch đỏ phẳng lí, hai bên ven đường được trồng những hàng cây cao tỏa bóng râm mát xuống đất.
+ Hoạt động vui chơi: Thu hút em ngay từ khi bước chân vào cổng là những tiếng hát phát ra từ những trò chơi đu quay, tàu lửa với màu sắc sặc sỡ, ngay cổng vào các bác bán hàng cho thuê xe máy điện, ô tô điện cho trẻ em, bạn nào cũng rất thích được ngồi trên chiếc ô tô và lái vòng quanh hồ. Bước vào trong sẽ thấy rất nhiều trò chơi dành cho trẻ em, nào xúc hạt, nào cốc xoay, nào tàu lượn trên không, nào xích đu…trò nào cũng gây hứng thú cho em và các bạn nhỏ. Em thích nhất là trò nhảy trên nhà hơi, một chiếc tòa lâu đài được thổi không khí vào bên trong, người chơi sẽ leo lên phía trên và tìm cách để thăng bằng, tiếng cười thích thú và phấn khích không ngớt, trên gương mặt ai cũng tỏ ra hồ hởi, đôi khi thấy lấm tấm trên trán những giọt mồ hôi nhưng không làm bớt đi vẻ rạng rỡ, vui vẻ của mọi người. Ở giữa hồ là từng chiếc thuyền thiên nga đang bơi lội đưa du khách đi tham quan một vòng hồ, trông sinh động và đẹp đẽ như một bức tranh vậy.
Câu 45:
07/03/2025Chỉnh sửa báo cáo theo nhận xét của thầy cô và theo góp ý của bạn.
* Đáp án:
Em chỉnh sửa báo cáo theo nhận xét của thầy cô và theo góp ý của bạn.
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH VIẾT BÁO CÁO
1. Bố cục của một bài báo cáo
Một bài báo cáo thường gồm ba phần chính:
a) Mở đầu
- Quốc hiệu - tiêu ngữ
- Tiêu đề báo cáo (Ví dụ: Báo cáo về chuyến tham quan bảo tàng lịch sử).
- Người thực hiện báo cáo (Họ và tên, lớp).
- Thời gian và địa điểm thực hiện hoạt động (Nếu có).
b) Nội dung chính
- Mục đích: Báo cáo về điều gì? (Ví dụ: Báo cáo về buổi lao động trồng cây, chuyến đi thực tế, kết quả học tập...)
- Diễn biến: Trình bày các hoạt động chính theo trình tự thời gian.
- Kết quả: Những gì đạt được sau hoạt động? (Ví dụ: Số lượng cây trồng được, kiến thức học được từ chuyến đi...).
c) Kết luận
- Cảm nhận của bản thân về hoạt động.
- Đề xuất, ý kiến nếu có.
2. Lưu ý khi viết báo cáo
- Viết ngắn gọn, rõ ràng, đúng trọng tâm.
- Dùng câu văn mạch lạc, dễ hiểu.
- Ghi chép trung thực, không bịa đặt nội dung.
- Trình bày sạch đẹp, có đầy đủ các phần.
Câu 46:
07/03/2025Nghe thầy cô nhận xét chung về bài làm của lớp.
– Về hình thức trình bày từng phần của báo cáo.
– Về các thông tin nếu trong bảng biểu, các nhận xét, đánh giá trong nội dung báo cáo.
– Về cách dùng từ, viết câu
– Về chính tả
–
* Đáp án:
Em nghe thầy cô nhận xét chung về bài làm của lớp.
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH VIẾT BÁO CÁO
1. Bố cục của một bài báo cáo
Một bài báo cáo thường gồm ba phần chính:
a) Mở đầu
- Quốc hiệu - tiêu ngữ
- Tiêu đề báo cáo (Ví dụ: Báo cáo về chuyến tham quan bảo tàng lịch sử).
- Người thực hiện báo cáo (Họ và tên, lớp).
- Thời gian và địa điểm thực hiện hoạt động (Nếu có).
b) Nội dung chính
- Mục đích: Báo cáo về điều gì? (Ví dụ: Báo cáo về buổi lao động trồng cây, chuyến đi thực tế, kết quả học tập...)
- Diễn biến: Trình bày các hoạt động chính theo trình tự thời gian.
- Kết quả: Những gì đạt được sau hoạt động? (Ví dụ: Số lượng cây trồng được, kiến thức học được từ chuyến đi...).
c) Kết luận
- Cảm nhận của bản thân về hoạt động.
- Đề xuất, ý kiến nếu có.
2. Lưu ý khi viết báo cáo
- Viết ngắn gọn, rõ ràng, đúng trọng tâm.
- Dùng câu văn mạch lạc, dễ hiểu.
- Ghi chép trung thực, không bịa đặt nội dung.
- Trình bày sạch đẹp, có đầy đủ các phần.
Câu 47:
07/03/2025Viết tiếp câu dưới đây, trong đó có sử dụng đại từ thay thế.
Tôi lại gần một cây đại thụ. |
* Đáp án:
Tôi lại gần một cây đại thụ. Nó to hơn trí tưởng tượng của tôi, ôm mãi mà không hết vòng thân cây.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẠI TỪ
a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy.
b. Đại từ xưng hô:
+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;…
+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,…
+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
c. Lưu ý:
Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:
+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.
+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.
+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ:
Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …
Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …
Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó.
VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)
VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).
VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)
d. Ví dụ:
- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:
+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …
- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…
- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.
Câu 48:
07/03/2025Tìm các đại từ trong đoạn dưới đây và cho biết mỗi đại từ đó dùng để xưng hô hay để thay thế.
Tôi thích nhất những chiếc ô tô vừa chạy vừa bay. Chúng hoạt động theo yêu cầu bằng giọng nói của chủ nhân. |
* Đáp án:
Các đại từ trong đoạn là: tôi, chúng.
+ Đại từ dùng để xưng hô: tôi
+ Đại từ dùng để thay thế: chúng
* Kiến thức mở rộng:
ĐẠI TỪ
a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy.
b. Đại từ xưng hô:
+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;…
+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,…
+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
c. Lưu ý:
Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:
+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.
+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.
+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ:
Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …
Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …
Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó.
VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)
VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).
VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)
d. Ví dụ:
- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:
+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …
- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…
- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.
Câu 49:
07/03/2025Tìm trong và ngoài bài đọc những từ ngữ chỉ sự vật trong vũ trụ.
M: sao Kim,...
* Đáp án:
Những từ ngữ chỉ sự vật trong vũ trụ: thiên hà, Mặt Trời, Mặt Trăng, Sao Thổ, sao Thiên Vương, sao Hải Vương, hố đen vũ trụ, khí quyển, không gian, bão Mặt Trời, hành tinh, thiên thạch, sao băng.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NGỮ CHỈ SỰ VẬT
Từ chỉ sự vật là những từ dùng để gọi tên các sự vật, hiện tượng, con người, đồ vật, con vật, cây cối, địa điểm, khái niệm, hay bất kỳ đối tượng nào tồn tại trong thực tế hoặc trong suy nghĩ.
Dưới đây là các ví dụ về từ chỉ sự vật:
- Từ chỉ sự vật về con người: học sinh, thầy cô, mẹ, bạn bè, bác sĩ...
- Đồ vật: bàn, ghế, bút, sách, xe đạp...
- Con vật: mèo, chó, gà, chim, voi...
- Cây cối: lúa, tre, chuối, xoài, hoa hồng...
- Địa điểm: trường học, công viên, làng quê, thành phố...
- Hiện tượng thiên nhiên: mưa, gió, sấm, bão, cầu vồng...
- Khái niệm, cảm xúc: tình yêu, ước mơ, hy vọng, nỗi buồn, hạnh phúc...
Câu 50:
07/03/2025Kể tiếp phần kết thúc cho câu chuyện
G:
* Đáp án:
Bỗng nhiên, loè sáng trước mặt tôi là một vị thần, ngài ta hỏi: “Hỡi con người, người đã hiểu vai trò của môi trường, thiên nhiên xanh chưa? Liệu có còn dám phá hoại cây rừng, thải ra không khí thật nhiều CO2 nữa không?”. Tôi choáng ngợp và bừng tỉnh: “Đúng rồi! Đây là tương lai của loài người khi không còn không khí sạch, mọi thứ ô nhiễm, cây xanh không còn, buộc con người phải tiến hoá lên một hình hài mới”. Tôi tự nhủ lòng mình và những người thân yêu sẽ bảo vệ Trái Đất, làm địa cầu ngày một thêm xanh.
* Kiến thức mở rộng:
VĂN BẢN HÀNH TINH LÌ LẠ
1: Nội dung chính Hành tinh kì lạ
Hành tinh kì lạ với những đồ vật xa lạ không kém, tưởng chừng như rất đa năng, rất tài giỏi nhưng không có hồn, không có cảm xúc và gây cho con người những tình cảm, kỉ niệm tốt đẹp. Hãy yêu và bảo vệ Trái Đất mỗi ngày.
2: Tóm tắt Hành tinh kì lạ
Trong chuyến hành trình thám hiểm không gian, do gặp phải sự cố nên tàu của hai bạn buộc phải đáp xuống hành tinh gần nhất. Tại đây, mọi người đều là người máy với những màu da đủ màu sắc. Tất cả các việc đều do máy làm, từ xây dựng đến cắt tóc, tẩm quất,... Cái gì cũng hấp dẫn đối với hai bạn, riêng thời tiết quá nóng bức mặc dù có rất nhiều cây. Nhân vật “tôi” tiến gần một cây đại thụ và chợt phát hiện ra đây cũng chỉ là cái máy mang hình cây. Đến đây hai bạn đã mong muốn trở về với Trái Đất thân yêu.
3: Bố cục Hành tinh kì lạ
Văn bản Hành tinh kì lạ gồm 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “hành tinh gần nhất”: Lí do con tàu phải hạ cánh xuống hành tinh gần nhất.
- Phần 2: Tiếp theo đến “thuộc sở hữu của tôi”: Hai nhà du hành phát hiện ra những điều đặc biệt ở hành tinh đó.
- Phần 3: Đoạn còn lại: Nhân vật “tôi” muốn trở về Trái Đất thân quen.
4: Hướng dẫn cách đọc Hành tinh kì lạ
- Đọc được cả bài Hành tinh kì lạ với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện sự ngạc nhiên, thích thú.
- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở từ ngữ thể hiện những tình tiết quan trọng hoặc những câu thể hiện suy nghĩ, cảm xúc của các nhân vật.
- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.
Câu 51:
07/03/2025Đóng vai một người máy trên hành tinh lạ, giới thiệu về hành tinh đó
* Đáp án:
Xin chào các bạn! Chào mừng các bạn đến với hành tinh người máy. Nơi đây của chúng tôi chỉ toàn là những cỗ máy hoạt động không kể đêm ngày, chúng tự sửa chữa và tự nâng cấp để có thể không bao giờ hỏng hóc. Tôi cũng là một người máy! Bản thân tôi cũng có suy nghĩ, có cảm xúc, có tình cảm như con người. Tuy nhiên, khi Trái Đất không còn đủ chỗ sinh tồn, chúng tôi phải tự nghiên cứu ra một thế giới để tồn tại mà không có oxi, không khí và nước sạch. Các bạn hãy trân trọng cuộc sống hiện tại của mình, với những vật sống quanh bạn hàng ngày nhé.
* Kiến thức mở rộng:
VĂN BẢN HÀNH TINH LÌ LẠ
1: Nội dung chính Hành tinh kì lạ
Hành tinh kì lạ với những đồ vật xa lạ không kém, tưởng chừng như rất đa năng, rất tài giỏi nhưng không có hồn, không có cảm xúc và gây cho con người những tình cảm, kỉ niệm tốt đẹp. Hãy yêu và bảo vệ Trái Đất mỗi ngày.
2: Tóm tắt Hành tinh kì lạ
Trong chuyến hành trình thám hiểm không gian, do gặp phải sự cố nên tàu của hai bạn buộc phải đáp xuống hành tinh gần nhất. Tại đây, mọi người đều là người máy với những màu da đủ màu sắc. Tất cả các việc đều do máy làm, từ xây dựng đến cắt tóc, tẩm quất,... Cái gì cũng hấp dẫn đối với hai bạn, riêng thời tiết quá nóng bức mặc dù có rất nhiều cây. Nhân vật “tôi” tiến gần một cây đại thụ và chợt phát hiện ra đây cũng chỉ là cái máy mang hình cây. Đến đây hai bạn đã mong muốn trở về với Trái Đất thân yêu.
3: Bố cục Hành tinh kì lạ
Văn bản Hành tinh kì lạ gồm 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “hành tinh gần nhất”: Lí do con tàu phải hạ cánh xuống hành tinh gần nhất.
- Phần 2: Tiếp theo đến “thuộc sở hữu của tôi”: Hai nhà du hành phát hiện ra những điều đặc biệt ở hành tinh đó.
- Phần 3: Đoạn còn lại: Nhân vật “tôi” muốn trở về Trái Đất thân quen.
4: Hướng dẫn cách đọc Hành tinh kì lạ
- Đọc được cả bài Hành tinh kì lạ với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện sự ngạc nhiên, thích thú.
- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở từ ngữ thể hiện những tình tiết quan trọng hoặc những câu thể hiện suy nghĩ, cảm xúc của các nhân vật.
- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.
Câu 52:
07/03/2025Vì sao nhân vật "tôi" cảm thấy nhớ Trái Đất?
* Đáp án:
Nhân vật "tôi" cảm thấy nhớ Trái Đất vì: nhân vật “tôi” muốn những thứ bình dị quen thuộc, bóng cây râm mát với tiếng chim hót ríu ran, những đồ vật bình thường, không phải máy móc.
* Kiến thức mở rộng:
VĂN BẢN HÀNH TINH LÌ LẠ
1: Nội dung chính Hành tinh kì lạ
Hành tinh kì lạ với những đồ vật xa lạ không kém, tưởng chừng như rất đa năng, rất tài giỏi nhưng không có hồn, không có cảm xúc và gây cho con người những tình cảm, kỉ niệm tốt đẹp. Hãy yêu và bảo vệ Trái Đất mỗi ngày.
2: Tóm tắt Hành tinh kì lạ
Trong chuyến hành trình thám hiểm không gian, do gặp phải sự cố nên tàu của hai bạn buộc phải đáp xuống hành tinh gần nhất. Tại đây, mọi người đều là người máy với những màu da đủ màu sắc. Tất cả các việc đều do máy làm, từ xây dựng đến cắt tóc, tẩm quất,... Cái gì cũng hấp dẫn đối với hai bạn, riêng thời tiết quá nóng bức mặc dù có rất nhiều cây. Nhân vật “tôi” tiến gần một cây đại thụ và chợt phát hiện ra đây cũng chỉ là cái máy mang hình cây. Đến đây hai bạn đã mong muốn trở về với Trái Đất thân yêu.
3: Bố cục Hành tinh kì lạ
Văn bản Hành tinh kì lạ gồm 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “hành tinh gần nhất”: Lí do con tàu phải hạ cánh xuống hành tinh gần nhất.
- Phần 2: Tiếp theo đến “thuộc sở hữu của tôi”: Hai nhà du hành phát hiện ra những điều đặc biệt ở hành tinh đó.
- Phần 3: Đoạn còn lại: Nhân vật “tôi” muốn trở về Trái Đất thân quen.
4: Hướng dẫn cách đọc Hành tinh kì lạ
- Đọc được cả bài Hành tinh kì lạ với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện sự ngạc nhiên, thích thú.
- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở từ ngữ thể hiện những tình tiết quan trọng hoặc những câu thể hiện suy nghĩ, cảm xúc của các nhân vật.
- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.
Câu 53:
07/03/2025Hai nhà du hành phát hiện ra những điều gì đặc biệt ở hành tinh đó?
* Đáp án:
Hai nhà du hành phát hiện ra những điều đặc biệt ở hành tinh đó: Da của họ có nhiều màu: hồng, ánh xanh, vàng nghệ hoặc tím,...; những người có cánh tay bằng thép; thời gian ngày tháng năm không giống ở Trái Đất; công việc đều do máy làm; ô tô vừa chạy vừa bay; cái cây làm bằng máy móc.
* Kiến thức mở rộng:
VĂN BẢN HÀNH TINH LÌ LẠ
1: Nội dung chính Hành tinh kì lạ
Hành tinh kì lạ với những đồ vật xa lạ không kém, tưởng chừng như rất đa năng, rất tài giỏi nhưng không có hồn, không có cảm xúc và gây cho con người những tình cảm, kỉ niệm tốt đẹp. Hãy yêu và bảo vệ Trái Đất mỗi ngày.
2: Tóm tắt Hành tinh kì lạ
Trong chuyến hành trình thám hiểm không gian, do gặp phải sự cố nên tàu của hai bạn buộc phải đáp xuống hành tinh gần nhất. Tại đây, mọi người đều là người máy với những màu da đủ màu sắc. Tất cả các việc đều do máy làm, từ xây dựng đến cắt tóc, tẩm quất,... Cái gì cũng hấp dẫn đối với hai bạn, riêng thời tiết quá nóng bức mặc dù có rất nhiều cây. Nhân vật “tôi” tiến gần một cây đại thụ và chợt phát hiện ra đây cũng chỉ là cái máy mang hình cây. Đến đây hai bạn đã mong muốn trở về với Trái Đất thân yêu.
3: Bố cục Hành tinh kì lạ
Văn bản Hành tinh kì lạ gồm 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “hành tinh gần nhất”: Lí do con tàu phải hạ cánh xuống hành tinh gần nhất.
- Phần 2: Tiếp theo đến “thuộc sở hữu của tôi”: Hai nhà du hành phát hiện ra những điều đặc biệt ở hành tinh đó.
- Phần 3: Đoạn còn lại: Nhân vật “tôi” muốn trở về Trái Đất thân quen.
4: Hướng dẫn cách đọc Hành tinh kì lạ
- Đọc được cả bài Hành tinh kì lạ với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện sự ngạc nhiên, thích thú.
- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở từ ngữ thể hiện những tình tiết quan trọng hoặc những câu thể hiện suy nghĩ, cảm xúc của các nhân vật.
- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.
Câu 54:
07/03/2025Tìm chi tiết cho biết lí do con tàu phải hạ cánh xuống hành tinh gần nhất.
* Đáp án:
Chi tiết cho biết lí do con tàu phải hạ cánh xuống hành tinh gần nhất là: Phía trước tàu bằng xuất hiện những tia sáng nhấp nháy; các kim đồng hồ ở buồng lái rồi loạn, rồi không nhúc nhích nữa.
* Kiến thức mở rộng:
VĂN BẢN HÀNH TINH LÌ LẠ
1: Nội dung chính Hành tinh kì lạ
Hành tinh kì lạ với những đồ vật xa lạ không kém, tưởng chừng như rất đa năng, rất tài giỏi nhưng không có hồn, không có cảm xúc và gây cho con người những tình cảm, kỉ niệm tốt đẹp. Hãy yêu và bảo vệ Trái Đất mỗi ngày.
2: Tóm tắt Hành tinh kì lạ
Trong chuyến hành trình thám hiểm không gian, do gặp phải sự cố nên tàu của hai bạn buộc phải đáp xuống hành tinh gần nhất. Tại đây, mọi người đều là người máy với những màu da đủ màu sắc. Tất cả các việc đều do máy làm, từ xây dựng đến cắt tóc, tẩm quất,... Cái gì cũng hấp dẫn đối với hai bạn, riêng thời tiết quá nóng bức mặc dù có rất nhiều cây. Nhân vật “tôi” tiến gần một cây đại thụ và chợt phát hiện ra đây cũng chỉ là cái máy mang hình cây. Đến đây hai bạn đã mong muốn trở về với Trái Đất thân yêu.
3: Bố cục Hành tinh kì lạ
Văn bản Hành tinh kì lạ gồm 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “hành tinh gần nhất”: Lí do con tàu phải hạ cánh xuống hành tinh gần nhất.
- Phần 2: Tiếp theo đến “thuộc sở hữu của tôi”: Hai nhà du hành phát hiện ra những điều đặc biệt ở hành tinh đó.
- Phần 3: Đoạn còn lại: Nhân vật “tôi” muốn trở về Trái Đất thân quen.
4: Hướng dẫn cách đọc Hành tinh kì lạ
- Đọc được cả bài Hành tinh kì lạ với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện sự ngạc nhiên, thích thú.
- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở từ ngữ thể hiện những tình tiết quan trọng hoặc những câu thể hiện suy nghĩ, cảm xúc của các nhân vật.
- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.
Câu 55:
07/03/2025Tưởng tượng em đến một hành tinh ngoài Trái Đất, em sẽ thấy những gì?
* Đáp án:
Tưởng tượng em đến một hành tinh ngoài Trái Đất, em sẽ thấy: người ngoài hành tinh, xe di chuyển mà không cần bánh, những vì sao sà xuống chơi với mọi người, những đồ vật lửng lơ bay giữa không trung.
* Kiến thức mở rộng:
VĂN BẢN HÀNH TINH LÌ LẠ
1: Nội dung chính Hành tinh kì lạ
Hành tinh kì lạ với những đồ vật xa lạ không kém, tưởng chừng như rất đa năng, rất tài giỏi nhưng không có hồn, không có cảm xúc và gây cho con người những tình cảm, kỉ niệm tốt đẹp. Hãy yêu và bảo vệ Trái Đất mỗi ngày.
2: Tóm tắt Hành tinh kì lạ
Trong chuyến hành trình thám hiểm không gian, do gặp phải sự cố nên tàu của hai bạn buộc phải đáp xuống hành tinh gần nhất. Tại đây, mọi người đều là người máy với những màu da đủ màu sắc. Tất cả các việc đều do máy làm, từ xây dựng đến cắt tóc, tẩm quất,... Cái gì cũng hấp dẫn đối với hai bạn, riêng thời tiết quá nóng bức mặc dù có rất nhiều cây. Nhân vật “tôi” tiến gần một cây đại thụ và chợt phát hiện ra đây cũng chỉ là cái máy mang hình cây. Đến đây hai bạn đã mong muốn trở về với Trái Đất thân yêu.
3: Bố cục Hành tinh kì lạ
Văn bản Hành tinh kì lạ gồm 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “hành tinh gần nhất”: Lí do con tàu phải hạ cánh xuống hành tinh gần nhất.
- Phần 2: Tiếp theo đến “thuộc sở hữu của tôi”: Hai nhà du hành phát hiện ra những điều đặc biệt ở hành tinh đó.
- Phần 3: Đoạn còn lại: Nhân vật “tôi” muốn trở về Trái Đất thân quen.
4: Hướng dẫn cách đọc Hành tinh kì lạ
- Đọc được cả bài Hành tinh kì lạ với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện sự ngạc nhiên, thích thú.
- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở từ ngữ thể hiện những tình tiết quan trọng hoặc những câu thể hiện suy nghĩ, cảm xúc của các nhân vật.
- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.
Câu 56:
07/03/2025Trao đổi với người thân:
a. Những hoạt động em đã tham gia trong tháng vừa qua.
b. Những mong muốn, dự định của em trong tháng tiếp theo.
* Đáp án:
Em trao đổi với người thân:
a. Những hoạt động em đã tham gia trong tháng vừa qua: trực nhật lớp học; làm bài tập về nhà, giúp bố mẹ rửa bát, nấu cơm; chơi thể thao; học cờ vua; đi xem phim.
b. Những mong muốn, dự định của em trong tháng tiếp theo: làm quà mừng sinh nhật cho bạn trong lớp; học nấu một món ăn mới; trồng một chậu cây nhỏ; viết nhật kí.
Câu 57:
07/03/2025Đọc soát và chỉnh sửa.
G:
– Bản báo cáo có đầy đủ các phần theo quy định hay không?
– Các thông tin trong bản báo cáo có đảm bảo tính chính xác và được trình bày rõ ràng theo các mục hay không?
– Bảng biểu, số liệu có được trình bày rõ ràng, sạch dẹp hay không?
–
* Đáp án:
Em đọc soát và chỉnh sửa bài báo cáo của mình theo gợi ý.
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH VIẾT BÁO CÁO
1. Bố cục của một bài báo cáo
Một bài báo cáo thường gồm ba phần chính:
a) Mở đầu
- Quốc hiệu - tiêu ngữ
- Tiêu đề báo cáo (Ví dụ: Báo cáo về chuyến tham quan bảo tàng lịch sử).
- Người thực hiện báo cáo (Họ và tên, lớp).
- Thời gian và địa điểm thực hiện hoạt động (Nếu có).
b) Nội dung chính
- Mục đích: Báo cáo về điều gì? (Ví dụ: Báo cáo về buổi lao động trồng cây, chuyến đi thực tế, kết quả học tập...)
- Diễn biến: Trình bày các hoạt động chính theo trình tự thời gian.
- Kết quả: Những gì đạt được sau hoạt động? (Ví dụ: Số lượng cây trồng được, kiến thức học được từ chuyến đi...).
c) Kết luận
- Cảm nhận của bản thân về hoạt động.
- Đề xuất, ý kiến nếu có.
2. Lưu ý khi viết báo cáo
- Viết ngắn gọn, rõ ràng, đúng trọng tâm.
- Dùng câu văn mạch lạc, dễ hiểu.
- Ghi chép trung thực, không bịa đặt nội dung.
- Trình bày sạch đẹp, có đầy đủ các phần.
Câu 58:
07/03/2025Viết.
G:
– Nếu viết báo cáo về hoạt động của tổ hoặc của lớp gửi thầy cô, em viết theo mẫu dưới đây:
– Nếu viết báo cáo về hoạt động của chi đội gửi thầy cô Tổng phụ trách Đội, em viết theo mẫu dưới đây:
Lưu ý:
– Dùng dấu gạch ngang đánh dấu mỗi ý trình bày.
– Trước khi viết báo cáo, nên lập bảng thống kê và tổng hợp số liệu về các công việc đã làm.
* Đáp án:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2025 BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CỦA LỚP 5A Kính gửi: Cô giáo chủ nhiệm lớp 5A. Em xin báo cáo các hoạt động của lớp 5A trong tháng 02 vừa qua như sau: 1. Về học tập – Tất cả thành viên trong lớp 5A đều có ý thức học tập, xây dựng bài tích cực, học và làm bài tập trước khi đến lớp. Có ý thức tự giác học tập tại nhà. – Một số bạn được tuyên dương vì đã có thành tích học tập nổi bật:
2. Về việc thực hiện nội quy của trường lớp: – Đa số các bạn trong lớp đi học đúng giờ, nghỉ học đều có xin phép và hoàn thành bài tập, tự học ở nhà như lời hứa trong đơn xin phép nghỉ học. – Cả lớp có ý thức bảo vệ của công, giữ gìn vệ sinh trường lớp hiệu quả; tham gia phong trào Kế hoạch nhỏ và góp được hơn 58 kg giấy vụn. – Vẫn còn một số bạn nói chuyện riêng, không tập trung trong giờ học. 3. Về các hoạt động khác: – Lớp hiện là lớp trực tuần, đảm nhận nội dung sinh hoạt, văn nghệ đầu tuần học – hướng tới tri ân ngày Quốc tế phụ nữ mùng 8/3. – Tổ chức trò chơi trong lớp học trong giờ sinh hoạt: bạn lớp trưởng Nguyễn Thị An
|
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH VIẾT BÁO CÁO
1. Bố cục của một bài báo cáo
Một bài báo cáo thường gồm ba phần chính:
a) Mở đầu
- Quốc hiệu - tiêu ngữ
- Tiêu đề báo cáo (Ví dụ: Báo cáo về chuyến tham quan bảo tàng lịch sử).
- Người thực hiện báo cáo (Họ và tên, lớp).
- Thời gian và địa điểm thực hiện hoạt động (Nếu có).
b) Nội dung chính
- Mục đích: Báo cáo về điều gì? (Ví dụ: Báo cáo về buổi lao động trồng cây, chuyến đi thực tế, kết quả học tập...)
- Diễn biến: Trình bày các hoạt động chính theo trình tự thời gian.
- Kết quả: Những gì đạt được sau hoạt động? (Ví dụ: Số lượng cây trồng được, kiến thức học được từ chuyến đi...).
c) Kết luận
- Cảm nhận của bản thân về hoạt động.
- Đề xuất, ý kiến nếu có.
2. Lưu ý khi viết báo cáo
- Viết ngắn gọn, rõ ràng, đúng trọng tâm.
- Dùng câu văn mạch lạc, dễ hiểu.
- Ghi chép trung thực, không bịa đặt nội dung.
- Trình bày sạch đẹp, có đầy đủ các phần.
Câu 59:
07/03/2025Chuẩn bị.
– Đọc lại bản báo cáo trong hoạt động Viết ở Bài 6 để xác định các nội dung cần viết.
– Để chuẩn bị nội dung cho bản báo cáo, em cần tìm hiểu, ghi chép số liệu, thông tin chính xác về các hoạt động của tổ, của lớp hoặc của chi đội trong tháng qua và lập bảng biểu thích hợp.
* Đáp án:
Em đọc lại bản báo cáo trong hoạt động Viết ở Bài 6 để xác định các nội dung cần viết; tìm hiểu, ghi chép số liệu, thông tin chính xác về các hoạt động của tổ, của lớp hoặc của chi đội trong tháng qua.
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH VIẾT BÁO CÁO
1. Bố cục của một bài báo cáo
Một bài báo cáo thường gồm ba phần chính:
a) Mở đầu
- Quốc hiệu - tiêu ngữ
- Tiêu đề báo cáo (Ví dụ: Báo cáo về chuyến tham quan bảo tàng lịch sử).
- Người thực hiện báo cáo (Họ và tên, lớp).
- Thời gian và địa điểm thực hiện hoạt động (Nếu có).
b) Nội dung chính
- Mục đích: Báo cáo về điều gì? (Ví dụ: Báo cáo về buổi lao động trồng cây, chuyến đi thực tế, kết quả học tập...)
- Diễn biến: Trình bày các hoạt động chính theo trình tự thời gian.
- Kết quả: Những gì đạt được sau hoạt động? (Ví dụ: Số lượng cây trồng được, kiến thức học được từ chuyến đi...).
c) Kết luận
- Cảm nhận của bản thân về hoạt động.
- Đề xuất, ý kiến nếu có.
2. Lưu ý khi viết báo cáo
- Viết ngắn gọn, rõ ràng, đúng trọng tâm.
- Dùng câu văn mạch lạc, dễ hiểu.
- Ghi chép trung thực, không bịa đặt nội dung.
- Trình bày sạch đẹp, có đầy đủ các phần.
Câu 60:
07/03/2025Đóng vai bác sĩ Oát-xơn trong câu chuyện Suy luận của Sơ-lốc Hôm, viết câu đáp lại lời của Sơ-lốc Hôm, trong đó có chứa một đại từ.
* Đáp án:
– (5) Ồ, tôi đang thấy rất nhiều sao trên bầu trời kia.
– (7) Anh hỏi lạ thật! Tất nhiên chúng ta sẽ có một ngày đẹp trời. (8) Còn anh, bầu trời rất nhiều sao thì có nghĩa là gì?
* Kiến thức mở rộng:
ĐẠI TỪ
a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy.
b. Đại từ xưng hô:
+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;…
+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,…
+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
c. Lưu ý:
Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:
+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.
+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.
+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ:
Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …
Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …
Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó.
VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)
VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).
VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)
d. Ví dụ:
- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:
+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …
- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…
- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.
Câu 61:
07/03/2025Dùng đại từ để thay thế cho những từ ngữ lặp lại trong mỗi đoạn dưới đây và cho biết việc dùng đại từ thay thế như vậy có tác dụng gì.
b. Thanh nhìn ra cái khung cửa mở rộng. Ngoài cái khung cửa mở rộng là một khu vườn xanh mát.
* Đáp án:
b. Thanh nhìn ra cái khung cửa mở rộng. Ngoài đó là một khu vườn xanh mát.
Việc dùng các đại từ thay thế như vậy có tác dụng rút ngắn dung lượng các câu văn, giảm tải lượng thông tin thừa đã biết và nhanh chóng hiểu ý diễn đạt nhắm tới.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẠI TỪ
a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy.
b. Đại từ xưng hô:
+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;…
+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,…
+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
c. Lưu ý:
Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:
+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.
+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.
+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ:
Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …
Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …
Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó.
VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)
VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).
VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)
d. Ví dụ:
- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:
+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …
- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…
- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.
Câu 62:
07/03/2025Dùng đại từ để thay thế cho những từ ngữ lặp lại trong mỗi đoạn dưới đây và cho biết việc dùng đại từ thay thế như vậy có tác dụng gì.
c. Tôi thích xem phim hoạt hình. Chị tôi cũng thích xem phim hoạt hình.
* Đáp án:
c. Tôi thích xem phim hoạt hình. Chị tôi cũng thích xem nó.
Việc dùng các đại từ thay thế như vậy có tác dụng rút ngắn dung lượng các câu văn, giảm tải lượng thông tin thừa đã biết và nhanh chóng hiểu ý diễn đạt nhắm tới.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẠI TỪ
a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy.
b. Đại từ xưng hô:
+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;…
+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,…
+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
c. Lưu ý:
Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:
+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.
+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.
+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ:
Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …
Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …
Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó.
VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)
VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).
VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)
d. Ví dụ:
- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:
+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …
- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…
- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.
Câu 63:
07/03/2025Dùng đại từ để thay thế cho những từ ngữ lặp lại trong mỗi đoạn dưới đây và cho biết việc dùng đại từ thay thế như vậy có tác dụng gì.
a. Thành tặng tôi một quyển truyện tranh. Việc Thành tặng tôi một quyền truyện tranh làm tôi rất xúc động.
* Đáp án:
a. Thành tặng tôi một quyển truyện tranh. Việc này làm tôi rất xúc động.
Việc dùng các đại từ thay thế như vậy có tác dụng rút ngắn dung lượng các câu văn, giảm tải lượng thông tin thừa đã biết và nhanh chóng hiểu ý diễn đạt nhắm tới.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẠI TỪ
a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy.
b. Đại từ xưng hô:
+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;…
+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,…
+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
c. Lưu ý:
Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:
+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.
+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.
+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ:
Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …
Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …
Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó.
VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)
VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).
VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)
d. Ví dụ:
- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:
+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …
- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…
- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.
Câu 64:
07/03/2025Thực hiện các yêu cầu:
Suy luận của Sơ-lốc Hôm
(1) Sơ-lốc Hôm và bác sĩ Oát-xơn đi cắm trại.
(2) Hai người nằm ngủ trong một chiếc lều.
(3) Gần sáng, Sơ-lốc Hôm lay bạn dậy và hỏi:
− (4) Oát-xơn, nhìn xem, thấy cái gì?
– (5) thấy rất nhiều sao.
– (6) Theo anh, thế có nghĩa là gì?
– (7) Nghĩa là sẽ có một ngày đẹp trời. (8) Còn
,
nghĩ sao?
– (9) Theo , điều này có nghĩa là ai đó đã đánh cắp cái lều của
(Theo Truyện cười đó đây)
c. Thay đại từ nghi vấn trong câu 8 bằng một đại từ nghi vấn khác.
* Đáp án:
c. Đại từ nghi vấn trong câu 8 là: sao.
Có thể thay thế đại từ nghi vấn khác trong câu 8 bằng: gì, như nào, thế nào.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẠI TỪ
a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy.
b. Đại từ xưng hô:
+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;…
+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,…
+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
c. Lưu ý:
Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:
+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.
+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.
+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ:
Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …
Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …
Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó.
VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)
VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).
VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)
d. Ví dụ:
- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:
+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …
- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…
- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.
Câu 65:
07/03/2025Thực hiện các yêu cầu:
Suy luận của Sơ-lốc Hôm
(1) Sơ-lốc Hôm và bác sĩ Oát-xơn đi cắm trại.
(2) Hai người nằm ngủ trong một chiếc lều.
(3) Gần sáng, Sơ-lốc Hôm lay bạn dậy và hỏi:
− (4) Oát-xơn, nhìn xem, thấy cái gì?
– (5) thấy rất nhiều sao.
– (6) Theo anh, thế có nghĩa là gì?
– (7) Nghĩa là sẽ có một ngày đẹp trời. (8) Còn
,
nghĩ sao?
– (9) Theo , điều này có nghĩa là ai đó đã đánh cắp cái lều của
(Theo Truyện cười đó đây)
b. Tìm đại từ thay thế trong câu 6. Những đại từ nào có thể thay thế cho đại từ đó?
* Đáp án:
b. Đại từ thay thế trong câu 6 là: thế.
Những đại từ có thể thay thế cho đại từ thế là: vậy, nó, như thế, như vậy.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẠI TỪ
a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy.
b. Đại từ xưng hô:
+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;…
+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,…
+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
c. Lưu ý:
Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:
+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.
+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.
+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ:
Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …
Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …
Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó.
VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)
VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).
VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)
d. Ví dụ:
- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:
+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …
- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…
- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.
Câu 66:
07/03/2025Thực hiện các yêu cầu:
a. Chọn các từ dùng để xưng hô (tôi, anh, chúng ta) thích hợp với mỗi bông hoa để hoàn chỉnh câu chuyện vui dưới dây:
Suy luận của Sơ-lốc Hôm
(1) Sơ-lốc Hôm và bác sĩ Oát-xơn đi cắm trại.
(2) Hai người nằm ngủ trong một chiếc lều.
(3) Gần sáng, Sơ-lốc Hôm lay bạn dậy và hỏi:
− (4) Oát-xơn, nhìn xem, thấy cái gì?
– (5) thấy rất nhiều sao.
– (6) Theo anh, thế có nghĩa là gì?
– (7) Nghĩa là sẽ có một ngày đẹp trời. (8) Còn
,
nghĩ sao?
– (9) Theo , điều này có nghĩa là ai đó đã đánh cắp cái lều của
(Theo Truyện cười đó đây)
* Đáp án:
a. Em chọn các từ dùng để xưng hô thích hợp với mỗi bông hoa:
− (4) Oát-xơn, nhìn xem, anh thấy cái gì?
– (5) Tôi thấy rất nhiều sao.
– (7) Nghĩa là chúng ta sẽ có một ngày đẹp trời. (8) Còn anh, anh nghĩ sao?
– (9) Theo tôi, điều này có nghĩa là ai đó đã đánh cắp cái lều của chúng ta.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẠI TỪ
a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy.
b. Đại từ xưng hô:
+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;…
+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,…
+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
c. Lưu ý:
Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:
+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.
+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.
+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ:
Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …
Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …
Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó.
VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)
VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).
VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)
d. Ví dụ:
- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:
+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …
- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…
- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.
Câu 67:
07/03/2025Nếu lớp em cũng tổ chức một buổi triển lãm giống lớp của Loan, em sẽ sưu tầm món đồ gì? Vì sao?
* Đáp án:
Nếu lớp em cũng tổ chức một buổi triển lãm giống lớp của Loan, em sẽ sưu tầm những chữ kí tên của các bạn. Vì em thấy chữ kí là của mỗi người, nhìn nét chữ có thể nhớ về người viết ra chữ đó, em sẽ luôn thương nhớ những người bạn của mình.
* Kiến thức mở rộng:
TÓM TẮT NỘI DUNG VĂN BẢN
1: Nội dung chính Bộ sưu tập độc đáo
Bộ sưu tập độc đáo với những vật sưu tập đa dạng, mỗi người có một cách sưu tập đồ khác nhau, tạo nên một “triển lãm” độc đáo, đầy thú vị.
2: Tóm tắt Bộ sưu tập độc đáo
Vào một buổi học dịp gần Tết, thầy Dương nói mỗi bạn sẽ sưu tầm một món đồ để ra Tết tổ chức triển lãm. Long và Khánh tỏ ra thích thú vì hai bạn đã có những bộ sưu tập của riêng mình. Còn Loan hơi lo vì chưa biết sưu tầm gì, cô muốn sưu tầm cái gì đó thật ý nghĩa. Nghĩ mãi, cuối cùng Loan mượn bố chiếc máy ghi âm, gặp bạn nào cũng bảo hãy nói một câu chúc lớp mình. Ngày triển lãm, lớp học như một cửa hiệu tạp hoá vui nhộn. Đến lượt mình, Loan trịnh trọng cắm máy ghi âm vào loa rồi hồi hộp bật lên. Cả lớp đều tán đồng bộ sưu tập của Loan thật độc đáo và ý nghĩa.
3: Bố cục Bộ sưu tập độc đáo
Văn bản Bộ sưu tập độc đáo gồm 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “triển lãm”: Thầy giáo yêu cầu về nhà mỗi bạn sưu tầm một món đồ để tổ chức triển lãm.
- Phần 2: Tiếp theo đến “ghi âm xong”: Loan suy nghĩ và quyết định sưu tầm giọng nói của vả lớp.
- Phần 3: Còn lại: Buổi triển lãm diễn ra thật sôi động.
4: Hướng dẫn cách đọc Bộ sưu tập độc đáo
- Đọc được cả bài Bộ sưu tập độc đáo với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện sự hồn nhiên, ngây thơ.
- Hiểu từ ngữ mới trong bài (triển lãm, phát thanh viên,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những câu văn thể hiện cảm xúc của nhân vật.
- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.
Câu 68:
07/03/2025Theo em, vì sao thầy Dương cho rằng bộ sưu tập đó rất độc đáo?
* Đáp án:
Theo em, thầy Dương cho rằng bộ sưu tập đó rất độc đáo vì các bạn thường chỉ sưu tầm những đồ vật quen thuộc, không có ai nghĩ tới giọng nói cũng có thể lập thành bộ sưu tập, thậm chí còn thu hút rất nhiều bạn trong lớp chú ý theo dõi.
* Kiến thức mở rộng:
TÓM TẮT NỘI DUNG VĂN BẢN
1: Nội dung chính Bộ sưu tập độc đáo
Bộ sưu tập độc đáo với những vật sưu tập đa dạng, mỗi người có một cách sưu tập đồ khác nhau, tạo nên một “triển lãm” độc đáo, đầy thú vị.
2: Tóm tắt Bộ sưu tập độc đáo
Vào một buổi học dịp gần Tết, thầy Dương nói mỗi bạn sẽ sưu tầm một món đồ để ra Tết tổ chức triển lãm. Long và Khánh tỏ ra thích thú vì hai bạn đã có những bộ sưu tập của riêng mình. Còn Loan hơi lo vì chưa biết sưu tầm gì, cô muốn sưu tầm cái gì đó thật ý nghĩa. Nghĩ mãi, cuối cùng Loan mượn bố chiếc máy ghi âm, gặp bạn nào cũng bảo hãy nói một câu chúc lớp mình. Ngày triển lãm, lớp học như một cửa hiệu tạp hoá vui nhộn. Đến lượt mình, Loan trịnh trọng cắm máy ghi âm vào loa rồi hồi hộp bật lên. Cả lớp đều tán đồng bộ sưu tập của Loan thật độc đáo và ý nghĩa.
3: Bố cục Bộ sưu tập độc đáo
Văn bản Bộ sưu tập độc đáo gồm 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “triển lãm”: Thầy giáo yêu cầu về nhà mỗi bạn sưu tầm một món đồ để tổ chức triển lãm.
- Phần 2: Tiếp theo đến “ghi âm xong”: Loan suy nghĩ và quyết định sưu tầm giọng nói của vả lớp.
- Phần 3: Còn lại: Buổi triển lãm diễn ra thật sôi động.
4: Hướng dẫn cách đọc Bộ sưu tập độc đáo
- Đọc được cả bài Bộ sưu tập độc đáo với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện sự hồn nhiên, ngây thơ.
- Hiểu từ ngữ mới trong bài (triển lãm, phát thanh viên,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những câu văn thể hiện cảm xúc của nhân vật.
- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.
Câu 69:
07/03/2025Các bạn cảm thấy thế nào về bộ sưu tập của Loan?
* Đáp án:
Theo dõi bộ sưu tập của Loan, các bạn cảm thấy hồi hộp, tò mò rồi thành bất ngờ háo hức chồm lên khi nghe những giọng ghi âm.
* Kiến thức mở rộng:
TÓM TẮT NỘI DUNG VĂN BẢN
1: Nội dung chính Bộ sưu tập độc đáo
Bộ sưu tập độc đáo với những vật sưu tập đa dạng, mỗi người có một cách sưu tập đồ khác nhau, tạo nên một “triển lãm” độc đáo, đầy thú vị.
2: Tóm tắt Bộ sưu tập độc đáo
Vào một buổi học dịp gần Tết, thầy Dương nói mỗi bạn sẽ sưu tầm một món đồ để ra Tết tổ chức triển lãm. Long và Khánh tỏ ra thích thú vì hai bạn đã có những bộ sưu tập của riêng mình. Còn Loan hơi lo vì chưa biết sưu tầm gì, cô muốn sưu tầm cái gì đó thật ý nghĩa. Nghĩ mãi, cuối cùng Loan mượn bố chiếc máy ghi âm, gặp bạn nào cũng bảo hãy nói một câu chúc lớp mình. Ngày triển lãm, lớp học như một cửa hiệu tạp hoá vui nhộn. Đến lượt mình, Loan trịnh trọng cắm máy ghi âm vào loa rồi hồi hộp bật lên. Cả lớp đều tán đồng bộ sưu tập của Loan thật độc đáo và ý nghĩa.
3: Bố cục Bộ sưu tập độc đáo
Văn bản Bộ sưu tập độc đáo gồm 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “triển lãm”: Thầy giáo yêu cầu về nhà mỗi bạn sưu tầm một món đồ để tổ chức triển lãm.
- Phần 2: Tiếp theo đến “ghi âm xong”: Loan suy nghĩ và quyết định sưu tầm giọng nói của vả lớp.
- Phần 3: Còn lại: Buổi triển lãm diễn ra thật sôi động.
4: Hướng dẫn cách đọc Bộ sưu tập độc đáo
- Đọc được cả bài Bộ sưu tập độc đáo với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện sự hồn nhiên, ngây thơ.
- Hiểu từ ngữ mới trong bài (triển lãm, phát thanh viên,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những câu văn thể hiện cảm xúc của nhân vật.
- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.
Câu 70:
07/03/2025Đóng vai Loan, kể lại quá trình nảy ra ý tưởng và thực hiện ý tưởng cho bộ sưu tập.
* Đáp án:
Tớ cứ lo lắng mãi khi đi từ trường về nhà, lòng thầm nghĩ: “Mình phải nghĩ bằng được một bộ sưu tầm độc đáo!”. Chợt về đến nhà, tớ thầy bố vẫn đang ngồi trên chiếc ghế như mọi ngày, tay bố thoạt nhấn vào chiếc băng ghi âm bài giảng, những tiếng nói vọng lên í ới: “em thưa thầy… em thưa thầy…”. “Ồ! liệu mình cũng có thể đi ghi âm lại giọng nói của cả lớp vào chiếc máy này để làm một bộ sưu tầm được chứ?” – tớ chợt nghĩ và mừng rên sung sướng. Đến lớp, gặp bạn nào tớ cũng hẹn để chờ chực ghi lại giọng nói mọi người: “Cậu nói một câu chúc lớp mình đi!”; “Cậu nói gì cũng được. Chúng mình sắp chuyển cấp rồi đó”. Thế là mỗi bạn một câu. Trong vài ngày, tớ đã ghi âm xong rồi!
* Kiến thức mở rộng:
TÓM TẮT NỘI DUNG VĂN BẢN
1: Nội dung chính Bộ sưu tập độc đáo
Bộ sưu tập độc đáo với những vật sưu tập đa dạng, mỗi người có một cách sưu tập đồ khác nhau, tạo nên một “triển lãm” độc đáo, đầy thú vị.
2: Tóm tắt Bộ sưu tập độc đáo
Vào một buổi học dịp gần Tết, thầy Dương nói mỗi bạn sẽ sưu tầm một món đồ để ra Tết tổ chức triển lãm. Long và Khánh tỏ ra thích thú vì hai bạn đã có những bộ sưu tập của riêng mình. Còn Loan hơi lo vì chưa biết sưu tầm gì, cô muốn sưu tầm cái gì đó thật ý nghĩa. Nghĩ mãi, cuối cùng Loan mượn bố chiếc máy ghi âm, gặp bạn nào cũng bảo hãy nói một câu chúc lớp mình. Ngày triển lãm, lớp học như một cửa hiệu tạp hoá vui nhộn. Đến lượt mình, Loan trịnh trọng cắm máy ghi âm vào loa rồi hồi hộp bật lên. Cả lớp đều tán đồng bộ sưu tập của Loan thật độc đáo và ý nghĩa.
3: Bố cục Bộ sưu tập độc đáo
Văn bản Bộ sưu tập độc đáo gồm 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “triển lãm”: Thầy giáo yêu cầu về nhà mỗi bạn sưu tầm một món đồ để tổ chức triển lãm.
- Phần 2: Tiếp theo đến “ghi âm xong”: Loan suy nghĩ và quyết định sưu tầm giọng nói của vả lớp.
- Phần 3: Còn lại: Buổi triển lãm diễn ra thật sôi động.
4: Hướng dẫn cách đọc Bộ sưu tập độc đáo
- Đọc được cả bài Bộ sưu tập độc đáo với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện sự hồn nhiên, ngây thơ.
- Hiểu từ ngữ mới trong bài (triển lãm, phát thanh viên,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những câu văn thể hiện cảm xúc của nhân vật.
- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.
Câu 71:
07/03/2025Thầy Dương muốn cả lớp thực hiện hoạt động gì? Các bạn trong lớp có thái độ như thế nào với hoạt động ấy?
* Đáp án:
Thầy Dương muốn cả lớp thực hiện hoạt động sưu tầm một món đồ.
Các bạn trong lớp có thái độ rất hào hứng, “ồ lên”, ai cũng cố gắng muốn có những bộ sưu tầm thật độc đáo.
* Kiến thức mở rộng:
TÓM TẮT NỘI DUNG VĂN BẢN
1: Nội dung chính Bộ sưu tập độc đáo
Bộ sưu tập độc đáo với những vật sưu tập đa dạng, mỗi người có một cách sưu tập đồ khác nhau, tạo nên một “triển lãm” độc đáo, đầy thú vị.
2: Tóm tắt Bộ sưu tập độc đáo
Vào một buổi học dịp gần Tết, thầy Dương nói mỗi bạn sẽ sưu tầm một món đồ để ra Tết tổ chức triển lãm. Long và Khánh tỏ ra thích thú vì hai bạn đã có những bộ sưu tập của riêng mình. Còn Loan hơi lo vì chưa biết sưu tầm gì, cô muốn sưu tầm cái gì đó thật ý nghĩa. Nghĩ mãi, cuối cùng Loan mượn bố chiếc máy ghi âm, gặp bạn nào cũng bảo hãy nói một câu chúc lớp mình. Ngày triển lãm, lớp học như một cửa hiệu tạp hoá vui nhộn. Đến lượt mình, Loan trịnh trọng cắm máy ghi âm vào loa rồi hồi hộp bật lên. Cả lớp đều tán đồng bộ sưu tập của Loan thật độc đáo và ý nghĩa.
3: Bố cục Bộ sưu tập độc đáo
Văn bản Bộ sưu tập độc đáo gồm 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “triển lãm”: Thầy giáo yêu cầu về nhà mỗi bạn sưu tầm một món đồ để tổ chức triển lãm.
- Phần 2: Tiếp theo đến “ghi âm xong”: Loan suy nghĩ và quyết định sưu tầm giọng nói của vả lớp.
- Phần 3: Còn lại: Buổi triển lãm diễn ra thật sôi động.
4: Hướng dẫn cách đọc Bộ sưu tập độc đáo
- Đọc được cả bài Bộ sưu tập độc đáo với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện sự hồn nhiên, ngây thơ.
- Hiểu từ ngữ mới trong bài (triển lãm, phát thanh viên,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những câu văn thể hiện cảm xúc của nhân vật.
- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.
Câu 72:
07/03/2025Dựa vào nhan đề và tranh minh hoạ, hãy đoán nội dung câu chuyện.
* Đáp án:
Dựa vào nhan đề và tranh minh hoạ, em đoán nội dung câu chuyện nói về một buổi học tập trong lớp học, có thầy giáo và các bạn đang say sưa làm bài tập.
Nội dung câu chuyện: Câu chuyện kể về một buổi triển lãm. Các bạn chia sẻ về những bộ sưu tập thú vị mà các bạn đã sưu tầm được.
* Kiến thức mở rộng:
Em quan sát kĩ bức tranh minh họa và nhan đề bài đọc để đưa ra dự đoán về nội dung câu chuyện.
Ví dụ:
- Nhan đề Bộ sưu tập độc đáo gợi cho em suy nghĩ gì?
- Bức tranh vẽ cảnh gì? Trong tranh em thấy các bạn đang làm gì?
=> Từ đó đưa ra dự đoán về nội dung câu chuyện.
Câu 73:
07/03/2025Tìm đọc câu chuyện hoặc bài báo về một môn thể thao hoặc vận động viên mà em yêu thích.
* Đáp án:
Bài báo về vận động viên bơi lội Nguyễn Huy Hoàng:
Môn bơi Đại hội thể thao toàn quốc 2022 tối 14-12 diễn ra tại Cung thể thao dưới nước Mỹ Đình với 7 nội dung chung kết. Các kình ngư hàng đầu Việt Nam là Huy Hoàng, Quý Phước, Ánh Viên... tiếp tục là tâm điểm chú ý của người hâm mộ.
Trên đường đua 400m tự do sở trường, kình ngư số 1 Việt Nam Nguyễn Huy Hoàng (Quảng Bình) đã xuất sắc giành huy chương vàng với thời gian 3 phút 50 giây 54. Với thành tích này, Nguyễn Huy Hoàng phá kỷ lục đại hội, kỷ lục cũ là 3 phút 50 giây 72 do chính anh tạo lập năm 2018.
Mặc dù vậy, thành tích 3 phút 50 giây 54 cũng khá thấp so với kỷ lục quốc gia do Nguyễn Huy Hoàng xác lập tại SEA Games 31 vào tháng 5-2022. Thời điểm đó Nguyễn Huy Hoàng đã bơi với thời gian 3 phút 48 giây 06.
Ở nội dung 100m bướm nam, kình ngư Hoàng Quý Phước (Đà Nẵng) đã mang về tấm huy chương vàng cá nhân đầu tiên cho mình tại đại hội với thời gian 53 giây 96.
VĐV Lê Thị Mỹ Thảo (Bình Phước) giành huy chương vàng 100m bướm nữ với thời gian 1 phút 01 giây 67. VĐV Lê Nguyễn Paul (An Giang) giành huy chương vàng 100m ngửa nam với thời gian 56 giây 39.
Trên đường đua 100m ngửa nữ, kình ngư Nguyễn Thị Ánh Viên (Quân đội) giành huy chương vàng với thời gian 1 phút 04 giây 23. Kỷ lục quốc gia ở nội dung này được Ánh Viên thiết lập vào năm 2017 với thời gian 1 phút 01 giây 89.
VĐV Võ Thị Mỹ Tiên (Long An) giành huy chương vàng nội dung 1.500m tự do nữ với thời gian 17 phút 25 giây 91.
Kết thúc ngày thi đấu cuối cùng, bốn VĐV TP.HCM là Trần Duy Khôi, Vũ Thị Phương Anh, Nguyễn Diệp Phương Trâm, Luong Jeremie đã giành huy chương vàng nội dung tiếp sức 400m hỗn hợp với thời gian 4 phút 02 giây 13. Thành tích này đã giúp các VĐV TP.HCM phá kỷ lục quốc gia và kỷ lục đại hội cũng do chính TP.HCM nắm giữ trước đó vào năm 2018 là 4 phút 02 giây 23.
Sau 3 ngày thi đấu, đội bơi Quân đội tạm thời dẫn đầu bảng tổng sắp huy chương với 8 huy chương vàng, TP.HCM đứng thứ 2 với 4 huy chương vàng, Quảng Bình đứng thứ ba với 2 huy chương vàng.
Câu 74:
07/03/2025Trao đổi với bạn về bài thơ đã đọc.
G: Em có thể đọc những câu thơ hoặc đoạn thơ em yêu thích và chia sẻ với bạn.
– Tình cảm, cảm xúc của nhà thơ dối với trẻ em được thể hiện trong bài thơ.
– Suy nghĩ, cảm xúc của em sau khi đọc bài thơ.
* Đáp án:
Em trao đổi với bạn về bài thơ đã đọc: tình cảm, cảm xúc của nhà thơ đối với trẻ em được thể hiện trong bài thơ; suy nghĩ, cảm xúc của em sau khi đọc bài thơ.
* Kiến thức mở rộng:
Ví dụ: Suy nghĩ, cảm xúc của em sau khi đọc bài thơ.
Sau khi đọc bài thơ "Trẻ em như búp trên cành", em cảm thấy ấm áp và biết ơn đến sự chăm sóc của gia đình và xã hội đối với sự phát triển của trẻ em. Bài thơ đã khiến em suy ngẫm về giai đoạn tuổi thơ của mình và ý nghĩa của việc trải qua quãng thời gian đó trong cuộc đời. Đồng thời bài thơ đã để lại trong em một cảm giác khích lệ và sự mong muốn trở thành người có ích và đầy ý nghĩa trong xã hội như những lời khuyên của bác trong bài thơ.
Câu 75:
07/03/2025Viết phiếu đọc sách theo mẫu.
* Đáp án:
Dựa vào các câu chuyện gợi ý em đã đọc, em viết thông tin phù hợp vào phiếu đọc sách theo mẫu.
* Kiến thức mở rộng:
THAM KHẢO MẪU PHIẾU ĐỌC SÁCH
- Tên bài thơ: Trẻ em như búp trên cành
- Tác giả: Nguyễn Đình Hưng
- Ngày đọc: 26/09/2024
- Nội dung bài thơ:
Bài thơ "Trẻ em như búp trên cành" miêu tả hành trình phát triển của trẻ em qua các giai đoạn từ khi sinh ra đến khi trưởng thành. Trong đó, trẻ em được so sánh với những búp non trên cành cây, từ giai đoạn chưa biết đến sự khổ đau và sung sướng đến giai đoạn phát triển và học hỏi từ môi trường xung quanh. Đồng thời, bài thơ cũng nhấn mạnh vai trò của gia đình và giáo dục trong việc hướng dẫn và bảo vệ cho sự phát triển toàn diện của trẻ em.
- Những câu thơ hay hoặc những hình ảnh thơ đẹp: Trẻ em như chồi mới nhú trên cây
- Suy nghĩ, cảm xúc của em sau khi đọc bài thơ:
- Sau khi đọc bài thơ "Trẻ em như búp trên cành", em cảm thấy ấm áp và biết ơn đến sự chăm sóc của gia đình và xã hội đối với sự phát triển của trẻ em. Bài thơ đã khiến em suy ngẫm về giai đoạn tuổi thơ của mình và ý nghĩa của việc trải qua quãng thời gian đó trong cuộc đời. Đồng thời bài thơ đã để lại trong em một cảm giác khích lệ và sự mong muốn trở thành người có ích và đầy ý nghĩa trong xã hội như những lời khuyên của bác trong bài thơ.
- Mức độ yêu thích: 5 sao
Câu 76:
07/03/2025Đọc bài thơ viết về trẻ em.
Ví dụ:
* Đáp án:
Em đọc các bài thơ viết về trẻ em trong ví dụ hoặc tìm đọc ở ngoài.
* Kiến thức mở rộng:
Dưới đây là một số bài thơ hay viết về trẻ em dành cho học sinh lớp 5:
1. Trẻ Em Hôm Nay - Thế Giới Ngày Mai
(Tác giả: Sưu tầm)
Trẻ em như búp trên cành,
Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan.
Tương lai đất nước vẻ vang,
Trông chờ vào những gương vàng hôm nay.
Các em chăm chỉ hăng say,
Học hành rèn luyện mỗi ngày một hơn.
Lớn lên xây dựng quê hương,
Nước nhà giàu đẹp, tình thương chan hòa.
2. Em Yêu Tổ Quốc
(Tác giả: Sưu tầm)
Em yêu đất nước Việt Nam,
Có bao cảnh đẹp chứa chan tình người.
Ruộng đồng xanh mát muôn nơi,
Núi rừng hùng vĩ biển khơi dạt dào.
Em yêu tổ quốc tự hào,
Học chăm, rèn giỏi, mai sau giúp đời.
Dựng xây đất nước sáng ngời,
Bảo vệ Tổ quốc suốt đời không quên!
3. Trường Em
(Tác giả: Sưu tầm)
Trường em xinh xắn tuyệt vời,
Hàng cây xanh mát, tiếng cười rộn vang.
Sân trường rộng rãi, khang trang,
Chúng em vui bước rộn ràng tới nơi.
Thầy cô ân cần dạy dỗ,
Bạn bè thân thiết chan hòa yêu thương.
Chúng em quyết chí học đường,
Tương lai rộng mở, soi gương sáng ngời!
4. Nụ Cười Tuổi Thơ
(Tác giả: Sưu tầm)
Tuổi thơ như những nụ cười,
Trong veo, hồn nhiên, rạng ngời ước mơ.
Chạy chơi trên những vườn thơ,
Bầu trời xanh biếc đợi chờ ngày mai.
Học hành chăm chỉ miệt mài,
Lớn lên góp sức dựng xây nước nhà.
Tuổi thơ là những bài ca,
Tươi vui rộn rã ngân nga mỗi ngày!
Câu 77:
07/03/2025Trao đổi về những điểm cần lưu ý khi viết báo cáo công việc.
* Đáp án:
Em và các bạn cùng nhau trao đổi về những điểm cần lưu ý khi viết báo cáo công việc.
Ghi nhớ
Bản báo cáo công việc gồm 3 phần:
– Phần đầu: quốc hiệu, tiêu ngữ hoặc tên tổ chức (Đội, Đoàn,...) và địa điểm, thời gian viết báo cáo.
– Phần chính: tiêu đề, người nhận, nội dung báo cáo (các công việc đã thực hiện).
– Phần cuối: người viết báo cáo (chữ kí, họ và tên).
Nội dung báo cáo trình bày theo mục để dễ theo dõi.
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH VIẾT BÁO CÁO
1. Bố cục của một bài báo cáo
Một bài báo cáo thường gồm ba phần chính:
a) Mở đầu
- Quốc hiệu ,tiêu ngữ
- Tiêu đề báo cáo (Ví dụ: Báo cáo về chuyến tham quan bảo tàng lịch sử).
- Người thực hiện báo cáo (Họ và tên, lớp).
- Thời gian và địa điểm thực hiện hoạt động (Nếu có).
b) Nội dung chính
- Mục đích: Báo cáo về điều gì? (Ví dụ: Báo cáo về buổi lao động trồng cây, chuyến đi thực tế, kết quả học tập...)
- Diễn biến: Trình bày các hoạt động chính theo trình tự thời gian.
- Kết quả: Những gì đạt được sau hoạt động? (Ví dụ: Số lượng cây trồng được, kiến thức học được từ chuyến đi...).
c) Kết luận
- Cảm nhận của bản thân về hoạt động.
- Đề xuất, ý kiến nếu có.
2. Lưu ý khi viết báo cáo
- Viết ngắn gọn, rõ ràng, đúng trọng tâm.
- Dùng câu văn mạch lạc, dễ hiểu.
- Ghi chép trung thực, không bịa đặt nội dung.
- Trình bày sạch đẹp, có đầy đủ các phần.
Câu 78:
07/03/2025Đọc bản báo cáo dưới đây và trả lời câu hỏi.
d. Nhận xét về cách thức trình bày của từng phần trong bản báo cáo.
– Về hình thức
– Về nội dung
* Đáp án:
d. Cách thức trình bày của từng phần trong bản báo cáo.
– Về hình thức: Rõ ràng, mạch lạc từng phần, dễ nhìn từng nội dung được bôi đậm, kẻ bảng, tô khác màu. in nghiêng, thẳng phân biệt.
– Về nội dung: Ngắn gọn, súc tích, diễn đạt câu rõ ý, dễ hiểu.
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH VIẾT BÁO CÁO
1. Bố cục của một bài báo cáo
Một bài báo cáo thường gồm ba phần chính:
a) Mở đầu
- Quốc hiệu ,tiêu ngữ
- Tiêu đề báo cáo (Ví dụ: Báo cáo về chuyến tham quan bảo tàng lịch sử).
- Người thực hiện báo cáo (Họ và tên, lớp).
- Thời gian và địa điểm thực hiện hoạt động (Nếu có).
b) Nội dung chính
- Mục đích: Báo cáo về điều gì? (Ví dụ: Báo cáo về buổi lao động trồng cây, chuyến đi thực tế, kết quả học tập...)
- Diễn biến: Trình bày các hoạt động chính theo trình tự thời gian.
- Kết quả: Những gì đạt được sau hoạt động? (Ví dụ: Số lượng cây trồng được, kiến thức học được từ chuyến đi...).
c) Kết luận
- Cảm nhận của bản thân về hoạt động.
- Đề xuất, ý kiến nếu có.
2. Lưu ý khi viết báo cáo
- Viết ngắn gọn, rõ ràng, đúng trọng tâm.
- Dùng câu văn mạch lạc, dễ hiểu.
- Ghi chép trung thực, không bịa đặt nội dung.
- Trình bày sạch đẹp, có đầy đủ các phần.
Câu 79:
07/03/2025Đọc bản báo cáo dưới đây và trả lời câu hỏi.
c. Nêu thông tin của mỗi phần trong bản báo cáo.
* Đáp án:
c. Thông tin của mỗi phần trong bản báo cáo.
– Phần đầu: Quốc hiệu, tiêu ngữ, địa điểm thời gian viết báo cáo, tên báo cáo.
– Phần chính: Người nhận, nội dung báo cáo chi tiết từng phần.
– Phần cuối: Tên người viết báo cáo, chức vụ, kí và ghi rõ họ tên.
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH VIẾT BÁO CÁO
1. Bố cục của một bài báo cáo
Một bài báo cáo thường gồm ba phần chính:
a) Mở đầu
- Quốc hiệu ,tiêu ngữ
- Tiêu đề báo cáo (Ví dụ: Báo cáo về chuyến tham quan bảo tàng lịch sử).
- Người thực hiện báo cáo (Họ và tên, lớp).
- Thời gian và địa điểm thực hiện hoạt động (Nếu có).
b) Nội dung chính
- Mục đích: Báo cáo về điều gì? (Ví dụ: Báo cáo về buổi lao động trồng cây, chuyến đi thực tế, kết quả học tập...)
- Diễn biến: Trình bày các hoạt động chính theo trình tự thời gian.
- Kết quả: Những gì đạt được sau hoạt động? (Ví dụ: Số lượng cây trồng được, kiến thức học được từ chuyến đi...).
c) Kết luận
- Cảm nhận của bản thân về hoạt động.
- Đề xuất, ý kiến nếu có.
2. Lưu ý khi viết báo cáo
- Viết ngắn gọn, rõ ràng, đúng trọng tâm.
- Dùng câu văn mạch lạc, dễ hiểu.
- Ghi chép trung thực, không bịa đặt nội dung.
- Trình bày sạch đẹp, có đầy đủ các phần.
Câu 80:
07/03/2025Đọc bản báo cáo dưới đây và trả lời câu hỏi.
b. Bản báo cáo được gửi cho ai? Ai là người viết báo cáo đó?
* Đáp án:
b. Bản báo cáo được gửi cho cô giáo chủ nhiệm lớp 5C. Tổ trưởng của tổ 1 là người viết báo cáo đó.
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH VIẾT BÁO CÁO
1. Bố cục của một bài báo cáo
Một bài báo cáo thường gồm ba phần chính:
a) Mở đầu
- Quốc hiệu - tiêu ngữ
- Tiêu đề báo cáo (Ví dụ: Báo cáo về chuyến tham quan bảo tàng lịch sử).
- Người thực hiện báo cáo (Họ và tên, lớp).
- Thời gian và địa điểm thực hiện hoạt động (Nếu có).
b) Nội dung chính
- Mục đích: Báo cáo về điều gì? (Ví dụ: Báo cáo về buổi lao động trồng cây, chuyến đi thực tế, kết quả học tập...)
- Diễn biến: Trình bày các hoạt động chính theo trình tự thời gian.
- Kết quả: Những gì đạt được sau hoạt động? (Ví dụ: Số lượng cây trồng được, kiến thức học được từ chuyến đi...).
c) Kết luận
- Cảm nhận của bản thân về hoạt động.
- Đề xuất, ý kiến nếu có.
2. Lưu ý khi viết báo cáo
- Viết ngắn gọn, rõ ràng, đúng trọng tâm.
- Dùng câu văn mạch lạc, dễ hiểu.
- Ghi chép trung thực, không bịa đặt nội dung.
- Trình bày sạch đẹp, có đầy đủ các phần.
Câu 81:
07/03/2025Đọc bản báo cáo dưới đây và trả lời câu hỏi.
a. Bản báo cáo trên viết về điều gì?
* Đáp án:
a. Bản báo cáo trên viết về hoạt động trong tháng 9 của tổ 1, lớp 5C, trường Tiểu học Kim Đồng.
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH VIẾT BÁO CÁO
1. Bố cục của một bài báo cáo
Một bài báo cáo thường gồm ba phần chính:
a) Mở đầu
- Quốc hiệu,tiêu ngữ
- Tiêu đề báo cáo (Ví dụ: Báo cáo về chuyến tham quan bảo tàng lịch sử).
- Người thực hiện báo cáo (Họ và tên, lớp).
- Thời gian và địa điểm thực hiện hoạt động (Nếu có).
b) Nội dung chính
- Mục đích: Báo cáo về điều gì? (Ví dụ: Báo cáo về buổi lao động trồng cây, chuyến đi thực tế, kết quả học tập...)
- Diễn biến: Trình bày các hoạt động chính theo trình tự thời gian.
- Kết quả: Những gì đạt được sau hoạt động? (Ví dụ: Số lượng cây trồng được, kiến thức học được từ chuyến đi...).
c) Kết luận
- Cảm nhận của bản thân về hoạt động.
- Đề xuất, ý kiến nếu có.
2. Lưu ý khi viết báo cáo
- Viết ngắn gọn, rõ ràng, đúng trọng tâm.
- Dùng câu văn mạch lạc, dễ hiểu.
- Ghi chép trung thực, không bịa đặt nội dung.
- Trình bày sạch đẹp, có đầy đủ các phần.
Câu 82:
07/03/2025Đặt câu nối tiếp câu cho trước, trong đó có sử dụng đại từ thay thế cho phần in đậm.
M: Mạnh lăn xả cướp bóng.
→ Mạnh lăn xả cướp bóng. Hậu vệ lớp C cũng vậy.
b. Lớp tôi càng đá càng hay.
* Đáp án:
b. Lớp tôi càng đá càng hay. Tôi thực sự thích điều đó.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẠI TỪ
a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy.
b. Đại từ xưng hô:
+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;…
+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,…
+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
c. Lưu ý:
Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:
+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.
+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.
+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ:
Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …
Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …
Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó.
VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)
VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).
VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)
d. Ví dụ:
- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:
+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …
- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…
- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.
Câu 83:
07/03/2025Đặt câu nối tiếp câu cho trước, trong đó có sử dụng đại từ thay thế cho phần in đậm.
M: Mạnh lăn xả cướp bóng.
→ Mạnh lăn xả cướp bóng. Hậu vệ lớp C cũngvậy.
a. Bộ ba Long, Chiến, Mạnh chuyền bóng rất ăn ý.
* Đáp án:
a. Bộ ba Long, Chiến, Mạnh chuyền bóng rất ăn ý. Họ thực sự là những người đồng đội.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẠI TỪ
a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy.
b. Đại từ xưng hô:
+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;…
+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,…
+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
c. Lưu ý:
Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:
+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.
+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.
+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ:
Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …
Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …
Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó.
VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)
VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).
VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)
d. Ví dụ:
- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:
+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …
- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…
- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.
Câu 84:
07/03/2025Tìm thêm từ ngữ chỉ sự vật, hoạt động trong một trận đấu bóng đá.
* Đáp án:
– Những từ ngữ chỉ sự vật trong một trận đấu bóng đá: khung thành, thẻ phạt, cầu thủ, biên.
– Những từ ngữ chỉ hoạt động trong một trận đấu bóng đá: sút, lật, phòng thủ, ném biên, ném góc, tấn công, băng qua, bật cao, phạt góc, kèm cặp.
* Kiến thức mở rộng:
SỰ VẬT
1. Sự vật là gì?
Sự vật là những danh từ có khái niệm bao quát, nó có thể chỉ người, vật, hiện tượng, đơn vị, khái niệm khác nhau,… nhằm phản ánh tính chất, hình ảnh và mô phỏng cụ thể, chính xác chủ thể trông thấy một cách xác thực, rõ nét thông qua thực tế khách quan được sử dụng trong ngôn từ.
Ví dụ: Bút chì – đây là sự vật chỉ đồ dùng để sử dụng trong học tập, làm việc. Bút chì có nhiều mẫu mã và kiểu dáng khác nhau rất đẹp và bắt mắt. Tùy thuộc vào nhu cầu và mục đích mà mỗi người sẽ có nhu cầu lựa chọn sử dụng khác nhau.
- Đặc điểm của sự vật:
+ Mô phỏng cụ thể, chính xác chủ thể thông qua thực tế khách quan.
+ Phản ánh hình ảnh, tính chất.
+ Tồn tại được và nhận biết được.
2. Từ chỉ sự vật là gì?
Từ chỉ sự vật là những từ dùng để chỉ tên của cây cối, con người, hiện tượng, đồ vật, con vật, cảnh vật.
- Ví dụ về các từ chỉ sự vật:
+ Ví dụ từ chỉ sự vật về con người: Cô giáo, thầy giáo, bố, mẹ, anh, chị, bạn, …
+ Ví dụ từ chỉ sự vật về đồ vật: Chiếc bút, quyển vở, bàn học, ghế ngồi, xe đạp,…
+ Ví dụ từ chỉ sự vật về con vật: Chó, mèo, chim, trâu, bò, sư tử, cá voi,…
+ Ví dụ từ chỉ sự vật về cây cối: Hoa hồng, cây táo, cây chanh, cây ổi,…
+ Ví dụ từ chỉ sự vật về cảnh vật: Làng quê, con sông, đồi, núi, bãi biển,…
+ Ví dụ từ chỉ sự vật về hiện tượng: Mưa, nắng, gió, bão, sấm, sét,…
- Đặc điểm từ chỉ sự vật:
Trong bộ môn tiếng Việt thì từ chỉ sự vật sẽ có những đặc điểm cụ thể như:
+ Mô phỏng chính xác những sự vật cụ thể thông qua thực tế rõ ràng.
+ Đánh giá tính chất, hình ảnh của sự vật.
+ Nói về những sự vật dưới dạng tồn tại và có thể nhận biết được.
Câu 85:
07/03/2025Những từ ngữ nào trong đoạn dưới đây chỉ sự vật, hoạt động trong một trận đấu bóng đá?
* Đáp án:
– Những từ ngữ trong đoạn chỉ sự vật: bóng, vòng cấm địa.
– Những từ ngữ trong đoạn chỉ hoạt động: cướp, chuyền, dẫn xuống, xô, chặn, lên, hất, nhường, ghi bàn, lao lên, bắt bóng.
* Kiến thức mở rộng:
SỰ VẬT
1. Sự vật là gì?
Sự vật là những danh từ có khái niệm bao quát, nó có thể chỉ người, vật, hiện tượng, đơn vị, khái niệm khác nhau,… nhằm phản ánh tính chất, hình ảnh và mô phỏng cụ thể, chính xác chủ thể trông thấy một cách xác thực, rõ nét thông qua thực tế khách quan được sử dụng trong ngôn từ.
Ví dụ: Bút chì – đây là sự vật chỉ đồ dùng để sử dụng trong học tập, làm việc. Bút chì có nhiều mẫu mã và kiểu dáng khác nhau rất đẹp và bắt mắt. Tùy thuộc vào nhu cầu và mục đích mà mỗi người sẽ có nhu cầu lựa chọn sử dụng khác nhau.
- Đặc điểm của sự vật:
+ Mô phỏng cụ thể, chính xác chủ thể thông qua thực tế khách quan.
+ Phản ánh hình ảnh, tính chất.
+ Tồn tại được và nhận biết được.
2. Từ chỉ sự vật là gì?
Từ chỉ sự vật là những từ dùng để chỉ tên của cây cối, con người, hiện tượng, đồ vật, con vật, cảnh vật.
- Ví dụ về các từ chỉ sự vật:
+ Ví dụ từ chỉ sự vật về con người: Cô giáo, thầy giáo, bố, mẹ, anh, chị, bạn, …
+ Ví dụ từ chỉ sự vật về đồ vật: Chiếc bút, quyển vở, bàn học, ghế ngồi, xe đạp,…
+ Ví dụ từ chỉ sự vật về con vật: Chó, mèo, chim, trâu, bò, sư tử, cá voi,…
+ Ví dụ từ chỉ sự vật về cây cối: Hoa hồng, cây táo, cây chanh, cây ổi,…
+ Ví dụ từ chỉ sự vật về cảnh vật: Làng quê, con sông, đồi, núi, bãi biển,…
+ Ví dụ từ chỉ sự vật về hiện tượng: Mưa, nắng, gió, bão, sấm, sét,…
- Đặc điểm từ chỉ sự vật:
Trong bộ môn tiếng Việt thì từ chỉ sự vật sẽ có những đặc điểm cụ thể như:
+ Mô phỏng chính xác những sự vật cụ thể thông qua thực tế rõ ràng.
+ Đánh giá tính chất, hình ảnh của sự vật.
+ Nói về những sự vật dưới dạng tồn tại và có thể nhận biết được.
Câu 86:
07/03/2025Em hiểu như thế nào về câu cuối cùng trong bài đọc?
* Đáp án:
Em hiểu câu cuối cùng trong bài đọc ý muốn nói Việt đã hiểu được giá trị và sức mạnh của tinh thần đồng đội. Việt cảm thấy mình được tôn trọng, được đá bóng là được trao cơ hội – bản thân Việt cũng cần làm điều này với đồng đội của mình, Việt đã thực sự hiểu được giá trị của đồng đội.
* Kiến thức mở rộng:
VĂN BẢN NGÔI SAO SÂN CỎ
- Nội dung chính:
Bài văn kể về một trận đấu bóng đá của lớp 5A và lớp 5C, qua đó phản ánh tâm lý và sự trưởng thành của nhân vật "tôi" - một cầu thủ được bạn bè kỳ vọng. Câu chuyện cho thấy tầm quan trọng của tinh thần đồng đội và sự hợp tác trong thể thao cũng như trong cuộc sống.
- Nội dung từng đoạn:
Đoạn 1: Giới thiệu nhân vật "tôi" và bối cảnh trận đấu.
Đoạn 2-3: Miêu tả diễn biến trận đấu, tập trung vào sự ích kỷ của nhân vật "tôi".
Đoạn 4-5: Mô tả tâm trạng của nhân vật "tôi" khi bị bạn bè trách móc và không tham gia vào trận đấu.
Đoạn 6-7: Miêu tả diễn biến trận đấu khi thiếu vắng nhân vật "tôi" và sự thành công của đội.
Đoạn cuối: Nhân vật "tôi" nhận ra sai lầm của mình và rút ra bài học về tinh thần đồng đội.
* Các biện pháp tu từ:
- So sánh: "Tôi sung sướng chạy như một ngôi sao sân cỏ" (so sánh nhân vật "tôi" với một ngôi sao bóng đá nổi tiếng).
- Nhân hóa: "Cả sân vỡ òa vì tiếc" (nhân hóa sân bóng để thể hiện sự tiếc nuối của khán giả).
- Điệp từ: "Tôi" được lặp lại nhiều lần nhấn mạnh tâm trạng và suy nghĩ của nhân vật chính.
- Tả động: "Mạnh lăn xả cướp bóng", "Cả sân vỗ tay vang dội" (tả lại những hành động và âm thanh sống động của trận đấu).
Câu 87:
07/03/2025Vì sao Việt không đá hiệp hai nữa? Theo em, Việt đã nhận ra được điều gì khi xem hiệp đấu thứ hai không có mình?
* Đáp án:
Việt không đá hiệp hai nữa vì cãi cọ với đồng đội và chiến thuật chơi bóng của bản thân Việt không được mọi người hiểu; chính bản thân Việt cũng cảm thấy bế tắc với lối chơi bóng của mình.
Khi xem hiệp đấu thứ hai không có mình, Việt đã nhận ra lớp càng đá càng hay, có bộ ba Long, Chiến, Mạnh chuyền bóng rất ăn ý và có những bàn thắng đẹp.
* Kiến thức mở rộng:
VĂN BẢN NGÔI SAO SÂN CỎ
- Nội dung chính:
Bài văn kể về một trận đấu bóng đá của lớp 5A và lớp 5C, qua đó phản ánh tâm lý và sự trưởng thành của nhân vật "tôi" - một cầu thủ được bạn bè kỳ vọng. Câu chuyện cho thấy tầm quan trọng của tinh thần đồng đội và sự hợp tác trong thể thao cũng như trong cuộc sống.
- Nội dung từng đoạn:
Đoạn 1: Giới thiệu nhân vật "tôi" và bối cảnh trận đấu.
Đoạn 2-3: Miêu tả diễn biến trận đấu, tập trung vào sự ích kỷ của nhân vật "tôi".
Đoạn 4-5: Mô tả tâm trạng của nhân vật "tôi" khi bị bạn bè trách móc và không tham gia vào trận đấu.
Đoạn 6-7: Miêu tả diễn biến trận đấu khi thiếu vắng nhân vật "tôi" và sự thành công của đội.
Đoạn cuối: Nhân vật "tôi" nhận ra sai lầm của mình và rút ra bài học về tinh thần đồng đội.
* Các biện pháp tu từ:
- So sánh: "Tôi sung sướng chạy như một ngôi sao sân cỏ" (so sánh nhân vật "tôi" với một ngôi sao bóng đá nổi tiếng).
- Nhân hóa: "Cả sân vỡ òa vì tiếc" (nhân hóa sân bóng để thể hiện sự tiếc nuối của khán giả).
- Điệp từ: "Tôi" được lặp lại nhiều lần nhấn mạnh tâm trạng và suy nghĩ của nhân vật chính.
- Tả động: "Mạnh lăn xả cướp bóng", "Cả sân vỗ tay vang dội" (tả lại những hành động và âm thanh sống động của trận đấu).
Câu 88:
07/03/2025Ở dầu trận bóng, hành động của Mạnh và Việt khác nhau ra sao? Những hành động dó cho biết điều gì về hai bạn?
* Đáp án:
1:Trong đoạn đầu của trận bóng trong văn bản Ngôi sao sân cỏ (SGK Tiếng Việt lớp 5), hành động của Mạnh và Việt có sự khác nhau rõ rệt:
- Mạnh: Tự tin, háo hức và có phần chủ quan. Cậu chơi bóng rất giỏi và muốn thể hiện bản thân.
- Việt: Hơi rụt rè, lo lắng vì đây là trận đấu quan trọng, nhưng cậu lại rất kiên trì và có tinh thần đồng đội cao.
2: Những hành động này cho thấy:
- Mạnh là một người có kỹ thuật tốt, nhưng có thể hơi kiêu căng, chưa quan tâm nhiều đến đội.
- Việt tuy không quá nổi bật ban đầu nhưng lại có ý chí bền bỉ và tinh thần đồng đội đáng quý.
Câu chuyện sau đó cho thấy Việt dần thể hiện khả năng và phẩm chất đáng quý của mình, chứng minh rằng tinh thần đồng đội quan trọng hơn cả tài năng cá nhân.
* Kiến thức mở rộng:
VĂN BẢN NGÔI SAO SÂN CỎ
- Nội dung chính:
Bài văn kể về một trận đấu bóng đá của lớp 5A và lớp 5C, qua đó phản ánh tâm lý và sự trưởng thành của nhân vật "tôi" - một cầu thủ được bạn bè kỳ vọng. Câu chuyện cho thấy tầm quan trọng của tinh thần đồng đội và sự hợp tác trong thể thao cũng như trong cuộc sống.
- Nội dung từng đoạn:
Đoạn 1: Giới thiệu nhân vật "tôi" và bối cảnh trận đấu.
Đoạn 2-3: Miêu tả diễn biến trận đấu, tập trung vào sự ích kỷ của nhân vật "tôi".
Đoạn 4-5: Mô tả tâm trạng của nhân vật "tôi" khi bị bạn bè trách móc và không tham gia vào trận đấu.
Đoạn 6-7: Miêu tả diễn biến trận đấu khi thiếu vắng nhân vật "tôi" và sự thành công của đội.
Đoạn cuối: Nhân vật "tôi" nhận ra sai lầm của mình và rút ra bài học về tinh thần đồng đội.
* Các biện pháp tu từ:
- So sánh: "Tôi sung sướng chạy như một ngôi sao sân cỏ" (so sánh nhân vật "tôi" với một ngôi sao bóng đá nổi tiếng).
- Nhân hóa: "Cả sân vỡ òa vì tiếc" (nhân hóa sân bóng để thể hiện sự tiếc nuối của khán giả).
- Điệp từ: "Tôi" được lặp lại nhiều lần nhấn mạnh tâm trạng và suy nghĩ của nhân vật chính.
- Tả động: "Mạnh lăn xả cướp bóng", "Cả sân vỗ tay vang dội" (tả lại những hành động và âm thanh sống động của trận đấu).
Câu 89:
07/03/2025Việt được giới thiệu như thế nào ở đầu câu chuyện?
* Đáp án:
Ở đầu câu chuyện, Việt được giới thiệu là cầu thủ xuất sắc của khu phố, được bạn bè công nhận.
* Kiến thức mở rộng:
VĂN BẢN NGÔI SAO SÂN CỎ
- Nội dung chính:
Bài văn kể về một trận đấu bóng đá của lớp 5A và lớp 5C, qua đó phản ánh tâm lý và sự trưởng thành của nhân vật "tôi" - một cầu thủ được bạn bè kỳ vọng. Câu chuyện cho thấy tầm quan trọng của tinh thần đồng đội và sự hợp tác trong thể thao cũng như trong cuộc sống.
- Nội dung từng đoạn:
Đoạn 1: Giới thiệu nhân vật "tôi" và bối cảnh trận đấu.
Đoạn 2-3: Miêu tả diễn biến trận đấu, tập trung vào sự ích kỷ của nhân vật "tôi".
Đoạn 4-5: Mô tả tâm trạng của nhân vật "tôi" khi bị bạn bè trách móc và không tham gia vào trận đấu.
Đoạn 6-7: Miêu tả diễn biến trận đấu khi thiếu vắng nhân vật "tôi" và sự thành công của đội.
Đoạn cuối: Nhân vật "tôi" nhận ra sai lầm của mình và rút ra bài học về tinh thần đồng đội.
* Các biện pháp tu từ:
- So sánh: "Tôi sung sướng chạy như một ngôi sao sân cỏ" (so sánh nhân vật "tôi" với một ngôi sao bóng đá nổi tiếng).
- Nhân hóa: "Cả sân vỡ òa vì tiếc" (nhân hóa sân bóng để thể hiện sự tiếc nuối của khán giả).
- Điệp từ: "Tôi" được lặp lại nhiều lần nhấn mạnh tâm trạng và suy nghĩ của nhân vật chính.
- Tả động: "Mạnh lăn xả cướp bóng", "Cả sân vỗ tay vang dội" (tả lại những hành động và âm thanh sống động của trận đấu).
Câu 90:
07/03/2025Tìm các thông tin về câu chuyện theo gợi ý.
* Đáp án:
Các thông tin về câu chuyện:
– Thời gian: sáng nay.
– Địa điểm: tại khu phố.
– Các nhân vật: tôi, Mạnh, Chiến, Vĩnh, Long.
– Nhân vật chính: Việt (tôi).
* Kiến thức mở rộng:
VĂN BẢN NGÔI SAO SÂN CỎ
- Nội dung chính:
Bài văn kể về một trận đấu bóng đá của lớp 5A và lớp 5C, qua đó phản ánh tâm lý và sự trưởng thành của nhân vật "tôi" - một cầu thủ được bạn bè kỳ vọng. Câu chuyện cho thấy tầm quan trọng của tinh thần đồng đội và sự hợp tác trong thể thao cũng như trong cuộc sống.
- Nội dung từng đoạn:
Đoạn 1: Giới thiệu nhân vật "tôi" và bối cảnh trận đấu.
Đoạn 2-3: Miêu tả diễn biến trận đấu, tập trung vào sự ích kỷ của nhân vật "tôi".
Đoạn 4-5: Mô tả tâm trạng của nhân vật "tôi" khi bị bạn bè trách móc và không tham gia vào trận đấu.
Đoạn 6-7: Miêu tả diễn biến trận đấu khi thiếu vắng nhân vật "tôi" và sự thành công của đội.
Đoạn cuối: Nhân vật "tôi" nhận ra sai lầm của mình và rút ra bài học về tinh thần đồng đội.
* Các biện pháp tu từ:
- So sánh: "Tôi sung sướng chạy như một ngôi sao sân cỏ" (so sánh nhân vật "tôi" với một ngôi sao bóng đá nổi tiếng).
- Nhân hóa: "Cả sân vỡ òa vì tiếc" (nhân hóa sân bóng để thể hiện sự tiếc nuối của khán giả).
- Điệp từ: "Tôi" được lặp lại nhiều lần nhấn mạnh tâm trạng và suy nghĩ của nhân vật chính.
- Tả động: "Mạnh lăn xả cướp bóng", "Cả sân vỗ tay vang dội" (tả lại những hành động và âm thanh sống động của trận đấu).
Câu 91:
07/03/2025Chơi trò chơi: Kể nhanh tên các môn thể thao cá nhân và các môn thể thao đồng đội.
* Đáp án:
Các môn thể thao cá nhân: bơi lội, bóng bàn, đạp xe, điền kinh, bắn súng,…
Các môn thể thao đồng đội: bóng đá, bóng rổ, bóng chuyền, bóng bàn,…
* Kiến thức mở rộng:
CÁC MÔM THỂ THAO
1: Thể thao cá nhân là các môn thể thao mà người chơi thi đấu độc lập, không cần đồng đội, và kết quả phụ thuộc hoàn toàn vào khả năng cá nhân. Người chơi rèn luyện kỹ năng, thể lực, chiến thuật riêng và tự chịu trách nhiệm về thành tích của mình.
Ví dụ về các môn thể thao cá nhân:
- Điền kinh (chạy bộ, nhảy xa, nhảy cao, ném đĩa, ném lao...)
- Bơi lội
- Cờ vua
- Quần vợt đơn
- Cầu lông đơn
- Bắn cung
- Thể dục dụng cụ
- Đua xe đạp
2: Thể thao đồng đội là các môn thể thao trong đó nhiều người cùng thi đấu với nhau theo nhóm (đội) và phải phối hợp chặt chẽ để đạt được mục tiêu chung, thường là giành chiến thắng trước đội đối thủ. Thành tích không chỉ phụ thuộc vào một cá nhân mà vào sự phối hợp giữa các thành viên trong đội.
Ví dụ về các môn thể thao đồng đội:
- Bóng đá
- Bóng rổ
- Bóng chuyền
- Bóng chày
- Bóng ném
- Cầu lông đôi, quần vợt đôi
- Bóng bàn đôi
- Đua thuyền đồng đội
- E-sports (thể thao điện tử theo đội)
Câu 92:
07/03/2025Tìm đọc một bài thơ viết về trẻ em.
* Đáp án:
Em tìm đọc bài thơ viết về trẻ em.
Trẻ em như búp trên cành
Trẻ sinh ra ở trên đời
Em thì sung sướng, em thời khổ đau
Như chồi mới nhú trên cây
Búp non dựa gốc biết đâu kén tìm.
Trên đường phát triển lớn khôn
Cành, lá biết dồn dinh dưỡng bón chăm
Biết ngăn, bảo vệ cho mầm
Ăn đầy đủ chất, tinh thần an yên.
Ngủ say, giấc ngủ thần tiên
Biết nghe sai, đúng ít phiền mẹ cha
Học từ gần đến nơi xa
Hành trang tri thức đơm hoa mỗi ngày.
Là niềm mong ước xưa nay
Ngoan, tài như bác nhắc ta đồng hành:
Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.
(Theo Nguyễn Đình Hưng)
* Kiến thức mở rộng:
Dưới đây là một số bài thơ viết về trẻ em phù hợp với học sinh lớp 5:
1. Trẻ Em Hôm Nay - Thế Giới Ngày Mai
Trẻ em như búp trên cành,
Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan.
Mầm non đất nước vững vàng,
Cùng nhau cố gắng, xứng danh cháu ngoan.
2. Nụ Cười Tuổi Thơ
Nụ cười trong sáng hồn nhiên,
Là niềm vui nhỏ, là miền ước mơ.
Tuổi thơ như ánh trăng mờ,
Lung linh tỏa sáng, ước mơ bay xa.
3. Bé Yêu Học Hành
Sáng sáng bé đến trường,
Học bao điều hay ho.
Chữ đẹp như hoa nở,
Con đường rộng ước mơ.
Câu 93:
07/03/2025Ghi vào sổ tay những điều em học được về cách viết bài văn kể lại câu chuyện với các chi tiết sáng tạo.
* Đáp án:
Em ghi vào sổ tay những điều em học được về cách viết bài văn kể lại câu chuyện với các chi tiết sáng tạo.
* Kiến thức mở rộng:
CHI TIẾT SÁNG TẠO
- Chi tiết sáng tạo trong đoạn văn là những chi tiết do người viết tưởng tượng, sáng tạo ra để làm cho đoạn văn sinh
động, hấp dẫn hơn. Những chi tiết này có thể là:
+ Hình ảnh sinh động: Mô tả chi tiết, cụ thể về cảnh vật, con người, sự việc để người đọc dễ hình dung.
+ Nhân hóa: Gán cho vật vô tri những hành động, suy nghĩ như con người.
+ So sánh: Giúp đoạn văn trở nên sinh động, dễ hiểu hơn.
+ Tưởng tượng, hư cấu: Sáng tạo thêm tình tiết thú vị.
+ Cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật: Giúp câu chuyện trở nên gần gũi hơn.
- Ví dụ đoạn văn có chi tiết sáng tạo:
+ Mặt trời dần buông xuống, nhuộm cả bầu trời một màu cam rực rỡ. Những đám mây lững lờ trôi, như những chú
cừu con đang thong thả dạo chơi. Hàng cây ven đường khẽ đung đưa, như đang vẫy tay chào tạm biệt một ngày dài.
- Trong đoạn văn trên, chi tiết sáng tạo gồm:
- Nhân hóa: Hàng cây vẫy tay chào tạm biệt.
- So sánh: Mây như cừu con đang dạo chơi.
- Hình ảnh sinh động: Mặt trời nhuộm bầu trời cam rực rỡ
Câu 94:
07/03/2025Sửa lỗi trong bài (nếu có) hoặc viết lại một đoạn cho hay hơn.
* Đáp án:
Em sửa lỗi trong bài (nếu có) hoặc viết lại một đoạn cho hay hơn.
* Kiến thức mở rộng:
CHI TIẾT SÁNG TẠO
- Chi tiết sáng tạo trong đoạn văn là những chi tiết do người viết tưởng tượng, sáng tạo ra để làm cho đoạn văn sinh
động, hấp dẫn hơn. Những chi tiết này có thể là:
+ Hình ảnh sinh động: Mô tả chi tiết, cụ thể về cảnh vật, con người, sự việc để người đọc dễ hình dung.
+ Nhân hóa: Gán cho vật vô tri những hành động, suy nghĩ như con người.
+ So sánh: Giúp đoạn văn trở nên sinh động, dễ hiểu hơn.
+ Tưởng tượng, hư cấu: Sáng tạo thêm tình tiết thú vị.
+ Cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật: Giúp câu chuyện trở nên gần gũi hơn.
- Ví dụ đoạn văn có chi tiết sáng tạo:
+ Mặt trời dần buông xuống, nhuộm cả bầu trời một màu cam rực rỡ. Những đám mây lững lờ trôi, như những chú
cừu con đang thong thả dạo chơi. Hàng cây ven đường khẽ đung đưa, như đang vẫy tay chào tạm biệt một ngày dài.
- Trong đoạn văn trên, chi tiết sáng tạo gồm:
- Nhân hóa: Hàng cây vẫy tay chào tạm biệt.
- So sánh: Mây như cừu con đang dạo chơi.
- Hình ảnh sinh động: Mặt trời nhuộm bầu trời cam rực rỡ
Câu 95:
07/03/2025Trao đổi bài làm với bạn để học tập các ưu điểm trong bài của bạn.
* Đáp án:
Em trao đổi bài làm với bạn để học tập các ưu điểm trong bài của bạn.
* Kiến thức mở rộng:
CHI TIẾT SÁNG TẠO
- Chi tiết sáng tạo trong đoạn văn là những chi tiết do người viết tưởng tượng, sáng tạo ra để làm cho đoạn văn sinh
động, hấp dẫn hơn. Những chi tiết này có thể là:
+ Hình ảnh sinh động: Mô tả chi tiết, cụ thể về cảnh vật, con người, sự việc để người đọc dễ hình dung.
+ Nhân hóa: Gán cho vật vô tri những hành động, suy nghĩ như con người.
+ So sánh: Giúp đoạn văn trở nên sinh động, dễ hiểu hơn.
+ Tưởng tượng, hư cấu: Sáng tạo thêm tình tiết thú vị.
+ Cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật: Giúp câu chuyện trở nên gần gũi hơn.
- Ví dụ đoạn văn có chi tiết sáng tạo:
+ Mặt trời dần buông xuống, nhuộm cả bầu trời một màu cam rực rỡ. Những đám mây lững lờ trôi, như những chú
cừu con đang thong thả dạo chơi. Hàng cây ven đường khẽ đung đưa, như đang vẫy tay chào tạm biệt một ngày dài.
- Trong đoạn văn trên, chi tiết sáng tạo gồm:
- Nhân hóa: Hàng cây vẫy tay chào tạm biệt.
- So sánh: Mây như cừu con đang dạo chơi.
- Hình ảnh sinh động: Mặt trời nhuộm bầu trời cam rực rỡ
Câu 96:
07/03/2025Đọc lại bài làm của em và nhận xét của thầy cô để biết ưu điểm và hạn chế trong bài.
* Đáp án:
Đọc lại bài làm của em và nhận xét của thầy cô để biết ưu điểm và hạn chế trong bài.
* Kiến thức mở rộng:
CHI TIẾT SÁNG TẠO
- Chi tiết sáng tạo trong đoạn văn là những chi tiết do người viết tưởng tượng, sáng tạo ra để làm cho đoạn văn sinh
động, hấp dẫn hơn. Những chi tiết này có thể là:
+ Hình ảnh sinh động: Mô tả chi tiết, cụ thể về cảnh vật, con người, sự việc để người đọc dễ hình dung.
+ Nhân hóa: Gán cho vật vô tri những hành động, suy nghĩ như con người.
+ So sánh: Giúp đoạn văn trở nên sinh động, dễ hiểu hơn.
+ Tưởng tượng, hư cấu: Sáng tạo thêm tình tiết thú vị.
+ Cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật: Giúp câu chuyện trở nên gần gũi hơn.
- Ví dụ đoạn văn có chi tiết sáng tạo:
+ Mặt trời dần buông xuống, nhuộm cả bầu trời một màu cam rực rỡ. Những đám mây lững lờ trôi, như những chú
cừu con đang thong thả dạo chơi. Hàng cây ven đường khẽ đung đưa, như đang vẫy tay chào tạm biệt một ngày dài.
- Trong đoạn văn trên, chi tiết sáng tạo gồm:
- Nhân hóa: Hàng cây vẫy tay chào tạm biệt.
- So sánh: Mây như cừu con đang dạo chơi.
- Hình ảnh sinh động: Mặt trời nhuộm bầu trời cam rực rỡ
Câu 97:
07/03/2025Nghe thầy cô giáo nhận xét chung.
* Đáp án:
Em nghe thầy cô giáo nhận xét chung.
* Kiến thức mở rộng:
CHI TIẾT SÁNG TẠO
- Chi tiết sáng tạo trong đoạn văn là những chi tiết do người viết tưởng tượng, sáng tạo ra để làm cho đoạn văn sinh
động, hấp dẫn hơn. Những chi tiết này có thể là:
+ Hình ảnh sinh động: Mô tả chi tiết, cụ thể về cảnh vật, con người, sự việc để người đọc dễ hình dung.
+ Nhân hóa: Gán cho vật vô tri những hành động, suy nghĩ như con người.
+ So sánh: Giúp đoạn văn trở nên sinh động, dễ hiểu hơn.
+ Tưởng tượng, hư cấu: Sáng tạo thêm tình tiết thú vị.
+ Cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật: Giúp câu chuyện trở nên gần gũi hơn.
- Ví dụ đoạn văn có chi tiết sáng tạo:
+ Mặt trời dần buông xuống, nhuộm cả bầu trời một màu cam rực rỡ. Những đám mây lững lờ trôi, như những chú
cừu con đang thong thả dạo chơi. Hàng cây ven đường khẽ đung đưa, như đang vẫy tay chào tạm biệt một ngày dài.
- Trong đoạn văn trên, chi tiết sáng tạo gồm:
- Nhân hóa: Hàng cây vẫy tay chào tạm biệt.
- So sánh: Mây như cừu con đang dạo chơi.
- Hình ảnh sinh động: Mặt trời nhuộm bầu trời cam rực rỡ
Câu 98:
07/03/2025Tìm đại từ nghi vấn trong các câu dưới đây và xác định mục dích sử dụng tương ứng với mỗi đại từ đó.
* Đáp án:
Đại từ nghi vấn trong các câu là: a. ai; b. thế; c. rồi; d. bao giờ; e. đâu.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẠI TỪ
a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy.
b. Đại từ xưng hô:
+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;…
+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,…
+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
c. Lưu ý:
Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:
+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.
+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.
+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ:
Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …
Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …
Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó.
VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)
VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).
VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)
d. Ví dụ:
- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:
+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …
- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…
- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.
Câu 99:
07/03/2025Chọn các đại từ thay thế thích hợp với mỗi bông hoa và cho biết chúng được dùng để thay cho từ ngữ nào.
c. Mây đen đã kéo đến đầy trời. Nhưng bọn trẻ chẳng chú ý đến điều .
* Đáp án:
c. Mây đen đã kéo đến đầy trời. Nhưng bọn trẻ chẳng chú ý đến điều đó.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẠI TỪ
a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy.
b. Đại từ xưng hô:
+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;…
+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,…
+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
c. Lưu ý:
Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:
+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.
+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.
+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ:
Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …
Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …
Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó.
VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)
VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).
VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)
d. Ví dụ:
- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:
+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …
- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…
- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.
Câu 100:
07/03/2025Chọn các đại từ thay thế thích hợp với mỗi bông hoa và cho biết chúng được dùng để thay cho từ ngữ nào.
b. Cây lạc tiên ra quả quanh năm. Vì , con đường luôn phảng phất mùi lạc tiên chín.
* Đáp án:
b. Cây lạc tiên ra quả quanh năm. Vì thế, con đường luôn phảng phất mùi lạc tiên chín.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẠI TỪ
a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy.
b. Đại từ xưng hô:
+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;…
+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,…
+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
c. Lưu ý:
Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:
+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.
+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.
+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ:
Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …
Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …
Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó.
VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)
VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).
VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)
d. Ví dụ:
- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:
+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …
- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…
- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.
Câu 101:
07/03/2025Chọn các đại từ thay thế thích hợp với mỗi bông hoa và cho biết chúng được dùng để thay cho từ ngữ nào.
a. Cô dạy mình động tác bơi ếch. Động tác thật lạ.
* Đáp án:
a. Cô dạy mình động tác bơi ếch. Động tác ấy thật lạ.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẠI TỪ
a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy.
b. Đại từ xưng hô:
+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;…
+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,…
+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
c. Lưu ý:
Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:
+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.
+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.
+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ:
Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …
Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …
Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó.
VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)
VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).
VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)
d. Ví dụ:
- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:
+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …
- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…
- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.
Câu 102:
07/03/2025Tìm các từ dùng để xưng hô trong mỗi đoạn dưới đây. Nhận xét về thái độ của người nói qua các từ đó.
b. Cánh cam vùng chạy, nhớn nhác tìm lối thoát. Chuột cống cười phá lên:
– Ha ha! Ta đã cho bịt kín tất cả lối ra vào. Nhà ngươi chớ có nhọc công vô ích! Tất cả các ngươi đã trở thành nô lệ của ta. Dưới cống này, ta là chúa tể, các ngươi không biết sao?
(Vũ Tú Nam)
* Đáp án:
b. Các từ dùng để xưng hô: ta, nhà ngươi, nô lệ, ngươi.
Nhận xét về thái độ của người nói: kiêu ngạo, không tôn trọng người khác và cho mình ở thế thượng đẳng, hơn người.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẠI TỪ
a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy.
b. Đại từ xưng hô:
+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;…
+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,…
+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
c. Lưu ý:
Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:
+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.
+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.
+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ:
Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …
Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …
Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó.
VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)
VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).
VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)
d. Ví dụ:
- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:
+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …
- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…
- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.
Câu 103:
07/03/2025Tìm các từ dùng để xưng hô trong mỗi đoạn dưới đây. Nhận xét về thái độ của người nói qua các từ đó.
a. Trông thấy tôi theo mẹ vào đến cổng, bà buông cái chổi, chạy ra nắm tay tôi.
– Cu Dũng lớn ngần này rồi ư?
[...]
Bà xăng xái xuống bếp lấy dao ra vườn chặt mía đem vào.
– Mía ngọt lắm, mẹ con ăn đi cho đỡ khát.
Bà róc, bà tiện, bà chẻ từng khẩu mía đưa cho tôi:
– Ăn đi! Cháu ăn đi! Răng bà yếu rồi, bà chả nhai được đâu.
(Theo Vũ Tú Nam)
* Đáp án:
a. Các từ dùng để xưng hô: cu, mẹ con, cháu, bà.
Nhận xét về thái độ của người nói: bà yêu quý và gần gũi với cháu và mẹ, giản dị đầy yêu thương và quan tâm.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẠI TỪ
a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy.
b. Đại từ xưng hô:
+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;…
+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,…
+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
c. Lưu ý:
Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:
+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.
+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.
+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ:
Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …
Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …
Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó.
VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)
VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).
VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)
d. Ví dụ:
- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:
+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …
- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…
- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.
Câu 104:
07/03/2025Em có suy nghĩ gì về cô giáo của lớp học đặc biệt này qua 2 khổ thơ cuối?
* Đáp án:
Qua 2 khổ thơ cuối, em thấy cô giáo của lớp học đặc biệt này là người đau đáu, mong mỏi học sinh học bài hiệu quả, dạy cho học sinh biết và phát âm được. Cô hạnh phúc và yêu thương học sinh, mừng rỡ trước những tiến bộ của người học trò. Cô là người giáo viên dạy học trong yêu thương và hạnh phúc.
* Kiến thức mở rộng:
NỘI DUNG VĂN BẢN TIẾNG HẠT NẢY MẦM
Bài thơ “Tiếng hạt nảy mầm” của nhà thơ Vũ Đình Liên không chỉ là một tác phẩm nghệ thuật đơn thuần mà còn chứa đựng những triết lý sâu sắc về cuộc sống, về âm thanh và ý nghĩa của chúng trong thế giới trẻ thơ. Để phân tích nội dung bài thơ này, ta sẽ tập trung vào một số điểm chính: hình ảnh thiên nhiên, âm thanh, cảm xúc con người và ý nghĩa sâu sắc của bài thơ.
1: Hình ảnh thiên nhiên
Mở đầu bài thơ, tác giả vẽ nên một bức tranh thiên nhiên sống động qua hình ảnh “Cánh sẻ vụt qua song” và “Hót nắng vàng ánh ỏi.” Những hình ảnh này không chỉ gợi lên vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn thể hiện sự sống động và tươi vui của nó. Cánh sẻ – một loài chim nhỏ, với tiếng hót trong trẻo, đã mang đến cho không gian lớp học những âm thanh êm dịu, tạo nên một không khí vui tươi, trong lành.
Hình ảnh “ngôi sao mọc rừng chiều” và “vó ngựa ran vách đá” cũng thể hiện sự hòa quyện giữa thiên nhiên và cuộc sống. Những hình ảnh này không chỉ đơn thuần là sự miêu tả mà còn là biểu tượng của ước mơ, hy vọng và khát vọng tự do của con người. Tất cả những hình ảnh này được khéo léo sắp đặt để tạo nên một bức tranh thiên nhiên giàu màu sắc, mang lại cảm giác gần gũi và thân thuộc cho người đọc.
2: Âm thanh và ý nghĩa của chúng
Âm thanh là một chủ đề quan trọng trong bài thơ. Từ những âm thanh nhỏ bé như “tiếng hạt nảy mầm” đến những âm thanh lớn lao hơn như “tiếng cuộc đời sâu vợi,” mỗi âm thanh đều mang một ý nghĩa riêng. “Tiếng hạt nảy mầm” là âm thanh của sự sống, biểu trưng cho sự sinh sôi nảy nở, là khởi đầu của mọi sự sống trong thiên nhiên.
Bên cạnh đó, “tiếng lá động trong vườn” hay “tiếng sớm mai mẹ gọi” cũng là những âm thanh rất gần gũi và quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày. Tất cả những âm thanh này không chỉ thể hiện sự phong phú của cuộc sống mà còn tạo nên một mạch cảm xúc dạt dào trong lòng người đọc. Chúng thể hiện sự kết nối giữa con người và thiên nhiên, giữa cuộc sống và những điều giản dị xung quanh.
3: Cảm xúc và tâm trạng con người
Bài thơ còn thể hiện tâm trạng và cảm xúc của những đứa trẻ trong lớp học. Câu thơ “Ai nụ cười rưng rưng…” gợi lên sự hồn nhiên và ngây thơ của trẻ nhỏ. Những nụ cười ấy là biểu hiện của sự trong sáng, tinh khôi, thể hiện sự vui vẻ và yêu đời. Trong không gian lớp học, các em vẫn lặng chăm chú “nhìn theo cô mấp máy.” Hình ảnh này không chỉ thể hiện sự chăm chú của các em mà còn gợi lên sự yêu quý, kính trọng đối với người thầy, người cô.
Hơn nữa, khi nhà thơ nhắc đến “bao nghĩ suy vất vả” trong mắt người lo toan, ta có thể cảm nhận được nỗi trăn trở của những người lớn trong cuộc sống. Họ là những người lao động, những người luôn lo toan cho cuộc sống gia đình, nhưng lại có một tình yêu thương vô bờ bến dành cho những đứa con thơ. Điều này tạo ra sự đối lập giữa thế giới của người lớn và thế giới của trẻ nhỏ, giữa sự lo âu của cuộc sống và sự hồn nhiên của tuổi thơ.
4: Ý nghĩa sâu sắc của bài thơ
Bài thơ “Tiếng hạt nảy mầm” không chỉ đơn thuần là một tác phẩm về thiên nhiên và cuộc sống mà còn mang đến những triết lý sâu sắc về con người và cuộc đời. Nó thể hiện rõ ràng sự kết nối giữa thiên nhiên và con người, giữa âm thanh và cảm xúc, giữa những lo toan của người lớn và sự hồn nhiên của trẻ nhỏ. Mỗi âm thanh đều mang trong nó một ý nghĩa, một cảm xúc, một ước mơ, từ đó tạo nên sự phong phú cho cuộc sống.
Câu 105:
07/03/2025Những chi tiết nào cho thấy các bạn học sinh rất chăm chú? Vì sao giờ học của cô giáo cuốn hút được các bạn?
* Đáp án:
Những chi tiết cho thấy các bạn học sinh rất chăm chú: lặng chăm, nhìn theo cô.
Giờ học của cô giáo cuốn hút được các bạn vì cô gợi ra cho các bạn rất nhiều hình ảnh đẹp, nhiều âm thanh hay trong trí tưởng tượng của các em. Làm các em học sinh học bài trong tâm thế tò mò, thích thú.
* Kiến thức mở rộng:
NỘI DUNG VĂN BẢN TIẾNG HẠT NẢY MẦM
Bài thơ “Tiếng hạt nảy mầm” của nhà thơ Vũ Đình Liên không chỉ là một tác phẩm nghệ thuật đơn thuần mà còn chứa đựng những triết lý sâu sắc về cuộc sống, về âm thanh và ý nghĩa của chúng trong thế giới trẻ thơ. Để phân tích nội dung bài thơ này, ta sẽ tập trung vào một số điểm chính: hình ảnh thiên nhiên, âm thanh, cảm xúc con người và ý nghĩa sâu sắc của bài thơ.
1: Hình ảnh thiên nhiên
Mở đầu bài thơ, tác giả vẽ nên một bức tranh thiên nhiên sống động qua hình ảnh “Cánh sẻ vụt qua song” và “Hót nắng vàng ánh ỏi.” Những hình ảnh này không chỉ gợi lên vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn thể hiện sự sống động và tươi vui của nó. Cánh sẻ – một loài chim nhỏ, với tiếng hót trong trẻo, đã mang đến cho không gian lớp học những âm thanh êm dịu, tạo nên một không khí vui tươi, trong lành.
Hình ảnh “ngôi sao mọc rừng chiều” và “vó ngựa ran vách đá” cũng thể hiện sự hòa quyện giữa thiên nhiên và cuộc sống. Những hình ảnh này không chỉ đơn thuần là sự miêu tả mà còn là biểu tượng của ước mơ, hy vọng và khát vọng tự do của con người. Tất cả những hình ảnh này được khéo léo sắp đặt để tạo nên một bức tranh thiên nhiên giàu màu sắc, mang lại cảm giác gần gũi và thân thuộc cho người đọc.
2: Âm thanh và ý nghĩa của chúng
Âm thanh là một chủ đề quan trọng trong bài thơ. Từ những âm thanh nhỏ bé như “tiếng hạt nảy mầm” đến những âm thanh lớn lao hơn như “tiếng cuộc đời sâu vợi,” mỗi âm thanh đều mang một ý nghĩa riêng. “Tiếng hạt nảy mầm” là âm thanh của sự sống, biểu trưng cho sự sinh sôi nảy nở, là khởi đầu của mọi sự sống trong thiên nhiên.
Bên cạnh đó, “tiếng lá động trong vườn” hay “tiếng sớm mai mẹ gọi” cũng là những âm thanh rất gần gũi và quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày. Tất cả những âm thanh này không chỉ thể hiện sự phong phú của cuộc sống mà còn tạo nên một mạch cảm xúc dạt dào trong lòng người đọc. Chúng thể hiện sự kết nối giữa con người và thiên nhiên, giữa cuộc sống và những điều giản dị xung quanh.
3: Cảm xúc và tâm trạng con người
Bài thơ còn thể hiện tâm trạng và cảm xúc của những đứa trẻ trong lớp học. Câu thơ “Ai nụ cười rưng rưng…” gợi lên sự hồn nhiên và ngây thơ của trẻ nhỏ. Những nụ cười ấy là biểu hiện của sự trong sáng, tinh khôi, thể hiện sự vui vẻ và yêu đời. Trong không gian lớp học, các em vẫn lặng chăm chú “nhìn theo cô mấp máy.” Hình ảnh này không chỉ thể hiện sự chăm chú của các em mà còn gợi lên sự yêu quý, kính trọng đối với người thầy, người cô.
Hơn nữa, khi nhà thơ nhắc đến “bao nghĩ suy vất vả” trong mắt người lo toan, ta có thể cảm nhận được nỗi trăn trở của những người lớn trong cuộc sống. Họ là những người lao động, những người luôn lo toan cho cuộc sống gia đình, nhưng lại có một tình yêu thương vô bờ bến dành cho những đứa con thơ. Điều này tạo ra sự đối lập giữa thế giới của người lớn và thế giới của trẻ nhỏ, giữa sự lo âu của cuộc sống và sự hồn nhiên của tuổi thơ.
4: Ý nghĩa sâu sắc của bài thơ
Bài thơ “Tiếng hạt nảy mầm” không chỉ đơn thuần là một tác phẩm về thiên nhiên và cuộc sống mà còn mang đến những triết lý sâu sắc về con người và cuộc đời. Nó thể hiện rõ ràng sự kết nối giữa thiên nhiên và con người, giữa âm thanh và cảm xúc, giữa những lo toan của người lớn và sự hồn nhiên của trẻ nhỏ. Mỗi âm thanh đều mang trong nó một ý nghĩa, một cảm xúc, một ước mơ, từ đó tạo nên sự phong phú cho cuộc sống.
Câu 106:
07/03/2025Cô giáo đã gợi lên trong tâm trí học trò những hình ảnh và âm thanh nào của cuộc sống?
* Đáp án:
Cô giáo đã gợi lên trong tâm trí học trò những hình ảnh và âm thanh của cuộc sống: lá cây, tiếng mẹ, con tàu biển, ngôi sao, vó ngựa, cánh chim sẻ, hạt nảy mầm.
* Kiến thức mở rộng:
NỘI DUNG VĂN BẢN TIẾNG HẠT NẢY MẦM
Bài thơ “Tiếng hạt nảy mầm” của nhà thơ Vũ Đình Liên không chỉ là một tác phẩm nghệ thuật đơn thuần mà còn chứa đựng những triết lý sâu sắc về cuộc sống, về âm thanh và ý nghĩa của chúng trong thế giới trẻ thơ. Để phân tích nội dung bài thơ này, ta sẽ tập trung vào một số điểm chính: hình ảnh thiên nhiên, âm thanh, cảm xúc con người và ý nghĩa sâu sắc của bài thơ.
1: Hình ảnh thiên nhiên
Mở đầu bài thơ, tác giả vẽ nên một bức tranh thiên nhiên sống động qua hình ảnh “Cánh sẻ vụt qua song” và “Hót nắng vàng ánh ỏi.” Những hình ảnh này không chỉ gợi lên vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn thể hiện sự sống động và tươi vui của nó. Cánh sẻ – một loài chim nhỏ, với tiếng hót trong trẻo, đã mang đến cho không gian lớp học những âm thanh êm dịu, tạo nên một không khí vui tươi, trong lành.
Hình ảnh “ngôi sao mọc rừng chiều” và “vó ngựa ran vách đá” cũng thể hiện sự hòa quyện giữa thiên nhiên và cuộc sống. Những hình ảnh này không chỉ đơn thuần là sự miêu tả mà còn là biểu tượng của ước mơ, hy vọng và khát vọng tự do của con người. Tất cả những hình ảnh này được khéo léo sắp đặt để tạo nên một bức tranh thiên nhiên giàu màu sắc, mang lại cảm giác gần gũi và thân thuộc cho người đọc.
2: Âm thanh và ý nghĩa của chúng
Âm thanh là một chủ đề quan trọng trong bài thơ. Từ những âm thanh nhỏ bé như “tiếng hạt nảy mầm” đến những âm thanh lớn lao hơn như “tiếng cuộc đời sâu vợi,” mỗi âm thanh đều mang một ý nghĩa riêng. “Tiếng hạt nảy mầm” là âm thanh của sự sống, biểu trưng cho sự sinh sôi nảy nở, là khởi đầu của mọi sự sống trong thiên nhiên.
Bên cạnh đó, “tiếng lá động trong vườn” hay “tiếng sớm mai mẹ gọi” cũng là những âm thanh rất gần gũi và quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày. Tất cả những âm thanh này không chỉ thể hiện sự phong phú của cuộc sống mà còn tạo nên một mạch cảm xúc dạt dào trong lòng người đọc. Chúng thể hiện sự kết nối giữa con người và thiên nhiên, giữa cuộc sống và những điều giản dị xung quanh.
3: Cảm xúc và tâm trạng con người
Bài thơ còn thể hiện tâm trạng và cảm xúc của những đứa trẻ trong lớp học. Câu thơ “Ai nụ cười rưng rưng…” gợi lên sự hồn nhiên và ngây thơ của trẻ nhỏ. Những nụ cười ấy là biểu hiện của sự trong sáng, tinh khôi, thể hiện sự vui vẻ và yêu đời. Trong không gian lớp học, các em vẫn lặng chăm chú “nhìn theo cô mấp máy.” Hình ảnh này không chỉ thể hiện sự chăm chú của các em mà còn gợi lên sự yêu quý, kính trọng đối với người thầy, người cô.
Hơn nữa, khi nhà thơ nhắc đến “bao nghĩ suy vất vả” trong mắt người lo toan, ta có thể cảm nhận được nỗi trăn trở của những người lớn trong cuộc sống. Họ là những người lao động, những người luôn lo toan cho cuộc sống gia đình, nhưng lại có một tình yêu thương vô bờ bến dành cho những đứa con thơ. Điều này tạo ra sự đối lập giữa thế giới của người lớn và thế giới của trẻ nhỏ, giữa sự lo âu của cuộc sống và sự hồn nhiên của tuổi thơ.
4: Ý nghĩa sâu sắc của bài thơ
Bài thơ “Tiếng hạt nảy mầm” không chỉ đơn thuần là một tác phẩm về thiên nhiên và cuộc sống mà còn mang đến những triết lý sâu sắc về con người và cuộc đời. Nó thể hiện rõ ràng sự kết nối giữa thiên nhiên và con người, giữa âm thanh và cảm xúc, giữa những lo toan của người lớn và sự hồn nhiên của trẻ nhỏ. Mỗi âm thanh đều mang trong nó một ý nghĩa, một cảm xúc, một ước mơ, từ đó tạo nên sự phong phú cho cuộc sống.
Câu 107:
07/03/2025Theo em, những khó khăn, thiệt thòi của các bạn học sinh trong bài thơ là gì?
* Đáp án:
Theo em, những khó khăn, thiệt thòi của các bạn học sinh trong bài thơ là: lặng nhìn theo cô mấy máy, khó nói được một cách bình thường.
* Kiến thức mở rộng:
NỘI DUNG VĂN BẢN TIẾNG HẠT NẢY MẦM
Bài thơ “Tiếng hạt nảy mầm” của nhà thơ Vũ Đình Liên không chỉ là một tác phẩm nghệ thuật đơn thuần mà còn chứa đựng những triết lý sâu sắc về cuộc sống, về âm thanh và ý nghĩa của chúng trong thế giới trẻ thơ. Để phân tích nội dung bài thơ này, ta sẽ tập trung vào một số điểm chính: hình ảnh thiên nhiên, âm thanh, cảm xúc con người và ý nghĩa sâu sắc của bài thơ.
1: Hình ảnh thiên nhiên
Mở đầu bài thơ, tác giả vẽ nên một bức tranh thiên nhiên sống động qua hình ảnh “Cánh sẻ vụt qua song” và “Hót nắng vàng ánh ỏi.” Những hình ảnh này không chỉ gợi lên vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn thể hiện sự sống động và tươi vui của nó. Cánh sẻ – một loài chim nhỏ, với tiếng hót trong trẻo, đã mang đến cho không gian lớp học những âm thanh êm dịu, tạo nên một không khí vui tươi, trong lành.
Hình ảnh “ngôi sao mọc rừng chiều” và “vó ngựa ran vách đá” cũng thể hiện sự hòa quyện giữa thiên nhiên và cuộc sống. Những hình ảnh này không chỉ đơn thuần là sự miêu tả mà còn là biểu tượng của ước mơ, hy vọng và khát vọng tự do của con người. Tất cả những hình ảnh này được khéo léo sắp đặt để tạo nên một bức tranh thiên nhiên giàu màu sắc, mang lại cảm giác gần gũi và thân thuộc cho người đọc.
2: Âm thanh và ý nghĩa của chúng
Âm thanh là một chủ đề quan trọng trong bài thơ. Từ những âm thanh nhỏ bé như “tiếng hạt nảy mầm” đến những âm thanh lớn lao hơn như “tiếng cuộc đời sâu vợi,” mỗi âm thanh đều mang một ý nghĩa riêng. “Tiếng hạt nảy mầm” là âm thanh của sự sống, biểu trưng cho sự sinh sôi nảy nở, là khởi đầu của mọi sự sống trong thiên nhiên.
Bên cạnh đó, “tiếng lá động trong vườn” hay “tiếng sớm mai mẹ gọi” cũng là những âm thanh rất gần gũi và quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày. Tất cả những âm thanh này không chỉ thể hiện sự phong phú của cuộc sống mà còn tạo nên một mạch cảm xúc dạt dào trong lòng người đọc. Chúng thể hiện sự kết nối giữa con người và thiên nhiên, giữa cuộc sống và những điều giản dị xung quanh.
3: Cảm xúc và tâm trạng con người
Bài thơ còn thể hiện tâm trạng và cảm xúc của những đứa trẻ trong lớp học. Câu thơ “Ai nụ cười rưng rưng…” gợi lên sự hồn nhiên và ngây thơ của trẻ nhỏ. Những nụ cười ấy là biểu hiện của sự trong sáng, tinh khôi, thể hiện sự vui vẻ và yêu đời. Trong không gian lớp học, các em vẫn lặng chăm chú “nhìn theo cô mấp máy.” Hình ảnh này không chỉ thể hiện sự chăm chú của các em mà còn gợi lên sự yêu quý, kính trọng đối với người thầy, người cô.
Hơn nữa, khi nhà thơ nhắc đến “bao nghĩ suy vất vả” trong mắt người lo toan, ta có thể cảm nhận được nỗi trăn trở của những người lớn trong cuộc sống. Họ là những người lao động, những người luôn lo toan cho cuộc sống gia đình, nhưng lại có một tình yêu thương vô bờ bến dành cho những đứa con thơ. Điều này tạo ra sự đối lập giữa thế giới của người lớn và thế giới của trẻ nhỏ, giữa sự lo âu của cuộc sống và sự hồn nhiên của tuổi thơ.
4: Ý nghĩa sâu sắc của bài thơ
Bài thơ “Tiếng hạt nảy mầm” không chỉ đơn thuần là một tác phẩm về thiên nhiên và cuộc sống mà còn mang đến những triết lý sâu sắc về con người và cuộc đời. Nó thể hiện rõ ràng sự kết nối giữa thiên nhiên và con người, giữa âm thanh và cảm xúc, giữa những lo toan của người lớn và sự hồn nhiên của trẻ nhỏ. Mỗi âm thanh đều mang trong nó một ý nghĩa, một cảm xúc, một ước mơ, từ đó tạo nên sự phong phú cho cuộc sống.
Câu 108:
07/03/2025Ở khổ thơ thứ nhất, chi tiết nào giúp em nhận ra dây là lớp học của trẻ khiếm thính (mất khả năng nghe hoặc nghe kém)?
* Đáp án:
Ở khổ thơ thứ nhất, chi tiết nào giúp em nhận ra dây là lớp học của trẻ khiếm thính (mất khả năng nghe hoặc nghe kém) là: Đôi tay cô cụp mở.
* Kiến thức mở rộng:
NỘI DUNG VĂN BẢN TIẾNG HẠT NẢY MẦM
Bài thơ “Tiếng hạt nảy mầm” của nhà thơ Vũ Đình Liên không chỉ là một tác phẩm nghệ thuật đơn thuần mà còn chứa đựng những triết lý sâu sắc về cuộc sống, về âm thanh và ý nghĩa của chúng trong thế giới trẻ thơ. Để phân tích nội dung bài thơ này, ta sẽ tập trung vào một số điểm chính: hình ảnh thiên nhiên, âm thanh, cảm xúc con người và ý nghĩa sâu sắc của bài thơ.
1: Hình ảnh thiên nhiên
Mở đầu bài thơ, tác giả vẽ nên một bức tranh thiên nhiên sống động qua hình ảnh “Cánh sẻ vụt qua song” và “Hót nắng vàng ánh ỏi.” Những hình ảnh này không chỉ gợi lên vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn thể hiện sự sống động và tươi vui của nó. Cánh sẻ – một loài chim nhỏ, với tiếng hót trong trẻo, đã mang đến cho không gian lớp học những âm thanh êm dịu, tạo nên một không khí vui tươi, trong lành.
Hình ảnh “ngôi sao mọc rừng chiều” và “vó ngựa ran vách đá” cũng thể hiện sự hòa quyện giữa thiên nhiên và cuộc sống. Những hình ảnh này không chỉ đơn thuần là sự miêu tả mà còn là biểu tượng của ước mơ, hy vọng và khát vọng tự do của con người. Tất cả những hình ảnh này được khéo léo sắp đặt để tạo nên một bức tranh thiên nhiên giàu màu sắc, mang lại cảm giác gần gũi và thân thuộc cho người đọc.
2: Âm thanh và ý nghĩa của chúng
Âm thanh là một chủ đề quan trọng trong bài thơ. Từ những âm thanh nhỏ bé như “tiếng hạt nảy mầm” đến những âm thanh lớn lao hơn như “tiếng cuộc đời sâu vợi,” mỗi âm thanh đều mang một ý nghĩa riêng. “Tiếng hạt nảy mầm” là âm thanh của sự sống, biểu trưng cho sự sinh sôi nảy nở, là khởi đầu của mọi sự sống trong thiên nhiên.
Bên cạnh đó, “tiếng lá động trong vườn” hay “tiếng sớm mai mẹ gọi” cũng là những âm thanh rất gần gũi và quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày. Tất cả những âm thanh này không chỉ thể hiện sự phong phú của cuộc sống mà còn tạo nên một mạch cảm xúc dạt dào trong lòng người đọc. Chúng thể hiện sự kết nối giữa con người và thiên nhiên, giữa cuộc sống và những điều giản dị xung quanh.
3: Cảm xúc và tâm trạng con người
Bài thơ còn thể hiện tâm trạng và cảm xúc của những đứa trẻ trong lớp học. Câu thơ “Ai nụ cười rưng rưng…” gợi lên sự hồn nhiên và ngây thơ của trẻ nhỏ. Những nụ cười ấy là biểu hiện của sự trong sáng, tinh khôi, thể hiện sự vui vẻ và yêu đời. Trong không gian lớp học, các em vẫn lặng chăm chú “nhìn theo cô mấp máy.” Hình ảnh này không chỉ thể hiện sự chăm chú của các em mà còn gợi lên sự yêu quý, kính trọng đối với người thầy, người cô.
Hơn nữa, khi nhà thơ nhắc đến “bao nghĩ suy vất vả” trong mắt người lo toan, ta có thể cảm nhận được nỗi trăn trở của những người lớn trong cuộc sống. Họ là những người lao động, những người luôn lo toan cho cuộc sống gia đình, nhưng lại có một tình yêu thương vô bờ bến dành cho những đứa con thơ. Điều này tạo ra sự đối lập giữa thế giới của người lớn và thế giới của trẻ nhỏ, giữa sự lo âu của cuộc sống và sự hồn nhiên của tuổi thơ.
4: Ý nghĩa sâu sắc của bài thơ
Bài thơ “Tiếng hạt nảy mầm” không chỉ đơn thuần là một tác phẩm về thiên nhiên và cuộc sống mà còn mang đến những triết lý sâu sắc về con người và cuộc đời. Nó thể hiện rõ ràng sự kết nối giữa thiên nhiên và con người, giữa âm thanh và cảm xúc, giữa những lo toan của người lớn và sự hồn nhiên của trẻ nhỏ. Mỗi âm thanh đều mang trong nó một ý nghĩa, một cảm xúc, một ước mơ, từ đó tạo nên sự phong phú cho cuộc sống.
Câu 109:
07/03/2025Chơi trò chơi: Nghe từ ngữ, đoán âm thanh.
Cách chơi: Một bạn nêu từ ngữ chỉ âm thanh, một bạn đoán đó là âm thanh của sự vật, hiện tượng nào.
M: tí tách → tiếng mưa rơi.
* Đáp án:
lí nhí → tiếng người nói; róc rách → tiếng suối chảy; ào ào → tiếng mưa rơi; ồ ạt → tiếng nước chảy; bì bõm → tiếng bước chân.
*Kiến thức mở rộng:
TỪ TƯỢNG THANH
Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người. Trong đó, "tượng" tức là mô phỏng và "thanh" là âm thanh. Phần lớn từ tượng thanh là từ láy.
Ví dụ:
- Từ tượng thanh mô phỏng tiếng mưa: Rào rào, ấm ầm, lộp độp, tí tách,...
- Từ tượng thanh mô phỏng tiếng gió: Xào xạc, lao xao, vi vu, vi vút,...
- Từ tượng thanh mô ta tiếng cười của con người: Hi hi, ha ha, khanh khách, khúc khích,...
- Từ tượng thanh mô tả tiếng chị kêu: chiêm chiếp, líu lo, ríu rít, quang quác, thánh thót,...
- Từ tượng thanh mô tả tiếng chân người đi: thình thịch, bành bạch, lạch bạch, lệt sệt, loẹt quẹt,...
Câu 110:
07/03/2025Chia sẻ với người thân về những điều thú vị trong một câu chuyện em đã đọc, đã nghe.
* Đáp án:
Ví dụ: Truyện Sọ Dừa.
- Các chi tiết thú vị:
+ Bối cảnh: Một hôm, người vợ đi vào rừng hái củi. Trời hôm ấy nắng nóng như đổ lửa, trong lúc khát nước quá thì bà vô tình thấy một cái sọ dừa đựng đầy nước mưa bên gốc cây. Bà bèn bưng lên uống một hơi cho đỡ khát. Ít lâu sau, bỗng dưng bà có thai.
+ Ngoại hình nhân vật: Một đứa bé không tay, không chân, tròn ủng như quả dừa trông rất kỳ dị.
+ Sự việc:
. Sọ Dừa đã biến thành một em nhỏ rất xinh, dọn cửa nhà đâu vào đấy rồi lại chui vào cái đầu tròn, nằm ở góc nhà.
. Sọ Dừa biến thành một chàng trai khôi ngô, tuấn tú ngồi thổi sáo.
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH LÀM BÀI VĂN KỂ CHUYỆN
Bước 1: Đọc kĩ đề, phân tích yêu cầu đề bài.
- Đọc kĩ đề bài, gạch dưới mệnh lệnh đề ra (là các từ: kể, viết tiếp, hãy tưởng tượng và kể, thay lời nhân vật, đóng vai, phát triển...); xác định vị trí nhân xưng khi kể chuyện.
Mệnh lệnh đề bài giúp các em nhận dạng hình thức kể chuyện thuộc dạng nào: văn kể chuyện cơ bản hay văn kể chuyện sáng tạo.
- Ở văn kể chuyện cơ bản: các em là người dẫn chuyện.
- Ở văn kể chuyện sáng tạo: các em có thể là nhân vật trong truyện, kể chuyện theo lời kể của một trong các nhân vật trong truyện, các em xây dựng cốt truyện riêng theo cốt truyện cơ bản kết hợp với trí tưởng tượng của chính các em.
Việc phân biệt được dạng văn nào rất quan trọng vì các em sẽ thực hiện bài viết của mình đúng vị trí nhân xưng dẫn chuyện theo đề bài yêu cầu.
Bước 2: Nắm vững nội dung câu chuyện kể
- Câu chuyện kể thuộc loại gì? (Truyện cổ tích, truyện theo chủ đề, truyện đã nghe thầy cô giáo kể, truyện trong chương trình học...).
Các em tìm đọc nội dung truyện kể đó.
- Nội dung câu chuyện sắp kể có thể được thể hiện bằng một đoạn kịch, một bài thơ. Các em phải nắm vững nội dung đoạn kịch, bài thơ đó.
- Câu chuyện sắp kể là một chuyện thực tế (các em chứng kiến hay tham gia).
Các em ghi lại diễn biến các sự việc đã xảy ra theo trình tự thời gian hoặc không gian.
Bước 3: Lập bàn bài chi tiết.
Dựa vào dàn bài cơ bản văn kể chuyện, lập bàn bài chi tiết theo đề bài cho:
- Mở đầu câu chuyện: nơi chốn, thời gian xảy ra câu chuyện. Giới thiệu nhân vật chính của truyện.
- Diễn biến câu chuyện:
Thứ tự thời gian Nhân vật Sự việc
Ghi theo câu chuyện Ghi từng nhân vật Ghi từng sự việc
- Kết thúc câu chuyện: kết quả các sự việc diễn ra như thế nào? Nêu nhận định, cảm xúc của em về câu chuyện.
Bước 4: Trình bày bài viết.
- Mở đầu (mở đầu câu chuyện): vận dụng mở bài trực tiếp hoặc mở bài gián tiếp để giới thiệu câu chuyện định kể.
- Thân bài (diễn biến câu chuyện): kể lại câu chuyện theo diễn biến câu chuyện, các tình tiết của truyện theo trình tự không gian hoặc thời gian.
- Kết luận (kết thúc câu chuyện): vận dụng kết bài mở rộng hoặc kết bài không mở rộng để kết thúc bài văn.
Lưu ý quan trọng:
Các em cần phân biệt môn kể chuyện với tập làm văn kể chuyện.
Câu 111:
07/03/2025Đọc soát và chỉnh sửa.
- Giới thiệu được câu chuyện một cách hấp dẫn, thu hút sự chú ý của người đọc.
- Kể chuyện với chi tiết sáng tạo độc đáo nhưng không làm thay đổi nội dung chính, ý nghĩa của câu chuyện gốc.
- ?
* Đáp án:
Em tiến hành đọc soát và chỉnh sửa.
* Kiến thức mở rộng:
CHI TIẾT SÁNG TẠO
- Chi tiết sáng tạo trong đoạn văn là những chi tiết do người viết tưởng tượng, sáng tạo ra để làm cho đoạn văn sinh
động, hấp dẫn hơn. Những chi tiết này có thể là:
+ Hình ảnh sinh động: Mô tả chi tiết, cụ thể về cảnh vật, con người, sự việc để người đọc dễ hình dung.
+ Nhân hóa: Gán cho vật vô tri những hành động, suy nghĩ như con người.
+ So sánh: Giúp đoạn văn trở nên sinh động, dễ hiểu hơn.
+ Tưởng tượng, hư cấu: Sáng tạo thêm tình tiết thú vị.
+ Cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật: Giúp câu chuyện trở nên gần gũi hơn.
- Ví dụ đoạn văn có chi tiết sáng tạo:
+ Mặt trời dần buông xuống, nhuộm cả bầu trời một màu cam rực rỡ. Những đám mây lững lờ trôi, như những chú
cừu con đang thong thả dạo chơi. Hàng cây ven đường khẽ đung đưa, như đang vẫy tay chào tạm biệt một ngày dài.
- Trong đoạn văn trên, chi tiết sáng tạo gồm:
- Nhân hóa: Hàng cây vẫy tay chào tạm biệt.
- So sánh: Mây như cừu con đang dạo chơi.
- Hình ảnh sinh động: Mặt trời nhuộm bầu trời cam rực rỡ
Câu 112:
07/03/2025Dựa vào dàn ý đã lập trong hoạt động Viết ở Bài 3, viết bài văn theo yêu cầu của đề bài.
Lưu ý:
- Khi thêm lời kể, tả, thêm lời thoại hoặc thay đổi cách kết thúc của câu chuyện, cần lựa chọn chi tiết sáng tạo hấp dẫn, thú vị và phù hợp với nội dung câu chuyện.
- Khi đóng vai kể chuyện, cần chọn cách xưng hô phù hợp và kể, tả sự việc theo đúng cảm xúc của nhân vật mà em đóng vai.
Một số đoạn văn tham khảo:
– Sáng tạo thêm chi tiết (lời kể, lời tả, hội thoại,...) cho câu chuyện.
Cánh đồng hoa
Ngồi tựa vào gốc cây, các bạn nhỏ ngước nhìn bầu trời. Trên bầu trời xanh biếc, muôn vàn dám mây như đang đùa giỡn, trông thật vui nhộn. Một cụm mây bỗng tách ra, nhìn giống bông cúc trắng khổng lồ. Rồi một cụm máy nữa, trông giống đoá quỳnh tinh khôi. Những “bông hoa mây” cứ bồng bềnh, bồng bềnh, khiến Mư Hoa phải bật dậy reo lên: “Các cậu có thấy bầu trời như một vườn hoa không?".
–Thay đổi cách kết thúc của câu chuyện.
Thanh âm của gió
Bố bảo mới nghe chúng tôi kể thôi mà bố đã thích trò chơi ấy rồi. Bố hẹn chúng tôi ngày mai dậy sớm chạy ra bờ suối nghe xem gió nói điều gì. Thế là chúng tôi tưởng tượng ra bao nhiêu tiếng gió mà bố có thể nghe được. Tiếng gió cứ lao xao, lao xao đưa chúng tội vào giấc ngủ lúc nào không hay.
- Đóng vai nhân vật để kể lại câu chuyện.
Ông lão đánh cá và con cá vàng
Đang bơi lội tung tăng trong làn nước xanh mát, bằng nhiên tôi bị cuốn phăng di. Tôi hốt hoảng nhận ra mình dã mắc vào một tấm lưới và bị nhấc bổng lên khỏi mặt nước. Trước mắt tôi là một ông lão có nét mặt khắc khổ. Ông nhìn tôi với vẻ thất vọng, có lẽ vì trong lưới chỉ có mỗi mình tôi.
* Đáp án:
Ví dụ: chọn đề 2
Có lẽ trong chúng ta, ai cũng có tiếp xúc với những con vật nuôi ở nhà phải không các bạn? Con Chó giữ nhà, con Mèo bắt chuột, Họa Mi ca hát ... Những con vật ấy thật đáng yêu làm sao? Nhưng có bao giờ bạn nào chú ý đến con vật nhỏ bé xấu xí tưởng như là vô tích sự mà lại có lần nó được phong là "anh hùng" không?
Không nói ra chắc không ai nghĩ đến, nhưng khi tôi đọc câu hát này các bạn sẽ thấy quen và ai cũng biết:
Con Cóc là cậu ông Trời
Ai mà đánh Cóc thì trời đánh cho.
Tại sao "con Cóc là cậu ông Trời"? Tôi sẽ kể cho các bạn nghe về câu chuyện này nhé!
Ngày xửa ngày xưa, không nhớ rõ vào thời kì nào, trời làm hạn hán rất lâu, sông hồ đều hết nước, ruộng đồng nứt nẻ, cây cối chết khô, các loài vật mệt mỏi, rũ rượi thoi thóp dưới cơn khát.
Cóc thấy nguy quá bèn lên thiên đình kiện trời. Cóc gặp Cua, Cua đòi theo. Cóc gặp Gấu, gặp Cọp. Gấu, Cọp xin tháp tùng cùng lên trời kiện tụng. Đi được một lúc, bốn con gặp Ong và Cáo. Nghe nói chuyện lên trời, Ong và Cáo lại xin đi cùng.
- Thật là đại phúc cho muôn loài. Xin các bác cho chúng em đi với! Chúng em nguyện theo các bác đến tận cùng trời, thẳng lên thiên đình để làm cho ra lẽ và để tự cứu mình.
Thế là cả bọn, tuy cổ họng khát khô, nhưng lòng đầy quyết tâm đã kéo nhau lên thiên đình kiện Trời, dưới sự chỉ huy của chú Cóc.
Tới thiên đình, Cóc thông minh nên phân công ai vào việc đó rất hợp với tài năng của mình. Riêng Cóc nhảy lên bậc treo cái trống để gióng trống kêu oan. Cóc đánh một hồi trống làm vang động cả thiên đình. Ngọc Hoàng sai Thiên Lôi ra xem coi chuyện gì thì chỉ thấy có một con Cóc ngồi chễm chệ trên mặt trống. Thiên Lôi vào tâu lại, Ngọc Hoàng bực mình liền sai Gà ra mổ cho Cóc một trận nên thân. Nào ngờ Gà vừa bước ra đã bị Cáo nhảy tới vồ lấy mang đi. Ngọc Hoàng hay tin nổi giận, liền sai Chó ra cắn cho Cóc một trận hết đường gây rối. Nhưng Chó vừa hung hăng nhảy ra khỏi cửa thì Gấu đã tiến đến ăn thịt ngay. Ngọc Hoàng càng thêm tức giận, đập tay xuống bàn thét Thiên Lôi ra ứng chiến đánh cho Cóc vài lưỡi búa đến tan xương nát thịt mới thôi... Nào ngờ Thiên Lôi vừa ra bị Ong đốt túi bụi vào mặt, mũi, tay, chân. Đau quá, nhức quá Thiên Lôi kêu cứu rồi nhảy vào chum nước tránh nạn thì lại bị Cua giương càng kẹp vào mông đau điếng. Hoảng hồn, Thiên Lôi vội nhảy ra thì bị Hổ tấn công. Hổ vồ lấy Thiên Lôi xé xác ra từng mảnh.
Thế là quân của thiên đình bị một trận thất điên bát đảo. Ngọc Hoàng thấy thế nguy bèn chấp nhận thương lượng với Cóc. Được lệnh Cóc vào diện kiến Ngọc Hoàng và trình bày mọi lẽ.
- Tâu Ngọc Hoàng, nơi trần gian hiện đang khốn khổ vì nạn hạn hán, biết bao con người và muôn vật phải chết khô, chết khát vì thiếu nước. Mong được Ngọc Hoàng rủ lòng thương cho mưa xuống để cứu muôn loài.
Nghe xong Ngọc Hoàng hứa sẽ làm mưa và từ nay nếu ở dưới trần có hạn hán thì Cóc nghiến răng kêu lên mấy tiếng Ngọc Hoàng sẽ cho mưa. Được Ngọc Hoàng hứa, Cóc mừng rỡ cùng các bạn về trần. Ai cũng vui mừng hớn hở tôn vinh Cóc có công lớn trong việc kiện trời. Vừa đến trần gian thì mưa to kéo đến tưới mát cả ruộng đồng, vườn tược. Cỏ cây hoa lá bừng sống dậy. Cả muôn vật lẫn con người đồng ca hát chào đón Cóc như một vị "anh hùng cứu thế". Và từ đó nhân gian mới truyền câu ca:
Con Cóc là cậu ông Trời
Nếu ai đánh Cóc thì Trời đánh cho!
Vậy đó, công trạng của Cóc to lớn thế đấy! Các bạn chớ coi khinh, xem thường Cóc nhé! Đừng chú ý vào hình thể xấu xí của nó mà hãy nhớ đến chiến công xưa - và kìa! Trời vừa đổ mưa ngoài kia. Phải chăng chú Cóc vừa nghiến răng gọi Trời?
* Kiến thức mở rộng:
CHI TIẾT SÁNG TẠO
- Chi tiết sáng tạo trong đoạn văn là những chi tiết do người viết tưởng tượng, sáng tạo ra để làm cho đoạn văn sinh
động, hấp dẫn hơn. Những chi tiết này có thể là:
+ Hình ảnh sinh động: Mô tả chi tiết, cụ thể về cảnh vật, con người, sự việc để người đọc dễ hình dung.
+ Nhân hóa: Gán cho vật vô tri những hành động, suy nghĩ như con người.
+ So sánh: Giúp đoạn văn trở nên sinh động, dễ hiểu hơn.
+ Tưởng tượng, hư cấu: Sáng tạo thêm tình tiết thú vị.
+ Cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật: Giúp câu chuyện trở nên gần gũi hơn.
- Ví dụ đoạn văn có chi tiết sáng tạo:
+ Mặt trời dần buông xuống, nhuộm cả bầu trời một màu cam rực rỡ. Những đám mây lững lờ trôi, như những chú
cừu con đang thong thả dạo chơi. Hàng cây ven đường khẽ đung đưa, như đang vẫy tay chào tạm biệt một ngày dài.
- Trong đoạn văn trên, chi tiết sáng tạo gồm:
- Nhân hóa: Hàng cây vẫy tay chào tạm biệt.
- So sánh: Mây như cừu con đang dạo chơi.
- Hình ảnh sinh động: Mặt trời nhuộm bầu trời cam rực rỡ
Câu 113:
07/03/2025Thỉnh thoảng lại nghe những trái bản chín rớt tỏm xuống sông, âm thanh rất đỗi quen thuộc và gần gũi với bọn trẻ sống ở xứ cù lao này.
Mỗi chiều, bọn trẻ chúng tôi tụ năm tụ bảy ở bến sông, vui đùa đủ các trò của tuổi con nít.
Trái bần chua cũng là một “đặc sản” của quê tôi.
b. Qua những từ in đậm ở trên, em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ của nhà văn trong bài Bến sông tuổi thơ? Chọn đáp án đúng.
* Đáp án đúng là: C
Qua những từ in đậm ở trên, em nhận xét về cách dùng từ ngữ của nhà văn trong bài Bến sông tuổi thơ: C. Nhà văn sử dụng từ ngữ đậm màu sắc Nam Bộ.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ ĐỊA PHƯƠNG
I. Ngôn ngữ vùng miền là gì?
- Khái niệm: Ngôn ngữ vùng miền (phương ngữ) là biến thể theo mỗi địa phương của một ngôn ngữ, được thể hiện chủ yếu trên các phương diện ngữ âm và từ vựng. Những từ ngữ đó phát sinh từ những nét riêng về điều kiện tự nhiên, đặc điểm tâm lí và phong tục tập quán của cư dân địa phương. Từ ngữ địa phương thể hiện tính đa dạng trong ngôn ngữ của một cộng đồng.
II. Đặc điểm của ngôn ngữ vùng miền
Mỗi phương ngữ có những đặc điểm riêng về:
- Mặt ngữ âm: Một từ ngữ có thể được phát âm không giống nhau ở các vùng miền khác nhau.
Ví dụ: Mặc dù cùng viết là “ra” nhưng người ở phần lớn các tỉnh miền Bắc phát âm giống như “da”, còn người miền Trung và miền Nam phát âm là “ra”.
- Mặt từ vựng: Các vùng miền khác nhau đều có những từ ngữ mang tính địa phương (từ ngữ địa phương).
Ví dụ: bát/ chén, cốc/ li,...
III. Tác dụng của việc sử dụng từ địa phương trong tác phẩm văn học
- Mang lại sắc thái vùng miền, tô đậm chất đặc trưng của nền văn hóa và địa lý của mỗi vùng. Bằng cách sử dụng từ ngữ địa phương, tác giả có thể xây dựng hình ảnh và không gian sống chân thực, gợi lên những cảm xúc và tình cảm đặc biệt của nhân vật hoặc sự kiện trong câu chuyện.
- Diễn đạt và mô tả văn hóa, phong cách sống, cảnh quan và bối cảnh của vùng miền, tạo ra một không khí đậm đà, gần gũi và thân quen cho người đọc, giúp tăng cường sự chân thực và hiểu biết về đời sống và tình huống của nhân vật.
- Tạo ra sự đa dạng ngôn ngữ trong văn học, phản ánh sự đa dạng văn hóa và ngôn ngữ của mỗi vùng miền. Điều này làm cho tác phẩm văn học trở nên phong phú và đặc sắc hơn, thu hút sự quan tâm của đọc giả.
Câu 114:
07/03/2025Thỉnh thoảng lại nghe những trái bản chín rớt tỏm xuống sông, âm thanh rất đỗi quen thuộc và gần gũi với bọn trẻ sống ở xứ cù lao này.
Mỗi chiều, bọn trẻ chúng tôi tụ năm tụ bảy ở bến sông, vui đùa đủ các trò của tuổi con nít.
Trái bần chua cũng là một “đặc sản” của quê tôi.
a. Tìm từ có nghĩa giống với từ in đậm trong các câu trên:
* Đáp án:
- Rớt: rơi
- Cù lao: đảo nhỏ
- Con nít: trẻ con
- Trái: quả.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ ĐỒNG NGHĨA
a. Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
Ví dụ: huyền, mun, đen, mực,….
b. Phân loại từ đồng nghĩa:
Có 2 loại từ đồng nghĩa, gồm:
- Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.
Ví dụ: xe lửa - tàu hỏa, con lợn - con heo,…
- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động
Ví dụ: chết, hi sinh, toi mạng, ra đi,…
c. Ví dụ
- Từ đồng nghĩa với anh hùng là: anh dũng, cam đảm, can trường, dũng cảm, gan dạ, gan góc, gan lì, …
- Từ đồng nghĩa với ác là: ác độc, hung ác, tàn nhẫn,…
- Từ đồng nghĩa với ăn là: xơi, chén, hốc,…
- Từ đồng nghĩa với ẩm là: ẩm thấp, ẩm mốc, ẩm ướt,…
- Từ đồng nghĩa với ân cần là: đon đả, nhiệt tình, niềm nở, quan tâm, thân mật, vồ vập, vồn vã, …
- Từ đồng nghĩa với ba là: cha, bố, tía, …
- Từ đồng nghĩa với bảo vệ là: ngăn cản, che chở, che chắn, phòng vệ, giữ gìn,…
- Từ đồng nghĩa với biết ơn là: nhớ ơn,mang ơn, đội ơn, hàm ơn, lễ phép, vâng lời,…
- Từ đồng nghĩa với béo là: mập, bự, đầy đặn, béo phì, to, ….
- Từ đồng nghĩa với biếng nhác là: lười, lười nhác, lười biếng, …
- Từ đồng nghĩa với chăm chỉ là: siêng năng, cần cù, chuyên cần, chịu khó, tần tảo,…
- Từ đồng nghĩa với can đảm là: dũng cảm, gan dạ, anh dũng, quả cảm, …
- Từ đồng nghĩa với cao là: cao, cao kều, cao ngất, …
- Từ đồng nghĩa với dũng cảm là: can đảm, gan góc, gan dạ, gan trường, …
- Từ đồng nghĩa với đoàn kết là: đùm bọc, bao bọc, cùng nhau, chung sức, …
- Từ đồng nghĩa với êm ả là: yên ả, êm đềm, dịu dàng, …
- Từ đồng nghĩa với giữ gìn là: bảo vệ, bảo quản, che chở, che chắn,…
- Từ đồng nghĩa với giản dị là: đơn sơ, mộc mạc, đơn giản, tự nhiên, khiêm tốn, bình thường,…
- Từ đồng nghĩa với gọn gàng là: gọn ghẽ, gọn, gọn nhẹ, …
- Từ đồng nghĩa với gan dạ là: can đảm, dũng cảm, gan góc,…
- Từ đồng nghĩa với hạnh phúc là: sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện…
- Từ đồng nghĩa với hòa bình là: yên bình, thanh bình, thái bình, yên ổn, bình yên,…
- Từ đồng nghĩa với hiền lành là: ngoan hiền, hiền từ, hiền hậu, nhân hậu, …
- Từ đồng nghĩa với háo hức là: náo nức, nô nức, nao nức, …
- Từ đồng nghĩa với im lặng là: tĩnh lặng, lặng im, yên ắng, …
- Từ đồng nghĩa với kiên trì là: vững vàng, bền chí, …
- Từ đồng nghĩa với khó khăn là: cơ cực, khốn khó, khổ cực, cực khổ, …
- Từ đồng nghĩa với khiêm tốn là: thật thà, khiêng nhường, …
- Từ đồng nghĩa với lạc quan là: vô tư, tự tin,…
- Từ đồng nghĩa với lười biếng là: lười nhác, lười, biếng nhác,…
- Từ đồng nghĩa với mạnh mẽ là: mạnh, khỏe mạnh, khỏe khoắn, hùng dũng, …
- Từ đồng nghĩa với mềm mại là: mềm dẻo, mềm mỏng,…
- Từ đồng nghĩa với mãnh liệt là: kịch liệt, dữ dội, say đắm,…
- Từ đồng nghĩa với mênh mông là: bao la, bát ngát, mênh mang, thênh thang, rộng lớn …
- Từ đồng nghĩa với nhanh nhẹn là: nhanh chóng, tháo vát, mau lẹ, …
- Từ đồng nghĩa với nhân hậu là: nhân từ, khoan dung, bao dung, nhân đức, tốt bụng,
- Từ đồng nghĩa với nhà thơ là: thi sĩ, thi nhân, …
- Từ đồng nghĩa với oai vệ là: bệ vệ, trang nghiêm, đường bệ, …
- Từ đồng nghĩa với ô nhiễm là: độc hại, nhiễm độc, nhiễm bẩn, dơ bẩn, ô uế, bẩn thỉu, ….
- Từ đồng nghĩa với phá hoại là: tàn phá, phá hủy, phá phách, …
- Từ đồng nghĩa với phúc hậu là: nhân từ, nhân hậu, phúc đức, …
- Từ đồng nghĩa với quyết tâm là: kiên quyết, quyết liệt, nhất quyết, quyết đoán, quyết chí,…
- Từ đồng nghĩa với rực rỡ là: rạng rỡ, tươi sáng, sáng chói, chói lòa, ….
- Từ đồng nghĩa với rộng rãi là: bao la, bát ngát, mênh mông, …
- Từ đồng nghĩa với siêng năng là: chăm chỉ, cần cù, chịu khó, …
- Từ đồng nghĩa với sáng tạo là: sáng dạ, thông minh, cải tiến….
- Từ đồng nghĩa với thông minh là: sáng dạ, sáng tạo, khôn ngoan,…
- Từ đồng nghĩa với trung thực là: thẳng thắn, ngay thẳng, thật thà, thành thật, thực tâm, thực lòng, bộc trực, chính trực, trung thực, …
- Từ đồng nghĩa với um tùm là: rậm rạp, dày đặc, hoang dã, …
- Từ đồng nghĩa với ước mơ là: ước muốn, ước ao, mong ước, mong muốn, ước nguyện,…
- Từ đồng nghĩa với vắng vẻ là: vắng teo, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt, …
- Từ đồng nghĩa với vàng hoe là: vàng tươi, vàng lịm, vàng ối, vàng úa, vàng chanh, …
- Từ đồng nghĩa với xây dựng là: dựng xây, kiến thiết,…
- Từ đồng nghĩa với xinh tươi là: xinh xinh, xinh xắn, xinh xẻo, xinh đẹp, tươi đẹp,đẹp đẽ, …
- Từ đồng nghĩa với xanh tươi là: xanh xanh, xanh biếc, xanh lam, xanh ngắt, xanh rờn, xanh rì, ….
- Từ đồng nghĩa với yêu thương là: thương yêu, quý mến, yêu dấu, thương mến, mến thướng,…
- Từ đồng nghĩa với yên bình là: thanh bình, yên ổn,…
Câu 115:
07/03/2025Từ tôi và chúng tôi ở hai đoạn đầu của bài đọc được dùng để chỉ ai? Từ nào chỉ một người, từ nào chỉ nhiều người?
* Đáp án:
- Từ "tôi" ở đoạn đầu của bài đọc được dùng để chỉ một người, tức là tác giả của bài thơ.
- Từ "chúng tôi" ở đoạn hai của bài đọc được dùng để chỉ nhiều người, tức là tác giả và nhóm bạn nhỏ của mình.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẠI TỪ
a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy.
b. Đại từ xưng hô:
+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;…
+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,…
+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
c. Lưu ý:
Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:
+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.
+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.
+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ:
Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …
Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …
Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó.
VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)
VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).
VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)
d. Ví dụ:
- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:
+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …
- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…
- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.
Câu 116:
07/03/2025Qua bài đọc, em yêu thích hình ảnh nào của vùng đất cù lao? Vì sao?
* Đáp án:
Trong bài đọc, em yêu thích hình ảnh của hàng bần nở hoa tím chờ gió thổi qua. Bởi vì hình ảnh này thể hiện sự tươi mới, sự sống động và vẻ đẹp tự nhiên của vùng đất cù lao.
* Kiến thức mở rộng:
TÌM HIỂU VĂN BẢN
1: Nội dung chính Bến sông tuổi thơ
Bến sông tuổi thơ với kỉ niệm khó quên thời đã qua. Những hình ảnh, những hàng cây, con sông hiện lên vương vấn, làm nao lòng những người yêu quê hương cù lao. Bài đọc kể, tả về kỉ niệm của các bạn nhỏ bên bến sông tuổi thơ. Qua đó, ta thấy được vẻ đẹp của miền sông nước; thấy được tình yêu quê hương tha thiết của bạn nhỏ.
2: Tóm tắt Bến sông tuổi thơ
Từ khi sinh ra và lớn lên, nhân vật tôi đã thấy bến sông trước nhà. Đó là nơi ghi dấu bao kỉ niệm của tuổi thơ với những người bạn của mình: tụ năm tụ bảy vui đùa đủ các trò chơi của tuổi con nít. Vẻ đẹp quê hương dần hiện lên với những hàng bần nở hoa tím, trái bần chín, canh cá bống,… mà khi nhắc đến bạn nhỏ lại thấy tự hào và nhớ da diết mỗi lần đi xa.
3: Bố cục Bến sông tuổi thơ
Văn bản Bến sông tuổi thơ gồm 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “soi bóng nghiêng nghiêng”: Giới thiệu khái quát bến sông tuổi thơ của nhân vật tôi.
- Phần 2: Tiếp theo đến “xem như chưa đến”: Những kỉ niệm của bạn nhỏ cùng bạn bè trên bến sông tuổi thơ.
- Phần 3: Đoạn còn lại: Tình cảm của bạn nhỏ với bến sông tuổi thơ.
4: Hướng dẫn cách đọc Bến sông tuổi thơ
- Đọc được cả bài Bến sông tuổi thơ với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện tình cảm thiết tha với quê hương.
- Hiểu từ ngữ mới trong bài (bần, cù lao,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những câu văn hoài niệm về kỉ niệm tuổi thơ.
- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.
Câu 117:
07/03/2025Bạn nhỏ nhắc đến đặc sản gì của quê hương? Chi tiết nào cho thấy bạn rất tự hào về đặc sản đó của quê mình?
* Đáp án:
Bạn nhỏ nhắc đến đặc sản của quê hương là trái bần và canh cá bống sao nấu với trái bần chua.
Chi tiết cho thấy bạn rất tự hào về đặc sản đó của quê mình: "Trái bần chua cũng là một đặc sản của quê tôi. Vì trái bần mà đem nấu canh chua cá bống sao hay cá bông lau thì khó có món nào ngon hơn được." Sự tự hào này thể hiện qua việc mô tả về hương vị ngon lành của món ăn đặc trưng của quê hương và mong muốn chia sẻ nó với những người đến thăm quê nhà.
* Kiến thức mở rộng:
TÌM HIỂU VĂN BẢN
1: Nội dung chính Bến sông tuổi thơ
Bến sông tuổi thơ với kỉ niệm khó quên thời đã qua. Những hình ảnh, những hàng cây, con sông hiện lên vương vấn, làm nao lòng những người yêu quê hương cù lao. Bài đọc kể, tả về kỉ niệm của các bạn nhỏ bên bến sông tuổi thơ. Qua đó, ta thấy được vẻ đẹp của miền sông nước; thấy được tình yêu quê hương tha thiết của bạn nhỏ.
2: Tóm tắt Bến sông tuổi thơ
Từ khi sinh ra và lớn lên, nhân vật tôi đã thấy bến sông trước nhà. Đó là nơi ghi dấu bao kỉ niệm của tuổi thơ với những người bạn của mình: tụ năm tụ bảy vui đùa đủ các trò chơi của tuổi con nít. Vẻ đẹp quê hương dần hiện lên với những hàng bần nở hoa tím, trái bần chín, canh cá bống,… mà khi nhắc đến bạn nhỏ lại thấy tự hào và nhớ da diết mỗi lần đi xa.
3: Bố cục Bến sông tuổi thơ
Văn bản Bến sông tuổi thơ gồm 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “soi bóng nghiêng nghiêng”: Giới thiệu khái quát bến sông tuổi thơ của nhân vật tôi.
- Phần 2: Tiếp theo đến “xem như chưa đến”: Những kỉ niệm của bạn nhỏ cùng bạn bè trên bến sông tuổi thơ.
- Phần 3: Đoạn còn lại: Tình cảm của bạn nhỏ với bến sông tuổi thơ.
4: Hướng dẫn cách đọc Bến sông tuổi thơ
- Đọc được cả bài Bến sông tuổi thơ với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện tình cảm thiết tha với quê hương.
- Hiểu từ ngữ mới trong bài (bần, cù lao,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những câu văn hoài niệm về kỉ niệm tuổi thơ.
- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.
Câu 118:
07/03/2025Trong cảm nhận của bạn nhỏ, vẻ đẹp của quê hương hiện lên như thế nào?
* Đáp án:
Trong cảm nhận của bạn nhỏ, vẻ đẹp của quê hương hiện lên thông qua hình ảnh những hàng bần nở hoa tím, bắt mắt chờ gió thổi qua. Bên cạnh đó, mùi vị của trái bần chín và hương thơm của canh cá bống sao nấu với trái bần chua cũng làm cho quê hương trở nên đặc biệt và gắn bó trong tâm trí bạn nhỏ.
* Kiến thức mở rộng:
TÌM HIỂU VĂN BẢN
1: Nội dung chính Bến sông tuổi thơ
Bến sông tuổi thơ với kỉ niệm khó quên thời đã qua. Những hình ảnh, những hàng cây, con sông hiện lên vương vấn, làm nao lòng những người yêu quê hương cù lao. Bài đọc kể, tả về kỉ niệm của các bạn nhỏ bên bến sông tuổi thơ. Qua đó, ta thấy được vẻ đẹp của miền sông nước; thấy được tình yêu quê hương tha thiết của bạn nhỏ.
2: Tóm tắt Bến sông tuổi thơ
Từ khi sinh ra và lớn lên, nhân vật tôi đã thấy bến sông trước nhà. Đó là nơi ghi dấu bao kỉ niệm của tuổi thơ với những người bạn của mình: tụ năm tụ bảy vui đùa đủ các trò chơi của tuổi con nít. Vẻ đẹp quê hương dần hiện lên với những hàng bần nở hoa tím, trái bần chín, canh cá bống,… mà khi nhắc đến bạn nhỏ lại thấy tự hào và nhớ da diết mỗi lần đi xa.
3: Bố cục Bến sông tuổi thơ
Văn bản Bến sông tuổi thơ gồm 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “soi bóng nghiêng nghiêng”: Giới thiệu khái quát bến sông tuổi thơ của nhân vật tôi.
- Phần 2: Tiếp theo đến “xem như chưa đến”: Những kỉ niệm của bạn nhỏ cùng bạn bè trên bến sông tuổi thơ.
- Phần 3: Đoạn còn lại: Tình cảm của bạn nhỏ với bến sông tuổi thơ.
4: Hướng dẫn cách đọc Bến sông tuổi thơ
- Đọc được cả bài Bến sông tuổi thơ với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện tình cảm thiết tha với quê hương.
- Hiểu từ ngữ mới trong bài (bần, cù lao,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những câu văn hoài niệm về kỉ niệm tuổi thơ.
- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.
Câu 119:
07/03/2025Bạn nhỏ đã có những kỉ niệm gì cùng bạn bè trên bến sông tuổi thơ?
* Đáp án:
Bạn nhỏ có kỉ niệm:
- Mỗi chiều, tụ năm tụ bảy ở bến sông, vui đùa đủ các trò của tuổi con nít.
- Thường lấy chén muối ớt hoặc chén mắm đồng rồi rủ nhau hái những trái bần để ăn. Hôm nào lỡ tay cho nhiều ớt quả thì cả bọn vừa ăn vừa hít hà vì cay.
* Kiến thức mở rộng:
TÌM HIỂU VĂN BẢN
1: Nội dung chính Bến sông tuổi thơ
Bến sông tuổi thơ với kỉ niệm khó quên thời đã qua. Những hình ảnh, những hàng cây, con sông hiện lên vương vấn, làm nao lòng những người yêu quê hương cù lao. Bài đọc kể, tả về kỉ niệm của các bạn nhỏ bên bến sông tuổi thơ. Qua đó, ta thấy được vẻ đẹp của miền sông nước; thấy được tình yêu quê hương tha thiết của bạn nhỏ.
2: Tóm tắt Bến sông tuổi thơ
Từ khi sinh ra và lớn lên, nhân vật tôi đã thấy bến sông trước nhà. Đó là nơi ghi dấu bao kỉ niệm của tuổi thơ với những người bạn của mình: tụ năm tụ bảy vui đùa đủ các trò chơi của tuổi con nít. Vẻ đẹp quê hương dần hiện lên với những hàng bần nở hoa tím, trái bần chín, canh cá bống,… mà khi nhắc đến bạn nhỏ lại thấy tự hào và nhớ da diết mỗi lần đi xa.
3: Bố cục Bến sông tuổi thơ
Văn bản Bến sông tuổi thơ gồm 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “soi bóng nghiêng nghiêng”: Giới thiệu khái quát bến sông tuổi thơ của nhân vật tôi.
- Phần 2: Tiếp theo đến “xem như chưa đến”: Những kỉ niệm của bạn nhỏ cùng bạn bè trên bến sông tuổi thơ.
- Phần 3: Đoạn còn lại: Tình cảm của bạn nhỏ với bến sông tuổi thơ.
4: Hướng dẫn cách đọc Bến sông tuổi thơ
- Đọc được cả bài Bến sông tuổi thơ với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện tình cảm thiết tha với quê hương.
- Hiểu từ ngữ mới trong bài (bần, cù lao,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những câu văn hoài niệm về kỉ niệm tuổi thơ.
- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.
Câu 120:
07/03/2025Từ khi sinh ra, những hình ảnh nào của quê hương đã trở nên thân thuộc với bạn nhỏ?
* Đáp án:
Từ khi sinh ra, hình ảnh dòng sông êm đềm lững lờ con nước, có hàng bần xanh soi bóng nghiêng nghiêng... đã trở nên thân thuộc với bạn nhỏ.
* Kiến thức mở rộng:
TÌM HIỂU VĂN BẢN
1: Nội dung chính Bến sông tuổi thơ
Bến sông tuổi thơ với kỉ niệm khó quên thời đã qua. Những hình ảnh, những hàng cây, con sông hiện lên vương vấn, làm nao lòng những người yêu quê hương cù lao. Bài đọc kể, tả về kỉ niệm của các bạn nhỏ bên bến sông tuổi thơ. Qua đó, ta thấy được vẻ đẹp của miền sông nước; thấy được tình yêu quê hương tha thiết của bạn nhỏ.
2: Tóm tắt Bến sông tuổi thơ
Từ khi sinh ra và lớn lên, nhân vật tôi đã thấy bến sông trước nhà. Đó là nơi ghi dấu bao kỉ niệm của tuổi thơ với những người bạn của mình: tụ năm tụ bảy vui đùa đủ các trò chơi của tuổi con nít. Vẻ đẹp quê hương dần hiện lên với những hàng bần nở hoa tím, trái bần chín, canh cá bống,… mà khi nhắc đến bạn nhỏ lại thấy tự hào và nhớ da diết mỗi lần đi xa.
3: Bố cục Bến sông tuổi thơ
Văn bản Bến sông tuổi thơ gồm 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “soi bóng nghiêng nghiêng”: Giới thiệu khái quát bến sông tuổi thơ của nhân vật tôi.
- Phần 2: Tiếp theo đến “xem như chưa đến”: Những kỉ niệm của bạn nhỏ cùng bạn bè trên bến sông tuổi thơ.
- Phần 3: Đoạn còn lại: Tình cảm của bạn nhỏ với bến sông tuổi thơ.
4: Hướng dẫn cách đọc Bến sông tuổi thơ
- Đọc được cả bài Bến sông tuổi thơ với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện tình cảm thiết tha với quê hương.
- Hiểu từ ngữ mới trong bài (bần, cù lao,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những câu văn hoài niệm về kỉ niệm tuổi thơ.
- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.
Câu 121:
07/03/2025Bạn yêu thích, tự hào về điều gì ở quê hương hoặc nơi mình sinh sống?
* Đáp án:
Em tự hào về quê hương của mình với 1000 năm văn hiến, với truyền thống lịch sử lâu đời, các di tích lịch sử như Hoàng thanh Thăng Long, nhà tù Hỏa Lò,…có nhiều phong cảnh đẹp như hồ Gươm,….
* Kiến thức mở rộng:
QUÊ HƯƠNG
Quê hương là nơi một người sinh ra, lớn lên hoặc có nguồn gốc gia đình ở đó. Nó mang ý nghĩa sâu sắc về tình cảm, ký ức và gắn bó với con người. Quê hương không chỉ là một địa điểm địa lý mà còn là nơi chứa đựng những kỷ niệm tuổi thơ, văn hóa, phong tục tập quán và tình cảm gia đình.
Câu 122:
07/03/2025Chia sẻ với người thân dàn ý bài viết của em và trao đổi về cách sáng tạo cho câu chuyện.
* Đáp án:
Em tiến hành chia sẻ với người thân dàn ý bài viết của em và trao đổi về cách sáng tạo cho câu chuyện.
* Kiến thức mở rộng:
CHI TIẾT SÁNG TẠO
- Chi tiết sáng tạo trong đoạn văn là những chi tiết do người viết tưởng tượng, sáng tạo ra để làm cho đoạn văn sinh
động, hấp dẫn hơn. Những chi tiết này có thể là:
+ Hình ảnh sinh động: Mô tả chi tiết, cụ thể về cảnh vật, con người, sự việc để người đọc dễ hình dung.
+ Nhân hóa: Gán cho vật vô tri những hành động, suy nghĩ như con người.
+ So sánh: Giúp đoạn văn trở nên sinh động, dễ hiểu hơn.
+ Tưởng tượng, hư cấu: Sáng tạo thêm tình tiết thú vị.
+ Cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật: Giúp câu chuyện trở nên gần gũi hơn.
- Ví dụ đoạn văn có chi tiết sáng tạo:
+ Mặt trời dần buông xuống, nhuộm cả bầu trời một màu cam rực rỡ. Những đám mây lững lờ trôi, như những chú
cừu con đang thong thả dạo chơi. Hàng cây ven đường khẽ đung đưa, như đang vẫy tay chào tạm biệt một ngày dài.
- Trong đoạn văn trên, chi tiết sáng tạo gồm:
- Nhân hóa: Hàng cây vẫy tay chào tạm biệt.
- So sánh: Mây như cừu con đang dạo chơi.
- Hình ảnh sinh động: Mặt trời nhuộm bầu trời cam rực rỡ
Câu 123:
07/03/2025Viết bài văn kể sáng tạo một câu chuyện có nhân vật chính là con vật hoặc đồ vật.
* Đáp án:
1. Chuẩn bị
2. Lập dàn ý
Gợi ý:
Mở bài: Giới thiệu tên câu chuyện, tên tác giả,... (Nếu đóng vai nhân vật để kể lại câu chuyện, em cần giới thiệu mình là nhân vật nào.)
Thân bài: Kể lại câu chuyện theo trình tự hợp lí, trong đó có chi tiết được kể sáng tạo theo 1 trong 3 cách:
– Sáng tạo thêm chi tiết (có thể lựa chọn sáng tạo một hoặc nhiều chi tiết).
– Thay đổi cách kết thúc theo tưởng tượng của em.
– Đóng vai nhân vật để kể lại câu chuyện (chú ý cách xưng hộ, cách thể hiện lời nói, suy nghĩ, cảm xúc phù hợp với nhân vật).
Kết bài: Nêu suy nghĩ, cảm xúc,... về câu chuyện hoặc nêu kết thúc của câu chuyện dưới góc nhìn của nhân vật (nếu đóng vai kể chuyện).
Dàn ý tham khảo
Mở bài: Có lẽ trong chúng ta, ai cũng có tiếp xúc với những con vật nuôi ở nhà phải không các bạn? Con Chó giữ nhà, con Mèo bắt chuột, Họa Mi ca hát ... Những con vật ấy thật đáng yêu làm sao? Nhưng có bao giờ bạn nào chú ý đến con vật nhỏ bé xấu xí tưởng như là vô tích sự mà lại có lần nó được phong là "anh hùng" không?
Không nói ra chắc không ai nghĩ đến, nhưng khi tôi đọc câu hát này các bạn sẽ thấy quen và ai cũng biết:
Con Cóc là cậu ông Trời
Ai mà đánh Cóc thì trời đánh cho.
Tại sao "con Cóc là cậu ông Trời"? Tôi sẽ kể cho các bạn nghe về câu chuyện này nhé!
Thân bài:
Ngày xửa ngày xưa, không nhớ rõ vào thời kì nào, trời làm hạn hán rất lâu, sông hồ đều hết nước, ruộng đồng nứt nẻ, cây cối chết khô, các loài vật mệt mỏi, rũ rượi thoi thóp dưới cơn khát.
Cóc thấy nguy quá bèn lên thiên đình kiện trời. Cóc gặp Cua, Cua đòi theo. Cóc gặp Gấu, gặp Cọp. Gấu, Cọp xin tháp tùng cùng lên trời kiện tụng. Đi được một lúc, bốn con gặp Ong và Cáo. Nghe nói chuyện lên trời, Ong và Cáo lại xin đi cùng.
- Thật là đại phúc cho muôn loài. Xin các bác cho chúng em đi với! Chúng em nguyện theo các bác đến tận cùng trời, thẳng lên thiên đình để làm cho ra lẽ và để tự cứu mình.
Thế là cả bọn, tuy cổ họng khát khô, nhưng lòng đầy quyết tâm đã kéo nhau lên thiên đình kiện Trời, dưới sự chỉ huy của chú Cóc.
Tới thiên đình, Cóc thông minh nên phân công ai vào việc đó rất hợp với tài năng của mình. Riêng Cóc nhảy lên bậc treo cái trống để gióng trống kêu oan. Cóc đánh một hồi trống làm vang động cả thiên đình. Ngọc Hoàng sai Thiên Lôi ra xem coi chuyện gì thì chỉ thấy có một con Cóc ngồi chễm chệ trên mặt trống. Thiên Lôi vào tâu lại, Ngọc Hoàng bực mình liền sai Gà ra mổ cho Cóc một trận nên thân. Nào ngờ Gà vừa bước ra đã bị Cáo nhảy tới vồ lấy mang đi. Ngọc Hoàng hay tin nổi giận, liền sai Chó ra cắn cho Cóc một trận hết đường gây rối. Nhưng Chó vừa hung hăng nhảy ra khỏi cửa thì Gấu đã tiến đến ăn thịt ngay. Ngọc Hoàng càng thêm tức giận, đập tay xuống bàn thét Thiên Lôi ra ứng chiến đánh cho Cóc vài lưỡi búa đến tan xương nát thịt mới thôi... Nào ngờ Thiên Lôi vừa ra bị Ong đốt túi bụi vào mặt, mũi, tay, chân. Đau quá, nhức quá Thiên Lôi kêu cứu rồi nhảy vào chum nước tránh nạn thì lại bị Cua giương càng kẹp vào mông đau điếng. Hoảng hồn, Thiên Lôi vội nhảy ra thì bị Hổ tấn công. Hổ vồ lấy Thiên Lôi xé xác ra từng mảnh.
Thế là quân của thiên đình bị một trận thất điên bát đảo. Ngọc Hoàng thấy thế nguy bèn chấp nhận thương lượng với Cóc. Được lệnh Cóc vào diện kiến Ngọc Hoàng và trình bày mọi lẽ.
- Tâu Ngọc Hoàng, nơi trần gian hiện đang khốn khổ vì nạn hạn hán, biết bao con người và muôn vật phải chết khô, chết khát vì thiếu nước. Mong được Ngọc Hoàng rủ lòng thương cho mưa xuống để cứu muôn loài.
Nghe xong Ngọc Hoàng hứa sẽ làm mưa và từ nay nếu ở dưới trần có hạn hán thì Cóc nghiến răng kêu lên mấy tiếng Ngọc Hoàng sẽ cho mưa. Được Ngọc Hoàng hứa, Cóc mừng rỡ cùng các bạn về trần. Ai cũng vui mừng hớn hở tôn vinh Cóc có công lớn trong việc kiện trời. Vừa đến trần gian thì mưa to kéo đến tưới mát cả ruộng đồng, vườn tược. Cỏ cây hoa lá bừng sống dậy. Cả muôn vật lẫn con người đồng ca hát chào đón Cóc như một vị "anh hùng cứu thế". Và từ đó nhân gian mới truyền câu ca:
Con Cóc là cậu ông Trời
Nếu ai đánh Cóc thì Trời đánh cho!
Kết bài: Vậy đó, công trạng của Cóc to lớn thế đấy! Các bạn chớ coi khinh, xem thường Cóc nhé! Đừng chú ý vào hình thể xấu xí của nó mà hãy nhớ đến chiến công xưa - và kìa! Trời vừa đổ mưa ngoài kia. Phải chăng chú Cóc vừa nghiến răng gọi Trời?
* Kiến thức mở rộng:
CHI TIẾT SÁNG TẠO
- Chi tiết sáng tạo trong đoạn văn là những chi tiết do người viết tưởng tượng, sáng tạo ra để làm cho đoạn văn sinh
động, hấp dẫn hơn. Những chi tiết này có thể là:
+ Hình ảnh sinh động: Mô tả chi tiết, cụ thể về cảnh vật, con người, sự việc để người đọc dễ hình dung.
+ Nhân hóa: Gán cho vật vô tri những hành động, suy nghĩ như con người.
+ So sánh: Giúp đoạn văn trở nên sinh động, dễ hiểu hơn.
+ Tưởng tượng, hư cấu: Sáng tạo thêm tình tiết thú vị.
+ Cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật: Giúp câu chuyện trở nên gần gũi hơn.
- Ví dụ đoạn văn có chi tiết sáng tạo:
+ Mặt trời dần buông xuống, nhuộm cả bầu trời một màu cam rực rỡ. Những đám mây lững lờ trôi, như những chú
cừu con đang thong thả dạo chơi. Hàng cây ven đường khẽ đung đưa, như đang vẫy tay chào tạm biệt một ngày dài.
- Trong đoạn văn trên, chi tiết sáng tạo gồm:
- Nhân hóa: Hàng cây vẫy tay chào tạm biệt.
- So sánh: Mây như cừu con đang dạo chơi.
- Hình ảnh sinh động: Mặt trời nhuộm bầu trời cam rực rỡ
Câu 124:
07/03/2025Viết bài văn kể sáng tạo câu chuyện Thanh âm của gió hoặc Cánh đồng hoa.
* Đáp án:
1. Chuẩn bị
2. Lập dàn ý
Gợi ý:
Mở bài: Giới thiệu tên câu chuyện, tên tác giả,... (Nếu đóng vai nhân vật để kể lại câu chuyện, em cần giới thiệu mình là nhân vật nào.)
Thân bài: Kể lại câu chuyện theo trình tự hợp lí, trong đó có chi tiết được kể sáng tạo theo 1 trong 3 cách:
– Sáng tạo thêm chi tiết (có thể lựa chọn sáng tạo một hoặc nhiều chi tiết).
– Thay đổi cách kết thúc theo tưởng tượng của em.
– Đóng vai nhân vật để kể lại câu chuyện (chú ý cách xưng hộ, cách thể hiện lời nói, suy nghĩ, cảm xúc phù hợp với nhân vật).
Kết bài: Nêu suy nghĩ, cảm xúc,... về câu chuyện hoặc nêu kết thúc của câu chuyện dưới góc nhìn của nhân vật (nếu đóng vai kể chuyện).
3.Bài văn tham khảo
Ở đầu làng, có một đồng cỏ khá rộng. Ja Ka, Mư Hoa, Ja Prok và Mư Nhơ thường rủ nhau tới đó vui chơi. Ja Ka luôn mang theo chiếc trống nhỏ. Cậu vỗ trống rất hay. Mỗi lần Ja Ka vỗ trống, các bạn lại cùng múa hát tưng bừng. Những điệu trống cứ thật chắc nịch, cuốn hút những người bạn nhảy múa không ngừng.
Thế nhưng gần đây, trên đồng cỏ, một bãi rác xuất hiện và cứ lớn dần lên, bốc mùi khó chịu. Dù có đứng cách xa hàng cây số, vẫn có người có thể ngửi thấy một mùi khó chịu từ bãi rác này. Phải vậy mà không còn nhiều người dân, nhiều loài động vật, chim bướm bay lại đồng cỏ như trước nữa. Các bạn nhỏ chẳng nô đùa, hò hét như mọi ngày.
– Cứ thế này, đồng cỏ sẽ thành bãi rác mất thôi! – Mư Nhơ thở dài.
Mư Hoa quay mặt đi, giấu những giọt nước mắt:
– Bọn mình còn đâu chỗ mà vui chơi!
Ja Ka, Ja Prok thì rầu rĩ:
– Biết làm thế nào bây giờ?
Bỗng Mư Hoa hỏi:
– Các cậu có thấy bầu trời như một vườn hoa không?
Mư Nhơ gật đầu:
– Cánh diều giống hoa ngũ sắc, đám mây giống hoa cúc trắng,...
Mư Hoa bật dậy:
– Chúng ta sẽ biến nơi đây thành cánh đồng hoa. Mọi người không nỡ lấy cánh đồng đẹp làm chỗ đổ rác đâu.
Các bạn nhỏ chụm đầu bàn tính và quyết tâm cải tạo đồng cỏ. Biết ý tưởng đó, nhiều cô bác trong làng đã hưởng ứng. Họ hồ hởi cùng các bạn bắt tay vào dọn rác, xới đất, gieo hạt, trồng cây; ngày ngày tưới nước, nhỏ cỏ, bắt sâu. Cây đâm chồi, nảy lộc, rồi nhú nở những bông hoa đầu tiên. Ba tháng sau, hoa đã đua nhau khoe sắc: cúc bách nhật tím lịm, cúc vạn thọ vàng tươi, mào gà đỏ thắm,... Quả nhiên, không thấy ai đến đây đổ rác nữa. Nhóm bạn vui mừng nhảy múa, ca hát giữa muôn hoa rực rỡ, trong tiếng trống rộn ràng.
Với cánh đồng hoa xinh đẹp, ngôi làng trở nên nổi tiếng, đón nhiều khách tới tham quan. Các bạn nhỏ và dân làng cười vui. Cánh đồng hoa cũng như đang vui cười hạnh phúc. Được làm những việc tốt ngay tại nơi mình sống, làm cho môi trường thêm sạch đẹp, các bạn nhỏ hạnh phúc và vui sướng hơn bao giờ hết.
* Kiến thức mở rộng:
CHI TIẾT SÁNG TẠO
- Chi tiết sáng tạo trong đoạn văn là những chi tiết do người viết tưởng tượng, sáng tạo ra để làm cho đoạn văn sinh
động, hấp dẫn hơn. Những chi tiết này có thể là:
+ Hình ảnh sinh động: Mô tả chi tiết, cụ thể về cảnh vật, con người, sự việc để người đọc dễ hình dung.
+ Nhân hóa: Gán cho vật vô tri những hành động, suy nghĩ như con người.
+ So sánh: Giúp đoạn văn trở nên sinh động, dễ hiểu hơn.
+ Tưởng tượng, hư cấu: Sáng tạo thêm tình tiết thú vị.
+ Cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật: Giúp câu chuyện trở nên gần gũi hơn.
- Ví dụ đoạn văn có chi tiết sáng tạo:
+ Mặt trời dần buông xuống, nhuộm cả bầu trời một màu cam rực rỡ. Những đám mây lững lờ trôi, như những chú
cừu con đang thong thả dạo chơi. Hàng cây ven đường khẽ đung đưa, như đang vẫy tay chào tạm biệt một ngày dài.
- Trong đoạn văn trên, chi tiết sáng tạo gồm:
- Nhân hóa: Hàng cây vẫy tay chào tạm biệt.
- So sánh: Mây như cừu con đang dạo chơi.
- Hình ảnh sinh động: Mặt trời nhuộm bầu trời cam rực rỡ
Câu 125:
07/03/2025Đóng vai hạt thóc trong câu chuyện Hạt thóc, viết câu đáp lại lời của ngô, trong câu có sử dụng một đại từ.
* Đáp án:
- Tớ xin lỗi vì đã kiêu ngạo như vậy!
* Kiến thức mở rộng:
ĐẠI TỪ
a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy.
b. Đại từ xưng hô:
+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;…
+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,…
+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
c. Lưu ý:
Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:
+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.
+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.
+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ:
Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …
Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …
Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó.
VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)
VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).
VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)
d. Ví dụ:
- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:
+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …
- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…
- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.
Câu 126:
07/03/2025Đọc câu chuyện dưới dây và trả lời câu hỏi.
Hạt thóc được mẹ lúa yêu thương, chiều chuộng nên rất kiêu. Thóc nói với ngô, khoai, sắn:
– Ta là hạt vàng đấy, các bạn ạ. Chẳng ai bằng ta được.
Ngô liền nói:
- Cậu ơi, tớ nghĩ cậu chỉ là hạt vàng khi ở trên cánh đồng này thôi. Còn nếu ở trong bát cơm, chắc chắn cậu sẽ bị gắp bỏ ra ngoài.
Hạt thóc nghe xong, im lặng.
(Phan Tự Gia Bách)
b. Trong số các từ đó, những từ nào chỉ người nói, những từ nào chỉ người nghe?
* Đáp án:
b.
- Từ chỉ người nói: Ta, tớ
- Từ chỉ người nghe: Bạn, cậu
* Kiến thức mở rộng:
ĐẠI TỪ
a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy.
b. Đại từ xưng hô:
+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;…
+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,…
+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
c. Lưu ý:
Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:
+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.
+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.
+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ:
Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …
Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …
Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó.
VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)
VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).
VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)
d. Ví dụ:
- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:
+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …
- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…
- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.
Câu 127:
07/03/2025Đọc câu chuyện dưới dây và trả lời câu hỏi.
Hạt thóc được mẹ lúa yêu thương, chiều chuộng nên rất kiêu. Thóc nói với ngô, khoai, sắn:
– Ta là hạt vàng đấy, các bạn ạ. Chẳng ai bằng ta được.
Ngô liền nói:
- Cậu ơi, tớ nghĩ cậu chỉ là hạt vàng khi ở trên cánh đồng này thôi. Còn nếu ở trong bát cơm, chắc chắn cậu sẽ bị gắp bỏ ra ngoài.
Hạt thóc nghe xong, im lặng.
(Phan Tự Gia Bách)
a. Các từ in đậm trong câu chuyện trên được dùng để làm gì?
* Đáp án:
a. Các từ in đậm trong câu chuyện trên được dùng để xưng hô.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẠI TỪ
a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy.
b. Đại từ xưng hô:
+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;…
+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,…
+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
c. Lưu ý:
Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:
+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.
+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.
+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ:
Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …
Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …
Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó.
VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)
VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).
VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)
d. Ví dụ:
- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:
+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …
- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…
- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.
Câu 128:
07/03/2025Trong những đoạn trích dưới đây, từ nào được dùng để hỏi?
c. Mùa nào phượng vĩ
Nở đỏ rực trời
Ở khắp nơi nơi
Ve kêu ra rả?
(Câu đố)
* Đáp án:
c. Từ được dùng để hỏi: nào
* Kiến thức mở rộng:
ĐẠI TỪ
a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy.
b. Đại từ xưng hô:
+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;…
+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,…
+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
c. Lưu ý:
Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:
+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.
+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.
+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ:
Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …
Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …
Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó.
VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)
VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).
VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)
d. Ví dụ:
- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:
+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …
- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…
- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.
Câu 129:
07/03/2025Trong những đoạn trích dưới đây, từ nào được dùng để hỏi?
b. Bé nằm ngẫm nghĩ
- Nắng ngủ ở đâu?
– Nắng ngủ nhà nắng
Mai lại gặp nhau.
(Thụy Anh)
* Đáp án:
b. Từ được dùng để hỏi: đâu
* Kiến thức mở rộng:
ĐẠI TỪ
a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy.
b. Đại từ xưng hô:
+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;…
+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,…
+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
c. Lưu ý:
Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:
+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.
+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.
+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ:
Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …
Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …
Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó.
VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)
VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).
VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)
d. Ví dụ:
- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:
+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …
- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…
- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.
Câu 130:
07/03/2025Trong những đoạn trích dưới đây, từ nào được dùng để hỏi?
a. Cốc! Cốc Cốc!
– Ai gọi đó?
– Tôi là thỏ…
(Võ Quảng)
* Đáp án:
a. Từ được dùng để hỏi: đó
* Kiến thức mở rộng:
ĐẠI TỪ
a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy.
b. Đại từ xưng hô:
+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;…
+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,…
+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
c. Lưu ý:
Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:
+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.
+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.
+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ:
Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …
Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …
Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó.
VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)
VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).
VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)
d. Ví dụ:
- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:
+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …
- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…
- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.
Câu 131:
07/03/2025Những từ in đậm trong mỗi câu sau được dùng để thay cho từ ngữ nào?
c. Cánh đồng vàng ruộm báo hiệu một vụ mùa bội thu. Đó là thành quả lao động vất vả, “một nắng hai sương" của các cô bác nông dân.
* Đáp án:
c. “Đó” thay thế cho “cánh đồng vàng rộm”.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẠI TỪ
a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy.
b. Đại từ xưng hô:
+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;…
+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,…
+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
c. Lưu ý:
Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:
+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.
+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.
+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ:
Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …
Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …
Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó.
VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)
VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).
VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)
d. Ví dụ:
- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:
+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …
- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…
- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.
Câu 132:
07/03/2025Những từ in đậm trong mỗi câu sau được dùng để thay cho từ ngữ nào?
b. Cây tre này cao và thẳng. Các cây kia cũng thế.
* Đáp án:
b. “Thế” thay thế cho “cao và thẳng”.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẠI TỪ
a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy.
b. Đại từ xưng hô:
+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;…
+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,…
+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
c. Lưu ý:
Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:
+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.
+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.
+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ:
Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …
Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …
Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó.
VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)
VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).
VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)
d. Ví dụ:
- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:
+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …
- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…
- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.
Câu 133:
07/03/2025Những từ in đậm trong mỗi câu sau được dùng để thay cho từ ngữ nào?
a. Nắng vàng óng. Lúa cũng vậy.
* Đáp án:
a. “Vậy” thay thế cho từ “vàng óng”.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẠI TỪ
a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy.
b. Đại từ xưng hô:
+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;…
+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,…
+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới.
c. Lưu ý:
Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:
+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.
+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.
+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ:
Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …
Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …
Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó.
VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)
VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).
VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)
d. Ví dụ:
- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:
+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …
+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …
- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…
- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.
Câu 134:
07/03/2025Nêu nhận xét về bạn nhỏ trong bài thơ.
* Đáp án:
Bạn nhỏ trong bài thơ thể hiện sự tự tin và say mê trong việc khám phá và trải nghiệm cuộc sống. Dù còn nhỏ nhưng bạn đã có tinh thần phiêu lưu và quyết tâm đi tìm hiểu thế giới xung quanh mình. Đồng thời, sự nhạy cảm và tình cảm gia đình sâu sắc cũng được thể hiện qua tình yêu thương và mong muốn trở về bên mẹ của bạn.
* Kiến thức mở rộng:
TÌM HIỂU VĂN BẢN TUỔI NGỰA
1: Nội dung chính Tuổi ngựa
Bài thơ là cuộc trò chuyện của hai mẹ con. Mẹ nói em bé tuổi ngựa nên không ngồi im một chỗ. Em bé mơ sẽ đi đến nhiều nơi, khám phá nhiều điều. Nhưng dù đi nhiều nơi, em vẫn luôn nhớ mẹ và tìm về với mẹ.
2: Bố cục Tuổi ngựa
Văn bản Tuổi Ngựa gồm 4 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “Tuổi con là tuổi đi”: Giới thiệu bạn nhỏ tuổi ngựa.
- Phần 2: Tiếp theo đến “Ngọn gió của trăm miền”: Ngựa con rong chơi khắp nơi cùng ngọn gió.
- Phần 3: Tiếp theo đến “Khắp đồng hoa cúc dại”: Vẻ đẹp của cánh đồng hoa.
- Phần 4: Đoạn còn lại: Lời nhắn gửi người con với mẹ.
3: Hướng dẫn cách đọc Tuổi ngựa
- Toàn bài đọc với giọng dịu dàng, hào hứng, khổ 2, 3 đọc nhanh hơn và trải dài thể hiện ước vọng lãng mạn của cậu bé. Khổ 4: tình cảm, thiết tha, lắng lại ở hai dòng kết bài thể hiện cậu bé rất yêu mẹ, đi đâu cũng nhớ mẹ, nhớ đường về với mẹ.
- Chú ý các từ ngữ khó cần giải nghĩa như:
Tuổi Ngựa: sinh năm Ngựa (năm Ngọ), theo âm lịch.
Trung du: miền đất ở khoảng giữa thượng du (nơi bắt đầu) và hạ du (nơi kết thúc) của một dòng sông.
Đại ngàn: khu rừng lớn, có nhiều cây to lâu đời.
- Luyện đọc cá nhân, theo cặp.
Câu 135:
07/03/2025Qua đoạn thơ cuối, bạn nhỏ muốn nói với mẹ điều gì?
* Đáp án:
Qua đoạn thơ cuối, bạn nhỏ muốn nói với mẹ rằng dù chú ngựa con sẽ đi xa, đi khắp nơi, nhưng chú vẫn nhớ và luôn muốn trở về bên mẹ. Đây là sư biết ơn và tình yêu thương của bạn nhỏ với người mẹ, dù có phải rời xa nhưng tình cảm vẫn không thay đổi.
* Kiến thức mở rộng:
TÌM HIỂU VĂN BẢN TUỔI NGỰA
1: Nội dung chính Tuổi ngựa
Bài thơ là cuộc trò chuyện của hai mẹ con. Mẹ nói em bé tuổi ngựa nên không ngồi im một chỗ. Em bé mơ sẽ đi đến nhiều nơi, khám phá nhiều điều. Nhưng dù đi nhiều nơi, em vẫn luôn nhớ mẹ và tìm về với mẹ.
2: Bố cục Tuổi ngựa
Văn bản Tuổi Ngựa gồm 4 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “Tuổi con là tuổi đi”: Giới thiệu bạn nhỏ tuổi ngựa.
- Phần 2: Tiếp theo đến “Ngọn gió của trăm miền”: Ngựa con rong chơi khắp nơi cùng ngọn gió.
- Phần 3: Tiếp theo đến “Khắp đồng hoa cúc dại”: Vẻ đẹp của cánh đồng hoa.
- Phần 4: Đoạn còn lại: Lời nhắn gửi người con với mẹ.
3: Hướng dẫn cách đọc Tuổi ngựa
- Toàn bài đọc với giọng dịu dàng, hào hứng, khổ 2, 3 đọc nhanh hơn và trải dài thể hiện ước vọng lãng mạn của cậu bé. Khổ 4: tình cảm, thiết tha, lắng lại ở hai dòng kết bài thể hiện cậu bé rất yêu mẹ, đi đâu cũng nhớ mẹ, nhớ đường về với mẹ.
- Chú ý các từ ngữ khó cần giải nghĩa như:
Tuổi Ngựa: sinh năm Ngựa (năm Ngọ), theo âm lịch.
Trung du: miền đất ở khoảng giữa thượng du (nơi bắt đầu) và hạ du (nơi kết thúc) của một dòng sông.
Đại ngàn: khu rừng lớn, có nhiều cây to lâu đời.
- Luyện đọc cá nhân, theo cặp.
Câu 136:
07/03/2025Kể lại hành trình của chú ngựa con theo trí tưởng tượng của bạn nhỏ.
- Những miền đất đã qua
- Những cảnh vật đã thấy
- Những cảm nghĩ đã có
* Đáp án:
Những miền đất đã qua: miền trung du, triền núi đá, những cánh đồng hoa.
Những cảnh vật đã thấy: ngọn gió, gió xanh, gió hồng, gió đen, núi đá, cánh đồng hoa, nắng, đồng hoa cúc.
Những cảm nghĩ đã có: vui vẻ, thích thú, say mê
* Kiến thức mở rộng:
TÌM HIỂU VĂN BẢN TUỔI NGỰA
1: Nội dung chính Tuổi ngựa
Bài thơ là cuộc trò chuyện của hai mẹ con. Mẹ nói em bé tuổi ngựa nên không ngồi im một chỗ. Em bé mơ sẽ đi đến nhiều nơi, khám phá nhiều điều. Nhưng dù đi nhiều nơi, em vẫn luôn nhớ mẹ và tìm về với mẹ.
2: Bố cục Tuổi ngựa
Văn bản Tuổi Ngựa gồm 4 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “Tuổi con là tuổi đi”: Giới thiệu bạn nhỏ tuổi ngựa.
- Phần 2: Tiếp theo đến “Ngọn gió của trăm miền”: Ngựa con rong chơi khắp nơi cùng ngọn gió.
- Phần 3: Tiếp theo đến “Khắp đồng hoa cúc dại”: Vẻ đẹp của cánh đồng hoa.
- Phần 4: Đoạn còn lại: Lời nhắn gửi người con với mẹ.
3: Hướng dẫn cách đọc Tuổi ngựa
- Toàn bài đọc với giọng dịu dàng, hào hứng, khổ 2, 3 đọc nhanh hơn và trải dài thể hiện ước vọng lãng mạn của cậu bé. Khổ 4: tình cảm, thiết tha, lắng lại ở hai dòng kết bài thể hiện cậu bé rất yêu mẹ, đi đâu cũng nhớ mẹ, nhớ đường về với mẹ.
- Chú ý các từ ngữ khó cần giải nghĩa như:
Tuổi Ngựa: sinh năm Ngựa (năm Ngọ), theo âm lịch.
Trung du: miền đất ở khoảng giữa thượng du (nơi bắt đầu) và hạ du (nơi kết thúc) của một dòng sông.
Đại ngàn: khu rừng lớn, có nhiều cây to lâu đời.
- Luyện đọc cá nhân, theo cặp.
Câu 137:
07/03/2025Qua trò chuyện với mẹ, vì sao bạn nhỏ lại tưởng tượng mình là chú ngựa con rong ruổi đó đây?
* Đáp án:
Qua trò chuyện với mẹ, bạn nhỏ tưởng tượng mình là chú ngựa con rong ruổi đó đây vì mẹ nói với bạn nhỏ rằng tuổi của bạn nhỏ là tuổi Ngựa. Tuổi Ngựa là tuổi đi, không yên một chỗ.
* Kiến thức mở rộng:
TÌM HIỂU VĂN BẢN TUỔI NGỰA
1: Nội dung chính Tuổi ngựa
Bài thơ là cuộc trò chuyện của hai mẹ con. Mẹ nói em bé tuổi ngựa nên không ngồi im một chỗ. Em bé mơ sẽ đi đến nhiều nơi, khám phá nhiều điều. Nhưng dù đi nhiều nơi, em vẫn luôn nhớ mẹ và tìm về với mẹ.
2: Bố cục Tuổi ngựa
Văn bản Tuổi Ngựa gồm 4 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “Tuổi con là tuổi đi”: Giới thiệu bạn nhỏ tuổi ngựa.
- Phần 2: Tiếp theo đến “Ngọn gió của trăm miền”: Ngựa con rong chơi khắp nơi cùng ngọn gió.
- Phần 3: Tiếp theo đến “Khắp đồng hoa cúc dại”: Vẻ đẹp của cánh đồng hoa.
- Phần 4: Đoạn còn lại: Lời nhắn gửi người con với mẹ.
3: Hướng dẫn cách đọc Tuổi ngựa
- Toàn bài đọc với giọng dịu dàng, hào hứng, khổ 2, 3 đọc nhanh hơn và trải dài thể hiện ước vọng lãng mạn của cậu bé. Khổ 4: tình cảm, thiết tha, lắng lại ở hai dòng kết bài thể hiện cậu bé rất yêu mẹ, đi đâu cũng nhớ mẹ, nhớ đường về với mẹ.
- Chú ý các từ ngữ khó cần giải nghĩa như:
Tuổi Ngựa: sinh năm Ngựa (năm Ngọ), theo âm lịch.
Trung du: miền đất ở khoảng giữa thượng du (nơi bắt đầu) và hạ du (nơi kết thúc) của một dòng sông.
Đại ngàn: khu rừng lớn, có nhiều cây to lâu đời.
- Luyện đọc cá nhân, theo cặp.
Câu 138:
07/03/2025Trao đổi về những tên gọi của năm (theo âm lịch) mà em biết.
G: năm Mão (năm Mèo)
* Đáp án:
Những tên gọi của năm (theo âm lịch) mà em biết:
- Năm Mão (năm Mèo)
- Năm Tý (năm Chuột)
- Năm Sửu (năm Trâu)
- Năm Dần (năm Hổ)
- Năm Thìn (năm Rồng)
- Năm Tỵ (năm Rắn)
- Năm Ngọ (năm Ngựa)
- Năm Mùi (năm Dê)
- Năm Thân (năm Khỉ)
- Năm Dậu (năm Gà)
- Năm Tuất (năm Chó)
- Năm Hợi (năm Lợn)
* Kiến thức mở rộng:
ÂM LỊCH
Bên cạnh đó, thứ tự 12 con giáp như sau: Chuột (Tý) đến Trâu (Sửu), Hổ (Dần), Mèo (Mão), Rồng (Thìn), Rắn(Tỵ), Ngựa (Ngọ), Dê (Mùi), Khỉ (Thân), Gà (Dậu), Chó (Tuất), Lợn (Hợi)
Câu 139:
07/03/2025Kể cho người thân nghe câu chuyện về thế giới tuổi thơ mà em đã đọc hoặc đã nghe. Cùng người thân nhận xét về các nhân vật, sự việc trong câu chuyện.
* Đáp án:
Em kể cho người thân nghe câu chuyện về thế giới tuổi thơ mà em đã đọc hoặc đã nghe. Cùng người thân nhận xét về các nhân vật, sự việc trong câu chuyện.
Ví dụ:
Câu chuyện "Alice ở xứ sở thần tiên" của Lewis Carroll là một trong những câu chuyện kinh điển về thế giới tuổi thơ. Trong câu chuyện này, cô bé Alice bước vào một thế giới kỳ lạ và mơ mộng sau khi rơi vào một hố thần kỳ. Tại đây, cô gặp phải những nhân vật kỳ quái như Cheshire Cat, Mad Hatter, và Queen of Hearts.
Trong hành trình của mình, Alice trải qua nhiều cuộc phiêu lưu thú vị và gặp phải nhiều tình huống hài hước và đầy màu sắc. Câu chuyện không chỉ là một cuộc phiêu lưu mà còn là một cuộc hành trình tìm kiếm bản thân và hiểu biết về thế giới xung quanh.
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH XÁC ĐỊNH NHÂN VẬT KỂ CHUYỆN
1. Có mấy loại nhân vật kể chuyện?
Có hai kiểu nhân vật kể chuyện phổ biến:
- Ngôi thứ nhất (xưng "tôi", "mình", "chúng tôi")
+ Người kể là một nhân vật trong câu chuyện.
+ Câu chuyện được kể theo góc nhìn của nhân vật đó.
+ Giúp người đọc hiểu rõ suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật chính.
+ Ví dụ: Kể chuyện bằng ngôi thứ nhất
"Tôi là một chú chó nhỏ bị lạc giữa khu rừng rộng lớn. Trời tối dần, tôi run rẩy vì lạnh và sợ hãi. Tôi cố gắng đi tìm
đường về nhà, nhưng chẳng thấy lối nào quen thuộc cả."
- Ngôi thứ ba (xưng "ông ấy", "bà ấy", "cậu bé", "nó"...)
+ Người kể đứng bên ngoài, không tham gia vào câu chuyện.
+ Kể lại câu chuyện khách quan hơn, có thể thuật lại suy nghĩ của nhiều nhân vật.
+ Ví dụ: Kể chuyện bằng ngôi thứ ba
"Cậu bé đứng giữa sân, mặt buồn bã. Cậu nhớ lại những lần mình đã lười biếng, không chịu ôn bài. Hôm nay, cậu nhận điểm thấp, nhưng cậu tự nhủ sẽ cố gắng hơn."
2. Cách xác định nhân vật kể chuyện
Em có thể trả lời các câu hỏi sau để xác định:
- Ai đang kể câu chuyện? (Là một nhân vật hay người bên ngoài?)
- Nếu có từ "tôi", "mình" → Ngôi thứ nhất.
- Nếu có từ "cậu bé", "bà cụ", "ông lão" → Ngôi thứ ba.
Câu 140:
07/03/2025Trao đổi với bạn về câu chuyện đã dọc.
Gợi ý:
Em có thể chọn một trong các hoạt động sau:
- Kể tóm tắt câu chuyện và giới thiệu về nhân vật chính.
- Nêu điều thú vị về thế giới tuổi thơ được thể hiện trong câu chuyện.
- Chia sẻ những điều em học tập được về cách kể chuyện.
* Đáp án:
Em trao đổi với bạn về câu chuyện đã đọc dựa vào gợi ý.
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH TÌM HIỂU VỀ CÂU CHUYỆN
Để tìm hiểu về một câu chuyện, em có thể làm theo các bước sau:
1. Đọc kỹ câu chuyện
- Đọc toàn bộ câu chuyện ít nhất 1-2 lần.
- Ghi chú những chi tiết quan trọng như nhân vật, sự kiện chính.
2. Xác định các yếu tố chính của câu chuyện
- Tên câu chuyện: Câu chuyện có tên là gì?
- Tác giả: Ai là người viết hoặc kể lại câu chuyện?
- Nhân vật: Có những ai? Ai là nhân vật chính, ai là nhân vật phụ?
- Bối cảnh: Câu chuyện diễn ra ở đâu và khi nào?
- Sự kiện chính: Chuyện gì đã xảy ra? Có những tình tiết quan trọng nào?
- Kết thúc: Câu chuyện kết thúc ra sao?
3. Hiểu ý nghĩa của câu chuyện
- Câu chuyện muốn nói lên điều gì? (Bài học, ý nghĩa, thông điệp)
- Câu chuyện thuộc thể loại gì? (Cổ tích, ngụ ngôn, thần thoại, truyện cười...)
4. Trả lời câu hỏi liên quan
- Em có thích câu chuyện này không? Vì sao?
- Nhân vật nào em yêu thích nhất?
- Nếu có thể thay đổi, em muốn sửa đổi chi tiết nào trong truyện?
Câu 141:
07/03/2025Viết phiếu đọc sách theo mẫu.
PHIẾU ĐỌC SÁCH |
|||
Tên câu chuyện: |
Tác giả: |
Ngày đọc: |
|
Nội dung chính của câu chuyện: |
Nhân vật em thích nhất: |
||
Chi tiết thú vị hoặc sự việc đáng nhớ: |
Mức độ yêu thích: |
* Đáp án:
PHIẾU ĐỌC SÁCH |
||
Tên câu chuyện: Alice ở xứ sở thần tiên |
Tác giả: Lewis Carroll |
Ngày đọc: 7/9/2024 |
Nội dung chính của câu chuyện: Trong câu chuyện này, cô bé Alice bước vào một thế giới kỳ lạ và mơ mộng sau khi rơi vào một hố thần kỳ. Tại đây, cô gặp phải những nhân vật kỳ quái như Cheshire Cat, Mad Hatter, và Queen of Hearts. Trong hành trình của mình, Alice trải qua nhiều cuộc phiêu lưu thú vị và gặp phải nhiều tình huống hài hước và đầy màu sắc. Câu chuyện không chỉ là một cuộc phiêu lưu mà còn là một cuộc hành trình tìm kiếm bản thân và hiểu biết về thế giới xung quanh. |
Nhân vật em thích nhất: Alice |
|
Chi tiết thú vị hoặc sự việc đáng nhớ: Khi chú thỏ trắng bảo cô bé chạy vào nhà để lấy chiếc găng tay. Nhưng trong lúc tìm găng tay, cô bé đã mở một chiếc hộp bánh quy có đề dòng chữ “hãy ăn tôi”. Không một chút đắn đo, Alice đưa những miếng bánh thơm ngon vào miệng ăn ngon lành. |
Mức độ yêu thích: 5 sao |
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH TÌM HIỂU VỀ CÂU CHUYỆN
Để tìm hiểu về một câu chuyện, em có thể làm theo các bước sau:
1. Đọc kỹ câu chuyện
- Đọc toàn bộ câu chuyện ít nhất 1-2 lần.
- Ghi chú những chi tiết quan trọng như nhân vật, sự kiện chính.
2. Xác định các yếu tố chính của câu chuyện
- Tên câu chuyện: Câu chuyện có tên là gì?
- Tác giả: Ai là người viết hoặc kể lại câu chuyện?
- Nhân vật: Có những ai? Ai là nhân vật chính, ai là nhân vật phụ?
- Bối cảnh: Câu chuyện diễn ra ở đâu và khi nào?
- Sự kiện chính: Chuyện gì đã xảy ra? Có những tình tiết quan trọng nào?
- Kết thúc: Câu chuyện kết thúc ra sao?
3. Hiểu ý nghĩa của câu chuyện
- Câu chuyện muốn nói lên điều gì? (Bài học, ý nghĩa, thông điệp)
- Câu chuyện thuộc thể loại gì? (Cổ tích, ngụ ngôn, thần thoại, truyện cười...)
4. Trả lời câu hỏi liên quan
- Em có thích câu chuyện này không? Vì sao?
- Nhân vật nào em yêu thích nhất?
- Nếu có thể thay đổi, em muốn sửa đổi chi tiết nào trong truyện?
Câu 142:
07/03/2025Đọc câu chuyện về thế giới tuổi thơ.
* Đáp án:
Em tìm đọc các câu chuyện về thế giới tuổi thơ qua sách báo, internet,…theo gợi ý.
Ví dụ: Các tác phẩm của nhà văn Nguyễn Ngọc Ánh: Con chó nhỏ mang giỏ hoa hồng, Làm bạn với bầu trời, Chúc một ngày tốt lành, Bảy bước tới mùa hè, Trước vòng chung kết, Buổi chiều Windows, Chú bé rắc rối, Thiên thần nhỏ của tôi, ..
* Kiến thức mở rộng:
THẾ GIỚI TUỔI THƠ
"Thế giới tuổi thơ" là cách nói để chỉ quãng thời gian tuổi thơ hồn nhiên, trong sáng, đầy ắp kỷ niệm của mỗi người. Đây là thế giới của những giấc mơ, trò chơi, sự tò mò và khám phá. Những câu chuyện về thế giới tuổi thơ thường xoay quanh:
- Những trò chơi dân gian: Trốn tìm, ô ăn quan, bắn bi, nhảy dây, thả diều...
- Những người bạn thân thiết: Cùng nhau đi học, đi chơi, chia sẻ bí mật.
- Những bài học đầu đời: Lần đầu giúp đỡ bố mẹ, lần đầu đi xa, lần đầu biết yêu thương.
- Những kỷ niệm ngây thơ: Lần đầu mắc lỗi, những ước mơ ngộ nghĩnh, những câu chuyện cổ tích tin rằng là thật.
Câu 143:
07/03/2025Trao đổi về những điểm cần lưu ý khi đóng vai một nhân vật để kể lại câu chuyện.
- Câu chuyện được kể theo lời của nhân vật nào? Nhân vật kể chuyện xưng là gì?
- Các sự việc trong câu chuyện được kể như thế nào theo cảm nhận của nhân vật?
* Đáp án:
Những điểm cần lưu ý khi đóng vai một nhân vật để kể lại câu chuyện:
- Câu chuyện được kể theo lời của nhân vật nào? Nhân vật kể chuyện xưng là gì?
- Các sự việc trong câu chuyện được kể như thế nào theo cảm nhận của nhân vật?
- Sử dụng ngôn ngữ phù hợp với nhân vật, điều chỉnh giọng điệu, tình cảm tuỳ thuộc bối cách tình huống trong truyện có.
- Bổ sung các yếu tố cảm xúc, tính từ trạng thái trước những tình huống truyện phù hợp.
- Có sự diễn đạt thoải mái, tự nhiên với các câu văn khi miêu tả, kể chuyện, không gò bó vào câu chuyện ban đầu.
* Kiến thức mở rộng:
BÀI VĂN KỂ CHUYỆN
Bước 1: Đọc kĩ đề, phân tích yêu cầu đề bài.
- Đọc kĩ đề bài, gạch dưới mệnh lệnh đề ra (là các từ: kể, viết tiếp, hãy tưởng tượng và kể, thay lời nhân vật, đóng vai, phát triển...); xác định vị trí nhân xưng khi kể chuyện.
Mệnh lệnh đề bài giúp các em nhận dạng hình thức kể chuyện thuộc dạng nào: văn kể chuyện cơ bản hay văn kể chuyện sáng tạo.
- Ở văn kể chuyện cơ bản: các em là người dẫn chuyện.
- Ở văn kể chuyện sáng tạo: các em có thể là nhân vật trong truyện, kể chuyện theo lời kể của một trong các nhân vật trong truyện, các em xây dựng cốt truyện riêng theo cốt truyện cơ bản kết hợp với trí tưởng tượng của chính các em.
Việc phân biệt được dạng văn nào rất quan trọng vì các em sẽ thực hiện bài viết của mình đúng vị trí nhân xưng dẫn chuyện theo đề bài yêu cầu.
Bước 2: Nắm vững nội dung câu chuyện kể
- Câu chuyện kể thuộc loại gì? (Truyện cổ tích, truyện theo chủ đề, truyện đã nghe thầy cô giáo kể, truyện trong chương trình học...).
Các em tìm đọc nội dung truyện kể đó.
- Nội dung câu chuyện sắp kể có thể được thể hiện bằng một đoạn kịch, một bài thơ. Các em phải nắm vững nội dung đoạn kịch, bài thơ đó.
- Câu chuyện sắp kể là một chuyện thực tế (các em chứng kiến hay tham gia).
Các em ghi lại diễn biến các sự việc đã xảy ra theo trình tự thời gian hoặc không gian.
Bước 3: Lập bàn bài chi tiết.
Dựa vào dàn bài cơ bản văn kể chuyện, lập bàn bài chi tiết theo đề bài cho:
- Mở đầu câu chuyện: nơi chốn, thời gian xảy ra câu chuyện. Giới thiệu nhân vật chính của truyện.
- Diễn biến câu chuyện:
Thứ tự thời gian Nhân vật Sự việc
Ghi theo câu chuyện Ghi từng nhân vật Ghi từng sự việc
- Kết thúc câu chuyện: kết quả các sự việc diễn ra như thế nào? Nêu nhận định, cảm xúc của em về câu chuyện.
Bước 4: Trình bày bài viết.
- Mở đầu (mở đầu câu chuyện): vận dụng mở bài trực tiếp hoặc mở bài gián tiếp để giới thiệu câu chuyện định kể.
- Thân bài (diễn biến câu chuyện): kể lại câu chuyện theo diễn biến câu chuyện, các tình tiết của truyện theo trình tự không gian hoặc thời gian.
- Kết luận (kết thúc câu chuyện): vận dụng kết bài mở rộng hoặc kết bài không mở rộng để kết thúc bài văn.
Lưu ý quan trọng:
Các em cần phân biệt môn kể chuyện với tập làm văn kể chuyện.
Câu 144:
07/03/2025Đọc các đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi.
Chào các bạn. Tôi là chuột xù. Tôi sẽ kể cho các bạn nghe câu chuyện phiêu lưu li kì của tôi và cậu bạn thân mèo nhép.
Hôm ấy là một ngày rất đẹp trời, chúng tôi đều muốn đi chơi. Tôi thì muốn chơi ở bên này sông, còn cậu bạn của tôi lại nằng nặc đòi đi chơi ở bên kia sông. Tôi vẫn nhớ lời dặn của bác ngựa là bên kia sông nguy hiểm lắm. Thế mà chẳng hiểu sao mèo nhép lại cứ muốn đi chơi ở đó. Cậu ấy quả là thích phiêu lưu. Nhưng phiêu lưu mà mất an toàn thì thật đáng sợ. Tôi cố gắng thuyết phục mèo nhép. Cậu ấy chẳng những không nghe mà còn chê tôi nhát. Cuối cùng, tôi đành chịu thua và đi theo cậu ấy vì không nỡ để cậu ấy mạo hiểm một mình.
Trên lưng bác ngựa trở về, tôi vẫn giả vờ nằm thiêm thiếp. Mèo nhép chắc là biết lỗi, cứ sụt sịt, sụt sịt, nước mắt rơi ướt cả bộ lông của tôi. So với lúc cậu ấy khăng khăng đòi sang sông chơi thì bây giờ trông cậu ấy thật quá khác biệt. Tôi phải cô nén cười. Cứ dễ cậu ấy ăn hận một lúc nữa, như thế mới có bài học chứ.
d. Cách kể chuyện trong các đoạn văn trên có gì khác với cách kể chuyện trong bài văn trang 11?
- Cách mở đầu câu chuyện
- Cách kể lại các sự việc trong câu chuyện
- Cách kết thúc câu chuyện
* Đáp án:
d. So với cách kể chuyện trong bài văn trang 11, cách kể chuyện trong các đoạn văn trên có những điểm khác:
- Cách mở đầu câu chuyện: chào hỏi với người đọc và giới thiệu về bản thân như đang giao tiếp, nói chuyện với người đọc.
- Cách kể lại các sự vật trong câu chuyện: nhiều cảm xúc của bản thân chuột xù (người kể), cách kể các sự vật có đan cài suy nghĩ của chuột xù, các dự đoán và kết luận cá nhân của chuột xù.
- Cách kết thúc câu chuyện: châm biếm và mang tính cảm xúc, nhấn mạnh bài học dành cho mèo nhép.
* Kiến thức mở rộng:
BÀI VĂN KỂ CHUYỆN
Bước 1: Đọc kĩ đề, phân tích yêu cầu đề bài.
- Đọc kĩ đề bài, gạch dưới mệnh lệnh đề ra (là các từ: kể, viết tiếp, hãy tưởng tượng và kể, thay lời nhân vật, đóng vai, phát triển...); xác định vị trí nhân xưng khi kể chuyện.
Mệnh lệnh đề bài giúp các em nhận dạng hình thức kể chuyện thuộc dạng nào: văn kể chuyện cơ bản hay văn kể chuyện sáng tạo.
- Ở văn kể chuyện cơ bản: các em là người dẫn chuyện.
- Ở văn kể chuyện sáng tạo: các em có thể là nhân vật trong truyện, kể chuyện theo lời kể của một trong các nhân vật trong truyện, các em xây dựng cốt truyện riêng theo cốt truyện cơ bản kết hợp với trí tưởng tượng của chính các em.
Việc phân biệt được dạng văn nào rất quan trọng vì các em sẽ thực hiện bài viết của mình đúng vị trí nhân xưng dẫn chuyện theo đề bài yêu cầu.
Bước 2: Nắm vững nội dung câu chuyện kể
- Câu chuyện kể thuộc loại gì? (Truyện cổ tích, truyện theo chủ đề, truyện đã nghe thầy cô giáo kể, truyện trong chương trình học...).
Các em tìm đọc nội dung truyện kể đó.
- Nội dung câu chuyện sắp kể có thể được thể hiện bằng một đoạn kịch, một bài thơ. Các em phải nắm vững nội dung đoạn kịch, bài thơ đó.
- Câu chuyện sắp kể là một chuyện thực tế (các em chứng kiến hay tham gia).
Các em ghi lại diễn biến các sự việc đã xảy ra theo trình tự thời gian hoặc không gian.
Bước 3: Lập bàn bài chi tiết.
Dựa vào dàn bài cơ bản văn kể chuyện, lập bàn bài chi tiết theo đề bài cho:
- Mở đầu câu chuyện: nơi chốn, thời gian xảy ra câu chuyện. Giới thiệu nhân vật chính của truyện.
- Diễn biến câu chuyện:
Thứ tự thời gian Nhân vật Sự việc
Ghi theo câu chuyện Ghi từng nhân vật Ghi từng sự việc
- Kết thúc câu chuyện: kết quả các sự việc diễn ra như thế nào? Nêu nhận định, cảm xúc của em về câu chuyện.
Bước 4: Trình bày bài viết.
- Mở đầu (mở đầu câu chuyện): vận dụng mở bài trực tiếp hoặc mở bài gián tiếp để giới thiệu câu chuyện định kể.
- Thân bài (diễn biến câu chuyện): kể lại câu chuyện theo diễn biến câu chuyện, các tình tiết của truyện theo trình tự không gian hoặc thời gian.
- Kết luận (kết thúc câu chuyện): vận dụng kết bài mở rộng hoặc kết bài không mở rộng để kết thúc bài văn.
Lưu ý quan trọng:
Các em cần phân biệt môn kể chuyện với tập làm văn kể chuyện.
Câu 145:
07/03/2025Đọc các đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi.
Chào các bạn. Tôi là chuột xù. Tôi sẽ kể cho các bạn nghe câu chuyện phiêu lưu li kì của tôi và cậu bạn thân mèo nhép.
Hôm ấy là một ngày rất đẹp trời, chúng tôi đều muốn đi chơi. Tôi thì muốn chơi ở bên này sông, còn cậu bạn của tôi lại nằng nặc đòi đi chơi ở bên kia sông. Tôi vẫn nhớ lời dặn của bác ngựa là bên kia sông nguy hiểm lắm. Thế mà chẳng hiểu sao mèo nhép lại cứ muốn đi chơi ở đó. Cậu ấy quả là thích phiêu lưu. Nhưng phiêu lưu mà mất an toàn thì thật đáng sợ. Tôi cố gắng thuyết phục mèo nhép. Cậu ấy chẳng những không nghe mà còn chê tôi nhát. Cuối cùng, tôi đành chịu thua và đi theo cậu ấy vì không nỡ để cậu ấy mạo hiểm một mình.
Trên lưng bác ngựa trở về, tôi vẫn giả vờ nằm thiêm thiếp. Mèo nhép chắc là biết lỗi, cứ sụt sịt, sụt sịt, nước mắt rơi ướt cả bộ lông của tôi. So với lúc cậu ấy khăng khăng đòi sang sông chơi thì bây giờ trông cậu ấy thật quá khác biệt. Tôi phải cô nén cười. Cứ dễ cậu ấy ăn hận một lúc nữa, như thế mới có bài học chứ.
c. Những từ ngữ in đậm thể hiện điều gì? Chọn đáp án đúng.
* Đáp án đúng là : A
- Những từ ngữ in đậm thể hiện: A. Chuột xù không chắc chắn về suy nghĩ, cảm xúc của mèo nhép.
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH XÁC ĐỊNH NHÂN VẬT KỂ CHUYỆN
1. Có mấy loại nhân vật kể chuyện?
Có hai kiểu nhân vật kể chuyện phổ biến:
- Ngôi thứ nhất (xưng "tôi", "mình", "chúng tôi")
+ Người kể là một nhân vật trong câu chuyện.
+ Câu chuyện được kể theo góc nhìn của nhân vật đó.
+ Giúp người đọc hiểu rõ suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật chính.
+ Ví dụ: Kể chuyện bằng ngôi thứ nhất
"Tôi là một chú chó nhỏ bị lạc giữa khu rừng rộng lớn. Trời tối dần, tôi run rẩy vì lạnh và sợ hãi. Tôi cố gắng đi tìm
đường về nhà, nhưng chẳng thấy lối nào quen thuộc cả."
- Ngôi thứ ba (xưng "ông ấy", "bà ấy", "cậu bé", "nó"...)
+ Người kể đứng bên ngoài, không tham gia vào câu chuyện.
+ Kể lại câu chuyện khách quan hơn, có thể thuật lại suy nghĩ của nhiều nhân vật.
+ Ví dụ: Kể chuyện bằng ngôi thứ ba
"Cậu bé đứng giữa sân, mặt buồn bã. Cậu nhớ lại những lần mình đã lười biếng, không chịu ôn bài. Hôm nay, cậu nhận điểm thấp, nhưng cậu tự nhủ sẽ cố gắng hơn."
2. Cách xác định nhân vật kể chuyện
Em có thể trả lời các câu hỏi sau để xác định:
- Ai đang kể câu chuyện? (Là một nhân vật hay người bên ngoài?)
- Nếu có từ "tôi", "mình" → Ngôi thứ nhất.
- Nếu có từ "cậu bé", "bà cụ", "ông lão" → Ngôi thứ ba.
Câu 146:
07/03/2025Đọc các đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi.
Chào các bạn. Tôi là chuột xù. Tôi sẽ kể cho các bạn nghe câu chuyện phiêu lưu li kì của tôi và cậu bạn thân mèo nhép.
Hôm ấy là một ngày rất đẹp trời, chúng tôi đều muốn đi chơi. Tôi thì muốn chơi ở bên này sông, còn cậu bạn của tôi lại nằng nặc đòi đi chơi ở bên kia sông. Tôi vẫn nhớ lời dặn của bác ngựa là bên kia sông nguy hiểm lắm. Thế mà chẳng hiểu sao mèo nhép lại cứ muốn đi chơi ở đó. Cậu ấy quả là thích phiêu lưu. Nhưng phiêu lưu mà mất an toàn thì thật đáng sợ. Tôi cố gắng thuyết phục mèo nhép. Cậu ấy chẳng những không nghe mà còn chê tôi nhát. Cuối cùng, tôi đành chịu thua và đi theo cậu ấy vì không nỡ để cậu ấy mạo hiểm một mình.
Trên lưng bác ngựa trở về, tôi vẫn giả vờ nằm thiêm thiếp. Mèo nhép chắc là biết lỗi, cứ sụt sịt, sụt sịt, nước mắt rơi ướt cả bộ lông của tôi. So với lúc cậu ấy khăng khăng đòi sang sông chơi thì bây giờ trông cậu ấy thật quá khác biệt. Tôi phải cô nén cười. Cứ dễ cậu ấy ăn hận một lúc nữa, như thế mới có bài học chứ.
b. Nhân vật đó dùng những từ ngữ nào để gọi mình và các nhân vật khác?
* Đáp án:
b. Nhân vật chuột xù dùng những từ ngữ để gọi mình và các nhân vật khác:
Từ để gọi mình (chuột xù): |
tôi, chúng tôi. |
Từ để gọi mèo nhép: |
cậu bạn thân, cậu ấy. |
Từ để gọi bác ngựa: |
bác. |
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH XÁC ĐỊNH NHÂN VẬT KỂ CHUYỆN
1. Có mấy loại nhân vật kể chuyện?
Có hai kiểu nhân vật kể chuyện phổ biến:
- Ngôi thứ nhất (xưng "tôi", "mình", "chúng tôi")
+ Người kể là một nhân vật trong câu chuyện.
+ Câu chuyện được kể theo góc nhìn của nhân vật đó.
+ Giúp người đọc hiểu rõ suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật chính.
+ Ví dụ: Kể chuyện bằng ngôi thứ nhất
"Tôi là một chú chó nhỏ bị lạc giữa khu rừng rộng lớn. Trời tối dần, tôi run rẩy vì lạnh và sợ hãi. Tôi cố gắng đi tìm
đường về nhà, nhưng chẳng thấy lối nào quen thuộc cả."
- Ngôi thứ ba (xưng "ông ấy", "bà ấy", "cậu bé", "nó"...)
+ Người kể đứng bên ngoài, không tham gia vào câu chuyện.
+ Kể lại câu chuyện khách quan hơn, có thể thuật lại suy nghĩ của nhiều nhân vật.
+ Ví dụ: Kể chuyện bằng ngôi thứ ba
"Cậu bé đứng giữa sân, mặt buồn bã. Cậu nhớ lại những lần mình đã lười biếng, không chịu ôn bài. Hôm nay, cậu nhận điểm thấp, nhưng cậu tự nhủ sẽ cố gắng hơn."
2. Cách xác định nhân vật kể chuyện
Em có thể trả lời các câu hỏi sau để xác định:
- Ai đang kể câu chuyện? (Là một nhân vật hay người bên ngoài?)
- Nếu có từ "tôi", "mình" → Ngôi thứ nhất.
- Nếu có từ "cậu bé", "bà cụ", "ông lão" → Ngôi thứ ba.
Câu 147:
07/03/2025Đọc các đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi.
Chào các bạn. Tôi là chuột xù. Tôi sẽ kể cho các bạn nghe câu chuyện phiêu lưu li kì của tôi và cậu bạn thân mèo nhép.
Hôm ấy là một ngày rất đẹp trời, chúng tôi đều muốn đi chơi. Tôi thì muốn chơi ở bên này sông, còn cậu bạn của tôi lại nằng nặc đòi đi chơi ở bên kia sông. Tôi vẫn nhớ lời dặn của bác ngựa là bên kia sông nguy hiểm lắm. Thế mà chẳng hiểu sao mèo nhép lại cứ muốn đi chơi ở đó. Cậu ấy quả là thích phiêu lưu. Nhưng phiêu lưu mà mất an toàn thì thật đáng sợ. Tôi cố gắng thuyết phục mèo nhép. Cậu ấy chẳng những không nghe mà còn chê tôi nhát. Cuối cùng, tôi đành chịu thua và đi theo cậu ấy vì không nỡ để cậu ấy mạo hiểm một mình.
Trên lưng bác ngựa trở về, tôi vẫn giả vờ nằm thiêm thiếp. Mèo nhép chắc là biết lỗi, cứ sụt sịt, sụt sịt, nước mắt rơi ướt cả bộ lông của tôi. So với lúc cậu ấy khăng khăng đòi sang sông chơi thì bây giờ trông cậu ấy thật quá khác biệt. Tôi phải cô nén cười. Cứ dễ cậu ấy ăn hận một lúc nữa, như thế mới có bài học chứ.
a. Các đoạn văn trên kể lại câu chuyện theo lời của nhân vật nào?
* Đáp án:
a. Các đoạn văn trên kể lại câu chuyện theo lời của nhân vật chuột xù.
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH XÁC ĐỊNH NHÂN VẬT KỂ CHUYỆN
1. Có mấy loại nhân vật kể chuyện?
Có hai kiểu nhân vật kể chuyện phổ biến:
- Ngôi thứ nhất (xưng "tôi", "mình", "chúng tôi")
+ Người kể là một nhân vật trong câu chuyện.
+ Câu chuyện được kể theo góc nhìn của nhân vật đó.
+ Giúp người đọc hiểu rõ suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật chính.
+ Ví dụ: Kể chuyện bằng ngôi thứ nhất
"Tôi là một chú chó nhỏ bị lạc giữa khu rừng rộng lớn. Trời tối dần, tôi run rẩy vì lạnh và sợ hãi. Tôi cố gắng đi tìm
đường về nhà, nhưng chẳng thấy lối nào quen thuộc cả."
- Ngôi thứ ba (xưng "ông ấy", "bà ấy", "cậu bé", "nó"...)
+ Người kể đứng bên ngoài, không tham gia vào câu chuyện.
+ Kể lại câu chuyện khách quan hơn, có thể thuật lại suy nghĩ của nhiều nhân vật.
+ Ví dụ: Kể chuyện bằng ngôi thứ ba
"Cậu bé đứng giữa sân, mặt buồn bã. Cậu nhớ lại những lần mình đã lười biếng, không chịu ôn bài. Hôm nay, cậu nhận điểm thấp, nhưng cậu tự nhủ sẽ cố gắng hơn."
2. Cách xác định nhân vật kể chuyện
Em có thể trả lời các câu hỏi sau để xác định:
- Ai đang kể câu chuyện? (Là một nhân vật hay người bên ngoài?)
- Nếu có từ "tôi", "mình" → Ngôi thứ nhất.
- Nếu có từ "cậu bé", "bà cụ", "ông lão" → Ngôi thứ ba.
Câu 148:
07/03/2025Tìm từ có thể thay thế từ in đậm trong mỗi câu ở bài tập 1.
* Đáp án:
- Từ ngữ thay thế cho “vui chơi”: giải trí, chơi đùa
- Từ ngữ thay thế cho “hưởng ứng”: tham gia, ủng hộ
- Từ ngữ thay thế cho “tưng bừng”: hồi hộp, phấn khích
- Từ ngữ thay thế cho “rộn ràng”: náo nhiệt, nhộn nhịp
* Kiến thức mở rộng:
TỪ ĐỒNG NGHĨA
a. Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
Ví dụ: huyền, mun, đen, mực,….
b. Phân loại từ đồng nghĩa:
Có 2 loại từ đồng nghĩa, gồm:
- Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.
Ví dụ: xe lửa - tàu hỏa, con lợn - con heo,…
- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động
Ví dụ: chết, hi sinh, toi mạng, ra đi,…
c. Ví dụ
- Từ đồng nghĩa với anh hùng là: anh dũng, cam đảm, can trường, dũng cảm, gan dạ, gan góc, gan lì, …
- Từ đồng nghĩa với ác là: ác độc, hung ác, tàn nhẫn,…
- Từ đồng nghĩa với ăn là: xơi, chén, hốc,…
- Từ đồng nghĩa với ẩm là: ẩm thấp, ẩm mốc, ẩm ướt,…
- Từ đồng nghĩa với ân cần là: đon đả, nhiệt tình, niềm nở, quan tâm, thân mật, vồ vập, vồn vã, …
- Từ đồng nghĩa với ba là: cha, bố, tía, …
- Từ đồng nghĩa với bảo vệ là: ngăn cản, che chở, che chắn, phòng vệ, giữ gìn,…
- Từ đồng nghĩa với biết ơn là: nhớ ơn,mang ơn, đội ơn, hàm ơn, lễ phép, vâng lời,…
- Từ đồng nghĩa với béo là: mập, bự, đầy đặn, béo phì, to, ….
- Từ đồng nghĩa với biếng nhác là: lười, lười nhác, lười biếng, …
- Từ đồng nghĩa với chăm chỉ là: siêng năng, cần cù, chuyên cần, chịu khó, tần tảo,…
- Từ đồng nghĩa với can đảm là: dũng cảm, gan dạ, anh dũng, quả cảm, …
- Từ đồng nghĩa với cao là: cao, cao kều, cao ngất, …
- Từ đồng nghĩa với dũng cảm là: can đảm, gan góc, gan dạ, gan trường, …
- Từ đồng nghĩa với đoàn kết là: đùm bọc, bao bọc, cùng nhau, chung sức, …
- Từ đồng nghĩa với êm ả là: yên ả, êm đềm, dịu dàng, …
- Từ đồng nghĩa với giữ gìn là: bảo vệ, bảo quản, che chở, che chắn,…
- Từ đồng nghĩa với giản dị là: đơn sơ, mộc mạc, đơn giản, tự nhiên, khiêm tốn, bình thường,…
- Từ đồng nghĩa với gọn gàng là: gọn ghẽ, gọn, gọn nhẹ, …
- Từ đồng nghĩa với gan dạ là: can đảm, dũng cảm, gan góc,…
- Từ đồng nghĩa với hạnh phúc là: sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện…
- Từ đồng nghĩa với hòa bình là: yên bình, thanh bình, thái bình, yên ổn, bình yên,…
- Từ đồng nghĩa với hiền lành là: ngoan hiền, hiền từ, hiền hậu, nhân hậu, …
- Từ đồng nghĩa với háo hức là: náo nức, nô nức, nao nức, …
- Từ đồng nghĩa với im lặng là: tĩnh lặng, lặng im, yên ắng, …
- Từ đồng nghĩa với kiên trì là: vững vàng, bền chí, …
- Từ đồng nghĩa với khó khăn là: cơ cực, khốn khó, khổ cực, cực khổ, …
- Từ đồng nghĩa với khiêm tốn là: thật thà, khiêng nhường, …
- Từ đồng nghĩa với lạc quan là: vô tư, tự tin,…
- Từ đồng nghĩa với lười biếng là: lười nhác, lười, biếng nhác,…
- Từ đồng nghĩa với mạnh mẽ là: mạnh, khỏe mạnh, khỏe khoắn, hùng dũng, …
- Từ đồng nghĩa với mềm mại là: mềm dẻo, mềm mỏng,…
- Từ đồng nghĩa với mãnh liệt là: kịch liệt, dữ dội, say đắm,…
- Từ đồng nghĩa với mênh mông là: bao la, bát ngát, mênh mang, thênh thang, rộng lớn …
- Từ đồng nghĩa với nhanh nhẹn là: nhanh chóng, tháo vát, mau lẹ, …
- Từ đồng nghĩa với nhân hậu là: nhân từ, khoan dung, bao dung, nhân đức, tốt bụng,
- Từ đồng nghĩa với nhà thơ là: thi sĩ, thi nhân, …
- Từ đồng nghĩa với oai vệ là: bệ vệ, trang nghiêm, đường bệ, …
- Từ đồng nghĩa với ô nhiễm là: độc hại, nhiễm độc, nhiễm bẩn, dơ bẩn, ô uế, bẩn thỉu, ….
- Từ đồng nghĩa với phá hoại là: tàn phá, phá hủy, phá phách, …
- Từ đồng nghĩa với phúc hậu là: nhân từ, nhân hậu, phúc đức, …
- Từ đồng nghĩa với quyết tâm là: kiên quyết, quyết liệt, nhất quyết, quyết đoán, quyết chí,…
- Từ đồng nghĩa với rực rỡ là: rạng rỡ, tươi sáng, sáng chói, chói lòa, ….
- Từ đồng nghĩa với rộng rãi là: bao la, bát ngát, mênh mông, …
- Từ đồng nghĩa với siêng năng là: chăm chỉ, cần cù, chịu khó, …
- Từ đồng nghĩa với sáng tạo là: sáng dạ, thông minh, cải tiến….
- Từ đồng nghĩa với thông minh là: sáng dạ, sáng tạo, khôn ngoan,…
- Từ đồng nghĩa với trung thực là: thẳng thắn, ngay thẳng, thật thà, thành thật, thực tâm, thực lòng, bộc trực, chính trực, trung thực, …
- Từ đồng nghĩa với um tùm là: rậm rạp, dày đặc, hoang dã, …
- Từ đồng nghĩa với ước mơ là: ước muốn, ước ao, mong ước, mong muốn, ước nguyện,…
- Từ đồng nghĩa với vắng vẻ là: vắng teo, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt, …
- Từ đồng nghĩa với vàng hoe là: vàng tươi, vàng lịm, vàng ối, vàng úa, vàng chanh, …
- Từ đồng nghĩa với xây dựng là: dựng xây, kiến thiết,…
- Từ đồng nghĩa với xinh tươi là: xinh xinh, xinh xắn, xinh xẻo, xinh đẹp, tươi đẹp,đẹp đẽ, …
- Từ đồng nghĩa với xanh tươi là: xanh xanh, xanh biếc, xanh lam, xanh ngắt, xanh rờn, xanh rì, ….
- Từ đồng nghĩa với yêu thương là: thương yêu, quý mến, yêu dấu, thương mến, mến thướng,…
- Từ đồng nghĩa với yên bình là: thanh bình, yên ổn,…
Câu 149:
07/03/2025Xếp những từ in đậm dưới đây vào nhóm thích hợp.
- Mỗi lần Ja Ka vỏ trồng, các bạn lại cùng múa hát tưng bừng.
- Bọn mình còn dâu chỗ mà vui chơi!
- Biết ý tưởng đó, nhiều cô bác trong làng đã hưởng ứng.
- Nhóm bạn vui mừng nhảy múa, ca hát giữa muôn hoa rực rỡ, trong tiếng trống rộn ràng.
Động từ |
Tính từ |
* Đáp án:
Động từ |
Tính từ |
Vui chơi, hưởng ứng |
Tưng bừng, rộn ràng |
* Kiến thức mở rộng:
ĐỘNG TỪ - TÍNH TỪ
1. Động từ là gì?
Động từ được định nghĩa là từ dùng để chỉ các hoạt động hoặc trạng thái của con người và sự vật hiện tượng khác. Cũng giống với tính từ và danh từ, động từ trong tiếng Việt cũng ghi nhận sự đóng góp lớn vào việc biểu đạt giàu hình ảnh, giàu biểu cảm và đa dạng. Vì vậy, khi nó được kết hợp với các loại từ khác thì nó sẽ có ý nghĩa khái quát hơn.
Ví dụ: dưới tầm cánh chú chuồn chuồn bây giờ là lũy tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ; dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi. Còn trên tầng cao là đàn cò đang bay, là trời xanh cao vút.
Trong đoạn văn này có thể thấy các động từ là: rì rào, rung rinh, hiện ra, gặm, ngược xuôi, bay.
Khi động từ được kết hợp với tính từ và danh từ thì sẽ tạo ra cụm động từ. Đồng thời động từ cũng có thể được kết hợp với phó từ (đã, đang, sẽ,...). Ngoài ra, động từ cũng có khả năng kết hợp với các phó từ mệnh lệnh để tạo thành các câu hoặc cụm từ có mục đích sai khiến
Ví dụ: không nói nhiều, đừng hát nữa, chớ làm càn.
Sự kết hợp giữa động từ với các loại từ khác có tác dụng làm rõ ý của người nói, người viết giúp đạt được mục đích giao tiếp đồng thời thể hiện phong phú trong ngữ pháp tiếng Việt.
2. Tính từ là gì?
Theo tác giả cuốn "Ngữ pháp Tiếng Việt, từ loại" đã phát hiện ra bản chất của tính từ trong mối liên hệ với danh từ và động từ. Theo đó, ông Đinh Văn Đức đã có những khái quát có giá trị, phát hiện được bản chất của tính từ tiếng Việt trong mối liên hệ với danh từ, động từ. Theo ông, tính từ được hiểu là từ loại chỉ đặc trưng của tất cả những khái niệm được biểu đạt bằng danh từ và động từ. Tuy nhiên, đây là mộ cách hiểu khá trừu tượng, nên hiện nay, chúng ta hiểu đơn giản. Tính từ là những từ dùng để chỉ đặc điểm hay tính chất của sự vật, hiện tượng hoặc hành động. Sự kết hợp giữa tính từ và các từ ngữ khác tạo nên cụm tính từ.
Câu 150:
07/03/2025Em rút ra được bài học gì từ câu chuyện?
* Đáp án:
Em rút ra được bài học từ câu chuyện: Cần có ý thức bảo vệ môi trường. Lluôn có những cách làm, biện pháp để khắc phục mọi vấn đề gặp phải trong cuộc sống. Không thể dễ dàng bị khuất phục trước những thử thách, chướng ngại cản trở.
* Kiến thức mở rộng:
TÓM TẮT CÁNH ĐỒNG HOA
1: Nội dung chính Cánh đồng hoa
Văn bản Cánh đồng hoa lan toả tình yêu thiên nhiên, yêu môi trường. Niềm tin và hi vọng về việc biến môi trường thêm xanh, thêm đẹp, làm con người có ý thức tốt, tinh thần phấn chấn, vui vẻ được hiện thực.
2: Tóm tắt Cánh đồng hoa
Em tóm tắt nội dung câu chuyện Cánh đồng hoa theo gợi ý: Nhóm bạn nhỏ vui sướng cùng nhau chơi vui trên đồng cỏ. Bỗng một ngày, đồng cỏ xuất hiện một bãi rác bốc mùi. Các bạn nhỏ lo lắng đồng cỏ có nguy cơ trở thành bãi rác. Chợt một bạn nhỏ nảy ra ý tưởng cải tạo đồng cỏ thành một đồng hoa. Ý tưởng độc đáo này được rất đông mọi người hưởng ứng, cùng nhau bắt tay vào cày xới, trồng các loài hoa đẹp. Cuối cùng, đồng cỏ với những bông hoa khoe sắc, không còn ai có ý định vứt rác ra nữa. Các bạn lại cùng nhau reo hò đùa vui.
3: Bố cục Cánh đồng hoa
Văn bản Cánh đồng hoa gồm 4 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “múa hát tưng bừng”: Niềm vui trên đồng cỏ của các bạn nhỏ.
- Phần 2: Tiếp theo đến “làm chỗ đổ rác đâu”: Nguy cơ đồng cỏ trở thành bãi rác và ý tưởng cải tạo đồng cỏ.
- Phần 3: Tiếp theo đến “trong tiếng trống rộn ràng”: Thực hiện ý tưởng.
- Phần 4: Đoạn còn lại: Kết quả tốt đẹp.
Câu 151:
07/03/2025Kể tóm tắt nội dung câu chuyện Cánh đồng hoa theo gợi ý dưới đây:
- Niềm vui trên đồng cỏ.
- Nguy cơ đồng cỏ trở thành bãi rác và ý tưởng cải tạo đồng cỏ.
- Thực hiện ý tưởng.
- Kết quả tốt đẹp.
* Đáp án:
Nhóm bạn nhỏ vui sướng cùng nhau chơi vui trên đồng cỏ. Bỗng một ngày, đồng cỏ xuất hiện một bãi rác bốc mùi. Các bạn nhỏ lo lắng đồng cỏ có nguy cơ trở thành bãi rác. Chợt một bạn nhỏ nảy ra ý tưởng cải tạo đồng cỏ thành một đồng hoa. Ý tưởng độc đáo này được rất đông mọi người hưởng ứng, cùng nhau bắt tay vào cày xới, trồng các loài hoa đẹp. Cuối cùng, đồng cỏ với những bông hoa khoe sắc, không còn ai có ý định vứt rác ra nữa. Các bạn lại cùng nhau reo hò đùa vui.
* Kiến thức mở rộng:
TÓM TẮT CÁNH ĐỒNG HOA
1: Nội dung chính Cánh đồng hoa
Văn bản Cánh đồng hoa lan toả tình yêu thiên nhiên, yêu môi trường. Niềm tin và hi vọng về việc biến môi trường thêm xanh, thêm đẹp, làm con người có ý thức tốt, tinh thần phấn chấn, vui vẻ được hiện thực.
2: Tóm tắt Cánh đồng hoa
Em tóm tắt nội dung câu chuyện Cánh đồng hoa theo gợi ý: Nhóm bạn nhỏ vui sướng cùng nhau chơi vui trên đồng cỏ. Bỗng một ngày, đồng cỏ xuất hiện một bãi rác bốc mùi. Các bạn nhỏ lo lắng đồng cỏ có nguy cơ trở thành bãi rác. Chợt một bạn nhỏ nảy ra ý tưởng cải tạo đồng cỏ thành một đồng hoa. Ý tưởng độc đáo này được rất đông mọi người hưởng ứng, cùng nhau bắt tay vào cày xới, trồng các loài hoa đẹp. Cuối cùng, đồng cỏ với những bông hoa khoe sắc, không còn ai có ý định vứt rác ra nữa. Các bạn lại cùng nhau reo hò đùa vui.
3: Bố cục Cánh đồng hoa
Văn bản Cánh đồng hoa gồm 4 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “múa hát tưng bừng”: Niềm vui trên đồng cỏ của các bạn nhỏ.
- Phần 2: Tiếp theo đến “làm chỗ đổ rác đâu”: Nguy cơ đồng cỏ trở thành bãi rác và ý tưởng cải tạo đồng cỏ.
- Phần 3: Tiếp theo đến “trong tiếng trống rộn ràng”: Thực hiện ý tưởng.
- Phần 4: Đoạn còn lại: Kết quả tốt đẹp.
Câu 152:
07/03/2025Các bạn nhỏ đã thực hiện ý tưởng đó như thế nào và kết quả ra sao? Các bạn có cảm xúc gì trước thành quả đạt được?
* Đáp án:
Các bạn nhỏ đã thực hiện ý tưởng bằng cách tổ chức tham gia vào việc dọn dẹp, xử lý rác thải, và trồng cây trên đồng cỏ: Các bạn nhỏ chụm đầu bàn tính và quyết tâm cải tạo đồng cỏ. Họ hồ hởi cùng bắt tay vào dọn rác, xới đất, gieo hạt, trồng cây; ngày ngày tưới nước, nhỏ cỏ, bắt sâu; cây đâm chồi, nảy lộc, rồi nhú nở những bông hoa; hoa đua nhau khoe sắc: cúc bách nhật tím lịm, cúc vạn thọ vàng tươi, mào gà đỏ thắm,...
Kết quả là đồng cỏ đã biến thành một cánh đồng hoa xinh đẹp, không còn là nơi đổ rác nữa.Cảm xúc của các bạn nhỏ trước thành quả đạt được là vui mừng và hạnh phúc, khi thấy môi trường xanh sạch và cả làng hưởng ứng tích cực ý tưởng của họ.
* Kiến thức mở rộng:
TÓM TẮT CÁNH ĐỒNG HOA
1: Nội dung chính Cánh đồng hoa
Văn bản Cánh đồng hoa lan toả tình yêu thiên nhiên, yêu môi trường. Niềm tin và hi vọng về việc biến môi trường thêm xanh, thêm đẹp, làm con người có ý thức tốt, tinh thần phấn chấn, vui vẻ được hiện thực.
2: Tóm tắt Cánh đồng hoa
Em tóm tắt nội dung câu chuyện Cánh đồng hoa theo gợi ý: Nhóm bạn nhỏ vui sướng cùng nhau chơi vui trên đồng cỏ. Bỗng một ngày, đồng cỏ xuất hiện một bãi rác bốc mùi. Các bạn nhỏ lo lắng đồng cỏ có nguy cơ trở thành bãi rác. Chợt một bạn nhỏ nảy ra ý tưởng cải tạo đồng cỏ thành một đồng hoa. Ý tưởng độc đáo này được rất đông mọi người hưởng ứng, cùng nhau bắt tay vào cày xới, trồng các loài hoa đẹp. Cuối cùng, đồng cỏ với những bông hoa khoe sắc, không còn ai có ý định vứt rác ra nữa. Các bạn lại cùng nhau reo hò đùa vui.
3: Bố cục Cánh đồng hoa
Văn bản Cánh đồng hoa gồm 4 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “múa hát tưng bừng”: Niềm vui trên đồng cỏ của các bạn nhỏ.
- Phần 2: Tiếp theo đến “làm chỗ đổ rác đâu”: Nguy cơ đồng cỏ trở thành bãi rác và ý tưởng cải tạo đồng cỏ.
- Phần 3: Tiếp theo đến “trong tiếng trống rộn ràng”: Thực hiện ý tưởng.
- Phần 4: Đoạn còn lại: Kết quả tốt đẹp.
Câu 153:
07/03/2025Khi thấy đồng cỏ có nguy cơ trở thành bãi rác, các bạn nhỏ lo buồn thế nào? Các bạn đã có ý tưởng gì?
* Đáp án:
Khi nhìn thấy đồng cỏ có nguy cơ trở thành bãi rác, các bạn nhỏ cảm thấy lo buồn. Họ không muốn mất đi nơi vui chơi yêu thích và không muốn thấy môi trường xung quanh bị ô nhiễm. Vì vậy, họ đã nảy ra ý tưởng biến đổi đồng cỏ thành một cánh đồng hoa đẹp mắt.
* Kiến thức mở rộng:
TÓM TẮT CÁNH ĐỒNG HOA
1: Nội dung chính Cánh đồng hoa
Văn bản Cánh đồng hoa lan toả tình yêu thiên nhiên, yêu môi trường. Niềm tin và hi vọng về việc biến môi trường thêm xanh, thêm đẹp, làm con người có ý thức tốt, tinh thần phấn chấn, vui vẻ được hiện thực.
2: Tóm tắt Cánh đồng hoa
Em tóm tắt nội dung câu chuyện Cánh đồng hoa theo gợi ý: Nhóm bạn nhỏ vui sướng cùng nhau chơi vui trên đồng cỏ. Bỗng một ngày, đồng cỏ xuất hiện một bãi rác bốc mùi. Các bạn nhỏ lo lắng đồng cỏ có nguy cơ trở thành bãi rác. Chợt một bạn nhỏ nảy ra ý tưởng cải tạo đồng cỏ thành một đồng hoa. Ý tưởng độc đáo này được rất đông mọi người hưởng ứng, cùng nhau bắt tay vào cày xới, trồng các loài hoa đẹp. Cuối cùng, đồng cỏ với những bông hoa khoe sắc, không còn ai có ý định vứt rác ra nữa. Các bạn lại cùng nhau reo hò đùa vui.
3: Bố cục Cánh đồng hoa
Văn bản Cánh đồng hoa gồm 4 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “múa hát tưng bừng”: Niềm vui trên đồng cỏ của các bạn nhỏ.
- Phần 2: Tiếp theo đến “làm chỗ đổ rác đâu”: Nguy cơ đồng cỏ trở thành bãi rác và ý tưởng cải tạo đồng cỏ.
- Phần 3: Tiếp theo đến “trong tiếng trống rộn ràng”: Thực hiện ý tưởng.
- Phần 4: Đoạn còn lại: Kết quả tốt đẹp.
Câu 154:
07/03/2025Các bạn nhỏ có những hoạt động vui chơi nào trên đồng cỏ đầu làng? Chuyện gì xảy ra ở đó?
* Đáp án:
Các bạn nhỏ thường có những hoạt động vui chơi như vỗ trống, múa hát tưng bừng trên đồng cỏ đầu làng. Tuy nhiên, gần đây, một bãi rác đã xuất hiện và lớn dần, khiến cho không gian bốc mùi khó chịu, không còn trong lành và dễ chịu như trước. Các bạn nhỏ chẳng còn nô đùa, hò hét như mọi ngày.
* Kiến thức mở rộng:
TÓM TẮT CÁNH ĐỒNG HOA
1: Nội dung chính Cánh đồng hoa
Văn bản Cánh đồng hoa lan toả tình yêu thiên nhiên, yêu môi trường. Niềm tin và hi vọng về việc biến môi trường thêm xanh, thêm đẹp, làm con người có ý thức tốt, tinh thần phấn chấn, vui vẻ được hiện thực.
2: Tóm tắt Cánh đồng hoa
Em tóm tắt nội dung câu chuyện Cánh đồng hoa theo gợi ý: Nhóm bạn nhỏ vui sướng cùng nhau chơi vui trên đồng cỏ. Bỗng một ngày, đồng cỏ xuất hiện một bãi rác bốc mùi. Các bạn nhỏ lo lắng đồng cỏ có nguy cơ trở thành bãi rác. Chợt một bạn nhỏ nảy ra ý tưởng cải tạo đồng cỏ thành một đồng hoa. Ý tưởng độc đáo này được rất đông mọi người hưởng ứng, cùng nhau bắt tay vào cày xới, trồng các loài hoa đẹp. Cuối cùng, đồng cỏ với những bông hoa khoe sắc, không còn ai có ý định vứt rác ra nữa. Các bạn lại cùng nhau reo hò đùa vui.
3: Bố cục Cánh đồng hoa
Văn bản Cánh đồng hoa gồm 4 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “múa hát tưng bừng”: Niềm vui trên đồng cỏ của các bạn nhỏ.
- Phần 2: Tiếp theo đến “làm chỗ đổ rác đâu”: Nguy cơ đồng cỏ trở thành bãi rác và ý tưởng cải tạo đồng cỏ.
- Phần 3: Tiếp theo đến “trong tiếng trống rộn ràng”: Thực hiện ý tưởng.
- Phần 4: Đoạn còn lại: Kết quả tốt đẹp.
Câu 155:
07/03/2025Trao đổi với bạn: Em có thể làm gì để góp phần làm cho khu phố hay thôn xóm của em thêm sạch đẹp?
* Đáp án:
Em có thể góp phần làm cho khu phố hay thôn xóm của em thêm sạch đẹp bằng cách:
- Tham gia vào các hoạt động làm sạch cộng đồng: tham gia vào các hoạt động tổ chức làm sạch khu phố, như cuộc vệ sinh môi trường, thu gom rác thải, hay tổ chức buổi dọn dẹp công cộng.
- Xây dựng ý thức vệ sinh: Tuyên truyền mọi người vệ sinh rác thải khi ăn uống ngoài trời, không vứt rác bừa bãi, và tham gia vào các chiến dịch tái chế.
- .....
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH KỂ LẠI CÂU CHUYỆN
Để kể lại một câu chuyện hấp dẫn, em có thể làm theo các bước sau:
1. Xác định câu chuyện cần kể
- Em có thể chọn:
+ Truyện cổ tích: Tấm Cám, Thạch Sanh, Sọ Dừa…
+ Truyện ngụ ngôn: Rùa và Thỏ, Cây tre trăm đốt…
+ Truyện lịch sử: Thánh Gióng, Sơn Tinh - Thủy Tinh…
+ Một câu chuyện em tự sáng tạo.
2. Xác định bố cục câu chuyện
Em cần sắp xếp câu chuyện theo trình tự hợp lý:
- Mở bài:
+ Giới thiệu ngắn gọn về câu chuyện (Tên truyện, nhân vật chính, bối cảnh).
+ Ví dụ: Ngày xưa, có một chàng trai nghèo nhưng rất hiếu thảo. Đó chính là chàng Thạch Sanh.
- Thân bài:
+ Kể lại diễn biến chính của câu chuyện theo trình tự:
+ Nhân vật gặp khó khăn hoặc thử thách gì?
+ Nhân vật đã làm gì để vượt qua?
+ Kết quả ra sao?
- Kết bài:
+ Câu chuyện kết thúc như thế nào?
+ Bài học rút ra từ câu chuyện.
+ Ví dụ: Thạch Sanh không chỉ dũng cảm mà còn nhân hậu, câu chuyện dạy chúng ta phải sống chính trực và biết giúp đỡ người khác.
3. Kể lại câu chuyện sinh động
- Dùng lời văn của mình, không cần chép y nguyên truyện gốc.
- Thêm chi tiết miêu tả, nhân hóa, so sánh để hấp dẫn hơn.
- Dùng giọng kể phù hợp: chậm rãi khi miêu tả, nhanh khi có sự kiện gay cấn.
- Ví dụ đoạn kể chuyện sinh động:
"Thạch Sanh giương cung, mũi tên lao vút như tia chớp, trúng ngay vào mắt con đại bàng hung ác. Nó gào lên, vỗ cánh bay đi. Không hề sợ hãi, chàng lần theo vết máu, tìm đến hang ổ để cứu công chúa."
Câu 156:
07/03/2025Tìm đọc một câu chuyện về thế giới tuổi thơ.
* Đáp án:
Em tiến hành tìm đọc một câu chuyện về thế giới tuổi thơ qua sách báo, internet,...
Ví dụ:
Câu chuyện "Alice ở xứ sở thần tiên" của Lewis Carroll là một trong những câu chuyện kinh điển về thế giới tuổi thơ. Trong câu chuyện này, cô bé Alice bước vào một thế giới kỳ lạ và mơ mộng sau khi rơi vào một hố thần kỳ. Tại đây, cô gặp phải những nhân vật kỳ quái như Cheshire Cat, Mad Hatter, và Queen of Hearts.
Trong hành trình của mình, Alice trải qua nhiều cuộc phiêu lưu thú vị và gặp phải nhiều tình huống hài hước và đầy màu sắc. Câu chuyện không chỉ là một cuộc phiêu lưu mà còn là một cuộc hành trình tìm kiếm bản thân và hiểu biết về thế giới xung quanh.
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH KỂ LẠI CÂU CHUYỆN
Để kể lại một câu chuyện hay, em cần làm theo các bước sau:
1. Tìm câu chuyện
Em có thể tìm câu chuyện từ:
- Sách giáo khoa, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện thiếu nhi.
- Những câu chuyện mà thầy cô, ông bà, bố mẹ đã kể.
- Tự sáng tạo một câu chuyện dựa trên ý tưởng của mình.
- Ví dụ một số truyện quen thuộc:
+ Sự tích Hồ Gươm
+ Thánh Gióng
+ Cây tre trăm đốt
+ Cậu bé thông minh
2. Xác định nội dung chính
- Trước khi kể, em cần nắm được các phần quan trọng của câu chuyện:
+ Mở đầu: Giới thiệu nhân vật, bối cảnh, thời gian, địa điểm.
+ Thân bài: Kể lại diễn biến câu chuyện theo thứ tự hợp lý (có thể chia thành 2-3 đoạn).
+ Kết bài: Kết thúc câu chuyện và rút ra bài học ý nghĩa.
- Ví dụ tóm tắt truyện "Cậu bé thông minh"
+ Mở bài: Ngày xưa, có một cậu bé rất thông minh. Nhà vua ra một câu đố khó, nhưng cậu bé đã giải được.
+ Thân bài: Vua tiếp tục thử thách cậu bé bằng nhiều câu đố khác. Cậu bé nhanh trí trả lời đúng hết, làm nhà vua thán phục.
+ Kết bài: Vua phong cậu bé làm trạng nguyên. Câu chuyện dạy ta phải nhanh trí và biết dùng trí thông minh để giải quyết vấn đề.
3. Kể lại câu chuyện sinh động
- Dùng lời văn tự nhiên, dễ hiểu.
- Có thể thêm chi tiết miêu tả, nhân hóa, so sánh để câu chuyện hấp dẫn hơn.
- Kết hợp giọng kể phù hợp: hào hứng khi có sự kiện thú vị, chậm rãi khi kể bài học ý nghĩa.
- Ví dụ một đoạn kể chuyện sinh động:
"Nhà vua cười lớn và nói: ‘Ta sẽ ra một câu đố, nếu ngươi trả lời đúng, ta sẽ trọng thưởng!’. Cậu bé không hề lo lắng, chỉ mỉm cười tự tin. Khi vua vừa đọc xong câu hỏi, cậu bé đã nhanh chóng đưa ra câu trả lời chính xác. Mọi người vỗ tay khen ngợi. Nhà vua vô cùng khâm phục, liền phong cậu bé làm trạng nguyên của đất nước."
Câu 157:
07/03/2025Kể cho người thân nghe câu chuyện Một chuyến phiêu lưu với chi tiết em sáng tạo thêm.
* Đáp án:
Chi tiết sáng tạo thêm sau câu “Mèo không để ý, miệng chuột đang mím lại do cố nén cười.”: Sau đó chuột không thể nhịn nữa mà cười phá lên. Bác ngựa thấy thế cũng cười theo chuột. Mèo nhép thấy thế vừa xấu hổ vừa tức giận vì chuột đã lừa mình
* Kiến thức mở rộng:
CHI TIẾT SÁNG TẠO
- Chi tiết sáng tạo trong đoạn văn là những chi tiết do người viết tưởng tượng, sáng tạo ra để làm cho đoạn văn sinh
động, hấp dẫn hơn. Những chi tiết này có thể là:
+ Hình ảnh sinh động: Mô tả chi tiết, cụ thể về cảnh vật, con người, sự việc để người đọc dễ hình dung.
+ Nhân hóa: Gán cho vật vô tri những hành động, suy nghĩ như con người.
+ So sánh: Giúp đoạn văn trở nên sinh động, dễ hiểu hơn.
+ Tưởng tượng, hư cấu: Sáng tạo thêm tình tiết thú vị.
+ Cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật: Giúp câu chuyện trở nên gần gũi hơn.
- Ví dụ đoạn văn có chi tiết sáng tạo:
+ Mặt trời dần buông xuống, nhuộm cả bầu trời một màu cam rực rỡ. Những đám mây lững lờ trôi, như những chú
cừu con đang thong thả dạo chơi. Hàng cây ven đường khẽ đung đưa, như đang vẫy tay chào tạm biệt một ngày dài.
- Trong đoạn văn trên, chi tiết sáng tạo gồm:
- Nhân hóa: Hàng cây vẫy tay chào tạm biệt.
- So sánh: Mây như cừu con đang dạo chơi.
- Hình ảnh sinh động: Mặt trời nhuộm bầu trời cam rực rỡ.
Câu 158:
07/03/2025Nêu những cách em có thể vận dụng để viết bài văn kể chuyện sáng tạo.
* Đáp án:
Những cách em có thể vận dụng để viết bài văn kể chuyện sáng tạo:
- Thêm chi tiết tả ngoại hình và hoạt động của nhân vật.
- Thay đổi cách kết thúc của câu chuyện.
- Tưởng tượng mình đang tham gia vào câu chuyện, được “nhìn”, “nghe”, “chạm vào”,.. mọi sự vật trong câu chuyện để sáng tạo chi tiết.
- Sáng tạo thêm lời thoại cho nhân vật.
-...
* Kiến thức mở rộng:
CHI TIẾT SÁNG TẠO
- Chi tiết sáng tạo trong đoạn văn là những chi tiết do người viết tưởng tượng, sáng tạo ra để làm cho đoạn văn sinh
động, hấp dẫn hơn. Những chi tiết này có thể là:
+ Hình ảnh sinh động: Mô tả chi tiết, cụ thể về cảnh vật, con người, sự việc để người đọc dễ hình dung.
+ Nhân hóa: Gán cho vật vô tri những hành động, suy nghĩ như con người.
+ So sánh: Giúp đoạn văn trở nên sinh động, dễ hiểu hơn.
+ Tưởng tượng, hư cấu: Sáng tạo thêm tình tiết thú vị.
+ Cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật: Giúp câu chuyện trở nên gần gũi hơn.
- Ví dụ đoạn văn có chi tiết sáng tạo:
+ Mặt trời dần buông xuống, nhuộm cả bầu trời một màu cam rực rỡ. Những đám mây lững lờ trôi, như những chú
cừu con đang thong thả dạo chơi. Hàng cây ven đường khẽ đung đưa, như đang vẫy tay chào tạm biệt một ngày dài.
- Trong đoạn văn trên, chi tiết sáng tạo gồm:
- Nhân hóa: Hàng cây vẫy tay chào tạm biệt.
- So sánh: Mây như cừu con đang dạo chơi.
- Hình ảnh sinh động: Mặt trời nhuộm bầu trời cam rực rỡ
Câu 159:
07/03/2025Theo em, đoạn dưới đây có thể thay cho đoạn nào của câu chuyện?
Chuột xù lồm cồm bò dậy, thấy mèo nhép vẫn sợ hãi, run lập cập. Một lúc lâu, mèo nhép mới xấu hổ bảo:
– Bờ sông bên nhà mình cũng đẹp lắm. Chúng mình về thôi.
Bác ngựa và chuột xù cười phá lên. Mèo nhép cũng bẽn lẽn cười.
* Đáp án:
Đoạn văn có thể thay cho đoạn “Trên lưng bác ngựa trở về” đến “do cố nén cười”.
* Kiến thức mở rộng:
CHI TIẾT SÁNG TẠO
- Chi tiết sáng tạo trong đoạn văn là những chi tiết do người viết tưởng tượng, sáng tạo ra để làm cho đoạn văn sinh
động, hấp dẫn hơn. Những chi tiết này có thể là:
+ Hình ảnh sinh động: Mô tả chi tiết, cụ thể về cảnh vật, con người, sự việc để người đọc dễ hình dung.
+ Nhân hóa: Gán cho vật vô tri những hành động, suy nghĩ như con người.
+ So sánh: Giúp đoạn văn trở nên sinh động, dễ hiểu hơn.
+ Tưởng tượng, hư cấu: Sáng tạo thêm tình tiết thú vị.
+ Cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật: Giúp câu chuyện trở nên gần gũi hơn.
- Ví dụ đoạn văn có chi tiết sáng tạo:
+ Mặt trời dần buông xuống, nhuộm cả bầu trời một màu cam rực rỡ. Những đám mây lững lờ trôi, như những chú
cừu con đang thong thả dạo chơi. Hàng cây ven đường khẽ đung đưa, như đang vẫy tay chào tạm biệt một ngày dài.
- Trong đoạn văn trên, chi tiết sáng tạo gồm:
- Nhân hóa: Hàng cây vẫy tay chào tạm biệt.
- So sánh: Mây như cừu con đang dạo chơi.
- Hình ảnh sinh động: Mặt trời nhuộm bầu trời cam rực rỡ.
Câu 160:
07/03/2025Đọc bài văn kể lại câu chuyện và các chi tiết kể sáng tạo (A, B) dưới đây, sau đó thực hiện yêu cầu.
Nếu hay đọc truyện phiêu lưu, có lẽ bạn sẽ thích câu chuyện Một chuyến phiêu lưu của tác giả Nguyễn Thị Kim Hoà. Chuyện kể rằng, một hôm, mèo nhép rủ chuột xù sang sông chơi, nhưng chuột xù từ chối. Mèo nhép khăng khăng muốn đi nên chuột đành đồng ý vì không nỡ để bạn mạo hiểm một mình. Hai bạn nhờ bác ngựa đưa sang sông. |
A Chuột xù nói: – Bác ngựa bảo nguy hiểm lắm. Mèo nhép hứ một cái: – Cậu không đi thi thôi, tớ đi một mình. |
Đồng cỏ bên kia sông quả là một thế giới xanh tuyệt đẹp! (A) Thích chí, mèo nhép nhảy nhót khắp nơi, mặc dù chuột xù đã cảnh báo rằng trong bụi cỏ có hang rắn. Y như chuột lo ngại, rắn bị phá giấc ngủ, tức giận quăng mình về phía mèo nhép. Chuột xu vội nhảy từ mỏm đá xuống mình rắn để cứu bạn. Rắn tối sầm mặt mũi, còn chuột tế văng ra. May thay, bác ngựa kịp thời chạy đến cứu hai ban. Trên lưng bác ngựa trở về, thấy chuột xù nằm thiêm thiếp, mèo nhép cứ sụt sịt, nước mắt rơi ướt lông chuột xù. Mèo không để ý, miệng chuột đang mỉm lại do cố nén cười. Câu chuyện thật thú vị và hài hước. Mèo nhép dã có bài học quý giá về việc phải biết lắng nghe người khác để giữ an toàn cho bản thân và những người xung quanh. |
B Cả phủ kín cánh đồng như một tấm thảm xanh mát. Cây cối cũng xanh mướt như ngày nào cũng được gọi rửa. Không gian ngai ngái mùi cỏ thơm, thật dễ chịu! |
d. Tìm nội dung phù hợp với mỗi chi tiết sáng tạo A, B.
A. Sáng tạo thêm chi tiết tả cảnh.
B. Sáng tạo thêm lời thoại cho nhân vật.
* Đáp án:
d. Nội dung phù hợp với mỗi chi tiết sáng tạo A, B.
A. Sáng tạo thêm chi tiết tả cảnh:
“Cả phủ kín cánh đồng như một tấm thảm xanh mát. Cây cối cũng xanh mướt như ngày nào cũng được gọi rửa. Không gian ngai ngái mùi cỏ thơm, thật dễ chịu!”
B. Sáng tạo thêm lời thoại cho nhân vật:
“Chuột xù nói:
– Bác ngựa bảo nguy hiểm lắm.
Mèo nhép hứ một cái:
– Cậu không đi thi thôi, tớ đi một mình.”
* Kiến thức mở rộng:
CHI TIẾT SÁNG TẠO
- Chi tiết sáng tạo trong đoạn văn là những chi tiết do người viết tưởng tượng, sáng tạo ra để làm cho đoạn văn sinh
động, hấp dẫn hơn. Những chi tiết này có thể là:
+ Hình ảnh sinh động: Mô tả chi tiết, cụ thể về cảnh vật, con người, sự việc để người đọc dễ hình dung.
+ Nhân hóa: Gán cho vật vô tri những hành động, suy nghĩ như con người.
+ So sánh: Giúp đoạn văn trở nên sinh động, dễ hiểu hơn.
+ Tưởng tượng, hư cấu: Sáng tạo thêm tình tiết thú vị.
+ Cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật: Giúp câu chuyện trở nên gần gũi hơn.
- Ví dụ đoạn văn có chi tiết sáng tạo:
+ Mặt trời dần buông xuống, nhuộm cả bầu trời một màu cam rực rỡ. Những đám mây lững lờ trôi, như những chú
cừu con đang thong thả dạo chơi. Hàng cây ven đường khẽ đung đưa, như đang vẫy tay chào tạm biệt một ngày dài.
- Trong đoạn văn trên, chi tiết sáng tạo gồm:
- Nhân hóa: Hàng cây vẫy tay chào tạm biệt.
- So sánh: Mây như cừu con đang dạo chơi.
- Hình ảnh sinh động: Mặt trời nhuộm bầu trời cam rực rỡ.
Câu 161:
07/03/2025Đọc bài văn kể lại câu chuyện và các chi tiết kể sáng tạo (A, B) dưới đây, sau đó thực hiện yêu cầu.
Nếu hay đọc truyện phiêu lưu, có lẽ bạn sẽ thích câu chuyện Một chuyến phiêu lưu của tác giả Nguyễn Thị Kim Hoà. Chuyện kể rằng, một hôm, mèo nhép rủ chuột xù sang sông chơi, nhưng chuột xù từ chối. Mèo nhép khăng khăng muốn đi nên chuột đành đồng ý vì không nỡ để bạn mạo hiểm một mình. Hai bạn nhờ bác ngựa đưa sang sông. |
A Chuột xù nói: – Bác ngựa bảo nguy hiểm lắm. Mèo nhép hứ một cái: – Cậu không đi thi thôi, tớ đi một mình. |
Đồng cỏ bên kia sông quả là một thế giới xanh tuyệt đẹp! (A) Thích chí, mèo nhép nhảy nhót khắp nơi, mặc dù chuột xù đã cảnh báo rằng trong bụi cỏ có hang rắn. Y như chuột lo ngại, rắn bị phá giấc ngủ, tức giận quăng mình về phía mèo nhép. Chuột xu vội nhảy từ mỏm đá xuống mình rắn để cứu bạn. Rắn tối sầm mặt mũi, còn chuột tế văng ra. May thay, bác ngựa kịp thời chạy đến cứu hai ban. Trên lưng bác ngựa trở về, thấy chuột xù nằm thiêm thiếp, mèo nhép cứ sụt sịt, nước mắt rơi ướt lông chuột xù. Mèo không để ý, miệng chuột đang mỉm lại do cố nén cười. Câu chuyện thật thú vị và hài hước. Mèo nhép dã có bài học quý giá về việc phải biết lắng nghe người khác để giữ an toàn cho bản thân và những người xung quanh. |
B Cả phủ kín cánh đồng như một tấm thảm xanh mát. Cây cối cũng xanh mướt như ngày nào cũng được gọi rửa. Không gian ngai ngái mùi cỏ thơm, thật dễ chịu! |
c. Mỗi chi tiết sáng tạo A, B được bổ sung vào phần nào của bài văn?
* Đáp án:
c. Mỗi chi tiết sáng tạo A, B được bổ sung vào phần thân bài của bài văn.
* Kiến thức mở rộng:
CHI TIẾT SÁNG TẠO
- Chi tiết sáng tạo trong đoạn văn là những chi tiết do người viết tưởng tượng, sáng tạo ra để làm cho đoạn văn sinh
động, hấp dẫn hơn. Những chi tiết này có thể là:
+ Hình ảnh sinh động: Mô tả chi tiết, cụ thể về cảnh vật, con người, sự việc để người đọc dễ hình dung.
+ Nhân hóa: Gán cho vật vô tri những hành động, suy nghĩ như con người.
+ So sánh: Giúp đoạn văn trở nên sinh động, dễ hiểu hơn.
+ Tưởng tượng, hư cấu: Sáng tạo thêm tình tiết thú vị.
+ Cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật: Giúp câu chuyện trở nên gần gũi hơn.
- Ví dụ đoạn văn có chi tiết sáng tạo:
+ Mặt trời dần buông xuống, nhuộm cả bầu trời một màu cam rực rỡ. Những đám mây lững lờ trôi, như những chú
cừu con đang thong thả dạo chơi. Hàng cây ven đường khẽ đung đưa, như đang vẫy tay chào tạm biệt một ngày dài.
- Trong đoạn văn trên, chi tiết sáng tạo gồm:
- Nhân hóa: Hàng cây vẫy tay chào tạm biệt.
- So sánh: Mây như cừu con đang dạo chơi.
- Hình ảnh sinh động: Mặt trời nhuộm bầu trời cam rực rỡ.
Câu 162:
07/03/2025Đọc bài văn kể lại câu chuyện và các chi tiết kể sáng tạo (A, B) dưới đây, sau đó thực hiện yêu cầu.
Nếu hay đọc truyện phiêu lưu, có lẽ bạn sẽ thích câu chuyện Một chuyến phiêu lưu của tác giả Nguyễn Thị Kim Hoà. Chuyện kể rằng, một hôm, mèo nhép rủ chuột xù sang sông chơi, nhưng chuột xù từ chối. Mèo nhép khăng khăng muốn đi nên chuột đành đồng ý vì không nỡ để bạn mạo hiểm một mình. Hai bạn nhờ bác ngựa đưa sang sông. |
A Chuột xù nói: – Bác ngựa bảo nguy hiểm lắm. Mèo nhép hứ một cái: – Cậu không đi thi thôi, tớ đi một mình. |
Đồng cỏ bên kia sông quả là một thế giới xanh tuyệt đẹp! (A) Thích chí, mèo nhép nhảy nhót khắp nơi, mặc dù chuột xù đã cảnh báo rằng trong bụi cỏ có hang rắn. Y như chuột lo ngại, rắn bị phá giấc ngủ, tức giận quăng mình về phía mèo nhép. Chuột xu vội nhảy từ mỏm đá xuống mình rắn để cứu bạn. Rắn tối sầm mặt mũi, còn chuột tế văng ra. May thay, bác ngựa kịp thời chạy đến cứu hai ban. Trên lưng bác ngựa trở về, thấy chuột xù nằm thiêm thiếp, mèo nhép cứ sụt sịt, nước mắt rơi ướt lông chuột xù. Mèo không để ý, miệng chuột đang mỉm lại do cố nén cười. Câu chuyện thật thú vị và hài hước. Mèo nhép dã có bài học quý giá về việc phải biết lắng nghe người khác để giữ an toàn cho bản thân và những người xung quanh. |
B Cả phủ kín cánh đồng như một tấm thảm xanh mát. Cây cối cũng xanh mướt như ngày nào cũng được gọi rửa. Không gian ngai ngái mùi cỏ thơm, thật dễ chịu! |
b. Tìm phần mở bài, thân bài và kết bài của bài văn. Nêu ý chính của mỗi phần.
* Đáp án:
b. Tìm phần mở bài, thân bài và kết bài của bài văn. Nếu ý chính của mỗi phần.
- Mở bài: Từ đầu đến “Nguyễn Thị Kim Hòa” => Nội dung: Giới thiệu câu chuyện.
- Thân bài: Từ “Chuyện kể rằng” đến “do cố nén cười”. => Nội dung: Kể lại câu chuyện với những chi tiết sáng tạo.
- Kết bài: Đoạn còn lại. => Nội dung: Nêu suy nghĩ, cảm xúc về câu chuyện.
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH XÁC ĐỊNH MỞ BÀI- THÂN BÀI- KẾT BÀI
1. Mở bài (Giới thiệu)
- Là phần đầu tiên của bài văn.
- Giới thiệu nội dung chính hoặc nhân vật, sự việc sẽ kể hoặc tả.
- Có thể mở bài theo hai cách:
+ Mở bài trực tiếp: Đi thẳng vào nội dung cần nói.
+ Mở bài gián tiếp: Dẫn dắt bằng một câu chuyện, câu thơ hoặc nhận xét rồi mới vào nội dung chính.
- Ví dụ: Đề bài: Tả cây phượng ở sân trường
+ Mở bài trực tiếp: Ngay giữa sân trường em có một cây phượng vĩ to lớn, tỏa bóng mát suốt nhiều năm nay.
+ Mở bài gián tiếp: Mỗi khi hè về, những chùm hoa phượng đỏ rực lại nhắc em nhớ đến tuổi học trò. Ở sân trường em có một cây phượng rất đẹp, là nơi gắn bó với bao kỷ niệm.
2. Thân bài (Nội dung chính)
- Là phần quan trọng nhất, trình bày chi tiết nội dung.
- Với văn tả người, tả cảnh hoặc kể chuyện, em có thể triển khai theo trình tự:
+ Miêu tả theo trình tự hợp lý (từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới, từ khái quát đến chi tiết).
+ Kể chuyện theo diễn biến thời gian (sự việc xảy ra trước - sau).
- Cần có câu văn miêu tả sinh động, sử dụng từ ngữ gợi tả, liên kết mạch lạc.
- Ví dụ: Khi tả cây phượng, em có thể chia các đoạn như sau:
- Tả bao quát: Cây phượng cao lớn, tán lá rộng, đứng sừng sững giữa sân trường.
- Tả chi tiết:
+ Thân cây to, vỏ xù xì, rễ trồi lên mặt đất.
+ Lá phượng nhỏ, xanh biếc, khi rụng tạo thành thảm lá vàng.
+ Hoa phượng đỏ rực như ngọn lửa, báo hiệu mùa hè.
- Tả lợi ích hoặc kỷ niệm gắn bó: Học sinh hay ngồi dưới bóng mát cây, chơi đùa hoặc làm bài tập.
3. Kết bài (Tổng kết, cảm nghĩ)
- Kết thúc bài văn, nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ.
- Có hai cách kết bài:
+ Kết bài mở rộng: Bày tỏ mong muốn, liên hệ thực tế hoặc mở rộng vấn đề.
+ Kết bài đóng: Kết thúc ngắn gọn, nhấn mạnh nội dung chính.
- Ví dụ:
+ Kết bài đóng: Em rất yêu cây phượng vì nó là người bạn thân thiết của tuổi học trò.
+ Kết bài mở rộng: Mỗi mùa hè qua đi, hoa phượng lại nở đỏ rực, báo hiệu một năm học mới sắp đến. Em mong cây
phượng mãi mãi xanh tươi để đồng hành cùng bao thế hệ học sinh.
Câu 163:
07/03/2025Đọc bài văn kể lại câu chuyện và các chi tiết kể sáng tạo (A, B) dưới đây, sau đó thực hiện yêu cầu.
Nếu hay đọc truyện phiêu lưu, có lẽ bạn sẽ thích câu chuyện Một chuyến phiêu lưu của tác giả Nguyễn Thị Kim Hoà. Chuyện kể rằng, một hôm, mèo nhép rủ chuột xù sang sông chơi, nhưng chuột xù từ chối. Mèo nhép khăng khăng muốn đi nên chuột đành đồng ý vì không nỡ để bạn mạo hiểm một mình. Hai bạn nhờ bác ngựa đưa sang sông. |
A Chuột xù nói: – Bác ngựa bảo nguy hiểm lắm. Mèo nhép hứ một cái: – Cậu không đi thi thôi, tớ đi một mình. |
Đồng cỏ bên kia sông quả là một thế giới xanh tuyệt đẹp! (A) Thích chí, mèo nhép nhảy nhót khắp nơi, mặc dù chuột xù đã cảnh báo rằng trong bụi cỏ có hang rắn. Y như chuột lo ngại, rắn bị phá giấc ngủ, tức giận quăng mình về phía mèo nhép. Chuột xu vội nhảy từ mỏm đá xuống mình rắn để cứu bạn. Rắn tối sầm mặt mũi, còn chuột tế văng ra. May thay, bác ngựa kịp thời chạy đến cứu hai ban. Trên lưng bác ngựa trở về, thấy chuột xù nằm thiêm thiếp, mèo nhép cứ sụt sịt, nước mắt rơi ướt lông chuột xù. Mèo không để ý, miệng chuột đang mỉm lại do cố nén cười. Câu chuyện thật thú vị và hài hước. Mèo nhép dã có bài học quý giá về việc phải biết lắng nghe người khác để giữ an toàn cho bản thân và những người xung quanh. |
B Cả phủ kín cánh đồng như một tấm thảm xanh mát. Cây cối cũng xanh mướt như ngày nào cũng được gọi rửa. Không gian ngai ngái mùi cỏ thơm, thật dễ c |
a. Bài văn trên kể lại câu chuyện gì?
* Đáp án:
a. Bài văn trên kể lại câu chuyện Một chuyến phiêu lưu.
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH XÁC ĐỊNH MỞ BÀI- THÂN BÀI- KẾT BÀI
1. Mở bài (Giới thiệu)
- Là phần đầu tiên của bài văn.
- Giới thiệu nội dung chính hoặc nhân vật, sự việc sẽ kể hoặc tả.
- Có thể mở bài theo hai cách:
+ Mở bài trực tiếp: Đi thẳng vào nội dung cần nói.
+ Mở bài gián tiếp: Dẫn dắt bằng một câu chuyện, câu thơ hoặc nhận xét rồi mới vào nội dung chính.
- Ví dụ: Đề bài: Tả cây phượng ở sân trường
+ Mở bài trực tiếp: Ngay giữa sân trường em có một cây phượng vĩ to lớn, tỏa bóng mát suốt nhiều năm nay.
+ Mở bài gián tiếp: Mỗi khi hè về, những chùm hoa phượng đỏ rực lại nhắc em nhớ đến tuổi học trò. Ở sân trường em có một cây phượng rất đẹp, là nơi gắn bó với bao kỷ niệm.
2. Thân bài (Nội dung chính)
- Là phần quan trọng nhất, trình bày chi tiết nội dung.
- Với văn tả người, tả cảnh hoặc kể chuyện, em có thể triển khai theo trình tự:
+ Miêu tả theo trình tự hợp lý (từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới, từ khái quát đến chi tiết).
+ Kể chuyện theo diễn biến thời gian (sự việc xảy ra trước - sau).
- Cần có câu văn miêu tả sinh động, sử dụng từ ngữ gợi tả, liên kết mạch lạc.
- Ví dụ: Khi tả cây phượng, em có thể chia các đoạn như sau:
- Tả bao quát: Cây phượng cao lớn, tán lá rộng, đứng sừng sững giữa sân trường.
- Tả chi tiết:
+ Thân cây to, vỏ xù xì, rễ trồi lên mặt đất.
+ Lá phượng nhỏ, xanh biếc, khi rụng tạo thành thảm lá vàng.
+ Hoa phượng đỏ rực như ngọn lửa, báo hiệu mùa hè.
- Tả lợi ích hoặc kỷ niệm gắn bó: Học sinh hay ngồi dưới bóng mát cây, chơi đùa hoặc làm bài tập.
3. Kết bài (Tổng kết, cảm nghĩ)
- Kết thúc bài văn, nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ.
- Có hai cách kết bài:
+ Kết bài mở rộng: Bày tỏ mong muốn, liên hệ thực tế hoặc mở rộng vấn đề.
+ Kết bài đóng: Kết thúc ngắn gọn, nhấn mạnh nội dung chính.
- Ví dụ:
+ Kết bài đóng: Em rất yêu cây phượng vì nó là người bạn thân thiết của tuổi học trò.
+ Kết bài mở rộng: Mỗi mùa hè qua đi, hoa phượng lại nở đỏ rực, báo hiệu một năm học mới sắp đến. Em mong cây
phượng mãi mãi xanh tươi để đồng hành cùng bao thế hệ học sinh.
Câu 164:
07/03/2025Trò chơi: Đọc đoạn đầu của bài Thanh âm của gió và thực hiện các yêu cầu,
Vòng 4
Đặt 1 câu nói về một hiện tượng tự nhiên, trong đó có ít nhất 1 danh từ, 1 động từ, 1 tính từ.
* Đáp án:
Vòng 4
Chiều buông xuống, gió thổi từ thung lũng mang theo tiếng nói của thiên nhiên.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 165:
07/03/2025Trò chơi: Đọc đoạn đầu của bài Thanh âm của gió và thực hiện các yêu cầu,
Vòng 3
Tìm 4 tính từ chỉ đặc điểm của các sự vật dưới dây:
* Đáp án:
Vòng 3
4 tính từ chỉ đặc điểm của các sự vật dưới dây:
- Cỏ: tươi tốt
- Suối: nhỏ
- Nước: trong vắt
- Cát, sỏi: Lấp lánh
* Kiến thức mở rộng:
TÍNH TỪ
- Khái niệm: là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái....
- Phân loại:
Để phân biệt tính từ trong tiếng Việt hơi phức tạp, vì nhiều khi tính từ có dạng thức như động từ hoặc danh từ.
Có những từ vừa có thể coi là tính từ, vừa có thể coi là động từ như từ ăn cướp trong hành động ăn cướp; hoặc từ ấy vừa là tính từ vừa là danh từ như từ thành thị trong lối sống thành thị
Dựa theo những điều trên, tính từ trong tiếng Việt có thể phân làm hai loại lớn là tính từ tự thân và tính từ không tự thân.
a) Tính từ tự thân
- Khái niệm: Tính từ tự thân (bản thân chúng là tính từ) là những tính từ chỉ có chức năng biểu thị phẩm chất, màu sắc, kích thước, hình dáng, mức độ, hương vị,...của sự vật hay hiện tượng.
+ Ví dụ: đỏ, đen, cao, thấp,...
- Ta có thể phân những tính từ trong loại này thành những tiểu loại nhỏ hơn:
+ Tính từ chỉ màu sắc: xanh, đỏ, vàng, xanh ngắt, tím biếc, vàng hoe,...
+ Tính từ chỉ phẩm chất: tốt, xấu, dũng cảm, hèn nhát, anh hùng, tiểu nhân, đúng, sai,...
+ Tính từ chỉ kích thước: cao, thấp, rộng, hẹp, nhỏ, khổng lồ, tí hon, mỏng, dày, ngắn, dài, to, bự,...
+ Tính từ chỉ hình dáng: vuông, tròn, méo, thẳng, cong, quanh co, hun hút, ngoằn ngoèo, khúc khuỷu,...
+ Tính từ chỉ âm thanh: ầm ĩ, ồn ào, xôn xao, trầm bổng, vang vọng, ồn,...
+ Tính từ chỉ hương vị: thơm, ngọt, cay, đắng, chát, mặn, chua, tanh, thối,...
+ Tính từ chỉ mực độ, cách thức: xa, gần, nhanh, chậm, lề mề, nhanh nhẹn,...
+ Tính từ chỉ lượng: nhiều, ít, nặng, nhẹ, vơi, đầy, vắng vẻ, đông đúc, hiu quạnh, nông, sâu,...
b) Tính từ không tự thân
- Khái niệm: Tính từ không tự thân là những từ vốn không phải tính từ mà những từ thuộc từ loại khác (danh từ, động từ) chuyển loại và được sử dụng như tính từ.
- Những tính từ không tự thân được tạo ra bằng cách chuyển loại của các từ thuộc nhóm từ loại khác nên ý nghĩa của tính từ này chỉ được xác định khi đặt chúng trong mối quan hệ với những từ khác trong cụm từ hoặc trong câu. Nếu tách chúng ra khỏi mối quan hệ ấy thì chúng không được coi là tính từ hoặc có ý nghĩa khác.
+ VD: rất Quang Dũng (chỉ phong cách, cá tính, những hành động, ngôn ngữ mang đặc trưng của tác giả này)
- Khi danh từ, động từ được sử dụng như tính từ thì ý nghĩa của chúng sẽ mang nghĩa khái quát hơn so với nghĩa thường được sử dụng của chúng.
+ VD: ăn cướp: dùng sức mạnh của bản thân để tước đoạt tài sản của người khác
=> Nghĩa hay được sử dụng
Hành động ăn cướp: những hành động có ý nghĩa hoặc tính chất giống như ăn cướp chứ không phải ăn cướp thật.
c, Cụm tính từ
- Khái niệm: Cụm tính từ là cụm từ có tính từ là trung tâm, kết hợp với các phụ trước, phụ sau để tạo thành.
- Chức năng của cụm tính từ: cũn giống như tính từ, cụm tính từ có chức năng chính là vị ngữ, nhưng có thể dùng chúng để làm chủ ngữ, bổ ngữ trong câu.
- Chức năng:
+ Ở trong câu tính từ (cụm tính từ) có chức năng chính là làm vị ngữ trong câu để bổ sung ý nghĩa cho danh từ.
VD: Hôm nay, trời // trong veo
CN (Danh từ) VN (tính từ)
Cô ấy // rất đáng yêu
CN (Cụm danh từ) VN (Cụm tính từ)
+ Ngoài chức năng chính là làm vị ngữ, tính từ (cụm tính từ) cũng có thể làm chủ ngữ, bổ ngữ trong câu.
VD:
+ Tính từ làm chủ ngữ: Mộc mạc // là sự bình dị, không cầu kì, vẫn giữ được vẻ tự nhiên
CN (tính từ) VN (cụm danh từ/cụm tính từ/cụm động từ)
+ Tính từ làm bổ ngữ: Cô Bình // gửi cho tôi một bức thư rất dài
động từ Cụm tính từ (bổ ngữ xa)
Câu 166:
07/03/2025Trò chơi: Đọc đoạn đầu của bài Thanh âm của gió và thực hiện các yêu cầu,
Vòng 2
Tìm 4 động từ chỉ hoạt động hoặc trạng thái của người hoặc vật.
* Đáp án:
Vòng 2
4 động từ chỉ hoạt động hoặc trạng thái của người hoặc vật: Đi, nói, lùa, nghe.
* Kiến thức mở rộng:
ĐỘNG TỪ
- Khái niệm: Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật.
Cùng với tính từ và danh từ, động từ khiến cho khả năng biểu đạt của tiếng Việt phong phú, đa dạng, không thua kém bất kì ngôn ngữ lâu đời nào trên thế giới. Khi kết hợp với những từ loại khác nhau, động từ sẽ có ý nghĩa khái quát và biểu thị khác.
Ví dụ:
- Động từ chỉ hoạt động : Đi, chạy, nhảy,…
- Động từ chỉ trạng thái : Vui, buồn, giận, …
- Chức năng:
+ Động từ cũng giống như hầu hết các từ loại, chức năng chính là để bổ nghĩa cho danh từ và làm vị ngữ trong câu. Song với mỗi cách kết hợp khác nhau, mỗi kiểu động từ khác nhau lại bổ sung một ý nghĩa khác cho các từ đứng trước nó.
- Phân loại:
+ Dựa theo đặc điểm, động từ chia làm 2 tiểu loại lớn là động từ chỉ hoạt động và động từ chỉ trạng thái.
+ Ngoài ra còn có cách chia khác chia thành nội động từ và ngoại động từ.
Câu 167:
07/03/2025Trò chơi: Đọc đoạn đầu của bài Thanh âm của gió và thực hiện các yêu cầu
Vòng 1
Tìm danh từ theo mỗi nhóm sau:
a. 1 danh từ chỉ con vật
b. 1 danh từ chỉ thời gian
c. 2 danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên
* Đáp án:
Vòng 1
a. 1 danh từ chỉ con vật: Trâu
b. 1 danh từ chỉ thời gian: Chiều
c. 2 danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên: Gió, mặt trời.
* Kiến thức mở rộng:
DANH TỪ
- Khái niệm: Danh từ là những từ chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị)
- Phân loại:
Có 2 loại danh từ đó là danh từ chung và danh từ riêng.
1. Danh từ chung: Dùng để gọi chung tên của các sự vật. Danh từ chung gồm danh từ cụ thể và danh từ trừu tượng.
- Danh từ cụ thể: Chỉ những sự vật có thể cảm nhận được bằng các giác quan như người, vật, các hiện tượng, đơn vị.
- Ví dụ:
- Danh từ chỉ người: bố, mẹ, học sinh, bộ đội,...
- Danh từ chỉ vật: bàn ghế, sách vở, sông, suối, cây cối,...
- Danh từ chỉ hiện tượng: nắng, mưa, gió, bão, động đất,...
- Danh từ chỉ đơn vị: (ghép được với số đếm).
+ Danh từ chỉ loại: cái, con, chiếc, tấm, cục, mẩu,...
+ Danh từ chỉ thời gian: ngày, tháng, năm, giờ, phút,...
+ Danh từ chỉ đơn vị đo lường: mét, cân, khối, sải tay,...
+ Danh từ chỉ đơn vị hành chính: thôn, xã, trường, lớp,...
+ Danh từ chỉ tập thể: cặp, đoàn, đội, bó, dãy, đàn,...
- Danh từ trừu tượng: Là các khái niệm trừu tượng tồn tại trong nhận thức của người, không nhìn được bằng mắt.
- Ví dụ: đạo đức, kinh nghiệm, cách mạng, tư tưởng, tinh thần, hạnh phúc, cuộc sống, lịch sử, tình yêu, niềm vui,...
2. Danh từ riêng: Dùng chỉ các tên riêng của người hoặc địa danh.
Ví dụ:
Chỉ tên người: Phạm Đức Hải Huy, Thu Hiền,...
Từ dùng với ý nghĩa đặc biệt: Người, Bác Hồ,...
Từ chỉ sự vật được nhân hoá: Cún, Dế Mèn, Lúa,...
Từ chỉ tên địa phương: Hà Nội,SaPa, Vũng Tàu,...
Từ chỉ địa danh: Hồ Tây, Nhà Thờ Lớn, Suối Tiên,...
Từ chỉ tên sông, núi, cầu, cống: sông Hồng, núi Ba Vì, cầu Rào, cống Trắng, đường Hồ Chí Minh, ngã tư Môi,...
3. Cụm danh từ:
- Do danh từ chính kết hợp với từ hoặc một số từ khác. Như vậy cụm danh từ là một tổ hợp gồm 2 hay nhiều từ kết hợp lại.
- Cụm danh từ có danh từ chính đứng sau: Các từ đứng trước danh từ thường là những danh từ chỉ số lượng.
+ Ví dụ: mấy bạn học sinh, các thầy cô, những bông hoa, một chiếc ô tô,...
- Cụm danh từ có danh từ chính đứng trước: Các từ đứng sau danh từ thường bổ sung về tính chất, đặc điểm của danh từ chính.
+Ví dụ: áo đỏ, mưa rào, ghế nhựa, con nuôi, bố đẻ, cửa sắt, gà trống, ô tô con,…
Câu 168:
07/03/2025Mỗi ý ở cột B nói về danh từ, động từ hay tính từ?
* Đáp án:
* Kiến thức mở rộng:
DANH TỪ - ĐỘNG TỪ - TÍNH TỪ
1. Danh từ là gì?
Danh từ là từ thường được dùng để gọi tên sự vật, hiện tượng hoặc khái niệm. Đây là một trong những loại từ thông dụng nhất của Tiếng Việt. Danh từ luôn thay đổi và ngày càng phát triển để đáp ứng nhu cầu sử dụng của con người trong quá trình giao tiếp.
2. Động từ là gì?
Động từ được định nghĩa là từ dùng để chỉ các hoạt động hoặc trạng thái của con người và sự vật hiện tượng khác. Cũng giống với tính từ và danh từ, động từ trong tiếng Việt cũng ghi nhận sự đóng góp lớn vào việc biểu đạt giàu hình ảnh, giàu biểu cảm và đa dạng. Vì vậy, khi nó được kết hợp với các loại từ khác thì nó sẽ có ý nghĩa khái quát hơn.
Ví dụ: dưới tầm cánh chú chuồn chuồn bây giờ là lũy tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ; dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi. Còn trên tầng cao là đàn cò đang bay, là trời xanh cao vút.
Trong đoạn văn này có thể thấy các động từ là: rì rào, rung rinh, hiện ra, gặm, ngược xuôi, bay.
Khi động từ được kết hợp với tính từ và danh từ thì sẽ tạo ra cụm động từ. Đồng thời động từ cũng có thể được kết hợp với phó từ (đã, đang, sẽ,...). Ngoài ra, động từ cũng có khả năng kết hợp với các phó từ mệnh lệnh để tạo thành các câu hoặc cụm từ có mục đích sai khiến
Ví dụ: không nói nhiều, đừng hát nữa, chớ làm càn.
Sự kết hợp giữa động từ với các loại từ khác có tác dụng làm rõ ý của người nói, người viết giúp đạt được mục đích giao tiếp đồng thời thể hiện phong phú trong ngữ pháp tiếng Việt.
3. Tính từ là gì?
Theo tác giả cuốn "Ngữ pháp Tiếng Việt, từ loại" đã phát hiện ra bản chất của tính từ trong mối liên hệ với danh từ và động từ. Theo đó, ông Đinh Văn Đức đã có những khái quát có giá trị, phát hiện được bản chất của tính từ tiếng Việt trong mối liên hệ với danh từ, động từ. Theo ông, tính từ được hiểu là từ loại chỉ đặc trưng của tất cả những khái niệm được biểu đạt bằng danh từ và động từ. Tuy nhiên, đây là mộ cách hiểu khá trừu tượng, nên hiện nay, chúng ta hiểu đơn giản. Tính từ là những từ dùng để chỉ đặc điểm hay tính chất của sự vật, hiện tượng hoặc hành động. Sự kết hợp giữa tính từ và các từ ngữ khác tạo nên cụm tính từ.
Câu 169:
07/03/2025Tưởng tượng em cũng tham gia vào trò chơi bịt tai nghe gió, nói với các bạn điều em nghe thấy.
* Đáp án:
Nếu tôi cũng tham gia vào trò chơi này, có lẽ tôi sẽ nghe thấy tiếng gió thổi nhẹ nhàng, như là tiếng kể chuyện của tự nhiên. Tiếng gió có thể nói về những câu chuyện cổ tích của rừng, suối và đồng cỏ xanh mướt.
* Kiến thức mở rộng:
MIÊU TẢ
1. Miêu tả là gì?
Miêu tả là việc sử dụng ngôn ngữ để tái hiện và làm nổi bật lại hình ảnh của một sự vật, sự việc, bối cảnh để từ đó giúp người đọc người nghe, hình dung được sự vật, sự việc đó. Văn miêu tả là một trong những thể loại văn quen thuộc của học sinh, bên cạnh khả năng diễn đạt bằng ngôn từ các em cần có sự quan sát xem xét sự vật sự việc hoặc con người một cách cụ thể.
Đặc điểm của văn miêu tả văn miêu tả là loại văn bản mô tả những sự vật hiện tượng người vật sự việc để tạo ra hình ảnh cảm giác sống động cho người đọc. Dưới đây là một số đặc điểm chính của văn miêu tả
- Sử dụng các từ ngữ màu sắc, âm thanh, mùi vị, cảm giác để mô tả chi tiết hay sử dụng các thể hiện biểu cảm và cảm xúc để tạo nên sự sống động cho câu chuyện
- Tập trung và sự tường minh và chi tiết để mô tả vật người hoặc cảnh vật
- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh và các phép tu từ để tạo ra hình ảnh sống động trong người đọc
- Thường được sử dụng để tạo bối cảnh và truyền tải ở những ý nghĩa sâu sắc của câu chuyện
- Thường được sử dụng trong văn bản văn học văn xuôi văn nghệ
- Điểm nổi bật của văn miêu tả là khả năng truyền tải một cảm giác một tình huống hoặc một thời khắc cho người đọc
- Văn miêu tả là loại văn mang tính chất thể hiện được cái mới mẻ cũng như cái riêng trong cách quan sát và cách cảm nhận của người viết trong văn miêu tả những cái mới cái riêng vẫn phải gắn với cái chân thật
- Ngôn ngữ trong văn miêu tả thường giàu cảm xúc, hình ảnh và có nhịp điệu âm thanh
- Muốn viết tốt được bài văn miêu tả trước hết chúng ta phải biết quan sát sau đó nhận xét sử dụng các biện pháp liên tưởng như so sánh, ẩn dụ để làm nổi bật lên những đặc điểm tiêu biểu của sự vật đó.
2. Những lưu ý khi viết văn miêu tả
Khi viết văn miêu tả ta cần chú ý đến một số điểm sau đây
- Mô tả chi tiết để tạo ra hình ảnh sống động cho người đọc ta cần mô tả chi tiết và tưởng tượng về các đối tượng cảnh vật người hoặc sự việc bạn muốn miêu tả
- Sử dụng các từ ngữ màu sắc sử dụng các từ ngữ màu sắc âm thanh mùi vị và cảm giác để tạo ra hình ảnh sống động và gợi nhớ cho người đọc
- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh sử dụng ngôn ngữ hình ảnh để truyền tải ý nghĩa sâu sắc và tạo ra một tác phẩm văn học sáng tạo
- Tránh miêu tả quá dài dòng và không cần thiết tránh sử dụng quá nhiều chi tiết và miêu tả không cần thiết điều này có thể khiến người đọc chán nản và mất hứng thú
- Tập trung vào cảm xúc và tình huống sử dụng cảm xúc và tình huống để tạo ra sự kết nối với người đọc và giúp họ tưởng tượng và cảm nhận được cảnh vật sự việc hay nhân vật được miêu tả
- Tùy thuộc vào mục đích và đối tượng đọc mà sử dụng phong cách văn miêu tả phù hợp
- Đọc và chỉnh sửa để cải thiện chất lượng của Văn
Câu 170:
07/03/2025Việc bố hưởng ứng trò chơi của hai anh em nói lên điều gì? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em.
* Đáp án đúng là : B
Việc bố hưởng ứng trò chơi của hai anh em nói lên: Bố khuyến khích các con chơi những trò chơi ngoài trời.
* Kiến thức mở rộng:
MIÊU TẢ
1. Miêu tả là gì?
Miêu tả là việc sử dụng ngôn ngữ để tái hiện và làm nổi bật lại hình ảnh của một sự vật, sự việc, bối cảnh để từ đó giúp người đọc người nghe, hình dung được sự vật, sự việc đó. Văn miêu tả là một trong những thể loại văn quen thuộc của học sinh, bên cạnh khả năng diễn đạt bằng ngôn từ các em cần có sự quan sát xem xét sự vật sự việc hoặc con người một cách cụ thể.
Đặc điểm của văn miêu tả văn miêu tả là loại văn bản mô tả những sự vật hiện tượng người vật sự việc để tạo ra hình ảnh cảm giác sống động cho người đọc. Dưới đây là một số đặc điểm chính của văn miêu tả
- Sử dụng các từ ngữ màu sắc, âm thanh, mùi vị, cảm giác để mô tả chi tiết hay sử dụng các thể hiện biểu cảm và cảm xúc để tạo nên sự sống động cho câu chuyện
- Tập trung và sự tường minh và chi tiết để mô tả vật người hoặc cảnh vật
- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh và các phép tu từ để tạo ra hình ảnh sống động trong người đọc
- Thường được sử dụng để tạo bối cảnh và truyền tải ở những ý nghĩa sâu sắc của câu chuyện
- Thường được sử dụng trong văn bản văn học văn xuôi văn nghệ
- Điểm nổi bật của văn miêu tả là khả năng truyền tải một cảm giác một tình huống hoặc một thời khắc cho người đọc
- Văn miêu tả là loại văn mang tính chất thể hiện được cái mới mẻ cũng như cái riêng trong cách quan sát và cách cảm nhận của người viết trong văn miêu tả những cái mới cái riêng vẫn phải gắn với cái chân thật
- Ngôn ngữ trong văn miêu tả thường giàu cảm xúc, hình ảnh và có nhịp điệu âm thanh
- Muốn viết tốt được bài văn miêu tả trước hết chúng ta phải biết quan sát sau đó nhận xét sử dụng các biện pháp liên tưởng như so sánh, ẩn dụ để làm nổi bật lên những đặc điểm tiêu biểu của sự vật đó.
2. Những lưu ý khi viết văn miêu tả
Khi viết văn miêu tả ta cần chú ý đến một số điểm sau đây
- Mô tả chi tiết để tạo ra hình ảnh sống động cho người đọc ta cần mô tả chi tiết và tưởng tượng về các đối tượng cảnh vật người hoặc sự việc bạn muốn miêu tả
- Sử dụng các từ ngữ màu sắc sử dụng các từ ngữ màu sắc âm thanh mùi vị và cảm giác để tạo ra hình ảnh sống động và gợi nhớ cho người đọc
- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh sử dụng ngôn ngữ hình ảnh để truyền tải ý nghĩa sâu sắc và tạo ra một tác phẩm văn học sáng tạo
- Tránh miêu tả quá dài dòng và không cần thiết tránh sử dụng quá nhiều chi tiết và miêu tả không cần thiết điều này có thể khiến người đọc chán nản và mất hứng thú
- Tập trung vào cảm xúc và tình huống sử dụng cảm xúc và tình huống để tạo ra sự kết nối với người đọc và giúp họ tưởng tượng và cảm nhận được cảnh vật sự việc hay nhân vật được miêu tả
- Tùy thuộc vào mục đích và đối tượng đọc mà sử dụng phong cách văn miêu tả phù hợp
- Đọc và chỉnh sửa để cải thiện chất lượng của Văn
Câu 171:
07/03/2025Em Bống đã phát hiện ra trò chơi gì? Theo em, vì sao các bạn thích trò chơi đó?
* Đáp án :
Em Bống đã phát hiện ra trò chơi bịt tai lại nghe tiếng gió.
Các bạn thích trò chơi đó vì mỗi bạn nghe được một âm thanh khác nhau, nó tạo ra trải nghiệm mới lạ, thú vị và có phần huyền bí khi nghe tiếng gió nhưng không thấy được nguồn gốc của âm thanh đó.
* Kiến thức mở rộng:
MIÊU TẢ
1. Miêu tả là gì?
Miêu tả là việc sử dụng ngôn ngữ để tái hiện và làm nổi bật lại hình ảnh của một sự vật, sự việc, bối cảnh để từ đó giúp người đọc người nghe, hình dung được sự vật, sự việc đó. Văn miêu tả là một trong những thể loại văn quen thuộc của học sinh, bên cạnh khả năng diễn đạt bằng ngôn từ các em cần có sự quan sát xem xét sự vật sự việc hoặc con người một cách cụ thể.
Đặc điểm của văn miêu tả văn miêu tả là loại văn bản mô tả những sự vật hiện tượng người vật sự việc để tạo ra hình ảnh cảm giác sống động cho người đọc. Dưới đây là một số đặc điểm chính của văn miêu tả
- Sử dụng các từ ngữ màu sắc, âm thanh, mùi vị, cảm giác để mô tả chi tiết hay sử dụng các thể hiện biểu cảm và cảm xúc để tạo nên sự sống động cho câu chuyện
- Tập trung và sự tường minh và chi tiết để mô tả vật người hoặc cảnh vật
- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh và các phép tu từ để tạo ra hình ảnh sống động trong người đọc
- Thường được sử dụng để tạo bối cảnh và truyền tải ở những ý nghĩa sâu sắc của câu chuyện
- Thường được sử dụng trong văn bản văn học văn xuôi văn nghệ
- Điểm nổi bật của văn miêu tả là khả năng truyền tải một cảm giác một tình huống hoặc một thời khắc cho người đọc
- Văn miêu tả là loại văn mang tính chất thể hiện được cái mới mẻ cũng như cái riêng trong cách quan sát và cách cảm nhận của người viết trong văn miêu tả những cái mới cái riêng vẫn phải gắn với cái chân thật
- Ngôn ngữ trong văn miêu tả thường giàu cảm xúc, hình ảnh và có nhịp điệu âm thanh
- Muốn viết tốt được bài văn miêu tả trước hết chúng ta phải biết quan sát sau đó nhận xét sử dụng các biện pháp liên tưởng như so sánh, ẩn dụ để làm nổi bật lên những đặc điểm tiêu biểu của sự vật đó.
2. Những lưu ý khi viết văn miêu tả
Khi viết văn miêu tả ta cần chú ý đến một số điểm sau đây
- Mô tả chi tiết để tạo ra hình ảnh sống động cho người đọc ta cần mô tả chi tiết và tưởng tượng về các đối tượng cảnh vật người hoặc sự việc bạn muốn miêu tả
- Sử dụng các từ ngữ màu sắc sử dụng các từ ngữ màu sắc âm thanh mùi vị và cảm giác để tạo ra hình ảnh sống động và gợi nhớ cho người đọc
- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh sử dụng ngôn ngữ hình ảnh để truyền tải ý nghĩa sâu sắc và tạo ra một tác phẩm văn học sáng tạo
- Tránh miêu tả quá dài dòng và không cần thiết tránh sử dụng quá nhiều chi tiết và miêu tả không cần thiết điều này có thể khiến người đọc chán nản và mất hứng thú
- Tập trung vào cảm xúc và tình huống sử dụng cảm xúc và tình huống để tạo ra sự kết nối với người đọc và giúp họ tưởng tượng và cảm nhận được cảnh vật sự việc hay nhân vật được miêu tả
- Tùy thuộc vào mục đích và đối tượng đọc mà sử dụng phong cách văn miêu tả phù hợp
- Đọc và chỉnh sửa để cải thiện chất lượng của Văn
Câu 172:
07/03/2025Khung cảnh thiên nhiên khi các bạn nhỏ đi chăn trâu được miêu tả thế nào?
* Đáp án:
Khung cảnh thiên nhiên khi các bạn nhỏ đi chăn trâu được miêu tả:
- Cỏ gần nước tươi tốt, trâu ăn cỏ theo bờ suối, rồi mới lên đồi, lên núi.
- Suối nhỏ, nước trong vắt, nắng chiếu xuống dáy làm cát, sỏi ánh lên lấp lánh.
- Một bên suối là đồng cỏ rộng.
- Thỉnh thoảng gió lại vút qua tai.
* Kiến thức mở rộng:
MIÊU TẢ
1. Miêu tả là gì?
Miêu tả là việc sử dụng ngôn ngữ để tái hiện và làm nổi bật lại hình ảnh của một sự vật, sự việc, bối cảnh để từ đó giúp người đọc người nghe, hình dung được sự vật, sự việc đó. Văn miêu tả là một trong những thể loại văn quen thuộc của học sinh, bên cạnh khả năng diễn đạt bằng ngôn từ các em cần có sự quan sát xem xét sự vật sự việc hoặc con người một cách cụ thể.
Đặc điểm của văn miêu tả văn miêu tả là loại văn bản mô tả những sự vật hiện tượng người vật sự việc để tạo ra hình ảnh cảm giác sống động cho người đọc. Dưới đây là một số đặc điểm chính của văn miêu tả
- Sử dụng các từ ngữ màu sắc, âm thanh, mùi vị, cảm giác để mô tả chi tiết hay sử dụng các thể hiện biểu cảm và cảm xúc để tạo nên sự sống động cho câu chuyện
- Tập trung và sự tường minh và chi tiết để mô tả vật người hoặc cảnh vật
- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh và các phép tu từ để tạo ra hình ảnh sống động trong người đọc
- Thường được sử dụng để tạo bối cảnh và truyền tải ở những ý nghĩa sâu sắc của câu chuyện
- Thường được sử dụng trong văn bản văn học văn xuôi văn nghệ
- Điểm nổi bật của văn miêu tả là khả năng truyền tải một cảm giác một tình huống hoặc một thời khắc cho người đọc
- Văn miêu tả là loại văn mang tính chất thể hiện được cái mới mẻ cũng như cái riêng trong cách quan sát và cách cảm nhận của người viết trong văn miêu tả những cái mới cái riêng vẫn phải gắn với cái chân thật
- Ngôn ngữ trong văn miêu tả thường giàu cảm xúc, hình ảnh và có nhịp điệu âm thanh
- Muốn viết tốt được bài văn miêu tả trước hết chúng ta phải biết quan sát sau đó nhận xét sử dụng các biện pháp liên tưởng như so sánh, ẩn dụ để làm nổi bật lên những đặc điểm tiêu biểu của sự vật đó.
2. Những lưu ý khi viết văn miêu tả
Khi viết văn miêu tả ta cần chú ý đến một số điểm sau đây
- Mô tả chi tiết để tạo ra hình ảnh sống động cho người đọc ta cần mô tả chi tiết và tưởng tượng về các đối tượng cảnh vật người hoặc sự việc bạn muốn miêu tả
- Sử dụng các từ ngữ màu sắc sử dụng các từ ngữ màu sắc âm thanh mùi vị và cảm giác để tạo ra hình ảnh sống động và gợi nhớ cho người đọc
- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh sử dụng ngôn ngữ hình ảnh để truyền tải ý nghĩa sâu sắc và tạo ra một tác phẩm văn học sáng tạo
- Tránh miêu tả quá dài dòng và không cần thiết tránh sử dụng quá nhiều chi tiết và miêu tả không cần thiết điều này có thể khiến người đọc chán nản và mất hứng thú
- Tập trung vào cảm xúc và tình huống sử dụng cảm xúc và tình huống để tạo ra sự kết nối với người đọc và giúp họ tưởng tượng và cảm nhận được cảnh vật sự việc hay nhân vật được miêu tả
- Tùy thuộc vào mục đích và đối tượng đọc mà sử dụng phong cách văn miêu tả phù hợp
- Đọc và chỉnh sửa để cải thiện chất lượng của Văn
Câu 173:
07/03/2025Trao đổi với bạn về những trò chơi hoặc hoạt động em thường thực hiện khi chơi ngoài trời.
* Đáp án:
Các trò chơi và hoạt động em thường thực hiện khi chơi ngoài trời:
- Bóng đá: thường tổ chức theo trận đấu nhỏ, có hai đội mỗi đội 11 người kể cả thủ môn.
- Thả diều: thường chơi vào những buổi chiều mùa hè có gió, cánh diều thường có nhiều màu sắc, kích thước có thể to hoặc nhỏ.
- Ngoài ra còn một số trò chơi như nhảy dây, chơi bắn bi, cầu lông, …
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH KỂ LẠI SỰ VIỆC
Khi kể lại một sự việc, em cần làm theo các bước sau để bài kể chuyện hấp dẫn và rõ ràng:
1. Xác định sự việc cần kể
+ Em sẽ kể về sự việc gì? (Một kỷ niệm đáng nhớ, một lần em giúp đỡ ai đó, một buổi đi chơi, một tình huống bất ngờ…)
+ Sự việc đó diễn ra ở đâu, khi nào và có những ai tham gia?
2. Lập dàn ý
- Mở bài:
Giới thiệu ngắn gọn về sự việc (diễn ra ở đâu, khi nào, có ai tham gia).
- Thân bài:
+ Kể lại diễn biến sự việc theo trình tự hợp lý (thời gian hoặc nguyên nhân - kết quả).
+ Miêu tả chi tiết những điều em thấy, nghe, cảm nhận.
+ Có thể thêm lời thoại, cảm xúc để bài kể sinh động hơn.
- Kết bài:
+ Nêu cảm nghĩ của em sau sự việc (Vui vẻ? Hạnh phúc? Bài học rút ra?).
3. Viết bài kể lại sự việc
- Sau khi lập dàn ý, em viết bài theo các ý đã chuẩn bị, dùng từ ngữ sinh động và câu văn mạch lạc.
- Ví dụ: Kể lại một lần em giúp đỡ người khác
+ Mở bài: Một lần trên đường đi học về, em đã giúp một cụ già qua đường.
+ Thân bài: Trời hôm đó rất nắng, cụ già đi chậm, nhìn xung quanh mà không dám qua. Em nhanh chóng chạy đến,
lễ phép hỏi cụ có cần giúp không. Cụ vui vẻ gật đầu, em nắm tay cụ dắt qua đường. Cụ cười và cảm ơn em.
+ Kết bài: Em cảm thấy rất vui vì đã làm được một việc tốt. Từ đó, em hiểu rằng giúp đỡ người khác là việc làm ý nghĩa.
Câu 174:
07/03/2025Tìm danh từ trong các câu ca dao, tục ngữ, đoạn văn dưới đây và xếp vào nhóm phù hợp:
c. Bố đi câu về, không một lần nào là chúng tôi không có quà.
Mở thúng câu ra là cả một thế giới dưới nước: cà cuống, niềng niễng đực, niềng niễng cái bò nhộn nhạo. Hoa sen đỏ, nhị sen vàng toả hương thơm lừng. Những con cá sộp, cá chuối quẫy toé nước, mắt thao láo...
Theo Duy Khán
Chỉ con vật |
Chỉ cây cối |
Chỉ thời gian |
Chỉ hiện tượng tự nhiên |
M: cà cuống ………………… |
M: khoai ………………… |
M: Tháng ……………………. |
M: mưa …………… |
* Đáp án:
- Chỉ con vật:Cà cuống, niềng niễng đực, niềng niễng cái, cá sộp, cá chuối
- Chỉ cây cối: Hoa sen, nhị sen
- Chỉ hiện tượng tự nhiên: Hương thơm
* Kiến thức mở rộng:
DANH TỪ
1. Danh từ là gì?
Danh từ là từ thường được dùng để gọi tên sự vật, hiện tượng hoặc khái niệm. Đây là một trong những loại từ thông dụng nhất của Tiếng Việt. Danh từ luôn thay đổi và ngày càng phát triển để đáp ứng nhu cầu sử dụng của con người trong quá trình giao tiếp.
2. Các loại danh từ trong tiếng Việt
Trong tiếng Việt có 4 loại danh từ chính như sau:
a. Danh từ chỉ sự vật: Đây là loại danh từ thường đại diện cho tên gọi, bí danh, địa danh, sự vật. Danh từ chỉ sự vật được chia thành hai nhóm là danh từ chung và danh từ riêng
- Danh từ chung: Là những danh từ chỉ tên gọi hay dùng để mô tả sự vật, sự việc mang tính khái quát, rất nhiều nghĩa mà không chủ ý nói đến một sự vật duy nhất nào. Danh từ chung được chia thành 2 loại sau:
+ Danh từ cụ thể: Là danh từ mô tả sự vật mà con người có thể cảm nhận được bằng các giác quan như thính giá, thị giá, xúc giác,... Ví dụ: đũa, thìa, bát,...
+ Danh từ trừu tượng: Là những danh từ không thể cảm nhận bằng các giác quan như thị giác, thính giác, khứu giác,... Ví dụ: ý nghĩa, tinh thần,...
- Danh từ riêng: Là danh từ chỉ tên riêng của người, sự vật, hay địa danh cụ thể. Ví dụ: Hà Nội (tên thành phố), Nguyễn Ái Quốc ( tên người),... Đây là những danh từ có tính đặc trưng và tồn tại duy nhất.
b. Danh từ chỉ đơn vị: Đây cũng là danh từ chỉ sự vật, nhưng có thể được định lượng, trọng lượng hoặc ước lượng. Loại này rất đa dạng và có thể được chia thành các nhóm sau:
- Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên: Đơn vị tự nhiên hiểu một cách đơn giản là đơn vị thường dùng trong giao tiếp để biểu thị số lượng sự vật, con vật. Ví dụ: mảnh, cái, hòn,...
- Danh từ đơn vị chính xác: Đây là những đơn vị xác định trọng lượng, kích thước và khối lượng hoàn toàn chính xác. Ví dụ: tấn, tạ, yến,...
- Danh từ chỉ thời gian: Đây là những danh từ dùng để chỉ khoảng thời gian. Ví dụ: thế kỷ, thập ký, năm, tháng, giờ, phút, giây,...
- Danh từ đơn vị ước lượng: Loại danh từ này không chỉ số lượng cố định. Nó được sử dụng để đếm những thứ xuất hiện trong các tổ hợp như: nhóm, tổ, đàn,...
- Danh từ tổ chức: Đây là loại danh từ dùng để chỉ các tổ chức, đơn vị hành chính như: huyện, ấp, quận, thành phố,...
c. Danh từ chỉ khái niệm: Các danh từ này mô tả theo nghĩa trừu tượng hơn là mô tả trực tiếp một sự vật, sự kiện cụ thể. Khái niệm ra đời và tồn tại trong nhận thức, ý thức của con người. Điều này có nghĩa là những khái niệm này không tồn tại trong thế giới thực, đôi khi còn được gọi là tâm linh, không cảm nhận trực tiếp được bằng các giác quan như thị giác, thính giác,...
d. Danh từ chỉ hiện tượng: Đây là loại danh từ dùng để chỉ các dạng hiện tượng do thiên nhiên sinh ra, do con người tạo ra trong môi trường không gian và thời gian. Loại này được chia thành các nhóm nhỏ như sau:
- Hiện tượng tự nhiên: Những hiện tượng này tự sinh ra trong tự nhiên mà không chịu bất kì tác động nào từ ngoại lực. Ví dụ: Mưa, gió, sấm, chớp, bão,...
- Hiện tượng xã hội: Đây là những hiện tượng xã hội, hành động, sự việc do con người tạo ra. Ví dụ: Chiến tranh, nội chiến,...
Câu 175:
07/03/2025Tìm danh từ trong các câu ca dao, tục ngữ, đoạn văn dưới đây và xếp vào nhóm phù hợp:
b.
Chuồn chuồn bay thấp thì mưa,
Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm.
Tục ngữ
Chỉ con vật |
Chỉ cây cối |
Chỉ thời gian |
Chỉ hiện tượng tự nhiên |
M: cà cuống ………………… |
M: khoai ………………… |
M: Tháng ……………………. |
M: mưa …………… |
* Đáp án:
- Chỉ con vật: Chuồn chuồn
- Chỉ hiện tượng tự nhiên: Mưa, nắng, râm
* Kiến thức mở rộng:
DANH TỪ
1. Danh từ là gì?
Danh từ là từ thường được dùng để gọi tên sự vật, hiện tượng hoặc khái niệm. Đây là một trong những loại từ thông dụng nhất của Tiếng Việt. Danh từ luôn thay đổi và ngày càng phát triển để đáp ứng nhu cầu sử dụng của con người trong quá trình giao tiếp.
2. Các loại danh từ trong tiếng Việt
Trong tiếng Việt có 4 loại danh từ chính như sau:
a. Danh từ chỉ sự vật: Đây là loại danh từ thường đại diện cho tên gọi, bí danh, địa danh, sự vật. Danh từ chỉ sự vật được chia thành hai nhóm là danh từ chung và danh từ riêng
- Danh từ chung: Là những danh từ chỉ tên gọi hay dùng để mô tả sự vật, sự việc mang tính khái quát, rất nhiều nghĩa mà không chủ ý nói đến một sự vật duy nhất nào. Danh từ chung được chia thành 2 loại sau:
+ Danh từ cụ thể: Là danh từ mô tả sự vật mà con người có thể cảm nhận được bằng các giác quan như thính giá, thị giá, xúc giác,... Ví dụ: đũa, thìa, bát,...
+ Danh từ trừu tượng: Là những danh từ không thể cảm nhận bằng các giác quan như thị giác, thính giác, khứu giác,... Ví dụ: ý nghĩa, tinh thần,...
- Danh từ riêng: Là danh từ chỉ tên riêng của người, sự vật, hay địa danh cụ thể. Ví dụ: Hà Nội (tên thành phố), Nguyễn Ái Quốc ( tên người),... Đây là những danh từ có tính đặc trưng và tồn tại duy nhất.
b. Danh từ chỉ đơn vị: Đây cũng là danh từ chỉ sự vật, nhưng có thể được định lượng, trọng lượng hoặc ước lượng. Loại này rất đa dạng và có thể được chia thành các nhóm sau:
- Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên: Đơn vị tự nhiên hiểu một cách đơn giản là đơn vị thường dùng trong giao tiếp để biểu thị số lượng sự vật, con vật. Ví dụ: mảnh, cái, hòn,...
- Danh từ đơn vị chính xác: Đây là những đơn vị xác định trọng lượng, kích thước và khối lượng hoàn toàn chính xác. Ví dụ: tấn, tạ, yến,...
- Danh từ chỉ thời gian: Đây là những danh từ dùng để chỉ khoảng thời gian. Ví dụ: thế kỷ, thập ký, năm, tháng, giờ, phút, giây,...
- Danh từ đơn vị ước lượng: Loại danh từ này không chỉ số lượng cố định. Nó được sử dụng để đếm những thứ xuất hiện trong các tổ hợp như: nhóm, tổ, đàn,...
- Danh từ tổ chức: Đây là loại danh từ dùng để chỉ các tổ chức, đơn vị hành chính như: huyện, ấp, quận, thành phố,...
c. Danh từ chỉ khái niệm: Các danh từ này mô tả theo nghĩa trừu tượng hơn là mô tả trực tiếp một sự vật, sự kiện cụ thể. Khái niệm ra đời và tồn tại trong nhận thức, ý thức của con người. Điều này có nghĩa là những khái niệm này không tồn tại trong thế giới thực, đôi khi còn được gọi là tâm linh, không cảm nhận trực tiếp được bằng các giác quan như thị giác, thính giác,...
d. Danh từ chỉ hiện tượng: Đây là loại danh từ dùng để chỉ các dạng hiện tượng do thiên nhiên sinh ra, do con người tạo ra trong môi trường không gian và thời gian. Loại này được chia thành các nhóm nhỏ như sau:
- Hiện tượng tự nhiên: Những hiện tượng này tự sinh ra trong tự nhiên mà không chịu bất kì tác động nào từ ngoại lực. Ví dụ: Mưa, gió, sấm, chớp, bão,...
- Hiện tượng xã hội: Đây là những hiện tượng xã hội, hành động, sự việc do con người tạo ra. Ví dụ: Chiến tranh, nội chiến,...
Câu 176:
07/03/2025Tìm danh từ trong các câu ca dao, tục ngữ, đoạn văn dưới đây và xếp vào nhóm phù hợp:
a.
Tháng Chạp là tháng trồng khoai,
Tháng Giêng trồng đậu, tháng Hai trồng cà
Tháng Ba cày vỡ ruộng ra,
Tháng Tư làm mạ mưa sa đầy đồng.
Ca dao
Chỉ con vật |
Chỉ cây cối |
Chỉ thời gian |
Chỉ hiện tượng tự nhiên |
M: cà cuống ………………… |
M: khoai ………………… |
M: Tháng ……………………. |
M: mưa …………… |
* Đáp án:
- Chỉ cây cối: Khoai, đậu, cà, mạ
- Chỉ thời gian: Tháng, Tháng Chạp, Tháng Giêng, Tháng Ba, Tháng Tư
- Chỉ hiện tượng tự nhiên: Mưa
* Kiến thức mở rộng:
DANH TỪ
1. Danh từ là gì?
Danh từ là từ thường được dùng để gọi tên sự vật, hiện tượng hoặc khái niệm. Đây là một trong những loại từ thông dụng nhất của Tiếng Việt. Danh từ luôn thay đổi và ngày càng phát triển để đáp ứng nhu cầu sử dụng của con người trong quá trình giao tiếp.
2. Các loại danh từ trong tiếng Việt
Trong tiếng Việt có 4 loại danh từ chính như sau:
a. Danh từ chỉ sự vật: Đây là loại danh từ thường đại diện cho tên gọi, bí danh, địa danh, sự vật. Danh từ chỉ sự vật được chia thành hai nhóm là danh từ chung và danh từ riêng
- Danh từ chung: Là những danh từ chỉ tên gọi hay dùng để mô tả sự vật, sự việc mang tính khái quát, rất nhiều nghĩa mà không chủ ý nói đến một sự vật duy nhất nào. Danh từ chung được chia thành 2 loại sau:
+ Danh từ cụ thể: Là danh từ mô tả sự vật mà con người có thể cảm nhận được bằng các giác quan như thính giá, thị giá, xúc giác,... Ví dụ: đũa, thìa, bát,...
+ Danh từ trừu tượng: Là những danh từ không thể cảm nhận bằng các giác quan như thị giác, thính giác, khứu giác,... Ví dụ: ý nghĩa, tinh thần,...
- Danh từ riêng: Là danh từ chỉ tên riêng của người, sự vật, hay địa danh cụ thể. Ví dụ: Hà Nội (tên thành phố), Nguyễn Ái Quốc ( tên người),... Đây là những danh từ có tính đặc trưng và tồn tại duy nhất.
b. Danh từ chỉ đơn vị: Đây cũng là danh từ chỉ sự vật, nhưng có thể được định lượng, trọng lượng hoặc ước lượng. Loại này rất đa dạng và có thể được chia thành các nhóm sau:
- Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên: Đơn vị tự nhiên hiểu một cách đơn giản là đơn vị thường dùng trong giao tiếp để biểu thị số lượng sự vật, con vật. Ví dụ: mảnh, cái, hòn,...
- Danh từ đơn vị chính xác: Đây là những đơn vị xác định trọng lượng, kích thước và khối lượng hoàn toàn chính xác. Ví dụ: tấn, tạ, yến,...
- Danh từ chỉ thời gian: Đây là những danh từ dùng để chỉ khoảng thời gian. Ví dụ: thế kỷ, thập ký, năm, tháng, giờ, phút, giây,...
- Danh từ đơn vị ước lượng: Loại danh từ này không chỉ số lượng cố định. Nó được sử dụng để đếm những thứ xuất hiện trong các tổ hợp như: nhóm, tổ, đàn,...
- Danh từ tổ chức: Đây là loại danh từ dùng để chỉ các tổ chức, đơn vị hành chính như: huyện, ấp, quận, thành phố,...
c. Danh từ chỉ khái niệm: Các danh từ này mô tả theo nghĩa trừu tượng hơn là mô tả trực tiếp một sự vật, sự kiện cụ thể. Khái niệm ra đời và tồn tại trong nhận thức, ý thức của con người. Điều này có nghĩa là những khái niệm này không tồn tại trong thế giới thực, đôi khi còn được gọi là tâm linh, không cảm nhận trực tiếp được bằng các giác quan như thị giác, thính giác,...
d. Danh từ chỉ hiện tượng: Đây là loại danh từ dùng để chỉ các dạng hiện tượng do thiên nhiên sinh ra, do con người tạo ra trong môi trường không gian và thời gian. Loại này được chia thành các nhóm nhỏ như sau:
- Hiện tượng tự nhiên: Những hiện tượng này tự sinh ra trong tự nhiên mà không chịu bất kì tác động nào từ ngoại lực. Ví dụ: Mưa, gió, sấm, chớp, bão,...
- Hiện tượng xã hội: Đây là những hiện tượng xã hội, hành động, sự việc do con người tạo ra. Ví dụ: Chiến tranh, nội chiến,...
Câu 177:
07/03/2025Viết 2-3 danh từ riêng cho mỗi nhóm sau:
c. Tên tỉnh hoặc thành phố
* Đáp án:
c. Nam Định, Hà Nội, Hồ Chí Minh…
* Kiến thức mở rộng:
DANH TỪ
1. Danh từ là gì?
Danh từ là từ thường được dùng để gọi tên sự vật, hiện tượng hoặc khái niệm. Đây là một trong những loại từ thông dụng nhất của Tiếng Việt. Danh từ luôn thay đổi và ngày càng phát triển để đáp ứng nhu cầu sử dụng của con người trong quá trình giao tiếp.
2. Các loại danh từ trong tiếng Việt
Trong tiếng Việt có 4 loại danh từ chính như sau:
a. Danh từ chỉ sự vật: Đây là loại danh từ thường đại diện cho tên gọi, bí danh, địa danh, sự vật. Danh từ chỉ sự vật được chia thành hai nhóm là danh từ chung và danh từ riêng
- Danh từ chung: Là những danh từ chỉ tên gọi hay dùng để mô tả sự vật, sự việc mang tính khái quát, rất nhiều nghĩa mà không chủ ý nói đến một sự vật duy nhất nào. Danh từ chung được chia thành 2 loại sau:
+ Danh từ cụ thể: Là danh từ mô tả sự vật mà con người có thể cảm nhận được bằng các giác quan như thính giá, thị giá, xúc giác,... Ví dụ: đũa, thìa, bát,...
+ Danh từ trừu tượng: Là những danh từ không thể cảm nhận bằng các giác quan như thị giác, thính giác, khứu giác,... Ví dụ: ý nghĩa, tinh thần,...
- Danh từ riêng: Là danh từ chỉ tên riêng của người, sự vật, hay địa danh cụ thể. Ví dụ: Hà Nội (tên thành phố), Nguyễn Ái Quốc ( tên người),... Đây là những danh từ có tính đặc trưng và tồn tại duy nhất.
b. Danh từ chỉ đơn vị: Đây cũng là danh từ chỉ sự vật, nhưng có thể được định lượng, trọng lượng hoặc ước lượng. Loại này rất đa dạng và có thể được chia thành các nhóm sau:
- Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên: Đơn vị tự nhiên hiểu một cách đơn giản là đơn vị thường dùng trong giao tiếp để biểu thị số lượng sự vật, con vật. Ví dụ: mảnh, cái, hòn,...
- Danh từ đơn vị chính xác: Đây là những đơn vị xác định trọng lượng, kích thước và khối lượng hoàn toàn chính xác. Ví dụ: tấn, tạ, yến,...
- Danh từ chỉ thời gian: Đây là những danh từ dùng để chỉ khoảng thời gian. Ví dụ: thế kỷ, thập ký, năm, tháng, giờ, phút, giây,...
- Danh từ đơn vị ước lượng: Loại danh từ này không chỉ số lượng cố định. Nó được sử dụng để đếm những thứ xuất hiện trong các tổ hợp như: nhóm, tổ, đàn,...
- Danh từ tổ chức: Đây là loại danh từ dùng để chỉ các tổ chức, đơn vị hành chính như: huyện, ấp, quận, thành phố,...
c. Danh từ chỉ khái niệm: Các danh từ này mô tả theo nghĩa trừu tượng hơn là mô tả trực tiếp một sự vật, sự kiện cụ thể. Khái niệm ra đời và tồn tại trong nhận thức, ý thức của con người. Điều này có nghĩa là những khái niệm này không tồn tại trong thế giới thực, đôi khi còn được gọi là tâm linh, không cảm nhận trực tiếp được bằng các giác quan như thị giác, thính giác,...
d. Danh từ chỉ hiện tượng: Đây là loại danh từ dùng để chỉ các dạng hiện tượng do thiên nhiên sinh ra, do con người tạo ra trong môi trường không gian và thời gian. Loại này được chia thành các nhóm nhỏ như sau:
- Hiện tượng tự nhiên: Những hiện tượng này tự sinh ra trong tự nhiên mà không chịu bất kì tác động nào từ ngoại lực. Ví dụ: Mưa, gió, sấm, chớp, bão,...
- Hiện tượng xã hội: Đây là những hiện tượng xã hội, hành động, sự việc do con người tạo ra. Ví dụ: Chiến tranh, nội chiến,...
Câu 178:
07/03/2025Viết 2-3 danh từ riêng cho mỗi nhóm sau:
b. Tên sông hoặc núi
* Đáp án:
b. sông Đà, núi Ngự, núi Đôi…
* Kiến thức mở rộng:
DANH TỪ
1. Danh từ là gì?
Danh từ là từ thường được dùng để gọi tên sự vật, hiện tượng hoặc khái niệm. Đây là một trong những loại từ thông dụng nhất của Tiếng Việt. Danh từ luôn thay đổi và ngày càng phát triển để đáp ứng nhu cầu sử dụng của con người trong quá trình giao tiếp.
2. Các loại danh từ trong tiếng Việt
Trong tiếng Việt có 4 loại danh từ chính như sau:
a. Danh từ chỉ sự vật: Đây là loại danh từ thường đại diện cho tên gọi, bí danh, địa danh, sự vật. Danh từ chỉ sự vật được chia thành hai nhóm là danh từ chung và danh từ riêng
- Danh từ chung: Là những danh từ chỉ tên gọi hay dùng để mô tả sự vật, sự việc mang tính khái quát, rất nhiều nghĩa mà không chủ ý nói đến một sự vật duy nhất nào. Danh từ chung được chia thành 2 loại sau:
+ Danh từ cụ thể: Là danh từ mô tả sự vật mà con người có thể cảm nhận được bằng các giác quan như thính giá, thị giá, xúc giác,... Ví dụ: đũa, thìa, bát,...
+ Danh từ trừu tượng: Là những danh từ không thể cảm nhận bằng các giác quan như thị giác, thính giác, khứu giác,... Ví dụ: ý nghĩa, tinh thần,...
- Danh từ riêng: Là danh từ chỉ tên riêng của người, sự vật, hay địa danh cụ thể. Ví dụ: Hà Nội (tên thành phố), Nguyễn Ái Quốc ( tên người),... Đây là những danh từ có tính đặc trưng và tồn tại duy nhất.
b. Danh từ chỉ đơn vị: Đây cũng là danh từ chỉ sự vật, nhưng có thể được định lượng, trọng lượng hoặc ước lượng. Loại này rất đa dạng và có thể được chia thành các nhóm sau:
- Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên: Đơn vị tự nhiên hiểu một cách đơn giản là đơn vị thường dùng trong giao tiếp để biểu thị số lượng sự vật, con vật. Ví dụ: mảnh, cái, hòn,...
- Danh từ đơn vị chính xác: Đây là những đơn vị xác định trọng lượng, kích thước và khối lượng hoàn toàn chính xác. Ví dụ: tấn, tạ, yến,...
- Danh từ chỉ thời gian: Đây là những danh từ dùng để chỉ khoảng thời gian. Ví dụ: thế kỷ, thập ký, năm, tháng, giờ, phút, giây,...
- Danh từ đơn vị ước lượng: Loại danh từ này không chỉ số lượng cố định. Nó được sử dụng để đếm những thứ xuất hiện trong các tổ hợp như: nhóm, tổ, đàn,...
- Danh từ tổ chức: Đây là loại danh từ dùng để chỉ các tổ chức, đơn vị hành chính như: huyện, ấp, quận, thành phố,...
c. Danh từ chỉ khái niệm: Các danh từ này mô tả theo nghĩa trừu tượng hơn là mô tả trực tiếp một sự vật, sự kiện cụ thể. Khái niệm ra đời và tồn tại trong nhận thức, ý thức của con người. Điều này có nghĩa là những khái niệm này không tồn tại trong thế giới thực, đôi khi còn được gọi là tâm linh, không cảm nhận trực tiếp được bằng các giác quan như thị giác, thính giác,...
d. Danh từ chỉ hiện tượng: Đây là loại danh từ dùng để chỉ các dạng hiện tượng do thiên nhiên sinh ra, do con người tạo ra trong môi trường không gian và thời gian. Loại này được chia thành các nhóm nhỏ như sau:
- Hiện tượng tự nhiên: Những hiện tượng này tự sinh ra trong tự nhiên mà không chịu bất kì tác động nào từ ngoại lực. Ví dụ: Mưa, gió, sấm, chớp, bão,...
- Hiện tượng xã hội: Đây là những hiện tượng xã hội, hành động, sự việc do con người tạo ra. Ví dụ: Chiến tranh, nội chiến,...
Câu 179:
07/03/2025Viết 2-3 danh từ riêng cho mỗi nhóm sau:
a. Tên nhà văn hoặc nhà thơ
* Đáp án:
a. Hàn Mặc Tử, Xuân Diệu, Tố Hữu…
* Kiến thức mở rộng:
DANH TỪ
1. Danh từ là gì?
Danh từ là từ thường được dùng để gọi tên sự vật, hiện tượng hoặc khái niệm. Đây là một trong những loại từ thông dụng nhất của Tiếng Việt. Danh từ luôn thay đổi và ngày càng phát triển để đáp ứng nhu cầu sử dụng của con người trong quá trình giao tiếp.
2. Các loại danh từ trong tiếng Việt
Trong tiếng Việt có 4 loại danh từ chính như sau:
a. Danh từ chỉ sự vật: Đây là loại danh từ thường đại diện cho tên gọi, bí danh, địa danh, sự vật. Danh từ chỉ sự vật được chia thành hai nhóm là danh từ chung và danh từ riêng
- Danh từ chung: Là những danh từ chỉ tên gọi hay dùng để mô tả sự vật, sự việc mang tính khái quát, rất nhiều nghĩa mà không chủ ý nói đến một sự vật duy nhất nào. Danh từ chung được chia thành 2 loại sau:
+ Danh từ cụ thể: Là danh từ mô tả sự vật mà con người có thể cảm nhận được bằng các giác quan như thính giá, thị giá, xúc giác,... Ví dụ: đũa, thìa, bát,...
+ Danh từ trừu tượng: Là những danh từ không thể cảm nhận bằng các giác quan như thị giác, thính giác, khứu giác,... Ví dụ: ý nghĩa, tinh thần,...
- Danh từ riêng: Là danh từ chỉ tên riêng của người, sự vật, hay địa danh cụ thể. Ví dụ: Hà Nội (tên thành phố), Nguyễn Ái Quốc ( tên người),... Đây là những danh từ có tính đặc trưng và tồn tại duy nhất.
b. Danh từ chỉ đơn vị: Đây cũng là danh từ chỉ sự vật, nhưng có thể được định lượng, trọng lượng hoặc ước lượng. Loại này rất đa dạng và có thể được chia thành các nhóm sau:
- Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên: Đơn vị tự nhiên hiểu một cách đơn giản là đơn vị thường dùng trong giao tiếp để biểu thị số lượng sự vật, con vật. Ví dụ: mảnh, cái, hòn,...
- Danh từ đơn vị chính xác: Đây là những đơn vị xác định trọng lượng, kích thước và khối lượng hoàn toàn chính xác. Ví dụ: tấn, tạ, yến,...
- Danh từ chỉ thời gian: Đây là những danh từ dùng để chỉ khoảng thời gian. Ví dụ: thế kỷ, thập ký, năm, tháng, giờ, phút, giây,...
- Danh từ đơn vị ước lượng: Loại danh từ này không chỉ số lượng cố định. Nó được sử dụng để đếm những thứ xuất hiện trong các tổ hợp như: nhóm, tổ, đàn,...
- Danh từ tổ chức: Đây là loại danh từ dùng để chỉ các tổ chức, đơn vị hành chính như: huyện, ấp, quận, thành phố,...
c. Danh từ chỉ khái niệm: Các danh từ này mô tả theo nghĩa trừu tượng hơn là mô tả trực tiếp một sự vật, sự kiện cụ thể. Khái niệm ra đời và tồn tại trong nhận thức, ý thức của con người. Điều này có nghĩa là những khái niệm này không tồn tại trong thế giới thực, đôi khi còn được gọi là tâm linh, không cảm nhận trực tiếp được bằng các giác quan như thị giác, thính giác,...
d. Danh từ chỉ hiện tượng: Đây là loại danh từ dùng để chỉ các dạng hiện tượng do thiên nhiên sinh ra, do con người tạo ra trong môi trường không gian và thời gian. Loại này được chia thành các nhóm nhỏ như sau:
- Hiện tượng tự nhiên: Những hiện tượng này tự sinh ra trong tự nhiên mà không chịu bất kì tác động nào từ ngoại lực. Ví dụ: Mưa, gió, sấm, chớp, bão,...
- Hiện tượng xã hội: Đây là những hiện tượng xã hội, hành động, sự việc do con người tạo ra. Ví dụ: Chiến tranh, nội chiến,...
Câu 180:
07/03/2025Viết 2-3 câu có các danh từ sau:
Học sinh
* Đáp án:
- Học sinh đang tung tăng đến trường.
* Kiến thức mở rộng:
DANH TỪ
1. Danh từ là gì?
Danh từ là từ thường được dùng để gọi tên sự vật, hiện tượng hoặc khái niệm. Đây là một trong những loại từ thông dụng nhất của Tiếng Việt. Danh từ luôn thay đổi và ngày càng phát triển để đáp ứng nhu cầu sử dụng của con người trong quá trình giao tiếp.
2. Các loại danh từ trong tiếng Việt
Trong tiếng Việt có 4 loại danh từ chính như sau:
a. Danh từ chỉ sự vật: Đây là loại danh từ thường đại diện cho tên gọi, bí danh, địa danh, sự vật. Danh từ chỉ sự vật được chia thành hai nhóm là danh từ chung và danh từ riêng
- Danh từ chung: Là những danh từ chỉ tên gọi hay dùng để mô tả sự vật, sự việc mang tính khái quát, rất nhiều nghĩa mà không chủ ý nói đến một sự vật duy nhất nào. Danh từ chung được chia thành 2 loại sau:
+ Danh từ cụ thể: Là danh từ mô tả sự vật mà con người có thể cảm nhận được bằng các giác quan như thính giá, thị giá, xúc giác,... Ví dụ: đũa, thìa, bát,...
+ Danh từ trừu tượng: Là những danh từ không thể cảm nhận bằng các giác quan như thị giác, thính giác, khứu giác,... Ví dụ: ý nghĩa, tinh thần,...
- Danh từ riêng: Là danh từ chỉ tên riêng của người, sự vật, hay địa danh cụ thể. Ví dụ: Hà Nội (tên thành phố), Nguyễn Ái Quốc ( tên người),... Đây là những danh từ có tính đặc trưng và tồn tại duy nhất.
b. Danh từ chỉ đơn vị: Đây cũng là danh từ chỉ sự vật, nhưng có thể được định lượng, trọng lượng hoặc ước lượng. Loại này rất đa dạng và có thể được chia thành các nhóm sau:
- Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên: Đơn vị tự nhiên hiểu một cách đơn giản là đơn vị thường dùng trong giao tiếp để biểu thị số lượng sự vật, con vật. Ví dụ: mảnh, cái, hòn,...
- Danh từ đơn vị chính xác: Đây là những đơn vị xác định trọng lượng, kích thước và khối lượng hoàn toàn chính xác. Ví dụ: tấn, tạ, yến,...
- Danh từ chỉ thời gian: Đây là những danh từ dùng để chỉ khoảng thời gian. Ví dụ: thế kỷ, thập ký, năm, tháng, giờ, phút, giây,...
- Danh từ đơn vị ước lượng: Loại danh từ này không chỉ số lượng cố định. Nó được sử dụng để đếm những thứ xuất hiện trong các tổ hợp như: nhóm, tổ, đàn,...
- Danh từ tổ chức: Đây là loại danh từ dùng để chỉ các tổ chức, đơn vị hành chính như: huyện, ấp, quận, thành phố,...
c. Danh từ chỉ khái niệm: Các danh từ này mô tả theo nghĩa trừu tượng hơn là mô tả trực tiếp một sự vật, sự kiện cụ thể. Khái niệm ra đời và tồn tại trong nhận thức, ý thức của con người. Điều này có nghĩa là những khái niệm này không tồn tại trong thế giới thực, đôi khi còn được gọi là tâm linh, không cảm nhận trực tiếp được bằng các giác quan như thị giác, thính giác,...
d. Danh từ chỉ hiện tượng: Đây là loại danh từ dùng để chỉ các dạng hiện tượng do thiên nhiên sinh ra, do con người tạo ra trong môi trường không gian và thời gian. Loại này được chia thành các nhóm nhỏ như sau:
- Hiện tượng tự nhiên: Những hiện tượng này tự sinh ra trong tự nhiên mà không chịu bất kì tác động nào từ ngoại lực. Ví dụ: Mưa, gió, sấm, chớp, bão,...
- Hiện tượng xã hội: Đây là những hiện tượng xã hội, hành động, sự việc do con người tạo ra. Ví dụ: Chiến tranh, nội chiến,...
Câu 181:
07/03/2025Viết 2-3 câu có các danh từ sau:
Con đường
* Đáp án:
- Con đường làng quen thuộc đối với em, nơi đây nó đã gắn bó với em từ rất lâu rồi.
* Kiến thức mở rộng:
DANH TỪ
1. Danh từ là gì?
Danh từ là từ thường được dùng để gọi tên sự vật, hiện tượng hoặc khái niệm. Đây là một trong những loại từ thông dụng nhất của Tiếng Việt. Danh từ luôn thay đổi và ngày càng phát triển để đáp ứng nhu cầu sử dụng của con người trong quá trình giao tiếp.
2. Các loại danh từ trong tiếng Việt
Trong tiếng Việt có 4 loại danh từ chính như sau:
a. Danh từ chỉ sự vật: Đây là loại danh từ thường đại diện cho tên gọi, bí danh, địa danh, sự vật. Danh từ chỉ sự vật được chia thành hai nhóm là danh từ chung và danh từ riêng
- Danh từ chung: Là những danh từ chỉ tên gọi hay dùng để mô tả sự vật, sự việc mang tính khái quát, rất nhiều nghĩa mà không chủ ý nói đến một sự vật duy nhất nào. Danh từ chung được chia thành 2 loại sau:
+ Danh từ cụ thể: Là danh từ mô tả sự vật mà con người có thể cảm nhận được bằng các giác quan như thính giá, thị giá, xúc giác,... Ví dụ: đũa, thìa, bát,...
+ Danh từ trừu tượng: Là những danh từ không thể cảm nhận bằng các giác quan như thị giác, thính giác, khứu giác,... Ví dụ: ý nghĩa, tinh thần,...
- Danh từ riêng: Là danh từ chỉ tên riêng của người, sự vật, hay địa danh cụ thể. Ví dụ: Hà Nội (tên thành phố), Nguyễn Ái Quốc ( tên người),... Đây là những danh từ có tính đặc trưng và tồn tại duy nhất.
b. Danh từ chỉ đơn vị: Đây cũng là danh từ chỉ sự vật, nhưng có thể được định lượng, trọng lượng hoặc ước lượng. Loại này rất đa dạng và có thể được chia thành các nhóm sau:
- Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên: Đơn vị tự nhiên hiểu một cách đơn giản là đơn vị thường dùng trong giao tiếp để biểu thị số lượng sự vật, con vật. Ví dụ: mảnh, cái, hòn,...
- Danh từ đơn vị chính xác: Đây là những đơn vị xác định trọng lượng, kích thước và khối lượng hoàn toàn chính xác. Ví dụ: tấn, tạ, yến,...
- Danh từ chỉ thời gian: Đây là những danh từ dùng để chỉ khoảng thời gian. Ví dụ: thế kỷ, thập ký, năm, tháng, giờ, phút, giây,...
- Danh từ đơn vị ước lượng: Loại danh từ này không chỉ số lượng cố định. Nó được sử dụng để đếm những thứ xuất hiện trong các tổ hợp như: nhóm, tổ, đàn,...
- Danh từ tổ chức: Đây là loại danh từ dùng để chỉ các tổ chức, đơn vị hành chính như: huyện, ấp, quận, thành phố,...
c. Danh từ chỉ khái niệm: Các danh từ này mô tả theo nghĩa trừu tượng hơn là mô tả trực tiếp một sự vật, sự kiện cụ thể. Khái niệm ra đời và tồn tại trong nhận thức, ý thức của con người. Điều này có nghĩa là những khái niệm này không tồn tại trong thế giới thực, đôi khi còn được gọi là tâm linh, không cảm nhận trực tiếp được bằng các giác quan như thị giác, thính giác,...
d. Danh từ chỉ hiện tượng: Đây là loại danh từ dùng để chỉ các dạng hiện tượng do thiên nhiên sinh ra, do con người tạo ra trong môi trường không gian và thời gian. Loại này được chia thành các nhóm nhỏ như sau:
- Hiện tượng tự nhiên: Những hiện tượng này tự sinh ra trong tự nhiên mà không chịu bất kì tác động nào từ ngoại lực. Ví dụ: Mưa, gió, sấm, chớp, bão,...
- Hiện tượng xã hội: Đây là những hiện tượng xã hội, hành động, sự việc do con người tạo ra. Ví dụ: Chiến tranh, nội chiến,...
Câu 182:
07/03/2025Viết 2-3 câu có các danh từ sau:
Ánh nắng
* Đáp án:
- Buổi sáng trên quê hương tràn ngập ánh nắng ấm áp.
* Kiến thức mở rộng:
DANH TỪ
1. Danh từ là gì?
Danh từ là từ thường được dùng để gọi tên sự vật, hiện tượng hoặc khái niệm. Đây là một trong những loại từ thông dụng nhất của Tiếng Việt. Danh từ luôn thay đổi và ngày càng phát triển để đáp ứng nhu cầu sử dụng của con người trong quá trình giao tiếp.
2. Các loại danh từ trong tiếng Việt
Trong tiếng Việt có 4 loại danh từ chính như sau:
a. Danh từ chỉ sự vật: Đây là loại danh từ thường đại diện cho tên gọi, bí danh, địa danh, sự vật. Danh từ chỉ sự vật được chia thành hai nhóm là danh từ chung và danh từ riêng
- Danh từ chung: Là những danh từ chỉ tên gọi hay dùng để mô tả sự vật, sự việc mang tính khái quát, rất nhiều nghĩa mà không chủ ý nói đến một sự vật duy nhất nào. Danh từ chung được chia thành 2 loại sau:
+ Danh từ cụ thể: Là danh từ mô tả sự vật mà con người có thể cảm nhận được bằng các giác quan như thính giá, thị giá, xúc giác,... Ví dụ: đũa, thìa, bát,...
+ Danh từ trừu tượng: Là những danh từ không thể cảm nhận bằng các giác quan như thị giác, thính giác, khứu giác,... Ví dụ: ý nghĩa, tinh thần,...
- Danh từ riêng: Là danh từ chỉ tên riêng của người, sự vật, hay địa danh cụ thể. Ví dụ: Hà Nội (tên thành phố), Nguyễn Ái Quốc ( tên người),... Đây là những danh từ có tính đặc trưng và tồn tại duy nhất.
b. Danh từ chỉ đơn vị: Đây cũng là danh từ chỉ sự vật, nhưng có thể được định lượng, trọng lượng hoặc ước lượng. Loại này rất đa dạng và có thể được chia thành các nhóm sau:
- Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên: Đơn vị tự nhiên hiểu một cách đơn giản là đơn vị thường dùng trong giao tiếp để biểu thị số lượng sự vật, con vật. Ví dụ: mảnh, cái, hòn,...
- Danh từ đơn vị chính xác: Đây là những đơn vị xác định trọng lượng, kích thước và khối lượng hoàn toàn chính xác. Ví dụ: tấn, tạ, yến,...
- Danh từ chỉ thời gian: Đây là những danh từ dùng để chỉ khoảng thời gian. Ví dụ: thế kỷ, thập ký, năm, tháng, giờ, phút, giây,...
- Danh từ đơn vị ước lượng: Loại danh từ này không chỉ số lượng cố định. Nó được sử dụng để đếm những thứ xuất hiện trong các tổ hợp như: nhóm, tổ, đàn,...
- Danh từ tổ chức: Đây là loại danh từ dùng để chỉ các tổ chức, đơn vị hành chính như: huyện, ấp, quận, thành phố,...
c. Danh từ chỉ khái niệm: Các danh từ này mô tả theo nghĩa trừu tượng hơn là mô tả trực tiếp một sự vật, sự kiện cụ thể. Khái niệm ra đời và tồn tại trong nhận thức, ý thức của con người. Điều này có nghĩa là những khái niệm này không tồn tại trong thế giới thực, đôi khi còn được gọi là tâm linh, không cảm nhận trực tiếp được bằng các giác quan như thị giác, thính giác,...
d. Danh từ chỉ hiện tượng: Đây là loại danh từ dùng để chỉ các dạng hiện tượng do thiên nhiên sinh ra, do con người tạo ra trong môi trường không gian và thời gian. Loại này được chia thành các nhóm nhỏ như sau:
- Hiện tượng tự nhiên: Những hiện tượng này tự sinh ra trong tự nhiên mà không chịu bất kì tác động nào từ ngoại lực. Ví dụ: Mưa, gió, sấm, chớp, bão,...
- Hiện tượng xã hội: Đây là những hiện tượng xã hội, hành động, sự việc do con người tạo ra. Ví dụ: Chiến tranh, nội chiến,...
Câu 183:
07/03/2025Viết 2-3 câu có các danh từ sau:
Buổi sáng
* Đáp án:
- Bầu trời buổi sáng sớm thật là trong lành làm sao.
* Kiến thức mở rộng:
DANH TỪ
1. Danh từ là gì?
Danh từ là từ thường được dùng để gọi tên sự vật, hiện tượng hoặc khái niệm. Đây là một trong những loại từ thông dụng nhất của Tiếng Việt. Danh từ luôn thay đổi và ngày càng phát triển để đáp ứng nhu cầu sử dụng của con người trong quá trình giao tiếp.
2. Các loại danh từ trong tiếng Việt
Trong tiếng Việt có 4 loại danh từ chính như sau:
a. Danh từ chỉ sự vật: Đây là loại danh từ thường đại diện cho tên gọi, bí danh, địa danh, sự vật. Danh từ chỉ sự vật được chia thành hai nhóm là danh từ chung và danh từ riêng
- Danh từ chung: Là những danh từ chỉ tên gọi hay dùng để mô tả sự vật, sự việc mang tính khái quát, rất nhiều nghĩa mà không chủ ý nói đến một sự vật duy nhất nào. Danh từ chung được chia thành 2 loại sau:
+ Danh từ cụ thể: Là danh từ mô tả sự vật mà con người có thể cảm nhận được bằng các giác quan như thính giá, thị giá, xúc giác,... Ví dụ: đũa, thìa, bát,...
+ Danh từ trừu tượng: Là những danh từ không thể cảm nhận bằng các giác quan như thị giác, thính giác, khứu giác,... Ví dụ: ý nghĩa, tinh thần,...
- Danh từ riêng: Là danh từ chỉ tên riêng của người, sự vật, hay địa danh cụ thể. Ví dụ: Hà Nội (tên thành phố), Nguyễn Ái Quốc ( tên người),... Đây là những danh từ có tính đặc trưng và tồn tại duy nhất.
b. Danh từ chỉ đơn vị: Đây cũng là danh từ chỉ sự vật, nhưng có thể được định lượng, trọng lượng hoặc ước lượng. Loại này rất đa dạng và có thể được chia thành các nhóm sau:
- Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên: Đơn vị tự nhiên hiểu một cách đơn giản là đơn vị thường dùng trong giao tiếp để biểu thị số lượng sự vật, con vật. Ví dụ: mảnh, cái, hòn,...
- Danh từ đơn vị chính xác: Đây là những đơn vị xác định trọng lượng, kích thước và khối lượng hoàn toàn chính xác. Ví dụ: tấn, tạ, yến,...
- Danh từ chỉ thời gian: Đây là những danh từ dùng để chỉ khoảng thời gian. Ví dụ: thế kỷ, thập ký, năm, tháng, giờ, phút, giây,...
- Danh từ đơn vị ước lượng: Loại danh từ này không chỉ số lượng cố định. Nó được sử dụng để đếm những thứ xuất hiện trong các tổ hợp như: nhóm, tổ, đàn,...
- Danh từ tổ chức: Đây là loại danh từ dùng để chỉ các tổ chức, đơn vị hành chính như: huyện, ấp, quận, thành phố,...
c. Danh từ chỉ khái niệm: Các danh từ này mô tả theo nghĩa trừu tượng hơn là mô tả trực tiếp một sự vật, sự kiện cụ thể. Khái niệm ra đời và tồn tại trong nhận thức, ý thức của con người. Điều này có nghĩa là những khái niệm này không tồn tại trong thế giới thực, đôi khi còn được gọi là tâm linh, không cảm nhận trực tiếp được bằng các giác quan như thị giác, thính giác,...
d. Danh từ chỉ hiện tượng: Đây là loại danh từ dùng để chỉ các dạng hiện tượng do thiên nhiên sinh ra, do con người tạo ra trong môi trường không gian và thời gian. Loại này được chia thành các nhóm nhỏ như sau:
- Hiện tượng tự nhiên: Những hiện tượng này tự sinh ra trong tự nhiên mà không chịu bất kì tác động nào từ ngoại lực. Ví dụ: Mưa, gió, sấm, chớp, bão,...
- Hiện tượng xã hội: Đây là những hiện tượng xã hội, hành động, sự việc do con người tạo ra. Ví dụ: Chiến tranh, nội chiến,...
Câu 184:
07/03/2025Tìm 5 – 7 danh từ có trong đoạn văn sau:
Cánh đồng thênh thang gió nắng. Cái xóm nhỏ ngó ra con kênh. Không gian sống động đến nỗi có thể cảm nhận được mùi hương của bông súng nở trong đìa, tiếng con chim tu hú gọi bầy tao tác, cá quẫy dưới váng bèo. Trên bờ vườn, dưới ao, mấy bầy gà, bầy vịt ta thong dong bới tìm mồi trong rào sậy.
Theo Nguyễn Ngọc Tư
* Đáp án:
Các danh từ trong đoạn thơ trên là: Cánh đồng, gió, nắng, xóm, con kênh, mùi hương, bông súng, chim tu hú, cá, bèo,…
* Kiến thức mở rộng:
DANH TỪ
1. Danh từ là gì?
Danh từ là từ thường được dùng để gọi tên sự vật, hiện tượng hoặc khái niệm. Đây là một trong những loại từ thông dụng nhất của Tiếng Việt. Danh từ luôn thay đổi và ngày càng phát triển để đáp ứng nhu cầu sử dụng của con người trong quá trình giao tiếp.
2. Các loại danh từ trong tiếng Việt
Trong tiếng Việt có 4 loại danh từ chính như sau:
a. Danh từ chỉ sự vật: Đây là loại danh từ thường đại diện cho tên gọi, bí danh, địa danh, sự vật. Danh từ chỉ sự vật được chia thành hai nhóm là danh từ chung và danh từ riêng
- Danh từ chung: Là những danh từ chỉ tên gọi hay dùng để mô tả sự vật, sự việc mang tính khái quát, rất nhiều nghĩa mà không chủ ý nói đến một sự vật duy nhất nào. Danh từ chung được chia thành 2 loại sau:
+ Danh từ cụ thể: Là danh từ mô tả sự vật mà con người có thể cảm nhận được bằng các giác quan như thính giá, thị giá, xúc giác,... Ví dụ: đũa, thìa, bát,...
+ Danh từ trừu tượng: Là những danh từ không thể cảm nhận bằng các giác quan như thị giác, thính giác, khứu giác,... Ví dụ: ý nghĩa, tinh thần,...
- Danh từ riêng: Là danh từ chỉ tên riêng của người, sự vật, hay địa danh cụ thể. Ví dụ: Hà Nội (tên thành phố), Nguyễn Ái Quốc ( tên người),... Đây là những danh từ có tính đặc trưng và tồn tại duy nhất.
b. Danh từ chỉ đơn vị: Đây cũng là danh từ chỉ sự vật, nhưng có thể được định lượng, trọng lượng hoặc ước lượng. Loại này rất đa dạng và có thể được chia thành các nhóm sau:
- Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên: Đơn vị tự nhiên hiểu một cách đơn giản là đơn vị thường dùng trong giao tiếp để biểu thị số lượng sự vật, con vật. Ví dụ: mảnh, cái, hòn,...
- Danh từ đơn vị chính xác: Đây là những đơn vị xác định trọng lượng, kích thước và khối lượng hoàn toàn chính xác. Ví dụ: tấn, tạ, yến,...
- Danh từ chỉ thời gian: Đây là những danh từ dùng để chỉ khoảng thời gian. Ví dụ: thế kỷ, thập ký, năm, tháng, giờ, phút, giây,...
- Danh từ đơn vị ước lượng: Loại danh từ này không chỉ số lượng cố định. Nó được sử dụng để đếm những thứ xuất hiện trong các tổ hợp như: nhóm, tổ, đàn,...
- Danh từ tổ chức: Đây là loại danh từ dùng để chỉ các tổ chức, đơn vị hành chính như: huyện, ấp, quận, thành phố,...
c. Danh từ chỉ khái niệm: Các danh từ này mô tả theo nghĩa trừu tượng hơn là mô tả trực tiếp một sự vật, sự kiện cụ thể. Khái niệm ra đời và tồn tại trong nhận thức, ý thức của con người. Điều này có nghĩa là những khái niệm này không tồn tại trong thế giới thực, đôi khi còn được gọi là tâm linh, không cảm nhận trực tiếp được bằng các giác quan như thị giác, thính giác,...
d. Danh từ chỉ hiện tượng: Đây là loại danh từ dùng để chỉ các dạng hiện tượng do thiên nhiên sinh ra, do con người tạo ra trong môi trường không gian và thời gian. Loại này được chia thành các nhóm nhỏ như sau:
- Hiện tượng tự nhiên: Những hiện tượng này tự sinh ra trong tự nhiên mà không chịu bất kì tác động nào từ ngoại lực. Ví dụ: Mưa, gió, sấm, chớp, bão,...
- Hiện tượng xã hội: Đây là những hiện tượng xã hội, hành động, sự việc do con người tạo ra. Ví dụ: Chiến tranh, nội chiến,...
Câu 185:
07/03/2025Tìm từ chỉ sự vật có trong hai khổ thơ dưới đây và xếp vào nhóm thích hợp.
a. Đôi bàn tay be bé
Nhanh nhẹn ai biết không?
Chiều tưới cây cho ông
Tối chép thơ tặng bố.
Nguyễn Lãm Thắng
Từ chỉ người |
Từ chỉ vật |
Từ chỉ thời gian | Từ chỉ hiện tượng tự nhiên |
M: ông | M: cây | M: chiều | M: sóng |
* Đáp án:
Từ chỉ người |
Từ chỉ vật | Từ chỉ thời gian | Từ chỉ thời gian |
Chú |
Tàu, chân tóc, bãi cát, dừa, biển, trăng |
đêm | Sóng, gió |
* Ghi nhớ: Danh từ là từ chỉ sự vật (người, vật, thời gian, hiện tượng tự nhiên…)
* Kiến thức mở rộng:
SỰ VẬT
1. Sự vật là gì?
Sự vật là những danh từ có khái niệm bao quát, nó có thể chỉ người, vật, hiện tượng, đơn vị, khái niệm khác nhau,… nhằm phản ánh tính chất, hình ảnh và mô phỏng cụ thể, chính xác chủ thể trông thấy một cách xác thực, rõ nét thông qua thực tế khách quan được sử dụng trong ngôn từ.
2: Từ chỉ sự vật là gì?
- Từ chỉ sự vật là những từ dùng để chỉ tên của cây cối, con người, hiện tượng, đồ vật, con vật, cảnh vật.
- Đặc điểm từ chỉ sự vật:
Trong bộ môn tiếng Việt thì từ chỉ sự vật sẽ có những đặc điểm cụ thể như:
+ Mô phỏng chính xác những sự vật cụ thể thông qua thực tế rõ ràng.
+ Đánh giá tính chất, hình ảnh của sự vật.
+ Nói về những sự vật dưới dạng tồn tại và có thể nhận biết được.
- Từ chỉ sự vật có những loại nào?
Nếu như sự vật nói đến nhiều khía cạnh thì danh từ chỉ sự vật cũng tương tự như vậy. Bên trong một danh từ chỉ sự vật cũng chia thành nhiều mảng khác nhau, trong đó từ chỉ sự vật được chia thành những loại như sau:
+ Danh từ chỉ người: Đây là những danh từ nói về một đối tượng là người cụ thể, có thể là nghề nghiệp, tên riêng, chức vụ,…
+ Danh từ chỉ vật: Tất cả những vật thể được chính còn người nhìn thấy, sử dụng trong đời sống hàng ngày.
+ Danh từ chỉ khái niệm: Đây là những sự vật mà mọi người không nhìn rõ bằng mắt thường, không thể cảm nhận trực tiếp thông qua giác quan mà đưa ra nhận định.
+ Danh từ chỉ hiện tượng: Đây là những sự vật có thể cảm nhận được thông qua các giác quan, chúng xuất hiện trong khoảng không gian, thời gian nhất định.
+ Danh từ chỉ đơn vị: Mọi người có thể hiểu theo nghĩa rộng là những từ chỉ đơn vị các sự vật, hoặc có thể hiểu theo nghĩa đặc trưng của ngữ nghĩa dựa vào phạm vi sử dụng chia thành những kiểu đơn vị nhỏ hơn như:
+ Danh từ chỉ đơn vị hành chính, tổ chức: tiểu đội, thôn xóm, lớp, nhóm…
+ Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên: là danh từ chỉ rõ những loại sự vật như giọt, con, tờ, hạt, cục, miếng…
+ Danh từ chỉ đơn vị chính xác: Miêu tả những từ dùng để tính đếm, đo đếm vật liệu, chất liệu, sự vật,… như lít, ml, kg, km….
+ Danh từ chỉ đơn vị ước chừng: dùng để tính đếm những sự vật tốn tại ở dạng lập thể, tổ hợp như cặp, nhóm, dãy,…
Câu 186:
07/03/2025- trường Trung học cơ sở Trần Văn Ơn
- Phòng giáo dục và đào tạo quận Ba Đình
- Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Nam Định
- Hội khuyến học tỉnh Hưng yên
- hội Chữ thập đỏ Việt Nam
- Quỹ bảo vệ Môi trường Việt Nam
- quỹ nhi đồng Liên hợp quốc
* Đáp án:
- Trường Tiểu học Nam Thành Công
- Trường Trung học cơ sở Trần Văn Ơn
- Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Ba Đình
- Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nam Định
- Hội Khuyến học tỉnh Hưng yên
- Hội Chữ thập đỏ Việt Nam
- Quỹ bảo vệ Môi trường Việt Nam
- Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc
* Kiến thức mở rộng:
QUY TẮC VIẾT HOA
1. Quy tắc viết hoa là gì?
Quy tắc viết hoa trong tiếng Việt rất đa dạng mà bạn cần nắm vững lý thuyết để áp dụng vào viết đúng trong những trường hợp cụ thể. Dưới đây là những trường hợp mà bạn cần phải áp dụng quy tắc viết hoa trong tiếng Việt khi thực hiện các văn bản hay viết chữ.
1.1. Viết hoa phụ âm đầu của chữ đứng đầu câu:
Theo các nhà nghiên cứu, quy định này xác lập cách đây không xa. Khi chữ quốc ngữ ra đời vào thế kỷ 17, lúc đó chưa có quy định viết hoa này. Theo sách Phép giảng tám ngày của Alexandre De Rhodes in bản tiếng Latin – Việt năm 1651, quy định viết chữ quốc ngữ là “viết hoa ở đoạn xuống hàng và thụt đầu dòng” còn các câu trong đoạn văn sẽ viết thường, kể cả chữ cái đầu.
Lối viết hoa chữ cái đầu của một từ xuất hiện vào tháng 4/1865 trên tờ báo Gia Định, tờ báo dùng chữ quốc ngữ đầu tiên ở nước ta. Từ đó, lối viết hoa chữ cái đầu này được áp dụng. Những trường hợp mở đầu một câu như sau:
+ Viết hoa sau dấu chấm
Mở đầu văn bản, mở đầu đoạn người ta đều viết hoa phụ âm/âm đầu của từ đầu tiên. Đặc biệt cứ sau dấu chấm câu, người ta phải viết hoa phụ âm đầu của từ đứng đầu câu kế tiếp. Cùng với dấu chấm câu còn có dấu chấm hỏi (?), dấu chấm than (!) còn gọi là dấu cảm thán là những dấu kết thúc một câu. Cho nên, từ đứng sau những dấu này đều phải viết hoa phụ âm/âm đầu tiên của từ.
Riêng dấu chấm lửng có những khác biệt một chút. Dấu chấm lửng có thể là để kết thúc một câu, có thể nằm ở giữa câu khi liệt kê hay do ý định của người viết để diễn tả sự ngắt quãng, gây bất ngờ hay muốn kéo dài về âm thanh. Do đó, khi dấu chấm lửng đứng ở cuối câu, từ đầu tiên của câu kế tiếp sẽ phải viết hoa theo quy định. Khi dấu chấm lửng đặt ở giữa câu với những chủ ý của người viết sẽ không viết hoa từ tiếp sau đó.
Ví dụ: Vườn hoa quả trồng nhiều loại cây như mít, chuối, cam, chanh… xanh tươi, rất sai quả.
Lòng ta rộn rã nỗi yêu thương… (trích thơ Hàn Mặc Tử).
+ Quy định về viết hoa sau dấu hai chấm
Từ đứng sau dấu hai chấm có trường hợp viết hoa, có trường hợp không. Quy định này vẫn chưa rõ ràng, thống nhất nên có nhiều ý kiến khác nhau.
+ Quy định về viết hoa sau dấu chấm phẩy
Đối với dấu chấm phẩy, quy định viết hoa cũng giống như trong dấu chấm lửng, tùy vào từng trường hợp mà viết hoa. Những câu văn ngăn bởi các dấu chấm phẩy khá độc lập về ngữ nghĩa, thông thường, chữ tiếp theo sau vẫn viết thường.
Trong các văn bản hành chính, đặc biệt ở phần “căn cứ”, “xét đề nghị” và “chiếu theo” nêu ở đầu đoạn sẽ xuống dòng và viết hoa theo quy định sau các dấu chấm phẩy.
1.2. Quy định về viết hoa tu từ:
Thông thường, trong quy tắc viết hoa trong tiếng Việt, người ta sẽ không viết hoa danh từ chung nếu không nằm ở đầu câu. Riêng trong những trường hợp nhất định, người ta muốn nhấn mạnh một từ nào đó, muốn từ này mang sắc thái biểu cảm, người ta sẽ viết hoa. Ví dụ: Con Người, hai tiếng vang lên… (M.Gorki)
Như vậy, viết hoa danh từ chung thường thể hiện sự tôn kính, làm câu văn thêm độc đáo hơn. Đây gọi là lối viết hoa tu từ.
Những danh từ chung ghi tước vị, chức vụ, cấp bậc hoặc những yếu tố gắn với tên riêng như các bậc danh nhân thường áp dụng cách viết hoa tu từ. Tuy nhiên, thực tế, cách viết này cũng đa dạng, không có sự thống nhất.
Tuy nhiên, cách viết hoa này có một số điểm sẽ đối lập với danh từ chung và danh từ riêng, đặc biệt trong cách viết hoa gọi tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm. Trong khi đó, cách viết hoa là để phân biệt giữa danh từ riêng và chung trong cách thể hiện văn bản.
1.3. Quy định về cách viết hoa trong tiếng Việt với danh từ riêng:
Theo định nghĩa ấn phẩm Hoạt động của từ tiếng Việt của Đái Xuân Ninh biên soạn do NXB Khoa học xã hội, HN 1978, danh từ riêng chỉ tên gọi của một vật, một người hay một tập thể riêng biệt. Xét về chức năng ý nghĩa, danh từ riêng và danh từ chung có sự phân biệt rõ ràng. Trong đó, danh từ chung dùng để gọi tên một loạt sự vật, không gọi riêng từng sự vật riêng. Điểm khác biệt với danh từ riêng là danh từ chung sẽ chứa đựng nội dung ý nghĩa nhất định, bao gồm cả tên gọi một sự vật duy nhất như mặt trăng, mặt trời.
+ Quy định cách viết hoa họ tên người
Dù cùng một họ tên người nhưng người ta sử dụng song song nhiều cách viết hoa khác nhau lâu nay. Ví dụ viết họ tên người Công Huyền Tôn Nữ Lưu Ly hay Công huyện tôn nữ lưu Ly, Công huyền Tôn nữ Lưu Ly, Công – Huyền – Tôn – Nữ – Lưu Ly.
+ Quy định cách viết hoa tên địa danh
Quy định cách viết hoa địa danh cũng tồn tại nhiều cách khác nhau. Ví dụ như cách viết Sài Gòn, Sài-Gòn, Sài gòn… Vào năm 1984, theo Quyết định số 240/QĐ, thống nhất trên toàn quốc về chuẩn chính tả, về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt do Bộ trưởng Giáo dục Nguyễn Thị Bình ký như sau: Cách viết tên người, tên nơi chốn sẽ viết hoa chữ cái đầu là phụ âm/âm đầu không dùng gạch nối. Ví dụ như Quang Trung, Vũng Tàu, Hà Nội… Chuẩn chính tả này áp dụng trong tất cả các văn bản.
+ Quy định cách viết hoa tên riêng không phải tiếng Việt
Trường hợp viết tiếng nước ngoài du nhập, không phải tiếng Việt được quy định trong Quyết định 240/QĐ trong Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt có ghi:
* Nếu tên riêng dùng nguyên chữ của chữ cái Latin sẽ giữ đúng nguyên bản tất cả các chữ cái còn dấu phụ trong nguyên ngữ có thể lược đi. Ví dụ như tên Paris, Petofi, Shakespeare…
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ thuộc hệ thống chữ cái khác tiếng Việt sẽ dùng lối chuyển từ sang chữ cái Latin. Ví dụ Moskva, Lomonosov
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ không ghi từng âm bằng chữ cái sẽ dùng lối phiên âm chính thức của chữ cái Latin. Đó là cách phiên âm được dùng trên thế giới phổ biến. Ví dụ như Kyoto, Tokyo…
* Nếu tên riêng được sử dụng rộng rãi trên thế giới theo hệ thống chữ cái Latin khác với nguyên ngữ sẽ dùng tên riêng vẫn được mọi người dùng. Ví dụ như Bangkok có nguyên ngữ là Krung Thep hay Hungary có nguyên ngữ là Magyarorszag.
* Trường hợp tên viết sông núi sẽ dùng tên gọi phổ biến mà thế giới thường dùng vì sông núi rộng lớn có mặt ở nhiều quốc gia lãnh thổ. Đồng thời, những tên riêng theo từng địa phương vẫn có mặt ở những văn bản khác nhất định. Ví dụ như sông Danube/Duna/Donau/Dunares…
* Sẽ dùng lối dịch nghĩa phù hợp cho những tên riêng, bộ phận tên riêng có nghĩa. Ví dụ như Guinea xích đạo, Biển Đen.
* Tên riêng có phiên âm quen dùng trong tiếng Việt sẽ không cần thay đổi trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt. Ví dụ như Bắc Kinh, Pháp, Hy Lạp hay Lỗ Tấn… Có khác biệt như Ý hay Italia, Úc hay Australia. Có một số tên riêng sử dụng các cách viết, tên gọi khác như La Mã hay Roma…
* Trong ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở Việt Nam, tên riêng không phải tiếng Kinh cũng khó có sự thống nhất. Nhiều tên riêng được viết theo các kiểu khác nhau vẫn tồn tại như Moskva/ Moscou/ Moscow/ Mát-xcơ-va/ Matxcơva/ Mạc Tư Khoa hay Shakespeare/ Sếch-xpia/ Xêchxpia.
* Trường hợp danh từ chung như mặt trời/quả đất theo quy định sẽ không viết hoa nhưng sách báo vẫn in Mặt trời/Quả đất. Nếu xét trên bình diện danh từ chung và danh từ riêng, trường hợp này rất dễ nhầm lẫm.
1.4. Quy định về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt để biệt hóa tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm:
Những tên riêng của cơ quan, tổ chức, công ty, xí nghiệp, đoàn thể hay sở, ban, trường học, phòng và sản phẩm sẽ là những danh từ riêng hoặc chỉ chứa một vài danh tư riêng. Theo bản Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt với Quyết định 240/QĐ quy định:
+ Quy định về viết hoa tên riêng của các cơ quan, tổ chức;
+ Xu hướng viết hoa không theo âm tiết mà theo từ đối với tên gọi cơ quan, tổ chức.
Câu 187:
07/03/2025Tìm từ chỉ sự vật có trong hai khổ thơ dưới đây và xếp vào nhóm thích hợp.
b. Tàu chú cưỡi sóng đi
Gió mặn đùa chân tóc
Bãi cát trắng, dừa xanh
Biển vàng đêm trăng biếc.
Cao Xuân Sơn
Từ chỉ người |
Từ chỉ vật | Từ chỉ thời gian | Từ chỉ hiện tượng tự nhiên |
M: ông | M: cây | M: chiều | M: sóng |
* Đáp án:
Từ chỉ người | Từ chỉ vật | Từ chỉ thời gian | Từ chỉ hiện tượng tự nhiên |
Chú | Tàu, chân tóc, bãi cát, dừa, biển, trăng | đêm | Sóng, gió |
* Ghi nhớ: Danh từ là từ chỉ sự vật (người, vật, thời gian, hiện tượng tự nhiên…)
* Kiến thức mở rộng:
SỰ VẬT
1. Sự vật là gì?
Sự vật là những danh từ có khái niệm bao quát, nó có thể chỉ người, vật, hiện tượng, đơn vị, khái niệm khác nhau,… nhằm phản ánh tính chất, hình ảnh và mô phỏng cụ thể, chính xác chủ thể trông thấy một cách xác thực, rõ nét thông qua thực tế khách quan được sử dụng trong ngôn từ.
2: Từ chỉ sự vật là gì?
- Từ chỉ sự vật là những từ dùng để chỉ tên của cây cối, con người, hiện tượng, đồ vật, con vật, cảnh vật.
- Đặc điểm từ chỉ sự vật:
Trong bộ môn tiếng Việt thì từ chỉ sự vật sẽ có những đặc điểm cụ thể như:
+ Mô phỏng chính xác những sự vật cụ thể thông qua thực tế rõ ràng.
+ Đánh giá tính chất, hình ảnh của sự vật.
+ Nói về những sự vật dưới dạng tồn tại và có thể nhận biết được.
- Từ chỉ sự vật có những loại nào?
Nếu như sự vật nói đến nhiều khía cạnh thì danh từ chỉ sự vật cũng tương tự như vậy. Bên trong một danh từ chỉ sự vật cũng chia thành nhiều mảng khác nhau, trong đó từ chỉ sự vật được chia thành những loại như sau:
+ Danh từ chỉ người: Đây là những danh từ nói về một đối tượng là người cụ thể, có thể là nghề nghiệp, tên riêng, chức vụ,…
+ Danh từ chỉ vật: Tất cả những vật thể được chính còn người nhìn thấy, sử dụng trong đời sống hàng ngày.
+ Danh từ chỉ khái niệm: Đây là những sự vật mà mọi người không nhìn rõ bằng mắt thường, không thể cảm nhận trực tiếp thông qua giác quan mà đưa ra nhận định.
+ Danh từ chỉ hiện tượng: Đây là những sự vật có thể cảm nhận được thông qua các giác quan, chúng xuất hiện trong khoảng không gian, thời gian nhất định.
+ Danh từ chỉ đơn vị: Mọi người có thể hiểu theo nghĩa rộng là những từ chỉ đơn vị các sự vật, hoặc có thể hiểu theo nghĩa đặc trưng của ngữ nghĩa dựa vào phạm vi sử dụng chia thành những kiểu đơn vị nhỏ hơn như:
+ Danh từ chỉ đơn vị hành chính, tổ chức: tiểu đội, thôn xóm, lớp, nhóm…
+ Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên: là danh từ chỉ rõ những loại sự vật như giọt, con, tờ, hạt, cục, miếng…
+ Danh từ chỉ đơn vị chính xác: Miêu tả những từ dùng để tính đếm, đo đếm vật liệu, chất liệu, sự vật,… như lít, ml, kg, km….
+ Danh từ chỉ đơn vị ước chừng: dùng để tính đếm những sự vật tốn tại ở dạng lập thể, tổ hợp như cặp, nhóm, dãy,…
Câu 188:
07/03/2025Tìm tên riêng của cơ quan, tổ chức Việt Nam và nước ngoài được nêu trong bài đọc Một trí tuệ Việt Nam.
* Đáp án:
Các tên riêng của cơ quan, tổ chức Việt Nam và nước ngoài được nêu trong bài đọc Một trí tuệ Việt Nam là: Trường Đại học Pa-ri, Viện Hàn Lâm Phẫu thuật Pa-ri, Bệnh viện Phủ Doãn.
* Kiến thức mở rộng:
QUY TẮC VIẾT HOA
1. Quy tắc viết hoa là gì?
Quy tắc viết hoa trong tiếng Việt rất đa dạng mà bạn cần nắm vững lý thuyết để áp dụng vào viết đúng trong những trường hợp cụ thể. Dưới đây là những trường hợp mà bạn cần phải áp dụng quy tắc viết hoa trong tiếng Việt khi thực hiện các văn bản hay viết chữ.
1.1. Viết hoa phụ âm đầu của chữ đứng đầu câu:
Theo các nhà nghiên cứu, quy định này xác lập cách đây không xa. Khi chữ quốc ngữ ra đời vào thế kỷ 17, lúc đó chưa có quy định viết hoa này. Theo sách Phép giảng tám ngày của Alexandre De Rhodes in bản tiếng Latin – Việt năm 1651, quy định viết chữ quốc ngữ là “viết hoa ở đoạn xuống hàng và thụt đầu dòng” còn các câu trong đoạn văn sẽ viết thường, kể cả chữ cái đầu.
Lối viết hoa chữ cái đầu của một từ xuất hiện vào tháng 4/1865 trên tờ báo Gia Định, tờ báo dùng chữ quốc ngữ đầu tiên ở nước ta. Từ đó, lối viết hoa chữ cái đầu này được áp dụng. Những trường hợp mở đầu một câu như sau:
+ Viết hoa sau dấu chấm
Mở đầu văn bản, mở đầu đoạn người ta đều viết hoa phụ âm/âm đầu của từ đầu tiên. Đặc biệt cứ sau dấu chấm câu, người ta phải viết hoa phụ âm đầu của từ đứng đầu câu kế tiếp. Cùng với dấu chấm câu còn có dấu chấm hỏi (?), dấu chấm than (!) còn gọi là dấu cảm thán là những dấu kết thúc một câu. Cho nên, từ đứng sau những dấu này đều phải viết hoa phụ âm/âm đầu tiên của từ.
Riêng dấu chấm lửng có những khác biệt một chút. Dấu chấm lửng có thể là để kết thúc một câu, có thể nằm ở giữa câu khi liệt kê hay do ý định của người viết để diễn tả sự ngắt quãng, gây bất ngờ hay muốn kéo dài về âm thanh. Do đó, khi dấu chấm lửng đứng ở cuối câu, từ đầu tiên của câu kế tiếp sẽ phải viết hoa theo quy định. Khi dấu chấm lửng đặt ở giữa câu với những chủ ý của người viết sẽ không viết hoa từ tiếp sau đó.
Ví dụ: Vườn hoa quả trồng nhiều loại cây như mít, chuối, cam, chanh… xanh tươi, rất sai quả.
Lòng ta rộn rã nỗi yêu thương… (trích thơ Hàn Mặc Tử).
+ Quy định về viết hoa sau dấu hai chấm
Từ đứng sau dấu hai chấm có trường hợp viết hoa, có trường hợp không. Quy định này vẫn chưa rõ ràng, thống nhất nên có nhiều ý kiến khác nhau.
+ Quy định về viết hoa sau dấu chấm phẩy
Đối với dấu chấm phẩy, quy định viết hoa cũng giống như trong dấu chấm lửng, tùy vào từng trường hợp mà viết hoa. Những câu văn ngăn bởi các dấu chấm phẩy khá độc lập về ngữ nghĩa, thông thường, chữ tiếp theo sau vẫn viết thường.
Trong các văn bản hành chính, đặc biệt ở phần “căn cứ”, “xét đề nghị” và “chiếu theo” nêu ở đầu đoạn sẽ xuống dòng và viết hoa theo quy định sau các dấu chấm phẩy.
1.2. Quy định về viết hoa tu từ:
Thông thường, trong quy tắc viết hoa trong tiếng Việt, người ta sẽ không viết hoa danh từ chung nếu không nằm ở đầu câu. Riêng trong những trường hợp nhất định, người ta muốn nhấn mạnh một từ nào đó, muốn từ này mang sắc thái biểu cảm, người ta sẽ viết hoa. Ví dụ: Con Người, hai tiếng vang lên… (M.Gorki)
Như vậy, viết hoa danh từ chung thường thể hiện sự tôn kính, làm câu văn thêm độc đáo hơn. Đây gọi là lối viết hoa tu từ.
Những danh từ chung ghi tước vị, chức vụ, cấp bậc hoặc những yếu tố gắn với tên riêng như các bậc danh nhân thường áp dụng cách viết hoa tu từ. Tuy nhiên, thực tế, cách viết này cũng đa dạng, không có sự thống nhất.
Tuy nhiên, cách viết hoa này có một số điểm sẽ đối lập với danh từ chung và danh từ riêng, đặc biệt trong cách viết hoa gọi tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm. Trong khi đó, cách viết hoa là để phân biệt giữa danh từ riêng và chung trong cách thể hiện văn bản.
1.3. Quy định về cách viết hoa trong tiếng Việt với danh từ riêng:
Theo định nghĩa ấn phẩm Hoạt động của từ tiếng Việt của Đái Xuân Ninh biên soạn do NXB Khoa học xã hội, HN 1978, danh từ riêng chỉ tên gọi của một vật, một người hay một tập thể riêng biệt. Xét về chức năng ý nghĩa, danh từ riêng và danh từ chung có sự phân biệt rõ ràng. Trong đó, danh từ chung dùng để gọi tên một loạt sự vật, không gọi riêng từng sự vật riêng. Điểm khác biệt với danh từ riêng là danh từ chung sẽ chứa đựng nội dung ý nghĩa nhất định, bao gồm cả tên gọi một sự vật duy nhất như mặt trăng, mặt trời.
+ Quy định cách viết hoa họ tên người
Dù cùng một họ tên người nhưng người ta sử dụng song song nhiều cách viết hoa khác nhau lâu nay. Ví dụ viết họ tên người Công Huyền Tôn Nữ Lưu Ly hay Công huyện tôn nữ lưu Ly, Công huyền Tôn nữ Lưu Ly, Công – Huyền – Tôn – Nữ – Lưu Ly.
+ Quy định cách viết hoa tên địa danh
Quy định cách viết hoa địa danh cũng tồn tại nhiều cách khác nhau. Ví dụ như cách viết Sài Gòn, Sài-Gòn, Sài gòn… Vào năm 1984, theo Quyết định số 240/QĐ, thống nhất trên toàn quốc về chuẩn chính tả, về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt do Bộ trưởng Giáo dục Nguyễn Thị Bình ký như sau: Cách viết tên người, tên nơi chốn sẽ viết hoa chữ cái đầu là phụ âm/âm đầu không dùng gạch nối. Ví dụ như Quang Trung, Vũng Tàu, Hà Nội… Chuẩn chính tả này áp dụng trong tất cả các văn bản.
+ Quy định cách viết hoa tên riêng không phải tiếng Việt
Trường hợp viết tiếng nước ngoài du nhập, không phải tiếng Việt được quy định trong Quyết định 240/QĐ trong Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt có ghi:
* Nếu tên riêng dùng nguyên chữ của chữ cái Latin sẽ giữ đúng nguyên bản tất cả các chữ cái còn dấu phụ trong nguyên ngữ có thể lược đi. Ví dụ như tên Paris, Petofi, Shakespeare…
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ thuộc hệ thống chữ cái khác tiếng Việt sẽ dùng lối chuyển từ sang chữ cái Latin. Ví dụ Moskva, Lomonosov
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ không ghi từng âm bằng chữ cái sẽ dùng lối phiên âm chính thức của chữ cái Latin. Đó là cách phiên âm được dùng trên thế giới phổ biến. Ví dụ như Kyoto, Tokyo…
* Nếu tên riêng được sử dụng rộng rãi trên thế giới theo hệ thống chữ cái Latin khác với nguyên ngữ sẽ dùng tên riêng vẫn được mọi người dùng. Ví dụ như Bangkok có nguyên ngữ là Krung Thep hay Hungary có nguyên ngữ là Magyarorszag.
* Trường hợp tên viết sông núi sẽ dùng tên gọi phổ biến mà thế giới thường dùng vì sông núi rộng lớn có mặt ở nhiều quốc gia lãnh thổ. Đồng thời, những tên riêng theo từng địa phương vẫn có mặt ở những văn bản khác nhất định. Ví dụ như sông Danube/Duna/Donau/Dunares…
* Sẽ dùng lối dịch nghĩa phù hợp cho những tên riêng, bộ phận tên riêng có nghĩa. Ví dụ như Guinea xích đạo, Biển Đen.
* Tên riêng có phiên âm quen dùng trong tiếng Việt sẽ không cần thay đổi trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt. Ví dụ như Bắc Kinh, Pháp, Hy Lạp hay Lỗ Tấn… Có khác biệt như Ý hay Italia, Úc hay Australia. Có một số tên riêng sử dụng các cách viết, tên gọi khác như La Mã hay Roma…
* Trong ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở Việt Nam, tên riêng không phải tiếng Kinh cũng khó có sự thống nhất. Nhiều tên riêng được viết theo các kiểu khác nhau vẫn tồn tại như Moskva/ Moscou/ Moscow/ Mát-xcơ-va/ Matxcơva/ Mạc Tư Khoa hay Shakespeare/ Sếch-xpia/ Xêchxpia.
* Trường hợp danh từ chung như mặt trời/quả đất theo quy định sẽ không viết hoa nhưng sách báo vẫn in Mặt trời/Quả đất. Nếu xét trên bình diện danh từ chung và danh từ riêng, trường hợp này rất dễ nhầm lẫm.
1.4. Quy định về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt để biệt hóa tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm:
Những tên riêng của cơ quan, tổ chức, công ty, xí nghiệp, đoàn thể hay sở, ban, trường học, phòng và sản phẩm sẽ là những danh từ riêng hoặc chỉ chứa một vài danh tư riêng. Theo bản Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt với Quyết định 240/QĐ quy định:
+ Quy định về viết hoa tên riêng của các cơ quan, tổ chức;
+ Xu hướng viết hoa không theo âm tiết mà theo từ đối với tên gọi cơ quan, tổ chức.
Câu 189:
07/03/2025Viết lại tên của tổ chức Đội trong câu sau cho đúng:
Ngày 15-5-1977, nhân dịp kỉ niệm ngày thành lập Đội, thiếu nhi Thành phố Hồ Chí Minh đã có sáng kiến phát động một phong trào thi đua. Mục đích của phong trào là thu gom 4 triệu tấn giấy loại để bán tiền đóng đoàn tàu mang tên Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. Phong trào được thiếu nhi cả nước hưởng ứng.
Theo Khuất Minh Trí
* Đáp án:
Ngày 15-5-1977, nhân dịp kỉ niệm ngày thành lập Đội, thiếu nhi Thành phố Hồ Chí Minh đã có sáng kiến phát động một phong trào “Kế hoạch nhỏ”. Mục đích của phong trào là thu gom 4 triệu tấn giấy loại để bán tiền đóng đoàn tàu mang tên Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Phong trào được thiếu nhi cả nước hưởng ứng.
* Kiến thức mở rộng:
QUY TẮC VIẾT HOA
1. Quy tắc viết hoa là gì?
Quy tắc viết hoa trong tiếng Việt rất đa dạng mà bạn cần nắm vững lý thuyết để áp dụng vào viết đúng trong những trường hợp cụ thể. Dưới đây là những trường hợp mà bạn cần phải áp dụng quy tắc viết hoa trong tiếng Việt khi thực hiện các văn bản hay viết chữ.
1.1. Viết hoa phụ âm đầu của chữ đứng đầu câu:
Theo các nhà nghiên cứu, quy định này xác lập cách đây không xa. Khi chữ quốc ngữ ra đời vào thế kỷ 17, lúc đó chưa có quy định viết hoa này. Theo sách Phép giảng tám ngày của Alexandre De Rhodes in bản tiếng Latin – Việt năm 1651, quy định viết chữ quốc ngữ là “viết hoa ở đoạn xuống hàng và thụt đầu dòng” còn các câu trong đoạn văn sẽ viết thường, kể cả chữ cái đầu.
Lối viết hoa chữ cái đầu của một từ xuất hiện vào tháng 4/1865 trên tờ báo Gia Định, tờ báo dùng chữ quốc ngữ đầu tiên ở nước ta. Từ đó, lối viết hoa chữ cái đầu này được áp dụng. Những trường hợp mở đầu một câu như sau:
+ Viết hoa sau dấu chấm
Mở đầu văn bản, mở đầu đoạn người ta đều viết hoa phụ âm/âm đầu của từ đầu tiên. Đặc biệt cứ sau dấu chấm câu, người ta phải viết hoa phụ âm đầu của từ đứng đầu câu kế tiếp. Cùng với dấu chấm câu còn có dấu chấm hỏi (?), dấu chấm than (!) còn gọi là dấu cảm thán là những dấu kết thúc một câu. Cho nên, từ đứng sau những dấu này đều phải viết hoa phụ âm/âm đầu tiên của từ.
Riêng dấu chấm lửng có những khác biệt một chút. Dấu chấm lửng có thể là để kết thúc một câu, có thể nằm ở giữa câu khi liệt kê hay do ý định của người viết để diễn tả sự ngắt quãng, gây bất ngờ hay muốn kéo dài về âm thanh. Do đó, khi dấu chấm lửng đứng ở cuối câu, từ đầu tiên của câu kế tiếp sẽ phải viết hoa theo quy định. Khi dấu chấm lửng đặt ở giữa câu với những chủ ý của người viết sẽ không viết hoa từ tiếp sau đó.
Ví dụ: Vườn hoa quả trồng nhiều loại cây như mít, chuối, cam, chanh… xanh tươi, rất sai quả.
Lòng ta rộn rã nỗi yêu thương… (trích thơ Hàn Mặc Tử).
+ Quy định về viết hoa sau dấu hai chấm
Từ đứng sau dấu hai chấm có trường hợp viết hoa, có trường hợp không. Quy định này vẫn chưa rõ ràng, thống nhất nên có nhiều ý kiến khác nhau.
+ Quy định về viết hoa sau dấu chấm phẩy
Đối với dấu chấm phẩy, quy định viết hoa cũng giống như trong dấu chấm lửng, tùy vào từng trường hợp mà viết hoa. Những câu văn ngăn bởi các dấu chấm phẩy khá độc lập về ngữ nghĩa, thông thường, chữ tiếp theo sau vẫn viết thường.
Trong các văn bản hành chính, đặc biệt ở phần “căn cứ”, “xét đề nghị” và “chiếu theo” nêu ở đầu đoạn sẽ xuống dòng và viết hoa theo quy định sau các dấu chấm phẩy.
1.2. Quy định về viết hoa tu từ:
Thông thường, trong quy tắc viết hoa trong tiếng Việt, người ta sẽ không viết hoa danh từ chung nếu không nằm ở đầu câu. Riêng trong những trường hợp nhất định, người ta muốn nhấn mạnh một từ nào đó, muốn từ này mang sắc thái biểu cảm, người ta sẽ viết hoa. Ví dụ: Con Người, hai tiếng vang lên… (M.Gorki)
Như vậy, viết hoa danh từ chung thường thể hiện sự tôn kính, làm câu văn thêm độc đáo hơn. Đây gọi là lối viết hoa tu từ.
Những danh từ chung ghi tước vị, chức vụ, cấp bậc hoặc những yếu tố gắn với tên riêng như các bậc danh nhân thường áp dụng cách viết hoa tu từ. Tuy nhiên, thực tế, cách viết này cũng đa dạng, không có sự thống nhất.
Tuy nhiên, cách viết hoa này có một số điểm sẽ đối lập với danh từ chung và danh từ riêng, đặc biệt trong cách viết hoa gọi tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm. Trong khi đó, cách viết hoa là để phân biệt giữa danh từ riêng và chung trong cách thể hiện văn bản.
1.3. Quy định về cách viết hoa trong tiếng Việt với danh từ riêng:
Theo định nghĩa ấn phẩm Hoạt động của từ tiếng Việt của Đái Xuân Ninh biên soạn do NXB Khoa học xã hội, HN 1978, danh từ riêng chỉ tên gọi của một vật, một người hay một tập thể riêng biệt. Xét về chức năng ý nghĩa, danh từ riêng và danh từ chung có sự phân biệt rõ ràng. Trong đó, danh từ chung dùng để gọi tên một loạt sự vật, không gọi riêng từng sự vật riêng. Điểm khác biệt với danh từ riêng là danh từ chung sẽ chứa đựng nội dung ý nghĩa nhất định, bao gồm cả tên gọi một sự vật duy nhất như mặt trăng, mặt trời.
+ Quy định cách viết hoa họ tên người
Dù cùng một họ tên người nhưng người ta sử dụng song song nhiều cách viết hoa khác nhau lâu nay. Ví dụ viết họ tên người Công Huyền Tôn Nữ Lưu Ly hay Công huyện tôn nữ lưu Ly, Công huyền Tôn nữ Lưu Ly, Công – Huyền – Tôn – Nữ – Lưu Ly.
+ Quy định cách viết hoa tên địa danh
Quy định cách viết hoa địa danh cũng tồn tại nhiều cách khác nhau. Ví dụ như cách viết Sài Gòn, Sài-Gòn, Sài gòn… Vào năm 1984, theo Quyết định số 240/QĐ, thống nhất trên toàn quốc về chuẩn chính tả, về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt do Bộ trưởng Giáo dục Nguyễn Thị Bình ký như sau: Cách viết tên người, tên nơi chốn sẽ viết hoa chữ cái đầu là phụ âm/âm đầu không dùng gạch nối. Ví dụ như Quang Trung, Vũng Tàu, Hà Nội… Chuẩn chính tả này áp dụng trong tất cả các văn bản.
+ Quy định cách viết hoa tên riêng không phải tiếng Việt
Trường hợp viết tiếng nước ngoài du nhập, không phải tiếng Việt được quy định trong Quyết định 240/QĐ trong Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt có ghi:
* Nếu tên riêng dùng nguyên chữ của chữ cái Latin sẽ giữ đúng nguyên bản tất cả các chữ cái còn dấu phụ trong nguyên ngữ có thể lược đi. Ví dụ như tên Paris, Petofi, Shakespeare…
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ thuộc hệ thống chữ cái khác tiếng Việt sẽ dùng lối chuyển từ sang chữ cái Latin. Ví dụ Moskva, Lomonosov
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ không ghi từng âm bằng chữ cái sẽ dùng lối phiên âm chính thức của chữ cái Latin. Đó là cách phiên âm được dùng trên thế giới phổ biến. Ví dụ như Kyoto, Tokyo…
* Nếu tên riêng được sử dụng rộng rãi trên thế giới theo hệ thống chữ cái Latin khác với nguyên ngữ sẽ dùng tên riêng vẫn được mọi người dùng. Ví dụ như Bangkok có nguyên ngữ là Krung Thep hay Hungary có nguyên ngữ là Magyarorszag.
* Trường hợp tên viết sông núi sẽ dùng tên gọi phổ biến mà thế giới thường dùng vì sông núi rộng lớn có mặt ở nhiều quốc gia lãnh thổ. Đồng thời, những tên riêng theo từng địa phương vẫn có mặt ở những văn bản khác nhất định. Ví dụ như sông Danube/Duna/Donau/Dunares…
* Sẽ dùng lối dịch nghĩa phù hợp cho những tên riêng, bộ phận tên riêng có nghĩa. Ví dụ như Guinea xích đạo, Biển Đen.
* Tên riêng có phiên âm quen dùng trong tiếng Việt sẽ không cần thay đổi trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt. Ví dụ như Bắc Kinh, Pháp, Hy Lạp hay Lỗ Tấn… Có khác biệt như Ý hay Italia, Úc hay Australia. Có một số tên riêng sử dụng các cách viết, tên gọi khác như La Mã hay Roma…
* Trong ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở Việt Nam, tên riêng không phải tiếng Kinh cũng khó có sự thống nhất. Nhiều tên riêng được viết theo các kiểu khác nhau vẫn tồn tại như Moskva/ Moscou/ Moscow/ Mát-xcơ-va/ Matxcơva/ Mạc Tư Khoa hay Shakespeare/ Sếch-xpia/ Xêchxpia.
* Trường hợp danh từ chung như mặt trời/quả đất theo quy định sẽ không viết hoa nhưng sách báo vẫn in Mặt trời/Quả đất. Nếu xét trên bình diện danh từ chung và danh từ riêng, trường hợp này rất dễ nhầm lẫm.
1.4. Quy định về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt để biệt hóa tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm:
Những tên riêng của cơ quan, tổ chức, công ty, xí nghiệp, đoàn thể hay sở, ban, trường học, phòng và sản phẩm sẽ là những danh từ riêng hoặc chỉ chứa một vài danh tư riêng. Theo bản Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt với Quyết định 240/QĐ quy định:
+ Quy định về viết hoa tên riêng của các cơ quan, tổ chức;
+ Xu hướng viết hoa không theo âm tiết mà theo từ đối với tên gọi cơ quan, tổ chức.
Câu 190:
07/03/2025Viết tên một câu lạc bộ thể thao hoặc nghệ thuật mà em biết
* Đáp án:
Câu lạc bộ “Yêu thể thao”
* Kiến thức mở rộng:
QUY TẮC VIẾT HOA
1. Quy tắc viết hoa là gì?
Quy tắc viết hoa trong tiếng Việt rất đa dạng mà bạn cần nắm vững lý thuyết để áp dụng vào viết đúng trong những trường hợp cụ thể. Dưới đây là những trường hợp mà bạn cần phải áp dụng quy tắc viết hoa trong tiếng Việt khi thực hiện các văn bản hay viết chữ.
1.1. Viết hoa phụ âm đầu của chữ đứng đầu câu:
Theo các nhà nghiên cứu, quy định này xác lập cách đây không xa. Khi chữ quốc ngữ ra đời vào thế kỷ 17, lúc đó chưa có quy định viết hoa này. Theo sách Phép giảng tám ngày của Alexandre De Rhodes in bản tiếng Latin – Việt năm 1651, quy định viết chữ quốc ngữ là “viết hoa ở đoạn xuống hàng và thụt đầu dòng” còn các câu trong đoạn văn sẽ viết thường, kể cả chữ cái đầu.
Lối viết hoa chữ cái đầu của một từ xuất hiện vào tháng 4/1865 trên tờ báo Gia Định, tờ báo dùng chữ quốc ngữ đầu tiên ở nước ta. Từ đó, lối viết hoa chữ cái đầu này được áp dụng. Những trường hợp mở đầu một câu như sau:
+ Viết hoa sau dấu chấm
Mở đầu văn bản, mở đầu đoạn người ta đều viết hoa phụ âm/âm đầu của từ đầu tiên. Đặc biệt cứ sau dấu chấm câu, người ta phải viết hoa phụ âm đầu của từ đứng đầu câu kế tiếp. Cùng với dấu chấm câu còn có dấu chấm hỏi (?), dấu chấm than (!) còn gọi là dấu cảm thán là những dấu kết thúc một câu. Cho nên, từ đứng sau những dấu này đều phải viết hoa phụ âm/âm đầu tiên của từ.
Riêng dấu chấm lửng có những khác biệt một chút. Dấu chấm lửng có thể là để kết thúc một câu, có thể nằm ở giữa câu khi liệt kê hay do ý định của người viết để diễn tả sự ngắt quãng, gây bất ngờ hay muốn kéo dài về âm thanh. Do đó, khi dấu chấm lửng đứng ở cuối câu, từ đầu tiên của câu kế tiếp sẽ phải viết hoa theo quy định. Khi dấu chấm lửng đặt ở giữa câu với những chủ ý của người viết sẽ không viết hoa từ tiếp sau đó.
Ví dụ: Vườn hoa quả trồng nhiều loại cây như mít, chuối, cam, chanh… xanh tươi, rất sai quả.
Lòng ta rộn rã nỗi yêu thương… (trích thơ Hàn Mặc Tử).
+ Quy định về viết hoa sau dấu hai chấm
Từ đứng sau dấu hai chấm có trường hợp viết hoa, có trường hợp không. Quy định này vẫn chưa rõ ràng, thống nhất nên có nhiều ý kiến khác nhau.
+ Quy định về viết hoa sau dấu chấm phẩy
Đối với dấu chấm phẩy, quy định viết hoa cũng giống như trong dấu chấm lửng, tùy vào từng trường hợp mà viết hoa. Những câu văn ngăn bởi các dấu chấm phẩy khá độc lập về ngữ nghĩa, thông thường, chữ tiếp theo sau vẫn viết thường.
Trong các văn bản hành chính, đặc biệt ở phần “căn cứ”, “xét đề nghị” và “chiếu theo” nêu ở đầu đoạn sẽ xuống dòng và viết hoa theo quy định sau các dấu chấm phẩy.
1.2. Quy định về viết hoa tu từ:
Thông thường, trong quy tắc viết hoa trong tiếng Việt, người ta sẽ không viết hoa danh từ chung nếu không nằm ở đầu câu. Riêng trong những trường hợp nhất định, người ta muốn nhấn mạnh một từ nào đó, muốn từ này mang sắc thái biểu cảm, người ta sẽ viết hoa. Ví dụ: Con Người, hai tiếng vang lên… (M.Gorki)
Như vậy, viết hoa danh từ chung thường thể hiện sự tôn kính, làm câu văn thêm độc đáo hơn. Đây gọi là lối viết hoa tu từ.
Những danh từ chung ghi tước vị, chức vụ, cấp bậc hoặc những yếu tố gắn với tên riêng như các bậc danh nhân thường áp dụng cách viết hoa tu từ. Tuy nhiên, thực tế, cách viết này cũng đa dạng, không có sự thống nhất.
Tuy nhiên, cách viết hoa này có một số điểm sẽ đối lập với danh từ chung và danh từ riêng, đặc biệt trong cách viết hoa gọi tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm. Trong khi đó, cách viết hoa là để phân biệt giữa danh từ riêng và chung trong cách thể hiện văn bản.
1.3. Quy định về cách viết hoa trong tiếng Việt với danh từ riêng:
Theo định nghĩa ấn phẩm Hoạt động của từ tiếng Việt của Đái Xuân Ninh biên soạn do NXB Khoa học xã hội, HN 1978, danh từ riêng chỉ tên gọi của một vật, một người hay một tập thể riêng biệt. Xét về chức năng ý nghĩa, danh từ riêng và danh từ chung có sự phân biệt rõ ràng. Trong đó, danh từ chung dùng để gọi tên một loạt sự vật, không gọi riêng từng sự vật riêng. Điểm khác biệt với danh từ riêng là danh từ chung sẽ chứa đựng nội dung ý nghĩa nhất định, bao gồm cả tên gọi một sự vật duy nhất như mặt trăng, mặt trời.
+ Quy định cách viết hoa họ tên người
Dù cùng một họ tên người nhưng người ta sử dụng song song nhiều cách viết hoa khác nhau lâu nay. Ví dụ viết họ tên người Công Huyền Tôn Nữ Lưu Ly hay Công huyện tôn nữ lưu Ly, Công huyền Tôn nữ Lưu Ly, Công – Huyền – Tôn – Nữ – Lưu Ly.
+ Quy định cách viết hoa tên địa danh
Quy định cách viết hoa địa danh cũng tồn tại nhiều cách khác nhau. Ví dụ như cách viết Sài Gòn, Sài-Gòn, Sài gòn… Vào năm 1984, theo Quyết định số 240/QĐ, thống nhất trên toàn quốc về chuẩn chính tả, về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt do Bộ trưởng Giáo dục Nguyễn Thị Bình ký như sau: Cách viết tên người, tên nơi chốn sẽ viết hoa chữ cái đầu là phụ âm/âm đầu không dùng gạch nối. Ví dụ như Quang Trung, Vũng Tàu, Hà Nội… Chuẩn chính tả này áp dụng trong tất cả các văn bản.
+ Quy định cách viết hoa tên riêng không phải tiếng Việt
Trường hợp viết tiếng nước ngoài du nhập, không phải tiếng Việt được quy định trong Quyết định 240/QĐ trong Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt có ghi:
* Nếu tên riêng dùng nguyên chữ của chữ cái Latin sẽ giữ đúng nguyên bản tất cả các chữ cái còn dấu phụ trong nguyên ngữ có thể lược đi. Ví dụ như tên Paris, Petofi, Shakespeare…
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ thuộc hệ thống chữ cái khác tiếng Việt sẽ dùng lối chuyển từ sang chữ cái Latin. Ví dụ Moskva, Lomonosov
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ không ghi từng âm bằng chữ cái sẽ dùng lối phiên âm chính thức của chữ cái Latin. Đó là cách phiên âm được dùng trên thế giới phổ biến. Ví dụ như Kyoto, Tokyo…
* Nếu tên riêng được sử dụng rộng rãi trên thế giới theo hệ thống chữ cái Latin khác với nguyên ngữ sẽ dùng tên riêng vẫn được mọi người dùng. Ví dụ như Bangkok có nguyên ngữ là Krung Thep hay Hungary có nguyên ngữ là Magyarorszag.
* Trường hợp tên viết sông núi sẽ dùng tên gọi phổ biến mà thế giới thường dùng vì sông núi rộng lớn có mặt ở nhiều quốc gia lãnh thổ. Đồng thời, những tên riêng theo từng địa phương vẫn có mặt ở những văn bản khác nhất định. Ví dụ như sông Danube/Duna/Donau/Dunares…
* Sẽ dùng lối dịch nghĩa phù hợp cho những tên riêng, bộ phận tên riêng có nghĩa. Ví dụ như Guinea xích đạo, Biển Đen.
* Tên riêng có phiên âm quen dùng trong tiếng Việt sẽ không cần thay đổi trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt. Ví dụ như Bắc Kinh, Pháp, Hy Lạp hay Lỗ Tấn… Có khác biệt như Ý hay Italia, Úc hay Australia. Có một số tên riêng sử dụng các cách viết, tên gọi khác như La Mã hay Roma…
* Trong ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở Việt Nam, tên riêng không phải tiếng Kinh cũng khó có sự thống nhất. Nhiều tên riêng được viết theo các kiểu khác nhau vẫn tồn tại như Moskva/ Moscou/ Moscow/ Mát-xcơ-va/ Matxcơva/ Mạc Tư Khoa hay Shakespeare/ Sếch-xpia/ Xêchxpia.
* Trường hợp danh từ chung như mặt trời/quả đất theo quy định sẽ không viết hoa nhưng sách báo vẫn in Mặt trời/Quả đất. Nếu xét trên bình diện danh từ chung và danh từ riêng, trường hợp này rất dễ nhầm lẫm.
1.4. Quy định về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt để biệt hóa tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm:
Những tên riêng của cơ quan, tổ chức, công ty, xí nghiệp, đoàn thể hay sở, ban, trường học, phòng và sản phẩm sẽ là những danh từ riêng hoặc chỉ chứa một vài danh tư riêng. Theo bản Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt với Quyết định 240/QĐ quy định:
+ Quy định về viết hoa tên riêng của các cơ quan, tổ chức;
+ Xu hướng viết hoa không theo âm tiết mà theo từ đối với tên gọi cơ quan, tổ chức.
Câu 191:
07/03/2025Tên cơ quan, tổ chức ở bài tập 1 được viết như thế nào? Tìm ý đúng:
a, Viết hoa chữ cái đầu của tiếng đầu tiên trong tên đó.
b, Viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng trong tên đó.
c, Viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên đó.
* Đáp án:
Chọn đáp án: c, Viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên đó.
* Kiến thức mở rộng:
QUY TẮC VIẾT HOA
1. Quy tắc viết hoa là gì?
Quy tắc viết hoa trong tiếng Việt rất đa dạng mà bạn cần nắm vững lý thuyết để áp dụng vào viết đúng trong những trường hợp cụ thể. Dưới đây là những trường hợp mà bạn cần phải áp dụng quy tắc viết hoa trong tiếng Việt khi thực hiện các văn bản hay viết chữ.
1.1. Viết hoa phụ âm đầu của chữ đứng đầu câu:
Theo các nhà nghiên cứu, quy định này xác lập cách đây không xa. Khi chữ quốc ngữ ra đời vào thế kỷ 17, lúc đó chưa có quy định viết hoa này. Theo sách Phép giảng tám ngày của Alexandre De Rhodes in bản tiếng Latin – Việt năm 1651, quy định viết chữ quốc ngữ là “viết hoa ở đoạn xuống hàng và thụt đầu dòng” còn các câu trong đoạn văn sẽ viết thường, kể cả chữ cái đầu.
Lối viết hoa chữ cái đầu của một từ xuất hiện vào tháng 4/1865 trên tờ báo Gia Định, tờ báo dùng chữ quốc ngữ đầu tiên ở nước ta. Từ đó, lối viết hoa chữ cái đầu này được áp dụng. Những trường hợp mở đầu một câu như sau:
+ Viết hoa sau dấu chấm
Mở đầu văn bản, mở đầu đoạn người ta đều viết hoa phụ âm/âm đầu của từ đầu tiên. Đặc biệt cứ sau dấu chấm câu, người ta phải viết hoa phụ âm đầu của từ đứng đầu câu kế tiếp. Cùng với dấu chấm câu còn có dấu chấm hỏi (?), dấu chấm than (!) còn gọi là dấu cảm thán là những dấu kết thúc một câu. Cho nên, từ đứng sau những dấu này đều phải viết hoa phụ âm/âm đầu tiên của từ.
Riêng dấu chấm lửng có những khác biệt một chút. Dấu chấm lửng có thể là để kết thúc một câu, có thể nằm ở giữa câu khi liệt kê hay do ý định của người viết để diễn tả sự ngắt quãng, gây bất ngờ hay muốn kéo dài về âm thanh. Do đó, khi dấu chấm lửng đứng ở cuối câu, từ đầu tiên của câu kế tiếp sẽ phải viết hoa theo quy định. Khi dấu chấm lửng đặt ở giữa câu với những chủ ý của người viết sẽ không viết hoa từ tiếp sau đó.
Ví dụ: Vườn hoa quả trồng nhiều loại cây như mít, chuối, cam, chanh… xanh tươi, rất sai quả.
Lòng ta rộn rã nỗi yêu thương… (trích thơ Hàn Mặc Tử).
+ Quy định về viết hoa sau dấu hai chấm
Từ đứng sau dấu hai chấm có trường hợp viết hoa, có trường hợp không. Quy định này vẫn chưa rõ ràng, thống nhất nên có nhiều ý kiến khác nhau.
+ Quy định về viết hoa sau dấu chấm phẩy
Đối với dấu chấm phẩy, quy định viết hoa cũng giống như trong dấu chấm lửng, tùy vào từng trường hợp mà viết hoa. Những câu văn ngăn bởi các dấu chấm phẩy khá độc lập về ngữ nghĩa, thông thường, chữ tiếp theo sau vẫn viết thường.
Trong các văn bản hành chính, đặc biệt ở phần “căn cứ”, “xét đề nghị” và “chiếu theo” nêu ở đầu đoạn sẽ xuống dòng và viết hoa theo quy định sau các dấu chấm phẩy.
1.2. Quy định về viết hoa tu từ:
Thông thường, trong quy tắc viết hoa trong tiếng Việt, người ta sẽ không viết hoa danh từ chung nếu không nằm ở đầu câu. Riêng trong những trường hợp nhất định, người ta muốn nhấn mạnh một từ nào đó, muốn từ này mang sắc thái biểu cảm, người ta sẽ viết hoa. Ví dụ: Con Người, hai tiếng vang lên… (M.Gorki)
Như vậy, viết hoa danh từ chung thường thể hiện sự tôn kính, làm câu văn thêm độc đáo hơn. Đây gọi là lối viết hoa tu từ.
Những danh từ chung ghi tước vị, chức vụ, cấp bậc hoặc những yếu tố gắn với tên riêng như các bậc danh nhân thường áp dụng cách viết hoa tu từ. Tuy nhiên, thực tế, cách viết này cũng đa dạng, không có sự thống nhất.
Tuy nhiên, cách viết hoa này có một số điểm sẽ đối lập với danh từ chung và danh từ riêng, đặc biệt trong cách viết hoa gọi tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm. Trong khi đó, cách viết hoa là để phân biệt giữa danh từ riêng và chung trong cách thể hiện văn bản.
1.3. Quy định về cách viết hoa trong tiếng Việt với danh từ riêng:
Theo định nghĩa ấn phẩm Hoạt động của từ tiếng Việt của Đái Xuân Ninh biên soạn do NXB Khoa học xã hội, HN 1978, danh từ riêng chỉ tên gọi của một vật, một người hay một tập thể riêng biệt. Xét về chức năng ý nghĩa, danh từ riêng và danh từ chung có sự phân biệt rõ ràng. Trong đó, danh từ chung dùng để gọi tên một loạt sự vật, không gọi riêng từng sự vật riêng. Điểm khác biệt với danh từ riêng là danh từ chung sẽ chứa đựng nội dung ý nghĩa nhất định, bao gồm cả tên gọi một sự vật duy nhất như mặt trăng, mặt trời.
+ Quy định cách viết hoa họ tên người
Dù cùng một họ tên người nhưng người ta sử dụng song song nhiều cách viết hoa khác nhau lâu nay. Ví dụ viết họ tên người Công Huyền Tôn Nữ Lưu Ly hay Công huyện tôn nữ lưu Ly, Công huyền Tôn nữ Lưu Ly, Công – Huyền – Tôn – Nữ – Lưu Ly.
+ Quy định cách viết hoa tên địa danh
Quy định cách viết hoa địa danh cũng tồn tại nhiều cách khác nhau. Ví dụ như cách viết Sài Gòn, Sài-Gòn, Sài gòn… Vào năm 1984, theo Quyết định số 240/QĐ, thống nhất trên toàn quốc về chuẩn chính tả, về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt do Bộ trưởng Giáo dục Nguyễn Thị Bình ký như sau: Cách viết tên người, tên nơi chốn sẽ viết hoa chữ cái đầu là phụ âm/âm đầu không dùng gạch nối. Ví dụ như Quang Trung, Vũng Tàu, Hà Nội… Chuẩn chính tả này áp dụng trong tất cả các văn bản.
+ Quy định cách viết hoa tên riêng không phải tiếng Việt
Trường hợp viết tiếng nước ngoài du nhập, không phải tiếng Việt được quy định trong Quyết định 240/QĐ trong Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt có ghi:
* Nếu tên riêng dùng nguyên chữ của chữ cái Latin sẽ giữ đúng nguyên bản tất cả các chữ cái còn dấu phụ trong nguyên ngữ có thể lược đi. Ví dụ như tên Paris, Petofi, Shakespeare…
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ thuộc hệ thống chữ cái khác tiếng Việt sẽ dùng lối chuyển từ sang chữ cái Latin. Ví dụ Moskva, Lomonosov
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ không ghi từng âm bằng chữ cái sẽ dùng lối phiên âm chính thức của chữ cái Latin. Đó là cách phiên âm được dùng trên thế giới phổ biến. Ví dụ như Kyoto, Tokyo…
* Nếu tên riêng được sử dụng rộng rãi trên thế giới theo hệ thống chữ cái Latin khác với nguyên ngữ sẽ dùng tên riêng vẫn được mọi người dùng. Ví dụ như Bangkok có nguyên ngữ là Krung Thep hay Hungary có nguyên ngữ là Magyarorszag.
* Trường hợp tên viết sông núi sẽ dùng tên gọi phổ biến mà thế giới thường dùng vì sông núi rộng lớn có mặt ở nhiều quốc gia lãnh thổ. Đồng thời, những tên riêng theo từng địa phương vẫn có mặt ở những văn bản khác nhất định. Ví dụ như sông Danube/Duna/Donau/Dunares…
* Sẽ dùng lối dịch nghĩa phù hợp cho những tên riêng, bộ phận tên riêng có nghĩa. Ví dụ như Guinea xích đạo, Biển Đen.
* Tên riêng có phiên âm quen dùng trong tiếng Việt sẽ không cần thay đổi trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt. Ví dụ như Bắc Kinh, Pháp, Hy Lạp hay Lỗ Tấn… Có khác biệt như Ý hay Italia, Úc hay Australia. Có một số tên riêng sử dụng các cách viết, tên gọi khác như La Mã hay Roma…
* Trong ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở Việt Nam, tên riêng không phải tiếng Kinh cũng khó có sự thống nhất. Nhiều tên riêng được viết theo các kiểu khác nhau vẫn tồn tại như Moskva/ Moscou/ Moscow/ Mát-xcơ-va/ Matxcơva/ Mạc Tư Khoa hay Shakespeare/ Sếch-xpia/ Xêchxpia.
* Trường hợp danh từ chung như mặt trời/quả đất theo quy định sẽ không viết hoa nhưng sách báo vẫn in Mặt trời/Quả đất. Nếu xét trên bình diện danh từ chung và danh từ riêng, trường hợp này rất dễ nhầm lẫm.
1.4. Quy định về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt để biệt hóa tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm:
Những tên riêng của cơ quan, tổ chức, công ty, xí nghiệp, đoàn thể hay sở, ban, trường học, phòng và sản phẩm sẽ là những danh từ riêng hoặc chỉ chứa một vài danh tư riêng. Theo bản Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt với Quyết định 240/QĐ quy định:
+ Quy định về viết hoa tên riêng của các cơ quan, tổ chức;
+ Xu hướng viết hoa không theo âm tiết mà theo từ đối với tên gọi cơ quan, tổ chức.
Câu 192:
07/03/2025Tìm tên một cơ quan, tổ chức trong câu sau và cho biết tên ấy được viết như thế nào:
Ngày 24 - 3 - 1963, trong buổi trồng cây cùng học sinh Trường Trung học cơ sở Tam Sơn tại nhà Lưu niệm Ngô Gia Tự, thầy Nguyễn Đức Thìn, Tổng phụ trách Đội đã khởi xướng phong trào " Thiếu nhi làm nghìn việc tốt"
Theo Nam Dũng
* Đáp án:
Tên một cơ quan, tổ chức trong câu là: Trường Trung học cơ sở Tam Sơn-> tên tổ chức được viết hoa chữ cái đầu
* Kiến thức mở rộng:
QUY TẮC VIẾT HOA
1. Quy tắc viết hoa là gì?
Quy tắc viết hoa trong tiếng Việt rất đa dạng mà bạn cần nắm vững lý thuyết để áp dụng vào viết đúng trong những trường hợp cụ thể. Dưới đây là những trường hợp mà bạn cần phải áp dụng quy tắc viết hoa trong tiếng Việt khi thực hiện các văn bản hay viết chữ.
1.1. Viết hoa phụ âm đầu của chữ đứng đầu câu:
Theo các nhà nghiên cứu, quy định này xác lập cách đây không xa. Khi chữ quốc ngữ ra đời vào thế kỷ 17, lúc đó chưa có quy định viết hoa này. Theo sách Phép giảng tám ngày của Alexandre De Rhodes in bản tiếng Latin – Việt năm 1651, quy định viết chữ quốc ngữ là “viết hoa ở đoạn xuống hàng và thụt đầu dòng” còn các câu trong đoạn văn sẽ viết thường, kể cả chữ cái đầu.
Lối viết hoa chữ cái đầu của một từ xuất hiện vào tháng 4/1865 trên tờ báo Gia Định, tờ báo dùng chữ quốc ngữ đầu tiên ở nước ta. Từ đó, lối viết hoa chữ cái đầu này được áp dụng. Những trường hợp mở đầu một câu như sau:
+ Viết hoa sau dấu chấm
Mở đầu văn bản, mở đầu đoạn người ta đều viết hoa phụ âm/âm đầu của từ đầu tiên. Đặc biệt cứ sau dấu chấm câu, người ta phải viết hoa phụ âm đầu của từ đứng đầu câu kế tiếp. Cùng với dấu chấm câu còn có dấu chấm hỏi (?), dấu chấm than (!) còn gọi là dấu cảm thán là những dấu kết thúc một câu. Cho nên, từ đứng sau những dấu này đều phải viết hoa phụ âm/âm đầu tiên của từ.
Riêng dấu chấm lửng có những khác biệt một chút. Dấu chấm lửng có thể là để kết thúc một câu, có thể nằm ở giữa câu khi liệt kê hay do ý định của người viết để diễn tả sự ngắt quãng, gây bất ngờ hay muốn kéo dài về âm thanh. Do đó, khi dấu chấm lửng đứng ở cuối câu, từ đầu tiên của câu kế tiếp sẽ phải viết hoa theo quy định. Khi dấu chấm lửng đặt ở giữa câu với những chủ ý của người viết sẽ không viết hoa từ tiếp sau đó.
Ví dụ: Vườn hoa quả trồng nhiều loại cây như mít, chuối, cam, chanh… xanh tươi, rất sai quả.
Lòng ta rộn rã nỗi yêu thương… (trích thơ Hàn Mặc Tử).
+ Quy định về viết hoa sau dấu hai chấm
Từ đứng sau dấu hai chấm có trường hợp viết hoa, có trường hợp không. Quy định này vẫn chưa rõ ràng, thống nhất nên có nhiều ý kiến khác nhau.
+ Quy định về viết hoa sau dấu chấm phẩy
Đối với dấu chấm phẩy, quy định viết hoa cũng giống như trong dấu chấm lửng, tùy vào từng trường hợp mà viết hoa. Những câu văn ngăn bởi các dấu chấm phẩy khá độc lập về ngữ nghĩa, thông thường, chữ tiếp theo sau vẫn viết thường.
Trong các văn bản hành chính, đặc biệt ở phần “căn cứ”, “xét đề nghị” và “chiếu theo” nêu ở đầu đoạn sẽ xuống dòng và viết hoa theo quy định sau các dấu chấm phẩy.
1.2. Quy định về viết hoa tu từ:
Thông thường, trong quy tắc viết hoa trong tiếng Việt, người ta sẽ không viết hoa danh từ chung nếu không nằm ở đầu câu. Riêng trong những trường hợp nhất định, người ta muốn nhấn mạnh một từ nào đó, muốn từ này mang sắc thái biểu cảm, người ta sẽ viết hoa. Ví dụ: Con Người, hai tiếng vang lên… (M.Gorki)
Như vậy, viết hoa danh từ chung thường thể hiện sự tôn kính, làm câu văn thêm độc đáo hơn. Đây gọi là lối viết hoa tu từ.
Những danh từ chung ghi tước vị, chức vụ, cấp bậc hoặc những yếu tố gắn với tên riêng như các bậc danh nhân thường áp dụng cách viết hoa tu từ. Tuy nhiên, thực tế, cách viết này cũng đa dạng, không có sự thống nhất.
Tuy nhiên, cách viết hoa này có một số điểm sẽ đối lập với danh từ chung và danh từ riêng, đặc biệt trong cách viết hoa gọi tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm. Trong khi đó, cách viết hoa là để phân biệt giữa danh từ riêng và chung trong cách thể hiện văn bản.
1.3. Quy định về cách viết hoa trong tiếng Việt với danh từ riêng:
Theo định nghĩa ấn phẩm Hoạt động của từ tiếng Việt của Đái Xuân Ninh biên soạn do NXB Khoa học xã hội, HN 1978, danh từ riêng chỉ tên gọi của một vật, một người hay một tập thể riêng biệt. Xét về chức năng ý nghĩa, danh từ riêng và danh từ chung có sự phân biệt rõ ràng. Trong đó, danh từ chung dùng để gọi tên một loạt sự vật, không gọi riêng từng sự vật riêng. Điểm khác biệt với danh từ riêng là danh từ chung sẽ chứa đựng nội dung ý nghĩa nhất định, bao gồm cả tên gọi một sự vật duy nhất như mặt trăng, mặt trời.
+ Quy định cách viết hoa họ tên người
Dù cùng một họ tên người nhưng người ta sử dụng song song nhiều cách viết hoa khác nhau lâu nay. Ví dụ viết họ tên người Công Huyền Tôn Nữ Lưu Ly hay Công huyện tôn nữ lưu Ly, Công huyền Tôn nữ Lưu Ly, Công – Huyền – Tôn – Nữ – Lưu Ly.
+ Quy định cách viết hoa tên địa danh
Quy định cách viết hoa địa danh cũng tồn tại nhiều cách khác nhau. Ví dụ như cách viết Sài Gòn, Sài-Gòn, Sài gòn… Vào năm 1984, theo Quyết định số 240/QĐ, thống nhất trên toàn quốc về chuẩn chính tả, về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt do Bộ trưởng Giáo dục Nguyễn Thị Bình ký như sau: Cách viết tên người, tên nơi chốn sẽ viết hoa chữ cái đầu là phụ âm/âm đầu không dùng gạch nối. Ví dụ như Quang Trung, Vũng Tàu, Hà Nội… Chuẩn chính tả này áp dụng trong tất cả các văn bản.
+ Quy định cách viết hoa tên riêng không phải tiếng Việt
Trường hợp viết tiếng nước ngoài du nhập, không phải tiếng Việt được quy định trong Quyết định 240/QĐ trong Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt có ghi:
* Nếu tên riêng dùng nguyên chữ của chữ cái Latin sẽ giữ đúng nguyên bản tất cả các chữ cái còn dấu phụ trong nguyên ngữ có thể lược đi. Ví dụ như tên Paris, Petofi, Shakespeare…
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ thuộc hệ thống chữ cái khác tiếng Việt sẽ dùng lối chuyển từ sang chữ cái Latin. Ví dụ Moskva, Lomonosov
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ không ghi từng âm bằng chữ cái sẽ dùng lối phiên âm chính thức của chữ cái Latin. Đó là cách phiên âm được dùng trên thế giới phổ biến. Ví dụ như Kyoto, Tokyo…
* Nếu tên riêng được sử dụng rộng rãi trên thế giới theo hệ thống chữ cái Latin khác với nguyên ngữ sẽ dùng tên riêng vẫn được mọi người dùng. Ví dụ như Bangkok có nguyên ngữ là Krung Thep hay Hungary có nguyên ngữ là Magyarorszag.
* Trường hợp tên viết sông núi sẽ dùng tên gọi phổ biến mà thế giới thường dùng vì sông núi rộng lớn có mặt ở nhiều quốc gia lãnh thổ. Đồng thời, những tên riêng theo từng địa phương vẫn có mặt ở những văn bản khác nhất định. Ví dụ như sông Danube/Duna/Donau/Dunares…
* Sẽ dùng lối dịch nghĩa phù hợp cho những tên riêng, bộ phận tên riêng có nghĩa. Ví dụ như Guinea xích đạo, Biển Đen.
* Tên riêng có phiên âm quen dùng trong tiếng Việt sẽ không cần thay đổi trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt. Ví dụ như Bắc Kinh, Pháp, Hy Lạp hay Lỗ Tấn… Có khác biệt như Ý hay Italia, Úc hay Australia. Có một số tên riêng sử dụng các cách viết, tên gọi khác như La Mã hay Roma…
* Trong ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở Việt Nam, tên riêng không phải tiếng Kinh cũng khó có sự thống nhất. Nhiều tên riêng được viết theo các kiểu khác nhau vẫn tồn tại như Moskva/ Moscou/ Moscow/ Mát-xcơ-va/ Matxcơva/ Mạc Tư Khoa hay Shakespeare/ Sếch-xpia/ Xêchxpia.
* Trường hợp danh từ chung như mặt trời/quả đất theo quy định sẽ không viết hoa nhưng sách báo vẫn in Mặt trời/Quả đất. Nếu xét trên bình diện danh từ chung và danh từ riêng, trường hợp này rất dễ nhầm lẫm.
1.4. Quy định về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt để biệt hóa tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm:
Những tên riêng của cơ quan, tổ chức, công ty, xí nghiệp, đoàn thể hay sở, ban, trường học, phòng và sản phẩm sẽ là những danh từ riêng hoặc chỉ chứa một vài danh tư riêng. Theo bản Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt với Quyết định 240/QĐ quy định:
+ Quy định về viết hoa tên riêng của các cơ quan, tổ chức;
+ Xu hướng viết hoa không theo âm tiết mà theo từ đối với tên gọi cơ quan, tổ chức.
Câu 193:
07/03/2025Tìm những từ thích hợp trong ngoặc đơn đề hoàn thành các câu sau:
b, Hằng ngày, em vẫn thấy Mặt Trời mọc từ hướng đông và lặn ở hướng tây. Nhưng nếu em đứng trên Sao Kim, em sẽ (phát minh, phát hiện, phát kiến) Mặt Trời mọc từ hướng tây và lặn ở hướng đông. Hiện tượng này xảy ra là do Sao Kim tự quay từ đông sang tây, còn Trái Đất thì tự quay từ tây sang đông. Nếu em là người đầu tiên nêu ra hiện tượng kì lạ này trên Sao Kim thì đó sẽ là một (phát minh, phát kiến, phát hiện) đóng góp vào kho tàng kiến thức của loài người.
Theo sách Mười vạn câu hỏi “Vì sao?"
* Đáp án:
b, Hằng ngày, em vẫn thấy Mặt Trời mọc từ hướng đông và lặn ở hướng tây. Nhưng nếu em đứng trên Sao Kim, em sẽ phát hiện Mặt Trời mọc từ hướng tây và lặn ở hướng đông. Hiện tượng này xảy ra là do Sao Kim tự quay từ đông sang tây, còn Trái Đất thì tự quay từ tây sang đông. Nếu em là người đầu tiên nêu ra hiện tượng kì lạ này trên Sao Kim thì đó sẽ là một phát kiến đóng góp vào kho tàng kiến thức của loài người.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NGỮ
1. Đặc điểm của từ
- Về chức năng: Từ là đơn vị dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với tiếng. Tiếng chỉ có chức năng
cấu tạo từ. Những tiếng có thể dùng độc lập để đặt câu được gọi là từ đơn.
Ví dụ: từ học sinh gồm hai tiếng: học + sinh.
- Về cấu trúc: trong số các đon vị dùrig để đặt câu, từ là đon vị nhỏ nhất. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với đơn
vị bậc trên nó là cụm từ.
Ví dụ: Trong câu: Sáng sáng, em đi học. gồm có 4 từ: sáng sáng, em, đi, học.
- Đa số các tiếng trong tiếng Việt có nghĩa, ví dụ: nhà, mẹ, vui, hoa…, cũng có những tiếng không có nghĩa.
Ví dụ: loắt (trong từ loắt choắt), xắn (trong từ xinh xắn),…
1.2. Phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp
- Dựa vào số lượng tiếng trong từ, có các loại từ sau:
+ Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng (ví dụ: cá, thóc, vua, mèo,…).
+ Từ phức: từ gồm hai hoặc nhiều tiếng (ví dụ: sách giáo khoa, con cháu, lom khom,…).
- Từ phức được phân thành từ ghép và từ láy.
+ Từ ghép: từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả, xe đạp,…).
+ Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng (ví dụ: loắt choắt, lác đác, sạch sành sanh,…).
Câu 194:
07/03/2025Tìm những từ thích hợp trong ngoặc đơn đề hoàn thành các câu sau:
a, Năm 1878, người lo lổ chức thành công cuộc gọi điện thoại đường dài đầu tên. Hai đầu dây điện thoại cách nhau tới 300 ki-lô-mét. Những người tham dự cuộc thí nghiệm ở hai đầu dây đều nhảy lên hò reo, vui mừng. Báo chí tới tấp đưa tin về ( phát minh, sáng chế, phát kiến) tuyệt vời này.
Thee Vũ Bội Tuyển
* Đáp án:
a, Năm 1878, người lo lổ chức thành công cuộc gọi điện thoại đường dài đầu tên. Hai đầu dây điện thoại cách nhau tới 300 ki-lô-mét. Những người tham dự cuộc thí nghiệm ở hai đầu dây đều nhảy lên hò reo, vui mừng. Báo chí tới tấp đưa tin về sáng chế tuyệt vời này.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NGỮ
1. Đặc điểm của từ
- Về chức năng: Từ là đơn vị dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với tiếng. Tiếng chỉ có chức năng
cấu tạo từ. Những tiếng có thể dùng độc lập để đặt câu được gọi là từ đơn.
Ví dụ: từ học sinh gồm hai tiếng: học + sinh.
- Về cấu trúc: trong số các đon vị dùrig để đặt câu, từ là đon vị nhỏ nhất. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với đơn
vị bậc trên nó là cụm từ.
Ví dụ: Trong câu: Sáng sáng, em đi học. gồm có 4 từ: sáng sáng, em, đi, học.
- Đa số các tiếng trong tiếng Việt có nghĩa, ví dụ: nhà, mẹ, vui, hoa…, cũng có những tiếng không có nghĩa.
Ví dụ: loắt (trong từ loắt choắt), xắn (trong từ xinh xắn),…
1.2. Phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp
- Dựa vào số lượng tiếng trong từ, có các loại từ sau:
+ Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng (ví dụ: cá, thóc, vua, mèo,…).
+ Từ phức: từ gồm hai hoặc nhiều tiếng (ví dụ: sách giáo khoa, con cháu, lom khom,…).
- Từ phức được phân thành từ ghép và từ láy.
+ Từ ghép: từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả, xe đạp,…).
+ Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng (ví dụ: loắt choắt, lác đác, sạch sành sanh,…).
Câu 195:
07/03/2025Tìm nghĩa phù hợp với mỗi từ dưới đây:
Từ |
Nghĩa của từ |
a, Phát minh |
1. chế tạo ra cái trước đó chưa từng có |
b, Sáng chế |
2. tạo ra cái mới, không bị gò bó vào cái đã có |
c, Sáng tạo |
3. tìm ra một sự vật, hiện tượng, quy luật có ý nghĩa quan trọng |
* Đáp án:
1 - b
2 - c
3 - a
* Kiến thức mở rộng:
NGHĨA CỦA TỪ
Nghĩa của từ là gì?
Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta sử dụng ngôn ngữ để truyền đạt ý nghĩa, ý tưởng và cảm xúc. Và ở trung tâm của ngôn ngữ là từ vựng - những đơn vị nhỏ nhất có thể đứng độc lập mang ý nghĩa. "Nghĩa của từ" là một khía cạnh quan trọng của ngôn ngữ học và tâm hồn của việc hiểu và sử dụng ngôn ngữ hiệu quả. Đầu tiên, hãy xem xét ý nghĩa cơ bản của một từ. Mỗi từ trong ngôn ngữ có một ý nghĩa rõ ràng, một khái niệm hoặc một ý tưởng cụ thể nào đó nó đại diện cho.
Ví dụ, từ "mèo" có nghĩa là một loài động vật có bốn chân, với lông mịn, và thường được nuôi làm thú cưng.
Ở mức độ cơ bản, nghĩa của từ có thể được hiểu là khả năng mô tả hoặc đại diện cho một khái niệm, một sự vật, hoặc một ý tưởng. Ví dụ, từ "chó" có nghĩa là một loài động vật có bốn chân, thường được nuôi làm thú cưng hoặc sử dụng cho mục đích bảo vệ. Tuy nhiên, nghĩa của từ có thể phức tạp hơn nhiều khi chúng được sử dụng trong ngữ cảnh cụ thể.
Tuy nhiên, nghĩa của từ không chỉ đơn giản là một định nghĩa từ điển, mà còn liên quan đến cách mà từ đó được sử dụng trong ngữ cảnh. Ngữ cảnh chính là yếu tố quyết định trong việc xác định nghĩa của từ. Mỗi từ có thể có nhiều ý nghĩa khác nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh mà nó xuất hiện.
Ví dụ, từ "bàn" có thể đề cập đến một mảnh đồ nội thất dùng để đặt đồ hoặc một cuộc họp chính trị. Điều này thể hiện sự linh hoạt và đa chiều của ngôn ngữ. Ngoài ra, nghĩa của từ cũng phụ thuộc vào cách mà nó kết hợp với các từ khác để tạo thành câu hoặc văn bản. Mỗi từ không chỉ mang ý nghĩa riêng của nó mà còn ảnh hưởng đến ý nghĩa của các từ khác trong ngữ cảnh đó.
Sự kết hợp này tạo nên ý nghĩa tổng thể của câu hoặc văn bản. Khái niệm về sự mở rộng nghĩa của từ cũng đáng được nhắc đến. Ngôn ngữ không phải là một thực thể tĩnh lặng mà nó luôn phát triển và thay đổi theo thời gian. Do đó, nghĩa của từ cũng có thể thay đổi theo cách mà chúng được sử dụng trong cộng đồng. Một từ có thể bắt đầu với một ý nghĩa cụ thể nhưng sau đó được sử dụng rộng rãi hơn và thu nhận thêm nhiều ý nghĩa phụ khác.
Nghĩa của từ cũng có thể được hiểu thông qua mối quan hệ giữa các từ trong câu hoặc văn bản. Mỗi từ không chỉ mang ý nghĩa riêng của nó mà còn ảnh hưởng đến ý nghĩa của các từ khác trong ngữ cảnh đó. Sự kết hợp này tạo nên ý nghĩa tổng thể của câu hoặc văn bản.
Trong tiến trình dịch thuật, việc hiểu rõ nghĩa của từ là rất quan trọng. Dịch giả cần phải đảm bảo rằng ý nghĩa của từ trong ngôn ngữ nguồn được chuyển đạt một cách chính xác và thích hợp trong ngôn ngữ đích. Điều này đòi hỏi họ phải hiểu rõ ngữ cảnh, văn hóa, và ngôn ngữ của cả hai bên để truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả nhất có thể.
Tóm lại, nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ…) mà từ biểu thị. Có thể hiểu nghĩa của từ chính là nội dung mà từ biểu thị để giúp chúng ta có thể hiểu và nhận diện được nội dung từ đó.
Câu 196:
07/03/2025Đọc và trả lời câu hỏi
Du lịch khám phá
(SGK Tiếng việt 4 cánh diều tập 2 trang 97)
a, Tìm trong đoạn văn trên các từ ngữ về du lịch ( khách du lịch, phương tiện đi lại, địa điểm du lịch, hoạt động ở địa điểm du lịch,....)
b, Tìm thêm ở ngoài đoạn văn trên những từ ngữ khác về du lịch.
* Đáp án:
a, Các từ ngữ về du lịch: du lịch khám phá, du khách, tham quan, tham gia....
b, Những từ ngữ khác về du lịch như hộ chiếu, du lịch trong nước, nghỉ dưỡng, du lịch mạo hiểm, tour, chuyến đi, khách du lịch quốc tế, lịch trình....
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NGỮ
1. Đặc điểm của từ
- Về chức năng: Từ là đơn vị dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với tiếng. Tiếng chỉ có chức năng
cấu tạo từ. Những tiếng có thể dùng độc lập để đặt câu được gọi là từ đơn.
Ví dụ: từ học sinh gồm hai tiếng: học + sinh.
- Về cấu trúc: trong số các đon vị dùrig để đặt câu, từ là đon vị nhỏ nhất. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với đơn
vị bậc trên nó là cụm từ.
Ví dụ: Trong câu: Sáng sáng, em đi học. gồm có 4 từ: sáng sáng, em, đi, học.
- Đa số các tiếng trong tiếng Việt có nghĩa, ví dụ: nhà, mẹ, vui, hoa…, cũng có những tiếng không có nghĩa.
Ví dụ: loắt (trong từ loắt choắt), xắn (trong từ xinh xắn),…
1.2. Phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp
- Dựa vào số lượng tiếng trong từ, có các loại từ sau:
+ Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng (ví dụ: cá, thóc, vua, mèo,…).
+ Từ phức: từ gồm hai hoặc nhiều tiếng (ví dụ: sách giáo khoa, con cháu, lom khom,…).
- Từ phức được phân thành từ ghép và từ láy.
+ Từ ghép: từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả, xe đạp,…).
+ Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng (ví dụ: loắt choắt, lác đác, sạch sành sanh,…).
Câu 197:
07/03/2025Tìm từ thích hợp trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh đoạn văn dưới đây:
Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa (hồng tươi, hồng hào). Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến (trong vắt, trong xanh). Tất cả đều (long lanh, lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen,... đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống. Chúng nó gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và (tranh luận, tranh cãi) nhau, ồn mà vui không thể tưởng tượng được.
* Đáp án:
Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều ong lanh, lung linh trong nắng. Chao mào, sáo sậu, sáo đen,... đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống. Chúng nó gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh luận nhau, ồn mà vui không thể tưởng tượng được.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NGỮ
1. Đặc điểm của từ
- Về chức năng: Từ là đơn vị dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với tiếng. Tiếng chỉ có chức năng
cấu tạo từ. Những tiếng có thể dùng độc lập để đặt câu được gọi là từ đơn.
Ví dụ: từ học sinh gồm hai tiếng: học + sinh.
- Về cấu trúc: trong số các đon vị dùrig để đặt câu, từ là đon vị nhỏ nhất. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với đơn
vị bậc trên nó là cụm từ.
Ví dụ: Trong câu: Sáng sáng, em đi học. gồm có 4 từ: sáng sáng, em, đi, học.
- Đa số các tiếng trong tiếng Việt có nghĩa, ví dụ: nhà, mẹ, vui, hoa…, cũng có những tiếng không có nghĩa.
Ví dụ: loắt (trong từ loắt choắt), xắn (trong từ xinh xắn),…
1.2. Phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp
- Dựa vào số lượng tiếng trong từ, có các loại từ sau:
+ Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng (ví dụ: cá, thóc, vua, mèo,…).
+ Từ phức: từ gồm hai hoặc nhiều tiếng (ví dụ: sách giáo khoa, con cháu, lom khom,…).
- Từ phức được phân thành từ ghép và từ láy.
+ Từ ghép: từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả, xe đạp,…).
+ Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng (ví dụ: loắt choắt, lác đác, sạch sành sanh,…).
Câu 198:
07/03/2025Đọc và trả lời câu hỏi:
Tôi lim dim mắt ngắm mấy con ngựa đang ăn cỏ trong một vườn đào ven đường. Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son, chân dịu dàng, chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ.
Theo Nguyễn Phan Hách
a, Tác giả sử dụng những từ nào để tả màu sắc của mỗi con ngựa?
b, Tìm những từ chỉ màu sắc có nghĩa giống mỗi từ trên.
c, Theo em, vì sao tác giả lại lựa chọn sử dụng các từ chỉ màu sắc đó?
* Đáp án:
a, Tác giả sử dụng những từ đen huyền, trắng tuyết, đỏ son để tả màu sắc của mỗi con ngựa.
b, Những từ chỉ màu sắc có nghĩa giống mỗi từ trên là: đen nhánh, đen tuyền, trắng tinh, trắng xóa, đỏ đậm, đỏ thẫm....
c, Theo em, tác giả lại lựa chọn sử dụng các từ chỉ màu sắc đó để làm nổi bật lên nét riêng của các con ngựa.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NGỮ CHỈ MÀU SẮC
Trong chương trình Tiếng Việt lớp 4, từ ngữ chỉ màu sắc là những từ dùng để miêu tả màu của sự vật, đồ vật, con người, thiên nhiên,… Một số từ ngữ chỉ màu sắc phổ biến bao gồm:
1. Màu cơ bản
- Đỏ, vàng, xanh, trắng, đen, nâu
2. Màu pha, màu sắc cụ thể hơn
- Xanh lá cây, xanh da trời, xanh nước biển
- Hồng, cam, tím
- Xám, be
3. Từ chỉ sắc thái màu sắc
- Màu đậm: đỏ thẫm, xanh đậm, vàng sậm
- Màu nhạt: xanh nhạt, hồng phớt, tím lợt
- Màu sáng: trắng tinh, vàng tươi
- Màu tối: đen huyền, xám xịt
4. Từ ghép, từ láy chỉ màu sắc
- Từ ghép: xanh lục, xanh lam, đỏ cam
- Từ láy: xanh biếc, đỏ rực, vàng óng, tím ngắt, trắng xóa
Những từ ngữ chỉ màu sắc giúp câu văn trở nên sinh động, giàu hình ảnh hơn.
Câu 199:
07/03/2025Tìm những động từ, tính từ có thể kết hợp với danh từ ý chí.
* Đáp án:
Những động từ, tính từ có thể kết hợp với danh từ ý chí là: dũng cảm, mạnh mẽ, bền bỉ, vượt khó.....
* Kiến thức mở rộng:
ĐỘNG TỪ - TÍNH TỪ
1. Động từ là gì?
Động từ được định nghĩa là từ dùng để chỉ các hoạt động hoặc trạng thái của con người và sự vật hiện tượng khác. Cũng giống với tính từ và danh từ, động từ trong tiếng Việt cũng ghi nhận sự đóng góp lớn vào việc biểu đạt giàu hình ảnh, giàu biểu cảm và đa dạng. Vì vậy, khi nó được kết hợp với các loại từ khác thì nó sẽ có ý nghĩa khái quát hơn.
Ví dụ: dưới tầm cánh chú chuồn chuồn bây giờ là lũy tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ; dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi. Còn trên tầng cao là đàn cò đang bay, là trời xanh cao vút.
Trong đoạn văn này có thể thấy các động từ là: rì rào, rung rinh, hiện ra, gặm, ngược xuôi, bay.
Khi động từ được kết hợp với tính từ và danh từ thì sẽ tạo ra cụm động từ. Đồng thời động từ cũng có thể được kết hợp với phó từ (đã, đang, sẽ,...). Ngoài ra, động từ cũng có khả năng kết hợp với các phó từ mệnh lệnh để tạo thành các câu hoặc cụm từ có mục đích sai khiến
Ví dụ: không nói nhiều, đừng hát nữa, chớ làm càn.
Sự kết hợp giữa động từ với các loại từ khác có tác dụng làm rõ ý của người nói, người viết giúp đạt được mục đích giao tiếp đồng thời thể hiện phong phú trong ngữ pháp tiếng Việt.
2. Tính từ là gì?
Theo tác giả cuốn "Ngữ pháp Tiếng Việt, từ loại" đã phát hiện ra bản chất của tính từ trong mối liên hệ với danh từ và động từ. Theo đó, ông Đinh Văn Đức đã có những khái quát có giá trị, phát hiện được bản chất của tính từ tiếng Việt trong mối liên hệ với danh từ, động từ. Theo ông, tính từ được hiểu là từ loại chỉ đặc trưng của tất cả những khái niệm được biểu đạt bằng danh từ và động từ. Tuy nhiên, đây là mộ cách hiểu khá trừu tượng, nên hiện nay, chúng ta hiểu đơn giản. Tính từ là những từ dùng để chỉ đặc điểm hay tính chất của sự vật, hiện tượng hoặc hành động. Sự kết hợp giữa tính từ và các từ ngữ khác tạo nên cụm tính từ.
Câu 200:
07/03/2025Điền từ thích hợp (trong ngoặc đơn) vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn văn:
Hồ về thu, nước ………………. (trong vắt, trong trẻo), mênh mông. Trăng toả sáng rọi vào các gợn sóng……………….(ào ạt, lăn tăn). Thuyền ra khỏi bờ thì hây hẩy gió đông nam, sóng vỗ rập rình. Một lát, thuyền vào gần một đám sen. Bấy giờ, sen trên hồ đã gần tàn nhưng vẫn còn lơ thơ mấy đoá hoa nở muộn. Mùi hương đưa theo chiều gió………………. (ngào ngạt, sực nức). Thuyền theo gió cứ từ từ mà đi ra giữa khoảng………………. (vô tận, mênh mông).
* Đáp án:
Hồ về thu, nước trong vắt mênh mông. Trăng toả sáng rọi vào các gợn sóng lăn tăn. Thuyền ra khỏi bờ thì hây hẩy gió đông nam, sóng vỗ rập rình. Một lát, thuyền vào gần một đám sen. Bấy giờ, sen trên hồ đã gần tàn nhưng vẫn còn lơ thơ mấy đoá hoa nở muộn. Mùi hương đưa theo chiều gió ngào ngạt. Thuyền theo gió cứ từ từ mà đi ra giữa khoảng mênh mông.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 201:
07/03/2025Đọc khổ thơ sau và trả lời câu hỏi:
Dưới trời lửa khỏi
Em như cánh tên
Bay trên cồn cát
Rẽ gió xông lên.
Nguyễn Văn Dinh
a, Các từ cánh và bay gợi cho em nghĩ đến sự vật nào?
b, Những từ nào có nghĩa giống từ cánh (trong cánh tên)?
mũi (tên)
bó (tên)
chiếc (tên)
c, Theo em, vì sao tác giả chọn từ cánh mà không chọn những từ khác?
* Đáp án:
a, Các từ cánh và bay gợi cho em nghĩ đến máy bay.
b, Những từ có nghĩa giống từ cánh (trong cánh tên)
mũi (tên)
chiếc (tên)
c, Theo em, vì sao tác giả chọn từ cánh mà không chọn những từ khác vì để cho phù hợp với ngữ cảnh chiến tranh lúc bấy giờ.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NHIỀU NGHĨA
a. Khái niệm: Từ nhiều nghĩa là những từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Các nghĩa ấy bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau.
b. Ví dụ:
- Biển:
+ Chiều nay biển lặng sóng.
+ Một biển người đi xem biểu diễn nhạc Rock.
+ Tấm biển quảng cáo trang trí rất bắt mắt.
- Tra:
+ Mọi người lên nương tra ngô cho kịp vụ mùa.
+ Bà tra muối vào canh rất vừa.
+ Hà đang tra từ điển.
- Ăn:
+ Gióng ăn bảy nong cơm, ba nong cà.
+ Tàu vào cảng ăn than.
+ Nước ăn chân.
- Mang:
+ Cô giáo dặn chúng em ngày mai mang giấy màu và hồ dán đến lớp.
+ Cầu thủ mang áo số 7 đã sút thủng lưới đội bạn.
+ Kết quả học tập của Dũng mang lại niềm vui cho cả nhà.
- Đi
+ Bé Hoa mới biết đi.
+ Bà tôi đi chợ.
+ Hải đi một nước cờ rất thông minh.
Câu 202:
07/03/2025Gạch dưới trạng ngữ trong mỗi câu sau:
Thuở xưa, nước ta bị giặc Minh xâm lược. Bấy giờ, có ông Lê Lợi khởi nghĩa ở vùng Lam Sơn. Trong buổi đầu, vì còn yếu, nghĩa quân nhiều lần bị thua. Để giúp Lê Lợi đánh đuổi ngoại xâm, Đức Long Quân đã cho nghĩa quân mượn thanh gươm thần. Từ khi có gươm thần, nghĩa quân đánh đâu thắng đó. Sau khi đuổi giặc Minh về nước, Lê Lợi lên ngôi vua. Một năm sau, khi nhà vua cưỡi thuyền rồng dạo quanh hồ Tả Vọng, Long Quân sai Rùa Vàng lên lấy lại thanh gươm thần. Từ đó, hồ mang tên Hồ Gươm.
* Đáp án:
Thuở xưa, nước ta bị giặc Minh xâm lược. Bấy giờ, có ông Lê Lợi khởi nghĩa ở vùng Lam Sơn. Trong buổi đầu, vì còn yếu, nghĩa quân nhiều lần bị thua. Để giúp Lê Lợi đánh đuổi ngoại xâm, Đức Long Quân đã cho nghĩa quân mượn thanh gươm thần. Từ khi có gươm thần, nghĩa quân đánh đâu thắng đó. Sau khi đuổi giặc Minh về nước, Lê Lợi lên ngôi vua. Một năm sau, khi nhà vua cưỡi thuyền rồng dạo quanh hồ Tả Vọng, Long Quân sai Rùa Vàng lên lấy lại thanh gươm thần. Từ đó, hồ mang tên Hồ Gươm.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 203:
07/03/2025Dấu gạch ngang trong mỗi câu dưới đây được dùng để làm gì? Tìm ý đúng.
a, Việt - Lào hai nước chúng ta Tình sâu hơn nước Hồng hà, Cửu Long. Hồ Chí Minh |
1. Để nối tên thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc của một vụ trồng trọt |
b, Sau khi hòa bình được lập lại, hệ thống đường sắt miền Bắc đã được khôi phục và xây dựng mới với những tuyến đường chính là Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội - Lạng Sơn. |
2. Để nối tên hai nước có mối quan hệ với nhau. |
c, Vụ Đông - Xuân năm nay diễn ra trong điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi |
3. Để nối tên điểm đầu và điểm cuối của một tuyến đường |
d, Tuyến xe buýt số 72 ( Từ bến xe Yên Nghĩa đi Xuân Mai) di chuyển theo lộ trình sau: bến xe Yên Nghĩa - Quốc lộ 6 - Cầu Mai Linh - Biên Giang - Chúc Sơn - Phú Nghĩa - Xuân Mai. |
4. Để nối tên các điểm dừng trên một tuyến đường |
* Đáp án:
1 – c; 2 – a; 3 – b; 4 – d.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU GẠCH NGANG
- Dấu gạch ngang, được viết là ( - ), là một dấu câu của Tiếng Việt. Dấu gạch ngang có nhiều tác dụng.
- Tác dụng:
Dấu gạch ngang ( - ) dùng để đánh dấu:
+ Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
- Ví dụ: Dấu gạch ngang để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :
- Cháu con ai ?
- Thưa ông, cháu là con ông Thư.
+ Phần chú thích.
- Ví dụ: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phầnchú thích.
Một bữa Pa- xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Anh rón rén lại gần. Ông bố vẫn mải mê với những con số : Ông đang phải kiểm tra sổ sách.
+ Các ý trong một đoạn liệt kê.
- Ví dụ : Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.
Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:
- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.
- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt.
- Hằng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt.
- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.
- Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:
Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ được dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. Về độ dài, dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.
Dấu gạch ngang là dấu câu của tiếng Việt. Nó được dùng để:
+ Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;
+ Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;
+ Nối các từ nằm trong một liên danh.
Ví dụ:
+ Dấu gạch ngang:
Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối – thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và làm đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu.
(Đoàn Giỏi)
+ Dấu gạch nối:
Nhà thám hiểm Hao-ớt Lim-be trưởng đoàn thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh sau khi thăm động Phong Nha về đã phát biểu: Với kinh nghiệm của mười sáu năm thám hiểm hang động ở tổ chức nghiên cứu hang động mạnh nhất của Hoàng gia Anh, tôi khẳng định Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới.
(Trần Hoàng)
Câu 204:
07/03/2025Trạng ngữ được ngăn cách với chủ ngữ và vị ngữ bằng dấu câu nào?
* Đáp án:
Trạng ngữ được ngăn cách với chủ ngữ và vị ngữ bằng dấu phẩy.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 205:
07/03/2025Tìm trạng ngữ trong mỗi câu dưới đây:
Ngày hôm đó, mầm cỏ đã lấm tấm xanh khắp các ngọn đồi. Đêm ấy, trời mưa phùn. Đêm hôm sau, lại mưa tiếp. Sáng ngày thứ ba, Nhẫn lùa đàn bò ra đi.
Theo Hồ Phương
* Đáp án:
Trạng ngữ: Ngày hôm đó, Đêm ấy, Đêm hôm sau, Sáng ngày thứ ba.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 206:
07/03/2025Tìm trạng ngữ trong các câu sau:
c, Trên dòng sông mênh mông, những chiếc xuồng với lá cờ mỗi lúc mỗi gần nhau, đổ về bến chợ.
* Đáp án:
c, Trên dòng sông mênh mông
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 207:
07/03/2025Tìm trạng ngữ trong các câu sau:
b, Lý Thường Kiệt cử người sang nghị hòa, mở đường cho quân xâm lược rút lui để sớm kết thúc chiến tranh
* Đáp án:
b, Để sớm kết thúc chiến tranh
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 208:
07/03/2025Tìm trạng ngữ trong các câu sau:
a, Tháng 12 năm 1075, Lý Thường Kiệt đem quân phá tan ba thành trì của địch. Vì bị mất lương thảo và vũ khí tích trữ ở đó, hơn một năm sau, nhà Tống mới cử Quách Quỳ chỉ huy đại quân tràn vào Đại Việt.
* Đáp án:
a, Tháng 12 năm 1075; Vì bị mất lương thảo và vũ khí tích trữ ở đó, hơn một năm sau,
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 209:
07/03/2025Đặt và trả lời câu hỏi cho bộ phận in đậm trong các câu dưới đây:
c) Để khỏi ngã, chim sẻ phải bám vào cành cây bằng cả hai chân. Vì quen dùng đồng thời hai chân, khi di chuyển trên mặt đất, chúng thường nhảy chứ không đi lại được bình thường như chim bồ câu.
Theo sách 10 vạn câu hỏi “Vì sao?”
* Đáp án:
c) Để khỏi ngã, chim sẻ phải bám vào cành cây bằng cả hai chân. Vì quen dùng đồng thời hai chân, khi di chuyển trên mặt đất, chúng thường nhảy chứ không đi lại được bình thường như chim bồ câu.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 210:
07/03/2025Đặt và trả lời câu hỏi cho bộ phận in đậm trong các câu dưới đây:
b) Chiều hôm ấy, người từ các nơi đổ về đúng chật cả sân chợ.
Nguyễn Quang Sáng
* Đáp án:
b) Chiều hôm ấy, người từ các nơi đổ về đúng chật cả sân chợ.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 211:
07/03/2025Đặt và trả lời câu hỏi cho bộ phận in đậm trong các câu dưới đây:
a) Ở Ea Lâm bây giờ, nhà nào cũng có fi vi, xe máy, nhà cửa khang trang, nước sạch đến tận nhà.
Theo Hoàng Hà Thế – Ngọc Ánh
* Đáp án:
a) Ở Ea Lâm bây giờ, nhà nào cũng có fi vi, xe máy, nhà cửa khang trang, nước sạch đến tận nhà.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 212:
07/03/2025Dựa vào ghi chú dưới ảnh, viết vào vở một câu giới thiệu hầm Hải Vân, trong câu có sử dụng dấu ngoặc đơn để đánh dấu phần chú thích.

* Đáp án:
Hầm Hải Vân ( hầm đường bộ dài nhất Đông Nam Á) là hầm xuyên qua đèo Hải Vân.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC ĐƠN
Dấu ngoặc đơn được sử dụng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
- Cấu tạo của phần chú thích này có thể là:
+ Một từ, ví dụ:
Ngọc (căm hờn): Chúng mày hắn chết tao rồi! (giãy giụa)
+ Một ngữ, ví dụ:
Ban đúng là thứ cây (và thứ hoa) đặc thù của Tây Bắc.
+ Hoặc một câu hay nhiều câu, ví dụ :
Đêm hôm ấy trời mưa to (Trận mưa cuối cùng để bắt đầu chuyển sang mùa khô).
- Vị trí của phần chú thích:
Khi làm nhiệm vụ chú thích, bộ phận này luôn đi sau bộ phận được chú thích. Vì vậy, dấu ngoặc đơn đặt ở vị trí nào trong câu là tuỳ thuộc vào vị trí của phần được chú thích.
Lưu ý:
- Có thể dùng kèm dấu ngoặc đơn với dấu chấm hỏi (?) để tỏ thái độ hoài nghi.
- Cũng có khi dấu ngoặc đơn được dùng kèm với dấu chấm than (!) để bộc lộ thái độ mỉa mai, châm biếm.
- Trong một số trường hợp, có thể thay dấu ngoặc đơn bằng dấu phẩy hoặc dấu gạch ngang.
Câu 213:
07/03/2025Cần đặt dấu ngoặc đơn vào những vị trí nào trong câu sau:
Sau hơn 30 năm đổi mới, kể từ năm 1986, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu về kinh tế, trong đó có những công trình xây dựng ghi dấu ấn đậm nét: Nhà Quốc Hội ( Hà Nội), cầu quay sông Hàn cây cầu đầu tiên do kĩ sư và công nhân Việt Nam tự thiết kế và thi công, đường hầm sông Sài Gòn còn gọi là hầm Thủ Thiêm...
Theo báo vov.vn
* Đáp án:
Sau hơn 30 năm đổi mới, kể từ năm 1986, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu về kinh tế, trong đó có những công trình xây dựng ghi dấu ấn đậm nét: Nhà Quốc Hội (Hà Nội), cầu quay sông Hàn (cây cầu đầu tiên do kĩ sư và công nhân Việt Nam tự thiết kế và thi công), đường hầm sông Sài Gòn (còn gọi là hầm Thủ Thiêm)...
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC ĐƠN
Dấu ngoặc đơn được sử dụng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
- Cấu tạo của phần chú thích này có thể là:
+ Một từ, ví dụ:
Ngọc (căm hờn): Chúng mày hắn chết tao rồi! (giãy giụa)
+ Một ngữ, ví dụ:
Ban đúng là thứ cây (và thứ hoa) đặc thù của Tây Bắc.
+ Hoặc một câu hay nhiều câu, ví dụ :
Đêm hôm ấy trời mưa to (Trận mưa cuối cùng để bắt đầu chuyển sang mùa khô).
- Vị trí của phần chú thích:
Khi làm nhiệm vụ chú thích, bộ phận này luôn đi sau bộ phận được chú thích. Vì vậy, dấu ngoặc đơn đặt ở vị trí nào trong câu là tuỳ thuộc vào vị trí của phần được chú thích.
Lưu ý:
- Có thể dùng kèm dấu ngoặc đơn với dấu chấm hỏi (?) để tỏ thái độ hoài nghi.
- Cũng có khi dấu ngoặc đơn được dùng kèm với dấu chấm than (!) để bộc lộ thái độ mỉa mai, châm biếm.
- Trong một số trường hợp, có thể thay dấu ngoặc đơn bằng dấu phẩy hoặc dấu gạch ngang.
Câu 214:
07/03/2025Tìm các phần chú thích trong câu dưới đây:
Đoạn trích Chuyện của loài chim ( trích từ truyện ngắn Những câu chuyện của nhà văn Võ Quảng) tuy không dài ( chỉ gần 300 chữ) nhưng đã khắc họa sinh động những thay đổi nhanh chóng trong công cuộc xây dựng đất nước ta.
* Đáp án:
Các phần chú thích trong câu là: (trích từ truyện ngắn Những câu chuyện của nhà văn Võ Quảng); (chỉ gần 300 chữ)
* Kiến thức mở rộng:
PHẦN CHÚ THÍCH
- Chú thích là giải thích để giúp người đọc biết rõ xuất xứ hoặc làm sáng tỏ một ý kiến, một tin tức, một khái niệm, một từ ngữ được dùng trong văn bản.
- Các chú thích có thể đặt trong nội dung của văn bản (chính văn), đặt ở chân trang hoặc ở cuối sách.
- Chú thích có thể được đặt trong dấu ngoặc kép, sau dấu gạch ngang,...
Ví dụ:
Đăm Săn: - Ơ diêng 1, ơ diêng xuống đây! Ta thách ngươi đọ đao với ta đấy!
1Diêng: Người bạn kết nghĩa; diêng có nghĩa vụ bảo vệ, tương trợ nhau (trong trường hợp này, cách xưng hô mang hàm ý giễu cợt.
Câu 215:
07/03/2025Đọc các câu dưới đây và trả lời câu hỏi. Viết tiếp câu trả lời:
Cầu Vĩnh Tuy là một trong nhiều cây cầu bắc qua sông Hồng (trên địa bàn Hà Nội). Vào thời điểm hoàn thành (năm 2010), đây là cây cầu lớn và hiện đại nhất được người Việt Nam thực hiện ở tất cả các khâu trong xây dựng.
Câu hỏi |
Câu trả lời |
a) Cầu Vĩnh Tuy thuộc địa bàn thành phố nào? |
(a) Cầu Vĩnh Tuy thuộc địa bàn thành phố …………………………………… |
b) Cầu Vĩnh Tuy được hoàn thành khi nào? |
b) Cầu Vĩnh Tuy được hoàn thành năm ………………………………………… |
* Đáp án:
Câu hỏi |
Câu trả lời |
a) Cầu Vĩnh Tuy thuộc địa bàn thành phố nào? |
(a) Cầu Vĩnh Tuy thuộc địa bàn thành phố Hà Nội |
b) Cầu Vĩnh Tuy được hoàn thành khi nào? |
b) Cầu Vĩnh Tuy được hoàn thành năm 2010 |
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NGỮ
1 :Đặc điểm của từ
- Về chức năng: Từ là đơn vị dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với tiếng. Tiếng chỉ có chức năng
cấu tạo từ. Những tiếng có thể dùng độc lập để đặt câu được gọi là từ đơn.
Ví dụ: từ học sinh gồm hai tiếng: học + sinh.
- Về cấu trúc: trong số các đon vị dùrig để đặt câu, từ là đon vị nhỏ nhất. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với đơn
vị bậc trên nó là cụm từ.
Ví dụ: Trong câu: Sáng sáng, em đi học. gồm có 4 từ: sáng sáng, em, đi, học.
- Đa số các tiếng trong tiếng Việt có nghĩa, ví dụ: nhà, mẹ, vui, hoa…, cũng có những tiếng không có nghĩa.
Ví dụ: loắt (trong từ loắt choắt), xắn (trong từ xinh xắn),…
2. Phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp
- Dựa vào số lượng tiếng trong từ, có các loại từ sau:
+ Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng (ví dụ: cá, thóc, vua, mèo,…).
+ Từ phức: từ gồm hai hoặc nhiều tiếng (ví dụ: sách giáo khoa, con cháu, lom khom,…).
- Từ phức được phân thành từ ghép và từ láy.
+ Từ ghép: từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả,
xe đạp,…).
+ Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng (ví dụ: loắt choắt, lác đác, sạch sành sanh,…).
Câu 216:
07/03/2025Cần bổ sung dấu gạch ngang vào những vị trí nào trong các câu dưới đây? Mỗi dấu gạch ngang đó được dùng để làm gì?
c, Vùng quế Trà My Trà Bồng ( Quảng Nam Quảng Ngãi) là một trong bốn vùng trồng quế có diện tích lớn và lâu đời ở Việt Nam.
Theo báo Quảng Ngãi
* Đáp án:
c, Trà My - Trà Bồng ( Quảng Nam - Quảng Ngãi) -> Để nối tên các tỉnh có mối quan hệ với nhau.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU GẠCH NGANG
- Dấu gạch ngang, được viết là ( - ), là một dấu câu của Tiếng Việt. Dấu gạch ngang có nhiều tác dụng.
- Tác dụng:
Dấu gạch ngang ( - ) dùng để đánh dấu:
+ Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
- Ví dụ: Dấu gạch ngang để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :
- Cháu con ai ?
- Thưa ông, cháu là con ông Thư.
+ Phần chú thích.
- Ví dụ: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phầnchú thích.
Một bữa Pa- xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Anh rón rén lại gần. Ông bố vẫn mải mê với những con số : Ông đang phải kiểm tra sổ sách.
+ Các ý trong một đoạn liệt kê.
- Ví dụ : Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.
Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:
- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.
- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt.
- Hằng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt.
- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.
- Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:
Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ được dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. Về độ dài, dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.
Dấu gạch ngang là dấu câu của tiếng Việt. Nó được dùng để:
+ Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;
+ Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;
+ Nối các từ nằm trong một liên danh.
Ví dụ:
+ Dấu gạch ngang:
Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối – thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và làm đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu.
(Đoàn Giỏi)
+ Dấu gạch nối:
Nhà thám hiểm Hao-ớt Lim-be trưởng đoàn thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh sau khi thăm động Phong Nha về đã phát biểu: Với kinh nghiệm của mười sáu năm thám hiểm hang động ở tổ chức nghiên cứu hang động mạnh nhất của Hoàng gia Anh, tôi khẳng định Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới.
(Trần Hoàng)
Câu 217:
07/03/2025Cần bổ sung dấu gạch ngang vào những vị trí nào trong các câu dưới đây? Mỗi dấu gạch ngang đó được dùng để làm gì?
b, Trong kho tàng chuyện cổ các dân tộc thiểu số miền núi Quảng Ngãi có không ít những câu chuyện về tình ruột thịt anh em Kinh Thượng.
Theo sách Các dân tộc thiểu số Việt Nam thế kỉ XX
* Đáp án:
b, Kinh - Thượng -> Để nối tên hai nhân vật có mối quan hệ với nhau
* Kiến thức mở rộng:
DẤU GẠCH NGANG
- Dấu gạch ngang, được viết là ( - ), là một dấu câu của Tiếng Việt. Dấu gạch ngang có nhiều tác dụng.
- Tác dụng:
Dấu gạch ngang ( - ) dùng để đánh dấu:
+ Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
- Ví dụ: Dấu gạch ngang để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :
- Cháu con ai ?
- Thưa ông, cháu là con ông Thư.
+ Phần chú thích.
- Ví dụ: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phầnchú thích.
Một bữa Pa- xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Anh rón rén lại gần. Ông bố vẫn mải mê với những con số : Ông đang phải kiểm tra sổ sách.
+ Các ý trong một đoạn liệt kê.
- Ví dụ : Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.
Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:
- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.
- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt.
- Hằng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt.
- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.
- Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:
Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ được dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. Về độ dài, dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.
Dấu gạch ngang là dấu câu của tiếng Việt. Nó được dùng để:
+ Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;
+ Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;
+ Nối các từ nằm trong một liên danh.
Ví dụ:
+ Dấu gạch ngang:
Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối – thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và làm đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu.
(Đoàn Giỏi)
+ Dấu gạch nối:
Nhà thám hiểm Hao-ớt Lim-be trưởng đoàn thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh sau khi thăm động Phong Nha về đã phát biểu: Với kinh nghiệm của mười sáu năm thám hiểm hang động ở tổ chức nghiên cứu hang động mạnh nhất của Hoàng gia Anh, tôi khẳng định Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới.
(Trần Hoàng)
Câu 218:
07/03/2025Cần bổ sung dấu gạch ngang vào những vị trí nào trong các câu dưới đây? Mỗi dấu gạch ngang đó được dùng để làm gì?
a, Ngày 24-10-2018, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng đã tổ chức họp báo thông tin về Chương trình Giao lưu hữu nghị biên giới Việt Nam Lào Cam-pu-chia lần thứ nhất, năm 2018.
Theo báo daidoanket.vn
* Đáp án:
a, Việt Nam - Lào Cam-pu-chia -> Để nối tên hai nước có mối quan hệ với nhau.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU GẠCH NGANG
- Dấu gạch ngang, được viết là ( - ), là một dấu câu của Tiếng Việt. Dấu gạch ngang có nhiều tác dụng.
- Tác dụng:
Dấu gạch ngang ( - ) dùng để đánh dấu:
+ Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
- Ví dụ: Dấu gạch ngang để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :
- Cháu con ai ?
- Thưa ông, cháu là con ông Thư.
+ Phần chú thích.
- Ví dụ: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phầnchú thích.
Một bữa Pa- xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Anh rón rén lại gần. Ông bố vẫn mải mê với những con số : Ông đang phải kiểm tra sổ sách.
+ Các ý trong một đoạn liệt kê.
- Ví dụ : Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.
Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:
- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.
- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt.
- Hằng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt.
- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.
- Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:
Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ được dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. Về độ dài, dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.
Dấu gạch ngang là dấu câu của tiếng Việt. Nó được dùng để:
+ Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;
+ Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;
+ Nối các từ nằm trong một liên danh.
Ví dụ:
+ Dấu gạch ngang:
Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối – thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và làm đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu.
(Đoàn Giỏi)
+ Dấu gạch nối:
Nhà thám hiểm Hao-ớt Lim-be trưởng đoàn thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh sau khi thăm động Phong Nha về đã phát biểu: Với kinh nghiệm của mười sáu năm thám hiểm hang động ở tổ chức nghiên cứu hang động mạnh nhất của Hoàng gia Anh, tôi khẳng định Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới.
(Trần Hoàng)
Câu 219:
07/03/2025Tìm nghĩa của mỗi thành ngữ dưới đây
c, Dám nghĩ dám làm
* Đáp án:
- Nghĩa của thành ngữ
Có cách nghĩ, cách làm sáng tạo, mạnh dạn
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH NGỮ
1. Thành ngữ là gì?
Trong sách giáo khoa ngữ văn 7, thành ngữ được xác định là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh,...
Xét về mặt ngữ pháp thì thành ngữ chưa thể coi là một câu hoàn chỉnh vì nó chưa có đủ cấu tạo cơ bản của một câu. Thành ngữ không nêu lên một nhận xét, một kinh nghiệm sống, một bài học luân lý hay một sự phê phán nào nên thành ngữ thường mang chức năng thẩm mỹ chứ không có chức năng nhận thức và chức năng giáo dục nên thành ngữ thuộc về ngôn ngữ.
Cần lưu ý rằng, tuy thành ngữ có cấu tạo cố định nhưng một số ít thành ngữ vẫn có thể có những biến đổi nhất định. Chẳng hạn: thành ngữ đứng núi này trông núi nọ có thể có những biến thể như đứng núi này trông núi khác, đứng núi nọ trông núi kia,...
2. Đặc điểm và cấu tạo của thành ngữ
Thành ngữ có đặc điểm là tính hình tượng, được xây dựng dựa trên những hình ảnh cụ thể. Chúng có tính khái quát và hàm súc cao, được xây dựng từ các sự vật và sự việc. Tuy nhiên nghĩa của chúng không dựa vào những từ cấu tạo nên chúng. Thành ngữ thường mang một ý nghĩa rộng hơn, khái quát hơn và thể hiện được sắc thái biểu cảm
Có nhiều cách phân loại về cấu tạo của thành ngữ như sau:
- Dựa vào số lượng thành tố trong thành ngữ:
+ Thành ngữ có kết cấu ba tiếng. Đây là kiểu thành ngữ có hình thức là tổ hợp ba tiếng một, nhưng về mặt kết cấu, đó chỉ là sự kết hợp của một từ đơn và một từ ghép. Ví dụ như: Ác như hùm, bụng bảo dạ, chết nhăn răng,...
+ Thành ngữ có kết cấu từ hai từ ghép hoặc bốn từ đơn theo kiểu nối tiếp hoặc xen kẽ. Đây là kiểu thành ngữ phổ biến nhất của thành ngữ tiếng việt. Trong đó, có thể chia ra thành 2 loại thành ngữ là: Kiểu thành ngữ có láy ghép và thành ngữ tổ hợp của hai từ ghép. Ví dụ: Ăn bớt ăn xén, chết mê chết mệt hoặc Nhắm mắt xuôi tay, bày mưu tính kế, ăn bờ ngủ bụi,...
+ Thành ngữ có kết cấu năm hoặc sáu tiếng: Trẻ không tha già không thương, treo đầu dê bán thịt chó,...
Ngoài ra, còn tồn tại một số kiểu kết cấu thành ngữ có bảy, tám, mười tiếng. Đó có thể là hai hay ba mệnh đề liên hợp tạo thành một thành ngữ dài cố định, ví dụ như: vén tay áo xô đốt nhà táng giày,...
- Dựa vào kết cấu ngữ pháp: Câu có kết cấu chủ ngữ - vị ngữ + trạng ngữ (hoặc tân ngữ): Nước đổ đầu vịt, chuột sa chĩnh gạo,...
Câu 220:
07/03/2025Tìm nghĩa của mỗi thành ngữ dưới đây
d, Dám ăn dám nói
* Đáp án:
- Nghĩa của thành ngữ :
nói năng bạo dạn, thẳng thắn, không kiêng nể
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH NGỮ
1. Thành ngữ là gì?
Trong sách giáo khoa ngữ văn 7, thành ngữ được xác định là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh,...
Xét về mặt ngữ pháp thì thành ngữ chưa thể coi là một câu hoàn chỉnh vì nó chưa có đủ cấu tạo cơ bản của một câu. Thành ngữ không nêu lên một nhận xét, một kinh nghiệm sống, một bài học luân lý hay một sự phê phán nào nên thành ngữ thường mang chức năng thẩm mỹ chứ không có chức năng nhận thức và chức năng giáo dục nên thành ngữ thuộc về ngôn ngữ.
Cần lưu ý rằng, tuy thành ngữ có cấu tạo cố định nhưng một số ít thành ngữ vẫn có thể có những biến đổi nhất định. Chẳng hạn: thành ngữ đứng núi này trông núi nọ có thể có những biến thể như đứng núi này trông núi khác, đứng núi nọ trông núi kia,...
2. Đặc điểm và cấu tạo của thành ngữ
Thành ngữ có đặc điểm là tính hình tượng, được xây dựng dựa trên những hình ảnh cụ thể. Chúng có tính khái quát và hàm súc cao, được xây dựng từ các sự vật và sự việc. Tuy nhiên nghĩa của chúng không dựa vào những từ cấu tạo nên chúng. Thành ngữ thường mang một ý nghĩa rộng hơn, khái quát hơn và thể hiện được sắc thái biểu cảm
Có nhiều cách phân loại về cấu tạo của thành ngữ như sau:
- Dựa vào số lượng thành tố trong thành ngữ:
+ Thành ngữ có kết cấu ba tiếng. Đây là kiểu thành ngữ có hình thức là tổ hợp ba tiếng một, nhưng về mặt kết cấu, đó chỉ là sự kết hợp của một từ đơn và một từ ghép. Ví dụ như: Ác như hùm, bụng bảo dạ, chết nhăn răng,...
+ Thành ngữ có kết cấu từ hai từ ghép hoặc bốn từ đơn theo kiểu nối tiếp hoặc xen kẽ. Đây là kiểu thành ngữ phổ biến nhất của thành ngữ tiếng việt. Trong đó, có thể chia ra thành 2 loại thành ngữ là: Kiểu thành ngữ có láy ghép và thành ngữ tổ hợp của hai từ ghép. Ví dụ: Ăn bớt ăn xén, chết mê chết mệt hoặc Nhắm mắt xuôi tay, bày mưu tính kế, ăn bờ ngủ bụi,...
+ Thành ngữ có kết cấu năm hoặc sáu tiếng: Trẻ không tha già không thương, treo đầu dê bán thịt chó,...
Ngoài ra, còn tồn tại một số kiểu kết cấu thành ngữ có bảy, tám, mười tiếng. Đó có thể là hai hay ba mệnh đề liên hợp tạo thành một thành ngữ dài cố định, ví dụ như: vén tay áo xô đốt nhà táng giày,...
- Dựa vào kết cấu ngữ pháp: Câu có kết cấu chủ ngữ - vị ngữ + trạng ngữ (hoặc tân ngữ): Nước đổ đầu vịt, chuột sa chĩnh gạo,...
Câu 221:
07/03/2025Tìm nghĩa của mỗi thành ngữ dưới đây
b, To gan lớn mật
* Đáp án:
- Nghĩa của thành ngữ:
mạnh bạo, có phần ương bướng, liều lĩnh
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH NGỮ
1. Thành ngữ là gì?
Trong sách giáo khoa ngữ văn 7, thành ngữ được xác định là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh,...
Xét về mặt ngữ pháp thì thành ngữ chưa thể coi là một câu hoàn chỉnh vì nó chưa có đủ cấu tạo cơ bản của một câu. Thành ngữ không nêu lên một nhận xét, một kinh nghiệm sống, một bài học luân lý hay một sự phê phán nào nên thành ngữ thường mang chức năng thẩm mỹ chứ không có chức năng nhận thức và chức năng giáo dục nên thành ngữ thuộc về ngôn ngữ.
Cần lưu ý rằng, tuy thành ngữ có cấu tạo cố định nhưng một số ít thành ngữ vẫn có thể có những biến đổi nhất định. Chẳng hạn: thành ngữ đứng núi này trông núi nọ có thể có những biến thể như đứng núi này trông núi khác, đứng núi nọ trông núi kia,...
2. Đặc điểm và cấu tạo của thành ngữ
Thành ngữ có đặc điểm là tính hình tượng, được xây dựng dựa trên những hình ảnh cụ thể. Chúng có tính khái quát và hàm súc cao, được xây dựng từ các sự vật và sự việc. Tuy nhiên nghĩa của chúng không dựa vào những từ cấu tạo nên chúng. Thành ngữ thường mang một ý nghĩa rộng hơn, khái quát hơn và thể hiện được sắc thái biểu cảm
Có nhiều cách phân loại về cấu tạo của thành ngữ như sau:
- Dựa vào số lượng thành tố trong thành ngữ:
+ Thành ngữ có kết cấu ba tiếng. Đây là kiểu thành ngữ có hình thức là tổ hợp ba tiếng một, nhưng về mặt kết cấu, đó chỉ là sự kết hợp của một từ đơn và một từ ghép. Ví dụ như: Ác như hùm, bụng bảo dạ, chết nhăn răng,...
+ Thành ngữ có kết cấu từ hai từ ghép hoặc bốn từ đơn theo kiểu nối tiếp hoặc xen kẽ. Đây là kiểu thành ngữ phổ biến nhất của thành ngữ tiếng việt. Trong đó, có thể chia ra thành 2 loại thành ngữ là: Kiểu thành ngữ có láy ghép và thành ngữ tổ hợp của hai từ ghép. Ví dụ: Ăn bớt ăn xén, chết mê chết mệt hoặc Nhắm mắt xuôi tay, bày mưu tính kế, ăn bờ ngủ bụi,...
+ Thành ngữ có kết cấu năm hoặc sáu tiếng: Trẻ không tha già không thương, treo đầu dê bán thịt chó,...
Ngoài ra, còn tồn tại một số kiểu kết cấu thành ngữ có bảy, tám, mười tiếng. Đó có thể là hai hay ba mệnh đề liên hợp tạo thành một thành ngữ dài cố định, ví dụ như: vén tay áo xô đốt nhà táng giày,...
- Dựa vào kết cấu ngữ pháp: Câu có kết cấu chủ ngữ - vị ngữ + trạng ngữ (hoặc tân ngữ): Nước đổ đầu vịt, chuột sa chĩnh gạo,...
Câu 222:
07/03/2025Tìm nghĩa của mỗi thành ngữ dưới đây
Thành ngữ
a, Gan vàng dạ sắt
* Đáp án:
Nghĩa của thành ngữ:
gan dạ, kiên cường, không nao núng trước khó khăn, nguy hiểm
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH NGỮ
1. Thành ngữ là gì?
Trong sách giáo khoa ngữ văn 7, thành ngữ được xác định là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh,...
Xét về mặt ngữ pháp thì thành ngữ chưa thể coi là một câu hoàn chỉnh vì nó chưa có đủ cấu tạo cơ bản của một câu. Thành ngữ không nêu lên một nhận xét, một kinh nghiệm sống, một bài học luân lý hay một sự phê phán nào nên thành ngữ thường mang chức năng thẩm mỹ chứ không có chức năng nhận thức và chức năng giáo dục nên thành ngữ thuộc về ngôn ngữ.
Cần lưu ý rằng, tuy thành ngữ có cấu tạo cố định nhưng một số ít thành ngữ vẫn có thể có những biến đổi nhất định. Chẳng hạn: thành ngữ đứng núi này trông núi nọ có thể có những biến thể như đứng núi này trông núi khác, đứng núi nọ trông núi kia,...
2. Đặc điểm và cấu tạo của thành ngữ
Thành ngữ có đặc điểm là tính hình tượng, được xây dựng dựa trên những hình ảnh cụ thể. Chúng có tính khái quát và hàm súc cao, được xây dựng từ các sự vật và sự việc. Tuy nhiên nghĩa của chúng không dựa vào những từ cấu tạo nên chúng. Thành ngữ thường mang một ý nghĩa rộng hơn, khái quát hơn và thể hiện được sắc thái biểu cảm
Có nhiều cách phân loại về cấu tạo của thành ngữ như sau:
- Dựa vào số lượng thành tố trong thành ngữ:
+ Thành ngữ có kết cấu ba tiếng. Đây là kiểu thành ngữ có hình thức là tổ hợp ba tiếng một, nhưng về mặt kết cấu, đó chỉ là sự kết hợp của một từ đơn và một từ ghép. Ví dụ như: Ác như hùm, bụng bảo dạ, chết nhăn răng,...
+ Thành ngữ có kết cấu từ hai từ ghép hoặc bốn từ đơn theo kiểu nối tiếp hoặc xen kẽ. Đây là kiểu thành ngữ phổ biến nhất của thành ngữ tiếng việt. Trong đó, có thể chia ra thành 2 loại thành ngữ là: Kiểu thành ngữ có láy ghép và thành ngữ tổ hợp của hai từ ghép. Ví dụ: Ăn bớt ăn xén, chết mê chết mệt hoặc Nhắm mắt xuôi tay, bày mưu tính kế, ăn bờ ngủ bụi,...
+ Thành ngữ có kết cấu năm hoặc sáu tiếng: Trẻ không tha già không thương, treo đầu dê bán thịt chó,...
Ngoài ra, còn tồn tại một số kiểu kết cấu thành ngữ có bảy, tám, mười tiếng. Đó có thể là hai hay ba mệnh đề liên hợp tạo thành một thành ngữ dài cố định, ví dụ như: vén tay áo xô đốt nhà táng giày,...
- Dựa vào kết cấu ngữ pháp: Câu có kết cấu chủ ngữ - vị ngữ + trạng ngữ (hoặc tân ngữ): Nước đổ đầu vịt, chuột sa chĩnh gạo,...
Câu 223:
07/03/2025Viết từ dũng cảm vào vị trí thích hợp ở trước hoặc sau mỗi từ ngữ dưới đây:
…………………tinh thần …………………
…………………hành động …………………
…………………xông lên …………………
…………………chiến sĩ …………………
…………………nhận khuyết điểm …………………
…………………cứu bạn …………………
…………………bảo vệ bạn …………………
…………………nói lên sự thật…………………
* Đáp án:
tinh thần dũng cảm
hành động dũng cảm
dũng cảm xông lên
chiến sĩ dũng cảm
dũng cảm nhận khuyết điểm
dũng cảm cứu bạn
dũng cảm bảo vệ bạn
dũng cảm nói lên sự thật
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NGỮ
1. Đặc điểm của từ
- Về chức năng: Từ là đơn vị dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với tiếng. Tiếng chỉ có chức năng
cấu tạo từ. Những tiếng có thể dùng độc lập để đặt câu được gọi là từ đơn.
Ví dụ: từ học sinh gồm hai tiếng: học + sinh.
- Về cấu trúc: trong số các đon vị dùrig để đặt câu, từ là đon vị nhỏ nhất. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với đơn
vị bậc trên nó là cụm từ.
Ví dụ: Trong câu: Sáng sáng, em đi học. gồm có 4 từ: sáng sáng, em, đi, học.
- Đa số các tiếng trong tiếng Việt có nghĩa, ví dụ: nhà, mẹ, vui, hoa…, cũng có những tiếng không có nghĩa.
Ví dụ: loắt (trong từ loắt choắt), xắn (trong từ xinh xắn),…
1.2. Phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp
- Dựa vào số lượng tiếng trong từ, có các loại từ sau:
+ Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng (ví dụ: cá, thóc, vua, mèo,…).
+ Từ phức: từ gồm hai hoặc nhiều tiếng (ví dụ: sách giáo khoa, con cháu, lom khom,…).
- Từ phức được phân thành từ ghép và từ láy.
+ Từ ghép: từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả, xe đạp,…).
+ Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng (ví dụ: loắt choắt, lác đác, sạch sành sanh,…).
Câu 224:
07/03/2025Quan sát hai bức ảnh đoàn tàu Thống Nhất dưới đây và viết ba câu:
- Một câu giới thiệu đoàn tàu.
- Một câu kể hoạt động của người soát vé hoặc hành khách đi tàu.
- Một câu miêu tả đặc điểm của đoàn tàu hoặc cảnh đẹp bên đường tàu.

* Đáp án:
- Một câu giới thiệu đoàn tàu: Đoàn tàu Thống Nhất là đoàn tàu dài nhất Việt Nam.
- Một câu kể hoạt động của người soát vé hoặc hành khách đi tàu: Hành khách phải mua vé trước khi lên tàu.
- Một câu miêu tả đặc điểm của đoàn tàu hoặc cảnh đẹp bên đường tàu: Hai bên đường tàu là những khóm cây xanh rờn.
* Kiến thức mở rộng:
CẤU TẠO CÂU
1. Câu kể
Câu kể là câu dùng để kể, tả hoặc giới thiệu về sự vật, sự việc hay nói lên ý kiến hoặc tâm tư, tình cảm của mỗi người.
Cuối câu kể thường có dấu chấm
Có 3 loại câu kể:
- Câu kể Ai là gì?
+ Chủ ngữ (CN) trả lời cho câu hỏi Ai?
+ Vị ngữ (VN) trả lời cho câu hỏi là gì?
+ Vị ngữ thường do danh từ (cụm danh từ) tạo thành
- Câu kể Ai làm gì?
+ Chủ ngữ trả lời cho câu hỏi Ai?
+ Vị ngữ trả lời cho câu hỏi làm gì?
+ Vị ngữ thường do động từ (cụm động từ) tạo thành
- Câu kể Ai thế nào?
+ Chủ ngữ trả lời cho câu hỏi Ai?
+ Vị ngữ trả lời cho câu hỏi thế nào?
+ Vị ngữ thường do tính từ (cụm tính từ) tạo thành
2. Câu hỏi
Câu hỏi (câu nghi vấn) dùng để hỏi về những điều chưa biết; để thể hiện thái độ khen, chê; thể hiện sự khẳng định, phủ định; thể hiện yêu cầu, mong muốn
Phần lớn câu hỏi được dùng để hỏi người khác, nhưng cũng có những câu hỏi được dùng để tự hỏi mình
Câu hỏi thường có các từ để hỏi (từ nghi vấn) như: ai, nào, gì, sao, không,…
Cuối câu hỏi có dấu chấm hỏi (?)
3. Câu cảm
Câu cảm (câu cảm thán) dùng để bộc lộ cảm xúc của người nói
Trong câu cảm thường có các từ cảm thán như: ôi, chao, chà, trời, quá, lắm, thật,…
Cuối câu cảm thường có dấu chấm than (!)
4. Câu khiến
Câu khiến (câu cầu khiến) dùng để nêu yêu cầu, đề nghị, mong muốn,…. của người nói, người viết với người khác
Cuối câu khiến thường có dấu chấm than hoặc dấu chấm.
Câu 225:
07/03/2025Đặt một câu nói về lòng nhân ái. Xác định vị ngữ của câu đó.
* Đáp án:
Bác Hồ là một tấm gương về lòng nhân ái cho người dân Việt Nam.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 226:
07/03/2025Gạch dưới vị ngữ của mỗi câu trong đoạn văn sau:
Chàng trai lên xe buýt và ngồi cạnh bà cụ đi chân đất. Cậu nhìn từ chân bà cụ sang chân mình. Đôi giày của cậu mới tinh. Cậu đã tiết kiệm tiền tiêu vặt khá lâu mới mua được. Nhưng rồi cậu cúi xuống, cởi giày và ngồi xuống sàn xe. Cậu nhấc bàn chân lạnh cóng của bà cụ lên, xỏ tất và giày vào chân bà. Bà cụ sững người, khế nói lời cảm ơn.
* Đáp án:
Chàng trai lên xe buýt và ngồi cạnh bà cụ đi chân đất. Cậu nhìn từ chân bà cụ sang chân mình. Đôi giày của cậu mới tinh. Cậu đã tiết kiệm tiền tiêu vặt khá lâu mới mua được. Nhưng rồi cậu cúi xuống, cởi giày và ngồi xuống sàn xe. Cậu nhấc bàn chân lạnh cóng của bà cụ lên, xỏ tất và giày vào chân bà. Bà cụ sững người, khế nói lời cảm ơn.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 227:
07/03/2025Bộ phận in đậm trong mỗi câu sau được dùng để làm gì?
c) Cô bé chạy thoát về nhà gọi anh.
Lê Minh
* Đáp án:
c) Bộ phận in đậm được dùng để kể hoạt động của sự vật được nêu ở chủ ngữ.
* Kiến thức mở rộng:
CÁC THÀNH PHẦN CỦA CÂU
Các thành phần của câu - Cấu tạo ngữ pháp của câu là gì ?
Câu được phân tích ra thành nhiều thành phần, trong đó có những thành phần chính và những thành phần phụ.
- Chủ ngữ : là một trong hai bộ phận chính của câu. Chủ ngữ nêu người, sự vật được miêu tả, nhận xét. Câu thường có một chủ ngữ hoặc có thể có nhiều chủ ngữ đặt kế tiếp nhau. Muốn tìm chủ ngữ, ta đặt câu hỏi : Ai? Con gì? Việc gì?
- Vị ngữ : là một trong hai bộ phận chính của câu. Vị ngữ chỉ hoạt động, trạng thái, tính chất, vị trí để miêu tả hoặc nhận xét về người, sự vật được nêu ở chủ ngữ. Câu thường có một vị ngữ hoặc có thể có nhiều vị ngữ. Trong câu, vị ngữ thường đứng sau chủ ngữ (song đôi khi, để gây sự chú ý thì vị ngữ cũng được đảo lên trước chủ ngữ). Muốn tìm vị ngữ, ta đặt câu hỏi : .....là gì? ......làm gì? ........như thế nào?
- Trạng ngữ : là bộ phận phụ của câu, có tác dụng thêm nghĩa cho câu. Trạng ngữ bổ sung tình huống cho cầu (chỉ thời gian, địa điểm, mục đích, nguyên nhân, phương tiện...). Câu có thể có hoặc không có trạng ngữ. Trạng ngữ thường đứng ở đầu câu và ngăn cách với chủ ngữ, vị ngữ bằng dấu phẩy. Câu có thể có một hoặc nhiều trạng ngữ. Các trạng ngữ có thể cùng một ý nghĩa hoặc có nhiều ý nghĩa khác nhau.
Một số nội dung dưới đây không có trong chương trình giảng dạy chính nhưng chúng ta có thể tham khảo thêm :
- Định ngữ : là bộ phận phụ của câu. Định ngữ bố sung ý nghĩa cho danh từ trong câu. Danh từ nào trong câu cũng có thể có định ngữ. Các định ngữ có thể đứng trước hoặc đứng sau danh từ. Định ngữ đứng trước chỉ số lượng, khối lượng, định ngữ đứng sau chỉ đặc điểm sở hữu.
- Bổ ngữ : là thành phần phụ của câu. Bổ ngữ bổ sung ý nghĩa cho động từ, trạng từ trong câu. Bổ ngữ phụ cho động từ thêm các ý nghĩa về đối tượng, thời gian, nơi chốn, cách thức... Bổ ngữ phụ cho tính từ thêm các ý nghĩa về đối tượng, mức độ,... của tính chất. Động từ, tính từ nào trong câu cũng có thể có bổ ngữ, các bổ ngữ có thể đứng trước hoặc đứng sau động từ, trạng từ.
- Hô ngữ : là những từ ngữ dùng để làm lời hô, gọi, gây sự chú ý ở người nghe hoặc biểu lộ cảm xúc. Hô ngữ thường đứng ở vị trí đầu hoặc cuối câu. Lời hô, gọi, lời bộc lộ cảm xúc nhiều khi được dùng như một câu đơn độc lập, không phải thành phần câu. Khi đó, lời gọi, lời hô không phải là hô ngữ.
- Bộ phận song song : là những bộ phận đặt cạnh nhau, cùng giữ chức vụ ngữ pháp giống nhau trong câu gọi là bộ phận song song. Bộ phận song song giúp cho việc diễn đạt câu ngắn gọn hơn. Chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, định ngữ hoặc bổ ngữ đều có thể đặt cạnh nhau làm bộ phận song song. Các bộ phận song song ngăn cách với nhau bằng dấu phẩy hoặc bằng một số từ chỉ quan hệ như : và, hoặc, hoặc là, hay là, hay ... Đặc biệt, các bộ phận có cùng chức vụ ngữ pháp như nhau những cũng phải cùng loại thì mới được tính là bộ phận song song.
Xét theo cấu tạo ngữ pháp của câu thì sẽ bao gồm câu đơn và câu ghép.
- Câu đơn là câu do một cụm chủ - vị tạo nên. Câu đơn có thể có nhiều chủ ngữ hoặc vị ngữ giữ chức vụ là bộ phận song song.
- Câu ghép là câu do hai hay nhiều cụm chủ - vị độc lập tạo thành nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau về ý nghĩa.
Câu 228:
07/03/2025Bộ phận in đậm trong mỗi câu sau được dùng để làm gì?
b) Rai-ân là một cậu bé người Ca-na-đa.
báo Tuổi Trẻ
* Đáp án:
b) Bộ phận in đậm được dùng để giới thiệu, nhận xét về sự vật được nêu ở chủ ngữ.
* Kiến thức mở rộng:
CÁC THÀNH PHẦN CỦA CÂU
Các thành phần của câu - Cấu tạo ngữ pháp của câu là gì ?
Câu được phân tích ra thành nhiều thành phần, trong đó có những thành phần chính và những thành phần phụ.
- Chủ ngữ : là một trong hai bộ phận chính của câu. Chủ ngữ nêu người, sự vật được miêu tả, nhận xét. Câu thường có một chủ ngữ hoặc có thể có nhiều chủ ngữ đặt kế tiếp nhau. Muốn tìm chủ ngữ, ta đặt câu hỏi : Ai? Con gì? Việc gì?
- Vị ngữ : là một trong hai bộ phận chính của câu. Vị ngữ chỉ hoạt động, trạng thái, tính chất, vị trí để miêu tả hoặc nhận xét về người, sự vật được nêu ở chủ ngữ. Câu thường có một vị ngữ hoặc có thể có nhiều vị ngữ. Trong câu, vị ngữ thường đứng sau chủ ngữ (song đôi khi, để gây sự chú ý thì vị ngữ cũng được đảo lên trước chủ ngữ). Muốn tìm vị ngữ, ta đặt câu hỏi : .....là gì? ......làm gì? ........như thế nào?
- Trạng ngữ : là bộ phận phụ của câu, có tác dụng thêm nghĩa cho câu. Trạng ngữ bổ sung tình huống cho cầu (chỉ thời gian, địa điểm, mục đích, nguyên nhân, phương tiện...). Câu có thể có hoặc không có trạng ngữ. Trạng ngữ thường đứng ở đầu câu và ngăn cách với chủ ngữ, vị ngữ bằng dấu phẩy. Câu có thể có một hoặc nhiều trạng ngữ. Các trạng ngữ có thể cùng một ý nghĩa hoặc có nhiều ý nghĩa khác nhau.
Một số nội dung dưới đây không có trong chương trình giảng dạy chính nhưng chúng ta có thể tham khảo thêm :
- Định ngữ : là bộ phận phụ của câu. Định ngữ bố sung ý nghĩa cho danh từ trong câu. Danh từ nào trong câu cũng có thể có định ngữ. Các định ngữ có thể đứng trước hoặc đứng sau danh từ. Định ngữ đứng trước chỉ số lượng, khối lượng, định ngữ đứng sau chỉ đặc điểm sở hữu.
- Bổ ngữ : là thành phần phụ của câu. Bổ ngữ bổ sung ý nghĩa cho động từ, trạng từ trong câu. Bổ ngữ phụ cho động từ thêm các ý nghĩa về đối tượng, thời gian, nơi chốn, cách thức... Bổ ngữ phụ cho tính từ thêm các ý nghĩa về đối tượng, mức độ,... của tính chất. Động từ, tính từ nào trong câu cũng có thể có bổ ngữ, các bổ ngữ có thể đứng trước hoặc đứng sau động từ, trạng từ.
- Hô ngữ : là những từ ngữ dùng để làm lời hô, gọi, gây sự chú ý ở người nghe hoặc biểu lộ cảm xúc. Hô ngữ thường đứng ở vị trí đầu hoặc cuối câu. Lời hô, gọi, lời bộc lộ cảm xúc nhiều khi được dùng như một câu đơn độc lập, không phải thành phần câu. Khi đó, lời gọi, lời hô không phải là hô ngữ.
- Bộ phận song song : là những bộ phận đặt cạnh nhau, cùng giữ chức vụ ngữ pháp giống nhau trong câu gọi là bộ phận song song. Bộ phận song song giúp cho việc diễn đạt câu ngắn gọn hơn. Chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, định ngữ hoặc bổ ngữ đều có thể đặt cạnh nhau làm bộ phận song song. Các bộ phận song song ngăn cách với nhau bằng dấu phẩy hoặc bằng một số từ chỉ quan hệ như : và, hoặc, hoặc là, hay là, hay ... Đặc biệt, các bộ phận có cùng chức vụ ngữ pháp như nhau những cũng phải cùng loại thì mới được tính là bộ phận song song.
Xét theo cấu tạo ngữ pháp của câu thì sẽ bao gồm câu đơn và câu ghép.
- Câu đơn là câu do một cụm chủ - vị tạo nên. Câu đơn có thể có nhiều chủ ngữ hoặc vị ngữ giữ chức vụ là bộ phận song song.
- Câu ghép là câu do hai hay nhiều cụm chủ - vị độc lập tạo thành nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau về ý nghĩa.
Câu 229:
07/03/2025Bộ phận in đậm trong mỗi câu sau được dùng để làm gì?
a) Mấy hôm nay, Chi đang rất bối rối.
Trần Tùng Chinh
* Đáp án:
a) Bộ phận in đậm được dùng để miêu tả đặc điểm, trạng thái của sự vật được nêu ở chủ ngữ.
* Kiến thức mở rộng:
CÁC THÀNH PHẦN CỦA CÂU
Các thành phần của câu - Cấu tạo ngữ pháp của câu là gì ?
Câu được phân tích ra thành nhiều thành phần, trong đó có những thành phần chính và những thành phần phụ.
- Chủ ngữ : là một trong hai bộ phận chính của câu. Chủ ngữ nêu người, sự vật được miêu tả, nhận xét. Câu thường có một chủ ngữ hoặc có thể có nhiều chủ ngữ đặt kế tiếp nhau. Muốn tìm chủ ngữ, ta đặt câu hỏi : Ai? Con gì? Việc gì?
- Vị ngữ : là một trong hai bộ phận chính của câu. Vị ngữ chỉ hoạt động, trạng thái, tính chất, vị trí để miêu tả hoặc nhận xét về người, sự vật được nêu ở chủ ngữ. Câu thường có một vị ngữ hoặc có thể có nhiều vị ngữ. Trong câu, vị ngữ thường đứng sau chủ ngữ (song đôi khi, để gây sự chú ý thì vị ngữ cũng được đảo lên trước chủ ngữ). Muốn tìm vị ngữ, ta đặt câu hỏi : .....là gì? ......làm gì? ........như thế nào?
- Trạng ngữ : là bộ phận phụ của câu, có tác dụng thêm nghĩa cho câu. Trạng ngữ bổ sung tình huống cho cầu (chỉ thời gian, địa điểm, mục đích, nguyên nhân, phương tiện...). Câu có thể có hoặc không có trạng ngữ. Trạng ngữ thường đứng ở đầu câu và ngăn cách với chủ ngữ, vị ngữ bằng dấu phẩy. Câu có thể có một hoặc nhiều trạng ngữ. Các trạng ngữ có thể cùng một ý nghĩa hoặc có nhiều ý nghĩa khác nhau.
Một số nội dung dưới đây không có trong chương trình giảng dạy chính nhưng chúng ta có thể tham khảo thêm :
- Định ngữ : là bộ phận phụ của câu. Định ngữ bố sung ý nghĩa cho danh từ trong câu. Danh từ nào trong câu cũng có thể có định ngữ. Các định ngữ có thể đứng trước hoặc đứng sau danh từ. Định ngữ đứng trước chỉ số lượng, khối lượng, định ngữ đứng sau chỉ đặc điểm sở hữu.
- Bổ ngữ : là thành phần phụ của câu. Bổ ngữ bổ sung ý nghĩa cho động từ, trạng từ trong câu. Bổ ngữ phụ cho động từ thêm các ý nghĩa về đối tượng, thời gian, nơi chốn, cách thức... Bổ ngữ phụ cho tính từ thêm các ý nghĩa về đối tượng, mức độ,... của tính chất. Động từ, tính từ nào trong câu cũng có thể có bổ ngữ, các bổ ngữ có thể đứng trước hoặc đứng sau động từ, trạng từ.
- Hô ngữ : là những từ ngữ dùng để làm lời hô, gọi, gây sự chú ý ở người nghe hoặc biểu lộ cảm xúc. Hô ngữ thường đứng ở vị trí đầu hoặc cuối câu. Lời hô, gọi, lời bộc lộ cảm xúc nhiều khi được dùng như một câu đơn độc lập, không phải thành phần câu. Khi đó, lời gọi, lời hô không phải là hô ngữ.
- Bộ phận song song : là những bộ phận đặt cạnh nhau, cùng giữ chức vụ ngữ pháp giống nhau trong câu gọi là bộ phận song song. Bộ phận song song giúp cho việc diễn đạt câu ngắn gọn hơn. Chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, định ngữ hoặc bổ ngữ đều có thể đặt cạnh nhau làm bộ phận song song. Các bộ phận song song ngăn cách với nhau bằng dấu phẩy hoặc bằng một số từ chỉ quan hệ như : và, hoặc, hoặc là, hay là, hay ... Đặc biệt, các bộ phận có cùng chức vụ ngữ pháp như nhau những cũng phải cùng loại thì mới được tính là bộ phận song song.
Xét theo cấu tạo ngữ pháp của câu thì sẽ bao gồm câu đơn và câu ghép.
- Câu đơn là câu do một cụm chủ - vị tạo nên. Câu đơn có thể có nhiều chủ ngữ hoặc vị ngữ giữ chức vụ là bộ phận song song.
- Câu ghép là câu do hai hay nhiều cụm chủ - vị độc lập tạo thành nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau về ý nghĩa.
Câu 230:
07/03/2025Tra từ điển

Quan sát một từ điển tiếng Việt và cho biết: Quyển sách đó được dùng để làm gì?
* Đáp án:
Quyển Từ điển tiếng Việt được dùng để tra nghĩa của từ tiếng Việt.
Quyển Từ điển học sinh giúp học sinh tra nghĩa của từ ngữ chưa hiểu khi học.
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH SỬ DỤNG TỪ ĐIỂN
Hướng dẫn chung về cách sử dụng từ điển
Về cách sử dụng từ điển, chúng ta có hai cách cơ bản: một là tra từ điển bất cứ khi nào gặp một từ có vấn đề, hai là đọc từ điển như đọc một cuốn sách thông thường.
Ở cách thứ nhất, từ có vấn đề là từ mà bạn không hiểu nghĩa cho lắm, hoặc không hiểu hoàn toàn. Từ có vấn đề cũng có thể là từ mà bạn trước giờ vẫn luôn hiểu, vẫn luôn dùng đúng, nhưng nay (có thể là kể từ khi đọc bài viết này) bạn cảm thấy tò mò. Chẳng hạn, trước giờ bạn vẫn biết và sử dụng hợp lý từ “vấn đề”, nhưng bỗng dưng bạn tò mò “thế vấn đề rốt cục là gì nhỉ?”, thì bạn nên giở từ điển ra tra.
Còn cách thứ hai nghĩa là bạn cứ giở từ điển ra đọc thôi, như bạn vẫn đọc một cuốn sách thông thường nào đó. Bạn có thể đọc tuần tự từng trang, hoặc là đọc theo kiểu tuỳ ý, mở ra tới trang nào thì đọc trang đó. Nếu cách thứ nhất có thể dùng với từ điển online thì cách thứ hai chỉ có thể dùng với từ điển giấy.
Bạn nên áp dụng song song cả hai cách trên và mỗi ngày nên ghi chú lại khoảng 10-15 từ mà bạn học được vào sổ nhật ký từ vựng. Việc tiếp theo là bạn nên cố gắng sử dụng 10-15 từ ấy khi bạn nói và càng quan trọng hơn là sử dụng trong bài viết tiếp theo của bạn.
Câu 231:
07/03/2025Xếp các từ ngữ chứa tiếng chí dưới đây vào nhóm thích hợp:

* Đáp án:
- Chí có nghĩa là rất, hết sức: chí phải, quyết chí, bền chí.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NHIỀU NGHĨA
a. Khái niệm: Từ nhiều nghĩa là những từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Các nghĩa ấy bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau.
b. Ví dụ:
- Biển:
+ Chiều nay biển lặng sóng.
+ Một biển người đi xem biểu diễn nhạc Rock.
+ Tấm biển quảng cáo trang trí rất bắt mắt.
- Tra:
+ Mọi người lên nương tra ngô cho kịp vụ mùa.
+ Bà tra muối vào canh rất vừa.
+ Hà đang tra từ điển.
- Ăn:
+ Gióng ăn bảy nong cơm, ba nong cà.
+ Tàu vào cảng ăn than.
+ Nước ăn chân.
- Mang:
+ Cô giáo dặn chúng em ngày mai mang giấy màu và hồ dán đến lớp.
+ Cầu thủ mang áo số 7 đã sút thủng lưới đội bạn.
+ Kết quả học tập của Dũng mang lại niềm vui cho cả nhà.
- Đi
+ Bé Hoa mới biết đi.
+ Bà tôi đi chợ.
+ Hải đi một nước cờ rất thông minh.
Câu 232:
07/03/2025Xếp các từ ngữ chứa tiếng chí dưới đây vào nhóm thích hợp:

- Chí có nghĩa là ý muốn bền bỉ theo đuổi một mục đích tốt đẹp
* Đáp án:
- Chí có nghĩa là ý muốn bền bỉ theo đuổi một mục đích tốt đẹp: ý chí, chí thân, chí hướng, chí tình
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NHIỀU NGHĨA
a. Khái niệm: Từ nhiều nghĩa là những từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Các nghĩa ấy bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau.
b. Ví dụ:
- Biển:
+ Chiều nay biển lặng sóng.
+ Một biển người đi xem biểu diễn nhạc Rock.
+ Tấm biển quảng cáo trang trí rất bắt mắt.
- Tra:
+ Mọi người lên nương tra ngô cho kịp vụ mùa.
+ Bà tra muối vào canh rất vừa.
+ Hà đang tra từ điển.
- Ăn:
+ Gióng ăn bảy nong cơm, ba nong cà.
+ Tàu vào cảng ăn than.
+ Nước ăn chân.
- Mang:
+ Cô giáo dặn chúng em ngày mai mang giấy màu và hồ dán đến lớp.
+ Cầu thủ mang áo số 7 đã sút thủng lưới đội bạn.
+ Kết quả học tập của Dũng mang lại niềm vui cho cả nhà.
- Đi
+ Bé Hoa mới biết đi.
+ Bà tôi đi chợ.
+ Hải đi một nước cờ rất thông minh.
Câu 233:
07/03/2025Đặt một câu nói về hoạt động đền ơn đáp nghĩa hoặc hoạt động kỉ niệm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam ở trường em, trong câu có trạng ngữ.

* Đáp án:
Nhân ngày kỉ niệm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam, trường em tổ chức hoạt động đền ơn đáp nghĩa. -> Trạng ngữ là: Nhân ngày kỉ niệm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
1. Trạng ngữ là gì?
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu. Bổ sung ý nghĩa cho thành phần chính. Bên cạnh đó có thể hiểu, trạng ngữ là thành phần trong câu trả lời cho các câu hỏi như sau:
+ Trạng ngữ là thành phần trong câu trả lời cho các câu hỏi: Khi nào, ở đâu, vì sao?
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: Khi nào? là trạng ngữ chỉ thời gian
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: ở đâu? là trạng ngữ chỉ nơi chốn
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi vì sai? là trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
2: Vị trí, dấu hiệu nhận biết của trạng ngữ trong câu
Trong mỗi một câu thường sẽ có một hoặc là nhiều trạng ngữ. Mỗi trạng ngữ sẽ lại đảm nhận những nhiệm vụ khác nhau. Có loại trạng ngữ sẽ đứng đầu câu nhưng cũng có thể đứng ở giữa hoặc ở cuối mỗi một câu. Do vậy, cách để nhận biết đâu là trạng ngữ trong câu người ta thường sẽ phải dựa vào dấu hiệu về hình thức và cả ý nghĩa.
+ Số lượng từ trạng ngữ trong câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí của trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ thường đứng ở đầu câu. Trạng ngữ có thể đứng giữa câu.. Trạng ngữ có thể đứng ở cuối câu
+ Về hình thức: Trạng ngữ thường ngăn cách với các thành phần chính bằng dấu phẩy
+ Tác dụng của trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ chỉ thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích.
Câu 234:
07/03/2025Tìm và nêu tác dụng của dấu gạch ngang trong các câu dưới đây:
b, Công ty cổ phần Vận tải đường sắt Sài Gòn tổ chức thêm một số chuyến tàu vào dịp lễ Quốc khánh năm 2022. Sau đây là các tuyến đường có chuyến tàu tăng thêm:
+ Tuyến Thành phố Hồ Chí Minh - Hà Nội.
+ Tuyến Thành phố Hồ Chí Minh - Quy Nhơn.
+ Tuyến Thành phố Hồ Chí Minh - Nha Trang.
+ Tuyến Thành phố Hồ Chí Minh - Phan Thiết.
Theo báo hanoimoi.com.vn
* Đáp án:
b, Để nối tên điểm đầu và điểm cuối của một tuyến đường.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU GẠCH NGANG
- Dấu gạch ngang, được viết là ( - ), là một dấu câu của Tiếng Việt. Dấu gạch ngang có nhiều tác dụng.
- Tác dụng:
Dấu gạch ngang ( - ) dùng để đánh dấu:
+ Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
- Ví dụ: Dấu gạch ngang để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :
- Cháu con ai ?
- Thưa ông, cháu là con ông Thư.
+ Phần chú thích.
- Ví dụ: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phầnchú thích.
Một bữa Pa- xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Anh rón rén lại gần. Ông bố vẫn mải mê với những con số : Ông đang phải kiểm tra sổ sách.
+ Các ý trong một đoạn liệt kê.
- Ví dụ : Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.
Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:
- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.
- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt.
- Hằng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt.
- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.
- Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:
Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ được dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. Về độ dài, dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.
Dấu gạch ngang là dấu câu của tiếng Việt. Nó được dùng để:
+ Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;
+ Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;
+ Nối các từ nằm trong một liên danh.
Ví dụ:
+ Dấu gạch ngang:
Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối – thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và làm đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu.
(Đoàn Giỏi)
+ Dấu gạch nối:
Nhà thám hiểm Hao-ớt Lim-be trưởng đoàn thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh sau khi thăm động Phong Nha về đã phát biểu: Với kinh nghiệm của mười sáu năm thám hiểm hang động ở tổ chức nghiên cứu hang động mạnh nhất của Hoàng gia Anh, tôi khẳng định Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới.
(Trần Hoàng)
Câu 235:
07/03/2025Tìm và nêu tác dụng của dấu gạch ngang trong các câu dưới đây:
a, Cầu truyền hình đặc biệt " Hạ Long thần tiên" nhằm tôn vinh giá trị của Vịnh Hạ Long được truyền hình trực tiếp từ 20 giờ đến 22 giờ ngày 29-10-2011 với bốn điểm cầu: Hạ Nội - Hạ Long - Huế -Thành phố Hồ Chí Minh.
Theo Quang Thọ
* Đáp án:
a, Để nối tên các tỉnh có mối quan hệ với nhau.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU GẠCH NGANG
- Dấu gạch ngang, được viết là ( - ), là một dấu câu của Tiếng Việt. Dấu gạch ngang có nhiều tác dụng.
- Tác dụng:
Dấu gạch ngang ( - ) dùng để đánh dấu:
+ Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
- Ví dụ: Dấu gạch ngang để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :
- Cháu con ai ?
- Thưa ông, cháu là con ông Thư.
+ Phần chú thích.
- Ví dụ: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phầnchú thích.
Một bữa Pa- xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Anh rón rén lại gần. Ông bố vẫn mải mê với những con số : Ông đang phải kiểm tra sổ sách.
+ Các ý trong một đoạn liệt kê.
- Ví dụ : Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.
Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:
- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.
- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt.
- Hằng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt.
- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.
- Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:
Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ được dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. Về độ dài, dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.
Dấu gạch ngang là dấu câu của tiếng Việt. Nó được dùng để:
+ Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;
+ Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;
+ Nối các từ nằm trong một liên danh.
Ví dụ:
+ Dấu gạch ngang:
Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối – thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và làm đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu.
(Đoàn Giỏi)
+ Dấu gạch nối:
Nhà thám hiểm Hao-ớt Lim-be trưởng đoàn thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh sau khi thăm động Phong Nha về đã phát biểu: Với kinh nghiệm của mười sáu năm thám hiểm hang động ở tổ chức nghiên cứu hang động mạnh nhất của Hoàng gia Anh, tôi khẳng định Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới.
(Trần Hoàng)
Câu 236:
07/03/2025Xếp các từ dưới đây vào nhóm thích hợp:
gan dạ, anh hùng, anh dũng, hèn, hèn nhát, can đảm, nhát gan, can trường, nhút nhát, gan góc, bạo gan, quả cảm |
b) Từ có nghĩa trái ngược với dũng cảm:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
* Đáp án:
b) Từ có nghĩa trái ngược với dũng cảm: hèn, hèn nhát, nhút nhát
* Kiến thức mở rộng:
TỪ TRÁI NGHĨA
a. Khái niệm: Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau.
- Việc đặt các từ trái nghĩa bên cạnh nhau có tác dụng làm nổi bật những sự vật, sự việc, hoạt động, tính chất, trạng thái đối lập nhau,…
- Một từ có thể có nhiều từ trái nghĩa với nó, tuỳ theo từng lời nói hoặc câu văn khác nhau.
- Sự đối lập về nghĩa phải đặt trên một cơ sở chung nào đó.
Ví dụ: Với từ “nhạt”:
(muối) nhạt > < mặn: cơ sở chung là “độ mặn”
(đường ) nhạt > < ngọt: cơ sở chung là “độ ngọt”
(tình cảm) nhạt > < đằm thắm: cơ sở chung là “mức độ tình cảm”
(màu áo) nhạt > < đậm: cơ sở chung là “màu sắc”.
b. Ví dụ:
- Từ trái nghĩa với anh hùng là: bạc nhược, hèn nhát, nhát gan,…
- Từ trái nghĩa với ác là: hiền, hiền lành, lương thiện, nhân từ,…
- Từ trái nghĩa với ẩm là: hanh, hanh hao, hanh khô, se, …
- Từ trái nghĩa với ân cần là: dửng dưng, lạnh lùng, lạnh nhạt, chiếu lệ, thờ ơ, hờ hững,…
- Từ trái nghĩa với bảo vệ là: phá hủy, tàn phá, hủy diệt, tiêu diệt, …
- Từ trái nghĩa với biết ơn là: bội bạc, vô ơn, bội ơn, bất nghĩa, …
- Từ trái nghĩa với béo là: gầy, gầy nhẳng, gầy nhom, ốm,…
- Từ trái nghĩa với biếng nhác là: chăm chỉ, siêng năng, cần cù, …
- Từ trái nghĩa với chăm chỉ là: biếng nhác, lười biếng, lười nhác,…
- Từ trái nghĩa với can đảm là: nhát gan, nhút nhát, hèn nhát, yếu hèn, …
- Từ trái nghĩa với cao là: thấp, lùn, lùn tè, trũng, …
- Từ trái nghĩa với dũng cảm là: sợ hãi, đớn hèn, bạc nhược, nhát gan, nhút nhát,…
- Từ trái nghĩa với đoàn kết là: chia rẽ, xung đột, …
- Từ trái nghĩa với êm ả là: dồn dập, mạnh mẽ, dữ tơn, …
- Từ trái nghĩa với giữ gìn là: phá hoại, phá phách, tàn phá, hủy hoại,…
- Từ trái nghĩa với giản dị là: xa hoa, cầu kì, khoa chương, đua đòi,…
- Từ trái nghĩa với gọn gàng là: luộm thuộm, bừa bộn, bừa bãi,…
- Từ trái nghĩa với gan dạ là: hèn nhát, nhút nhát, yếu hèn, …
- Từ trái nghĩa với hạnh phúc là: bất hạnh, đau khổ, đau buồn, sầu thảm, bi thảm, tuyệt vọng…
- Từ trái nghĩa với hòa bình là: chiến tranh, xung đột, mâu thuẫn, …
- Từ trái nghĩa với hiền lành là: xấu xa, độc ác, ác độc, tàn nhẫn, dữ tợn,…
- Từ trái nghĩa với háo hức là: lo âu, …
- Từ trái nghĩa với im lặng là: ồn ào, nhộn nhịp, náo nức, …
- Từ trái nghĩa với kiên trì là: nhụt chí, lười biếng, vội vã, hung hăng, lười nhác, bỏ cuộc, nản chí, do dự, ngần ngại,...
- Từ trái nghĩa với khó khăn là: sung túc, giàu sang, giàu có, …
- Từ trái nghĩa với khiêm tốn là: tự kiêu, kiêu căng, ngạo mạn, …
- Từ trái nghĩa với lạc quan là: bi quan, tự ti, lo âu, …
- Từ trái nghĩa với lười biếng là: chăm, chăm chỉ, siêng năng, cần cù, chịu khó, …
- Từ trái nghĩa với mạnh mẽ là: yếu, yếu đuối, yếu ớt,…
- Từ trái nghĩa với mềm mại là: cứng rắn, …
- Từ trái nghĩa với mãnh liệt là: lãnh đạm, thờ ơ, hờ hững, …
- Từ trái nghĩa với mênh mông là: chật hẹp, chật chội, …
- Từ trái nghĩa với nhanh nhẹn là: chậm chạp, lề mệ, …
- Từ trái nghĩa với nhân hậu là: độc ác, tàn nhẫn, tàn ác, nham hiểm, …
- Từ trái nghĩa với oai vệ là: khúm núm, dụt dè, …
- Từ trái nghĩa với ô nhiễm là: sạch sẽ, trong sạch, …
- Từ trái nghĩa với phá hoại là: giữ gìn, bảo vệ,…
- Từ trái nghĩa với phúc hậu là: độc ác, bất nhân, tàn nhẫn, tàn bạo, hung bạo, …
- Từ trái nghĩa với quyết tâm là: nản chí, nản lòng, nhụt chí, …
- Từ trái nghĩa với rực rỡ là: âm u, u tối, …
- Từ trái nghĩa với rộng rãi là: chật hẹp,, chật chội, tù túng, …
- Từ trái nghĩa với siêng năng là: lười biếng, lười nhác, …
- Từ trái nghĩa với sáng tạo là: lạc hậu,…
- Từ trái nghĩa với thông minh là: ngu dốt, dần độn, ….
- Từ trái nghĩa với trung thực là: dối trá, gian dối, gian lận, gian manh, gian ngoan, gian xảo, gian trá, lừa bịp, lừa dối, bịp bợm, lừa đảo, lừa lọc, ...
- Từ trái nghĩa với um tùm là: thưa thớt, ít ỏi,…
- Từ trái nghĩa với ước mơ là: hoang tưởng, mơ tưởng, ảo tưởng, ….
- Từ trái nghĩa với vắng vẻ là: nhộn nhịp, ầm vĩ, vui vẻ, đông đúc, ….
- Từ trái nghĩa với xây dựng là: tàn phá, phá hoại,…
- Từ trái nghĩa với xinh tươi là: xấu xí,…
- Từ trái nghĩa với yêu thương là: ghét bỏ, ghen ghét, ghẻ lạnh, …
- Từ trái nghĩa với yên bình là: bất ổn, loạn lạc,…
Câu 237:
07/03/2025Xếp các từ dưới đây vào nhóm thích hợp:
gan dạ, anh hùng, anh dũng, hèn, hèn nhát, can đảm, nhát gan, can trường, nhút nhát, gan góc, bạo gan, quả cảm |
a) Từ có nghĩa giống với dũng cảm:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
* Đáp án:
a) Từ có nghĩa giống với dũng cảm: gan dạ, anh hùng, anh dũng, can đảm, nhát gan, can trường, gan góc, bạo gan, quả cảm
* Kiến thức mở rộng:
TỪ ĐỒNG NGHĨA
a. Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
Ví dụ: huyền, mun, đen, mực,….
b. Phân loại từ đồng nghĩa:
Có 2 loại từ đồng nghĩa, gồm:
- Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.
Ví dụ: xe lửa - tàu hỏa, con lợn - con heo,…
- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động
Ví dụ: chết, hi sinh, toi mạng, ra đi,…
c. Ví dụ
- Từ đồng nghĩa với anh hùng là: anh dũng, cam đảm, can trường, dũng cảm, gan dạ, gan góc, gan lì, …
- Từ đồng nghĩa với ác là: ác độc, hung ác, tàn nhẫn,…
- Từ đồng nghĩa với ăn là: xơi, chén, hốc,…
- Từ đồng nghĩa với ẩm là: ẩm thấp, ẩm mốc, ẩm ướt,…
- Từ đồng nghĩa với ân cần là: đon đả, nhiệt tình, niềm nở, quan tâm, thân mật, vồ vập, vồn vã, …
- Từ đồng nghĩa với ba là: cha, bố, tía, …
- Từ đồng nghĩa với bảo vệ là: ngăn cản, che chở, che chắn, phòng vệ, giữ gìn,…
- Từ đồng nghĩa với biết ơn là: nhớ ơn,mang ơn, đội ơn, hàm ơn, lễ phép, vâng lời,…
- Từ đồng nghĩa với béo là: mập, bự, đầy đặn, béo phì, to, ….
- Từ đồng nghĩa với biếng nhác là: lười, lười nhác, lười biếng, …
- Từ đồng nghĩa với chăm chỉ là: siêng năng, cần cù, chuyên cần, chịu khó, tần tảo,…
- Từ đồng nghĩa với can đảm là: dũng cảm, gan dạ, anh dũng, quả cảm, …
- Từ đồng nghĩa với cao là: cao, cao kều, cao ngất, …
- Từ đồng nghĩa với dũng cảm là: can đảm, gan góc, gan dạ, gan trường, …
- Từ đồng nghĩa với đoàn kết là: đùm bọc, bao bọc, cùng nhau, chung sức, …
- Từ đồng nghĩa với êm ả là: yên ả, êm đềm, dịu dàng, …
- Từ đồng nghĩa với giữ gìn là: bảo vệ, bảo quản, che chở, che chắn,…
- Từ đồng nghĩa với giản dị là: đơn sơ, mộc mạc, đơn giản, tự nhiên, khiêm tốn, bình thường,…
- Từ đồng nghĩa với gọn gàng là: gọn ghẽ, gọn, gọn nhẹ, …
- Từ đồng nghĩa với gan dạ là: can đảm, dũng cảm, gan góc,…
- Từ đồng nghĩa với hạnh phúc là: sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện…
- Từ đồng nghĩa với hòa bình là: yên bình, thanh bình, thái bình, yên ổn, bình yên,…
- Từ đồng nghĩa với hiền lành là: ngoan hiền, hiền từ, hiền hậu, nhân hậu, …
- Từ đồng nghĩa với háo hức là: náo nức, nô nức, nao nức, …
- Từ đồng nghĩa với im lặng là: tĩnh lặng, lặng im, yên ắng, …
- Từ đồng nghĩa với kiên trì là: vững vàng, bền chí, …
- Từ đồng nghĩa với khó khăn là: cơ cực, khốn khó, khổ cực, cực khổ, …
- Từ đồng nghĩa với khiêm tốn là: thật thà, khiêng nhường, …
- Từ đồng nghĩa với lạc quan là: vô tư, tự tin,…
- Từ đồng nghĩa với lười biếng là: lười nhác, lười, biếng nhác,…
- Từ đồng nghĩa với mạnh mẽ là: mạnh, khỏe mạnh, khỏe khoắn, hùng dũng, …
- Từ đồng nghĩa với mềm mại là: mềm dẻo, mềm mỏng,…
- Từ đồng nghĩa với mãnh liệt là: kịch liệt, dữ dội, say đắm,…
- Từ đồng nghĩa với mênh mông là: bao la, bát ngát, mênh mang, thênh thang, rộng lớn …
- Từ đồng nghĩa với nhanh nhẹn là: nhanh chóng, tháo vát, mau lẹ, …
- Từ đồng nghĩa với nhân hậu là: nhân từ, khoan dung, bao dung, nhân đức, tốt bụng,
- Từ đồng nghĩa với nhà thơ là: thi sĩ, thi nhân, …
- Từ đồng nghĩa với oai vệ là: bệ vệ, trang nghiêm, đường bệ, …
- Từ đồng nghĩa với ô nhiễm là: độc hại, nhiễm độc, nhiễm bẩn, dơ bẩn, ô uế, bẩn thỉu, ….
- Từ đồng nghĩa với phá hoại là: tàn phá, phá hủy, phá phách, …
- Từ đồng nghĩa với phúc hậu là: nhân từ, nhân hậu, phúc đức, …
- Từ đồng nghĩa với quyết tâm là: kiên quyết, quyết liệt, nhất quyết, quyết đoán, quyết chí,…
- Từ đồng nghĩa với rực rỡ là: rạng rỡ, tươi sáng, sáng chói, chói lòa, ….
- Từ đồng nghĩa với rộng rãi là: bao la, bát ngát, mênh mông, …
- Từ đồng nghĩa với siêng năng là: chăm chỉ, cần cù, chịu khó, …
- Từ đồng nghĩa với sáng tạo là: sáng dạ, thông minh, cải tiến….
- Từ đồng nghĩa với thông minh là: sáng dạ, sáng tạo, khôn ngoan,…
- Từ đồng nghĩa với trung thực là: thẳng thắn, ngay thẳng, thật thà, thành thật, thực tâm, thực lòng, bộc trực, chính trực, trung thực, …
- Từ đồng nghĩa với um tùm là: rậm rạp, dày đặc, hoang dã, …
- Từ đồng nghĩa với ước mơ là: ước muốn, ước ao, mong ước, mong muốn, ước nguyện,…
- Từ đồng nghĩa với vắng vẻ là: vắng teo, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt, …
- Từ đồng nghĩa với vàng hoe là: vàng tươi, vàng lịm, vàng ối, vàng úa, vàng chanh, …
- Từ đồng nghĩa với xây dựng là: dựng xây, kiến thiết,…
- Từ đồng nghĩa với xinh tươi là: xinh xinh, xinh xắn, xinh xẻo, xinh đẹp, tươi đẹp,đẹp đẽ, …
- Từ đồng nghĩa với xanh tươi là: xanh xanh, xanh biếc, xanh lam, xanh ngắt, xanh rờn, xanh rì, ….
- Từ đồng nghĩa với yêu thương là: thương yêu, quý mến, yêu dấu, thương mến, mến thướng,…
- Từ đồng nghĩa với yên bình là: thanh bình, yên ổn,…
Câu 238:
07/03/2025Xếp các vị ngữ mà em tìm được ở bài tập 1 vào nhóm thích hợp:
a) Vị ngữ giới thiệu, nhận xét về sự vật được nêu ở chủ ngữ.
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
b) Vị ngữ kể hoạt động của sự vật được nêu ở chủ ngữ.
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
c) Vị ngữ miêu tả đặc điểm, trạng thái của sự vật được nêu ơ chủ ngữ.
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
* Đáp án:
a) Vị ngữ giới thiệu, nhận xét về sự vật được nêu ở chủ ngữ.
là một nhà nông học xuất sắc và là cha đẻ của nhiều giống cây trồng mới..., là người đầu tiên ứng dụng một cách sáng tạo các kĩ thuật canh tác của nước ngoài vào việc trồng lúa ở Việt Nam.
b) Vị ngữ kể hoạt động của sự vật được nêu ở chủ ngữ.
lạnh nhẹ nhàng đưa sóng đánh vào bờ, vẫn nhởn nhơ trôi..., cất tiếng cười giòn tan.
c) Vị ngữ miêu tả đặc điểm, trạng thái của sự vật được nêu ơ chủ ngữ.
lăn tăn gợn nước, óng ánh màu nắng, lan lan theo sóng nước, vang đi thật xa.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 239:
07/03/2025Tìm vị ngữ trong các câu sau:
b, Mặt hồ lăn tăn gợn nước, óng ánh màu nắng. Những cơn gió lạnh nhẹ nhàng đưa sóng đánh vào bờ. Đàn vịt vẫn nhởn nhơ trôi.... Cô bé cất tiếng cười giòn tan, Chuỗi cười lan lan theo sóng nước, vang đi thật xa.
Theo Lê Minh
* Đáp án:
b,
- lăn tăn gợn nước, óng ánh màu nắng
- nhẹ nhàng đưa sóng đánh vào bờ
- vẫn nhởn nhơ trôi....
- cất tiếng cười giòn tan, Chuỗi cười lan lan theo sóng nước, vang đi thật xa.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 240:
07/03/2025Tìm vị ngữ trong các câu sau:
a, Lương Định Của là một nhà nông học xuất sắc và là cha đẻ của nhiều giống cây trồng mới... Ông là người đầu tiên ứng dụng một cách sáng tạo các kĩ thuật canh tác của nước ngoài vào việc trồng lúa ở Việt Nam.
Theo Minh Chuyên
* Đáp án:
a,
- là một nhà nông học xuất sắc và là cha đẻ của nhiều giống cây trồng mới...
- là người đầu tiên ứng dụng một cách sáng tạo các kĩ thuật canh tác của nước ngoài vào việc trồng lúa ở Việt Nam.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 241:
07/03/2025Tìm các tiếng ghép được với tiếng nối để tạo thành từ:
ghép, tiếp, liền, chắp, đầu, ngắn, dài, nghiệp, dõi, nối, đuôi
M: nối liền

* Đáp án:
ghép nối, tiếp nối, nối tiếp, nối liền, đầu nối, nối dài, nối nghiệp, nối dõi, nối đuôi.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ GHÉP
1. Từ ghép là gì?
Từ ghép là những từ được cấu tạo bằng cách ghép những tiếng lại với nhau, các tiếng được ghép có quan hệ với nhau về nghĩa.
- Ví dụ: Quần áo => quần, áo đều mang nghĩa về trang phục, ăn mặc
Bông hoa => bông, hoa đều có nghĩa về loài thực vật.
2. Công dụng của từ ghép
Từ ghép được biết là thành phần của cấu trúc câu. Nó có công dụng giúp người sử dụng dễ dàng biểu đạt các ý kiến của mình và đây cũng chính là một công cụ quan trọng để xác định nghĩa của các từ trong cả văn nói và văn viết một cách chính xác, khiến câu văn trở nên logic hơn về cả yếu tố nội dung và hình thức.
3. Phân loại từ ghép
Dựa vào mối quan hệ về ngữ nghĩa của các âm tiết, từ ghép về cơ bản được chi thành hai loại là từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ
- Từ ghép đẳng lập: Từ ghép đẳng lập là từ ghép có các âm tiết giống nhau về mặt ngữ pháp, đặc biệt là không phân âm tiết chính, âm tiết phụ. Tuy giống nhau về mặt ngữ pháp nhưng các âm tiết ghép vẫn thuộc phạm trù ngữ nghĩa hoặc có mối quan hệ logic với nhau.
- Từ ghép chính phụ: Từ ghép chính phụ là một từ ghép mà có một âm tiết chính và một âm tiết phụ. Khi đó, âm tiết phụ sẽ bổ sung nghĩa cho âm tiết chính.
- Từ ghép tổng hợp: Từ ghép tổng hợp là loại từ ghép cấu trúc thành mang nghĩa tổng quát hơn các từ cấu thành nó, chung cho một danh từ, địa điểm hay hành động cụ thể nào đó.
- Từ ghép phân loại: Là từ mang một nghĩa cụ thể, xác định chính xác một địa danh, hành động hay tên gọi nào đó
Câu 242:
07/03/2025Tìm 2 - 3 từ ngữ cho mỗi nhóm sau:
c. Chỉ phương tiện di chuyển khi đi du lịch.
* Đáp án:
c. Ô tô, máy bay.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NGỮ
1 :Đặc điểm của từ
- Về chức năng: Từ là đơn vị dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với tiếng. Tiếng chỉ có chức năng
cấu tạo từ. Những tiếng có thể dùng độc lập để đặt câu được gọi là từ đơn.
Ví dụ: từ học sinh gồm hai tiếng: học + sinh.
- Về cấu trúc: trong số các đon vị dùrig để đặt câu, từ là đon vị nhỏ nhất. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với đơn
vị bậc trên nó là cụm từ.
Ví dụ: Trong câu: Sáng sáng, em đi học. gồm có 4 từ: sáng sáng, em, đi, học.
- Đa số các tiếng trong tiếng Việt có nghĩa, ví dụ: nhà, mẹ, vui, hoa…, cũng có những tiếng không có nghĩa.
Ví dụ: loắt (trong từ loắt choắt), xắn (trong từ xinh xắn),…
2. Phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp
- Dựa vào số lượng tiếng trong từ, có các loại từ sau:
+ Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng (ví dụ: cá, thóc, vua, mèo,…).
+ Từ phức: từ gồm hai hoặc nhiều tiếng (ví dụ: sách giáo khoa, con cháu, lom khom,…).
- Từ phức được phân thành từ ghép và từ láy.
+ Từ ghép: từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả,
xe đạp,…).
+ Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng (ví dụ: loắt choắt, lác đác, sạch sành sanh,…).
Câu 243:
07/03/2025Tìm 2 - 3 từ ngữ cho mỗi nhóm sau:
b. Chỉ đồ dùng cần có khi đi du lịch.
* Đáp án:
b. Quần áo, giấy tờ tùy thân.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NGỮ
1 :Đặc điểm của từ
- Về chức năng: Từ là đơn vị dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với tiếng. Tiếng chỉ có chức năng
cấu tạo từ. Những tiếng có thể dùng độc lập để đặt câu được gọi là từ đơn.
Ví dụ: từ học sinh gồm hai tiếng: học + sinh.
- Về cấu trúc: trong số các đon vị dùrig để đặt câu, từ là đon vị nhỏ nhất. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với đơn
vị bậc trên nó là cụm từ.
Ví dụ: Trong câu: Sáng sáng, em đi học. gồm có 4 từ: sáng sáng, em, đi, học.
- Đa số các tiếng trong tiếng Việt có nghĩa, ví dụ: nhà, mẹ, vui, hoa…, cũng có những tiếng không có nghĩa.
Ví dụ: loắt (trong từ loắt choắt), xắn (trong từ xinh xắn),…
2. Phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp
- Dựa vào số lượng tiếng trong từ, có các loại từ sau:
+ Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng (ví dụ: cá, thóc, vua, mèo,…).
+ Từ phức: từ gồm hai hoặc nhiều tiếng (ví dụ: sách giáo khoa, con cháu, lom khom,…).
- Từ phức được phân thành từ ghép và từ láy.
+ Từ ghép: từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả,
xe đạp,…).
+ Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng (ví dụ: loắt choắt, lác đác, sạch sành sanh,…).
Câu 244:
07/03/2025Tìm 2 - 3 từ ngữ cho mỗi nhóm sau:
a. Chỉ địa điểm tham quan, du lịch.
* Đáp án:
a. Vịnh Hạ Long, phố cổ Hội An.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NGỮ
1 :Đặc điểm của từ
- Về chức năng: Từ là đơn vị dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với tiếng. Tiếng chỉ có chức năng
cấu tạo từ. Những tiếng có thể dùng độc lập để đặt câu được gọi là từ đơn.
Ví dụ: từ học sinh gồm hai tiếng: học + sinh.
- Về cấu trúc: trong số các đon vị dùrig để đặt câu, từ là đon vị nhỏ nhất. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với đơn
vị bậc trên nó là cụm từ.
Ví dụ: Trong câu: Sáng sáng, em đi học. gồm có 4 từ: sáng sáng, em, đi, học.
- Đa số các tiếng trong tiếng Việt có nghĩa, ví dụ: nhà, mẹ, vui, hoa…, cũng có những tiếng không có nghĩa.
Ví dụ: loắt (trong từ loắt choắt), xắn (trong từ xinh xắn),…
2. Phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp
- Dựa vào số lượng tiếng trong từ, có các loại từ sau:
+ Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng (ví dụ: cá, thóc, vua, mèo,…).
+ Từ phức: từ gồm hai hoặc nhiều tiếng (ví dụ: sách giáo khoa, con cháu, lom khom,…).
- Từ phức được phân thành từ ghép và từ láy.
+ Từ ghép: từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả,
xe đạp,…).
+ Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng (ví dụ: loắt choắt, lác đác, sạch sành sanh,…).
Câu 245:
07/03/2025Xác định trạng ngữ của các câu trong mỗi đoạn văn sau:
b. Sáng sớm, gà mẹ dẫn gà con đi kiếm mồi. Bằng những cái móng sắc nhọn, nó nhanh nhẹn bới đất, dùng mỏ kẹp chặt lấy con giun. Nghe tiếng mẹ, đàn gà con xúm lại, chờ được chia phần. Góc vườn, bác chuối già rung rinh tay lá như khen ngợi những chú gà bé bỏng. Nắng, gió cũng hoà nhịp vui theo.
Theo Thu Tâm
* Đáp án:
b.
- Sáng sớm,/ gà mẹ dẫn gà con đi kiếm mồi.
TN
- Bằng những cái móng sắc nhọn,/ nó nhanh nhẹn bới đất, dùng mỏ kẹp chặt lấy con giun.
TN
- Nghe tiếng mẹ,/ đàn gà con xúm lại, chờ được chia phần.
TN
- Góc vườn,/ bác chuối già rung rinh tay lá như khen ngợi những chú gà bé bỏng.
TN
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
1. Khái niệm
– Trạng ngữ là thành phần phụ của câu. Bổ sung ý nghĩa cho thành phần chính
Bên cạnh đó, các em học sinh có thể hiểu, trạng ngữ là thành phần trong câu được sử dụng để trả lời các câu hỏi như sau:
+ Trạng ngữ là thành phần trong câu trả lời cho các câu hỏi: Khi nào, Ở đâu , Vì sao
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: Khi nào? là trạng ngữ chỉ thời gian.
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: Ở đâu? là trạng ngữ chỉ nơi chốn.
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: Vì sao? là trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
– Ví dụ về trạng ngữ: Mùa thu, trên các con phố, hoa sữa thơm ngào ngạt.
Trong đó: Mùa thu là TN1
Trên các con phố là TN2
2. Vị trí, dấu hiệu nhận biết trạng ngữ và số lượng trạng ngữ trong câu
– Số lượng từ trạng ngữ trong câu: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
– Vị trí của trạng ngữ trong câu:
+ TN thường đứng đầu câu
+ TN có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
+ TN có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
– Về hình thức: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
– Tác dụng của trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ chỉ thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích.
Câu 246:
07/03/2025Xác định trạng ngữ của các câu trong mỗi đoạn văn sau:
a. Chiều chiều, chúng tôi ra ngồi gốc đa hóng mát. Lúa vàng gợn sóng. Xa xa, giữa cánh đồng, đàn trâu ra về, lững thững từng bước nặng nề.Bóng sừng trâu dưới ánh chiều kéo dài, lan giữa ruộng đồng yên lặng.
Theo Nguyễn Khắc Viện
* Đáp án:
a.
- Chiều chiều, / chúng tôi ra ngồi gốc đa hóng mát.
TN
- Xa xa, / giữa cánh đồng,/ đàn trâu ra về, lững thững từng bước nặng nề.
TN1 TN2
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
1. Khái niệm
– Trạng ngữ là thành phần phụ của câu. Bổ sung ý nghĩa cho thành phần chính
Bên cạnh đó, các em học sinh có thể hiểu, trạng ngữ là thành phần trong câu được sử dụng để trả lời các câu hỏi như sau:
+ Trạng ngữ là thành phần trong câu trả lời cho các câu hỏi: Khi nào, Ở đâu , Vì sao
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: Khi nào? là trạng ngữ chỉ thời gian.
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: Ở đâu? là trạng ngữ chỉ nơi chốn.
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: Vì sao? là trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
– Ví dụ về trạng ngữ: Mùa thu, trên các con phố, hoa sữa thơm ngào ngạt.
Trong đó: Mùa thu là TN1
Trên các con phố là TN2
2. Vị trí, dấu hiệu nhận biết trạng ngữ và số lượng trạng ngữ trong câu
– Số lượng từ trạng ngữ trong câu: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
– Vị trí của trạng ngữ trong câu:
+ TN thường đứng đầu câu
+ TN có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
+ TN có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
– Về hình thức: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
– Tác dụng của trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ chỉ thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích.
Câu 247:
07/03/2025Đặt câu hỏi cho từ ngữ được in nghiêng trong mỗi câu sau:
c. Vì hạn hán, cây cối héo rũ.
* Đáp án:
c. Vì sao cây cối héo rũ?
* Kiến thức mở rộng:
CÂU HỎI
Câu hỏi và dấu chấm hỏi là gì
- Khái niệm:
Câu hỏi (còn gọi là câu nghi vấn) dùng để hỏi về những điều chưa biết.
Ví dụ:
Trời đang mưa sao?
Anh ấy có đến không?
Ai đã ăn cái bánh này?
- Chú ý
1. Câu hỏi dùng để hỏi ai?
Phần lớn câu hỏi dùng để hỏi người khác, nhưng cũng có khi để tự hỏi chính mình
- Hỏi người khác:
+ Chiều nay mấy giờ vào lớp vậy Lan?
+ Cậu có đi chơi không?
- Hỏi chính bản thân mình:
+ Mình đã đến nơi này chưa nhỉ?
+ Mình đã gặp bài toán này ở đâu rồi nhỉ?
2. Dấu hiệu nhận biết câu hỏi
- Câu hỏi thường có các từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, không,...)
- Khi viết cuối câu hỏi thường có dấu hỏi chấm (?)
- Ví dụ:
Ai là người đến muộn?
Sao anh không trả lời?
Đây là con gì?
Câu 248:
07/03/2025Đặt câu hỏi cho từ ngữ được in nghiêng trong mỗi câu sau:
b. Chiều về, những đoàn thuyền chở nặng tôm cá nối đuôi nhau cập bến.
* Đáp án:
b. Khi nào những đoàn thuyền chở nặng tôm cá nối đuôi nhau cập bến?
* Kiến thức mở rộng:
CÂU HỎI
Câu hỏi và dấu chấm hỏi là gì
- Khái niệm:
Câu hỏi (còn gọi là câu nghi vấn) dùng để hỏi về những điều chưa biết.
Ví dụ:
Trời đang mưa sao?
Anh ấy có đến không?
Ai đã ăn cái bánh này?
- Chú ý
1. Câu hỏi dùng để hỏi ai?
Phần lớn câu hỏi dùng để hỏi người khác, nhưng cũng có khi để tự hỏi chính mình
- Hỏi người khác:
+ Chiều nay mấy giờ vào lớp vậy Lan?
+ Cậu có đi chơi không?
- Hỏi chính bản thân mình:
+ Mình đã đến nơi này chưa nhỉ?
+ Mình đã gặp bài toán này ở đâu rồi nhỉ?
2. Dấu hiệu nhận biết câu hỏi
- Câu hỏi thường có các từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, không,...)
- Khi viết cuối câu hỏi thường có dấu hỏi chấm (?)
- Ví dụ:
Ai là người đến muộn?
Sao anh không trả lời?
Đây là con gì?
Câu 249:
07/03/2025Đặt câu hỏi cho từ ngữ được in nghiêng trong mỗi câu sau:
a. Trong vườn, những bông hoa cúc nở vàng rực.
* Đáp án:
a. Những bông hoa cúc nở vàng rực ở đâu?
* Kiến thức mở rộng:
CÂU HỎI
Câu hỏi và dấu chấm hỏi là gì
- Khái niệm:
Câu hỏi (còn gọi là câu nghi vấn) dùng để hỏi về những điều chưa biết.
Ví dụ:
Trời đang mưa sao?
Anh ấy có đến không?
Ai đã ăn cái bánh này?
- Chú ý
1. Câu hỏi dùng để hỏi ai?
Phần lớn câu hỏi dùng để hỏi người khác, nhưng cũng có khi để tự hỏi chính mình
- Hỏi người khác:
+ Chiều nay mấy giờ vào lớp vậy Lan?
+ Cậu có đi chơi không?
- Hỏi chính bản thân mình:
+ Mình đã đến nơi này chưa nhỉ?
+ Mình đã gặp bài toán này ở đâu rồi nhỉ?
2. Dấu hiệu nhận biết câu hỏi
- Câu hỏi thường có các từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, không,...)
- Khi viết cuối câu hỏi thường có dấu hỏi chấm (?)
- Ví dụ:
Ai là người đến muộn?
Sao anh không trả lời?
Đây là con gì?
Câu 250:
07/03/2025Viết theo yêu cầu:
c. Đoạn văn liệt kê các loại thực vật kì lạ ở Nam Mỹ mà em đã được học, trong đó có sử dụng dấu gạch gang.
* Đáp án:
c. Thế giới thực vật tại Nam Mỹ vô cùng phong phú và đa dạng, bên cạnh đó cũng có không ít những loài thực vật kỳ lạ:
- Ở Bra-xin có những cây hoa súng khổng lồ. Mỗi chiếc lá của nó có đường kính lên tới 2 mét và có thể cho một người đứng lên trên.
- Tại vườn quốc gia Lốt Ca-đôn-nét ở Ác-hen-ti-na có loài hoa xương rồng chỉ mọc về một phía.
- Hoang mạc Át-ta-ca-ma ở Chi-lê có một hoang mạc được phủ đầy bởi hoa dại sặc sỡ sắc màu.
- Trên dãy An-đét có một loài cây được mệnh danh là nữ hoàng của các loài thực vật. Đó là cây Puy-a Rây-môn-đi. Phải mất đến 100 năm cây mới nở hoa. Hoa cao tới 10 mét, được kết bởi hàng ngàn bông hoa nhỏ.
Tất cả điều này đã tạo nên một nét độc đáo cho Nam Mỹ.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU GẠCH NGANG
- Dấu gạch ngang, được viết là ( - ), là một dấu câu của Tiếng Việt. Dấu gạch ngang có nhiều tác dụng.
- Tác dụng:
Dấu gạch ngang ( - ) dùng để đánh dấu:
+ Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
- Ví dụ: Dấu gạch ngang để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :
- Cháu con ai ?
- Thưa ông, cháu là con ông Thư.
+ Phần chú thích.
- Ví dụ: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phầnchú thích.
Một bữa Pa- xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Anh rón rén lại gần. Ông bố vẫn mải mê với những con số : Ông đang phải kiểm tra sổ sách.
+ Các ý trong một đoạn liệt kê.
- Ví dụ : Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.
Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:
- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.
- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt.
- Hằng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt.
- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.
- Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:
Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ được dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. Về độ dài, dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.
Dấu gạch ngang là dấu câu của tiếng Việt. Nó được dùng để:
+ Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;
+ Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;
+ Nối các từ nằm trong một liên danh.
Ví dụ:
+ Dấu gạch ngang:
Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối – thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và làm đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu.
(Đoàn Giỏi)
+ Dấu gạch nối:
Nhà thám hiểm Hao-ớt Lim-be trưởng đoàn thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh sau khi thăm động Phong Nha về đã phát biểu: Với kinh nghiệm của mười sáu năm thám hiểm hang động ở tổ chức nghiên cứu hang động mạnh nhất của Hoàng gia Anh, tôi khẳng định Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới.
(Trần Hoàng)
Câu 251:
07/03/2025Viết theo yêu cầu:
b. 1 – 2 câu giới thiệu về một cảnh vật mà em biết, trong đó có câu sử dụng dấu ngoặc đơn hoặc dấu gạch ngang.
* Đáp án:
b. Đỉnh Everest (thuộc dãy núi Himalaya) là đỉnh núi cao nhất thế giới. Nó nằm ở biên giới Tây Tạng - Nepal.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC ĐƠN
Dấu ngoặc đơn được sử dụng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
- Cấu tạo của phần chú thích này có thể là:
+ Một từ, ví dụ:
Ngọc (căm hờn): Chúng mày hắn chết tao rồi! (giãy giụa)
+ Một ngữ, ví dụ:
Ban đúng là thứ cây (và thứ hoa) đặc thù của Tây Bắc.
+ Hoặc một câu hay nhiều câu, ví dụ :
Đêm hôm ấy trời mưa to (Trận mưa cuối cùng để bắt đầu chuyển sang mùa khô).
- Vị trí của phần chú thích:
Khi làm nhiệm vụ chú thích, bộ phận này luôn đi sau bộ phận được chú thích. Vì vậy, dấu ngoặc đơn đặt ở vị trí nào trong câu là tuỳ thuộc vào vị trí của phần được chú thích.
Lưu ý:
- Có thể dùng kèm dấu ngoặc đơn với dấu chấm hỏi (?) để tỏ thái độ hoài nghi.
- Cũng có khi dấu ngoặc đơn được dùng kèm với dấu chấm than (!) để bộc lộ thái độ mỉa mai, châm biếm.
- Trong một số trường hợp, có thể thay dấu ngoặc đơn bằng dấu phẩy hoặc dấu gạch ngang.
Câu 252:
07/03/2025Viết theo yêu cầu:
a. Một câu giới thiệu về bài thơ em thích, trong câu có sử dụng dấu ngoặc kép.
* Đáp án:
a. Bài thơ "Bè xuôi sông La" miêu tả hình ảnh sông La cùng với cuộc sống của những người dân hai bên bờ sông.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC KÉP
Dấu ngoặc kép viết là : " ". Dấu ngoặc kép có nhiều tác dụng.
- Tác dụng
+ Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó.
VD: Bác nói : " Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành. "
+ Nếu lời nói trực tiếp là một câu trọn vẹn hay một đoạn văn thì trước dấu ngoặc kép ta thường phải thêm dấu hai chấm.
+ Dấu ngoặc kép còn được dùng để đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt.
VD : Có bạn tắc kè hoa
Xây " lầu " trên cây đa
Rét, chơi trò đi trốn
Đợi ấm trời mới ra.
Câu 253:
07/03/2025Đọc các câu sau và thực hiện yêu cầu:
a. Tìm dấu ngoặc đơn có trong mỗi câu sau:
Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía (một loại còng biển lai cua).
Theo Đoàn Giỏi
b. Các từ ngữ đặt trong dấu ngoặc đơn có tác dụng gì đối với từ ngữ được in đậm?
* Đáp án:
a: (một loại còng biển lai cua).
b. đánh dấu phần chú thích cho từ in đậm.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC ĐƠN
Dấu ngoặc đơn được sử dụng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
- Cấu tạo của phần chú thích này có thể là:
+ Một từ, ví dụ:
Ngọc (căm hờn): Chúng mày hắn chết tao rồi! (giãy giụa)
+ Một ngữ, ví dụ:
Ban đúng là thứ cây (và thứ hoa) đặc thù của Tây Bắc.
+ Hoặc một câu hay nhiều câu, ví dụ :
Đêm hôm ấy trời mưa to (Trận mưa cuối cùng để bắt đầu chuyển sang mùa khô).
- Vị trí của phần chú thích:
Khi làm nhiệm vụ chú thích, bộ phận này luôn đi sau bộ phận được chú thích. Vì vậy, dấu ngoặc đơn đặt ở vị trí nào trong câu là tuỳ thuộc vào vị trí của phần được chú thích.
Lưu ý:
- Có thể dùng kèm dấu ngoặc đơn với dấu chấm hỏi (?) để tỏ thái độ hoài nghi.
- Cũng có khi dấu ngoặc đơn được dùng kèm với dấu chấm than (!) để bộc lộ thái độ mỉa mai, châm biếm.
- Trong một số trường hợp, có thể thay dấu ngoặc đơn bằng dấu phẩy hoặc dấu gạch ngang.
Câu 254:
07/03/2025Đọc các câu sau và thực hiện yêu cầu:
a. Tìm dấu ngoặc đơn có trong mỗi câu sau:
Chiều dài của cầu Long Biên là 2290 mét (kể cả phần cầu dẫn).
Theo Thuỷ Lan
b. Các từ ngữ đặt trong dấu ngoặc đơn có tác dụng gì đối với từ ngữ được in đậm?
* Đáp án:
a. (kể cả phần cầu dẫn)
b. đánh dấu phần chú thích cho từ in đậm.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC ĐƠN
Dấu ngoặc đơn được sử dụng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
- Cấu tạo của phần chú thích này có thể là:
+ Một từ, ví dụ:
Ngọc (căm hờn): Chúng mày hắn chết tao rồi! (giãy giụa)
+ Một ngữ, ví dụ:
Ban đúng là thứ cây (và thứ hoa) đặc thù của Tây Bắc.
+ Hoặc một câu hay nhiều câu, ví dụ :
Đêm hôm ấy trời mưa to (Trận mưa cuối cùng để bắt đầu chuyển sang mùa khô).
- Vị trí của phần chú thích:
Khi làm nhiệm vụ chú thích, bộ phận này luôn đi sau bộ phận được chú thích. Vì vậy, dấu ngoặc đơn đặt ở vị trí nào trong câu là tuỳ thuộc vào vị trí của phần được chú thích.
Lưu ý:
- Có thể dùng kèm dấu ngoặc đơn với dấu chấm hỏi (?) để tỏ thái độ hoài nghi.
- Cũng có khi dấu ngoặc đơn được dùng kèm với dấu chấm than (!) để bộc lộ thái độ mỉa mai, châm biếm.
- Trong một số trường hợp, có thể thay dấu ngoặc đơn bằng dấu phẩy hoặc dấu gạch ngang.
Câu 255:
07/03/2025Đọc các câu sau và thực hiện yêu cầu:
a. Tìm các từ ngữ được đặt trong dấu ngoặc kép.
Cuốn sách "Vừa đi đường vừa kể chuyện" ghi lại một số mẩu chuyện về cuộc đời hoạt động cách mạng của Bác Hồ.
Bài thơ "Vàm Cỏ Đông" của nhà thơ Hoài Vũ đã được phổ nhạc.
Hôm nay, chúng em học hát bài "Về miền cổ tích" của nhạc sĩ Lê Phú Hải.
Tài liệu "Giúp em chăm sóc thú nuôi" rất bổ ích.
b. Theo em, dấu ngoặc kép trong các câu trên có tác dụng gì?
* Đáp án:
a.
Vừa đi đường vừa kể chuyện
Vàm Cỏ Đông
Về miền cổ tích
Giúp em chăm sóc thú nuôi
b. Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu tên tác phẩm.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC KÉP
Dấu ngoặc kép viết là : " ". Dấu ngoặc kép có nhiều tác dụng.
- Tác dụng
+ Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó.
VD: Bác nói : " Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành. "
+ Nếu lời nói trực tiếp là một câu trọn vẹn hay một đoạn văn thì trước dấu ngoặc kép ta thường phải thêm dấu hai chấm.
+ Dấu ngoặc kép còn được dùng để đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt.
VD : Có bạn tắc kè hoa
Xây " lầu " trên cây đa
Rét, chơi trò đi trốn
Đợi ấm trời mới ra.
Câu 256:
07/03/2025Viết 1 – 2 câu giới thiệu một bài đọc thuộc chủ điểm “Thế giới quanh ta”, trong đó có sử dụng dấu ngoặc kép.
* Đáp án:
Câu truyện "Cậu bé gặt gió" nói về hành trình chế tạo ra chiếc cối xay gió của cậu bé Uy-li-am.
Bài đọc thứ hai của chủ điểm "Thế giới quanh ta" là "Kỳ lạ thế giới thực vật ở Nam Mỹ".
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 257:
07/03/2025Tìm từ ngữ phù hợp để câu văn cụ thể, sinh động hơn rồi điền vào chỗ trống.
d. Từ xa, chúng tôi đã nghe thấy tiếng thác đổ …………………………..
* Đáp án:
d. ầm ầm
* Kiến thức mở rộng:
CÁC THÀNH PHẦN CỦA CÂU
1: Các thành phần của câu - Cấu tạo ngữ pháp của câu là gì ?
Câu được phân tích ra thành nhiều thành phần, trong đó có những thành phần chính và những thành phần phụ.
- Chủ ngữ : là một trong hai bộ phận chính của câu. Chủ ngữ nêu người, sự vật được miêu tả, nhận xét. Câu thường có một chủ ngữ hoặc có thể có nhiều chủ ngữ đặt kế tiếp nhau. Muốn tìm chủ ngữ, ta đặt câu hỏi : Ai? Con gì? Việc gì?
- Vị ngữ : là một trong hai bộ phận chính của câu. Vị ngữ chỉ hoạt động, trạng thái, tính chất, vị trí để miêu tả hoặc nhận xét về người, sự vật được nêu ở chủ ngữ. Câu thường có một vị ngữ hoặc có thể có nhiều vị ngữ. Trong câu, vị ngữ thường đứng sau chủ ngữ (song đôi khi, để gây sự chú ý thì vị ngữ cũng được đảo lên trước chủ ngữ). Muốn tìm vị ngữ, ta đặt câu hỏi : .....là gì? ......làm gì? ........như thế nào?
- Trạng ngữ : là bộ phận phụ của câu, có tác dụng thêm nghĩa cho câu. Trạng ngữ bổ sung tình huống cho cầu (chỉ thời gian, địa điểm, mục đích, nguyên nhân, phương tiện...). Câu có thể có hoặc không có trạng ngữ. Trạng ngữ thường đứng ở đầu câu và ngăn cách với chủ ngữ, vị ngữ bằng dấu phẩy. Câu có thể có một hoặc nhiều trạng ngữ. Các trạng ngữ có thể cùng một ý nghĩa hoặc có nhiều ý nghĩa khác nhau.
Một số nội dung dưới đây không có trong chương trình giảng dạy chính nhưng chúng ta có thể tham khảo thêm :
- Định ngữ : là bộ phận phụ của câu. Định ngữ bố sung ý nghĩa cho danh từ trong câu. Danh từ nào trong câu cũng có thể có định ngữ. Các định ngữ có thể đứng trước hoặc đứng sau danh từ. Định ngữ đứng trước chỉ số lượng, khối lượng, định ngữ đứng sau chỉ đặc điểm sở hữu.
- Bổ ngữ : là thành phần phụ của câu. Bổ ngữ bổ sung ý nghĩa cho động từ, trạng từ trong câu. Bổ ngữ phụ cho động từ thêm các ý nghĩa về đối tượng, thời gian, nơi chốn, cách thức... Bổ ngữ phụ cho tính từ thêm các ý nghĩa về đối tượng, mức độ,... của tính chất. Động từ, tính từ nào trong câu cũng có thể có bổ ngữ, các bổ ngữ có thể đứng trước hoặc đứng sau động từ, trạng từ.
- Hô ngữ : là những từ ngữ dùng để làm lời hô, gọi, gây sự chú ý ở người nghe hoặc biểu lộ cảm xúc. Hô ngữ thường đứng ở vị trí đầu hoặc cuối câu. Lời hô, gọi, lời bộc lộ cảm xúc nhiều khi được dùng như một câu đơn độc lập, không phải thành phần câu. Khi đó, lời gọi, lời hô không phải là hô ngữ.
- Bộ phận song song : là những bộ phận đặt cạnh nhau, cùng giữ chức vụ ngữ pháp giống nhau trong câu gọi là bộ phận song song. Bộ phận song song giúp cho việc diễn đạt câu ngắn gọn hơn. Chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, định ngữ hoặc bổ ngữ đều có thể đặt cạnh nhau làm bộ phận song song. Các bộ phận song song ngăn cách với nhau bằng dấu phẩy hoặc bằng một số từ chỉ quan hệ như : và, hoặc, hoặc là, hay là, hay ... Đặc biệt, các bộ phận có cùng chức vụ ngữ pháp như nhau những cũng phải cùng loại thì mới được tính là bộ phận song song.
Câu 258:
07/03/2025Tìm từ ngữ phù hợp để câu văn cụ thể, sinh động hơn rồi điền vào chỗ trống.
c. Những con sóng ………………………….. xô vào ghềnh đá.
* Đáp án:
c. ào ạt
* Kiến thức mở rộng:
CÁC THÀNH PHẦN CỦA CÂU
1: Các thành phần của câu - Cấu tạo ngữ pháp của câu là gì ?
Câu được phân tích ra thành nhiều thành phần, trong đó có những thành phần chính và những thành phần phụ.
- Chủ ngữ : là một trong hai bộ phận chính của câu. Chủ ngữ nêu người, sự vật được miêu tả, nhận xét. Câu thường có một chủ ngữ hoặc có thể có nhiều chủ ngữ đặt kế tiếp nhau. Muốn tìm chủ ngữ, ta đặt câu hỏi : Ai? Con gì? Việc gì?
- Vị ngữ : là một trong hai bộ phận chính của câu. Vị ngữ chỉ hoạt động, trạng thái, tính chất, vị trí để miêu tả hoặc nhận xét về người, sự vật được nêu ở chủ ngữ. Câu thường có một vị ngữ hoặc có thể có nhiều vị ngữ. Trong câu, vị ngữ thường đứng sau chủ ngữ (song đôi khi, để gây sự chú ý thì vị ngữ cũng được đảo lên trước chủ ngữ). Muốn tìm vị ngữ, ta đặt câu hỏi : .....là gì? ......làm gì? ........như thế nào?
- Trạng ngữ : là bộ phận phụ của câu, có tác dụng thêm nghĩa cho câu. Trạng ngữ bổ sung tình huống cho cầu (chỉ thời gian, địa điểm, mục đích, nguyên nhân, phương tiện...). Câu có thể có hoặc không có trạng ngữ. Trạng ngữ thường đứng ở đầu câu và ngăn cách với chủ ngữ, vị ngữ bằng dấu phẩy. Câu có thể có một hoặc nhiều trạng ngữ. Các trạng ngữ có thể cùng một ý nghĩa hoặc có nhiều ý nghĩa khác nhau.
Một số nội dung dưới đây không có trong chương trình giảng dạy chính nhưng chúng ta có thể tham khảo thêm :
- Định ngữ : là bộ phận phụ của câu. Định ngữ bố sung ý nghĩa cho danh từ trong câu. Danh từ nào trong câu cũng có thể có định ngữ. Các định ngữ có thể đứng trước hoặc đứng sau danh từ. Định ngữ đứng trước chỉ số lượng, khối lượng, định ngữ đứng sau chỉ đặc điểm sở hữu.
- Bổ ngữ : là thành phần phụ của câu. Bổ ngữ bổ sung ý nghĩa cho động từ, trạng từ trong câu. Bổ ngữ phụ cho động từ thêm các ý nghĩa về đối tượng, thời gian, nơi chốn, cách thức... Bổ ngữ phụ cho tính từ thêm các ý nghĩa về đối tượng, mức độ,... của tính chất. Động từ, tính từ nào trong câu cũng có thể có bổ ngữ, các bổ ngữ có thể đứng trước hoặc đứng sau động từ, trạng từ.
- Hô ngữ : là những từ ngữ dùng để làm lời hô, gọi, gây sự chú ý ở người nghe hoặc biểu lộ cảm xúc. Hô ngữ thường đứng ở vị trí đầu hoặc cuối câu. Lời hô, gọi, lời bộc lộ cảm xúc nhiều khi được dùng như một câu đơn độc lập, không phải thành phần câu. Khi đó, lời gọi, lời hô không phải là hô ngữ.
- Bộ phận song song : là những bộ phận đặt cạnh nhau, cùng giữ chức vụ ngữ pháp giống nhau trong câu gọi là bộ phận song song. Bộ phận song song giúp cho việc diễn đạt câu ngắn gọn hơn. Chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, định ngữ hoặc bổ ngữ đều có thể đặt cạnh nhau làm bộ phận song song. Các bộ phận song song ngăn cách với nhau bằng dấu phẩy hoặc bằng một số từ chỉ quan hệ như : và, hoặc, hoặc là, hay là, hay ... Đặc biệt, các bộ phận có cùng chức vụ ngữ pháp như nhau những cũng phải cùng loại thì mới được tính là bộ phận song song.
Câu 259:
07/03/2025Tìm từ ngữ phù hợp để câu văn cụ thể, sinh động hơn rồi điền vào chỗ trống.
b. Dưới ánh nắng, dòng sông………………………….. trôi.
* Đáp án:
b. lững lờ
* Kiến thức mở rộng:
CÁC THÀNH PHẦN CỦA CÂU
1: Các thành phần của câu - Cấu tạo ngữ pháp của câu là gì ?
Câu được phân tích ra thành nhiều thành phần, trong đó có những thành phần chính và những thành phần phụ.
- Chủ ngữ : là một trong hai bộ phận chính của câu. Chủ ngữ nêu người, sự vật được miêu tả, nhận xét. Câu thường có một chủ ngữ hoặc có thể có nhiều chủ ngữ đặt kế tiếp nhau. Muốn tìm chủ ngữ, ta đặt câu hỏi : Ai? Con gì? Việc gì?
- Vị ngữ : là một trong hai bộ phận chính của câu. Vị ngữ chỉ hoạt động, trạng thái, tính chất, vị trí để miêu tả hoặc nhận xét về người, sự vật được nêu ở chủ ngữ. Câu thường có một vị ngữ hoặc có thể có nhiều vị ngữ. Trong câu, vị ngữ thường đứng sau chủ ngữ (song đôi khi, để gây sự chú ý thì vị ngữ cũng được đảo lên trước chủ ngữ). Muốn tìm vị ngữ, ta đặt câu hỏi : .....là gì? ......làm gì? ........như thế nào?
- Trạng ngữ : là bộ phận phụ của câu, có tác dụng thêm nghĩa cho câu. Trạng ngữ bổ sung tình huống cho cầu (chỉ thời gian, địa điểm, mục đích, nguyên nhân, phương tiện...). Câu có thể có hoặc không có trạng ngữ. Trạng ngữ thường đứng ở đầu câu và ngăn cách với chủ ngữ, vị ngữ bằng dấu phẩy. Câu có thể có một hoặc nhiều trạng ngữ. Các trạng ngữ có thể cùng một ý nghĩa hoặc có nhiều ý nghĩa khác nhau.
Một số nội dung dưới đây không có trong chương trình giảng dạy chính nhưng chúng ta có thể tham khảo thêm :
- Định ngữ : là bộ phận phụ của câu. Định ngữ bố sung ý nghĩa cho danh từ trong câu. Danh từ nào trong câu cũng có thể có định ngữ. Các định ngữ có thể đứng trước hoặc đứng sau danh từ. Định ngữ đứng trước chỉ số lượng, khối lượng, định ngữ đứng sau chỉ đặc điểm sở hữu.
- Bổ ngữ : là thành phần phụ của câu. Bổ ngữ bổ sung ý nghĩa cho động từ, trạng từ trong câu. Bổ ngữ phụ cho động từ thêm các ý nghĩa về đối tượng, thời gian, nơi chốn, cách thức... Bổ ngữ phụ cho tính từ thêm các ý nghĩa về đối tượng, mức độ,... của tính chất. Động từ, tính từ nào trong câu cũng có thể có bổ ngữ, các bổ ngữ có thể đứng trước hoặc đứng sau động từ, trạng từ.
- Hô ngữ : là những từ ngữ dùng để làm lời hô, gọi, gây sự chú ý ở người nghe hoặc biểu lộ cảm xúc. Hô ngữ thường đứng ở vị trí đầu hoặc cuối câu. Lời hô, gọi, lời bộc lộ cảm xúc nhiều khi được dùng như một câu đơn độc lập, không phải thành phần câu. Khi đó, lời gọi, lời hô không phải là hô ngữ.
- Bộ phận song song : là những bộ phận đặt cạnh nhau, cùng giữ chức vụ ngữ pháp giống nhau trong câu gọi là bộ phận song song. Bộ phận song song giúp cho việc diễn đạt câu ngắn gọn hơn. Chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, định ngữ hoặc bổ ngữ đều có thể đặt cạnh nhau làm bộ phận song song. Các bộ phận song song ngăn cách với nhau bằng dấu phẩy hoặc bằng một số từ chỉ quan hệ như : và, hoặc, hoặc là, hay là, hay ... Đặc biệt, các bộ phận có cùng chức vụ ngữ pháp như nhau những cũng phải cùng loại thì mới được tính là bộ phận song song.
Câu 260:
07/03/2025Tìm từ ngữ phù hợp để câu văn cụ thể, sinh động hơn rồi điền vào chỗ trống.
a. Trước mặt chúng tôi là những dãy núi…………………………..
* Đáp án:
a. sừng sững.
* Kiến thức mở rộng:
CÁC THÀNH PHẦN CỦA CÂU
1: Các thành phần của câu - Cấu tạo ngữ pháp của câu là gì ?
Câu được phân tích ra thành nhiều thành phần, trong đó có những thành phần chính và những thành phần phụ.
- Chủ ngữ : là một trong hai bộ phận chính của câu. Chủ ngữ nêu người, sự vật được miêu tả, nhận xét. Câu thường có một chủ ngữ hoặc có thể có nhiều chủ ngữ đặt kế tiếp nhau. Muốn tìm chủ ngữ, ta đặt câu hỏi : Ai? Con gì? Việc gì?
- Vị ngữ : là một trong hai bộ phận chính của câu. Vị ngữ chỉ hoạt động, trạng thái, tính chất, vị trí để miêu tả hoặc nhận xét về người, sự vật được nêu ở chủ ngữ. Câu thường có một vị ngữ hoặc có thể có nhiều vị ngữ. Trong câu, vị ngữ thường đứng sau chủ ngữ (song đôi khi, để gây sự chú ý thì vị ngữ cũng được đảo lên trước chủ ngữ). Muốn tìm vị ngữ, ta đặt câu hỏi : .....là gì? ......làm gì? ........như thế nào?
- Trạng ngữ : là bộ phận phụ của câu, có tác dụng thêm nghĩa cho câu. Trạng ngữ bổ sung tình huống cho cầu (chỉ thời gian, địa điểm, mục đích, nguyên nhân, phương tiện...). Câu có thể có hoặc không có trạng ngữ. Trạng ngữ thường đứng ở đầu câu và ngăn cách với chủ ngữ, vị ngữ bằng dấu phẩy. Câu có thể có một hoặc nhiều trạng ngữ. Các trạng ngữ có thể cùng một ý nghĩa hoặc có nhiều ý nghĩa khác nhau.
Một số nội dung dưới đây không có trong chương trình giảng dạy chính nhưng chúng ta có thể tham khảo thêm :
- Định ngữ : là bộ phận phụ của câu. Định ngữ bố sung ý nghĩa cho danh từ trong câu. Danh từ nào trong câu cũng có thể có định ngữ. Các định ngữ có thể đứng trước hoặc đứng sau danh từ. Định ngữ đứng trước chỉ số lượng, khối lượng, định ngữ đứng sau chỉ đặc điểm sở hữu.
- Bổ ngữ : là thành phần phụ của câu. Bổ ngữ bổ sung ý nghĩa cho động từ, trạng từ trong câu. Bổ ngữ phụ cho động từ thêm các ý nghĩa về đối tượng, thời gian, nơi chốn, cách thức... Bổ ngữ phụ cho tính từ thêm các ý nghĩa về đối tượng, mức độ,... của tính chất. Động từ, tính từ nào trong câu cũng có thể có bổ ngữ, các bổ ngữ có thể đứng trước hoặc đứng sau động từ, trạng từ.
- Hô ngữ : là những từ ngữ dùng để làm lời hô, gọi, gây sự chú ý ở người nghe hoặc biểu lộ cảm xúc. Hô ngữ thường đứng ở vị trí đầu hoặc cuối câu. Lời hô, gọi, lời bộc lộ cảm xúc nhiều khi được dùng như một câu đơn độc lập, không phải thành phần câu. Khi đó, lời gọi, lời hô không phải là hô ngữ.
- Bộ phận song song : là những bộ phận đặt cạnh nhau, cùng giữ chức vụ ngữ pháp giống nhau trong câu gọi là bộ phận song song. Bộ phận song song giúp cho việc diễn đạt câu ngắn gọn hơn. Chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, định ngữ hoặc bổ ngữ đều có thể đặt cạnh nhau làm bộ phận song song. Các bộ phận song song ngăn cách với nhau bằng dấu phẩy hoặc bằng một số từ chỉ quan hệ như : và, hoặc, hoặc là, hay là, hay ... Đặc biệt, các bộ phận có cùng chức vụ ngữ pháp như nhau những cũng phải cùng loại thì mới được tính là bộ phận song song.
Câu 261:
07/03/2025Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:
Cây đa nghìn năm là cả một toà cổ kính. Chín, mười đứa bé chúng tôi bắt tay nhau ôm không xuể. Cành cây lớn hơn cột đình. Ngọn chót vót giữa trời xanh. Rễ cây nổi lên mặt đất thành những hình thù quái lạ, như những con rắn hổ mang giận dữ. Trong vòm lá, gió chiều gảy lên những điệu nhạc li kì tưởng chừng như ai đang cười đang nói.
Theo Nguyễn Khắc Viện
a. Tìm câu chủ đề.
b. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong mỗi câu.
* Đáp án:
a. Cây đa nghìn năm là cả một tòa cổ kính.
b.
- Cây đa nghìn năm / là cả một tòa cổ kính.
CN VN
- Chín, mười đứa bé chúng tôi / bắt tay nhau ôm không xuể.
CN VN
- Cành cây / lớn hơn cột đình.
CN VN
- Ngọn / chót vót giữa trời xanh.
CN VN
- Rễ cây / nổi lên mặt đất thành những hình thù quái lạ, như những con rắn hổ mang giận dữ.
CN VN
- Trong vòm lá, gió chiều / gảy lên những điệu nhạc li kì tưởng chừng như ai đang cười đang nói.
CN VN
* Kiến thức ở rộng:
CÂU CHỦ ĐỀ
Câu chủ đề là một phần quan trọng trong cấu trúc của đoạn văn, thường được coi là “trái tim” của nội dung. Nó giúp người đọc nhận diện ý chính mà tác giả muốn truyền đạt, đồng thời định hướng cho họ về nội dung và các luận điểm sẽ được trình bày tiếp theo trong đoạn văn.
Cách xác định câu chủ đề:
- Tìm ý chính: Đầu tiên, bạn cần đọc toàn bộ đoạn văn để nắm bắt nội dung tổng quát. Câu chủ đề thường là câu thể hiện thông điệp hoặc khái niệm trung tâm mà tác giả muốn nhấn mạnh.
- Xác định vị trí: Câu chủ đề thường nằm ở đầu hoặc cuối đoạn văn. Nếu câu chủ đề nằm ở đầu, nó sẽ giới thiệu nội dung mà các câu tiếp theo sẽ phát triển. Ngược lại, nếu nằm ở cuối, các câu trước đó sẽ là các luận cứ, dẫn chứng hỗ trợ cho ý chính.
- Từ khóa: Trong đoạn văn, thường có những từ hoặc cụm từ quan trọng được lặp lại hoặc nhấn mạnh. Những từ này có thể là dấu hiệu để bạn nhận diện câu chủ đề. Các từ khóa có thể chỉ ra vấn đề, nguyên nhân, hoặc kết quả mà tác giả muốn đề cập.
- Ngữ cảnh: Đôi khi, việc xác định câu chủ đề cũng liên quan đến ngữ cảnh và mục đích của bài viết. Bạn cần xem xét đoạn văn đó nằm trong một bài viết lớn hơn với mục tiêu nào, từ đó xác định câu chủ đề cho phù hợp.
Câu 262:
07/03/2025Thay ... trong đoạn văn sau bằng một từ ngữ phù hợp trong ngoặc đơn:
Tôi sinh ra và lớn lên ở một ... (vùng quê, quê hương) rất thanh bình. Tuổi thơ của tôi ...(gắn bó, gắn liền) với dòng sông mềm như dải lụa, với ...(lối đi, con đường) uốn mình dưới những vòm cây, với những ... (mảnh vườn, luống rau) tốt tươi, mùa nào thức nấy. Lớn lên, tôi tạm biệt ... (miền quê, quê nhà) lên thành phố học tập và làm việc. Tuy đi xa nhưng lúc nào lòng tôi cũng hướng về nơi ... (chôn rau cắt rốn, đất lành chim đậu) của mình.
Theo Thanh Phúc
* Đáp án:
Tôi sinh ra và lớn lên ở một vùng quê (vùng quê, quê hương) rất thanh bình. Tuổi thơ của tôi gắn liền (gắn bó, gắn liền) với dòng sông mềm như dải lụa, với con đường (lối đi, con đường) uốn mình dưới những vòm cây, với những mảnh vườn (mảnh vườn, luống rau) tốt tươi, mùa nào thức nấy. Lớn lên, tôi tạm biệt quê nhà (miền quê, quê nhà) lên thành phố học tập và làm việc. Tuy đi xa nhưng lúc nào lòng tôi cũng hướng về nơi chôn rau cắt rốn (chôn rau cắt rốn, đất lành chim đậu) của mình.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪ
- Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa, có kết cấu vỏ ngữ âm bền vững, hoàn chỉnh, có chức năng gọi tên, được vận dụng độc lập, tái hiện tự do trong lời nói để tạo câu.
- Ví dụ: nhà, người, áo, cũng, nếu, sẽ, thì,…
đường sắt, sân bay, dạ dày, đen sì, dai nhách…
- Tiếng là chuỗi âm thanh nhỏ nhất, mỗi lần phát âm là 1 tiếng. Tiếng có thể có nghĩa hoặc không.
1.1. Đặc điểm của từ
- Về chức năng: Từ là đơn vị dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với tiếng. Tiếng chỉ có chức năng cấu tạo từ. Những tiếng có thể dùng độc lập để đặt câu được gọi là từ đơn.
Ví dụ: từ học sinh gồm hai tiếng: học + sinh.
- Về cấu trúc: trong số các đon vị dùrig để đặt câu, từ là đon vị nhỏ nhất. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với đơn vị bậc trên nó là cụm từ.
Ví dụ: Trong câu: Sáng sáng, em đi học. gồm có 4 từ: sáng sáng, em, đi, học.
- Đa số các tiếng trong tiếng Việt có nghĩa, ví dụ: nhà, mẹ, vui, hoa…, cũng có những tiếng không có nghĩa.
Ví dụ: loắt (trong từ loắt choắt), xắn (trong từ xinh xắn),…
1.2. Phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp
- Dựa vào số lượng tiếng trong từ, có các loại từ sau:
+ Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng (ví dụ: cá, thóc, vua, mèo,…).
+ Từ phức: từ gồm hai hoặc nhiều tiếng (ví dụ: sách giáo khoa, con cháu, lom khom,…).
- Từ phức được phân thành từ ghép và từ láy.
+ Từ ghép: từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả, xe đạp,…).
+ Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng (ví dụ: loắt choắt, lác đác, sạch sành sanh,…).
Câu 263:
07/03/2025Viết 3-4 từ ngữ:
b. Thường dùng dể tả núi non.
M: trập trùng.
……………………………………………………………………………………….
* Đáp án:
b. trập trùng, hùng vĩ, nhấp nhô, cao lớn.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NGỮ MIÊU TẢ
Miêu tả là việc sử dụng ngôn ngữ để tái hiện và làm nổi bật lại hình ảnh của một sự vật, sự việc, bối cảnh để từ đó giúp người đọc người nghe, hình dung được sự vật, sự việc đó. Văn miêu tả là một trong những thể loại văn quen thuộc của học sinh, bên cạnh khả năng diễn đạt bằng ngôn từ các em cần có sự quan sát xem xét sự vật sự việc hoặc con người một cách cụ thể.
Đặc điểm của văn miêu tả văn miêu tả là loại văn bản mô tả những sự vật hiện tượng người vật sự việc để tạo ra hình ảnh cảm giác sống động cho người đọc. Dưới đây là một số đặc điểm chính của văn miêu tả
- Sử dụng các từ ngữ màu sắc, âm thanh, mùi vị, cảm giác để mô tả chi tiết hay sử dụng các thể hiện biểu cảm và cảm xúc để tạo nên sự sống động cho câu chuyện
- Tập trung và sự tường minh và chi tiết để mô tả vật người hoặc cảnh vật
- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh và các phép tu từ để tạo ra hình ảnh sống động trong người đọc
- Thường được sử dụng để tạo bối cảnh và truyền tải ở những ý nghĩa sâu sắc của câu chuyện
- Thường được sử dụng trong văn bản văn học văn xuôi văn nghệ
- Điểm nổi bật của văn miêu tả là khả năng truyền tải một cảm giác một tình huống hoặc một thời khắc cho người đọc
- Văn miêu tả là loại văn mang tính chất thể hiện được cái mới mẻ cũng như cái riêng trong cách quan sát và cách cảm nhận của người viết trong văn miêu tả những cái mới cái riêng vẫn phải gắn với cái chân thật
- Ngôn ngữ trong văn miêu tả thường giàu cảm xúc, hình ảnh và có nhịp điệu âm thanh
- Muốn viết tốt được bài văn miêu tả trước hết chúng ta phải biết quan sát sau đó nhận xét sử dụng các biện pháp liên tưởng như so sánh, ẩn dụ để làm nổi bật lên những đặc điểm tiêu biểu của sự vật đó.
Câu 264:
07/03/2025Viết 3-4 từ ngữ:
a, Thường dùng để tả sông nước
M: uốn lượn.
……………………………………………………………………………………….
* Đáp án:
a. uốn lượn, dập dềnh, gợn nhẹ, ì ầm.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NGỮ MIÊU TẢ
Miêu tả là việc sử dụng ngôn ngữ để tái hiện và làm nổi bật lại hình ảnh của một sự vật, sự việc, bối cảnh để từ đó giúp người đọc người nghe, hình dung được sự vật, sự việc đó. Văn miêu tả là một trong những thể loại văn quen thuộc của học sinh, bên cạnh khả năng diễn đạt bằng ngôn từ các em cần có sự quan sát xem xét sự vật sự việc hoặc con người một cách cụ thể.
Đặc điểm của văn miêu tả văn miêu tả là loại văn bản mô tả những sự vật hiện tượng người vật sự việc để tạo ra hình ảnh cảm giác sống động cho người đọc. Dưới đây là một số đặc điểm chính của văn miêu tả
- Sử dụng các từ ngữ màu sắc, âm thanh, mùi vị, cảm giác để mô tả chi tiết hay sử dụng các thể hiện biểu cảm và cảm xúc để tạo nên sự sống động cho câu chuyện
- Tập trung và sự tường minh và chi tiết để mô tả vật người hoặc cảnh vật
- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh và các phép tu từ để tạo ra hình ảnh sống động trong người đọc
- Thường được sử dụng để tạo bối cảnh và truyền tải ở những ý nghĩa sâu sắc của câu chuyện
- Thường được sử dụng trong văn bản văn học văn xuôi văn nghệ
- Điểm nổi bật của văn miêu tả là khả năng truyền tải một cảm giác một tình huống hoặc một thời khắc cho người đọc
- Văn miêu tả là loại văn mang tính chất thể hiện được cái mới mẻ cũng như cái riêng trong cách quan sát và cách cảm nhận của người viết trong văn miêu tả những cái mới cái riêng vẫn phải gắn với cái chân thật
- Ngôn ngữ trong văn miêu tả thường giàu cảm xúc, hình ảnh và có nhịp điệu âm thanh
- Muốn viết tốt được bài văn miêu tả trước hết chúng ta phải biết quan sát sau đó nhận xét sử dụng các biện pháp liên tưởng như so sánh, ẩn dụ để làm nổi bật lên những đặc điểm tiêu biểu của sự vật đó.
Câu 265:
07/03/2025Viết 2-3 từ ngữ:
b. Chỉ tình cảm quê hương.
* Đáp án:
b. gắn bó, tự hào, nhớ thương.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ ĐỒNG NGHĨA
a. Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
Ví dụ: huyền, mun, đen, mực,….
b. Phân loại từ đồng nghĩa:
Có 2 loại từ đồng nghĩa, gồm:
- Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.
Ví dụ: xe lửa - tàu hỏa, con lợn - con heo,…
- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động
Ví dụ: chết, hi sinh, toi mạng, ra đi,…
c. Ví dụ
- Từ đồng nghĩa với anh hùng là: anh dũng, cam đảm, can trường, dũng cảm, gan dạ, gan góc, gan lì, …
- Từ đồng nghĩa với ác là: ác độc, hung ác, tàn nhẫn,…
- Từ đồng nghĩa với ăn là: xơi, chén, hốc,…
- Từ đồng nghĩa với ẩm là: ẩm thấp, ẩm mốc, ẩm ướt,…
- Từ đồng nghĩa với ân cần là: đon đả, nhiệt tình, niềm nở, quan tâm, thân mật, vồ vập, vồn vã, …
- Từ đồng nghĩa với ba là: cha, bố, tía, …
- Từ đồng nghĩa với bảo vệ là: ngăn cản, che chở, che chắn, phòng vệ, giữ gìn,…
- Từ đồng nghĩa với biết ơn là: nhớ ơn,mang ơn, đội ơn, hàm ơn, lễ phép, vâng lời,…
- Từ đồng nghĩa với béo là: mập, bự, đầy đặn, béo phì, to, ….
- Từ đồng nghĩa với biếng nhác là: lười, lười nhác, lười biếng, …
- Từ đồng nghĩa với chăm chỉ là: siêng năng, cần cù, chuyên cần, chịu khó, tần tảo,…
- Từ đồng nghĩa với can đảm là: dũng cảm, gan dạ, anh dũng, quả cảm, …
- Từ đồng nghĩa với cao là: cao, cao kều, cao ngất, …
- Từ đồng nghĩa với dũng cảm là: can đảm, gan góc, gan dạ, gan trường, …
- Từ đồng nghĩa với đoàn kết là: đùm bọc, bao bọc, cùng nhau, chung sức, …
- Từ đồng nghĩa với êm ả là: yên ả, êm đềm, dịu dàng, …
- Từ đồng nghĩa với giữ gìn là: bảo vệ, bảo quản, che chở, che chắn,…
- Từ đồng nghĩa với giản dị là: đơn sơ, mộc mạc, đơn giản, tự nhiên, khiêm tốn, bình thường,…
- Từ đồng nghĩa với gọn gàng là: gọn ghẽ, gọn, gọn nhẹ, …
- Từ đồng nghĩa với gan dạ là: can đảm, dũng cảm, gan góc,…
- Từ đồng nghĩa với hạnh phúc là: sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện…
- Từ đồng nghĩa với hòa bình là: yên bình, thanh bình, thái bình, yên ổn, bình yên,…
- Từ đồng nghĩa với hiền lành là: ngoan hiền, hiền từ, hiền hậu, nhân hậu, …
- Từ đồng nghĩa với háo hức là: náo nức, nô nức, nao nức, …
- Từ đồng nghĩa với im lặng là: tĩnh lặng, lặng im, yên ắng, …
- Từ đồng nghĩa với kiên trì là: vững vàng, bền chí, …
- Từ đồng nghĩa với khó khăn là: cơ cực, khốn khó, khổ cực, cực khổ, …
- Từ đồng nghĩa với khiêm tốn là: thật thà, khiêng nhường, …
- Từ đồng nghĩa với lạc quan là: vô tư, tự tin,…
- Từ đồng nghĩa với lười biếng là: lười nhác, lười, biếng nhác,…
- Từ đồng nghĩa với mạnh mẽ là: mạnh, khỏe mạnh, khỏe khoắn, hùng dũng, …
- Từ đồng nghĩa với mềm mại là: mềm dẻo, mềm mỏng,…
- Từ đồng nghĩa với mãnh liệt là: kịch liệt, dữ dội, say đắm,…
- Từ đồng nghĩa với mênh mông là: bao la, bát ngát, mênh mang, thênh thang, rộng lớn …
- Từ đồng nghĩa với nhanh nhẹn là: nhanh chóng, tháo vát, mau lẹ, …
- Từ đồng nghĩa với nhân hậu là: nhân từ, khoan dung, bao dung, nhân đức, tốt bụng,
- Từ đồng nghĩa với nhà thơ là: thi sĩ, thi nhân, …
- Từ đồng nghĩa với oai vệ là: bệ vệ, trang nghiêm, đường bệ, …
- Từ đồng nghĩa với ô nhiễm là: độc hại, nhiễm độc, nhiễm bẩn, dơ bẩn, ô uế, bẩn thỉu, ….
- Từ đồng nghĩa với phá hoại là: tàn phá, phá hủy, phá phách, …
- Từ đồng nghĩa với phúc hậu là: nhân từ, nhân hậu, phúc đức, …
- Từ đồng nghĩa với quyết tâm là: kiên quyết, quyết liệt, nhất quyết, quyết đoán, quyết chí,…
- Từ đồng nghĩa với rực rỡ là: rạng rỡ, tươi sáng, sáng chói, chói lòa, ….
- Từ đồng nghĩa với rộng rãi là: bao la, bát ngát, mênh mông, …
- Từ đồng nghĩa với siêng năng là: chăm chỉ, cần cù, chịu khó, …
- Từ đồng nghĩa với sáng tạo là: sáng dạ, thông minh, cải tiến….
- Từ đồng nghĩa với thông minh là: sáng dạ, sáng tạo, khôn ngoan,…
- Từ đồng nghĩa với trung thực là: thẳng thắn, ngay thẳng, thật thà, thành thật, thực tâm, thực lòng, bộc trực, chính trực, trung thực, …
- Từ đồng nghĩa với um tùm là: rậm rạp, dày đặc, hoang dã, …
- Từ đồng nghĩa với ước mơ là: ước muốn, ước ao, mong ước, mong muốn, ước nguyện,…
- Từ đồng nghĩa với vắng vẻ là: vắng teo, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt, …
- Từ đồng nghĩa với vàng hoe là: vàng tươi, vàng lịm, vàng ối, vàng úa, vàng chanh, …
- Từ đồng nghĩa với xây dựng là: dựng xây, kiến thiết,…
- Từ đồng nghĩa với xinh tươi là: xinh xinh, xinh xắn, xinh xẻo, xinh đẹp, tươi đẹp,đẹp đẽ, …
- Từ đồng nghĩa với xanh tươi là: xanh xanh, xanh biếc, xanh lam, xanh ngắt, xanh rờn, xanh rì, ….
- Từ đồng nghĩa với yêu thương là: thương yêu, quý mến, yêu dấu, thương mến, mến thướng,…
- Từ đồng nghĩa với yên bình là: thanh bình, yên ổn,…
Câu 266:
07/03/2025Viết 2-3 từ ngữ:
a. Có nghĩa giống với từ quê hương.
* Đáp án:
a. quê nhà, quê quán, nơi chôn rau cắt rốn.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ ĐỒNG NGHĨA
a. Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
Ví dụ: huyền, mun, đen, mực,….
b. Phân loại từ đồng nghĩa:
Có 2 loại từ đồng nghĩa, gồm:
- Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.
Ví dụ: xe lửa - tàu hỏa, con lợn - con heo,…
- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động
Ví dụ: chết, hi sinh, toi mạng, ra đi,…
c. Ví dụ
- Từ đồng nghĩa với anh hùng là: anh dũng, cam đảm, can trường, dũng cảm, gan dạ, gan góc, gan lì, …
- Từ đồng nghĩa với ác là: ác độc, hung ác, tàn nhẫn,…
- Từ đồng nghĩa với ăn là: xơi, chén, hốc,…
- Từ đồng nghĩa với ẩm là: ẩm thấp, ẩm mốc, ẩm ướt,…
- Từ đồng nghĩa với ân cần là: đon đả, nhiệt tình, niềm nở, quan tâm, thân mật, vồ vập, vồn vã, …
- Từ đồng nghĩa với ba là: cha, bố, tía, …
- Từ đồng nghĩa với bảo vệ là: ngăn cản, che chở, che chắn, phòng vệ, giữ gìn,…
- Từ đồng nghĩa với biết ơn là: nhớ ơn,mang ơn, đội ơn, hàm ơn, lễ phép, vâng lời,…
- Từ đồng nghĩa với béo là: mập, bự, đầy đặn, béo phì, to, ….
- Từ đồng nghĩa với biếng nhác là: lười, lười nhác, lười biếng, …
- Từ đồng nghĩa với chăm chỉ là: siêng năng, cần cù, chuyên cần, chịu khó, tần tảo,…
- Từ đồng nghĩa với can đảm là: dũng cảm, gan dạ, anh dũng, quả cảm, …
- Từ đồng nghĩa với cao là: cao, cao kều, cao ngất, …
- Từ đồng nghĩa với dũng cảm là: can đảm, gan góc, gan dạ, gan trường, …
- Từ đồng nghĩa với đoàn kết là: đùm bọc, bao bọc, cùng nhau, chung sức, …
- Từ đồng nghĩa với êm ả là: yên ả, êm đềm, dịu dàng, …
- Từ đồng nghĩa với giữ gìn là: bảo vệ, bảo quản, che chở, che chắn,…
- Từ đồng nghĩa với giản dị là: đơn sơ, mộc mạc, đơn giản, tự nhiên, khiêm tốn, bình thường,…
- Từ đồng nghĩa với gọn gàng là: gọn ghẽ, gọn, gọn nhẹ, …
- Từ đồng nghĩa với gan dạ là: can đảm, dũng cảm, gan góc,…
- Từ đồng nghĩa với hạnh phúc là: sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện…
- Từ đồng nghĩa với hòa bình là: yên bình, thanh bình, thái bình, yên ổn, bình yên,…
- Từ đồng nghĩa với hiền lành là: ngoan hiền, hiền từ, hiền hậu, nhân hậu, …
- Từ đồng nghĩa với háo hức là: náo nức, nô nức, nao nức, …
- Từ đồng nghĩa với im lặng là: tĩnh lặng, lặng im, yên ắng, …
- Từ đồng nghĩa với kiên trì là: vững vàng, bền chí, …
- Từ đồng nghĩa với khó khăn là: cơ cực, khốn khó, khổ cực, cực khổ, …
- Từ đồng nghĩa với khiêm tốn là: thật thà, khiêng nhường, …
- Từ đồng nghĩa với lạc quan là: vô tư, tự tin,…
- Từ đồng nghĩa với lười biếng là: lười nhác, lười, biếng nhác,…
- Từ đồng nghĩa với mạnh mẽ là: mạnh, khỏe mạnh, khỏe khoắn, hùng dũng, …
- Từ đồng nghĩa với mềm mại là: mềm dẻo, mềm mỏng,…
- Từ đồng nghĩa với mãnh liệt là: kịch liệt, dữ dội, say đắm,…
- Từ đồng nghĩa với mênh mông là: bao la, bát ngát, mênh mang, thênh thang, rộng lớn …
- Từ đồng nghĩa với nhanh nhẹn là: nhanh chóng, tháo vát, mau lẹ, …
- Từ đồng nghĩa với nhân hậu là: nhân từ, khoan dung, bao dung, nhân đức, tốt bụng,
- Từ đồng nghĩa với nhà thơ là: thi sĩ, thi nhân, …
- Từ đồng nghĩa với oai vệ là: bệ vệ, trang nghiêm, đường bệ, …
- Từ đồng nghĩa với ô nhiễm là: độc hại, nhiễm độc, nhiễm bẩn, dơ bẩn, ô uế, bẩn thỉu, ….
- Từ đồng nghĩa với phá hoại là: tàn phá, phá hủy, phá phách, …
- Từ đồng nghĩa với phúc hậu là: nhân từ, nhân hậu, phúc đức, …
- Từ đồng nghĩa với quyết tâm là: kiên quyết, quyết liệt, nhất quyết, quyết đoán, quyết chí,…
- Từ đồng nghĩa với rực rỡ là: rạng rỡ, tươi sáng, sáng chói, chói lòa, ….
- Từ đồng nghĩa với rộng rãi là: bao la, bát ngát, mênh mông, …
- Từ đồng nghĩa với siêng năng là: chăm chỉ, cần cù, chịu khó, …
- Từ đồng nghĩa với sáng tạo là: sáng dạ, thông minh, cải tiến….
- Từ đồng nghĩa với thông minh là: sáng dạ, sáng tạo, khôn ngoan,…
- Từ đồng nghĩa với trung thực là: thẳng thắn, ngay thẳng, thật thà, thành thật, thực tâm, thực lòng, bộc trực, chính trực, trung thực, …
- Từ đồng nghĩa với um tùm là: rậm rạp, dày đặc, hoang dã, …
- Từ đồng nghĩa với ước mơ là: ước muốn, ước ao, mong ước, mong muốn, ước nguyện,…
- Từ đồng nghĩa với vắng vẻ là: vắng teo, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt, …
- Từ đồng nghĩa với vàng hoe là: vàng tươi, vàng lịm, vàng ối, vàng úa, vàng chanh, …
- Từ đồng nghĩa với xây dựng là: dựng xây, kiến thiết,…
- Từ đồng nghĩa với xinh tươi là: xinh xinh, xinh xắn, xinh xẻo, xinh đẹp, tươi đẹp,đẹp đẽ, …
- Từ đồng nghĩa với xanh tươi là: xanh xanh, xanh biếc, xanh lam, xanh ngắt, xanh rờn, xanh rì, ….
- Từ đồng nghĩa với yêu thương là: thương yêu, quý mến, yêu dấu, thương mến, mến thướng,…
- Từ đồng nghĩa với yên bình là: thanh bình, yên ổn,…
Câu 267:
07/03/2025Viết tiếp 2 – 3 câu để hoàn thành đoạn văn từ câu chủ đề sau:
Sáng sớm, thành phố chìm trong màn sương……………
* Đáp án:
Sáng sớm, thành phố chìm vào màn sương. Phố xá yên tĩnh như vẫn chưa muốn thức dậy. Lác đác vài ngôi nhà đã sáng đèn.
* Kiến thức ở rộng:
CÂU CHỦ ĐỀ
Câu chủ đề là một phần quan trọng trong cấu trúc của đoạn văn, thường được coi là “trái tim” của nội dung. Nó giúp người đọc nhận diện ý chính mà tác giả muốn truyền đạt, đồng thời định hướng cho họ về nội dung và các luận điểm sẽ được trình bày tiếp theo trong đoạn văn.
Cách xác định câu chủ đề:
- Tìm ý chính: Đầu tiên, bạn cần đọc toàn bộ đoạn văn để nắm bắt nội dung tổng quát. Câu chủ đề thường là câu thể hiện thông điệp hoặc khái niệm trung tâm mà tác giả muốn nhấn mạnh.
- Xác định vị trí: Câu chủ đề thường nằm ở đầu hoặc cuối đoạn văn. Nếu câu chủ đề nằm ở đầu, nó sẽ giới thiệu nội dung mà các câu tiếp theo sẽ phát triển. Ngược lại, nếu nằm ở cuối, các câu trước đó sẽ là các luận cứ, dẫn chứng hỗ trợ cho ý chính.
- Từ khóa: Trong đoạn văn, thường có những từ hoặc cụm từ quan trọng được lặp lại hoặc nhấn mạnh. Những từ này có thể là dấu hiệu để bạn nhận diện câu chủ đề. Các từ khóa có thể chỉ ra vấn đề, nguyên nhân, hoặc kết quả mà tác giả muốn đề cập.
- Ngữ cảnh: Đôi khi, việc xác định câu chủ đề cũng liên quan đến ngữ cảnh và mục đích của bài viết. Bạn cần xem xét đoạn văn đó nằm trong một bài viết lớn hơn với mục tiêu nào, từ đó xác định câu chủ đề cho phù hợp.
Câu 268:
07/03/2025Em hãy tìm câu chủ đề trong đoạn văn sau:
Ngoài đồng, những đám kê mới gieo đã lên xanh mướt. Trên bờ suối, nấm mọc chi chít. Trên những thân gỗ mục, mộc nhĩ xoè ra như những vành tai đang lắng nghe. Dây gấc leo khắp nơi, quả chín đỏ rực. Những giàn lạc tiên dăng dăng trên các bụi rậm, từ những chùm hoa và quả bay lên một mùi thơm ngọt ngào. Đâu đâu cũng thấy dấu hiệu của sự sung túc.
(Theo Vũ Hùng)
* Đáp án:
Câu chủ đề: “Đâu đâu cũng thấy dấu hiệu của sự sung túc.”
* Kiến thức ở rộng:
CÂU CHỦ ĐỀ
Câu chủ đề là một phần quan trọng trong cấu trúc của đoạn văn, thường được coi là “trái tim” của nội dung. Nó giúp người đọc nhận diện ý chính mà tác giả muốn truyền đạt, đồng thời định hướng cho họ về nội dung và các luận điểm sẽ được trình bày tiếp theo trong đoạn văn.
Cách xác định câu chủ đề:
- Tìm ý chính: Đầu tiên, bạn cần đọc toàn bộ đoạn văn để nắm bắt nội dung tổng quát. Câu chủ đề thường là câu thể hiện thông điệp hoặc khái niệm trung tâm mà tác giả muốn nhấn mạnh.
- Xác định vị trí: Câu chủ đề thường nằm ở đầu hoặc cuối đoạn văn. Nếu câu chủ đề nằm ở đầu, nó sẽ giới thiệu nội dung mà các câu tiếp theo sẽ phát triển. Ngược lại, nếu nằm ở cuối, các câu trước đó sẽ là các luận cứ, dẫn chứng hỗ trợ cho ý chính.
- Từ khóa: Trong đoạn văn, thường có những từ hoặc cụm từ quan trọng được lặp lại hoặc nhấn mạnh. Những từ này có thể là dấu hiệu để bạn nhận diện câu chủ đề. Các từ khóa có thể chỉ ra vấn đề, nguyên nhân, hoặc kết quả mà tác giả muốn đề cập.
- Ngữ cảnh: Đôi khi, việc xác định câu chủ đề cũng liên quan đến ngữ cảnh và mục đích của bài viết. Bạn cần xem xét đoạn văn đó nằm trong một bài viết lớn hơn với mục tiêu nào, từ đó xác định câu chủ đề cho phù hợp.
Câu 269:
07/03/2025Xác định nội dung của mỗi đoạn văn sau rồi trả lời câu hỏi:
Nhà cửa ở đây phần lớn xây bằng đá với sò, hai thứ vật liệu sẵn có của núi và biển. Trong nhà, ngoài ngõ đâu đâu cũng sực nức mùi cá biển. Cá thu, cá chim, cá mực, tôm hùm,... phơi đây trên sàn, trên nóc nhà, bờ tường, bãi cát. Chậu cảnh thì làm bằng những con ốc biển khổng lồ, to bằng cái mũ. Sản vật ở biển tô điểm cho phố chài một vẻ đẹp độc đáo, riêng biệt.
Theo Tiếng Việt 4, 2002
a. Mỗi câu in nghiêng trong từng đoạn có vai trò gì đối với cả đoạn?
b. Các câu còn lại nêu ý cụ thể hay ý khái quát của đoạn văn?
* Đáp án:
- Đoạn văn: Miêu tả quang cảnh ở phố chài.
a. Đóng vai trò làm câu chủ đề trong câu, khái quát nội dung của đoạn.
b. Ý cụ thể.
* Kiến thức ở rộng:
CÂU CHỦ ĐỀ
Câu chủ đề là một phần quan trọng trong cấu trúc của đoạn văn, thường được coi là “trái tim” của nội dung. Nó giúp người đọc nhận diện ý chính mà tác giả muốn truyền đạt, đồng thời định hướng cho họ về nội dung và các luận điểm sẽ được trình bày tiếp theo trong đoạn văn.
Cách xác định câu chủ đề:
- Tìm ý chính: Đầu tiên, bạn cần đọc toàn bộ đoạn văn để nắm bắt nội dung tổng quát. Câu chủ đề thường là câu thể hiện thông điệp hoặc khái niệm trung tâm mà tác giả muốn nhấn mạnh.
- Xác định vị trí: Câu chủ đề thường nằm ở đầu hoặc cuối đoạn văn. Nếu câu chủ đề nằm ở đầu, nó sẽ giới thiệu nội dung mà các câu tiếp theo sẽ phát triển. Ngược lại, nếu nằm ở cuối, các câu trước đó sẽ là các luận cứ, dẫn chứng hỗ trợ cho ý chính.
- Từ khóa: Trong đoạn văn, thường có những từ hoặc cụm từ quan trọng được lặp lại hoặc nhấn mạnh. Những từ này có thể là dấu hiệu để bạn nhận diện câu chủ đề. Các từ khóa có thể chỉ ra vấn đề, nguyên nhân, hoặc kết quả mà tác giả muốn đề cập.
- Ngữ cảnh: Đôi khi, việc xác định câu chủ đề cũng liên quan đến ngữ cảnh và mục đích của bài viết. Bạn cần xem xét đoạn văn đó nằm trong một bài viết lớn hơn với mục tiêu nào, từ đó xác định câu chủ đề cho phù hợp.
Câu 270:
07/03/2025Xác định nội dung của mỗi đoạn văn sau rồi trả lời câu hĐóng vai trò làm câu chủ đề trong câu, khái quát nội dung của đoạn.ỏi:
Trống đồng Đông Sơn đa dạng không chỉ về hình dáng, kích thước mà cả về phong cách trang trí, sắp xếp hoa văn. Giữa mặt trống bao giờ cũng có hình ngôi sao nhiều cánh toả ra xung quanh. Tiếp đến là những hình tròn đồng tâm, hình vũ công nhảy múa, chèo thuyền, hình chim bay, hươu nai có gạc,...
Theo Nguyễn Văn Huyên
a. Mỗi câu in nghiêng trong từng đoạn có vai trò gì đối với cả đoạn?
b. Các câu còn lại nêu ý cụ thể hay ý khái quát của đoạn văn?
* Đáp án:
- Đoạn văn: Miêu tả trống đồng Đông Sơn.
a)
Đóng vai trò làm câu chủ đề trong câu, khái quát nội dung của đoạn.
b)
Ý cụ thể.
* Kiến thức ở rộng:
CÂU CHỦ ĐỀ
Câu chủ đề là một phần quan trọng trong cấu trúc của đoạn văn, thường được coi là “trái tim” của nội dung. Nó giúp người đọc nhận diện ý chính mà tác giả muốn truyền đạt, đồng thời định hướng cho họ về nội dung và các luận điểm sẽ được trình bày tiếp theo trong đoạn văn.
Cách xác định câu chủ đề:
- Tìm ý chính: Đầu tiên, bạn cần đọc toàn bộ đoạn văn để nắm bắt nội dung tổng quát. Câu chủ đề thường là câu thể hiện thông điệp hoặc khái niệm trung tâm mà tác giả muốn nhấn mạnh.
- Xác định vị trí: Câu chủ đề thường nằm ở đầu hoặc cuối đoạn văn. Nếu câu chủ đề nằm ở đầu, nó sẽ giới thiệu nội dung mà các câu tiếp theo sẽ phát triển. Ngược lại, nếu nằm ở cuối, các câu trước đó sẽ là các luận cứ, dẫn chứng hỗ trợ cho ý chính.
- Từ khóa: Trong đoạn văn, thường có những từ hoặc cụm từ quan trọng được lặp lại hoặc nhấn mạnh. Những từ này có thể là dấu hiệu để bạn nhận diện câu chủ đề. Các từ khóa có thể chỉ ra vấn đề, nguyên nhân, hoặc kết quả mà tác giả muốn đề cập.
- Ngữ cảnh: Đôi khi, việc xác định câu chủ đề cũng liên quan đến ngữ cảnh và mục đích của bài viết. Bạn cần xem xét đoạn văn đó nằm trong một bài viết lớn hơn với mục tiêu nào, từ đó xác định câu chủ đề cho phù hợp.
Câu 271:
07/03/2025Viết một đoạn văn (từ 4 đến 5 câu) tả một loại quả em thích. Xác định chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu trong đoạn văn.
* Đáp án:
Trái táo xanh nhà em khi chín cũng chỉ lớn như chén trà. Quả tuy bé nhưng ăn ngon lắm. Thịt quả chắc, ăn giòn mà ngọt thanh. Lớp vỏ có màu xanh hơi ngả vàng. Hạt táo bên trong cũng nhỏ, chỉ độ viên bi ve. Mỗi mùa táo đến, em có thể ăn táo xanh suốt cả tuần mà chẳng thấy chán.
Trái táo xanh nhà em khi chín / cũng chỉ lớn như chén trà.
CN VN
Quả / tuy bé nhưng ăn ngon lắm.
CN VN
Thịt quả / chắc, ăn giòn mà ngọt thanh.
CN VN
Lớp vỏ /có màu xanh hơi ngả vàng.
CN VN
Hạt táo bên trong / cũng nhỏ, chỉ độ viên bi ve.
CN VN
Mỗi mùa táo đến, em / có thể ăn táo xanh suốt cả tuần mà chẳng thấy chán.
CN VN
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 272:
07/03/2025Tìm từ ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi câu sau để câu văn cụ thể, sinh động hơn:
d. Dưới hồ, đàn cá ... bơi lội.
* Đáp án:
d. Dưới hồ, đàn cá tung tăng bơi lội.
* Kiến thức mở rộng:
CÁC THÀNH PHẦN CỦA CÂU
1. Các thành phần của câu - Cấu tạo ngữ pháp của câu là gì ?
Câu được phân tích ra thành nhiều thành phần, trong đó có những thành phần chính và những thành phần phụ.
- Chủ ngữ : là một trong hai bộ phận chính của câu. Chủ ngữ nêu người, sự vật được miêu tả, nhận xét. Câu thường có một chủ ngữ hoặc có thể có nhiều chủ ngữ đặt kế tiếp nhau. Muốn tìm chủ ngữ, ta đặt câu hỏi : Ai? Con gì? Việc gì?
- Vị ngữ : là một trong hai bộ phận chính của câu. Vị ngữ chỉ hoạt động, trạng thái, tính chất, vị trí để miêu tả hoặc nhận xét về người, sự vật được nêu ở chủ ngữ. Câu thường có một vị ngữ hoặc có thể có nhiều vị ngữ. Trong câu, vị ngữ thường đứng sau chủ ngữ (song đôi khi, để gây sự chú ý thì vị ngữ cũng được đảo lên trước chủ ngữ). Muốn tìm vị ngữ, ta đặt câu hỏi : .....là gì? ......làm gì? ........như thế nào?
- Trạng ngữ : là bộ phận phụ của câu, có tác dụng thêm nghĩa cho câu. Trạng ngữ bổ sung tình huống cho cầu (chỉ thời gian, địa điểm, mục đích, nguyên nhân, phương tiện...). Câu có thể có hoặc không có trạng ngữ. Trạng ngữ thường đứng ở đầu câu và ngăn cách với chủ ngữ, vị ngữ bằng dấu phẩy. Câu có thể có một hoặc nhiều trạng ngữ. Các trạng ngữ có thể cùng một ý nghĩa hoặc có nhiều ý nghĩa khác nhau.
Một số nội dung dưới đây không có trong chương trình giảng dạy chính nhưng chúng ta có thể tham khảo thêm :
- Định ngữ : là bộ phận phụ của câu. Định ngữ bố sung ý nghĩa cho danh từ trong câu. Danh từ nào trong câu cũng có thể có định ngữ. Các định ngữ có thể đứng trước hoặc đứng sau danh từ. Định ngữ đứng trước chỉ số lượng, khối lượng, định ngữ đứng sau chỉ đặc điểm sở hữu.
- Bổ ngữ : là thành phần phụ của câu. Bổ ngữ bổ sung ý nghĩa cho động từ, trạng từ trong câu. Bổ ngữ phụ cho động từ thêm các ý nghĩa về đối tượng, thời gian, nơi chốn, cách thức... Bổ ngữ phụ cho tính từ thêm các ý nghĩa về đối tượng, mức độ,... của tính chất. Động từ, tính từ nào trong câu cũng có thể có bổ ngữ, các bổ ngữ có thể đứng trước hoặc đứng sau động từ, trạng từ.
- Hô ngữ : là những từ ngữ dùng để làm lời hô, gọi, gây sự chú ý ở người nghe hoặc biểu lộ cảm xúc. Hô ngữ thường đứng ở vị trí đầu hoặc cuối câu. Lời hô, gọi, lời bộc lộ cảm xúc nhiều khi được dùng như một câu đơn độc lập, không phải thành phần câu. Khi đó, lời gọi, lời hô không phải là hô ngữ.
- Bộ phận song song : là những bộ phận đặt cạnh nhau, cùng giữ chức vụ ngữ pháp giống nhau trong câu gọi là bộ phận song song. Bộ phận song song giúp cho việc diễn đạt câu ngắn gọn hơn. Chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, định ngữ hoặc bổ ngữ đều có thể đặt cạnh nhau làm bộ phận song song. Các bộ phận song song ngăn cách với nhau bằng dấu phẩy hoặc bằng một số từ chỉ quan hệ như : và, hoặc, hoặc là, hay là, hay ... Đặc biệt, các bộ phận có cùng chức vụ ngữ pháp như nhau những cũng phải cùng loại thì mới được tính là bộ phận song song.
Xét theo cấu tạo ngữ pháp của câu thì sẽ bao gồm câu đơn và câu ghép.
- Câu đơn là câu do một cụm chủ - vị tạo nên. Câu đơn có thể có nhiều chủ ngữ hoặc vị ngữ giữ chức vụ là bộ phận song song.
- Câu ghép là câu do hai hay nhiều cụm chủ - vị độc lập tạo thành nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau về ý nghĩa.
Câu 273:
07/03/2025Tìm từ ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi câu sau để câu văn cụ thể, sinh động hơn:
c. Giờ tan tầm, xe cô đi lại ....
* Đáp án:
c. Giờ tan tầm, xe cô đi lại tấp nập.
* Kiến thức mở rộng:
CÁC THÀNH PHẦN CỦA CÂU
1. Các thành phần của câu - Cấu tạo ngữ pháp của câu là gì ?
Câu được phân tích ra thành nhiều thành phần, trong đó có những thành phần chính và những thành phần phụ.
- Chủ ngữ : là một trong hai bộ phận chính của câu. Chủ ngữ nêu người, sự vật được miêu tả, nhận xét. Câu thường có một chủ ngữ hoặc có thể có nhiều chủ ngữ đặt kế tiếp nhau. Muốn tìm chủ ngữ, ta đặt câu hỏi : Ai? Con gì? Việc gì?
- Vị ngữ : là một trong hai bộ phận chính của câu. Vị ngữ chỉ hoạt động, trạng thái, tính chất, vị trí để miêu tả hoặc nhận xét về người, sự vật được nêu ở chủ ngữ. Câu thường có một vị ngữ hoặc có thể có nhiều vị ngữ. Trong câu, vị ngữ thường đứng sau chủ ngữ (song đôi khi, để gây sự chú ý thì vị ngữ cũng được đảo lên trước chủ ngữ). Muốn tìm vị ngữ, ta đặt câu hỏi : .....là gì? ......làm gì? ........như thế nào?
- Trạng ngữ : là bộ phận phụ của câu, có tác dụng thêm nghĩa cho câu. Trạng ngữ bổ sung tình huống cho cầu (chỉ thời gian, địa điểm, mục đích, nguyên nhân, phương tiện...). Câu có thể có hoặc không có trạng ngữ. Trạng ngữ thường đứng ở đầu câu và ngăn cách với chủ ngữ, vị ngữ bằng dấu phẩy. Câu có thể có một hoặc nhiều trạng ngữ. Các trạng ngữ có thể cùng một ý nghĩa hoặc có nhiều ý nghĩa khác nhau.
Một số nội dung dưới đây không có trong chương trình giảng dạy chính nhưng chúng ta có thể tham khảo thêm :
- Định ngữ : là bộ phận phụ của câu. Định ngữ bố sung ý nghĩa cho danh từ trong câu. Danh từ nào trong câu cũng có thể có định ngữ. Các định ngữ có thể đứng trước hoặc đứng sau danh từ. Định ngữ đứng trước chỉ số lượng, khối lượng, định ngữ đứng sau chỉ đặc điểm sở hữu.
- Bổ ngữ : là thành phần phụ của câu. Bổ ngữ bổ sung ý nghĩa cho động từ, trạng từ trong câu. Bổ ngữ phụ cho động từ thêm các ý nghĩa về đối tượng, thời gian, nơi chốn, cách thức... Bổ ngữ phụ cho tính từ thêm các ý nghĩa về đối tượng, mức độ,... của tính chất. Động từ, tính từ nào trong câu cũng có thể có bổ ngữ, các bổ ngữ có thể đứng trước hoặc đứng sau động từ, trạng từ.
- Hô ngữ : là những từ ngữ dùng để làm lời hô, gọi, gây sự chú ý ở người nghe hoặc biểu lộ cảm xúc. Hô ngữ thường đứng ở vị trí đầu hoặc cuối câu. Lời hô, gọi, lời bộc lộ cảm xúc nhiều khi được dùng như một câu đơn độc lập, không phải thành phần câu. Khi đó, lời gọi, lời hô không phải là hô ngữ.
- Bộ phận song song : là những bộ phận đặt cạnh nhau, cùng giữ chức vụ ngữ pháp giống nhau trong câu gọi là bộ phận song song. Bộ phận song song giúp cho việc diễn đạt câu ngắn gọn hơn. Chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, định ngữ hoặc bổ ngữ đều có thể đặt cạnh nhau làm bộ phận song song. Các bộ phận song song ngăn cách với nhau bằng dấu phẩy hoặc bằng một số từ chỉ quan hệ như : và, hoặc, hoặc là, hay là, hay ... Đặc biệt, các bộ phận có cùng chức vụ ngữ pháp như nhau những cũng phải cùng loại thì mới được tính là bộ phận song song.
Xét theo cấu tạo ngữ pháp của câu thì sẽ bao gồm câu đơn và câu ghép.
- Câu đơn là câu do một cụm chủ - vị tạo nên. Câu đơn có thể có nhiều chủ ngữ hoặc vị ngữ giữ chức vụ là bộ phận song song.
- Câu ghép là câu do hai hay nhiều cụm chủ - vị độc lập tạo thành nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau về ý nghĩa.
Câu 274:
07/03/2025Tìm từ ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi câu sau để câu văn cụ thể, sinh động hơn:
b. Những đoá hoa hồng toả hương ....
* Đáp án:
b. Những đoá hoa hồng toả hương thơm ngát.
* Kiến thức mở rộng:
CÁC THÀNH PHẦN CỦA CÂU
1. Các thành phần của câu - Cấu tạo ngữ pháp của câu là gì ?
Câu được phân tích ra thành nhiều thành phần, trong đó có những thành phần chính và những thành phần phụ.
- Chủ ngữ : là một trong hai bộ phận chính của câu. Chủ ngữ nêu người, sự vật được miêu tả, nhận xét. Câu thường có một chủ ngữ hoặc có thể có nhiều chủ ngữ đặt kế tiếp nhau. Muốn tìm chủ ngữ, ta đặt câu hỏi : Ai? Con gì? Việc gì?
- Vị ngữ : là một trong hai bộ phận chính của câu. Vị ngữ chỉ hoạt động, trạng thái, tính chất, vị trí để miêu tả hoặc nhận xét về người, sự vật được nêu ở chủ ngữ. Câu thường có một vị ngữ hoặc có thể có nhiều vị ngữ. Trong câu, vị ngữ thường đứng sau chủ ngữ (song đôi khi, để gây sự chú ý thì vị ngữ cũng được đảo lên trước chủ ngữ). Muốn tìm vị ngữ, ta đặt câu hỏi : .....là gì? ......làm gì? ........như thế nào?
- Trạng ngữ : là bộ phận phụ của câu, có tác dụng thêm nghĩa cho câu. Trạng ngữ bổ sung tình huống cho cầu (chỉ thời gian, địa điểm, mục đích, nguyên nhân, phương tiện...). Câu có thể có hoặc không có trạng ngữ. Trạng ngữ thường đứng ở đầu câu và ngăn cách với chủ ngữ, vị ngữ bằng dấu phẩy. Câu có thể có một hoặc nhiều trạng ngữ. Các trạng ngữ có thể cùng một ý nghĩa hoặc có nhiều ý nghĩa khác nhau.
Một số nội dung dưới đây không có trong chương trình giảng dạy chính nhưng chúng ta có thể tham khảo thêm :
- Định ngữ : là bộ phận phụ của câu. Định ngữ bố sung ý nghĩa cho danh từ trong câu. Danh từ nào trong câu cũng có thể có định ngữ. Các định ngữ có thể đứng trước hoặc đứng sau danh từ. Định ngữ đứng trước chỉ số lượng, khối lượng, định ngữ đứng sau chỉ đặc điểm sở hữu.
- Bổ ngữ : là thành phần phụ của câu. Bổ ngữ bổ sung ý nghĩa cho động từ, trạng từ trong câu. Bổ ngữ phụ cho động từ thêm các ý nghĩa về đối tượng, thời gian, nơi chốn, cách thức... Bổ ngữ phụ cho tính từ thêm các ý nghĩa về đối tượng, mức độ,... của tính chất. Động từ, tính từ nào trong câu cũng có thể có bổ ngữ, các bổ ngữ có thể đứng trước hoặc đứng sau động từ, trạng từ.
- Hô ngữ : là những từ ngữ dùng để làm lời hô, gọi, gây sự chú ý ở người nghe hoặc biểu lộ cảm xúc. Hô ngữ thường đứng ở vị trí đầu hoặc cuối câu. Lời hô, gọi, lời bộc lộ cảm xúc nhiều khi được dùng như một câu đơn độc lập, không phải thành phần câu. Khi đó, lời gọi, lời hô không phải là hô ngữ.
- Bộ phận song song : là những bộ phận đặt cạnh nhau, cùng giữ chức vụ ngữ pháp giống nhau trong câu gọi là bộ phận song song. Bộ phận song song giúp cho việc diễn đạt câu ngắn gọn hơn. Chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, định ngữ hoặc bổ ngữ đều có thể đặt cạnh nhau làm bộ phận song song. Các bộ phận song song ngăn cách với nhau bằng dấu phẩy hoặc bằng một số từ chỉ quan hệ như : và, hoặc, hoặc là, hay là, hay ... Đặc biệt, các bộ phận có cùng chức vụ ngữ pháp như nhau những cũng phải cùng loại thì mới được tính là bộ phận song song.
Xét theo cấu tạo ngữ pháp của câu thì sẽ bao gồm câu đơn và câu ghép.
- Câu đơn là câu do một cụm chủ - vị tạo nên. Câu đơn có thể có nhiều chủ ngữ hoặc vị ngữ giữ chức vụ là bộ phận song song.
- Câu ghép là câu do hai hay nhiều cụm chủ - vị độc lập tạo thành nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau về ý nghĩa.
Câu 275:
07/03/2025Tìm từ ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi câu sau để câu văn cụ thể, sinh động hơn:
a. Đàn cò trắng ... bay.
* Đáp án:
a. Đàn cò trắng vỗ cánh bay.
* Kiến thức mở rộng:
CÁC THÀNH PHẦN CỦA CÂU
1. Các thành phần của câu - Cấu tạo ngữ pháp của câu là gì ?
Câu được phân tích ra thành nhiều thành phần, trong đó có những thành phần chính và những thành phần phụ.
- Chủ ngữ : là một trong hai bộ phận chính của câu. Chủ ngữ nêu người, sự vật được miêu tả, nhận xét. Câu thường có một chủ ngữ hoặc có thể có nhiều chủ ngữ đặt kế tiếp nhau. Muốn tìm chủ ngữ, ta đặt câu hỏi : Ai? Con gì? Việc gì?
- Vị ngữ : là một trong hai bộ phận chính của câu. Vị ngữ chỉ hoạt động, trạng thái, tính chất, vị trí để miêu tả hoặc nhận xét về người, sự vật được nêu ở chủ ngữ. Câu thường có một vị ngữ hoặc có thể có nhiều vị ngữ. Trong câu, vị ngữ thường đứng sau chủ ngữ (song đôi khi, để gây sự chú ý thì vị ngữ cũng được đảo lên trước chủ ngữ). Muốn tìm vị ngữ, ta đặt câu hỏi : .....là gì? ......làm gì? ........như thế nào?
- Trạng ngữ : là bộ phận phụ của câu, có tác dụng thêm nghĩa cho câu. Trạng ngữ bổ sung tình huống cho cầu (chỉ thời gian, địa điểm, mục đích, nguyên nhân, phương tiện...). Câu có thể có hoặc không có trạng ngữ. Trạng ngữ thường đứng ở đầu câu và ngăn cách với chủ ngữ, vị ngữ bằng dấu phẩy. Câu có thể có một hoặc nhiều trạng ngữ. Các trạng ngữ có thể cùng một ý nghĩa hoặc có nhiều ý nghĩa khác nhau.
Một số nội dung dưới đây không có trong chương trình giảng dạy chính nhưng chúng ta có thể tham khảo thêm :
- Định ngữ : là bộ phận phụ của câu. Định ngữ bố sung ý nghĩa cho danh từ trong câu. Danh từ nào trong câu cũng có thể có định ngữ. Các định ngữ có thể đứng trước hoặc đứng sau danh từ. Định ngữ đứng trước chỉ số lượng, khối lượng, định ngữ đứng sau chỉ đặc điểm sở hữu.
- Bổ ngữ : là thành phần phụ của câu. Bổ ngữ bổ sung ý nghĩa cho động từ, trạng từ trong câu. Bổ ngữ phụ cho động từ thêm các ý nghĩa về đối tượng, thời gian, nơi chốn, cách thức... Bổ ngữ phụ cho tính từ thêm các ý nghĩa về đối tượng, mức độ,... của tính chất. Động từ, tính từ nào trong câu cũng có thể có bổ ngữ, các bổ ngữ có thể đứng trước hoặc đứng sau động từ, trạng từ.
- Hô ngữ : là những từ ngữ dùng để làm lời hô, gọi, gây sự chú ý ở người nghe hoặc biểu lộ cảm xúc. Hô ngữ thường đứng ở vị trí đầu hoặc cuối câu. Lời hô, gọi, lời bộc lộ cảm xúc nhiều khi được dùng như một câu đơn độc lập, không phải thành phần câu. Khi đó, lời gọi, lời hô không phải là hô ngữ.
- Bộ phận song song : là những bộ phận đặt cạnh nhau, cùng giữ chức vụ ngữ pháp giống nhau trong câu gọi là bộ phận song song. Bộ phận song song giúp cho việc diễn đạt câu ngắn gọn hơn. Chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, định ngữ hoặc bổ ngữ đều có thể đặt cạnh nhau làm bộ phận song song. Các bộ phận song song ngăn cách với nhau bằng dấu phẩy hoặc bằng một số từ chỉ quan hệ như : và, hoặc, hoặc là, hay là, hay ... Đặc biệt, các bộ phận có cùng chức vụ ngữ pháp như nhau những cũng phải cùng loại thì mới được tính là bộ phận song song.
Xét theo cấu tạo ngữ pháp của câu thì sẽ bao gồm câu đơn và câu ghép.
- Câu đơn là câu do một cụm chủ - vị tạo nên. Câu đơn có thể có nhiều chủ ngữ hoặc vị ngữ giữ chức vụ là bộ phận song song.
- Câu ghép là câu do hai hay nhiều cụm chủ - vị độc lập tạo thành nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau về ý nghĩa.
Câu 276:
07/03/2025Đặt câu
c. Có vị ngữ dùng để nêu tình cảm, cảm xúc.
* Đáp án:
c. Tôi rất vui.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 277:
07/03/2025Xác định chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu trong đoạn văn sau:
Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần dần biến đi. Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng.
Theo Đoàn Giỏi
* Đáp án:
Phút yên tĩnh của rừng ban mai / dần dần biến đi. Chim / hót líu lo. Nắng / bốc
CN VN CN VN CN
hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió / đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng
phất khắp rừng.
VN CN VN
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 278:
07/03/2025Đặt câu
b. Có vị ngữ dùng để nêu hoạt động.
* Đáp án:
b. Tôi đang làm bài tập tiếng Việt.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 279:
07/03/2025Đặt câu
a. Có vị ngữ dùng để giới thiệu.
* Đáp án:
a. Tôi là học sinh lớp 4.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 280:
07/03/2025Tìm vị ngữ phù hợp để tạo thành câu rồi điền vào chỗ trống.
d. Những tia nắng sớm.
* Đáp án:
d. Những tia nắng sớm chiếu xuống mặt đất.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 281:
07/03/2025Tìm vị ngữ phù hợp để tạo thành câu rồi điền vào chỗ trống.
c. Đàn chim gáy
* Đáp án:
c. Đàn chim gáy líu lo.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 282:
07/03/2025Tìm vị ngữ phù hợp để tạo thành câu rồi điền vào chỗ trống.
b. Những cây liễu
* Đáp án:
b. Những cây liễu chủ yếu mọc ở bờ nước.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 283:
07/03/2025Tìm vị ngữ phù hợp để tạo thành câu rồi điền vào chỗ trống.
a. Hồ Gươm.
* Đáp án:
a. Hồ Gươm là một trong những địa danh nổi tiếng ở Hà Nội.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 284:
07/03/2025Xác định vị ngữ trong mỗi câu sau và nêu tác dụng của mỗi vị ngữ:
d. Những chùm thảo quả đã chín đỏ thẫm.
* Đáp án:
d. đã chín đỏ thẫm: Trả lời cho câu hỏi những chùm thảo quả Thế nào?
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 285:
07/03/2025Xác định vị ngữ trong mỗi câu sau và nêu tác dụng của mỗi vị ngữ:
c. Giờ ra chơi, chúng em chơi trò chơi Mèo đuổi chuột.
* Đáp án:
c. chơi trò chơi Mèo đuổi chuột: Trả lời cho câu hỏi chúng em Làm gì?
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 286:
07/03/2025Xác định vị ngữ trong mỗi câu sau và nêu tác dụng của mỗi vị ngữ:
b. Giọt sương long lanh trên phiến lá.
* Đáp án:
b. long lanh trên phiến đá: Trả lời cho câu hỏi giọt sương Thế nào?
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 287:
07/03/2025Xác định vị ngữ trong mỗi câu sau và nêu tác dụng của mỗi vị ngữ:
a. Chim sâu là bạn của bà con nông dân.
* Đáp án:
a. là bạn của bà con nông dân: Trả lời cho câu hỏi chim sâu Là gì?
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 288:
07/03/2025Cho đoạn văn sau:
Biển luôn thay đổi tuỳ theo màu sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm giông gió, biển đục ngầu giận giữ. Như một con người biết buồn vui. Biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng.
a) Tìm từ ghép trong các từ in đậm ở đoạn văn trên rồi sắp xếp vào hai nhóm:

* Đáp án:
a)
Từ ghép tổng hợp |
Từ ghép phân loại |
Thay đổi, buồn vui, con người, mây trời. |
Xanh thẳm, chắc nịch, đục ngầu, âm u, mây trắng, tẻ nhạt, đăm chiêu, mây mưa, giận dữ. |
* Kiến thức mở rộng:
TỪ GHÉP
1. Từ ghép là gì?
Từ ghép là những từ được cấu tạo bằng cách ghép những tiếng lại với nhau, các tiếng được ghép có quan hệ với nhau về nghĩa.
2. Công dụng của từ ghép
Từ ghép được biết là thành phần của cấu trúc câu. Nó có công dụng giúp người sử dụng dễ dàng biểu đạt các ý kiến của mình và đây cũng chính là một công cụ quan trọng để xác định nghĩa của các từ trong cả văn nói và văn viết một cách chính xác, khiến câu văn trở nên logic hơn về cả yếu tố nội dung và hình thức.
3. Phân loại từ ghép
Dựa vào mối quan hệ về ngữ nghĩa của các âm tiết, từ ghép về cơ bản được chi thành hai loại là từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ
- Từ ghép đẳng lập: Từ ghép đẳng lập là từ ghép có các âm tiết giống nhau về mặt ngữ pháp, đặc biệt là không phân âm tiết chính, âm tiết phụ. Tuy giống nhau về mặt ngữ pháp nhưng các âm tiết ghép vẫn thuộc phạm trù ngữ nghĩa hoặc có mối quan hệ logic với nhau.
Ví dụ: Ăn uống là một từ ghép đẳng lập bởi âm tiết "ăn" và âm tiết "uống" không phụ thuộc nhau về mặt ngữ pháp, không phân âm tiết chính và âm tiết phụ và cả hai âm tiết "ăn" và "uống" đều thuộc cùng phạm trù ngữ nghĩa.
- Từ ghép chính phụ: Từ ghép chính phụ là một từ ghép mà có một âm tiết chính và một âm tiết phụ. Khi đó, âm tiết phụ sẽ bổ sung nghĩa cho âm tiết chính.
- Từ ghép tổng hợp: Từ ghép tổng hợp là loại từ ghép cấu trúc thành mang nghĩa tổng quát hơn các từ cấu thành nó, chung cho một danh từ, địa điểm hay hành động cụ thể nào đó.
Câu 289:
07/03/2025Tìm 3 - 4 từ:
Có nghĩa trái ngược với từ đẹp
* Đáp án:
- Có nghĩa trái ngược với từ đẹp: xấu,xấu xí,khó coi.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ TRÁI NGHĨA
a. Khái niệm: Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau.
- Việc đặt các từ trái nghĩa bên cạnh nhau có tác dụng làm nổi bật những sự vật, sự việc, hoạt động, tính chất, trạng thái đối lập nhau,…
- Một từ có thể có nhiều từ trái nghĩa với nó, tuỳ theo từng lời nói hoặc câu văn khác nhau.
- Sự đối lập về nghĩa phải đặt trên một cơ sở chung nào đó.
Ví dụ: Với từ “nhạt”:
(muối) nhạt > < mặn: cơ sở chung là “độ mặn”
(đường ) nhạt > < ngọt: cơ sở chung là “độ ngọt”
(tình cảm) nhạt > < đằm thắm: cơ sở chung là “mức độ tình cảm”
(màu áo) nhạt > < đậm: cơ sở chung là “màu sắc”.
b. Ví dụ:
- Từ trái nghĩa với anh hùng là: bạc nhược, hèn nhát, nhát gan,…
- Từ trái nghĩa với ác là: hiền, hiền lành, lương thiện, nhân từ,…
- Từ trái nghĩa với ẩm là: hanh, hanh hao, hanh khô, se, …
- Từ trái nghĩa với ân cần là: dửng dưng, lạnh lùng, lạnh nhạt, chiếu lệ, thờ ơ, hờ hững,…
- Từ trái nghĩa với bảo vệ là: phá hủy, tàn phá, hủy diệt, tiêu diệt, …
- Từ trái nghĩa với biết ơn là: bội bạc, vô ơn, bội ơn, bất nghĩa, …
- Từ trái nghĩa với béo là: gầy, gầy nhẳng, gầy nhom, ốm,…
- Từ trái nghĩa với biếng nhác là: chăm chỉ, siêng năng, cần cù, …
- Từ trái nghĩa với chăm chỉ là: biếng nhác, lười biếng, lười nhác,…
- Từ trái nghĩa với can đảm là: nhát gan, nhút nhát, hèn nhát, yếu hèn, …
- Từ trái nghĩa với cao là: thấp, lùn, lùn tè, trũng, …
- Từ trái nghĩa với dũng cảm là: sợ hãi, đớn hèn, bạc nhược, nhát gan, nhút nhát,…
- Từ trái nghĩa với đoàn kết là: chia rẽ, xung đột, …
- Từ trái nghĩa với êm ả là: dồn dập, mạnh mẽ, dữ tơn, …
- Từ trái nghĩa với giữ gìn là: phá hoại, phá phách, tàn phá, hủy hoại,…
- Từ trái nghĩa với giản dị là: xa hoa, cầu kì, khoa chương, đua đòi,…
- Từ trái nghĩa với gọn gàng là: luộm thuộm, bừa bộn, bừa bãi,…
- Từ trái nghĩa với gan dạ là: hèn nhát, nhút nhát, yếu hèn, …
- Từ trái nghĩa với hạnh phúc là: bất hạnh, đau khổ, đau buồn, sầu thảm, bi thảm, tuyệt vọng…
- Từ trái nghĩa với hòa bình là: chiến tranh, xung đột, mâu thuẫn, …
- Từ trái nghĩa với hiền lành là: xấu xa, độc ác, ác độc, tàn nhẫn, dữ tợn,…
- Từ trái nghĩa với háo hức là: lo âu, …
- Từ trái nghĩa với im lặng là: ồn ào, nhộn nhịp, náo nức, …
- Từ trái nghĩa với kiên trì là: nhụt chí, lười biếng, vội vã, hung hăng, lười nhác, bỏ cuộc, nản chí, do dự, ngần ngại,...
- Từ trái nghĩa với khó khăn là: sung túc, giàu sang, giàu có, …
- Từ trái nghĩa với khiêm tốn là: tự kiêu, kiêu căng, ngạo mạn, …
- Từ trái nghĩa với lạc quan là: bi quan, tự ti, lo âu, …
- Từ trái nghĩa với lười biếng là: chăm, chăm chỉ, siêng năng, cần cù, chịu khó, …
- Từ trái nghĩa với mạnh mẽ là: yếu, yếu đuối, yếu ớt,…
- Từ trái nghĩa với mềm mại là: cứng rắn, …
- Từ trái nghĩa với mãnh liệt là: lãnh đạm, thờ ơ, hờ hững, …
- Từ trái nghĩa với mênh mông là: chật hẹp, chật chội, …
- Từ trái nghĩa với nhanh nhẹn là: chậm chạp, lề mệ, …
- Từ trái nghĩa với nhân hậu là: độc ác, tàn nhẫn, tàn ác, nham hiểm, …
- Từ trái nghĩa với oai vệ là: khúm núm, dụt dè, …
- Từ trái nghĩa với ô nhiễm là: sạch sẽ, trong sạch, …
- Từ trái nghĩa với phá hoại là: giữ gìn, bảo vệ,…
- Từ trái nghĩa với phúc hậu là: độc ác, bất nhân, tàn nhẫn, tàn bạo, hung bạo, …
- Từ trái nghĩa với quyết tâm là: nản chí, nản lòng, nhụt chí, …
- Từ trái nghĩa với rực rỡ là: âm u, u tối, …
- Từ trái nghĩa với rộng rãi là: chật hẹp,, chật chội, tù túng, …
- Từ trái nghĩa với siêng năng là: lười biếng, lười nhác, …
- Từ trái nghĩa với sáng tạo là: lạc hậu,…
- Từ trái nghĩa với thông minh là: ngu dốt, dần độn, ….
- Từ trái nghĩa với trung thực là: dối trá, gian dối, gian lận, gian manh, gian ngoan, gian xảo, gian trá, lừa bịp, lừa dối, bịp bợm, lừa đảo, lừa lọc, ...
- Từ trái nghĩa với um tùm là: thưa thớt, ít ỏi,…
- Từ trái nghĩa với ước mơ là: hoang tưởng, mơ tưởng, ảo tưởng, ….
- Từ trái nghĩa với vắng vẻ là: nhộn nhịp, ầm vĩ, vui vẻ, đông đúc, ….
- Từ trái nghĩa với xây dựng là: tàn phá, phá hoại,…
- Từ trái nghĩa với xinh tươi là: xấu xí,…
- Từ trái nghĩa với yêu thương là: ghét bỏ, ghen ghét, ghẻ lạnh, …
- Từ trái nghĩa với yên bình là: bất ổn, loạn lạc,…
Câu 290:
07/03/2025Tìm 3 - 4 từ:
Có nghĩa giống với từ đẹp
* Đáp án:
Có nghĩa giống với từ đẹp: xinh, xinh xắn, mỹ lệ, kiều diễm.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ ĐỒNG NGHĨA
a. Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
Ví dụ: huyền, mun, đen, mực,….
b. Phân loại từ đồng nghĩa:
Có 2 loại từ đồng nghĩa, gồm:
- Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.
Ví dụ: xe lửa - tàu hỏa, con lợn - con heo,…
- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động
Ví dụ: chết, hi sinh, toi mạng, ra đi,…
c. Ví dụ
- Từ đồng nghĩa với anh hùng là: anh dũng, cam đảm, can trường, dũng cảm, gan dạ, gan góc, gan lì, …
- Từ đồng nghĩa với ác là: ác độc, hung ác, tàn nhẫn,…
- Từ đồng nghĩa với ăn là: xơi, chén, hốc,…
- Từ đồng nghĩa với ẩm là: ẩm thấp, ẩm mốc, ẩm ướt,…
- Từ đồng nghĩa với ân cần là: đon đả, nhiệt tình, niềm nở, quan tâm, thân mật, vồ vập, vồn vã, …
- Từ đồng nghĩa với ba là: cha, bố, tía, …
- Từ đồng nghĩa với bảo vệ là: ngăn cản, che chở, che chắn, phòng vệ, giữ gìn,…
- Từ đồng nghĩa với biết ơn là: nhớ ơn,mang ơn, đội ơn, hàm ơn, lễ phép, vâng lời,…
- Từ đồng nghĩa với béo là: mập, bự, đầy đặn, béo phì, to, ….
- Từ đồng nghĩa với biếng nhác là: lười, lười nhác, lười biếng, …
- Từ đồng nghĩa với chăm chỉ là: siêng năng, cần cù, chuyên cần, chịu khó, tần tảo,…
- Từ đồng nghĩa với can đảm là: dũng cảm, gan dạ, anh dũng, quả cảm, …
- Từ đồng nghĩa với cao là: cao, cao kều, cao ngất, …
- Từ đồng nghĩa với dũng cảm là: can đảm, gan góc, gan dạ, gan trường, …
- Từ đồng nghĩa với đoàn kết là: đùm bọc, bao bọc, cùng nhau, chung sức, …
- Từ đồng nghĩa với êm ả là: yên ả, êm đềm, dịu dàng, …
- Từ đồng nghĩa với giữ gìn là: bảo vệ, bảo quản, che chở, che chắn,…
- Từ đồng nghĩa với giản dị là: đơn sơ, mộc mạc, đơn giản, tự nhiên, khiêm tốn, bình thường,…
- Từ đồng nghĩa với gọn gàng là: gọn ghẽ, gọn, gọn nhẹ, …
- Từ đồng nghĩa với gan dạ là: can đảm, dũng cảm, gan góc,…
- Từ đồng nghĩa với hạnh phúc là: sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện…
- Từ đồng nghĩa với hòa bình là: yên bình, thanh bình, thái bình, yên ổn, bình yên,…
- Từ đồng nghĩa với hiền lành là: ngoan hiền, hiền từ, hiền hậu, nhân hậu, …
- Từ đồng nghĩa với háo hức là: náo nức, nô nức, nao nức, …
- Từ đồng nghĩa với im lặng là: tĩnh lặng, lặng im, yên ắng, …
- Từ đồng nghĩa với kiên trì là: vững vàng, bền chí, …
- Từ đồng nghĩa với khó khăn là: cơ cực, khốn khó, khổ cực, cực khổ, …
- Từ đồng nghĩa với khiêm tốn là: thật thà, khiêng nhường, …
- Từ đồng nghĩa với lạc quan là: vô tư, tự tin,…
- Từ đồng nghĩa với lười biếng là: lười nhác, lười, biếng nhác,…
- Từ đồng nghĩa với mạnh mẽ là: mạnh, khỏe mạnh, khỏe khoắn, hùng dũng, …
- Từ đồng nghĩa với mềm mại là: mềm dẻo, mềm mỏng,…
- Từ đồng nghĩa với mãnh liệt là: kịch liệt, dữ dội, say đắm,…
- Từ đồng nghĩa với mênh mông là: bao la, bát ngát, mênh mang, thênh thang, rộng lớn …
- Từ đồng nghĩa với nhanh nhẹn là: nhanh chóng, tháo vát, mau lẹ, …
- Từ đồng nghĩa với nhân hậu là: nhân từ, khoan dung, bao dung, nhân đức, tốt bụng,
- Từ đồng nghĩa với nhà thơ là: thi sĩ, thi nhân, …
- Từ đồng nghĩa với oai vệ là: bệ vệ, trang nghiêm, đường bệ, …
- Từ đồng nghĩa với ô nhiễm là: độc hại, nhiễm độc, nhiễm bẩn, dơ bẩn, ô uế, bẩn thỉu, ….
- Từ đồng nghĩa với phá hoại là: tàn phá, phá hủy, phá phách, …
- Từ đồng nghĩa với phúc hậu là: nhân từ, nhân hậu, phúc đức, …
- Từ đồng nghĩa với quyết tâm là: kiên quyết, quyết liệt, nhất quyết, quyết đoán, quyết chí,…
- Từ đồng nghĩa với rực rỡ là: rạng rỡ, tươi sáng, sáng chói, chói lòa, ….
- Từ đồng nghĩa với rộng rãi là: bao la, bát ngát, mênh mông, …
- Từ đồng nghĩa với siêng năng là: chăm chỉ, cần cù, chịu khó, …
- Từ đồng nghĩa với sáng tạo là: sáng dạ, thông minh, cải tiến….
- Từ đồng nghĩa với thông minh là: sáng dạ, sáng tạo, khôn ngoan,…
- Từ đồng nghĩa với trung thực là: thẳng thắn, ngay thẳng, thật thà, thành thật, thực tâm, thực lòng, bộc trực, chính trực, trung thực, …
- Từ đồng nghĩa với um tùm là: rậm rạp, dày đặc, hoang dã, …
- Từ đồng nghĩa với ước mơ là: ước muốn, ước ao, mong ước, mong muốn, ước nguyện,…
- Từ đồng nghĩa với vắng vẻ là: vắng teo, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt, …
- Từ đồng nghĩa với vàng hoe là: vàng tươi, vàng lịm, vàng ối, vàng úa, vàng chanh, …
- Từ đồng nghĩa với xây dựng là: dựng xây, kiến thiết,…
- Từ đồng nghĩa với xinh tươi là: xinh xinh, xinh xắn, xinh xẻo, xinh đẹp, tươi đẹp,đẹp đẽ, …
- Từ đồng nghĩa với xanh tươi là: xanh xanh, xanh biếc, xanh lam, xanh ngắt, xanh rờn, xanh rì, ….
- Từ đồng nghĩa với yêu thương là: thương yêu, quý mến, yêu dấu, thương mến, mến thướng,…
- Từ đồng nghĩa với yên bình là: thanh bình, yên ổn,…
Câu 291:
07/03/2025Tìm vị ngữ phù hợp để tạo thành câu rồi điền vào chỗ trống.
c. Sáng sớm mai, đường làng :………………………………………………………
* Đáp án:
c. Sáng sớm mai, đường làng sẽ được sửa chữa.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 292:
07/03/2025Tìm vị ngữ phù hợp để tạo thành câu rồi điền vào chỗ trống.
b. Các cô cậu học trò :……………………………………………………………….
* Đáp án:
b. Các cô cậu học trò cười nói vui vẻ.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 293:
07/03/2025Tìm vị ngữ phù hợp để tạo thành câu rồi điền vào chỗ trống.
a. Vườn cây vú sữa:………………………………………………………………….
* Đáp án:
a. Vườn cây vú sữa sai trĩu quả.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 294:
07/03/2025Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu
Hai anh em thằng Mên tìm đến cái ổ chim chìa vôi. Thấy động, những con chim chìa vôi non kêu líu ríu. Hai đứa bé ý tứ quỳ xuống bên cạnh.
Nguyễn Quang Thiều
a. Xác định vị ngữ của từng câu.
b. Cho biết mỗi vị ngữ tìm được trả lời cho câu hỏi nào?
c. Theo em, vị ngữ cho biết điều gì về sự vật được nêu ở chủ ngữ?
* Đáp án:
a&b)
- Hai anh em thằng Mên / tìm đến cái ổ chim chìa vôi. : Làm gì?
VN
- Thấy động, những con chim chìa vôi non / kêu líu ríu. : Làm gì?
VN
- Hai đứa bé / ý tứ quỳ xuống bên cạnh. : Làm gì?
VN
c. Cho biết tính chất, hành động, trạng thái của chủ ngữ:
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 295:
07/03/2025Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu
Mùa xuân là mùa của lễ hội. Bầu trời cao và trong xanh. Những chị bướm trắng, bướm nâu bay rập rờn. Những chú hoẵng khoác áo mới đi dự hội mùa xuân.
Phan Phùng Duy
a. Xác định vị ngữ của từng câu.
b. Cho biết mỗi vị ngữ tìm được trả lời cho câu hỏi nào?
c. Theo em, vị ngữ cho biết điều gì về sự vật được nêu ở chủ ngữ?
* Đáp án:
a&b)
- Mùa xuân / là mùa của lễ hội. : Là gì?
VN
- Bầu trời / cao và trong xanh. : Thế nào?
VN
- Những chị bướm trắng, bướm nâu / bay rập rờn :Làm gì?
VN
- Những chú hoẵng / khoác áo mới đi dự hội mùa xuân. : Làm gì?
VN
c). Cho biết tính chất, hành động, trạng thái của chủ ngữ
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 296:
07/03/2025Gạch dưới chủ ngữ của các câu trong mỗi đoạn văn sau:
b. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại khi nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, sáo kép, sáo bè,... như gọi thấp xuống những vì sao sớm
Theo Tạ Duy Anh
* Đáp án:
b. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại khi nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, sáo kép, sáo bè,... như gọi thấp xuống những vì sao sớm.
Theo Tạ Duy Anh
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 297:
07/03/2025Gạch dưới chủ ngữ của các câu trong mỗi đoạn văn sau:
a. Vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi. Khoảng trời sau dãy núi phía đông ửng đỏ. Những tia nắng đầu tiên hắt chéo qua thung lũng, trải trên đỉnh núi phía tây những vệt sáng màu lá mạ tươi tắn...
Theo Hoàng Hữu Bội
* Đáp án:
a. Vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi. Khoảng trời sau dãy núi phía đông ửng đỏ. Những tia nắng đầu tiên hắt chéo qua thung lũng, trải trên đỉnh núi phía tây những vệt sáng màu lá mạ tươi tắn...
Theo Hoàng Hữu Bội
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 298:
07/03/2025Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu
Cây mai tứ quý là món quà bố mẹ em tặng ông ngoại. Ông trồng cây mai trước sân. Thân cây thẳng. Cành vươn đều ra xung quanh. Tán cây tròn, xoè rộng. Mai tứ quý nở hoa suốt bốn mùa. Cánh hoa mỏng, vàng thẫm, xếp thành ba lớp. Ong, bướm thường rủ nhau bay về vào những ngày hoa nở.
Vân Anh
a. Xác định chủ ngữ của từng câu.
b. Cho biết mỗi chủ ngữ tìm được trả lời cho câu hỏi nào?
* Đáp án:
a,
Cây mai tứ quý là món quà bố mẹ em tặng ông ngoại. Ông trồng cây mai trước sân. Thân cây thẳng. Cành vươn đều ra xung quanh. Tán cây tròn, xoè rộng. Mai tứ quý nở hoa suốt bốn mùa. Cánh hoa mỏng, vàng thẫm, xếp thành ba lớp. Ong, bướm thường rủ nhau bay về vào những ngày hoa nở.
b,
- Cây mai tứ quý, thân cây, cành, tán cây, mai tứ quý, cánh hoa: Cái gì?
- Ông: Ai?
- Ong, bướm: Con gì?
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 299:
07/03/2025Tìm chủ ngữ hoặc vị ngữ phù hợp thay đổi cho mỗi...
Mùa xuân... . ... chiếu xuống mặt đất. ...hòa giọng hót véo von. Những khóm hoa...
* Đáp án:
Mùa xuân đã về. Nắng chiếu xuống mặt đất. Bầy chim hòa giọng hót véo von. Những khóm hoa đua nở.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 300:
07/03/2025Viết 1 – 2 câu:
c. Có chủ ngữ trả lời câu hỏi Con gì?
……………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………
* Đáp án:
c. Con mèo đang trèo cây cau.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 301:
07/03/2025Viết 1 – 2 câu:
b. Có chủ ngữ trả lời câu hỏi Cái gì?
……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….
* Đáp án:
b. Cánh cửa có màu nâu.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 302:
07/03/2025Viết 1 – 2 câu:
a. Có chủ ngữ trả lời câu hỏi Ai?
……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….
* Đáp án:
a. Anh trai của tôi đang đứng trước cửa.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 303:
07/03/2025Đặt 1 - 2 câu có chủ ngữ:
Chỉ loài vật
* Đáp án:
Con mèo đang bắt chuột.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 304:
07/03/2025Đặt 1 - 2 câu có chủ ngữ:
Chỉ cây cối
* Đáp án:
Cây bàng được trồng ở giữa sân trường.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 305:
07/03/2025Đặt 1 - 2 câu có chủ ngữ:
Chỉ đồ vật
* Đáp án:
Chiếc thước kẻ này làm bằng nhựa.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 306:
07/03/2025Đặt 1- 2 có chủ ngữ chỉ người
Chỉ người
* Đáp án:
Cô giáo ấy dạy rất hay.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 307:
07/03/2025Đặt 1-2 câu:
c. Nêu việc làm hoặc tình cảm, cảm xúc của em với loài hoa đó.

* Đáp án:
c. Mỗi mùa sen nở, em thường ra đầm hái hoa sen.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 308:
07/03/2025Đặt 1-2 câu:
b. Tả đặc điểm nổi bật của loài hoa.

* Đáp án:
b. Hoa sen thường mọc trong những đầm lầy.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 309:
07/03/2025Đặt 1-2 câu:
a. Giới thiệu loài hoa em thích.

* Đáp án:
a. Hoa sen là loài hoa mà em rất thích.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 310:
07/03/2025Tìm từ ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi dòng sau để tạo thành câu:
g. Những chú voi...
* Đáp án:
g. Những chú voi rất dễ thương.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 311:
07/03/2025Tìm từ ngữ phù hợp thay cho ...: Người gần gũi với em nhất...
e. Chùm hoa phượng...
* Đáp án:
e. Chùm hoa phượng đỏ tươi.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 312:
07/03/2025Tìm từ ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi dòng sau để tạo thành câu:
d. Người gần gũi với em nhất...
* Đáp án:
d. Người gần gũi với em nhất là mẹ của em.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 313:
07/03/2025Tìm từ ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi dòng sau để tạo thành câu:
c. ...tham gia Tết trồng cây.
* Đáp án:
c. Người dân tham gia Tết trồng cây.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 314:
07/03/2025Tìm từ ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi dòng sau để tạo thành câu:
b. ...sáng lấp lánh trên bầu trời đêm.
* Đáp án:
b. Những ngôi sao sáng lấp lánh trên bầu trời đêm.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 315:
07/03/2025Tìm từ ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi dòng sau để tạo thành câu:
a. ...là loài hoa em thích nhất.
* Đáp án:
a. Bồ công anh là loài hoa em thích nhất.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 316:
07/03/2025Đoạn văn dưới đây có mấy câu? Nhờ đâu mà em biết?
Cây bách xanh đẹp nhất mỗi độ đông về. Những vòm cây trong vườn đều đã nhuộm màu già nua cằn cỗi. Chỉ có cây bách xanh vẫn mạnh mẽ vươn lên, thản nhiên chẳng sợ chi mưa gió. Những tán tròn vẫn xanh um mướt mát. Những đọt non của lá cây bách màu xanh nõn như muốn uống trọn cả những tia nắng nhẹ của mùa đông, ẩn lên màu sức sống đẹp ngơ ngẩn.
Theo Võ Thu Hương
* Đáp án:
Đoạn văn có 5 câu. Nhờ vào chữ viết hoa ở đầu câu và dấu chấm ở cuối mỗi câu.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 317:
07/03/2025Sắp xếp các từ ngữ trong mỗi dòng dưới đây thành câu và chép lại cho đúng:
c, trong xanh / cao / bầu trời / và
* Đáp án:
c. Bầu trời cao và trong xanh.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 318:
07/03/2025Sắp xếp các từ ngữ trong mỗi dòng dưới đây thành câu và chép lại cho đúng:
b, khoác / mới / cây cối / áo
* Đáp án:
b. Cây cối khoác áo mới.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 319:
07/03/2025Sắp xếp các từ ngữ trong mỗi dòng dưới đây thành câu và chép lại cho đúng:
a, đã / mùa xuân / về
* Đáp án:
a. Mùa xuân đã về.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 320:
07/03/2025Viết 1 – 2 câu có sử dụng một trong các dấu câu sau:
c. Dấu ngoặc đơn để đánh dấu phần chú thích.
……………………………………………………………………………………
* Đáp án:
c. Dấu ngoặc đơn để đánh dấu phần chú thích.
Thanh Tịnh (1911- 1988), tên khai sinh là Trần Văn Ninh, quê ở xóm Gia Lạc, ven sông Hương, ngoại thành phố Huế.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC ĐƠN
Dấu ngoặc đơn được sử dụng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
- Cấu tạo của phần chú thích này có thể là:
+ Một từ, ví dụ:
Ngọc (căm hờn): Chúng mày hắn chết tao rồi! (giãy giụa)
+ Một ngữ, ví dụ:
Ban đúng là thứ cây (và thứ hoa) đặc thù của Tây Bắc.
+ Hoặc một câu hay nhiều câu, ví dụ :
Đêm hôm ấy trời mưa to (Trận mưa cuối cùng để bắt đầu chuyển sang mùa khô).
- Vị trí của phần chú thích:
Khi làm nhiệm vụ chú thích, bộ phận này luôn đi sau bộ phận được chú thích. Vì vậy, dấu ngoặc đơn đặt ở vị trí nào trong câu là tuỳ thuộc vào vị trí của phần được chú thích.
Lưu ý:
- Có thể dùng kèm dấu ngoặc đơn với dấu chấm hỏi (?) để tỏ thái độ hoài nghi.
- Cũng có khi dấu ngoặc đơn được dùng kèm với dấu chấm than (!) để bộc lộ thái độ mỉa mai, châm biếm.
- Trong một số trường hợp, có thể thay dấu ngoặc đơn bằng dấu phẩy hoặc dấu gạch ngang.
Câu 321:
07/03/2025Viết 1 – 2 câu có sử dụng một trong các dấu câu sau:
b. Dấu ngoặc kép để đánh dấu tên tác phẩm hoặc tài liệu.
……………………………………………………………………………………
* Đáp án:
b. Dấu ngoặc kép để đánh dấu tên tác phẩm hoặc tài liệu.
“Tác phẩm "Bài học đầu tiên" trích từ bộ "Dế Mèn phiêu lưu kí" của Tô Hoài.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC KÉP
Dấu ngoặc kép viết là : " ". Dấu ngoặc kép có nhiều tác dụng.
- Tác dụng
+ Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó.
VD: Bác nói : " Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành. "
+ Nếu lời nói trực tiếp là một câu trọn vẹn hay một đoạn văn thì trước dấu ngoặc kép ta thường phải thêm dấu hai chấm.
+ Dấu ngoặc kép còn được dùng để đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt.
VD : Có bạn tắc kè hoa
Xây " lầu " trên cây đa
Rét, chơi trò đi trốn
Đợi ấm trời mới ra.
Câu 322:
07/03/2025Viết 1 – 2 câu có sử dụng một trong các dấu câu sau:
a. Dấu gạch ngang để đánh dấu các ý liệt kê.
……………………………………………………………………………………
* Đáp án:
a. Dấu gạch ngang để đánh dấu các ý liệt kê.
Nội quy của trường học:
- Không vứt rác bừa bãi
- Không gây ồn ào
- Không nói tục, đánh nhau
* Kiến thức mở rộng:
DẤU GẠCH NGANG
- Dấu gạch ngang, được viết là ( - ), là một dấu câu của Tiếng Việt. Dấu gạch ngang có nhiều tác dụng.
- Tác dụng:
Dấu gạch ngang ( - ) dùng để đánh dấu:
+ Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
- Ví dụ: Dấu gạch ngang để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :
- Cháu con ai ?
- Thưa ông, cháu là con ông Thư.
+ Phần chú thích.
- Ví dụ: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phầnchú thích.
Một bữa Pa- xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Anh rón rén lại gần. Ông bố vẫn mải mê với những con số : Ông đang phải kiểm tra sổ sách.
+ Các ý trong một đoạn liệt kê.
- Ví dụ : Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.
Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:
- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.
- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt.
- Hằng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt.
- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.
- Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:
Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ được dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. Về độ dài, dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.
Dấu gạch ngang là dấu câu của tiếng Việt. Nó được dùng để:
+ Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;
+ Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;
+ Nối các từ nằm trong một liên danh.
Ví dụ:
+ Dấu gạch ngang:
Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối – thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và làm đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu.
(Đoàn Giỏi)
+ Dấu gạch nối:
Nhà thám hiểm Hao-ớt Lim-be trưởng đoàn thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh sau khi thăm động Phong Nha về đã phát biểu: Với kinh nghiệm của mười sáu năm thám hiểm hang động ở tổ chức nghiên cứu hang động mạnh nhất của Hoàng gia Anh, tôi khẳng định Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới.
(Trần Hoàng)
Câu 323:
07/03/2025Tìm từ ngữ phù hợp thay cho bông hoa để câu văn đúng và hay.
c. Các vận động viên khuyết tật đã nêu cao
* Đáp án:
c. quyết tâm
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪ
- Về chức năng: Từ là đơn vị dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với tiếng. Tiếng chỉ có chức năng
cấu tạo từ. Những tiếng có thể dùng độc lập để đặt câu được gọi là từ đơn.
Ví dụ: từ học sinh gồm hai tiếng: học + sinh.
- Về cấu trúc: trong số các đon vị dùrig để đặt câu, từ là đon vị nhỏ nhất. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với đơn
vị bậc trên nó là cụm từ.
Ví dụ: Trong câu: Sáng sáng, em đi học. gồm có 4 từ: sáng sáng, em, đi, học.
- Đa số các tiếng trong tiếng Việt có nghĩa, ví dụ: nhà, mẹ, vui, hoa…, cũng có những tiếng không có nghĩa.
Ví dụ: loắt (trong từ loắt choắt), xắn (trong từ xinh xắn),…
2. Phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp
- Dựa vào số lượng tiếng trong từ, có các loại từ sau:
+ Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng (ví dụ: cá, thóc, vua, mèo,…).
+ Từ phức: từ gồm hai hoặc nhiều tiếng (ví dụ: sách giáo khoa, con cháu, lom khom,…).
- Từ phức được phân thành từ ghép và từ láy.
+ Từ ghép: từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả, xe đạp,…).
+ Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng (ví dụ: loắt choắt, lác đác, sạch sành sanh,…).
Câu 324:
07/03/2025Tìm từ ngữ phù hợp thay cho bông hoa để câu văn đúng và hay.
b. Vào năm 1990, một người dân Quảng Bình đã ở hang Sơn Đoòng.
* Đáp án:
b. phát hiện ra
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪ
- Về chức năng: Từ là đơn vị dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với tiếng. Tiếng chỉ có chức năng
cấu tạo từ. Những tiếng có thể dùng độc lập để đặt câu được gọi là từ đơn.
Ví dụ: từ học sinh gồm hai tiếng: học + sinh.
- Về cấu trúc: trong số các đon vị dùrig để đặt câu, từ là đon vị nhỏ nhất. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với đơn
vị bậc trên nó là cụm từ.
Ví dụ: Trong câu: Sáng sáng, em đi học. gồm có 4 từ: sáng sáng, em, đi, học.
- Đa số các tiếng trong tiếng Việt có nghĩa, ví dụ: nhà, mẹ, vui, hoa…, cũng có những tiếng không có nghĩa.
Ví dụ: loắt (trong từ loắt choắt), xắn (trong từ xinh xắn),…
2. Phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp
- Dựa vào số lượng tiếng trong từ, có các loại từ sau:
+ Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng (ví dụ: cá, thóc, vua, mèo,…).
+ Từ phức: từ gồm hai hoặc nhiều tiếng (ví dụ: sách giáo khoa, con cháu, lom khom,…).
- Từ phức được phân thành từ ghép và từ láy.
+ Từ ghép: từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả, xe đạp,…).
+ Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng (ví dụ: loắt choắt, lác đác, sạch sành sanh,…).
Câu 325:
07/03/2025Tìm từ ngữ phù hợp thay cho bông hoa để câu văn đúng và hay.
a. Ruộng bậc thang là ......... lao động của những người nông dân vùng Tây Bắc.
* Đáp án:
a. thành quả
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪ
- Về chức năng: Từ là đơn vị dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với tiếng. Tiếng chỉ có chức năng
cấu tạo từ. Những tiếng có thể dùng độc lập để đặt câu được gọi là từ đơn.
Ví dụ: từ học sinh gồm hai tiếng: học + sinh.
- Về cấu trúc: trong số các đon vị dùrig để đặt câu, từ là đon vị nhỏ nhất. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với đơn
vị bậc trên nó là cụm từ.
Ví dụ: Trong câu: Sáng sáng, em đi học. gồm có 4 từ: sáng sáng, em, đi, học.
- Đa số các tiếng trong tiếng Việt có nghĩa, ví dụ: nhà, mẹ, vui, hoa…, cũng có những tiếng không có nghĩa.
Ví dụ: loắt (trong từ loắt choắt), xắn (trong từ xinh xắn),…
2. Phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp
- Dựa vào số lượng tiếng trong từ, có các loại từ sau:
+ Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng (ví dụ: cá, thóc, vua, mèo,…).
+ Từ phức: từ gồm hai hoặc nhiều tiếng (ví dụ: sách giáo khoa, con cháu, lom khom,…).
- Từ phức được phân thành từ ghép và từ láy.
+ Từ ghép: từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả, xe đạp,…).
+ Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng (ví dụ: loắt choắt, lác đác, sạch sành sanh,…).
Câu 326:
07/03/2025Xếp các từ có tiếng kì dưới đây vào nhóm thích hợp.
kì tài, chu kì, học kì, kì diệu, thời kì, kì ảo, kì quan, kì tích, định kì, kì vĩ
* Đáp án:
a. Kì có nghĩa là "lạ": kì diệu, kì ảo, kì quan, kì tích, kì vĩ
b. Kì có nghĩa là " thời hạn": chu kì, thời kì, định kì
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NHIỀU NGHĨA
1. Từ nhiều nghĩa là gì?
Từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Đây là hiện tượng có thể thấy được ở hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới.Trong tiếng Việt, các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau. Nói cách khác, một từ nhưng có thể gọi tên nhiều sự vật, hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm thì từ ấy được gọi là từ nhiều nghĩa.
- Ví dụ 1: Xe đạp là từ dùng để chỉ loại xe 2 bánh, con người dùng sức đạp cho quay bánh. Đây là nghĩa duy nhất của từ xe đạp. Vậy từ xe đạp là từ chỉ có một nghĩa.
- Ví dụ 2: Với từ "ăn"
+ Ăn cơm: cho đồ ăn vào cơ thể để nuôi sống
+ Ăn cưới: Ăn cỗ nhân dịp đám cưới
+ Ăn ảnh: Vẻ đẹp được thể hiện ở trong ảnh
Như vậy, từ "ăn" sử dụng trong những ngữ cảnh khác nhau và kết hợp với những từ ngữ khác nhau thì sẽ mang nghĩa khác nhau.
- Thông thường, từ nhiều nghĩa sẽ có 2 lớp nghĩa là: Nghĩa đen và nghĩa bóng.
+ Nghĩa đen: là nghĩa gốc của từ. Nghĩa đen là nghĩa trực tiếp, phát sinh từ đầu, gần gũi, quen thuộc, dễ hiểu và thường không phụ thuộc hoặc ít phụ thuộc vào ngữ cảnh.
+ Nghĩa bóng: Là lớp nghĩa có sau (nghĩa chuyển, nghĩa ẩn dụ) hình thành trong quá trình phát triển ngôn ngữ của con người và được suy ra từ nghĩa đen. Muốn hiểu chính xác nghĩa bóng của một từ được dùng, phải tìm nghĩa trong ngữ cảnh đặt ra. Ngoài ra, cũng có một số từ mang tính chất trung gian giữa nghĩa đen và nghĩa bóng, đang chuẩn dần từ nghĩa đen sang nghĩa bóng.
- Ví dụ 1: Từ "đi" là một trong những từ nhiều nghĩa, nó vừa có nghĩa là chỉ sự di chuyển bằng hai chân như: "Tôi đi học cùng anh trai". Tuy nhiên, từ "đi" còn mang nghĩa chỉ cái chết, nếu nó nằm trong câu "Cậu ấy ra đi thanh thản lắm".
- Ví dụ 2: Từ "mắt" có những lớp nghĩa sau:
+ Mắt cá chân: Một bộ phận trên cơ thể con người, nằm gần cổ chân
+ Mắt hí: Chỉ những người có đôi mắt nhỏ
+ Mắt lé: chỉ những người có kích thước mắt không bằng nhau
+ Mắt bồ câu: Chỉ những người có đôi mắt to tròn, đẹp như mắt chim bồ câu.
- Ví dụ 3: Từ "đầu" cũng mang nhiều nghĩa khác nhau:
+ Miếng trầu là đầu câu chuyện: Từ "đầu" trong câu tục ngữ ngày có nghĩa là bắt đầu, khởi đầu.
+ Em phải ngẩng đầu lên nhìn bảng: Từ "đầu" ở đây là một bộ phân cơ thể người.
2. Nguyên nhân xuất hiện từ nhiều nghĩa
Nguyên nhân tồn tại của từ nhiều nghĩa là do số lượng từ nhiều, trong khi số lượng khái niệm có nhiều sắc thái ý nghĩa tương đồng nhau nhưng không giống hệt nhau. Hiện tượng từ nhiều nghĩa tồn tại cả ở thực từ và hư từ, mặc dù hư từ là các từ: do, bởi, vì, mà,... là các từ trừu tượng không dễ để phát triển nghĩa. Đồng thời, từ nhiều nghĩa cũng xuất hiện do thực tế giao tiếp, để phù hợp với tình hình phát triển của xã hội cũng như nhằm đáp ứng trình độ nhận thức ngày càng cao của con người. Để gọi tên, biểu đạt những sự vật, hiện tượng, khái niệm mới thì ngoài cách tạo ra những từ mới hoàn toàn, người ta thêm vào nghĩa mới cho những từ đã có sẵn. Cách thêm nghĩa mới vào cho từ chính là cách tạo ra từ nhiều nghĩa.
Câu 327:
07/03/2025Tìm từ phù hợp thay cho ô vuông để câu văn tạo được ấn tượng với người đọc.
c. Nắng ban mai ? lụa tơ vàng óng trên cánh đồng.
* Đáp án:
c. Nắng ban mai như lụa tơ vàng óng trên cánh đồng.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪ
- Về chức năng: Từ là đơn vị dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với tiếng. Tiếng chỉ có chức năng
cấu tạo từ. Những tiếng có thể dùng độc lập để đặt câu được gọi là từ đơn.
Ví dụ: từ học sinh gồm hai tiếng: học + sinh.
- Về cấu trúc: trong số các đon vị dùrig để đặt câu, từ là đon vị nhỏ nhất. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với đơn
vị bậc trên nó là cụm từ.
Ví dụ: Trong câu: Sáng sáng, em đi học. gồm có 4 từ: sáng sáng, em, đi, học.
- Đa số các tiếng trong tiếng Việt có nghĩa, ví dụ: nhà, mẹ, vui, hoa…, cũng có những tiếng không có nghĩa.
Ví dụ: loắt (trong từ loắt choắt), xắn (trong từ xinh xắn),…
2. Phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp
- Dựa vào số lượng tiếng trong từ, có các loại từ sau:
+ Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng (ví dụ: cá, thóc, vua, mèo,…).
+ Từ phức: từ gồm hai hoặc nhiều tiếng (ví dụ: sách giáo khoa, con cháu, lom khom,…).
- Từ phức được phân thành từ ghép và từ láy.
+ Từ ghép: từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả, xe đạp,…).
+ Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng (ví dụ: loắt choắt, lác đác, sạch sành sanh,…).
Câu 328:
07/03/2025Tìm từ phù hợp thay cho ô vuông để câu văn tạo được ấn tượng với người đọc.
b. Trăng ? với những vì sao đêm.
* Đáp án:
b. Trăng tỏ với những vì sao đêm.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪ
- Về chức năng: Từ là đơn vị dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với tiếng. Tiếng chỉ có chức năng
cấu tạo từ. Những tiếng có thể dùng độc lập để đặt câu được gọi là từ đơn.
Ví dụ: từ học sinh gồm hai tiếng: học + sinh.
- Về cấu trúc: trong số các đon vị dùrig để đặt câu, từ là đon vị nhỏ nhất. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với đơn
vị bậc trên nó là cụm từ.
Ví dụ: Trong câu: Sáng sáng, em đi học. gồm có 4 từ: sáng sáng, em, đi, học.
- Đa số các tiếng trong tiếng Việt có nghĩa, ví dụ: nhà, mẹ, vui, hoa…, cũng có những tiếng không có nghĩa.
Ví dụ: loắt (trong từ loắt choắt), xắn (trong từ xinh xắn),…
2. Phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp
- Dựa vào số lượng tiếng trong từ, có các loại từ sau:
+ Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng (ví dụ: cá, thóc, vua, mèo,…).
+ Từ phức: từ gồm hai hoặc nhiều tiếng (ví dụ: sách giáo khoa, con cháu, lom khom,…).
- Từ phức được phân thành từ ghép và từ láy.
+ Từ ghép: từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả, xe đạp,…).
+ Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng (ví dụ: loắt choắt, lác đác, sạch sành sanh,…).
Câu 329:
07/03/2025Tìm từ phù hợp thay cho ô vuông để câu văn tạo được ấn tượng với người đọc.
a. Giọt sương ? trên phiến lá.
* Đáp án:
a. Giọt sương long lanh trên phiến lá.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪ
- Về chức năng: Từ là đơn vị dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với tiếng. Tiếng chỉ có chức năng
cấu tạo từ. Những tiếng có thể dùng độc lập để đặt câu được gọi là từ đơn.
Ví dụ: từ học sinh gồm hai tiếng: học + sinh.
- Về cấu trúc: trong số các đon vị dùrig để đặt câu, từ là đon vị nhỏ nhất. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với đơn
vị bậc trên nó là cụm từ.
Ví dụ: Trong câu: Sáng sáng, em đi học. gồm có 4 từ: sáng sáng, em, đi, học.
- Đa số các tiếng trong tiếng Việt có nghĩa, ví dụ: nhà, mẹ, vui, hoa…, cũng có những tiếng không có nghĩa.
Ví dụ: loắt (trong từ loắt choắt), xắn (trong từ xinh xắn),…
2. Phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp
- Dựa vào số lượng tiếng trong từ, có các loại từ sau:
+ Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng (ví dụ: cá, thóc, vua, mèo,…).
+ Từ phức: từ gồm hai hoặc nhiều tiếng (ví dụ: sách giáo khoa, con cháu, lom khom,…).
- Từ phức được phân thành từ ghép và từ láy.
+ Từ ghép: từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả, xe đạp,…).
+ Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng (ví dụ: loắt choắt, lác đác, sạch sành sanh,…).
Câu 330:
07/03/2025Xếp các từ có tiếng bình dưới đây vào nhóm thích hợp:
bình an, bình chọn, bình luận, bình yên, thanh bình, bình phẩm, bình xét, hoà bình
* Đáp án:
a. Bình có nghĩa là yên ổn: bình an, bình yên, thanh bình, hòa bình.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NHIỀU NGHĨA
1. Từ nhiều nghĩa là gì?
Từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Đây là hiện tượng có thể thấy được ở hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới.Trong tiếng Việt, các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau. Nói cách khác, một từ nhưng có thể gọi tên nhiều sự vật, hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm thì từ ấy được gọi là từ nhiều nghĩa.
- Ví dụ 1: Xe đạp là từ dùng để chỉ loại xe 2 bánh, con người dùng sức đạp cho quay bánh. Đây là nghĩa duy nhất của từ xe đạp. Vậy từ xe đạp là từ chỉ có một nghĩa.
- Ví dụ 2: Với từ "ăn"
+ Ăn cơm: cho đồ ăn vào cơ thể để nuôi sống
+ Ăn cưới: Ăn cỗ nhân dịp đám cưới
+ Ăn ảnh: Vẻ đẹp được thể hiện ở trong ảnh
Như vậy, từ "ăn" sử dụng trong những ngữ cảnh khác nhau và kết hợp với những từ ngữ khác nhau thì sẽ mang nghĩa khác nhau.
- Thông thường, từ nhiều nghĩa sẽ có 2 lớp nghĩa là: Nghĩa đen và nghĩa bóng.
+ Nghĩa đen: là nghĩa gốc của từ. Nghĩa đen là nghĩa trực tiếp, phát sinh từ đầu, gần gũi, quen thuộc, dễ hiểu và thường không phụ thuộc hoặc ít phụ thuộc vào ngữ cảnh.
+ Nghĩa bóng: Là lớp nghĩa có sau (nghĩa chuyển, nghĩa ẩn dụ) hình thành trong quá trình phát triển ngôn ngữ của con người và được suy ra từ nghĩa đen. Muốn hiểu chính xác nghĩa bóng của một từ được dùng, phải tìm nghĩa trong ngữ cảnh đặt ra. Ngoài ra, cũng có một số từ mang tính chất trung gian giữa nghĩa đen và nghĩa bóng, đang chuẩn dần từ nghĩa đen sang nghĩa bóng.
- Ví dụ 1: Từ "đi" là một trong những từ nhiều nghĩa, nó vừa có nghĩa là chỉ sự di chuyển bằng hai chân như: "Tôi đi học cùng anh trai". Tuy nhiên, từ "đi" còn mang nghĩa chỉ cái chết, nếu nó nằm trong câu "Cậu ấy ra đi thanh thản lắm".
- Ví dụ 2: Từ "mắt" có những lớp nghĩa sau:
+ Mắt cá chân: Một bộ phận trên cơ thể con người, nằm gần cổ chân
+ Mắt hí: Chỉ những người có đôi mắt nhỏ
+ Mắt lé: chỉ những người có kích thước mắt không bằng nhau
+ Mắt bồ câu: Chỉ những người có đôi mắt to tròn, đẹp như mắt chim bồ câu.
- Ví dụ 3: Từ "đầu" cũng mang nhiều nghĩa khác nhau:
+ Miếng trầu là đầu câu chuyện: Từ "đầu" trong câu tục ngữ ngày có nghĩa là bắt đầu, khởi đầu.
+ Em phải ngẩng đầu lên nhìn bảng: Từ "đầu" ở đây là một bộ phân cơ thể người.
2. Nguyên nhân xuất hiện từ nhiều nghĩa
Nguyên nhân tồn tại của từ nhiều nghĩa là do số lượng từ nhiều, trong khi số lượng khái niệm có nhiều sắc thái ý nghĩa tương đồng nhau nhưng không giống hệt nhau. Hiện tượng từ nhiều nghĩa tồn tại cả ở thực từ và hư từ, mặc dù hư từ là các từ: do, bởi, vì, mà,... là các từ trừu tượng không dễ để phát triển nghĩa. Đồng thời, từ nhiều nghĩa cũng xuất hiện do thực tế giao tiếp, để phù hợp với tình hình phát triển của xã hội cũng như nhằm đáp ứng trình độ nhận thức ngày càng cao của con người. Để gọi tên, biểu đạt những sự vật, hiện tượng, khái niệm mới thì ngoài cách tạo ra những từ mới hoàn toàn, người ta thêm vào nghĩa mới cho những từ đã có sẵn. Cách thêm nghĩa mới vào cho từ chính là cách tạo ra từ nhiều nghĩa.
Câu 331:
07/03/2025Viết:
b. Tên một cơ quan hoặc tổ chức mà em biết.
* Đáp án:
b. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Bộ Tài nguyên và Môi trường,....
* Kiến thức mở rộng:
QUY TẮC VIẾT HOA
1. Quy tắc viết hoa là gì?
Quy tắc viết hoa trong tiếng Việt rất đa dạng mà bạn cần nắm vững lý thuyết để áp dụng vào viết đúng trong những trường hợp cụ thể. Dưới đây là những trường hợp mà bạn cần phải áp dụng quy tắc viết hoa trong tiếng Việt khi thực hiện các văn bản hay viết chữ.
1.1. Viết hoa phụ âm đầu của chữ đứng đầu câu:
Theo các nhà nghiên cứu, quy định này xác lập cách đây không xa. Khi chữ quốc ngữ ra đời vào thế kỷ 17, lúc đó chưa có quy định viết hoa này. Theo sách Phép giảng tám ngày của Alexandre De Rhodes in bản tiếng Latin – Việt năm 1651, quy định viết chữ quốc ngữ là “viết hoa ở đoạn xuống hàng và thụt đầu dòng” còn các câu trong đoạn văn sẽ viết thường, kể cả chữ cái đầu.
Lối viết hoa chữ cái đầu của một từ xuất hiện vào tháng 4/1865 trên tờ báo Gia Định, tờ báo dùng chữ quốc ngữ đầu tiên ở nước ta. Từ đó, lối viết hoa chữ cái đầu này được áp dụng. Những trường hợp mở đầu một câu như sau:
+ Viết hoa sau dấu chấm
Mở đầu văn bản, mở đầu đoạn người ta đều viết hoa phụ âm/âm đầu của từ đầu tiên. Đặc biệt cứ sau dấu chấm câu, người ta phải viết hoa phụ âm đầu của từ đứng đầu câu kế tiếp. Cùng với dấu chấm câu còn có dấu chấm hỏi (?), dấu chấm than (!) còn gọi là dấu cảm thán là những dấu kết thúc một câu. Cho nên, từ đứng sau những dấu này đều phải viết hoa phụ âm/âm đầu tiên của từ.
Riêng dấu chấm lửng có những khác biệt một chút. Dấu chấm lửng có thể là để kết thúc một câu, có thể nằm ở giữa câu khi liệt kê hay do ý định của người viết để diễn tả sự ngắt quãng, gây bất ngờ hay muốn kéo dài về âm thanh. Do đó, khi dấu chấm lửng đứng ở cuối câu, từ đầu tiên của câu kế tiếp sẽ phải viết hoa theo quy định. Khi dấu chấm lửng đặt ở giữa câu với những chủ ý của người viết sẽ không viết hoa từ tiếp sau đó.
Ví dụ: Vườn hoa quả trồng nhiều loại cây như mít, chuối, cam, chanh… xanh tươi, rất sai quả.
Lòng ta rộn rã nỗi yêu thương… (trích thơ Hàn Mặc Tử).
+ Quy định về viết hoa sau dấu hai chấm
Từ đứng sau dấu hai chấm có trường hợp viết hoa, có trường hợp không. Quy định này vẫn chưa rõ ràng, thống nhất nên có nhiều ý kiến khác nhau.
+ Quy định về viết hoa sau dấu chấm phẩy
Đối với dấu chấm phẩy, quy định viết hoa cũng giống như trong dấu chấm lửng, tùy vào từng trường hợp mà viết hoa. Những câu văn ngăn bởi các dấu chấm phẩy khá độc lập về ngữ nghĩa, thông thường, chữ tiếp theo sau vẫn viết thường.
Trong các văn bản hành chính, đặc biệt ở phần “căn cứ”, “xét đề nghị” và “chiếu theo” nêu ở đầu đoạn sẽ xuống dòng và viết hoa theo quy định sau các dấu chấm phẩy.
1.2. Quy định về viết hoa tu từ:
Thông thường, trong quy tắc viết hoa trong tiếng Việt, người ta sẽ không viết hoa danh từ chung nếu không nằm ở đầu câu. Riêng trong những trường hợp nhất định, người ta muốn nhấn mạnh một từ nào đó, muốn từ này mang sắc thái biểu cảm, người ta sẽ viết hoa. Ví dụ: Con Người, hai tiếng vang lên… (M.Gorki)
Như vậy, viết hoa danh từ chung thường thể hiện sự tôn kính, làm câu văn thêm độc đáo hơn. Đây gọi là lối viết hoa tu từ.
Những danh từ chung ghi tước vị, chức vụ, cấp bậc hoặc những yếu tố gắn với tên riêng như các bậc danh nhân thường áp dụng cách viết hoa tu từ. Tuy nhiên, thực tế, cách viết này cũng đa dạng, không có sự thống nhất.
Tuy nhiên, cách viết hoa này có một số điểm sẽ đối lập với danh từ chung và danh từ riêng, đặc biệt trong cách viết hoa gọi tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm. Trong khi đó, cách viết hoa là để phân biệt giữa danh từ riêng và chung trong cách thể hiện văn bản.
1.3. Quy định về cách viết hoa trong tiếng Việt với danh từ riêng:
Theo định nghĩa ấn phẩm Hoạt động của từ tiếng Việt của Đái Xuân Ninh biên soạn do NXB Khoa học xã hội, HN 1978, danh từ riêng chỉ tên gọi của một vật, một người hay một tập thể riêng biệt. Xét về chức năng ý nghĩa, danh từ riêng và danh từ chung có sự phân biệt rõ ràng. Trong đó, danh từ chung dùng để gọi tên một loạt sự vật, không gọi riêng từng sự vật riêng. Điểm khác biệt với danh từ riêng là danh từ chung sẽ chứa đựng nội dung ý nghĩa nhất định, bao gồm cả tên gọi một sự vật duy nhất như mặt trăng, mặt trời.
+ Quy định cách viết hoa họ tên người
Dù cùng một họ tên người nhưng người ta sử dụng song song nhiều cách viết hoa khác nhau lâu nay. Ví dụ viết họ tên người Công Huyền Tôn Nữ Lưu Ly hay Công huyện tôn nữ lưu Ly, Công huyền Tôn nữ Lưu Ly, Công – Huyền – Tôn – Nữ – Lưu Ly.
+ Quy định cách viết hoa tên địa danh
Quy định cách viết hoa địa danh cũng tồn tại nhiều cách khác nhau. Ví dụ như cách viết Sài Gòn, Sài-Gòn, Sài gòn… Vào năm 1984, theo Quyết định số 240/QĐ, thống nhất trên toàn quốc về chuẩn chính tả, về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt do Bộ trưởng Giáo dục Nguyễn Thị Bình ký như sau: Cách viết tên người, tên nơi chốn sẽ viết hoa chữ cái đầu là phụ âm/âm đầu không dùng gạch nối. Ví dụ như Quang Trung, Vũng Tàu, Hà Nội… Chuẩn chính tả này áp dụng trong tất cả các văn bản.
+ Quy định cách viết hoa tên riêng không phải tiếng Việt
Trường hợp viết tiếng nước ngoài du nhập, không phải tiếng Việt được quy định trong Quyết định 240/QĐ trong Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt có ghi:
* Nếu tên riêng dùng nguyên chữ của chữ cái Latin sẽ giữ đúng nguyên bản tất cả các chữ cái còn dấu phụ trong nguyên ngữ có thể lược đi. Ví dụ như tên Paris, Petofi, Shakespeare…
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ thuộc hệ thống chữ cái khác tiếng Việt sẽ dùng lối chuyển từ sang chữ cái Latin. Ví dụ Moskva, Lomonosov
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ không ghi từng âm bằng chữ cái sẽ dùng lối phiên âm chính thức của chữ cái Latin. Đó là cách phiên âm được dùng trên thế giới phổ biến. Ví dụ như Kyoto, Tokyo…
* Nếu tên riêng được sử dụng rộng rãi trên thế giới theo hệ thống chữ cái Latin khác với nguyên ngữ sẽ dùng tên riêng vẫn được mọi người dùng. Ví dụ như Bangkok có nguyên ngữ là Krung Thep hay Hungary có nguyên ngữ là Magyarorszag.
* Trường hợp tên viết sông núi sẽ dùng tên gọi phổ biến mà thế giới thường dùng vì sông núi rộng lớn có mặt ở nhiều quốc gia lãnh thổ. Đồng thời, những tên riêng theo từng địa phương vẫn có mặt ở những văn bản khác nhất định. Ví dụ như sông Danube/Duna/Donau/Dunares…
* Sẽ dùng lối dịch nghĩa phù hợp cho những tên riêng, bộ phận tên riêng có nghĩa. Ví dụ như Guinea xích đạo, Biển Đen.
* Tên riêng có phiên âm quen dùng trong tiếng Việt sẽ không cần thay đổi trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt. Ví dụ như Bắc Kinh, Pháp, Hy Lạp hay Lỗ Tấn… Có khác biệt như Ý hay Italia, Úc hay Australia. Có một số tên riêng sử dụng các cách viết, tên gọi khác như La Mã hay Roma…
* Trong ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở Việt Nam, tên riêng không phải tiếng Kinh cũng khó có sự thống nhất. Nhiều tên riêng được viết theo các kiểu khác nhau vẫn tồn tại như Moskva/ Moscou/ Moscow/ Mát-xcơ-va/ Matxcơva/ Mạc Tư Khoa hay Shakespeare/ Sếch-xpia/ Xêchxpia.
* Trường hợp danh từ chung như mặt trời/quả đất theo quy định sẽ không viết hoa nhưng sách báo vẫn in Mặt trời/Quả đất. Nếu xét trên bình diện danh từ chung và danh từ riêng, trường hợp này rất dễ nhầm lẫm.
1.4. Quy định về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt để biệt hóa tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm:
Những tên riêng của cơ quan, tổ chức, công ty, xí nghiệp, đoàn thể hay sở, ban, trường học, phòng và sản phẩm sẽ là những danh từ riêng hoặc chỉ chứa một vài danh tư riêng. Theo bản Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt với Quyết định 240/QĐ quy định:
+ Quy định về viết hoa tên riêng của các cơ quan, tổ chức;
+ Xu hướng viết hoa không theo âm tiết mà theo từ đối với tên gọi cơ quan, tổ chức.
Câu 332:
07/03/2025Viết:
a. Tên tổ chức Đội của trường em.
* Đáp án:
a. Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh...
* Kiến thức mở rộng:
QUY TẮC VIẾT HOA
1. Quy tắc viết hoa là gì?
Quy tắc viết hoa trong tiếng Việt rất đa dạng mà bạn cần nắm vững lý thuyết để áp dụng vào viết đúng trong những trường hợp cụ thể. Dưới đây là những trường hợp mà bạn cần phải áp dụng quy tắc viết hoa trong tiếng Việt khi thực hiện các văn bản hay viết chữ.
1.1. Viết hoa phụ âm đầu của chữ đứng đầu câu:
Theo các nhà nghiên cứu, quy định này xác lập cách đây không xa. Khi chữ quốc ngữ ra đời vào thế kỷ 17, lúc đó chưa có quy định viết hoa này. Theo sách Phép giảng tám ngày của Alexandre De Rhodes in bản tiếng Latin – Việt năm 1651, quy định viết chữ quốc ngữ là “viết hoa ở đoạn xuống hàng và thụt đầu dòng” còn các câu trong đoạn văn sẽ viết thường, kể cả chữ cái đầu.
Lối viết hoa chữ cái đầu của một từ xuất hiện vào tháng 4/1865 trên tờ báo Gia Định, tờ báo dùng chữ quốc ngữ đầu tiên ở nước ta. Từ đó, lối viết hoa chữ cái đầu này được áp dụng. Những trường hợp mở đầu một câu như sau:
+ Viết hoa sau dấu chấm
Mở đầu văn bản, mở đầu đoạn người ta đều viết hoa phụ âm/âm đầu của từ đầu tiên. Đặc biệt cứ sau dấu chấm câu, người ta phải viết hoa phụ âm đầu của từ đứng đầu câu kế tiếp. Cùng với dấu chấm câu còn có dấu chấm hỏi (?), dấu chấm than (!) còn gọi là dấu cảm thán là những dấu kết thúc một câu. Cho nên, từ đứng sau những dấu này đều phải viết hoa phụ âm/âm đầu tiên của từ.
Riêng dấu chấm lửng có những khác biệt một chút. Dấu chấm lửng có thể là để kết thúc một câu, có thể nằm ở giữa câu khi liệt kê hay do ý định của người viết để diễn tả sự ngắt quãng, gây bất ngờ hay muốn kéo dài về âm thanh. Do đó, khi dấu chấm lửng đứng ở cuối câu, từ đầu tiên của câu kế tiếp sẽ phải viết hoa theo quy định. Khi dấu chấm lửng đặt ở giữa câu với những chủ ý của người viết sẽ không viết hoa từ tiếp sau đó.
Ví dụ: Vườn hoa quả trồng nhiều loại cây như mít, chuối, cam, chanh… xanh tươi, rất sai quả.
Lòng ta rộn rã nỗi yêu thương… (trích thơ Hàn Mặc Tử).
+ Quy định về viết hoa sau dấu hai chấm
Từ đứng sau dấu hai chấm có trường hợp viết hoa, có trường hợp không. Quy định này vẫn chưa rõ ràng, thống nhất nên có nhiều ý kiến khác nhau.
+ Quy định về viết hoa sau dấu chấm phẩy
Đối với dấu chấm phẩy, quy định viết hoa cũng giống như trong dấu chấm lửng, tùy vào từng trường hợp mà viết hoa. Những câu văn ngăn bởi các dấu chấm phẩy khá độc lập về ngữ nghĩa, thông thường, chữ tiếp theo sau vẫn viết thường.
Trong các văn bản hành chính, đặc biệt ở phần “căn cứ”, “xét đề nghị” và “chiếu theo” nêu ở đầu đoạn sẽ xuống dòng và viết hoa theo quy định sau các dấu chấm phẩy.
1.2. Quy định về viết hoa tu từ:
Thông thường, trong quy tắc viết hoa trong tiếng Việt, người ta sẽ không viết hoa danh từ chung nếu không nằm ở đầu câu. Riêng trong những trường hợp nhất định, người ta muốn nhấn mạnh một từ nào đó, muốn từ này mang sắc thái biểu cảm, người ta sẽ viết hoa. Ví dụ: Con Người, hai tiếng vang lên… (M.Gorki)
Như vậy, viết hoa danh từ chung thường thể hiện sự tôn kính, làm câu văn thêm độc đáo hơn. Đây gọi là lối viết hoa tu từ.
Những danh từ chung ghi tước vị, chức vụ, cấp bậc hoặc những yếu tố gắn với tên riêng như các bậc danh nhân thường áp dụng cách viết hoa tu từ. Tuy nhiên, thực tế, cách viết này cũng đa dạng, không có sự thống nhất.
Tuy nhiên, cách viết hoa này có một số điểm sẽ đối lập với danh từ chung và danh từ riêng, đặc biệt trong cách viết hoa gọi tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm. Trong khi đó, cách viết hoa là để phân biệt giữa danh từ riêng và chung trong cách thể hiện văn bản.
1.3. Quy định về cách viết hoa trong tiếng Việt với danh từ riêng:
Theo định nghĩa ấn phẩm Hoạt động của từ tiếng Việt của Đái Xuân Ninh biên soạn do NXB Khoa học xã hội, HN 1978, danh từ riêng chỉ tên gọi của một vật, một người hay một tập thể riêng biệt. Xét về chức năng ý nghĩa, danh từ riêng và danh từ chung có sự phân biệt rõ ràng. Trong đó, danh từ chung dùng để gọi tên một loạt sự vật, không gọi riêng từng sự vật riêng. Điểm khác biệt với danh từ riêng là danh từ chung sẽ chứa đựng nội dung ý nghĩa nhất định, bao gồm cả tên gọi một sự vật duy nhất như mặt trăng, mặt trời.
+ Quy định cách viết hoa họ tên người
Dù cùng một họ tên người nhưng người ta sử dụng song song nhiều cách viết hoa khác nhau lâu nay. Ví dụ viết họ tên người Công Huyền Tôn Nữ Lưu Ly hay Công huyện tôn nữ lưu Ly, Công huyền Tôn nữ Lưu Ly, Công – Huyền – Tôn – Nữ – Lưu Ly.
+ Quy định cách viết hoa tên địa danh
Quy định cách viết hoa địa danh cũng tồn tại nhiều cách khác nhau. Ví dụ như cách viết Sài Gòn, Sài-Gòn, Sài gòn… Vào năm 1984, theo Quyết định số 240/QĐ, thống nhất trên toàn quốc về chuẩn chính tả, về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt do Bộ trưởng Giáo dục Nguyễn Thị Bình ký như sau: Cách viết tên người, tên nơi chốn sẽ viết hoa chữ cái đầu là phụ âm/âm đầu không dùng gạch nối. Ví dụ như Quang Trung, Vũng Tàu, Hà Nội… Chuẩn chính tả này áp dụng trong tất cả các văn bản.
+ Quy định cách viết hoa tên riêng không phải tiếng Việt
Trường hợp viết tiếng nước ngoài du nhập, không phải tiếng Việt được quy định trong Quyết định 240/QĐ trong Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt có ghi:
* Nếu tên riêng dùng nguyên chữ của chữ cái Latin sẽ giữ đúng nguyên bản tất cả các chữ cái còn dấu phụ trong nguyên ngữ có thể lược đi. Ví dụ như tên Paris, Petofi, Shakespeare…
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ thuộc hệ thống chữ cái khác tiếng Việt sẽ dùng lối chuyển từ sang chữ cái Latin. Ví dụ Moskva, Lomonosov
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ không ghi từng âm bằng chữ cái sẽ dùng lối phiên âm chính thức của chữ cái Latin. Đó là cách phiên âm được dùng trên thế giới phổ biến. Ví dụ như Kyoto, Tokyo…
* Nếu tên riêng được sử dụng rộng rãi trên thế giới theo hệ thống chữ cái Latin khác với nguyên ngữ sẽ dùng tên riêng vẫn được mọi người dùng. Ví dụ như Bangkok có nguyên ngữ là Krung Thep hay Hungary có nguyên ngữ là Magyarorszag.
* Trường hợp tên viết sông núi sẽ dùng tên gọi phổ biến mà thế giới thường dùng vì sông núi rộng lớn có mặt ở nhiều quốc gia lãnh thổ. Đồng thời, những tên riêng theo từng địa phương vẫn có mặt ở những văn bản khác nhất định. Ví dụ như sông Danube/Duna/Donau/Dunares…
* Sẽ dùng lối dịch nghĩa phù hợp cho những tên riêng, bộ phận tên riêng có nghĩa. Ví dụ như Guinea xích đạo, Biển Đen.
* Tên riêng có phiên âm quen dùng trong tiếng Việt sẽ không cần thay đổi trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt. Ví dụ như Bắc Kinh, Pháp, Hy Lạp hay Lỗ Tấn… Có khác biệt như Ý hay Italia, Úc hay Australia. Có một số tên riêng sử dụng các cách viết, tên gọi khác như La Mã hay Roma…
* Trong ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở Việt Nam, tên riêng không phải tiếng Kinh cũng khó có sự thống nhất. Nhiều tên riêng được viết theo các kiểu khác nhau vẫn tồn tại như Moskva/ Moscou/ Moscow/ Mát-xcơ-va/ Matxcơva/ Mạc Tư Khoa hay Shakespeare/ Sếch-xpia/ Xêchxpia.
* Trường hợp danh từ chung như mặt trời/quả đất theo quy định sẽ không viết hoa nhưng sách báo vẫn in Mặt trời/Quả đất. Nếu xét trên bình diện danh từ chung và danh từ riêng, trường hợp này rất dễ nhầm lẫm.
1.4. Quy định về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt để biệt hóa tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm:
Những tên riêng của cơ quan, tổ chức, công ty, xí nghiệp, đoàn thể hay sở, ban, trường học, phòng và sản phẩm sẽ là những danh từ riêng hoặc chỉ chứa một vài danh tư riêng. Theo bản Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt với Quyết định 240/QĐ quy định:
+ Quy định về viết hoa tên riêng của các cơ quan, tổ chức;
+ Xu hướng viết hoa không theo âm tiết mà theo từ đối với tên gọi cơ quan, tổ chức.
Câu 333:
07/03/2025
* Đáp án:
a. Ban Công tác Thiếu nhi Trung ương Đoàn
b. Câu lạc bộ Tiếng Anh Tiểu học
* Kiến thức mở rộng:
QUY TẮC VIẾT HOA
1. Quy tắc viết hoa là gì?
Quy tắc viết hoa trong tiếng Việt rất đa dạng mà bạn cần nắm vững lý thuyết để áp dụng vào viết đúng trong những trường hợp cụ thể. Dưới đây là những trường hợp mà bạn cần phải áp dụng quy tắc viết hoa trong tiếng Việt khi thực hiện các văn bản hay viết chữ.
1.1. Viết hoa phụ âm đầu của chữ đứng đầu câu:
Theo các nhà nghiên cứu, quy định này xác lập cách đây không xa. Khi chữ quốc ngữ ra đời vào thế kỷ 17, lúc đó chưa có quy định viết hoa này. Theo sách Phép giảng tám ngày của Alexandre De Rhodes in bản tiếng Latin – Việt năm 1651, quy định viết chữ quốc ngữ là “viết hoa ở đoạn xuống hàng và thụt đầu dòng” còn các câu trong đoạn văn sẽ viết thường, kể cả chữ cái đầu.
Lối viết hoa chữ cái đầu của một từ xuất hiện vào tháng 4/1865 trên tờ báo Gia Định, tờ báo dùng chữ quốc ngữ đầu tiên ở nước ta. Từ đó, lối viết hoa chữ cái đầu này được áp dụng. Những trường hợp mở đầu một câu như sau:
+ Viết hoa sau dấu chấm
Mở đầu văn bản, mở đầu đoạn người ta đều viết hoa phụ âm/âm đầu của từ đầu tiên. Đặc biệt cứ sau dấu chấm câu, người ta phải viết hoa phụ âm đầu của từ đứng đầu câu kế tiếp. Cùng với dấu chấm câu còn có dấu chấm hỏi (?), dấu chấm than (!) còn gọi là dấu cảm thán là những dấu kết thúc một câu. Cho nên, từ đứng sau những dấu này đều phải viết hoa phụ âm/âm đầu tiên của từ.
Riêng dấu chấm lửng có những khác biệt một chút. Dấu chấm lửng có thể là để kết thúc một câu, có thể nằm ở giữa câu khi liệt kê hay do ý định của người viết để diễn tả sự ngắt quãng, gây bất ngờ hay muốn kéo dài về âm thanh. Do đó, khi dấu chấm lửng đứng ở cuối câu, từ đầu tiên của câu kế tiếp sẽ phải viết hoa theo quy định. Khi dấu chấm lửng đặt ở giữa câu với những chủ ý của người viết sẽ không viết hoa từ tiếp sau đó.
Ví dụ: Vườn hoa quả trồng nhiều loại cây như mít, chuối, cam, chanh… xanh tươi, rất sai quả.
Lòng ta rộn rã nỗi yêu thương… (trích thơ Hàn Mặc Tử).
+ Quy định về viết hoa sau dấu hai chấm
Từ đứng sau dấu hai chấm có trường hợp viết hoa, có trường hợp không. Quy định này vẫn chưa rõ ràng, thống nhất nên có nhiều ý kiến khác nhau.
+ Quy định về viết hoa sau dấu chấm phẩy
Đối với dấu chấm phẩy, quy định viết hoa cũng giống như trong dấu chấm lửng, tùy vào từng trường hợp mà viết hoa. Những câu văn ngăn bởi các dấu chấm phẩy khá độc lập về ngữ nghĩa, thông thường, chữ tiếp theo sau vẫn viết thường.
Trong các văn bản hành chính, đặc biệt ở phần “căn cứ”, “xét đề nghị” và “chiếu theo” nêu ở đầu đoạn sẽ xuống dòng và viết hoa theo quy định sau các dấu chấm phẩy.
1.2. Quy định về viết hoa tu từ:
Thông thường, trong quy tắc viết hoa trong tiếng Việt, người ta sẽ không viết hoa danh từ chung nếu không nằm ở đầu câu. Riêng trong những trường hợp nhất định, người ta muốn nhấn mạnh một từ nào đó, muốn từ này mang sắc thái biểu cảm, người ta sẽ viết hoa. Ví dụ: Con Người, hai tiếng vang lên… (M.Gorki)
Như vậy, viết hoa danh từ chung thường thể hiện sự tôn kính, làm câu văn thêm độc đáo hơn. Đây gọi là lối viết hoa tu từ.
Những danh từ chung ghi tước vị, chức vụ, cấp bậc hoặc những yếu tố gắn với tên riêng như các bậc danh nhân thường áp dụng cách viết hoa tu từ. Tuy nhiên, thực tế, cách viết này cũng đa dạng, không có sự thống nhất.
Tuy nhiên, cách viết hoa này có một số điểm sẽ đối lập với danh từ chung và danh từ riêng, đặc biệt trong cách viết hoa gọi tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm. Trong khi đó, cách viết hoa là để phân biệt giữa danh từ riêng và chung trong cách thể hiện văn bản.
1.3. Quy định về cách viết hoa trong tiếng Việt với danh từ riêng:
Theo định nghĩa ấn phẩm Hoạt động của từ tiếng Việt của Đái Xuân Ninh biên soạn do NXB Khoa học xã hội, HN 1978, danh từ riêng chỉ tên gọi của một vật, một người hay một tập thể riêng biệt. Xét về chức năng ý nghĩa, danh từ riêng và danh từ chung có sự phân biệt rõ ràng. Trong đó, danh từ chung dùng để gọi tên một loạt sự vật, không gọi riêng từng sự vật riêng. Điểm khác biệt với danh từ riêng là danh từ chung sẽ chứa đựng nội dung ý nghĩa nhất định, bao gồm cả tên gọi một sự vật duy nhất như mặt trăng, mặt trời.
+ Quy định cách viết hoa họ tên người
Dù cùng một họ tên người nhưng người ta sử dụng song song nhiều cách viết hoa khác nhau lâu nay. Ví dụ viết họ tên người Công Huyền Tôn Nữ Lưu Ly hay Công huyện tôn nữ lưu Ly, Công huyền Tôn nữ Lưu Ly, Công – Huyền – Tôn – Nữ – Lưu Ly.
+ Quy định cách viết hoa tên địa danh
Quy định cách viết hoa địa danh cũng tồn tại nhiều cách khác nhau. Ví dụ như cách viết Sài Gòn, Sài-Gòn, Sài gòn… Vào năm 1984, theo Quyết định số 240/QĐ, thống nhất trên toàn quốc về chuẩn chính tả, về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt do Bộ trưởng Giáo dục Nguyễn Thị Bình ký như sau: Cách viết tên người, tên nơi chốn sẽ viết hoa chữ cái đầu là phụ âm/âm đầu không dùng gạch nối. Ví dụ như Quang Trung, Vũng Tàu, Hà Nội… Chuẩn chính tả này áp dụng trong tất cả các văn bản.
+ Quy định cách viết hoa tên riêng không phải tiếng Việt
Trường hợp viết tiếng nước ngoài du nhập, không phải tiếng Việt được quy định trong Quyết định 240/QĐ trong Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt có ghi:
* Nếu tên riêng dùng nguyên chữ của chữ cái Latin sẽ giữ đúng nguyên bản tất cả các chữ cái còn dấu phụ trong nguyên ngữ có thể lược đi. Ví dụ như tên Paris, Petofi, Shakespeare…
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ thuộc hệ thống chữ cái khác tiếng Việt sẽ dùng lối chuyển từ sang chữ cái Latin. Ví dụ Moskva, Lomonosov
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ không ghi từng âm bằng chữ cái sẽ dùng lối phiên âm chính thức của chữ cái Latin. Đó là cách phiên âm được dùng trên thế giới phổ biến. Ví dụ như Kyoto, Tokyo…
* Nếu tên riêng được sử dụng rộng rãi trên thế giới theo hệ thống chữ cái Latin khác với nguyên ngữ sẽ dùng tên riêng vẫn được mọi người dùng. Ví dụ như Bangkok có nguyên ngữ là Krung Thep hay Hungary có nguyên ngữ là Magyarorszag.
* Trường hợp tên viết sông núi sẽ dùng tên gọi phổ biến mà thế giới thường dùng vì sông núi rộng lớn có mặt ở nhiều quốc gia lãnh thổ. Đồng thời, những tên riêng theo từng địa phương vẫn có mặt ở những văn bản khác nhất định. Ví dụ như sông Danube/Duna/Donau/Dunares…
* Sẽ dùng lối dịch nghĩa phù hợp cho những tên riêng, bộ phận tên riêng có nghĩa. Ví dụ như Guinea xích đạo, Biển Đen.
* Tên riêng có phiên âm quen dùng trong tiếng Việt sẽ không cần thay đổi trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt. Ví dụ như Bắc Kinh, Pháp, Hy Lạp hay Lỗ Tấn… Có khác biệt như Ý hay Italia, Úc hay Australia. Có một số tên riêng sử dụng các cách viết, tên gọi khác như La Mã hay Roma…
* Trong ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở Việt Nam, tên riêng không phải tiếng Kinh cũng khó có sự thống nhất. Nhiều tên riêng được viết theo các kiểu khác nhau vẫn tồn tại như Moskva/ Moscou/ Moscow/ Mát-xcơ-va/ Matxcơva/ Mạc Tư Khoa hay Shakespeare/ Sếch-xpia/ Xêchxpia.
* Trường hợp danh từ chung như mặt trời/quả đất theo quy định sẽ không viết hoa nhưng sách báo vẫn in Mặt trời/Quả đất. Nếu xét trên bình diện danh từ chung và danh từ riêng, trường hợp này rất dễ nhầm lẫm.
1.4. Quy định về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt để biệt hóa tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm:
Những tên riêng của cơ quan, tổ chức, công ty, xí nghiệp, đoàn thể hay sở, ban, trường học, phòng và sản phẩm sẽ là những danh từ riêng hoặc chỉ chứa một vài danh tư riêng. Theo bản Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt với Quyết định 240/QĐ quy định:
+ Quy định về viết hoa tên riêng của các cơ quan, tổ chức;
+ Xu hướng viết hoa không theo âm tiết mà theo từ đối với tên gọi cơ quan, tổ chức.
Câu 334:
07/03/2025Nhận xét cách viết hoa tên cơ quan, tổ chức sau:
- Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam
- Hội Bảo vệ Quyền trẻ em Việt Nam
- Trung tâm Chiếu phim Quốc gia
* Đáp án;
Tên người thì phải viết hoa các chữ cái đầu của từng chữ còn tên của các tổ chức thì viết hoa những chữ cái đứng đầu danh từ riêng.
* Kiến thức mở rộng:
QUY TẮC VIẾT HOA
1. Quy tắc viết hoa là gì?
Quy tắc viết hoa trong tiếng Việt rất đa dạng mà bạn cần nắm vững lý thuyết để áp dụng vào viết đúng trong những trường hợp cụ thể. Dưới đây là những trường hợp mà bạn cần phải áp dụng quy tắc viết hoa trong tiếng Việt khi thực hiện các văn bản hay viết chữ.
1.1. Viết hoa phụ âm đầu của chữ đứng đầu câu:
Theo các nhà nghiên cứu, quy định này xác lập cách đây không xa. Khi chữ quốc ngữ ra đời vào thế kỷ 17, lúc đó chưa có quy định viết hoa này. Theo sách Phép giảng tám ngày của Alexandre De Rhodes in bản tiếng Latin – Việt năm 1651, quy định viết chữ quốc ngữ là “viết hoa ở đoạn xuống hàng và thụt đầu dòng” còn các câu trong đoạn văn sẽ viết thường, kể cả chữ cái đầu.
Lối viết hoa chữ cái đầu của một từ xuất hiện vào tháng 4/1865 trên tờ báo Gia Định, tờ báo dùng chữ quốc ngữ đầu tiên ở nước ta. Từ đó, lối viết hoa chữ cái đầu này được áp dụng. Những trường hợp mở đầu một câu như sau:
+ Viết hoa sau dấu chấm
Mở đầu văn bản, mở đầu đoạn người ta đều viết hoa phụ âm/âm đầu của từ đầu tiên. Đặc biệt cứ sau dấu chấm câu, người ta phải viết hoa phụ âm đầu của từ đứng đầu câu kế tiếp. Cùng với dấu chấm câu còn có dấu chấm hỏi (?), dấu chấm than (!) còn gọi là dấu cảm thán là những dấu kết thúc một câu. Cho nên, từ đứng sau những dấu này đều phải viết hoa phụ âm/âm đầu tiên của từ.
Riêng dấu chấm lửng có những khác biệt một chút. Dấu chấm lửng có thể là để kết thúc một câu, có thể nằm ở giữa câu khi liệt kê hay do ý định của người viết để diễn tả sự ngắt quãng, gây bất ngờ hay muốn kéo dài về âm thanh. Do đó, khi dấu chấm lửng đứng ở cuối câu, từ đầu tiên của câu kế tiếp sẽ phải viết hoa theo quy định. Khi dấu chấm lửng đặt ở giữa câu với những chủ ý của người viết sẽ không viết hoa từ tiếp sau đó.
Ví dụ: Vườn hoa quả trồng nhiều loại cây như mít, chuối, cam, chanh… xanh tươi, rất sai quả.
Lòng ta rộn rã nỗi yêu thương… (trích thơ Hàn Mặc Tử).
+ Quy định về viết hoa sau dấu hai chấm
Từ đứng sau dấu hai chấm có trường hợp viết hoa, có trường hợp không. Quy định này vẫn chưa rõ ràng, thống nhất nên có nhiều ý kiến khác nhau.
+ Quy định về viết hoa sau dấu chấm phẩy
Đối với dấu chấm phẩy, quy định viết hoa cũng giống như trong dấu chấm lửng, tùy vào từng trường hợp mà viết hoa. Những câu văn ngăn bởi các dấu chấm phẩy khá độc lập về ngữ nghĩa, thông thường, chữ tiếp theo sau vẫn viết thường.
Trong các văn bản hành chính, đặc biệt ở phần “căn cứ”, “xét đề nghị” và “chiếu theo” nêu ở đầu đoạn sẽ xuống dòng và viết hoa theo quy định sau các dấu chấm phẩy.
1.2. Quy định về viết hoa tu từ:
Thông thường, trong quy tắc viết hoa trong tiếng Việt, người ta sẽ không viết hoa danh từ chung nếu không nằm ở đầu câu. Riêng trong những trường hợp nhất định, người ta muốn nhấn mạnh một từ nào đó, muốn từ này mang sắc thái biểu cảm, người ta sẽ viết hoa. Ví dụ: Con Người, hai tiếng vang lên… (M.Gorki)
Như vậy, viết hoa danh từ chung thường thể hiện sự tôn kính, làm câu văn thêm độc đáo hơn. Đây gọi là lối viết hoa tu từ.
Những danh từ chung ghi tước vị, chức vụ, cấp bậc hoặc những yếu tố gắn với tên riêng như các bậc danh nhân thường áp dụng cách viết hoa tu từ. Tuy nhiên, thực tế, cách viết này cũng đa dạng, không có sự thống nhất.
Tuy nhiên, cách viết hoa này có một số điểm sẽ đối lập với danh từ chung và danh từ riêng, đặc biệt trong cách viết hoa gọi tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm. Trong khi đó, cách viết hoa là để phân biệt giữa danh từ riêng và chung trong cách thể hiện văn bản.
1.3. Quy định về cách viết hoa trong tiếng Việt với danh từ riêng:
Theo định nghĩa ấn phẩm Hoạt động của từ tiếng Việt của Đái Xuân Ninh biên soạn do NXB Khoa học xã hội, HN 1978, danh từ riêng chỉ tên gọi của một vật, một người hay một tập thể riêng biệt. Xét về chức năng ý nghĩa, danh từ riêng và danh từ chung có sự phân biệt rõ ràng. Trong đó, danh từ chung dùng để gọi tên một loạt sự vật, không gọi riêng từng sự vật riêng. Điểm khác biệt với danh từ riêng là danh từ chung sẽ chứa đựng nội dung ý nghĩa nhất định, bao gồm cả tên gọi một sự vật duy nhất như mặt trăng, mặt trời.
+ Quy định cách viết hoa họ tên người
Dù cùng một họ tên người nhưng người ta sử dụng song song nhiều cách viết hoa khác nhau lâu nay. Ví dụ viết họ tên người Công Huyền Tôn Nữ Lưu Ly hay Công huyện tôn nữ lưu Ly, Công huyền Tôn nữ Lưu Ly, Công – Huyền – Tôn – Nữ – Lưu Ly.
+ Quy định cách viết hoa tên địa danh
Quy định cách viết hoa địa danh cũng tồn tại nhiều cách khác nhau. Ví dụ như cách viết Sài Gòn, Sài-Gòn, Sài gòn… Vào năm 1984, theo Quyết định số 240/QĐ, thống nhất trên toàn quốc về chuẩn chính tả, về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt do Bộ trưởng Giáo dục Nguyễn Thị Bình ký như sau: Cách viết tên người, tên nơi chốn sẽ viết hoa chữ cái đầu là phụ âm/âm đầu không dùng gạch nối. Ví dụ như Quang Trung, Vũng Tàu, Hà Nội… Chuẩn chính tả này áp dụng trong tất cả các văn bản.
+ Quy định cách viết hoa tên riêng không phải tiếng Việt
Trường hợp viết tiếng nước ngoài du nhập, không phải tiếng Việt được quy định trong Quyết định 240/QĐ trong Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt có ghi:
* Nếu tên riêng dùng nguyên chữ của chữ cái Latin sẽ giữ đúng nguyên bản tất cả các chữ cái còn dấu phụ trong nguyên ngữ có thể lược đi. Ví dụ như tên Paris, Petofi, Shakespeare…
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ thuộc hệ thống chữ cái khác tiếng Việt sẽ dùng lối chuyển từ sang chữ cái Latin. Ví dụ Moskva, Lomonosov
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ không ghi từng âm bằng chữ cái sẽ dùng lối phiên âm chính thức của chữ cái Latin. Đó là cách phiên âm được dùng trên thế giới phổ biến. Ví dụ như Kyoto, Tokyo…
* Nếu tên riêng được sử dụng rộng rãi trên thế giới theo hệ thống chữ cái Latin khác với nguyên ngữ sẽ dùng tên riêng vẫn được mọi người dùng. Ví dụ như Bangkok có nguyên ngữ là Krung Thep hay Hungary có nguyên ngữ là Magyarorszag.
* Trường hợp tên viết sông núi sẽ dùng tên gọi phổ biến mà thế giới thường dùng vì sông núi rộng lớn có mặt ở nhiều quốc gia lãnh thổ. Đồng thời, những tên riêng theo từng địa phương vẫn có mặt ở những văn bản khác nhất định. Ví dụ như sông Danube/Duna/Donau/Dunares…
* Sẽ dùng lối dịch nghĩa phù hợp cho những tên riêng, bộ phận tên riêng có nghĩa. Ví dụ như Guinea xích đạo, Biển Đen.
* Tên riêng có phiên âm quen dùng trong tiếng Việt sẽ không cần thay đổi trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt. Ví dụ như Bắc Kinh, Pháp, Hy Lạp hay Lỗ Tấn… Có khác biệt như Ý hay Italia, Úc hay Australia. Có một số tên riêng sử dụng các cách viết, tên gọi khác như La Mã hay Roma…
* Trong ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở Việt Nam, tên riêng không phải tiếng Kinh cũng khó có sự thống nhất. Nhiều tên riêng được viết theo các kiểu khác nhau vẫn tồn tại như Moskva/ Moscou/ Moscow/ Mát-xcơ-va/ Matxcơva/ Mạc Tư Khoa hay Shakespeare/ Sếch-xpia/ Xêchxpia.
* Trường hợp danh từ chung như mặt trời/quả đất theo quy định sẽ không viết hoa nhưng sách báo vẫn in Mặt trời/Quả đất. Nếu xét trên bình diện danh từ chung và danh từ riêng, trường hợp này rất dễ nhầm lẫm.
1.4. Quy định về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt để biệt hóa tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm:
Những tên riêng của cơ quan, tổ chức, công ty, xí nghiệp, đoàn thể hay sở, ban, trường học, phòng và sản phẩm sẽ là những danh từ riêng hoặc chỉ chứa một vài danh tư riêng. Theo bản Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt với Quyết định 240/QĐ quy định:
+ Quy định về viết hoa tên riêng của các cơ quan, tổ chức;
+ Xu hướng viết hoa không theo âm tiết mà theo từ đối với tên gọi cơ quan, tổ chức.
Câu 335:
07/03/2025
* Đáp án:
Tên người thì phải viết hoa các chữ cái đầu của từng chữ còn tên của các tổ chức thì viết hoa những chữ cái đứng đầu danh từ riêng.
* Kiến thức mở rộng:
QUY TẮC VIẾT HOA
1. Quy tắc viết hoa là gì?
Quy tắc viết hoa trong tiếng Việt rất đa dạng mà bạn cần nắm vững lý thuyết để áp dụng vào viết đúng trong những trường hợp cụ thể. Dưới đây là những trường hợp mà bạn cần phải áp dụng quy tắc viết hoa trong tiếng Việt khi thực hiện các văn bản hay viết chữ.
1.1. Viết hoa phụ âm đầu của chữ đứng đầu câu:
Theo các nhà nghiên cứu, quy định này xác lập cách đây không xa. Khi chữ quốc ngữ ra đời vào thế kỷ 17, lúc đó chưa có quy định viết hoa này. Theo sách Phép giảng tám ngày của Alexandre De Rhodes in bản tiếng Latin – Việt năm 1651, quy định viết chữ quốc ngữ là “viết hoa ở đoạn xuống hàng và thụt đầu dòng” còn các câu trong đoạn văn sẽ viết thường, kể cả chữ cái đầu.
Lối viết hoa chữ cái đầu của một từ xuất hiện vào tháng 4/1865 trên tờ báo Gia Định, tờ báo dùng chữ quốc ngữ đầu tiên ở nước ta. Từ đó, lối viết hoa chữ cái đầu này được áp dụng. Những trường hợp mở đầu một câu như sau:
+ Viết hoa sau dấu chấm
Mở đầu văn bản, mở đầu đoạn người ta đều viết hoa phụ âm/âm đầu của từ đầu tiên. Đặc biệt cứ sau dấu chấm câu, người ta phải viết hoa phụ âm đầu của từ đứng đầu câu kế tiếp. Cùng với dấu chấm câu còn có dấu chấm hỏi (?), dấu chấm than (!) còn gọi là dấu cảm thán là những dấu kết thúc một câu. Cho nên, từ đứng sau những dấu này đều phải viết hoa phụ âm/âm đầu tiên của từ.
Riêng dấu chấm lửng có những khác biệt một chút. Dấu chấm lửng có thể là để kết thúc một câu, có thể nằm ở giữa câu khi liệt kê hay do ý định của người viết để diễn tả sự ngắt quãng, gây bất ngờ hay muốn kéo dài về âm thanh. Do đó, khi dấu chấm lửng đứng ở cuối câu, từ đầu tiên của câu kế tiếp sẽ phải viết hoa theo quy định. Khi dấu chấm lửng đặt ở giữa câu với những chủ ý của người viết sẽ không viết hoa từ tiếp sau đó.
Ví dụ: Vườn hoa quả trồng nhiều loại cây như mít, chuối, cam, chanh… xanh tươi, rất sai quả.
Lòng ta rộn rã nỗi yêu thương… (trích thơ Hàn Mặc Tử).
+ Quy định về viết hoa sau dấu hai chấm
Từ đứng sau dấu hai chấm có trường hợp viết hoa, có trường hợp không. Quy định này vẫn chưa rõ ràng, thống nhất nên có nhiều ý kiến khác nhau.
+ Quy định về viết hoa sau dấu chấm phẩy
Đối với dấu chấm phẩy, quy định viết hoa cũng giống như trong dấu chấm lửng, tùy vào từng trường hợp mà viết hoa. Những câu văn ngăn bởi các dấu chấm phẩy khá độc lập về ngữ nghĩa, thông thường, chữ tiếp theo sau vẫn viết thường.
Trong các văn bản hành chính, đặc biệt ở phần “căn cứ”, “xét đề nghị” và “chiếu theo” nêu ở đầu đoạn sẽ xuống dòng và viết hoa theo quy định sau các dấu chấm phẩy.
1.2. Quy định về viết hoa tu từ:
Thông thường, trong quy tắc viết hoa trong tiếng Việt, người ta sẽ không viết hoa danh từ chung nếu không nằm ở đầu câu. Riêng trong những trường hợp nhất định, người ta muốn nhấn mạnh một từ nào đó, muốn từ này mang sắc thái biểu cảm, người ta sẽ viết hoa. Ví dụ: Con Người, hai tiếng vang lên… (M.Gorki)
Như vậy, viết hoa danh từ chung thường thể hiện sự tôn kính, làm câu văn thêm độc đáo hơn. Đây gọi là lối viết hoa tu từ.
Những danh từ chung ghi tước vị, chức vụ, cấp bậc hoặc những yếu tố gắn với tên riêng như các bậc danh nhân thường áp dụng cách viết hoa tu từ. Tuy nhiên, thực tế, cách viết này cũng đa dạng, không có sự thống nhất.
Tuy nhiên, cách viết hoa này có một số điểm sẽ đối lập với danh từ chung và danh từ riêng, đặc biệt trong cách viết hoa gọi tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm. Trong khi đó, cách viết hoa là để phân biệt giữa danh từ riêng và chung trong cách thể hiện văn bản.
1.3. Quy định về cách viết hoa trong tiếng Việt với danh từ riêng:
Theo định nghĩa ấn phẩm Hoạt động của từ tiếng Việt của Đái Xuân Ninh biên soạn do NXB Khoa học xã hội, HN 1978, danh từ riêng chỉ tên gọi của một vật, một người hay một tập thể riêng biệt. Xét về chức năng ý nghĩa, danh từ riêng và danh từ chung có sự phân biệt rõ ràng. Trong đó, danh từ chung dùng để gọi tên một loạt sự vật, không gọi riêng từng sự vật riêng. Điểm khác biệt với danh từ riêng là danh từ chung sẽ chứa đựng nội dung ý nghĩa nhất định, bao gồm cả tên gọi một sự vật duy nhất như mặt trăng, mặt trời.
+ Quy định cách viết hoa họ tên người
Dù cùng một họ tên người nhưng người ta sử dụng song song nhiều cách viết hoa khác nhau lâu nay. Ví dụ viết họ tên người Công Huyền Tôn Nữ Lưu Ly hay Công huyện tôn nữ lưu Ly, Công huyền Tôn nữ Lưu Ly, Công – Huyền – Tôn – Nữ – Lưu Ly.
+ Quy định cách viết hoa tên địa danh
Quy định cách viết hoa địa danh cũng tồn tại nhiều cách khác nhau. Ví dụ như cách viết Sài Gòn, Sài-Gòn, Sài gòn… Vào năm 1984, theo Quyết định số 240/QĐ, thống nhất trên toàn quốc về chuẩn chính tả, về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt do Bộ trưởng Giáo dục Nguyễn Thị Bình ký như sau: Cách viết tên người, tên nơi chốn sẽ viết hoa chữ cái đầu là phụ âm/âm đầu không dùng gạch nối. Ví dụ như Quang Trung, Vũng Tàu, Hà Nội… Chuẩn chính tả này áp dụng trong tất cả các văn bản.
+ Quy định cách viết hoa tên riêng không phải tiếng Việt
Trường hợp viết tiếng nước ngoài du nhập, không phải tiếng Việt được quy định trong Quyết định 240/QĐ trong Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt có ghi:
* Nếu tên riêng dùng nguyên chữ của chữ cái Latin sẽ giữ đúng nguyên bản tất cả các chữ cái còn dấu phụ trong nguyên ngữ có thể lược đi. Ví dụ như tên Paris, Petofi, Shakespeare…
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ thuộc hệ thống chữ cái khác tiếng Việt sẽ dùng lối chuyển từ sang chữ cái Latin. Ví dụ Moskva, Lomonosov
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ không ghi từng âm bằng chữ cái sẽ dùng lối phiên âm chính thức của chữ cái Latin. Đó là cách phiên âm được dùng trên thế giới phổ biến. Ví dụ như Kyoto, Tokyo…
* Nếu tên riêng được sử dụng rộng rãi trên thế giới theo hệ thống chữ cái Latin khác với nguyên ngữ sẽ dùng tên riêng vẫn được mọi người dùng. Ví dụ như Bangkok có nguyên ngữ là Krung Thep hay Hungary có nguyên ngữ là Magyarorszag.
* Trường hợp tên viết sông núi sẽ dùng tên gọi phổ biến mà thế giới thường dùng vì sông núi rộng lớn có mặt ở nhiều quốc gia lãnh thổ. Đồng thời, những tên riêng theo từng địa phương vẫn có mặt ở những văn bản khác nhất định. Ví dụ như sông Danube/Duna/Donau/Dunares…
* Sẽ dùng lối dịch nghĩa phù hợp cho những tên riêng, bộ phận tên riêng có nghĩa. Ví dụ như Guinea xích đạo, Biển Đen.
* Tên riêng có phiên âm quen dùng trong tiếng Việt sẽ không cần thay đổi trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt. Ví dụ như Bắc Kinh, Pháp, Hy Lạp hay Lỗ Tấn… Có khác biệt như Ý hay Italia, Úc hay Australia. Có một số tên riêng sử dụng các cách viết, tên gọi khác như La Mã hay Roma…
* Trong ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở Việt Nam, tên riêng không phải tiếng Kinh cũng khó có sự thống nhất. Nhiều tên riêng được viết theo các kiểu khác nhau vẫn tồn tại như Moskva/ Moscou/ Moscow/ Mát-xcơ-va/ Matxcơva/ Mạc Tư Khoa hay Shakespeare/ Sếch-xpia/ Xêchxpia.
* Trường hợp danh từ chung như mặt trời/quả đất theo quy định sẽ không viết hoa nhưng sách báo vẫn in Mặt trời/Quả đất. Nếu xét trên bình diện danh từ chung và danh từ riêng, trường hợp này rất dễ nhầm lẫm.
1.4. Quy định về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt để biệt hóa tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm:
Những tên riêng của cơ quan, tổ chức, công ty, xí nghiệp, đoàn thể hay sở, ban, trường học, phòng và sản phẩm sẽ là những danh từ riêng hoặc chỉ chứa một vài danh tư riêng. Theo bản Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt với Quyết định 240/QĐ quy định:
+ Quy định về viết hoa tên riêng của các cơ quan, tổ chức;
+ Xu hướng viết hoa không theo âm tiết mà theo từ đối với tên gọi cơ quan, tổ chức.
Câu 336:
07/03/2025Viết đoạn văn (2 – 3 câu) về cảnh đẹp của một vùng quê hoặc nơi em sinh sống, trong đó có dùngdấu ngoặc đơn.
* Đáp án:
Mỗi dịp nghỉ hè, em thường về thăm quê ở Thường Tín (một huyện ngoại thành của thủ đô Hà Nội). Nơi đây là một vùng quê xinh đẹp và yên bình. Những buổi sáng, ông mặt trời thức dậy từ sớm để đánh thức mọi vật. Ấn tượng nhất phải kể đến cánh đồng lúa rộng mênh mông phía xa. Những bông lúa chín nặng trĩu, vàng ươm. Nhấp nhô giữa đồng là các bác nông dân đang làm việc hăng say. Khung cảnh mới đẹp làm sao!
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC ĐƠN
Dấu ngoặc đơn được sử dụng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
- Cấu tạo của phần chú thích này có thể là:
+ Một từ, ví dụ:
Ngọc (căm hờn): Chúng mày hắn chết tao rồi! (giãy giụa)
+ Một ngữ, ví dụ:
Ban đúng là thứ cây (và thứ hoa) đặc thù của Tây Bắc.
+ Hoặc một câu hay nhiều câu, ví dụ :
Đêm hôm ấy trời mưa to (Trận mưa cuối cùng để bắt đầu chuyển sang mùa khô).
- Vị trí của phần chú thích:
Khi làm nhiệm vụ chú thích, bộ phận này luôn đi sau bộ phận được chú thích. Vì vậy, dấu ngoặc đơn đặt ở vị trí nào trong câu là tuỳ thuộc vào vị trí của phần được chú thích.
Lưu ý:
- Có thể dùng kèm dấu ngoặc đơn với dấu chấm hỏi (?) để tỏ thái độ hoài nghi.
- Cũng có khi dấu ngoặc đơn được dùng kèm với dấu chấm than (!) để bộc lộ thái độ mỉa mai, châm biếm.
- Trong một số trường hợp, có thể thay dấu ngoặc đơn bằng dấu phẩy hoặc dấu gạch ngang.
Câu 337:
07/03/2025Có thể đặt dấu ngoặc đơn vào vị trí nào trong mỗi đoạn văn dưới đây?
b. Máu trên chân con voi vẫn chảy. Người quản tượng bèn hái lá sài đất và lá nhọ nồi những thứ lá cầm máu rất nhanh giã giập rồi đắp lên vết thương cho con voi. Sau đó ông lấy đất rừng nhào nhuyễn phủ lên trên. Lớp đất ấy sẽ giữ mảng thuốc như một lớp băng dính.
(Theo Vũ Hùng)
* Đáp án:
b. Máu trên chân con voi vẫn chảy. Người quản tượng bèn hái lá sài đất và lá nhọ nồi (những thứ lá cầm máu rất nhanh) giã giập rồi đắp lên vết thương cho con voi. Sau đó ông lấy đất rừng nhào nhuyễn phủ lên trên. Lớp đất ấy sẽ giữ mảng thuốc như một lớp băng dính.
(Theo Vũ Hùng)
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC ĐƠN
Dấu ngoặc đơn được sử dụng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
- Cấu tạo của phần chú thích này có thể là:
+ Một từ, ví dụ:
Ngọc (căm hờn): Chúng mày hắn chết tao rồi! (giãy giụa)
+ Một ngữ, ví dụ:
Ban đúng là thứ cây (và thứ hoa) đặc thù của Tây Bắc.
+ Hoặc một câu hay nhiều câu, ví dụ :
Đêm hôm ấy trời mưa to (Trận mưa cuối cùng để bắt đầu chuyển sang mùa khô).
- Vị trí của phần chú thích:
Khi làm nhiệm vụ chú thích, bộ phận này luôn đi sau bộ phận được chú thích. Vì vậy, dấu ngoặc đơn đặt ở vị trí nào trong câu là tuỳ thuộc vào vị trí của phần được chú thích.
Lưu ý:
- Có thể dùng kèm dấu ngoặc đơn với dấu chấm hỏi (?) để tỏ thái độ hoài nghi.
- Cũng có khi dấu ngoặc đơn được dùng kèm với dấu chấm than (!) để bộc lộ thái độ mỉa mai, châm biếm.
- Trong một số trường hợp, có thể thay dấu ngoặc đơn bằng dấu phẩy hoặc dấu gạch ngang.
Câu 338:
07/03/2025Có thể đặt dấu ngoặc đơn vào vị trí nào trong mỗi đoạn văn dưới đây?
a. Chiếc xe đưa tôi từ Buôn Ma Thuột lên Buôn Đôn một làng ở gần biên giới. Những cánh rừng khộp bát ngát và bằng phẳng, kéo dài như không bao giờ dứt ở hai bên đường.
(Minh Khôi)
* Đáp án:
a. Chiếc xe đưa tôi từ Buôn Ma Thuột lên Buôn Đôn (một làng ở gần biên giới). Những cánh rừng khộp bát ngát và bằng phẳng, kéo dài như không bao giờ dứt ở hai bên đường.
(Minh Khôi)
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC ĐƠN
Dấu ngoặc đơn được sử dụng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
- Cấu tạo của phần chú thích này có thể là:
+ Một từ, ví dụ:
Ngọc (căm hờn): Chúng mày hắn chết tao rồi! (giãy giụa)
+ Một ngữ, ví dụ:
Ban đúng là thứ cây (và thứ hoa) đặc thù của Tây Bắc.
+ Hoặc một câu hay nhiều câu, ví dụ :
Đêm hôm ấy trời mưa to (Trận mưa cuối cùng để bắt đầu chuyển sang mùa khô).
- Vị trí của phần chú thích:
Khi làm nhiệm vụ chú thích, bộ phận này luôn đi sau bộ phận được chú thích. Vì vậy, dấu ngoặc đơn đặt ở vị trí nào trong câu là tuỳ thuộc vào vị trí của phần được chú thích.
Lưu ý:
- Có thể dùng kèm dấu ngoặc đơn với dấu chấm hỏi (?) để tỏ thái độ hoài nghi.
- Cũng có khi dấu ngoặc đơn được dùng kèm với dấu chấm than (!) để bộc lộ thái độ mỉa mai, châm biếm.
- Trong một số trường hợp, có thể thay dấu ngoặc đơn bằng dấu phẩy hoặc dấu gạch ngang.
Câu 339:
07/03/2025Các câu ở cột A có gì khác các câu ở cột B? Viết tiếp để hoàn thành câu trả lời.
A |
B |
Nguyễn Phan Hách là một nhà văn Việt Nam. |
Nguyễn Phan Hách (1944 – 2019) là một nhà văn Việt Nam. |
Sông Bạch Đằng là con sông gắn liền với lịch sử chống giặc ngoại xâm của người Việt Nam. |
Sông Bạch Đằng (còn gọi là sông Rừng) là con sông gắn liền với lịch sử chống giặc ngoại xâm của người Việt Nam. |
- Các câu ở cột A:
- Các câu ở cột B:
* Đáp án:
Các câu ở cột B có các dấu ngoặc đơn chỉ chú thích cho chủ ngữ của câu, đầy đủ hơn so với cột A.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC ĐƠN
Dấu ngoặc đơn được sử dụng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
- Cấu tạo của phần chú thích này có thể là:
+ Một từ, ví dụ:
Ngọc (căm hờn): Chúng mày hắn chết tao rồi! (giãy giụa)
+ Một ngữ, ví dụ:
Ban đúng là thứ cây (và thứ hoa) đặc thù của Tây Bắc.
+ Hoặc một câu hay nhiều câu, ví dụ :
Đêm hôm ấy trời mưa to (Trận mưa cuối cùng để bắt đầu chuyển sang mùa khô).
- Vị trí của phần chú thích:
Khi làm nhiệm vụ chú thích, bộ phận này luôn đi sau bộ phận được chú thích. Vì vậy, dấu ngoặc đơn đặt ở vị trí nào trong câu là tuỳ thuộc vào vị trí của phần được chú thích.
Lưu ý:
- Có thể dùng kèm dấu ngoặc đơn với dấu chấm hỏi (?) để tỏ thái độ hoài nghi.
- Cũng có khi dấu ngoặc đơn được dùng kèm với dấu chấm than (!) để bộc lộ thái độ mỉa mai, châm biếm.
- Trong một số trường hợp, có thể thay dấu ngoặc đơn bằng dấu phẩy hoặc dấu gạch ngang.
Câu 340:
07/03/2025Viết 1 – 2 câu có sử dụng dấu ngoặc kép để đánh dấu tên tác phẩm mà em yêu thích.
* Đáp án:
"Lão Hạc" là tác phẩm nổi tiếng của nhà văn Nam Cao.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC KÉP
Dấu ngoặc kép hay được gọi là dấu trích dẫn, dấu câu này được tạo nên bởi cả hai dấu hoặc đơn liền kề nhau. Dấu ngoặc kép được đặt ở đầu câu và cả cuối câu trích dẫn.
Thông thường trước dấu ngoặc kép để trích dẫn lời nói nhân vật, người viết cần thêm dấu hai chấm, chỉ trong một số trường hợp khi sử dụng từ ngữ với ý nghĩa đặc biệt thì không cần tới dấu hai chấm này.
– Ký hiệu: “ ”
Tác dụng của dấu ngoặc kép:Tùy theo mỗi ngữ cảnh, dấu ngoặc kép có thể được sử dụng với những mục đích khác nhau, theo đó thì chúng tôi có thể đưa ra một số tác dụng của dấu ngoặc kép như sau:
- Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó.
Bác nói:" Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành"
- Dấu ngoặc kép dùng để trích dẫn một nhận định, một danh ngôn hoặc một câu nói nào đó.
" Nhà văn phải là người đi tìm gắng đi tìm những hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hôn của con người"- Nguyễn Minh Châu.
" Thơ chính là tâm hồn" - M.Gorki
- Dấu ngoặc kép còn dùng để đánh dấu những từ ngữ có ý nghĩa đặc biệt.
Ngoài việc trích dẫn thường gặp thì dấu ngoặc kép còn có tác dụng đặc biệt đó là dùng để đánh dấu những từ có ý nghĩa đặc biệt. Những từ này thường là những từ mang nghĩa bóng, hoặc được thêm vào để tăng thêm ý nghĩa, hình ảnh cho câu văn câu thơ, người dùng ngoặc kép để mong muốn nhấn mạnh ý nghĩa của từ được nhắc đến ở đây.
Ví dụ: Mai " hoa hậu" của lớp lúc nào cũng điệu đà, xinh xắn.
Có bạn tắc kè hoa
Xây " lầu" trên cây đa
Rét, chơi trò đi trốn
Đợi ấm trời mới ra
Dấu ngoặc kép được dùng để đánh dấu tên của các vở kịch, tác phẩm văn học, tờ báo, tập san… dẫn trong câu văn.
Câu 341:
07/03/2025Chép lại đoạn văn sau, chú ý dùng dấu ngoặc kép đánh dấu tác phẩm, tài liệu.
Đi học là bài thơ do Hoàng Minh Chính sáng tác, được Nhà xuất bản Kim Đồng in trong tuyển tập thơ thiếu nhi Mặt trời xanh vào năm 1971. Năm 1976, nhạc sĩ Bùi Đình Thảo phổ nhạc cho bài thơ đó bằng một giai điệu mang âm hưởng dân ca Tày, Nùng. Từ đó trở đi, bài hát Đi học gần như đã trở thành "ca khúc của ngày tựu trường".
(Theo Phạm Quý Hải)
* Đáp án:
"Đi học" là bài thơ do Hoàng Minh Chính sáng tác, được Nhà xuất bản Kim Đồng đưa vào tuyển tập thơ thiếu nhi “Mặt trời xanh” ( năm 1971). Năm 1976, nhạc sĩ Bùi Đình Thảo phổ nhạc cho bài thơ đó bằng một giai điệu mang âm hưởng dân ca Tày, Nùng. Từ đó trở đi, bài hát "Đi học" gần như đã trở thành "ca khúc của ngày tựu trường.".
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC KÉP
Dấu ngoặc kép hay được gọi là dấu trích dẫn, dấu câu này được tạo nên bởi cả hai dấu hoặc đơn liền kề nhau. Dấu ngoặc kép được đặt ở đầu câu và cả cuối câu trích dẫn.
Thông thường trước dấu ngoặc kép để trích dẫn lời nói nhân vật, người viết cần thêm dấu hai chấm, chỉ trong một số trường hợp khi sử dụng từ ngữ với ý nghĩa đặc biệt thì không cần tới dấu hai chấm này.
– Ký hiệu: “ ”
Tác dụng của dấu ngoặc kép:Tùy theo mỗi ngữ cảnh, dấu ngoặc kép có thể được sử dụng với những mục đích khác nhau, theo đó thì chúng tôi có thể đưa ra một số tác dụng của dấu ngoặc kép như sau:
- Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó.
Bác nói:" Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành"
- Dấu ngoặc kép dùng để trích dẫn một nhận định, một danh ngôn hoặc một câu nói nào đó.
" Nhà văn phải là người đi tìm gắng đi tìm những hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hôn của con người"- Nguyễn Minh Châu.
" Thơ chính là tâm hồn" - M.Gorki
- Dấu ngoặc kép còn dùng để đánh dấu những từ ngữ có ý nghĩa đặc biệt.
Ngoài việc trích dẫn thường gặp thì dấu ngoặc kép còn có tác dụng đặc biệt đó là dùng để đánh dấu những từ có ý nghĩa đặc biệt. Những từ này thường là những từ mang nghĩa bóng, hoặc được thêm vào để tăng thêm ý nghĩa, hình ảnh cho câu văn câu thơ, người dùng ngoặc kép để mong muốn nhấn mạnh ý nghĩa của từ được nhắc đến ở đây.
Ví dụ: Mai " hoa hậu" của lớp lúc nào cũng điệu đà, xinh xắn.
Có bạn tắc kè hoa
Xây " lầu" trên cây đa
Rét, chơi trò đi trốn
Đợi ấm trời mới ra
Dấu ngoặc kép được dùng để đánh dấu tên của các vở kịch, tác phẩm văn học, tờ báo, tập san… dẫn trong câu văn.
Câu 342:
07/03/2025Tìm công dụng của dấu ngoặc kép trong những câu dưới đây:
c. Cuốn sách “Đất rừng phương Nam” giúp tôi hiểu thêm vẻ đẹp của con người và vùng đất Nam Bộ.
(Theo Vũ Phương Thu)
* Đáp án:
c. Đánh dấu tên tác phẩm, tài liệu.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC KÉP
Dấu ngoặc kép hay được gọi là dấu trích dẫn, dấu câu này được tạo nên bởi cả hai dấu hoặc đơn liền kề nhau. Dấu ngoặc kép được đặt ở đầu câu và cả cuối câu trích dẫn.
Thông thường trước dấu ngoặc kép để trích dẫn lời nói nhân vật, người viết cần thêm dấu hai chấm, chỉ trong một số trường hợp khi sử dụng từ ngữ với ý nghĩa đặc biệt thì không cần tới dấu hai chấm này.
– Ký hiệu: “ ”
Tác dụng của dấu ngoặc kép:Tùy theo mỗi ngữ cảnh, dấu ngoặc kép có thể được sử dụng với những mục đích khác nhau, theo đó thì chúng tôi có thể đưa ra một số tác dụng của dấu ngoặc kép như sau:
- Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó.
Bác nói:" Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành"
- Dấu ngoặc kép dùng để trích dẫn một nhận định, một danh ngôn hoặc một câu nói nào đó.
" Nhà văn phải là người đi tìm gắng đi tìm những hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hôn của con người"- Nguyễn Minh Châu.
" Thơ chính là tâm hồn" - M.Gorki
- Dấu ngoặc kép còn dùng để đánh dấu những từ ngữ có ý nghĩa đặc biệt.
Ngoài việc trích dẫn thường gặp thì dấu ngoặc kép còn có tác dụng đặc biệt đó là dùng để đánh dấu những từ có ý nghĩa đặc biệt. Những từ này thường là những từ mang nghĩa bóng, hoặc được thêm vào để tăng thêm ý nghĩa, hình ảnh cho câu văn câu thơ, người dùng ngoặc kép để mong muốn nhấn mạnh ý nghĩa của từ được nhắc đến ở đây.
Ví dụ: Mai " hoa hậu" của lớp lúc nào cũng điệu đà, xinh xắn.
Có bạn tắc kè hoa
Xây " lầu" trên cây đa
Rét, chơi trò đi trốn
Đợi ấm trời mới ra
Dấu ngoặc kép được dùng để đánh dấu tên của các vở kịch, tác phẩm văn học, tờ báo, tập san… dẫn trong câu văn.
Câu 343:
07/03/2025Tìm công dụng của dấu ngoặc kép trong những câu dưới đây:
b. Một hôm, trên đường đi học về, Hùng, Quý và Nam trao đổi với nhau xem ở trên đời này, cái gì quý nhất. Hùng nói:“Theo tớ, quý nhất là lúa gạo. Đi được mươi bước, Quý vội reo lên: “Theo tớ, quý nhất phải là vàng...”. Nam vội tiếp ngay: “Quý nhất là thì giờ. Thầy giáo thường nói thì giờ quý hơn vàng bạc. Có thì giờ mới làm ra lúa gạo, vàng bạc!”.
(Theo Trịnh Mạnh)
* Đáp án:
b. Đánh dấu lời đối thoại.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC KÉP
Dấu ngoặc kép hay được gọi là dấu trích dẫn, dấu câu này được tạo nên bởi cả hai dấu hoặc đơn liền kề nhau. Dấu ngoặc kép được đặt ở đầu câu và cả cuối câu trích dẫn.
Thông thường trước dấu ngoặc kép để trích dẫn lời nói nhân vật, người viết cần thêm dấu hai chấm, chỉ trong một số trường hợp khi sử dụng từ ngữ với ý nghĩa đặc biệt thì không cần tới dấu hai chấm này.
– Ký hiệu: “ ”
Tác dụng của dấu ngoặc kép:Tùy theo mỗi ngữ cảnh, dấu ngoặc kép có thể được sử dụng với những mục đích khác nhau, theo đó thì chúng tôi có thể đưa ra một số tác dụng của dấu ngoặc kép như sau:
- Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó.
Bác nói:" Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành"
- Dấu ngoặc kép dùng để trích dẫn một nhận định, một danh ngôn hoặc một câu nói nào đó.
" Nhà văn phải là người đi tìm gắng đi tìm những hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hôn của con người"- Nguyễn Minh Châu.
" Thơ chính là tâm hồn" - M.Gorki
- Dấu ngoặc kép còn dùng để đánh dấu những từ ngữ có ý nghĩa đặc biệt.
Ngoài việc trích dẫn thường gặp thì dấu ngoặc kép còn có tác dụng đặc biệt đó là dùng để đánh dấu những từ có ý nghĩa đặc biệt. Những từ này thường là những từ mang nghĩa bóng, hoặc được thêm vào để tăng thêm ý nghĩa, hình ảnh cho câu văn câu thơ, người dùng ngoặc kép để mong muốn nhấn mạnh ý nghĩa của từ được nhắc đến ở đây.
Ví dụ: Mai " hoa hậu" của lớp lúc nào cũng điệu đà, xinh xắn.
Có bạn tắc kè hoa
Xây " lầu" trên cây đa
Rét, chơi trò đi trốn
Đợi ấm trời mới ra
Dấu ngoặc kép được dùng để đánh dấu tên của các vở kịch, tác phẩm văn học, tờ báo, tập san… dẫn trong câu văn.
Câu 344:
07/03/2025Tìm công dụng của dấu ngoặc kép trong những câu dưới đây:
a. Nhiều câu thơ trong trẻo, hồn nhiên như lời đồng dao:“Hạt gạo làng ta/ Có vị phù sa/ Của sông Kinh Thầy...
(Theo Nguyễn Trọng)
* Đáp án:
a. Đánh dấu phần trích dấn trực tiếp.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC KÉP
Dấu ngoặc kép hay được gọi là dấu trích dẫn, dấu câu này được tạo nên bởi cả hai dấu hoặc đơn liền kề nhau. Dấu ngoặc kép được đặt ở đầu câu và cả cuối câu trích dẫn.
Thông thường trước dấu ngoặc kép để trích dẫn lời nói nhân vật, người viết cần thêm dấu hai chấm, chỉ trong một số trường hợp khi sử dụng từ ngữ với ý nghĩa đặc biệt thì không cần tới dấu hai chấm này.
– Ký hiệu: “ ”
Tác dụng của dấu ngoặc kép:Tùy theo mỗi ngữ cảnh, dấu ngoặc kép có thể được sử dụng với những mục đích khác nhau, theo đó thì chúng tôi có thể đưa ra một số tác dụng của dấu ngoặc kép như sau:
- Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó.
Bác nói:" Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành"
- Dấu ngoặc kép dùng để trích dẫn một nhận định, một danh ngôn hoặc một câu nói nào đó.
" Nhà văn phải là người đi tìm gắng đi tìm những hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hôn của con người"- Nguyễn Minh Châu.
" Thơ chính là tâm hồn" - M.Gorki
- Dấu ngoặc kép còn dùng để đánh dấu những từ ngữ có ý nghĩa đặc biệt.
Ngoài việc trích dẫn thường gặp thì dấu ngoặc kép còn có tác dụng đặc biệt đó là dùng để đánh dấu những từ có ý nghĩa đặc biệt. Những từ này thường là những từ mang nghĩa bóng, hoặc được thêm vào để tăng thêm ý nghĩa, hình ảnh cho câu văn câu thơ, người dùng ngoặc kép để mong muốn nhấn mạnh ý nghĩa của từ được nhắc đến ở đây.
Ví dụ: Mai " hoa hậu" của lớp lúc nào cũng điệu đà, xinh xắn.
Có bạn tắc kè hoa
Xây " lầu" trên cây đa
Rét, chơi trò đi trốn
Đợi ấm trời mới ra
Dấu ngoặc kép được dùng để đánh dấu tên của các vở kịch, tác phẩm văn học, tờ báo, tập san… dẫn trong câu văn.
Câu 345:
07/03/2025Tên cuốn truyện, bài thơ, bài hát hay tạp chí, tờ báo có trong những câu dưới đây được đánh dấu bằng dấu câu nào?
a. Đến với “Dế Mèn phiêu lưu kí”, các bạn nhỏ được lạc vào thế giới của những loài vật gần gũi, thân thương.
b. Nhạc sĩ Trần Hoàn đã phổ nhạc bài thơ“Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” thành bài hát “Lời ru trên nương”.
c. Từ thuở ấu thơ, tôi đã có tạp chí“Văn tuổi thơ, báo “Nhi đồng” làm bạn đồng hành.
* Đáp án:
Tên cuốn truyện, bài thơ, bài hát hay tạp chí, tờ bào có trong những câu văn được dánh dấu bằng dấu ngoặc kép.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC KÉP
Dấu ngoặc kép hay được gọi là dấu trích dẫn, dấu câu này được tạo nên bởi cả hai dấu hoặc đơn liền kề nhau. Dấu ngoặc kép được đặt ở đầu câu và cả cuối câu trích dẫn.
Thông thường trước dấu ngoặc kép để trích dẫn lời nói nhân vật, người viết cần thêm dấu hai chấm, chỉ trong một số trường hợp khi sử dụng từ ngữ với ý nghĩa đặc biệt thì không cần tới dấu hai chấm này.
– Ký hiệu: “ ”
Tác dụng của dấu ngoặc kép:Tùy theo mỗi ngữ cảnh, dấu ngoặc kép có thể được sử dụng với những mục đích khác nhau, theo đó thì chúng tôi có thể đưa ra một số tác dụng của dấu ngoặc kép như sau:
- Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó.
Bác nói:" Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành"
- Dấu ngoặc kép dùng để trích dẫn một nhận định, một danh ngôn hoặc một câu nói nào đó.
" Nhà văn phải là người đi tìm gắng đi tìm những hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hôn của con người"- Nguyễn Minh Châu.
" Thơ chính là tâm hồn" - M.Gorki
- Dấu ngoặc kép còn dùng để đánh dấu những từ ngữ có ý nghĩa đặc biệt.
Ngoài việc trích dẫn thường gặp thì dấu ngoặc kép còn có tác dụng đặc biệt đó là dùng để đánh dấu những từ có ý nghĩa đặc biệt. Những từ này thường là những từ mang nghĩa bóng, hoặc được thêm vào để tăng thêm ý nghĩa, hình ảnh cho câu văn câu thơ, người dùng ngoặc kép để mong muốn nhấn mạnh ý nghĩa của từ được nhắc đến ở đây.
Ví dụ: Mai " hoa hậu" của lớp lúc nào cũng điệu đà, xinh xắn.
Có bạn tắc kè hoa
Xây " lầu" trên cây đa
Rét, chơi trò đi trốn
Đợi ấm trời mới ra
Dấu ngoặc kép được dùng để đánh dấu tên của các vở kịch, tác phẩm văn học, tờ báo, tập san… dẫn trong câu văn.
Câu 346:
07/03/2025Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để hoàn thành câu có trạng ngữ chỉ phương tiện.
c. Bằng……………………,voi có thể dễ dàng kéo lá cây, cành cây từ trên cao xuống.
* Đáp án:
c. Bằng chiếc vòi cài, voi có thể dễ dàng kéo lá cây, cành cây từ trên cao xuống.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 347:
07/03/2025Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để hoàn thành câu có trạng ngữ chỉ phương tiện.
b. Với…………………… chim gõ kiến có thể đục thủng bất kì thân cây nào.
* Đáp án:
b. Với chiếc mỏ dài và nhọn, chim gõ kiến có thể đục thủng bất kì thân cây nào.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 348:
07/03/2025Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để hoàn thành câu có trạng ngữ chỉ phương tiện.
a. Bằng …………………… chuồn chuồn bay lượn khắp đó đây.
* Đáp án:
a. Bằng đôi cánh nhỏ, chuồn chuồn bay lượn khắp đó đây.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 349:
07/03/2025Đặt câu hỏi cho trạng ngữ chỉ phương tiện của mỗi câu dưới đây:
b. Với những chiếc khăn piêu kết hợp độc đáo giữa màu sắc và hoa văn, các cô gái Thái đã chứng tỏ sự khéo, đảm đang của mình.
* Đáp án:
b. Các cô gái Thái đã chứng tỏ sự khéo, đảm đang của mình với cái gì?
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 350:
07/03/2025Đặt câu hỏi cho trạng ngữ chỉ phương tiện của mỗi câu dưới đây:
c. Bằng một số ống tre, nứa thô sơ, người dân Tây Nguyên đã làm ra cây đàn trưng có âm thanh thánh thót như tiếng chim hót, tiếng suối reo...
* Đáp án:
c. Bằng cái gì người dân Tây Nguyên đã làm ra cây đàn trưng có âm thanh thánh thót như tiếng chim hót, tiếng suối reo...?
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 351:
07/03/2025Đặt câu hỏi cho trạng ngữ chỉ phương tiện của mỗi câu dưới đây:
a. Bằng lá cọ non phơi khô, người thợ thủ công đã khâu thành những chiếc nón che nắng, che mưa.
* Đáp án:
a. Người thợ thủ công đã khâu thành những chiếc nón che nắng, che mưa bằng gì?
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 352:
07/03/2025Xếp các trạng ngữ của mỗi câu trong các đoạn văn vào nhóm thích hợp.
b. Từ lâu, chiếc nón lá là hình ảnh thân thuộc với quê hương Việt Nam, gắn liền với hình ảnh những người mẹ, người chị tảo tần, đảm đang. Với chiếc nón lá, vẻ đẹp hồn hậu, duyên dáng của người phụ nữ Việt Nam càng được tôn lên.
(Theo Hạ Mi)
* Đáp án:
- Trạng ngữ chỉ thời gian: Từ lâu
- Trạng ngữ chỉ phương tiện: với chiếc nón lá
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 353:
07/03/2025Xếp các trạng ngữ của mỗi câu trong các đoạn văn vào nhóm thích hợp.
a. Ngày xưa, ở vùng sông nước miền Tây, những chiếc cầu tre trở thành hình ảnh thân thuộc, tô điểm thêm cho nét đẹp làng quê. Bằng vài cây tre già, người ta đã làm những cây cầu bắc qua kênh rạch nhỏ, đôi bờ không còn ngăn cách.
(Theo Lê Quang Huy)
* Đáp án:
- Trạng ngữ chỉ thời gian: Ngày xưa
- Trạng ngữ chỉ phương tiện: Bằng vài cây tre già,
- Trạng ngữ chỉ nơi chốn: ở vùng sông nước miền Tây
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 354:
07/03/2025Quan sát tranh, đặt một câu có trạng ngữ chỉ nguyên nhân, một câu có trạng ngữ chỉ mục đích của hoạt động.

Câu có trạng ngữ chỉ nguyên nhân. |
|
Câu có trạng ngữ chỉ mục đích. |
|
* Đáp án:
Câu có trạng ngữ chỉ nguyên nhân. |
- Để bảo vệ môi trường, trường chúng em tổ chức buổi dọn rác bờ biển. |
Câu có trạng ngữ chỉ mục đích. |
- Vì chăm chỉ tập thể dục, em có một sức khỏe tốt. |
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 355:
07/03/2025Chọn vì, để hoặc nhờ thay cho ô vuông trong mỗi câu sau:
c. ? mưa bão, nhiều cây cối bị gãy, đổ.
* Đáp án:
c. Vì mưa bão, nhiều cây cối bị gãy, đổ.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 356:
07/03/2025Chọn vì, để hoặc nhờ thay cho ô vuông trong mỗi câu sau:
b. ? bác lao công, trường lớp lúc nào cũng sạch sẽ.
* Đáp án:
b. Nhờ bác lao công, trường lớp lúc nào cũng sạch sẽ.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 357:
07/03/2025Chọn vì, để hoặc nhờ thay cho ô vuông trong mỗi câu sau:
a. ? mở rộng kiến thức, chúng ta cần đọc nhiều sách.
* Đáp án:
a. Để mở rộng kiến thức, chúng ta cần đọc nhiều sách.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 358:
07/03/2025Tìm trạng ngữ của mỗi câu dưới đây và xếp vào nhóm thích hợp.
d. Vì có vẻ đẹp hùng vĩ và thơ mộng, Tây Bắc đã trở thành điểm đến của khách du lịch trong và ngoài nước.
* Đáp án:
- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân:Vì có vẻ đẹp hùng vĩ và thơ mộng.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
1. Trạng ngữ là gì?
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu. Bổ sung ý nghĩa cho thành phần chính. Bên cạnh đó có thể hiểu, trạng ngữ là thành phần trong câu trả lời cho các câu hỏi như sau:
+ Trạng ngữ là thành phần trong câu trả lời cho các câu hỏi: Khi nào, ở đâu, vì sao?
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: Khi nào? là trạng ngữ chỉ thời gian
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: ở đâu? là trạng ngữ chỉ nơi chốn
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi vì sai? là trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
2: Vị trí, dấu hiệu nhận biết của trạng ngữ trong câu
Trong mỗi một câu thường sẽ có một hoặc là nhiều trạng ngữ. Mỗi trạng ngữ sẽ lại đảm nhận những nhiệm vụ khác nhau. Có loại trạng ngữ sẽ đứng đầu câu nhưng cũng có thể đứng ở giữa hoặc ở cuối mỗi một câu. Do vậy, cách để nhận biết đâu là trạng ngữ trong câu người ta thường sẽ phải dựa vào dấu hiệu về hình thức và cả ý nghĩa.
+ Số lượng từ trạng ngữ trong câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí của trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ thường đứng ở đầu câu. Trạng ngữ có thể đứng giữa câu.. Trạng ngữ có thể đứng ở cuối câu
+ Về hình thức: Trạng ngữ thường ngăn cách với các thành phần chính bằng dấu phẩy
+ Tác dụng của trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ chỉ thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích.
Câu 359:
07/03/2025Tìm trạng ngữ của mỗi câu dưới đây và xếp vào nhóm thích hợp.
c. Nhằm giúp học sinh có trải nghiệm thực tế, nhà trường đã tổ chức nhiều hoạt động dã ngoại.
* Đáp án:
- Trạng ngữ chỉ mục đích:Nhằm giúp học sinh có trải nghiệm thực tế.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
1. Trạng ngữ là gì?
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu. Bổ sung ý nghĩa cho thành phần chính. Bên cạnh đó có thể hiểu, trạng ngữ là thành phần trong câu trả lời cho các câu hỏi như sau:
+ Trạng ngữ là thành phần trong câu trả lời cho các câu hỏi: Khi nào, ở đâu, vì sao?
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: Khi nào? là trạng ngữ chỉ thời gian
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: ở đâu? là trạng ngữ chỉ nơi chốn
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi vì sai? là trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
2: Vị trí, dấu hiệu nhận biết của trạng ngữ trong câu
Trong mỗi một câu thường sẽ có một hoặc là nhiều trạng ngữ. Mỗi trạng ngữ sẽ lại đảm nhận những nhiệm vụ khác nhau. Có loại trạng ngữ sẽ đứng đầu câu nhưng cũng có thể đứng ở giữa hoặc ở cuối mỗi một câu. Do vậy, cách để nhận biết đâu là trạng ngữ trong câu người ta thường sẽ phải dựa vào dấu hiệu về hình thức và cả ý nghĩa.
+ Số lượng từ trạng ngữ trong câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí của trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ thường đứng ở đầu câu. Trạng ngữ có thể đứng giữa câu.. Trạng ngữ có thể đứng ở cuối câu
+ Về hình thức: Trạng ngữ thường ngăn cách với các thành phần chính bằng dấu phẩy
+ Tác dụng của trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ chỉ thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích.
Câu 360:
07/03/2025Tìm trạng ngữ của mỗi câu dưới đây và xếp vào nhóm thích hợp.
b. Để viết được bài văn hay, chúng ta cần đọc nhiều sách, truyện.
* Đáp án:
- Trạng ngữ chỉ mục đích: Để viết được bài văn hay
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
1. Trạng ngữ là gì?
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu. Bổ sung ý nghĩa cho thành phần chính. Bên cạnh đó có thể hiểu, trạng ngữ là thành phần trong câu trả lời cho các câu hỏi như sau:
+ Trạng ngữ là thành phần trong câu trả lời cho các câu hỏi: Khi nào, ở đâu, vì sao?
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: Khi nào? là trạng ngữ chỉ thời gian
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: ở đâu? là trạng ngữ chỉ nơi chốn
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi vì sai? là trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
2: Vị trí, dấu hiệu nhận biết của trạng ngữ trong câu
Trong mỗi một câu thường sẽ có một hoặc là nhiều trạng ngữ. Mỗi trạng ngữ sẽ lại đảm nhận những nhiệm vụ khác nhau. Có loại trạng ngữ sẽ đứng đầu câu nhưng cũng có thể đứng ở giữa hoặc ở cuối mỗi một câu. Do vậy, cách để nhận biết đâu là trạng ngữ trong câu người ta thường sẽ phải dựa vào dấu hiệu về hình thức và cả ý nghĩa.
+ Số lượng từ trạng ngữ trong câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí của trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ thường đứng ở đầu câu. Trạng ngữ có thể đứng giữa câu.. Trạng ngữ có thể đứng ở cuối câu
+ Về hình thức: Trạng ngữ thường ngăn cách với các thành phần chính bằng dấu phẩy
+ Tác dụng của trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ chỉ thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích.
Câu 361:
07/03/2025Tìm trạng ngữ của mỗi câu dưới đây và xếp vào nhóm thích hợp.
a. Nhờ nguồn nước trong lành, cánh đồng trở nên xanh mướt.
* Đáp án:
- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: Nhờ nguồn nước trong lành
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
1. Trạng ngữ là gì?
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu. Bổ sung ý nghĩa cho thành phần chính. Bên cạnh đó có thể hiểu, trạng ngữ là thành phần trong câu trả lời cho các câu hỏi như sau:
+ Trạng ngữ là thành phần trong câu trả lời cho các câu hỏi: Khi nào, ở đâu, vì sao?
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: Khi nào? là trạng ngữ chỉ thời gian
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: ở đâu? là trạng ngữ chỉ nơi chốn
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi vì sai? là trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
2: Vị trí, dấu hiệu nhận biết của trạng ngữ trong câu
Trong mỗi một câu thường sẽ có một hoặc là nhiều trạng ngữ. Mỗi trạng ngữ sẽ lại đảm nhận những nhiệm vụ khác nhau. Có loại trạng ngữ sẽ đứng đầu câu nhưng cũng có thể đứng ở giữa hoặc ở cuối mỗi một câu. Do vậy, cách để nhận biết đâu là trạng ngữ trong câu người ta thường sẽ phải dựa vào dấu hiệu về hình thức và cả ý nghĩa.
+ Số lượng từ trạng ngữ trong câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí của trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ thường đứng ở đầu câu. Trạng ngữ có thể đứng giữa câu.. Trạng ngữ có thể đứng ở cuối câu
+ Về hình thức: Trạng ngữ thường ngăn cách với các thành phần chính bằng dấu phẩy
+ Tác dụng của trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ chỉ thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích.
Câu 362:
07/03/2025Tìm trạng ngữ của mỗi câu dưới đây và cho biết chúng bổ sung thông tin gì cho câu.
c. Để ghi nhớ công ơn của các thương binh, liệt sĩ, trường em đã tổ chức hoạt động đền ơn, đáp nghĩa.
* Đáp án:
c. Để ghi nhớ công ơn của các thương binh, liệt sĩ => bổ sung thông tin về mục đích.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
1. Trạng ngữ là gì?
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu. Bổ sung ý nghĩa cho thành phần chính. Bên cạnh đó có thể hiểu, trạng ngữ là thành phần trong câu trả lời cho các câu hỏi như sau:
+ Trạng ngữ là thành phần trong câu trả lời cho các câu hỏi: Khi nào, ở đâu, vì sao?
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: Khi nào? là trạng ngữ chỉ thời gian
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: ở đâu? là trạng ngữ chỉ nơi chốn
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi vì sai? là trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
2: Vị trí, dấu hiệu nhận biết của trạng ngữ trong câu
Trong mỗi một câu thường sẽ có một hoặc là nhiều trạng ngữ. Mỗi trạng ngữ sẽ lại đảm nhận những nhiệm vụ khác nhau. Có loại trạng ngữ sẽ đứng đầu câu nhưng cũng có thể đứng ở giữa hoặc ở cuối mỗi một câu. Do vậy, cách để nhận biết đâu là trạng ngữ trong câu người ta thường sẽ phải dựa vào dấu hiệu về hình thức và cả ý nghĩa.
+ Số lượng từ trạng ngữ trong câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí của trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ thường đứng ở đầu câu. Trạng ngữ có thể đứng giữa câu.. Trạng ngữ có thể đứng ở cuối câu
+ Về hình thức: Trạng ngữ thường ngăn cách với các thành phần chính bằng dấu phẩy
+ Tác dụng của trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ chỉ thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích.
Câu 363:
07/03/2025Tìm trạng ngữ của mỗi câu dưới đây và cho biết chúng bổ sung thông tin gì cho câu.
b. Vì đã cống hiến đời mình cho Tổ quốc, các liệt sĩ được nhân dân đời đời ghi ơn.
* Đáp án:
b. Vì đã cống hiến đời mình cho Tổ quốc => bổ sung thông tin về nguyên nhân.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
1. Trạng ngữ là gì?
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu. Bổ sung ý nghĩa cho thành phần chính. Bên cạnh đó có thể hiểu, trạng ngữ là thành phần trong câu trả lời cho các câu hỏi như sau:
+ Trạng ngữ là thành phần trong câu trả lời cho các câu hỏi: Khi nào, ở đâu, vì sao?
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: Khi nào? là trạng ngữ chỉ thời gian
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: ở đâu? là trạng ngữ chỉ nơi chốn
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi vì sai? là trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
2: Vị trí, dấu hiệu nhận biết của trạng ngữ trong câu
Trong mỗi một câu thường sẽ có một hoặc là nhiều trạng ngữ. Mỗi trạng ngữ sẽ lại đảm nhận những nhiệm vụ khác nhau. Có loại trạng ngữ sẽ đứng đầu câu nhưng cũng có thể đứng ở giữa hoặc ở cuối mỗi một câu. Do vậy, cách để nhận biết đâu là trạng ngữ trong câu người ta thường sẽ phải dựa vào dấu hiệu về hình thức và cả ý nghĩa.
+ Số lượng từ trạng ngữ trong câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí của trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ thường đứng ở đầu câu. Trạng ngữ có thể đứng giữa câu.. Trạng ngữ có thể đứng ở cuối câu
+ Về hình thức: Trạng ngữ thường ngăn cách với các thành phần chính bằng dấu phẩy
+ Tác dụng của trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ chỉ thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích.
Câu 364:
07/03/2025Tìm trạng ngữ của mỗi câu dưới đây và cho biết chúng bổ sung thông tin gì cho câu.
a. Nhờ chuyến đi cùng bố, cậu bé hiểu được lí do bố cậu yêu quý và kính trọng thầy giáo cũ của mình.
* Đáp án:
a. Nhờ chuyến đi cùng bố => bổ sung thông tin về nguyên nhân.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
1. Trạng ngữ là gì?
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu. Bổ sung ý nghĩa cho thành phần chính. Bên cạnh đó có thể hiểu, trạng ngữ là thành phần trong câu trả lời cho các câu hỏi như sau:
+ Trạng ngữ là thành phần trong câu trả lời cho các câu hỏi: Khi nào, ở đâu, vì sao?
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: Khi nào? là trạng ngữ chỉ thời gian
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: ở đâu? là trạng ngữ chỉ nơi chốn
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi vì sai? là trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
2: Vị trí, dấu hiệu nhận biết của trạng ngữ trong câu
Trong mỗi một câu thường sẽ có một hoặc là nhiều trạng ngữ. Mỗi trạng ngữ sẽ lại đảm nhận những nhiệm vụ khác nhau. Có loại trạng ngữ sẽ đứng đầu câu nhưng cũng có thể đứng ở giữa hoặc ở cuối mỗi một câu. Do vậy, cách để nhận biết đâu là trạng ngữ trong câu người ta thường sẽ phải dựa vào dấu hiệu về hình thức và cả ý nghĩa.
+ Số lượng từ trạng ngữ trong câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí của trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ thường đứng ở đầu câu. Trạng ngữ có thể đứng giữa câu.. Trạng ngữ có thể đứng ở cuối câu
+ Về hình thức: Trạng ngữ thường ngăn cách với các thành phần chính bằng dấu phẩy
+ Tác dụng của trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ chỉ thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích.
Câu 365:
07/03/2025Cùng bạn hỏi – đáp về thời gian và nơi chốn.
Mẫu:
- Khi nào trường mình được nghỉ hè?
- Cuối tháng Năm, trường mình được nghỉ hè.
* Đáp án:
- Khi nào chúng ta thi kết thúc năm học?
- Vào giữa tháng Năm, chúng ta sẽ thi kết thúc năm học.
- Bồn hoa lớp chúng ta trồng ở đâu?
- Trước dãy nhà C, lớp chúng ta đã trồng một bồn hoa.
- Bao giờ lớp mình đi cắm trại?
- Cuối tuần này, lớp mình sẽ đi cắm trại.
* Kiến thức mở rộng:
CÂU HỎI
Câu hỏi và dấu chấm hỏi là gì
- Khái niệm:
Câu hỏi (còn gọi là câu nghi vấn) dùng để hỏi về những điều chưa biết.
Ví dụ:
Trời đang mưa sao?
Anh ấy có đến không?
Ai đã ăn cái bánh này?
- Chú ý
1. Câu hỏi dùng để hỏi ai?
Phần lớn câu hỏi dùng để hỏi người khác, nhưng cũng có khi để tự hỏi chính mình
- Hỏi người khác:
+ Chiều nay mấy giờ vào lớp vậy Lan?
+ Cậu có đi chơi không?
- Hỏi chính bản thân mình:
+ Mình đã đến nơi này chưa nhỉ?
+ Mình đã gặp bài toán này ở đâu rồi nhỉ?
2. Dấu hiệu nhận biết câu hỏi
- Câu hỏi thường có các từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, không,...)
- Khi viết cuối câu hỏi thường có dấu hỏi chấm (?)
- Ví dụ:
Ai là người đến muộn?
Sao anh không trả lời?
Đây là con gì?
Câu 366:
07/03/2025Tìm trạng ngữ chỉ thời gian hoặc nơi chốn thay cho ô vuông trong mỗi câu dưới đây:
c. ?, đoàn thuyền nối đuôi nhau ra khơi.
* Đáp án:
c. Trên bến tàu, đoàn thuyền nối đuôi nhau ra khơi.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
1. Trạng ngữ là gì?
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu. Bổ sung ý nghĩa cho thành phần chính. Bên cạnh đó có thể hiểu, trạng ngữ là thành phần trong câu trả lời cho các câu hỏi như sau:
+ Trạng ngữ là thành phần trong câu trả lời cho các câu hỏi: Khi nào, ở đâu, vì sao?
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: Khi nào? là trạng ngữ chỉ thời gian
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: ở đâu? là trạng ngữ chỉ nơi chốn
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi vì sai? là trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
2: Vị trí, dấu hiệu nhận biết của trạng ngữ trong câu
Trong mỗi một câu thường sẽ có một hoặc là nhiều trạng ngữ. Mỗi trạng ngữ sẽ lại đảm nhận những nhiệm vụ khác nhau. Có loại trạng ngữ sẽ đứng đầu câu nhưng cũng có thể đứng ở giữa hoặc ở cuối mỗi một câu. Do vậy, cách để nhận biết đâu là trạng ngữ trong câu người ta thường sẽ phải dựa vào dấu hiệu về hình thức và cả ý nghĩa.
+ Số lượng từ trạng ngữ trong câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí của trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ thường đứng ở đầu câu. Trạng ngữ có thể đứng giữa câu.. Trạng ngữ có thể đứng ở cuối câu
+ Về hình thức: Trạng ngữ thường ngăn cách với các thành phần chính bằng dấu phẩy
+ Tác dụng của trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ chỉ thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích.
Câu 367:
07/03/2025Tìm trạng ngữ chỉ thời gian hoặc nơi chốn thay cho ô vuông trong mỗi câu dưới đây:
b. ?, hoa phượng nở đỏ rực.
* Đáp án:
b. Vào mùa hè, hoa phượng nở đỏ rực.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
1. Trạng ngữ là gì?
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu. Bổ sung ý nghĩa cho thành phần chính. Bên cạnh đó có thể hiểu, trạng ngữ là thành phần trong câu trả lời cho các câu hỏi như sau:
+ Trạng ngữ là thành phần trong câu trả lời cho các câu hỏi: Khi nào, ở đâu, vì sao?
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: Khi nào? là trạng ngữ chỉ thời gian
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: ở đâu? là trạng ngữ chỉ nơi chốn
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi vì sai? là trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
2: Vị trí, dấu hiệu nhận biết của trạng ngữ trong câu
Trong mỗi một câu thường sẽ có một hoặc là nhiều trạng ngữ. Mỗi trạng ngữ sẽ lại đảm nhận những nhiệm vụ khác nhau. Có loại trạng ngữ sẽ đứng đầu câu nhưng cũng có thể đứng ở giữa hoặc ở cuối mỗi một câu. Do vậy, cách để nhận biết đâu là trạng ngữ trong câu người ta thường sẽ phải dựa vào dấu hiệu về hình thức và cả ý nghĩa.
+ Số lượng từ trạng ngữ trong câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí của trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ thường đứng ở đầu câu. Trạng ngữ có thể đứng giữa câu.. Trạng ngữ có thể đứng ở cuối câu
+ Về hình thức: Trạng ngữ thường ngăn cách với các thành phần chính bằng dấu phẩy
+ Tác dụng của trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ chỉ thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích.
Câu 368:
07/03/2025Tìm trạng ngữ chỉ thời gian hoặc nơi chốn thay cho ô vuông trong mỗi câu dưới đây:
a. ?, bầy chim hót líu lo.
* Đáp án:
a. Trên cành cây, bầy chim hót líu lo.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
1. Trạng ngữ là gì?
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu. Bổ sung ý nghĩa cho thành phần chính. Bên cạnh đó có thể hiểu, trạng ngữ là thành phần trong câu trả lời cho các câu hỏi như sau:
+ Trạng ngữ là thành phần trong câu trả lời cho các câu hỏi: Khi nào, ở đâu, vì sao?
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: Khi nào? là trạng ngữ chỉ thời gian
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: ở đâu? là trạng ngữ chỉ nơi chốn
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi vì sai? là trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
2: Vị trí, dấu hiệu nhận biết của trạng ngữ trong câu
Trong mỗi một câu thường sẽ có một hoặc là nhiều trạng ngữ. Mỗi trạng ngữ sẽ lại đảm nhận những nhiệm vụ khác nhau. Có loại trạng ngữ sẽ đứng đầu câu nhưng cũng có thể đứng ở giữa hoặc ở cuối mỗi một câu. Do vậy, cách để nhận biết đâu là trạng ngữ trong câu người ta thường sẽ phải dựa vào dấu hiệu về hình thức và cả ý nghĩa.
+ Số lượng từ trạng ngữ trong câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí của trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ thường đứng ở đầu câu. Trạng ngữ có thể đứng giữa câu.. Trạng ngữ có thể đứng ở cuối câu
+ Về hình thức: Trạng ngữ thường ngăn cách với các thành phần chính bằng dấu phẩy
+ Tác dụng của trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ chỉ thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích.
Câu 369:
07/03/2025Tìm trạng ngữ của mỗi câu trong đoạn văn dưới đây và xếp vào nhóm thích hợp.
Ở góc vườn, bà tôi trồng một cây cam. Tháng Chạp, cam chín vàng tươi. Những quả cam tròn, mọng nước, trông thật đẹp mắt. Vào ngày Tết, bà thường cắt cam bày lên bàn thờ tổ tiên. Khắp gian phòng, hương cam thoang thoảng nhẹ bay.
(Theo Bảo Khánh)
* Đáp án:
Trạng ngữ chỉ thời gian: Tháng Chạp, Vào ngày Tết.
Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Ở góc vườn, Khắp gian phòng.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
1. Trạng ngữ là gì?
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu. Bổ sung ý nghĩa cho thành phần chính. Bên cạnh đó có thể hiểu, trạng ngữ là thành phần trong câu trả lời cho các câu hỏi như sau:
+ Trạng ngữ là thành phần trong câu trả lời cho các câu hỏi: Khi nào, ở đâu, vì sao?
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: Khi nào? là trạng ngữ chỉ thời gian
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: ở đâu? là trạng ngữ chỉ nơi chốn
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi vì sai? là trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
2: Vị trí, dấu hiệu nhận biết của trạng ngữ trong câu
Trong mỗi một câu thường sẽ có một hoặc là nhiều trạng ngữ. Mỗi trạng ngữ sẽ lại đảm nhận những nhiệm vụ khác nhau. Có loại trạng ngữ sẽ đứng đầu câu nhưng cũng có thể đứng ở giữa hoặc ở cuối mỗi một câu. Do vậy, cách để nhận biết đâu là trạng ngữ trong câu người ta thường sẽ phải dựa vào dấu hiệu về hình thức và cả ý nghĩa.
+ Số lượng từ trạng ngữ trong câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí của trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ thường đứng ở đầu câu. Trạng ngữ có thể đứng giữa câu.. Trạng ngữ có thể đứng ở cuối câu
+ Về hình thức: Trạng ngữ thường ngăn cách với các thành phần chính bằng dấu phẩy
+ Tác dụng của trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ chỉ thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích.
Câu 370:
07/03/2025Tìm trạng ngữ của mỗi câu dưới đây và cho biết chúng bổ sung thông tin gì cho câu.
d. Trước nhà, bà đã trồng một hàng cau thẳng tắp.
* Đáp án:
d. Trước nhà => Trạng ngữ bổ sung thông tin về nơi chốn
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
1. Trạng ngữ là gì?
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu. Bổ sung ý nghĩa cho thành phần chính. Bên cạnh đó có thể hiểu, trạng ngữ là thành phần trong câu trả lời cho các câu hỏi như sau:
+ Trạng ngữ là thành phần trong câu trả lời cho các câu hỏi: Khi nào, ở đâu, vì sao?
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: Khi nào? là trạng ngữ chỉ thời gian
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: ở đâu? là trạng ngữ chỉ nơi chốn
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi vì sai? là trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
2: Vị trí, dấu hiệu nhận biết của trạng ngữ trong câu
Trong mỗi một câu thường sẽ có một hoặc là nhiều trạng ngữ. Mỗi trạng ngữ sẽ lại đảm nhận những nhiệm vụ khác nhau. Có loại trạng ngữ sẽ đứng đầu câu nhưng cũng có thể đứng ở giữa hoặc ở cuối mỗi một câu. Do vậy, cách để nhận biết đâu là trạng ngữ trong câu người ta thường sẽ phải dựa vào dấu hiệu về hình thức và cả ý nghĩa.
+ Số lượng từ trạng ngữ trong câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí của trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ thường đứng ở đầu câu. Trạng ngữ có thể đứng giữa câu.. Trạng ngữ có thể đứng ở cuối câu
+ Về hình thức: Trạng ngữ thường ngăn cách với các thành phần chính bằng dấu phẩy
+ Tác dụng của trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ chỉ thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích.
Câu 371:
07/03/2025Tìm trạng ngữ của mỗi câu dưới đây và cho biết chúng bổ sung thông tin gì cho câu.
c. Tháng Ba, hoa ban nở trắng núi rừng Tây Bắc.
* Đáp án:
c. Tháng Ba => Trạng ngữ bổ sung thông tin về thời gian
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
1. Trạng ngữ là gì?
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu. Bổ sung ý nghĩa cho thành phần chính. Bên cạnh đó có thể hiểu, trạng ngữ là thành phần trong câu trả lời cho các câu hỏi như sau:
+ Trạng ngữ là thành phần trong câu trả lời cho các câu hỏi: Khi nào, ở đâu, vì sao?
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: Khi nào? là trạng ngữ chỉ thời gian
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: ở đâu? là trạng ngữ chỉ nơi chốn
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi vì sai? là trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
2: Vị trí, dấu hiệu nhận biết của trạng ngữ trong câu
Trong mỗi một câu thường sẽ có một hoặc là nhiều trạng ngữ. Mỗi trạng ngữ sẽ lại đảm nhận những nhiệm vụ khác nhau. Có loại trạng ngữ sẽ đứng đầu câu nhưng cũng có thể đứng ở giữa hoặc ở cuối mỗi một câu. Do vậy, cách để nhận biết đâu là trạng ngữ trong câu người ta thường sẽ phải dựa vào dấu hiệu về hình thức và cả ý nghĩa.
+ Số lượng từ trạng ngữ trong câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí của trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ thường đứng ở đầu câu. Trạng ngữ có thể đứng giữa câu.. Trạng ngữ có thể đứng ở cuối câu
+ Về hình thức: Trạng ngữ thường ngăn cách với các thành phần chính bằng dấu phẩy
+ Tác dụng của trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ chỉ thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích.
Câu 372:
07/03/2025Tìm trạng ngữ của mỗi câu dưới đây và cho biết chúng bổ sung thông tin gì cho câu.
b. Dưới chân đê, đàn trâu đang thung thăng gặm cỏ.
* Đáp án:
b. Dưới chân đê => Trạng ngữ bổ sung thông tin về nơi chốn
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
1. Trạng ngữ là gì?
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu. Bổ sung ý nghĩa cho thành phần chính. Bên cạnh đó có thể hiểu, trạng ngữ là thành phần trong câu trả lời cho các câu hỏi như sau:
+ Trạng ngữ là thành phần trong câu trả lời cho các câu hỏi: Khi nào, ở đâu, vì sao?
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: Khi nào? là trạng ngữ chỉ thời gian
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: ở đâu? là trạng ngữ chỉ nơi chốn
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi vì sai? là trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
2: Vị trí, dấu hiệu nhận biết của trạng ngữ trong câu
Trong mỗi một câu thường sẽ có một hoặc là nhiều trạng ngữ. Mỗi trạng ngữ sẽ lại đảm nhận những nhiệm vụ khác nhau. Có loại trạng ngữ sẽ đứng đầu câu nhưng cũng có thể đứng ở giữa hoặc ở cuối mỗi một câu. Do vậy, cách để nhận biết đâu là trạng ngữ trong câu người ta thường sẽ phải dựa vào dấu hiệu về hình thức và cả ý nghĩa.
+ Số lượng từ trạng ngữ trong câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí của trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ thường đứng ở đầu câu. Trạng ngữ có thể đứng giữa câu.. Trạng ngữ có thể đứng ở cuối câu
+ Về hình thức: Trạng ngữ thường ngăn cách với các thành phần chính bằng dấu phẩy
+ Tác dụng của trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ chỉ thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích.
Câu 373:
07/03/2025Tìm trạng ngữ của mỗi câu dưới đây và cho biết chúng bổ sung thông tin gì cho câu.
a. Mùa xuân, các loài hoa đua nhau khoe sắc.
* Đáp án:
a. Mùa xuân => Trạng ngữ bổ sung thông tin về thời gian
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
1. Trạng ngữ là gì?
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu. Bổ sung ý nghĩa cho thành phần chính. Bên cạnh đó có thể hiểu, trạng ngữ là thành phần trong câu trả lời cho các câu hỏi như sau:
+ Trạng ngữ là thành phần trong câu trả lời cho các câu hỏi: Khi nào, ở đâu, vì sao?
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: Khi nào? là trạng ngữ chỉ thời gian
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: ở đâu? là trạng ngữ chỉ nơi chốn
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi vì sai? là trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
2: Vị trí, dấu hiệu nhận biết của trạng ngữ trong câu
Trong mỗi một câu thường sẽ có một hoặc là nhiều trạng ngữ. Mỗi trạng ngữ sẽ lại đảm nhận những nhiệm vụ khác nhau. Có loại trạng ngữ sẽ đứng đầu câu nhưng cũng có thể đứng ở giữa hoặc ở cuối mỗi một câu. Do vậy, cách để nhận biết đâu là trạng ngữ trong câu người ta thường sẽ phải dựa vào dấu hiệu về hình thức và cả ý nghĩa.
+ Số lượng từ trạng ngữ trong câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí của trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ thường đứng ở đầu câu. Trạng ngữ có thể đứng giữa câu.. Trạng ngữ có thể đứng ở cuối câu
+ Về hình thức: Trạng ngữ thường ngăn cách với các thành phần chính bằng dấu phẩy
+ Tác dụng của trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ chỉ thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích.
Câu 374:
07/03/2025Tìm trạng ngữ của các câu trong đoạn văn sau và cho biết mỗi trạng ngữ bổ sung thông tin gì cho câu.
Năm 938, trên sông Bạch Đằng, Ngô Quyền đã chỉ huy quân dân ta đánh bại quân Nam Hán. Sau chiến thắng oanh liệt đó, ông lên ngôi vua và chọn Cổ Loa làm kinh đô. Ngày nay, đền thờ và lãng Ngô Quyền ở thị xã Sơn Tây đã trở thành một địa chỉ du lịch tâm linh nổi tiếng.
* Đáp án:
Trạng ngữ |
Bổ sung thông tin |
Năm 938 |
Thời gian |
Trên sông Bạch Đằng |
Nơi chốn |
Sau chiến thắng oanh liệt đó |
Thời gian |
Ngày nay |
Thời gian |
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
1. Trạng ngữ là gì?
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu. Bổ sung ý nghĩa cho thành phần chính. Bên cạnh đó có thể hiểu, trạng ngữ là thành phần trong câu trả lời cho các câu hỏi như sau:
+ Trạng ngữ là thành phần trong câu trả lời cho các câu hỏi: Khi nào, ở đâu, vì sao?
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: Khi nào? là trạng ngữ chỉ thời gian
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: ở đâu? là trạng ngữ chỉ nơi chốn
+ Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi vì sai? là trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
2: Vị trí, dấu hiệu nhận biết của trạng ngữ trong câu
Trong mỗi một câu thường sẽ có một hoặc là nhiều trạng ngữ. Mỗi trạng ngữ sẽ lại đảm nhận những nhiệm vụ khác nhau. Có loại trạng ngữ sẽ đứng đầu câu nhưng cũng có thể đứng ở giữa hoặc ở cuối mỗi một câu. Do vậy, cách để nhận biết đâu là trạng ngữ trong câu người ta thường sẽ phải dựa vào dấu hiệu về hình thức và cả ý nghĩa.
+ Số lượng từ trạng ngữ trong câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí của trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ thường đứng ở đầu câu. Trạng ngữ có thể đứng giữa câu.. Trạng ngữ có thể đứng ở cuối câu
+ Về hình thức: Trạng ngữ thường ngăn cách với các thành phần chính bằng dấu phẩy
+ Tác dụng của trạng ngữ trong câu: Trạng ngữ chỉ thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích.
Câu 375:
07/03/2025Thành phần thêm vào mỗi câu của bài tập 1 bổ sung thông tin gì cho câu?
Trong Phủ Chủ tịch, vườn cây Bác Hồ xanh tốt quanh năm.
* Đáp án:
Trong Phủ Chủ tịch, vườn cây Bác Hồ xanh tốt quanh năm.
=> Bổ sung thông tin nơi chốn
* Kiến thức mở rộng:
CÁC THÀNH PHẦN TRONG CÂU
- Thành phần được thêm vào trong câu là những từ, cụm từ hoặc mệnh đề không thuộc thành phần chính của câu nhưng được thêm vào để bổ sung thông tin, nhấn mạnh ý nghĩa hoặc thể hiện thái độ của người nói. Các thành phần này thường có thể được lược bỏ mà không làm ảnh hưởng đến ngữ pháp cơ bản của câu.
- Các loại thành phần được thêm vào trong câu:
+ Thành phần tình thái
Dùng để thể hiện đánh giá, thái độ của người nói đối với nội dung câu.
Ví dụ:
Có lẽ trời sắp mưa. (Thể hiện sự không chắc chắn)
Hình như cô ấy không đến hôm nay.
+ Thành phần cảm thán
Dùng để bộc lộ cảm xúc của người nói.
Ví dụ:
Chao ôi, đẹp quá!
Trời ơi, tôi không thể tin được!
+ Thành phần gọi – đáp
Dùng để gọi hoặc đáp trong giao tiếp.
Ví dụ:
Này, bạn đi đâu thế?
Thưa cô, em đã làm xong bài tập.
+ Thành phần phụ chú
Dùng để bổ sung, giải thích rõ hơn một phần trong câu.
Ví dụ:
Lan, bạn thân của tôi, rất giỏi Toán.
Tôi thích đọc sách, đặc biệt là tiểu thuyết trinh thám.
- Đặc điểm chung của các thành phần được thêm vào:
+ Không đóng vai trò bắt buộc trong ngữ pháp câu.
+ Có thể bị lược bỏ mà không làm thay đổi cấu trúc câu.
+ Thường được ngăn cách bằng dấu phẩy, dấu gạch ngang hoặc đặt trong ngoặc đơn.
Câu 376:
07/03/2025Thành phần thêm vào mỗi câu của bài tập 1 bổ sung thông tin gì cho câu?
Ngày 2 tháng 9 năm 1945, Bác Hồ đọc Tuyên ngôn Độc lập.
* Đáp án:
Ngày 2 tháng 9 năm 1945, Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập.
=> Bổ sung thông tin thời gian
* Kiến thức mở rộng:
CÁC THÀNH PHẦN TRONG CÂU
- Thành phần được thêm vào trong câu là những từ, cụm từ hoặc mệnh đề không thuộc thành phần chính của câu nhưng được thêm vào để bổ sung thông tin, nhấn mạnh ý nghĩa hoặc thể hiện thái độ của người nói. Các thành phần này thường có thể được lược bỏ mà không làm ảnh hưởng đến ngữ pháp cơ bản của câu.
- Các loại thành phần được thêm vào trong câu:
+ Thành phần tình thái
Dùng để thể hiện đánh giá, thái độ của người nói đối với nội dung câu.
Ví dụ:
Có lẽ trời sắp mưa. (Thể hiện sự không chắc chắn)
Hình như cô ấy không đến hôm nay.
+ Thành phần cảm thán
Dùng để bộc lộ cảm xúc của người nói.
Ví dụ:
Chao ôi, đẹp quá!
Trời ơi, tôi không thể tin được!
+ Thành phần gọi – đáp
Dùng để gọi hoặc đáp trong giao tiếp.
Ví dụ:
Này, bạn đi đâu thế?
Thưa cô, em đã làm xong bài tập.
+ Thành phần phụ chú
Dùng để bổ sung, giải thích rõ hơn một phần trong câu.
Ví dụ:
Lan, bạn thân của tôi, rất giỏi Toán.
Tôi thích đọc sách, đặc biệt là tiểu thuyết trinh thám.
- Đặc điểm chung của các thành phần được thêm vào:
+ Không đóng vai trò bắt buộc trong ngữ pháp câu.
+ Có thể bị lược bỏ mà không làm thay đổi cấu trúc câu.
+ Thường được ngăn cách bằng dấu phẩy, dấu gạch ngang hoặc đặt trong ngoặc đơn.
Câu 377:
07/03/2025Thành phần thêm vào mỗi câu của bài tập 1 bổ sung thông tin gì cho câu?
Để tìm đường cứu nước, Bác đã đi khắp năm châu, bốn biển.
* Đáp án:
Để tìm đường cứu nước, Bác đã đi khắp năm châu, bốn biển.
=> Bổ sung thông tin mục đích
* Kiến thức mở rộng:
CÁC THÀNH PHẦN TRONG CÂU
- Thành phần được thêm vào trong câu là những từ, cụm từ hoặc mệnh đề không thuộc thành phần chính của câu nhưng được thêm vào để bổ sung thông tin, nhấn mạnh ý nghĩa hoặc thể hiện thái độ của người nói. Các thành phần này thường có thể được lược bỏ mà không làm ảnh hưởng đến ngữ pháp cơ bản của câu.
- Các loại thành phần được thêm vào trong câu:
+ Thành phần tình thái
Dùng để thể hiện đánh giá, thái độ của người nói đối với nội dung câu.
Ví dụ:
Có lẽ trời sắp mưa. (Thể hiện sự không chắc chắn)
Hình như cô ấy không đến hôm nay.
+ Thành phần cảm thán
Dùng để bộc lộ cảm xúc của người nói.
Ví dụ:
Chao ôi, đẹp quá!
Trời ơi, tôi không thể tin được!
+ Thành phần gọi – đáp
Dùng để gọi hoặc đáp trong giao tiếp.
Ví dụ:
Này, bạn đi đâu thế?
Thưa cô, em đã làm xong bài tập.
+ Thành phần phụ chú
Dùng để bổ sung, giải thích rõ hơn một phần trong câu.
Ví dụ:
Lan, bạn thân của tôi, rất giỏi Toán.
Tôi thích đọc sách, đặc biệt là tiểu thuyết trinh thám.
- Đặc điểm chung của các thành phần được thêm vào:
+ Không đóng vai trò bắt buộc trong ngữ pháp câu.
+ Có thể bị lược bỏ mà không làm thay đổi cấu trúc câu.
+ Thường được ngăn cách bằng dấu phẩy, dấu gạch ngang hoặc đặt trong ngoặc đơn.
Câu 378:
07/03/2025Xác định chủ ngữ, vị ngữ và thành phần được thêm vào của mỗi câu dưới đây:
Trong Phủ Chủ tịch, vườn cây Bác Hồ xanh tốt quanh năm.
* Đáp án:
- Chủ ngữ: vườn cây Bác Hồ
- Vị ngữ:xanh tốt quanh năm.
- Thành phần được thêm vào: Trong Phủ Chủ tịch
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 379:
07/03/2025Xác định chủ ngữ, vị ngữ và thành phần được thêm vào của mỗi câu dưới đây:
Ngày 2 tháng 9 năm 1945, Bác Hồ đọc Tuyên ngôn Độc lập.
* Đáp án:
- Chủ ngữ: Bác Hồ
- Vị ngữ:đọc Tuyên ngôn Độc lập.
- Thành phần được thêm vào: Ngày 2 tháng 9 năm 1945,
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 380:
07/03/2025Xác định chủ ngữ, vị ngữ và thành phần được thêm vào của mỗi câu dưới đây:
Để tìm đường cứu nước, Bác đã đi khắp năm châu, bốn biển.
* Đáp án:
-Chủ ngữ: Bác
- Vị ngữ: đã đi khắp năm châu, bốn biển
- Thành phần được thêm vào: Để tìm đường cứu nước,
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 381:
07/03/2025Dựa vào tranh, đặt câu có những loại vị ngữ sau:
c. Vị ngữ giới thiệu, nhận xét.
* Đáp án:
c. Họ là những người lính Cụ Hồ.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 382:
07/03/2025* Đáp án:
Chủ tịch Hồ Chí Minh/ là vị lãnh tụ của phong trào giành độc lập của Việt Nam
CN VN
thời Pháp thuộc. Bác/ là người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, khai sinh ra
CN VN
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa độc lập. Nhờ có sự dẫn dắt của Bác, nước ta/
CN
đã giành chiến thắng trong cuộc đấu tranh chống lại quân xâm lược Nhật, Pháp
VN
và Mỹ.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 383:
07/03/2025Dựa vào tranh, đặt câu có những loại vị ngữ sau:
b. Vị ngữ nêu đặc điểm.
* Đáp án:
b. Các chú bộ đội rất vui vẻ.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NGỮ CHỈ ĐẶC ĐIỂM
1. Từ chỉ đặc điểm là gì?
Từ chỉ đặc điểm là những từ chỉ những nét riêng biệt hoặc là vẻ đẹp của một sự vật hay sự việc, hiện tượng nào đó (có thể là người, con vật, đồ vật, cây cối...). Những đặc điểm này chủ yếu là những đặc điểm bên ngoài, cái chúng ta có thể nhận biết trực tiếp thông qua các hoạt động nhìn, nghe, ngửi, sờ. Ví dụ như những nét riêng biệt, vẻ đẹp riêng về màu sắc, hình dáng, mùi , âm thanh.... Tuy nhiên không phải lúc nào đặc điểm của cũng là đặc điểm bên ngoài, có những trường hợp đặc điểm ở bên trong phải qua quan sát, suy luận... mới có thể nhận biết được.
Ví dụ:
1. Con đường đã bị bao phủ bởi màu vàng của lá cây.
2. Cô giáo tôi rất nghiêm khắc với học sinh.
2. Phân loại từ chỉ đặc điểm
Như ở phần định nghĩa cũng đã trình bày, từ chỉ đặc điểm có thể phân loại thành 2 loại:
- Từ chỉ đặc điểm bên ngoài là những từ chỉ nét riêng của sự vật thông qua các giác quan của con người như hình dáng, màu sắc, âm thanh, mùi vị...
Ví dụ:
1. Anh ta vừa cao lại vừa gầy.
⇒ Cao, gầy là những từ chỉ đặc điểm về hình dáng.
2. Món sườn xào chua ngọt của mẹ tôi làm có mùi thơm và vị rất ngon.
⇒ Thơm, ngon là những từ chỉ đặc điểm về mùi vị.
3. Hàng xóm nhà tôi hát nhạc rất to và ồn ào.
⇒ To, ồn ào là những từ chỉ đặc điểm về âm thanh .
- Từ chỉ đặc điểm bên trong là các từ chỉ các nét riêng được nhận biết sau một quá trình quan sát, suy luận và đúc kết đưa ra kết luận. Những từ này thường là những từ chỉ cấu tạo, tính chất, tính tình.
Ví dụ:
1. Anh ta là một kẻ mưu mô và đầy toan tính.
2. Linh là một người vui tính và dễ thương.
⇒ Mưu mô, toan tính hay vui tính, dễ thương đều là những từ chỉ tính cách con người. Chúng ta không thể đưa ra kết luận về tính cách của con người chỉ thông qua tiếp xúc bằng các giác quan. Phải qua quá trình quan sát, tiếp xúc mới có thể kết luận được những đặc điểm về tính cách bên trong.
Câu 384:
07/03/2025Dựa vào tranh, đặt câu có những loại vị ngữ sau:
a. Vị ngữ nêu hoạt động, trạng thái.
* Đáp án:
a. Các chú bộ đội đang hành quân.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 385:
07/03/2025Xác định chủ ngữ, vị ngữ của các câu trong đoạn văn dưới đây:
Lý Thường Kiệt là danh tướng Việt Nam thế kỉ XI. Tên tuổi của ông gắn với chiến thắng chống quân xâm lược nhà Tống. Tương truyền, ông cũng là tác giả bài thơ Sông núi nước Nam. Bài thơ được xem như bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên của nước ta.
* Đáp án:
Lý Thường Kiệt/ là danh tướng Việt Nam thế kỉ XI. Tên tuổi của ông/
CN VN CN
gắn với chiến thắng chống quân xâm lược nhà Tống. Tương truyền, ông/ cũng
VN CN là tác giả bài thơ Sông núi nước Nam. Bài thơ/ được xem như bản Tuyên ngôn
VN CN VN
Độc lập đầu tiên của nước ta.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 386:
07/03/2025Nối các từ ngữ dưới đây để tạo thành câu.
Vua Hùng |
|
gồm nhiều hoạt động văn hoá, văn nghệ dân gian.
|
Lễ hội Đền Hùng |
là con trưởng của Lạc Long Quân và Âu Cơ.
|
|
Đền thờ Vua Hùng |
được xây dựng trên núi Nghĩa Lĩnh.
|
* Đáp án:
- Vua Hùng là con trưởng của Lạc Long Quân và Âu Cơ.
- Lễ hội Đền Hùng gồm nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ dân gian.
- Đền thờ Vua Hùng được xây dựng trên núi Nghĩa Linh.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 387:
07/03/2025Tìm vị ngữ thích hợp thay cho bông hoa trong đoạn văn dưới đây:
(đỏ ngầu phù sa, ì oạp đêm ngày, là món quà sông trao cho đồng ruộng, chồm lên vỗ bờ, chảy lững lờ)
Khi mùa lũ về, dòng sông chảy xiết. Nước sông ....... Mặt sông như được trải rộng thêm. Tiếng sóng ........ Chỗ khúc quanh của dòng chảy, những con sóng ........ Hết mùa lũ, sông ....... Có lẽ sông lưu luyến với bờ bãi, xóm làng, những nơi nó đi qua. Lớp phù sa.......
(Theo Phan Đức Lộc)
* Đáp án:
Khi mùa lũ về, dòng sông chảy xiết. Nước sông đỏ ngầu phù sa. Mặt sông như được trải rộng thêm. Tiếng sóng ì oạp đêm ngày. Chỗ khúc quanh của dòng chảy, những con sóng chồm lên vỗ bờ. Hết mùa lũ, sông chảy lững lờ. Có lẽ sông lưu luyến với bờ bãi, xóm làng, những nơi nó đi qua. Lớp phù sa là món quà sông trao cho đồng ruộng.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 388:
07/03/2025Xác định vị ngữ của mỗi câu dưới đây:
d. Tôi yêu đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam.
* Đáp án:
d. Vị ngữ: yêu đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 389:
07/03/2025Xác định vị ngữ của mỗi câu dưới đây:
c. Chú bộ đội biên phòng đi tuần tra biên giới.
* Đáp án:
c. Vị ngữ: đi tuần tra biên giới.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 390:
07/03/2025Xác định vị ngữ của mỗi câu dưới đây:
b. Cà Mau là một tỉnh ở cực Nam của Tổ quốc.
* Đáp án:
b. Vị ngữ: là một tỉnh ở cực Nam của Tổ quốc.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 391:
07/03/2025Xác định vị ngữ của mỗi câu dưới đây:
a. Cầu Thê Húc đỏ thắm dưới ánh bình minh.
* Đáp án:
a. Vị ngữ: đỏ thắm dưới ánh bình minh.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 392:
07/03/2025Dựa vào tranh, đặt câu theo yêu cầu sau:
c. Chủ ngữ là danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên.
* Đáp án:
c. Mặt trời đang tỏa những tia nắng ấm áp.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 393:
07/03/2025Dựa vào tranh, đặt câu theo yêu cầu sau:
b. Chủ ngữ là danh từ chỉ vật.
* Đáp án:
b. Đàn gà đang chăm chỉ mổ thóc.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 394:
07/03/2025Dựa vào tranh, đặt câu theo yêu cầu sau:
a. Chủ ngữ là danh từ chỉ người.
* Đáp án:
a. Cô bé đang cho đàn gà ăn.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 395:
07/03/2025Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong mỗi câu dưới đây:
c. Một chú bộ đội đang đứng gác trước cổng.
* Đáp án:
c. Ai đang đứng gác trước cổng?
* Kiến thức mở rộng:
CÂU HỎI
Câu hỏi và dấu chấm hỏi là gì
- Khái niệm:
Câu hỏi (còn gọi là câu nghi vấn) dùng để hỏi về những điều chưa biết.
Ví dụ:
Trời đang mưa sao?
Anh ấy có đến không?
Ai đã ăn cái bánh này?
- Chú ý
1. Câu hỏi dùng để hỏi ai?
Phần lớn câu hỏi dùng để hỏi người khác, nhưng cũng có khi để tự hỏi chính mình
- Hỏi người khác:
+ Chiều nay mấy giờ vào lớp vậy Lan?
+ Cậu có đi chơi không?
- Hỏi chính bản thân mình:
+ Mình đã đến nơi này chưa nhỉ?
+ Mình đã gặp bài toán này ở đâu rồi nhỉ?
2. Dấu hiệu nhận biết câu hỏi
- Câu hỏi thường có các từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, không,...)
- Khi viết cuối câu hỏi thường có dấu hỏi chấm (?)
- Ví dụ:
Ai là người đến muộn?
Sao anh không trả lời?
Đây là con gì?
Câu 396:
07/03/2025Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong mỗi câu dưới đây:
b. Cánh cổng đồn biên phòng hiện ra trước mắt tôi.
* Đáp án:
b. Cái gì hiện ra trước mắt tôi?
* Kiến thức mở rộng:
CÂU HỎI
Câu hỏi và dấu chấm hỏi là gì
- Khái niệm:
Câu hỏi (còn gọi là câu nghi vấn) dùng để hỏi về những điều chưa biết.
Ví dụ:
Trời đang mưa sao?
Anh ấy có đến không?
Ai đã ăn cái bánh này?
- Chú ý
1. Câu hỏi dùng để hỏi ai?
Phần lớn câu hỏi dùng để hỏi người khác, nhưng cũng có khi để tự hỏi chính mình
- Hỏi người khác:
+ Chiều nay mấy giờ vào lớp vậy Lan?
+ Cậu có đi chơi không?
- Hỏi chính bản thân mình:
+ Mình đã đến nơi này chưa nhỉ?
+ Mình đã gặp bài toán này ở đâu rồi nhỉ?
2. Dấu hiệu nhận biết câu hỏi
- Câu hỏi thường có các từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, không,...)
- Khi viết cuối câu hỏi thường có dấu hỏi chấm (?)
- Ví dụ:
Ai là người đến muộn?
Sao anh không trả lời?
Đây là con gì?
Câu 397:
07/03/2025Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong mỗi câu dưới đây:
a. Mây đen che kín bầu trời.
* Đáp án:
a. Cái gì che kín bầu trời?
* Kiến thức mở rộng:
CÂU HỎI
Câu hỏi và dấu chấm hỏi là gì
- Khái niệm:
Câu hỏi (còn gọi là câu nghi vấn) dùng để hỏi về những điều chưa biết.
Ví dụ:
Trời đang mưa sao?
Anh ấy có đến không?
Ai đã ăn cái bánh này?
- Chú ý
1. Câu hỏi dùng để hỏi ai?
Phần lớn câu hỏi dùng để hỏi người khác, nhưng cũng có khi để tự hỏi chính mình
- Hỏi người khác:
+ Chiều nay mấy giờ vào lớp vậy Lan?
+ Cậu có đi chơi không?
- Hỏi chính bản thân mình:
+ Mình đã đến nơi này chưa nhỉ?
+ Mình đã gặp bài toán này ở đâu rồi nhỉ?
2. Dấu hiệu nhận biết câu hỏi
- Câu hỏi thường có các từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, không,...)
- Khi viết cuối câu hỏi thường có dấu hỏi chấm (?)
- Ví dụ:
Ai là người đến muộn?
Sao anh không trả lời?
Đây là con gì?
Câu 398:
07/03/2025Từ kết quả ở bài tập 1, thực hiện các yêu cầu sau:
b. Xếp thành phần thứ hai của mỗi câu vào các nhóm:
* Đáp án:
b.
- Hoạt động, trạng thái: đã cứu con.
- Đặc điểm: vàng óng, rất đẹp.
- Giới thiệu, nhận xét: là người sáng tác nhạc.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ CHỈ HOẠT ĐỘNG- TRẠNG THÁI
1. Từ chỉ trạng thái là gì?
Từ chỉ trạng thái là những từ chỉ sự vận động bên trong sự vật, đây là những vận động không nhìn thấy được ở bên ngoài hoặc là những vận động không thể kiểm soát được. Đây là những vận động diễn ra bên trong mà chúng ta không nhìn thấy được.
- Một số từ chỉ trạng thái như: thích, yêu, ghét, vui, buồn...
* Các loại từ chỉ trạng thái
- Từ chỉ trạng thái tồn tại: còn, hết, có..
Ví dụ: Em có một chiếc bút máy.
- Từ chỉ trạng thái tiếp thụ: được, bị, phải, chịu...
Ví dụ: Em được mẹ mua cho chiếc bánh.
- Từ chỉ trạng thái biến hoá: thành, hoá...
Ví dụ: Tấm hoá thành chim vàng anh, bay về cung vua.
- Từ chỉ trạng thái so sánh: bằng, thua, hơn, là...
Ví dụ: Em thua chị Hoa 3 tuổi.
Từ chỉ trạng thái mang đặc điểm là những từ chỉ sự tồn tại, trạng thái của một vật về những mặt không đổi. Từ chỉ trạng thái thường không thể kết hợp với từ xong trong câu. Tuỳ theo ngữ cảnh mà từ chỉ trạng thái có thể là nội động từ hoặc ngoại động từ. Trong ngữ pháp từ chỉ trạng thái có ngữ pháp giống với tính từ, chúng có thể làm vị ngữ trong câu.
2. Phân biệt từ chỉ hoạt động và từ chỉ trạng thái
Từ chỉ trạng thái là những hoạt động không cảm nhận được bằng giác quan trực tiếp và sự vận động đó không biểu hiện ra ngoài.
Ngược lại, từ chỉ hoạt động có thể nhìn thấy, quan sát được và cảm nhận bằng giác quan một cách rõ ràng.
Ví dụ: Bé Mai thích chiếc váy mẹ mới mua
=> Từ chỉ trạng thái ở đây là "thích". Chúng ta không thể biết được bé Mai có cảm xúc như thế nào đối với chiếc váy mẹ mới mua, trừ khi bé nói ra cảm xúc của bé.
Ví dụ: Con chó đang ngủ ngoài hiên
=> Từ chỉ hoạt động ở đây là "ngủ". Bằng mắt thường ta cũng có thể quan sát được hoạt động ngủ của con chó.
Một số từ nội động từ cũng được coi là động từ chỉ trạng thái: nằm, ngồi, ngủ, thức, nghỉ ngơi, suy nghĩ, đi, đứng, lăn, lê, vui, buồn, hồi hộp, băn khoăn, lo lắng... Các từ này có một số đặc điểm:
+ Một số từ vừa được coi là động từ chỉ hành động, vừa được coi là động từ chỉ trạng thái.
+ Một số từ chuyển nghĩa thì được coi là động từ chỉ trạng thái.
Ví dụ: Bác đã đi rồi sao Bác ơi! (Tố Hữu)
+ Một số từ mang đặc điểm ngữ pháp của tính từ
Các ngoại động từ cũng được coi là động từ chỉ trạng thái: yêu, ghét, kính trọng, chán, thèm, hiểu... Các từ này mang đặc điểm ngữ pháp của tính từ, có tính chất trung gian giữa động từ và tính từ.
- Có một số động từ chỉ hành động được sử dụng như một động từ chỉ trạng thái.
Ví dụ: Trên tường treo một bức tranh.
Động từ chỉ trạng thái mang một số đặc điểm về ngữ pháp và ngữ nghĩa giống như tính từ. Vì vậy chúng có thể làm vị ngữ trong câu kể.
- Nội động từ: là những động từ hướng vào người làm chủ hoạt động. Nội động từ không có khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp mà phải có quan hệ từ.
Ví dụ: Bố mẹ rất quan tâm em
- Ngoại động từ: là những động từ hướng đến người khác, vật khác. Ngoại động từ có khả năng bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp
Ví dụ: Bố mẹ rất thương yêu tôi
Để phân biệt nội động từ và ngoại động từ, ta đặt những câu hỏi ai? Cái gì? ngay sau động từ. Nếu có thể dùng bổ ngữ trả lời trực tiếp mà không cần quan hệ từ thì đó là ngoại động từ, nếu không được thì nó là nội động từ.
Câu 399:
07/03/2025Từ kết quả ở bài tập 1, thực hiện các yêu cầu sau:
a. Xếp thành phần thứ nhất của mỗi câu vào các nhóm:
* Đáp án:
a.
- Người: Ông Bụt, Nhạc sĩ.
- Vật: Nhành lan ấy.
- Hiện tượng tự nhiên: Nắng mùa thu.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ CHỈ SỰ VẬT
1. Sự vật là gì?
Sự vật là những danh từ có khái niệm bao quát, nó có thể chỉ người, vật, hiện tượng, đơn vị, khái niệm khác nhau,… nhằm phản ánh tính chất, hình ảnh và mô phỏng cụ thể, chính xác chủ thể trông thấy một cách xác thực, rõ nét thông qua thực tế khách quan được sử dụng trong ngôn từ.
- Ví dụ: Bút chì – đây là sự vật chỉ đồ dùng để sử dụng trong học tập, làm việc. Bút chì có nhiều mẫu mã và kiểu dáng khác nhau rất đẹp và bắt mắt. Tùy thuộc vào nhu cầu và mục đích mà mỗi người sẽ có nhu cầu lựa chọn sử dụng khác nhau.
- Đặc điểm của sự vật:
+ Mô phỏng cụ thể, chính xác chủ thể thông qua thực tế khách quan.
+ Phản ánh hình ảnh, tính chất.
+ Tồn tại được và nhận biết được.
2. Danh từ chỉ sự vật
Danh từ chỉ sự vật là một phần của hệ thống danh từ. Danh từ chỉ sự vật nêu tên từng loại hoặc từng cá thể người, vật, hiện tượng, khái niệm, tên địa phương, tên địa danh…. Ví dụ như: Giáo viên, nghệ sĩ, học sinh, bút, thước, điện thoại, cây cối, cuộc biểu tình, mưa, nắng, tác phẩm, Hà Nội….
- Các loại danh từ chỉ sự vật:
+ Danh từ chỉ người: Danh từ chỉ người nằm trong một phần của danh từ chỉ sự vật. Danh từ chỉ người là chỉ tên riêng, chức vụ, nghề nghiệp của một người.
Ví dụ: bộ đội, công nhân, cô giáo, bác sĩ, bố mẹ, ông bà, bạn, anh chị…
+ Danh từ chỉ đồ vật: Danh từ chỉ đồ vật là những vật thể được con người sử dụng trong cuộc sống.
Ví dụ: ô tô, máy bay, bút, thước, sách, vở, cuốc, xẻng, gậy, máy tính…
+ Danh từ chỉ con vật: Chỉ muông thú, sinh vật tồn tại trên trái đất.
Ví dụ: con voi, con muỗi, con kiến, con trâu, con bò, con mèo, con chuột…
+ Danh từ chỉ hiện tượng: Là danh từ chỉ sự vật mà ta có thể cảm nhận được bằng các giác quan. Hiện tượng là cái xảy ra trong không gian và thời gian, các hiện tượng tự nhiên mà con người có thể nhận thấy, nhận biết được. Có hiện tượng tự nhiên như: mưa, nắng, sấm, chớp, bão, lốc xoáy, động đất… Và các hiện tượng xã hội như: chiến tranh, đói nghèo, áp bức…
+ Danh từ chỉ khái niệm: Là các danh từ chỉ sự vật mà ta không cảm nhận được bằng các giác quan (cách mạng, tinh thần, ý nghĩa…). Đây là loại danh từ không chỉ vật thể, các chất liệu hay các đơn vị sự vật cụ thể, mà biểu thị các khái niệm trừu tượng như: tư tưởng, đạo đức, khả năng, tính nết, thói quen, quan hệ, thái độ, cuộc sống, ý thức, tinh thần, mục đích, phương châm, chủ trương, biện pháp, ý kiến, cảm tưởng, niềm vui, nỗi buồn, tình yêu, tình bạn… Các khái niệm này chỉ tồn tại trong nhận thức, trong ý thức của con người, không “vật chất hóa”, cụ thể hóa được. Nói cách khác, các khái niệm này không có hình thù, không cảm nhận trực tiếp được bằng các giác quan như mắt nhìn, tai nghe…
Ví dụ: đạo đức, người, kinh nghiệm, cách mạng…
+ Danh từ chỉ đơn vị: Hiểu theo nghĩa rộng, danh từ chỉ đơn vị là những từ chỉ đơn vị các sự vật. Căn cứ vào đặc trưng ngữ nghĩa, vào phạm vi sử dụng, có thể chia danh từ chỉ đơn vị thành các loại nhỏ như sau:
+ Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên: Các danh từ này chỉ rõ loại sự vật, nên còn được gọi là danh từ chỉ loại. Đó là các từ: con, cái, chiếc; cục, mẩu, miếng; ngôi, tấm, bức; tờ, quyển, cây, hạt, giọt, hòn, sợi…
+ Danh từ chỉ đơn vị chính xác: Các danh từ này dùng để tính đếm, đo đếm các sự vật, vật liệu, chất liệu… Ví dụ: lạng, cân, yến, tạ, mét thước, lít sải, gang…
+ Danh từ chỉ đơn vị ước chừng: Dùng để tính đếm các sự vật tồn tại dưới dạng tập thể, tổ hợp. Đó là các từ: bộ, đôi, cặp, bọn, tụi, đàn, dãy, bó, những, nhóm…
+ Danh từ chỉ đơn vị thời gian: giây, phút, giờ, tuần, tháng, mùa vụ, buổi,…
+ Danh từ chỉ đơn vị hành chính, tổ chức: xóm, thôn, xã, huyện, nước, nhóm, tổ, lớp, trường, tiểu đội, ban, ngành,......
Câu 400:
07/03/2025Tìm chủ ngữ thích hợp để hoàn thành câu. Viết các câu vào vở.
c. ....... thổi vi vu.
* Đáp án:
c. Gió thổi vi vu.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 401:
07/03/2025Tìm chủ ngữ thích hợp để hoàn thành câu. Viết các câu vào vở.
b. ....... nhảy nhót, chuyền từ cành này sang cành khác.
* Đáp án:
b. Chim chích bông nhảy nhót, chuyền từ cành này sang cành khác.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 402:
07/03/2025Tìm chủ ngữ thích hợp để hoàn thành câu. Viết các câu vào vở.
a. ....... thích giúp đỡ bạn bè trong lớp.
* Đáp án:
a. Mai thích giúp đỡ bạn bè trong lớp.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 403:
07/03/2025Tìm chủ ngữ thích hợp thay cho bông hoa trong đoạn văn dưới đây:
(cô bé, Na, bầu trời, cả dãy phố, người và xe)
Chiều hôm ấy, trời mưa như trút nước. ....... đầy mây đen và chớp giật loé từng đợt. ......... đã học bài xong và đang ngồi nhìn ra cửa sổ. ......... nhìn thấy một đoạn đường vắng lặng, trắng xoá màn mưa. Dưới lòng đường, ........... di chuyển hối hả. ....... hầu như không có một mái hiên nào đưa ra mặt đường. Một chút lo âu dâng lên trong tâm trí. Na chạy xuống nhà bảo mẹ kéo mái hiện ra phía ngoài đường để người đi đường có chỗ trú mưa...
(Theo La Nguyễn Quốc Vinh)
* Đáp án:
Chiều hôm ấy, trời mưa như trút nước. Bầu trời đầy mây đen và chớp giật loé từng đợt. Na đã học bài xong và đang ngồi nhìn ra cửa sổ. Cô bé nhìn thấy một đoạn đường vắng lặng, trắng xoá màn mưa. Dưới lòng đường, người và xe di chuyển hối hả. Cả dãy phố hầu như không có một mái hiên nào đưa ra mặt đường. Một chút lo âu dâng lên trong tâm trí. Na chạy xuống nhà bảo mẹ kéo mái hiện ra phía ngoài đường để người đi đường có chỗ trú mưa...
(Theo La Nguyễn Quốc Vinh)
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 404:
07/03/2025Tìm thêm từ có nghĩa giống với từ trông và đặt một câu với từ vừa tìm được.
* Đáp án:
- Từ có nghĩa giống với từ trông: Nhìn, ngắm, xem,...
- Đặt câu:
+ Các du khách đang chăm chú ngắm cảnh.
+ Cả nhà cùng xem phim.
+ Chị An đang nhìn những bông hoa mới nở.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ ĐỒNG NGHĨA
a. Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
Ví dụ: huyền, mun, đen, mực,….
b. Phân loại từ đồng nghĩa:
Có 2 loại từ đồng nghĩa, gồm:
- Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.
Ví dụ: xe lửa - tàu hỏa, con lợn - con heo,…
- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động
Ví dụ: chết, hi sinh, toi mạng, ra đi,…
c. Ví dụ
- Từ đồng nghĩa với anh hùng là: anh dũng, cam đảm, can trường, dũng cảm, gan dạ, gan góc, gan lì, …
- Từ đồng nghĩa với ác là: ác độc, hung ác, tàn nhẫn,…
- Từ đồng nghĩa với ăn là: xơi, chén, hốc,…
- Từ đồng nghĩa với ẩm là: ẩm thấp, ẩm mốc, ẩm ướt,…
- Từ đồng nghĩa với ân cần là: đon đả, nhiệt tình, niềm nở, quan tâm, thân mật, vồ vập, vồn vã, …
- Từ đồng nghĩa với ba là: cha, bố, tía, …
- Từ đồng nghĩa với bảo vệ là: ngăn cản, che chở, che chắn, phòng vệ, giữ gìn,…
- Từ đồng nghĩa với biết ơn là: nhớ ơn,mang ơn, đội ơn, hàm ơn, lễ phép, vâng lời,…
- Từ đồng nghĩa với béo là: mập, bự, đầy đặn, béo phì, to, ….
- Từ đồng nghĩa với biếng nhác là: lười, lười nhác, lười biếng, …
- Từ đồng nghĩa với chăm chỉ là: siêng năng, cần cù, chuyên cần, chịu khó, tần tảo,…
- Từ đồng nghĩa với can đảm là: dũng cảm, gan dạ, anh dũng, quả cảm, …
- Từ đồng nghĩa với cao là: cao, cao kều, cao ngất, …
- Từ đồng nghĩa với dũng cảm là: can đảm, gan góc, gan dạ, gan trường, …
- Từ đồng nghĩa với đoàn kết là: đùm bọc, bao bọc, cùng nhau, chung sức, …
- Từ đồng nghĩa với êm ả là: yên ả, êm đềm, dịu dàng, …
- Từ đồng nghĩa với giữ gìn là: bảo vệ, bảo quản, che chở, che chắn,…
- Từ đồng nghĩa với giản dị là: đơn sơ, mộc mạc, đơn giản, tự nhiên, khiêm tốn, bình thường,…
- Từ đồng nghĩa với gọn gàng là: gọn ghẽ, gọn, gọn nhẹ, …
- Từ đồng nghĩa với gan dạ là: can đảm, dũng cảm, gan góc,…
- Từ đồng nghĩa với hạnh phúc là: sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện…
- Từ đồng nghĩa với hòa bình là: yên bình, thanh bình, thái bình, yên ổn, bình yên,…
- Từ đồng nghĩa với hiền lành là: ngoan hiền, hiền từ, hiền hậu, nhân hậu, …
- Từ đồng nghĩa với háo hức là: náo nức, nô nức, nao nức, …
- Từ đồng nghĩa với im lặng là: tĩnh lặng, lặng im, yên ắng, …
- Từ đồng nghĩa với kiên trì là: vững vàng, bền chí, …
- Từ đồng nghĩa với khó khăn là: cơ cực, khốn khó, khổ cực, cực khổ, …
- Từ đồng nghĩa với khiêm tốn là: thật thà, khiêng nhường, …
- Từ đồng nghĩa với lạc quan là: vô tư, tự tin,…
- Từ đồng nghĩa với lười biếng là: lười nhác, lười, biếng nhác,…
- Từ đồng nghĩa với mạnh mẽ là: mạnh, khỏe mạnh, khỏe khoắn, hùng dũng, …
- Từ đồng nghĩa với mềm mại là: mềm dẻo, mềm mỏng,…
- Từ đồng nghĩa với mãnh liệt là: kịch liệt, dữ dội, say đắm,…
- Từ đồng nghĩa với mênh mông là: bao la, bát ngát, mênh mang, thênh thang, rộng lớn …
- Từ đồng nghĩa với nhanh nhẹn là: nhanh chóng, tháo vát, mau lẹ, …
- Từ đồng nghĩa với nhân hậu là: nhân từ, khoan dung, bao dung, nhân đức, tốt bụng,
- Từ đồng nghĩa với nhà thơ là: thi sĩ, thi nhân, …
- Từ đồng nghĩa với oai vệ là: bệ vệ, trang nghiêm, đường bệ, …
- Từ đồng nghĩa với ô nhiễm là: độc hại, nhiễm độc, nhiễm bẩn, dơ bẩn, ô uế, bẩn thỉu, ….
- Từ đồng nghĩa với phá hoại là: tàn phá, phá hủy, phá phách, …
- Từ đồng nghĩa với phúc hậu là: nhân từ, nhân hậu, phúc đức, …
- Từ đồng nghĩa với quyết tâm là: kiên quyết, quyết liệt, nhất quyết, quyết đoán, quyết chí,…
- Từ đồng nghĩa với rực rỡ là: rạng rỡ, tươi sáng, sáng chói, chói lòa, ….
- Từ đồng nghĩa với rộng rãi là: bao la, bát ngát, mênh mông, …
- Từ đồng nghĩa với siêng năng là: chăm chỉ, cần cù, chịu khó, …
- Từ đồng nghĩa với sáng tạo là: sáng dạ, thông minh, cải tiến….
- Từ đồng nghĩa với thông minh là: sáng dạ, sáng tạo, khôn ngoan,…
- Từ đồng nghĩa với trung thực là: thẳng thắn, ngay thẳng, thật thà, thành thật, thực tâm, thực lòng, bộc trực, chính trực, trung thực, …
- Từ đồng nghĩa với um tùm là: rậm rạp, dày đặc, hoang dã, …
- Từ đồng nghĩa với ước mơ là: ước muốn, ước ao, mong ước, mong muốn, ước nguyện,…
- Từ đồng nghĩa với vắng vẻ là: vắng teo, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt, …
- Từ đồng nghĩa với vàng hoe là: vàng tươi, vàng lịm, vàng ối, vàng úa, vàng chanh, …
- Từ đồng nghĩa với xây dựng là: dựng xây, kiến thiết,…
- Từ đồng nghĩa với xinh tươi là: xinh xinh, xinh xắn, xinh xẻo, xinh đẹp, tươi đẹp,đẹp đẽ, …
- Từ đồng nghĩa với xanh tươi là: xanh xanh, xanh biếc, xanh lam, xanh ngắt, xanh rờn, xanh rì, ….
- Từ đồng nghĩa với yêu thương là: thương yêu, quý mến, yêu dấu, thương mến, mến thướng,…
- Từ đồng nghĩa với yên bình là: thanh bình, yên ổn,…
Câu 405:
07/03/2025Tìm các từ có nghĩa giống với từ trông trong những câu thơ sau:
Giêng, Hai rét cứa như dao,
Nghe tiếng chào mào chống gậy ra trông
Nom Đoài rồi lại ngắm Đông
Bề lo sương táp, bề phòng chim ăn.
* Đáp án:
Các từ có nghĩa giống với từ trông trong những câu thơ: nom, ngắm
* Kiến thức mở rộng:
TỪ ĐỒNG NGHĨA
a. Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
Ví dụ: huyền, mun, đen, mực,….
b. Phân loại từ đồng nghĩa:
Có 2 loại từ đồng nghĩa, gồm:
- Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.
Ví dụ: xe lửa - tàu hỏa, con lợn - con heo,…
- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động
Ví dụ: chết, hi sinh, toi mạng, ra đi,…
c. Ví dụ
- Từ đồng nghĩa với anh hùng là: anh dũng, cam đảm, can trường, dũng cảm, gan dạ, gan góc, gan lì, …
- Từ đồng nghĩa với ác là: ác độc, hung ác, tàn nhẫn,…
- Từ đồng nghĩa với ăn là: xơi, chén, hốc,…
- Từ đồng nghĩa với ẩm là: ẩm thấp, ẩm mốc, ẩm ướt,…
- Từ đồng nghĩa với ân cần là: đon đả, nhiệt tình, niềm nở, quan tâm, thân mật, vồ vập, vồn vã, …
- Từ đồng nghĩa với ba là: cha, bố, tía, …
- Từ đồng nghĩa với bảo vệ là: ngăn cản, che chở, che chắn, phòng vệ, giữ gìn,…
- Từ đồng nghĩa với biết ơn là: nhớ ơn,mang ơn, đội ơn, hàm ơn, lễ phép, vâng lời,…
- Từ đồng nghĩa với béo là: mập, bự, đầy đặn, béo phì, to, ….
- Từ đồng nghĩa với biếng nhác là: lười, lười nhác, lười biếng, …
- Từ đồng nghĩa với chăm chỉ là: siêng năng, cần cù, chuyên cần, chịu khó, tần tảo,…
- Từ đồng nghĩa với can đảm là: dũng cảm, gan dạ, anh dũng, quả cảm, …
- Từ đồng nghĩa với cao là: cao, cao kều, cao ngất, …
- Từ đồng nghĩa với dũng cảm là: can đảm, gan góc, gan dạ, gan trường, …
- Từ đồng nghĩa với đoàn kết là: đùm bọc, bao bọc, cùng nhau, chung sức, …
- Từ đồng nghĩa với êm ả là: yên ả, êm đềm, dịu dàng, …
- Từ đồng nghĩa với giữ gìn là: bảo vệ, bảo quản, che chở, che chắn,…
- Từ đồng nghĩa với giản dị là: đơn sơ, mộc mạc, đơn giản, tự nhiên, khiêm tốn, bình thường,…
- Từ đồng nghĩa với gọn gàng là: gọn ghẽ, gọn, gọn nhẹ, …
- Từ đồng nghĩa với gan dạ là: can đảm, dũng cảm, gan góc,…
- Từ đồng nghĩa với hạnh phúc là: sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện…
- Từ đồng nghĩa với hòa bình là: yên bình, thanh bình, thái bình, yên ổn, bình yên,…
- Từ đồng nghĩa với hiền lành là: ngoan hiền, hiền từ, hiền hậu, nhân hậu, …
- Từ đồng nghĩa với háo hức là: náo nức, nô nức, nao nức, …
- Từ đồng nghĩa với im lặng là: tĩnh lặng, lặng im, yên ắng, …
- Từ đồng nghĩa với kiên trì là: vững vàng, bền chí, …
- Từ đồng nghĩa với khó khăn là: cơ cực, khốn khó, khổ cực, cực khổ, …
- Từ đồng nghĩa với khiêm tốn là: thật thà, khiêng nhường, …
- Từ đồng nghĩa với lạc quan là: vô tư, tự tin,…
- Từ đồng nghĩa với lười biếng là: lười nhác, lười, biếng nhác,…
- Từ đồng nghĩa với mạnh mẽ là: mạnh, khỏe mạnh, khỏe khoắn, hùng dũng, …
- Từ đồng nghĩa với mềm mại là: mềm dẻo, mềm mỏng,…
- Từ đồng nghĩa với mãnh liệt là: kịch liệt, dữ dội, say đắm,…
- Từ đồng nghĩa với mênh mông là: bao la, bát ngát, mênh mang, thênh thang, rộng lớn …
- Từ đồng nghĩa với nhanh nhẹn là: nhanh chóng, tháo vát, mau lẹ, …
- Từ đồng nghĩa với nhân hậu là: nhân từ, khoan dung, bao dung, nhân đức, tốt bụng,
- Từ đồng nghĩa với nhà thơ là: thi sĩ, thi nhân, …
- Từ đồng nghĩa với oai vệ là: bệ vệ, trang nghiêm, đường bệ, …
- Từ đồng nghĩa với ô nhiễm là: độc hại, nhiễm độc, nhiễm bẩn, dơ bẩn, ô uế, bẩn thỉu, ….
- Từ đồng nghĩa với phá hoại là: tàn phá, phá hủy, phá phách, …
- Từ đồng nghĩa với phúc hậu là: nhân từ, nhân hậu, phúc đức, …
- Từ đồng nghĩa với quyết tâm là: kiên quyết, quyết liệt, nhất quyết, quyết đoán, quyết chí,…
- Từ đồng nghĩa với rực rỡ là: rạng rỡ, tươi sáng, sáng chói, chói lòa, ….
- Từ đồng nghĩa với rộng rãi là: bao la, bát ngát, mênh mông, …
- Từ đồng nghĩa với siêng năng là: chăm chỉ, cần cù, chịu khó, …
- Từ đồng nghĩa với sáng tạo là: sáng dạ, thông minh, cải tiến….
- Từ đồng nghĩa với thông minh là: sáng dạ, sáng tạo, khôn ngoan,…
- Từ đồng nghĩa với trung thực là: thẳng thắn, ngay thẳng, thật thà, thành thật, thực tâm, thực lòng, bộc trực, chính trực, trung thực, …
- Từ đồng nghĩa với um tùm là: rậm rạp, dày đặc, hoang dã, …
- Từ đồng nghĩa với ước mơ là: ước muốn, ước ao, mong ước, mong muốn, ước nguyện,…
- Từ đồng nghĩa với vắng vẻ là: vắng teo, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt, …
- Từ đồng nghĩa với vàng hoe là: vàng tươi, vàng lịm, vàng ối, vàng úa, vàng chanh, …
- Từ đồng nghĩa với xây dựng là: dựng xây, kiến thiết,…
- Từ đồng nghĩa với xinh tươi là: xinh xinh, xinh xắn, xinh xẻo, xinh đẹp, tươi đẹp,đẹp đẽ, …
- Từ đồng nghĩa với xanh tươi là: xanh xanh, xanh biếc, xanh lam, xanh ngắt, xanh rờn, xanh rì, ….
- Từ đồng nghĩa với yêu thương là: thương yêu, quý mến, yêu dấu, thương mến, mến thướng,…
- Từ đồng nghĩa với yên bình là: thanh bình, yên ổn,…
Câu 406:
07/03/2025Tìm chủ ngữ hoặc vị ngữ thích hợp để hoàn thành câu.
c. Vườn hồng ?
* Đáp án:
c. Vườn hồng đang khoe sắc thắm.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 407:
07/03/2025Tìm chủ ngữ hoặc vị ngữ thích hợp để hoàn thành câu.
d. ? nằm phơi nắng bên thềm.
* Đáp án:
d. Con mèo đang nằm phơi nắng bên thềm.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 408:
07/03/2025Tìm chủ ngữ hoặc vị ngữ thích hợp để hoàn thành câu.
b. ? chìm vào giấc ngủ say.
* Đáp án:
b. Em bé đã chìm vào giấc ngủ say.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 409:
07/03/2025Tìm chủ ngữ hoặc vị ngữ thích hợp để hoàn thành câu.
a. Chú chim sơn ca ?
* Đáp án:
a. Chú chim sơn ca đang hót líu lo trên cành.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 410:
07/03/2025Tách mỗi câu dưới đây thành hai thành phần.
Nhạc sĩ Văn Cao là tác giả bài hát Tiến quân ca.
* Đáp án:
- Thành phần thứ nhất: Nhạc sĩ
- Thành phần thứ hai: là người sáng tác nhạc.
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH TÁCH CÂU
- Tách câu là tách một bộ phận của câu thành câu riêng nhằm mục đích tu từ (nhấn mạnh nội dung thông tin) hoặc để chuyển nội dung. Việc đặt dấu câu bất thường như vậy thường chỉ gặp trong văn học nghệ thuật.
Điều kiện của việc dùng dấu để tách câu:
- Chỉ dùng dấu chấm để tách khi câu câu thứ nhất đã có đủ thành phần nòng cốt.
- Đặt dấu chấm để tách câu khi cần nhấn mạnh một nội dung nào đó và chỉ tách thành phần phụ:
+ Chỉ tách một phần bổ ngữ thành câu riêng khi câu có nhiều bổ ngữ.
+ Chỉ tách một phần của định ngữ thành câu riêng khi câu có nhiều định ngữ.
+ Chỉ tách thành phần chú giải thành câu riêng khi thành phần này đứng ở cuối câu.
+ Chỉ tách thành phần trạng ngữ thành câu riêng khi thành phần này đứng ở cuối câu.
+ Chỉ tách vế phụ của câu ghép thành câu riêng khi vế phụ này đứng ở cuối câu.
Câu 411:
07/03/2025Tách mỗi câu dưới đây thành hai thành phần.
Nhành lan ấy rất đẹp.
* Đáp án:
- Thành phần thứ nhất: Nhành lan ấy
- Thành phần thứ hai: vàng óng.
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH TÁCH CÂU
- Tách câu là tách một bộ phận của câu thành câu riêng nhằm mục đích tu từ (nhấn mạnh nội dung thông tin) hoặc để chuyển nội dung. Việc đặt dấu câu bất thường như vậy thường chỉ gặp trong văn học nghệ thuật.
Điều kiện của việc dùng dấu để tách câu:
- Chỉ dùng dấu chấm để tách khi câu câu thứ nhất đã có đủ thành phần nòng cốt.
- Đặt dấu chấm để tách câu khi cần nhấn mạnh một nội dung nào đó và chỉ tách thành phần phụ:
+ Chỉ tách một phần bổ ngữ thành câu riêng khi câu có nhiều bổ ngữ.
+ Chỉ tách một phần của định ngữ thành câu riêng khi câu có nhiều định ngữ.
+ Chỉ tách thành phần chú giải thành câu riêng khi thành phần này đứng ở cuối câu.
+ Chỉ tách thành phần trạng ngữ thành câu riêng khi thành phần này đứng ở cuối câu.
+ Chỉ tách vế phụ của câu ghép thành câu riêng khi vế phụ này đứng ở cuối câu.
Câu 412:
07/03/2025Tách mỗi câu dưới đây thành hai thành phần.
Nắng mùa thu vàng óng.
* Đáp án:
- Thành phần thứ nhất: Nắng mùa thu
- Thành phần thứ hai: vàng óng.
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH TÁCH CÂU
- Tách câu là tách một bộ phận của câu thành câu riêng nhằm mục đích tu từ (nhấn mạnh nội dung thông tin) hoặc để chuyển nội dung. Việc đặt dấu câu bất thường như vậy thường chỉ gặp trong văn học nghệ thuật.
Điều kiện của việc dùng dấu để tách câu:
- Chỉ dùng dấu chấm để tách khi câu câu thứ nhất đã có đủ thành phần nòng cốt.
- Đặt dấu chấm để tách câu khi cần nhấn mạnh một nội dung nào đó và chỉ tách thành phần phụ:
+ Chỉ tách một phần bổ ngữ thành câu riêng khi câu có nhiều bổ ngữ.
+ Chỉ tách một phần của định ngữ thành câu riêng khi câu có nhiều định ngữ.
+ Chỉ tách thành phần chú giải thành câu riêng khi thành phần này đứng ở cuối câu.
+ Chỉ tách thành phần trạng ngữ thành câu riêng khi thành phần này đứng ở cuối câu.
+ Chỉ tách vế phụ của câu ghép thành câu riêng khi vế phụ này đứng ở cuối câu.
Câu 413:
07/03/2025Đặt câu về một nhân vật trong bài đọc, trong đó có dùng tính từ.
* Đáp án:
Minh là một người bạn rất tốt.
Tính từ: tốt.
* Kiến thức mở rộng:
TÍNH TỪ
1: Tính từ là gì ? Phân loại tính từ
- Khái niệm: là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái....
- Phân loại:
Để phân biệt tính từ trong tiếng Việt hơi phức tạp, vì nhiều khi tính từ có dạng thức như động từ hoặc danh từ.
Có những từ vừa có thể coi là tính từ, vừa có thể coi là động từ như từ ăn cướp trong hành động ăn cướp; hoặc từ ấy vừa là tính từ vừa là danh từ như từ thành thị trong lối sống thành thị
Dựa theo những điều trên, tính từ trong tiếng Việt có thể phân làm hai loại lớn là tính từ tự thân và tính từ không tự thân.
a) Tính từ tự thân
- Khái niệm: Tính từ tự thân (bản thân chúng là tính từ) là những tính từ chỉ có chức năng biểu thị phẩm chất, màu sắc, kích thước, hình dáng, mức độ, hương vị,...của sự vật hay hiện tượng.
+ Ví dụ: đỏ, đen, cao, thấp,...
- Ta có thể phân những tính từ trong loại này thành những tiểu loại nhỏ hơn:
+ Tính từ chỉ màu sắc: xanh, đỏ, vàng, xanh ngắt, tím biếc, vàng hoe,...
+ Tính từ chỉ phẩm chất: tốt, xấu, dũng cảm, hèn nhát, anh hùng, tiểu nhân, đúng, sai,...
+ Tính từ chỉ kích thước: cao, thấp, rộng, hẹp, nhỏ, khổng lồ, tí hon, mỏng, dày, ngắn, dài, to, bự,...
+ Tính từ chỉ hình dáng: vuông, tròn, méo, thẳng, cong, quanh co, hun hút, ngoằn ngoèo, khúc khuỷu,...
+ Tính từ chỉ âm thanh: ầm ĩ, ồn ào, xôn xao, trầm bổng, vang vọng, ồn,...
+ Tính từ chỉ hương vị: thơm, ngọt, cay, đắng, chát, mặn, chua, tanh, thối,...
+ Tính từ chỉ mực độ, cách thức: xa, gần, nhanh, chậm, lề mề, nhanh nhẹn,...
+ Tính từ chỉ lượng: nhiều, ít, nặng, nhẹ, vơi, đầy, vắng vẻ, đông đúc, hiu quạnh, nông, sâu,...
b) Tính từ không tự thân
- Khái niệm: Tính từ không tự thân là những từ vốn không phải tính từ mà những từ thuộc từ loại khác (danh từ, động từ) chuyển loại và được sử dụng như tính từ.
- Những tính từ không tự thân được tạo ra bằng cách chuyển loại của các từ thuộc nhóm từ loại khác nên ý nghĩa của tính từ này chỉ được xác định khi đặt chúng trong mối quan hệ với những từ khác trong cụm từ hoặc trong câu. Nếu tách chúng ra khỏi mối quan hệ ấy thì chúng không được coi là tính từ hoặc có ý nghĩa khác.
+ VD: rất Quang Dũng (chỉ phong cách, cá tính, những hành động, ngôn ngữ mang đặc trưng của tác giả này)
- Khi danh từ, động từ được sử dụng như tính từ thì ý nghĩa của chúng sẽ mang nghĩa khái quát hơn so với nghĩa thường được sử dụng của chúng.
+ VD: ăn cướp: dùng sức mạnh của bản thân để tước đoạt tài sản của người khác
=> Nghĩa hay được sử dụng
Hành động ăn cướp: những hành động có ý nghĩa hoặc tính chất giống như ăn cướp chứ không phải ăn cướp thật.
c, Cụm tính từ
- Khái niệm: Cụm tính từ là cụm từ có tính từ là trung tâm, kết hợp với các phụ trước, phụ sau để tạo thành.
- Chức năng của cụm tính từ: cũn giống như tính từ, cụm tính từ có chức năng chính là vị ngữ, nhưng có thể dùng chúng để làm chủ ngữ, bổ ngữ trong câu.
- Chức năng:
+ Ở trong câu tính từ (cụm tính từ) có chức năng chính là làm vị ngữ trong câu để bổ sung ý nghĩa cho danh từ.
VD: Hôm nay, trời // trong veo
CN (Danh từ) VN (tính từ)
Cô ấy // rất đáng yêu
CN (Cụm danh từ) VN (Cụm tính từ)
+ Ngoài chức năng chính là làm vị ngữ, tính từ (cụm tính từ) cũng có thể làm chủ ngữ, bổ ngữ trong câu.
VD:
+ Tính từ làm chủ ngữ: Mộc mạc // là sự bình dị, không cầu kì, vẫn giữ được vẻ tự nhiên
CN (tính từ) VN (cụm danh từ/cụm tính từ/cụm động từ)
+ Tính từ làm bổ ngữ: Cô Bình // gửi cho tôi một bức thư rất dài
động từ Cụm tính từ (bổ ngữ xa)
Câu 414:
07/03/2025Khi cô giáo cho biết Thi Ca phải vào bệnh viện, Minh đã nhớ lại những gì? Gạch dưới các từ ngữ phù hợp:
* Đáp án:
Lời cô giáo làm Minh chợt nhớ ra Thi Ca hay giấu bàn tay mặt trong hộc bàn. Minh nhớ ánh mắt buồn của bạn lúc nhìn Minh vạch đường phấn trắng. Càng nhớ càng ân hận. Mím môi, Minh đè mạnh chiếc khăn, xóa vệt phấn trên mặt bàn.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NGỮ
1: Đặc điểm của từ
- Về chức năng: Từ là đơn vị dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với tiếng. Tiếng chỉ có chức năng cấu tạo từ. Những tiếng có thể dùng độc lập để đặt câu được gọi là từ đơn.
Ví dụ: từ học sinh gồm hai tiếng: học + sinh.
- Về cấu trúc: trong số các đon vị dùrig để đặt câu, từ là đon vị nhỏ nhất. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với đơn vị bậc trên nó là cụm từ.
Ví dụ: Trong câu: Sáng sáng, em đi học. gồm có 4 từ: sáng sáng, em, đi, học.
- Đa số các tiếng trong tiếng Việt có nghĩa, ví dụ: nhà, mẹ, vui, hoa…, cũng có những tiếng không có nghĩa.
Ví dụ: loắt (trong từ loắt choắt), xắn (trong từ xinh xắn),…
2. Phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp
- Dựa vào số lượng tiếng trong từ, có các loại từ sau:
+ Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng (ví dụ: cá, thóc, vua, mèo,…).
+ Từ phức: từ gồm hai hoặc nhiều tiếng (ví dụ: sách giáo khoa, con cháu, lom khom,…).
- Từ phức được phân thành từ ghép và từ láy.
+ Từ ghép: từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả, xe đạp,…).
+ Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng (ví dụ: loắt choắt, lác đác, sạch sành sanh,…).
Câu 415:
07/03/2025Đọc đoạn văn dưới đây và thực hiện yêu cầu.
(1) Nhỏ Thầm là cô bạn thân duy nhất của tôi. (2) Chúng tôi cùng lớn lên bên nhau, ngày ngày cùng đi chung một con đường đến lớp, cùng chia sẻ với nhau những vui buồn trong cuộc sống... (3) Tình cảm mà tôi cảm nhận được ở nhỏ Thắm là một tình bạn ấm áp và thân thiết. (4) Chúng tôi thân nhau đến mức đứa này đã quen với sự có mặt của đứa kia bên cạnh. (5) Trước đây, tôi chưa bao giờ nghĩ rằng sẽ có một ngày chúng tôi xa nhau. (6) Vì vậy, khi nhỏ Thằm đi xa, tôi nhận ra tôi nhớ nó biết chừng nào. (7) Và nó nữa, chắc nó cũng nhớ tôi lầm. (8) Nhưng tôi tin chắc rằng dù xa cách, tình bạn thân thiết giữa tôi và nhỏ Thầm sẽ mãi mãi không thay đổi.
(Theo Nguyễn Nhật Ánh)
a. Tìm phần mở đầu, triển khai và kết thúc của đoạn văn trên.
b. Tìm nội dung tương ứng với từng phần của đoạn văn.
c. Tìm trong phần triển khai nội dung của đoạn:
- Câu nêu kỉ niệm về người bạn.
- Từ ngữ trực tiếp biểu đạt tình cảm, cảm xúc.
- Suy nghĩ, việc làm thể hiện tình cảm, cảm xúc dành cho bạn.
* Đáp án:
a.
- Phần mở đầu: (1) Nhỏ Thầm là cô bạn thân duy nhất của tôi.
- Triển khai: (2) Chúng tôi cùng lớn lên bên nhau, ngày ngày cùng đi chung một con đường đến lớp, cùng chia sẻ với nhau những vui buồn trong cuộc sống... (3) Tình cảm mà tôi cảm nhận được ở nhỏ Thắm là một tình bạn ấm áp và thân thiết. (4) Chúng tôi thân nhau đến mức đứa này đã quen với sự có mặt của đứa kia bên cạnh. (5) Trước đây, tôi chưa bao giờ nghĩ rằng sẽ có một ngày chúng tôi xa nhau. (6) Vì vậy, khi nhỏ Thằm đi xa, tôi nhận ra tôi nhớ nó biết chừng nào. (7) Và nó nữa, chắc nó cũng nhớ tôi lầm.
- Kết thúc: (8) Nhưng tôi tin chắc rằng dù xa cách, tình bạn thân thiết giữa tôi và nhỏ Thầm sẽ mãi mãi không thay đổi.
b.
c.
- Câu nêu kỉ niệm về người bạn: (2) Chúng tôi cùng lớn lên bên nhau, ngày ngày cùng đi chung một con đường đến lớp, cùng chia sẻ với nhau những vui buồn trong cuộc sống...
- Từ ngữ trực tiếp biểu đạt tình cảm, cảm xúc: ấm áp và thân thiết.
- Suy nghĩ, việc làm thể hiện tình cảm, cảm xúc dành cho bạn: (6) Vì vậy, khi nhỏ Thằm đi xa, tôi nhận ra tôi nhớ nó biết chừng nào. (8) Nhưng tôi tin chắc rằng dù xa cách, tình bạn thân thiết giữa tôi và nhỏ Thầm sẽ mãi mãi không thay đổi.
* Kiến thức mở rộng:
CẤU TRÚC ĐOẠN VĂN
1. Đoạn văn là gì?
Đoạn văn là một khái niệm quan trọng trong viết văn, tạo nên sự tổ chức và sắp xếp logic cho nội dung. Nó không chỉ mang trong mình một nội dung nhất định mà còn phản ánh sự phân đoạn hình thức của văn bản.
- Mỗi đoạn văn thường bắt đầu bằng một câu chủ đề hoặc một ý chính, từ đó phát triển và mở rộng ý kiến, thông tin hoặc quan điểm của tác giả. Các câu trong đoạn văn liên kết với nhau thông qua những từ nối, ví dụ như "thêm vào đó", "tuy nhiên", "do đó", để tạo sự mạch lạc và logic cho nội dung.
- Hình thức của một đoạn văn cũng rất quan trọng. Thông thường, đoạn văn được phân đoạn bằng chỗ lùi đầu dòng, để làm nổi bật sự tổ chức và cấu trúc của văn bản. Đôi khi, tác giả cũng sử dụng việc viết hoa chữ cái đầu tiên của câu đầu đoạn để tăng tính nhận biết và trình bày. Đồng thời, đoạn văn thường kết thúc bằng dấu chấm ngắt đoạn, để làm rõ sự kết thúc của một ý kiến hoặc một tư duy.
- Từ việc phân đoạn nội dung và phân đoạn hình thức, đoạn văn giúp người đọc dễ dàng tiếp thu và hiểu rõ hơn về thông điệp mà tác giả muốn truyền tải. Nó tạo ra sự rõ ràng, logic và tuần tự trong việc trình bày ý kiến và thông tin.
- Vì vậy, khi viết đoạn văn, ta cần xác định ý chính và phân chia nội dung thành các đoạn nhỏ, mỗi đoạn tập trung vào một ý con. Đồng thời, cần chú ý đến cách viết hình thức, đảm bảo sự sắp xếp hợp lý và thẩm mỹ của văn bản.
2. Cấu trúc của đoạn văn
a) Cấu trúc nội dung
- Cấu trúc nội dung của một đoạn văn đòi hỏi sự sắp xếp và liên kết hợp lý giữa ý chính và các ý bộ phận. Ý chính là mục tiêu chính mà tác giả muốn truyền đạt trong đoạn văn, và các ý bộ phận được sử dụng để trình bày và chứng minh ý chính đó.
- Ý chính thường được diễn đạt bằng một câu chủ đề, có thể là câu đầu tiên trong đoạn văn hoặc một câu nằm trong đoạn. Ý chính cũng có thể được tạo nên từ nhiều câu trong đoạn, khi ý chính không được hiển ngôn rõ ràng mà phải suy luận từ các ý bộ phận.
- Các ý bộ phận là các thành phần chi tiết trong đoạn văn, có nhiệm vụ trình bày, giải thích và chứng minh ý chính. Các ý bộ phận phải được xác lập và trình bày một cách mạch lạc, logic và có liên kết với nhau. Chúng cung cấp thông tin, ví dụ, lập luận hoặc sự phân tích để hỗ trợ ý chính và làm cho đoạn văn trở nên thuyết phục.
- Trong quá trình viết, tác giả cần tìm hiểu và xác định ý chính của mình và sau đó phân tích và tổ chức các ý bộ phận phù hợp. Việc sắp xếp các ý bộ phận trong đoạn văn phải tuân thủ một trình tự logic và hợp lý, từ những ý bộ phận cơ bản đến những ý bộ phận chi tiết hơn.
- Tóm lại, cấu trúc nội dung của một đoạn văn bao gồm ý chính và các ý bộ phận. Ý chính là mục tiêu chính của đoạn văn, trong khi các ý bộ phận là các thành phần chi tiết hỗ trợ ý chính. Qua việc sắp xếp và liên kết hợp lý giữa ý chính và các ý bộ phận, đoạn văn trở nên rõ ràng, logic và thuyết phục.
b)Cấu trúc hình thức
- Cấu trúc hình thức là một yếu tố quan trọng trong việc tổ chức và trình bày đoạn văn. Nó bao gồm cả bố cục và ngôn ngữ được sử dụng trong việc xây dựng đoạn văn.
- Về bố cục, đoạn văn trong dạng lí tưởng được chia thành ba phần chính: phần mở đoạn (M), phần triển khai đoạn (a), và phần kết đoạn (K). Phần triển khai đoạn (a) luôn có mặt trong mỗi đoạn văn, dù là một đoạn tối giản chỉ gồm một câu. Tuy nhiên, phần mở đoạn (M) và phần kết đoạn (K) có thể có hoặc không, tùy thuộc vào cách tác giả muốn trình bày và tổ chức nội dung của mình.
- Phần mở đoạn (M) thường đặt ở đầu đoạn văn và có nhiệm vụ giới thiệu chủ đề hoặc ý chính của đoạn. Nó có thể giới thiệu ngắn gọn các thông tin cần thiết để đưa người đọc vào bối cảnh hoặc tạo ra sự gợi mở và thu hút từ đầu đoạn.
- Phần triển khai đoạn (a) là trung tâm của đoạn văn, nơi các ý bộ phận được trình bày và phát triển. Đây là phần quan trọng nhất trong việc truyền đạt thông tin, lập luận và ý kiến của tác giả. Phần này có thể bao gồm nhiều câu và các ý bộ phận được sắp xếp một cách mạch lạc và logic.
- Phần kết đoạn (K) đưa ra sự tổng kết hoặc kết luận của đoạn văn. Nó có thể tóm lược lại ý chính, đưa ra một quan điểm cuối cùng hoặc mở ra những suy nghĩ tiếp theo. Tuy nhiên, không phải đoạn văn nào cũng cần phải có phần kết đoạn (K), đặc biệt là trong các đoạn văn ngắn hoặc trong trường hợp ý chính đã được diễn đạt rõ ràng trong phần triển khai đoạn (a).
- Về ngôn ngữ, đoạn văn sử dụng các đơn vị ngôn ngữ như từ và câu để truyền đạt nội dung. Từ và câu được lựa chọn một cách cẩn thận để truyền tải ý nghĩa chính xác và mạch lạc. Các phương tiện liên kết như từ nối, từ chỉ hướng hoặc các cấu trúc ngữ pháp được sử dụng để tạo sự liên kết và mạch lạc giữa các ý bộ phận, từ đó tạo nên một đoạn văn có sự thống nhất và logic.
- Tóm lại, cấu trúc hình thức của một đoạn văn bao gồm bố cục và ngôn ngữ. Bố cục bao gồm phần mở đoạn (M), phần triển khai đoạn (a) và phần kết đoạn (K), trong đó phần triển khai đoạn (a) là trọng tâm. Ngôn ngữ được sử dụng để sắp xếp và kết nối các đơn vị ngôn ngữ như từ và câu, thông qua các phương tiện liên kết, để tường minh và truyền đạt nội dung một cách chính xác và mạch lạc.
Câu 416:
07/03/2025Dựa vào tranh để đặt câu:
d. Một câu cảm.
* Đáp án:
d. Một câu cảm: Ôi, sâu răng thật rồi!
* Kiến thức mở rộng:
CÂU CẢM
Câu cảm là gì?
- Khái niệm: Câu cảm (câu cảm thán) là câu dùng để bộc lộ cảm xúc (vui mừng, thán phục, đau xót, ngạc nhiên,..) của người nói.
- Ví dụ:
Chiếc váy này đẹp quá!
Bạn Ngọc thông minh thật!
- Dấu hiệu nhận biết:
+ Trong câu cảm, thường có các từ ngữ: ôi, chào, chà, trời; quá lắm, thật,…
+ Khi viết, cuối câu cảm thường có dấu chấm than (!)
- Ví dụ:
Trời ơi! Anh ta đã đi rồi.
Ôi chao! Cậu bất ngờ tới làm mình bất ngờ quá!
Chị Mai mặc chiếc váy này xinh thật!
- Chức năng:
+ Câu cảm thán dùng để nói lên ý kiến cá nhân của người viết, người đọc mà ý kiến đó mang nghĩa bộc lộ cảm xúc thật về sự vật, sự việc đó.
+ Dùng để cảm ơn người khác về sự giúp đỡ lớn lao hay không thể diễn tả hết ý nghĩa của câu nói.
+ Dùng để bộc lộ nỗi buồn khi thất bại hoặc mất đi một điều quý giá nhất mà ta có.
+ Để nói lên điều bất ngờ mà mình gặp qua trong cuộc sống.
Câu 417:
07/03/2025Dựa vào tranh để đặt câu:
c. Một câu khiến.
* Đáp án:
c. Một câu khiến: Cháu hãy há miệng thật to nhé!
* Kiến thức mở rộng:
CÂU KHIẾN
Câu khiến là gì?
- Khái niệm: Câu khiến (câu cầu khiến, câu mệnh lệnh) dùng để nêu yêu cầu, đề nghị, mong muốn ,… của người nói, người viết với người khác.
- Khi viết, cuối câu khiến có dấu chấm than hoặc dấu chấm.
- Đặc điểm câu khiến:
+ Câu cầu khiến có thể mang ngữ điệu cầu khiến, và ngữ điệu ấy thường đến từ việc sử dụng động từ – cụm động từ với sắc thái nhấn mạnh. Câu cầu khiến cũng thường sử dụng những từ ngữ mang tính chất ra lệnh hay yêu cầu. Từ cầu khiến có thể xen đứng trước động từ hoặc sau động từ trung tâm.
+ Qua giọng điệu khi đọc/nói: giọng nói gấp gáp hoặc cũng có thể giọng nói như có ý muốn đề nghị/yêu cầu/ra lệnh làm việc nào đó.
+ Có từ ngữ điều cầu khiến trong câu ví dụ như: ngay, nào, đừng, hãy, thôi…
+ Thông thường kết thúc câu bằng dấu chấm than để nhấn mạnh câu nói.
- Chức năng:
+ Câu cầu khiến được sử dụng rất nhiều trong đời sống hàng ngày, bởi đây là loại câu có thể dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị hoặc khuyên nhủ. Tùy theo mục đích cầu khiến mà người dùng có thể lựa chọn từ ngữ để đặt câu cho phù hợp.
Câu 418:
07/03/2025Dựa vào tranh để đặt câu:
a. Một câu kể
* Đáp án:
a. Một câu kể: Bác sĩ đang khám bệnh cho bệnh nhân.
* Kiến thức mở rộng:
CÂU KỂ
1. Cách nhận biết kiểu câu kể
Câu kể (trần thuật) là kiểu câu cơ bản, phổ biến nhất trong giao tiếp, đảm nhiệm chức năng chính là kể, nhận định, thông báo, miêu tả… nhưng cũng có khi được dùng để yêu cầu, đề nghị hay bộc lộ cảm xúc. Khi viết, câu kể thường được kết thúc bằng dấu chấm, cũng có khi bằng dấu chấm than hay chấm lửng.
2. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Đây là Hoa
Ví dụ 2: Bầu trời rất nhiều mây và sao
Ví dụ 3: Không ai tắm hai lần trên một dòng sông
Ví dụ 4: Cờ đỏ sao vàng là quốc kỳ của Việt Nam
Ví dụ 5: Bác Hồ là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam
Ví dụ 6: Hôm nay là thứ sáu ngày 13
Ví dụ 7: Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỏ xuống những giọt nước mắt
Ví dụ 8: Trời mưa rất to nên em không thể về nhà được
Ví dụ 9: Bố em là bác sĩ
Câu 419:
07/03/2025Dựa vào tranh để đặt câu:
b. Một câu hỏi.
* Đáp án:
b. Một câu hỏi: Cháu có thấy đau răng không?
* Kiến thức mở rộng:
CÂU HỎI
Câu hỏi và dấu chấm hỏi là gì
- Khái niệm:
Câu hỏi (còn gọi là câu nghi vấn) dùng để hỏi về những điều chưa biết.
Ví dụ:
Trời đang mưa sao?
Anh ấy có đến không?
Ai đã ăn cái bánh này?
- Chú ý
1. Câu hỏi dùng để hỏi ai?
Phần lớn câu hỏi dùng để hỏi người khác, nhưng cũng có khi để tự hỏi chính mình
- Hỏi người khác:
+ Chiều nay mấy giờ vào lớp vậy Lan?
+ Cậu có đi chơi không?
- Hỏi chính bản thân mình:
+ Mình đã đến nơi này chưa nhỉ?
+ Mình đã gặp bài toán này ở đâu rồi nhỉ?
2. Dấu hiệu nhận biết câu hỏi
- Câu hỏi thường có các từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, không,...)
- Khi viết cuối câu hỏi thường có dấu hỏi chấm (?)
- Ví dụ:
Ai là người đến muộn?
Sao anh không trả lời?
Đây là con gì?
Câu 420:
07/03/2025Sắp xếp các từ ngữ dưới đây thành câu. Viết câu vào vở.
d. lắm/ ông ấy/ thương người
* Đáp án:
d. Ông ấy thương người lắm!
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 421:
07/03/2025Sắp xếp các từ ngữ dưới đây thành câu. Viết câu vào vở.
c. phải tập thể dục/ cháu/ nhé/ thường xuyên
* Đáp án:
c. Cháu phải tập thể dục thường xuyên nhé!
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 422:
07/03/2025Sắp xếp các từ ngữ dưới đây thành câu. Viết câu vào vở.
b. khám bệnh/ miễn phí/ ông/ cho ai
* Đáp án:
b. Ông khám bệnh miễn phí cho ai?
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 423:
07/03/2025Sắp xếp các từ ngữ dưới đây thành câu. Viết câu vào vở.
a. chữa bệnh/ ông/ cứu người/ để
* Đáp án:
a. Ông chữa bệnh để cứu người.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 424:
07/03/2025
* Đáp án:
- Các trường hợp là câu:
+ Nam dẫn bà cụ sang đường.
+ Bà cụ rất cảm động.
+ Bà muốn sang đường phải không ạ?
+ Cảm ơn cháu nhé!
Vì: Các câu trên có chữ cái đầu câu viết hoa và có dấu kết thúc câu.
- Các trường hợp chưa phải là câu:
+ giúp đỡ người già
+ Nam và bà cụ
+ đã già yếu
Vì: Các kết hợp từ trên không có dấu kết thúc câu và các chữ đầu câu không viết hoa.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 425:
07/03/2025Đoạn văn dưới đây có mấy câu? Nhờ đâu em biết như vậy?
Anh em tôi ở cùng bà nội từ bé. Những đêm hè, bà thường trải chiếu ở giữa sân gạch. Bà ngồi đó xem chúng tôi chạy nhảy, nô đùa đủ trò. Ba biết nhiều câu chuyện cổ tích. Chúng tôi đã thuộc lòng những câu chuyện bà kể. Chẳng hiểu vì sao chúng tôi vẫn thấy hảo hức mỗi lần được nghe bà kể chuyện?
(Theo Phương Trung)
* Đáp án:
Đoạn văn có 6 câu.
Nhờ có các chữ cái đầu viết hoa và các dấu câu: dấu chấm, dấu chấm hỏi mà em nhận biết được dấu hiệu kết thúc câu.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 426:
07/03/2025Tìm thành phần phụ chú trong câu dưới đây. Chỉ ra dấu hiệu hình thức để nhận biết và tác dụng của thành phần đó trong câu.
“Người cha và con gái” (Father and Daughter) là một bộ phim hoạt hình ngắn không lời của đạo diễn người Hà Lan Mai-cơn Đu-đốc đơ Guýt thực hiện năm 2000. (Bộ phim “Người cha và con gái”)
* Đáp án:
Father and Daughter
Dấu hiệu hình thức: Đặt trong hai dấu ngoặc đơn.
Tác dụng: giải thích tên tiếng Anh của bộ phim.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN PHỤ CHÚ
I. Thành phần biệt lập là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
- Ví dụ:
- Ái chà! Hôm nay Linh học bài chăm chỉ quá nhỉ!
Từ “ái chà” không có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của câu mà chỉ dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói.
II. Thành phần biệt lập chêm xen (phụ chú) là gì?
- Khái niệm: Thành phần phụ chú là một thành phần biệt lập trong câu, nó không tham gia vào thành phần câu / cấu trúc ngữ pháp.
- Mục đích là để bổ sung chi tiết cho nội dung chính của câu. Thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc hoặc giữa dấu gạch ngang và dấu phẩy. Thành phần phụ chú cũng có thể được đặt sau dấu hai chấm.
- Ví dụ:
Trang – Lớp trưởng lớp 10a9, đã đạt giải nhất môn Toán kỳ thi cấp tỉnh vừa rồi.
“Lớp trưởng lớp 10a9” là thành phần phụ chú trong câu, đứng sau dấu gạch ngang. Có tác dụng bổ sung thông tin để mọi người hiểu hơn về người được nói đến.
III. Nhận biết thành phần biệt lập chêm xen (phụ chú) trong câu
- Thêm chi tiết để làm cho nội dung chính rõ ràng và dễ hiểu hơn.
IV. Tác dụng của thành phần chêm xen (phụ chú)
- Thành phần phụ chú dùng để bổ sung, giải thích thêm về một phương diện, một khía cạnh nào đó của nội dung thông báo được nói ở trước đó. Phần phụ chú được dùng như một phương tiện tu từ cú pháp trong phép chêm xen.
Câu 427:
07/03/2025Tìm thành phần phụ chú trong câu dưới đây. Chỉ ra dấu hiệu hình thức để nhận biết và tác dụng của thành phần đó trong câu.
Cảnh vẽ trong phim đơn giản, gợi khung cảnh thời thơ ấu ở một vùng quê ở Hà Lan, quê hương của đạo diễn Mai-cơn Đu-đốc đơ Guýt (Bộ phim “Người cha và con gái”)
* Đáp án:
quê hương của đạo diễn Mai-cơn Đu-đốc đơ Guýt.
Dấu hiệu hình thức: Đặt sau dấu phẩy.
Tác dụng: giải thích hình ảnh vùng quê trong bộ phim là hình ảnh quê hương đạo diễn
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN PHỤ CHÚ
I. Thành phần biệt lập là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
- Ví dụ:
- Ái chà! Hôm nay Linh học bài chăm chỉ quá nhỉ!
Từ “ái chà” không có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của câu mà chỉ dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói.
II. Thành phần biệt lập chêm xen (phụ chú) là gì?
- Khái niệm: Thành phần phụ chú là một thành phần biệt lập trong câu, nó không tham gia vào thành phần câu / cấu trúc ngữ pháp.
- Mục đích là để bổ sung chi tiết cho nội dung chính của câu. Thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc hoặc giữa dấu gạch ngang và dấu phẩy. Thành phần phụ chú cũng có thể được đặt sau dấu hai chấm.
- Ví dụ:
Trang – Lớp trưởng lớp 10a9, đã đạt giải nhất môn Toán kỳ thi cấp tỉnh vừa rồi.
“Lớp trưởng lớp 10a9” là thành phần phụ chú trong câu, đứng sau dấu gạch ngang. Có tác dụng bổ sung thông tin để mọi người hiểu hơn về người được nói đến.
III. Nhận biết thành phần biệt lập chêm xen (phụ chú) trong câu
- Thêm chi tiết để làm cho nội dung chính rõ ràng và dễ hiểu hơn.
IV. Tác dụng của thành phần chêm xen (phụ chú)
- Thành phần phụ chú dùng để bổ sung, giải thích thêm về một phương diện, một khía cạnh nào đó của nội dung thông báo được nói ở trước đó. Phần phụ chú được dùng như một phương tiện tu từ cú pháp trong phép chêm xen.
Câu 428:
07/03/2025Tìm thành phần phụ chú trong câu dưới đây. Chỉ ra dấu hiệu hình thức để nhận biết và tác dụng của thành phần đó trong mỗi câu.
Bộ phim có những hình ảnh mang sy nghĩa ẩn dụ: con đường, bến sông, bánh xe đạp đều đặn quay tròn,… (Bộ phim “Người cha và con gái”)
* Đáp án:
con đường, bến sông, bánh xe đạp đều đặn quay tròn,...
Dấu hiệu hình thức: Đặt sau dấu hai chấm.
Tác dụng: giải thích những hình ảnh nào là mang ý nghĩa ẩn dụ.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN PHỤ CHÚ
I. Thành phần biệt lập là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
- Ví dụ:
- Ái chà! Hôm nay Linh học bài chăm chỉ quá nhỉ!
Từ “ái chà” không có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của câu mà chỉ dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói.
II. Thành phần biệt lập chêm xen (phụ chú) là gì?
- Khái niệm: Thành phần phụ chú là một thành phần biệt lập trong câu, nó không tham gia vào thành phần câu / cấu trúc ngữ pháp.
- Mục đích là để bổ sung chi tiết cho nội dung chính của câu. Thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc hoặc giữa dấu gạch ngang và dấu phẩy. Thành phần phụ chú cũng có thể được đặt sau dấu hai chấm.
- Ví dụ:
Trang – Lớp trưởng lớp 10a9, đã đạt giải nhất môn Toán kỳ thi cấp tỉnh vừa rồi.
“Lớp trưởng lớp 10a9” là thành phần phụ chú trong câu, đứng sau dấu gạch ngang. Có tác dụng bổ sung thông tin để mọi người hiểu hơn về người được nói đến.
III. Nhận biết thành phần biệt lập chêm xen (phụ chú) trong câu
- Thêm chi tiết để làm cho nội dung chính rõ ràng và dễ hiểu hơn.
IV. Tác dụng của thành phần chêm xen (phụ chú)
- Thành phần phụ chú dùng để bổ sung, giải thích thêm về một phương diện, một khía cạnh nào đó của nội dung thông báo được nói ở trước đó. Phần phụ chú được dùng như một phương tiện tu từ cú pháp trong phép chêm xen.
Câu 429:
07/03/2025Tìm thành phần phụ chú trong câu dưới đây. Chỉ ra dấu hiệu hình thức để nhận biết và tác dụng của thành phần đó trong mỗi câu.
Trên cơ sở một không gian nghệ thuật đầy thi vị – làng Mỹ Lý – ông vẽ những bức tranh thủy mặc về những đêm trăng và mùa gặt; cái nhà ga nhỏ và con đường sắt quạnh hiu thỉnh thoảng vọng lên tiếng còi tàu đêm cô đơn, mơ hồ ngoài quãng đồng xa vắng … (Trần Hữu Tá)
* Đáp án:
làng Mỹ Lý.
Dấu hiệu hình thức: Đặt giữa hai dấu gạch ngang.
Tác dụng: Giải thích không gian muốn nói đến.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN PHỤ CHÚ
I. Thành phần biệt lập là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
- Ví dụ:
- Ái chà! Hôm nay Linh học bài chăm chỉ quá nhỉ!
Từ “ái chà” không có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của câu mà chỉ dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói.
II. Thành phần biệt lập chêm xen (phụ chú) là gì?
- Khái niệm: Thành phần phụ chú là một thành phần biệt lập trong câu, nó không tham gia vào thành phần câu / cấu trúc ngữ pháp.
- Mục đích là để bổ sung chi tiết cho nội dung chính của câu. Thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc hoặc giữa dấu gạch ngang và dấu phẩy. Thành phần phụ chú cũng có thể được đặt sau dấu hai chấm.
- Ví dụ:
Trang – Lớp trưởng lớp 10a9, đã đạt giải nhất môn Toán kỳ thi cấp tỉnh vừa rồi.
“Lớp trưởng lớp 10a9” là thành phần phụ chú trong câu, đứng sau dấu gạch ngang. Có tác dụng bổ sung thông tin để mọi người hiểu hơn về người được nói đến.
III. Nhận biết thành phần biệt lập chêm xen (phụ chú) trong câu
- Thêm chi tiết để làm cho nội dung chính rõ ràng và dễ hiểu hơn.
IV. Tác dụng của thành phần chêm xen (phụ chú)
- Thành phần phụ chú dùng để bổ sung, giải thích thêm về một phương diện, một khía cạnh nào đó của nội dung thông báo được nói ở trước đó. Phần phụ chú được dùng như một phương tiện tu từ cú pháp trong phép chêm xen.
Câu 430:
07/03/2025Ghép các thành phần tình thái (in đậm) với nghĩa phù hợp.
Thành phần tình thái |
|
Nghĩa |
a) Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đốn đến thế được. (Kim Lân) |
|
1) biểu thị ý phỏng đoán, dè dặt về điều nêu sau đó |
b) Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn... (Nam Cao) |
|
2) biểu thị ý: điều sắp nêu ra mới là sự thật và có phần trái với điều nói trước đó |
c) Thật ra thì trong lòng tôi rất dừng dưng. (Nam Cao) |
|
3) biểu thị ý không khẳng định chắc chắn điều nêu sau đó |
d) Có lẽ tôi bán con chó đấy, ông giáo ạ! (Nam Cao) |
|
4) biểu thị ý xác nhận: sự việc quả đúng như vậy |
e) Chị Dậu dường như tủi thân, củi xuống gạt thầm nước mắt. (Ngô Tất Tố) |
|
5) biểu thị ý băn khoăn, nghi ngờ về tính chân thực của điều nêu sau đó Mẫu: a) - 5) |
* Đáp án:
a - 5
b - 4
c - 2
d - 3
e - 1
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN TÌNH THÁI
I. Thành phần biệt lập là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
- Ví dụ:
- Ái chà! Hôm nay Linh học bài chăm chỉ quá nhỉ!
Từ “ái chà” không có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của câu mà chỉ dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói.
II. Thành phần biệt lập tình thái là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập tình thái (hay còn gọi là thành phần tình thái) là thành phần câu dùng với mục đích chính nhằm để thể hiện cách nhìn của người nói hoặc người viết đối với sự việc được nói đến trong câu hoặc thể hiện cách nhìn nhận thái độ, cách đánh giá với người nghe.
III. Các nhóm thành phần tình thái
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để chỉ mức độ chắc chắn của câu cụ thể như chắc, chắc chắn, có lẽ, hình như…
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để chỉ quan điểm riêng của người khác như theo tôi, ý anh, theo quan điểm của anh…
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để thể hiện thái độ, quan hệ giữa người nói với người nghe, thường ở kết thúc câu như à, ạ, nhỉ, nhé…
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để thể hiện sự lễ phép, lịch sự với người lớn, bề trên nên thêm từ “ạ” phía cuối câu nói.
IV. Nhận biết thành phần biệt lập tính thái trong câu
Dựa vào các yếu tố sau đây:
- Yếu tố tình thái chỉ độ tin cậy đối với sự việc được nói đến trong câu.
+ Các từ để nhận biết yếu tố tình thái chỉ độ tin cậy đối với sự việc trong câu thường sẽ là: chắc chắn, chắc hẳn, chắc vậy rồi... khi nói về độ tin cậy cao của người nói.
+ Các từ như: có lẽ, có vẻ như, dường như, hẳn là... dùng để chỉ độ tin cậy thấp.
- Các yếu tố tình thái gắn với ý kiến của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu sẽ có các từ như: theo tôi, theo ý tôi, ý mình là...
- Các yếu tố tình thái chỉ thái độ hay là mối quan hệ của người nói và người nghe sẽ có các từ cụ thể: à, á, nhé, nhỉ, hả...
V. Tác dụng của thành phần tình thái
- Thể hiện cách nhìn nhận của người nói đối với sự việc được nói tới trong câu. Thành phần này thường sẽ không tham gia vào việc diễn đạt sự việc của câu nhưng nó góp phần cho câu trở nên đặc biệt, nổi bật hơn cũng như sẽ giúp diễn đạt ý của người nói một cách rõ ràng, mạch lạc hơn.
Câu 431:
07/03/2025Trong những câu dưới đây (trích truyện Lão Hạc của Nam Cao), câu nào được dùng để hỏi, câu nào được dùng để biểu thị ý phủ định? Vì sao?
a. Việc gì còn phải chờ khi khác?
b. Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại?
c. Ta có quyền giữ cho ta một tí gì đâu?
d. Có đồng nào, cụ nhặt nhạnh đưa cho tôi cả thì cụ lấy gì mà ăn?
* Đáp án:
a. Câu hỏi - Câu dùng để hỏi thông tin.
b. Câu được dùng để biểu thị ý phủ định - Câu dùng để bác bỏ ý kiến của người khác.
c. Câu hỏi - Câu dùng để hỏi thông tin.
d. Câu được dùng để biểu thị ý phủ định - Câu dùng để bác bỏ ý kiến của người khác.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU HIỆU NHẬN BIẾT CÁC LOẠI CÂU
1. Dấu hiệu nhận biết Câu kể:
Khái niệm: Câu kể (còn được gọi là câu trần thuật) là một cấu trúc câu được sử dụng để kể, tả hoặc giới thiệu về sự vật, sự việc. Ngoài ra, câu kể cũng được sử dụng để diễn đạt ý kiến hoặc tâm tư của mỗi người.
Dấu hiệu nhận biết của câu kể là dấu chấm được ghi ở cuối câu. Điều này giúp người đọc hoặc người nghe nhận biết được rằng đó là một câu kể, một câu trần thuật.
Trên thực tế, câu kể thường có các cấu trúc cụ thể, ví dụ như “Ai làm gì?”, “Ai làm như thế nào?”, “Ai là gì?”. Nhờ vào các cấu trúc này, chúng ta có thể xây dựng câu kể một cách rõ ràng và logic.
Câu kể là một trong những loại câu cơ bản trong ngữ pháp tiếng Việt. Khi sử dụng câu kể, chúng ta có thể kể chuyện, tường thuật sự việc, hoặc giới thiệu về một người, một sự vật, một sự kiện. Đồng thời, câu kể cũng cho phép chúng ta diễn đạt ý kiến, quan điểm của mình về một vấn đề nào đó.
Ví dụ về câu kể: “Hôm qua, tôi đi dạo công viên và thấy một cô bé đang chơi với chú chó nhỏ.”
2. Dấu hiệu nhận biết Câu cảm thán:
Khái niệm: Câu cảm thán là một loại câu được sử dụng để bộc lộ cảm xúc mạnh của người nói. Các loại cảm xúc có thể được thể hiện qua câu cảm thán bao gồm niềm vui, sự ngạc nhiên, sự thán phục, sự đau xót và nhiều hơn nữa. Điều này giúp chúng ta thể hiện và chia sẻ những tình cảm mà chúng ta đang trải qua.
Dấu hiệu nhận biết:
– Trong câu cảm thán, thường có sự xuất hiện của các từ như: Ôi, chao, chà, quá, lắm, thật,… Những từ này giúp tăng cường cảm xúc và sự sống động trong câu. Chúng mang lại sự mạnh mẽ và sự chân thật cho câu cảm thán.
– Khi viết, cuối câu cảm thán thường được đánh dấu bằng dấu chấm than. Điều này giúp chúng ta nhận biết được rõ ràng hơn khi một câu là câu cảm thán và tạo sự kết thúc cho câu.
Câu cảm thán là một cách mạnh mẽ để chúng ta diễn đạt những cảm xúc và tạo sự tương tác với người nghe hoặc độc giả. Chúng giúp chúng ta thể hiện sự cảm kích, sự kinh ngạc và sự phấn khích đối với những điều xung quanh chúng ta.
3. Dấu hiệu nhận biết Câu cầu khiến:
Khái niệm: Câu khiến (câu cầu khiến, câu mệnh lệnh) là một trong những loại câu được sử dụng rất phổ biến trong ngôn ngữ để diễn đạt yêu cầu, đề nghị, mong muốn, hoặc chỉ thị của người nói, người viết đối với người nghe, người đọc. Câu khiến có vai trò quan trọng trong giao tiếp hàng ngày và trong việc truyền đạt ý kiến, ý tưởng, hoặc hướng dẫn một cách rõ ràng và hiệu quả. Phần lớn câu khiến thường chứa các động từ trợ từ đi kèm với động từ nguyên thể, mang tính chất chỉ thị mạnh mẽ và không có tính linh hoạt trong việc thay đổi thì, ngôi, số của động từ. Tuy nhiên, cũng có những câu khiến có thể được biến đổi, thêm các thành phần bổ sung để mở rộng nghĩa và cung cấp thông tin chi tiết hơn.
Dấu hiệu nhận biết:
– Câu cầu khiến thường có sự xuất hiện của các từ cầu khiến như “Hãy”, “Đừng”, “Làm ơn”, “Mong”, “Đề nghị”,… trước động từ; hoặc các từ như “Lên”, “Đi”, “Thôi”,… ở cuối câu.
– Kết câu được đặt dấu chấm than để kết thúc, tạo nên sự rõ ràng và mạnh mẽ cho yêu cầu hay chỉ thị được truyền đạt.
Câu cầu khiến giúp người nói hoặc người viết diễn đạt những yêu cầu, đề nghị hay mong muốn của mình một cách rõ ràng và trực tiếp. Loại câu này thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày, trong các tình huống cần sự thực hiện hay tuân thủ theo chỉ định.
Ví dụ về câu cầu khiến:
– “Hãy đến đúng giờ buổi họp.”
– “Đừng quên gửi email cho tôi sau khi hoàn thành công việc.”
– “Làm ơn mua cho tôi một ly cà phê.”
4. Dấu hiệu nhận biết Câu hỏi:
Khái niệm: Câu hỏi là một loại câu được sử dụng để đặt câu hỏi với mục đích tìm hiểu thông tin, biết ý kiến của người khác, hoặc yêu cầu điều gì đó. Câu hỏi thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày, trong các cuộc trò chuyện, hội thảo, hoặc trong các tình huống khác nhau.
Dấu hiệu nhận biết:
– Câu hỏi thường có sự xuất hiện của các từ để đặt câu hỏi như “ai”, “gì”, “nào”, “sao”, và nhiều từ khác.
– Kết câu kết thúc bằng dấu chấm hỏi để tạo sự rõ ràng và chỉ ra rằng đó là một câu hỏi.
– Bằng cách sử dụng câu hỏi, chúng ta có thể tìm hiểu thông tin, khám phá ý kiến, suy nghĩ và nhận thức của người khác, hoặc yêu cầu họ làm một việc nào đó.
Ví dụ về câu hỏi: “Bạn đã ăn sáng chưa?” hoặc “Bạn thích môn học nào nhất?”
Câu 432:
07/03/2025Xác định câu hỏi, câu khiến, câu cảm, câu kể trong những câu dưới đây (trích truyện Lão Hạc của Nam Cao). Chỉ ra đặc điểm giúp nhận biết mỗi kiểu câu đó.
a) Ông giáo hút trước đi.
b) Lão hút xong, đặt xe điếu xuống, quay ra ngoài, thở khói.
c) Tôi nghĩ đến mấy quyển sách quý của tôi.
d) Hỡi ơi lão Hạc!
e) Thế nó cho bắt à?
g) Chao ôi!
h) Lão đừng lo gì cho cải vườn của lão.
* Đáp án:
a) Câu khiến - Câu dùng để đề nghị ông giáo hút thuốc trước.
b) Câu kể - Câu kể lại hành động của lão Hạc.
c) Câu kể - Câu là lời trình bày của ông giáo thuật về suy nghĩ trong mình.
d) Câu cảm - Câu có thán từ "Hỡi ơi" và dấu (!).
e) Câu hỏi - Câu dùng để hỏi thông tin., có dấu (?) cuối câu.
g) Câu cảm - Câu có thán từ "Chao ôi" và dấu (!).
h) Câu khiến - Câu dùng để yêu cầu, câu có chứa từ "đừng".
* Kiến thức mở rộng:
DẤU HIỆU NHẬN BIẾT CÁC LOẠI CÂU
1. Dấu hiệu nhận biết Câu kể:
Khái niệm: Câu kể (còn được gọi là câu trần thuật) là một cấu trúc câu được sử dụng để kể, tả hoặc giới thiệu về sự vật, sự việc. Ngoài ra, câu kể cũng được sử dụng để diễn đạt ý kiến hoặc tâm tư của mỗi người.
Dấu hiệu nhận biết của câu kể là dấu chấm được ghi ở cuối câu. Điều này giúp người đọc hoặc người nghe nhận biết được rằng đó là một câu kể, một câu trần thuật.
Trên thực tế, câu kể thường có các cấu trúc cụ thể, ví dụ như “Ai làm gì?”, “Ai làm như thế nào?”, “Ai là gì?”. Nhờ vào các cấu trúc này, chúng ta có thể xây dựng câu kể một cách rõ ràng và logic.
Câu kể là một trong những loại câu cơ bản trong ngữ pháp tiếng Việt. Khi sử dụng câu kể, chúng ta có thể kể chuyện, tường thuật sự việc, hoặc giới thiệu về một người, một sự vật, một sự kiện. Đồng thời, câu kể cũng cho phép chúng ta diễn đạt ý kiến, quan điểm của mình về một vấn đề nào đó.
Ví dụ về câu kể: “Hôm qua, tôi đi dạo công viên và thấy một cô bé đang chơi với chú chó nhỏ.”
2. Dấu hiệu nhận biết Câu cảm thán:
Khái niệm: Câu cảm thán là một loại câu được sử dụng để bộc lộ cảm xúc mạnh của người nói. Các loại cảm xúc có thể được thể hiện qua câu cảm thán bao gồm niềm vui, sự ngạc nhiên, sự thán phục, sự đau xót và nhiều hơn nữa. Điều này giúp chúng ta thể hiện và chia sẻ những tình cảm mà chúng ta đang trải qua.
Dấu hiệu nhận biết:
– Trong câu cảm thán, thường có sự xuất hiện của các từ như: Ôi, chao, chà, quá, lắm, thật,… Những từ này giúp tăng cường cảm xúc và sự sống động trong câu. Chúng mang lại sự mạnh mẽ và sự chân thật cho câu cảm thán.
– Khi viết, cuối câu cảm thán thường được đánh dấu bằng dấu chấm than. Điều này giúp chúng ta nhận biết được rõ ràng hơn khi một câu là câu cảm thán và tạo sự kết thúc cho câu.
Câu cảm thán là một cách mạnh mẽ để chúng ta diễn đạt những cảm xúc và tạo sự tương tác với người nghe hoặc độc giả. Chúng giúp chúng ta thể hiện sự cảm kích, sự kinh ngạc và sự phấn khích đối với những điều xung quanh chúng ta.
3. Dấu hiệu nhận biết Câu cầu khiến:
Khái niệm: Câu khiến (câu cầu khiến, câu mệnh lệnh) là một trong những loại câu được sử dụng rất phổ biến trong ngôn ngữ để diễn đạt yêu cầu, đề nghị, mong muốn, hoặc chỉ thị của người nói, người viết đối với người nghe, người đọc. Câu khiến có vai trò quan trọng trong giao tiếp hàng ngày và trong việc truyền đạt ý kiến, ý tưởng, hoặc hướng dẫn một cách rõ ràng và hiệu quả. Phần lớn câu khiến thường chứa các động từ trợ từ đi kèm với động từ nguyên thể, mang tính chất chỉ thị mạnh mẽ và không có tính linh hoạt trong việc thay đổi thì, ngôi, số của động từ. Tuy nhiên, cũng có những câu khiến có thể được biến đổi, thêm các thành phần bổ sung để mở rộng nghĩa và cung cấp thông tin chi tiết hơn.
Dấu hiệu nhận biết:
– Câu cầu khiến thường có sự xuất hiện của các từ cầu khiến như “Hãy”, “Đừng”, “Làm ơn”, “Mong”, “Đề nghị”,… trước động từ; hoặc các từ như “Lên”, “Đi”, “Thôi”,… ở cuối câu.
– Kết câu được đặt dấu chấm than để kết thúc, tạo nên sự rõ ràng và mạnh mẽ cho yêu cầu hay chỉ thị được truyền đạt.
Câu cầu khiến giúp người nói hoặc người viết diễn đạt những yêu cầu, đề nghị hay mong muốn của mình một cách rõ ràng và trực tiếp. Loại câu này thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày, trong các tình huống cần sự thực hiện hay tuân thủ theo chỉ định.
Ví dụ về câu cầu khiến:
– “Hãy đến đúng giờ buổi họp.”
– “Đừng quên gửi email cho tôi sau khi hoàn thành công việc.”
– “Làm ơn mua cho tôi một ly cà phê.”
4. Dấu hiệu nhận biết Câu hỏi:
Khái niệm: Câu hỏi là một loại câu được sử dụng để đặt câu hỏi với mục đích tìm hiểu thông tin, biết ý kiến của người khác, hoặc yêu cầu điều gì đó. Câu hỏi thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày, trong các cuộc trò chuyện, hội thảo, hoặc trong các tình huống khác nhau.
Dấu hiệu nhận biết:
– Câu hỏi thường có sự xuất hiện của các từ để đặt câu hỏi như “ai”, “gì”, “nào”, “sao”, và nhiều từ khác.
– Kết câu kết thúc bằng dấu chấm hỏi để tạo sự rõ ràng và chỉ ra rằng đó là một câu hỏi.
– Bằng cách sử dụng câu hỏi, chúng ta có thể tìm hiểu thông tin, khám phá ý kiến, suy nghĩ và nhận thức của người khác, hoặc yêu cầu họ làm một việc nào đó.
Ví dụ về câu hỏi: “Bạn đã ăn sáng chưa?” hoặc “Bạn thích môn học nào nhất?”
Câu 433:
07/03/2025Tìm thành phần chuyển tiếp, thành phần tình thái trong những câu dưới đây. Chỉ ra ý nghĩa, tác dụng của mỗi thành phần đó.
e) Trong tầm quan sát của Trần Tế Xương, tất cả mọi vấn đề liên quan đến thi cử đều bị “biến dạng” trong mối quan hệ giữa danh và thực, tài và lực, giữa cái cũ lạc hậu nhưng chưa tiêu tan và cái mới vẫn chưa thắng thế. Nói cách khác, thơ Trần Tế Xương đã hoán cải ngay cả những bi kịch thi cử và thất vọng cá nhân thành một chuỗi cười dài. (Nguyễn Hữu Sơn)
* Đáp án:
e. Thành phần chuyển tiếp: Nói cách khác.
- Ý nghĩa: Cụm từ được xếp sau một câu cùng đề cập đến nội dung “sự châm biếm trong thơ Trần Tế Xương” để tạo sự liên kết giữa các ý chuyển tiếp.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN CHUYỂN TIẾP
I. Thành phần biệt lập là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
- Ví dụ:
Ái chà! Hôm nay Linh học bài chăm chỉ quá nhỉ!
Từ “ái chà” không có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của câu mà chỉ dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói.
II. Thành phần biệt lập chuyển tiếp là gì?
- Khái niệm: Thành phần chuyển tiếp được dùng để nêu lên một ý chuyển tiếp giữa câu chứa nó với một câu, một đoạn đứng trước hoặc sau nó.
- Thành phần này thường được biểu hiện bởi các từ ngữ như: tóm lại, ấy thế mà, hơn nữa, ngoài ra, nhân đây, như đã nói trên, như vậy, nói cách khác, nói chung, trái lại, thì ra, trước hết, thứ đến, tiếp theo…
III. Nhận biết thành phần biệt lập chuyển tiếp trong câu
- Có các từ ngữ biểu hiện: tóm lại, ấy thế mà, hơn nữa, ngoài ra, nhân đây, như đã nói trên, như vậy, nói cách khác, nói chung, trái lại, thì ra, trước hết, thứ đến, tiếp theo…
IV. Tác dụng của thành phần chuyển tiếp
- Dùng để nêu lên một ý chuyển tiếp giữa câu chứa nó với một câu, một đoạn đứng trước hoặc sau đó.
Câu 434:
07/03/2025Tìm thành phần chuyển tiếp, thành phần tình thái trong những câu dưới đây. Chỉ ra ý nghĩa, tác dụng của mỗi thành phần đó.
d) Sơn biết lũ trẻ con các gia đình ấy chắc bây giờ đương đợi mình ở cuối chợ để đánh khăng, đánh đáo. (Thạch Lam)
* Đáp án:
d. Thành phần chuyển tiếp: chắc.
- Ý nghĩa: thể hiện sự chưa chắc chắn; dùng để chuyển tiếp hai ý trong một câu.
e. Thành phần chuyển tiếp: Nói cách khác.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN CHUYỂN TIẾP
I. Thành phần biệt lập là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
- Ví dụ:
Ái chà! Hôm nay Linh học bài chăm chỉ quá nhỉ!
Từ “ái chà” không có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của câu mà chỉ dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói.
II. Thành phần biệt lập chuyển tiếp là gì?
- Khái niệm: Thành phần chuyển tiếp được dùng để nêu lên một ý chuyển tiếp giữa câu chứa nó với một câu, một đoạn đứng trước hoặc sau nó.
- Thành phần này thường được biểu hiện bởi các từ ngữ như: tóm lại, ấy thế mà, hơn nữa, ngoài ra, nhân đây, như đã nói trên, như vậy, nói cách khác, nói chung, trái lại, thì ra, trước hết, thứ đến, tiếp theo…
III. Nhận biết thành phần biệt lập chuyển tiếp trong câu
- Có các từ ngữ biểu hiện: tóm lại, ấy thế mà, hơn nữa, ngoài ra, nhân đây, như đã nói trên, như vậy, nói cách khác, nói chung, trái lại, thì ra, trước hết, thứ đến, tiếp theo…
IV. Tác dụng của thành phần chuyển tiếp
- Dùng để nêu lên một ý chuyển tiếp giữa câu chứa nó với một câu, một đoạn đứng trước hoặc sau đó.
Câu 435:
07/03/2025Tìm thành phần chuyển tiếp, thành phần tình thái trong những câu dưới đây. Chỉ ra ý nghĩa, tác dụng của mỗi thành phần đó.
c) Người nhà lí trưởng hình như không dám hành hạ một người ốm nặng, sợ hoặc xảy ra sự gì, hắn cứ lóng ngóng ngơ ngác, muốn nói mà không dám nói. (Ngô Tất Tố)
* Đáp án:
c. Thành phần tình thái: hình như.
- Ý nghĩa: thể hiện sự hoài nghi, chưa chắc chắn với điều người nói nói.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN TÌNH THÁI
I. Thành phần biệt lập là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
- Ví dụ:
- Ái chà! Hôm nay Linh học bài chăm chỉ quá nhỉ!
Từ “ái chà” không có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của câu mà chỉ dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói.
II. Thành phần biệt lập tình thái là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập tình thái (hay còn gọi là thành phần tình thái) là thành phần câu dùng với mục đích chính nhằm để thể hiện cách nhìn của người nói hoặc người viết đối với sự việc được nói đến trong câu hoặc thể hiện cách nhìn nhận thái độ, cách đánh giá với người nghe.
III. Các nhóm thành phần tình thái
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để chỉ mức độ chắc chắn của câu cụ thể như chắc, chắc chắn, có lẽ, hình như…
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để chỉ quan điểm riêng của người khác như theo tôi, ý anh, theo quan điểm của anh…
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để thể hiện thái độ, quan hệ giữa người nói với người nghe, thường ở kết thúc câu như à, ạ, nhỉ, nhé…
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để thể hiện sự lễ phép, lịch sự với người lớn, bề trên nên thêm từ “ạ” phía cuối câu nói.
IV. Nhận biết thành phần biệt lập tính thái trong câu
Dựa vào các yếu tố sau đây:
- Yếu tố tình thái chỉ độ tin cậy đối với sự việc được nói đến trong câu.
+ Các từ để nhận biết yếu tố tình thái chỉ độ tin cậy đối với sự việc trong câu thường sẽ là: chắc chắn, chắc hẳn, chắc vậy rồi... khi nói về độ tin cậy cao của người nói.
+ Các từ như: có lẽ, có vẻ như, dường như, hẳn là... dùng để chỉ độ tin cậy thấp.
- Các yếu tố tình thái gắn với ý kiến của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu sẽ có các từ như: theo tôi, theo ý tôi, ý mình là...
- Các yếu tố tình thái chỉ thái độ hay là mối quan hệ của người nói và người nghe sẽ có các từ cụ thể: à, á, nhé, nhỉ, hả...
V. Tác dụng của thành phần tình thái
- Thể hiện cách nhìn nhận của người nói đối với sự việc được nói tới trong câu. Thành phần này thường sẽ không tham gia vào việc diễn đạt sự việc của câu nhưng nó góp phần cho câu trở nên đặc biệt, nổi bật hơn cũng như sẽ giúp diễn đạt ý của người nói một cách rõ ràng, mạch lạc hơn.
Câu 436:
07/03/2025Tìm thành phần chuyển tiếp, thành phần tình thái trong những câu dưới đây. Chỉ ra ý nghĩa, tác dụng của mỗi thành phần đó.
b) Vậy biến đổi khí hậu liên quan thế nào đến nước biển dâng? Trước hết, do nhiệt độ tăng cao, các khối băng, tuyết từ Bắc Cực, Nam Cực và các đỉnh núi cao tan ra, chảy ra biển. [...] Thứ đến, nước dâng do hiện tượng dãn nở nhiệt của nước biển. (Lưu Quang Hưng)
* Đáp án:
b. Thành phần chuyển tiếp: Trước hết, thứ đến.
- Ý nghĩa:
+ “Trước hết” là trước tất cả những cái khác.
+ “Thứ đến” là (điều) thứ hai.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN CHUYỂN TIẾP
I. Thành phần biệt lập là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
- Ví dụ:
Ái chà! Hôm nay Linh học bài chăm chỉ quá nhỉ!
Từ “ái chà” không có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của câu mà chỉ dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói.
II. Thành phần biệt lập chuyển tiếp là gì?
- Khái niệm: Thành phần chuyển tiếp được dùng để nêu lên một ý chuyển tiếp giữa câu chứa nó với một câu, một đoạn đứng trước hoặc sau nó.
- Thành phần này thường được biểu hiện bởi các từ ngữ như: tóm lại, ấy thế mà, hơn nữa, ngoài ra, nhân đây, như đã nói trên, như vậy, nói cách khác, nói chung, trái lại, thì ra, trước hết, thứ đến, tiếp theo…
III. Nhận biết thành phần biệt lập chuyển tiếp trong câu
- Có các từ ngữ biểu hiện: tóm lại, ấy thế mà, hơn nữa, ngoài ra, nhân đây, như đã nói trên, như vậy, nói cách khác, nói chung, trái lại, thì ra, trước hết, thứ đến, tiếp theo…
IV. Tác dụng của thành phần chuyển tiếp
- Dùng để nêu lên một ý chuyển tiếp giữa câu chứa nó với một câu, một đoạn đứng trước hoặc sau đó.
Câu 437:
07/03/2025Tìm thành phần chuyển tiếp, thành phần tình thái trong những câu dưới đây. Chỉ ra ý nghĩa, tác dụng của mỗi thành phần đó.
a) May ra có lẽ mợ không mắng đâu. (Thạch Lam)
* Đáp án:
a. Thành phần tình thái: may ra, có lẽ.
- Ý nghĩa:
+ “May ra” biểu thị ý hi vọng về một kết qua tốt đẹp có thể xảy ra.
+ “Có lẽ” biểu thị ý không khẳng định chắc chắn về điều nếu sau đó.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN TÌNH THÁI
I. Thành phần biệt lập là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
- Ví dụ:
- Ái chà! Hôm nay Linh học bài chăm chỉ quá nhỉ!
Từ “ái chà” không có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của câu mà chỉ dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói.
II. Thành phần biệt lập tình thái là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập tình thái (hay còn gọi là thành phần tình thái) là thành phần câu dùng với mục đích chính nhằm để thể hiện cách nhìn của người nói hoặc người viết đối với sự việc được nói đến trong câu hoặc thể hiện cách nhìn nhận thái độ, cách đánh giá với người nghe.
III. Các nhóm thành phần tình thái
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để chỉ mức độ chắc chắn của câu cụ thể như chắc, chắc chắn, có lẽ, hình như…
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để chỉ quan điểm riêng của người khác như theo tôi, ý anh, theo quan điểm của anh…
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để thể hiện thái độ, quan hệ giữa người nói với người nghe, thường ở kết thúc câu như à, ạ, nhỉ, nhé…
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để thể hiện sự lễ phép, lịch sự với người lớn, bề trên nên thêm từ “ạ” phía cuối câu nói.
IV. Nhận biết thành phần biệt lập tính thái trong câu
Dựa vào các yếu tố sau đây:
- Yếu tố tình thái chỉ độ tin cậy đối với sự việc được nói đến trong câu.
+ Các từ để nhận biết yếu tố tình thái chỉ độ tin cậy đối với sự việc trong câu thường sẽ là: chắc chắn, chắc hẳn, chắc vậy rồi... khi nói về độ tin cậy cao của người nói.
+ Các từ như: có lẽ, có vẻ như, dường như, hẳn là... dùng để chỉ độ tin cậy thấp.
- Các yếu tố tình thái gắn với ý kiến của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu sẽ có các từ như: theo tôi, theo ý tôi, ý mình là...
- Các yếu tố tình thái chỉ thái độ hay là mối quan hệ của người nói và người nghe sẽ có các từ cụ thể: à, á, nhé, nhỉ, hả...
V. Tác dụng của thành phần tình thái
- Thể hiện cách nhìn nhận của người nói đối với sự việc được nói tới trong câu. Thành phần này thường sẽ không tham gia vào việc diễn đạt sự việc của câu nhưng nó góp phần cho câu trở nên đặc biệt, nổi bật hơn cũng như sẽ giúp diễn đạt ý của người nói một cách rõ ràng, mạch lạc hơn.
Câu 438:
07/03/2025Tìm thành phần phụ chú trong câu dưới đây. Dấu hiệu hình thức nào giúp em nhận biết thành phần đó? Các thành phần phụ chú đó được dùng làm gì?
Vậy là không cần hành động, không cần biến cố (hai yếu tố này bị giảm thiểu đến mức tối đa), tác giả để cho tính cách nhân vật thể hiện qua hai cuộc trò chuyện, nhờ vào đó để triển khai tâm tưởng bề sâu của nhân vật (Văn Giá)
* Đáp án:
Thành phần phụ chú: hai yếu tố này đã bị thiểu giảm tới mức tối đa. Xác định được do được đánh dấu bằng dấu ngoặc đơn. Thành phần phụ chú được dùng để giải thích hoặc nêu ý kiến bình luận đối với sự vật, sự việc được nói đến trong câu.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN PHỤ CHÚ
I. Thành phần biệt lập là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
- Ví dụ:
- Ái chà! Hôm nay Linh học bài chăm chỉ quá nhỉ!
Từ “ái chà” không có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của câu mà chỉ dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói.
II. Thành phần biệt lập chêm xen (phụ chú) là gì?
- Khái niệm: Thành phần phụ chú là một thành phần biệt lập trong câu, nó không tham gia vào thành phần câu / cấu trúc ngữ pháp.
- Mục đích là để bổ sung chi tiết cho nội dung chính của câu. Thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc hoặc giữa dấu gạch ngang và dấu phẩy. Thành phần phụ chú cũng có thể được đặt sau dấu hai chấm.
- Ví dụ:
“Lớp trưởng lớp 10a9” là thành phần phụ chú trong câu, đứng sau dấu gạch ngang. Có tác dụng bổ sung thông tin để mọi người hiểu hơn về người được nói đến.
III. Nhận biết thành phần biệt lập chêm xen (phụ chú) trong câu
- Thêm chi tiết để làm cho nội dung chính rõ ràng và dễ hiểu hơn.
IV. Tác dụng của thành phần chêm xen (phụ chú)
- Thành phần phụ chú dùng để bổ sung, giải thích thêm về một phương diện, một khía cạnh nào đó của nội dung thông báo được nói ở trước đó. Phần phụ chú được dùng như một phương tiện tu từ cú pháp trong phép chêm xen.
Câu 439:
07/03/2025Tìm thành phần phụ chú trong câu dưới đây. Dấu hiệu hình thức nào giúp em nhận biết thành phần đó? Các thành phần phụ chú đó được dùng làm gì?
Câu thơ vang lên những hai thứ tiếng: tiếng suối và tiếng hát (Lê Trí Viễn)
* Đáp án:
Thành phần phụ chú: tiếng suối và tiếng hát. Xác định được do được đánh dấu bằng dấu hai chấm. Thành phần phụ chú được dùng để giải thích hoặc nêu ý kiến bình luận đối với sự vật, sự việc được nói đến trong câu.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN PHỤ CHÚ
I. Thành phần biệt lập là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
- Ví dụ:
- Ái chà! Hôm nay Linh học bài chăm chỉ quá nhỉ!
Từ “ái chà” không có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của câu mà chỉ dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói.
II. Thành phần biệt lập chêm xen (phụ chú) là gì?
- Khái niệm: Thành phần phụ chú là một thành phần biệt lập trong câu, nó không tham gia vào thành phần câu / cấu trúc ngữ pháp.
- Mục đích là để bổ sung chi tiết cho nội dung chính của câu. Thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc hoặc giữa dấu gạch ngang và dấu phẩy. Thành phần phụ chú cũng có thể được đặt sau dấu hai chấm.
- Ví dụ:
“Lớp trưởng lớp 10a9” là thành phần phụ chú trong câu, đứng sau dấu gạch ngang. Có tác dụng bổ sung thông tin để mọi người hiểu hơn về người được nói đến.
III. Nhận biết thành phần biệt lập chêm xen (phụ chú) trong câu
- Thêm chi tiết để làm cho nội dung chính rõ ràng và dễ hiểu hơn.
IV. Tác dụng của thành phần chêm xen (phụ chú)
- Thành phần phụ chú dùng để bổ sung, giải thích thêm về một phương diện, một khía cạnh nào đó của nội dung thông báo được nói ở trước đó. Phần phụ chú được dùng như một phương tiện tu từ cú pháp trong phép chêm xen.
Câu 440:
07/03/2025Tìm thành phần phụ chú trong câu dưới đây. Dấu hiệu hình thức nào giúp em nhận biết thành phần đó? Các thành phần phụ chú đó được dùng làm gì?
Trên nền im lặng bao la ấy nổi bật lên một âm thanh văng vẳng mơ hồ nhưng êm dịu như một tiếng hát xa – tiếng suối… (Lê Trí Viễn)
* Đáp án:
Thành phần phụ chú: tiếng suối. Xác định được do trước nó có dấu "-". Thành phần phụ chú được dùng để giải thích hoặc nêu ý kiến bình luận đối với sự vật, sự việc được nói đến trong câu.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN PHỤ CHÚ
I. Thành phần biệt lập là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
- Ví dụ:
- Ái chà! Hôm nay Linh học bài chăm chỉ quá nhỉ!
Từ “ái chà” không có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của câu mà chỉ dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói.
II. Thành phần biệt lập chêm xen (phụ chú) là gì?
- Khái niệm: Thành phần phụ chú là một thành phần biệt lập trong câu, nó không tham gia vào thành phần câu / cấu trúc ngữ pháp.
- Mục đích là để bổ sung chi tiết cho nội dung chính của câu. Thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc hoặc giữa dấu gạch ngang và dấu phẩy. Thành phần phụ chú cũng có thể được đặt sau dấu hai chấm.
- Ví dụ:
“Lớp trưởng lớp 10a9” là thành phần phụ chú trong câu, đứng sau dấu gạch ngang. Có tác dụng bổ sung thông tin để mọi người hiểu hơn về người được nói đến.
III. Nhận biết thành phần biệt lập chêm xen (phụ chú) trong câu
- Thêm chi tiết để làm cho nội dung chính rõ ràng và dễ hiểu hơn.
IV. Tác dụng của thành phần chêm xen (phụ chú)
- Thành phần phụ chú dùng để bổ sung, giải thích thêm về một phương diện, một khía cạnh nào đó của nội dung thông báo được nói ở trước đó. Phần phụ chú được dùng như một phương tiện tu từ cú pháp trong phép chêm xen.
Câu 441:
07/03/2025Tìm thành phần gọi – đáp, thành phần cảm thán trong các câu dưới đây. Nêu ý nghĩa của mỗi thành phần đó.
d) Trời ơi, chỉ còn có năm phút! (Nguyễn Thành Long)
* Đáp án;
d) - Thành phần cảm thán: Trời ơi
- Ý nghĩa: Bộc lộ sự ngạc nhiên, xúc động trong cảm xúc của người nói.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN CẢM THÁN
I. Thành phần biệt lập là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
- Ví dụ:
- Ái chà! Hôm nay Linh học bài chăm chỉ quá nhỉ!
Từ “ái chà” không có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của câu mà chỉ dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói.
II. Thành phần biệt lập cảm thán là gì?
– Khái niệm: Thành phần cảm thán là một thành phần biệt lập được dùng để bộc lộ cảm xúc, tâm lý của người nói như vui, buồn, mừng, giận…Thành phần cảm thán thường đứng đầu câu.
– Dấu hiệu nhận biết thành phần cảm thán là các từ ngữ cảm thán như: Chao ôi, Trời ơi, Ôi…
– Ví dụ minh họa: Chao ôi! Con mèo nhà bác đẻ được 10 con cơ à?
=> “Chao ôi” là thành phần cảm thán bộc lộ cảm xúc ngạc nhiên.
III. Nhận biết thành phần biệt lập cảm thán trong câu
- Thành phần cảm thán thông thường được nhận biết qua những câu nói, câu viết có chứa các từ ngữ cảm thán như là: ồ, trời ơi, ôi, ...
- Ví dụ:
+ Trong một tác phẩm văn học của nhà văn Nguyễn Thành Long có câu: Trời ơi, chỉ còn năm phút!
Câu văn được thêm thành phần cảm thán qua từ " trời ơi " như thể hiện cảm xúc tiếc nuối. Nghĩa của sự việc là thời gian còn rất ngắn ngủi, sắp phải chia tay.
IV. Tác dụng của thành phần cảm thán
- Dùng để bộc lộ tâm lý, cảm xúc của người nói như vui, khóc, buồn, cười…
- Nó thường nằm ở vị trí đầu câu.
Câu 442:
07/03/2025Tìm thành phần gọi – đáp, thành phần cảm thán trong các câu dưới đây. Nêu ý nghĩa của mỗi thành phần đó.
c) Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ. (Kim Lân)
* Đáp án:
c) - Thành phần gọi - đáp: Thưa ông
- Ý nghĩa: Duy trì quan hệ giao tiếp; là tiếng gọi người đối thoại bề trên.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN GỌI ĐÁP
I. Thành phần biệt lập là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
- Ví dụ:
Ái chà! Hôm nay Linh học bài chăm chỉ quá nhỉ!
Từ “ái chà” không có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của câu mà chỉ dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói.
II. Thành phần biệt lập gọi đáp là gì?
- Khái niệm: Là thành phần biệt lập được dùng trong các câu gọi đáp, giúp duy trì mối quan hệ của chủ thể được đề cập trong câu.
- Ví dụ:
Minh ơi, tớ trả cậu cái bút này!
=> Thành phần biệt lập là từ “ơi”
III. Nhận biết thành phần biệt lập gọi đáp trong câu
- Được biết qua các biểu hiện tâm lí trong câu.
- Nhận biết qua những câu nói, câu viết có chứa các từ ngữ gọi đáp như là: ái chà, ơi…
IV. Tác dụng của thành phần gọi đáp
- Thường được sử dụng trong trò chuyện hay trong những tác phẩm truyện, văn xuôi.
- Thông báo cho người nghe, người đọc là mình muốn tham gia, kết nối vào cuộc trò chuyện giữa hai người hoặc nhiều người với nhau.
- Thể hiện các mối quan hệ giữa người nói và người nghe.
Câu 443:
07/03/2025Tìm thành phần gọi – đáp, thành phần cảm thán trong các câu dưới đây. Nêu ý nghĩa của mỗi thành phần đó.
b) Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. (Ngô Tất Tố)
* Đáp án:
b) - Thành phần gọi - đáp: Này
- Ý nghĩa: Duy trì quan hệ giao tiếp; là tiếng gọi người đối thoại ngang hàng hoặc người dưới.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN GỌI ĐÁP
I. Thành phần biệt lập là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
- Ví dụ:
Ái chà! Hôm nay Linh học bài chăm chỉ quá nhỉ!
Từ “ái chà” không có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của câu mà chỉ dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói.
II. Thành phần biệt lập gọi đáp là gì?
- Khái niệm: Là thành phần biệt lập được dùng trong các câu gọi đáp, giúp duy trì mối quan hệ của chủ thể được đề cập trong câu.
- Ví dụ:
Minh ơi, tớ trả cậu cái bút này!
=> Thành phần biệt lập là từ “ơi”
III. Nhận biết thành phần biệt lập gọi đáp trong câu
- Được biết qua các biểu hiện tâm lí trong câu.
- Nhận biết qua những câu nói, câu viết có chứa các từ ngữ gọi đáp như là: ái chà, ơi…
IV. Tác dụng của thành phần gọi đáp
- Thường được sử dụng trong trò chuyện hay trong những tác phẩm truyện, văn xuôi.
- Thông báo cho người nghe, người đọc là mình muốn tham gia, kết nối vào cuộc trò chuyện giữa hai người hoặc nhiều người với nhau.
- Thể hiện các mối quan hệ giữa người nói và người nghe.
Câu 444:
07/03/2025Tìm thành phần gọi – đáp, thành phần cảm thán trong các câu dưới đây. Nêu ý nghĩa của mỗi thành phần đó.
a) Ơ, bác vẽ cháu đấy ư? (Nguyễn Thành Long)
* Đáp án:
a) - Thành phần cảm thán: Ơ
- Ý nghĩa Bộc lộ sự bất ngờ, cảm xúc ngạc nhiên của người nói.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN CẢM THÁN
I. Thành phần biệt lập là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
- Ví dụ:
- Ái chà! Hôm nay Linh học bài chăm chỉ quá nhỉ!
Từ “ái chà” không có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của câu mà chỉ dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói.
II. Thành phần biệt lập cảm thán là gì?
– Khái niệm: Thành phần cảm thán là một thành phần biệt lập được dùng để bộc lộ cảm xúc, tâm lý của người nói như vui, buồn, mừng, giận…Thành phần cảm thán thường đứng đầu câu.
– Dấu hiệu nhận biết thành phần cảm thán là các từ ngữ cảm thán như: Chao ôi, Trời ơi, Ôi…
– Ví dụ minh họa: Chao ôi! Con mèo nhà bác đẻ được 10 con cơ à?
=> “Chao ôi” là thành phần cảm thán bộc lộ cảm xúc ngạc nhiên.
III. Nhận biết thành phần biệt lập cảm thán trong câu
- Thành phần cảm thán thông thường được nhận biết qua những câu nói, câu viết có chứa các từ ngữ cảm thán như là: ồ, trời ơi, ôi, ...
- Ví dụ:
+ Trong một tác phẩm văn học của nhà văn Nguyễn Thành Long có câu: Trời ơi, chỉ còn năm phút!
Câu văn được thêm thành phần cảm thán qua từ " trời ơi " như thể hiện cảm xúc tiếc nuối. Nghĩa của sự việc là thời gian còn rất ngắn ngủi, sắp phải chia tay.
IV. Tác dụng của thành phần cảm thán
- Dùng để bộc lộ tâm lý, cảm xúc của người nói như vui, khóc, buồn, cười…
- Nó thường nằm ở vị trí đầu câu.
Câu 445:
07/03/2025Chuyển những câu khẳng định sau thành những câu có ý nghĩa tương đương, trong đó có sử dụng hai lần từ phủ định:
c) Từ đấy, ngày nào Hoài Văn cũng xuống các thôn xóm, vận động bà con đứng lên cứu nước. (Nguyễn Huy Tưởng)
* Đáp án:
c) Từ đấy, không ngày nào Hoài Văn không xuống các thôn xóm, vận động bà con đứng lên cứu nước.
* Kiến thức mở rộng:
CÂU PHỦ ĐỊNH
1. Câu phủ định là gì?
Câu phủ định là loại câu mang ý nghĩa phản bác, phản đối hay không đồng ý với một ý kiến, sự việc hay vấn đề nào đó. Câu phủ định thường chứa các từ như: không, chẳng, chả, chưa, không phải, đâu có phải... Khi nhìn thấy những câu có chứa các từ này bạn có thể biết được đó là các câu phủ định.
Ví dụ: Cuối tuần này gia đình mình không đi về quê.
Ngày mai môn Toán chẳng có bài tập.
2. Chức năng của câu phủ định
2.1. Chức năng thông báo, xác định
Câu phủ định được sử dụng để thông báo, xác định rằng không có sự vật, sự việc, tính chất hay quan hệ nào đó mà chúng ta chắc chắn rằng nó sẽ sai hoặc không hợp lí. Câu phủ định này còn được gọi là câu phủ định miêu tả, được dùng nhiều nhất và dễ dàng nhận biết nhất.
Ví dụ: Hôm nay trời không lạnh.
Ngày mai không phải đến trường.
2.2. Câu phủ định dùng để phản bác
Câu phủ định có thể dùng trong trường hợp phản bác một ý kiến hay nhận định từ cá nhân, tổ chức... Trong trường hợp này được gọi là câu phủ định bác bỏ. Chức năng này được sử dụng nhiều khi trong bối cảnh một cuộc họp, thảo luận mỗi người sẽ đưa ra ý kiến của mình và cũng sẽ có người phản bác, đưa ra những ý kiến ngược lại.
Ví dụ: A: Ngày mai chúng ta cùng đi ăn tối được không ?
B: Ngày mai không được vì tôi có việc bận rồi.
=> Câu phủ định bác bỏ bao giờ cũng sẽ xuất hiện sau một ý kiến, một nhận xét được đưa ra trước đó nên nó sẽ không bao giờ đứng ở đầu đoạn văn.
3. Các loại câu phủ định và phân biệt
3.1. Các loại câu phủ định
Câu phủ định được chia làm hai loại, đó là câu phủ định miêu tả và câu phủ định bác bỏ
- Câu phủ định miêu tả
Ví dụ 1: Anh ấy không phải bạn trai của tôi
=> Xác nhận không có quan hệ bằng từ phủ định "không", mối quan hệ là "bạn trai"
Ví dụ 2: Linh không làm bài tập toán.
=> Xác nhận không có sự việc bằng từ phủ định "không" và sự việc là "làm bài tập toán"
Ví dụ 3: Hà làm việc đó không đúng.
=> Xác nhận không có tính chất bằng từ phủ định "không" và từ mô tả tính chất "đúng"
- Câu phủ định bác bỏ
Ví dụ 1: Không phải, bài tập này phải giải theo cách thứ hai.
=> Đặt trong bối cảnh hai bạn đang thảo luận về phương pháp giải bài tập, một bạn phủ định bác bỏ ý kiến của người nói trước và đưa ra đề xuất ý kiến của mình.
Ví dụ 2: Mẹ: Con đi ra ngoài chơi rồi à ?
Con: Đâu có đâu, con vẫn đang ở nhà mà.
=> Đặt trong bối cảnh người mẹ nói chuyện với con, có thể mẹ đi làm về không thấy bạn ở nhà (nhưng thực ra bạn đang ở trong phòng) và mẹ gọi điện cho bạn. Từ "đâu có" phủ định lại ý kiến của mẹ, nói rằng mình vẫn đang ở nhà.
3.2. Cách phân biệt câu phủ định bác bỏ và phủ định miêu tả
- Dựa vào vị trí để phân biệt: câu phủ định bác bỏ bao giờ cũng phải đứng sau một ý kiến, nhận định nào đó đưa ra trước đó. Vì vậy, câu phủ định bác bỏ thường sẽ không đứng ở đầu câu.
- Dựa vào hoàn cảnh để phân biệt: nhiều trường hợp chúng ta không thể dựa vào dấu hiệu hình thức để phân biệt thì cần dựa vào hoàn cảnh cụ thể để biết được đó là phủ định miêu tả hay phủ định bác bỏ.
Ví dụ: "Không, chúng con không đói nữa đâu. Hai đứa ăn hết ngần kia củ khoai thì no mỏng bụng ra rồi còn đói gì nữa".
=> Dựa vào ý nghĩ của chị Dậu là các con đang đói, nhưng cái Tí đã bác bỏ ý kiến của chị Dậu là chúng con không có đói
Câu 446:
07/03/2025Chuyển những câu khẳng định sau thành những câu có ý nghĩa tương đương, trong đó có sử dụng hai lần từ phủ định:
b) Ngày nào thị Nở cũng phải đi qua vườn nhà hắn. (Nam Cao)
* Đáp án:
b) Không có ngày nào Thị Nở không đi qua vườn nhà hắn.
* Kiến thức mở rộng:
CÂU PHỦ ĐỊNH
1. Câu phủ định là gì?
Câu phủ định là loại câu mang ý nghĩa phản bác, phản đối hay không đồng ý với một ý kiến, sự việc hay vấn đề nào đó. Câu phủ định thường chứa các từ như: không, chẳng, chả, chưa, không phải, đâu có phải... Khi nhìn thấy những câu có chứa các từ này bạn có thể biết được đó là các câu phủ định.
Ví dụ: Cuối tuần này gia đình mình không đi về quê.
Ngày mai môn Toán chẳng có bài tập.
2. Chức năng của câu phủ định
2.1. Chức năng thông báo, xác định
Câu phủ định được sử dụng để thông báo, xác định rằng không có sự vật, sự việc, tính chất hay quan hệ nào đó mà chúng ta chắc chắn rằng nó sẽ sai hoặc không hợp lí. Câu phủ định này còn được gọi là câu phủ định miêu tả, được dùng nhiều nhất và dễ dàng nhận biết nhất.
Ví dụ: Hôm nay trời không lạnh.
Ngày mai không phải đến trường.
2.2. Câu phủ định dùng để phản bác
Câu phủ định có thể dùng trong trường hợp phản bác một ý kiến hay nhận định từ cá nhân, tổ chức... Trong trường hợp này được gọi là câu phủ định bác bỏ. Chức năng này được sử dụng nhiều khi trong bối cảnh một cuộc họp, thảo luận mỗi người sẽ đưa ra ý kiến của mình và cũng sẽ có người phản bác, đưa ra những ý kiến ngược lại.
Ví dụ: A: Ngày mai chúng ta cùng đi ăn tối được không ?
B: Ngày mai không được vì tôi có việc bận rồi.
=> Câu phủ định bác bỏ bao giờ cũng sẽ xuất hiện sau một ý kiến, một nhận xét được đưa ra trước đó nên nó sẽ không bao giờ đứng ở đầu đoạn văn.
3. Các loại câu phủ định và phân biệt
3.1. Các loại câu phủ định
Câu phủ định được chia làm hai loại, đó là câu phủ định miêu tả và câu phủ định bác bỏ
- Câu phủ định miêu tả
Ví dụ 1: Anh ấy không phải bạn trai của tôi
=> Xác nhận không có quan hệ bằng từ phủ định "không", mối quan hệ là "bạn trai"
Ví dụ 2: Linh không làm bài tập toán.
=> Xác nhận không có sự việc bằng từ phủ định "không" và sự việc là "làm bài tập toán"
Ví dụ 3: Hà làm việc đó không đúng.
=> Xác nhận không có tính chất bằng từ phủ định "không" và từ mô tả tính chất "đúng"
- Câu phủ định bác bỏ
Ví dụ 1: Không phải, bài tập này phải giải theo cách thứ hai.
=> Đặt trong bối cảnh hai bạn đang thảo luận về phương pháp giải bài tập, một bạn phủ định bác bỏ ý kiến của người nói trước và đưa ra đề xuất ý kiến của mình.
Ví dụ 2: Mẹ: Con đi ra ngoài chơi rồi à ?
Con: Đâu có đâu, con vẫn đang ở nhà mà.
=> Đặt trong bối cảnh người mẹ nói chuyện với con, có thể mẹ đi làm về không thấy bạn ở nhà (nhưng thực ra bạn đang ở trong phòng) và mẹ gọi điện cho bạn. Từ "đâu có" phủ định lại ý kiến của mẹ, nói rằng mình vẫn đang ở nhà.
3.2. Cách phân biệt câu phủ định bác bỏ và phủ định miêu tả
- Dựa vào vị trí để phân biệt: câu phủ định bác bỏ bao giờ cũng phải đứng sau một ý kiến, nhận định nào đó đưa ra trước đó. Vì vậy, câu phủ định bác bỏ thường sẽ không đứng ở đầu câu.
- Dựa vào hoàn cảnh để phân biệt: nhiều trường hợp chúng ta không thể dựa vào dấu hiệu hình thức để phân biệt thì cần dựa vào hoàn cảnh cụ thể để biết được đó là phủ định miêu tả hay phủ định bác bỏ.
Ví dụ: "Không, chúng con không đói nữa đâu. Hai đứa ăn hết ngần kia củ khoai thì no mỏng bụng ra rồi còn đói gì nữa".
=> Dựa vào ý nghĩ của chị Dậu là các con đang đói, nhưng cái Tí đã bác bỏ ý kiến của chị Dậu là chúng con không có đói
Câu 447:
07/03/2025Chuyển những câu khẳng định sau thành những câu có ý nghĩa tương đương, trong đó có sử dụng hai lần từ phủ định:
a) Ai cũng muốn đuổi chúng đi. (Ngô gia văn phái)
* Đáp án:
a) Không ai là không muốn đuổi chúng đi.
* Kiến thức mở rộng:
CÂU PHỦ ĐỊNH
1. Câu phủ định là gì?
Câu phủ định là loại câu mang ý nghĩa phản bác, phản đối hay không đồng ý với một ý kiến, sự việc hay vấn đề nào đó. Câu phủ định thường chứa các từ như: không, chẳng, chả, chưa, không phải, đâu có phải... Khi nhìn thấy những câu có chứa các từ này bạn có thể biết được đó là các câu phủ định.
Ví dụ: Cuối tuần này gia đình mình không đi về quê.
Ngày mai môn Toán chẳng có bài tập.
2. Chức năng của câu phủ định
2.1. Chức năng thông báo, xác định
Câu phủ định được sử dụng để thông báo, xác định rằng không có sự vật, sự việc, tính chất hay quan hệ nào đó mà chúng ta chắc chắn rằng nó sẽ sai hoặc không hợp lí. Câu phủ định này còn được gọi là câu phủ định miêu tả, được dùng nhiều nhất và dễ dàng nhận biết nhất.
Ví dụ: Hôm nay trời không lạnh.
Ngày mai không phải đến trường.
2.2. Câu phủ định dùng để phản bác
Câu phủ định có thể dùng trong trường hợp phản bác một ý kiến hay nhận định từ cá nhân, tổ chức... Trong trường hợp này được gọi là câu phủ định bác bỏ. Chức năng này được sử dụng nhiều khi trong bối cảnh một cuộc họp, thảo luận mỗi người sẽ đưa ra ý kiến của mình và cũng sẽ có người phản bác, đưa ra những ý kiến ngược lại.
Ví dụ: A: Ngày mai chúng ta cùng đi ăn tối được không ?
B: Ngày mai không được vì tôi có việc bận rồi.
=> Câu phủ định bác bỏ bao giờ cũng sẽ xuất hiện sau một ý kiến, một nhận xét được đưa ra trước đó nên nó sẽ không bao giờ đứng ở đầu đoạn văn.
3. Các loại câu phủ định và phân biệt
3.1. Các loại câu phủ định
Câu phủ định được chia làm hai loại, đó là câu phủ định miêu tả và câu phủ định bác bỏ
- Câu phủ định miêu tả
Ví dụ 1: Anh ấy không phải bạn trai của tôi
=> Xác nhận không có quan hệ bằng từ phủ định "không", mối quan hệ là "bạn trai"
Ví dụ 2: Linh không làm bài tập toán.
=> Xác nhận không có sự việc bằng từ phủ định "không" và sự việc là "làm bài tập toán"
Ví dụ 3: Hà làm việc đó không đúng.
=> Xác nhận không có tính chất bằng từ phủ định "không" và từ mô tả tính chất "đúng"
- Câu phủ định bác bỏ
Ví dụ 1: Không phải, bài tập này phải giải theo cách thứ hai.
=> Đặt trong bối cảnh hai bạn đang thảo luận về phương pháp giải bài tập, một bạn phủ định bác bỏ ý kiến của người nói trước và đưa ra đề xuất ý kiến của mình.
Ví dụ 2: Mẹ: Con đi ra ngoài chơi rồi à ?
Con: Đâu có đâu, con vẫn đang ở nhà mà.
=> Đặt trong bối cảnh người mẹ nói chuyện với con, có thể mẹ đi làm về không thấy bạn ở nhà (nhưng thực ra bạn đang ở trong phòng) và mẹ gọi điện cho bạn. Từ "đâu có" phủ định lại ý kiến của mẹ, nói rằng mình vẫn đang ở nhà.
3.2. Cách phân biệt câu phủ định bác bỏ và phủ định miêu tả
- Dựa vào vị trí để phân biệt: câu phủ định bác bỏ bao giờ cũng phải đứng sau một ý kiến, nhận định nào đó đưa ra trước đó. Vì vậy, câu phủ định bác bỏ thường sẽ không đứng ở đầu câu.
- Dựa vào hoàn cảnh để phân biệt: nhiều trường hợp chúng ta không thể dựa vào dấu hiệu hình thức để phân biệt thì cần dựa vào hoàn cảnh cụ thể để biết được đó là phủ định miêu tả hay phủ định bác bỏ.
Ví dụ: "Không, chúng con không đói nữa đâu. Hai đứa ăn hết ngần kia củ khoai thì no mỏng bụng ra rồi còn đói gì nữa".
=> Dựa vào ý nghĩ của chị Dậu là các con đang đói, nhưng cái Tí đã bác bỏ ý kiến của chị Dậu là chúng con không có đói
Câu 448:
07/03/2025Trong hai đoạn văn dưới đây (trích văn bản Quang Trung đại phá quân Thanh của Ngô gia văn phái), câu nào được dùng để hỏi, câu nào được dùng để khẳng định, để phủ định? Vì sao?
b. Tự vương trẻ tuổi, chưa từng trải công việc, trước đây tới đón chào ta ở Lạng Sơn, sao không nói cho rõ? Bấy giờ, nhân khi ta thắng, đè bẹp ngay lúc chúng đang khốn đốn, há chẳng dễ dàng hơn hay sao?
* Đáp án:
b.
Câu phủ định: "Tự vương trẻ tuổi, chưa từng trải công việc, trước đây tới đón chào ta ở Lạng Sơn, sao không nói cho rõ?" do trong câu có từ mang nghĩa phủ định "chưa".
Câu để hỏi: "Bấy giờ, nhân khi ta thắng, đè bẹp ngay lúc chúng đang khốn đốn, há chẳng dễ dàng hơn hay sao?" do trong câu có chưa từ để hỏi và cuối câu có dấu "?"
* Kiến thức mở rộng:
CÂU PHỦ ĐỊNH
1. Câu phủ định là gì?
Câu phủ định là loại câu mang ý nghĩa phản bác, phản đối hay không đồng ý với một ý kiến, sự việc hay vấn đề nào đó. Câu phủ định thường chứa các từ như: không, chẳng, chả, chưa, không phải, đâu có phải... Khi nhìn thấy những câu có chứa các từ này bạn có thể biết được đó là các câu phủ định.
Ví dụ: Cuối tuần này gia đình mình không đi về quê.
Ngày mai môn Toán chẳng có bài tập.
2. Chức năng của câu phủ định
2.1. Chức năng thông báo, xác định
Câu phủ định được sử dụng để thông báo, xác định rằng không có sự vật, sự việc, tính chất hay quan hệ nào đó mà chúng ta chắc chắn rằng nó sẽ sai hoặc không hợp lí. Câu phủ định này còn được gọi là câu phủ định miêu tả, được dùng nhiều nhất và dễ dàng nhận biết nhất.
Ví dụ: Hôm nay trời không lạnh.
Ngày mai không phải đến trường.
2.2. Câu phủ định dùng để phản bác
Câu phủ định có thể dùng trong trường hợp phản bác một ý kiến hay nhận định từ cá nhân, tổ chức... Trong trường hợp này được gọi là câu phủ định bác bỏ. Chức năng này được sử dụng nhiều khi trong bối cảnh một cuộc họp, thảo luận mỗi người sẽ đưa ra ý kiến của mình và cũng sẽ có người phản bác, đưa ra những ý kiến ngược lại.
Ví dụ: A: Ngày mai chúng ta cùng đi ăn tối được không ?
B: Ngày mai không được vì tôi có việc bận rồi.
=> Câu phủ định bác bỏ bao giờ cũng sẽ xuất hiện sau một ý kiến, một nhận xét được đưa ra trước đó nên nó sẽ không bao giờ đứng ở đầu đoạn văn.
3. Các loại câu phủ định và phân biệt
3.1. Các loại câu phủ định
Câu phủ định được chia làm hai loại, đó là câu phủ định miêu tả và câu phủ định bác bỏ
- Câu phủ định miêu tả
Ví dụ 1: Anh ấy không phải bạn trai của tôi
=> Xác nhận không có quan hệ bằng từ phủ định "không", mối quan hệ là "bạn trai"
Ví dụ 2: Linh không làm bài tập toán.
=> Xác nhận không có sự việc bằng từ phủ định "không" và sự việc là "làm bài tập toán"
Ví dụ 3: Hà làm việc đó không đúng.
=> Xác nhận không có tính chất bằng từ phủ định "không" và từ mô tả tính chất "đúng"
- Câu phủ định bác bỏ
Ví dụ 1: Không phải, bài tập này phải giải theo cách thứ hai.
=> Đặt trong bối cảnh hai bạn đang thảo luận về phương pháp giải bài tập, một bạn phủ định bác bỏ ý kiến của người nói trước và đưa ra đề xuất ý kiến của mình.
Ví dụ 2: Mẹ: Con đi ra ngoài chơi rồi à ?
Con: Đâu có đâu, con vẫn đang ở nhà mà.
=> Đặt trong bối cảnh người mẹ nói chuyện với con, có thể mẹ đi làm về không thấy bạn ở nhà (nhưng thực ra bạn đang ở trong phòng) và mẹ gọi điện cho bạn. Từ "đâu có" phủ định lại ý kiến của mẹ, nói rằng mình vẫn đang ở nhà.
3.2. Cách phân biệt câu phủ định bác bỏ và phủ định miêu tả
- Dựa vào vị trí để phân biệt: câu phủ định bác bỏ bao giờ cũng phải đứng sau một ý kiến, nhận định nào đó đưa ra trước đó. Vì vậy, câu phủ định bác bỏ thường sẽ không đứng ở đầu câu.
- Dựa vào hoàn cảnh để phân biệt: nhiều trường hợp chúng ta không thể dựa vào dấu hiệu hình thức để phân biệt thì cần dựa vào hoàn cảnh cụ thể để biết được đó là phủ định miêu tả hay phủ định bác bỏ.
Ví dụ: "Không, chúng con không đói nữa đâu. Hai đứa ăn hết ngần kia củ khoai thì no mỏng bụng ra rồi còn đói gì nữa".
=> Dựa vào ý nghĩ của chị Dậu là các con đang đói, nhưng cái Tí đã bác bỏ ý kiến của chị Dậu là chúng con không có đói
Câu 449:
07/03/2025Trong hai đoạn văn dưới đây (trích văn bản Quang Trung đại phá quân Thanh của Ngô gia văn phái), câu nào được dùng để hỏi, câu nào được dùng để khẳng định, để phủ định? Vì sao?
a. Tổng đốc họ Tôn đem thứ quân nhớ nhà kia mà chống chọi, thì địch sao cho nổi? Họ chẳng qua chỉ là người khách, chuyến này sang cũng cốt xem sự thế khó hay dễ để liệu bề tiến lui mà thôi. Nhưng còn nhà nước của ta thì sao? Thái hậu có thể chạy sang đất Trung Hoa một chuyến nữa chăng?
* Đáp án:
a.
Câu phủ định: "Họ chẳng qua chỉ là người khách, chuyến này sang cũng cốt xem sự thế khó hay dễ để liệu về tiến lùi mà thôi." do trong câu có từ mang nghĩa phủ định "chẳng".
Câu để hỏi: "Tổng đốc họ Tôn đem thử quân nhớ nhà kia mà chống chọi, thì địch sao cho nổi?"; "Nhưng còn nhà nước của ta thì sao?"; "Thái hậu có thể chạy sang đất Trung Hoa một chuyến nữa chăng?" do trong 3 câu có chưa từ để hỏi và cuối câu có dấu "?"
* Kiến thức mở rộng:
CÂU PHỦ ĐỊNH
1. Câu phủ định là gì?
Câu phủ định là loại câu mang ý nghĩa phản bác, phản đối hay không đồng ý với một ý kiến, sự việc hay vấn đề nào đó. Câu phủ định thường chứa các từ như: không, chẳng, chả, chưa, không phải, đâu có phải... Khi nhìn thấy những câu có chứa các từ này bạn có thể biết được đó là các câu phủ định.
Ví dụ: Cuối tuần này gia đình mình không đi về quê.
Ngày mai môn Toán chẳng có bài tập.
2. Chức năng của câu phủ định
2.1. Chức năng thông báo, xác định
Câu phủ định được sử dụng để thông báo, xác định rằng không có sự vật, sự việc, tính chất hay quan hệ nào đó mà chúng ta chắc chắn rằng nó sẽ sai hoặc không hợp lí. Câu phủ định này còn được gọi là câu phủ định miêu tả, được dùng nhiều nhất và dễ dàng nhận biết nhất.
Ví dụ: Hôm nay trời không lạnh.
Ngày mai không phải đến trường.
2.2. Câu phủ định dùng để phản bác
Câu phủ định có thể dùng trong trường hợp phản bác một ý kiến hay nhận định từ cá nhân, tổ chức... Trong trường hợp này được gọi là câu phủ định bác bỏ. Chức năng này được sử dụng nhiều khi trong bối cảnh một cuộc họp, thảo luận mỗi người sẽ đưa ra ý kiến của mình và cũng sẽ có người phản bác, đưa ra những ý kiến ngược lại.
Ví dụ: A: Ngày mai chúng ta cùng đi ăn tối được không ?
B: Ngày mai không được vì tôi có việc bận rồi.
=> Câu phủ định bác bỏ bao giờ cũng sẽ xuất hiện sau một ý kiến, một nhận xét được đưa ra trước đó nên nó sẽ không bao giờ đứng ở đầu đoạn văn.
3. Các loại câu phủ định và phân biệt
3.1. Các loại câu phủ định
Câu phủ định được chia làm hai loại, đó là câu phủ định miêu tả và câu phủ định bác bỏ
- Câu phủ định miêu tả
Ví dụ 1: Anh ấy không phải bạn trai của tôi
=> Xác nhận không có quan hệ bằng từ phủ định "không", mối quan hệ là "bạn trai"
Ví dụ 2: Linh không làm bài tập toán.
=> Xác nhận không có sự việc bằng từ phủ định "không" và sự việc là "làm bài tập toán"
Ví dụ 3: Hà làm việc đó không đúng.
=> Xác nhận không có tính chất bằng từ phủ định "không" và từ mô tả tính chất "đúng"
- Câu phủ định bác bỏ
Ví dụ 1: Không phải, bài tập này phải giải theo cách thứ hai.
=> Đặt trong bối cảnh hai bạn đang thảo luận về phương pháp giải bài tập, một bạn phủ định bác bỏ ý kiến của người nói trước và đưa ra đề xuất ý kiến của mình.
Ví dụ 2: Mẹ: Con đi ra ngoài chơi rồi à ?
Con: Đâu có đâu, con vẫn đang ở nhà mà.
=> Đặt trong bối cảnh người mẹ nói chuyện với con, có thể mẹ đi làm về không thấy bạn ở nhà (nhưng thực ra bạn đang ở trong phòng) và mẹ gọi điện cho bạn. Từ "đâu có" phủ định lại ý kiến của mẹ, nói rằng mình vẫn đang ở nhà.
3.2. Cách phân biệt câu phủ định bác bỏ và phủ định miêu tả
- Dựa vào vị trí để phân biệt: câu phủ định bác bỏ bao giờ cũng phải đứng sau một ý kiến, nhận định nào đó đưa ra trước đó. Vì vậy, câu phủ định bác bỏ thường sẽ không đứng ở đầu câu.
- Dựa vào hoàn cảnh để phân biệt: nhiều trường hợp chúng ta không thể dựa vào dấu hiệu hình thức để phân biệt thì cần dựa vào hoàn cảnh cụ thể để biết được đó là phủ định miêu tả hay phủ định bác bỏ.
Ví dụ: "Không, chúng con không đói nữa đâu. Hai đứa ăn hết ngần kia củ khoai thì no mỏng bụng ra rồi còn đói gì nữa".
=> Dựa vào ý nghĩ của chị Dậu là các con đang đói, nhưng cái Tí đã bác bỏ ý kiến của chị Dậu là chúng con không có đói
Câu 450:
07/03/2025Tìm câu khẳng định và câu phủ định trong những câu dưới đây. Chỉ ra đặc điểm về ý nghĩa và hình thức của mỗi câu.
d. Chị Dậu vẫn chưa nguôi cơn giận (Ngô Tất Tố)
* Đáp án:
d. Câu phủ định. Câu có từ "chưa". Câu xác nhận về việc chị Dậu vẫn còn đang giận.
* Kiến thức mở rộng:
CÂU PHỦ ĐỊNH
1. Câu phủ định là gì?
Câu phủ định là loại câu mang ý nghĩa phản bác, phản đối hay không đồng ý với một ý kiến, sự việc hay vấn đề nào đó. Câu phủ định thường chứa các từ như: không, chẳng, chả, chưa, không phải, đâu có phải... Khi nhìn thấy những câu có chứa các từ này bạn có thể biết được đó là các câu phủ định.
Ví dụ: Cuối tuần này gia đình mình không đi về quê.
Ngày mai môn Toán chẳng có bài tập.
2. Chức năng của câu phủ định
2.1. Chức năng thông báo, xác định
Câu phủ định được sử dụng để thông báo, xác định rằng không có sự vật, sự việc, tính chất hay quan hệ nào đó mà chúng ta chắc chắn rằng nó sẽ sai hoặc không hợp lí. Câu phủ định này còn được gọi là câu phủ định miêu tả, được dùng nhiều nhất và dễ dàng nhận biết nhất.
Ví dụ: Hôm nay trời không lạnh.
Ngày mai không phải đến trường.
2.2. Câu phủ định dùng để phản bác
Câu phủ định có thể dùng trong trường hợp phản bác một ý kiến hay nhận định từ cá nhân, tổ chức... Trong trường hợp này được gọi là câu phủ định bác bỏ. Chức năng này được sử dụng nhiều khi trong bối cảnh một cuộc họp, thảo luận mỗi người sẽ đưa ra ý kiến của mình và cũng sẽ có người phản bác, đưa ra những ý kiến ngược lại.
Ví dụ: A: Ngày mai chúng ta cùng đi ăn tối được không ?
B: Ngày mai không được vì tôi có việc bận rồi.
=> Câu phủ định bác bỏ bao giờ cũng sẽ xuất hiện sau một ý kiến, một nhận xét được đưa ra trước đó nên nó sẽ không bao giờ đứng ở đầu đoạn văn.
3. Các loại câu phủ định và phân biệt
3.1. Các loại câu phủ định
Câu phủ định được chia làm hai loại, đó là câu phủ định miêu tả và câu phủ định bác bỏ
- Câu phủ định miêu tả
Ví dụ 1: Anh ấy không phải bạn trai của tôi
=> Xác nhận không có quan hệ bằng từ phủ định "không", mối quan hệ là "bạn trai"
Ví dụ 2: Linh không làm bài tập toán.
=> Xác nhận không có sự việc bằng từ phủ định "không" và sự việc là "làm bài tập toán"
Ví dụ 3: Hà làm việc đó không đúng.
=> Xác nhận không có tính chất bằng từ phủ định "không" và từ mô tả tính chất "đúng"
- Câu phủ định bác bỏ
Ví dụ 1: Không phải, bài tập này phải giải theo cách thứ hai.
=> Đặt trong bối cảnh hai bạn đang thảo luận về phương pháp giải bài tập, một bạn phủ định bác bỏ ý kiến của người nói trước và đưa ra đề xuất ý kiến của mình.
Ví dụ 2: Mẹ: Con đi ra ngoài chơi rồi à ?
Con: Đâu có đâu, con vẫn đang ở nhà mà.
=> Đặt trong bối cảnh người mẹ nói chuyện với con, có thể mẹ đi làm về không thấy bạn ở nhà (nhưng thực ra bạn đang ở trong phòng) và mẹ gọi điện cho bạn. Từ "đâu có" phủ định lại ý kiến của mẹ, nói rằng mình vẫn đang ở nhà.
3.2. Cách phân biệt câu phủ định bác bỏ và phủ định miêu tả
- Dựa vào vị trí để phân biệt: câu phủ định bác bỏ bao giờ cũng phải đứng sau một ý kiến, nhận định nào đó đưa ra trước đó. Vì vậy, câu phủ định bác bỏ thường sẽ không đứng ở đầu câu.
- Dựa vào hoàn cảnh để phân biệt: nhiều trường hợp chúng ta không thể dựa vào dấu hiệu hình thức để phân biệt thì cần dựa vào hoàn cảnh cụ thể để biết được đó là phủ định miêu tả hay phủ định bác bỏ.
Ví dụ: "Không, chúng con không đói nữa đâu. Hai đứa ăn hết ngần kia củ khoai thì no mỏng bụng ra rồi còn đói gì nữa".
=> Dựa vào ý nghĩ của chị Dậu là các con đang đói, nhưng cái Tí đã bác bỏ ý kiến của chị Dậu là chúng con không có đói
Câu 451:
07/03/2025Tìm câu khẳng định và câu phủ định trong những câu dưới đây. Chỉ ra đặc điểm về ý nghĩa và hình thức của mỗi câu.
c. Các quân đều nghiêm chỉnh đội ngũ mà đi (Ngô gia văn phái)
* Đáp án:
c. Câu khẳng định. Câu không chứa các từ ngữ phủ định. Câu thông báo về hành động phải làm.
* Kiến thức mở rộng:
CÂU KHẲNG ĐỊNH
I. Câu khẳng định là gì?
- Khái niệm:Câu khẳng định tiếng Việt là loại câu được sử dụng để diễn tả một sự thật, một hiện tượng, hoặc một ý kiến mà được cho là đúng hoặc chính xác.
+ Câu khẳng định thường có cấu trúc đơn giản, thường bắt đầu bằng một từ ngữ hoặc một cụm từ ngữ khẳng định như: "là", "đó là", "chính là", "thực sự là"… và sau đó là một danh từ, động từ, tính từ hoặc một phụ từ để diễn đạt ý nghĩa cụ thể.
- Ví dụ:
+ Tôi là sinh viên.
II. Nhận biết đặc điểm của câu khẳng định
- Câu khẳng định là câu có các từ ngữ: "là", "đó là", "chính là", "thực sự là"… và sau đó là một danh từ, động từ, tính từ hoặc một phụ từ để diễn đạt ý nghĩa cụ thể.
III. Câu khẳng định có mấy loại?
Câu khẳng định tiếng Việt có 2 loại chính:
1. Câu đơn:
- Câu đơn là câu chỉ có một nhóm từ, không có công thức ghép từ.
- Câu đơn được chia thành 3 loại: câu đơn nguyên thể, câu đơn phủ định và câu đơn phủ định phân tích.
+ Câu đơn nguyên thể là câu mô tả một sự việc hoặc một tình trạng trong hiện tại.
Ví dụ: Mưa.
+ Câu đơn phủ định là câu diễn tả việc không xảy ra hoặc không có tình trạng sự việc trong hiện tại.
Ví dụ: Không mưa.
+ Câu đơn phủ định phân tích là câu diễn tả việc không xảy ra hoặc không có tình trạng sự việc một cách chi tiết.
Ví dụ: Không có người đi qua đường.
2. Câu ghép:
- Câu ghép là câu được tạo ra từ hai hoặc nhiều nhóm từ ghép lại với nhau.
- Câu ghép có thể chia thành 3 loại: câu ghép cộng, câu ghép chia, và câu ghép chẳng mấy phức tạp.
+ Câu ghép cộng là câu diễn tả sự liên kết hai sự việc hoặc tình trạng với nhau.
Ví dụ: Trời tối đẹp và trăng lên sáng.
+ Câu ghép chia là câu diễn tả sự chia ra, phân chia giữa hai sự việc hoặc tình trạng.
Ví dụ: Một nửa người hào hứng, một nửa người thờ ơ.
+ Câu ghép chẳng mấy phức tạp là câu diễn tả sự kết hợp giữa hai sự việc hoặc tình trạng.
Ví dụ: Đứa trẻ không tiếc ăn vụng, không tiếc đói.
IV. Chức năng của câu khẳng định
- Dùng để truyền đạt thông tin hay tuyên bố về một điều gì đó.
- Dùng để diễn tả một sự thật, một hiện tượng, hoặc một ý kiến mà được cho là đúng hoặc chính xác.
V. Những lưu ý khi sử dụng câu khẳng định
– Trong câu có cấu trúc: Phủ định + Phủ định = Ý nghĩa khẳng định.
=> Câu có cấu trúc này không phải câu phủ định nhưng có thể được dùng để biểu thị ý nghĩa phủ định.
Ví dụ: Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi.
Câu 452:
07/03/2025Tìm câu khẳng định và câu phủ định trong những câu dưới đây. Chỉ ra đặc điểm về ý nghĩa và hình thức của mỗi câu.
b. Hôm sau, vua Quang Trung hạ lệnh tiến quân (Ngô gia văn phái)
* Đáp án:
b. Câu khẳng định. Câu không chứa các từ ngữ phủ định. Câu xác nhận về việc vua Quang Trung hạ lệnh tiến quân.
* Kiến thức mở rộng:
CÂU KHẲNG ĐỊNH
I. Câu khẳng định là gì?
- Khái niệm:Câu khẳng định tiếng Việt là loại câu được sử dụng để diễn tả một sự thật, một hiện tượng, hoặc một ý kiến mà được cho là đúng hoặc chính xác.
+ Câu khẳng định thường có cấu trúc đơn giản, thường bắt đầu bằng một từ ngữ hoặc một cụm từ ngữ khẳng định như: "là", "đó là", "chính là", "thực sự là"… và sau đó là một danh từ, động từ, tính từ hoặc một phụ từ để diễn đạt ý nghĩa cụ thể.
- Ví dụ:
+ Tôi là sinh viên.
II. Nhận biết đặc điểm của câu khẳng định
- Câu khẳng định là câu có các từ ngữ: "là", "đó là", "chính là", "thực sự là"… và sau đó là một danh từ, động từ, tính từ hoặc một phụ từ để diễn đạt ý nghĩa cụ thể.
III. Câu khẳng định có mấy loại?
Câu khẳng định tiếng Việt có 2 loại chính:
1. Câu đơn:
- Câu đơn là câu chỉ có một nhóm từ, không có công thức ghép từ.
- Câu đơn được chia thành 3 loại: câu đơn nguyên thể, câu đơn phủ định và câu đơn phủ định phân tích.
+ Câu đơn nguyên thể là câu mô tả một sự việc hoặc một tình trạng trong hiện tại.
Ví dụ: Mưa.
+ Câu đơn phủ định là câu diễn tả việc không xảy ra hoặc không có tình trạng sự việc trong hiện tại.
Ví dụ: Không mưa.
+ Câu đơn phủ định phân tích là câu diễn tả việc không xảy ra hoặc không có tình trạng sự việc một cách chi tiết.
Ví dụ: Không có người đi qua đường.
2. Câu ghép:
- Câu ghép là câu được tạo ra từ hai hoặc nhiều nhóm từ ghép lại với nhau.
- Câu ghép có thể chia thành 3 loại: câu ghép cộng, câu ghép chia, và câu ghép chẳng mấy phức tạp.
+ Câu ghép cộng là câu diễn tả sự liên kết hai sự việc hoặc tình trạng với nhau.
Ví dụ: Trời tối đẹp và trăng lên sáng.
+ Câu ghép chia là câu diễn tả sự chia ra, phân chia giữa hai sự việc hoặc tình trạng.
Ví dụ: Một nửa người hào hứng, một nửa người thờ ơ.
+ Câu ghép chẳng mấy phức tạp là câu diễn tả sự kết hợp giữa hai sự việc hoặc tình trạng.
Ví dụ: Đứa trẻ không tiếc ăn vụng, không tiếc đói.
IV. Chức năng của câu khẳng định
- Dùng để truyền đạt thông tin hay tuyên bố về một điều gì đó.
- Dùng để diễn tả một sự thật, một hiện tượng, hoặc một ý kiến mà được cho là đúng hoặc chính xác.
V. Những lưu ý khi sử dụng câu khẳng định
– Trong câu có cấu trúc: Phủ định + Phủ định = Ý nghĩa khẳng định.
=> Câu có cấu trúc này không phải câu phủ định nhưng có thể được dùng để biểu thị ý nghĩa phủ định.
Ví dụ: Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi.
Câu 453:
07/03/2025Tìm câu khẳng định và câu phủ định trong những câu dưới đây. Chỉ ra đặc điểm về ý nghĩa và hình thức của mỗi câu.
a. Tất cả những điều ấy, họ làm sao hiểu được rõ ràng, đích xác. (Ngô gia văn phái)
* Đáp án:
a. Câu phủ định. Trong câu có từ "làm sao". Câu xác nhận về việc người được nói đến không xác định, hiểu rõ về vấn đề gì đó.
* Kiến thức mở rộng:
CÂU PHỦ ĐỊNH
1. Câu phủ định là gì?
Câu phủ định là loại câu mang ý nghĩa phản bác, phản đối hay không đồng ý với một ý kiến, sự việc hay vấn đề nào đó. Câu phủ định thường chứa các từ như: không, chẳng, chả, chưa, không phải, đâu có phải... Khi nhìn thấy những câu có chứa các từ này bạn có thể biết được đó là các câu phủ định.
Ví dụ: Cuối tuần này gia đình mình không đi về quê.
Ngày mai môn Toán chẳng có bài tập.
2. Chức năng của câu phủ định
2.1. Chức năng thông báo, xác định
Câu phủ định được sử dụng để thông báo, xác định rằng không có sự vật, sự việc, tính chất hay quan hệ nào đó mà chúng ta chắc chắn rằng nó sẽ sai hoặc không hợp lí. Câu phủ định này còn được gọi là câu phủ định miêu tả, được dùng nhiều nhất và dễ dàng nhận biết nhất.
Ví dụ: Hôm nay trời không lạnh.
Ngày mai không phải đến trường.
2.2. Câu phủ định dùng để phản bác
Câu phủ định có thể dùng trong trường hợp phản bác một ý kiến hay nhận định từ cá nhân, tổ chức... Trong trường hợp này được gọi là câu phủ định bác bỏ. Chức năng này được sử dụng nhiều khi trong bối cảnh một cuộc họp, thảo luận mỗi người sẽ đưa ra ý kiến của mình và cũng sẽ có người phản bác, đưa ra những ý kiến ngược lại.
Ví dụ: A: Ngày mai chúng ta cùng đi ăn tối được không ?
B: Ngày mai không được vì tôi có việc bận rồi.
=> Câu phủ định bác bỏ bao giờ cũng sẽ xuất hiện sau một ý kiến, một nhận xét được đưa ra trước đó nên nó sẽ không bao giờ đứng ở đầu đoạn văn.
3. Các loại câu phủ định và phân biệt
3.1. Các loại câu phủ định
Câu phủ định được chia làm hai loại, đó là câu phủ định miêu tả và câu phủ định bác bỏ
- Câu phủ định miêu tả
Ví dụ 1: Anh ấy không phải bạn trai của tôi
=> Xác nhận không có quan hệ bằng từ phủ định "không", mối quan hệ là "bạn trai"
Ví dụ 2: Linh không làm bài tập toán.
=> Xác nhận không có sự việc bằng từ phủ định "không" và sự việc là "làm bài tập toán"
Ví dụ 3: Hà làm việc đó không đúng.
=> Xác nhận không có tính chất bằng từ phủ định "không" và từ mô tả tính chất "đúng"
- Câu phủ định bác bỏ
Ví dụ 1: Không phải, bài tập này phải giải theo cách thứ hai.
=> Đặt trong bối cảnh hai bạn đang thảo luận về phương pháp giải bài tập, một bạn phủ định bác bỏ ý kiến của người nói trước và đưa ra đề xuất ý kiến của mình.
Ví dụ 2: Mẹ: Con đi ra ngoài chơi rồi à ?
Con: Đâu có đâu, con vẫn đang ở nhà mà.
=> Đặt trong bối cảnh người mẹ nói chuyện với con, có thể mẹ đi làm về không thấy bạn ở nhà (nhưng thực ra bạn đang ở trong phòng) và mẹ gọi điện cho bạn. Từ "đâu có" phủ định lại ý kiến của mẹ, nói rằng mình vẫn đang ở nhà.
3.2. Cách phân biệt câu phủ định bác bỏ và phủ định miêu tả
- Dựa vào vị trí để phân biệt: câu phủ định bác bỏ bao giờ cũng phải đứng sau một ý kiến, nhận định nào đó đưa ra trước đó. Vì vậy, câu phủ định bác bỏ thường sẽ không đứng ở đầu câu.
- Dựa vào hoàn cảnh để phân biệt: nhiều trường hợp chúng ta không thể dựa vào dấu hiệu hình thức để phân biệt thì cần dựa vào hoàn cảnh cụ thể để biết được đó là phủ định miêu tả hay phủ định bác bỏ.
Ví dụ: "Không, chúng con không đói nữa đâu. Hai đứa ăn hết ngần kia củ khoai thì no mỏng bụng ra rồi còn đói gì nữa".
=> Dựa vào ý nghĩ của chị Dậu là các con đang đói, nhưng cái Tí đã bác bỏ ý kiến của chị Dậu là chúng con không có đói
Câu 454:
07/03/2025Ghép các từ tượng hình, từ tượng thanh (in đậm) ở cột A với nghĩa phù hợp ở cột B:
A. Từ tượng hình, từ tượng thanh |
B. Nghĩa |
a. Ậm ọe quan trường miệng thét loa (Trần Tế Xương) |
1. (vóc dáng) bé nhỏ quá mức |
b. Lom khom dưới núi, tiều vài chú (Bà Huyện Thanh Quan) |
2. dài hoặc cao quá, mất cân đối |
c. Lác đác bên sông, chợ mấy nhà (Bà Huyện Thanh Quan) |
3. ở tư thế còng lưng xuống |
d. Đôi mắt lão ầng ậng nước… (Nam Cao) |
4. thưa và rải rác mỗi chỗ, mỗi lần một ít |
e. Hoài Văn lầm rầm khấn… (Nguyễn Huy Tưởng) |
5. (tiếng nói) nhỏ, thấp, đều đều, nghe không rõ |
g. Dế Choắt người… dài lêu nghêu… (Tô Hoài) |
6. (nước mắt) nhiều, dâng đầy khóe mắt, như chực tuôn chảy ra |
h. Chú bé loắt choắt (Tố Hữu) |
7. (tiếng nói) bị cản trong cổ họng, nghe không rõ |
* Đáp án:
a – 7; b - 3; c - 4; d - 6; e - 5g - 2; h - 1
* Kiến thức mở rộng:
TỪ TƯỢNG HÌNH
I. Từ tượng hình là gì?
- Khái niệm: Từ tượng hình là những từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của người và vật.
- Ví dụ: mũm mĩm, gầy gầy,…
II. Nhận biết đặc điểm từ tượng hình
- Là những từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái…
- Giúp mọi thứ hiện ra thật tự nhiên, sống động, nhiều sắc thái.
III. Tác dụng của từ tượng hình
- Làm tăng tính biểu cảm, biểu đạt của ngôn ngữ và làm miêu tả trở nên cụ thể và sinh động hơn.
- Giúp khả năng miêu tả, diễn tả cảnh vật, con người, thiên nhiên chi tiết, thực tế và đa dạng.
IV. Phân biệt từ tượng hình và từ tượng thanh
Từ tượng hình |
Từ tượng thanh |
|
Giống nhau |
- Đều có giá trị biểu cảm cao. - Thường được dùng trong văn miêu tả và tự sự. Phần lớn, từ tượng hình và từ tượng thanh là những từ láy. Mỗi khi xuất hiện trong thơ, nó khiến cho thơ giàu hình tượng, cảm xúc thơ ấn tượng, thi vị, gần gũi với âm nhạc. |
|
Khác nhau |
Từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật. |
Từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người. |
Câu 455:
07/03/2025Xác định câu hỏi tu từ trong câu dưới đây. Nêu tác dụng của mỗi câu hỏi tu từ đó.
* Đáp án:
Câu hỏi tu từ: Con gái tôi vẽ đấy ư?
= > Tác dụng: dùng để hỏi và khẳng định chắc chắn.
* Kiến thức mở rộng:
CÂU HỞI TU TỪ
I. Câu hỏi tu từ là gì?
- Khái niệm: Câu hỏi tu từ là câu hỏi được con người đặt ra nhưng lại không hướng tới việc tìm kiếm câu trả lời, hoặc nội dung câu trả lời đã có sẵn trong câu hỏi đó.Tùy vào mục đích giao tiếp của người hỏi, hoặc dụng ý nghệ thuật trong văn học mà câu hỏi tu từ có thể biểu đạt, hay tượng trưng cho một ý nghĩa nhất định nào đó.
- Ví dụ:
“Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?”
(Hàn Mặc Tử)
II. Nhận biết đặc điểm của câu hỏi tu từ
- Có đầy đủ hình thức của một câu nghi vấn và luôn có dấu chấm hỏi để kết thúc một câu.
- Câu hỏi tu từ được sử dụng nhằm khẳng định, hoặc nhấn mạnh nội dung, ý nghĩa nào đó mà người nói hoặc người viết muốn biểu đạt đến người khác.
- Thông tin được truyền đạt phải dễ hiểu, dễ tiếp thu đối với người đọc, người nghe.
- Thông tin luôn mang ý nghĩa tượng trưng cho một vấn đề nào đó.
- Được dùng theo cách nói ẩn dụ, nhằm thể hiện sắc thái biểu đạt.
- Có thể mang hàm ý phủ định với nội dung được người nói, người viết nhắc đến trong câu.
III. Tác dụng của câu hỏi tu từ
- Nhấn mạnh nội dung, thông tin mà người nói hoặc người viết muốn biểu đạt.
- Giúp cho câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn và trực quan hơn. Giúp tăng hiệu quả diễn đạt nội dung, làm cho sắc thái ý nghĩa trong câu trở nên đa dạng và phong phú hơn.
- Thu hút sự chú ý và tập trung của người nghe, người đọc vào cuộc đối thoại, hoặc câu văn.
IV. Phân loại câu hỏi tu từ
Câu hỏi tu từ gồm 2 dạng:
- Câu hỏi tu từ mang nghĩa khẳng định: Được sử dụng để khẳng định lại mệnh đề đã được nhắc đến trước đó, đồng thời nhấn mạnh lại nội dung, ý nghĩa mà người viết muốn truyền đạt.
- Câu hỏi tu từ mang nghĩa phủ định: Có thể không chứa những từ phủ định như: không, chưa… Nhưng chúng vẫn mang ý nghĩa tương phản, đối lập, phủ định mệnh đề được nhắc đến trong câu/đoạn.
V. Phân biệt câu hỏi tu từ và câu nghi vấn
Câu hỏi tu từ |
Câu nghi vấn |
- Loại câu hỏi được dùng nhiều trong văn học - nghệ thuật nhằm mục đích khẳng định lại, nhấn mạnh hơn nội dung mà tác giả muốn gửi gắm qua câu hỏi ấy. - Về chủ thể, người nêu câu hỏi có thể xác định được, nhưng không xác định rõ ràng người được hỏi là ai.
|
- Câu hỏi nhằm mục đích làm sáng tỏ một nội dung nào đó, người hỏi mong muốn nhận được câu trả lời từ người được hỏi. - Về chủ thể, có ít nhất hai chủ thể - người hỏi và người được hỏi - thường là trực tiếp (người hỏi nêu câu hỏi, người được hỏi nghe câu hỏi và trả lời), hoặc gián tiếp qua công cụ nào đó (qua thư, qua tin nhắn,...) Câu nghi vấn thường được dùng trong thực tiễn cuộc sống hàng ngày. |
Câu 456:
07/03/2025Xác định câu hỏi tu từ trong câu dưới đây. Nêu tác dụng của mỗi câu hỏi tu từ đó.
Vì sao hỡi miền Nam yêu dấu
Người không hề tiếc máu hi sinh?
Vì sao hỡi miền Nam chiến đấu
Người hiên ngang không chịu cúi mình?
(Tố Hữu)
* Đáp án:
- Câu hỏi tu từ: Người không hề tiếc máu hi sinh?
= > Tác dụng: làm lời văn trở nên sinh động, đem lại cho người đọc cảm giác hào hùng của lịch sử dân tộc.
- Câu hỏi tu từ: Người hiên ngang không sợ cúi mình?
= > Tác dụng: làm lời văn trở nên sinh động, đem lại cho người đọc cảm giác hào hùng của lịch sử dân tộc.
* Kiến thức mở rộng:
CÂU HỞI TU TỪ
I. Câu hỏi tu từ là gì?
- Khái niệm: Câu hỏi tu từ là câu hỏi được con người đặt ra nhưng lại không hướng tới việc tìm kiếm câu trả lời, hoặc nội dung câu trả lời đã có sẵn trong câu hỏi đó.Tùy vào mục đích giao tiếp của người hỏi, hoặc dụng ý nghệ thuật trong văn học mà câu hỏi tu từ có thể biểu đạt, hay tượng trưng cho một ý nghĩa nhất định nào đó.
- Ví dụ:
“Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?”
(Hàn Mặc Tử)
II. Nhận biết đặc điểm của câu hỏi tu từ
- Có đầy đủ hình thức của một câu nghi vấn và luôn có dấu chấm hỏi để kết thúc một câu.
- Câu hỏi tu từ được sử dụng nhằm khẳng định, hoặc nhấn mạnh nội dung, ý nghĩa nào đó mà người nói hoặc người viết muốn biểu đạt đến người khác.
- Thông tin được truyền đạt phải dễ hiểu, dễ tiếp thu đối với người đọc, người nghe.
- Thông tin luôn mang ý nghĩa tượng trưng cho một vấn đề nào đó.
- Được dùng theo cách nói ẩn dụ, nhằm thể hiện sắc thái biểu đạt.
- Có thể mang hàm ý phủ định với nội dung được người nói, người viết nhắc đến trong câu.
III. Tác dụng của câu hỏi tu từ
- Nhấn mạnh nội dung, thông tin mà người nói hoặc người viết muốn biểu đạt.
- Giúp cho câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn và trực quan hơn. Giúp tăng hiệu quả diễn đạt nội dung, làm cho sắc thái ý nghĩa trong câu trở nên đa dạng và phong phú hơn.
- Thu hút sự chú ý và tập trung của người nghe, người đọc vào cuộc đối thoại, hoặc câu văn.
IV. Phân loại câu hỏi tu từ
Câu hỏi tu từ gồm 2 dạng:
- Câu hỏi tu từ mang nghĩa khẳng định: Được sử dụng để khẳng định lại mệnh đề đã được nhắc đến trước đó, đồng thời nhấn mạnh lại nội dung, ý nghĩa mà người viết muốn truyền đạt.
- Câu hỏi tu từ mang nghĩa phủ định: Có thể không chứa những từ phủ định như: không, chưa… Nhưng chúng vẫn mang ý nghĩa tương phản, đối lập, phủ định mệnh đề được nhắc đến trong câu/đoạn.
V. Phân biệt câu hỏi tu từ và câu nghi vấn
Câu hỏi tu từ |
Câu nghi vấn |
- Loại câu hỏi được dùng nhiều trong văn học - nghệ thuật nhằm mục đích khẳng định lại, nhấn mạnh hơn nội dung mà tác giả muốn gửi gắm qua câu hỏi ấy. - Về chủ thể, người nêu câu hỏi có thể xác định được, nhưng không xác định rõ ràng người được hỏi là ai.
|
- Câu hỏi nhằm mục đích làm sáng tỏ một nội dung nào đó, người hỏi mong muốn nhận được câu trả lời từ người được hỏi. - Về chủ thể, có ít nhất hai chủ thể - người hỏi và người được hỏi - thường là trực tiếp (người hỏi nêu câu hỏi, người được hỏi nghe câu hỏi và trả lời), hoặc gián tiếp qua công cụ nào đó (qua thư, qua tin nhắn,...) Câu nghi vấn thường được dùng trong thực tiễn cuộc sống hàng ngày. |
Câu 457:
07/03/2025Xác định câu hỏi tu từ trong câu dưới đây. Nêu tác dụng của mỗi câu hỏi tu từ đó.
Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
(Thế Lữ)
* Đáp án:
Câu hỏi tu từ: Thời oanh liệt nay còn đâu?
= > Tác dụng: giúp cho câu thơ thêm sinh động về hình thức. Còn về nội dung bộc lộ được cảm xúc trông mong, nhớ về thời oanh liệt, thể hiện sự thất vọng tột cùng.
* Kiến thức mở rộng:
CÂU HỞI TU TỪ
I. Câu hỏi tu từ là gì?
- Khái niệm: Câu hỏi tu từ là câu hỏi được con người đặt ra nhưng lại không hướng tới việc tìm kiếm câu trả lời, hoặc nội dung câu trả lời đã có sẵn trong câu hỏi đó.Tùy vào mục đích giao tiếp của người hỏi, hoặc dụng ý nghệ thuật trong văn học mà câu hỏi tu từ có thể biểu đạt, hay tượng trưng cho một ý nghĩa nhất định nào đó.
- Ví dụ:
“Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?”
(Hàn Mặc Tử)
II. Nhận biết đặc điểm của câu hỏi tu từ
- Có đầy đủ hình thức của một câu nghi vấn và luôn có dấu chấm hỏi để kết thúc một câu.
- Câu hỏi tu từ được sử dụng nhằm khẳng định, hoặc nhấn mạnh nội dung, ý nghĩa nào đó mà người nói hoặc người viết muốn biểu đạt đến người khác.
- Thông tin được truyền đạt phải dễ hiểu, dễ tiếp thu đối với người đọc, người nghe.
- Thông tin luôn mang ý nghĩa tượng trưng cho một vấn đề nào đó.
- Được dùng theo cách nói ẩn dụ, nhằm thể hiện sắc thái biểu đạt.
- Có thể mang hàm ý phủ định với nội dung được người nói, người viết nhắc đến trong câu.
III. Tác dụng của câu hỏi tu từ
- Nhấn mạnh nội dung, thông tin mà người nói hoặc người viết muốn biểu đạt.
- Giúp cho câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn và trực quan hơn. Giúp tăng hiệu quả diễn đạt nội dung, làm cho sắc thái ý nghĩa trong câu trở nên đa dạng và phong phú hơn.
- Thu hút sự chú ý và tập trung của người nghe, người đọc vào cuộc đối thoại, hoặc câu văn.
IV. Phân loại câu hỏi tu từ
Câu hỏi tu từ gồm 2 dạng:
- Câu hỏi tu từ mang nghĩa khẳng định: Được sử dụng để khẳng định lại mệnh đề đã được nhắc đến trước đó, đồng thời nhấn mạnh lại nội dung, ý nghĩa mà người viết muốn truyền đạt.
- Câu hỏi tu từ mang nghĩa phủ định: Có thể không chứa những từ phủ định như: không, chưa… Nhưng chúng vẫn mang ý nghĩa tương phản, đối lập, phủ định mệnh đề được nhắc đến trong câu/đoạn.
V. Phân biệt câu hỏi tu từ và câu nghi vấn
Câu hỏi tu từ |
Câu nghi vấn |
- Loại câu hỏi được dùng nhiều trong văn học - nghệ thuật nhằm mục đích khẳng định lại, nhấn mạnh hơn nội dung mà tác giả muốn gửi gắm qua câu hỏi ấy. - Về chủ thể, người nêu câu hỏi có thể xác định được, nhưng không xác định rõ ràng người được hỏi là ai.
|
- Câu hỏi nhằm mục đích làm sáng tỏ một nội dung nào đó, người hỏi mong muốn nhận được câu trả lời từ người được hỏi. - Về chủ thể, có ít nhất hai chủ thể - người hỏi và người được hỏi - thường là trực tiếp (người hỏi nêu câu hỏi, người được hỏi nghe câu hỏi và trả lời), hoặc gián tiếp qua công cụ nào đó (qua thư, qua tin nhắn,...) Câu nghi vấn thường được dùng trong thực tiễn cuộc sống hàng ngày. |
Câu 458:
07/03/2025Chỉ ra biện pháp tu từ đảo ngữ trong câu in đậm dưới đây. Nêu tác dụng của mỗi biện pháp tu từ đó đối với việc liên kết câu.
Phải cho hắn ăn tí gì mới được. Đang ốm thế thì chỉ ăn cháo hành. […] Hành thì nhà chị may lại còn. (Nam Cao)
* Đáp án:
Tác dụng: Đảo ngữ tạo sự liên kết giữa hai câu. Từ "Hành" đầu câu trùng lặp với từ "hành" có trong câu trước.
* Kiến thức mở rộng:
BIỆN PHÁP TU TỪ ĐẢO NGỮ
I. Biện pháp tu từ đảo ngữ là gì?
- Khái niệm: Đảo ngữ là biện pháp tu từ được tạo ra bằng cách thay đổi vị trí thông thường của các từ ngữ trong câu nhằm nhấn mạnh đặc điểm (màu sắc, đường nét…), hoạt động, trạng thái của sự vật, hiện tượng, gợi ấn tượng rõ hơn hoặc bộc lộ cảm xúc của người viết (người nói).
- Ví dụ: “Chất trong vị ngọt mùi hương
Lặng thầm thay những con đường ong bay”
(Hành trình của bầy ong – Nguyễn Đức Mậu)
II. Đặc điểm và phân loại đảo ngữ
+ Đảo các thành phần trong câu
- Đảo ngữ các thành phần trong câu có nghĩa là thay đổi vị trí các thành phần của câu, tạo ra sự khác biệt trong cách sử dụng ngôn ngữ.
- Ngoài ra, còn có đảo ngữ thứ tự giữa các tính từ trong câu để tạo ra hiệu ứng nghệ thuật, hoặc đảo ngữ trật tự giữa các động từ để gợi hình ảnh sống động cho người đọc hoặc người nghe.
+ Đảo ngữ các thành tố cụm từ
- Đảo ngữ các thành tố cụm từ cũng là một trong những phương pháp thường được sử dụng để tạo ra hiệu ứng đảo ngữ. Điều này không chỉ tạo ra sự khác biệt mà còn giúp cho người đọc hay người nghe dễ dàng hình dung ra cảnh vật được miêu tả trong câu văn, lời thơ.
Ví dụ: “đồi nương biếc” → “biếc đồi nương”.
- Còn rất nhiều cách khác để thực hiện đảo ngữ các thành tố cụm từ. Chẳng hạn như đảo ngược trật tự giữa các cụm danh từ hoặc đảo thứ tự giữa các cụm động từ.
III. Tác dụng của biện pháp đảo ngữ
- Tăng tính nhấn mạnh và làm nổi bật ý muốn truyền đạt.
- Rõ ràng hóa thông điệp.
- Tạo sự thú vị và sáng tạo cho lời thơ, câu văn.
Câu 459:
07/03/2025Chỉ ra biện pháp tu từ đảo ngữ trong câu in đậm dưới đây. Nêu tác dụng của mỗi biện pháp tu từ đó đối với việc liên kết câu.
Chúng nó đã giở ra với chị biết bao là trò mua vui. Nào nhảy nô, nào hú tim, nào đánh rồng rắn. Những cuộc vui ấy chị còn nhớ rành rành. (Ngô Tất Tố)
* Đáp án:
Tác dụng: Đảo ngữ tạo sự liên kết giữa hai câu. "Những cuộc vui" là từ thay thế các động (nhảy nô, nào hú tim, nào đánh rồng rắn) ở câu trước.
* Kiến thức mở rộng:
BIỆN PHÁP TU TỪ ĐẢO NGỮ
I. Biện pháp tu từ đảo ngữ là gì?
- Khái niệm: Đảo ngữ là biện pháp tu từ được tạo ra bằng cách thay đổi vị trí thông thường của các từ ngữ trong câu nhằm nhấn mạnh đặc điểm (màu sắc, đường nét…), hoạt động, trạng thái của sự vật, hiện tượng, gợi ấn tượng rõ hơn hoặc bộc lộ cảm xúc của người viết (người nói).
- Ví dụ: “Chất trong vị ngọt mùi hương
Lặng thầm thay những con đường ong bay”
(Hành trình của bầy ong – Nguyễn Đức Mậu)
II. Đặc điểm và phân loại đảo ngữ
+ Đảo các thành phần trong câu
- Đảo ngữ các thành phần trong câu có nghĩa là thay đổi vị trí các thành phần của câu, tạo ra sự khác biệt trong cách sử dụng ngôn ngữ.
- Ngoài ra, còn có đảo ngữ thứ tự giữa các tính từ trong câu để tạo ra hiệu ứng nghệ thuật, hoặc đảo ngữ trật tự giữa các động từ để gợi hình ảnh sống động cho người đọc hoặc người nghe.
+ Đảo ngữ các thành tố cụm từ
- Đảo ngữ các thành tố cụm từ cũng là một trong những phương pháp thường được sử dụng để tạo ra hiệu ứng đảo ngữ. Điều này không chỉ tạo ra sự khác biệt mà còn giúp cho người đọc hay người nghe dễ dàng hình dung ra cảnh vật được miêu tả trong câu văn, lời thơ.
Ví dụ: “đồi nương biếc” → “biếc đồi nương”.
- Còn rất nhiều cách khác để thực hiện đảo ngữ các thành tố cụm từ. Chẳng hạn như đảo ngược trật tự giữa các cụm danh từ hoặc đảo thứ tự giữa các cụm động từ.
III. Tác dụng của biện pháp đảo ngữ
- Tăng tính nhấn mạnh và làm nổi bật ý muốn truyền đạt.
- Rõ ràng hóa thông điệp.
- Tạo sự thú vị và sáng tạo cho lời thơ, câu văn.
Câu 460:
07/03/2025Xác định biện pháp tu từ đảo ngữ trong những câu dưới đây Nêu tác dụng của mỗi biện pháp tu từ đó.
d)
Đã tan tác những bóng thù hắc ám
Đã sáng lại trời thu tháng Tám
(Tố Hữu)
* Đáp án:
d) - Biện pháp điệp ngữ: Đã
- Tác dụng: nhấn mạnh chiến thắng vang dội, đánh đuổi quân thù, đất nước được hòa bình trở lại sau Cách mạng tháng Tám.
* Kiến thức mở rộng:
BIỆN PHÁP TU TỪ ĐẢO NGỮ
I. Biện pháp tu từ đảo ngữ là gì?
- Khái niệm: Đảo ngữ là biện pháp tu từ được tạo ra bằng cách thay đổi vị trí thông thường của các từ ngữ trong câu nhằm nhấn mạnh đặc điểm (màu sắc, đường nét…), hoạt động, trạng thái của sự vật, hiện tượng, gợi ấn tượng rõ hơn hoặc bộc lộ cảm xúc của người viết (người nói).
- Ví dụ: “Chất trong vị ngọt mùi hương
Lặng thầm thay những con đường ong bay”
(Hành trình của bầy ong – Nguyễn Đức Mậu)
II. Đặc điểm và phân loại đảo ngữ
+ Đảo các thành phần trong câu
- Đảo ngữ các thành phần trong câu có nghĩa là thay đổi vị trí các thành phần của câu, tạo ra sự khác biệt trong cách sử dụng ngôn ngữ.
- Ngoài ra, còn có đảo ngữ thứ tự giữa các tính từ trong câu để tạo ra hiệu ứng nghệ thuật, hoặc đảo ngữ trật tự giữa các động từ để gợi hình ảnh sống động cho người đọc hoặc người nghe.
+ Đảo ngữ các thành tố cụm từ
- Đảo ngữ các thành tố cụm từ cũng là một trong những phương pháp thường được sử dụng để tạo ra hiệu ứng đảo ngữ. Điều này không chỉ tạo ra sự khác biệt mà còn giúp cho người đọc hay người nghe dễ dàng hình dung ra cảnh vật được miêu tả trong câu văn, lời thơ.
Ví dụ: “đồi nương biếc” → “biếc đồi nương”.
- Còn rất nhiều cách khác để thực hiện đảo ngữ các thành tố cụm từ. Chẳng hạn như đảo ngược trật tự giữa các cụm danh từ hoặc đảo thứ tự giữa các cụm động từ.
III. Tác dụng của biện pháp đảo ngữ
- Tăng tính nhấn mạnh và làm nổi bật ý muốn truyền đạt.
- Rõ ràng hóa thông điệp.
- Tạo sự thú vị và sáng tạo cho lời thơ, câu văn.
Câu 461:
07/03/2025Xác định biện pháp tu từ đảo ngữ trong những câu dưới đây Nêu tác dụng của mỗi biện pháp tu từ đó.
c)
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
(Huy Cận)
* Đáp án;
c) - Biện pháp đảo ngữ: Củi một cành khô
- Tác dụng: nhấn mạnh thân phận nhỏ bé, vô định, yếu ớt của kiếp người trong cuộc sống.
* Kiến thức mở rộng:
BIỆN PHÁP TU TỪ ĐẢO NGỮ
I. Biện pháp tu từ đảo ngữ là gì?
- Khái niệm: Đảo ngữ là biện pháp tu từ được tạo ra bằng cách thay đổi vị trí thông thường của các từ ngữ trong câu nhằm nhấn mạnh đặc điểm (màu sắc, đường nét…), hoạt động, trạng thái của sự vật, hiện tượng, gợi ấn tượng rõ hơn hoặc bộc lộ cảm xúc của người viết (người nói).
- Ví dụ: “Chất trong vị ngọt mùi hương
Lặng thầm thay những con đường ong bay”
(Hành trình của bầy ong – Nguyễn Đức Mậu)
II. Đặc điểm và phân loại đảo ngữ
+ Đảo các thành phần trong câu
- Đảo ngữ các thành phần trong câu có nghĩa là thay đổi vị trí các thành phần của câu, tạo ra sự khác biệt trong cách sử dụng ngôn ngữ.
- Ngoài ra, còn có đảo ngữ thứ tự giữa các tính từ trong câu để tạo ra hiệu ứng nghệ thuật, hoặc đảo ngữ trật tự giữa các động từ để gợi hình ảnh sống động cho người đọc hoặc người nghe.
+ Đảo ngữ các thành tố cụm từ
- Đảo ngữ các thành tố cụm từ cũng là một trong những phương pháp thường được sử dụng để tạo ra hiệu ứng đảo ngữ. Điều này không chỉ tạo ra sự khác biệt mà còn giúp cho người đọc hay người nghe dễ dàng hình dung ra cảnh vật được miêu tả trong câu văn, lời thơ.
Ví dụ: “đồi nương biếc” → “biếc đồi nương”.
- Còn rất nhiều cách khác để thực hiện đảo ngữ các thành tố cụm từ. Chẳng hạn như đảo ngược trật tự giữa các cụm danh từ hoặc đảo thứ tự giữa các cụm động từ.
III. Tác dụng của biện pháp đảo ngữ
- Tăng tính nhấn mạnh và làm nổi bật ý muốn truyền đạt.
- Rõ ràng hóa thông điệp.
- Tạo sự thú vị và sáng tạo cho lời thơ, câu văn.
Câu 462:
07/03/2025Xác định biện pháp tu từ đảo ngữ trong những câu dưới đây Nêu tác dụng của mỗi biện pháp tu từ đó.
b)
Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ,
Ậm oẹ quan trường miệng thét loa.
(Trần Tế Xương)
* Đáp án:
b) - Biện pháp tu từ đảo ngữ: Lôi thôi sĩ tử; ậm ọe quan trường
- Tác dụng: nhấn mạnh vẻ ngoài cẩu thả, nhếch nhác; tác phong rệu rạo, biếng nhác của những vị quan hiền tài và sĩ tử tri thức của đất nước trong giai đoạn đó. Từ đó châm biếm tình cảnh đất nước bệ rạc, giả dối ngay trong chính kì thi quan trọng như vậy.
* Kiến thức mở rộng:
BIỆN PHÁP TU TỪ ĐẢO NGỮ
I. Biện pháp tu từ đảo ngữ là gì?
- Khái niệm: Đảo ngữ là biện pháp tu từ được tạo ra bằng cách thay đổi vị trí thông thường của các từ ngữ trong câu nhằm nhấn mạnh đặc điểm (màu sắc, đường nét…), hoạt động, trạng thái của sự vật, hiện tượng, gợi ấn tượng rõ hơn hoặc bộc lộ cảm xúc của người viết (người nói).
- Ví dụ: “Chất trong vị ngọt mùi hương
Lặng thầm thay những con đường ong bay”
(Hành trình của bầy ong – Nguyễn Đức Mậu)
II. Đặc điểm và phân loại đảo ngữ
+ Đảo các thành phần trong câu
- Đảo ngữ các thành phần trong câu có nghĩa là thay đổi vị trí các thành phần của câu, tạo ra sự khác biệt trong cách sử dụng ngôn ngữ.
- Ngoài ra, còn có đảo ngữ thứ tự giữa các tính từ trong câu để tạo ra hiệu ứng nghệ thuật, hoặc đảo ngữ trật tự giữa các động từ để gợi hình ảnh sống động cho người đọc hoặc người nghe.
+ Đảo ngữ các thành tố cụm từ
- Đảo ngữ các thành tố cụm từ cũng là một trong những phương pháp thường được sử dụng để tạo ra hiệu ứng đảo ngữ. Điều này không chỉ tạo ra sự khác biệt mà còn giúp cho người đọc hay người nghe dễ dàng hình dung ra cảnh vật được miêu tả trong câu văn, lời thơ.
Ví dụ: “đồi nương biếc” → “biếc đồi nương”.
- Còn rất nhiều cách khác để thực hiện đảo ngữ các thành tố cụm từ. Chẳng hạn như đảo ngược trật tự giữa các cụm danh từ hoặc đảo thứ tự giữa các cụm động từ.
III. Tác dụng của biện pháp đảo ngữ
- Tăng tính nhấn mạnh và làm nổi bật ý muốn truyền đạt.
- Rõ ràng hóa thông điệp.
- Tạo sự thú vị và sáng tạo cho lời thơ, câu văn.
Câu 463:
07/03/2025Xác định biện pháp tu từ đảo ngữ trong những câu dưới đây Nêu tác dụng của mỗi biện pháp tu từ đó.
a)
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
(Bà Huyện Thanh Quan)
* Đáp án:
a) - Biện pháp tu từ đảo ngữ: Lom khom dưới núi; Lác đác bên sông
- Tác dụng: Nhấn mạnh cuộc sống mưu sinh, bươn trải của người dân và khung cảnh thưa thớt, vắng vẻ, tiêu điều nơi chân đèo Ngang.
* Kiến thức mở rộng:
BIỆN PHÁP TU TỪ ĐẢO NGỮ
I. Biện pháp tu từ đảo ngữ là gì?
- Khái niệm: Đảo ngữ là biện pháp tu từ được tạo ra bằng cách thay đổi vị trí thông thường của các từ ngữ trong câu nhằm nhấn mạnh đặc điểm (màu sắc, đường nét…), hoạt động, trạng thái của sự vật, hiện tượng, gợi ấn tượng rõ hơn hoặc bộc lộ cảm xúc của người viết (người nói).
- Ví dụ: “Chất trong vị ngọt mùi hương
Lặng thầm thay những con đường ong bay”
(Hành trình của bầy ong – Nguyễn Đức Mậu)
II. Đặc điểm và phân loại đảo ngữ
+ Đảo các thành phần trong câu
- Đảo ngữ các thành phần trong câu có nghĩa là thay đổi vị trí các thành phần của câu, tạo ra sự khác biệt trong cách sử dụng ngôn ngữ.
- Ngoài ra, còn có đảo ngữ thứ tự giữa các tính từ trong câu để tạo ra hiệu ứng nghệ thuật, hoặc đảo ngữ trật tự giữa các động từ để gợi hình ảnh sống động cho người đọc hoặc người nghe.
+ Đảo ngữ các thành tố cụm từ
- Đảo ngữ các thành tố cụm từ cũng là một trong những phương pháp thường được sử dụng để tạo ra hiệu ứng đảo ngữ. Điều này không chỉ tạo ra sự khác biệt mà còn giúp cho người đọc hay người nghe dễ dàng hình dung ra cảnh vật được miêu tả trong câu văn, lời thơ.
Ví dụ: “đồi nương biếc” → “biếc đồi nương”.
- Còn rất nhiều cách khác để thực hiện đảo ngữ các thành tố cụm từ. Chẳng hạn như đảo ngược trật tự giữa các cụm danh từ hoặc đảo thứ tự giữa các cụm động từ.
III. Tác dụng của biện pháp đảo ngữ
- Tăng tính nhấn mạnh và làm nổi bật ý muốn truyền đạt.
- Rõ ràng hóa thông điệp.
- Tạo sự thú vị và sáng tạo cho lời thơ, câu văn.
Câu 464:
07/03/2025Việc sử dụng các biệt ngữ xã hội (có dấu ngoặc kép) trong câu sau (ở tác phẩm Bỉ vỏ của Nguyên Hồng) có tác dụng thể hiện đặc điểm của các nhân vật như thế nào?
Nó hết sức theo dõi nhưng không làm sao đến gần được vì “bỉ” này “hắc” lắm.
* Đáp án:
Có tác dụng thể hiện đặc điểm của nhân vật, nhân vật được nhắc đến là một người con gái cẩn thận và khôn ngoan.
* Kiến thức mở rộng:
BIỆT NGỮ XÃ HỘI
I. Biệt ngữ xã hội là gì?
- Khái niệm: Biệt ngữ xã hội là những từ ngữ có đặc điểm riêng (có thể về ngữ âm, có thể về ngữ nghĩa), hình thành trên những quy tắc riêng của một nhóm người nhất định, chỉ sử dụng trong phạm vi hẹp.
- Ví dụ về biệt ngữ xã hội:Với học sinh, sinh viên có rất nhiều biệt ngữ xã hội như “bít” (biết), “rùi” (rồi), “thui” (thôi),...
II. Nhận biết biệt ngữ xã hội
Nhận biết biệt ngữ xã hội:
- Biệt ngữ xã hội là một bộ phận từ ngữ có đặc điểm riêng.
+ Thể hiện ở ngữ âm.
VD: Anh đây công tử không “vòm”
Ngày mai “kện rệp” biết “mòm” vào đâu.
(Nguyên Hồng, Bỉ vỏ)
Theo cuốn Bỉ vỏ chú thích: Vòm là nhà; kện rệp là hết gạo; mòm là ăn.
+ Thể hiện ở ngữ nghĩa.
VD: Tớ chỉ nhường tháng này thôi, tháng sau tớ cho cậu ngửi khói.
Cụm từ ngửi khói trong câu trên có nghĩa là tụt lại phía sau.
- Biệt ngữ xã hội thường được in nghiêng hoặc đặt trong dấu ngoặc kép và được chú thích về nghĩa.
- Biệt ngữ xã hội được sử dụng trong phạm vi hẹp. Chỉ những người có mối liên hệ riêng với nhau và nắm được quy ước mới có thể dùng biệt ngữ để giao tiếp.
III. Tác dụng của biệt ngữ xã hội
Tác dụng của biệt ngữ xã hội:
- Giúp gắn kết và xác định địa vị xã hội của mỗi cá nhân trong một cộng đồng.
- Giúp tầng lớp hay nhóm xã hội có thể duy trì và phát triển những giá trị, quy tắc, và thông điệp của riêng mình, tạo nên sự đặc biệt và đa dạng trong văn hóa xã hội.
- Trong văn chương, biệt ngữ xã hội được dùng với mục đích làm câu chuyện và nhân vật sống động, chân thật hơn.
IV. Lưu ý khi sử dụng biệt ngữ xã hội
- Lưu ý khi sử dụng biệt ngữ xã hội
* Sử dụng biệt ngữ xã hội trong giao tiếp hàng ngày
- Sử dụng phù hợp với đối tượng.
- Sử dụng phù hợp với hoàn cảnh.
* Sử dụng biệt ngữ xã hội trong sáng tác văn chương
- Tác giả thường sử dụng biệt ngữ xã hội nhằm mục đích làm nổi bật tính cách của nhân vật, mô tả rõ hơn về con người của tầng lớp đó.
- Không nên lạm dụng biệt ngữ xã hội vì đôi khi sẽ khiến đoạn hội thoại hay nội dung tác phẩm trở nên khó hiểu, khó cảm nhận và không mang đến ấn tượng tốt đẹp.
V. Phân biệt biệt ngữ xã hội và từ ngữ địa phương, từ ngữ nghề nghiệp
* Biệt ngữ xã hội với từ ngữ nghề nghiệp, từ ngữ địa phương
Biệt ngữ xã hội |
Từ ngữ nghề nghiệp |
Từ ngữ địa phương |
- Từ ngữ được sử dụng trong một tầng lớp nhất định (học sinh, nông dân, tri thức, buôn bán,...).
|
- Được sử dụng trong một lĩnh vực nghề nghiệp nhất định và chỉ những người làm cùng 1 ngành nghề mới có thể hiểu và sử dụng các từ ngữ này. |
- Những từ được sử dụng tại một địa phương, một khu vực nhất định. Người trong cùng một địa phương sẽ hiểu và sử dụng từ ngữ đó. |
Ví dụ: - Tầng lớp học sinh: quẩy, trúng tủ, rùi,... |
Ví dụ: - Nghề giáo: giáo án, đề thi, chấm đề,... |
Ví dụ: - Vùng Bắc bộ: U, thầy, cha, mẹ,... |
Câu 465:
07/03/2025Việc sử dụng các biệt ngữ xã hội (có dấu ngoặc kép) trong câu sau (ở tác phẩm Bỉ vỏ của Nguyên Hồng) có tác dụng thể hiện đặc điểm của các nhân vật như thế nào?
Nó hết sức theo dõi nhưng không làm sao đến gần được vì “bỉ” này “hắc” lắm.
* Đáp án:
Có tác dụng thể hiện đặc điểm của nhân vật, nhân vật được nhắc đến là một người con gái cẩn thận và khôn ngoan.
* Kiến thức mở rộng:
BIỆT NGỮ XÃ HỘI
I. Biệt ngữ xã hội là gì?
- Khái niệm: Biệt ngữ xã hội là những từ ngữ có đặc điểm riêng (có thể về ngữ âm, có thể về ngữ nghĩa), hình thành trên những quy tắc riêng của một nhóm người nhất định, chỉ sử dụng trong phạm vi hẹp.
- Ví dụ về biệt ngữ xã hội:Với học sinh, sinh viên có rất nhiều biệt ngữ xã hội như “bít” (biết), “rùi” (rồi), “thui” (thôi),...
II. Nhận biết biệt ngữ xã hội
Nhận biết biệt ngữ xã hội:
- Biệt ngữ xã hội là một bộ phận từ ngữ có đặc điểm riêng.
+ Thể hiện ở ngữ âm.
VD: Anh đây công tử không “vòm”
Ngày mai “kện rệp” biết “mòm” vào đâu.
(Nguyên Hồng, Bỉ vỏ)
Theo cuốn Bỉ vỏ chú thích: Vòm là nhà; kện rệp là hết gạo; mòm là ăn.
+ Thể hiện ở ngữ nghĩa.
VD: Tớ chỉ nhường tháng này thôi, tháng sau tớ cho cậu ngửi khói.
Cụm từ ngửi khói trong câu trên có nghĩa là tụt lại phía sau.
- Biệt ngữ xã hội thường được in nghiêng hoặc đặt trong dấu ngoặc kép và được chú thích về nghĩa.
- Biệt ngữ xã hội được sử dụng trong phạm vi hẹp. Chỉ những người có mối liên hệ riêng với nhau và nắm được quy ước mới có thể dùng biệt ngữ để giao tiếp.
III. Tác dụng của biệt ngữ xã hội
Tác dụng của biệt ngữ xã hội:
- Giúp gắn kết và xác định địa vị xã hội của mỗi cá nhân trong một cộng đồng.
- Giúp tầng lớp hay nhóm xã hội có thể duy trì và phát triển những giá trị, quy tắc, và thông điệp của riêng mình, tạo nên sự đặc biệt và đa dạng trong văn hóa xã hội.
- Trong văn chương, biệt ngữ xã hội được dùng với mục đích làm câu chuyện và nhân vật sống động, chân thật hơn.
IV. Lưu ý khi sử dụng biệt ngữ xã hội
- Lưu ý khi sử dụng biệt ngữ xã hội
* Sử dụng biệt ngữ xã hội trong giao tiếp hàng ngày
- Sử dụng phù hợp với đối tượng.
- Sử dụng phù hợp với hoàn cảnh.
* Sử dụng biệt ngữ xã hội trong sáng tác văn chương
- Tác giả thường sử dụng biệt ngữ xã hội nhằm mục đích làm nổi bật tính cách của nhân vật, mô tả rõ hơn về con người của tầng lớp đó.
- Không nên lạm dụng biệt ngữ xã hội vì đôi khi sẽ khiến đoạn hội thoại hay nội dung tác phẩm trở nên khó hiểu, khó cảm nhận và không mang đến ấn tượng tốt đẹp.
V. Phân biệt biệt ngữ xã hội và từ ngữ địa phương, từ ngữ nghề nghiệp
* Biệt ngữ xã hội với từ ngữ nghề nghiệp, từ ngữ địa phương
Biệt ngữ xã hội |
Từ ngữ nghề nghiệp |
Từ ngữ địa phương |
- Từ ngữ được sử dụng trong một tầng lớp nhất định (học sinh, nông dân, tri thức, buôn bán,...).
|
- Được sử dụng trong một lĩnh vực nghề nghiệp nhất định và chỉ những người làm cùng 1 ngành nghề mới có thể hiểu và sử dụng các từ ngữ này. |
- Những từ được sử dụng tại một địa phương, một khu vực nhất định. Người trong cùng một địa phương sẽ hiểu và sử dụng từ ngữ đó. |
Ví dụ: - Tầng lớp học sinh: quẩy, trúng tủ, rùi,... |
Ví dụ: - Nghề giáo: giáo án, đề thi, chấm đề,... |
Ví dụ: - Vùng Bắc bộ: U, thầy, cha, mẹ,... |
Câu 466:
07/03/2025Giải thích nghĩa của các từ địa phương được in đậm dưới đây bằng các từ toàn dân cùng nghĩa:
c) Một hôm, chủ Biểu đến nhà, chủ mang theo xấu ếch dài thiệt dài, bỗ bã:
- Cái này má gởi cho mầy, má biểu phải đem đến tận nhà. (Nguyễn Ngọc Tư)
* Đáp án:
c) Thiệt: thật
Gởi: gửi
Mầy: mày
Biểu: Bảo, nói
* Kiến thức mở rộng:
TỪ ĐỊA PHƯƠNG
I. Từ ngữ địa phương là gì?
- Khái niệm: Từ ngữ địa phương là từ chỉ dùng ở một số địa phương nhất định. Khi nói từ ngữ địa phương một số người ở tỉnh khác sẽ không thể nào hiểu được. Bởi chúng không được sử dụng phổ biến rộng rãi như từ ngữ toàn dân.
II. Tác dụng của từ ngữ địa phương
- Từ ngữ địa phương trong văn học mang lại sắc thái vùng miền, tô đậm chất đặc trưng của nền văn hóa và địa lý của mỗi vùng. Bằng cách sử dụng từ ngữ địa phương, tác giả có thể xây dựng hình ảnh và không gian sống chân thực.
- Diễn đạt và mô tả văn hóa, phong cách sống, cảnh quan và bối cảnh của vùng miền, tạo ra một không khí đậm đà, gần gũi và thân quen cho người đọc.
- Tạo ra sự đa dạng ngôn ngữ trong văn học, phản ánh sự đa dạng văn hóa và ngôn ngữ của mỗi vùng miền.
=> Từ ngữ địa phương trong văn học là tạo ra sắc thái vùng miền đặc trưng, xây dựng hình ảnh và không gian sống chân thực, đồng thời tạo nên sự đa dạng ngôn ngữ và phong phú văn hóa trong tác phẩm văn học.
III. Nhận biết từ ngữ địa phương
- Phạm vi sử dụng: một hoặc một số địa phương nhất định.
IV. Lưu ý khi sử dụng từ ngữ địa phương
- Cần chú ý hoàn cảnh giao tiếp để sử dụng cho phù hợp.
- Không nên lạm dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội.
V. Phân biệt từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội
Từ ngữ địa phương |
Biệt ngữ xã hội |
Là những từ ngữ chỉ được dùng trong phạm vi một hoặc một số địa phương nhất định.
|
Là các từ ngữ chỉ được sử dụng trong một tầng lớp xã hội nhất định, chỉ những người trong cùng tầng lớp đó mới hiểu. |
Ví dụ: Mẹ: bầm, u, má,
|
Ví dụ: Nghề dệt: xa, ống, sợi hồ, sợi mộc, thoi, go |
Câu 467:
07/03/2025Giải thích nghĩa của các từ địa phương được in đậm dưới đây bằng các từ toàn dân cùng nghĩa:
b) Đón ba, nội gầy gò, cười phô cả lợi.
- Má tưởng con không về được, mưa gió tối trời vầy khéo cám. (Nguyễn Ngọc Tư)
* Đáp án:
b) Ba: bố, cha
Nội: Bà nội, ông nội
* Kiến thức mở rộng:
TỪ ĐỊA PHƯƠNG
I. Từ ngữ địa phương là gì?
- Khái niệm: Từ ngữ địa phương là từ chỉ dùng ở một số địa phương nhất định. Khi nói từ ngữ địa phương một số người ở tỉnh khác sẽ không thể nào hiểu được. Bởi chúng không được sử dụng phổ biến rộng rãi như từ ngữ toàn dân.
II. Tác dụng của từ ngữ địa phương
- Từ ngữ địa phương trong văn học mang lại sắc thái vùng miền, tô đậm chất đặc trưng của nền văn hóa và địa lý của mỗi vùng. Bằng cách sử dụng từ ngữ địa phương, tác giả có thể xây dựng hình ảnh và không gian sống chân thực.
- Diễn đạt và mô tả văn hóa, phong cách sống, cảnh quan và bối cảnh của vùng miền, tạo ra một không khí đậm đà, gần gũi và thân quen cho người đọc.
- Tạo ra sự đa dạng ngôn ngữ trong văn học, phản ánh sự đa dạng văn hóa và ngôn ngữ của mỗi vùng miền.
=> Từ ngữ địa phương trong văn học là tạo ra sắc thái vùng miền đặc trưng, xây dựng hình ảnh và không gian sống chân thực, đồng thời tạo nên sự đa dạng ngôn ngữ và phong phú văn hóa trong tác phẩm văn học.
III. Nhận biết từ ngữ địa phương
- Phạm vi sử dụng: một hoặc một số địa phương nhất định.
IV. Lưu ý khi sử dụng từ ngữ địa phương
- Cần chú ý hoàn cảnh giao tiếp để sử dụng cho phù hợp.
- Không nên lạm dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội.
V. Phân biệt từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội
Từ ngữ địa phương |
Biệt ngữ xã hội |
Là những từ ngữ chỉ được dùng trong phạm vi một hoặc một số địa phương nhất định.
|
Là các từ ngữ chỉ được sử dụng trong một tầng lớp xã hội nhất định, chỉ những người trong cùng tầng lớp đó mới hiểu. |
Ví dụ: Mẹ: bầm, u, má,
|
Ví dụ: Nghề dệt: xa, ống, sợi hồ, sợi mộc, thoi, go |
Câu 468:
07/03/2025Giải thích nghĩa của các từ địa phương được in đậm dưới đây bằng các từ toàn dân cùng nghĩa:
a) ...Lão viết văn tự nhượng cho tôi để không ai còn tơ tưởng dòm ngó đến... (Nam Cao)
* Đáp án:
a) dòm ngó: nhòm ngó
* Kiến thức mở rộng:
TỪ ĐỊA PHƯƠNG
I. Từ ngữ địa phương là gì?
- Khái niệm: Từ ngữ địa phương là từ chỉ dùng ở một số địa phương nhất định. Khi nói từ ngữ địa phương một số người ở tỉnh khác sẽ không thể nào hiểu được. Bởi chúng không được sử dụng phổ biến rộng rãi như từ ngữ toàn dân.
II. Tác dụng của từ ngữ địa phương
- Từ ngữ địa phương trong văn học mang lại sắc thái vùng miền, tô đậm chất đặc trưng của nền văn hóa và địa lý của mỗi vùng. Bằng cách sử dụng từ ngữ địa phương, tác giả có thể xây dựng hình ảnh và không gian sống chân thực.
- Diễn đạt và mô tả văn hóa, phong cách sống, cảnh quan và bối cảnh của vùng miền, tạo ra một không khí đậm đà, gần gũi và thân quen cho người đọc.
- Tạo ra sự đa dạng ngôn ngữ trong văn học, phản ánh sự đa dạng văn hóa và ngôn ngữ của mỗi vùng miền.
=> Từ ngữ địa phương trong văn học là tạo ra sắc thái vùng miền đặc trưng, xây dựng hình ảnh và không gian sống chân thực, đồng thời tạo nên sự đa dạng ngôn ngữ và phong phú văn hóa trong tác phẩm văn học.
III. Nhận biết từ ngữ địa phương
- Phạm vi sử dụng: một hoặc một số địa phương nhất định.
IV. Lưu ý khi sử dụng từ ngữ địa phương
- Cần chú ý hoàn cảnh giao tiếp để sử dụng cho phù hợp.
- Không nên lạm dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội.
V. Phân biệt từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội
Từ ngữ địa phương |
Biệt ngữ xã hội |
Là những từ ngữ chỉ được dùng trong phạm vi một hoặc một số địa phương nhất định.
|
Là các từ ngữ chỉ được sử dụng trong một tầng lớp xã hội nhất định, chỉ những người trong cùng tầng lớp đó mới hiểu. |
Ví dụ: Mẹ: bầm, u, má,
|
Ví dụ: Nghề dệt: xa, ống, sợi hồ, sợi mộc, thoi, go |
Câu 469:
07/03/2025Tìm từ địa phương trong câu dưới đây. Cho biết các từ đó được dùng ở vùng miền nào và có tác dụng gì đối với việc phản ánh con người, sự vật ở địa phương.
Thuyền em đã nhẹ, chèo lẹ khó theo. (Ca dao, dân ca)
* Đáp án:
- Từ địa phương là lẹ (có nghĩa là nhanh), được dùng ở các tỉnh miền Nam.
= > Từ này giúp người đọc (người nghe) nhận ra sự việc, con người được nói đến trong câu là ở miền Nam.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ ĐỊA PHƯƠNG
I. Từ ngữ địa phương là gì?
- Khái niệm: Từ ngữ địa phương là từ chỉ dùng ở một số địa phương nhất định. Khi nói từ ngữ địa phương một số người ở tỉnh khác sẽ không thể nào hiểu được. Bởi chúng không được sử dụng phổ biến rộng rãi như từ ngữ toàn dân.
II. Tác dụng của từ ngữ địa phương
- Từ ngữ địa phương trong văn học mang lại sắc thái vùng miền, tô đậm chất đặc trưng của nền văn hóa và địa lý của mỗi vùng. Bằng cách sử dụng từ ngữ địa phương, tác giả có thể xây dựng hình ảnh và không gian sống chân thực.
- Diễn đạt và mô tả văn hóa, phong cách sống, cảnh quan và bối cảnh của vùng miền, tạo ra một không khí đậm đà, gần gũi và thân quen cho người đọc.
- Tạo ra sự đa dạng ngôn ngữ trong văn học, phản ánh sự đa dạng văn hóa và ngôn ngữ của mỗi vùng miền.
=> Từ ngữ địa phương trong văn học là tạo ra sắc thái vùng miền đặc trưng, xây dựng hình ảnh và không gian sống chân thực, đồng thời tạo nên sự đa dạng ngôn ngữ và phong phú văn hóa trong tác phẩm văn học.
III. Nhận biết từ ngữ địa phương
- Phạm vi sử dụng: một hoặc một số địa phương nhất định.
IV. Lưu ý khi sử dụng từ ngữ địa phương
- Cần chú ý hoàn cảnh giao tiếp để sử dụng cho phù hợp.
- Không nên lạm dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội.
V. Phân biệt từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội
Từ ngữ địa phương |
Biệt ngữ xã hội |
Là những từ ngữ chỉ được dùng trong phạm vi một hoặc một số địa phương nhất định.
|
Là các từ ngữ chỉ được sử dụng trong một tầng lớp xã hội nhất định, chỉ những người trong cùng tầng lớp đó mới hiểu. |
Ví dụ: Mẹ: bầm, u, má,
|
Ví dụ: Nghề dệt: xa, ống, sợi hồ, sợi mộc, thoi, go |
Câu 470:
07/03/2025Tìm từ địa phương trong câu dưới đây. Cho biết các từ đó được dùng ở vùng miền nào và có tác dụng gì đối với việc phản ánh con người, sự vật ở địa phương.
Chị cho tôi một gói độ mười viên thuốc cảm và một đòn bánh tét… (Đoàn Giỏi)
* Đáp án:
- Từ địa phương là đòn (từ chỉ đơn vị) và bánh tét (chỉ loại bánh làm bằng gạo nếp, nhân đỗ xanh, thịt lợn, hình trụ).
- Được sử dụng ở các tỉnh miền Trung, miền Nam.
= > Việc sử dụng từ này trong Đất rừng phương Nam (Đoàn Giỏi) giúp người đọc nhận ra nhân vật và sự việc được nói đến là ở một tỉnh miền Nam.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ ĐỊA PHƯƠNG
I. Từ ngữ địa phương là gì?
- Khái niệm: Từ ngữ địa phương là từ chỉ dùng ở một số địa phương nhất định. Khi nói từ ngữ địa phương một số người ở tỉnh khác sẽ không thể nào hiểu được. Bởi chúng không được sử dụng phổ biến rộng rãi như từ ngữ toàn dân.
II. Tác dụng của từ ngữ địa phương
- Từ ngữ địa phương trong văn học mang lại sắc thái vùng miền, tô đậm chất đặc trưng của nền văn hóa và địa lý của mỗi vùng. Bằng cách sử dụng từ ngữ địa phương, tác giả có thể xây dựng hình ảnh và không gian sống chân thực.
- Diễn đạt và mô tả văn hóa, phong cách sống, cảnh quan và bối cảnh của vùng miền, tạo ra một không khí đậm đà, gần gũi và thân quen cho người đọc.
- Tạo ra sự đa dạng ngôn ngữ trong văn học, phản ánh sự đa dạng văn hóa và ngôn ngữ của mỗi vùng miền.
=> Từ ngữ địa phương trong văn học là tạo ra sắc thái vùng miền đặc trưng, xây dựng hình ảnh và không gian sống chân thực, đồng thời tạo nên sự đa dạng ngôn ngữ và phong phú văn hóa trong tác phẩm văn học.
III. Nhận biết từ ngữ địa phương
- Phạm vi sử dụng: một hoặc một số địa phương nhất định.
IV. Lưu ý khi sử dụng từ ngữ địa phương
- Cần chú ý hoàn cảnh giao tiếp để sử dụng cho phù hợp.
- Không nên lạm dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội.
V. Phân biệt từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội
Từ ngữ địa phương |
Biệt ngữ xã hội |
Là những từ ngữ chỉ được dùng trong phạm vi một hoặc một số địa phương nhất định.
|
Là các từ ngữ chỉ được sử dụng trong một tầng lớp xã hội nhất định, chỉ những người trong cùng tầng lớp đó mới hiểu. |
Ví dụ: Mẹ: bầm, u, má,
|
Ví dụ: Nghề dệt: xa, ống, sợi hồ, sợi mộc, thoi, go |
Câu 471:
07/03/2025Tìm từ địa phương trong câu dưới đây. Cho biết các từ đó được dùng ở vùng miền nào và có tác dụng gì đối với việc phản ánh con người, sự vật ở địa phương.
Muôn đời biết ơn chiếc gậy tầm vông đã dựng nên Thành đồng Tổ quốc! (Thép Mới)
* Đáp án:
- Từ địa phương là tầm vông (chỉ một loại tre thân nhỏ, gióng dài, không gai, đặc ruột và cứng, thường dùng làm gậy).
- Từ này được sử dụng ở các tỉnh Nam Bộ.
= > Việc sử dụng từ này trong tuỳ bút Cây tre Việt Nam (Thép Mới) đã góp phần phản ánh một loại vũ khí thô sơ được sử dụng phổ biến và có hiệu quả trong cuộc kháng chiến anh dũng của đồng bào Nam Bộ chống thực dân Pháp.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ ĐỊA PHƯƠNG
I. Từ ngữ địa phương là gì?
- Khái niệm: Từ ngữ địa phương là từ chỉ dùng ở một số địa phương nhất định. Khi nói từ ngữ địa phương một số người ở tỉnh khác sẽ không thể nào hiểu được. Bởi chúng không được sử dụng phổ biến rộng rãi như từ ngữ toàn dân.
II. Tác dụng của từ ngữ địa phương
- Từ ngữ địa phương trong văn học mang lại sắc thái vùng miền, tô đậm chất đặc trưng của nền văn hóa và địa lý của mỗi vùng. Bằng cách sử dụng từ ngữ địa phương, tác giả có thể xây dựng hình ảnh và không gian sống chân thực.
- Diễn đạt và mô tả văn hóa, phong cách sống, cảnh quan và bối cảnh của vùng miền, tạo ra một không khí đậm đà, gần gũi và thân quen cho người đọc.
- Tạo ra sự đa dạng ngôn ngữ trong văn học, phản ánh sự đa dạng văn hóa và ngôn ngữ của mỗi vùng miền.
=> Từ ngữ địa phương trong văn học là tạo ra sắc thái vùng miền đặc trưng, xây dựng hình ảnh và không gian sống chân thực, đồng thời tạo nên sự đa dạng ngôn ngữ và phong phú văn hóa trong tác phẩm văn học.
III. Nhận biết từ ngữ địa phương
- Phạm vi sử dụng: một hoặc một số địa phương nhất định.
IV. Lưu ý khi sử dụng từ ngữ địa phương
- Cần chú ý hoàn cảnh giao tiếp để sử dụng cho phù hợp.
- Không nên lạm dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội.
V. Phân biệt từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội
Từ ngữ địa phương |
Biệt ngữ xã hội |
Là những từ ngữ chỉ được dùng trong phạm vi một hoặc một số địa phương nhất định.
|
Là các từ ngữ chỉ được sử dụng trong một tầng lớp xã hội nhất định, chỉ những người trong cùng tầng lớp đó mới hiểu. |
Ví dụ: Mẹ: bầm, u, má,
|
Ví dụ: Nghề dệt: xa, ống, sợi hồ, sợi mộc, thoi, go |
Câu 472:
07/03/2025Tìm từ địa phương trong câu dưới đây. Cho biết các từ đó được dùng ở vùng miền nào và có tác dụng gì đối với việc phản ánh con người, sự vật ở địa phương.
Sáng ra bờ suối, tối vào hang,
Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng.
* Đáp án:
- Từ địa phương là bẹ (có nghĩa là ngô).
- Từ này được dùng ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Việc sử dụng từ này trong câu thơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
= > Có tác dụng bổ sung thông tin về nơi Bác Hồ đã từng sống và làm việc (vùng Việt Bắc); qua đó, cho biết thêm về cuộc sống gian lao nhưng tràn đầy tinh thần lạc quan của Người.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ ĐỊA PHƯƠNG
I. Từ ngữ địa phương là gì?
- Khái niệm: Từ ngữ địa phương là từ chỉ dùng ở một số địa phương nhất định. Khi nói từ ngữ địa phương một số người ở tỉnh khác sẽ không thể nào hiểu được. Bởi chúng không được sử dụng phổ biến rộng rãi như từ ngữ toàn dân.
II. Tác dụng của từ ngữ địa phương
- Từ ngữ địa phương trong văn học mang lại sắc thái vùng miền, tô đậm chất đặc trưng của nền văn hóa và địa lý của mỗi vùng. Bằng cách sử dụng từ ngữ địa phương, tác giả có thể xây dựng hình ảnh và không gian sống chân thực.
- Diễn đạt và mô tả văn hóa, phong cách sống, cảnh quan và bối cảnh của vùng miền, tạo ra một không khí đậm đà, gần gũi và thân quen cho người đọc.
- Tạo ra sự đa dạng ngôn ngữ trong văn học, phản ánh sự đa dạng văn hóa và ngôn ngữ của mỗi vùng miền.
=> Từ ngữ địa phương trong văn học là tạo ra sắc thái vùng miền đặc trưng, xây dựng hình ảnh và không gian sống chân thực, đồng thời tạo nên sự đa dạng ngôn ngữ và phong phú văn hóa trong tác phẩm văn học.
III. Nhận biết từ ngữ địa phương
- Phạm vi sử dụng: một hoặc một số địa phương nhất định.
IV. Lưu ý khi sử dụng từ ngữ địa phương
- Cần chú ý hoàn cảnh giao tiếp để sử dụng cho phù hợp.
- Không nên lạm dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội.
V. Phân biệt từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội
Từ ngữ địa phương |
Biệt ngữ xã hội |
Là những từ ngữ chỉ được dùng trong phạm vi một hoặc một số địa phương nhất định.
|
Là các từ ngữ chỉ được sử dụng trong một tầng lớp xã hội nhất định, chỉ những người trong cùng tầng lớp đó mới hiểu. |
Ví dụ: Mẹ: bầm, u, má,
|
Ví dụ: Nghề dệt: xa, ống, sợi hồ, sợi mộc, thoi, go |
Câu 473:
07/03/2025Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau và nêu tác dụng của biện pháp ấy:
Sống lâu, lâu để làm gì nhỉ?
Lâu để mà xem cuộc chuyển vần
(Trần Tế Xương, Tự hào I)
* Đáp án:
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu này là câu hỏi tu từ. Tác giả hỏi để tự cười cho cái vô tích sự của mình. Hỏi không phải để trả lời mà giễu mình, giễu đời. Câu hỏi tu từ này có dụng ý nhấn mạnh sự chua xót của tác giả về thân phận, đồng thời gián tiếp phê phán sự nhiễu nhương của xã hội thực dân nửa phong kiến đương thời.
* Kiến thức mở rộng:
BIỆN PHÁP TU TỪ
I. Biện pháp tu từ là gì?
- Khái niệm: Biện pháp tu từ là một trong những biện pháp nghệ thuật hay được sử dụng trong các tác phẩm văn học. Nhờ việc sử dụng các biện pháp tu từ, tác giả có thể dễ dàng hơn trong việc truyền đạt suy nghĩ, cảm xúc về mỗi sự vật, sự việc đến bạn đọc một cách dễ dàng và sinh động hơn.
- Tác dụng:
+ Tăng sự gợi hình, gợi cảm cho con người, cảnh vật và thiên nhiên.
+ Nhằm thu hút người đọc, người nghe.
+ Thể hiện sự đa dạng, độc đáo về từ vựng và ngữ pháp tiếng Việt.
+ Giúp người đọc, người nghe dễ nhớ và tạo ấn tượng độc đáo cho người đọc.
+ Thể hiện trọn vẹn tâm tư, tình cảm, cảm xúc, nguyện vọng của tác giả.
II. Biện pháp tu từ so sánh
- Khái niệm: Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Ví dụ: Cô gái ấy xinh như nàng tiên vậy!
- Tác dụng: làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật được nhắc tới, giúp câu văn trở nên sinh động, gây hứng thú với người đọc.
III. Biện pháp tu từ nhân hóa
- Khái niệm: Là biện pháp tu từ để chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ…vốn chỉ được dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, cây cối…
- Ví dụ: “Heo hút cồn mây súng ngửi trời”
- Tác dụng: Làm cho sự vật, cây cối trở nên gần gũi và sinh động hơn.
IV. Biện pháp tu từ ẩn dụ
- Khái niệm: Là phương thức biểu đạt gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với sự vật chính
- Ví dụ: “Vân xem trang trọng khác vời. Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.”
Ẩn dụ “Khuôn trăng đầy đặn”: gương mặt sáng như trăng rằm.
- Tác dụng:
+ Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
+ Mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao gợi những sự liên tưởng ý nhị, sâu sắc.
V. Biện pháp tu từ hoán dụ
- Khái niệm: là việc dùng tên sự vật hiện tượng này để gọi tên sự vật hiện tượng khác dựa trên những điểm giống nhau, gần gũi giữa chúng.
- Ví dụ: Lá vàng còn ở trên cây
Lá xanh rụng xuống trời ơi là trời
Nói về sự chia ly (sống chết) bằng biện pháp hoán dụ thể hiện sự tiếc thương, mất mát đi ngược với quy luật của cuộc sống qua đó diễn tả nỗi đau của sự chia lìa.
- Tác dụng:
+ Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
+ Mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao
VI. Biện pháp tu từ nói quá
- Khái niệm: là cách nói phóng đại quy mô, mức độ, tính chất của sự vật, sự việc hay hiện tượng có thật trong thực tế
- Ví dụ:
“Chọc trời khuấy nước mặc dầu
Dọc ngang nào biết trên đầu có ai”
(Nguyễn Du)
- Tác dụng: Giúp hiện tượng, sự vật miêu tả được nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm cho người nghe, người đọc.
VII. Biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh
- Khái niệm: là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt ý nghĩa tế nhị hơn và uyển chuyển.
- Ví dụ: Bà nội của em đã ra đi được một khoảng thời gian rồi nhưng tình thương của ông thì vẫn còn đâu đây rất gần.
- Tác dụng: tránh gây cảm giác quá đau buồn, nặng nề, tránh thô tục, mất lịch sự.
VIII. Biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ
- Điệp từ (hay còn gọi là điệp ngữ) là một biện pháp tu từ trong văn học chỉ việc lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề khi muốn nói đến.
- Ví dụ:
“… Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo...”
→ Cụm từ "Nhớ sao" là điệp ngữ
- Tác dụng:
+ Tạo sự nhấn mạnh
+ Tạo sự khẳng định
+ Tạo sự liệt kê
Câu 474:
07/03/2025Thay thế từ “cheo leo” trong câu thơ sau bằng một hoặc một số từ có nghĩa tương tự. Từ đó, chỉ ra cái hay trong việc sử dụng từ ngữ của Hồ Xuân Hương.
Kìa đền Thái thú đứng cheo leo.
(Hồ Xuân Hương. Đề đền Sầm Nghi Đống)
* Đáp án:
- Có thể thay thế từ “cheo leo” bằng từ “chênh vênh” vì cả hai từ đều có nghĩa cơ bản là “cao và không có chỗ bấu víu, gây cảm giác nguy hiểm, dễ bị rơi, ngã” nhưng từ “cheo leo” ngoài việc vần với từ “treo” theo luật của thơ tứ tuyệt thì còn gợi ra sắc thái giễu cợt rõ ràng hơn: đền có thể đứng không uy nghi, không vững vàng, lại heo hút. Có lẽ, thế đứng này được gợi ra từ vị thế và cái chết đáng xấu hổ của người được thờ trong đền.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ ĐỒNG NGHĨA
1. Từ đồng nghĩa là gì?
- Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
- Ví dụ:
+ xe lửa = tàu hỏa
+ con lợn = con heo
+ đen = mực = huyền
2. Phân loại từ đồng nghĩa
Có 02 loại từ đồng nghĩa, gồm:
2.1. Từ đồng nghĩa hoàn toàn
- Từ đồng nghĩa hoàn toàn (đồng nghĩa tuyệt đối) là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.
- Ví dụ:
+ Bố = cha = tía = thầy: Đây là cách xưng hô người sinh ra mình, tùy theo từng vùng miền sẽ có cách gọi khác nhau
+ Mẹ = má = u = bầm: giống như ba, mẹ là cách xưng hô chỉ người mẹ, người đã sinh ra mình
+ Hổ = cọp = hùm: đều chỉ con hổ
2.2. Từ đồng nghĩa không hoàn toàn
Từ đồng nghĩa không hoàn toàn (đồng nghĩa tương đối, đồng nghĩa khác sắc thái) là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động.
- Khi dùng những từ ngữ này, chúng ta cần phải cân nhắc lựa chọn đúng từ sao cho phù hợp với hoàn cảnh, đối tượng.
- Ví dụ:
+ Chết, hy sinh, toi mạng, mất, ra đi, bị đâm đến chết, ngủm, tiêu, toi đời, lên đường, đi đứt, vào hòm, rũ xương, đi đời, đền tội, tan xương nát thịt, vong, đứt bóng, xuống mồ.... Từ nói về một người, mộ động vật mất khả năng sinh sống, không còn biểu hiện của sự sống nữa.
+ Ăn, xơi, chén, hốc, thưởng thức, dùng bữa, nốc, dộng, tớp, xực....Chỉ hành động ăn
Câu 475:
07/03/2025Cho câu thơ sau:
Ghé mắt trông ngang thấy bảng treo,
(Hồ Xuân Hương, Đề đền Sầm Nghi Đống)
Theo em, có thể thay từ “ngang” bằng từ “lên” không? Vì sao?
* Đáp án:
- Không thể thay từ “ngang” bằng từ “lên” vì “trông ngang” mới bộc lộ được thái độ coi thường, giễu cợt của Hồ Xuân Hương khi đến đền Sầm Nghi Đống. Bởi thông thường khi viếng đền, người ta có thái độ tôn kính đối với vị thần được thờ, nhưng Sầm Nghi Đống là tướng xâm lược bại trận nên không đáng được người đời dành cho thái độ đó. Mặt khác, đền đứng “cheo leo” (ở vị trí cao, chênh vênh) mà Hồ Xuân Hương cũng chỉ “trông ngang”, chứ không “trông lên” theo lẽ bình thường thì lại càng nhấn mạnh thái độ coi thường của bà.
* Kiến thức mở rộng:
SẮC THÁI NGHĨA CỦA TỪ
I. Sắc thái nghĩa của từ là gì?
- Khái niệm: Sắc thái nghĩa của từ thường được hiểu là phần nghĩa bổ sung, cung cấp chi tiết, màu sắc và sự phong phú cho nghĩa cơ bản của một khái niệm, một từ ngữ hoặc một tác phẩm văn học.
+ Nghĩa cơ bản thường chỉ là ý nghĩa chung, còn sắc thái là những yếu tố nhỏ, tinh tế, làm giàu thêm ý nghĩa và sự phức tạp.
- Ví dụ: Từ "tình yêu", nghĩa cơ bản là một cảm xúc tích cực và mạnh mẽ đối với người khác. Tuy nhiên, khi nói về sắc thái của tình yêu, bao gồm những yếu tố như tình yêu lãng mạn, tình bạn, tình yêu gia đình, hay tình yêu không đáng tin cậy.
II. Phân loại sắc thái nghĩa của từ
- Sắc thái miêu tả
Ví dụ: trắng tinh, trắng xóa chỉ màu trắng nhưng được phân biệt với nhau nhờ các yếu tố phụ (trắng tinh: rất trắng, thuần một màu, tạo cảm giác rất sạch; trắng xóa: trắng đều khắp trên một diện rộng)
- Sắc thái biểu cảm
Ví dụ: các từ thuần Việt như cha, mẹ, vợ,… thường có sắc thái thân mật; các từ Hán Việt đồng nghĩa như thân phụ, thân mẫu, phu nhân,… thường có sắc thái trang trọng.
III. Sắc thái nghĩa của từ ngữ và việc lựa chọn từ ngữ
- Sắc thái nghĩa là phần nghĩa bổ sung bên cạnh phần nghĩa cơ bản của từ ngữ. Sắc thái nghĩa biểu thị tình cảm, thái độ, đánh giá, nhận định... của người nói, như sắc thái trang trọng, thân mật, coi khinh...
Ví dụ: Mặc dù cùng để chỉ người nhưng hai từ vị (vị đại biểu, vị khách...) thể hiện thái độ kính trọng và tên (tên cướp, tên trộm...) lại tỏ thái độ coi khinh.
=> Cần phải quan tâm đến sắc thái nghĩa của từ để lựa chọn phù hợp.
Câu 476:
07/03/2025Có thể thay từ “bác” bằng từ “bạn” trong câu thơ sau không? Vì sao?
Đã bấy lâu nay bác tới nhà.
(Nguyễn Khuyến, Bạn đến chơi nhà)
* Đáp án:
- “Bác” là từ mà những người bạn lớn tuổi dùng để gọi nhau với sắc thái vừa kính trọng vừa thân mật. Câu thơ thể hiện cách xưng hô giữa những người bạn đã có tuổi; thể hiện được tình cảm sâu sắc, chân thành mà Nguyễn Khuyến dành cho người bạn của mình. Nếu chúng ta thay từ “bác” bằng từ “bạn”, câu thơ sẽ không giữ được sắc thái nghĩa như ban đầu nữa.
* Kiến thức mở rộng:
SẮC THÁI NGHĨA CỦA TỪ
I. Sắc thái nghĩa của từ là gì?
- Khái niệm: Sắc thái nghĩa của từ thường được hiểu là phần nghĩa bổ sung, cung cấp chi tiết, màu sắc và sự phong phú cho nghĩa cơ bản của một khái niệm, một từ ngữ hoặc một tác phẩm văn học.
+ Nghĩa cơ bản thường chỉ là ý nghĩa chung, còn sắc thái là những yếu tố nhỏ, tinh tế, làm giàu thêm ý nghĩa và sự phức tạp.
- Ví dụ: Từ "tình yêu", nghĩa cơ bản là một cảm xúc tích cực và mạnh mẽ đối với người khác. Tuy nhiên, khi nói về sắc thái của tình yêu, bao gồm những yếu tố như tình yêu lãng mạn, tình bạn, tình yêu gia đình, hay tình yêu không đáng tin cậy.
II. Phân loại sắc thái nghĩa của từ
- Sắc thái miêu tả
Ví dụ: trắng tinh, trắng xóa chỉ màu trắng nhưng được phân biệt với nhau nhờ các yếu tố phụ (trắng tinh: rất trắng, thuần một màu, tạo cảm giác rất sạch; trắng xóa: trắng đều khắp trên một diện rộng)
- Sắc thái biểu cảm
Ví dụ: các từ thuần Việt như cha, mẹ, vợ,… thường có sắc thái thân mật; các từ Hán Việt đồng nghĩa như thân phụ, thân mẫu, phu nhân,… thường có sắc thái trang trọng.
III. Sắc thái nghĩa của từ ngữ và việc lựa chọn từ ngữ
- Sắc thái nghĩa là phần nghĩa bổ sung bên cạnh phần nghĩa cơ bản của từ ngữ. Sắc thái nghĩa biểu thị tình cảm, thái độ, đánh giá, nhận định... của người nói, như sắc thái trang trọng, thân mật, coi khinh...
Ví dụ: Mặc dù cùng để chỉ người nhưng hai từ vị (vị đại biểu, vị khách...) thể hiện thái độ kính trọng và tên (tên cướp, tên trộm...) lại tỏ thái độ coi khinh.
=> Cần phải quan tâm đến sắc thái nghĩa của từ để lựa chọn phù hợp.
Câu 477:
07/03/2025Nhận xét về sắc thái nghĩa của từ ngữ in đậm trong trường hợp sau:
Ghế trẻo lọng xanh ngồi bảnh chọe
Nghĩ rằng đồ thật hóa đồ chơi.
(Nguyễn Khuyến, Tiến sĩ giấy)
* Đáp án:
“Bảnh chọe”: thể hiện thái độ giễu cợt, coi khinh của Nguyễn Khuyến dành cho những “tiến sĩ giấy”.
* Kiến thức mở rộng:
SẮC THÁI NGHĨA CỦA TỪ
I. Sắc thái nghĩa của từ là gì?
- Khái niệm: Sắc thái nghĩa của từ thường được hiểu là phần nghĩa bổ sung, cung cấp chi tiết, màu sắc và sự phong phú cho nghĩa cơ bản của một khái niệm, một từ ngữ hoặc một tác phẩm văn học.
+ Nghĩa cơ bản thường chỉ là ý nghĩa chung, còn sắc thái là những yếu tố nhỏ, tinh tế, làm giàu thêm ý nghĩa và sự phức tạp.
- Ví dụ: Từ "tình yêu", nghĩa cơ bản là một cảm xúc tích cực và mạnh mẽ đối với người khác. Tuy nhiên, khi nói về sắc thái của tình yêu, bao gồm những yếu tố như tình yêu lãng mạn, tình bạn, tình yêu gia đình, hay tình yêu không đáng tin cậy.
II. Phân loại sắc thái nghĩa của từ
- Sắc thái miêu tả
Ví dụ: trắng tinh, trắng xóa chỉ màu trắng nhưng được phân biệt với nhau nhờ các yếu tố phụ (trắng tinh: rất trắng, thuần một màu, tạo cảm giác rất sạch; trắng xóa: trắng đều khắp trên một diện rộng)
- Sắc thái biểu cảm
Ví dụ: các từ thuần Việt như cha, mẹ, vợ,… thường có sắc thái thân mật; các từ Hán Việt đồng nghĩa như thân phụ, thân mẫu, phu nhân,… thường có sắc thái trang trọng.
III. Sắc thái nghĩa của từ ngữ và việc lựa chọn từ ngữ
- Sắc thái nghĩa là phần nghĩa bổ sung bên cạnh phần nghĩa cơ bản của từ ngữ. Sắc thái nghĩa biểu thị tình cảm, thái độ, đánh giá, nhận định... của người nói, như sắc thái trang trọng, thân mật, coi khinh...
Ví dụ: Mặc dù cùng để chỉ người nhưng hai từ vị (vị đại biểu, vị khách...) thể hiện thái độ kính trọng và tên (tên cướp, tên trộm...) lại tỏ thái độ coi khinh.
=> Cần phải quan tâm đến sắc thái nghĩa của từ để lựa chọn phù hợp.
Câu 478:
07/03/2025Nhận xét về sắc thái nghĩa của từ ngữ in đậm trong trường hợp sau:
Quả cau nho nhỏ, miếng trầu hôi,
Này của Xuân Hương đã quệt rồi.
(Hồ Xuân Hương. Mời trầu)
* Đáp án:
“Quệt”: thể hiện thái độ tự tin, mạnh mẽ và có phần bông đùa, giễu cợt của Hồ Xuân Hương khi mời trầu.
* Kiến thức mở rộng:
SẮC THÁI NGHĨA CỦA TỪ
I. Sắc thái nghĩa của từ là gì?
- Khái niệm: Sắc thái nghĩa của từ thường được hiểu là phần nghĩa bổ sung, cung cấp chi tiết, màu sắc và sự phong phú cho nghĩa cơ bản của một khái niệm, một từ ngữ hoặc một tác phẩm văn học.
+ Nghĩa cơ bản thường chỉ là ý nghĩa chung, còn sắc thái là những yếu tố nhỏ, tinh tế, làm giàu thêm ý nghĩa và sự phức tạp.
- Ví dụ: Từ "tình yêu", nghĩa cơ bản là một cảm xúc tích cực và mạnh mẽ đối với người khác. Tuy nhiên, khi nói về sắc thái của tình yêu, bao gồm những yếu tố như tình yêu lãng mạn, tình bạn, tình yêu gia đình, hay tình yêu không đáng tin cậy.
II. Phân loại sắc thái nghĩa của từ
- Sắc thái miêu tả
Ví dụ: trắng tinh, trắng xóa chỉ màu trắng nhưng được phân biệt với nhau nhờ các yếu tố phụ (trắng tinh: rất trắng, thuần một màu, tạo cảm giác rất sạch; trắng xóa: trắng đều khắp trên một diện rộng)
- Sắc thái biểu cảm
Ví dụ: các từ thuần Việt như cha, mẹ, vợ,… thường có sắc thái thân mật; các từ Hán Việt đồng nghĩa như thân phụ, thân mẫu, phu nhân,… thường có sắc thái trang trọng.
III. Sắc thái nghĩa của từ ngữ và việc lựa chọn từ ngữ
- Sắc thái nghĩa là phần nghĩa bổ sung bên cạnh phần nghĩa cơ bản của từ ngữ. Sắc thái nghĩa biểu thị tình cảm, thái độ, đánh giá, nhận định... của người nói, như sắc thái trang trọng, thân mật, coi khinh...
Ví dụ: Mặc dù cùng để chỉ người nhưng hai từ vị (vị đại biểu, vị khách...) thể hiện thái độ kính trọng và tên (tên cướp, tên trộm...) lại tỏ thái độ coi khinh.
=> Cần phải quan tâm đến sắc thái nghĩa của từ để lựa chọn phù hợp.
Câu 479:
07/03/2025Nhận xét về sắc thái nghĩa của từ ngữ in đậm trong trường hợp sau:
Có lúc vểnh râu vai phụ lão,
Cũng khi lên mặt dáng văn thân.
(Trần Tế Xương. Tự trào I)
* Đáp án:
- “Vểnh râu”: vốn là từ ngữ chỉ ý “nhàn nhã” với cảm xúc bông đùa hoặc chê trách
- “Lên mặt”: vốn là từ ngữ xấu, nghĩa dùng chỉ ý “tỏ ra kiêu căng, coi thường người khác”. Trong ngữ cảnh bài thơ Tự trào I, những từ ngữ này được dùng để thể hiện cảm xúc “tự trào” (tự châm biếm, tự chế giễu mình) của Trần Tế Xương.
* Kiến thức mở rộng:
SẮC THÁI NGHĨA CỦA TỪ
I. Sắc thái nghĩa của từ là gì?
- Khái niệm: Sắc thái nghĩa của từ thường được hiểu là phần nghĩa bổ sung, cung cấp chi tiết, màu sắc và sự phong phú cho nghĩa cơ bản của một khái niệm, một từ ngữ hoặc một tác phẩm văn học.
+ Nghĩa cơ bản thường chỉ là ý nghĩa chung, còn sắc thái là những yếu tố nhỏ, tinh tế, làm giàu thêm ý nghĩa và sự phức tạp.
- Ví dụ: Từ "tình yêu", nghĩa cơ bản là một cảm xúc tích cực và mạnh mẽ đối với người khác. Tuy nhiên, khi nói về sắc thái của tình yêu, bao gồm những yếu tố như tình yêu lãng mạn, tình bạn, tình yêu gia đình, hay tình yêu không đáng tin cậy.
II. Phân loại sắc thái nghĩa của từ
- Sắc thái miêu tả
Ví dụ: trắng tinh, trắng xóa chỉ màu trắng nhưng được phân biệt với nhau nhờ các yếu tố phụ (trắng tinh: rất trắng, thuần một màu, tạo cảm giác rất sạch; trắng xóa: trắng đều khắp trên một diện rộng)
- Sắc thái biểu cảm
Ví dụ: các từ thuần Việt như cha, mẹ, vợ,… thường có sắc thái thân mật; các từ Hán Việt đồng nghĩa như thân phụ, thân mẫu, phu nhân,… thường có sắc thái trang trọng.
III. Sắc thái nghĩa của từ ngữ và việc lựa chọn từ ngữ
- Sắc thái nghĩa là phần nghĩa bổ sung bên cạnh phần nghĩa cơ bản của từ ngữ. Sắc thái nghĩa biểu thị tình cảm, thái độ, đánh giá, nhận định... của người nói, như sắc thái trang trọng, thân mật, coi khinh...
Ví dụ: Mặc dù cùng để chỉ người nhưng hai từ vị (vị đại biểu, vị khách...) thể hiện thái độ kính trọng và tên (tên cướp, tên trộm...) lại tỏ thái độ coi khinh.
=> Cần phải quan tâm đến sắc thái nghĩa của từ để lựa chọn phù hợp.
Câu 480:
07/03/2025Dùng cụm danh từ “Vua Quang Trung” hoặc “quân Thanh” để đặt câu dưới hai hình thức: câu khẳng định và câu phủ định.
* Đáp án:
- Câu khẳng định: Vua Quang Trung biết rõ rằng quân ta nhất định thắng.
- Câu phủ định: Bị quân ta tấn công bất ngờ từ nhiều phía, quân Thanh không còn cách nào khác là phải bỏ chạy tháo thân.
* Kiến thức mở rộng:
CÂU KHẲNG ĐỊNH- PHỦ ĐỊNH
I. Câu khẳng định là gì?
- Khái niệm:Câu khẳng định tiếng Việt là loại câu được sử dụng để diễn tả một sự thật, một hiện tượng, hoặc một ý kiến mà được cho là đúng hoặc chính xác.
+ Câu khẳng định thường có cấu trúc đơn giản, thường bắt đầu bằng một từ ngữ hoặc một cụm từ ngữ khẳng định như: "là", "đó là", "chính là", "thực sự là"… và sau đó là một danh từ, động từ, tính từ hoặc một phụ từ để diễn đạt ý nghĩa cụ thể.
- Ví dụ:
+ Tôi là sinh viên.
II. Nhận biết đặc điểm của câu khẳng định
- Câu khẳng định là câu có các từ ngữ: "là", "đó là", "chính là", "thực sự là"… và sau đó là một danh từ, động từ, tính từ hoặc một phụ từ để diễn đạt ý nghĩa cụ thể.
III. Câu khẳng định có mấy loại?
Câu khẳng định tiếng Việt có 2 loại chính:
1. Câu đơn:
- Câu đơn là câu chỉ có một nhóm từ, không có công thức ghép từ.
- Câu đơn được chia thành 3 loại: câu đơn nguyên thể, câu đơn phủ định và câu đơn phủ định phân tích.
+ Câu đơn nguyên thể là câu mô tả một sự việc hoặc một tình trạng trong hiện tại.
Ví dụ: Mưa.
+ Câu đơn phủ định là câu diễn tả việc không xảy ra hoặc không có tình trạng sự việc trong hiện tại.
Ví dụ: Không mưa.
+ Câu đơn phủ định phân tích là câu diễn tả việc không xảy ra hoặc không có tình trạng sự việc một cách chi tiết.
Ví dụ: Không có người đi qua đường.
2. Câu ghép:
- Câu ghép là câu được tạo ra từ hai hoặc nhiều nhóm từ ghép lại với nhau.
- Câu ghép có thể chia thành 3 loại: câu ghép cộng, câu ghép chia, và câu ghép chẳng mấy phức tạp.
+ Câu ghép cộng là câu diễn tả sự liên kết hai sự việc hoặc tình trạng với nhau.
Ví dụ: Trời tối đẹp và trăng lên sáng.
+ Câu ghép chia là câu diễn tả sự chia ra, phân chia giữa hai sự việc hoặc tình trạng.
Ví dụ: Một nửa người hào hứng, một nửa người thờ ơ.
+ Câu ghép chẳng mấy phức tạp là câu diễn tả sự kết hợp giữa hai sự việc hoặc tình trạng.
Ví dụ: Đứa trẻ không tiếc ăn vụng, không tiếc đói.
IV. Câu phủ định là gì?
Câu phủ định là loại câu mang ý nghĩa phản bác, phản đối hay không đồng ý với một ý kiến, sự việc hay vấn đề nào đó. Câu phủ định thường chứa các từ như: không, chẳng, chả, chưa, không phải, đâu có phải... Khi nhìn thấy những câu có chứa các từ này bạn có thể biết được đó là các câu phủ định.
Ví dụ: Cuối tuần này gia đình mình không đi về quê.
VI . Chức năng của câu phủ định
a) Chức năng thông báo, xác định
Câu phủ định được sử dụng để thông báo, xác định rằng không có sự vật, sự việc, tính chất hay quan hệ nào đó mà chúng ta chắc chắn rằng nó sẽ sai hoặc không hợp lí. Câu phủ định này còn được gọi là câu phủ định miêu tả, được dùng nhiều nhất và dễ dàng nhận biết nhất.
b) Câu phủ định dùng để phản bác
Câu phủ định có thể dùng trong trường hợp phản bác một ý kiến hay nhận định từ cá nhân, tổ chức... Trong trường hợp này được gọi là câu phủ định bác bỏ. Chức năng này được sử dụng nhiều khi trong bối cảnh một cuộc họp, thảo luận mỗi người sẽ đưa ra ý kiến của mình và cũng sẽ có người phản bác, đưa ra những ý kiến ngược lại.
Ví dụ: A: Ngày mai chúng ta cùng đi ăn tối được không ?
B: Ngày mai không được vì tôi có việc bận rồi.
=> Câu phủ định bác bỏ bao giờ cũng sẽ xuất hiện sau một ý kiến, một nhận xét được đưa ra trước đó nên nó sẽ không bao giờ đứng ở đầu đoạn văn.
Câu 481:
07/03/2025Đọc kĩ đoạn văn, sau đó điền thông tin phù hợp vào bảng bên dưới:
Khi quân ra đến sông Gián, nghĩa binh trấn thủ ở đó tan vỡ chạy trước. Lúc đến sông Thanh Quyết, toán quân Thanh đi do thám từ đằng xa trông thấy bóng cũng chạy nốt. Vua Quang Trung liền thúc quân đuổi theo, tới huyện Phú Xuyên thì bắt sống được hết, không để tên nào trốn thoát. Bởi vậy, không hề có ai chạy về báo tin, nên những đạo quân Thanh đóng ở Hà Hồi và Ngọc Hồi đều không biết gì cả. (Ngô gia văn phái, Hoàng Lê nhất thống chí)
Kiểu câu |
Câu văn |
Dấu hiệu nhận biết |
Tác dụng |
Câu khẳng định |
|
|
|
Câu phủ định |
|
|
|
* Đáp án:
Kiểu câu |
Câu văn | Dấu hiệu nhận biết | Tác dụng |
Câu khẳng định | Khi quân ra đến sông Gián, nghĩa binh trấn thủ ở đó tan vỡ chạy trước. Lúc đến sông động, trạng thái, tỉnh Thanh Quyết, toán quân Thanh đi do thám từ đằng xa trông thấy bóng cũng chạy nốt. |
- Khẳng định các hành động, trạng thái, tính chất, đối tượng, sự việc ... trong câu. - Không có sự xuất hiện của các từ ngữ phủ định. |
Sự kết hợp đan xen các câu khẳng định và phủ định trong đoạn văn tưởng thuật diễn biến trận đánh có tác dụng làm cho việc miêu tả, tái hiện các sự kiện lịch sử được rõ ràng, chính xác. |
Câu phủ định |
Vua Quang Trung liền thúc quân đuổi theo, tới huyện Phú Xuyên thì bắt sống được hết, không để tên nào trốn thoát. Bởi vậy, không hề có ai chạy về báo tin, nên những đạo quân Thanh đóng Hà Hồi và Ngọc Hồi đều không biết gì cả. |
- Phủ nhận các hành động, trạng thái, tính chất, đối tượng, sự việc… trong câu. - Sử dụng các từ ngữ phủ định như: không, không hề, không biết. |
Sự kết hợp đan xen các câu khẳng định và phủ định trong đoạn văn tưởng thuật diễn biến trận đánh có tác dụng làm cho việc miêu tả, tái hiện các sự kiện lịch sử được rõ ràng, chính xác. |
* Kiến thức mở rộng:
CÂU KHẲNG ĐỊNH- PHỦ ĐỊNH
I. Câu khẳng định là gì?
- Khái niệm:Câu khẳng định tiếng Việt là loại câu được sử dụng để diễn tả một sự thật, một hiện tượng, hoặc một ý kiến mà được cho là đúng hoặc chính xác.
+ Câu khẳng định thường có cấu trúc đơn giản, thường bắt đầu bằng một từ ngữ hoặc một cụm từ ngữ khẳng định như: "là", "đó là", "chính là", "thực sự là"… và sau đó là một danh từ, động từ, tính từ hoặc một phụ từ để diễn đạt ý nghĩa cụ thể.
- Ví dụ:
+ Tôi là sinh viên.
II. Nhận biết đặc điểm của câu khẳng định
- Câu khẳng định là câu có các từ ngữ: "là", "đó là", "chính là", "thực sự là"… và sau đó là một danh từ, động từ, tính từ hoặc một phụ từ để diễn đạt ý nghĩa cụ thể.
III. Câu khẳng định có mấy loại?
Câu khẳng định tiếng Việt có 2 loại chính:
1. Câu đơn:
- Câu đơn là câu chỉ có một nhóm từ, không có công thức ghép từ.
- Câu đơn được chia thành 3 loại: câu đơn nguyên thể, câu đơn phủ định và câu đơn phủ định phân tích.
+ Câu đơn nguyên thể là câu mô tả một sự việc hoặc một tình trạng trong hiện tại.
Ví dụ: Mưa.
+ Câu đơn phủ định là câu diễn tả việc không xảy ra hoặc không có tình trạng sự việc trong hiện tại.
Ví dụ: Không mưa.
+ Câu đơn phủ định phân tích là câu diễn tả việc không xảy ra hoặc không có tình trạng sự việc một cách chi tiết.
Ví dụ: Không có người đi qua đường.
2. Câu ghép:
- Câu ghép là câu được tạo ra từ hai hoặc nhiều nhóm từ ghép lại với nhau.
- Câu ghép có thể chia thành 3 loại: câu ghép cộng, câu ghép chia, và câu ghép chẳng mấy phức tạp.
+ Câu ghép cộng là câu diễn tả sự liên kết hai sự việc hoặc tình trạng với nhau.
Ví dụ: Trời tối đẹp và trăng lên sáng.
+ Câu ghép chia là câu diễn tả sự chia ra, phân chia giữa hai sự việc hoặc tình trạng.
Ví dụ: Một nửa người hào hứng, một nửa người thờ ơ.
+ Câu ghép chẳng mấy phức tạp là câu diễn tả sự kết hợp giữa hai sự việc hoặc tình trạng.
Ví dụ: Đứa trẻ không tiếc ăn vụng, không tiếc đói.
IV. Câu phủ định là gì?
Câu phủ định là loại câu mang ý nghĩa phản bác, phản đối hay không đồng ý với một ý kiến, sự việc hay vấn đề nào đó. Câu phủ định thường chứa các từ như: không, chẳng, chả, chưa, không phải, đâu có phải... Khi nhìn thấy những câu có chứa các từ này bạn có thể biết được đó là các câu phủ định.
Ví dụ: Cuối tuần này gia đình mình không đi về quê.
VI . Chức năng của câu phủ định
a) Chức năng thông báo, xác định
Câu phủ định được sử dụng để thông báo, xác định rằng không có sự vật, sự việc, tính chất hay quan hệ nào đó mà chúng ta chắc chắn rằng nó sẽ sai hoặc không hợp lí. Câu phủ định này còn được gọi là câu phủ định miêu tả, được dùng nhiều nhất và dễ dàng nhận biết nhất.
b) Câu phủ định dùng để phản bác
Câu phủ định có thể dùng trong trường hợp phản bác một ý kiến hay nhận định từ cá nhân, tổ chức... Trong trường hợp này được gọi là câu phủ định bác bỏ. Chức năng này được sử dụng nhiều khi trong bối cảnh một cuộc họp, thảo luận mỗi người sẽ đưa ra ý kiến của mình và cũng sẽ có người phản bác, đưa ra những ý kiến ngược lại.
Ví dụ: A: Ngày mai chúng ta cùng đi ăn tối được không ?
B: Ngày mai không được vì tôi có việc bận rồi.
=> Câu phủ định bác bỏ bao giờ cũng sẽ xuất hiện sau một ý kiến, một nhận xét được đưa ra trước đó nên nó sẽ không bao giờ đứng ở đầu đoạn văn.
Câu 482:
07/03/2025Tìm trong văn bản Viên tướng trẻ và con ngựa trắng ba câu hỏi, ba câu kể và hoàn thành bảng sau:
Câu văn |
Kiểu câu |
Dấu hiện nhận biết |
1. |
|
|
2. |
|
|
3. |
|
|
4. |
|
|
5. |
|
|
6. |
|
|
* Đáp án:
Câu văn |
Kiểu câu |
Dấu hiện nhận biết |
1. -… Chúng bay còn chạy đi đâu? |
Câu hỏi |
Từ nghi vấn (đâu), kết thúc bằng dấu chấm hỏi, nội dung hỏi. |
2. - Bại tướng, đến nước này, chúng bay còn muốn chống lại uy trời đó sao? |
Câu hỏi |
Từ nghi vấn (sao), kết thúc bằng dấu chấm hỏi, nội dung hỏi. |
3. - Người tướng có lá cờ sáu chữ là đây chăng? |
Câu hỏi |
Từ nghi vấn (chăng), kết thúc bằng dấu chấm hỏi, nội dung hỏi. |
4. Hoài Văn Hầu mặc áo bào đỏ, vai mang cung tên, lưng leo thanh gươm gia truyền, mình ngồi trên một con ngựa trắng phau. |
Câu kể |
Kết thúc bằng dấu chấm hỏi, nội dung kể. |
5. Lá cờ thêu sáu chữ vàng mỗi lúc một căng lên vì ngược gió. |
Câu kể |
Kết thúc bằng dấu chấm hỏi, nội dung kể. |
6. Vương ngước nhìn lên lá cờ sáu chữ, lẩm nhẩm luôn miệng. |
Câu kể |
Kết thúc bằng dấu chấm hỏi, nội dung kể. |
* Kiến thức mở rộng:
DẤU HIỆU NHẬN BIẾT CÁC KIỂU CÂU
1. Dấu hiệu nhận biết Câu kể:
Khái niệm: Câu kể (còn được gọi là câu trần thuật) là một cấu trúc câu được sử dụng để kể, tả hoặc giới thiệu về sự vật, sự việc. Ngoài ra, câu kể cũng được sử dụng để diễn đạt ý kiến hoặc tâm tư của mỗi người.
Dấu hiệu nhận biết của câu kể là dấu chấm được ghi ở cuối câu. Điều này giúp người đọc hoặc người nghe nhận biết được rằng đó là một câu kể, một câu trần thuật.
Trên thực tế, câu kể thường có các cấu trúc cụ thể, ví dụ như “Ai làm gì?”, “Ai làm như thế nào?”, “Ai là gì?”. Nhờ vào các cấu trúc này, chúng ta có thể xây dựng câu kể một cách rõ ràng và logic.
Câu kể là một trong những loại câu cơ bản trong ngữ pháp tiếng Việt. Khi sử dụng câu kể, chúng ta có thể kể chuyện, tường thuật sự việc, hoặc giới thiệu về một người, một sự vật, một sự kiện. Đồng thời, câu kể cũng cho phép chúng ta diễn đạt ý kiến, quan điểm của mình về một vấn đề nào đó.
Ví dụ về câu kể: “Hôm qua, tôi đi dạo công viên và thấy một cô bé đang chơi với chú chó nhỏ.”
2. Dấu hiệu nhận biết Câu cảm thán:
Khái niệm: Câu cảm thán là một loại câu được sử dụng để bộc lộ cảm xúc mạnh của người nói. Các loại cảm xúc có thể được thể hiện qua câu cảm thán bao gồm niềm vui, sự ngạc nhiên, sự thán phục, sự đau xót và nhiều hơn nữa. Điều này giúp chúng ta thể hiện và chia sẻ những tình cảm mà chúng ta đang trải qua.
Dấu hiệu nhận biết:
– Trong câu cảm thán, thường có sự xuất hiện của các từ như: Ôi, chao, chà, quá, lắm, thật,… Những từ này giúp tăng cường cảm xúc và sự sống động trong câu. Chúng mang lại sự mạnh mẽ và sự chân thật cho câu cảm thán.
– Khi viết, cuối câu cảm thán thường được đánh dấu bằng dấu chấm than. Điều này giúp chúng ta nhận biết được rõ ràng hơn khi một câu là câu cảm thán và tạo sự kết thúc cho câu.
Câu cảm thán là một cách mạnh mẽ để chúng ta diễn đạt những cảm xúc và tạo sự tương tác với người nghe hoặc độc giả. Chúng giúp chúng ta thể hiện sự cảm kích, sự kinh ngạc và sự phấn khích đối với những điều xung quanh chúng ta.
3. Dấu hiệu nhận biết Câu cầu khiến:
Khái niệm: Câu khiến (câu cầu khiến, câu mệnh lệnh) là một trong những loại câu được sử dụng rất phổ biến trong ngôn ngữ để diễn đạt yêu cầu, đề nghị, mong muốn, hoặc chỉ thị của người nói, người viết đối với người nghe, người đọc. Câu khiến có vai trò quan trọng trong giao tiếp hàng ngày và trong việc truyền đạt ý kiến, ý tưởng, hoặc hướng dẫn một cách rõ ràng và hiệu quả. Phần lớn câu khiến thường chứa các động từ trợ từ đi kèm với động từ nguyên thể, mang tính chất chỉ thị mạnh mẽ và không có tính linh hoạt trong việc thay đổi thì, ngôi, số của động từ. Tuy nhiên, cũng có những câu khiến có thể được biến đổi, thêm các thành phần bổ sung để mở rộng nghĩa và cung cấp thông tin chi tiết hơn.
Dấu hiệu nhận biết:
– Câu cầu khiến thường có sự xuất hiện của các từ cầu khiến như “Hãy”, “Đừng”, “Làm ơn”, “Mong”, “Đề nghị”,… trước động từ; hoặc các từ như “Lên”, “Đi”, “Thôi”,… ở cuối câu.
– Kết câu được đặt dấu chấm than để kết thúc, tạo nên sự rõ ràng và mạnh mẽ cho yêu cầu hay chỉ thị được truyền đạt.
Câu cầu khiến giúp người nói hoặc người viết diễn đạt những yêu cầu, đề nghị hay mong muốn của mình một cách rõ ràng và trực tiếp. Loại câu này thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày, trong các tình huống cần sự thực hiện hay tuân thủ theo chỉ định.
Ví dụ về câu cầu khiến:
– “Hãy đến đúng giờ buổi họp.”
– “Đừng quên gửi email cho tôi sau khi hoàn thành công việc.”
– “Làm ơn mua cho tôi một ly cà phê.”
4. Dấu hiệu nhận biết Câu hỏi:
Khái niệm: Câu hỏi là một loại câu được sử dụng để đặt câu hỏi với mục đích tìm hiểu thông tin, biết ý kiến của người khác, hoặc yêu cầu điều gì đó. Câu hỏi thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày, trong các cuộc trò chuyện, hội thảo, hoặc trong các tình huống khác nhau.
Dấu hiệu nhận biết:
– Câu hỏi thường có sự xuất hiện của các từ để đặt câu hỏi như “ai”, “gì”, “nào”, “sao”, và nhiều từ khác.
– Kết câu kết thúc bằng dấu chấm hỏi để tạo sự rõ ràng và chỉ ra rằng đó là một câu hỏi.
– Bằng cách sử dụng câu hỏi, chúng ta có thể tìm hiểu thông tin, khám phá ý kiến, suy nghĩ và nhận thức của người khác, hoặc yêu cầu họ làm một việc nào đó.
Ví dụ về câu hỏi: “Bạn đã ăn sáng chưa?” hoặc “Bạn thích môn học nào nhất?”
Câu 483:
07/03/2025Cho câu: Nam đang đọc truyện lịch sử.
a. Thêm/ bớt từ ngữ để tạo thành:
Câu hỏi:
.....................................................................................................................................
Câu cảm:
.....................................................................................................................................
Câu khiến:
.....................................................................................................................................
b. Trao đổi kết quả câu a với bạn ngồi cùng bàn. Chỉ ra dấu hiệu nhận biết các kiểu câu này trong bài làm của bạn em.
Kiểu câu |
Câu văn của bạn |
Dấu hiệu nhận biết |
Câu hỏi |
|
|
Câu cảm |
|
|
Câu khiến |
|
|
* Đáp án:
a. Thêm/ bớt từ ngữ để tạo thành:
Câu hỏi: Nam đang đọc truyện lịch sử ư?
Câu cảm: Ôi chao, Nam đang đọc truyện lịch sử say mê quá!
Câu khiến: Nam hãy đọc truyện lịch sử đi!
b.
Kiểu câu |
Câu văn của bạn |
Dấu hiệu nhận biết |
Câu hỏi |
Nam đang đọc truyện lịch sử ư? |
Từ ngữ dùng trong câu hỏi (ư), kết thúc bằng dấu chấm hỏi, nội dung hỏi. |
Câu cảm |
Ôi chao, Nam đang đọc truyện lịch sử say mê quá! |
Từ ngữ thường dùng trong câu cảm (ôi chao, quá), kết thúc bằng dấu chấm than, nội dung biểu cảm. |
Câu khiến |
Nam hãy đọc truyện lịch sử đi! |
Từ ngữ thường dùng trong câu khiến (hãy, đi) kết thúc bằng dấu chấm than, nội dung cầu khiến. |
* Kiến thức mở rộng:
DẤU HIỆU NHẬN BIẾT CÁC KIỂU CÂU
1. Dấu hiệu nhận biết Câu kể:
Khái niệm: Câu kể (còn được gọi là câu trần thuật) là một cấu trúc câu được sử dụng để kể, tả hoặc giới thiệu về sự vật, sự việc. Ngoài ra, câu kể cũng được sử dụng để diễn đạt ý kiến hoặc tâm tư của mỗi người.
Dấu hiệu nhận biết của câu kể là dấu chấm được ghi ở cuối câu. Điều này giúp người đọc hoặc người nghe nhận biết được rằng đó là một câu kể, một câu trần thuật.
Trên thực tế, câu kể thường có các cấu trúc cụ thể, ví dụ như “Ai làm gì?”, “Ai làm như thế nào?”, “Ai là gì?”. Nhờ vào các cấu trúc này, chúng ta có thể xây dựng câu kể một cách rõ ràng và logic.
Câu kể là một trong những loại câu cơ bản trong ngữ pháp tiếng Việt. Khi sử dụng câu kể, chúng ta có thể kể chuyện, tường thuật sự việc, hoặc giới thiệu về một người, một sự vật, một sự kiện. Đồng thời, câu kể cũng cho phép chúng ta diễn đạt ý kiến, quan điểm của mình về một vấn đề nào đó.
Ví dụ về câu kể: “Hôm qua, tôi đi dạo công viên và thấy một cô bé đang chơi với chú chó nhỏ.”
2. Dấu hiệu nhận biết Câu cảm thán:
Khái niệm: Câu cảm thán là một loại câu được sử dụng để bộc lộ cảm xúc mạnh của người nói. Các loại cảm xúc có thể được thể hiện qua câu cảm thán bao gồm niềm vui, sự ngạc nhiên, sự thán phục, sự đau xót và nhiều hơn nữa. Điều này giúp chúng ta thể hiện và chia sẻ những tình cảm mà chúng ta đang trải qua.
Dấu hiệu nhận biết:
– Trong câu cảm thán, thường có sự xuất hiện của các từ như: Ôi, chao, chà, quá, lắm, thật,… Những từ này giúp tăng cường cảm xúc và sự sống động trong câu. Chúng mang lại sự mạnh mẽ và sự chân thật cho câu cảm thán.
– Khi viết, cuối câu cảm thán thường được đánh dấu bằng dấu chấm than. Điều này giúp chúng ta nhận biết được rõ ràng hơn khi một câu là câu cảm thán và tạo sự kết thúc cho câu.
Câu cảm thán là một cách mạnh mẽ để chúng ta diễn đạt những cảm xúc và tạo sự tương tác với người nghe hoặc độc giả. Chúng giúp chúng ta thể hiện sự cảm kích, sự kinh ngạc và sự phấn khích đối với những điều xung quanh chúng ta.
3. Dấu hiệu nhận biết Câu cầu khiến:
Khái niệm: Câu khiến (câu cầu khiến, câu mệnh lệnh) là một trong những loại câu được sử dụng rất phổ biến trong ngôn ngữ để diễn đạt yêu cầu, đề nghị, mong muốn, hoặc chỉ thị của người nói, người viết đối với người nghe, người đọc. Câu khiến có vai trò quan trọng trong giao tiếp hàng ngày và trong việc truyền đạt ý kiến, ý tưởng, hoặc hướng dẫn một cách rõ ràng và hiệu quả. Phần lớn câu khiến thường chứa các động từ trợ từ đi kèm với động từ nguyên thể, mang tính chất chỉ thị mạnh mẽ và không có tính linh hoạt trong việc thay đổi thì, ngôi, số của động từ. Tuy nhiên, cũng có những câu khiến có thể được biến đổi, thêm các thành phần bổ sung để mở rộng nghĩa và cung cấp thông tin chi tiết hơn.
Dấu hiệu nhận biết:
– Câu cầu khiến thường có sự xuất hiện của các từ cầu khiến như “Hãy”, “Đừng”, “Làm ơn”, “Mong”, “Đề nghị”,… trước động từ; hoặc các từ như “Lên”, “Đi”, “Thôi”,… ở cuối câu.
– Kết câu được đặt dấu chấm than để kết thúc, tạo nên sự rõ ràng và mạnh mẽ cho yêu cầu hay chỉ thị được truyền đạt.
Câu cầu khiến giúp người nói hoặc người viết diễn đạt những yêu cầu, đề nghị hay mong muốn của mình một cách rõ ràng và trực tiếp. Loại câu này thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày, trong các tình huống cần sự thực hiện hay tuân thủ theo chỉ định.
Ví dụ về câu cầu khiến:
– “Hãy đến đúng giờ buổi họp.”
– “Đừng quên gửi email cho tôi sau khi hoàn thành công việc.”
– “Làm ơn mua cho tôi một ly cà phê.”
4. Dấu hiệu nhận biết Câu hỏi:
Khái niệm: Câu hỏi là một loại câu được sử dụng để đặt câu hỏi với mục đích tìm hiểu thông tin, biết ý kiến của người khác, hoặc yêu cầu điều gì đó. Câu hỏi thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày, trong các cuộc trò chuyện, hội thảo, hoặc trong các tình huống khác nhau.
Dấu hiệu nhận biết:
– Câu hỏi thường có sự xuất hiện của các từ để đặt câu hỏi như “ai”, “gì”, “nào”, “sao”, và nhiều từ khác.
– Kết câu kết thúc bằng dấu chấm hỏi để tạo sự rõ ràng và chỉ ra rằng đó là một câu hỏi.
– Bằng cách sử dụng câu hỏi, chúng ta có thể tìm hiểu thông tin, khám phá ý kiến, suy nghĩ và nhận thức của người khác, hoặc yêu cầu họ làm một việc nào đó.
Ví dụ về câu hỏi: “Bạn đã ăn sáng chưa?” hoặc “Bạn thích môn học nào nhất?”
Câu 484:
07/03/2025Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
- Ta với các ngươi tạm sửa lễ cúng Tết trước đã. Đến tối 30 Tết lập tức lên đường, hẹn đến ngày mồng 7 năm mới thì vào thành Thăng Long mở tiệc ăn mừng. Các ngươi nhớ lấy, đừng cho là ta nói khoác! (Ngô gia văn phái, Hoàng Lê nhất thống chí).
b. Câu: “Các ngươi nhớ lấy, đừng cho là ta nói khoác!” là kiểu câu:
.....................................................................................................................................
Việc dùng kiểu câu đó để kết thúc lời thoại có tác dụng như sau:
.....................................................................................................................................
* Đáp án:
b. Câu “Các người nhớ lấy, đừng cho là ta nói khoác!” là câu khiến, (từ ngữ cầu khiến. nhớ lấy, dùng...).
Việc dùng kiểu câu đó để kết thúc lời thoại có tác dụng thể hiện niềm tin của nhà vua; làm lan tỏa niềm tin, khích lệ sự phấn chấn, tinh thần quyết chiến quyết thắng của tướng sĩ,...
* Kiến thức mở rộng:
CÂU CẦU KHIẾN
1. Câu khiến là gì? Câu khiến có đặc điểm như thế nào?
Trong nghệ thuật viết, khái niệm về câu khiến, hay còn được gọi là câu cầu khiến hoặc câu mệnh lệnh, là một phần quan trọng để thể hiện sự tương tác và giao tiếp trong văn bản. Câu khiến được sử dụng để trình bày yêu cầu, đề nghị, mong muốn hoặc khuyên nhủ từ người nói hoặc người viết đến người đọc hoặc người nghe. Thông thường, cuối câu khiến thường có dấu chấm than để chỉ định sự kết thúc của một ý hay hành động.
- Trong việc sáng tạo văn bản, học sinh thường áp dụng câu khiến để thể hiện mục tiêu của mình, chẳng hạn như khi họ muốn hướng dẫn, gợi ý, hoặc đưa ra lời khuyên. Đôi khi, câu khiến có thể chỉ đơn giản là một từ hoặc cụm từ mô tả hành động mà không cần phải có chủ ngữ và vị ngữ.
- Ví dụ về các câu khiến cơ bản bao gồm:
1. "Mở cửa!"
2. "Xếp hàng!"
3. "Nhìn thẳng!"
- Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng có những câu khiến phức tạp hơn, chứa đầy đủ thông tin về chủ ngữ và vị ngữ. Những câu này thường xuất hiện trong văn bản và cuộc sống hàng ngày, và chúng có tính ứng dụng cao hơn:
1. "Lần sau, khi đi, hãy chú ý nhé!"
2. "Con hãy đi ra cửa hàng và mua một cân đường cho mẹ."
3. "Hạn chế việc sử dụng câu khiến trong các văn bản cần sự trang trọng như đơn xin nghỉ học, biên bản sinh hoạt lớp,..."
- Trong viết văn, việc sử dụng câu khiến không chủ ngữ vị ngữ quá nhiều có thể gây cho người đọc cảm giác như họ đang bị ra lệnh hoặc bị cụt lủng. Do đó, khi sáng tạo văn bản, cần linh hoạt trong việc sử dụng các loại câu để truyền đạt ý nghĩa một cách hiệu quả và thích hợp với ngữ cảnh và mục tiêu của mình.
- Việc nắm vững những đặc điểm cơ bản của câu khiến là một kỹ năng quan trọng giúp học sinh lớp 4 có khả năng phân biệt và sử dụng đúng cách các loại câu trong việc viết và giao tiếp. Các đặc điểm quan trọng của câu khiến bao gồm:
- Thứ nhất, câu khiến thường có một ngữ điệu cầu khiến mạnh mẽ, thường xuất phát từ việc sử dụng động từ hoặc cụm động từ có sắc thái nhấn mạnh. Những từ ngữ thường được sử dụng để bày tỏ yêu cầu hoặc lệnh bao gồm: "đi," "nhé," và các từ khác có tính ra lệnh.
- Thứ hai, câu khiến thường chứa các từ ngữ cầu khiến như "hãy," "ngay," "đừng," "thôi," để làm nổi bật yêu cầu hoặc lời gợi ý.
- Cuối cùng, để tôn thêm tính nhấn mạnh, câu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than. Dấu chấm than ở cuối câu khiến có vai trò quan trọng để làm rõ ý nghĩa và tạo áp lực để thực hiện yêu cầu. Ví dụ: "Xếp hàng ngay ngắn!" hoặc "Trật tự!"
- Với những dạng bài tập mà học sinh lớp 4 thường gặp như "Xác định câu cầu khiến trong các câu sau" hoặc "Đặt câu cầu khiến," các em nên tận dụng những đặc điểm này để xác định và tạo ra câu khiến chính xác. Thực hành đều đặn và tham khảo ví dụ trong bài giảng sẽ giúp học sinh trở nên thành thạo trong việc sử dụng câu khiến và cải thiện kỹ năng viết và ngôn ngữ của mình.
Câu 485:
07/03/2025Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
- Ta với các ngươi tạm sửa lễ cúng Tết trước đã. Đến tối 30 Tết lập tức lên đường, hẹn đến ngày mồng 7 năm mới thì vào thành Thăng Long mở tiệc ăn mừng. Các ngươi nhớ lấy, đừng cho là ta nói khoác! (Ngô gia văn phái, Hoàng Lê nhất thống chí).
a. Đoạn văn trên là lời của ...................................... nói với ......................................
* Đáp án:
a. Đoạn văn là lời của Vua Quang Trung nói với tướng sĩ.
* Kiến thức mở rộng:
CÂU CẦU KHIẾN
1. Câu khiến là gì? Câu khiến có đặc điểm như thế nào?
Trong nghệ thuật viết, khái niệm về câu khiến, hay còn được gọi là câu cầu khiến hoặc câu mệnh lệnh, là một phần quan trọng để thể hiện sự tương tác và giao tiếp trong văn bản. Câu khiến được sử dụng để trình bày yêu cầu, đề nghị, mong muốn hoặc khuyên nhủ từ người nói hoặc người viết đến người đọc hoặc người nghe. Thông thường, cuối câu khiến thường có dấu chấm than để chỉ định sự kết thúc của một ý hay hành động.
- Trong việc sáng tạo văn bản, học sinh thường áp dụng câu khiến để thể hiện mục tiêu của mình, chẳng hạn như khi họ muốn hướng dẫn, gợi ý, hoặc đưa ra lời khuyên. Đôi khi, câu khiến có thể chỉ đơn giản là một từ hoặc cụm từ mô tả hành động mà không cần phải có chủ ngữ và vị ngữ.
- Ví dụ về các câu khiến cơ bản bao gồm:
1. "Mở cửa!"
2. "Xếp hàng!"
3. "Nhìn thẳng!"
- Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng có những câu khiến phức tạp hơn, chứa đầy đủ thông tin về chủ ngữ và vị ngữ. Những câu này thường xuất hiện trong văn bản và cuộc sống hàng ngày, và chúng có tính ứng dụng cao hơn:
1. "Lần sau, khi đi, hãy chú ý nhé!"
2. "Con hãy đi ra cửa hàng và mua một cân đường cho mẹ."
3. "Hạn chế việc sử dụng câu khiến trong các văn bản cần sự trang trọng như đơn xin nghỉ học, biên bản sinh hoạt lớp,..."
- Trong viết văn, việc sử dụng câu khiến không chủ ngữ vị ngữ quá nhiều có thể gây cho người đọc cảm giác như họ đang bị ra lệnh hoặc bị cụt lủng. Do đó, khi sáng tạo văn bản, cần linh hoạt trong việc sử dụng các loại câu để truyền đạt ý nghĩa một cách hiệu quả và thích hợp với ngữ cảnh và mục tiêu của mình.
- Việc nắm vững những đặc điểm cơ bản của câu khiến là một kỹ năng quan trọng giúp học sinh lớp 4 có khả năng phân biệt và sử dụng đúng cách các loại câu trong việc viết và giao tiếp. Các đặc điểm quan trọng của câu khiến bao gồm:
- Thứ nhất, câu khiến thường có một ngữ điệu cầu khiến mạnh mẽ, thường xuất phát từ việc sử dụng động từ hoặc cụm động từ có sắc thái nhấn mạnh. Những từ ngữ thường được sử dụng để bày tỏ yêu cầu hoặc lệnh bao gồm: "đi," "nhé," và các từ khác có tính ra lệnh.
- Thứ hai, câu khiến thường chứa các từ ngữ cầu khiến như "hãy," "ngay," "đừng," "thôi," để làm nổi bật yêu cầu hoặc lời gợi ý.
- Cuối cùng, để tôn thêm tính nhấn mạnh, câu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than. Dấu chấm than ở cuối câu khiến có vai trò quan trọng để làm rõ ý nghĩa và tạo áp lực để thực hiện yêu cầu. Ví dụ: "Xếp hàng ngay ngắn!" hoặc "Trật tự!"
- Với những dạng bài tập mà học sinh lớp 4 thường gặp như "Xác định câu cầu khiến trong các câu sau" hoặc "Đặt câu cầu khiến," các em nên tận dụng những đặc điểm này để xác định và tạo ra câu khiến chính xác. Thực hành đều đặn và tham khảo ví dụ trong bài giảng sẽ giúp học sinh trở nên thành thạo trong việc sử dụng câu khiến và cải thiện kỹ năng viết và ngôn ngữ của mình.
Câu 486:
07/03/2025So sánh hai câu sau và cho biết sự khác nhau về nghĩa giữa chúng:
a. Chắc chắn trời sẽ mưa.
b. Có lẽ trời sẽ mưa.
Theo em, vì sao lại có sự khác biệt ấy?
* Đáp án:
- Sự khác nhau về ý nghĩa giữa hai câu (a) và (b):
+ Chắc chắn: khẳng định dứt khoát là như thế, thể hiện mức độ tin cậy cao về sự việc được đề cập đến trong câu.
+ Có lẽ: biểu thị ý phỏng đoán hoặc khẳng định một cách dè dặt về điều nghĩ rằng có thể là như thế, thể hiện mức độ tin cậy thấp về sự việc được đề cập đến trong câu.
* Kiến thức mở rộng:
CÂU KHẲNG ĐỊNH
I. Câu khẳng định là gì?
- Khái niệm:Câu khẳng định tiếng Việt là loại câu được sử dụng để diễn tả một sự thật, một hiện tượng, hoặc một ý kiến mà được cho là đúng hoặc chính xác.
+ Câu khẳng định thường có cấu trúc đơn giản, thường bắt đầu bằng một từ ngữ hoặc một cụm từ ngữ khẳng định như: "là", "đó là", "chính là", "thực sự là"… và sau đó là một danh từ, động từ, tính từ hoặc một phụ từ để diễn đạt ý nghĩa cụ thể.
- Ví dụ:
+ Tôi là sinh viên.
II. Nhận biết đặc điểm của câu khẳng định
- Câu khẳng định là câu có các từ ngữ: "là", "đó là", "chính là", "thực sự là"… và sau đó là một danh từ, động từ, tính từ hoặc một phụ từ để diễn đạt ý nghĩa cụ thể.
III. Câu khẳng định có mấy loại?
Câu khẳng định tiếng Việt có 2 loại chính:
1. Câu đơn:
- Câu đơn là câu chỉ có một nhóm từ, không có công thức ghép từ.
- Câu đơn được chia thành 3 loại: câu đơn nguyên thể, câu đơn phủ định và câu đơn phủ định phân tích.
+ Câu đơn nguyên thể là câu mô tả một sự việc hoặc một tình trạng trong hiện tại.
Ví dụ: Mưa.
+ Câu đơn phủ định là câu diễn tả việc không xảy ra hoặc không có tình trạng sự việc trong hiện tại.
Ví dụ: Không mưa.
+ Câu đơn phủ định phân tích là câu diễn tả việc không xảy ra hoặc không có tình trạng sự việc một cách chi tiết.
Ví dụ: Không có người đi qua đường.
2. Câu ghép:
- Câu ghép là câu được tạo ra từ hai hoặc nhiều nhóm từ ghép lại với nhau.
- Câu ghép có thể chia thành 3 loại: câu ghép cộng, câu ghép chia, và câu ghép chẳng mấy phức tạp.
+ Câu ghép cộng là câu diễn tả sự liên kết hai sự việc hoặc tình trạng với nhau.
Ví dụ: Trời tối đẹp và trăng lên sáng.
+ Câu ghép chia là câu diễn tả sự chia ra, phân chia giữa hai sự việc hoặc tình trạng.
Ví dụ: Một nửa người hào hứng, một nửa người thờ ơ.
+ Câu ghép chẳng mấy phức tạp là câu diễn tả sự kết hợp giữa hai sự việc hoặc tình trạng.
Ví dụ: Đứa trẻ không tiếc ăn vụng, không tiếc đói.
IV. Chức năng của câu khẳng định
- Dùng để truyền đạt thông tin hay tuyên bố về một điều gì đó.
- Dùng để diễn tả một sự thật, một hiện tượng, hoặc một ý kiến mà được cho là đúng hoặc chính xác.
Câu 487:
07/03/2025Dựa vào thành phần gọi – đáp trong trường hợp bên dưới, hãy cho biết tính chất mối quan hệ giữa người nói và người nghe:
- Hay là chúng ta đem cho nó cái áo bông cũ, chị ạ.
- Ừ, phải đẩy. Để chị về lấy
(Thạch Lam, Gió lạnh đầu mùa)
* Đáp án:
Thành phần gọi – đáp:
+ Chị ạ: thể hiện mối quan hệ giữa người dưới (em) với người trên (chị).
+ Ừ: thể hiện hiện mối quan hệ giữa người trên (chị) với người dưới (em).
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN GỌI - ĐÁP
I. Thành phần biệt lập là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
- Ví dụ:
Ái chà! Hôm nay Linh học bài chăm chỉ quá nhỉ!
Từ “ái chà” không có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của câu mà chỉ dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói.
II. Thành phần biệt lập gọi đáp là gì?
- Khái niệm: Là thành phần biệt lập được dùng trong các câu gọi đáp, giúp duy trì mối quan hệ của chủ thể được đề cập trong câu.
- Ví dụ:
Minh ơi, tớ trả cậu cái bút này!
=> Thành phần biệt lập là từ “ơi”
III. Nhận biết thành phần biệt lập gọi đáp trong câu
- Được biết qua các biểu hiện tâm lí trong câu.
- Nhận biết qua những câu nói, câu viết có chứa các từ ngữ gọi đáp như là: ái chà, ơi…
IV. Tác dụng của thành phần gọi đáp
- Thường được sử dụng trong trò chuyện hay trong những tác phẩm truyện, văn xuôi.
- Thông báo cho người nghe, người đọc là mình muốn tham gia, kết nối vào cuộc trò chuyện giữa hai người hoặc nhiều người với nhau.
- Thể hiện các mối quan hệ giữa người nói và người nghe.
Câu 488:
07/03/2025Dựa vào thành phần gọi – đáp trong trường hợp bên dưới, hãy cho biết tính chất mối quan hệ giữa người nói và người nghe:
- Thưa ông, độ này trời hạn, cạn khô cả.
(Truyện cười dân gian Việt Nam, Vắt cổ chảy ra nước)
* Đáp án:
Thành phần gọi – đáp: Thưa ông; thể hiện mối quan hệ giữa người dưới (người đầy tớ) với người trên (người chủ nhà).
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN GỌI - ĐÁP
I. Thành phần biệt lập là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
- Ví dụ:
Ái chà! Hôm nay Linh học bài chăm chỉ quá nhỉ!
Từ “ái chà” không có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của câu mà chỉ dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói.
II. Thành phần biệt lập gọi đáp là gì?
- Khái niệm: Là thành phần biệt lập được dùng trong các câu gọi đáp, giúp duy trì mối quan hệ của chủ thể được đề cập trong câu.
- Ví dụ:
Minh ơi, tớ trả cậu cái bút này!
=> Thành phần biệt lập là từ “ơi”
III. Nhận biết thành phần biệt lập gọi đáp trong câu
- Được biết qua các biểu hiện tâm lí trong câu.
- Nhận biết qua những câu nói, câu viết có chứa các từ ngữ gọi đáp như là: ái chà, ơi…
IV. Tác dụng của thành phần gọi đáp
- Thường được sử dụng trong trò chuyện hay trong những tác phẩm truyện, văn xuôi.
- Thông báo cho người nghe, người đọc là mình muốn tham gia, kết nối vào cuộc trò chuyện giữa hai người hoặc nhiều người với nhau.
- Thể hiện các mối quan hệ giữa người nói và người nghe.
Câu 489:
07/03/2025Cho biết thành phần phụ chủ trong trường hợp sau bổ sung thông tin gì:
Giữa dây buộc một miếng vải đỏ hay một vật bất kì làm dấu (gọi là tâm điểm) để xác định đội thắng.
(Trần Thị Ly, Kéo có)
* Đáp án:
Thành phần phụ chú: gọi là tâm điểm
= > Chức năng bổ sung thông tin về tên gọi của “một miếng vải đỏ hay một vật bất kì làm dấu”.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN PHỤ CHÚ
I. Thành phần biệt lập là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
- Ví dụ:
- Ái chà! Hôm nay Linh học bài chăm chỉ quá nhỉ!
Từ “ái chà” không có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của câu mà chỉ dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói.
II. Thành phần biệt lập chêm xen (phụ chú) là gì?
- Khái niệm: Thành phần phụ chú là một thành phần biệt lập trong câu, nó không tham gia vào thành phần câu / cấu trúc ngữ pháp.
- Mục đích là để bổ sung chi tiết cho nội dung chính của câu. Thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc hoặc giữa dấu gạch ngang và dấu phẩy. Thành phần phụ chú cũng có thể được đặt sau dấu hai chấm.
- Ví dụ:
“Lớp trưởng lớp 10a9” là thành phần phụ chú trong câu, đứng sau dấu gạch ngang. Có tác dụng bổ sung thông tin để mọi người hiểu hơn về người được nói đến.
III. Nhận biết thành phần biệt lập chêm xen (phụ chú) trong câu
- Thêm chi tiết để làm cho nội dung chính rõ ràng và dễ hiểu hơn.
IV. Tác dụng của thành phần chêm xen (phụ chú)
- Thành phần phụ chú dùng để bổ sung, giải thích thêm về một phương diện, một khía cạnh nào đó của nội dung thông báo được nói ở trước đó. Phần phụ chú được dùng như một phương tiện tu từ cú pháp trong phép chêm xen.
Câu 490:
07/03/2025Cho biết thành phần phụ chủ trong trường hợp sau bổ sung thông tin gì:
Vài ngày ngâm rửa như thế, mới bắt đầu một trong những quy trình then chốt –gọt thuỷ tiên.
(Theo Giang Nam, Cách gọt củ hoa thuỷ tiên)
* Đáp án:
Thành phần phụ chủ: gọt thuỷ tiên
= > Chức năng: bổ sung thông tin về tên của “một trong những quy trình then chốt” khi gọt tỉa cũ thuỷ tiên là “gọt thuỷ tiên”.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN PHỤ CHÚ
I. Thành phần biệt lập là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
- Ví dụ:
- Ái chà! Hôm nay Linh học bài chăm chỉ quá nhỉ!
Từ “ái chà” không có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của câu mà chỉ dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói.
II. Thành phần biệt lập chêm xen (phụ chú) là gì?
- Khái niệm: Thành phần phụ chú là một thành phần biệt lập trong câu, nó không tham gia vào thành phần câu / cấu trúc ngữ pháp.
- Mục đích là để bổ sung chi tiết cho nội dung chính của câu. Thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc hoặc giữa dấu gạch ngang và dấu phẩy. Thành phần phụ chú cũng có thể được đặt sau dấu hai chấm.
- Ví dụ:
“Lớp trưởng lớp 10a9” là thành phần phụ chú trong câu, đứng sau dấu gạch ngang. Có tác dụng bổ sung thông tin để mọi người hiểu hơn về người được nói đến.
III. Nhận biết thành phần biệt lập chêm xen (phụ chú) trong câu
- Thêm chi tiết để làm cho nội dung chính rõ ràng và dễ hiểu hơn.
IV. Tác dụng của thành phần chêm xen (phụ chú)
- Thành phần phụ chú dùng để bổ sung, giải thích thêm về một phương diện, một khía cạnh nào đó của nội dung thông báo được nói ở trước đó. Phần phụ chú được dùng như một phương tiện tu từ cú pháp trong phép chêm xen.
Câu 491:
07/03/2025Cho biết thành phần phụ chủ trong trường hợp sau bổ sung thông tin gì:
Và bởi vậy, truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng” vẫn còn sống mãi trong lòng người đọc – vượt ra khỏi giới hạn không gian và thời gian.
(Theo Minh Khuê, Sức hấp dẫn của truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng”
* Đáp án:
Thành phần phụ chủ: vượt ra khỏi giới hạn không gian và thời gian
= > Chức năng: bổ sung thông tin cho nội dung “sống mãi trong lòng người đọc”, làm rõ thêm thông tin về sức sống của truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN PHỤ CHÚ
I. Thành phần biệt lập là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
- Ví dụ:
- Ái chà! Hôm nay Linh học bài chăm chỉ quá nhỉ!
Từ “ái chà” không có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của câu mà chỉ dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói.
II. Thành phần biệt lập chêm xen (phụ chú) là gì?
- Khái niệm: Thành phần phụ chú là một thành phần biệt lập trong câu, nó không tham gia vào thành phần câu / cấu trúc ngữ pháp.
- Mục đích là để bổ sung chi tiết cho nội dung chính của câu. Thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc hoặc giữa dấu gạch ngang và dấu phẩy. Thành phần phụ chú cũng có thể được đặt sau dấu hai chấm.
- Ví dụ:
“Lớp trưởng lớp 10a9” là thành phần phụ chú trong câu, đứng sau dấu gạch ngang. Có tác dụng bổ sung thông tin để mọi người hiểu hơn về người được nói đến.
III. Nhận biết thành phần biệt lập chêm xen (phụ chú) trong câu
- Thêm chi tiết để làm cho nội dung chính rõ ràng và dễ hiểu hơn.
IV. Tác dụng của thành phần chêm xen (phụ chú)
- Thành phần phụ chú dùng để bổ sung, giải thích thêm về một phương diện, một khía cạnh nào đó của nội dung thông báo được nói ở trước đó. Phần phụ chú được dùng như một phương tiện tu từ cú pháp trong phép chêm xen.
Câu 492:
07/03/2025Cho biết thành phần phụ chủ trong trường hợp sau bổ sung thông tin gì:
Đêm ấy ông khách – đích thị Bọ Dừa, cụ giáo thông thái chả bao giờ nói sai – ngủ lại dưới vòm lá trúc thật.
(Trần Đức Tiến, Giọt sương đêm)
* Đáp án:
Thành phần phụ chú: đích thị Bọ Dừa
= > Chức năng: bổ sung thông tin cho “ông khách” (thông tin về tên của “ông khách” với lời khẳng định về độ chính xác của thông tin).
– Thành phần phụ chú: cụ giao thông thái chả bao giờ nói sai
= > Chức năng: bổ sung thông tin cho toàn câu (việc ông khách – Bọ Dừa ngủ lại dưới vòm lá trúc là suy đoán của cụ giáo thông thái và những suy đoán của cụ giáo chẳng bao giờ sai).
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN PHỤ CHÚ
I. Thành phần biệt lập là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
- Ví dụ:
- Ái chà! Hôm nay Linh học bài chăm chỉ quá nhỉ!
Từ “ái chà” không có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của câu mà chỉ dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói.
II. Thành phần biệt lập chêm xen (phụ chú) là gì?
- Khái niệm: Thành phần phụ chú là một thành phần biệt lập trong câu, nó không tham gia vào thành phần câu / cấu trúc ngữ pháp.
- Mục đích là để bổ sung chi tiết cho nội dung chính của câu. Thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc hoặc giữa dấu gạch ngang và dấu phẩy. Thành phần phụ chú cũng có thể được đặt sau dấu hai chấm.
- Ví dụ:
“Lớp trưởng lớp 10a9” là thành phần phụ chú trong câu, đứng sau dấu gạch ngang. Có tác dụng bổ sung thông tin để mọi người hiểu hơn về người được nói đến.
III. Nhận biết thành phần biệt lập chêm xen (phụ chú) trong câu
- Thêm chi tiết để làm cho nội dung chính rõ ràng và dễ hiểu hơn.
IV. Tác dụng của thành phần chêm xen (phụ chú)
- Thành phần phụ chú dùng để bổ sung, giải thích thêm về một phương diện, một khía cạnh nào đó của nội dung thông báo được nói ở trước đó. Phần phụ chú được dùng như một phương tiện tu từ cú pháp trong phép chêm xen.
Câu 493:
07/03/2025Xác định thành phần biệt lập trong trường hợp sau và cho biết chức năng của chúng:
Trẻ con chúng tôi la ó, tẻ nhau, reo hò. Ôi, con suối; con suối khi nó cạn, chúng tôi ngẩn ngơ. Chúng tôi thỏa thuê tắm, khi ra về tiếng ào ào vọng mãi.
(Duy Khán, Tuổi thọ im lặng)
* Đáp án:
Thành phần cảm thán: Ôi
= > Chức năng: thể hiện cảm xúc của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu (biểu lộ sự xúc động mạnh mẽ trước điều bất ngờ).
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
I. Thành phần biệt lập là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
- Ví dụ:
- Ái chà! Hôm nay Linh học bài chăm chỉ quá nhỉ!
Từ “ái chà” không có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của câu mà chỉ dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói.
II. Thành phần biệt lập tình thái là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập tình thái (hay còn gọi là thành phần tình thái) là thành phần câu dùng với mục đích chính nhằm để thể hiện cách nhìn của người nói hoặc người viết đối với sự việc được nói đến trong câu hoặc thể hiện cách nhìn nhận thái độ, cách đánh giá với người nghe.
III. Các nhóm thành phần tình thái
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để chỉ mức độ chắc chắn của câu cụ thể như chắc, chắc chắn, có lẽ, hình như…
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để chỉ quan điểm riêng của người khác như theo tôi, ý anh, theo quan điểm của anh…
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để thể hiện thái độ, quan hệ giữa người nói với người nghe, thường ở kết thúc câu như à, ạ, nhỉ, nhé…
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để thể hiện sự lễ phép, lịch sự với người lớn, bề trên nên thêm từ “ạ” phía cuối câu nói.
IV. Nhận biết thành phần biệt lập tính thái trong câu
Dựa vào các yếu tố sau đây:
- Yếu tố tình thái chỉ độ tin cậy đối với sự việc được nói đến trong câu.
+ Các từ để nhận biết yếu tố tình thái chỉ độ tin cậy đối với sự việc trong câu thường sẽ là: chắc chắn, chắc hẳn, chắc vậy rồi... khi nói về độ tin cậy cao của người nói.
+ Các từ như: có lẽ, có vẻ như, dường như, hẳn là... dùng để chỉ độ tin cậy thấp.
- Các yếu tố tình thái gắn với ý kiến của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu sẽ có các từ như: theo tôi, theo ý tôi, ý mình là...
- Các yếu tố tình thái chỉ thái độ hay là mối quan hệ của người nói và người nghe sẽ có các từ cụ thể: à, á, nhé, nhỉ, hả...
V. Tác dụng của thành phần tình thái
- Thể hiện cách nhìn nhận của người nói đối với sự việc được nói tới trong câu. Thành phần này thường sẽ không tham gia vào việc diễn đạt sự việc của câu nhưng nó góp phần cho câu trở nên đặc biệt, nổi bật hơn cũng như sẽ giúp diễn đạt ý của người nói một cách rõ ràng, mạch lạc hơn.
Câu 494:
07/03/2025Xác định thành phần biệt lập trong trường hợp sau và cho biết chức năng của chúng:
Cả ba cùng chạy vào, cùng nói:
– Bác Tai ơi, bác có đi với chúng cháu đến nhà lão Miệng không? Chúng cháu đến nói cho lão biết, từ nay chúng cháu không làm cho lão ăn nữa. Chúng cháu cũng như bác, lâu nay vất vả nhiều rồi, nay phải nghỉ ngơi mới được.
(Truyện ngụ ngôn Việt Nam, Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)
* Đáp án:
Thành phần gọi – đáp: Bác Tai ơi
= > Chức năng; dùng để gọi – đáp, tạo lập mối quan hệ giao tiếp.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
I. Thành phần biệt lập là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
- Ví dụ:
- Ái chà! Hôm nay Linh học bài chăm chỉ quá nhỉ!
Từ “ái chà” không có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của câu mà chỉ dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói.
II. Thành phần biệt lập tình thái là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập tình thái (hay còn gọi là thành phần tình thái) là thành phần câu dùng với mục đích chính nhằm để thể hiện cách nhìn của người nói hoặc người viết đối với sự việc được nói đến trong câu hoặc thể hiện cách nhìn nhận thái độ, cách đánh giá với người nghe.
III. Các nhóm thành phần tình thái
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để chỉ mức độ chắc chắn của câu cụ thể như chắc, chắc chắn, có lẽ, hình như…
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để chỉ quan điểm riêng của người khác như theo tôi, ý anh, theo quan điểm của anh…
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để thể hiện thái độ, quan hệ giữa người nói với người nghe, thường ở kết thúc câu như à, ạ, nhỉ, nhé…
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để thể hiện sự lễ phép, lịch sự với người lớn, bề trên nên thêm từ “ạ” phía cuối câu nói.
IV. Nhận biết thành phần biệt lập tính thái trong câu
Dựa vào các yếu tố sau đây:
- Yếu tố tình thái chỉ độ tin cậy đối với sự việc được nói đến trong câu.
+ Các từ để nhận biết yếu tố tình thái chỉ độ tin cậy đối với sự việc trong câu thường sẽ là: chắc chắn, chắc hẳn, chắc vậy rồi... khi nói về độ tin cậy cao của người nói.
+ Các từ như: có lẽ, có vẻ như, dường như, hẳn là... dùng để chỉ độ tin cậy thấp.
- Các yếu tố tình thái gắn với ý kiến của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu sẽ có các từ như: theo tôi, theo ý tôi, ý mình là...
- Các yếu tố tình thái chỉ thái độ hay là mối quan hệ của người nói và người nghe sẽ có các từ cụ thể: à, á, nhé, nhỉ, hả...
V. Tác dụng của thành phần tình thái
- Thể hiện cách nhìn nhận của người nói đối với sự việc được nói tới trong câu. Thành phần này thường sẽ không tham gia vào việc diễn đạt sự việc của câu nhưng nó góp phần cho câu trở nên đặc biệt, nổi bật hơn cũng như sẽ giúp diễn đạt ý của người nói một cách rõ ràng, mạch lạc hơn.
Câu 495:
07/03/2025Xác định thành phần biệt lập trong trường hợp sau và cho biết chức năng của chúng:
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về.
(Hữu Thỉnh, Sang thu)
* Đáp án:
Thành phần tỉnh thái: hình như
= > Chức năng: thể hiện cách đánh giá của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu. Đây là tổ hợp biểu thị ý phỏng đoán một cách dè dặt, dựa trên những gì trực tiếp cảm thấy được.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
I. Thành phần biệt lập là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
- Ví dụ:
- Ái chà! Hôm nay Linh học bài chăm chỉ quá nhỉ!
Từ “ái chà” không có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của câu mà chỉ dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói.
II. Thành phần biệt lập tình thái là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập tình thái (hay còn gọi là thành phần tình thái) là thành phần câu dùng với mục đích chính nhằm để thể hiện cách nhìn của người nói hoặc người viết đối với sự việc được nói đến trong câu hoặc thể hiện cách nhìn nhận thái độ, cách đánh giá với người nghe.
III. Các nhóm thành phần tình thái
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để chỉ mức độ chắc chắn của câu cụ thể như chắc, chắc chắn, có lẽ, hình như…
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để chỉ quan điểm riêng của người khác như theo tôi, ý anh, theo quan điểm của anh…
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để thể hiện thái độ, quan hệ giữa người nói với người nghe, thường ở kết thúc câu như à, ạ, nhỉ, nhé…
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để thể hiện sự lễ phép, lịch sự với người lớn, bề trên nên thêm từ “ạ” phía cuối câu nói.
IV. Nhận biết thành phần biệt lập tính thái trong câu
Dựa vào các yếu tố sau đây:
- Yếu tố tình thái chỉ độ tin cậy đối với sự việc được nói đến trong câu.
+ Các từ để nhận biết yếu tố tình thái chỉ độ tin cậy đối với sự việc trong câu thường sẽ là: chắc chắn, chắc hẳn, chắc vậy rồi... khi nói về độ tin cậy cao của người nói.
+ Các từ như: có lẽ, có vẻ như, dường như, hẳn là... dùng để chỉ độ tin cậy thấp.
- Các yếu tố tình thái gắn với ý kiến của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu sẽ có các từ như: theo tôi, theo ý tôi, ý mình là...
- Các yếu tố tình thái chỉ thái độ hay là mối quan hệ của người nói và người nghe sẽ có các từ cụ thể: à, á, nhé, nhỉ, hả...
V. Tác dụng của thành phần tình thái
- Thể hiện cách nhìn nhận của người nói đối với sự việc được nói tới trong câu. Thành phần này thường sẽ không tham gia vào việc diễn đạt sự việc của câu nhưng nó góp phần cho câu trở nên đặc biệt, nổi bật hơn cũng như sẽ giúp diễn đạt ý của người nói một cách rõ ràng, mạch lạc hơn.
Câu 496:
07/03/2025Xác định thành ngữ trong câu văn sau và nêu tác dụng của thành ngữ ấy:
Tôi ba chân bốn cẳng lội xuống nước, không kịp xắn hai ống quần, bùn dưới chân tôi kêu lép bép.
(Đỗ Chu, Bằng chanh độ)
* Đáp án:
- Trong câu văn đã cho, tác giả sử dụng thành ngữ ba chân bốn cẳng.
- Việc sử dụng thành ngữ có tác dụng: làm cho cách diễn đạt giàu hình ảnh, giàu cảm xúc hơn.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH NGỮ - TỤC NGỮ
1. Thành ngữ là gì?
Trong sách giáo khoa ngữ văn 7, thành ngữ được xác định là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh,...
Xét về mặt ngữ pháp thì thành ngữ chưa thể coi là một câu hoàn chỉnh vì nó chưa có đủ cấu tạo cơ bản của một câu. Thành ngữ không nêu lên một nhận xét, một kinh nghiệm sống, một bài học luân lý hay một sự phê phán nào nên thành ngữ thường mang chức năng thẩm mỹ chứ không có chức năng nhận thức và chức năng giáo dục nên thành ngữ thuộc về ngôn ngữ.
Cần lưu ý rằng, tuy thành ngữ có cấu tạo cố định nhưng một số ít thành ngữ vẫn có thể có những biến đổi nhất định. Chẳng hạn: thành ngữ đứng núi này trông núi nọ có thể có những biến thể như đứng núi này trông núi khác, đứng núi nọ trông núi kia,...
2. Tục ngữ là gì?
Tục ngữ là món quà quý giá của văn học, nằm trong khối văn học dân gian đồ sộ của nước ta. Tục ngữ là những câu thơ có nhạc điệu, vần điệu do chính nhân dân lao động sáng tác và lưu truyền từ kinh nghiệm và tri thức được đúc kết. Do đó, tục ngữ có đặc điểm là mang những số phận gắn liền với lời ăn tiếng nói của người dân nên ngôn ngữ rất dung dị mà thân thương. Khối lượng tục ngữ Việt Nam do nhân dân lao động sáng tạo và lưu truyền, tích lũy từ lâu đời rất phong phú. Đặc biệt, tục ngữ là một câu nói hoàn chỉnh, diễn đạt trọn vẹn một ý mang nội dung nhận xét quan hệ xã hội, truyền đạt kinh nghiệm sống, cho bài học luân lý hay phê phán sự việc. Do đó, một câu tục ngữ có thể được coi là một “tác phẩm văn học” hoàn chỉnh vì nó mang trong mình cả ba chức năng cơ bản của văn học là chức năng nhận thức, chức năng thẩm mỹ và chức năng giáo dục. Tục ngữ cung cấp cho lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân, cho ngôn ngữ văn chương một hình thức biểu hiện súc tích, có tính khái quát cao.
Như vậy, có thể kết luận tục ngữ là câu ngắn gọn, thường có vần điệu, đúc kết tri thức, kinh nghiệm sống và đạo đức thực tiễn của nhân dân.
Ví dụ: Câu tục ngữ Việt Nam "Thuận vợ thuận chồng, tát biển Đông cũng cạn" đã diễn đạt một quan điểm về sự hoà thuận giữa hai vợ chồng.
Câu 497:
07/03/2025- Những cụm từ mà giới trẻ hiện nay hay nói như: thất bại vì ngại thành công, liệu cơm không gắp nổi mắm xuất phát từ những thành ngữ/ tục ngữ: .............................
- Một vài ví dụ tương tự: ..............................................................
* Đáp án:
- Những cụm từ mà giới trẻ hiện nay hay nói như: thất bại vì ngại thành công, liệu cơm không gắp nổi mắm xuất phát từ những thành ngữ/ tục ngữ: Thất bại là mẹ thành công/ Liệu cơm gắp mắm.
- Một vài ví dụ tương tự: Cần cù bù thông minh; Ở hiền nhưng không gặp lành; Có công mài sắt có ngày thành tài,...
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH NGỮ - TỤC NGỮ
1. Thành ngữ là gì?
Trong sách giáo khoa ngữ văn 7, thành ngữ được xác định là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh,...
Xét về mặt ngữ pháp thì thành ngữ chưa thể coi là một câu hoàn chỉnh vì nó chưa có đủ cấu tạo cơ bản của một câu. Thành ngữ không nêu lên một nhận xét, một kinh nghiệm sống, một bài học luân lý hay một sự phê phán nào nên thành ngữ thường mang chức năng thẩm mỹ chứ không có chức năng nhận thức và chức năng giáo dục nên thành ngữ thuộc về ngôn ngữ.
Cần lưu ý rằng, tuy thành ngữ có cấu tạo cố định nhưng một số ít thành ngữ vẫn có thể có những biến đổi nhất định. Chẳng hạn: thành ngữ đứng núi này trông núi nọ có thể có những biến thể như đứng núi này trông núi khác, đứng núi nọ trông núi kia,...
2. Tục ngữ là gì?
Tục ngữ là món quà quý giá của văn học, nằm trong khối văn học dân gian đồ sộ của nước ta. Tục ngữ là những câu thơ có nhạc điệu, vần điệu do chính nhân dân lao động sáng tác và lưu truyền từ kinh nghiệm và tri thức được đúc kết. Do đó, tục ngữ có đặc điểm là mang những số phận gắn liền với lời ăn tiếng nói của người dân nên ngôn ngữ rất dung dị mà thân thương. Khối lượng tục ngữ Việt Nam do nhân dân lao động sáng tạo và lưu truyền, tích lũy từ lâu đời rất phong phú. Đặc biệt, tục ngữ là một câu nói hoàn chỉnh, diễn đạt trọn vẹn một ý mang nội dung nhận xét quan hệ xã hội, truyền đạt kinh nghiệm sống, cho bài học luân lý hay phê phán sự việc. Do đó, một câu tục ngữ có thể được coi là một “tác phẩm văn học” hoàn chỉnh vì nó mang trong mình cả ba chức năng cơ bản của văn học là chức năng nhận thức, chức năng thẩm mỹ và chức năng giáo dục. Tục ngữ cung cấp cho lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân, cho ngôn ngữ văn chương một hình thức biểu hiện súc tích, có tính khái quát cao.
Như vậy, có thể kết luận tục ngữ là câu ngắn gọn, thường có vần điệu, đúc kết tri thức, kinh nghiệm sống và đạo đức thực tiễn của nhân dân.
Ví dụ: Câu tục ngữ Việt Nam "Thuận vợ thuận chồng, tát biển Đông cũng cạn" đã diễn đạt một quan điểm về sự hoà thuận giữa hai vợ chồng.
Câu 498:
07/03/2025Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Phú ghẻ “nổ” một tràng khiến Cường tắt đài. Nó nghệt mặt một hồi rồi ngẩn ngơ hỏi lại:
- Chẳng lẽ tụi mày đến đây để chơi trò “phá đám”?
(Nguyễn Nhật Ánh, Trại hoa vàng)
a. Tìm biệt ngữ trong đoạn trích: ................................................................. |
b. Tác dụng của việc sử dụng biệt ngữ của giới trẻ trong đoạn trích: ................................................................. |
* Đáp án:
a. Tìm biệt ngữ trong đoạn trích: nổ, tắt đài.
|
b. Tác dụng của việc sử dụng biệt ngữ của giới trẻ trong đoạn trích: Làm cách diễn đạt trở nên gần gũi với giới trẻ, làm cho câu chuyện trở nên chân thật hơn. |
* Kiến thức mở rộng:
BIỆT NGỮ XÃ HỘI
I. Biệt ngữ xã hội là gì?
- Khái niệm: Biệt ngữ xã hội là những từ ngữ có đặc điểm riêng (có thể về ngữ âm, có thể về ngữ nghĩa), hình thành trên những quy tắc riêng của một nhóm người nhất định, chỉ sử dụng trong phạm vi hẹp.
- Ví dụ về biệt ngữ xã hội:Với học sinh, sinh viên có rất nhiều biệt ngữ xã hội như “bít” (biết), “rùi” (rồi), “thui” (thôi),...
II. Nhận biết biệt ngữ xã hội
Nhận biết biệt ngữ xã hội:
- Biệt ngữ xã hội là một bộ phận từ ngữ có đặc điểm riêng.
+ Thể hiện ở ngữ âm.
VD: Anh đây công tử không “vòm”
Ngày mai “kện rệp” biết “mòm” vào đâu.
(Nguyên Hồng, Bỉ vỏ)
Theo cuốn Bỉ vỏ chú thích: Vòm là nhà; kện rệp là hết gạo; mòm là ăn.
+ Thể hiện ở ngữ nghĩa.
Cụm từ ngửi khói trong câu trên có nghĩa là tụt lại phía sau.
- Biệt ngữ xã hội thường được in nghiêng hoặc đặt trong dấu ngoặc kép và được chú thích về nghĩa.
- Biệt ngữ xã hội được sử dụng trong phạm vi hẹp. Chỉ những người có mối liên hệ riêng với nhau và nắm được quy ước mới có thể dùng biệt ngữ để giao tiếp.
III. Tác dụng của biệt ngữ xã hội
Tác dụng của biệt ngữ xã hội:
- Giúp gắn kết và xác định địa vị xã hội của mỗi cá nhân trong một cộng đồng.
- Giúp tầng lớp hay nhóm xã hội có thể duy trì và phát triển những giá trị, quy tắc, và thông điệp của riêng mình, tạo nên sự đặc biệt và đa dạng trong văn hóa xã hội.
- Trong văn chương, biệt ngữ xã hội được dùng với mục đích làm câu chuyện và nhân vật sống động, chân thật hơn.
IV. Lưu ý khi sử dụng biệt ngữ xã hội
- Lưu ý khi sử dụng biệt ngữ xã hội
* Sử dụng biệt ngữ xã hội trong giao tiếp hàng ngày
- Sử dụng phù hợp với đối tượng.
- Sử dụng phù hợp với hoàn cảnh.
* Sử dụng biệt ngữ xã hội trong sáng tác văn chương
- Tác giả thường sử dụng biệt ngữ xã hội nhằm mục đích làm nổi bật tính cách của nhân vật, mô tả rõ hơn về con người của tầng lớp đó.
- Không nên lạm dụng biệt ngữ xã hội vì đôi khi sẽ khiến đoạn hội thoại hay nội dung tác phẩm trở nên khó hiểu, khó cảm nhận và không mang đến ấn tượng tốt đẹp.
Câu 499:
07/03/2025Khi viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học, chúng ta có thể sử dụng các biệt ngữ xã hội không? Vì sao?
* Đáp án:
Không nên sử dụng các biệt ngữ xã hội khi phân tích tác phẩm văn học vì biệt ngữ xã hội là những từ được dùng hạn chế trong một nhóm người có chung một đặc điểm (nghề nghiệp, tuổi tác…).
* Kiến thức mở rộng:
BIỆT NGỮ XÃ HỘI
I. Biệt ngữ xã hội là gì?
- Khái niệm: Biệt ngữ xã hội là những từ ngữ có đặc điểm riêng (có thể về ngữ âm, có thể về ngữ nghĩa), hình thành trên những quy tắc riêng của một nhóm người nhất định, chỉ sử dụng trong phạm vi hẹp.
- Ví dụ về biệt ngữ xã hội:Với học sinh, sinh viên có rất nhiều biệt ngữ xã hội như “bít” (biết), “rùi” (rồi), “thui” (thôi),...
II. Nhận biết biệt ngữ xã hội
Nhận biết biệt ngữ xã hội:
- Biệt ngữ xã hội là một bộ phận từ ngữ có đặc điểm riêng.
+ Thể hiện ở ngữ âm.
VD: Anh đây công tử không “vòm”
Ngày mai “kện rệp” biết “mòm” vào đâu.
(Nguyên Hồng, Bỉ vỏ)
Theo cuốn Bỉ vỏ chú thích: Vòm là nhà; kện rệp là hết gạo; mòm là ăn.
+ Thể hiện ở ngữ nghĩa.
Cụm từ ngửi khói trong câu trên có nghĩa là tụt lại phía sau.
- Biệt ngữ xã hội thường được in nghiêng hoặc đặt trong dấu ngoặc kép và được chú thích về nghĩa.
- Biệt ngữ xã hội được sử dụng trong phạm vi hẹp. Chỉ những người có mối liên hệ riêng với nhau và nắm được quy ước mới có thể dùng biệt ngữ để giao tiếp.
III. Tác dụng của biệt ngữ xã hội
Tác dụng của biệt ngữ xã hội:
- Giúp gắn kết và xác định địa vị xã hội của mỗi cá nhân trong một cộng đồng.
- Giúp tầng lớp hay nhóm xã hội có thể duy trì và phát triển những giá trị, quy tắc, và thông điệp của riêng mình, tạo nên sự đặc biệt và đa dạng trong văn hóa xã hội.
- Trong văn chương, biệt ngữ xã hội được dùng với mục đích làm câu chuyện và nhân vật sống động, chân thật hơn.
IV. Lưu ý khi sử dụng biệt ngữ xã hội
- Lưu ý khi sử dụng biệt ngữ xã hội
* Sử dụng biệt ngữ xã hội trong giao tiếp hàng ngày
- Sử dụng phù hợp với đối tượng.
- Sử dụng phù hợp với hoàn cảnh.
* Sử dụng biệt ngữ xã hội trong sáng tác văn chương
- Tác giả thường sử dụng biệt ngữ xã hội nhằm mục đích làm nổi bật tính cách của nhân vật, mô tả rõ hơn về con người của tầng lớp đó.
- Không nên lạm dụng biệt ngữ xã hội vì đôi khi sẽ khiến đoạn hội thoại hay nội dung tác phẩm trở nên khó hiểu, khó cảm nhận và không mang đến ấn tượng tốt đẹp.
Câu 500:
07/03/2025Tìm ít nhất ba biệt ngữ xã hội và điền thông tin vào bảng dưới đây (làm vào vở):
STT |
Biệt ngữ xã hội |
Nhóm người sử dụng |
Ý nghĩa |
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
3 |
|
|
|
* Đáp án:
STT |
Biệt ngữ xã hội |
Nhóm người sử dụng |
Ý nghĩa |
1 |
Gét gô |
Giới trẻ |
Đi nào, đi thôi (cách phát âm sai cụm từ tiếng Anh “let’s go). |
2 |
Trúng tủ |
Học sinh, sinh viên |
Đề thi ra đề bài đúng với phần ôn ở nhà. |
3 |
Toang |
Học sinh, sinh viên |
hỏng việc, nhỡ việc, làm sai việc. |
4 |
BFF |
Giới trẻ |
(Best Friends Forever) cụm từ viết tắt chỉ những người bạn thân nhất, không thể tách rời |
* Kiến thức mở rộng:
BIỆT NGỮ XÃ HỘI
I. Biệt ngữ xã hội là gì?
- Khái niệm: Biệt ngữ xã hội là những từ ngữ có đặc điểm riêng (có thể về ngữ âm, có thể về ngữ nghĩa), hình thành trên những quy tắc riêng của một nhóm người nhất định, chỉ sử dụng trong phạm vi hẹp.
- Ví dụ về biệt ngữ xã hội:Với học sinh, sinh viên có rất nhiều biệt ngữ xã hội như “bít” (biết), “rùi” (rồi), “thui” (thôi),...
II. Nhận biết biệt ngữ xã hội
Nhận biết biệt ngữ xã hội:
- Biệt ngữ xã hội là một bộ phận từ ngữ có đặc điểm riêng.
+ Thể hiện ở ngữ âm.
VD: Anh đây công tử không “vòm”
Ngày mai “kện rệp” biết “mòm” vào đâu.
(Nguyên Hồng, Bỉ vỏ)
Theo cuốn Bỉ vỏ chú thích: Vòm là nhà; kện rệp là hết gạo; mòm là ăn.
+ Thể hiện ở ngữ nghĩa.
Cụm từ ngửi khói trong câu trên có nghĩa là tụt lại phía sau.
- Biệt ngữ xã hội thường được in nghiêng hoặc đặt trong dấu ngoặc kép và được chú thích về nghĩa.
- Biệt ngữ xã hội được sử dụng trong phạm vi hẹp. Chỉ những người có mối liên hệ riêng với nhau và nắm được quy ước mới có thể dùng biệt ngữ để giao tiếp.
III. Tác dụng của biệt ngữ xã hội
Tác dụng của biệt ngữ xã hội:
- Giúp gắn kết và xác định địa vị xã hội của mỗi cá nhân trong một cộng đồng.
- Giúp tầng lớp hay nhóm xã hội có thể duy trì và phát triển những giá trị, quy tắc, và thông điệp của riêng mình, tạo nên sự đặc biệt và đa dạng trong văn hóa xã hội.
- Trong văn chương, biệt ngữ xã hội được dùng với mục đích làm câu chuyện và nhân vật sống động, chân thật hơn.
IV. Lưu ý khi sử dụng biệt ngữ xã hội
- Lưu ý khi sử dụng biệt ngữ xã hội
* Sử dụng biệt ngữ xã hội trong giao tiếp hàng ngày
- Sử dụng phù hợp với đối tượng.
- Sử dụng phù hợp với hoàn cảnh.
* Sử dụng biệt ngữ xã hội trong sáng tác văn chương
- Tác giả thường sử dụng biệt ngữ xã hội nhằm mục đích làm nổi bật tính cách của nhân vật, mô tả rõ hơn về con người của tầng lớp đó.
- Không nên lạm dụng biệt ngữ xã hội vì đôi khi sẽ khiến đoạn hội thoại hay nội dung tác phẩm trở nên khó hiểu, khó cảm nhận và không mang đến ấn tượng tốt đẹp.
Bài thi liên quan
-
Tổng hợp câu hỏi Tiếng Việt (phần 1)
-
500 câu hỏi
-
0 phút
-
-
Tổng hợp câu hỏi Tiếng Việt (phần 2)
-
500 câu hỏi
-
0 phút
-
-
Tổng hợp câu hỏi Tiếng Việt (phần 4)
-
500 câu hỏi
-
0 phút
-
-
Tổng hợp câu hỏi Tiếng Việt (phần 5)
-
500 câu hỏi
-
0 phút
-
-
Tổng hợp câu hỏi Tiếng Việt (phần 6)
-
500 câu hỏi
-
0 phút
-
-
Tổng hợp câu hỏi Tiếng Việt (phần 7)
-
36 câu hỏi
-
0 phút
-
-
Tổng hợp câu hỏi Tiếng Việt (phần 8)
-
0 câu hỏi
-
0 phút
-
-
Tổng hợp câu hỏi Tiếng Việt (phần 9)
-
0 câu hỏi
-
0 phút
-
-
Tổng hợp câu hỏi Tiếng Việt (phần 10)
-
0 câu hỏi
-
0 phút
-