Tổng hợp câu hỏi Tiếng Việt (phần 5)

  • 966 lượt thi

  • 500 câu hỏi

  • 0 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

10/03/2025

Viết lại đoạn văn dưới đây, sử dụng dấu gạch ngang để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu.

Ai cũng khen bạn Vân (lớp trưởng lớp tôi) là một cán bộ lớp gương mẫu. Thực ra, lúc đầu, chúng tôi (mấy anh chàng hay coi thường con gái) không tin Vân làm được lớp trưởng. Nhưng bây giờ thì khác rồi, cả lớp đều bị Vân thuyết phục…

Theo Kim Ngân

Xem đáp án

* Đáp án:

Ai cũng khen bạn Vân – lớp trưởng lớp tôi – là một cán bộ lớp gương mẫu. Thực ra, lúc đầu, chúng tôi – mấy anh chàng hay coi thường con gái – không tin Vân làm được lớp trưởng. Nhưng bây giờ thì khác rồi, cả lớp đều bị Vân thuyết phục…

* Kiến thức mở rộng:

DẤU GẠCH NGANG

- Dấu gạch ngang, được viết là ( - ), là một dấu câu của Tiếng Việt. Dấu gạch ngang có nhiều tác dụng.

- Tác dụng:

Dấu gạch ngang  ( - ) dùng để đánh dấu:

    + Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :

- Cháu con ai ?

- Thưa ông, cháu là con ông Thư.

    + Phần chú thích.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phầnchú thích.

Một bữa Pa- xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Anh rón rén lại gần. Ông bố vẫn mải mê với những con số : Ông đang phải kiểm tra sổ sách.

    + Các ý trong một đoạn liệt kê.

- Ví dụ : Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.

Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:

- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.

- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt.

- Hằng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt.

- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.

- Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:

Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ được dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. Về độ dài, dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.

Dấu gạch ngang là dấu câu của tiếng Việt. Nó được dùng để:

  + Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;

  + Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;

  + Nối các từ nằm trong một liên danh.

Ví dụ:

+ Dấu gạch ngang:

Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối – thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và làm đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu.

(Đoàn Giỏi)

+ Dấu gạch nối:

Nhà thám hiểm Hao-ớt Lim-be trưởng đoàn thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh sau khi thăm động Phong Nha về đã phát biểu: Với kinh nghiệm của mười sáu năm thám hiểm hang động ở tổ chức nghiên cứu hang động mạnh nhất của Hoàng gia Anh, tôi khẳng định Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới.

(Trần Hoàng)


Câu 2:

10/03/2025

 Chọn 1 trong 2 đề sau:

a, Viết đoạn văn nêu những phẩm chất cần có của một thiếu nhi và những việc em sẽ thực hiện để mọi người thêm yêu quý em. Trang trí hoặc vẽ minh họa cho bài viết.

Bài 2: Bạn nam, bạn nữ (trang 19) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

b, Viết đoạn văn giới thiệu một bạn trong lớp mà em quý mến (giấu tên), sao cho bạn khác đọc (hoặc nghe) đoạn văn có thể biết em viết về ai. Trang trí hoặc vẽ minh họa cho bài viết.

Xem đáp án

* Đáp án:

Gợi ý: Lựa chọn đề 2

Ở lớp, em có một người bạn rất thân. Bạn là một cậu trai cao ráo, khỏe mạnh. Cậu ấy cao 1m55, hơi gầy và có nước da ngăm. Nhìn bên ngoài trông bạn có vẻ mảnh khảnh nhưng thực ra cậu ấy có dáng người rắn rỏi và khỏe khoắn lắm. Cả đội bóng ở trường, không ai có sức bền và tốc độ chạy nhanh như của bạn. Lúc nào bạn cũng cắt kiểu tóc đầu đinh, khiến cái đầu trông tròn như trái bóng. Cậu ấy có vầng trán rộng, đôi mắt đen sáng ngời mà nụ cười luôn rạng rỡ trên môi. Ở bạn, em luôn cảm nhận được một nguồn năng lượng tích cực, một trái tim tràn đầy nhiệt huyết và đam mê với bóng đá. Tuy say mê đá bóng, nhưng không bao giờ bạn chểnh mảng việc học. Cậu ấy luôn hoàn thành các bài tập mà thầy cô giao, hăng hái phát biểu trong giờ học. Vì vậy mà tuy không phải là học sinh giỏi, bạn vẫn được thầy cô yêu quý.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH LÀM ĐOẠN VĂN PHÁT BIỂU CẢM NGHĨ VỀ NHÂN VẬT

Bước 1: Giới thiệu nhân vật

- Nhân vật tên gì? Xuất hiện trong tác phẩm nào?

- Nhân vật này có đặc điểm gì nổi bật? (Tốt bụng, dũng cảm, chăm chỉ...)

Bước 2: Cảm nghĩ về nhân vật

- Bạn có ấn tượng gì về nhân vật này?

- Những hành động, lời nói nào của nhân vật khiến bạn yêu thích hoặc cảm phục?

- Nhân vật dạy cho bạn bài học gì?

Bước 3: Kết luận

- Bạn có yêu thích nhân vật này không? Vì sao?

- Nhân vật này để lại bài học gì trong cuộc sống của bạn?


Câu 3:

10/03/2025

Vì bức tranh tương lai có trẻ em gái

Chiến dịch toàn cầu "Vì bức tranh tương lai có trẻ em gái" được UNESCO phát động nhằm bảo vệ những tiến bộ đạt được trong giáo dục trẻ em gái, đảm bảo cho việc học tập của các em được liên tục và an toàn.

Tại Việt Nam, từ tháng 8 đến giữa tháng 9 năm 2021, chiến dịch nhận được 50 câu chuyện truyền cảm hứng về các bạn nhỏ trên khắp mọi miền đất nước. Đó là chuyện một cô gái Tày từng đi bộ 40 ki-lô-mét đến trường, nay trở thành nữ doanh nhân thành đạt. Một cô gái Xtiêng đã bỏ qua lời ngăn cản để đạt được ước mơ trở thành nhiếp ảnh gia. Một nữ giảng viên người Thái vượt qua bao gian khó tuổi thơ, trở thành người đi đầu trong các hoạt động trao quyền cho phụ nữ,... Họ có được điều đó là nhờ không từ bỏ con đường học tập của mình. Những câu chuyện đời thực ấy góp phần truyền cảm hứng cho trẻ em gái tiếp tục hành trình học tập hướng tới tương lai.

Như một làn gió lành, "Vì bức tranh tương lai có trẻ em gái" nhen lên khát khao, giúp trẻ em gái hoàn thành ước mơ của mình.

Theo Thu Hà

 Chiến dịch "Vì bức tranh tương lai có trẻ em gái" được phát động nhằm mục đích gì? Tìm các ý đúng:

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : A, B, C

Chiến dịch "Vì bức tranh tương lai có trẻ em gái" được phát động nhằm mục đích

- Nhằm bảo vệ những tiến bộ đạt được trong giáo dục trẻ em gái.

-  Nhằm đảm bảo cho việc học tập của trẻ em gái được liên tục.

- Nhằm đảm bảo cho việc học tập của trẻ em gái được an toàn

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN " VÌ BỨC TRANH TƯƠNG LAI CÓ TRẺ EM"

1: Nội dung

- Chủ đề chính: Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục đối với trẻ em gái và sự cần thiết của việc đảm bảo cơ hội học tập bình đẳng.

- Những tấm gương tiêu biểu:

Một cô gái Tày từng phải đi bộ 40 km đến trường nhưng đã vươn lên thành nữ doanh nhân thành đạt.

Một cô gái Xtiêng vượt qua định kiến để trở thành nhiếp ảnh gia.

Một nữ giảng viên người Thái vượt qua khó khăn để trao quyền cho phụ nữ.

- Thông điệp nhân văn: Các câu chuyện không chỉ truyền động lực cho trẻ em gái mà còn kêu gọi cộng đồng cùng chung tay bảo vệ quyền được học tập của các em.

2. Ý nghĩa bài viết

- Đề cao giá trị của giáo dục: Giáo dục là con đường giúp trẻ em gái thoát khỏi nghèo đói, vươn lên và làm chủ cuộc sống.

- Tôn vinh nghị lực phi thường: Những tấm gương trong bài cho thấy dù hoàn cảnh khó khăn đến đâu, nếu kiên trì theo đuổi việc học, các em gái vẫn có thể thành công.

- Truyền cảm hứng và kêu gọi hành động: Bài viết không chỉ cổ vũ trẻ em gái tiếp tục học tập mà còn kêu gọi xã hội quan tâm hơn đến giáo dục cho trẻ em, đặc biệt là những em có hoàn cảnh thiệt thòi.

3. Bài học rút ra

- Không từ bỏ con đường học tập dù gặp khó khăn.

- Tin vào bản thân và dám ước mơ, vì giáo dục có thể thay đổi cuộc đời.

- Xây dựng một cộng đồng hỗ trợ trẻ em gái để các em có cơ hội phát triển bình đẳng.


Câu 4:

10/03/2025

Vì bức tranh tương lai có trẻ em gái

Chiến dịch toàn cầu "Vì bức tranh tương lai có trẻ em gái" được UNESCO phát động nhằm bảo vệ những tiến bộ đạt được trong giáo dục trẻ em gái, đảm bảo cho việc học tập của các em được liên tục và an toàn.

Tại Việt Nam, từ tháng 8 đến giữa tháng 9 năm 2021, chiến dịch nhận được 50 câu chuyện truyền cảm hứng về các bạn nhỏ trên khắp mọi miền đất nước. Đó là chuyện một cô gái Tày từng đi bộ 40 ki-lô-mét đến trường, nay trở thành nữ doanh nhân thành đạt. Một cô gái Xtiêng đã bỏ qua lời ngăn cản để đạt được ước mơ trở thành nhiếp ảnh gia. Một nữ giảng viên người Thái vượt qua bao gian khó tuổi thơ, trở thành người đi đầu trong các hoạt động trao quyền cho phụ nữ,... Họ có được điều đó là nhờ không từ bỏ con đường học tập của mình. Những câu chuyện đời thực ấy góp phần truyền cảm hứng cho trẻ em gái tiếp tục hành trình học tập hướng tới tương lai.

Như một làn gió lành, "Vì bức tranh tương lai có trẻ em gái" nhen lên khát khao, giúp trẻ em gái hoàn thành ước mơ của mình.

Theo Thu Hà

Nhờ đâu mà nhân vật trong những câu chuyện được gửi tới chiến dịch có thể hoàn thành ước mơ của mình? Tìm ý đúng:

 
Xem đáp án

* Đáp án đúng là : D

- Nhân vật trong những câu chuyện được gửi tới chiến dịch có thể hoàn thành ước mơ của mình vì quyết tâm vượt khó, không từ bỏ con đường học tập.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN " VÌ BỨC TRANH TƯƠNG LAI CÓ TRẺ EM"

1: Nội dung

- Chủ đề chính: Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục đối với trẻ em gái và sự cần thiết của việc đảm bảo cơ hội học tập bình đẳng.

- Những tấm gương tiêu biểu:

Một cô gái Tày từng phải đi bộ 40 km đến trường nhưng đã vươn lên thành nữ doanh nhân thành đạt.

Một cô gái Xtiêng vượt qua định kiến để trở thành nhiếp ảnh gia.

Một nữ giảng viên người Thái vượt qua khó khăn để trao quyền cho phụ nữ.

- Thông điệp nhân văn: Các câu chuyện không chỉ truyền động lực cho trẻ em gái mà còn kêu gọi cộng đồng cùng chung tay bảo vệ quyền được học tập của các em.

2. Ý nghĩa bài viết

- Đề cao giá trị của giáo dục: Giáo dục là con đường giúp trẻ em gái thoát khỏi nghèo đói, vươn lên và làm chủ cuộc sống.

- Tôn vinh nghị lực phi thường: Những tấm gương trong bài cho thấy dù hoàn cảnh khó khăn đến đâu, nếu kiên trì theo đuổi việc học, các em gái vẫn có thể thành công.

- Truyền cảm hứng và kêu gọi hành động: Bài viết không chỉ cổ vũ trẻ em gái tiếp tục học tập mà còn kêu gọi xã hội quan tâm hơn đến giáo dục cho trẻ em, đặc biệt là những em có hoàn cảnh thiệt thòi.

3. Bài học rút ra

- Không từ bỏ con đường học tập dù gặp khó khăn.

- Tin vào bản thân và dám ước mơ, vì giáo dục có thể thay đổi cuộc đời.

- Xây dựng một cộng đồng hỗ trợ trẻ em gái để các em có cơ hội phát triển bình đẳng.


Câu 5:

10/03/2025

Vì bức tranh tương lai có trẻ em gái

Chiến dịch toàn cầu "Vì bức tranh tương lai có trẻ em gái" được UNESCO phát động nhằm bảo vệ những tiến bộ đạt được trong giáo dục trẻ em gái, đảm bảo cho việc học tập của các em được liên tục và an toàn.

Tại Việt Nam, từ tháng 8 đến giữa tháng 9 năm 2021, chiến dịch nhận được 50 câu chuyện truyền cảm hứng về các bạn nhỏ trên khắp mọi miền đất nước. Đó là chuyện một cô gái Tày từng đi bộ 40 ki-lô-mét đến trường, nay trở thành nữ doanh nhân thành đạt. Một cô gái Xtiêng đã bỏ qua lời ngăn cản để đạt được ước mơ trở thành nhiếp ảnh gia. Một nữ giảng viên người Thái vượt qua bao gian khó tuổi thơ, trở thành người đi đầu trong các hoạt động trao quyền cho phụ nữ,... Họ có được điều đó là nhờ không từ bỏ con đường học tập của mình. Những câu chuyện đời thực ấy góp phần truyền cảm hứng cho trẻ em gái tiếp tục hành trình học tập hướng tới tương lai.

Như một làn gió lành, "Vì bức tranh tương lai có trẻ em gái" nhen lên khát khao, giúp trẻ em gái hoàn thành ước mơ của mình.

Theo Thu Hà

Những câu chuyện mà chiến dịch nhận được có tác dụng gì? Tìm các ý đúng:

a) Giới thiệu một chiến dịch hoạt động vì quyền lợi của trẻ em gái.

b) Tạo động lực cho trẻ em gái nỗ lực học tập, biến ước mơ thành hiện thực.

c) Kể về điều kiện học tập còn nhiều khó khăn của trẻ em gái dân tộc thiểu số.

d) Truyền cảm hứng để trẻ em gái có những khát khao về một tương lai tốt đẹp.

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : a, b, d

Những câu chuyện mà chiến dịch nhận được có tác dụng

a) Giới thiệu một chiến dịch hoạt động vì quyền lợi của trẻ em gái.

b) Tạo động lực cho trẻ em gái nỗ lực học tập, biến ước mơ thành hiện thực.

d) Truyền cảm hứng để trẻ em gái có những khát khao về một tương lai tốt đẹp.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN " VÌ BỨC TRANH TƯƠNG LAI CÓ TRẺ EM"

1: Nội dung

- Chủ đề chính: Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục đối với trẻ em gái và sự cần thiết của việc đảm bảo cơ hội học tập bình đẳng.

- Những tấm gương tiêu biểu:

Một cô gái Tày từng phải đi bộ 40 km đến trường nhưng đã vươn lên thành nữ doanh nhân thành đạt.

Một cô gái Xtiêng vượt qua định kiến để trở thành nhiếp ảnh gia.

Một nữ giảng viên người Thái vượt qua khó khăn để trao quyền cho phụ nữ.

- Thông điệp nhân văn: Các câu chuyện không chỉ truyền động lực cho trẻ em gái mà còn kêu gọi cộng đồng cùng chung tay bảo vệ quyền được học tập của các em.

2. Ý nghĩa bài viết

- Đề cao giá trị của giáo dục: Giáo dục là con đường giúp trẻ em gái thoát khỏi nghèo đói, vươn lên và làm chủ cuộc sống.

- Tôn vinh nghị lực phi thường: Những tấm gương trong bài cho thấy dù hoàn cảnh khó khăn đến đâu, nếu kiên trì theo đuổi việc học, các em gái vẫn có thể thành công.

- Truyền cảm hứng và kêu gọi hành động: Bài viết không chỉ cổ vũ trẻ em gái tiếp tục học tập mà còn kêu gọi xã hội quan tâm hơn đến giáo dục cho trẻ em, đặc biệt là những em có hoàn cảnh thiệt thòi.

3. Bài học rút ra

- Không từ bỏ con đường học tập dù gặp khó khăn.

- Tin vào bản thân và dám ước mơ, vì giáo dục có thể thay đổi cuộc đời.

- Xây dựng một cộng đồng hỗ trợ trẻ em gái để các em có cơ hội phát triển bình đẳng.


Câu 6:

10/03/2025

Viết lại câu dưới đây, dùng dấu gạch ngang để đánh dấu bộ phận chú thích trong câu.

Mục đích của chiến dịch "Vì bức tranh tương lai có trẻ em gái" (một chiến dịch toàn cầu được UNESCO phát động) là bảo vệ những tiến bộ đạt được trong giáo dục trẻ em gái, đảm bảo cho việc học tập của các em được liên tục và an toàn.

Xem đáp án

* Đáp án:

Mục đích của chiến dịch "Vì bức tranh tương lai có trẻ em gái" - một chiến dịch toàn cầu được UNESCO phát động - là bảo vệ những tiến bộ đạt được trong giáo dục trẻ em gái, đảm bảo cho việc học tập của các em được liên tục và an toàn.

* Kiến thức mở rộng:

DẤU GẠCH NGANG

- Dấu gạch ngang, được viết là ( - ), là một dấu câu của Tiếng Việt. Dấu gạch ngang có nhiều tác dụng.

- Tác dụng:

Dấu gạch ngang  ( - ) dùng để đánh dấu:

    + Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :

- Cháu con ai ?

- Thưa ông, cháu là con ông Thư.

    + Phần chú thích.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phầnchú thích.

Một bữa Pa- xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Anh rón rén lại gần. Ông bố vẫn mải mê với những con số : Ông đang phải kiểm tra sổ sách.

    + Các ý trong một đoạn liệt kê.

- Ví dụ : Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.

Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:

- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.

- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt.

- Hằng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt.

- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.

- Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:

Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ được dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. Về độ dài, dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.

Dấu gạch ngang là dấu câu của tiếng Việt. Nó được dùng để:

  + Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;

  + Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;

  + Nối các từ nằm trong một liên danh.

Ví dụ:

+ Dấu gạch ngang:

Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối – thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và làm đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu.

(Đoàn Giỏi)

+ Dấu gạch nối:

Nhà thám hiểm Hao-ớt Lim-be trưởng đoàn thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh sau khi thăm động Phong Nha về đã phát biểu: Với kinh nghiệm của mười sáu năm thám hiểm hang động ở tổ chức nghiên cứu hang động mạnh nhất của Hoàng gia Anh, tôi khẳng định Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới.

(Trần Hoàng)


Câu 7:

10/03/2025

Chọn 1 trong 2 để sau:

a) Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về một sự việc hoặc một tác phẩm mà em đã đọc (hoặc đã nghe) trong Bài 2.

b) Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về một nhân vật trong tác phẩm mà em đã đọc (hoặc đã nghe) về bình đẳng giới.

Xem đáp án

* Đáp án:

Gợi ý: Lựa chọn đề a

Sau khi đọc “Vì bức tranh tương lai có trẻ em gái” em rất khâm phục nghị lực của các nhân vật trong câu chuyện. Vì trong mọi cuộc đấu tranh người phụ nữ vẫn luôn chịu phần thiệt thòi thất bại nhiều hơn, việc mất bình đẳng giữa nam và nữ vẫn thể hiện trong nhiều mặt ở cuộc sống xã hội Việt Nam chúng ta. Mỗi người khi ra đời đều xứng đáng với quyền tự do, quyền theo đuổi những ước mơ riêng tư của mình. Tuy nhiên, từ những thời kỳ xa xưa đến ngày nay, những quan điểm định sẵn về giới tính đã trở thành rào cản đáng kể, ngăn cản chúng ta thực hiện điều đó. Do đó, việc đấu tranh cho bình đẳng giới trở nên vô cùng cần thiết trong xã hội hiện đại.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN NẾU CẢM NGHĨ VỀ SỰ VẬT HOĂC TÁC PHẨM

1. Mở đoạn (Giới thiệu sự việc hoặc tác phẩm)

- Giới thiệu ngắn gọn về sự việc hoặc tác phẩm mà em muốn bày tỏ cảm nghĩ.

- Nếu là một sự việc: Nêu rõ đó là sự việc gì, xảy ra khi nào, ở đâu.

- Nếu là một tác phẩm: Nêu tên tác phẩm, tác giả (nếu có), thể loại (truyện, bài thơ, bài viết,...).

Ví dụ mở đoạn về một tác phẩm:
"Bài văn "Vì bức tranh tương lai có trẻ em gái" đã để lại trong em nhiều suy nghĩ về tầm quan trọng của giáo dục đối với trẻ em gái, đặc biệt là những bạn có hoàn cảnh khó khăn."

2. Thân đoạn (Trình bày cảm nghĩ)

- Nếu là một sự việc: Nêu suy nghĩ, cảm xúc của em khi chứng kiến hoặc trải qua sự việc đó. Nó có ý nghĩa gì đối với em?

- Nếu là một tác phẩm:

+ Nêu ấn tượng của em về nội dung hoặc nhân vật trong tác phẩm.

+Câu chuyện/tác phẩm đã giúp em nhận ra điều gì?

+ Em thích nhất điều gì trong tác phẩm?

Ví dụ thân đoạn về một tác phẩm:
"Em cảm thấy vô cùng khâm phục những cô gái trong bài viết vì họ đã kiên trì theo đuổi ước mơ dù gặp nhiều khó khăn. Câu chuyện về cô gái Tày đi bộ 40 km đến trường để trở thành nữ doanh nhân đã khiến em xúc động. Điều đó giúp em hiểu rằng giáo dục có thể thay đổi cuộc đời con người và mỗi chúng ta đều cần cố gắng học tập để có tương lai tươi sáng."

3. Kết đoạn (Nêu bài học hoặc ấn tượng đọng lại)

- Khẳng định lại suy nghĩ, tình cảm của em về sự việc hoặc tác phẩm.

- Nếu là một sự việc: Bài học em rút ra là gì?

- Nếu là một tác phẩm: Tác phẩm giúp em thay đổi suy nghĩ hay có động lực làm gì không?

Ví dụ kết đoạn về một tác phẩm:
"Bài viết không chỉ giúp em hiểu hơn về giá trị của giáo dục mà còn khiến em thêm trân trọng cơ hội được học tập. Em tự nhủ sẽ cố gắng học tốt để có thể giúp đỡ những bạn có hoàn cảnh khó khăn trong tương lai."

 


Câu 9:

10/03/2025

Trao đổi: Em hiểu thế nào về nghĩa của từ “học” trong tên bài “Có học mới hay”?

 

Bài 3: Có học mới hay (trang 36) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Xem đáp án

* Đáp án:

Từ “học” trong tên bài “Có học mới có hay” là nói về việc học chữ, học văn hóa

* Kiến thức mở rộng:

TỪ NHIÈU NGHĨA

Từ nhiều nghĩa là gì?

   Từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Đây là hiện tượng có thể thấy được ở hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới.Trong tiếng Việt, các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau. Nói cách khác, một từ nhưng có thể gọi tên nhiều sự vật, hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm thì từ ấy được gọi là từ nhiều nghĩa.

- Thông thường, từ nhiều nghĩa sẽ có 2 lớp nghĩa là: Nghĩa đen và nghĩa bóng.

Nghĩa đen: là nghĩa gốc của từ. Nghĩa đen là nghĩa trực tiếp, phát sinh từ đầu, gần gũi, quen thuộc, dễ hiểu và thường không phụ thuộc hoặc ít phụ thuộc vào ngữ cảnh.

Nghĩa bóng: Là lớp nghĩa có sau (nghĩa chuyển, nghĩa ẩn dụ) hình thành trong quá trình phát triển ngôn ngữ của con người và được suy ra từ nghĩa đen. Muốn hiểu chính xác nghĩa bóng của một từ được dùng, phải tìm nghĩa trong ngữ cảnh đặt ra. Ngoài ra, cũng có một số từ mang tính chất trung gian giữa nghĩa đen và nghĩa bóng, đang chuẩn dần từ nghĩa đen sang nghĩa bóng.


Câu 10:

10/03/2025

 

Bài 3: Có học mới hay (trang 36) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

 

 

Bài 3: Có học mới hay (trang 36) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

 

 Theo em, chi tiết bạn nhỏ vừa ở lớp về đã “sà ngay vào luống đất” thể hiện điều gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Theo em, chi tiết bạn nhỏ vừa ở lớp về đã “sà ngay vào luống đất” thể hiện niềm yêu thích công việc trồng cây của mình.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN " TRÁI CAM"

1: Phân tích nội dung

- Tình yêu lao động và sự kiên trì: Bạn nhỏ thể hiện niềm yêu thích và sự khéo léo trong việc trồng cây, từ việc "sà ngay vào luống đất" sau giờ học đến các công đoạn chăm sóc như cuốc, cào, xáo, vun ủ, tưới nước.

- Tình cảm gia đình: Dù bố đi công tác xa, bạn nhỏ vẫn giữ liên lạc qua thư từ, chia sẻ về học tập và sự phát triển của cây cam, thể hiện sự gắn kết và tình cảm sâu sắc với bố.

- Sự trưởng thành: Quá trình chăm sóc cây cam song song với sự trưởng thành của bạn nhỏ. Mỗi lá thư gửi bố, chữ viết của bạn "dần ngay ngắn", phản ánh sự tiến bộ và trưởng thành trong suy nghĩ và hành động.

2: Ý nghĩa của bài thơ

- Giá trị của lao động: Bài thơ nhấn mạnh rằng thông qua lao động chăm chỉ và kiên trì, con người sẽ gặt hái được thành quả xứng đáng, giống như bạn nhỏ đã thu hoạch được trái cam ngọt ngào sau thời gian dài chăm sóc.

- Tình cảm gia đình: Món quà bí mật – trái cam đầu tiên – không chỉ là kết quả của sự chăm chỉ mà còn là biểu tượng của tình yêu và sự kính trọng mà bạn nhỏ dành cho bố.

- Sự trưởng thành qua trải nghiệm: Quá trình chăm sóc cây cam giúp bạn nhỏ học được trách nhiệm, kiên trì và niềm vui khi thấy kết quả từ nỗ lực của mình, đồng thời phản ánh sự trưởng thành cả về thể chất lẫn tinh thần.


Câu 11:

10/03/2025

 

Bài 3: Có học mới hay (trang 36) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

 

 

Bài 3: Có học mới hay (trang 36) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

 

Tìm những từ ngữ, hình ảnh cho thấy bạn nhỏ yêu thích công việc và làm việc rất khéo léo

Xem đáp án

* Đáp án:

Từ ngữ, hình ảnh cho thấy bạn nhỏ yêu thích công việc và làm việc rất khéo léo: sà ngay vào, cuốc, cào, xáo, vun ủ, tưới nước, nhẹ nhàng, bứt.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN " TRÁI CAM"

1: Phân tích nội dung

- Tình yêu lao động và sự kiên trì: Bạn nhỏ thể hiện niềm yêu thích và sự khéo léo trong việc trồng cây, từ việc "sà ngay vào luống đất" sau giờ học đến các công đoạn chăm sóc như cuốc, cào, xáo, vun ủ, tưới nước.

- Tình cảm gia đình: Dù bố đi công tác xa, bạn nhỏ vẫn giữ liên lạc qua thư từ, chia sẻ về học tập và sự phát triển của cây cam, thể hiện sự gắn kết và tình cảm sâu sắc với bố.

- Sự trưởng thành: Quá trình chăm sóc cây cam song song với sự trưởng thành của bạn nhỏ. Mỗi lá thư gửi bố, chữ viết của bạn "dần ngay ngắn", phản ánh sự tiến bộ và trưởng thành trong suy nghĩ và hành động.

2: Ý nghĩa của bài thơ

- Giá trị của lao động: Bài thơ nhấn mạnh rằng thông qua lao động chăm chỉ và kiên trì, con người sẽ gặt hái được thành quả xứng đáng, giống như bạn nhỏ đã thu hoạch được trái cam ngọt ngào sau thời gian dài chăm sóc.

- Tình cảm gia đình: Món quà bí mật – trái cam đầu tiên – không chỉ là kết quả của sự chăm chỉ mà còn là biểu tượng của tình yêu và sự kính trọng mà bạn nhỏ dành cho bố.

- Sự trưởng thành qua trải nghiệm: Quá trình chăm sóc cây cam giúp bạn nhỏ học được trách nhiệm, kiên trì và niềm vui khi thấy kết quả từ nỗ lực của mình, đồng thời phản ánh sự trưởng thành cả về thể chất lẫn tinh thần.

 

Câu 12:

10/03/2025

 

Bài 3: Có học mới hay (trang 36) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

 

 

Bài 3: Có học mới hay (trang 36) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

 

 Khi bố đi công tác xa, mỗi lần nhận được thư của bạn nhỏ, bố cảm thấy thế nào? Vì sao?

Xem đáp án

* Đáp án:

Khi bố đi công tác xa, mỗi lần nhận được thư của bạn nhỏ, bố cảm thấy bạn nhỏ trưởng thành hơn, chữ viết ngay ngắn hơn.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN " TRÁI CAM"

1: Phân tích nội dung

- Tình yêu lao động và sự kiên trì: Bạn nhỏ thể hiện niềm yêu thích và sự khéo léo trong việc trồng cây, từ việc "sà ngay vào luống đất" sau giờ học đến các công đoạn chăm sóc như cuốc, cào, xáo, vun ủ, tưới nước.

- Tình cảm gia đình: Dù bố đi công tác xa, bạn nhỏ vẫn giữ liên lạc qua thư từ, chia sẻ về học tập và sự phát triển của cây cam, thể hiện sự gắn kết và tình cảm sâu sắc với bố.

- Sự trưởng thành: Quá trình chăm sóc cây cam song song với sự trưởng thành của bạn nhỏ. Mỗi lá thư gửi bố, chữ viết của bạn "dần ngay ngắn", phản ánh sự tiến bộ và trưởng thành trong suy nghĩ và hành động.

2: Ý nghĩa của bài thơ

- Giá trị của lao động: Bài thơ nhấn mạnh rằng thông qua lao động chăm chỉ và kiên trì, con người sẽ gặt hái được thành quả xứng đáng, giống như bạn nhỏ đã thu hoạch được trái cam ngọt ngào sau thời gian dài chăm sóc.

- Tình cảm gia đình: Món quà bí mật – trái cam đầu tiên – không chỉ là kết quả của sự chăm chỉ mà còn là biểu tượng của tình yêu và sự kính trọng mà bạn nhỏ dành cho bố.

- Sự trưởng thành qua trải nghiệm: Quá trình chăm sóc cây cam giúp bạn nhỏ học được trách nhiệm, kiên trì và niềm vui khi thấy kết quả từ nỗ lực của mình, đồng thời phản ánh sự trưởng thành cả về thể chất lẫn tinh thần.


Câu 13:

10/03/2025

 

Bài 3: Có học mới hay (trang 36) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

 

 

Bài 3: Có học mới hay (trang 36) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

 

Em hiểu “điều bí mật” của bạn nhỏ là gì? “Điều bí mật” đó có kết quả tốt đẹp như thế nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Điều bí mật của bạn nhỏ là quả cam do chính tay bạn trồng. Điều bí mật đó là thành quả sau thời gian dài bạn nhỏ chăm sóc, cây cam đã ra hoa và kết trái quả ngọt.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN " TRÁI CAM"

1: Phân tích nội dung

- Tình yêu lao động và sự kiên trì: Bạn nhỏ thể hiện niềm yêu thích và sự khéo léo trong việc trồng cây, từ việc "sà ngay vào luống đất" sau giờ học đến các công đoạn chăm sóc như cuốc, cào, xáo, vun ủ, tưới nước.

- Tình cảm gia đình: Dù bố đi công tác xa, bạn nhỏ vẫn giữ liên lạc qua thư từ, chia sẻ về học tập và sự phát triển của cây cam, thể hiện sự gắn kết và tình cảm sâu sắc với bố.

- Sự trưởng thành: Quá trình chăm sóc cây cam song song với sự trưởng thành của bạn nhỏ. Mỗi lá thư gửi bố, chữ viết của bạn "dần ngay ngắn", phản ánh sự tiến bộ và trưởng thành trong suy nghĩ và hành động.

2: Ý nghĩa của bài thơ

- Giá trị của lao động: Bài thơ nhấn mạnh rằng thông qua lao động chăm chỉ và kiên trì, con người sẽ gặt hái được thành quả xứng đáng, giống như bạn nhỏ đã thu hoạch được trái cam ngọt ngào sau thời gian dài chăm sóc.

- Tình cảm gia đình: Món quà bí mật – trái cam đầu tiên – không chỉ là kết quả của sự chăm chỉ mà còn là biểu tượng của tình yêu và sự kính trọng mà bạn nhỏ dành cho bố.

- Sự trưởng thành qua trải nghiệm: Quá trình chăm sóc cây cam giúp bạn nhỏ học được trách nhiệm, kiên trì và niềm vui khi thấy kết quả từ nỗ lực của mình, đồng thời phản ánh sự trưởng thành cả về thể chất lẫn tinh thần.


Câu 14:

10/03/2025

 

Bài 3: Có học mới hay (trang 36) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

 

 

Bài 3: Có học mới hay (trang 36) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

 

Bạn nhỏ trong bài thơ có những điểm gì đáng khen?

Xem đáp án

* Đáp án:

Bạn nhỏ trong bài thơ là một người tình cảm với gia đình, có trách nhiệm với công việc.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN " TRÁI CAM"

1: Phân tích nội dung

- Tình yêu lao động và sự kiên trì: Bạn nhỏ thể hiện niềm yêu thích và sự khéo léo trong việc trồng cây, từ việc "sà ngay vào luống đất" sau giờ học đến các công đoạn chăm sóc như cuốc, cào, xáo, vun ủ, tưới nước.

- Tình cảm gia đình: Dù bố đi công tác xa, bạn nhỏ vẫn giữ liên lạc qua thư từ, chia sẻ về học tập và sự phát triển của cây cam, thể hiện sự gắn kết và tình cảm sâu sắc với bố.

- Sự trưởng thành: Quá trình chăm sóc cây cam song song với sự trưởng thành của bạn nhỏ. Mỗi lá thư gửi bố, chữ viết của bạn "dần ngay ngắn", phản ánh sự tiến bộ và trưởng thành trong suy nghĩ và hành động.

2: Ý nghĩa của bài thơ

- Giá trị của lao động: Bài thơ nhấn mạnh rằng thông qua lao động chăm chỉ và kiên trì, con người sẽ gặt hái được thành quả xứng đáng, giống như bạn nhỏ đã thu hoạch được trái cam ngọt ngào sau thời gian dài chăm sóc.

- Tình cảm gia đình: Món quà bí mật – trái cam đầu tiên – không chỉ là kết quả của sự chăm chỉ mà còn là biểu tượng của tình yêu và sự kính trọng mà bạn nhỏ dành cho bố.

- Sự trưởng thành qua trải nghiệm: Quá trình chăm sóc cây cam giúp bạn nhỏ học được trách nhiệm, kiên trì và niềm vui khi thấy kết quả từ nỗ lực của mình, đồng thời phản ánh sự trưởng thành cả về thể chất lẫn tinh thần.

 

Câu 15:

10/03/2025

Tìm đọc thêm ở nhà:

- Hai câu chuyện (hoặc 1 câu chuyện, 1 bài thơ) về học và hành (học bài, làm bài, vận dụng bài học vào cuộc sống; gương thiếu nhi chăm học,…)

- 1 bài văn tả người (hoặc 1 bài báo về học và hành).

Xem đáp án

* Đáp án:

Ông trạng Nồi

Thuở xưa, có một chàng trai nhà nghèo lắm, hàng ngày phải đi kiếm củi lấy tiền ăn học. Chàng rất thông minh và ham học.

Năm ấy nhà vua sắp mở khoa thi kén chọn nhân tài. Chàng học trò nghèo kia ngày đêm miệt mài đèn sách, nhiều bữa quên ăn. Thường đến bữa cơm, chàng đợi nhà bên cạnh vừa ăn xong, là chạy sang mượn nồi ngay. Lần nào chàng cũng cọ sạch bóng nồi trước khi đem trả.

Ngày thi đến. Chàng ung dung đến trường thi. Đến ngày yết bảng, tên chàng được xếp đầu bảng vàng, chàng đỗ trạng nguyên. Nhà vua mở tiệc ban thưởng cho quan trọng và các vị đỗ đạt. Tiệc xong, nhà vua vời quan trạng đến phán hỏi:

– Nay nhà ngươi đã đỗ trạng nguyên, tiếng tăm lừng lẫy, ta muốn giữ lại đây để phò vua giúp nước. Trước khi nhà ngươi lĩnh việc, ta cho phép về tạ ơn tổ tiên, thăm làng xóm họ hàng. Ta muốn ban thưởng cho nhà ngươi những vật báu và cho phép nhà ngươi tự chọn.

Nhà vua và các quan rất đỗi ngạc nhiên khi quan trạng tâu lên:

– Tâu bệ hạ! Thần chỉ xin bệ hạ một chiếc nồi nhỏ.

Hôm sau, quan trạng lên đường thăm quê mang theo chiếc nồi nhỏ đúc bằng vàng của nhà vua ban cho.

Tin người học trò nghèo nọ đỗ trạng nguyên bay về làng làm nức lòng mọi người. Dân làng treo cờ, kết hoa, nổi chiêng trống, đón quan trạng về thăm quê hương và lễ tổ.

Khi về đến đầu làng, quan trạng xuống kiệu, chào hỏi, cảm ơn dân làng, rồi tay cầm chiếc nồi nhỏ bằng vàng đi thẳng đến nhà ông hàng xóm trước kia đã cho chàng mượn nồi trong dịp ôn thi. Dân làng lũ lượt đi theo. Thấy quan trạng đến, chủ nhà vội vàng ra chào đón vào nhà. Quan trạng nói:

– Thưa ông, tôi xin biếu ông chiếc nồi vàng nhà vua ban cho tôi để tạ ơn ông. VÌ nhờ ông có lòng giúp đỡ, tôi mới đỗ đạt và được như ngày nay.

Vợ chồng ông hàng xóm nghe quan trạng nói vừa mừng rỡ vừa bối rối, nghĩ thầm: “Cho mượn nồi thì có gì mà quan trạng phải trả ơn to đến thế!”. Dân làng cũng nghĩ như vậy. Như đoán biết ý nghĩ mọi người, quan trạng mỉm cười thong thả nói:

– Hồi đó vì nghèo, trong thời gian ôn thi tôi không có thì giờ đi kiếm gạo, nên đã cố tình mượn nồi của ông chủ đây để ăn vét cơm cháy trong mấy tháng trời. Nay đã đỗ đạt, tôi có chút quà mọn trả ơn ông chủ như thế này đã bõ gì!

Chủ nhà và dân làng nghe nói rất xúc động và cảm phục gương hiếu học và lòng biết ơn của quan trạng.

Vị trạng nguyên trẻ tuổi ấy chính là Tô Tịch, một người nổi tiếng thời trước của nước ta, dân gian yêu mến vẫn quen gọi là Ông Trạng Nồi là lẽ như vậy.

* Kiến thức mở rộng:

THAM KHAO THÊM VỀ CÂU CHUYỆN VỀ HỌC HÀNH

1. Học đi đôi với hành

Một hôm, thầy giáo hỏi học trò:

- Các con nghĩ thế nào về câu nói “Học đi đôi với hành”?

Một bạn nhanh nhảu trả lời:

- Thưa thầy, học là đọc sách, nghe giảng, còn hành là làm bài tập ạ!

Thầy mỉm cười và kể một câu chuyện:

- Có hai người muốn học bơi. Một người chỉ đọc sách và xem video hướng dẫn nhưng không bao giờ xuống nước. Người kia vừa học lý thuyết vừa xuống hồ thực hành. Theo các con, ai sẽ biết bơi?

Cả lớp đồng thanh:

- Người chịu thực hành ạ!

Thầy gật đầu:

- Đúng vậy! Nếu chỉ học mà không thực hành, kiến thức sẽ mãi chỉ nằm trên giấy. Muốn giỏi một việc gì, các con phải thực hành nhiều lần mới thành thạo.

Bài học: Học và hành phải luôn song hành với nhau thì mới đạt được kết quả tốt.

2. Cậu bé và chiếc bánh

Một cậu bé rất thích làm bánh. Cậu say sưa đọc sách về cách làm bánh, ghi chép cẩn thận công thức và các bước thực hiện. Nhưng mỗi lần mẹ cậu bảo vào bếp thử làm, cậu đều từ chối vì sợ làm hỏng.

Một ngày nọ, mẹ cậu đặt một chiếc bánh ngon trước mặt và nói:

- Đây là bánh do em con làm. Em con chưa từng đọc sách về làm bánh như con, nhưng nhờ chăm chỉ thực hành, em đã làm được!

Cậu bé chợt hiểu ra rằng chỉ học lý thuyết mà không thực hành thì mãi mãi sẽ không thành thạo được kỹ năng làm bánh.

Bài học: Học lý thuyết là quan trọng, nhưng thực hành mới giúp ta làm chủ kỹ năng.

3. Ba người thợ xây

Một cậu bé hỏi ba người thợ xây đang làm việc:

- Chú đang làm gì vậy ạ?

Người thứ nhất cau có đáp:

- Tôi đang xếp gạch, công việc nhàm chán lắm!

Người thứ hai trả lời:

- Tôi đang xây một bức tường, cần làm cẩn thận.

Người thứ ba mỉm cười:

- Tôi đang xây một ngôi trường, nơi các bạn nhỏ sẽ đến học tập!

Nhiều năm sau, cậu bé ấy lớn lên và trở thành một kiến trúc sư tài giỏi. Cậu luôn nhớ lời người thợ thứ ba: Làm việc gì cũng phải có mục tiêu và niềm đam mê thì mới thành công.

Bài học: Khi học tập, nếu ta chỉ học cho có thì sẽ không tiến bộ. Nhưng nếu học với niềm yêu thích và biết ứng dụng vào thực tế, ta sẽ đạt được những thành tựu lớn


Câu 16:

10/03/2025

 Viết vào phiếu đọc sách:

Tên bài đọc, tác giả bài đọc và tình cảm, cảm xúc của em về bài đọc (hoặc sự việc, nhận vật, hình ảnh, câu văn, câu thơ trong bài đọc).

Xem đáp án

* Đáp án:

Tên bài đọc: Ông trạng Nồi

Tác giả: truyện cổ tích

Em thấy ông trạng Nồi là một tấm gương hiếu học và cũng là người biết ơn những người từng giúp đỡ mình.

* Kiến thức mở rộng:

THAM KHAO THÊM VỀ CÂU CHUYỆN VỀ HỌC HÀNH

1. Học đi đôi với hành

Một hôm, thầy giáo hỏi học trò:

- Các con nghĩ thế nào về câu nói “Học đi đôi với hành”?

Một bạn nhanh nhảu trả lời:

- Thưa thầy, học là đọc sách, nghe giảng, còn hành là làm bài tập ạ!

Thầy mỉm cười và kể một câu chuyện:

- Có hai người muốn học bơi. Một người chỉ đọc sách và xem video hướng dẫn nhưng không bao giờ xuống nước. Người kia vừa học lý thuyết vừa xuống hồ thực hành. Theo các con, ai sẽ biết bơi?

Cả lớp đồng thanh:

- Người chịu thực hành ạ!

Thầy gật đầu:

- Đúng vậy! Nếu chỉ học mà không thực hành, kiến thức sẽ mãi chỉ nằm trên giấy. Muốn giỏi một việc gì, các con phải thực hành nhiều lần mới thành thạo.

Bài học: Học và hành phải luôn song hành với nhau thì mới đạt được kết quả tốt.

2. Cậu bé và chiếc bánh

Một cậu bé rất thích làm bánh. Cậu say sưa đọc sách về cách làm bánh, ghi chép cẩn thận công thức và các bước thực hiện. Nhưng mỗi lần mẹ cậu bảo vào bếp thử làm, cậu đều từ chối vì sợ làm hỏng.

Một ngày nọ, mẹ cậu đặt một chiếc bánh ngon trước mặt và nói:

- Đây là bánh do em con làm. Em con chưa từng đọc sách về làm bánh như con, nhưng nhờ chăm chỉ thực hành, em đã làm được!

Cậu bé chợt hiểu ra rằng chỉ học lý thuyết mà không thực hành thì mãi mãi sẽ không thành thạo được kỹ năng làm bánh.

Bài học: Học lý thuyết là quan trọng, nhưng thực hành mới giúp ta làm chủ kỹ năng.

3. Ba người thợ xây

Một cậu bé hỏi ba người thợ xây đang làm việc:

- Chú đang làm gì vậy ạ?

Người thứ nhất cau có đáp:

- Tôi đang xếp gạch, công việc nhàm chán lắm!

Người thứ hai trả lời:

- Tôi đang xây một bức tường, cần làm cẩn thận.

Người thứ ba mỉm cười:

- Tôi đang xây một ngôi trường, nơi các bạn nhỏ sẽ đến học tập!

Nhiều năm sau, cậu bé ấy lớn lên và trở thành một kiến trúc sư tài giỏi. Cậu luôn nhớ lời người thợ thứ ba: Làm việc gì cũng phải có mục tiêu và niềm đam mê thì mới thành công.

Bài học: Khi học tập, nếu ta chỉ học cho có thì sẽ không tiến bộ. Nhưng nếu học với niềm yêu thích và biết ứng dụng vào thực tế, ta sẽ đạt được những thành tựu lớn

 

Câu 17:

10/03/2025

Tìm ý và lập dàn ý cho bài văn tả một người bạn mà em quý mến.

 

Bài 3: Có học mới hay (trang 36) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Xem đáp án

* Đáp án:

1, Sơ đồ tư duy

Bài 3: Có học mới hay (trang 36) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

 

2, Dàn ý

Mở bài: Giới thiệu về người bạn mà em quý mến

Thân bài: Miêu tả bạn của em thông qua ngoại hình, hoạt động và tính cách

- Ngoại hình: Dáng người Diệp Anh dong dỏng cao, khuôn mặt bầu bĩnh, đầy đặn của bạn hễ ai nhìn đến cũng thấy đáng yêu. Nước da ngăm ngăm đen. Mái tóc dài óng ả. Cặp mắt đen láy lúc nào cũng mở to, tròn xoe trông rất đáng yêu. Chiếc mũi hếch và cái miệng rộng luôn tươi cười để lộ hai hàm răng trắng bóng.

- Hoạt động, tính cách: Diệp Anh rất hiếu động, không lúc nào yên nghỉ chân tay. Trong giờ ra chơi, chỗ nào sôi động nhất là ở đó có Diệp Anh. Chúng em thường tụ tập nhóm ba, nhóm bảy ngồi xung quanh bạn Diệp Anh để nghe bạn kể chuyện. Đặc biệt, Diệp Anh có một trí nhớ rất tốt. Diệp Anh luôn luôn làm ra những trò chơi thú vị.

Kết bài: Nêu tình cảm của em với người bạn

Em luôn cảm thấy may mắn khi có một người bạn thân tốt như Diệp Anh, chúng em đã cùng lớn lên và học tập bên nhau từ thời ấu. Sau này dù có đi đến phương trời xa xôi, tình bạn của chúng em vẫn luôn gắn bó và chia sẻ với nhau mọi điều trong cuộc sống.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI LÀM BÀI VĂN TẢ NGƯỜI

1. Xác định đối tượng miêu tả

- Em có thể chọn người thân (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị…), thầy cô giáo, bạn bè hoặc một nhân vật mà em yêu quý.

- Chọn người mà em hiểu rõ để miêu tả dễ dàng hơn.

2. Lập dàn ý trước khi viết

Dàn ý gồm ba phần:

a) Mở bài:

Giới thiệu người em định tả (tên, quan hệ với em, ấn tượng chung về người đó).

b) Thân bài:

- Ngoại hình: Khuôn mặt, mái tóc, dáng người, đôi mắt, nụ cười, trang phục...

- Tính cách, cử chỉ: Hiền lành, vui vẻ, nghiêm khắc, dịu dàng, chăm chỉ, siêng năng…

- Hoạt động thường ngày: Người đó hay làm gì? Cách họ nói chuyện, làm việc, đối xử với mọi người như thế nào?

c) Kết bài:

- Nêu cảm nghĩ của em về người đó (yêu quý, kính trọng, biết ơn…).

3. Sử dụng từ ngữ miêu tả sinh động

- Dùng các từ gợi hình, gợi cảm để bài văn hấp dẫn hơn (ví dụ: "nụ cười rạng rỡ như ánh nắng ban mai").

- Kết hợp các biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa để bài văn thêm sinh động.

4. Tránh liệt kê, cần có cảm xúc

- Không chỉ kể về người đó mà cần thể hiện cảm xúc của em với họ.


Câu 18:

10/03/2025

Chọn 1 trong 2 đề sau:

1, Nêu ý kiến của em về một câu tục ngữ dưới đây:

a, Có cày có thóc, có học có chữ.

b, Dao có mài mới sắc, người có học mới nên.

c, Chậm đến đâu, học lâu cũng biết.

d, Học thầy không tày học bạn.

Bài 3: Có học mới hay (trang 36) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

2, Nêu cảm nghĩ của em về bạn nhỏ trong bài thơ Trái cam.

Bài 3: Có học mới hay (trang 36) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Xem đáp án

* Đáp án:

Gợi ý: Chọn đề 1

a, Em thích câu tục ngữ “Học thầy không tày học bạn.”

b, Câu tục ngữ có ý nghĩa là học hỏi bạn bè là điều hết sức quan trọng và cần thiết đối với mỗi học sinh vì thầy chỉ dạy ở lớp, ở trường, còn phần lớn thời gian của học sinh là học tập với bạn bè.

Học ở bạn những điều hay lẽ phải. Bạn tốt giúp đỡ nhau tận tình thì cũng có vai trò quan trọng trong sự tiến bộ của mỗi người học sinh trong học tập, đời sống. Học thầy, học bạn đều quan trọng như nhau.

c, Em thích câu tục ngữ vì câu tục ngữ cho em thấy nhiều bài học kinh nghiệm và tầm quan trọng của việc chọn bạn bè.

d, Qua câu tục ngữ em rút ra được nhiều bài học:

- Muốn giỏi thì phải học tập toàn diện: Học thầy, học bạn, học trong sách vở, học trong thực tế đời sống quanh mình.

- Phải tôn trọng thầy cô, khiêm tốn học hỏi bạn bè để trở thành người trò giỏi, con ngoan, công dân có ích cho xã hội.

* Kiến thức mở rộng:

TỤC NGỮ

Tục ngữ là món quà quý giá của văn học, nằm trong khối văn học dân gian đồ sộ của nước ta. Tục ngữ là những câu thơ có nhạc điệu, vần điệu do chính nhân dân lao động sáng tác và lưu truyền từ kinh nghiệm và tri thức được đúc kết. Do đó, tục ngữ có đặc điểm là mang những số phận gắn liền với lời ăn tiếng nói của người dân nên ngôn ngữ rất dung dị mà thân thương. Khối lượng tục ngữ Việt Nam do nhân dân lao động sáng tạo và lưu truyền, tích lũy từ lâu đời rất phong phú. Đặc biệt, tục ngữ là một câu nói hoàn chỉnh, diễn đạt trọn vẹn một ý mang nội dung nhận xét quan hệ xã hội, truyền đạt kinh nghiệm sống, cho bài học luân lý hay phê phán sự việc. Do đó, một câu tục ngữ có thể được coi là một “tác phẩm văn học” hoàn chỉnh vì nó mang trong mình cả ba chức năng cơ bản của văn học là chức năng nhận thức, chức năng thẩm mỹ và chức năng giáo dục. Tục ngữ cung cấp cho lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân, cho ngôn ngữ văn chương một hình thức biểu hiện súc tích, có tính khái quát cao.

Như vậy, có thể kết luận tục ngữ là câu ngắn gọn, thường có vần điệu, đúc kết tri thức, kinh nghiệm sống và đạo đức thực tiễn của nhân dân. 


Câu 19:

10/03/2025

 

Bài 3: Có học mới hay (trang 36) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

 

Vì sao Diệp muốn giúp Lý cắt chữ U?

Xem đáp án

* Đáp án:

Lúc đầu Lý định nhờ Diệp cắt chữ U nhưng sau đó lại không nhờ nữa vì Lý nhận ra phải tự cắt thì mình mới khéo tay được

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA BÀI "LÀM THỦ CÔNG"

Bài "Làm thủ công" kể về hai bạn Lý và Diệp trong giờ học thủ công. Lý gặp khó khăn khi cắt chữ "U" cho đẹp, nên Diệp đề nghị giúp đỡ. Tuy nhiên, Lý nhận ra rằng mục đích của việc làm thủ công là rèn luyện sự khéo léo của bản thân, nên quyết định tự mình luyện tập. Sau nhiều lần thử, Lý đã cắt được chữ "U" ưng ý và được cô giáo khen ngợi.

- Ý nghĩa của câu chuyện:

+ Tự lực và kiên trì: Lý hiểu rằng để trở nên khéo léo, cần tự mình rèn luyện và không dựa dẫm vào người khác.

+  Giúp đỡ đúng cách: Diệp muốn giúp bạn, nhưng cách giúp đỡ tốt nhất là khuyến khích Lý tự thực hành để tiến bộ.

+ Giá trị của sự nỗ lực: Sự cố gắng của Lý đã được đền đáp xứng đáng khi em tự mình đạt được kết quả tốt và nhận được lời khen từ cô giáo.

Câu chuyện nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tự rèn luyện và kiên trì trong học tập, đồng thời cho thấy cách giúp đỡ bạn bè hiệu quả là khuyến khích họ tự phát triển kỹ năng của mình.

 

Câu 20:

10/03/2025

 

Bài 3: Có học mới hay (trang 36) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

 

Vì sao lúc đầu Lý định nhờ Diệp cắt chữ U nhưng sau đó lại không nhờ nữa?

Xem đáp án

* Đáp án:

Lúc đầu Lý định nhờ Diệp cắt chữ U nhưng sau đó lại không nhờ nữa vì Lý nhận ra phải tự cắt thì mình mới khéo tay được

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA BÀI "LÀM THỦ CÔNG"

Bài "Làm thủ công" kể về hai bạn Lý và Diệp trong giờ học thủ công. Lý gặp khó khăn khi cắt chữ "U" cho đẹp, nên Diệp đề nghị giúp đỡ. Tuy nhiên, Lý nhận ra rằng mục đích của việc làm thủ công là rèn luyện sự khéo léo của bản thân, nên quyết định tự mình luyện tập. Sau nhiều lần thử, Lý đã cắt được chữ "U" ưng ý và được cô giáo khen ngợi.

- Ý nghĩa của câu chuyện:

+ Tự lực và kiên trì: Lý hiểu rằng để trở nên khéo léo, cần tự mình rèn luyện và không dựa dẫm vào người khác.

+  Giúp đỡ đúng cách: Diệp muốn giúp bạn, nhưng cách giúp đỡ tốt nhất là khuyến khích Lý tự thực hành để tiến bộ.

+ Giá trị của sự nỗ lực: Sự cố gắng của Lý đã được đền đáp xứng đáng khi em tự mình đạt được kết quả tốt và nhận được lời khen từ cô giáo.

Câu chuyện nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tự rèn luyện và kiên trì trong học tập, đồng thời cho thấy cách giúp đỡ bạn bè hiệu quả là khuyến khích họ tự phát triển kỹ năng của mình.


Câu 21:

10/03/2025

 

Bài 3: Có học mới hay (trang 36) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

 

Lý đã cố gắng như thế nào để cắt được chữ U ưng ý?

Xem đáp án

* Đáp án:

Lý chăm chút cắt 1 chữ, 2 chữ…đến chữ thứ 12 thì Lý ưng ý

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA BÀI "LÀM THỦ CÔNG"

Bài "Làm thủ công" kể về hai bạn Lý và Diệp trong giờ học thủ công. Lý gặp khó khăn khi cắt chữ "U" cho đẹp, nên Diệp đề nghị giúp đỡ. Tuy nhiên, Lý nhận ra rằng mục đích của việc làm thủ công là rèn luyện sự khéo léo của bản thân, nên quyết định tự mình luyện tập. Sau nhiều lần thử, Lý đã cắt được chữ "U" ưng ý và được cô giáo khen ngợi.

- Ý nghĩa của câu chuyện:

+ Tự lực và kiên trì: Lý hiểu rằng để trở nên khéo léo, cần tự mình rèn luyện và không dựa dẫm vào người khác.

+  Giúp đỡ đúng cách: Diệp muốn giúp bạn, nhưng cách giúp đỡ tốt nhất là khuyến khích Lý tự thực hành để tiến bộ.

+ Giá trị của sự nỗ lực: Sự cố gắng của Lý đã được đền đáp xứng đáng khi em tự mình đạt được kết quả tốt và nhận được lời khen từ cô giáo.

Câu chuyện nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tự rèn luyện và kiên trì trong học tập, đồng thời cho thấy cách giúp đỡ bạn bè hiệu quả là khuyến khích họ tự phát triển kỹ năng của mình.

 

Câu 22:

10/03/2025

 

Bài 3: Có học mới hay (trang 36) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

 

 Từ câu chuyện của Diệp và Lý, em rút ra bài học gì cho bản thân:

a, Về tình bạn và cách giúp đỡ nhau trong học tập?

b, Về quyết tâm rèn luyện trong học tập?

Xem đáp án

* Đáp án:

Từ câu chuyện của Diệp và Lý, em rút ra bài học cho bản thân:

a, Về tình bạn và cách giúp đỡ nhau trong học tập: tình bạn là trân quý và khi giúp đỡ nhau trong học tập chúng ta nên động viên, chỉ ra lỗi sai để bạn sửa đổi chứ không bao che, làm giúp bạn

b, Về quyết tâm rèn luyện trong học tập: chúng ta phải kiên trì rèn luyện, không nhụt chí để đạt được mục tiêu

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA BÀI "LÀM THỦ CÔNG"

Bài "Làm thủ công" kể về hai bạn Lý và Diệp trong giờ học thủ công. Lý gặp khó khăn khi cắt chữ "U" cho đẹp, nên Diệp đề nghị giúp đỡ. Tuy nhiên, Lý nhận ra rằng mục đích của việc làm thủ công là rèn luyện sự khéo léo của bản thân, nên quyết định tự mình luyện tập. Sau nhiều lần thử, Lý đã cắt được chữ "U" ưng ý và được cô giáo khen ngợi.

- Ý nghĩa của câu chuyện:

+ Tự lực và kiên trì: Lý hiểu rằng để trở nên khéo léo, cần tự mình rèn luyện và không dựa dẫm vào người khác.

+  Giúp đỡ đúng cách: Diệp muốn giúp bạn, nhưng cách giúp đỡ tốt nhất là khuyến khích Lý tự thực hành để tiến bộ.

+ Giá trị của sự nỗ lực: Sự cố gắng của Lý đã được đền đáp xứng đáng khi em tự mình đạt được kết quả tốt và nhận được lời khen từ cô giáo.

Câu chuyện nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tự rèn luyện và kiên trì trong học tập, đồng thời cho thấy cách giúp đỡ bạn bè hiệu quả là khuyến khích họ tự phát triển kỹ năng của mình.


Câu 23:

10/03/2025

Tìm nghĩa ở bên B phù hợp với mỗi tiếng học ở bên A:

Bài 3: Có học mới hay (trang 36) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Xem đáp án

* Đáp án:

Bài 3: Có học mới hay (trang 36) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

 

* Kiến thức mở rộng:

NGHĨA CỦA TỪ

Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta sử dụng ngôn ngữ để truyền đạt ý nghĩa, ý tưởng và cảm xúc. Và ở trung tâm của ngôn ngữ là từ vựng - những đơn vị nhỏ nhất có thể đứng độc lập mang ý nghĩa. "Nghĩa của từ" là một khía cạnh quan trọng của ngôn ngữ học và tâm hồn của việc hiểu và sử dụng ngôn ngữ hiệu quả. Đầu tiên, hãy xem xét ý nghĩa cơ bản của một từ. Mỗi từ trong ngôn ngữ có một ý nghĩa rõ ràng, một khái niệm hoặc một ý tưởng cụ thể nào đó nó đại diện cho.

Ví dụ, từ "mèo" có nghĩa là một loài động vật có bốn chân, với lông mịn, và thường được nuôi làm thú cưng.

Ở mức độ cơ bản, nghĩa của từ có thể được hiểu là khả năng mô tả hoặc đại diện cho một khái niệm, một sự vật, hoặc một ý tưởng. Ví dụ, từ "chó" có nghĩa là một loài động vật có bốn chân, thường được nuôi làm thú cưng hoặc sử dụng cho mục đích bảo vệ. Tuy nhiên, nghĩa của từ có thể phức tạp hơn nhiều khi chúng được sử dụng trong ngữ cảnh cụ thể.

Tuy nhiên, nghĩa của từ không chỉ đơn giản là một định nghĩa từ điển, mà còn liên quan đến cách mà từ đó được sử dụng trong ngữ cảnh. Ngữ cảnh chính là yếu tố quyết định trong việc xác định nghĩa của từ. Mỗi từ có thể có nhiều ý nghĩa khác nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh mà nó xuất hiện.

Ví dụ, từ "bàn" có thể đề cập đến một mảnh đồ nội thất dùng để đặt đồ hoặc một cuộc họp chính trị. Điều này thể hiện sự linh hoạt và đa chiều của ngôn ngữ. Ngoài ra, nghĩa của từ cũng phụ thuộc vào cách mà nó kết hợp với các từ khác để tạo thành câu hoặc văn bản. Mỗi từ không chỉ mang ý nghĩa riêng của nó mà còn ảnh hưởng đến ý nghĩa của các từ khác trong ngữ cảnh đó.

Sự kết hợp này tạo nên ý nghĩa tổng thể của câu hoặc văn bản. Khái niệm về sự mở rộng nghĩa của từ cũng đáng được nhắc đến. Ngôn ngữ không phải là một thực thể tĩnh lặng mà nó luôn phát triển và thay đổi theo thời gian. Do đó, nghĩa của từ cũng có thể thay đổi theo cách mà chúng được sử dụng trong cộng đồng. Một từ có thể bắt đầu với một ý nghĩa cụ thể nhưng sau đó được sử dụng rộng rãi hơn và thu nhận thêm nhiều ý nghĩa phụ khác.

Nghĩa của từ cũng có thể được hiểu thông qua mối quan hệ giữa các từ trong câu hoặc văn bản. Mỗi từ không chỉ mang ý nghĩa riêng của nó mà còn ảnh hưởng đến ý nghĩa của các từ khác trong ngữ cảnh đó. Sự kết hợp này tạo nên ý nghĩa tổng thể của câu hoặc văn bản.

Trong tiến trình dịch thuật, việc hiểu rõ nghĩa của từ là rất quan trọng. Dịch giả cần phải đảm bảo rằng ý nghĩa của từ trong ngôn ngữ nguồn được chuyển đạt một cách chính xác và thích hợp trong ngôn ngữ đích. Điều này đòi hỏi họ phải hiểu rõ ngữ cảnh, văn hóa, và ngôn ngữ của cả hai bên để truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả nhất có thể.

Tóm lại, nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ…) mà từ biểu thị. Có thể hiểu nghĩa của từ chính là nội dung mà từ biểu thị để giúp chúng ta có thể hiểu và nhận diện được nội dung từ đó.


Câu 24:

10/03/2025

Xếp các từ dưới đây thành 2 nhóm, dựa theo nghĩa của tiếng hành:

 

Bài 3: Có học mới hay (trang 36) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Xem đáp án

* Đáp án:

a, Đồng hành, hành quân, xuất hành, hành khúc

b, Thực hành, tiến hành, hành động, hành nghề

* Kiến thức mở rộng:

NGHĨA CỦA TỪ

Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta sử dụng ngôn ngữ để truyền đạt ý nghĩa, ý tưởng và cảm xúc. Và ở trung tâm của ngôn ngữ là từ vựng - những đơn vị nhỏ nhất có thể đứng độc lập mang ý nghĩa. "Nghĩa của từ" là một khía cạnh quan trọng của ngôn ngữ học và tâm hồn của việc hiểu và sử dụng ngôn ngữ hiệu quả. Đầu tiên, hãy xem xét ý nghĩa cơ bản của một từ. Mỗi từ trong ngôn ngữ có một ý nghĩa rõ ràng, một khái niệm hoặc một ý tưởng cụ thể nào đó nó đại diện cho.

Ví dụ, từ "mèo" có nghĩa là một loài động vật có bốn chân, với lông mịn, và thường được nuôi làm thú cưng.

Ở mức độ cơ bản, nghĩa của từ có thể được hiểu là khả năng mô tả hoặc đại diện cho một khái niệm, một sự vật, hoặc một ý tưởng. Ví dụ, từ "chó" có nghĩa là một loài động vật có bốn chân, thường được nuôi làm thú cưng hoặc sử dụng cho mục đích bảo vệ. Tuy nhiên, nghĩa của từ có thể phức tạp hơn nhiều khi chúng được sử dụng trong ngữ cảnh cụ thể.

Tuy nhiên, nghĩa của từ không chỉ đơn giản là một định nghĩa từ điển, mà còn liên quan đến cách mà từ đó được sử dụng trong ngữ cảnh. Ngữ cảnh chính là yếu tố quyết định trong việc xác định nghĩa của từ. Mỗi từ có thể có nhiều ý nghĩa khác nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh mà nó xuất hiện.

Ví dụ, từ "bàn" có thể đề cập đến một mảnh đồ nội thất dùng để đặt đồ hoặc một cuộc họp chính trị. Điều này thể hiện sự linh hoạt và đa chiều của ngôn ngữ. Ngoài ra, nghĩa của từ cũng phụ thuộc vào cách mà nó kết hợp với các từ khác để tạo thành câu hoặc văn bản. Mỗi từ không chỉ mang ý nghĩa riêng của nó mà còn ảnh hưởng đến ý nghĩa của các từ khác trong ngữ cảnh đó.

Sự kết hợp này tạo nên ý nghĩa tổng thể của câu hoặc văn bản. Khái niệm về sự mở rộng nghĩa của từ cũng đáng được nhắc đến. Ngôn ngữ không phải là một thực thể tĩnh lặng mà nó luôn phát triển và thay đổi theo thời gian. Do đó, nghĩa của từ cũng có thể thay đổi theo cách mà chúng được sử dụng trong cộng đồng. Một từ có thể bắt đầu với một ý nghĩa cụ thể nhưng sau đó được sử dụng rộng rãi hơn và thu nhận thêm nhiều ý nghĩa phụ khác.

Nghĩa của từ cũng có thể được hiểu thông qua mối quan hệ giữa các từ trong câu hoặc văn bản. Mỗi từ không chỉ mang ý nghĩa riêng của nó mà còn ảnh hưởng đến ý nghĩa của các từ khác trong ngữ cảnh đó. Sự kết hợp này tạo nên ý nghĩa tổng thể của câu hoặc văn bản.

Trong tiến trình dịch thuật, việc hiểu rõ nghĩa của từ là rất quan trọng. Dịch giả cần phải đảm bảo rằng ý nghĩa của từ trong ngôn ngữ nguồn được chuyển đạt một cách chính xác và thích hợp trong ngôn ngữ đích. Điều này đòi hỏi họ phải hiểu rõ ngữ cảnh, văn hóa, và ngôn ngữ của cả hai bên để truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả nhất có thể.

Tóm lại, nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ…) mà từ biểu thị. Có thể hiểu nghĩa của từ chính là nội dung mà từ biểu thị để giúp chúng ta có thể hiểu và nhận diện được nội dung từ đó.


Câu 25:

10/03/2025

Em hãy đóng vai Lý hoặc Diệp trong bài đọc Làm thủ công, viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nghĩ của em về câu chuyện cắt chữ U, trong đoạn văn có sử dụng các từ ngữ nói về việc học hành.

Bài 3: Có học mới hay (trang 36) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Xem đáp án

* Đáp án:

Gợi ý: Đóng vai Lý

Hôm nay lớp em học tiết công nghệ thực hành cắt chữ U. Cô vào lớp giảng cho chúng em từng bước cách cắt chữ U. Sau khi nghe giảng, chúng em bắt tay vào thực hành. Em học làm theo từng bước của cô giảng nhưng mãi vẫn méo không tròn vành. Nhìn sang bạn Diệp, tay bạn thoăn thoắt cắt cắt đã ra hình chữ U tròn đẹp. Học thầy không tày học bạn, em sang học hỏi bạn cách cắt chữ U và sau hơn 10 lần cắt em đã hoàn thành chữ U xinh đẹp.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN NÊU CẢM NGHĨ

1. Bố cục đoạn văn:

- Câu mở đầu: Giới thiệu tên câu chuyện và cảm nhận chung.

- Câu thân đoạn: Nêu điều em thích nhất trong câu chuyện, bài học rút ra.

- Câu kết bài: Cảm xúc của em sau khi đọc truyện.


Câu 26:

10/03/2025

Cách mở bài dưới đây có gì khác với cách mở bài của các bài văn Hạng A Cháng (trang 22) và Chị Hà (trang 23)

Bác Tâm

Cái Thư bạn tôi lạ lắm! Hễ cứ ngồi với nhau là Thu lại kể về mẹ nó cho tôi nghe. Chẳng lần nào nó không mở đầu bằng câu: "Mẹ tớ là công nhân sửa đường đấy. Nếu được xem mẹ tớ làm việc, cậu phải thích mê đi...”.

Một buổi sáng, chúng tôi đến chỗ bác Tâm - mẹ của Thu – làm việc. Bác đi một đôi găng tay bằng vải rất dày. Vì thế, tay bác y như tay một người khổng lồ. Bác đội mũ, khăn trùm gần kín mặt, chỉ để hở mỗi cái mũi và đôi mắt. Tay phải bác cầm một chiếc búa. Tay trái bác xếp rất khéo những viên đá bọc nhựa đường đen nhánh vào chỗ trũng. Bác đập búa đều đều xuống những viên đá để chúng ken chắc vào nhau. Hai tay bác đưa lên, hạ xuống nhịp nhàng. Dường như bác đang làm một việc gì đấy rất nhẹ nhàng chú không phải là công việc và đường vất vả kia. Chỉ có mảnh áo ướt đẫm mồ hôi ở lưng bác là cứ loang ra mãi.

Mảnh đường hình chữ nhật đen nhánh hiện lên, thay thế cho cái “ổ gà" quái ác lúc trước. Thu say sưa ngắm miếng và hình chữ nhật thơm mùi nhựa đường hăng hắc ấy, rồi ôm cổ mẹ:

– Đẹp quá! Mẹ vá đường cũng khéo như vá áo ấy!

Bác Tâm đứng lên, vươn vai mấy cái liền. Bác nheo mắt nhìn mặt đường. Nắng chói chang. Một nụ cười làm rạng rỡ khuôn mặt bác. Tôi và Thu ngắm mãi không biết chán những miếng và trên mặt đường. Những miếng và kể cho ta nỗi vất vả và niềm vui của những người sửa đường, trong đó có bác Tâm – mẹ của bạn tôi.

Theo Nguyễn Thị Xuyến

Bài 3: Có học mới hay (trang 36) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Xem đáp án

* Đáp án:

Cách mở bài ở bài Bác Tâm là mở bài gián tiếp

Cách mở bài ở bài văn Hạng A Cháng và Chị Hà là mở bài trực tiếp

* Kiến thức mở rộng:

CÁC CÁCH MỞ BÀI

Mở bài là phần giới thiệu nội dung bài viết, giúp người đọc hiểu chủ đề mà em muốn nói đến. Có hai cách mở bài phổ biến:

1. Mở bài trực tiếp

- Đi thẳng vào vấn đề, giới thiệu ngay đối tượng cần tả hoặc nội dung câu chuyện.

- Ví dụ:
Câu chuyện "Làm thủ công" kể về bạn Lý trong giờ học thủ công. Khi gặp khó khăn, bạn đã không nhờ sự giúp đỡ mà tự mình luyện tập để hoàn thành bài học.

2. Mở bài gián tiếp

- Dẫn dắt bằng một câu chuyện, một câu hỏi hoặc một câu nói liên quan, sau đó mới giới thiệu nội dung.

- Ví dụ:
Trong cuộc sống, có những lúc chúng ta gặp khó khăn và muốn nhờ người khác giúp đỡ. Nhưng nếu kiên trì, tự mình cố gắng, chúng ta sẽ học được nhiều điều quý giá. Câu chuyện "Làm thủ công" đã giúp em hiểu rõ bài học này qua nhân vật bạn Lý.


Câu 27:

11/03/2025

Viết mở bài cho bài văn tả người mà em đã lập dàn ý:

a, Một đoạn mở bài trực tiếp.

b, Một đoạn mở bài gián tiếp.

Xem đáp án

* Đáp án:

a, Lớp trưởng lớp em là Diệp Anh - một cô gái thông minh và hài hước. Cậu ấy cũng chính là người bạn thân thiết nhất của em.

b, Năm tháng cứ thế trôi đi, chỉ có thời gian là thước đo tốt nhất cho tình cảm bạn bè. Trong suốt thời gian đó, có lẽ Diệp Anh là người bạn mà em yêu mến nhất, người bạn đã học với em từ suốt năm học lớp ba.

* Kiến thức mở rộng:

CÁC CÁCH MỞ BÀI

Mở bài là phần giới thiệu nội dung bài viết, giúp người đọc hiểu chủ đề mà em muốn nói đến. Có hai cách mở bài phổ biến:

1. Mở bài trực tiếp

- Đi thẳng vào vấn đề, giới thiệu ngay đối tượng cần tả hoặc nội dung câu chuyện.

- Ví dụ:
Câu chuyện "Làm thủ công" kể về bạn Lý trong giờ học thủ công. Khi gặp khó khăn, bạn đã không nhờ sự giúp đỡ mà tự mình luyện tập để hoàn thành bài học.

2. Mở bài gián tiếp

- Dẫn dắt bằng một câu chuyện, một câu hỏi hoặc một câu nói liên quan, sau đó mới giới thiệu nội dung.

- Ví dụ:
Trong cuộc sống, có những lúc chúng ta gặp khó khăn và muốn nhờ người khác giúp đỡ. Nhưng nếu kiên trì, tự mình cố gắng, chúng ta sẽ học được nhiều điều quý giá. Câu chuyện "Làm thủ công" đã giúp em hiểu rõ bài học này qua nhân vật bạn Lý.


Câu 28:

11/03/2025

Hạt nảy mầm

Một hạt muồng hoàng yến bé nhỏ đã ngủ quên từ lâu lắm trong vỏ cứng. Rồi một ngày, nó trương nở, vỏ mềm dần. Bum! Hạt đã nảy mầm. Nó cắm rễ xuống nền đất ẩm mềm, vươn dậy trong chiếc lọ thuỷ tinh. Quanh nó là ba lọ mầm đậu đen đã cao, lá xanh nõn.

– Nó chậm nảy mầm hơn hạt đậu đen hả ông? – Thuỵ thắc mắc.

Ông nội nói, giọng trầm trầm:

– Thế nên mới cần ngâm nó vào nước trước khi gieo. Những loài cây ngủ muộn thường khoẻ, có vòng đời dài và cao lớn hơn loài cây mọc nhanh. – Vừa nói, ông vừa cẩn thận xếp những lọ cây vào giỏ.

Thụy mang giỏ cây đến lớp. Giờ thực hành, cô giáo bảo học sinh đặt lọ cây lên bàn, cô sẽ kiểm tra. Đến bàn của Loan, cô cầm lọ lên xem. Trong lọ chẳng có cái mầm nào.

- Ươm cây gì đây, em?

– Dạ, cây gấc ạ.

Cô giáo thận trọng gạt lớp đất phía trên. Cái hạt gấc rắn cấc màu đen sừng hiện ra. Nó còn chưa nứt nanh.

Loan gia tay:

- Hạt gấc này em lấy trong chõ xôi ạ.

Xung quanh rộ lên tiếng bàn tán. Một cái hạt nấu chín còn mọc mầm thì một con gà luộc vẫn có thể đẻ trứng!

– Nó chỉ chưa nảy mầm thôi. – Loan cãi.

Cô giáo ra hiệu cho cả lớp im lặng, từ tốn nói:

– Mỗi cái hạt là một cơ thể sống thực thụ, nó chỉ đang ngủ thôi. Để đánh thức và kích thích các hạt có vỏ cứng nảy mầm, người ta thường ngâm chúng vào nước nóng. Thay vì ngâm, hạt gấc này được đồ trong chõ xôi. Với loại hạt ngủ lâu như hạt xoan, người ta còn đốt vài phút trước khi gieo cho chóng nảy mầm... Bây giờ, các em theo cô, mang những cây này ra vườn trồng.

Tụi học trò hí hửng mang cây của mình đi theo cô giáo.

Theo Trung Sỹ

Thụy và các bạn ươm mầm để làm gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Thụy và các bạn ươm mầm để chuẩn bị cho giờ thực hành và cô giáo kiểm tra

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN " HẠT NẢY MẦM"

1. Nội dung

Đoạn văn kể về quá trình nảy mầm của một hạt muồng hoàng yến cùng những câu chuyện xung quanh việc ươm cây của các bạn học sinh. Câu chuyện mở đầu với việc hạt muồng hoàng yến ngủ quên trong vỏ cứng rồi nảy mầm chậm hơn so với hạt đậu đen. Điều này dẫn đến sự thắc mắc của Thụy và lời giải thích của ông nội về đặc điểm nảy mầm của các loài cây.

Trong giờ thực hành ở lớp, một bạn học sinh tên Loan mang đến lớp một hạt gấc nhưng nó không thể nảy mầm vì đã bị nấu chín trong chõ xôi. Cô giáo nhân cơ hội này giải thích về sự sống của hạt giống và cách kích thích chúng nảy mầm, từ đó giúp học sinh hiểu thêm về vòng đời của cây cối. Cuối cùng, các học sinh cùng mang cây ra vườn trồng, thể hiện sự hào hứng với việc học tập thực tế.

2. Ý nghĩa

- Bài học về thiên nhiên và sự sống: Mỗi hạt giống đều là một cơ thể sống có tiềm năng phát triển. Chúng có những điều kiện thích hợp riêng để nảy mầm, lớn lên và trở thành những cây khỏe mạnh.

- Tính kiên nhẫn và sự phát triển cá nhân: Có những loài cây nảy mầm nhanh, nhưng cũng có những loài cần thời gian dài hơn. Điều này có thể liên hệ đến con người – mỗi cá nhân có tốc độ trưởng thành và phát triển riêng, không ai giống ai.

- Tư duy khoa học và khám phá: Qua câu chuyện của Loan, học sinh học được rằng không phải mọi hạt giống đều có thể nảy mầm nếu không có điều kiện phù hợp. Kiến thức khoa học giúp chúng ta hiểu và áp dụng đúng cách để giúp cây phát triển.

- Tinh thần học hỏi và thực hành: Các bạn học sinh không chỉ học lý thuyết mà còn được thực hành trực tiếp, tạo nên sự hứng thú và gắn kết với thiên nhiên.

 


Câu 29:

11/03/2025

Hạt nảy mầm

Một hạt muồng hoàng yến bé nhỏ đã ngủ quên từ lâu lắm trong vỏ cứng. Rồi một ngày, nó trương nở, vỏ mềm dần. Bum! Hạt đã nảy mầm. Nó cắm rễ xuống nền đất ẩm mềm, vươn dậy trong chiếc lọ thuỷ tinh. Quanh nó là ba lọ mầm đậu đen đã cao, lá xanh nõn.

– Nó chậm nảy mầm hơn hạt đậu đen hả ông? – Thuỵ thắc mắc.

Ông nội nói, giọng trầm trầm:

– Thế nên mới cần ngâm nó vào nước trước khi gieo. Những loài cây ngủ muộn thường khoẻ, có vòng đời dài và cao lớn hơn loài cây mọc nhanh. – Vừa nói, ông vừa cẩn thận xếp những lọ cây vào giỏ.

Thụy mang giỏ cây đến lớp. Giờ thực hành, cô giáo bảo học sinh đặt lọ cây lên bàn, cô sẽ kiểm tra. Đến bàn của Loan, cô cầm lọ lên xem. Trong lọ chẳng có cái mầm nào.

- Ươm cây gì đây, em?

– Dạ, cây gấc ạ.

Cô giáo thận trọng gạt lớp đất phía trên. Cái hạt gấc rắn cấc màu đen sừng hiện ra. Nó còn chưa nứt nanh.

Loan gia tay:

- Hạt gấc này em lấy trong chõ xôi ạ.

Xung quanh rộ lên tiếng bàn tán. Một cái hạt nấu chín còn mọc mầm thì một con gà luộc vẫn có thể đẻ trứng!

– Nó chỉ chưa nảy mầm thôi. – Loan cãi.

Cô giáo ra hiệu cho cả lớp im lặng, từ tốn nói:

– Mỗi cái hạt là một cơ thể sống thực thụ, nó chỉ đang ngủ thôi. Để đánh thức và kích thích các hạt có vỏ cứng nảy mầm, người ta thường ngâm chúng vào nước nóng. Thay vì ngâm, hạt gấc này được đồ trong chõ xôi. Với loại hạt ngủ lâu như hạt xoan, người ta còn đốt vài phút trước khi gieo cho chóng nảy mầm... Bây giờ, các em theo cô, mang những cây này ra vườn trồng.

Tụi học trò hí hửng mang cây của mình đi theo cô giáo.

Theo Trung Sỹ

Chi tiết nào cho thấy Thụy quan sát rất kĩ quá trình nảy mầm của hạt đậu đen và hạt muồng hoàng yến?

Xem đáp án

* Đáp án:

Chi tiết cho thấy Thụy quan sát rất kĩ quá trình nảy mầm của hạt đậu đen và hạt muồng hoàng yến là chi tiết Thụy thấy thời gian hạt muồng yến nảy mầm chậm hơn hạt đậu đen.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN " HẠT NẢY MẦM"

1. Nội dung

Đoạn văn kể về quá trình nảy mầm của một hạt muồng hoàng yến cùng những câu chuyện xung quanh việc ươm cây của các bạn học sinh. Câu chuyện mở đầu với việc hạt muồng hoàng yến ngủ quên trong vỏ cứng rồi nảy mầm chậm hơn so với hạt đậu đen. Điều này dẫn đến sự thắc mắc của Thụy và lời giải thích của ông nội về đặc điểm nảy mầm của các loài cây.

Trong giờ thực hành ở lớp, một bạn học sinh tên Loan mang đến lớp một hạt gấc nhưng nó không thể nảy mầm vì đã bị nấu chín trong chõ xôi. Cô giáo nhân cơ hội này giải thích về sự sống của hạt giống và cách kích thích chúng nảy mầm, từ đó giúp học sinh hiểu thêm về vòng đời của cây cối. Cuối cùng, các học sinh cùng mang cây ra vườn trồng, thể hiện sự hào hứng với việc học tập thực tế.

2. Ý nghĩa

- Bài học về thiên nhiên và sự sống: Mỗi hạt giống đều là một cơ thể sống có tiềm năng phát triển. Chúng có những điều kiện thích hợp riêng để nảy mầm, lớn lên và trở thành những cây khỏe mạnh.

- Tính kiên nhẫn và sự phát triển cá nhân: Có những loài cây nảy mầm nhanh, nhưng cũng có những loài cần thời gian dài hơn. Điều này có thể liên hệ đến con người – mỗi cá nhân có tốc độ trưởng thành và phát triển riêng, không ai giống ai.

- Tư duy khoa học và khám phá: Qua câu chuyện của Loan, học sinh học được rằng không phải mọi hạt giống đều có thể nảy mầm nếu không có điều kiện phù hợp. Kiến thức khoa học giúp chúng ta hiểu và áp dụng đúng cách để giúp cây phát triển.

- Tinh thần học hỏi và thực hành: Các bạn học sinh không chỉ học lý thuyết mà còn được thực hành trực tiếp, tạo nên sự hứng thú và gắn kết với thiên nhiên.


Câu 30:

11/03/2025

Em hãy giúp Loan giải thích cho các bạn về sự nảy mầm của hạt gấc.

Xem đáp án

* Đáp án:

Sự nảy mầm của hạt gấc

Khi đã có hạt gấc đạt đúng tiêu chuẩn, tiếp theo bạn nên làm là xử lý trước khi gieo chúng. Bạn bóc hết lớp vỏ đen bên ngoài và giữ lại nhân trắng bên trong để trồng. Như thế cây sẽ nhanh nảy mầm hơn. Khi đã có nhân trắng bạn tiến hành ngâm chúng vào nước ấm trong vài tiếng rồi sau đó đem gieo xuống những khay gieo hạt chuyên dụng. Cho vào khay gieo hạt loại đất thịt nhẹ có pha lẫn mùn sẽ giúp hạt giống nảy mầm tốt hơn. Sau khi gieo đem tưới nước giữ ẩm ngay và đặt chúng dưới ánh sáng đèn. Chỉ khoảng 6 đến 7 ngày là hạt sẽ nảy mầm.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN " HẠT NẢY MẦM"

1. Nội dung

Đoạn văn kể về quá trình nảy mầm của một hạt muồng hoàng yến cùng những câu chuyện xung quanh việc ươm cây của các bạn học sinh. Câu chuyện mở đầu với việc hạt muồng hoàng yến ngủ quên trong vỏ cứng rồi nảy mầm chậm hơn so với hạt đậu đen. Điều này dẫn đến sự thắc mắc của Thụy và lời giải thích của ông nội về đặc điểm nảy mầm của các loài cây.

Trong giờ thực hành ở lớp, một bạn học sinh tên Loan mang đến lớp một hạt gấc nhưng nó không thể nảy mầm vì đã bị nấu chín trong chõ xôi. Cô giáo nhân cơ hội này giải thích về sự sống của hạt giống và cách kích thích chúng nảy mầm, từ đó giúp học sinh hiểu thêm về vòng đời của cây cối. Cuối cùng, các học sinh cùng mang cây ra vườn trồng, thể hiện sự hào hứng với việc học tập thực tế.

2. Ý nghĩa

- Bài học về thiên nhiên và sự sống: Mỗi hạt giống đều là một cơ thể sống có tiềm năng phát triển. Chúng có những điều kiện thích hợp riêng để nảy mầm, lớn lên và trở thành những cây khỏe mạnh.

- Tính kiên nhẫn và sự phát triển cá nhân: Có những loài cây nảy mầm nhanh, nhưng cũng có những loài cần thời gian dài hơn. Điều này có thể liên hệ đến con người – mỗi cá nhân có tốc độ trưởng thành và phát triển riêng, không ai giống ai.

- Tư duy khoa học và khám phá: Qua câu chuyện của Loan, học sinh học được rằng không phải mọi hạt giống đều có thể nảy mầm nếu không có điều kiện phù hợp. Kiến thức khoa học giúp chúng ta hiểu và áp dụng đúng cách để giúp cây phát triển.

- Tinh thần học hỏi và thực hành: Các bạn học sinh không chỉ học lý thuyết mà còn được thực hành trực tiếp, tạo nên sự hứng thú và gắn kết với thiên nhiên.


Câu 31:

11/03/2025

Hạt nảy mầm

Một hạt muồng hoàng yến bé nhỏ đã ngủ quên từ lâu lắm trong vỏ cứng. Rồi một ngày, nó trương nở, vỏ mềm dần. Bum! Hạt đã nảy mầm. Nó cắm rễ xuống nền đất ẩm mềm, vươn dậy trong chiếc lọ thuỷ tinh. Quanh nó là ba lọ mầm đậu đen đã cao, lá xanh nõn.

– Nó chậm nảy mầm hơn hạt đậu đen hả ông? – Thuỵ thắc mắc.

Ông nội nói, giọng trầm trầm:

– Thế nên mới cần ngâm nó vào nước trước khi gieo. Những loài cây ngủ muộn thường khoẻ, có vòng đời dài và cao lớn hơn loài cây mọc nhanh. – Vừa nói, ông vừa cẩn thận xếp những lọ cây vào giỏ.

Thụy mang giỏ cây đến lớp. Giờ thực hành, cô giáo bảo học sinh đặt lọ cây lên bàn, cô sẽ kiểm tra. Đến bàn của Loan, cô cầm lọ lên xem. Trong lọ chẳng có cái mầm nào.

- Ươm cây gì đây, em?

– Dạ, cây gấc ạ.

Cô giáo thận trọng gạt lớp đất phía trên. Cái hạt gấc rắn cấc màu đen sừng hiện ra. Nó còn chưa nứt nanh.

Loan gia tay:

- Hạt gấc này em lấy trong chõ xôi ạ.

Xung quanh rộ lên tiếng bàn tán. Một cái hạt nấu chín còn mọc mầm thì một con gà luộc vẫn có thể đẻ trứng!

– Nó chỉ chưa nảy mầm thôi. – Loan cãi.

Cô giáo ra hiệu cho cả lớp im lặng, từ tốn nói:

– Mỗi cái hạt là một cơ thể sống thực thụ, nó chỉ đang ngủ thôi. Để đánh thức và kích thích các hạt có vỏ cứng nảy mầm, người ta thường ngâm chúng vào nước nóng. Thay vì ngâm, hạt gấc này được đồ trong chõ xôi. Với loại hạt ngủ lâu như hạt xoan, người ta còn đốt vài phút trước khi gieo cho chóng nảy mầm... Bây giờ, các em theo cô, mang những cây này ra vườn trồng.

Tụi học trò hí hửng mang cây của mình đi theo cô giáo.

Theo Trung Sỹ

Theo em, Thụy, Loan và các bạn đã học được những gì từ tiết thực hành?

Xem đáp án

* Đáp án:

Theo em, Thụy, Loan và các bạn đã học được nhiều điều từ tiết thực hành: mỗi cây có một thời gian nảy mầm khác nhau, cách thức làm nảy mầm cũng khác nhau.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN " HẠT NẢY MẦM"

1. Nội dung

Đoạn văn kể về quá trình nảy mầm của một hạt muồng hoàng yến cùng những câu chuyện xung quanh việc ươm cây của các bạn học sinh. Câu chuyện mở đầu với việc hạt muồng hoàng yến ngủ quên trong vỏ cứng rồi nảy mầm chậm hơn so với hạt đậu đen. Điều này dẫn đến sự thắc mắc của Thụy và lời giải thích của ông nội về đặc điểm nảy mầm của các loài cây.

Trong giờ thực hành ở lớp, một bạn học sinh tên Loan mang đến lớp một hạt gấc nhưng nó không thể nảy mầm vì đã bị nấu chín trong chõ xôi. Cô giáo nhân cơ hội này giải thích về sự sống của hạt giống và cách kích thích chúng nảy mầm, từ đó giúp học sinh hiểu thêm về vòng đời của cây cối. Cuối cùng, các học sinh cùng mang cây ra vườn trồng, thể hiện sự hào hứng với việc học tập thực tế.

2. Ý nghĩa

- Bài học về thiên nhiên và sự sống: Mỗi hạt giống đều là một cơ thể sống có tiềm năng phát triển. Chúng có những điều kiện thích hợp riêng để nảy mầm, lớn lên và trở thành những cây khỏe mạnh.

- Tính kiên nhẫn và sự phát triển cá nhân: Có những loài cây nảy mầm nhanh, nhưng cũng có những loài cần thời gian dài hơn. Điều này có thể liên hệ đến con người – mỗi cá nhân có tốc độ trưởng thành và phát triển riêng, không ai giống ai.

- Tư duy khoa học và khám phá: Qua câu chuyện của Loan, học sinh học được rằng không phải mọi hạt giống đều có thể nảy mầm nếu không có điều kiện phù hợp. Kiến thức khoa học giúp chúng ta hiểu và áp dụng đúng cách để giúp cây phát triển.

- Tinh thần học hỏi và thực hành: Các bạn học sinh không chỉ học lý thuyết mà còn được thực hành trực tiếp, tạo nên sự hứng thú và gắn kết với thiên nhiên.


Câu 32:

11/03/2025

Hạt nảy mầm

Một hạt muồng hoàng yến bé nhỏ đã ngủ quên từ lâu lắm trong vỏ cứng. Rồi một ngày, nó trương nở, vỏ mềm dần. Bum! Hạt đã nảy mầm. Nó cắm rễ xuống nền đất ẩm mềm, vươn dậy trong chiếc lọ thuỷ tinh. Quanh nó là ba lọ mầm đậu đen đã cao, lá xanh nõn.

– Nó chậm nảy mầm hơn hạt đậu đen hả ông? – Thuỵ thắc mắc.

Ông nội nói, giọng trầm trầm:

– Thế nên mới cần ngâm nó vào nước trước khi gieo. Những loài cây ngủ muộn thường khoẻ, có vòng đời dài và cao lớn hơn loài cây mọc nhanh. – Vừa nói, ông vừa cẩn thận xếp những lọ cây vào giỏ.

Thụy mang giỏ cây đến lớp. Giờ thực hành, cô giáo bảo học sinh đặt lọ cây lên bàn, cô sẽ kiểm tra. Đến bàn của Loan, cô cầm lọ lên xem. Trong lọ chẳng có cái mầm nào.

- Ươm cây gì đây, em?

– Dạ, cây gấc ạ.

Cô giáo thận trọng gạt lớp đất phía trên. Cái hạt gấc rắn cấc màu đen sừng hiện ra. Nó còn chưa nứt nanh.

Loan gia tay:

- Hạt gấc này em lấy trong chõ xôi ạ.

Xung quanh rộ lên tiếng bàn tán. Một cái hạt nấu chín còn mọc mầm thì một con gà luộc vẫn có thể đẻ trứng!

– Nó chỉ chưa nảy mầm thôi. – Loan cãi.

Cô giáo ra hiệu cho cả lớp im lặng, từ tốn nói:

– Mỗi cái hạt là một cơ thể sống thực thụ, nó chỉ đang ngủ thôi. Để đánh thức và kích thích các hạt có vỏ cứng nảy mầm, người ta thường ngâm chúng vào nước nóng. Thay vì ngâm, hạt gấc này được đồ trong chõ xôi. Với loại hạt ngủ lâu như hạt xoan, người ta còn đốt vài phút trước khi gieo cho chóng nảy mầm... Bây giờ, các em theo cô, mang những cây này ra vườn trồng.

Tụi học trò hí hửng mang cây của mình đi theo cô giáo.

Theo Trung Sỹ

 Câu chuyện gọi cho em suy nghĩ gì về vai trò của thực hành trong học tập?

Xem đáp án

* Đáp án:

Câu chuyện cho em thấy thực hành có vai trò quan trọng trong học tập. Thực hành giúp hình thành cho học sinh thói quen ghi nhớ, phân tích cũng như đánh giá vấn đề từ môn học chính xác nhất. Lý thuyết và thực hành có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau, là 2 mặt của một vấn đề. Lý thuyết được đúc rút từ thực hành, giúp thực hành thuận lợi, nhanh chóng, tiến bộ. Ngược lại, thực hành là đích cuối của lý thuyết, bổ khuyết cho lý thuyết ngày càng phát triển hơn.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN " HẠT NẢY MẦM"

1. Nội dung

Đoạn văn kể về quá trình nảy mầm của một hạt muồng hoàng yến cùng những câu chuyện xung quanh việc ươm cây của các bạn học sinh. Câu chuyện mở đầu với việc hạt muồng hoàng yến ngủ quên trong vỏ cứng rồi nảy mầm chậm hơn so với hạt đậu đen. Điều này dẫn đến sự thắc mắc của Thụy và lời giải thích của ông nội về đặc điểm nảy mầm của các loài cây.

Trong giờ thực hành ở lớp, một bạn học sinh tên Loan mang đến lớp một hạt gấc nhưng nó không thể nảy mầm vì đã bị nấu chín trong chõ xôi. Cô giáo nhân cơ hội này giải thích về sự sống của hạt giống và cách kích thích chúng nảy mầm, từ đó giúp học sinh hiểu thêm về vòng đời của cây cối. Cuối cùng, các học sinh cùng mang cây ra vườn trồng, thể hiện sự hào hứng với việc học tập thực tế.

2. Ý nghĩa

- Bài học về thiên nhiên và sự sống: Mỗi hạt giống đều là một cơ thể sống có tiềm năng phát triển. Chúng có những điều kiện thích hợp riêng để nảy mầm, lớn lên và trở thành những cây khỏe mạnh.

- Tính kiên nhẫn và sự phát triển cá nhân: Có những loài cây nảy mầm nhanh, nhưng cũng có những loài cần thời gian dài hơn. Điều này có thể liên hệ đến con người – mỗi cá nhân có tốc độ trưởng thành và phát triển riêng, không ai giống ai.

- Tư duy khoa học và khám phá: Qua câu chuyện của Loan, học sinh học được rằng không phải mọi hạt giống đều có thể nảy mầm nếu không có điều kiện phù hợp. Kiến thức khoa học giúp chúng ta hiểu và áp dụng đúng cách để giúp cây phát triển.

- Tinh thần học hỏi và thực hành: Các bạn học sinh không chỉ học lý thuyết mà còn được thực hành trực tiếp, tạo nên sự hứng thú và gắn kết với thiên nhiên.


Câu 33:

11/03/2025

Đọc lại các bài văn Hạng A Cháng (trang 22), Chị Hà (trang 23) và Bác Tâm (trang 42-43); xếp đoạn kết bài của những bài văn đó vào nhóm thích hợp dưới đây:

 

Bài 3: Có học mới hay (trang 36) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Xem đáp án

* Đáp án:

1, Kết bài mở rộng: Bác Tâm

2, Kết bài không mở rộng: Hạng A Cháng, Chị Hà

* Kiến thức mở rộng:

CÁC CÁCH KẾT BÀI 

1. Kết bài mở rộng

- Định nghĩa: Kết bài mở rộng là cách kết thúc bài văn bằng cách liên hệ, mở rộng vấn đề với thực tế cuộc sống hoặc rút ra bài học, suy nghĩ sâu sắc hơn về nội dung đã trình bày.

- Ví dụ: Không chỉ giúp em hiểu về cách cây nảy mầm, câu chuyện còn dạy em rằng trong cuộc sống, mỗi người đều có thời gian phát triển riêng. Nếu biết kiên trì và cố gắng, ai cũng có thể vươn lên mạnh mẽ như những cái cây ngoài kia.

2. Kết bài không mở rộng (kết bài trực tiếp)

- Định nghĩa: Kết bài không mở rộng là cách kết thúc bài văn một cách ngắn gọn, tóm lại ý chính mà không liên hệ rộng ra ngoài phạm vi bài viết.

- Ví dụ: Câu chuyện Hạt nảy mầm giúp em hiểu hơn về sự phát triển của cây cối và tầm quan trọng của việc chăm sóc hạt giống để chúng có thể lớn lên khỏe mạnh.

3. Kết bài bằng cảm nghĩ (cảm xúc cá nhân)

- Định nghĩa: Cách kết bài này nhấn mạnh cảm xúc của người viết về nội dung bài văn, thể hiện sự yêu thích, ấn tượng hoặc bài học rút ra từ câu chuyện.

- Ví dụ: Câu chuyện khiến em cảm thấy rất thích thú và yêu thiên nhiên hơn. Em mong rằng mình cũng có thể tự tay gieo hạt và chăm sóc những mầm cây lớn lên từng ngày.


Câu 34:

11/03/2025

 Viết kết bài cho bài văn tả người mà em đã lập dàn ý:

a, Một đoạn kết bài mở rộng.

b, Một đoạn kết bài không mở rộng.

Xem đáp án

* Đáp án:

a, Em luôn cảm thấy may mắn khi có một người bạn thân tốt như Diệp Anh, chúng em đã cùng lớn lên và học tập bên nhau từ thời ấu. Sau này dù có đi đến phương trời xa xôi, tình bạn của chúng em vẫn luôn gắn bó và chia sẻ với nhau mọi điều trong cuộc sống.

b, Em rất yêu quý Diệp Anh. Mong rằng, chúng em sẽ mãi là đôi bạn thân thiết nhất của nhau.

* Kiến thức mở rộng:

CÁC CÁCH KẾT BÀI 

1. Kết bài mở rộng

- Định nghĩa: Kết bài mở rộng là cách kết thúc bài văn bằng cách liên hệ, mở rộng vấn đề với thực tế cuộc sống hoặc rút ra bài học, suy nghĩ sâu sắc hơn về nội dung đã trình bày.

- Ví dụ: Không chỉ giúp em hiểu về cách cây nảy mầm, câu chuyện còn dạy em rằng trong cuộc sống, mỗi người đều có thời gian phát triển riêng. Nếu biết kiên trì và cố gắng, ai cũng có thể vươn lên mạnh mẽ như những cái cây ngoài kia.

2. Kết bài không mở rộng (kết bài trực tiếp)

- Định nghĩa: Kết bài không mở rộng là cách kết thúc bài văn một cách ngắn gọn, tóm lại ý chính mà không liên hệ rộng ra ngoài phạm vi bài viết.

- Ví dụ: Câu chuyện Hạt nảy mầm giúp em hiểu hơn về sự phát triển của cây cối và tầm quan trọng của việc chăm sóc hạt giống để chúng có thể lớn lên khỏe mạnh.

3. Kết bài bằng cảm nghĩ (cảm xúc cá nhân)

- Định nghĩa: Cách kết bài này nhấn mạnh cảm xúc của người viết về nội dung bài văn, thể hiện sự yêu thích, ấn tượng hoặc bài học rút ra từ câu chuyện.

- Ví dụ: Câu chuyện khiến em cảm thấy rất thích thú và yêu thiên nhiên hơn. Em mong rằng mình cũng có thể tự tay gieo hạt và chăm sóc những mầm cây lớn lên từng ngày.


Câu 35:

11/03/2025

Giới thiệu một tác phẩm (câu chuyện hoặc bài thơ, bài văn, bài báo, vở kịch) mà em đã đọc về học và hành

Bài 3: Có học mới hay (trang 36) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Xem đáp án

* Đáp án:

Sách “Kể chuyện Bác Hồ”

* Kiến thức mở rộng:

CÂU CHUYỆN CÓ NỘI DUNG VỀ HỌC HÀNH CÓ THỂ THAM KHẢO

1. Câu chuyện: Cậu bé và chiếc diều

   Nam rất thích thả diều. Một ngày nọ, cậu thấy trên sách hướng dẫn cách làm diều và chăm chú đọc từng trang. Sau khi đọc xong, Nam tin chắc rằng mình đã hiểu rõ cách làm.

Cậu háo hức lấy giấy, tre và keo để làm một chiếc diều thật đẹp. Tuy nhiên, khi thả lên, diều không bay được mà cứ rơi xuống đất. Nam bối rối, không hiểu mình sai ở đâu.

Thấy vậy, ông nội mỉm cười và nói:

– Cháu đã học cách làm diều trong sách, nhưng cháu có thực hành theo đúng cách không?

Sau đó, ông hướng dẫn Nam cách buộc dây, chỉnh khung tre sao cho cân bằng. Lần này, khi thả diều lên, nó bay cao trong gió. Nam vui sướng nhận ra rằng: chỉ học lý thuyết thôi chưa đủ, mà cần thực hành để hiểu và làm đúng.

2. Câu chuyện: Học cách nấu cơm

   Một hôm, mẹ đi vắng, Lan muốn trổ tài nấu cơm giúp mẹ. Cô bé đã từng thấy mẹ nấu cơm rất nhiều lần và tin rằng mình có thể làm được. Lan vo gạo, đổ nước vào nồi, rồi bật bếp.

Nhưng đến khi mở nắp nồi ra, cơm bị nhão quá! Lan buồn bã vì mình đã làm sai. Khi mẹ về, Lan kể lại mọi chuyện. Mẹ cười và nói:

– Con đã học cách nấu cơm qua quan sát, nhưng con chưa thực sự thử làm trước đây. Khi làm lần đầu, con có thể chưa quen, nhưng nếu tiếp tục thực hành, con sẽ làm tốt hơn.

Từ đó, Lan chịu khó nấu cơm mỗi ngày và cuối cùng đã biết cách đong nước đúng để nấu cơm ngon.

3. Câu chuyện: Bác Hồ tập viết chữ

   Khi còn nhỏ, Bác Hồ rất ham học. Một lần, thầy giáo khen bạn cùng lớp của Bác có nét chữ đẹp, còn chữ của Bác vẫn chưa đẹp bằng. Thay vì buồn bã, Bác quyết tâm rèn luyện.

Mỗi ngày, Bác tập viết trên cát, trên lá chuối, thậm chí lấy que vẽ chữ trên mặt đất. Dần dần, chữ của Bác ngày càng đẹp hơn.

Nhờ sự kiên trì, Bác không chỉ học giỏi mà còn rèn luyện được tính cẩn thận, kiên nhẫn.

4. Câu chuyện: Cây cầu tre

   Một nhóm học sinh được giao bài tập về cách xây cầu. Các bạn chỉ đọc sách và vẽ mô hình nhưng chưa bao giờ thử làm. Đến khi cô giáo yêu cầu dựng một cây cầu nhỏ bằng que gỗ, các bạn mới lúng túng vì không biết làm sao cho cầu chắc chắn.

Thấy vậy, cô giáo mỉm cười và nói:

– Nếu chỉ học lý thuyết mà không thực hành, các em sẽ không biết áp dụng kiến thức vào thực tế. Bây giờ, hãy thử làm lại từ đầu nhé!

Sau nhiều lần thử nghiệm, các bạn cuối cùng cũng làm được cây cầu vững chắc.


Câu 36:

11/03/2025

Trao đổi về nội dung tác phẩm được giới thiệu.

a, Em thích nhân vật (hoặc chi tiết, hình ảnh) nào trong tác phẩm đó? Vì sao?

b, Tác phẩm đó nói lên điều gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

a, Em thích nhất là Bác Hồ trong tác phẩm đó vì Bác Hồ là một tấm gương sáng trong việc vừa học vừa hành

b, Cuốn sách kể lại ngắn gọn cuộc đời hoạt động cách mạng của Bác, từ thuở ấu thơ ở Làng Sen, khi chàng thanh niên Nguyễn Tất Thành bước chân xuống tàu Đô đốc Latouche-Tréville, những dấu mốc quan trọng trong hơn ba mươi năm hoạt động cách mạng ở hải ngoại và cho đến khi Người đứng trên quảng trường Ba Đình đọc Tuyên ngôn Độc lập.

* Kiến thức mở rộng:

CÂU CHUYỆN CÓ NỘI DUNG VỀ HỌC HÀNH CÓ THỂ THAM KHẢO

1. Câu chuyện: Cậu bé và chiếc diều

   Nam rất thích thả diều. Một ngày nọ, cậu thấy trên sách hướng dẫn cách làm diều và chăm chú đọc từng trang. Sau khi đọc xong, Nam tin chắc rằng mình đã hiểu rõ cách làm.

Cậu háo hức lấy giấy, tre và keo để làm một chiếc diều thật đẹp. Tuy nhiên, khi thả lên, diều không bay được mà cứ rơi xuống đất. Nam bối rối, không hiểu mình sai ở đâu.

Thấy vậy, ông nội mỉm cười và nói:

– Cháu đã học cách làm diều trong sách, nhưng cháu có thực hành theo đúng cách không?

Sau đó, ông hướng dẫn Nam cách buộc dây, chỉnh khung tre sao cho cân bằng. Lần này, khi thả diều lên, nó bay cao trong gió. Nam vui sướng nhận ra rằng: chỉ học lý thuyết thôi chưa đủ, mà cần thực hành để hiểu và làm đúng.

2. Câu chuyện: Học cách nấu cơm

   Một hôm, mẹ đi vắng, Lan muốn trổ tài nấu cơm giúp mẹ. Cô bé đã từng thấy mẹ nấu cơm rất nhiều lần và tin rằng mình có thể làm được. Lan vo gạo, đổ nước vào nồi, rồi bật bếp.

Nhưng đến khi mở nắp nồi ra, cơm bị nhão quá! Lan buồn bã vì mình đã làm sai. Khi mẹ về, Lan kể lại mọi chuyện. Mẹ cười và nói:

– Con đã học cách nấu cơm qua quan sát, nhưng con chưa thực sự thử làm trước đây. Khi làm lần đầu, con có thể chưa quen, nhưng nếu tiếp tục thực hành, con sẽ làm tốt hơn.

Từ đó, Lan chịu khó nấu cơm mỗi ngày và cuối cùng đã biết cách đong nước đúng để nấu cơm ngon.

3. Câu chuyện: Bác Hồ tập viết chữ

   Khi còn nhỏ, Bác Hồ rất ham học. Một lần, thầy giáo khen bạn cùng lớp của Bác có nét chữ đẹp, còn chữ của Bác vẫn chưa đẹp bằng. Thay vì buồn bã, Bác quyết tâm rèn luyện.

Mỗi ngày, Bác tập viết trên cát, trên lá chuối, thậm chí lấy que vẽ chữ trên mặt đất. Dần dần, chữ của Bác ngày càng đẹp hơn.

Nhờ sự kiên trì, Bác không chỉ học giỏi mà còn rèn luyện được tính cẩn thận, kiên nhẫn.

4. Câu chuyện: Cây cầu tre

   Một nhóm học sinh được giao bài tập về cách xây cầu. Các bạn chỉ đọc sách và vẽ mô hình nhưng chưa bao giờ thử làm. Đến khi cô giáo yêu cầu dựng một cây cầu nhỏ bằng que gỗ, các bạn mới lúng túng vì không biết làm sao cho cầu chắc chắn.

Thấy vậy, cô giáo mỉm cười và nói:

– Nếu chỉ học lý thuyết mà không thực hành, các em sẽ không biết áp dụng kiến thức vào thực tế. Bây giờ, hãy thử làm lại từ đầu nhé!

Sau nhiều lần thử nghiệm, các bạn cuối cùng cũng làm được cây cầu vững chắc.


Câu 37:

11/03/2025

Bầu trời mùa thu

Tôi cùng bọn trẻ đi ra cánh đồng. Buổi sáng tháng Chín mát mẻ và dễ chịu. Tôi nói với các em:

- Các em hãy nhìn lên bầu trời mà xem. Mùa hè, nó rất nóng và cháy lên những tia sáng của ngọn lửa. Còn bây giờ, bầu trời thế nào? Hãy suy nghĩ và chọn những từ ngữ thích hợp để miêu tả nó.

Bọn trẻ nhìn lên bầu trời và suy nghĩ. Sau vài phút, một em nói:

– Bầu trời xanh như mặt nước mệt mỏi trong ao.

– Vì sao mặt nước lại mệt mỏi? – Tôi hỏi lại.

– Thưa thầy, mùa hè, nước dạo chơi cùng những làn sóng. Mùa thu, nó mệt và đứng lại với màu xanh nhạt. Nó mệt mỏi!

Những em khác tiếp tục nói:

– Bầu trời được rửa mặt sau con mưa.

– Bầu trời xanh biếc.

Cô bé Va-li-a nhỏ nhắn đứng trầm ngâm một chỗ. Tôi hỏi:

- Còn Va-li-a, vì sao em im lặng thế?

– Em muốn nói bằng những từ ngữ của mình.

- Em đã tìm được câu nào chưa?

– Bầu trời dịu dàng. - Va-li-a khẽ nói và mỉm cười.

Sau đó, mỗi em đều nói về bầu trời bằng từ ngữ của riêng mình:

– Bầu trời buồn bã. Những đám mây xám đang từ phương bắc trôi tới.

– Bầu trời trầm ngâm. Nó nhớ đến tiếng hót của bầy chim sơn ca.

– Bầu trời ghé sát mặt đất. Mùa hè, nó cao hơn và có những con chim én bay liệng. Còn bây giờ chẳng có chim én nữa, vì thế bầu trời cúi xuống lắng nghe để tìm xem chim én đang ở trong bụi cây hay ở nơi nào.

Theo Xu-Khôm-Lin-Xki (Mạnh Hưởng dịch)

Cuộc trò chuyện của thầy giáo và các bạn học sinh diễn ra ở đâu?

Xem đáp án

* Đáp án:

Cuộc trò chuyện của thầy giáo và các bạn học sinh diễn ra ở cánh đồng

* Kiến thức mở rộng:

 NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN " BẦU TRỜI MÙA THU "

1. Nội dung

   Đoạn văn kể về một buổi sáng mùa thu, khi người thầy cùng các em nhỏ ra cánh đồng và quan sát bầu trời. Người thầy gợi ý cho học sinh miêu tả bầu trời bằng những từ ngữ riêng của mình. Các em nhỏ đã thể hiện sự sáng tạo và cảm nhận tinh tế về thiên nhiên qua những lời miêu tả đầy hình ảnh và cảm xúc.

Mỗi học sinh có một cách nhìn riêng:

- Có bạn so sánh bầu trời với mặt nước trong ao, thể hiện sự thay đổi của thiên nhiên giữa mùa hè và mùa thu.

- Có bạn cảm nhận bầu trời như được rửa sạch sau cơn mưa, xanh biếc và tươi mới.

- Cô bé Va-li-a suy nghĩ kỹ trước khi nói và chọn từ "dịu dàng" để miêu tả bầu trời, thể hiện sự tinh tế và sâu sắc.

- Các bạn khác dùng những cách miêu tả giàu hình ảnh: bầu trời buồn bã, trầm ngâm, cúi xuống mặt đất để tìm chim én đã bay đi.

2. Ý nghĩa

- Sự quan sát và cảm nhận thiên nhiên: Câu chuyện giúp người đọc cảm nhận vẻ đẹp của bầu trời mùa thu qua đôi mắt trẻ thơ. Thiên nhiên không chỉ là cảnh vật vô tri mà còn mang theo cảm xúc, tâm trạng, phản ánh sự thay đổi của thời gian.

- Khơi gợi khả năng sáng tạo ngôn ngữ: Người thầy không ép buộc học sinh miêu tả theo khuôn mẫu mà để các em tự do dùng từ ngữ của mình. Điều này giúp phát triển tư duy sáng tạo và khả năng biểu đạt cảm xúc.

- Mỗi người có một góc nhìn riêng: Cùng nhìn một bầu trời nhưng mỗi học sinh lại có một cách cảm nhận khác nhau. Điều này cho thấy mỗi người có những suy nghĩ, quan sát và cách diễn đạt riêng biệt, không ai giống ai.

- Sự tinh tế trong cảm xúc của trẻ em: Những câu miêu tả của các em nhỏ không chỉ đơn thuần nói về màu sắc bầu trời mà còn chứa đựng cảm xúc như buồn bã, trầm ngâm, dịu dàng. Điều đó thể hiện trí tưởng tượng phong phú và tâm hồn nhạy cảm của trẻ em đối với thiên nhiên.

3. Bài học rút ra

- Cần biết quan sát và cảm nhận thiên nhiên bằng trái tim.

- Học cách diễn đạt suy nghĩ của mình một cách phong phú và sáng tạo.

- Mỗi người có một góc nhìn riêng, và đó là điều làm cho cuộc sống trở nên đa dạng và thú vị.

- Thiên nhiên có thể phản ánh cảm xúc con người, nếu ta biết lắng nghe và quan sát.


Câu 38:

11/03/2025

Bầu trời mùa thu

Tôi cùng bọn trẻ đi ra cánh đồng. Buổi sáng tháng Chín mát mẻ và dễ chịu. Tôi nói với các em:

- Các em hãy nhìn lên bầu trời mà xem. Mùa hè, nó rất nóng và cháy lên những tia sáng của ngọn lửa. Còn bây giờ, bầu trời thế nào? Hãy suy nghĩ và chọn những từ ngữ thích hợp để miêu tả nó.

Bọn trẻ nhìn lên bầu trời và suy nghĩ. Sau vài phút, một em nói:

– Bầu trời xanh như mặt nước mệt mỏi trong ao.

– Vì sao mặt nước lại mệt mỏi? – Tôi hỏi lại.

– Thưa thầy, mùa hè, nước dạo chơi cùng những làn sóng. Mùa thu, nó mệt và đứng lại với màu xanh nhạt. Nó mệt mỏi!

Những em khác tiếp tục nói:

– Bầu trời được rửa mặt sau con mưa.

– Bầu trời xanh biếc.

Cô bé Va-li-a nhỏ nhắn đứng trầm ngâm một chỗ. Tôi hỏi:

- Còn Va-li-a, vì sao em im lặng thế?

– Em muốn nói bằng những từ ngữ của mình.

- Em đã tìm được câu nào chưa?

– Bầu trời dịu dàng. - Va-li-a khẽ nói và mỉm cười.

Sau đó, mỗi em đều nói về bầu trời bằng từ ngữ của riêng mình:

– Bầu trời buồn bã. Những đám mây xám đang từ phương bắc trôi tới.

– Bầu trời trầm ngâm. Nó nhớ đến tiếng hót của bầy chim sơn ca.

– Bầu trời ghé sát mặt đất. Mùa hè, nó cao hơn và có những con chim én bay liệng. Còn bây giờ chẳng có chim én nữa, vì thế bầu trời cúi xuống lắng nghe để tìm xem chim én đang ở trong bụi cây hay ở nơi nào.

Theo Xu-Khôm-Lin-Xki (Mạnh Hưởng dịch)

Theo em, lời thầy giáo miêu tả bầu trời mùa hè có tác dụng như thế nào đối với học sinh?

Xem đáp án

* Đáp án:

Theo em, lời thầy giáo miêu tả bầu trời mùa hè có tác dụng là gợi ý cách miêu tả bầu trời cho với học sinh

* Kiến thức mở rộng:

 NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN " BẦU TRỜI MÙA THU "

1. Nội dung

   Đoạn văn kể về một buổi sáng mùa thu, khi người thầy cùng các em nhỏ ra cánh đồng và quan sát bầu trời. Người thầy gợi ý cho học sinh miêu tả bầu trời bằng những từ ngữ riêng của mình. Các em nhỏ đã thể hiện sự sáng tạo và cảm nhận tinh tế về thiên nhiên qua những lời miêu tả đầy hình ảnh và cảm xúc.

Mỗi học sinh có một cách nhìn riêng:

- Có bạn so sánh bầu trời với mặt nước trong ao, thể hiện sự thay đổi của thiên nhiên giữa mùa hè và mùa thu.

- Có bạn cảm nhận bầu trời như được rửa sạch sau cơn mưa, xanh biếc và tươi mới.

- Cô bé Va-li-a suy nghĩ kỹ trước khi nói và chọn từ "dịu dàng" để miêu tả bầu trời, thể hiện sự tinh tế và sâu sắc.

- Các bạn khác dùng những cách miêu tả giàu hình ảnh: bầu trời buồn bã, trầm ngâm, cúi xuống mặt đất để tìm chim én đã bay đi.

2. Ý nghĩa

- Sự quan sát và cảm nhận thiên nhiên: Câu chuyện giúp người đọc cảm nhận vẻ đẹp của bầu trời mùa thu qua đôi mắt trẻ thơ. Thiên nhiên không chỉ là cảnh vật vô tri mà còn mang theo cảm xúc, tâm trạng, phản ánh sự thay đổi của thời gian.

- Khơi gợi khả năng sáng tạo ngôn ngữ: Người thầy không ép buộc học sinh miêu tả theo khuôn mẫu mà để các em tự do dùng từ ngữ của mình. Điều này giúp phát triển tư duy sáng tạo và khả năng biểu đạt cảm xúc.

- Mỗi người có một góc nhìn riêng: Cùng nhìn một bầu trời nhưng mỗi học sinh lại có một cách cảm nhận khác nhau. Điều này cho thấy mỗi người có những suy nghĩ, quan sát và cách diễn đạt riêng biệt, không ai giống ai.

- Sự tinh tế trong cảm xúc của trẻ em: Những câu miêu tả của các em nhỏ không chỉ đơn thuần nói về màu sắc bầu trời mà còn chứa đựng cảm xúc như buồn bã, trầm ngâm, dịu dàng. Điều đó thể hiện trí tưởng tượng phong phú và tâm hồn nhạy cảm của trẻ em đối với thiên nhiên.

3. Bài học rút ra

- Cần biết quan sát và cảm nhận thiên nhiên bằng trái tim.

- Học cách diễn đạt suy nghĩ của mình một cách phong phú và sáng tạo.

- Mỗi người có một góc nhìn riêng, và đó là điều làm cho cuộc sống trở nên đa dạng và thú vị.

- Thiên nhiên có thể phản ánh cảm xúc con người, nếu ta biết lắng nghe và quan sát.


Câu 39:

11/03/2025

Bầu trời mùa thu

Tôi cùng bọn trẻ đi ra cánh đồng. Buổi sáng tháng Chín mát mẻ và dễ chịu. Tôi nói với các em:

- Các em hãy nhìn lên bầu trời mà xem. Mùa hè, nó rất nóng và cháy lên những tia sáng của ngọn lửa. Còn bây giờ, bầu trời thế nào? Hãy suy nghĩ và chọn những từ ngữ thích hợp để miêu tả nó.

Bọn trẻ nhìn lên bầu trời và suy nghĩ. Sau vài phút, một em nói:

– Bầu trời xanh như mặt nước mệt mỏi trong ao.

– Vì sao mặt nước lại mệt mỏi? – Tôi hỏi lại.

– Thưa thầy, mùa hè, nước dạo chơi cùng những làn sóng. Mùa thu, nó mệt và đứng lại với màu xanh nhạt. Nó mệt mỏi!

Những em khác tiếp tục nói:

– Bầu trời được rửa mặt sau con mưa.

– Bầu trời xanh biếc.

Cô bé Va-li-a nhỏ nhắn đứng trầm ngâm một chỗ. Tôi hỏi:

- Còn Va-li-a, vì sao em im lặng thế?

– Em muốn nói bằng những từ ngữ của mình.

- Em đã tìm được câu nào chưa?

– Bầu trời dịu dàng. - Va-li-a khẽ nói và mỉm cười.

Sau đó, mỗi em đều nói về bầu trời bằng từ ngữ của riêng mình:

– Bầu trời buồn bã. Những đám mây xám đang từ phương bắc trôi tới.

– Bầu trời trầm ngâm. Nó nhớ đến tiếng hót của bầy chim sơn ca.

– Bầu trời ghé sát mặt đất. Mùa hè, nó cao hơn và có những con chim én bay liệng. Còn bây giờ chẳng có chim én nữa, vì thế bầu trời cúi xuống lắng nghe để tìm xem chim én đang ở trong bụi cây hay ở nơi nào.

Theo Xu-Khôm-Lin-Xki (Mạnh Hưởng dịch)

Việc mỗi bạn học sinh miêu tả bầu trời mùa thu bằng những hình ảnh khác nhau nói lên điều gì? Em thích hình ảnh nào? Vì sao?

Xem đáp án

* Đáp án:

Việc mỗi bạn học sinh miêu tả bầu trời mùa thu bằng những hình ảnh khác nhau cho ta thấy các bạn học sinh đã vận dụng được kiến thức mình đã học vào thực tế

Em thích hình ảnh bầu trời xanh biếc vì bầu trời xanh biếc trông rất đẹp và mang lại cảm giác thoải mái khi nhìn ngắm bầu trời

* Kiến thức mở rộng:

 NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN " BẦU TRỜI MÙA THU "

1. Nội dung

   Đoạn văn kể về một buổi sáng mùa thu, khi người thầy cùng các em nhỏ ra cánh đồng và quan sát bầu trời. Người thầy gợi ý cho học sinh miêu tả bầu trời bằng những từ ngữ riêng của mình. Các em nhỏ đã thể hiện sự sáng tạo và cảm nhận tinh tế về thiên nhiên qua những lời miêu tả đầy hình ảnh và cảm xúc.

Mỗi học sinh có một cách nhìn riêng:

- Có bạn so sánh bầu trời với mặt nước trong ao, thể hiện sự thay đổi của thiên nhiên giữa mùa hè và mùa thu.

- Có bạn cảm nhận bầu trời như được rửa sạch sau cơn mưa, xanh biếc và tươi mới.

- Cô bé Va-li-a suy nghĩ kỹ trước khi nói và chọn từ "dịu dàng" để miêu tả bầu trời, thể hiện sự tinh tế và sâu sắc.

- Các bạn khác dùng những cách miêu tả giàu hình ảnh: bầu trời buồn bã, trầm ngâm, cúi xuống mặt đất để tìm chim én đã bay đi.

2. Ý nghĩa

- Sự quan sát và cảm nhận thiên nhiên: Câu chuyện giúp người đọc cảm nhận vẻ đẹp của bầu trời mùa thu qua đôi mắt trẻ thơ. Thiên nhiên không chỉ là cảnh vật vô tri mà còn mang theo cảm xúc, tâm trạng, phản ánh sự thay đổi của thời gian.

- Khơi gợi khả năng sáng tạo ngôn ngữ: Người thầy không ép buộc học sinh miêu tả theo khuôn mẫu mà để các em tự do dùng từ ngữ của mình. Điều này giúp phát triển tư duy sáng tạo và khả năng biểu đạt cảm xúc.

- Mỗi người có một góc nhìn riêng: Cùng nhìn một bầu trời nhưng mỗi học sinh lại có một cách cảm nhận khác nhau. Điều này cho thấy mỗi người có những suy nghĩ, quan sát và cách diễn đạt riêng biệt, không ai giống ai.

- Sự tinh tế trong cảm xúc của trẻ em: Những câu miêu tả của các em nhỏ không chỉ đơn thuần nói về màu sắc bầu trời mà còn chứa đựng cảm xúc như buồn bã, trầm ngâm, dịu dàng. Điều đó thể hiện trí tưởng tượng phong phú và tâm hồn nhạy cảm của trẻ em đối với thiên nhiên.

3. Bài học rút ra

- Cần biết quan sát và cảm nhận thiên nhiên bằng trái tim.

- Học cách diễn đạt suy nghĩ của mình một cách phong phú và sáng tạo.

- Mỗi người có một góc nhìn riêng, và đó là điều làm cho cuộc sống trở nên đa dạng và thú vị.

- Thiên nhiên có thể phản ánh cảm xúc con người, nếu ta biết lắng nghe và quan sát.


Câu 40:

11/03/2025

Bầu trời mùa thu

Tôi cùng bọn trẻ đi ra cánh đồng. Buổi sáng tháng Chín mát mẻ và dễ chịu. Tôi nói với các em:

- Các em hãy nhìn lên bầu trời mà xem. Mùa hè, nó rất nóng và cháy lên những tia sáng của ngọn lửa. Còn bây giờ, bầu trời thế nào? Hãy suy nghĩ và chọn những từ ngữ thích hợp để miêu tả nó.

Bọn trẻ nhìn lên bầu trời và suy nghĩ. Sau vài phút, một em nói:

– Bầu trời xanh như mặt nước mệt mỏi trong ao.

– Vì sao mặt nước lại mệt mỏi? – Tôi hỏi lại.

– Thưa thầy, mùa hè, nước dạo chơi cùng những làn sóng. Mùa thu, nó mệt và đứng lại với màu xanh nhạt. Nó mệt mỏi!

Những em khác tiếp tục nói:

– Bầu trời được rửa mặt sau con mưa.

– Bầu trời xanh biếc.

Cô bé Va-li-a nhỏ nhắn đứng trầm ngâm một chỗ. Tôi hỏi:

- Còn Va-li-a, vì sao em im lặng thế?

– Em muốn nói bằng những từ ngữ của mình.

- Em đã tìm được câu nào chưa?

– Bầu trời dịu dàng. - Va-li-a khẽ nói và mỉm cười.

Sau đó, mỗi em đều nói về bầu trời bằng từ ngữ của riêng mình:

– Bầu trời buồn bã. Những đám mây xám đang từ phương bắc trôi tới.

– Bầu trời trầm ngâm. Nó nhớ đến tiếng hót của bầy chim sơn ca.

– Bầu trời ghé sát mặt đất. Mùa hè, nó cao hơn và có những con chim én bay liệng. Còn bây giờ chẳng có chim én nữa, vì thế bầu trời cúi xuống lắng nghe để tìm xem chim én đang ở trong bụi cây hay ở nơi nào.

Theo Xu-Khôm-Lin-Xki (Mạnh Hưởng dịch)

Theo em, giờ học được kể trong bài đọc có gì đặc biệt và thú vị?

Xem đáp án

* Đáp án:

Theo em, giờ học trong bài đọc có điểm đặc biệt và thú vị vì được diễn ra ở ngoài trời và vừa học lý thuyết vừa thực hành tại chỗ.

* Kiến thức mở rộng:

 NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN " BẦU TRỜI MÙA THU "

1. Nội dung

   Đoạn văn kể về một buổi sáng mùa thu, khi người thầy cùng các em nhỏ ra cánh đồng và quan sát bầu trời. Người thầy gợi ý cho học sinh miêu tả bầu trời bằng những từ ngữ riêng của mình. Các em nhỏ đã thể hiện sự sáng tạo và cảm nhận tinh tế về thiên nhiên qua những lời miêu tả đầy hình ảnh và cảm xúc.

Mỗi học sinh có một cách nhìn riêng:

- Có bạn so sánh bầu trời với mặt nước trong ao, thể hiện sự thay đổi của thiên nhiên giữa mùa hè và mùa thu.

- Có bạn cảm nhận bầu trời như được rửa sạch sau cơn mưa, xanh biếc và tươi mới.

- Cô bé Va-li-a suy nghĩ kỹ trước khi nói và chọn từ "dịu dàng" để miêu tả bầu trời, thể hiện sự tinh tế và sâu sắc.

- Các bạn khác dùng những cách miêu tả giàu hình ảnh: bầu trời buồn bã, trầm ngâm, cúi xuống mặt đất để tìm chim én đã bay đi.

2. Ý nghĩa

- Sự quan sát và cảm nhận thiên nhiên: Câu chuyện giúp người đọc cảm nhận vẻ đẹp của bầu trời mùa thu qua đôi mắt trẻ thơ. Thiên nhiên không chỉ là cảnh vật vô tri mà còn mang theo cảm xúc, tâm trạng, phản ánh sự thay đổi của thời gian.

- Khơi gợi khả năng sáng tạo ngôn ngữ: Người thầy không ép buộc học sinh miêu tả theo khuôn mẫu mà để các em tự do dùng từ ngữ của mình. Điều này giúp phát triển tư duy sáng tạo và khả năng biểu đạt cảm xúc.

- Mỗi người có một góc nhìn riêng: Cùng nhìn một bầu trời nhưng mỗi học sinh lại có một cách cảm nhận khác nhau. Điều này cho thấy mỗi người có những suy nghĩ, quan sát và cách diễn đạt riêng biệt, không ai giống ai.

- Sự tinh tế trong cảm xúc của trẻ em: Những câu miêu tả của các em nhỏ không chỉ đơn thuần nói về màu sắc bầu trời mà còn chứa đựng cảm xúc như buồn bã, trầm ngâm, dịu dàng. Điều đó thể hiện trí tưởng tượng phong phú và tâm hồn nhạy cảm của trẻ em đối với thiên nhiên.

3. Bài học rút ra

- Cần biết quan sát và cảm nhận thiên nhiên bằng trái tim.

- Học cách diễn đạt suy nghĩ của mình một cách phong phú và sáng tạo.

- Mỗi người có một góc nhìn riêng, và đó là điều làm cho cuộc sống trở nên đa dạng và thú vị.

- Thiên nhiên có thể phản ánh cảm xúc con người, nếu ta biết lắng nghe và quan sát.


Câu 41:

11/03/2025

 Tìm tên người, tên địa lí nước ngoài trong đoạn văn dưới đây và nhận xét về cách viết mỗi tên riêng đó:

Gia đình ông Giô-dép lại chuyển về Ác-boa để Lu-i Pa-xtơ có thể tiếp tục đi học. Ác-boa là một thị trận nhỏ, không có những lâu đài đồ sộ, nguy nga, chỉ thấy những ngôi nhà nhỏ bé, cổ kính và những vườn nho con con. Dòng sông Quy-dăng-xơ hiền hòa lượn quanh thành phố với những chiếc cầu trắng phau.

 

Bài 3: Có học mới hay (trang 36) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Xem đáp án

* Đáp án:

Tên người: Giô-dép, Lu-i Pa-xtơ

Tên địa lí nước ngoài: Ác-boa, Quy-dăng-xơ

Nhận xét: Tên riêng trong đoạn văn có 2 bộ phận

* Kiến thức mở rộng:

QUY TẮC VIẾT TÊN RIÊNG NƯỚC NGOÀI

1. Khi viết tên người, tên địa lí nước ngoài, ta viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên đó. Nếu bộ phận tạo thành tên gồm nhiều tiếng thì cần viết dấu gạch nối giữa các tiếng. Các tiếng được nối viết liền với dấu gạch nối.

2. Những tên người, tên địa lí nước ngoài được phiên âm theo âm Hán Việt hoặc được dịch nghĩa sang tiếng Việt có cách viết giống như cách viết tên riêng Việt Nam.


Câu 42:

11/03/2025

 Các tên người, tên địa lí nước ngoài dưới đây được viết khác tên người, tên địa lí nước ngoài ở bài tập 1 như thế nào?

- Tên người: Ngô Thừa Ân, Đỗ Phủ, Lý Bạch.

- Tên địa lí: Luân Đôn, Nhật Bản, Biển Đen, (châu) Đại Dương.

Xem đáp án

* Đáp án:

Các tên người, tên địa lí nước ngoài ở bài tập 2 được phiên âm theo âm Hán Việt hoặc được dịch sang tiếng Việt có cách viết giống như cách viết tên riêng Việt Nam.

* Kiến thức mở rộng:

QUY TẮC VIẾT TÊN RIÊNG NƯỚC NGOÀI

1. Khi viết tên người, tên địa lí nước ngoài, ta viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên đó. Nếu bộ phận tạo thành tên gồm nhiều tiếng thì cần viết dấu gạch nối giữa các tiếng. Các tiếng được nối viết liền với dấu gạch nối.

2. Những tên người, tên địa lí nước ngoài được phiên âm theo âm Hán Việt hoặc được dịch nghĩa sang tiếng Việt có cách viết giống như cách viết tên riêng Việt Nam.


Câu 43:

11/03/2025

Viết lại những tên riêng sau cho đúng quy tắc:

- Tên người: Mari Quy-ri, Yecsxanh, Iu-ri ga-ga-rin, An-phét Nôben, Alếchxây tônxtôi.

- Tên địa lý: Ba lan, PhiLípPin, Kyôtô, Xanh pêtécbua.

Xem đáp án

* Đáp án:

- Tên người: Ma-ri Quy-ri, Yéc-xanh, Iu-ri Ga-ga-rin, An-phét Nô-ben, A-lếch-xây Tôn-xtôi.

- Tên địa lý: Ba Lan, Phi-líp-pin, Ky-ô-tô, Xanh Pê-téc-bua.

* Kiến thức mở rộng:

QUY TẮC VIẾT TÊN RIÊNG NƯỚC NGOÀI

1. Khi viết tên người, tên địa lí nước ngoài, ta viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên đó. Nếu bộ phận tạo thành tên gồm nhiều tiếng thì cần viết dấu gạch nối giữa các tiếng. Các tiếng được nối viết liền với dấu gạch nối.

2. Những tên người, tên địa lí nước ngoài được phiên âm theo âm Hán Việt hoặc được dịch nghĩa sang tiếng Việt có cách viết giống như cách viết tên riêng Việt Nam.


Câu 44:

11/03/2025

Trò chơi “Du lịch”:

Đố vui giữa các cá nhân (hoặc các nhóm). Lần lượt hai học sinh (hoặc hai nhóm) hỏi đáp: Bên hỏi viết và nói tên nước, bên đáp viết và nói tên thủ đô của nước ấy. Sau đó, hai bên đổi nhiệm vụ cho nhau.

 

Bài 3: Có học mới hay (trang 36) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Xem đáp án

* Đáp án:

Gợi ý

Tên nước

Tên thủ đô

Singapore

Singapore

Thái Lan

Bangkok

Anh

Luân Đôn

 

* Kiến thức mở rộng:

QUY TẮC VIẾT TÊN RIÊNG NƯỚC NGOÀI

1. Khi viết tên người, tên địa lí nước ngoài, ta viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên đó. Nếu bộ phận tạo thành tên gồm nhiều tiếng thì cần viết dấu gạch nối giữa các tiếng. Các tiếng được nối viết liền với dấu gạch nối.

2. Những tên người, tên địa lí nước ngoài được phiên âm theo âm Hán Việt hoặc được dịch nghĩa sang tiếng Việt có cách viết giống như cách viết tên riêng Việt Nam.


Câu 45:

11/03/2025

Chọn 1 trong 2 đề sau:

a, Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về một bạn học sinh (trong tác phẩm đã học ở Bài 3) chăm chỉ thực hành. Trang trí hoặc vẽ minh họa cho bài viết.

 

Bài 3: Có học mới hay (trang 36) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

b, Viết đoạn văn kể về một lần em thực hành vận dụng bài học vào thực tế. Trang trí hoặc vẽ minh họa cho bài viết.

Bài 3: Có học mới hay (trang 36) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Xem đáp án

* Đáp án:

Tuần trước, trong tiết học văn, cô giáo đã dạy bọn em rằng sống ở đời nên lá lành đùm lá rách. Hôm qua, em đã cùng các anh chị trong đội tình nguyện của thôn đến dọn nhà cho một bà cụ neo đơn để bà có thể đón một cái Tết đầm ấm. Đúng 7 giờ sáng, mọi người có mặt đầy đủ với các túi dụng cụ để đến nhà bà cụ. Đến nơi, chúng em chào hỏi và dẫn bà sang nhà hàng xóm ngồi nghỉ để tránh bụi bẩn rồi mới bắt tay vào dọn dẹp. Em là thành viên nhỏ tuổi nhất, nên chưa làm được gì nhiều. Tuy nhiên, em vẫn cố gắng hết sức mình. Em đã giặt khăn lau bàn ghế và cánh cửa nhà bà. Em còn rửa lại những bộ ấm chén, xoong nồi trong bếp của bà nữa. Còn các anh chị thì giúp bà giặt, hong khô chăn đệm, lau nhà, thay bóng đèn và gia cố các chiếc tủ. Ba anh trai khỏe nhất, thì ra vườn dọn cỏ, chặt bớt cành cây cho vườn nhà sáng sủa rồi trồng một luống hoa trước cửa nhà. Xong xuôi, chúng em còn trích quỹ do bà con ủng hộ, mua bánh mứt, gạo nếp tặng bà để chúc bà đón Tết vui vẻ. Tuy đã vất vả cả một ngày, nhưng em vẫn rất vui và tự hào về bản thân khi đã cùng các anh chị giúp được bà cụ. Nhìn nụ cười móm mém hạnh phúc của bà, em cảm thấy mình cũng vui lấy. Chắc chắn, trải nghiệm này sẽ là trải nghiệm tuyệt vời và đáng nhớ nhất của em.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH LÀM ĐOẠN VĂN PHÁT BIỂU CẢM NGHĨ VỀ NHÂN VẬT

Bước 1: Giới thiệu nhân vật

- Nhân vật tên gì? Xuất hiện trong tác phẩm nào?

- Nhân vật này có đặc điểm gì nổi bật? (Tốt bụng, dũng cảm, chăm chỉ...)

Bước 2: Cảm nghĩ về nhân vật

- Bạn có ấn tượng gì về nhân vật này?

- Những hành động, lời nói nào của nhân vật khiến bạn yêu thích hoặc cảm phục?

- Nhân vật dạy cho bạn bài học gì?

Bước 3: Kết luận

- Bạn có yêu thích nhân vật này không? Vì sao?

- Nhân vật này để lại bài học gì trong cuộc sống của bạn?


Câu 46:

11/03/2025

Buổi sớm ở Mường Động

Đầu tiên là tiếng gà

Cất bài kèn lanh lảnh

Rồi tiếng trâu bì bõm

Lội vũng nước đêm mưa.

 

Rồi tiếng chày gọi thưa

Xóm trên truyền xóm dưới

Bầy vịt ào xuống suối

Chân bơi và mỏ khua.

 

Tiếng chim rừng chao chất

Vén màn sương đục mờ

Vạn vật đều náo động

Sau giấc ngủ say sua.

 

Em dậy tự bao giờ

Đang xăm xăm vác nước

Con chim rừng vừa mách

Em dậy từ tinh mơ.

 

Em đã đi tập kiếm

Chuẩn bị hội đồng diễn

Em đã ôn lại bài

Thi học kì nay mai.

 

Gà trống chẳng biết gì

Cứ gân cổ mà gáy

“Mình-dậy-sớm-nhất-mường"

Gà cũng thua em đấy!

Vân Long

 Âm thanh nào vào buổi sáng cho biết người trong mường đã dậy làm việc? Tìm ý đúng:

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : C

Tiếng chày giã gạo khắp xóm trên xóm dưới, cho biết người trong mường đã dậy làm việc

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI THƠ " BUỔI SỚM Ở MƯỜNG ĐỘNG "

"Buổi sớm ở Mường Động" là một bài thơ miêu tả khung cảnh buổi sáng tại Mường Động, thể hiện qua góc nhìn của một bạn nhỏ. Bài thơ không chỉ khắc họa vẻ đẹp bình dị của miền núi mà còn tôn vinh tinh thần chăm chỉ, trách nhiệm của trẻ em nơi đây.

1: Nội dung:

- Âm thanh buổi sớm: Bài thơ mở đầu bằng những âm thanh quen thuộc của buổi sáng ở Mường Động:

+ Tiếng gà gáy vang lên như báo hiệu một ngày mới bắt đầu.

+ Tiếng trâu lội qua vũng nước mưa đêm tạo nên âm thanh bì bõm.

+ Đặc biệt, tiếng chày giã gạo vang vọng khắp xóm trên xóm dưới, cho thấy người dân đã bắt đầu công việc từ sớm.

+ Tiếng chim rừng hót líu lo, vén màn sương mờ, thêm phần sinh động cho khung cảnh.

- Hoạt động của bạn nhỏ: Bạn nhỏ trong bài thơ thức dậy từ rất sớm, chứng kiến và tham gia vào các hoạt động buổi sáng:

+ Giúp gia đình vác nước, một công việc phù hợp với sức lực của mình.

+ Ôn lại bài vở để chuẩn bị cho kỳ thi, thể hiện tinh thần chăm chỉ trong học tập.

+ Tập kiếm để chuẩn bị cho hội diễn, cho thấy sự tham gia tích cực vào hoạt động văn hóa của địa phương.


Câu 47:

11/03/2025

Buổi sớm ở Mường Động

Đầu tiên là tiếng gà

Cất bài kèn lanh lảnh

Rồi tiếng trâu bì bõm

Lội vũng nước đêm mưa.

 

Rồi tiếng chày gọi thưa

Xóm trên truyền xóm dưới

Bầy vịt ào xuống suối

Chân bơi và mỏ khua.

 

Tiếng chim rừng chao chất

Vén màn sương đục mờ

Vạn vật đều náo động

Sau giấc ngủ say sua.

 

Em dậy tự bao giờ

Đang xăm xăm vác nước

Con chim rừng vừa mách

Em dậy từ tinh mơ.

 

Em đã đi tập kiếm

Chuẩn bị hội đồng diễn

Em đã ôn lại bài

Thi học kì nay mai.

 

Gà trống chẳng biết gì

Cứ gân cổ mà gáy

“Mình-dậy-sớm-nhất-mường"

Gà cũng thua em đấy!

Vân Long

Vì sao bạn nhỏ chứng kiến được tất cả quang cảnh buổi sớm ở Mường Động? Tìm ý đúng:

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : A

Bạn nhỏ chứng kiến được tất cả quang cảnh buổi sớm ở Mường Động vì bạn nhỏ dậy từ rất sớm.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI THƠ " BUỔI SỚM Ở MƯỜNG ĐỘNG "

"Buổi sớm ở Mường Động" là một bài thơ miêu tả khung cảnh buổi sáng tại Mường Động, thể hiện qua góc nhìn của một bạn nhỏ. Bài thơ không chỉ khắc họa vẻ đẹp bình dị của miền núi mà còn tôn vinh tinh thần chăm chỉ, trách nhiệm của trẻ em nơi đây.

1: Nội dung:

- Âm thanh buổi sớm: Bài thơ mở đầu bằng những âm thanh quen thuộc của buổi sáng ở Mường Động:

+ Tiếng gà gáy vang lên như báo hiệu một ngày mới bắt đầu.

+ Tiếng trâu lội qua vũng nước mưa đêm tạo nên âm thanh bì bõm.

+ Đặc biệt, tiếng chày giã gạo vang vọng khắp xóm trên xóm dưới, cho thấy người dân đã bắt đầu công việc từ sớm.

+ Tiếng chim rừng hót líu lo, vén màn sương mờ, thêm phần sinh động cho khung cảnh.

- Hoạt động của bạn nhỏ: Bạn nhỏ trong bài thơ thức dậy từ rất sớm, chứng kiến và tham gia vào các hoạt động buổi sáng:

+ Giúp gia đình vác nước, một công việc phù hợp với sức lực của mình.

+ Ôn lại bài vở để chuẩn bị cho kỳ thi, thể hiện tinh thần chăm chỉ trong học tập.

+ Tập kiếm để chuẩn bị cho hội diễn, cho thấy sự tham gia tích cực vào hoạt động văn hóa của địa phương.

 


Câu 48:

11/03/2025

Buổi sớm ở Mường Động

Đầu tiên là tiếng gà

Cất bài kèn lanh lảnh

Rồi tiếng trâu bì bõm

Lội vũng nước đêm mưa.

 

Rồi tiếng chày gọi thưa

Xóm trên truyền xóm dưới

Bầy vịt ào xuống suối

Chân bơi và mỏ khua.

 

Tiếng chim rừng chao chất

Vén màn sương đục mờ

Vạn vật đều náo động

Sau giấc ngủ say sua.

 

Em dậy tự bao giờ

Đang xăm xăm vác nước

Con chim rừng vừa mách

Em dậy từ tinh mơ.

 

Em đã đi tập kiếm

Chuẩn bị hội đồng diễn

Em đã ôn lại bài

Thi học kì nay mai.

 

Gà trống chẳng biết gì

Cứ gân cổ mà gáy

“Mình-dậy-sớm-nhất-mường"

Gà cũng thua em đấy!

Vân Long

 Những chi tiết nào cho thấy bạn nhỏ rất chăm chỉ? Tìm các ý đúng:

a) Bạn nhỏ giúp gia đình vác nước.

b) Bạn nhỏ giúp gia đình giã gạo nấu cơm.

c) Bạn nhỏ ôn lại bài chuẩn bị cho kì thi.

d) Bạn nhỏ tập kiếm chuẩn bị cho hội đồng diễn.

Xem đáp án

* Đáp án đúng là :

a) Bạn nhỏ giúp gia đình vác nước.

c) Bạn nhỏ ôn lại bài chuẩn bị cho kì thi.

d) Bạn nhỏ tập kiếm chuẩn bị cho hội đồng diễn.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI THƠ " BUỔI SỚM Ở MƯỜNG ĐỘNG "

"Buổi sớm ở Mường Động" là một bài thơ miêu tả khung cảnh buổi sáng tại Mường Động, thể hiện qua góc nhìn của một bạn nhỏ. Bài thơ không chỉ khắc họa vẻ đẹp bình dị của miền núi mà còn tôn vinh tinh thần chăm chỉ, trách nhiệm của trẻ em nơi đây.

1: Nội dung:

- Âm thanh buổi sớm: Bài thơ mở đầu bằng những âm thanh quen thuộc của buổi sáng ở Mường Động:

+ Tiếng gà gáy vang lên như báo hiệu một ngày mới bắt đầu.

+ Tiếng trâu lội qua vũng nước mưa đêm tạo nên âm thanh bì bõm.

+ Đặc biệt, tiếng chày giã gạo vang vọng khắp xóm trên xóm dưới, cho thấy người dân đã bắt đầu công việc từ sớm.

+ Tiếng chim rừng hót líu lo, vén màn sương mờ, thêm phần sinh động cho khung cảnh.

- Hoạt động của bạn nhỏ: Bạn nhỏ trong bài thơ thức dậy từ rất sớm, chứng kiến và tham gia vào các hoạt động buổi sáng:

+ Giúp gia đình vác nước, một công việc phù hợp với sức lực của mình.

+ Ôn lại bài vở để chuẩn bị cho kỳ thi, thể hiện tinh thần chăm chỉ trong học tập.

+ Tập kiếm để chuẩn bị cho hội diễn, cho thấy sự tham gia tích cực vào hoạt động văn hóa của địa phương.


Câu 49:

11/03/2025

Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh các câu dưới đây:

Bạn nhỏ trong bài thơ Buổi sớm ở Mường Động là một học sinh (chăm chỉ, chăm học). Mỗi buổi sáng, bạn đều dậy sớm giúp cha mẹ (thực hành, làm) một số công việc vừa sức và (ôn tập, ôn luyện) lại những (bài, bài tập) đã học trước khi tới trường.

Xem đáp án

* Đáp án:

Bạn nhỏ trong bài thơ Buổi sớm ở Mường Động là một học sinh chăm chỉ. Mỗi buổi sáng, bạn đều dậy sớm giúp cha mẹ làm một số công việc vừa sức và ôn tập lại những bài đã học trước khi tới trường.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI THƠ " BUỔI SỚM Ở MƯỜNG ĐỘNG "

"Buổi sớm ở Mường Động" là một bài thơ miêu tả khung cảnh buổi sáng tại Mường Động, thể hiện qua góc nhìn của một bạn nhỏ. Bài thơ không chỉ khắc họa vẻ đẹp bình dị của miền núi mà còn tôn vinh tinh thần chăm chỉ, trách nhiệm của trẻ em nơi đây.

1: Nội dung:

- Âm thanh buổi sớm: Bài thơ mở đầu bằng những âm thanh quen thuộc của buổi sáng ở Mường Động:

+ Tiếng gà gáy vang lên như báo hiệu một ngày mới bắt đầu.

+ Tiếng trâu lội qua vũng nước mưa đêm tạo nên âm thanh bì bõm.

+ Đặc biệt, tiếng chày giã gạo vang vọng khắp xóm trên xóm dưới, cho thấy người dân đã bắt đầu công việc từ sớm.

+ Tiếng chim rừng hót líu lo, vén màn sương mờ, thêm phần sinh động cho khung cảnh.

- Hoạt động của bạn nhỏ: Bạn nhỏ trong bài thơ thức dậy từ rất sớm, chứng kiến và tham gia vào các hoạt động buổi sáng:

+ Giúp gia đình vác nước, một công việc phù hợp với sức lực của mình.

+ Ôn lại bài vở để chuẩn bị cho kỳ thi, thể hiện tinh thần chăm chỉ trong học tập.

+ Tập kiếm để chuẩn bị cho hội diễn, cho thấy sự tham gia tích cực vào hoạt động văn hóa của địa phương.


Câu 50:

11/03/2025

Chọn 1 trong 2 để sau:

a) Viết đoạn văn kể về một buổi học thú vị của em.

b) Viết đoạn văn giới thiệu một bài đọc em đã học trong Bài 3.

Xem đáp án

* Đáp án:

Giờ học em thấy thú vị đó chính là giờ học Hoạt động trải nghiệm với chủ đề An toàn giao thông. Trong tiết học đó em được tham gia nhận biết một số tín hiệu đèn giao thông thường gặp, nhận biết các hoạt động nên và không nên làm khi tham gia giao thông. Ngoài ra, em còn được tham gia thực hành hoạt động “Nhà giao thông tài ba” đóng vai là những người tham gia giao thông trên đường.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN 

1. Xác định đối tượng cần bày tỏ cảm nghĩ

- Đối tượng có thể là một tác phẩm văn học, một sự việc, một con người, một cảnh vật hoặc một bài học cuộc sống.

- Hãy suy nghĩ xem mình cảm nhận gì về đối tượng đó.

2. Xác định nội dung cảm nghĩ

- Cảm nghĩ có thể là cảm xúc (vui, buồn, tự hào, xúc động…), suy nghĩ (bài học rút ra, ý nghĩa của sự việc).

- Cảm nghĩ phải chân thực, không sao chép từ người khác.

3. Bố cục đoạn văn nêu cảm nghĩ

Gồm 3 phần chính:

- Mở đoạn: Giới thiệu đối tượng mà mình sẽ nêu cảm nghĩ.

- Thân đoạn: Trình bày cảm xúc, suy nghĩ của mình về đối tượng đó. Có thể miêu tả thêm để làm rõ cảm xúc.

- Kết đoạn: Khẳng định lại cảm nghĩ của mình và có thể đưa ra mong muốn hoặc bài học rút ra.

4. Sử dụng từ ngữ phù hợp

- Dùng từ ngữ biểu cảm để thể hiện cảm xúc chân thực.

- Tránh viết quá dài dòng hoặc chung chung.

- Có thể sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hóa để làm đoạn văn sinh động hơn.

5. Viết câu rõ ràng, mạch lạc

- Các câu cần liên kết chặt chẽ với nhau.

- Không viết câu quá dài hoặc lủng củng.

- Dùng dấu câu đúng cách để đoạn văn dễ đọc.


Câu 51:

11/03/2025

Tìm từ ngữ thích hợp thay cho hình gợi ý để hoàn chỉnh các câu tục ngữ dưới đây:

Bài 4: Có chí thì nên (trang 52) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

 

 

 

Xem đáp án

* Đáp án:

a, Lửa thử vàng, gian nan thử sức.

b, Chớ thấy sóng cả mà rã tay chèo.

* Kiến thức mở rộng:

TỤC NGỮ

  Tục ngữ là món quà quý giá của văn học, nằm trong khối văn học dân gian đồ sộ của nước ta. Tục ngữ là những câu thơ có nhạc điệu, vần điệu do chính nhân dân lao động sáng tác và lưu truyền từ kinh nghiệm và tri thức được đúc kết. Do đó, tục ngữ có đặc điểm là mang những số phận gắn liền với lời ăn tiếng nói của người dân nên ngôn ngữ rất dung dị mà thân thương. Khối lượng tục ngữ Việt Nam do nhân dân lao động sáng tạo và lưu truyền, tích lũy từ lâu đời rất phong phú. Đặc biệt, tục ngữ là một câu nói hoàn chỉnh, diễn đạt trọn vẹn một ý mang nội dung nhận xét quan hệ xã hội, truyền đạt kinh nghiệm sống, cho bài học luân lý hay phê phán sự việc. Do đó, một câu tục ngữ có thể được coi là một “tác phẩm văn học” hoàn chỉnh vì nó mang trong mình cả ba chức năng cơ bản của văn học là chức năng nhận thức, chức năng thẩm mỹ và chức năng giáo dục. Tục ngữ cung cấp cho lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân, cho ngôn ngữ văn chương một hình thức biểu hiện súc tích, có tính khái quát cao.

Như vậy, có thể kết luận tục ngữ là câu ngắn gọn, thường có vần điệu, đúc kết tri thức, kinh nghiệm sống và đạo đức thực tiễn của nhân dân. 


Câu 52:

11/03/2025

Hai câu tục ngữ trên khuyên ta điều gì?

a, Lửa thử vàng, gian nan thử sức.

b, Chớ thấy sóng cả mà rã tay chèo.

Xem đáp án

* Đáp án:

a, Câu này có ý khuyên rằng một người khi đương đầu với khó khăn, thì như vàng trong quá trình tinh luyện, dù khó khăn tới đâu cũng không ngã lòng mà phải trau dồi.

b, Khuyên rằng trong bất kỳ việc gì cũng sẽ đều có khó khăn thử thách và việc chúng ta cần làm đó là vững vàng, sẵn sàng vượt qua thử thách, dám đương đầu với thử thách, không ngại khó khăn, gian khổ.

* Kiến thức mở rộng:

TỤC NGỮ

 Tục ngữ là món quà quý giá của văn học, nằm trong khối văn học dân gian đồ sộ của nước ta. Tục ngữ là những câu thơ có nhạc điệu, vần điệu do chính nhân dân lao động sáng tác và lưu truyền từ kinh nghiệm và tri thức được đúc kết. Do đó, tục ngữ có đặc điểm là mang những số phận gắn liền với lời ăn tiếng nói của người dân nên ngôn ngữ rất dung dị mà thân thương. Khối lượng tục ngữ Việt Nam do nhân dân lao động sáng tạo và lưu truyền, tích lũy từ lâu đời rất phong phú. Đặc biệt, tục ngữ là một câu nói hoàn chỉnh, diễn đạt trọn vẹn một ý mang nội dung nhận xét quan hệ xã hội, truyền đạt kinh nghiệm sống, cho bài học luân lý hay phê phán sự việc. Do đó, một câu tục ngữ có thể được coi là một “tác phẩm văn học” hoàn chỉnh vì nó mang trong mình cả ba chức năng cơ bản của văn học là chức năng nhận thức, chức năng thẩm mỹ và chức năng giáo dục. Tục ngữ cung cấp cho lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân, cho ngôn ngữ văn chương một hình thức biểu hiện súc tích, có tính khái quát cao.

Như vậy, có thể kết luận tục ngữ là câu ngắn gọn, thường có vần điệu, đúc kết tri thức, kinh nghiệm sống và đạo đức thực tiễn của nhân dân. 


Câu 53:

11/03/2025

Sự tích dưa hấu

Ngày xưa có một chàng trai tên là Mai An Tiêm. Chàng rất tài giỏi nên được Vua Hùng tin dùng và gả con gái nuôi cho. Mọi người thường tấm tắc khen chàng may mắn. Có lần, An Tiêm nhún nhường bảo họ:

– Tất cả cũng là nhờ chịu thương chịu khó thôi.

Ai ngờ có kẻ ghen ghét, tâu với Vua Hùng. Vua tức giận, bảo:

– Cho nó ra một đảo hoang xem nhờ ai mà nó có cuộc sống như hôm nay.

Thế là vợ chồng chàng bị đày ra một đảo xa.

Hôm đặt chân lên bãi cát hoang vu, vợ chàng lo lắng bảo:

- Chúng ta chết ở đây mất thôi.

– Trời luôn có mắt. Nàng đừng lo! – An Tiêm an ủi vợ.

Hai vợ chồng làm nhà của, tìm nguồn nước, đánh cá,... để sinh sống. Bỗng một hôm, có đàn chim từ đâu bay đến, nhả xuống bãi cát mấy hạt cây. Ít lâu sau, hạt nảy mầm, mọc ra một loại cây bò lan, xanh um cả bãi cát. Rồi cây ra quả. Hoá ra, đó là một loại dưa ruột đỏ tươi, hạt đen nhánh, vị ngạt và thanh mát. Từ hôm đó, hai vợ chồng cố trồng thêm thật nhiều dưa làm thức ăn.

Một hôm, có chiếc thuyền đánh cá đi lạc ra đảo. Mai An Tiêm giúp người trên thuyền sửa buồm lái để trở về, không quên gửi tặng dua để người ở đất liền nếm thử. Tiếng đồn về loại dưa ngon lan xa. Từ đó, các tàu buôn tấp nập ghé đến đổi hàng lấy dưa. Gia đình An Tiêm lại sống đầy đủ như xưa.

Một lần, Vua Hùng sai người ra đảo dò xét xem An Tiêm sống thế nào. Nghe sứ thần kể lại, nhà vua khen thầm vợ chồng người con, bèn cho triệu họ về.

Hạt giống An Tiêm đem về được dân chúng trồng ở những vùng đất cát, trở thành một thứ cây danh tiếng. Đó là cây dưa hấu ngày nay.

Theo Nguyễn Đổng Chi

Vì sao Vua Hùng tin dùng và gả con gái nuôi cho Mai An Tiêm?

Xem đáp án

* Đáp án:

Vua Hùng tin dùng và gả con gái nuôi cho Mai An Tiêm vì chàng rất tài giỏi

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA " SỰ TÍCH DƯA HẤU"

1. Nội dung chính

   Truyện kể về Mai An Tiêm, một chàng trai tài giỏi nhưng vì tính cách kiêu ngạo, tự tin vào khả năng của mình nên bị vua Hùng đày ra hoang đảo. Trên đảo hoang, An Tiêm không có lương thực nhưng nhờ tinh thần lao động chăm chỉ, anh đã trồng được giống dưa hấu quý từ những hạt dưa lạ mà đàn chim mang đến. Khi dưa chín, An Tiêm dùng dưa để trao đổi với thuyền buôn, từ đó gây dựng lại cuộc sống sung túc. Cuối cùng, tiếng lành đồn xa, vua Hùng biết chuyện và tha tội cho An Tiêm, đón gia đình anh về quê hương.

2. Ý nghĩa truyện

- Ca ngợi đức tính tự lập, kiên trì, sáng tạo
→ Mai An Tiêm không nản lòng dù bị đày ra đảo hoang. Anh tin vào khả năng của mình, nỗ lực lao động và tìm cách sinh tồn mà không ỷ lại vào người khác.

- Bài học về ý chí và lòng tin
→ Truyện nhắn nhủ rằng con người có thể vượt qua khó khăn bằng sự quyết tâm, không sợ thử thách. Thành công không phải tự nhiên mà có, mà đến từ sự chăm chỉ và sáng tạo.

- Nguồn gốc của quả dưa hấu ở Việt Nam
→ Truyện giải thích nguồn gốc của loại quả dưa hấu, đồng thời đề cao giá trị của lao động và trí tuệ con người.

3. Bài học rút ra

- Phải có ý chí, nghị lực vượt qua khó khăn trong cuộc sống.

- Thành công đến từ sự lao động và sáng tạo, không phải từ may mắn.

- Cần biết trân trọng thành quả lao động của mình và không ỷ lại vào người khác.


Câu 54:

11/03/2025

Sự tích dưa hấu

Ngày xưa có một chàng trai tên là Mai An Tiêm. Chàng rất tài giỏi nên được Vua Hùng tin dùng và gả con gái nuôi cho. Mọi người thường tấm tắc khen chàng may mắn. Có lần, An Tiêm nhún nhường bảo họ:

– Tất cả cũng là nhờ chịu thương chịu khó thôi.

Ai ngờ có kẻ ghen ghét, tâu với Vua Hùng. Vua tức giận, bảo:

– Cho nó ra một đảo hoang xem nhờ ai mà nó có cuộc sống như hôm nay.

Thế là vợ chồng chàng bị đày ra một đảo xa.

Hôm đặt chân lên bãi cát hoang vu, vợ chàng lo lắng bảo:

- Chúng ta chết ở đây mất thôi.

– Trời luôn có mắt. Nàng đừng lo! – An Tiêm an ủi vợ.

Hai vợ chồng làm nhà của, tìm nguồn nước, đánh cá,... để sinh sống. Bỗng một hôm, có đàn chim từ đâu bay đến, nhả xuống bãi cát mấy hạt cây. Ít lâu sau, hạt nảy mầm, mọc ra một loại cây bò lan, xanh um cả bãi cát. Rồi cây ra quả. Hoá ra, đó là một loại dưa ruột đỏ tươi, hạt đen nhánh, vị ngạt và thanh mát. Từ hôm đó, hai vợ chồng cố trồng thêm thật nhiều dưa làm thức ăn.

Một hôm, có chiếc thuyền đánh cá đi lạc ra đảo. Mai An Tiêm giúp người trên thuyền sửa buồm lái để trở về, không quên gửi tặng dua để người ở đất liền nếm thử. Tiếng đồn về loại dưa ngon lan xa. Từ đó, các tàu buôn tấp nập ghé đến đổi hàng lấy dưa. Gia đình An Tiêm lại sống đầy đủ như xưa.

Một lần, Vua Hùng sai người ra đảo dò xét xem An Tiêm sống thế nào. Nghe sứ thần kể lại, nhà vua khen thầm vợ chồng người con, bèn cho triệu họ về.

Hạt giống An Tiêm đem về được dân chúng trồng ở những vùng đất cát, trở thành một thứ cây danh tiếng. Đó là cây dưa hấu ngày nay.

Theo Nguyễn Đổng Chi

Vì sao gia đình Mai An Tiêm bị nhà vua đày ra đảo xa?

Xem đáp án

* Đáp án:

Gia đình Mai An Tiêm bị nhà vua đày ra đảo xa vì có kẻ ghen ghét tâu với vua Hùng về câu nói của Mai An Tiêm.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA " SỰ TÍCH DƯA HẤU"

1. Nội dung chính

   Truyện kể về Mai An Tiêm, một chàng trai tài giỏi nhưng vì tính cách kiêu ngạo, tự tin vào khả năng của mình nên bị vua Hùng đày ra hoang đảo. Trên đảo hoang, An Tiêm không có lương thực nhưng nhờ tinh thần lao động chăm chỉ, anh đã trồng được giống dưa hấu quý từ những hạt dưa lạ mà đàn chim mang đến. Khi dưa chín, An Tiêm dùng dưa để trao đổi với thuyền buôn, từ đó gây dựng lại cuộc sống sung túc. Cuối cùng, tiếng lành đồn xa, vua Hùng biết chuyện và tha tội cho An Tiêm, đón gia đình anh về quê hương.

2. Ý nghĩa truyện

- Ca ngợi đức tính tự lập, kiên trì, sáng tạo
→ Mai An Tiêm không nản lòng dù bị đày ra đảo hoang. Anh tin vào khả năng của mình, nỗ lực lao động và tìm cách sinh tồn mà không ỷ lại vào người khác.

- Bài học về ý chí và lòng tin
→ Truyện nhắn nhủ rằng con người có thể vượt qua khó khăn bằng sự quyết tâm, không sợ thử thách. Thành công không phải tự nhiên mà có, mà đến từ sự chăm chỉ và sáng tạo.

- Nguồn gốc của quả dưa hấu ở Việt Nam
→ Truyện giải thích nguồn gốc của loại quả dưa hấu, đồng thời đề cao giá trị của lao động và trí tuệ con người.

3. Bài học rút ra

- Phải có ý chí, nghị lực vượt qua khó khăn trong cuộc sống.

- Thành công đến từ sự lao động và sáng tạo, không phải từ may mắn.

- Cần biết trân trọng thành quả lao động của mình và không ỷ lại vào người khác.


Câu 55:

11/03/2025

Sự tích dưa hấu

Ngày xưa có một chàng trai tên là Mai An Tiêm. Chàng rất tài giỏi nên được Vua Hùng tin dùng và gả con gái nuôi cho. Mọi người thường tấm tắc khen chàng may mắn. Có lần, An Tiêm nhún nhường bảo họ:

– Tất cả cũng là nhờ chịu thương chịu khó thôi.

Ai ngờ có kẻ ghen ghét, tâu với Vua Hùng. Vua tức giận, bảo:

– Cho nó ra một đảo hoang xem nhờ ai mà nó có cuộc sống như hôm nay.

Thế là vợ chồng chàng bị đày ra một đảo xa.

Hôm đặt chân lên bãi cát hoang vu, vợ chàng lo lắng bảo:

- Chúng ta chết ở đây mất thôi.

– Trời luôn có mắt. Nàng đừng lo! – An Tiêm an ủi vợ.

Hai vợ chồng làm nhà của, tìm nguồn nước, đánh cá,... để sinh sống. Bỗng một hôm, có đàn chim từ đâu bay đến, nhả xuống bãi cát mấy hạt cây. Ít lâu sau, hạt nảy mầm, mọc ra một loại cây bò lan, xanh um cả bãi cát. Rồi cây ra quả. Hoá ra, đó là một loại dưa ruột đỏ tươi, hạt đen nhánh, vị ngạt và thanh mát. Từ hôm đó, hai vợ chồng cố trồng thêm thật nhiều dưa làm thức ăn.

Một hôm, có chiếc thuyền đánh cá đi lạc ra đảo. Mai An Tiêm giúp người trên thuyền sửa buồm lái để trở về, không quên gửi tặng dua để người ở đất liền nếm thử. Tiếng đồn về loại dưa ngon lan xa. Từ đó, các tàu buôn tấp nập ghé đến đổi hàng lấy dưa. Gia đình An Tiêm lại sống đầy đủ như xưa.

Một lần, Vua Hùng sai người ra đảo dò xét xem An Tiêm sống thế nào. Nghe sứ thần kể lại, nhà vua khen thầm vợ chồng người con, bèn cho triệu họ về.

Hạt giống An Tiêm đem về được dân chúng trồng ở những vùng đất cát, trở thành một thứ cây danh tiếng. Đó là cây dưa hấu ngày nay.

Theo Nguyễn Đổng Chi

 Theo em, phẩm chất nào đã giúp vợ chồng Mai An Tiêm vượt qua khó khăn?

Xem đáp án

* Đáp án:

Theo em, phẩm chất đã giúp vợ chồng Mai An Tiêm vượt qua khó khăn là chăm chỉ, chịu khó và sẵn sàng vượt lên hoàn cảnh.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA " SỰ TÍCH DƯA HẤU"

1. Nội dung chính

   Truyện kể về Mai An Tiêm, một chàng trai tài giỏi nhưng vì tính cách kiêu ngạo, tự tin vào khả năng của mình nên bị vua Hùng đày ra hoang đảo. Trên đảo hoang, An Tiêm không có lương thực nhưng nhờ tinh thần lao động chăm chỉ, anh đã trồng được giống dưa hấu quý từ những hạt dưa lạ mà đàn chim mang đến. Khi dưa chín, An Tiêm dùng dưa để trao đổi với thuyền buôn, từ đó gây dựng lại cuộc sống sung túc. Cuối cùng, tiếng lành đồn xa, vua Hùng biết chuyện và tha tội cho An Tiêm, đón gia đình anh về quê hương.

2. Ý nghĩa truyện

- Ca ngợi đức tính tự lập, kiên trì, sáng tạo
→ Mai An Tiêm không nản lòng dù bị đày ra đảo hoang. Anh tin vào khả năng của mình, nỗ lực lao động và tìm cách sinh tồn mà không ỷ lại vào người khác.

- Bài học về ý chí và lòng tin
→ Truyện nhắn nhủ rằng con người có thể vượt qua khó khăn bằng sự quyết tâm, không sợ thử thách. Thành công không phải tự nhiên mà có, mà đến từ sự chăm chỉ và sáng tạo.

- Nguồn gốc của quả dưa hấu ở Việt Nam
→ Truyện giải thích nguồn gốc của loại quả dưa hấu, đồng thời đề cao giá trị của lao động và trí tuệ con người.

3. Bài học rút ra

- Phải có ý chí, nghị lực vượt qua khó khăn trong cuộc sống.

- Thành công đến từ sự lao động và sáng tạo, không phải từ may mắn.

- Cần biết trân trọng thành quả lao động của mình và không ỷ lại vào người khác.


Câu 56:

11/03/2025

Sự tích dưa hấu

Ngày xưa có một chàng trai tên là Mai An Tiêm. Chàng rất tài giỏi nên được Vua Hùng tin dùng và gả con gái nuôi cho. Mọi người thường tấm tắc khen chàng may mắn. Có lần, An Tiêm nhún nhường bảo họ:

– Tất cả cũng là nhờ chịu thương chịu khó thôi.

Ai ngờ có kẻ ghen ghét, tâu với Vua Hùng. Vua tức giận, bảo:

– Cho nó ra một đảo hoang xem nhờ ai mà nó có cuộc sống như hôm nay.

Thế là vợ chồng chàng bị đày ra một đảo xa.

Hôm đặt chân lên bãi cát hoang vu, vợ chàng lo lắng bảo:

- Chúng ta chết ở đây mất thôi.

– Trời luôn có mắt. Nàng đừng lo! – An Tiêm an ủi vợ.

Hai vợ chồng làm nhà của, tìm nguồn nước, đánh cá,... để sinh sống. Bỗng một hôm, có đàn chim từ đâu bay đến, nhả xuống bãi cát mấy hạt cây. Ít lâu sau, hạt nảy mầm, mọc ra một loại cây bò lan, xanh um cả bãi cát. Rồi cây ra quả. Hoá ra, đó là một loại dưa ruột đỏ tươi, hạt đen nhánh, vị ngạt và thanh mát. Từ hôm đó, hai vợ chồng cố trồng thêm thật nhiều dưa làm thức ăn.

Một hôm, có chiếc thuyền đánh cá đi lạc ra đảo. Mai An Tiêm giúp người trên thuyền sửa buồm lái để trở về, không quên gửi tặng dua để người ở đất liền nếm thử. Tiếng đồn về loại dưa ngon lan xa. Từ đó, các tàu buôn tấp nập ghé đến đổi hàng lấy dưa. Gia đình An Tiêm lại sống đầy đủ như xưa.

Một lần, Vua Hùng sai người ra đảo dò xét xem An Tiêm sống thế nào. Nghe sứ thần kể lại, nhà vua khen thầm vợ chồng người con, bèn cho triệu họ về.

Hạt giống An Tiêm đem về được dân chúng trồng ở những vùng đất cát, trở thành một thứ cây danh tiếng. Đó là cây dưa hấu ngày nay.

Theo Nguyễn Đổng Chi

Em thích câu nói nào của Mai An Tiêm? Vì sao?

Xem đáp án

* Đáp án:

Em thích câu nói “Tất cả cũng là nhờ chịu thương chịu khó thôi.” vì Mai An Tiêm biết rằng trong cuộc sống nếu ta biết phấn đấu, chăm chỉ thì cuộc sống sẽ no đủ.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA " SỰ TÍCH DƯA HẤU"

1. Nội dung chính

   Truyện kể về Mai An Tiêm, một chàng trai tài giỏi nhưng vì tính cách kiêu ngạo, tự tin vào khả năng của mình nên bị vua Hùng đày ra hoang đảo. Trên đảo hoang, An Tiêm không có lương thực nhưng nhờ tinh thần lao động chăm chỉ, anh đã trồng được giống dưa hấu quý từ những hạt dưa lạ mà đàn chim mang đến. Khi dưa chín, An Tiêm dùng dưa để trao đổi với thuyền buôn, từ đó gây dựng lại cuộc sống sung túc. Cuối cùng, tiếng lành đồn xa, vua Hùng biết chuyện và tha tội cho An Tiêm, đón gia đình anh về quê hương.

2. Ý nghĩa truyện

- Ca ngợi đức tính tự lập, kiên trì, sáng tạo
→ Mai An Tiêm không nản lòng dù bị đày ra đảo hoang. Anh tin vào khả năng của mình, nỗ lực lao động và tìm cách sinh tồn mà không ỷ lại vào người khác.

- Bài học về ý chí và lòng tin
→ Truyện nhắn nhủ rằng con người có thể vượt qua khó khăn bằng sự quyết tâm, không sợ thử thách. Thành công không phải tự nhiên mà có, mà đến từ sự chăm chỉ và sáng tạo.

- Nguồn gốc của quả dưa hấu ở Việt Nam
→ Truyện giải thích nguồn gốc của loại quả dưa hấu, đồng thời đề cao giá trị của lao động và trí tuệ con người.

3. Bài học rút ra

- Phải có ý chí, nghị lực vượt qua khó khăn trong cuộc sống.

- Thành công đến từ sự lao động và sáng tạo, không phải từ may mắn.

- Cần biết trân trọng thành quả lao động của mình và không ỷ lại vào người khác.


Câu 57:

11/03/2025

Sự tích dưa hấu

Ngày xưa có một chàng trai tên là Mai An Tiêm. Chàng rất tài giỏi nên được Vua Hùng tin dùng và gả con gái nuôi cho. Mọi người thường tấm tắc khen chàng may mắn. Có lần, An Tiêm nhún nhường bảo họ:

– Tất cả cũng là nhờ chịu thương chịu khó thôi.

Ai ngờ có kẻ ghen ghét, tâu với Vua Hùng. Vua tức giận, bảo:

– Cho nó ra một đảo hoang xem nhờ ai mà nó có cuộc sống như hôm nay.

Thế là vợ chồng chàng bị đày ra một đảo xa.

Hôm đặt chân lên bãi cát hoang vu, vợ chàng lo lắng bảo:

- Chúng ta chết ở đây mất thôi.

– Trời luôn có mắt. Nàng đừng lo! – An Tiêm an ủi vợ.

Hai vợ chồng làm nhà của, tìm nguồn nước, đánh cá,... để sinh sống. Bỗng một hôm, có đàn chim từ đâu bay đến, nhả xuống bãi cát mấy hạt cây. Ít lâu sau, hạt nảy mầm, mọc ra một loại cây bò lan, xanh um cả bãi cát. Rồi cây ra quả. Hoá ra, đó là một loại dưa ruột đỏ tươi, hạt đen nhánh, vị ngạt và thanh mát. Từ hôm đó, hai vợ chồng cố trồng thêm thật nhiều dưa làm thức ăn.

Một hôm, có chiếc thuyền đánh cá đi lạc ra đảo. Mai An Tiêm giúp người trên thuyền sửa buồm lái để trở về, không quên gửi tặng dua để người ở đất liền nếm thử. Tiếng đồn về loại dưa ngon lan xa. Từ đó, các tàu buôn tấp nập ghé đến đổi hàng lấy dưa. Gia đình An Tiêm lại sống đầy đủ như xưa.

Một lần, Vua Hùng sai người ra đảo dò xét xem An Tiêm sống thế nào. Nghe sứ thần kể lại, nhà vua khen thầm vợ chồng người con, bèn cho triệu họ về.

Hạt giống An Tiêm đem về được dân chúng trồng ở những vùng đất cát, trở thành một thứ cây danh tiếng. Đó là cây dưa hấu ngày nay.

Theo Nguyễn Đổng Chi

Chi tiết nhà vua khen thầm và cho triệu gia đình Mai An Tiêm trở về nói lên điều gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Chi tiết nhà vua khen thầm và cho triệu gia đình Mai An Tiêm trở về cho thấy nhà vua đã cho mọi người thấy và công nhận Mai An Tiêm dù sống trong hoàn cảnh nào cũng vươn lên được.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA " SỰ TÍCH DƯA HẤU"

1. Nội dung chính

   Truyện kể về Mai An Tiêm, một chàng trai tài giỏi nhưng vì tính cách kiêu ngạo, tự tin vào khả năng của mình nên bị vua Hùng đày ra hoang đảo. Trên đảo hoang, An Tiêm không có lương thực nhưng nhờ tinh thần lao động chăm chỉ, anh đã trồng được giống dưa hấu quý từ những hạt dưa lạ mà đàn chim mang đến. Khi dưa chín, An Tiêm dùng dưa để trao đổi với thuyền buôn, từ đó gây dựng lại cuộc sống sung túc. Cuối cùng, tiếng lành đồn xa, vua Hùng biết chuyện và tha tội cho An Tiêm, đón gia đình anh về quê hương.

2. Ý nghĩa truyện

- Ca ngợi đức tính tự lập, kiên trì, sáng tạo
→ Mai An Tiêm không nản lòng dù bị đày ra đảo hoang. Anh tin vào khả năng của mình, nỗ lực lao động và tìm cách sinh tồn mà không ỷ lại vào người khác.

- Bài học về ý chí và lòng tin
→ Truyện nhắn nhủ rằng con người có thể vượt qua khó khăn bằng sự quyết tâm, không sợ thử thách. Thành công không phải tự nhiên mà có, mà đến từ sự chăm chỉ và sáng tạo.

- Nguồn gốc của quả dưa hấu ở Việt Nam
→ Truyện giải thích nguồn gốc của loại quả dưa hấu, đồng thời đề cao giá trị của lao động và trí tuệ con người.

3. Bài học rút ra

- Phải có ý chí, nghị lực vượt qua khó khăn trong cuộc sống.

- Thành công đến từ sự lao động và sáng tạo, không phải từ may mắn.

- Cần biết trân trọng thành quả lao động của mình và không ỷ lại vào người khác.


Câu 58:

11/03/2025

Tìm đọc thêm ở nhà:

- 2 câu chuyện (hoặc 1 câu chuyện, 1 bài thơ) về ý chí, nghị lực (tinh thần và hành động quyết tâm vượt qua khó khăn để đạt mục tiêu tốt đẹp đã đề ra).

- 1 bài văn tả người.

Xem đáp án

* Đáp án:

Câu chuyện: Bàn chân kỳ diệu – Cậu bé Nguyễn Ngọc Ký

Ký bị liệt hai cánh tay từ nhỏ. Thấy các bạn được cắp sách đến trường, Ký thèm lắm. Em quyết định đến lớp xin vào học.

Sáng hôm ấy, cô giáo Cương đang chuẩn bị viết bài học vần lên bảng thì thấy một cậu bé thập thò ngoài cửa. Cô bước ra, dịu dàng hỏi:

- Em muốn hỏi gì cô phải không?

Cậu bé khẽ nói:

- Thưa cô, em xin cô cho em vào học. Có được không ạ?

Cô giáo cầm tay Ký. Hai cánh tay em mềm nhũn, buông thõng, bất động. Cô giáo lắc đầu: Khó lắm em ạ. Em hãy về nhà. Đợi lớn lên ít nữa xem sao đã.

Cô thoáng thấy đôi mắt Ký nhòe ướt. Em quay ngoắt lại, chạy về nhà. Hình như em vừa chạy, vừa khóc.

Cô giáo trở vào lớp. Suốt buổi học hôm ấy, hình ảnh cậu bé với hai cánh tay buông thõng luôn hiện lên trước mắt cô.

Mấy hôm sau, cô giáo đến nhà Ký. Bước qua cổng cô vừa ngạc nhiên, vừa xúc động: Ký đang ngồi giữa sân hí hoáy tập viết. Cậu cặp một mẩu gạch vào ngón chân và vẽ xuống đất những nét chữ ngoằn ngoèo. Cô giáo hỏi thăm sức khỏe của Ký rồi cho em mấy viên phấn.

Thế rồi, Ký lại đến lớp. Lần này em được nhận vào học. Cô giáo dọn một chỗ ở góc lớp, trải chiếu cho Ký ngồi tập viết ở đó. Em cặp cây bút vào ngón chân và tập viết vào trang giấy. Cây bút không làm theo ý muốn của Ký. Bàn chân em giẫm lên trang giấy, cựa quậy một lúc là giấy nhàu nát, mực giây bê bết. Mấy ngón chân Ký mỏi nhừ. Cô giáo thay bút chì cho Ký. Ký lại kiên nhẫn viết. Mấy ngón chân quắp lại giữ cho được cây bút đã khó, điều khiển cho nó viết thành chữ còn khó hơn, nhưng Ký vẫn gắng sức đưa bút theo nét chữ. Bỗng cậu nằm ngửa ra, chân giơ lên, mặt nhăn nhó, miệng xuýt xoa đau đớn. Cô giáo và mấy bạn chạy vội tới. Thì ra, bàn chân Ký bị chuột rút, co quắp lại, không duỗi ra được. Các bạn phải xoa bóp mãi mới ổn. Cái giống “chuột rút” làm khổ Ký rất nhiều. Nó đã rút một lần thì sau quen cứ rút mãi. Có lần đau tái người, Ký quảng bút vào góc lớp định thôi học. Nhưng cô giáo Cương an ủi, khuyến khích em hãy kiên nhẫn tập dần từng tí một. Các bạn cũng mỗi người nói một câu. giúp một việc. Lời khuyến khích dịu dàng của cô giáo, những cử chỉ thân thương của bè bạn tiếp sức cho Ký. Ký lại quắp bút vào ngón chân hì hục tập viết.

Ký kiên nhẫn, bền bỉ. Ngày nắng cũng như ngày mưa, người mệt mỏi, ngón chân đau nhức, có lúc chân bị chuột rút liên hồi... nhưng Ký không nản lòng. Buổi học nào cũng vậy, trong góc lớp, trên mảnh chiếu nhỏ không bao giờ vắng mặt Nguyễn Ngọc Ký

Nhờ luyện tập kiên trì, Ký đã thành công. Hết lớp Một, Ký đã đuổi kịp các bạn. Chữ Ký viết ngày một đều hơn, đẹp hơn. Có lần Ký được 8 điểm, 9 điểm rồi 10 điểm về môn Tập viết. Bao năm khổ công, thế rồi Ký thi đại học, trở thành sinh viên Trường Đại học Tổng hợp.

* Kiến thức mở rộng:

THAM KHẢO CÂU CHUYỆN VỀ Ý CHÍ, NGHỊ LỰC

1. Bác Hồ học chữ

   Bác Hồ từ nhỏ đã rất ham học. Dù hoàn cảnh khó khăn, Bác luôn tranh thủ mọi lúc để học. Khi ra nước ngoài, dù phải làm việc vất vả, Bác vẫn tự học thêm nhiều ngoại ngữ. Nhờ ý chí và nghị lực phi thường, Bác đã trở thành lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam.

2. Đôi chân kỳ diệu của Nick Vujicic

   Nick Vujicic sinh ra không có tay chân, nhưng anh không đầu hàng số phận. Anh đã học bơi, viết chữ bằng chân, chơi thể thao và trở thành diễn giả truyền cảm hứng cho hàng triệu người trên thế giới.

3. Câu chuyện của Helen Keller

   Helen Keller bị mù và điếc từ nhỏ, nhưng nhờ nỗ lực phi thường và sự giúp đỡ của cô giáo Anne Sullivan, cô đã học được chữ, biết đọc, biết viết và trở thành một nhà văn, nhà hoạt động xã hội nổi tiếng.

4. Người thầy không tay không chân

   Thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký bị liệt hai tay từ nhỏ nhưng vẫn quyết tâm học chữ bằng chân. Sau nhiều năm khổ luyện, thầy trở thành nhà giáo ưu tú, truyền cảm hứng cho nhiều thế hệ học sinh.

5. Cây tre và cơn bão

   Cây tre dù bị gió bão quật ngã vẫn vững vàng đứng dậy. Câu chuyện dạy rằng dù gặp khó khăn đến đâu, nếu có ý chí và lòng kiên trì, con người sẽ vượt qua tất cả.


Câu 59:

11/03/2025

Viết vào phiếu đọc sách:

Tên bài đọc, tác giả bài đọc và tình cảm, cảm xúc của em về bài đọc (hoặc sự việc, nhân vật, hình ảnh, câu văn, câu thơ tròn bài đọc)

Xem đáp án

* Đáp án:

Tên bài đọc: Bàn chân kỳ diệu

Tác giả: Tiếng Việt 4 (tập 1 trang 107)

Trong câu chuyện, em ấn tượng nhất với nhân vật Nguyễn Ngọc Ký vì Nguyễn Ngọc Ký tuy bị bại liệt hai cánh tay nhưng kiên trì, vượt khó, có ý chí vươn lên nên đã đạt được điều mình mong ước.

* Kiến thức mở rộng:

THAM KHẢO CÂU CHUYỆN VỀ Ý CHÍ, NGHỊ LỰC

1. Bác Hồ học chữ

   Bác Hồ từ nhỏ đã rất ham học. Dù hoàn cảnh khó khăn, Bác luôn tranh thủ mọi lúc để học. Khi ra nước ngoài, dù phải làm việc vất vả, Bác vẫn tự học thêm nhiều ngoại ngữ. Nhờ ý chí và nghị lực phi thường, Bác đã trở thành lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam.

2. Đôi chân kỳ diệu của Nick Vujicic

   Nick Vujicic sinh ra không có tay chân, nhưng anh không đầu hàng số phận. Anh đã học bơi, viết chữ bằng chân, chơi thể thao và trở thành diễn giả truyền cảm hứng cho hàng triệu người trên thế giới.

3. Câu chuyện của Helen Keller

   Helen Keller bị mù và điếc từ nhỏ, nhưng nhờ nỗ lực phi thường và sự giúp đỡ của cô giáo Anne Sullivan, cô đã học được chữ, biết đọc, biết viết và trở thành một nhà văn, nhà hoạt động xã hội nổi tiếng.

4. Người thầy không tay không chân

   Thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký bị liệt hai tay từ nhỏ nhưng vẫn quyết tâm học chữ bằng chân. Sau nhiều năm khổ luyện, thầy trở thành nhà giáo ưu tú, truyền cảm hứng cho nhiều thế hệ học sinh.

5. Cây tre và cơn bão

   Cây tre dù bị gió bão quật ngã vẫn vững vàng đứng dậy. Câu chuyện dạy rằng dù gặp khó khăn đến đâu, nếu có ý chí và lòng kiên trì, con người sẽ vượt qua tất cả.


Câu 60:

11/03/2025

Nhận xét về cách tả ngoại hình của người trong các đoạn văn in nghiêng dưới đây:

a) Thằng Thắng, con cá vược của thôn Bần và là địch thủ bơi lội đáng gờm nhất của bọn trẻ, lúc này đang ngồi trên chiếc thuyền đậu ở ngoài cùng.

Nó trạc tuổi thằng Chân "Phệ" nhưng cao hơn hẳn cái đầu. Nó cởi trần, phơi nước da rám đỏ khoẻ mạnh của những đứa trẻ lớn lên với nắng, nước mặn và gió biển. Thân hình nó rắn chắc, nở nang: cổ mập, vai rộng, ngực nở căng, bụng thon hằn rõ những múi, hai cánh tay gân guốc như hai cái bơi chèo, cặp đùi dế to, chắc nình nịch. Thắng có cặp mắt to và sáng. Miệng tươi, hay cười. Cái trán hơi dô ra, trông có vẻ là một tay bướng bỉnh, gan dạ.

Theo TRẦN VĂN

Gợi ý

– Tác giả tả những đặc điểm nào về ngoại hình của nhân vật?

– Các đặc điểm đó được miêu tả theo trình tự như thế nào?

– Những đặc điểm nào gợi cho em nghĩ đến tính cách của nhân vật?

– Tìm những từ ngữ, chi tiết thể hiện sự quan sát tinh tế, chính xác của tác giả?

Xem đáp án

* Đáp án:

a)

- Tác giả tả những đặc điểm ngoại hình của nhân vật như: Chiều cao, làn da, thân hình (cổ, vai, ngực, bụng, cánh tay, cặp đùi), cặp mắt, khuôn miệng, trán.

- Những đặc điểm đó được miêu tả theo trình tự từ bao quát đến chi tiết.

- Những đặc điểm gợi cho em nghĩ đến tính cách của nhân vật là làn da, thân hình, trán, miệng,…

- Những từ ngữ, chi tiết thể hiện sự quan sát tinh tế chính xác của tác giả như: Làn da rám đỏ khoẻ mạnh của những đứa trẻ lớn lên với nắng. Thân hình rắn chắc nở nang:…, cái trán hơi dô ra trông có vẻ là một tay bướng bỉnh

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH LÀM BÀI VĂN MIÊU TẢ

1. Mở bài (Giới thiệu về người định tả)

- Giới thiệu người mà em định tả: Là ai? (ông, bà, bố, mẹ, thầy cô, bạn bè, anh chị em…)

- Vì sao em muốn tả người đó? (ấn tượng, yêu quý, kính trọng…)

- Ví dụ:

Trong gia đình, người mà em yêu quý nhất là mẹ. Mẹ luôn chăm sóc và yêu thương em hết lòng.

2. Thân bài (Tả chi tiết về người đó)

a) Tả ngoại hình (Dáng vẻ bên ngoài)

- Tuổi tác, vóc dáng (cao, thấp, gầy, mập...)

- Khuôn mặt (tròn, trái xoan, vuông...), làn da (trắng, nâu, rám nắng...)

- Đôi mắt (to tròn, sáng, hiền từ, sắc sảo...)

- Mái tóc (dài, ngắn, đen, bạc...)

- Nụ cười, hàm răng, giọng nói...

b) Tả tính cách, hoạt động

- Tính cách: hiền lành, nghiêm khắc, vui vẻ, chăm chỉ...

- Hành động: làm việc, học tập, vui chơi...

- Cử chỉ, điệu bộ: nhanh nhẹn, dịu dàng, chậm rãi…

c) Một kỷ niệm với người đó (Tăng thêm cảm xúc cho bài viết)

- Một lần người đó giúp đỡ em hoặc làm em nhớ mãi.

- Ví dụ: Một lần mẹ thức trắng đêm chăm sóc em khi em bị ốm.

3. Kết bài (Nêu cảm nghĩ của em)

- Tình cảm của em với người đó (yêu quý, kính trọng, biết ơn…).

- Mong ước của em (người đó luôn khỏe mạnh, vui vẻ…).

- Ví dụ:Em rất yêu mẹ và mong mẹ luôn vui vẻ, hạnh phúc. Em sẽ cố gắng học giỏi để mẹ vui lòng.

* Lưu ý khi viết bài văn tả người

- Dùng từ ngữ miêu tả sinh động, giàu hình ảnh.
-  Kết hợp tả ngoại hình, tính cách và hoạt động.
- Có cảm xúc chân thật, tự nhiên.
- Trình bày rõ ràng, mạch lạc.


Câu 61:

11/03/2025

Nhận xét về cách tả ngoại hình của người trong các đoạn văn in nghiêng dưới đây:

b) Chấm không phải là một cô gái đẹp, nhưng là người mà ai đã gặp thì không thể lẫn lộn với bất cứ một người nào khác.

Chấm có một thân hình nở nang, cân đối. Hai cánh tay béo lẳn và chắc nịch, hai vai tròn và cái cổ cao. Chấm ước ao có một mái tóc cho thật dài, thật xanh. Nhưng tóc Chấm từ thuở bé cứ đỏ quạch và không sao dài được. Đôi lông mày loà xoà tự nhiên làm cho đôi mắt sắc sảo của Chấm dịu dàng đi. Đôi mắt ấy đã định nhìn ai thì dám nhìn thẳng, dù người ấy nhìn lại mình.

Theo ĐÀO VŨ

Gợi ý

– Tác giả tả những đặc điểm nào về ngoại hình của nhân vật?

– Các đặc điểm đó được miêu tả theo trình tự như thế nào?

– Những đặc điểm nào gợi cho em nghĩ đến tính cách của nhân vật?

– Tìm những từ ngữ, chi tiết thể hiện sự quan sát tinh tế, chính xác của tác giả?

Xem đáp án

* Đáp án:

b)

- Tác giả tả những đặc điểm ngoại hình của nhân vật như: thân hình, mái tóc, đôi lông mày, đôi mắt.

- Những đặc điểm đó được miêu tả theo trình tự từ bao quát đến chi tiết.

- Những đặc điểm gợi cho em nghĩ đến tính cách của nhân vật như: Thân hình, tóc, đôi mắt, đôi lông mày.

- Những từ ngữ, chi tiết thể hiện sự quan sát tinh tế chính xác của tác giả như: Đôi lông mày loà xoà…, Đôi mắt…

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH LÀM BÀI VĂN MIÊU TẢ

1. Mở bài (Giới thiệu về người định tả)

- Giới thiệu người mà em định tả: Là ai? (ông, bà, bố, mẹ, thầy cô, bạn bè, anh chị em…)

- Vì sao em muốn tả người đó? (ấn tượng, yêu quý, kính trọng…)

- Ví dụ:

Trong gia đình, người mà em yêu quý nhất là mẹ. Mẹ luôn chăm sóc và yêu thương em hết lòng.

2. Thân bài (Tả chi tiết về người đó)

a) Tả ngoại hình (Dáng vẻ bên ngoài)

- Tuổi tác, vóc dáng (cao, thấp, gầy, mập...)

- Khuôn mặt (tròn, trái xoan, vuông...), làn da (trắng, nâu, rám nắng...)

- Đôi mắt (to tròn, sáng, hiền từ, sắc sảo...)

- Mái tóc (dài, ngắn, đen, bạc...)

- Nụ cười, hàm răng, giọng nói...

b) Tả tính cách, hoạt động

- Tính cách: hiền lành, nghiêm khắc, vui vẻ, chăm chỉ...

- Hành động: làm việc, học tập, vui chơi...

- Cử chỉ, điệu bộ: nhanh nhẹn, dịu dàng, chậm rãi…

c) Một kỷ niệm với người đó (Tăng thêm cảm xúc cho bài viết)

- Một lần người đó giúp đỡ em hoặc làm em nhớ mãi.

- Ví dụ: Một lần mẹ thức trắng đêm chăm sóc em khi em bị ốm.

3. Kết bài (Nêu cảm nghĩ của em)

- Tình cảm của em với người đó (yêu quý, kính trọng, biết ơn…).

- Mong ước của em (người đó luôn khỏe mạnh, vui vẻ…).

- Ví dụ:Em rất yêu mẹ và mong mẹ luôn vui vẻ, hạnh phúc. Em sẽ cố gắng học giỏi để mẹ vui lòng.

* Lưu ý khi viết bài văn tả người

- Dùng từ ngữ miêu tả sinh động, giàu hình ảnh.
-  Kết hợp tả ngoại hình, tính cách và hoạt động.
- Có cảm xúc chân thật, tự nhiên.
- Trình bày rõ ràng, mạch lạc.


Câu 62:

11/03/2025

 Dựa theo dàn ý đã lập ở bài 3 (trang 38), hãy viết đoạn văn tả ngoại hình của một người bạn mà em quý mến.

Xem đáp án

* Đáp án:

Bạn Hải có một vóc dáng cao lớn, tuy học cùng lớp và bằng tuổi nhau nhưng Hải đã cao hơn em nửa cái đầu. Hải có một bộ tóc ngắn và xoăn, bộ tóc xoăn ý là do Hải giống bố nên mới có bộ tóc xoăn tự nhiên như vậy. Bộ tóc xoăn đó của Hải rất hợp với khuôn mặt tròn của cậu ấy, nó khiến cậu ấy nổi bật hơn và khoẻ khoắn hơn.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH LÀM BÀI VĂN MIÊU TẢ

1. Mở bài (Giới thiệu về người định tả)

- Giới thiệu người mà em định tả: Là ai? (ông, bà, bố, mẹ, thầy cô, bạn bè, anh chị em…)

- Vì sao em muốn tả người đó? (ấn tượng, yêu quý, kính trọng…)

- Ví dụ:

Trong gia đình, người mà em yêu quý nhất là mẹ. Mẹ luôn chăm sóc và yêu thương em hết lòng.

2. Thân bài (Tả chi tiết về người đó)

a) Tả ngoại hình (Dáng vẻ bên ngoài)

- Tuổi tác, vóc dáng (cao, thấp, gầy, mập...)

- Khuôn mặt (tròn, trái xoan, vuông...), làn da (trắng, nâu, rám nắng...)

- Đôi mắt (to tròn, sáng, hiền từ, sắc sảo...)

- Mái tóc (dài, ngắn, đen, bạc...)

- Nụ cười, hàm răng, giọng nói...

b) Tả tính cách, hoạt động

- Tính cách: hiền lành, nghiêm khắc, vui vẻ, chăm chỉ...

- Hành động: làm việc, học tập, vui chơi...

- Cử chỉ, điệu bộ: nhanh nhẹn, dịu dàng, chậm rãi…

c) Một kỷ niệm với người đó (Tăng thêm cảm xúc cho bài viết)

- Một lần người đó giúp đỡ em hoặc làm em nhớ mãi.

- Ví dụ: Một lần mẹ thức trắng đêm chăm sóc em khi em bị ốm.

3. Kết bài (Nêu cảm nghĩ của em)

- Tình cảm của em với người đó (yêu quý, kính trọng, biết ơn…).

- Mong ước của em (người đó luôn khỏe mạnh, vui vẻ…).

- Ví dụ:Em rất yêu mẹ và mong mẹ luôn vui vẻ, hạnh phúc. Em sẽ cố gắng học giỏi để mẹ vui lòng.

* Lưu ý khi viết bài văn tả người

- Dùng từ ngữ miêu tả sinh động, giàu hình ảnh.
-  Kết hợp tả ngoại hình, tính cách và hoạt động.
- Có cảm xúc chân thật, tự nhiên.
- Trình bày rõ ràng, mạch lạc.


Câu 63:

11/03/2025

Nêu một tình huống khó khăn mà em đã gặp

Bài 4: Có chí thì nên (trang 52) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

 

 

Xem đáp án

* Đáp án:

Trong giờ học toán có một số bài khó em không làm được và thầy cô không chữa lại.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI " GIAN NAN THỬ SỨC"

1. Nội dung:

   Câu chuyện kể về một cậu bé muốn trở thành vận động viên trượt ván giỏi. Ban đầu, cậu gặp nhiều khó khăn, bị ngã nhiều lần nhưng vẫn kiên trì luyện tập. Nhờ sự cố gắng và quyết tâm không bỏ cuộc, cậu bé dần tiến bộ và cuối cùng đã thực hiện được những động tác khó.

2. Ý nghĩa:

- Bài học về ý chí, nghị lực: Câu chuyện khuyến khích chúng ta không nản lòng trước khó khăn, mà phải kiên trì rèn luyện để đạt được mục tiêu.

- Thành công đến từ sự cố gắng: Nếu không bỏ cuộc và luôn cố gắng, chúng ta sẽ tiến bộ từng ngày và đạt được ước mơ của mình.

- "Gian nan thử sức" nghĩa là khó khăn giúp con người trở nên mạnh mẽ và trưởng thành hơn.


Câu 64:

11/03/2025

Em đã vượt qua khó khăn như thế nào? Điều gì giúp em vượt qua khó khăn ấy?

 

Bài 4: Có chí thì nên (trang 52) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Xem đáp án

* Đáp án:

Trong giờ học toán có một số bài khó em không làm được và thầy cô không chữa lại.

Cách khắc phục: Cố nghĩ nếu không nghĩ được gì thì hỏi những bạn làm được hoặc yêu cầu thầy cô chữa.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI " GIAN NAN THỬ SỨC"

1. Nội dung:

   Câu chuyện kể về một cậu bé muốn trở thành vận động viên trượt ván giỏi. Ban đầu, cậu gặp nhiều khó khăn, bị ngã nhiều lần nhưng vẫn kiên trì luyện tập. Nhờ sự cố gắng và quyết tâm không bỏ cuộc, cậu bé dần tiến bộ và cuối cùng đã thực hiện được những động tác khó.

2. Ý nghĩa:

- Bài học về ý chí, nghị lực: Câu chuyện khuyến khích chúng ta không nản lòng trước khó khăn, mà phải kiên trì rèn luyện để đạt được mục tiêu.

- Thành công đến từ sự cố gắng: Nếu không bỏ cuộc và luôn cố gắng, chúng ta sẽ tiến bộ từng ngày và đạt được ước mơ của mình.

- "Gian nan thử sức" nghĩa là khó khăn giúp con người trở nên mạnh mẽ và trưởng thành hơn.


Câu 65:

11/03/2025

“Vua tàu thủy” Bạch Thái Bưởi

Cậu bé Bưởi mồ côi cha từ nhỏ, phải theo mẹ quẩy gánh hàng rong. Thấy em khôi ngô, nhà họ Bạch nhận làm con nuôi và cho ăn học.

Năm 21 tuổi, Bạch Thái Bưởi làm thư kí cho một hãng buôn. Chẳng bao lâu, ông đúng ra kinh doanh độc lập, trải đủ mọi nghề: buôn gỗ, buôn ngô, mở hiệu cầm đồ, lập nhà in, khai thác mỏ,... Có lúc trắng tay, ông vẫn không nản chí.

Bạch Thái Bưởi mở công ti vận tải đường thuỷ vào lúc những con tàu của người Hoa, người Pháp đã độc chiếm các đường sông miền Bắc. Ông cho người đến các bến tàu diễn thuyết. Trên mỗi chiếc tàu, ông dán dòng chữ “Người ta thì đi tàu ta." và treo một cái ống để khách nào đồng tình với ông thì vui lòng bỏ tiền vào ống tiếp sức cho chủ tàu. Khi bổ ống, tiền đồng rất nhiều, tiền hào, tiền xu thì vô kể. Khách đi tàu của ông ngày một đông. Nhiều chủ tàu người Hoa, người Pháp phải bán lại tàu cho ông. Rồi ông mua xuong sửa chữa tàu, thuê kĩ sư giỏi trông nom. Lúc thịnh vượng nhất, công ti của Bạch Thái Bưởi có tới ba mươi chiếc tàu lớn nhỏ mang những cái tên lịch sử: Hồng Bàng, Lạc Long, Trưng Trắc, Trưng Nhị,..... Chỉ trong mười năm, Bạch Thái Bưởi đã trở thành “một bậc anh hùng kinh tế" như đánh giá của người cùng thời.

Những chi tiết về tuổi thơ và tuổi trẻ của Bạch Thái Bưởi cho thấy ông là người như thế nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Những chi tiết về tuổi thơ và tuổi trẻ của Bạch Thái Bưởi cho thấy ông là người tài giỏi, không nản chí trước khó khăn.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN "VUA TÀU THỦY" BẠCH THÁI 

1. Nội dung:

   Đoạn văn kể về cuộc đời và sự nghiệp của Bạch Thái Bưởi, một doanh nhân Việt Nam nổi tiếng đầu thế kỷ 20. Ông mồ côi cha từ nhỏ, được nhận nuôi và cho ăn học. Khi trưởng thành, ông làm nhiều nghề khác nhau trước khi bước vào kinh doanh vận tải đường thủy. Dù gặp khó khăn khi phải cạnh tranh với người Hoa và người Pháp, ông vẫn kiên trì, sáng tạo trong kinh doanh và cuối cùng đã thành công. Công ty của ông phát triển mạnh mẽ, sở hữu nhiều tàu lớn nhỏ và đóng góp lớn cho nền kinh tế nước nhà.

2. Ý nghĩa:

- Bài học về ý chí và nghị lực: Bạch Thái Bưởi xuất thân nghèo khó nhưng luôn kiên trì, không nản chí dù có lúc thất bại.

- Tinh thần yêu nước: Ông nỗ lực phát triển doanh nghiệp Việt, cạnh tranh với người nước ngoài, thể hiện lòng tự tôn dân tộc.

- Sự sáng tạo trong kinh doanh: Ông có những cách tiếp cận độc đáo để thu hút khách hàng và phát triển sự nghiệp.

- Tấm gương về tinh thần doanh nhân: Câu chuyện khuyến khích chúng ta dám nghĩ, dám làm, quyết tâm theo đuổi mục tiêu để đạt được thành công.


Câu 66:

12/03/2025

“Vua tàu thủy” Bạch Thái Bưởi

Cậu bé Bưởi mồ côi cha từ nhỏ, phải theo mẹ quẩy gánh hàng rong. Thấy em khôi ngô, nhà họ Bạch nhận làm con nuôi và cho ăn học.

Năm 21 tuổi, Bạch Thái Bưởi làm thư kí cho một hãng buôn. Chẳng bao lâu, ông đúng ra kinh doanh độc lập, trải đủ mọi nghề: buôn gỗ, buôn ngô, mở hiệu cầm đồ, lập nhà in, khai thác mỏ,... Có lúc trắng tay, ông vẫn không nản chí.

Bạch Thái Bưởi mở công ti vận tải đường thuỷ vào lúc những con tàu của người Hoa, người Pháp đã độc chiếm các đường sông miền Bắc. Ông cho người đến các bến tàu diễn thuyết. Trên mỗi chiếc tàu, ông dán dòng chữ “Người ta thì đi tàu ta." và treo một cái ống để khách nào đồng tình với ông thì vui lòng bỏ tiền vào ống tiếp sức cho chủ tàu. Khi bổ ống, tiền đồng rất nhiều, tiền hào, tiền xu thì vô kể. Khách đi tàu của ông ngày một đông. Nhiều chủ tàu người Hoa, người Pháp phải bán lại tàu cho ông. Rồi ông mua xuong sửa chữa tàu, thuê kĩ sư giỏi trông nom. Lúc thịnh vượng nhất, công ti của Bạch Thái Bưởi có tới ba mươi chiếc tàu lớn nhỏ mang những cái tên lịch sử: Hồng Bàng, Lạc Long, Trưng Trắc, Trưng Nhị,..... Chỉ trong mười năm, Bạch Thái Bưởi đã trở thành “một bậc anh hùng kinh tế" như đánh giá của người cùng thời.

Lúc mới thành lập, công ti vận tải đường biển của Bạch Thái Bưởi gặp khó khăn gì? Ông đã làm cách nào để vượt qua khó khăn đó?

Xem đáp án

* Đáp án:

Lúc mới thành lập, công ti vận tải đường biển của Bạch Thái Bưởi gặp khó khăn khi các tàu của người Hoa, người Pháp độc chiếm các đường sông miền Bắc.

Để vượt qua khó khăn đó ông đã cho người đến bến tàu diễn thuyết và tuyên truyền khẩu hiệu “Người ta thì đi tàu ta”.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN "VUA TÀU THỦY" BẠCH THÁI 

1. Nội dung:

   Đoạn văn kể về cuộc đời và sự nghiệp của Bạch Thái Bưởi, một doanh nhân Việt Nam nổi tiếng đầu thế kỷ 20. Ông mồ côi cha từ nhỏ, được nhận nuôi và cho ăn học. Khi trưởng thành, ông làm nhiều nghề khác nhau trước khi bước vào kinh doanh vận tải đường thủy. Dù gặp khó khăn khi phải cạnh tranh với người Hoa và người Pháp, ông vẫn kiên trì, sáng tạo trong kinh doanh và cuối cùng đã thành công. Công ty của ông phát triển mạnh mẽ, sở hữu nhiều tàu lớn nhỏ và đóng góp lớn cho nền kinh tế nước nhà.

2. Ý nghĩa:

- Bài học về ý chí và nghị lực: Bạch Thái Bưởi xuất thân nghèo khó nhưng luôn kiên trì, không nản chí dù có lúc thất bại.

- Tinh thần yêu nước: Ông nỗ lực phát triển doanh nghiệp Việt, cạnh tranh với người nước ngoài, thể hiện lòng tự tôn dân tộc.

- Sự sáng tạo trong kinh doanh: Ông có những cách tiếp cận độc đáo để thu hút khách hàng và phát triển sự nghiệp.

- Tấm gương về tinh thần doanh nhân: Câu chuyện khuyến khích chúng ta dám nghĩ, dám làm, quyết tâm theo đuổi mục tiêu để đạt được thành công.


Câu 67:

12/03/2025

“Vua tàu thủy” Bạch Thái Bưởi

Cậu bé Bưởi mồ côi cha từ nhỏ, phải theo mẹ quẩy gánh hàng rong. Thấy em khôi ngô, nhà họ Bạch nhận làm con nuôi và cho ăn học.

Năm 21 tuổi, Bạch Thái Bưởi làm thư kí cho một hãng buôn. Chẳng bao lâu, ông đúng ra kinh doanh độc lập, trải đủ mọi nghề: buôn gỗ, buôn ngô, mở hiệu cầm đồ, lập nhà in, khai thác mỏ,... Có lúc trắng tay, ông vẫn không nản chí.

Bạch Thái Bưởi mở công ti vận tải đường thuỷ vào lúc những con tàu của người Hoa, người Pháp đã độc chiếm các đường sông miền Bắc. Ông cho người đến các bến tàu diễn thuyết. Trên mỗi chiếc tàu, ông dán dòng chữ “Người ta thì đi tàu ta." và treo một cái ống để khách nào đồng tình với ông thì vui lòng bỏ tiền vào ống tiếp sức cho chủ tàu. Khi bổ ống, tiền đồng rất nhiều, tiền hào, tiền xu thì vô kể. Khách đi tàu của ông ngày một đông. Nhiều chủ tàu người Hoa, người Pháp phải bán lại tàu cho ông. Rồi ông mua xuong sửa chữa tàu, thuê kĩ sư giỏi trông nom. Lúc thịnh vượng nhất, công ti của Bạch Thái Bưởi có tới ba mươi chiếc tàu lớn nhỏ mang những cái tên lịch sử: Hồng Bàng, Lạc Long, Trưng Trắc, Trưng Nhị,..... Chỉ trong mười năm, Bạch Thái Bưởi đã trở thành “một bậc anh hùng kinh tế" như đánh giá của người cùng thời.

Lời kêu gọi “Người ta thì đi tàu ta.” và tên các con tàu của Bạch Thái Bưởi nói lên điều gì về ông?

Xem đáp án

* Đáp án:

Lời kêu gọi “Người ta thì đi tàu ta.” và tên các con tàu của Bạch Thái Bưởi cho thấy ông là một người nồng nàn yêu nước, yêu lịch sử và có ý chí phát triển kinh tế nước nhà.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN "VUA TÀU THỦY" BẠCH THÁI 

1. Nội dung:

   Đoạn văn kể về cuộc đời và sự nghiệp của Bạch Thái Bưởi, một doanh nhân Việt Nam nổi tiếng đầu thế kỷ 20. Ông mồ côi cha từ nhỏ, được nhận nuôi và cho ăn học. Khi trưởng thành, ông làm nhiều nghề khác nhau trước khi bước vào kinh doanh vận tải đường thủy. Dù gặp khó khăn khi phải cạnh tranh với người Hoa và người Pháp, ông vẫn kiên trì, sáng tạo trong kinh doanh và cuối cùng đã thành công. Công ty của ông phát triển mạnh mẽ, sở hữu nhiều tàu lớn nhỏ và đóng góp lớn cho nền kinh tế nước nhà.

2. Ý nghĩa:

- Bài học về ý chí và nghị lực: Bạch Thái Bưởi xuất thân nghèo khó nhưng luôn kiên trì, không nản chí dù có lúc thất bại.

- Tinh thần yêu nước: Ông nỗ lực phát triển doanh nghiệp Việt, cạnh tranh với người nước ngoài, thể hiện lòng tự tôn dân tộc.

- Sự sáng tạo trong kinh doanh: Ông có những cách tiếp cận độc đáo để thu hút khách hàng và phát triển sự nghiệp.

- Tấm gương về tinh thần doanh nhân: Câu chuyện khuyến khích chúng ta dám nghĩ, dám làm, quyết tâm theo đuổi mục tiêu để đạt được thành công.


Câu 68:

12/03/2025

“Vua tàu thủy” Bạch Thái Bưởi

Cậu bé Bưởi mồ côi cha từ nhỏ, phải theo mẹ quẩy gánh hàng rong. Thấy em khôi ngô, nhà họ Bạch nhận làm con nuôi và cho ăn học.

Năm 21 tuổi, Bạch Thái Bưởi làm thư kí cho một hãng buôn. Chẳng bao lâu, ông đúng ra kinh doanh độc lập, trải đủ mọi nghề: buôn gỗ, buôn ngô, mở hiệu cầm đồ, lập nhà in, khai thác mỏ,... Có lúc trắng tay, ông vẫn không nản chí.

Bạch Thái Bưởi mở công ti vận tải đường thuỷ vào lúc những con tàu của người Hoa, người Pháp đã độc chiếm các đường sông miền Bắc. Ông cho người đến các bến tàu diễn thuyết. Trên mỗi chiếc tàu, ông dán dòng chữ “Người ta thì đi tàu ta." và treo một cái ống để khách nào đồng tình với ông thì vui lòng bỏ tiền vào ống tiếp sức cho chủ tàu. Khi bổ ống, tiền đồng rất nhiều, tiền hào, tiền xu thì vô kể. Khách đi tàu của ông ngày một đông. Nhiều chủ tàu người Hoa, người Pháp phải bán lại tàu cho ông. Rồi ông mua xuong sửa chữa tàu, thuê kĩ sư giỏi trông nom. Lúc thịnh vượng nhất, công ti của Bạch Thái Bưởi có tới ba mươi chiếc tàu lớn nhỏ mang những cái tên lịch sử: Hồng Bàng, Lạc Long, Trưng Trắc, Trưng Nhị,..... Chỉ trong mười năm, Bạch Thái Bưởi đã trở thành “một bậc anh hùng kinh tế" như đánh giá của người cùng thời.

Theo em, nhờ đâu mà Bạch Thái Bưởi thành công và trở thành “một bậc anh hùng kinh tế”?

Xem đáp án

* Đáp án:

Theo em, Bạch Thái Bưởi thành công và trở thành “một bậc anh hùng kinh tế” là nhờ sự phấn đấu không ngại gian khó, nhanh nhạy với thời cuộc và do có tình yêu đất nước, lịch sử.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN "VUA TÀU THỦY" BẠCH THÁI 

1. Nội dung:

   Đoạn văn kể về cuộc đời và sự nghiệp của Bạch Thái Bưởi, một doanh nhân Việt Nam nổi tiếng đầu thế kỷ 20. Ông mồ côi cha từ nhỏ, được nhận nuôi và cho ăn học. Khi trưởng thành, ông làm nhiều nghề khác nhau trước khi bước vào kinh doanh vận tải đường thủy. Dù gặp khó khăn khi phải cạnh tranh với người Hoa và người Pháp, ông vẫn kiên trì, sáng tạo trong kinh doanh và cuối cùng đã thành công. Công ty của ông phát triển mạnh mẽ, sở hữu nhiều tàu lớn nhỏ và đóng góp lớn cho nền kinh tế nước nhà.

2. Ý nghĩa:

- Bài học về ý chí và nghị lực: Bạch Thái Bưởi xuất thân nghèo khó nhưng luôn kiên trì, không nản chí dù có lúc thất bại.

- Tinh thần yêu nước: Ông nỗ lực phát triển doanh nghiệp Việt, cạnh tranh với người nước ngoài, thể hiện lòng tự tôn dân tộc.

- Sự sáng tạo trong kinh doanh: Ông có những cách tiếp cận độc đáo để thu hút khách hàng và phát triển sự nghiệp.

- Tấm gương về tinh thần doanh nhân: Câu chuyện khuyến khích chúng ta dám nghĩ, dám làm, quyết tâm theo đuổi mục tiêu để đạt được thành công.


Câu 69:

12/03/2025

Tìm nghĩa phù hợp với từ in đậm trong mỗi đoạn thơ, đoạn văn sau:

 

Bài 4: Có chí thì nên (trang 52) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Xem đáp án

* Đáp án:

(1) – c

(2) – b

(3) - a

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

Từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Đây là hiện tượng có thể thấy được ở hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới.Trong tiếng Việt, các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau. Nói cách khác, một từ nhưng có thể gọi tên nhiều sự vật, hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm thì từ ấy được gọi là từ nhiều nghĩa.

- Ví dụ 1: Xe đạp là từ dùng để chỉ loại xe 2 bánh, con người dùng sức đạp cho quay bánh. Đây là nghĩa duy nhất của từ xe đạp. Vậy từ xe đạp là từ chỉ có một nghĩa. 

- Ví dụ 2: Với từ "ăn"

Ăn cơm: cho đồ ăn vào cơ thể để nuôi sống

Ăn cưới: Ăn cỗ nhân dịp đám cưới

Ăn ảnh: Vẻ đẹp được thể hiện ở trong ảnh

Như vậy, từ "ăn" sử dụng trong những ngữ cảnh khác nhau và kết hợp với những từ ngữ khác nhau thì sẽ mang nghĩa khác nhau.

- Thông thường, từ nhiều nghĩa sẽ có 2 lớp nghĩa là: Nghĩa đen và nghĩa bóng.

Nghĩa đen: là nghĩa gốc của từ. Nghĩa đen là nghĩa trực tiếp, phát sinh từ đầu, gần gũi, quen thuộc, dễ hiểu và thường không phụ thuộc hoặc ít phụ thuộc vào ngữ cảnh.

Nghĩa bóng: Là lớp nghĩa có sau (nghĩa chuyển, nghĩa ẩn dụ) hình thành trong quá trình phát triển ngôn ngữ của con người và được suy ra từ nghĩa đen. Muốn hiểu chính xác nghĩa bóng của một từ được dùng, phải tìm nghĩa trong ngữ cảnh đặt ra. Ngoài ra, cũng có một số từ mang tính chất trung gian giữa nghĩa đen và nghĩa bóng, đang chuẩn dần từ nghĩa đen sang nghĩa bóng.


Câu 70:

12/03/2025

Trong những câu dưới đây, các từ mặt, xanh, chạy mang nghĩa gốc? Trong những câu nào, chúng mang nghĩa chuyển?

a) Mặt

– (1) Một buổi sáng, chúng tôi đến chỗ bác Tâm – mẹ của Thu – làm việc... Bác đội mũ, khăn trùm gần kín mặt, chỉ để hở mỗi cái mũi và đôi mắt.

– (2) Tôi và Thu ngắm mãi không biết chán những miếng và trên mặt đường.

Xem đáp án

* Đáp án:

- Từ mặt (1) mang nghĩa gốc, từ mặt (2) mang nghĩa chuyển.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 71:

12/03/2025

Trong những câu dưới đây, các từ mặt, xanh, chạy mang nghĩa gốc? Trong những câu nào, chúng mang nghĩa chuyển?

b) Xanh

– (1) Hoa càng đỏ, lá càng xanh.

- (2) Chấm ước ao có một mái tóc cho thật dài, thật xanh. Nhưng tóc Chấm từ thuở bé cứ đỏ quạch và không sao dài được.

Xem đáp án

* Đáp án:

- Từ xanh (1) mang nghĩa gốc, từ xanh (2) mang nghĩa chuyển

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 72:

12/03/2025

Trong những câu dưới đây, các từ mặt, xanh, chạy mang nghĩa gốc? Trong những câu nào, chúng mang nghĩa chuyển?

c) Chạy

– (1) Xa xa, mấy chiếc thuyền đang chạy ra khơi, cánh buồm lòng vút cong thon thả.

– (2) Sáng sớm hôm ấy, Mây dậy sớm hơn mọi ngày. Không kịp chải đầu, rửa mặt, em chạy vội ra phía bờ sông.

Xem đáp án

* Đáp án:

- Từ chạy (1) mang nghĩa chuyển, từ mặt (2) mang nghĩa gốc

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 73:

12/03/2025

Các từ chỉ bộ phận cơ thể người và động vật thường là từ đa nghĩa. Hãy tìm một số ví dụ về nghĩa chuyển của các từ sau: cổ, miệng, răng, tay, mắt.

Xem đáp án

* Đáp án:

- Từ cổ: Cổ áo của bạn ấy đẹp quá!

- Từ miệng: Miệng hố ấy rất sâu.

- Từ răng: Răng cưa ấy đã mòn.

- Từ tay: Tay thợ săn ấy rất tài ba.

- Từ mắt: Quả na chín mở mắt.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 74:

12/03/2025

Nhận xét về cách tả hoạt động, tính cách của người trong các đoạn văn dưới đây:

a, Tấm lưới rộng đang và trải phủ lên hai đầu gối Thắng. Tay nó cầm kim tre đưa lên đưa xuống thoăn thoắt coi bộ rất thành thạo. Chỗ lưới thủng toạc theo đã tay của nó cứ mỗi lúc một nhỏ dần lại. Tay vẫn thoăn thoắt vá lưới nhưng mắt nó thỉnh thoảng lại nhìn lên bờ như có ý chờ đợi ai. Vừa nhác trông thấy lũ trẻ chạy xuống bến, nó vội vàng đặt tấm lưới trên gối xuống, dùng lên giơ tay xua xua ra hiệu với các bạn như bảo đừng gọi. Nó chỉ vào mẹ nó lúc ấy đang cúi xuống thổi lửa. Nó rón rén bước đến mạn thuyền, bám tay vào cọc chèo và đu mình xuống nước êm không một tiếng động. Nó ngụp một cái, lặn biến đi như một con cá. Bọn trẻ dùng trên bờ nhìn nó lặn vừa ghen vừa phục.

Xem đáp án

* Đáp án:

- Ở đoạn văn a, các hoạt động của nhân vật được tả theo trình tự không gian. Những hoạt động ấy cho thấy nhân vật là một người chăm chỉ, chịu khó và có nhiều tình yêu thương.

- Tác giả quan sát tinh tế và chính xác được thể hiện qua các từ ngữ, chi tiết là: tay thoăn thoắt, chân tay bứt rứt,…

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH LÀM BÀI VĂN MIÊU TẢ

1. Mở bài (Giới thiệu về người định tả)

- Giới thiệu người mà em định tả: Là ai? (ông, bà, bố, mẹ, thầy cô, bạn bè, anh chị em…)

- Vì sao em muốn tả người đó? (ấn tượng, yêu quý, kính trọng…)

- Ví dụ:

Trong gia đình, người mà em yêu quý nhất là mẹ. Mẹ luôn chăm sóc và yêu thương em hết lòng.

2. Thân bài (Tả chi tiết về người đó)

a) Tả ngoại hình (Dáng vẻ bên ngoài)

- Tuổi tác, vóc dáng (cao, thấp, gầy, mập...)

- Khuôn mặt (tròn, trái xoan, vuông...), làn da (trắng, nâu, rám nắng...)

- Đôi mắt (to tròn, sáng, hiền từ, sắc sảo...)

- Mái tóc (dài, ngắn, đen, bạc...)

- Nụ cười, hàm răng, giọng nói...

b) Tả tính cách, hoạt động

- Tính cách: hiền lành, nghiêm khắc, vui vẻ, chăm chỉ...

- Hành động: làm việc, học tập, vui chơi...

- Cử chỉ, điệu bộ: nhanh nhẹn, dịu dàng, chậm rãi…

c) Một kỷ niệm với người đó (Tăng thêm cảm xúc cho bài viết)

- Một lần người đó giúp đỡ em hoặc làm em nhớ mãi.

- Ví dụ: Một lần mẹ thức trắng đêm chăm sóc em khi em bị ốm.

3. Kết bài (Nêu cảm nghĩ của em)

- Tình cảm của em với người đó (yêu quý, kính trọng, biết ơn…).

- Mong ước của em (người đó luôn khỏe mạnh, vui vẻ…).

- Ví dụ:Em rất yêu mẹ và mong mẹ luôn vui vẻ, hạnh phúc. Em sẽ cố gắng học giỏi để mẹ vui lòng.

* Lưu ý khi viết bài văn tả người

- Dùng từ ngữ miêu tả sinh động, giàu hình ảnh.

-  Kết hợp tả ngoại hình, tính cách và hoạt động.

- Có cảm xúc chân thật, tự nhiên.

- Trình bày rõ ràng, mạch lạc.


Câu 75:

12/03/2025

Nhận xét về cách tả hoạt động, tính cách của người trong các đoạn văn dưới đây:

b, Chấm hay làm thực sự, không làm chân tay cứ bứt rứt sao ấy. Tết Nguyên đán, Chấm ra đồng từ sớm mồng Hai, dẫu có bắt ở nhà cũng không được. Chấm không đua đòi may mặc. Mùa hè một áo cánh nâu. Mùa đông rét mấy cũng chỉ hai áo cánh nâu. Chấm mộc mạc như hồn đất. Hòn đất ấy bầu bạn với nắng với mưa để cho cây lúa mọc lên hết vụ này qua vụ khác, hết năm này qua năm khác. Nhưng cô con gái có bề ngoài rắn rỏi là thế lại là người hay nghĩ ngợi, dễ cảm thương. Có bữa đi xem phim, những cảnh ngộ trong phim làm Chấm khóc gần suốt buổi. Đêm ấy ngủ, trong giấc mơ, Chấm lại khóc mất bao nhiêu nước mắt

Xem đáp án

* Đáp án:

- Tính cách của nhân vật trong đoạn văn b được miêu tả là một người chăm chỉ, “không làm chân tay bứt rứt”. Tính cách ấy được minh họa bằng hoạt động Chấm ra đồng kể cả đông hay hè, từ năm này qua năm khác.

- Tác giả quan sát tinh tế và chính xác được thể hiện qua các từ ngữ, chi tiết là: tay thoăn thoắt, chân tay bứt rứt,…

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH LÀM BÀI VĂN MIÊU TẢ

1. Mở bài (Giới thiệu về người định tả)

- Giới thiệu người mà em định tả: Là ai? (ông, bà, bố, mẹ, thầy cô, bạn bè, anh chị em…)

- Vì sao em muốn tả người đó? (ấn tượng, yêu quý, kính trọng…)

- Ví dụ:

Trong gia đình, người mà em yêu quý nhất là mẹ. Mẹ luôn chăm sóc và yêu thương em hết lòng.

2. Thân bài (Tả chi tiết về người đó)

a) Tả ngoại hình (Dáng vẻ bên ngoài)

- Tuổi tác, vóc dáng (cao, thấp, gầy, mập...)

- Khuôn mặt (tròn, trái xoan, vuông...), làn da (trắng, nâu, rám nắng...)

- Đôi mắt (to tròn, sáng, hiền từ, sắc sảo...)

- Mái tóc (dài, ngắn, đen, bạc...)

- Nụ cười, hàm răng, giọng nói...

b) Tả tính cách, hoạt động

- Tính cách: hiền lành, nghiêm khắc, vui vẻ, chăm chỉ...

- Hành động: làm việc, học tập, vui chơi...

- Cử chỉ, điệu bộ: nhanh nhẹn, dịu dàng, chậm rãi…

c) Một kỷ niệm với người đó (Tăng thêm cảm xúc cho bài viết)

- Một lần người đó giúp đỡ em hoặc làm em nhớ mãi.

- Ví dụ: Một lần mẹ thức trắng đêm chăm sóc em khi em bị ốm.

3. Kết bài (Nêu cảm nghĩ của em)

- Tình cảm của em với người đó (yêu quý, kính trọng, biết ơn…).

- Mong ước của em (người đó luôn khỏe mạnh, vui vẻ…).

- Ví dụ:Em rất yêu mẹ và mong mẹ luôn vui vẻ, hạnh phúc. Em sẽ cố gắng học giỏi để mẹ vui lòng.

* Lưu ý khi viết bài văn tả người

- Dùng từ ngữ miêu tả sinh động, giàu hình ảnh.

-  Kết hợp tả ngoại hình, tính cách và hoạt động.

- Có cảm xúc chân thật, tự nhiên.

- Trình bày rõ ràng, mạch lạc.


Câu 76:

12/03/2025

Dựa vào dàn ý đã lập ở Bài 3 (trang 38), hãy viết đoạn văn tả hoạt động, tính cách của một người bạn mà em quý mến.

Xem đáp án

* Đáp án :

Diệp Anh là bạn thân của em và là lớp trưởng lớp em. Diệp Anh có vóc người nở nang cân đối, cao ráo rất xinh. Bạn ấy nhanh nhẹn, tháo vát, nhất là trong việc ổn định đội hình của lớp lúc tập trung sinh hoạt trường. Hằng ngày, Diệp Anh còn có công tác gõ trống cho các bạn tập thể dục giữa giờ vì bạn ấy là Đội trưởng đội Sao Đỏ của trường. Bằng ba tiếng “cắc” gõ vào tang trống và một hồi còi tu huýt, Diệp Anh ổn định ngay đội hình của cả trường. Mắt Diệp Anh to và xếch, nhìn ai là nhìn xoáy vào nên bạn rất tinh tường với mọi diễn biến của đội hình thể dục. Đứng cạnh cái trống trường, bạn ấy gõ trống cho chúng em tập thể dục. Xong bài thể dục, Diệp Anh hô lớn: “Học sinh”, toàn trường đáp lại: “Khoẻ, khoẻ, khoẻ”. Lúc ấy, trông Diệp Anh mới chững chạc làm sao. Khuôn mặt Diệp Anh tươi rói, hồng hào, thanh tú với ánh mắt lúc nào cũng nhìn thẳng vào người đối diện. Chi học giỏi nhất khối lớp năm nên bạn ấy rất có uy tín với các bạn lớp khác. Em chơi thân và yêu mến Diệp Anh.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH LÀM BÀI VĂN MIÊU TẢ

1. Mở bài (Giới thiệu về người định tả)

- Giới thiệu người mà em định tả: Là ai? (ông, bà, bố, mẹ, thầy cô, bạn bè, anh chị em…)

- Vì sao em muốn tả người đó? (ấn tượng, yêu quý, kính trọng…)

- Ví dụ:

Trong gia đình, người mà em yêu quý nhất là mẹ. Mẹ luôn chăm sóc và yêu thương em hết lòng.

2. Thân bài (Tả chi tiết về người đó)

a) Tả ngoại hình (Dáng vẻ bên ngoài)

- Tuổi tác, vóc dáng (cao, thấp, gầy, mập...)

- Khuôn mặt (tròn, trái xoan, vuông...), làn da (trắng, nâu, rám nắng...)

- Đôi mắt (to tròn, sáng, hiền từ, sắc sảo...)

- Mái tóc (dài, ngắn, đen, bạc...)

- Nụ cười, hàm răng, giọng nói...

b) Tả tính cách, hoạt động

- Tính cách: hiền lành, nghiêm khắc, vui vẻ, chăm chỉ...

- Hành động: làm việc, học tập, vui chơi...

- Cử chỉ, điệu bộ: nhanh nhẹn, dịu dàng, chậm rãi…

c) Một kỷ niệm với người đó (Tăng thêm cảm xúc cho bài viết)

- Một lần người đó giúp đỡ em hoặc làm em nhớ mãi.

- Ví dụ: Một lần mẹ thức trắng đêm chăm sóc em khi em bị ốm.

3. Kết bài (Nêu cảm nghĩ của em)

- Tình cảm của em với người đó (yêu quý, kính trọng, biết ơn…).

- Mong ước của em (người đó luôn khỏe mạnh, vui vẻ…).

- Ví dụ:Em rất yêu mẹ và mong mẹ luôn vui vẻ, hạnh phúc. Em sẽ cố gắng học giỏi để mẹ vui lòng.

* Lưu ý khi viết bài văn tả người

- Dùng từ ngữ miêu tả sinh động, giàu hình ảnh.

-  Kết hợp tả ngoại hình, tính cách và hoạt động.

- Có cảm xúc chân thật, tự nhiên.

- Trình bày rõ ràng, mạch lạc.


Câu 77:

12/03/2025

1, Người có chí thì nên

Nhà có nền thì vững.

2, Có công mài sắt, có ngày nên kim.

3, Lửa thử vàng, gian nan thử sức.

4, Luyện mãi thành tài, miệt mài tất giỏi.

5, Học hành vất vả, kết quả ngọt bùi.

6, Thất bại là mẹ thành công.

7, Thua keo này, bày keo khác.

8, Thắng không kiêu, bại không nản.

9, Chớ thấy sóng cả mà rã tay chèo.

10, Ngọc kia chuốt mãi cũng tròn,

Sắt kia mài mãi cũng còn nên kim.

Dựa theo nội dung, xếp các câu tục ngữ trên vào nhóm phù hợp:

 

Bài 4: Có chí thì nên (trang 52) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Xem đáp án

* Đáp án:

a, 2, 6.

b, 1, 5, 7, 10, 11, 12.

c, 3, 4, 8, 9.

* Kiến thức mở rộng:

TỤC NGỮ

 Tục ngữ là món quà quý giá của văn học, nằm trong khối văn học dân gian đồ sộ của nước ta. Tục ngữ là những câu thơ có nhạc điệu, vần điệu do chính nhân dân lao động sáng tác và lưu truyền từ kinh nghiệm và tri thức được đúc kết. Do đó, tục ngữ có đặc điểm là mang những số phận gắn liền với lời ăn tiếng nói của người dân nên ngôn ngữ rất dung dị mà thân thương. Khối lượng tục ngữ Việt Nam do nhân dân lao động sáng tạo và lưu truyền, tích lũy từ lâu đời rất phong phú. Đặc biệt, tục ngữ là một câu nói hoàn chỉnh, diễn đạt trọn vẹn một ý mang nội dung nhận xét quan hệ xã hội, truyền đạt kinh nghiệm sống, cho bài học luân lý hay phê phán sự việc. Do đó, một câu tục ngữ có thể được coi là một “tác phẩm văn học” hoàn chỉnh vì nó mang trong mình cả ba chức năng cơ bản của văn học là chức năng nhận thức, chức năng thẩm mỹ và chức năng giáo dục. Tục ngữ cung cấp cho lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân, cho ngôn ngữ văn chương một hình thức biểu hiện súc tích, có tính khái quát cao.

Như vậy, có thể kết luận tục ngữ là câu ngắn gọn, thường có vần điệu, đúc kết tri thức, kinh nghiệm sống và đạo đức t:hực tiễn của nhân dân. 

2: Nội dung tục ngữ 

2.1. Tục ngữ phản ánh kinh nghiệm sản xuất của nhân dân lao động

- Trong kho tàng tục ngữ Việt Nam, vô vàn tục ngữ có nội dung về kinh nghiệm sản xuất của nhân dân lao động. Đó là những câu tục ngữ về đời sống lao động sản xuất và kinh nghiệm sản xuất hàng ngàn đời được đúc kết. Nó được sinh ra khi mà con người lao động và có sự tiếp thu từ thực tiễn lao động, từ đó, ông cha ta đúc kết lại thành những kinh nghiệm riêng. Cho đến tận ngày nay, tục ngữ vẫn luôn được sử dụng như một cách để lưu truyền phổ biến những kinh nghiệm và trở thành một lĩnh vực tri thức về khoa học dân gian. Chính vì nảy sinh trong quá trình lao động với điều kiện phải xem xét, nương nhờ vào thiên nhiên mà tục ngữ thể hiện được những kinh nghiệm về quy luật biến đổi khí hậu, thời tiết.

2.2. Tục ngữ ghi nhận các hiện tượng lịch sử xã hội

Có thể nói tục ngữ có nội dung hiện tượng lịch sử xã hội là phổ biến nhất. Chúng thể hiện những tập quán, thị hiếu hay những cuộc đấu tranh của nhân dân từ thuở xưa.

2.3. Tục ngữ thể hiện triết lý dân gian dân tộc

Tục ngữ có nội dung triết lý dân gian dân tộc chứa đựng những kinh nghiệm sống, những truyền thống tư tưởng, đạo đức của nhân dân luôn là nguồn cảm hứng trong các câu tục ngữ. Ngoài ra còn chứa đựng cả những tư tưởng chính trị xã hội và triết học bên trong.

- Tục ngữ thể hiện tư tưởng nhân đạo của nhân dân trước hết là là ở những quan niệm về con người. Ví dụ: "Người làm ra của, của không làm ra người" - đề cao sự lao động của con người chứ không phải vật chất.

- Những biểu hiện trong thái độ và đánh giá về lao động hay những nhận xét của con người trong lao động. Ví dụ: "Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ"; "Của một đồng, công một nén".

- Ca ngợi vẻ đẹp đất nước con người tài hoa từ đó thể hiện lòng tự hào dân tộc. Ví dụ "Thứ nhất kinh kì, thứ nhì Phố Hiến", "Ăn Bắc, mặc Kinh"

- Thể hiện tinh thần đấu tranh của nhân dân để chống lại những áp bức bất công. Ví dụ: "Muốn nói oan làm quan mà nói"; "Được làm vua thua làm giặc"

- Khen ngợi, đồng thời khuyên răn những đức tính tốt của con người, thể hiện truyền thống đạo đức, lối suy nghĩ rất sâu sắc của ông cha ta. Ví dụ: "Có công mài sắt có ngày nên kim"; hoặc những câu tục ngữ răn dạy của ông cha "Đói cho sạch, rách cho thơm".


Câu 78:

12/03/2025

Từ bài tập 1, em hiểu tục ngữ thường có nội dung như thế nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Tục ngữ thường thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hằng ngày.

* Kiến thức mở rộng:

TỤC NGỮ

 Tục ngữ là món quà quý giá của văn học, nằm trong khối văn học dân gian đồ sộ của nước ta. Tục ngữ là những câu thơ có nhạc điệu, vần điệu do chính nhân dân lao động sáng tác và lưu truyền từ kinh nghiệm và tri thức được đúc kết. Do đó, tục ngữ có đặc điểm là mang những số phận gắn liền với lời ăn tiếng nói của người dân nên ngôn ngữ rất dung dị mà thân thương. Khối lượng tục ngữ Việt Nam do nhân dân lao động sáng tạo và lưu truyền, tích lũy từ lâu đời rất phong phú. Đặc biệt, tục ngữ là một câu nói hoàn chỉnh, diễn đạt trọn vẹn một ý mang nội dung nhận xét quan hệ xã hội, truyền đạt kinh nghiệm sống, cho bài học luân lý hay phê phán sự việc. Do đó, một câu tục ngữ có thể được coi là một “tác phẩm văn học” hoàn chỉnh vì nó mang trong mình cả ba chức năng cơ bản của văn học là chức năng nhận thức, chức năng thẩm mỹ và chức năng giáo dục. Tục ngữ cung cấp cho lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân, cho ngôn ngữ văn chương một hình thức biểu hiện súc tích, có tính khái quát cao.

Như vậy, có thể kết luận tục ngữ là câu ngắn gọn, thường có vần điệu, đúc kết tri thức, kinh nghiệm sống và đạo đức t:hực tiễn của nhân dân. 

2: Nội dung tục ngữ 

2.1. Tục ngữ phản ánh kinh nghiệm sản xuất của nhân dân lao động

- Trong kho tàng tục ngữ Việt Nam, vô vàn tục ngữ có nội dung về kinh nghiệm sản xuất của nhân dân lao động. Đó là những câu tục ngữ về đời sống lao động sản xuất và kinh nghiệm sản xuất hàng ngàn đời được đúc kết. Nó được sinh ra khi mà con người lao động và có sự tiếp thu từ thực tiễn lao động, từ đó, ông cha ta đúc kết lại thành những kinh nghiệm riêng. Cho đến tận ngày nay, tục ngữ vẫn luôn được sử dụng như một cách để lưu truyền phổ biến những kinh nghiệm và trở thành một lĩnh vực tri thức về khoa học dân gian. Chính vì nảy sinh trong quá trình lao động với điều kiện phải xem xét, nương nhờ vào thiên nhiên mà tục ngữ thể hiện được những kinh nghiệm về quy luật biến đổi khí hậu, thời tiết.

2.2. Tục ngữ ghi nhận các hiện tượng lịch sử xã hội

Có thể nói tục ngữ có nội dung hiện tượng lịch sử xã hội là phổ biến nhất. Chúng thể hiện những tập quán, thị hiếu hay những cuộc đấu tranh của nhân dân từ thuở xưa.

2.3. Tục ngữ thể hiện triết lý dân gian dân tộc

Tục ngữ có nội dung triết lý dân gian dân tộc chứa đựng những kinh nghiệm sống, những truyền thống tư tưởng, đạo đức của nhân dân luôn là nguồn cảm hứng trong các câu tục ngữ. Ngoài ra còn chứa đựng cả những tư tưởng chính trị xã hội và triết học bên trong.

- Tục ngữ thể hiện tư tưởng nhân đạo của nhân dân trước hết là là ở những quan niệm về con người. Ví dụ: "Người làm ra của, của không làm ra người" - đề cao sự lao động của con người chứ không phải vật chất.

- Những biểu hiện trong thái độ và đánh giá về lao động hay những nhận xét của con người trong lao động. Ví dụ: "Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ"; "Của một đồng, công một nén".

- Ca ngợi vẻ đẹp đất nước con người tài hoa từ đó thể hiện lòng tự hào dân tộc. Ví dụ "Thứ nhất kinh kì, thứ nhì Phố Hiến", "Ăn Bắc, mặc Kinh"

- Thể hiện tinh thần đấu tranh của nhân dân để chống lại những áp bức bất công. Ví dụ: "Muốn nói oan làm quan mà nói"; "Được làm vua thua làm giặc"

- Khen ngợi, đồng thời khuyên răn những đức tính tốt của con người, thể hiện truyền thống đạo đức, lối suy nghĩ rất sâu sắc của ông cha ta. Ví dụ: "Có công mài sắt có ngày nên kim"; hoặc những câu tục ngữ răn dạy của ông cha "Đói cho sạch, rách cho thơm".


Câu 79:

12/03/2025

Em có nhận xét gì về đặc điểm hình thức của các câu tục ngữ trong bài đọc? Tìm các ý đúng:

 

Bài 4: Có chí thì nên (trang 52) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Xem đáp án

* Đáp án:

Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh

* Kiến thức mở rộng:

TỤC NGỮ

 Tục ngữ là món quà quý giá của văn học, nằm trong khối văn học dân gian đồ sộ của nước ta. Tục ngữ là những câu thơ có nhạc điệu, vần điệu do chính nhân dân lao động sáng tác và lưu truyền từ kinh nghiệm và tri thức được đúc kết. Do đó, tục ngữ có đặc điểm là mang những số phận gắn liền với lời ăn tiếng nói của người dân nên ngôn ngữ rất dung dị mà thân thương. Khối lượng tục ngữ Việt Nam do nhân dân lao động sáng tạo và lưu truyền, tích lũy từ lâu đời rất phong phú. Đặc biệt, tục ngữ là một câu nói hoàn chỉnh, diễn đạt trọn vẹn một ý mang nội dung nhận xét quan hệ xã hội, truyền đạt kinh nghiệm sống, cho bài học luân lý hay phê phán sự việc. Do đó, một câu tục ngữ có thể được coi là một “tác phẩm văn học” hoàn chỉnh vì nó mang trong mình cả ba chức năng cơ bản của văn học là chức năng nhận thức, chức năng thẩm mỹ và chức năng giáo dục. Tục ngữ cung cấp cho lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân, cho ngôn ngữ văn chương một hình thức biểu hiện súc tích, có tính khái quát cao.

Như vậy, có thể kết luận tục ngữ là câu ngắn gọn, thường có vần điệu, đúc kết tri thức, kinh nghiệm sống và đạo đức t:hực tiễn của nhân dân. 

2: Nội dung tục ngữ 

2.1. Tục ngữ phản ánh kinh nghiệm sản xuất của nhân dân lao động

- Trong kho tàng tục ngữ Việt Nam, vô vàn tục ngữ có nội dung về kinh nghiệm sản xuất của nhân dân lao động. Đó là những câu tục ngữ về đời sống lao động sản xuất và kinh nghiệm sản xuất hàng ngàn đời được đúc kết. Nó được sinh ra khi mà con người lao động và có sự tiếp thu từ thực tiễn lao động, từ đó, ông cha ta đúc kết lại thành những kinh nghiệm riêng. Cho đến tận ngày nay, tục ngữ vẫn luôn được sử dụng như một cách để lưu truyền phổ biến những kinh nghiệm và trở thành một lĩnh vực tri thức về khoa học dân gian. Chính vì nảy sinh trong quá trình lao động với điều kiện phải xem xét, nương nhờ vào thiên nhiên mà tục ngữ thể hiện được những kinh nghiệm về quy luật biến đổi khí hậu, thời tiết.

2.2. Tục ngữ ghi nhận các hiện tượng lịch sử xã hội

Có thể nói tục ngữ có nội dung hiện tượng lịch sử xã hội là phổ biến nhất. Chúng thể hiện những tập quán, thị hiếu hay những cuộc đấu tranh của nhân dân từ thuở xưa.

2.3. Tục ngữ thể hiện triết lý dân gian dân tộc

Tục ngữ có nội dung triết lý dân gian dân tộc chứa đựng những kinh nghiệm sống, những truyền thống tư tưởng, đạo đức của nhân dân luôn là nguồn cảm hứng trong các câu tục ngữ. Ngoài ra còn chứa đựng cả những tư tưởng chính trị xã hội và triết học bên trong.

- Tục ngữ thể hiện tư tưởng nhân đạo của nhân dân trước hết là là ở những quan niệm về con người. Ví dụ: "Người làm ra của, của không làm ra người" - đề cao sự lao động của con người chứ không phải vật chất.

- Những biểu hiện trong thái độ và đánh giá về lao động hay những nhận xét của con người trong lao động. Ví dụ: "Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ"; "Của một đồng, công một nén".

- Ca ngợi vẻ đẹp đất nước con người tài hoa từ đó thể hiện lòng tự hào dân tộc. Ví dụ "Thứ nhất kinh kì, thứ nhì Phố Hiến", "Ăn Bắc, mặc Kinh"

- Thể hiện tinh thần đấu tranh của nhân dân để chống lại những áp bức bất công. Ví dụ: "Muốn nói oan làm quan mà nói"; "Được làm vua thua làm giặc"

- Khen ngợi, đồng thời khuyên răn những đức tính tốt của con người, thể hiện truyền thống đạo đức, lối suy nghĩ rất sâu sắc của ông cha ta. Ví dụ: "Có công mài sắt có ngày nên kim"; hoặc những câu tục ngữ răn dạy của ông cha "Đói cho sạch, rách cho thơm".


Câu 80:

12/03/2025

Câu tục ngữ nào trong bài đọc để lại cho em ấn tượng đặc biệt nhất? Vì sao?

Xem đáp án

* Đáp án:

Em ấn tượng nhất câu: “Có công mài sắt, có ngày nên kim”. vì câu đó có ý nghĩa nếu chúng ta có lòng kiên trì, vượt khó thì một ngày chắc chắn sẽ nhận lại những thành quả xứng đáng.

* Kiến thức mở rộng:

TỤC NGỮ

 Tục ngữ là món quà quý giá của văn học, nằm trong khối văn học dân gian đồ sộ của nước ta. Tục ngữ là những câu thơ có nhạc điệu, vần điệu do chính nhân dân lao động sáng tác và lưu truyền từ kinh nghiệm và tri thức được đúc kết. Do đó, tục ngữ có đặc điểm là mang những số phận gắn liền với lời ăn tiếng nói của người dân nên ngôn ngữ rất dung dị mà thân thương. Khối lượng tục ngữ Việt Nam do nhân dân lao động sáng tạo và lưu truyền, tích lũy từ lâu đời rất phong phú. Đặc biệt, tục ngữ là một câu nói hoàn chỉnh, diễn đạt trọn vẹn một ý mang nội dung nhận xét quan hệ xã hội, truyền đạt kinh nghiệm sống, cho bài học luân lý hay phê phán sự việc. Do đó, một câu tục ngữ có thể được coi là một “tác phẩm văn học” hoàn chỉnh vì nó mang trong mình cả ba chức năng cơ bản của văn học là chức năng nhận thức, chức năng thẩm mỹ và chức năng giáo dục. Tục ngữ cung cấp cho lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân, cho ngôn ngữ văn chương một hình thức biểu hiện súc tích, có tính khái quát cao.

Như vậy, có thể kết luận tục ngữ là câu ngắn gọn, thường có vần điệu, đúc kết tri thức, kinh nghiệm sống và đạo đức t:hực tiễn của nhân dân. 

2: Nội dung tục ngữ 

2.1. Tục ngữ phản ánh kinh nghiệm sản xuất của nhân dân lao động

- Trong kho tàng tục ngữ Việt Nam, vô vàn tục ngữ có nội dung về kinh nghiệm sản xuất của nhân dân lao động. Đó là những câu tục ngữ về đời sống lao động sản xuất và kinh nghiệm sản xuất hàng ngàn đời được đúc kết. Nó được sinh ra khi mà con người lao động và có sự tiếp thu từ thực tiễn lao động, từ đó, ông cha ta đúc kết lại thành những kinh nghiệm riêng. Cho đến tận ngày nay, tục ngữ vẫn luôn được sử dụng như một cách để lưu truyền phổ biến những kinh nghiệm và trở thành một lĩnh vực tri thức về khoa học dân gian. Chính vì nảy sinh trong quá trình lao động với điều kiện phải xem xét, nương nhờ vào thiên nhiên mà tục ngữ thể hiện được những kinh nghiệm về quy luật biến đổi khí hậu, thời tiết.

2.2. Tục ngữ ghi nhận các hiện tượng lịch sử xã hội

Có thể nói tục ngữ có nội dung hiện tượng lịch sử xã hội là phổ biến nhất. Chúng thể hiện những tập quán, thị hiếu hay những cuộc đấu tranh của nhân dân từ thuở xưa.

2.3. Tục ngữ thể hiện triết lý dân gian dân tộc

Tục ngữ có nội dung triết lý dân gian dân tộc chứa đựng những kinh nghiệm sống, những truyền thống tư tưởng, đạo đức của nhân dân luôn là nguồn cảm hứng trong các câu tục ngữ. Ngoài ra còn chứa đựng cả những tư tưởng chính trị xã hội và triết học bên trong.

- Tục ngữ thể hiện tư tưởng nhân đạo của nhân dân trước hết là là ở những quan niệm về con người. Ví dụ: "Người làm ra của, của không làm ra người" - đề cao sự lao động của con người chứ không phải vật chất.

- Những biểu hiện trong thái độ và đánh giá về lao động hay những nhận xét của con người trong lao động. Ví dụ: "Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ"; "Của một đồng, công một nén".

- Ca ngợi vẻ đẹp đất nước con người tài hoa từ đó thể hiện lòng tự hào dân tộc. Ví dụ "Thứ nhất kinh kì, thứ nhì Phố Hiến", "Ăn Bắc, mặc Kinh"

- Thể hiện tinh thần đấu tranh của nhân dân để chống lại những áp bức bất công. Ví dụ: "Muốn nói oan làm quan mà nói"; "Được làm vua thua làm giặc"

- Khen ngợi, đồng thời khuyên răn những đức tính tốt của con người, thể hiện truyền thống đạo đức, lối suy nghĩ rất sâu sắc của ông cha ta. Ví dụ: "Có công mài sắt có ngày nên kim"; hoặc những câu tục ngữ răn dạy của ông cha "Đói cho sạch, rách cho thơm".


Câu 81:

12/03/2025

Nếu muốn tự khuyên mình kiên trì học tập, em sẽ dùng câu tục ngữ nào? Vì sao?

Xem đáp án

* Đáp án:

Nếu muốn tự khuyên mình kiên trì học tập, em sẽ dùng câu tục ngữ: “Học hành vất vả, kết quả ngọt bùi”. vì sự cần cù, chăm chỉ trong học tập sẽ giúp ta có được thành quả tốt.

* Kiến thức mở rộng:

TỤC NGỮ

 Tục ngữ là món quà quý giá của văn học, nằm trong khối văn học dân gian đồ sộ của nước ta. Tục ngữ là những câu thơ có nhạc điệu, vần điệu do chính nhân dân lao động sáng tác và lưu truyền từ kinh nghiệm và tri thức được đúc kết. Do đó, tục ngữ có đặc điểm là mang những số phận gắn liền với lời ăn tiếng nói của người dân nên ngôn ngữ rất dung dị mà thân thương. Khối lượng tục ngữ Việt Nam do nhân dân lao động sáng tạo và lưu truyền, tích lũy từ lâu đời rất phong phú. Đặc biệt, tục ngữ là một câu nói hoàn chỉnh, diễn đạt trọn vẹn một ý mang nội dung nhận xét quan hệ xã hội, truyền đạt kinh nghiệm sống, cho bài học luân lý hay phê phán sự việc. Do đó, một câu tục ngữ có thể được coi là một “tác phẩm văn học” hoàn chỉnh vì nó mang trong mình cả ba chức năng cơ bản của văn học là chức năng nhận thức, chức năng thẩm mỹ và chức năng giáo dục. Tục ngữ cung cấp cho lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân, cho ngôn ngữ văn chương một hình thức biểu hiện súc tích, có tính khái quát cao.

Như vậy, có thể kết luận tục ngữ là câu ngắn gọn, thường có vần điệu, đúc kết tri thức, kinh nghiệm sống và đạo đức t:hực tiễn của nhân dân. 

2: Nội dung tục ngữ 

2.1. Tục ngữ phản ánh kinh nghiệm sản xuất của nhân dân lao động

- Trong kho tàng tục ngữ Việt Nam, vô vàn tục ngữ có nội dung về kinh nghiệm sản xuất của nhân dân lao động. Đó là những câu tục ngữ về đời sống lao động sản xuất và kinh nghiệm sản xuất hàng ngàn đời được đúc kết. Nó được sinh ra khi mà con người lao động và có sự tiếp thu từ thực tiễn lao động, từ đó, ông cha ta đúc kết lại thành những kinh nghiệm riêng. Cho đến tận ngày nay, tục ngữ vẫn luôn được sử dụng như một cách để lưu truyền phổ biến những kinh nghiệm và trở thành một lĩnh vực tri thức về khoa học dân gian. Chính vì nảy sinh trong quá trình lao động với điều kiện phải xem xét, nương nhờ vào thiên nhiên mà tục ngữ thể hiện được những kinh nghiệm về quy luật biến đổi khí hậu, thời tiết.

2.2. Tục ngữ ghi nhận các hiện tượng lịch sử xã hội

Có thể nói tục ngữ có nội dung hiện tượng lịch sử xã hội là phổ biến nhất. Chúng thể hiện những tập quán, thị hiếu hay những cuộc đấu tranh của nhân dân từ thuở xưa.

2.3. Tục ngữ thể hiện triết lý dân gian dân tộc

Tục ngữ có nội dung triết lý dân gian dân tộc chứa đựng những kinh nghiệm sống, những truyền thống tư tưởng, đạo đức của nhân dân luôn là nguồn cảm hứng trong các câu tục ngữ. Ngoài ra còn chứa đựng cả những tư tưởng chính trị xã hội và triết học bên trong.

- Tục ngữ thể hiện tư tưởng nhân đạo của nhân dân trước hết là là ở những quan niệm về con người. Ví dụ: "Người làm ra của, của không làm ra người" - đề cao sự lao động của con người chứ không phải vật chất.

- Những biểu hiện trong thái độ và đánh giá về lao động hay những nhận xét của con người trong lao động. Ví dụ: "Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ"; "Của một đồng, công một nén".

- Ca ngợi vẻ đẹp đất nước con người tài hoa từ đó thể hiện lòng tự hào dân tộc. Ví dụ "Thứ nhất kinh kì, thứ nhì Phố Hiến", "Ăn Bắc, mặc Kinh"

- Thể hiện tinh thần đấu tranh của nhân dân để chống lại những áp bức bất công. Ví dụ: "Muốn nói oan làm quan mà nói"; "Được làm vua thua làm giặc"

- Khen ngợi, đồng thời khuyên răn những đức tính tốt của con người, thể hiện truyền thống đạo đức, lối suy nghĩ rất sâu sắc của ông cha ta. Ví dụ: "Có công mài sắt có ngày nên kim"; hoặc những câu tục ngữ răn dạy của ông cha "Đói cho sạch, rách cho thơm".


Câu 82:

12/03/2025

Dựa theo dàn ý đã lập ở bài 3 (trang 38), hãy viết bài văn tả một người bạn mà em quý mến.

 

Bài 4: Có chí thì nên (trang 52) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Xem đáp án

* Đáp án:

Tuổi thơ em gắn bó với mái trường thân thương. Nơi đây em đã có rất nhiều kỷ niệm cùng thầy cô bạn bè, được tiếp thêm nguồn tri thức dồi dào giúp em khôn lớn từng ngày. Nhưng có lẽ, mảnh ghép quan trọng nhất để tạo nên tuổi thơ đẹp đẽ ấy là Diệp Anh - người bạn thân nhất của em.

Nhà Diệp Anh ở ngay sát nhà em, lại học cùng lớp nên hai đứa đã thân thiết từ bé. Dáng người Diệp Anh dong dỏng cao, khuôn mặt bầu bĩnh, đầy đặn của bạn hễ ai nhìn đến cũng thấy đáng yêu. Nước da ngăm ngăm đen. Mái tóc dài óng ả. Cặp mắt đen láy lúc nào cũng mở to, tròn xoe trông rất đáng yêu. Chiếc mũi hếch và cái miệng rộng luôn tươi cười để lộ hai hàm răng trắng bóng.

Diệp Anh rất hiếu động, không lúc nào yên nghỉ chân tay. Trong giờ ra chơi, chỗ nào sôi động nhất là ở đó có Diệp Anh. Chúng em thường tụ tập nhóm ba, nhóm bảy ngồi xung quanh bạn Diệp Anh để nghe bạn kể chuyện. Đặc biệt, Diệp Anh có một trí nhớ rất tốt. Diệp Anh luôn luôn làm ra những trò chơi thú vị. Diệp Anh là người rất thân thiện, dễ gần lại tốt bụng. Bởi vậy các bạn trong lớp và thầy cô đều rất yêu quý bạn, để bạn giữ chức lớp trưởng trong nhiều năm liền. Trong lớp, Diệp Anh thường giúp đỡ các bạn khác trực nhật, cho bạn khác mượn cái bút hay nửa cục tẩy khi cần. Với thành tích nhiều năm đạt học sinh giỏi, Diệp Anh còn giúp đỡ các bạn khác học yếu hơn. Với tư cách lớp trưởng bạn luôn hoàn thành nhiệm vụ cô giáo giao cho một cách xuất sắc.

Không chỉ là trò giỏi ở lớp, Diệp Anh còn là con ngoan ở nhà. Ba bạn đi làm xa, bởi vậy mọi việc đều dồn lên đôi vai bé nhỏ của mẹ Diệp Anh. Hiểu được điều đó, Diệp Anh luôn chăm chỉ học hành, còn giúp đỡ mẹ các việc lặt vặt trong nhà, chăm sóc các em. Ngôi nhà nhỏ luôn ngăn nắp gọn gàng. Mỗi khi tan học, Diệp Anh luôn về ngay nhà, nấu cơm đợi mẹ về. Chính bởi những đức tính tốt đẹp ấy, Diệp Anh không chỉ là người bạn luôn ở bên chia sẻ buồn vui với em mà còn là tấm gương để em học tập. Người bạn ấy đã cùng em trải qua tất cả những quãng đường đầu tiên, luôn cùng em chia sẻ những khó khăn, luôn ở bên động viên mỗi khi em vấp ngã. Dẫu rằng có những lúc giận nhau nhưng tình bạn của chúng em vẫn luôn vững bền.

Người bạn thân thương của em, làm cho em nhớ mãi những năm tháng tuổi học trò thời thơ ấu. Hình ảnh của Diệp Anh đã để lại trong em nhiều ấn tượng khó quên. Diệp Anh là tấm gương tốt để em và các bạn noi theo. Em sẽ gắng học thật tốt để xứng đáng là bạn thân của Diệp Anh.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH LÀM BÀI VĂN MIÊU TẢ

1. Mở bài (Giới thiệu về người định tả)

- Giới thiệu người mà em định tả: Là ai? (ông, bà, bố, mẹ, thầy cô, bạn bè, anh chị em…)

- Vì sao em muốn tả người đó? (ấn tượng, yêu quý, kính trọng…)

- Ví dụ:

Trong gia đình, người mà em yêu quý nhất là mẹ. Mẹ luôn chăm sóc và yêu thương em hết lòng.

2. Thân bài (Tả chi tiết về người đó)

a) Tả ngoại hình (Dáng vẻ bên ngoài)

- Tuổi tác, vóc dáng (cao, thấp, gầy, mập...)

- Khuôn mặt (tròn, trái xoan, vuông...), làn da (trắng, nâu, rám nắng...)

- Đôi mắt (to tròn, sáng, hiền từ, sắc sảo...)

- Mái tóc (dài, ngắn, đen, bạc...)

- Nụ cười, hàm răng, giọng nói...

b) Tả tính cách, hoạt động

- Tính cách: hiền lành, nghiêm khắc, vui vẻ, chăm chỉ...

- Hành động: làm việc, học tập, vui chơi...

- Cử chỉ, điệu bộ: nhanh nhẹn, dịu dàng, chậm rãi…

c) Một kỷ niệm với người đó (Tăng thêm cảm xúc cho bài viết)

- Một lần người đó giúp đỡ em hoặc làm em nhớ mãi.

- Ví dụ: Một lần mẹ thức trắng đêm chăm sóc em khi em bị ốm.

3. Kết bài (Nêu cảm nghĩ của em)

- Tình cảm của em với người đó (yêu quý, kính trọng, biết ơn…).

- Mong ước của em (người đó luôn khỏe mạnh, vui vẻ…).

- Ví dụ:Em rất yêu mẹ và mong mẹ luôn vui vẻ, hạnh phúc. Em sẽ cố gắng học giỏi để mẹ vui lòng.

* Lưu ý khi viết bài văn tả người

- Dùng từ ngữ miêu tả sinh động, giàu hình ảnh.

-  Kết hợp tả ngoại hình, tính cách và hoạt động.

- Có cảm xúc chân thật, tự nhiên.

- Trình bày rõ ràng, mạch lạc.


Câu 83:

12/03/2025

Giới thiệu một tác phẩm (câu chuyện, bài thơ, bài văn, bài báo, vở kịch) mà em đã đọc về ý chí, nghị lực

 

Bài 4: Có chí thì nên (trang 52) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Xem đáp án

* Đáp án:

Tác phẩm: Tôi đi học của Nguyễn Ngọc Ký

* Kiến thức  mở rộng:

CÂU CHUYỆN VÈ Ý CHÍ NGHỊ LỰC CÓ THỂ THAM KHẢO

1. Đôi giày của Einstein

Câu chuyện kể về nhà khoa học Albert Einstein khi còn nhỏ, ông không giỏi toán và thường bị chê cười. Nhưng với sự kiên trì và nỗ lực không ngừng, ông đã trở thành một trong những nhà khoa học vĩ đại nhất thế giới.

2. Nick Vujicic – Không tay, không chân, không giới hạn

Nick Vujicic sinh ra không có tay và chân, nhưng anh không bỏ cuộc. Anh đã học cách tự lập, bơi lội, viết sách và trở thành diễn giả truyền cảm hứng nổi tiếng thế giới.

3. Câu chuyện của Helen Keller

Helen Keller bị mù và điếc từ nhỏ, nhưng nhờ sự giúp đỡ của cô giáo Anne Sullivan và nghị lực phi thường, bà đã học nói, viết và trở thành nhà văn, diễn giả nổi tiếng.

4. Edison và 10.000 lần thử nghiệm

Thomas Edison đã thất bại hơn 10.000 lần trước khi phát minh ra bóng đèn điện. Nhưng ông không bỏ cuộc, nhờ vậy mà ngày nay chúng ta có ánh sáng nhân tạo.

5. Câu chuyện về chú ong chăm chỉ

Một chú ong nhỏ dù bị gãy cánh vẫn cố gắng bay và tìm cách giúp đàn ong. Nhờ sự kiên trì, chú đã trở thành một thành viên hữu ích và được cả đàn yêu quý.


Câu 84:

12/03/2025

 Trao đổi về tác phẩm được giới thiệu ở câu 1

 

Bài 4: Có chí thì nên (trang 52) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Xem đáp án

* Đáp án:

Em thích nhân vật Nguyễn Ngọc Ký nhất trong tác phẩm vì nhân vật Nguyễn Ngọc Ký truyền cho người đọc nguồn cảm hứng về sự vượt qua nghịch cảnh để vươn tới ước mơ.

Cuốn sách “Tôi đi học” là cuốn tự truyện được Nguyễn Ngọc Ký viết về cuộc đời của chính mình, sách được xuất bản lần đầu vào năm 1970. Cuốn sách là câu chuyện cảm động về hành trình viết chữ bằng chân của Nguyễn Ngọc Ký. Ông đã bị bại liệt sau một cơn sốt. Thấy bạn bè mình được đi học, cậu nhất quyết đòi bố mẹ đưa đến lớp. Thời gian đầu, cậu viết bằng miệng, nhưng không nản chí, cậu học viết bằng đôi chân của mình với nhiều khó khăn và hành trình tập viết đó không ít những giọt nước mắt rơi vì đau đớn. Vượt qua những ngày tháng khổ luyện, cậu bé Nguyễn Ngọc Ký không chỉ viết được chữ mà còn làm thủ công, cắt khâu thêu, tập bơi chỉ bằng đôi chân của chính mình. Cậu không chỉ được vào lớp 1 mà suốt những năm phổ thông, năm nào cậu cũng là học sinh giỏi. Từ năm 1962 – 1963, cậu đạt giải B trong kì thi học sinh giỏi toán toàn miền Bắc, được Bộ trưởng Giáo dục gửi giấy khen. Rồi chàng sinh viên Nguyễn Ngọc Ký vào đại học rồi trở thành thầy giáo. Thầy Nguyễn Ngọc Ký vinh dự 2 lần được Chủ tịch Hồ Chí Minh thưởng huy hiệu và 4 lần được gặp thủ tướng Phạm Văn Đồng.

* Kiến thức  mở rộng:

CÂU CHUYỆN VÈ Ý CHÍ NGHỊ LỰC CÓ THỂ THAM KHẢO

1. Đôi giày của Einstein

Câu chuyện kể về nhà khoa học Albert Einstein khi còn nhỏ, ông không giỏi toán và thường bị chê cười. Nhưng với sự kiên trì và nỗ lực không ngừng, ông đã trở thành một trong những nhà khoa học vĩ đại nhất thế giới.

2. Nick Vujicic – Không tay, không chân, không giới hạn

Nick Vujicic sinh ra không có tay và chân, nhưng anh không bỏ cuộc. Anh đã học cách tự lập, bơi lội, viết sách và trở thành diễn giả truyền cảm hứng nổi tiếng thế giới.

3. Câu chuyện của Helen Keller

Helen Keller bị mù và điếc từ nhỏ, nhưng nhờ sự giúp đỡ của cô giáo Anne Sullivan và nghị lực phi thường, bà đã học nói, viết và trở thành nhà văn, diễn giả nổi tiếng.

4. Edison và 10.000 lần thử nghiệm

Thomas Edison đã thất bại hơn 10.000 lần trước khi phát minh ra bóng đèn điện. Nhưng ông không bỏ cuộc, nhờ vậy mà ngày nay chúng ta có ánh sáng nhân tạo.

5. Câu chuyện về chú ong chăm chỉ

Một chú ong nhỏ dù bị gãy cánh vẫn cố gắng bay và tìm cách giúp đàn ong. Nhờ sự kiên trì, chú đã trở thành một thành viên hữu ích và được cả đàn yêu quý.


Câu 85:

12/03/2025

Tiết mục đọc thơ

Lũ trẻ đang say sưa tập các tiết mục văn nghệ để chuẩn bị cho buổi diễn. Cô giáo đang cắm cúi với chồng sổ sách, đến khi ngẩng lên, mới thấy Pát-ty đã đứng trước mặt từ khi nào. Cô bé nói với giọng tha thiết:

- Thưa cô, mọi năm em đều nhận những vai không phải nói nhiều. Năm nay, cô cho em đọc một bài thơ, được không cô?

Nhìn vào đôi mắt của Pát-ty, cô giáo không nỡ từ chối. Nhưng rất khó tìm được bài thơ nào phù hợp với khiếm khuyết phát âm của Pát-ty. Cuối cùng, cô quyết định cùng tập với em để giúp em khắc phục những lỗi phát âm ấy.

Ngày qua ngày, Pát-ty chăm chỉ luyện tập, cố phát âm từng từ, từng câu theo hướng dẫn của cô giáo.

Đêm văn nghệ rồi cũng đến. Các tiết mục được trình diễn trong những tràng pháo tay tán thưởng nhiệt tình của khán giả. Khi giọng người dẫn chương trình cất lên: “Tiết mục đọc thơ tiếp theo sẽ do Pát-ty biểu diễn.”, tất cả mọi người đều vô cùng bất ngờ.

Pát-ty bước ra sân khấu, mắt ngời sáng. Cô bé cất cao giọng, đọc bài thơ, từng từ, từng câu rõ ràng, rành mạch như cô giáo hướng dẫn. Cuối cùng, cô bé cúi chào khán giả trong niềm vui khôn tả.

Tiếng reo hò và những tràng pháo tay rộ lên, vang mãi không ngớt. Cô giáo xúc động ôm chầm em học trò nhỏ dũng cảm. Pát-ty vui mừng nói:

- Cô ơi, em cảm ơn cô!

Cô giáo giữ Pát-ty trong vòng tay, thì thầm:

- Chính cô phải cảm ơn em. Em đã chứng minh là không có điều gì không thể làm được, nếu thực sự cố gắng.

Vì sao trước đây Pát-ty luôn nhận những vai diễn không phải nói nhiều?

Xem đáp án

* Đáp án:

Trước đây Pát-ty luôn nhận những vai diễn không phải nói nhiều vì Pát-ty khiếm khuyết phát âm.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN "TIẾT MỤC ĐỌC THƠ"

1: Nội dung câu chuyện

Câu chuyện kể về cô bé Pát-ty, người có khiếm khuyết về phát âm nên trước đây chỉ nhận những vai diễn ít lời trong các buổi văn nghệ. Tuy nhiên, năm nay, em đã mạnh dạn xin cô giáo được đọc thơ. Dù ban đầu rất khó khăn, nhưng nhờ sự kiên trì tập luyện cùng sự hướng dẫn tận tình của cô giáo, Pát-ty đã vượt qua chính mình. Trong đêm văn nghệ, em thể hiện tiết mục một cách rõ ràng, rành mạch, khiến mọi người ngạc nhiên và thán phục. Những tràng pháo tay vang lên không ngớt, thể hiện sự công nhận dành cho nỗ lực của em.

2. Ý nghĩa câu chuyện

- Bài học về nghị lực và sự kiên trì:
Pát-ty không để khó khăn cản bước mình mà quyết tâm rèn luyện để vượt qua khiếm khuyết. Điều này khẳng định rằng, chỉ cần có ý chí và lòng quyết tâm, con người có thể vượt lên giới hạn của bản thân.

- Tình yêu thương và sự giúp đỡ:
Cô giáo không chỉ dạy học mà còn đồng hành, giúp đỡ học sinh khắc phục điểm yếu. Chính sự động viên và hướng dẫn tận tình của cô đã tiếp thêm động lực để Pát-ty thành công.

- Sự tự tin và dũng cảm:
Pát-ty dám bước ra khỏi vùng an toàn, đối mặt với nỗi sợ hãi của mình. Sự tự tin ấy giúp em tỏa sáng trên sân khấu và nhận được sự công nhận từ mọi người.

- Thông điệp truyền cảm hứng:
Câu chuyện khẳng định: "Không có điều gì không thể làm được, nếu thực sự cố gắng." Đây là lời động viên mạnh mẽ dành cho những ai đang gặp khó khăn, nhắc nhở chúng ta rằng chỉ cần nỗ lực hết mình, thành công chắc chắn sẽ đến.


Câu 86:

12/03/2025

Tiết mục đọc thơ

Lũ trẻ đang say sưa tập các tiết mục văn nghệ để chuẩn bị cho buổi diễn. Cô giáo đang cắm cúi với chồng sổ sách, đến khi ngẩng lên, mới thấy Pát-ty đã đứng trước mặt từ khi nào. Cô bé nói với giọng tha thiết:

- Thưa cô, mọi năm em đều nhận những vai không phải nói nhiều. Năm nay, cô cho em đọc một bài thơ, được không cô?

Nhìn vào đôi mắt của Pát-ty, cô giáo không nỡ từ chối. Nhưng rất khó tìm được bài thơ nào phù hợp với khiếm khuyết phát âm của Pát-ty. Cuối cùng, cô quyết định cùng tập với em để giúp em khắc phục những lỗi phát âm ấy.

Ngày qua ngày, Pát-ty chăm chỉ luyện tập, cố phát âm từng từ, từng câu theo hướng dẫn của cô giáo.

Đêm văn nghệ rồi cũng đến. Các tiết mục được trình diễn trong những tràng pháo tay tán thưởng nhiệt tình của khán giả. Khi giọng người dẫn chương trình cất lên: “Tiết mục đọc thơ tiếp theo sẽ do Pát-ty biểu diễn.”, tất cả mọi người đều vô cùng bất ngờ.

Pát-ty bước ra sân khấu, mắt ngời sáng. Cô bé cất cao giọng, đọc bài thơ, từng từ, từng câu rõ ràng, rành mạch như cô giáo hướng dẫn. Cuối cùng, cô bé cúi chào khán giả trong niềm vui khôn tả.

Tiếng reo hò và những tràng pháo tay rộ lên, vang mãi không ngớt. Cô giáo xúc động ôm chầm em học trò nhỏ dũng cảm. Pát-ty vui mừng nói:

- Cô ơi, em cảm ơn cô!

Cô giáo giữ Pát-ty trong vòng tay, thì thầm:

- Chính cô phải cảm ơn em. Em đã chứng minh là không có điều gì không thể làm được, nếu thực sự cố gắng.

Cô giáo đã làm gì để giúp Pát-ty đạt được ước muốn của mình?

Xem đáp án

* Đáp án:

Cô giáo để giúp Pát-ty đạt được ước muốn của mình đã cùng tập để giúp Pát-ty khắc phục lỗi phát âm.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN "TIẾT MỤC ĐỌC THƠ"

1: Nội dung câu chuyện

Câu chuyện kể về cô bé Pát-ty, người có khiếm khuyết về phát âm nên trước đây chỉ nhận những vai diễn ít lời trong các buổi văn nghệ. Tuy nhiên, năm nay, em đã mạnh dạn xin cô giáo được đọc thơ. Dù ban đầu rất khó khăn, nhưng nhờ sự kiên trì tập luyện cùng sự hướng dẫn tận tình của cô giáo, Pát-ty đã vượt qua chính mình. Trong đêm văn nghệ, em thể hiện tiết mục một cách rõ ràng, rành mạch, khiến mọi người ngạc nhiên và thán phục. Những tràng pháo tay vang lên không ngớt, thể hiện sự công nhận dành cho nỗ lực của em.

2. Ý nghĩa câu chuyện

- Bài học về nghị lực và sự kiên trì:
Pát-ty không để khó khăn cản bước mình mà quyết tâm rèn luyện để vượt qua khiếm khuyết. Điều này khẳng định rằng, chỉ cần có ý chí và lòng quyết tâm, con người có thể vượt lên giới hạn của bản thân.

- Tình yêu thương và sự giúp đỡ:
Cô giáo không chỉ dạy học mà còn đồng hành, giúp đỡ học sinh khắc phục điểm yếu. Chính sự động viên và hướng dẫn tận tình của cô đã tiếp thêm động lực để Pát-ty thành công.

- Sự tự tin và dũng cảm:
Pát-ty dám bước ra khỏi vùng an toàn, đối mặt với nỗi sợ hãi của mình. Sự tự tin ấy giúp em tỏa sáng trên sân khấu và nhận được sự công nhận từ mọi người.

- Thông điệp truyền cảm hứng:
Câu chuyện khẳng định: "Không có điều gì không thể làm được, nếu thực sự cố gắng." Đây là lời động viên mạnh mẽ dành cho những ai đang gặp khó khăn, nhắc nhở chúng ta rằng chỉ cần nỗ lực hết mình, thành công chắc chắn sẽ đến.


Câu 87:

12/03/2025

Tiết mục đọc thơ

Lũ trẻ đang say sưa tập các tiết mục văn nghệ để chuẩn bị cho buổi diễn. Cô giáo đang cắm cúi với chồng sổ sách, đến khi ngẩng lên, mới thấy Pát-ty đã đứng trước mặt từ khi nào. Cô bé nói với giọng tha thiết:

- Thưa cô, mọi năm em đều nhận những vai không phải nói nhiều. Năm nay, cô cho em đọc một bài thơ, được không cô?

Nhìn vào đôi mắt của Pát-ty, cô giáo không nỡ từ chối. Nhưng rất khó tìm được bài thơ nào phù hợp với khiếm khuyết phát âm của Pát-ty. Cuối cùng, cô quyết định cùng tập với em để giúp em khắc phục những lỗi phát âm ấy.

Ngày qua ngày, Pát-ty chăm chỉ luyện tập, cố phát âm từng từ, từng câu theo hướng dẫn của cô giáo.

Đêm văn nghệ rồi cũng đến. Các tiết mục được trình diễn trong những tràng pháo tay tán thưởng nhiệt tình của khán giả. Khi giọng người dẫn chương trình cất lên: “Tiết mục đọc thơ tiếp theo sẽ do Pát-ty biểu diễn.”, tất cả mọi người đều vô cùng bất ngờ.

Pát-ty bước ra sân khấu, mắt ngời sáng. Cô bé cất cao giọng, đọc bài thơ, từng từ, từng câu rõ ràng, rành mạch như cô giáo hướng dẫn. Cuối cùng, cô bé cúi chào khán giả trong niềm vui khôn tả.

Tiếng reo hò và những tràng pháo tay rộ lên, vang mãi không ngớt. Cô giáo xúc động ôm chầm em học trò nhỏ dũng cảm. Pát-ty vui mừng nói:

- Cô ơi, em cảm ơn cô!

Cô giáo giữ Pát-ty trong vòng tay, thì thầm:

- Chính cô phải cảm ơn em. Em đã chứng minh là không có điều gì không thể làm được, nếu thực sự cố gắng.

Tìm những chi tiết cho thấy tiết mục đọc thơ của Pát-ty đã gây bất ngờ cho mọi người và rất thành công.

Xem đáp án

* Đáp án:

Những chi tiết cho thấy tiết mục đọc thơ của Pát-ty đã gây bất ngờ cho mọi người và rất thành công: tiếng reo hò và những tràng pháo tay rộ lên, vang mãi không ngớt

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN "TIẾT MỤC ĐỌC THƠ"

1: Nội dung câu chuyện

Câu chuyện kể về cô bé Pát-ty, người có khiếm khuyết về phát âm nên trước đây chỉ nhận những vai diễn ít lời trong các buổi văn nghệ. Tuy nhiên, năm nay, em đã mạnh dạn xin cô giáo được đọc thơ. Dù ban đầu rất khó khăn, nhưng nhờ sự kiên trì tập luyện cùng sự hướng dẫn tận tình của cô giáo, Pát-ty đã vượt qua chính mình. Trong đêm văn nghệ, em thể hiện tiết mục một cách rõ ràng, rành mạch, khiến mọi người ngạc nhiên và thán phục. Những tràng pháo tay vang lên không ngớt, thể hiện sự công nhận dành cho nỗ lực của em.

2. Ý nghĩa câu chuyện

- Bài học về nghị lực và sự kiên trì:
Pát-ty không để khó khăn cản bước mình mà quyết tâm rèn luyện để vượt qua khiếm khuyết. Điều này khẳng định rằng, chỉ cần có ý chí và lòng quyết tâm, con người có thể vượt lên giới hạn của bản thân.

- Tình yêu thương và sự giúp đỡ:
Cô giáo không chỉ dạy học mà còn đồng hành, giúp đỡ học sinh khắc phục điểm yếu. Chính sự động viên và hướng dẫn tận tình của cô đã tiếp thêm động lực để Pát-ty thành công.

- Sự tự tin và dũng cảm:
Pát-ty dám bước ra khỏi vùng an toàn, đối mặt với nỗi sợ hãi của mình. Sự tự tin ấy giúp em tỏa sáng trên sân khấu và nhận được sự công nhận từ mọi người.

- Thông điệp truyền cảm hứng:
Câu chuyện khẳng định: "Không có điều gì không thể làm được, nếu thực sự cố gắng." Đây là lời động viên mạnh mẽ dành cho những ai đang gặp khó khăn, nhắc nhở chúng ta rằng chỉ cần nỗ lực hết mình, thành công chắc chắn sẽ đến.


Câu 88:

12/03/2025

Tiết mục đọc thơ

Lũ trẻ đang say sưa tập các tiết mục văn nghệ để chuẩn bị cho buổi diễn. Cô giáo đang cắm cúi với chồng sổ sách, đến khi ngẩng lên, mới thấy Pát-ty đã đứng trước mặt từ khi nào. Cô bé nói với giọng tha thiết:

- Thưa cô, mọi năm em đều nhận những vai không phải nói nhiều. Năm nay, cô cho em đọc một bài thơ, được không cô?

Nhìn vào đôi mắt của Pát-ty, cô giáo không nỡ từ chối. Nhưng rất khó tìm được bài thơ nào phù hợp với khiếm khuyết phát âm của Pát-ty. Cuối cùng, cô quyết định cùng tập với em để giúp em khắc phục những lỗi phát âm ấy.

Ngày qua ngày, Pát-ty chăm chỉ luyện tập, cố phát âm từng từ, từng câu theo hướng dẫn của cô giáo.

Đêm văn nghệ rồi cũng đến. Các tiết mục được trình diễn trong những tràng pháo tay tán thưởng nhiệt tình của khán giả. Khi giọng người dẫn chương trình cất lên: “Tiết mục đọc thơ tiếp theo sẽ do Pát-ty biểu diễn.”, tất cả mọi người đều vô cùng bất ngờ.

Pát-ty bước ra sân khấu, mắt ngời sáng. Cô bé cất cao giọng, đọc bài thơ, từng từ, từng câu rõ ràng, rành mạch như cô giáo hướng dẫn. Cuối cùng, cô bé cúi chào khán giả trong niềm vui khôn tả.

Tiếng reo hò và những tràng pháo tay rộ lên, vang mãi không ngớt. Cô giáo xúc động ôm chầm em học trò nhỏ dũng cảm. Pát-ty vui mừng nói:

- Cô ơi, em cảm ơn cô!

Cô giáo giữ Pát-ty trong vòng tay, thì thầm:

- Chính cô phải cảm ơn em. Em đã chứng minh là không có điều gì không thể làm được, nếu thực sự cố gắng.

Qua lời cô giáo ở cuối câu chuyện, em hiểu lí do thành công của Pát-ty là gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Qua lời cô giáo ở cuối câu chuyện, em hiểu lí do thành công của Pát-ty là do sự cố gắng vượt qua khó khăn

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN "TIẾT MỤC ĐỌC THƠ"

1: Nội dung câu chuyện

Câu chuyện kể về cô bé Pát-ty, người có khiếm khuyết về phát âm nên trước đây chỉ nhận những vai diễn ít lời trong các buổi văn nghệ. Tuy nhiên, năm nay, em đã mạnh dạn xin cô giáo được đọc thơ. Dù ban đầu rất khó khăn, nhưng nhờ sự kiên trì tập luyện cùng sự hướng dẫn tận tình của cô giáo, Pát-ty đã vượt qua chính mình. Trong đêm văn nghệ, em thể hiện tiết mục một cách rõ ràng, rành mạch, khiến mọi người ngạc nhiên và thán phục. Những tràng pháo tay vang lên không ngớt, thể hiện sự công nhận dành cho nỗ lực của em.

2. Ý nghĩa câu chuyện

- Bài học về nghị lực và sự kiên trì:
Pát-ty không để khó khăn cản bước mình mà quyết tâm rèn luyện để vượt qua khiếm khuyết. Điều này khẳng định rằng, chỉ cần có ý chí và lòng quyết tâm, con người có thể vượt lên giới hạn của bản thân.

- Tình yêu thương và sự giúp đỡ:
Cô giáo không chỉ dạy học mà còn đồng hành, giúp đỡ học sinh khắc phục điểm yếu. Chính sự động viên và hướng dẫn tận tình của cô đã tiếp thêm động lực để Pát-ty thành công.

- Sự tự tin và dũng cảm:
Pát-ty dám bước ra khỏi vùng an toàn, đối mặt với nỗi sợ hãi của mình. Sự tự tin ấy giúp em tỏa sáng trên sân khấu và nhận được sự công nhận từ mọi người.

- Thông điệp truyền cảm hứng:
Câu chuyện khẳng định: "Không có điều gì không thể làm được, nếu thực sự cố gắng." Đây là lời động viên mạnh mẽ dành cho những ai đang gặp khó khăn, nhắc nhở chúng ta rằng chỉ cần nỗ lực hết mình, thành công chắc chắn sẽ đến.


Câu 89:

12/03/2025

Tìm ở bên B lời giải thích hợp cho từ đầu trong mỗi câu ở bên A

 

Bài 4: Có chí thì nên (trang 52) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Xem đáp án

* Đáp án:

 

Bài 4: Có chí thì nên (trang 52) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

 

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 90:

12/03/2025

Từ đầu trong câu nào ở bài tập 1 được dùng với nghĩa gốc?

Xem đáp án

* Đáp án:

Từ đầu trong câu a ở bài tập 1 được dùng với nghĩa gốc

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.

 

Câu 91:

12/03/2025

Tra từ điển, tìm nghĩa của một trong các từ sau: quả, chín, ăn. Vì sao em biết đó là các từ đa nghĩa? Theo em, nghĩa được nêu đầu tiên là nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?

Xem đáp án

* Đáp án:

Nghĩa của từ “quả”: bộ phận của cây do bầu nhuỵ hoa phát triển thành, bên trong thường chứa hạt

Nghĩa của từ “chín”: số (ghi bằng 9) liền sau số tám trong dãy số tự nhiên

Nghĩa của từ “ăn”: tự cho vào cơ thể thức nuôi sống

Vì các từ đó là những từ có một số nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

Theo em, nghĩa được nêu đầu tiên là nghĩa gốc

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 92:

12/03/2025

Đặt hai câu với một từ đã nghĩa ở bài tập 3: một câu có từ được dùng theo nghĩa gốc, một câu có từ được dùng theo nghĩa chuyển.

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Vườn cây ăn quả nhà bà em rộng mênh mông với bao trái ngọt.

b) Quả bóng đang lăn trên sân cỏ trong sự điều khiển của những đôi chân cầu thủ.

- Nghĩa của “quả” trong câu a là nghĩa gốc.

- Nghĩa của “quả” trong câu b là nghĩa chuyển.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 93:

12/03/2025

 Chọn 1 trong 2 đề sau:

a, Viết đoạn văn giới thiệu một tác phẩm mà em đã đọc (hoặc nghe, xem) về người có ý chí, nghị lực

Bài 4: Có chí thì nên (trang 52) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

b, Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về một câu tục ngữ mà em đã đọc ở Bài 4.

Bài 4: Có chí thì nên (trang 52) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Xem đáp án

* Đáp án:

Câu tục ngữ “Có công mài sắt, có ngày nên kim” là câu tục ngữ để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất về bài học ý nghĩa về sự kiên trì. Xét về nghĩa đen, câu tục ngữ nói đến hình ảnh quen thuộc về công việc của những người thợ rèn. Từ một khối sắt to lớn và thô sơ, họ đã rèn ra chiếc kim nhỏ bé. Còn xét về nghĩa bóng, câu tục ngữ muốn nói rằng khi kiên trì, nỗ lực sẽ vượt qua mọi khó khăn, thử thách. Cuộc sống là một chặng đường rất dài, mà đôi khi trong quá trình bước đi, chúng ta sẽ đâm phải gai nhọn, làm bàn chân rướm máu. Chỉ người bản lĩnh, kiên trì vượt qua mà không sợ khó khăn, thất bại mới có thể trở thành một cây kim sáng bóng. Đối với những học sinh - chủ nhân của đất nước, điều cần làm là luôn cố gắng học tập, không ngại phải đối mặt với những thử thách để tôi luyện bản thân trở thành một “viên ngọc sáng”. Như vậy, “Có công mài sắt, có ngày nên kim” là một câu tục ngữ ngắn gọn, nhưng khiến em cảm thấy vô cùng tâm đắc.

* Kiến thức mở rộng:

TỤC NGỮ

 Tục ngữ là món quà quý giá của văn học, nằm trong khối văn học dân gian đồ sộ của nước ta. Tục ngữ là những câu thơ có nhạc điệu, vần điệu do chính nhân dân lao động sáng tác và lưu truyền từ kinh nghiệm và tri thức được đúc kết. Do đó, tục ngữ có đặc điểm là mang những số phận gắn liền với lời ăn tiếng nói của người dân nên ngôn ngữ rất dung dị mà thân thương. Khối lượng tục ngữ Việt Nam do nhân dân lao động sáng tạo và lưu truyền, tích lũy từ lâu đời rất phong phú. Đặc biệt, tục ngữ là một câu nói hoàn chỉnh, diễn đạt trọn vẹn một ý mang nội dung nhận xét quan hệ xã hội, truyền đạt kinh nghiệm sống, cho bài học luân lý hay phê phán sự việc. Do đó, một câu tục ngữ có thể được coi là một “tác phẩm văn học” hoàn chỉnh vì nó mang trong mình cả ba chức năng cơ bản của văn học là chức năng nhận thức, chức năng thẩm mỹ và chức năng giáo dục. Tục ngữ cung cấp cho lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân, cho ngôn ngữ văn chương một hình thức biểu hiện súc tích, có tính khái quát cao.

Như vậy, có thể kết luận tục ngữ là câu ngắn gọn, thường có vần điệu, đúc kết tri thức, kinh nghiệm sống và đạo đức t:hực tiễn của nhân dân. 

2: Nội dung tục ngữ 

2.1. Tục ngữ phản ánh kinh nghiệm sản xuất của nhân dân lao động

- Trong kho tàng tục ngữ Việt Nam, vô vàn tục ngữ có nội dung về kinh nghiệm sản xuất của nhân dân lao động. Đó là những câu tục ngữ về đời sống lao động sản xuất và kinh nghiệm sản xuất hàng ngàn đời được đúc kết. Nó được sinh ra khi mà con người lao động và có sự tiếp thu từ thực tiễn lao động, từ đó, ông cha ta đúc kết lại thành những kinh nghiệm riêng. Cho đến tận ngày nay, tục ngữ vẫn luôn được sử dụng như một cách để lưu truyền phổ biến những kinh nghiệm và trở thành một lĩnh vực tri thức về khoa học dân gian. Chính vì nảy sinh trong quá trình lao động với điều kiện phải xem xét, nương nhờ vào thiên nhiên mà tục ngữ thể hiện được những kinh nghiệm về quy luật biến đổi khí hậu, thời tiết.

2.2. Tục ngữ ghi nhận các hiện tượng lịch sử xã hội

Có thể nói tục ngữ có nội dung hiện tượng lịch sử xã hội là phổ biến nhất. Chúng thể hiện những tập quán, thị hiếu hay những cuộc đấu tranh của nhân dân từ thuở xưa.

2.3. Tục ngữ thể hiện triết lý dân gian dân tộc

Tục ngữ có nội dung triết lý dân gian dân tộc chứa đựng những kinh nghiệm sống, những truyền thống tư tưởng, đạo đức của nhân dân luôn là nguồn cảm hứng trong các câu tục ngữ. Ngoài ra còn chứa đựng cả những tư tưởng chính trị xã hội và triết học bên trong.

- Tục ngữ thể hiện tư tưởng nhân đạo của nhân dân trước hết là là ở những quan niệm về con người. Ví dụ: "Người làm ra của, của không làm ra người" - đề cao sự lao động của con người chứ không phải vật chất.

- Những biểu hiện trong thái độ và đánh giá về lao động hay những nhận xét của con người trong lao động. Ví dụ: "Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ"; "Của một đồng, công một nén".

- Ca ngợi vẻ đẹp đất nước con người tài hoa từ đó thể hiện lòng tự hào dân tộc. Ví dụ "Thứ nhất kinh kì, thứ nhì Phố Hiến", "Ăn Bắc, mặc Kinh"

- Thể hiện tinh thần đấu tranh của nhân dân để chống lại những áp bức bất công. Ví dụ: "Muốn nói oan làm quan mà nói"; "Được làm vua thua làm giặc"

- Khen ngợi, đồng thời khuyên răn những đức tính tốt của con người, thể hiện truyền thống đạo đức, lối suy nghĩ rất sâu sắc của ông cha ta. Ví dụ: "Có công mài sắt có ngày nên kim"; hoặc những câu tục ngữ răn dạy của ông cha "Đói cho sạch, rách cho thơm".


Câu 94:

12/03/2025

Cậu bé Kơ Sung

Kơ Sung sống cùng bố mẹ, anh Kơ Chơi và chị Hơ Giông ở một buồn làng vùng Tây Nguyên. Kơ Sung chỉ có một chân nên đi lại khô khôn. Vì thế, mọi người rất thương và cùng chiều cậu.

Mùa thu hoạch cà phê đến, bố mẹ tất bật đi từ sớm. Trước khi đi, mẹ dặn – Hơ Giông ơi, con ở nhà nấu cơm. Còn Kơ Choi, con cho lợn gà ăn nhé!

Kơ Sung hí hứng đợi xem mẹ bảo mình làm gì. Nhưng mẹ chỉ dặn:

– Kơ Sung, con đừng đi lại lung tung kẻo ngã!

Ở nhà, mỗi khi Kơ Sung đề nghị giúp ai thì đều bị từ chối. Kơ Sung rất buồn.

Không ai cần cậu giúp và cậu cũng chưa giúp được ai. Kơ Sung lại đọc sách. Chỉ đọc sách, cậu mới thấy mình có ích. Nhung ngay cả khi đọc sách thì câu hỏi “Làm sao để giúp mọi người?" vẫn luôn quanh quẩn trong đầu cậu. Một hôm, thấy bố mẹ về với bàn tay đau rát vì hái cà phê liên tục, Kơ Sung quyết định phải làm điều gì đó. Kơ Sung nhớ đã đọc một cuốn sách nói về cách làm dụng cụ lao động, cậu lục lại các cuốn sách đã đọc.

Rồi Kơ Sung tìm hai thanh sắt, nhờ bố uốn cong lại thành hai cái móc. Cậu lấy vải quấn chặt cán móc để làm tay cầm. Vậy là đã xong. Kơ Sung mang cái móc ra khoe với bố mẹ.

– Ôi! Một chiếc tay hái cà phê! – Mẹ reo lên vui sướng

- Dùng cái này, hái cà phê sẽ nhanh và không bị đau tay! Con đã giúp bố mẹ đấy! – Bố nhấc bổng Kơ Sung lên, khen ngợi.

Kơ Sung làm thêm nhiều tay hái cà phê để tặng hàng xóm. Thỉnh thoảng có người qua nhà cảm on, Kơ Sung rất vui. Cậu bắt đầu nghĩ về một ý tưởng khác. Biết đâu, sáng kiến của Kơ Sung có thể giúp được nhiều người hơn.

Theo Lê Anh Vinh, Bùi Thị Diên

 Vì sao cả nhà đều thương và cung chiều Kơ Sung? Tìm ý đúng:

Xem đáp án

* Đáp án đúng là: B

- Cả nhà đều thương và cung chiều Kơ Sung vì Kơ Sung chỉ có một chân, đi lại khó khăn.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN "CẬU BÉ KƠ SUNG"

1. Nội dung câu chuyện

Câu chuyện kể về Kơ Sung, một cậu bé chỉ có một chân, sống trong một buôn làng ở Tây Nguyên. Vì khuyết tật, cậu không được giao việc gì và luôn cảm thấy buồn vì không thể giúp đỡ mọi người.

Tuy nhiên, Kơ Sung không bỏ cuộc. Khi thấy bố mẹ bị đau tay vì hái cà phê, cậu nhớ lại một cuốn sách nói về cách làm dụng cụ lao động và đã sáng chế ra “tay hái cà phê” – một dụng cụ giúp hái cà phê nhanh hơn và không bị đau tay. Nhờ phát minh này, bố mẹ và hàng xóm bớt vất vả hơn. Sự công nhận của mọi người khiến Kơ Sung vui sướng và cậu bắt đầu nghĩ đến những sáng kiến khác để giúp đỡ nhiều người hơn.

2. Ý nghĩa câu chuyện

- Bài học về nghị lực và khát khao cống hiến
Dù gặp khó khăn về thể chất, Kơ Sung không cam chịu mà luôn tìm cách để giúp đỡ mọi người. Cậu chứng minh rằng ai cũng có thể có ích nếu biết tận dụng khả năng của mình.

- Giá trị của tri thức và sáng tạo
Nhờ đọc sách và suy nghĩ sáng tạo, Kơ Sung đã tìm ra cách giải quyết vấn đề thực tế. Điều này cho thấy tri thức là chìa khóa giúp con người vượt qua khó khăn và làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn.

- Tinh thần sẻ chia và giúp đỡ cộng đồng
Không chỉ sáng chế dụng cụ cho bố mẹ, Kơ Sung còn làm thêm nhiều tay hái cà phê để tặng hàng xóm. Hành động này thể hiện tinh thần nhân ái, biết nghĩ cho người khác và mong muốn góp phần cải thiện cuộc sống chung.

- Thông điệp truyền cảm hứng
Câu chuyện nhắn nhủ rằng: "Không có giới hạn nào có thể ngăn cản một người có ý chí và quyết tâm." Dù hoàn cảnh khó khăn đến đâu, chỉ cần kiên trì và sáng tạo, chúng ta đều có thể tìm ra cách để giúp ích cho bản thân và xã hội.


Câu 95:

12/03/2025

Cậu bé Kơ Sung

Kơ Sung sống cùng bố mẹ, anh Kơ Chơi và chị Hơ Giông ở một buồn làng vùng Tây Nguyên. Kơ Sung chỉ có một chân nên đi lại khô khôn. Vì thế, mọi người rất thương và cùng chiều cậu.

Mùa thu hoạch cà phê đến, bố mẹ tất bật đi từ sớm. Trước khi đi, mẹ dặn – Hơ Giông ơi, con ở nhà nấu cơm. Còn Kơ Choi, con cho lợn gà ăn nhé!

Kơ Sung hí hứng đợi xem mẹ bảo mình làm gì. Nhưng mẹ chỉ dặn:

– Kơ Sung, con đừng đi lại lung tung kẻo ngã!

Ở nhà, mỗi khi Kơ Sung đề nghị giúp ai thì đều bị từ chối. Kơ Sung rất buồn.

Không ai cần cậu giúp và cậu cũng chưa giúp được ai. Kơ Sung lại đọc sách. Chỉ đọc sách, cậu mới thấy mình có ích. Nhung ngay cả khi đọc sách thì câu hỏi “Làm sao để giúp mọi người?" vẫn luôn quanh quẩn trong đầu cậu. Một hôm, thấy bố mẹ về với bàn tay đau rát vì hái cà phê liên tục, Kơ Sung quyết định phải làm điều gì đó. Kơ Sung nhớ đã đọc một cuốn sách nói về cách làm dụng cụ lao động, cậu lục lại các cuốn sách đã đọc.

Rồi Kơ Sung tìm hai thanh sắt, nhờ bố uốn cong lại thành hai cái móc. Cậu lấy vải quấn chặt cán móc để làm tay cầm. Vậy là đã xong. Kơ Sung mang cái móc ra khoe với bố mẹ.

– Ôi! Một chiếc tay hái cà phê! – Mẹ reo lên vui sướng

- Dùng cái này, hái cà phê sẽ nhanh và không bị đau tay! Con đã giúp bố mẹ đấy! – Bố nhấc bổng Kơ Sung lên, khen ngợi.

Kơ Sung làm thêm nhiều tay hái cà phê để tặng hàng xóm. Thỉnh thoảng có người qua nhà cảm on, Kơ Sung rất vui. Cậu bắt đầu nghĩ về một ý tưởng khác. Biết đâu, sáng kiến của Kơ Sung có thể giúp được nhiều người hơn.

Theo Lê Anh Vinh, Bùi Thị Diên

Vì sao Kơ Sung cảm thấy buồn mỗi khi bố mẹ đi làm? Tìm ý đúng:

Xem đáp án

* Đáp án:

- Kơ Sung cảm thấy buồn mỗi khi bố mẹ đi làm vì Kơ Sung không được phân công làm việc gì.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN "CẬU BÉ KƠ SUNG"

1. Nội dung câu chuyện

Câu chuyện kể về Kơ Sung, một cậu bé chỉ có một chân, sống trong một buôn làng ở Tây Nguyên. Vì khuyết tật, cậu không được giao việc gì và luôn cảm thấy buồn vì không thể giúp đỡ mọi người.

Tuy nhiên, Kơ Sung không bỏ cuộc. Khi thấy bố mẹ bị đau tay vì hái cà phê, cậu nhớ lại một cuốn sách nói về cách làm dụng cụ lao động và đã sáng chế ra “tay hái cà phê” – một dụng cụ giúp hái cà phê nhanh hơn và không bị đau tay. Nhờ phát minh này, bố mẹ và hàng xóm bớt vất vả hơn. Sự công nhận của mọi người khiến Kơ Sung vui sướng và cậu bắt đầu nghĩ đến những sáng kiến khác để giúp đỡ nhiều người hơn.

2. Ý nghĩa câu chuyện

- Bài học về nghị lực và khát khao cống hiến
Dù gặp khó khăn về thể chất, Kơ Sung không cam chịu mà luôn tìm cách để giúp đỡ mọi người. Cậu chứng minh rằng ai cũng có thể có ích nếu biết tận dụng khả năng của mình.

- Giá trị của tri thức và sáng tạo
Nhờ đọc sách và suy nghĩ sáng tạo, Kơ Sung đã tìm ra cách giải quyết vấn đề thực tế. Điều này cho thấy tri thức là chìa khóa giúp con người vượt qua khó khăn và làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn.

- Tinh thần sẻ chia và giúp đỡ cộng đồng
Không chỉ sáng chế dụng cụ cho bố mẹ, Kơ Sung còn làm thêm nhiều tay hái cà phê để tặng hàng xóm. Hành động này thể hiện tinh thần nhân ái, biết nghĩ cho người khác và mong muốn góp phần cải thiện cuộc sống chung.

- Thông điệp truyền cảm hứng
Câu chuyện nhắn nhủ rằng: "Không có giới hạn nào có thể ngăn cản một người có ý chí và quyết tâm." Dù hoàn cảnh khó khăn đến đâu, chỉ cần kiên trì và sáng tạo, chúng ta đều có thể tìm ra cách để giúp ích cho bản thân và xã hội.


Câu 96:

12/03/2025

Cậu bé Kơ Sung

Kơ Sung sống cùng bố mẹ, anh Kơ Chơi và chị Hơ Giông ở một buồn làng vùng Tây Nguyên. Kơ Sung chỉ có một chân nên đi lại khô khôn. Vì thế, mọi người rất thương và cùng chiều cậu.

Mùa thu hoạch cà phê đến, bố mẹ tất bật đi từ sớm. Trước khi đi, mẹ dặn – Hơ Giông ơi, con ở nhà nấu cơm. Còn Kơ Choi, con cho lợn gà ăn nhé!

Kơ Sung hí hứng đợi xem mẹ bảo mình làm gì. Nhưng mẹ chỉ dặn:

– Kơ Sung, con đừng đi lại lung tung kẻo ngã!

Ở nhà, mỗi khi Kơ Sung đề nghị giúp ai thì đều bị từ chối. Kơ Sung rất buồn.

Không ai cần cậu giúp và cậu cũng chưa giúp được ai. Kơ Sung lại đọc sách. Chỉ đọc sách, cậu mới thấy mình có ích. Nhung ngay cả khi đọc sách thì câu hỏi “Làm sao để giúp mọi người?" vẫn luôn quanh quẩn trong đầu cậu. Một hôm, thấy bố mẹ về với bàn tay đau rát vì hái cà phê liên tục, Kơ Sung quyết định phải làm điều gì đó. Kơ Sung nhớ đã đọc một cuốn sách nói về cách làm dụng cụ lao động, cậu lục lại các cuốn sách đã đọc.

Rồi Kơ Sung tìm hai thanh sắt, nhờ bố uốn cong lại thành hai cái móc. Cậu lấy vải quấn chặt cán móc để làm tay cầm. Vậy là đã xong. Kơ Sung mang cái móc ra khoe với bố mẹ.

– Ôi! Một chiếc tay hái cà phê! – Mẹ reo lên vui sướng

- Dùng cái này, hái cà phê sẽ nhanh và không bị đau tay! Con đã giúp bố mẹ đấy! – Bố nhấc bổng Kơ Sung lên, khen ngợi.

Kơ Sung làm thêm nhiều tay hái cà phê để tặng hàng xóm. Thỉnh thoảng có người qua nhà cảm on, Kơ Sung rất vui. Cậu bắt đầu nghĩ về một ý tưởng khác. Biết đâu, sáng kiến của Kơ Sung có thể giúp được nhiều người hơn.

Theo Lê Anh Vinh, Bùi Thị Diên

Chi tiết nào cho thấy Kơ Sung là một bạn nhỏ giàu nghị lực? Tìm ý đúng:

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : D

- Chi tiết cho thấy Kơ Sung là một bạn nhỏ giàu nghị lực là: Tuy đi lại khó khăn nhưng Kơ Sung luôn tìm cách giúp đỡ mọi người.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN "CẬU BÉ KƠ SUNG"

1. Nội dung câu chuyện

Câu chuyện kể về Kơ Sung, một cậu bé chỉ có một chân, sống trong một buôn làng ở Tây Nguyên. Vì khuyết tật, cậu không được giao việc gì và luôn cảm thấy buồn vì không thể giúp đỡ mọi người.

Tuy nhiên, Kơ Sung không bỏ cuộc. Khi thấy bố mẹ bị đau tay vì hái cà phê, cậu nhớ lại một cuốn sách nói về cách làm dụng cụ lao động và đã sáng chế ra “tay hái cà phê” – một dụng cụ giúp hái cà phê nhanh hơn và không bị đau tay. Nhờ phát minh này, bố mẹ và hàng xóm bớt vất vả hơn. Sự công nhận của mọi người khiến Kơ Sung vui sướng và cậu bắt đầu nghĩ đến những sáng kiến khác để giúp đỡ nhiều người hơn.

2. Ý nghĩa câu chuyện

- Bài học về nghị lực và khát khao cống hiến
Dù gặp khó khăn về thể chất, Kơ Sung không cam chịu mà luôn tìm cách để giúp đỡ mọi người. Cậu chứng minh rằng ai cũng có thể có ích nếu biết tận dụng khả năng của mình.

- Giá trị của tri thức và sáng tạo
Nhờ đọc sách và suy nghĩ sáng tạo, Kơ Sung đã tìm ra cách giải quyết vấn đề thực tế. Điều này cho thấy tri thức là chìa khóa giúp con người vượt qua khó khăn và làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn.

- Tinh thần sẻ chia và giúp đỡ cộng đồng
Không chỉ sáng chế dụng cụ cho bố mẹ, Kơ Sung còn làm thêm nhiều tay hái cà phê để tặng hàng xóm. Hành động này thể hiện tinh thần nhân ái, biết nghĩ cho người khác và mong muốn góp phần cải thiện cuộc sống chung.

- Thông điệp truyền cảm hứng
Câu chuyện nhắn nhủ rằng: "Không có giới hạn nào có thể ngăn cản một người có ý chí và quyết tâm." Dù hoàn cảnh khó khăn đến đâu, chỉ cần kiên trì và sáng tạo, chúng ta đều có thể tìm ra cách để giúp ích cho bản thân và xã hội.


Câu 97:

12/03/2025

Cậu bé Kơ Sung

Kơ Sung sống cùng bố mẹ, anh Kơ Chơi và chị Hơ Giông ở một buồn làng vùng Tây Nguyên. Kơ Sung chỉ có một chân nên đi lại khô khôn. Vì thế, mọi người rất thương và cùng chiều cậu.

Mùa thu hoạch cà phê đến, bố mẹ tất bật đi từ sớm. Trước khi đi, mẹ dặn – Hơ Giông ơi, con ở nhà nấu cơm. Còn Kơ Choi, con cho lợn gà ăn nhé!

Kơ Sung hí hứng đợi xem mẹ bảo mình làm gì. Nhưng mẹ chỉ dặn:

– Kơ Sung, con đừng đi lại lung tung kẻo ngã!

Ở nhà, mỗi khi Kơ Sung đề nghị giúp ai thì đều bị từ chối. Kơ Sung rất buồn.

Không ai cần cậu giúp và cậu cũng chưa giúp được ai. Kơ Sung lại đọc sách. Chỉ đọc sách, cậu mới thấy mình có ích. Nhung ngay cả khi đọc sách thì câu hỏi “Làm sao để giúp mọi người?" vẫn luôn quanh quẩn trong đầu cậu. Một hôm, thấy bố mẹ về với bàn tay đau rát vì hái cà phê liên tục, Kơ Sung quyết định phải làm điều gì đó. Kơ Sung nhớ đã đọc một cuốn sách nói về cách làm dụng cụ lao động, cậu lục lại các cuốn sách đã đọc.

Rồi Kơ Sung tìm hai thanh sắt, nhờ bố uốn cong lại thành hai cái móc. Cậu lấy vải quấn chặt cán móc để làm tay cầm. Vậy là đã xong. Kơ Sung mang cái móc ra khoe với bố mẹ.

– Ôi! Một chiếc tay hái cà phê! – Mẹ reo lên vui sướng

- Dùng cái này, hái cà phê sẽ nhanh và không bị đau tay! Con đã giúp bố mẹ đấy! – Bố nhấc bổng Kơ Sung lên, khen ngợi.

Kơ Sung làm thêm nhiều tay hái cà phê để tặng hàng xóm. Thỉnh thoảng có người qua nhà cảm on, Kơ Sung rất vui. Cậu bắt đầu nghĩ về một ý tưởng khác. Biết đâu, sáng kiến của Kơ Sung có thể giúp được nhiều người hơn.

Theo Lê Anh Vinh, Bùi Thị Diên

Trong câu nào dưới đây, tay được dùng với nghĩa chuyển? Tìm các ý đúng:

a) Bố mẹ về với bàn tay đau rát vì hái cà phê liên tục

b) Kơ Sung lấy vải quấn chặt cán mốc để làm tay cầm.

c) Minh Dũng là một tay trống xuất sắc của dàn nhạc.

d) Kơ Sung làm thêm nhiều tay hái cà phê để tặng hàng xóm.

Xem đáp án

* Đáp án:

Các câu tay được dùng với nghĩa chuyển là:

b) Kơ Sung lấy vải quấn chặt cán mốc để làm tay cầm.

c) Minh Dũng là một tay trống xuất sắc của dàn nhạc.

d) Kơ Sung làm thêm nhiều tay hái cà phê để tặng hàng xóm.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN "CẬU BÉ KƠ SUNG"

1. Nội dung câu chuyện

Câu chuyện kể về Kơ Sung, một cậu bé chỉ có một chân, sống trong một buôn làng ở Tây Nguyên. Vì khuyết tật, cậu không được giao việc gì và luôn cảm thấy buồn vì không thể giúp đỡ mọi người.

Tuy nhiên, Kơ Sung không bỏ cuộc. Khi thấy bố mẹ bị đau tay vì hái cà phê, cậu nhớ lại một cuốn sách nói về cách làm dụng cụ lao động và đã sáng chế ra “tay hái cà phê” – một dụng cụ giúp hái cà phê nhanh hơn và không bị đau tay. Nhờ phát minh này, bố mẹ và hàng xóm bớt vất vả hơn. Sự công nhận của mọi người khiến Kơ Sung vui sướng và cậu bắt đầu nghĩ đến những sáng kiến khác để giúp đỡ nhiều người hơn.

2. Ý nghĩa câu chuyện

- Bài học về nghị lực và khát khao cống hiến
Dù gặp khó khăn về thể chất, Kơ Sung không cam chịu mà luôn tìm cách để giúp đỡ mọi người. Cậu chứng minh rằng ai cũng có thể có ích nếu biết tận dụng khả năng của mình.

- Giá trị của tri thức và sáng tạo
Nhờ đọc sách và suy nghĩ sáng tạo, Kơ Sung đã tìm ra cách giải quyết vấn đề thực tế. Điều này cho thấy tri thức là chìa khóa giúp con người vượt qua khó khăn và làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn.

- Tinh thần sẻ chia và giúp đỡ cộng đồng
Không chỉ sáng chế dụng cụ cho bố mẹ, Kơ Sung còn làm thêm nhiều tay hái cà phê để tặng hàng xóm. Hành động này thể hiện tinh thần nhân ái, biết nghĩ cho người khác và mong muốn góp phần cải thiện cuộc sống chung.

- Thông điệp truyền cảm hứng
Câu chuyện nhắn nhủ rằng: "Không có giới hạn nào có thể ngăn cản một người có ý chí và quyết tâm." Dù hoàn cảnh khó khăn đến đâu, chỉ cần kiên trì và sáng tạo, chúng ta đều có thể tìm ra cách để giúp ích cho bản thân và xã hội.


Câu 98:

12/03/2025

Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nghĩ của em về ý chí, nghị lực của Kơ Sung trong câu chuyện trên.

Xem đáp án

* Đáp án:

Kơ Sung chỉ có một chân nên đi lại khó khăn nhưng không vì thế Kơ Sung ngừng nghĩ việc làm sao để giúp mọi người. Vượt lên trên khó khăn, Kơ Sung nhờ vào đọc sách đã sáng chế ra tay hái cà phê để giúp gia đình và mọi người hái cà phê nhanh hơn và không bị đau tay. Em rất khâm phục Kơ Sung vì cậu bé đã mạnh mẽ vượt qua khó khăn để giúp đỡ gia đình và mọi người.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN "CẬU BÉ KƠ SUNG"

1. Nội dung câu chuyện

Câu chuyện kể về Kơ Sung, một cậu bé chỉ có một chân, sống trong một buôn làng ở Tây Nguyên. Vì khuyết tật, cậu không được giao việc gì và luôn cảm thấy buồn vì không thể giúp đỡ mọi người.

Tuy nhiên, Kơ Sung không bỏ cuộc. Khi thấy bố mẹ bị đau tay vì hái cà phê, cậu nhớ lại một cuốn sách nói về cách làm dụng cụ lao động và đã sáng chế ra “tay hái cà phê” – một dụng cụ giúp hái cà phê nhanh hơn và không bị đau tay. Nhờ phát minh này, bố mẹ và hàng xóm bớt vất vả hơn. Sự công nhận của mọi người khiến Kơ Sung vui sướng và cậu bắt đầu nghĩ đến những sáng kiến khác để giúp đỡ nhiều người hơn.

2. Ý nghĩa câu chuyện

- Bài học về nghị lực và khát khao cống hiến
Dù gặp khó khăn về thể chất, Kơ Sung không cam chịu mà luôn tìm cách để giúp đỡ mọi người. Cậu chứng minh rằng ai cũng có thể có ích nếu biết tận dụng khả năng của mình.

- Giá trị của tri thức và sáng tạo
Nhờ đọc sách và suy nghĩ sáng tạo, Kơ Sung đã tìm ra cách giải quyết vấn đề thực tế. Điều này cho thấy tri thức là chìa khóa giúp con người vượt qua khó khăn và làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn.

- Tinh thần sẻ chia và giúp đỡ cộng đồng
Không chỉ sáng chế dụng cụ cho bố mẹ, Kơ Sung còn làm thêm nhiều tay hái cà phê để tặng hàng xóm. Hành động này thể hiện tinh thần nhân ái, biết nghĩ cho người khác và mong muốn góp phần cải thiện cuộc sống chung.

- Thông điệp truyền cảm hứng
Câu chuyện nhắn nhủ rằng: "Không có giới hạn nào có thể ngăn cản một người có ý chí và quyết tâm." Dù hoàn cảnh khó khăn đến đâu, chỉ cần kiên trì và sáng tạo, chúng ta đều có thể tìm ra cách để giúp ích cho bản thân và xã hội.


Câu 99:

12/03/2025

Tình bạn

Hè năm nay, Nam được về quê An chơi. Nam quen An qua mục "Góc sáng tạo" của báo Thiếu niên Tiền phong hồi năm ngoài. Khi ấy, cả hai đứa đều tham gia thị ý tưởng về chủ đề "Em yêu môi trường quê em". Chẳng hiểu thế nào mà một đứa ở đồng rừng, một đứa ở ven biển lại có cũng ý tưởng thả bèo trên các ao hồ bị ô nhiễm. Bèo sẽ lọc được nhiều cặn bẩn trong nước, tạo một bề mặt xanh để bảo vệ cho các loài thuỷ sinh trong ao hồ không bị chết vì nắng nóng.

Ngay buổi chiều đầu tiên nhìn thấy biển, Nam thấy đẹp vô cùng. Hai đứa vừa đi dọc triền cát, vừa lúi húi tìm ốc. Nam nhặt được một con ốc hoa vỏ trắng ngà thật duyên dáng. Áp vào tai, Nam thấy tràn ngập những lời yêu thương của tĩnh bạn và của biển xanh thăm thẳm. Nam hỏi, sau này lớn lên An muốn làm gì. An đưa tay chỉ ra xa, nơi có những con tàu đang đỗ ngoài vịnh, bảo mình mơ ước trở thành cảnh sát biển. Nam nói:

– Mình yêu vùng đổi quê mình lắm. Mình sẽ học ngành thuỷ lợi, rồi mình sẽ khơi dòng, đem nước về vùng đồi khô khát ấy để không còn đất hoang, đồi trọc nữa.

An nhìn bạn trìu mến, bảo:

– Sau này, cậu sẽ làm cho rừng thêm xanh, còn mình sẽ giữ cho biển mãi bình yên và nhiều tôm cá.

Nam nắm chặt tay bạn, nhìn ông trăng đang từ từ nhô lên, lung linh toả sáng như chia vui với tình bạn của các em.

Theo PHẠM VĂN ANH

Ôn tập giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Tiết 1 trang 68, 69 Cánh diều

 

Nam và An trở thành bạn của nhau trong hoàn cảnh nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Nam và An quen nhau qua mục “Góc sáng tạo” của báo Thiếu niên Tiền phong khi cùng tham gia thi ý tưởng về chủ đề “Em yêu môi trường quê em”

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN "TÌNH BẠN"

1. Nội dung câu chuyện

   Câu chuyện kể về tình bạn đẹp giữa Nam và An, hai cậu bé đến từ hai vùng quê khác nhau: Nam sống ở vùng đồi rừng, còn An ở ven biển. Hai bạn quen nhau qua mục "Góc sáng tạo" của báo Thiếu niên Tiền phong khi cùng đưa ra ý tưởng thả bèo làm sạch nước ao hồ.

Mùa hè năm nay, Nam về quê An chơi. Cả hai cùng nhau khám phá biển cả, nhặt ốc trên bãi cát và trò chuyện về ước mơ tương lai. An mong muốn trở thành cảnh sát biển để bảo vệ vùng biển quê hương, còn Nam muốn học ngành thủy lợi để mang nước về cho những vùng đồi khô hạn. Cả hai hiểu rằng dù ở hai nơi khác nhau, nhưng tình bạn của họ vẫn gắn kết, và họ sẽ cùng nhau góp phần làm đẹp cho đất nước.

2. Ý nghĩa câu chuyện

- Tình bạn chân thành và gắn kết
Dù xuất thân từ hai vùng quê khác nhau, Nam và An vẫn có sự đồng điệu trong suy nghĩ, lý tưởng và ước mơ. Câu chuyện cho thấy tình bạn không bị giới hạn bởi khoảng cách địa lý, mà được xây dựng từ sự thấu hiểu, sẻ chia và ước mơ chung.

- Khát vọng cống hiến cho quê hương, đất nước
Cả Nam và An đều có ước mơ đẹp: một người muốn làm xanh rừng, một người muốn giữ biển bình yên. Họ không chỉ nghĩ cho bản thân mà còn mong muốn đóng góp cho cộng đồng, thể hiện tinh thần trách nhiệm với quê hương.

- Tình yêu thiên nhiên và ý thức bảo vệ môi trường
Hai cậu bé đều quan tâm đến vấn đề môi trường, từ việc thả bèo lọc nước đến mong muốn cải thiện thiên nhiên quê hương. Qua đó, câu chuyện gửi gắm thông điệp về tình yêu thiên nhiên và ý thức bảo vệ môi trường.

- Hình ảnh đẹp về tuổi thơ và ước mơ
Câu chuyện vẽ nên một bức tranh tuổi thơ đầy thơ mộng với biển xanh, cát trắng, những con ốc xinh xắn và ánh trăng lung linh. Qua đó, tác giả muốn nhấn mạnh rằng tuổi thơ không chỉ là khoảng thời gian hồn nhiên mà còn là lúc ươm mầm cho những ước mơ lớn lao.

 


Câu 100:

12/03/2025

Tình bạn

Hè năm nay, Nam được về quê An chơi. Nam quen An qua mục "Góc sáng tạo" của báo Thiếu niên Tiền phong hồi năm ngoài. Khi ấy, cả hai đứa đều tham gia thị ý tưởng về chủ đề "Em yêu môi trường quê em". Chẳng hiểu thế nào mà một đứa ở đồng rừng, một đứa ở ven biển lại có cũng ý tưởng thả bèo trên các ao hồ bị ô nhiễm. Bèo sẽ lọc được nhiều cặn bẩn trong nước, tạo một bề mặt xanh để bảo vệ cho các loài thuỷ sinh trong ao hồ không bị chết vì nắng nóng.

Ngay buổi chiều đầu tiên nhìn thấy biển, Nam thấy đẹp vô cùng. Hai đứa vừa đi dọc triền cát, vừa lúi húi tìm ốc. Nam nhặt được một con ốc hoa vỏ trắng ngà thật duyên dáng. Áp vào tai, Nam thấy tràn ngập những lời yêu thương của tĩnh bạn và của biển xanh thăm thẳm. Nam hỏi, sau này lớn lên An muốn làm gì. An đưa tay chỉ ra xa, nơi có những con tàu đang đỗ ngoài vịnh, bảo mình mơ ước trở thành cảnh sát biển. Nam nói:

– Mình yêu vùng đổi quê mình lắm. Mình sẽ học ngành thuỷ lợi, rồi mình sẽ khơi dòng, đem nước về vùng đồi khô khát ấy để không còn đất hoang, đồi trọc nữa.

An nhìn bạn trìu mến, bảo:

– Sau này, cậu sẽ làm cho rừng thêm xanh, còn mình sẽ giữ cho biển mãi bình yên và nhiều tôm cá.

Nam nắm chặt tay bạn, nhìn ông trăng đang từ từ nhô lên, lung linh toả sáng như chia vui với tình bạn của các em.

Theo PHẠM VĂN ANH

Ôn tập giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Tiết 1 trang 68, 69 Cánh diều

 

Đối với Nam, chuyến về thăm quê bạn có gì đặc biệt?

 
Xem đáp án

* Đáp án:

Đối với Nam chuyến về thăm quê bạn đặc biệt vì đây là lần đầu tiên Nam nhìn thấy biển.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN "TÌNH BẠN"

1. Nội dung câu chuyện

   Câu chuyện kể về tình bạn đẹp giữa Nam và An, hai cậu bé đến từ hai vùng quê khác nhau: Nam sống ở vùng đồi rừng, còn An ở ven biển. Hai bạn quen nhau qua mục "Góc sáng tạo" của báo Thiếu niên Tiền phong khi cùng đưa ra ý tưởng thả bèo làm sạch nước ao hồ.

Mùa hè năm nay, Nam về quê An chơi. Cả hai cùng nhau khám phá biển cả, nhặt ốc trên bãi cát và trò chuyện về ước mơ tương lai. An mong muốn trở thành cảnh sát biển để bảo vệ vùng biển quê hương, còn Nam muốn học ngành thủy lợi để mang nước về cho những vùng đồi khô hạn. Cả hai hiểu rằng dù ở hai nơi khác nhau, nhưng tình bạn của họ vẫn gắn kết, và họ sẽ cùng nhau góp phần làm đẹp cho đất nước.

2. Ý nghĩa câu chuyện

- Tình bạn chân thành và gắn kết
Dù xuất thân từ hai vùng quê khác nhau, Nam và An vẫn có sự đồng điệu trong suy nghĩ, lý tưởng và ước mơ. Câu chuyện cho thấy tình bạn không bị giới hạn bởi khoảng cách địa lý, mà được xây dựng từ sự thấu hiểu, sẻ chia và ước mơ chung.

- Khát vọng cống hiến cho quê hương, đất nước
Cả Nam và An đều có ước mơ đẹp: một người muốn làm xanh rừng, một người muốn giữ biển bình yên. Họ không chỉ nghĩ cho bản thân mà còn mong muốn đóng góp cho cộng đồng, thể hiện tinh thần trách nhiệm với quê hương.

- Tình yêu thiên nhiên và ý thức bảo vệ môi trường
Hai cậu bé đều quan tâm đến vấn đề môi trường, từ việc thả bèo lọc nước đến mong muốn cải thiện thiên nhiên quê hương. Qua đó, câu chuyện gửi gắm thông điệp về tình yêu thiên nhiên và ý thức bảo vệ môi trường.

- Hình ảnh đẹp về tuổi thơ và ước mơ
Câu chuyện vẽ nên một bức tranh tuổi thơ đầy thơ mộng với biển xanh, cát trắng, những con ốc xinh xắn và ánh trăng lung linh. Qua đó, tác giả muốn nhấn mạnh rằng tuổi thơ không chỉ là khoảng thời gian hồn nhiên mà còn là lúc ươm mầm cho những ước mơ lớn lao.


Câu 101:

12/03/2025

Tình bạn

Hè năm nay, Nam được về quê An chơi. Nam quen An qua mục "Góc sáng tạo" của báo Thiếu niên Tiền phong hồi năm ngoài. Khi ấy, cả hai đứa đều tham gia thị ý tưởng về chủ đề "Em yêu môi trường quê em". Chẳng hiểu thế nào mà một đứa ở đồng rừng, một đứa ở ven biển lại có cũng ý tưởng thả bèo trên các ao hồ bị ô nhiễm. Bèo sẽ lọc được nhiều cặn bẩn trong nước, tạo một bề mặt xanh để bảo vệ cho các loài thuỷ sinh trong ao hồ không bị chết vì nắng nóng.

Ngay buổi chiều đầu tiên nhìn thấy biển, Nam thấy đẹp vô cùng. Hai đứa vừa đi dọc triền cát, vừa lúi húi tìm ốc. Nam nhặt được một con ốc hoa vỏ trắng ngà thật duyên dáng. Áp vào tai, Nam thấy tràn ngập những lời yêu thương của tĩnh bạn và của biển xanh thăm thẳm. Nam hỏi, sau này lớn lên An muốn làm gì. An đưa tay chỉ ra xa, nơi có những con tàu đang đỗ ngoài vịnh, bảo mình mơ ước trở thành cảnh sát biển. Nam nói:

– Mình yêu vùng đổi quê mình lắm. Mình sẽ học ngành thuỷ lợi, rồi mình sẽ khơi dòng, đem nước về vùng đồi khô khát ấy để không còn đất hoang, đồi trọc nữa.

An nhìn bạn trìu mến, bảo:

– Sau này, cậu sẽ làm cho rừng thêm xanh, còn mình sẽ giữ cho biển mãi bình yên và nhiều tôm cá.

Nam nắm chặt tay bạn, nhìn ông trăng đang từ từ nhô lên, lung linh toả sáng như chia vui với tình bạn của các em.

Theo PHẠM VĂN ANH

Ôn tập giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Tiết 1 trang 68, 69 Cánh diều

 

Mơ ước của hai bạn có gì giống nhau?

 
Xem đáp án

* Đáp án:

Mơ ước của hai bạn giống nhau khi cả 2 đều liên quan đến nước, Nam thì muốn làm về ngành thuỷ lợi, An thì muốn trở thành cảnh sát biển

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN "TÌNH BẠN"

1. Nội dung câu chuyện

   Câu chuyện kể về tình bạn đẹp giữa Nam và An, hai cậu bé đến từ hai vùng quê khác nhau: Nam sống ở vùng đồi rừng, còn An ở ven biển. Hai bạn quen nhau qua mục "Góc sáng tạo" của báo Thiếu niên Tiền phong khi cùng đưa ra ý tưởng thả bèo làm sạch nước ao hồ.

Mùa hè năm nay, Nam về quê An chơi. Cả hai cùng nhau khám phá biển cả, nhặt ốc trên bãi cát và trò chuyện về ước mơ tương lai. An mong muốn trở thành cảnh sát biển để bảo vệ vùng biển quê hương, còn Nam muốn học ngành thủy lợi để mang nước về cho những vùng đồi khô hạn. Cả hai hiểu rằng dù ở hai nơi khác nhau, nhưng tình bạn của họ vẫn gắn kết, và họ sẽ cùng nhau góp phần làm đẹp cho đất nước.

2. Ý nghĩa câu chuyện

- Tình bạn chân thành và gắn kết
Dù xuất thân từ hai vùng quê khác nhau, Nam và An vẫn có sự đồng điệu trong suy nghĩ, lý tưởng và ước mơ. Câu chuyện cho thấy tình bạn không bị giới hạn bởi khoảng cách địa lý, mà được xây dựng từ sự thấu hiểu, sẻ chia và ước mơ chung.

- Khát vọng cống hiến cho quê hương, đất nước
Cả Nam và An đều có ước mơ đẹp: một người muốn làm xanh rừng, một người muốn giữ biển bình yên. Họ không chỉ nghĩ cho bản thân mà còn mong muốn đóng góp cho cộng đồng, thể hiện tinh thần trách nhiệm với quê hương.

- Tình yêu thiên nhiên và ý thức bảo vệ môi trường
Hai cậu bé đều quan tâm đến vấn đề môi trường, từ việc thả bèo lọc nước đến mong muốn cải thiện thiên nhiên quê hương. Qua đó, câu chuyện gửi gắm thông điệp về tình yêu thiên nhiên và ý thức bảo vệ môi trường.

- Hình ảnh đẹp về tuổi thơ và ước mơ
Câu chuyện vẽ nên một bức tranh tuổi thơ đầy thơ mộng với biển xanh, cát trắng, những con ốc xinh xắn và ánh trăng lung linh. Qua đó, tác giả muốn nhấn mạnh rằng tuổi thơ không chỉ là khoảng thời gian hồn nhiên mà còn là lúc ươm mầm cho những ước mơ lớn lao.

 


Câu 102:

12/03/2025

Tìm hai từ đồng nghĩa với mơ ước

Xem đáp án

* Đáp án:

Hai từ đồng nghĩa với mơ ước là: Ước mơ, mong ước

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐỒNG NGHĨA

a. Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.

Ví dụ: huyền, mun, đen, mực,….

b. Phân loại từ đồng nghĩa: 

Có 2 loại từ đồng nghĩa, gồm:

- Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.

Ví dụ: xe lửa - tàu hỏa, con lợn - con heo,…

- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động

Ví dụ: chết, hi sinh, toi mạng, ra đi,…

c. Ví dụ 

- Từ đồng nghĩa với anh hùng là: anh dũng, cam đảm, can trường, dũng cảm, gan dạ, gan góc, gan lì, …

- Từ đồng nghĩa với ác là: ác độc, hung ác, tàn nhẫn,… 

- Từ đồng nghĩa với ăn là: xơi, chén, hốc,… 

- Từ đồng nghĩa với ẩm là: ẩm thấp, ẩm mốc, ẩm ướt,… 

- Từ đồng nghĩa với ân cần là: đon đả, nhiệt tình, niềm nở, quan tâm, thân mật, vồ vập, vồn vã, …

- Từ đồng nghĩa với ba là: cha, bố, tía, …

- Từ đồng nghĩa với bảo vệ là: ngăn cản, che chở, che chắn, phòng vệ, giữ gìn,… 

- Từ đồng nghĩa với biết ơn là: nhớ ơn,mang ơn, đội ơn, hàm ơn, lễ phép, vâng lời,…

- Từ đồng nghĩa với béo là: mập, bự, đầy đặn, béo phì, to, ….

- Từ đồng nghĩa với biếng nhác là: lười, lười nhác, lười biếng, …

- Từ đồng nghĩa với chăm chỉ là: siêng năng, cần cù, chuyên cần, chịu khó, tần tảo,…

- Từ đồng nghĩa với can đảm là: dũng cảm, gan dạ, anh dũng, quả cảm, …

- Từ đồng nghĩa với cao là: cao, cao kều, cao ngất, …

- Từ đồng nghĩa với dũng cảm là: can đảm, gan góc, gan dạ, gan trường, …

- Từ đồng nghĩa với đoàn kết là: đùm bọc, bao bọc, cùng nhau, chung sức, …

- Từ đồng nghĩa với êm ả là: yên ả, êm đềm, dịu dàng, …

- Từ đồng nghĩa với giữ gìn là: bảo vệ, bảo quản, che chở, che chắn,…

- Từ đồng nghĩa với giản dị là: đơn sơ, mộc mạc, đơn giản, tự nhiên, khiêm tốn, bình thường,… 

- Từ đồng nghĩa với gọn gàng là: gọn ghẽ, gọn, gọn nhẹ, …

- Từ đồng nghĩa với gan dạ là: can đảm, dũng cảm, gan góc,…

- Từ đồng nghĩa với hạnh phúc là: sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện…

- Từ đồng nghĩa với hòa bình là: yên bình, thanh bình, thái bình, yên ổn, bình yên,… 

- Từ đồng nghĩa với hiền lành là: ngoan hiền, hiền từ, hiền hậu, nhân hậu, …   

- Từ đồng nghĩa với háo hức là: náo nức, nô nức, nao nức, …

- Từ đồng nghĩa với im lặng là: tĩnh lặng, lặng im, yên ắng, … 

- Từ đồng nghĩa với kiên trì là: vững vàng, bền chí, …

- Từ đồng nghĩa với khó khăn là: cơ cực, khốn khó, khổ cực, cực khổ, …

- Từ đồng nghĩa với khiêm tốn là: thật thà, khiêng nhường, …

- Từ đồng nghĩa với lạc quan là: vô tư, tự tin,… 

- Từ đồng nghĩa với lười biếng là: lười nhác, lười, biếng nhác,… 

- Từ đồng nghĩa với mạnh mẽ là: mạnh, khỏe mạnh, khỏe khoắn, hùng dũng, … 

- Từ đồng nghĩa với mềm mại là: mềm dẻo, mềm mỏng,… 

- Từ đồng nghĩa với mãnh liệt là: kịch liệt, dữ dội, say đắm,… 

- Từ đồng nghĩa với mênh mông là: bao la, bát ngát, mênh mang, thênh thang, rộng lớn …  

- Từ đồng nghĩa với nhanh nhẹn là: nhanh chóng, tháo vát, mau lẹ, …   

- Từ đồng nghĩa với nhân hậu là: nhân từ, khoan dung, bao dung, nhân đức, tốt bụng, 

- Từ đồng nghĩa với nhà thơ là: thi sĩ, thi nhân, … 

- Từ đồng nghĩa với oai vệ là: bệ vệ, trang nghiêm, đường bệ, …  

- Từ đồng nghĩa với ô nhiễm là: độc hại, nhiễm độc, nhiễm bẩn, dơ bẩn, ô uế, bẩn thỉu, …. 

- Từ đồng nghĩa với phá hoại là: tàn phá, phá hủy, phá phách, … 

- Từ đồng nghĩa với phúc hậu là: nhân từ, nhân hậu, phúc đức, …  

- Từ đồng nghĩa với quyết tâm là: kiên quyết, quyết liệt, nhất quyết, quyết đoán, quyết chí,…   

- Từ đồng nghĩa với rực rỡ là: rạng rỡ, tươi sáng, sáng chói, chói lòa, ….

- Từ đồng nghĩa với rộng rãi là: bao la, bát ngát, mênh mông, … 

- Từ đồng nghĩa với siêng năng là: chăm chỉ, cần cù, chịu khó, … 

- Từ đồng nghĩa với sáng tạo là: sáng dạ, thông minh, cải tiến…. 

- Từ đồng nghĩa với thông minh là: sáng dạ, sáng tạo, khôn ngoan,… 

- Từ đồng nghĩa với trung thực là: thẳng thắn, ngay thẳng, thật thà, thành thật, thực tâm, thực lòng, bộc trực, chính trực, trung thực, … 

- Từ đồng nghĩa với um tùm là: rậm rạp, dày đặc, hoang dã, … 

- Từ đồng nghĩa với ước mơ là: ước muốn, ước ao, mong ước, mong muốn, ước nguyện,… 

- Từ đồng nghĩa với vắng vẻ là: vắng teo, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt, … 

- Từ đồng nghĩa với vàng hoe là: vàng tươi, vàng lịm, vàng ối, vàng úa, vàng chanh, … 

- Từ đồng nghĩa với xây dựng là: dựng xây, kiến thiết,… 

- Từ đồng nghĩa với xinh tươi là: xinh xinh, xinh xắn, xinh xẻo, xinh đẹp, tươi đẹp,đẹp đẽ, … 

- Từ đồng nghĩa với xanh tươi là: xanh xanh, xanh biếc, xanh lam, xanh ngắt, xanh rờn, xanh rì, …. 

- Từ đồng nghĩa với yêu thương là: thương yêu, quý mến, yêu dấu, thương mến, mến thướng,…

- Từ đồng nghĩa với yên bình là: thanh bình, yên ổn,… 


Câu 103:

12/03/2025

Tìm trong các đoạn văn sau những từ đồng nghĩa với mỗi từ in đậm:

a) Trước trận thi đấu với lớp 5A, đội trưởng Tùng tập trung cả đội lại và nói:

- Lớp 5A có một cầu thủ mới từ nơi khác chuyển về, đó là một tiền đạo chất lượng mà hậu vệ không dễ gì ngăn chặn được.

Quay sang thủ môn, Tùng nói tiếp:

- Cậu là thủ thành của đội, phải hết sức chú ý chân sút ấy nhé.

HỒNG AN

Xem đáp án

* Đáp án:

- Từ đồng nghĩa với Tiền đạo là cầu thủ

- Từ đồng nghĩa với Thủ môn là thủ thành

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐỒNG NGHĨA

a. Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.

Ví dụ: huyền, mun, đen, mực,….

b. Phân loại từ đồng nghĩa: 

Có 2 loại từ đồng nghĩa, gồm:

- Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.

Ví dụ: xe lửa - tàu hỏa, con lợn - con heo,…

- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động

Ví dụ: chết, hi sinh, toi mạng, ra đi,…

c. Ví dụ 

- Từ đồng nghĩa với anh hùng là: anh dũng, cam đảm, can trường, dũng cảm, gan dạ, gan góc, gan lì, …

- Từ đồng nghĩa với ác là: ác độc, hung ác, tàn nhẫn,… 

- Từ đồng nghĩa với ăn là: xơi, chén, hốc,… 

- Từ đồng nghĩa với ẩm là: ẩm thấp, ẩm mốc, ẩm ướt,… 

- Từ đồng nghĩa với ân cần là: đon đả, nhiệt tình, niềm nở, quan tâm, thân mật, vồ vập, vồn vã, …

- Từ đồng nghĩa với ba là: cha, bố, tía, …

- Từ đồng nghĩa với bảo vệ là: ngăn cản, che chở, che chắn, phòng vệ, giữ gìn,… 

- Từ đồng nghĩa với biết ơn là: nhớ ơn,mang ơn, đội ơn, hàm ơn, lễ phép, vâng lời,…

- Từ đồng nghĩa với béo là: mập, bự, đầy đặn, béo phì, to, ….

- Từ đồng nghĩa với biếng nhác là: lười, lười nhác, lười biếng, …

- Từ đồng nghĩa với chăm chỉ là: siêng năng, cần cù, chuyên cần, chịu khó, tần tảo,…

- Từ đồng nghĩa với can đảm là: dũng cảm, gan dạ, anh dũng, quả cảm, …

- Từ đồng nghĩa với cao là: cao, cao kều, cao ngất, …

- Từ đồng nghĩa với dũng cảm là: can đảm, gan góc, gan dạ, gan trường, …

- Từ đồng nghĩa với đoàn kết là: đùm bọc, bao bọc, cùng nhau, chung sức, …

- Từ đồng nghĩa với êm ả là: yên ả, êm đềm, dịu dàng, …

- Từ đồng nghĩa với giữ gìn là: bảo vệ, bảo quản, che chở, che chắn,…

- Từ đồng nghĩa với giản dị là: đơn sơ, mộc mạc, đơn giản, tự nhiên, khiêm tốn, bình thường,… 

- Từ đồng nghĩa với gọn gàng là: gọn ghẽ, gọn, gọn nhẹ, …

- Từ đồng nghĩa với gan dạ là: can đảm, dũng cảm, gan góc,…

- Từ đồng nghĩa với hạnh phúc là: sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện…

- Từ đồng nghĩa với hòa bình là: yên bình, thanh bình, thái bình, yên ổn, bình yên,… 

- Từ đồng nghĩa với hiền lành là: ngoan hiền, hiền từ, hiền hậu, nhân hậu, …   

- Từ đồng nghĩa với háo hức là: náo nức, nô nức, nao nức, …

- Từ đồng nghĩa với im lặng là: tĩnh lặng, lặng im, yên ắng, … 

- Từ đồng nghĩa với kiên trì là: vững vàng, bền chí, …

- Từ đồng nghĩa với khó khăn là: cơ cực, khốn khó, khổ cực, cực khổ, …

- Từ đồng nghĩa với khiêm tốn là: thật thà, khiêng nhường, …

- Từ đồng nghĩa với lạc quan là: vô tư, tự tin,… 

- Từ đồng nghĩa với lười biếng là: lười nhác, lười, biếng nhác,… 

- Từ đồng nghĩa với mạnh mẽ là: mạnh, khỏe mạnh, khỏe khoắn, hùng dũng, … 

- Từ đồng nghĩa với mềm mại là: mềm dẻo, mềm mỏng,… 

- Từ đồng nghĩa với mãnh liệt là: kịch liệt, dữ dội, say đắm,… 

- Từ đồng nghĩa với mênh mông là: bao la, bát ngát, mênh mang, thênh thang, rộng lớn …  

- Từ đồng nghĩa với nhanh nhẹn là: nhanh chóng, tháo vát, mau lẹ, …   

- Từ đồng nghĩa với nhân hậu là: nhân từ, khoan dung, bao dung, nhân đức, tốt bụng, 

- Từ đồng nghĩa với nhà thơ là: thi sĩ, thi nhân, … 

- Từ đồng nghĩa với oai vệ là: bệ vệ, trang nghiêm, đường bệ, …  

- Từ đồng nghĩa với ô nhiễm là: độc hại, nhiễm độc, nhiễm bẩn, dơ bẩn, ô uế, bẩn thỉu, …. 

- Từ đồng nghĩa với phá hoại là: tàn phá, phá hủy, phá phách, … 

- Từ đồng nghĩa với phúc hậu là: nhân từ, nhân hậu, phúc đức, …  

- Từ đồng nghĩa với quyết tâm là: kiên quyết, quyết liệt, nhất quyết, quyết đoán, quyết chí,…   

- Từ đồng nghĩa với rực rỡ là: rạng rỡ, tươi sáng, sáng chói, chói lòa, ….

- Từ đồng nghĩa với rộng rãi là: bao la, bát ngát, mênh mông, … 

- Từ đồng nghĩa với siêng năng là: chăm chỉ, cần cù, chịu khó, … 

- Từ đồng nghĩa với sáng tạo là: sáng dạ, thông minh, cải tiến…. 

- Từ đồng nghĩa với thông minh là: sáng dạ, sáng tạo, khôn ngoan,… 

- Từ đồng nghĩa với trung thực là: thẳng thắn, ngay thẳng, thật thà, thành thật, thực tâm, thực lòng, bộc trực, chính trực, trung thực, … 

- Từ đồng nghĩa với um tùm là: rậm rạp, dày đặc, hoang dã, … 

- Từ đồng nghĩa với ước mơ là: ước muốn, ước ao, mong ước, mong muốn, ước nguyện,… 

- Từ đồng nghĩa với vắng vẻ là: vắng teo, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt, … 

- Từ đồng nghĩa với vàng hoe là: vàng tươi, vàng lịm, vàng ối, vàng úa, vàng chanh, … 

- Từ đồng nghĩa với xây dựng là: dựng xây, kiến thiết,… 

- Từ đồng nghĩa với xinh tươi là: xinh xinh, xinh xắn, xinh xẻo, xinh đẹp, tươi đẹp,đẹp đẽ, … 

- Từ đồng nghĩa với xanh tươi là: xanh xanh, xanh biếc, xanh lam, xanh ngắt, xanh rờn, xanh rì, …. 

- Từ đồng nghĩa với yêu thương là: thương yêu, quý mến, yêu dấu, thương mến, mến thướng,…

- Từ đồng nghĩa với yên bình là: thanh bình, yên ổn,… 


Câu 104:

12/03/2025

Tìm trong các đoạn văn sau những từ đồng nghĩa với mỗi từ in đậm:

b) Sáng mùa đông, trời lạnh cóng. Những cơn gió mùa thổi ù ù dọc sườn đồi. Gió luồn qua mái hiên, chui vào khe của sổ, len lỏi vào tận trong căn phòng nhỏ của Hà. Nằm trong chăn kín mít mà Hà vẫn thấy rét ơi là rét. Hà khẽ hé chăn, không khí lạnh buốt như xộc vào. Hà chợt nghĩ tới mẹ. Trời lạnh giá thế này mà mẹ đã dậy, ra vườn rồi.

Xem đáp án

* Đáp án:

- Từ đồng nghĩa với lạnh cóng là lạnh buốt

- Từ đồng nghĩa với luồn là xộc vào

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐỒNG NGHĨA

a. Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.

Ví dụ: huyền, mun, đen, mực,….

b. Phân loại từ đồng nghĩa: 

Có 2 loại từ đồng nghĩa, gồm:

- Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.

Ví dụ: xe lửa - tàu hỏa, con lợn - con heo,…

- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động

Ví dụ: chết, hi sinh, toi mạng, ra đi,…

c. Ví dụ 

- Từ đồng nghĩa với anh hùng là: anh dũng, cam đảm, can trường, dũng cảm, gan dạ, gan góc, gan lì, …

- Từ đồng nghĩa với ác là: ác độc, hung ác, tàn nhẫn,… 

- Từ đồng nghĩa với ăn là: xơi, chén, hốc,… 

- Từ đồng nghĩa với ẩm là: ẩm thấp, ẩm mốc, ẩm ướt,… 

- Từ đồng nghĩa với ân cần là: đon đả, nhiệt tình, niềm nở, quan tâm, thân mật, vồ vập, vồn vã, …

- Từ đồng nghĩa với ba là: cha, bố, tía, …

- Từ đồng nghĩa với bảo vệ là: ngăn cản, che chở, che chắn, phòng vệ, giữ gìn,… 

- Từ đồng nghĩa với biết ơn là: nhớ ơn,mang ơn, đội ơn, hàm ơn, lễ phép, vâng lời,…

- Từ đồng nghĩa với béo là: mập, bự, đầy đặn, béo phì, to, ….

- Từ đồng nghĩa với biếng nhác là: lười, lười nhác, lười biếng, …

- Từ đồng nghĩa với chăm chỉ là: siêng năng, cần cù, chuyên cần, chịu khó, tần tảo,…

- Từ đồng nghĩa với can đảm là: dũng cảm, gan dạ, anh dũng, quả cảm, …

- Từ đồng nghĩa với cao là: cao, cao kều, cao ngất, …

- Từ đồng nghĩa với dũng cảm là: can đảm, gan góc, gan dạ, gan trường, …

- Từ đồng nghĩa với đoàn kết là: đùm bọc, bao bọc, cùng nhau, chung sức, …

- Từ đồng nghĩa với êm ả là: yên ả, êm đềm, dịu dàng, …

- Từ đồng nghĩa với giữ gìn là: bảo vệ, bảo quản, che chở, che chắn,…

- Từ đồng nghĩa với giản dị là: đơn sơ, mộc mạc, đơn giản, tự nhiên, khiêm tốn, bình thường,… 

- Từ đồng nghĩa với gọn gàng là: gọn ghẽ, gọn, gọn nhẹ, …

- Từ đồng nghĩa với gan dạ là: can đảm, dũng cảm, gan góc,…

- Từ đồng nghĩa với hạnh phúc là: sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện…

- Từ đồng nghĩa với hòa bình là: yên bình, thanh bình, thái bình, yên ổn, bình yên,… 

- Từ đồng nghĩa với hiền lành là: ngoan hiền, hiền từ, hiền hậu, nhân hậu, …   

- Từ đồng nghĩa với háo hức là: náo nức, nô nức, nao nức, …

- Từ đồng nghĩa với im lặng là: tĩnh lặng, lặng im, yên ắng, … 

- Từ đồng nghĩa với kiên trì là: vững vàng, bền chí, …

- Từ đồng nghĩa với khó khăn là: cơ cực, khốn khó, khổ cực, cực khổ, …

- Từ đồng nghĩa với khiêm tốn là: thật thà, khiêng nhường, …

- Từ đồng nghĩa với lạc quan là: vô tư, tự tin,… 

- Từ đồng nghĩa với lười biếng là: lười nhác, lười, biếng nhác,… 

- Từ đồng nghĩa với mạnh mẽ là: mạnh, khỏe mạnh, khỏe khoắn, hùng dũng, … 

- Từ đồng nghĩa với mềm mại là: mềm dẻo, mềm mỏng,… 

- Từ đồng nghĩa với mãnh liệt là: kịch liệt, dữ dội, say đắm,… 

- Từ đồng nghĩa với mênh mông là: bao la, bát ngát, mênh mang, thênh thang, rộng lớn …  

- Từ đồng nghĩa với nhanh nhẹn là: nhanh chóng, tháo vát, mau lẹ, …   

- Từ đồng nghĩa với nhân hậu là: nhân từ, khoan dung, bao dung, nhân đức, tốt bụng, 

- Từ đồng nghĩa với nhà thơ là: thi sĩ, thi nhân, … 

- Từ đồng nghĩa với oai vệ là: bệ vệ, trang nghiêm, đường bệ, …  

- Từ đồng nghĩa với ô nhiễm là: độc hại, nhiễm độc, nhiễm bẩn, dơ bẩn, ô uế, bẩn thỉu, …. 

- Từ đồng nghĩa với phá hoại là: tàn phá, phá hủy, phá phách, … 

- Từ đồng nghĩa với phúc hậu là: nhân từ, nhân hậu, phúc đức, …  

- Từ đồng nghĩa với quyết tâm là: kiên quyết, quyết liệt, nhất quyết, quyết đoán, quyết chí,…   

- Từ đồng nghĩa với rực rỡ là: rạng rỡ, tươi sáng, sáng chói, chói lòa, ….

- Từ đồng nghĩa với rộng rãi là: bao la, bát ngát, mênh mông, … 

- Từ đồng nghĩa với siêng năng là: chăm chỉ, cần cù, chịu khó, … 

- Từ đồng nghĩa với sáng tạo là: sáng dạ, thông minh, cải tiến…. 

- Từ đồng nghĩa với thông minh là: sáng dạ, sáng tạo, khôn ngoan,… 

- Từ đồng nghĩa với trung thực là: thẳng thắn, ngay thẳng, thật thà, thành thật, thực tâm, thực lòng, bộc trực, chính trực, trung thực, … 

- Từ đồng nghĩa với um tùm là: rậm rạp, dày đặc, hoang dã, … 

- Từ đồng nghĩa với ước mơ là: ước muốn, ước ao, mong ước, mong muốn, ước nguyện,… 

- Từ đồng nghĩa với vắng vẻ là: vắng teo, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt, … 

- Từ đồng nghĩa với vàng hoe là: vàng tươi, vàng lịm, vàng ối, vàng úa, vàng chanh, … 

- Từ đồng nghĩa với xây dựng là: dựng xây, kiến thiết,… 

- Từ đồng nghĩa với xinh tươi là: xinh xinh, xinh xắn, xinh xẻo, xinh đẹp, tươi đẹp,đẹp đẽ, … 

- Từ đồng nghĩa với xanh tươi là: xanh xanh, xanh biếc, xanh lam, xanh ngắt, xanh rờn, xanh rì, …. 

- Từ đồng nghĩa với yêu thương là: thương yêu, quý mến, yêu dấu, thương mến, mến thướng,…

- Từ đồng nghĩa với yên bình là: thanh bình, yên ổn,… 


Câu 105:

12/03/2025

 Các từ in đậm trong đoạn thơ dưới đây được dùng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?

Răng của chiếc cao

Làm sao nhai được?

Mũi thuyền rẽ nước

Thì ngửi cái gì?

Cái ấm không nghe

Sao tai lại mọc?

QUANG HUY

Xem đáp án

* Đáp án:

Các từ in đậm được dùng với nghĩa chuyển.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 106:

12/03/2025

Tra từ điển, tìm một từ đa nghĩa. Đặt 2 câu với từ đó: 1 câu dùng nghĩa gốc, 1 câu dùng nghĩa chuyển

Xem đáp án

* Đáp án:

* Sử dụng từ tay:

- Hoàng bị đau tay nên bạn ấy phải nghỉ học mấy hôm nay.

- Chú ấy là một tay bóng chuyền xuất sắc của đội tuyển quốc gia

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.

 


Câu 107:

12/03/2025

Viết tiếp 1 trong 2 đoạn văn có câu mở đoạn dưới đây để giới thiệu về nhân vật trong đoạn văn đó.

1. Mỗi lần ăn dưa hấu, tôi lại nghĩ đến hình ảnh một chàng trai tháo vát, chăm chỉ sống giữa một đảo dưa. Chàng trai đó là Mai An Tiêm – nhân vật chính trong câu chuyện Sự tích dưa hấu mà tôi đã học

Xem đáp án

* Đáp án:

1. Mỗi lần ăn dưa hấu, tôi lại nghĩ đến hình ảnh một chàng trai tháo vát, chăm chỉ sống giữa một đảo dưa. Chàng trai đó là Mai An Tiêm – nhân vật chính trong câu chuyện Sự tích dưa hấu mà tôi đã học. Mai An Tiêm là một chàng trai thông minh, cần cù, chăm chỉ và chịu khó, nhờ những phẩm chất tốt đẹp đó mà Mai An Tiêm vẫn có thể bảo đảm được cuộc sống đầy đủ cho vợ con dù bị vua cha đày ra đảo xa.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH LÀM ĐOẠN VĂN PHÁT BIỂU CẢM NGHĨ VỀ NHÂN VẬT

Bước 1: Giới thiệu nhân vật

- Nhân vật tên gì? Xuất hiện trong tác phẩm nào?

- Nhân vật này có đặc điểm gì nổi bật? (Tốt bụng, dũng cảm, chăm chỉ...)

Bước 2: Cảm nghĩ về nhân vật

- Bạn có ấn tượng gì về nhân vật này?

- Những hành động, lời nói nào của nhân vật khiến bạn yêu thích hoặc cảm phục?

- Nhân vật dạy cho bạn bài học gì?

Bước 3: Kết luận

- Bạn có yêu thích nhân vật này không? Vì sao?

- Nhân vật này để lại bài học gì trong cuộc sống của bạn?


Câu 108:

12/03/2025

Viết tiếp 1 trong 2 đoạn văn có câu mở đoạn dưới đây để giới thiệu về nhân vật trong đoạn văn đó.

2. Ngay từ khi còn bé xíu, hình ảnh cậu bé Gióng trong câu chuyện của bà, của mẹ đã in đậm trong tâm trí tôi. Đó là một cậu bé…

Xem đáp án

* Đáp án:

2. Ngay từ khi còn bé xíu, hình ảnh cậu bé Gióng trong câu chuyện của bà, của mẹ đã in đậm trong tâm trí tôi. Đó là một cậu bé kiên cường, dũng cảm, và có sức mạnh phi thường khi đứng lên ra chiến trận chiến đấu với giặc ngoại xâm để bảo vệ dân làng.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH LÀM ĐOẠN VĂN PHÁT BIỂU CẢM NGHĨ VỀ NHÂN VẬT

Bước 1: Giới thiệu nhân vật

- Nhân vật tên gì? Xuất hiện trong tác phẩm nào?

- Nhân vật này có đặc điểm gì nổi bật? (Tốt bụng, dũng cảm, chăm chỉ...)

Bước 2: Cảm nghĩ về nhân vật

- Bạn có ấn tượng gì về nhân vật này?

- Những hành động, lời nói nào của nhân vật khiến bạn yêu thích hoặc cảm phục?

- Nhân vật dạy cho bạn bài học gì?

Bước 3: Kết luận

- Bạn có yêu thích nhân vật này không? Vì sao?

- Nhân vật này để lại bài học gì trong cuộc sống của bạn?


Câu 109:

12/03/2025

Viết lại cho đúng các tên riêng nước ngoài trong đoạn văn dưới đây:

Thư viện mo gân ở trung tâm thành phố niu oóc, hoa kỳ, được xem là một trong những thư viện đẹp nhất thế giới. Các tủ sách bằng đồng nơi đây lưu giữ nhiều bản thảo gốc của Oantơ xcốt và bandắc. Đây cũng là nơi trưng bày một bộ sưu tập lớn các bản in, bản vẽ và hoạ tiết tranh của các nghệ sĩ Lêônácđô đa vinxi, Mikenlănggiơlô và Rembrăng,...

Theo báo Lao Động

Xem đáp án

* Đáp án:

Thư viện Mo-gân ở trung tâm thành phố Niu-oóc, Hoa Kỳ, được xem là một trong những thư viện đẹp nhất thế giới. Các tủ sách bằng đồng nơi đây lưu giữ nhiều bản thảo gốc của Oan-tơ Xcốt và Ban-dắc. Đây cũng là nơi trưng bày một bộ sưu tập lớn các bản in, bản vẽ và hoạ tiết tranh của các nghệ sĩ Lê-ô-nác-đô Đa Vin-xi, Mi-ken-lăng-giơ-lô và Rem-brăng,...

* Kiến thức mở rộng:

QUY TẮC VIẾT TÊN RIÊNG NƯỚC NGOÀI

1. Khi viết tên người, tên địa lí nước ngoài, ta viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên đó. Nếu bộ phận tạo thành tên gồm nhiều tiếng thì cần viết dấu gạch nối giữa các tiếng. Các tiếng được nối viết liền với dấu gạch nối.

2. Những tên người, tên địa lí nước ngoài được phiên âm theo âm Hán Việt hoặc được dịch nghĩa sang tiếng Việt có cách viết giống như cách viết tên riêng Việt Nam.


Câu 110:

13/03/2025

Tìm 4 vị trí có thể thêm dấu gạch ngang đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong đoạn văn sau:

Chiều qua, ở ngã ba đường, nơi đặt bảng tin khu phố, xuất hiện một thông báo về giải thi đấu bóng đá thiếu nhi của phường.

Hoà "Đen" đội trưởng đội Mũi Tên Vàng ngay lập tức tổ chức họp đội bóng của khu phố. Chỉ 15 phút sau, các cầu thủ tất cả đều đang háo hức chờ đợi trận bóng đã có mặt ở nhà văn hoá.

KHÁNH LINH

Xem đáp án

* Đáp án:

Chiều qua, ở ngã ba đường – nơi đặt bảng tin khu phố, xuất hiện một thông báo về giải thi đấu bóng đá thiếu nhi của phường.

Hoà "Đen" – đội trưởng đội Mũi Tên Vàng – ngay lập tức tổ chức họp đội bóng của khu phố. Chỉ 15 phút sau, các cầu thủ – tất cả đều đang háo hức chờ đợi trận bóng đã có mặt ở nhà văn hoá.

* Kiến thức mở rộng:

DẤU GẠCH NGANG

- Dấu gạch ngang, được viết là ( - ), là một dấu câu của Tiếng Việt. Dấu gạch ngang có nhiều tác dụng.

- Tác dụng:

Dấu gạch ngang  ( - ) dùng để đánh dấu:

    + Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :

- Cháu con ai ?

- Thưa ông, cháu là con ông Thư.

    + Phần chú thích.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phầnchú thích.

Một bữa Pa- xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Anh rón rén lại gần. Ông bố vẫn mải mê với những con số : Ông đang phải kiểm tra sổ sách.

    + Các ý trong một đoạn liệt kê.

- Ví dụ : Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.

Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:

- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.

- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt.

- Hằng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt.

- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.

- Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:

Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ được dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. Về độ dài, dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.

Dấu gạch ngang là dấu câu của tiếng Việt. Nó được dùng để:

  + Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;

  + Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;

  + Nối các từ nằm trong một liên danh.

Ví dụ:

+ Dấu gạch ngang:

Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối – thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và làm đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu.

(Đoàn Giỏi)

+ Dấu gạch nối:

Nhà thám hiểm Hao-ớt Lim-be trưởng đoàn thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh sau khi thăm động Phong Nha về đã phát biểu: Với kinh nghiệm của mười sáu năm thám hiểm hang động ở tổ chức nghiên cứu hang động mạnh nhất của Hoàng gia Anh, tôi khẳng định Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới.

(Trần Hoàng)


Câu 111:

13/03/2025

Bé Hà

Bé là út ít

Nhỏ xinh nhất nhà

Chị yêu em thế

Ơi cô bé Hà

Yêu đuôi tóc nhỏ

Tung tăng trên vai

Yêu chiếc răng sứt

Lại hay nhoẻn cười.

Bé lên sáu tuổi

Còn mải chơi ô

Mải chơi chạy đuổi

Nhảy dây, lò cò.

Trong đôi mắt em

Đất trời đẹp quá

Hai bàn tay em

Chứa đầy phép lạ.

Cái gối nho nhỏ

Thành bé ngủ ngon

Hà ru, Hà bế

Giọng sao dịu dàng.

Cái vỏ bưởi khô

Bé đeo quanh cổ

Tóc đen lấp ló

Mây xòa che trăng.

Mấy củ khoai lang

Thành đàn lợn béo

Hà tuốt lá me

Thành cơm, thành gạo.

Bàn tay bé xíu

Ôm đầy ước mơ

Nào con thuyền giấy

Đưa Hà đi xa.

PHAN THỊ THANH NHÀN

Bài thơ là lời nói của ai, nói về ai? Tìm ý đúng:

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : B

- Bài thơ là lời nói của người chị, nói về bé Hà.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA BÀI "BÉ HÀ"

1. Nội dung chính

Bài thơ "Bé Hà" là một bức tranh đầy yêu thương và trong trẻo về hình ảnh một cô bé út ít trong gia đình. Bé Hà được khắc họa với vẻ hồn nhiên, đáng yêu, ngây thơ và tràn đầy sức sống.

- Bé nhỏ xinh, là niềm vui và sự yêu thương của chị.

- Bé vui chơi vô tư, hồn nhiên với những trò chơi tuổi thơ như nhảy dây, lò cò.

- Bé có trí tưởng tượng phong phú, biến những sự vật đơn giản quanh mình thành những điều kỳ diệu.

- Bé thể hiện sự dịu dàng, biết nâng niu, yêu thương qua hình ảnh ru búp bê, bế em.

- Bàn tay nhỏ bé của Hà ôm đầy ước mơ, tượng trưng cho khát vọng khám phá thế giới.

2. Ý nghĩa

- Tình cảm gia đình ấm áp: Bài thơ thể hiện tình yêu thương giữa chị và em, một thứ tình cảm trong sáng, gắn bó.

- Tuổi thơ hồn nhiên, vô tư: Những trò chơi dân gian và trí tưởng tượng phong phú của bé Hà làm nổi bật vẻ đẹp tuổi thơ.

- Sự trong sáng và ước mơ: Hình ảnh con thuyền giấy đưa Hà đi xa thể hiện ước mơ khám phá thế giới rộng lớn của trẻ thơ.

3. Nghệ thuật

- Thể thơ nhẹ nhàng, nhịp điệu vui tươi, giàu hình ảnh.

- Ngôn từ giản dị, gần gũi, gợi lên cảm xúc ấm áp, thân thương.

- Cách miêu tả sinh động, giúp người đọc hình dung rõ nét về nhân vật bé Hà.


Câu 112:

13/03/2025

Bé Hà

Bé là út ít

Nhỏ xinh nhất nhà

Chị yêu em thế

Ơi cô bé Hà

Yêu đuôi tóc nhỏ

Tung tăng trên vai

Yêu chiếc răng sứt

Lại hay nhoẻn cười.

Bé lên sáu tuổi

Còn mải chơi ô

Mải chơi chạy đuổi

Nhảy dây, lò cò.

Trong đôi mắt em

Đất trời đẹp quá

Hai bàn tay em

Chứa đầy phép lạ.

Cái gối nho nhỏ

Thành bé ngủ ngon

Hà ru, Hà bế

Giọng sao dịu dàng.

Cái vỏ bưởi khô

Bé đeo quanh cổ

Tóc đen lấp ló

Mây xòa che trăng.

Mấy củ khoai lang

Thành đàn lợn béo

Hà tuốt lá me

Thành cơm, thành gạo.

Bàn tay bé xíu

Ôm đầy ước mơ

Nào con thuyền giấy

Đưa Hà đi xa.

PHAN THỊ THANH NHÀN

Những đặc điểm nào về ngoại hình của bé Hà khiến bé rất ngộ nghĩnh, đáng yêu? Tìm các ý đúng:

a) Có đôi bàn tay chứa đầy phép lạ.

b) Có chiếc răng sứt, hay nhoẻn cười.

c) Có nhiều trò chơi, nhiều ước mơ đẹp.

d) Có đuôi tóc nhỏ tung tăng trên vai.

Xem đáp án

* Đáp án đúng là:  b, d

b) Có chiếc răng sứt, hay nhoẻn cười.

d) Có đuôi tóc nhỏ tung tăng trên vai.

Là những đặc điểm về ngoại hình của bé Hà khiến bé rất ngộ nghĩnh, đáng yêu.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA BÀI "BÉ HÀ"

1. Nội dung chính

Bài thơ "Bé Hà" là một bức tranh đầy yêu thương và trong trẻo về hình ảnh một cô bé út ít trong gia đình. Bé Hà được khắc họa với vẻ hồn nhiên, đáng yêu, ngây thơ và tràn đầy sức sống.

- Bé nhỏ xinh, là niềm vui và sự yêu thương của chị.

- Bé vui chơi vô tư, hồn nhiên với những trò chơi tuổi thơ như nhảy dây, lò cò.

- Bé có trí tưởng tượng phong phú, biến những sự vật đơn giản quanh mình thành những điều kỳ diệu.

- Bé thể hiện sự dịu dàng, biết nâng niu, yêu thương qua hình ảnh ru búp bê, bế em.

- Bàn tay nhỏ bé của Hà ôm đầy ước mơ, tượng trưng cho khát vọng khám phá thế giới.

2. Ý nghĩa

- Tình cảm gia đình ấm áp: Bài thơ thể hiện tình yêu thương giữa chị và em, một thứ tình cảm trong sáng, gắn bó.

- Tuổi thơ hồn nhiên, vô tư: Những trò chơi dân gian và trí tưởng tượng phong phú của bé Hà làm nổi bật vẻ đẹp tuổi thơ.

- Sự trong sáng và ước mơ: Hình ảnh con thuyền giấy đưa Hà đi xa thể hiện ước mơ khám phá thế giới rộng lớn của trẻ thơ.

3. Nghệ thuật

- Thể thơ nhẹ nhàng, nhịp điệu vui tươi, giàu hình ảnh.

- Ngôn từ giản dị, gần gũi, gợi lên cảm xúc ấm áp, thân thương.

- Cách miêu tả sinh động, giúp người đọc hình dung rõ nét về nhân vật bé Hà.


Câu 113:

13/03/2025

Bé Hà

Bé là út ít

Nhỏ xinh nhất nhà

Chị yêu em thế

Ơi cô bé Hà

Yêu đuôi tóc nhỏ

Tung tăng trên vai

Yêu chiếc răng sứt

Lại hay nhoẻn cười.

Bé lên sáu tuổi

Còn mải chơi ô

Mải chơi chạy đuổi

Nhảy dây, lò cò.

Trong đôi mắt em

Đất trời đẹp quá

Hai bàn tay em

Chứa đầy phép lạ.

Cái gối nho nhỏ

Thành bé ngủ ngon

Hà ru, Hà bế

Giọng sao dịu dàng.

Cái vỏ bưởi khô

Bé đeo quanh cổ

Tóc đen lấp ló

Mây xòa che trăng.

Mấy củ khoai lang

Thành đàn lợn béo

Hà tuốt lá me

Thành cơm, thành gạo.

Bàn tay bé xíu

Ôm đầy ước mơ

Nào con thuyền giấy

Đưa Hà đi xa.

PHAN THỊ THANH NHÀN

Những phép lạ trong hai bàn tay bé Hà là gì? Tìm các ý đúng:

a) Biến mái tóc thành mây che Mặt Trăng.

b) Biến chiếc gối nhỏ thành em bé để ru em ngủ.

c) Biến mấy củ khoai lang thành đàn lợn, lá me thành cơm, gạo.

d) Biến chiếc thuyền giấy thành chiếc thuyền ôm đầy ước mơ.

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : b, c, d

Những phép lạ trong hai bàn tay bé Hà là

b) Biến chiếc gối nhỏ thành em bé để ru em ngủ.

c) Biến mấy củ khoai lang thành đàn lợn, lá me thành cơm, gạo.

d) Biến chiếc thuyền giấy thành chiếc thuyền ôm đầy ước mơ.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA BÀI "BÉ HÀ"

1. Nội dung chính

Bài thơ "Bé Hà" là một bức tranh đầy yêu thương và trong trẻo về hình ảnh một cô bé út ít trong gia đình. Bé Hà được khắc họa với vẻ hồn nhiên, đáng yêu, ngây thơ và tràn đầy sức sống.

- Bé nhỏ xinh, là niềm vui và sự yêu thương của chị.

- Bé vui chơi vô tư, hồn nhiên với những trò chơi tuổi thơ như nhảy dây, lò cò.

- Bé có trí tưởng tượng phong phú, biến những sự vật đơn giản quanh mình thành những điều kỳ diệu.

- Bé thể hiện sự dịu dàng, biết nâng niu, yêu thương qua hình ảnh ru búp bê, bế em.

- Bàn tay nhỏ bé của Hà ôm đầy ước mơ, tượng trưng cho khát vọng khám phá thế giới.

2. Ý nghĩa

- Tình cảm gia đình ấm áp: Bài thơ thể hiện tình yêu thương giữa chị và em, một thứ tình cảm trong sáng, gắn bó.

- Tuổi thơ hồn nhiên, vô tư: Những trò chơi dân gian và trí tưởng tượng phong phú của bé Hà làm nổi bật vẻ đẹp tuổi thơ.

- Sự trong sáng và ước mơ: Hình ảnh con thuyền giấy đưa Hà đi xa thể hiện ước mơ khám phá thế giới rộng lớn của trẻ thơ.

3. Nghệ thuật

- Thể thơ nhẹ nhàng, nhịp điệu vui tươi, giàu hình ảnh.

- Ngôn từ giản dị, gần gũi, gợi lên cảm xúc ấm áp, thân thương.

- Cách miêu tả sinh động, giúp người đọc hình dung rõ nét về nhân vật bé Hà.


Câu 114:

13/03/2025

Bé Hà

Bé là út ít

Nhỏ xinh nhất nhà

Chị yêu em thế

Ơi cô bé Hà

Yêu đuôi tóc nhỏ

Tung tăng trên vai

Yêu chiếc răng sứt

Lại hay nhoẻn cười.

Bé lên sáu tuổi

Còn mải chơi ô

Mải chơi chạy đuổi

Nhảy dây, lò cò.

Trong đôi mắt em

Đất trời đẹp quá

Hai bàn tay em

Chứa đầy phép lạ.

Cái gối nho nhỏ

Thành bé ngủ ngon

Hà ru, Hà bế

Giọng sao dịu dàng.

Cái vỏ bưởi khô

Bé đeo quanh cổ

Tóc đen lấp ló

Mây xòa che trăng.

Mấy củ khoai lang

Thành đàn lợn béo

Hà tuốt lá me

Thành cơm, thành gạo.

Bàn tay bé xíu

Ôm đầy ước mơ

Nào con thuyền giấy

Đưa Hà đi xa.

PHAN THỊ THANH NHÀN

Qua cái nhìn của người chị về bé Hà, bài thơ muốn nói lên điều gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Qua cái nhìn của người chị về bé Hà, bài thơ thể hiện tình yêu thương với em bé vẫn còn tuổi nhỏ mải ham chơi nhưng lại vô cùng thông minh và dịu dàng.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA BÀI "BÉ HÀ"

1. Nội dung chính

Bài thơ "Bé Hà" là một bức tranh đầy yêu thương và trong trẻo về hình ảnh một cô bé út ít trong gia đình. Bé Hà được khắc họa với vẻ hồn nhiên, đáng yêu, ngây thơ và tràn đầy sức sống.

- Bé nhỏ xinh, là niềm vui và sự yêu thương của chị.

- Bé vui chơi vô tư, hồn nhiên với những trò chơi tuổi thơ như nhảy dây, lò cò.

- Bé có trí tưởng tượng phong phú, biến những sự vật đơn giản quanh mình thành những điều kỳ diệu.

- Bé thể hiện sự dịu dàng, biết nâng niu, yêu thương qua hình ảnh ru búp bê, bế em.

- Bàn tay nhỏ bé của Hà ôm đầy ước mơ, tượng trưng cho khát vọng khám phá thế giới.

2. Ý nghĩa

- Tình cảm gia đình ấm áp: Bài thơ thể hiện tình yêu thương giữa chị và em, một thứ tình cảm trong sáng, gắn bó.

- Tuổi thơ hồn nhiên, vô tư: Những trò chơi dân gian và trí tưởng tượng phong phú của bé Hà làm nổi bật vẻ đẹp tuổi thơ.

- Sự trong sáng và ước mơ: Hình ảnh con thuyền giấy đưa Hà đi xa thể hiện ước mơ khám phá thế giới rộng lớn của trẻ thơ.

3. Nghệ thuật

- Thể thơ nhẹ nhàng, nhịp điệu vui tươi, giàu hình ảnh.

- Ngôn từ giản dị, gần gũi, gợi lên cảm xúc ấm áp, thân thương.

- Cách miêu tả sinh động, giúp người đọc hình dung rõ nét về nhân vật bé Hà.


Câu 115:

13/03/2025

Theo em, anh chị lớn cần đối xử với các em nhỏ như thế nào? Viết đoạn văn trình bày ý kiến của em.

 

Xem đáp án

* Đáp án:

Theo em anh chị lớn cần phải yêu thương, nhường nhịn, chăm sóc thật tốt cho các em nhỏ, để các em phát triển phù hợp với độ tuổi của mình, không doạ nạt, bắt nạt hay bắt các em làm những việc quá sức.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA BÀI "BÉ HÀ"

1. Nội dung chính

Bài thơ "Bé Hà" là một bức tranh đầy yêu thương và trong trẻo về hình ảnh một cô bé út ít trong gia đình. Bé Hà được khắc họa với vẻ hồn nhiên, đáng yêu, ngây thơ và tràn đầy sức sống.

- Bé nhỏ xinh, là niềm vui và sự yêu thương của chị.

- Bé vui chơi vô tư, hồn nhiên với những trò chơi tuổi thơ như nhảy dây, lò cò.

- Bé có trí tưởng tượng phong phú, biến những sự vật đơn giản quanh mình thành những điều kỳ diệu.

- Bé thể hiện sự dịu dàng, biết nâng niu, yêu thương qua hình ảnh ru búp bê, bế em.

- Bàn tay nhỏ bé của Hà ôm đầy ước mơ, tượng trưng cho khát vọng khám phá thế giới.

2. Ý nghĩa

- Tình cảm gia đình ấm áp: Bài thơ thể hiện tình yêu thương giữa chị và em, một thứ tình cảm trong sáng, gắn bó.

- Tuổi thơ hồn nhiên, vô tư: Những trò chơi dân gian và trí tưởng tượng phong phú của bé Hà làm nổi bật vẻ đẹp tuổi thơ.

- Sự trong sáng và ước mơ: Hình ảnh con thuyền giấy đưa Hà đi xa thể hiện ước mơ khám phá thế giới rộng lớn của trẻ thơ.

3. Nghệ thuật

- Thể thơ nhẹ nhàng, nhịp điệu vui tươi, giàu hình ảnh.

- Ngôn từ giản dị, gần gũi, gợi lên cảm xúc ấm áp, thân thương.

- Cách miêu tả sinh động, giúp người đọc hình dung rõ nét về nhân vật bé Hà.


Câu 116:

13/03/2025

Viết bài văn tả một người mà em yêu quý

 

Ôn tập giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Tiết 7 trang 74 Cánh diều

 

 

Xem đáp án

* Đáp án:

Trong gia đình em, người mà em yêu quý và kính trọng nhất là mẹ.

Năm nay, mẹ ba sáu tuổi. Dáng người thon thả. Mái tóc dài mượt mà và óng ả. Khuôn mặt trái xoan. Đôi mắt mẹ sáng long lanh như ngọn đuốc dõi theo từng bước đi của em. Môi mẹ đỏ tươi, luôn in lại những nụ cười rạng rỡ. Làn da của mẹ trắng mịn như được thoa một lớp phấn. Mẹ ăn mặc rất giản dị nhưng lại toát lên vẻ sang trọng. Hằng ngày, ngoài những công việc giảng dạy ở trường và tham gia các công tác đoàn thể mẹ còn phải lo chăm sóc chu đáo cho gia đình. Tối đến, dù bận soạn bài nhưng mẹ vẫn dành thời gian giảng bài cho em. Những hôm em ốm, nhờ có bàn tay mẹ chăm sóc mà em đã nhanh khỏi để đến trường. Hằng ngày, mẹ phải dậy sớm để lo bữa sáng cho gia đình. Công việc bận rộn như vậy nhưng lúc nào mẹ cũng rất vui. Mẹ không những là người mẹ dịu dàng, đảm đang mà mẹ vừa là người chị, người bạn của em những lúc vui buồn. Có mẹ, em thấy ấm lòng. Em rất kính trọng mẹ em, mẹ xứng đáng là người "Giỏi việc trường, đảm việc nhà" mà nhà trường đã trao tặng danh hiệu cho mẹ trong công tác.

Em rất yêu quý mẹ em. Em sẽ cố gắng học giỏi để xứng đáng với công sinh thành và nuôi dưỡng của mẹ.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH LÀM BÀI VĂN MIÊU TẢ

1. Mở bài (Giới thiệu về người định tả)

- Giới thiệu người mà em định tả: Là ai? (ông, bà, bố, mẹ, thầy cô, bạn bè, anh chị em…)

- Vì sao em muốn tả người đó? (ấn tượng, yêu quý, kính trọng…)

- Ví dụ:

Trong gia đình, người mà em yêu quý nhất là mẹ. Mẹ luôn chăm sóc và yêu thương em hết lòng.

2. Thân bài (Tả chi tiết về người đó)

a) Tả ngoại hình (Dáng vẻ bên ngoài)

- Tuổi tác, vóc dáng (cao, thấp, gầy, mập...)

- Khuôn mặt (tròn, trái xoan, vuông...), làn da (trắng, nâu, rám nắng...)

- Đôi mắt (to tròn, sáng, hiền từ, sắc sảo...)

- Mái tóc (dài, ngắn, đen, bạc...)

- Nụ cười, hàm răng, giọng nói...

b) Tả tính cách, hoạt động

- Tính cách: hiền lành, nghiêm khắc, vui vẻ, chăm chỉ...

- Hành động: làm việc, học tập, vui chơi...

- Cử chỉ, điệu bộ: nhanh nhẹn, dịu dàng, chậm rãi…

c) Một kỷ niệm với người đó (Tăng thêm cảm xúc cho bài viết)

- Một lần người đó giúp đỡ em hoặc làm em nhớ mãi.

- Ví dụ: Một lần mẹ thức trắng đêm chăm sóc em khi em bị ốm.

3. Kết bài (Nêu cảm nghĩ của em)

- Tình cảm của em với người đó (yêu quý, kính trọng, biết ơn…).

- Mong ước của em (người đó luôn khỏe mạnh, vui vẻ…).

- Ví dụ:Em rất yêu mẹ và mong mẹ luôn vui vẻ, hạnh phúc. Em sẽ cố gắng học giỏi để mẹ vui lòng.

* Lưu ý khi viết bài văn tả người

- Dùng từ ngữ miêu tả sinh động, giàu hình ảnh.

-  Kết hợp tả ngoại hình, tính cách và hoạt động.

- Có cảm xúc chân thật, tự nhiên.

- Trình bày rõ ràng, mạch lạc.


Câu 117:

13/03/2025

Viết bài văn giới thiệu nhân vật mà em yêu thích trong một câu chuyện đã học.

 

Ôn tập giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Tiết 7 trang 74 Cánh diều

 

 

Xem đáp án

* Đáp án:

Trong những bài đọc đã học, có rất nhiều những nhân vật với tính cách phẩm chất khác nhau, nhưng nhân vật em thích nhất đó là nhân vật Mai An Tiêm trong câu chuyện Sự tích dưa hấu

Đức tính của An Tiêm là thế đấy, chàng muốn tự lập, tự hai bàn tay của mình làm ra miếng ăn, manh áo chứ không muốn sống dựa vào người khác. Vì thế mà An Tiêm phải bị đày ra đảo. Không một tất sắt trong tay mà An Tiêm đã tạo cho mình một vườn rau nhỏ, rồi sau đó trồng được một cây có quả ăn rất ngon. Đó là quả “Dưa hấu”. Quả thật nếu ai không có ý chí phấn đấu cao thì không thể nào vượt qua những khó khăn trở ngại quá lớn như An Tiêm. Đức tính này của An Tiêm thật sự đã làm em khâm phục, quí trọng.

Khi đọc đến đoạn An Tiêm được trở về đất liền em cảm thấy như mình cùng chia sẻ hạnh phúc với ông. An Tiêm thực sự xứng đáng được hưởng một cuộc sống sung sướng đầy đủ. Dù gặp hoàn cảnh khó khăn nhưng An Tiêm vẫn không chùn bước, mạnh dạn khắc phục những khó khăn để tạo cho mình một cuộc sống đỡ vất vả hơn. Mặt khác em cũng khâm phục An Tiêm ở lòng tự trọng của chàng. Bởi vì An Tiêm không muôn mọi người nghĩ rằng mình là kẻ vô tích sự nên cố gắng dùng sức lực với bàn tay trắng của mình để chứng minh cho mọi người biết mình không là kẻ ăn bám theo người khác, không là kẻ xu nịnh để hưởng lộc.

Qua nhân vật An Tiêm em thấy mình cần phải phấn đấu hơn nữa, học tập những đức tính đáng quí của ông để trở thành người có ích cho xã hội. An Tiêm thực sự là tấm gương của thế hệ trẻ ngày nay về đức tính tự trọng, can đảm, kiên nhẫn, không khuất phục khó khăn, gian khổ...

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH LÀM ĐOẠN VĂN PHÁT BIỂU CẢM NGHĨ VỀ NHÂN VẬT

Bước 1: Giới thiệu nhân vật

- Nhân vật tên gì? Xuất hiện trong tác phẩm nào?

- Nhân vật này có đặc điểm gì nổi bật? (Tốt bụng, dũng cảm, chăm chỉ...)

Bước 2: Cảm nghĩ về nhân vật

- Bạn có ấn tượng gì về nhân vật này?

- Những hành động, lời nói nào của nhân vật khiến bạn yêu thích hoặc cảm phục?

- Nhân vật dạy cho bạn bài học gì?

Bước 3: Kết luận

- Bạn có yêu thích nhân vật này không? Vì sao?

- Nhân vật này để lại bài học gì trong cuộc sống của bạn?


Câu 118:

13/03/2025

 Đố vui Họ làm nghề gì: Mỗi học sinh chuẩn bị một câu đố: Người này (những người này) làm nghề gì?

a) Dùng ảnh làm câu đó

M:

Câu chuyện chiếc đồng hồ lớp 5 (trang 76, 77, 78) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Dùng hình ảnh làm câu đố:

Ảnh 1: Nông dân

Ảnh 2: Thợ may

Ảnh 3: Bán hàng

Ảnh 4: Ngư dân

- Một số hình ảnh nghề nghiệp khác:

 

Câu chuyện chiếc đồng hồ lớp 5 (trang 76, 77, 78) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Đáp án:

Ảnh 1: Giáo viên

Ảnh 2: Bác sĩ


Câu 119:

13/03/2025

Đố vui Họ làm nghề gì: Mỗi học sinh chuẩn bị một câu đố: Người này (những người này) làm nghề gì?

b) Nêu một câu đố (hoặc dùng ca dao, thơ, văn làm câu đố)

M:

Ai mặc áo trắng

Có chữ thập xinh

Chăm sóc chúng mình

Để mau khỏi bệnh?

Xem đáp án

* Đáp án:

b) Nêu một câu đố (hoặc dùng ca dao, thơ, văn làm câu đố)

Đáp án: Bác sĩ

Một số câu đố khác:

- Nghề gì bạn với vữa vôi

Xây nhà cao đẹp bạn tôi đều cần?

(Thợ xây)

- Nghề gì vẽ vẽ, tô tô

Non xanh nước biếc nhấp nhô lượn lờ

Chân dung phác học tỏ tường

Ai xem cũng thích, ai nhìn cũng mê?

(Họa sĩ)


Câu 121:

13/03/2025

Câu chuyện chiếc đồng hồ

Câu chuyện chiếc đồng hồ lớp 5 (trang 76, 77, 78) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

Năm 1954, các cán bộ đang dự hội nghị thì có lệnh của cấp trên rút bớt một số người sang học lớp tiếp quản Thủ đô. Ai nấy đều háo hức muốn đi, nhất là những người quê ở Hà Nội. Bao năm xa nhà, nay được dịp trở về công tác, nhiều người đề nghị cấp trên quan tâm, cho được toại nguyện.

Giữa lúc đó, Bác Hồ đến thăm hội nghị. Khi tiếng vỗ tay đã ngót, Bác hiển từ nhìn khắp hội trưởng và nói chuyện về tinh hình thời sự. Nói đến nhiệm vụ trong lúc này, Bác bỗng rút trong túi ra một chiếc đồng hồ quả quýt và hỏi: – Các cô chú có trông thấy cái gì đây không?

Mọi người đồng thanh:

– Cái đồng hồ ạ.

– Thế trên mặt đồng hồ có những chữ gì?

– Có những chữ số ạ.

– Cái kim ngắn, kim dài để làm gì?

– Để chỉ giờ, chỉ phút ạ.

– Cái máy bên trong dùng để làm gì?

– Để điều khiển cái kim chạy ạ.

Bác mỉm cười, hỏi tiếp:

– Trong cái đồng hồ, bộ phận nào là quan trọng?

Mọi người còn đang suy nghĩ thì Bác lại hỏi:

– Trong cái đồng hồ, bỏ đi một bộ phận có được không?

– Thưa Bác, không được ạ.

Nghe mọi người trả lời, Bác bèn giơ chiếc đồng hồ lên cao và kết luận:

– Các bộ phận của một chiếc đồng hồ cũng ví như các nhiệm vụ cách mạng. Đã là nhiệm vụ thì đều quan trọng. Các cô chú thử nghĩ xem: Trong một chiếc đồng hồ mà anh kim đòi làm anh chữ số, anh máy lại đòi ra ngoài làm cái mặt đồng hồ,... thì còn là cái đồng hồ được không?

Chỉ trong ít phút ngắn ngủi, câu chuyện chiếc đồng hồ của Bác đã khiến cho ai nấy đều thấm thía, tự đánh tan được những thắc mắc riêng tư.

Theo sách Bác Hồ kính yêu

Câu chuyện diễn ra trong hoàn cảnh nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Câu chuyện diễn ra vào cuối năm 1954, lúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đã thắng lợi, Chính phủ từ chiến khu Việt Bắc chuẩn bị về Thủ đô.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA BÀI "CÂU CHUYỆN CHIẾU ĐỒNG HỒ"

1. Nội dung chính

   Câu chuyện diễn ra vào năm 1954, khi một số cán bộ tham gia hội nghị được lệnh cấp trên điều đi học lớp tiếp quản Thủ đô. Nhiều người, đặc biệt là những người quê ở Hà Nội, mong muốn được trở về, thậm chí còn đề nghị cấp trên tạo điều kiện.

Lúc đó, Bác Hồ đến thăm hội nghị. Thông qua hình ảnh chiếc đồng hồ, Bác khéo léo giảng giải về tinh thần trách nhiệm và ý nghĩa của từng nhiệm vụ trong cách mạng. Bác nhấn mạnh rằng:

- Một chiếc đồng hồ có nhiều bộ phận, mỗi bộ phận đều quan trọng.

- Nếu một bộ phận không làm đúng chức năng của mình hoặc đòi thay đổi vị trí thì đồng hồ sẽ không thể hoạt động.

- Cũng giống như cách mạng, mọi nhiệm vụ đều quan trọng, dù lớn hay nhỏ, và mỗi người cần hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Nhờ bài học của Bác, các cán bộ nhận ra rằng không nên suy nghĩ theo hướng cá nhân mà cần đặt lợi ích chung lên hàng đầu.

2. Ý nghĩa

- Bài học về trách nhiệm: Mỗi người có một vị trí, một nhiệm vụ riêng, và bất cứ nhiệm vụ nào cũng quan trọng. Phải làm tốt công việc của mình thì tập thể mới vững mạnh.

- Tinh thần đoàn kết: Muốn cách mạng thành công, mọi người phải phối hợp chặt chẽ, giống như các bộ phận trong một chiếc đồng hồ.

- Tư tưởng vì tập thể, vì đất nước: Bác Hồ khuyên cán bộ không nên đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích chung mà phải biết hy sinh, cống hiến.


Câu 122:

13/03/2025

Câu chuyện chiếc đồng hồ

 

Câu chuyện chiếc đồng hồ lớp 5 (trang 76, 77, 78) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

Năm 1954, các cán bộ đang dự hội nghị thì có lệnh của cấp trên rút bớt một số người sang học lớp tiếp quản Thủ đô. Ai nấy đều háo hức muốn đi, nhất là những người quê ở Hà Nội. Bao năm xa nhà, nay được dịp trở về công tác, nhiều người đề nghị cấp trên quan tâm, cho được toại nguyện.

Giữa lúc đó, Bác Hồ đến thăm hội nghị. Khi tiếng vỗ tay đã ngót, Bác hiển từ nhìn khắp hội trưởng và nói chuyện về tinh hình thời sự. Nói đến nhiệm vụ trong lúc này, Bác bỗng rút trong túi ra một chiếc đồng hồ quả quýt và hỏi: – Các cô chú có trông thấy cái gì đây không?

Mọi người đồng thanh:

– Cái đồng hồ ạ.

– Thế trên mặt đồng hồ có những chữ gì?

– Có những chữ số ạ.

– Cái kim ngắn, kim dài để làm gì?

– Để chỉ giờ, chỉ phút ạ.

– Cái máy bên trong dùng để làm gì?

– Để điều khiển cái kim chạy ạ.

Bác mỉm cười, hỏi tiếp:

– Trong cái đồng hồ, bộ phận nào là quan trọng?

Mọi người còn đang suy nghĩ thì Bác lại hỏi:

– Trong cái đồng hồ, bỏ đi một bộ phận có được không?

– Thưa Bác, không được ạ.

Nghe mọi người trả lời, Bác bèn giơ chiếc đồng hồ lên cao và kết luận:

– Các bộ phận của một chiếc đồng hồ cũng ví như các nhiệm vụ cách mạng. Đã là nhiệm vụ thì đều quan trọng. Các cô chú thử nghĩ xem: Trong một chiếc đồng hồ mà anh kim đòi làm anh chữ số, anh máy lại đòi ra ngoài làm cái mặt đồng hồ,... thì còn là cái đồng hồ được không?

Chỉ trong ít phút ngắn ngủi, câu chuyện chiếc đồng hồ của Bác đã khiến cho ai nấy đều thấm thía, tự đánh tan được những thắc mắc riêng tư.

Theo sách Bác Hồ kính yêu

 Vì sao nhiều cán bộ đang dự hội nghị muốn chuyển sang lớp học tiếp quản Thủ đô?

Xem đáp án

* Đáp án:

Nhiều cán bộ đang dự hội nghị muốn chuyển sang lớp học tiếp quản Thủ đô vì trong số học có những người quê ở Hả Nội, bao năm xa nhà, nay được dịp trở về công tác tại quê nhà nên ai nấy đều háo hức muốn đi.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA BÀI "CÂU CHUYỆN CHIẾU ĐỒNG HỒ"

1. Nội dung chính

   Câu chuyện diễn ra vào năm 1954, khi một số cán bộ tham gia hội nghị được lệnh cấp trên điều đi học lớp tiếp quản Thủ đô. Nhiều người, đặc biệt là những người quê ở Hà Nội, mong muốn được trở về, thậm chí còn đề nghị cấp trên tạo điều kiện.

Lúc đó, Bác Hồ đến thăm hội nghị. Thông qua hình ảnh chiếc đồng hồ, Bác khéo léo giảng giải về tinh thần trách nhiệm và ý nghĩa của từng nhiệm vụ trong cách mạng. Bác nhấn mạnh rằng:

- Một chiếc đồng hồ có nhiều bộ phận, mỗi bộ phận đều quan trọng.

- Nếu một bộ phận không làm đúng chức năng của mình hoặc đòi thay đổi vị trí thì đồng hồ sẽ không thể hoạt động.

- Cũng giống như cách mạng, mọi nhiệm vụ đều quan trọng, dù lớn hay nhỏ, và mỗi người cần hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Nhờ bài học của Bác, các cán bộ nhận ra rằng không nên suy nghĩ theo hướng cá nhân mà cần đặt lợi ích chung lên hàng đầu.

2. Ý nghĩa

- Bài học về trách nhiệm: Mỗi người có một vị trí, một nhiệm vụ riêng, và bất cứ nhiệm vụ nào cũng quan trọng. Phải làm tốt công việc của mình thì tập thể mới vững mạnh.

- Tinh thần đoàn kết: Muốn cách mạng thành công, mọi người phải phối hợp chặt chẽ, giống như các bộ phận trong một chiếc đồng hồ.

- Tư tưởng vì tập thể, vì đất nước: Bác Hồ khuyên cán bộ không nên đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích chung mà phải biết hy sinh, cống hiến.


Câu 123:

13/03/2025

Câu chuyện chiếc đồng hồ

 

Câu chuyện chiếc đồng hồ lớp 5 (trang 76, 77, 78) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Năm 1954, các cán bộ đang dự hội nghị thì có lệnh của cấp trên rút bớt một số người sang học lớp tiếp quản Thủ đô. Ai nấy đều háo hức muốn đi, nhất là những người quê ở Hà Nội. Bao năm xa nhà, nay được dịp trở về công tác, nhiều người đề nghị cấp trên quan tâm, cho được toại nguyện.

Giữa lúc đó, Bác Hồ đến thăm hội nghị. Khi tiếng vỗ tay đã ngót, Bác hiển từ nhìn khắp hội trưởng và nói chuyện về tinh hình thời sự. Nói đến nhiệm vụ trong lúc này, Bác bỗng rút trong túi ra một chiếc đồng hồ quả quýt và hỏi: – Các cô chú có trông thấy cái gì đây không?

Mọi người đồng thanh:

– Cái đồng hồ ạ.

– Thế trên mặt đồng hồ có những chữ gì?

– Có những chữ số ạ.

– Cái kim ngắn, kim dài để làm gì?

– Để chỉ giờ, chỉ phút ạ.

– Cái máy bên trong dùng để làm gì?

– Để điều khiển cái kim chạy ạ.

Bác mỉm cười, hỏi tiếp:

– Trong cái đồng hồ, bộ phận nào là quan trọng?

Mọi người còn đang suy nghĩ thì Bác lại hỏi:

– Trong cái đồng hồ, bỏ đi một bộ phận có được không?

– Thưa Bác, không được ạ.

Nghe mọi người trả lời, Bác bèn giơ chiếc đồng hồ lên cao và kết luận:

– Các bộ phận của một chiếc đồng hồ cũng ví như các nhiệm vụ cách mạng. Đã là nhiệm vụ thì đều quan trọng. Các cô chú thử nghĩ xem: Trong một chiếc đồng hồ mà anh kim đòi làm anh chữ số, anh máy lại đòi ra ngoài làm cái mặt đồng hồ,... thì còn là cái đồng hồ được không?

Chỉ trong ít phút ngắn ngủi, câu chuyện chiếc đồng hồ của Bác đã khiến cho ai nấy đều thấm thía, tự đánh tan được những thắc mắc riêng tư.

Theo sách Bác Hồ kính yêu

 Bác Hồ đã làm cách nào để giúp mọi người “tự đánh tan được những thắc mắc riêng tư”?

 

 
Xem đáp án

* Đáp án:

Bác Hồ đã đưa ra một chiếc đồng hồ, chỉ rõ từng công dụng của từng bộ phận trong chiếc đồng hồ đó. Mỗi bộ phận của chiếc đồng hồ đều có nhiệm vụ quan trọng của riêng mình, không thể bỏ đi, thay thế hay đổi chỗ cho nhau. Các bộ phận của một chiếc đồng hồ cũng ví như các nhiệm vụ cách mạng, nhiệm vụ nào cũng quan trọng.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA BÀI "CÂU CHUYỆN CHIẾU ĐỒNG HỒ"

1. Nội dung chính

   Câu chuyện diễn ra vào năm 1954, khi một số cán bộ tham gia hội nghị được lệnh cấp trên điều đi học lớp tiếp quản Thủ đô. Nhiều người, đặc biệt là những người quê ở Hà Nội, mong muốn được trở về, thậm chí còn đề nghị cấp trên tạo điều kiện.

Lúc đó, Bác Hồ đến thăm hội nghị. Thông qua hình ảnh chiếc đồng hồ, Bác khéo léo giảng giải về tinh thần trách nhiệm và ý nghĩa của từng nhiệm vụ trong cách mạng. Bác nhấn mạnh rằng:

- Một chiếc đồng hồ có nhiều bộ phận, mỗi bộ phận đều quan trọng.

- Nếu một bộ phận không làm đúng chức năng của mình hoặc đòi thay đổi vị trí thì đồng hồ sẽ không thể hoạt động.

- Cũng giống như cách mạng, mọi nhiệm vụ đều quan trọng, dù lớn hay nhỏ, và mỗi người cần hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Nhờ bài học của Bác, các cán bộ nhận ra rằng không nên suy nghĩ theo hướng cá nhân mà cần đặt lợi ích chung lên hàng đầu.

2. Ý nghĩa

- Bài học về trách nhiệm: Mỗi người có một vị trí, một nhiệm vụ riêng, và bất cứ nhiệm vụ nào cũng quan trọng. Phải làm tốt công việc của mình thì tập thể mới vững mạnh.

- Tinh thần đoàn kết: Muốn cách mạng thành công, mọi người phải phối hợp chặt chẽ, giống như các bộ phận trong một chiếc đồng hồ.

- Tư tưởng vì tập thể, vì đất nước: Bác Hồ khuyên cán bộ không nên đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích chung mà phải biết hy sinh, cống hiến.


Câu 124:

13/03/2025

Câu chuyện chiếc đồng hồ

 

Câu chuyện chiếc đồng hồ lớp 5 (trang 76, 77, 78) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Năm 1954, các cán bộ đang dự hội nghị thì có lệnh của cấp trên rút bớt một số người sang học lớp tiếp quản Thủ đô. Ai nấy đều háo hức muốn đi, nhất là những người quê ở Hà Nội. Bao năm xa nhà, nay được dịp trở về công tác, nhiều người đề nghị cấp trên quan tâm, cho được toại nguyện.

Giữa lúc đó, Bác Hồ đến thăm hội nghị. Khi tiếng vỗ tay đã ngót, Bác hiển từ nhìn khắp hội trưởng và nói chuyện về tinh hình thời sự. Nói đến nhiệm vụ trong lúc này, Bác bỗng rút trong túi ra một chiếc đồng hồ quả quýt và hỏi: – Các cô chú có trông thấy cái gì đây không?

Mọi người đồng thanh:

– Cái đồng hồ ạ.

– Thế trên mặt đồng hồ có những chữ gì?

– Có những chữ số ạ.

– Cái kim ngắn, kim dài để làm gì?

– Để chỉ giờ, chỉ phút ạ.

– Cái máy bên trong dùng để làm gì?

– Để điều khiển cái kim chạy ạ.

Bác mỉm cười, hỏi tiếp:

– Trong cái đồng hồ, bộ phận nào là quan trọng?

Mọi người còn đang suy nghĩ thì Bác lại hỏi:

– Trong cái đồng hồ, bỏ đi một bộ phận có được không?

– Thưa Bác, không được ạ.

Nghe mọi người trả lời, Bác bèn giơ chiếc đồng hồ lên cao và kết luận:

– Các bộ phận của một chiếc đồng hồ cũng ví như các nhiệm vụ cách mạng. Đã là nhiệm vụ thì đều quan trọng. Các cô chú thử nghĩ xem: Trong một chiếc đồng hồ mà anh kim đòi làm anh chữ số, anh máy lại đòi ra ngoài làm cái mặt đồng hồ,... thì còn là cái đồng hồ được không?

Chỉ trong ít phút ngắn ngủi, câu chuyện chiếc đồng hồ của Bác đã khiến cho ai nấy đều thấm thía, tự đánh tan được những thắc mắc riêng tư.

Theo sách Bác Hồ kính yêu

 Em thích nhất câu nói nào cảu Bác Hồ trong bài đọc?

Xem đáp án

* Đáp án:

Câu nói: Các bộ phận của một chiếc đồng hồ cũng ví như các nhiệm vụ cách mạng. Đô là nhiệm vụ thì đều quan trọng. Các cô chủ thử nghĩ xem: Trong một chiếc đồng hồ mà anh kim đòi làm anh chữ số, anh máy lại đòi ra ngoài làm cái mặt đồng hồ,... thì còn là cái đồng hồ được không?

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA BÀI "CÂU CHUYỆN CHIẾU ĐỒNG HỒ"

1. Nội dung chính

   Câu chuyện diễn ra vào năm 1954, khi một số cán bộ tham gia hội nghị được lệnh cấp trên điều đi học lớp tiếp quản Thủ đô. Nhiều người, đặc biệt là những người quê ở Hà Nội, mong muốn được trở về, thậm chí còn đề nghị cấp trên tạo điều kiện.

Lúc đó, Bác Hồ đến thăm hội nghị. Thông qua hình ảnh chiếc đồng hồ, Bác khéo léo giảng giải về tinh thần trách nhiệm và ý nghĩa của từng nhiệm vụ trong cách mạng. Bác nhấn mạnh rằng:

- Một chiếc đồng hồ có nhiều bộ phận, mỗi bộ phận đều quan trọng.

- Nếu một bộ phận không làm đúng chức năng của mình hoặc đòi thay đổi vị trí thì đồng hồ sẽ không thể hoạt động.

- Cũng giống như cách mạng, mọi nhiệm vụ đều quan trọng, dù lớn hay nhỏ, và mỗi người cần hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Nhờ bài học của Bác, các cán bộ nhận ra rằng không nên suy nghĩ theo hướng cá nhân mà cần đặt lợi ích chung lên hàng đầu.

2. Ý nghĩa

- Bài học về trách nhiệm: Mỗi người có một vị trí, một nhiệm vụ riêng, và bất cứ nhiệm vụ nào cũng quan trọng. Phải làm tốt công việc của mình thì tập thể mới vững mạnh.

- Tinh thần đoàn kết: Muốn cách mạng thành công, mọi người phải phối hợp chặt chẽ, giống như các bộ phận trong một chiếc đồng hồ.

- Tư tưởng vì tập thể, vì đất nước: Bác Hồ khuyên cán bộ không nên đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích chung mà phải biết hy sinh, cống hiến.


Câu 125:

13/03/2025

Câu chuyện chiếc đồng hồ

 

Câu chuyện chiếc đồng hồ lớp 5 (trang 76, 77, 78) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Năm 1954, các cán bộ đang dự hội nghị thì có lệnh của cấp trên rút bớt một số người sang học lớp tiếp quản Thủ đô. Ai nấy đều háo hức muốn đi, nhất là những người quê ở Hà Nội. Bao năm xa nhà, nay được dịp trở về công tác, nhiều người đề nghị cấp trên quan tâm, cho được toại nguyện.

Giữa lúc đó, Bác Hồ đến thăm hội nghị. Khi tiếng vỗ tay đã ngót, Bác hiển từ nhìn khắp hội trưởng và nói chuyện về tinh hình thời sự. Nói đến nhiệm vụ trong lúc này, Bác bỗng rút trong túi ra một chiếc đồng hồ quả quýt và hỏi: – Các cô chú có trông thấy cái gì đây không?

Mọi người đồng thanh:

– Cái đồng hồ ạ.

– Thế trên mặt đồng hồ có những chữ gì?

– Có những chữ số ạ.

– Cái kim ngắn, kim dài để làm gì?

– Để chỉ giờ, chỉ phút ạ.

– Cái máy bên trong dùng để làm gì?

– Để điều khiển cái kim chạy ạ.

Bác mỉm cười, hỏi tiếp:

– Trong cái đồng hồ, bộ phận nào là quan trọng?

Mọi người còn đang suy nghĩ thì Bác lại hỏi:

– Trong cái đồng hồ, bỏ đi một bộ phận có được không?

– Thưa Bác, không được ạ.

Nghe mọi người trả lời, Bác bèn giơ chiếc đồng hồ lên cao và kết luận:

– Các bộ phận của một chiếc đồng hồ cũng ví như các nhiệm vụ cách mạng. Đã là nhiệm vụ thì đều quan trọng. Các cô chú thử nghĩ xem: Trong một chiếc đồng hồ mà anh kim đòi làm anh chữ số, anh máy lại đòi ra ngoài làm cái mặt đồng hồ,... thì còn là cái đồng hồ được không?

Chỉ trong ít phút ngắn ngủi, câu chuyện chiếc đồng hồ của Bác đã khiến cho ai nấy đều thấm thía, tự đánh tan được những thắc mắc riêng tư.

Theo sách Bác Hồ kính yêu

Từ câu chuyện trên, em có suy nghĩ gì về giá trị của các nghề nghiệp trong xã hội?

Xem đáp án

* Đáp án:

Mỗi nghề nghiệp trong xã hội đều có giá trị quan trọng trong lĩnh vực của riêng nó, chúng không thể thay thế hay hoán đổi vị trí cho nhau. Vì vậy mỗi chúng ta đều phải hiểu và tôn trọng mọi nghề nghiệp trong xã hội.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA BÀI "CÂU CHUYỆN CHIẾU ĐỒNG HỒ"

1. Nội dung chính

   Câu chuyện diễn ra vào năm 1954, khi một số cán bộ tham gia hội nghị được lệnh cấp trên điều đi học lớp tiếp quản Thủ đô. Nhiều người, đặc biệt là những người quê ở Hà Nội, mong muốn được trở về, thậm chí còn đề nghị cấp trên tạo điều kiện.

Lúc đó, Bác Hồ đến thăm hội nghị. Thông qua hình ảnh chiếc đồng hồ, Bác khéo léo giảng giải về tinh thần trách nhiệm và ý nghĩa của từng nhiệm vụ trong cách mạng. Bác nhấn mạnh rằng:

- Một chiếc đồng hồ có nhiều bộ phận, mỗi bộ phận đều quan trọng.

- Nếu một bộ phận không làm đúng chức năng của mình hoặc đòi thay đổi vị trí thì đồng hồ sẽ không thể hoạt động.

- Cũng giống như cách mạng, mọi nhiệm vụ đều quan trọng, dù lớn hay nhỏ, và mỗi người cần hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Nhờ bài học của Bác, các cán bộ nhận ra rằng không nên suy nghĩ theo hướng cá nhân mà cần đặt lợi ích chung lên hàng đầu.

2. Ý nghĩa

- Bài học về trách nhiệm: Mỗi người có một vị trí, một nhiệm vụ riêng, và bất cứ nhiệm vụ nào cũng quan trọng. Phải làm tốt công việc của mình thì tập thể mới vững mạnh.

- Tinh thần đoàn kết: Muốn cách mạng thành công, mọi người phải phối hợp chặt chẽ, giống như các bộ phận trong một chiếc đồng hồ.

- Tư tưởng vì tập thể, vì đất nước: Bác Hồ khuyên cán bộ không nên đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích chung mà phải biết hy sinh, cống hiến.


Câu 126:

13/03/2025

 Tìm đọc thêm ở nhà:

- 2 câu chuyện (hoặc 1 câu chuyện, 1 bài thơ) về nghề nghiệp

- 1 bài văn (hoặc bài báo) miêu tả hoặc cung cấp thông tin về nội dung trên.

- 2 câu chuyện (hoặc 1 câu chuyện, 1 bài thơ) về nghề nghiệp.

Xem đáp án

* Đáp án:

- 2 câu chuyện (hoặc 1 câu chuyện, 1 bài thơ) về nghề nghiệp:

+ Bài thơ Em làm thợ xây của Hoàng Dân.

+ Câu chuyện Ba anh em.

- 1 bài văn (hoặc bài báo) miêu tả hoặc cung cấp thông tin về nội dung trên.

Câu chuyện Ba anh em

Một người có ba con trai, cả cơ nghiệp có một cái nhà. Người con nào cũng muốn sau này, khi bố mất, nhà sẽ về mình. Ông bố thì con nào cũng quí, thành ra rất phân vân, không biết tính sao cho các con vừa lòng. Bán nhà đi thì có tiền chia cho chúng, nhưng là của hương hỏa nên ông không muốn bán. Sau ông nghĩ được một kế, bảo các con:

– Chúng mày hãy đi chu du thiên hạ, thử gan thử sức một phen. Mỗi đứa học lấy một nghề. Đứa nào giỏi nhất, bố cho cái nhà.

Ba người con lấy làm thích lắm. Người con cả muốn trở thành thợ đóng móng ngựa, người thứ hai muốn làm thợ cạo, còn người em út muốn làm thầy dạy võ. Ba anh em hẹn nhau ngay về, rồi chia tay ra đi.

Cả ba người đều gặp được thầy giỏi truyền cho biết hết bí quyết nhà nghề. Người đóng móng ngựa được làm việc cho nhà vua và nghĩ bụng: “Phen này, chắc nhà không thoát khỏi tay mình”. Người thợ cạo được sửa tóc cho những nhà quyền quí nên chắc mẩm là được nhà. Anh học võ bị đấm nhiều miếng nhưng vẫn cắn răng chịu, nghĩ bụng: “Nếu sợ bị đấm thì bao giờ được nhà?”.

Đến hẹn, ba anh em trở về nhà. Nhưng chẳng ai biết làm thế nào để thi thố tài nghệ của mình, bèn ngồi bàn với nhau. Đương lúc ấy chợt có một chú thỏ băng qua cánh đồng. Anh thợ cạo reo lên: “May quá, thật là vừa đúng dịp”. Anh liền cầm đĩa xà phòng, đánh bọt, đợi thỏ ta đến gần, anh vừa chạy theo vừa quét xà phòng, cạo râu thỏ mà không hề làm thỏ xầy da chút nào. Người bố khen: “Khá lắm! Nếu hai thằng kia không làm được trò gì hay hơn thế thì cho mày cái nhà”.

Một lát sau có một cỗ xe ngựa chạy qua như bay. Anh đóng móng ngựa nói: “Bố xem tài con nhé!”. Anh liền chạy đuổi theo cỗ xe, tháo bốn móng sắt của một con ngựa và thay luôn bốn móng mới trong khi ngựa vẫn phi đều. Người bố lại khen: “Mày giỏi lắm! Mày chẳng kém gì em mày. Không biết cho đứa nào cái nhà đây!”.

Lúc bấy giờ người con út mới nói:

– Thưa bố, bây giờ đến lượt con, bố cho con thử tài.

Vừa lúc ấy trời bắt đầu mưa. Anh ta rút ngay gươm múa kín trên đầu, người không dính một giọt nước nào. Trời mưa ngày càng to, anh ta múa càng hăng, áo quần vẫn khô như đứng nơi kín đáo. Người bố ngạc nhiên quá reo lên:

– Con thật là tài nhất! Thôi con được cái nhà rồi.

Hai anh cũng phục người em út lắm và đồng ý với cha. Ba anh em rất mực thương nhau nên ở cùng một nhà, mỗi người làm nghề của mình. Họ tài khéo nên kiếm được nhiều tiền. Họ sống sung sướng như vậy mãi cho đến lúc tuổi già, một người ốm chết, hai người kia buồn rầu cũng chết theo. Cả ba anh em vừa khéo vừa giỏi, lại vừa quý mến lẫn nhau, đều được chôn chung một mộ.

* Kiến thức mở rộng:

CÂU CHUYỆN VỀ NGHỀ NGHIỆP CÓ THỂ THAM KHẢO

1. Người Thợ Giày Và Triết Gia

-  Một người thợ giày nghèo hỏi triết gia rằng công việc của ông có ý nghĩa gì so với những người làm nghề cao quý khác. Triết gia trả lời rằng nhờ có những đôi giày chắc chắn mà mọi người mới có thể đi xa, làm được nhiều việc tốt.
-  Bài học: Không có nghề nào thấp kém, mọi nghề đều có giá trị riêng.

2. Câu Chuyện Về Người Thợ Rèn

-  Một cậu bé đến xin học nghề với một người thợ rèn giỏi. Ban đầu, cậu thấy công việc này quá vất vả, định bỏ cuộc. Nhưng nhờ kiên trì, cậu đã trở thành một người thợ rèn giỏi và được mọi người kính trọng.
- Bài học: Kiên trì, nhẫn nại sẽ giúp ta thành công trong nghề nghiệp.

3. Bác Nông Dân Và Những Hạt Lúa

- Một bác nông dân chăm chỉ trồng lúa, dù thời tiết khó khăn vẫn không nản lòng. Nhờ sự cố gắng, bác có được mùa màng bội thu, giúp ích cho nhiều người.
- Bài học: Lao động chăm chỉ mang lại kết quả tốt đẹp.

4. Người Thợ Xây Và Viên Gạch Cuối Cùng

- Một người thợ xây làm việc cẩn thận từng viên gạch. Dù chỉ là viên gạch cuối cùng, ông vẫn đặt thật ngay ngắn. Nhờ vậy, tòa nhà được vững chắc.
- Bài học: Dù làm công việc nhỏ bé nhưng nếu làm bằng tâm huyết thì sẽ có ý nghĩa lớn.

5. Chú Tiểu Và Nghề Làm Bánh

- Một chú tiểu trong chùa muốn giúp thầy trụ trì nhưng không biết làm gì. Thầy dạy chú học nghề làm bánh. Nhờ kiên trì, chú không chỉ giúp được nhà chùa mà sau này còn mở tiệm bánh nổi tiếng.
- Bài học: Biết học hỏi, rèn luyện kỹ năng sẽ giúp ta có nghề nghiệp vững vàng.

Các câu chuyện trên giúp học sinh hiểu rằng mọi nghề đều có ý nghĩa, cần kiên trì, chăm chỉ và yêu thích công việc mình làm.

 

Câu 127:

13/03/2025

Viết vào phiếu đọc sách:

Tên bài đọc, tác giả bài đọc và tình cảm, cảm xúc của em về bài đọc (hoặc sự việc, nhân vật, hình ảnh, cầu văn, câu thơ trong bài đọc).

 
 
Xem đáp án

* Đáp án:

- Tên bài đọc: Câu chuyện Ba anh em.

- Tác giả: Phỏng theo truyện cổ Grim

+ Sự việc: Người cha khuyên bảo các con học nghề, ai tài giỏi nhất sẽ cho ngôi nhà. Người con cả muốn trở thành thợ đóng móng ngựa, người thứ hai muốn làm thợ cạo, còn người em út muốn làm thầy dạy võ. Cả ba người đều tài năng, khéo léo, kiên trì nên được trọng dụng. Đến ngày trở về, cả ba người con đều trổ tài và ai nất đều trầm trồ tán thưởng. Cuối cùng, khi người em út đứng múa kiếm dưới mưa, ai cũng phục tài và đồng ý trao thưởng ngôi nhà cho anh. Nhưng ba anh em họ rất yêu thương nhau, chung sống với nhau trong ngồi nhà hòa thuận vui vẻ suốt đời.

+ Nhân vật: người cha, ba anh em.

+ Hình ảnh, câu văn em thích: Hai anh cũng phục người em út lắm và đồng ý với cha. Ba anh em rất mực thương nhau nên ở cùng một nhà, mỗi người làm nghề của mình. Họ tài khéo nên kiếm được nhiều tiền. Họ sống sung sướng như vậy mãi cho đến lúc tuổi già, một người ốm chết, hai người kia buồn rầu cũng chết theo. Cả ba anh em vừa khéo vừa giỏi, lại vừa quý mến lẫn nhau, đều được chôn chung một mộ..

- Cảm nghĩ: Câu chuyện đã thể hiện giá trị của mỗi nghề nghiệp khác nhau trong cuộc sống và tình cảm đoàn kết, gắn bó của ba anh em.

* Kiến thức mở rộng:

CÂU CHUYỆN VỀ NGHỀ NGHIỆP CÓ THỂ THAM KHẢO

1. Người Thợ Giày Và Triết Gia

-  Một người thợ giày nghèo hỏi triết gia rằng công việc của ông có ý nghĩa gì so với những người làm nghề cao quý khác. Triết gia trả lời rằng nhờ có những đôi giày chắc chắn mà mọi người mới có thể đi xa, làm được nhiều việc tốt.
-  Bài học: Không có nghề nào thấp kém, mọi nghề đều có giá trị riêng.

2. Câu Chuyện Về Người Thợ Rèn

-  Một cậu bé đến xin học nghề với một người thợ rèn giỏi. Ban đầu, cậu thấy công việc này quá vất vả, định bỏ cuộc. Nhưng nhờ kiên trì, cậu đã trở thành một người thợ rèn giỏi và được mọi người kính trọng.
- Bài học: Kiên trì, nhẫn nại sẽ giúp ta thành công trong nghề nghiệp.

3. Bác Nông Dân Và Những Hạt Lúa

- Một bác nông dân chăm chỉ trồng lúa, dù thời tiết khó khăn vẫn không nản lòng. Nhờ sự cố gắng, bác có được mùa màng bội thu, giúp ích cho nhiều người.
- Bài học: Lao động chăm chỉ mang lại kết quả tốt đẹp.

4. Người Thợ Xây Và Viên Gạch Cuối Cùng

- Một người thợ xây làm việc cẩn thận từng viên gạch. Dù chỉ là viên gạch cuối cùng, ông vẫn đặt thật ngay ngắn. Nhờ vậy, tòa nhà được vững chắc.
- Bài học: Dù làm công việc nhỏ bé nhưng nếu làm bằng tâm huyết thì sẽ có ý nghĩa lớn.

5. Chú Tiểu Và Nghề Làm Bánh

- Một chú tiểu trong chùa muốn giúp thầy trụ trì nhưng không biết làm gì. Thầy dạy chú học nghề làm bánh. Nhờ kiên trì, chú không chỉ giúp được nhà chùa mà sau này còn mở tiệm bánh nổi tiếng.
- Bài học: Biết học hỏi, rèn luyện kỹ năng sẽ giúp ta có nghề nghiệp vững vàng.

Các câu chuyện trên giúp học sinh hiểu rằng mọi nghề đều có ý nghĩa, cần kiên trì, chăm chỉ và yêu thích công việc mình làm.


Câu 128:

13/03/2025

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

Đầu năm học mới, chúng em được học bài thơ Khi bé Hoa ra đời của nhà thơ Nguyễn Đức Mậu. Ngay từ đầu, lời thơ dịu dàng, âu yếm đã cuốn hút em. Em yêu những cánh cô nhẹ nhàng bay vào giấc ngủ, đậu trên vành nôi của em bé theo lời ru của mẹ. Em yêu đôi bàn tay của mẹ đan len thành áo, lấy bông làm tấm gối êm. Thật thú vị khi thấy những cánh bướm và trái cây chín hồng in trên gối, trên chăn, trên áo quần của bé như cũng từ bên ngoài bay vào với bé. Con búp bê bỗng trở thành một người bạn cầm quà đến chơi. Ông trăng trên trời, đám mây, ngọn gió ghé vào thăm, thì thầm kể cho bé biết bao điều mới lạ. Bài thơ không có câu nào tả em bé nhưng vẫn hiện lên hình ảnh em nằm trong nôi, như chiếc búp trên cành, nhận được biết bao tình yêu mến. Đọc bài thơ, em thấy yêu thêm em bé của mình ở nhà và hiểu thêm về tình thương yêu mà cha mẹ đã dành cho mỗi đứa con.

LÊ MINH THẢO

 Đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc của người viết về điều gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc của người viết về những chi tiết hình ảnh trong bài thơ Khi bé Hoa ra đời của nhà thơ Nguyễn Đức Mậu.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM, CẢM XÚC

1: Xác định cảm xúc, tình cảm cần thể hiện

- Cảm xúc có thể là: vui mừng, hạnh phúc, tự hào, biết ơn, yêu thương, xúc động, tiếc nuối…

- Xác định rõ đối tượng thể hiện tình cảm (gia đình, thầy cô, bạn bè, quê hương, đất nước…).

2: Mở đoạn: Giới thiệu cảm xúc chung

- Nêu hoàn cảnh hoặc sự việc khiến mình có cảm xúc đó.

- Ví dụ: “Hôm nay là ngày khai giảng đầu tiên của năm học mới, lòng em tràn ngập niềm vui và háo hức.”

3: Thân đoạn: Diễn tả cảm xúc một cách sinh động

- Dùng từ ngữ gợi tả, biểu cảm (xúc động, bồi hồi, hạnh phúc, vui sướng…).

- Miêu tả cảm xúc qua hành động, suy nghĩ (mắt long lanh, tim đập rộn ràng, không ngừng mỉm cười…).

- Kết hợp so sánh, liên tưởng để cảm xúc thêm sâu sắc (Ví dụ: “Lời dạy của thầy cô ấm áp như ngọn lửa sưởi ấm lòng em”).

4: Kết đoạn: Khẳng định lại cảm xúc và bài học rút ra

- Nhấn mạnh cảm xúc một lần nữa.

- Bày tỏ mong muốn, suy nghĩ trong tương lai.

- Ví dụ: “Em sẽ luôn cố gắng học tập tốt để không phụ lòng thầy cô.”

5: Lưu ý về hình thức

- Viết câu ngắn gọn, mạch lạc.

- Không lặp từ, lặp ý quá nhiều.

- Sử dụng dấu câu hợp lý để tạo nhịp điệu tự nhiên.

 


Câu 129:

13/03/2025

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

Đầu năm học mới, chúng em được học bài thơ Khi bé Hoa ra đời của nhà thơ Nguyễn Đức Mậu. Ngay từ đầu, lời thơ dịu dàng, âu yếm đã cuốn hút em. Em yêu những cánh cô nhẹ nhàng bay vào giấc ngủ, đậu trên vành nôi của em bé theo lời ru của mẹ. Em yêu đôi bàn tay của mẹ đan len thành áo, lấy bông làm tấm gối êm. Thật thú vị khi thấy những cánh bướm và trái cây chín hồng in trên gối, trên chăn, trên áo quần của bé như cũng từ bên ngoài bay vào với bé. Con búp bê bỗng trở thành một người bạn cầm quà đến chơi. Ông trăng trên trời, đám mây, ngọn gió ghé vào thăm, thì thầm kể cho bé biết bao điều mới lạ. Bài thơ không có câu nào tả em bé nhưng vẫn hiện lên hình ảnh em nằm trong nôi, như chiếc búp trên cành, nhận được biết bao tình yêu mến. Đọc bài thơ, em thấy yêu thêm em bé của mình ở nhà và hiểu thêm về tình thương yêu mà cha mẹ đã dành cho mỗi đứa con.

LÊ MINH THẢO

Những câu văn nào thể hiện các nội dung sau:

a) Giới thiệu bài thơ.

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Giới thiệu bài thơ: Đầu năm học mới, chúng em được học bài thơ Khi bé Hoa ra đời của nhà thơ Nguyễn Đức Mậu

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM, CẢM XÚC

1: Xác định cảm xúc, tình cảm cần thể hiện

- Cảm xúc có thể là: vui mừng, hạnh phúc, tự hào, biết ơn, yêu thương, xúc động, tiếc nuối…

- Xác định rõ đối tượng thể hiện tình cảm (gia đình, thầy cô, bạn bè, quê hương, đất nước…).

2: Mở đoạn: Giới thiệu cảm xúc chung

- Nêu hoàn cảnh hoặc sự việc khiến mình có cảm xúc đó.

- Ví dụ: “Hôm nay là ngày khai giảng đầu tiên của năm học mới, lòng em tràn ngập niềm vui và háo hức.”

3: Thân đoạn: Diễn tả cảm xúc một cách sinh động

- Dùng từ ngữ gợi tả, biểu cảm (xúc động, bồi hồi, hạnh phúc, vui sướng…).

- Miêu tả cảm xúc qua hành động, suy nghĩ (mắt long lanh, tim đập rộn ràng, không ngừng mỉm cười…).

- Kết hợp so sánh, liên tưởng để cảm xúc thêm sâu sắc (Ví dụ: “Lời dạy của thầy cô ấm áp như ngọn lửa sưởi ấm lòng em”).

4: Kết đoạn: Khẳng định lại cảm xúc và bài học rút ra

- Nhấn mạnh cảm xúc một lần nữa.

- Bày tỏ mong muốn, suy nghĩ trong tương lai.

- Ví dụ: “Em sẽ luôn cố gắng học tập tốt để không phụ lòng thầy cô.”

5: Lưu ý về hình thức

- Viết câu ngắn gọn, mạch lạc.

- Không lặp từ, lặp ý quá nhiều.

- Sử dụng dấu câu hợp lý để tạo nhịp điệu tự nhiên.


Câu 130:

13/03/2025

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

Đầu năm học mới, chúng em được học bài thơ Khi bé Hoa ra đời của nhà thơ Nguyễn Đức Mậu. Ngay từ đầu, lời thơ dịu dàng, âu yếm đã cuốn hút em. Em yêu những cánh cô nhẹ nhàng bay vào giấc ngủ, đậu trên vành nôi của em bé theo lời ru của mẹ. Em yêu đôi bàn tay của mẹ đan len thành áo, lấy bông làm tấm gối êm. Thật thú vị khi thấy những cánh bướm và trái cây chín hồng in trên gối, trên chăn, trên áo quần của bé như cũng từ bên ngoài bay vào với bé. Con búp bê bỗng trở thành một người bạn cầm quà đến chơi. Ông trăng trên trời, đám mây, ngọn gió ghé vào thăm, thì thầm kể cho bé biết bao điều mới lạ. Bài thơ không có câu nào tả em bé nhưng vẫn hiện lên hình ảnh em nằm trong nôi, như chiếc búp trên cành, nhận được biết bao tình yêu mến. Đọc bài thơ, em thấy yêu thêm em bé của mình ở nhà và hiểu thêm về tình thương yêu mà cha mẹ đã dành cho mỗi đứa con.

LÊ MINH THẢO

 Những câu văn nào thể hiện các nội dung sau:

b) Nêu tình cảm, cảm xúc về những chi tiết, hình ảnh trong bài thơ.

Xem đáp án

* Đáp án:

b) Nêu tình cảm, cảm xúc về những chi tiết, hình ảnh trong bài thơ: Em yêu những cánh cô nhẹ nhàng bay vào giấc ngủ, đậu trên vành nôi của em bé theo lời ru của mẹ. Em yêu đôi bàn tay của mẹ đan len thành áo, lấy bông làm tấm gối êm. Thật thú vị khi thấy những cánh bướm và trái cây chín hồng in trên gối, trên chăn, trên áo quần của bé như cũng từ bên ngoài bay vào với bé. Con búp bê bỗng trở thành một người bạn cầm quà đến chơi. Ông trăng trên trời, đám mây, ngọn gió ghé vào thăm, thì thầm kể cho bé biết bao điều mới lạ. Bài thơ không có câu nào tả em bé nhưng vẫn hiện lên hình ảnh em nằm trong nôi, như chiếc búp trên cành, nhận được biết bao tình yêu mến

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM, CẢM XÚC

1: Xác định cảm xúc, tình cảm cần thể hiện

- Cảm xúc có thể là: vui mừng, hạnh phúc, tự hào, biết ơn, yêu thương, xúc động, tiếc nuối…

- Xác định rõ đối tượng thể hiện tình cảm (gia đình, thầy cô, bạn bè, quê hương, đất nước…).

2: Mở đoạn: Giới thiệu cảm xúc chung

- Nêu hoàn cảnh hoặc sự việc khiến mình có cảm xúc đó.

- Ví dụ: “Hôm nay là ngày khai giảng đầu tiên của năm học mới, lòng em tràn ngập niềm vui và háo hức.”

3: Thân đoạn: Diễn tả cảm xúc một cách sinh động

- Dùng từ ngữ gợi tả, biểu cảm (xúc động, bồi hồi, hạnh phúc, vui sướng…).

- Miêu tả cảm xúc qua hành động, suy nghĩ (mắt long lanh, tim đập rộn ràng, không ngừng mỉm cười…).

- Kết hợp so sánh, liên tưởng để cảm xúc thêm sâu sắc (Ví dụ: “Lời dạy của thầy cô ấm áp như ngọn lửa sưởi ấm lòng em”).

4: Kết đoạn: Khẳng định lại cảm xúc và bài học rút ra

- Nhấn mạnh cảm xúc một lần nữa.

- Bày tỏ mong muốn, suy nghĩ trong tương lai.

- Ví dụ: “Em sẽ luôn cố gắng học tập tốt để không phụ lòng thầy cô.”

5: Lưu ý về hình thức

- Viết câu ngắn gọn, mạch lạc.

- Không lặp từ, lặp ý quá nhiều.

- Sử dụng dấu câu hợp lý để tạo nhịp điệu tự nhiên.


Câu 131:

13/03/2025

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

Đầu năm học mới, chúng em được học bài thơ Khi bé Hoa ra đời của nhà thơ Nguyễn Đức Mậu. Ngay từ đầu, lời thơ dịu dàng, âu yếm đã cuốn hút em. Em yêu những cánh cô nhẹ nhàng bay vào giấc ngủ, đậu trên vành nôi của em bé theo lời ru của mẹ. Em yêu đôi bàn tay của mẹ đan len thành áo, lấy bông làm tấm gối êm. Thật thú vị khi thấy những cánh bướm và trái cây chín hồng in trên gối, trên chăn, trên áo quần của bé như cũng từ bên ngoài bay vào với bé. Con búp bê bỗng trở thành một người bạn cầm quà đến chơi. Ông trăng trên trời, đám mây, ngọn gió ghé vào thăm, thì thầm kể cho bé biết bao điều mới lạ. Bài thơ không có câu nào tả em bé nhưng vẫn hiện lên hình ảnh em nằm trong nôi, như chiếc búp trên cành, nhận được biết bao tình yêu mến. Đọc bài thơ, em thấy yêu thêm em bé của mình ở nhà và hiểu thêm về tình thương yêu mà cha mẹ đã dành cho mỗi đứa con.

LÊ MINH THẢO

 Những câu văn nào thể hiện các nội dung sau:

c) Củng cố, nâng cao chủ đề của đoạn văn bằng cách liên hệ với thực tế

Xem đáp án

* Đáp án:

c) Củng cố, nâng cao chủ đề của đoạn văn bằng cách liên hệ với thực tế: Đọc bài thơ, em thấy yêu thêm em bé của mình ở nhà và hiểu thêm về tình thương yêu mà cha mẹ đã dành cho mỗi đứa con

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM, CẢM XÚC

1: Xác định cảm xúc, tình cảm cần thể hiện

- Cảm xúc có thể là: vui mừng, hạnh phúc, tự hào, biết ơn, yêu thương, xúc động, tiếc nuối…

- Xác định rõ đối tượng thể hiện tình cảm (gia đình, thầy cô, bạn bè, quê hương, đất nước…).

2: Mở đoạn: Giới thiệu cảm xúc chung

- Nêu hoàn cảnh hoặc sự việc khiến mình có cảm xúc đó.

- Ví dụ: “Hôm nay là ngày khai giảng đầu tiên của năm học mới, lòng em tràn ngập niềm vui và háo hức.”

3: Thân đoạn: Diễn tả cảm xúc một cách sinh động

- Dùng từ ngữ gợi tả, biểu cảm (xúc động, bồi hồi, hạnh phúc, vui sướng…).

- Miêu tả cảm xúc qua hành động, suy nghĩ (mắt long lanh, tim đập rộn ràng, không ngừng mỉm cười…).

- Kết hợp so sánh, liên tưởng để cảm xúc thêm sâu sắc (Ví dụ: “Lời dạy của thầy cô ấm áp như ngọn lửa sưởi ấm lòng em”).

4: Kết đoạn: Khẳng định lại cảm xúc và bài học rút ra

- Nhấn mạnh cảm xúc một lần nữa.

- Bày tỏ mong muốn, suy nghĩ trong tương lai.

- Ví dụ: “Em sẽ luôn cố gắng học tập tốt để không phụ lòng thầy cô.”

5: Lưu ý về hình thức

- Viết câu ngắn gọn, mạch lạc.

- Không lặp từ, lặp ý quá nhiều.

- Sử dụng dấu câu hợp lý để tạo nhịp điệu tự nhiên.


Câu 132:

13/03/2025

Trao đổi với bạn về tình cảm, cảm xúc của em trước một sự việc (hoặc câu chuyện, bài thơ), chuẩn bị cho Bài viết 2.

Gợi ý:

– Có thể sự việc đó em đã được đọc trên báo, được nghe kể hoặc được chứng kiến, tham gia.

– Có thể bài thơ (câu chuyện) đó em đã được học, được đọc trong sách báo hoặc được nghe.

– Em cần cho biết sự việc (hoặc bài thơ, câu chuyện) đó đem lại cho em những tình cảm, cảm xúc gì và những chi tiết (từ ngữ, hình ảnh) nào đem lại cho em những tình cảm, cảm xúc ấy.

Xem đáp án

* Đáp án:

- Trao đổi về câu chuyện Chiếc đồng hồ đã được học.

- Cảm xúc: Chi tiết Bác Hồ đưa ra chiếc đồng hồ và nêu ra công dụng của từng bộ phận đã khiến em nhận ra được giá trị quan trọng của từng ngành nghề trong xã hội. Từ đó em cảm thấy trân trọng hơn mọi nghề trong xã hội, trân quý những người luôn kiên trì, hết mình với công việc của chính mình.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM, CẢM XÚC

1: Xác định cảm xúc, tình cảm cần thể hiện

- Cảm xúc có thể là: vui mừng, hạnh phúc, tự hào, biết ơn, yêu thương, xúc động, tiếc nuối…

- Xác định rõ đối tượng thể hiện tình cảm (gia đình, thầy cô, bạn bè, quê hương, đất nước…).

2: Mở đoạn: Giới thiệu cảm xúc chung

- Nêu hoàn cảnh hoặc sự việc khiến mình có cảm xúc đó.

- Ví dụ: “Hôm nay là ngày khai giảng đầu tiên của năm học mới, lòng em tràn ngập niềm vui và háo hức.”

3: Thân đoạn: Diễn tả cảm xúc một cách sinh động

- Dùng từ ngữ gợi tả, biểu cảm (xúc động, bồi hồi, hạnh phúc, vui sướng…).

- Miêu tả cảm xúc qua hành động, suy nghĩ (mắt long lanh, tim đập rộn ràng, không ngừng mỉm cười…).

- Kết hợp so sánh, liên tưởng để cảm xúc thêm sâu sắc (Ví dụ: “Lời dạy của thầy cô ấm áp như ngọn lửa sưởi ấm lòng em”).

4: Kết đoạn: Khẳng định lại cảm xúc và bài học rút ra

- Nhấn mạnh cảm xúc một lần nữa.

- Bày tỏ mong muốn, suy nghĩ trong tương lai.

- Ví dụ: “Em sẽ luôn cố gắng học tập tốt để không phụ lòng thầy cô.”

5: Lưu ý về hình thức

- Viết câu ngắn gọn, mạch lạc.

- Không lặp từ, lặp ý quá nhiều.

- Sử dụng dấu câu hợp lý để tạo nhịp điệu tự nhiên.

 


Câu 133:

13/03/2025

Nói về một nghề mà em biết.

 

Nói và nghe lớp 5 trang 80 (Câu chuyện nghề nghiệp) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Giới thiệu một nghề mà em biết

- Thợ xây là một nghề rất quan trọng xã hội.

- Công việc của thợ xây giúp tạo ra những ngôi nhà và những công trình tuyệt vời cho cộng đồng và bảo trì chúng luôn vững chắc, an toàn.

b) Nghề đó là lợi gì cho gia đình, xã hội và bản thân người lao động?

- Nghề thợ xây không chỉ là một nguồn thu nhập ổn định cho gia đình, mà còn là giúp cộng dồng phát triển hơn.

- Những người làm công việc này không chỉ đóng góp vào việc xây dựng những ngôi nhà và công trình, mà còn tạo ra những không gian sống và làm việc tốt đẹp hơn cho cộng đồng.

- Từ việc xây dựng những căn nhà ấm áp cho người dân đến việc đóng góp vào việc xây dựng các cơ sở hạ tầng cần thiết.

- Nghề thợ xây là bậc thầy của sự kiên trì, tinh thần hợp tác và sự tự hào trong mỗi công trình đã hoàn thành.

* Kiến thức mở rộng:

CÂU CHUYỆN VỀ NGHỀ NGHIỆP CÓ THỂ THAM KHẢO

1. Người Thợ Giày Và Triết Gia

-  Một người thợ giày nghèo hỏi triết gia rằng công việc của ông có ý nghĩa gì so với những người làm nghề cao quý khác. Triết gia trả lời rằng nhờ có những đôi giày chắc chắn mà mọi người mới có thể đi xa, làm được nhiều việc tốt.
-  Bài học: Không có nghề nào thấp kém, mọi nghề đều có giá trị riêng.

2. Câu Chuyện Về Người Thợ Rèn

-  Một cậu bé đến xin học nghề với một người thợ rèn giỏi. Ban đầu, cậu thấy công việc này quá vất vả, định bỏ cuộc. Nhưng nhờ kiên trì, cậu đã trở thành một người thợ rèn giỏi và được mọi người kính trọng.
- Bài học: Kiên trì, nhẫn nại sẽ giúp ta thành công trong nghề nghiệp.

3. Bác Nông Dân Và Những Hạt Lúa

- Một bác nông dân chăm chỉ trồng lúa, dù thời tiết khó khăn vẫn không nản lòng. Nhờ sự cố gắng, bác có được mùa màng bội thu, giúp ích cho nhiều người.
- Bài học: Lao động chăm chỉ mang lại kết quả tốt đẹp.

4. Người Thợ Xây Và Viên Gạch Cuối Cùng

- Một người thợ xây làm việc cẩn thận từng viên gạch. Dù chỉ là viên gạch cuối cùng, ông vẫn đặt thật ngay ngắn. Nhờ vậy, tòa nhà được vững chắc.
- Bài học: Dù làm công việc nhỏ bé nhưng nếu làm bằng tâm huyết thì sẽ có ý nghĩa lớn.

5. Chú Tiểu Và Nghề Làm Bánh

- Một chú tiểu trong chùa muốn giúp thầy trụ trì nhưng không biết làm gì. Thầy dạy chú học nghề làm bánh. Nhờ kiên trì, chú không chỉ giúp được nhà chùa mà sau này còn mở tiệm bánh nổi tiếng.
- Bài học: Biết học hỏi, rèn luyện kỹ năng sẽ giúp ta có nghề nghiệp vững vàng.

Các câu chuyện trên giúp học sinh hiểu rằng mọi nghề đều có ý nghĩa, cần kiên trì, chăm chỉ và yêu thích công việc mình làm.

 

Câu 134:

13/03/2025

Em thích nghề nào? Vì sao?

 

Nói và nghe lớp 5 trang 80 (Câu chuyện nghề nghiệp) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Giới thiệu nghề mà em thích

- Nghề bác sĩ là một nghề em rất ngưỡng mộ và mong muốn theo đuổi trong tương lai.

- Bác sĩ là những người anh hùng trong cuộc sống hằng ngày vì họ chăm sóc và cứu chữa những người bệnh.

b) Vì sao em thích nghề đó?

- Em yêu thích nghề bác sĩ vì nó đem lại cho em cơ hội phục vụ và giúp đỡ những người khác trong cộng đồng.

- Từ khi còn nhỏ, em luôn cảm thấy hạnh phúc khi có thể chăm sóc và giúp đỡ những người xung quanh mình.

- Ngoài ra, em yêu thích sự học hỏi không ngừng trong nghề bác sĩ. Em tin rằng học hỏi là chìa khóa để phát triển và trở thành một bác sĩ tốt.

- Đặc biệt, em cảm thấy hạnh phúc khi nhìn thấy bệnh nhân của mình phục hồi và cảm thấy tốt hơn nhờ vào sự chăm sóc của em.

- Đó là niềm vinh dự và sự tự hào mà em không thể tìm thấy ở bất kỳ nghề nghiệp nào khác.

* Kiến thức mở rộng:

CÂU CHUYỆN VỀ NGHỀ NGHIỆP CÓ THỂ THAM KHẢO

1. Người Thợ Giày Và Triết Gia

-  Một người thợ giày nghèo hỏi triết gia rằng công việc của ông có ý nghĩa gì so với những người làm nghề cao quý khác. Triết gia trả lời rằng nhờ có những đôi giày chắc chắn mà mọi người mới có thể đi xa, làm được nhiều việc tốt.
-  Bài học: Không có nghề nào thấp kém, mọi nghề đều có giá trị riêng.

2. Câu Chuyện Về Người Thợ Rèn

-  Một cậu bé đến xin học nghề với một người thợ rèn giỏi. Ban đầu, cậu thấy công việc này quá vất vả, định bỏ cuộc. Nhưng nhờ kiên trì, cậu đã trở thành một người thợ rèn giỏi và được mọi người kính trọng.
- Bài học: Kiên trì, nhẫn nại sẽ giúp ta thành công trong nghề nghiệp.

3. Bác Nông Dân Và Những Hạt Lúa

- Một bác nông dân chăm chỉ trồng lúa, dù thời tiết khó khăn vẫn không nản lòng. Nhờ sự cố gắng, bác có được mùa màng bội thu, giúp ích cho nhiều người.
- Bài học: Lao động chăm chỉ mang lại kết quả tốt đẹp.

4. Người Thợ Xây Và Viên Gạch Cuối Cùng

- Một người thợ xây làm việc cẩn thận từng viên gạch. Dù chỉ là viên gạch cuối cùng, ông vẫn đặt thật ngay ngắn. Nhờ vậy, tòa nhà được vững chắc.
- Bài học: Dù làm công việc nhỏ bé nhưng nếu làm bằng tâm huyết thì sẽ có ý nghĩa lớn.

5. Chú Tiểu Và Nghề Làm Bánh

- Một chú tiểu trong chùa muốn giúp thầy trụ trì nhưng không biết làm gì. Thầy dạy chú học nghề làm bánh. Nhờ kiên trì, chú không chỉ giúp được nhà chùa mà sau này còn mở tiệm bánh nổi tiếng.
- Bài học: Biết học hỏi, rèn luyện kỹ năng sẽ giúp ta có nghề nghiệp vững vàng.

Các câu chuyện trên giúp học sinh hiểu rằng mọi nghề đều có ý nghĩa, cần kiên trì, chăm chỉ và yêu thích công việc mình làm.


Câu 135:

13/03/2025

Tiếng chổi tre

Những đêm hè

Khi ve ve

Đã ngủ

Tôi lắng nghe

Trên đường Trần Phú

Tiếng chổi tre

Xao xác

Hàng me

Tiếng chổi tre

Đêm hè

Quét rác....

Những đêm đông

Khi con dông

Vừa tắt

Tôi đứng trông

Trên đường lặng ngắt

Chị lao công

Như sắt

Như đồng

Chị lao công

Đêm đông

Quét rác...

Sáng mai ra

Gánh hàng hoa

Xuống chợ

Hoa Ngọc Hà

Trên đường rực nở

Hương bay xa

Thơm ngát

Đường ta

Nhớ nghe hoa

Người quét rác

Đêm qua.

Nhớ em nghe

Tiếng chổi tre

Chị quét

Những đêm hè

Đêm đông gió rét

Tiếng chổi tre

Sớm tối

Đi về

Giữ sạch lề

Đẹp lối

Em nghe!

TỐ HỮU

Tiếng chổi tre lớp 5 (trang 80, 81) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Tìm những từ ngữ, hình ảnh nói lên sự cần cù của chị lao công.

Xem đáp án

* Đáp án:

Những từ ngữ, hình ảnh nói lên sự cần cù của chị lao công:

+ Vào những đêm hè, khi ve đã đi ngủ thì chị lao công quét rác trên đường Trần Phú.

+ Vào những đêm đông gió rét, sau cơn dông, con đường lặng ngắt, chị lao công như sắt như đồng vẫn quét rác.

+ Vào những đêm xuân, chị lao công cần cù quét rác để sáng hôm sau con đường rực rỡ, thơm ngát những gánh hoa.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA ĐOẠN THƠ "TIẾNG CHỔI TRE"

1. Nội dung chính

   Bài thơ miêu tả hình ảnh người lao công làm việc miệt mài trong những đêm hè oi ả và những đêm đông giá rét. Dù thời tiết khắc nghiệt, họ vẫn lặng lẽ quét rác, giữ sạch đường phố. Tiếng chổi tre trên đường phố vừa quen thuộc, vừa gợi lên sự vất vả, hy sinh thầm lặng của những con người lao động.

Đến sáng, phố phường sạch đẹp, rực rỡ sắc hoa, nhưng ít ai nhớ đến công sức của những người quét rác đêm qua. Nhà thơ nhắn nhủ rằng hãy luôn nhớ đến và trân trọng công lao của họ.

2. Ý nghĩa

- Ca ngợi sự hy sinh thầm lặng của những người lao công – họ làm việc không quản ngày đêm để giữ gìn vệ sinh cho phố phường.

- Thể hiện lòng biết ơn đối với những người lao động – dù công việc của họ giản dị nhưng có ý nghĩa lớn lao với cuộc sống.

- Nhắc nhở ý thức bảo vệ môi trường – cần giữ gìn vệ sinh công cộng, trân trọng công sức của những người lao công.

3. Nghệ thuật

- Hình ảnh giản dị, gần gũi (tiếng chổi tre, đường phố, gánh hàng hoa…).

- Nhịp điệu nhẹ nhàng, lặp lại tạo cảm giác quen thuộc, dễ nhớ.

- Từ ngữ giàu sức gợi, đối lập giữa đêm và ngày, mùa hè và mùa đông, để làm nổi bật sự vất vả của người lao công.


Câu 136:

13/03/2025

Tiếng chổi tre

Những đêm hè

Khi ve ve

Đã ngủ

Tôi lắng nghe

Trên đường Trần Phú

Tiếng chổi tre

Xao xác

Hàng me

Tiếng chổi tre

Đêm hè

Quét rác....

Những đêm đông

Khi con dông

Vừa tắt

Tôi đứng trông

Trên đường lặng ngắt

Chị lao công

Như sắt

Như đồng

Chị lao công

Đêm đông

Quét rác...

Sáng mai ra

Gánh hàng hoa

Xuống chợ

Hoa Ngọc Hà

Trên đường rực nở

Hương bay xa

Thơm ngát

Đường ta

Nhớ nghe hoa

Người quét rác

Đêm qua.

Nhớ em nghe

Tiếng chổi tre

Chị quét

Những đêm hè

Đêm đông gió rét

Tiếng chổi tre

Sớm tối

Đi về

Giữ sạch lề

Đẹp lối

Em nghe!

TỐ HỮU

Tiếng chổi tre lớp 5 (trang 80, 81) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Em có cảm nghĩ gì về hình ảnh “Chị lao công / Như sắt / Như đồng”.

Xem đáp án

* Đáp án:

Hình ảnh “Chị lao công / Như sắt / Như đồng” thể hiện sức mạnh và sự kiên cường của những người lao công trong cuộc sống hàng ngày. So với sắt và đồng, hai loại kim loại mạnh mẽ và bền bỉ, hình ảnh này tôn vinh khả năng chịu đựng và kiên nhẫn của người lao công khi họ làm việc vất vả, cần cù, chịu khó.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA ĐOẠN THƠ "TIẾNG CHỔI TRE"

1. Nội dung chính

   Bài thơ miêu tả hình ảnh người lao công làm việc miệt mài trong những đêm hè oi ả và những đêm đông giá rét. Dù thời tiết khắc nghiệt, họ vẫn lặng lẽ quét rác, giữ sạch đường phố. Tiếng chổi tre trên đường phố vừa quen thuộc, vừa gợi lên sự vất vả, hy sinh thầm lặng của những con người lao động.

Đến sáng, phố phường sạch đẹp, rực rỡ sắc hoa, nhưng ít ai nhớ đến công sức của những người quét rác đêm qua. Nhà thơ nhắn nhủ rằng hãy luôn nhớ đến và trân trọng công lao của họ.

2. Ý nghĩa

- Ca ngợi sự hy sinh thầm lặng của những người lao công – họ làm việc không quản ngày đêm để giữ gìn vệ sinh cho phố phường.

- Thể hiện lòng biết ơn đối với những người lao động – dù công việc của họ giản dị nhưng có ý nghĩa lớn lao với cuộc sống.

- Nhắc nhở ý thức bảo vệ môi trường – cần giữ gìn vệ sinh công cộng, trân trọng công sức của những người lao công.

3. Nghệ thuật

- Hình ảnh giản dị, gần gũi (tiếng chổi tre, đường phố, gánh hàng hoa…).

- Nhịp điệu nhẹ nhàng, lặp lại tạo cảm giác quen thuộc, dễ nhớ.

- Từ ngữ giàu sức gợi, đối lập giữa đêm và ngày, mùa hè và mùa đông, để làm nổi bật sự vất vả của người lao công.


Câu 137:

13/03/2025

Tiếng chổi tre

Những đêm hè

Khi ve ve

Đã ngủ

Tôi lắng nghe

Trên đường Trần Phú

Tiếng chổi tre

Xao xác

Hàng me

Tiếng chổi tre

Đêm hè

Quét rác....

Những đêm đông

Khi con dông

Vừa tắt

Tôi đứng trông

Trên đường lặng ngắt

Chị lao công

Như sắt

Như đồng

Chị lao công

Đêm đông

Quét rác...

Sáng mai ra

Gánh hàng hoa

Xuống chợ

Hoa Ngọc Hà

Trên đường rực nở

Hương bay xa

Thơm ngát

Đường ta

Nhớ nghe hoa

Người quét rác

Đêm qua.

Nhớ em nghe

Tiếng chổi tre

Chị quét

Những đêm hè

Đêm đông gió rét

Tiếng chổi tre

Sớm tối

Đi về

Giữ sạch lề

Đẹp lối

Em nghe!

TỐ HỮU

Tiếng chổi tre lớp 5 (trang 80, 81) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Tác giả muốn nói gì qua lời dặn dò: "Nhớ nghe hoa / Người quét rác / Đêm qua"

Xem đáp án

* Đáp án:

Qua lời dặn dò: "Nhớ nghe hoa / Người quét rác / Đêm qua" tác giả muốn nhắc nhở chúng ta phải luôn tôn trọng, biết ơn những người lao động, kể cả những người làm công việc đơn giản như người lao công. Đây giống như một lời nhắc nhở về giá trị của sự công bằng và nhân đạo đối với moi ngành nghề trong cuộc sống.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA ĐOẠN THƠ "TIẾNG CHỔI TRE"

1. Nội dung chính

   Bài thơ miêu tả hình ảnh người lao công làm việc miệt mài trong những đêm hè oi ả và những đêm đông giá rét. Dù thời tiết khắc nghiệt, họ vẫn lặng lẽ quét rác, giữ sạch đường phố. Tiếng chổi tre trên đường phố vừa quen thuộc, vừa gợi lên sự vất vả, hy sinh thầm lặng của những con người lao động.

Đến sáng, phố phường sạch đẹp, rực rỡ sắc hoa, nhưng ít ai nhớ đến công sức của những người quét rác đêm qua. Nhà thơ nhắn nhủ rằng hãy luôn nhớ đến và trân trọng công lao của họ.

2. Ý nghĩa

- Ca ngợi sự hy sinh thầm lặng của những người lao công – họ làm việc không quản ngày đêm để giữ gìn vệ sinh cho phố phường.

- Thể hiện lòng biết ơn đối với những người lao động – dù công việc của họ giản dị nhưng có ý nghĩa lớn lao với cuộc sống.

- Nhắc nhở ý thức bảo vệ môi trường – cần giữ gìn vệ sinh công cộng, trân trọng công sức của những người lao công.

3. Nghệ thuật

- Hình ảnh giản dị, gần gũi (tiếng chổi tre, đường phố, gánh hàng hoa…).

- Nhịp điệu nhẹ nhàng, lặp lại tạo cảm giác quen thuộc, dễ nhớ.

- Từ ngữ giàu sức gợi, đối lập giữa đêm và ngày, mùa hè và mùa đông, để làm nổi bật sự vất vả của người lao công.


Câu 138:

13/03/2025

Tiếng chổi tre

Những đêm hè

Khi ve ve

Đã ngủ

Tôi lắng nghe

Trên đường Trần Phú

Tiếng chổi tre

Xao xác

Hàng me

Tiếng chổi tre

Đêm hè

Quét rác....

Những đêm đông

Khi con dông

Vừa tắt

Tôi đứng trông

Trên đường lặng ngắt

Chị lao công

Như sắt

Như đồng

Chị lao công

Đêm đông

Quét rác...

Sáng mai ra

Gánh hàng hoa

Xuống chợ

Hoa Ngọc Hà

Trên đường rực nở

Hương bay xa

Thơm ngát

Đường ta

Nhớ nghe hoa

Người quét rác

Đêm qua.

Nhớ em nghe

Tiếng chổi tre

Chị quét

Những đêm hè

Đêm đông gió rét

Tiếng chổi tre

Sớm tối

Đi về

Giữ sạch lề

Đẹp lối

Em nghe!

TỐ HỮU

Tiếng chổi tre lớp 5 (trang 80, 81) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

Em hiểu khổ thơ cuối như thế nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Khổ thơ cuối thể hiện hình ảnh của một người phụ nữ làm việc vất vả với chiếc chổi tre vào những đêm hè và đêm đông gió rét. Bằng cách nhắc nhở "Nhớ em nghe", tác giả muốn gửi thông điệp đến mọi người, khuyến khích họ phải lắng nghe và tôn trọng những người lao động. Tiếng chổi tre được nhấn mạnh để tôn vinh công việc của người phụ nữ này, và việc "Giữ sạch lề / Đẹp lối" thể hiện sự quan trọng của việc duy trì vệ sinh và môi trường xung quanh. Cuối cùng, lời dặn dò "Em nghe!" là một lời kêu gọi, một lời nhắc nhở để mọi người đều phải chú ý và đánh giá cao công lao của những người lao động..

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA ĐOẠN THƠ "TIẾNG CHỔI TRE"

1. Nội dung chính

   Bài thơ miêu tả hình ảnh người lao công làm việc miệt mài trong những đêm hè oi ả và những đêm đông giá rét. Dù thời tiết khắc nghiệt, họ vẫn lặng lẽ quét rác, giữ sạch đường phố. Tiếng chổi tre trên đường phố vừa quen thuộc, vừa gợi lên sự vất vả, hy sinh thầm lặng của những con người lao động.

Đến sáng, phố phường sạch đẹp, rực rỡ sắc hoa, nhưng ít ai nhớ đến công sức của những người quét rác đêm qua. Nhà thơ nhắn nhủ rằng hãy luôn nhớ đến và trân trọng công lao của họ.

2. Ý nghĩa

- Ca ngợi sự hy sinh thầm lặng của những người lao công – họ làm việc không quản ngày đêm để giữ gìn vệ sinh cho phố phường.

- Thể hiện lòng biết ơn đối với những người lao động – dù công việc của họ giản dị nhưng có ý nghĩa lớn lao với cuộc sống.

- Nhắc nhở ý thức bảo vệ môi trường – cần giữ gìn vệ sinh công cộng, trân trọng công sức của những người lao công.

3. Nghệ thuật

- Hình ảnh giản dị, gần gũi (tiếng chổi tre, đường phố, gánh hàng hoa…).

- Nhịp điệu nhẹ nhàng, lặp lại tạo cảm giác quen thuộc, dễ nhớ.

- Từ ngữ giàu sức gợi, đối lập giữa đêm và ngày, mùa hè và mùa đông, để làm nổi bật sự vất vả của người lao công.


Câu 139:

13/03/2025

Theo em, các từ điển duới đây cho biết những thông tin gì?

 

Luyện từ và câu lớp 5 trang 82 (Luyện tập tra từ điển) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Các từ điển cho biết thông tin về từ đồng nghĩa Tiếng Việt, về thành ngữ và tục ngữ Việt Nam, về nhân vật lịch sử và về tranh các loài hoa

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH SỬ DỤNG TỪ ĐIỂN

Từ điển là công cụ quan trọng giúp tra cứu nghĩa của từ, cách viết, cách phát âm và cách sử dụng từ đúng trong tiếng Việt. Dưới đây là cách sử dụng từ điển hiệu quả:

1. Xác Định Từ Cần Tra

- Xác định từ chưa hiểu nghĩa hoặc chưa chắc chắn về cách viết đúng.

- Ví dụ: Khi gặp từ "cương trực", nếu chưa hiểu nghĩa, có thể tra từ điển.

2. Xác Định Cách Sắp Xếp Từ Trong Từ Điển

- Các từ trong từ điển được xếp theo thứ tự bảng chữ cái.

- Ví dụ: Khi tra từ "gương mẫu", bạn sẽ tìm theo thứ tự:

- Chữ cái đầu tiên G → rồi đến U, Ơ, N, G…

- Từ "gương mẫu" sẽ đứng sau từ "gương" nhưng trước từ "gượng ép".

3. Đọc Và Hiểu Các Mục Trong Từ Điển

Khi tra một từ, bạn sẽ thấy:

- Cách viết chuẩn của từ

- Cách phát âm (trong từ điển có phiên âm với từ nước ngoài)

- Loại từ (danh từ, động từ, tính từ...)

- Nghĩa của từ (có thể có nhiều nghĩa khác nhau)

- Ví dụ minh họa (giúp hiểu cách sử dụng từ)

- Ví dụ khi tra từ "chăm chỉ" trong từ điển:

+  Chăm chỉ (tính từ): Siêng năng, cố gắng làm việc không lười biếng.

+ Ví dụ: "Lan là học sinh chăm chỉ nên luôn đạt điểm cao."

4. Một Số Lưu Ý Khi Tra Từ Điển

- Dùng từ điển phù hợp (từ điển tiếng Việt, từ điển đồng nghĩa - trái nghĩa, từ điển thành ngữ...)

- Nếu từ có nhiều nghĩa, hãy đọc hết để chọn nghĩa phù hợp với ngữ cảnh.

- Ghi nhớ từ đã tra bằng cách đặt câu với từ đó.


Câu 140:

13/03/2025

 Chọn từ điển thích hợp để thực hiện một trong các yêu cầu dưới đây:

a) Tìm các từ đồng nghĩa với thơm ngát.

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Tìm các từ đồng nghĩa với thơm ngát: Từ điển Từ đồng nghĩa Tiếng Việt

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH SỬ DỤNG TỪ ĐIỂN

Từ điển là công cụ quan trọng giúp tra cứu nghĩa của từ, cách viết, cách phát âm và cách sử dụng từ đúng trong tiếng Việt. Dưới đây là cách sử dụng từ điển hiệu quả:

1. Xác Định Từ Cần Tra

- Xác định từ chưa hiểu nghĩa hoặc chưa chắc chắn về cách viết đúng.

- Ví dụ: Khi gặp từ "cương trực", nếu chưa hiểu nghĩa, có thể tra từ điển.

2. Xác Định Cách Sắp Xếp Từ Trong Từ Điển

- Các từ trong từ điển được xếp theo thứ tự bảng chữ cái.

- Ví dụ: Khi tra từ "gương mẫu", bạn sẽ tìm theo thứ tự:

- Chữ cái đầu tiên G → rồi đến U, Ơ, N, G…

- Từ "gương mẫu" sẽ đứng sau từ "gương" nhưng trước từ "gượng ép".

3. Đọc Và Hiểu Các Mục Trong Từ Điển

Khi tra một từ, bạn sẽ thấy:

- Cách viết chuẩn của từ

- Cách phát âm (trong từ điển có phiên âm với từ nước ngoài)

- Loại từ (danh từ, động từ, tính từ...)

- Nghĩa của từ (có thể có nhiều nghĩa khác nhau)

- Ví dụ minh họa (giúp hiểu cách sử dụng từ)

- Ví dụ khi tra từ "chăm chỉ" trong từ điển:

+  Chăm chỉ (tính từ): Siêng năng, cố gắng làm việc không lười biếng.

+ Ví dụ: "Lan là học sinh chăm chỉ nên luôn đạt điểm cao."

4. Một Số Lưu Ý Khi Tra Từ Điển

- Dùng từ điển phù hợp (từ điển tiếng Việt, từ điển đồng nghĩa - trái nghĩa, từ điển thành ngữ...)

- Nếu từ có nhiều nghĩa, hãy đọc hết để chọn nghĩa phù hợp với ngữ cảnh.

- Ghi nhớ từ đã tra bằng cách đặt câu với từ đó.


Câu 141:

13/03/2025

Chọn từ điển thích hợp để thực hiện một trong các yêu cầu dưới đây:

b) Tìm và giải thích nghĩa của câu tục ngữ Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh.

Xem đáp án

* Đáp án:

b) Tìm và giải thích nghĩa của câu tục ngữ Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh: Từ điển thành ngữ và tục ngữ Việt Nam.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH SỬ DỤNG TỪ ĐIỂN

Từ điển là công cụ quan trọng giúp tra cứu nghĩa của từ, cách viết, cách phát âm và cách sử dụng từ đúng trong tiếng Việt. Dưới đây là cách sử dụng từ điển hiệu quả:

1. Xác Định Từ Cần Tra

- Xác định từ chưa hiểu nghĩa hoặc chưa chắc chắn về cách viết đúng.

- Ví dụ: Khi gặp từ "cương trực", nếu chưa hiểu nghĩa, có thể tra từ điển.

2. Xác Định Cách Sắp Xếp Từ Trong Từ Điển

- Các từ trong từ điển được xếp theo thứ tự bảng chữ cái.

- Ví dụ: Khi tra từ "gương mẫu", bạn sẽ tìm theo thứ tự:

- Chữ cái đầu tiên G → rồi đến U, Ơ, N, G…

- Từ "gương mẫu" sẽ đứng sau từ "gương" nhưng trước từ "gượng ép".

3. Đọc Và Hiểu Các Mục Trong Từ Điển

Khi tra một từ, bạn sẽ thấy:

- Cách viết chuẩn của từ

- Cách phát âm (trong từ điển có phiên âm với từ nước ngoài)

- Loại từ (danh từ, động từ, tính từ...)

- Nghĩa của từ (có thể có nhiều nghĩa khác nhau)

- Ví dụ minh họa (giúp hiểu cách sử dụng từ)

- Ví dụ khi tra từ "chăm chỉ" trong từ điển:

+  Chăm chỉ (tính từ): Siêng năng, cố gắng làm việc không lười biếng.

+ Ví dụ: "Lan là học sinh chăm chỉ nên luôn đạt điểm cao."

4. Một Số Lưu Ý Khi Tra Từ Điển

- Dùng từ điển phù hợp (từ điển tiếng Việt, từ điển đồng nghĩa - trái nghĩa, từ điển thành ngữ...)

- Nếu từ có nhiều nghĩa, hãy đọc hết để chọn nghĩa phù hợp với ngữ cảnh.

- Ghi nhớ từ đã tra bằng cách đặt câu với từ đó.


Câu 142:

13/03/2025

Chọn từ điển thích hợp để thực hiện một trong các yêu cầu dưới đây:

c) Tìm hiểu và giới thiệu về nhân vật mà một trường học hoặc đường phố ở địa phương em mang tên.

Xem đáp án

* Đáp án:

c) Tìm hiểu và giới thiệu về nhân vật mà một trường học hoặc đường phố ở địa phương em mang tên: Từ điển nhân vật lịch sử.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH SỬ DỤNG TỪ ĐIỂN

Từ điển là công cụ quan trọng giúp tra cứu nghĩa của từ, cách viết, cách phát âm và cách sử dụng từ đúng trong tiếng Việt. Dưới đây là cách sử dụng từ điển hiệu quả:

1. Xác Định Từ Cần Tra

- Xác định từ chưa hiểu nghĩa hoặc chưa chắc chắn về cách viết đúng.

- Ví dụ: Khi gặp từ "cương trực", nếu chưa hiểu nghĩa, có thể tra từ điển.

2. Xác Định Cách Sắp Xếp Từ Trong Từ Điển

- Các từ trong từ điển được xếp theo thứ tự bảng chữ cái.

- Ví dụ: Khi tra từ "gương mẫu", bạn sẽ tìm theo thứ tự:

- Chữ cái đầu tiên G → rồi đến U, Ơ, N, G…

- Từ "gương mẫu" sẽ đứng sau từ "gương" nhưng trước từ "gượng ép".

3. Đọc Và Hiểu Các Mục Trong Từ Điển

Khi tra một từ, bạn sẽ thấy:

- Cách viết chuẩn của từ

- Cách phát âm (trong từ điển có phiên âm với từ nước ngoài)

- Loại từ (danh từ, động từ, tính từ...)

- Nghĩa của từ (có thể có nhiều nghĩa khác nhau)

- Ví dụ minh họa (giúp hiểu cách sử dụng từ)

- Ví dụ khi tra từ "chăm chỉ" trong từ điển:

+  Chăm chỉ (tính từ): Siêng năng, cố gắng làm việc không lười biếng.

+ Ví dụ: "Lan là học sinh chăm chỉ nên luôn đạt điểm cao."

4. Một Số Lưu Ý Khi Tra Từ Điển

- Dùng từ điển phù hợp (từ điển tiếng Việt, từ điển đồng nghĩa - trái nghĩa, từ điển thành ngữ...)

- Nếu từ có nhiều nghĩa, hãy đọc hết để chọn nghĩa phù hợp với ngữ cảnh.

- Ghi nhớ từ đã tra bằng cách đặt câu với từ đó.


Câu 143:

13/03/2025

Nêu tình cảm, cảm xúc của em về một câu chuyện hoặc bài thơ đã học ở Bài 6 (Câu chuyện chiếc đồng hồ, trang 77; Tiếng chổi tre, trang 80 – 81).

– Nêu tên câu chuyện (hoặc bài thơ) và ấn tượng chung của em về câu chuyện (bài thơ) đó.

– Nêu tình cảm, cảm xúc của em về một số chi tiết, hình ảnh nổi bật.

– Nêu ý nghĩa của câu chuyện (bài thơ), liên hệ thực tế.

Xem đáp án

* Đáp án:

Bài thơ "Tiếng Chổi Tre" đã làm cho em cảm thấy như đang được đắm chìm trong một không gian tĩnh lặng, nơi mà những hình ảnh và từ ngữ được sắp xếp một cách tinh tế để gợi lên trong lòng em những cảm xúc sâu sắc và ý nghĩa. Hình ảnh của người phụ nữ làm việc cần cù với chiếc chổi tre vào những đêm hè và đêm đông gió rét đã khắc sâu trong trí não và lòng tự hào của em. Điều đó đã gợi lên trong em sự khâm phục và tôn trọng sâu sắc đối với những người lao động bền bỉ, những người không ngừng hy sinh và đóng góp cho cộng đồng. Mỗi câu thơ trong bài thơ đều là một cảm xúc thăng trầm, từ hình ảnh của những đêm dài vắng bóng dưới ánh trăng sáng tỏ, đến tiếng chổi tre vang vọng như một nhịp điệu của cuộc sống. Em không chỉ cảm nhận được sự bền bỉ và sức mạnh của người phụ nữ trong bài thơ, mà còn cảm nhận được tình yêu thương và sự quan tâm sâu sắc đối với môi trường và cộng đồng. Mỗi từ, mỗi hình ảnh trong bài thơ đều khiến em cảm thấy sâu lắng và biết ơn, và nó đã thôi thúc em suy ngẫm về giá trị của lao động và sự đồng cảm với những người xung quanh.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM, CẢM XÚC

1: Xác định cảm xúc, tình cảm cần thể hiện

- Cảm xúc có thể là: vui mừng, hạnh phúc, tự hào, biết ơn, yêu thương, xúc động, tiếc nuối…

- Xác định rõ đối tượng thể hiện tình cảm (gia đình, thầy cô, bạn bè, quê hương, đất nước…).

2: Mở đoạn: Giới thiệu cảm xúc chung

- Nêu hoàn cảnh hoặc sự việc khiến mình có cảm xúc đó.

- Ví dụ: “Hôm nay là ngày khai giảng đầu tiên của năm học mới, lòng em tràn ngập niềm vui và háo hức.”

3: Thân đoạn: Diễn tả cảm xúc một cách sinh động

- Dùng từ ngữ gợi tả, biểu cảm (xúc động, bồi hồi, hạnh phúc, vui sướng…).

- Miêu tả cảm xúc qua hành động, suy nghĩ (mắt long lanh, tim đập rộn ràng, không ngừng mỉm cười…).

- Kết hợp so sánh, liên tưởng để cảm xúc thêm sâu sắc (Ví dụ: “Lời dạy của thầy cô ấm áp như ngọn lửa sưởi ấm lòng em”).

4: Kết đoạn: Khẳng định lại cảm xúc và bài học rút ra

- Nhấn mạnh cảm xúc một lần nữa.

- Bày tỏ mong muốn, suy nghĩ trong tương lai.

- Ví dụ: “Em sẽ luôn cố gắng học tập tốt để không phụ lòng thầy cô.”

5: Lưu ý về hình thức

- Viết câu ngắn gọn, mạch lạc.

- Không lặp từ, lặp ý quá nhiều.

- Sử dụng dấu câu hợp lý để tạo nhịp điệu tự nhiên.


Câu 144:

13/03/2025

Nêu tình cảm, cảm xúc của em về một việc làm đáng quý của bác bảo vệ (hoặc cô chú lao công, cô thủ thư,..) ở trường em.

Gợi ý:

– Nêu sự việc và ấn tượng chung của em về sự việc.

– Nêu tình cảm, cảm xúc của em về một số chi tiết nổi bật.

– Nêu ý nghĩa của sự việc, tình cảm của em đối với nhân vật.

Xem đáp án

* Đáp án:

Bác bảo vệ ở trường em là người mang lại cho chúng em nhiều niềm vui và an tâm hơn mỗi ngày. Bác không chỉ đảm bảo an ninh, an toàn cho tất cả mọi người trong trường, mà còn là những người bạn đồng hành đáng tin cậy. Mỗi buổi sáng khi bước vào trường, em luôn nhìn thấy nụ cười thân thiện và sự nhiệt tình của bác, đem lại cho em một tâm trạng vui vẻ và sảng khoái để bắt đầu ngày mới. Bác bảo vệ không ngừng làm việc chăm chỉ và tận tâm, từ việc kiểm tra an ninh, tuần tra đến việc giải quyet các vấn đề nhỏ nhặt trong trường. Bác luôn sẵn lòng lắng nghe và giúp đỡ khi chúng em cần. Điều đó khiến cho môi trường học tập trở nên ấm áp và gần gũi hơn và giúp cho em cảm thấy tự tin và yên tâm khi đi học. Sự hiện diện của bác bảo vệ không chỉ đem lại sự an toàn mà còn làm cho mỗi ngày của em trở nên đầy ý nghĩa và hạnh phúc hơn. Em rất biết ơn và trân trọng công việc của bác bảo vệ, và luôn nhớ mãi tình cảm và sự quan tâm mà bác dành cho mọi người.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH SỬ DỤNG TỪ ĐIỂN

Từ điển là công cụ quan trọng giúp tra cứu nghĩa của từ, cách viết, cách phát âm và cách sử dụng từ đúng trong tiếng Việt. Dưới đây là cách sử dụng từ điển hiệu quả:

1. Xác Định Từ Cần Tra

- Xác định từ chưa hiểu nghĩa hoặc chưa chắc chắn về cách viết đúng.

- Ví dụ: Khi gặp từ "cương trực", nếu chưa hiểu nghĩa, có thể tra từ điển.

2. Xác Định Cách Sắp Xếp Từ Trong Từ Điển

- Các từ trong từ điển được xếp theo thứ tự bảng chữ cái.

- Ví dụ: Khi tra từ "gương mẫu", bạn sẽ tìm theo thứ tự:

- Chữ cái đầu tiên G → rồi đến U, Ơ, N, G…

- Từ "gương mẫu" sẽ đứng sau từ "gương" nhưng trước từ "gượng ép".

3. Đọc Và Hiểu Các Mục Trong Từ Điển

Khi tra một từ, bạn sẽ thấy:

- Cách viết chuẩn của từ

- Cách phát âm (trong từ điển có phiên âm với từ nước ngoài)

- Loại từ (danh từ, động từ, tính từ...)

- Nghĩa của từ (có thể có nhiều nghĩa khác nhau)

- Ví dụ minh họa (giúp hiểu cách sử dụng từ)

- Ví dụ khi tra từ "chăm chỉ" trong từ điển:

+  Chăm chỉ (tính từ): Siêng năng, cố gắng làm việc không lười biếng.

+ Ví dụ: "Lan là học sinh chăm chỉ nên luôn đạt điểm cao."

4. Một Số Lưu Ý Khi Tra Từ Điển

- Dùng từ điển phù hợp (từ điển tiếng Việt, từ điển đồng nghĩa - trái nghĩa, từ điển thành ngữ...)

- Nếu từ có nhiều nghĩa, hãy đọc hết để chọn nghĩa phù hợp với ngữ cảnh.

- Ghi nhớ từ đã tra bằng cách đặt câu với từ đó.


Câu 145:

13/03/2025

Hoàng tử học nghề

 

Hoàng tử học nghề lớp 5 (trang 83, 84) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Vua nước Ba Tư kén vợ cho hoàng tử. Thật kì lạ, hoàng tử chỉ muốn lấy con gái một người chăn cừu. Nhà vua khuyên mãi không được, đành cử sứ giả đến tìm cô gái.

Cô gái hỏi:

– Hoàng tử làm nghề gì?

Sứ giả ngạc nhiên:

– Hoàng tử là con vua, chàng không phải làm gì cả.

Cô gái bảo:

– Chàng phải học một nghề gì đó mới được!

Nghe sứ giả trở về tâu lại, nhà vua hỏi hoàng tử:

– Cô gái ấy muốn con học một nghề nào đó. Con còn muốn lấy cô ta nữa hay thôi?

Hoàng tử thưa:

– Con sẽ học nghề dệt thảm rơm.

Nhà vua đành mời một thợ giỏi đến dạy chàng. Chỉ sau vài ba ngày, hoàng tử đã dệt được những tấm thảm rơm rất đẹp. Sứ giả bên trở lại nhà cô gái, đưa cho cô xem những tấm thảm ấy. Thế là cô gái đồng ý. Nàng trở thành vợ hoàng tử.

Một hôm, hoàng tử đi chơi xa. Chàng rẽ vào một quán ăn, không ngờ đầy là sào huyệt của bọn cướp. Chúng nhốt hoàng tử vào một phòng giam, đòi tiền chuộc. Hoàng tử bảo:

– Tôi là thợ dệt thảm rơm. Tôi sống một mình nên không ai đem tiền chuộc đến được đâu. Nhưng hôm qua, nhà vua vừa cho người đến đặt tôi làm một tấm thảm lớn. Nếu mang thảm đến đó bán thì sẽ được một món tiền to.

Thế là bọn cướp mang rơm cho chàng dệt, rồi đem thảm đến cung vua. Nhà vua đua tấm thảm cho vợ hoàng tử. Nàng chăm chú ngắm nhìn từng nét hoa văn trên thảm. Hoá ra, đó là một bức một thư, chỉ chỗ bọn cướp giam giữ hoàng tử. Nhà vua liền cho quân đến cứu chàng. Gặp lại vợ, hoàng tử cảm động cầm tay nàng, bảo:

– Cảm ơn nàng. Nhờ có nàng mà ta thoát chết.

Truyện dân gian Ba Tư

Câu chuyện trên gồm mấy đoạn? Tóm tắt nội dung mỗi đoạn.

Xem đáp án

* Đáp án:

Câu chuyện trên gồm 3 đoạn.

Đoạn 1: Từ đầu đến “tìm cô gái”: Hoàng tử muốn lấy vợ là một cô gái làm nghề chăn cừu, điều này khiến nhà vua quan ngại và cử sứ giải đến tìm cô gái đó.

Đoạn 2: Tiếp theo đến “vợ hoàng tử”: Cô gái đề xuất hoàng tử cần học một nghề trước khi kết hôn, hoàng tử quyết định học nghề dệt thảm rơm và trở nên thành thạo rồi kết hôn với cô gái.

Đoạn 3: Còn lại: Hoàng tử bị cướp bắt và nhốt trong sào huyệt. Nhưng nhờ vào kỹ năng dệt thảm rơm, hoàng tử đã lừa được bọn cướp và gửi được thông điệp cứu nguy tới vợ. Nhà vua và quân đội đến cứu hoàng tử, và cuối cùng hoàng tử được giải thoát và trở về an toàn.

* Kiến thức mở rộng:

Ý NGHĨA, NỘI DUNG CÂU CHUYỆN "HOÀNG TỬ HỌC NGHỀ"

1. Ý nghĩa của câu chuyện

- Giá trị của lao động và kỹ năng sống

+ Câu chuyện đề cao tầm quan trọng của việc có một nghề trong tay, dù là người quyền quý hay dân thường.

+ Nhờ có nghề dệt thảm rơm, hoàng tử không chỉ lấy được cô gái mà còn cứu được chính mình.

- Trí thông minh và lòng dũng cảm

+ Hoàng tử không hoảng sợ khi bị bắt mà dùng trí tuệ để truyền tin cầu cứu qua tấm thảm rơm.

+ Cô gái cũng rất thông minh khi đưa ra yêu cầu có ý nghĩa và nhận ra thông điệp trong tấm thảm.

- Thông điệp về tình yêu chân thành

+ Cô gái không chọn hoàng tử vì địa vị, mà vì phẩm chất và sự chăm chỉ của chàng.

+ Hoàng tử nhờ nghe theo lời vợ mà có thể vượt qua hoạn nạn.

3. Nghệ thuật trong truyện

- Tình huống truyện hấp dẫn, kịch tính

+ Câu chuyện có yếu tố bất ngờ: từ việc kén vợ, học nghề, bị bắt cóc đến cách hoàng tử gửi tin cầu cứu.

+ Cao trào của câu chuyện nằm ở chi tiết bọn cướp mang tấm thảm đến cung vua, giúp giải thoát hoàng tử.

- Xây dựng nhân vật có cá tính rõ ràng

+ Hoàng tử: Ban đầu không có nghề, nhưng biết lắng nghe và cố gắng học hỏi.

+ Cô gái chăn cừu: Thông minh, thực tế, không bị địa vị làm mờ mắt.

+ Nhà vua: Ban đầu không đồng tình, nhưng sau cũng chấp nhận yêu cầu hợp lý của cô gái.


Câu 146:

13/03/2025

Hoàng tử học nghề

 

Hoàng tử học nghề lớp 5 (trang 83, 84) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Vua nước Ba Tư kén vợ cho hoàng tử. Thật kì lạ, hoàng tử chỉ muốn lấy con gái một người chăn cừu. Nhà vua khuyên mãi không được, đành cử sứ giả đến tìm cô gái.

Cô gái hỏi:

– Hoàng tử làm nghề gì?

Sứ giả ngạc nhiên:

– Hoàng tử là con vua, chàng không phải làm gì cả.

Cô gái bảo:

– Chàng phải học một nghề gì đó mới được!

Nghe sứ giả trở về tâu lại, nhà vua hỏi hoàng tử:

– Cô gái ấy muốn con học một nghề nào đó. Con còn muốn lấy cô ta nữa hay thôi?

Hoàng tử thưa:

– Con sẽ học nghề dệt thảm rơm.

Nhà vua đành mời một thợ giỏi đến dạy chàng. Chỉ sau vài ba ngày, hoàng tử đã dệt được những tấm thảm rơm rất đẹp. Sứ giả bên trở lại nhà cô gái, đưa cho cô xem những tấm thảm ấy. Thế là cô gái đồng ý. Nàng trở thành vợ hoàng tử.

Một hôm, hoàng tử đi chơi xa. Chàng rẽ vào một quán ăn, không ngờ đầy là sào huyệt của bọn cướp. Chúng nhốt hoàng tử vào một phòng giam, đòi tiền chuộc. Hoàng tử bảo:

– Tôi là thợ dệt thảm rơm. Tôi sống một mình nên không ai đem tiền chuộc đến được đâu. Nhưng hôm qua, nhà vua vừa cho người đến đặt tôi làm một tấm thảm lớn. Nếu mang thảm đến đó bán thì sẽ được một món tiền to.

Thế là bọn cướp mang rơm cho chàng dệt, rồi đem thảm đến cung vua. Nhà vua đua tấm thảm cho vợ hoàng tử. Nàng chăm chú ngắm nhìn từng nét hoa văn trên thảm. Hoá ra, đó là một bức một thư, chỉ chỗ bọn cướp giam giữ hoàng tử. Nhà vua liền cho quân đến cứu chàng. Gặp lại vợ, hoàng tử cảm động cầm tay nàng, bảo:

– Cảm ơn nàng. Nhờ có nàng mà ta thoát chết.

Truyện dân gian Ba Tư

Vì sao sứ giả ngạc nhiên khi cô gái hỏi hoàng tử làm nghề gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Vì hoàng tử là con của vua, sống sung sướng từ nhỏ nên chàng không cần phải làm gì cả.

* Kiến thức mở rộng:

Ý NGHĨA, NỘI DUNG CÂU CHUYỆN "HOÀNG TỬ HỌC NGHỀ"

1. Ý nghĩa của câu chuyện

- Giá trị của lao động và kỹ năng sống

+ Câu chuyện đề cao tầm quan trọng của việc có một nghề trong tay, dù là người quyền quý hay dân thường.

+ Nhờ có nghề dệt thảm rơm, hoàng tử không chỉ lấy được cô gái mà còn cứu được chính mình.

- Trí thông minh và lòng dũng cảm

+ Hoàng tử không hoảng sợ khi bị bắt mà dùng trí tuệ để truyền tin cầu cứu qua tấm thảm rơm.

+ Cô gái cũng rất thông minh khi đưa ra yêu cầu có ý nghĩa và nhận ra thông điệp trong tấm thảm.

- Thông điệp về tình yêu chân thành

+ Cô gái không chọn hoàng tử vì địa vị, mà vì phẩm chất và sự chăm chỉ của chàng.

+ Hoàng tử nhờ nghe theo lời vợ mà có thể vượt qua hoạn nạn.

3. Nghệ thuật trong truyện

- Tình huống truyện hấp dẫn, kịch tính

+ Câu chuyện có yếu tố bất ngờ: từ việc kén vợ, học nghề, bị bắt cóc đến cách hoàng tử gửi tin cầu cứu.

+ Cao trào của câu chuyện nằm ở chi tiết bọn cướp mang tấm thảm đến cung vua, giúp giải thoát hoàng tử.

- Xây dựng nhân vật có cá tính rõ ràng

+ Hoàng tử: Ban đầu không có nghề, nhưng biết lắng nghe và cố gắng học hỏi.

+ Cô gái chăn cừu: Thông minh, thực tế, không bị địa vị làm mờ mắt.

+ Nhà vua: Ban đầu không đồng tình, nhưng sau cũng chấp nhận yêu cầu hợp lý của cô gái.


Câu 147:

13/03/2025

Hoàng tử học nghề

 

Hoàng tử học nghề lớp 5 (trang 83, 84) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Vua nước Ba Tư kén vợ cho hoàng tử. Thật kì lạ, hoàng tử chỉ muốn lấy con gái một người chăn cừu. Nhà vua khuyên mãi không được, đành cử sứ giả đến tìm cô gái.

Cô gái hỏi:

– Hoàng tử làm nghề gì?

Sứ giả ngạc nhiên:

– Hoàng tử là con vua, chàng không phải làm gì cả.

Cô gái bảo:

– Chàng phải học một nghề gì đó mới được!

Nghe sứ giả trở về tâu lại, nhà vua hỏi hoàng tử:

– Cô gái ấy muốn con học một nghề nào đó. Con còn muốn lấy cô ta nữa hay thôi?

Hoàng tử thưa:

– Con sẽ học nghề dệt thảm rơm.

Nhà vua đành mời một thợ giỏi đến dạy chàng. Chỉ sau vài ba ngày, hoàng tử đã dệt được những tấm thảm rơm rất đẹp. Sứ giả bên trở lại nhà cô gái, đưa cho cô xem những tấm thảm ấy. Thế là cô gái đồng ý. Nàng trở thành vợ hoàng tử.

Một hôm, hoàng tử đi chơi xa. Chàng rẽ vào một quán ăn, không ngờ đầy là sào huyệt của bọn cướp. Chúng nhốt hoàng tử vào một phòng giam, đòi tiền chuộc. Hoàng tử bảo:

– Tôi là thợ dệt thảm rơm. Tôi sống một mình nên không ai đem tiền chuộc đến được đâu. Nhưng hôm qua, nhà vua vừa cho người đến đặt tôi làm một tấm thảm lớn. Nếu mang thảm đến đó bán thì sẽ được một món tiền to.

Thế là bọn cướp mang rơm cho chàng dệt, rồi đem thảm đến cung vua. Nhà vua đua tấm thảm cho vợ hoàng tử. Nàng chăm chú ngắm nhìn từng nét hoa văn trên thảm. Hoá ra, đó là một bức một thư, chỉ chỗ bọn cướp giam giữ hoàng tử. Nhà vua liền cho quân đến cứu chàng. Gặp lại vợ, hoàng tử cảm động cầm tay nàng, bảo:

– Cảm ơn nàng. Nhờ có nàng mà ta thoát chết.

Truyện dân gian Ba Tư

Khi sa vào ổ cướp, hoàng tử đã làm cách nào để thoát nạn?

Xem đáp án

* Đáp án:

Khi sa vào ổ cướp hoàng tử đã lừa bọn cướp đem thảm chàng dệt đến bán cho nhà vua sẽ được một món tiền lớn. Bọn cướp tin và đem rơm đến để chàng dệt thảm, hoàng tử đã dệt một bức thư chỉ chỗ của bọn cướp lên hoa văn của tấm thảm rơm đó.

* Kiến thức mở rộng:

Ý NGHĨA, NỘI DUNG CÂU CHUYỆN "HOÀNG TỬ HỌC NGHỀ"

1. Ý nghĩa của câu chuyện

- Giá trị của lao động và kỹ năng sống

+ Câu chuyện đề cao tầm quan trọng của việc có một nghề trong tay, dù là người quyền quý hay dân thường.

+ Nhờ có nghề dệt thảm rơm, hoàng tử không chỉ lấy được cô gái mà còn cứu được chính mình.

- Trí thông minh và lòng dũng cảm

+ Hoàng tử không hoảng sợ khi bị bắt mà dùng trí tuệ để truyền tin cầu cứu qua tấm thảm rơm.

+ Cô gái cũng rất thông minh khi đưa ra yêu cầu có ý nghĩa và nhận ra thông điệp trong tấm thảm.

- Thông điệp về tình yêu chân thành

+ Cô gái không chọn hoàng tử vì địa vị, mà vì phẩm chất và sự chăm chỉ của chàng.

+ Hoàng tử nhờ nghe theo lời vợ mà có thể vượt qua hoạn nạn.

3. Nghệ thuật trong truyện

- Tình huống truyện hấp dẫn, kịch tính

+ Câu chuyện có yếu tố bất ngờ: từ việc kén vợ, học nghề, bị bắt cóc đến cách hoàng tử gửi tin cầu cứu.

+ Cao trào của câu chuyện nằm ở chi tiết bọn cướp mang tấm thảm đến cung vua, giúp giải thoát hoàng tử.

- Xây dựng nhân vật có cá tính rõ ràng

+ Hoàng tử: Ban đầu không có nghề, nhưng biết lắng nghe và cố gắng học hỏi.

+ Cô gái chăn cừu: Thông minh, thực tế, không bị địa vị làm mờ mắt.

+ Nhà vua: Ban đầu không đồng tình, nhưng sau cũng chấp nhận yêu cầu hợp lý của cô gái.


Câu 148:

13/03/2025

Hoàng tử học nghề

 

Hoàng tử học nghề lớp 5 (trang 83, 84) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Vua nước Ba Tư kén vợ cho hoàng tử. Thật kì lạ, hoàng tử chỉ muốn lấy con gái một người chăn cừu. Nhà vua khuyên mãi không được, đành cử sứ giả đến tìm cô gái.

Cô gái hỏi:

– Hoàng tử làm nghề gì?

Sứ giả ngạc nhiên:

– Hoàng tử là con vua, chàng không phải làm gì cả.

Cô gái bảo:

– Chàng phải học một nghề gì đó mới được!

Nghe sứ giả trở về tâu lại, nhà vua hỏi hoàng tử:

– Cô gái ấy muốn con học một nghề nào đó. Con còn muốn lấy cô ta nữa hay thôi?

Hoàng tử thưa:

– Con sẽ học nghề dệt thảm rơm.

Nhà vua đành mời một thợ giỏi đến dạy chàng. Chỉ sau vài ba ngày, hoàng tử đã dệt được những tấm thảm rơm rất đẹp. Sứ giả bên trở lại nhà cô gái, đưa cho cô xem những tấm thảm ấy. Thế là cô gái đồng ý. Nàng trở thành vợ hoàng tử.

Một hôm, hoàng tử đi chơi xa. Chàng rẽ vào một quán ăn, không ngờ đầy là sào huyệt của bọn cướp. Chúng nhốt hoàng tử vào một phòng giam, đòi tiền chuộc. Hoàng tử bảo:

– Tôi là thợ dệt thảm rơm. Tôi sống một mình nên không ai đem tiền chuộc đến được đâu. Nhưng hôm qua, nhà vua vừa cho người đến đặt tôi làm một tấm thảm lớn. Nếu mang thảm đến đó bán thì sẽ được một món tiền to.

Thế là bọn cướp mang rơm cho chàng dệt, rồi đem thảm đến cung vua. Nhà vua đua tấm thảm cho vợ hoàng tử. Nàng chăm chú ngắm nhìn từng nét hoa văn trên thảm. Hoá ra, đó là một bức một thư, chỉ chỗ bọn cướp giam giữ hoàng tử. Nhà vua liền cho quân đến cứu chàng. Gặp lại vợ, hoàng tử cảm động cầm tay nàng, bảo:

– Cảm ơn nàng. Nhờ có nàng mà ta thoát chết.

Truyện dân gian Ba Tư

 Vì sao hoàng tử nói với vợ : “Nhờ có nàng mà ta thoát chết.”?

Xem đáp án

* Đáp án:

Hoàng tử nói như vậy với vợ vì vợ đã nhận ra nét hoa văn trên tấm thảm rơm là bức thư cầu cứu của hoàng tử.

* Kiến thức mở rộng:

Ý NGHĨA, NỘI DUNG CÂU CHUYỆN "HOÀNG TỬ HỌC NGHỀ"

1. Ý nghĩa của câu chuyện

- Giá trị của lao động và kỹ năng sống

+ Câu chuyện đề cao tầm quan trọng của việc có một nghề trong tay, dù là người quyền quý hay dân thường.

+ Nhờ có nghề dệt thảm rơm, hoàng tử không chỉ lấy được cô gái mà còn cứu được chính mình.

- Trí thông minh và lòng dũng cảm

+ Hoàng tử không hoảng sợ khi bị bắt mà dùng trí tuệ để truyền tin cầu cứu qua tấm thảm rơm.

+ Cô gái cũng rất thông minh khi đưa ra yêu cầu có ý nghĩa và nhận ra thông điệp trong tấm thảm.

- Thông điệp về tình yêu chân thành

+ Cô gái không chọn hoàng tử vì địa vị, mà vì phẩm chất và sự chăm chỉ của chàng.

+ Hoàng tử nhờ nghe theo lời vợ mà có thể vượt qua hoạn nạn.

3. Nghệ thuật trong truyện

- Tình huống truyện hấp dẫn, kịch tính

+ Câu chuyện có yếu tố bất ngờ: từ việc kén vợ, học nghề, bị bắt cóc đến cách hoàng tử gửi tin cầu cứu.

+ Cao trào của câu chuyện nằm ở chi tiết bọn cướp mang tấm thảm đến cung vua, giúp giải thoát hoàng tử.

- Xây dựng nhân vật có cá tính rõ ràng

+ Hoàng tử: Ban đầu không có nghề, nhưng biết lắng nghe và cố gắng học hỏi.

+ Cô gái chăn cừu: Thông minh, thực tế, không bị địa vị làm mờ mắt.

+ Nhà vua: Ban đầu không đồng tình, nhưng sau cũng chấp nhận yêu cầu hợp lý của cô gái.


Câu 149:

13/03/2025

Hoàng tử học nghề

 

Hoàng tử học nghề lớp 5 (trang 83, 84) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Vua nước Ba Tư kén vợ cho hoàng tử. Thật kì lạ, hoàng tử chỉ muốn lấy con gái một người chăn cừu. Nhà vua khuyên mãi không được, đành cử sứ giả đến tìm cô gái.

Cô gái hỏi:

– Hoàng tử làm nghề gì?

Sứ giả ngạc nhiên:

– Hoàng tử là con vua, chàng không phải làm gì cả.

Cô gái bảo:

– Chàng phải học một nghề gì đó mới được!

Nghe sứ giả trở về tâu lại, nhà vua hỏi hoàng tử:

– Cô gái ấy muốn con học một nghề nào đó. Con còn muốn lấy cô ta nữa hay thôi?

Hoàng tử thưa:

– Con sẽ học nghề dệt thảm rơm.

Nhà vua đành mời một thợ giỏi đến dạy chàng. Chỉ sau vài ba ngày, hoàng tử đã dệt được những tấm thảm rơm rất đẹp. Sứ giả bên trở lại nhà cô gái, đưa cho cô xem những tấm thảm ấy. Thế là cô gái đồng ý. Nàng trở thành vợ hoàng tử.

Một hôm, hoàng tử đi chơi xa. Chàng rẽ vào một quán ăn, không ngờ đầy là sào huyệt của bọn cướp. Chúng nhốt hoàng tử vào một phòng giam, đòi tiền chuộc. Hoàng tử bảo:

– Tôi là thợ dệt thảm rơm. Tôi sống một mình nên không ai đem tiền chuộc đến được đâu. Nhưng hôm qua, nhà vua vừa cho người đến đặt tôi làm một tấm thảm lớn. Nếu mang thảm đến đó bán thì sẽ được một món tiền to.

Thế là bọn cướp mang rơm cho chàng dệt, rồi đem thảm đến cung vua. Nhà vua đua tấm thảm cho vợ hoàng tử. Nàng chăm chú ngắm nhìn từng nét hoa văn trên thảm. Hoá ra, đó là một bức một thư, chỉ chỗ bọn cướp giam giữ hoàng tử. Nhà vua liền cho quân đến cứu chàng. Gặp lại vợ, hoàng tử cảm động cầm tay nàng, bảo:

– Cảm ơn nàng. Nhờ có nàng mà ta thoát chết.

Truyện dân gian Ba Tư

Câu chuyện trên đem lại bài học gì cho mỗi người?

Xem đáp án

* Đáp án:

Bài học từ câu chuyện là về sự quan trọng của tự chủ và trách nhiệm cá nhân. Hoàng tử đã học được rằng việc phát triển kỹ năng và độc lập cá nhân là rất quan trọng. Thay vì chỉ phụ thuộc vào vị thế hoàng tộc, anh ta đã quyết định học một nghề và trở nên tự chủ hơn. Khả năng ứng phó với khó khăn cũng được nhấn mạnh khi chàng sử dụng kỹ năng nghề nghiệp của mình để giải quyết tình huống nguy hiểm một cách sáng tạo. Bên cạnh đó, bài học còn nói về tinh thần quan tâm và sẵn lòng học hỏi từ người khác, như cô gái đã khuyến khích hoàng tử phát triển bản thân. Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc tôn trọng và khuyến khích người khác trong việc xây dựng một môi trường tích cực.

* Kiến thức mở rộng:

Ý NGHĨA, NỘI DUNG CÂU CHUYỆN "HOÀNG TỬ HỌC NGHỀ"

1. Ý nghĩa của câu chuyện

- Giá trị của lao động và kỹ năng sống

+ Câu chuyện đề cao tầm quan trọng của việc có một nghề trong tay, dù là người quyền quý hay dân thường.

+ Nhờ có nghề dệt thảm rơm, hoàng tử không chỉ lấy được cô gái mà còn cứu được chính mình.

- Trí thông minh và lòng dũng cảm

+ Hoàng tử không hoảng sợ khi bị bắt mà dùng trí tuệ để truyền tin cầu cứu qua tấm thảm rơm.

+ Cô gái cũng rất thông minh khi đưa ra yêu cầu có ý nghĩa và nhận ra thông điệp trong tấm thảm.

- Thông điệp về tình yêu chân thành

+ Cô gái không chọn hoàng tử vì địa vị, mà vì phẩm chất và sự chăm chỉ của chàng.

+ Hoàng tử nhờ nghe theo lời vợ mà có thể vượt qua hoạn nạn.

3. Nghệ thuật trong truyện

- Tình huống truyện hấp dẫn, kịch tính

+ Câu chuyện có yếu tố bất ngờ: từ việc kén vợ, học nghề, bị bắt cóc đến cách hoàng tử gửi tin cầu cứu.

+ Cao trào của câu chuyện nằm ở chi tiết bọn cướp mang tấm thảm đến cung vua, giúp giải thoát hoàng tử.

- Xây dựng nhân vật có cá tính rõ ràng

+ Hoàng tử: Ban đầu không có nghề, nhưng biết lắng nghe và cố gắng học hỏi.

+ Cô gái chăn cừu: Thông minh, thực tế, không bị địa vị làm mờ mắt.

+ Nhà vua: Ban đầu không đồng tình, nhưng sau cũng chấp nhận yêu cầu hợp lý của cô gái.


Câu 150:

14/03/2025

Dựa vào dàn ý đã lập ở tiết học trước, viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc của em trước một sự việc hoặc một câu chuyện, bài thơ.

Gợi ý:

- Dựa vào các ý đã nêu ở tiết học trước để viết nhưng có thể bổ sung một số ý hoặc thay đổi cách sắp xếp ý cho phù hợp hơn.

- Câu mở đoạn cần nêu được ý khái quát, các câu tiếp theo phát triển ý của câu mở đoạn. Chú ý sắp xếp các câu theo trình tự hợp lí.

- Thể hiện tình cảm, cảm xúc, ấn tượng sâu sắc của em về sự việc hoặc câu chuyện, bài thơ.

- Viết xong, đọc lại, sửa các lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả,...

Xem đáp án

* Đáp án:

Câu chuyện Chiếc đồng hồ đã khiến cho tâm trí em lắng đọng và sâu sắc. Trong những câu hỏi của Bác Hồ và những câu trả lời của mọi người, em nhận ra được sự ẩn dụ sâu sắc về tinh thần cách mạng và vai trò quan trọng của mỗi cá nhân trong cuộc sống và công việc. Từ chiếc đồng hồ đơn giản nhưng mang đầy ý nghĩa đến việc Bác Hồ áp dụng nó vào bài học cách mạng, em cảm nhận được sự thông thái và tầm nhìn xa rộng của người lãnh đạo vĩ đại. Bác Hồ đã dùng những hình ảnh sinh động để giảng dạy về sự đoàn kết, tính toàn diện và quan trọng của mỗi cá nhân trong cộng đồng. Nhìn lại, câu chuyện về chiếc đồng hồ đã làm cho em nhận ra rằng, dù mỗi người có vai trò nhỏ bé trong cuộc sống và cách mạng, nhưng nếu mỗi người đều hoàn thành nhiệm vụ của mình một cách đúng đắn và trách nhiệm, thì sức mạnh tập thể sẽ được củng cố và phát triển. Đồng thời, câu chuyện cũng làm cho em nhớ về tinh thần đoàn kết, sự hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau trong mọi hoàn cảnh, điều mà Bác Hồ luôn khuyến khích và truyền đạt.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM, CẢM XÚC

1: Xác định cảm xúc, tình cảm cần thể hiện

- Cảm xúc có thể là: vui mừng, hạnh phúc, tự hào, biết ơn, yêu thương, xúc động, tiếc nuối…

- Xác định rõ đối tượng thể hiện tình cảm (gia đình, thầy cô, bạn bè, quê hương, đất nước…).

2: Mở đoạn: Giới thiệu cảm xúc chung

- Nêu hoàn cảnh hoặc sự việc khiến mình có cảm xúc đó.

- Ví dụ: “Hôm nay là ngày khai giảng đầu tiên của năm học mới, lòng em tràn ngập niềm vui và háo hức.”

3: Thân đoạn: Diễn tả cảm xúc một cách sinh động

- Dùng từ ngữ gợi tả, biểu cảm (xúc động, bồi hồi, hạnh phúc, vui sướng…).

- Miêu tả cảm xúc qua hành động, suy nghĩ (mắt long lanh, tim đập rộn ràng, không ngừng mỉm cười…).

- Kết hợp so sánh, liên tưởng để cảm xúc thêm sâu sắc (Ví dụ: “Lời dạy của thầy cô ấm áp như ngọn lửa sưởi ấm lòng em”).

4: Kết đoạn: Khẳng định lại cảm xúc và bài học rút ra

- Nhấn mạnh cảm xúc một lần nữa.

- Bày tỏ mong muốn, suy nghĩ trong tương lai.

- Ví dụ: “Em sẽ luôn cố gắng học tập tốt để không phụ lòng thầy cô.”

5: Lưu ý về hình thức

- Viết câu ngắn gọn, mạch lạc.

- Không lặp từ, lặp ý quá nhiều.

- Sử dụng dấu câu hợp lý để tạo nhịp điệu tự nhiên.


Câu 151:

14/03/2025

Giới thiệu một tác phẩm (câu chuyện hoặc bài thơ, bài văn, bài báo, vở kịch) về nghề nghiệp mà em đã đọc.

Gợi ý

– Lớn lên em làm gì? (Giơ-gin-na Xi-ga-ra, Bơ-na-đét Kiu-xét)

– Em muốn trở thành bác sĩ (Pe-gơ-sót)

– Bạn hợp với nghề gì nhỉ? (Oang Xi-ao-xi-ao)

Xem đáp án

* Đáp án:

Câu chuyện Ba anh em (Truyện cổ Grim)

Bài thơ: Chiếc cầu mới (Thái Hoàng Linh)

Kịch vui: Chọn nghề cho con

* Kiến thức mở rộng:

CÂU CHUYỆN VỀ NGHỀ NGHIỆP CÓ THỂ THAM KHẢO

1. Người Thợ Giày Và Triết Gia

-  Một người thợ giày nghèo hỏi triết gia rằng công việc của ông có ý nghĩa gì so với những người làm nghề cao quý khác. Triết gia trả lời rằng nhờ có những đôi giày chắc chắn mà mọi người mới có thể đi xa, làm được nhiều việc tốt.
-  Bài học: Không có nghề nào thấp kém, mọi nghề đều có giá trị riêng.

2. Câu Chuyện Về Người Thợ Rèn

-  Một cậu bé đến xin học nghề với một người thợ rèn giỏi. Ban đầu, cậu thấy công việc này quá vất vả, định bỏ cuộc. Nhưng nhờ kiên trì, cậu đã trở thành một người thợ rèn giỏi và được mọi người kính trọng.
- Bài học: Kiên trì, nhẫn nại sẽ giúp ta thành công trong nghề nghiệp.

3. Bác Nông Dân Và Những Hạt Lúa

- Một bác nông dân chăm chỉ trồng lúa, dù thời tiết khó khăn vẫn không nản lòng. Nhờ sự cố gắng, bác có được mùa màng bội thu, giúp ích cho nhiều người.
- Bài học: Lao động chăm chỉ mang lại kết quả tốt đẹp.

4. Người Thợ Xây Và Viên Gạch Cuối Cùng

- Một người thợ xây làm việc cẩn thận từng viên gạch. Dù chỉ là viên gạch cuối cùng, ông vẫn đặt thật ngay ngắn. Nhờ vậy, tòa nhà được vững chắc.
- Bài học: Dù làm công việc nhỏ bé nhưng nếu làm bằng tâm huyết thì sẽ có ý nghĩa lớn.

5. Chú Tiểu Và Nghề Làm Bánh

- Một chú tiểu trong chùa muốn giúp thầy trụ trì nhưng không biết làm gì. Thầy dạy chú học nghề làm bánh. Nhờ kiên trì, chú không chỉ giúp được nhà chùa mà sau này còn mở tiệm bánh nổi tiếng.
- Bài học: Biết học hỏi, rèn luyện kỹ năng sẽ giúp ta có nghề nghiệp vững vàng.

Các câu chuyện trên giúp học sinh hiểu rằng mọi nghề đều có ý nghĩa, cần kiên trì, chăm chỉ và yêu thích công việc mình làm.


Câu 152:

14/03/2025

Trao đổi về nội dung tác phẩm được giới thiệu.

a) Em thích nhân vật (hoặc chi tiết, hình ảnh) nào trong tác phẩm đó? Vì sao?

b) Nêu cảm nghĩ của em về tác phẩm đó.

Xem đáp án

* Đáp án:

Bài thơ: Chiếc cầu mới

a) Em thích chi tiết đoàn người đi bộ cùng nhau cười hớn hở ngắm nhìn chiếc cầu dài và tấm tắc khen các chú công nhân xây dựng tài năng bởi vì trong khoảnh khắc ấy, họ cảm nhận sự tài năng và cống hiến của những người xây dựng, cảm thấy hạnh phúc và kết nối.

b) Cảm nghĩ về tác phẩm:

Bài thơ này diễn tả một hình ảnh đẹp và hòa mình vào cuộc sống hàng ngày của cộng đồng, đặc biệt là qua việc xây dựng cầu mới. Câu chuyện diễn ra trên dòng sông trắng, tạo nên một không gian yên bình và thanh tịnh. Hình ảnh về tàu xe chạy qua cầu và xe lửa đi qua tạo ra một bức tranh sôi động của cuộc sống đô thị. Sự mạnh mẽ và đa dạng của phương tiện giao thông tạo nên một cảm giác hối hả và sôi động. Tuy nhiên, giữa cuộc sống bận rộn, đoàn người đi bộ vẫn tìm thấy thời gian để dừng lại và ngắm nhìn chiếc cầu mới với lòng tôn trọng và hạnh phúc. Việc họ khen ngợi tài năng của các công nhân xây dựng thể hiện sự biết ơn và đánh giá cao đối với công lao của họ. Từ bài thơ này, chúng ta có thể cảm nhận được sự gắn kết và sự đồng lòng của cộng đồng, cũng như giá trị của công việc cống hiến và xây dựng một tương lai tốt đẹp cho tất cả mọi người.

* Kiến thức mở rộng:

CÂU CHUYỆN VỀ NGHỀ NGHIỆP CÓ THỂ THAM KHẢO

1. Người Thợ Giày Và Triết Gia

-  Một người thợ giày nghèo hỏi triết gia rằng công việc của ông có ý nghĩa gì so với những người làm nghề cao quý khác. Triết gia trả lời rằng nhờ có những đôi giày chắc chắn mà mọi người mới có thể đi xa, làm được nhiều việc tốt.
-  Bài học: Không có nghề nào thấp kém, mọi nghề đều có giá trị riêng.

2. Câu Chuyện Về Người Thợ Rèn

-  Một cậu bé đến xin học nghề với một người thợ rèn giỏi. Ban đầu, cậu thấy công việc này quá vất vả, định bỏ cuộc. Nhưng nhờ kiên trì, cậu đã trở thành một người thợ rèn giỏi và được mọi người kính trọng.
- Bài học: Kiên trì, nhẫn nại sẽ giúp ta thành công trong nghề nghiệp.

3. Bác Nông Dân Và Những Hạt Lúa

- Một bác nông dân chăm chỉ trồng lúa, dù thời tiết khó khăn vẫn không nản lòng. Nhờ sự cố gắng, bác có được mùa màng bội thu, giúp ích cho nhiều người.
- Bài học: Lao động chăm chỉ mang lại kết quả tốt đẹp.

4. Người Thợ Xây Và Viên Gạch Cuối Cùng

- Một người thợ xây làm việc cẩn thận từng viên gạch. Dù chỉ là viên gạch cuối cùng, ông vẫn đặt thật ngay ngắn. Nhờ vậy, tòa nhà được vững chắc.
- Bài học: Dù làm công việc nhỏ bé nhưng nếu làm bằng tâm huyết thì sẽ có ý nghĩa lớn.

5. Chú Tiểu Và Nghề Làm Bánh

- Một chú tiểu trong chùa muốn giúp thầy trụ trì nhưng không biết làm gì. Thầy dạy chú học nghề làm bánh. Nhờ kiên trì, chú không chỉ giúp được nhà chùa mà sau này còn mở tiệm bánh nổi tiếng.
- Bài học: Biết học hỏi, rèn luyện kỹ năng sẽ giúp ta có nghề nghiệp vững vàng.

Các câu chuyện trên giúp học sinh hiểu rằng mọi nghề đều có ý nghĩa, cần kiên trì, chăm chỉ và yêu thích công việc mình làm.


Câu 153:

14/03/2025

Tìm việc

 

Tìm việc lớp 5 (trang 85, 86) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Một người đàn ông đúng tuổi đến xin việc ở công ti nọ. Sau khi phỏng vấn, vị giám đốc bảo ông:

– Hãy cho tôi địa chỉ thư điện tử của anh để công ti gửi cho anh các thông tin cần thiết.

Người đàn ông thú thật là ông không có máy vi tính và cũng không dùng thư điện tử.

– Rất tiếc, một công ti lớn như chúng tôi chỉ giao dịch với nhân viên qua thư điện tử, nên không thể tuyển dụng anh được. Rất tiếc...

Người đàn ông đi lang thang trong thành phố, rồi tình cờ đến một của hàng rau quả. Khi nhìn lên bảng giá, ông bất ngờ thấy giá cà chua ở đây cao gần gấp đôi giá ở ngoại thành, nơi ông đang sống. Hôm sau, ông đem toàn bộ số tiền mình có mua cà chua và mang vào trung tâm thành phố bày bán. Chưa đầy hai tiếng, ông đã bán hết tất cả cả chua và kiếm được gần gấp đôi số vốn bỏ ra.

Từ hôm đó, ông bắt đầu kinh doanh cà chua. Ngày ngày, ông dậy từ lúc trời chưa sáng để đi lấy hàng rồi chở đến bán tại một khu trung tâm đông đúc nào đó. Sang tuần lễ thứ hai, ông mua được chiếc xe kéo để vận chuyển hàng. Một thời gian sau, ông mua được chiếc xe tải nhỏ. Hai người con trai phụ ông buôn bán, vợ ông phụ mua cà chua, còn cô con gái đi học thêm lớp kế toán để làm sổ sách giúp ông.

Thời gian dần trôi qua. Cuối năm thứ năm, ông đã có một công ti nhỏ chuyên chế biến và kinh doanh cà chua. Công ti của ông đã tạo việc làm cho hàng chục người.

Theo THANH GIANG

 Vì sao người đàn ông không được nhận vào làm việc ở công ti nọ?

Xem đáp án

* Đáp án:

Người đàn ông không được nhận vào làm việc ở công ti đó vì anh ta không có máy vi tính và không sử dụng thư điện tử. Công ty yêu cầu giao tiếp và giao dịch thông qua email, và vì vậy họ chỉ tuyển dụng những nhân viên có khả năng sử dụng công nghệ này.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN "TÌM VIỆC"

1. Chủ đề và ý nghĩa chính

Đoạn văn kể về hành trình từ một người thất nghiệp đến khi trở thành doanh nhân thành đạt của một người đàn ông không có thư điện tử. Câu chuyện nhấn mạnh các thông điệp:

- Cơ hội luôn tồn tại: Khi cánh cửa này đóng lại, một cánh cửa khác có thể mở ra. Người đàn ông không nản lòng khi bị từ chối mà tìm kiếm cơ hội khác.

- Sự kiên trì và sáng tạo: Ông không có nền tảng công nghệ, nhưng bằng quan sát thị trường và quyết tâm, ông tìm được một hướng đi mới.

- Tầm quan trọng của gia đình: Gia đình là một phần quan trọng giúp ông thành công. Vợ và con cùng hỗ trợ, mỗi người một vai trò khác nhau.

2. Nhân vật chính

- Tính cách: Quyết đoán, chăm chỉ, kiên trì, có tư duy kinh doanh nhạy bén.

- Hành động: Khi không được nhận vào công ty, ông không từ bỏ mà tận dụng cơ hội từ sự chênh lệch giá cà chua. Ông phát triển từ bán hàng nhỏ lẻ đến khi sở hữu công ty riêng.

3. Cốt truyện và diễn biến

- Mở đầu: Người đàn ông bị từ chối việc làm do không có email.

- Phát triển: Ông phát hiện cơ hội kinh doanh và bắt đầu với số vốn nhỏ.

- Cao trào: Ông dần mở rộng quy mô kinh doanh, có sự hỗ trợ từ gia đình.

- Kết thúc: Sau năm năm, ông đã sở hữu một công ty lớn với nhiều nhân viên.

4. Bài học rút ra

- Công nghệ quan trọng nhưng không phải là yếu tố quyết định thành công.

- Thành công đến từ sự kiên trì, sáng tạo và nắm bắt cơ hội.

- Gia đình là chỗ dựa vững chắc trong kinh doanh.

5. Nghệ thuật thể hiện

- Lối kể chuyện giản dị, dễ hiểu: Câu chuyện gần gũi với đời sống thực tế.

- Diễn biến hợp lý, logic: Nhân vật chính có sự phát triển rõ ràng từ khó khăn đến thành công.

- Nhấn mạnh bài học thực tiễn: Câu chuyện mang tính giáo dục, truyền động lực cho người đọc.


Câu 154:

14/03/2025

Tìm việc

 

Tìm việc lớp 5 (trang 85, 86) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Một người đàn ông đúng tuổi đến xin việc ở công ti nọ. Sau khi phỏng vấn, vị giám đốc bảo ông:

– Hãy cho tôi địa chỉ thư điện tử của anh để công ti gửi cho anh các thông tin cần thiết.

Người đàn ông thú thật là ông không có máy vi tính và cũng không dùng thư điện tử.

– Rất tiếc, một công ti lớn như chúng tôi chỉ giao dịch với nhân viên qua thư điện tử, nên không thể tuyển dụng anh được. Rất tiếc...

Người đàn ông đi lang thang trong thành phố, rồi tình cờ đến một của hàng rau quả. Khi nhìn lên bảng giá, ông bất ngờ thấy giá cà chua ở đây cao gần gấp đôi giá ở ngoại thành, nơi ông đang sống. Hôm sau, ông đem toàn bộ số tiền mình có mua cà chua và mang vào trung tâm thành phố bày bán. Chưa đầy hai tiếng, ông đã bán hết tất cả cả chua và kiếm được gần gấp đôi số vốn bỏ ra.

Từ hôm đó, ông bắt đầu kinh doanh cà chua. Ngày ngày, ông dậy từ lúc trời chưa sáng để đi lấy hàng rồi chở đến bán tại một khu trung tâm đông đúc nào đó. Sang tuần lễ thứ hai, ông mua được chiếc xe kéo để vận chuyển hàng. Một thời gian sau, ông mua được chiếc xe tải nhỏ. Hai người con trai phụ ông buôn bán, vợ ông phụ mua cà chua, còn cô con gái đi học thêm lớp kế toán để làm sổ sách giúp ông.

Thời gian dần trôi qua. Cuối năm thứ năm, ông đã có một công ti nhỏ chuyên chế biến và kinh doanh cà chua. Công ti của ông đã tạo việc làm cho hàng chục người.

Theo THANH GIANG

 Người đàn ông đã chủ động tìm công việc phù hợp với mình như thế nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Người đàn ông sau khi bị từ chối việc vì không sử dụng thư điện tử, đã quyết định tìm cơ hội mới. Anh ta nhận ra giá cà chua ở trung tâm thành phố cao hơn, và bắt đầu kinh doanh bằng việc bán cà chua tại đó. Thành công ban đầu đã khích lệ anh ta phát triển kinh doanh và xây dựng một công ty riêng.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN "TÌM VIỆC"

1. Chủ đề và ý nghĩa chính

Đoạn văn kể về hành trình từ một người thất nghiệp đến khi trở thành doanh nhân thành đạt của một người đàn ông không có thư điện tử. Câu chuyện nhấn mạnh các thông điệp:

- Cơ hội luôn tồn tại: Khi cánh cửa này đóng lại, một cánh cửa khác có thể mở ra. Người đàn ông không nản lòng khi bị từ chối mà tìm kiếm cơ hội khác.

- Sự kiên trì và sáng tạo: Ông không có nền tảng công nghệ, nhưng bằng quan sát thị trường và quyết tâm, ông tìm được một hướng đi mới.

- Tầm quan trọng của gia đình: Gia đình là một phần quan trọng giúp ông thành công. Vợ và con cùng hỗ trợ, mỗi người một vai trò khác nhau.

2. Nhân vật chính

- Tính cách: Quyết đoán, chăm chỉ, kiên trì, có tư duy kinh doanh nhạy bén.

- Hành động: Khi không được nhận vào công ty, ông không từ bỏ mà tận dụng cơ hội từ sự chênh lệch giá cà chua. Ông phát triển từ bán hàng nhỏ lẻ đến khi sở hữu công ty riêng.

3. Cốt truyện và diễn biến

- Mở đầu: Người đàn ông bị từ chối việc làm do không có email.

- Phát triển: Ông phát hiện cơ hội kinh doanh và bắt đầu với số vốn nhỏ.

- Cao trào: Ông dần mở rộng quy mô kinh doanh, có sự hỗ trợ từ gia đình.

- Kết thúc: Sau năm năm, ông đã sở hữu một công ty lớn với nhiều nhân viên.

4. Bài học rút ra

- Công nghệ quan trọng nhưng không phải là yếu tố quyết định thành công.

- Thành công đến từ sự kiên trì, sáng tạo và nắm bắt cơ hội.

- Gia đình là chỗ dựa vững chắc trong kinh doanh.

5. Nghệ thuật thể hiện

- Lối kể chuyện giản dị, dễ hiểu: Câu chuyện gần gũi với đời sống thực tế.

- Diễn biến hợp lý, logic: Nhân vật chính có sự phát triển rõ ràng từ khó khăn đến thành công.

- Nhấn mạnh bài học thực tiễn: Câu chuyện mang tính giáo dục, truyền động lực cho người đọc.


Câu 155:

14/03/2025

Tìm việc

 

Tìm việc lớp 5 (trang 85, 86) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Một người đàn ông đúng tuổi đến xin việc ở công ti nọ. Sau khi phỏng vấn, vị giám đốc bảo ông:

– Hãy cho tôi địa chỉ thư điện tử của anh để công ti gửi cho anh các thông tin cần thiết.

Người đàn ông thú thật là ông không có máy vi tính và cũng không dùng thư điện tử.

– Rất tiếc, một công ti lớn như chúng tôi chỉ giao dịch với nhân viên qua thư điện tử, nên không thể tuyển dụng anh được. Rất tiếc...

Người đàn ông đi lang thang trong thành phố, rồi tình cờ đến một của hàng rau quả. Khi nhìn lên bảng giá, ông bất ngờ thấy giá cà chua ở đây cao gần gấp đôi giá ở ngoại thành, nơi ông đang sống. Hôm sau, ông đem toàn bộ số tiền mình có mua cà chua và mang vào trung tâm thành phố bày bán. Chưa đầy hai tiếng, ông đã bán hết tất cả cả chua và kiếm được gần gấp đôi số vốn bỏ ra.

Từ hôm đó, ông bắt đầu kinh doanh cà chua. Ngày ngày, ông dậy từ lúc trời chưa sáng để đi lấy hàng rồi chở đến bán tại một khu trung tâm đông đúc nào đó. Sang tuần lễ thứ hai, ông mua được chiếc xe kéo để vận chuyển hàng. Một thời gian sau, ông mua được chiếc xe tải nhỏ. Hai người con trai phụ ông buôn bán, vợ ông phụ mua cà chua, còn cô con gái đi học thêm lớp kế toán để làm sổ sách giúp ông.

Thời gian dần trôi qua. Cuối năm thứ năm, ông đã có một công ti nhỏ chuyên chế biến và kinh doanh cà chua. Công ti của ông đã tạo việc làm cho hàng chục người.

Theo THANH GIANG

Sáng kiến của ông đem lại lợi ích gì cho gia đình và những người khác?

Xem đáp án

* Đáp án:

Sáng kiến của ông không những giúp cho gia đình có một nguồn thu nhập ổn định, mọi thành viên trong gia đình đều có việc làm trong công ti ông mà còn tạo cơ hội việc làm cho nhiều người trong cộng đồng, cải thiện đời sống, tăng cường phát triển cộng đồng.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN "TÌM VIỆC"

1. Chủ đề và ý nghĩa chính

Đoạn văn kể về hành trình từ một người thất nghiệp đến khi trở thành doanh nhân thành đạt của một người đàn ông không có thư điện tử. Câu chuyện nhấn mạnh các thông điệp:

- Cơ hội luôn tồn tại: Khi cánh cửa này đóng lại, một cánh cửa khác có thể mở ra. Người đàn ông không nản lòng khi bị từ chối mà tìm kiếm cơ hội khác.

- Sự kiên trì và sáng tạo: Ông không có nền tảng công nghệ, nhưng bằng quan sát thị trường và quyết tâm, ông tìm được một hướng đi mới.

- Tầm quan trọng của gia đình: Gia đình là một phần quan trọng giúp ông thành công. Vợ và con cùng hỗ trợ, mỗi người một vai trò khác nhau.

2. Nhân vật chính

- Tính cách: Quyết đoán, chăm chỉ, kiên trì, có tư duy kinh doanh nhạy bén.

- Hành động: Khi không được nhận vào công ty, ông không từ bỏ mà tận dụng cơ hội từ sự chênh lệch giá cà chua. Ông phát triển từ bán hàng nhỏ lẻ đến khi sở hữu công ty riêng.

3. Cốt truyện và diễn biến

- Mở đầu: Người đàn ông bị từ chối việc làm do không có email.

- Phát triển: Ông phát hiện cơ hội kinh doanh và bắt đầu với số vốn nhỏ.

- Cao trào: Ông dần mở rộng quy mô kinh doanh, có sự hỗ trợ từ gia đình.

- Kết thúc: Sau năm năm, ông đã sở hữu một công ty lớn với nhiều nhân viên.

4. Bài học rút ra

- Công nghệ quan trọng nhưng không phải là yếu tố quyết định thành công.

- Thành công đến từ sự kiên trì, sáng tạo và nắm bắt cơ hội.

- Gia đình là chỗ dựa vững chắc trong kinh doanh.

5. Nghệ thuật thể hiện

- Lối kể chuyện giản dị, dễ hiểu: Câu chuyện gần gũi với đời sống thực tế.

- Diễn biến hợp lý, logic: Nhân vật chính có sự phát triển rõ ràng từ khó khăn đến thành công.

- Nhấn mạnh bài học thực tiễn: Câu chuyện mang tính giáo dục, truyền động lực cho người đọc.


Câu 156:

14/03/2025

Tìm việc

 

Tìm việc lớp 5 (trang 85, 86) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Một người đàn ông đúng tuổi đến xin việc ở công ti nọ. Sau khi phỏng vấn, vị giám đốc bảo ông:

– Hãy cho tôi địa chỉ thư điện tử của anh để công ti gửi cho anh các thông tin cần thiết.

Người đàn ông thú thật là ông không có máy vi tính và cũng không dùng thư điện tử.

– Rất tiếc, một công ti lớn như chúng tôi chỉ giao dịch với nhân viên qua thư điện tử, nên không thể tuyển dụng anh được. Rất tiếc...

Người đàn ông đi lang thang trong thành phố, rồi tình cờ đến một của hàng rau quả. Khi nhìn lên bảng giá, ông bất ngờ thấy giá cà chua ở đây cao gần gấp đôi giá ở ngoại thành, nơi ông đang sống. Hôm sau, ông đem toàn bộ số tiền mình có mua cà chua và mang vào trung tâm thành phố bày bán. Chưa đầy hai tiếng, ông đã bán hết tất cả cả chua và kiếm được gần gấp đôi số vốn bỏ ra.

Từ hôm đó, ông bắt đầu kinh doanh cà chua. Ngày ngày, ông dậy từ lúc trời chưa sáng để đi lấy hàng rồi chở đến bán tại một khu trung tâm đông đúc nào đó. Sang tuần lễ thứ hai, ông mua được chiếc xe kéo để vận chuyển hàng. Một thời gian sau, ông mua được chiếc xe tải nhỏ. Hai người con trai phụ ông buôn bán, vợ ông phụ mua cà chua, còn cô con gái đi học thêm lớp kế toán để làm sổ sách giúp ông.

Thời gian dần trôi qua. Cuối năm thứ năm, ông đã có một công ti nhỏ chuyên chế biến và kinh doanh cà chua. Công ti của ông đã tạo việc làm cho hàng chục người.

Theo THANH GIANG

Theo em, "xin việc" và "tìm việc" khác nhau như thế nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

“Xin việc” là việc mình đến phỏng vấn, xin vào làm ở một công ti và phải được sự chấp thuận của họ thì mới được đi làm.

“Tìm việc” là quá trình tổng hợp thông tin , tìm hiểu về các cơ hội việc làm có sẵn trên thị trường lao động hoặc nhận biết các cơ hội kinh doanh trong môi trường xung quanh.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN "TÌM VIỆC"

1. Chủ đề và ý nghĩa chính

Đoạn văn kể về hành trình từ một người thất nghiệp đến khi trở thành doanh nhân thành đạt của một người đàn ông không có thư điện tử. Câu chuyện nhấn mạnh các thông điệp:

- Cơ hội luôn tồn tại: Khi cánh cửa này đóng lại, một cánh cửa khác có thể mở ra. Người đàn ông không nản lòng khi bị từ chối mà tìm kiếm cơ hội khác.

- Sự kiên trì và sáng tạo: Ông không có nền tảng công nghệ, nhưng bằng quan sát thị trường và quyết tâm, ông tìm được một hướng đi mới.

- Tầm quan trọng của gia đình: Gia đình là một phần quan trọng giúp ông thành công. Vợ và con cùng hỗ trợ, mỗi người một vai trò khác nhau.

2. Nhân vật chính

- Tính cách: Quyết đoán, chăm chỉ, kiên trì, có tư duy kinh doanh nhạy bén.

- Hành động: Khi không được nhận vào công ty, ông không từ bỏ mà tận dụng cơ hội từ sự chênh lệch giá cà chua. Ông phát triển từ bán hàng nhỏ lẻ đến khi sở hữu công ty riêng.

3. Cốt truyện và diễn biến

- Mở đầu: Người đàn ông bị từ chối việc làm do không có email.

- Phát triển: Ông phát hiện cơ hội kinh doanh và bắt đầu với số vốn nhỏ.

- Cao trào: Ông dần mở rộng quy mô kinh doanh, có sự hỗ trợ từ gia đình.

- Kết thúc: Sau năm năm, ông đã sở hữu một công ty lớn với nhiều nhân viên.

4. Bài học rút ra

- Công nghệ quan trọng nhưng không phải là yếu tố quyết định thành công.

- Thành công đến từ sự kiên trì, sáng tạo và nắm bắt cơ hội.

- Gia đình là chỗ dựa vững chắc trong kinh doanh.

5. Nghệ thuật thể hiện

- Lối kể chuyện giản dị, dễ hiểu: Câu chuyện gần gũi với đời sống thực tế.

- Diễn biến hợp lý, logic: Nhân vật chính có sự phát triển rõ ràng từ khó khăn đến thành công.

- Nhấn mạnh bài học thực tiễn: Câu chuyện mang tính giáo dục, truyền động lực cho người đọc.


Câu 157:

14/03/2025

Từ điển có thể xuất bản dưới dạng sách in và tài liệu trên mạng in-tơ-nét. Hãy tìm hiểu trên mạng in-tơ-nét về một kiến thức em cần biết.

M: Gõ từ khóa Vàm Cỏ Đông

 

Luyện từ và câu lớp 5 trang 86, 87 (Luyện tập tra từ điển (tiếp theo)) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Ví dụ em muốn biết thông tin về sông Hồng, chúng ta gõ từ khóa “sông Hồng”:

Sông Hồng (còn gọi là sông Cái, sông Cả, sông Thao, Nhị Hà, Nhĩ Hà) là con sông có tổng chiều dài là 1.149 km bắt nguồn từ Vân Nam, Trung Quốc chảy qua miền Bắc Việt Nam và đổ ra vịnh Bắc Bộ, trên đất Việt Nam dài 556 km. Đây là dòng sông quan trọng của nền văn hóa lúa nước Việt Nam….

(Bách khoa toàn thư mở Wikipedia)

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH SỬ DỤNG TỪ ĐIỂN

Từ điển là công cụ quan trọng giúp tra cứu nghĩa của từ, cách viết, cách phát âm và cách sử dụng từ đúng trong tiếng Việt. Dưới đây là cách sử dụng từ điển hiệu quả:

1. Xác Định Từ Cần Tra

- Xác định từ chưa hiểu nghĩa hoặc chưa chắc chắn về cách viết đúng.

- Ví dụ: Khi gặp từ "cương trực", nếu chưa hiểu nghĩa, có thể tra từ điển.

2. Xác Định Cách Sắp Xếp Từ Trong Từ Điển

- Các từ trong từ điển được xếp theo thứ tự bảng chữ cái.

- Ví dụ: Khi tra từ "gương mẫu", bạn sẽ tìm theo thứ tự:

- Chữ cái đầu tiên G → rồi đến U, Ơ, N, G…

- Từ "gương mẫu" sẽ đứng sau từ "gương" nhưng trước từ "gượng ép".

3. Đọc Và Hiểu Các Mục Trong Từ Điển

Khi tra một từ, bạn sẽ thấy:

- Cách viết chuẩn của từ

- Cách phát âm (trong từ điển có phiên âm với từ nước ngoài)

- Loại từ (danh từ, động từ, tính từ...)

- Nghĩa của từ (có thể có nhiều nghĩa khác nhau)

- Ví dụ minh họa (giúp hiểu cách sử dụng từ)

- Ví dụ khi tra từ "chăm chỉ" trong từ điển:

+  Chăm chỉ (tính từ): Siêng năng, cố gắng làm việc không lười biếng.

+ Ví dụ: "Lan là học sinh chăm chỉ nên luôn đạt điểm cao."

4. Một Số Lưu Ý Khi Tra Từ Điển

- Dùng từ điển phù hợp (từ điển tiếng Việt, từ điển đồng nghĩa - trái nghĩa, từ điển thành ngữ...)

- Nếu từ có nhiều nghĩa, hãy đọc hết để chọn nghĩa phù hợp với ngữ cảnh.

- Ghi nhớ từ đã tra bằng cách đặt câu với từ đó.


Câu 158:

14/03/2025

Tra cứu nhanh một trong những kiến thức sau trong từ điển (sách in hoặc tài liệu trên mạng in-tơ-nét):

a) Một nhân vật nổi tiếng (có thể là nhân vật mà trường em mang tên).

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Một số nhân vật nổi tiếng như Bác Hồ, Trần Quốc Toản, Lê Quý Đôn, Marie Curie…

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH SỬ DỤNG TỪ ĐIỂN

Từ điển là công cụ quan trọng giúp tra cứu nghĩa của từ, cách viết, cách phát âm và cách sử dụng từ đúng trong tiếng Việt. Dưới đây là cách sử dụng từ điển hiệu quả:

1. Xác Định Từ Cần Tra

- Xác định từ chưa hiểu nghĩa hoặc chưa chắc chắn về cách viết đúng.

- Ví dụ: Khi gặp từ "cương trực", nếu chưa hiểu nghĩa, có thể tra từ điển.

2. Xác Định Cách Sắp Xếp Từ Trong Từ Điển

- Các từ trong từ điển được xếp theo thứ tự bảng chữ cái.

- Ví dụ: Khi tra từ "gương mẫu", bạn sẽ tìm theo thứ tự:

- Chữ cái đầu tiên G → rồi đến U, Ơ, N, G…

- Từ "gương mẫu" sẽ đứng sau từ "gương" nhưng trước từ "gượng ép".

3. Đọc Và Hiểu Các Mục Trong Từ Điển

Khi tra một từ, bạn sẽ thấy:

- Cách viết chuẩn của từ

- Cách phát âm (trong từ điển có phiên âm với từ nước ngoài)

- Loại từ (danh từ, động từ, tính từ...)

- Nghĩa của từ (có thể có nhiều nghĩa khác nhau)

- Ví dụ minh họa (giúp hiểu cách sử dụng từ)

- Ví dụ khi tra từ "chăm chỉ" trong từ điển:

+  Chăm chỉ (tính từ): Siêng năng, cố gắng làm việc không lười biếng.

+ Ví dụ: "Lan là học sinh chăm chỉ nên luôn đạt điểm cao."

4. Một Số Lưu Ý Khi Tra Từ Điển

- Dùng từ điển phù hợp (từ điển tiếng Việt, từ điển đồng nghĩa - trái nghĩa, từ điển thành ngữ...)

- Nếu từ có nhiều nghĩa, hãy đọc hết để chọn nghĩa phù hợp với ngữ cảnh.

- Ghi nhớ từ đã tra bằng cách đặt câu với từ đó.


Câu 159:

14/03/2025

Tra cứu nhanh một trong những kiến thức sau trong từ điển (sách in hoặc tài liệu trên mạng in-tơ-nét):

b) Một cảnh đẹp nổi tiếng (ở nước ta hoặc một nước khác)

Xem đáp án

* Đáp án:

b) Một số cảnh đẹp nổi tiếng như: Vịnh Hạ Long, Nha Trang, Đà Nẵng, Động Phong Nha – Kẻ Bàng…

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH SỬ DỤNG TỪ ĐIỂN

Từ điển là công cụ quan trọng giúp tra cứu nghĩa của từ, cách viết, cách phát âm và cách sử dụng từ đúng trong tiếng Việt. Dưới đây là cách sử dụng từ điển hiệu quả:

1. Xác Định Từ Cần Tra

- Xác định từ chưa hiểu nghĩa hoặc chưa chắc chắn về cách viết đúng.

- Ví dụ: Khi gặp từ "cương trực", nếu chưa hiểu nghĩa, có thể tra từ điển.

2. Xác Định Cách Sắp Xếp Từ Trong Từ Điển

- Các từ trong từ điển được xếp theo thứ tự bảng chữ cái.

- Ví dụ: Khi tra từ "gương mẫu", bạn sẽ tìm theo thứ tự:

- Chữ cái đầu tiên G → rồi đến U, Ơ, N, G…

- Từ "gương mẫu" sẽ đứng sau từ "gương" nhưng trước từ "gượng ép".

3. Đọc Và Hiểu Các Mục Trong Từ Điển

Khi tra một từ, bạn sẽ thấy:

- Cách viết chuẩn của từ

- Cách phát âm (trong từ điển có phiên âm với từ nước ngoài)

- Loại từ (danh từ, động từ, tính từ...)

- Nghĩa của từ (có thể có nhiều nghĩa khác nhau)

- Ví dụ minh họa (giúp hiểu cách sử dụng từ)

- Ví dụ khi tra từ "chăm chỉ" trong từ điển:

+  Chăm chỉ (tính từ): Siêng năng, cố gắng làm việc không lười biếng.

+ Ví dụ: "Lan là học sinh chăm chỉ nên luôn đạt điểm cao."

4. Một Số Lưu Ý Khi Tra Từ Điển

- Dùng từ điển phù hợp (từ điển tiếng Việt, từ điển đồng nghĩa - trái nghĩa, từ điển thành ngữ...)

- Nếu từ có nhiều nghĩa, hãy đọc hết để chọn nghĩa phù hợp với ngữ cảnh.

- Ghi nhớ từ đã tra bằng cách đặt câu với từ đó.


Câu 160:

14/03/2025

Mỗi tổ thực hiện một trong những nội dung sau:

a) Tổ chức bàn trưng bày (hoặc góc trưng bày) tranh, ảnh đã sưu tầm hoặc tự vẽ về các nghề nghiệp (ở tiết Trao đổi - Câu chuyện nghề nghiệp, trang 80).

b) Giới thiệu về một số nghề nghiệp thông qua các trò chơi, đố vui, đọc thơ, diễn kịch,...

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Tham khảo một số tranh ảnh về các nghề nghiệp.

 

Bức tranh nghề nghiệp trang 87 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

b) Học sinh giới thiệu về một số nghề nghiệp thông qua các trò chơi, đố vui, đọc thơ, diễn kịch.

Gợi ý: lựa chọn nội dung b

Câu đố:

Ai là người đến lớp

Chăm chỉ sớm chiều

Dạy bảo mọi điều

Cho con khôn lớn

Là ai?

Câu trả lời: Cô giáo

* Kiến thức mở rộng:

CÂU CHUYỆN VỀ NGHỀ NGHIỆP CÓ THỂ THAM KHẢO

1. Người Thợ Giày Và Triết Gia

-  Một người thợ giày nghèo hỏi triết gia rằng công việc của ông có ý nghĩa gì so với những người làm nghề cao quý khác. Triết gia trả lời rằng nhờ có những đôi giày chắc chắn mà mọi người mới có thể đi xa, làm được nhiều việc tốt.
-  Bài học: Không có nghề nào thấp kém, mọi nghề đều có giá trị riêng.

2. Câu Chuyện Về Người Thợ Rèn

-  Một cậu bé đến xin học nghề với một người thợ rèn giỏi. Ban đầu, cậu thấy công việc này quá vất vả, định bỏ cuộc. Nhưng nhờ kiên trì, cậu đã trở thành một người thợ rèn giỏi và được mọi người kính trọng.
- Bài học: Kiên trì, nhẫn nại sẽ giúp ta thành công trong nghề nghiệp.

3. Bác Nông Dân Và Những Hạt Lúa

- Một bác nông dân chăm chỉ trồng lúa, dù thời tiết khó khăn vẫn không nản lòng. Nhờ sự cố gắng, bác có được mùa màng bội thu, giúp ích cho nhiều người.
- Bài học: Lao động chăm chỉ mang lại kết quả tốt đẹp.

4. Người Thợ Xây Và Viên Gạch Cuối Cùng

- Một người thợ xây làm việc cẩn thận từng viên gạch. Dù chỉ là viên gạch cuối cùng, ông vẫn đặt thật ngay ngắn. Nhờ vậy, tòa nhà được vững chắc.
- Bài học: Dù làm công việc nhỏ bé nhưng nếu làm bằng tâm huyết thì sẽ có ý nghĩa lớn.

5. Chú Tiểu Và Nghề Làm Bánh

- Một chú tiểu trong chùa muốn giúp thầy trụ trì nhưng không biết làm gì. Thầy dạy chú học nghề làm bánh. Nhờ kiên trì, chú không chỉ giúp được nhà chùa mà sau này còn mở tiệm bánh nổi tiếng.
- Bài học: Biết học hỏi, rèn luyện kỹ năng sẽ giúp ta có nghề nghiệp vững vàng.

Các câu chuyện trên giúp học sinh hiểu rằng mọi nghề đều có ý nghĩa, cần kiên trì, chăm chỉ và yêu thích công việc mình làm.


Câu 161:

14/03/2025

Cô giáo em

 

Cô giáo em trang 87, 88 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Mỗi năm em lên một lớp và được học một cô hoặc thầy giáo mới. Riêng hai năm cuối cấp, em được học cô Hằng.

Cô có dáng người thanh thanh, nước da trắng hồng. Mái tóc cô đen mượt, óng ả, buông xuống ngang lưng. Đôi mắt cô mở to dưới cặp lông mày thanh, mịn. Đôi mắt ấy mỗi lần nhìn chúng em vừa bao dung vừa trìu mến.

Cô giảng bài rành rọt, hấp dẫn. Giọng cô nhỏ nhẹ, nét mặt vui tươi.

Giờ Tiếng Việt, cô dạy chúng em biết bao bài thơ, bài văn hay. Cô luyện cho chúng em thói quen lập dàn ý, gọi cho chúng em tìm những từ đồng nghĩa để diễn đạt được sinh động. Giờ Toán, cô hướng dẫn chúng em bao cách giải hay, sáng tạo. Khi chấm bài, cô sửa cho chúng em từng lỗi nhỏ. Cứ thế, cô kiến trì dìu dắt chúng em từng bước cho đến hết năm học.

Suốt hai năm học, em chưa thấy cô nặng lời với một học sinh nào mà lớp em vẫn trật tự, kỉ luật tốt. Thỉnh thoảng, cô còn kể cho chúng em nghe nhiều câu chuyện lí thú, gợi cho mọi người ý thức đoàn kết, cùng nhau làm việc tốt, tránh điều xấu.

Đối với em, cô Hằng là người mẹ thứ hai. Mai đây khôn lớn, dù đi bất cứ nơi đâu, làm việc gì, em vẫn nhớ mái trường quen thuộc của thời thơ ấu. Ở đó có cô giáo Hằng thân yêu và bao thầy cô khác đã dìu dắt em nên người.

Theo TRẦN LƯU PHƯƠNG

Đặc điểm ngoại hình nào nói lên tính cách của cô giáo Hằng? Tìm ý đúng.

 

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : D

- Đặc điểm ngoại hình nói lên tính cách của cô giáo Hằng là  Đôi mắt ấy mỗi lần nhìn chúng em vừa bao dung vừa trìu mến.

* Kiến thưc mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN "CÔ GIÁO EM"

1. Chủ đề và nội dung chính

   Đoạn văn miêu tả về cô Hằng – người giáo viên chủ nhiệm hai năm cuối cấp của nhân vật "em". Thông qua hình ảnh cô giáo, bài viết thể hiện tình cảm yêu mến, kính trọng của học trò dành cho người đã dạy dỗ mình.

2. Nhân vật trung tâm – Cô Hằng

- Ngoại hình:

+ Cô có dáng người thanh mảnh, nước da trắng hồng.

+ Mái tóc đen mượt, óng ả, dài ngang lưng.

+ Đôi mắt cô to, hiền hậu, luôn thể hiện sự bao dung, trìu mến.

- Tính cách, phẩm chất:

+ Nhẹ nhàng, tận tâm: Cô luôn giảng bài rành rọt, không nặng lời với học sinh.

+ Yêu nghề, có phương pháp dạy học hay: Cô hướng dẫn tỉ mỉ từng lỗi sai, luyện cho học trò cách diễn đạt sinh động và tư duy toán học sáng tạo.

+ Tấm lòng bao dung, gần gũi: Cô không chỉ dạy kiến thức mà còn kể chuyện, khuyến khích học sinh đoàn kết, làm việc tốt.

3. Nghệ thuật thể hiện

- Bố cục rõ ràng:

+ Mở bài: Giới thiệu cô Hằng là giáo viên hai năm cuối cấp.

+NThân bài: Miêu tả ngoại hình, tính cách, phương pháp giảng dạy và cách cô đối xử với học sinh.

+ Kết bài: Bày tỏ tình cảm và sự biết ơn đối với cô.

- Phương pháp miêu tả kết hợp biểu cảm:

+ Dùng những từ ngữ giàu hình ảnh khi miêu tả ngoại hình (mái tóc đen mượt, đôi mắt bao dung...).

+ Nhấn mạnh sự tận tâm qua cách cô giảng bài, sửa lỗi cho học sinh.

+ Thể hiện tình cảm yêu thương, kính trọng qua những câu văn như “Cô Hằng là người mẹ thứ hai”, “Dù đi bất cứ nơi đâu, làm việc gì, em vẫn nhớ mái trường...”.

4. Bài học và ý nghĩa

+ Ca ngợi hình ảnh người giáo viên: Không chỉ dạy chữ, cô giáo còn dạy đạo đức, truyền cảm hứng cho học sinh.

+ Thể hiện lòng biết ơn: Học sinh luôn ghi nhớ công lao thầy cô dù đã trưởng thành.

+ Giáo dục đạo đức học sinh: Khuyến khích sự trân trọng và yêu quý nghề giáo.

 


Câu 162:

14/03/2025

Cô giáo em

 

Cô giáo em trang 87, 88 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Mỗi năm em lên một lớp và được học một cô hoặc thầy giáo mới. Riêng hai năm cuối cấp, em được học cô Hằng.

Cô có dáng người thanh thanh, nước da trắng hồng. Mái tóc cô đen mượt, óng ả, buông xuống ngang lưng. Đôi mắt cô mở to dưới cặp lông mày thanh, mịn. Đôi mắt ấy mỗi lần nhìn chúng em vừa bao dung vừa trìu mến.

Cô giảng bài rành rọt, hấp dẫn. Giọng cô nhỏ nhẹ, nét mặt vui tươi.

Giờ Tiếng Việt, cô dạy chúng em biết bao bài thơ, bài văn hay. Cô luyện cho chúng em thói quen lập dàn ý, gọi cho chúng em tìm những từ đồng nghĩa để diễn đạt được sinh động. Giờ Toán, cô hướng dẫn chúng em bao cách giải hay, sáng tạo. Khi chấm bài, cô sửa cho chúng em từng lỗi nhỏ. Cứ thế, cô kiến trì dìu dắt chúng em từng bước cho đến hết năm học.

Suốt hai năm học, em chưa thấy cô nặng lời với một học sinh nào mà lớp em vẫn trật tự, kỉ luật tốt. Thỉnh thoảng, cô còn kể cho chúng em nghe nhiều câu chuyện lí thú, gợi cho mọi người ý thức đoàn kết, cùng nhau làm việc tốt, tránh điều xấu.

Đối với em, cô Hằng là người mẹ thứ hai. Mai đây khôn lớn, dù đi bất cứ nơi đâu, làm việc gì, em vẫn nhớ mái trường quen thuộc của thời thơ ấu. Ở đó có cô giáo Hằng thân yêu và bao thầy cô khác đã dìu dắt em nên người.

Theo TRẦN LƯU PHƯƠNG

Tác giả muốn nói lên điều gì về cô giáo qua các hoạt động của cô được tả trong bài văn? Tìm các ý đúng

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : D

- Tác giả muốn nói lên về cô giáo qua các hoạt động của cô được tả trong bài văn là Cô rất thương yêu học sinh.

* Kiến thưc mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN "CÔ GIÁO EM"

1. Chủ đề và nội dung chính

   Đoạn văn miêu tả về cô Hằng – người giáo viên chủ nhiệm hai năm cuối cấp của nhân vật "em". Thông qua hình ảnh cô giáo, bài viết thể hiện tình cảm yêu mến, kính trọng của học trò dành cho người đã dạy dỗ mình.

2. Nhân vật trung tâm – Cô Hằng

- Ngoại hình:

+ Cô có dáng người thanh mảnh, nước da trắng hồng.

+ Mái tóc đen mượt, óng ả, dài ngang lưng.

+ Đôi mắt cô to, hiền hậu, luôn thể hiện sự bao dung, trìu mến.

- Tính cách, phẩm chất:

+ Nhẹ nhàng, tận tâm: Cô luôn giảng bài rành rọt, không nặng lời với học sinh.

+ Yêu nghề, có phương pháp dạy học hay: Cô hướng dẫn tỉ mỉ từng lỗi sai, luyện cho học trò cách diễn đạt sinh động và tư duy toán học sáng tạo.

+ Tấm lòng bao dung, gần gũi: Cô không chỉ dạy kiến thức mà còn kể chuyện, khuyến khích học sinh đoàn kết, làm việc tốt.

3. Nghệ thuật thể hiện

- Bố cục rõ ràng:

+ Mở bài: Giới thiệu cô Hằng là giáo viên hai năm cuối cấp.

+NThân bài: Miêu tả ngoại hình, tính cách, phương pháp giảng dạy và cách cô đối xử với học sinh.

+ Kết bài: Bày tỏ tình cảm và sự biết ơn đối với cô.

- Phương pháp miêu tả kết hợp biểu cảm:

+ Dùng những từ ngữ giàu hình ảnh khi miêu tả ngoại hình (mái tóc đen mượt, đôi mắt bao dung...).

+ Nhấn mạnh sự tận tâm qua cách cô giảng bài, sửa lỗi cho học sinh.

+ Thể hiện tình cảm yêu thương, kính trọng qua những câu văn như “Cô Hằng là người mẹ thứ hai”, “Dù đi bất cứ nơi đâu, làm việc gì, em vẫn nhớ mái trường...”.

4. Bài học và ý nghĩa

+ Ca ngợi hình ảnh người giáo viên: Không chỉ dạy chữ, cô giáo còn dạy đạo đức, truyền cảm hứng cho học sinh.

+ Thể hiện lòng biết ơn: Học sinh luôn ghi nhớ công lao thầy cô dù đã trưởng thành.

+ Giáo dục đạo đức học sinh: Khuyến khích sự trân trọng và yêu quý nghề giáo.


Câu 163:

14/03/2025

Cô giáo em

 

Cô giáo em trang 87, 88 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Mỗi năm em lên một lớp và được học một cô hoặc thầy giáo mới. Riêng hai năm cuối cấp, em được học cô Hằng.

Cô có dáng người thanh thanh, nước da trắng hồng. Mái tóc cô đen mượt, óng ả, buông xuống ngang lưng. Đôi mắt cô mở to dưới cặp lông mày thanh, mịn. Đôi mắt ấy mỗi lần nhìn chúng em vừa bao dung vừa trìu mến.

Cô giảng bài rành rọt, hấp dẫn. Giọng cô nhỏ nhẹ, nét mặt vui tươi.

Giờ Tiếng Việt, cô dạy chúng em biết bao bài thơ, bài văn hay. Cô luyện cho chúng em thói quen lập dàn ý, gọi cho chúng em tìm những từ đồng nghĩa để diễn đạt được sinh động. Giờ Toán, cô hướng dẫn chúng em bao cách giải hay, sáng tạo. Khi chấm bài, cô sửa cho chúng em từng lỗi nhỏ. Cứ thế, cô kiến trì dìu dắt chúng em từng bước cho đến hết năm học.

Suốt hai năm học, em chưa thấy cô nặng lời với một học sinh nào mà lớp em vẫn trật tự, kỉ luật tốt. Thỉnh thoảng, cô còn kể cho chúng em nghe nhiều câu chuyện lí thú, gợi cho mọi người ý thức đoàn kết, cùng nhau làm việc tốt, tránh điều xấu.

Đối với em, cô Hằng là người mẹ thứ hai. Mai đây khôn lớn, dù đi bất cứ nơi đâu, làm việc gì, em vẫn nhớ mái trường quen thuộc của thời thơ ấu. Ở đó có cô giáo Hằng thân yêu và bao thầy cô khác đã dìu dắt em nên người.

Theo TRẦN LƯU PHƯƠNG

Bài văn áp dụng cách mở bài và kết bài nào? Tìm ý đúng nhất:

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : C

- Bài văn áp dụng cách Mở bài gián tiếp, kết bài mở rộng.

* Kiến thưc mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN "CÔ GIÁO EM"

1. Chủ đề và nội dung chính

   Đoạn văn miêu tả về cô Hằng – người giáo viên chủ nhiệm hai năm cuối cấp của nhân vật "em". Thông qua hình ảnh cô giáo, bài viết thể hiện tình cảm yêu mến, kính trọng của học trò dành cho người đã dạy dỗ mình.

2. Nhân vật trung tâm – Cô Hằng

- Ngoại hình:

+ Cô có dáng người thanh mảnh, nước da trắng hồng.

+ Mái tóc đen mượt, óng ả, dài ngang lưng.

+ Đôi mắt cô to, hiền hậu, luôn thể hiện sự bao dung, trìu mến.

- Tính cách, phẩm chất:

+ Nhẹ nhàng, tận tâm: Cô luôn giảng bài rành rọt, không nặng lời với học sinh.

+ Yêu nghề, có phương pháp dạy học hay: Cô hướng dẫn tỉ mỉ từng lỗi sai, luyện cho học trò cách diễn đạt sinh động và tư duy toán học sáng tạo.

+ Tấm lòng bao dung, gần gũi: Cô không chỉ dạy kiến thức mà còn kể chuyện, khuyến khích học sinh đoàn kết, làm việc tốt.

3. Nghệ thuật thể hiện

- Bố cục rõ ràng:

+ Mở bài: Giới thiệu cô Hằng là giáo viên hai năm cuối cấp.

+NThân bài: Miêu tả ngoại hình, tính cách, phương pháp giảng dạy và cách cô đối xử với học sinh.

+ Kết bài: Bày tỏ tình cảm và sự biết ơn đối với cô.

- Phương pháp miêu tả kết hợp biểu cảm:

+ Dùng những từ ngữ giàu hình ảnh khi miêu tả ngoại hình (mái tóc đen mượt, đôi mắt bao dung...).

+ Nhấn mạnh sự tận tâm qua cách cô giảng bài, sửa lỗi cho học sinh.

+ Thể hiện tình cảm yêu thương, kính trọng qua những câu văn như “Cô Hằng là người mẹ thứ hai”, “Dù đi bất cứ nơi đâu, làm việc gì, em vẫn nhớ mái trường...”.

4. Bài học và ý nghĩa

+ Ca ngợi hình ảnh người giáo viên: Không chỉ dạy chữ, cô giáo còn dạy đạo đức, truyền cảm hứng cho học sinh.

+ Thể hiện lòng biết ơn: Học sinh luôn ghi nhớ công lao thầy cô dù đã trưởng thành.

+ Giáo dục đạo đức học sinh: Khuyến khích sự trân trọng và yêu quý nghề giáo.

 


Câu 164:

14/03/2025

Cô giáo em

 

Cô giáo em trang 87, 88 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Mỗi năm em lên một lớp và được học một cô hoặc thầy giáo mới. Riêng hai năm cuối cấp, em được học cô Hằng.

Cô có dáng người thanh thanh, nước da trắng hồng. Mái tóc cô đen mượt, óng ả, buông xuống ngang lưng. Đôi mắt cô mở to dưới cặp lông mày thanh, mịn. Đôi mắt ấy mỗi lần nhìn chúng em vừa bao dung vừa trìu mến.

Cô giảng bài rành rọt, hấp dẫn. Giọng cô nhỏ nhẹ, nét mặt vui tươi.

Giờ Tiếng Việt, cô dạy chúng em biết bao bài thơ, bài văn hay. Cô luyện cho chúng em thói quen lập dàn ý, gọi cho chúng em tìm những từ đồng nghĩa để diễn đạt được sinh động. Giờ Toán, cô hướng dẫn chúng em bao cách giải hay, sáng tạo. Khi chấm bài, cô sửa cho chúng em từng lỗi nhỏ. Cứ thế, cô kiến trì dìu dắt chúng em từng bước cho đến hết năm học.

Suốt hai năm học, em chưa thấy cô nặng lời với một học sinh nào mà lớp em vẫn trật tự, kỉ luật tốt. Thỉnh thoảng, cô còn kể cho chúng em nghe nhiều câu chuyện lí thú, gợi cho mọi người ý thức đoàn kết, cùng nhau làm việc tốt, tránh điều xấu.

Đối với em, cô Hằng là người mẹ thứ hai. Mai đây khôn lớn, dù đi bất cứ nơi đâu, làm việc gì, em vẫn nhớ mái trường quen thuộc của thời thơ ấu. Ở đó có cô giáo Hằng thân yêu và bao thầy cô khác đã dìu dắt em nên người.

Theo TRẦN LƯU PHƯƠNG

Tìm và chép lại 4 từ ngữ trong bài đọc chỉ hoạt động của các thầy, cô trên lớp.

Xem đáp án

* Đáp án:

4 từ ngữ: giảng bài, dạy, luyện, chấm bài.

* Kiến thưc mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN "CÔ GIÁO EM"

1. Chủ đề và nội dung chính

   Đoạn văn miêu tả về cô Hằng – người giáo viên chủ nhiệm hai năm cuối cấp của nhân vật "em". Thông qua hình ảnh cô giáo, bài viết thể hiện tình cảm yêu mến, kính trọng của học trò dành cho người đã dạy dỗ mình.

2. Nhân vật trung tâm – Cô Hằng

- Ngoại hình:

+ Cô có dáng người thanh mảnh, nước da trắng hồng.

+ Mái tóc đen mượt, óng ả, dài ngang lưng.

+ Đôi mắt cô to, hiền hậu, luôn thể hiện sự bao dung, trìu mến.

- Tính cách, phẩm chất:

+ Nhẹ nhàng, tận tâm: Cô luôn giảng bài rành rọt, không nặng lời với học sinh.

+ Yêu nghề, có phương pháp dạy học hay: Cô hướng dẫn tỉ mỉ từng lỗi sai, luyện cho học trò cách diễn đạt sinh động và tư duy toán học sáng tạo.

+ Tấm lòng bao dung, gần gũi: Cô không chỉ dạy kiến thức mà còn kể chuyện, khuyến khích học sinh đoàn kết, làm việc tốt.

3. Nghệ thuật thể hiện

- Bố cục rõ ràng:

+ Mở bài: Giới thiệu cô Hằng là giáo viên hai năm cuối cấp.

+NThân bài: Miêu tả ngoại hình, tính cách, phương pháp giảng dạy và cách cô đối xử với học sinh.

+ Kết bài: Bày tỏ tình cảm và sự biết ơn đối với cô.

- Phương pháp miêu tả kết hợp biểu cảm:

+ Dùng những từ ngữ giàu hình ảnh khi miêu tả ngoại hình (mái tóc đen mượt, đôi mắt bao dung...).

+ Nhấn mạnh sự tận tâm qua cách cô giảng bài, sửa lỗi cho học sinh.

+ Thể hiện tình cảm yêu thương, kính trọng qua những câu văn như “Cô Hằng là người mẹ thứ hai”, “Dù đi bất cứ nơi đâu, làm việc gì, em vẫn nhớ mái trường...”.

4. Bài học và ý nghĩa

+ Ca ngợi hình ảnh người giáo viên: Không chỉ dạy chữ, cô giáo còn dạy đạo đức, truyền cảm hứng cho học sinh.

+ Thể hiện lòng biết ơn: Học sinh luôn ghi nhớ công lao thầy cô dù đã trưởng thành.

+ Giáo dục đạo đức học sinh: Khuyến khích sự trân trọng và yêu quý nghề giáo.


Câu 165:

14/03/2025

Viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc của em khi đọc bài văn Cô giáo em

Xem đáp án

* Đáp án:

Khi đọc bài văn "Cô giáo em", những cảm xúc của em dường như được hòa quyện trong một dòng chảy ấm áp và ý nghĩa. Mỗi từ, mỗi câu chữ đều đượm đà tình cảm và sự biết ơn. Bức tranh về cô được mô tả một cách tỉ mỉ và sống động, từ dáng vẻ thanh thoát đến gương mặt rạng ngời của cô. Ánh mắt của cô luôn tràn đầy tình thương và sự hiểu biết, mỗi lần nhìn học trò, nó đã mang lại cho đám học trò sự an ủi và khích lệ. Cô giáo không chỉ là người thầy truyền đạt kiến thức mà còn là người bạn, người đồng hành trên con đường học tập và trưởng thành.. Từ việc giảng bài đến sự quan tâm và hỗ trợ trong việc rèn luyện kỹ năng và đạo đức cho học sinh, cô luôn tỏ ra như một người mẹ thực sự. Khi đọc xong bài văn này, từng dòng chữ đều đánh thức trong em những ký ức ngọt ngào về cô giáo của mình những năm học trước đầy vui vẻ và ý nghĩa. Mỗi khi nhớ đến cô giáo của mình, em luôn cảm thấy biết ơn vả tự hào vì đã có cơ hội được gặp gỡ và học tập dưới sự ấm áp, dịu dàng của cô.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM, CẢM XÚC

1: Xác định cảm xúc, tình cảm cần thể hiện

- Cảm xúc có thể là: vui mừng, hạnh phúc, tự hào, biết ơn, yêu thương, xúc động, tiếc nuối…

- Xác định rõ đối tượng thể hiện tình cảm (gia đình, thầy cô, bạn bè, quê hương, đất nước…).

2: Mở đoạn: Giới thiệu cảm xúc chung

- Nêu hoàn cảnh hoặc sự việc khiến mình có cảm xúc đó.

- Ví dụ: “Hôm nay là ngày khai giảng đầu tiên của năm học mới, lòng em tràn ngập niềm vui và háo hức.”

3: Thân đoạn: Diễn tả cảm xúc một cách sinh động

- Dùng từ ngữ gợi tả, biểu cảm (xúc động, bồi hồi, hạnh phúc, vui sướng…).

- Miêu tả cảm xúc qua hành động, suy nghĩ (mắt long lanh, tim đập rộn ràng, không ngừng mỉm cười…).

- Kết hợp so sánh, liên tưởng để cảm xúc thêm sâu sắc (Ví dụ: “Lời dạy của thầy cô ấm áp như ngọn lửa sưởi ấm lòng em”).

4: Kết đoạn: Khẳng định lại cảm xúc và bài học rút ra

- Nhấn mạnh cảm xúc một lần nữa.

- Bày tỏ mong muốn, suy nghĩ trong tương lai.

- Ví dụ: “Em sẽ luôn cố gắng học tập tốt để không phụ lòng thầy cô.”

5: Lưu ý về hình thức

- Viết câu ngắn gọn, mạch lạc.

- Không lặp từ, lặp ý quá nhiều.

- Sử dụng dấu câu hợp lý để tạo nhịp điệu tự nhiên.


Câu 166:

14/03/2025

Xếp các thành ngữ, tục ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp

 

Hội nghị Diên Hồng lớp 5 (trang 89, 90) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Thể hiện tình đoàn kết: Chung sức, chung lòng; Chia ngọt sẻ bùi; Lá lành đùm lá rách

Ca ngợi sức mạnh của đoàn kết: Bẻ đũa không bẻ được cả nắm; Góp gió thành bão

* Kiến thức mở rộng: 

THÀNH NGỮ - TỤC NHỮ

1. Thành ngữ là gì?

   Trong sách giáo khoa, thành ngữ được xác định là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh,...

Xét về mặt ngữ pháp thì thành ngữ chưa thể coi là một câu hoàn chỉnh vì nó chưa có đủ cấu tạo cơ bản của một câu. Thành ngữ không nêu lên một nhận xét, một kinh nghiệm sống, một bài học luân lý hay một sự phê phán nào nên thành ngữ thường mang chức năng thẩm mỹ chứ không có chức năng nhận thức và chức năng giáo dục nên thành ngữ thuộc về ngôn ngữ.

2. Tục ngữ là gì?

   Tục ngữ là món quà quý giá của văn học, nằm trong khối văn học dân gian đồ sộ của nước ta. Tục ngữ là những câu thơ có nhạc điệu, vần điệu do chính nhân dân lao động sáng tác và lưu truyền từ kinh nghiệm và tri thức được đúc kết. Do đó, tục ngữ có đặc điểm là mang những số phận gắn liền với lời ăn tiếng nói của người dân nên ngôn ngữ rất dung dị mà thân thương. Khối lượng tục ngữ Việt Nam do nhân dân lao động sáng tạo và lưu truyền, tích lũy từ lâu đời rất phong phú. Đặc biệt, tục ngữ là một câu nói hoàn chỉnh, diễn đạt trọn vẹn một ý mang nội dung nhận xét quan hệ xã hội, truyền đạt kinh nghiệm sống, cho bài học luân lý hay phê phán sự việc. Do đó, một câu tục ngữ có thể được coi là một “tác phẩm văn học” hoàn chỉnh vì nó mang trong mình cả ba chức năng cơ bản của văn học là chức năng nhận thức, chức năng thẩm mỹ và chức năng giáo dục. Tục ngữ cung cấp cho lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân, cho ngôn ngữ văn chương một hình thức biểu hiện súc tích, có tính khái quát cao.

Như vậy, có thể kết luận tục ngữ là câu ngắn gọn, thường có vần điệu, đúc kết tri thức, kinh nghiệm sống và đạo đức thực tiễn của nhân dân. 


Câu 167:

14/03/2025

Em thích nhất thành ngữ hoặc tục ngữ nào? Hãy giải thích nội dung của thành ngữ hoặc tục ngữ đó.

Xem đáp án

* Đáp án:

Em thích nhất câu tục ngữ: Lá lành đùm lá rách

Nội dung: “Lá lành” chỉ những người có cuộc sống hạnh phúc, đủ đầy. “Lá rách” chỉ những người có hoàn cảnh khó khăn, vất vả. Câu tục ngữ khuyên con người phải sống chan hòa, yêu thương, đùm bọc và che chở lẫn nhau, giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn, hoạn nạn.

* Kiến thức mở rộng: 

THÀNH NGỮ - TỤC NHỮ

1. Thành ngữ là gì?

   Trong sách giáo khoa, thành ngữ được xác định là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh,...

Xét về mặt ngữ pháp thì thành ngữ chưa thể coi là một câu hoàn chỉnh vì nó chưa có đủ cấu tạo cơ bản của một câu. Thành ngữ không nêu lên một nhận xét, một kinh nghiệm sống, một bài học luân lý hay một sự phê phán nào nên thành ngữ thường mang chức năng thẩm mỹ chứ không có chức năng nhận thức và chức năng giáo dục nên thành ngữ thuộc về ngôn ngữ.

2. Tục ngữ là gì?

   Tục ngữ là món quà quý giá của văn học, nằm trong khối văn học dân gian đồ sộ của nước ta. Tục ngữ là những câu thơ có nhạc điệu, vần điệu do chính nhân dân lao động sáng tác và lưu truyền từ kinh nghiệm và tri thức được đúc kết. Do đó, tục ngữ có đặc điểm là mang những số phận gắn liền với lời ăn tiếng nói của người dân nên ngôn ngữ rất dung dị mà thân thương. Khối lượng tục ngữ Việt Nam do nhân dân lao động sáng tạo và lưu truyền, tích lũy từ lâu đời rất phong phú. Đặc biệt, tục ngữ là một câu nói hoàn chỉnh, diễn đạt trọn vẹn một ý mang nội dung nhận xét quan hệ xã hội, truyền đạt kinh nghiệm sống, cho bài học luân lý hay phê phán sự việc. Do đó, một câu tục ngữ có thể được coi là một “tác phẩm văn học” hoàn chỉnh vì nó mang trong mình cả ba chức năng cơ bản của văn học là chức năng nhận thức, chức năng thẩm mỹ và chức năng giáo dục. Tục ngữ cung cấp cho lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân, cho ngôn ngữ văn chương một hình thức biểu hiện súc tích, có tính khái quát cao.

Như vậy, có thể kết luận tục ngữ là câu ngắn gọn, thường có vần điệu, đúc kết tri thức, kinh nghiệm sống và đạo đức thực tiễn của nhân dân. 


Câu 168:

14/03/2025

Hội nghị Diên Hồng

Cuối năm Giáp Thân (1284), nhà Nguyên đưa quân sang xâm lược nước ta lần thứ hai. Với 50 vạn quân từ phương bắc kéo xuống và gần 10 vạn quân từ phương nam đánh lên, giặc hi vọng sẽ nhanh chóng chiếm được Đại Việt.

Cuộc chiến đã gần kề. Thượng hoàng Trần Thánh Tông triệu các bộ lão từ khắp mọi miền về Thăng Long vấn ý.

Đầu tháng Chạp, từng đoàn bộ lão nườm nượp tới kinh thành. Cụ nào cụ này râu tóc bạc phơ. Các cụ chống gậy trúc, vai khoác tay nải nâu. Những cụ cao tuổi hơn được lăng cử trai trăng võng đi, miệng nhai trầu bỏm bẻm.

Sáng mồng Bảy, Thượng hoàng Trần Thánh Tông và Hoàng đế Trần Nhân Tông uy nghi trong triều phục đúng đón các bô lão trước thềm điện Diên Hồng Hai vua nắm tay từng bô lão khiến các cụ xúc động không kìm được nước mắt.

Thượng hoàng bước lên đài cao. Cả sân điện im phăng phắc. Nhà vua dụ:

- Quân Nguyên Mông nay đã gần kề biên ải. Thế giặc mạnh như hùm beo. Chúng đã đạp đổ bao thành trì từ đông sang tây. Lớn như nước Trung Hoa cũng đã mất về tay chúng. Sớm muộn, giặc cũng sẽ tràn sang cướp nước ta. Trẫm và các tướng sĩ đã có kế sách chống giặc. Nhưng lòng trẫm chưa yên vì không nỡ để bách tính lầm than. Các khanh là bậc trưởng lão trong dân gian. Vậy, trẫm hỏi ý các khanh: Ta nên hoà hay nên đánh?

- Đánh! Đá... ảnh....! Xin Bệ hạ cho đánh! – Tiếng hô thống thiết nổi lên như sóng cồn. Điện Diên Hồng như có cơn bão tràn qua.

Sử quan Lê Văn Hưu nghiêng mình, chép vào quốc sử: "Thượng hoàng triệu phụ lão trong nước họp ở thêm điện Diên Hồng, ban yến và hỏi kế đánh giặc. Các phụ lão đều nói "Đánh!", muôn người cùng hô một tiếng, như bật ra từ một của miệng".

HOÀNG QUỐC HẢI

 

Hội nghị Diên Hồng lớp 5 (trang 89, 90) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Nhà vua triệu các bô lão về kinh thành Thăng Long bàn việc gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Nhà vua triệu các bô lão về kinh thành Thăng Long để vấn ý việc chống lại quân Nguyên xâm lược Đại Việt.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN "HỘI NGHỊ DIÊM HỒNG"

1. Nội dung chính

   Đoạn văn kể về sự kiện Hội nghị Diên Hồng, diễn ra vào cuối năm 1284 dưới triều đại nhà Trần, khi quân Nguyên-Mông chuẩn bị xâm lược nước ta lần thứ hai. Thượng hoàng Trần Thánh Tông và vua Trần Nhân Tông đã triệu tập các bô lão từ khắp nơi về kinh thành để hỏi ý kiến về việc nên hòa hay nên đánh giặc. Với tinh thần yêu nước mạnh mẽ, các bô lão đã đồng thanh hô vang "Đánh!", thể hiện quyết tâm chiến đấu bảo vệ đất nước.

2. Ý nghĩa của sự kiện Hội nghị Diên Hồng

a) Thể hiện tinh thần yêu nước và đoàn kết dân tộc

- Khi đất nước lâm nguy, không chỉ vua và tướng sĩ mà toàn thể nhân dân đều chung lòng quyết chiến chống giặc.

- Các bô lão – đại diện cho tầng lớp nhân dân – đã bày tỏ ý chí kiên cường, khẳng định tinh thần dân tộc.

b) Thể hiện tư duy chính trị sáng suốt của triều Trần

- Vua Trần không quyết định đơn phương mà triệu tập các bô lão để hỏi ý kiến, cho thấy tinh thần tôn trọng nhân dân.

- Đây là một biểu hiện của dân chủ sơ khai trong lịch sử, khi người dân có tiếng nói quan trọng trong việc quốc gia đại sự.

c) Khích lệ lòng quyết tâm đánh giặc, tạo nên sức mạnh toàn dân

- Lời hô "Đánh!" như sóng cồn của các bô lão đã khích lệ lòng yêu nước, tiếp thêm sức mạnh cho quân dân Đại Việt.

- Quyết định chiến đấu không chỉ đến từ nhà vua hay tướng lĩnh mà là ý chí chung của toàn dân tộc.

d) Ý nghĩa lịch sử

- Hội nghị Diên Hồng là một sự kiện có thật trong lịch sử, minh chứng cho tinh thần đoàn kết của dân tộc Việt Nam.

- Chính nhờ quyết tâm đó, quân dân nhà Trần đã đánh bại giặc Nguyên-Mông trong cả ba lần xâm lược.

3. Nghệ thuật thể hiện

- Cách kể chuyện sinh động: Hình ảnh các bô lão râu tóc bạc phơ, chống gậy trúc, đến dự hội nghị được miêu tả rất chân thực.

- Lời thoại giàu cảm xúc: Câu hỏi của vua Trần đầy trăn trở, lời đáp của các bô lão mạnh mẽ, vang vọng như một lời thề quyết chiến.

- Hình ảnh giàu sức gợi: "Điện Diên Hồng như có cơn bão tràn qua" thể hiện khí thế sục sôi của lòng dân.


Câu 169:

14/03/2025

Hội nghị Diên Hồng

Cuối năm Giáp Thân (1284), nhà Nguyên đưa quân sang xâm lược nước ta lần thứ hai. Với 50 vạn quân từ phương bắc kéo xuống và gần 10 vạn quân từ phương nam đánh lên, giặc hi vọng sẽ nhanh chóng chiếm được Đại Việt.

Cuộc chiến đã gần kề. Thượng hoàng Trần Thánh Tông triệu các bộ lão từ khắp mọi miền về Thăng Long vấn ý.

Đầu tháng Chạp, từng đoàn bộ lão nườm nượp tới kinh thành. Cụ nào cụ này râu tóc bạc phơ. Các cụ chống gậy trúc, vai khoác tay nải nâu. Những cụ cao tuổi hơn được lăng cử trai trăng võng đi, miệng nhai trầu bỏm bẻm.

Sáng mồng Bảy, Thượng hoàng Trần Thánh Tông và Hoàng đế Trần Nhân Tông uy nghi trong triều phục đúng đón các bô lão trước thềm điện Diên Hồng Hai vua nắm tay từng bô lão khiến các cụ xúc động không kìm được nước mắt.

Thượng hoàng bước lên đài cao. Cả sân điện im phăng phắc. Nhà vua dụ:

- Quân Nguyên Mông nay đã gần kề biên ải. Thế giặc mạnh như hùm beo. Chúng đã đạp đổ bao thành trì từ đông sang tây. Lớn như nước Trung Hoa cũng đã mất về tay chúng. Sớm muộn, giặc cũng sẽ tràn sang cướp nước ta. Trẫm và các tướng sĩ đã có kế sách chống giặc. Nhưng lòng trẫm chưa yên vì không nỡ để bách tính lầm than. Các khanh là bậc trưởng lão trong dân gian. Vậy, trẫm hỏi ý các khanh: Ta nên hoà hay nên đánh?

- Đánh! Đá... ảnh....! Xin Bệ hạ cho đánh! – Tiếng hô thống thiết nổi lên như sóng cồn. Điện Diên Hồng như có cơn bão tràn qua.

Sử quan Lê Văn Hưu nghiêng mình, chép vào quốc sử: "Thượng hoàng triệu phụ lão trong nước họp ở thêm điện Diên Hồng, ban yến và hỏi kế đánh giặc. Các phụ lão đều nói "Đánh!", muôn người cùng hô một tiếng, như bật ra từ một của miệng".

HOÀNG QUỐC HẢI

 

Hội nghị Diên Hồng lớp 5 (trang 89, 90) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Vì sao nhà vua muốn hỏi ý kiến các bô lão từ khắp mọi miền đất nước?

 
Xem đáp án

* Đáp án:

Nhà vua muốn hỏi ý kiến các bô lão từ khắp mọi miền đất nước vì đó là những người góp phần xây dựng đất nước, là người có kinh nghiệm trong việc chống lại quân xâm lược.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN "HỘI NGHỊ DIÊM HỒNG"

1. Nội dung chính

   Đoạn văn kể về sự kiện Hội nghị Diên Hồng, diễn ra vào cuối năm 1284 dưới triều đại nhà Trần, khi quân Nguyên-Mông chuẩn bị xâm lược nước ta lần thứ hai. Thượng hoàng Trần Thánh Tông và vua Trần Nhân Tông đã triệu tập các bô lão từ khắp nơi về kinh thành để hỏi ý kiến về việc nên hòa hay nên đánh giặc. Với tinh thần yêu nước mạnh mẽ, các bô lão đã đồng thanh hô vang "Đánh!", thể hiện quyết tâm chiến đấu bảo vệ đất nước.

2. Ý nghĩa của sự kiện Hội nghị Diên Hồng

a) Thể hiện tinh thần yêu nước và đoàn kết dân tộc

- Khi đất nước lâm nguy, không chỉ vua và tướng sĩ mà toàn thể nhân dân đều chung lòng quyết chiến chống giặc.

- Các bô lão – đại diện cho tầng lớp nhân dân – đã bày tỏ ý chí kiên cường, khẳng định tinh thần dân tộc.

b) Thể hiện tư duy chính trị sáng suốt của triều Trần

- Vua Trần không quyết định đơn phương mà triệu tập các bô lão để hỏi ý kiến, cho thấy tinh thần tôn trọng nhân dân.

- Đây là một biểu hiện của dân chủ sơ khai trong lịch sử, khi người dân có tiếng nói quan trọng trong việc quốc gia đại sự.

c) Khích lệ lòng quyết tâm đánh giặc, tạo nên sức mạnh toàn dân

- Lời hô "Đánh!" như sóng cồn của các bô lão đã khích lệ lòng yêu nước, tiếp thêm sức mạnh cho quân dân Đại Việt.

- Quyết định chiến đấu không chỉ đến từ nhà vua hay tướng lĩnh mà là ý chí chung của toàn dân tộc.

d) Ý nghĩa lịch sử

- Hội nghị Diên Hồng là một sự kiện có thật trong lịch sử, minh chứng cho tinh thần đoàn kết của dân tộc Việt Nam.

- Chính nhờ quyết tâm đó, quân dân nhà Trần đã đánh bại giặc Nguyên-Mông trong cả ba lần xâm lược.

3. Nghệ thuật thể hiện

- Cách kể chuyện sinh động: Hình ảnh các bô lão râu tóc bạc phơ, chống gậy trúc, đến dự hội nghị được miêu tả rất chân thực.

- Lời thoại giàu cảm xúc: Câu hỏi của vua Trần đầy trăn trở, lời đáp của các bô lão mạnh mẽ, vang vọng như một lời thề quyết chiến.

- Hình ảnh giàu sức gợi: "Điện Diên Hồng như có cơn bão tràn qua" thể hiện khí thế sục sôi của lòng dân.


Câu 170:

14/03/2025

Hội nghị Diên Hồng

Cuối năm Giáp Thân (1284), nhà Nguyên đưa quân sang xâm lược nước ta lần thứ hai. Với 50 vạn quân từ phương bắc kéo xuống và gần 10 vạn quân từ phương nam đánh lên, giặc hi vọng sẽ nhanh chóng chiếm được Đại Việt.

Cuộc chiến đã gần kề. Thượng hoàng Trần Thánh Tông triệu các bộ lão từ khắp mọi miền về Thăng Long vấn ý.

Đầu tháng Chạp, từng đoàn bộ lão nườm nượp tới kinh thành. Cụ nào cụ này râu tóc bạc phơ. Các cụ chống gậy trúc, vai khoác tay nải nâu. Những cụ cao tuổi hơn được lăng cử trai trăng võng đi, miệng nhai trầu bỏm bẻm.

Sáng mồng Bảy, Thượng hoàng Trần Thánh Tông và Hoàng đế Trần Nhân Tông uy nghi trong triều phục đúng đón các bô lão trước thềm điện Diên Hồng Hai vua nắm tay từng bô lão khiến các cụ xúc động không kìm được nước mắt.

Thượng hoàng bước lên đài cao. Cả sân điện im phăng phắc. Nhà vua dụ:

- Quân Nguyên Mông nay đã gần kề biên ải. Thế giặc mạnh như hùm beo. Chúng đã đạp đổ bao thành trì từ đông sang tây. Lớn như nước Trung Hoa cũng đã mất về tay chúng. Sớm muộn, giặc cũng sẽ tràn sang cướp nước ta. Trẫm và các tướng sĩ đã có kế sách chống giặc. Nhưng lòng trẫm chưa yên vì không nỡ để bách tính lầm than. Các khanh là bậc trưởng lão trong dân gian. Vậy, trẫm hỏi ý các khanh: Ta nên hoà hay nên đánh?

- Đánh! Đá... ảnh....! Xin Bệ hạ cho đánh! – Tiếng hô thống thiết nổi lên như sóng cồn. Điện Diên Hồng như có cơn bão tràn qua.

Sử quan Lê Văn Hưu nghiêng mình, chép vào quốc sử: "Thượng hoàng triệu phụ lão trong nước họp ở thêm điện Diên Hồng, ban yến và hỏi kế đánh giặc. Các phụ lão đều nói "Đánh!", muôn người cùng hô một tiếng, như bật ra từ một của miệng".

HOÀNG QUỐC HẢI

 

Hội nghị Diên Hồng lớp 5 (trang 89, 90) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 Hình ảnh các vị bô lão khắp mọi miền về dự họp nói lên điều gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Nhà vua muốn hỏi ý kiến các bô lão từ khắp mọi miền đất nước vì đó là những người góp phần xây dựng đất nước, là người có kinh nghiệm trong việc chống lại quân xâm lược.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN "HỘI NGHỊ DIÊM HỒNG"

1. Nội dung chính

   Đoạn văn kể về sự kiện Hội nghị Diên Hồng, diễn ra vào cuối năm 1284 dưới triều đại nhà Trần, khi quân Nguyên-Mông chuẩn bị xâm lược nước ta lần thứ hai. Thượng hoàng Trần Thánh Tông và vua Trần Nhân Tông đã triệu tập các bô lão từ khắp nơi về kinh thành để hỏi ý kiến về việc nên hòa hay nên đánh giặc. Với tinh thần yêu nước mạnh mẽ, các bô lão đã đồng thanh hô vang "Đánh!", thể hiện quyết tâm chiến đấu bảo vệ đất nước.

2. Ý nghĩa của sự kiện Hội nghị Diên Hồng

a) Thể hiện tinh thần yêu nước và đoàn kết dân tộc

- Khi đất nước lâm nguy, không chỉ vua và tướng sĩ mà toàn thể nhân dân đều chung lòng quyết chiến chống giặc.

- Các bô lão – đại diện cho tầng lớp nhân dân – đã bày tỏ ý chí kiên cường, khẳng định tinh thần dân tộc.

b) Thể hiện tư duy chính trị sáng suốt của triều Trần

- Vua Trần không quyết định đơn phương mà triệu tập các bô lão để hỏi ý kiến, cho thấy tinh thần tôn trọng nhân dân.

- Đây là một biểu hiện của dân chủ sơ khai trong lịch sử, khi người dân có tiếng nói quan trọng trong việc quốc gia đại sự.

c) Khích lệ lòng quyết tâm đánh giặc, tạo nên sức mạnh toàn dân

- Lời hô "Đánh!" như sóng cồn của các bô lão đã khích lệ lòng yêu nước, tiếp thêm sức mạnh cho quân dân Đại Việt.

- Quyết định chiến đấu không chỉ đến từ nhà vua hay tướng lĩnh mà là ý chí chung của toàn dân tộc.

d) Ý nghĩa lịch sử

- Hội nghị Diên Hồng là một sự kiện có thật trong lịch sử, minh chứng cho tinh thần đoàn kết của dân tộc Việt Nam.

- Chính nhờ quyết tâm đó, quân dân nhà Trần đã đánh bại giặc Nguyên-Mông trong cả ba lần xâm lược.

3. Nghệ thuật thể hiện

- Cách kể chuyện sinh động: Hình ảnh các bô lão râu tóc bạc phơ, chống gậy trúc, đến dự hội nghị được miêu tả rất chân thực.

- Lời thoại giàu cảm xúc: Câu hỏi của vua Trần đầy trăn trở, lời đáp của các bô lão mạnh mẽ, vang vọng như một lời thề quyết chiến.

- Hình ảnh giàu sức gợi: "Điện Diên Hồng như có cơn bão tràn qua" thể hiện khí thế sục sôi của lòng dân.


Câu 171:

14/03/2025

Hội nghị Diên Hồng

Cuối năm Giáp Thân (1284), nhà Nguyên đưa quân sang xâm lược nước ta lần thứ hai. Với 50 vạn quân từ phương bắc kéo xuống và gần 10 vạn quân từ phương nam đánh lên, giặc hi vọng sẽ nhanh chóng chiếm được Đại Việt.

Cuộc chiến đã gần kề. Thượng hoàng Trần Thánh Tông triệu các bộ lão từ khắp mọi miền về Thăng Long vấn ý.

Đầu tháng Chạp, từng đoàn bộ lão nườm nượp tới kinh thành. Cụ nào cụ này râu tóc bạc phơ. Các cụ chống gậy trúc, vai khoác tay nải nâu. Những cụ cao tuổi hơn được lăng cử trai trăng võng đi, miệng nhai trầu bỏm bẻm.

Sáng mồng Bảy, Thượng hoàng Trần Thánh Tông và Hoàng đế Trần Nhân Tông uy nghi trong triều phục đúng đón các bô lão trước thềm điện Diên Hồng Hai vua nắm tay từng bô lão khiến các cụ xúc động không kìm được nước mắt.

Thượng hoàng bước lên đài cao. Cả sân điện im phăng phắc. Nhà vua dụ:

- Quân Nguyên Mông nay đã gần kề biên ải. Thế giặc mạnh như hùm beo. Chúng đã đạp đổ bao thành trì từ đông sang tây. Lớn như nước Trung Hoa cũng đã mất về tay chúng. Sớm muộn, giặc cũng sẽ tràn sang cướp nước ta. Trẫm và các tướng sĩ đã có kế sách chống giặc. Nhưng lòng trẫm chưa yên vì không nỡ để bách tính lầm than. Các khanh là bậc trưởng lão trong dân gian. Vậy, trẫm hỏi ý các khanh: Ta nên hoà hay nên đánh?

- Đánh! Đá... ảnh....! Xin Bệ hạ cho đánh! – Tiếng hô thống thiết nổi lên như sóng cồn. Điện Diên Hồng như có cơn bão tràn qua.

Sử quan Lê Văn Hưu nghiêng mình, chép vào quốc sử: "Thượng hoàng triệu phụ lão trong nước họp ở thêm điện Diên Hồng, ban yến và hỏi kế đánh giặc. Các phụ lão đều nói "Đánh!", muôn người cùng hô một tiếng, như bật ra từ một của miệng".

HOÀNG QUỐC HẢI

 

Hội nghị Diên Hồng lớp 5 (trang 89, 90) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 Tìm những chi tiết, hình ảnh thể hiện ý chí chung của các vị bô lão trong hội nghị.

Xem đáp án

* Đáp án:

Chi tiết, hình ảnh thể hiện ý chí chung của các vị bô lão trong hội nghị: Các phụ lão đều nói “Đánh!”, muôn người cùng hô 1 tiếng

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN "HỘI NGHỊ DIÊM HỒNG"

1. Nội dung chính

   Đoạn văn kể về sự kiện Hội nghị Diên Hồng, diễn ra vào cuối năm 1284 dưới triều đại nhà Trần, khi quân Nguyên-Mông chuẩn bị xâm lược nước ta lần thứ hai. Thượng hoàng Trần Thánh Tông và vua Trần Nhân Tông đã triệu tập các bô lão từ khắp nơi về kinh thành để hỏi ý kiến về việc nên hòa hay nên đánh giặc. Với tinh thần yêu nước mạnh mẽ, các bô lão đã đồng thanh hô vang "Đánh!", thể hiện quyết tâm chiến đấu bảo vệ đất nước.

2. Ý nghĩa của sự kiện Hội nghị Diên Hồng

a) Thể hiện tinh thần yêu nước và đoàn kết dân tộc

- Khi đất nước lâm nguy, không chỉ vua và tướng sĩ mà toàn thể nhân dân đều chung lòng quyết chiến chống giặc.

- Các bô lão – đại diện cho tầng lớp nhân dân – đã bày tỏ ý chí kiên cường, khẳng định tinh thần dân tộc.

b) Thể hiện tư duy chính trị sáng suốt của triều Trần

- Vua Trần không quyết định đơn phương mà triệu tập các bô lão để hỏi ý kiến, cho thấy tinh thần tôn trọng nhân dân.

- Đây là một biểu hiện của dân chủ sơ khai trong lịch sử, khi người dân có tiếng nói quan trọng trong việc quốc gia đại sự.

c) Khích lệ lòng quyết tâm đánh giặc, tạo nên sức mạnh toàn dân

- Lời hô "Đánh!" như sóng cồn của các bô lão đã khích lệ lòng yêu nước, tiếp thêm sức mạnh cho quân dân Đại Việt.

- Quyết định chiến đấu không chỉ đến từ nhà vua hay tướng lĩnh mà là ý chí chung của toàn dân tộc.

d) Ý nghĩa lịch sử

- Hội nghị Diên Hồng là một sự kiện có thật trong lịch sử, minh chứng cho tinh thần đoàn kết của dân tộc Việt Nam.

- Chính nhờ quyết tâm đó, quân dân nhà Trần đã đánh bại giặc Nguyên-Mông trong cả ba lần xâm lược.

3. Nghệ thuật thể hiện

- Cách kể chuyện sinh động: Hình ảnh các bô lão râu tóc bạc phơ, chống gậy trúc, đến dự hội nghị được miêu tả rất chân thực.

- Lời thoại giàu cảm xúc: Câu hỏi của vua Trần đầy trăn trở, lời đáp của các bô lão mạnh mẽ, vang vọng như một lời thề quyết chiến.

- Hình ảnh giàu sức gợi: "Điện Diên Hồng như có cơn bão tràn qua" thể hiện khí thế sục sôi của lòng dân.


Câu 172:

14/03/2025

Hội nghị Diên Hồng

Cuối năm Giáp Thân (1284), nhà Nguyên đưa quân sang xâm lược nước ta lần thứ hai. Với 50 vạn quân từ phương bắc kéo xuống và gần 10 vạn quân từ phương nam đánh lên, giặc hi vọng sẽ nhanh chóng chiếm được Đại Việt.

Cuộc chiến đã gần kề. Thượng hoàng Trần Thánh Tông triệu các bộ lão từ khắp mọi miền về Thăng Long vấn ý.

Đầu tháng Chạp, từng đoàn bộ lão nườm nượp tới kinh thành. Cụ nào cụ này râu tóc bạc phơ. Các cụ chống gậy trúc, vai khoác tay nải nâu. Những cụ cao tuổi hơn được lăng cử trai trăng võng đi, miệng nhai trầu bỏm bẻm.

Sáng mồng Bảy, Thượng hoàng Trần Thánh Tông và Hoàng đế Trần Nhân Tông uy nghi trong triều phục đúng đón các bô lão trước thềm điện Diên Hồng Hai vua nắm tay từng bô lão khiến các cụ xúc động không kìm được nước mắt.

Thượng hoàng bước lên đài cao. Cả sân điện im phăng phắc. Nhà vua dụ:

- Quân Nguyên Mông nay đã gần kề biên ải. Thế giặc mạnh như hùm beo. Chúng đã đạp đổ bao thành trì từ đông sang tây. Lớn như nước Trung Hoa cũng đã mất về tay chúng. Sớm muộn, giặc cũng sẽ tràn sang cướp nước ta. Trẫm và các tướng sĩ đã có kế sách chống giặc. Nhưng lòng trẫm chưa yên vì không nỡ để bách tính lầm than. Các khanh là bậc trưởng lão trong dân gian. Vậy, trẫm hỏi ý các khanh: Ta nên hoà hay nên đánh?

- Đánh! Đá... ảnh....! Xin Bệ hạ cho đánh! – Tiếng hô thống thiết nổi lên như sóng cồn. Điện Diên Hồng như có cơn bão tràn qua.

Sử quan Lê Văn Hưu nghiêng mình, chép vào quốc sử: "Thượng hoàng triệu phụ lão trong nước họp ở thêm điện Diên Hồng, ban yến và hỏi kế đánh giặc. Các phụ lão đều nói "Đánh!", muôn người cùng hô một tiếng, như bật ra từ một của miệng".

HOÀNG QUỐC HẢI

 

Hội nghị Diên Hồng lớp 5 (trang 89, 90) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Em có cảm nghĩ gì về hội nghị Diên Hồng?

 
Xem đáp án

* Đáp án:

Hội nghị Diên Hồng rất trang trọng và có sự góp mặt của các bô lão có công dựng nước, giữ nước. Hội nghị thể hiện sự đồng lòng, quyết tâm đánh giặc giữ nước của toàn thể nhân dân ta

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN "HỘI NGHỊ DIÊM HỒNG"

1. Nội dung chính

   Đoạn văn kể về sự kiện Hội nghị Diên Hồng, diễn ra vào cuối năm 1284 dưới triều đại nhà Trần, khi quân Nguyên-Mông chuẩn bị xâm lược nước ta lần thứ hai. Thượng hoàng Trần Thánh Tông và vua Trần Nhân Tông đã triệu tập các bô lão từ khắp nơi về kinh thành để hỏi ý kiến về việc nên hòa hay nên đánh giặc. Với tinh thần yêu nước mạnh mẽ, các bô lão đã đồng thanh hô vang "Đánh!", thể hiện quyết tâm chiến đấu bảo vệ đất nước.

2. Ý nghĩa của sự kiện Hội nghị Diên Hồng

a) Thể hiện tinh thần yêu nước và đoàn kết dân tộc

- Khi đất nước lâm nguy, không chỉ vua và tướng sĩ mà toàn thể nhân dân đều chung lòng quyết chiến chống giặc.

- Các bô lão – đại diện cho tầng lớp nhân dân – đã bày tỏ ý chí kiên cường, khẳng định tinh thần dân tộc.

b) Thể hiện tư duy chính trị sáng suốt của triều Trần

- Vua Trần không quyết định đơn phương mà triệu tập các bô lão để hỏi ý kiến, cho thấy tinh thần tôn trọng nhân dân.

- Đây là một biểu hiện của dân chủ sơ khai trong lịch sử, khi người dân có tiếng nói quan trọng trong việc quốc gia đại sự.

c) Khích lệ lòng quyết tâm đánh giặc, tạo nên sức mạnh toàn dân

- Lời hô "Đánh!" như sóng cồn của các bô lão đã khích lệ lòng yêu nước, tiếp thêm sức mạnh cho quân dân Đại Việt.

- Quyết định chiến đấu không chỉ đến từ nhà vua hay tướng lĩnh mà là ý chí chung của toàn dân tộc.

d) Ý nghĩa lịch sử

- Hội nghị Diên Hồng là một sự kiện có thật trong lịch sử, minh chứng cho tinh thần đoàn kết của dân tộc Việt Nam.

- Chính nhờ quyết tâm đó, quân dân nhà Trần đã đánh bại giặc Nguyên-Mông trong cả ba lần xâm lược.

3. Nghệ thuật thể hiện

- Cách kể chuyện sinh động: Hình ảnh các bô lão râu tóc bạc phơ, chống gậy trúc, đến dự hội nghị được miêu tả rất chân thực.

- Lời thoại giàu cảm xúc: Câu hỏi của vua Trần đầy trăn trở, lời đáp của các bô lão mạnh mẽ, vang vọng như một lời thề quyết chiến.

- Hình ảnh giàu sức gợi: "Điện Diên Hồng như có cơn bão tràn qua" thể hiện khí thế sục sôi của lòng dân.


Câu 173:

14/03/2025

Tìm đọc thêm ở nhà:

- 2 câu chuyện (hoặc 1 câu chuyện, 1 bài thơ) về tinh thần đoàn kết.

- 1 bài văn (hoặc bài báo) miêu tả hoặc cung cấp thông tin về nội dung trên

Xem đáp án

* Đáp án:

* 2 câu chuyện về tình đoàn kết

- Câu chuyện: Cái đồng hồ

- Câu chuyện về 3 con chuột và bài học về sự đoàn kết

* 1 bài văn miêu tả cung cấp thông tin về nội dung trên

* Câu chuyện cái đồng hồ

Câu chuyện tuy ngắn nhưng lại mang giá trị lớn, tư tưởng lớn của Người về tinh thần đoàn kết dân tộc. Có đoàn kết mới tạo nên sức mạnh tập thể, sức mạnh dân tộc để đánh thắng giặc ngoại xâm, để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đối với cơ quan, đơn vị chúng ta cũng vậy, cũng giống như một chiếc đồng hồ, mỗi cá nhân, mỗi ban là một bộ phận không thể thiếu. Tất cả đều có một nhiệm vụ riêng, dù lớn dù nhỏ nhưng đó đều là một phần quan trọng trong một tổ hợp tập thể, mỗi nhiệm vụ như một mắc xích nối lại với nhau. Để tạo nên một mối nối thật sự vững chắc thì mỗi chúng ta - một mắc xích phải thật sự đoàn kết, nỗ lực, cố gắng phát huy khả năng của mình, hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ của mình. Đoàn kết để ổn định, để đổi mới, sáng tạo, để làm nên tất cả bởi lẽ “ đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết/Thành công, thành công, đại thành công”.

* Kiến thức mở rộng:

CÂU CHUYỆN THAM KHẢO VỀ TINH THẦN ĐOÀN KẾT

1. Bó đũa và bài học về sự đoàn kết

- Một người cha có ba người con trai thường xuyên cãi nhau. Một ngày nọ, ông đưa cho họ một bó đũa và bảo họ bẻ gãy. Dù cố gắng thế nào, không ai có thể bẻ gãy cả bó đũa cùng lúc. Nhưng khi tách từng chiếc ra, họ dễ dàng bẻ gãy từng cái một. Người cha mỉm cười và nói:

- “Nếu các con đoàn kết, không ai có thể làm hại các con. Nhưng nếu chia rẽ, các con sẽ yếu ớt và dễ bị đánh bại.”
- Bài học: Đoàn kết giúp chúng ta mạnh mẽ hơn, không ai có thể làm tổn thương chúng ta khi chúng ta cùng nhau hợp sức.

2. Ba chú bò và con sư tử

- Ngày xưa, có ba chú bò sống trong một khu rừng. Chúng luôn đi cùng nhau, bảo vệ nhau khỏi kẻ thù. Một ngày nọ, sư tử tìm cách chia rẽ chúng. Nó thì thầm với từng chú bò những lời dối trá khiến chúng nghi ngờ lẫn nhau. Cuối cùng, ba chú bò tách ra sống riêng. Khi đó, sư tử lần lượt tấn công và ăn thịt từng chú bò.
- Bài học: Nếu không đoàn kết, chúng ta sẽ dễ bị kẻ xấu lợi dụng và đánh bại.

3. Hội nghị Diên Hồng (Câu chuyện lịch sử)

- Khi giặc Nguyên-Mông chuẩn bị xâm lược nước ta, vua Trần đã tổ chức Hội nghị Diên Hồng, triệu tập các bô lão để hỏi xem nên hòa hay đánh. Tất cả các bô lão đồng thanh hô vang “Đánh!”, thể hiện tinh thần đoàn kết của toàn dân. Nhờ đó, quân dân nhà Trần đã chiến đấu anh dũng và chiến thắng.
- Bài học: Khi cả dân tộc đoàn kết, không kẻ thù nào có thể xâm chiếm đất nước.

4. Câu chuyện “Đôi bạn cùng tiến”

- Nam và Minh là đôi bạn thân. Minh học giỏi Toán, còn Nam giỏi Tiếng Việt. Thay vì học riêng lẻ, cả hai quyết định giúp đỡ nhau. Minh hướng dẫn Nam học Toán, còn Nam giúp Minh nâng cao kỹ năng Tiếng Việt. Cuối năm, cả hai đều đạt kết quả cao trong học tập.
- Bài học: Đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau sẽ giúp chúng ta cùng tiến bộ.


Câu 174:

14/03/2025

Viết vào phiếu đọc sách:

Tên bài đọc, tác giả bài đọc và tình cảm, cảm xúc của em về bài đọc (hoặc sự việc, nhân vật, hình ảnh, câu văn, câu thơ trong bài đọc)

 

Xem đáp án

* Đáp án:

+ Tên bài đọc: Chiếc đồng hồ

+ Tên tác giả: (Theo sách Bác Hồ kính yêu)

+ Cảm nhận của em:

Qua bài đọc về câu chuyện chiếc đồng hồ của chủ tịch Hồ Chí Minh em thấy được về các phẩm chất tốt đẹp ở Bác và cách bác dạy cho mọi người về sự đoàn kết không chia rẽ. Mỗi người đều là một bộ phận quan trọng trong bộ máy của Đảng nên không thể bỏ đi bất cứ ai hoặc chiếu cố ai hơn ai, cũng giống như chiếc đồng hồ phải có đủ các bộ phận thì mới có thể vận hành trơn chu và chính xác.

* Kiến thức mở rộng:

CÂU CHUYỆN THAM KHẢO VỀ TINH THẦN ĐOÀN KẾT

1. Bó đũa và bài học về sự đoàn kết

- Một người cha có ba người con trai thường xuyên cãi nhau. Một ngày nọ, ông đưa cho họ một bó đũa và bảo họ bẻ gãy. Dù cố gắng thế nào, không ai có thể bẻ gãy cả bó đũa cùng lúc. Nhưng khi tách từng chiếc ra, họ dễ dàng bẻ gãy từng cái một. Người cha mỉm cười và nói:

- “Nếu các con đoàn kết, không ai có thể làm hại các con. Nhưng nếu chia rẽ, các con sẽ yếu ớt và dễ bị đánh bại.”
- Bài học: Đoàn kết giúp chúng ta mạnh mẽ hơn, không ai có thể làm tổn thương chúng ta khi chúng ta cùng nhau hợp sức.

2. Ba chú bò và con sư tử

- Ngày xưa, có ba chú bò sống trong một khu rừng. Chúng luôn đi cùng nhau, bảo vệ nhau khỏi kẻ thù. Một ngày nọ, sư tử tìm cách chia rẽ chúng. Nó thì thầm với từng chú bò những lời dối trá khiến chúng nghi ngờ lẫn nhau. Cuối cùng, ba chú bò tách ra sống riêng. Khi đó, sư tử lần lượt tấn công và ăn thịt từng chú bò.
- Bài học: Nếu không đoàn kết, chúng ta sẽ dễ bị kẻ xấu lợi dụng và đánh bại.

3. Hội nghị Diên Hồng (Câu chuyện lịch sử)

- Khi giặc Nguyên-Mông chuẩn bị xâm lược nước ta, vua Trần đã tổ chức Hội nghị Diên Hồng, triệu tập các bô lão để hỏi xem nên hòa hay đánh. Tất cả các bô lão đồng thanh hô vang “Đánh!”, thể hiện tinh thần đoàn kết của toàn dân. Nhờ đó, quân dân nhà Trần đã chiến đấu anh dũng và chiến thắng.
- Bài học: Khi cả dân tộc đoàn kết, không kẻ thù nào có thể xâm chiếm đất nước.

4. Câu chuyện “Đôi bạn cùng tiến”

- Nam và Minh là đôi bạn thân. Minh học giỏi Toán, còn Nam giỏi Tiếng Việt. Thay vì học riêng lẻ, cả hai quyết định giúp đỡ nhau. Minh hướng dẫn Nam học Toán, còn Nam giúp Minh nâng cao kỹ năng Tiếng Việt. Cuối năm, cả hai đều đạt kết quả cao trong học tập.
- Bài học: Đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau sẽ giúp chúng ta cùng tiến bộ.


Câu 175:

14/03/2025

Chuẩn bị nội dung để giới thiệu bài em đã đọc " Chiếc Đồng Hồ" cho các bạn trong lớp.

Xem đáp án

* Đáp án:

+ Tên bài đọc: Chiếc đồng hồ

+ Tên tác giả: (Theo sách Bác Hồ kính yêu)

* Kiến thức mở rộng:

CÂU CHUYỆN THAM KHẢO VỀ TINH THẦN ĐOÀN KẾT

1. Bó đũa và bài học về sự đoàn kết

- Một người cha có ba người con trai thường xuyên cãi nhau. Một ngày nọ, ông đưa cho họ một bó đũa và bảo họ bẻ gãy. Dù cố gắng thế nào, không ai có thể bẻ gãy cả bó đũa cùng lúc. Nhưng khi tách từng chiếc ra, họ dễ dàng bẻ gãy từng cái một. Người cha mỉm cười và nói:

- “Nếu các con đoàn kết, không ai có thể làm hại các con. Nhưng nếu chia rẽ, các con sẽ yếu ớt và dễ bị đánh bại.”
- Bài học: Đoàn kết giúp chúng ta mạnh mẽ hơn, không ai có thể làm tổn thương chúng ta khi chúng ta cùng nhau hợp sức.

2. Ba chú bò và con sư tử

- Ngày xưa, có ba chú bò sống trong một khu rừng. Chúng luôn đi cùng nhau, bảo vệ nhau khỏi kẻ thù. Một ngày nọ, sư tử tìm cách chia rẽ chúng. Nó thì thầm với từng chú bò những lời dối trá khiến chúng nghi ngờ lẫn nhau. Cuối cùng, ba chú bò tách ra sống riêng. Khi đó, sư tử lần lượt tấn công và ăn thịt từng chú bò.
- Bài học: Nếu không đoàn kết, chúng ta sẽ dễ bị kẻ xấu lợi dụng và đánh bại.

3. Hội nghị Diên Hồng (Câu chuyện lịch sử)

- Khi giặc Nguyên-Mông chuẩn bị xâm lược nước ta, vua Trần đã tổ chức Hội nghị Diên Hồng, triệu tập các bô lão để hỏi xem nên hòa hay đánh. Tất cả các bô lão đồng thanh hô vang “Đánh!”, thể hiện tinh thần đoàn kết của toàn dân. Nhờ đó, quân dân nhà Trần đã chiến đấu anh dũng và chiến thắng.
- Bài học: Khi cả dân tộc đoàn kết, không kẻ thù nào có thể xâm chiếm đất nước.

4. Câu chuyện “Đôi bạn cùng tiến”

- Nam và Minh là đôi bạn thân. Minh học giỏi Toán, còn Nam giỏi Tiếng Việt. Thay vì học riêng lẻ, cả hai quyết định giúp đỡ nhau. Minh hướng dẫn Nam học Toán, còn Nam giúp Minh nâng cao kỹ năng Tiếng Việt. Cuối năm, cả hai đều đạt kết quả cao trong học tập.
- Bài học: Đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau sẽ giúp chúng ta cùng tiến bộ.


Câu 176:

14/03/2025

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi

Nên hay không nên cho học sinh lớp 5 đi xe đạp tới trường?

Theo em, nên cho học sinh lớp 5 đi xe đạp tới trường vì điều đó có nhiều lợi ích. Đầu tiên, việc này giúp cho chúng em nên tính tự lập, không phụ thuộc hoặc dựa dẫm vào cha mẹ. Việc này còn giúp tiết kiệm thời gian vì cha mẹ đều phải đi làm và rất bận rộn. Ngoài ra, đi xe đạp tới trường còn giúp chúng em rèn luyện sức khoẻ. Hiện nay, có nhiều loại xe đạp phù hợp với mọi lứa tuổi học sinh nên chúng em có thể sử dụng khá dễ dàng. Việc học sinh lớp 5 được đi xe đạp tới trường chắc chắn sẽ giúp giảm bớt cảnh tắc nghẽn ở cổng trường. Vì vậy, nên cho chúng em đi xe đạp tới trường. Nhưng để cha mẹ và thầy cô yên tâm, học sinh cần chấp hành đúng luật giao thông.

THEO NGUYỄN LỆ HỒNG ÂN

a) Nhan đề đoạn văn và câu mở đoạn nêu lên điều gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

a, Thể hiện sự đồng ý về việc cho học sinh lớp 5 đi xe đạp đến trường vì có nhiều lợi ích.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN VỀ HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI

1. Xác định rõ hiện tượng xã hội cần viết

- Hiện tượng xã hội là những vấn đề diễn ra trong cuộc sống, có thể là tích cực (tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái, bảo vệ môi trường, hiếu thảo…) hoặc tiêu cực (bạo lực học đường, vứt rác bừa bãi, nói dối, lười học…).

- Chọn một hiện tượng cụ thể để trình bày quan điểm.

2. Bố cục đoạn văn rõ ràng

- Mở đoạn: Giới thiệu hiện tượng xã hội cần bàn luận.

- Thân đoạn:

+ Nêu ý kiến của mình về hiện tượng đó (đồng tình hay phản đối).

+ Giải thích tại sao (tác hại hoặc lợi ích của hiện tượng đó).

+ Đưa ra dẫn chứng thực tế (nếu có).

- Kết đoạn: Rút ra bài học hoặc lời khuyên.

3. Cách diễn đạt trong đoạn văn

- Dùng từ ngữ rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi.

- Lập luận mạch lạc, trình bày ý kiến một cách logic.

- Có thể dùng câu hỏi tu từ hoặc câu cảm thán để đoạn văn sinh động hơn.

4. Một số ví dụ về hiện tượng xã hội để viết đoạn văn

- Hiện tượng tích cực:

+ Học sinh giúp đỡ nhau trong học tập.

+ Lòng nhân ái – giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.

+ Bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.

- Hiện tượng tiêu cực:

+ Bạo lực học đường.

+ Nói dối, không trung thực trong học tập.

+ Vứt rác bừa bãi làm ô nhiễm môi trường.


Câu 177:

14/03/2025

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi

Nên hay không nên cho học sinh lớp 5 đi xe đạp tới trường?

Theo em, nên cho học sinh lớp 5 đi xe đạp tới trường vì điều đó có nhiều lợi ích. Đầu tiên, việc này giúp cho chúng em nên tính tự lập, không phụ thuộc hoặc dựa dẫm vào cha mẹ. Việc này còn giúp tiết kiệm thời gian vì cha mẹ đều phải đi làm và rất bận rộn. Ngoài ra, đi xe đạp tới trường còn giúp chúng em rèn luyện sức khoẻ. Hiện nay, có nhiều loại xe đạp phù hợp với mọi lứa tuổi học sinh nên chúng em có thể sử dụng khá dễ dàng. Việc học sinh lớp 5 được đi xe đạp tới trường chắc chắn sẽ giúp giảm bớt cảnh tắc nghẽn ở cổng trường. Vì vậy, nên cho chúng em đi xe đạp tới trường. Nhưng để cha mẹ và thầy cô yên tâm, học sinh cần chấp hành đúng luật giao thông.

THEO NGUYỄN LỆ HỒNG ÂN

b) Các câu tiếp theo nêu những lí do nào để giải thích ý kiến của người viết?

Xem đáp án

* Đáp án:

b, Lí do để giải thích ý kiến của người viết:

- Giúp rèn luyện tính tự lập, không phụ thuộc, dựa dẫm vào cha mẹ

- Tiết kiệm thời gian vì cha mẹ rất bận rộn

- Rèn luyện sức khoẻ của học sinh

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN VỀ HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI

1. Xác định rõ hiện tượng xã hội cần viết

- Hiện tượng xã hội là những vấn đề diễn ra trong cuộc sống, có thể là tích cực (tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái, bảo vệ môi trường, hiếu thảo…) hoặc tiêu cực (bạo lực học đường, vứt rác bừa bãi, nói dối, lười học…).

- Chọn một hiện tượng cụ thể để trình bày quan điểm.

2. Bố cục đoạn văn rõ ràng

- Mở đoạn: Giới thiệu hiện tượng xã hội cần bàn luận.

- Thân đoạn:

+ Nêu ý kiến của mình về hiện tượng đó (đồng tình hay phản đối).

+ Giải thích tại sao (tác hại hoặc lợi ích của hiện tượng đó).

+ Đưa ra dẫn chứng thực tế (nếu có).

- Kết đoạn: Rút ra bài học hoặc lời khuyên.

3. Cách diễn đạt trong đoạn văn

- Dùng từ ngữ rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi.

- Lập luận mạch lạc, trình bày ý kiến một cách logic.

- Có thể dùng câu hỏi tu từ hoặc câu cảm thán để đoạn văn sinh động hơn.

4. Một số ví dụ về hiện tượng xã hội để viết đoạn văn

- Hiện tượng tích cực:

+ Học sinh giúp đỡ nhau trong học tập.

+ Lòng nhân ái – giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.

+ Bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.

- Hiện tượng tiêu cực:

+ Bạo lực học đường.

+ Nói dối, không trung thực trong học tập.

+ Vứt rác bừa bãi làm ô nhiễm môi trường.


Câu 178:

14/03/2025

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi

Nên hay không nên cho học sinh lớp 5 đi xe đạp tới trường?

Theo em, nên cho học sinh lớp 5 đi xe đạp tới trường vì điều đó có nhiều lợi ích. Đầu tiên, việc này giúp cho chúng em nên tính tự lập, không phụ thuộc hoặc dựa dẫm vào cha mẹ. Việc này còn giúp tiết kiệm thời gian vì cha mẹ đều phải đi làm và rất bận rộn. Ngoài ra, đi xe đạp tới trường còn giúp chúng em rèn luyện sức khoẻ. Hiện nay, có nhiều loại xe đạp phù hợp với mọi lứa tuổi học sinh nên chúng em có thể sử dụng khá dễ dàng. Việc học sinh lớp 5 được đi xe đạp tới trường chắc chắn sẽ giúp giảm bớt cảnh tắc nghẽn ở cổng trường. Vì vậy, nên cho chúng em đi xe đạp tới trường. Nhưng để cha mẹ và thầy cô yên tâm, học sinh cần chấp hành đúng luật giao thông.

THEO NGUYỄN LỆ HỒNG ÂN

c) Theo em, những lí do nêu trong đoạn văn có thuyết phục không?

Xem đáp án

* Đáp án:

c, Theo em những lí do đó rất thuyết phục

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN VỀ HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI

1. Xác định rõ hiện tượng xã hội cần viết

- Hiện tượng xã hội là những vấn đề diễn ra trong cuộc sống, có thể là tích cực (tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái, bảo vệ môi trường, hiếu thảo…) hoặc tiêu cực (bạo lực học đường, vứt rác bừa bãi, nói dối, lười học…).

- Chọn một hiện tượng cụ thể để trình bày quan điểm.

2. Bố cục đoạn văn rõ ràng

- Mở đoạn: Giới thiệu hiện tượng xã hội cần bàn luận.

- Thân đoạn:

+ Nêu ý kiến của mình về hiện tượng đó (đồng tình hay phản đối).

+ Giải thích tại sao (tác hại hoặc lợi ích của hiện tượng đó).

+ Đưa ra dẫn chứng thực tế (nếu có).

- Kết đoạn: Rút ra bài học hoặc lời khuyên.

3. Cách diễn đạt trong đoạn văn

- Dùng từ ngữ rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi.

- Lập luận mạch lạc, trình bày ý kiến một cách logic.

- Có thể dùng câu hỏi tu từ hoặc câu cảm thán để đoạn văn sinh động hơn.

4. Một số ví dụ về hiện tượng xã hội để viết đoạn văn

- Hiện tượng tích cực:

+ Học sinh giúp đỡ nhau trong học tập.

+ Lòng nhân ái – giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.

+ Bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.

- Hiện tượng tiêu cực:

+ Bạo lực học đường.

+ Nói dối, không trung thực trong học tập.

+ Vứt rác bừa bãi làm ô nhiễm môi trường.


Câu 179:

14/03/2025

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi

Nên hay không nên cho học sinh lớp 5 đi xe đạp tới trường?

Theo em, nên cho học sinh lớp 5 đi xe đạp tới trường vì điều đó có nhiều lợi ích. Đầu tiên, việc này giúp cho chúng em nên tính tự lập, không phụ thuộc hoặc dựa dẫm vào cha mẹ. Việc này còn giúp tiết kiệm thời gian vì cha mẹ đều phải đi làm và rất bận rộn. Ngoài ra, đi xe đạp tới trường còn giúp chúng em rèn luyện sức khoẻ. Hiện nay, có nhiều loại xe đạp phù hợp với mọi lứa tuổi học sinh nên chúng em có thể sử dụng khá dễ dàng. Việc học sinh lớp 5 được đi xe đạp tới trường chắc chắn sẽ giúp giảm bớt cảnh tắc nghẽn ở cổng trường. Vì vậy, nên cho chúng em đi xe đạp tới trường. Nhưng để cha mẹ và thầy cô yên tâm, học sinh cần chấp hành đúng luật giao thông.

THEO NGUYỄN LỆ HỒNG ÂN

d) Các câu kết đoạn có tác dụng gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

d, Câu kết có tác dụng khẳng định lại ý kiến nên cho học sinh lớp 5 đi xe đạp đến trường và học sinh sẽ chấp hành đúng luật giao thông để cha mẹ và thầy cô yên tâm

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN VỀ HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI

1. Xác định rõ hiện tượng xã hội cần viết

- Hiện tượng xã hội là những vấn đề diễn ra trong cuộc sống, có thể là tích cực (tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái, bảo vệ môi trường, hiếu thảo…) hoặc tiêu cực (bạo lực học đường, vứt rác bừa bãi, nói dối, lười học…).

- Chọn một hiện tượng cụ thể để trình bày quan điểm.

2. Bố cục đoạn văn rõ ràng

- Mở đoạn: Giới thiệu hiện tượng xã hội cần bàn luận.

- Thân đoạn:

+ Nêu ý kiến của mình về hiện tượng đó (đồng tình hay phản đối).

+ Giải thích tại sao (tác hại hoặc lợi ích của hiện tượng đó).

+ Đưa ra dẫn chứng thực tế (nếu có).

- Kết đoạn: Rút ra bài học hoặc lời khuyên.

3. Cách diễn đạt trong đoạn văn

- Dùng từ ngữ rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi.

- Lập luận mạch lạc, trình bày ý kiến một cách logic.

- Có thể dùng câu hỏi tu từ hoặc câu cảm thán để đoạn văn sinh động hơn.

4. Một số ví dụ về hiện tượng xã hội để viết đoạn văn

- Hiện tượng tích cực:

+ Học sinh giúp đỡ nhau trong học tập.

+ Lòng nhân ái – giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.

+ Bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.

- Hiện tượng tiêu cực:

+ Bạo lực học đường.

+ Nói dối, không trung thực trong học tập.

+ Vứt rác bừa bãi làm ô nhiễm môi trường.


Câu 180:

14/03/2025

Từ bài tập trên, em có nhận xét gì về cấu tạo của đoạn văn nêu ý kiến về một hiện tượng xã hội?

Xem đáp án

* Đáp án:

Cấu tạo của đoạn văn nêu ý kiến về 1 hiện tượng xã hội gồm có 3 phần:

- Phần 1: Nêu ý kiến của cá nhân (Nên hay không nên, đồng ý hay không đồng ý…) về hiện tượng nào đó

- Phần 2: Nêu các lí do để giải thích cho ý kiến của người viết

- Phần 3: Khẳng định lại ý kiến của người viết

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN VỀ HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI

1. Xác định rõ hiện tượng xã hội cần viết

- Hiện tượng xã hội là những vấn đề diễn ra trong cuộc sống, có thể là tích cực (tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái, bảo vệ môi trường, hiếu thảo…) hoặc tiêu cực (bạo lực học đường, vứt rác bừa bãi, nói dối, lười học…).

- Chọn một hiện tượng cụ thể để trình bày quan điểm.

2. Bố cục đoạn văn rõ ràng

- Mở đoạn: Giới thiệu hiện tượng xã hội cần bàn luận.

- Thân đoạn:

+ Nêu ý kiến của mình về hiện tượng đó (đồng tình hay phản đối).

+ Giải thích tại sao (tác hại hoặc lợi ích của hiện tượng đó).

+ Đưa ra dẫn chứng thực tế (nếu có).

- Kết đoạn: Rút ra bài học hoặc lời khuyên.

3. Cách diễn đạt trong đoạn văn

- Dùng từ ngữ rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi.

- Lập luận mạch lạc, trình bày ý kiến một cách logic.

- Có thể dùng câu hỏi tu từ hoặc câu cảm thán để đoạn văn sinh động hơn.

4. Một số ví dụ về hiện tượng xã hội để viết đoạn văn

- Hiện tượng tích cực:

+ Học sinh giúp đỡ nhau trong học tập.

+ Lòng nhân ái – giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.

+ Bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.

- Hiện tượng tiêu cực:

+ Bạo lực học đường.

+ Nói dối, không trung thực trong học tập.

+ Vứt rác bừa bãi làm ô nhiễm môi trường.


Câu 181:

14/03/2025

Đoạn văn sau đây có những điểm nào giống và khác đoạn văn ở phần Nhận xét về nội dung và cấu tạo?

Nên hay không nên cho học sinh lớp 5 đi xe đạp tới trường?

Theo em, không nên cho học sinh lớp 5 đi xe đạp tới trường vì có rất nhiều rủi ro. Một số bạn chưa có ý thức tham gia giao thông tốt. Chẳng hạn, các bạn hay đi dàn hàng ngang trên đường, gây khó khăn cho các phương tiện khác. Có bạn còn "thử tài bằng cách đánh võng, bốc đầu xe, rất nguy hiểm. Ngoài ra, khi được tự đạp xe tới trường, một số bạn hay tranh thủ đi chơi, la cả khắp nơi, làm bố mẹ lo lắng do không biết con đi đâu, làm gì. Ngay cả những bạn đạp xe cẩn thận vẫn có thể gặp nguy hiểm (như bị bắt nạt, bị lừa gạt,..) nếu đi một mình trên những đoạn đường vắng. Vì vậy, chúng ta không nên tự đi xe đạp tới trường khi còn là học sinh tiểu học.

Theo HOÀNG THANH TRÚC

 

Xem đáp án

* Đáp án:

Giống:

- Cùng viết về ý kiến “Nên hay không nên cho học sinh lớp 5 đi xe đạp tới trường”

- Cấu tạo của đoạn văn nêu ý kiến về 1 hiện tượng xã hội

Khác: Đoạn văn trên nêu ý kiến không đồng tình cho học sinh lớp 5 đi xe đạp đến trường. Còn đoạn văn ở phần “Nhận xét về nội dung và cấu tạo” thì nêu ý kiến đồng tình

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN VỀ HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI

1. Xác định rõ hiện tượng xã hội cần viết

- Hiện tượng xã hội là những vấn đề diễn ra trong cuộc sống, có thể là tích cực (tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái, bảo vệ môi trường, hiếu thảo…) hoặc tiêu cực (bạo lực học đường, vứt rác bừa bãi, nói dối, lười học…).

- Chọn một hiện tượng cụ thể để trình bày quan điểm.

2. Bố cục đoạn văn rõ ràng

- Mở đoạn: Giới thiệu hiện tượng xã hội cần bàn luận.

- Thân đoạn:

+ Nêu ý kiến của mình về hiện tượng đó (đồng tình hay phản đối).

+ Giải thích tại sao (tác hại hoặc lợi ích của hiện tượng đó).

+ Đưa ra dẫn chứng thực tế (nếu có).

- Kết đoạn: Rút ra bài học hoặc lời khuyên.

3. Cách diễn đạt trong đoạn văn

- Dùng từ ngữ rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi.

- Lập luận mạch lạc, trình bày ý kiến một cách logic.

- Có thể dùng câu hỏi tu từ hoặc câu cảm thán để đoạn văn sinh động hơn.

4. Một số ví dụ về hiện tượng xã hội để viết đoạn văn

- Hiện tượng tích cực:

+ Học sinh giúp đỡ nhau trong học tập.

+ Lòng nhân ái – giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.

+ Bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.

- Hiện tượng tiêu cực:

+ Bạo lực học đường.

+ Nói dối, không trung thực trong học tập.

+ Vứt rác bừa bãi làm ô nhiễm môi trường.


Câu 182:

14/03/2025

Nêu ý kiến của em về vấn đề “Nên hay không nên cho học sinh lớp 5 đi xe đạp tới trường?”.

Xem đáp án

* Đáp án:

Theo em, nên cho học sinh lớp 5 đi xe đạp đến trường vì có rất nhiều lợi ích. Thứ nhất, việc này giúp chúng em chủ động hơn trong giờ giấc đi học, không phụ thuộc vào cha mẹ. Thứ hai, cha mẹ tiết kiệm được thời gian, và các bạn có thể rèn luyện sức khoẻ trong quá trình đạp xe đến trường

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN VỀ HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI

1. Xác định rõ hiện tượng xã hội cần viết

- Hiện tượng xã hội là những vấn đề diễn ra trong cuộc sống, có thể là tích cực (tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái, bảo vệ môi trường, hiếu thảo…) hoặc tiêu cực (bạo lực học đường, vứt rác bừa bãi, nói dối, lười học…).

- Chọn một hiện tượng cụ thể để trình bày quan điểm.

2. Bố cục đoạn văn rõ ràng

- Mở đoạn: Giới thiệu hiện tượng xã hội cần bàn luận.

- Thân đoạn:

+ Nêu ý kiến của mình về hiện tượng đó (đồng tình hay phản đối).

+ Giải thích tại sao (tác hại hoặc lợi ích của hiện tượng đó).

+ Đưa ra dẫn chứng thực tế (nếu có).

- Kết đoạn: Rút ra bài học hoặc lời khuyên.

3. Cách diễn đạt trong đoạn văn

- Dùng từ ngữ rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi.

- Lập luận mạch lạc, trình bày ý kiến một cách logic.

- Có thể dùng câu hỏi tu từ hoặc câu cảm thán để đoạn văn sinh động hơn.

4. Một số ví dụ về hiện tượng xã hội để viết đoạn văn

- Hiện tượng tích cực:

+ Học sinh giúp đỡ nhau trong học tập.

+ Lòng nhân ái – giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.

+ Bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.

- Hiện tượng tiêu cực:

+ Bạo lực học đường.

+ Nói dối, không trung thực trong học tập.

+ Vứt rác bừa bãi làm ô nhiễm môi trường.


Câu 183:

14/03/2025

Nêu cảm nghĩ của em về một câu chuyện giáo dục tinh thần đoàn kết mà em đã được đọc (hoặc được nghe kể)

Gợi ý về nội dung trao đổi

a) Giới thiệu tên câu chuyện và ý nghĩa câu chuyện

(M) – Tên câu chuyện: Câu chuyện bó đũa.

- Ý nghĩa: Nhắc nhở anh, chị, em sống đoàn kết, yêu thương nhau.

b) Cảm nghĩ của em sau khi đọc (hoặc nghe) câu chuyện

(M) – Bất ngờ, thú vị trước cách dạy các con của người cha.

- Thấm thía, xúc động trước bài học đạo lí sâu sắc.

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Tên câu chuyện: Chuyện về cái đồng hồ

Ý nghĩa: Có đoàn kết mới tạo nên sức mạnh tập thể, sức mạnh dân tộc để đánh thắng giặc ngoại xâm, để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

b) Cảm thấy thú vị về cách Bác truyền đạt giá trị của sự đoàn kết đến với các cán bộ thông qua hình ảnh chiếc đồng hồ

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM, CẢM XÚC

1: Xác định cảm xúc, tình cảm cần thể hiện

- Cảm xúc có thể là: vui mừng, hạnh phúc, tự hào, biết ơn, yêu thương, xúc động, tiếc nuối…

- Xác định rõ đối tượng thể hiện tình cảm (gia đình, thầy cô, bạn bè, quê hương, đất nước…).

2: Mở đoạn: Giới thiệu cảm xúc chung

- Nêu hoàn cảnh hoặc sự việc khiến mình có cảm xúc đó.

- Ví dụ: “Hôm nay là ngày khai giảng đầu tiên của năm học mới, lòng em tràn ngập niềm vui và háo hức.”

3: Thân đoạn: Diễn tả cảm xúc một cách sinh động

- Dùng từ ngữ gợi tả, biểu cảm (xúc động, bồi hồi, hạnh phúc, vui sướng…).

- Miêu tả cảm xúc qua hành động, suy nghĩ (mắt long lanh, tim đập rộn ràng, không ngừng mỉm cười…).

- Kết hợp so sánh, liên tưởng để cảm xúc thêm sâu sắc (Ví dụ: “Lời dạy của thầy cô ấm áp như ngọn lửa sưởi ấm lòng em”).

4: Kết đoạn: Khẳng định lại cảm xúc và bài học rút ra

- Nhấn mạnh cảm xúc một lần nữa.

- Bày tỏ mong muốn, suy nghĩ trong tương lai.

- Ví dụ: “Em sẽ luôn cố gắng học tập tốt để không phụ lòng thầy cô.”

5: Lưu ý về hình thức

- Viết câu ngắn gọn, mạch lạc.

- Không lặp từ, lặp ý quá nhiều.

- Sử dụng dấu câu hợp lý để tạo nhịp điệu tự nhiên.


Câu 184:

14/03/2025

Nêu cảm nghĩ của em về một câu chuyện có thật thể hiện tình đoàn kết.

Gợi ý về nội dung trao đổi

a) Giới thiệu một câu chuyện có thật

(M) Giúp đỡ nhau trong học tập, lao động; thăm bạn Ốm đau; giúp bạn có hoàn cảnh khó khăn...

b) Cảm nghĩ của em về câu chuyện đó.

(M) Tán thành những việc làm tốt; khâm phục bạn, tự nhủ sẽ làm nhiều việc tốt hơn,...

Cách trình bày, trao đổi: Thực hiện như đã hướng dẫn ở các bài học trước.

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Tập thể lớp 5A quyên góp ủng hộ gia đình bạn Lan có hoàn cảnh khó khăn

b) Tán thành với việc làm của các bạn, khâm phục sự cố gắng vươn lên trong học tập dù gia đình gặp nhiều khó khăn của bạn Lan

* Kiến thức mở rộng:

ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM,CẢM XÚC

Để viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện, bạn có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu ngắn gọn về câu chuyện

- Nêu tên câu chuyện và tác giả (nếu có).

- Tóm tắt ngắn gọn nội dung hoặc chi tiết quan trọng làm bạn xúc động.

2. Thể hiện cảm xúc cá nhân

- Cảm xúc của bạn khi đọc câu chuyện: vui, buồn, xúc động, bất ngờ, tiếc nuối…

- Những nhân vật hoặc tình huống nào khiến bạn ấn tượng nhất.

- Bạn có thể liên hệ với bản thân hoặc thực tế cuộc sống.

3. Kết luận

- Nêu suy nghĩ chung về câu chuyện.

- Bài học rút ra hoặc giá trị mà câu chuyện mang lại.


Câu 185:

14/03/2025

Thư gửi Đại hội các dân tộc thiểu số miền Nam

(Trích)

Cùng các đồng bào dân tộc thiểu số,

Hôm nay đồng bào khai hội, sum họp một nhà thật là vui về.

Tiếc vì đường sá xa xôi, tôi không đến dự hội được. Tôi tuy xa, nhưng lòng tôi và Chính phủ vẫn gần gũi đồng bào.

Đồng bào Kinh hay Thổ, Mường hay Mán, Gia-rai hay Ê-đê, Xơ-đăng hay Ba-na và các dân tộc thiểu số khác, đều là con cháu Việt Nam, đều là anh em ruột thịt. Chúng ta sống chết có nhau, sướng khổ cũng nhau, no đói giúp nhau.

Giang sơn và Chính phủ là giang sơn và Chính phủ chung của chúng ta. Vậy nên tất cả dân tộc chúng ta phải đoàn kết chặt chân để giữ gìn nước non ta, để ủng hộ Chính phủ ta.

Chúng ta phải thương yêu nhau, phải kính trọng nhau, phải giúp đỡ nhau để mưu hạnh phúc chung của chúng ta và con cháu chúng ta.

Sông có thể cạn, núi có thể mòn, nhưng lòng đoàn kết của chúng ta không bao giờ giảm bớt. Chúng ta quyết góp chung lực lượng lại để giữ vững quyền tự do, độc lập của chúng ta.

Xin chúc Đại hội thành công.

Lời chào thân ái

Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 1946

HỒ CHÍ MINH

Đoạn mở đầu bức thư thể hiện tình cảm của chủ tịch Hồ Chí Minh với đồng bào các dân tộc thiểu số như thế nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Đoạn mở đầu thể hiện một tình cảm yêu quý to lớn của chủ tịch Hồ Chí Minh với đồng bào các dân tộc miền Nam

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN TRÍCH

Nội dung chính

a) Sự gần gũi, quan tâm của Bác Hồ

- Mặc dù không thể trực tiếp tham dự Đại hội, nhưng Bác Hồ khẳng định “lòng tôi và Chính phủ vẫn gần gũi đồng bào”.

- Điều này thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Bác đối với đồng bào dân tộc thiểu số, dù ở xa nhưng vẫn luôn hướng về nhân dân.

b) Khẳng định tinh thần đại đoàn kết dân tộc

- Bác nhấn mạnh tất cả các dân tộc đều là con cháu Việt Nam, là anh em ruột thịt, dù là người Kinh hay các dân tộc thiểu số như Thổ, Mường, Mán, Gia-rai, Ê-đê, Xơ-đăng, Ba-na...

- Bác khẳng định tình cảm gắn bó giữa các dân tộc: “Sống chết có nhau, sướng khổ cũng nhau, no đói giúp nhau”.

c) Kêu gọi đoàn kết để bảo vệ đất nước

- Bác Hồ nhắc nhở rằng giang sơn, Chính phủ là của chung, vì vậy tất cả các dân tộc phải đồng lòng giữ gìn non sông, ủng hộ Chính phủ.

- Người kêu gọi: “Chúng ta phải thương yêu nhau, phải kính trọng nhau, phải giúp đỡ nhau” để cùng hướng đến hạnh phúc chung.

d) Lời khẳng định mạnh mẽ về tinh thần đoàn kết

- Câu “Sông có thể cạn, núi có thể mòn, nhưng lòng đoàn kết của chúng ta không bao giờ giảm bớt” là một hình ảnh so sánh đầy sức thuyết phục.

- Đây là một lời cam kết mạnh mẽ, khẳng định tinh thần đoàn kết của dân tộc Việt Nam là bất diệt, không gì có thể lay chuyển được.


Câu 186:

14/03/2025

Thư gửi Đại hội các dân tộc thiểu số miền Nam

(Trích)

Cùng các đồng bào dân tộc thiểu số,

Hôm nay đồng bào khai hội, sum họp một nhà thật là vui về.

Tiếc vì đường sá xa xôi, tôi không đến dự hội được. Tôi tuy xa, nhưng lòng tôi và Chính phủ vẫn gần gũi đồng bào.

Đồng bào Kinh hay Thổ, Mường hay Mán, Gia-rai hay Ê-đê, Xơ-đăng hay Ba-na và các dân tộc thiểu số khác, đều là con cháu Việt Nam, đều là anh em ruột thịt. Chúng ta sống chết có nhau, sướng khổ cũng nhau, no đói giúp nhau.

Giang sơn và Chính phủ là giang sơn và Chính phủ chung của chúng ta. Vậy nên tất cả dân tộc chúng ta phải đoàn kết chặt chân để giữ gìn nước non ta, để ủng hộ Chính phủ ta.

Chúng ta phải thương yêu nhau, phải kính trọng nhau, phải giúp đỡ nhau để mưu hạnh phúc chung của chúng ta và con cháu chúng ta.

Sông có thể cạn, núi có thể mòn, nhưng lòng đoàn kết của chúng ta không bao giờ giảm bớt. Chúng ta quyết góp chung lực lượng lại để giữ vững quyền tự do, độc lập của chúng ta.

Xin chúc Đại hội thành công.

Lời chào thân ái

Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 1946

HỒ CHÍ MINH

Tìm các đoạn văn thể hiện những ý sau:

a) Các dân tộc trên đất nước là anh em một nhà, gắn bó với nhau.

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Đoạn từ “Đồng bào Kinh hay Thổ, Mường hay Mán… đến … no đói cùng nhau”

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN TRÍCH

Nội dung chính

a) Sự gần gũi, quan tâm của Bác Hồ

- Mặc dù không thể trực tiếp tham dự Đại hội, nhưng Bác Hồ khẳng định “lòng tôi và Chính phủ vẫn gần gũi đồng bào”.

- Điều này thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Bác đối với đồng bào dân tộc thiểu số, dù ở xa nhưng vẫn luôn hướng về nhân dân.

b) Khẳng định tinh thần đại đoàn kết dân tộc

- Bác nhấn mạnh tất cả các dân tộc đều là con cháu Việt Nam, là anh em ruột thịt, dù là người Kinh hay các dân tộc thiểu số như Thổ, Mường, Mán, Gia-rai, Ê-đê, Xơ-đăng, Ba-na...

- Bác khẳng định tình cảm gắn bó giữa các dân tộc: “Sống chết có nhau, sướng khổ cũng nhau, no đói giúp nhau”.

c) Kêu gọi đoàn kết để bảo vệ đất nước

- Bác Hồ nhắc nhở rằng giang sơn, Chính phủ là của chung, vì vậy tất cả các dân tộc phải đồng lòng giữ gìn non sông, ủng hộ Chính phủ.

- Người kêu gọi: “Chúng ta phải thương yêu nhau, phải kính trọng nhau, phải giúp đỡ nhau” để cùng hướng đến hạnh phúc chung.

d) Lời khẳng định mạnh mẽ về tinh thần đoàn kết

- Câu “Sông có thể cạn, núi có thể mòn, nhưng lòng đoàn kết của chúng ta không bao giờ giảm bớt” là một hình ảnh so sánh đầy sức thuyết phục.

- Đây là một lời cam kết mạnh mẽ, khẳng định tinh thần đoàn kết của dân tộc Việt Nam là bất diệt, không gì có thể lay chuyển được.


Câu 187:

14/03/2025

Thư gửi Đại hội các dân tộc thiểu số miền Nam

(Trích)

Cùng các đồng bào dân tộc thiểu số,

Hôm nay đồng bào khai hội, sum họp một nhà thật là vui về.

Tiếc vì đường sá xa xôi, tôi không đến dự hội được. Tôi tuy xa, nhưng lòng tôi và Chính phủ vẫn gần gũi đồng bào.

Đồng bào Kinh hay Thổ, Mường hay Mán, Gia-rai hay Ê-đê, Xơ-đăng hay Ba-na và các dân tộc thiểu số khác, đều là con cháu Việt Nam, đều là anh em ruột thịt. Chúng ta sống chết có nhau, sướng khổ cũng nhau, no đói giúp nhau.

Giang sơn và Chính phủ là giang sơn và Chính phủ chung của chúng ta. Vậy nên tất cả dân tộc chúng ta phải đoàn kết chặt chân để giữ gìn nước non ta, để ủng hộ Chính phủ ta.

Chúng ta phải thương yêu nhau, phải kính trọng nhau, phải giúp đỡ nhau để mưu hạnh phúc chung của chúng ta và con cháu chúng ta.

Sông có thể cạn, núi có thể mòn, nhưng lòng đoàn kết của chúng ta không bao giờ giảm bớt. Chúng ta quyết góp chung lực lượng lại để giữ vững quyền tự do, độc lập của chúng ta.

Xin chúc Đại hội thành công.

Lời chào thân ái

Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 1946

HỒ CHÍ MINH

Tìm các đoạn văn thể hiện những ý sau:

b) Các dân tộc anh em cần đoàn kết để giữ gìn độc lập, để được sống hạnh phúc.

Xem đáp án

* Đáp án:

b) Đoạn từ “Giang sơn và Chính Phủ là giang sơn… đến … để ủng hộ Chính phủ ta”

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN TRÍCH

Nội dung chính

a) Sự gần gũi, quan tâm của Bác Hồ

- Mặc dù không thể trực tiếp tham dự Đại hội, nhưng Bác Hồ khẳng định “lòng tôi và Chính phủ vẫn gần gũi đồng bào”.

- Điều này thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Bác đối với đồng bào dân tộc thiểu số, dù ở xa nhưng vẫn luôn hướng về nhân dân.

b) Khẳng định tinh thần đại đoàn kết dân tộc

- Bác nhấn mạnh tất cả các dân tộc đều là con cháu Việt Nam, là anh em ruột thịt, dù là người Kinh hay các dân tộc thiểu số như Thổ, Mường, Mán, Gia-rai, Ê-đê, Xơ-đăng, Ba-na...

- Bác khẳng định tình cảm gắn bó giữa các dân tộc: “Sống chết có nhau, sướng khổ cũng nhau, no đói giúp nhau”.

c) Kêu gọi đoàn kết để bảo vệ đất nước

- Bác Hồ nhắc nhở rằng giang sơn, Chính phủ là của chung, vì vậy tất cả các dân tộc phải đồng lòng giữ gìn non sông, ủng hộ Chính phủ.

- Người kêu gọi: “Chúng ta phải thương yêu nhau, phải kính trọng nhau, phải giúp đỡ nhau” để cùng hướng đến hạnh phúc chung.

d) Lời khẳng định mạnh mẽ về tinh thần đoàn kết

- Câu “Sông có thể cạn, núi có thể mòn, nhưng lòng đoàn kết của chúng ta không bao giờ giảm bớt” là một hình ảnh so sánh đầy sức thuyết phục.

- Đây là một lời cam kết mạnh mẽ, khẳng định tinh thần đoàn kết của dân tộc Việt Nam là bất diệt, không gì có thể lay chuyển được.


Câu 188:

14/03/2025

Thư gửi Đại hội các dân tộc thiểu số miền Nam

(Trích)

Cùng các đồng bào dân tộc thiểu số,

Hôm nay đồng bào khai hội, sum họp một nhà thật là vui về.

Tiếc vì đường sá xa xôi, tôi không đến dự hội được. Tôi tuy xa, nhưng lòng tôi và Chính phủ vẫn gần gũi đồng bào.

Đồng bào Kinh hay Thổ, Mường hay Mán, Gia-rai hay Ê-đê, Xơ-đăng hay Ba-na và các dân tộc thiểu số khác, đều là con cháu Việt Nam, đều là anh em ruột thịt. Chúng ta sống chết có nhau, sướng khổ cũng nhau, no đói giúp nhau.

Giang sơn và Chính phủ là giang sơn và Chính phủ chung của chúng ta. Vậy nên tất cả dân tộc chúng ta phải đoàn kết chặt chân để giữ gìn nước non ta, để ủng hộ Chính phủ ta.

Chúng ta phải thương yêu nhau, phải kính trọng nhau, phải giúp đỡ nhau để mưu hạnh phúc chung của chúng ta và con cháu chúng ta.

Sông có thể cạn, núi có thể mòn, nhưng lòng đoàn kết của chúng ta không bao giờ giảm bớt. Chúng ta quyết góp chung lực lượng lại để giữ vững quyền tự do, độc lập của chúng ta.

Xin chúc Đại hội thành công.

Lời chào thân ái

Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 1946

HỒ CHÍ MINH

Tìm các đoạn văn thể hiện những ý sau:

c) Tình đoàn kết của các dân tộc anh em không bao giờ thay đổi.

Xem đáp án

* Đáp án:

c) Đoạn từ “Sông có thể cạn, núi có thể mòn … đến … độc lập của chúng ta”

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN TRÍCH

Nội dung chính

a) Sự gần gũi, quan tâm của Bác Hồ

- Mặc dù không thể trực tiếp tham dự Đại hội, nhưng Bác Hồ khẳng định “lòng tôi và Chính phủ vẫn gần gũi đồng bào”.

- Điều này thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Bác đối với đồng bào dân tộc thiểu số, dù ở xa nhưng vẫn luôn hướng về nhân dân.

b) Khẳng định tinh thần đại đoàn kết dân tộc

- Bác nhấn mạnh tất cả các dân tộc đều là con cháu Việt Nam, là anh em ruột thịt, dù là người Kinh hay các dân tộc thiểu số như Thổ, Mường, Mán, Gia-rai, Ê-đê, Xơ-đăng, Ba-na...

- Bác khẳng định tình cảm gắn bó giữa các dân tộc: “Sống chết có nhau, sướng khổ cũng nhau, no đói giúp nhau”.

c) Kêu gọi đoàn kết để bảo vệ đất nước

- Bác Hồ nhắc nhở rằng giang sơn, Chính phủ là của chung, vì vậy tất cả các dân tộc phải đồng lòng giữ gìn non sông, ủng hộ Chính phủ.

- Người kêu gọi: “Chúng ta phải thương yêu nhau, phải kính trọng nhau, phải giúp đỡ nhau” để cùng hướng đến hạnh phúc chung.

d) Lời khẳng định mạnh mẽ về tinh thần đoàn kết

- Câu “Sông có thể cạn, núi có thể mòn, nhưng lòng đoàn kết của chúng ta không bao giờ giảm bớt” là một hình ảnh so sánh đầy sức thuyết phục.

- Đây là một lời cam kết mạnh mẽ, khẳng định tinh thần đoàn kết của dân tộc Việt Nam là bất diệt, không gì có thể lay chuyển được.


Câu 189:

14/03/2025

Thư gửi Đại hội các dân tộc thiểu số miền Nam

(Trích)

Cùng các đồng bào dân tộc thiểu số,

Hôm nay đồng bào khai hội, sum họp một nhà thật là vui về.

Tiếc vì đường sá xa xôi, tôi không đến dự hội được. Tôi tuy xa, nhưng lòng tôi và Chính phủ vẫn gần gũi đồng bào.

Đồng bào Kinh hay Thổ, Mường hay Mán, Gia-rai hay Ê-đê, Xơ-đăng hay Ba-na và các dân tộc thiểu số khác, đều là con cháu Việt Nam, đều là anh em ruột thịt. Chúng ta sống chết có nhau, sướng khổ cũng nhau, no đói giúp nhau.

Giang sơn và Chính phủ là giang sơn và Chính phủ chung của chúng ta. Vậy nên tất cả dân tộc chúng ta phải đoàn kết chặt chân để giữ gìn nước non ta, để ủng hộ Chính phủ ta.

Chúng ta phải thương yêu nhau, phải kính trọng nhau, phải giúp đỡ nhau để mưu hạnh phúc chung của chúng ta và con cháu chúng ta.

Sông có thể cạn, núi có thể mòn, nhưng lòng đoàn kết của chúng ta không bao giờ giảm bớt. Chúng ta quyết góp chung lực lượng lại để giữ vững quyền tự do, độc lập của chúng ta.

Xin chúc Đại hội thành công.

Lời chào thân ái

Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 1946

HỒ CHÍ MINH

Hình ảnh nào trong đoạn cuối bức thư thể hiện niềm tin tuyệt đối của Bác Hồ vào tình đoàn kết giữa các dân tộc anh em?

Xem đáp án

* Đáp án:

Hình ảnh thể hiện niềm tin tuyệt đối của Bác Hồ vào tình đoàn kết giữa các dân tộc anh em là hình ảnh “Sông có thể cạn, núi có thể mòn, nhưng lòng đoàn kết của chúng ta không bao giờ giảm bớt”

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN TRÍCH

Nội dung chính

a) Sự gần gũi, quan tâm của Bác Hồ

- Mặc dù không thể trực tiếp tham dự Đại hội, nhưng Bác Hồ khẳng định “lòng tôi và Chính phủ vẫn gần gũi đồng bào”.

- Điều này thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Bác đối với đồng bào dân tộc thiểu số, dù ở xa nhưng vẫn luôn hướng về nhân dân.

b) Khẳng định tinh thần đại đoàn kết dân tộc

- Bác nhấn mạnh tất cả các dân tộc đều là con cháu Việt Nam, là anh em ruột thịt, dù là người Kinh hay các dân tộc thiểu số như Thổ, Mường, Mán, Gia-rai, Ê-đê, Xơ-đăng, Ba-na...

- Bác khẳng định tình cảm gắn bó giữa các dân tộc: “Sống chết có nhau, sướng khổ cũng nhau, no đói giúp nhau”.

c) Kêu gọi đoàn kết để bảo vệ đất nước

- Bác Hồ nhắc nhở rằng giang sơn, Chính phủ là của chung, vì vậy tất cả các dân tộc phải đồng lòng giữ gìn non sông, ủng hộ Chính phủ.

- Người kêu gọi: “Chúng ta phải thương yêu nhau, phải kính trọng nhau, phải giúp đỡ nhau” để cùng hướng đến hạnh phúc chung.

d) Lời khẳng định mạnh mẽ về tinh thần đoàn kết

- Câu “Sông có thể cạn, núi có thể mòn, nhưng lòng đoàn kết của chúng ta không bao giờ giảm bớt” là một hình ảnh so sánh đầy sức thuyết phục.

- Đây là một lời cam kết mạnh mẽ, khẳng định tinh thần đoàn kết của dân tộc Việt Nam là bất diệt, không gì có thể lay chuyển được.


Câu 190:

14/03/2025

Thư gửi Đại hội các dân tộc thiểu số miền Nam

(Trích)

Cùng các đồng bào dân tộc thiểu số,

Hôm nay đồng bào khai hội, sum họp một nhà thật là vui về.

Tiếc vì đường sá xa xôi, tôi không đến dự hội được. Tôi tuy xa, nhưng lòng tôi và Chính phủ vẫn gần gũi đồng bào.

Đồng bào Kinh hay Thổ, Mường hay Mán, Gia-rai hay Ê-đê, Xơ-đăng hay Ba-na và các dân tộc thiểu số khác, đều là con cháu Việt Nam, đều là anh em ruột thịt. Chúng ta sống chết có nhau, sướng khổ cũng nhau, no đói giúp nhau.

Giang sơn và Chính phủ là giang sơn và Chính phủ chung của chúng ta. Vậy nên tất cả dân tộc chúng ta phải đoàn kết chặt chân để giữ gìn nước non ta, để ủng hộ Chính phủ ta.

Chúng ta phải thương yêu nhau, phải kính trọng nhau, phải giúp đỡ nhau để mưu hạnh phúc chung của chúng ta và con cháu chúng ta.

Sông có thể cạn, núi có thể mòn, nhưng lòng đoàn kết của chúng ta không bao giờ giảm bớt. Chúng ta quyết góp chung lực lượng lại để giữ vững quyền tự do, độc lập của chúng ta.

Xin chúc Đại hội thành công.

Lời chào thân ái

Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 1946

HỒ CHÍ MINH

Theo em điều mà Bác Hồ tha thiết mong muốn qua bức thư này là gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Theo em điều mà Bác Hồ tha thiết mong muốn qua bức thư này là sự đoàn kết tuyệt đối giữa tất cả các dân tộc với nhau.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN TRÍCH

Nội dung chính

a) Sự gần gũi, quan tâm của Bác Hồ

- Mặc dù không thể trực tiếp tham dự Đại hội, nhưng Bác Hồ khẳng định “lòng tôi và Chính phủ vẫn gần gũi đồng bào”.

- Điều này thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Bác đối với đồng bào dân tộc thiểu số, dù ở xa nhưng vẫn luôn hướng về nhân dân.

b) Khẳng định tinh thần đại đoàn kết dân tộc

- Bác nhấn mạnh tất cả các dân tộc đều là con cháu Việt Nam, là anh em ruột thịt, dù là người Kinh hay các dân tộc thiểu số như Thổ, Mường, Mán, Gia-rai, Ê-đê, Xơ-đăng, Ba-na...

- Bác khẳng định tình cảm gắn bó giữa các dân tộc: “Sống chết có nhau, sướng khổ cũng nhau, no đói giúp nhau”.

c) Kêu gọi đoàn kết để bảo vệ đất nước

- Bác Hồ nhắc nhở rằng giang sơn, Chính phủ là của chung, vì vậy tất cả các dân tộc phải đồng lòng giữ gìn non sông, ủng hộ Chính phủ.

- Người kêu gọi: “Chúng ta phải thương yêu nhau, phải kính trọng nhau, phải giúp đỡ nhau” để cùng hướng đến hạnh phúc chung.

d) Lời khẳng định mạnh mẽ về tinh thần đoàn kết

- Câu “Sông có thể cạn, núi có thể mòn, nhưng lòng đoàn kết của chúng ta không bao giờ giảm bớt” là một hình ảnh so sánh đầy sức thuyết phục.

- Đây là một lời cam kết mạnh mẽ, khẳng định tinh thần đoàn kết của dân tộc Việt Nam là bất diệt, không gì có thể lay chuyển được.


Câu 191:

14/03/2025

Xếp các từ in đậm ở bên A vào nhóm phù hợp ở bên B

 

Luyện từ và câu lớp 5 trang 94, 95 (Đại từ) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 

Xem đáp án

* Đáp án:

Nối: a – 3, b – 1, c – 2

* Kiến thức mở rộng:

ĐẠI TỪ

a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy. 

b. Đại từ xưng hô: 

+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;… 

+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,… 

+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới. 

c. Lưu  ý:

Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:

+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.

+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.

+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ: 

Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …

Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …

Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và  khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó. 

VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)

VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).

VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)

d. Ví dụ: 

- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:

+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …

- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…

- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.


Câu 192:

14/03/2025

Các đại từ in đậm dưới đây được dùng làm gì?

a) Chúng ta phải thương yêu nhau, phải kính trọng nhau, phải giúp đỡ nhau để mưu hạnh phúc chung của chúng ta và con cháu chúng ta.

HỒ CHÍ MINH

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Đại từ dùng để xưng hô

* Kiến thức mở rộng:

ĐẠI TỪ

a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy. 

b. Đại từ xưng hô: 

+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;… 

+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,… 

+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới. 

c. Lưu  ý:

Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:

+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.

+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.

+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ: 

Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …

Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …

Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và  khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó. 

VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)

VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).

VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)

d. Ví dụ: 

- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:

+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …

- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…

- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.


Câu 193:

14/03/2025

Các đại từ in đậm dưới đây được dùng làm gì?

b) Chim non đang sống với mẹ, sao em nỡ bắt nó? Lát nữa chim mẹ về không thấy con sẽ buồn lắm đấy.

Theo sách Quốc văn giáo khoa thư

Xem đáp án

* Đáp án:

b) Đại từ dùng để hỏi

* Kiến thức mở rộng:

ĐẠI TỪ

a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy. 

b. Đại từ xưng hô: 

+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;… 

+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,… 

+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới. 

c. Lưu  ý:

Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:

+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.

+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.

+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ: 

Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …

Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …

Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và  khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó. 

VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)

VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).

VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)

d. Ví dụ: 

- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:

+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …

- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…

- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.


Câu 194:

15/03/2025

Các đại từ in đậm dưới đây được dùng làm gì?

c) Bé Rơm vừa chạy vừa nhìn xung quanh với nụ cười tươi rồi. Thỉnh thoảng, bé quay đầu lại, ngoắc ngoắc bàn tay bé xíu gọi bọn trẻ. Chúng thấy vậy thích thú, đua nhau đuổi theo.

TRẦN HOÀI DƯƠNG

Xem đáp án

* Đáp án:

c) Đại từ thay thế

* Kiến thức mở rộng:

ĐẠI TỪ

a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy. 

b. Đại từ xưng hô: 

+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;… 

+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,… 

+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới. 

c. Lưu  ý:

Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:

+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.

+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.

+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ: 

Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …

Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …

Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và  khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó. 

VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)

VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).

VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)

d. Ví dụ: 

- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:

+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …

- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…

- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.


Câu 195:

15/03/2025

Đặt một câu có đại từ. Cho biết đại từ đó được dùng để làm gì.

Xem đáp án

* Đáp án:

Mẹ tôi rất khéo tay, và đảm đang

- Đại từ tôi được dùng để xưng hô

* Kiến thức mở rộng:

ĐẠI TỪ

a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy. 

b. Đại từ xưng hô: 

+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;… 

+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,… 

+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới. 

c. Lưu  ý:

Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:

+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.

+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.

+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ: 

Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …

Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …

Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và  khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó. 

VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)

VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).

VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)

d. Ví dụ: 

- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:

+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …

- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…

- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.


Câu 196:

15/03/2025

Hãy tìm ý và sắp xếp ý cho đoạn văn viết theo 1 trong 2 đề sau:

Đề 1 trang 95 SGK Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Viết đoạn văn nêu ý kiến của em về việc học sinh tiểu học nên hay không nên mang điện thoại tới trường.

Đề 2 trang 95 SGK Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Viết đoạn văn nêu ý kiến của em về việc một số học sinh tiểu học rủ nhau bơi lội ở sông, suối hoặc ao, hồ.

Gợi ý

– Ý kiến của em là gì (đồng ý hay không đồng ý với hiện tượng, vấn đề đã nêu)?

– Có những lí do nào khiến em đồng ý hoặc không đồng ý?

– Em sẽ khẳng định lại ý kiến của mình như thế nào ở phần kết đoạn để không lặp lại nguyên văn câu mở đoạn

– Hãy sắp xếp các ý đã tìm được cho phù hợp với cấu tạo của đoạn văn nêu ý kiến.

Xem đáp án

* Đáp án:

Đề 1

* Mở đoạn

Đưa ra ý kiến không đồng ý với vấn đề đã nêu ở trên

* Thân bài

- Khi học sinh mang điện thoại đến trường sẽ có những vấn đề gây hại sau:

+ Một là việc kiểm soát học sinh sử dụng điện thoại ngoài mục đích phục vụ học tập rất khó

+ Khi mang điện thoại đến trường có rất nhiều trường hợp trong giờ học học sinh lén lút sử dụng điện thoại để làm các hoạt động khác

+ Mang điện thoại đến trường sẽ khiến các em ít giao tiếp qua lại với nhau hơn mà thay vào đó là cầm điện thoại mỗi giờ ra chơi

* Kết đoạn

Việc mang điện thoại đến trường là không cần thiết, trong một vài trường hợp khẩn cấp học sinh có thể thông qua giáo viên chủ nhiệm để liên lạc với phụ huynh

Đề 2

* Mở đoạn

Em không đồng ý với ý kiến nêu ở trên

* Thân đoạn

Việc các em học sinh tiểu học rủ nhau bơi lội ở ao hồ sông suối có thể gây ra những hậu quả nguy hiểm như

- Các em còn quá nhỏ để tự có cho mình các kiến thức về phòng tránh đuối nước

- Không được trang bị các kỹ năng cần thiết về bơi lội

- Đùa nghịch dưới nước gây mất an toàn

* Kết đoạn

Việc các bạn học sinh tiểu học tự ý rủ nhau tắm tại ao hồ, sông, suối là vô cùng nguy hiểm khi không có sự giám sát của người lớn.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN VỀ HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI

1. Xác định rõ hiện tượng xã hội cần viết

- Hiện tượng xã hội là những vấn đề diễn ra trong cuộc sống, có thể là tích cực (tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái, bảo vệ môi trường, hiếu thảo…) hoặc tiêu cực (bạo lực học đường, vứt rác bừa bãi, nói dối, lười học…).

- Chọn một hiện tượng cụ thể để trình bày quan điểm.

2. Bố cục đoạn văn rõ ràng

- Mở đoạn: Giới thiệu hiện tượng xã hội cần bàn luận.

- Thân đoạn:

+ Nêu ý kiến của mình về hiện tượng đó (đồng tình hay phản đối).

+ Giải thích tại sao (tác hại hoặc lợi ích của hiện tượng đó).

+ Đưa ra dẫn chứng thực tế (nếu có).

- Kết đoạn: Rút ra bài học hoặc lời khuyên.

3. Cách diễn đạt trong đoạn văn

- Dùng từ ngữ rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi.

- Lập luận mạch lạc, trình bày ý kiến một cách logic.

- Có thể dùng câu hỏi tu từ hoặc câu cảm thán để đoạn văn sinh động hơn.

4. Một số ví dụ về hiện tượng xã hội để viết đoạn văn

- Hiện tượng tích cực:

+ Học sinh giúp đỡ nhau trong học tập.

+ Lòng nhân ái – giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.

+ Bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.

- Hiện tượng tiêu cực:

+ Bạo lực học đường.

+ Nói dối, không trung thực trong học tập.

+ Vứt rác bừa bãi làm ô nhiễm môi trường.


Câu 197:

15/03/2025

Cây phượng xóm Đông

 

Cây phượng xóm Đông lớp 5 (trang 96, 97) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 

Tối thứ Bảy, trăng sáng vằng vặc. Như thường lệ, lũ trẻ xóm Đông tụ tập ở gốc phượng đầu xóm để nô đùa. Bỗng, Hùng xuất hiện, giọng hớt hải: “Nguy rồi, các cậu ơi! Cây phượng này sẽ bị chặt để xã mở rộng đường. Chú Tâm nói với bố tớ như vậy!”

Cây phượng đã có từ rất lâu. Gốc phượng xù xì, cành lá xum xuê, rợp mất cả một vùng. Bọn con trai chơi chọi gà bằng hoa phượng, lũ con gái chơi chuyền, nhảy dây, chơi ô ăn quan dưới gốc phượng. Tuổi thơ của chúng tôi thật êm đềm vì có cây phượng chở che, ấp ủ,....

Đối diện với cây phượng là ngôi nhà nhỏ – quán hàng của cụ Tạo. Đoạn đường liên xóm đến đây bị thắt lại như cổ chai: một bên là cây phượng, một bên là quán hàng. Để mặt đường đạt chuẩn, chỉ có cách chặt cây phượng già hoặc dời quán của cụ Tạo. Cụ Tạo tuổi cao, không người thân thích, dời quán thì cụ ở đâu? Thế nên chỉ còn cách hạ cây phượng.

Tối ấy, cụ Tạo rất ngạc nhiên vì trăng sáng mà lũ trẻ không nô đùa như mọi khi, chỉ túm tụm thầm thì. Cụ chậm rãi ra sau cây phượng và nghe hết cả. Cụ lặng lẽ về nhà, trằn trọc suy nghĩ. Mệt mỏi, cụ thiếp đi. Trong giấc mơ, cụ thấy cây phượng đã bị chặt, chỉ còn một khoảng trời nắng chói loá, nhức nhối. Cụ giật mình choàng dậy, bật đèn, tìm cây bút và tờ giấy trắng viết đơn xin hiến nhà để mở rộng mặt đường.

Hè năm ấy, cây phượng ra hoa nhiều lắm, màu hoa đỏ rực. Lũ trẻ rủ nhau hái một cành hoa phượng thật đẹp đi thăm cụ Tạo ở nhà dưỡng lão. Cụ Tạo run run nhận món quà giản dị nhưng đầy ý nghĩa từ tay bọn trẻ. Lòng cụ thanh thản vì đã làm được một việc có ích.

Theo PHẠM THỊ BÍCH HƯỞNG

Các bạn nhỏ xóm Đông lo lắng điều gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Các bạn nhỏ xóm Đông lo lắng vì nghe tin cây phượng mà lũ trẻ hay vui chơi sẽ bị chặt để mở rộng đường.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN "CÂY PHƯỢNG XÓM ĐÔNG"

1. Phân tích nội dung

   Đoạn văn kể về một sự kiện xảy ra tại một xóm nhỏ khi cây phượng đầu xóm – nơi gắn bó với tuổi thơ của lũ trẻ – đứng trước nguy cơ bị chặt để mở rộng đường. Xóm có một cụ già tên Tạo, sống nhờ vào quán nhỏ đối diện cây phượng. Khi biết tin cây phượng sẽ bị chặt, lũ trẻ buồn bã, còn cụ Tạo trăn trở.

Cuối cùng, cụ Tạo đã quyết định hy sinh quán của mình, hiến đất để giữ lại cây phượng cho lũ trẻ. Hành động cao đẹp ấy khiến cụ được kính trọng và yêu quý. Hè năm ấy, lũ trẻ mang cành hoa phượng đến thăm cụ trong nhà dưỡng lão, thể hiện sự biết ơn với tấm lòng hy sinh của cụ.

2. Ý nghĩa của đoạn văn

-  Tình yêu thiên nhiên và kỷ niệm tuổi thơ: Cây phượng không chỉ là một cái cây mà còn là biểu tượng của tuổi thơ, là nơi che chở, gắn kết lũ trẻ, là không gian của những ký ức tươi đẹp.

- Tinh thần hy sinh và lòng nhân ái: Cụ Tạo sẵn sàng từ bỏ quán hàng – nơi kiếm sống duy nhất của mình – để giữ lại niềm vui và tuổi thơ cho thế hệ sau. Đây là biểu tượng của lòng nhân hậu, sự hy sinh vì cộng đồng.

- Tình làng nghĩa xóm: Đoạn văn thể hiện sự gắn bó giữa con người với nhau, đặc biệt là giữa cụ Tạo và lũ trẻ. Cụ quan tâm đến niềm vui của trẻ con, còn lũ trẻ cũng yêu quý và biết ơn cụ.

- Giá trị của sự cho đi: Cụ Tạo không mất đi mà nhận lại sự kính trọng, yêu thương từ lũ trẻ. Điều này nhấn mạnh triết lý “cho đi là còn mãi”.

3. Nghệ thuật

- Miêu tả sinh động: Cảnh sắc, tâm trạng nhân vật được miêu tả chân thực, giàu cảm xúc.

- Xây dựng hình tượng: Cây phượng là hình ảnh biểu tượng cho tuổi thơ, kỷ niệm và sự gắn bó của cộng đồng.

- Lời văn giàu tính biểu cảm: Sự xúc động trong tâm trạng của cụ Tạo và lũ trẻ được khắc họa rõ nét, làm tăng sức lay động của câu chuyện.


Câu 198:

15/03/2025

Cây phượng xóm Đông

 

Cây phượng xóm Đông lớp 5 (trang 96, 97) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 

Tối thứ Bảy, trăng sáng vằng vặc. Như thường lệ, lũ trẻ xóm Đông tụ tập ở gốc phượng đầu xóm để nô đùa. Bỗng, Hùng xuất hiện, giọng hớt hải: “Nguy rồi, các cậu ơi! Cây phượng này sẽ bị chặt để xã mở rộng đường. Chú Tâm nói với bố tớ như vậy!”

Cây phượng đã có từ rất lâu. Gốc phượng xù xì, cành lá xum xuê, rợp mất cả một vùng. Bọn con trai chơi chọi gà bằng hoa phượng, lũ con gái chơi chuyền, nhảy dây, chơi ô ăn quan dưới gốc phượng. Tuổi thơ của chúng tôi thật êm đềm vì có cây phượng chở che, ấp ủ,....

Đối diện với cây phượng là ngôi nhà nhỏ – quán hàng của cụ Tạo. Đoạn đường liên xóm đến đây bị thắt lại như cổ chai: một bên là cây phượng, một bên là quán hàng. Để mặt đường đạt chuẩn, chỉ có cách chặt cây phượng già hoặc dời quán của cụ Tạo. Cụ Tạo tuổi cao, không người thân thích, dời quán thì cụ ở đâu? Thế nên chỉ còn cách hạ cây phượng.

Tối ấy, cụ Tạo rất ngạc nhiên vì trăng sáng mà lũ trẻ không nô đùa như mọi khi, chỉ túm tụm thầm thì. Cụ chậm rãi ra sau cây phượng và nghe hết cả. Cụ lặng lẽ về nhà, trằn trọc suy nghĩ. Mệt mỏi, cụ thiếp đi. Trong giấc mơ, cụ thấy cây phượng đã bị chặt, chỉ còn một khoảng trời nắng chói loá, nhức nhối. Cụ giật mình choàng dậy, bật đèn, tìm cây bút và tờ giấy trắng viết đơn xin hiến nhà để mở rộng mặt đường.

Hè năm ấy, cây phượng ra hoa nhiều lắm, màu hoa đỏ rực. Lũ trẻ rủ nhau hái một cành hoa phượng thật đẹp đi thăm cụ Tạo ở nhà dưỡng lão. Cụ Tạo run run nhận món quà giản dị nhưng đầy ý nghĩa từ tay bọn trẻ. Lòng cụ thanh thản vì đã làm được một việc có ích.

Theo PHẠM THỊ BÍCH HƯỞNG

Vì sao khi nghe chuyện, cụ Tạo lại “Lặng lẽ về nhà” trằn trọc suy nghĩ?

Xem đáp án

* Đáp án:

Vì cụ Tạo biết rằng bọn trẻ trong làng rất thích cây phượng này, cây phượng này đã là tuổi thơ của chúng trôi qua êm đềm vì có cây phượng che chở,ấp ủ

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN "CÂY PHƯỢNG XÓM ĐÔNG"

1. Phân tích nội dung

   Đoạn văn kể về một sự kiện xảy ra tại một xóm nhỏ khi cây phượng đầu xóm – nơi gắn bó với tuổi thơ của lũ trẻ – đứng trước nguy cơ bị chặt để mở rộng đường. Xóm có một cụ già tên Tạo, sống nhờ vào quán nhỏ đối diện cây phượng. Khi biết tin cây phượng sẽ bị chặt, lũ trẻ buồn bã, còn cụ Tạo trăn trở.

Cuối cùng, cụ Tạo đã quyết định hy sinh quán của mình, hiến đất để giữ lại cây phượng cho lũ trẻ. Hành động cao đẹp ấy khiến cụ được kính trọng và yêu quý. Hè năm ấy, lũ trẻ mang cành hoa phượng đến thăm cụ trong nhà dưỡng lão, thể hiện sự biết ơn với tấm lòng hy sinh của cụ.

2. Ý nghĩa của đoạn văn

-  Tình yêu thiên nhiên và kỷ niệm tuổi thơ: Cây phượng không chỉ là một cái cây mà còn là biểu tượng của tuổi thơ, là nơi che chở, gắn kết lũ trẻ, là không gian của những ký ức tươi đẹp.

- Tinh thần hy sinh và lòng nhân ái: Cụ Tạo sẵn sàng từ bỏ quán hàng – nơi kiếm sống duy nhất của mình – để giữ lại niềm vui và tuổi thơ cho thế hệ sau. Đây là biểu tượng của lòng nhân hậu, sự hy sinh vì cộng đồng.

- Tình làng nghĩa xóm: Đoạn văn thể hiện sự gắn bó giữa con người với nhau, đặc biệt là giữa cụ Tạo và lũ trẻ. Cụ quan tâm đến niềm vui của trẻ con, còn lũ trẻ cũng yêu quý và biết ơn cụ.

- Giá trị của sự cho đi: Cụ Tạo không mất đi mà nhận lại sự kính trọng, yêu thương từ lũ trẻ. Điều này nhấn mạnh triết lý “cho đi là còn mãi”.

3. Nghệ thuật

- Miêu tả sinh động: Cảnh sắc, tâm trạng nhân vật được miêu tả chân thực, giàu cảm xúc.

- Xây dựng hình tượng: Cây phượng là hình ảnh biểu tượng cho tuổi thơ, kỷ niệm và sự gắn bó của cộng đồng.

- Lời văn giàu tính biểu cảm: Sự xúc động trong tâm trạng của cụ Tạo và lũ trẻ được khắc họa rõ nét, làm tăng sức lay động của câu chuyện.


Câu 199:

15/03/2025

Cây phượng xóm Đông

 

Cây phượng xóm Đông lớp 5 (trang 96, 97) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 

Tối thứ Bảy, trăng sáng vằng vặc. Như thường lệ, lũ trẻ xóm Đông tụ tập ở gốc phượng đầu xóm để nô đùa. Bỗng, Hùng xuất hiện, giọng hớt hải: “Nguy rồi, các cậu ơi! Cây phượng này sẽ bị chặt để xã mở rộng đường. Chú Tâm nói với bố tớ như vậy!”

Cây phượng đã có từ rất lâu. Gốc phượng xù xì, cành lá xum xuê, rợp mất cả một vùng. Bọn con trai chơi chọi gà bằng hoa phượng, lũ con gái chơi chuyền, nhảy dây, chơi ô ăn quan dưới gốc phượng. Tuổi thơ của chúng tôi thật êm đềm vì có cây phượng chở che, ấp ủ,....

Đối diện với cây phượng là ngôi nhà nhỏ – quán hàng của cụ Tạo. Đoạn đường liên xóm đến đây bị thắt lại như cổ chai: một bên là cây phượng, một bên là quán hàng. Để mặt đường đạt chuẩn, chỉ có cách chặt cây phượng già hoặc dời quán của cụ Tạo. Cụ Tạo tuổi cao, không người thân thích, dời quán thì cụ ở đâu? Thế nên chỉ còn cách hạ cây phượng.

Tối ấy, cụ Tạo rất ngạc nhiên vì trăng sáng mà lũ trẻ không nô đùa như mọi khi, chỉ túm tụm thầm thì. Cụ chậm rãi ra sau cây phượng và nghe hết cả. Cụ lặng lẽ về nhà, trằn trọc suy nghĩ. Mệt mỏi, cụ thiếp đi. Trong giấc mơ, cụ thấy cây phượng đã bị chặt, chỉ còn một khoảng trời nắng chói loá, nhức nhối. Cụ giật mình choàng dậy, bật đèn, tìm cây bút và tờ giấy trắng viết đơn xin hiến nhà để mở rộng mặt đường.

Hè năm ấy, cây phượng ra hoa nhiều lắm, màu hoa đỏ rực. Lũ trẻ rủ nhau hái một cành hoa phượng thật đẹp đi thăm cụ Tạo ở nhà dưỡng lão. Cụ Tạo run run nhận món quà giản dị nhưng đầy ý nghĩa từ tay bọn trẻ. Lòng cụ thanh thản vì đã làm được một việc có ích.

Theo PHẠM THỊ BÍCH HƯỞNG

Cụ Tạo đã quyết định ra sao? Em có suy nghĩ gì về quyết định của cụ?

Xem đáp án

* Đáp án:

Cụ Tạo đã quyết định viết đơn xin hiến nhà. Em cảm thấy đây là một quyết định khó khăn với cụ khi cụ chỉ có căn nhà nhỏ cũng là quán nước của cụ

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN "CÂY PHƯỢNG XÓM ĐÔNG"

1. Phân tích nội dung

   Đoạn văn kể về một sự kiện xảy ra tại một xóm nhỏ khi cây phượng đầu xóm – nơi gắn bó với tuổi thơ của lũ trẻ – đứng trước nguy cơ bị chặt để mở rộng đường. Xóm có một cụ già tên Tạo, sống nhờ vào quán nhỏ đối diện cây phượng. Khi biết tin cây phượng sẽ bị chặt, lũ trẻ buồn bã, còn cụ Tạo trăn trở.

Cuối cùng, cụ Tạo đã quyết định hy sinh quán của mình, hiến đất để giữ lại cây phượng cho lũ trẻ. Hành động cao đẹp ấy khiến cụ được kính trọng và yêu quý. Hè năm ấy, lũ trẻ mang cành hoa phượng đến thăm cụ trong nhà dưỡng lão, thể hiện sự biết ơn với tấm lòng hy sinh của cụ.

2. Ý nghĩa của đoạn văn

-  Tình yêu thiên nhiên và kỷ niệm tuổi thơ: Cây phượng không chỉ là một cái cây mà còn là biểu tượng của tuổi thơ, là nơi che chở, gắn kết lũ trẻ, là không gian của những ký ức tươi đẹp.

- Tinh thần hy sinh và lòng nhân ái: Cụ Tạo sẵn sàng từ bỏ quán hàng – nơi kiếm sống duy nhất của mình – để giữ lại niềm vui và tuổi thơ cho thế hệ sau. Đây là biểu tượng của lòng nhân hậu, sự hy sinh vì cộng đồng.

- Tình làng nghĩa xóm: Đoạn văn thể hiện sự gắn bó giữa con người với nhau, đặc biệt là giữa cụ Tạo và lũ trẻ. Cụ quan tâm đến niềm vui của trẻ con, còn lũ trẻ cũng yêu quý và biết ơn cụ.

- Giá trị của sự cho đi: Cụ Tạo không mất đi mà nhận lại sự kính trọng, yêu thương từ lũ trẻ. Điều này nhấn mạnh triết lý “cho đi là còn mãi”.

3. Nghệ thuật

- Miêu tả sinh động: Cảnh sắc, tâm trạng nhân vật được miêu tả chân thực, giàu cảm xúc.

- Xây dựng hình tượng: Cây phượng là hình ảnh biểu tượng cho tuổi thơ, kỷ niệm và sự gắn bó của cộng đồng.

- Lời văn giàu tính biểu cảm: Sự xúc động trong tâm trạng của cụ Tạo và lũ trẻ được khắc họa rõ nét, làm tăng sức lay động của câu chuyện.


Câu 200:

15/03/2025

Cây phượng xóm Đông

 

Cây phượng xóm Đông lớp 5 (trang 96, 97) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 

Tối thứ Bảy, trăng sáng vằng vặc. Như thường lệ, lũ trẻ xóm Đông tụ tập ở gốc phượng đầu xóm để nô đùa. Bỗng, Hùng xuất hiện, giọng hớt hải: “Nguy rồi, các cậu ơi! Cây phượng này sẽ bị chặt để xã mở rộng đường. Chú Tâm nói với bố tớ như vậy!”

Cây phượng đã có từ rất lâu. Gốc phượng xù xì, cành lá xum xuê, rợp mất cả một vùng. Bọn con trai chơi chọi gà bằng hoa phượng, lũ con gái chơi chuyền, nhảy dây, chơi ô ăn quan dưới gốc phượng. Tuổi thơ của chúng tôi thật êm đềm vì có cây phượng chở che, ấp ủ,....

Đối diện với cây phượng là ngôi nhà nhỏ – quán hàng của cụ Tạo. Đoạn đường liên xóm đến đây bị thắt lại như cổ chai: một bên là cây phượng, một bên là quán hàng. Để mặt đường đạt chuẩn, chỉ có cách chặt cây phượng già hoặc dời quán của cụ Tạo. Cụ Tạo tuổi cao, không người thân thích, dời quán thì cụ ở đâu? Thế nên chỉ còn cách hạ cây phượng.

Tối ấy, cụ Tạo rất ngạc nhiên vì trăng sáng mà lũ trẻ không nô đùa như mọi khi, chỉ túm tụm thầm thì. Cụ chậm rãi ra sau cây phượng và nghe hết cả. Cụ lặng lẽ về nhà, trằn trọc suy nghĩ. Mệt mỏi, cụ thiếp đi. Trong giấc mơ, cụ thấy cây phượng đã bị chặt, chỉ còn một khoảng trời nắng chói loá, nhức nhối. Cụ giật mình choàng dậy, bật đèn, tìm cây bút và tờ giấy trắng viết đơn xin hiến nhà để mở rộng mặt đường.

Hè năm ấy, cây phượng ra hoa nhiều lắm, màu hoa đỏ rực. Lũ trẻ rủ nhau hái một cành hoa phượng thật đẹp đi thăm cụ Tạo ở nhà dưỡng lão. Cụ Tạo run run nhận món quà giản dị nhưng đầy ý nghĩa từ tay bọn trẻ. Lòng cụ thanh thản vì đã làm được một việc có ích.

Theo PHẠM THỊ BÍCH HƯỞNG

Hình ảnh các bạn nhỏ rủ nhau hái một cành hoa phượng thật đẹp đi thăm cụ Tạo ở nhà dưỡng lão có ý nghĩa như thế nào? Hãy dự đoán cuộc trò chuyện của các bạn với cụ.

Xem đáp án

* Đáp án:

Hình ảnh các bạn nhỏ hái một cành hoa phượng đi thăm cụ Tạo ở viện dưỡng lão là một hình ảnh đẹp thể hiện tình cảm yêu thương của các bạn đối với cụ Tạo

Về cuộc trò chuyện với cụ Tạo em đón rằng các bạn sẽ kể cho cụ nghe về cây phượng đã nở hoa đẹp như nào, toả bóng râm mát ra sao, và cảm ơn cụ vì đã giúp các bạn giữ lại được cây phượng

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN "CÂY PHƯỢNG XÓM ĐÔNG"

1. Phân tích nội dung

   Đoạn văn kể về một sự kiện xảy ra tại một xóm nhỏ khi cây phượng đầu xóm – nơi gắn bó với tuổi thơ của lũ trẻ – đứng trước nguy cơ bị chặt để mở rộng đường. Xóm có một cụ già tên Tạo, sống nhờ vào quán nhỏ đối diện cây phượng. Khi biết tin cây phượng sẽ bị chặt, lũ trẻ buồn bã, còn cụ Tạo trăn trở.

Cuối cùng, cụ Tạo đã quyết định hy sinh quán của mình, hiến đất để giữ lại cây phượng cho lũ trẻ. Hành động cao đẹp ấy khiến cụ được kính trọng và yêu quý. Hè năm ấy, lũ trẻ mang cành hoa phượng đến thăm cụ trong nhà dưỡng lão, thể hiện sự biết ơn với tấm lòng hy sinh của cụ.

2. Ý nghĩa của đoạn văn

-  Tình yêu thiên nhiên và kỷ niệm tuổi thơ: Cây phượng không chỉ là một cái cây mà còn là biểu tượng của tuổi thơ, là nơi che chở, gắn kết lũ trẻ, là không gian của những ký ức tươi đẹp.

- Tinh thần hy sinh và lòng nhân ái: Cụ Tạo sẵn sàng từ bỏ quán hàng – nơi kiếm sống duy nhất của mình – để giữ lại niềm vui và tuổi thơ cho thế hệ sau. Đây là biểu tượng của lòng nhân hậu, sự hy sinh vì cộng đồng.

- Tình làng nghĩa xóm: Đoạn văn thể hiện sự gắn bó giữa con người với nhau, đặc biệt là giữa cụ Tạo và lũ trẻ. Cụ quan tâm đến niềm vui của trẻ con, còn lũ trẻ cũng yêu quý và biết ơn cụ.

- Giá trị của sự cho đi: Cụ Tạo không mất đi mà nhận lại sự kính trọng, yêu thương từ lũ trẻ. Điều này nhấn mạnh triết lý “cho đi là còn mãi”.

3. Nghệ thuật

- Miêu tả sinh động: Cảnh sắc, tâm trạng nhân vật được miêu tả chân thực, giàu cảm xúc.

- Xây dựng hình tượng: Cây phượng là hình ảnh biểu tượng cho tuổi thơ, kỷ niệm và sự gắn bó của cộng đồng.

- Lời văn giàu tính biểu cảm: Sự xúc động trong tâm trạng của cụ Tạo và lũ trẻ được khắc họa rõ nét, làm tăng sức lay động của câu chuyện.


Câu 201:

15/03/2025

Cây phượng xóm Đông

 

Cây phượng xóm Đông lớp 5 (trang 96, 97) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 

Tối thứ Bảy, trăng sáng vằng vặc. Như thường lệ, lũ trẻ xóm Đông tụ tập ở gốc phượng đầu xóm để nô đùa. Bỗng, Hùng xuất hiện, giọng hớt hải: “Nguy rồi, các cậu ơi! Cây phượng này sẽ bị chặt để xã mở rộng đường. Chú Tâm nói với bố tớ như vậy!”

Cây phượng đã có từ rất lâu. Gốc phượng xù xì, cành lá xum xuê, rợp mất cả một vùng. Bọn con trai chơi chọi gà bằng hoa phượng, lũ con gái chơi chuyền, nhảy dây, chơi ô ăn quan dưới gốc phượng. Tuổi thơ của chúng tôi thật êm đềm vì có cây phượng chở che, ấp ủ,....

Đối diện với cây phượng là ngôi nhà nhỏ – quán hàng của cụ Tạo. Đoạn đường liên xóm đến đây bị thắt lại như cổ chai: một bên là cây phượng, một bên là quán hàng. Để mặt đường đạt chuẩn, chỉ có cách chặt cây phượng già hoặc dời quán của cụ Tạo. Cụ Tạo tuổi cao, không người thân thích, dời quán thì cụ ở đâu? Thế nên chỉ còn cách hạ cây phượng.

Tối ấy, cụ Tạo rất ngạc nhiên vì trăng sáng mà lũ trẻ không nô đùa như mọi khi, chỉ túm tụm thầm thì. Cụ chậm rãi ra sau cây phượng và nghe hết cả. Cụ lặng lẽ về nhà, trằn trọc suy nghĩ. Mệt mỏi, cụ thiếp đi. Trong giấc mơ, cụ thấy cây phượng đã bị chặt, chỉ còn một khoảng trời nắng chói loá, nhức nhối. Cụ giật mình choàng dậy, bật đèn, tìm cây bút và tờ giấy trắng viết đơn xin hiến nhà để mở rộng mặt đường.

Hè năm ấy, cây phượng ra hoa nhiều lắm, màu hoa đỏ rực. Lũ trẻ rủ nhau hái một cành hoa phượng thật đẹp đi thăm cụ Tạo ở nhà dưỡng lão. Cụ Tạo run run nhận món quà giản dị nhưng đầy ý nghĩa từ tay bọn trẻ. Lòng cụ thanh thản vì đã làm được một việc có ích.

Theo PHẠM THỊ BÍCH HƯỞNG

Chủ đề của câu chuyện Cây phượng xóm Đông là gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Chủ đề câu chuyện nói về sự phát triển gắn bó của cây phượng với xóm Đông và sự hy sinh cao cả của cụ Tạo khi cụ hiến nhà để giữ lại cây Phượng trong xóm

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN "CÂY PHƯỢNG XÓM ĐÔNG"

1. Phân tích nội dung

   Đoạn văn kể về một sự kiện xảy ra tại một xóm nhỏ khi cây phượng đầu xóm – nơi gắn bó với tuổi thơ của lũ trẻ – đứng trước nguy cơ bị chặt để mở rộng đường. Xóm có một cụ già tên Tạo, sống nhờ vào quán nhỏ đối diện cây phượng. Khi biết tin cây phượng sẽ bị chặt, lũ trẻ buồn bã, còn cụ Tạo trăn trở.

Cuối cùng, cụ Tạo đã quyết định hy sinh quán của mình, hiến đất để giữ lại cây phượng cho lũ trẻ. Hành động cao đẹp ấy khiến cụ được kính trọng và yêu quý. Hè năm ấy, lũ trẻ mang cành hoa phượng đến thăm cụ trong nhà dưỡng lão, thể hiện sự biết ơn với tấm lòng hy sinh của cụ.

2. Ý nghĩa của đoạn văn

-  Tình yêu thiên nhiên và kỷ niệm tuổi thơ: Cây phượng không chỉ là một cái cây mà còn là biểu tượng của tuổi thơ, là nơi che chở, gắn kết lũ trẻ, là không gian của những ký ức tươi đẹp.

- Tinh thần hy sinh và lòng nhân ái: Cụ Tạo sẵn sàng từ bỏ quán hàng – nơi kiếm sống duy nhất của mình – để giữ lại niềm vui và tuổi thơ cho thế hệ sau. Đây là biểu tượng của lòng nhân hậu, sự hy sinh vì cộng đồng.

- Tình làng nghĩa xóm: Đoạn văn thể hiện sự gắn bó giữa con người với nhau, đặc biệt là giữa cụ Tạo và lũ trẻ. Cụ quan tâm đến niềm vui của trẻ con, còn lũ trẻ cũng yêu quý và biết ơn cụ.

- Giá trị của sự cho đi: Cụ Tạo không mất đi mà nhận lại sự kính trọng, yêu thương từ lũ trẻ. Điều này nhấn mạnh triết lý “cho đi là còn mãi”.

3. Nghệ thuật

- Miêu tả sinh động: Cảnh sắc, tâm trạng nhân vật được miêu tả chân thực, giàu cảm xúc.

- Xây dựng hình tượng: Cây phượng là hình ảnh biểu tượng cho tuổi thơ, kỷ niệm và sự gắn bó của cộng đồng.

- Lời văn giàu tính biểu cảm: Sự xúc động trong tâm trạng của cụ Tạo và lũ trẻ được khắc họa rõ nét, làm tăng sức lay động của câu chuyện.


Câu 202:

15/03/2025

Giới thiệu trước lớp một tác phẩm (câu chuyện hoặc bài thơ, bài văn, bài báo, vở kịch) mà em đã đọc nói về tình đoàn kết.

Gợi ý

- Câu chuyện bó đũa

- Nhưng mẩu chuyện tinh thần đoàn kết của Chủ tịch Hồ Chí Minh (Yên Ngọc Trung, Trần Văn Kim)

- Tớ tôn trọng sự khác biệt (Hi-rô-nô-ri Na-ka-ga-oa)

Xem đáp án

* Đáp án:

Giới thiệu tác phẩm: Câu chuyện bó đũa

Nội dung: Đề cao vai trò của tinh thần đoàn kết, cha ông ta đã truyền tải những thông điệp thú vị qua câu chuyện bó đũa. Qua câu chuyện bó đũa người đọc học được một bài học sâu sắc về tình đoàn kết trong mối quan hệ giữa con người với con người. Sống đoàn kết giúp chúng ta tạo dựng được mối quan hệ xã hội tốt, gắn bó giữa người với người hay anh em ruột thịt với nhau.

* Kiến thức mở rộng:

CÂU CHUYỆN THAM KHẢO VỀ TINH THẦN ĐOÀN KẾT

1. Bó đũa và bài học về sự đoàn kết

- Một người cha có ba người con trai thường xuyên cãi nhau. Một ngày nọ, ông đưa cho họ một bó đũa và bảo họ bẻ gãy. Dù cố gắng thế nào, không ai có thể bẻ gãy cả bó đũa cùng lúc. Nhưng khi tách từng chiếc ra, họ dễ dàng bẻ gãy từng cái một. Người cha mỉm cười và nói:

- “Nếu các con đoàn kết, không ai có thể làm hại các con. Nhưng nếu chia rẽ, các con sẽ yếu ớt và dễ bị đánh bại.”
- Bài học: Đoàn kết giúp chúng ta mạnh mẽ hơn, không ai có thể làm tổn thương chúng ta khi chúng ta cùng nhau hợp sức.

2. Ba chú bò và con sư tử

- Ngày xưa, có ba chú bò sống trong một khu rừng. Chúng luôn đi cùng nhau, bảo vệ nhau khỏi kẻ thù. Một ngày nọ, sư tử tìm cách chia rẽ chúng. Nó thì thầm với từng chú bò những lời dối trá khiến chúng nghi ngờ lẫn nhau. Cuối cùng, ba chú bò tách ra sống riêng. Khi đó, sư tử lần lượt tấn công và ăn thịt từng chú bò.
- Bài học: Nếu không đoàn kết, chúng ta sẽ dễ bị kẻ xấu lợi dụng và đánh bại.

3. Hội nghị Diên Hồng (Câu chuyện lịch sử)

- Khi giặc Nguyên-Mông chuẩn bị xâm lược nước ta, vua Trần đã tổ chức Hội nghị Diên Hồng, triệu tập các bô lão để hỏi xem nên hòa hay đánh. Tất cả các bô lão đồng thanh hô vang “Đánh!”, thể hiện tinh thần đoàn kết của toàn dân. Nhờ đó, quân dân nhà Trần đã chiến đấu anh dũng và chiến thắng.
- Bài học: Khi cả dân tộc đoàn kết, không kẻ thù nào có thể xâm chiếm đất nước.

4. Câu chuyện “Đôi bạn cùng tiến”

- Nam và Minh là đôi bạn thân. Minh học giỏi Toán, còn Nam giỏi Tiếng Việt. Thay vì học riêng lẻ, cả hai quyết định giúp đỡ nhau. Minh hướng dẫn Nam học Toán, còn Nam giúp Minh nâng cao kỹ năng Tiếng Việt. Cuối năm, cả hai đều đạt kết quả cao trong học tập.
- Bài học: Đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau sẽ giúp chúng ta cùng tiến bộ.

 


Câu 203:

15/03/2025

 Trao đổi về nội dung tác phẩm được giới thiệu:

a) Em thích nhân vật (hoặc chi tiết, hình ảnh, câu văn, câu thơ,..) nào trong tác phẩm đó? Vì sao?

b) Tác phẩm đó có ý nghĩa gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Em thích chi tiết người cha đưa từng chiếc đũa cho từng người con bẻ và bài học về sự đoàn kết thông qua bó đũa của người cha

b) Tác phẩm dạy cho người học về tinh thần đoàn kết và tình cảm anh em trong gia đình cần phải hoà thuận đoàn kết lại với nhau không ghen ghét đố kị chia rẽ nhau

* Kiến thức mở rộng:

CÂU CHUYỆN THAM KHẢO VỀ TINH THẦN ĐOÀN KẾT

1. Bó đũa và bài học về sự đoàn kết

- Một người cha có ba người con trai thường xuyên cãi nhau. Một ngày nọ, ông đưa cho họ một bó đũa và bảo họ bẻ gãy. Dù cố gắng thế nào, không ai có thể bẻ gãy cả bó đũa cùng lúc. Nhưng khi tách từng chiếc ra, họ dễ dàng bẻ gãy từng cái một. Người cha mỉm cười và nói:

- “Nếu các con đoàn kết, không ai có thể làm hại các con. Nhưng nếu chia rẽ, các con sẽ yếu ớt và dễ bị đánh bại.”
- Bài học: Đoàn kết giúp chúng ta mạnh mẽ hơn, không ai có thể làm tổn thương chúng ta khi chúng ta cùng nhau hợp sức.

2. Ba chú bò và con sư tử

- Ngày xưa, có ba chú bò sống trong một khu rừng. Chúng luôn đi cùng nhau, bảo vệ nhau khỏi kẻ thù. Một ngày nọ, sư tử tìm cách chia rẽ chúng. Nó thì thầm với từng chú bò những lời dối trá khiến chúng nghi ngờ lẫn nhau. Cuối cùng, ba chú bò tách ra sống riêng. Khi đó, sư tử lần lượt tấn công và ăn thịt từng chú bò.
- Bài học: Nếu không đoàn kết, chúng ta sẽ dễ bị kẻ xấu lợi dụng và đánh bại.

3. Hội nghị Diên Hồng (Câu chuyện lịch sử)

- Khi giặc Nguyên-Mông chuẩn bị xâm lược nước ta, vua Trần đã tổ chức Hội nghị Diên Hồng, triệu tập các bô lão để hỏi xem nên hòa hay đánh. Tất cả các bô lão đồng thanh hô vang “Đánh!”, thể hiện tinh thần đoàn kết của toàn dân. Nhờ đó, quân dân nhà Trần đã chiến đấu anh dũng và chiến thắng.
- Bài học: Khi cả dân tộc đoàn kết, không kẻ thù nào có thể xâm chiếm đất nước.

4. Câu chuyện “Đôi bạn cùng tiến”

- Nam và Minh là đôi bạn thân. Minh học giỏi Toán, còn Nam giỏi Tiếng Việt. Thay vì học riêng lẻ, cả hai quyết định giúp đỡ nhau. Minh hướng dẫn Nam học Toán, còn Nam giúp Minh nâng cao kỹ năng Tiếng Việt. Cuối năm, cả hai đều đạt kết quả cao trong học tập.
- Bài học: Đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau sẽ giúp chúng ta cùng tiến bộ.


Câu 204:

15/03/2025

Tiếng ru

Con ong làm một, yêu hoa

Con cá bơi, yêu nước; con chim ca, yêu trời

Con người muốn sống, con ơi

Phải yêu đồng chi, yêu người anh em.

Một ngôi sao, chẳng sáng đêm

Một thân lúa chín, chẳng nên mùa vàng.

Một người – đâu phải nhân gian?

Sống chăng, một đốm lửa tần mà thôi!

Núi cao bởi có đất bồi

Núi chẽ đất thấp, núi ngồi ở đâu?

Muôn dòng sông đổ biển sâu

Biển chẽ sông nhỏ, biển đầu nước còn?

Tre già yêu lấy măng non

Chắt chiu như mẹ yêu con thăng ngày.

Mai sau con lớn hơn thầy

Các con ôm cả hai tay đất tròn.

TỐ HỮU

 

Tiếng ru lớp 5 (trang 99) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 Bài thơ là lời của ai, nói với ai, khi nào?

 

Xem đáp án

* Đáp án:

Bài thơ là lời của người mẹ nói với con khi ru con ngủ

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI THƠ "TIẾNG RU"

Bài thơ được chia thành nhiều cặp hình ảnh thiên nhiên và con người, tạo nên một dòng chảy liên kết để truyền tải tư tưởng:

1: Thiên nhiên và tình yêu cuộc sống

Con ong làm mật, yêu hoa
Con cá bơi, yêu nước; con chim ca, yêu trời
Con người muốn sống, con ơi
Phải yêu đồng chí, yêu người anh em.

- Hình ảnh con ong, con cá, con chim đều thể hiện mối quan hệ hài hòa giữa sự sống và môi trường xung quanh.

- Từ đó, tác giả rút ra bài học cho con người: muốn tồn tại và phát triển, con người phải biết yêu thương, đoàn kết và gắn bó với đồng loại.

2: Tư tưởng đoàn kết – sức mạnh tập thể

Một ngôi sao, chẳng sáng đêm
Một thân lúa chín, chẳng nên mùa vàng.
Một người – đâu phải nhân gian?
Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi!

- Những hình ảnh so sánh như ngôi sao, thân lúa, đốm lửa cho thấy một cá nhân riêng lẻ không thể tạo nên giá trị lớn lao.

- Con người chỉ có thể phát triển khi sống trong tập thể, cống hiến và gắn kết với cộng đồng.

- Câu hỏi tu từ "Một người – đâu phải nhân gian?" nhấn mạnh tư tưởng: con người không thể sống đơn độc, mà cần chung tay vì xã hội.

3: Sự bồi đắp, kế thừa và phát triển

Núi cao bởi có đất bồi
Núi chê đất thấp, núi ngồi ở đâu?
Muôn dòng sông đổ biển sâu
Biển chê sông nhỏ, biển đâu nước còn?

- Hình ảnh núi cao – đất thấp, sông – biển là những ẩn dụ về sự gắn bó giữa các thành phần trong xã hội.

- Không có sự cộng hưởng, tôn trọng lẫn nhau, không ai có thể tồn tại.

- Câu hỏi tu từ giúp khẳng định một quy luật hiển nhiên: Sự phát triển của cái lớn phụ thuộc vào sự tồn tại của cái nhỏ.

4: Tình yêu thương và trách nhiệm với thế hệ sau

Tre già yêu lấy măng non
Chắt chiu như mẹ yêu con tháng ngày.
Mai sau con lớn hơn thầy
Các con ôm cả hai tay đất tròn.

- Hình ảnh tre già – măng non thể hiện truyền thống tương trợ, nâng đỡ giữa các thế hệ.

- Lời nhắn nhủ đầy yêu thương về trách nhiệm với thế hệ sau, đồng thời nhấn mạnh niềm tin vào sự phát triển của con người qua từng thế hệ.

- Câu kết "Các con ôm cả hai tay đất tròn." mang tầm vóc lớn lao, thể hiện niềm hy vọng thế hệ sau sẽ làm chủ thế giới, kiến tạo tương lai tốt đẹp.

* Nghệ thuật của bài thơ

- Thể thơ lục bát: Nhịp nhàng, du dương như lời ru, tạo cảm giác ấm áp, gần gũi.

- Biện pháp tu từ:

+ So sánh ("Một người – đâu phải nhân gian?"),

+ Ẩn dụ (núi – đất, sông – biển, tre – măng),

+ Điệp từ, điệp cấu trúc giúp nhấn mạnh ý nghĩa đoàn kết và truyền thống kế thừa.

- Giọng điệu nhẹ nhàng, sâu lắng, nhưng chứa đựng những bài học triết lý sâu sắc về tình yêu thương, đoàn kết và trách nhiệm với cộng đồng.

* Ý nghĩa bài thơ

- Tư tưởng cốt lõi của bài thơ là tinh thần đoàn kết và tình yêu thương.

- Nhắc nhở con người không thể sống cô lập mà phải gắn kết với cộng đồng.

- Đề cao truyền thống tương trợ, bồi đắp và kế thừa giữa các thế hệ.

- Gửi gắm niềm tin vào tương lai, thế hệ sau sẽ làm chủ thế giới và xây dựng một cuộc sống tốt đẹp hơn.


Câu 205:

15/03/2025

Tiếng ru

Con ong làm một, yêu hoa

Con cá bơi, yêu nước; con chim ca, yêu trời

Con người muốn sống, con ơi

Phải yêu đồng chi, yêu người anh em.

Một ngôi sao, chẳng sáng đêm

Một thân lúa chín, chẳng nên mùa vàng.

Một người – đâu phải nhân gian?

Sống chăng, một đốm lửa tần mà thôi!

Núi cao bởi có đất bồi

Núi chẽ đất thấp, núi ngồi ở đâu?

Muôn dòng sông đổ biển sâu

Biển chẽ sông nhỏ, biển đầu nước còn?

Tre già yêu lấy măng non

Chắt chiu như mẹ yêu con thăng ngày.

Mai sau con lớn hơn thầy

Các con ôm cả hai tay đất tròn.

TỐ HỮU

Tiếng ru lớp 5 (trang 99) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Tìm những hình ảnh trong bài thơ nói lên sự gắn bó của các sự vật, hiện tượng tự nhiên.

Xem đáp án

* Đáp án:

Các hình ảnh trong bài thơ nói lên sự gắn bó giữa các sự vật hiện tượng như:

Con ong làm mật yêu hoa

Con cá bơi yêu nước

Con chim ca yêu trời

Núi cao bởi có đất bồi

Muôn dòng sông đổ biển sâu

Tre già yếu lấy măng non

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI THƠ "TIẾNG RU"

Bài thơ được chia thành nhiều cặp hình ảnh thiên nhiên và con người, tạo nên một dòng chảy liên kết để truyền tải tư tưởng:

1: Thiên nhiên và tình yêu cuộc sống

Con ong làm mật, yêu hoa
Con cá bơi, yêu nước; con chim ca, yêu trời
Con người muốn sống, con ơi
Phải yêu đồng chí, yêu người anh em.

- Hình ảnh con ong, con cá, con chim đều thể hiện mối quan hệ hài hòa giữa sự sống và môi trường xung quanh.

- Từ đó, tác giả rút ra bài học cho con người: muốn tồn tại và phát triển, con người phải biết yêu thương, đoàn kết và gắn bó với đồng loại.

2: Tư tưởng đoàn kết – sức mạnh tập thể

Một ngôi sao, chẳng sáng đêm
Một thân lúa chín, chẳng nên mùa vàng.
Một người – đâu phải nhân gian?
Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi!

- Những hình ảnh so sánh như ngôi sao, thân lúa, đốm lửa cho thấy một cá nhân riêng lẻ không thể tạo nên giá trị lớn lao.

- Con người chỉ có thể phát triển khi sống trong tập thể, cống hiến và gắn kết với cộng đồng.

- Câu hỏi tu từ "Một người – đâu phải nhân gian?" nhấn mạnh tư tưởng: con người không thể sống đơn độc, mà cần chung tay vì xã hội.

3: Sự bồi đắp, kế thừa và phát triển

Núi cao bởi có đất bồi
Núi chê đất thấp, núi ngồi ở đâu?
Muôn dòng sông đổ biển sâu
Biển chê sông nhỏ, biển đâu nước còn?

- Hình ảnh núi cao – đất thấp, sông – biển là những ẩn dụ về sự gắn bó giữa các thành phần trong xã hội.

- Không có sự cộng hưởng, tôn trọng lẫn nhau, không ai có thể tồn tại.

- Câu hỏi tu từ giúp khẳng định một quy luật hiển nhiên: Sự phát triển của cái lớn phụ thuộc vào sự tồn tại của cái nhỏ.

4: Tình yêu thương và trách nhiệm với thế hệ sau

Tre già yêu lấy măng non
Chắt chiu như mẹ yêu con tháng ngày.
Mai sau con lớn hơn thầy
Các con ôm cả hai tay đất tròn.

- Hình ảnh tre già – măng non thể hiện truyền thống tương trợ, nâng đỡ giữa các thế hệ.

- Lời nhắn nhủ đầy yêu thương về trách nhiệm với thế hệ sau, đồng thời nhấn mạnh niềm tin vào sự phát triển của con người qua từng thế hệ.

- Câu kết "Các con ôm cả hai tay đất tròn." mang tầm vóc lớn lao, thể hiện niềm hy vọng thế hệ sau sẽ làm chủ thế giới, kiến tạo tương lai tốt đẹp.

* Nghệ thuật của bài thơ

- Thể thơ lục bát: Nhịp nhàng, du dương như lời ru, tạo cảm giác ấm áp, gần gũi.

- Biện pháp tu từ:

+ So sánh ("Một người – đâu phải nhân gian?"),

+ Ẩn dụ (núi – đất, sông – biển, tre – măng),

+ Điệp từ, điệp cấu trúc giúp nhấn mạnh ý nghĩa đoàn kết và truyền thống kế thừa.

- Giọng điệu nhẹ nhàng, sâu lắng, nhưng chứa đựng những bài học triết lý sâu sắc về tình yêu thương, đoàn kết và trách nhiệm với cộng đồng.

* Ý nghĩa bài thơ

- Tư tưởng cốt lõi của bài thơ là tinh thần đoàn kết và tình yêu thương.

- Nhắc nhở con người không thể sống cô lập mà phải gắn kết với cộng đồng.

- Đề cao truyền thống tương trợ, bồi đắp và kế thừa giữa các thế hệ.

- Gửi gắm niềm tin vào tương lai, thế hệ sau sẽ làm chủ thế giới và xây dựng một cuộc sống tốt đẹp hơn.


Câu 206:

15/03/2025

Tiếng ru

Con ong làm một, yêu hoa

Con cá bơi, yêu nước; con chim ca, yêu trời

Con người muốn sống, con ơi

Phải yêu đồng chi, yêu người anh em.

Một ngôi sao, chẳng sáng đêm

Một thân lúa chín, chẳng nên mùa vàng.

Một người – đâu phải nhân gian?

Sống chăng, một đốm lửa tần mà thôi!

Núi cao bởi có đất bồi

Núi chẽ đất thấp, núi ngồi ở đâu?

Muôn dòng sông đổ biển sâu

Biển chẽ sông nhỏ, biển đầu nước còn?

Tre già yêu lấy măng non

Chắt chiu như mẹ yêu con thăng ngày.

Mai sau con lớn hơn thầy

Các con ôm cả hai tay đất tròn.

TỐ HỮU

 

Tiếng ru lớp 5 (trang 99) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Em hiểu như thế nào về 2 dòng thơ “Một người – đâu phải nhân gian? / Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi”?

Xem đáp án

* Đáp án:

Qua hai câu thơ, tác giả gửi gắm một thông điệp sâu sắc, triết lí giàu ý nghĩa. Con người quá nhỏ bé mà thế giới thì rộng lớn, ẩn chứa nhiều thử thách, khó khăn. Ta như một đốm lửa nhỏ bé, nhanh chóng tàn lụi giữa cuộc đời. Nhưng ta biết chung tay, cùng nhau đoàn kết, giúp đỡ và hòa hợp với mọi người xung quanh, tạo nên một "đốm lửa lớn", cùng tỏa sáng mà mang lại hơi ấm sẻ chia, yêu thương, tạo ra sức mạnh có thể thay đổi cả thế giới.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI THƠ "TIẾNG RU"

Bài thơ được chia thành nhiều cặp hình ảnh thiên nhiên và con người, tạo nên một dòng chảy liên kết để truyền tải tư tưởng:

1: Thiên nhiên và tình yêu cuộc sống

Con ong làm mật, yêu hoa
Con cá bơi, yêu nước; con chim ca, yêu trời
Con người muốn sống, con ơi
Phải yêu đồng chí, yêu người anh em.

- Hình ảnh con ong, con cá, con chim đều thể hiện mối quan hệ hài hòa giữa sự sống và môi trường xung quanh.

- Từ đó, tác giả rút ra bài học cho con người: muốn tồn tại và phát triển, con người phải biết yêu thương, đoàn kết và gắn bó với đồng loại.

2: Tư tưởng đoàn kết – sức mạnh tập thể

Một ngôi sao, chẳng sáng đêm
Một thân lúa chín, chẳng nên mùa vàng.
Một người – đâu phải nhân gian?
Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi!

- Những hình ảnh so sánh như ngôi sao, thân lúa, đốm lửa cho thấy một cá nhân riêng lẻ không thể tạo nên giá trị lớn lao.

- Con người chỉ có thể phát triển khi sống trong tập thể, cống hiến và gắn kết với cộng đồng.

- Câu hỏi tu từ "Một người – đâu phải nhân gian?" nhấn mạnh tư tưởng: con người không thể sống đơn độc, mà cần chung tay vì xã hội.

3: Sự bồi đắp, kế thừa và phát triển

Núi cao bởi có đất bồi
Núi chê đất thấp, núi ngồi ở đâu?
Muôn dòng sông đổ biển sâu
Biển chê sông nhỏ, biển đâu nước còn?

- Hình ảnh núi cao – đất thấp, sông – biển là những ẩn dụ về sự gắn bó giữa các thành phần trong xã hội.

- Không có sự cộng hưởng, tôn trọng lẫn nhau, không ai có thể tồn tại.

- Câu hỏi tu từ giúp khẳng định một quy luật hiển nhiên: Sự phát triển của cái lớn phụ thuộc vào sự tồn tại của cái nhỏ.

4: Tình yêu thương và trách nhiệm với thế hệ sau

Tre già yêu lấy măng non
Chắt chiu như mẹ yêu con tháng ngày.
Mai sau con lớn hơn thầy
Các con ôm cả hai tay đất tròn.

- Hình ảnh tre già – măng non thể hiện truyền thống tương trợ, nâng đỡ giữa các thế hệ.

- Lời nhắn nhủ đầy yêu thương về trách nhiệm với thế hệ sau, đồng thời nhấn mạnh niềm tin vào sự phát triển của con người qua từng thế hệ.

- Câu kết "Các con ôm cả hai tay đất tròn." mang tầm vóc lớn lao, thể hiện niềm hy vọng thế hệ sau sẽ làm chủ thế giới, kiến tạo tương lai tốt đẹp.

* Nghệ thuật của bài thơ

- Thể thơ lục bát: Nhịp nhàng, du dương như lời ru, tạo cảm giác ấm áp, gần gũi.

- Biện pháp tu từ:

+ So sánh ("Một người – đâu phải nhân gian?"),

+ Ẩn dụ (núi – đất, sông – biển, tre – măng),

+ Điệp từ, điệp cấu trúc giúp nhấn mạnh ý nghĩa đoàn kết và truyền thống kế thừa.

- Giọng điệu nhẹ nhàng, sâu lắng, nhưng chứa đựng những bài học triết lý sâu sắc về tình yêu thương, đoàn kết và trách nhiệm với cộng đồng.

* Ý nghĩa bài thơ

- Tư tưởng cốt lõi của bài thơ là tinh thần đoàn kết và tình yêu thương.

- Nhắc nhở con người không thể sống cô lập mà phải gắn kết với cộng đồng.

- Đề cao truyền thống tương trợ, bồi đắp và kế thừa giữa các thế hệ.

- Gửi gắm niềm tin vào tương lai, thế hệ sau sẽ làm chủ thế giới và xây dựng một cuộc sống tốt đẹp hơn.


Câu 207:

15/03/2025

Tiếng ru

Con ong làm một, yêu hoa

Con cá bơi, yêu nước; con chim ca, yêu trời

Con người muốn sống, con ơi

Phải yêu đồng chi, yêu người anh em.

Một ngôi sao, chẳng sáng đêm

Một thân lúa chín, chẳng nên mùa vàng.

Một người – đâu phải nhân gian?

Sống chăng, một đốm lửa tần mà thôi!

Núi cao bởi có đất bồi

Núi chẽ đất thấp, núi ngồi ở đâu?

Muôn dòng sông đổ biển sâu

Biển chẽ sông nhỏ, biển đầu nước còn?

Tre già yêu lấy măng non

Chắt chiu như mẹ yêu con thăng ngày.

Mai sau con lớn hơn thầy

Các con ôm cả hai tay đất tròn.

TỐ HỮU

Tiếng ru lớp 5 (trang 99) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Tình thương yêu và niềm hy vọng cha mẹ dành cho con được thể hiện qua những hình ảnh nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Tình yêu thương và niềm hy vọng của cha mẹ dành cho con được thể hiện qua những hình ảnh như

Mai sau con lớn hơn thầy

Các con ôm cả hai tay đất tròn

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI THƠ "TIẾNG RU"

Bài thơ được chia thành nhiều cặp hình ảnh thiên nhiên và con người, tạo nên một dòng chảy liên kết để truyền tải tư tưởng:

1: Thiên nhiên và tình yêu cuộc sống

Con ong làm mật, yêu hoa
Con cá bơi, yêu nước; con chim ca, yêu trời
Con người muốn sống, con ơi
Phải yêu đồng chí, yêu người anh em.

- Hình ảnh con ong, con cá, con chim đều thể hiện mối quan hệ hài hòa giữa sự sống và môi trường xung quanh.

- Từ đó, tác giả rút ra bài học cho con người: muốn tồn tại và phát triển, con người phải biết yêu thương, đoàn kết và gắn bó với đồng loại.

2: Tư tưởng đoàn kết – sức mạnh tập thể

Một ngôi sao, chẳng sáng đêm
Một thân lúa chín, chẳng nên mùa vàng.
Một người – đâu phải nhân gian?
Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi!

- Những hình ảnh so sánh như ngôi sao, thân lúa, đốm lửa cho thấy một cá nhân riêng lẻ không thể tạo nên giá trị lớn lao.

- Con người chỉ có thể phát triển khi sống trong tập thể, cống hiến và gắn kết với cộng đồng.

- Câu hỏi tu từ "Một người – đâu phải nhân gian?" nhấn mạnh tư tưởng: con người không thể sống đơn độc, mà cần chung tay vì xã hội.

3: Sự bồi đắp, kế thừa và phát triển

Núi cao bởi có đất bồi
Núi chê đất thấp, núi ngồi ở đâu?
Muôn dòng sông đổ biển sâu
Biển chê sông nhỏ, biển đâu nước còn?

- Hình ảnh núi cao – đất thấp, sông – biển là những ẩn dụ về sự gắn bó giữa các thành phần trong xã hội.

- Không có sự cộng hưởng, tôn trọng lẫn nhau, không ai có thể tồn tại.

- Câu hỏi tu từ giúp khẳng định một quy luật hiển nhiên: Sự phát triển của cái lớn phụ thuộc vào sự tồn tại của cái nhỏ.

4: Tình yêu thương và trách nhiệm với thế hệ sau

Tre già yêu lấy măng non
Chắt chiu như mẹ yêu con tháng ngày.
Mai sau con lớn hơn thầy
Các con ôm cả hai tay đất tròn.

- Hình ảnh tre già – măng non thể hiện truyền thống tương trợ, nâng đỡ giữa các thế hệ.

- Lời nhắn nhủ đầy yêu thương về trách nhiệm với thế hệ sau, đồng thời nhấn mạnh niềm tin vào sự phát triển của con người qua từng thế hệ.

- Câu kết "Các con ôm cả hai tay đất tròn." mang tầm vóc lớn lao, thể hiện niềm hy vọng thế hệ sau sẽ làm chủ thế giới, kiến tạo tương lai tốt đẹp.

* Nghệ thuật của bài thơ

- Thể thơ lục bát: Nhịp nhàng, du dương như lời ru, tạo cảm giác ấm áp, gần gũi.

- Biện pháp tu từ:

+ So sánh ("Một người – đâu phải nhân gian?"),

+ Ẩn dụ (núi – đất, sông – biển, tre – măng),

+ Điệp từ, điệp cấu trúc giúp nhấn mạnh ý nghĩa đoàn kết và truyền thống kế thừa.

- Giọng điệu nhẹ nhàng, sâu lắng, nhưng chứa đựng những bài học triết lý sâu sắc về tình yêu thương, đoàn kết và trách nhiệm với cộng đồng.

* Ý nghĩa bài thơ

- Tư tưởng cốt lõi của bài thơ là tinh thần đoàn kết và tình yêu thương.

- Nhắc nhở con người không thể sống cô lập mà phải gắn kết với cộng đồng.

- Đề cao truyền thống tương trợ, bồi đắp và kế thừa giữa các thế hệ.

- Gửi gắm niềm tin vào tương lai, thế hệ sau sẽ làm chủ thế giới và xây dựng một cuộc sống tốt đẹp hơn.


Câu 208:

15/03/2025

 Xếp các đại từ xưng hô trong đoạn văn sau vào nhóm phù hợp:

Quân Nguyên Mông nay đã gần kề biên ải. Thế giặc mạnh như hùm beo. Chúng đã đạp đổ bao thành trì từ đông sang tây. Trẫm và các tướng sĩ đã có kế sách chống giặc. Nhưng lòng trẫm chưa yên vì không nỡ để bách tính lầm than. Các khanh là bậc trưởng lão trong dân gian. Vậy, trẫm hỏi ý các khanh: Ta nên hoà hay nên đánh?

HOÀNG QUỐC HẢI

- Từ chỉ người nói

- Từ chỉ người nghe

- Từ chỉ cả người nói, người nghe

- Từ chỉ người, vật được nhắc tới

Xem đáp án

* Đáp án:

Từ chỉ người nói: Trẫm

Từ chỉ người nghe: Các khanh

Từ chỉ cả người nói và người nghe: Ta

Từ chỉ người, vật được nhắc tới: Chúng

* Kiến thức mở rộng:

ĐẠI TỪ

a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy. 

b. Đại từ xưng hô: 

+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;… 

+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,… 

+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới. 

c. Lưu  ý:

Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:

+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.

+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.

+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ: 

Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …

Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …

Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và  khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó. 

VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)

VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).

VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)

d. Ví dụ: 

- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:

+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …

- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…

- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.


Câu 209:

15/03/2025

Các danh từ in đậm dưới đây được dùng làm gì?

a) Tôi vừa vào thang máy thì một cậu bé lưng đeo ba lô cũng bước vào.

Cháu chào bác ạ. – Cậu bé nói với tôi.

– Cháu đi học à?

– Thưa bác, vâng ạ.

Vừa lúc ấy, thang máy mở cửa. Cậu bé nhoẻn cười chào tôi rồi nhanh nhẹn rảo bước.

Theo NHẬT AN

Xem đáp án

* Đáp án:

Các đại từ in đậm được sử dụng dùng để xưng hô, trong đó có các danh từ chỉ người nói và người nghe.

* Kiến thức mở rộng:

ĐẠI TỪ

a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy. 

b. Đại từ xưng hô: 

+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;… 

+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,… 

+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới. 

c. Lưu  ý:

Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:

+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.

+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.

+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ: 

Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …

Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …

Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và  khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó. 

VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)

VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).

VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)

d. Ví dụ: 

- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:

+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …

- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…

- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.


Câu 210:

15/03/2025

Các danh từ in đậm dưới đây được dùng làm gì?

b) – Thưa bác sĩ, bây giờ mọi người vào thăm bà cháu được chưa ạ?

– Để cho bà nghỉ thêm một lát, cậu bé ạ! Bà cháu trằn trọc mãi, vừa xong mới chợp mắt được.

Theo HẢI NGÂN

Xem đáp án

* Đáp án:

Các đại từ in đậm được sử dụng dùng để xưng hô, trong đó có các danh từ chỉ người nói và người nghe.

* Kiến thức mở rộng:

ĐẠI TỪ

a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy. 

b. Đại từ xưng hô: 

+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;… 

+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,… 

+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới. 

c. Lưu  ý:

Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:

+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.

+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.

+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ: 

Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …

Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …

Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và  khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó. 

VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)

VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).

VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)

d. Ví dụ: 

- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:

+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …

- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…

- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế


Câu 211:

15/03/2025

Các danh từ in đậm dưới đây được dùng làm gì?

c) – Chủ nhật này, ai muốn đi chợ phiên với bố mẹ nào?

– Con ạ! – Páo nhanh nhảu đáp – Còn bao nhiều ngày nữa thì đến chợ phiên, bố nhỉ?

– Còn năm ngày nữa.

HÀ AN VIÊN

Xem đáp án

* Đáp án:

Các đại từ in đậm được sử dụng dùng để xưng hô, trong đó có các danh từ chỉ người nói và người nghe.

* Kiến thức mở rộng:

ĐẠI TỪ

a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy. 

b. Đại từ xưng hô: 

+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;… 

+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,… 

+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới. 

c. Lưu  ý:

Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:

+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.

+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.

+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ: 

Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …

Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …

Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và  khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó. 

VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)

VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).

VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)

d. Ví dụ: 

- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:

+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …

- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…

- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.


Câu 212:

15/03/2025

Trao đổi về cách xưng hô:

a) Hãy nêu một số hiện tượng xưng hô chưa phù hợp mà em biết.

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Hiện nay có một số hiện tượng xưng hô chưa phù hợp như các bạn trên lớp xưng tao mày, gọi nhau là chúng mày, chúng nó

* Kiến thức mở rộng:

ĐẠI TỪ

a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy. 

b. Đại từ xưng hô: 

+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;… 

+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,… 

+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới. 

c. Lưu  ý:

Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:

+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.

+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.

+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ: 

Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …

Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …

Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và  khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó. 

VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)

VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).

VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)

d. Ví dụ: 

- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:

+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …

- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…

- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.


Câu 213:

15/03/2025

Trao đổi về cách xưng hô:

b) Nếu bạn xưng hô với em chưa phù hợp, em nên làm gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

b) Khi bạn xưng hô chưa phù hợp với em thì em sẽ nhắc nhở bạn và xưng hô đúng mực với bạn

* Kiến thức mở rộng:

ĐẠI TỪ

a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy. 

b. Đại từ xưng hô: 

+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;… 

+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,… 

+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới. 

c. Lưu  ý:

Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:

+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.

+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.

+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ: 

Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …

Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …

Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và  khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó. 

VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)

VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).

VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)

d. Ví dụ: 

- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:

+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …

- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…

- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.


Câu 214:

15/03/2025

 Viết ý kiến của em về 1 trong 2 hiện tượng (vấn đề) sau:

a) Một số bạn chưa tích cực tham gia các hoạt động chung của lớp.

Xem đáp án

* Đáp án:

a) *Gợi ý viết bài

- Ý kiến: Em không đồng tình với việc trong lớp có một số bạn chưa tích cực tham gia các hoạt động của lớp

- Lí do: Lí do em không đồng ý gồm

+ Khi đã là một tập thể lớp thì mỗi cá nhân trong lớp đều là một bộ phận của lớp, các bạn phải có trách nhiệm với các hoạt động chung của lớp

+ Phải giúp đỡ nhau trong các công việc của lớp của trường phân công

+ Việc tham gia vào các hoạt động của lớp cũng là cơ hội để các bạn bộc lộ tài năng, sở trường của bản thân…

+ Tham gia vào hoạt động của lớp còn tăng thêm tinh thần đoàn kết và tình cảm giữa các thành viên trong lớp

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN VỀ HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI

1. Xác định rõ hiện tượng xã hội cần viết

- Hiện tượng xã hội là những vấn đề diễn ra trong cuộc sống, có thể là tích cực (tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái, bảo vệ môi trường, hiếu thảo…) hoặc tiêu cực (bạo lực học đường, vứt rác bừa bãi, nói dối, lười học…).

- Chọn một hiện tượng cụ thể để trình bày quan điểm.

2. Bố cục đoạn văn rõ ràng

- Mở đoạn: Giới thiệu hiện tượng xã hội cần bàn luận.

- Thân đoạn:

+ Nêu ý kiến của mình về hiện tượng đó (đồng tình hay phản đối).

+ Giải thích tại sao (tác hại hoặc lợi ích của hiện tượng đó).

+ Đưa ra dẫn chứng thực tế (nếu có).

- Kết đoạn: Rút ra bài học hoặc lời khuyên.

3. Cách diễn đạt trong đoạn văn

- Dùng từ ngữ rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi.

- Lập luận mạch lạc, trình bày ý kiến một cách logic.

- Có thể dùng câu hỏi tu từ hoặc câu cảm thán để đoạn văn sinh động hơn.

4. Một số ví dụ về hiện tượng xã hội để viết đoạn văn

- Hiện tượng tích cực:

+ Học sinh giúp đỡ nhau trong học tập.

+ Lòng nhân ái – giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.

+ Bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.

- Hiện tượng tiêu cực:

+ Bạo lực học đường.

+ Nói dối, không trung thực trong học tập.

+ Vứt rác bừa bãi làm ô nhiễm môi trường.


Câu 215:

15/03/2025

Viết ý kiến của em về 1 trong 2 hiện tượng (vấn đề) sau:

b) Một số bạn còn bắt nạt các em học sinh lớp dưới

Xem đáp án

* Đáp án:

b) *Gợi ý viết bài

- Ý kiến: Em không đồng ý với hành động bắt nạt các em học sinh lớp dưới của một số bạn

- Lí do: Một số lí do khiến em không đồng tình với hành động đó như:

+ Là những hành động bạo lực hoặc phi bạo lực, tác động đến thể chất và tinh thần của một đối tượng, cụ thể ở đây là học sinh.

+ Có thể gây thương tổn đến thể trạng của nạn nhân, để lại vết thương, bóng đen trong tâm lý nạn nhân.

+ Ai cũng có thể trở thành nạn nhân của bắt nạt học đường.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN VỀ HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI

1. Xác định rõ hiện tượng xã hội cần viết

- Hiện tượng xã hội là những vấn đề diễn ra trong cuộc sống, có thể là tích cực (tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái, bảo vệ môi trường, hiếu thảo…) hoặc tiêu cực (bạo lực học đường, vứt rác bừa bãi, nói dối, lười học…).

- Chọn một hiện tượng cụ thể để trình bày quan điểm.

2. Bố cục đoạn văn rõ ràng

- Mở đoạn: Giới thiệu hiện tượng xã hội cần bàn luận.

- Thân đoạn:

+ Nêu ý kiến của mình về hiện tượng đó (đồng tình hay phản đối).

+ Giải thích tại sao (tác hại hoặc lợi ích của hiện tượng đó).

+ Đưa ra dẫn chứng thực tế (nếu có).

- Kết đoạn: Rút ra bài học hoặc lời khuyên.

3. Cách diễn đạt trong đoạn văn

- Dùng từ ngữ rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi.

- Lập luận mạch lạc, trình bày ý kiến một cách logic.

- Có thể dùng câu hỏi tu từ hoặc câu cảm thán để đoạn văn sinh động hơn.

4. Một số ví dụ về hiện tượng xã hội để viết đoạn văn

- Hiện tượng tích cực:

+ Học sinh giúp đỡ nhau trong học tập.

+ Lòng nhân ái – giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.

+ Bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.

- Hiện tượng tiêu cực:

+ Bạo lực học đường.

+ Nói dối, không trung thực trong học tập.

+ Vứt rác bừa bãi làm ô nhiễm môi trường.


Câu 216:

15/03/2025

Chia sẻ ý kiến và thảo luận về các hiện tượng (vấn đề) được nêu trên.

Ý kiến của em về một hiện tượng hoặc vấn đề:

- Nếu hiện tượng (hoặc vấn đề) em muốn trao đổi ý kiến.

- Trình bày ý kiến của em (hiện tượng đó đúng hay sai, nên có thái độ như thế nào,...

- Em có những lí do gì để khẳng định ý kiến của mình?

- Ý kiến và lí do của em có gì giống hay khác với bạn?

- Em có nghĩ là mình đúng, còn bạn sai không? Vì sao?

Xem đáp án

* Đáp án:

- HS chia sẻ ý kiến của mình theo bài đã viết.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN VỀ HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI

1. Xác định rõ hiện tượng xã hội cần viết

- Hiện tượng xã hội là những vấn đề diễn ra trong cuộc sống, có thể là tích cực (tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái, bảo vệ môi trường, hiếu thảo…) hoặc tiêu cực (bạo lực học đường, vứt rác bừa bãi, nói dối, lười học…).

- Chọn một hiện tượng cụ thể để trình bày quan điểm.

2. Bố cục đoạn văn rõ ràng

- Mở đoạn: Giới thiệu hiện tượng xã hội cần bàn luận.

- Thân đoạn:

+ Nêu ý kiến của mình về hiện tượng đó (đồng tình hay phản đối).

+ Giải thích tại sao (tác hại hoặc lợi ích của hiện tượng đó).

+ Đưa ra dẫn chứng thực tế (nếu có).

- Kết đoạn: Rút ra bài học hoặc lời khuyên.

3. Cách diễn đạt trong đoạn văn

- Dùng từ ngữ rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi.

- Lập luận mạch lạc, trình bày ý kiến một cách logic.

- Có thể dùng câu hỏi tu từ hoặc câu cảm thán để đoạn văn sinh động hơn.

4. Một số ví dụ về hiện tượng xã hội để viết đoạn văn

- Hiện tượng tích cực:

+ Học sinh giúp đỡ nhau trong học tập.

+ Lòng nhân ái – giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.

+ Bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.

- Hiện tượng tiêu cực:

+ Bạo lực học đường.

+ Nói dối, không trung thực trong học tập.

+ Vứt rác bừa bãi làm ô nhiễm môi trường.


Câu 217:

15/03/2025

Bài ca loài kiến

Một, hai, ba

Não minh ghé vai

Bước đều bước,

Chúng ta về tổ

Khuân vác nặng

Chẳng ai than khổ

Vì việc chung

Có bạn có tôi.

Dù đường xa

Lưng ướt mồ hôi

Dù gặp nước

Bước chân bì bõm

Dù leo trèo

Sẩy chân rơi tõm

Dù gió mưa

Một mỗi thế nào.

Bài ca loài kiến

Mỗi đứa mình

Là một ngôi sao

Ai cũng mạnh

Như là lực sĩ

Ở bên nhau

Chúng ta chăm chỉ

Việc khó mấy

Chung sức là xong.

Thử thách lớn

Xin chớ sờn lòng

Hò dô ta

Nắm tay chặt nhé

Bắc thang cao

Chúng ta mạnh mẽ

Xây cầu dài

Bằng suối vượt sông.

HUỲNH MAI LIÊN

 

Bài ca loài kiến trang 102, 103 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Bài thơ nói lên những đặc điểm nào của loài kiến? Tìm các ý đúng:

a) Chịu thương, chịu khó

b) Tự tin, nghị lực

c) Đoàn kết một lòng

d) Tốt bụng, thương người

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : a, c

- Bài thơ nói lên đặc điểm

Chịu thương, chịu khó

Đoàn kết một lòng của loài kiến.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI THƠ "BÀI CA LOÀI KIẾN"

1: Nội dung bài thơ: "Bài ca loài kiến" miêu tả hình ảnh đoàn kết, chăm chỉ, kiên trì của loài kiến – một loài vật nhỏ bé nhưng có tinh thần tập thể mạnh mẽ. Qua đó, bài thơ gửi gắm bài học sâu sắc về tinh thần lao động, đoàn kết và ý chí vượt qua khó khăn.

- Thể thơ: Nhịp điệu ngắn, câu thơ giàu tính nhạc, phù hợp với bài ca lao động.

2. Nghệ thuật của bài thơ

- Nhịp thơ nhanh, đều: Giống như nhịp bước hành quân của đàn kiến, tạo sự hăng hái, nhiệt huyết.

- Điệp từ, điệp cấu trúc ("dù...", "chúng ta", "ai cũng") nhấn mạnh tinh thần tập thể và ý chí kiên cường.

- Biện pháp so sánh, ẩn dụ: "Mỗi đứa mình là một ngôi sao", "Ai cũng mạnh như lực sĩ" giúp bài thơ sinh động và truyền cảm hứng.

- Giọng điệu hào hứng, khích lệ, tạo động lực mạnh mẽ cho người đọc, đặc biệt là trẻ em.

3. Ý nghĩa bài thơ

- Ca ngợi tinh thần lao động: Loài kiến tuy nhỏ bé nhưng làm việc không ngừng nghỉ, luôn có ý thức trách nhiệm.

- Đề cao sức mạnh đoàn kết: Chỉ khi cùng nhau nỗ lực, con người mới có thể vượt qua mọi thử thách.

- Khuyến khích ý chí kiên trì: Dù gặp khó khăn, nếu có quyết tâm, ta sẽ vượt qua.

- Gửi gắm bài học nhân sinh: Con người cũng giống như loài kiến, nếu chăm chỉ và đoàn kết, sẽ đạt được thành công.


Câu 218:

15/03/2025

Bài ca loài kiến

Một, hai, ba

Não minh ghé vai

Bước đều bước,

Chúng ta về tổ

Khuân vác nặng

Chẳng ai than khổ

Vì việc chung

Có bạn có tôi.

Dù đường xa

Lưng ướt mồ hôi

Dù gặp nước

Bước chân bì bõm

Dù leo trèo

Sẩy chân rơi tõm

Dù gió mưa

Một mỗi thế nào.

Bài ca loài kiến

Mỗi đứa mình

Là một ngôi sao

Ai cũng mạnh

Như là lực sĩ

Ở bên nhau

Chúng ta chăm chỉ

Việc khó mấy

Chung sức là xong.

Thử thách lớn

Xin chớ sờn lòng

Hò dô ta

Nắm tay chặt nhé

Bắc thang cao

Chúng ta mạnh mẽ

Xây cầu dài

Bằng suối vượt sông.

HUỲNH MAI LIÊN

 

Bài ca loài kiến trang 102, 103 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Tác giả muốn nói điều gì qua bài thơ? Tìm các ý đúng:

a) Ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của loài kiến.

b) Ngạc nhiên trước khả năng đặc biệt của loài kiến.

c) Thú vị trước những phát hiện của mình về loài kiến.

d) Khuyên người ta đoàn kết, chăm chỉ, nghị lực như loài kiến

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : a, d

- Tác giả muốn ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của loài kiến và khuyên người ta đoàn kết, chăm chỉ, nghị lực như loài kiến qua bài thơ

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI THƠ "BÀI CA LOÀI KIẾN"

1: Nội dung bài thơ: "Bài ca loài kiến" miêu tả hình ảnh đoàn kết, chăm chỉ, kiên trì của loài kiến – một loài vật nhỏ bé nhưng có tinh thần tập thể mạnh mẽ. Qua đó, bài thơ gửi gắm bài học sâu sắc về tinh thần lao động, đoàn kết và ý chí vượt qua khó khăn.

- Thể thơ: Nhịp điệu ngắn, câu thơ giàu tính nhạc, phù hợp với bài ca lao động.

2. Nghệ thuật của bài thơ

- Nhịp thơ nhanh, đều: Giống như nhịp bước hành quân của đàn kiến, tạo sự hăng hái, nhiệt huyết.

- Điệp từ, điệp cấu trúc ("dù...", "chúng ta", "ai cũng") nhấn mạnh tinh thần tập thể và ý chí kiên cường.

- Biện pháp so sánh, ẩn dụ: "Mỗi đứa mình là một ngôi sao", "Ai cũng mạnh như lực sĩ" giúp bài thơ sinh động và truyền cảm hứng.

- Giọng điệu hào hứng, khích lệ, tạo động lực mạnh mẽ cho người đọc, đặc biệt là trẻ em.

3. Ý nghĩa bài thơ

- Ca ngợi tinh thần lao động: Loài kiến tuy nhỏ bé nhưng làm việc không ngừng nghỉ, luôn có ý thức trách nhiệm.

- Đề cao sức mạnh đoàn kết: Chỉ khi cùng nhau nỗ lực, con người mới có thể vượt qua mọi thử thách.

- Khuyến khích ý chí kiên trì: Dù gặp khó khăn, nếu có quyết tâm, ta sẽ vượt qua.

- Gửi gắm bài học nhân sinh: Con người cũng giống như loài kiến, nếu chăm chỉ và đoàn kết, sẽ đạt được thành công.


Câu 219:

15/03/2025

Bài ca loài kiến

Một, hai, ba

Não minh ghé vai

Bước đều bước,

Chúng ta về tổ

Khuân vác nặng

Chẳng ai than khổ

Vì việc chung

Có bạn có tôi.

Dù đường xa

Lưng ướt mồ hôi

Dù gặp nước

Bước chân bì bõm

Dù leo trèo

Sẩy chân rơi tõm

Dù gió mưa

Một mỗi thế nào.

Bài ca loài kiến

Mỗi đứa mình

Là một ngôi sao

Ai cũng mạnh

Như là lực sĩ

Ở bên nhau

Chúng ta chăm chỉ

Việc khó mấy

Chung sức là xong.

Thử thách lớn

Xin chớ sờn lòng

Hò dô ta

Nắm tay chặt nhé

Bắc thang cao

Chúng ta mạnh mẽ

Xây cầu dài

Bằng suối vượt sông.

HUỲNH MAI LIÊN

 

Bài ca loài kiến trang 102, 103 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Nhịp điệu vui tươi của bài thơ được tạo ra bằng cách nào? Tìm ý đúng:

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : C

-  Nhịp điệu vui tươi của bài thơ được tạo ra bằng cách xen kẽ đều đặn các dòng thơ 3 tiếng và 4 tiếng.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI THƠ "BÀI CA LOÀI KIẾN"

1: Nội dung bài thơ: "Bài ca loài kiến" miêu tả hình ảnh đoàn kết, chăm chỉ, kiên trì của loài kiến – một loài vật nhỏ bé nhưng có tinh thần tập thể mạnh mẽ. Qua đó, bài thơ gửi gắm bài học sâu sắc về tinh thần lao động, đoàn kết và ý chí vượt qua khó khăn.

- Thể thơ: Nhịp điệu ngắn, câu thơ giàu tính nhạc, phù hợp với bài ca lao động.

2. Nghệ thuật của bài thơ

- Nhịp thơ nhanh, đều: Giống như nhịp bước hành quân của đàn kiến, tạo sự hăng hái, nhiệt huyết.

- Điệp từ, điệp cấu trúc ("dù...", "chúng ta", "ai cũng") nhấn mạnh tinh thần tập thể và ý chí kiên cường.

- Biện pháp so sánh, ẩn dụ: "Mỗi đứa mình là một ngôi sao", "Ai cũng mạnh như lực sĩ" giúp bài thơ sinh động và truyền cảm hứng.

- Giọng điệu hào hứng, khích lệ, tạo động lực mạnh mẽ cho người đọc, đặc biệt là trẻ em.

3. Ý nghĩa bài thơ

- Ca ngợi tinh thần lao động: Loài kiến tuy nhỏ bé nhưng làm việc không ngừng nghỉ, luôn có ý thức trách nhiệm.

- Đề cao sức mạnh đoàn kết: Chỉ khi cùng nhau nỗ lực, con người mới có thể vượt qua mọi thử thách.

- Khuyến khích ý chí kiên trì: Dù gặp khó khăn, nếu có quyết tâm, ta sẽ vượt qua.

- Gửi gắm bài học nhân sinh: Con người cũng giống như loài kiến, nếu chăm chỉ và đoàn kết, sẽ đạt được thành công.

 


Câu 220:

15/03/2025

Bài ca loài kiến

Một, hai, ba

Não minh ghé vai

Bước đều bước,

Chúng ta về tổ

Khuân vác nặng

Chẳng ai than khổ

Vì việc chung

Có bạn có tôi.

Dù đường xa

Lưng ướt mồ hôi

Dù gặp nước

Bước chân bì bõm

Dù leo trèo

Sẩy chân rơi tõm

Dù gió mưa

Một mỗi thế nào.

Bài ca loài kiến

Mỗi đứa mình

Là một ngôi sao

Ai cũng mạnh

Như là lực sĩ

Ở bên nhau

Chúng ta chăm chỉ

Việc khó mấy

Chung sức là xong.

Thử thách lớn

Xin chớ sờn lòng

Hò dô ta

Nắm tay chặt nhé

Bắc thang cao

Chúng ta mạnh mẽ

Xây cầu dài

Bằng suối vượt sông.

HUỲNH MAI LIÊN

 

Bài ca loài kiến trang 102, 103 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Tìm trong khổ thơ thứ nhất 2 từ dùng để xưng hô (đại từ hoặc danh từ)

Xem đáp án

* Đáp án:

Hai từ dùng để xưng hô: Bạn, tôi

* Kiến thức mở rộng:

ĐẠI TỪ

a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy. 

b. Đại từ xưng hô: 

+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;… 

+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,… 

+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới. 

c. Lưu  ý:

Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:

+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.

+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.

+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ: 

Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …

Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …

Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và  khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó. 

VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)

VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).

VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)

d. Ví dụ: 

- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:

+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …

- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…

- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.


Câu 221:

15/03/2025

Hãy viết đoạn văn cho biết em thích nhất những câu thơ hoặc hình ảnh nào và sao em thích?

Xem đáp án

* Đáp án:

Trong bài thơ trên những hình ảnh em cảm thấy thích nhất đó là hình ảnh “Mỗi đứa mình là một ngôi sao/ Ai cũng mạnh như là lực sĩ” Vì trong hai câu thơ này có sử dụng hình ảnh nhân hoá, và so sánh làm tăng thêm sự thú vị hơn nữa còn làm nổi bật lên về tinh thần đoàn kết của loài kiến. Mỗi một chú kiến là một ngôi sao trên bầu trời, không chú kiến nào thấp kém hơn, và đều phải hỗ trợ nhau trong công việc hàng ngày.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM, CẢM XÚC

1: Xác định cảm xúc, tình cảm cần thể hiện

- Cảm xúc có thể là: vui mừng, hạnh phúc, tự hào, biết ơn, yêu thương, xúc động, tiếc nuối…

- Xác định rõ đối tượng thể hiện tình cảm (gia đình, thầy cô, bạn bè, quê hương, đất nước…).

2: Mở đoạn: Giới thiệu cảm xúc chung

- Nêu hoàn cảnh hoặc sự việc khiến mình có cảm xúc đó.

- Ví dụ: “Hôm nay là ngày khai giảng đầu tiên của năm học mới, lòng em tràn ngập niềm vui và háo hức.”

3: Thân đoạn: Diễn tả cảm xúc một cách sinh động

- Dùng từ ngữ gợi tả, biểu cảm (xúc động, bồi hồi, hạnh phúc, vui sướng…).

- Miêu tả cảm xúc qua hành động, suy nghĩ (mắt long lanh, tim đập rộn ràng, không ngừng mỉm cười…).

- Kết hợp so sánh, liên tưởng để cảm xúc thêm sâu sắc (Ví dụ: “Lời dạy của thầy cô ấm áp như ngọn lửa sưởi ấm lòng em”).

4: Kết đoạn: Khẳng định lại cảm xúc và bài học rút ra

- Nhấn mạnh cảm xúc một lần nữa.

- Bày tỏ mong muốn, suy nghĩ trong tương lai.

- Ví dụ: “Em sẽ luôn cố gắng học tập tốt để không phụ lòng thầy cô.”

5: Lưu ý về hình thức

- Viết câu ngắn gọn, mạch lạc.

- Không lặp từ, lặp ý quá nhiều.

- Sử dụng dấu câu hợp lý để tạo nhịp điệu tự nhiên.

 


Câu 222:

15/03/2025

Theo em, ở mỗi tình huống sau, chúng ta nên giải quyết như thế nào?

 

Mồ Côi xử kiện lớp 5 (trang 104, 105, 106) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 

Xem đáp án

* Đáp án:

- Hình 1: Mẹ nên can ngăn, phân tích với hai anh em vì sao không nên tranh nhau đồ chơi, và yêu cầu hai anh em

làm lành giải quyết sự việc với nhau.

- Hình 2: Nên can ngăn và xem xét ai là người bị phạm lỗi để đưa ra mức phạt.

- Hình 3: Nên khuyên bạn rằng đó là một hành động xấu, ai cũng muốn chơi nhưng họ đều xếp hàng chờ đợi.


Câu 223:

15/03/2025

Tìm thêm những tình huống tương tự tình huống ở bài tập 1 và nêu ý kiến của em về cách giải quyết:

a) Những người liên quan tự hoà giải với nhau.

b) Cần có người đứng ra phân xử đúng, sai.

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Những người liên quan tự hoà giải với nhau

VD: Bạn Nam mượn thước của em nhưng bạn lỡ làm gãy

Ở tình huống này hai bạn có thể tự giải quyết với nhau bằng việc bạn Nam sẽ xin lỗi vì đã làm gãy thước và có thể mua đền cho bạn chiếc thước khác

b) Cần có người đứng ra phân xử đúng, sai

VD: Bác A đi xe gây tai nạn trên đường

Ở tình huống này cần có cảnh sát giao thông tham gia và phân xử xem ai là người đã vi phạm luật an toàn giao thông và ở mức độ nào

 


Câu 224:

15/03/2025

Mồ côi xử kiện

Ngày xưa, ở một vùng quê nọ, có chàng Mồ Côi rất nhanh nhẹn, công tâm. nên được người dân tin tưởng giao cho việc xử kiện.

Một hôm, có người chủ quán đưa một bác nông dân đến công đường. Chủ quán thưa:

Vì sao mồ côi được người dân tin tưởng giao cho việc xử kiện?

– Bác này vào quán của tôi hít mùi thơm lợn quay, gà luộc, vịt rán mà không trả tiền nên tôi kiện bác ấy. Mồ Côi hỏi bác nông dân. Bác trả lời:

– Tôi chỉ vào quán ngồi nhờ để ăn miếng cơm nắm chứ tôi không mua gì cả.

Mồ Côi bảo:

– Nhưng bác có hít hương thơm thức ăn trong quán không?

Bác nông dân đáp:

– Thưa có.

Mồ Côi nói.

– Nếu bác đã hít mùi thức ăn thì bác phải bồi thường. Chủ quán muốn bồi thường bao nhiêu?

– Hai mươi đồng.

– Bác đưa hai mươi đồng đây thì tôi phân xử cho! – Mồ Côi bảo.

Bác nông dân giãy nảy

– Tôi có đụng chạm gì đến thức ăn trong quán đầu mà phải trả tiền ?

– Bác cứ đưa tiền đây.

Bác nông dân ấm ức

– Nhưng tôi chỉ có hai đồng.

– Cũng được.

Mồ Côi thản nhiên cầm lấy hai đồng bạc bỏ vào một cái bát, rồi úp một cái bát khác lên, đưa cho bác nông dân, nói:

– Bác hãy xóc lên cho đủ mười lần. Còn ông chủ quán, ông hãy nghe nhé! Hai người tuy chưa hiểu gì nhưng cũng cứ làm theo. Khi đồng bạc trong bát úp kêu lạch cạch đến lần thứ mười, Mồ Côi phản:

– Bác này đã bồi thường cho chủ quán đủ số tiền. Một bên hít mùi thịt, một bên nghe tiếng bạc. Thế là công bằng.

Nói xong, Mồ Côi trả hai đồng bạc cho bác nông dân rồi tuyên bố kết thúc phiên xử. Bác nông dân thở phào nhẹ nhõm, còn ông chủ quán đành lẳng lặng ra về, không dám kêu ca gì.

Truyện dân gian dân tộc Nùng

 

Mồ Côi xử kiện lớp 5 (trang 104, 105, 106) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Vì sao mồ côi được người dân tin tưởng giao cho việc xử kiện?

Xem đáp án

* Đáp án:

Vì mồ côi nhanh nhẹn, công tâm nên người dân tin tưởng giao cho việc xử kiện.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN " MỒ CÔI XỬ KIỆN"

1: Phân tích nội dung

Mâu thuẫn và vụ kiện kỳ lạ

- Mở đầu câu chuyện là tình huống trớ trêu: bác nông dân chỉ hít mùi thức ăn nhưng bị kiện vì không trả tiền.

- Yêu cầu của chủ quán là vô lý, vì bác nông dân không ăn mà chỉ hít hương thơm.

- Chi tiết này cho thấy lòng tham của ông chủ quán: muốn kiếm tiền bằng cả những thứ vô hình như mùi hương.

Tài trí và cách xử kiện độc đáo của Mồ Côi

- Chàng Mồ Côi không phản bác trực tiếp mà khéo léo dẫn dắt câu chuyện theo hướng có lợi cho bác nông dân.

- Yêu cầu bác nông dân trả hai mươi đồng là để dẫn dụ ông chủ quán vào "cái bẫy" lý lẽ của mình.

- Dùng tiếng kêu của đồng bạc để "trả" cho mùi thơm thức ăn: Một bên chỉ nhận được hương thơm, thì một bên cũng chỉ có âm thanh – hoàn toàn công bằng!

- Chi tiết mang tính hài hước, châm biếm nhưng cũng rất thuyết phục, khiến ông chủ quán không thể phản bác.

Phản ứng của nhân vật

- Bác nông dân: Ban đầu lo lắng, nhưng khi hiểu ra, bác nhẹ nhõm và vui vẻ vì được giải oan.

- Ông chủ quán: Phải chấp nhận thua kiện vì không thể cãi lý với cách xử công bằng của Mồ Côi.

- Người dân: Chắc chắn sẽ thêm tin tưởng và kính phục tài trí của Mồ Côi.

2. Ý nghĩa của câu chuyện

Bài học về công lý và trí tuệ

- Câu chuyện đề cao sự thông minh, sáng suốt của Mồ Côi – một người xử kiện không thiên vị, biết dùng trí tuệ để bảo vệ kẻ yếu.

- Nhấn mạnh tinh thần công bằng, không để kẻ tham lam lợi dụng luật pháp để trục lợi.

Phê phán lòng tham và sự vô lý

- Ông chủ quán là hình ảnh tiêu biểu của kẻ tham lam, muốn kiếm lợi một cách vô lý.

- Cách xử của Mồ Côi không chỉ bảo vệ bác nông dân mà còn khiến chủ quán nhận ra hành động vô lý của mình.

Bài học về cách giải quyết vấn đề

- Khi gặp tình huống khó khăn, không nhất thiết phải dùng đến đối đầu hay bạo lực.

- Chỉ cần một chút trí tuệ, tư duy sáng tạo, ta có thể giải quyết vấn đề một cách hợp tình hợp lý.


Câu 225:

15/03/2025

Mồ côi xử kiện

Ngày xưa, ở một vùng quê nọ, có chàng Mồ Côi rất nhanh nhẹn, công tâm. nên được người dân tin tưởng giao cho việc xử kiện.

Một hôm, có người chủ quán đưa một bác nông dân đến công đường. Chủ quán thưa:

 Đòi hỏi của người chủ quán vô lí như thế nào?

– Bác này vào quán của tôi hít mùi thơm lợn quay, gà luộc, vịt rán mà không trả tiền nên tôi kiện bác ấy. Mồ Côi hỏi bác nông dân. Bác trả lời:

– Tôi chỉ vào quán ngồi nhờ để ăn miếng cơm nắm chứ tôi không mua gì cả.

Mồ Côi bảo:

– Nhưng bác có hít hương thơm thức ăn trong quán không?

Bác nông dân đáp:

– Thưa có.

Mồ Côi nói.

– Nếu bác đã hít mùi thức ăn thì bác phải bồi thường. Chủ quán muốn bồi thường bao nhiêu?

– Hai mươi đồng.

– Bác đưa hai mươi đồng đây thì tôi phân xử cho! – Mồ Côi bảo.

Bác nông dân giãy nảy

– Tôi có đụng chạm gì đến thức ăn trong quán đầu mà phải trả tiền ?

– Bác cứ đưa tiền đây.

Bác nông dân ấm ức

– Nhưng tôi chỉ có hai đồng.

– Cũng được.

Mồ Côi thản nhiên cầm lấy hai đồng bạc bỏ vào một cái bát, rồi úp một cái bát khác lên, đưa cho bác nông dân, nói:

– Bác hãy xóc lên cho đủ mười lần. Còn ông chủ quán, ông hãy nghe nhé! Hai người tuy chưa hiểu gì nhưng cũng cứ làm theo. Khi đồng bạc trong bát úp kêu lạch cạch đến lần thứ mười, Mồ Côi phản:

– Bác này đã bồi thường cho chủ quán đủ số tiền. Một bên hít mùi thịt, một bên nghe tiếng bạc. Thế là công bằng.

Nói xong, Mồ Côi trả hai đồng bạc cho bác nông dân rồi tuyên bố kết thúc phiên xử. Bác nông dân thở phào nhẹ nhõm, còn ông chủ quán đành lẳng lặng ra về, không dám kêu ca gì.

Truyện dân gian dân tộc Nùng

 

Mồ Côi xử kiện lớp 5 (trang 104, 105, 106) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 Đòi hỏi của người chủ quán vô lí như thế nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Đòi hỏi của người chủ quán vô lí vì đòi tiền bác nông dân vì bác nông dân đã hít mùi thơm thức ăn của quán.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN " MỒ CÔI XỬ KIỆN"

1: Phân tích nội dung

Mâu thuẫn và vụ kiện kỳ lạ

- Mở đầu câu chuyện là tình huống trớ trêu: bác nông dân chỉ hít mùi thức ăn nhưng bị kiện vì không trả tiền.

- Yêu cầu của chủ quán là vô lý, vì bác nông dân không ăn mà chỉ hít hương thơm.

- Chi tiết này cho thấy lòng tham của ông chủ quán: muốn kiếm tiền bằng cả những thứ vô hình như mùi hương.

Tài trí và cách xử kiện độc đáo của Mồ Côi

- Chàng Mồ Côi không phản bác trực tiếp mà khéo léo dẫn dắt câu chuyện theo hướng có lợi cho bác nông dân.

- Yêu cầu bác nông dân trả hai mươi đồng là để dẫn dụ ông chủ quán vào "cái bẫy" lý lẽ của mình.

- Dùng tiếng kêu của đồng bạc để "trả" cho mùi thơm thức ăn: Một bên chỉ nhận được hương thơm, thì một bên cũng chỉ có âm thanh – hoàn toàn công bằng!

- Chi tiết mang tính hài hước, châm biếm nhưng cũng rất thuyết phục, khiến ông chủ quán không thể phản bác.

Phản ứng của nhân vật

- Bác nông dân: Ban đầu lo lắng, nhưng khi hiểu ra, bác nhẹ nhõm và vui vẻ vì được giải oan.

- Ông chủ quán: Phải chấp nhận thua kiện vì không thể cãi lý với cách xử công bằng của Mồ Côi.

- Người dân: Chắc chắn sẽ thêm tin tưởng và kính phục tài trí của Mồ Côi.

2. Ý nghĩa của câu chuyện

Bài học về công lý và trí tuệ

- Câu chuyện đề cao sự thông minh, sáng suốt của Mồ Côi – một người xử kiện không thiên vị, biết dùng trí tuệ để bảo vệ kẻ yếu.

- Nhấn mạnh tinh thần công bằng, không để kẻ tham lam lợi dụng luật pháp để trục lợi.

Phê phán lòng tham và sự vô lý

- Ông chủ quán là hình ảnh tiêu biểu của kẻ tham lam, muốn kiếm lợi một cách vô lý.

- Cách xử của Mồ Côi không chỉ bảo vệ bác nông dân mà còn khiến chủ quán nhận ra hành động vô lý của mình.

Bài học về cách giải quyết vấn đề

- Khi gặp tình huống khó khăn, không nhất thiết phải dùng đến đối đầu hay bạo lực.

- Chỉ cần một chút trí tuệ, tư duy sáng tạo, ta có thể giải quyết vấn đề một cách hợp tình hợp lý.


Câu 226:

15/03/2025

Mồ côi xử kiện

Ngày xưa, ở một vùng quê nọ, có chàng Mồ Côi rất nhanh nhẹn, công tâm. nên được người dân tin tưởng giao cho việc xử kiện.

Một hôm, có người chủ quán đưa một bác nông dân đến công đường. Chủ quán thưa:

– Bác này vào quán của tôi hít mùi thơm lợn quay, gà luộc, vịt rán mà không trả tiền nên tôi kiện bác ấy. Mồ Côi hỏi bác nông dân. Bác trả lời:

– Tôi chỉ vào quán ngồi nhờ để ăn miếng cơm nắm chứ tôi không mua gì cả.

Mồ Côi bảo:

– Nhưng bác có hít hương thơm thức ăn trong quán không?

Bác nông dân đáp:

– Thưa có.

Mồ Côi nói.

– Nếu bác đã hít mùi thức ăn thì bác phải bồi thường. Chủ quán muốn bồi thường bao nhiêu?

– Hai mươi đồng.

– Bác đưa hai mươi đồng đây thì tôi phân xử cho! – Mồ Côi bảo.

Bác nông dân giãy nảy

– Tôi có đụng chạm gì đến thức ăn trong quán đầu mà phải trả tiền ?

– Bác cứ đưa tiền đây.

Bác nông dân ấm ức

– Nhưng tôi chỉ có hai đồng.

– Cũng được.

Mồ Côi thản nhiên cầm lấy hai đồng bạc bỏ vào một cái bát, rồi úp một cái bát khác lên, đưa cho bác nông dân, nói:

– Bác hãy xóc lên cho đủ mười lần. Còn ông chủ quán, ông hãy nghe nhé! Hai người tuy chưa hiểu gì nhưng cũng cứ làm theo. Khi đồng bạc trong bát úp kêu lạch cạch đến lần thứ mười, Mồ Côi phản:

– Bác này đã bồi thường cho chủ quán đủ số tiền. Một bên hít mùi thịt, một bên nghe tiếng bạc. Thế là công bằng.

Nói xong, Mồ Côi trả hai đồng bạc cho bác nông dân rồi tuyên bố kết thúc phiên xử. Bác nông dân thở phào nhẹ nhõm, còn ông chủ quán đành lẳng lặng ra về, không dám kêu ca gì.

Truyện dân gian dân tộc Nùng

 

Mồ Côi xử kiện lớp 5 (trang 104, 105, 106) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Em có nhận xét gì về cách phân xử của chàng Mồ Côi?

Xem đáp án

* Đáp án:

Em thấy cách phân xử của chàng Mồ Côi là hợp tình hợp lí, vì bác nông dân không ăn mà chỉ hít hương thơm của các món ăn nên người chủ quán cũng chỉ được nghe tiếng bạc chứ không được nhận

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN " MỒ CÔI XỬ KIỆN"

1: Phân tích nội dung

Mâu thuẫn và vụ kiện kỳ lạ

- Mở đầu câu chuyện là tình huống trớ trêu: bác nông dân chỉ hít mùi thức ăn nhưng bị kiện vì không trả tiền.

- Yêu cầu của chủ quán là vô lý, vì bác nông dân không ăn mà chỉ hít hương thơm.

- Chi tiết này cho thấy lòng tham của ông chủ quán: muốn kiếm tiền bằng cả những thứ vô hình như mùi hương.

Tài trí và cách xử kiện độc đáo của Mồ Côi

- Chàng Mồ Côi không phản bác trực tiếp mà khéo léo dẫn dắt câu chuyện theo hướng có lợi cho bác nông dân.

- Yêu cầu bác nông dân trả hai mươi đồng là để dẫn dụ ông chủ quán vào "cái bẫy" lý lẽ của mình.

- Dùng tiếng kêu của đồng bạc để "trả" cho mùi thơm thức ăn: Một bên chỉ nhận được hương thơm, thì một bên cũng chỉ có âm thanh – hoàn toàn công bằng!

- Chi tiết mang tính hài hước, châm biếm nhưng cũng rất thuyết phục, khiến ông chủ quán không thể phản bác.

Phản ứng của nhân vật

- Bác nông dân: Ban đầu lo lắng, nhưng khi hiểu ra, bác nhẹ nhõm và vui vẻ vì được giải oan.

- Ông chủ quán: Phải chấp nhận thua kiện vì không thể cãi lý với cách xử công bằng của Mồ Côi.

- Người dân: Chắc chắn sẽ thêm tin tưởng và kính phục tài trí của Mồ Côi.

2. Ý nghĩa của câu chuyện

Bài học về công lý và trí tuệ

- Câu chuyện đề cao sự thông minh, sáng suốt của Mồ Côi – một người xử kiện không thiên vị, biết dùng trí tuệ để bảo vệ kẻ yếu.

- Nhấn mạnh tinh thần công bằng, không để kẻ tham lam lợi dụng luật pháp để trục lợi.

Phê phán lòng tham và sự vô lý

- Ông chủ quán là hình ảnh tiêu biểu của kẻ tham lam, muốn kiếm lợi một cách vô lý.

- Cách xử của Mồ Côi không chỉ bảo vệ bác nông dân mà còn khiến chủ quán nhận ra hành động vô lý của mình.

Bài học về cách giải quyết vấn đề

- Khi gặp tình huống khó khăn, không nhất thiết phải dùng đến đối đầu hay bạo lực.

- Chỉ cần một chút trí tuệ, tư duy sáng tạo, ta có thể giải quyết vấn đề một cách hợp tình hợp lý.


Câu 227:

15/03/2025

Mồ côi xử kiện

Ngày xưa, ở một vùng quê nọ, có chàng Mồ Côi rất nhanh nhẹn, công tâm. nên được người dân tin tưởng giao cho việc xử kiện.

Một hôm, có người chủ quán đưa một bác nông dân đến công đường. Chủ quán thưa:

– Bác này vào quán của tôi hít mùi thơm lợn quay, gà luộc, vịt rán mà không trả tiền nên tôi kiện bác ấy. Mồ Côi hỏi bác nông dân. Bác trả lời:

– Tôi chỉ vào quán ngồi nhờ để ăn miếng cơm nắm chứ tôi không mua gì cả.

Mồ Côi bảo:

– Nhưng bác có hít hương thơm thức ăn trong quán không?

Bác nông dân đáp:

– Thưa có.

Mồ Côi nói.

– Nếu bác đã hít mùi thức ăn thì bác phải bồi thường. Chủ quán muốn bồi thường bao nhiêu?

– Hai mươi đồng.

– Bác đưa hai mươi đồng đây thì tôi phân xử cho! – Mồ Côi bảo.

Bác nông dân giãy nảy

– Tôi có đụng chạm gì đến thức ăn trong quán đầu mà phải trả tiền ?

– Bác cứ đưa tiền đây.

Bác nông dân ấm ức

– Nhưng tôi chỉ có hai đồng.

– Cũng được.

Mồ Côi thản nhiên cầm lấy hai đồng bạc bỏ vào một cái bát, rồi úp một cái bát khác lên, đưa cho bác nông dân, nói:

– Bác hãy xóc lên cho đủ mười lần. Còn ông chủ quán, ông hãy nghe nhé! Hai người tuy chưa hiểu gì nhưng cũng cứ làm theo. Khi đồng bạc trong bát úp kêu lạch cạch đến lần thứ mười, Mồ Côi phản:

– Bác này đã bồi thường cho chủ quán đủ số tiền. Một bên hít mùi thịt, một bên nghe tiếng bạc. Thế là công bằng.

Nói xong, Mồ Côi trả hai đồng bạc cho bác nông dân rồi tuyên bố kết thúc phiên xử. Bác nông dân thở phào nhẹ nhõm, còn ông chủ quán đành lẳng lặng ra về, không dám kêu ca gì.

Truyện dân gian dân tộc Nùng

 

Mồ Côi xử kiện lớp 5 (trang 104, 105, 106) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Theo em, sau vụ kiện này, người chủ quán học được bài học gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Theo em qua vụ kiện này người chủ quán học được bài học về việc không được đòi hỏi vô lí

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN " MỒ CÔI XỬ KIỆN"

1: Phân tích nội dung

Mâu thuẫn và vụ kiện kỳ lạ

- Mở đầu câu chuyện là tình huống trớ trêu: bác nông dân chỉ hít mùi thức ăn nhưng bị kiện vì không trả tiền.

- Yêu cầu của chủ quán là vô lý, vì bác nông dân không ăn mà chỉ hít hương thơm.

- Chi tiết này cho thấy lòng tham của ông chủ quán: muốn kiếm tiền bằng cả những thứ vô hình như mùi hương.

Tài trí và cách xử kiện độc đáo của Mồ Côi

- Chàng Mồ Côi không phản bác trực tiếp mà khéo léo dẫn dắt câu chuyện theo hướng có lợi cho bác nông dân.

- Yêu cầu bác nông dân trả hai mươi đồng là để dẫn dụ ông chủ quán vào "cái bẫy" lý lẽ của mình.

- Dùng tiếng kêu của đồng bạc để "trả" cho mùi thơm thức ăn: Một bên chỉ nhận được hương thơm, thì một bên cũng chỉ có âm thanh – hoàn toàn công bằng!

- Chi tiết mang tính hài hước, châm biếm nhưng cũng rất thuyết phục, khiến ông chủ quán không thể phản bác.

Phản ứng của nhân vật

- Bác nông dân: Ban đầu lo lắng, nhưng khi hiểu ra, bác nhẹ nhõm và vui vẻ vì được giải oan.

- Ông chủ quán: Phải chấp nhận thua kiện vì không thể cãi lý với cách xử công bằng của Mồ Côi.

- Người dân: Chắc chắn sẽ thêm tin tưởng và kính phục tài trí của Mồ Côi.

2. Ý nghĩa của câu chuyện

Bài học về công lý và trí tuệ

- Câu chuyện đề cao sự thông minh, sáng suốt của Mồ Côi – một người xử kiện không thiên vị, biết dùng trí tuệ để bảo vệ kẻ yếu.

- Nhấn mạnh tinh thần công bằng, không để kẻ tham lam lợi dụng luật pháp để trục lợi.

Phê phán lòng tham và sự vô lý

- Ông chủ quán là hình ảnh tiêu biểu của kẻ tham lam, muốn kiếm lợi một cách vô lý.

- Cách xử của Mồ Côi không chỉ bảo vệ bác nông dân mà còn khiến chủ quán nhận ra hành động vô lý của mình.

Bài học về cách giải quyết vấn đề

- Khi gặp tình huống khó khăn, không nhất thiết phải dùng đến đối đầu hay bạo lực.

- Chỉ cần một chút trí tuệ, tư duy sáng tạo, ta có thể giải quyết vấn đề một cách hợp tình hợp lý.


Câu 228:

15/03/2025

Mồ côi xử kiện

Ngày xưa, ở một vùng quê nọ, có chàng Mồ Côi rất nhanh nhẹn, công tâm. nên được người dân tin tưởng giao cho việc xử kiện.

Một hôm, có người chủ quán đưa một bác nông dân đến công đường. Chủ quán thưa:

– Bác này vào quán của tôi hít mùi thơm lợn quay, gà luộc, vịt rán mà không trả tiền nên tôi kiện bác ấy. Mồ Côi hỏi bác nông dân. Bác trả lời:

– Tôi chỉ vào quán ngồi nhờ để ăn miếng cơm nắm chứ tôi không mua gì cả.

Mồ Côi bảo:

– Nhưng bác có hít hương thơm thức ăn trong quán không?

Bác nông dân đáp:

– Thưa có.

Mồ Côi nói.

– Nếu bác đã hít mùi thức ăn thì bác phải bồi thường. Chủ quán muốn bồi thường bao nhiêu?

– Hai mươi đồng.

– Bác đưa hai mươi đồng đây thì tôi phân xử cho! – Mồ Côi bảo.

Bác nông dân giãy nảy

– Tôi có đụng chạm gì đến thức ăn trong quán đầu mà phải trả tiền ?

– Bác cứ đưa tiền đây.

Bác nông dân ấm ức

– Nhưng tôi chỉ có hai đồng.

– Cũng được.

Mồ Côi thản nhiên cầm lấy hai đồng bạc bỏ vào một cái bát, rồi úp một cái bát khác lên, đưa cho bác nông dân, nói:

– Bác hãy xóc lên cho đủ mười lần. Còn ông chủ quán, ông hãy nghe nhé! Hai người tuy chưa hiểu gì nhưng cũng cứ làm theo. Khi đồng bạc trong bát úp kêu lạch cạch đến lần thứ mười, Mồ Côi phản:

– Bác này đã bồi thường cho chủ quán đủ số tiền. Một bên hít mùi thịt, một bên nghe tiếng bạc. Thế là công bằng.

Nói xong, Mồ Côi trả hai đồng bạc cho bác nông dân rồi tuyên bố kết thúc phiên xử. Bác nông dân thở phào nhẹ nhõm, còn ông chủ quán đành lẳng lặng ra về, không dám kêu ca gì.

Truyện dân gian dân tộc Nùng

 

Mồ Côi xử kiện lớp 5 (trang 104, 105, 106) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 Câu tục ngữ nào dưới đây phù hợp với nội dung câu chuyện:

Xem đáp án

* Đáp án: 

Câu tục ngữ Gậy ông đạp lưng ông, phù hợp với nội dung câu chuyện.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN " MỒ CÔI XỬ KIỆN"

1: Phân tích nội dung

Mâu thuẫn và vụ kiện kỳ lạ

- Mở đầu câu chuyện là tình huống trớ trêu: bác nông dân chỉ hít mùi thức ăn nhưng bị kiện vì không trả tiền.

- Yêu cầu của chủ quán là vô lý, vì bác nông dân không ăn mà chỉ hít hương thơm.

- Chi tiết này cho thấy lòng tham của ông chủ quán: muốn kiếm tiền bằng cả những thứ vô hình như mùi hương.

Tài trí và cách xử kiện độc đáo của Mồ Côi

- Chàng Mồ Côi không phản bác trực tiếp mà khéo léo dẫn dắt câu chuyện theo hướng có lợi cho bác nông dân.

- Yêu cầu bác nông dân trả hai mươi đồng là để dẫn dụ ông chủ quán vào "cái bẫy" lý lẽ của mình.

- Dùng tiếng kêu của đồng bạc để "trả" cho mùi thơm thức ăn: Một bên chỉ nhận được hương thơm, thì một bên cũng chỉ có âm thanh – hoàn toàn công bằng!

- Chi tiết mang tính hài hước, châm biếm nhưng cũng rất thuyết phục, khiến ông chủ quán không thể phản bác.

Phản ứng của nhân vật

- Bác nông dân: Ban đầu lo lắng, nhưng khi hiểu ra, bác nhẹ nhõm và vui vẻ vì được giải oan.

- Ông chủ quán: Phải chấp nhận thua kiện vì không thể cãi lý với cách xử công bằng của Mồ Côi.

- Người dân: Chắc chắn sẽ thêm tin tưởng và kính phục tài trí của Mồ Côi.

2. Ý nghĩa của câu chuyện

Bài học về công lý và trí tuệ

- Câu chuyện đề cao sự thông minh, sáng suốt của Mồ Côi – một người xử kiện không thiên vị, biết dùng trí tuệ để bảo vệ kẻ yếu.

- Nhấn mạnh tinh thần công bằng, không để kẻ tham lam lợi dụng luật pháp để trục lợi.

Phê phán lòng tham và sự vô lý

- Ông chủ quán là hình ảnh tiêu biểu của kẻ tham lam, muốn kiếm lợi một cách vô lý.

- Cách xử của Mồ Côi không chỉ bảo vệ bác nông dân mà còn khiến chủ quán nhận ra hành động vô lý của mình.

Bài học về cách giải quyết vấn đề

- Khi gặp tình huống khó khăn, không nhất thiết phải dùng đến đối đầu hay bạo lực.

- Chỉ cần một chút trí tuệ, tư duy sáng tạo, ta có thể giải quyết vấn đề một cách hợp tình hợp lý.


Câu 229:

15/03/2025

Tìm đọc thêm ở nhà:

– 2 câu chuyện (hoặc 1 câu chuyện, 1 bài thơ) về việc hoà giải, phân xử.

− 1 bài văn (hoặc bài báo) miêu tả hoặc cung cấp thông tin về nội dung trên

Xem đáp án

* Đáp án:

– Chuyện “Truyện cổ tích Cậu bé thông minh”

– Chuyện “Truyện cổ tích Phân xử tài tình”

– 1 bài văn miêu tả hoặc cung cấp thông tin về nội dung trên

* Truyện Cậu bé thông minh

Một ông vua muốn tìm người tài giúp nước nên sai viên quan đi dò la khắp nơi. Đi đến vùng nào, viên quan cũng ra những câu đố oái oăm nhưng vẫn chưa tìm được người tài. Một hôm, viên quan đến một làng kia, thấy hai cha con đang cày ruộng. Viên quan lại gần rồi hỏi người cha rằng trâu của ông một ngày cày được bao nhiêu đường. Người cha chưa biết trả lời thế nào thì đứa con liền hỏi lại rằng nếu cho biết ngựa của ông một ngày đi được mấy bước thì sẽ trả lời một ngày cày được bao nhiêu đường. Quan nghe vậy mừng rỡ, bẩm báo với nhà vua. Nghe xong, vua thấy mừng nhưng vẫn muốn thử tài cậu bé. Vua truyền ban cho dân làng ấy ba thúng gạo nếp với ba con trâu đực và phải nuôi cho ba con trâu đẻ thành chín con, năm sau đem nộp bằng không cả làng phải chịu tội. Cậu bé thấy vậy bảo làng giết thịt trâu và đồ hai thúng gạo nếp ăn còn mình cùng cha lên kinh đô gặp vua. Khi đến hoàng cung, cậu bé đã thuyết phục vua rằng trâu đực không thể đẻ con và được vua ban thưởng hậu hĩnh. Bấy giờ, nước láng giềng lăm le xâm lược nước ta. Để dò xét họ liền sai sứ giả mang một cái vỏ ốc vặn dài hai đầu với lời thách đố xuyên được sợi chỉ qua. Vua sai viên quan đến hỏi cậu bé và câu đố được giải khiến sứ giả nước láng giềng kinh ngạc. Sau đó, cậu bé được phong làm trạng nguyên. Vua còn cho xây một dinh thự ở cạnh hoàng cung cho em bé ở, tiện hỏi han.

*Truyện Phân xử tài tình

Chuyện kể về một ông vị quan rất tài, vụ án nào ông cũng tìm ra manh mối và phân xử rất tài tình, công bằng, ông thường đưa ra những tình huống và quan sát biểu hiện của những người trong vụ kiện đó để đưa ra lý lẽ công bằng và phán xử

* Kiến thức mở rộng:

THAM KHẢO CÂU CHUYỆN VỀ VIỆC HÒA GIẢI, PHÂN XỬ

1: Xử kiện bằng tiếng gà gáy
Hai anh em tranh giành đất. Quan yêu cầu họ thi gà gáy. Người anh gian lận, nhốt gà em vào chum. Quan phát hiện và xử đất cho người em, dạy rằng gian dối không bao giờ thắng.

2: Hai người phụ nữ tranh con 
Hai phụ nữ giành một đứa trẻ. Quan yêu cầu kéo bé, ai kéo được thì thắng. Một người buông tay vì sợ bé đau. Quan phán người buông tay mới là mẹ thật, dạy rằng tình mẫu tử thiêng liêng.

3: Xử kiện bằng âm thanh 
Chủ quán kiện bác nông dân vì hít mùi thức ăn. Mồ Côi xử bằng cách cho chủ quán nghe tiếng tiền rơi, dạy rằng công lý cần trí tuệ.

4: Trạng Quỳnh xử người keo kiệt 
Người giàu cho vay gạo, đòi trả gấp đôi. Trạng Quỳnh phán: Ngâm gạo, chờ mọc lúa rồi trả. Người giàu thua kiện, dạy rằng tham lam không thắng được lẽ phải.

 


Câu 230:

15/03/2025

Viết vào phiếu đọc sách:

Tên bài đọc, tác giả bài đọc và tĩnh cảm, cảm xúc của em về bài đọc (hoặc sự việc, nhân vật, hình ảnh, câu văn, câu thơ trong bài đọc).

Xem đáp án

* Đáp án:

+ Tên bài đọc: Cậu bé thông minh

+ Tên tác giả: Chuyện dân gian Việt Nam

+ Cảm xúc của em về bài đọc:

Truyện cổ tích cậu bé thông minh cho em thấy rằng nhân vật cậu bé trong câu chuyện là một cậu bé vô cùng thông minh và hoạt bát, không những thế cậu còn không thấy sợ mà rất dũng cảm để đối đáp với vua, dám thịt trâu vua đưa xuống để đãi dân làng mà không sợ bị xử tội, nhờ những lần đối đáp đó của cậu mà đã được nhà vua trọng dụng, giúp nhà vua ngăn chặn ý định của quân xâm lược và được phong trạng nguyên.

* Kiến thức mở rộng:

THAM KHẢO CÂU CHUYỆN VỀ VIỆC HÒA GIẢI, PHÂN XỬ

1: Xử kiện bằng tiếng gà gáy
Hai anh em tranh giành đất. Quan yêu cầu họ thi gà gáy. Người anh gian lận, nhốt gà em vào chum. Quan phát hiện và xử đất cho người em, dạy rằng gian dối không bao giờ thắng.

2: Hai người phụ nữ tranh con 
Hai phụ nữ giành một đứa trẻ. Quan yêu cầu kéo bé, ai kéo được thì thắng. Một người buông tay vì sợ bé đau. Quan phán người buông tay mới là mẹ thật, dạy rằng tình mẫu tử thiêng liêng.

3: Xử kiện bằng âm thanh 
Chủ quán kiện bác nông dân vì hít mùi thức ăn. Mồ Côi xử bằng cách cho chủ quán nghe tiếng tiền rơi, dạy rằng công lý cần trí tuệ.

4: Trạng Quỳnh xử người keo kiệt 
Người giàu cho vay gạo, đòi trả gấp đôi. Trạng Quỳnh phán: Ngâm gạo, chờ mọc lúa rồi trả. Người giàu thua kiện, dạy rằng tham lam không thắng được lẽ phải.


Câu 231:

15/03/2025

Viết câu mở đoạn và câu kết đoạn cho các đoạn văn sau:

Đoạn văn 1 trang 107 SGK Tiếng Việt lớp 5 Tập 1:

Mở đoạn:……

Thân đoạn:

Việc đeo khăn quàng đỏ là vinh dự và cũng là trách nhiệm của người đội viên, nhưng tại sao một số bạn lại ngại ngùng khi đeo khăn quàng đỏ? Có bạn nhất khăn quàng đỏ vào cặp hoặc túi quần, khi đến lớp mới vội vàng lôi cái khăn nhàu nhĩ từ trong cặp, trong túi ra. Như thế không hay chút nào.

Kết đoạn:………

Xem đáp án

* Đáp án:

- Đoạn văn 1

* Mở bài

Trong thời gian đi học, có rất nhiều các hoạt động diễn ra nhằm tạo những sân chơi cũng như những hoạt động thú vị khác giúp chúng em được học tập và trải nghiệm nhiều hơn. Nhưng hoạt động mà em thích nhất là được kết nạp vào Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. Để được kết nạp vào Đội và được đeo lên chiếc khăn quàng đỏ quý giá đó là cả một quá trình rèn luyện của bản thân mỗi bạn học sinh, nên em rất yêu quý và trân trọng chiếc khăn quàng đỏ đó.

* Kết bài

Em mong rằng những bạn học sinh đã may mắn được lựa chọn để được đứng trong hàng ngũ của Đội, hãy luôn trân trọng và thực hiện tốt nhiệm vụ đeo khăn quàng đỏ của mình. Giữ gìn tốt chiếc khăn quàng đỏ cũng là một hành động để chứng minh rằng bạn là một người đội viên tốt và xứng đáng được đứng trong hàng ngũ của Đội

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN VỀ HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI

1. Xác định rõ hiện tượng xã hội cần viết

- Hiện tượng xã hội là những vấn đề diễn ra trong cuộc sống, có thể là tích cực (tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái, bảo vệ môi trường, hiếu thảo…) hoặc tiêu cực (bạo lực học đường, vứt rác bừa bãi, nói dối, lười học…).

- Chọn một hiện tượng cụ thể để trình bày quan điểm.

2. Bố cục đoạn văn rõ ràng

- Mở đoạn: Giới thiệu hiện tượng xã hội cần bàn luận.

- Thân đoạn:

+ Nêu ý kiến của mình về hiện tượng đó (đồng tình hay phản đối).

+ Giải thích tại sao (tác hại hoặc lợi ích của hiện tượng đó).

+ Đưa ra dẫn chứng thực tế (nếu có).

- Kết đoạn: Rút ra bài học hoặc lời khuyên.

3. Cách diễn đạt trong đoạn văn

- Dùng từ ngữ rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi.

- Lập luận mạch lạc, trình bày ý kiến một cách logic.

- Có thể dùng câu hỏi tu từ hoặc câu cảm thán để đoạn văn sinh động hơn.

4. Một số ví dụ về hiện tượng xã hội để viết đoạn văn

- Hiện tượng tích cực:

+ Học sinh giúp đỡ nhau trong học tập.

+ Lòng nhân ái – giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.

+ Bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.

- Hiện tượng tiêu cực:

+ Bạo lực học đường.

+ Nói dối, không trung thực trong học tập.

+ Vứt rác bừa bãi làm ô nhiễm môi trường.


Câu 232:

15/03/2025

Viết câu mở đoạn và câu kết đoạn cho các đoạn văn sau:

Đoạn văn 2 trang 107 SGK Tiếng Việt lớp 5 Tập 1:

Mở đoạn:……….

Thân đoạn:

Các bạn nghĩ xem, nếu ai cũng mang đồ ăn sáng vào lớp thì kết quả thế nào? Thứ nhất, lớp học sẽ bữa bãi vì đồ ăn rơi vãi ra bàn ghế, sách vở. Thứ hai, khi bạn ăn sáng trong lớp, bạn sẽ khiến các bạn khác không tập trung học tập. Chưa kể, mùi thức ăn còn gây khó chịu cho mọi người xung quanh.

Kết đoạn:………

Xem đáp án

* Đáp án:

- Đoạn văn 2

* Mở bài

Mình rất thích đến lớp vào mỗi buổi sáng sớm, không khí ở trường thật trong lành và mát mẻ. Buổi sáng, hầu như sân trường và các lớp học đều được cô lao công dọn dẹp rất sạch sẽ, khi bước vào lớp sẽ cảm nhận được sự trong lành của những ánh nắng ngày mới, giúp mình có tinh thần học tập hơn vào mỗi buổi sáng. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây lớp mình thường có một vài bạn ăn sáng ở trong lớp, việc các bạn ăn sáng ở trong lớp khiến lớp có rất nhiều mùi đồ ăn khó chịu, không những thế nó còn ảnh hưởng đến các bạn xung quanh.

* Kết bài

Mình mong rằng các bạn có thể dậy sớm hơn, có thời gian chuẩn bị và ăn sáng trước khi vào lớp, để giảm thiểu tốt nhất việc mùi đồ ăn có trong lớp và gây mất vệ sinh lớp học.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN VỀ HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI

1. Xác định rõ hiện tượng xã hội cần viết

- Hiện tượng xã hội là những vấn đề diễn ra trong cuộc sống, có thể là tích cực (tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái, bảo vệ môi trường, hiếu thảo…) hoặc tiêu cực (bạo lực học đường, vứt rác bừa bãi, nói dối, lười học…).

- Chọn một hiện tượng cụ thể để trình bày quan điểm.

2. Bố cục đoạn văn rõ ràng

- Mở đoạn: Giới thiệu hiện tượng xã hội cần bàn luận.

- Thân đoạn:

+ Nêu ý kiến của mình về hiện tượng đó (đồng tình hay phản đối).

+ Giải thích tại sao (tác hại hoặc lợi ích của hiện tượng đó).

+ Đưa ra dẫn chứng thực tế (nếu có).

- Kết đoạn: Rút ra bài học hoặc lời khuyên.

3. Cách diễn đạt trong đoạn văn

- Dùng từ ngữ rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi.

- Lập luận mạch lạc, trình bày ý kiến một cách logic.

- Có thể dùng câu hỏi tu từ hoặc câu cảm thán để đoạn văn sinh động hơn.

4. Một số ví dụ về hiện tượng xã hội để viết đoạn văn

- Hiện tượng tích cực:

+ Học sinh giúp đỡ nhau trong học tập.

+ Lòng nhân ái – giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.

+ Bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.

- Hiện tượng tiêu cực:

+ Bạo lực học đường.

+ Nói dối, không trung thực trong học tập.

+ Vứt rác bừa bãi làm ô nhiễm môi trường.


Câu 233:

15/03/2025

Trình bày ý kiến về tài phân xử của Mồ Côi trong truyện Mồ Côi xử kiện.

Gợi ý về nội dung trao đổi

– Vì sao người chủ quán kiện bác nông dân?

– Việc kiện đó có hợp lí hay không? Vì sao?

– Em có nhận xét gì về cách phân xử của chàng Mồ Côi?

Xem đáp án

* Đáp án:

Trình bày ý kiến về tài phân xử của Mồ Côi trong truyện Mồ Côi xử kiện

- Người chủ quán kiện bác nông dân vì cho rằng bác nông dân đã vào quán hít mùi thơm của đồ ăn mà không trả tiền.

- Việc đó là không hợp lý. Vì người nông dân không ăn các món ăn trong quán, không làm mất đi số lượng đồ ăn mà người bán hàng có nên người nông dân không phải trả tiền.

- Em nhận thấy cách phân xử của chàng Mồ Côi là hợp lí vì bác nông dân chỉ hít mùi thơm không được ăn thì người bán hàng cũng chỉ được nghe tiếng bạc kêu trong đĩa chứ không được nhận tiền.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN VỀ HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI

1. Xác định rõ hiện tượng xã hội cần viết

- Hiện tượng xã hội là những vấn đề diễn ra trong cuộc sống, có thể là tích cực (tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái, bảo vệ môi trường, hiếu thảo…) hoặc tiêu cực (bạo lực học đường, vứt rác bừa bãi, nói dối, lười học…).

- Chọn một hiện tượng cụ thể để trình bày quan điểm.

2. Bố cục đoạn văn rõ ràng

- Mở đoạn: Giới thiệu hiện tượng xã hội cần bàn luận.

- Thân đoạn:

+ Nêu ý kiến của mình về hiện tượng đó (đồng tình hay phản đối).

+ Giải thích tại sao (tác hại hoặc lợi ích của hiện tượng đó).

+ Đưa ra dẫn chứng thực tế (nếu có).

- Kết đoạn: Rút ra bài học hoặc lời khuyên.

3. Cách diễn đạt trong đoạn văn

- Dùng từ ngữ rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi.

- Lập luận mạch lạc, trình bày ý kiến một cách logic.

- Có thể dùng câu hỏi tu từ hoặc câu cảm thán để đoạn văn sinh động hơn.

4. Một số ví dụ về hiện tượng xã hội để viết đoạn văn

- Hiện tượng tích cực:

+ Học sinh giúp đỡ nhau trong học tập.

+ Lòng nhân ái – giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.

+ Bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.

- Hiện tượng tiêu cực:

+ Bạo lực học đường.

+ Nói dối, không trung thực trong học tập.

+ Vứt rác bừa bãi làm ô nhiễm môi trường.

 
 

Câu 234:

16/03/2025

Trình bày ý kiến về một số vấn đề có tranh luận trong cuộc sống.

Gợi ý về nội dung trao đổi

Giới thiệu một số vấn đề có tranh luận trong cuộc sống

(M)

– Một số bạn cho rằng, các trò chơi dân gian truyền thống không còn phù hợp với học sinh ngày nay nữa. Một số bạn khác không đồng ý.

– Một số bạn cho rằng đã có cô bác lao công quét dọn trường lớp, học sinh không cần phải giữ gìn trường lớp sạch đẹp. Một số bạn khác không đồng ý.

Cách trình bày, trao đổi: Thực hiện như đã hướng dẫn ở các bài học trước.

Xem đáp án

* Đáp án:

Một số bạn cho rằng sử dụng điện thoại xem bài tham khảo trên mạng là cần tiết, một số bạn lại không cho như vậy là tốt

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN VỀ HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI

1. Xác định rõ hiện tượng xã hội cần viết

- Hiện tượng xã hội là những vấn đề diễn ra trong cuộc sống, có thể là tích cực (tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái, bảo vệ môi trường, hiếu thảo…) hoặc tiêu cực (bạo lực học đường, vứt rác bừa bãi, nói dối, lười học…).

- Chọn một hiện tượng cụ thể để trình bày quan điểm.

2. Bố cục đoạn văn rõ ràng

- Mở đoạn: Giới thiệu hiện tượng xã hội cần bàn luận.

- Thân đoạn:

+ Nêu ý kiến của mình về hiện tượng đó (đồng tình hay phản đối).

+ Giải thích tại sao (tác hại hoặc lợi ích của hiện tượng đó).

+ Đưa ra dẫn chứng thực tế (nếu có).

- Kết đoạn: Rút ra bài học hoặc lời khuyên.

3. Cách diễn đạt trong đoạn văn

- Dùng từ ngữ rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi.

- Lập luận mạch lạc, trình bày ý kiến một cách logic.

- Có thể dùng câu hỏi tu từ hoặc câu cảm thán để đoạn văn sinh động hơn.

4. Một số ví dụ về hiện tượng xã hội để viết đoạn văn

- Hiện tượng tích cực:

+ Học sinh giúp đỡ nhau trong học tập.

+ Lòng nhân ái – giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.

+ Bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.

- Hiện tượng tiêu cực:

+ Bạo lực học đường.

+ Nói dối, không trung thực trong học tập.

+ Vứt rác bừa bãi làm ô nhiễm môi trường.


Câu 235:

16/03/2025

Người chăn dê và hàng xóm

Có một người nuôi rất nhiều dê. Hàng xóm của ông ta lại nuôi chó dữ. Mấy con chó thường nhảy qua hàng rào, tấn công những con dê đáng thương. Mấy lần, người chăn dê bảo người hàng xóm trông coi đàn chó của mình, nhưng người hàng xóm cứ mặc kệ, chỉ nhận lời miệng. Vài ngày sau, chó của ông ta lại nhảy qua hàng rào, cắn bị thương mấy con dê. Người chăn dê không thể chịu đựng hơn nữa, liền kiện lên quan toà.

Nghe lời buộc tội của người chăn dê, vị quan toà anh minh nói:

– Ta có thể trừng phạt người nuôi chó, cũng có thể ra lệnh nhốt chó của anh ta lại. Nhưng làm như vậy, anh sẽ mất một người bạn và có thêm một kẻ thù. Anh muốn hàng xóm của mình là kẻ thù hay muốn họ là bạn mình?

– Đương nhiên tôi muốn hàng xóm là bạn rồi.

– Vậy anh hãy nghĩ xem, làm thế nào để có một người hàng xóm tốt và đàn dê của anh được an toàn?

Người chăn dê suy nghĩ hồi lâu, rồi vui vẻ ra về. Hôm sau, người chăn dê chọn ba con dê con đem tặng cho ba cậu con trai người hàng xóm. Nhìn thấy những con dê xinh xắn, hiền lãnh, ba cậu con trai vui sướng như bắt được vãng, hằng ngày tan học về đều ra sân chơi với ba con dê. Vì sợ ba con dê của con bị tấn công, người nuôi chỗ làm một chiếc lồng sắt to, nhốt lũ chó vào trong. Từ đó về sau, đàn dẽ của người chăn dê không bị tấn công nữa. Để cảm tạ ý tốt của người chăn dê, mỗi khi có món ăn ngon, người hàng xóm thường đem biểu ông. Dẫn dẫn, hai nhà trở thành hàng xóm tốt của nhau.

 

Người chăn đê và hàng xóm lớp 5 (trang 108, 109) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Người chăn dê kiện hàng xóm về việc gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Người chăn dê kiện hàng xóm về việc chó nhà hàng xóm nhảy qua rào và cắn bị thương mấy con dê nhà ông.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI " NGƯỜI CHĂN ĐÊ VÀ HÀNG XÓM"

1: Nhân vật và hành động

- Người chăn dê: Ban đầu gặp vấn đề với những con chó dữ và cảm thấy bất lực. Ông định dùng pháp luật để giải quyết nhưng nhờ lời khuyên của quan tòa, ông đã tìm ra cách tiếp cận tốt hơn.

-Người hàng xóm: Lúc đầu thờ ơ với vấn đề do chó của mình gây ra, nhưng khi con cái ông ta có tình cảm với những con dê, ông đã chủ động bảo vệ chúng bằng cách nhốt chó lại.

- Ba cậu con trai: Là yếu tố quan trọng giúp thay đổi tình thế. Vì yêu thích những con dê, họ gián tiếp khiến cha mình thay đổi hành vi.

- Quan tòa: Không chỉ giải quyết vấn đề theo luật pháp mà còn đưa ra lời khuyên khôn ngoan, giúp người chăn dê có hướng đi tốt đẹp hơn.

2. Bài học rút ra

- Cách giải quyết mâu thuẫn: Đối phó với xung đột không nhất thiết phải dùng bạo lực hay pháp luật, mà có thể dùng tình cảm và sự thông minh để giải quyết vấn đề một cách hòa bình.

- Lòng tốt có sức mạnh thay đổi con người: Thay vì ép buộc hàng xóm, người chăn dê đã khiến họ tự nguyện thay đổi bằng một hành động đầy thiện chí.

- Quan hệ láng giềng quan trọng: Giữ gìn tình làng nghĩa xóm giúp cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn.

3. Nghệ thuật thể hiện

- Kết cấu chặt chẽ: Câu chuyện có mở đầu (xung đột giữa hai nhà), diễn biến (quan tòa đưa ra lời khuyên, người chăn dê tìm cách giải quyết), và kết thúc có hậu (hai nhà trở thành bạn tốt).

- Tình huống hấp dẫn: Việc đàn chó cắn dê tạo ra mâu thuẫn, đẩy câu chuyện lên cao trào, khiến người đọc tò mò về cách giải quyết.

- Cách xây dựng nhân vật thực tế: Các nhân vật đều có hành động phù hợp với tâm lý con người, tạo cảm giác gần gũi.


Câu 236:

16/03/2025

Người chăn dê và hàng xóm

Có một người nuôi rất nhiều dê. Hàng xóm của ông ta lại nuôi chó dữ. Mấy con chó thường nhảy qua hàng rào, tấn công những con dê đáng thương. Mấy lần, người chăn dê bảo người hàng xóm trông coi đàn chó của mình, nhưng người hàng xóm cứ mặc kệ, chỉ nhận lời miệng. Vài ngày sau, chó của ông ta lại nhảy qua hàng rào, cắn bị thương mấy con dê. Người chăn dê không thể chịu đựng hơn nữa, liền kiện lên quan toà.

Nghe lời buộc tội của người chăn dê, vị quan toà anh minh nói:

– Ta có thể trừng phạt người nuôi chó, cũng có thể ra lệnh nhốt chó của anh ta lại. Nhưng làm như vậy, anh sẽ mất một người bạn và có thêm một kẻ thù. Anh muốn hàng xóm của mình là kẻ thù hay muốn họ là bạn mình?

– Đương nhiên tôi muốn hàng xóm là bạn rồi.

– Vậy anh hãy nghĩ xem, làm thế nào để có một người hàng xóm tốt và đàn dê của anh được an toàn?

Người chăn dê suy nghĩ hồi lâu, rồi vui vẻ ra về. Hôm sau, người chăn dê chọn ba con dê con đem tặng cho ba cậu con trai người hàng xóm. Nhìn thấy những con dê xinh xắn, hiền lãnh, ba cậu con trai vui sướng như bắt được vãng, hằng ngày tan học về đều ra sân chơi với ba con dê. Vì sợ ba con dê của con bị tấn công, người nuôi chỗ làm một chiếc lồng sắt to, nhốt lũ chó vào trong. Từ đó về sau, đàn dẽ của người chăn dê không bị tấn công nữa. Để cảm tạ ý tốt của người chăn dê, mỗi khi có món ăn ngon, người hàng xóm thường đem biểu ông. Dẫn dẫn, hai nhà trở thành hàng xóm tốt của nhau.

 

Người chăn đê và hàng xóm lớp 5 (trang 108, 109) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Vị quan toà khuyên người chăn dê thế nào? Nêu ý kiến của em về lời khuyên đó.

Xem đáp án

* Đáp án:

Vị quan toàn khuyên người chăn dê nên suy nghĩ xem muốn có một người bạn hay muốn thêm một kẻ thù. Em cảm thấy lời khuyên này của vị quan toà rất thú vị. Ông để cho người chăn dê tự suy nghĩ và đưa ra lựa chọn của mình.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI " NGƯỜI CHĂN ĐÊ VÀ HÀNG XÓM"

1: Nhân vật và hành động

- Người chăn dê: Ban đầu gặp vấn đề với những con chó dữ và cảm thấy bất lực. Ông định dùng pháp luật để giải quyết nhưng nhờ lời khuyên của quan tòa, ông đã tìm ra cách tiếp cận tốt hơn.

-Người hàng xóm: Lúc đầu thờ ơ với vấn đề do chó của mình gây ra, nhưng khi con cái ông ta có tình cảm với những con dê, ông đã chủ động bảo vệ chúng bằng cách nhốt chó lại.

- Ba cậu con trai: Là yếu tố quan trọng giúp thay đổi tình thế. Vì yêu thích những con dê, họ gián tiếp khiến cha mình thay đổi hành vi.

- Quan tòa: Không chỉ giải quyết vấn đề theo luật pháp mà còn đưa ra lời khuyên khôn ngoan, giúp người chăn dê có hướng đi tốt đẹp hơn.

2. Bài học rút ra

- Cách giải quyết mâu thuẫn: Đối phó với xung đột không nhất thiết phải dùng bạo lực hay pháp luật, mà có thể dùng tình cảm và sự thông minh để giải quyết vấn đề một cách hòa bình.

- Lòng tốt có sức mạnh thay đổi con người: Thay vì ép buộc hàng xóm, người chăn dê đã khiến họ tự nguyện thay đổi bằng một hành động đầy thiện chí.

- Quan hệ láng giềng quan trọng: Giữ gìn tình làng nghĩa xóm giúp cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn.

3. Nghệ thuật thể hiện

- Kết cấu chặt chẽ: Câu chuyện có mở đầu (xung đột giữa hai nhà), diễn biến (quan tòa đưa ra lời khuyên, người chăn dê tìm cách giải quyết), và kết thúc có hậu (hai nhà trở thành bạn tốt).

- Tình huống hấp dẫn: Việc đàn chó cắn dê tạo ra mâu thuẫn, đẩy câu chuyện lên cao trào, khiến người đọc tò mò về cách giải quyết.

- Cách xây dựng nhân vật thực tế: Các nhân vật đều có hành động phù hợp với tâm lý con người, tạo cảm giác gần gũi.


Câu 237:

16/03/2025

Người chăn dê và hàng xóm

Có một người nuôi rất nhiều dê. Hàng xóm của ông ta lại nuôi chó dữ. Mấy con chó thường nhảy qua hàng rào, tấn công những con dê đáng thương. Mấy lần, người chăn dê bảo người hàng xóm trông coi đàn chó của mình, nhưng người hàng xóm cứ mặc kệ, chỉ nhận lời miệng. Vài ngày sau, chó của ông ta lại nhảy qua hàng rào, cắn bị thương mấy con dê. Người chăn dê không thể chịu đựng hơn nữa, liền kiện lên quan toà.

Nghe lời buộc tội của người chăn dê, vị quan toà anh minh nói:

– Ta có thể trừng phạt người nuôi chó, cũng có thể ra lệnh nhốt chó của anh ta lại. Nhưng làm như vậy, anh sẽ mất một người bạn và có thêm một kẻ thù. Anh muốn hàng xóm của mình là kẻ thù hay muốn họ là bạn mình?

– Đương nhiên tôi muốn hàng xóm là bạn rồi.

– Vậy anh hãy nghĩ xem, làm thế nào để có một người hàng xóm tốt và đàn dê của anh được an toàn?

Người chăn dê suy nghĩ hồi lâu, rồi vui vẻ ra về. Hôm sau, người chăn dê chọn ba con dê con đem tặng cho ba cậu con trai người hàng xóm. Nhìn thấy những con dê xinh xắn, hiền lãnh, ba cậu con trai vui sướng như bắt được vãng, hằng ngày tan học về đều ra sân chơi với ba con dê. Vì sợ ba con dê của con bị tấn công, người nuôi chỗ làm một chiếc lồng sắt to, nhốt lũ chó vào trong. Từ đó về sau, đàn dẽ của người chăn dê không bị tấn công nữa. Để cảm tạ ý tốt của người chăn dê, mỗi khi có món ăn ngon, người hàng xóm thường đem biểu ông. Dẫn dẫn, hai nhà trở thành hàng xóm tốt của nhau.

 

Người chăn đê và hàng xóm lớp 5 (trang 108, 109) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Người chăn dê đã làm gì để người hàng xóm thay đổi cách ứng xử?

Xem đáp án

* Đáp án:

Người chăn dê đã chọn ra ba con dê con mang tặng cho ba người con nhà hàng xóm, và bọn trẻ rất thích ba con dê đó.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI " NGƯỜI CHĂN ĐÊ VÀ HÀNG XÓM"

1: Nhân vật và hành động

- Người chăn dê: Ban đầu gặp vấn đề với những con chó dữ và cảm thấy bất lực. Ông định dùng pháp luật để giải quyết nhưng nhờ lời khuyên của quan tòa, ông đã tìm ra cách tiếp cận tốt hơn.

-Người hàng xóm: Lúc đầu thờ ơ với vấn đề do chó của mình gây ra, nhưng khi con cái ông ta có tình cảm với những con dê, ông đã chủ động bảo vệ chúng bằng cách nhốt chó lại.

- Ba cậu con trai: Là yếu tố quan trọng giúp thay đổi tình thế. Vì yêu thích những con dê, họ gián tiếp khiến cha mình thay đổi hành vi.

- Quan tòa: Không chỉ giải quyết vấn đề theo luật pháp mà còn đưa ra lời khuyên khôn ngoan, giúp người chăn dê có hướng đi tốt đẹp hơn.

2. Bài học rút ra

- Cách giải quyết mâu thuẫn: Đối phó với xung đột không nhất thiết phải dùng bạo lực hay pháp luật, mà có thể dùng tình cảm và sự thông minh để giải quyết vấn đề một cách hòa bình.

- Lòng tốt có sức mạnh thay đổi con người: Thay vì ép buộc hàng xóm, người chăn dê đã khiến họ tự nguyện thay đổi bằng một hành động đầy thiện chí.

- Quan hệ láng giềng quan trọng: Giữ gìn tình làng nghĩa xóm giúp cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn.

3. Nghệ thuật thể hiện

- Kết cấu chặt chẽ: Câu chuyện có mở đầu (xung đột giữa hai nhà), diễn biến (quan tòa đưa ra lời khuyên, người chăn dê tìm cách giải quyết), và kết thúc có hậu (hai nhà trở thành bạn tốt).

- Tình huống hấp dẫn: Việc đàn chó cắn dê tạo ra mâu thuẫn, đẩy câu chuyện lên cao trào, khiến người đọc tò mò về cách giải quyết.

- Cách xây dựng nhân vật thực tế: Các nhân vật đều có hành động phù hợp với tâm lý con người, tạo cảm giác gần gũi.


Câu 238:

16/03/2025

Người chăn dê và hàng xóm

Có một người nuôi rất nhiều dê. Hàng xóm của ông ta lại nuôi chó dữ. Mấy con chó thường nhảy qua hàng rào, tấn công những con dê đáng thương. Mấy lần, người chăn dê bảo người hàng xóm trông coi đàn chó của mình, nhưng người hàng xóm cứ mặc kệ, chỉ nhận lời miệng. Vài ngày sau, chó của ông ta lại nhảy qua hàng rào, cắn bị thương mấy con dê. Người chăn dê không thể chịu đựng hơn nữa, liền kiện lên quan toà.

Nghe lời buộc tội của người chăn dê, vị quan toà anh minh nói:

– Ta có thể trừng phạt người nuôi chó, cũng có thể ra lệnh nhốt chó của anh ta lại. Nhưng làm như vậy, anh sẽ mất một người bạn và có thêm một kẻ thù. Anh muốn hàng xóm của mình là kẻ thù hay muốn họ là bạn mình?

– Đương nhiên tôi muốn hàng xóm là bạn rồi.

– Vậy anh hãy nghĩ xem, làm thế nào để có một người hàng xóm tốt và đàn dê của anh được an toàn?

Người chăn dê suy nghĩ hồi lâu, rồi vui vẻ ra về. Hôm sau, người chăn dê chọn ba con dê con đem tặng cho ba cậu con trai người hàng xóm. Nhìn thấy những con dê xinh xắn, hiền lãnh, ba cậu con trai vui sướng như bắt được vãng, hằng ngày tan học về đều ra sân chơi với ba con dê. Vì sợ ba con dê của con bị tấn công, người nuôi chỗ làm một chiếc lồng sắt to, nhốt lũ chó vào trong. Từ đó về sau, đàn dẽ của người chăn dê không bị tấn công nữa. Để cảm tạ ý tốt của người chăn dê, mỗi khi có món ăn ngon, người hàng xóm thường đem biểu ông. Dẫn dẫn, hai nhà trở thành hàng xóm tốt của nhau.

 

Người chăn đê và hàng xóm lớp 5 (trang 108, 109) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Câu chuyện này muốn nói lên điều gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Câu chuyện này nói lên rằng mọi chuyện đều có cách giải quyết của nó, và bằng cách khôn khéo khác nhau chúng ta sẽ giải quyết được mọi chuyện theo chiều hướng tốt đẹp.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI " NGƯỜI CHĂN ĐÊ VÀ HÀNG XÓM"

1: Nhân vật và hành động

- Người chăn dê: Ban đầu gặp vấn đề với những con chó dữ và cảm thấy bất lực. Ông định dùng pháp luật để giải quyết nhưng nhờ lời khuyên của quan tòa, ông đã tìm ra cách tiếp cận tốt hơn.

-Người hàng xóm: Lúc đầu thờ ơ với vấn đề do chó của mình gây ra, nhưng khi con cái ông ta có tình cảm với những con dê, ông đã chủ động bảo vệ chúng bằng cách nhốt chó lại.

- Ba cậu con trai: Là yếu tố quan trọng giúp thay đổi tình thế. Vì yêu thích những con dê, họ gián tiếp khiến cha mình thay đổi hành vi.

- Quan tòa: Không chỉ giải quyết vấn đề theo luật pháp mà còn đưa ra lời khuyên khôn ngoan, giúp người chăn dê có hướng đi tốt đẹp hơn.

2. Bài học rút ra

- Cách giải quyết mâu thuẫn: Đối phó với xung đột không nhất thiết phải dùng bạo lực hay pháp luật, mà có thể dùng tình cảm và sự thông minh để giải quyết vấn đề một cách hòa bình.

- Lòng tốt có sức mạnh thay đổi con người: Thay vì ép buộc hàng xóm, người chăn dê đã khiến họ tự nguyện thay đổi bằng một hành động đầy thiện chí.

- Quan hệ láng giềng quan trọng: Giữ gìn tình làng nghĩa xóm giúp cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn.

3. Nghệ thuật thể hiện

- Kết cấu chặt chẽ: Câu chuyện có mở đầu (xung đột giữa hai nhà), diễn biến (quan tòa đưa ra lời khuyên, người chăn dê tìm cách giải quyết), và kết thúc có hậu (hai nhà trở thành bạn tốt).

- Tình huống hấp dẫn: Việc đàn chó cắn dê tạo ra mâu thuẫn, đẩy câu chuyện lên cao trào, khiến người đọc tò mò về cách giải quyết.

- Cách xây dựng nhân vật thực tế: Các nhân vật đều có hành động phù hợp với tâm lý con người, tạo cảm giác gần gũi.


Câu 239:

16/03/2025

Các từ in đậm dưới đây có tác dụng gì? Xếp chúng vào nhóm phù hợp:

Cái gì quý nhất?

Một hôm, trên đường đi học về, Hùng, Quý và Nam trao đổi với nhau xem ở trên đời này, cái gì quý nhất. Hùng nói: “Theo tớ, quý nhất là lúa gạo. Các cậu có thấy ai không ăn mà sống được không?”. Quý thì bảo quý nhất là vàng. Còn Nam cho rằng thì giờ mới là thứ quý nhất. Cuộc tranh luận thật sôi nổi, người nào cũng có lí, không ai chịu ai.

Hôm sau, ba bạn đến nhờ thầy giáo phân giải. Nghe xong, thầy mỉm cười rồi nói:

– Lúa gạo quý vì ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được. Vàng cũng quý vì nó rất đắt và hiếm. Còn thì giờ đã qua đi thì không lấy lại được, đáng quý lắm. Nhưng lúa gạo, vàng bạc, thì giờ vẫn chưa phải là quý nhất. Ai làm ra lúa gạo, vàng bạc, ai biết dùng thì giờ? Đó chính là người lao động, các em ạ.

Theo TRỊNH MẠNH

a) Dùng để hỏi (đại từ nghi vấn)

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Dùng để hỏi (đại từ nghi vấn): “Các cậu có thấy ai không ăn mà sống được không?” “ Ai làm ra lúa gạo, ai biết dùng thì giờ?”

* Kiến thức mở rộng:

ĐẠI TỪ

a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy. 

b. Đại từ xưng hô: 

+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;… 

+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,… 

+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới. 

c. Lưu  ý:

Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:

+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.

+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.

+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ: 

Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …

Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …

Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và  khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó. 

VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)

VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).

VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)

d. Ví dụ: 

- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:

+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …

- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…

- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.


Câu 240:

16/03/2025

Các từ in đậm dưới đây có tác dụng gì? Xếp chúng vào nhóm phù hợp:

Cái gì quý nhất?

Một hôm, trên đường đi học về, Hùng, Quý và Nam trao đổi với nhau xem ở trên đời này, cái gì quý nhất. Hùng nói: “Theo tớ, quý nhất là lúa gạo. Các cậu có thấy ai không ăn mà sống được không?”. Quý thì bảo quý nhất là vàng. Còn Nam cho rằng thì giờ mới là thứ quý nhất. Cuộc tranh luận thật sôi nổi, người nào cũng có lí, không ai chịu ai.

Hôm sau, ba bạn đến nhờ thầy giáo phân giải. Nghe xong, thầy mỉm cười rồi nói:

– Lúa gạo quý vì ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được. Vàng cũng quý vì nó rất đắt và hiếm. Còn thì giờ đã qua đi thì không lấy lại được, đáng quý lắm. Nhưng lúa gạo, vàng bạc, thì giờ vẫn chưa phải là quý nhất. Ai làm ra lúa gạo, vàng bạc, ai biết dùng thì giờ? Đó chính là người lao động, các em ạ.

Theo TRỊNH MẠNH

b) Dùng để chỉ một người bất kì (đại từ thay thế)

Xem đáp án

* Đáp án:

b) Dùng để chỉ một người bất kì (đại từ thay thế): Không ai chịu ai

* Kiến thức mở rộng:

ĐẠI TỪ

a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy. 

b. Đại từ xưng hô: 

+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;… 

+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,… 

+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới. 

c. Lưu  ý:

Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:

+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.

+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.

+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ: 

Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …

Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …

Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và  khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó. 

VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)

VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).

VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)

d. Ví dụ: 

- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:

+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …

- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…

- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.


Câu 241:

16/03/2025

Tìm các đại từ thay thế chỉ sự vật, số lượng, địa điểm trong những câu sau:

a) Ai ơi, chớ bỏ ruộng hoang

Bao nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu.

Ca dao

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Đại từ thay thế: Ai, bao nhiêu, bấy nhiêu

* Kiến thức mở rộng:

ĐẠI TỪ

a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy. 

b. Đại từ xưng hô: 

+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;… 

+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,… 

+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới. 

c. Lưu  ý:

Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:

+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.

+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.

+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ: 

Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …

Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …

Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và  khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó. 

VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)

VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).

VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)

d. Ví dụ: 

- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:

+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …

- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…

- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.


Câu 242:

16/03/2025

Tìm các đại từ thay thế chỉ sự vật, số lượng, địa điểm trong những câu sau:

b) Có gì đẹp trên đời hơn thế

Người yêu người, sống để yêu nhau.

TỐ HỮU

Xem đáp án

* Đáp án:

b) Đại từ thay thế: Gì, thế

* Kiến thức mở rộng:

ĐẠI TỪ

a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy. 

b. Đại từ xưng hô: 

+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;… 

+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,… 

+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới. 

c. Lưu  ý:

Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:

+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.

+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.

+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ: 

Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …

Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …

Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và  khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó. 

VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)

VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).

VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)

d. Ví dụ: 

- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:

+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …

- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…

- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.


Câu 243:

16/03/2025

Tìm các đại từ thay thế chỉ sự vật, số lượng, địa điểm trong những câu sau:

c) Chúng tôi đi đến đâu, rừng rào rào chuyển động đến đấy.

NGUYỄN PHAN HÁCH

Xem đáp án

* Đáp án:

c) Đại từ thay thế: Đâu, đấy

* Kiến thức mở rộng:

ĐẠI TỪ

a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy. 

b. Đại từ xưng hô: 

+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;… 

+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,… 

+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới. 

c. Lưu  ý:

Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:

+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.

+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.

+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ: 

Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …

Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …

Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và  khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó. 

VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)

VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).

VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)

d. Ví dụ: 

- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:

+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …

- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…

- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.


Câu 244:

16/03/2025

Viết 3 câu kể về những người bạn của em, trong câu có sử dụng đại từ (hoặc danh từ dùng để xưng hô). Chỉ ra từ ngữ được thay thế bởi đại từ (hoặc danh từ dùng để xưng hô) đó.

Xem đáp án

* Đáp án:

- Lan học cùng lớp với em, bạn ấy là lớp trưởng (Từ ngữ được thay thế bởi đại từ là từ Lan)

- Bạn Minh học rất giỏi Toán, Tiếng Việt, và Tiếng Anh cũng thế (Từ ngữ được thay thế bởi đại từ là từ Tiếng Anh)

- Bạn Hoa mới mua bộ váy mới,  rất đẹp (Từ ngữ được thay thế bởi đại từ là từ bộ váy)

* Kiến thức mở rộng:

ĐẠI TỪ

a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy. 

b. Đại từ xưng hô: 

+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;… 

+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,… 

+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới. 

c. Lưu  ý:

Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:

+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.

+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.

+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ: 

Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …

Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …

Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và  khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó. 

VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)

VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).

VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)

d. Ví dụ: 

- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:

+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …

- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…

- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.


Câu 245:

16/03/2025

Hai đoạn văn sau đã có sẵn mở đoạn và kết đoạn. Em hãy viết tiếp thân đoạn để hoàn chỉnh đoạn văn:

Đoạn văn 1 trang 111 SGK Tiếng Việt lớp 5 Tập 1

Mở đoạn: Theo bạn, học sinh đến trường có nên mặc đồng phục không?

Thân đoạn:…….

Kết đoạn: Với những lí do nêu trên, các bạn đã thấy việc mặc đồng phục có rất nhiều ý nghĩa. Các bạn hãy trân trọng bộ đồng phục của mình nhé

Xem đáp án

* Đáp án:

* Đoạn văn 1

Trước tiên chúng ta cần hiểu đồng phục là gì. Đồng phục là những trang phục như quần áo, giày dép, mũ nón… giống nhau về thiết kế, mẫu mã, chất liệu, màu sắc, kiểu dáng… giữa các thành viên trong cùng một tập thể. Ở mỗi trường học chúng ta cũng có những loại đồng phục khác nhau để nhận diện và là đặc điểm riêng của mỗi trường. Vậy tại sao phải mặc đồng phục? Mặc đồng phục giúp học sinh góp phần xây dựng tinh thần đoàn kết và đồng đội trong trường học, Điều này tạo ra môi trường thân thiện, giúp học sinh dễ dàng hòa nhập và hợp tác với nhau, hỗ trợ sự phát triển xã hội và tinh thần đồng đội. Đồng phục học sinh còn là biểu tượng đại diện cho trường học. Khi học sinh mặc đồng phục đến lớp học, họ mang theo thông điệp về sự tự hào và tôn trọng đối với trường học mình đang theo học

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN VỀ HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI

1. Xác định rõ hiện tượng xã hội cần viết

- Hiện tượng xã hội là những vấn đề diễn ra trong cuộc sống, có thể là tích cực (tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái, bảo vệ môi trường, hiếu thảo…) hoặc tiêu cực (bạo lực học đường, vứt rác bừa bãi, nói dối, lười học…).

- Chọn một hiện tượng cụ thể để trình bày quan điểm.

2. Bố cục đoạn văn rõ ràng

- Mở đoạn: Giới thiệu hiện tượng xã hội cần bàn luận.

- Thân đoạn:

+ Nêu ý kiến của mình về hiện tượng đó (đồng tình hay phản đối).

+ Giải thích tại sao (tác hại hoặc lợi ích của hiện tượng đó).

+ Đưa ra dẫn chứng thực tế (nếu có).

- Kết đoạn: Rút ra bài học hoặc lời khuyên.

3. Cách diễn đạt trong đoạn văn

- Dùng từ ngữ rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi.

- Lập luận mạch lạc, trình bày ý kiến một cách logic.

- Có thể dùng câu hỏi tu từ hoặc câu cảm thán để đoạn văn sinh động hơn.

4. Một số ví dụ về hiện tượng xã hội để viết đoạn văn

- Hiện tượng tích cực:

+ Học sinh giúp đỡ nhau trong học tập.

+ Lòng nhân ái – giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.

+ Bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.

- Hiện tượng tiêu cực:

+ Bạo lực học đường.

+ Nói dối, không trung thực trong học tập.

+ Vứt rác bừa bãi làm ô nhiễm môi trường.


Câu 246:

16/03/2025

Hai đoạn văn sau đã có sẵn mở đoạn và kết đoạn. Em hãy viết tiếp thân đoạn để hoàn chỉnh đoạn văn:

Đoạn văn 2 trang 111 SGK Tiếng Việt lớp 5 Tập 1

Mở đoạn: Có bạn cho rằng học sinh không nên tổ chức sinh nhật tại lớp vì không cần thiết. Tổ chức sinh nhật ở nhà là đủ rồi.

Thân đoạn:…….

Kết đoạn: Như vậy, lớp có thể tổ chức sinh nhật chung cho các bạn sinh cùng tháng vào buổi sinh hoạt cuối tuần, vừa vui vừa không ảnh hưởng đến giờ học. Các bạn có đồng ý không

Xem đáp án

* Đáp án:

* Đoạn 2

Tại sao khi tổ chức sinh nhật tại lớp lại không nên? Trong một tập thể lớp ắt hẳn sẽ có những bạn sinh cùng tháng, thậm chí là cùng ngày trong tháng đó, việc tổ chức sinh nhật tại lớp là một cách để thể hiện tinh thần đoàn kết và sự quan tâm lẫn nhau của các bạn trong lớp. Để tổ chức sinh nhật tại lớp sao cho không ảnh hưởng đến các tiết học cũng như các lớp học khác chúng ta có thể gộp sinh nhật của các bạn sinh cùng tháng lại và tổ chức và một buổi sinh hoạt lớp cuối tuần. Tổ chức vào cuối tuần vừa có những khoảng thời gian vui vẻ giữa các bạn trong lớp với nhau, vừa là một cơ hội để các bạn thư giãn sau một tuần học tập căng thẳng

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN VỀ HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI

1. Xác định rõ hiện tượng xã hội cần viết

- Hiện tượng xã hội là những vấn đề diễn ra trong cuộc sống, có thể là tích cực (tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái, bảo vệ môi trường, hiếu thảo…) hoặc tiêu cực (bạo lực học đường, vứt rác bừa bãi, nói dối, lười học…).

- Chọn một hiện tượng cụ thể để trình bày quan điểm.

2. Bố cục đoạn văn rõ ràng

- Mở đoạn: Giới thiệu hiện tượng xã hội cần bàn luận.

- Thân đoạn:

+ Nêu ý kiến của mình về hiện tượng đó (đồng tình hay phản đối).

+ Giải thích tại sao (tác hại hoặc lợi ích của hiện tượng đó).

+ Đưa ra dẫn chứng thực tế (nếu có).

- Kết đoạn: Rút ra bài học hoặc lời khuyên.

3. Cách diễn đạt trong đoạn văn

- Dùng từ ngữ rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi.

- Lập luận mạch lạc, trình bày ý kiến một cách logic.

- Có thể dùng câu hỏi tu từ hoặc câu cảm thán để đoạn văn sinh động hơn.

4. Một số ví dụ về hiện tượng xã hội để viết đoạn văn

- Hiện tượng tích cực:

+ Học sinh giúp đỡ nhau trong học tập.

+ Lòng nhân ái – giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.

+ Bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.

- Hiện tượng tiêu cực:

+ Bạo lực học đường.

+ Nói dối, không trung thực trong học tập.

+ Vứt rác bừa bãi làm ô nhiễm môi trường.


Câu 247:

16/03/2025

Chuyện nhỏ trong lớp học

Trước giờ lên lớp, tôi đang ghi bài tập lên bảng thì một nhóm học sinh chạy đến mách: "Thưa thầy, bạn I-li-cô khóc ạ.". Quả thật, tôi nhìn thấy I-li-cô đang đứng cạnh phòng gửi áo, quay mặt vào tưởng.

– Vì sao bạn ấy khóc? – Vì bạn San-đrô trêu ạ

– Bạn I-li-cô mới cắt tóc, thế là San-đrô gắnn tên xấu cho bạn ấy.

Tôi tiếp tục ghi bài tập lên bảng rồi gọi:

– I-li-cô, mang lại đây cho thấy cái thước to!

I-li-cô lau nước mắt, mang thước tới.

San-đrô đúng ở đằng xa. Em biết các bạn đã mách tôi và em quan sát xem điều gì sẽ xảy ra.

– Thế nào? Em mới cắt tóc à? – Tôi ngạc nhiên, thích thú. – Nào, cho thầy xem người ta cắt thế nào!

I-li-cô chần chừ, rồi nhấc mũ ra.

- Cắt đẹp lắm! Hồi còn bé, thầy cũng thích cắt tóc ngắn như thế này, nhưng người ta cắt không đẹp như bây giờ. Trong em đúng là một chàng trai thực sự Có phải thế không, các em?

Lập tức, các em trai và gái đều ủng hộ tôi: "Em thích bạn I-li-cô như thế này!", “Đẹp lắm!”..

– Các em, hãy xem thầy đã chuẩn bị cho các em những bài tập gì nào! – Tôi cố ý thu hút tất cả các em ra khỏi chuyện I-li-cô cắt tóc.

Trong giờ học, khi đi vòng quanh lớp theo dõi các em làm bài, tôi đến chỗ San-đrõ và nói thầm với em: "Em làm bài đúng rồi, nhưng em cư xử với I-li cô chưa đẹp. Nếu em là một chàng trai chân chính thì đến giờ nghỉ em nên xin lỗi bạn ấy.".

Một lát sau, tôi lại đến chỗ I-li-cô và cũng nói thầm với em. "Nếu San-đrô xin lỗi thì em hãy bỏ qua cho bạn ấy nhé! Hãy nói rằng em đã quên điều đó. Được chứ?".

Các em đã làm như thế.

THEO A-MÔ- NA-SVI-LI (Vũ Nho dịch)

 

Chuyện nhỏ trong lớp học lớp 5 (trang 112, 113) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Chuyện gì xảy ra trước giờ lên lớp?

 
Xem đáp án

* Đáp án:

Trước giờ lên lớp thì nhận được tin học sinh mách là I-li-cô khóc.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI VĂN "CHUYỆN NHỎ TRONG LỚP HỌC'

1: Nhân vật và hành động

- Thầy giáo: Là nhân vật trung tâm của câu chuyện. Thầy không vội vàng trách phạt San-đrô mà khéo léo dẫn dắt để em nhận ra lỗi sai. Thầy cũng động viên I-li-cô, giúp em lấy lại sự tự tin trước bạn bè. Đây là hình mẫu một người

giáo viên tâm lý, hiểu học sinh và biết cách giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực.

- I-li-cô: Là nạn nhân của trò trêu chọc. Ban đầu em buồn và xấu hổ, nhưng nhờ sự động viên của thầy và các bạn,

em đã lấy lại tinh thần và sẵn sàng bỏ qua lỗi lầm của San-đrô.

- San-đrô: Ban đầu có hành vi trêu chọc bạn, nhưng nhờ lời khuyên của thầy giáo, em đã nhận ra lỗi sai và chủ động

xin lỗi. Điều này cho thấy San-đrô không phải là một cậu bé xấu tính, mà chỉ vô tình phạm lỗi và đã biết sửa chữa.

2. Bài học rút ra

- Giải quyết mâu thuẫn bằng sự khéo léo: Thầy giáo không quát mắng hay trách phạt công khai, mà chọn cách

hướng học sinh đến những hành động tích cực.

- Giáo dục bằng tình cảm và sự tôn trọng: Thầy không chỉ bảo học sinh phải làm gì mà giúp các em tự nhận ra lỗi

sai, từ đó chủ động sửa đổi.

- Xây dựng sự tự tin cho học sinh: Thầy giáo đã biến điểm yếu (việc cắt tóc bị trêu chọc) thành một điều tích cực,

giúp I-li-cô cảm thấy tự hào thay vì xấu hổ.

- Tình bạn và sự bao dung: Cuối cùng, mâu thuẫn giữa hai bạn học sinh được giải quyết một cách nhẹ nhàng, giúp cả

hai giữ được tình bạn và không ai bị tổn thương.

3. Nghệ thuật thể hiện

- Lời kể tự nhiên, chân thực: Câu chuyện được kể lại như một tình huống thực tế trong lớp học, khiến người đọc dễ

dàng đồng cảm.

- Xây dựng tình huống hợp lý: Mâu thuẫn giữa hai học sinh và cách thầy giáo giải quyết đều rất tự nhiên, không

gượng ép.

- Cách dẫn dắt khéo léo: Thầy giáo không can thiệp trực tiếp mà hướng các em tự xử lý vấn đề, giúp câu chuyện

mang tính giáo dục cao.


Câu 248:

16/03/2025

Chuyện nhỏ trong lớp học

Trước giờ lên lớp, tôi đang ghi bài tập lên bảng thì một nhóm học sinh chạy đến mách: "Thưa thầy, bạn I-li-cô khóc ạ.". Quả thật, tôi nhìn thấy I-li-cô đang đứng cạnh phòng gửi áo, quay mặt vào tưởng.

– Vì sao bạn ấy khóc? – Vì bạn San-đrô trêu ạ

– Bạn I-li-cô mới cắt tóc, thế là San-đrô gắnn tên xấu cho bạn ấy.

Tôi tiếp tục ghi bài tập lên bảng rồi gọi:

– I-li-cô, mang lại đây cho thấy cái thước to!

I-li-cô lau nước mắt, mang thước tới.

San-đrô đúng ở đằng xa. Em biết các bạn đã mách tôi và em quan sát xem điều gì sẽ xảy ra.

– Thế nào? Em mới cắt tóc à? – Tôi ngạc nhiên, thích thú. – Nào, cho thầy xem người ta cắt thế nào!

I-li-cô chần chừ, rồi nhấc mũ ra.

- Cắt đẹp lắm! Hồi còn bé, thầy cũng thích cắt tóc ngắn như thế này, nhưng người ta cắt không đẹp như bây giờ. Trong em đúng là một chàng trai thực sự Có phải thế không, các em?

Lập tức, các em trai và gái đều ủng hộ tôi: "Em thích bạn I-li-cô như thế này!", “Đẹp lắm!”..

– Các em, hãy xem thầy đã chuẩn bị cho các em những bài tập gì nào! – Tôi cố ý thu hút tất cả các em ra khỏi chuyện I-li-cô cắt tóc.

Trong giờ học, khi đi vòng quanh lớp theo dõi các em làm bài, tôi đến chỗ San-đrõ và nói thầm với em: "Em làm bài đúng rồi, nhưng em cư xử với I-li cô chưa đẹp. Nếu em là một chàng trai chân chính thì đến giờ nghỉ em nên xin lỗi bạn ấy.".

Một lát sau, tôi lại đến chỗ I-li-cô và cũng nói thầm với em. "Nếu San-đrô xin lỗi thì em hãy bỏ qua cho bạn ấy nhé! Hãy nói rằng em đã quên điều đó. Được chứ?".

Các em đã làm như thế.

THEO A-MÔ- NA-SVI-LI (Vũ Nho dịch)

 

Chuyện nhỏ trong lớp học lớp 5 (trang 112, 113) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Thầy giáo đã làm gì để giúp I- li-cô bình tĩnh lại?

Xem đáp án

* Đáp án:

Thầy giáo đã khen tóc I-li-cô đẹp và kể về chuyện ngày xưa người ta cắt tóc không đẹp như bây giờ.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI VĂN "CHUYỆN NHỎ TRONG LỚP HỌC'

1: Nhân vật và hành động

- Thầy giáo: Là nhân vật trung tâm của câu chuyện. Thầy không vội vàng trách

phạt San-đrô mà khéo léo dẫn dắt để em nhận ra lỗi sai. Thầy cũng động viên I-

li-cô, giúp em lấy lại sự tự tin trước bạn bè. Đây là hình mẫu một người

giáo viên tâm lý, hiểu học sinh và biết cách giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực.

- I-li-cô: Là nạn nhân của trò trêu chọc. Ban đầu em buồn và xấu hổ, nhưng nhờ

sự động viên của thầy và các bạn, em đã lấy lại tinh thần và sẵn sàng bỏ qua lỗi lầm của San-đrô.

- San-đrô: Ban đầu có hành vi trêu chọc bạn, nhưng nhờ lời khuyên của thầy

giáo, em đã nhận ra lỗi sai và chủ động xin lỗi. Điều này cho thấy San-đrô không phải là một cậu bé xấu tính, mà chỉ vô tình  phạm lỗi và đã biết sửa chữa.

2. Bài học rút ra

- Giải quyết mâu thuẫn bằng sự khéo léo: Thầy giáo không quát mắng hay trách

phạt công khai, mà chọn cách hướng học sinh đến những hành động tích cực.

- Giáo dục bằng tình cảm và sự tôn trọng: Thầy không chỉ bảo học sinh phải làm

gì mà giúp các em tự nhận ra lỗi sai, từ đó chủ động sửa đổi.

- Xây dựng sự tự tin cho học sinh: Thầy giáo đã biến điểm yếu (việc cắt tóc bị trêu

chọc) thành một điều tích cực, giúp I-li-cô cảm thấy tự hào thay vì xấu hổ.

- Tình bạn và sự bao dung: Cuối cùng, mâu thuẫn giữa hai bạn học sinh được

giải quyết một cách nhẹ nhàng, giúp cả hai giữ được tình bạn và không ai bị tổn thương.

3. Nghệ thuật thể hiện

- Lời kể tự nhiên, chân thực: Câu chuyện được kể lại như một tình huống thực tế

trong lớp học, khiến người đọc dễ dàng đồng cảm.

- Xây dựng tình huống hợp lý: Mâu thuẫn giữa hai học sinh và cách thầy giáo

giải quyết đều rất tự nhiên, không gượng ép.

- Cách dẫn dắt khéo léo: Thầy giáo không can thiệp trực tiếp mà hướng các em

tự xử lý vấn đề, giúp câu chuyện mang tính giáo dục cao.


Câu 249:

16/03/2025

Chuyện nhỏ trong lớp học

Trước giờ lên lớp, tôi đang ghi bài tập lên bảng thì một nhóm học sinh chạy đến mách: "Thưa thầy, bạn I-li-cô khóc ạ.". Quả thật, tôi nhìn thấy I-li-cô đang đứng cạnh phòng gửi áo, quay mặt vào tưởng.

– Vì sao bạn ấy khóc? – Vì bạn San-đrô trêu ạ

– Bạn I-li-cô mới cắt tóc, thế là San-đrô gắnn tên xấu cho bạn ấy.

Tôi tiếp tục ghi bài tập lên bảng rồi gọi:

– I-li-cô, mang lại đây cho thấy cái thước to!

I-li-cô lau nước mắt, mang thước tới.

San-đrô đúng ở đằng xa. Em biết các bạn đã mách tôi và em quan sát xem điều gì sẽ xảy ra.

– Thế nào? Em mới cắt tóc à? – Tôi ngạc nhiên, thích thú. – Nào, cho thầy xem người ta cắt thế nào!

I-li-cô chần chừ, rồi nhấc mũ ra.

- Cắt đẹp lắm! Hồi còn bé, thầy cũng thích cắt tóc ngắn như thế này, nhưng người ta cắt không đẹp như bây giờ. Trong em đúng là một chàng trai thực sự Có phải thế không, các em?

Lập tức, các em trai và gái đều ủng hộ tôi: "Em thích bạn I-li-cô như thế này!", “Đẹp lắm!”..

– Các em, hãy xem thầy đã chuẩn bị cho các em những bài tập gì nào! – Tôi cố ý thu hút tất cả các em ra khỏi chuyện I-li-cô cắt tóc.

Trong giờ học, khi đi vòng quanh lớp theo dõi các em làm bài, tôi đến chỗ San-đrõ và nói thầm với em: "Em làm bài đúng rồi, nhưng em cư xử với I-li cô chưa đẹp. Nếu em là một chàng trai chân chính thì đến giờ nghỉ em nên xin lỗi bạn ấy.".

Một lát sau, tôi lại đến chỗ I-li-cô và cũng nói thầm với em. "Nếu San-đrô xin lỗi thì em hãy bỏ qua cho bạn ấy nhé! Hãy nói rằng em đã quên điều đó. Được chứ?".

Các em đã làm như thế.

THEO A-MÔ- NA-SVI-LI (Vũ Nho dịch)

 

Chuyện nhỏ trong lớp học lớp 5 (trang 112, 113) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Theo em I-li-cô sẽ nghĩ gì khi nghe thầy và các bạn trong lớp khen kiểu tóc của mình?

 
Xem đáp án

* Đáp án:

Theo em I-li-cô sẽ không còn cảm thấy buồn và nghĩ là tóc của mình xấu nữa.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI VĂN "CHUYỆN NHỎ TRONG LỚP HỌC'

1: Nhân vật và hành động

- Thầy giáo: Là nhân vật trung tâm của câu chuyện. Thầy không vội vàng trách

phạt San-đrô mà khéo léo dẫn dắt để em nhận ra lỗi sai. Thầy cũng động viên I-

li-cô, giúp em lấy lại sự tự tin trước bạn bè. Đây là hình mẫu một người

giáo viên tâm lý, hiểu học sinh và biết cách giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực.

- I-li-cô: Là nạn nhân của trò trêu chọc. Ban đầu em buồn và xấu hổ, nhưng nhờ

sự động viên của thầy và các bạn, em đã lấy lại tinh thần và sẵn sàng bỏ qua lỗi lầm của San-đrô.

- San-đrô: Ban đầu có hành vi trêu chọc bạn, nhưng nhờ lời khuyên của thầy

giáo, em đã nhận ra lỗi sai và chủ động xin lỗi. Điều này cho thấy San-đrô không phải là một cậu bé xấu tính, mà chỉ vô tình  phạm lỗi và đã biết sửa chữa.

2. Bài học rút ra

- Giải quyết mâu thuẫn bằng sự khéo léo: Thầy giáo không quát mắng hay trách

phạt công khai, mà chọn cách hướng học sinh đến những hành động tích cực.

- Giáo dục bằng tình cảm và sự tôn trọng: Thầy không chỉ bảo học sinh phải làm

gì mà giúp các em tự nhận ra lỗi sai, từ đó chủ động sửa đổi.

- Xây dựng sự tự tin cho học sinh: Thầy giáo đã biến điểm yếu (việc cắt tóc bị trêu

chọc) thành một điều tích cực, giúp I-li-cô cảm thấy tự hào thay vì xấu hổ.

- Tình bạn và sự bao dung: Cuối cùng, mâu thuẫn giữa hai bạn học sinh được

giải quyết một cách nhẹ nhàng, giúp cả hai giữ được tình bạn và không ai bị tổn thương.

3. Nghệ thuật thể hiện

- Lời kể tự nhiên, chân thực: Câu chuyện được kể lại như một tình huống thực tế

trong lớp học, khiến người đọc dễ dàng đồng cảm.

- Xây dựng tình huống hợp lý: Mâu thuẫn giữa hai học sinh và cách thầy giáo

giải quyết đều rất tự nhiên, không gượng ép.

- Cách dẫn dắt khéo léo: Thầy giáo không can thiệp trực tiếp mà hướng các em

tự xử lý vấn đề, giúp câu chuyện mang tính giáo dục cao.


Câu 250:

16/03/2025

Chuyện nhỏ trong lớp học

Trước giờ lên lớp, tôi đang ghi bài tập lên bảng thì một nhóm học sinh chạy đến mách: "Thưa thầy, bạn I-li-cô khóc ạ.". Quả thật, tôi nhìn thấy I-li-cô đang đứng cạnh phòng gửi áo, quay mặt vào tưởng.

– Vì sao bạn ấy khóc? – Vì bạn San-đrô trêu ạ

– Bạn I-li-cô mới cắt tóc, thế là San-đrô gắnn tên xấu cho bạn ấy.

Tôi tiếp tục ghi bài tập lên bảng rồi gọi:

– I-li-cô, mang lại đây cho thấy cái thước to!

I-li-cô lau nước mắt, mang thước tới.

San-đrô đúng ở đằng xa. Em biết các bạn đã mách tôi và em quan sát xem điều gì sẽ xảy ra.

– Thế nào? Em mới cắt tóc à? – Tôi ngạc nhiên, thích thú. – Nào, cho thầy xem người ta cắt thế nào!

I-li-cô chần chừ, rồi nhấc mũ ra.

- Cắt đẹp lắm! Hồi còn bé, thầy cũng thích cắt tóc ngắn như thế này, nhưng người ta cắt không đẹp như bây giờ. Trong em đúng là một chàng trai thực sự Có phải thế không, các em?

Lập tức, các em trai và gái đều ủng hộ tôi: "Em thích bạn I-li-cô như thế này!", “Đẹp lắm!”..

– Các em, hãy xem thầy đã chuẩn bị cho các em những bài tập gì nào! – Tôi cố ý thu hút tất cả các em ra khỏi chuyện I-li-cô cắt tóc.

Trong giờ học, khi đi vòng quanh lớp theo dõi các em làm bài, tôi đến chỗ San-đrõ và nói thầm với em: "Em làm bài đúng rồi, nhưng em cư xử với I-li cô chưa đẹp. Nếu em là một chàng trai chân chính thì đến giờ nghỉ em nên xin lỗi bạn ấy.".

Một lát sau, tôi lại đến chỗ I-li-cô và cũng nói thầm với em. "Nếu San-đrô xin lỗi thì em hãy bỏ qua cho bạn ấy nhé! Hãy nói rằng em đã quên điều đó. Được chứ?".

Các em đã làm như thế.

THEO A-MÔ- NA-SVI-LI (Vũ Nho dịch)

 

Chuyện nhỏ trong lớp học lớp 5 (trang 112, 113) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Thầy giáo giúp I-li-cô và San-đrô làm hoà như thế nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Thầy giáo đã đến chỗ của San-đrô để khuyên San-đrô xin lỗi I-li-cô và đến chỗ I-li-cô để nhắc I-li-cô chấp nhận lời xin lỗi của San-đrô.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI VĂN "CHUYỆN NHỎ TRONG LỚP HỌC'

1: Nhân vật và hành động

- Thầy giáo: Là nhân vật trung tâm của câu chuyện. Thầy không vội vàng trách

phạt San-đrô mà khéo léo dẫn dắt để em nhận ra lỗi sai. Thầy cũng động viên I-

li-cô, giúp em lấy lại sự tự tin trước bạn bè. Đây là hình mẫu một người

giáo viên tâm lý, hiểu học sinh và biết cách giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực.

- I-li-cô: Là nạn nhân của trò trêu chọc. Ban đầu em buồn và xấu hổ, nhưng nhờ

sự động viên của thầy và các bạn, em đã lấy lại tinh thần và sẵn sàng bỏ qua lỗi lầm của San-đrô.

- San-đrô: Ban đầu có hành vi trêu chọc bạn, nhưng nhờ lời khuyên của thầy

giáo, em đã nhận ra lỗi sai và chủ động xin lỗi. Điều này cho thấy San-đrô không phải là một cậu bé xấu tính, mà chỉ vô tình  phạm lỗi và đã biết sửa chữa.

2. Bài học rút ra

- Giải quyết mâu thuẫn bằng sự khéo léo: Thầy giáo không quát mắng hay trách

phạt công khai, mà chọn cách hướng học sinh đến những hành động tích cực.

- Giáo dục bằng tình cảm và sự tôn trọng: Thầy không chỉ bảo học sinh phải làm

gì mà giúp các em tự nhận ra lỗi sai, từ đó chủ động sửa đổi.

- Xây dựng sự tự tin cho học sinh: Thầy giáo đã biến điểm yếu (việc cắt tóc bị trêu

chọc) thành một điều tích cực, giúp I-li-cô cảm thấy tự hào thay vì xấu hổ.

- Tình bạn và sự bao dung: Cuối cùng, mâu thuẫn giữa hai bạn học sinh được

giải quyết một cách nhẹ nhàng, giúp cả hai giữ được tình bạn và không ai bị tổn thương.

3. Nghệ thuật thể hiện

- Lời kể tự nhiên, chân thực: Câu chuyện được kể lại như một tình huống thực tế

trong lớp học, khiến người đọc dễ dàng đồng cảm.

- Xây dựng tình huống hợp lý: Mâu thuẫn giữa hai học sinh và cách thầy giáo

giải quyết đều rất tự nhiên, không gượng ép.

- Cách dẫn dắt khéo léo: Thầy giáo không can thiệp trực tiếp mà hướng các em

tự xử lý vấn đề, giúp câu chuyện mang tính giáo dục cao.


Câu 251:

16/03/2025

Chuyện nhỏ trong lớp học

Trước giờ lên lớp, tôi đang ghi bài tập lên bảng thì một nhóm học sinh chạy đến mách: "Thưa thầy, bạn I-li-cô khóc ạ.". Quả thật, tôi nhìn thấy I-li-cô đang đứng cạnh phòng gửi áo, quay mặt vào tưởng.

– Vì sao bạn ấy khóc? – Vì bạn San-đrô trêu ạ

– Bạn I-li-cô mới cắt tóc, thế là San-đrô gắnn tên xấu cho bạn ấy.

Tôi tiếp tục ghi bài tập lên bảng rồi gọi:

– I-li-cô, mang lại đây cho thấy cái thước to!

I-li-cô lau nước mắt, mang thước tới.

San-đrô đúng ở đằng xa. Em biết các bạn đã mách tôi và em quan sát xem điều gì sẽ xảy ra.

– Thế nào? Em mới cắt tóc à? – Tôi ngạc nhiên, thích thú. – Nào, cho thầy xem người ta cắt thế nào!

I-li-cô chần chừ, rồi nhấc mũ ra.

- Cắt đẹp lắm! Hồi còn bé, thầy cũng thích cắt tóc ngắn như thế này, nhưng người ta cắt không đẹp như bây giờ. Trong em đúng là một chàng trai thực sự Có phải thế không, các em?

Lập tức, các em trai và gái đều ủng hộ tôi: "Em thích bạn I-li-cô như thế này!", “Đẹp lắm!”..

– Các em, hãy xem thầy đã chuẩn bị cho các em những bài tập gì nào! – Tôi cố ý thu hút tất cả các em ra khỏi chuyện I-li-cô cắt tóc.

Trong giờ học, khi đi vòng quanh lớp theo dõi các em làm bài, tôi đến chỗ San-đrõ và nói thầm với em: "Em làm bài đúng rồi, nhưng em cư xử với I-li cô chưa đẹp. Nếu em là một chàng trai chân chính thì đến giờ nghỉ em nên xin lỗi bạn ấy.".

Một lát sau, tôi lại đến chỗ I-li-cô và cũng nói thầm với em. "Nếu San-đrô xin lỗi thì em hãy bỏ qua cho bạn ấy nhé! Hãy nói rằng em đã quên điều đó. Được chứ?".

Các em đã làm như thế.

THEO A-MÔ- NA-SVI-LI (Vũ Nho dịch)

 

Chuyện nhỏ trong lớp học lớp 5 (trang 112, 113) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Em thích điều gì ở cách giải quyết của thầy giáo?

Xem đáp án

* Đáp án:

Em thấy cách giải quyết của thầy giáo rất khéo léo, không khiến bạn nào bị xấu hổ mà vẫn giảng hoà được cả hai bạn

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI VĂN "CHUYỆN NHỎ TRONG LỚP HỌC'

1: Nhân vật và hành động

- Thầy giáo: Là nhân vật trung tâm của câu chuyện. Thầy không vội vàng trách

phạt San-đrô mà khéo léo dẫn dắt để em nhận ra lỗi sai. Thầy cũng động viên I-

li-cô, giúp em lấy lại sự tự tin trước bạn bè. Đây là hình mẫu một người

giáo viên tâm lý, hiểu học sinh và biết cách giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực.

- I-li-cô: Là nạn nhân của trò trêu chọc. Ban đầu em buồn và xấu hổ, nhưng nhờ

sự động viên của thầy và các bạn, em đã lấy lại tinh thần và sẵn sàng bỏ qua lỗi lầm của San-đrô.

- San-đrô: Ban đầu có hành vi trêu chọc bạn, nhưng nhờ lời khuyên của thầy

giáo, em đã nhận ra lỗi sai và chủ động xin lỗi. Điều này cho thấy San-đrô không phải là một cậu bé xấu tính, mà chỉ vô tình  phạm lỗi và đã biết sửa chữa.

2. Bài học rút ra

- Giải quyết mâu thuẫn bằng sự khéo léo: Thầy giáo không quát mắng hay trách

phạt công khai, mà chọn cách hướng học sinh đến những hành động tích cực.

- Giáo dục bằng tình cảm và sự tôn trọng: Thầy không chỉ bảo học sinh phải làm

gì mà giúp các em tự nhận ra lỗi sai, từ đó chủ động sửa đổi.

- Xây dựng sự tự tin cho học sinh: Thầy giáo đã biến điểm yếu (việc cắt tóc bị trêu

chọc) thành một điều tích cực, giúp I-li-cô cảm thấy tự hào thay vì xấu hổ.

- Tình bạn và sự bao dung: Cuối cùng, mâu thuẫn giữa hai bạn học sinh được

giải quyết một cách nhẹ nhàng, giúp cả hai giữ được tình bạn và không ai bị tổn thương.

3. Nghệ thuật thể hiện

- Lời kể tự nhiên, chân thực: Câu chuyện được kể lại như một tình huống thực tế

trong lớp học, khiến người đọc dễ dàng đồng cảm.

- Xây dựng tình huống hợp lý: Mâu thuẫn giữa hai học sinh và cách thầy giáo

giải quyết đều rất tự nhiên, không gượng ép.

- Cách dẫn dắt khéo léo: Thầy giáo không can thiệp trực tiếp mà hướng các em

tự xử lý vấn đề, giúp câu chuyện mang tính giáo dục cao.


Câu 252:

16/03/2025

Dựa vào dàn ý mà em đã lập ở Bài 7 (trang 95 – 96), hãy viết đoạn văn nêu ý kiến của em về một hiện tượng xã hội theo đề bài mà em đã chọn.

– Em viết theo các ý đã nêu ở bài học trước nhưng có thể thay đổi, bổ sung một số ý nhỏ hoặc thay đổi cách sắp xếp ý cho phù hợp hơn.

– Cần nêu rõ lí do tán thành hoặc không tán thành.

– Nội dung phần thân đoạn cần có sự liên kết với câu mở đoạn và câu kết đoạn.

– Viết xong, đọc lại, sửa các lỗi về cấu tạo và nội dung đoạn văn, lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả,...

Xem đáp án

* Đáp án:

* Đề 1: Nêu ý kiến của em về việc học sinh tiểu học nên hay không nên mang điện thoại đến trường?

Xã hội hiện nay đang phát triển mạnh về công nghệ thông tin. Vì thế cũng có một số gia đình cho con em mình lạm dụng về điện thoại gây nên hiện tượng nghiện điện thoại thông minh ở giới trẻ. Vậy học sinh tiểu học có nên mang điện thoại đến trường hay không? Và việc mang điện thoại đến trường có thật sự cần thiết? Theo em việc học sinh tiểu học mang điện thoại đến trường là không cần thiết vì một số lí do như: Thứ nhất khi học sinh mang điện thoại đến trường việc kiểm soát học sinh sử dụng điện thoại ngoài mục đích phục vụ học tập rất khó khăn đối với giáo viên. Thứ hai khi mang điện thoại đến trường có rất nhiều trường hợp trong giờ học học sinh lén lút sử dụng điện thoại để làm các hoạt động khác, quan trọng hơn hết nếu học sinh được phép mang điện thoại đến lớp sẽ khiến các em ít giao tiếp qua lại với nhau hơn mà thay vào đó là cầm điện thoại mỗi giờ ra chơi. Học sinh tiểu học là lứa tuổi còn nhỏ, việc tiếp xúc với điện thoại quá nhiều sẽ gây ra những hậu quả không tốt cho các bạn và sẽ tạo cho các bạn một thói quen xấu. Khi đến lớp nếu xảy ra vấn đề gì cần liên lạc với phụ huynh các bạn có thể thông qua các thầy cô giáo chủ nhiệm để liên lạc.Vậy qua những lí do đã nêu ở trên bản thân em cảm thấy việc học sinh tiểu học mang điện thoại đến lớp là không cần thiết, các bạn học sinh lứa tuổi tiểu học nên dành nhiều thời gian cho việc vui chơi với bạn bè ở trường hơn là những giờ phút chỉ tập trung vào màn hình điện thoại .

* Đề 2: Nêu ý kiến của em về việc một số học sinh tiểu học rủ nhau bơi lội ở sông suối hoặc ao hồ

Trong những năm gần đây đã xảy ra rất nhiều các vụ tai nạn đuối nước thương tâm. Vậy việc vào mùa hè có hiện tượng một số học sinh tiểu học thường xuyên rủ nhau bợi lội ở các vị trí sông suối, ao hồ có an toàn hay không? Đối với bản thân em, việc một số bạn học sinh tiểu học thường rủ nhau bơi lội tại các khu vực sông suối là không nên và vô cùng nguy hiểm. Việc các bạn rủ nhau bơi lội tại các khu vực sông suối có thể gây ra những gậu quả như sau, thứ nhất về độ tuổi của các bạn còn quá nhỏ để có thể có những kỹ năng cần thiết về phòng chống đuối nước. Thứ hai, bản thân các bạn cũng không được trang bị những kỹ năng cần thiết về bơi lội, thứ ba ở lứa tuổi này các bạn thường hiếu động, nên việc đùa nghịch ở dưới nước là vô cùng nguy hiểm và gây mất an toàn. Các bạn có thể tham gia các hoạt động vui chơi dưới nước khi có sự giám sát của người lớn, hoặc những người có kỹ năng về xử lý các tình huống nguy hiểm. Tuyệt đối không được rủ nhau đến các nơi như sông suối, ao hồ đùa nghịch, không được tự ý tắm khi chưa có sự đồng ý và giám sát của người lớn để tránh xảy ra những sự việc không mong muốn

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN VỀ HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI

1. Xác định rõ hiện tượng xã hội cần viết

- Hiện tượng xã hội là những vấn đề diễn ra trong cuộc sống, có thể là tích cực (tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái, bảo vệ môi trường, hiếu thảo…) hoặc tiêu cực (bạo lực học đường, vứt rác bừa bãi, nói dối, lười học…).

- Chọn một hiện tượng cụ thể để trình bày quan điểm.

2. Bố cục đoạn văn rõ ràng

- Mở đoạn: Giới thiệu hiện tượng xã hội cần bàn luận.

- Thân đoạn:

+ Nêu ý kiến của mình về hiện tượng đó (đồng tình hay phản đối).

+ Giải thích tại sao (tác hại hoặc lợi ích của hiện tượng đó).

+ Đưa ra dẫn chứng thực tế (nếu có).

- Kết đoạn: Rút ra bài học hoặc lời khuyên.

3. Cách diễn đạt trong đoạn văn

- Dùng từ ngữ rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi.

- Lập luận mạch lạc, trình bày ý kiến một cách logic.

- Có thể dùng câu hỏi tu từ hoặc câu cảm thán để đoạn văn sinh động hơn.

4. Một số ví dụ về hiện tượng xã hội để viết đoạn văn

- Hiện tượng tích cực:

+ Học sinh giúp đỡ nhau trong học tập.

+ Lòng nhân ái – giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.

+ Bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.

- Hiện tượng tiêu cực:

+ Bạo lực học đường.

+ Nói dối, không trung thực trong học tập.

+ Vứt rác bừa bãi làm ô nhiễm môi trường.


Câu 253:

16/03/2025

 Giới thiệu một tác phẩm (câu chuyện hoặc bài thơ, bài văn, bài báo, vở kịch) mà em đã đọc về việc phân xử, giải quyết các tình huống bất đồng trong cuộc sống.

 

Nói và nghe lớp 5 trang 114 (Em đọc sách báo) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

* Phân xử tài tình

Chuyện kể về một vị quan rất tài giỏi, vụ án nào ông cũng tìm ra manh mối và phân xử rất tài tình, công bằng, ông thường đưa ra những tình huống và quan sát biểu hiện của những người trong vụ kiện đó để đưa ra lý lẽ công bằng và phán xử

* Kiến thức mở rộng:

THAM KHẢO CÂU CHUYỆN VỀ VIỆC PHÂN XỬ TÌNH HUỐNG

1. Câu chuyện "Người chăn dê và người hàng xóm" (câu chuyện bạn đã kể ở trên)

   Người chăn dê bị chó của hàng xóm tấn công đàn dê, thay vì kiện tụng, ông đã tặng con trai hàng xóm vài con dê, khiến họ yêu quý và tự nguyện bảo vệ dê của ông. Câu chuyện dạy về cách giải quyết bất đồng bằng lòng tốt và trí tuệ.

2. Câu chuyện "Trạng Quỳnh xử kiện"

   Một người dân bị quan địa phương lấy trộm gà nhưng không dám kiện. Trạng Quỳnh bày mưu khiến quan phải tự nhận tội trước mặt mọi người. Câu chuyện thể hiện trí thông minh và sự công bằng trong xử lý tình huống.

3. Câu chuyện "Vua Solomon xử kiện"

   Hai người phụ nữ tranh giành một đứa bé, ai cũng nhận là con mình. Vua Solomon đề nghị chia đôi đứa bé, người mẹ thật sự sợ hãi và đồng ý nhường con, nhờ vậy mà nhà vua nhận ra ai là mẹ thật. Câu chuyện dạy về trí tuệ và công lý.

4. Câu chuyện "Bó đũa"

   Một người cha dạy các con đoàn kết bằng cách đưa cho họ một bó đũa và yêu cầu họ bẻ gãy. Khi bó đũa để nguyên, không ai bẻ được, nhưng khi tách ra từng chiếc, chúng dễ dàng bị bẻ gãy. Câu chuyện dạy về sức mạnh của sự đoàn kết và cách giải quyết xung đột bằng sự hòa hợp.

5. Câu chuyện "Thầy giáo và hai học trò" (câu chuyện bạn vừa kể)

   Thầy giáo khéo léo giúp học sinh San-đrô nhận ra lỗi khi trêu chọc bạn I-li-cô bằng cách nhẹ nhàng khuyên nhủ thay vì trách phạt. Câu chuyện dạy về sự bao dung, tình bạn và cách ứng xử khéo léo trong cuộc sống.


Câu 254:

16/03/2025

Trao đổi về nội dung tác phẩm được giới thiệu:

a) Tác phẩm đó nói lên điều gì?

b) Theo em, chúng ta nên lựa chọn thái độ ứng xử như thế nào trước những tình huống bất đồng trong cuộc sống?

Cách trình bày, trao đổi: Thực hiện như đã hướng dẫn ở các bài học trước

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Tác phẩm nói lên về sự tài giỏi, công tâm, xử lý mọi việc có lý có tình của vị quan.

b) Theo em, trong cuộc sống chúng ta sẽ gặp rất nhiều các tình huống gây tranh cãi, khi đó chúng ta cần phải bình tĩnh, phân tích đúng sai trước khi đưa ra kết luận.

* Kiến thức mở rộng:

THAM KHẢO CÂU CHUYỆN VỀ VIỆC PHÂN XỬ TÌNH HUỐNG

1. Câu chuyện "Người chăn dê và người hàng xóm" (câu chuyện bạn đã kể ở trên)

   Người chăn dê bị chó của hàng xóm tấn công đàn dê, thay vì kiện tụng, ông đã tặng con trai hàng xóm vài con dê, khiến họ yêu quý và tự nguyện bảo vệ dê của ông. Câu chuyện dạy về cách giải quyết bất đồng bằng lòng tốt và trí tuệ.

2. Câu chuyện "Trạng Quỳnh xử kiện"

   Một người dân bị quan địa phương lấy trộm gà nhưng không dám kiện. Trạng Quỳnh bày mưu khiến quan phải tự nhận tội trước mặt mọi người. Câu chuyện thể hiện trí thông minh và sự công bằng trong xử lý tình huống.

3. Câu chuyện "Vua Solomon xử kiện"

   Hai người phụ nữ tranh giành một đứa bé, ai cũng nhận là con mình. Vua Solomon đề nghị chia đôi đứa bé, người mẹ thật sự sợ hãi và đồng ý nhường con, nhờ vậy mà nhà vua nhận ra ai là mẹ thật. Câu chuyện dạy về trí tuệ và công lý.

4. Câu chuyện "Bó đũa"

   Một người cha dạy các con đoàn kết bằng cách đưa cho họ một bó đũa và yêu cầu họ bẻ gãy. Khi bó đũa để nguyên, không ai bẻ được, nhưng khi tách ra từng chiếc, chúng dễ dàng bị bẻ gãy. Câu chuyện dạy về sức mạnh của sự đoàn kết và cách giải quyết xung đột bằng sự hòa hợp.

5. Câu chuyện "Thầy giáo và hai học trò" (câu chuyện bạn vừa kể)

   Thầy giáo khéo léo giúp học sinh San-đrô nhận ra lỗi khi trêu chọc bạn I-li-cô bằng cách nhẹ nhàng khuyên nhủ thay vì trách phạt. Câu chuyện dạy về sự bao dung, tình bạn và cách ứng xử khéo léo trong cuộc sống.


Câu 255:

16/03/2025

Tấm bìa các tông

Dọc hành lang phía trước hai lớp 5A và 5B có một dãy chậu hoa. Sáng nay, chẳng biết ai đó đã cãi vào giữa dãy chậu một miếng bia các lông viết dòng chữ khả to: "Cấm lớp 5A sang xem cây". Thảo Vy đọc dòng chữ trên tấm bìa mà giật mình: “Đúng là chữ của Tiến Hưng rồi!". Em liền gọi Tiến Hưng ra, hỏi:

– Có phải cậu viết không?

Tiến Hưng lúng túng:

– Tại lớp 5A cấm lớp mình trước chứ. Chỉ mỗi cậu mới được sang đó xem cây thôi.

– Có chuyện đó sao? – Thảo Vy ngạc nhiên.

– Nhưng dù vậy, cậu cũng không nền làm thế này. Chúng mình mang hoa đến cho đẹp trường, sao lại phân biệt hoa của lớp nọ, lớp kia? Thôi, cậu gỡ tấm bìa xuống đi.

Tiến Hưng ngượng nghịu xé mảnh bìa, bỏ vào thùng rác rồi vào lớp.

Suy nghĩ một lát, Thảo Vy bước sang lớp 5A. Em là học sinh lớp 5B, nhưng lại là liên đội trưởng, được các bạn học sinh trong trường yêu mến, nể phục.

– Các bạn 5A ơi, mình có ý kiến này, mong mọi người ủng hộ....

– Thảo Vy nói đi...

Cả lớp nhao nhao cổ vũ.

– Hai lớp chúng mình đã mang đến rất nhiều hoa đẹp. Nhưng các bạn xem có nên sắp xếp lại để phối hợp màu sắc cho đẹp hơn không? Chúng mình không cần phân biệt hoa của lớp A hay lớp B mà cũng chăm sóc hoa, các bạn đồng ý không?

– Ý kiến hay quá! Nhất trí! – Cả lớp đồng thanh.

Ngay giờ ra chơi, các bạn hai lớp cũng sắp xếp lại vị trí các chậu hoa. Những bông hoa nhiều sắc màu rực rỡ, tràn ngập nắng vàng ấm áp, rung rinh trong gió xuân, trông thật đẹp mắt. Bạn nào cũng vui, không ai còn nhớ đến tấm bìa các tông ngăn giữa dãy chậu hoa nữa.

ĐẢO QUỐC VỊNH

 

Tấm bìa các tông lớp 5 (trang 114, 115, 116) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Tiến Hưng giải thích vì sao bạn ấy không đồng ý cho lớp 5A sang xem cây của lớp 5B?

Xem đáp án

* Đáp án:

Tiến Hưng giải thích vì lớp 5A đã cấm lớp 5B sang xem cây của lớp 5A trước.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI VĂN "TẤM BÌA CÁT TÔNG"

1: Nhân vật và hành động

- Thảo Vy: Là nhân vật trung tâm của câu chuyện. Em không chỉ là học sinh lớp 5B mà còn là liên đội trưởng, có uy tín và được bạn bè yêu mến. Khi phát hiện ra mâu thuẫn giữa hai lớp, em không trách móc hay áp đặt mà khéo léo phân tích để các bạn hiểu ra vấn đề. Thay vì nhấn mạnh sự sai trái của Tiến Hưng, em tìm cách hướng mọi người đến một giải pháp tích cực hơn.

- Tiến Hưng: Ban đầu có hành động sai khi viết tấm bìa cấm lớp 5A, nhưng cậu không phải là người xấu, chỉ phản ứng lại hành động trước đó của lớp 5A. Khi được Thảo Vy khuyên bảo, cậu biết nhận lỗi, xé bỏ tấm bìa và không tiếp tục gây căng thẳng. Điều này cho thấy cậu là người biết lắng nghe và thay đổi.

- Các bạn lớp 5A và 5B: Ban đầu có sự phân biệt rạch ròi về việc chăm sóc chậu hoa. Tuy nhiên, khi Thảo Vy đưa ra giải pháp hợp lý, cả hai lớp đều hưởng ứng nhiệt tình, cùng nhau sắp xếp lại chậu hoa, tạo ra một khung cảnh hài hòa và gắn kết.

2. Bài học rút ra

- Cách giải quyết mâu thuẫn một cách thông minh

+ Thảo Vy không chỉ ra lỗi lầm của ai mà tìm cách thay đổi góc nhìn, giúp mọi người thấy rằng điều quan trọng nhất là cái đẹp chung, không phải sự phân biệt giữa các lớp.

+ Thay vì dùng lý lẽ hay quyền lực để ép buộc, em đưa ra một ý tưởng sáng tạo để mọi người tự nguyện hợp tác.

- Tinh thần đoàn kết, hợp tác

+ Khi làm việc cùng nhau, mọi người sẽ tạo ra kết quả tốt hơn là khi chia rẽ.

+ Thay vì tranh chấp, hai lớp đã cùng nhau chăm sóc hoa, khiến không gian trở nên đẹp hơn.

- Sự thấu hiểu và bao dung

+ Mâu thuẫn có thể xảy ra do hiểu lầm hoặc cảm xúc nhất thời, nhưng nếu có người dẫn dắt khéo léo, mọi người sẽ dễ dàng bỏ qua và hòa giải.

+ Tiến Hưng biết nhận lỗi, còn các bạn lớp 5A cũng không để bụng chuyện cũ mà cùng nhau làm đẹp trường.


Câu 256:

16/03/2025

Tấm bìa các tông

Dọc hành lang phía trước hai lớp 5A và 5B có một dãy chậu hoa. Sáng nay, chẳng biết ai đó đã cãi vào giữa dãy chậu một miếng bia các lông viết dòng chữ khả to: "Cấm lớp 5A sang xem cây". Thảo Vy đọc dòng chữ trên tấm bìa mà giật mình: “Đúng là chữ của Tiến Hưng rồi!". Em liền gọi Tiến Hưng ra, hỏi:

– Có phải cậu viết không?

Tiến Hưng lúng túng:

– Tại lớp 5A cấm lớp mình trước chứ. Chỉ mỗi cậu mới được sang đó xem cây thôi.

– Có chuyện đó sao? – Thảo Vy ngạc nhiên.

– Nhưng dù vậy, cậu cũng không nền làm thế này. Chúng mình mang hoa đến cho đẹp trường, sao lại phân biệt hoa của lớp nọ, lớp kia? Thôi, cậu gỡ tấm bìa xuống đi.

Tiến Hưng ngượng nghịu xé mảnh bìa, bỏ vào thùng rác rồi vào lớp.

Suy nghĩ một lát, Thảo Vy bước sang lớp 5A. Em là học sinh lớp 5B, nhưng lại là liên đội trưởng, được các bạn học sinh trong trường yêu mến, nể phục.

– Các bạn 5A ơi, mình có ý kiến này, mong mọi người ủng hộ....

– Thảo Vy nói đi...

Cả lớp nhao nhao cổ vũ.

– Hai lớp chúng mình đã mang đến rất nhiều hoa đẹp. Nhưng các bạn xem có nên sắp xếp lại để phối hợp màu sắc cho đẹp hơn không? Chúng mình không cần phân biệt hoa của lớp A hay lớp B mà cũng chăm sóc hoa, các bạn đồng ý không?

– Ý kiến hay quá! Nhất trí! – Cả lớp đồng thanh.

Ngay giờ ra chơi, các bạn hai lớp cũng sắp xếp lại vị trí các chậu hoa. Những bông hoa nhiều sắc màu rực rỡ, tràn ngập nắng vàng ấm áp, rung rinh trong gió xuân, trông thật đẹp mắt. Bạn nào cũng vui, không ai còn nhớ đến tấm bìa các tông ngăn giữa dãy chậu hoa nữa.

ĐẢO QUỐC VỊNH

 

Tấm bìa các tông lớp 5 (trang 114, 115, 116) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 Thảo Vy đã nghĩ ra cách gì để hai lớp 5A và 5B đoàn kết hơn?

Xem đáp án

* Đáp án:

Thảo Vy đã sang lớp 5B và nói với các bạn lớp 5B là hoa của cả hai lớp mang đến đều rất đẹp và đã sắp xếp lại vị trí xen lẫn nau, không phân biệt hoa lớp A hay hoa lớp B để cùng nhau chăm sóc.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI VĂN "TẤM BÌA CÁT TÔNG"

1: Nhân vật và hành động

- Thảo Vy: Là nhân vật trung tâm của câu chuyện. Em không chỉ là học sinh lớp 5B mà còn là liên đội trưởng, có uy tín và được bạn bè yêu mến. Khi phát hiện ra mâu thuẫn giữa hai lớp, em không trách móc hay áp đặt mà khéo léo phân tích để các bạn hiểu ra vấn đề. Thay vì nhấn mạnh sự sai trái của Tiến Hưng, em tìm cách hướng mọi người đến một giải pháp tích cực hơn.

- Tiến Hưng: Ban đầu có hành động sai khi viết tấm bìa cấm lớp 5A, nhưng cậu không phải là người xấu, chỉ phản ứng lại hành động trước đó của lớp 5A. Khi được Thảo Vy khuyên bảo, cậu biết nhận lỗi, xé bỏ tấm bìa và không tiếp tục gây căng thẳng. Điều này cho thấy cậu là người biết lắng nghe và thay đổi.

- Các bạn lớp 5A và 5B: Ban đầu có sự phân biệt rạch ròi về việc chăm sóc chậu hoa. Tuy nhiên, khi Thảo Vy đưa ra giải pháp hợp lý, cả hai lớp đều hưởng ứng nhiệt tình, cùng nhau sắp xếp lại chậu hoa, tạo ra một khung cảnh hài hòa và gắn kết.

2. Bài học rút ra

- Cách giải quyết mâu thuẫn một cách thông minh

+ Thảo Vy không chỉ ra lỗi lầm của ai mà tìm cách thay đổi góc nhìn, giúp mọi người thấy rằng điều quan trọng nhất là cái đẹp chung, không phải sự phân biệt giữa các lớp.

+ Thay vì dùng lý lẽ hay quyền lực để ép buộc, em đưa ra một ý tưởng sáng tạo để mọi người tự nguyện hợp tác.

- Tinh thần đoàn kết, hợp tác

+ Khi làm việc cùng nhau, mọi người sẽ tạo ra kết quả tốt hơn là khi chia rẽ.

+ Thay vì tranh chấp, hai lớp đã cùng nhau chăm sóc hoa, khiến không gian trở nên đẹp hơn.

- Sự thấu hiểu và bao dung

+ Mâu thuẫn có thể xảy ra do hiểu lầm hoặc cảm xúc nhất thời, nhưng nếu có người dẫn dắt khéo léo, mọi người sẽ dễ dàng bỏ qua và hòa giải.

+ Tiến Hưng biết nhận lỗi, còn các bạn lớp 5A cũng không để bụng chuyện cũ mà cùng nhau làm đẹp trường.

 


Câu 257:

16/03/2025

Tấm bìa các tông

Dọc hành lang phía trước hai lớp 5A và 5B có một dãy chậu hoa. Sáng nay, chẳng biết ai đó đã cãi vào giữa dãy chậu một miếng bia các lông viết dòng chữ khả to: "Cấm lớp 5A sang xem cây". Thảo Vy đọc dòng chữ trên tấm bìa mà giật mình: “Đúng là chữ của Tiến Hưng rồi!". Em liền gọi Tiến Hưng ra, hỏi:

– Có phải cậu viết không?

Tiến Hưng lúng túng:

– Tại lớp 5A cấm lớp mình trước chứ. Chỉ mỗi cậu mới được sang đó xem cây thôi.

– Có chuyện đó sao? – Thảo Vy ngạc nhiên.

– Nhưng dù vậy, cậu cũng không nền làm thế này. Chúng mình mang hoa đến cho đẹp trường, sao lại phân biệt hoa của lớp nọ, lớp kia? Thôi, cậu gỡ tấm bìa xuống đi.

Tiến Hưng ngượng nghịu xé mảnh bìa, bỏ vào thùng rác rồi vào lớp.

Suy nghĩ một lát, Thảo Vy bước sang lớp 5A. Em là học sinh lớp 5B, nhưng lại là liên đội trưởng, được các bạn học sinh trong trường yêu mến, nể phục.

– Các bạn 5A ơi, mình có ý kiến này, mong mọi người ủng hộ....

– Thảo Vy nói đi...

Cả lớp nhao nhao cổ vũ.

– Hai lớp chúng mình đã mang đến rất nhiều hoa đẹp. Nhưng các bạn xem có nên sắp xếp lại để phối hợp màu sắc cho đẹp hơn không? Chúng mình không cần phân biệt hoa của lớp A hay lớp B mà cũng chăm sóc hoa, các bạn đồng ý không?

– Ý kiến hay quá! Nhất trí! – Cả lớp đồng thanh.

Ngay giờ ra chơi, các bạn hai lớp cũng sắp xếp lại vị trí các chậu hoa. Những bông hoa nhiều sắc màu rực rỡ, tràn ngập nắng vàng ấm áp, rung rinh trong gió xuân, trông thật đẹp mắt. Bạn nào cũng vui, không ai còn nhớ đến tấm bìa các tông ngăn giữa dãy chậu hoa nữa.

ĐẢO QUỐC VỊNH

 

Tấm bìa các tông lớp 5 (trang 114, 115, 116) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Cách giải quyết của Thảo Vy đã đêm lại kết quả thế nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Cách giải quyết của Thảo Vy đã được cả 2 lớp đồng ý và bạn nào cũng vui vẻ ngắm nhìn các chậu hoa.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI VĂN "TẤM BÌA CÁT TÔNG"

1: Nhân vật và hành động

- Thảo Vy: Là nhân vật trung tâm của câu chuyện. Em không chỉ là học sinh lớp 5B mà còn là liên đội trưởng, có uy tín và được bạn bè yêu mến. Khi phát hiện ra mâu thuẫn giữa hai lớp, em không trách móc hay áp đặt mà khéo léo phân tích để các bạn hiểu ra vấn đề. Thay vì nhấn mạnh sự sai trái của Tiến Hưng, em tìm cách hướng mọi người đến một giải pháp tích cực hơn.

- Tiến Hưng: Ban đầu có hành động sai khi viết tấm bìa cấm lớp 5A, nhưng cậu không phải là người xấu, chỉ phản ứng lại hành động trước đó của lớp 5A. Khi được Thảo Vy khuyên bảo, cậu biết nhận lỗi, xé bỏ tấm bìa và không tiếp tục gây căng thẳng. Điều này cho thấy cậu là người biết lắng nghe và thay đổi.

- Các bạn lớp 5A và 5B: Ban đầu có sự phân biệt rạch ròi về việc chăm sóc chậu hoa. Tuy nhiên, khi Thảo Vy đưa ra giải pháp hợp lý, cả hai lớp đều hưởng ứng nhiệt tình, cùng nhau sắp xếp lại chậu hoa, tạo ra một khung cảnh hài hòa và gắn kết.

2. Bài học rút ra

- Cách giải quyết mâu thuẫn một cách thông minh

+ Thảo Vy không chỉ ra lỗi lầm của ai mà tìm cách thay đổi góc nhìn, giúp mọi người thấy rằng điều quan trọng nhất là cái đẹp chung, không phải sự phân biệt giữa các lớp.

+ Thay vì dùng lý lẽ hay quyền lực để ép buộc, em đưa ra một ý tưởng sáng tạo để mọi người tự nguyện hợp tác.

- Tinh thần đoàn kết, hợp tác

+ Khi làm việc cùng nhau, mọi người sẽ tạo ra kết quả tốt hơn là khi chia rẽ.

+ Thay vì tranh chấp, hai lớp đã cùng nhau chăm sóc hoa, khiến không gian trở nên đẹp hơn.

- Sự thấu hiểu và bao dung

+ Mâu thuẫn có thể xảy ra do hiểu lầm hoặc cảm xúc nhất thời, nhưng nếu có người dẫn dắt khéo léo, mọi người sẽ dễ dàng bỏ qua và hòa giải.

+ Tiến Hưng biết nhận lỗi, còn các bạn lớp 5A cũng không để bụng chuyện cũ mà cùng nhau làm đẹp trường.


Câu 258:

16/03/2025

Tấm bìa các tông

Dọc hành lang phía trước hai lớp 5A và 5B có một dãy chậu hoa. Sáng nay, chẳng biết ai đó đã cãi vào giữa dãy chậu một miếng bia các lông viết dòng chữ khả to: "Cấm lớp 5A sang xem cây". Thảo Vy đọc dòng chữ trên tấm bìa mà giật mình: “Đúng là chữ của Tiến Hưng rồi!". Em liền gọi Tiến Hưng ra, hỏi:

– Có phải cậu viết không?

Tiến Hưng lúng túng:

– Tại lớp 5A cấm lớp mình trước chứ. Chỉ mỗi cậu mới được sang đó xem cây thôi.

– Có chuyện đó sao? – Thảo Vy ngạc nhiên.

– Nhưng dù vậy, cậu cũng không nền làm thế này. Chúng mình mang hoa đến cho đẹp trường, sao lại phân biệt hoa của lớp nọ, lớp kia? Thôi, cậu gỡ tấm bìa xuống đi.

Tiến Hưng ngượng nghịu xé mảnh bìa, bỏ vào thùng rác rồi vào lớp.

Suy nghĩ một lát, Thảo Vy bước sang lớp 5A. Em là học sinh lớp 5B, nhưng lại là liên đội trưởng, được các bạn học sinh trong trường yêu mến, nể phục.

– Các bạn 5A ơi, mình có ý kiến này, mong mọi người ủng hộ....

– Thảo Vy nói đi...

Cả lớp nhao nhao cổ vũ.

– Hai lớp chúng mình đã mang đến rất nhiều hoa đẹp. Nhưng các bạn xem có nên sắp xếp lại để phối hợp màu sắc cho đẹp hơn không? Chúng mình không cần phân biệt hoa của lớp A hay lớp B mà cũng chăm sóc hoa, các bạn đồng ý không?

– Ý kiến hay quá! Nhất trí! – Cả lớp đồng thanh.

Ngay giờ ra chơi, các bạn hai lớp cũng sắp xếp lại vị trí các chậu hoa. Những bông hoa nhiều sắc màu rực rỡ, tràn ngập nắng vàng ấm áp, rung rinh trong gió xuân, trông thật đẹp mắt. Bạn nào cũng vui, không ai còn nhớ đến tấm bìa các tông ngăn giữa dãy chậu hoa nữa.

ĐẢO QUỐC VỊNH

 

Tấm bìa các tông lớp 5 (trang 114, 115, 116) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

Câu chuyện nói lên điều gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Câu chuyện nói lên rằng chúng ta không cần phải phân biệt rạch ròi, phải cùng nhau đoàn kết và cùng nhau gióp sức.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI VĂN "TẤM BÌA CÁT TÔNG"

1: Nhân vật và hành động

- Thảo Vy: Là nhân vật trung tâm của câu chuyện. Em không chỉ là học sinh lớp 5B mà còn là liên đội trưởng, có uy tín và được bạn bè yêu mến. Khi phát hiện ra mâu thuẫn giữa hai lớp, em không trách móc hay áp đặt mà khéo léo phân tích để các bạn hiểu ra vấn đề. Thay vì nhấn mạnh sự sai trái của Tiến Hưng, em tìm cách hướng mọi người đến một giải pháp tích cực hơn.

- Tiến Hưng: Ban đầu có hành động sai khi viết tấm bìa cấm lớp 5A, nhưng cậu không phải là người xấu, chỉ phản ứng lại hành động trước đó của lớp 5A. Khi được Thảo Vy khuyên bảo, cậu biết nhận lỗi, xé bỏ tấm bìa và không tiếp tục gây căng thẳng. Điều này cho thấy cậu là người biết lắng nghe và thay đổi.

- Các bạn lớp 5A và 5B: Ban đầu có sự phân biệt rạch ròi về việc chăm sóc chậu hoa. Tuy nhiên, khi Thảo Vy đưa ra giải pháp hợp lý, cả hai lớp đều hưởng ứng nhiệt tình, cùng nhau sắp xếp lại chậu hoa, tạo ra một khung cảnh hài hòa và gắn kết.

2. Bài học rút ra

- Cách giải quyết mâu thuẫn một cách thông minh

+ Thảo Vy không chỉ ra lỗi lầm của ai mà tìm cách thay đổi góc nhìn, giúp mọi người thấy rằng điều quan trọng nhất là cái đẹp chung, không phải sự phân biệt giữa các lớp.

+ Thay vì dùng lý lẽ hay quyền lực để ép buộc, em đưa ra một ý tưởng sáng tạo để mọi người tự nguyện hợp tác.

- Tinh thần đoàn kết, hợp tác

+ Khi làm việc cùng nhau, mọi người sẽ tạo ra kết quả tốt hơn là khi chia rẽ.

+ Thay vì tranh chấp, hai lớp đã cùng nhau chăm sóc hoa, khiến không gian trở nên đẹp hơn.

- Sự thấu hiểu và bao dung

+ Mâu thuẫn có thể xảy ra do hiểu lầm hoặc cảm xúc nhất thời, nhưng nếu có người dẫn dắt khéo léo, mọi người sẽ dễ dàng bỏ qua và hòa giải.

+ Tiến Hưng biết nhận lỗi, còn các bạn lớp 5A cũng không để bụng chuyện cũ mà cùng nhau làm đẹp trường.

 


Câu 259:

16/03/2025

Các từ in đậm dưới đây được dùng để nối những từ ngữ hoặc những câu nào với nhau?

a) Tối ấy, cụ Tạo rất ngạc nhiên vì trăng sáng mà lũ trẻ không nô đùa như mọi khi, chỉ túm tụm thầm thì.

Theo PHẠM THỊ BÍCH HƯỜNG

Xem đáp án

* Đáp án:

a) vì: nối “cụ Tạo rất ngạc nhiên” với “trăng sáng”

mà: nối “trăng sáng” với “lũ trẻ không nô đùa”

như: nối “lũ trẻ không nô đùa” với “mọi khi”

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 260:

16/03/2025

Các từ in đậm dưới đây được dùng để nối những từ ngữ hoặc những câu nào với nhau?

b) Hai lớp chúng mình đã mang đến rất nhiều hoa đẹp. Nhưng các bạn xem có nên sắp xếp lại để phối hợp màu sắc cho đẹp hơn không?

Theo ĐÀO QUỐC VỊNH

Xem đáp án

* Đáp án:

b) nhưng: nối “Hai lớp chúng mình đã mang đến rất nhiều hoa đẹp.” với “các bạn xem có nên sắp xếp lại để phối hợp màu sắc cho đẹp hơn không?”

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 261:

16/03/2025

Hãy thay mỗi kí hiệu… dưới đây bằng một kết từ phù hợp trong các thẻ từ màu vàng:

a) Nắng vàng lan nhanh xuống chân núi… rải vội lên đồng lúa.

Theo HOÀNG HỮU BỘI

 

rồi

để

 

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Rồi

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 262:

16/03/2025

Hãy thay mỗi kí hiệu… dưới đây bằng một kết từ phù hợp trong các thẻ từ màu vàng:

b) Căn nhà, thửa vườn này như một nơi mát mẻ … từ hiền lành. Ở đấy, bà lúc nào cũng sẵn sàng chờ đợi … mến yêu Thanh.

Theo THẠCH LAM

 

rồi

để

 

Xem đáp án

* Đáp án:

b) Và / Để

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 263:

16/03/2025

Hãy thay mỗi kí hiệu… dưới đây bằng một kết từ phù hợp trong các thẻ từ màu vàng:

c) Tôi không trả lời mẹ … tôi muốn khóc quá.

Theo TẠ DUY ANH

 

rồi

để

Xem đáp án

* Đáp án:

c) Vì

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 264:

16/03/2025

 Viết một đoạn văn ngắn nêu nhận xét của em về cách ứng xử của bạn Thảo Vy trong câu chuyện Tấm bìa các tông, trong đó có sử dụng một số kết từ. Chỉ ra kết từ trong đoạn văn của em.

Xem đáp án

* Đáp án:

Theo em, bạn Thảo Vy là một bạn nhỏ thông minh  khéo kéo. Bạn có cách xử lý tình huống rất hay khi đưa ra yêu cầu xắp xếp lại vị trí của các chậu hoa mà hai lớp mang đến để các bạn cùng nhau chăm sóc. Như vậy giữa hai lớp sẽ không còn phân biệt hoa của lớp A  lớp B thay vào đó sẽ cùng nhau chăm sóc hoa.

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 265:

16/03/2025

Ai có lỗi?

Tôi đang nắn nót viết từng chữ thì Cô-rét-ti chạm khuỷu tay vào tôi, làm cho cây bút nguệch ra một đường rất xấu. Tôi nổi giận. Cô-rét-ti cười, đáp: “Mình không cố ý đâu!".

 

Ai có lỗi trang 117, 118, 119 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Lẽ ra tôi phải tin cậu, nhưng cái cười của cậu làm tôi bực mình. Tôi nghĩ là cậu vừa được phần thưởng nên kiêu căng.

Lát sau, vì vẫn còn tức, tôi đẩy Cô-rét-ti một cái đến nỗi hỏng hết trang tập viết của cậu. Cậu ta giận đỏ mặt, giơ tay doạ tôi, nói: “Cậu cố ý đấy nhé!".

Thấy thầy giáo nhìn, cậu hạ tay xuống, nhưng lại nói thêm: “Lát nữa ta gặp nhau ở cổng.".

Cơn giận lắng xuống. Tôi bắt đầu thấy hối hận. Chắc là Cô-rét-ti không cố ý chạm vào khuỷu tay tôi thật. Tôi nhớ lại hôm đến nhà cậu, thấy cậu vừa học vừa chăm sóc mẹ ốm. Tôi nhìn cậu, thấy vai áo cậu sứt chỉ, chắc vì cậu đã vác củi giúp mẹ. Bỗng nhiên, tôi muốn xin lỗi Cô-rét-ti, nhưng cái câu “Mình xin lỗi cậu!" cứ tắc nghẹn trong cổ.

Tan học, tôi thấy Cô-rét-ti đi theo mình. Tôi đứng lại, rút cây thước kẻ, cầm tay. Cậu ta đi tới, tôi giơ thước lên.

– Ấy đừng! – Cô-rét-ti cười hiền hậu. – Ta lại thân nhau như trước đi! Tôi ngạc nhiên, ngây ra một lúc, rồi ôm chầm lấy bạn. Cô-rét-ti nói:

– Chúng ta sẽ không bao giờ giận nhau nữa, phải không En-ri-cô?

– Không bao giờ! Không bao giờ! – Tôi trả lời.

Về nhà, tôi kể chuyện cho bố nghe, tưởng bố sẽ vui lòng. Nào ngờ bố mắng: “Đáng lẽ chính con phải xin lỗi bạn vì con có lỗi. Thế mà con lại giơ thước doạ đánh bạn.”.

(Theo A-mi-xi, Hoàng Thiếu Sơn dịch)

 

Ai có lỗi trang 117, 118, 119 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Vì sao En-ri-cô nổi giận với Cô-rét-ti? Tìm ý đúng:

 

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : C

- En-ri-cô nổi giận với Cô-rét-ti vì Cô-rét-ti chạm khuỷu tay vào En-ri-cô, làm hỏng bài viết.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN "AI CÓ LỖI"

1: Phân tích chi tiết

a) Mâu thuẫn ban đầu:

- Nguyên nhân: Cô-rét-ti vô tình chạm khuỷu tay vào Enrico, làm cậu viết sai. Tuy nhiên, nụ cười của Cô-rét-ti lại khiến Enrico hiểu nhầm là bạn cố tình.

- Phản ứng: Vì vẫn còn tức giận, Enrico trả đũa bằng cách đẩy bạn, khiến Cô-rét-ti nổi giận. Sự việc leo thang đến mức Cô-rét-ti muốn "gặp nhau ở cổng", gợi lên khả năng một cuộc đánh nhau.

- Ý nghĩa: Đây là phản ứng rất tự nhiên của trẻ con khi bị tổn thương lòng tự trọng, dễ nóng giận và phản ứng theo cảm xúc hơn là lý trí.

b) Sự chuyển biến trong suy nghĩ của Enrico:

- Khi cơn giận lắng xuống, Enrico bắt đầu hối hận và nghĩ lại về Cô-rét-ti – một cậu bé tốt bụng, chăm chỉ và hiếu thảo.

- Chi tiết quan trọng: Hình ảnh “vai áo cậu sứt chỉ” và việc Cô-rét-ti phải “vác củi giúp mẹ” làm nổi bật sự vất vả của cậu bạn, khiến Enrico nhận ra mình đã sai khi nghi ngờ lòng tốt của Cô-rét-ti.

- Tâm trạng giằng xé: Dù muốn xin lỗi, Enrico vẫn thấy ngại ngùng, thể hiện tâm lý trẻ con khi phạm sai lầm nhưng khó thừa nhận.

c) Cao trào và cách giải quyết:

- Khi Enrico chuẩn bị đối đầu với Cô-rét-ti sau giờ học, cậu lại bất ngờ khi Cô-rét-ti không muốn đánh nhau mà chỉ muốn làm hòa.

- Chi tiết “Cô-rét-ti cười hiền hậu” cho thấy sự vị tha của cậu. Chính hành động này giúp Enrico từ bỏ sự tự ái và ôm chầm lấy bạn.

d) Bài học rút ra từ lời của người cha:

- Tưởng rằng bố sẽ khen ngợi mình vì đã làm hòa, nhưng Enrico lại bị mắng.

- Lý do: Bố muốn dạy con rằng khi làm sai, phải có dũng khí nhận lỗi, thay vì chỉ đợi người khác tha thứ.

- Bài học đạo đức: Thái độ thành khẩn nhận lỗi quan trọng hơn lòng tự ái. Người có lỗi cần chủ động xin lỗi thay vì chỉ chờ sự bao dung từ người khác.

2. Nghệ thuật thể hiện

- Tình huống gần gũi, chân thực: Mâu thuẫn nhỏ trong lớp học là điều quen thuộc với trẻ em, giúp người đọc dễ đồng cảm.

- Miêu tả tâm lý tinh tế: Những thay đổi trong suy nghĩ của Enrico được thể hiện tự nhiên, từ giận dữ, hối hận, đến xúc động.

- Sử dụng hình ảnh giàu ý nghĩa: “Vai áo sứt chỉ” thể hiện sự vất vả của Cô-rét-ti, tạo nên sự đối lập với sự giận dỗi vô lý ban đầu của Enrico.


Câu 266:

16/03/2025

Ai có lỗi?

Tôi đang nắn nót viết từng chữ thì Cô-rét-ti chạm khuỷu tay vào tôi, làm cho cây bút nguệch ra một đường rất xấu. Tôi nổi giận. Cô-rét-ti cười, đáp: “Mình không cố ý đâu!".

 

Ai có lỗi trang 117, 118, 119 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Lẽ ra tôi phải tin cậu, nhưng cái cười của cậu làm tôi bực mình. Tôi nghĩ là cậu vừa được phần thưởng nên kiêu căng.

Lát sau, vì vẫn còn tức, tôi đẩy Cô-rét-ti một cái đến nỗi hỏng hết trang tập viết của cậu. Cậu ta giận đỏ mặt, giơ tay doạ tôi, nói: “Cậu cố ý đấy nhé!".

Thấy thầy giáo nhìn, cậu hạ tay xuống, nhưng lại nói thêm: “Lát nữa ta gặp nhau ở cổng.".

Cơn giận lắng xuống. Tôi bắt đầu thấy hối hận. Chắc là Cô-rét-ti không cố ý chạm vào khuỷu tay tôi thật. Tôi nhớ lại hôm đến nhà cậu, thấy cậu vừa học vừa chăm sóc mẹ ốm. Tôi nhìn cậu, thấy vai áo cậu sứt chỉ, chắc vì cậu đã vác củi giúp mẹ. Bỗng nhiên, tôi muốn xin lỗi Cô-rét-ti, nhưng cái câu “Mình xin lỗi cậu!" cứ tắc nghẹn trong cổ.

Tan học, tôi thấy Cô-rét-ti đi theo mình. Tôi đứng lại, rút cây thước kẻ, cầm tay. Cậu ta đi tới, tôi giơ thước lên.

– Ấy đừng! – Cô-rét-ti cười hiền hậu. – Ta lại thân nhau như trước đi! Tôi ngạc nhiên, ngây ra một lúc, rồi ôm chầm lấy bạn. Cô-rét-ti nói:

– Chúng ta sẽ không bao giờ giận nhau nữa, phải không En-ri-cô?

– Không bao giờ! Không bao giờ! – Tôi trả lời.

Về nhà, tôi kể chuyện cho bố nghe, tưởng bố sẽ vui lòng. Nào ngờ bố mắng: “Đáng lẽ chính con phải xin lỗi bạn vì con có lỗi. Thế mà con lại giơ thước doạ đánh bạn.”.

(Theo A-mi-xi, Hoàng Thiếu Sơn dịch)

 

Ai có lỗi trang 117, 118, 119 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Vì sao En-ri-cô không chủ động xin lỗi bạn? Tìm ý đúng:

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : A

- En-ri-cô không chủ động xin lỗi bạn vì En-ri-cô vẫn còn tức Cô-rét-ti.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN "AI CÓ LỖI"

1: Phân tích chi tiết

a) Mâu thuẫn ban đầu:

- Nguyên nhân: Cô-rét-ti vô tình chạm khuỷu tay vào Enrico, làm cậu viết sai. Tuy nhiên, nụ cười của Cô-rét-ti lại khiến Enrico hiểu nhầm là bạn cố tình.

- Phản ứng: Vì vẫn còn tức giận, Enrico trả đũa bằng cách đẩy bạn, khiến Cô-rét-ti nổi giận. Sự việc leo thang đến mức Cô-rét-ti muốn "gặp nhau ở cổng", gợi lên khả năng một cuộc đánh nhau.

- Ý nghĩa: Đây là phản ứng rất tự nhiên của trẻ con khi bị tổn thương lòng tự trọng, dễ nóng giận và phản ứng theo cảm xúc hơn là lý trí.

b) Sự chuyển biến trong suy nghĩ của Enrico:

- Khi cơn giận lắng xuống, Enrico bắt đầu hối hận và nghĩ lại về Cô-rét-ti – một cậu bé tốt bụng, chăm chỉ và hiếu thảo.

- Chi tiết quan trọng: Hình ảnh “vai áo cậu sứt chỉ” và việc Cô-rét-ti phải “vác củi giúp mẹ” làm nổi bật sự vất vả của cậu bạn, khiến Enrico nhận ra mình đã sai khi nghi ngờ lòng tốt của Cô-rét-ti.

- Tâm trạng giằng xé: Dù muốn xin lỗi, Enrico vẫn thấy ngại ngùng, thể hiện tâm lý trẻ con khi phạm sai lầm nhưng khó thừa nhận.

c) Cao trào và cách giải quyết:

- Khi Enrico chuẩn bị đối đầu với Cô-rét-ti sau giờ học, cậu lại bất ngờ khi Cô-rét-ti không muốn đánh nhau mà chỉ muốn làm hòa.

- Chi tiết “Cô-rét-ti cười hiền hậu” cho thấy sự vị tha của cậu. Chính hành động này giúp Enrico từ bỏ sự tự ái và ôm chầm lấy bạn.

d) Bài học rút ra từ lời của người cha:

- Tưởng rằng bố sẽ khen ngợi mình vì đã làm hòa, nhưng Enrico lại bị mắng.

- Lý do: Bố muốn dạy con rằng khi làm sai, phải có dũng khí nhận lỗi, thay vì chỉ đợi người khác tha thứ.

- Bài học đạo đức: Thái độ thành khẩn nhận lỗi quan trọng hơn lòng tự ái. Người có lỗi cần chủ động xin lỗi thay vì chỉ chờ sự bao dung từ người khác.

2. Nghệ thuật thể hiện

- Tình huống gần gũi, chân thực: Mâu thuẫn nhỏ trong lớp học là điều quen thuộc với trẻ em, giúp người đọc dễ đồng cảm.

- Miêu tả tâm lý tinh tế: Những thay đổi trong suy nghĩ của Enrico được thể hiện tự nhiên, từ giận dữ, hối hận, đến xúc động.

- Sử dụng hình ảnh giàu ý nghĩa: “Vai áo sứt chỉ” thể hiện sự vất vả của Cô-rét-ti, tạo nên sự đối lập với sự giận dỗi vô lý ban đầu của Enrico.


Câu 267:

16/03/2025

Ai có lỗi?

Tôi đang nắn nót viết từng chữ thì Cô-rét-ti chạm khuỷu tay vào tôi, làm cho cây bút nguệch ra một đường rất xấu. Tôi nổi giận. Cô-rét-ti cười, đáp: “Mình không cố ý đâu!".

 

Ai có lỗi trang 117, 118, 119 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Lẽ ra tôi phải tin cậu, nhưng cái cười của cậu làm tôi bực mình. Tôi nghĩ là cậu vừa được phần thưởng nên kiêu căng.

Lát sau, vì vẫn còn tức, tôi đẩy Cô-rét-ti một cái đến nỗi hỏng hết trang tập viết của cậu. Cậu ta giận đỏ mặt, giơ tay doạ tôi, nói: “Cậu cố ý đấy nhé!".

Thấy thầy giáo nhìn, cậu hạ tay xuống, nhưng lại nói thêm: “Lát nữa ta gặp nhau ở cổng.".

Cơn giận lắng xuống. Tôi bắt đầu thấy hối hận. Chắc là Cô-rét-ti không cố ý chạm vào khuỷu tay tôi thật. Tôi nhớ lại hôm đến nhà cậu, thấy cậu vừa học vừa chăm sóc mẹ ốm. Tôi nhìn cậu, thấy vai áo cậu sứt chỉ, chắc vì cậu đã vác củi giúp mẹ. Bỗng nhiên, tôi muốn xin lỗi Cô-rét-ti, nhưng cái câu “Mình xin lỗi cậu!" cứ tắc nghẹn trong cổ.

Tan học, tôi thấy Cô-rét-ti đi theo mình. Tôi đứng lại, rút cây thước kẻ, cầm tay. Cậu ta đi tới, tôi giơ thước lên.

– Ấy đừng! – Cô-rét-ti cười hiền hậu. – Ta lại thân nhau như trước đi! Tôi ngạc nhiên, ngây ra một lúc, rồi ôm chầm lấy bạn. Cô-rét-ti nói:

– Chúng ta sẽ không bao giờ giận nhau nữa, phải không En-ri-cô?

– Không bao giờ! Không bao giờ! – Tôi trả lời.

Về nhà, tôi kể chuyện cho bố nghe, tưởng bố sẽ vui lòng. Nào ngờ bố mắng: “Đáng lẽ chính con phải xin lỗi bạn vì con có lỗi. Thế mà con lại giơ thước doạ đánh bạn.”.

(Theo A-mi-xi, Hoàng Thiếu Sơn dịch)

 

Ai có lỗi trang 117, 118, 119 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Vì sao bố En-ri-cô mắng bạn ấy? Tìm ý đúng:

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : C

- Bố En-ri-cô mắng bạn ấy ì En-ri-cô không xin lỗi Cô-rét-ti trước, còn giơ thước doạ bạn.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN "AI CÓ LỖI"

1: Phân tích chi tiết

a) Mâu thuẫn ban đầu:

- Nguyên nhân: Cô-rét-ti vô tình chạm khuỷu tay vào Enrico, làm cậu viết sai. Tuy nhiên, nụ cười của Cô-rét-ti lại khiến Enrico hiểu nhầm là bạn cố tình.

- Phản ứng: Vì vẫn còn tức giận, Enrico trả đũa bằng cách đẩy bạn, khiến Cô-rét-ti nổi giận. Sự việc leo thang đến mức Cô-rét-ti muốn "gặp nhau ở cổng", gợi lên khả năng một cuộc đánh nhau.

- Ý nghĩa: Đây là phản ứng rất tự nhiên của trẻ con khi bị tổn thương lòng tự trọng, dễ nóng giận và phản ứng theo cảm xúc hơn là lý trí.

b) Sự chuyển biến trong suy nghĩ của Enrico:

- Khi cơn giận lắng xuống, Enrico bắt đầu hối hận và nghĩ lại về Cô-rét-ti – một cậu bé tốt bụng, chăm chỉ và hiếu thảo.

- Chi tiết quan trọng: Hình ảnh “vai áo cậu sứt chỉ” và việc Cô-rét-ti phải “vác củi giúp mẹ” làm nổi bật sự vất vả của cậu bạn, khiến Enrico nhận ra mình đã sai khi nghi ngờ lòng tốt của Cô-rét-ti.

- Tâm trạng giằng xé: Dù muốn xin lỗi, Enrico vẫn thấy ngại ngùng, thể hiện tâm lý trẻ con khi phạm sai lầm nhưng khó thừa nhận.

c) Cao trào và cách giải quyết:

- Khi Enrico chuẩn bị đối đầu với Cô-rét-ti sau giờ học, cậu lại bất ngờ khi Cô-rét-ti không muốn đánh nhau mà chỉ muốn làm hòa.

- Chi tiết “Cô-rét-ti cười hiền hậu” cho thấy sự vị tha của cậu. Chính hành động này giúp Enrico từ bỏ sự tự ái và ôm chầm lấy bạn.

d) Bài học rút ra từ lời của người cha:

- Tưởng rằng bố sẽ khen ngợi mình vì đã làm hòa, nhưng Enrico lại bị mắng.

- Lý do: Bố muốn dạy con rằng khi làm sai, phải có dũng khí nhận lỗi, thay vì chỉ đợi người khác tha thứ.

- Bài học đạo đức: Thái độ thành khẩn nhận lỗi quan trọng hơn lòng tự ái. Người có lỗi cần chủ động xin lỗi thay vì chỉ chờ sự bao dung từ người khác.

2. Nghệ thuật thể hiện

- Tình huống gần gũi, chân thực: Mâu thuẫn nhỏ trong lớp học là điều quen thuộc với trẻ em, giúp người đọc dễ đồng cảm.

- Miêu tả tâm lý tinh tế: Những thay đổi trong suy nghĩ của Enrico được thể hiện tự nhiên, từ giận dữ, hối hận, đến xúc động.

- Sử dụng hình ảnh giàu ý nghĩa: “Vai áo sứt chỉ” thể hiện sự vất vả của Cô-rét-ti, tạo nên sự đối lập với sự giận dỗi vô lý ban đầu của Enrico.

 


Câu 268:

16/03/2025

Ai có lỗi?

Tôi đang nắn nót viết từng chữ thì Cô-rét-ti chạm khuỷu tay vào tôi, làm cho cây bút nguệch ra một đường rất xấu. Tôi nổi giận. Cô-rét-ti cười, đáp: “Mình không cố ý đâu!".

 

Ai có lỗi trang 117, 118, 119 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Lẽ ra tôi phải tin cậu, nhưng cái cười của cậu làm tôi bực mình. Tôi nghĩ là cậu vừa được phần thưởng nên kiêu căng.

Lát sau, vì vẫn còn tức, tôi đẩy Cô-rét-ti một cái đến nỗi hỏng hết trang tập viết của cậu. Cậu ta giận đỏ mặt, giơ tay doạ tôi, nói: “Cậu cố ý đấy nhé!".

Thấy thầy giáo nhìn, cậu hạ tay xuống, nhưng lại nói thêm: “Lát nữa ta gặp nhau ở cổng.".

Cơn giận lắng xuống. Tôi bắt đầu thấy hối hận. Chắc là Cô-rét-ti không cố ý chạm vào khuỷu tay tôi thật. Tôi nhớ lại hôm đến nhà cậu, thấy cậu vừa học vừa chăm sóc mẹ ốm. Tôi nhìn cậu, thấy vai áo cậu sứt chỉ, chắc vì cậu đã vác củi giúp mẹ. Bỗng nhiên, tôi muốn xin lỗi Cô-rét-ti, nhưng cái câu “Mình xin lỗi cậu!" cứ tắc nghẹn trong cổ.

Tan học, tôi thấy Cô-rét-ti đi theo mình. Tôi đứng lại, rút cây thước kẻ, cầm tay. Cậu ta đi tới, tôi giơ thước lên.

– Ấy đừng! – Cô-rét-ti cười hiền hậu. – Ta lại thân nhau như trước đi! Tôi ngạc nhiên, ngây ra một lúc, rồi ôm chầm lấy bạn. Cô-rét-ti nói:

– Chúng ta sẽ không bao giờ giận nhau nữa, phải không En-ri-cô?

– Không bao giờ! Không bao giờ! – Tôi trả lời.

Về nhà, tôi kể chuyện cho bố nghe, tưởng bố sẽ vui lòng. Nào ngờ bố mắng: “Đáng lẽ chính con phải xin lỗi bạn vì con có lỗi. Thế mà con lại giơ thước doạ đánh bạn.”.

(Theo A-mi-xi, Hoàng Thiếu Sơn dịch)

 

Ai có lỗi trang 117, 118, 119 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Qua câu chuyện, em học được ở Cô-rét-ti điều gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Qua câu chuyện em học được ở Cô-rét-ti sự bình tĩnh không nóng giận và sự rộng lượng tha thứ cho lỗi lầm của bạn.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN "AI CÓ LỖI"

1: Phân tích chi tiết

a) Mâu thuẫn ban đầu:

- Nguyên nhân: Cô-rét-ti vô tình chạm khuỷu tay vào Enrico, làm cậu viết sai. Tuy nhiên, nụ cười của Cô-rét-ti lại khiến Enrico hiểu nhầm là bạn cố tình.

- Phản ứng: Vì vẫn còn tức giận, Enrico trả đũa bằng cách đẩy bạn, khiến Cô-rét-ti nổi giận. Sự việc leo thang đến mức Cô-rét-ti muốn "gặp nhau ở cổng", gợi lên khả năng một cuộc đánh nhau.

- Ý nghĩa: Đây là phản ứng rất tự nhiên của trẻ con khi bị tổn thương lòng tự trọng, dễ nóng giận và phản ứng theo cảm xúc hơn là lý trí.

b) Sự chuyển biến trong suy nghĩ của Enrico:

- Khi cơn giận lắng xuống, Enrico bắt đầu hối hận và nghĩ lại về Cô-rét-ti – một cậu bé tốt bụng, chăm chỉ và hiếu thảo.

- Chi tiết quan trọng: Hình ảnh “vai áo cậu sứt chỉ” và việc Cô-rét-ti phải “vác củi giúp mẹ” làm nổi bật sự vất vả của cậu bạn, khiến Enrico nhận ra mình đã sai khi nghi ngờ lòng tốt của Cô-rét-ti.

- Tâm trạng giằng xé: Dù muốn xin lỗi, Enrico vẫn thấy ngại ngùng, thể hiện tâm lý trẻ con khi phạm sai lầm nhưng khó thừa nhận.

c) Cao trào và cách giải quyết:

- Khi Enrico chuẩn bị đối đầu với Cô-rét-ti sau giờ học, cậu lại bất ngờ khi Cô-rét-ti không muốn đánh nhau mà chỉ muốn làm hòa.

- Chi tiết “Cô-rét-ti cười hiền hậu” cho thấy sự vị tha của cậu. Chính hành động này giúp Enrico từ bỏ sự tự ái và ôm chầm lấy bạn.

d) Bài học rút ra từ lời của người cha:

- Tưởng rằng bố sẽ khen ngợi mình vì đã làm hòa, nhưng Enrico lại bị mắng.

- Lý do: Bố muốn dạy con rằng khi làm sai, phải có dũng khí nhận lỗi, thay vì chỉ đợi người khác tha thứ.

- Bài học đạo đức: Thái độ thành khẩn nhận lỗi quan trọng hơn lòng tự ái. Người có lỗi cần chủ động xin lỗi thay vì chỉ chờ sự bao dung từ người khác.

2. Nghệ thuật thể hiện

- Tình huống gần gũi, chân thực: Mâu thuẫn nhỏ trong lớp học là điều quen thuộc với trẻ em, giúp người đọc dễ đồng cảm.

- Miêu tả tâm lý tinh tế: Những thay đổi trong suy nghĩ của Enrico được thể hiện tự nhiên, từ giận dữ, hối hận, đến xúc động.

- Sử dụng hình ảnh giàu ý nghĩa: “Vai áo sứt chỉ” thể hiện sự vất vả của Cô-rét-ti, tạo nên sự đối lập với sự giận dỗi vô lý ban đầu của Enrico.


Câu 269:

16/03/2025

Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nghĩ của em về cách ứng xử của Cô-rét-ti và En-ri-cô. Gạch chân các kết từ trong đoạn văn của em.

Xem đáp án

* Đáp án:

Cô-rét-ti và En-ri-cô là hai người bạn thân nhưng tính cách của họ lại trái ngược nhau. En-ri-cô thì nóng tính còn Cô-rét-ti thì điềm đạm. Qua sự việc xảy ra tại lớp học mặc dù Cô-rét-ti không cố ý chạm vào tay của En-ri-cô nhưng En-ri-cô lại cho đó là một hành động cố tình  vừa được khen thưởng nên Cô-rét-ti mới làm thế, sau đó En-ri-cô đã cố tình đẩy lại Cô-rét-ti  khi ra về còn cầm thước doạ bạn. Ngược lại Cô-rét-ti mặc dù bị bạn cố tình đẩy tay nhưng chỉ tức giận một chút sau đó khi ra về đã chủ động làm hoà với bạn. Em thấy rằng En-ri-cô cần phải bình tĩnh hơn trong mọi việc  không nên nhất quyết cho rằng bạn cố tình như vậy với mình.

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 271:

16/03/2025

Em sẽ nói gì với người nghe điện thoại trong mỗi tình huống trên?

Xem đáp án

* Đáp án:

Ở tình huống a sau khi gọi điện tới số 114 em sẽ báo cáo về tình hình cháy và địa điểm của vụ cháy để các chú lính cứu hoả sẽ đến dập lửa.

Ở tình huống b sau khi gọi điện tới số 113 em sẽ báo cáo về việc phát hiện một chiếc cặp của ai đó bỏ trên hè phố và cung cấp địa chỉ để các chú công an đến làm việc, hoặc em có thể mang đến cơ quan công an gần nhất để trình báo với các chú công an và tìm lại người mất.

Ở tình huống c sau khi gọi điện tới số 115 em sẽ báo cáo về tình hình của cụ già bị ngất và cung cấp địa chỉ để các bác sĩ bệnh viện đến.

 

Câu 272:

16/03/2025

32 phút giành sự sống

17 giờ ngày 20-7, điện thoại của đơn vị cảnh sát phòng cháy, chữa cháy réo vang: “Ngõ 581 có cháu bé bị kẹt ở khe tường.". Lập tức, hai xe chuyên dụng màu đỏ nối đuôi nhau lên đường.

17 giờ 31 phút, xe đến nơi. Các chiến sĩ hối hả đi vào con ngõ nhỏ. Một bé trai hơn 10 tuổi đang bị kẹt ở một khe tưởng rộng 20 xăng-ti-mét giữa hai căn nhà. Cháu bé kẹt ở đó đã hơn một ngày, dẫm đủ ba trận mưa, lúc đó người nhà mới tìm thấy.

Các chiến sĩ xem xét hai căn nhà rồi quyết định phương án đục tường. Trong tiếng giật chồi tại của máy khoan cắt, người nhà cháu bé không giấu nổi vẻ lo lắng, bồn chồn. Mỗi mảng vữa, gạch rơi ra đều được các chiến sĩ đỡ gọn trong lòng bàn tay để không làm tổn thương cháu bé.

17 giờ 49 phút, một mảng tường được mở, cảnh tay cháu bé lộ ra. Hai người lĩnh cẩn trọng lựa vị trí mũi khoan như bác sĩ làm phẫu thuật, mồ hôi ướt đẫm lưng áo.

 

32 phút giành sự sống lớp 5 (trang 120, 121, 122) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Đúng 18 giờ 3 phút, viên gạch cuối cùng rơi xuống. Một chiến sĩ luồn tay qua khe tường hẹp, đỡ lấy đầu cháu bé. Ba chiến sĩ khác đỡ phần hông, tay và hai chân của cháu, nhích từng chút một. Cháu bé được cứu thoát trong tiếng khóc oà của người thân. Một chiến sĩ xốc cháu lên lưng, chạy ra xe cứu thương. Người lĩnh áo xanh nghe thấy câu nói đầu tiên của châu: “Châu khất! Châu đối!".

Sau 32 phút nghẹt thở, các chiến sĩ đã cứu được bé trai, trả lại cho bé nụ cười ấm áp, đem niềm vui, niềm tin yêu đến cho mọi người.

Theo THANH LAM

Vì sao các chiến sĩ phòng cháy chữa cháy phải khẩn cấp lên đường?

Xem đáp án

* Đáp án:

Vì đội phòng cháy chữa cháy nhận được thông báo tại ngõ 581 có một cháu bé bị kẹt ở khe tường.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI VĂN "32 PHÚT GIÀNH SỰ SỐNG"

1: Phân tích chi tiết

a) Mở đầu căng thẳng, tạo sự hồi hộp

- Câu chuyện mở ra với một tình huống khẩn cấp: cuộc gọi báo tin về một bé trai bị mắc kẹt.

- Chi tiết "điện thoại réo vang", “hai xe chuyên dụng màu đỏ nối đuôi nhau lên đường” gợi lên không khí vội vã, khẩn trương, tạo sự hồi hộp ngay từ đầu.

- Sự việc càng trở nên đáng lo ngại khi cháu bé đã bị mắc kẹt hơn một ngày, chịu đựng ba trận mưa trước khi được phát hiện.

b) Diễn biến cuộc giải cứu – sự căng thẳng tăng dần

- Các chiến sĩ nhanh chóng đến hiện trường lúc 17 giờ 31 phút và ngay lập tức đánh giá tình hình.

- Phương án đục tường được chọn, nhưng phải làm một cách tinh tế và cẩn trọng để không làm tổn thương cháu bé.

- Hình ảnh “Mỗi mảng vữa, gạch rơi ra đều được các chiến sĩ đỡ gọn trong lòng bàn tay” cho thấy sự tỉ mỉ, tận tâm của họ.

- Tình thế nghẹt thở lên đến đỉnh điểm khi chỉ còn lại viên gạch cuối cùng. Các chiến sĩ không chỉ dùng sức mà còn phải phối hợp nhịp nhàng, kiên nhẫn để đưa cháu bé ra an toàn.

c) Cao trào và khoảnh khắc vỡ òa

- 18 giờ 3 phút, khoảnh khắc quyết định: viên gạch cuối cùng rơi xuống, cánh tay và đầu cháu bé được giải thoát.

- Chi tiết "cháu bé được cứu thoát trong tiếng khóc oà của người thân" khắc họa sự xúc động, niềm vui vỡ òa của gia đình và những người chứng kiến.

- Câu nói đầu tiên của cháu bé: "Cháu khát! Cháu đói!" – một chi tiết đầy nhân văn, thể hiện sức sống mãnh liệt của đứa trẻ.

d) Kết thúc ý nghĩa, khẳng định giá trị nhân văn

- Cuộc giải cứu không chỉ trả lại sự sống cho bé trai mà còn mang lại niềm vui và lòng tin yêu vào cuộc sống cho mọi người.

- Từ “nụ cười ấm áp” nhấn mạnh rằng những người lính cứu hỏa không chỉ làm nhiệm vụ mà còn mang đến hạnh phúc cho xã hội.

2. Nghệ thuật thể hiện

a) Kết cấu chặt chẽ, giàu kịch tính

- Mở đầu – Cao trào – Kết thúc rõ ràng, tạo nhịp điệu căng thẳng như một bộ phim hành động.

- Các mốc thời gian cụ thể (17 giờ 31 phút, 17 giờ 49 phút, 18 giờ 3 phút) giúp người đọc cảm nhận được từng giây phút hồi hộp.

b) Miêu tả chân thực, giàu cảm xúc

- Tả hành động chi tiết: từng thao tác khoan tường, đỡ gạch cẩn thận, cách phối hợp giữa các chiến sĩ.

- Tả tâm lý sâu sắc: sự lo lắng của người nhà, sự tập trung cao độ của chiến sĩ, cảm xúc vỡ òa khi cháu bé được cứu.

- Chi tiết đắt giá: “mồ hôi ướt đẫm lưng áo”, “tiếng khoan cắt giật chói tai” giúp người đọc hình dung được không khí căng thẳng của cuộc giải cứu.

c) Ngôn ngữ giàu hình ảnh, tạo sự sinh động

- Dùng nhiều từ ngữ gợi hình, gợi cảm: “hối hả”, “bồn chồn”, “đỡ gọn trong lòng bàn tay”, “luồn tay qua khe tường hẹp”.

- Dùng câu ngắn, mạnh mẽ ở những khoảnh khắc quan trọng: “Cháu khát! Cháu đói!”

3. Ý nghĩa và bài học rút ra

a) Ca ngợi tinh thần trách nhiệm và lòng dũng cảm của các chiến sĩ cứu hỏa

- Họ không chỉ làm nhiệm vụ mà còn đặt tính mạng của người dân lên hàng đầu, làm việc với tinh thần quyết tâm, tỉ mỉ, cẩn trọng.

b) Đề cao tình người, lòng nhân ái trong xã hội

- Hành động của những người lính không chỉ cứu một sinh mạng mà còn mang lại hy vọng và niềm tin cho cộng đồng.

c) Khẳng định ý chí sinh tồn mãnh liệt của con người

- Cháu bé đã sống sót sau hơn một ngày bị mắc kẹt, trải qua ba trận mưa, cho thấy bản năng sinh tồn bền bỉ và đáng khâm phục.


Câu 273:

16/03/2025

32 phút giành sự sống

17 giờ ngày 20-7, điện thoại của đơn vị cảnh sát phòng cháy, chữa cháy réo vang: “Ngõ 581 có cháu bé bị kẹt ở khe tường.". Lập tức, hai xe chuyên dụng màu đỏ nối đuôi nhau lên đường.

17 giờ 31 phút, xe đến nơi. Các chiến sĩ hối hả đi vào con ngõ nhỏ. Một bé trai hơn 10 tuổi đang bị kẹt ở một khe tưởng rộng 20 xăng-ti-mét giữa hai căn nhà. Cháu bé kẹt ở đó đã hơn một ngày, dẫm đủ ba trận mưa, lúc đó người nhà mới tìm thấy.

Các chiến sĩ xem xét hai căn nhà rồi quyết định phương án đục tường. Trong tiếng giật chồi tại của máy khoan cắt, người nhà cháu bé không giấu nổi vẻ lo lắng, bồn chồn. Mỗi mảng vữa, gạch rơi ra đều được các chiến sĩ đỡ gọn trong lòng bàn tay để không làm tổn thương cháu bé.

17 giờ 49 phút, một mảng tường được mở, cảnh tay cháu bé lộ ra. Hai người lĩnh cẩn trọng lựa vị trí mũi khoan như bác sĩ làm phẫu thuật, mồ hôi ướt đẫm lưng áo.

 

32 phút giành sự sống lớp 5 (trang 120, 121, 122) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Đúng 18 giờ 3 phút, viên gạch cuối cùng rơi xuống. Một chiến sĩ luồn tay qua khe tường hẹp, đỡ lấy đầu cháu bé. Ba chiến sĩ khác đỡ phần hông, tay và hai chân của cháu, nhích từng chút một. Cháu bé được cứu thoát trong tiếng khóc oà của người thân. Một chiến sĩ xốc cháu lên lưng, chạy ra xe cứu thương. Người lĩnh áo xanh nghe thấy câu nói đầu tiên của châu: “Châu khất! Châu đối!".

Sau 32 phút nghẹt thở, các chiến sĩ đã cứu được bé trai, trả lại cho bé nụ cười ấm áp, đem niềm vui, niềm tin yêu đến cho mọi người.

Theo THANH LAM

 Em nhỏ bị nạn trong tình huống như thế nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Em nhỏ bị kẹt ở một khe tường rộng 20 xăng-ti-mét giữa hai căn nhà, em nhỏ bị kẹt ở đó đã hơn 1 ngày và dầm đủ 3 trận mưa mới có người nhà tìm thấy.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI VĂN "32 PHÚT GIÀNH SỰ SỐNG"

1: Phân tích chi tiết

a) Mở đầu căng thẳng, tạo sự hồi hộp

- Câu chuyện mở ra với một tình huống khẩn cấp: cuộc gọi báo tin về một bé trai bị mắc kẹt.

- Chi tiết "điện thoại réo vang", “hai xe chuyên dụng màu đỏ nối đuôi nhau lên đường” gợi lên không khí vội vã, khẩn trương, tạo sự hồi hộp ngay từ đầu.

- Sự việc càng trở nên đáng lo ngại khi cháu bé đã bị mắc kẹt hơn một ngày, chịu đựng ba trận mưa trước khi được phát hiện.

b) Diễn biến cuộc giải cứu – sự căng thẳng tăng dần

- Các chiến sĩ nhanh chóng đến hiện trường lúc 17 giờ 31 phút và ngay lập tức đánh giá tình hình.

- Phương án đục tường được chọn, nhưng phải làm một cách tinh tế và cẩn trọng để không làm tổn thương cháu bé.

- Hình ảnh “Mỗi mảng vữa, gạch rơi ra đều được các chiến sĩ đỡ gọn trong lòng bàn tay” cho thấy sự tỉ mỉ, tận tâm của họ.

- Tình thế nghẹt thở lên đến đỉnh điểm khi chỉ còn lại viên gạch cuối cùng. Các chiến sĩ không chỉ dùng sức mà còn phải phối hợp nhịp nhàng, kiên nhẫn để đưa cháu bé ra an toàn.

c) Cao trào và khoảnh khắc vỡ òa

- 18 giờ 3 phút, khoảnh khắc quyết định: viên gạch cuối cùng rơi xuống, cánh tay và đầu cháu bé được giải thoát.

- Chi tiết "cháu bé được cứu thoát trong tiếng khóc oà của người thân" khắc họa sự xúc động, niềm vui vỡ òa của gia đình và những người chứng kiến.

- Câu nói đầu tiên của cháu bé: "Cháu khát! Cháu đói!" – một chi tiết đầy nhân văn, thể hiện sức sống mãnh liệt của đứa trẻ.

d) Kết thúc ý nghĩa, khẳng định giá trị nhân văn

- Cuộc giải cứu không chỉ trả lại sự sống cho bé trai mà còn mang lại niềm vui và lòng tin yêu vào cuộc sống cho mọi người.

- Từ “nụ cười ấm áp” nhấn mạnh rằng những người lính cứu hỏa không chỉ làm nhiệm vụ mà còn mang đến hạnh phúc cho xã hội.

2. Nghệ thuật thể hiện

a) Kết cấu chặt chẽ, giàu kịch tính

- Mở đầu – Cao trào – Kết thúc rõ ràng, tạo nhịp điệu căng thẳng như một bộ phim hành động.

- Các mốc thời gian cụ thể (17 giờ 31 phút, 17 giờ 49 phút, 18 giờ 3 phút) giúp người đọc cảm nhận được từng giây phút hồi hộp.

b) Miêu tả chân thực, giàu cảm xúc

- Tả hành động chi tiết: từng thao tác khoan tường, đỡ gạch cẩn thận, cách phối hợp giữa các chiến sĩ.

- Tả tâm lý sâu sắc: sự lo lắng của người nhà, sự tập trung cao độ của chiến sĩ, cảm xúc vỡ òa khi cháu bé được cứu.

- Chi tiết đắt giá: “mồ hôi ướt đẫm lưng áo”, “tiếng khoan cắt giật chói tai” giúp người đọc hình dung được không khí căng thẳng của cuộc giải cứu.

c) Ngôn ngữ giàu hình ảnh, tạo sự sinh động

- Dùng nhiều từ ngữ gợi hình, gợi cảm: “hối hả”, “bồn chồn”, “đỡ gọn trong lòng bàn tay”, “luồn tay qua khe tường hẹp”.

- Dùng câu ngắn, mạnh mẽ ở những khoảnh khắc quan trọng: “Cháu khát! Cháu đói!”

3. Ý nghĩa và bài học rút ra

a) Ca ngợi tinh thần trách nhiệm và lòng dũng cảm của các chiến sĩ cứu hỏa

- Họ không chỉ làm nhiệm vụ mà còn đặt tính mạng của người dân lên hàng đầu, làm việc với tinh thần quyết tâm, tỉ mỉ, cẩn trọng.

b) Đề cao tình người, lòng nhân ái trong xã hội

- Hành động của những người lính không chỉ cứu một sinh mạng mà còn mang lại hy vọng và niềm tin cho cộng đồng.

c) Khẳng định ý chí sinh tồn mãnh liệt của con người

- Cháu bé đã sống sót sau hơn một ngày bị mắc kẹt, trải qua ba trận mưa, cho thấy bản năng sinh tồn bền bỉ và đáng khâm phục.


Câu 274:

17/03/2025

32 phút giành sự sống

17 giờ ngày 20-7, điện thoại của đơn vị cảnh sát phòng cháy, chữa cháy réo vang: “Ngõ 581 có cháu bé bị kẹt ở khe tường.". Lập tức, hai xe chuyên dụng màu đỏ nối đuôi nhau lên đường.

17 giờ 31 phút, xe đến nơi. Các chiến sĩ hối hả đi vào con ngõ nhỏ. Một bé trai hơn 10 tuổi đang bị kẹt ở một khe tưởng rộng 20 xăng-ti-mét giữa hai căn nhà. Cháu bé kẹt ở đó đã hơn một ngày, dẫm đủ ba trận mưa, lúc đó người nhà mới tìm thấy.

Các chiến sĩ xem xét hai căn nhà rồi quyết định phương án đục tường. Trong tiếng giật chồi tại của máy khoan cắt, người nhà cháu bé không giấu nổi vẻ lo lắng, bồn chồn. Mỗi mảng vữa, gạch rơi ra đều được các chiến sĩ đỡ gọn trong lòng bàn tay để không làm tổn thương cháu bé.

17 giờ 49 phút, một mảng tường được mở, cảnh tay cháu bé lộ ra. Hai người lĩnh cẩn trọng lựa vị trí mũi khoan như bác sĩ làm phẫu thuật, mồ hôi ướt đẫm lưng áo.

 

32 phút giành sự sống lớp 5 (trang 120, 121, 122) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Đúng 18 giờ 3 phút, viên gạch cuối cùng rơi xuống. Một chiến sĩ luồn tay qua khe tường hẹp, đỡ lấy đầu cháu bé. Ba chiến sĩ khác đỡ phần hông, tay và hai chân của cháu, nhích từng chút một. Cháu bé được cứu thoát trong tiếng khóc oà của người thân. Một chiến sĩ xốc cháu lên lưng, chạy ra xe cứu thương. Người lĩnh áo xanh nghe thấy câu nói đầu tiên của châu: “Châu khất! Châu đối!".

Sau 32 phút nghẹt thở, các chiến sĩ đã cứu được bé trai, trả lại cho bé nụ cười ấm áp, đem niềm vui, niềm tin yêu đến cho mọi người.

Theo THANH LAM

 Các chiến sĩ đã hành động khẩn trương và cẩn trọng như thế nào để cứu em nhỏ?

Xem đáp án

* Đáp án:

Các chiến sĩ đã xem xét hai căn nhà và quyết định đục tường cẩn trọng khoan từng mảnh tường, đến 18 giờ 3 phút một chiến sĩ luồn tay qua khe tường hẹp đỡ đầu cháu bé, ba chiến sĩ khác đỡ phần hông, tay và hai chân của cháu.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI VĂN "32 PHÚT GIÀNH SỰ SỐNG"

1: Phân tích chi tiết

a) Mở đầu căng thẳng, tạo sự hồi hộp

- Câu chuyện mở ra với một tình huống khẩn cấp: cuộc gọi báo tin về một bé trai bị mắc kẹt.

- Chi tiết "điện thoại réo vang", “hai xe chuyên dụng màu đỏ nối đuôi nhau lên đường” gợi lên không khí vội vã, khẩn trương, tạo sự hồi hộp ngay từ đầu.

- Sự việc càng trở nên đáng lo ngại khi cháu bé đã bị mắc kẹt hơn một ngày, chịu đựng ba trận mưa trước khi được phát hiện.

b) Diễn biến cuộc giải cứu – sự căng thẳng tăng dần

- Các chiến sĩ nhanh chóng đến hiện trường lúc 17 giờ 31 phút và ngay lập tức đánh giá tình hình.

- Phương án đục tường được chọn, nhưng phải làm một cách tinh tế và cẩn trọng để không làm tổn thương cháu bé.

- Hình ảnh “Mỗi mảng vữa, gạch rơi ra đều được các chiến sĩ đỡ gọn trong lòng bàn tay” cho thấy sự tỉ mỉ, tận tâm của họ.

- Tình thế nghẹt thở lên đến đỉnh điểm khi chỉ còn lại viên gạch cuối cùng. Các chiến sĩ không chỉ dùng sức mà còn phải phối hợp nhịp nhàng, kiên nhẫn để đưa cháu bé ra an toàn.

c) Cao trào và khoảnh khắc vỡ òa

- 18 giờ 3 phút, khoảnh khắc quyết định: viên gạch cuối cùng rơi xuống, cánh tay và đầu cháu bé được giải thoát.

- Chi tiết "cháu bé được cứu thoát trong tiếng khóc oà của người thân" khắc họa sự xúc động, niềm vui vỡ òa của gia đình và những người chứng kiến.

- Câu nói đầu tiên của cháu bé: "Cháu khát! Cháu đói!" – một chi tiết đầy nhân văn, thể hiện sức sống mãnh liệt của đứa trẻ.

d) Kết thúc ý nghĩa, khẳng định giá trị nhân văn

- Cuộc giải cứu không chỉ trả lại sự sống cho bé trai mà còn mang lại niềm vui và lòng tin yêu vào cuộc sống cho mọi người.

- Từ “nụ cười ấm áp” nhấn mạnh rằng những người lính cứu hỏa không chỉ làm nhiệm vụ mà còn mang đến hạnh phúc cho xã hội.

2. Nghệ thuật thể hiện

a) Kết cấu chặt chẽ, giàu kịch tính

- Mở đầu – Cao trào – Kết thúc rõ ràng, tạo nhịp điệu căng thẳng như một bộ phim hành động.

- Các mốc thời gian cụ thể (17 giờ 31 phút, 17 giờ 49 phút, 18 giờ 3 phút) giúp người đọc cảm nhận được từng giây phút hồi hộp.

b) Miêu tả chân thực, giàu cảm xúc

- Tả hành động chi tiết: từng thao tác khoan tường, đỡ gạch cẩn thận, cách phối hợp giữa các chiến sĩ.

- Tả tâm lý sâu sắc: sự lo lắng của người nhà, sự tập trung cao độ của chiến sĩ, cảm xúc vỡ òa khi cháu bé được cứu.

- Chi tiết đắt giá: “mồ hôi ướt đẫm lưng áo”, “tiếng khoan cắt giật chói tai” giúp người đọc hình dung được không khí căng thẳng của cuộc giải cứu.

c) Ngôn ngữ giàu hình ảnh, tạo sự sinh động

- Dùng nhiều từ ngữ gợi hình, gợi cảm: “hối hả”, “bồn chồn”, “đỡ gọn trong lòng bàn tay”, “luồn tay qua khe tường hẹp”.

- Dùng câu ngắn, mạnh mẽ ở những khoảnh khắc quan trọng: “Cháu khát! Cháu đói!”

3. Ý nghĩa và bài học rút ra

a) Ca ngợi tinh thần trách nhiệm và lòng dũng cảm của các chiến sĩ cứu hỏa

- Họ không chỉ làm nhiệm vụ mà còn đặt tính mạng của người dân lên hàng đầu, làm việc với tinh thần quyết tâm, tỉ mỉ, cẩn trọng.

b) Đề cao tình người, lòng nhân ái trong xã hội

- Hành động của những người lính không chỉ cứu một sinh mạng mà còn mang lại hy vọng và niềm tin cho cộng đồng.

c) Khẳng định ý chí sinh tồn mãnh liệt của con người

- Cháu bé đã sống sót sau hơn một ngày bị mắc kẹt, trải qua ba trận mưa, cho thấy bản năng sinh tồn bền bỉ và đáng khâm phục.


Câu 275:

17/03/2025

32 phút giành sự sống

17 giờ ngày 20-7, điện thoại của đơn vị cảnh sát phòng cháy, chữa cháy réo vang: “Ngõ 581 có cháu bé bị kẹt ở khe tường.". Lập tức, hai xe chuyên dụng màu đỏ nối đuôi nhau lên đường.

17 giờ 31 phút, xe đến nơi. Các chiến sĩ hối hả đi vào con ngõ nhỏ. Một bé trai hơn 10 tuổi đang bị kẹt ở một khe tưởng rộng 20 xăng-ti-mét giữa hai căn nhà. Cháu bé kẹt ở đó đã hơn một ngày, dẫm đủ ba trận mưa, lúc đó người nhà mới tìm thấy.

Các chiến sĩ xem xét hai căn nhà rồi quyết định phương án đục tường. Trong tiếng giật chồi tại của máy khoan cắt, người nhà cháu bé không giấu nổi vẻ lo lắng, bồn chồn. Mỗi mảng vữa, gạch rơi ra đều được các chiến sĩ đỡ gọn trong lòng bàn tay để không làm tổn thương cháu bé.

17 giờ 49 phút, một mảng tường được mở, cảnh tay cháu bé lộ ra. Hai người lĩnh cẩn trọng lựa vị trí mũi khoan như bác sĩ làm phẫu thuật, mồ hôi ướt đẫm lưng áo.

 

32 phút giành sự sống lớp 5 (trang 120, 121, 122) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Đúng 18 giờ 3 phút, viên gạch cuối cùng rơi xuống. Một chiến sĩ luồn tay qua khe tường hẹp, đỡ lấy đầu cháu bé. Ba chiến sĩ khác đỡ phần hông, tay và hai chân của cháu, nhích từng chút một. Cháu bé được cứu thoát trong tiếng khóc oà của người thân. Một chiến sĩ xốc cháu lên lưng, chạy ra xe cứu thương. Người lĩnh áo xanh nghe thấy câu nói đầu tiên của châu: “Châu khất! Châu đối!".

Sau 32 phút nghẹt thở, các chiến sĩ đã cứu được bé trai, trả lại cho bé nụ cười ấm áp, đem niềm vui, niềm tin yêu đến cho mọi người.

Theo THANH LAM

 Điều gì trong cách tường thuật của tác giả khiến em hồi hộp theo dõi sự việc?

Xem đáp án

* Đáp án:

Trong cách tường thuật của tác giả, có các chi tiết hình ảnh miêu tả khiến cho sự việc trở nên nghiêm trọng và gấp rút hơn, điều đó đã khiến em hồi hộp theo dõi

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI VĂN "32 PHÚT GIÀNH SỰ SỐNG"

1: Phân tích chi tiết

a) Mở đầu căng thẳng, tạo sự hồi hộp

- Câu chuyện mở ra với một tình huống khẩn cấp: cuộc gọi báo tin về một bé trai bị mắc kẹt.

- Chi tiết "điện thoại réo vang", “hai xe chuyên dụng màu đỏ nối đuôi nhau lên đường” gợi lên không khí vội vã, khẩn trương, tạo sự hồi hộp ngay từ đầu.

- Sự việc càng trở nên đáng lo ngại khi cháu bé đã bị mắc kẹt hơn một ngày, chịu đựng ba trận mưa trước khi được phát hiện.

b) Diễn biến cuộc giải cứu – sự căng thẳng tăng dần

- Các chiến sĩ nhanh chóng đến hiện trường lúc 17 giờ 31 phút và ngay lập tức đánh giá tình hình.

- Phương án đục tường được chọn, nhưng phải làm một cách tinh tế và cẩn trọng để không làm tổn thương cháu bé.

- Hình ảnh “Mỗi mảng vữa, gạch rơi ra đều được các chiến sĩ đỡ gọn trong lòng bàn tay” cho thấy sự tỉ mỉ, tận tâm của họ.

- Tình thế nghẹt thở lên đến đỉnh điểm khi chỉ còn lại viên gạch cuối cùng. Các chiến sĩ không chỉ dùng sức mà còn phải phối hợp nhịp nhàng, kiên nhẫn để đưa cháu bé ra an toàn.

c) Cao trào và khoảnh khắc vỡ òa

- 18 giờ 3 phút, khoảnh khắc quyết định: viên gạch cuối cùng rơi xuống, cánh tay và đầu cháu bé được giải thoát.

- Chi tiết "cháu bé được cứu thoát trong tiếng khóc oà của người thân" khắc họa sự xúc động, niềm vui vỡ òa của gia đình và những người chứng kiến.

- Câu nói đầu tiên của cháu bé: "Cháu khát! Cháu đói!" – một chi tiết đầy nhân văn, thể hiện sức sống mãnh liệt của đứa trẻ.

d) Kết thúc ý nghĩa, khẳng định giá trị nhân văn

- Cuộc giải cứu không chỉ trả lại sự sống cho bé trai mà còn mang lại niềm vui và lòng tin yêu vào cuộc sống cho mọi người.

- Từ “nụ cười ấm áp” nhấn mạnh rằng những người lính cứu hỏa không chỉ làm nhiệm vụ mà còn mang đến hạnh phúc cho xã hội.

2. Nghệ thuật thể hiện

a) Kết cấu chặt chẽ, giàu kịch tính

- Mở đầu – Cao trào – Kết thúc rõ ràng, tạo nhịp điệu căng thẳng như một bộ phim hành động.

- Các mốc thời gian cụ thể (17 giờ 31 phút, 17 giờ 49 phút, 18 giờ 3 phút) giúp người đọc cảm nhận được từng giây phút hồi hộp.

b) Miêu tả chân thực, giàu cảm xúc

- Tả hành động chi tiết: từng thao tác khoan tường, đỡ gạch cẩn thận, cách phối hợp giữa các chiến sĩ.

- Tả tâm lý sâu sắc: sự lo lắng của người nhà, sự tập trung cao độ của chiến sĩ, cảm xúc vỡ òa khi cháu bé được cứu.

- Chi tiết đắt giá: “mồ hôi ướt đẫm lưng áo”, “tiếng khoan cắt giật chói tai” giúp người đọc hình dung được không khí căng thẳng của cuộc giải cứu.

c) Ngôn ngữ giàu hình ảnh, tạo sự sinh động

- Dùng nhiều từ ngữ gợi hình, gợi cảm: “hối hả”, “bồn chồn”, “đỡ gọn trong lòng bàn tay”, “luồn tay qua khe tường hẹp”.

- Dùng câu ngắn, mạnh mẽ ở những khoảnh khắc quan trọng: “Cháu khát! Cháu đói!”

3. Ý nghĩa và bài học rút ra

a) Ca ngợi tinh thần trách nhiệm và lòng dũng cảm của các chiến sĩ cứu hỏa

- Họ không chỉ làm nhiệm vụ mà còn đặt tính mạng của người dân lên hàng đầu, làm việc với tinh thần quyết tâm, tỉ mỉ, cẩn trọng.

b) Đề cao tình người, lòng nhân ái trong xã hội

- Hành động của những người lính không chỉ cứu một sinh mạng mà còn mang lại hy vọng và niềm tin cho cộng đồng.

c) Khẳng định ý chí sinh tồn mãnh liệt của con người

- Cháu bé đã sống sót sau hơn một ngày bị mắc kẹt, trải qua ba trận mưa, cho thấy bản năng sinh tồn bền bỉ và đáng khâm phục.


Câu 276:

17/03/2025

32 phút giành sự sống

17 giờ ngày 20-7, điện thoại của đơn vị cảnh sát phòng cháy, chữa cháy réo vang: “Ngõ 581 có cháu bé bị kẹt ở khe tường.". Lập tức, hai xe chuyên dụng màu đỏ nối đuôi nhau lên đường.

17 giờ 31 phút, xe đến nơi. Các chiến sĩ hối hả đi vào con ngõ nhỏ. Một bé trai hơn 10 tuổi đang bị kẹt ở một khe tưởng rộng 20 xăng-ti-mét giữa hai căn nhà. Cháu bé kẹt ở đó đã hơn một ngày, dẫm đủ ba trận mưa, lúc đó người nhà mới tìm thấy.

Các chiến sĩ xem xét hai căn nhà rồi quyết định phương án đục tường. Trong tiếng giật chồi tại của máy khoan cắt, người nhà cháu bé không giấu nổi vẻ lo lắng, bồn chồn. Mỗi mảng vữa, gạch rơi ra đều được các chiến sĩ đỡ gọn trong lòng bàn tay để không làm tổn thương cháu bé.

17 giờ 49 phút, một mảng tường được mở, cảnh tay cháu bé lộ ra. Hai người lĩnh cẩn trọng lựa vị trí mũi khoan như bác sĩ làm phẫu thuật, mồ hôi ướt đẫm lưng áo.

 

32 phút giành sự sống lớp 5 (trang 120, 121, 122) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Đúng 18 giờ 3 phút, viên gạch cuối cùng rơi xuống. Một chiến sĩ luồn tay qua khe tường hẹp, đỡ lấy đầu cháu bé. Ba chiến sĩ khác đỡ phần hông, tay và hai chân của cháu, nhích từng chút một. Cháu bé được cứu thoát trong tiếng khóc oà của người thân. Một chiến sĩ xốc cháu lên lưng, chạy ra xe cứu thương. Người lĩnh áo xanh nghe thấy câu nói đầu tiên của châu: “Châu khất! Châu đối!".

Sau 32 phút nghẹt thở, các chiến sĩ đã cứu được bé trai, trả lại cho bé nụ cười ấm áp, đem niềm vui, niềm tin yêu đến cho mọi người.

Theo THANH LAM

Bài đọc gợi cho em suy nghĩ gì về các chiến sĩ cảnh sát phòng cháy, chữa cháy?

Xem đáp án

* Đáp án:

Bài học gợi cho em thấy rằng các chiến sĩ phòng cháy chữa cháy rất dũng cảm và có trình độ nghiệp vụ cao để có thể xử lý các tình huống xảy ra.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI VĂN "32 PHÚT GIÀNH SỰ SỐNG"

1: Phân tích chi tiết

a) Mở đầu căng thẳng, tạo sự hồi hộp

- Câu chuyện mở ra với một tình huống khẩn cấp: cuộc gọi báo tin về một bé trai bị mắc kẹt.

- Chi tiết "điện thoại réo vang", “hai xe chuyên dụng màu đỏ nối đuôi nhau lên đường” gợi lên không khí vội vã, khẩn trương, tạo sự hồi hộp ngay từ đầu.

- Sự việc càng trở nên đáng lo ngại khi cháu bé đã bị mắc kẹt hơn một ngày, chịu đựng ba trận mưa trước khi được phát hiện.

b) Diễn biến cuộc giải cứu – sự căng thẳng tăng dần

- Các chiến sĩ nhanh chóng đến hiện trường lúc 17 giờ 31 phút và ngay lập tức đánh giá tình hình.

- Phương án đục tường được chọn, nhưng phải làm một cách tinh tế và cẩn trọng để không làm tổn thương cháu bé.

- Hình ảnh “Mỗi mảng vữa, gạch rơi ra đều được các chiến sĩ đỡ gọn trong lòng bàn tay” cho thấy sự tỉ mỉ, tận tâm của họ.

- Tình thế nghẹt thở lên đến đỉnh điểm khi chỉ còn lại viên gạch cuối cùng. Các chiến sĩ không chỉ dùng sức mà còn phải phối hợp nhịp nhàng, kiên nhẫn để đưa cháu bé ra an toàn.

c) Cao trào và khoảnh khắc vỡ òa

- 18 giờ 3 phút, khoảnh khắc quyết định: viên gạch cuối cùng rơi xuống, cánh tay và đầu cháu bé được giải thoát.

- Chi tiết "cháu bé được cứu thoát trong tiếng khóc oà của người thân" khắc họa sự xúc động, niềm vui vỡ òa của gia đình và những người chứng kiến.

- Câu nói đầu tiên của cháu bé: "Cháu khát! Cháu đói!" – một chi tiết đầy nhân văn, thể hiện sức sống mãnh liệt của đứa trẻ.

d) Kết thúc ý nghĩa, khẳng định giá trị nhân văn

- Cuộc giải cứu không chỉ trả lại sự sống cho bé trai mà còn mang lại niềm vui và lòng tin yêu vào cuộc sống cho mọi người.

- Từ “nụ cười ấm áp” nhấn mạnh rằng những người lính cứu hỏa không chỉ làm nhiệm vụ mà còn mang đến hạnh phúc cho xã hội.

2. Nghệ thuật thể hiện

a) Kết cấu chặt chẽ, giàu kịch tính

- Mở đầu – Cao trào – Kết thúc rõ ràng, tạo nhịp điệu căng thẳng như một bộ phim hành động.

- Các mốc thời gian cụ thể (17 giờ 31 phút, 17 giờ 49 phút, 18 giờ 3 phút) giúp người đọc cảm nhận được từng giây phút hồi hộp.

b) Miêu tả chân thực, giàu cảm xúc

- Tả hành động chi tiết: từng thao tác khoan tường, đỡ gạch cẩn thận, cách phối hợp giữa các chiến sĩ.

- Tả tâm lý sâu sắc: sự lo lắng của người nhà, sự tập trung cao độ của chiến sĩ, cảm xúc vỡ òa khi cháu bé được cứu.

- Chi tiết đắt giá: “mồ hôi ướt đẫm lưng áo”, “tiếng khoan cắt giật chói tai” giúp người đọc hình dung được không khí căng thẳng của cuộc giải cứu.

c) Ngôn ngữ giàu hình ảnh, tạo sự sinh động

- Dùng nhiều từ ngữ gợi hình, gợi cảm: “hối hả”, “bồn chồn”, “đỡ gọn trong lòng bàn tay”, “luồn tay qua khe tường hẹp”.

- Dùng câu ngắn, mạnh mẽ ở những khoảnh khắc quan trọng: “Cháu khát! Cháu đói!”

3. Ý nghĩa và bài học rút ra

a) Ca ngợi tinh thần trách nhiệm và lòng dũng cảm của các chiến sĩ cứu hỏa

- Họ không chỉ làm nhiệm vụ mà còn đặt tính mạng của người dân lên hàng đầu, làm việc với tinh thần quyết tâm, tỉ mỉ, cẩn trọng.

b) Đề cao tình người, lòng nhân ái trong xã hội

- Hành động của những người lính không chỉ cứu một sinh mạng mà còn mang lại hy vọng và niềm tin cho cộng đồng.

c) Khẳng định ý chí sinh tồn mãnh liệt của con người

- Cháu bé đã sống sót sau hơn một ngày bị mắc kẹt, trải qua ba trận mưa, cho thấy bản năng sinh tồn bền bỉ và đáng khâm phục.


Câu 277:

17/03/2025

Tìm đọc thêm ở nhà:

– 2 câu chuyện (hoặc 1 câu chuyện, 1 bài thơ) về an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

− 1 bài văn (hoặc bài báo) miêu tả hoặc cung cấp thông tin về các nội dung trên.

Xem đáp án

* Đáp án:

- Chuyện “Chú bé có tài mở khoá”

- Chuyện “Chú công an đường phố”

* Chuyện “Chú bé có tài mở khoá”

Tác phẩm Chú bé có tài mở khóa là một truyện phiêu lưu, kể về chú bé Hùng bị ném ra ngoài xã hội, phải đối mặt với cái xấu, cái ác, phải vật lộn nhọc nhằn, gặp đủ loại người tốt có, xấu có, có khi được cưu mang, có lúc bị vùi dập. Ở Hùng, người đọc thấy được sự táo bạo, tự tin và tháo vát. Sự lạc quan, yêu đời và lòng cảm thông với những bất hạnh của người khác trong Hùng khiến ta thêm yêu mến cậu bé.

* Kiến thức mở rộng:

THAM KHẢO CÂU CHUYỆN VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN, XÃ HỘI

1. Câu chuyện "Cậu bé dũng cảm báo công an"

- Nội dung: Một cậu bé tên Nam trên đường đi học về nhìn thấy hai người lạ mặt có dấu hiệu khả nghi đang lén lút gần một cửa hàng vàng. Cậu nhanh trí chạy đến báo cho chú công an gần đó. Nhờ vậy, bọn trộm bị bắt trước khi kịp thực hiện hành vi xấu.

- Bài học: Khuyến khích học sinh mạnh dạn báo tin cho người lớn hoặc công an khi phát hiện điều đáng ngờ.

2. Câu chuyện "Giả làm người thân để bắt cóc"

- Nội dung: Một hôm, có người lạ đến cổng trường, nói với Minh rằng bố mẹ nhờ đón về giúp. Nhưng Minh nhớ lời mẹ dặn: "Chỉ đi với người mà bố mẹ đã dặn trước." Minh bình tĩnh từ chối và chạy vào báo với cô giáo. Sau đó, người này bị phát hiện là kẻ xấu.

- Bài học: Không đi theo người lạ dù họ nói gì, luôn xác nhận với bố mẹ trước khi rời khỏi nơi an toàn.

3. Câu chuyện "Không nên nhận quà của người lạ"

- Nội dung: Lan đang chơi ở công viên thì một người lạ đến và cho kẹo. Cô bé nhớ lời dạy của mẹ: "Không nhận đồ của người lạ", nên đã từ chối và đi ngay về nhà. Sau đó, cô nghe tin có kẻ gian chuyên dụ dỗ trẻ con bằng kẹo có thuốc mê.

- Bài học: Không nhận quà, bánh từ người không quen biết, đề phòng kẻ gian có ý đồ xấu.

4. Câu chuyện "Gọi 113 khi gặp nguy hiểm"

- Nội dung: Khi đang chơi ở nhà một mình, Tùng thấy có kẻ gian đang cạy cửa. Nhớ lời bố dặn, cậu nhanh trí gọi 113 báo công an. Nhờ vậy, kẻ trộm bị bắt ngay trước khi kịp vào nhà.

- Bài học: Nhớ các số điện thoại khẩn cấp như 113 (công an), 114 (cứu hỏa), 115 (cấp cứu) để gọi khi cần thiết.

5. Câu chuyện "Chơi đùa an toàn"

- Nội dung: Hải và An thích chơi đuổi bắt trên đường phố. Một lần, Hải suýt bị xe tông khi chạy băng qua đường. May mắn có bác bảo vệ kéo lại kịp thời. Từ đó, hai bạn nhận ra cần chơi ở nơi an toàn như công viên hoặc sân chơi.

- Bài học: Không chơi đùa ở lòng đường, chú ý an toàn giao thông.


Câu 278:

17/03/2025

Viết vào phiếu đọc sách:

Tên bài đọc, tác giả bài đọc và tĩnh cảm, cảm xúc của em về bài đọc (hoặc sự việc, nhân vật, hình ảnh, câu văn, câu thơ trong bài đọc).

Xem đáp án

* Đáp án:

+ Tên bài đọc: Chú bé có tài mở khóa

+ Tác giả: Nguyễn Quang Thân

+ Cảm xúc của em:

Chuyện “Chú bé có tài mở khoá” của tác giả Nguyễn Quang Thân kể về cậu bé Hùng phải đối mặt với những tệ nạn ngoài xã hội, có những điều tốt, điều xấu, có lúc phải vất vả vật lộn để kiếm sống, gặp được người tốt cũng có người xấu có lúc được cưu mang nhưng có lúc lại bị vùi dập. Nhưng lại là một cậu bé lạc quan, táo bạo, tháo vát và chăm chỉ, bên cạnh đó cậu còn có lòng cảm thông và biết chia sẻ với những bất hạnh của những người xung quanh

* Kiến thức mở rộng:

THAM KHẢO CÂU CHUYỆN VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN, XÃ HỘI

1. Câu chuyện "Cậu bé dũng cảm báo công an"

- Nội dung: Một cậu bé tên Nam trên đường đi học về nhìn thấy hai người lạ mặt có dấu hiệu khả nghi đang lén lút gần một cửa hàng vàng. Cậu nhanh trí chạy đến báo cho chú công an gần đó. Nhờ vậy, bọn trộm bị bắt trước khi kịp thực hiện hành vi xấu.

- Bài học: Khuyến khích học sinh mạnh dạn báo tin cho người lớn hoặc công an khi phát hiện điều đáng ngờ.

2. Câu chuyện "Giả làm người thân để bắt cóc"

- Nội dung: Một hôm, có người lạ đến cổng trường, nói với Minh rằng bố mẹ nhờ đón về giúp. Nhưng Minh nhớ lời mẹ dặn: "Chỉ đi với người mà bố mẹ đã dặn trước." Minh bình tĩnh từ chối và chạy vào báo với cô giáo. Sau đó, người này bị phát hiện là kẻ xấu.

- Bài học: Không đi theo người lạ dù họ nói gì, luôn xác nhận với bố mẹ trước khi rời khỏi nơi an toàn.

3. Câu chuyện "Không nên nhận quà của người lạ"

- Nội dung: Lan đang chơi ở công viên thì một người lạ đến và cho kẹo. Cô bé nhớ lời dạy của mẹ: "Không nhận đồ của người lạ", nên đã từ chối và đi ngay về nhà. Sau đó, cô nghe tin có kẻ gian chuyên dụ dỗ trẻ con bằng kẹo có thuốc mê.

- Bài học: Không nhận quà, bánh từ người không quen biết, đề phòng kẻ gian có ý đồ xấu.

4. Câu chuyện "Gọi 113 khi gặp nguy hiểm"

- Nội dung: Khi đang chơi ở nhà một mình, Tùng thấy có kẻ gian đang cạy cửa. Nhớ lời bố dặn, cậu nhanh trí gọi 113 báo công an. Nhờ vậy, kẻ trộm bị bắt ngay trước khi kịp vào nhà.

- Bài học: Nhớ các số điện thoại khẩn cấp như 113 (công an), 114 (cứu hỏa), 115 (cấp cứu) để gọi khi cần thiết.

5. Câu chuyện "Chơi đùa an toàn"

- Nội dung: Hải và An thích chơi đuổi bắt trên đường phố. Một lần, Hải suýt bị xe tông khi chạy băng qua đường. May mắn có bác bảo vệ kéo lại kịp thời. Từ đó, hai bạn nhận ra cần chơi ở nơi an toàn như công viên hoặc sân chơi.

- Bài học: Không chơi đùa ở lòng đường, chú ý an toàn giao thông.


Câu 279:

17/03/2025

Chọn 1 trong 2 để sau:

a) Viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc của em về sự việc trong bài đọc Người chăn dê và hàng xóm (trang 108 – 109).

b) Viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc của em về sự việc trong bài đọc Chuyện nhỏ trong lớp học (trang 112 – 113).

Gợi ý

– Em sẽ giới thiệu sự việc như thế nào ở câu mở đoạn?

– Ở phần thân đoạn, em sẽ bày tỏ tình cảm, cảm xúc của mình về những chi tiết, hình ảnh nổi bật nào?

– Câu kết đoạn sẽ khẳng định lại tình cảm, cảm xúc của em hay sẽ liên hệ với thực tế?

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Người chăn dê và hàng xóm

Trong câu chuyện “Người chăn dê và hàng xóm” chi tiết mà em thích nhất cũng như gây ấn tượng nhất đối với em đó là việc người nông dân mang ba con dê con sang nhà tặng cho ba người con của người hàng xóm. Việc làm đó vừa giống như một lời làm lành, cũng là một cách để nhắc nhở người hàng xóm phải trông chừng những con chó của ông ấy hơn khi những đứa con của người hàng xóm rất thích những chú dê nhỏ. Và hành động đó của người chăn dê vừa khôn khéo để nhắc nhở người hàng xóm lại vẫn giữ được hoà khí của cả hai bên. Thông qua sự việc trong bài đọc em nhận thấy rằng cách xử lý giải quyết tình huống xảy ra trong câu chuyện là vô cùng hợp lý. Sau khi có sự việc đó xảy ra thì tình cảm giữa hai người hàng xóm lại càng trở nên thân thiết hơn. Em rất thích cách xử lí của người chăn dê trong câu chuyện trên, một cách xử lí khôn khéo và đầy thông minh.

b) Chuyện nhỏ trong lớp

Trong câu chuyện “Chuyện nhỏ trong lớp” đã xảy ra việc bạn San-đrô trêu I-li-cô về bộ tóc mới của cậu ấy và khiến I-li-cô bật khóc. Em cảm thấy rất thích thú về cách xử lý của thầy giáo trong bài đọc, trước khi thầy phân xử đúng sai thì thầy đã an ủi I-li-cô bằng những câu hỏi thăm và khen ngợi giúp cho cậu bé trở nên mình tĩnh hơn và bớt tự ti hơn về kiểu tóc mới của mình. Sau đó trong giờ học, thầy giáo đã nhẹ nhàng đến bên San-đrô khen ngợi cậu bé về bài làm đúng, và nhẹ nhàng nhắc nhở San-đrô về việc làm của cậu khi sáng với I-li-cô và khuyên cậu nên xin lỗi bạn. Đồng thời, thầy giáo cũng đến bên I-li-cô và nói với cậu bé về việc nên tha thứ cho bạn khi nhận được lời xin lỗi. Cách xử lý mâu thuẫn của thầy giáo rất tinh ý và hợp lí, thay vì trách phạt San-đrô trước mặt I-li-cô cùng các bạn học sinh khác thì thầy chỉ nhắc nhở San-đrô một cách nhẹ nhàng như vậy sẽ không khiến cậu bé cảm thấy xấu hổ khi nhận ra mình đã làm sai.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM, CẢM XÚC

1: Xác định cảm xúc, tình cảm cần thể hiện

- Cảm xúc có thể là: vui mừng, hạnh phúc, tự hào, biết ơn, yêu thương, xúc động, tiếc nuối…

- Xác định rõ đối tượng thể hiện tình cảm (gia đình, thầy cô, bạn bè, quê hương, đất nước…).

2: Mở đoạn: Giới thiệu cảm xúc chung

- Nêu hoàn cảnh hoặc sự việc khiến mình có cảm xúc đó.

- Ví dụ: “Hôm nay là ngày khai giảng đầu tiên của năm học mới, lòng em tràn ngập niềm vui và háo hức.”

3: Thân đoạn: Diễn tả cảm xúc một cách sinh động

- Dùng từ ngữ gợi tả, biểu cảm (xúc động, bồi hồi, hạnh phúc, vui sướng…).

- Miêu tả cảm xúc qua hành động, suy nghĩ (mắt long lanh, tim đập rộn ràng, không ngừng mỉm cười…).

- Kết hợp so sánh, liên tưởng để cảm xúc thêm sâu sắc (Ví dụ: “Lời dạy của thầy cô ấm áp như ngọn lửa sưởi ấm lòng em”).

4: Kết đoạn: Khẳng định lại cảm xúc và bài học rút ra

- Nhấn mạnh cảm xúc một lần nữa.

- Bày tỏ mong muốn, suy nghĩ trong tương lai.

- Ví dụ: “Em sẽ luôn cố gắng học tập tốt để không phụ lòng thầy cô.”

5: Lưu ý về hình thức

- Viết câu ngắn gọn, mạch lạc.

- Không lặp từ, lặp ý quá nhiều.

- Sử dụng dấu câu hợp lý để tạo nhịp điệu tự nhiên.


Câu 280:

17/03/2025

Trao đổi về một câu chuyện (hoặc bài thơ) đã học, đã đọc hoặc được nghe kể về các cô chú công an (cảnh sát).

(M) câu chuyện trong bài đọc 32 phút giành sự sống.

Xem đáp án

* Đáp án:

VD Trao đổi:

Trong câu chuyện “32 phút giành sự sống” các chiến sĩ trong đội cứu hộ cứu nạn đã cứu sống thành công một bé trai 10 tuổi bị kẹt trong khe tường hẹp giữa hai căn nhà. Sau khi nghiên cứu thì các chiến sĩ trong đội cứu hộ đã quyết định sẽ khoan tường để cứu cậu bé ra ngoài, trong suốt quá trình giải cứu các chiến sĩ đội cứu hộ đã làm việc rất thận trọng và đoàn kết, từng bước phá bức tường để có thể cứu sống cậu bé ra ngoài. Qua câu chuyện có thể thấy rằng các chiến sĩ trong đội cứu hộ rất dũng cảm và luôn đặt an toàn của người dân lên đầu, dù có khó khăn vất vả thì họ vẫn sẽ hoàn thành mọi nhiệm vụ

* Kiến thức mở rộng:

THAM KHẢO THÊM CÂU CHUYỆN VỀ CÁC CÔ CHÚ CÔNG AN

1. Câu chuyện "Chú công an và cậu bé bị lạc"

- Nội dung: Một ngày nọ, bé Nam bị lạc khi đi chơi công viên với bố mẹ. Cậu bé hoảng sợ, nhưng nhớ lời mẹ dặn, Nam tìm đến một chú công an gần đó nhờ giúp đỡ. Chú công an nhẹ nhàng hỏi han, rồi dùng bộ đàm thông báo tìm bố mẹ Nam. Chẳng bao lâu sau, bố mẹ cậu xuất hiện và ôm chầm lấy con trai.

- Bài học: Khi bị lạc, hãy tìm đến công an hoặc người có trách nhiệm để được giúp đỡ.

2. Câu chuyện "Chú công an bắt trộm xe đạp"

- Nội dung: Một buổi sáng, bạn Hùng để xe đạp trước cổng trường rồi chạy vào lớp mà không khóa xe. Một tên trộm lén lút tiến lại gần và định lấy đi chiếc xe. Đúng lúc đó, một chú công an đang tuần tra phát hiện sự việc, nhanh chóng lao đến bắt giữ kẻ trộm. Hùng nhận lại xe và rút ra bài học quan trọng về việc bảo vệ tài sản.

- Bài học: Luôn cẩn thận bảo vệ đồ dùng cá nhân và tin tưởng vào các chú công an khi gặp chuyện bất trắc.

3. Câu chuyện "Công an giúp bà cụ qua đường"

- Nội dung: Một buổi trưa nắng, có một bà cụ run rẩy đứng bên lề đường, không dám băng qua vì xe cộ đông đúc. Một chú công an giao thông thấy vậy liền tiến đến, nhẹ nhàng dìu bà cụ qua đường an toàn. Hành động này được nhiều người chứng kiến và cảm động, một số người còn vỗ tay khen ngợi chú công an tốt bụng.

- Bài học: Công an không chỉ bảo vệ an ninh mà còn giúp đỡ người dân trong cuộc sống hằng ngày.

4. Câu chuyện "Chú công an bắt kẻ gian giả làm người tốt"

- Nội dung: Một ngày nọ, có người đàn ông lạ mặt đứng gần cổng trường, vờ hỏi đường nhưng lại có hành vi đáng ngờ. Một chú công an khu vực đã bí mật quan sát và sau một lúc theo dõi, chú phát hiện người này đang lén lút lấy trộm ví của một người qua đường. Chú lập tức bắt giữ tên trộm và trả lại tài sản cho người bị hại.

- Bài học: Hãy cảnh giác với những người lạ có hành vi bất thường và tin tưởng vào các chú công an trong việc giữ gìn trật tự.

5. Câu chuyện "Công an giúp dân vùng bão lũ"

- Nội dung: Sau một trận bão lớn, nhiều ngôi nhà bị ngập nước, người dân phải sơ tán khẩn cấp. Các chú công an và bộ đội đã không quản ngại khó khăn, lội nước bế trẻ em, dìu người già đến nơi an toàn. Họ còn mang thực phẩm, nước uống và chăn ấm đến cho bà con vùng lũ.

- Bài học: Các chiến sĩ công an không chỉ bảo vệ an ninh mà còn sẵn sàng giúp đỡ nhân dân trong những lúc khó khăn.


Câu 281:

17/03/2025

Trao đổi về một việc mà em (hoặc bạn em) đã làm nhằm đảm bảo an toàn cho bản thân hoặc những người xung quanh.

(M) Gặp một em bé bị lạc trong siêu thị, bạn em dẫn em bé đến gặp bác bảo vệ để nhờ giúp đỡ.

Cách trình bày, trao đổi: Thực hiện như đã hướng dẫn ở các bài học trước.

Xem đáp án

* Đáp án:

VD Trao đổi:

- Khi em cùng mẹ đi mua đồ tại siêu thị đã nhặt được một chiếc ví và tớ đã mang lại khu vực lễ tân để nhờ họ tìm người đánh mất.

- Vào cuối tuần em đã cùng ông bà tham gia dọn dẹp vệ sinh đường làng ngõ xóm sau khi cơn bão đi qua.

- …

* Kiến thức mở rộng:

THAM KHẢO THÊM CÂU CHUYỆN VỀ CÁC CÔ CHÚ CÔNG AN

1. Câu chuyện "Chú công an và cậu bé bị lạc"

- Nội dung: Một ngày nọ, bé Nam bị lạc khi đi chơi công viên với bố mẹ. Cậu bé hoảng sợ, nhưng nhớ lời mẹ dặn, Nam tìm đến một chú công an gần đó nhờ giúp đỡ. Chú công an nhẹ nhàng hỏi han, rồi dùng bộ đàm thông báo tìm bố mẹ Nam. Chẳng bao lâu sau, bố mẹ cậu xuất hiện và ôm chầm lấy con trai.

- Bài học: Khi bị lạc, hãy tìm đến công an hoặc người có trách nhiệm để được giúp đỡ.

2. Câu chuyện "Chú công an bắt trộm xe đạp"

- Nội dung: Một buổi sáng, bạn Hùng để xe đạp trước cổng trường rồi chạy vào lớp mà không khóa xe. Một tên trộm lén lút tiến lại gần và định lấy đi chiếc xe. Đúng lúc đó, một chú công an đang tuần tra phát hiện sự việc, nhanh chóng lao đến bắt giữ kẻ trộm. Hùng nhận lại xe và rút ra bài học quan trọng về việc bảo vệ tài sản.

- Bài học: Luôn cẩn thận bảo vệ đồ dùng cá nhân và tin tưởng vào các chú công an khi gặp chuyện bất trắc.

3. Câu chuyện "Công an giúp bà cụ qua đường"

- Nội dung: Một buổi trưa nắng, có một bà cụ run rẩy đứng bên lề đường, không dám băng qua vì xe cộ đông đúc. Một chú công an giao thông thấy vậy liền tiến đến, nhẹ nhàng dìu bà cụ qua đường an toàn. Hành động này được nhiều người chứng kiến và cảm động, một số người còn vỗ tay khen ngợi chú công an tốt bụng.

- Bài học: Công an không chỉ bảo vệ an ninh mà còn giúp đỡ người dân trong cuộc sống hằng ngày.

4. Câu chuyện "Chú công an bắt kẻ gian giả làm người tốt"

- Nội dung: Một ngày nọ, có người đàn ông lạ mặt đứng gần cổng trường, vờ hỏi đường nhưng lại có hành vi đáng ngờ. Một chú công an khu vực đã bí mật quan sát và sau một lúc theo dõi, chú phát hiện người này đang lén lút lấy trộm ví của một người qua đường. Chú lập tức bắt giữ tên trộm và trả lại tài sản cho người bị hại.

- Bài học: Hãy cảnh giác với những người lạ có hành vi bất thường và tin tưởng vào các chú công an trong việc giữ gìn trật tự.

5. Câu chuyện "Công an giúp dân vùng bão lũ"

- Nội dung: Sau một trận bão lớn, nhiều ngôi nhà bị ngập nước, người dân phải sơ tán khẩn cấp. Các chú công an và bộ đội đã không quản ngại khó khăn, lội nước bế trẻ em, dìu người già đến nơi an toàn. Họ còn mang thực phẩm, nước uống và chăn ấm đến cho bà con vùng lũ.

- Bài học: Các chiến sĩ công an không chỉ bảo vệ an ninh mà còn sẵn sàng giúp đỡ nhân dân trong những lúc khó khăn.


Câu 282:

17/03/2025

Chú công an

Vầng trăng trên trời vằng vặc

Soi đường tuần tra đêm nay

Những vì sao lấp lánh bay

Tinh nghịch đậu vai các chú.

Nhà nhà chìm vào giấc ngủ

Hoa cau dịu toả hương lãnh

Các chú thức cùng đom đóm

Qua đêm dài tới bình minh.

Ai vắng nhà quên khoá cửa

Chú nhắc giữ gìn an ninh

Xóm nào xảy ra tranh cãi

Chú đến hoà giải phân minh.

Những hộ neo đơn, nghèo khó

Chú luôn thăm hỏi ân cần

Thanh niên có anh ngỗ ngược

Chú gặp, khuyên răn tận tình.

Cảnh phục tươi như sắc nắng

Quân hàm thắm đỏ màu hoa

Ai cũng cảm ơn các chú

Giữ bình yên cho mọi nhà.

PHẠM VĂN ANH

 

Chú công an lớp 5 (trang 123, 124) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Hình ảnh các chú công an tuần tra ban đêm đẹp và cảm động như thế nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Hình ảnh các chú công an tuần tra trong đêm đẹp và sáng như những ánh sao đêm, khi mọi người đang say giấc ngủ thì các chú công an vẫn còn đang thực hiện nhiệm vụ tuần tra để giữ trật tự cho khu phố.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI THƠ "CHÚ CÔNG AN"

1: Nghệ thuật

- Hình ảnh giàu cảm xúc:

+ "Vầng trăng trên trời vằng vặc" – trăng sáng chiếu soi, tượng trưng cho sự tận tụy, không ngại khó khăn của người chiến sĩ công an.

+ "Những vì sao lấp lánh bay – Tinh nghịch đậu vai các chú" – hình ảnh nhân hóa làm không khí tuần tra trở nên nhẹ nhàng, gần gũi.

+ "Cảnh phục tươi như sắc nắng – Quân hàm thắm đỏ màu hoa" – màu sắc tươi sáng thể hiện sự trang nghiêm, ý chí mạnh mẽ của các chú công an.

- Nhịp thơ nhẹ nhàng, ấm áp

Bài thơ viết theo thể lục bát biến thể và nhịp thơ tự nhiên, dễ đọc, dễ nhớ.

- Giọng điệu trìu mến, biết ơn

Thể hiện sự kính trọng và yêu quý dành cho những người chiến sĩ công an.

2. Ý nghĩa

- Tôn vinh sự hi sinh thầm lặng của các chiến sĩ công an.

- Khuyến khích lòng biết ơn và tôn trọng những người bảo vệ bình yên cho xã hội.-

- Giúp học sinh hiểu hơn về trách nhiệm và công việc của lực lượng công an nhân dân.


Câu 283:

17/03/2025

Chú công an

Vầng trăng trên trời vằng vặc

Soi đường tuần tra đêm nay

Những vì sao lấp lánh bay

Tinh nghịch đậu vai các chú.

Nhà nhà chìm vào giấc ngủ

Hoa cau dịu toả hương lãnh

Các chú thức cùng đom đóm

Qua đêm dài tới bình minh.

Ai vắng nhà quên khoá cửa

Chú nhắc giữ gìn an ninh

Xóm nào xảy ra tranh cãi

Chú đến hoà giải phân minh.

Những hộ neo đơn, nghèo khó

Chú luôn thăm hỏi ân cần

Thanh niên có anh ngỗ ngược

Chú gặp, khuyên răn tận tình.

Cảnh phục tươi như sắc nắng

Quân hàm thắm đỏ màu hoa

Ai cũng cảm ơn các chú

Giữ bình yên cho mọi nhà.

PHẠM VĂN ANH

 

Chú công an lớp 5 (trang 123, 124) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Những việc làm của chú công an ở khổ thơ 3 và 4 thể hiện điều gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Những việc làm của chú công an ở khổ 3 và 4 thể hiện các công việc hàng ngày mà các chú vẫn làm, chú đi tuần tra và nhắc nhở các gia đình, chú đến giảng hoà khi trong xóm có xảy ra tranh cãi, chú còn luôn quan tâm đến đời sống của những gia đình nghèo khó khăn và khuyên dăn những anh thanh niên ngỗ ngược

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI THƠ "CHÚ CÔNG AN"

1: Nghệ thuật

- Hình ảnh giàu cảm xúc:

+ "Vầng trăng trên trời vằng vặc" – trăng sáng chiếu soi, tượng trưng cho sự tận tụy, không ngại khó khăn của người chiến sĩ công an.

+ "Những vì sao lấp lánh bay – Tinh nghịch đậu vai các chú" – hình ảnh nhân hóa làm không khí tuần tra trở nên nhẹ nhàng, gần gũi.

+ "Cảnh phục tươi như sắc nắng – Quân hàm thắm đỏ màu hoa" – màu sắc tươi sáng thể hiện sự trang nghiêm, ý chí mạnh mẽ của các chú công an.

- Nhịp thơ nhẹ nhàng, ấm áp

Bài thơ viết theo thể lục bát biến thể và nhịp thơ tự nhiên, dễ đọc, dễ nhớ.

- Giọng điệu trìu mến, biết ơn

Thể hiện sự kính trọng và yêu quý dành cho những người chiến sĩ công an.

2. Ý nghĩa

- Tôn vinh sự hi sinh thầm lặng của các chiến sĩ công an.

- Khuyến khích lòng biết ơn và tôn trọng những người bảo vệ bình yên cho xã hội.-

- Giúp học sinh hiểu hơn về trách nhiệm và công việc của lực lượng công an nhân dân.


Câu 284:

17/03/2025

Chú công an

Vầng trăng trên trời vằng vặc

Soi đường tuần tra đêm nay

Những vì sao lấp lánh bay

Tinh nghịch đậu vai các chú.

Nhà nhà chìm vào giấc ngủ

Hoa cau dịu toả hương lãnh

Các chú thức cùng đom đóm

Qua đêm dài tới bình minh.

Ai vắng nhà quên khoá cửa

Chú nhắc giữ gìn an ninh

Xóm nào xảy ra tranh cãi

Chú đến hoà giải phân minh.

Những hộ neo đơn, nghèo khó

Chú luôn thăm hỏi ân cần

Thanh niên có anh ngỗ ngược

Chú gặp, khuyên răn tận tình.

Cảnh phục tươi như sắc nắng

Quân hàm thắm đỏ màu hoa

Ai cũng cảm ơn các chú

Giữ bình yên cho mọi nhà.

PHẠM VĂN ANH

 

Chú công an lớp 5 (trang 123, 124) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Các hình ảnh so sánh trong khổ thơ cuối thể hiện tình cảm gì của người dân đối với chú công an?

Xem đáp án

* Đáp án:

Những hình ảnh ở khổ thơ cuối cho thấy người dân rất yêu quý và tôn trọng và biết ơn các chú công an đã canh giữ bình yên cho mọi nhà

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI THƠ "CHÚ CÔNG AN"

1: Nghệ thuật

- Hình ảnh giàu cảm xúc:

+ "Vầng trăng trên trời vằng vặc" – trăng sáng chiếu soi, tượng trưng cho sự tận tụy, không ngại khó khăn của người chiến sĩ công an.

+ "Những vì sao lấp lánh bay – Tinh nghịch đậu vai các chú" – hình ảnh nhân hóa làm không khí tuần tra trở nên nhẹ nhàng, gần gũi.

+ "Cảnh phục tươi như sắc nắng – Quân hàm thắm đỏ màu hoa" – màu sắc tươi sáng thể hiện sự trang nghiêm, ý chí mạnh mẽ của các chú công an.

- Nhịp thơ nhẹ nhàng, ấm áp

Bài thơ viết theo thể lục bát biến thể và nhịp thơ tự nhiên, dễ đọc, dễ nhớ.

- Giọng điệu trìu mến, biết ơn

Thể hiện sự kính trọng và yêu quý dành cho những người chiến sĩ công an.

2. Ý nghĩa

- Tôn vinh sự hi sinh thầm lặng của các chiến sĩ công an.

- Khuyến khích lòng biết ơn và tôn trọng những người bảo vệ bình yên cho xã hội.-

- Giúp học sinh hiểu hơn về trách nhiệm và công việc của lực lượng công an nhân dân.


Câu 285:

17/03/2025

Chú công an

Vầng trăng trên trời vằng vặc

Soi đường tuần tra đêm nay

Những vì sao lấp lánh bay

Tinh nghịch đậu vai các chú.

Nhà nhà chìm vào giấc ngủ

Hoa cau dịu toả hương lãnh

Các chú thức cùng đom đóm

Qua đêm dài tới bình minh.

Ai vắng nhà quên khoá cửa

Chú nhắc giữ gìn an ninh

Xóm nào xảy ra tranh cãi

Chú đến hoà giải phân minh.

Những hộ neo đơn, nghèo khó

Chú luôn thăm hỏi ân cần

Thanh niên có anh ngỗ ngược

Chú gặp, khuyên răn tận tình.

Cảnh phục tươi như sắc nắng

Quân hàm thắm đỏ màu hoa

Ai cũng cảm ơn các chú

Giữ bình yên cho mọi nhà.

PHẠM VĂN ANH

 

Chú công an lớp 5 (trang 123, 124) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Nêu tình cảm, cảm xúc của em về bài thơ

Xem đáp án

* Đáp án:

Qua bài thơ em cảm thấy rất yêu quý và biết ơn các cô chú công an, không ngại khó khăn gian khổ luôn chăm lo canh gác giữ gìn bình yên cuộc sống cho mọi người

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI THƠ "CHÚ CÔNG AN"

1: Nghệ thuật

- Hình ảnh giàu cảm xúc:

+ "Vầng trăng trên trời vằng vặc" – trăng sáng chiếu soi, tượng trưng cho sự tận tụy, không ngại khó khăn của người chiến sĩ công an.

+ "Những vì sao lấp lánh bay – Tinh nghịch đậu vai các chú" – hình ảnh nhân hóa làm không khí tuần tra trở nên nhẹ nhàng, gần gũi.

+ "Cảnh phục tươi như sắc nắng – Quân hàm thắm đỏ màu hoa" – màu sắc tươi sáng thể hiện sự trang nghiêm, ý chí mạnh mẽ của các chú công an.

- Nhịp thơ nhẹ nhàng, ấm áp

Bài thơ viết theo thể lục bát biến thể và nhịp thơ tự nhiên, dễ đọc, dễ nhớ.

- Giọng điệu trìu mến, biết ơn

Thể hiện sự kính trọng và yêu quý dành cho những người chiến sĩ công an.

2. Ý nghĩa

- Tôn vinh sự hi sinh thầm lặng của các chiến sĩ công an.

- Khuyến khích lòng biết ơn và tôn trọng những người bảo vệ bình yên cho xã hội.-

- Giúp học sinh hiểu hơn về trách nhiệm và công việc của lực lượng công an nhân dân.


Câu 286:

17/03/2025

Các từ in đậm trong những câu sau có tác dụng gì? Các từ này có gì khác với những kết từ mà em đã học ở bài trước?

a) Nếu chúng ta chịu khó để ý thì sẽ nhận ra mùa nào cũng có hoa nở chứ không chỉ mùa xuân.

TÔ HOÀI

Xem đáp án

* Đáp án:

Các từ in đậm trong câu dùng để nối các từ ngữ trong câu với nhau. Các từ này khác với các kết từ ở bài trước em đã học vì đây là một cặp kết từ chứ không phải một từ riêng

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 287:

17/03/2025

Các từ in đậm trong những câu sau có tác dụng gì? Các từ này có gì khác với những kết từ mà em đã học ở bài trước?

b) Tuy bốn mùa đều phủ lên mình một màu xanh nhưng mỗi mùa Hạ Long lại có những nét riêng biệt, hấp dẫn lòng người.

Theo THI SẢNH

Xem đáp án

* Đáp án:

Các từ in đậm trong câu dùng để nối các từ ngữ trong câu với nhau. Các từ này khác với các kết từ ở bài trước em đã học vì đây là một cặp kết từ chứ không phải một từ riêng

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 288:

17/03/2025

Các từ in đậm trong những câu sau có tác dụng gì? Các từ này có gì khác với những kết từ mà em đã học ở bài trước?

c, Tiếng cười không chỉ đem lại niềm vui cho con người  còn là một liều thuốc trường sinh.

MINH KHÔI

Xem đáp án

* Đáp án:

Các từ in đậm trong câu dùng để nối các từ ngữ trong câu với nhau. Các từ này khác với các kết từ ở bài trước em đã học vì đây là một cặp kết từ chứ không phải một từ riêng

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 289:

17/03/2025

Các từ in đậm trong những câu sau có tác dụng gì? Các từ này có gì khác với những kết từ mà em đã học ở bài trước?

d) Vì muốn có cuộc sống yên tĩnh, gần với thiên nhiên hơn, nên ông bà tôi đã rồi thành phố về quê.

HẠNH NHI

Xem đáp án

* Đáp án:

Các từ in đậm trong câu dùng để nối các từ ngữ trong câu với nhau. Các từ này khác với các kết từ ở bài trước em đã học vì đây là một cặp kết từ chứ không phải một từ riêng

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 290:

17/03/2025

Tìm kết từ phù hợp để thay kí hiệu âu trong mỗi câu sau:

 

hễ... là...

không chỉ... mà còn...

nhờ…. mà…

 

a) Cao Bá Quát … viết chữ đẹp … nổi tiếng về tài văn thơ.

Theo TRƯỜNG CHÍNH – ĐỖ LÊ CHÂN

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Không chỉ / mà còn

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 291:

17/03/2025

Tìm kết từ phù hợp để thay kí hiệu âu trong mỗi câu sau:

 

hễ... là...

không chỉ... mà còn...

nhờ…. mà…

 

b) … phục hồi rừng ngập mặn …ở nhiều địa phương, môi trường đã có những thay đổi rất nhanh chóng.

PHAN NGUYÊN HỒNG

Xem đáp án

* Đáp án:

b) Nhờ / mà

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 292:

17/03/2025

Tìm kết từ phù hợp để thay kí hiệu âu trong mỗi câu sau:

 

hễ... là...

không chỉ... mà còn...

nhờ…. mà…

 

c) … có con bọ xít nào… chú cháu bé Trang lại bắt cho gà ăn, kẻo bọ xít cần đau cây.

PHONG THU

Xem đáp án

* Đáp án:

c) Hễ / là

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 293:

17/03/2025

Viết một đoạn văn ngắn về các chiến sĩ công an trong một bài đọc em đã học; trong đoạn văn có ít nhất một câu sử dụng cặp kết từ. Chỉ ra cặp kết từ ấy.

Xem đáp án

* Đáp án:

Các chiến sĩ công an không chỉ dũng cảm  còn luôn sẵn sàng với mọi tình huống có thể xảy ra, giống như những chiến sĩ trong bài đọc “32 phút giành sự sống” Mặc dù tình huống em bé bị mắc kẹt rất khó khăn, không gian rất nhỏ nhưng các chiến sĩ vẫn có thể cứu em bé ra ngoài một cách an toàn. Vì những phẩm chất đó và sự không ngại gian khổ của những người chiến sĩ công an nên em luôn cảm thấy rất quý trọng và biết ơn họ, nhờ có những chiến sĩ công an  người dân có cuộc sống bình yên.

* Các cặp kết từ

- Không chỉ / mà

- Mặc dù / nhưng

- Vì / nên

- Nhờ / mà

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 294:

17/03/2025

Chọn 1 trong 2 đề sau:

a) Viết đoạn văn nêu ý kiến của em về việc một số học sinh chạy qua đường khi đèn giao thông chưa bật tín hiệu màu xanh.

b) Viết đoạn văn nêu ý kiến của em về việc học sinh tham gia các hoạt động thiện nguyện giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.

Gợi ý

– Ý kiến của em như thế nào (đồng tình hay không đồng tình).

– Lí do đồng tình (hay không đồng tình) của em là gì?

– Em sẽ khẳng định lại điều gì ở câu kết đoạn?

Xem đáp án

* Đáp án:

a)

Trong nhiều năm trở lại đây, vấn đề tai nạn giao thông đang là điểm nóng thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận bởi mức độ thiệt hại mà vấn đề này gây ra của nó quá lớn. Nhất là ở lứa tuổi học sinh khi nhận thức của các bạn về tầm nguy hại của tai nạn giao thông chưa lớn vì vậy đã có rất nhiều bạn vi phạm luật an toàn giao thông, có nhiều các tình huống vi phạm luật an toàn giao thông, nhưng phổ biến nhất ở các bạn học sinh là tình trạng qua đường khi đèn giao thông chưa bật tín hiệu màu xanh. Vấn đề các bạn học sinh chạy qua đường khi đèn đường chưa chuyển màu xanh là hoàn toàn sai, Vì khi đèn tín hiệu giao thông chưa chuyển màu như vậy là các bạn đã vi phạm về luật an toàn giao thông giành cho người đi bộ, không những vậy khi đèn báo hiệu dành cho người đi bộ chưa chuyển màu xanh thì trên đường vẫn còn rất nhiều các phương tiện giao thông đang di chuyển. Việc các bạn chạy qua đường là cực kì nguy hiểm, tốc độ xe chạy nhanh có thể gây ra va chạm và xảy ra tai nạn giao thông ảnh hưởng trực tiếp đến bản thân các bạn. Việc chấp hành đúng luật an toàn giao thông là vô cùng cần thiết để bảo vệ an toàn cho bạn và cả những người tham gia giao thông xung quanh

b)

Ngày nay, trong cuộc sống hiện đại, những việc làm thiện nguyện có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với toàn xã hội. Những việc làm ấy không chỉ mang lại nhiều giá trị, lợi ích cho bản thân mà còn mang lại ý nghĩa cho cả những người cho đi. Việc các bạn học sinh tham gia vào các hoạt động tình nguyện là một việc làm nên có và là một cách giáo dục các bạn hiệu quả. Đầu tiên, hoạt động tình nguyện nó mang đến những ý nghĩa tích cực cho những người đang ở trong hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh. Những việc làm ấy sẽ phần nào giúp họ có khả năng tiến đến một tương lai tốt đẹp hơn, có khả năng đến trường, lao động. Ngày nay, hoạt động từ thiện được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau của cả các tổ chức, cá nhân hay tập thể. Đó có thể là quyên góp tiền của cho những hoàn cảnh khó khăn, quyên góp quần áo, sách vở cho những bạn học sinh tại những vùng núi thiếu thốn, là những đợt cứu trợ nhân đạo do thiên tai bão lũ, là những đợt xóa đói giảm nghèo... Những hoạt động từ thiện đầy tính nhân văn này đang ngày càng được xã hội quan tâm và phát triển, các bạn học sinh khi tham gia vào các hoạt động này sẽ có được cho mình một tấm lòng bao dung và biết yêu thương đồng cảm với những người có hoàn cảnh khó khăn hơn. Không những thế đây còn là một cơ hội tốt để giáo dục cho các em về lòng tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách. Các bạn học sinh khi có cơ hội nên tham gia vào các hoạt động tình nguyện để nhận thấy rằng ở ngoài xã hội còn rất nhiều hoàn cảnh khó khăn cần được chúng ta giúp đỡ.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN VỀ HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI

1. Xác định rõ hiện tượng xã hội cần viết

- Hiện tượng xã hội là những vấn đề diễn ra trong cuộc sống, có thể là tích cực (tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái, bảo vệ môi trường, hiếu thảo…) hoặc tiêu cực (bạo lực học đường, vứt rác bừa bãi, nói dối, lười học…).

- Chọn một hiện tượng cụ thể để trình bày quan điểm.

2. Bố cục đoạn văn rõ ràng

- Mở đoạn: Giới thiệu hiện tượng xã hội cần bàn luận.

- Thân đoạn:

+ Nêu ý kiến của mình về hiện tượng đó (đồng tình hay phản đối).

+ Giải thích tại sao (tác hại hoặc lợi ích của hiện tượng đó).

+ Đưa ra dẫn chứng thực tế (nếu có).

- Kết đoạn: Rút ra bài học hoặc lời khuyên.

3. Cách diễn đạt trong đoạn văn

- Dùng từ ngữ rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi.

- Lập luận mạch lạc, trình bày ý kiến một cách logic.

- Có thể dùng câu hỏi tu từ hoặc câu cảm thán để đoạn văn sinh động hơn.

4. Một số ví dụ về hiện tượng xã hội để viết đoạn văn

- Hiện tượng tích cực:

+ Học sinh giúp đỡ nhau trong học tập.

+ Lòng nhân ái – giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.

+ Bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.

- Hiện tượng tiêu cực:

+ Bạo lực học đường.

+ Nói dối, không trung thực trong học tập.

+ Vứt rác bừa bãi làm ô nhiễm môi trường


Câu 295:

17/03/2025

Để đảm bảo an toàn khi ở nhà một mình, em không được làm những việc gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Để đảm bảo an toàn khi ở nhà một mình em không được làm những việc như:

- Không chạy nhảy, leo trèo nguy hiêm

- Không nói chuyện với người lạ, không để người lạ vào nhà

- Không tò mò nghịch, tự sửa chữa các thiết bị điện

- Không trêu chọc, doạ dẫm vật nuôi trong nhà

- Không tự ý ra khỏi nhà

* Kiến thức mở rộng:

KIẾN THỨC AN TOÀN KHI Ở NHÀ

1. Không chạy nhảy, leo trèo nguy hiểm.

2. Không nói chuyện với người lạ, không để người lạ vào nhà.

3. Không tò mò nghịch, tự sửa chữa các thiết bị điện.

4. Không trêu chọc, doạ dẫm vật nuôi trong nhà (nếu có).

5. Không tự ý ra khỏi nhà (trừ trường hợp đặc biệt).

6. Cần cẩn thận khi phải sử dụng những vật sắc nhọn (dao, kéo,...).

7. Cần cẩn thận khi phải sử dụng những đồ dùng có thể gây cháy nổ (bếp than, bếp ga, nồi cơm điện, lò vi sóng,...).

8. Cần biết sơ cứu đúng cách khi bị trầy xước da, bị chảy máu hay bỏng nhẹ.

9. Cần hoà thuận và luôn ở bên cạnh em nhỏ (nếu có em ở nhà cùng).

10. Cần tìm cách báo tin cho cha mẹ hoặc người thân khi xảy ra bất kì sự cố nào.

 

Câu 296:

17/03/2025

Những việc gì em cần làm để đảm bảo an toàn khi ở nhà một mình?

Xem đáp án

* Đáp án:

- Cần cẩn thận khi phải sử dụng các vật sắc nhọn.

- Cần cẩn thận khi phải sử dụng những đồ dùng có thể gây cháy nổ.

- Cần biết sơ cứu đúng cách khi bị trầy xước da

- Cần hoà thuận và luôn ở bên cạnh em nhỏ.

- Cần tìm cách báo tin cho cha mẹ hoặc người thân khi xảy ra bất kì sự cố nào.

* Kiến thức mở rộng:

KIẾN THỨC AN TOÀN KHI Ở NHÀ

1. Không chạy nhảy, leo trèo nguy hiểm.

2. Không nói chuyện với người lạ, không để người lạ vào nhà.

3. Không tò mò nghịch, tự sửa chữa các thiết bị điện.

4. Không trêu chọc, doạ dẫm vật nuôi trong nhà (nếu có).

5. Không tự ý ra khỏi nhà (trừ trường hợp đặc biệt).

6. Cần cẩn thận khi phải sử dụng những vật sắc nhọn (dao, kéo,...).

7. Cần cẩn thận khi phải sử dụng những đồ dùng có thể gây cháy nổ (bếp than, bếp ga, nồi cơm điện, lò vi sóng,...).

8. Cần biết sơ cứu đúng cách khi bị trầy xước da, bị chảy máu hay bỏng nhẹ.

9. Cần hoà thuận và luôn ở bên cạnh em nhỏ (nếu có em ở nhà cùng).

10. Cần tìm cách báo tin cho cha mẹ hoặc người thân khi xảy ra bất kì sự cố nào.


Câu 297:

17/03/2025

Em đã thực hiện được những điều nào trong 10 quy tắc trên?

Xem đáp án

* Đáp án:

- Em ghi ra những điều mình đã thực hiện được. Ví dụ:

+ Không chạy nhảy, leo trèo nguy hiểm.

+ Không nói chuyện với người lạ, không để người lạ vào nhà.

+ Không tò mò nghịch, tự sửa chữa các thiết bị điện.

+ Không trêu chọc, doạ dẫm vật nuôi trong nhà (nếu có).

+ Cần cẩn thận khi phải sử dụng những vật sắc nhọn (dao, kéo,...).

+ Cần tìm cách báo tin cho cha mẹ hoặc người thân khi xảy ra bất kì sự cố nào.

* Kiến thức mở rộng:

KIẾN THỨC AN TOÀN KHI Ở NHÀ

1. Không chạy nhảy, leo trèo nguy hiểm.

2. Không nói chuyện với người lạ, không để người lạ vào nhà.

3. Không tò mò nghịch, tự sửa chữa các thiết bị điện.

4. Không trêu chọc, doạ dẫm vật nuôi trong nhà (nếu có).

5. Không tự ý ra khỏi nhà (trừ trường hợp đặc biệt).

6. Cần cẩn thận khi phải sử dụng những vật sắc nhọn (dao, kéo,...).

7. Cần cẩn thận khi phải sử dụng những đồ dùng có thể gây cháy nổ (bếp than, bếp ga, nồi cơm điện, lò vi sóng,...).

8. Cần biết sơ cứu đúng cách khi bị trầy xước da, bị chảy máu hay bỏng nhẹ.

9. Cần hoà thuận và luôn ở bên cạnh em nhỏ (nếu có em ở nhà cùng).

10. Cần tìm cách báo tin cho cha mẹ hoặc người thân khi xảy ra bất kì sự cố nào.


Câu 298:

17/03/2025

Có những điều nào em chưa thực hiện được? Vì sao?

Xem đáp án

* Đáp án:

- Điều em chưa thực hiện được:

+ Cần cẩn thận khi phải sử dụng những đồ dùng có thể gây cháy nổ (bếp than, bếp ga, nồi cơm điện, lò vi sóng,...).

+ Cần biết sơ cứu đúng cách khi bị trầy xước da, bị chảy máu hay bỏng nhẹ.

- Lí do: Do sơ suất, quên nên nhiều khi quên chưa rút phích cắm nồi cơm điện,…

* Kiến thức mở rộng:

KIẾN THỨC AN TOÀN KHI Ở NHÀ

1. Không chạy nhảy, leo trèo nguy hiểm.

2. Không nói chuyện với người lạ, không để người lạ vào nhà.

3. Không tò mò nghịch, tự sửa chữa các thiết bị điện.

4. Không trêu chọc, doạ dẫm vật nuôi trong nhà (nếu có).

5. Không tự ý ra khỏi nhà (trừ trường hợp đặc biệt).

6. Cần cẩn thận khi phải sử dụng những vật sắc nhọn (dao, kéo,...).

7. Cần cẩn thận khi phải sử dụng những đồ dùng có thể gây cháy nổ (bếp than, bếp ga, nồi cơm điện, lò vi sóng,...).

8. Cần biết sơ cứu đúng cách khi bị trầy xước da, bị chảy máu hay bỏng nhẹ.

9. Cần hoà thuận và luôn ở bên cạnh em nhỏ (nếu có em ở nhà cùng).

10. Cần tìm cách báo tin cho cha mẹ hoặc người thân khi xảy ra bất kì sự cố nào.


Câu 299:

17/03/2025

Các bức tranh minh hoạ trong bài có tác dụng gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Bức tranh minh hoạ trong bài có tác dụng giúp em hình dung dễ hơn về các việc không được làm và cần làm để bảo đảm an toàn

* Kiến thức mở rộng:

KIẾN THỨC AN TOÀN KHI Ở NHÀ

1. Không chạy nhảy, leo trèo nguy hiểm.

2. Không nói chuyện với người lạ, không để người lạ vào nhà.

3. Không tò mò nghịch, tự sửa chữa các thiết bị điện.

4. Không trêu chọc, doạ dẫm vật nuôi trong nhà (nếu có).

5. Không tự ý ra khỏi nhà (trừ trường hợp đặc biệt).

6. Cần cẩn thận khi phải sử dụng những vật sắc nhọn (dao, kéo,...).

7. Cần cẩn thận khi phải sử dụng những đồ dùng có thể gây cháy nổ (bếp than, bếp ga, nồi cơm điện, lò vi sóng,...).

8. Cần biết sơ cứu đúng cách khi bị trầy xước da, bị chảy máu hay bỏng nhẹ.

9. Cần hoà thuận và luôn ở bên cạnh em nhỏ (nếu có em ở nhà cùng).

10. Cần tìm cách báo tin cho cha mẹ hoặc người thân khi xảy ra bất kì sự cố nào.


Câu 300:

17/03/2025

Giới thiệu một tác phẩm (câu chuyện, bài thơ, bài văn, bài báo) mà em đã đọc về việc bảo vệ trật tự, an ninh, an toàn trong cuộc sống.

Gợi ý

- Chú bé có tài mở khoá (Nguyễn Quang Thân)

- Chú công an đường phố (Nguyễn Thị Bích Nga)

- Bách khoa thư an toàn cho lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng (Nguyễn Thị Vi Khanh)

- Cẩm nang phòng tránh tai nạn, thương tích (Nguyễn Hương Linh, Dương Thuỷ Ly)

Xem đáp án

* Đáp án:

Câu chuyện Chú bé có tài mở khoá của tác giả Nguyễn Quang Thân kể về cậu bé Hùng phải đối mặt với những tệ nạn ngoài xã hội, có những điều tốt, điều xấu, có lúc phải vất vả vật lộn để kiếm sống, gặp được người tốt cũng có người xấu có lúc được cưu mang nhưng có lúc lại bị vùi dập. Nhưng lại là một cậu bé lạc quan, táo bạo, tháo vát và chăm chỉ, bên cạnh đó cậu còn có lòng cảm thông và biết chia sẻ với những bất hạnh của mọi người xung quanh

* Kiến thức mở rộng:

THAM KHẢO CÂU CHUYỆN VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN, XÃ HỘI

1. Câu chuyện "Cậu bé dũng cảm báo công an"

- Nội dung: Một cậu bé tên Nam trên đường đi học về nhìn thấy hai người lạ mặt có dấu hiệu khả nghi đang lén lút gần một cửa hàng vàng. Cậu nhanh trí chạy đến báo cho chú công an gần đó. Nhờ vậy, bọn trộm bị bắt trước khi kịp thực hiện hành vi xấu.

- Bài học: Khuyến khích học sinh mạnh dạn báo tin cho người lớn hoặc công an khi phát hiện điều đáng ngờ.

2. Câu chuyện "Giả làm người thân để bắt cóc"

- Nội dung: Một hôm, có người lạ đến cổng trường, nói với Minh rằng bố mẹ nhờ đón về giúp. Nhưng Minh nhớ lời mẹ dặn: "Chỉ đi với người mà bố mẹ đã dặn trước." Minh bình tĩnh từ chối và chạy vào báo với cô giáo. Sau đó, người này bị phát hiện là kẻ xấu.

- Bài học: Không đi theo người lạ dù họ nói gì, luôn xác nhận với bố mẹ trước khi rời khỏi nơi an toàn.

3. Câu chuyện "Không nên nhận quà của người lạ"

- Nội dung: Lan đang chơi ở công viên thì một người lạ đến và cho kẹo. Cô bé nhớ lời dạy của mẹ: "Không nhận đồ của người lạ", nên đã từ chối và đi ngay về nhà. Sau đó, cô nghe tin có kẻ gian chuyên dụ dỗ trẻ con bằng kẹo có thuốc mê.

- Bài học: Không nhận quà, bánh từ người không quen biết, đề phòng kẻ gian có ý đồ xấu.

4. Câu chuyện "Gọi 113 khi gặp nguy hiểm"

- Nội dung: Khi đang chơi ở nhà một mình, Tùng thấy có kẻ gian đang cạy cửa. Nhớ lời bố dặn, cậu nhanh trí gọi 113 báo công an. Nhờ vậy, kẻ trộm bị bắt ngay trước khi kịp vào nhà.

- Bài học: Nhớ các số điện thoại khẩn cấp như 113 (công an), 114 (cứu hỏa), 115 (cấp cứu) để gọi khi cần thiết.

5. Câu chuyện "Chơi đùa an toàn"

- Nội dung: Hải và An thích chơi đuổi bắt trên đường phố. Một lần, Hải suýt bị xe tông khi chạy băng qua đường. May mắn có bác bảo vệ kéo lại kịp thời. Từ đó, hai bạn nhận ra cần chơi ở nơi an toàn như công viên hoặc sân chơi.

- Bài học: Không chơi đùa ở lòng đường, chú ý an toàn giao thông.


Câu 301:

17/03/2025

Trao đổi về nội dung tác phẩm được giới thiệu:

a) Tác phẩm đó nói lên điều gì?

b) Theo em, mỗi người phải làm gì để cuộc sống được an toàn, bình yên?

Cách trình bày, trao đổi: Thực hiện như đã hướng dẫn ở các bài học trước.

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Tác phẩm đó nói về các vấn đề còn tồn tại trong xã hội ngày nay như các tệ nạn,… và nói về một cậu bé tuổi còn nhỏ nhưng đã phải đối mặt và vật lộn với một xã hội nhiều tệ nạn như vậy để tiếp tục sống, nhưng cậu vẫn giữ được sự lạc quan, tháo vát và chăm chỉ của mình. Không những thế cậu còn có lòng cảm thông và biết chia sẻ với những bất hạnh của mọi người xung quanh.

b) Theo em, mỗi người cần phải có ý thức và trách nhiệm giữ gìn trật tự an toàn xã hội, phát hiện và tố giác những hành vi vi phạm trật tự an toàn xã hội.

* Kiến thức mở rộng:

THAM KHẢO CÂU CHUYỆN VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN, XÃ HỘI

1. Câu chuyện "Cậu bé dũng cảm báo công an"

- Nội dung: Một cậu bé tên Nam trên đường đi học về nhìn thấy hai người lạ mặt có dấu hiệu khả nghi đang lén lút gần một cửa hàng vàng. Cậu nhanh trí chạy đến báo cho chú công an gần đó. Nhờ vậy, bọn trộm bị bắt trước khi kịp thực hiện hành vi xấu.

- Bài học: Khuyến khích học sinh mạnh dạn báo tin cho người lớn hoặc công an khi phát hiện điều đáng ngờ.

2. Câu chuyện "Giả làm người thân để bắt cóc"

- Nội dung: Một hôm, có người lạ đến cổng trường, nói với Minh rằng bố mẹ nhờ đón về giúp. Nhưng Minh nhớ lời mẹ dặn: "Chỉ đi với người mà bố mẹ đã dặn trước." Minh bình tĩnh từ chối và chạy vào báo với cô giáo. Sau đó, người này bị phát hiện là kẻ xấu.

- Bài học: Không đi theo người lạ dù họ nói gì, luôn xác nhận với bố mẹ trước khi rời khỏi nơi an toàn.

3. Câu chuyện "Không nên nhận quà của người lạ"

- Nội dung: Lan đang chơi ở công viên thì một người lạ đến và cho kẹo. Cô bé nhớ lời dạy của mẹ: "Không nhận đồ của người lạ", nên đã từ chối và đi ngay về nhà. Sau đó, cô nghe tin có kẻ gian chuyên dụ dỗ trẻ con bằng kẹo có thuốc mê.

- Bài học: Không nhận quà, bánh từ người không quen biết, đề phòng kẻ gian có ý đồ xấu.

4. Câu chuyện "Gọi 113 khi gặp nguy hiểm"

- Nội dung: Khi đang chơi ở nhà một mình, Tùng thấy có kẻ gian đang cạy cửa. Nhớ lời bố dặn, cậu nhanh trí gọi 113 báo công an. Nhờ vậy, kẻ trộm bị bắt ngay trước khi kịp vào nhà.

- Bài học: Nhớ các số điện thoại khẩn cấp như 113 (công an), 114 (cứu hỏa), 115 (cấp cứu) để gọi khi cần thiết.

5. Câu chuyện "Chơi đùa an toàn"

- Nội dung: Hải và An thích chơi đuổi bắt trên đường phố. Một lần, Hải suýt bị xe tông khi chạy băng qua đường. May mắn có bác bảo vệ kéo lại kịp thời. Từ đó, hai bạn nhận ra cần chơi ở nơi an toàn như công viên hoặc sân chơi.

- Bài học: Không chơi đùa ở lòng đường, chú ý an toàn giao thông.


Câu 302:

17/03/2025

Cao bằng

(Trích)

Cao Bằng, rõ thật cao!

Rồi dần bằng bằng xuống

Đầu tiên là mận ngọt

Đón mỗi ta dịu dàng.

Rồi đến chị rất thương

Rồi đến em rất thảo

Ông lành như hạt gạo

Bà hiển như suối trong.

Còn núi non Cao Bằng

Đo làm sao cho hết

Như lòng yêu đất nước.

Sâu sắc người Cao Bằng.

Đã dâng đến tận cùng

Hết tầm cao Tổ quốc

Lại lặng thầm trong suốt

Như suối khuất rì rào.

Bạn ơi có thấy đâu

Cao Bằng xa xa ấy

Vì ta mà giữ lấy

Một dải dài biên cương.

TRÚC THÔNG

Cao Bằng lớp 5 (trang 129, 130) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Những hình ảnh nào nói lên vẻ đẹp hiền hậu, chất phác của người dân Cao Bằng?

Xem đáp án

* Đáp án:

Những hình ảnh nói lên vẻ đẹp hiền hậu chất phác của người dân Cao Bằng như:

Rồi đến chị rất thương

Rồi đến em rất thảo

Ông lành như hạt gạo

Bà hiền như suối trong

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN TRÍCH "CAO BẰNG"

1. Nội dung chính

Bài thơ thể hiện tình yêu và sự ngưỡng mộ đối với vùng đất Cao Bằng – nơi có thiên nhiên hùng vĩ và con người giàu tình nghĩa.

- Hai câu đầu mở ra hình ảnh Cao Bằng với địa thế đặc trưng:

"Cao Bằng, rõ thật cao!

Rồi dần bằng bằng xuống"

+ Cao Bằng có núi non trùng điệp, cao vút nhưng cũng có những vùng bằng phẳng, hiền hòa.

- Thiên nhiên và con người Cao Bằng

"Đầu tiên là mận ngọt

Đón mỗi ta dịu dàng."

- Hình ảnh trái mận ngọt tượng trưng cho thiên nhiên tươi đẹp, nồng hậu.

"Rồi đến chị rất thương

Rồi đến em rất thảo

Ông lành như hạt gạo

Bà hiền như suối trong."

+ Những câu thơ sử dụng phép so sánh giản dị, gần gũi để nói về tình cảm gia đình đầm ấm và đức tính hiền hậu của con người Cao Bằng.

- Tình yêu quê hương, đất nước

"Còn núi non Cao Bằng

Đo làm sao cho hết

Như lòng yêu đất nước."

- Núi non Cao Bằng rộng lớn như tình yêu quê hương sâu sắc, thiêng liêng của người dân nơi đây.

"Sâu sắc người Cao Bằng.

Đã dâng đến tận cùng

Hết tầm cao Tổ quốc

Lại lặng thầm trong suốt

Như suối khuất rì rào."

+ Người Cao Bằng sẵn sàng hi sinh, cống hiến cho đất nước một cách lặng lẽ nhưng đầy ý nghĩa.

- Vai trò của Cao Bằng đối với biên cương Tổ quốc

"Bạn ơi có thấy đâu

Cao Bằng xa xa ấy

Vì ta mà giữ lấy

Một dải dài biên cương."

+ Cao Bằng không chỉ là một vùng quê đẹp mà còn là vùng biên giới quan trọng, nơi giữ gìn an ninh và chủ quyền đất nước.

2. Nghệ thuật

- Hình ảnh thiên nhiên và con người đan xen:

Hình ảnh núi non, suối, mận ngọt kết hợp với tình cảm gia đình tạo nên một bức tranh Cao Bằng vừa hùng vĩ vừa ấm áp.

- Sử dụng phép so sánh và ẩn dụ:

+ "Ông lành như hạt gạo, bà hiền như suối trong" – thể hiện sự hiền hậu, chất phác.

+ "Lặng thầm trong suốt như suối khuất rì rào" – nói về sự cống hiến lặng lẽ của người Cao Bằng.

- Nhịp thơ nhẹ nhàng, tha thiết – giúp bài thơ trở nên trữ tình, sâu lắng.


Câu 303:

17/03/2025

Cao bằng

(Trích)

Cao Bằng, rõ thật cao!

Rồi dần bằng bằng xuống

Đầu tiên là mận ngọt

Đón mỗi ta dịu dàng.

Rồi đến chị rất thương

Rồi đến em rất thảo

Ông lành như hạt gạo

Bà hiển như suối trong.

Còn núi non Cao Bằng

Đo làm sao cho hết

Như lòng yêu đất nước.

Sâu sắc người Cao Bằng.

Đã dâng đến tận cùng

Hết tầm cao Tổ quốc

Lại lặng thầm trong suốt

Như suối khuất rì rào.

Bạn ơi có thấy đâu

Cao Bằng xa xa ấy

Vì ta mà giữ lấy

Một dải dài biên cương.

TRÚC THÔNG

Cao Bằng lớp 5 (trang 129, 130) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Tác giả mượn hình ảnh núi và suối để thể hiện cảm nhận gì về lòng yêu nước của người dân Cao Bằng?

Xem đáp án

* Đáp án:

Tác giả mượn hình ảnh núi và suối để thể hiện lòng người yêu nước của người dân Cao Bằng vô cùng lớn hùng vĩ vững chắc như núi và trải dài qua các thế hệ như dòng suối

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN TRÍCH "CAO BẰNG"

1. Nội dung chính

Bài thơ thể hiện tình yêu và sự ngưỡng mộ đối với vùng đất Cao Bằng – nơi có thiên nhiên hùng vĩ và con người giàu tình nghĩa.

- Hai câu đầu mở ra hình ảnh Cao Bằng với địa thế đặc trưng:

"Cao Bằng, rõ thật cao!

Rồi dần bằng bằng xuống"

+ Cao Bằng có núi non trùng điệp, cao vút nhưng cũng có những vùng bằng phẳng, hiền hòa.

- Thiên nhiên và con người Cao Bằng

"Đầu tiên là mận ngọt

Đón mỗi ta dịu dàng."

- Hình ảnh trái mận ngọt tượng trưng cho thiên nhiên tươi đẹp, nồng hậu.

"Rồi đến chị rất thương

Rồi đến em rất thảo

Ông lành như hạt gạo

Bà hiền như suối trong."

+ Những câu thơ sử dụng phép so sánh giản dị, gần gũi để nói về tình cảm gia đình đầm ấm và đức tính hiền hậu của con người Cao Bằng.

- Tình yêu quê hương, đất nước

"Còn núi non Cao Bằng

Đo làm sao cho hết

Như lòng yêu đất nước."

- Núi non Cao Bằng rộng lớn như tình yêu quê hương sâu sắc, thiêng liêng của người dân nơi đây.

"Sâu sắc người Cao Bằng.

Đã dâng đến tận cùng

Hết tầm cao Tổ quốc

Lại lặng thầm trong suốt

Như suối khuất rì rào."

+ Người Cao Bằng sẵn sàng hi sinh, cống hiến cho đất nước một cách lặng lẽ nhưng đầy ý nghĩa.

- Vai trò của Cao Bằng đối với biên cương Tổ quốc

"Bạn ơi có thấy đâu

Cao Bằng xa xa ấy

Vì ta mà giữ lấy

Một dải dài biên cương."

+ Cao Bằng không chỉ là một vùng quê đẹp mà còn là vùng biên giới quan trọng, nơi giữ gìn an ninh và chủ quyền đất nước.

2. Nghệ thuật

- Hình ảnh thiên nhiên và con người đan xen:

Hình ảnh núi non, suối, mận ngọt kết hợp với tình cảm gia đình tạo nên một bức tranh Cao Bằng vừa hùng vĩ vừa ấm áp.

- Sử dụng phép so sánh và ẩn dụ:

+ "Ông lành như hạt gạo, bà hiền như suối trong" – thể hiện sự hiền hậu, chất phác.

+ "Lặng thầm trong suốt như suối khuất rì rào" – nói về sự cống hiến lặng lẽ của người Cao Bằng.

- Nhịp thơ nhẹ nhàng, tha thiết – giúp bài thơ trở nên trữ tình, sâu lắng.


Câu 304:

17/03/2025

Cao bằng

(Trích)

Cao Bằng, rõ thật cao!

Rồi dần bằng bằng xuống

Đầu tiên là mận ngọt

Đón mỗi ta dịu dàng.

Rồi đến chị rất thương

Rồi đến em rất thảo

Ông lành như hạt gạo

Bà hiển như suối trong.

Còn núi non Cao Bằng

Đo làm sao cho hết

Như lòng yêu đất nước.

Sâu sắc người Cao Bằng.

Đã dâng đến tận cùng

Hết tầm cao Tổ quốc

Lại lặng thầm trong suốt

Như suối khuất rì rào.

Bạn ơi có thấy đâu

Cao Bằng xa xa ấy

Vì ta mà giữ lấy

Một dải dài biên cương.

TRÚC THÔNG

Cao Bằng lớp 5 (trang 129, 130) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Qua khổ thơ cuối, tác giả muốn nói lên điều gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Qua khổ thơ cuối tác giả muốn nói lên rằng Cao Bằng là một tỉnh biên giới giáp với Trung Quốc và ở nơi đây bộ đội Biên phòng cùng với nhân dân Cao Bằng vẫn luôn ra sức bảo vệ bình yên cho khu vực biên giới của nước ta.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN TRÍCH "CAO BẰNG"

1. Nội dung chính

Bài thơ thể hiện tình yêu và sự ngưỡng mộ đối với vùng đất Cao Bằng – nơi có thiên nhiên hùng vĩ và con người giàu tình nghĩa.

- Hai câu đầu mở ra hình ảnh Cao Bằng với địa thế đặc trưng:

"Cao Bằng, rõ thật cao!

Rồi dần bằng bằng xuống"

+ Cao Bằng có núi non trùng điệp, cao vút nhưng cũng có những vùng bằng phẳng, hiền hòa.

- Thiên nhiên và con người Cao Bằng

"Đầu tiên là mận ngọt

Đón mỗi ta dịu dàng."

- Hình ảnh trái mận ngọt tượng trưng cho thiên nhiên tươi đẹp, nồng hậu.

"Rồi đến chị rất thương

Rồi đến em rất thảo

Ông lành như hạt gạo

Bà hiền như suối trong."

+ Những câu thơ sử dụng phép so sánh giản dị, gần gũi để nói về tình cảm gia đình đầm ấm và đức tính hiền hậu của con người Cao Bằng.

- Tình yêu quê hương, đất nước

"Còn núi non Cao Bằng

Đo làm sao cho hết

Như lòng yêu đất nước."

- Núi non Cao Bằng rộng lớn như tình yêu quê hương sâu sắc, thiêng liêng của người dân nơi đây.

"Sâu sắc người Cao Bằng.

Đã dâng đến tận cùng

Hết tầm cao Tổ quốc

Lại lặng thầm trong suốt

Như suối khuất rì rào."

+ Người Cao Bằng sẵn sàng hi sinh, cống hiến cho đất nước một cách lặng lẽ nhưng đầy ý nghĩa.

- Vai trò của Cao Bằng đối với biên cương Tổ quốc

"Bạn ơi có thấy đâu

Cao Bằng xa xa ấy

Vì ta mà giữ lấy

Một dải dài biên cương."

+ Cao Bằng không chỉ là một vùng quê đẹp mà còn là vùng biên giới quan trọng, nơi giữ gìn an ninh và chủ quyền đất nước.

2. Nghệ thuật

- Hình ảnh thiên nhiên và con người đan xen:

Hình ảnh núi non, suối, mận ngọt kết hợp với tình cảm gia đình tạo nên một bức tranh Cao Bằng vừa hùng vĩ vừa ấm áp.

- Sử dụng phép so sánh và ẩn dụ:

+ "Ông lành như hạt gạo, bà hiền như suối trong" – thể hiện sự hiền hậu, chất phác.

+ "Lặng thầm trong suốt như suối khuất rì rào" – nói về sự cống hiến lặng lẽ của người Cao Bằng.

- Nhịp thơ nhẹ nhàng, tha thiết – giúp bài thơ trở nên trữ tình, sâu lắng.


Câu 305:

17/03/2025

Cao bằng

(Trích)

Cao Bằng, rõ thật cao!

Rồi dần bằng bằng xuống

Đầu tiên là mận ngọt

Đón mỗi ta dịu dàng.

Rồi đến chị rất thương

Rồi đến em rất thảo

Ông lành như hạt gạo

Bà hiển như suối trong.

Còn núi non Cao Bằng

Đo làm sao cho hết

Như lòng yêu đất nước.

Sâu sắc người Cao Bằng.

Đã dâng đến tận cùng

Hết tầm cao Tổ quốc

Lại lặng thầm trong suốt

Như suối khuất rì rào.

Bạn ơi có thấy đâu

Cao Bằng xa xa ấy

Vì ta mà giữ lấy

Một dải dài biên cương.

TRÚC THÔNG

Cao Bằng lớp 5 (trang 129, 130) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Em có cảm nghĩ gì về ý nghĩa của những hình ảnh thiên nhiên trong bài thơ?

Xem đáp án

* Đáp án:

Những hình ảnh thiên nhiên hiện lên trong bài thơ cho thấy Cao Bằng là một mảnh đất với thiên nhiên hùng vĩ, nơi con người thân thiện hiền lành và mến khách.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN TRÍCH "CAO BẰNG"

1. Nội dung chính

Bài thơ thể hiện tình yêu và sự ngưỡng mộ đối với vùng đất Cao Bằng – nơi có thiên nhiên hùng vĩ và con người giàu tình nghĩa.

- Hai câu đầu mở ra hình ảnh Cao Bằng với địa thế đặc trưng:

"Cao Bằng, rõ thật cao!

Rồi dần bằng bằng xuống"

+ Cao Bằng có núi non trùng điệp, cao vút nhưng cũng có những vùng bằng phẳng, hiền hòa.

- Thiên nhiên và con người Cao Bằng

"Đầu tiên là mận ngọt

Đón mỗi ta dịu dàng."

- Hình ảnh trái mận ngọt tượng trưng cho thiên nhiên tươi đẹp, nồng hậu.

"Rồi đến chị rất thương

Rồi đến em rất thảo

Ông lành như hạt gạo

Bà hiền như suối trong."

+ Những câu thơ sử dụng phép so sánh giản dị, gần gũi để nói về tình cảm gia đình đầm ấm và đức tính hiền hậu của con người Cao Bằng.

- Tình yêu quê hương, đất nước

"Còn núi non Cao Bằng

Đo làm sao cho hết

Như lòng yêu đất nước."

- Núi non Cao Bằng rộng lớn như tình yêu quê hương sâu sắc, thiêng liêng của người dân nơi đây.

"Sâu sắc người Cao Bằng.

Đã dâng đến tận cùng

Hết tầm cao Tổ quốc

Lại lặng thầm trong suốt

Như suối khuất rì rào."

+ Người Cao Bằng sẵn sàng hi sinh, cống hiến cho đất nước một cách lặng lẽ nhưng đầy ý nghĩa.

- Vai trò của Cao Bằng đối với biên cương Tổ quốc

"Bạn ơi có thấy đâu

Cao Bằng xa xa ấy

Vì ta mà giữ lấy

Một dải dài biên cương."

+ Cao Bằng không chỉ là một vùng quê đẹp mà còn là vùng biên giới quan trọng, nơi giữ gìn an ninh và chủ quyền đất nước.

2. Nghệ thuật

- Hình ảnh thiên nhiên và con người đan xen:

Hình ảnh núi non, suối, mận ngọt kết hợp với tình cảm gia đình tạo nên một bức tranh Cao Bằng vừa hùng vĩ vừa ấm áp.

- Sử dụng phép so sánh và ẩn dụ:

+ "Ông lành như hạt gạo, bà hiền như suối trong" – thể hiện sự hiền hậu, chất phác.

+ "Lặng thầm trong suốt như suối khuất rì rào" – nói về sự cống hiến lặng lẽ của người Cao Bằng.

- Nhịp thơ nhẹ nhàng, tha thiết – giúp bài thơ trở nên trữ tình, sâu lắng.


Câu 306:

17/03/2025

Tìm nghĩa ở bên B phù hợp với mỗi từ ở bên A:

 

Luyện từ và câu lớp 5 trang 130 (Mở rộng vốn từ: An ninh, an toàn) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Nối: a – 2, b – 3, c – 1

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 307:

17/03/2025

Xếp các từ có chứa tiếng an thành hai nhóm:

 

an nhàn, bình an, an toàn, an bài, an tâm, an ủi, an dưỡng, an ninh

 

a) an có nghĩa là yên ổn, ổn định.

(M) an nhàn

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Bình an, an toàn, an tâm, an bài

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 308:

17/03/2025

 Xếp các từ có chứa tiếng an thành hai nhóm:

 

an nhàn, bình an, an toàn, an bài, an tâm, an ủi, an dưỡng, an ninh

 

b) an có nghĩa là làm cho yên ổn, ổn định.

(M) an ủi

Xem đáp án

* Đáp án:

b) An ninh, an dưỡng

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 309:

17/03/2025

Tìm từ thích hợp ghép vào trước hoặc sau các từ an ninh, an toàn

(M) – giữ vững an ninh

– An toàn giao thông

Xem đáp án

* Đáp án:

An ninh: An ninh thủ đô, an ninh quốc gia, quốc phòng an ninh,…

An toàn: An toàn lao động, an toàn thông tin, …

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 310:

17/03/2025

Viết một đoạn văn ngắn nêu ý kiến của em về hiện tượng một số bạn chơi bóng đá trên đường giao thông

Xem đáp án

* Đáp án:

Việc các bạn tham gia chơi bóng đá hoặc các môn thể thao khác trên đường giao thông là vô cùng nguy hiểm. Không chỉ nguy hiểm đến an toàn của bản thân các bạn mà còn ảnh hưởng đến an toàn của những người tham gia giao thông xung quanh. Vì đường giao thông bình thường sẽ luôn có rất nhiều xe cộ qua lại, việc các bạn đá bóng trên đường, mải chơi không quan sát xung quanh kịp thời rất có khả năng sẽ xảy ra tai nạn giao thông trên đường. Vì vậy việc chơi bóng đá, chơi thể thao trên đường giao thông là hoàn toàn không nên. Tai nạn giao thông vẫn luôn là vấn đề nóng thường được nhắc đến, bản thân cá nhân mỗi người cần phải tự có ý thức và trách nhiệm bảo vệ an toàn cho mình và cả những người xung quanh khi tham gia giao thông.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN VỀ HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI

1. Xác định rõ hiện tượng xã hội cần viết

- Hiện tượng xã hội là những vấn đề diễn ra trong cuộc sống, có thể là tích cực (tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái, bảo vệ môi trường, hiếu thảo…) hoặc tiêu cực (bạo lực học đường, vứt rác bừa bãi, nói dối, lười học…).

- Chọn một hiện tượng cụ thể để trình bày quan điểm.

2. Bố cục đoạn văn rõ ràng

- Mở đoạn: Giới thiệu hiện tượng xã hội cần bàn luận.

- Thân đoạn:

+ Nêu ý kiến của mình về hiện tượng đó (đồng tình hay phản đối).

+ Giải thích tại sao (tác hại hoặc lợi ích của hiện tượng đó).

+ Đưa ra dẫn chứng thực tế (nếu có).

- Kết đoạn: Rút ra bài học hoặc lời khuyên.

3. Cách diễn đạt trong đoạn văn

- Dùng từ ngữ rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi.

- Lập luận mạch lạc, trình bày ý kiến một cách logic.

- Có thể dùng câu hỏi tu từ hoặc câu cảm thán để đoạn văn sinh động hơn.

4. Một số ví dụ về hiện tượng xã hội để viết đoạn văn

- Hiện tượng tích cực:

+ Học sinh giúp đỡ nhau trong học tập.

+ Lòng nhân ái – giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.

+ Bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.

- Hiện tượng tiêu cực:

+ Bạo lực học đường.

+ Nói dối, không trung thực trong học tập.

+ Vứt rác bừa bãi làm ô nhiễm môi trường.


Câu 311:

17/03/2025

Viết đoạn văn kể lại một việc em (hoặc các bạn) đã làm để góp phần bảo vệ cuộc sống yên bình nơi em ở. Minh hoạ bằng tranh em về (hoặc tranh ảnh sưu tầm).

Gợi ý

Chung tay vì cuộc sống yên bình trang 131 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Vào chủ nhật tuần vừa rồi, ở khu phố chúng em có lịch tổng vệ sinh cả khu phố để chuẩn bị đón Tết nguyên đán. Sáng ấy, mọi người trong khu phố không hiểu sao tụi nhỏ chúng em lại ra đường sớm thế. Trên tay đứa nào đứa nấy đều cầm một cái chổi và que gắp tập trung ở đầu ngõ. Bác Hải, trưởng khu phố đi ngang qua hỏi: "Các cháu làm gì mà đứng ở đây?" Em nhanh nhẹn trả lời bác: "Tối qua, chúng cháu hẹn nhau sáng nay ở đây để làm vệ sinh khu phố bác ạ!" "Ồ, các cháu giỏi quá! Bác có lời khen. Nhớ cẩn thận đừng để xảy ra tai nạn nhé!" Trên con đường vào khu phố của chúng em dài chừng l00m, đứa dùng que nhặt các túi đựng, đứa cầm chổi quét vun rác lại từng đống một, bỏ vào các thùng rác, vừa làm vừa nói chuyện thật rôm rả. Chỉ hơn một tiếng đồng hồ sau, con đường đã sạch bóng. Các cô các chú đi ngang qua, ai cũng buông một lời khen: "Tụi nhỏ ngoan thật!" Đứa nào, đứa nấy nhìn nhau mỉm cười sung sướng.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN VỀ HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI

1. Xác định rõ hiện tượng xã hội cần viết

- Hiện tượng xã hội là những vấn đề diễn ra trong cuộc sống, có thể là tích cực (tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái, bảo vệ môi trường, hiếu thảo…) hoặc tiêu cực (bạo lực học đường, vứt rác bừa bãi, nói dối, lười học…).

- Chọn một hiện tượng cụ thể để trình bày quan điểm.

2. Bố cục đoạn văn rõ ràng

- Mở đoạn: Giới thiệu hiện tượng xã hội cần bàn luận.

- Thân đoạn:

+ Nêu ý kiến của mình về hiện tượng đó (đồng tình hay phản đối).

+ Giải thích tại sao (tác hại hoặc lợi ích của hiện tượng đó).

+ Đưa ra dẫn chứng thực tế (nếu có).

- Kết đoạn: Rút ra bài học hoặc lời khuyên.

3. Cách diễn đạt trong đoạn văn

- Dùng từ ngữ rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi.

- Lập luận mạch lạc, trình bày ý kiến một cách logic.

- Có thể dùng câu hỏi tu từ hoặc câu cảm thán để đoạn văn sinh động hơn.

4. Một số ví dụ về hiện tượng xã hội để viết đoạn văn

- Hiện tượng tích cực:

+ Học sinh giúp đỡ nhau trong học tập.

+ Lòng nhân ái – giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.

+ Bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.

- Hiện tượng tiêu cực:

+ Bạo lực học đường.

+ Nói dối, không trung thực trong học tập.

+ Vứt rác bừa bãi làm ô nhiễm môi trường.

 


Câu 312:

17/03/2025

Viết đoạn văn kể lại hành động của một cô (chú) công an giúp đỡ người dân (hoặc bảo vệ an ninh, trật tự) mà em được chứng kiến (hoặc nghe kể). Minh hoạ bằng tranh em về (hoặc tranh ảnh sưu tầm).

Gợi ý

Chung tay vì cuộc sống yên bình trang 131 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Sáng nào mẹ đưa em đi học qua khu vực ngã tư đường gần trường, em đều thấy chú cảnh sát giao thông đã đứng đó từ rất sớm. Công việc hằng ngày của chú cảnh sát giao thông là điều khiển các phương tiện giao thông trên đường, bảo vệ an toàn cho mọi người. Chú luôn đứng quan sát mọi người, ai mắc lỗi thì chú thổi còi, dừng lại hỏi và xử phạt đúng mức với những hành vi vi phạm. Chú làm việc vô cùng nghiêm túc, cứ có lỗi là phạt. Hình ảnh chú công an miệng ngậm còi, hai cánh tay đưa lên đưa xuống để ra hiệu thật đẹp biết bao. Dù dáng vẻ oai nghiêm nhưng chú rất tình cảm và thân thiện. Chú giúp đỡ bà cụ qua đường, đuổi theo bắt cướp rất dũng cảm. Sau giờ học, thỉnh thoảng em lại đến gác trực trò chuyện cùng chú. Nhờ vậy mà em biết thêm về ý nghĩa công việc, tự nhận thức được ý thức tham gia giao thông

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN VỀ HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI

1. Xác định rõ hiện tượng xã hội cần viết

- Hiện tượng xã hội là những vấn đề diễn ra trong cuộc sống, có thể là tích cực (tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái, bảo vệ môi trường, hiếu thảo…) hoặc tiêu cực (bạo lực học đường, vứt rác bừa bãi, nói dối, lười học…).

- Chọn một hiện tượng cụ thể để trình bày quan điểm.

2. Bố cục đoạn văn rõ ràng

- Mở đoạn: Giới thiệu hiện tượng xã hội cần bàn luận.

- Thân đoạn:

+ Nêu ý kiến của mình về hiện tượng đó (đồng tình hay phản đối).

+ Giải thích tại sao (tác hại hoặc lợi ích của hiện tượng đó).

+ Đưa ra dẫn chứng thực tế (nếu có).

- Kết đoạn: Rút ra bài học hoặc lời khuyên.

3. Cách diễn đạt trong đoạn văn

- Dùng từ ngữ rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi.

- Lập luận mạch lạc, trình bày ý kiến một cách logic.

- Có thể dùng câu hỏi tu từ hoặc câu cảm thán để đoạn văn sinh động hơn.

4. Một số ví dụ về hiện tượng xã hội để viết đoạn văn

- Hiện tượng tích cực:

+ Học sinh giúp đỡ nhau trong học tập.

+ Lòng nhân ái – giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.

+ Bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.

- Hiện tượng tiêu cực:

+ Bạo lực học đường.

+ Nói dối, không trung thực trong học tập.

+ Vứt rác bừa bãi làm ô nhiễm môi trường.


Câu 313:

17/03/2025

Sang đường

Tan học, Thắng đón em Quỳnh ở của lớp 1C. Hai anh em đi bộ dọc vỉa hè, đến ngã tư thì dừng lại. Thắng nhìn thấy một bà cụ tóc bạc phơ, một tay chống gậy, một tay bám chặt cô cảnh sát giao thông, chậm rãi bước từng bước sang đường.

Mải nhìn cô công an dắt bà cụ, Thắng không để ý tín hiệu đèn giao thông đã chuyển màu vàng, nên cứ thế nắm tay Quỳnh qua đường. Đến giữa ngã tư, thấy đèn vàng nhấp nháy, đèn đỏ bật lên, Thắng hốt hoảng kéo tay em chạy ù sang bên kia đường. Quỳnh tuột tay anh, sợ quá, khóc toáng lên. Nhưng lúc ấy, dòng xe đã tấp nập nối đuôi nhau đến giữa ngã tư rồi. Thắng không thể chạy lại đồn Quỳnh. Em toát hết cả mỗ hãi vì vừa sợ vừa ăn hận khi bỏ lại em gái một mình. Em đang lo lắng không biết làm cách nào thì cô công an đã rảo bước, vượt qua dòng xe cộ nườm nượp, tiến đến chỗ Quỳnh. Cô khế củi xuống nói nhỏ điều gì, rồi dắt Quỳnh sang đường. Quỳnh chạy lại, ôm chầm lấy anh, mếu máo:

– Em bắt đền anh!

– Anh xin lỗi Quỳnh nhé! Tại anh, lỗi tại anh...

Cô công an có khuôn mặt trái xoan và đôi mắt hiền như mắt của mẹ tiền lại bên Thắng và Quỳnh, nhẹ nhàng bảo:

– Các con nhớ là khi đi qua ngã tư, không được vượt đèn vàng, không được vượt đèn đỏ nhé! Nguy hiểm lắm! Nhớ lời cô dặn chưa nào?

Cô xoa đầu Thắng, âu yếm nói:

– Từ nay, dù vội đến đâu, con cũng không được buông tay em khi sang đường nhé!

Thắng lí nhí cảm ơn cô. Hai anh em nhìn theo cô công an trong nắng đỏ chiều hè, đang trở lại ngã tư đường để điều khiển giao thông, giúp người và xe đi lại thông suốt, an toàn.

THUẬN KHANG

 

Sang đường trang 132, 133 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Cô công an trong câu chuyện trên đã làm những gì để giúp đỡ người dân và đảm bảo an toàn giao thông? Tìm các ý đúng:

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : D

- Cô công an trong câu chuyện trên đã điều khiển giao thông, giúp người và xe đi lại thông suốt, an toàn, để giúp đỡ người dân và đảm bảo an toàn giao thông.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN "SANG ĐƯỜNG"

1. Nội dung chính

  Đoạn văn kể về câu chuyện của hai anh em Thắng và Quỳnh khi sang đường sau giờ tan học. Vì mải nhìn cô cảnh sát giao thông giúp bà cụ sang đường, Thắng không chú ý tín hiệu đèn giao thông, dẫn đến một tình huống nguy hiểm:

- Thắng và Quỳnh sang đường khi đèn vàng đã nhấp nháy, sau đó đèn đỏ bật lên.

- Thắng hoảng sợ kéo tay em chạy nhanh, khiến Quỳnh bị tuột tay, đứng lại giữa dòng xe cộ đông đúc.

- Cô cảnh sát giao thông nhanh chóng giúp đỡ, dắt Quỳnh sang đường an toàn.

- Cô nhẹ nhàng nhắc nhở Thắng, giúp em nhận ra lỗi sai và bài học quan trọng khi tham gia giao thông.

2. Phân tích nhân vật

- Thắng:

+ Là một người anh trai có trách nhiệm, biết đón em tan học.

+ Tuy nhiên, vì chưa tuân thủ quy tắc giao thông, Thắng đã đặt bản thân và em vào tình huống nguy hiểm.

+ Khi nhận ra lỗi sai, em hối hận, lo lắng và biết lắng nghe lời dạy của cô công an.

- Quỳnh:

+ Là cô bé hồn nhiên, tin tưởng vào anh trai nhưng bị hoảng sợ khi lạc giữa ngã tư đông đúc.

+ Qua câu chuyện, Quỳnh cũng hiểu hơn về sự nguy hiểm khi không tuân thủ đèn tín hiệu giao thông.

- Cô cảnh sát giao thông:

+ Hiện lên với hình ảnh hiền hậu, nhân từ:

"Khuôn mặt trái xoan và đôi mắt hiền như mắt của mẹ."

- Hành động nhanh nhẹn, dũng cảm: Dù đường đông, cô vẫn vượt qua dòng xe để cứu giúp Quỳnh.

- Lời nói nhẹ nhàng nhưng đầy trách nhiệm:

+ Nhắc nhở Thắng không được vượt đèn vàng, đèn đỏ.

+ Dặn dò em không buông tay em gái khi sang đường.

- Cô không chỉ giúp đỡ mà còn giáo dục, răn dạy, thể hiện sự tận tâm và trách nhiệm của một người cảnh sát giao thông.

3. Nghệ thuật

- Miêu tả chi tiết, sinh động:

Hình ảnh cô cảnh sát giao thông dắt bà cụ, vượt dòng xe đông đúc để giúp Quỳnh tạo nên ấn tượng mạnh mẽ.

+ Tình huống cao trào, kịch tính:

Khi Quỳnh bị bỏ lại giữa ngã tư và dòng xe cộ tấp nập, tạo cảm giác hồi hộp, lo lắng.

- Sử dụng so sánh, nhân hóa:

+ "Đôi mắt hiền như mắt của mẹ." → Gợi lên sự ấm áp, nhân hậu của cô công an.

+ "Dòng xe đã tấp nập nối đuôi nhau." → Nhân hóa dòng xe, làm rõ sự nguy hiểm của giao thông khi không tuân thủ luật lệ.


Câu 314:

18/03/2025

Sang đường

Tan học, Thắng đón em Quỳnh ở của lớp 1C. Hai anh em đi bộ dọc vỉa hè, đến ngã tư thì dừng lại. Thắng nhìn thấy một bà cụ tóc bạc phơ, một tay chống gậy, một tay bám chặt cô cảnh sát giao thông, chậm rãi bước từng bước sang đường.

Mải nhìn cô công an dắt bà cụ, Thắng không để ý tín hiệu đèn giao thông đã chuyển màu vàng, nên cứ thế nắm tay Quỳnh qua đường. Đến giữa ngã tư, thấy đèn vàng nhấp nháy, đèn đỏ bật lên, Thắng hốt hoảng kéo tay em chạy ù sang bên kia đường. Quỳnh tuột tay anh, sợ quá, khóc toáng lên. Nhưng lúc ấy, dòng xe đã tấp nập nối đuôi nhau đến giữa ngã tư rồi. Thắng không thể chạy lại đồn Quỳnh. Em toát hết cả mỗ hãi vì vừa sợ vừa ăn hận khi bỏ lại em gái một mình. Em đang lo lắng không biết làm cách nào thì cô công an đã rảo bước, vượt qua dòng xe cộ nườm nượp, tiến đến chỗ Quỳnh. Cô khế củi xuống nói nhỏ điều gì, rồi dắt Quỳnh sang đường. Quỳnh chạy lại, ôm chầm lấy anh, mếu máo:

– Em bắt đền anh!

– Anh xin lỗi Quỳnh nhé! Tại anh, lỗi tại anh...

Cô công an có khuôn mặt trái xoan và đôi mắt hiền như mắt của mẹ tiền lại bên Thắng và Quỳnh, nhẹ nhàng bảo:

– Các con nhớ là khi đi qua ngã tư, không được vượt đèn vàng, không được vượt đèn đỏ nhé! Nguy hiểm lắm! Nhớ lời cô dặn chưa nào?

Cô xoa đầu Thắng, âu yếm nói:

– Từ nay, dù vội đến đâu, con cũng không được buông tay em khi sang đường nhé!

Thắng lí nhí cảm ơn cô. Hai anh em nhìn theo cô công an trong nắng đỏ chiều hè, đang trở lại ngã tư đường để điều khiển giao thông, giúp người và xe đi lại thông suốt, an toàn.

THUẬN KHANG

 

Sang đường trang 132, 133 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Sau sự việc xảy ra với hai anh em, Thắng nên rút ra bài học gì? Tìm các ý đúng:

a) Khi sang đường, nên tập trung chú ý tín hiệu đên giao thông.

b) Khi sang đường, không được vượt đèn đỏ, đèn vàng.

c) Khi dắt em, không được buông tay em giữa đường.

d) Khi sang đường, cần chậm rãi bước từng bước.

Xem đáp án

* Đáp án đúng là: a, b, c

Sau sự việc xảy ra với hai anh em, Thắng nên rút ra bài học

-Khi sang đường, nên tập trung chú ý tín hiệu đên giao thông.

- Khi sang đường, không được vượt đèn đỏ, đèn vàng.

- Khi dắt em, không được buông tay em giữa đường.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN "SANG ĐƯỜNG"

1. Nội dung chính

  Đoạn văn kể về câu chuyện của hai anh em Thắng và Quỳnh khi sang đường sau giờ tan học. Vì mải nhìn cô cảnh sát giao thông giúp bà cụ sang đường, Thắng không chú ý tín hiệu đèn giao thông, dẫn đến một tình huống nguy hiểm:

- Thắng và Quỳnh sang đường khi đèn vàng đã nhấp nháy, sau đó đèn đỏ bật lên.

- Thắng hoảng sợ kéo tay em chạy nhanh, khiến Quỳnh bị tuột tay, đứng lại giữa dòng xe cộ đông đúc.

- Cô cảnh sát giao thông nhanh chóng giúp đỡ, dắt Quỳnh sang đường an toàn.

- Cô nhẹ nhàng nhắc nhở Thắng, giúp em nhận ra lỗi sai và bài học quan trọng khi tham gia giao thông.

2. Phân tích nhân vật

- Thắng:

+ Là một người anh trai có trách nhiệm, biết đón em tan học.

+ Tuy nhiên, vì chưa tuân thủ quy tắc giao thông, Thắng đã đặt bản thân và em vào tình huống nguy hiểm.

+ Khi nhận ra lỗi sai, em hối hận, lo lắng và biết lắng nghe lời dạy của cô công an.

- Quỳnh:

+ Là cô bé hồn nhiên, tin tưởng vào anh trai nhưng bị hoảng sợ khi lạc giữa ngã tư đông đúc.

+ Qua câu chuyện, Quỳnh cũng hiểu hơn về sự nguy hiểm khi không tuân thủ đèn tín hiệu giao thông.

- Cô cảnh sát giao thông:

+ Hiện lên với hình ảnh hiền hậu, nhân từ:

"Khuôn mặt trái xoan và đôi mắt hiền như mắt của mẹ."

- Hành động nhanh nhẹn, dũng cảm: Dù đường đông, cô vẫn vượt qua dòng xe để cứu giúp Quỳnh.

- Lời nói nhẹ nhàng nhưng đầy trách nhiệm:

+ Nhắc nhở Thắng không được vượt đèn vàng, đèn đỏ.

+ Dặn dò em không buông tay em gái khi sang đường.

- Cô không chỉ giúp đỡ mà còn giáo dục, răn dạy, thể hiện sự tận tâm và trách nhiệm của một người cảnh sát giao thông.

3. Nghệ thuật

- Miêu tả chi tiết, sinh động:

Hình ảnh cô cảnh sát giao thông dắt bà cụ, vượt dòng xe đông đúc để giúp Quỳnh tạo nên ấn tượng mạnh mẽ.

+ Tình huống cao trào, kịch tính:

Khi Quỳnh bị bỏ lại giữa ngã tư và dòng xe cộ tấp nập, tạo cảm giác hồi hộp, lo lắng.

- Sử dụng so sánh, nhân hóa:

+ "Đôi mắt hiền như mắt của mẹ." → Gợi lên sự ấm áp, nhân hậu của cô công an.

+ "Dòng xe đã tấp nập nối đuôi nhau." → Nhân hóa dòng xe, làm rõ sự nguy hiểm của giao thông khi không tuân thủ luật lệ.


Câu 315:

18/03/2025

Sang đường

Tan học, Thắng đón em Quỳnh ở của lớp 1C. Hai anh em đi bộ dọc vỉa hè, đến ngã tư thì dừng lại. Thắng nhìn thấy một bà cụ tóc bạc phơ, một tay chống gậy, một tay bám chặt cô cảnh sát giao thông, chậm rãi bước từng bước sang đường.

Mải nhìn cô công an dắt bà cụ, Thắng không để ý tín hiệu đèn giao thông đã chuyển màu vàng, nên cứ thế nắm tay Quỳnh qua đường. Đến giữa ngã tư, thấy đèn vàng nhấp nháy, đèn đỏ bật lên, Thắng hốt hoảng kéo tay em chạy ù sang bên kia đường. Quỳnh tuột tay anh, sợ quá, khóc toáng lên. Nhưng lúc ấy, dòng xe đã tấp nập nối đuôi nhau đến giữa ngã tư rồi. Thắng không thể chạy lại đồn Quỳnh. Em toát hết cả mỗ hãi vì vừa sợ vừa ăn hận khi bỏ lại em gái một mình. Em đang lo lắng không biết làm cách nào thì cô công an đã rảo bước, vượt qua dòng xe cộ nườm nượp, tiến đến chỗ Quỳnh. Cô khế củi xuống nói nhỏ điều gì, rồi dắt Quỳnh sang đường. Quỳnh chạy lại, ôm chầm lấy anh, mếu máo:

– Em bắt đền anh!

– Anh xin lỗi Quỳnh nhé! Tại anh, lỗi tại anh...

Cô công an có khuôn mặt trái xoan và đôi mắt hiền như mắt của mẹ tiền lại bên Thắng và Quỳnh, nhẹ nhàng bảo:

– Các con nhớ là khi đi qua ngã tư, không được vượt đèn vàng, không được vượt đèn đỏ nhé! Nguy hiểm lắm! Nhớ lời cô dặn chưa nào?

Cô xoa đầu Thắng, âu yếm nói:

– Từ nay, dù vội đến đâu, con cũng không được buông tay em khi sang đường nhé!

Thắng lí nhí cảm ơn cô. Hai anh em nhìn theo cô công an trong nắng đỏ chiều hè, đang trở lại ngã tư đường để điều khiển giao thông, giúp người và xe đi lại thông suốt, an toàn.

THUẬN KHANG

 

Sang đường trang 132, 133 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Câu cuối bài đọc nói lên điều gì? Tìm các ý đúng:

a) Thể hiện tình cảm quý mến của hai anh em Thắng với cô công an.

b) Nói lên sự tận tuy, luôn hết lòng với công việc của cô công an.

c) Thể hiện tình cảm của cô công an với hai anh em Thắng.

d) Khắc hoa hình ảnh đẹp của cô công an giao thông.

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : a, b, d

Câu cuối bài đọc

- Thể hiện tình cảm quý mến của hai anh em Thắng với cô công an.

- Khắc hoa hình ảnh đẹp của cô công an giao thông.

- Nói lên sự tận tuy, luôn hết lòng với công việc của cô công an.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN "SANG ĐƯỜNG"

1. Nội dung chính

  Đoạn văn kể về câu chuyện của hai anh em Thắng và Quỳnh khi sang đường sau giờ tan học. Vì mải nhìn cô cảnh sát giao thông giúp bà cụ sang đường, Thắng không chú ý tín hiệu đèn giao thông, dẫn đến một tình huống nguy hiểm:

- Thắng và Quỳnh sang đường khi đèn vàng đã nhấp nháy, sau đó đèn đỏ bật lên.

- Thắng hoảng sợ kéo tay em chạy nhanh, khiến Quỳnh bị tuột tay, đứng lại giữa dòng xe cộ đông đúc.

- Cô cảnh sát giao thông nhanh chóng giúp đỡ, dắt Quỳnh sang đường an toàn.

- Cô nhẹ nhàng nhắc nhở Thắng, giúp em nhận ra lỗi sai và bài học quan trọng khi tham gia giao thông.

2. Phân tích nhân vật

- Thắng:

+ Là một người anh trai có trách nhiệm, biết đón em tan học.

+ Tuy nhiên, vì chưa tuân thủ quy tắc giao thông, Thắng đã đặt bản thân và em vào tình huống nguy hiểm.

+ Khi nhận ra lỗi sai, em hối hận, lo lắng và biết lắng nghe lời dạy của cô công an.

- Quỳnh:

+ Là cô bé hồn nhiên, tin tưởng vào anh trai nhưng bị hoảng sợ khi lạc giữa ngã tư đông đúc.

+ Qua câu chuyện, Quỳnh cũng hiểu hơn về sự nguy hiểm khi không tuân thủ đèn tín hiệu giao thông.

- Cô cảnh sát giao thông:

+ Hiện lên với hình ảnh hiền hậu, nhân từ:

"Khuôn mặt trái xoan và đôi mắt hiền như mắt của mẹ."

- Hành động nhanh nhẹn, dũng cảm: Dù đường đông, cô vẫn vượt qua dòng xe để cứu giúp Quỳnh.

- Lời nói nhẹ nhàng nhưng đầy trách nhiệm:

+ Nhắc nhở Thắng không được vượt đèn vàng, đèn đỏ.

+ Dặn dò em không buông tay em gái khi sang đường.

- Cô không chỉ giúp đỡ mà còn giáo dục, răn dạy, thể hiện sự tận tâm và trách nhiệm của một người cảnh sát giao thông.

3. Nghệ thuật

- Miêu tả chi tiết, sinh động:

Hình ảnh cô cảnh sát giao thông dắt bà cụ, vượt dòng xe đông đúc để giúp Quỳnh tạo nên ấn tượng mạnh mẽ.

+ Tình huống cao trào, kịch tính:

Khi Quỳnh bị bỏ lại giữa ngã tư và dòng xe cộ tấp nập, tạo cảm giác hồi hộp, lo lắng.

- Sử dụng so sánh, nhân hóa:

+ "Đôi mắt hiền như mắt của mẹ." → Gợi lên sự ấm áp, nhân hậu của cô công an.

+ "Dòng xe đã tấp nập nối đuôi nhau." → Nhân hóa dòng xe, làm rõ sự nguy hiểm của giao thông khi không tuân thủ luật lệ.


Câu 316:

18/03/2025

Tìm kết từ trong các câu sau:

a) Cô công an có khuôn mặt trái xoan và đôi mắt hiền như mắt của mẹ tiến lại bên Thắng và Quỳnh.

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Và

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 317:

18/03/2025

Tìm kết từ trong các câu sau:

b) Cô xoa đầu Thắng, âu yếm nói: “Từ nay, dù vội đến đâu, con cũng không được buông tay em khi sang đường nhé!”.

Xem đáp án

* Đáp án:

b) Dù / cũng

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 318:

18/03/2025

Em hãy tưởng tượng và viết một đoạn văn ngắn tả ngoại hình của cô công an trong câu chuyện trên.

Xem đáp án

* Đáp án:

Cô ấy là một người cảnh sát giao thông còn trẻ. Cô ấy có dáng người cao, có khi phải cao hơn cả cô giáo của em. Cô mặc bộ đồng phục công an giao thông màu vàng, đầu đội mũ, chân đi giày da. Một tay của cô cầm cây gậy điều khiển, một tay thì cầm còi. Chắc hẳn, cô có một vóc dáng cao rắn rỏi, bởi cô phải rèn luyện rất vất vả mà. Cô công an giao thông có nước da hơi ngăm, vì thường phải làm việc ngoài trời. Cô có đôi mắt đen láy và một nụ cười sáng rực. Hằng ngày, cô vẫn thực hiện nhiệm vụ ở ngã tư đường. Một mình cô dùng các động tác tay và thổi còi để điều khiển mọi người di chuyển cho đúng làn. Cô ấy thực hiện động tác thẳng tắp và đều như là một chú rô-bôt đang được ai đó bí mật lập trình. Khi đi đến gần, em nhìn thấy rõ lưng áo ướt đẫm và những giọt mồ hôi. Điều đó khiến em lại càng nể phục và biết ơn cô ấy hơn.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI LÀM BÀI VĂN TƯỞNG TƯỢNG

1. Xác định rõ đề bài

- Xác định thể loại bài văn tưởng tượng: Tưởng tượng về tương lai, thế giới kỳ ảo, cuộc gặp gỡ với nhân vật, đồ vật biết nói…

- Xác định vai trò của em trong bài: Là người chứng kiến, nhân vật chính hay người kể lại?

2. Xây dựng cốt truyện hợp lý

- Bài văn cần có mở bài, thân bài và kết bài rõ ràng.

- Nên có tình huống hấp dẫn để thu hút người đọc (gặp gỡ nhân vật kỳ lạ, bước vào thế giới mới, trải qua một cuộc phiêu lưu…).

3. Sử dụng trí tưởng tượng phong phú

- Tự do sáng tạo nhưng cần hợp lý, có logic.

- Miêu tả rõ ràng về cảnh vật, nhân vật, cảm xúc để bài viết sinh động.

4. Sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh

- Dùng các biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa, ẩn dụ để bài viết sinh động.

- Ví dụ: "Những vì sao lấp lánh như những viên kim cương trên bầu trời đêm."

5. Giữ bài văn có ý nghĩa

- Câu chuyện cần mang lại bài học hoặc thông điệp ý nghĩa về tình bạn, lòng nhân ái, tinh thần trách nhiệm…


Câu 319:

18/03/2025

Em tôi

Tôi chưa thấy đứa trẻ nào nghịch như bé Dũng, em tôi. Tôi làm gì, nó cũng học theo rồi phá đám. Bé loắt choắt mà chơi trò gì, nó cũng đòi thắng. Đã thế, cái gì nó cũng đòi phần hơn. Nhưng mấy chuyện đó, tôi chỉ thấy ngộ nghĩnh và càng làm cho em đáng yêu trong mắt tôi hơn. Tôi là anh mà.

Chiều qua, mẹ tôi mua về cho hai anh em hai chú gà. Dũng xí ngay con gà thấp tẻ, đủ lông đuôi, lông cánh. Còn tôi thì được con gà cổ trụi lông cổ.

Sáng nay, tôi ra bờ ao làng bắt châu chấu cho gà ăn. Dũng cũng đòi theo. Nhưng Dũng bé thế thì làm được gì. Rốt cuộc, tôi phải cho hai con gà ăn chung. Không ngờ, gà của Dũng mổ nhanh như chớp, tranh hết cả phần của con gà cồ. Thế mà Dũng còn vỗ tay, reo hò. Tôi bảo: – Chiều nay, anh đi học. Ở nhà, em phải cho cả hai con cùng ăn đấy! Ý tôi là dặn Dũng cho gà ăn ngô thôi. Thế mà ở nhà, Dũng lại trốn mẹ đi về châu chấu, bị trượt chân rơi xuống ao, may mà có người cứu được. Về nhà, tôi mới biết tin, hốt hoảng chạy đến trạm y tế. May quá, Dũng đã khoẻ, đang nằm chờ mẹ đi làm thủ tục xuất viện.

Vừa thấy tôi, Dũng đã phàn nàn:

- Em... em... chẳng bắt được con châu chấu nào cả...

Tôi bóc một quả quýt đưa cho Dũng. Em lắc đầu rồi liếc nhìn quả, bánh trên chiếc bàn nhỏ:

– Cho anh cả đấy.

Ôi, bữa nay Dũng thảo thế! Vừa thương em vừa ân hận, tôi dặn nó:

– Từ nay, em không được ra bờ ao một mình nhé! Nguy hiểm lắm... Anh sẽ xin mẹ cho em tập bơi cùng anh...

– Thật hả anh?

Dũng hỏi mà như reo. Hai mắt nó bỗng sáng lên, nhìn tôi mãi...

THÁI CHÍ THANH

 

Ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Tiết 1 trang 134, 135 Cánh diều

 

 Vì sao Dũng gặp tai nạn?

Xem đáp án

* Đáp án:

Dũng gặp nạn vì trốn mẹ đi bắt châu chấu cho gà ăn bị trượt chân rơi xuống ao.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN "EM TÔI"

1. Nội dung đoạn văn

  Đoạn văn kể về cậu em trai Dũng nghịch ngợm, hiếu thắng nhưng cũng rất đáng yêu trong mắt người anh. Một sự việc quan trọng xảy ra khi Dũng trốn mẹ đi bắt châu chấu, không may bị rơi xuống ao nhưng may mắn được cứu. Qua đó, tình cảm anh em được thể hiện rõ nét: từ sự lo lắng, trách nhiệm của người anh đến niềm vui, sự cảm động của Dũng khi được anh quan tâm.

2. Nhân vật và tính cách

- Dũng: Một cậu bé hiếu động, tinh nghịch, thích cạnh tranh và có phần bướng bỉnh. Tuy nhiên, Dũng cũng là một đứa trẻ hồn nhiên, trong sáng và biết yêu thương anh trai. Chi tiết Dũng nhường quýt và bánh cho anh cho thấy tình cảm chân thành của em đối với anh.

- Người anh: Dù đôi lúc khó chịu trước sự nghịch ngợm của em nhưng vẫn luôn yêu thương, lo lắng cho em. Khi biết em gặp nạn, anh hốt hoảng chạy đến trạm y tế, thể hiện sự quan tâm sâu sắc.

3. Chủ đề và ý nghĩa

- Tình cảm anh em: Đoạn văn thể hiện tình cảm gắn bó, yêu thương giữa hai anh em, dù có lúc nghịch ngợm nhưng vẫn luôn quan tâm, chăm sóc nhau.

- Bài học về trách nhiệm: Qua sự việc Dũng suýt gặp nguy hiểm, người anh càng ý thức hơn về trách nhiệm bảo vệ em mình.

- Giá trị của sự chia sẻ: Hành động nhường bánh, quýt của Dũng là một chi tiết nhỏ nhưng thể hiện sự thay đổi trong suy nghĩ của em: biết quan tâm đến người khác hơn.


Câu 320:

18/03/2025

Em tôi

Tôi chưa thấy đứa trẻ nào nghịch như bé Dũng, em tôi. Tôi làm gì, nó cũng học theo rồi phá đám. Bé loắt choắt mà chơi trò gì, nó cũng đòi thắng. Đã thế, cái gì nó cũng đòi phần hơn. Nhưng mấy chuyện đó, tôi chỉ thấy ngộ nghĩnh và càng làm cho em đáng yêu trong mắt tôi hơn. Tôi là anh mà.

Chiều qua, mẹ tôi mua về cho hai anh em hai chú gà. Dũng xí ngay con gà thấp tẻ, đủ lông đuôi, lông cánh. Còn tôi thì được con gà cổ trụi lông cổ.

Sáng nay, tôi ra bờ ao làng bắt châu chấu cho gà ăn. Dũng cũng đòi theo. Nhưng Dũng bé thế thì làm được gì. Rốt cuộc, tôi phải cho hai con gà ăn chung. Không ngờ, gà của Dũng mổ nhanh như chớp, tranh hết cả phần của con gà cồ. Thế mà Dũng còn vỗ tay, reo hò. Tôi bảo: – Chiều nay, anh đi học. Ở nhà, em phải cho cả hai con cùng ăn đấy! Ý tôi là dặn Dũng cho gà ăn ngô thôi. Thế mà ở nhà, Dũng lại trốn mẹ đi về châu chấu, bị trượt chân rơi xuống ao, may mà có người cứu được. Về nhà, tôi mới biết tin, hốt hoảng chạy đến trạm y tế. May quá, Dũng đã khoẻ, đang nằm chờ mẹ đi làm thủ tục xuất viện.

Vừa thấy tôi, Dũng đã phàn nàn:

- Em... em... chẳng bắt được con châu chấu nào cả...

Tôi bóc một quả quýt đưa cho Dũng. Em lắc đầu rồi liếc nhìn quả, bánh trên chiếc bàn nhỏ:

– Cho anh cả đấy.

Ôi, bữa nay Dũng thảo thế! Vừa thương em vừa ân hận, tôi dặn nó:

– Từ nay, em không được ra bờ ao một mình nhé! Nguy hiểm lắm... Anh sẽ xin mẹ cho em tập bơi cùng anh...

– Thật hả anh?

Dũng hỏi mà như reo. Hai mắt nó bỗng sáng lên, nhìn tôi mãi...

THÁI CHÍ THANH

 

Ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Tiết 1 trang 134, 135 Cánh diều

 

Tình yêu thương của nhân vật “tôi” dành cho em bé được thể hiện qua những chi tiết nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Tình yêu thương của nhân vật tôi dành cho em bé được thể hiện qua những chi tiết như: “Về nhà tôi mới biết tin, hốt hoảng chạy đến trạm y tế”, “ Tôi bóc một quả quýt đưa cho Dũng” “ Vừa thương em vừa ân hận”,…

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN "EM TÔI"

1. Nội dung đoạn văn

  Đoạn văn kể về cậu em trai Dũng nghịch ngợm, hiếu thắng nhưng cũng rất đáng yêu trong mắt người anh. Một sự việc quan trọng xảy ra khi Dũng trốn mẹ đi bắt châu chấu, không may bị rơi xuống ao nhưng may mắn được cứu. Qua đó, tình cảm anh em được thể hiện rõ nét: từ sự lo lắng, trách nhiệm của người anh đến niềm vui, sự cảm động của Dũng khi được anh quan tâm.

2. Nhân vật và tính cách

- Dũng: Một cậu bé hiếu động, tinh nghịch, thích cạnh tranh và có phần bướng bỉnh. Tuy nhiên, Dũng cũng là một đứa trẻ hồn nhiên, trong sáng và biết yêu thương anh trai. Chi tiết Dũng nhường quýt và bánh cho anh cho thấy tình cảm chân thành của em đối với anh.

- Người anh: Dù đôi lúc khó chịu trước sự nghịch ngợm của em nhưng vẫn luôn yêu thương, lo lắng cho em. Khi biết em gặp nạn, anh hốt hoảng chạy đến trạm y tế, thể hiện sự quan tâm sâu sắc.

3. Chủ đề và ý nghĩa

- Tình cảm anh em: Đoạn văn thể hiện tình cảm gắn bó, yêu thương giữa hai anh em, dù có lúc nghịch ngợm nhưng vẫn luôn quan tâm, chăm sóc nhau.

- Bài học về trách nhiệm: Qua sự việc Dũng suýt gặp nguy hiểm, người anh càng ý thức hơn về trách nhiệm bảo vệ em mình.

- Giá trị của sự chia sẻ: Hành động nhường bánh, quýt của Dũng là một chi tiết nhỏ nhưng thể hiện sự thay đổi trong suy nghĩ của em: biết quan tâm đến người khác hơn.


Câu 321:

18/03/2025

Em tôi

Tôi chưa thấy đứa trẻ nào nghịch như bé Dũng, em tôi. Tôi làm gì, nó cũng học theo rồi phá đám. Bé loắt choắt mà chơi trò gì, nó cũng đòi thắng. Đã thế, cái gì nó cũng đòi phần hơn. Nhưng mấy chuyện đó, tôi chỉ thấy ngộ nghĩnh và càng làm cho em đáng yêu trong mắt tôi hơn. Tôi là anh mà.

Chiều qua, mẹ tôi mua về cho hai anh em hai chú gà. Dũng xí ngay con gà thấp tẻ, đủ lông đuôi, lông cánh. Còn tôi thì được con gà cổ trụi lông cổ.

Sáng nay, tôi ra bờ ao làng bắt châu chấu cho gà ăn. Dũng cũng đòi theo. Nhưng Dũng bé thế thì làm được gì. Rốt cuộc, tôi phải cho hai con gà ăn chung. Không ngờ, gà của Dũng mổ nhanh như chớp, tranh hết cả phần của con gà cồ. Thế mà Dũng còn vỗ tay, reo hò. Tôi bảo: – Chiều nay, anh đi học. Ở nhà, em phải cho cả hai con cùng ăn đấy! Ý tôi là dặn Dũng cho gà ăn ngô thôi. Thế mà ở nhà, Dũng lại trốn mẹ đi về châu chấu, bị trượt chân rơi xuống ao, may mà có người cứu được. Về nhà, tôi mới biết tin, hốt hoảng chạy đến trạm y tế. May quá, Dũng đã khoẻ, đang nằm chờ mẹ đi làm thủ tục xuất viện.

Vừa thấy tôi, Dũng đã phàn nàn:

- Em... em... chẳng bắt được con châu chấu nào cả...

Tôi bóc một quả quýt đưa cho Dũng. Em lắc đầu rồi liếc nhìn quả, bánh trên chiếc bàn nhỏ:

– Cho anh cả đấy.

Ôi, bữa nay Dũng thảo thế! Vừa thương em vừa ân hận, tôi dặn nó:

– Từ nay, em không được ra bờ ao một mình nhé! Nguy hiểm lắm... Anh sẽ xin mẹ cho em tập bơi cùng anh...

– Thật hả anh?

Dũng hỏi mà như reo. Hai mắt nó bỗng sáng lên, nhìn tôi mãi...

THÁI CHÍ THANH

 

Ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Tiết 1 trang 134, 135 Cánh diều

 

 Câu chuyện nhắc nhở em điều gì về việc bảo vệ an toàn bản thân và em nhỏ?

Xem đáp án

* Đáp án:

Câu chuyện nhắc nhở em nên trang bị cho mình một số kỹ năng sống cần thiết trong cuộc sống, và phải luôn nhắc nhở căn dặn các em nhỏ không nên làm theo hay bắt trước người lớn làm những việc quá sức với các em.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN "EM TÔI"

1. Nội dung đoạn văn

  Đoạn văn kể về cậu em trai Dũng nghịch ngợm, hiếu thắng nhưng cũng rất đáng yêu trong mắt người anh. Một sự việc quan trọng xảy ra khi Dũng trốn mẹ đi bắt châu chấu, không may bị rơi xuống ao nhưng may mắn được cứu. Qua đó, tình cảm anh em được thể hiện rõ nét: từ sự lo lắng, trách nhiệm của người anh đến niềm vui, sự cảm động của Dũng khi được anh quan tâm.

2. Nhân vật và tính cách

- Dũng: Một cậu bé hiếu động, tinh nghịch, thích cạnh tranh và có phần bướng bỉnh. Tuy nhiên, Dũng cũng là một đứa trẻ hồn nhiên, trong sáng và biết yêu thương anh trai. Chi tiết Dũng nhường quýt và bánh cho anh cho thấy tình cảm chân thành của em đối với anh.

- Người anh: Dù đôi lúc khó chịu trước sự nghịch ngợm của em nhưng vẫn luôn yêu thương, lo lắng cho em. Khi biết em gặp nạn, anh hốt hoảng chạy đến trạm y tế, thể hiện sự quan tâm sâu sắc.

3. Chủ đề và ý nghĩa

- Tình cảm anh em: Đoạn văn thể hiện tình cảm gắn bó, yêu thương giữa hai anh em, dù có lúc nghịch ngợm nhưng vẫn luôn quan tâm, chăm sóc nhau.

- Bài học về trách nhiệm: Qua sự việc Dũng suýt gặp nguy hiểm, người anh càng ý thức hơn về trách nhiệm bảo vệ em mình.

- Giá trị của sự chia sẻ: Hành động nhường bánh, quýt của Dũng là một chi tiết nhỏ nhưng thể hiện sự thay đổi trong suy nghĩ của em: biết quan tâm đến người khác hơn.


Câu 322:

18/03/2025

Viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật mà em thích trong những câu chuyện em đã học ở học kì I.

Gợi ý

a) Một số câu chuyện em đã học

– Có nhân vật là thiếu nhi: Tôi học chữ, Rất nhiều Mặt Trăng, Lớp trưởng lớp tôi, Làm thủ công, Tấm bìa các tông, Ai có lỗi?,....

– Có nhân vật là người lớn: Sự tích dưa hấu, Hoàng tử học nghề, Cây phượng xóm Đông, Mồ Côi xử kiện, Người chăn dê và hàng xóm,...

b) Cách giới thiệu

– Đoạn văn giới thiệu cần có mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.

– Cần nêu được những đặc điểm nổi bật của nhân vật và thể hiện được tình cảm của em với nhân vật đó.

– Viết xong, cần đọc lại, sửa các lỗi về cấu tạo và nội dung đoạn văn, lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả,..

Xem đáp án

* Đáp án:

Trong học kì 1 vừa qua em đã được học rất nhiều các câu chuyện khác nhau như: Rất nhiều mặt trăng, Lớp trưởng lớp tôi, Cây phượng xóm Đông… Trong các câu chuyện sẽ có các nhân vật với những đặc điểm tính cách khác nhau, có những nhân vật là người lớn, cũng có những nhân vật là thiếu nhi. Mặc dù đa dạng các câu chuyện như vậy, nhưng câu chuyện em thích nhất là câu chuyện Sự tích dưa hấu câu chuyện kể về sự thông minh, chăm chỉ của chàng rể Mai An Tiêm. Đọc chuyện, em đã thật sự xúc động, ngưỡng mộ trước một An Tiêm giàu nghị lực, tài năng, sáng tạo. An Tiêm là một người con nuôi vốn được vua Hùng yêu mến. Vậy mà, bất hạnh đã ập xuống ngay từ những dòng đầu tiên của truyện. Mai An Tiêm đã phải chịu một hình phạt nghiệt ngã từ Vua cha bị đày ra đảo hoang khi trong tay chỉ có “một chiếc gươm cùn” và “năm ngày lương thực”. Đất liền xa khuất, đảo hoang mênh mông, chỉ có cây cỏ lơ thơ và mấy loại chim biển, vài thứ chát chua và rau dại… Chứng kiến sóng gió bất ngờ ập tới cuộc đời nhân vật, trong em trào dâng niềm thương cảm xót xa. Cuộc sống đã không mỉm cười trọn vẹn với Mai An Tiêm. Một con người có tinh thần tự lập, không muốn sống ỷ lại vào ơn huệ của nhà vua lại phải gánh chịu hậu quả thật cay đắng.Nhưng chàng có đủ sức vượt qua sự đe dọa khủng khiếp của thiên nhiên trên hòn đảo hoang vu ấy? Sự thương xót đã được thay bằng niềm kính phục trước sự bền gan, quyết chí của Mai An Tiêm ngoài đảo hoang. Sự đe dọa của thiên nhiên chỉ càng làm tăng thêm thái độ quyết tâm của An Tiêm, không cho phép chàng hoang mang, lo sợ. Hình ảnh An Tiêm “ngày ngày trồng rau và tìm quả”, biến rau dại thành rau vườn, cặm cụi làm bẫy đánh chim cứ khắc sâu mãi trong em. Đấy là hình ảnh đẹp của sự kiên trì và sáng tạo trong lao động để chế ngự và cải tạo thiên nhiên. Sức sống mãnh liệt trong con người ấy đã thật sự làm em kính phục.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH LÀM ĐOẠN VĂN PHÁT BIỂU CẢM NGHĨ VỀ NHÂN VẬT

Bước 1: Giới thiệu nhân vật

- Nhân vật tên gì? Xuất hiện trong tác phẩm nào?

- Nhân vật này có đặc điểm gì nổi bật? (Tốt bụng, dũng cảm, chăm chỉ...)

Bước 2: Cảm nghĩ về nhân vật

- Bạn có ấn tượng gì về nhân vật này?

- Những hành động, lời nói nào của nhân vật khiến bạn yêu thích hoặc cảm phục?

- Nhân vật dạy cho bạn bài học gì?

Bước 3: Kết luận

- Bạn có yêu thích nhân vật này không? Vì sao?

- Nhân vật này để lại bài học gì trong cuộc sống của bạn?


Câu 323:

18/03/2025

Tìm cho mỗi nhóm đại từ dưới đây một ví dụ minh hoạ:

 

Ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Tiết 3 trang 136 Cánh diều

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Đại từ xưng hô: Tôi

b) Đại từ nghi vấn: Bao nhiêu

c) Đại từ thay thế: Đấy

* Kiến thức mở rộng:

ĐẠI TỪ

a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy. 

b. Đại từ xưng hô: 

+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;… 

+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,… 

+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới. 

c. Lưu  ý:

Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:

+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.

+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.

+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ: 

Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …

Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …

Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và  khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó. 

VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)

VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).

VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)

d. Ví dụ: 

- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:

+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …

- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…

- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.


Câu 324:

18/03/2025

 Dưới đây là một số danh từ thường được dùng để xưng hô. Xếp các từ ấy vào nhóm phù hợp:

 

Ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Tiết 3 trang 136 Cánh diều

 

 

Xem đáp án

* Đáp án:

- Chỉ quan hệ thân thuộc: Chú, anh, ông, dì, cháu, em

- Chỉ một số chức vụ, nghề nghiệp: Cô giáo, thầy giáo, bác sĩ, giám đốc

* Kiến thức mở rộng:

DANH TỪ

- Khái niệm: Danh từ là những từ chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị)

- Phân loại: 

Có 2 loại danh từ đó là danh từ chung và danh từ riêng.

1. Danh từ chung: Dùng để gọi chung tên của các sự vật. Danh từ chung gồm danh từ cụ thể và danh từ trừu tượng.

- Danh từ cụ thể: Chỉ những sự vật có thể cảm nhận được bằng các giác quan như người, vật, các hiện tượng, đơn vị.

- Ví dụ:

- Danh từ chỉ người: bố, mẹ, học sinh, bộ đội,...

- Danh từ chỉ vật: bàn ghế, sách vở, sông, suối, cây cối,...

- Danh từ chỉ hiện tượng: nắng, mưa, gió, bão, động đất,...

- Danh từ chỉ đơn vị: (ghép được với số đếm).

+ Danh từ chỉ loại: cái, con, chiếc, tấm, cục, mẩu,...

+ Danh từ chỉ thời gian: ngày, tháng, năm, giờ, phút,...

+ Danh từ chỉ đơn vị đo lường: mét, cân, khối, sải tay,...

+ Danh từ chỉ đơn vị hành chính: thôn, xã, trường, lớp,...

+ Danh từ chỉ tập thể: cặp, đoàn, đội, bó, dãy, đàn,...

- Danh từ trừu tượng: Là các khái niệm trừu tượng tồn tại trong nhận thức của người, không nhìn được bằng mắt.

- Ví dụ: đạo đức, kinh nghiệm, cách mạng, tư tưởng, tinh thần, hạnh phúc, cuộc sống, lịch sử, tình yêu, niềm vui,...

2. Danh từ riêng: Dùng chỉ các tên riêng của người hoặc địa danh.

Ví dụ:

Chỉ tên người: Phạm Đức Hải Huy, Thu Hiền,...

Từ dùng với ý nghĩa đặc biệt: Người, Bác Hồ,...

Từ chỉ sự vật được nhân hoá: Cún, Dế Mèn, Lúa,...

Từ chỉ tên địa phương: Hà Nội,SaPa, Vũng Tàu,...

Từ chỉ địa danh: Hồ Tây, Nhà Thờ Lớn, Suối Tiên,...

Từ chỉ tên sông, núi, cầu, cống: sông Hồng, núi Ba Vì, cầu Rào, cống Trắng, đường Hồ Chí Minh, ngã tư Môi,...

3. Cụm danh từ: 

- Do danh từ chính kết hợp với từ hoặc một số từ khác. Như vậy cụm danh từ là một tổ hợp gồm 2 hay nhiều từ kết hợp lại.

- Cụm danh từ có danh từ chính đứng sau: Các từ đứng trước danh từ thường là những danh từ chỉ số lượng.

 + Ví dụ: mấy bạn học sinh, các thầy cô, những bông hoa, một chiếc ô tô,...

- Cụm danh từ có danh từ chính đứng trước: Các từ đứng sau danh từ thường bổ sung về tính chất, đặc điểm của danh từ chính.

 +Ví dụ: áo đỏ, mưa rào, ghế nhựa, con nuôi, bố đẻ, cửa sắt, gà trống, ô tô con,…


Câu 325:

18/03/2025

Viết một đoạn của bài văn tả người theo 1 trong 2 đề sau:

a) Tả hoạt động của một cô (chú) công an mà em quý mến

Gợi ý

a) Tìm và sắp xếp ý cho đoạn văn

– Em sẽ tập trung miêu tả những hoạt động (hoặc đặc điểm) nào?

– Em miêu tả các hoạt động (hoặc đặc điểm) đó theo trình tự nào?

b) Cách viết

– Đoạn văn cần có mở đoạn, thân đoạn và có thể có kết đoạn.

– Cần nều được những hoạt động (hoặc đặc điểm) nổi bật của người được tả và thể hiện được tình cảm của em với người đó.

– Chú ý chọn từ ngữ phù hợp và sử dụng hình ảnh so sánh khi

miêu tả.

– Viết xong, cần đọc lại, sửa các lỗi về cấu tạo và nội dung đoạn văn, lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả,...

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Em có thể chọn các đoạn văn trong những bài văn tham khảo dưới đây:

Ngày nào đi học em cũng thấy một chú cảnh sát giao thông đứng điều khiển xe cộ qua lại ở ngã tư gần trường. Nhờ có chú cảnh sát điều khiển mà dòng xe cộ di chuyển qua lại nhanh hơn, không bị tắc đường.

Chú cảnh sát giao thông mà em thường hay gặp có vóc người cao lớn, nước da bánh mật, khuôn mặt cương nghị và nhất là đôi mắt sáng, nhanh nhẹn. Chú mặc bộ quần áo ka ki màu vàng, đầu đội mũ kết dành cho cảnh sát giao thông có huy hiệu ngôi sao trên nền đỏ. Trên vai áo của chú có quân hàm là một gạch vàng và hai ngôi sao nhỏ hai bên. Chú đi đôi giày đen bóng và khẩu súng ngắn đeo bên hông càng làm tăng thêm vẻ oai phong, đĩnh đạc của người cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự đường phố. Ngày nào chú cảnh sát cũng đứng ở ngã tư gần trường em để làm nhiệm vụ. Chú đeo một chiếc còi và tay cầm một cây gậy ngắn để điều khiển xe. Theo từng nhịp chú thổi còi, vẫy tay để ra hiệu, các làn xe cộ lần lượt dừng lại, đi qua một cách có trật tự và nề nếp. Vào những buổi sáng đầu giờ và những buổi chiều tan ca là ngã tư thường đông đúc nhất. Chú phải làm việc rất vất vả. Có hôm em thấy lưng áo chú ướt đẫm mồ hôi mà chú vẫn liên tục thổi còi, vẫy tay bên trái, rồi bên phải, xoay người ra đằng sau, lùi lại, tiến lên để cho các phương tiện di chuyển được nhanh chóng và hiệu quả hơn. Trông chú khi ấy cứ như một nhạc trưởng thực thụ vậy. Có lần, em đã bắt gặp chú tận tình dẫn một bà cụ qua đường. Có lẽ bà già yếu nên trước dòng xe tấp nập, cụ không dám băng qua. Thấy vậy, chú đã ra hiệu cho các xe máy, ô tô dừng lại rồi đến bên đưa bà cụ qua đường. Hành động ấy của chú khiến ai đi đường lúc đó cũng cảm động và ngưỡng mộ. Họ đều vui vẻ dừng xe lại, chờ chú cảnh sát đưa bà cụ qua đường rồi mới đi theo sự chỉ dẫn của chú.

Em rất kính phục chú giao thông điều khiển xe cộ qua lại trên đường. Quả thật, nếu không có chú thì mọi người sẽ di chuyển nhốn nháo, không có trật tự, thậm chí sẽ tắc đường hơn nữa. Em cũng mơ ước sau này có thể trở thành một chú cảnh sát giao thông để giữ gìn an ninh trật tự cho đường phố như vậy.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI LÀM BÀI VĂN TẢ

1. Xác định đối tượng miêu tả

- Em sẽ tả ai? (Người thân, thầy cô, bạn bè, nhân vật yêu thích…)

- Người đó có đặc điểm gì nổi bật?

2. Bố cục bài văn

- Mở bài:

Giới thiệu về người định tả: Là ai? Quan hệ với em thế nào? Ấn tượng ban đầu về người đó?

- Thân bài:

+ Tả ngoại hình:

Dáng người (cao, thấp, gầy, mập…)

Khuôn mặt (tròn, trái xoan, vuông…)

Mắt, mũi, miệng, mái tóc…

Trang phục thường ngày.

+ Tả tính cách và hoạt động:

Người đó có tính cách gì đặc biệt? (Hiền lành, vui vẻ, nghiêm khắc, hài hước…)

Những hành động, cử chỉ đặc trưng (Cười hiền, hay giúp đỡ người khác, nói chuyện nhỏ nhẹ…)

Công việc hoặc thói quen thường ngày.

- Kết bài:

Cảm nghĩ của em về người đó: Em yêu quý, kính trọng hay ngưỡng mộ điều gì ở họ?

3. Sử dụng từ ngữ và biện pháp tu từ

-  Dùng từ gợi tả để làm nổi bật đặc điểm của nhân vật.

- Sử dụng biện pháp tu từ như:

So sánh: “Mái tóc bà bạc trắng như mây.”

Nhân hóa: “Đôi mắt mẹ ánh lên sự dịu dàng.”

 

Câu 326:

18/03/2025

Viết một đoạn của bài văn tả người theo 1 trong 2 đề sau:

b) Tả ngoại hình của một người thân trong gia đình.

Gợi ý

a) Tìm và sắp xếp ý cho đoạn văn

– Em sẽ tập trung miêu tả những hoạt động (hoặc đặc điểm) nào?

– Em miêu tả các hoạt động (hoặc đặc điểm) đó theo trình tự nào?

b) Cách viết

– Đoạn văn cần có mở đoạn, thân đoạn và có thể có kết đoạn.

– Cần nều được những hoạt động (hoặc đặc điểm) nổi bật của người được tả và thể hiện được tình cảm của em với người đó.

– Chú ý chọn từ ngữ phù hợp và sử dụng hình ảnh so sánh khi

miêu tả.

– Viết xong, cần đọc lại, sửa các lỗi về cấu tạo và nội dung đoạn văn, lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả,...

Xem đáp án

* Đáp án:

b) Em có thể chọn các đoạn văn trong những bài văn tham khảo dưới đây:

Nếu được hỏi ai là người em yêu quý nhất, thì đó chính là người mẹ của em. Mẹ cho em cuộc sống quý giá, nuôi nấng em từng thuở lọt lòng. Mẹ như vầng trăng đêm khuya, ru em vào những giấc ngủ bình yên. Với em, hình ảnh của mẹ luôn khắc sâu trong tâm trí và trái tim của mình.

Mẹ năm nay đã ngoài ba mươi nhưng trông mẹ già hơn tuổi bởi mẹ vốn xuất phát từ một vùng quê nghèo khó, lại làm những công việc đồng áng, chân lấm tay bùn. Dáng hình mẹ nhỏ bé, mảnh khảnh đứng giữa cánh đồng tựa như một chấm nhỏ. Những lúc gồng mình đạp xe trong những cơn gió mạnh, mẹ như một chiếc lá mỏng manh. Lúc ấy, tấm lưng của mẹ còng mình vượt qua giông bão, của tự nhiên, của cuộc đời. Mẹ có gương mặt khá góc cạnh với hai gò má cao và lấm tấm tàn nhang. Nước da mẹ ngăm ngăm, thấm nhuần sự dãi dầu mưa nắng.

Nổi bật nhất trên gương mặt mẹ là đôi mắt bồ câu ẩn dưới hàng lông mi dài và cong. Trong đôi mắt ấy chất chứa tình yêu thương cho các con. Ánh mắt hiền từ nhìn chúng em ngủ ngon, ăn no, vui chơi. Ánh mắt nghiêm khắc khi chúng em mắc lỗi, không vâng lời. Cũng có lúc mắt mệt mỏi, thâm quầng vì những đêm mất ngủ, làm việc. Tuy nhiên, tình yêu và sự dịu dàng không bao giờ thôi hiện hữu trong thế giới ấy. Mỗi lần mẹ cười, những vết chân chim lại hằn in trên khóe mắt, vừa tươi trẻ, vừa xót xa. Mái tóc mẹ xơ xác dài đến ngang lưng. Nhiều khi mẹ còn không có thời gian chăm chút cho nó, chỉ buộc vội vàng rồi bắt tay vào công việc. Những tối quây quần cùng mẹ, em để ý thấy đã có những sợi tóc bạc thấp thoáng. Mẹ cười xòa bảo: "Mai bạc nhiều quá thì mẹ đi nhuộm".

Giọng mẹ có phần khàn khàn nhưng ấm áp. Mẹ có giọng hát cũng rất cuốn hút nhưng chẳng mấy khi thể hiện ra và cuộc sống mưu sinh cũng cuốn theo những niềm yêu thích của mẹ. Hiếm hoi lắm em mới thấy mẹ ngân nga vài câu hát dân gian, những bài hát ru mẹ đã nuôi chúng em. Bàn tay mẹ hao gầy, các ngón tay xương xẩu và thô ráp. Nhưng chính bàn tay ấy đã xoa lưng những lúc em khó ngủ, đã nấu những món ăn ngon, đã cấy biết bao mảnh ruộng... Bàn tay ấy xứng đáng là một bức tượng đài về tình yêu thương.

Thật tuyệt vời biết bao khi em được là con của mẹ. Trong trái tim em, mẹ là tuyệt nhất. Chẳng có gì có thể làm khó được mẹ. Chỉ cần có mẹ ở cạnh bên, em như có nguồn sức mạnh mãnh liệt, có thể vượt qua mọi khó khăn. Em cầu mong mẹ mãi luôn mạnh khỏe mạnh, yêu đời và hạnh phúc. Để ở bên cạnh em thật lâu, thật lâu.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI LÀM BÀI VĂN TẢ NGƯỜI

1. Xác định đối tượng miêu tả

- Em sẽ tả ai? (Người thân, thầy cô, bạn bè, nhân vật yêu thích…)

- Người đó có đặc điểm gì nổi bật?

2. Bố cục bài văn

- Mở bài:

Giới thiệu về người định tả: Là ai? Quan hệ với em thế nào? Ấn tượng ban đầu về người đó?

- Thân bài:

+ Tả ngoại hình:

Dáng người (cao, thấp, gầy, mập…)

Khuôn mặt (tròn, trái xoan, vuông…)

Mắt, mũi, miệng, mái tóc…

Trang phục thường ngày.

+ Tả tính cách và hoạt động:

Người đó có tính cách gì đặc biệt? (Hiền lành, vui vẻ, nghiêm khắc, hài hước…)

Những hành động, cử chỉ đặc trưng (Cười hiền, hay giúp đỡ người khác, nói chuyện nhỏ nhẹ…)

Công việc hoặc thói quen thường ngày.

- Kết bài:

Cảm nghĩ của em về người đó: Em yêu quý, kính trọng hay ngưỡng mộ điều gì ở họ?

3. Sử dụng từ ngữ và biện pháp tu từ

-  Dùng từ gợi tả để làm nổi bật đặc điểm của nhân vật.

- Sử dụng biện pháp tu từ như:

So sánh: “Mái tóc bà bạc trắng như mây.”

Nhân hóa: “Đôi mắt mẹ ánh lên sự dịu dàng.”


Câu 327:

18/03/2025

Tìm kết từ trong các đoạn văn, khổ thơ sau:

a) Hoa mai trổ từng chùm thưa thớt, không đơm đặc như hoa đào. Nhưng cành mai uyển chuyển hơn cành đào.

Theo sách Mùa xuân và phong tục Việt Nam

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Kết từ là từ: Nhưng

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 328:

18/03/2025

Tìm kết từ trong các đoạn văn, khổ thơ sau:

b) Chim, mây, nước và hoa đều cho rằng tiếng hót kì diệu của hoạ mi đã làm cho tất cả bừng tỉnh giấc.

VÕ QUẢNG

Xem đáp án

* Đáp án:

b) Kết từ là từ: Và

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 329:

18/03/2025

Tìm kết từ trong các đoạn văn, khổ thơ sau:

c)

Nếu hoa có ở trời cao

Thì bẫy ong cũng mang vào mặt thơm.

NGUYỄN ĐỨC MẬU

Xem đáp án

* Đáp án:

c) Kết từ là cặp từ: Nếu / thì

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 330:

18/03/2025

Tìm kết từ trong các đoạn văn, khổ thơ sau:

d)

Chấm lên mặt lá li ti

Ô hay, mưa bụi nói gì với cây?

Mà cành nảy lộc rồi đây

Cây thay áo mới xanh đầy sắc xuân.

NGUYỄN VĂN THẮNG

Xem đáp án

* Đáp án:

d) Kết từ là từ: Mà

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 331:

18/03/2025

Đặt một câu nói về thời tiết hôm nay ở địa phương em, trong đó có ít nhất một kết từ. Chỉ ra kết từ đó

Xem đáp án

* Đáp án:

- Vì hôm nay trời mưa, nên đường phố bị tắc nghẽn. (Kết từ là cặp từ Vì / nên)

- Trời hôm nay nắng đẹp và có gió nhẹ. (Kết từ là từ Và)

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 332:

18/03/2025

Ông Nguyễn Khoa Đăng

 

Ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Tiết 6 trang 138, 139, 140 Cánh diều

 

Nguyễn Khoa Đăng là một vị quan có tài xét xử và trị an, được dân mến phục. Một lần, ở chợ nọ, có người bán dầu bị mất tiền. Bác bán dầu nghi ngờ một người đàn ông lấy cắp, nhưng người này ra sức chối cãi. Hai bên không ai chịu ai, bèn dắt nhau lên công đường. Nguyễn Khoa Đăng hỏi người đàn ông:

– Nhà ngươi có mang theo tiền không?

Người ấy đáp:

– Có ạ, nhưng đấy là tiền của tôi.

– Cứ đưa đây. Của ai rồi sẽ rõ.

Quan sai người múc một chậu nước, bảo người ấy bỏ tiền vào chậu. Một lúc sau, trong chậu nước có văng dầu nổi lên. Người đàn ông đành nhận tội.

Bấy giờ, trong nước có truông Nhà Hồ là nơi thường xảy ra nạn cướp. Triều đình cử Nguyễn Khoa Đăng đi dẹp nạn cướp ấy. Nguyễn Khoa Đăng sai chế một loại hòm gỗ to, có khoa bên trong. Ông kén một số võ sĩ đem theo vũ khí ngồi vào hòm, rồi sai quân lính mặc quần áo dân thường khiêng những hôm ấy qua truông. Ông lại cho người đánh tiếng có một vị quan lớn sắp đi qua truông, mang theo nhiều của cải quý. Bọn cướp rình lúc đoàn người đi qua của trường thì cướp, rồi hí hủng khiêng những hòm nặng ấy về tận sào huyệt. Bỗng những cái hòm bật mở toang, các võ sĩ bất ngờ xông ra đánh. Cùng lúc đó, phục binh của triều đình từ ngoài ùn ùn kéo vào đông như kiến, bọn cướp đành chấp tay xin tha mạng.

Bọn cướp ấy, Nguyễn Khoa Đăng đưa đi khai khẩn đất hoang ở biên giới. Ông lại cho dân đến lập làng xóm ở dọc hai bên trường, khiến vùng núi rừng vắng vẻ trở thành những xóm làng dân cư đông đúc, bình yên.

Theo NGUYỄN ĐỔNG CHI

Trong vụ kiện của người bán dầu, vì sao ông Nguyễn Khoa Đăng cho thả tiền vào chậu nước để tìm ra sự thật? Tìm ý đúng:

 
Xem đáp án

* Đáp án đúng là : B

- Trong vụ kiện của người bán dầu, ông Nguyễn Khoa Đăng cho thả tiền vào chậu nước để tìm ra sự thật vì nếu là tiền của người bán dầu thì tiền dính dầu, váng dầu sẽ nổi lên.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI VĂN "ÔNG NGHUYỄN ĐĂNG KHOA"

1. Nội dung chính

Đoạn văn kể về tài xử án và trấn áp cướp của Nguyễn Khoa Đăng, một vị quan nổi tiếng thời xưa. Đoạn văn có hai sự kiện chính:

- Vụ án người bán dầu mất tiền: Nguyễn Khoa Đăng dùng cách thông minh để tìm ra kẻ trộm bằng cách cho tiền vào nước. Nhờ đặc tính dầu nổi trên mặt nước, ông xác định được tiền của người bán dầu đã dính dầu trước đó, từ đó khiến kẻ trộm phải nhận tội.

- Dẹp cướp ở truông Nhà Hồ: Ông dùng mưu kế đánh lừa bọn cướp, giấu võ sĩ trong những chiếc hòm gỗ rồi dụ bọn cướp cướp hòm về sào huyệt. Khi bọn cướp mất cảnh giác, võ sĩ bất ngờ xông ra tấn công. Sau khi bắt được bọn cướp, ông không giết mà bắt chúng khai khẩn đất hoang, biến vùng đất hoang vu thành nơi an cư lập nghiệp.

2. Nhân vật Nguyễn Khoa Đăng

- Tài năng xét xử thông minh:

Ông không cần tra tấn mà dùng mẹo để tìm ra kẻ trộm một cách thuyết phục. Điều này cho thấy sự tinh tế, nhanh trí và hiểu biết của ông về các đặc tính tự nhiên (dầu nhẹ hơn nước nên nổi lên).

- Mưu trí trong việc trấn áp cướp:

+ Thay vì tấn công trực diện, ông lập kế hoạch thông minh, đánh vào tâm lý tham lam và chủ quan của bọn cướp.

+ Ông không chỉ trừng trị bọn cướp mà còn giúp họ có cơ hội hoàn lương bằng cách khai hoang lập ấp, mang lại lợi ích lâu dài cho đất nước.

- Tầm nhìn xa, tư duy nhân văn:

+ Không chỉ giải quyết vấn đề trước mắt mà còn có chiến lược lâu dài giúp ổn định vùng truông Nhà Hồ.

+ Thay vì xử tử bọn cướp, ông cải tạo họ bằng cách cho họ làm việc có ích, vừa giúp họ hoàn lương vừa phát triển kinh tế vùng đất hoang.


Câu 333:

18/03/2025

Ông Nguyễn Khoa Đăng

 

Ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Tiết 6 trang 138, 139, 140 Cánh diều

 

Nguyễn Khoa Đăng là một vị quan có tài xét xử và trị an, được dân mến phục. Một lần, ở chợ nọ, có người bán dầu bị mất tiền. Bác bán dầu nghi ngờ một người đàn ông lấy cắp, nhưng người này ra sức chối cãi. Hai bên không ai chịu ai, bèn dắt nhau lên công đường. Nguyễn Khoa Đăng hỏi người đàn ông:

– Nhà ngươi có mang theo tiền không?

Người ấy đáp:

– Có ạ, nhưng đấy là tiền của tôi.

– Cứ đưa đây. Của ai rồi sẽ rõ.

Quan sai người múc một chậu nước, bảo người ấy bỏ tiền vào chậu. Một lúc sau, trong chậu nước có văng dầu nổi lên. Người đàn ông đành nhận tội.

Bấy giờ, trong nước có truông Nhà Hồ là nơi thường xảy ra nạn cướp. Triều đình cử Nguyễn Khoa Đăng đi dẹp nạn cướp ấy. Nguyễn Khoa Đăng sai chế một loại hòm gỗ to, có khoa bên trong. Ông kén một số võ sĩ đem theo vũ khí ngồi vào hòm, rồi sai quân lính mặc quần áo dân thường khiêng những hôm ấy qua truông. Ông lại cho người đánh tiếng có một vị quan lớn sắp đi qua truông, mang theo nhiều của cải quý. Bọn cướp rình lúc đoàn người đi qua của trường thì cướp, rồi hí hủng khiêng những hòm nặng ấy về tận sào huyệt. Bỗng những cái hòm bật mở toang, các võ sĩ bất ngờ xông ra đánh. Cùng lúc đó, phục binh của triều đình từ ngoài ùn ùn kéo vào đông như kiến, bọn cướp đành chấp tay xin tha mạng.

Bọn cướp ấy, Nguyễn Khoa Đăng đưa đi khai khẩn đất hoang ở biên giới. Ông lại cho dân đến lập làng xóm ở dọc hai bên trường, khiến vùng núi rừng vắng vẻ trở thành những xóm làng dân cư đông đúc, bình yên.

Theo NGUYỄN ĐỔNG CHI

 Sự việc bắt cướp đã nói lên điều gì về ông Nguyễn Khoa Đăng? Tìm các ý đúng:

a) Ông Nguyễn Khoa Đăng là một vị quan rất mưu trí.

b) Ông Nguyễn Khoa Đăng là một vị quan rất liêm khiết.

c) Ông Nguyễn Khoa Đăng có tài xét xử những vụ án rất phức tạp.

d) Ông Nguyễn Khoa Đăng có công bảo vệ cuộc sống yên bình cho dân.

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : a, b, c

Sự việc bắt cướp đã nói lên 

- Ông Nguyễn Khoa Đăng là một vị quan rất mưu trí, một vị quan rất liêm khiết, có tài xét xử những vụ án rất phức tạp.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI VĂN "ÔNG NGHUYỄN ĐĂNG KHOA"

1. Nội dung chính

Đoạn văn kể về tài xử án và trấn áp cướp của Nguyễn Khoa Đăng, một vị quan nổi tiếng thời xưa. Đoạn văn có hai sự kiện chính:

- Vụ án người bán dầu mất tiền: Nguyễn Khoa Đăng dùng cách thông minh để tìm ra kẻ trộm bằng cách cho tiền vào nước. Nhờ đặc tính dầu nổi trên mặt nước, ông xác định được tiền của người bán dầu đã dính dầu trước đó, từ đó khiến kẻ trộm phải nhận tội.

- Dẹp cướp ở truông Nhà Hồ: Ông dùng mưu kế đánh lừa bọn cướp, giấu võ sĩ trong những chiếc hòm gỗ rồi dụ bọn cướp cướp hòm về sào huyệt. Khi bọn cướp mất cảnh giác, võ sĩ bất ngờ xông ra tấn công. Sau khi bắt được bọn cướp, ông không giết mà bắt chúng khai khẩn đất hoang, biến vùng đất hoang vu thành nơi an cư lập nghiệp.

2. Nhân vật Nguyễn Khoa Đăng

- Tài năng xét xử thông minh:

Ông không cần tra tấn mà dùng mẹo để tìm ra kẻ trộm một cách thuyết phục. Điều này cho thấy sự tinh tế, nhanh trí và hiểu biết của ông về các đặc tính tự nhiên (dầu nhẹ hơn nước nên nổi lên).

- Mưu trí trong việc trấn áp cướp:

+ Thay vì tấn công trực diện, ông lập kế hoạch thông minh, đánh vào tâm lý tham lam và chủ quan của bọn cướp.

+ Ông không chỉ trừng trị bọn cướp mà còn giúp họ có cơ hội hoàn lương bằng cách khai hoang lập ấp, mang lại lợi ích lâu dài cho đất nước.

- Tầm nhìn xa, tư duy nhân văn:

+ Không chỉ giải quyết vấn đề trước mắt mà còn có chiến lược lâu dài giúp ổn định vùng truông Nhà Hồ.

+ Thay vì xử tử bọn cướp, ông cải tạo họ bằng cách cho họ làm việc có ích, vừa giúp họ hoàn lương vừa phát triển kinh tế vùng đất hoang.


Câu 334:

18/03/2025

Ông Nguyễn Khoa Đăng

 

Ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Tiết 6 trang 138, 139, 140 Cánh diều

 

Nguyễn Khoa Đăng là một vị quan có tài xét xử và trị an, được dân mến phục. Một lần, ở chợ nọ, có người bán dầu bị mất tiền. Bác bán dầu nghi ngờ một người đàn ông lấy cắp, nhưng người này ra sức chối cãi. Hai bên không ai chịu ai, bèn dắt nhau lên công đường. Nguyễn Khoa Đăng hỏi người đàn ông:

– Nhà ngươi có mang theo tiền không?

Người ấy đáp:

– Có ạ, nhưng đấy là tiền của tôi.

– Cứ đưa đây. Của ai rồi sẽ rõ.

Quan sai người múc một chậu nước, bảo người ấy bỏ tiền vào chậu. Một lúc sau, trong chậu nước có văng dầu nổi lên. Người đàn ông đành nhận tội.

Bấy giờ, trong nước có truông Nhà Hồ là nơi thường xảy ra nạn cướp. Triều đình cử Nguyễn Khoa Đăng đi dẹp nạn cướp ấy. Nguyễn Khoa Đăng sai chế một loại hòm gỗ to, có khoa bên trong. Ông kén một số võ sĩ đem theo vũ khí ngồi vào hòm, rồi sai quân lính mặc quần áo dân thường khiêng những hôm ấy qua truông. Ông lại cho người đánh tiếng có một vị quan lớn sắp đi qua truông, mang theo nhiều của cải quý. Bọn cướp rình lúc đoàn người đi qua của trường thì cướp, rồi hí hủng khiêng những hòm nặng ấy về tận sào huyệt. Bỗng những cái hòm bật mở toang, các võ sĩ bất ngờ xông ra đánh. Cùng lúc đó, phục binh của triều đình từ ngoài ùn ùn kéo vào đông như kiến, bọn cướp đành chấp tay xin tha mạng.

Bọn cướp ấy, Nguyễn Khoa Đăng đưa đi khai khẩn đất hoang ở biên giới. Ông lại cho dân đến lập làng xóm ở dọc hai bên trường, khiến vùng núi rừng vắng vẻ trở thành những xóm làng dân cư đông đúc, bình yên.

Theo NGUYỄN ĐỔNG CHI

Theo em việc ông Nguyễn Khoa Đăng đưa dân về sinh sống ở truông nhà Hồ có ý nghĩa như thế nào? Tìm các ý đúng:

a) Biến những vùng đất hoang ở biên giới thành vùng đất được khai khẩn.

b) Biến vùng rừng núi vắng vẻ thành xóm làng dân cư đông đúc, bình yên.

c) Biến vùng đó trở thành nơi dân cư đông đúc để cùng nhau giữ gìn an ninh.

d) Biến vùng đó trở thành nơi dân cư đông đúc để nạn cướp không thể tái diễn.

 
Xem đáp án

* Đáp án đúng là: b, c

Việc ông Nguyễn Khoa Đăng đưa dân về sinh sống ở truông nhà Hồ có ý nghĩa 

- Biến vùng rừng núi vắng vẻ thành xóm làng dân cư đông đúc, bình yên.

-  Biến vùng đó trở thành nơi dân cư đông đúc để cùng nhau giữ gìn an ninh.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI VĂN "ÔNG NGHUYỄN ĐĂNG KHOA"

1. Nội dung chính

Đoạn văn kể về tài xử án và trấn áp cướp của Nguyễn Khoa Đăng, một vị quan nổi tiếng thời xưa. Đoạn văn có hai sự kiện chính:

- Vụ án người bán dầu mất tiền: Nguyễn Khoa Đăng dùng cách thông minh để tìm ra kẻ trộm bằng cách cho tiền vào nước. Nhờ đặc tính dầu nổi trên mặt nước, ông xác định được tiền của người bán dầu đã dính dầu trước đó, từ đó khiến kẻ trộm phải nhận tội.

- Dẹp cướp ở truông Nhà Hồ: Ông dùng mưu kế đánh lừa bọn cướp, giấu võ sĩ trong những chiếc hòm gỗ rồi dụ bọn cướp cướp hòm về sào huyệt. Khi bọn cướp mất cảnh giác, võ sĩ bất ngờ xông ra tấn công. Sau khi bắt được bọn cướp, ông không giết mà bắt chúng khai khẩn đất hoang, biến vùng đất hoang vu thành nơi an cư lập nghiệp.

2. Nhân vật Nguyễn Khoa Đăng

- Tài năng xét xử thông minh:

Ông không cần tra tấn mà dùng mẹo để tìm ra kẻ trộm một cách thuyết phục. Điều này cho thấy sự tinh tế, nhanh trí và hiểu biết của ông về các đặc tính tự nhiên (dầu nhẹ hơn nước nên nổi lên).

- Mưu trí trong việc trấn áp cướp:

+ Thay vì tấn công trực diện, ông lập kế hoạch thông minh, đánh vào tâm lý tham lam và chủ quan của bọn cướp.

+ Ông không chỉ trừng trị bọn cướp mà còn giúp họ có cơ hội hoàn lương bằng cách khai hoang lập ấp, mang lại lợi ích lâu dài cho đất nước.

- Tầm nhìn xa, tư duy nhân văn:

+ Không chỉ giải quyết vấn đề trước mắt mà còn có chiến lược lâu dài giúp ổn định vùng truông Nhà Hồ.

+ Thay vì xử tử bọn cướp, ông cải tạo họ bằng cách cho họ làm việc có ích, vừa giúp họ hoàn lương vừa phát triển kinh tế vùng đất hoang.

 


Câu 335:

18/03/2025

Ông Nguyễn Khoa Đăng

 

Ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 Tiết 6 trang 138, 139, 140 Cánh diều

 

Nguyễn Khoa Đăng là một vị quan có tài xét xử và trị an, được dân mến phục. Một lần, ở chợ nọ, có người bán dầu bị mất tiền. Bác bán dầu nghi ngờ một người đàn ông lấy cắp, nhưng người này ra sức chối cãi. Hai bên không ai chịu ai, bèn dắt nhau lên công đường. Nguyễn Khoa Đăng hỏi người đàn ông:

– Nhà ngươi có mang theo tiền không?

Người ấy đáp:

– Có ạ, nhưng đấy là tiền của tôi.

– Cứ đưa đây. Của ai rồi sẽ rõ.

Quan sai người múc một chậu nước, bảo người ấy bỏ tiền vào chậu. Một lúc sau, trong chậu nước có văng dầu nổi lên. Người đàn ông đành nhận tội.

Bấy giờ, trong nước có truông Nhà Hồ là nơi thường xảy ra nạn cướp. Triều đình cử Nguyễn Khoa Đăng đi dẹp nạn cướp ấy. Nguyễn Khoa Đăng sai chế một loại hòm gỗ to, có khoa bên trong. Ông kén một số võ sĩ đem theo vũ khí ngồi vào hòm, rồi sai quân lính mặc quần áo dân thường khiêng những hôm ấy qua truông. Ông lại cho người đánh tiếng có một vị quan lớn sắp đi qua truông, mang theo nhiều của cải quý. Bọn cướp rình lúc đoàn người đi qua của trường thì cướp, rồi hí hủng khiêng những hòm nặng ấy về tận sào huyệt. Bỗng những cái hòm bật mở toang, các võ sĩ bất ngờ xông ra đánh. Cùng lúc đó, phục binh của triều đình từ ngoài ùn ùn kéo vào đông như kiến, bọn cướp đành chấp tay xin tha mạng.

Bọn cướp ấy, Nguyễn Khoa Đăng đưa đi khai khẩn đất hoang ở biên giới. Ông lại cho dân đến lập làng xóm ở dọc hai bên trường, khiến vùng núi rừng vắng vẻ trở thành những xóm làng dân cư đông đúc, bình yên.

Theo NGUYỄN ĐỔNG CHI

Mỗi sự việc được kể trong bài đọc nói lên điều gì về ông Nguyễn Khoa Đăng?

 
Xem đáp án

* Đáp án:

Mỗi một sự việc trong bài nói lên về sự mưu trí, liêm khiết không những thế ông còn có công trong việc bảo vệ cuộc sống cho nhân dân khỏi cảnh bị cướp bóc, và đưa dân về khai hoang đất đai.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI VĂN "ÔNG NGHUYỄN ĐĂNG KHOA"

1. Nội dung chính

Đoạn văn kể về tài xử án và trấn áp cướp của Nguyễn Khoa Đăng, một vị quan nổi tiếng thời xưa. Đoạn văn có hai sự kiện chính:

- Vụ án người bán dầu mất tiền: Nguyễn Khoa Đăng dùng cách thông minh để tìm ra kẻ trộm bằng cách cho tiền vào nước. Nhờ đặc tính dầu nổi trên mặt nước, ông xác định được tiền của người bán dầu đã dính dầu trước đó, từ đó khiến kẻ trộm phải nhận tội.

- Dẹp cướp ở truông Nhà Hồ: Ông dùng mưu kế đánh lừa bọn cướp, giấu võ sĩ trong những chiếc hòm gỗ rồi dụ bọn cướp cướp hòm về sào huyệt. Khi bọn cướp mất cảnh giác, võ sĩ bất ngờ xông ra tấn công. Sau khi bắt được bọn cướp, ông không giết mà bắt chúng khai khẩn đất hoang, biến vùng đất hoang vu thành nơi an cư lập nghiệp.

2. Nhân vật Nguyễn Khoa Đăng

- Tài năng xét xử thông minh:

Ông không cần tra tấn mà dùng mẹo để tìm ra kẻ trộm một cách thuyết phục. Điều này cho thấy sự tinh tế, nhanh trí và hiểu biết của ông về các đặc tính tự nhiên (dầu nhẹ hơn nước nên nổi lên).

- Mưu trí trong việc trấn áp cướp:

+ Thay vì tấn công trực diện, ông lập kế hoạch thông minh, đánh vào tâm lý tham lam và chủ quan của bọn cướp.

+ Ông không chỉ trừng trị bọn cướp mà còn giúp họ có cơ hội hoàn lương bằng cách khai hoang lập ấp, mang lại lợi ích lâu dài cho đất nước.

- Tầm nhìn xa, tư duy nhân văn:

+ Không chỉ giải quyết vấn đề trước mắt mà còn có chiến lược lâu dài giúp ổn định vùng truông Nhà Hồ.

+ Thay vì xử tử bọn cướp, ông cải tạo họ bằng cách cho họ làm việc có ích, vừa giúp họ hoàn lương vừa phát triển kinh tế vùng đất hoang.


Câu 336:

18/03/2025

Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về ông Nguyễn Khoa Đăng.

Xem đáp án

* Đáp án:

Qua bài đọc em nhận thấy rằng ông Nguyễn Khoa Đăng là một vị quan rất liêm chính không những thế ông còn là một người rất khôn khéo mưu trí trong việc xử lí những vụ án, những vụ kiện tụng. Bên cạnh đó ông còn là một vị quan triều đình đáng tin cậy khi có công trong việc dẹp băng cướp tại truông Nhà Hồ, có công khai khẩn đất hoang ở khu vực biên giới và lập ra các làng xóm để cai quản đất đai.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH LÀM ĐOẠN VĂN PHÁT BIỂU CẢM NGHĨ VỀ NHÂN VẬT

Bước 1: Giới thiệu nhân vật

- Nhân vật tên gì? Xuất hiện trong tác phẩm nào?

- Nhân vật này có đặc điểm gì nổi bật? (Tốt bụng, dũng cảm, chăm chỉ...)

Bước 2: Cảm nghĩ về nhân vật

- Bạn có ấn tượng gì về nhân vật này?

- Những hành động, lời nói nào của nhân vật khiến bạn yêu thích hoặc cảm phục?

- Nhân vật dạy cho bạn bài học gì?

Bước 3: Kết luận

- Bạn có yêu thích nhân vật này không? Vì sao?

- Nhân vật này để lại bài học gì trong cuộc sống của bạn?


Câu 337:

18/03/2025

Viết bài văn tả bác bảo vệ (hoặc cô chú lao công, cô thủ thư,…) của trường em.

Xem đáp án

* Đáp án:

Ông nội em sau khi nghỉ hưu từng làm công việc bảo vệ ở một ngôi trường gần nhà, chính vì vậy em luôn tôn trọng các bác bảo vệ trong trường. Nhất là bác Khoa, bác là bảo vệ cao tuổi nhất luôn gợi cho em nhớ đến ông nội.

Em rất hay nói chuyện với bác Khoa, năm nay bác đã gần 50 tuổi, cũng gần bằng với tuổi của ông em, bác bắt đầu làm bảo vệ ở trường em từ năm em vào lớp 1, đến nay cũng đã được gần 5 năm. Bác Khoa có dáng người đậm, từng bước đi của bác vẫn mang tác phong của một người lính vì bác là một bộ độ về hưu. Em đã quen thuộc với hình ảnh bác vào mỗi sáng sớm mặc chiếc áo xanh, đội mũ bảo vệ, tay cầm chiếc còi và ngồi trước cổng trường chờ đón học sinh vào trường. Mỗi bạn học sinh hay thầy cô giáo đi qua đều chào bác, bác đáp lại bằng một nụ cười rất tươi, thi thoảng còn trêu đùa vài câu như "thằng bé này có cái áo đẹp nhỉ!" hoặc "nhanh lên không vào lớp bây giờ!" Bác thân thiện và gần gũi là vậy nhưng đối với những học sinh nghịch ngợm bác luôn nghiêm khắc và thẳng tay phạt lỗi. Dù trời nắng hay mưa to bác Khoa vẫn hàng ngày hai tay chắp sau lưng đi theo dõi quanh sân trường.

Đối với em bác Khoa không chỉ là một bác bảo vệ của trường học mà từ lâu em đã coi bác như một người thân của mình, yêu quý và kính trọng bác.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI LÀM BÀI VĂN TẢ NGƯỜI

1. Xác định đối tượng miêu tả

- Em sẽ tả ai? (Người thân, thầy cô, bạn bè, nhân vật yêu thích…)

- Người đó có đặc điểm gì nổi bật?

2. Bố cục bài văn

- Mở bài:

Giới thiệu về người định tả: Là ai? Quan hệ với em thế nào? Ấn tượng ban đầu về người đó?

- Thân bài:

+ Tả ngoại hình:

Dáng người (cao, thấp, gầy, mập…)

Khuôn mặt (tròn, trái xoan, vuông…)

Mắt, mũi, miệng, mái tóc…

Trang phục thường ngày.

+ Tả tính cách và hoạt động:

Người đó có tính cách gì đặc biệt? (Hiền lành, vui vẻ, nghiêm khắc, hài hước…)

Những hành động, cử chỉ đặc trưng (Cười hiền, hay giúp đỡ người khác, nói chuyện nhỏ nhẹ…)

Công việc hoặc thói quen thường ngày.

- Kết bài:

Cảm nghĩ của em về người đó: Em yêu quý, kính trọng hay ngưỡng mộ điều gì ở họ?

3. Sử dụng từ ngữ và biện pháp tu từ

-  Dùng từ gợi tả để làm nổi bật đặc điểm của nhân vật.

- Sử dụng biện pháp tu từ như:

So sánh: “Mái tóc bà bạc trắng như mây.”

Nhân hóa: “Đôi mắt mẹ ánh lên sự dịu dàng.”

 

Câu 338:

18/03/2025

Viết đoạn văn nêu ý kiến của em về việc học sinh cần kính trọng, biết ơn người lao động.

Xem đáp án

* Đáp án:

Những chiến sĩ ở tiền tuyến chiến đấu đối mặt với quân thù để bảo vệ Tổ quốc. Những chiến sĩ ở mặt trận văn hoá hăng hái dạy và học để đào tạo nhân tài cho đất nước. Cũng vậy, những chiến sĩ thầm lặng của công cuộc xây dựng nước nhà, bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân, giữ gìn môi trường xanh, sạch, đẹp để môi trường thêm đẹp, thêm xinh. Các chiến sĩ trên mặt trận này là các cô, các chú công nhân vệ sinh của công ty Môi trường Đô thị. Vậy học sinh chúng ta có cần phải biết ơn và kính trọng những người lao động hay không? Đối với bản thân em việc cần biết ơn và kính trọng những người lao động là vô cùng cần thiết. Vì sao chúng ta cần phải kính trọng họ? Vì trong cuộc sống ngày nay từ những nhu yếu phẩm chúng ta sử dụng hằng ngày, hay là một trường học, một khuôn viên học tập sạch sẽ cho chúng ta những giờ học thoải mái đều từ đôi tay của những người lao động tạo nên chúng. Bản thân chúng ta còn nhỏ, còn là lứa tuổi đang ngồi trên ghế nhà trường học tập và vui chơi, cần phải biết ơn trân trọng với những sản phẩm mà đội ngũ lao động đã làm ra để phục vụ cho chúng ta có một cuộc sống đầy đủ về cả vật chất và tinh thần.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN VỀ HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI

1. Xác định rõ hiện tượng xã hội cần viết

- Hiện tượng xã hội là những vấn đề diễn ra trong cuộc sống, có thể là tích cực (tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái, bảo vệ môi trường, hiếu thảo…) hoặc tiêu cực (bạo lực học đường, vứt rác bừa bãi, nói dối, lười học…).

- Chọn một hiện tượng cụ thể để trình bày quan điểm.

2. Bố cục đoạn văn rõ ràng

- Mở đoạn: Giới thiệu hiện tượng xã hội cần bàn luận.

- Thân đoạn:

+ Nêu ý kiến của mình về hiện tượng đó (đồng tình hay phản đối).

+ Giải thích tại sao (tác hại hoặc lợi ích của hiện tượng đó).

+ Đưa ra dẫn chứng thực tế (nếu có).

- Kết đoạn: Rút ra bài học hoặc lời khuyên.

3. Cách diễn đạt trong đoạn văn

- Dùng từ ngữ rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi.

- Lập luận mạch lạc, trình bày ý kiến một cách logic.

- Có thể dùng câu hỏi tu từ hoặc câu cảm thán để đoạn văn sinh động hơn.

4. Một số ví dụ về hiện tượng xã hội để viết đoạn văn

- Hiện tượng tích cực:

+ Học sinh giúp đỡ nhau trong học tập.

+ Lòng nhân ái – giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.

+ Bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.

- Hiện tượng tiêu cực:

+ Bạo lực học đường.

+ Nói dối, không trung thực trong học tập.

+ Vứt rác bừa bãi làm ô nhiễm môi trường.


Câu 339:

18/03/2025

Trò chơi: Tìm địa chỉ

Mỗi bức ảnh dưới đây thể hiện cảnh đẹp hoặc sinh hoạt văn hoá ở vùng miền nào trên đất nước ta? Hãy nêu cảm nghĩ của em về một trong những hình ảnh đó.

 

Quang cảnh làng mạc ngày mùa lớp 5 (trang 4, 5, 6) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Hình 1 là khu vực Tây Bắc Bộ

Hình 2 là khu vực Tây Nam Bộ

Hình 3 là khu vực Đồng Bằng Sông Hồng

Hình 4 là khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ

Hình 5 là khu vực Đông Bắc Bộ

Hình 6 là khu vực Tây Nguyên

Mỗi bức ảnh dưới đây thể hiện cảnh đẹp hoặc sinh hoạt văn hóa của tất cả vùng miền trên đất nước ta như Tây Bắc, Tây Nguyên, đồng bằng sông Hồng,….

Em ấn tượng nhất hình ảnh ruộng bậc thang ở Yên Bái vì màu vàng rực của những thửa ruộng bậc thang, xếp tầng, xếp lớp, trải rộng khắp các quả đồi. Ruộng bậc thang tầng tầng, lớp lớp như bãi biển vàng như cuộn cuộn làn sóng vàng ươm, lan tỏa sắc hương trên khắp mỗi bản, làng.


Câu 340:

18/03/2025

Quang cảnh làng mạc ngày mùa

Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng – những màu vàng rất khác nhau.

Có lẽ bắt đầu từ những đêm sương sa thì bóng tối đã hơi cứng và sáng ngày ra thì trông thấy màu trời có vàng hơn thường khi. Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm [...]. Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi. Buồng chuối lốm đốm quả chín vàng. Những tàu lá chuối vàng ối xả xuống như những đuôi áo, vạt áo. Nắng vườn chuối đương có gió lẫn với lá vàng như những vạt áo nắng, đuôi áo nắng vẫy vẫy. Bụi mía vàng xọng, đốt ngầu phấn trắng. Dưới sân, rơm và thóc vàng giòn. Quanh đó, con gà, con chó cũng vàng mượt. Mái nhà phủ một màu rơm vàng mới. Lác đác cây lụi có mấy chiếc lá đỏ. Qua khe giậu, ló ra mấy quả ớt đỏ chói. Tất cả đượm một màu vàng trù phú, đầm ấm lạ lùng.

Không còn có cảm giác héo tàn, hanh hao lúc sắp bước vào mùa đông. Hơi thở của đất trời, mặt nước thơm thơm, nhè nhẹ. Ngày không nắng, không mưa, hồ như không ai tưởng đến ngày hay đêm, mà chỉ mải miết đi gặt, kéo đá, cắt rạ, chia thóc hợp tác xã. Ai cũng vậy, cứ buông bát đũa lại đi ngay, cứ trở dậy là ra đồng ngay.

 

Quang cảnh làng mạc ngày mùa lớp 5 (trang 4, 5, 6) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Bài đọc tả cảnh gì, vào mùa nào trong năm?

 

 

 
Xem đáp án

* Đáp án:

Bài đọc tả cảnh làng mạc vào ngày mùa, vào mùa đông.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN "QUANG CẢNH LÀNG MẠC NGÀY MÙA"

1. Nghệ thuật trong đoạn văn

- Biện pháp tu từ đặc sắc:

+ Điệp từ "vàng": Xuất hiện nhiều lần với sắc thái khác nhau, tạo ấn tượng về sự trù phú và ấm áp của mùa đông làng quê.

+ So sánh: “Những tàu lá chuối vàng ối xả xuống như những đuôi áo, vạt áo” → Hình ảnh sinh động, gần gũi.

+ Nhân hóa: “Nắng vườn chuối đương có gió lẫn với lá vàng như những vạt áo nắng, đuôi áo nắng vẫy vẫy” → Khiến thiên nhiên trở nên sống động, có hồn.

- Hình ảnh giàu sức gợi:

+ Mỗi chi tiết trong đoạn văn đều miêu tả sắc vàng với cấp độ khác nhau: “vàng xuộm”, “vàng hoe”, “vàng lịm”, “vàng ối”, “vàng giòn”.

+ Những màu sắc khác điểm xuyết như lá đỏ, ớt đỏ chói tạo nên sự tương phản, làm bức tranh thiên nhiên thêm rực rỡ.

- Câu văn giàu nhịp điệu:

+ Các câu văn dài, có nhịp điệu uyển chuyển, trôi chảy, tạo cảm giác nhịp sống lao động hối hả nhưng vẫn đầy chất thơ.

2. Ý nghĩa đoạn văn

- Ca ngợi vẻ đẹp làng quê vào mùa gặt: Thiên nhiên hiện lên rực rỡ, trù phú, không u buồn hay lạnh lẽo dù đang là mùa đông.

- Thể hiện sự gắn bó giữa con người và thiên nhiên: Thiên nhiên không chỉ là bối cảnh mà còn hòa vào nhịp sống của con người, tạo nên một không gian lao động tràn đầy năng lượng.

- Tôn vinh tinh thần lao động: Người dân cần mẫn, không ngơi nghỉ, luôn tất bật trong mùa vụ, thể hiện tinh thần làm việc hăng say và đoàn kết.


Câu 341:

18/03/2025

Quang cảnh làng mạc ngày mùa

Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng – những màu vàng rất khác nhau.

Có lẽ bắt đầu từ những đêm sương sa thì bóng tối đã hơi cứng và sáng ngày ra thì trông thấy màu trời có vàng hơn thường khi. Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm [...]. Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi. Buồng chuối lốm đốm quả chín vàng. Những tàu lá chuối vàng ối xả xuống như những đuôi áo, vạt áo. Nắng vườn chuối đương có gió lẫn với lá vàng như những vạt áo nắng, đuôi áo nắng vẫy vẫy. Bụi mía vàng xọng, đốt ngầu phấn trắng. Dưới sân, rơm và thóc vàng giòn. Quanh đó, con gà, con chó cũng vàng mượt. Mái nhà phủ một màu rơm vàng mới. Lác đác cây lụi có mấy chiếc lá đỏ. Qua khe giậu, ló ra mấy quả ớt đỏ chói. Tất cả đượm một màu vàng trù phú, đầm ấm lạ lùng.

Không còn có cảm giác héo tàn, hanh hao lúc sắp bước vào mùa đông. Hơi thở của đất trời, mặt nước thơm thơm, nhè nhẹ. Ngày không nắng, không mưa, hồ như không ai tưởng đến ngày hay đêm, mà chỉ mải miết đi gặt, kéo đá, cắt rạ, chia thóc hợp tác xã. Ai cũng vậy, cứ buông bát đũa lại đi ngay, cứ trở dậy là ra đồng ngay.

 

Quang cảnh làng mạc ngày mùa lớp 5 (trang 4, 5, 6) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Vì sao có thể nói các từ ngữ chỉ màu sắc trong bài đã tạo nên bức tranh đẹp về một vùng quê trù phú và đa dạng?

 

 

Xem đáp án

* Đáp án:

Có thể nói các từ ngữ chỉ màu sắc trong bài đã tạo nên bức tranh đẹp về một vùng quê trù phú và đa dạng vì tác giả đã dùng những màu sắc đó để miêu tả hầu hết các sự vật có trong làng quê đó và khiến nó trở nên sinh động phong phú hơn.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN "QUANG CẢNH LÀNG MẠC NGÀY MÙA"

1. Nghệ thuật trong đoạn văn

- Biện pháp tu từ đặc sắc:

+ Điệp từ "vàng": Xuất hiện nhiều lần với sắc thái khác nhau, tạo ấn tượng về sự trù phú và ấm áp của mùa đông làng quê.

+ So sánh: “Những tàu lá chuối vàng ối xả xuống như những đuôi áo, vạt áo” → Hình ảnh sinh động, gần gũi.

+ Nhân hóa: “Nắng vườn chuối đương có gió lẫn với lá vàng như những vạt áo nắng, đuôi áo nắng vẫy vẫy” → Khiến thiên nhiên trở nên sống động, có hồn.

- Hình ảnh giàu sức gợi:

+ Mỗi chi tiết trong đoạn văn đều miêu tả sắc vàng với cấp độ khác nhau: “vàng xuộm”, “vàng hoe”, “vàng lịm”, “vàng ối”, “vàng giòn”.

+ Những màu sắc khác điểm xuyết như lá đỏ, ớt đỏ chói tạo nên sự tương phản, làm bức tranh thiên nhiên thêm rực rỡ.

- Câu văn giàu nhịp điệu:

+ Các câu văn dài, có nhịp điệu uyển chuyển, trôi chảy, tạo cảm giác nhịp sống lao động hối hả nhưng vẫn đầy chất thơ.

2. Ý nghĩa đoạn văn

- Ca ngợi vẻ đẹp làng quê vào mùa gặt: Thiên nhiên hiện lên rực rỡ, trù phú, không u buồn hay lạnh lẽo dù đang là mùa đông.

- Thể hiện sự gắn bó giữa con người và thiên nhiên: Thiên nhiên không chỉ là bối cảnh mà còn hòa vào nhịp sống của con người, tạo nên một không gian lao động tràn đầy năng lượng.

- Tôn vinh tinh thần lao động: Người dân cần mẫn, không ngơi nghỉ, luôn tất bật trong mùa vụ, thể hiện tinh thần làm việc hăng say và đoàn kết.


Câu 342:

18/03/2025

Quang cảnh làng mạc ngày mùa

Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng – những màu vàng rất khác nhau.

Có lẽ bắt đầu từ những đêm sương sa thì bóng tối đã hơi cứng và sáng ngày ra thì trông thấy màu trời có vàng hơn thường khi. Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm [...]. Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi. Buồng chuối lốm đốm quả chín vàng. Những tàu lá chuối vàng ối xả xuống như những đuôi áo, vạt áo. Nắng vườn chuối đương có gió lẫn với lá vàng như những vạt áo nắng, đuôi áo nắng vẫy vẫy. Bụi mía vàng xọng, đốt ngầu phấn trắng. Dưới sân, rơm và thóc vàng giòn. Quanh đó, con gà, con chó cũng vàng mượt. Mái nhà phủ một màu rơm vàng mới. Lác đác cây lụi có mấy chiếc lá đỏ. Qua khe giậu, ló ra mấy quả ớt đỏ chói. Tất cả đượm một màu vàng trù phú, đầm ấm lạ lùng.

Không còn có cảm giác héo tàn, hanh hao lúc sắp bước vào mùa đông. Hơi thở của đất trời, mặt nước thơm thơm, nhè nhẹ. Ngày không nắng, không mưa, hồ như không ai tưởng đến ngày hay đêm, mà chỉ mải miết đi gặt, kéo đá, cắt rạ, chia thóc hợp tác xã. Ai cũng vậy, cứ buông bát đũa lại đi ngay, cứ trở dậy là ra đồng ngay.

 

Quang cảnh làng mạc ngày mùa lớp 5 (trang 4, 5, 6) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Tìm những từ ngữ miêu tả thời tiết và hoạt động của con người trong ngày mùa.

 
Xem đáp án

* Đáp án:

- Thời tiết: Quang cảnh "Không còn có cảm giác héo tàn, hanh hao lúc sắp bước vào mùa đông. Hơi thở của đất trời, mặt nước thơm thơm, nhè nhẹ. Ngày không nắng, không mưa."

- Con người:

+ "... không ai tưởng đến ngày hay đêm, mà chỉ mải miết đi gặt, kéo đá, cắt rạ, chia thóc hợp tác xã. Ai cũng vậy, cứ buông bát đũa lại đi ngay, cứ trở dậy là ra đồng ngay."

+ Nổi bật trong bức tranh là hình ảnh những con người chăm chỉ, mải miết, say mê với công việc, tạo nên cảnh lao động trong ngày mùa tràn đầy sức sống.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN "QUANG CẢNH LÀNG MẠC NGÀY MÙA"

1. Nghệ thuật trong đoạn văn

- Biện pháp tu từ đặc sắc:

+ Điệp từ "vàng": Xuất hiện nhiều lần với sắc thái khác nhau, tạo ấn tượng về sự trù phú và ấm áp của mùa đông làng quê.

+ So sánh: “Những tàu lá chuối vàng ối xả xuống như những đuôi áo, vạt áo” → Hình ảnh sinh động, gần gũi.

+ Nhân hóa: “Nắng vườn chuối đương có gió lẫn với lá vàng như những vạt áo nắng, đuôi áo nắng vẫy vẫy” → Khiến thiên nhiên trở nên sống động, có hồn.

- Hình ảnh giàu sức gợi:

+ Mỗi chi tiết trong đoạn văn đều miêu tả sắc vàng với cấp độ khác nhau: “vàng xuộm”, “vàng hoe”, “vàng lịm”, “vàng ối”, “vàng giòn”.

+ Những màu sắc khác điểm xuyết như lá đỏ, ớt đỏ chói tạo nên sự tương phản, làm bức tranh thiên nhiên thêm rực rỡ.

- Câu văn giàu nhịp điệu:

+ Các câu văn dài, có nhịp điệu uyển chuyển, trôi chảy, tạo cảm giác nhịp sống lao động hối hả nhưng vẫn đầy chất thơ.

2. Ý nghĩa đoạn văn

- Ca ngợi vẻ đẹp làng quê vào mùa gặt: Thiên nhiên hiện lên rực rỡ, trù phú, không u buồn hay lạnh lẽo dù đang là mùa đông.

- Thể hiện sự gắn bó giữa con người và thiên nhiên: Thiên nhiên không chỉ là bối cảnh mà còn hòa vào nhịp sống của con người, tạo nên một không gian lao động tràn đầy năng lượng.

- Tôn vinh tinh thần lao động: Người dân cần mẫn, không ngơi nghỉ, luôn tất bật trong mùa vụ, thể hiện tinh thần làm việc hăng say và đoàn kết.

 

Câu 343:

18/03/2025

Quang cảnh làng mạc ngày mùa

Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng – những màu vàng rất khác nhau.

Có lẽ bắt đầu từ những đêm sương sa thì bóng tối đã hơi cứng và sáng ngày ra thì trông thấy màu trời có vàng hơn thường khi. Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm [...]. Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi. Buồng chuối lốm đốm quả chín vàng. Những tàu lá chuối vàng ối xả xuống như những đuôi áo, vạt áo. Nắng vườn chuối đương có gió lẫn với lá vàng như những vạt áo nắng, đuôi áo nắng vẫy vẫy. Bụi mía vàng xọng, đốt ngầu phấn trắng. Dưới sân, rơm và thóc vàng giòn. Quanh đó, con gà, con chó cũng vàng mượt. Mái nhà phủ một màu rơm vàng mới. Lác đác cây lụi có mấy chiếc lá đỏ. Qua khe giậu, ló ra mấy quả ớt đỏ chói. Tất cả đượm một màu vàng trù phú, đầm ấm lạ lùng.

Không còn có cảm giác héo tàn, hanh hao lúc sắp bước vào mùa đông. Hơi thở của đất trời, mặt nước thơm thơm, nhè nhẹ. Ngày không nắng, không mưa, hồ như không ai tưởng đến ngày hay đêm, mà chỉ mải miết đi gặt, kéo đá, cắt rạ, chia thóc hợp tác xã. Ai cũng vậy, cứ buông bát đũa lại đi ngay, cứ trở dậy là ra đồng ngay.

 

Quang cảnh làng mạc ngày mùa lớp 5 (trang 4, 5, 6) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Bài văn thể hiện tình cảm của tác giả đối với làng quê như thế nào?

 

 

Xem đáp án

* Đáp án:

Bài văn thể hiện tình yêu quê hương tha thiết của tác giả. Phải là một người vô cùng yêu thương và gắn bó với quê hương thì tác giả mới có thể miêu tả cảnh làng mạc của quê hương mình một cách chi tiết, cụ thể như vậy.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN "QUANG CẢNH LÀNG MẠC NGÀY MÙA"

1. Nghệ thuật trong đoạn văn

- Biện pháp tu từ đặc sắc:

+ Điệp từ "vàng": Xuất hiện nhiều lần với sắc thái khác nhau, tạo ấn tượng về sự trù phú và ấm áp của mùa đông làng quê.

+ So sánh: “Những tàu lá chuối vàng ối xả xuống như những đuôi áo, vạt áo” → Hình ảnh sinh động, gần gũi.

+ Nhân hóa: “Nắng vườn chuối đương có gió lẫn với lá vàng như những vạt áo nắng, đuôi áo nắng vẫy vẫy” → Khiến thiên nhiên trở nên sống động, có hồn.

- Hình ảnh giàu sức gợi:

+ Mỗi chi tiết trong đoạn văn đều miêu tả sắc vàng với cấp độ khác nhau: “vàng xuộm”, “vàng hoe”, “vàng lịm”, “vàng ối”, “vàng giòn”.

+ Những màu sắc khác điểm xuyết như lá đỏ, ớt đỏ chói tạo nên sự tương phản, làm bức tranh thiên nhiên thêm rực rỡ.

- Câu văn giàu nhịp điệu:

+ Các câu văn dài, có nhịp điệu uyển chuyển, trôi chảy, tạo cảm giác nhịp sống lao động hối hả nhưng vẫn đầy chất thơ.

2. Ý nghĩa đoạn văn

- Ca ngợi vẻ đẹp làng quê vào mùa gặt: Thiên nhiên hiện lên rực rỡ, trù phú, không u buồn hay lạnh lẽo dù đang là mùa đông.

- Thể hiện sự gắn bó giữa con người và thiên nhiên: Thiên nhiên không chỉ là bối cảnh mà còn hòa vào nhịp sống của con người, tạo nên một không gian lao động tràn đầy năng lượng.

- Tôn vinh tinh thần lao động: Người dân cần mẫn, không ngơi nghỉ, luôn tất bật trong mùa vụ, thể hiện tinh thần làm việc hăng say và đoàn kết.


Câu 344:

18/03/2025

Quang cảnh làng mạc ngày mùa

Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng – những màu vàng rất khác nhau.

Có lẽ bắt đầu từ những đêm sương sa thì bóng tối đã hơi cứng và sáng ngày ra thì trông thấy màu trời có vàng hơn thường khi. Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm [...]. Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi. Buồng chuối lốm đốm quả chín vàng. Những tàu lá chuối vàng ối xả xuống như những đuôi áo, vạt áo. Nắng vườn chuối đương có gió lẫn với lá vàng như những vạt áo nắng, đuôi áo nắng vẫy vẫy. Bụi mía vàng xọng, đốt ngầu phấn trắng. Dưới sân, rơm và thóc vàng giòn. Quanh đó, con gà, con chó cũng vàng mượt. Mái nhà phủ một màu rơm vàng mới. Lác đác cây lụi có mấy chiếc lá đỏ. Qua khe giậu, ló ra mấy quả ớt đỏ chói. Tất cả đượm một màu vàng trù phú, đầm ấm lạ lùng.

Không còn có cảm giác héo tàn, hanh hao lúc sắp bước vào mùa đông. Hơi thở của đất trời, mặt nước thơm thơm, nhè nhẹ. Ngày không nắng, không mưa, hồ như không ai tưởng đến ngày hay đêm, mà chỉ mải miết đi gặt, kéo đá, cắt rạ, chia thóc hợp tác xã. Ai cũng vậy, cứ buông bát đũa lại đi ngay, cứ trở dậy là ra đồng ngay.

 

Quang cảnh làng mạc ngày mùa lớp 5 (trang 4, 5, 6) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Qua bài đọc này, em học được điều gì về cách quan sát và tả phong cảnh?

 

 

 
Xem đáp án

* Đáp án:

Qua bài đọc này em học được khi quan sát phải quan sát một cách toàn diện và bao quát nhất đối với những sự vật sự việc đang diễn ra. Tả phong cảnh một cách chi tiết, tỉ mỉ và làm nổi bật lên được đặc điểm vốn có của sự vật

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN "QUANG CẢNH LÀNG MẠC NGÀY MÙA"

1. Nghệ thuật trong đoạn văn

- Biện pháp tu từ đặc sắc:

+ Điệp từ "vàng": Xuất hiện nhiều lần với sắc thái khác nhau, tạo ấn tượng về sự trù phú và ấm áp của mùa đông làng quê.

+ So sánh: “Những tàu lá chuối vàng ối xả xuống như những đuôi áo, vạt áo” → Hình ảnh sinh động, gần gũi.

+ Nhân hóa: “Nắng vườn chuối đương có gió lẫn với lá vàng như những vạt áo nắng, đuôi áo nắng vẫy vẫy” → Khiến thiên nhiên trở nên sống động, có hồn.

- Hình ảnh giàu sức gợi:

+ Mỗi chi tiết trong đoạn văn đều miêu tả sắc vàng với cấp độ khác nhau: “vàng xuộm”, “vàng hoe”, “vàng lịm”, “vàng ối”, “vàng giòn”.

+ Những màu sắc khác điểm xuyết như lá đỏ, ớt đỏ chói tạo nên sự tương phản, làm bức tranh thiên nhiên thêm rực rỡ.

- Câu văn giàu nhịp điệu:

+ Các câu văn dài, có nhịp điệu uyển chuyển, trôi chảy, tạo cảm giác nhịp sống lao động hối hả nhưng vẫn đầy chất thơ.

2. Ý nghĩa đoạn văn

- Ca ngợi vẻ đẹp làng quê vào mùa gặt: Thiên nhiên hiện lên rực rỡ, trù phú, không u buồn hay lạnh lẽo dù đang là mùa đông.

- Thể hiện sự gắn bó giữa con người và thiên nhiên: Thiên nhiên không chỉ là bối cảnh mà còn hòa vào nhịp sống của con người, tạo nên một không gian lao động tràn đầy năng lượng.

- Tôn vinh tinh thần lao động: Người dân cần mẫn, không ngơi nghỉ, luôn tất bật trong mùa vụ, thể hiện tinh thần làm việc hăng say và đoàn kết.


Câu 345:

18/03/2025

Tìm đọc thêm ở nhà:

2 câu chuyện ( hoặc 1 câu chuyện, 1 bài thơ) về vẻ đẹp của thiên nhiên, con người và cuộc sống quanh em.

1 bài văn tả phong cảnh.

Xem đáp án

* Đáp án:

* 2 câu chuyện về vẻ đẹp của thiên nhiên, con người và cuộc sống quanh em.

- Câu chuyện về bảy sắc cầu vồng

- Thơ: Việt Nam quê hương ta

* 1 bài văn tả phong cảnh

Quê hương của em là thành phố Đồng Hới - một thành phố nhỏ nằm ở cạnh bờ biển. Nhìn đâu em cũng thấy thành phố của mình thật tươi đẹp, nhưng đẹp nhất chính là con đường trải dài chạy theo bờ biển.

Đó là con đường rất dài, chạy bám sát bãi cát trắng và bãi biển xanh. Đi trên đường, em có thể tường tận cảm nhận được hương muối mặn mà từ những cơn gió thổi từ khơi xa vào. Cơn gió ấy mát rười rượi, có thể xua đi mọi muộn phiền, mệt nhọc. Để gợi lên cho người dân và khách du lịch tình cảm cho mảnh đất này, người ta đã đặc biệt làm một vỉa hè giữa con đường và bờ cát. Trên vỉa hè ấy, trồng những cây bằng lăng cao lớn, tán lá xum xuê. Mùa hoa nở, cả con đường tím lịm khiến ai đi qua cũng phải dừng lại để ngắm nghía, chụp hình. Vào chiều muộn hay sáng sớm, khi ánh nắng còn chưa quá gay gắt, thì có rất nhiều người đi dạo trên vỉa hè đó, trò chuyện và tận hưởng bầu không khí trong lành.

Phía bên kia đường, là một dãy các hàng quán bán đồ ăn, đồ lưu niệm. Nhỏ thôi, cũng chẳng có sơn hào hải vị nào mà toàn là những món ăn, đồ dùng thân quen của người dân quê em. Khách từ xa đên, ngồi trong hàng ăn tô cháo canh, ăn cái bánh lọc mà ngắm hàng bằng lăng cùng biển xa. Thật là thi vị.

Em yêu quê hương em lắm, từ những con đường, hàng cây giản dị vậy thôi. Bởi đã là quê hương xứ sở của mình thì dù đi đến tận đâu thì cũng chẳng có gì có thể sánh bằng được cả.

* Kiến thức mở rộng:

THAM KHẢO THÊM CÂU CUYỆN VỀ VẺ ĐẸP THIÊN NHIÊN, CON NGƯỜI

1. Câu chuyện: Cánh đồng tuổi thơ

   Mỗi buổi chiều, khi ánh nắng cuối ngày nhuộm vàng cả cánh đồng lúa chín, tôi và lũ bạn lại chạy nhảy trên con đường làng quen thuộc. Cánh diều bay cao trong gió, tiếng sáo diều vi vu hòa cùng tiếng cười trong trẻo. Những bác nông dân miệt mài gặt lúa, mồ hôi thấm đẫm lưng áo nhưng trên gương mặt vẫn ánh lên niềm vui vì một vụ mùa bội thu. Nhìn cánh đồng lúa trải dài như tấm thảm vàng óng ả, lòng tôi thấy yêu quê hương biết bao!

→ Ý nghĩa: Câu chuyện thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên làng quê và tình cảm gắn bó với quê hương.

2. Câu chuyện: Bà và vườn hoa nhỏ

   Trước sân nhà tôi có một khu vườn nhỏ, nơi bà tôi ngày ngày chăm sóc những luống hoa rực rỡ. Mỗi sáng, bà đều dậy sớm tưới cây, bắt sâu, cắt tỉa cành lá. Những bông hồng đỏ thắm, cúc vàng rực rỡ, lay ơn kiêu hãnh khoe sắc dưới ánh mặt trời. Nhờ bàn tay tần tảo của bà, khu vườn lúc nào cũng xanh tốt. Mỗi khi mệt mỏi, tôi chỉ cần ra vườn, hít hà hương thơm của những bông hoa là thấy lòng nhẹ nhõm hơn nhiều.

→ Ý nghĩa: Câu chuyện ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên và tình yêu lao động của con người.

3. Câu chuyện: Người thợ hồ cần mẫm

   Gần nhà tôi có bác Hùng – một người thợ hồ đã gắn bó với nghề hơn 20 năm. Dù nắng hay mưa, bác vẫn miệt mài làm việc, cẩn thận xây từng viên gạch, trát từng bức tường. Nhờ bàn tay khéo léo của bác, biết bao ngôi nhà mới đã mọc lên, che chở cho nhiều gia đình. Một lần, tôi hỏi bác có thấy mệt không, bác chỉ cười: "Mệt thì có, nhưng nhìn ngôi nhà hoàn thành, lòng bác vui lắm!"

→ Ý nghĩa: Câu chuyện tôn vinh vẻ đẹp của lao động và những con người giản dị nhưng đáng trân trọng trong cuộc sống.

4. Câu chuyện: Dòng sông tuổi thơ 

   Con sông quê tôi uốn lượn mềm mại như dải lụa, nước trong xanh in bóng những hàng tre ven bờ. Ngày nhỏ, tôi và lũ bạn thường ra sông tắm mát, thi bơi, thả những chiếc thuyền giấy theo dòng nước. Có lần, tôi lỡ làm rơi con diều xuống sông, bác lái đò tốt bụng đã chèo thuyền ra vớt giúp. Nhìn nụ cười hiền hậu của bác, tôi thấy quê hương mình không chỉ đẹp bởi thiên nhiên mà còn đẹp bởi những con người chân chất, nhân hậu.

→ Ý nghĩa: Câu chuyện thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên và tình người ấm áp nơi quê hương.

5. Câu chuyện: Mẹ tôi – người phụ nữ tuyệt vời nhất 

Mẹ tôi là một giáo viên tiểu học. Hằng ngày, mẹ thức dậy từ sớm chuẩn bị bữa sáng, lo cho tôi đi học rồi mới đến trường. Ở lớp, mẹ tận tình dạy dỗ học sinh, có khi còn thức khuya chấm bài, soạn giáo án. Dù bận rộn, mẹ vẫn luôn dịu dàng và quan tâm đến mọi người. Một lần, tôi thấy mẹ giúp đỡ một em học sinh nghèo, tặng em sách vở và động viên em cố gắng học tập. Nhìn ánh mắt biết ơn của em nhỏ, tôi càng tự hào về mẹ hơn.

→ Ý nghĩa: Câu chuyện ca ngợi vẻ đẹp của con người – những người mẹ tận tụy, giàu tình yêu thương.


Câu 346:

18/03/2025

Viết vào phiếu đọc sách:

Tên bài đọc, tác giả, tình cảm, cảm xúc của em về bài đọc (hoặc sự việc, nhân vật, hình ảnh, câu văn, câu thơ trong bài)

Xem đáp án

* Đáp án:

+ Tên bài đọc: Việt Nam quê hương ta

+ Tên tác giả: Nguyễn Đình Thi

+ Cảm nhận của em:

Việt Nam quê hương ta của Nguyễn Đình Thi là một bài thơ hay viết về đề tài quê hương, đất nước Mỗi câu thơ khiến không chỉ bản thân em mà người đọc như được chìm đắm trong kí ức về tuổi thơ, về hình ảnh thân thương quen thuộc của quê hương xứ sở. Những điều tiêu biểu cho đất nước, con người Việt Nam được tác giả khắc họa như: “biển lúa, cánh cò, đỉnh Trường Sơn, áo nâu nhuộm bùn, đất nghèo, hoa thơm quả ngọt” hiện lên thật sinh động, rõ nét. Đi kèm với những điều thân thuộc là đức tính tốt đẹp của người Việt Nam - sự vất vả, cần cù không quản ngại gian khó, nhưng vẫn giữ phẩm chất tốt đẹp. Với tình yêu quê hương nồng nàn, tác giả còn kể cho người đọc câu chuyện về truyền thống đánh giặc bảo vệ đất nước.

* Kiến thức mở rộng:

THAM KHẢO THÊM CÂU CUYỆN VỀ VẺ ĐẸP THIÊN NHIÊN, CON NGƯỜI

1. Câu chuyện: Cánh đồng tuổi thơ

   Mỗi buổi chiều, khi ánh nắng cuối ngày nhuộm vàng cả cánh đồng lúa chín, tôi và lũ bạn lại chạy nhảy trên con đường làng quen thuộc. Cánh diều bay cao trong gió, tiếng sáo diều vi vu hòa cùng tiếng cười trong trẻo. Những bác nông dân miệt mài gặt lúa, mồ hôi thấm đẫm lưng áo nhưng trên gương mặt vẫn ánh lên niềm vui vì một vụ mùa bội thu. Nhìn cánh đồng lúa trải dài như tấm thảm vàng óng ả, lòng tôi thấy yêu quê hương biết bao!

→ Ý nghĩa: Câu chuyện thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên làng quê và tình cảm gắn bó với quê hương.

2. Câu chuyện: Bà và vườn hoa nhỏ

   Trước sân nhà tôi có một khu vườn nhỏ, nơi bà tôi ngày ngày chăm sóc những luống hoa rực rỡ. Mỗi sáng, bà đều dậy sớm tưới cây, bắt sâu, cắt tỉa cành lá. Những bông hồng đỏ thắm, cúc vàng rực rỡ, lay ơn kiêu hãnh khoe sắc dưới ánh mặt trời. Nhờ bàn tay tần tảo của bà, khu vườn lúc nào cũng xanh tốt. Mỗi khi mệt mỏi, tôi chỉ cần ra vườn, hít hà hương thơm của những bông hoa là thấy lòng nhẹ nhõm hơn nhiều.

→ Ý nghĩa: Câu chuyện ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên và tình yêu lao động của con người.

3. Câu chuyện: Người thợ hồ cần mẫm

   Gần nhà tôi có bác Hùng – một người thợ hồ đã gắn bó với nghề hơn 20 năm. Dù nắng hay mưa, bác vẫn miệt mài làm việc, cẩn thận xây từng viên gạch, trát từng bức tường. Nhờ bàn tay khéo léo của bác, biết bao ngôi nhà mới đã mọc lên, che chở cho nhiều gia đình. Một lần, tôi hỏi bác có thấy mệt không, bác chỉ cười: "Mệt thì có, nhưng nhìn ngôi nhà hoàn thành, lòng bác vui lắm!"

→ Ý nghĩa: Câu chuyện tôn vinh vẻ đẹp của lao động và những con người giản dị nhưng đáng trân trọng trong cuộc sống.

4. Câu chuyện: Dòng sông tuổi thơ 

   Con sông quê tôi uốn lượn mềm mại như dải lụa, nước trong xanh in bóng những hàng tre ven bờ. Ngày nhỏ, tôi và lũ bạn thường ra sông tắm mát, thi bơi, thả những chiếc thuyền giấy theo dòng nước. Có lần, tôi lỡ làm rơi con diều xuống sông, bác lái đò tốt bụng đã chèo thuyền ra vớt giúp. Nhìn nụ cười hiền hậu của bác, tôi thấy quê hương mình không chỉ đẹp bởi thiên nhiên mà còn đẹp bởi những con người chân chất, nhân hậu.

→ Ý nghĩa: Câu chuyện thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên và tình người ấm áp nơi quê hương.

5. Câu chuyện: Mẹ tôi – người phụ nữ tuyệt vời nhất 

Mẹ tôi là một giáo viên tiểu học. Hằng ngày, mẹ thức dậy từ sớm chuẩn bị bữa sáng, lo cho tôi đi học rồi mới đến trường. Ở lớp, mẹ tận tình dạy dỗ học sinh, có khi còn thức khuya chấm bài, soạn giáo án. Dù bận rộn, mẹ vẫn luôn dịu dàng và quan tâm đến mọi người. Một lần, tôi thấy mẹ giúp đỡ một em học sinh nghèo, tặng em sách vở và động viên em cố gắng học tập. Nhìn ánh mắt biết ơn của em nhỏ, tôi càng tự hào về mẹ hơn.

→ Ý nghĩa: Câu chuyện ca ngợi vẻ đẹp của con người – những người mẹ tận tụy, giàu tình yêu thương.


Câu 347:

18/03/2025

Con suối bản tôi

Bản tôi chạy dọc hai bên bờ suối, trên hai sườn núi tương đối bằng phẳng. Con suối khá to từ những dãy núi xa lắc xa lơ chảy về.

Con suối chảy qua bản tôi bốn mùa nước xanh trong. Những ngày lũ, suối cũng chỉ đục vài ba ngày. Để tiện đi lại, người bản tôi bắc khá nhiều cầu qua suối. Cầu ghép bằng đôi thân cây to hoặc một thân cây cổ thụ. Gần đây, chiếc cầu bằng xi măng cốt thép đã được bắc qua con suối quê tôi. Mặt cầu rộng rãi. Trẻ nhỏ thường tụ tập hai bên thành cầu nhìn xuống nước xem những con cả lườn đỏ, cả lưng xanh,... lên thác, ngửa bụng trắng xoá. Cá bơi lượn lấp loáng, như hàng trăm, hàng nghìn ngôi sao rơi xuống lòng suối. Chỉ có đoạn suối qua bản tôi là còn nhiều cá như vậy, vì các già bảo giữ cá để làm đẹp cho bản và để mọi người có thể câu lấy vài con mà ăn.

tảng đá ngầm chồm lên thành những con sóng bạc đầu. Hết đoạn thác dài chừng trăm mét lại đến vực. Vực khá sâu, nước lững thững như kẻ nhàn rỗi dạo xuôi dòng. Con suối đơn sơ, bình dị ấy đã đem lại cho bản tôi vẻ thanh bình, trù phú với bao nhiêu điều hữu ích.

VI HỒNG – HỒ THUỶ GIANG

 

Tả phong cảnh (Cấu tạo của bài văn) trang 6, 7, 8 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Bài văn có mấy đoạn? Nêu nội dung của từng đoạn.

 

Xem đáp án

* Đáp án:

Bài văn có 4 đoạn

- Đoạn 1: từ đầu đến “xa lắc xa lơ chạy về bản” (Miêu tả về sự bắt nguồn của con suối)

- Đoạn 2 từ “Con suối chảy qua bản tôi” đến “câu lấy vài con mà ăn” (Miêu tả về nước suối qua 4 mùa, và cách người dân đi lại qua con suối)

- Đoạn 3 từ: “Đoạn suối chảy qua bản tôi có hai cái thác” đến “nước lững thững như kẻ nhàn rỗi dạo xuôi dòng”. (Miêu tả về con thác chảy qua suối)

- Đoạn 4: từ “Con suối đơn sơ” đến hết. (Nói lên tình cảm của tác giả đối với con suối)

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN "CON SUỐI BẢN TÔI"

1. Nội dung đoạn văn

   Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp và giá trị của con suối chảy qua bản làng. Dòng suối mang đến sự trong lành, bình yên và trù phú cho cuộc sống người dân nơi đây. Những cây cầu bắc ngang, đàn cá bơi lội, thác nước chảy xiết và những vực sâu tạo nên một bức tranh thiên nhiên sinh động. Con suối không chỉ là nguồn nước mà còn là một phần văn hóa của bản, nơi trẻ em vui chơi, người lớn câu cá và những bậc cao niên nhắc nhở con cháu giữ gìn thiên nhiên.

- Những điểm nổi bật trong nội dung:

+ Miêu tả khung cảnh tự nhiên: Con suối xanh trong, có thác nước, đá ngầm, vực sâu.

+ Sự hòa hợp giữa con người và thiên nhiên: Người dân bảo vệ đàn cá để giữ vẻ đẹp cho bản làng.

+ Vai trò của con suối: Vừa là cảnh quan thiên nhiên vừa là nguồn lợi ích thiết thực.

2. Nghệ thuật trong đoạn văn

- Biện pháp tu từ đặc sắc:

+ So sánh: “Cá bơi lượn lấp loáng, như hàng trăm, hàng nghìn ngôi sao rơi xuống lòng suối” → Hình ảnh lấp lánh của đàn cá được ví như những vì sao, tạo cảm giác lung linh, huyền ảo.

+ Nhân hóa: “Nước lững thững như kẻ nhàn rỗi dạo xuôi dòng” → Khiến dòng nước trở nên sống động như một con người thong thả dạo chơi.

+ Tả chi tiết: Từng hình ảnh về cây cầu, dòng nước, thác, vực và đàn cá được khắc họa rõ nét, giúp người đọc dễ dàng hình dung.

- Cấu trúc chặt chẽ:

+ Mở đầu: Giới thiệu chung về con suối và vị trí của bản.

+ Thân đoạn: Miêu tả vẻ đẹp của dòng suối qua các yếu tố như nước, cầu, cá, thác nước.

+ Kết đoạn: Khẳng định giá trị của con suối với bản làng.

3. Ý nghĩa đoạn văn

- Ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên trong lành, thơ mộng của vùng cao.

- Thể hiện tình yêu, sự trân trọng của con người đối với thiên nhiên.

- Đề cao tinh thần giữ gìn môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

- Nhấn mạnh vai trò của con suối trong đời sống người dân, không chỉ về kinh tế mà còn về văn hóa.


Câu 348:

18/03/2025

Con suối bản tôi

Bản tôi chạy dọc hai bên bờ suối, trên hai sườn núi tương đối bằng phẳng. Con suối khá to từ những dãy núi xa lắc xa lơ chảy về.

Con suối chảy qua bản tôi bốn mùa nước xanh trong. Những ngày lũ, suối cũng chỉ đục vài ba ngày. Để tiện đi lại, người bản tôi bắc khá nhiều cầu qua suối. Cầu ghép bằng đôi thân cây to hoặc một thân cây cổ thụ. Gần đây, chiếc cầu bằng xi măng cốt thép đã được bắc qua con suối quê tôi. Mặt cầu rộng rãi. Trẻ nhỏ thường tụ tập hai bên thành cầu nhìn xuống nước xem những con cả lườn đỏ, cả lưng xanh,... lên thác, ngửa bụng trắng xoá. Cá bơi lượn lấp loáng, như hàng trăm, hàng nghìn ngôi sao rơi xuống lòng suối. Chỉ có đoạn suối qua bản tôi là còn nhiều cá như vậy, vì các già bảo giữ cá để làm đẹp cho bản và để mọi người có thể câu lấy vài con mà ăn.

Đoạn suối chảy qua bản tôi có hai cái thác, nước chảy khá xiết. Nước gặp những tảng đá ngầm chồm lên thành những con sóng bạc đầu. Hết đoạn thác dài chừng trăm mét lại đến vực. Vực khá sâu, nước lững thững như kẻ nhàn rỗi dạo xuôi dòng. Con suối đơn sơ, bình dị ấy đã đem lại cho bản tôi vẻ thanh bình, trù phú với bao nhiêu điều hữu ích.

VI HỒNG – HỒ THUỶ GIANG

 

Tả phong cảnh (Cấu tạo của bài văn) trang 6, 7, 8 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Xếp các đoạn văn vào mỗi phần phù hợp: Mở bài, thân bài, kết bài

 

Xem đáp án

* Đáp án:

Phần mở bài: Đoạn 1

Phần thân bài: Đoạn 2+3

Phần kết bài: Đoạn 4

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN "CON SUỐI BẢN TÔI"

1. Nội dung đoạn văn

   Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp và giá trị của con suối chảy qua bản làng. Dòng suối mang đến sự trong lành, bình yên và trù phú cho cuộc sống người dân nơi đây. Những cây cầu bắc ngang, đàn cá bơi lội, thác nước chảy xiết và những vực sâu tạo nên một bức tranh thiên nhiên sinh động. Con suối không chỉ là nguồn nước mà còn là một phần văn hóa của bản, nơi trẻ em vui chơi, người lớn câu cá và những bậc cao niên nhắc nhở con cháu giữ gìn thiên nhiên.

- Những điểm nổi bật trong nội dung:

+ Miêu tả khung cảnh tự nhiên: Con suối xanh trong, có thác nước, đá ngầm, vực sâu.

+ Sự hòa hợp giữa con người và thiên nhiên: Người dân bảo vệ đàn cá để giữ vẻ đẹp cho bản làng.

+ Vai trò của con suối: Vừa là cảnh quan thiên nhiên vừa là nguồn lợi ích thiết thực.

2. Nghệ thuật trong đoạn văn

- Biện pháp tu từ đặc sắc:

+ So sánh: “Cá bơi lượn lấp loáng, như hàng trăm, hàng nghìn ngôi sao rơi xuống lòng suối” → Hình ảnh lấp lánh của đàn cá được ví như những vì sao, tạo cảm giác lung linh, huyền ảo.

+ Nhân hóa: “Nước lững thững như kẻ nhàn rỗi dạo xuôi dòng” → Khiến dòng nước trở nên sống động như một con người thong thả dạo chơi.

+ Tả chi tiết: Từng hình ảnh về cây cầu, dòng nước, thác, vực và đàn cá được khắc họa rõ nét, giúp người đọc dễ dàng hình dung.

- Cấu trúc chặt chẽ:

+ Mở đầu: Giới thiệu chung về con suối và vị trí của bản.

+ Thân đoạn: Miêu tả vẻ đẹp của dòng suối qua các yếu tố như nước, cầu, cá, thác nước.

+ Kết đoạn: Khẳng định giá trị của con suối với bản làng.

3. Ý nghĩa đoạn văn

- Ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên trong lành, thơ mộng của vùng cao.

- Thể hiện tình yêu, sự trân trọng của con người đối với thiên nhiên.

- Đề cao tinh thần giữ gìn môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

- Nhấn mạnh vai trò của con suối trong đời sống người dân, không chỉ về kinh tế mà còn về văn hóa.


Câu 349:

18/03/2025

Con suối bản tôi

Bản tôi chạy dọc hai bên bờ suối, trên hai sườn núi tương đối bằng phẳng. Con suối khá to từ những dãy núi xa lắc xa lơ chảy về.

Con suối chảy qua bản tôi bốn mùa nước xanh trong. Những ngày lũ, suối cũng chỉ đục vài ba ngày. Để tiện đi lại, người bản tôi bắc khá nhiều cầu qua suối. Cầu ghép bằng đôi thân cây to hoặc một thân cây cổ thụ. Gần đây, chiếc cầu bằng xi măng cốt thép đã được bắc qua con suối quê tôi. Mặt cầu rộng rãi. Trẻ nhỏ thường tụ tập hai bên thành cầu nhìn xuống nước xem những con cả lườn đỏ, cả lưng xanh,... lên thác, ngửa bụng trắng xoá. Cá bơi lượn lấp loáng, như hàng trăm, hàng nghìn ngôi sao rơi xuống lòng suối. Chỉ có đoạn suối qua bản tôi là còn nhiều cá như vậy, vì các già bảo giữ cá để làm đẹp cho bản và để mọi người có thể câu lấy vài con mà ăn.

Đoạn suối chảy qua bản tôi có hai cái thác, nước chảy khá xiết. Nước gặp những tảng đá ngầm chồm lên thành những con sóng bạc đầu. Hết đoạn thác dài chừng trăm mét lại đến vực. Vực khá sâu, nước lững thững như kẻ nhàn rỗi dạo xuôi dòng. Con suối đơn sơ, bình dị ấy đã đem lại cho bản tôi vẻ thanh bình, trù phú với bao nhiêu điều hữu ích.

VI HỒNG – HỒ THUỶ GIANG

 

Tả phong cảnh (Cấu tạo của bài văn) trang 6, 7, 8 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 Theo em, ngoài trình tự miêu tả như trong phần thân bài nói trên, còn có thể miêu tả phong cảnh theo trình tự nào khác?

Xem đáp án

* Đáp án:

Theo em ngoài trình tự miêu tả như trong phần thân bài nói thì còn có thể miêu tả phong cảnh theo trình tự thời gian, theo một trình tự nhất định

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN VĂN "CON SUỐI BẢN TÔI"

1. Nội dung đoạn văn

   Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp và giá trị của con suối chảy qua bản làng. Dòng suối mang đến sự trong lành, bình yên và trù phú cho cuộc sống người dân nơi đây. Những cây cầu bắc ngang, đàn cá bơi lội, thác nước chảy xiết và những vực sâu tạo nên một bức tranh thiên nhiên sinh động. Con suối không chỉ là nguồn nước mà còn là một phần văn hóa của bản, nơi trẻ em vui chơi, người lớn câu cá và những bậc cao niên nhắc nhở con cháu giữ gìn thiên nhiên.

- Những điểm nổi bật trong nội dung:

+ Miêu tả khung cảnh tự nhiên: Con suối xanh trong, có thác nước, đá ngầm, vực sâu.

+ Sự hòa hợp giữa con người và thiên nhiên: Người dân bảo vệ đàn cá để giữ vẻ đẹp cho bản làng.

+ Vai trò của con suối: Vừa là cảnh quan thiên nhiên vừa là nguồn lợi ích thiết thực.

2. Nghệ thuật trong đoạn văn

- Biện pháp tu từ đặc sắc:

+ So sánh: “Cá bơi lượn lấp loáng, như hàng trăm, hàng nghìn ngôi sao rơi xuống lòng suối” → Hình ảnh lấp lánh của đàn cá được ví như những vì sao, tạo cảm giác lung linh, huyền ảo.

+ Nhân hóa: “Nước lững thững như kẻ nhàn rỗi dạo xuôi dòng” → Khiến dòng nước trở nên sống động như một con người thong thả dạo chơi.

+ Tả chi tiết: Từng hình ảnh về cây cầu, dòng nước, thác, vực và đàn cá được khắc họa rõ nét, giúp người đọc dễ dàng hình dung.

- Cấu trúc chặt chẽ:

+ Mở đầu: Giới thiệu chung về con suối và vị trí của bản.

+ Thân đoạn: Miêu tả vẻ đẹp của dòng suối qua các yếu tố như nước, cầu, cá, thác nước.

+ Kết đoạn: Khẳng định giá trị của con suối với bản làng.

3. Ý nghĩa đoạn văn

- Ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên trong lành, thơ mộng của vùng cao.

- Thể hiện tình yêu, sự trân trọng của con người đối với thiên nhiên.

- Đề cao tinh thần giữ gìn môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

- Nhấn mạnh vai trò của con suối trong đời sống người dân, không chỉ về kinh tế mà còn về văn hóa.


Câu 350:

18/03/2025

Bài văn sau có những điểm nào giống và khác bàiCon suối bản tôi:

a) Về cấu tạo?

b) Về trình tự miêu tả?

Chiều tối

Nắng bắt đầu rút lên những chòm cây cao, rồi nhạt dần như hoà lẫn với ánh sáng trắng nhợt cuối ngày.

Lúc đó, trong những bụi cây đã thấp thoáng, thập thò những mảng tối. Màu tối lan dần dưới từng gốc cây, ngả dài trên thảm cỏ, rồi đổ lốm đốm trên lá cành, nhất là những vòm xanh rậm rạp. Bóng tối như bức màn mỏng, như thứ bụi xốp, mờ đen, phủ dần lên mọi vật.

Trong nhập nhoạng, thỉnh thoảng lại bật lên một mảng sáng mờ của ánh ngày vương lại. Một vài tiếng dế gáy sớm, vẻ thăm dò, chờ đợi. Có đôi ảnh đom đóm chấp chới, lúc lên cao, lúc xuống thấp, lúc lại rơi xuống mặt cỏ không còn rõ hình cây lá nữa mà mịn màng hoà lẫn như một mặt nước lặng êm.

Trong im ắng, hương vườn thơm thoảng bắt đầu rón rén bước ra và tung tăng trong ngọn gió nhẹ, nhảy trên cỏ, trườn theo những thân cành.

PHẠM ĐỨC

 

 
Xem đáp án

* Đáp án:

a) Về cấu tạo: Giống với bài Con suối bản tôi vì đều có cả 3 phần mở bài, thân bài, kết bài

b) Về trình tự miêu tả: Khác với bài Con suối bản tôi khi bài này được miêu tả theo trình tự thời gian, còn bài Con suối bản tôi được miêu tả theo trình tự không gian.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI LÀM BÀI VĂN TẢ CẢNH

1. Xác định cảnh vật cần miêu tả

- Trước khi viết, em cần chọn phong cảnh muốn miêu tả, có thể là:

- Phong cảnh thiên nhiên: cánh đồng, dòng sông, bờ biển, núi rừng, mặt trời mọc, hoàng hôn…

- Phong cảnh làng quê: con đường làng, lũy tre, cánh đồng lúa chín, phiên chợ quê…

- Phong cảnh thành phố: phố phường nhộn nhịp, công viên, hồ nước, những tòa nhà cao tầng…

 2. Xác định trình tự miêu tả

Có thể miêu tả theo trình tự hợp lý, thường là:

- Từ bao quát đến cụ thể: Mô tả toàn cảnh trước, sau đó tập trung vào những chi tiết nổi bật.

- Theo trình tự không gian: Từ xa đến gần, từ cao xuống thấp, từ trái qua phải…

- Theo thời gian: Miêu tả phong cảnh vào những thời điểm khác nhau trong ngày (sáng, trưa, chiều, tối) hoặc các mùa trong năm.

3. Sử dụng từ ngữ gợi tả, gợi cảm

- Dùng tính từ để miêu tả màu sắc, hình dáng, kích thước: xanh thẳm, vàng óng, đỏ rực, lấp lánh…

- Dùng động từ mạnh để diễn tả sự vận động của cảnh vật: gợn sóng, đung đưa, tỏa sáng, chảy róc rách…

- Dùng biện pháp tu từ để làm câu văn sinh động:

+ So sánh: Mặt trời đỏ rực như quả cầu lửa.

+ Nhân hóa: Những cành cây vươn mình đón ánh nắng.

 4. Kết hợp cảm xúc của bản thân

Không chỉ tả cảnh, em có thể bộc lộ cảm xúc của mình:

- “Nhìn cánh đồng lúa chín vàng rực dưới nắng, em thấy lòng mình rộn rã niềm vui.”

- “Tiếng sóng biển rì rào như một bản nhạc du dương làm em cảm thấy thật thư thái.”

 5. Viết câu văn mạch lạc, có hình ảnh

- Câu văn cần liên kết với nhau, tránh viết rời rạc.

- Dùng nhiều hình ảnh gợi tả để người đọc dễ hình dung.


Câu 351:

18/03/2025

Trong bốn mùa, em thấy mùa nào đẹp nhất? Hãy trình bày ý kiến của em về vẻ đẹp của mùa đó

 

Nói và nghe lớp 5 trang 8, 9 (Vẻ đẹp cuộc sống) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Trong bốn mùa, em yêu thích nhất mùa đông. Tiết trời mùa đông luôn buốt giá, đi kèm là những cơn gió lạnh. Cây cối không xanh tươi mà trở nên gầy guộc, khẳng khiu. Có lẽ, chúng đang ấp ủ những điều đẹp nhất, đợi xuân đến thì bung nở. Mọi người như trở nên lười biếng hơn trong những chiếc áo ấm, lúc nào cũng mong ngóng trở về nhà thật nhanh. Đó là những điều khiến em yêu mùa đông, em luôn chờ đợi mỗi khi đông về.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI LÀM BÀI VĂN TẢ CẢNH

1. Xác định cảnh vật cần miêu tả

- Trước khi viết, em cần chọn phong cảnh muốn miêu tả, có thể là:

- Phong cảnh thiên nhiên: cánh đồng, dòng sông, bờ biển, núi rừng, mặt trời mọc, hoàng hôn…

- Phong cảnh làng quê: con đường làng, lũy tre, cánh đồng lúa chín, phiên chợ quê…

- Phong cảnh thành phố: phố phường nhộn nhịp, công viên, hồ nước, những tòa nhà cao tầng…

 2. Xác định trình tự miêu tả

Có thể miêu tả theo trình tự hợp lý, thường là:

- Từ bao quát đến cụ thể: Mô tả toàn cảnh trước, sau đó tập trung vào những chi tiết nổi bật.

- Theo trình tự không gian: Từ xa đến gần, từ cao xuống thấp, từ trái qua phải…

- Theo thời gian: Miêu tả phong cảnh vào những thời điểm khác nhau trong ngày (sáng, trưa, chiều, tối) hoặc các mùa trong năm.

3. Sử dụng từ ngữ gợi tả, gợi cảm

- Dùng tính từ để miêu tả màu sắc, hình dáng, kích thước: xanh thẳm, vàng óng, đỏ rực, lấp lánh…

- Dùng động từ mạnh để diễn tả sự vận động của cảnh vật: gợn sóng, đung đưa, tỏa sáng, chảy róc rách…

- Dùng biện pháp tu từ để làm câu văn sinh động:

+ So sánh: Mặt trời đỏ rực như quả cầu lửa.

+ Nhân hóa: Những cành cây vươn mình đón ánh nắng.

 4. Kết hợp cảm xúc của bản thân

Không chỉ tả cảnh, em có thể bộc lộ cảm xúc của mình:

- “Nhìn cánh đồng lúa chín vàng rực dưới nắng, em thấy lòng mình rộn rã niềm vui.”

- “Tiếng sóng biển rì rào như một bản nhạc du dương làm em cảm thấy thật thư thái.”

 5. Viết câu văn mạch lạc, có hình ảnh

- Câu văn cần liên kết với nhau, tránh viết rời rạc.

- Dùng nhiều hình ảnh gợi tả để người đọc dễ hình dung.


Câu 352:

18/03/2025

Phát biểu cảm nghĩ của em về một bài ca dao (hoặc bài thơ) đã học (hoặc đã đọc) nói về cảnh đẹp quê hương đất nước.

 

Nói và nghe lớp 5 trang 8, 9 (Vẻ đẹp cuộc sống) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Gợi ý về cách trình bày, trao đổi:

 

Nói và nghe lớp 5 trang 8, 9 (Vẻ đẹp cuộc sống) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Việt Nam đất nước ta ơi

Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn

Cánh cò bay lả rập rờn

Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều

(Trích “Việt Nam quê hương ta” – Nguyễn Đình Thi)

Đoạn thơ trên thuộc khổ đầu bài thơ Việt Nam Quê Hương Ta của tác giả Nguyễn Đình Thi, bộc lộ cảm xúc tự hào của tác giả trước vẻ trù phú, giàu đẹp của đất nước ta. Sự giàu đẹp và đáng yêu đó được gợi ra từ biện pháp tu từ càng làm tăng vẻ đẹp thiêng liêng của đất nước, làm nổi bật tình cảm yêu mến, tự hào, tôn trọng, ngợi ca về vẻ đẹp trù phú, nên thơ của đất nước mình. Bởi đất nước mình đáng ngợi ca lắm với biển lúa tươi tốt dài rộng, bát ngát, mênh mông hứa hẹn một mùa no ấm, bội thu.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI LÀM BÀI VĂN TẢ CẢNH

1. Xác định cảnh vật cần miêu tả

- Trước khi viết, em cần chọn phong cảnh muốn miêu tả, có thể là:

- Phong cảnh thiên nhiên: cánh đồng, dòng sông, bờ biển, núi rừng, mặt trời mọc, hoàng hôn…

- Phong cảnh làng quê: con đường làng, lũy tre, cánh đồng lúa chín, phiên chợ quê…

- Phong cảnh thành phố: phố phường nhộn nhịp, công viên, hồ nước, những tòa nhà cao tầng…

 2. Xác định trình tự miêu tả

Có thể miêu tả theo trình tự hợp lý, thường là:

- Từ bao quát đến cụ thể: Mô tả toàn cảnh trước, sau đó tập trung vào những chi tiết nổi bật.

- Theo trình tự không gian: Từ xa đến gần, từ cao xuống thấp, từ trái qua phải…

- Theo thời gian: Miêu tả phong cảnh vào những thời điểm khác nhau trong ngày (sáng, trưa, chiều, tối) hoặc các mùa trong năm.

3. Sử dụng từ ngữ gợi tả, gợi cảm

- Dùng tính từ để miêu tả màu sắc, hình dáng, kích thước: xanh thẳm, vàng óng, đỏ rực, lấp lánh…

- Dùng động từ mạnh để diễn tả sự vận động của cảnh vật: gợn sóng, đung đưa, tỏa sáng, chảy róc rách…

- Dùng biện pháp tu từ để làm câu văn sinh động:

+ So sánh: Mặt trời đỏ rực như quả cầu lửa.

+ Nhân hóa: Những cành cây vươn mình đón ánh nắng.

 4. Kết hợp cảm xúc của bản thân

Không chỉ tả cảnh, em có thể bộc lộ cảm xúc của mình:

- “Nhìn cánh đồng lúa chín vàng rực dưới nắng, em thấy lòng mình rộn rã niềm vui.”

- “Tiếng sóng biển rì rào như một bản nhạc du dương làm em cảm thấy thật thư thái.”

 5. Viết câu văn mạch lạc, có hình ảnh

- Câu văn cần liên kết với nhau, tránh viết rời rạc.

- Dùng nhiều hình ảnh gợi tả để người đọc dễ hình dung.


Câu 353:

18/03/2025

Sắc màu em yêu

(Trích)

Em yêu màu đỏ:

Như máu con tim,

Lá cờ Tổ quốc

Khăn quàng đội viên.

 

Em yêu màu xanh:

Đồng bằng, rừng núi,

Biển đầy cá tôm,

Bầu trời cao vợi.

 

Em yêu màu vàng:

Lúa đồng chín rộ,

Hoa cúc mùa thu,

Nắng trời rực rỡ.

 

Em yêu màu trắng:

Trang giấy tuổi thơ,

Đoá hoa hồng bạch,

Mái tóc của bà.

Em yêu màu đen:

Hòn than óng ánh,

Đôi mắt bé ngoan,

Màn đêm yên tĩnh.

 

Em yêu màu tím:

Hoa cà, hoa sim,

Chiếc khăn của chị,

Nét mực chữ em.

 

Em yêu màu nâu:

Áo mẹ sờn bạc,

Đất đai cần cù,

Gỗ rừng bát ngát.

 

Trăm nghìn cảnh đẹp

Dành cho em ngoan.

Em yêu tất cả

Sắc màu Việt Nam.

PHẠM ĐÌNH ÂN

 

Sắc màu em yêu lớp 5 (trang 9, 10) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Bạn nhỏ yêu những màu sắc nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Bạn nhỏ yêu những màu sắc như: Màu đỏ, màu xanh, màu vàng, màu trắng, màu tím, màu đen, màu nâu

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI "SẮC MÀU EM YÊU"

Bài thơ thể hiện tình yêu của tác giả đối với các sắc màu trong cuộc sống, đồng thời bộc lộ tình cảm gắn bó với thiên nhiên, con người và đất nước Việt Nam. Mỗi màu sắc đều gắn liền với những hình ảnh quen thuộc, gần gũi trong đời sống, góp phần tạo nên vẻ đẹp muôn màu của quê hương.

- Các màu sắc và ý nghĩa tượng trưng:

+ Màu đỏ: Thể hiện lòng yêu nước, tượng trưng cho lá cờ Tổ quốc, khăn quàng đỏ, tình yêu thiêng liêng.

+ Màu xanh: Đại diện cho đồng bằng, rừng núi, biển cả và bầu trời, thể hiện sự rộng lớn và trù phú của thiên nhiên.

+ Màu vàng: Tượng trưng cho lúa chín, hoa cúc, ánh nắng, mang đến sự ấm áp, tươi vui.

+ Màu trắng: Gắn với trang giấy tuổi thơ, mái tóc của bà, biểu tượng cho sự trong sáng, hồn nhiên và kính yêu.

+ Màu đen: Gợi lên hình ảnh hòn than, đôi mắt bé ngoan, màn đêm yên tĩnh, thể hiện vẻ đẹp giản dị, bình dị.

+ Màu tím: Liên tưởng đến hoa cà, hoa sim, nét mực tím, mang sắc thái thơ mộng, thủy chung.

+ Màu nâu: Đại diện cho áo mẹ bạc màu, đất đai, gỗ rừng, thể hiện sự cần cù, chịu khó của người lao động.

- Câu kết:
"Trăm nghìn cảnh đẹp

Dành cho em ngoan.

Em yêu tất cả

Sắc màu Việt Nam."

→ Khẳng định tình yêu với thiên nhiên, quê hương, đất nước thông qua các sắc màu.

2. Nghệ thuật trong bài thơ

- Thể thơ 4 chữ: Nhịp điệu nhẹ nhàng, dễ nhớ, dễ thuộc.

- Điệp ngữ "Em yêu màu...": Nhấn mạnh sự yêu thích của tác giả đối với từng màu sắc.

- Hình ảnh gần gũi, quen thuộc: Gắn liền với thiên nhiên, cuộc sống hằng ngày.

- Tính biểu tượng cao: Mỗi màu sắc không chỉ đơn thuần là hình ảnh mà còn mang ý nghĩa sâu sắc về cuộc sống và con người.

3. Ý nghĩa bài thơ

- Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước:

+ Qua những sắc màu, tác giả bày tỏ tình yêu với thiên nhiên, con người và cảnh vật Việt Nam.

+ Thể hiện lòng biết ơn đối với đất nước, gia đình và những điều giản dị trong cuộc sống.

- Tạo nên sự trân trọng vẻ đẹp cuộc sống:

+ Mỗi sắc màu đều có ý nghĩa riêng, góp phần làm nên vẻ đẹp tổng thể của thiên nhiên và con người.

+ Nhắc nhở chúng ta biết yêu thương, giữ gìn và trân trọng những giá trị xung quanh.

- Khơi gợi trí tưởng tượng, cảm xúc trong trẻ thơ:

+ Trẻ em có thể cảm nhận được sự phong phú của thế giới qua các màu sắc.

+ Giúp các em thêm yêu đời, yêu thiên nhiên và có ý thức gìn giữ môi trường sống.


Câu 354:

18/03/2025

Sắc màu em yêu

(Trích)

Em yêu màu đỏ:

Như máu con tim,

Lá cờ Tổ quốc

Khăn quàng đội viên.

 

Em yêu màu xanh:

Đồng bằng, rừng núi,

Biển đầy cá tôm,

Bầu trời cao vợi.

 

Em yêu màu vàng:

Lúa đồng chín rộ,

Hoa cúc mùa thu,

Nắng trời rực rỡ.

 

Em yêu màu trắng:

Trang giấy tuổi thơ,

Đoá hoa hồng bạch,

Mái tóc của bà.

Em yêu màu đen:

Hòn than óng ánh,

Đôi mắt bé ngoan,

Màn đêm yên tĩnh.

 

Em yêu màu tím:

Hoa cà, hoa sim,

Chiếc khăn của chị,

Nét mực chữ em.

 

Em yêu màu nâu:

Áo mẹ sờn bạc,

Đất đai cần cù,

Gỗ rừng bát ngát.

 

Trăm nghìn cảnh đẹp

Dành cho em ngoan.

Em yêu tất cả

Sắc màu Việt Nam.

PHẠM ĐÌNH ÂN

 

Sắc màu em yêu lớp 5 (trang 9, 10) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Mỗi màu sắc gợi cho bạn nhỏ liên tưởng đến những hình ảnh đẹp nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

- Màu đỏ liên tưởng đến màu máu con tim, màu cờ Tổ quốc, màu khăn quàng đội viên

- Màu xanh liên tưởng đến màu của đồng bằng, rừng núi, biển cả, bầu trời

- Màu vàng liên tưởng đến màu lúa chín rộ, màu hoa cúc, màu nắng trời

- Màu trắng liên tưởng đến màu của trang giấy tuổi thơ, đoá hoa hồng bạch, mái tóc của bà

- Màu đen liên tưởng đến màu của hòn than, đôi mắt bé, màn đêm

- Màu tím liên tưởng đến màu hoa cà, hoa sim, chiếc khăn của chị, nét mực chữ em

- Màu nâu liên tưởng đến màu áo mẹ sờn, đất đai, gỗ rừng

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI "SẮC MÀU EM YÊU"

Bài thơ thể hiện tình yêu của tác giả đối với các sắc màu trong cuộc sống, đồng thời bộc lộ tình cảm gắn bó với thiên nhiên, con người và đất nước Việt Nam. Mỗi màu sắc đều gắn liền với những hình ảnh quen thuộc, gần gũi trong đời sống, góp phần tạo nên vẻ đẹp muôn màu của quê hương.

- Các màu sắc và ý nghĩa tượng trưng:

+ Màu đỏ: Thể hiện lòng yêu nước, tượng trưng cho lá cờ Tổ quốc, khăn quàng đỏ, tình yêu thiêng liêng.

+ Màu xanh: Đại diện cho đồng bằng, rừng núi, biển cả và bầu trời, thể hiện sự rộng lớn và trù phú của thiên nhiên.

+ Màu vàng: Tượng trưng cho lúa chín, hoa cúc, ánh nắng, mang đến sự ấm áp, tươi vui.

+ Màu trắng: Gắn với trang giấy tuổi thơ, mái tóc của bà, biểu tượng cho sự trong sáng, hồn nhiên và kính yêu.

+ Màu đen: Gợi lên hình ảnh hòn than, đôi mắt bé ngoan, màn đêm yên tĩnh, thể hiện vẻ đẹp giản dị, bình dị.

+ Màu tím: Liên tưởng đến hoa cà, hoa sim, nét mực tím, mang sắc thái thơ mộng, thủy chung.

+ Màu nâu: Đại diện cho áo mẹ bạc màu, đất đai, gỗ rừng, thể hiện sự cần cù, chịu khó của người lao động.

- Câu kết:
"Trăm nghìn cảnh đẹp

Dành cho em ngoan.

Em yêu tất cả

Sắc màu Việt Nam."

→ Khẳng định tình yêu với thiên nhiên, quê hương, đất nước thông qua các sắc màu.

2. Nghệ thuật trong bài thơ

- Thể thơ 4 chữ: Nhịp điệu nhẹ nhàng, dễ nhớ, dễ thuộc.

- Điệp ngữ "Em yêu màu...": Nhấn mạnh sự yêu thích của tác giả đối với từng màu sắc.

- Hình ảnh gần gũi, quen thuộc: Gắn liền với thiên nhiên, cuộc sống hằng ngày.

- Tính biểu tượng cao: Mỗi màu sắc không chỉ đơn thuần là hình ảnh mà còn mang ý nghĩa sâu sắc về cuộc sống và con người.

3. Ý nghĩa bài thơ

- Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước:

+ Qua những sắc màu, tác giả bày tỏ tình yêu với thiên nhiên, con người và cảnh vật Việt Nam.

+ Thể hiện lòng biết ơn đối với đất nước, gia đình và những điều giản dị trong cuộc sống.

- Tạo nên sự trân trọng vẻ đẹp cuộc sống:

+ Mỗi sắc màu đều có ý nghĩa riêng, góp phần làm nên vẻ đẹp tổng thể của thiên nhiên và con người.

+ Nhắc nhở chúng ta biết yêu thương, giữ gìn và trân trọng những giá trị xung quanh.

- Khơi gợi trí tưởng tượng, cảm xúc trong trẻ thơ:

+ Trẻ em có thể cảm nhận được sự phong phú của thế giới qua các màu sắc.

+ Giúp các em thêm yêu đời, yêu thiên nhiên và có ý thức gìn giữ môi trường sống.


Câu 355:

18/03/2025

Sắc màu em yêu

(Trích)

Em yêu màu đỏ:

Như máu con tim,

Lá cờ Tổ quốc

Khăn quàng đội viên.

 

Em yêu màu xanh:

Đồng bằng, rừng núi,

Biển đầy cá tôm,

Bầu trời cao vợi.

 

Em yêu màu vàng:

Lúa đồng chín rộ,

Hoa cúc mùa thu,

Nắng trời rực rỡ.

 

Em yêu màu trắng:

Trang giấy tuổi thơ,

Đoá hoa hồng bạch,

Mái tóc của bà.

Em yêu màu đen:

Hòn than óng ánh,

Đôi mắt bé ngoan,

Màn đêm yên tĩnh.

 

Em yêu màu tím:

Hoa cà, hoa sim,

Chiếc khăn của chị,

Nét mực chữ em.

 

Em yêu màu nâu:

Áo mẹ sờn bạc,

Đất đai cần cù,

Gỗ rừng bát ngát.

 

Trăm nghìn cảnh đẹp

Dành cho em ngoan.

Em yêu tất cả

Sắc màu Việt Nam.

PHẠM ĐÌNH ÂN

 

Sắc màu em yêu lớp 5 (trang 9, 10) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Theo em, khổ thơ cuối bài nói lên điều gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Theo em khổ thơ cuối bài nói về sự đa dạng về thiên nhiên Việt Nam, và tình cảm của bạn nhỏ dành cho Đất Nước

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI "SẮC MÀU EM YÊU"

Bài thơ thể hiện tình yêu của tác giả đối với các sắc màu trong cuộc sống, đồng thời bộc lộ tình cảm gắn bó với thiên nhiên, con người và đất nước Việt Nam. Mỗi màu sắc đều gắn liền với những hình ảnh quen thuộc, gần gũi trong đời sống, góp phần tạo nên vẻ đẹp muôn màu của quê hương.

- Các màu sắc và ý nghĩa tượng trưng:

+ Màu đỏ: Thể hiện lòng yêu nước, tượng trưng cho lá cờ Tổ quốc, khăn quàng đỏ, tình yêu thiêng liêng.

+ Màu xanh: Đại diện cho đồng bằng, rừng núi, biển cả và bầu trời, thể hiện sự rộng lớn và trù phú của thiên nhiên.

+ Màu vàng: Tượng trưng cho lúa chín, hoa cúc, ánh nắng, mang đến sự ấm áp, tươi vui.

+ Màu trắng: Gắn với trang giấy tuổi thơ, mái tóc của bà, biểu tượng cho sự trong sáng, hồn nhiên và kính yêu.

+ Màu đen: Gợi lên hình ảnh hòn than, đôi mắt bé ngoan, màn đêm yên tĩnh, thể hiện vẻ đẹp giản dị, bình dị.

+ Màu tím: Liên tưởng đến hoa cà, hoa sim, nét mực tím, mang sắc thái thơ mộng, thủy chung.

+ Màu nâu: Đại diện cho áo mẹ bạc màu, đất đai, gỗ rừng, thể hiện sự cần cù, chịu khó của người lao động.

- Câu kết:
"Trăm nghìn cảnh đẹp

Dành cho em ngoan.

Em yêu tất cả

Sắc màu Việt Nam."

→ Khẳng định tình yêu với thiên nhiên, quê hương, đất nước thông qua các sắc màu.

2. Nghệ thuật trong bài thơ

- Thể thơ 4 chữ: Nhịp điệu nhẹ nhàng, dễ nhớ, dễ thuộc.

- Điệp ngữ "Em yêu màu...": Nhấn mạnh sự yêu thích của tác giả đối với từng màu sắc.

- Hình ảnh gần gũi, quen thuộc: Gắn liền với thiên nhiên, cuộc sống hằng ngày.

- Tính biểu tượng cao: Mỗi màu sắc không chỉ đơn thuần là hình ảnh mà còn mang ý nghĩa sâu sắc về cuộc sống và con người.

3. Ý nghĩa bài thơ

- Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước:

+ Qua những sắc màu, tác giả bày tỏ tình yêu với thiên nhiên, con người và cảnh vật Việt Nam.

+ Thể hiện lòng biết ơn đối với đất nước, gia đình và những điều giản dị trong cuộc sống.

- Tạo nên sự trân trọng vẻ đẹp cuộc sống:

+ Mỗi sắc màu đều có ý nghĩa riêng, góp phần làm nên vẻ đẹp tổng thể của thiên nhiên và con người.

+ Nhắc nhở chúng ta biết yêu thương, giữ gìn và trân trọng những giá trị xung quanh.

- Khơi gợi trí tưởng tượng, cảm xúc trong trẻ thơ:

+ Trẻ em có thể cảm nhận được sự phong phú của thế giới qua các màu sắc.

+ Giúp các em thêm yêu đời, yêu thiên nhiên và có ý thức gìn giữ môi trường sống.


Câu 356:

18/03/2025

Em yêu màu nào? Hãy viết một đoạn văn ngắn (4-5 câu) hoặc 2-4 dòng thơ về màu mà em yêu.

M: Em yêu màu trắng:

Cánh chim hòa bình

Chiếc áo đồng phục

Trang vở mới tinh.

Xem đáp án

* Đáp án:

Trong các màu sắc, em thích nhất là màu vàng. Màu vàng tươi của hoa cúc gợi nhớ mùa thu trong lành, mát mẻ. Những ánh nắng vàng nhạt trải rộng trên con đường mỗi sớm em đến trường. Màu vàng óng trên bộ lông của chị gà mái mơ. Màu vàng gợi sự no ấm, bình yên. Những cánh đồng lúa chín vàng rực. Trong vườn, lắc lư những chùm khế, quả cam vàng lịm.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM, CẢM XÚC

1: Xác định cảm xúc, tình cảm cần thể hiện

- Cảm xúc có thể là: vui mừng, hạnh phúc, tự hào, biết ơn, yêu thương, xúc động, tiếc nuối…

- Xác định rõ đối tượng thể hiện tình cảm (gia đình, thầy cô, bạn bè, quê hương, đất nước…).

2: Mở đoạn: Giới thiệu cảm xúc chung

- Nêu hoàn cảnh hoặc sự việc khiến mình có cảm xúc đó.

- Ví dụ: “Hôm nay là ngày khai giảng đầu tiên của năm học mới, lòng em tràn ngập niềm vui và háo hức.”

3: Thân đoạn: Diễn tả cảm xúc một cách sinh động

- Dùng từ ngữ gợi tả, biểu cảm (xúc động, bồi hồi, hạnh phúc, vui sướng…).

- Miêu tả cảm xúc qua hành động, suy nghĩ (mắt long lanh, tim đập rộn ràng, không ngừng mỉm cười…).

- Kết hợp so sánh, liên tưởng để cảm xúc thêm sâu sắc (Ví dụ: “Lời dạy của thầy cô ấm áp như ngọn lửa sưởi ấm lòng em”).

4: Kết đoạn: Khẳng định lại cảm xúc và bài học rút ra

- Nhấn mạnh cảm xúc một lần nữa.

- Bày tỏ mong muốn, suy nghĩ trong tương lai.

- Ví dụ: “Em sẽ luôn cố gắng học tập tốt để không phụ lòng thầy cô.”

5: Lưu ý về hình thức

- Viết câu ngắn gọn, mạch lạc.

- Không lặp từ, lặp ý quá nhiều.

- Sử dụng dấu câu hợp lý để tạo nhịp điệu tự nhiên.

 


Câu 357:

18/03/2025

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

Biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ.

VŨ TÚ NAM

Đánh số thứ tự các câu trong đoạn văn trên; xác định chủ ngữ, vị ngữ trong từng câu.

Xem đáp án

* Đáp án:

Biển// luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời (1). Trời //xanh thẳm, biển// cũng

CN VN CN VN CN

xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch (2). Trời // rải mây trắng nhạt, biển// mơ

VN CN VN CN

màng dịu hơi sương (3). Trời// âm u mây mưa, biển // xám xịt, nặng nề (4). Trời //

VN CN VN CN VN CN

ầm ầm dông gió, biển // đục ngầu, giận dữ (5).

VN CN VN

* Kiến thức mở rộng:

CÂU ĐƠN- CÂU GHÉP

1. Câu đơn

Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu (bao gồm 2 bộ phận chính là CN và VN).

2. Câu ghép

- Là câu do nhiều vế ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ CN, VN \) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.

- Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép:

+ Cách 1: Nối bằng các từ có tác dụng nối.

+ Cách 2: Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

3. Tìm hiểu thêm về câu đơn

- Câu đơn có thể chia thành 3 loại: câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt và câu rút gọn.

+ Câu đơn bình thường là câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu.

+ Câu đơn rút gọn là câu đơn không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu (một bộ phận, đôi khi cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ trong khi đối thoại. Song khi cần thiết, ta có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ).

- Ví dụ:

Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động?

Sáng mai. (Nòng cốt câu đã bị lược bỏ. Hoàn thiện lại: Sáng mai, lớp ta lao động)

- Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt, không xác định được đó là bộ phận gì. Khác với câu rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là CN hay VN. Câu đặc biệt dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng. Ví dụ:

+ Tâm! Tâm ơi! (kêu, gọi)

+ Ôi! Vui quá! (bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ)

+ Ngày 8.3.1989. Hôm nay mẹ rất vui. (xác định thời gian)

+ Mưa. (xác định cảnh tượng)

+ Hà Nội. (xác định nơi chốn)

+ Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.(liệt kê sự vật, hiện tượng)

- Lưu ý: Câu đặc biệt khác với câu đảo CN - VN: Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo C - V thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh. Ví dụ:

- Trên trời, có đám mây xanh. (Câu đặc biệt)

- Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. (Câu đảo CN - VN)

- Mưa! Mưa! (Câu đặc biệt)

- (Hôm nay trời thế nào?) - Mưa. (Câu rút gọn)

(Chú ý: Dạng câu rút gọn và câu đặc biệt không đưa vào chương trình tiểu học)

 

Câu 358:

18/03/2025

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

Biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ.

VŨ TÚ NAM

Xếp các câu trên vào nhóm thích hợp:

a) Câu đơn (câu do một cụm chủ ngữ - vị ngữ tạo thành)

b) Câu ghép (câu do hai hoặc nhiều cụm chủ ngữ - vị ngữ tạo thành).

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Câu đơn: Biển luôn thay đổi theo màu tuỳ theo sắc mây trời.

b) Câu ghép:

- Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch

- Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương

- Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề

- Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận giữ

* Kiến thức mở rộng:

CÂU ĐƠN- CÂU GHÉP

1. Câu đơn

Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu (bao gồm 2 bộ phận chính là CN và VN).

2. Câu ghép

- Là câu do nhiều vế ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ CN, VN \) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.

- Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép:

+ Cách 1: Nối bằng các từ có tác dụng nối.

+ Cách 2: Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

3. Tìm hiểu thêm về câu đơn

- Câu đơn có thể chia thành 3 loại: câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt và câu rút gọn.

+ Câu đơn bình thường là câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu.

+ Câu đơn rút gọn là câu đơn không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu (một bộ phận, đôi khi cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ trong khi đối thoại. Song khi cần thiết, ta có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ).

- Ví dụ:

Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động?

Sáng mai. (Nòng cốt câu đã bị lược bỏ. Hoàn thiện lại: Sáng mai, lớp ta lao động)

- Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt, không xác định được đó là bộ phận gì. Khác với câu rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là CN hay VN. Câu đặc biệt dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng. Ví dụ:

+ Tâm! Tâm ơi! (kêu, gọi)

+ Ôi! Vui quá! (bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ)

+ Ngày 8.3.1989. Hôm nay mẹ rất vui. (xác định thời gian)

+ Mưa. (xác định cảnh tượng)

+ Hà Nội. (xác định nơi chốn)

+ Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.(liệt kê sự vật, hiện tượng)

- Lưu ý: Câu đặc biệt khác với câu đảo CN - VN: Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo C - V thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh. Ví dụ:

- Trên trời, có đám mây xanh. (Câu đặc biệt)

- Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. (Câu đảo CN - VN)

- Mưa! Mưa! (Câu đặc biệt)

- (Hôm nay trời thế nào?) - Mưa. (Câu rút gọn)

(Chú ý: Dạng câu rút gọn và câu đặc biệt không đưa vào chương trình tiểu học)

 

Câu 359:

18/03/2025

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

Biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ.

VŨ TÚ NAM

Có thể tách mỗi cụm chủ ngữ - vị ngữ trong các câu ghép ở đoạn văn trên thành một câu đơn được không? Vì sao?

Xem đáp án

* Đáp án:

Có thể tách mỗi cụm chủ ngữ - vị ngữ trong các câu ghép ở đoạn văn trên thành một câu đơn. Vì mỗi câu sau khi tách vẫn có đủ chủ ngữ vị nghĩ và là một câu hoàn chỉnh

* Kiến thức mở rộng:

CÂU ĐƠN- CÂU GHÉP

1. Câu đơn

Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu (bao gồm 2 bộ phận chính là CN và VN).

2. Câu ghép

- Là câu do nhiều vế ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ CN, VN \) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.

- Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép:

+ Cách 1: Nối bằng các từ có tác dụng nối.

+ Cách 2: Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

3. Tìm hiểu thêm về câu đơn

- Câu đơn có thể chia thành 3 loại: câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt và câu rút gọn.

+ Câu đơn bình thường là câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu.

+ Câu đơn rút gọn là câu đơn không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu (một bộ phận, đôi khi cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ trong khi đối thoại. Song khi cần thiết, ta có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ).

- Ví dụ:

Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động?

Sáng mai. (Nòng cốt câu đã bị lược bỏ. Hoàn thiện lại: Sáng mai, lớp ta lao động)

- Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt, không xác định được đó là bộ phận gì. Khác với câu rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là CN hay VN. Câu đặc biệt dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng. Ví dụ:

+ Tâm! Tâm ơi! (kêu, gọi)

+ Ôi! Vui quá! (bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ)

+ Ngày 8.3.1989. Hôm nay mẹ rất vui. (xác định thời gian)

+ Mưa. (xác định cảnh tượng)

+ Hà Nội. (xác định nơi chốn)

+ Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.(liệt kê sự vật, hiện tượng)

- Lưu ý: Câu đặc biệt khác với câu đảo CN - VN: Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo C - V thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh. Ví dụ:

- Trên trời, có đám mây xanh. (Câu đặc biệt)

- Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. (Câu đảo CN - VN)

- Mưa! Mưa! (Câu đặc biệt)

- (Hôm nay trời thế nào?) - Mưa. (Câu rút gọn)

(Chú ý: Dạng câu rút gọn và câu đặc biệt không đưa vào chương trình tiểu học)

 

Câu 360:

18/03/2025

Tìm câu ghép trong đoạn văn dưới đây. Xác định các vế câu trong từng câu ghép.

Vườn cây vào đông, lá vàng bay lả tả trên nền đất lạnh. Sương giá quấn quanh ngọn những cành khô. Đêm xuống, gió bấc thổi hun hút. Chú chim sâu rét. Chú đâm nản lòng. Chú nằm vo tròn trong cái tổ lá ngải treo đu đưa. Mặt Trời đã lên cao, chú mới ra khỏi tổ.

NGUYỄN KIÊN

Xem đáp án

* Đáp án:

Các câu ghép gồm:

Vườn cây// vào đông, lá vàng// bay lả tả trên nền đất lạnh.

CN VN CN VN

Mặt trời// đã lên cao, chú//mới ra khỏi tổ.

CN VN CN VN

* Kiến thức mở rộng:

CÂU ĐƠN- CÂU GHÉP

1. Câu đơn

Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu (bao gồm 2 bộ phận chính là CN và VN).

2. Câu ghép

- Là câu do nhiều vế ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ CN, VN \) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.

- Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép:

+ Cách 1: Nối bằng các từ có tác dụng nối.

+ Cách 2: Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

3. Tìm hiểu thêm về câu đơn

- Câu đơn có thể chia thành 3 loại: câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt và câu rút gọn.

+ Câu đơn bình thường là câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu.

+ Câu đơn rút gọn là câu đơn không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu (một bộ phận, đôi khi cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ trong khi đối thoại. Song khi cần thiết, ta có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ).

- Ví dụ:

Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động?

Sáng mai. (Nòng cốt câu đã bị lược bỏ. Hoàn thiện lại: Sáng mai, lớp ta lao động)

- Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt, không xác định được đó là bộ phận gì. Khác với câu rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là CN hay VN. Câu đặc biệt dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng. Ví dụ:

+ Tâm! Tâm ơi! (kêu, gọi)

+ Ôi! Vui quá! (bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ)

+ Ngày 8.3.1989. Hôm nay mẹ rất vui. (xác định thời gian)

+ Mưa. (xác định cảnh tượng)

+ Hà Nội. (xác định nơi chốn)

+ Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.(liệt kê sự vật, hiện tượng)

- Lưu ý: Câu đặc biệt khác với câu đảo CN - VN: Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo C - V thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh. Ví dụ:

- Trên trời, có đám mây xanh. (Câu đặc biệt)

- Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. (Câu đảo CN - VN)

- Mưa! Mưa! (Câu đặc biệt)

- (Hôm nay trời thế nào?) - Mưa. (Câu rút gọn)

(Chú ý: Dạng câu rút gọn và câu đặc biệt không đưa vào chương trình tiểu học)


Câu 361:

18/03/2025

Một bạn học sinh chép theo trí nhớ một đoạn văn của nhà văn Phong Thu nhưng chưa thật chính xác. Em hãy giúp bạn chuyển những cặp câu đơn có quan hệ chặt chẽ với nhau thành câu ghép.

Tất cả các bà mẹ đều yêu thương con mình. Con rết thì mẹ lạnh. Con ngã thì mẹ đau. Con đói. Ruột gan mẹ cồn cào. Con ngoan. Mặt mẹ nở hoa. Con hư. Lòng mẹ rầu rĩ...

Xem đáp án

* Đáp án:

Tất cả các bà mẹ đều yêu thương con mình. Con rét thì mẹ lạnh. Con ngã thì mẹ đau. Con đói, ruột gan mẹ cồn cào. Con ngoan, mặt mẹ nở hoa. Con hư, lòng mẹ rầu rĩ…

* Kiến thức mở rộng:

CÂU ĐƠN- CÂU GHÉP

1. Câu đơn

Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu (bao gồm 2 bộ phận chính là CN và VN).

2. Câu ghép

- Là câu do nhiều vế ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ CN, VN \) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.

- Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép:

+ Cách 1: Nối bằng các từ có tác dụng nối.

+ Cách 2: Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

3. Tìm hiểu thêm về câu đơn

- Câu đơn có thể chia thành 3 loại: câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt và câu rút gọn.

+ Câu đơn bình thường là câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu.

+ Câu đơn rút gọn là câu đơn không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu (một bộ phận, đôi khi cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ trong khi đối thoại. Song khi cần thiết, ta có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ).

- Ví dụ:

Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động?

Sáng mai. (Nòng cốt câu đã bị lược bỏ. Hoàn thiện lại: Sáng mai, lớp ta lao động)

- Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt, không xác định được đó là bộ phận gì. Khác với câu rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là CN hay VN. Câu đặc biệt dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng. Ví dụ:

+ Tâm! Tâm ơi! (kêu, gọi)

+ Ôi! Vui quá! (bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ)

+ Ngày 8.3.1989. Hôm nay mẹ rất vui. (xác định thời gian)

+ Mưa. (xác định cảnh tượng)

+ Hà Nội. (xác định nơi chốn)

+ Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.(liệt kê sự vật, hiện tượng)

- Lưu ý: Câu đặc biệt khác với câu đảo CN - VN: Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo C - V thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh. Ví dụ:

- Trên trời, có đám mây xanh. (Câu đặc biệt)

- Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. (Câu đảo CN - VN)

- Mưa! Mưa! (Câu đặc biệt)

- (Hôm nay trời thế nào?) - Mưa. (Câu rút gọn)

(Chú ý: Dạng câu rút gọn và câu đặc biệt không đưa vào chương trình tiểu học)


Câu 362:

19/03/2025

Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:

Chiều ngoại ô

Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. Khi những tia nắng cuối cùng nhạt dần cũng là khi gió bắt đầu lộng lên. Không khí dịu lại rất nhanh và chỉ một lát, ngoại ô đã chìm vào nắng chiều.

Những buổi chiều hè êm dịu, tôi thường cùng lũ bạn đi dạo dọc con kênh nước trong vắt. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. Rồi những rặng tre xanh đang thì thầm trong gió. Đằng sau lưng là phố xá, trước mặt là đồng lúa chín mênh mông và cả một khoảng trời bao la, những đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao. Con chim sơn ca cất tiếng hót tự do, thiết tha đến nỗi khiến người ta phải ao ước giá mình có một đôi cánh. Trải khắp cánh đồng là rằng chiều vàng dịu và thơm hơi đất, là gió đưa thoang thoảng hương lúa chín và hương sen. Vẻ đẹp bình dị của buổi chiều hè vùng ngoại ô thật đáng yêu.

Nhưng có lẽ thú vị nhất trong chiều hè ngoại ô là được thả diều cùng lũ bạn.Khoảng không gian vắng lặng nơi bãi cỏ gần nhà tự nhiên chen chúc những cánh diều. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Ngồi bên nơi cắm diều, lòng tôi lâng lâng, tôi muốn gửi ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh.

Theo NGUYỄN THUỴ KHA

a) Bài văn tả cảnh gì? Theo trình tự nào?

 

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Bài văn tả cảnh về một buổi chiều ở ngoại ô, theo trình tự thời gian

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI LÀM BÀI VĂN TẢ PHONG CẢNH

1. Mở bài

- Giới thiệu cảnh vật em định tả (có thể là cảnh quê hương, công viên, dòng sông, cánh đồng, biển, rừng, v.v.).

- Nêu cảm xúc chung của em khi nhìn thấy phong cảnh đó.

2. Thân bài

Em nên miêu tả theo trình tự hợp lý, có thể theo bố cục 3 phần:

a) Tả bao quát

Cảnh vật rộng lớn hay nhỏ bé?

Nhìn từ xa, cảnh vật có màu sắc, hình dáng thế nào?

b) Tả chi tiết

Chọn lọc một số đặc điểm nổi bật để tả:

- Bầu trời: xanh thẳm hay có mây trắng bồng bềnh?

- Mặt đất: đồng cỏ xanh mướt, con đường đất, hay bãi cát trắng?

- Cây cối: cao lớn, sum suê hay thưa thớt? Lá cây rung rinh hay im lặng trong gió?

- Dòng sông, hồ nước (nếu có): nước trong xanh hay lấp lánh ánh mặt trời?

- Con người, động vật (nếu có): bác nông dân làm việc, trẻ con chơi đùa, chim hót líu lo...

c) Cảm nhận của em về cảnh vật

- Em có yêu thích phong cảnh này không?

- Nó gợi cho em cảm xúc gì (bình yên, vui vẻ, thoải mái, tự hào...)?

3. Kết bài

- Khẳng định lại tình cảm của em đối với phong cảnh đó.

- Có thể nêu mong ước về việc bảo vệ hoặc quay lại nơi đó.

- Một số lưu ý quan trọng:

+ Sử dụng từ ngữ miêu tả sinh động, gợi cảm (xanh thẳm, lấp lánh, rì rào, uốn lượn...)

+ Kết hợp nhiều giác quan (nhìn, nghe, ngửi, chạm) để tả phong cảnh chân thực hơn.

+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, tránh lặp từ.


Câu 363:

19/03/2025

Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:

Chiều ngoại ô

Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. Khi những tia nắng cuối cùng nhạt dần cũng là khi gió bắt đầu lộng lên. Không khí dịu lại rất nhanh và chỉ một lát, ngoại ô đã chìm vào nắng chiều.

Những buổi chiều hè êm dịu, tôi thường cùng lũ bạn đi dạo dọc con kênh nước trong vắt. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. Rồi những rặng tre xanh đang thì thầm trong gió. Đằng sau lưng là phố xá, trước mặt là đồng lúa chín mênh mông và cả một khoảng trời bao la, những đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao. Con chim sơn ca cất tiếng hót tự do, thiết tha đến nỗi khiến người ta phải ao ước giá mình có một đôi cánh. Trải khắp cánh đồng là rằng chiều vàng dịu và thơm hơi đất, là gió đưa thoang thoảng hương lúa chín và hương sen. Vẻ đẹp bình dị của buổi chiều hè vùng ngoại ô thật đáng yêu.

Nhưng có lẽ thú vị nhất trong chiều hè ngoại ô là được thả diều cùng lũ bạn.Khoảng không gian vắng lặng nơi bãi cỏ gần nhà tự nhiên chen chúc những cánh diều. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Ngồi bên nơi cắm diều, lòng tôi lâng lâng, tôi muốn gửi ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh.

Theo NGUYỄN THUỴ KHA

b) Tác giả quan sát các sự vật bằng những giác quan nào?

 
Xem đáp án

* Đáp án:

b) Tác giả quan sát các sự vật bằng những giác quan như thị giác, khứu giác, thính giác, xúc giác

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI LÀM BÀI VĂN TẢ PHONG CẢNH

1. Mở bài

- Giới thiệu cảnh vật em định tả (có thể là cảnh quê hương, công viên, dòng sông, cánh đồng, biển, rừng, v.v.).

- Nêu cảm xúc chung của em khi nhìn thấy phong cảnh đó.

2. Thân bài

Em nên miêu tả theo trình tự hợp lý, có thể theo bố cục 3 phần:

a) Tả bao quát

Cảnh vật rộng lớn hay nhỏ bé?

Nhìn từ xa, cảnh vật có màu sắc, hình dáng thế nào?

b) Tả chi tiết

Chọn lọc một số đặc điểm nổi bật để tả:

- Bầu trời: xanh thẳm hay có mây trắng bồng bềnh?

- Mặt đất: đồng cỏ xanh mướt, con đường đất, hay bãi cát trắng?

- Cây cối: cao lớn, sum suê hay thưa thớt? Lá cây rung rinh hay im lặng trong gió?

- Dòng sông, hồ nước (nếu có): nước trong xanh hay lấp lánh ánh mặt trời?

- Con người, động vật (nếu có): bác nông dân làm việc, trẻ con chơi đùa, chim hót líu lo...

c) Cảm nhận của em về cảnh vật

- Em có yêu thích phong cảnh này không?

- Nó gợi cho em cảm xúc gì (bình yên, vui vẻ, thoải mái, tự hào...)?

3. Kết bài

- Khẳng định lại tình cảm của em đối với phong cảnh đó.

- Có thể nêu mong ước về việc bảo vệ hoặc quay lại nơi đó.

- Một số lưu ý quan trọng:

+ Sử dụng từ ngữ miêu tả sinh động, gợi cảm (xanh thẳm, lấp lánh, rì rào, uốn lượn...)

+ Kết hợp nhiều giác quan (nhìn, nghe, ngửi, chạm) để tả phong cảnh chân thực hơn.

+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, tránh lặp từ.


Câu 364:

19/03/2025

Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:

Chiều ngoại ô

Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. Khi những tia nắng cuối cùng nhạt dần cũng là khi gió bắt đầu lộng lên. Không khí dịu lại rất nhanh và chỉ một lát, ngoại ô đã chìm vào nắng chiều.

Những buổi chiều hè êm dịu, tôi thường cùng lũ bạn đi dạo dọc con kênh nước trong vắt. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. Rồi những rặng tre xanh đang thì thầm trong gió. Đằng sau lưng là phố xá, trước mặt là đồng lúa chín mênh mông và cả một khoảng trời bao la, những đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao. Con chim sơn ca cất tiếng hót tự do, thiết tha đến nỗi khiến người ta phải ao ước giá mình có một đôi cánh. Trải khắp cánh đồng là rằng chiều vàng dịu và thơm hơi đất, là gió đưa thoang thoảng hương lúa chín và hương sen. Vẻ đẹp bình dị của buổi chiều hè vùng ngoại ô thật đáng yêu.

Nhưng có lẽ thú vị nhất trong chiều hè ngoại ô là được thả diều cùng lũ bạn.Khoảng không gian vắng lặng nơi bãi cỏ gần nhà tự nhiên chen chúc những cánh diều. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Ngồi bên nơi cắm diều, lòng tôi lâng lâng, tôi muốn gửi ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh.

Theo NGUYỄN THUỴ KHA

c) Bằng mọi giác quan, tác giả cảm nhận được điều gì?

Gợi ý:

 

Luyện tập tả phong cảnh (Cách quan sát) trang 12, 13 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

c) Bằng các giác quan khác nhau tác giả cảm nhận được

Thị giác: tác giả thấy được về sự thay đổi của buổi chiều ngoại ô, thấy được màu nước trong vắt,dải cỏ xanh,đồng lúa chín mênh mông…

Khứu giác: Tác giả cảm nhận được mùi thơm hơi đất, mùi hương lúa chín và hương sen

Thính giác: Tác giả cảm nhận được tiếng chim sơn ca hót, tiếng những rặng tre thì thầm trong gió

Xúc giác: Tác giả cảm nhận được không khí dịu lại rất nhanh

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI LÀM BÀI VĂN TẢ PHONG CẢNH

1. Mở bài

- Giới thiệu cảnh vật em định tả (có thể là cảnh quê hương, công viên, dòng sông, cánh đồng, biển, rừng, v.v.).

- Nêu cảm xúc chung của em khi nhìn thấy phong cảnh đó.

2. Thân bài

Em nên miêu tả theo trình tự hợp lý, có thể theo bố cục 3 phần:

a) Tả bao quát

Cảnh vật rộng lớn hay nhỏ bé?

Nhìn từ xa, cảnh vật có màu sắc, hình dáng thế nào?

b) Tả chi tiết

Chọn lọc một số đặc điểm nổi bật để tả:

- Bầu trời: xanh thẳm hay có mây trắng bồng bềnh?

- Mặt đất: đồng cỏ xanh mướt, con đường đất, hay bãi cát trắng?

- Cây cối: cao lớn, sum suê hay thưa thớt? Lá cây rung rinh hay im lặng trong gió?

- Dòng sông, hồ nước (nếu có): nước trong xanh hay lấp lánh ánh mặt trời?

- Con người, động vật (nếu có): bác nông dân làm việc, trẻ con chơi đùa, chim hót líu lo...

c) Cảm nhận của em về cảnh vật

- Em có yêu thích phong cảnh này không?

- Nó gợi cho em cảm xúc gì (bình yên, vui vẻ, thoải mái, tự hào...)?

3. Kết bài

- Khẳng định lại tình cảm của em đối với phong cảnh đó.

- Có thể nêu mong ước về việc bảo vệ hoặc quay lại nơi đó.

- Một số lưu ý quan trọng:

+ Sử dụng từ ngữ miêu tả sinh động, gợi cảm (xanh thẳm, lấp lánh, rì rào, uốn lượn...)

+ Kết hợp nhiều giác quan (nhìn, nghe, ngửi, chạm) để tả phong cảnh chân thực hơn.

+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, tránh lặp từ.


Câu 365:

19/03/2025

Mỗi đoạn trong bài văn dưới đây tả phong cảnh ở thời điểm nào của buổi sáng mùa hè? Tìm những hình ảnh tiêu biểu cho phong cảnh ở từng thời điểm, thể hiện sự quan sát tinh tế của tác giả.

Buổi sáng mùa hè trong thung lũng

Rừng núi còn chìm trong màn đêm. Trong bầu không khí đầy hơi ẩm và lãnh lạnh, mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn. Bỗng một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản. Tiếp đó, rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Trên mấy cây cao cạnh nhà, ve kêu ra rả. Đó đây, ảnh lửa hồng bập bùng trên các bếp. Bản làng đã thức giấc.

Tảng sáng, vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi. Khoảng trời sau dãy núi phía đông ủng đỏ. Những tia nắng đầu tiên hắt chéo qua thung lũng, trải lên đỉnh núi phía tây những vệt sáng màu lá mạ tươi tắn. Nắng vàng lan nhanh xuống chân núi rồi rải vội lên đồng lúa.

Mặt Trời nhô dần lên cao. Ánh nắng mỗi lúc một gay gắt. Dọc theo những con đường mới đắp, vượt qua những chiếc cầu gỗ bắc qua con suối, từng tốp nam nữ thanh niên thoăn thoắt gánh lúa về sân phơi. Tiếng cười giòn tan vọng vào vách đá.

Theo HOÀNG HỮU BỘI

Xem đáp án

* Đáp án:

Đoạn 1 tả cảnh trước khi mặt trời ló rạng buổi sáng

- Hình ảnh tiêu biểu cho phong cảnh ở đoạn này là “rừng núi còn chìm trong màn đêm. Trong bầu không khí đầy hơi ẩm và lành lạnh”

Đoạn 2 tả cảnh khi mặt trời bắt đầu ló rạng, trời bắt đầu hửng sáng

- Hình ảnh tiêu biểu cho phong cảnh ở đoạn này là “ Những tia nắng đầu tiên hắt chéo qua thung lũng, trải trên đỉnh núi phía tây những vệt sáng màu lá mạ tươi tắn.

Đoạn 3 tả cảnh khi mặt trời bắt đầu nhô dần lên cao

- Hình ảnh tiêu biểu cho phong cảnh ở đoạn này là “ Mặt trời nhô dần lên cao. Ánh nắng mỗi lúc một gay gắt”

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI LÀM BÀI VĂN TẢ PHONG CẢNH

1. Mở bài

- Giới thiệu cảnh vật em định tả (có thể là cảnh quê hương, công viên, dòng sông, cánh đồng, biển, rừng, v.v.).

- Nêu cảm xúc chung của em khi nhìn thấy phong cảnh đó.

2. Thân bài

Em nên miêu tả theo trình tự hợp lý, có thể theo bố cục 3 phần:

a) Tả bao quát

Cảnh vật rộng lớn hay nhỏ bé?

Nhìn từ xa, cảnh vật có màu sắc, hình dáng thế nào?

b) Tả chi tiết

Chọn lọc một số đặc điểm nổi bật để tả:

- Bầu trời: xanh thẳm hay có mây trắng bồng bềnh?

- Mặt đất: đồng cỏ xanh mướt, con đường đất, hay bãi cát trắng?

- Cây cối: cao lớn, sum suê hay thưa thớt? Lá cây rung rinh hay im lặng trong gió?

- Dòng sông, hồ nước (nếu có): nước trong xanh hay lấp lánh ánh mặt trời?

- Con người, động vật (nếu có): bác nông dân làm việc, trẻ con chơi đùa, chim hót líu lo...

c) Cảm nhận của em về cảnh vật

- Em có yêu thích phong cảnh này không?

- Nó gợi cho em cảm xúc gì (bình yên, vui vẻ, thoải mái, tự hào...)?

3. Kết bài

- Khẳng định lại tình cảm của em đối với phong cảnh đó.

- Có thể nêu mong ước về việc bảo vệ hoặc quay lại nơi đó.

- Một số lưu ý quan trọng:

+ Sử dụng từ ngữ miêu tả sinh động, gợi cảm (xanh thẳm, lấp lánh, rì rào, uốn lượn...)

+ Kết hợp nhiều giác quan (nhìn, nghe, ngửi, chạm) để tả phong cảnh chân thực hơn.

+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, tránh lặp từ.


Câu 366:

19/03/2025

Bài đọc miêu tả về cơn mưa bất chợt vội vàng vào một buổi chiều sài gòn

Mưa Sài Gòn

Người ta thường biết đến Sài Gòn với những ngày nắng chói chang, những trưa hè bỏng da trên từng con phố, hay về sự ồn ào, hối hả và cả những giờ tan tầm kẹt xe, khói bụi,... nhưng ít ai nghĩ về mưa. Ấy vậy mà, chiều nay, Sài Gòn bất chợt mưa.

"Đột ngột, “vội vàng”, "ráo riết, "chợt đến chợt đi" là những từ ngữ mà người ta thường nói về mưa Sài Gòn. Có những buổi sáng trời Sài Gòn trong vắt, nắng chói chang, tưởng hôm nay sẽ là một ngày nắng to. Nhưng không phải vậy, đang nắng chói chang đấy, bất chợt lại mưa ngay. Mưa ào ào. Ầm ầm. Xối xả. Hối hả như chính nhịp sống tại nơi này.

Sài Gòn cái gì cũng nhanh, ngay cả những cơn mưa cũng vậy, nhanh đến mà cũng nhanh đi. Tưới mát cho Sài Gòn độ khoảng nửa giờ hoặc có thể ngắn hơn, mưa tạnh, trời lại trở về với cái nắng thường thấy. Đường lại ráo như mưa chưa từng đến.

Sau cơn mưa, trời lại trong xanh, chẳng còn gì ngoài những giọt mưa đọng trên mặt, trên tóc, trên áo người đi đường. Sau cơn mưa, trời lại sáng và lòng người cũng vậy. Có lẽ cơn mưa bất chợt đã làm dịu đi những muộn phiền vất vả, làm trôi đi những cơ cực bao ngày.

Theo HÀ LINH

 

Mưa Sài Gòn lớp 5 (trang 13, 14) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Theo em, vì sao tác giả chọn cảnh mưa Sài Gòn để tả?

Xem đáp án

* Đáp án:

Theo em tác giả lựa chọn cảnh mưa Sài Gòn để tả vì ngày thường ở Sài Gòn luôn là những ngày nắng bỏng rát, và hình ảnh cơn mưa đến bất chợt hối hả vội vàng cũng giống như nhịp sống ngày thường của người dân ở đây

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI LÀM BÀI VĂN TẢ PHONG CẢNH

1. Mở bài

- Giới thiệu cảnh vật em định tả (có thể là cảnh quê hương, công viên, dòng sông, cánh đồng, biển, rừng, v.v.).

- Nêu cảm xúc chung của em khi nhìn thấy phong cảnh đó.

2. Thân bài

Em nên miêu tả theo trình tự hợp lý, có thể theo bố cục 3 phần:

a) Tả bao quát

Cảnh vật rộng lớn hay nhỏ bé?

Nhìn từ xa, cảnh vật có màu sắc, hình dáng thế nào?

b) Tả chi tiết

Chọn lọc một số đặc điểm nổi bật để tả:

- Bầu trời: xanh thẳm hay có mây trắng bồng bềnh?

- Mặt đất: đồng cỏ xanh mướt, con đường đất, hay bãi cát trắng?

- Cây cối: cao lớn, sum suê hay thưa thớt? Lá cây rung rinh hay im lặng trong gió?

- Dòng sông, hồ nước (nếu có): nước trong xanh hay lấp lánh ánh mặt trời?

- Con người, động vật (nếu có): bác nông dân làm việc, trẻ con chơi đùa, chim hót líu lo...

c) Cảm nhận của em về cảnh vật

- Em có yêu thích phong cảnh này không?

- Nó gợi cho em cảm xúc gì (bình yên, vui vẻ, thoải mái, tự hào...)?

3. Kết bài

- Khẳng định lại tình cảm của em đối với phong cảnh đó.

- Có thể nêu mong ước về việc bảo vệ hoặc quay lại nơi đó.

- Một số lưu ý quan trọng:

+ Sử dụng từ ngữ miêu tả sinh động, gợi cảm (xanh thẳm, lấp lánh, rì rào, uốn lượn...)

+ Kết hợp nhiều giác quan (nhìn, nghe, ngửi, chạm) để tả phong cảnh chân thực hơn.

+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, tránh lặp từ.


Câu 367:

19/03/2025

Bài đọc miêu tả về cơn mưa bất chợt vội vàng vào một buổi chiều sài gòn

Mưa Sài Gòn

Người ta thường biết đến Sài Gòn với những ngày nắng chói chang, những trưa hè bỏng da trên từng con phố, hay về sự ồn ào, hối hả và cả những giờ tan tầm kẹt xe, khói bụi,... nhưng ít ai nghĩ về mưa. Ấy vậy mà, chiều nay, Sài Gòn bất chợt mưa.

"Đột ngột, “vội vàng”, "ráo riết, "chợt đến chợt đi" là những từ ngữ mà người ta thường nói về mưa Sài Gòn. Có những buổi sáng trời Sài Gòn trong vắt, nắng chói chang, tưởng hôm nay sẽ là một ngày nắng to. Nhưng không phải vậy, đang nắng chói chang đấy, bất chợt lại mưa ngay. Mưa ào ào. Ầm ầm. Xối xả. Hối hả như chính nhịp sống tại nơi này.

Sài Gòn cái gì cũng nhanh, ngay cả những cơn mưa cũng vậy, nhanh đến mà cũng nhanh đi. Tưới mát cho Sài Gòn độ khoảng nửa giờ hoặc có thể ngắn hơn, mưa tạnh, trời lại trở về với cái nắng thường thấy. Đường lại ráo như mưa chưa từng đến.

Sau cơn mưa, trời lại trong xanh, chẳng còn gì ngoài những giọt mưa đọng trên mặt, trên tóc, trên áo người đi đường. Sau cơn mưa, trời lại sáng và lòng người cũng vậy. Có lẽ cơn mưa bất chợt đã làm dịu đi những muộn phiền vất vả, làm trôi đi những cơ cực bao ngày.

Theo HÀ LINH

 

Mưa Sài Gòn lớp 5 (trang 13, 14) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Ấn tượng của tác giả về mưa Sài Gòn được thể hiện ở những từ ngữ, chi tiết nào trong đoạn 2?

 
Xem đáp án

* Đáp án:

Ấn tượng của tác giả về cơn mưa Sài Gòn được thể hiện ở những từ ngữ như “Đột ngột” “ Vội vàng”, mưa ào ào, ầm ầm, hối hả, xối xả

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI LÀM BÀI VĂN TẢ PHONG CẢNH

1. Mở bài

- Giới thiệu cảnh vật em định tả (có thể là cảnh quê hương, công viên, dòng sông, cánh đồng, biển, rừng, v.v.).

- Nêu cảm xúc chung của em khi nhìn thấy phong cảnh đó.

2. Thân bài

Em nên miêu tả theo trình tự hợp lý, có thể theo bố cục 3 phần:

a) Tả bao quát

Cảnh vật rộng lớn hay nhỏ bé?

Nhìn từ xa, cảnh vật có màu sắc, hình dáng thế nào?

b) Tả chi tiết

Chọn lọc một số đặc điểm nổi bật để tả:

- Bầu trời: xanh thẳm hay có mây trắng bồng bềnh?

- Mặt đất: đồng cỏ xanh mướt, con đường đất, hay bãi cát trắng?

- Cây cối: cao lớn, sum suê hay thưa thớt? Lá cây rung rinh hay im lặng trong gió?

- Dòng sông, hồ nước (nếu có): nước trong xanh hay lấp lánh ánh mặt trời?

- Con người, động vật (nếu có): bác nông dân làm việc, trẻ con chơi đùa, chim hót líu lo...

c) Cảm nhận của em về cảnh vật

- Em có yêu thích phong cảnh này không?

- Nó gợi cho em cảm xúc gì (bình yên, vui vẻ, thoải mái, tự hào...)?

3. Kết bài

- Khẳng định lại tình cảm của em đối với phong cảnh đó.

- Có thể nêu mong ước về việc bảo vệ hoặc quay lại nơi đó.

- Một số lưu ý quan trọng:

+ Sử dụng từ ngữ miêu tả sinh động, gợi cảm (xanh thẳm, lấp lánh, rì rào, uốn lượn...)

+ Kết hợp nhiều giác quan (nhìn, nghe, ngửi, chạm) để tả phong cảnh chân thực hơn.

+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, tránh lặp từ.


Câu 368:

19/03/2025

Bài đọc miêu tả về cơn mưa bất chợt vội vàng vào một buổi chiều sài gòn

Mưa Sài Gòn

Người ta thường biết đến Sài Gòn với những ngày nắng chói chang, những trưa hè bỏng da trên từng con phố, hay về sự ồn ào, hối hả và cả những giờ tan tầm kẹt xe, khói bụi,... nhưng ít ai nghĩ về mưa. Ấy vậy mà, chiều nay, Sài Gòn bất chợt mưa.

"Đột ngột, “vội vàng”, "ráo riết, "chợt đến chợt đi" là những từ ngữ mà người ta thường nói về mưa Sài Gòn. Có những buổi sáng trời Sài Gòn trong vắt, nắng chói chang, tưởng hôm nay sẽ là một ngày nắng to. Nhưng không phải vậy, đang nắng chói chang đấy, bất chợt lại mưa ngay. Mưa ào ào. Ầm ầm. Xối xả. Hối hả như chính nhịp sống tại nơi này.

Sài Gòn cái gì cũng nhanh, ngay cả những cơn mưa cũng vậy, nhanh đến mà cũng nhanh đi. Tưới mát cho Sài Gòn độ khoảng nửa giờ hoặc có thể ngắn hơn, mưa tạnh, trời lại trở về với cái nắng thường thấy. Đường lại ráo như mưa chưa từng đến.

Sau cơn mưa, trời lại trong xanh, chẳng còn gì ngoài những giọt mưa đọng trên mặt, trên tóc, trên áo người đi đường. Sau cơn mưa, trời lại sáng và lòng người cũng vậy. Có lẽ cơn mưa bất chợt đã làm dịu đi những muộn phiền vất vả, làm trôi đi những cơ cực bao ngày.

Theo HÀ LINH

 

Mưa Sài Gòn lớp 5 (trang 13, 14) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Tác giả liên hệ mưa Sài Gòn với những đặc điểm nào của cuộc sống ở thành phố này?

 
Xem đáp án

* Đáp án:

Tác giả liên hệ cơn mưa Sài Gòn với nhịp sống của người dân ở đây

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI LÀM BÀI VĂN TẢ PHONG CẢNH

1. Mở bài

- Giới thiệu cảnh vật em định tả (có thể là cảnh quê hương, công viên, dòng sông, cánh đồng, biển, rừng, v.v.).

- Nêu cảm xúc chung của em khi nhìn thấy phong cảnh đó.

2. Thân bài

Em nên miêu tả theo trình tự hợp lý, có thể theo bố cục 3 phần:

a) Tả bao quát

Cảnh vật rộng lớn hay nhỏ bé?

Nhìn từ xa, cảnh vật có màu sắc, hình dáng thế nào?

b) Tả chi tiết

Chọn lọc một số đặc điểm nổi bật để tả:

- Bầu trời: xanh thẳm hay có mây trắng bồng bềnh?

- Mặt đất: đồng cỏ xanh mướt, con đường đất, hay bãi cát trắng?

- Cây cối: cao lớn, sum suê hay thưa thớt? Lá cây rung rinh hay im lặng trong gió?

- Dòng sông, hồ nước (nếu có): nước trong xanh hay lấp lánh ánh mặt trời?

- Con người, động vật (nếu có): bác nông dân làm việc, trẻ con chơi đùa, chim hót líu lo...

c) Cảm nhận của em về cảnh vật

- Em có yêu thích phong cảnh này không?

- Nó gợi cho em cảm xúc gì (bình yên, vui vẻ, thoải mái, tự hào...)?

3. Kết bài

- Khẳng định lại tình cảm của em đối với phong cảnh đó.

- Có thể nêu mong ước về việc bảo vệ hoặc quay lại nơi đó.

- Một số lưu ý quan trọng:

+ Sử dụng từ ngữ miêu tả sinh động, gợi cảm (xanh thẳm, lấp lánh, rì rào, uốn lượn...)

+ Kết hợp nhiều giác quan (nhìn, nghe, ngửi, chạm) để tả phong cảnh chân thực hơn.

+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, tránh lặp từ.


Câu 369:

19/03/2025

Bài đọc miêu tả về cơn mưa bất chợt vội vàng vào một buổi chiều sài gòn

Mưa Sài Gòn

Người ta thường biết đến Sài Gòn với những ngày nắng chói chang, những trưa hè bỏng da trên từng con phố, hay về sự ồn ào, hối hả và cả những giờ tan tầm kẹt xe, khói bụi,... nhưng ít ai nghĩ về mưa. Ấy vậy mà, chiều nay, Sài Gòn bất chợt mưa.

"Đột ngột, “vội vàng”, "ráo riết, "chợt đến chợt đi" là những từ ngữ mà người ta thường nói về mưa Sài Gòn. Có những buổi sáng trời Sài Gòn trong vắt, nắng chói chang, tưởng hôm nay sẽ là một ngày nắng to. Nhưng không phải vậy, đang nắng chói chang đấy, bất chợt lại mưa ngay. Mưa ào ào. Ầm ầm. Xối xả. Hối hả như chính nhịp sống tại nơi này.

Sài Gòn cái gì cũng nhanh, ngay cả những cơn mưa cũng vậy, nhanh đến mà cũng nhanh đi. Tưới mát cho Sài Gòn độ khoảng nửa giờ hoặc có thể ngắn hơn, mưa tạnh, trời lại trở về với cái nắng thường thấy. Đường lại ráo như mưa chưa từng đến.

Sau cơn mưa, trời lại trong xanh, chẳng còn gì ngoài những giọt mưa đọng trên mặt, trên tóc, trên áo người đi đường. Sau cơn mưa, trời lại sáng và lòng người cũng vậy. Có lẽ cơn mưa bất chợt đã làm dịu đi những muộn phiền vất vả, làm trôi đi những cơ cực bao ngày.

Theo HÀ LINH

 

Mưa Sài Gòn lớp 5 (trang 13, 14) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Cơn mưa đem lại những niềm vui như thế nào?

 
Xem đáp án

* Đáp án:

Cơn mưa bất chợt đã làm dịu đi cái nắng nóng và cả những muộn phiền vất vả, làm trôi đi những cơ cực bao ngày

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI LÀM BÀI VĂN TẢ PHONG CẢNH

1. Mở bài

- Giới thiệu cảnh vật em định tả (có thể là cảnh quê hương, công viên, dòng sông, cánh đồng, biển, rừng, v.v.).

- Nêu cảm xúc chung của em khi nhìn thấy phong cảnh đó.

2. Thân bài

Em nên miêu tả theo trình tự hợp lý, có thể theo bố cục 3 phần:

a) Tả bao quát

Cảnh vật rộng lớn hay nhỏ bé?

Nhìn từ xa, cảnh vật có màu sắc, hình dáng thế nào?

b) Tả chi tiết

Chọn lọc một số đặc điểm nổi bật để tả:

- Bầu trời: xanh thẳm hay có mây trắng bồng bềnh?

- Mặt đất: đồng cỏ xanh mướt, con đường đất, hay bãi cát trắng?

- Cây cối: cao lớn, sum suê hay thưa thớt? Lá cây rung rinh hay im lặng trong gió?

- Dòng sông, hồ nước (nếu có): nước trong xanh hay lấp lánh ánh mặt trời?

- Con người, động vật (nếu có): bác nông dân làm việc, trẻ con chơi đùa, chim hót líu lo...

c) Cảm nhận của em về cảnh vật

- Em có yêu thích phong cảnh này không?

- Nó gợi cho em cảm xúc gì (bình yên, vui vẻ, thoải mái, tự hào...)?

3. Kết bài

- Khẳng định lại tình cảm của em đối với phong cảnh đó.

- Có thể nêu mong ước về việc bảo vệ hoặc quay lại nơi đó.

- Một số lưu ý quan trọng:

+ Sử dụng từ ngữ miêu tả sinh động, gợi cảm (xanh thẳm, lấp lánh, rì rào, uốn lượn...)

+ Kết hợp nhiều giác quan (nhìn, nghe, ngửi, chạm) để tả phong cảnh chân thực hơn.

+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, tránh lặp từ.

 


Câu 370:

19/03/2025

Bài đọc miêu tả về cơn mưa bất chợt vội vàng vào một buổi chiều sài gòn

Mưa Sài Gòn

Người ta thường biết đến Sài Gòn với những ngày nắng chói chang, những trưa hè bỏng da trên từng con phố, hay về sự ồn ào, hối hả và cả những giờ tan tầm kẹt xe, khói bụi,... nhưng ít ai nghĩ về mưa. Ấy vậy mà, chiều nay, Sài Gòn bất chợt mưa.

"Đột ngột, “vội vàng”, "ráo riết, "chợt đến chợt đi" là những từ ngữ mà người ta thường nói về mưa Sài Gòn. Có những buổi sáng trời Sài Gòn trong vắt, nắng chói chang, tưởng hôm nay sẽ là một ngày nắng to. Nhưng không phải vậy, đang nắng chói chang đấy, bất chợt lại mưa ngay. Mưa ào ào. Ầm ầm. Xối xả. Hối hả như chính nhịp sống tại nơi này.

Sài Gòn cái gì cũng nhanh, ngay cả những cơn mưa cũng vậy, nhanh đến mà cũng nhanh đi. Tưới mát cho Sài Gòn độ khoảng nửa giờ hoặc có thể ngắn hơn, mưa tạnh, trời lại trở về với cái nắng thường thấy. Đường lại ráo như mưa chưa từng đến.

Sau cơn mưa, trời lại trong xanh, chẳng còn gì ngoài những giọt mưa đọng trên mặt, trên tóc, trên áo người đi đường. Sau cơn mưa, trời lại sáng và lòng người cũng vậy. Có lẽ cơn mưa bất chợt đã làm dịu đi những muộn phiền vất vả, làm trôi đi những cơ cực bao ngày.

Theo HÀ LINH

 

Mưa Sài Gòn lớp 5 (trang 13, 14) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Em học được gì ở bài đọc Mưa Sài Gòn về cách tả phong cảnh?

Xem đáp án

* Đáp án:

Qua bài đọc Mưa Sài Gòn em học được cách tả cảnh có thể liên hệ với những sự vật sự việc có xung quanh

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI LÀM BÀI VĂN TẢ PHONG CẢNH

1. Mở bài

- Giới thiệu cảnh vật em định tả (có thể là cảnh quê hương, công viên, dòng sông, cánh đồng, biển, rừng, v.v.).

- Nêu cảm xúc chung của em khi nhìn thấy phong cảnh đó.

2. Thân bài

Em nên miêu tả theo trình tự hợp lý, có thể theo bố cục 3 phần:

a) Tả bao quát

Cảnh vật rộng lớn hay nhỏ bé?

Nhìn từ xa, cảnh vật có màu sắc, hình dáng thế nào?

b) Tả chi tiết

Chọn lọc một số đặc điểm nổi bật để tả:

- Bầu trời: xanh thẳm hay có mây trắng bồng bềnh?

- Mặt đất: đồng cỏ xanh mướt, con đường đất, hay bãi cát trắng?

- Cây cối: cao lớn, sum suê hay thưa thớt? Lá cây rung rinh hay im lặng trong gió?

- Dòng sông, hồ nước (nếu có): nước trong xanh hay lấp lánh ánh mặt trời?

- Con người, động vật (nếu có): bác nông dân làm việc, trẻ con chơi đùa, chim hót líu lo...

c) Cảm nhận của em về cảnh vật

- Em có yêu thích phong cảnh này không?

- Nó gợi cho em cảm xúc gì (bình yên, vui vẻ, thoải mái, tự hào...)?

3. Kết bài

- Khẳng định lại tình cảm của em đối với phong cảnh đó.

- Có thể nêu mong ước về việc bảo vệ hoặc quay lại nơi đó.

- Một số lưu ý quan trọng:

+ Sử dụng từ ngữ miêu tả sinh động, gợi cảm (xanh thẳm, lấp lánh, rì rào, uốn lượn...)

+ Kết hợp nhiều giác quan (nhìn, nghe, ngửi, chạm) để tả phong cảnh chân thực hơn.

+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, tránh lặp từ.


Câu 371:

19/03/2025

 Quan sát một phong cảnh mà em thích (một cánh đồng, một công viên hoặc cảnh bình minh ở nơi em sống).

Gợi ý nội dung và cách quan sát:

1. Em định quan sát phong cảnh nào? Phong cảnh đó ở đâu?

2. Em quan sát phong cảnh đó vào thời gian nào? Theo trình tự nào?

3. Em quan sát những gì

– Quan sát các bộ phận của phong cảnh (hoặc sự thay đổi của phong cảnh

theo thời gian trong một buổi, một ngày).

– Phát hiện những đặc điểm độc đáo của phong cảnh được tả so với phong

cảnh khác.

4. Em quan sát bằng cách nào, quan sát như thế nào?

– Quan sát bằng nhiều giác quan (thị giác, thính giác, khứu giác, xúc giác).

– Quan sát kĩ những điểm nổi bật của phong cảnh.

5. Lập phiếu quan sát và ghi lại kết quả quan sát.

Xem đáp án

* Đáp án:

1. Em định quan sát cảnh bình minh buổi sáng. Phong cảnh đó ở quê em

2. Em quan sát phong cảnh đó vào lúc bình minh. Theo trình tự thời gian

3. Em quan sát sự thay đổi của cảnh vật xung quanh,

Quan sát màu trời thay đổi theo thời gian

4. Em quan sát bằng nhiều giác quan khác nhau

Quan sát kĩ những điểm nổi bật của phong cảnh.

5. Phiếu quan sát

- HS tự lập phiếu quan sát

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI LÀM BÀI VĂN TẢ PHONG CẢNH

1. Mở bài

- Giới thiệu cảnh vật em định tả (có thể là cảnh quê hương, công viên, dòng sông, cánh đồng, biển, rừng, v.v.).

- Nêu cảm xúc chung của em khi nhìn thấy phong cảnh đó.

2. Thân bài

Em nên miêu tả theo trình tự hợp lý, có thể theo bố cục 3 phần:

a) Tả bao quát

Cảnh vật rộng lớn hay nhỏ bé?

Nhìn từ xa, cảnh vật có màu sắc, hình dáng thế nào?

b) Tả chi tiết

Chọn lọc một số đặc điểm nổi bật để tả:

- Bầu trời: xanh thẳm hay có mây trắng bồng bềnh?

- Mặt đất: đồng cỏ xanh mướt, con đường đất, hay bãi cát trắng?

- Cây cối: cao lớn, sum suê hay thưa thớt? Lá cây rung rinh hay im lặng trong gió?

- Dòng sông, hồ nước (nếu có): nước trong xanh hay lấp lánh ánh mặt trời?

- Con người, động vật (nếu có): bác nông dân làm việc, trẻ con chơi đùa, chim hót líu lo...

c) Cảm nhận của em về cảnh vật

- Em có yêu thích phong cảnh này không?

- Nó gợi cho em cảm xúc gì (bình yên, vui vẻ, thoải mái, tự hào...)?

3. Kết bài

- Khẳng định lại tình cảm của em đối với phong cảnh đó.

- Có thể nêu mong ước về việc bảo vệ hoặc quay lại nơi đó.

- Một số lưu ý quan trọng:

+ Sử dụng từ ngữ miêu tả sinh động, gợi cảm (xanh thẳm, lấp lánh, rì rào, uốn lượn...)

+ Kết hợp nhiều giác quan (nhìn, nghe, ngửi, chạm) để tả phong cảnh chân thực hơn.

+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, tránh lặp từ.


Câu 372:

19/03/2025

Giới thiệu một tác phẩm (câu chuyện hoặc bài thơ, bài văn, bài báo, vở kịch) mà em đã đọc ở nhà về vẻ đẹp của thiên nhiên hoặc của con người, cuộc sống quanh em.

Gợi ý

– Ai dậy sớm (Võ Quảng)

– Dạt dào sông nước (Nguyễn Như Mai, Nguyễn Quốc Tín, Nguyễn Huy Thắng)

– Chậm lại nào (Nhiều tác giả)

– Câu chuyện của cây xanh (Hoàng Phương Thuý, Chu Đức Thắng)

Xem đáp án

* Đáp án:

Giới thiệu tác phẩm: Dạt dào sông nước

Nội dung: Cuốn sách chỉ dẫn cho độc giả những hiểu biết thú vị về địa lí Việt Nam, khơi dậy tình yêu trong mỗi người về vẻ đẹp và những di sản của quê hương đất nước. Bốn chủ đề Rừng, Biển, Núi, Sông với bốn tên gọi đầy chất thơ như: Mênh mông biển Việt, Kì vĩ núi đèo, Muôn vẻ rừng xanh, Dạt dào sông nước… được ví như bộ tranh tứ bình, được viết dưới ngòi bút đầy cảm hứng và tràn ngập tình yêu dành cho thiên nhiên đất nước Việt Nam.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI LÀM BÀI VĂN TẢ PHONG CẢNH

1. Mở bài

- Giới thiệu cảnh vật em định tả (có thể là cảnh quê hương, công viên, dòng sông, cánh đồng, biển, rừng, v.v.).

- Nêu cảm xúc chung của em khi nhìn thấy phong cảnh đó.

2. Thân bài

Em nên miêu tả theo trình tự hợp lý, có thể theo bố cục 3 phần:

a) Tả bao quát

Cảnh vật rộng lớn hay nhỏ bé?

Nhìn từ xa, cảnh vật có màu sắc, hình dáng thế nào?

b) Tả chi tiết

Chọn lọc một số đặc điểm nổi bật để tả:

- Bầu trời: xanh thẳm hay có mây trắng bồng bềnh?

- Mặt đất: đồng cỏ xanh mướt, con đường đất, hay bãi cát trắng?

- Cây cối: cao lớn, sum suê hay thưa thớt? Lá cây rung rinh hay im lặng trong gió?

- Dòng sông, hồ nước (nếu có): nước trong xanh hay lấp lánh ánh mặt trời?

- Con người, động vật (nếu có): bác nông dân làm việc, trẻ con chơi đùa, chim hót líu lo...

c) Cảm nhận của em về cảnh vật

- Em có yêu thích phong cảnh này không?

- Nó gợi cho em cảm xúc gì (bình yên, vui vẻ, thoải mái, tự hào...)?

3. Kết bài

- Khẳng định lại tình cảm của em đối với phong cảnh đó.

- Có thể nêu mong ước về việc bảo vệ hoặc quay lại nơi đó.

- Một số lưu ý quan trọng:

+ Sử dụng từ ngữ miêu tả sinh động, gợi cảm (xanh thẳm, lấp lánh, rì rào, uốn lượn...)

+ Kết hợp nhiều giác quan (nhìn, nghe, ngửi, chạm) để tả phong cảnh chân thực hơn.

+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, tránh lặp từ.


Câu 373:

19/03/2025

Trao đổi về nội dung tác phẩm được giới thiệu

a) Em thích nhân vật ( hoặc chi tiết, hình ảnh, câu văn, câu thơ,..) nào trong tác phẩm được giới thiệu? Vì sao?

b) Tác phẩm đó có ý nghĩa gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Thực hiện như đã hướng dẫn ở các bài học trước.

Trả lời

a) Em thích hình ảnh thiên nhiên đất nước Việt Nam được tái hiện lại qua mỗi trang sách từ những ngọn núi, con sông…. Vì qua những trang sách đó, bản thân em cảm nhận được một thiên nhiên Việt Nam hùng vĩ tươi đẹp

b) Tác phẩm dạy cho người học về tình yêu dành cho thiên nhiên đất nước Việt Nam.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI LÀM BÀI VĂN TẢ PHONG CẢNH

1. Mở bài

- Giới thiệu cảnh vật em định tả (có thể là cảnh quê hương, công viên, dòng sông, cánh đồng, biển, rừng, v.v.).

- Nêu cảm xúc chung của em khi nhìn thấy phong cảnh đó.

2. Thân bài

Em nên miêu tả theo trình tự hợp lý, có thể theo bố cục 3 phần:

a) Tả bao quát

Cảnh vật rộng lớn hay nhỏ bé?

Nhìn từ xa, cảnh vật có màu sắc, hình dáng thế nào?

b) Tả chi tiết

Chọn lọc một số đặc điểm nổi bật để tả:

- Bầu trời: xanh thẳm hay có mây trắng bồng bềnh?

- Mặt đất: đồng cỏ xanh mướt, con đường đất, hay bãi cát trắng?

- Cây cối: cao lớn, sum suê hay thưa thớt? Lá cây rung rinh hay im lặng trong gió?

- Dòng sông, hồ nước (nếu có): nước trong xanh hay lấp lánh ánh mặt trời?

- Con người, động vật (nếu có): bác nông dân làm việc, trẻ con chơi đùa, chim hót líu lo...

c) Cảm nhận của em về cảnh vật

- Em có yêu thích phong cảnh này không?

- Nó gợi cho em cảm xúc gì (bình yên, vui vẻ, thoải mái, tự hào...)?

3. Kết bài

- Khẳng định lại tình cảm của em đối với phong cảnh đó.

- Có thể nêu mong ước về việc bảo vệ hoặc quay lại nơi đó.

- Một số lưu ý quan trọng:

+ Sử dụng từ ngữ miêu tả sinh động, gợi cảm (xanh thẳm, lấp lánh, rì rào, uốn lượn...)

+ Kết hợp nhiều giác quan (nhìn, nghe, ngửi, chạm) để tả phong cảnh chân thực hơn.

+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, tránh lặp từ.


Câu 374:

19/03/2025

Hội xuân vùng cao

Xúng xính áo quần đẹp nhất

Hoa đào cười với sương đêm

Hương xuân ngồi trên khoé mắt

Nao nức hơn ngày chợ phiên.

 

Trẻ già bắt tay rất chặt

Người Tày mở hội Lồng Tồng

Mâm cỗ cúng trời khẩn đất

Trống chiêng vang khắp cánh đồng.

 

Thoăn thoắt anh cày, chị cấy

Điệu Then, đàn tính ngất ngây

Chúng em tung còn, đẩy gậy

Ríu rít như chim gọi bầy.

Người Nùng, người Dao, Sán Chỉ

Cùng hân hoan hội xuống đồng

Kéo co, chơi đu, hát lượn

Hò reo ấm cả nắng hồng

 

Gió thơm rộn ràng về bản

Ngỡ vui như tuổi lên mười

Cái bụng hẹn năm sau đến

Đúng mùa hoa núi bừng tươi.

HOÀI KHÁNH

 

Hội xuân vùng cao lớp 5 (trang 15, 16, 17) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Bài thơ nói về ngày hội xuống đồng của những dân tộc nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Bài thơ nói về ngày hội xuống đồng của dân tộc Tày, Nùng, Dao, Sán chỉ

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI "HỘI XUÂN VÙNG CAO"

1. Khổ 1: Không khí rộn ràng của ngày hội

"Xúng xính áo quần đẹp nhất
Hoa đào cười với sương đêm
Hương xuân ngồi trên khoé mắt
Nao nức hơn ngày chợ phiên."

- Hình ảnh “xúng xính áo quần đẹp nhất” gợi lên cảnh người dân diện những bộ trang phục truyền thống rực rỡ, tươi tắn để tham gia lễ hội.

- Câu thơ “Hoa đào cười với sương đêm” nhân hóa hình ảnh hoa đào, làm cho không gian xuân thêm tươi vui, rực rỡ.

- “Hương xuân ngồi trên khóe mắt” là một cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện niềm hân hoan trong ánh mắt của mọi người.

- Sự náo nức của ngày hội còn được so sánh với chợ phiên, một sự kiện quan trọng của người dân miền núi, cho thấy tầm quan trọng của hội Lồng Tồng trong đời sống tinh thần.

2. Khổ 2: Nghi lễ cúng bái linh thiêng

"Trẻ già bắt tay rất chặt
Người Tày mở hội Lồng Tồng
Mâm cỗ cúng trời khẩn đất
Trống chiêng vang khắp cánh đồng."

- Không khí lễ hội không chỉ sôi động mà còn thể hiện tình đoàn kết, gắn bó giữa mọi người qua hình ảnh "trẻ già bắt tay rất chặt".

- Hội Lồng Tồng có nghi thức cúng trời khấn đất, thể hiện lòng biết ơn thiên nhiên, mong mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu.

- Âm thanh “trống chiêng vang khắp cánh đồng” làm không gian trở nên sôi động, rộn ràng, lan tỏa niềm vui khắp bản làng.

3. Khổ 3: Hoạt động vui chơi trong lễ hội

"Thoăn thoắt anh cày, chị cấy
Điệu Then, đàn tính ngất ngây
Chúng em tung còn, đẩy gậy
Ríu rít như chim gọi bầy."

- Bài thơ miêu tả những nét văn hóa đặc trưng:

“Anh cày, chị cấy” thể hiện tinh thần lao động hăng say.

“Điệu Then, đàn tính” là những nét văn hóa nghệ thuật truyền thống của dân tộc Tày, mang lại sự say mê cho người thưởng thức.

Trò chơi dân gian như tung còn, đẩy gậy giúp không khí hội càng thêm náo nhiệt.

- Hình ảnh so sánh “ríu rít như chim gọi bầy” làm nổi bật sự vui tươi, nhộn nhịp của trẻ em trong lễ hội.

4. Khổ 4: Niềm vui hội ngộ của các dân tộc

"Người Nùng, người Dao, Sán Chỉ
Cùng hân hoan hội xuống đồng
Kéo co, chơi đu, hát lượn
Hò reo ấm cả nắng hồng."

- Lễ hội không chỉ của riêng người Tày mà còn có sự tham gia của nhiều dân tộc anh em khác như Nùng, Dao, Sán Chỉ, thể hiện tình đoàn kết giữa các dân tộc miền núi.

- Những trò chơi dân gian như kéo co, chơi đu, hát lượn không chỉ là hình thức giải trí mà còn mang giá trị văn hóa sâu sắc, gắn kết cộng đồng.

- Hình ảnh “hò reo ấm cả nắng hồng” gợi lên sự vui tươi, phấn khởi, xua tan đi cái lạnh miền núi, làm cho không gian tràn ngập sức sống.

5. Khổ 5: Dư âm và mong ước cho năm sau

"Gió thơm rộn ràng về bản
Ngỡ vui như tuổi lên mười
Cái bụng hẹn năm sau đến
Đúng mùa hoa núi bừng tươi."

- “Gió thơm rộn ràng về bản” gợi lên hương vị mùa xuân tràn ngập khắp bản làng.

- Niềm vui trong ngày hội được ví như “tuổi lên mười”, gợi lên sự hồn nhiên, trẻ trung, tươi mới.

- Câu thơ cuối “Cái bụng hẹn năm sau đến” là một cách diễn đạt độc đáo, thể hiện tâm trạng mong chờ hội Lồng Tồng năm tới.

6. Nghệ thuật và ý nghĩa của bài thơ

- Nghệ thuật:

+ Sử dụng nhiều biện pháp tu từ: nhân hóa, so sánh, điệp từ làm bài thơ sinh động, gần gũi.

+  Ngôn ngữ giàu hình ảnh, gợi cảm, thể hiện rõ nét văn hóa vùng cao.

 + Nhịp thơ nhẹ nhàng, vui tươi, phù hợp với không khí lễ hội.

- Ý nghĩa:

+ Ca ngợi vẻ đẹp của lễ hội truyền thống vùng cao.

+  Thể hiện tinh thần đoàn kết, niềm vui của đồng bào các dân tộc.

+  Gửi gắm tình yêu quê hương, mong ước gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.


Câu 375:

19/03/2025

Hội xuân vùng cao

Xúng xính áo quần đẹp nhất

Hoa đào cười với sương đêm

Hương xuân ngồi trên khoé mắt

Nao nức hơn ngày chợ phiên.

 

Trẻ già bắt tay rất chặt

Người Tày mở hội Lồng Tồng

Mâm cỗ cúng trời khẩn đất

Trống chiêng vang khắp cánh đồng.

 

Thoăn thoắt anh cày, chị cấy

Điệu Then, đàn tính ngất ngây

Chúng em tung còn, đẩy gậy

Ríu rít như chim gọi bầy.

Người Nùng, người Dao, Sán Chỉ

Cùng hân hoan hội xuống đồng

Kéo co, chơi đu, hát lượn

Hò reo ấm cả nắng hồng

 

Gió thơm rộn ràng về bản

Ngỡ vui như tuổi lên mười

Cái bụng hẹn năm sau đến

Đúng mùa hoa núi bừng tươi.

HOÀI KHÁNH

 

Hội xuân vùng cao lớp 5 (trang 15, 16, 17) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Tìm những hình ảnh đẹp và âm thanh rộn ràng trong ngày hội.

Xem đáp án

* Đáp án:

- Hình ảnh đẹp: Xúng xính áo quần, trẻ già bắt tay rất chặt, anh cấy, chị cấy, chúng em đẩy gậy, kéo co chơi đu hát lượn

- Âm thanh rộn ràng: Trống chiêng vang khắp cánh đồng, Điệu Then, đàn tính ngất ngây, Ríu rít như chim gọi bầy. Hò reo ấm cả nắng hồng

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI "HỘI XUÂN VÙNG CAO"

1. Khổ 1: Không khí rộn ràng của ngày hội

"Xúng xính áo quần đẹp nhất
Hoa đào cười với sương đêm
Hương xuân ngồi trên khoé mắt
Nao nức hơn ngày chợ phiên."

- Hình ảnh “xúng xính áo quần đẹp nhất” gợi lên cảnh người dân diện những bộ trang phục truyền thống rực rỡ, tươi tắn để tham gia lễ hội.

- Câu thơ “Hoa đào cười với sương đêm” nhân hóa hình ảnh hoa đào, làm cho không gian xuân thêm tươi vui, rực rỡ.

- “Hương xuân ngồi trên khóe mắt” là một cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện niềm hân hoan trong ánh mắt của mọi người.

- Sự náo nức của ngày hội còn được so sánh với chợ phiên, một sự kiện quan trọng của người dân miền núi, cho thấy tầm quan trọng của hội Lồng Tồng trong đời sống tinh thần.

2. Khổ 2: Nghi lễ cúng bái linh thiêng

"Trẻ già bắt tay rất chặt
Người Tày mở hội Lồng Tồng
Mâm cỗ cúng trời khẩn đất
Trống chiêng vang khắp cánh đồng."

- Không khí lễ hội không chỉ sôi động mà còn thể hiện tình đoàn kết, gắn bó giữa mọi người qua hình ảnh "trẻ già bắt tay rất chặt".

- Hội Lồng Tồng có nghi thức cúng trời khấn đất, thể hiện lòng biết ơn thiên nhiên, mong mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu.

- Âm thanh “trống chiêng vang khắp cánh đồng” làm không gian trở nên sôi động, rộn ràng, lan tỏa niềm vui khắp bản làng.

3. Khổ 3: Hoạt động vui chơi trong lễ hội

"Thoăn thoắt anh cày, chị cấy
Điệu Then, đàn tính ngất ngây
Chúng em tung còn, đẩy gậy
Ríu rít như chim gọi bầy."

- Bài thơ miêu tả những nét văn hóa đặc trưng:

“Anh cày, chị cấy” thể hiện tinh thần lao động hăng say.

“Điệu Then, đàn tính” là những nét văn hóa nghệ thuật truyền thống của dân tộc Tày, mang lại sự say mê cho người thưởng thức.

Trò chơi dân gian như tung còn, đẩy gậy giúp không khí hội càng thêm náo nhiệt.

- Hình ảnh so sánh “ríu rít như chim gọi bầy” làm nổi bật sự vui tươi, nhộn nhịp của trẻ em trong lễ hội.

4. Khổ 4: Niềm vui hội ngộ của các dân tộc

"Người Nùng, người Dao, Sán Chỉ
Cùng hân hoan hội xuống đồng
Kéo co, chơi đu, hát lượn
Hò reo ấm cả nắng hồng."

- Lễ hội không chỉ của riêng người Tày mà còn có sự tham gia của nhiều dân tộc anh em khác như Nùng, Dao, Sán Chỉ, thể hiện tình đoàn kết giữa các dân tộc miền núi.

- Những trò chơi dân gian như kéo co, chơi đu, hát lượn không chỉ là hình thức giải trí mà còn mang giá trị văn hóa sâu sắc, gắn kết cộng đồng.

- Hình ảnh “hò reo ấm cả nắng hồng” gợi lên sự vui tươi, phấn khởi, xua tan đi cái lạnh miền núi, làm cho không gian tràn ngập sức sống.

5. Khổ 5: Dư âm và mong ước cho năm sau

"Gió thơm rộn ràng về bản
Ngỡ vui như tuổi lên mười
Cái bụng hẹn năm sau đến
Đúng mùa hoa núi bừng tươi."

- “Gió thơm rộn ràng về bản” gợi lên hương vị mùa xuân tràn ngập khắp bản làng.

- Niềm vui trong ngày hội được ví như “tuổi lên mười”, gợi lên sự hồn nhiên, trẻ trung, tươi mới.

- Câu thơ cuối “Cái bụng hẹn năm sau đến” là một cách diễn đạt độc đáo, thể hiện tâm trạng mong chờ hội Lồng Tồng năm tới.

6. Nghệ thuật và ý nghĩa của bài thơ

- Nghệ thuật:

+ Sử dụng nhiều biện pháp tu từ: nhân hóa, so sánh, điệp từ làm bài thơ sinh động, gần gũi.

+  Ngôn ngữ giàu hình ảnh, gợi cảm, thể hiện rõ nét văn hóa vùng cao.

 + Nhịp thơ nhẹ nhàng, vui tươi, phù hợp với không khí lễ hội.

- Ý nghĩa:

+ Ca ngợi vẻ đẹp của lễ hội truyền thống vùng cao.

+  Thể hiện tinh thần đoàn kết, niềm vui của đồng bào các dân tộc.

+  Gửi gắm tình yêu quê hương, mong ước gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.


Câu 376:

19/03/2025

Hội xuân vùng cao

Xúng xính áo quần đẹp nhất

Hoa đào cười với sương đêm

Hương xuân ngồi trên khoé mắt

Nao nức hơn ngày chợ phiên.

 

Trẻ già bắt tay rất chặt

Người Tày mở hội Lồng Tồng

Mâm cỗ cúng trời khẩn đất

Trống chiêng vang khắp cánh đồng.

 

Thoăn thoắt anh cày, chị cấy

Điệu Then, đàn tính ngất ngây

Chúng em tung còn, đẩy gậy

Ríu rít như chim gọi bầy.

Người Nùng, người Dao, Sán Chỉ

Cùng hân hoan hội xuống đồng

Kéo co, chơi đu, hát lượn

Hò reo ấm cả nắng hồng

 

Gió thơm rộn ràng về bản

Ngỡ vui như tuổi lên mười

Cái bụng hẹn năm sau đến

Đúng mùa hoa núi bừng tươi.

HOÀI KHÁNH

 

Hội xuân vùng cao lớp 5 (trang 15, 16, 17) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Qua các hình ảnh và âm thanh nói trên, em có cảm nghĩ gì về không khí của hội xuân vùng cao?

Xem đáp án

* Đáp án:

Qua các hình ảnh và âm thanh nói trên em cảm thấy không khí ngày hội xuân vùng cao rất vui vẻ, mọi người đều rất háo hức và thân thiện

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI "HỘI XUÂN VÙNG CAO"

1. Khổ 1: Không khí rộn ràng của ngày hội

"Xúng xính áo quần đẹp nhất
Hoa đào cười với sương đêm
Hương xuân ngồi trên khoé mắt
Nao nức hơn ngày chợ phiên."

- Hình ảnh “xúng xính áo quần đẹp nhất” gợi lên cảnh người dân diện những bộ trang phục truyền thống rực rỡ, tươi tắn để tham gia lễ hội.

- Câu thơ “Hoa đào cười với sương đêm” nhân hóa hình ảnh hoa đào, làm cho không gian xuân thêm tươi vui, rực rỡ.

- “Hương xuân ngồi trên khóe mắt” là một cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện niềm hân hoan trong ánh mắt của mọi người.

- Sự náo nức của ngày hội còn được so sánh với chợ phiên, một sự kiện quan trọng của người dân miền núi, cho thấy tầm quan trọng của hội Lồng Tồng trong đời sống tinh thần.

2. Khổ 2: Nghi lễ cúng bái linh thiêng

"Trẻ già bắt tay rất chặt
Người Tày mở hội Lồng Tồng
Mâm cỗ cúng trời khẩn đất
Trống chiêng vang khắp cánh đồng."

- Không khí lễ hội không chỉ sôi động mà còn thể hiện tình đoàn kết, gắn bó giữa mọi người qua hình ảnh "trẻ già bắt tay rất chặt".

- Hội Lồng Tồng có nghi thức cúng trời khấn đất, thể hiện lòng biết ơn thiên nhiên, mong mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu.

- Âm thanh “trống chiêng vang khắp cánh đồng” làm không gian trở nên sôi động, rộn ràng, lan tỏa niềm vui khắp bản làng.

3. Khổ 3: Hoạt động vui chơi trong lễ hội

"Thoăn thoắt anh cày, chị cấy
Điệu Then, đàn tính ngất ngây
Chúng em tung còn, đẩy gậy
Ríu rít như chim gọi bầy."

- Bài thơ miêu tả những nét văn hóa đặc trưng:

“Anh cày, chị cấy” thể hiện tinh thần lao động hăng say.

“Điệu Then, đàn tính” là những nét văn hóa nghệ thuật truyền thống của dân tộc Tày, mang lại sự say mê cho người thưởng thức.

Trò chơi dân gian như tung còn, đẩy gậy giúp không khí hội càng thêm náo nhiệt.

- Hình ảnh so sánh “ríu rít như chim gọi bầy” làm nổi bật sự vui tươi, nhộn nhịp của trẻ em trong lễ hội.

4. Khổ 4: Niềm vui hội ngộ của các dân tộc

"Người Nùng, người Dao, Sán Chỉ
Cùng hân hoan hội xuống đồng
Kéo co, chơi đu, hát lượn
Hò reo ấm cả nắng hồng."

- Lễ hội không chỉ của riêng người Tày mà còn có sự tham gia của nhiều dân tộc anh em khác như Nùng, Dao, Sán Chỉ, thể hiện tình đoàn kết giữa các dân tộc miền núi.

- Những trò chơi dân gian như kéo co, chơi đu, hát lượn không chỉ là hình thức giải trí mà còn mang giá trị văn hóa sâu sắc, gắn kết cộng đồng.

- Hình ảnh “hò reo ấm cả nắng hồng” gợi lên sự vui tươi, phấn khởi, xua tan đi cái lạnh miền núi, làm cho không gian tràn ngập sức sống.

5. Khổ 5: Dư âm và mong ước cho năm sau

"Gió thơm rộn ràng về bản
Ngỡ vui như tuổi lên mười
Cái bụng hẹn năm sau đến
Đúng mùa hoa núi bừng tươi."

- “Gió thơm rộn ràng về bản” gợi lên hương vị mùa xuân tràn ngập khắp bản làng.

- Niềm vui trong ngày hội được ví như “tuổi lên mười”, gợi lên sự hồn nhiên, trẻ trung, tươi mới.

- Câu thơ cuối “Cái bụng hẹn năm sau đến” là một cách diễn đạt độc đáo, thể hiện tâm trạng mong chờ hội Lồng Tồng năm tới.

6. Nghệ thuật và ý nghĩa của bài thơ

- Nghệ thuật:

+ Sử dụng nhiều biện pháp tu từ: nhân hóa, so sánh, điệp từ làm bài thơ sinh động, gần gũi.

+  Ngôn ngữ giàu hình ảnh, gợi cảm, thể hiện rõ nét văn hóa vùng cao.

 + Nhịp thơ nhẹ nhàng, vui tươi, phù hợp với không khí lễ hội.

- Ý nghĩa:

+ Ca ngợi vẻ đẹp của lễ hội truyền thống vùng cao.

+  Thể hiện tinh thần đoàn kết, niềm vui của đồng bào các dân tộc.

+  Gửi gắm tình yêu quê hương, mong ước gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.


Câu 377:

19/03/2025

Hội xuân vùng cao

Xúng xính áo quần đẹp nhất

Hoa đào cười với sương đêm

Hương xuân ngồi trên khoé mắt

Nao nức hơn ngày chợ phiên.

 

Trẻ già bắt tay rất chặt

Người Tày mở hội Lồng Tồng

Mâm cỗ cúng trời khẩn đất

Trống chiêng vang khắp cánh đồng.

 

Thoăn thoắt anh cày, chị cấy

Điệu Then, đàn tính ngất ngây

Chúng em tung còn, đẩy gậy

Ríu rít như chim gọi bầy.

Người Nùng, người Dao, Sán Chỉ

Cùng hân hoan hội xuống đồng

Kéo co, chơi đu, hát lượn

Hò reo ấm cả nắng hồng

 

Gió thơm rộn ràng về bản

Ngỡ vui như tuổi lên mười

Cái bụng hẹn năm sau đến

Đúng mùa hoa núi bừng tươi.

HOÀI KHÁNH

 

Hội xuân vùng cao lớp 5 (trang 15, 16, 17) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Em hiểu khổ thơ cuối bài như thế nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Khổ thơ cuối nói lên cảm xúc vui sướng của tác giả khi tham gia vào hội xuân, và cảm thấy tiếc nuối khi phải kết thúc hội, và cảm giác mong chờ đến hội xuân năm sau

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI "HỘI XUÂN VÙNG CAO"

1. Khổ 1: Không khí rộn ràng của ngày hội

"Xúng xính áo quần đẹp nhất
Hoa đào cười với sương đêm
Hương xuân ngồi trên khoé mắt
Nao nức hơn ngày chợ phiên."

- Hình ảnh “xúng xính áo quần đẹp nhất” gợi lên cảnh người dân diện những bộ trang phục truyền thống rực rỡ, tươi tắn để tham gia lễ hội.

- Câu thơ “Hoa đào cười với sương đêm” nhân hóa hình ảnh hoa đào, làm cho không gian xuân thêm tươi vui, rực rỡ.

- “Hương xuân ngồi trên khóe mắt” là một cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện niềm hân hoan trong ánh mắt của mọi người.

- Sự náo nức của ngày hội còn được so sánh với chợ phiên, một sự kiện quan trọng của người dân miền núi, cho thấy tầm quan trọng của hội Lồng Tồng trong đời sống tinh thần.

2. Khổ 2: Nghi lễ cúng bái linh thiêng

"Trẻ già bắt tay rất chặt
Người Tày mở hội Lồng Tồng
Mâm cỗ cúng trời khẩn đất
Trống chiêng vang khắp cánh đồng."

- Không khí lễ hội không chỉ sôi động mà còn thể hiện tình đoàn kết, gắn bó giữa mọi người qua hình ảnh "trẻ già bắt tay rất chặt".

- Hội Lồng Tồng có nghi thức cúng trời khấn đất, thể hiện lòng biết ơn thiên nhiên, mong mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu.

- Âm thanh “trống chiêng vang khắp cánh đồng” làm không gian trở nên sôi động, rộn ràng, lan tỏa niềm vui khắp bản làng.

3. Khổ 3: Hoạt động vui chơi trong lễ hội

"Thoăn thoắt anh cày, chị cấy
Điệu Then, đàn tính ngất ngây
Chúng em tung còn, đẩy gậy
Ríu rít như chim gọi bầy."

- Bài thơ miêu tả những nét văn hóa đặc trưng:

“Anh cày, chị cấy” thể hiện tinh thần lao động hăng say.

“Điệu Then, đàn tính” là những nét văn hóa nghệ thuật truyền thống của dân tộc Tày, mang lại sự say mê cho người thưởng thức.

Trò chơi dân gian như tung còn, đẩy gậy giúp không khí hội càng thêm náo nhiệt.

- Hình ảnh so sánh “ríu rít như chim gọi bầy” làm nổi bật sự vui tươi, nhộn nhịp của trẻ em trong lễ hội.

4. Khổ 4: Niềm vui hội ngộ của các dân tộc

"Người Nùng, người Dao, Sán Chỉ
Cùng hân hoan hội xuống đồng
Kéo co, chơi đu, hát lượn
Hò reo ấm cả nắng hồng."

- Lễ hội không chỉ của riêng người Tày mà còn có sự tham gia của nhiều dân tộc anh em khác như Nùng, Dao, Sán Chỉ, thể hiện tình đoàn kết giữa các dân tộc miền núi.

- Những trò chơi dân gian như kéo co, chơi đu, hát lượn không chỉ là hình thức giải trí mà còn mang giá trị văn hóa sâu sắc, gắn kết cộng đồng.

- Hình ảnh “hò reo ấm cả nắng hồng” gợi lên sự vui tươi, phấn khởi, xua tan đi cái lạnh miền núi, làm cho không gian tràn ngập sức sống.

5. Khổ 5: Dư âm và mong ước cho năm sau

"Gió thơm rộn ràng về bản
Ngỡ vui như tuổi lên mười
Cái bụng hẹn năm sau đến
Đúng mùa hoa núi bừng tươi."

- “Gió thơm rộn ràng về bản” gợi lên hương vị mùa xuân tràn ngập khắp bản làng.

- Niềm vui trong ngày hội được ví như “tuổi lên mười”, gợi lên sự hồn nhiên, trẻ trung, tươi mới.

- Câu thơ cuối “Cái bụng hẹn năm sau đến” là một cách diễn đạt độc đáo, thể hiện tâm trạng mong chờ hội Lồng Tồng năm tới.

6. Nghệ thuật và ý nghĩa của bài thơ

- Nghệ thuật:

+ Sử dụng nhiều biện pháp tu từ: nhân hóa, so sánh, điệp từ làm bài thơ sinh động, gần gũi.

+  Ngôn ngữ giàu hình ảnh, gợi cảm, thể hiện rõ nét văn hóa vùng cao.

 + Nhịp thơ nhẹ nhàng, vui tươi, phù hợp với không khí lễ hội.

- Ý nghĩa:

+ Ca ngợi vẻ đẹp của lễ hội truyền thống vùng cao.

+  Thể hiện tinh thần đoàn kết, niềm vui của đồng bào các dân tộc.

+  Gửi gắm tình yêu quê hương, mong ước gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.


Câu 378:

19/03/2025

Tìm câu đơn, câu ghép trong mỗi đoạn văn dưới đây:

a) Những tia nắng cuối cùng luyến tiếc rời bỏ ngăn là xanh bên kia bờ, vạn vật trở nên buồn buồn trong bóng hoàng hôn. Trên không, vài con cò về tổ trễ đập nhanh đôi cánh trắng phau rồi khuất trong lùm cây lá rậm rạp. Những đám mây trắng đã ngả sang màu sậm.

NGỌC LINH

Xem đáp án

* Đáp án:

a. Câu đơn: Những đám mây trắng đã ngả sang màu sẫm

Trên không, vài con cò về tổ trễ, đập nhanh đôi cánh trắng phau….

Câu ghép: Những tia nắng cuối cùng luyến tiếc … vạn vật trở nên buồn hơn trong bóng hoàng hôn

* Kiến thức mở rộng:

CÂU ĐƠN- CÂU GHÉP

1. Câu đơn

Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu (bao gồm 2 bộ phận chính là CN và VN).

2. Câu ghép

- Là câu do nhiều vế ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ CN, VN \) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.

- Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép:

+ Cách 1: Nối bằng các từ có tác dụng nối.

+ Cách 2: Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

3. Tìm hiểu thêm về câu đơn

- Câu đơn có thể chia thành 3 loại: câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt và câu rút gọn.

+ Câu đơn bình thường là câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu.

+ Câu đơn rút gọn là câu đơn không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu (một bộ phận, đôi khi cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ trong khi đối thoại. Song khi cần thiết, ta có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ).

- Ví dụ:

Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động?

Sáng mai. (Nòng cốt câu đã bị lược bỏ. Hoàn thiện lại: Sáng mai, lớp ta lao động)

- Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt, không xác định được đó là bộ phận gì. Khác với câu rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là CN hay VN. Câu đặc biệt dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng. Ví dụ:

+ Tâm! Tâm ơi! (kêu, gọi)

+ Ôi! Vui quá! (bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ)

+ Ngày 8.3.1989. Hôm nay mẹ rất vui. (xác định thời gian)

+ Mưa. (xác định cảnh tượng)

+ Hà Nội. (xác định nơi chốn)

+ Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.(liệt kê sự vật, hiện tượng)

- Lưu ý: Câu đặc biệt khác với câu đảo CN - VN: Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo C - V thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh. Ví dụ:

- Trên trời, có đám mây xanh. (Câu đặc biệt)

- Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. (Câu đảo CN - VN)

- Mưa! Mưa! (Câu đặc biệt)

- (Hôm nay trời thế nào?) - Mưa. (Câu rút gọn)

(Chú ý: Dạng câu rút gọn và câu đặc biệt không đưa vào chương trình tiểu học)


Câu 379:

19/03/2025

Tìm câu đơn, câu ghép trong mỗi đoạn văn dưới đây:

b) Tôi ngắt một chiếc lá sòi đỏ thắm thả xuống dòng nước. Một chú nhái bén nhỏ xíu như đã phục sẵn từ bao giờ nhảy phốc lên ngồi chễm chệ trên đó. Chiếc lá thoáng tròng trành, chủ nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đò thầm lặng lẽ xuôi dòng.

TRẦN HOÀI DƯƠNG

Xem đáp án

* Đáp án:

b. Câu đơn: Tôi ngắt một chiếc lá sồi đỏ thắm thả xuống dòng nước

Một chú nhái bén nhỏ xíu đã phục sẵn từ bao giờ…

Câu ghép: Chiếc lá thoáng tròng trành, chú nhái bén loay hoay…

* Kiến thức mở rộng:

CÂU ĐƠN- CÂU GHÉP

1. Câu đơn

Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu (bao gồm 2 bộ phận chính là CN và VN).

2. Câu ghép

- Là câu do nhiều vế ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ CN, VN \) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.

- Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép:

+ Cách 1: Nối bằng các từ có tác dụng nối.

+ Cách 2: Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

3. Tìm hiểu thêm về câu đơn

- Câu đơn có thể chia thành 3 loại: câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt và câu rút gọn.

+ Câu đơn bình thường là câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu.

+ Câu đơn rút gọn là câu đơn không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu (một bộ phận, đôi khi cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ trong khi đối thoại. Song khi cần thiết, ta có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ).

- Ví dụ:

Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động?

Sáng mai. (Nòng cốt câu đã bị lược bỏ. Hoàn thiện lại: Sáng mai, lớp ta lao động)

- Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt, không xác định được đó là bộ phận gì. Khác với câu rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là CN hay VN. Câu đặc biệt dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng. Ví dụ:

+ Tâm! Tâm ơi! (kêu, gọi)

+ Ôi! Vui quá! (bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ)

+ Ngày 8.3.1989. Hôm nay mẹ rất vui. (xác định thời gian)

+ Mưa. (xác định cảnh tượng)

+ Hà Nội. (xác định nơi chốn)

+ Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.(liệt kê sự vật, hiện tượng)

- Lưu ý: Câu đặc biệt khác với câu đảo CN - VN: Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo C - V thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh. Ví dụ:

- Trên trời, có đám mây xanh. (Câu đặc biệt)

- Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. (Câu đảo CN - VN)

- Mưa! Mưa! (Câu đặc biệt)

- (Hôm nay trời thế nào?) - Mưa. (Câu rút gọn)

(Chú ý: Dạng câu rút gọn và câu đặc biệt không đưa vào chương trình tiểu học)


Câu 380:

19/03/2025

 Chỉ ra các vế câu trong mỗi câu ghép sau

a) Mùa thu, những khu vườn đầy lá vàng xao động, trái bưởi bỗng tròn căng chờ đêm hội trăng rằm phá cỗ.

THEO HUỲNH THỊ THU HƯƠNG

Xem đáp án

* Đáp án:

a. Mùa thu, những khu vườn // đầy lá vàng xao động, trái bưởi // bỗng tròn căng chờ

TN CN VN CN VN

đêm hội trăng rằm phá cỗ.

* Kiến thức mở rộng:

CÂU ĐƠN- CÂU GHÉP

1. Câu đơn

Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu (bao gồm 2 bộ phận chính là CN và VN).

2. Câu ghép

- Là câu do nhiều vế ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ CN, VN \) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.

- Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép:

+ Cách 1: Nối bằng các từ có tác dụng nối.

+ Cách 2: Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

3. Tìm hiểu thêm về câu đơn

- Câu đơn có thể chia thành 3 loại: câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt và câu rút gọn.

+ Câu đơn bình thường là câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu.

+ Câu đơn rút gọn là câu đơn không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu (một bộ phận, đôi khi cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ trong khi đối thoại. Song khi cần thiết, ta có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ).

- Ví dụ:

Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động?

Sáng mai. (Nòng cốt câu đã bị lược bỏ. Hoàn thiện lại: Sáng mai, lớp ta lao động)

- Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt, không xác định được đó là bộ phận gì. Khác với câu rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là CN hay VN. Câu đặc biệt dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng. Ví dụ:

+ Tâm! Tâm ơi! (kêu, gọi)

+ Ôi! Vui quá! (bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ)

+ Ngày 8.3.1989. Hôm nay mẹ rất vui. (xác định thời gian)

+ Mưa. (xác định cảnh tượng)

+ Hà Nội. (xác định nơi chốn)

+ Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.(liệt kê sự vật, hiện tượng)

- Lưu ý: Câu đặc biệt khác với câu đảo CN - VN: Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo C - V thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh. Ví dụ:

- Trên trời, có đám mây xanh. (Câu đặc biệt)

- Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. (Câu đảo CN - VN)

- Mưa! Mưa! (Câu đặc biệt)

- (Hôm nay trời thế nào?) - Mưa. (Câu rút gọn)

(Chú ý: Dạng câu rút gọn và câu đặc biệt không đưa vào chương trình tiểu học)


Câu 381:

19/03/2025

Chỉ ra các vế câu trong mỗi câu ghép sau

b) Ở mảnh đất ấy, tháng Giêng, tôi đi đốt bãi, đảo ổ chuột; tháng Tám nước lên, tôi đánh giậm, úp cá, đơm tép; [..]

THEO NGUYÊN KHẢI

Xem đáp án

* Đáp án:

b. Ở mảnh đất ấy, tháng Giêng, tôi // đi đốt bãi, đào ổ chuột; tháng Tám nước lên,

TN TN CN VN

tôi // đánh giậm, úp cá, đơm tép; [..]

CN VN

* Kiến thức mở rộng:

CÂU ĐƠN- CÂU GHÉP

1. Câu đơn

Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu (bao gồm 2 bộ phận chính là CN và VN).

2. Câu ghép

- Là câu do nhiều vế ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ CN, VN \) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.

- Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép:

+ Cách 1: Nối bằng các từ có tác dụng nối.

+ Cách 2: Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

3. Tìm hiểu thêm về câu đơn

- Câu đơn có thể chia thành 3 loại: câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt và câu rút gọn.

+ Câu đơn bình thường là câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu.

+ Câu đơn rút gọn là câu đơn không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu (một bộ phận, đôi khi cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ trong khi đối thoại. Song khi cần thiết, ta có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ).

- Ví dụ:

Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động?

Sáng mai. (Nòng cốt câu đã bị lược bỏ. Hoàn thiện lại: Sáng mai, lớp ta lao động)

- Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt, không xác định được đó là bộ phận gì. Khác với câu rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là CN hay VN. Câu đặc biệt dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng. Ví dụ:

+ Tâm! Tâm ơi! (kêu, gọi)

+ Ôi! Vui quá! (bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ)

+ Ngày 8.3.1989. Hôm nay mẹ rất vui. (xác định thời gian)

+ Mưa. (xác định cảnh tượng)

+ Hà Nội. (xác định nơi chốn)

+ Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.(liệt kê sự vật, hiện tượng)

- Lưu ý: Câu đặc biệt khác với câu đảo CN - VN: Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo C - V thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh. Ví dụ:

- Trên trời, có đám mây xanh. (Câu đặc biệt)

- Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. (Câu đảo CN - VN)

- Mưa! Mưa! (Câu đặc biệt)

- (Hôm nay trời thế nào?) - Mưa. (Câu rút gọn)

(Chú ý: Dạng câu rút gọn và câu đặc biệt không đưa vào chương trình tiểu học)


Câu 382:

19/03/2025

Chỉ ra các vế câu trong mỗi câu ghép sau

c) Tuy mảnh vườn ngoài ban công nhà Thu thật nhỏ bé nhưng bầy chim vẫn

thường rủ nhau về tụ hội.

THEO VĂN LONG

Xem đáp án

* Đáp án:

c. Tuy mảnh vườn ngoài ban công nhà Thu //thật nhỏ bé nhưng bầy chim // vẫn

CN VN CN

thường rủ nhau về tụ hội.

VN

* Kiến thức mở rộng:

CÂU ĐƠN- CÂU GHÉP

1. Câu đơn

Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu (bao gồm 2 bộ phận chính là CN và VN).

2. Câu ghép

- Là câu do nhiều vế ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ CN, VN \) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.

- Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép:

+ Cách 1: Nối bằng các từ có tác dụng nối.

+ Cách 2: Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

3. Tìm hiểu thêm về câu đơn

- Câu đơn có thể chia thành 3 loại: câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt và câu rút gọn.

+ Câu đơn bình thường là câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu.

+ Câu đơn rút gọn là câu đơn không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu (một bộ phận, đôi khi cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ trong khi đối thoại. Song khi cần thiết, ta có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ).

- Ví dụ:

Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động?

Sáng mai. (Nòng cốt câu đã bị lược bỏ. Hoàn thiện lại: Sáng mai, lớp ta lao động)

- Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt, không xác định được đó là bộ phận gì. Khác với câu rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là CN hay VN. Câu đặc biệt dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng. Ví dụ:

+ Tâm! Tâm ơi! (kêu, gọi)

+ Ôi! Vui quá! (bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ)

+ Ngày 8.3.1989. Hôm nay mẹ rất vui. (xác định thời gian)

+ Mưa. (xác định cảnh tượng)

+ Hà Nội. (xác định nơi chốn)

+ Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.(liệt kê sự vật, hiện tượng)

- Lưu ý: Câu đặc biệt khác với câu đảo CN - VN: Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo C - V thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh. Ví dụ:

- Trên trời, có đám mây xanh. (Câu đặc biệt)

- Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. (Câu đảo CN - VN)

- Mưa! Mưa! (Câu đặc biệt)

- (Hôm nay trời thế nào?) - Mưa. (Câu rút gọn)

(Chú ý: Dạng câu rút gọn và câu đặc biệt không đưa vào chương trình tiểu học)

 

Câu 383:

19/03/2025

Hãy viết một câu ghép để thể hiện nội dung bức tranh ở bên dưới

 

Luyện từ và câu lớp 5 trang 17 (Luyện tập về câu đơn và câu ghép) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Đi cắm trại, chúng em không những mang bánh và nước ngọt mà còn mang theo cả nhiều hoa quả để ăn uống.

* Kiến thức mở rộng:

CÂU ĐƠN- CÂU GHÉP

1. Câu đơn

Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu (bao gồm 2 bộ phận chính là CN và VN).

2. Câu ghép

- Là câu do nhiều vế ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ CN, VN \) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.

- Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép:

+ Cách 1: Nối bằng các từ có tác dụng nối.

+ Cách 2: Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

3. Tìm hiểu thêm về câu đơn

- Câu đơn có thể chia thành 3 loại: câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt và câu rút gọn.

+ Câu đơn bình thường là câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu.

+ Câu đơn rút gọn là câu đơn không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu (một bộ phận, đôi khi cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ trong khi đối thoại. Song khi cần thiết, ta có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ).

- Ví dụ:

Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động?

Sáng mai. (Nòng cốt câu đã bị lược bỏ. Hoàn thiện lại: Sáng mai, lớp ta lao động)

- Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt, không xác định được đó là bộ phận gì. Khác với câu rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là CN hay VN. Câu đặc biệt dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng. Ví dụ:

+ Tâm! Tâm ơi! (kêu, gọi)

+ Ôi! Vui quá! (bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ)

+ Ngày 8.3.1989. Hôm nay mẹ rất vui. (xác định thời gian)

+ Mưa. (xác định cảnh tượng)

+ Hà Nội. (xác định nơi chốn)

+ Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.(liệt kê sự vật, hiện tượng)

- Lưu ý: Câu đặc biệt khác với câu đảo CN - VN: Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo C - V thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh. Ví dụ:

- Trên trời, có đám mây xanh. (Câu đặc biệt)

- Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. (Câu đảo CN - VN)

- Mưa! Mưa! (Câu đặc biệt)

- (Hôm nay trời thế nào?) - Mưa. (Câu rút gọn)

(Chú ý: Dạng câu rút gọn và câu đặc biệt không đưa vào chương trình tiểu học)


Câu 384:

19/03/2025

Chọn 1 trong 2 đề sau:

a) Viết đoạn văn tả vẻ đẹp của một mùa mà em yêu thích. Trang trí hoặc vẽ hình minh hoạ cho bài viết

b) Tưởng tượng em vừa cùng gia đình đi du lịch đến một vùng quê (hoặc đô thị), hãy viết đoạn văn giới thiệu về vùng đó. Trang trí hoặc vẽ hình minh họa cho bài viết.

 

Muôn màu cuộc sống trang 18 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

a)

Mùa xuân là mùa bắt đầu của một năm, cũng là mùa đẹp nhất trong năm vì mang đến cho con người không khí ấm áp, vui tươi nhất. Mùa xuân thường gắn liền với ngày Tết, thường bắt đầu từ tháng giêng và kết thúc vào tháng ba. Đây là khoảng thời gian thời tiết êm dịu, ấm áp, vẫn còn se se lạnh nhưng có ánh nắng mặt trời. Mọi người vẫn luôn mong chờ mùa xuân đến, vì được đón Tết cổ truyền, được quây quần bên nhau ấm áp. Cảnh vật mùa xuân luôn tràn đầy sức sống. Những cánh hoa đào của miền Bắc và hoa mai của miền Nam đua nhau khoe sắc, chở bao nhiêu dư vị và màu sắc của mùa xuân. Những cành cây cao vút bắt đầu nhú những mầm non xanh nõn, mượt mà như những nét chấm phá nhẹ nhàng giữa bầu trời cao trong xanh. Buổi sáng mùa xuân thật trong lành, ấm áp, gió chỉ thổi thật khẽ và những chú chim én đang từng đàn bay từ phương Nam trở về báo hiệu mùa xuân đã đến. Bầu trời dường như thoáng đãng, từng đám mây xanh trắng nối đuôi nhau trôi đi thật chậm rãi. Trong những khu vườn, những khóm rau mới trồng của mẹ xanh mướt, còn đọng lại một vài hạt sương nhỏ bé tí. Chờ khi ánh nắng mặt trời lên thì sẽ tan ra. Lũ trẻ con trong xóm vui cười hớn hở khi mùa xuân về, lại sắp thêm một tuổi, lại được nhận những phong thư lì xì. Mùa xuân thật đẹp, bởi vì mùa xuân là mùa mà vạn vật thay áo mới.

 

Muôn màu cuộc sống trang 18 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

b.

Nghỉ hè, em theo bố mẹ về quê thăm ông bà. Vẻ đẹp của nơi đây khiến em vô cùng yêu thích. Vừa về đến cổng làng, em đã choáng ngợp bởi hình ảnh những dãy núi cao lớn trập trùng nối đuôi nhau chạy về nơi xa tít tắp. Và cả những thửa ruộng rộng lớn, mướt mắt một màu xanh. Về đến trong làng, em được nhìn ngắm những ngôi nhà mái ngói đỏ tươi, khiêm tốn lẩn mình dưới bóng mát của những cây bưởi, cây khế. Nhìn đâu đâu cũng là một sắc xanh mát mẻ. Ra khỏi xe, hít một hơi thật sâu cho căng tràn lồng ngực. Em say mê cái hương ngòn ngọt của hương đồng gió nội, của trái cây chín vườn, của rơm rạ giòn tan. Những cảm giác tuyệt vời ấy, chỉ có vùng nông thôn mới có thể đem đến được. Em yêu lắm quê hương mộc mạc của mình.

Muôn màu cuộc sống trang 18 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI LÀM BÀI VĂN TẢ PHONG CẢNH

1. Mở bài

- Giới thiệu cảnh vật em định tả (có thể là cảnh quê hương, công viên, dòng sông, cánh đồng, biển, rừng, v.v.).

- Nêu cảm xúc chung của em khi nhìn thấy phong cảnh đó.

2. Thân bài

Em nên miêu tả theo trình tự hợp lý, có thể theo bố cục 3 phần:

a) Tả bao quát

Cảnh vật rộng lớn hay nhỏ bé?

Nhìn từ xa, cảnh vật có màu sắc, hình dáng thế nào?

b) Tả chi tiết

Chọn lọc một số đặc điểm nổi bật để tả:

- Bầu trời: xanh thẳm hay có mây trắng bồng bềnh?

- Mặt đất: đồng cỏ xanh mướt, con đường đất, hay bãi cát trắng?

- Cây cối: cao lớn, sum suê hay thưa thớt? Lá cây rung rinh hay im lặng trong gió?

- Dòng sông, hồ nước (nếu có): nước trong xanh hay lấp lánh ánh mặt trời?

- Con người, động vật (nếu có): bác nông dân làm việc, trẻ con chơi đùa, chim hót líu lo...

c) Cảm nhận của em về cảnh vật

- Em có yêu thích phong cảnh này không?

- Nó gợi cho em cảm xúc gì (bình yên, vui vẻ, thoải mái, tự hào...)?

3. Kết bài

- Khẳng định lại tình cảm của em đối với phong cảnh đó.

- Có thể nêu mong ước về việc bảo vệ hoặc quay lại nơi đó.

- Một số lưu ý quan trọng:

+ Sử dụng từ ngữ miêu tả sinh động, gợi cảm (xanh thẳm, lấp lánh, rì rào, uốn lượn...)

+ Kết hợp nhiều giác quan (nhìn, nghe, ngửi, chạm) để tả phong cảnh chân thực hơn.

+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, tránh lặp từ.


Câu 385:

19/03/2025

Mầm non

Dưới vỏ một cành bàng

Còn một vài lá đỏ

Một mầm non nhỏ nhỏ

Còn nằm nép lặng im.

Mầm non mắt lim dim

Cố nhìn qua kẽ lá

Thấy mây bay hồi hả

Thấy lất phất mưa phùn

Rào rào trận lá tuôn

Rải vàng đầy mặt đất

Rừng cây trông thưa thớt

Thấy chỉ cội với cành

Một chú thỏ phóng nhanh

Chạy nấp vào bụi vắng

Và tất cả im ắng

Từ ngọn cỏ làn rêu...

Chợt một tiếng chim kêu:

– Chíp chiu chiu! Xuân đến!

Tức thì trăm ngọn suối

Nổi róc rách reo mừng

Tức thì ngàn chim muông

Nổi hát ca vang dậy.

 

Mầm non vừa nghe thấy

Vội bật chiếc vỏ rơi

Nó đứng dậy giữa trời

Khoác áo màu xanh biếc...

VÕ QUẢNG

 

Mầm non trang 18, 19 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Trong bài thơ, mầm non được nhân hoá bằng những cách nào? Tìm ý đúng

 

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : D

- Trong bài thơ, mầm non được nhân hoá bằng cách

Gọi sự vật bằng từ ngữ dùng để gọi người.

Tả sự vật bằng từ ngữ dùng để tả người.

 Nói với sự vật như nói với người.

* Kiến thức mở rộng:

NHÂN HÓA

1: Nhân hoá là một phép tu từ gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,... bằng những từ ngữ vốn dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người. Biện pháp này được sử dụng khá phổ biến trong các tác phẩm văn học, khiến tác phẩm ấy trở nên sinh động, có hồn hơn. 

2. Biện pháp nhân hoá bao gồm những hình thức nào?

a. Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật. 

Đây là một trong những hình thức khá phổ biến của biện pháp nhân hoá. Trong nhiều bài văn, các con vật, sự vật thường được gọi bằng những từ chỉ người như: chú, chị, ông,... Cách gọi này khiến cho sự vật trở nên gần gũi, thân thuộc hơn rất nhiều.

b. Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của con người để chỉ hoạt động, tính chất của vật

Hình thức nhân hoá này mang lại hiệu quả nghệ thuật rất cao, các sự vật trở nên sống động lạ kì, khiến lời văn, ý thơ tạo được ấn tượng trong lòng người đọc. Hình thức dùng hành động, tính chất của người để miêu tả sự vật thường tạo cho tác phẩm văn học có nhiều ý nghĩa, gợi hình, gợi ảnh làm cho tác phẩm sinh động

c. Trò chuyên, xưng hô với vật như đối với con người

Đây là hình thức nhân hoá trò chuyện, xưng hô với đồ vật, sự vật gần gũi, thân mật như đang nói chuyện với con người. Cách này khiến sự vật trở nên gần gũi hơn, không còn là vật vô tri, vô giác, mà có cảm xúc giống như con người.


Câu 386:

19/03/2025

Mầm non

Dưới vỏ một cành bàng

Còn một vài lá đỏ

Một mầm non nhỏ nhỏ

Còn nằm nép lặng im.

Mầm non mắt lim dim

Cố nhìn qua kẽ lá

Thấy mây bay hồi hả

Thấy lất phất mưa phùn

Rào rào trận lá tuôn

Rải vàng đầy mặt đất

Rừng cây trông thưa thớt

Thấy chỉ cội với cành

Một chú thỏ phóng nhanh

Chạy nấp vào bụi vắng

Và tất cả im ắng

Từ ngọn cỏ làn rêu...

Chợt một tiếng chim kêu:

– Chíp chiu chiu! Xuân đến!

Tức thì trăm ngọn suối

Nổi róc rách reo mừng

Tức thì ngàn chim muông

Nổi hát ca vang dậy.

 

Mầm non vừa nghe thấy

Vội bật chiếc vỏ rơi

Nó đứng dậy giữa trời

Khoác áo màu xanh biếc...

VÕ QUẢNG

 

Mầm non trang 18, 19 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Nhờ đâu mầm non nhận ra mùa xuân về? Tìm ý đúng.

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : C

Nhờ những âm thanh rộn ràng, náo nức của cảnh vật nên mầm non nhận ra mùa xuân về

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI "MẦM NON"

Bài thơ Mầm non của Võ Quảng khắc họa hành trình trỗi dậy của một chồi non trên cành bàng giữa những ngày cuối đông và đầu xuân. Bằng ngôn từ giản dị, giàu hình ảnh, bài thơ không chỉ tả cảnh thiên nhiên chuyển mùa mà còn gửi gắm thông điệp về sức sống mãnh liệt của thiên nhiên và con người.

1: Nghệ thuật và ý nghĩa

a) Nghệ thuật:

- Nhân hóa: Mầm non như một đứa trẻ quan sát thế giới, giúp thiên nhiên trở nên gần gũi, sinh động.

- Miêu tả sinh động: Hình ảnh, âm thanh (lá rơi, suối reo, chim hót) tạo nên bức tranh thiên nhiên chuyển mùa đầy

cảm xúc.

- Nhịp thơ linh hoạt: Lúc chậm rãi, lúc nhanh mạnh, phù hợp với diễn biến câu chuyện.

b)Ý nghĩa:

- Ca ngợi sự chuyển mình của thiên nhiên từ đông sang xuân.

- Thể hiện sức sống mạnh mẽ của cây cối, dù nhỏ bé nhưng vẫn kiên trì vươn lên.

- Gửi gắm thông điệp về niềm tin, sự cố gắng: Dù có khó khăn, khắc nghiệt, khi cơ hội đến, hãy mạnh mẽ vươn lên

như mầm non đón xuân.

 


Câu 387:

19/03/2025

Mầm non

Dưới vỏ một cành bàng

Còn một vài lá đỏ

Một mầm non nhỏ nhỏ

Còn nằm nép lặng im.

Mầm non mắt lim dim

Cố nhìn qua kẽ lá

Thấy mây bay hồi hả

Thấy lất phất mưa phùn

Rào rào trận lá tuôn

Rải vàng đầy mặt đất

Rừng cây trông thưa thớt

Thấy chỉ cội với cành

Một chú thỏ phóng nhanh

Chạy nấp vào bụi vắng

Và tất cả im ắng

Từ ngọn cỏ làn rêu...

Chợt một tiếng chim kêu:

– Chíp chiu chiu! Xuân đến!

Tức thì trăm ngọn suối

Nổi róc rách reo mừng

Tức thì ngàn chim muông

Nổi hát ca vang dậy.

 

Mầm non vừa nghe thấy

Vội bật chiếc vỏ rơi

Nó đứng dậy giữa trời

Khoác áo màu xanh biếc...

VÕ QUẢNG

Mầm non trang 18, 19 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Nội dung chính của bài thơ là gì? Tìm các ý đúng.

a) Miêu tả vẻ đẹp của mầm non.

bị Miêu tả sự phát triển của rừng cây.

c) Miêu tả sự chuyển mùa kì diệu của thiên nhiên.

d) Miêu tả vẻ đẹp tươi xanh, dịu dàng của mùa xuân.

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : b, c, d

Nội dung chính của bài thơ là

Miêu tả sự phát triển của rừng cây.

Miêu tả sự chuyển mùa kì diệu của thiên nhiên.

Miêu tả vẻ đẹp tươi xanh, dịu dàng của mùa xuân.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI "MẦM NON"

Bài thơ Mầm non của Võ Quảng khắc họa hành trình trỗi dậy của một chồi non trên cành bàng giữa những ngày cuối đông và đầu xuân. Bằng ngôn từ giản dị, giàu hình ảnh, bài thơ không chỉ tả cảnh thiên nhiên chuyển mùa mà còn gửi gắm thông điệp về sức sống mãnh liệt của thiên nhiên và con người.

1: Nghệ thuật và ý nghĩa

a) Nghệ thuật:

- Nhân hóa: Mầm non như một đứa trẻ quan sát thế giới, giúp thiên nhiên trở nên gần gũi, sinh động.

- Miêu tả sinh động: Hình ảnh, âm thanh (lá rơi, suối reo, chim hót) tạo nên bức tranh thiên nhiên chuyển mùa đầy

cảm xúc.

- Nhịp thơ linh hoạt: Lúc chậm rãi, lúc nhanh mạnh, phù hợp với diễn biến câu chuyện.

b)Ý nghĩa:

- Ca ngợi sự chuyển mình của thiên nhiên từ đông sang xuân.

- Thể hiện sức sống mạnh mẽ của cây cối, dù nhỏ bé nhưng vẫn kiên trì vươn lên.

- Gửi gắm thông điệp về niềm tin, sự cố gắng: Dù có khó khăn, khắc nghiệt, khi cơ hội đến, hãy mạnh mẽ vươn lên

như mầm non đón xuân.


Câu 388:

19/03/2025

Mầm non

Dưới vỏ một cành bàng

Còn một vài lá đỏ

Một mầm non nhỏ nhỏ

Còn nằm nép lặng im.

Mầm non mắt lim dim

Cố nhìn qua kẽ lá

Thấy mây bay hồi hả

Thấy lất phất mưa phùn

Rào rào trận lá tuôn

Rải vàng đầy mặt đất

Rừng cây trông thưa thớt

Thấy chỉ cội với cành

Một chú thỏ phóng nhanh

Chạy nấp vào bụi vắng

Và tất cả im ắng

Từ ngọn cỏ làn rêu...

Chợt một tiếng chim kêu:

– Chíp chiu chiu! Xuân đến!

Tức thì trăm ngọn suối

Nổi róc rách reo mừng

Tức thì ngàn chim muông

Nổi hát ca vang dậy.

 

Mầm non vừa nghe thấy

Vội bật chiếc vỏ rơi

Nó đứng dậy giữa trời

Khoác áo màu xanh biếc...

VÕ QUẢNG

 

Mầm non trang 18, 19 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Từ “mầm non” trong bài thơ được dùng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển ? Em hãy đặt một câu có từ "mầm non" được dùng theo nghĩa khác với nghĩa trong bài thơ

Xem đáp án

* Đáp án:

- Từ mầm non trong bài thơ được dùng với nghĩa gốc.

- Trẻ em là những mầm non tương lai của đất nước.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 389:

19/03/2025

Viết một đoạn văn ngắn thể hiện cảm nhận của em về vẻ đẹp, sức sống của mầm non, trong đoạn văn có ít nhất một câu ghép. Chỉ ra câu ghép đó.

Xem đáp án

* Đáp án:

Mùa xuân đến mang theo biết bao nhiêu sự sống mới trở về. Thiên nhiên mùa xuân căng tràn sức sống, những mầm non cũng vậy đây là một khởi đầu mới cho cuộc sống ngập tràn màu sắc của chúng. Những mầm non nhỏ theo tiếng gọi của mùa Xuân đang dần dần hé nở. Những chiếc lá bé xíu bật khỏi chiếc vỏ khô trào đón những ánh nắng ấm áp chiếu vào, mỗi ngày những mầm non nhỏ bé đó lại lớn thêm một chút tạo nên một không gian mùa xuân thật tươi mới và ngập tràn sự ấm áp

- Câu ghép trong đoạn văn trên: Thiên nhiên mùa xuân căng tràn sức sống, những mầm non cũng vậy đây là một khởi đầu mới cho cuộc sống tràn đầy màu sắc của chúng.

* Kiến thức mở rộng:

CÂU ĐƠN- CÂU GHÉP

1. Câu đơn

Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu (bao gồm 2 bộ phận chính là CN và VN).

2. Câu ghép

- Là câu do nhiều vế ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ CN, VN \) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.

- Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép:

+ Cách 1: Nối bằng các từ có tác dụng nối.

+ Cách 2: Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

3. Tìm hiểu thêm về câu đơn

- Câu đơn có thể chia thành 3 loại: câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt và câu rút gọn.

+ Câu đơn bình thường là câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu.

+ Câu đơn rút gọn là câu đơn không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu (một bộ phận, đôi khi cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ trong khi đối thoại. Song khi cần thiết, ta có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ).

- Ví dụ:

Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động?

Sáng mai. (Nòng cốt câu đã bị lược bỏ. Hoàn thiện lại: Sáng mai, lớp ta lao động)

- Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt, không xác định được đó là bộ phận gì. Khác với câu rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là CN hay VN. Câu đặc biệt dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng. Ví dụ:

+ Tâm! Tâm ơi! (kêu, gọi)

+ Ôi! Vui quá! (bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ)

+ Ngày 8.3.1989. Hôm nay mẹ rất vui. (xác định thời gian)

+ Mưa. (xác định cảnh tượng)

+ Hà Nội. (xác định nơi chốn)

+ Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.(liệt kê sự vật, hiện tượng)

- Lưu ý: Câu đặc biệt khác với câu đảo CN - VN: Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo C - V thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh. Ví dụ:

- Trên trời, có đám mây xanh. (Câu đặc biệt)

- Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. (Câu đảo CN - VN)

- Mưa! Mưa! (Câu đặc biệt)

- (Hôm nay trời thế nào?) - Mưa. (Câu rút gọn)

(Chú ý: Dạng câu rút gọn và câu đặc biệt không đưa vào chương trình tiểu học)


Câu 391:

19/03/2025

Đọc từ xuất hiện ở cột dọc màu xanh. Giải thích ý nghĩa của từ đó.

Xem đáp án

* Đáp án:

- Từ xuất hiện ở cột dọc màu xanh là từ: Công Dân

- Công dân có nghĩa là: Công dân là một cá nhân cụ thể có quốc tịch của một quốc gia, có các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định.

 


Câu 392:

19/03/2025

Người công dân số Một

Cảnh trí

Một ngôi nhà ở Xóm Chiếu, Sài Gòn. Dưới ngọn đèn dầu lù mù, anh Thành đang ngồi ghi chép. Anh Lê vào.

Lê: Anh Thành! Mọi thứ tôi thu xếp xong rồi. Sáng mai, anh có thể đến nhận việc đấy.

Thành. Có lẽ thôi, anh ạ.

Lê: Sao lại thôi? Anh chỉ cần cơm nuôi và mỗi tháng một đồng. Tôi đã đòi cho anh thêm mỗi năm hai bộ quần áo và mỗi tháng thêm năm hào... (Nói nhỏ) Vì tôi nói với họ: Anh biết chữ Tàu, lại có thể viết phắc-tuya bằng tiếng Tây.

Thành: Nếu chỉ cần miếng cơm manh áo thì tôi ở Phan Thiết cũng đủ sống

Lê: Vậy anh vào Sài Gòn này làm gì?

Thành: Anh Lê này! Anh học Trường Sa-xơ-lu Lô-ba... thì .... ờ …anh là người nước nào?

Lê: Anh hỏi lạ thật! Anh người nước nào thì tôi là người nước ấy.

Thành: Đúng! Chúng ta là đồng bào. Cũng máu đỏ da vàng với nhau. Nhưng... anh có khi nào nghĩ đến đồng bào không?

Lê: Sao lại không? Không bao giờ tôi quên đống máu chảy trong cánh tay này là của họ Lê, anh hiểu không? Nhưng tôi chưa hiểu vì sao anh thay đổi ý kiến, không định xin việc làm ở Sài Gòn này nữa.

Thành: Anh Lê ạ, vì đèn dầu ta không sáng bằng đèn hoa kỳ. Đèn hoa kỳ lại không sáng bằng đèn tọa đăng. Hôm qua, tôi đi xem chớp bóng lại thấy ngọn đèn điện mới thật là sáng nhất. Sáng như ban ngày mà không có mùi, không có khói.

Lê: Anh kể chuyện đó làm gì

Thành: Vì anh với tôi.. Chúng ta là công dân nước Việt...

(Còn nữa)

THEO HÀ VĂN CẦU - VŨ ĐÌNH PHÒNG

 

Người công dân số Một lớp 5 (trang 20, 21, 22) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Dựa vào bài đọc và hiểu biết của em về tiểu sử của Bác Hồ, hãy cho biết câu chuyện diễn ra trong hoàn cảnh nào.

Xem đáp án

* Đáp án:

Theo em, câu chuyện diễn ra trong hoàn cảnh Bác Hồ đang tìm đường để cứu nước

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI "NGƯỜI CÔNG DÂN SỐ MỘT" 

1. Nội dung đoạn trích

a) Bối cảnh:

+ Câu chuyện diễn ra tại một căn nhà nghèo ở Sài Gòn, nơi anh Thành (Nguyễn Tất Thành - sau này là Chủ tịch Hồ

Chí Minh) đang tạm trú.

+ Anh Lê – một người đồng hương, đã giúp anh Thành thu xếp một công việc ổn định.

b) Diễn biến cuộc trò chuyện:
- Anh Lê báo tin đã tìm được việc làm cho anh Thành: Công việc này tuy lương ít nhưng đủ sống, có chế độ đãi ngột

tốt hơn nhờ anh Lê thương lượng.

- Anh Thành từ chối công việc:

+ Nếu chỉ cần cơm áo, anh đã có thể sống ở quê nhà Phan Thiết.

+ Điều anh tìm kiếm khi vào Sài Gòn không phải là công việc nuôi thân mà là một lý tưởng lớn hơn.

- Cuộc trò chuyện dẫn đến tư tưởng yêu nước:

+ Anh Thành đặt câu hỏi: "Anh là người nước nào?" để khơi gợi ý thức dân tộc.

+ Khi anh Lê khẳng định mình là người Việt Nam, anh Thành tiếp tục hỏi: "Anh có khi nào nghĩ đến đồng bào không?" → Câu hỏi mang tính thức tỉnh, khiến người đọc suy ngẫm về trách nhiệm đối với đất nước.

- Hình ảnh ánh sáng – Biểu tượng cho con đường cứu nước:

+ Anh Thành kể về các loại đèn: từ đèn dầu, đèn Hoa Kỳ, đèn tọa đăng đến ánh đèn điện.

+ Đây không chỉ là sự so sánh về mức độ chiếu sáng mà còn mang ý nghĩa ẩn dụ sâu sắc:

Đèn dầu → Tượng trưng cho tình cảnh đất nước Việt Nam lúc bấy giờ: tối tăm, lạc hậu.

Đèn Hoa Kỳ, đèn tọa đăng → Tượng trưng cho sự phát triển ở những nước phương Tây tiên tiến hơn.

Đèn điện → Hình tượng ánh sáng cách mạng, con đường hiện đại hóa đất nước mà anh Thành muốn tìm kiếm.

- Câu nói cuối cùng: "Vì anh với tôi… Chúng ta là công dân nước Việt..." chưa kịp hoàn thành nhưng đã bộc lộ khát

vọng cháy bỏng của anh Thành về việc thay đổi vận mệnh dân tộc.

2. Ý nghĩa và tư tưởng của đoạn trích

a) Lòng yêu nước và ý thức dân tộc

- Đoạn trích thể hiện tinh thần yêu nước của anh Thành – người thanh niên mang trong mình nỗi trăn trở về vận mệnh dân tộc.

- Trong khi anh Lê chỉ quan tâm đến cuộc sống cá nhân, thì anh Thành lại suy nghĩ về cả một dân tộc.

- Câu hỏi của anh Thành như một lời đánh thức ý thức dân tộc không chỉ dành cho anh Lê mà còn cho tất cả những ai chỉ lo mưu sinh mà quên đi trách nhiệm với đất nước.

b) Tư tưởng cách mạng – Khát vọng tìm con đường cứu nước

- Hình ảnh "ánh sáng" trong câu chuyện không đơn thuần là ánh sáng vật lý mà chính là ánh sáng của tư tưởng.

- Anh Thành không bằng lòng với thực tại, anh không chỉ muốn tìm một công việc mà còn muốn tìm con đường giải phóng dân tộc.

- Tư duy so sánh về đèn dầu, đèn điện thể hiện sự quan sát tinh tế, tư duy đổi mới và khát vọng học hỏi cái tiến bộ để đưa đất nước thoát khỏi cảnh tối tăm.

c) Hình ảnh nhân vật Nguyễn Tất Thành (Hồ Chí Minh) thời trẻ

- Anh Thành được khắc họa là một con người có hoài bão lớn, tư duy nhạy bén, có tầm nhìn xa trông rộng.

- Không chấp nhận cuộc sống tạm bợ, anh muốn tìm một con đường sáng hơn cho đất nước.

- Cuộc trò chuyện giữa anh Thành và anh Lê đã cho thấy sự khác biệt giữa những con người chỉ lo cho bản thân và những người mang trong mình khát vọng vì dân tộc.

3. Nghệ thuật của đoạn trích

- Xây dựng tình huống đối thoại hợp lý: Cuộc trò chuyện tưởng như xoay quanh công việc, nhưng lại dẫn đến vấn đề

ý thức dân tộc và con đường cứu nước.

-  Sử dụng hình ảnh ẩn dụ đặc sắc: Ánh sáng của các loại đèn tượng trưng cho sự phát triển của các quốc gia và sự

tìm kiếm con đường cứu nước.

-  Ngôn ngữ tự nhiên, dễ hiểu: Nhân vật anh Thành nói chuyện mộc mạc nhưng sâu sắc, giúp bộc lộ tư tưởng lớn

lao.


Câu 393:

19/03/2025

Người công dân số Một

Cảnh trí

Một ngôi nhà ở Xóm Chiếu, Sài Gòn. Dưới ngọn đèn dầu lù mù, anh Thành đang ngồi ghi chép. Anh Lê vào.

Lê: Anh Thành! Mọi thứ tôi thu xếp xong rồi. Sáng mai, anh có thể đến nhận việc đấy.

Thành. Có lẽ thôi, anh ạ.

Lê: Sao lại thôi? Anh chỉ cần cơm nuôi và mỗi tháng một đồng. Tôi đã đòi cho anh thêm mỗi năm hai bộ quần áo và mỗi tháng thêm năm hào... (Nói nhỏ) Vì tôi nói với họ: Anh biết chữ Tàu, lại có thể viết phắc-tuya bằng tiếng Tây.

Thành: Nếu chỉ cần miếng cơm manh áo thì tôi ở Phan Thiết cũng đủ sống

Lê: Vậy anh vào Sài Gòn này làm gì?

Thành: Anh Lê này! Anh học Trường Sa-xơ-lu Lô-ba... thì .... ờ …anh là người nước nào?

Lê: Anh hỏi lạ thật! Anh người nước nào thì tôi là người nước ấy.

Thành: Đúng! Chúng ta là đồng bào. Cũng máu đỏ da vàng với nhau. Nhưng... anh có khi nào nghĩ đến đồng bào không?

Lê: Sao lại không? Không bao giờ tôi quên đống máu chảy trong cánh tay này là của họ Lê, anh hiểu không? Nhưng tôi chưa hiểu vì sao anh thay đổi ý kiến, không định xin việc làm ở Sài Gòn này nữa.

Thành: Anh Lê ạ, vì đèn dầu ta không sáng bằng đèn hoa kỳ. Đèn hoa kỳ lại không sáng bằng đèn tọa đăng. Hôm qua, tôi đi xem chớp bóng lại thấy ngọn đèn điện mới thật là sáng nhất. Sáng như ban ngày mà không có mùi, không có khói.

Lê: Anh kể chuyện đó làm gì

Thành: Vì anh với tôi.. Chúng ta là công dân nước Việt...

(Còn nữa)

THEO HÀ VĂN CẦU - VŨ ĐÌNH PHÒNG

 

Người công dân số Một lớp 5 (trang 20, 21, 22) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

Anh Lê trao đổi với anh Thành về việc gì?

 
Xem đáp án

* Đáp án:

Anh Lê đã trao đổi với anh Thành về việc ngày mai có thể đến nhận công việc mà anh Lê xin giúp anh Thành

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI "NGƯỜI CÔNG DÂN SỐ MỘT" 

1. Nội dung đoạn trích

a) Bối cảnh:

+ Câu chuyện diễn ra tại một căn nhà nghèo ở Sài Gòn, nơi anh Thành (Nguyễn Tất Thành - sau này là Chủ tịch Hồ

Chí Minh) đang tạm trú.

+ Anh Lê – một người đồng hương, đã giúp anh Thành thu xếp một công việc ổn định.

b) Diễn biến cuộc trò chuyện:
- Anh Lê báo tin đã tìm được việc làm cho anh Thành: Công việc này tuy lương ít nhưng đủ sống, có chế độ đãi ngột

tốt hơn nhờ anh Lê thương lượng.

- Anh Thành từ chối công việc:

+ Nếu chỉ cần cơm áo, anh đã có thể sống ở quê nhà Phan Thiết.

+ Điều anh tìm kiếm khi vào Sài Gòn không phải là công việc nuôi thân mà là một lý tưởng lớn hơn.

- Cuộc trò chuyện dẫn đến tư tưởng yêu nước:

+ Anh Thành đặt câu hỏi: "Anh là người nước nào?" để khơi gợi ý thức dân tộc.

+ Khi anh Lê khẳng định mình là người Việt Nam, anh Thành tiếp tục hỏi: "Anh có khi nào nghĩ đến đồng bào không?" → Câu hỏi mang tính thức tỉnh, khiến người đọc suy ngẫm về trách nhiệm đối với đất nước.

- Hình ảnh ánh sáng – Biểu tượng cho con đường cứu nước:

+ Anh Thành kể về các loại đèn: từ đèn dầu, đèn Hoa Kỳ, đèn tọa đăng đến ánh đèn điện.

+ Đây không chỉ là sự so sánh về mức độ chiếu sáng mà còn mang ý nghĩa ẩn dụ sâu sắc:

Đèn dầu → Tượng trưng cho tình cảnh đất nước Việt Nam lúc bấy giờ: tối tăm, lạc hậu.

Đèn Hoa Kỳ, đèn tọa đăng → Tượng trưng cho sự phát triển ở những nước phương Tây tiên tiến hơn.

Đèn điện → Hình tượng ánh sáng cách mạng, con đường hiện đại hóa đất nước mà anh Thành muốn tìm kiếm.

- Câu nói cuối cùng: "Vì anh với tôi… Chúng ta là công dân nước Việt..." chưa kịp hoàn thành nhưng đã bộc lộ khát

vọng cháy bỏng của anh Thành về việc thay đổi vận mệnh dân tộc.

2. Ý nghĩa và tư tưởng của đoạn trích

a) Lòng yêu nước và ý thức dân tộc

- Đoạn trích thể hiện tinh thần yêu nước của anh Thành – người thanh niên mang trong mình nỗi trăn trở về vận mệnh dân tộc.

- Trong khi anh Lê chỉ quan tâm đến cuộc sống cá nhân, thì anh Thành lại suy nghĩ về cả một dân tộc.

- Câu hỏi của anh Thành như một lời đánh thức ý thức dân tộc không chỉ dành cho anh Lê mà còn cho tất cả những ai chỉ lo mưu sinh mà quên đi trách nhiệm với đất nước.

b) Tư tưởng cách mạng – Khát vọng tìm con đường cứu nước

- Hình ảnh "ánh sáng" trong câu chuyện không đơn thuần là ánh sáng vật lý mà chính là ánh sáng của tư tưởng.

- Anh Thành không bằng lòng với thực tại, anh không chỉ muốn tìm một công việc mà còn muốn tìm con đường giải phóng dân tộc.

- Tư duy so sánh về đèn dầu, đèn điện thể hiện sự quan sát tinh tế, tư duy đổi mới và khát vọng học hỏi cái tiến bộ để đưa đất nước thoát khỏi cảnh tối tăm.

c) Hình ảnh nhân vật Nguyễn Tất Thành (Hồ Chí Minh) thời trẻ

- Anh Thành được khắc họa là một con người có hoài bão lớn, tư duy nhạy bén, có tầm nhìn xa trông rộng.

- Không chấp nhận cuộc sống tạm bợ, anh muốn tìm một con đường sáng hơn cho đất nước.

- Cuộc trò chuyện giữa anh Thành và anh Lê đã cho thấy sự khác biệt giữa những con người chỉ lo cho bản thân và những người mang trong mình khát vọng vì dân tộc.

3. Nghệ thuật của đoạn trích

- Xây dựng tình huống đối thoại hợp lý: Cuộc trò chuyện tưởng như xoay quanh công việc, nhưng lại dẫn đến vấn đề

ý thức dân tộc và con đường cứu nước.

-  Sử dụng hình ảnh ẩn dụ đặc sắc: Ánh sáng của các loại đèn tượng trưng cho sự phát triển của các quốc gia và sự

tìm kiếm con đường cứu nước.

-  Ngôn ngữ tự nhiên, dễ hiểu: Nhân vật anh Thành nói chuyện mộc mạc nhưng sâu sắc, giúp bộc lộ tư tưởng lớn

lao.


Câu 394:

19/03/2025

Người công dân số Một

Cảnh trí

Một ngôi nhà ở Xóm Chiếu, Sài Gòn. Dưới ngọn đèn dầu lù mù, anh Thành đang ngồi ghi chép. Anh Lê vào.

Lê: Anh Thành! Mọi thứ tôi thu xếp xong rồi. Sáng mai, anh có thể đến nhận việc đấy.

Thành. Có lẽ thôi, anh ạ.

Lê: Sao lại thôi? Anh chỉ cần cơm nuôi và mỗi tháng một đồng. Tôi đã đòi cho anh thêm mỗi năm hai bộ quần áo và mỗi tháng thêm năm hào... (Nói nhỏ) Vì tôi nói với họ: Anh biết chữ Tàu, lại có thể viết phắc-tuya bằng tiếng Tây.

Thành: Nếu chỉ cần miếng cơm manh áo thì tôi ở Phan Thiết cũng đủ sống

Lê: Vậy anh vào Sài Gòn này làm gì?

Thành: Anh Lê này! Anh học Trường Sa-xơ-lu Lô-ba... thì .... ờ …anh là người nước nào?

Lê: Anh hỏi lạ thật! Anh người nước nào thì tôi là người nước ấy.

Thành: Đúng! Chúng ta là đồng bào. Cũng máu đỏ da vàng với nhau. Nhưng... anh có khi nào nghĩ đến đồng bào không?

Lê: Sao lại không? Không bao giờ tôi quên đống máu chảy trong cánh tay này là của họ Lê, anh hiểu không? Nhưng tôi chưa hiểu vì sao anh thay đổi ý kiến, không định xin việc làm ở Sài Gòn này nữa.

Thành: Anh Lê ạ, vì đèn dầu ta không sáng bằng đèn hoa kỳ. Đèn hoa kỳ lại không sáng bằng đèn tọa đăng. Hôm qua, tôi đi xem chớp bóng lại thấy ngọn đèn điện mới thật là sáng nhất. Sáng như ban ngày mà không có mùi, không có khói.

Lê: Anh kể chuyện đó làm gì

Thành: Vì anh với tôi.. Chúng ta là công dân nước Việt...

(Còn nữa)

THEO HÀ VĂN CẦU - VŨ ĐÌNH PHÒNG

 

Người công dân số Một lớp 5 (trang 20, 21, 22) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Những câu nói nào của anh Thành cho thấy anh đang nghĩ đến một việc lớn lao hơn chuyện tìm việc làm ở Sài Gòn?

Xem đáp án

* Đáp án:

Câu nói: “Nếu chỉ cần miếng cơm manh áo thì tôi ở Phan Thiết cũng đủ sống

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI "NGƯỜI CÔNG DÂN SỐ MỘT" 

1. Nội dung đoạn trích

a) Bối cảnh:

+ Câu chuyện diễn ra tại một căn nhà nghèo ở Sài Gòn, nơi anh Thành (Nguyễn Tất Thành - sau này là Chủ tịch Hồ

Chí Minh) đang tạm trú.

+ Anh Lê – một người đồng hương, đã giúp anh Thành thu xếp một công việc ổn định.

b) Diễn biến cuộc trò chuyện:
- Anh Lê báo tin đã tìm được việc làm cho anh Thành: Công việc này tuy lương ít nhưng đủ sống, có chế độ đãi ngột

tốt hơn nhờ anh Lê thương lượng.

- Anh Thành từ chối công việc:

+ Nếu chỉ cần cơm áo, anh đã có thể sống ở quê nhà Phan Thiết.

+ Điều anh tìm kiếm khi vào Sài Gòn không phải là công việc nuôi thân mà là một lý tưởng lớn hơn.

- Cuộc trò chuyện dẫn đến tư tưởng yêu nước:

+ Anh Thành đặt câu hỏi: "Anh là người nước nào?" để khơi gợi ý thức dân tộc.

+ Khi anh Lê khẳng định mình là người Việt Nam, anh Thành tiếp tục hỏi: "Anh có khi nào nghĩ đến đồng bào không?" → Câu hỏi mang tính thức tỉnh, khiến người đọc suy ngẫm về trách nhiệm đối với đất nước.

- Hình ảnh ánh sáng – Biểu tượng cho con đường cứu nước:

+ Anh Thành kể về các loại đèn: từ đèn dầu, đèn Hoa Kỳ, đèn tọa đăng đến ánh đèn điện.

+ Đây không chỉ là sự so sánh về mức độ chiếu sáng mà còn mang ý nghĩa ẩn dụ sâu sắc:

Đèn dầu → Tượng trưng cho tình cảnh đất nước Việt Nam lúc bấy giờ: tối tăm, lạc hậu.

Đèn Hoa Kỳ, đèn tọa đăng → Tượng trưng cho sự phát triển ở những nước phương Tây tiên tiến hơn.

Đèn điện → Hình tượng ánh sáng cách mạng, con đường hiện đại hóa đất nước mà anh Thành muốn tìm kiếm.

- Câu nói cuối cùng: "Vì anh với tôi… Chúng ta là công dân nước Việt..." chưa kịp hoàn thành nhưng đã bộc lộ khát

vọng cháy bỏng của anh Thành về việc thay đổi vận mệnh dân tộc.

2. Ý nghĩa và tư tưởng của đoạn trích

a) Lòng yêu nước và ý thức dân tộc

- Đoạn trích thể hiện tinh thần yêu nước của anh Thành – người thanh niên mang trong mình nỗi trăn trở về vận mệnh dân tộc.

- Trong khi anh Lê chỉ quan tâm đến cuộc sống cá nhân, thì anh Thành lại suy nghĩ về cả một dân tộc.

- Câu hỏi của anh Thành như một lời đánh thức ý thức dân tộc không chỉ dành cho anh Lê mà còn cho tất cả những ai chỉ lo mưu sinh mà quên đi trách nhiệm với đất nước.

b) Tư tưởng cách mạng – Khát vọng tìm con đường cứu nước

- Hình ảnh "ánh sáng" trong câu chuyện không đơn thuần là ánh sáng vật lý mà chính là ánh sáng của tư tưởng.

- Anh Thành không bằng lòng với thực tại, anh không chỉ muốn tìm một công việc mà còn muốn tìm con đường giải phóng dân tộc.

- Tư duy so sánh về đèn dầu, đèn điện thể hiện sự quan sát tinh tế, tư duy đổi mới và khát vọng học hỏi cái tiến bộ để đưa đất nước thoát khỏi cảnh tối tăm.

c) Hình ảnh nhân vật Nguyễn Tất Thành (Hồ Chí Minh) thời trẻ

- Anh Thành được khắc họa là một con người có hoài bão lớn, tư duy nhạy bén, có tầm nhìn xa trông rộng.

- Không chấp nhận cuộc sống tạm bợ, anh muốn tìm một con đường sáng hơn cho đất nước.

- Cuộc trò chuyện giữa anh Thành và anh Lê đã cho thấy sự khác biệt giữa những con người chỉ lo cho bản thân và những người mang trong mình khát vọng vì dân tộc.

3. Nghệ thuật của đoạn trích

- Xây dựng tình huống đối thoại hợp lý: Cuộc trò chuyện tưởng như xoay quanh công việc, nhưng lại dẫn đến vấn đề

ý thức dân tộc và con đường cứu nước.

-  Sử dụng hình ảnh ẩn dụ đặc sắc: Ánh sáng của các loại đèn tượng trưng cho sự phát triển của các quốc gia và sự

tìm kiếm con đường cứu nước.

-  Ngôn ngữ tự nhiên, dễ hiểu: Nhân vật anh Thành nói chuyện mộc mạc nhưng sâu sắc, giúp bộc lộ tư tưởng lớn

lao.


Câu 395:

19/03/2025

Người công dân số Một

Cảnh trí

Một ngôi nhà ở Xóm Chiếu, Sài Gòn. Dưới ngọn đèn dầu lù mù, anh Thành đang ngồi ghi chép. Anh Lê vào.

Lê: Anh Thành! Mọi thứ tôi thu xếp xong rồi. Sáng mai, anh có thể đến nhận việc đấy.

Thành. Có lẽ thôi, anh ạ.

Lê: Sao lại thôi? Anh chỉ cần cơm nuôi và mỗi tháng một đồng. Tôi đã đòi cho anh thêm mỗi năm hai bộ quần áo và mỗi tháng thêm năm hào... (Nói nhỏ) Vì tôi nói với họ: Anh biết chữ Tàu, lại có thể viết phắc-tuya bằng tiếng Tây.

Thành: Nếu chỉ cần miếng cơm manh áo thì tôi ở Phan Thiết cũng đủ sống

Lê: Vậy anh vào Sài Gòn này làm gì?

Thành: Anh Lê này! Anh học Trường Sa-xơ-lu Lô-ba... thì .... ờ …anh là người nước nào?

Lê: Anh hỏi lạ thật! Anh người nước nào thì tôi là người nước ấy.

Thành: Đúng! Chúng ta là đồng bào. Cũng máu đỏ da vàng với nhau. Nhưng... anh có khi nào nghĩ đến đồng bào không?

Lê: Sao lại không? Không bao giờ tôi quên đống máu chảy trong cánh tay này là của họ Lê, anh hiểu không? Nhưng tôi chưa hiểu vì sao anh thay đổi ý kiến, không định xin việc làm ở Sài Gòn này nữa.

Thành: Anh Lê ạ, vì đèn dầu ta không sáng bằng đèn hoa kỳ. Đèn hoa kỳ lại không sáng bằng đèn tọa đăng. Hôm qua, tôi đi xem chớp bóng lại thấy ngọn đèn điện mới thật là sáng nhất. Sáng như ban ngày mà không có mùi, không có khói.

Lê: Anh kể chuyện đó làm gì

Thành: Vì anh với tôi.. Chúng ta là công dân nước Việt...

(Còn nữa)

THEO HÀ VĂN CẦU - VŨ ĐÌNH PHÒNG

 

Người công dân số Một lớp 5 (trang 20, 21, 22) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 Em hiểu anh Thành muốn nói điều gì qua việc so sánh các ngọn đèn?

Xem đáp án

* Đáp án:

Qua việc so sánh các ngọn đèn em hiểu anh Thành đang muốn nói đến việc phải làm sao để nước ta cũng phát triển như những ngọn đèn của nước khác

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI "NGƯỜI CÔNG DÂN SỐ MỘT" 

1. Nội dung đoạn trích

a) Bối cảnh:

+ Câu chuyện diễn ra tại một căn nhà nghèo ở Sài Gòn, nơi anh Thành (Nguyễn Tất Thành - sau này là Chủ tịch Hồ

Chí Minh) đang tạm trú.

+ Anh Lê – một người đồng hương, đã giúp anh Thành thu xếp một công việc ổn định.

b) Diễn biến cuộc trò chuyện:
- Anh Lê báo tin đã tìm được việc làm cho anh Thành: Công việc này tuy lương ít nhưng đủ sống, có chế độ đãi ngột

tốt hơn nhờ anh Lê thương lượng.

- Anh Thành từ chối công việc:

+ Nếu chỉ cần cơm áo, anh đã có thể sống ở quê nhà Phan Thiết.

+ Điều anh tìm kiếm khi vào Sài Gòn không phải là công việc nuôi thân mà là một lý tưởng lớn hơn.

- Cuộc trò chuyện dẫn đến tư tưởng yêu nước:

+ Anh Thành đặt câu hỏi: "Anh là người nước nào?" để khơi gợi ý thức dân tộc.

+ Khi anh Lê khẳng định mình là người Việt Nam, anh Thành tiếp tục hỏi: "Anh có khi nào nghĩ đến đồng bào không?" → Câu hỏi mang tính thức tỉnh, khiến người đọc suy ngẫm về trách nhiệm đối với đất nước.

- Hình ảnh ánh sáng – Biểu tượng cho con đường cứu nước:

+ Anh Thành kể về các loại đèn: từ đèn dầu, đèn Hoa Kỳ, đèn tọa đăng đến ánh đèn điện.

+ Đây không chỉ là sự so sánh về mức độ chiếu sáng mà còn mang ý nghĩa ẩn dụ sâu sắc:

Đèn dầu → Tượng trưng cho tình cảnh đất nước Việt Nam lúc bấy giờ: tối tăm, lạc hậu.

Đèn Hoa Kỳ, đèn tọa đăng → Tượng trưng cho sự phát triển ở những nước phương Tây tiên tiến hơn.

Đèn điện → Hình tượng ánh sáng cách mạng, con đường hiện đại hóa đất nước mà anh Thành muốn tìm kiếm.

- Câu nói cuối cùng: "Vì anh với tôi… Chúng ta là công dân nước Việt..." chưa kịp hoàn thành nhưng đã bộc lộ khát

vọng cháy bỏng của anh Thành về việc thay đổi vận mệnh dân tộc.

2. Ý nghĩa và tư tưởng của đoạn trích

a) Lòng yêu nước và ý thức dân tộc

- Đoạn trích thể hiện tinh thần yêu nước của anh Thành – người thanh niên mang trong mình nỗi trăn trở về vận mệnh dân tộc.

- Trong khi anh Lê chỉ quan tâm đến cuộc sống cá nhân, thì anh Thành lại suy nghĩ về cả một dân tộc.

- Câu hỏi của anh Thành như một lời đánh thức ý thức dân tộc không chỉ dành cho anh Lê mà còn cho tất cả những ai chỉ lo mưu sinh mà quên đi trách nhiệm với đất nước.

b) Tư tưởng cách mạng – Khát vọng tìm con đường cứu nước

- Hình ảnh "ánh sáng" trong câu chuyện không đơn thuần là ánh sáng vật lý mà chính là ánh sáng của tư tưởng.

- Anh Thành không bằng lòng với thực tại, anh không chỉ muốn tìm một công việc mà còn muốn tìm con đường giải phóng dân tộc.

- Tư duy so sánh về đèn dầu, đèn điện thể hiện sự quan sát tinh tế, tư duy đổi mới và khát vọng học hỏi cái tiến bộ để đưa đất nước thoát khỏi cảnh tối tăm.

c) Hình ảnh nhân vật Nguyễn Tất Thành (Hồ Chí Minh) thời trẻ

- Anh Thành được khắc họa là một con người có hoài bão lớn, tư duy nhạy bén, có tầm nhìn xa trông rộng.

- Không chấp nhận cuộc sống tạm bợ, anh muốn tìm một con đường sáng hơn cho đất nước.

- Cuộc trò chuyện giữa anh Thành và anh Lê đã cho thấy sự khác biệt giữa những con người chỉ lo cho bản thân và những người mang trong mình khát vọng vì dân tộc.

3. Nghệ thuật của đoạn trích

- Xây dựng tình huống đối thoại hợp lý: Cuộc trò chuyện tưởng như xoay quanh công việc, nhưng lại dẫn đến vấn đề

ý thức dân tộc và con đường cứu nước.

-  Sử dụng hình ảnh ẩn dụ đặc sắc: Ánh sáng của các loại đèn tượng trưng cho sự phát triển của các quốc gia và sự

tìm kiếm con đường cứu nước.

-  Ngôn ngữ tự nhiên, dễ hiểu: Nhân vật anh Thành nói chuyện mộc mạc nhưng sâu sắc, giúp bộc lộ tư tưởng lớn

lao.


Câu 396:

19/03/2025

Người công dân số Một

Cảnh trí

Một ngôi nhà ở Xóm Chiếu, Sài Gòn. Dưới ngọn đèn dầu lù mù, anh Thành đang ngồi ghi chép. Anh Lê vào.

Lê: Anh Thành! Mọi thứ tôi thu xếp xong rồi. Sáng mai, anh có thể đến nhận việc đấy.

Thành. Có lẽ thôi, anh ạ.

Lê: Sao lại thôi? Anh chỉ cần cơm nuôi và mỗi tháng một đồng. Tôi đã đòi cho anh thêm mỗi năm hai bộ quần áo và mỗi tháng thêm năm hào... (Nói nhỏ) Vì tôi nói với họ: Anh biết chữ Tàu, lại có thể viết phắc-tuya bằng tiếng Tây.

Thành: Nếu chỉ cần miếng cơm manh áo thì tôi ở Phan Thiết cũng đủ sống

Lê: Vậy anh vào Sài Gòn này làm gì?

Thành: Anh Lê này! Anh học Trường Sa-xơ-lu Lô-ba... thì .... ờ …anh là người nước nào?

Lê: Anh hỏi lạ thật! Anh người nước nào thì tôi là người nước ấy.

Thành: Đúng! Chúng ta là đồng bào. Cũng máu đỏ da vàng với nhau. Nhưng... anh có khi nào nghĩ đến đồng bào không?

Lê: Sao lại không? Không bao giờ tôi quên đống máu chảy trong cánh tay này là của họ Lê, anh hiểu không? Nhưng tôi chưa hiểu vì sao anh thay đổi ý kiến, không định xin việc làm ở Sài Gòn này nữa.

Thành: Anh Lê ạ, vì đèn dầu ta không sáng bằng đèn hoa kỳ. Đèn hoa kỳ lại không sáng bằng đèn tọa đăng. Hôm qua, tôi đi xem chớp bóng lại thấy ngọn đèn điện mới thật là sáng nhất. Sáng như ban ngày mà không có mùi, không có khói.

Lê: Anh kể chuyện đó làm gì

Thành: Vì anh với tôi.. Chúng ta là công dân nước Việt...

(Còn nữa)

THEO HÀ VĂN CẦU - VŨ ĐÌNH PHÒNG

 

Người công dân số Một lớp 5 (trang 20, 21, 22) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Cách trình bày một vở kịch có gì khác với cách trình bày một câu chuyện, bài thơ?

Xem đáp án

* Đáp án:

Cách trình bày một vở kịch khác với cách trình bày một câu chuyện, bài thơ ở chỗ: Vở kịch có phần giới thiệu tên các nhân vật, Vở kịch có phần miêu tả quang cảnh (cảnh trí) Vở kịch trình bày lời đối thoại của các nhân vật theo thứ tự; ghi rõ đó là lời của ai; hết mỗi lời đối thoại đều xuống dòng.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI "NGƯỜI CÔNG DÂN SỐ MỘT" 

1. Nội dung đoạn trích

a) Bối cảnh:

+ Câu chuyện diễn ra tại một căn nhà nghèo ở Sài Gòn, nơi anh Thành (Nguyễn Tất Thành - sau này là Chủ tịch Hồ

Chí Minh) đang tạm trú.

+ Anh Lê – một người đồng hương, đã giúp anh Thành thu xếp một công việc ổn định.

b) Diễn biến cuộc trò chuyện:
- Anh Lê báo tin đã tìm được việc làm cho anh Thành: Công việc này tuy lương ít nhưng đủ sống, có chế độ đãi ngột

tốt hơn nhờ anh Lê thương lượng.

- Anh Thành từ chối công việc:

+ Nếu chỉ cần cơm áo, anh đã có thể sống ở quê nhà Phan Thiết.

+ Điều anh tìm kiếm khi vào Sài Gòn không phải là công việc nuôi thân mà là một lý tưởng lớn hơn.

- Cuộc trò chuyện dẫn đến tư tưởng yêu nước:

+ Anh Thành đặt câu hỏi: "Anh là người nước nào?" để khơi gợi ý thức dân tộc.

+ Khi anh Lê khẳng định mình là người Việt Nam, anh Thành tiếp tục hỏi: "Anh có khi nào nghĩ đến đồng bào không?" → Câu hỏi mang tính thức tỉnh, khiến người đọc suy ngẫm về trách nhiệm đối với đất nước.

- Hình ảnh ánh sáng – Biểu tượng cho con đường cứu nước:

+ Anh Thành kể về các loại đèn: từ đèn dầu, đèn Hoa Kỳ, đèn tọa đăng đến ánh đèn điện.

+ Đây không chỉ là sự so sánh về mức độ chiếu sáng mà còn mang ý nghĩa ẩn dụ sâu sắc:

Đèn dầu → Tượng trưng cho tình cảnh đất nước Việt Nam lúc bấy giờ: tối tăm, lạc hậu.

Đèn Hoa Kỳ, đèn tọa đăng → Tượng trưng cho sự phát triển ở những nước phương Tây tiên tiến hơn.

Đèn điện → Hình tượng ánh sáng cách mạng, con đường hiện đại hóa đất nước mà anh Thành muốn tìm kiếm.

- Câu nói cuối cùng: "Vì anh với tôi… Chúng ta là công dân nước Việt..." chưa kịp hoàn thành nhưng đã bộc lộ khát

vọng cháy bỏng của anh Thành về việc thay đổi vận mệnh dân tộc.

2. Ý nghĩa và tư tưởng của đoạn trích

a) Lòng yêu nước và ý thức dân tộc

- Đoạn trích thể hiện tinh thần yêu nước của anh Thành – người thanh niên mang trong mình nỗi trăn trở về vận mệnh dân tộc.

- Trong khi anh Lê chỉ quan tâm đến cuộc sống cá nhân, thì anh Thành lại suy nghĩ về cả một dân tộc.

- Câu hỏi của anh Thành như một lời đánh thức ý thức dân tộc không chỉ dành cho anh Lê mà còn cho tất cả những ai chỉ lo mưu sinh mà quên đi trách nhiệm với đất nước.

b) Tư tưởng cách mạng – Khát vọng tìm con đường cứu nước

- Hình ảnh "ánh sáng" trong câu chuyện không đơn thuần là ánh sáng vật lý mà chính là ánh sáng của tư tưởng.

- Anh Thành không bằng lòng với thực tại, anh không chỉ muốn tìm một công việc mà còn muốn tìm con đường giải phóng dân tộc.

- Tư duy so sánh về đèn dầu, đèn điện thể hiện sự quan sát tinh tế, tư duy đổi mới và khát vọng học hỏi cái tiến bộ để đưa đất nước thoát khỏi cảnh tối tăm.

c) Hình ảnh nhân vật Nguyễn Tất Thành (Hồ Chí Minh) thời trẻ

- Anh Thành được khắc họa là một con người có hoài bão lớn, tư duy nhạy bén, có tầm nhìn xa trông rộng.

- Không chấp nhận cuộc sống tạm bợ, anh muốn tìm một con đường sáng hơn cho đất nước.

- Cuộc trò chuyện giữa anh Thành và anh Lê đã cho thấy sự khác biệt giữa những con người chỉ lo cho bản thân và những người mang trong mình khát vọng vì dân tộc.

3. Nghệ thuật của đoạn trích

- Xây dựng tình huống đối thoại hợp lý: Cuộc trò chuyện tưởng như xoay quanh công việc, nhưng lại dẫn đến vấn đề

ý thức dân tộc và con đường cứu nước.

-  Sử dụng hình ảnh ẩn dụ đặc sắc: Ánh sáng của các loại đèn tượng trưng cho sự phát triển của các quốc gia và sự

tìm kiếm con đường cứu nước.

-  Ngôn ngữ tự nhiên, dễ hiểu: Nhân vật anh Thành nói chuyện mộc mạc nhưng sâu sắc, giúp bộc lộ tư tưởng lớn

lao.


Câu 397:

19/03/2025

Tìm đọc thêm ở nhà:

- 2 câu chuyện (hoặc 1 câu chuyện và 1 bài thơ; 1 câu chuyện và 1 bài báo) về lòng yêu nước và về những công dân gương mẫu.

- 1 bài văn tả phong cảnh.

Xem đáp án

* Đáp án:

* 2 câu chuyện về lòng yêu nước và về những công dân gương mẫu:

- Câu chuyện: Hai bà Trưng

- Câu chuyện: Thánh gióng

* 1 bài văn tả phong cảnh

Tại vùng quê em, có một góc thiên đàng tuyệt đẹp hơn cả, và đó chính là cánh đồng lúa chín vàng rực.

Cánh đồng lúa ở quê em không phải là một mảnh diện tích rộng lớn, không có hình ảnh cò bay vút qua trong những cuốn sách miêu tả. Thế nhưng, đó là sự kết hợp của nhiều mẫu ruộng nằm gần nhau, tạo thành một dải đất dài lê thê, là nguồn sống nuôi dưỡng hàng thế kỷ của cả làng quê. Giữa những thửa ruộng ấy, có những lối đi nhỏ mòn mạt, trải thảm cỏ xanh non, chỉ đủ rộng cho một người đi qua.

Và khi mùa lúa chín tới, bông lúa trở nên to tròn, như những viên ngọc màu vàng sặc sỡ. Những bông lúa này quá nặng, khiến thân lúa không thể đứng thẳng, mà cúi đầu xuống, như một người cong gù vì gánh nặng cuộc sống. Điều đặc biệt là, như thể các cây lúa đã được chỉ định trước, chúng ngả hướng một chiều như được vẽ ra bởi bàn tay tài hoa. Mùi thơm của lúa chín ấm áp và ngọt ngào tràn ngập, lan tỏa khắp làng, là lời kêu gọi để mọi người đổ ra thu hoạch.

Những cảnh đẹp của cánh đồng lúa chín không chỉ nằm ở sự rực rỡ của cây lúa, mà còn được tô điểm bởi nụ cười hạnh phúc, tận hưởng của những người nông dân. Ánh nắng mặt trời chiếu qua hàng lúa, gắn liền với những nụ cười ấm áp, ánh sáng lấp lánh trong đôi mắt họ. Đây mới thực sự là yếu tố tạo nên vẻ đẹp sâu sắc, không thể phai mờ của cánh đồng lúa chín vàng.

* Kiến thức mở rộng:

THAM KHẢO CÂU CHUYỆN VỀ LÒNG YÊN NƯỚC

1. Câu chuyện về lòng yêu nước

Câu chuyện: “Lòng yêu nước”

- Nội dung:

Vào thời kháng chiến chống Pháp, có một cậu bé tên là Thành rất thích nghe những câu chuyện về các anh hùng dân

tộc. Một hôm, khi thực dân Pháp kéo đến làng, chúng bắt người dân phải chỉ ra ai là người đưa tin cho bộ đội.

Lúc đó, ông của Thành – một cụ già trong làng – bị bọn lính bắt. Chúng đe dọa sẽ trừng phạt nếu ông không khai ra

ai đã giúp đỡ bộ đội. Ông cụ bình tĩnh nói:

 Cả làng này ai cũng yêu nước, ai cũng muốn giúp bộ đội đánh giặc. Nếu muốn bắt, các người hãy bắt hết dân làng đi!

Nghe vậy, bọn giặc tức giận nhưng không thể làm gì được. Nhờ lòng yêu nước của người dân, bộ đội ta ngày càng lớn mạnh và cuối cùng đã đánh bại thực dân Pháp.

Bài học:

- Lòng yêu nước không chỉ thể hiện bằng lời nói mà còn bằng hành động dũng cảm.

- Người dân Việt Nam luôn đoàn kết, chung sức chống giặc ngoại xâm.

2. Câu chuyện về những công dân gương mẫu

Câu chuyện: “Bác lao công gương mẫu”

- Nội dung:
Trong một thành phố nhỏ, có một bác lao công tên là Minh. Hằng ngày, dù trời nắng hay mưa, bác vẫn cần mẫn quét dọn đường phố sạch sẽ.

Một ngày nọ, bác Minh thấy một cậu bé vô tình vứt rác xuống đường. Bác nhẹ nhàng nhắc nhở:

Cháu ơi, nếu ai cũng vứt rác như vậy thì đường phố sẽ bẩn lắm. Chúng ta nên giữ gìn vệ sinh chung, cháu nhé!

Cậu bé đỏ mặt vì xấu hổ, liền nhặt rác bỏ vào thùng và xin lỗi bác Minh. Từ đó, cậu luôn có ý thức giữ gìn môi trường và nhắc nhở bạn bè cùng làm điều tốt.

- Bài học:

+ Những hành động nhỏ cũng giúp ích cho xã hội.

+ Một công dân gương mẫu là người có ý thức trách nhiệm và biết nhắc nhở người khác cùng làm việc tốt.


Câu 398:

19/03/2025

Viết vào phiếu đọc sách:

Tên bài đọc, tác giả, tình cảm, cảm xúc của em về bài đọc (hoặc sự việc, nhân vật, hình ảnh, câu văn, câu thơ trong bài).

Xem đáp án

* Đáp án:

+ Tên bài đọc: Hai Bà Trưng

+ Tên tác giả: Truyền thuyết Việt Nam

+ Cảm nhận của em: Qua câu chuyện em thấy một lòng nồng nàn yêu nước và căm thù giặc ngoại xâm của hai chị em Trưng Trắc và Trưng Nhị. Dù là phụ nữ nhưng hai người vẫn rất dũng cảm, kiên cường đứng lên cầm quân đánh giặc

* Kiến thức mở rộng:

THAM KHẢO CÂU CHUYỆN VỀ LÒNG YÊN NƯỚC

1. Câu chuyện về lòng yêu nước

Câu chuyện: “Lòng yêu nước”

- Nội dung:

Vào thời kháng chiến chống Pháp, có một cậu bé tên là Thành rất thích nghe những câu chuyện về các anh hùng dân

tộc. Một hôm, khi thực dân Pháp kéo đến làng, chúng bắt người dân phải chỉ ra ai là người đưa tin cho bộ đội.

Lúc đó, ông của Thành – một cụ già trong làng – bị bọn lính bắt. Chúng đe dọa sẽ trừng phạt nếu ông không khai ra

ai đã giúp đỡ bộ đội. Ông cụ bình tĩnh nói:

 Cả làng này ai cũng yêu nước, ai cũng muốn giúp bộ đội đánh giặc. Nếu muốn bắt, các người hãy bắt hết dân làng đi!

Nghe vậy, bọn giặc tức giận nhưng không thể làm gì được. Nhờ lòng yêu nước của người dân, bộ đội ta ngày càng lớn mạnh và cuối cùng đã đánh bại thực dân Pháp.

Bài học:

- Lòng yêu nước không chỉ thể hiện bằng lời nói mà còn bằng hành động dũng cảm.

- Người dân Việt Nam luôn đoàn kết, chung sức chống giặc ngoại xâm.

2. Câu chuyện về những công dân gương mẫu

Câu chuyện: “Bác lao công gương mẫu”

- Nội dung:
Trong một thành phố nhỏ, có một bác lao công tên là Minh. Hằng ngày, dù trời nắng hay mưa, bác vẫn cần mẫn quét dọn đường phố sạch sẽ.

Một ngày nọ, bác Minh thấy một cậu bé vô tình vứt rác xuống đường. Bác nhẹ nhàng nhắc nhở:

Cháu ơi, nếu ai cũng vứt rác như vậy thì đường phố sẽ bẩn lắm. Chúng ta nên giữ gìn vệ sinh chung, cháu nhé!

Cậu bé đỏ mặt vì xấu hổ, liền nhặt rác bỏ vào thùng và xin lỗi bác Minh. Từ đó, cậu luôn có ý thức giữ gìn môi trường và nhắc nhở bạn bè cùng làm điều tốt.

- Bài học:

+ Những hành động nhỏ cũng giúp ích cho xã hội.

+ Một công dân gương mẫu là người có ý thức trách nhiệm và biết nhắc nhở người khác cùng làm việc tốt.


Câu 399:

19/03/2025

Dựa vào kết quả quan sát ở Bài viết 3 (trang 14), em hãy tìm ý và lập dàn ý cho bài văn tả một phong cảnh mà em thích (một cánh đồng, một công viên hoặc cảnh bình minh ở nơi em sống).

Gợi ý

1. Sử dụng sơ đồ tư duy để tìm ý:.

– Viết ra giấy bất kì từ nào thể hiện suy nghĩ hoặc kết quả quan sát của em (từ khoá).

– Lựa chọn, kết nối các ý:

* Nối các từ khoá có quan hệ gần nhất với nhau.

• Bỏ những từ không phù hợp hoặc không cần thiết.

• Sắp xếp lại các từ khoá theo thứ bậc từ ý lớn đến ý nhỏ.

2. Lập dàn ý dựa theo cấu tạo của bài văn tả phong cảnh đã học ở Bài viết 1 (trang 6 - 7).

Xem đáp án

* Đáp án:

1. Sơ đồ tư duy

Luyện tập tả phong cảnh (Tìm ý, lập dàn ý) trang 22, 23 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 

2. Lập dàn ý cụ thể

I. Mở bài: giới thiệu buổi sáng ở quê em, nơi em ở

Tôi sinh ra và lớn lên trên mảnh đất đầy nắng và gió của một vùng quê yêu dấu. quê hương tôi có những cánh đồng dài thẳng tắp, những con sông dài ngoằn ngoèo,…. Con người ở đây rất hiền hòa và thân thiện, tôi yêu tất cả những gì ở đây. Cảnh là tôi thích nhất ở quê tôi là buổi sáng, một buổi sáng trong xanh và em dịu sẽ mang cho tôi cảm giác sảng khoái cho một ngày làm việc mệt nhọc. buổi sáng nơi tôi sinh ra có những đặc điểm khác biệt rất ít nơi có.

II. Thân bài:

1. Tả bao quát:

– Không khí buổi sáng mát lành, dịu nhẹ vẫn còn sương

– Mùi lúa chín thơm

– Những giọt sương long lanh vẫn còn đọng trên lá

2. Tả chi tiết:

a. Khi trời còn tối

– Trời mát mẻ, dễ chịu

– Bầu trời tôi tối

– Gà bắt đầu gáy, báo hiệu một buổi sáng lại đến

– Những chú gà rời khỏi chuồng đi kiếm ăn

– Có vài nhà bật đèn

– Một vài nhà còn chìm trong giấc ngủ

– Có một vài người qua lại trên đường tập thể dục

b. Khi trời bắt đầu sang

– Bầu trời bắt đầu sáng tỏ và xanh hẳn

– Hầu như mọi người đều đã dậy

– Mặt trời dần dần xuất hiện sau rặng tre

– Trên đường người qua lại bắt đầu nhiều

– Những chú chim kêu rả rích

c. Khi trời sáng hẳn

– Mặt trời lên, trời trong xanh

– Nắng bắt đầu gắt

– Bọn trẻ nô đùa trên đường đến trường

– Những cô chú nông dân vác cuốc ra đồng

– Tiếng máy cày, máy gặt rôm rả

– Gió thổi những cơn nhẹ nhàng

– Còn vài giọt sương còn đọng trên lá.

III. Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về buổi sáng ở quê em, nơi em ở

– Nêu tình cảm với quê hương

– Và gắn bó với quê hương như thế nào.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI LÀM BÀI VĂN TẢ PHONG CẢNH

1. Mở bài

- Giới thiệu cảnh vật em định tả (có thể là cảnh quê hương, công viên, dòng sông, cánh đồng, biển, rừng, v.v.).

- Nêu cảm xúc chung của em khi nhìn thấy phong cảnh đó.

2. Thân bài

Em nên miêu tả theo trình tự hợp lý, có thể theo bố cục 3 phần:

a) Tả bao quát

Cảnh vật rộng lớn hay nhỏ bé?

Nhìn từ xa, cảnh vật có màu sắc, hình dáng thế nào?

b) Tả chi tiết

Chọn lọc một số đặc điểm nổi bật để tả:

- Bầu trời: xanh thẳm hay có mây trắng bồng bềnh?

- Mặt đất: đồng cỏ xanh mướt, con đường đất, hay bãi cát trắng?

- Cây cối: cao lớn, sum suê hay thưa thớt? Lá cây rung rinh hay im lặng trong gió?

- Dòng sông, hồ nước (nếu có): nước trong xanh hay lấp lánh ánh mặt trời?

- Con người, động vật (nếu có): bác nông dân làm việc, trẻ con chơi đùa, chim hót líu lo...

c) Cảm nhận của em về cảnh vật

- Em có yêu thích phong cảnh này không?

- Nó gợi cho em cảm xúc gì (bình yên, vui vẻ, thoải mái, tự hào...)?

3. Kết bài

- Khẳng định lại tình cảm của em đối với phong cảnh đó.

- Có thể nêu mong ước về việc bảo vệ hoặc quay lại nơi đó.

- Một số lưu ý quan trọng:

+ Sử dụng từ ngữ miêu tả sinh động, gợi cảm (xanh thẳm, lấp lánh, rì rào, uốn lượn...)

+ Kết hợp nhiều giác quan (nhìn, nghe, ngửi, chạm) để tả phong cảnh chân thực hơn.

+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, tránh lặp từ.


Câu 400:

19/03/2025

Kể một câu chuyện (hoặc đọc một bài thơ, hát một bài hát) về Bác Hồ.

Xem đáp án

* Đáp án:

- Chuyện: Giữ lời hứa:

Hồi ở Pác Bó, Bác Hồ sống rất chan hòa với mọi người. Một hôm được tin Bác đi công tác xa, một trong những em bé thường ngày quấn quýt bên Bác chạy đến cầm tay Bác thưa:

- Bác ơi, Bác đi công tác về nhớ mua cho cháu một chiếc vòng bạc nhé!

Bác cúi xuống nhìn em bé âu yếm, xoa đầu em khẽ nói:

- Cháu ở nhà nhớ ngoan ngoãn, khi nào Bác về Bác sẽ mua tặng cháu.

Nói xong Bác vẫy chào mọi người ra đi. Hơn hai năm sau Bác quay trở về, mọi người mừng rỡ ra đón Bác. Ai cũng vui mừng xúm xít hỏi thăm sức khỏe Bác, không một ai còn nhớ đến chuyện năm xưa. Bỗng Bác mở túi lấy ra một chiếc vòng bạc mới tinh trao tận tay em bé - bây giờ đã là một cô bé. Cô bé và mọi người cảm động đến rơi nước mắt. Bác nói:

- Cháu nó nhờ mua tức là nó thích lắm, mình là người lớn đã hứa thì phải làm được, đó là "chữ tín". Chúng ta cần phải giữ trọn niềm tin với mọi người.

* Kiến thức mở rộng:

THAM KHẢO CÂU CHUYỆN VỀ BÁC 

1. Câu chuyện: Chiếc đồng hồ

Nội dung:

- Một hôm, có một chú chiến sĩ đến gặp Bác Hồ để báo cáo công việc. Khi thấy chiếc đồng hồ trên tay chú đã cũ và bị nứt, Bác liền hỏi:

+ Chú có muốn đổi đồng hồ mới không?

- Chú chiến sĩ lắc đầu:

+ Dạ, thưa Bác, chiếc đồng hồ này vẫn dùng được ạ!

- Bác cười hiền hậu, tháo chiếc đồng hồ của mình ra và tặng cho chú. Bác nói:

+ Chiếc đồng hồ của Bác cũng đã cũ, nhưng vẫn chạy tốt. Bác tặng chú để chú có cái xem giờ cho tiện nhé!

Chú chiến sĩ vô cùng xúc động và biết ơn tấm lòng giản dị, yêu thương chiến sĩ của Bác.

- Bài học:

Bác Hồ luôn sống giản dị, tiết kiệm và quan tâm đến mọi người.

Chúng ta nên học theo tấm gương của Bác, biết chia sẻ và giúp đỡ người khác.

2. Câu chuyện: Bác Hồ đến thăm trại trẻ mồ côi

 Nội dung:

- Một ngày mùa đông lạnh giá, Bác Hồ đến thăm một trại trẻ mồ côi. Thấy các em nhỏ co ro vì lạnh, Bác nhẹ nhàng hỏi:

+ Các cháu có áo ấm không?

- Các em nhỏ đồng thanh đáp:

+ Dạ có ạ!

- Nhưng Bác vẫn ân cần kiểm tra từng em một. Khi thấy một bé gái mặc áo mỏng, Bác liền cởi ngay chiếc áo khoác của mình khoác lên người em nhỏ và dặn dò:

Các cháu phải giữ ấm để không bị ốm, nghe lời thầy cô, chăm ngoan học giỏi nhé!

- Những em nhỏ vô cùng xúc động và yêu quý Bác.

- Bài học:

+ Bác Hồ luôn yêu thương thiếu nhi, quan tâm đến những người có hoàn cảnh khó khăn.

+ Chúng ta nên học theo Bác, biết yêu thương và giúp đỡ những người xung quanh.


Câu 401:

19/03/2025

Trao đổi về nội dung tác phẩm được giới thiệu.

Gợi ý về nội dung trao đổi

– Câu chuyện (hoặc bài thơ, bài hát) đó nói về điều gì

+ Ca ngợi Bác Hồ.

+ Thể hiện tình cảm của thiếu nhi (hoặc của nhân dân ta, của bạn bè quốc tế) với Bác Hồ.

– Em thích chi tiết (hoặc hình ảnh) nào trong tác phẩm?

Cách trình bày, trao đổi: Thực hiện như đã hướng dẫn ở các bài học trước.

Xem đáp án

* Đáp án:

- Câu chuyện đó nói về việc giữ lời hứa của Bác Hồ: Giữ chữ tín là phẩm chất cao quý trong đời sống xã hội cho nên việc bội tín không chỉ làm xấu bản thân mà con gây tác hại đối với người khác. Việc mình đã hứa thì phải nhớ, phải làm, đó mới cách đối nhân xử thế được người khác yêu mến.

- Em thích chi tiết sau hai năm trở về bác Hồ vẫn nhớ đến lời hứa năm xưa và mua cho cô bé một chiếc lắc bạc

* Kiến thức mở rộng:

THAM KHẢO CÂU CHUYỆN VỀ BÁC 

1. Câu chuyện: Chiếc đồng hồ

Nội dung:

- Một hôm, có một chú chiến sĩ đến gặp Bác Hồ để báo cáo công việc. Khi thấy chiếc đồng hồ trên tay chú đã cũ và bị nứt, Bác liền hỏi:

+ Chú có muốn đổi đồng hồ mới không?

- Chú chiến sĩ lắc đầu:

+ Dạ, thưa Bác, chiếc đồng hồ này vẫn dùng được ạ!

- Bác cười hiền hậu, tháo chiếc đồng hồ của mình ra và tặng cho chú. Bác nói:

+ Chiếc đồng hồ của Bác cũng đã cũ, nhưng vẫn chạy tốt. Bác tặng chú để chú có cái xem giờ cho tiện nhé!

Chú chiến sĩ vô cùng xúc động và biết ơn tấm lòng giản dị, yêu thương chiến sĩ của Bác.

- Bài học:

Bác Hồ luôn sống giản dị, tiết kiệm và quan tâm đến mọi người.

Chúng ta nên học theo tấm gương của Bác, biết chia sẻ và giúp đỡ người khác.

2. Câu chuyện: Bác Hồ đến thăm trại trẻ mồ côi

 Nội dung:

- Một ngày mùa đông lạnh giá, Bác Hồ đến thăm một trại trẻ mồ côi. Thấy các em nhỏ co ro vì lạnh, Bác nhẹ nhàng hỏi:

+ Các cháu có áo ấm không?

- Các em nhỏ đồng thanh đáp:

+ Dạ có ạ!

- Nhưng Bác vẫn ân cần kiểm tra từng em một. Khi thấy một bé gái mặc áo mỏng, Bác liền cởi ngay chiếc áo khoác của mình khoác lên người em nhỏ và dặn dò:

Các cháu phải giữ ấm để không bị ốm, nghe lời thầy cô, chăm ngoan học giỏi nhé!

- Những em nhỏ vô cùng xúc động và yêu quý Bác.

- Bài học:

+ Bác Hồ luôn yêu thương thiếu nhi, quan tâm đến những người có hoàn cảnh khó khăn.

+ Chúng ta nên học theo Bác, biết yêu thương và giúp đỡ những người xung quanh.


Câu 402:

19/03/2025

Người công dân số Một (Tiếp theo)

Lê: Phải, chúng ta là con dân nước Việt. Nhưng chúng ta sẽ làm được gì nào? Súng kíp của ta mới bắn được một phát thì súng của họ đã bắn được năm, sáu mươi phát. Quan ta lạy súng thần công bốn lạy rồi mới bắn, trong khi ấy đại bác của họ đã bắn được hai mươi viên. Những công dân yếu ớt như anh với tôi thì làm được gì?

Thành: Tôi muốn đi sang nước họ, xem cách làm ăn của họ, học trí khôn của họ để về cứu dân mình...

Lê: Anh ơi, Phú Lãng Sa ở xa lắm đấy. Tàu biển chạy hàng tháng mới tới nơi.

Một suất về hàng ngàn đồng. Lấy tiền đâu mà đi

Thành: Tiền đây chứ đâu? (Xoè hai bàn tay ra) Tôi có anh bạn tên là Mai, quê Hải Phòng. Anh ấy làm bếp dưới tàu La-tút-sơ Tơ-rôn-vin. Tôi đang nhờ anh ấy xin cho một chân gì đó...

(Có tiếng gõ cửa. Anh Mai vào.)

Mai (Với anh lê) Chào ông. (Quay sang anh Thành) Anh Thành ạ, tôi đã xin được cho anh chân phụ bếp.

Thành: Cảm ơn anh. Bao giờ phải trình diện?

Mai: Càng sớm càng tốt. Nhưng đêm nay anh hãy nghĩ kĩ đi đã. Vất vả, khổ nhọc lắm đầy. Sóng Biển Đỏ rất dữ dội, có thể chết được. Mà chết thì người ta bỏ vào áo quan, bắn một loại súng chào, rồi "A-lê hấp!", cho phẳng xuống biển là rồi đời.

Thành: Tôi nghĩ kĩ rồi. Làm thân nô lệ mà muốn xoá bỏ kiếp nô lệ thì sẽ thành công dân, còn yên phận nô lệ thì mãi mãi là đầy tớ cho người ta... Đi ngay có được không, anh?

Mai: Cũng được.

(Thành cho sách vào túi quần áo, khoác lên vai.)

Lê: Này... Còn ngọn đèn hoa kì...

Thành: Sẽ có một ngọn đèn khác, anh ạ. Chào anh nhé! (Cùng Mai đi ra cửa)

Le: Ch...ào!

(Tắt đèn)

Theo HÀ VĂN CẦU – VŨ ĐÌNH PHÒNG

Người công dân số Một (tiếp theo) lớp 5 (trang 24, 25) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 Vì sao anh Thành quyết định ra nước ngoài để tìm đường cứu nước?

Xem đáp án

* Đáp án:

Vì anh Thành muốn ra nước họ để xem cách họ làm ăn, học trí khôn của họ, để đưa những điều đó về cứu dân mình.

* Kiến thức mở rộng;

NỘI DUNG ĐOẠN TRÍCH "NGƯỜI CÔNG DÂN SỐ MỘT "

1. Nội dung đoạn trích:

Đoạn trích này là một phần trong vở kịch "Người công dân số Một" của tác giả Văn Tùng, kể về quyết định ra đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành (Bác Hồ).

- Mở đầu đoạn trích, nhân vật Lê bày tỏ sự bi quan về tình hình đất nước, khi vũ khí và quân sự của nước ta còn quá lạc hậu so với thực dân Pháp. Ông hoài nghi về khả năng đấu tranh giành độc lập của dân tộc.

- Nhân vật Thành (Nguyễn Tất Thành) thể hiện tư tưởng tiến bộ, khát vọng cứu nước bằng con đường mới: ra nước ngoài để học hỏi, tìm kiếm con đường giải phóng dân tộc.

- Khi Lê lo ngại về tiền bạc và khó khăn trên hành trình, Thành khẳng định sẽ đi bằng chính đôi bàn tay lao động của mình, xin làm phụ bếp trên tàu biển để có cơ hội sang Pháp.

- Mai, người bạn làm bếp trên tàu, đã giúp Thành xin được việc và cảnh báo về những nguy hiểm khi đi biển. Nhưng Nguyễn Tất Thành vẫn quyết tâm ra đi, bất chấp gian khổ.

- Cuối đoạn, hình ảnh ngọn đèn Hoa Kỳ là một biểu tượng cho ánh sáng tri thức phương Tây, nhưng Thành tin rằng sẽ có một ngọn đèn khác – tượng trưng cho con đường mới mà anh sẽ tìm ra cho dân tộc.

2. Ý nghĩa của đoạn trích:

- Thể hiện lý tưởng và quyết tâm cứu nước của Nguyễn Tất Thành

+ Không chấp nhận cảnh nô lệ, lạc hậu, Nguyễn Tất Thành quyết chí ra đi, tìm kiếm con đường cứu nước đúng đắn.

+ Tư tưởng của Thành không chỉ dừng lại ở đấu tranh vũ trang, mà còn ở việc học hỏi tri thức, cách tổ chức của nước ngoài để giúp dân tộc thoát khỏi áp bức.

- Tinh thần dũng cảm, vượt qua mọi khó khăn

+ Chấp nhận làm phụ bếp, chịu đựng vất vả, hiểm nguy trên biển, thậm chí đối diện với cái chết – nhưng Nguyễn Tất Thành vẫn không từ bỏ mục tiêu.

- Hình tượng ngọn đèn – niềm tin về tương lai đất nước

+ Ngọn đèn Hoa Kỳ tượng trưng cho tri thức và văn minh phương Tây. Nhưng Thành tin rằng dân tộc Việt Nam sẽ có một ngọn đèn khác, rực rỡ hơn – chính là ánh sáng của độc lập, tự do mà sau này Bác đã tìm ra.


Câu 403:

19/03/2025

Người công dân số Một (Tiếp theo)

Lê: Phải, chúng ta là con dân nước Việt. Nhưng chúng ta sẽ làm được gì nào? Súng kíp của ta mới bắn được một phát thì súng của họ đã bắn được năm, sáu mươi phát. Quan ta lạy súng thần công bốn lạy rồi mới bắn, trong khi ấy đại bác của họ đã bắn được hai mươi viên. Những công dân yếu ớt như anh với tôi thì làm được gì?

Thành: Tôi muốn đi sang nước họ, xem cách làm ăn của họ, học trí khôn của họ để về cứu dân mình...

Lê: Anh ơi, Phú Lãng Sa ở xa lắm đấy. Tàu biển chạy hàng tháng mới tới nơi.

Một suất về hàng ngàn đồng. Lấy tiền đâu mà đi

Thành: Tiền đây chứ đâu? (Xoè hai bàn tay ra) Tôi có anh bạn tên là Mai, quê Hải Phòng. Anh ấy làm bếp dưới tàu La-tút-sơ Tơ-rôn-vin. Tôi đang nhờ anh ấy xin cho một chân gì đó...

(Có tiếng gõ cửa. Anh Mai vào.)

Mai (Với anh lê) Chào ông. (Quay sang anh Thành) Anh Thành ạ, tôi đã xin được cho anh chân phụ bếp.

Thành: Cảm ơn anh. Bao giờ phải trình diện?

Mai: Càng sớm càng tốt. Nhưng đêm nay anh hãy nghĩ kĩ đi đã. Vất vả, khổ nhọc lắm đầy. Sóng Biển Đỏ rất dữ dội, có thể chết được. Mà chết thì người ta bỏ vào áo quan, bắn một loại súng chào, rồi "A-lê hấp!", cho phẳng xuống biển là rồi đời.

Thành: Tôi nghĩ kĩ rồi. Làm thân nô lệ mà muốn xoá bỏ kiếp nô lệ thì sẽ thành công dân, còn yên phận nô lệ thì mãi mãi là đầy tớ cho người ta... Đi ngay có được không, anh?

Mai: Cũng được.

(Thành cho sách vào túi quần áo, khoác lên vai.)

Lê: Này... Còn ngọn đèn hoa kì...

Thành: Sẽ có một ngọn đèn khác, anh ạ. Chào anh nhé! (Cùng Mai đi ra cửa)

Le: Ch...ào!

(Tắt đèn)

Theo HÀ VĂN CẦU – VŨ ĐÌNH PHÒNG

 

Người công dân số Một (tiếp theo) lớp 5 (trang 24, 25) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Tìm trong vở kịch những câu nói thể hiện niềm tin và quyết tâm của anh Thành.

Xem đáp án

* Đáp án:

- Tôi muốn đi sang nước họ, xem cách làm ăn của họ, học trí khôn của họ để về cứu dân mình...

- Tiền đây chứ đâu? (Xoè hai bàn tay ra)

- Tôi nghĩ kĩ rồi. Làm thân nô lệ mà muốn xoá bỏ kiếp nô lệ thì sẽ thành công dân, còn yên phận nô lệ thì mãi mãi là đầy tớ cho người ta... Đi ngay có được không, anh?

* Kiến thức mở rộng;

NỘI DUNG ĐOẠN TRÍCH "NGƯỜI CÔNG DÂN SỐ MỘT "

1. Nội dung đoạn trích:

Đoạn trích này là một phần trong vở kịch "Người công dân số Một" của tác giả Văn Tùng, kể về quyết định ra đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành (Bác Hồ).

- Mở đầu đoạn trích, nhân vật Lê bày tỏ sự bi quan về tình hình đất nước, khi vũ khí và quân sự của nước ta còn quá lạc hậu so với thực dân Pháp. Ông hoài nghi về khả năng đấu tranh giành độc lập của dân tộc.

- Nhân vật Thành (Nguyễn Tất Thành) thể hiện tư tưởng tiến bộ, khát vọng cứu nước bằng con đường mới: ra nước ngoài để học hỏi, tìm kiếm con đường giải phóng dân tộc.

- Khi Lê lo ngại về tiền bạc và khó khăn trên hành trình, Thành khẳng định sẽ đi bằng chính đôi bàn tay lao động của mình, xin làm phụ bếp trên tàu biển để có cơ hội sang Pháp.

- Mai, người bạn làm bếp trên tàu, đã giúp Thành xin được việc và cảnh báo về những nguy hiểm khi đi biển. Nhưng Nguyễn Tất Thành vẫn quyết tâm ra đi, bất chấp gian khổ.

- Cuối đoạn, hình ảnh ngọn đèn Hoa Kỳ là một biểu tượng cho ánh sáng tri thức phương Tây, nhưng Thành tin rằng sẽ có một ngọn đèn khác – tượng trưng cho con đường mới mà anh sẽ tìm ra cho dân tộc.

2. Ý nghĩa của đoạn trích:

- Thể hiện lý tưởng và quyết tâm cứu nước của Nguyễn Tất Thành

+ Không chấp nhận cảnh nô lệ, lạc hậu, Nguyễn Tất Thành quyết chí ra đi, tìm kiếm con đường cứu nước đúng đắn.

+ Tư tưởng của Thành không chỉ dừng lại ở đấu tranh vũ trang, mà còn ở việc học hỏi tri thức, cách tổ chức của nước ngoài để giúp dân tộc thoát khỏi áp bức.

- Tinh thần dũng cảm, vượt qua mọi khó khăn

+ Chấp nhận làm phụ bếp, chịu đựng vất vả, hiểm nguy trên biển, thậm chí đối diện với cái chết – nhưng Nguyễn Tất Thành vẫn không từ bỏ mục tiêu.

- Hình tượng ngọn đèn – niềm tin về tương lai đất nước

+ Ngọn đèn Hoa Kỳ tượng trưng cho tri thức và văn minh phương Tây. Nhưng Thành tin rằng dân tộc Việt Nam sẽ có một ngọn đèn khác, rực rỡ hơn – chính là ánh sáng của độc lập, tự do mà sau này Bác đã tìm ra.


Câu 404:

19/03/2025

Người công dân số Một (Tiếp theo)

Lê: Phải, chúng ta là con dân nước Việt. Nhưng chúng ta sẽ làm được gì nào? Súng kíp của ta mới bắn được một phát thì súng của họ đã bắn được năm, sáu mươi phát. Quan ta lạy súng thần công bốn lạy rồi mới bắn, trong khi ấy đại bác của họ đã bắn được hai mươi viên. Những công dân yếu ớt như anh với tôi thì làm được gì?

Thành: Tôi muốn đi sang nước họ, xem cách làm ăn của họ, học trí khôn của họ để về cứu dân mình...

Lê: Anh ơi, Phú Lãng Sa ở xa lắm đấy. Tàu biển chạy hàng tháng mới tới nơi.

Một suất về hàng ngàn đồng. Lấy tiền đâu mà đi

Thành: Tiền đây chứ đâu? (Xoè hai bàn tay ra) Tôi có anh bạn tên là Mai, quê Hải Phòng. Anh ấy làm bếp dưới tàu La-tút-sơ Tơ-rôn-vin. Tôi đang nhờ anh ấy xin cho một chân gì đó...

(Có tiếng gõ cửa. Anh Mai vào.)

Mai (Với anh lê) Chào ông. (Quay sang anh Thành) Anh Thành ạ, tôi đã xin được cho anh chân phụ bếp.

Thành: Cảm ơn anh. Bao giờ phải trình diện?

Mai: Càng sớm càng tốt. Nhưng đêm nay anh hãy nghĩ kĩ đi đã. Vất vả, khổ nhọc lắm đầy. Sóng Biển Đỏ rất dữ dội, có thể chết được. Mà chết thì người ta bỏ vào áo quan, bắn một loại súng chào, rồi "A-lê hấp!", cho phẳng xuống biển là rồi đời.

Thành: Tôi nghĩ kĩ rồi. Làm thân nô lệ mà muốn xoá bỏ kiếp nô lệ thì sẽ thành công dân, còn yên phận nô lệ thì mãi mãi là đầy tớ cho người ta... Đi ngay có được không, anh?

Mai: Cũng được.

(Thành cho sách vào túi quần áo, khoác lên vai.)

Lê: Này... Còn ngọn đèn hoa kì...

Thành: Sẽ có một ngọn đèn khác, anh ạ. Chào anh nhé! (Cùng Mai đi ra cửa)

Le: Ch...ào!

(Tắt đèn)

Theo HÀ VĂN CẦU – VŨ ĐÌNH PHÒNG

 

Người công dân số Một (tiếp theo) lớp 5 (trang 24, 25) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 Em hiểu câu nói "Sẽ có một ngọn đèn khác." của anh Thành như thế nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Anh Lê muốn nhắc đến cây đèn nhằm mục đích nhắc anh thành nhớ mang theo đèn để dùng vì tài sản của anh Thành rất nghèo ,chỉ có sách vở và ngọn đèn hoa kỳ và câu nói của anh Thành nghĩa là sau khi anh đi và sau này trở về anh sẽ mang về đất nước này một cây đèn khác tốt hơn

* Kiến thức mở rộng;

NỘI DUNG ĐOẠN TRÍCH "NGƯỜI CÔNG DÂN SỐ MỘT "

1. Nội dung đoạn trích:

Đoạn trích này là một phần trong vở kịch "Người công dân số Một" của tác giả Văn Tùng, kể về quyết định ra đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành (Bác Hồ).

- Mở đầu đoạn trích, nhân vật Lê bày tỏ sự bi quan về tình hình đất nước, khi vũ khí và quân sự của nước ta còn quá lạc hậu so với thực dân Pháp. Ông hoài nghi về khả năng đấu tranh giành độc lập của dân tộc.

- Nhân vật Thành (Nguyễn Tất Thành) thể hiện tư tưởng tiến bộ, khát vọng cứu nước bằng con đường mới: ra nước ngoài để học hỏi, tìm kiếm con đường giải phóng dân tộc.

- Khi Lê lo ngại về tiền bạc và khó khăn trên hành trình, Thành khẳng định sẽ đi bằng chính đôi bàn tay lao động của mình, xin làm phụ bếp trên tàu biển để có cơ hội sang Pháp.

- Mai, người bạn làm bếp trên tàu, đã giúp Thành xin được việc và cảnh báo về những nguy hiểm khi đi biển. Nhưng Nguyễn Tất Thành vẫn quyết tâm ra đi, bất chấp gian khổ.

- Cuối đoạn, hình ảnh ngọn đèn Hoa Kỳ là một biểu tượng cho ánh sáng tri thức phương Tây, nhưng Thành tin rằng sẽ có một ngọn đèn khác – tượng trưng cho con đường mới mà anh sẽ tìm ra cho dân tộc.

2. Ý nghĩa của đoạn trích:

- Thể hiện lý tưởng và quyết tâm cứu nước của Nguyễn Tất Thành

+ Không chấp nhận cảnh nô lệ, lạc hậu, Nguyễn Tất Thành quyết chí ra đi, tìm kiếm con đường cứu nước đúng đắn.

+ Tư tưởng của Thành không chỉ dừng lại ở đấu tranh vũ trang, mà còn ở việc học hỏi tri thức, cách tổ chức của nước ngoài để giúp dân tộc thoát khỏi áp bức.

- Tinh thần dũng cảm, vượt qua mọi khó khăn

+ Chấp nhận làm phụ bếp, chịu đựng vất vả, hiểm nguy trên biển, thậm chí đối diện với cái chết – nhưng Nguyễn Tất Thành vẫn không từ bỏ mục tiêu.

- Hình tượng ngọn đèn – niềm tin về tương lai đất nước

+ Ngọn đèn Hoa Kỳ tượng trưng cho tri thức và văn minh phương Tây. Nhưng Thành tin rằng dân tộc Việt Nam sẽ có một ngọn đèn khác, rực rỡ hơn – chính là ánh sáng của độc lập, tự do mà sau này Bác đã tìm ra.


Câu 405:

19/03/2025

Theo em, vì sao vở kịch viết về Bác Hồ được đặt tên là Người công dân số Một?

Xem đáp án

* Đáp án:

Trong đoạn kịch có viết “Làm thân nô lệ mà muốn xoá bỏ kiếp nô lệ thì sẽ thành công dân” và theo em tác giả khi viết vở kịch này đã có niềm tin với việc bác Hồ chắc chắn sẽ trở về và xoá bỏ được kiếp nô lệ của nước ta thời bấy giờ, và bác chính là người công dân đầu tiên xoá bỏ được kiếp nô lệ.

* Kiến thức mở rộng;

NỘI DUNG ĐOẠN TRÍCH "NGƯỜI CÔNG DÂN SỐ MỘT "

1. Nội dung đoạn trích:

Đoạn trích này là một phần trong vở kịch "Người công dân số Một" của tác giả Văn Tùng, kể về quyết định ra đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành (Bác Hồ).

- Mở đầu đoạn trích, nhân vật Lê bày tỏ sự bi quan về tình hình đất nước, khi vũ khí và quân sự của nước ta còn quá lạc hậu so với thực dân Pháp. Ông hoài nghi về khả năng đấu tranh giành độc lập của dân tộc.

- Nhân vật Thành (Nguyễn Tất Thành) thể hiện tư tưởng tiến bộ, khát vọng cứu nước bằng con đường mới: ra nước ngoài để học hỏi, tìm kiếm con đường giải phóng dân tộc.

- Khi Lê lo ngại về tiền bạc và khó khăn trên hành trình, Thành khẳng định sẽ đi bằng chính đôi bàn tay lao động của mình, xin làm phụ bếp trên tàu biển để có cơ hội sang Pháp.

- Mai, người bạn làm bếp trên tàu, đã giúp Thành xin được việc và cảnh báo về những nguy hiểm khi đi biển. Nhưng Nguyễn Tất Thành vẫn quyết tâm ra đi, bất chấp gian khổ.

- Cuối đoạn, hình ảnh ngọn đèn Hoa Kỳ là một biểu tượng cho ánh sáng tri thức phương Tây, nhưng Thành tin rằng sẽ có một ngọn đèn khác – tượng trưng cho con đường mới mà anh sẽ tìm ra cho dân tộc.

2. Ý nghĩa của đoạn trích:

- Thể hiện lý tưởng và quyết tâm cứu nước của Nguyễn Tất Thành

+ Không chấp nhận cảnh nô lệ, lạc hậu, Nguyễn Tất Thành quyết chí ra đi, tìm kiếm con đường cứu nước đúng đắn.

+ Tư tưởng của Thành không chỉ dừng lại ở đấu tranh vũ trang, mà còn ở việc học hỏi tri thức, cách tổ chức của nước ngoài để giúp dân tộc thoát khỏi áp bức.

- Tinh thần dũng cảm, vượt qua mọi khó khăn

+ Chấp nhận làm phụ bếp, chịu đựng vất vả, hiểm nguy trên biển, thậm chí đối diện với cái chết – nhưng Nguyễn Tất Thành vẫn không từ bỏ mục tiêu.

- Hình tượng ngọn đèn – niềm tin về tương lai đất nước

+ Ngọn đèn Hoa Kỳ tượng trưng cho tri thức và văn minh phương Tây. Nhưng Thành tin rằng dân tộc Việt Nam sẽ có một ngọn đèn khác, rực rỡ hơn – chính là ánh sáng của độc lập, tự do mà sau này Bác đã tìm ra.


Câu 406:

19/03/2025

Tìm các vế câu trong mỗi câu ghép dưới đây:

a) Tháng Chạp khô héo, hoa kim ngân nở vàng từng búi.

TÔ HOÀI

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Tháng Chạp khô héohoa kim ngân nở vàng từng búi.

Vế 1 Vế 2

* Kiến thức mở rộng:

CÂU ĐƠN- CÂU GHÉP

1. Câu đơn

Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu (bao gồm 2 bộ phận chính là CN và VN).

2. Câu ghép

- Là câu do nhiều vế ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ CN, VN \) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.

- Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép:

+ Cách 1: Nối bằng các từ có tác dụng nối.

+ Cách 2: Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

3. Tìm hiểu thêm về câu đơn

- Câu đơn có thể chia thành 3 loại: câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt và câu rút gọn.

+ Câu đơn bình thường là câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu.

+ Câu đơn rút gọn là câu đơn không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu (một bộ phận, đôi khi cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ trong khi đối thoại. Song khi cần thiết, ta có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ).

- Ví dụ:

Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động?

Sáng mai. (Nòng cốt câu đã bị lược bỏ. Hoàn thiện lại: Sáng mai, lớp ta lao động)

- Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt, không xác định được đó là bộ phận gì. Khác với câu rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là CN hay VN. Câu đặc biệt dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng. Ví dụ:

+ Tâm! Tâm ơi! (kêu, gọi)

+ Ôi! Vui quá! (bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ)

+ Ngày 8.3.1989. Hôm nay mẹ rất vui. (xác định thời gian)

+ Mưa. (xác định cảnh tượng)

+ Hà Nội. (xác định nơi chốn)

+ Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.(liệt kê sự vật, hiện tượng)

- Lưu ý: Câu đặc biệt khác với câu đảo CN - VN: Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo C - V thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh. Ví dụ:

- Trên trời, có đám mây xanh. (Câu đặc biệt)

- Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. (Câu đảo CN - VN)

- Mưa! Mưa! (Câu đặc biệt)

- (Hôm nay trời thế nào?) - Mưa. (Câu rút gọn)

(Chú ý: Dạng câu rút gọn và câu đặc biệt không đưa vào chương trình tiểu học)


Câu 407:

19/03/2025

Tìm các vế câu trong mỗi câu ghép dưới đây:

b) Trời vẫn còn lạnh lắm và những thân cây vẫn còn run rẩy.

THEO NGUYỄN PHAN HÁCH

Xem đáp án

* Đáp án:

b) Trời vẫn còn lạnh lắm và những thân cây vẫn còn run rẩy.

Vế 1 Vế 2

* Kiến thức mở rộng:

CÂU ĐƠN- CÂU GHÉP

1. Câu đơn

Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu (bao gồm 2 bộ phận chính là CN và VN).

2. Câu ghép

- Là câu do nhiều vế ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ CN, VN \) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.

- Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép:

+ Cách 1: Nối bằng các từ có tác dụng nối.

+ Cách 2: Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

3. Tìm hiểu thêm về câu đơn

- Câu đơn có thể chia thành 3 loại: câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt và câu rút gọn.

+ Câu đơn bình thường là câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu.

+ Câu đơn rút gọn là câu đơn không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu (một bộ phận, đôi khi cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ trong khi đối thoại. Song khi cần thiết, ta có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ).

- Ví dụ:

Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động?

Sáng mai. (Nòng cốt câu đã bị lược bỏ. Hoàn thiện lại: Sáng mai, lớp ta lao động)

- Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt, không xác định được đó là bộ phận gì. Khác với câu rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là CN hay VN. Câu đặc biệt dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng. Ví dụ:

+ Tâm! Tâm ơi! (kêu, gọi)

+ Ôi! Vui quá! (bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ)

+ Ngày 8.3.1989. Hôm nay mẹ rất vui. (xác định thời gian)

+ Mưa. (xác định cảnh tượng)

+ Hà Nội. (xác định nơi chốn)

+ Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.(liệt kê sự vật, hiện tượng)

- Lưu ý: Câu đặc biệt khác với câu đảo CN - VN: Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo C - V thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh. Ví dụ:

- Trên trời, có đám mây xanh. (Câu đặc biệt)

- Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. (Câu đảo CN - VN)

- Mưa! Mưa! (Câu đặc biệt)

- (Hôm nay trời thế nào?) - Mưa. (Câu rút gọn)

(Chú ý: Dạng câu rút gọn và câu đặc biệt không đưa vào chương trình tiểu học)

 

Câu 408:

19/03/2025

Tìm các vế câu trong mỗi câu ghép dưới đây:

c) Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.

THI SẢNH

Xem đáp án

* Đáp án:

c) Buổi chiều, nắng vừa nhạtsương đã buông nhanh xuống mặt biển.

Vế 1 Vế 2

* Kiến thức mở rộng:

CÂU ĐƠN- CÂU GHÉP

1. Câu đơn

Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu (bao gồm 2 bộ phận chính là CN và VN).

2. Câu ghép

- Là câu do nhiều vế ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ CN, VN \) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.

- Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép:

+ Cách 1: Nối bằng các từ có tác dụng nối.

+ Cách 2: Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

3. Tìm hiểu thêm về câu đơn

- Câu đơn có thể chia thành 3 loại: câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt và câu rút gọn.

+ Câu đơn bình thường là câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu.

+ Câu đơn rút gọn là câu đơn không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu (một bộ phận, đôi khi cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ trong khi đối thoại. Song khi cần thiết, ta có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ).

- Ví dụ:

Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động?

Sáng mai. (Nòng cốt câu đã bị lược bỏ. Hoàn thiện lại: Sáng mai, lớp ta lao động)

- Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt, không xác định được đó là bộ phận gì. Khác với câu rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là CN hay VN. Câu đặc biệt dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng. Ví dụ:

+ Tâm! Tâm ơi! (kêu, gọi)

+ Ôi! Vui quá! (bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ)

+ Ngày 8.3.1989. Hôm nay mẹ rất vui. (xác định thời gian)

+ Mưa. (xác định cảnh tượng)

+ Hà Nội. (xác định nơi chốn)

+ Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.(liệt kê sự vật, hiện tượng)

- Lưu ý: Câu đặc biệt khác với câu đảo CN - VN: Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo C - V thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh. Ví dụ:

- Trên trời, có đám mây xanh. (Câu đặc biệt)

- Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. (Câu đảo CN - VN)

- Mưa! Mưa! (Câu đặc biệt)

- (Hôm nay trời thế nào?) - Mưa. (Câu rút gọn)

(Chú ý: Dạng câu rút gọn và câu đặc biệt không đưa vào chương trình tiểu học)

 

Câu 409:

19/03/2025

Tìm các vế câu trong mỗi câu ghép dưới đây:

d) Dù Tuyết chưa một lần đến Huế nhưng cô vẫn có thể hình dung ra sự thơ mộng của dòng sông Hương

QUANG MINH

Xem đáp án

* Đáp án:

d) Dù Tuyết chưa một lần đến Huế nhưng cô vẫn có thể hình dung ra sự thơ

Vế 1 Vế 2

mộng của dòng sôngHương

* Kiến thức mở rộng:

CÂU ĐƠN- CÂU GHÉP

1. Câu đơn

Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu (bao gồm 2 bộ phận chính là CN và VN).

2. Câu ghép

- Là câu do nhiều vế ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ CN, VN \) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.

- Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép:

+ Cách 1: Nối bằng các từ có tác dụng nối.

+ Cách 2: Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

3. Tìm hiểu thêm về câu đơn

- Câu đơn có thể chia thành 3 loại: câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt và câu rút gọn.

+ Câu đơn bình thường là câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu.

+ Câu đơn rút gọn là câu đơn không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu (một bộ phận, đôi khi cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ trong khi đối thoại. Song khi cần thiết, ta có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ).

- Ví dụ:

Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động?

Sáng mai. (Nòng cốt câu đã bị lược bỏ. Hoàn thiện lại: Sáng mai, lớp ta lao động)

- Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt, không xác định được đó là bộ phận gì. Khác với câu rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là CN hay VN. Câu đặc biệt dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng. Ví dụ:

+ Tâm! Tâm ơi! (kêu, gọi)

+ Ôi! Vui quá! (bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ)

+ Ngày 8.3.1989. Hôm nay mẹ rất vui. (xác định thời gian)

+ Mưa. (xác định cảnh tượng)

+ Hà Nội. (xác định nơi chốn)

+ Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.(liệt kê sự vật, hiện tượng)

- Lưu ý: Câu đặc biệt khác với câu đảo CN - VN: Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo C - V thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh. Ví dụ:

- Trên trời, có đám mây xanh. (Câu đặc biệt)

- Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. (Câu đảo CN - VN)

- Mưa! Mưa! (Câu đặc biệt)

- (Hôm nay trời thế nào?) - Mưa. (Câu rút gọn)

(Chú ý: Dạng câu rút gọn và câu đặc biệt không đưa vào chương trình tiểu học)


Câu 410:

20/03/2025

Tìm câu ghép trong mỗi đoạn văn dưới đây. Các về câu được nối với nhau bằng cách nào?

a) Hoa buởi là hoa cây, còn hoa nhài là hoa bụi. Hoa cây có sức sống mạnh mẽ. Hoa bụi có chút gì giản dị hơn.

NGÔ VĂN PHÚ

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Câu ghép gồm: Hoa buởi là hoa cây, còn hoa nhài là hoa bụi

Câu ghép này được nối với nhau bằng dấu ,

* Kiến thức mở rộng:

CÂU ĐƠN- CÂU GHÉP

1. Câu đơn

Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu (bao gồm 2 bộ phận chính là CN và VN).

2. Câu ghép

- Là câu do nhiều vế ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ CN, VN \) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.

- Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép:

+ Cách 1: Nối bằng các từ có tác dụng nối.

+ Cách 2: Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

3. Tìm hiểu thêm về câu đơn

- Câu đơn có thể chia thành 3 loại: câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt và câu rút gọn.

+ Câu đơn bình thường là câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu.

+ Câu đơn rút gọn là câu đơn không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu (một bộ phận, đôi khi cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ trong khi đối thoại. Song khi cần thiết, ta có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ).

- Ví dụ:

Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động?

Sáng mai. (Nòng cốt câu đã bị lược bỏ. Hoàn thiện lại: Sáng mai, lớp ta lao động)

- Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt, không xác định được đó là bộ phận gì. Khác với câu rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là CN hay VN. Câu đặc biệt dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng. Ví dụ:

+ Tâm! Tâm ơi! (kêu, gọi)

+ Ôi! Vui quá! (bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ)

+ Ngày 8.3.1989. Hôm nay mẹ rất vui. (xác định thời gian)

+ Mưa. (xác định cảnh tượng)

+ Hà Nội. (xác định nơi chốn)

+ Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.(liệt kê sự vật, hiện tượng)

- Lưu ý: Câu đặc biệt khác với câu đảo CN - VN: Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo C - V thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh. Ví dụ:

- Trên trời, có đám mây xanh. (Câu đặc biệt)

- Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. (Câu đảo CN - VN)

- Mưa! Mưa! (Câu đặc biệt)

- (Hôm nay trời thế nào?) - Mưa. (Câu rút gọn)

(Chú ý: Dạng câu rút gọn và câu đặc biệt không đưa vào chương trình tiểu học)


Câu 411:

20/03/2025

Tìm câu ghép trong mỗi đoạn văn dưới đây. Các về câu được nối với nhau bằng cách nào?

b) Mới đây thôi, đồng lúa phơi một màu vàng chanh; còn bây giờ, nó đã rực lên màu vàng cam rồi. Mặt Trời từ từ trôi về phía những dãy núi mờ xa. Dường như đồng lúa và Mặt Trời đang có một sự đua tài thầm kín nào đấy. Mặt Trời càng xuống thấp, cánh đồng càng dâng lên.

NGUYỄN TRỌNG TẠO

Xem đáp án

* Đáp án:

b) Câu ghép gồm: Mặt Trời càng xuống thấp, cánh đồng càng dâng lên.

Câu ghép này được nối với nhau bằng dấu ,

* Kiến thức mở rộng:

CÂU ĐƠN- CÂU GHÉP

1. Câu đơn

Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu (bao gồm 2 bộ phận chính là CN và VN).

2. Câu ghép

- Là câu do nhiều vế ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ CN, VN \) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.

- Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép:

+ Cách 1: Nối bằng các từ có tác dụng nối.

+ Cách 2: Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

3. Tìm hiểu thêm về câu đơn

- Câu đơn có thể chia thành 3 loại: câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt và câu rút gọn.

+ Câu đơn bình thường là câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu.

+ Câu đơn rút gọn là câu đơn không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu (một bộ phận, đôi khi cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ trong khi đối thoại. Song khi cần thiết, ta có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ).

- Ví dụ:

Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động?

Sáng mai. (Nòng cốt câu đã bị lược bỏ. Hoàn thiện lại: Sáng mai, lớp ta lao động)

- Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt, không xác định được đó là bộ phận gì. Khác với câu rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là CN hay VN. Câu đặc biệt dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng. Ví dụ:

+ Tâm! Tâm ơi! (kêu, gọi)

+ Ôi! Vui quá! (bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ)

+ Ngày 8.3.1989. Hôm nay mẹ rất vui. (xác định thời gian)

+ Mưa. (xác định cảnh tượng)

+ Hà Nội. (xác định nơi chốn)

+ Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.(liệt kê sự vật, hiện tượng)

- Lưu ý: Câu đặc biệt khác với câu đảo CN - VN: Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo C - V thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh. Ví dụ:

- Trên trời, có đám mây xanh. (Câu đặc biệt)

- Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. (Câu đảo CN - VN)

- Mưa! Mưa! (Câu đặc biệt)

- (Hôm nay trời thế nào?) - Mưa. (Câu rút gọn)

(Chú ý: Dạng câu rút gọn và câu đặc biệt không đưa vào chương trình tiểu học)


Câu 412:

20/03/2025

Hãy thay mỗi kí hiệu … bằng một kết từ (hoặc dấu câu) và vế câu phù hợp để tạo thành câu ghép.

a) Chim chóc hát ca…

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Chim chóc hát ca và chúng cùng nhau nhảy nhót trên những cành cây.

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 413:

20/03/2025

Hãy thay mỗi kí hiệu … bằng một kết từ (hoặc dấu câu) và vế câu phù hợp để tạo thành câu ghép.

b) Vừa tháng trước, lúa còn xanh mướt…

Xem đáp án

* Đáp án:

b) Vừa tháng trước, lúa còn xanh mướt nhưng tháng này lúa đã vàng rực cả cánh đồng.

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 414:

20/03/2025

Hãy thay mỗi kí hiệu … bằng một kết từ (hoặc dấu câu) và vế câu phù hợp để tạo thành câu ghép.

c) Vì trời mưa ngày càng to hơn…

Xem đáp án

* Đáp án:

c) Vì trời mưa ngày càng to hơn nên tớ không thể đi đá bóng.

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 415:

20/03/2025

Xếp các mở bài dưới đây vào nhóm thích hợp:

a)

Đường vô xứ Nghệ quanh quanh

Non xanh nước biếc như tranh họa đồ.

Câu hát của người xưa cứ ngân nga trong tâm trí chúng tôi trên con đường chúng tôi đi về quê Bác. Những "tranh họa đồ" giờ đây không phải chỉ có “non xanh nước biếc.

HOÀI THANH - THANH TỊNH, Phong cảnh quê Bắc

 

1) Mở bài trực tiếp:

Giới thiệu đối tượng miêu tả của bài văn ngay ở câu mở đầu.

2) Mở bài gián tiếp:

Nêu các sự vật, hiện tượng khác để dẫn dắt người đọc đến đối tượng miêu tả của bài văn.

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Mở bài gián tiếp

* Kiến thức mở rộng:

CÁC CÁCH MỞ BÀI

Mở bài là phần giới thiệu nội dung bài viết, giúp người đọc hiểu chủ đề mà em muốn nói đến. Có hai cách mở bài phổ biến:

1. Mở bài trực tiếp

- Đi thẳng vào vấn đề, giới thiệu ngay đối tượng cần tả hoặc nội dung câu chuyện.

- Ví dụ:
Câu chuyện "Làm thủ công" kể về bạn Lý trong giờ học thủ công. Khi gặp khó khăn, bạn đã không nhờ sự giúp đỡ mà tự mình luyện tập để hoàn thành bài học.

2. Mở bài gián tiếp

- Dẫn dắt bằng một câu chuyện, một câu hỏi hoặc một câu nói liên quan, sau đó mới giới thiệu nội dung.

- Ví dụ:
Trong cuộc sống, có những lúc chúng ta gặp khó khăn và muốn nhờ người khác giúp đỡ. Nhưng nếu kiên trì, tự mình cố gắng, chúng ta sẽ học được nhiều điều quý giá. Câu chuyện "Làm thủ công" đã giúp em hiểu rõ bài học này qua nhân vật bạn Lý.


Câu 416:

20/03/2025

Xếp các mở bài dưới đây vào nhóm thích hợp:

b) Bản tôi chạy dọc hai bên bờ suối, trên hai sườn núi tương đối bằng phẳng. Con suối khá to từ những dãy núi xa lắc xa lơ chảy về.

VI HỒNG – HỒ THUỶ GIANG, Con suối bản tôi

 

1) Mở bài trực tiếp:

Giới thiệu đối tượng miêu tả của bài văn ngay ở câu mở đầu.

2) Mở bài gián tiếp:

Nêu các sự vật, hiện tượng khác để dẫn dắt người đọc đến đối tượng miêu tả của bài văn.

Xem đáp án

* Đáp án:

b) Mở bài trực tiếp

* Kiến thức mở rộng:

CÁC CÁCH MỞ BÀI

Mở bài là phần giới thiệu nội dung bài viết, giúp người đọc hiểu chủ đề mà em muốn nói đến. Có hai cách mở bài phổ biến:

1. Mở bài trực tiếp

- Đi thẳng vào vấn đề, giới thiệu ngay đối tượng cần tả hoặc nội dung câu chuyện.

- Ví dụ:
Câu chuyện "Làm thủ công" kể về bạn Lý trong giờ học thủ công. Khi gặp khó khăn, bạn đã không nhờ sự giúp đỡ mà tự mình luyện tập để hoàn thành bài học.

2. Mở bài gián tiếp

- Dẫn dắt bằng một câu chuyện, một câu hỏi hoặc một câu nói liên quan, sau đó mới giới thiệu nội dung.

- Ví dụ:
Trong cuộc sống, có những lúc chúng ta gặp khó khăn và muốn nhờ người khác giúp đỡ. Nhưng nếu kiên trì, tự mình cố gắng, chúng ta sẽ học được nhiều điều quý giá. Câu chuyện "Làm thủ công" đã giúp em hiểu rõ bài học này qua nhân vật bạn Lý.


Câu 417:

20/03/2025

Xếp các mở bài dưới đây vào nhóm thích hợp:

c) Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. Khi những tia nắng cuối cũng nhạt dần cũng là khi giỗ bắt đầu lộng lên. Không khi dịu lại rất nhanh và chỉ một lát, ngoại ô đã chìm vào nắng chiều.

Theo NGUYÊN THỤY KHA, Chiều ngoại ô

 

1) Mở bài trực tiếp:

Giới thiệu đối tượng miêu tả của bài văn ngay ở câu mở đầu.

2) Mở bài gián tiếp:

Nêu các sự vật, hiện tượng khác để dẫn dắt người đọc đến đối tượng miêu tả của bài văn.

Xem đáp án

* Đáp án:

c) Mở bài trực tiếp

* Kiến thức mở rộng:

CÁC CÁCH MỞ BÀI

Mở bài là phần giới thiệu nội dung bài viết, giúp người đọc hiểu chủ đề mà em muốn nói đến. Có hai cách mở bài phổ biến:

1. Mở bài trực tiếp

- Đi thẳng vào vấn đề, giới thiệu ngay đối tượng cần tả hoặc nội dung câu chuyện.

- Ví dụ:
Câu chuyện "Làm thủ công" kể về bạn Lý trong giờ học thủ công. Khi gặp khó khăn, bạn đã không nhờ sự giúp đỡ mà tự mình luyện tập để hoàn thành bài học.

2. Mở bài gián tiếp

- Dẫn dắt bằng một câu chuyện, một câu hỏi hoặc một câu nói liên quan, sau đó mới giới thiệu nội dung.

- Ví dụ:
Trong cuộc sống, có những lúc chúng ta gặp khó khăn và muốn nhờ người khác giúp đỡ. Nhưng nếu kiên trì, tự mình cố gắng, chúng ta sẽ học được nhiều điều quý giá. Câu chuyện "Làm thủ công" đã giúp em hiểu rõ bài học này qua nhân vật bạn Lý.


Câu 418:

20/03/2025

Xếp các mở bài dưới đây vào nhóm thích hợp:

d) Một buổi có những đám mây bay về. Những đám mây lớn nặng và đặc xịt, lổm ngổm đầy trời. Mây tản ra từng nắm nhỏ rồi san đều trên một nền đen xám xịt. Gió nam thổi giật mãi. Gió bỗng đổi mát lạnh, nhuốm hơi nước. Từ phía nam bỗng nổi lên một hồi khua động dạt dào. Mua đã xuống bên kia sông: gió càng thêm mạnh, mặc sức điện đảo trên cành cây.

TÔ HOÀI, Mưa rào

 

1) Mở bài trực tiếp:

Giới thiệu đối tượng miêu tả của bài văn ngay ở câu mở đầu.

2) Mở bài gián tiếp:

Nêu các sự vật, hiện tượng khác để dẫn dắt người đọc đến đối tượng miêu tả của bài văn.

Xem đáp án

* Đáp án:

d) Mở bài gián tiếp

* Kiến thức mở rộng:

CÁC CÁCH MỞ BÀI

Mở bài là phần giới thiệu nội dung bài viết, giúp người đọc hiểu chủ đề mà em muốn nói đến. Có hai cách mở bài phổ biến:

1. Mở bài trực tiếp

- Đi thẳng vào vấn đề, giới thiệu ngay đối tượng cần tả hoặc nội dung câu chuyện.

- Ví dụ:
Câu chuyện "Làm thủ công" kể về bạn Lý trong giờ học thủ công. Khi gặp khó khăn, bạn đã không nhờ sự giúp đỡ mà tự mình luyện tập để hoàn thành bài học.

2. Mở bài gián tiếp

- Dẫn dắt bằng một câu chuyện, một câu hỏi hoặc một câu nói liên quan, sau đó mới giới thiệu nội dung.

- Ví dụ:
Trong cuộc sống, có những lúc chúng ta gặp khó khăn và muốn nhờ người khác giúp đỡ. Nhưng nếu kiên trì, tự mình cố gắng, chúng ta sẽ học được nhiều điều quý giá. Câu chuyện "Làm thủ công" đã giúp em hiểu rõ bài học này qua nhân vật bạn Lý.


Câu 419:

20/03/2025

Viết một đoạn mở bài trực tiếp, một đoạn mở bài gián tiếp cho bài văn tả phong cảnh theo đề mà em đã chọn và lập dàn ý (trang 22).

Xem đáp án

* Đáp án:

Quê hương - hai tiếng thiêng liêng mà tha thiết ấy là tiếng gọi mà em luôn trân quý. Đối với em, quê hương luôn xinh đẹp lạ kì, và đẹp nhất chính là vào những buổi sớm bình minh.

* Kiến thức mở rộng:

CÁC CÁCH MỞ BÀI

Mở bài là phần giới thiệu nội dung bài viết, giúp người đọc hiểu chủ đề mà em muốn nói đến. Có hai cách mở bài phổ biến:

1. Mở bài trực tiếp

- Đi thẳng vào vấn đề, giới thiệu ngay đối tượng cần tả hoặc nội dung câu chuyện.

- Ví dụ:
Câu chuyện "Làm thủ công" kể về bạn Lý trong giờ học thủ công. Khi gặp khó khăn, bạn đã không nhờ sự giúp đỡ mà tự mình luyện tập để hoàn thành bài học.

2. Mở bài gián tiếp

- Dẫn dắt bằng một câu chuyện, một câu hỏi hoặc một câu nói liên quan, sau đó mới giới thiệu nội dung.

- Ví dụ:
Trong cuộc sống, có những lúc chúng ta gặp khó khăn và muốn nhờ người khác giúp đỡ. Nhưng nếu kiên trì, tự mình cố gắng, chúng ta sẽ học được nhiều điều quý giá. Câu chuyện "Làm thủ công" đã giúp em hiểu rõ bài học này qua nhân vật bạn Lý.


Câu 420:

20/03/2025

Thái sư Trần Thủ Độ

Trần Thủ Độ là người có công lập nên nhà Trần, lại là chú của vua và đứng đầu trăm quan, nhưng không vì thế mà ông tự cho phép mình vượt qua phép nước. Có lần, Linh Từ Quốc Mẫu, vợ ông, muốn xin riêng cho một người làm chức cầu đương. Trần Thủ Độ bảo người ấy:

– Người có phu nhân xin cho làm chức cầu đương, không thể ví như những cầu đương khác. Vì vậy phải chặt một ngón chân để phân biệt.

Người ấy kêu van mãi, ông mới tha cho.

Một lần khác, Linh Từ Quốc Mẫu ngồi kiệu đi qua chỗ thềm cấm, bị một người quân hiệu ngăn lại. Về nhà, bà khóc:

– Tôi là vợ thái sư mà bị kẻ dưới khinh nhờn.

Ông cho bắt người quân hiệu đến. Người này nghĩ là phải chết. Nhưng khi nghe anh ta kể rõ ngọn ngành, ông bảo:

– Ngươi ở chức thấp mà biết giữ phép nước như thế, ta còn trách gì nữa.

Nói rồi, lấy vàng, lụa thưởng cho.

Trần Thủ Độ có công lớn, vua cũng phải nể. Có viên quan nhân lúc vào chầu vua, ứa nước mắt tâu:

– Bệ hạ còn trẻ mà thái sư chuyên quyền, không biết rồi xã tắc sẽ ra sao. Hạ thần lấy làm lo lắm.

Vua đem viên quan đến gặp Trần Thủ Độ và nói:

– Kẻ này dám tâu xuống với trẫm là Thượng phụ chuyên quyền, nguy cho xã tắc. Trần Thủ Độ trầm ngâm suy nghĩ rồi tâu:

– Quả có chuyện như vậy. Xin Bệ hạ quở trách thần và ban thưởng cho người nói thật.

Theo sách Đại Việt sử kí toàn thư

 

Thái sư Trần Thủ Độ lớp 5 (trang 28, 29) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Trần Thủ Độ có địa vị đặc biệt như thế nào trong triều đình?

Xem đáp án

* Đáp án:

Trần Thủ Độ là người đã lập ra nhà Trần và là chú của Vua

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI " THÁI SƯ TRẦN THỦ ĐỘ "

Đoạn văn đề cao tinh thần thượng tôn pháp luật và đức độ của Trần Thủ Độ – một người có quyền lực tối cao nhưng luôn đặt phép nước lên trên lợi ích cá nhân và tình thân.

1. Nội dung chính

- Trần Thủ Độ không lạm dụng quyền hành, dù vợ ông là Linh Từ Quốc Mẫu xin cho một người chức vị.

- Ông nghiêm minh với cả người thân nhưng cũng biết linh động xử lý tình huống.

- Khi một quân hiệu giữ phép nước, ông không trừng phạt mà còn ban thưởng, thể hiện sự khuyến khích người làm đúng.

- Dù nắm quyền lực lớn, ông không phản ứng tiêu cực khi có người tố cáo mình với vua mà còn xin vua khen thưởng cho người dám nói thật.

2. Nghệ thuật

- Lối kể chuyện súc tích, giàu tính biểu cảm: Các tình tiết cụ thể, lời thoại chân thực giúp làm nổi bật tính cách nhân vật.

- Xây dựng nhân vật bằng hành động, lời nói: Không miêu tả trực tiếp mà qua các tình huống, người đọc hiểu được phẩm chất của Trần Thủ Độ.

- Tính đối lập trong các tình huống:

Một bên là sự thỉnh cầu từ vợ – người thân cận nhất, nhưng ông vẫn giữ phép nước.

Một bên là kẻ dưới quyền thực hiện đúng luật, ông không trách phạt mà còn khen thưởng.

Một bên là lời tố cáo ông chuyên quyền, nhưng ông chấp nhận và xin ban thưởng cho người nói thật.

3. Ý nghĩa

- Đề cao phẩm chất liêm chính, công minh của bậc quan lại.

- Khẳng định tư tưởng "phép nước trên hết", không để tình riêng chi phối.

- Tôn vinh sự dũng cảm dám nói thật và tinh thần thưởng phạt phân minh.


Câu 421:

20/03/2025

Thái sư Trần Thủ Độ

Trần Thủ Độ là người có công lập nên nhà Trần, lại là chú của vua và đứng đầu trăm quan, nhưng không vì thế mà ông tự cho phép mình vượt qua phép nước. Có lần, Linh Từ Quốc Mẫu, vợ ông, muốn xin riêng cho một người làm chức cầu đương. Trần Thủ Độ bảo người ấy:

– Người có phu nhân xin cho làm chức cầu đương, không thể ví như những cầu đương khác. Vì vậy phải chặt một ngón chân để phân biệt.

Người ấy kêu van mãi, ông mới tha cho.

Một lần khác, Linh Từ Quốc Mẫu ngồi kiệu đi qua chỗ thềm cấm, bị một người quân hiệu ngăn lại. Về nhà, bà khóc:

– Tôi là vợ thái sư mà bị kẻ dưới khinh nhờn.

Ông cho bắt người quân hiệu đến. Người này nghĩ là phải chết. Nhưng khi nghe anh ta kể rõ ngọn ngành, ông bảo:

– Ngươi ở chức thấp mà biết giữ phép nước như thế, ta còn trách gì nữa.

Nói rồi, lấy vàng, lụa thưởng cho.

Trần Thủ Độ có công lớn, vua cũng phải nể. Có viên quan nhân lúc vào chầu vua, ứa nước mắt tâu:

– Bệ hạ còn trẻ mà thái sư chuyên quyền, không biết rồi xã tắc sẽ ra sao. Hạ thần lấy làm lo lắm.

Vua đem viên quan đến gặp Trần Thủ Độ và nói:

– Kẻ này dám tâu xuống với trẫm là Thượng phụ chuyên quyền, nguy cho xã tắc. Trần Thủ Độ trầm ngâm suy nghĩ rồi tâu:

– Quả có chuyện như vậy. Xin Bệ hạ quở trách thần và ban thưởng cho người nói thật.

Theo sách Đại Việt sử kí toàn thư

 

Thái sư Trần Thủ Độ lớp 5 (trang 28, 29) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Sự việc nào cho thấy ông giữ nghiêm phép nước trong việc dùng người?

Xem đáp án

* Đáp án:

Những sự việc cho thấy ông giữ nghiêm phép nước như:

+ Khi phu nhân của ông xin cho một người chức cầu đường, ông đã nói rằng “ Người có phu nhân xin cho làm chức cầu đương, không thể ví như những cầu đương khác. Vì vậy phải chặt một ngón chân để phân biệt”

+ Khi phu nhân của ông về mách rằng có người quân hiệu ngăn kiệu của bà lại. Ông đã cho gọi người quân hiệu ấy đến và khi biết rõ sự việc thay vì trách phạt thì ông đã ban thưởng cho người đó

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI " THÁI SƯ TRẦN THỦ ĐỘ "

Đoạn văn đề cao tinh thần thượng tôn pháp luật và đức độ của Trần Thủ Độ – một người có quyền lực tối cao nhưng luôn đặt phép nước lên trên lợi ích cá nhân và tình thân.

1. Nội dung chính

- Trần Thủ Độ không lạm dụng quyền hành, dù vợ ông là Linh Từ Quốc Mẫu xin cho một người chức vị.

- Ông nghiêm minh với cả người thân nhưng cũng biết linh động xử lý tình huống.

- Khi một quân hiệu giữ phép nước, ông không trừng phạt mà còn ban thưởng, thể hiện sự khuyến khích người làm đúng.

- Dù nắm quyền lực lớn, ông không phản ứng tiêu cực khi có người tố cáo mình với vua mà còn xin vua khen thưởng cho người dám nói thật.

2. Nghệ thuật

- Lối kể chuyện súc tích, giàu tính biểu cảm: Các tình tiết cụ thể, lời thoại chân thực giúp làm nổi bật tính cách nhân vật.

- Xây dựng nhân vật bằng hành động, lời nói: Không miêu tả trực tiếp mà qua các tình huống, người đọc hiểu được phẩm chất của Trần Thủ Độ.

- Tính đối lập trong các tình huống:

Một bên là sự thỉnh cầu từ vợ – người thân cận nhất, nhưng ông vẫn giữ phép nước.

Một bên là kẻ dưới quyền thực hiện đúng luật, ông không trách phạt mà còn khen thưởng.

Một bên là lời tố cáo ông chuyên quyền, nhưng ông chấp nhận và xin ban thưởng cho người nói thật.

3. Ý nghĩa

- Đề cao phẩm chất liêm chính, công minh của bậc quan lại.

- Khẳng định tư tưởng "phép nước trên hết", không để tình riêng chi phối.

- Tôn vinh sự dũng cảm dám nói thật và tinh thần thưởng phạt phân minh.

 

Câu 422:

20/03/2025

Thái sư Trần Thủ Độ

Trần Thủ Độ là người có công lập nên nhà Trần, lại là chú của vua và đứng đầu trăm quan, nhưng không vì thế mà ông tự cho phép mình vượt qua phép nước. Có lần, Linh Từ Quốc Mẫu, vợ ông, muốn xin riêng cho một người làm chức cầu đương. Trần Thủ Độ bảo người ấy:

– Người có phu nhân xin cho làm chức cầu đương, không thể ví như những cầu đương khác. Vì vậy phải chặt một ngón chân để phân biệt.

Người ấy kêu van mãi, ông mới tha cho.

Một lần khác, Linh Từ Quốc Mẫu ngồi kiệu đi qua chỗ thềm cấm, bị một người quân hiệu ngăn lại. Về nhà, bà khóc:

– Tôi là vợ thái sư mà bị kẻ dưới khinh nhờn.

Ông cho bắt người quân hiệu đến. Người này nghĩ là phải chết. Nhưng khi nghe anh ta kể rõ ngọn ngành, ông bảo:

– Ngươi ở chức thấp mà biết giữ phép nước như thế, ta còn trách gì nữa.

Nói rồi, lấy vàng, lụa thưởng cho.

Trần Thủ Độ có công lớn, vua cũng phải nể. Có viên quan nhân lúc vào chầu vua, ứa nước mắt tâu:

– Bệ hạ còn trẻ mà thái sư chuyên quyền, không biết rồi xã tắc sẽ ra sao. Hạ thần lấy làm lo lắm.

Vua đem viên quan đến gặp Trần Thủ Độ và nói:

– Kẻ này dám tâu xuống với trẫm là Thượng phụ chuyên quyền, nguy cho xã tắc. Trần Thủ Độ trầm ngâm suy nghĩ rồi tâu:

– Quả có chuyện như vậy. Xin Bệ hạ quở trách thần và ban thưởng cho người nói thật.

Theo sách Đại Việt sử kí toàn thư

 

Thái sư Trần Thủ Độ lớp 5 (trang 28, 29) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Trần Thủ Độ có thái độ như thế nào đối với việc thưởng phạt?

Xem đáp án

* Đáp án:

Đối với việc thưởng phạt ông rất rõ ràng và không thiên vị, sẽ khen thưởng những người có công và làm đúng theo phép nước. Và phạt đúng tội với người làm sai

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI " THÁI SƯ TRẦN THỦ ĐỘ "

Đoạn văn đề cao tinh thần thượng tôn pháp luật và đức độ của Trần Thủ Độ – một người có quyền lực tối cao nhưng luôn đặt phép nước lên trên lợi ích cá nhân và tình thân.

1. Nội dung chính

- Trần Thủ Độ không lạm dụng quyền hành, dù vợ ông là Linh Từ Quốc Mẫu xin cho một người chức vị.

- Ông nghiêm minh với cả người thân nhưng cũng biết linh động xử lý tình huống.

- Khi một quân hiệu giữ phép nước, ông không trừng phạt mà còn ban thưởng, thể hiện sự khuyến khích người làm đúng.

- Dù nắm quyền lực lớn, ông không phản ứng tiêu cực khi có người tố cáo mình với vua mà còn xin vua khen thưởng cho người dám nói thật.

2. Nghệ thuật

- Lối kể chuyện súc tích, giàu tính biểu cảm: Các tình tiết cụ thể, lời thoại chân thực giúp làm nổi bật tính cách nhân vật.

- Xây dựng nhân vật bằng hành động, lời nói: Không miêu tả trực tiếp mà qua các tình huống, người đọc hiểu được phẩm chất của Trần Thủ Độ.

- Tính đối lập trong các tình huống:

Một bên là sự thỉnh cầu từ vợ – người thân cận nhất, nhưng ông vẫn giữ phép nước.

Một bên là kẻ dưới quyền thực hiện đúng luật, ông không trách phạt mà còn khen thưởng.

Một bên là lời tố cáo ông chuyên quyền, nhưng ông chấp nhận và xin ban thưởng cho người nói thật.

3. Ý nghĩa

- Đề cao phẩm chất liêm chính, công minh của bậc quan lại.

- Khẳng định tư tưởng "phép nước trên hết", không để tình riêng chi phối.

- Tôn vinh sự dũng cảm dám nói thật và tinh thần thưởng phạt phân minh.

 

Câu 423:

20/03/2025

Thái sư Trần Thủ Độ

Trần Thủ Độ là người có công lập nên nhà Trần, lại là chú của vua và đứng đầu trăm quan, nhưng không vì thế mà ông tự cho phép mình vượt qua phép nước. Có lần, Linh Từ Quốc Mẫu, vợ ông, muốn xin riêng cho một người làm chức cầu đương. Trần Thủ Độ bảo người ấy:

– Người có phu nhân xin cho làm chức cầu đương, không thể ví như những cầu đương khác. Vì vậy phải chặt một ngón chân để phân biệt.

Người ấy kêu van mãi, ông mới tha cho.

Một lần khác, Linh Từ Quốc Mẫu ngồi kiệu đi qua chỗ thềm cấm, bị một người quân hiệu ngăn lại. Về nhà, bà khóc:

– Tôi là vợ thái sư mà bị kẻ dưới khinh nhờn.

Ông cho bắt người quân hiệu đến. Người này nghĩ là phải chết. Nhưng khi nghe anh ta kể rõ ngọn ngành, ông bảo:

– Ngươi ở chức thấp mà biết giữ phép nước như thế, ta còn trách gì nữa.

Nói rồi, lấy vàng, lụa thưởng cho.

Trần Thủ Độ có công lớn, vua cũng phải nể. Có viên quan nhân lúc vào chầu vua, ứa nước mắt tâu:

– Bệ hạ còn trẻ mà thái sư chuyên quyền, không biết rồi xã tắc sẽ ra sao. Hạ thần lấy làm lo lắm.

Vua đem viên quan đến gặp Trần Thủ Độ và nói:

– Kẻ này dám tâu xuống với trẫm là Thượng phụ chuyên quyền, nguy cho xã tắc. Trần Thủ Độ trầm ngâm suy nghĩ rồi tâu:

– Quả có chuyện như vậy. Xin Bệ hạ quở trách thần và ban thưởng cho người nói thật.

Theo sách Đại Việt sử kí toàn thư

 

Thái sư Trần Thủ Độ lớp 5 (trang 28, 29) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Sự việc nào cho thấy ông rất nghiêm khắc với bản thân?

Xem đáp án

* Đáp án:

Sự việc khi có người tâu với vua rằng “Bệ hạ còn trẻ mà thái sư chuyên quyền, không biết rồi xã tắc sẽ ra sao. Hạ thần lấy làm lo lắm” thay vì việc thắc mắc mình đã làm gì sai thì ông ngay lập tức nhận lỗi về mình và để nghị khen thưởng cho người đã tâu vua.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI " THÁI SƯ TRẦN THỦ ĐỘ "

Đoạn văn đề cao tinh thần thượng tôn pháp luật và đức độ của Trần Thủ Độ – một người có quyền lực tối cao nhưng luôn đặt phép nước lên trên lợi ích cá nhân và tình thân.

1. Nội dung chính

- Trần Thủ Độ không lạm dụng quyền hành, dù vợ ông là Linh Từ Quốc Mẫu xin cho một người chức vị.

- Ông nghiêm minh với cả người thân nhưng cũng biết linh động xử lý tình huống.

- Khi một quân hiệu giữ phép nước, ông không trừng phạt mà còn ban thưởng, thể hiện sự khuyến khích người làm đúng.

- Dù nắm quyền lực lớn, ông không phản ứng tiêu cực khi có người tố cáo mình với vua mà còn xin vua khen thưởng cho người dám nói thật.

2. Nghệ thuật

- Lối kể chuyện súc tích, giàu tính biểu cảm: Các tình tiết cụ thể, lời thoại chân thực giúp làm nổi bật tính cách nhân vật.

- Xây dựng nhân vật bằng hành động, lời nói: Không miêu tả trực tiếp mà qua các tình huống, người đọc hiểu được phẩm chất của Trần Thủ Độ.

- Tính đối lập trong các tình huống:

Một bên là sự thỉnh cầu từ vợ – người thân cận nhất, nhưng ông vẫn giữ phép nước.

Một bên là kẻ dưới quyền thực hiện đúng luật, ông không trách phạt mà còn khen thưởng.

Một bên là lời tố cáo ông chuyên quyền, nhưng ông chấp nhận và xin ban thưởng cho người nói thật.

3. Ý nghĩa

- Đề cao phẩm chất liêm chính, công minh của bậc quan lại.

- Khẳng định tư tưởng "phép nước trên hết", không để tình riêng chi phối.

- Tôn vinh sự dũng cảm dám nói thật và tinh thần thưởng phạt phân minh.


Câu 424:

20/03/2025

Thái sư Trần Thủ Độ

Trần Thủ Độ là người có công lập nên nhà Trần, lại là chú của vua và đứng đầu trăm quan, nhưng không vì thế mà ông tự cho phép mình vượt qua phép nước. Có lần, Linh Từ Quốc Mẫu, vợ ông, muốn xin riêng cho một người làm chức cầu đương. Trần Thủ Độ bảo người ấy:

– Người có phu nhân xin cho làm chức cầu đương, không thể ví như những cầu đương khác. Vì vậy phải chặt một ngón chân để phân biệt.

Người ấy kêu van mãi, ông mới tha cho.

Một lần khác, Linh Từ Quốc Mẫu ngồi kiệu đi qua chỗ thềm cấm, bị một người quân hiệu ngăn lại. Về nhà, bà khóc:

– Tôi là vợ thái sư mà bị kẻ dưới khinh nhờn.

Ông cho bắt người quân hiệu đến. Người này nghĩ là phải chết. Nhưng khi nghe anh ta kể rõ ngọn ngành, ông bảo:

– Ngươi ở chức thấp mà biết giữ phép nước như thế, ta còn trách gì nữa.

Nói rồi, lấy vàng, lụa thưởng cho.

Trần Thủ Độ có công lớn, vua cũng phải nể. Có viên quan nhân lúc vào chầu vua, ứa nước mắt tâu:

– Bệ hạ còn trẻ mà thái sư chuyên quyền, không biết rồi xã tắc sẽ ra sao. Hạ thần lấy làm lo lắm.

Vua đem viên quan đến gặp Trần Thủ Độ và nói:

– Kẻ này dám tâu xuống với trẫm là Thượng phụ chuyên quyền, nguy cho xã tắc. Trần Thủ Độ trầm ngâm suy nghĩ rồi tâu:

– Quả có chuyện như vậy. Xin Bệ hạ quở trách thần và ban thưởng cho người nói thật.

Theo sách Đại Việt sử kí toàn thư

 

Thái sư Trần Thủ Độ lớp 5 (trang 28, 29) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Ba sự việc trong bài đọc nói lên điều gì về Trần Thủ Độ?

Xem đáp án

* Đáp án:

Ba sự việc trong bài đọc nói lên Trần Thủ Độ là một thái sư chân chính liêm khiết, luôn trung thành với vua, làm đúng phép nước, trọng người tài và khen thưởng xử phạt đúng lúc với những người có tội.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI " THÁI SƯ TRẦN THỦ ĐỘ "

Đoạn văn đề cao tinh thần thượng tôn pháp luật và đức độ của Trần Thủ Độ – một người có quyền lực tối cao nhưng luôn đặt phép nước lên trên lợi ích cá nhân và tình thân.

1. Nội dung chính

- Trần Thủ Độ không lạm dụng quyền hành, dù vợ ông là Linh Từ Quốc Mẫu xin cho một người chức vị.

- Ông nghiêm minh với cả người thân nhưng cũng biết linh động xử lý tình huống.

- Khi một quân hiệu giữ phép nước, ông không trừng phạt mà còn ban thưởng, thể hiện sự khuyến khích người làm đúng.

- Dù nắm quyền lực lớn, ông không phản ứng tiêu cực khi có người tố cáo mình với vua mà còn xin vua khen thưởng cho người dám nói thật.

2. Nghệ thuật

- Lối kể chuyện súc tích, giàu tính biểu cảm: Các tình tiết cụ thể, lời thoại chân thực giúp làm nổi bật tính cách nhân vật.

- Xây dựng nhân vật bằng hành động, lời nói: Không miêu tả trực tiếp mà qua các tình huống, người đọc hiểu được phẩm chất của Trần Thủ Độ.

- Tính đối lập trong các tình huống:

Một bên là sự thỉnh cầu từ vợ – người thân cận nhất, nhưng ông vẫn giữ phép nước.

Một bên là kẻ dưới quyền thực hiện đúng luật, ông không trách phạt mà còn khen thưởng.

Một bên là lời tố cáo ông chuyên quyền, nhưng ông chấp nhận và xin ban thưởng cho người nói thật.

3. Ý nghĩa

- Đề cao phẩm chất liêm chính, công minh của bậc quan lại.

- Khẳng định tư tưởng "phép nước trên hết", không để tình riêng chi phối.

- Tôn vinh sự dũng cảm dám nói thật và tinh thần thưởng phạt phân minh.


Câu 425:

20/03/2025

Xếp các kết bài dưới đây vào nhóm thích hợp:

a) Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế. Nhưng có một điều ít ai chú ý là: vẽ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu muôn sắc ấy, phần rất lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên.

VŨ TÚ NAM, Biển đẹp

 

1) Kết bài mở rộng:

Kết thúc bài viết bằng một số câu nêu lên tình cảm, cảm xúc, suy nghĩ, liên tưởng... của người viết (hoặc của nhân vật) về đối tượng miêu tả.

2) Kết bài không mở rộng:

Kết thúc bài viết bằng một câu nêu lên cảm nghĩ của người viết (hoặc của nhân vật) về đối tượng miêu tả.

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Kết bài gián tiếp

 

* Kiến thức mở rộng:

CÁC CÁCH KẾT BÀI 

1. Kết bài mở rộng

- Định nghĩa: Kết bài mở rộng là cách kết thúc bài văn bằng cách liên hệ, mở rộng vấn đề với thực tế cuộc sống hoặc rút ra bài học, suy nghĩ sâu sắc hơn về nội dung đã trình bày.

- Ví dụ: Không chỉ giúp em hiểu về cách cây nảy mầm, câu chuyện còn dạy em rằng trong cuộc sống, mỗi người đều có thời gian phát triển riêng. Nếu biết kiên trì và cố gắng, ai cũng có thể vươn lên mạnh mẽ như những cái cây ngoài kia.

2. Kết bài không mở rộng (kết bài trực tiếp)

- Định nghĩa: Kết bài không mở rộng là cách kết thúc bài văn một cách ngắn gọn, tóm lại ý chính mà không liên hệ rộng ra ngoài phạm vi bài viết.

- Ví dụ: Câu chuyện Hạt nảy mầm giúp em hiểu hơn về sự phát triển của cây cối và tầm quan trọng của việc chăm sóc hạt giống để chúng có thể lớn lên khỏe mạnh.

3. Kết bài bằng cảm nghĩ (cảm xúc cá nhân)

- Định nghĩa: Cách kết bài này nhấn mạnh cảm xúc của người viết về nội dung bài văn, thể hiện sự yêu thích, ấn tượng hoặc bài học rút ra từ câu chuyện.

- Ví dụ: Câu chuyện khiến em cảm thấy rất thích thú và yêu thiên nhiên hơn. Em mong rằng mình cũng có thể tự tay gieo hạt và chăm sóc những mầm cây lớn lên từng ngày.


Câu 426:

20/03/2025

Xếp các kết bài dưới đây vào nhóm thích hợp:

b) Con suối đơn sơ, bình dị ấy đã đem lại cho bản tôi vẻ thanh bình, trù phú với bao nhiêu điều hữu ích.

VI HỒNG – HỒ THUỶ GIANG, Con suối bản tôi

 

1) Kết bài mở rộng:

Kết thúc bài viết bằng một số câu nêu lên tình cảm, cảm xúc, suy nghĩ, liên tưởng... của người viết (hoặc của nhân vật) về đối tượng miêu tả.

2) Kết bài không mở rộng:

Kết thúc bài viết bằng một câu nêu lên cảm nghĩ của người viết (hoặc của nhân vật) về đối tượng miêu tả.

Xem đáp án

* Đáp án:

b) Kết bài trực tiếp

* Kiến thức mở rộng:

CÁC CÁCH KẾT BÀI 

1. Kết bài mở rộng

- Định nghĩa: Kết bài mở rộng là cách kết thúc bài văn bằng cách liên hệ, mở rộng vấn đề với thực tế cuộc sống hoặc rút ra bài học, suy nghĩ sâu sắc hơn về nội dung đã trình bày.

- Ví dụ: Không chỉ giúp em hiểu về cách cây nảy mầm, câu chuyện còn dạy em rằng trong cuộc sống, mỗi người đều có thời gian phát triển riêng. Nếu biết kiên trì và cố gắng, ai cũng có thể vươn lên mạnh mẽ như những cái cây ngoài kia.

2. Kết bài không mở rộng (kết bài trực tiếp)

- Định nghĩa: Kết bài không mở rộng là cách kết thúc bài văn một cách ngắn gọn, tóm lại ý chính mà không liên hệ rộng ra ngoài phạm vi bài viết.

- Ví dụ: Câu chuyện Hạt nảy mầm giúp em hiểu hơn về sự phát triển của cây cối và tầm quan trọng của việc chăm sóc hạt giống để chúng có thể lớn lên khỏe mạnh.

3. Kết bài bằng cảm nghĩ (cảm xúc cá nhân)

- Định nghĩa: Cách kết bài này nhấn mạnh cảm xúc của người viết về nội dung bài văn, thể hiện sự yêu thích, ấn tượng hoặc bài học rút ra từ câu chuyện.

- Ví dụ: Câu chuyện khiến em cảm thấy rất thích thú và yêu thiên nhiên hơn. Em mong rằng mình cũng có thể tự tay gieo hạt và chăm sóc những mầm cây lớn lên từng ngày.


Câu 427:

20/03/2025

Xếp các kết bài dưới đây vào nhóm thích hợp:

c) Mùa thu. Hồn tôi hoá thành chiếc sáo trúc nâng ngang môi chú bé ngồi vắt vẻo trên lưng trâu. Và mùa thu vang lên những âm thanh xao động của đồng quê.

NGUYỄN TRỌNG TẠO, Mùa thu ở đồng quê

 

1) Kết bài mở rộng:

Kết thúc bài viết bằng một số câu nêu lên tình cảm, cảm xúc, suy nghĩ, liên tưởng... của người viết (hoặc của nhân vật) về đối tượng miêu tả.

2) Kết bài không mở rộng:

Kết thúc bài viết bằng một câu nêu lên cảm nghĩ của người viết (hoặc của nhân vật) về đối tượng miêu tả.

Xem đáp án

* Đáp án:

c) Kết bài gián tiếp

* Kiến thức mở rộng:

CÁC CÁCH KẾT BÀI 

1. Kết bài mở rộng

- Định nghĩa: Kết bài mở rộng là cách kết thúc bài văn bằng cách liên hệ, mở rộng vấn đề với thực tế cuộc sống hoặc rút ra bài học, suy nghĩ sâu sắc hơn về nội dung đã trình bày.

- Ví dụ: Không chỉ giúp em hiểu về cách cây nảy mầm, câu chuyện còn dạy em rằng trong cuộc sống, mỗi người đều có thời gian phát triển riêng. Nếu biết kiên trì và cố gắng, ai cũng có thể vươn lên mạnh mẽ như những cái cây ngoài kia.

2. Kết bài không mở rộng (kết bài trực tiếp)

- Định nghĩa: Kết bài không mở rộng là cách kết thúc bài văn một cách ngắn gọn, tóm lại ý chính mà không liên hệ rộng ra ngoài phạm vi bài viết.

- Ví dụ: Câu chuyện Hạt nảy mầm giúp em hiểu hơn về sự phát triển của cây cối và tầm quan trọng của việc chăm sóc hạt giống để chúng có thể lớn lên khỏe mạnh.

3. Kết bài bằng cảm nghĩ (cảm xúc cá nhân)

- Định nghĩa: Cách kết bài này nhấn mạnh cảm xúc của người viết về nội dung bài văn, thể hiện sự yêu thích, ấn tượng hoặc bài học rút ra từ câu chuyện.

- Ví dụ: Câu chuyện khiến em cảm thấy rất thích thú và yêu thiên nhiên hơn. Em mong rằng mình cũng có thể tự tay gieo hạt và chăm sóc những mầm cây lớn lên từng ngày.


Câu 428:

20/03/2025

Xếp các kết bài dưới đây vào nhóm thích hợp:

d) Ơi, cái ao làng thân yêu gắn bó với tôi như làn khói bếp chiều tỏa vờn mới rạ, khóm khoai nước bên hàng rào râm bụt, tiếng lợn ỉ eo cậy chuồng rịt mũi vòi ăn. Cái ao làng chan chứa tình quê mà những ngày thơ ấu tôi từng nằm võng với mẹ tôi, mẹ ôm tôi vào lòng, chầm bập vỗ về, rót vào tâm hồn trong trắng, thơ ngây của tôi những lời ru nồng nàn, thiết tha, mộc mạc:

Con cò mày đi ăn đêm

Đậu phải cành mềm, lộn cổ xuống ao.

Theo VŨ DUY HUÂN. Ao làng

 

1) Kết bài mở rộng:

Kết thúc bài viết bằng một số câu nêu lên tình cảm, cảm xúc, suy nghĩ, liên tưởng... của người viết (hoặc của nhân vật) về đối tượng miêu tả.

2) Kết bài không mở rộng:

Kết thúc bài viết bằng một câu nêu lên cảm nghĩ của người viết (hoặc của nhân vật) về đối tượng miêu tả.

Xem đáp án

* Đáp án:

d) Kết bài gián tiếp

* Kiến thức mở rộng:

CÁC CÁCH KẾT BÀI 

1. Kết bài mở rộng

- Định nghĩa: Kết bài mở rộng là cách kết thúc bài văn bằng cách liên hệ, mở rộng vấn đề với thực tế cuộc sống hoặc rút ra bài học, suy nghĩ sâu sắc hơn về nội dung đã trình bày.

- Ví dụ: Không chỉ giúp em hiểu về cách cây nảy mầm, câu chuyện còn dạy em rằng trong cuộc sống, mỗi người đều có thời gian phát triển riêng. Nếu biết kiên trì và cố gắng, ai cũng có thể vươn lên mạnh mẽ như những cái cây ngoài kia.

2. Kết bài không mở rộng (kết bài trực tiếp)

- Định nghĩa: Kết bài không mở rộng là cách kết thúc bài văn một cách ngắn gọn, tóm lại ý chính mà không liên hệ rộng ra ngoài phạm vi bài viết.

- Ví dụ: Câu chuyện Hạt nảy mầm giúp em hiểu hơn về sự phát triển của cây cối và tầm quan trọng của việc chăm sóc hạt giống để chúng có thể lớn lên khỏe mạnh.

3. Kết bài bằng cảm nghĩ (cảm xúc cá nhân)

- Định nghĩa: Cách kết bài này nhấn mạnh cảm xúc của người viết về nội dung bài văn, thể hiện sự yêu thích, ấn tượng hoặc bài học rút ra từ câu chuyện.

- Ví dụ: Câu chuyện khiến em cảm thấy rất thích thú và yêu thiên nhiên hơn. Em mong rằng mình cũng có thể tự tay gieo hạt và chăm sóc những mầm cây lớn lên từng ngày.


Câu 429:

20/03/2025

Viết một đoạn kết bài mở rộng, một đoạn kết bài không mở rộng cho bài văn tả phong cảnh theo đề bài em đã chọn và lập dàn ý (trang 22)

Xem đáp án

* Đáp án:

Kết bài mở rộng: Cảnh núi rừng là nơi gắn bó tuổi thơ em và đầy ắp những kỉ niệm nơi đây. Em rất yêu cảnh núi rừng quê em. Em mơ ước sau này sẽ trở thành kĩ sư nông nghiệp để giúp bà con trồng rừng và có ý thức bảo vệ rừng để rừng ở quê em ngày càng xanh tốt, tăng thêm vẻ đẹp thiên nhiên và mang lại nhiều lợi ích cho con người.

Kết bài không mở rộng: Em rất yêu cảnh núi rừng quê em.

* Kiến thức mở rộng:

CÁC CÁCH KẾT BÀI 

1. Kết bài mở rộng

- Định nghĩa: Kết bài mở rộng là cách kết thúc bài văn bằng cách liên hệ, mở rộng vấn đề với thực tế cuộc sống hoặc rút ra bài học, suy nghĩ sâu sắc hơn về nội dung đã trình bày.

- Ví dụ: Không chỉ giúp em hiểu về cách cây nảy mầm, câu chuyện còn dạy em rằng trong cuộc sống, mỗi người đều có thời gian phát triển riêng. Nếu biết kiên trì và cố gắng, ai cũng có thể vươn lên mạnh mẽ như những cái cây ngoài kia.

2. Kết bài không mở rộng (kết bài trực tiếp)

- Định nghĩa: Kết bài không mở rộng là cách kết thúc bài văn một cách ngắn gọn, tóm lại ý chính mà không liên hệ rộng ra ngoài phạm vi bài viết.

- Ví dụ: Câu chuyện Hạt nảy mầm giúp em hiểu hơn về sự phát triển của cây cối và tầm quan trọng của việc chăm sóc hạt giống để chúng có thể lớn lên khỏe mạnh.

3. Kết bài bằng cảm nghĩ (cảm xúc cá nhân)

- Định nghĩa: Cách kết bài này nhấn mạnh cảm xúc của người viết về nội dung bài văn, thể hiện sự yêu thích, ấn tượng hoặc bài học rút ra từ câu chuyện.

- Ví dụ: Câu chuyện khiến em cảm thấy rất thích thú và yêu thiên nhiên hơn. Em mong rằng mình cũng có thể tự tay gieo hạt và chăm sóc những mầm cây lớn lên từng ngày.


Câu 430:

20/03/2025

Giới thiệu một tác phẩm (câu chuyện hoặc bài thơ, bài văn, bài báo, vở kịch) mà em đã đọc về lòng yêu nước và những công dân gương mẫu

Gợi ý

– Việt sử giai thoại (Nguyễn Khắc Thuần)

– Danh nhân đất Việt (Văn Lang, Quỳnh Cư, Nguyễn Anh)

– Kể chuyện Bác Hồ (Nhiều tác giả)

– Tuyển tập truyện ngắn hay dành cho thiếu nhi (Nhiều tác giả)

– Dòng Lô xanh thẳm (Đỗ Hàn)

Xem đáp án

* Đáp án:

Giới thiệu tác phẩm: Việt sử giai thoại

Nội dung tập sách trình bày về những Giai thoại từ thời Hùng Vương đến thế kỷ XIX. Từ thời kỳ dựng nước và giữ nước cho đến nhà Nguyễn – triều đại phong kiến cuối cùng của lịch sử Việt Nam. Tập sách gồm những mẫu giai thoại nói về các sự kiện, các nhân vật lịch sử. Điều này giúp bạn đọc bổ sung kiến thức lịch sử của mình một cách hiệu quả nhất, nhanh nhất. Những mẩu chuyện của tập sách nhỏ này chắc chắn sẽ giúp bạn đọc cảm thấy yêu quê hương, yêu đất nước và con người Việt Nam chúng ta hơn.

Nói và nghe lớp 5 trang 30 (Em đọc sách báo) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

* Kiên thức mở rộng:

THAM KHẢO THÊM TÁC PHẨM VỀ LÒNG YÊU NƯỚC

1. Tác phẩm về lòng yêu nước

- "Võ Thị Sáu" – Kể về nữ anh hùng trẻ tuổi đã dũng cảm chiến đấu chống thực dân Pháp.

- "Lòng yêu nước" (trích "Bài ca tự do" – I-li-a Ê-ren-bua) – Nói về tình yêu đất nước giản dị mà sâu sắc của mỗi con người.

- "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta" (Hồ Chí Minh) – Ca ngợi tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam qua các thời kỳ.

- "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" (Phạm Tiến Duật) – Viết về những người lính dũng cảm trong kháng chiến chống Mỹ.

- "Đêm nay Bác không ngủ" (Minh Huệ) – Khắc họa tình yêu thương và sự hy sinh của Bác Hồ dành cho bộ đội và nhân dân.

2. Tác phẩm về những công dân gương mẫu

- "Trần Thủ Độ" – Câu chuyện về vị quan liêm chính, đặt phép nước lên trên tình riêng.

- "Người mẹ cầm súng" (Nguyễn Thi) – Kể về mẹ Nguyễn Thị Út (Út Tịch), một người mẹ anh hùng trong kháng chiến.

- "Gương hiếu học của Nguyễn Hiền" – Nói về cậu bé thông minh, nghèo khó nhưng kiên trì học tập, trở thành Trạng nguyên trẻ nhất Việt Nam.

- "Dũng sĩ làng Gióng" – Ca ngợi hình tượng Thánh Gióng, một cậu bé kiên cường bảo vệ quê hương.

- "Chú bé liên lạc" (truyện về Kim Đồng) – Kể về tấm gương dũng cảm của Kim Đồng – đội viên thiếu niên anh dũng trong kháng chiến.


Câu 431:

20/03/2025

Trao đổi về nội dung tác phẩm được giới thiệu

a) Em thích nhân vật (hoặc chi tiết, hình ảnh) nào? Vì sao?

b) Nêu cảm nghĩ của em về tác phẩm đó.

Cách trình bày, trao đổi: Thực hiện như đã hướng dẫn ở các bài học trước.

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Em thích hình ảnh thiên nhiên đất nước và Lịch sử hào dùng của dân tộc Việt Nam được tái hiện lại qua mỗi trang sách từ những ngọn núi, con sông…. Vì qua những trang sách đó, bản thân em cảm nhận được một trang sử hào hùng của dân tộc được tái hiện lại đầy đủ

b) Sách gồm những giai thoại được trích lục từ các bộ chính sử của dân tộc như : Đại Việt sử lược, Đại Việt sử kí toàn thư, Khâm định Việt sử thông giám cương mục, Đại Nam thực lục… Các giai thoại đều được tác giả ghi chú giản lược mà đầy đủ những dữ kiện, tư liệu để độc giả tiện tra cứu, đồng thời lại có thêm lời bình khá hóm hỉnh. Bộ sách góp phần nâng cao kiến thức về lịch sử dân tộc qua các niên đại cho nhiều thế hệ bạn đọc và bồi dưỡng tình yêu đất nước, con người Việt Nam.

* Kiên thức mở rộng:

THAM KHẢO THÊM TÁC PHẨM VỀ LÒNG YÊU NƯỚC

1. Tác phẩm về lòng yêu nước

- "Võ Thị Sáu" – Kể về nữ anh hùng trẻ tuổi đã dũng cảm chiến đấu chống thực dân Pháp.

- "Lòng yêu nước" (trích "Bài ca tự do" – I-li-a Ê-ren-bua) – Nói về tình yêu đất nước giản dị mà sâu sắc của mỗi con người.

- "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta" (Hồ Chí Minh) – Ca ngợi tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam qua các thời kỳ.

- "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" (Phạm Tiến Duật) – Viết về những người lính dũng cảm trong kháng chiến chống Mỹ.

- "Đêm nay Bác không ngủ" (Minh Huệ) – Khắc họa tình yêu thương và sự hy sinh của Bác Hồ dành cho bộ đội và nhân dân.

2. Tác phẩm về những công dân gương mẫu

- "Trần Thủ Độ" – Câu chuyện về vị quan liêm chính, đặt phép nước lên trên tình riêng.

- "Người mẹ cầm súng" (Nguyễn Thi) – Kể về mẹ Nguyễn Thị Út (Út Tịch), một người mẹ anh hùng trong kháng chiến.

- "Gương hiếu học của Nguyễn Hiền" – Nói về cậu bé thông minh, nghèo khó nhưng kiên trì học tập, trở thành Trạng nguyên trẻ nhất Việt Nam.

- "Dũng sĩ làng Gióng" – Ca ngợi hình tượng Thánh Gióng, một cậu bé kiên cường bảo vệ quê hương.

- "Chú bé liên lạc" (truyện về Kim Đồng) – Kể về tấm gương dũng cảm của Kim Đồng – đội viên thiếu niên anh dũng trong kháng chiến.


Câu 432:

20/03/2025

Bay trên mái nhà của mẹ

(Trích)

Con đã bay qua nhiều miền đất lạ

Đỏ Tây Nguyên hay xanh biếc Biên Hoà

Giàn khoan đứng giữa mịt mù sóng biển

Những bãi bờ dâng ráng đỏ phù sa.

 

Trong giấc mơ, con chuồn chuồn bằng thép

Bay cao hơn cánh diều giấy tuổi thơ

Mùi rơm rạ cứ bồn chồn dưới cánh

Vì sao xa như đốm lửa chăn bò.

 

Đã cùng con canh trời một thuở

Cánh chim xa nhớ tổ lại quay về

Giờ con bay trên mái nhà của mẹ

Hoa mướp vàng, xoan tim, cỏ triển đê.

Xuyên qua ngày và xuyên qua đêm

Những cánh bay của hoà bình mải miết

Sau tay lái con chuồn chuồn bằng thép

Con sẽ về bé bỏng giữa quê hương.

ANH NGỌC

Bay trên mái nhà của mẹ lớp 5 (trang 31) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Những từ ngữ, hình ảnh nào cho biết bài thơ là lời của một phi công?

Xem đáp án

* Đáp án:

Những từ ngữ hình ảnh như: “Con đã bay qua nhiều miền đất lạ” “Sau tay lái con chuồn chuồn bằng thép”

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN TRÍCH "BAY TRÊN MÁI NHÀ CỦA MẸ"

1. Nội dung chính

Khổ 1: Hành trình bay qua những miền đất nước

- Người con bay qua nhiều miền của Tổ quốc: Tây Nguyên đỏ đất, Biên Hòa xanh biếc, giàn khoan trên biển, bãi bờ phù sa.

- Những địa danh này vừa gợi lên vẻ đẹp tự nhiên, vừa nhấn mạnh sự phát triển của đất nước, từ rừng núi đến biển khơi.

Khổ 2: Hình ảnh đối lập giữa hiện đại và tuổi thơ

- Máy bay được ví như "chuồn chuồn bằng thép", khác với cánh diều giấy thuở nhỏ.

- Tuy bay cao hơn, nhưng trong lòng vẫn nhớ về tuổi thơ: "mùi rơm rạ bồn chồn dưới cánh", "đốm lửa chăn bò" – những ký ức gắn bó với làng quê.

Khổ 3: Nỗi nhớ quê hương và sự trở về

- Người con từng có thời gian "canh trời" – gợi lên hình ảnh người lính lái máy bay bảo vệ Tổ quốc.

- Nhưng dù bay xa, cuối cùng vẫn nhớ về quê hương với những hình ảnh giản dị: "hoa mướp vàng, xoan tim, cỏ triển đê".

Khổ 4: Ý chí và ước nguyện

- Máy bay bay "xuyên qua ngày và xuyên qua đêm", thể hiện sự bền bỉ, miệt mài.

- Tuy nhiên, sau những chuyến bay ấy, người con vẫn mong muốn trở về "bé bỏng giữa quê hương", khẳng định tình yêu quê hương mãnh liệt và sự gắn bó với cội nguồn.

2. Nghệ thuật

- Hình ảnh giàu sức gợi: "chuồn chuồn bằng thép" (máy bay), "đốm lửa chăn bò" (kỷ niệm tuổi thơ), "hoa mướp vàng" (biểu tượng quê hương).

- So sánh đối lập: quá khứ – hiện tại, truyền thống – hiện đại, quê hương – nơi xa.

- Nhịp thơ nhẹ nhàng, sâu lắng, giúp truyền tải cảm xúc nhớ thương quê hương một cách tự nhiên.

3. Ý nghĩa

- Bài thơ thể hiện tình yêu quê hương sâu sắc, dù đi xa vẫn luôn hướng về cội nguồn.

- Gợi lên niềm tự hào về đất nước đang phát triển nhưng vẫn giữ được những giá trị truyền thống.

- Đề cao ý chí cống hiến và tinh thần trách nhiệm của thế hệ trẻ với quê hương, đất nước.


Câu 433:

20/03/2025

Bay trên mái nhà của mẹ

(Trích)

Con đã bay qua nhiều miền đất lạ

Đỏ Tây Nguyên hay xanh biếc Biên Hoà

Giàn khoan đứng giữa mịt mù sóng biển

Những bãi bờ dâng ráng đỏ phù sa.

 

Trong giấc mơ, con chuồn chuồn bằng thép

Bay cao hơn cánh diều giấy tuổi thơ

Mùi rơm rạ cứ bồn chồn dưới cánh

Vì sao xa như đốm lửa chăn bò.

 

Đã cùng con canh trời một thuở

Cánh chim xa nhớ tổ lại quay về

Giờ con bay trên mái nhà của mẹ

Hoa mướp vàng, xoan tim, cỏ triển đê.

Xuyên qua ngày và xuyên qua đêm

Những cánh bay của hoà bình mải miết

Sau tay lái con chuồn chuồn bằng thép

Con sẽ về bé bỏng giữa quê hương.

ANH NGỌC

Bay trên mái nhà của mẹ lớp 5 (trang 31) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 Tìm những hình ảnh đẹp về bầu trời và quê hương, đất nước trong bài thơ. Em thích hình ảnh nào? Vì sao?

Xem đáp án

* Đáp án:

Những hình ảnh đẹp mà em thích như: Đỏ Tây Nguyên hay xanh biếc Biên Hoà, Giàn khoan đứng giữa mịt mù sống biển, Những bãi bờ dâng ráng đỏ phù sa.

- Qua những hình ảnh tác giả miêu tả, gợi cho em một vẻ đẹp của quê hương ta, từ Bắc vào Nam, và thậm chí là cả ngoài biển khơi rộng lớn, vẫn làm toát lên được vẻ đẹp và sự oai hùng của Đất Nước ta

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN TRÍCH "BAY TRÊN MÁI NHÀ CỦA MẸ"

1. Nội dung chính

Khổ 1: Hành trình bay qua những miền đất nước

- Người con bay qua nhiều miền của Tổ quốc: Tây Nguyên đỏ đất, Biên Hòa xanh biếc, giàn khoan trên biển, bãi bờ phù sa.

- Những địa danh này vừa gợi lên vẻ đẹp tự nhiên, vừa nhấn mạnh sự phát triển của đất nước, từ rừng núi đến biển khơi.

Khổ 2: Hình ảnh đối lập giữa hiện đại và tuổi thơ

- Máy bay được ví như "chuồn chuồn bằng thép", khác với cánh diều giấy thuở nhỏ.

- Tuy bay cao hơn, nhưng trong lòng vẫn nhớ về tuổi thơ: "mùi rơm rạ bồn chồn dưới cánh", "đốm lửa chăn bò" – những ký ức gắn bó với làng quê.

Khổ 3: Nỗi nhớ quê hương và sự trở về

- Người con từng có thời gian "canh trời" – gợi lên hình ảnh người lính lái máy bay bảo vệ Tổ quốc.

- Nhưng dù bay xa, cuối cùng vẫn nhớ về quê hương với những hình ảnh giản dị: "hoa mướp vàng, xoan tim, cỏ triển đê".

Khổ 4: Ý chí và ước nguyện

- Máy bay bay "xuyên qua ngày và xuyên qua đêm", thể hiện sự bền bỉ, miệt mài.

- Tuy nhiên, sau những chuyến bay ấy, người con vẫn mong muốn trở về "bé bỏng giữa quê hương", khẳng định tình yêu quê hương mãnh liệt và sự gắn bó với cội nguồn.

2. Nghệ thuật

- Hình ảnh giàu sức gợi: "chuồn chuồn bằng thép" (máy bay), "đốm lửa chăn bò" (kỷ niệm tuổi thơ), "hoa mướp vàng" (biểu tượng quê hương).

- So sánh đối lập: quá khứ – hiện tại, truyền thống – hiện đại, quê hương – nơi xa.

- Nhịp thơ nhẹ nhàng, sâu lắng, giúp truyền tải cảm xúc nhớ thương quê hương một cách tự nhiên.

3. Ý nghĩa

- Bài thơ thể hiện tình yêu quê hương sâu sắc, dù đi xa vẫn luôn hướng về cội nguồn.

- Gợi lên niềm tự hào về đất nước đang phát triển nhưng vẫn giữ được những giá trị truyền thống.

- Đề cao ý chí cống hiến và tinh thần trách nhiệm của thế hệ trẻ với quê hương, đất nước.


Câu 434:

20/03/2025

Bay trên mái nhà của mẹ

(Trích)

Con đã bay qua nhiều miền đất lạ

Đỏ Tây Nguyên hay xanh biếc Biên Hoà

Giàn khoan đứng giữa mịt mù sóng biển

Những bãi bờ dâng ráng đỏ phù sa.

 

Trong giấc mơ, con chuồn chuồn bằng thép

Bay cao hơn cánh diều giấy tuổi thơ

Mùi rơm rạ cứ bồn chồn dưới cánh

Vì sao xa như đốm lửa chăn bò.

 

Đã cùng con canh trời một thuở

Cánh chim xa nhớ tổ lại quay về

Giờ con bay trên mái nhà của mẹ

Hoa mướp vàng, xoan tim, cỏ triển đê.

Xuyên qua ngày và xuyên qua đêm

Những cánh bay của hoà bình mải miết

Sau tay lái con chuồn chuồn bằng thép

Con sẽ về bé bỏng giữa quê hương.

ANH NGỌC

Bay trên mái nhà của mẹ lớp 5 (trang 31) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Qua các từ ngữ “canh trời”, “cánh bay của hoà bình”, em hiểu người phi công trong bài thơ đã và đang làm gì cho quê hương, đất nước?

Xem đáp án

* Đáp án:

Qua những từ ngữ đó em hiểu rằng người phi công trong bài thơ đang bay trên bầu trời của Đất nước ta, đây cũng là một cách để khẳng định chủ quyền lãnh thổ trên không của nước ta. Bên cạnh đó ngành hàng không phát triển cũng góp phần thúc đẩy nền kinh tế văn hoá và du lịch cho Đất Nước

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN TRÍCH "BAY TRÊN MÁI NHÀ CỦA MẸ"

1. Nội dung chính

Khổ 1: Hành trình bay qua những miền đất nước

- Người con bay qua nhiều miền của Tổ quốc: Tây Nguyên đỏ đất, Biên Hòa xanh biếc, giàn khoan trên biển, bãi bờ phù sa.

- Những địa danh này vừa gợi lên vẻ đẹp tự nhiên, vừa nhấn mạnh sự phát triển của đất nước, từ rừng núi đến biển khơi.

Khổ 2: Hình ảnh đối lập giữa hiện đại và tuổi thơ

- Máy bay được ví như "chuồn chuồn bằng thép", khác với cánh diều giấy thuở nhỏ.

- Tuy bay cao hơn, nhưng trong lòng vẫn nhớ về tuổi thơ: "mùi rơm rạ bồn chồn dưới cánh", "đốm lửa chăn bò" – những ký ức gắn bó với làng quê.

Khổ 3: Nỗi nhớ quê hương và sự trở về

- Người con từng có thời gian "canh trời" – gợi lên hình ảnh người lính lái máy bay bảo vệ Tổ quốc.

- Nhưng dù bay xa, cuối cùng vẫn nhớ về quê hương với những hình ảnh giản dị: "hoa mướp vàng, xoan tim, cỏ triển đê".

Khổ 4: Ý chí và ước nguyện

- Máy bay bay "xuyên qua ngày và xuyên qua đêm", thể hiện sự bền bỉ, miệt mài.

- Tuy nhiên, sau những chuyến bay ấy, người con vẫn mong muốn trở về "bé bỏng giữa quê hương", khẳng định tình yêu quê hương mãnh liệt và sự gắn bó với cội nguồn.

2. Nghệ thuật

- Hình ảnh giàu sức gợi: "chuồn chuồn bằng thép" (máy bay), "đốm lửa chăn bò" (kỷ niệm tuổi thơ), "hoa mướp vàng" (biểu tượng quê hương).

- So sánh đối lập: quá khứ – hiện tại, truyền thống – hiện đại, quê hương – nơi xa.

- Nhịp thơ nhẹ nhàng, sâu lắng, giúp truyền tải cảm xúc nhớ thương quê hương một cách tự nhiên.

3. Ý nghĩa

- Bài thơ thể hiện tình yêu quê hương sâu sắc, dù đi xa vẫn luôn hướng về cội nguồn.

- Gợi lên niềm tự hào về đất nước đang phát triển nhưng vẫn giữ được những giá trị truyền thống.

- Đề cao ý chí cống hiến và tinh thần trách nhiệm của thế hệ trẻ với quê hương, đất nước.


Câu 435:

20/03/2025

Bay trên mái nhà của mẹ

(Trích)

Con đã bay qua nhiều miền đất lạ

Đỏ Tây Nguyên hay xanh biếc Biên Hoà

Giàn khoan đứng giữa mịt mù sóng biển

Những bãi bờ dâng ráng đỏ phù sa.

 

Trong giấc mơ, con chuồn chuồn bằng thép

Bay cao hơn cánh diều giấy tuổi thơ

Mùi rơm rạ cứ bồn chồn dưới cánh

Vì sao xa như đốm lửa chăn bò.

 

Đã cùng con canh trời một thuở

Cánh chim xa nhớ tổ lại quay về

Giờ con bay trên mái nhà của mẹ

Hoa mướp vàng, xoan tim, cỏ triển đê.

Xuyên qua ngày và xuyên qua đêm

Những cánh bay của hoà bình mải miết

Sau tay lái con chuồn chuồn bằng thép

Con sẽ về bé bỏng giữa quê hương.

ANH NGỌC

 

Bay trên mái nhà của mẹ lớp 5 (trang 31) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Vì sao có thể nói mỗi khổ thơ đều thể hiện sâu sắc tình yêu quê hương, đất nước.

Xem đáp án

* Đáp án:

Vì trong mỗi khổ thơ đều nhắc đến những địa danh, những hình ảnh đặc trưng của quê hương Đất Nước, cho thấy một tình yêu sâu sắc và trân trọng quê hương của tác giả

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN TRÍCH "BAY TRÊN MÁI NHÀ CỦA MẸ"

1. Nội dung chính

Khổ 1: Hành trình bay qua những miền đất nước

- Người con bay qua nhiều miền của Tổ quốc: Tây Nguyên đỏ đất, Biên Hòa xanh biếc, giàn khoan trên biển, bãi bờ phù sa.

- Những địa danh này vừa gợi lên vẻ đẹp tự nhiên, vừa nhấn mạnh sự phát triển của đất nước, từ rừng núi đến biển khơi.

Khổ 2: Hình ảnh đối lập giữa hiện đại và tuổi thơ

- Máy bay được ví như "chuồn chuồn bằng thép", khác với cánh diều giấy thuở nhỏ.

- Tuy bay cao hơn, nhưng trong lòng vẫn nhớ về tuổi thơ: "mùi rơm rạ bồn chồn dưới cánh", "đốm lửa chăn bò" – những ký ức gắn bó với làng quê.

Khổ 3: Nỗi nhớ quê hương và sự trở về

- Người con từng có thời gian "canh trời" – gợi lên hình ảnh người lính lái máy bay bảo vệ Tổ quốc.

- Nhưng dù bay xa, cuối cùng vẫn nhớ về quê hương với những hình ảnh giản dị: "hoa mướp vàng, xoan tim, cỏ triển đê".

Khổ 4: Ý chí và ước nguyện

- Máy bay bay "xuyên qua ngày và xuyên qua đêm", thể hiện sự bền bỉ, miệt mài.

- Tuy nhiên, sau những chuyến bay ấy, người con vẫn mong muốn trở về "bé bỏng giữa quê hương", khẳng định tình yêu quê hương mãnh liệt và sự gắn bó với cội nguồn.

2. Nghệ thuật

- Hình ảnh giàu sức gợi: "chuồn chuồn bằng thép" (máy bay), "đốm lửa chăn bò" (kỷ niệm tuổi thơ), "hoa mướp vàng" (biểu tượng quê hương).

- So sánh đối lập: quá khứ – hiện tại, truyền thống – hiện đại, quê hương – nơi xa.

- Nhịp thơ nhẹ nhàng, sâu lắng, giúp truyền tải cảm xúc nhớ thương quê hương một cách tự nhiên.

3. Ý nghĩa

- Bài thơ thể hiện tình yêu quê hương sâu sắc, dù đi xa vẫn luôn hướng về cội nguồn.

- Gợi lên niềm tự hào về đất nước đang phát triển nhưng vẫn giữ được những giá trị truyền thống.

- Đề cao ý chí cống hiến và tinh thần trách nhiệm của thế hệ trẻ với quê hương, đất nước.


Câu 436:

20/03/2025

Các vế câu ghép dưới đây được nối với nhau bằng cách nào?

a) Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh.

THEO NGUYÊN THỤY KHA

Xem đáp án

* Đáp án:

a. Sử dụng dấu ,

* Kiến thức mở rộng:

CÂU ĐƠN- CÂU GHÉP

1. Câu đơn

Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu (bao gồm 2 bộ phận chính là CN và VN).

2. Câu ghép

- Là câu do nhiều vế ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ CN, VN \) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.

- Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép:

+ Cách 1: Nối bằng các từ có tác dụng nối.

+ Cách 2: Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

3. Tìm hiểu thêm về câu đơn

- Câu đơn có thể chia thành 3 loại: câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt và câu rút gọn.

+ Câu đơn bình thường là câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu.

+ Câu đơn rút gọn là câu đơn không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu (một bộ phận, đôi khi cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ trong khi đối thoại. Song khi cần thiết, ta có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ).

- Ví dụ:

Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động?

Sáng mai. (Nòng cốt câu đã bị lược bỏ. Hoàn thiện lại: Sáng mai, lớp ta lao động)

- Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt, không xác định được đó là bộ phận gì. Khác với câu rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là CN hay VN. Câu đặc biệt dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng. Ví dụ:

+ Tâm! Tâm ơi! (kêu, gọi)

+ Ôi! Vui quá! (bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ)

+ Ngày 8.3.1989. Hôm nay mẹ rất vui. (xác định thời gian)

+ Mưa. (xác định cảnh tượng)

+ Hà Nội. (xác định nơi chốn)

+ Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.(liệt kê sự vật, hiện tượng)

- Lưu ý: Câu đặc biệt khác với câu đảo CN - VN: Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo C - V thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh. Ví dụ:

- Trên trời, có đám mây xanh. (Câu đặc biệt)

- Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. (Câu đảo CN - VN)

- Mưa! Mưa! (Câu đặc biệt)

- (Hôm nay trời thế nào?) - Mưa. (Câu rút gọn)

(Chú ý: Dạng câu rút gọn và câu đặc biệt không đưa vào chương trình tiểu học)

 

Câu 437:

20/03/2025

Các vế câu ghép dưới đây được nối với nhau bằng cách nào?

b) Chúng tôi đi đến đâu, rừng rào rào chuyển động đến đấy.

Theo NGUYỄN PHAN HÁCH

Xem đáp án

* Đáp án:

b. Sử dụng dấu ,

* Kiến thức mở rộng:

CÂU ĐƠN- CÂU GHÉP

1. Câu đơn

Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu (bao gồm 2 bộ phận chính là CN và VN).

2. Câu ghép

- Là câu do nhiều vế ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ CN, VN \) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.

- Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép:

+ Cách 1: Nối bằng các từ có tác dụng nối.

+ Cách 2: Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

3. Tìm hiểu thêm về câu đơn

- Câu đơn có thể chia thành 3 loại: câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt và câu rút gọn.

+ Câu đơn bình thường là câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu.

+ Câu đơn rút gọn là câu đơn không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu (một bộ phận, đôi khi cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ trong khi đối thoại. Song khi cần thiết, ta có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ).

- Ví dụ:

Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động?

Sáng mai. (Nòng cốt câu đã bị lược bỏ. Hoàn thiện lại: Sáng mai, lớp ta lao động)

- Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt, không xác định được đó là bộ phận gì. Khác với câu rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là CN hay VN. Câu đặc biệt dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng. Ví dụ:

+ Tâm! Tâm ơi! (kêu, gọi)

+ Ôi! Vui quá! (bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ)

+ Ngày 8.3.1989. Hôm nay mẹ rất vui. (xác định thời gian)

+ Mưa. (xác định cảnh tượng)

+ Hà Nội. (xác định nơi chốn)

+ Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.(liệt kê sự vật, hiện tượng)

- Lưu ý: Câu đặc biệt khác với câu đảo CN - VN: Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo C - V thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh. Ví dụ:

- Trên trời, có đám mây xanh. (Câu đặc biệt)

- Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. (Câu đảo CN - VN)

- Mưa! Mưa! (Câu đặc biệt)

- (Hôm nay trời thế nào?) - Mưa. (Câu rút gọn)

(Chú ý: Dạng câu rút gọn và câu đặc biệt không đưa vào chương trình tiểu học)


Câu 438:

20/03/2025

Các vế câu ghép dưới đây được nối với nhau bằng cách nào?

c Lúa gạo quý vì ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được.

TRỊNH MẠNH

Xem đáp án

* Đáp án:

c, Sử dụng kết từ vì

* Kiến thức mở rộng:

CÂU ĐƠN- CÂU GHÉP

1. Câu đơn

Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu (bao gồm 2 bộ phận chính là CN và VN).

2. Câu ghép

- Là câu do nhiều vế ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ CN, VN \) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.

- Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép:

+ Cách 1: Nối bằng các từ có tác dụng nối.

+ Cách 2: Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

3. Tìm hiểu thêm về câu đơn

- Câu đơn có thể chia thành 3 loại: câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt và câu rút gọn.

+ Câu đơn bình thường là câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu.

+ Câu đơn rút gọn là câu đơn không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu (một bộ phận, đôi khi cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ trong khi đối thoại. Song khi cần thiết, ta có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ).

- Ví dụ:

Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động?

Sáng mai. (Nòng cốt câu đã bị lược bỏ. Hoàn thiện lại: Sáng mai, lớp ta lao động)

- Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt, không xác định được đó là bộ phận gì. Khác với câu rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là CN hay VN. Câu đặc biệt dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng. Ví dụ:

+ Tâm! Tâm ơi! (kêu, gọi)

+ Ôi! Vui quá! (bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ)

+ Ngày 8.3.1989. Hôm nay mẹ rất vui. (xác định thời gian)

+ Mưa. (xác định cảnh tượng)

+ Hà Nội. (xác định nơi chốn)

+ Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.(liệt kê sự vật, hiện tượng)

- Lưu ý: Câu đặc biệt khác với câu đảo CN - VN: Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo C - V thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh. Ví dụ:

- Trên trời, có đám mây xanh. (Câu đặc biệt)

- Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. (Câu đảo CN - VN)

- Mưa! Mưa! (Câu đặc biệt)

- (Hôm nay trời thế nào?) - Mưa. (Câu rút gọn)

(Chú ý: Dạng câu rút gọn và câu đặc biệt không đưa vào chương trình tiểu học)


Câu 439:

20/03/2025

Các vế câu ghép dưới đây được nối với nhau bằng cách nào?

d) Mây đen đang ùn ùn kéo đến: mưa sắp xuống rồi.

THÁI AN

Xem đáp án

* Đáp án:

d, Sử dụng dấu :

* Kiến thức mở rộng:

CÂU ĐƠN- CÂU GHÉP

1. Câu đơn

Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu (bao gồm 2 bộ phận chính là CN và VN).

2. Câu ghép

- Là câu do nhiều vế ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ CN, VN \) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.

- Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép:

+ Cách 1: Nối bằng các từ có tác dụng nối.

+ Cách 2: Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

3. Tìm hiểu thêm về câu đơn

- Câu đơn có thể chia thành 3 loại: câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt và câu rút gọn.

+ Câu đơn bình thường là câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu.

+ Câu đơn rút gọn là câu đơn không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu (một bộ phận, đôi khi cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ trong khi đối thoại. Song khi cần thiết, ta có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ).

- Ví dụ:

Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động?

Sáng mai. (Nòng cốt câu đã bị lược bỏ. Hoàn thiện lại: Sáng mai, lớp ta lao động)

- Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt, không xác định được đó là bộ phận gì. Khác với câu rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là CN hay VN. Câu đặc biệt dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng. Ví dụ:

+ Tâm! Tâm ơi! (kêu, gọi)

+ Ôi! Vui quá! (bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ)

+ Ngày 8.3.1989. Hôm nay mẹ rất vui. (xác định thời gian)

+ Mưa. (xác định cảnh tượng)

+ Hà Nội. (xác định nơi chốn)

+ Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.(liệt kê sự vật, hiện tượng)

- Lưu ý: Câu đặc biệt khác với câu đảo CN - VN: Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo C - V thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh. Ví dụ:

- Trên trời, có đám mây xanh. (Câu đặc biệt)

- Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. (Câu đảo CN - VN)

- Mưa! Mưa! (Câu đặc biệt)

- (Hôm nay trời thế nào?) - Mưa. (Câu rút gọn)

(Chú ý: Dạng câu rút gọn và câu đặc biệt không đưa vào chương trình tiểu học)


Câu 440:

20/03/2025

Tìm từ ngữ trong thẻ từ phù hợp với mỗi kí hiệu (…) để hoàn thiện các câu ghép dưới đây:

a) …cuối tuần qua trời đẹp … bố mẹ cho chúng em đi thăm vườn thú.

tuy... nhưng...; nếu...thì; chẳng những... mà; vì… nên

Xem đáp án

* Đáp án:

a. Vì… nên

* Kiến thức mở rộng:

CÂU ĐƠN- CÂU GHÉP

1. Câu đơn

Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu (bao gồm 2 bộ phận chính là CN và VN).

2. Câu ghép

- Là câu do nhiều vế ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ CN, VN \) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.

- Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép:

+ Cách 1: Nối bằng các từ có tác dụng nối.

+ Cách 2: Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

3. Tìm hiểu thêm về câu đơn

- Câu đơn có thể chia thành 3 loại: câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt và câu rút gọn.

+ Câu đơn bình thường là câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu.

+ Câu đơn rút gọn là câu đơn không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu (một bộ phận, đôi khi cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ trong khi đối thoại. Song khi cần thiết, ta có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ).

- Ví dụ:

Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động?

Sáng mai. (Nòng cốt câu đã bị lược bỏ. Hoàn thiện lại: Sáng mai, lớp ta lao động)

- Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt, không xác định được đó là bộ phận gì. Khác với câu rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là CN hay VN. Câu đặc biệt dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng. Ví dụ:

+ Tâm! Tâm ơi! (kêu, gọi)

+ Ôi! Vui quá! (bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ)

+ Ngày 8.3.1989. Hôm nay mẹ rất vui. (xác định thời gian)

+ Mưa. (xác định cảnh tượng)

+ Hà Nội. (xác định nơi chốn)

+ Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.(liệt kê sự vật, hiện tượng)

- Lưu ý: Câu đặc biệt khác với câu đảo CN - VN: Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo C - V thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh. Ví dụ:

- Trên trời, có đám mây xanh. (Câu đặc biệt)

- Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. (Câu đảo CN - VN)

- Mưa! Mưa! (Câu đặc biệt)

- (Hôm nay trời thế nào?) - Mưa. (Câu rút gọn)

(Chú ý: Dạng câu rút gọn và câu đặc biệt không đưa vào chương trình tiểu học)


Câu 441:

20/03/2025

Tìm từ ngữ trong thẻ từ phù hợp với mỗi kí hiệu (…) để hoàn thiện các câu ghép dưới đây:

b) … rét vẫn kéo dài … cây cối đã đâm chồi, nảy lộc.

tuy... nhưng...; nếu...thì; chẳng những... mà; vì… nên

Xem đáp án

* Đáp án:

b. Tuy… nhưng

* Kiến thức mở rộng:

CÂU ĐƠN- CÂU GHÉP

1. Câu đơn

Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu (bao gồm 2 bộ phận chính là CN và VN).

2. Câu ghép

- Là câu do nhiều vế ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ CN, VN \) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.

- Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép:

+ Cách 1: Nối bằng các từ có tác dụng nối.

+ Cách 2: Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

3. Tìm hiểu thêm về câu đơn

- Câu đơn có thể chia thành 3 loại: câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt và câu rút gọn.

+ Câu đơn bình thường là câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu.

+ Câu đơn rút gọn là câu đơn không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu (một bộ phận, đôi khi cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ trong khi đối thoại. Song khi cần thiết, ta có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ).

- Ví dụ:

Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động?

Sáng mai. (Nòng cốt câu đã bị lược bỏ. Hoàn thiện lại: Sáng mai, lớp ta lao động)

- Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt, không xác định được đó là bộ phận gì. Khác với câu rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là CN hay VN. Câu đặc biệt dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng. Ví dụ:

+ Tâm! Tâm ơi! (kêu, gọi)

+ Ôi! Vui quá! (bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ)

+ Ngày 8.3.1989. Hôm nay mẹ rất vui. (xác định thời gian)

+ Mưa. (xác định cảnh tượng)

+ Hà Nội. (xác định nơi chốn)

+ Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.(liệt kê sự vật, hiện tượng)

- Lưu ý: Câu đặc biệt khác với câu đảo CN - VN: Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo C - V thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh. Ví dụ:

- Trên trời, có đám mây xanh. (Câu đặc biệt)

- Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. (Câu đảo CN - VN)

- Mưa! Mưa! (Câu đặc biệt)

- (Hôm nay trời thế nào?) - Mưa. (Câu rút gọn)

(Chú ý: Dạng câu rút gọn và câu đặc biệt không đưa vào chương trình tiểu học)


Câu 442:

20/03/2025

Tìm từ ngữ trong thẻ từ phù hợp với mỗi kí hiệu (…) để hoàn thiện các câu ghép dưới đây:

c) … cây tre tượng trưng cho lòng ngay thẳng … hoa sen tượng trưng cho sự thanh khiết của tâm hồn Việt Nam.

tuy... nhưng...; nếu...thì; chẳng những... mà; vì… nên

Xem đáp án

* Đáp án:

c. Nếu… thì

* Kiến thức mở rộng:

CÂU ĐƠN- CÂU GHÉP

1. Câu đơn

Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu (bao gồm 2 bộ phận chính là CN và VN).

2. Câu ghép

- Là câu do nhiều vế ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ CN, VN \) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.

- Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép:

+ Cách 1: Nối bằng các từ có tác dụng nối.

+ Cách 2: Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

3. Tìm hiểu thêm về câu đơn

- Câu đơn có thể chia thành 3 loại: câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt và câu rút gọn.

+ Câu đơn bình thường là câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu.

+ Câu đơn rút gọn là câu đơn không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu (một bộ phận, đôi khi cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ trong khi đối thoại. Song khi cần thiết, ta có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ).

- Ví dụ:

Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động?

Sáng mai. (Nòng cốt câu đã bị lược bỏ. Hoàn thiện lại: Sáng mai, lớp ta lao động)

- Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt, không xác định được đó là bộ phận gì. Khác với câu rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là CN hay VN. Câu đặc biệt dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng. Ví dụ:

+ Tâm! Tâm ơi! (kêu, gọi)

+ Ôi! Vui quá! (bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ)

+ Ngày 8.3.1989. Hôm nay mẹ rất vui. (xác định thời gian)

+ Mưa. (xác định cảnh tượng)

+ Hà Nội. (xác định nơi chốn)

+ Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.(liệt kê sự vật, hiện tượng)

- Lưu ý: Câu đặc biệt khác với câu đảo CN - VN: Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo C - V thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh. Ví dụ:

- Trên trời, có đám mây xanh. (Câu đặc biệt)

- Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. (Câu đảo CN - VN)

- Mưa! Mưa! (Câu đặc biệt)

- (Hôm nay trời thế nào?) - Mưa. (Câu rút gọn)

(Chú ý: Dạng câu rút gọn và câu đặc biệt không đưa vào chương trình tiểu học)


Câu 443:

20/03/2025

Tìm từ ngữ trong thẻ từ phù hợp với mỗi kí hiệu (…) để hoàn thiện các câu ghép dưới đây:

d) Lao động… đem lại lợi ích cho cộng đồng … nó còn giúp mỗi người khỏe mạnh, nhanh nhẹn, khéo léo hơn.

tuy... nhưng...; nếu...thì; chẳng những... mà; vì… nên

Xem đáp án

* Đáp án:

d. Chẳng những… mà

* Kiến thức mở rộng:

CÂU ĐƠN- CÂU GHÉP

1. Câu đơn

Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu (bao gồm 2 bộ phận chính là CN và VN).

2. Câu ghép

- Là câu do nhiều vế ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ CN, VN \) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.

- Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép:

+ Cách 1: Nối bằng các từ có tác dụng nối.

+ Cách 2: Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

3. Tìm hiểu thêm về câu đơn

- Câu đơn có thể chia thành 3 loại: câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt và câu rút gọn.

+ Câu đơn bình thường là câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu.

+ Câu đơn rút gọn là câu đơn không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu (một bộ phận, đôi khi cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ trong khi đối thoại. Song khi cần thiết, ta có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ).

- Ví dụ:

Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động?

Sáng mai. (Nòng cốt câu đã bị lược bỏ. Hoàn thiện lại: Sáng mai, lớp ta lao động)

- Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt, không xác định được đó là bộ phận gì. Khác với câu rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là CN hay VN. Câu đặc biệt dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng. Ví dụ:

+ Tâm! Tâm ơi! (kêu, gọi)

+ Ôi! Vui quá! (bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ)

+ Ngày 8.3.1989. Hôm nay mẹ rất vui. (xác định thời gian)

+ Mưa. (xác định cảnh tượng)

+ Hà Nội. (xác định nơi chốn)

+ Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.(liệt kê sự vật, hiện tượng)

- Lưu ý: Câu đặc biệt khác với câu đảo CN - VN: Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo C - V thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh. Ví dụ:

- Trên trời, có đám mây xanh. (Câu đặc biệt)

- Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. (Câu đảo CN - VN)

- Mưa! Mưa! (Câu đặc biệt)

- (Hôm nay trời thế nào?) - Mưa. (Câu rút gọn)

(Chú ý: Dạng câu rút gọn và câu đặc biệt không đưa vào chương trình tiểu học)


Câu 444:

20/03/2025

 Viết đoạn văn ngắn tả phong cảnh, trong đoạn văn có ít nhất một câu ghép sử dụng cặp từ thích hợp dưới đây để nối các về câu.

 

vừa... đã...; bao nhiêu... bấy nhiêu; … chưa... đã; càng…càng

Xem đáp án

* Đáp án:

Khi bầu trời còn chưa hé tia sáng nào vài nhà trong bản đã thổi lửa buổi sớm. Khói bếp bay quanh uốn lượn bên những ngọn đồi. Trời càng ngày càng sáng ra, những tia sáng đầu tiên của ngày mới ló rạng cũng là lúc mọi người tất bật với công việc của mình. Người nhanh chân đi chợ, người vội vã dắt trâu ra đồng, đám nhỏ rục rịch chuẩn bị đến trường. Mặt trời vừa ló rạng đã đem đến những tia nắng lung linh cho ngày mới, quang cảnh hiện ra rõ hơn trước mắt tôi, trời càng sáng bao nhiêu mọi thứ xung quanh lại hiện lên đẹp đẽ bấy nhiêu.

* Kiến thức mở rộng:

CÂU ĐƠN- CÂU GHÉP

1. Câu đơn

Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu (bao gồm 2 bộ phận chính là CN và VN).

2. Câu ghép

- Là câu do nhiều vế ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ CN, VN \) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.

- Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép:

+ Cách 1: Nối bằng các từ có tác dụng nối.

+ Cách 2: Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

3. Tìm hiểu thêm về câu đơn

- Câu đơn có thể chia thành 3 loại: câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt và câu rút gọn.

+ Câu đơn bình thường là câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu.

+ Câu đơn rút gọn là câu đơn không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu (một bộ phận, đôi khi cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ trong khi đối thoại. Song khi cần thiết, ta có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ).

- Ví dụ:

Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động?

Sáng mai. (Nòng cốt câu đã bị lược bỏ. Hoàn thiện lại: Sáng mai, lớp ta lao động)

- Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt, không xác định được đó là bộ phận gì. Khác với câu rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là CN hay VN. Câu đặc biệt dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng. Ví dụ:

+ Tâm! Tâm ơi! (kêu, gọi)

+ Ôi! Vui quá! (bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ)

+ Ngày 8.3.1989. Hôm nay mẹ rất vui. (xác định thời gian)

+ Mưa. (xác định cảnh tượng)

+ Hà Nội. (xác định nơi chốn)

+ Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.(liệt kê sự vật, hiện tượng)

- Lưu ý: Câu đặc biệt khác với câu đảo CN - VN: Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo C - V thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh. Ví dụ:

- Trên trời, có đám mây xanh. (Câu đặc biệt)

- Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. (Câu đảo CN - VN)

- Mưa! Mưa! (Câu đặc biệt)

- (Hôm nay trời thế nào?) - Mưa. (Câu rút gọn)

(Chú ý: Dạng câu rút gọn và câu đặc biệt không đưa vào chương trình tiểu học)


Câu 445:

20/03/2025

Đọc bản quảng cáo sau đây và trả lời câu hỏi:

Trả lời

 

Viết quảng cáo trang 32, 33 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

a) Các bạn lớp 5B viết bản quảng cáo này để làm gì

b) Bản quảng cáo cho em biết những thông tin nào về hoạt động triển lãm của lớp 5B?

c) Em có nhận xét gì về cách trình bày bản quảng cáo?

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Các bạn lớp 5B viết bản quảng cáo này để quảng bá và giới thiệu đến mọi người buổi triển lãm của lớp mình

b) Bản quảng cáo của lớp 5B cho em biết về tên buổi triển lãm, các hoạt động sẽ diễn ra, thời điểm tổ chức

c) Bản quảng cáo được trình bày có bố cục chặt chẽ và gây được sự chú ý

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý CÁCH VIẾT QUẢNG CÁO

1. Tiêu đề hấp dẫn

2. Nội dung rõ ràng, thuyết phục

3. Ngôn ngữ dễ hiểu, sinh động

4. Kêu gọi hành động

5. Hình ảnh hoặc câu hỏi gây chú ý (nếu có)


Câu 446:

20/03/2025

Viết bản quảng cáo về một hoạt động thể thao (hoặc văn nghệ, triển lãm,...) của trường hoặc lớp em để mời mọi người cũng tham gia.

Xem đáp án

* Đáp án:

 

Viết quảng cáo trang 32, 33 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý CÁCH VIẾT QUẢNG CÁO

1. Tiêu đề hấp dẫn

2. Nội dung rõ ràng, thuyết phục

3. Ngôn ngữ dễ hiểu, sinh động

4. Kêu gọi hành động

5. Hình ảnh hoặc câu hỏi gây chú ý (nếu có)


Câu 447:

20/03/2025

Những chấm nhỏ mà không nhỏ

Ai đã học đến lớp Bốn, lớp Năm mà lại không biết tấm bản đồ Việt Nam nhỉ. Nước Việt Nam hình chữ S, ở giữa là miền Trung cong cong như cái đòn gánh gánh hai đầu Nam, Bắc nặng trĩu hai vựa lúa và núi non, bãi bồi trù phú.

Thế rồi hôm nay, trong bài học Địa lí, cô giáo ra bài tập cho cả lớp. Về bản đồ Việt Nam. Bài tập không khó lắm vì chỉ cần mô tả được hình dạng lãnh thổ của Việt Nam, không phải điền tên núi, tên sông và địa giới các tỉnh, thành.

Về đến nhà, Thanh háo hức ngồi vào bàn, vẽ ngay. Vẽ bản đồ không phải là vẽ tranh, ai cũng có thể vẽ được, nếu khi nhắm mắt vẫn hiện ra hình chữ S ấy trong đầu. Vẽ xong. Thanh đưa khoe bố:

– Bố ơi, bố xem con về có được không? Con thuộc lòng nên không cần nhìn mẫu đâu.

Bố gật đầu:

– Con vẽ khá đẹp đấy, nhưng còn thiếu.

Thanh ngạc nhiên. Sao lại thiếu nhỉ? Có đủ cả ba miền cơ mà. Bố em cười:

– Ngày bố bằng tuổi con bây giờ, bố đã làm bài tập như thế này. Con hãy nhìn bản đồ mẫu mà xem, sẽ thấy thiếu cái gì.

Thanh mở sách giáo khoa ra xem. Bức về của em chỉ không thật đúng những nét gấp khúc mà thôi, có thiếu gì đâu? Em ngước nhìn bố. Bấy giờ, bố mới chỉ vào sách nói:

– Ngoài đất liền, nước mình còn có rất nhiều hải đảo. Bức bản đồ của con còn thiếu những hòn đảo ấy.

A, Thanh hiểu rồi! Em cầm lấy bút, vẽ thêm những chấm lớn nhỏ tượng trưng cho các quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa, Côn Đảo, Phú Quốc và những hải đảo thân yêu từ Bắc chí Nam.

THEO PHONG THU

 

Những chấm nhỏ mà không nhỏ trang 33, 34 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Theo em, cô giáo ra bài tập về bản đồ Việt Nam để làm gì? Tìm ý đúng:

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : B

- Cô giáo ra bài tập về bản đồ Việt Nam để học sinh củng cố kiến thức về hình dạng lãnh thổ Việt Nam.

* Kiên thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI " NHỮNG CHẤM NHỎ MÀ KHÔNG NHỎ"

1. Chủ đề

   Đoạn văn nhấn mạnh tầm quan trọng của bản đồ lãnh thổ Việt Nam, đặc biệt là chủ quyền biển đảo. Qua câu chuyện của Thanh, tác giả muốn khẳng định rằng Việt Nam không chỉ có đất liền mà còn có nhiều hải đảo quan trọng, góp phần hoàn chỉnh bức tranh toàn diện về đất nước.

2. Nội dung chính

- Hình ảnh đất nước Việt Nam:

+ Mở đầu, tác giả mô tả Việt Nam như một dải đất hình chữ S, với miền Trung cong như đòn gánh gánh hai đầu Bắc - Nam, nơi có những vựa lúa, núi non và bãi bồi trù phú.

+ Cách miêu tả này vừa sinh động, dễ hình dung, vừa gợi lên vẻ đẹp và sự giàu có của đất nước.

- Bài tập Địa lý của Thanh:

+ Cô giáo yêu cầu cả lớp vẽ bản đồ Việt Nam, chỉ cần mô tả hình dạng lãnh thổ mà không cần ghi tên sông, núi hay địa giới tỉnh thành.

+ Thanh tự tin vẽ lại hình chữ S mà không cần nhìn mẫu, cho thấy sự háo hức và niềm yêu thích bài học.

- Bài học về chủ quyền biển đảo:

+ Khi khoe bài với bố, Thanh được khen vẽ khá đẹp nhưng vẫn "còn thiếu".

+ Ban đầu, Thanh không hiểu vì bài vẽ có đầy đủ ba miền. Nhưng qua lời bố gợi ý, em nhận ra mình đã quên vẽ các hòn đảo.

+ Sau khi nhận ra thiếu sót, Thanh bổ sung thêm các quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa, Côn Đảo, Phú Quốc, thể hiện sự tiếp thu nhanh và ý thức về chủ quyền lãnh thổ.

 


Câu 448:

20/03/2025

Những chấm nhỏ mà không nhỏ

Ai đã học đến lớp Bốn, lớp Năm mà lại không biết tấm bản đồ Việt Nam nhỉ. Nước Việt Nam hình chữ S, ở giữa là miền Trung cong cong như cái đòn gánh gánh hai đầu Nam, Bắc nặng trĩu hai vựa lúa và núi non, bãi bồi trù phú.

Thế rồi hôm nay, trong bài học Địa lí, cô giáo ra bài tập cho cả lớp. Về bản đồ Việt Nam. Bài tập không khó lắm vì chỉ cần mô tả được hình dạng lãnh thổ của Việt Nam, không phải điền tên núi, tên sông và địa giới các tỉnh, thành.

Về đến nhà, Thanh háo hức ngồi vào bàn, vẽ ngay. Vẽ bản đồ không phải là vẽ tranh, ai cũng có thể vẽ được, nếu khi nhắm mắt vẫn hiện ra hình chữ S ấy trong đầu. Vẽ xong. Thanh đưa khoe bố:

– Bố ơi, bố xem con về có được không? Con thuộc lòng nên không cần nhìn mẫu đâu.

Bố gật đầu:

– Con vẽ khá đẹp đấy, nhưng còn thiếu.

Thanh ngạc nhiên. Sao lại thiếu nhỉ? Có đủ cả ba miền cơ mà. Bố em cười:

– Ngày bố bằng tuổi con bây giờ, bố đã làm bài tập như thế này. Con hãy nhìn bản đồ mẫu mà xem, sẽ thấy thiếu cái gì.

Thanh mở sách giáo khoa ra xem. Bức về của em chỉ không thật đúng những nét gấp khúc mà thôi, có thiếu gì đâu? Em ngước nhìn bố. Bấy giờ, bố mới chỉ vào sách nói:

– Ngoài đất liền, nước mình còn có rất nhiều hải đảo. Bức bản đồ của con còn thiếu những hòn đảo ấy.

A, Thanh hiểu rồi! Em cầm lấy bút, vẽ thêm những chấm lớn nhỏ tượng trưng cho các quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa, Côn Đảo, Phú Quốc và những hải đảo thân yêu từ Bắc chí Nam.

THEO PHONG THU

Những chấm nhỏ mà không nhỏ trang 33, 34 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Vì sao Thanh ngạc nhiên về nhận xét của bố? Tìm ý đúng:

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : A

-  Thanh ngạc nhiên về nhận xét của bố vì Thanh không hiểu tấm bản đồ em vẽ còn thiếu nội dung gì.

* Kiên thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI " NHỮNG CHẤM NHỎ MÀ KHÔNG NHỎ"

1. Chủ đề

   Đoạn văn nhấn mạnh tầm quan trọng của bản đồ lãnh thổ Việt Nam, đặc biệt là chủ quyền biển đảo. Qua câu chuyện của Thanh, tác giả muốn khẳng định rằng Việt Nam không chỉ có đất liền mà còn có nhiều hải đảo quan trọng, góp phần hoàn chỉnh bức tranh toàn diện về đất nước.

2. Nội dung chính

- Hình ảnh đất nước Việt Nam:

+ Mở đầu, tác giả mô tả Việt Nam như một dải đất hình chữ S, với miền Trung cong như đòn gánh gánh hai đầu Bắc - Nam, nơi có những vựa lúa, núi non và bãi bồi trù phú.

+ Cách miêu tả này vừa sinh động, dễ hình dung, vừa gợi lên vẻ đẹp và sự giàu có của đất nước.

- Bài tập Địa lý của Thanh:

+ Cô giáo yêu cầu cả lớp vẽ bản đồ Việt Nam, chỉ cần mô tả hình dạng lãnh thổ mà không cần ghi tên sông, núi hay địa giới tỉnh thành.

+ Thanh tự tin vẽ lại hình chữ S mà không cần nhìn mẫu, cho thấy sự háo hức và niềm yêu thích bài học.

- Bài học về chủ quyền biển đảo:

+ Khi khoe bài với bố, Thanh được khen vẽ khá đẹp nhưng vẫn "còn thiếu".

+ Ban đầu, Thanh không hiểu vì bài vẽ có đầy đủ ba miền. Nhưng qua lời bố gợi ý, em nhận ra mình đã quên vẽ các hòn đảo.

+ Sau khi nhận ra thiếu sót, Thanh bổ sung thêm các quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa, Côn Đảo, Phú Quốc, thể hiện sự tiếp thu nhanh và ý thức về chủ quyền lãnh thổ.


Câu 449:

20/03/2025

Những chấm nhỏ mà không nhỏ

Ai đã học đến lớp Bốn, lớp Năm mà lại không biết tấm bản đồ Việt Nam nhỉ. Nước Việt Nam hình chữ S, ở giữa là miền Trung cong cong như cái đòn gánh gánh hai đầu Nam, Bắc nặng trĩu hai vựa lúa và núi non, bãi bồi trù phú.

Thế rồi hôm nay, trong bài học Địa lí, cô giáo ra bài tập cho cả lớp. Về bản đồ Việt Nam. Bài tập không khó lắm vì chỉ cần mô tả được hình dạng lãnh thổ của Việt Nam, không phải điền tên núi, tên sông và địa giới các tỉnh, thành.

Về đến nhà, Thanh háo hức ngồi vào bàn, vẽ ngay. Vẽ bản đồ không phải là vẽ tranh, ai cũng có thể vẽ được, nếu khi nhắm mắt vẫn hiện ra hình chữ S ấy trong đầu. Vẽ xong. Thanh đưa khoe bố:

– Bố ơi, bố xem con về có được không? Con thuộc lòng nên không cần nhìn mẫu đâu.

Bố gật đầu:

– Con vẽ khá đẹp đấy, nhưng còn thiếu.

Thanh ngạc nhiên. Sao lại thiếu nhỉ? Có đủ cả ba miền cơ mà. Bố em cười:

– Ngày bố bằng tuổi con bây giờ, bố đã làm bài tập như thế này. Con hãy nhìn bản đồ mẫu mà xem, sẽ thấy thiếu cái gì.

Thanh mở sách giáo khoa ra xem. Bức về của em chỉ không thật đúng những nét gấp khúc mà thôi, có thiếu gì đâu? Em ngước nhìn bố. Bấy giờ, bố mới chỉ vào sách nói:

– Ngoài đất liền, nước mình còn có rất nhiều hải đảo. Bức bản đồ của con còn thiếu những hòn đảo ấy.

A, Thanh hiểu rồi! Em cầm lấy bút, vẽ thêm những chấm lớn nhỏ tượng trưng cho các quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa, Côn Đảo, Phú Quốc và những hải đảo thân yêu từ Bắc chí Nam.

THEO PHONG THU

 

Những chấm nhỏ mà không nhỏ trang 33, 34 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Thanh đã khắc phục lỗi như thế nào? Tìm ý đúng.

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : C

- Thanh đã khắc phục lỗi bằng cách bổ sung các quần đảo và đảo vào bản đồ.

* Kiên thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI " NHỮNG CHẤM NHỎ MÀ KHÔNG NHỎ"

1. Chủ đề

   Đoạn văn nhấn mạnh tầm quan trọng của bản đồ lãnh thổ Việt Nam, đặc biệt là chủ quyền biển đảo. Qua câu chuyện của Thanh, tác giả muốn khẳng định rằng Việt Nam không chỉ có đất liền mà còn có nhiều hải đảo quan trọng, góp phần hoàn chỉnh bức tranh toàn diện về đất nước.

2. Nội dung chính

- Hình ảnh đất nước Việt Nam:

+ Mở đầu, tác giả mô tả Việt Nam như một dải đất hình chữ S, với miền Trung cong như đòn gánh gánh hai đầu Bắc - Nam, nơi có những vựa lúa, núi non và bãi bồi trù phú.

+ Cách miêu tả này vừa sinh động, dễ hình dung, vừa gợi lên vẻ đẹp và sự giàu có của đất nước.

- Bài tập Địa lý của Thanh:

+ Cô giáo yêu cầu cả lớp vẽ bản đồ Việt Nam, chỉ cần mô tả hình dạng lãnh thổ mà không cần ghi tên sông, núi hay địa giới tỉnh thành.

+ Thanh tự tin vẽ lại hình chữ S mà không cần nhìn mẫu, cho thấy sự háo hức và niềm yêu thích bài học.

- Bài học về chủ quyền biển đảo:

+ Khi khoe bài với bố, Thanh được khen vẽ khá đẹp nhưng vẫn "còn thiếu".

+ Ban đầu, Thanh không hiểu vì bài vẽ có đầy đủ ba miền. Nhưng qua lời bố gợi ý, em nhận ra mình đã quên vẽ các hòn đảo.

+ Sau khi nhận ra thiếu sót, Thanh bổ sung thêm các quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa, Côn Đảo, Phú Quốc, thể hiện sự tiếp thu nhanh và ý thức về chủ quyền lãnh thổ.


Câu 450:

20/03/2025

Trong hai câu dưới đây, câu nào là câu ghép? Chỉ ra các vế của câu ghép đó:

Về đến nhà, Thanh háo hức ngồi vào bàn, vẽ ngay. Vẽ bản đồ không phải là vẽ tranh, ai cũng có thể vẽ được..

Xem đáp án

* Đáp án:

Câu ghép: Vẽ bản đồ// không phải vẽ tranh, ai// cũng có thể vẽ được…

Vế 1 Vế 2

* Kiến thức mở rộng:

CÂU ĐƠN- CÂU GHÉP

1. Câu đơn

Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu (bao gồm 2 bộ phận chính là CN và VN).

2. Câu ghép

- Là câu do nhiều vế ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn (có đủ CN, VN \) và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.

- Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép:

+ Cách 1: Nối bằng các từ có tác dụng nối.

+ Cách 2: Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

3. Tìm hiểu thêm về câu đơn

- Câu đơn có thể chia thành 3 loại: câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt và câu rút gọn.

+ Câu đơn bình thường là câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu.

+ Câu đơn rút gọn là câu đơn không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu (một bộ phận, đôi khi cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ trong khi đối thoại. Song khi cần thiết, ta có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ).

- Ví dụ:

Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động?

Sáng mai. (Nòng cốt câu đã bị lược bỏ. Hoàn thiện lại: Sáng mai, lớp ta lao động)

- Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt, không xác định được đó là bộ phận gì. Khác với câu rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là CN hay VN. Câu đặc biệt dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng. Ví dụ:

+ Tâm! Tâm ơi! (kêu, gọi)

+ Ôi! Vui quá! (bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ)

+ Ngày 8.3.1989. Hôm nay mẹ rất vui. (xác định thời gian)

+ Mưa. (xác định cảnh tượng)

+ Hà Nội. (xác định nơi chốn)

+ Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.(liệt kê sự vật, hiện tượng)

- Lưu ý: Câu đặc biệt khác với câu đảo CN - VN: Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo C - V thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh. Ví dụ:

- Trên trời, có đám mây xanh. (Câu đặc biệt)

- Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. (Câu đảo CN - VN)

- Mưa! Mưa! (Câu đặc biệt)

- (Hôm nay trời thế nào?) - Mưa. (Câu rút gọn)

(Chú ý: Dạng câu rút gọn và câu đặc biệt không đưa vào chương trình tiểu học)


Câu 451:

20/03/2025

Viết một đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về tên bài đọc Những chấm nhỏ mà không nhỏ.

Xem đáp án

* Đáp án:

Qua bài đọc giúp em có cái nhìn bao quát hơn về đất nước mình. Đất nước mình là một đất nước với lịch sử dân tộc hào hùng, nghìn năm văn hiến. Một dải chữ S trải dài từ Bắc vào Nam với thiên nhiên hùng vĩ, với những danh lam thắng cảnh nổi tiếng. Không chỉ có như thế bên cạnh đó chúng ta còn có những hòn đảo, quần đảo ở ngoài khơi xa. Bài đọc này đã hình thành một bản đồ Việt Nam trọn vẹn, toàn vẹn lãnh thổ trong em

* Kiên thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI " NHỮNG CHẤM NHỎ MÀ KHÔNG NHỎ"

1. Chủ đề

   Đoạn văn nhấn mạnh tầm quan trọng của bản đồ lãnh thổ Việt Nam, đặc biệt là chủ quyền biển đảo. Qua câu chuyện của Thanh, tác giả muốn khẳng định rằng Việt Nam không chỉ có đất liền mà còn có nhiều hải đảo quan trọng, góp phần hoàn chỉnh bức tranh toàn diện về đất nước.

2. Nội dung chính

- Hình ảnh đất nước Việt Nam:

+ Mở đầu, tác giả mô tả Việt Nam như một dải đất hình chữ S, với miền Trung cong như đòn gánh gánh hai đầu Bắc - Nam, nơi có những vựa lúa, núi non và bãi bồi trù phú.

+ Cách miêu tả này vừa sinh động, dễ hình dung, vừa gợi lên vẻ đẹp và sự giàu có của đất nước.

- Bài tập Địa lý của Thanh:

+ Cô giáo yêu cầu cả lớp vẽ bản đồ Việt Nam, chỉ cần mô tả hình dạng lãnh thổ mà không cần ghi tên sông, núi hay địa giới tỉnh thành.

+ Thanh tự tin vẽ lại hình chữ S mà không cần nhìn mẫu, cho thấy sự háo hức và niềm yêu thích bài học.

- Bài học về chủ quyền biển đảo:

+ Khi khoe bài với bố, Thanh được khen vẽ khá đẹp nhưng vẫn "còn thiếu".

+ Ban đầu, Thanh không hiểu vì bài vẽ có đầy đủ ba miền. Nhưng qua lời bố gợi ý, em nhận ra mình đã quên vẽ các hòn đảo.

+ Sau khi nhận ra thiếu sót, Thanh bổ sung thêm các quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa, Côn Đảo, Phú Quốc, thể hiện sự tiếp thu nhanh và ý thức về chủ quyền lãnh thổ.

 


Câu 452:

20/03/2025

Tìm từ còn thiếu trong câu thơ sau:

…như búp trên cành

Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.

Xem đáp án

* Đáp án:

Trẻ em

* Kiến thức mở rộng:

Bài thơ "Trẻ em như búp trên cành" là một đoạn thơ nổi tiếng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, thể hiện tình yêu thương sâu sắc của Bác dành cho thiếu nhi.

Nội dung bài thơ:

Trẻ em như búp trên cành

Biết ăn, ngủ, biết học hành là ngoan.

Chẳng may vận nước gian nan,

Trẻ em cũng phải lầm than cực lòng.

Hỡi ai đang cậy mình rồng,

Mau mau cứu lấy trẻ trong nước nhà!


Câu 453:

20/03/2025

Ngày Quốc tế Thiếu nhi là ngày nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Ngày 1/6

* Kiến thức mở rộng:

Ngày Quốc tế Thiếu nhi (1/6)

- Đây là ngày lễ quan trọng dành cho trẻ em trên toàn thế giới, nhằm bảo vệ quyền lợi và nâng cao nhận thức về quyền trẻ em.

- Trẻ em thường được tặng quà, tham gia các hoạt động vui chơi, văn nghệ.


Câu 454:

20/03/2025

Ai là đội trưởng đầu tiên của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh?

Xem đáp án

* Đáp án:

Kim Đồng

* Kiến thức mở rộng:

Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (trước đây là Đội Thiếu niên Tiền phong) được thành lập vào ngày 15/5/1941 tại Pác Bó, Cao Bằng, do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc (Hồ Chí Minh) sáng lập. Đội trưởng đầu tiên của Đội là Kim Đồng (tên thật là Nông Văn Dèn).


Câu 455:

20/03/2025

Đọc thuộc “Năm điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng”.

Xem đáp án

* Đáp án:

Yêu Tổ Quốc, yêu đồng bào

Học tập tốt lao động tốt

Đoàn kết tốt kỉ luật tốt

Giữ gìn vệ sinh thật tốt

Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm

* Kiến thức mở rộng:

"Năm điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng" được Bác Hồ viết vào năm 1961, nhân dịp kỷ niệm 20 năm ngày thành lập Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (15/5/1941 - 15/5/1961).

- Ý nghĩa của Năm điều Bác Hồ dạy

+ Là kim chỉ nam cho thiếu nhi Việt Nam trong học tập, rèn luyện và phát triển nhân cách.

+ Giúp các em trở thành những công dân tốt, có tinh thần yêu nước, kỷ luật và đạo đức tốt.

+ Được học sinh, đội viên Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh thực hiện hàng ngày trong sinh hoạt, học tập và

cuộc sống.

- Dù trải qua nhiều thời kỳ, "Năm điều Bác Hồ dạy" vẫn luôn có giá trị to lớn trong việc giáo dục thế hệ trẻ Việt Nam.


Câu 456:

20/03/2025

Nêu một quyền của trẻ em mà em thích.

Xem đáp án

* Đáp án:

Quyền được chăm sóc và nuôi dưỡng.

* Kiến thức mở rộng:

CÁC QUYỀN TRẺ EM

1. Quyền sống và phát triển

2. Quyền được bảo vệ

3. Quyền được chăm sóc và giáo dục

4. Quyền tham gia

- Một số quyền cụ thể khác của trẻ em theo Luật Trẻ em Việt Nam

+ Quyền có họ tên, quốc tịch ngay từ khi sinh ra.

+ Quyền được chăm sóc sức khỏe, không bị suy dinh dưỡng.

+ Quyền có nhà ở, được bảo vệ khỏi nguy hiểm.

+ Quyền được bảo vệ khỏi lao động sớm, không làm việc quá sức.

+  Quyền riêng tư, bí mật thư tín, điện thoại.

+  Quyền được sống với cha mẹ, trừ khi có lý do đặc biệt.


Câu 457:

20/03/2025

 Nêu một bổn phận của trẻ em mà em biết.

Xem đáp án

* Đáp án:

Lễ phép với người lớn, thương yêu em nhỏ, đoàn kết với bạn bè

* Kiến thức mở rộng:

1. Bổn phận với bản thân

2. Bổn phận với gia đình

3. Bổn phận với nhà trường, thầy cô

4. Bổn phận với quê hương, đất nước

5. Bổn phận với cộng đồng, xã hội


Câu 458:

20/03/2025

Cậu bé và con heo đất

Trong một lần theo ba lên thị xã, Hải mua được con heo đất. Con heo trông tròn xoay, ngộ nghĩnh, lại giữ được tiền nên các bạn trong xóm rất mê. Chẳng bao lâu, mỗi bạn đều mua một con và đua nhau để dành tiền tiết kiệm. Mỗi lần cho heo "ăn", Hải đều nhớ lời má dặn, ghi số tiền vào một cuốn sổ.

Sắp đến năm học mới, bụng chú heo đã đầy ăm ắp. Hải định mổ heo, lấy tiền mua quần áo mới. Nhưng mấy ngày qua, xem truyền hình, em thương các bạn nhỏ ở vùng lũ lụt quá. Thấy các cô bác trong xã đang quyên góp tiền hỗ trợ người dân bị thiên tai, Hải cũng xin ba mà cho mổ heo, lấy tiền để đóng góp.

Nhưng khi đập bể heo, em thấy lạ quá: đếm đi đếm lại vẫn dư ra gần ba trăm nghìn. Lại có nhiều tờ hai mươi nghìn, năm mươi nghìn. Tiền mà Hải nhờ heo giữ giúp thường chỉ là tiền lẻ. Không lẽ ba mà cũng bỏ tiền tiết kiệm vào bụng heo? Hay có cô tiên thấy Hải ngoan nên thưởng cho em?

Nghĩ mãi, Hải chợt giật mình nhớ ra: Hôm mua con heo đất, em chọn đi chọn lại mãi. Cuối cùng, vì thích một con heo trên một quầy hơn những con trong quầy nên em đã lấy nó. Lỡ nó là heo đất của con cô chủ tiệm vô ý để trên mặt quầy thì sao nhỉ?

Thế rồi một buổi sáng, tiệm tạp hoá có hai vị khách ghé thăm. Đó là Hải được ba đưa đến tận nơi để trả lại số tiền không phải của em. Cô chủ tiệm rất cảm động vì chuyện xảy ra đã rất lâu mà cậu bé vẫn còn nhớ. Cô cũng cảm động hơn nữa khi được biết Hải sẽ đem toàn bộ số tiền tiết kiệm ủng hộ các bạn nhỏ ở vùng lũ lụt. Cô đưa thêm mấy trăm nghìn, nhờ Hải giúp cô gửi đến đồng bào bị thiên tai.

Theo PHAN ANH HOAN

 

Cậu bé và con heo đất lớp 5 (trang 35, 36, 37) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 Hải có con heo đất từ lúc nào? Tại sao các bạn trong xóm đều đua nhau mua heo đất ?

Xem đáp án

* Đáp án:

Hải có con heo đất từ sau một lần cùng ba lên thị xã. Vì con heo đất trông tròn xinh, ngộ nghĩ mà lại còn giữ được tiền

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI "CẬU BÉ VÀ CON HEO ĐẤT"

1. Nội dung chính

Câu chuyện kể về Hải, một cậu bé mua con heo đất để tiết kiệm tiền. Khi bụng heo đã đầy, Hải định dùng số tiền đó để mua quần áo mới cho năm học mới. Tuy nhiên, khi thấy cảnh các bạn nhỏ vùng lũ lụt khó khăn, cậu đã quyết định quyên góp toàn bộ số tiền tiết kiệm để giúp đỡ họ.

Lúc đập heo đất, Hải phát hiện số tiền nhiều hơn bình thường và nhớ ra rằng có thể cậu đã lấy nhầm heo đất của con cô chủ tiệm. Thay vì giữ số tiền đó, Hải cùng ba đến trả lại cho chủ tiệm. Cảm động trước tấm lòng nhân hậu của Hải, cô chủ tiệm đã góp thêm tiền để giúp đỡ những người gặp thiên tai.

2. Phân tích nhân vật Hải

- Lòng nhân ái và biết chia sẻ: Khi thấy những bạn nhỏ gặp khó khăn vì lũ lụt, Hải không do dự mổ heo để quyên góp tiền giúp đỡ, thể hiện tấm lòng yêu thương và tinh thần tương thân tương ái.

- Trung thực, ngay thẳng: Khi phát hiện số tiền thừa, cậu không giữ cho riêng mình mà suy nghĩ, nhớ lại sự việc và trả lại số tiền không thuộc về mình. Đây là đức tính trung thực đáng quý.

- Trách nhiệm và tự giác: Hải luôn ghi chép tiền tiết kiệm theo lời mẹ dặn, có ý thức trong việc quản lý tiền bạc.

- Lòng biết ơn và suy nghĩ thấu đáo: Khi nghĩ rằng có thể mình đã lấy nhầm heo đất của người khác, Hải không im lặng mà chủ động đến trả lại tiền, thể hiện sự trưởng thành và trách nhiệm của một cậu bé ngoan ngoãn.


Câu 459:

21/03/2025

Cậu bé và con heo đất

Trong một lần theo ba lên thị xã, Hải mua được con heo đất. Con heo trông tròn xoay, ngộ nghĩnh, lại giữ được tiền nên các bạn trong xóm rất mê. Chẳng bao lâu, mỗi bạn đều mua một con và đua nhau để dành tiền tiết kiệm. Mỗi lần cho heo "ăn", Hải đều nhớ lời má dặn, ghi số tiền vào một cuốn sổ.

Sắp đến năm học mới, bụng chú heo đã đầy ăm ắp. Hải định mổ heo, lấy tiền mua quần áo mới. Nhưng mấy ngày qua, xem truyền hình, em thương các bạn nhỏ ở vùng lũ lụt quá. Thấy các cô bác trong xã đang quyên góp tiền hỗ trợ người dân bị thiên tai, Hải cũng xin ba mà cho mổ heo, lấy tiền để đóng góp.

Nhưng khi đập bể heo, em thấy lạ quá: đếm đi đếm lại vẫn dư ra gần ba trăm nghìn. Lại có nhiều tờ hai mươi nghìn, năm mươi nghìn. Tiền mà Hải nhờ heo giữ giúp thường chỉ là tiền lẻ. Không lẽ ba mà cũng bỏ tiền tiết kiệm vào bụng heo? Hay có cô tiên thấy Hải ngoan nên thưởng cho em?

Nghĩ mãi, Hải chợt giật mình nhớ ra: Hôm mua con heo đất, em chọn đi chọn lại mãi. Cuối cùng, vì thích một con heo trên một quầy hơn những con trong quầy nên em đã lấy nó. Lỡ nó là heo đất của con cô chủ tiệm vô ý để trên mặt quầy thì sao nhỉ?

Thế rồi một buổi sáng, tiệm tạp hoá có hai vị khách ghé thăm. Đó là Hải được ba đưa đến tận nơi để trả lại số tiền không phải của em. Cô chủ tiệm rất cảm động vì chuyện xảy ra đã rất lâu mà cậu bé vẫn còn nhớ. Cô cũng cảm động hơn nữa khi được biết Hải sẽ đem toàn bộ số tiền tiết kiệm ủng hộ các bạn nhỏ ở vùng lũ lụt. Cô đưa thêm mấy trăm nghìn, nhờ Hải giúp cô gửi đến đồng bào bị thiên tai.

Theo PHAN ANH HOAN

 

Cậu bé và con heo đất lớp 5 (trang 35, 36, 37) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Chi tiết nào cho thấy Hải là cậu bé giàu lòng nhân ái, sẵn sàng chia sẻ với người gặp khó khăn?

Xem đáp án

* Đáp án:

Chi tiết Hải dành dụm chú heo đất này để bụng đầu năm học sẽ dùng số tiền tiết kiệm được mua quần áo mới. Nhưng xem truyền hình thấy thương các em nhỏ bị lũ lụt nên Hải đã quyết định dùng số tiền đó để ủng hộ các bạn nhỏ

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI "CẬU BÉ VÀ CON HEO ĐẤT"

1. Nội dung chính

Câu chuyện kể về Hải, một cậu bé mua con heo đất để tiết kiệm tiền. Khi bụng heo đã đầy, Hải định dùng số tiền đó để mua quần áo mới cho năm học mới. Tuy nhiên, khi thấy cảnh các bạn nhỏ vùng lũ lụt khó khăn, cậu đã quyết định quyên góp toàn bộ số tiền tiết kiệm để giúp đỡ họ.

Lúc đập heo đất, Hải phát hiện số tiền nhiều hơn bình thường và nhớ ra rằng có thể cậu đã lấy nhầm heo đất của con cô chủ tiệm. Thay vì giữ số tiền đó, Hải cùng ba đến trả lại cho chủ tiệm. Cảm động trước tấm lòng nhân hậu của Hải, cô chủ tiệm đã góp thêm tiền để giúp đỡ những người gặp thiên tai.

2. Phân tích nhân vật Hải

- Lòng nhân ái và biết chia sẻ: Khi thấy những bạn nhỏ gặp khó khăn vì lũ lụt, Hải không do dự mổ heo để quyên góp tiền giúp đỡ, thể hiện tấm lòng yêu thương và tinh thần tương thân tương ái.

- Trung thực, ngay thẳng: Khi phát hiện số tiền thừa, cậu không giữ cho riêng mình mà suy nghĩ, nhớ lại sự việc và trả lại số tiền không thuộc về mình. Đây là đức tính trung thực đáng quý.

- Trách nhiệm và tự giác: Hải luôn ghi chép tiền tiết kiệm theo lời mẹ dặn, có ý thức trong việc quản lý tiền bạc.

- Lòng biết ơn và suy nghĩ thấu đáo: Khi nghĩ rằng có thể mình đã lấy nhầm heo đất của người khác, Hải không im lặng mà chủ động đến trả lại tiền, thể hiện sự trưởng thành và trách nhiệm của một cậu bé ngoan ngoãn.

 

Câu 460:

21/03/2025

Cậu bé và con heo đất

Trong một lần theo ba lên thị xã, Hải mua được con heo đất. Con heo trông tròn xoay, ngộ nghĩnh, lại giữ được tiền nên các bạn trong xóm rất mê. Chẳng bao lâu, mỗi bạn đều mua một con và đua nhau để dành tiền tiết kiệm. Mỗi lần cho heo "ăn", Hải đều nhớ lời má dặn, ghi số tiền vào một cuốn sổ.

Sắp đến năm học mới, bụng chú heo đã đầy ăm ắp. Hải định mổ heo, lấy tiền mua quần áo mới. Nhưng mấy ngày qua, xem truyền hình, em thương các bạn nhỏ ở vùng lũ lụt quá. Thấy các cô bác trong xã đang quyên góp tiền hỗ trợ người dân bị thiên tai, Hải cũng xin ba mà cho mổ heo, lấy tiền để đóng góp.

Nhưng khi đập bể heo, em thấy lạ quá: đếm đi đếm lại vẫn dư ra gần ba trăm nghìn. Lại có nhiều tờ hai mươi nghìn, năm mươi nghìn. Tiền mà Hải nhờ heo giữ giúp thường chỉ là tiền lẻ. Không lẽ ba mà cũng bỏ tiền tiết kiệm vào bụng heo? Hay có cô tiên thấy Hải ngoan nên thưởng cho em?

Nghĩ mãi, Hải chợt giật mình nhớ ra: Hôm mua con heo đất, em chọn đi chọn lại mãi. Cuối cùng, vì thích một con heo trên một quầy hơn những con trong quầy nên em đã lấy nó. Lỡ nó là heo đất của con cô chủ tiệm vô ý để trên mặt quầy thì sao nhỉ?

Thế rồi một buổi sáng, tiệm tạp hoá có hai vị khách ghé thăm. Đó là Hải được ba đưa đến tận nơi để trả lại số tiền không phải của em. Cô chủ tiệm rất cảm động vì chuyện xảy ra đã rất lâu mà cậu bé vẫn còn nhớ. Cô cũng cảm động hơn nữa khi được biết Hải sẽ đem toàn bộ số tiền tiết kiệm ủng hộ các bạn nhỏ ở vùng lũ lụt. Cô đưa thêm mấy trăm nghìn, nhờ Hải giúp cô gửi đến đồng bào bị thiên tai.

Theo PHAN ANH HOAN

 

Cậu bé và con heo đất lớp 5 (trang 35, 36, 37) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Tìm chi tiết cho thấy Hải là một cậu bé rất hồn nhiên.

Xem đáp án

* Đáp án:

Chi tiết cho thấy Hải là một cậu bé rất hồn nhiên đó là khi đập heo đất ra nhận thấy số tiền trong đó lớn hơn số tiền đã nhét vào, thay vì lấy luôn số tiền đó thì Hải đã tìm đến chủ nhân của số tiền đó để trả lại

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI "CẬU BÉ VÀ CON HEO ĐẤT"

1. Nội dung chính

Câu chuyện kể về Hải, một cậu bé mua con heo đất để tiết kiệm tiền. Khi bụng heo đã đầy, Hải định dùng số tiền đó để mua quần áo mới cho năm học mới. Tuy nhiên, khi thấy cảnh các bạn nhỏ vùng lũ lụt khó khăn, cậu đã quyết định quyên góp toàn bộ số tiền tiết kiệm để giúp đỡ họ.

Lúc đập heo đất, Hải phát hiện số tiền nhiều hơn bình thường và nhớ ra rằng có thể cậu đã lấy nhầm heo đất của con cô chủ tiệm. Thay vì giữ số tiền đó, Hải cùng ba đến trả lại cho chủ tiệm. Cảm động trước tấm lòng nhân hậu của Hải, cô chủ tiệm đã góp thêm tiền để giúp đỡ những người gặp thiên tai.

2. Phân tích nhân vật Hải

- Lòng nhân ái và biết chia sẻ: Khi thấy những bạn nhỏ gặp khó khăn vì lũ lụt, Hải không do dự mổ heo để quyên góp tiền giúp đỡ, thể hiện tấm lòng yêu thương và tinh thần tương thân tương ái.

- Trung thực, ngay thẳng: Khi phát hiện số tiền thừa, cậu không giữ cho riêng mình mà suy nghĩ, nhớ lại sự việc và trả lại số tiền không thuộc về mình. Đây là đức tính trung thực đáng quý.

- Trách nhiệm và tự giác: Hải luôn ghi chép tiền tiết kiệm theo lời mẹ dặn, có ý thức trong việc quản lý tiền bạc.

- Lòng biết ơn và suy nghĩ thấu đáo: Khi nghĩ rằng có thể mình đã lấy nhầm heo đất của người khác, Hải không im lặng mà chủ động đến trả lại tiền, thể hiện sự trưởng thành và trách nhiệm của một cậu bé ngoan ngoãn.


Câu 461:

21/03/2025

Cậu bé và con heo đất

Trong một lần theo ba lên thị xã, Hải mua được con heo đất. Con heo trông tròn xoay, ngộ nghĩnh, lại giữ được tiền nên các bạn trong xóm rất mê. Chẳng bao lâu, mỗi bạn đều mua một con và đua nhau để dành tiền tiết kiệm. Mỗi lần cho heo "ăn", Hải đều nhớ lời má dặn, ghi số tiền vào một cuốn sổ.

Sắp đến năm học mới, bụng chú heo đã đầy ăm ắp. Hải định mổ heo, lấy tiền mua quần áo mới. Nhưng mấy ngày qua, xem truyền hình, em thương các bạn nhỏ ở vùng lũ lụt quá. Thấy các cô bác trong xã đang quyên góp tiền hỗ trợ người dân bị thiên tai, Hải cũng xin ba mà cho mổ heo, lấy tiền để đóng góp.

Nhưng khi đập bể heo, em thấy lạ quá: đếm đi đếm lại vẫn dư ra gần ba trăm nghìn. Lại có nhiều tờ hai mươi nghìn, năm mươi nghìn. Tiền mà Hải nhờ heo giữ giúp thường chỉ là tiền lẻ. Không lẽ ba mà cũng bỏ tiền tiết kiệm vào bụng heo? Hay có cô tiên thấy Hải ngoan nên thưởng cho em?

Nghĩ mãi, Hải chợt giật mình nhớ ra: Hôm mua con heo đất, em chọn đi chọn lại mãi. Cuối cùng, vì thích một con heo trên một quầy hơn những con trong quầy nên em đã lấy nó. Lỡ nó là heo đất của con cô chủ tiệm vô ý để trên mặt quầy thì sao nhỉ?

Thế rồi một buổi sáng, tiệm tạp hoá có hai vị khách ghé thăm. Đó là Hải được ba đưa đến tận nơi để trả lại số tiền không phải của em. Cô chủ tiệm rất cảm động vì chuyện xảy ra đã rất lâu mà cậu bé vẫn còn nhớ. Cô cũng cảm động hơn nữa khi được biết Hải sẽ đem toàn bộ số tiền tiết kiệm ủng hộ các bạn nhỏ ở vùng lũ lụt. Cô đưa thêm mấy trăm nghìn, nhờ Hải giúp cô gửi đến đồng bào bị thiên tai.

Theo PHAN ANH HOAN

 

Cậu bé và con heo đất lớp 5 (trang 35, 36, 37) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Em có suy nghĩ gì về việc Hải cùng ba quay lại tiệm tạp hoá để trả số tiền thừa trong con heo đất?

Xem đáp án

* Đáp án:

Hành động đó của Hải cho thấy Hải là một cậu bé tử tế và tốt bụng, không có tính tham lam

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI "CẬU BÉ VÀ CON HEO ĐẤT"

1. Nội dung chính

Câu chuyện kể về Hải, một cậu bé mua con heo đất để tiết kiệm tiền. Khi bụng heo đã đầy, Hải định dùng số tiền đó để mua quần áo mới cho năm học mới. Tuy nhiên, khi thấy cảnh các bạn nhỏ vùng lũ lụt khó khăn, cậu đã quyết định quyên góp toàn bộ số tiền tiết kiệm để giúp đỡ họ.

Lúc đập heo đất, Hải phát hiện số tiền nhiều hơn bình thường và nhớ ra rằng có thể cậu đã lấy nhầm heo đất của con cô chủ tiệm. Thay vì giữ số tiền đó, Hải cùng ba đến trả lại cho chủ tiệm. Cảm động trước tấm lòng nhân hậu của Hải, cô chủ tiệm đã góp thêm tiền để giúp đỡ những người gặp thiên tai.

2. Phân tích nhân vật Hải

- Lòng nhân ái và biết chia sẻ: Khi thấy những bạn nhỏ gặp khó khăn vì lũ lụt, Hải không do dự mổ heo để quyên góp tiền giúp đỡ, thể hiện tấm lòng yêu thương và tinh thần tương thân tương ái.

- Trung thực, ngay thẳng: Khi phát hiện số tiền thừa, cậu không giữ cho riêng mình mà suy nghĩ, nhớ lại sự việc và trả lại số tiền không thuộc về mình. Đây là đức tính trung thực đáng quý.

- Trách nhiệm và tự giác: Hải luôn ghi chép tiền tiết kiệm theo lời mẹ dặn, có ý thức trong việc quản lý tiền bạc.

- Lòng biết ơn và suy nghĩ thấu đáo: Khi nghĩ rằng có thể mình đã lấy nhầm heo đất của người khác, Hải không im lặng mà chủ động đến trả lại tiền, thể hiện sự trưởng thành và trách nhiệm của một cậu bé ngoan ngoãn.


Câu 462:

21/03/2025

Cậu bé và con heo đất

Trong một lần theo ba lên thị xã, Hải mua được con heo đất. Con heo trông tròn xoay, ngộ nghĩnh, lại giữ được tiền nên các bạn trong xóm rất mê. Chẳng bao lâu, mỗi bạn đều mua một con và đua nhau để dành tiền tiết kiệm. Mỗi lần cho heo "ăn", Hải đều nhớ lời má dặn, ghi số tiền vào một cuốn sổ.

Sắp đến năm học mới, bụng chú heo đã đầy ăm ắp. Hải định mổ heo, lấy tiền mua quần áo mới. Nhưng mấy ngày qua, xem truyền hình, em thương các bạn nhỏ ở vùng lũ lụt quá. Thấy các cô bác trong xã đang quyên góp tiền hỗ trợ người dân bị thiên tai, Hải cũng xin ba mà cho mổ heo, lấy tiền để đóng góp.

Nhưng khi đập bể heo, em thấy lạ quá: đếm đi đếm lại vẫn dư ra gần ba trăm nghìn. Lại có nhiều tờ hai mươi nghìn, năm mươi nghìn. Tiền mà Hải nhờ heo giữ giúp thường chỉ là tiền lẻ. Không lẽ ba mà cũng bỏ tiền tiết kiệm vào bụng heo? Hay có cô tiên thấy Hải ngoan nên thưởng cho em?

Nghĩ mãi, Hải chợt giật mình nhớ ra: Hôm mua con heo đất, em chọn đi chọn lại mãi. Cuối cùng, vì thích một con heo trên một quầy hơn những con trong quầy nên em đã lấy nó. Lỡ nó là heo đất của con cô chủ tiệm vô ý để trên mặt quầy thì sao nhỉ?

Thế rồi một buổi sáng, tiệm tạp hoá có hai vị khách ghé thăm. Đó là Hải được ba đưa đến tận nơi để trả lại số tiền không phải của em. Cô chủ tiệm rất cảm động vì chuyện xảy ra đã rất lâu mà cậu bé vẫn còn nhớ. Cô cũng cảm động hơn nữa khi được biết Hải sẽ đem toàn bộ số tiền tiết kiệm ủng hộ các bạn nhỏ ở vùng lũ lụt. Cô đưa thêm mấy trăm nghìn, nhờ Hải giúp cô gửi đến đồng bào bị thiên tai.

Theo PHAN ANH HOAN

 

Cậu bé và con heo đất lớp 5 (trang 35, 36, 37) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Những việc làm của Hải khiến cô chủ tiệm tạp hoá cảm động như thế nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Việc làm của Hải khiến cô chủ tiệm tạp hoá cảm động vì sự việc đã diễn ra rất lâu nhưng Hải vẫn nhớ đến cô để đem trả lại số tiền, và cảm động hơn nữa vì lòng thương người của Hải khi Hải dùng số tiền tiết kiệm của mình để quyên góp cho các bạn gặp khó khăn.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI "CẬU BÉ VÀ CON HEO ĐẤT"

1. Nội dung chính

Câu chuyện kể về Hải, một cậu bé mua con heo đất để tiết kiệm tiền. Khi bụng heo đã đầy, Hải định dùng số tiền đó để mua quần áo mới cho năm học mới. Tuy nhiên, khi thấy cảnh các bạn nhỏ vùng lũ lụt khó khăn, cậu đã quyết định quyên góp toàn bộ số tiền tiết kiệm để giúp đỡ họ.

Lúc đập heo đất, Hải phát hiện số tiền nhiều hơn bình thường và nhớ ra rằng có thể cậu đã lấy nhầm heo đất của con cô chủ tiệm. Thay vì giữ số tiền đó, Hải cùng ba đến trả lại cho chủ tiệm. Cảm động trước tấm lòng nhân hậu của Hải, cô chủ tiệm đã góp thêm tiền để giúp đỡ những người gặp thiên tai.

2. Phân tích nhân vật Hải

- Lòng nhân ái và biết chia sẻ: Khi thấy những bạn nhỏ gặp khó khăn vì lũ lụt, Hải không do dự mổ heo để quyên góp tiền giúp đỡ, thể hiện tấm lòng yêu thương và tinh thần tương thân tương ái.

- Trung thực, ngay thẳng: Khi phát hiện số tiền thừa, cậu không giữ cho riêng mình mà suy nghĩ, nhớ lại sự việc và trả lại số tiền không thuộc về mình. Đây là đức tính trung thực đáng quý.

- Trách nhiệm và tự giác: Hải luôn ghi chép tiền tiết kiệm theo lời mẹ dặn, có ý thức trong việc quản lý tiền bạc.

- Lòng biết ơn và suy nghĩ thấu đáo: Khi nghĩ rằng có thể mình đã lấy nhầm heo đất của người khác, Hải không im lặng mà chủ động đến trả lại tiền, thể hiện sự trưởng thành và trách nhiệm của một cậu bé ngoan ngoãn.


Câu 463:

21/03/2025

Tìm đọc thêm ở nhà:

- 2 câu chuyện (hoặc 1 câu chuyện, 1 bài thơ) về các bạn thiếu niên chăm học, chăm làm, tích cực đóng góp cho trường lớp và cộng đồng.

- 1 bài văn (hoặc bài báo) miêu tả hoặc cung cấp thông tin về nội dung trên

Xem đáp án

* Đáp án:

* Câu chuyện về các bạn thiếu niên chăm học, chăm làm, tích cực đóng góp cho trường lớp và công cộng

- Câu chuyện: Cậu bé chăm học siêng làm (theo báo tuổi trẻ online)

* 1 bài văn miêu tả cung cấp thông tin

Câu chuyện kể về cậu bé Dương Minh Thuận. Biết gia đình có hoàn cảnh khó khăn cuộc sống dựa vào những đồng lương lao công của mẹ và việc bốc vác của cha, để trang trải cho Thuận đi học mẹ cậu đã phải xin quét dọn ngoài giờ. Sau mỗi giờ học tại trường Thuận đều ở lại phụ giúp mẹ dọn dẹp trường lớp. Vì biết hoàn cảnh gia đình khó khăn nên Thuận rất chăm chỉ học, chịu khó phụ giúp bà nội. Dù hoàn cảnh gia đình khó khăn vất vả nhưng cậu bé Thuận vẫn nuôi dưỡng ước mơ trở thành thầy giáo tiếng anh của mình.

* Kiến thức mở rộng:

THAM KHẢO THÊM CÂU CHUYỆN VỀ THIẾU NIÊN CHĂM HỌC, CHĂM LÀM

1. Cậu bé nghèo vượt khó

   Nam sinh lớp 5 tên Minh sống trong một gia đình nghèo nhưng rất ham học. Hằng ngày, Minh phụ mẹ nhặt ve chai để kiếm tiền mua sách vở. Dù cuộc sống khó khăn, Minh luôn cố gắng học tập chăm chỉ. Cậu thường mượn sách ở thư viện để đọc thêm, ghi chép cẩn thận và không ngại hỏi thầy cô khi chưa hiểu bài. Nhờ sự kiên trì và chăm chỉ, Minh luôn đạt thành tích xuất sắc và được nhận học bổng giúp gia đình bớt khó khăn.

2. Cô bé yêu sách

   Lan rất yêu thích đọc sách. Dù nhà không có nhiều sách, cô bé vẫn chăm chỉ đến thư viện đọc mỗi ngày. Không chỉ học tốt, Lan còn chia sẻ những câu chuyện hay với bạn bè và hướng dẫn các em nhỏ cách đọc sách hiệu quả. Nhờ vậy, nhiều bạn trong lớp cũng yêu thích đọc sách hơn.

3. Nhóm bạn sáng tạo

   Ba người bạn Nam, An và Quang rất thích tìm hiểu khoa học. Các bạn thường tận dụng những đồ vật cũ để sáng tạo ra đồ chơi hoặc mô hình học tập. Có lần, nhóm đã dùng chai nhựa và bìa cứng để làm mô hình cối xay gió trong tiết học Khoa học. Nhờ tinh thần ham học hỏi và sáng tạo, các bạn được cô giáo khen ngợi và nhận giải thưởng trong cuộc thi sáng tạo của trường.


Câu 464:

21/03/2025

Viết vào phiếu đọc sách:

Tên bài đọc, tác giả bài đọc, tình cảm, cảm xúc của em về bài đọc (hoặc sự việc, nhân vật, hình ảnh, câu văn, câu thơ trong bài).

Xem đáp án

* Đáp án:

+ Tên bài đọc: Cậu bé chăm học, siêng làm

+ Tên tác giả: Báo tuổi trẻ online

+ Cảm nhận của em: Qua câu chuyện em thấy Thuận là một cậu bé vô cùng chăm chỉ và hiếu học. Tự ý thức được việc gia đình còn khó khăn nên luôn biết phụ giúp ba mẹ và gia đình làm các công việc, bên cạnh đó cậu cũng rất chăm chỉ học hành để nuôi dưỡng ước mơ trở thành thầy giáo tiếng anh của mình.

* Kiến thức mở rộng:

THAM KHẢO THÊM CÂU CHUYỆN VỀ THIẾU NIÊN CHĂM HỌC, CHĂM LÀM

1. Cậu bé nghèo vượt khó

   Nam sinh lớp 5 tên Minh sống trong một gia đình nghèo nhưng rất ham học. Hằng ngày, Minh phụ mẹ nhặt ve chai để kiếm tiền mua sách vở. Dù cuộc sống khó khăn, Minh luôn cố gắng học tập chăm chỉ. Cậu thường mượn sách ở thư viện để đọc thêm, ghi chép cẩn thận và không ngại hỏi thầy cô khi chưa hiểu bài. Nhờ sự kiên trì và chăm chỉ, Minh luôn đạt thành tích xuất sắc và được nhận học bổng giúp gia đình bớt khó khăn.

2. Cô bé yêu sách

   Lan rất yêu thích đọc sách. Dù nhà không có nhiều sách, cô bé vẫn chăm chỉ đến thư viện đọc mỗi ngày. Không chỉ học tốt, Lan còn chia sẻ những câu chuyện hay với bạn bè và hướng dẫn các em nhỏ cách đọc sách hiệu quả. Nhờ vậy, nhiều bạn trong lớp cũng yêu thích đọc sách hơn.

3. Nhóm bạn sáng tạo

   Ba người bạn Nam, An và Quang rất thích tìm hiểu khoa học. Các bạn thường tận dụng những đồ vật cũ để sáng tạo ra đồ chơi hoặc mô hình học tập. Có lần, nhóm đã dùng chai nhựa và bìa cứng để làm mô hình cối xay gió trong tiết học Khoa học. Nhờ tinh thần ham học hỏi và sáng tạo, các bạn được cô giáo khen ngợi và nhận giải thưởng trong cuộc thi sáng tạo của trường.


Câu 465:

21/03/2025

Dựa vào dân ý đã lập ở Bài 12 (trang 23), hãy viết 1 – 2 đoạn thân bài tả một phong cảnh mà em thích (một cánh đồng, một công viên hoặc cảnh bình minh ở nơi em sống).

 

Luyện tập tả phong cảnh (Viết thân bài) trang 38 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Vào mùa hè, khoảng 5 giờ sáng là trời đã bắt đầu chuyển cảnh. Ông mặt trời tích cực đến từ sớm, tưới đỏ rực cả khoảng trời, nhuộm sang cả vòm cây, con đường và nhà cửa. Nhưng tất cả chỉ thoáng qua mà thôi. Ngay khi những chú gà trống nhận ra ngày mới đã đến và cất tiếng gáy, thì sắc đỏ ấy cũng tàn phai nhanh chóng. Để lại nền trời xanh trong veo như mặt nước mùa thu. Không khí lúc này còn chút se lạnh và ẩm ướt của màn đêm, kết hợp với những làn gió dìu dịu khiến con người ta cảm thấy dễ chịu vô cùng. Cỏ cây, hoa lá sau một đêm say sưa với trăng thanh trở nên càng thêm tươi xanh. Chúng sung sướng vẫy những chiếc lá non, rung rinh những nụ hoa xinh để chào đón bầy ong, đàn bướm ghé chơi. Trên các cành cây, bầy chim non ríu ra ríu rít chuyền cành, náo nhiệt chẳng thua kém gì các bà các mẹ đi chợ sớm. Trên đường, dòng người ngày càng đông hơn. Đó là những người đi học, đi làm, là những người ra đồng, ra chợ. Ai ai cũng vui vẻ cười nói, tràn ngập niềm vui và sự phấn khởi cho một ngày mới bắt đầu.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI LÀM BÀI VĂN TẢ PHONG CẢNH

1. Mở bài

- Giới thiệu cảnh vật em định tả (có thể là cảnh quê hương, công viên, dòng sông, cánh đồng, biển, rừng, v.v.).

- Nêu cảm xúc chung của em khi nhìn thấy phong cảnh đó.

2. Thân bài

Em nên miêu tả theo trình tự hợp lý, có thể theo bố cục 3 phần:

a) Tả bao quát

Cảnh vật rộng lớn hay nhỏ bé?

Nhìn từ xa, cảnh vật có màu sắc, hình dáng thế nào?

b) Tả chi tiết

Chọn lọc một số đặc điểm nổi bật để tả:

- Bầu trời: xanh thẳm hay có mây trắng bồng bềnh?

- Mặt đất: đồng cỏ xanh mướt, con đường đất, hay bãi cát trắng?

- Cây cối: cao lớn, sum suê hay thưa thớt? Lá cây rung rinh hay im lặng trong gió?

- Dòng sông, hồ nước (nếu có): nước trong xanh hay lấp lánh ánh mặt trời?

- Con người, động vật (nếu có): bác nông dân làm việc, trẻ con chơi đùa, chim hót líu lo...

c) Cảm nhận của em về cảnh vật

- Em có yêu thích phong cảnh này không?

- Nó gợi cho em cảm xúc gì (bình yên, vui vẻ, thoải mái, tự hào...)?

3. Kết bài

- Khẳng định lại tình cảm của em đối với phong cảnh đó.

- Có thể nêu mong ước về việc bảo vệ hoặc quay lại nơi đó.

- Một số lưu ý quan trọng:

+ Sử dụng từ ngữ miêu tả sinh động, gợi cảm (xanh thẳm, lấp lánh, rì rào, uốn lượn...)

+ Kết hợp nhiều giác quan (nhìn, nghe, ngửi, chạm) để tả phong cảnh chân thực hơn.

+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, tránh lặp từ.


Câu 466:

21/03/2025

Dựa vào nội dung Bài đọc 1, hãy phát biểu cảm nghĩ của em về việc làm của cậu bé trong câu chuyện.

 

Nói và nghe lớp 5 trang 38 (Em là chủ nhân tương lai) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Tên câu chuyện: Cậu bé và con heo đất

Các nhân vật: Hải, bố mẹ Hải, cô bán heo đất

b) Việc cậu bé đã làm: Sử dụng số tiền đó để quyên góp ủng hộ trẻ em vùng bị lũ lụt

Ý nghĩa của việc làm: Việc làm của Hải góp phần giảm bớt khó khăn cho các em nhỏ khu vực bị lũ lụt.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI "CẬU BÉ VÀ CON HEO ĐẤT"

1. Nội dung chính

Câu chuyện kể về Hải, một cậu bé mua con heo đất để tiết kiệm tiền. Khi bụng heo đã đầy, Hải định dùng số tiền đó để mua quần áo mới cho năm học mới. Tuy nhiên, khi thấy cảnh các bạn nhỏ vùng lũ lụt khó khăn, cậu đã quyết định quyên góp toàn bộ số tiền tiết kiệm để giúp đỡ họ.

Lúc đập heo đất, Hải phát hiện số tiền nhiều hơn bình thường và nhớ ra rằng có thể cậu đã lấy nhầm heo đất của con cô chủ tiệm. Thay vì giữ số tiền đó, Hải cùng ba đến trả lại cho chủ tiệm. Cảm động trước tấm lòng nhân hậu của Hải, cô chủ tiệm đã góp thêm tiền để giúp đỡ những người gặp thiên tai.

2. Phân tích nhân vật Hải

- Lòng nhân ái và biết chia sẻ: Khi thấy những bạn nhỏ gặp khó khăn vì lũ lụt, Hải không do dự mổ heo để quyên góp tiền giúp đỡ, thể hiện tấm lòng yêu thương và tinh thần tương thân tương ái.

- Trung thực, ngay thẳng: Khi phát hiện số tiền thừa, cậu không giữ cho riêng mình mà suy nghĩ, nhớ lại sự việc và trả lại số tiền không thuộc về mình. Đây là đức tính trung thực đáng quý.

- Trách nhiệm và tự giác: Hải luôn ghi chép tiền tiết kiệm theo lời mẹ dặn, có ý thức trong việc quản lý tiền bạc.

- Lòng biết ơn và suy nghĩ thấu đáo: Khi nghĩ rằng có thể mình đã lấy nhầm heo đất của người khác, Hải không im lặng mà chủ động đến trả lại tiền, thể hiện sự trưởng thành và trách nhiệm của một cậu bé ngoan ngoãn.


Câu 467:

21/03/2025

Giới thiệu một số "việc làm nhỏ, ý nghĩa lớn" của em (hoặc của các bạn nhỏ mà em biết).

 

Nói và nghe lớp 5 trang 38 (Em là chủ nhân tương lai) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Việc làm: Quét dọn đường làng ngõ xóm

Người làm việc tốt: Em và các bạn trong xóm

b) Ý nghĩa của việc làm đó: Việc làm đó của chúng em để hưởng ứng phong trào đường làng ngõ xóm xanh sạch đẹp và góp công sức của mình vào việc bảo vệ thiên nhiên cảnh quan khu vực xóm em.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI "CẬU BÉ VÀ CON HEO ĐẤT"

1. Nội dung chính

Câu chuyện kể về Hải, một cậu bé mua con heo đất để tiết kiệm tiền. Khi bụng heo đã đầy, Hải định dùng số tiền đó để mua quần áo mới cho năm học mới. Tuy nhiên, khi thấy cảnh các bạn nhỏ vùng lũ lụt khó khăn, cậu đã quyết định quyên góp toàn bộ số tiền tiết kiệm để giúp đỡ họ.

Lúc đập heo đất, Hải phát hiện số tiền nhiều hơn bình thường và nhớ ra rằng có thể cậu đã lấy nhầm heo đất của con cô chủ tiệm. Thay vì giữ số tiền đó, Hải cùng ba đến trả lại cho chủ tiệm. Cảm động trước tấm lòng nhân hậu của Hải, cô chủ tiệm đã góp thêm tiền để giúp đỡ những người gặp thiên tai.

2. Phân tích nhân vật Hải

- Lòng nhân ái và biết chia sẻ: Khi thấy những bạn nhỏ gặp khó khăn vì lũ lụt, Hải không do dự mổ heo để quyên góp tiền giúp đỡ, thể hiện tấm lòng yêu thương và tinh thần tương thân tương ái.

- Trung thực, ngay thẳng: Khi phát hiện số tiền thừa, cậu không giữ cho riêng mình mà suy nghĩ, nhớ lại sự việc và trả lại số tiền không thuộc về mình. Đây là đức tính trung thực đáng quý.

- Trách nhiệm và tự giác: Hải luôn ghi chép tiền tiết kiệm theo lời mẹ dặn, có ý thức trong việc quản lý tiền bạc.

- Lòng biết ơn và suy nghĩ thấu đáo: Khi nghĩ rằng có thể mình đã lấy nhầm heo đất của người khác, Hải không im lặng mà chủ động đến trả lại tiền, thể hiện sự trưởng thành và trách nhiệm của một cậu bé ngoan ngoãn.

 

Câu 468:

21/03/2025

Hè vui

Nào tạm biệt bảng đen

Chia tay bàn với ghế

Cây phượng đỏ ngoài hiên

Tôi xin chào bạn nhé!

Mai chúng mình được nghỉ

Để về thăm làng quê

Các bạn buồn không nhỉ?

Xa nhau mấy tháng hè!

Hợp tác đang vụ gặt

Lúa vàng hươm ngợp đồng

Ta làm đàn chim nhỏ

Về xe lúa góp công.

Những luống rau vườn mẹ

Đang khát vì nắng chan

Ta làm mưa tưới nước

Cho rau lên xanh vườn.

Hẹn nhau năm học mới

Trong tiếng trống khai trường

Chúng ta vui gặp lại

Ơi bạn bè thân thương!

NGUYÊN HÀ

 

Hè vui lớp 5 (trang 39, 40) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Bài thơ là lời của ai? Hai khổ thơ đầu cho em biết điều gì?

 

 

Xem đáp án

* Đáp án:

Bài thơ là lời của bạn nhỏ, qua hai khổ thơ đầu cho ta biết bạn nhỏ đã bắt đầu bước vào kì nghỉ hè và sẽ trở về quê

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI "HÈ VUI"

1. Bố cục bài thơ

Bài thơ có thể chia thành ba phần chính:

- Khổ 1 và 2: Tâm trạng chia tay trường lớp khi hè đến.

- Khổ 3 và 4: Niềm vui được về quê và tham gia lao động giúp đỡ gia đình.

- Khổ 5: Lời hẹn gặp lại khi năm học mới bắt đầu.

2. Nội dung bài thơ

- Tâm trạng khi chia tay trường lớp

Ngay từ những dòng đầu tiên, tác giả thể hiện tình cảm gắn bó của học sinh với trường lớp:

"Nào tạm biệt bảng đen

Chia tay bàn với ghế

Cây phượng đỏ ngoài hiên

Tôi xin chào bạn nhé!"

Hình ảnh bảng đen, bàn ghế, cây phượng đỏ gợi lên không gian quen thuộc của lớp học. Dù vui vì sắp được nghỉ hè,

nhưng vẫn có chút luyến tiếc khi phải xa bạn bè và mái trường.

-Niềm vui khi trở về quê hương

Những câu thơ tiếp theo thể hiện sự háo hức khi các bạn nhỏ về quê:

"Mai chúng mình được nghỉ

Để về thăm làng quê"

Không chỉ nghỉ ngơi, các bạn nhỏ còn tích cực giúp đỡ gia đình, thể hiện tinh thần lao động hăng say:

"Ta làm đàn chim nhỏ

Về xe lúa góp công."

Hình ảnh "đàn chim nhỏ" rất đẹp, thể hiện sự vui tươi, đoàn kết của các bạn nhỏ khi cùng nhau lao động trên cánh

đồng lúa chín vàng.

- Tinh thần trách nhiệm với gia đình

Không chỉ giúp đỡ vụ gặt, các bạn nhỏ còn quan tâm đến vườn rau của mẹ:

"Những luống rau vườn mẹ

Đang khát vì nắng chan

Ta làm mưa tưới nước

Cho rau lên xanh vườn."

Tác giả sử dụng phép so sánh và nhân hóa để tạo hình ảnh sinh động. Các bạn nhỏ giống như "mưa tưới nước", thể

hiện tình yêu thiên nhiên và ý thức giúp đỡ cha mẹ.

- Lời hẹn gặp lại đầy cảm xúc

Bài thơ khép lại bằng một lời hứa đầy tình cảm:

"Hẹn nhau năm học mới

Trong tiếng trống khai trường

Chúng ta vui gặp lại

Ơi bạn bè thân thương!"

Sau một mùa hè bổ ích, các bạn nhỏ lại háo hức trở lại trường, gặp lại thầy cô và bạn bè thân yêu.

3. Nghệ thuật của bài thơ

- Thể thơ 4 chữ dễ đọc, dễ nhớ, phù hợp với lứa tuổi thiếu nhi.

- Hình ảnh gần gũi với học sinh: bảng đen, phượng đỏ, ruộng lúa, vườn rau...

-  Nhân hóa, so sánh giúp câu thơ sinh động hơn, như: "ta làm đàn chim nhỏ", "ta làm mưa tưới nước".


Câu 469:

21/03/2025

Hè vui

Nào tạm biệt bảng đen

Chia tay bàn với ghế

Cây phượng đỏ ngoài hiên

Tôi xin chào bạn nhé!

Mai chúng mình được nghỉ

Để về thăm làng quê

Các bạn buồn không nhỉ?

Xa nhau mấy tháng hè!

Hợp tác đang vụ gặt

Lúa vàng hươm ngợp đồng

Ta làm đàn chim nhỏ

Về xe lúa góp công.

Những luống rau vườn mẹ

Đang khát vì nắng chan

Ta làm mưa tưới nước

Cho rau lên xanh vườn.

Hẹn nhau năm học mới

Trong tiếng trống khai trường

Chúng ta vui gặp lại

Ơi bạn bè thân thương!

NGUYÊN HÀ

 

Hè vui lớp 5 (trang 39, 40) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Những công việc nào đang chờ đợi các bạn học sinh trong mùa hè?

Xem đáp án

* Đáp án:

Những công việc đang chờ đợi các bạn học sinh như: Giúp ông bà xe lúa, giúp mẹ tưới rau…

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI "HÈ VUI"

1. Bố cục bài thơ

Bài thơ có thể chia thành ba phần chính:

- Khổ 1 và 2: Tâm trạng chia tay trường lớp khi hè đến.

- Khổ 3 và 4: Niềm vui được về quê và tham gia lao động giúp đỡ gia đình.

- Khổ 5: Lời hẹn gặp lại khi năm học mới bắt đầu.

2. Nội dung bài thơ

- Tâm trạng khi chia tay trường lớp

Ngay từ những dòng đầu tiên, tác giả thể hiện tình cảm gắn bó của học sinh với trường lớp:

"Nào tạm biệt bảng đen

Chia tay bàn với ghế

Cây phượng đỏ ngoài hiên

Tôi xin chào bạn nhé!"

Hình ảnh bảng đen, bàn ghế, cây phượng đỏ gợi lên không gian quen thuộc của lớp học. Dù vui vì sắp được nghỉ hè,

nhưng vẫn có chút luyến tiếc khi phải xa bạn bè và mái trường.

-Niềm vui khi trở về quê hương

Những câu thơ tiếp theo thể hiện sự háo hức khi các bạn nhỏ về quê:

"Mai chúng mình được nghỉ

Để về thăm làng quê"

Không chỉ nghỉ ngơi, các bạn nhỏ còn tích cực giúp đỡ gia đình, thể hiện tinh thần lao động hăng say:

"Ta làm đàn chim nhỏ

Về xe lúa góp công."

Hình ảnh "đàn chim nhỏ" rất đẹp, thể hiện sự vui tươi, đoàn kết của các bạn nhỏ khi cùng nhau lao động trên cánh

đồng lúa chín vàng.

- Tinh thần trách nhiệm với gia đình

Không chỉ giúp đỡ vụ gặt, các bạn nhỏ còn quan tâm đến vườn rau của mẹ:

"Những luống rau vườn mẹ

Đang khát vì nắng chan

Ta làm mưa tưới nước

Cho rau lên xanh vườn."

Tác giả sử dụng phép so sánh và nhân hóa để tạo hình ảnh sinh động. Các bạn nhỏ giống như "mưa tưới nước", thể

hiện tình yêu thiên nhiên và ý thức giúp đỡ cha mẹ.

- Lời hẹn gặp lại đầy cảm xúc

Bài thơ khép lại bằng một lời hứa đầy tình cảm:

"Hẹn nhau năm học mới

Trong tiếng trống khai trường

Chúng ta vui gặp lại

Ơi bạn bè thân thương!"

Sau một mùa hè bổ ích, các bạn nhỏ lại háo hức trở lại trường, gặp lại thầy cô và bạn bè thân yêu.

3. Nghệ thuật của bài thơ

- Thể thơ 4 chữ dễ đọc, dễ nhớ, phù hợp với lứa tuổi thiếu nhi.

- Hình ảnh gần gũi với học sinh: bảng đen, phượng đỏ, ruộng lúa, vườn rau...

-  Nhân hóa, so sánh giúp câu thơ sinh động hơn, như: "ta làm đàn chim nhỏ", "ta làm mưa tưới nước".


Câu 470:

21/03/2025

Hè vui

Nào tạm biệt bảng đen

Chia tay bàn với ghế

Cây phượng đỏ ngoài hiên

Tôi xin chào bạn nhé!

Mai chúng mình được nghỉ

Để về thăm làng quê

Các bạn buồn không nhỉ?

Xa nhau mấy tháng hè!

Hợp tác đang vụ gặt

Lúa vàng hươm ngợp đồng

Ta làm đàn chim nhỏ

Về xe lúa góp công.

Những luống rau vườn mẹ

Đang khát vì nắng chan

Ta làm mưa tưới nước

Cho rau lên xanh vườn.

Hẹn nhau năm học mới

Trong tiếng trống khai trường

Chúng ta vui gặp lại

Ơi bạn bè thân thương!

NGUYÊN HÀ

 

Hè vui lớp 5 (trang 39, 40) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Tìm những từ ngữ, hình ảnh thể hiện vẻ đẹp của các bạn nhỏ trong lao động.

Xem đáp án

* Đáp án:

Những từ ngữ hình ảnh như: Ta là đàn chim nhỏ, về xe lúa góp công. Ta làm mưa tưới nước.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI "HÈ VUI"

1. Bố cục bài thơ

Bài thơ có thể chia thành ba phần chính:

- Khổ 1 và 2: Tâm trạng chia tay trường lớp khi hè đến.

- Khổ 3 và 4: Niềm vui được về quê và tham gia lao động giúp đỡ gia đình.

- Khổ 5: Lời hẹn gặp lại khi năm học mới bắt đầu.

2. Nội dung bài thơ

- Tâm trạng khi chia tay trường lớp

Ngay từ những dòng đầu tiên, tác giả thể hiện tình cảm gắn bó của học sinh với trường lớp:

"Nào tạm biệt bảng đen

Chia tay bàn với ghế

Cây phượng đỏ ngoài hiên

Tôi xin chào bạn nhé!"

Hình ảnh bảng đen, bàn ghế, cây phượng đỏ gợi lên không gian quen thuộc của lớp học. Dù vui vì sắp được nghỉ hè,

nhưng vẫn có chút luyến tiếc khi phải xa bạn bè và mái trường.

-Niềm vui khi trở về quê hương

Những câu thơ tiếp theo thể hiện sự háo hức khi các bạn nhỏ về quê:

"Mai chúng mình được nghỉ

Để về thăm làng quê"

Không chỉ nghỉ ngơi, các bạn nhỏ còn tích cực giúp đỡ gia đình, thể hiện tinh thần lao động hăng say:

"Ta làm đàn chim nhỏ

Về xe lúa góp công."

Hình ảnh "đàn chim nhỏ" rất đẹp, thể hiện sự vui tươi, đoàn kết của các bạn nhỏ khi cùng nhau lao động trên cánh

đồng lúa chín vàng.

- Tinh thần trách nhiệm với gia đình

Không chỉ giúp đỡ vụ gặt, các bạn nhỏ còn quan tâm đến vườn rau của mẹ:

"Những luống rau vườn mẹ

Đang khát vì nắng chan

Ta làm mưa tưới nước

Cho rau lên xanh vườn."

Tác giả sử dụng phép so sánh và nhân hóa để tạo hình ảnh sinh động. Các bạn nhỏ giống như "mưa tưới nước", thể

hiện tình yêu thiên nhiên và ý thức giúp đỡ cha mẹ.

- Lời hẹn gặp lại đầy cảm xúc

Bài thơ khép lại bằng một lời hứa đầy tình cảm:

"Hẹn nhau năm học mới

Trong tiếng trống khai trường

Chúng ta vui gặp lại

Ơi bạn bè thân thương!"

Sau một mùa hè bổ ích, các bạn nhỏ lại háo hức trở lại trường, gặp lại thầy cô và bạn bè thân yêu.

3. Nghệ thuật của bài thơ

- Thể thơ 4 chữ dễ đọc, dễ nhớ, phù hợp với lứa tuổi thiếu nhi.

- Hình ảnh gần gũi với học sinh: bảng đen, phượng đỏ, ruộng lúa, vườn rau...

-  Nhân hóa, so sánh giúp câu thơ sinh động hơn, như: "ta làm đàn chim nhỏ", "ta làm mưa tưới nước".


Câu 471:

21/03/2025

Hè vui

Nào tạm biệt bảng đen

Chia tay bàn với ghế

Cây phượng đỏ ngoài hiên

Tôi xin chào bạn nhé!

Mai chúng mình được nghỉ

Để về thăm làng quê

Các bạn buồn không nhỉ?

Xa nhau mấy tháng hè!

Hợp tác đang vụ gặt

Lúa vàng hươm ngợp đồng

Ta làm đàn chim nhỏ

Về xe lúa góp công.

Những luống rau vườn mẹ

Đang khát vì nắng chan

Ta làm mưa tưới nước

Cho rau lên xanh vườn.

Hẹn nhau năm học mới

Trong tiếng trống khai trường

Chúng ta vui gặp lại

Ơi bạn bè thân thương!

NGUYÊN HÀ

 

Hè vui lớp 5 (trang 39, 40) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Những chi tiết nào cho thấy các bạn nhỏ rất thích thú với kì nghỉ hè nhưng cũng háo hức mong chờ năm học mới?

Xem đáp án

* Đáp án:

Những từ ngữ cho thấy các bạn nhỏ rất thích thú với kì nghỉ hè như: Tôi xin chào bạn nhé! Mai chúng mình được nghỉ, để về thăm làng quê

Những từ ngữ cho thấy các bạn nhỏ rất háo hức mong chờ năm học mới như: Hẹn gặp năm học mới, trong tiếng trống khai trường

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI "HÈ VUI"

1. Bố cục bài thơ

Bài thơ có thể chia thành ba phần chính:

- Khổ 1 và 2: Tâm trạng chia tay trường lớp khi hè đến.

- Khổ 3 và 4: Niềm vui được về quê và tham gia lao động giúp đỡ gia đình.

- Khổ 5: Lời hẹn gặp lại khi năm học mới bắt đầu.

2. Nội dung bài thơ

- Tâm trạng khi chia tay trường lớp

Ngay từ những dòng đầu tiên, tác giả thể hiện tình cảm gắn bó của học sinh với trường lớp:

"Nào tạm biệt bảng đen

Chia tay bàn với ghế

Cây phượng đỏ ngoài hiên

Tôi xin chào bạn nhé!"

Hình ảnh bảng đen, bàn ghế, cây phượng đỏ gợi lên không gian quen thuộc của lớp học. Dù vui vì sắp được nghỉ hè,

nhưng vẫn có chút luyến tiếc khi phải xa bạn bè và mái trường.

-Niềm vui khi trở về quê hương

Những câu thơ tiếp theo thể hiện sự háo hức khi các bạn nhỏ về quê:

"Mai chúng mình được nghỉ

Để về thăm làng quê"

Không chỉ nghỉ ngơi, các bạn nhỏ còn tích cực giúp đỡ gia đình, thể hiện tinh thần lao động hăng say:

"Ta làm đàn chim nhỏ

Về xe lúa góp công."

Hình ảnh "đàn chim nhỏ" rất đẹp, thể hiện sự vui tươi, đoàn kết của các bạn nhỏ khi cùng nhau lao động trên cánh

đồng lúa chín vàng.

- Tinh thần trách nhiệm với gia đình

Không chỉ giúp đỡ vụ gặt, các bạn nhỏ còn quan tâm đến vườn rau của mẹ:

"Những luống rau vườn mẹ

Đang khát vì nắng chan

Ta làm mưa tưới nước

Cho rau lên xanh vườn."

Tác giả sử dụng phép so sánh và nhân hóa để tạo hình ảnh sinh động. Các bạn nhỏ giống như "mưa tưới nước", thể

hiện tình yêu thiên nhiên và ý thức giúp đỡ cha mẹ.

- Lời hẹn gặp lại đầy cảm xúc

Bài thơ khép lại bằng một lời hứa đầy tình cảm:

"Hẹn nhau năm học mới

Trong tiếng trống khai trường

Chúng ta vui gặp lại

Ơi bạn bè thân thương!"

Sau một mùa hè bổ ích, các bạn nhỏ lại háo hức trở lại trường, gặp lại thầy cô và bạn bè thân yêu.

3. Nghệ thuật của bài thơ

- Thể thơ 4 chữ dễ đọc, dễ nhớ, phù hợp với lứa tuổi thiếu nhi.

- Hình ảnh gần gũi với học sinh: bảng đen, phượng đỏ, ruộng lúa, vườn rau...

-  Nhân hóa, so sánh giúp câu thơ sinh động hơn, như: "ta làm đàn chim nhỏ", "ta làm mưa tưới nước".


Câu 472:

21/03/2025

Trong đoạn thơ sau có những từ nào được viết hoa? Vì sao chúng được viết hoa?

Mình về với Bác đường xuôi

Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người

Nhớ Ông Cụ mắt sáng ngời

Áo nâu túi vải, đẹp tươi lạ thường

Nhớ Người những sáng tinh sương

Ung dung yên ngựa trên đường suối reo

Nhớ chân Người bước lên đèo

Người đi, rừng núi trông theo bóng Người...

Tố Hữu

Xem đáp án

* Đáp án:

Trong đoạn thơ các từ được viết hoa là: Bác, Việt Bắc, Người, Ông Cụ

Những từ này được viết hoa vì đây là tên riêng và các danh từ chung được viết hoa để thể hiện sự tôn trọng đặc biệt với Bác Hồ

* Kiến thức mở rộng:

QUY TẮC VIẾT HOA

1. Viết hoa chữ cái đầu câu

-  Chữ cái đầu tiên của mỗi câu luôn phải viết hoa.

Ví dụ:

+ Hôm nay trời rất đẹp.

+ Bạn Lan đi học từ sớm.

2. Viết hoa tên riêng

Tên riêng bao gồm tên người, địa danh, tổ chức,... và được viết hoa theo các quy tắc sau:

a) Viết hoa tên người, tên địa danh Việt Nam

-  Viết hoa tất cả các chữ cái đầu của từng tiếng trong tên riêng.

- Ví dụ:

+  Nguyễn Du, Trần Quốc Toản, Hồ Chí Minh

+  Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, sông Hồng, núi Bà Đen

b) Viết hoa tên riêng nước ngoài

-  Nếu tên riêng nước ngoài phiên âm sang tiếng Việt, viết hoa như tên riêng tiếng Việt.

Ví dụ:

+ Mác, Ăng-ghen, Luân Đôn, Pa-ri

-  Nếu viết theo dạng nguyên gốc, chỉ viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận.

Ví dụ:

+  William Shakespeare, Albert Einstein, New York

3. Viết hoa danh từ chỉ cơ quan, tổ chức

-  Tên các cơ quan, tổ chức được viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận.

Ví dụ:

+  Ủy ban Nhân dân tỉnh Hà Nam

+  Bộ Giáo dục và Đào tạo

4. Viết hoa danh từ chỉ ngày lễ, tết, sự kiện lịch sử

-  Chữ cái đầu tiên của mỗi tiếng trong tên ngày lễ, tết, sự kiện lịch sử được viết hoa.

- Ví dụ:

+  Tết Nguyên Đán, Quốc khánh, Giỗ Tổ Hùng Vương

+  Chiến dịch Điện Biên Phủ, Cách mạng Tháng Tám

5. Viết hoa trong một số trường hợp đặc biệt

- Viết hoa từ ngữ thể hiện sự tôn kính:

+ Bác Hồ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước

- Viết hoa tên các tác phẩm, sách báo:

+ Dế Mèn Phiêu Lưu Ký, Truyện Kiều, Báo Thiếu Niên Tiền Phong

- Viết hoa chữ cái đầu trong câu thơ, câu văn trích dẫn:

+ “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang sánh vai với các

cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em.”


Câu 473:

21/03/2025

Tìm những từ được viết hoa để thể hiện sự tôn trọng đặc biệt trong các câu sau:

a)

Người là Cha, là Bác, là Anh

Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ.

Tố Hữu

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Cha, Anh, Bác

* Kiến thức mở rộng:

QUY TẮC VIẾT HOA

1. Viết hoa chữ cái đầu câu

-  Chữ cái đầu tiên của mỗi câu luôn phải viết hoa.

Ví dụ:

+ Hôm nay trời rất đẹp.

+ Bạn Lan đi học từ sớm.

2. Viết hoa tên riêng

Tên riêng bao gồm tên người, địa danh, tổ chức,... và được viết hoa theo các quy tắc sau:

a) Viết hoa tên người, tên địa danh Việt Nam

-  Viết hoa tất cả các chữ cái đầu của từng tiếng trong tên riêng.

- Ví dụ:

+  Nguyễn Du, Trần Quốc Toản, Hồ Chí Minh

+  Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, sông Hồng, núi Bà Đen

b) Viết hoa tên riêng nước ngoài

-  Nếu tên riêng nước ngoài phiên âm sang tiếng Việt, viết hoa như tên riêng tiếng Việt.

Ví dụ:

+ Mác, Ăng-ghen, Luân Đôn, Pa-ri

-  Nếu viết theo dạng nguyên gốc, chỉ viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận.

Ví dụ:

+  William Shakespeare, Albert Einstein, New York

3. Viết hoa danh từ chỉ cơ quan, tổ chức

-  Tên các cơ quan, tổ chức được viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận.

Ví dụ:

+  Ủy ban Nhân dân tỉnh Hà Nam

+  Bộ Giáo dục và Đào tạo

4. Viết hoa danh từ chỉ ngày lễ, tết, sự kiện lịch sử

-  Chữ cái đầu tiên của mỗi tiếng trong tên ngày lễ, tết, sự kiện lịch sử được viết hoa.

- Ví dụ:

+  Tết Nguyên Đán, Quốc khánh, Giỗ Tổ Hùng Vương

+  Chiến dịch Điện Biên Phủ, Cách mạng Tháng Tám

5. Viết hoa trong một số trường hợp đặc biệt

- Viết hoa từ ngữ thể hiện sự tôn kính:

+ Bác Hồ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước

- Viết hoa tên các tác phẩm, sách báo:

+ Dế Mèn Phiêu Lưu Ký, Truyện Kiều, Báo Thiếu Niên Tiền Phong

- Viết hoa chữ cái đầu trong câu thơ, câu văn trích dẫn:

+ “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang sánh vai với các

cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em.”


Câu 474:

21/03/2025

Tìm những từ được viết hoa để thể hiện sự tôn trọng đặc biệt trong các câu sau:

b) Đất là Mẹ. Điều gì xảy ra với đất đai tức là xảy ra đối với những đứa con của Đất.

Theo sách Ngữ văn 6 (2002)

Xem đáp án

* Đáp án:

b) Đất, Mẹ

* Kiến thức mở rộng:

QUY TẮC VIẾT HOA

1. Viết hoa chữ cái đầu câu

-  Chữ cái đầu tiên của mỗi câu luôn phải viết hoa.

Ví dụ:

+ Hôm nay trời rất đẹp.

+ Bạn Lan đi học từ sớm.

2. Viết hoa tên riêng

Tên riêng bao gồm tên người, địa danh, tổ chức,... và được viết hoa theo các quy tắc sau:

a) Viết hoa tên người, tên địa danh Việt Nam

-  Viết hoa tất cả các chữ cái đầu của từng tiếng trong tên riêng.

- Ví dụ:

+  Nguyễn Du, Trần Quốc Toản, Hồ Chí Minh

+  Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, sông Hồng, núi Bà Đen

b) Viết hoa tên riêng nước ngoài

-  Nếu tên riêng nước ngoài phiên âm sang tiếng Việt, viết hoa như tên riêng tiếng Việt.

Ví dụ:

+ Mác, Ăng-ghen, Luân Đôn, Pa-ri

-  Nếu viết theo dạng nguyên gốc, chỉ viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận.

Ví dụ:

+  William Shakespeare, Albert Einstein, New York

3. Viết hoa danh từ chỉ cơ quan, tổ chức

-  Tên các cơ quan, tổ chức được viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận.

Ví dụ:

+  Ủy ban Nhân dân tỉnh Hà Nam

+  Bộ Giáo dục và Đào tạo

4. Viết hoa danh từ chỉ ngày lễ, tết, sự kiện lịch sử

-  Chữ cái đầu tiên của mỗi tiếng trong tên ngày lễ, tết, sự kiện lịch sử được viết hoa.

- Ví dụ:

+  Tết Nguyên Đán, Quốc khánh, Giỗ Tổ Hùng Vương

+  Chiến dịch Điện Biên Phủ, Cách mạng Tháng Tám

5. Viết hoa trong một số trường hợp đặc biệt

- Viết hoa từ ngữ thể hiện sự tôn kính:

+ Bác Hồ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước

- Viết hoa tên các tác phẩm, sách báo:

+ Dế Mèn Phiêu Lưu Ký, Truyện Kiều, Báo Thiếu Niên Tiền Phong

- Viết hoa chữ cái đầu trong câu thơ, câu văn trích dẫn:

+ “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang sánh vai với các

cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em.”


Câu 475:

21/03/2025

Tìm những từ được viết hoa để thể hiện sự tôn trọng đặc biệt trong các câu sau:

c) Tôi ngước lên và bắt gặp ánh mắt hiền từ, đầy tin cậy của thầy Hiệu trưởng. Cảm động quá, tôi chỉ biết nói:

– Thưa thầy, em xin thay mặt đội tuyển cảm ơn thầy. Chúng em xin ghi nhớ lời thầy dặn để đạt kết quả tốt nhất ạ

DUY THÁI

Xem đáp án

* Đáp án:

c) Hiệu trưởng

* Kiến thức mở rộng:

QUY TẮC VIẾT HOA

1. Viết hoa chữ cái đầu câu

-  Chữ cái đầu tiên của mỗi câu luôn phải viết hoa.

Ví dụ:

+ Hôm nay trời rất đẹp.

+ Bạn Lan đi học từ sớm.

2. Viết hoa tên riêng

Tên riêng bao gồm tên người, địa danh, tổ chức,... và được viết hoa theo các quy tắc sau:

a) Viết hoa tên người, tên địa danh Việt Nam

-  Viết hoa tất cả các chữ cái đầu của từng tiếng trong tên riêng.

- Ví dụ:

+  Nguyễn Du, Trần Quốc Toản, Hồ Chí Minh

+  Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, sông Hồng, núi Bà Đen

b) Viết hoa tên riêng nước ngoài

-  Nếu tên riêng nước ngoài phiên âm sang tiếng Việt, viết hoa như tên riêng tiếng Việt.

Ví dụ:

+ Mác, Ăng-ghen, Luân Đôn, Pa-ri

-  Nếu viết theo dạng nguyên gốc, chỉ viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận.

Ví dụ:

+  William Shakespeare, Albert Einstein, New York

3. Viết hoa danh từ chỉ cơ quan, tổ chức

-  Tên các cơ quan, tổ chức được viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận.

Ví dụ:

+  Ủy ban Nhân dân tỉnh Hà Nam

+  Bộ Giáo dục và Đào tạo

4. Viết hoa danh từ chỉ ngày lễ, tết, sự kiện lịch sử

-  Chữ cái đầu tiên của mỗi tiếng trong tên ngày lễ, tết, sự kiện lịch sử được viết hoa.

- Ví dụ:

+  Tết Nguyên Đán, Quốc khánh, Giỗ Tổ Hùng Vương

+  Chiến dịch Điện Biên Phủ, Cách mạng Tháng Tám

5. Viết hoa trong một số trường hợp đặc biệt

- Viết hoa từ ngữ thể hiện sự tôn kính:

+ Bác Hồ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước

- Viết hoa tên các tác phẩm, sách báo:

+ Dế Mèn Phiêu Lưu Ký, Truyện Kiều, Báo Thiếu Niên Tiền Phong

- Viết hoa chữ cái đầu trong câu thơ, câu văn trích dẫn:

+ “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang sánh vai với các

cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em.”


Câu 476:

21/03/2025

Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nghĩ của em về một vị anh hùng dân tộc (Ngô Quyền, Lý Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Huệ, Hồ Chí Minh,..), trong đoạn văn có sử dụng cách viết hoa để thể hiện sự tôn trọng đặc biệt.

Xem đáp án

* Đáp án:

Lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta đã ghi lại biết bao những vị Vua, tướng lĩnh lập chiến công hiển hách đem lại cuộc sống yên ấm, hạnh phúc cho nhân dân. Nổi bật trong số đó có lẽ là Ngô Quyền. Ông là một vị vua anh minh, sáng suốt trong triều đại thời Ngô. Nhắc đến Ông, dân ta luôn nhớ đến trận quyết chiến chiến lược trên sông Bạch Đằng. Nhớ vào năm 938, khi quân Nam Hán xâm lược nước ta, bằng nhãn quan chính trị sắc bén và tài chỉ huy mưu lược, độc đáo, sáng tạo, tướng lĩnh đã lãnh đạo quân và dân ta cắm cọc trên sông Bạch Đằng, chờ khi nước thủy triều xuống rồi nhử địch vào bãi cọc. Bởi lẽ đó mà dân tộc ta đã giành chiến thắng, đập tan âm mưu xâm lược của giặc Nam Hán. Chấm dứt 1000 năm Bắc thuộc, mở ra một thời kì phong kiến độc lập dân tộc của Việt Nam. Thật vậy, Ngô Quyền là người có công lao to lớn trong việc xây dựng và bảo vệ đất nước. Để tưởng nhớ Ông, người dân đã lập đền thờ Từ Lương Xâm và bày tỏ lòng thành kính, biết ơn sâu sắc.

* Kiến thức mở rộng:

QUY TẮC VIẾT HOA

1. Viết hoa chữ cái đầu câu

-  Chữ cái đầu tiên của mỗi câu luôn phải viết hoa.

Ví dụ:

+ Hôm nay trời rất đẹp.

+ Bạn Lan đi học từ sớm.

2. Viết hoa tên riêng

Tên riêng bao gồm tên người, địa danh, tổ chức,... và được viết hoa theo các quy tắc sau:

a) Viết hoa tên người, tên địa danh Việt Nam

-  Viết hoa tất cả các chữ cái đầu của từng tiếng trong tên riêng.

- Ví dụ:

+  Nguyễn Du, Trần Quốc Toản, Hồ Chí Minh

+  Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, sông Hồng, núi Bà Đen

b) Viết hoa tên riêng nước ngoài

-  Nếu tên riêng nước ngoài phiên âm sang tiếng Việt, viết hoa như tên riêng tiếng Việt.

Ví dụ:

+ Mác, Ăng-ghen, Luân Đôn, Pa-ri

-  Nếu viết theo dạng nguyên gốc, chỉ viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận.

Ví dụ:

+  William Shakespeare, Albert Einstein, New York

3. Viết hoa danh từ chỉ cơ quan, tổ chức

-  Tên các cơ quan, tổ chức được viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận.

Ví dụ:

+  Ủy ban Nhân dân tỉnh Hà Nam

+  Bộ Giáo dục và Đào tạo

4. Viết hoa danh từ chỉ ngày lễ, tết, sự kiện lịch sử

-  Chữ cái đầu tiên của mỗi tiếng trong tên ngày lễ, tết, sự kiện lịch sử được viết hoa.

- Ví dụ:

+  Tết Nguyên Đán, Quốc khánh, Giỗ Tổ Hùng Vương

+  Chiến dịch Điện Biên Phủ, Cách mạng Tháng Tám

5. Viết hoa trong một số trường hợp đặc biệt

- Viết hoa từ ngữ thể hiện sự tôn kính:

+ Bác Hồ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước

- Viết hoa tên các tác phẩm, sách báo:

+ Dế Mèn Phiêu Lưu Ký, Truyện Kiều, Báo Thiếu Niên Tiền Phong

- Viết hoa chữ cái đầu trong câu thơ, câu văn trích dẫn:

+ “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang sánh vai với các

cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em.”


Câu 477:

21/03/2025

Viết bài văn tả một phong cảnh mà em thích (một cánh đồng, một công viên hoặc cảnh bình minh ở nơi em sống).

 

Luyện tập tả phong cảnh (Viết bài văn) trang 41 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Ò… ó… o… Tiếng gà gáy dõng dạc vang lên từ trên mái nhà tranh, báo hiệu một ngày mới nữa lại bắt đầu trên quê hương em.

Từ đằng xa, ông mặt trời đủng đỉnh nhô lên trước sự chào mừng của đất trời. Bóng tối từ từ rút lui đi về phía góc xa xôi của khu rừng sau núi. Những cơn gió dần thổi nhẹ hơn, và trở nên mát mẻ hơn chứ không còn mạnh bạo và lạnh lẽo như đêm tối. Ánh sáng dần trở nên rõ ràng hơn. Bầu trời hiện ra trong veo và cao quá. Loáng thoáng vài chú chim dậy sớm, bay liệng vài vòng trên nền trời rồi lại lẩn trốn trong vòm cây. Trên mặt đất, trên tán lá, trên mái nhà ướt đẫm sương đêm. Những giọt sương long lanh dưới ánh sáng ngày mới như hàng trăm hạt ngọc quý mà tiên nữ nào làm rơi xuống trần gian. Bầu không khí lúc này cũng thật dễ chịu, nó trong thành và thơm ngọt mùi đất, mùi cỏ, mùi lá cây. Hít một hơi cho căng tràn lồng ngực thì chẳng còn gì thích bằng.

Dần dần, trời ngày càng sáng rõ hơn, cây cối, hoa lá sung sướng duỗi mình chào ngày mới. Lúc này đây, cả đồng quê mới thực sự thức dậy. Loáng thoáng trong bụi cây, tiếng mấy chú dế nhỏ kêu rả rích. Trong lùm cây, tiếng bầy chim hót líu lo rôm rả vô cùng. Những cơn gió cũng đến góp vui, luồn lách qua từng kẽ lá, tạo nên bản nhạc xào xạc vui tai. Chúng thổi qua những khu vườn xanh tốt, chạy qua cánh đồng lúa rộng mênh mông. Lướt qua mặt hồ sen làm gợn sóng lăn tăn. Rồi bay vút lên cao đón ánh mặt trời. Lác đác trong vườn, đã có vài chú bướm, chú ong nhỏ siêng năng kéo nhau đi tìm mật. Chúng lễ phép chào hỏi từng bông hoa bằng cái cụng đầu rồi mới ghé vào hút mật.

Dưới những mái nhà tranh đơn sơ, mộc mạc, mọi người cũng đã lục đục thức dậy. Người ra mở cổng, quét sân, người ra bếp lục đục nấu đồ ăn sáng, người tranh thủ ra thăm, tưới nước cho vườn rau. Bận rộn mà hạnh phúc. Tiếng chổi tre sàn sạt dưới nền sân, tiếng xoong nồi lách cách, tiếng tưới nước rào rào, tiếng mẹ gọi con í ới… Tất cả tạo nên một bản nhạc rộn ràng của ngày mới, một bản nhạc của cuộc sống sinh hoạt bình dị thường ngày.

Mỗi ngày mới bắt đầu, em luôn cảm thấy vô cùng vui vẻ và tràn đầy sức sống. Em sẽ cố gắng học tập, rèn luyện thật tốt để xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp hơn.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI LÀM BÀI VĂN TẢ PHONG CẢNH

1. Mở bài

- Giới thiệu cảnh vật em định tả (có thể là cảnh quê hương, công viên, dòng sông, cánh đồng, biển, rừng, v.v.).

- Nêu cảm xúc chung của em khi nhìn thấy phong cảnh đó.

2. Thân bài

Em nên miêu tả theo trình tự hợp lý, có thể theo bố cục 3 phần:

a) Tả bao quát

Cảnh vật rộng lớn hay nhỏ bé?

Nhìn từ xa, cảnh vật có màu sắc, hình dáng thế nào?

b) Tả chi tiết

Chọn lọc một số đặc điểm nổi bật để tả:

- Bầu trời: xanh thẳm hay có mây trắng bồng bềnh?

- Mặt đất: đồng cỏ xanh mướt, con đường đất, hay bãi cát trắng?

- Cây cối: cao lớn, sum suê hay thưa thớt? Lá cây rung rinh hay im lặng trong gió?

- Dòng sông, hồ nước (nếu có): nước trong xanh hay lấp lánh ánh mặt trời?

- Con người, động vật (nếu có): bác nông dân làm việc, trẻ con chơi đùa, chim hót líu lo...

c) Cảm nhận của em về cảnh vật

- Em có yêu thích phong cảnh này không?

- Nó gợi cho em cảm xúc gì (bình yên, vui vẻ, thoải mái, tự hào...)?

3. Kết bài

- Khẳng định lại tình cảm của em đối với phong cảnh đó.

- Có thể nêu mong ước về việc bảo vệ hoặc quay lại nơi đó.

- Một số lưu ý quan trọng:

+ Sử dụng từ ngữ miêu tả sinh động, gợi cảm (xanh thẳm, lấp lánh, rì rào, uốn lượn...)

+ Kết hợp nhiều giác quan (nhìn, nghe, ngửi, chạm) để tả phong cảnh chân thực hơn.

+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, tránh lặp từ.


Câu 478:

21/03/2025

Hoa Trạng Nguyên

 

Hoa trạng nguyên lớp 5 (trang 42, 43) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Dịp chuẩn bị hội làng năm ngoái, ba anh em chúng tôi theo ông nội vào Văn Chỉ của làng. Ông bảo: "Văn Chỉ thờ mười vị tiến sĩ thời xưa, người quê mình. Xây cả trăm năm rồi đấy”.

Đi được vài bước chân, anh Nguyên hỏi:

– Ông ơi, sao ven đường để cỏ mọc tốt thế này ạ?

Vừa lúc ấy, ông thủ từ đi qua. Ông niềm nở chào ông nội, rồi quay sang phía chúng tôi, bảo:

– Cháu nói đúng đấy! Ông cũng đang định phát sạch cỏ, rồi trồng hai dây tóc tiên cho đẹp, chuẩn bị đón hội làng đây.

Vừa nói, ông vừa tươi cười nhìn ba anh em tôi. Anh Nguyên hỏi:

– Chúng cháu muốn trồng cây trạng nguyên, có được không, ông?

– Cây trạng nguyên có màu lá đỏ, sẽ rất đẹp. – Tôi nói.

– Hai anh được trồng cây, vậy cháu có được tưới cây không, ông? – Cái Thư hỏi.

Ông thủ từ cười rất vui:

– Được chứ! Các cháu ngoan lắm!

Còn ông nội thì bảo:

– Cả bốn ông cháu mình cùng làm với dân làng, được chưa nào?

Thế rồi, chỉ hai hôm sau, ông nội đã dẫn chúng tôi ra Văn Chỉ. Ở đó đã có mười thanh niên cùng ông thủ từ đợi sản. Phát sạch cỏ xong, mấy ông cháu rạch đất hai bên đường thành rãnh nhỏ để trồng hai dây tóc tiên, rồi đào hai hố nhỏ ở đầu mỗi dãy, trồng hai cây trạng nguyên. Cái Thư cầm gáo múc nước tưới cho mấy gốc cây chúng tôi vừa mới trồng.

Bây giờ, đường vào Văn Chi đã phong quang hơn hẳn. Hai bên đường, hàng hoa tóc tiên rực rỡ khoe sắc đón bước chân khách tham quan. Hai cây trạng nguyên trước cổng cũng xoè những tán lá đỏ như những cánh hoa tươi thắm. Màu đỏ rực rỡ của những “bông hoa" ấy như nhắc nhở chúng tôi về truyền thống vẻ vang của quê nhà.

ĐÀO QUỐC VỊNH

Vào dịp chuẩn bị hội làng, ba anh em bạn nhỏ được biết thêm điều gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Ba bạn nhỏ được biết thêm về tuổi thọ của Văn Chỉ đã được xây dựng gần 100 năm và chỉ để thờ 10 vị tiến sĩ người

quê mình

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI " HOA TRẠNG NGUYÊN" 

1. Bố cục đoạn văn

Đoạn văn có thể chia thành ba phần:

- Phần 1: (Từ đầu đến "chuẩn bị đón hội làng đây.")

→ Giới thiệu bối cảnh: Ông nội dẫn ba anh em đến Văn Chỉ, nơi thờ tiến sĩ của làng. Khi đi qua con đường có cỏ

mọc um tùm, anh Nguyên thắc mắc và được ông thủ từ giải thích, đồng thời gợi ý về việc làm sạch cỏ, trồng cây để

chuẩn bị cho hội làng.

- Phần 2: (Tiếp theo đến "chúng tôi vừa mới trồng.")

→ Cả gia đình và dân làng cùng nhau lao động: Mọi người phát quang, trồng hoa tóc tiên hai bên đường và cây

trạng nguyên trước cổng.

- Phần 3: (Đoạn còn lại)

→ Kết quả: Con đường vào Văn Chỉ sạch đẹp, hoa nở rực rỡ, gợi lên niềm tự hào về truyền thống của quê hương.

2. Nội dung và ý nghĩa

- Tinh thần lao động và gắn kết cộng đồng

+ Đoạn văn thể hiện tinh thần trách nhiệm của các thế hệ trong việc gìn giữ nét đẹp của quê hương.

+ Các nhân vật từ ông nội, ông thủ từ đến ba anh em và thanh niên trong làng đều tích cực tham gia dọn dẹp, trồng

cây.

- Ý thức bảo tồn truyền thống quê hương

+ Văn Chỉ là nơi thờ tiến sĩ – những người con ưu tú của làng. Việc làm sạch đường và trồng cây không chỉ giúp

cảnh quan đẹp hơn mà còn thể hiện lòng tôn kính với những bậc tiền nhân.

+ Màu đỏ của cây trạng nguyên gợi liên tưởng đến thành tích học tập, sự đỗ đạt và truyền thống hiếu học của quê

nhà.

- Tình cảm gia đình và thế hệ

+ Ông nội không chỉ hướng dẫn mà còn làm cùng các cháu, tạo sự gắn kết giữa các thế hệ.

+ Ba anh em háo hức tham gia lao động, thể hiện sự chủ động, tinh thần trách nhiệm.

3. Nghệ thuật của đoạn văn

- Lối kể chuyện tự nhiên, gần gũi: Câu chuyện được kể qua lời của nhân vật "tôi", giúp đoạn văn sinh động và chân

thực.

- Hội thoại linh hoạt: Các câu đối thoại giữa ông cháu, giữa các anh em giúp đoạn văn trở nên sinh động, giàu cảm

xúc.

-  Hình ảnh giàu sức gợi:

+ “Hai bên đường, hàng hoa tóc tiên rực rỡ khoe sắc”

+ “Hai cây trạng nguyên trước cổng cũng xoè những tán lá đỏ như những cánh hoa tươi thắm”

→ Những hình ảnh này không chỉ miêu tả cảnh đẹp mà còn mang ý nghĩa biểu tượng về truyền thống hiếu học.

4. Bài học rút ra

- Mỗi người, dù nhỏ bé, đều có thể góp phần làm đẹp quê hương.

 -  Giữ gìn truyền thống và trân trọng công lao của thế hệ trước là điều đáng quý.

-  Tinh thần đoàn kết và lao động chung giúp cộng đồng trở nên gắn bó hơn.


Câu 479:

21/03/2025

Hoa Trạng Nguyên

 

Hoa trạng nguyên lớp 5 (trang 42, 43) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Dịp chuẩn bị hội làng năm ngoái, ba anh em chúng tôi theo ông nội vào Văn Chỉ của làng. Ông bảo: "Văn Chỉ thờ mười vị tiến sĩ thời xưa, người quê mình. Xây cả trăm năm rồi đấy”.

Đi được vài bước chân, anh Nguyên hỏi:

– Ông ơi, sao ven đường để cỏ mọc tốt thế này ạ?

Vừa lúc ấy, ông thủ từ đi qua. Ông niềm nở chào ông nội, rồi quay sang phía chúng tôi, bảo:

– Cháu nói đúng đấy! Ông cũng đang định phát sạch cỏ, rồi trồng hai dây tóc tiên cho đẹp, chuẩn bị đón hội làng đây.

Vừa nói, ông vừa tươi cười nhìn ba anh em tôi. Anh Nguyên hỏi:

– Chúng cháu muốn trồng cây trạng nguyên, có được không, ông?

– Cây trạng nguyên có màu lá đỏ, sẽ rất đẹp. – Tôi nói.

– Hai anh được trồng cây, vậy cháu có được tưới cây không, ông? – Cái Thư hỏi.

Ông thủ từ cười rất vui:

– Được chứ! Các cháu ngoan lắm!

Còn ông nội thì bảo:

– Cả bốn ông cháu mình cùng làm với dân làng, được chưa nào?

Thế rồi, chỉ hai hôm sau, ông nội đã dẫn chúng tôi ra Văn Chỉ. Ở đó đã có mười thanh niên cùng ông thủ từ đợi sản. Phát sạch cỏ xong, mấy ông cháu rạch đất hai bên đường thành rãnh nhỏ để trồng hai dây tóc tiên, rồi đào hai hố nhỏ ở đầu mỗi dãy, trồng hai cây trạng nguyên. Cái Thư cầm gáo múc nước tưới cho mấy gốc cây chúng tôi vừa mới trồng.

Bây giờ, đường vào Văn Chi đã phong quang hơn hẳn. Hai bên đường, hàng hoa tóc tiên rực rỡ khoe sắc đón bước chân khách tham quan. Hai cây trạng nguyên trước cổng cũng xoè những tán lá đỏ như những cánh hoa tươi thắm. Màu đỏ rực rỡ của những “bông hoa" ấy như nhắc nhở chúng tôi về truyền thống vẻ vang của quê nhà.

ĐÀO QUỐC VỊNH

Những câu nói nào cho thấy ba anh em rất có ý thức làm đẹp cho Văn Chỉ của làng?

Xem đáp án

* Đáp án:

Anh Nguyên: Chúng cháu muốn trồng cây trạng nguyên, có được không, ông?

Tôi: Cây trạng nguyên có màu lá đỏ, sẽ rất đẹp.

Em Thư: Hai anh được trồng cây, vậy cháu có được tưới cây không, ông?

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI " HOA TRẠNG NGUYÊN" 

1. Bố cục đoạn văn

Đoạn văn có thể chia thành ba phần:

- Phần 1: (Từ đầu đến "chuẩn bị đón hội làng đây.")

→ Giới thiệu bối cảnh: Ông nội dẫn ba anh em đến Văn Chỉ, nơi thờ tiến sĩ của làng. Khi đi qua con đường có cỏ

mọc um tùm, anh Nguyên thắc mắc và được ông thủ từ giải thích, đồng thời gợi ý về việc làm sạch cỏ, trồng cây để

chuẩn bị cho hội làng.

- Phần 2: (Tiếp theo đến "chúng tôi vừa mới trồng.")

→ Cả gia đình và dân làng cùng nhau lao động: Mọi người phát quang, trồng hoa tóc tiên hai bên đường và cây

trạng nguyên trước cổng.

- Phần 3: (Đoạn còn lại)

→ Kết quả: Con đường vào Văn Chỉ sạch đẹp, hoa nở rực rỡ, gợi lên niềm tự hào về truyền thống của quê hương.

2. Nội dung và ý nghĩa

- Tinh thần lao động và gắn kết cộng đồng

+ Đoạn văn thể hiện tinh thần trách nhiệm của các thế hệ trong việc gìn giữ nét đẹp của quê hương.

+ Các nhân vật từ ông nội, ông thủ từ đến ba anh em và thanh niên trong làng đều tích cực tham gia dọn dẹp, trồng

cây.

- Ý thức bảo tồn truyền thống quê hương

+ Văn Chỉ là nơi thờ tiến sĩ – những người con ưu tú của làng. Việc làm sạch đường và trồng cây không chỉ giúp

cảnh quan đẹp hơn mà còn thể hiện lòng tôn kính với những bậc tiền nhân.

+ Màu đỏ của cây trạng nguyên gợi liên tưởng đến thành tích học tập, sự đỗ đạt và truyền thống hiếu học của quê

nhà.

- Tình cảm gia đình và thế hệ

+ Ông nội không chỉ hướng dẫn mà còn làm cùng các cháu, tạo sự gắn kết giữa các thế hệ.

+ Ba anh em háo hức tham gia lao động, thể hiện sự chủ động, tinh thần trách nhiệm.

3. Nghệ thuật của đoạn văn

- Lối kể chuyện tự nhiên, gần gũi: Câu chuyện được kể qua lời của nhân vật "tôi", giúp đoạn văn sinh động và chân

thực.

- Hội thoại linh hoạt: Các câu đối thoại giữa ông cháu, giữa các anh em giúp đoạn văn trở nên sinh động, giàu cảm

xúc.

-  Hình ảnh giàu sức gợi:

+ “Hai bên đường, hàng hoa tóc tiên rực rỡ khoe sắc”

+ “Hai cây trạng nguyên trước cổng cũng xoè những tán lá đỏ như những cánh hoa tươi thắm”

→ Những hình ảnh này không chỉ miêu tả cảnh đẹp mà còn mang ý nghĩa biểu tượng về truyền thống hiếu học.

4. Bài học rút ra

- Mỗi người, dù nhỏ bé, đều có thể góp phần làm đẹp quê hương.

 -  Giữ gìn truyền thống và trân trọng công lao của thế hệ trước là điều đáng quý.

-  Tinh thần đoàn kết và lao động chung giúp cộng đồng trở nên gắn bó hơn.

 

Câu 480:

21/03/2025

Hoa Trạng Nguyên

 

Hoa trạng nguyên lớp 5 (trang 42, 43) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Dịp chuẩn bị hội làng năm ngoái, ba anh em chúng tôi theo ông nội vào Văn Chỉ của làng. Ông bảo: "Văn Chỉ thờ mười vị tiến sĩ thời xưa, người quê mình. Xây cả trăm năm rồi đấy”.

Đi được vài bước chân, anh Nguyên hỏi:

– Ông ơi, sao ven đường để cỏ mọc tốt thế này ạ?

Vừa lúc ấy, ông thủ từ đi qua. Ông niềm nở chào ông nội, rồi quay sang phía chúng tôi, bảo:

– Cháu nói đúng đấy! Ông cũng đang định phát sạch cỏ, rồi trồng hai dây tóc tiên cho đẹp, chuẩn bị đón hội làng đây.

Vừa nói, ông vừa tươi cười nhìn ba anh em tôi. Anh Nguyên hỏi:

– Chúng cháu muốn trồng cây trạng nguyên, có được không, ông?

– Cây trạng nguyên có màu lá đỏ, sẽ rất đẹp. – Tôi nói.

– Hai anh được trồng cây, vậy cháu có được tưới cây không, ông? – Cái Thư hỏi.

Ông thủ từ cười rất vui:

– Được chứ! Các cháu ngoan lắm!

Còn ông nội thì bảo:

– Cả bốn ông cháu mình cùng làm với dân làng, được chưa nào?

Thế rồi, chỉ hai hôm sau, ông nội đã dẫn chúng tôi ra Văn Chỉ. Ở đó đã có mười thanh niên cùng ông thủ từ đợi sản. Phát sạch cỏ xong, mấy ông cháu rạch đất hai bên đường thành rãnh nhỏ để trồng hai dây tóc tiên, rồi đào hai hố nhỏ ở đầu mỗi dãy, trồng hai cây trạng nguyên. Cái Thư cầm gáo múc nước tưới cho mấy gốc cây chúng tôi vừa mới trồng.

Bây giờ, đường vào Văn Chi đã phong quang hơn hẳn. Hai bên đường, hàng hoa tóc tiên rực rỡ khoe sắc đón bước chân khách tham quan. Hai cây trạng nguyên trước cổng cũng xoè những tán lá đỏ như những cánh hoa tươi thắm. Màu đỏ rực rỡ của những “bông hoa" ấy như nhắc nhở chúng tôi về truyền thống vẻ vang của quê nhà.

ĐÀO QUỐC VỊNH

Ý thức làm đẹp cho Văn Chi được thể hiện qua những hành động nào của ba anh em?

Xem đáp án

* Đáp án:

Hành động:

- Phát sạch cỏ xong, mấy ông cháu rạch đất hai bên đường thành rãnh nhỏ để trồng hai cây tóc tiên, rồi đào hai hố nhỏ ở đầu mỗi dãy, trồng hai cây trạng nguyên,

- Cái Thư cầm gáo múc nước tưới cho mấy gốc cây chúng tôi vừa mới trồng

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI " HOA TRẠNG NGUYÊN" 

1. Bố cục đoạn văn

Đoạn văn có thể chia thành ba phần:

- Phần 1: (Từ đầu đến "chuẩn bị đón hội làng đây.")

→ Giới thiệu bối cảnh: Ông nội dẫn ba anh em đến Văn Chỉ, nơi thờ tiến sĩ của làng. Khi đi qua con đường có cỏ

mọc um tùm, anh Nguyên thắc mắc và được ông thủ từ giải thích, đồng thời gợi ý về việc làm sạch cỏ, trồng cây để

chuẩn bị cho hội làng.

- Phần 2: (Tiếp theo đến "chúng tôi vừa mới trồng.")

→ Cả gia đình và dân làng cùng nhau lao động: Mọi người phát quang, trồng hoa tóc tiên hai bên đường và cây

trạng nguyên trước cổng.

- Phần 3: (Đoạn còn lại)

→ Kết quả: Con đường vào Văn Chỉ sạch đẹp, hoa nở rực rỡ, gợi lên niềm tự hào về truyền thống của quê hương.

2. Nội dung và ý nghĩa

- Tinh thần lao động và gắn kết cộng đồng

+ Đoạn văn thể hiện tinh thần trách nhiệm của các thế hệ trong việc gìn giữ nét đẹp của quê hương.

+ Các nhân vật từ ông nội, ông thủ từ đến ba anh em và thanh niên trong làng đều tích cực tham gia dọn dẹp, trồng

cây.

- Ý thức bảo tồn truyền thống quê hương

+ Văn Chỉ là nơi thờ tiến sĩ – những người con ưu tú của làng. Việc làm sạch đường và trồng cây không chỉ giúp

cảnh quan đẹp hơn mà còn thể hiện lòng tôn kính với những bậc tiền nhân.

+ Màu đỏ của cây trạng nguyên gợi liên tưởng đến thành tích học tập, sự đỗ đạt và truyền thống hiếu học của quê

nhà.

- Tình cảm gia đình và thế hệ

+ Ông nội không chỉ hướng dẫn mà còn làm cùng các cháu, tạo sự gắn kết giữa các thế hệ.

+ Ba anh em háo hức tham gia lao động, thể hiện sự chủ động, tinh thần trách nhiệm.

3. Nghệ thuật của đoạn văn

- Lối kể chuyện tự nhiên, gần gũi: Câu chuyện được kể qua lời của nhân vật "tôi", giúp đoạn văn sinh động và chân

thực.

- Hội thoại linh hoạt: Các câu đối thoại giữa ông cháu, giữa các anh em giúp đoạn văn trở nên sinh động, giàu cảm

xúc.

-  Hình ảnh giàu sức gợi:

+ “Hai bên đường, hàng hoa tóc tiên rực rỡ khoe sắc”

+ “Hai cây trạng nguyên trước cổng cũng xoè những tán lá đỏ như những cánh hoa tươi thắm”

→ Những hình ảnh này không chỉ miêu tả cảnh đẹp mà còn mang ý nghĩa biểu tượng về truyền thống hiếu học.

4. Bài học rút ra

- Mỗi người, dù nhỏ bé, đều có thể góp phần làm đẹp quê hương.

 -  Giữ gìn truyền thống và trân trọng công lao của thế hệ trước là điều đáng quý.

-  Tinh thần đoàn kết và lao động chung giúp cộng đồng trở nên gắn bó hơn.

 

Câu 481:

21/03/2025

Hoa Trạng Nguyên

 

Hoa trạng nguyên lớp 5 (trang 42, 43) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Dịp chuẩn bị hội làng năm ngoái, ba anh em chúng tôi theo ông nội vào Văn Chỉ của làng. Ông bảo: "Văn Chỉ thờ mười vị tiến sĩ thời xưa, người quê mình. Xây cả trăm năm rồi đấy”.

Đi được vài bước chân, anh Nguyên hỏi:

– Ông ơi, sao ven đường để cỏ mọc tốt thế này ạ?

Vừa lúc ấy, ông thủ từ đi qua. Ông niềm nở chào ông nội, rồi quay sang phía chúng tôi, bảo:

– Cháu nói đúng đấy! Ông cũng đang định phát sạch cỏ, rồi trồng hai dây tóc tiên cho đẹp, chuẩn bị đón hội làng đây.

Vừa nói, ông vừa tươi cười nhìn ba anh em tôi. Anh Nguyên hỏi:

– Chúng cháu muốn trồng cây trạng nguyên, có được không, ông?

– Cây trạng nguyên có màu lá đỏ, sẽ rất đẹp. – Tôi nói.

– Hai anh được trồng cây, vậy cháu có được tưới cây không, ông? – Cái Thư hỏi.

Ông thủ từ cười rất vui:

– Được chứ! Các cháu ngoan lắm!

Còn ông nội thì bảo:

– Cả bốn ông cháu mình cùng làm với dân làng, được chưa nào?

Thế rồi, chỉ hai hôm sau, ông nội đã dẫn chúng tôi ra Văn Chỉ. Ở đó đã có mười thanh niên cùng ông thủ từ đợi sản. Phát sạch cỏ xong, mấy ông cháu rạch đất hai bên đường thành rãnh nhỏ để trồng hai dây tóc tiên, rồi đào hai hố nhỏ ở đầu mỗi dãy, trồng hai cây trạng nguyên. Cái Thư cầm gáo múc nước tưới cho mấy gốc cây chúng tôi vừa mới trồng.

Bây giờ, đường vào Văn Chi đã phong quang hơn hẳn. Hai bên đường, hàng hoa tóc tiên rực rỡ khoe sắc đón bước chân khách tham quan. Hai cây trạng nguyên trước cổng cũng xoè những tán lá đỏ như những cánh hoa tươi thắm. Màu đỏ rực rỡ của những “bông hoa" ấy như nhắc nhở chúng tôi về truyền thống vẻ vang của quê nhà.

ĐÀO QUỐC VỊNH

Em có suy nghĩ gì về hình ảnh những “bông hoa” trạng nguyên ở cuối bài?

Xem đáp án

* Đáp án:

Hình ảnh những bông hoa trạng nguyên này vừa để tô điểm cho màu sắc tươi mới quanh Văn Chỉ, vừa giống như một cách tỏ lòng biết ơn của các bạn nhỏ đối với các vị tiến sĩ của làng.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI " HOA TRẠNG NGUYÊN" 

1. Bố cục đoạn văn

Đoạn văn có thể chia thành ba phần:

- Phần 1: (Từ đầu đến "chuẩn bị đón hội làng đây.")

→ Giới thiệu bối cảnh: Ông nội dẫn ba anh em đến Văn Chỉ, nơi thờ tiến sĩ của làng. Khi đi qua con đường có cỏ

mọc um tùm, anh Nguyên thắc mắc và được ông thủ từ giải thích, đồng thời gợi ý về việc làm sạch cỏ, trồng cây để

chuẩn bị cho hội làng.

- Phần 2: (Tiếp theo đến "chúng tôi vừa mới trồng.")

→ Cả gia đình và dân làng cùng nhau lao động: Mọi người phát quang, trồng hoa tóc tiên hai bên đường và cây

trạng nguyên trước cổng.

- Phần 3: (Đoạn còn lại)

→ Kết quả: Con đường vào Văn Chỉ sạch đẹp, hoa nở rực rỡ, gợi lên niềm tự hào về truyền thống của quê hương.

2. Nội dung và ý nghĩa

- Tinh thần lao động và gắn kết cộng đồng

+ Đoạn văn thể hiện tinh thần trách nhiệm của các thế hệ trong việc gìn giữ nét đẹp của quê hương.

+ Các nhân vật từ ông nội, ông thủ từ đến ba anh em và thanh niên trong làng đều tích cực tham gia dọn dẹp, trồng

cây.

- Ý thức bảo tồn truyền thống quê hương

+ Văn Chỉ là nơi thờ tiến sĩ – những người con ưu tú của làng. Việc làm sạch đường và trồng cây không chỉ giúp

cảnh quan đẹp hơn mà còn thể hiện lòng tôn kính với những bậc tiền nhân.

+ Màu đỏ của cây trạng nguyên gợi liên tưởng đến thành tích học tập, sự đỗ đạt và truyền thống hiếu học của quê

nhà.

- Tình cảm gia đình và thế hệ

+ Ông nội không chỉ hướng dẫn mà còn làm cùng các cháu, tạo sự gắn kết giữa các thế hệ.

+ Ba anh em háo hức tham gia lao động, thể hiện sự chủ động, tinh thần trách nhiệm.

3. Nghệ thuật của đoạn văn

- Lối kể chuyện tự nhiên, gần gũi: Câu chuyện được kể qua lời của nhân vật "tôi", giúp đoạn văn sinh động và chân

thực.

- Hội thoại linh hoạt: Các câu đối thoại giữa ông cháu, giữa các anh em giúp đoạn văn trở nên sinh động, giàu cảm

xúc.

-  Hình ảnh giàu sức gợi:

+ “Hai bên đường, hàng hoa tóc tiên rực rỡ khoe sắc”

+ “Hai cây trạng nguyên trước cổng cũng xoè những tán lá đỏ như những cánh hoa tươi thắm”

→ Những hình ảnh này không chỉ miêu tả cảnh đẹp mà còn mang ý nghĩa biểu tượng về truyền thống hiếu học.

4. Bài học rút ra

- Mỗi người, dù nhỏ bé, đều có thể góp phần làm đẹp quê hương.

 -  Giữ gìn truyền thống và trân trọng công lao của thế hệ trước là điều đáng quý.

-  Tinh thần đoàn kết và lao động chung giúp cộng đồng trở nên gắn bó hơn.

 

Câu 482:

21/03/2025

Hoa Trạng Nguyên

 

Hoa trạng nguyên lớp 5 (trang 42, 43) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Dịp chuẩn bị hội làng năm ngoái, ba anh em chúng tôi theo ông nội vào Văn Chỉ của làng. Ông bảo: "Văn Chỉ thờ mười vị tiến sĩ thời xưa, người quê mình. Xây cả trăm năm rồi đấy”.

Đi được vài bước chân, anh Nguyên hỏi:

– Ông ơi, sao ven đường để cỏ mọc tốt thế này ạ?

Vừa lúc ấy, ông thủ từ đi qua. Ông niềm nở chào ông nội, rồi quay sang phía chúng tôi, bảo:

– Cháu nói đúng đấy! Ông cũng đang định phát sạch cỏ, rồi trồng hai dây tóc tiên cho đẹp, chuẩn bị đón hội làng đây.

Vừa nói, ông vừa tươi cười nhìn ba anh em tôi. Anh Nguyên hỏi:

– Chúng cháu muốn trồng cây trạng nguyên, có được không, ông?

– Cây trạng nguyên có màu lá đỏ, sẽ rất đẹp. – Tôi nói.

– Hai anh được trồng cây, vậy cháu có được tưới cây không, ông? – Cái Thư hỏi.

Ông thủ từ cười rất vui:

– Được chứ! Các cháu ngoan lắm!

Còn ông nội thì bảo:

– Cả bốn ông cháu mình cùng làm với dân làng, được chưa nào?

Thế rồi, chỉ hai hôm sau, ông nội đã dẫn chúng tôi ra Văn Chỉ. Ở đó đã có mười thanh niên cùng ông thủ từ đợi sản. Phát sạch cỏ xong, mấy ông cháu rạch đất hai bên đường thành rãnh nhỏ để trồng hai dây tóc tiên, rồi đào hai hố nhỏ ở đầu mỗi dãy, trồng hai cây trạng nguyên. Cái Thư cầm gáo múc nước tưới cho mấy gốc cây chúng tôi vừa mới trồng.

Bây giờ, đường vào Văn Chi đã phong quang hơn hẳn. Hai bên đường, hàng hoa tóc tiên rực rỡ khoe sắc đón bước chân khách tham quan. Hai cây trạng nguyên trước cổng cũng xoè những tán lá đỏ như những cánh hoa tươi thắm. Màu đỏ rực rỡ của những “bông hoa" ấy như nhắc nhở chúng tôi về truyền thống vẻ vang của quê nhà.

ĐÀO QUỐC VỊNH

Em học được điều gì từ các bạn nhỏ trong câu chuyện?

Xem đáp án

* Đáp án:

Em học được ở các bạn nhỏ tình yêu thiên nhiên,và lòng biết ơn kính trọng những người đã có công với quê hương

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI " HOA TRẠNG NGUYÊN" 

1. Bố cục đoạn văn

Đoạn văn có thể chia thành ba phần:

- Phần 1: (Từ đầu đến "chuẩn bị đón hội làng đây.")

→ Giới thiệu bối cảnh: Ông nội dẫn ba anh em đến Văn Chỉ, nơi thờ tiến sĩ của làng. Khi đi qua con đường có cỏ

mọc um tùm, anh Nguyên thắc mắc và được ông thủ từ giải thích, đồng thời gợi ý về việc làm sạch cỏ, trồng cây để

chuẩn bị cho hội làng.

- Phần 2: (Tiếp theo đến "chúng tôi vừa mới trồng.")

→ Cả gia đình và dân làng cùng nhau lao động: Mọi người phát quang, trồng hoa tóc tiên hai bên đường và cây

trạng nguyên trước cổng.

- Phần 3: (Đoạn còn lại)

→ Kết quả: Con đường vào Văn Chỉ sạch đẹp, hoa nở rực rỡ, gợi lên niềm tự hào về truyền thống của quê hương.

2. Nội dung và ý nghĩa

- Tinh thần lao động và gắn kết cộng đồng

+ Đoạn văn thể hiện tinh thần trách nhiệm của các thế hệ trong việc gìn giữ nét đẹp của quê hương.

+ Các nhân vật từ ông nội, ông thủ từ đến ba anh em và thanh niên trong làng đều tích cực tham gia dọn dẹp, trồng

cây.

- Ý thức bảo tồn truyền thống quê hương

+ Văn Chỉ là nơi thờ tiến sĩ – những người con ưu tú của làng. Việc làm sạch đường và trồng cây không chỉ giúp

cảnh quan đẹp hơn mà còn thể hiện lòng tôn kính với những bậc tiền nhân.

+ Màu đỏ của cây trạng nguyên gợi liên tưởng đến thành tích học tập, sự đỗ đạt và truyền thống hiếu học của quê

nhà.

- Tình cảm gia đình và thế hệ

+ Ông nội không chỉ hướng dẫn mà còn làm cùng các cháu, tạo sự gắn kết giữa các thế hệ.

+ Ba anh em háo hức tham gia lao động, thể hiện sự chủ động, tinh thần trách nhiệm.

3. Nghệ thuật của đoạn văn

- Lối kể chuyện tự nhiên, gần gũi: Câu chuyện được kể qua lời của nhân vật "tôi", giúp đoạn văn sinh động và chân

thực.

- Hội thoại linh hoạt: Các câu đối thoại giữa ông cháu, giữa các anh em giúp đoạn văn trở nên sinh động, giàu cảm

xúc.

-  Hình ảnh giàu sức gợi:

+ “Hai bên đường, hàng hoa tóc tiên rực rỡ khoe sắc”

+ “Hai cây trạng nguyên trước cổng cũng xoè những tán lá đỏ như những cánh hoa tươi thắm”

→ Những hình ảnh này không chỉ miêu tả cảnh đẹp mà còn mang ý nghĩa biểu tượng về truyền thống hiếu học.

4. Bài học rút ra

- Mỗi người, dù nhỏ bé, đều có thể góp phần làm đẹp quê hương.

 -  Giữ gìn truyền thống và trân trọng công lao của thế hệ trước là điều đáng quý.

-  Tinh thần đoàn kết và lao động chung giúp cộng đồng trở nên gắn bó hơn.


Câu 483:

21/03/2025

Hai đoạn văn dưới đây có gì giống và khác với hai đoạn văn có nội dung tương tự trong bài đọc Cậu bé và con heo đất (trang 36 – 37)?

Trong một lần theo ba lên thị xã, em mua được con heo đất. Con heo vừa ngộ nghĩnh vừa giữ được tiền nên bạn nào trong xóm cũng thích. Ít lâu sau, mỗi bạn đều mua một con và đua nhau để dành tiền tiết kiệm. Mỗi lần cho heo "ăn", em không quên lời má dặn, ghi chép số tiền vào một cuốn sổ.

Thời gian trôi qua, năm học mới sắp đến, bụng chú heo đất coi chúng đã đầy lắm rồi. Em định mổ heo, lấy tiền mua quần áo mới. Nhưng mấy ngày qua, xem ti vi, em thương các bạn vùng lũ lụt bị lũ cuốn trôi hết quần áo, sách vở, đồ dùng học tập,... Em liền xin ba mà đem số tiền trong bụng heo đóng góp cùng cô bác trong xóm hỗ trợ người dân vùng bị thiên tai.

Gợi ý

a) Người kể chuyện trong mỗi đoạn văn là ai?

b) Các đoạn văn sử dụng những từ ngữ nào khác nhau?

c) Việc làm của cậu bé được kể trong các đoạn văn và ý nghĩa của việc làm ấy có thay đổi không?

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Ở đoạn văn trong bài thì người kể chuyện là một người khác, còn trong hai đoạn văn trên người kể chuyện là bạn Hải.

b) Ở đoạn văn trong bài gọi nhân vật là bạn Hải, còn trong hai đoạn tren xưng em.

c) Việc được kể và ý nghĩa của việc đó không thay đổi.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI KỂ CHUYỆN SÁNG TẠO

1. Xác định vai kể

- Người kể chuyện có thể là:

+ Nhân vật chính trong câu chuyện (tôi, mình...).

+  Một nhân vật phụ chứng kiến câu chuyện.

+  Người kể chuyện ngoài cuộc (không tham gia vào câu chuyện, chỉ thuật lại sự việc).

- Tác động của việc thay đổi vai kể:

+  Nếu kể theo ngôi thứ nhất (nhân vật tự kể): Giúp câu chuyện chân thực, sinh động hơn, bộc lộ cảm xúc rõ ràng.

+  Nếu kể theo ngôi thứ ba (người ngoài cuộc kể): Câu chuyện khách quan hơn, giúp người nghe hiểu toàn bộ tình

tiết.

2. Thay đổi lời kể

-  Khi thay đổi vai kể, cần thay đổi lời kể để phù hợp với góc nhìn của nhân vật:

+  Nếu kể theo ngôi thứ nhất, sử dụng đại từ "tôi", "mình", "chúng tôi".

+  Nếu kể theo ngôi thứ ba, dùng đại từ "cậu bé", "cô bé", "anh ấy", "bà lão", "họ"...

+  Có thể thay đổi cách nhìn nhận sự việc và cảm xúc của nhân vật khi kể lại câu chuyện.

- Ví dụ:

+ Câu chuyện "Cô bé bán diêm" (Ngôi thứ ba)

"Đêm giao thừa, một cô bé nghèo ngồi co ro trên đường phố lạnh giá. Cô bé cố gắng quẹt từng que diêm để sưởi ấm

đôi tay. Trong ánh sáng le lói, cô thấy những ước mơ của mình hiện ra, nhưng rồi chúng vụt tắt trong cái lạnh giá

của đêm đông."

- Chuyển sang ngôi thứ nhất (Cô bé bán diêm tự kể)

+ "Tôi co ro ngồi trên đường phố, lạnh buốt. Bàn tay run rẩy, tôi quẹt một que diêm. Trong ánh sáng nhỏ nhoi, tôi

thấy một bàn ăn ấm áp, một cây thông Noel rực rỡ. Nhưng rồi tất cả nhanh chóng biến mất... Tôi lại chìm vào cái

lạnh vô tận của đêm đông."

- Nhận xét: Khi đổi sang ngôi thứ nhất, câu chuyện trở nên gần gũi, cảm xúc mạnh mẽ hơn vì chính nhân vật đang

kể về số phận của mình.

3. Giữ nội dung chính nhưng có thể sáng tạo thêm

-  Cốt truyện chính vẫn giữ nguyên, nhưng có thể thêm tình tiết mới để câu chuyện sinh động hơn.

-  Có thể thay đổi suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật để tạo sự mới mẻ.

-  Lời kể nên tự nhiên, phù hợp với nhân vật.

4. Sử dụng lời thoại sinh động

- Kể chuyện sáng tạo cần có nhiều lời thoại để nhân vật bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc.

- Lời thoại phải phù hợp với tính cách nhân vật.

- Ví dụ:

Lời kể đơn giản:

"Cậu bé rất sợ hãi khi đi qua khu rừng tối."

- Lời kể sáng tạo có lời thoại:

"Tim tôi đập thình thịch. Tôi thì thầm: 'Có ai ở đây không?' Nhưng chỉ có tiếng gió rít qua kẽ lá, làm tôi càng thêm

lo lắng."

- Nhận xét: Câu chuyện có lời thoại sẽ hấp dẫn hơn, giúp người nghe cảm nhận rõ cảm xúc của nhân vật.

5. Lưu ý cách diễn đạt

- Sử dụng câu văn giàu hình ảnh, cảm xúc.

-  Tránh kể khô khan, chỉ liệt kê sự kiện.

-  Kết hợp các biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa để câu chuyện sinh động.

- Ví dụ:

- Câu kể đơn giản:

"Trời mưa rất to."

- Câu kể sáng tạo:

"Những hạt mưa rơi lộp độp xuống mái nhà, như muốn nhảy múa trên những phiến ngói lạnh lẽo."

Nhận xét: Câu văn thứ hai giàu hình ảnh, giúp người đọc dễ hình dung hơn.

6. Kết bài ấn tượng

- Kết thúc câu chuyện có thể:

Mở ra một tình huống mới để người đọc suy nghĩ tiếp.

 Nêu cảm nhận của nhân vật nếu kể ở ngôi thứ nhất.

 Nhấn mạnh bài học rút ra nếu kể theo ngôi thứ ba.

- Ví dụ:
+ Cách kết truyền thống:

"Từ đó, cậu bé hiểu rằng sự chăm chỉ sẽ giúp mình đạt được ước mơ."

+ Cách kết sáng tạo:

"Tôi mỉm cười, siết chặt quyển sách trong tay. Tôi biết, con đường phía trước còn dài, nhưng tôi sẽ không bỏ cuộc!"

- Nhận xét: Cách kết thứ hai giúp câu chuyện có chiều sâu và truyền cảm hứng hơn.


Câu 484:

21/03/2025

Em hãy đóng vai cô chủ tiệm tạp hoá, kể lại một đoạn trong bài đọc Cậu bé và con heo đất.

Xem đáp án

* Đáp án:

Tôi là chủ một tiệm tạp hoá nhỏ trên thị xã, cách đây cũng rất lâu rồi có một cậu bé đi cùng ba đến cửa hàng tôi để mua heo đất tiết kiệm. Một thời gian sau vào một buổi sáng cậu bé đó cùng ba quy lại đưa lại cho tôi một số tiền khoảng 300 nghìn. Tôi thắc mắc hỏi cậu bé tại sao lại đưa tiền cho tôi, cậu bé thành thật nhìn tôi bằng ánh mắt long lanh và nói rằng số tiền này đã có trước khi cậu bé nuôi heo đất nên cậu bé đoán rằng số tiền này là của tôi. Tôi thật sự ngạc nhiên khi chuyện đã xảy rất lâu mà cậu bé vẫn nhớ để tìm trả lại cho tôi. Cậu bé nói rằng số tiền tiết kiệm đó sẽ để mua quần áo cho năm học mới, nhưng thời gian gần đây thấy báo đài đưa tin về những em nhỏ đang chịu ảnh hưởng của lũ lụt nên đã dùng số tiền đó để quyên góp. Một cậu bé nhỏ tuổi nhưng lại làm tôi rất bất ngờ với suy nghĩ và cả những phẩm chất đáng quý từ cậu. Cảm động trước tấm lòng của cậu bé, thay vì lấy lại 300 nghìn đó tôi đã đưa cho cậu bé thêm một số tiền nhỏ và nhờ cậu bé thay mình ủng hộ đến những bạn nhỏ khó khăn

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI KỂ CHUYỆN SÁNG TẠO

1. Xác định vai kể

- Người kể chuyện có thể là:

+ Nhân vật chính trong câu chuyện (tôi, mình...).

+  Một nhân vật phụ chứng kiến câu chuyện.

+  Người kể chuyện ngoài cuộc (không tham gia vào câu chuyện, chỉ thuật lại sự việc).

- Tác động của việc thay đổi vai kể:

+  Nếu kể theo ngôi thứ nhất (nhân vật tự kể): Giúp câu chuyện chân thực, sinh động hơn, bộc lộ cảm xúc rõ ràng.

+  Nếu kể theo ngôi thứ ba (người ngoài cuộc kể): Câu chuyện khách quan hơn, giúp người nghe hiểu toàn bộ tình

tiết.

2. Thay đổi lời kể

-  Khi thay đổi vai kể, cần thay đổi lời kể để phù hợp với góc nhìn của nhân vật:

+  Nếu kể theo ngôi thứ nhất, sử dụng đại từ "tôi", "mình", "chúng tôi".

+  Nếu kể theo ngôi thứ ba, dùng đại từ "cậu bé", "cô bé", "anh ấy", "bà lão", "họ"...

+  Có thể thay đổi cách nhìn nhận sự việc và cảm xúc của nhân vật khi kể lại câu chuyện.

- Ví dụ:

+ Câu chuyện "Cô bé bán diêm" (Ngôi thứ ba)

"Đêm giao thừa, một cô bé nghèo ngồi co ro trên đường phố lạnh giá. Cô bé cố gắng quẹt từng que diêm để sưởi ấm

đôi tay. Trong ánh sáng le lói, cô thấy những ước mơ của mình hiện ra, nhưng rồi chúng vụt tắt trong cái lạnh giá

của đêm đông."

- Chuyển sang ngôi thứ nhất (Cô bé bán diêm tự kể)

+ "Tôi co ro ngồi trên đường phố, lạnh buốt. Bàn tay run rẩy, tôi quẹt một que diêm. Trong ánh sáng nhỏ nhoi, tôi

thấy một bàn ăn ấm áp, một cây thông Noel rực rỡ. Nhưng rồi tất cả nhanh chóng biến mất... Tôi lại chìm vào cái

lạnh vô tận của đêm đông."

- Nhận xét: Khi đổi sang ngôi thứ nhất, câu chuyện trở nên gần gũi, cảm xúc mạnh mẽ hơn vì chính nhân vật đang

kể về số phận của mình.

3. Giữ nội dung chính nhưng có thể sáng tạo thêm

-  Cốt truyện chính vẫn giữ nguyên, nhưng có thể thêm tình tiết mới để câu chuyện sinh động hơn.

-  Có thể thay đổi suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật để tạo sự mới mẻ.

-  Lời kể nên tự nhiên, phù hợp với nhân vật.

4. Sử dụng lời thoại sinh động

- Kể chuyện sáng tạo cần có nhiều lời thoại để nhân vật bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc.

- Lời thoại phải phù hợp với tính cách nhân vật.

- Ví dụ:

Lời kể đơn giản:

"Cậu bé rất sợ hãi khi đi qua khu rừng tối."

- Lời kể sáng tạo có lời thoại:

"Tim tôi đập thình thịch. Tôi thì thầm: 'Có ai ở đây không?' Nhưng chỉ có tiếng gió rít qua kẽ lá, làm tôi càng thêm

lo lắng."

- Nhận xét: Câu chuyện có lời thoại sẽ hấp dẫn hơn, giúp người nghe cảm nhận rõ cảm xúc của nhân vật.

5. Lưu ý cách diễn đạt

- Sử dụng câu văn giàu hình ảnh, cảm xúc.

-  Tránh kể khô khan, chỉ liệt kê sự kiện.

-  Kết hợp các biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa để câu chuyện sinh động.

- Ví dụ:

- Câu kể đơn giản:

"Trời mưa rất to."

- Câu kể sáng tạo:

"Những hạt mưa rơi lộp độp xuống mái nhà, như muốn nhảy múa trên những phiến ngói lạnh lẽo."

Nhận xét: Câu văn thứ hai giàu hình ảnh, giúp người đọc dễ hình dung hơn.

6. Kết bài ấn tượng

- Kết thúc câu chuyện có thể:

Mở ra một tình huống mới để người đọc suy nghĩ tiếp.

 Nêu cảm nhận của nhân vật nếu kể ở ngôi thứ nhất.

 Nhấn mạnh bài học rút ra nếu kể theo ngôi thứ ba.

- Ví dụ:
+ Cách kết truyền thống:

"Từ đó, cậu bé hiểu rằng sự chăm chỉ sẽ giúp mình đạt được ước mơ."

+ Cách kết sáng tạo:

"Tôi mỉm cười, siết chặt quyển sách trong tay. Tôi biết, con đường phía trước còn dài, nhưng tôi sẽ không bỏ cuộc!"

- Nhận xét: Cách kết thứ hai giúp câu chuyện có chiều sâu và truyền cảm hứng hơn.


Câu 485:

21/03/2025

Hãy cho biết từ ngữ trong lời kể của em có những thay đổi gì so với câu chuyện trong bài đọc

Xem đáp án

* Đáp án:

Từ ngữ em dùng trong lời kể của mình em đã sử dụng danh xưng là tôi thay cho cô chủ tiệm tạp hoá và gọi bạn Hải là cậu bé

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI KỂ CHUYỆN SÁNG TẠO

1. Xác định vai kể

- Người kể chuyện có thể là:

+ Nhân vật chính trong câu chuyện (tôi, mình...).

+  Một nhân vật phụ chứng kiến câu chuyện.

+  Người kể chuyện ngoài cuộc (không tham gia vào câu chuyện, chỉ thuật lại sự việc).

- Tác động của việc thay đổi vai kể:

+  Nếu kể theo ngôi thứ nhất (nhân vật tự kể): Giúp câu chuyện chân thực, sinh động hơn, bộc lộ cảm xúc rõ ràng.

+  Nếu kể theo ngôi thứ ba (người ngoài cuộc kể): Câu chuyện khách quan hơn, giúp người nghe hiểu toàn bộ tình

tiết.

2. Thay đổi lời kể

-  Khi thay đổi vai kể, cần thay đổi lời kể để phù hợp với góc nhìn của nhân vật:

+  Nếu kể theo ngôi thứ nhất, sử dụng đại từ "tôi", "mình", "chúng tôi".

+  Nếu kể theo ngôi thứ ba, dùng đại từ "cậu bé", "cô bé", "anh ấy", "bà lão", "họ"...

+  Có thể thay đổi cách nhìn nhận sự việc và cảm xúc của nhân vật khi kể lại câu chuyện.

- Ví dụ:

+ Câu chuyện "Cô bé bán diêm" (Ngôi thứ ba)

"Đêm giao thừa, một cô bé nghèo ngồi co ro trên đường phố lạnh giá. Cô bé cố gắng quẹt từng que diêm để sưởi ấm

đôi tay. Trong ánh sáng le lói, cô thấy những ước mơ của mình hiện ra, nhưng rồi chúng vụt tắt trong cái lạnh giá

của đêm đông."

- Chuyển sang ngôi thứ nhất (Cô bé bán diêm tự kể)

+ "Tôi co ro ngồi trên đường phố, lạnh buốt. Bàn tay run rẩy, tôi quẹt một que diêm. Trong ánh sáng nhỏ nhoi, tôi

thấy một bàn ăn ấm áp, một cây thông Noel rực rỡ. Nhưng rồi tất cả nhanh chóng biến mất... Tôi lại chìm vào cái

lạnh vô tận của đêm đông."

- Nhận xét: Khi đổi sang ngôi thứ nhất, câu chuyện trở nên gần gũi, cảm xúc mạnh mẽ hơn vì chính nhân vật đang

kể về số phận của mình.

3. Giữ nội dung chính nhưng có thể sáng tạo thêm

-  Cốt truyện chính vẫn giữ nguyên, nhưng có thể thêm tình tiết mới để câu chuyện sinh động hơn.

-  Có thể thay đổi suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật để tạo sự mới mẻ.

-  Lời kể nên tự nhiên, phù hợp với nhân vật.

4. Sử dụng lời thoại sinh động

- Kể chuyện sáng tạo cần có nhiều lời thoại để nhân vật bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc.

- Lời thoại phải phù hợp với tính cách nhân vật.

- Ví dụ:

Lời kể đơn giản:

"Cậu bé rất sợ hãi khi đi qua khu rừng tối."

- Lời kể sáng tạo có lời thoại:

"Tim tôi đập thình thịch. Tôi thì thầm: 'Có ai ở đây không?' Nhưng chỉ có tiếng gió rít qua kẽ lá, làm tôi càng thêm

lo lắng."

- Nhận xét: Câu chuyện có lời thoại sẽ hấp dẫn hơn, giúp người nghe cảm nhận rõ cảm xúc của nhân vật.

5. Lưu ý cách diễn đạt

- Sử dụng câu văn giàu hình ảnh, cảm xúc.

-  Tránh kể khô khan, chỉ liệt kê sự kiện.

-  Kết hợp các biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa để câu chuyện sinh động.

- Ví dụ:

- Câu kể đơn giản:

"Trời mưa rất to."

- Câu kể sáng tạo:

"Những hạt mưa rơi lộp độp xuống mái nhà, như muốn nhảy múa trên những phiến ngói lạnh lẽo."

Nhận xét: Câu văn thứ hai giàu hình ảnh, giúp người đọc dễ hình dung hơn.

6. Kết bài ấn tượng

- Kết thúc câu chuyện có thể:

Mở ra một tình huống mới để người đọc suy nghĩ tiếp.

 Nêu cảm nhận của nhân vật nếu kể ở ngôi thứ nhất.

 Nhấn mạnh bài học rút ra nếu kể theo ngôi thứ ba.

- Ví dụ:
+ Cách kết truyền thống:

"Từ đó, cậu bé hiểu rằng sự chăm chỉ sẽ giúp mình đạt được ước mơ."

+ Cách kết sáng tạo:

"Tôi mỉm cười, siết chặt quyển sách trong tay. Tôi biết, con đường phía trước còn dài, nhưng tôi sẽ không bỏ cuộc!"

- Nhận xét: Cách kết thứ hai giúp câu chuyện có chiều sâu và truyền cảm hứng hơn.


Câu 486:

21/03/2025

Giới thiệu một tác phẩm (câu chuyện hoặc bài thơ, bài văn, bài báo, vở kịch) mà em đã đọc về những thiếu nhi chăm học, chăm làm,tích cực đóng góp cho trường lớp và cộng đồng

Xem đáp án

* Đáp án:

Giới thiệu tác phẩm:Cậu bé chăm học siêng làm tác giả ( theo báo tuổi trẻ online)

* Kiến thức mở rộng:

THAM KHẢO THÊM CÂU CHUYỆN VỀ THIẾU NIÊN CHĂM HỌC, CHĂM LÀM

1. Cậu bé nghèo vượt khó

   Nam sinh lớp 5 tên Minh sống trong một gia đình nghèo nhưng rất ham học. Hằng ngày, Minh phụ mẹ nhặt ve chai để kiếm tiền mua sách vở. Dù cuộc sống khó khăn, Minh luôn cố gắng học tập chăm chỉ. Cậu thường mượn sách ở thư viện để đọc thêm, ghi chép cẩn thận và không ngại hỏi thầy cô khi chưa hiểu bài. Nhờ sự kiên trì và chăm chỉ, Minh luôn đạt thành tích xuất sắc và được nhận học bổng giúp gia đình bớt khó khăn.

2. Cô bé yêu sách

   Lan rất yêu thích đọc sách. Dù nhà không có nhiều sách, cô bé vẫn chăm chỉ đến thư viện đọc mỗi ngày. Không chỉ học tốt, Lan còn chia sẻ những câu chuyện hay với bạn bè và hướng dẫn các em nhỏ cách đọc sách hiệu quả. Nhờ vậy, nhiều bạn trong lớp cũng yêu thích đọc sách hơn.

3. Nhóm bạn sáng tạo

   Ba người bạn Nam, An và Quang rất thích tìm hiểu khoa học. Các bạn thường tận dụng những đồ vật cũ để sáng tạo ra đồ chơi hoặc mô hình học tập. Có lần, nhóm đã dùng chai nhựa và bìa cứng để làm mô hình cối xay gió trong tiết học Khoa học. Nhờ tinh thần ham học hỏi và sáng tạo, các bạn được cô giáo khen ngợi và nhận giải thưởng trong cuộc thi sáng tạo của trường.


Câu 487:

21/03/2025

Trao đổi về nội dung tác phẩm được giới thiệu ở Câu 1 trang 44 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2

a) Em thích hình ảnh ( hoặc chi tiết, nhân vật) nào trong tác phẩm được giới thiệu? Vì sao?

b) Tác phẩm đó có ý nghĩa gì?

Cách trình bày, trao đổi: Thực hiện như đã hướng dẫn ở các bài học trước.

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Em thích hình ảnh bạn nhỏ sau mỗi giờ học ở lớp đều ở lại trường giúp mẹ dọn dẹp vệ sinh trường, hình ảnh đó cho em thấy bạn nhỏ đó là một người rất thương mẹ

b) Tác phẩm giúp truyền cảm hứng đến người đọc về sự chăm chỉ, chịu thương chịu khó biết vươn lên phấn đấu không chịu thua trước hoàn cảnh

* Kiến thức mở rộng:

THAM KHẢO THÊM CÂU CHUYỆN VỀ THIẾU NIÊN CHĂM HỌC, CHĂM LÀM

1. Cậu bé nghèo vượt khó

   Nam sinh lớp 5 tên Minh sống trong một gia đình nghèo nhưng rất ham học. Hằng ngày, Minh phụ mẹ nhặt ve chai để kiếm tiền mua sách vở. Dù cuộc sống khó khăn, Minh luôn cố gắng học tập chăm chỉ. Cậu thường mượn sách ở thư viện để đọc thêm, ghi chép cẩn thận và không ngại hỏi thầy cô khi chưa hiểu bài. Nhờ sự kiên trì và chăm chỉ, Minh luôn đạt thành tích xuất sắc và được nhận học bổng giúp gia đình bớt khó khăn.

2. Cô bé yêu sách

   Lan rất yêu thích đọc sách. Dù nhà không có nhiều sách, cô bé vẫn chăm chỉ đến thư viện đọc mỗi ngày. Không chỉ học tốt, Lan còn chia sẻ những câu chuyện hay với bạn bè và hướng dẫn các em nhỏ cách đọc sách hiệu quả. Nhờ vậy, nhiều bạn trong lớp cũng yêu thích đọc sách hơn.

3. Nhóm bạn sáng tạo

   Ba người bạn Nam, An và Quang rất thích tìm hiểu khoa học. Các bạn thường tận dụng những đồ vật cũ để sáng tạo ra đồ chơi hoặc mô hình học tập. Có lần, nhóm đã dùng chai nhựa và bìa cứng để làm mô hình cối xay gió trong tiết học Khoa học. Nhờ tinh thần ham học hỏi và sáng tạo, các bạn được cô giáo khen ngợi và nhận giải thưởng trong cuộc thi sáng tạo của trường.

 


Câu 488:

21/03/2025

Ngôi nhà thiên nhiên

(Trích)

Lớp em đi trải nghiệm

Tíu tít mé đồi quê

Đôi mắt em háo hức

Ồ, bao điều vui ghê:

 

Kìa là cậu sóc lửa

Đánh đu trên cành thông

Bầy sẻ nâu lích chích

Gọi nắng vàng mênh mông.

 

Còn đây cô bạn gió

Gom lại bao ý thơ

Để viết câu chuyện nhỏ

Về ngôi nhà trong mơ.

Gió kể chuyện Trái Đất

Muôn loài vui sống chung.

Cây tặng cho bóng mát

Mỗi ban mai ửng hồng.

 

Chúng em yêu Trái Đất

Yêu thiên nhiên trong lành

Hẹn cùng nhau góp sức

Ươm thật nhiều cây xanh.

BẢO NGỌC

Ngôi nhà thiên nhiên lớp 5 (trang 45, 46) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Tìm những từ ngữ thể hiện cảm xúc của các bạn nhỏ trong chuyến đi trải nghiệm

Xem đáp án

* Đáp án:

Những từ ngữ như: Tíu tít, háo hức

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN TRÍCH " NGÔI NHÀ THIÊN NHIÊN "

1. Bố cục bài thơ

Bài thơ có thể chia thành ba phần:

- Khổ 1: (Giới thiệu)

→ Sự háo hức, mong chờ của các bạn nhỏ khi đi trải nghiệm.

- Khổ 2 - 4: (Miêu tả cảnh thiên nhiên)

→ Cảnh vật tươi đẹp: sóc lửa, sẻ nâu, gió, cây xanh,...

→ Thiên nhiên không chỉ đẹp mà còn có sự sống động, hài hòa.

- Khổ 5 - 6: (Thông điệp)

→ Bày tỏ tình yêu với thiên nhiên, mong muốn góp phần bảo vệ môi trường.

2. Nội dung và ý nghĩa

- Niềm vui khi trải nghiệm thiên nhiên

+ Các bạn nhỏ háo hức, thích thú khi khám phá thế giới xung quanh.

+ Thiên nhiên hiện lên tươi đẹp, sinh động với hình ảnh: "cậu sóc lửa", "bầy sẻ nâu lích chích", "cô bạn gió"...

- Vẻ đẹp của thiên nhiên và sự hài hòa giữa muôn loài

+ Thiên nhiên được nhân hóa như những người bạn thân thiết:

“Cô bạn gió” gom ý thơ.

“Cây tặng cho bóng mát” mỗi sáng sớm.

Câu chuyện về Trái Đất thể hiện sự gắn kết giữa con người và thiên nhiên.

- Thông điệp bảo vệ môi trường

+ Bài thơ khơi dậy ý thức bảo vệ môi trường, khuyến khích trồng cây xanh.

+ Câu kết mang tính kêu gọi: "Hẹn cùng nhau góp sức / Ươm thật nhiều cây xanh."

3. Nghệ thuật trong bài thơ

- Thể thơ lục bát kết hợp tự do: Nhịp điệu nhẹ nhàng, dễ nhớ.

 -Hình ảnh thiên nhiên sinh động: Sóc lửa, sẻ nâu, gió, cây xanh...

-  Biện pháp nhân hóa:

 "Cô bạn gió" (gió như một người bạn trò chuyện).

 "Cây tặng cho bóng mát" (cây như một người biết sẻ chia).

-  Giọng thơ hồn nhiên, trong sáng, phù hợp với lứa tuổi học sinh.


Câu 489:

21/03/2025

Ngôi nhà thiên nhiên

(Trích)

Lớp em đi trải nghiệm

Tíu tít mé đồi quê

Đôi mắt em háo hức

Ồ, bao điều vui ghê:

 

Kìa là cậu sóc lửa

Đánh đu trên cành thông

Bầy sẻ nâu lích chích

Gọi nắng vàng mênh mông.

 

Còn đây cô bạn gió

Gom lại bao ý thơ

Để viết câu chuyện nhỏ

Về ngôi nhà trong mơ.

Gió kể chuyện Trái Đất

Muôn loài vui sống chung.

Cây tặng cho bóng mát

Mỗi ban mai ửng hồng.

 

Chúng em yêu Trái Đất

Yêu thiên nhiên trong lành

Hẹn cùng nhau góp sức

Ươm thật nhiều cây xanh.

BẢO NGỌC

Ngôi nhà thiên nhiên lớp 5 (trang 45, 46) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Các bạn nhỏ quan sát được những gì ở “ngôi nhà thiên nhiên”?

Xem đáp án

* Đáp án:

Các bạn nhìn quan sát được: Cậu sóc lửa, bầy sẻ nâu, nắng vàng, cô bạn gió…

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN TRÍCH " NGÔI NHÀ THIÊN NHIÊN "

1. Bố cục bài thơ

Bài thơ có thể chia thành ba phần:

- Khổ 1: (Giới thiệu)

→ Sự háo hức, mong chờ của các bạn nhỏ khi đi trải nghiệm.

- Khổ 2 - 4: (Miêu tả cảnh thiên nhiên)

→ Cảnh vật tươi đẹp: sóc lửa, sẻ nâu, gió, cây xanh,...

→ Thiên nhiên không chỉ đẹp mà còn có sự sống động, hài hòa.

- Khổ 5 - 6: (Thông điệp)

→ Bày tỏ tình yêu với thiên nhiên, mong muốn góp phần bảo vệ môi trường.

2. Nội dung và ý nghĩa

- Niềm vui khi trải nghiệm thiên nhiên

+ Các bạn nhỏ háo hức, thích thú khi khám phá thế giới xung quanh.

+ Thiên nhiên hiện lên tươi đẹp, sinh động với hình ảnh: "cậu sóc lửa", "bầy sẻ nâu lích chích", "cô bạn gió"...

+ Thiên nhiên được nhân hóa như những người bạn thân thiết:

“Cô bạn gió” gom ý thơ.

“Cây tặng cho bóng mát” mỗi sáng sớm.

Câu chuyện về Trái Đất thể hiện sự gắn kết giữa con người và thiên nhiên.

- Thông điệp bảo vệ môi trường

+ Bài thơ khơi dậy ý thức bảo vệ môi trường, khuyến khích trồng cây xanh.

+ Câu kết mang tính kêu gọi: "Hẹn cùng nhau góp sức / Ươm thật nhiều cây xanh."

3. Nghệ thuật trong bài thơ

- Thể thơ lục bát kết hợp tự do: Nhịp điệu nhẹ nhàng, dễ nhớ.

 -Hình ảnh thiên nhiên sinh động: Sóc lửa, sẻ nâu, gió, cây xanh...

-  Biện pháp nhân hóa:

 "Cô bạn gió" (gió như một người bạn trò chuyện).

 "Cây tặng cho bóng mát" (cây như một người biết sẻ chia).

-  Giọng thơ hồn nhiên, trong sáng, phù hợp với lứa tuổi học sinh.


Câu 490:

21/03/2025

Ngôi nhà thiên nhiên

(Trích)

Lớp em đi trải nghiệm

Tíu tít mé đồi quê

Đôi mắt em háo hức

Ồ, bao điều vui ghê:

 

Kìa là cậu sóc lửa

Đánh đu trên cành thông

Bầy sẻ nâu lích chích

Gọi nắng vàng mênh mông.

 

Còn đây cô bạn gió

Gom lại bao ý thơ

Để viết câu chuyện nhỏ

Về ngôi nhà trong mơ.

Gió kể chuyện Trái Đất

Muôn loài vui sống chung.

Cây tặng cho bóng mát

Mỗi ban mai ửng hồng.

 

Chúng em yêu Trái Đất

Yêu thiên nhiên trong lành

Hẹn cùng nhau góp sức

Ươm thật nhiều cây xanh.

BẢO NGỌC

Ngôi nhà thiên nhiên lớp 5 (trang 45, 46) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Các hình ảnh nhân hoá trong bài thơ có tác dụng gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Các hình ảnh nhân hoá giúp các sự vật sinh động và gần gũi hơn với người đọc.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN TRÍCH " NGÔI NHÀ THIÊN NHIÊN "

1. Bố cục bài thơ

Bài thơ có thể chia thành ba phần:

- Khổ 1: (Giới thiệu)

→ Sự háo hức, mong chờ của các bạn nhỏ khi đi trải nghiệm.

- Khổ 2 - 4: (Miêu tả cảnh thiên nhiên)

→ Cảnh vật tươi đẹp: sóc lửa, sẻ nâu, gió, cây xanh,...

→ Thiên nhiên không chỉ đẹp mà còn có sự sống động, hài hòa.

- Khổ 5 - 6: (Thông điệp)

→ Bày tỏ tình yêu với thiên nhiên, mong muốn góp phần bảo vệ môi trường.

2. Nội dung và ý nghĩa

- Niềm vui khi trải nghiệm thiên nhiên

+ Các bạn nhỏ háo hức, thích thú khi khám phá thế giới xung quanh.

+ Thiên nhiên hiện lên tươi đẹp, sinh động với hình ảnh: "cậu sóc lửa", "bầy sẻ nâu lích chích", "cô bạn gió"...

- Vẻ đẹp của thiên nhiên và sự hài hòa giữa muôn loài

+ Thiên nhiên được nhân hóa như những người bạn thân thiết:

“Cô bạn gió” gom ý thơ.

“Cây tặng cho bóng mát” mỗi sáng sớm.

Câu chuyện về Trái Đất thể hiện sự gắn kết giữa con người và thiên nhiên.

- Thông điệp bảo vệ môi trường

+ Bài thơ khơi dậy ý thức bảo vệ môi trường, khuyến khích trồng cây xanh.

+ Câu kết mang tính kêu gọi: "Hẹn cùng nhau góp sức / Ươm thật nhiều cây xanh."

3. Nghệ thuật trong bài thơ

- Thể thơ lục bát kết hợp tự do: Nhịp điệu nhẹ nhàng, dễ nhớ.

 -Hình ảnh thiên nhiên sinh động: Sóc lửa, sẻ nâu, gió, cây xanh...

-  Biện pháp nhân hóa:

 "Cô bạn gió" (gió như một người bạn trò chuyện).

 "Cây tặng cho bóng mát" (cây như một người biết sẻ chia).

-  Giọng thơ hồn nhiên, trong sáng, phù hợp với lứa tuổi học sinh.

 

Câu 491:

21/03/2025

Ngôi nhà thiên nhiên

(Trích)

Lớp em đi trải nghiệm

Tíu tít mé đồi quê

Đôi mắt em háo hức

Ồ, bao điều vui ghê:

 

Kìa là cậu sóc lửa

Đánh đu trên cành thông

Bầy sẻ nâu lích chích

Gọi nắng vàng mênh mông.

 

Còn đây cô bạn gió

Gom lại bao ý thơ

Để viết câu chuyện nhỏ

Về ngôi nhà trong mơ.

Gió kể chuyện Trái Đất

Muôn loài vui sống chung.

Cây tặng cho bóng mát

Mỗi ban mai ửng hồng.

 

Chúng em yêu Trái Đất

Yêu thiên nhiên trong lành

Hẹn cùng nhau góp sức

Ươm thật nhiều cây xanh.

BẢO NGỌC

Ngôi nhà thiên nhiên lớp 5 (trang 45, 46) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Theo em, sau hoạt động trải nghiệm, các bạn nhỏ đã thu nhận được những gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Sau hoạt động trải nghiệm các bạn đã hoà mình với thiên nhiên hơn, quan sát được sự đa dạng muôn loài trong thiên nhiên và yêu quý cuộc sống thiên nhiên xung quanh hơn.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN TRÍCH " NGÔI NHÀ THIÊN NHIÊN "

1. Bố cục bài thơ

Bài thơ có thể chia thành ba phần:

- Khổ 1: (Giới thiệu)

→ Sự háo hức, mong chờ của các bạn nhỏ khi đi trải nghiệm.

- Khổ 2 - 4: (Miêu tả cảnh thiên nhiên)

→ Cảnh vật tươi đẹp: sóc lửa, sẻ nâu, gió, cây xanh,...

→ Thiên nhiên không chỉ đẹp mà còn có sự sống động, hài hòa.

- Khổ 5 - 6: (Thông điệp)

→ Bày tỏ tình yêu với thiên nhiên, mong muốn góp phần bảo vệ môi trường.

2. Nội dung và ý nghĩa

- Niềm vui khi trải nghiệm thiên nhiên

+ Các bạn nhỏ háo hức, thích thú khi khám phá thế giới xung quanh.

+ Thiên nhiên hiện lên tươi đẹp, sinh động với hình ảnh: "cậu sóc lửa", "bầy sẻ nâu lích chích", "cô bạn gió"...

- Vẻ đẹp của thiên nhiên và sự hài hòa giữa muôn loài

+ Thiên nhiên được nhân hóa như những người bạn thân thiết:

“Cô bạn gió” gom ý thơ.

“Cây tặng cho bóng mát” mỗi sáng sớm.

Câu chuyện về Trái Đất thể hiện sự gắn kết giữa con người và thiên nhiên.

- Thông điệp bảo vệ môi trường

+ Bài thơ khơi dậy ý thức bảo vệ môi trường, khuyến khích trồng cây xanh.

+ Câu kết mang tính kêu gọi: "Hẹn cùng nhau góp sức / Ươm thật nhiều cây xanh."

3. Nghệ thuật trong bài thơ

- Thể thơ lục bát kết hợp tự do: Nhịp điệu nhẹ nhàng, dễ nhớ.

 -Hình ảnh thiên nhiên sinh động: Sóc lửa, sẻ nâu, gió, cây xanh...

-  Biện pháp nhân hóa:

 "Cô bạn gió" (gió như một người bạn trò chuyện).

 "Cây tặng cho bóng mát" (cây như một người biết sẻ chia).

-  Giọng thơ hồn nhiên, trong sáng, phù hợp với lứa tuổi học sinh.


Câu 492:

21/03/2025

Tìm nghĩa ở bên B phù hợp với từ ở bên A:

 

Luyện từ và câu lớp 5 trang 46, 47 (Mở rộng vốn từ: Thiếu nhi) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

1 – c

2 – b

3 – a

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 493:

21/03/2025

Xếp các từ ngữ dưới đây vào nhóm phù hợp:

 

Luyện từ và câu lớp 5 trang 46, 47 (Mở rộng vốn từ: Thiếu nhi) | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Thiếu nhi: Trẻ em, nhi đồng, trẻ thơ, thiếu niên

Đặc điểm của thiếu nhi: Hồn nhiên, xinh xắn, ngây thơ

Phẩm chất thiếu nhi cần rèn luyện: Chăm chỉ, trung thực, yêu nước, trách nhiệm, nhân ái

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.

 

Câu 494:

21/03/2025

Viết đoạn văn ngắn nêu ý kiến của em về một trong ba nội dung sau:

a) Trẻ em là hạnh phúc của mỗi gia đình.

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Em tin rằng trẻ em là hạnh phúc của mỗi gia đình. Sự hiện diện của những đứa trẻ không chỉ là nguồn động viên và niềm hạnh phúc lớn lao cho cha mẹ, mà còn tạo nên tình yêu thương và gắn kết mạnh mẽ trong gia đình. Những nụ cười, những bước chập chững, và những khoảnh khắc trong sáng của trẻ em làm cho cuộc sống trở nên ấm áp và ý nghĩa hơn. Họ là nguồn động viên để mỗi thành viên trong gia đình nỗ lực hơn, tận hưởng những khoảnh khắc đáng quý bên nhau và xây dựng những kí ức đẹp suốt đời. Đó là hạnh phúc không đơn thuần là một cảm giác, mà là một hành trình chung của tình yêu và sự hiểu biết giữa các thế hệ.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN VỀ HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI

1. Xác định rõ hiện tượng xã hội cần viết

- Hiện tượng xã hội là những vấn đề diễn ra trong cuộc sống, có thể là tích cực (tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái, bảo vệ môi trường, hiếu thảo…) hoặc tiêu cực (bạo lực học đường, vứt rác bừa bãi, nói dối, lười học…).

- Chọn một hiện tượng cụ thể để trình bày quan điểm.

2. Bố cục đoạn văn rõ ràng

- Mở đoạn: Giới thiệu hiện tượng xã hội cần bàn luận.

- Thân đoạn:

+ Nêu ý kiến của mình về hiện tượng đó (đồng tình hay phản đối).

+ Giải thích tại sao (tác hại hoặc lợi ích của hiện tượng đó).

+ Đưa ra dẫn chứng thực tế (nếu có).

- Kết đoạn: Rút ra bài học hoặc lời khuyên.

3. Cách diễn đạt trong đoạn văn

- Dùng từ ngữ rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi.

- Lập luận mạch lạc, trình bày ý kiến một cách logic.

- Có thể dùng câu hỏi tu từ hoặc câu cảm thán để đoạn văn sinh động hơn.

4. Một số ví dụ về hiện tượng xã hội để viết đoạn văn

- Hiện tượng tích cực:

+ Học sinh giúp đỡ nhau trong học tập.

+ Lòng nhân ái – giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.

+ Bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.

- Hiện tượng tiêu cực:

+ Bạo lực học đường.

+ Nói dối, không trung thực trong học tập.

+ Vứt rác bừa bãi làm ô nhiễm môi trường.


Câu 495:

21/03/2025

Viết đoạn văn ngắn nêu ý kiến của em về một trong ba nội dung sau:

b) Thiếu nhi là tương lai của đất nước.

 

Xem đáp án

* Đáp án:

b) Em tin rằng, thiếu nhi là tương lai của đất nước. Họ không chỉ là những người thừa kế của những thế hệ trước đó mà còn là động lực chính để xây dựng và phát triển quốc gia. Nhìn nhận về tương lai, việc đầu tư vào giáo dục và nuôi dưỡng tâm hồn cho trẻ em là quan trọng hơn bao giờ hết. Chúng ta cần tạo ra một môi trường an toàn, tích cực và đầy đủ cơ hội để giúp các em phát triển toàn diện. Bằng cách này, chúng ta đang chắc chắn rằng đất nước sẽ có một tương lai rạng ngời, đầy triển vọng, nhờ vào sức mạnh và sự sáng tạo của thế hệ trẻ.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN VỀ HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI

1. Xác định rõ hiện tượng xã hội cần viết

- Hiện tượng xã hội là những vấn đề diễn ra trong cuộc sống, có thể là tích cực (tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái, bảo vệ môi trường, hiếu thảo…) hoặc tiêu cực (bạo lực học đường, vứt rác bừa bãi, nói dối, lười học…).

- Chọn một hiện tượng cụ thể để trình bày quan điểm.

2. Bố cục đoạn văn rõ ràng

- Mở đoạn: Giới thiệu hiện tượng xã hội cần bàn luận.

- Thân đoạn:

+ Nêu ý kiến của mình về hiện tượng đó (đồng tình hay phản đối).

+ Giải thích tại sao (tác hại hoặc lợi ích của hiện tượng đó).

+ Đưa ra dẫn chứng thực tế (nếu có).

- Kết đoạn: Rút ra bài học hoặc lời khuyên.

3. Cách diễn đạt trong đoạn văn

- Dùng từ ngữ rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi.

- Lập luận mạch lạc, trình bày ý kiến một cách logic.

- Có thể dùng câu hỏi tu từ hoặc câu cảm thán để đoạn văn sinh động hơn.

4. Một số ví dụ về hiện tượng xã hội để viết đoạn văn

- Hiện tượng tích cực:

+ Học sinh giúp đỡ nhau trong học tập.

+ Lòng nhân ái – giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.

+ Bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.

- Hiện tượng tiêu cực:

+ Bạo lực học đường.

+ Nói dối, không trung thực trong học tập.

+ Vứt rác bừa bãi làm ô nhiễm môi trường.


Câu 496:

21/03/2025

Viết đoạn văn ngắn nêu ý kiến của em về một trong ba nội dung sau:

c) Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai.

Xem đáp án

* Đáp án:

c) "Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai" là một tuyên ngôn mà em luôn tin tưởng và hoàn toàn đồng tình. Trong thời đại đầy thách thức và tiến triển, việc đầu tư vào giáo dục và phát triển cho trẻ em là cực kỳ quan trọng. Chúng ta không chỉ đang xây dựng cho họ một tương lai tốt đẹp mà còn định hình những nhà lãnh đạo, nhà sáng tạo, và công dân tích cực cho thế giới ngày mai. Trẻ em là nguồn lực quý báu, và khả năng tiếp thu, sáng tạo của họ có thể làm thay đổi định hình thế giới. Để họ trở thành những người đóng góp tích cực, chúng ta cần tạo ra môi trường giáo dục thích hợp, khuyến khích tư duy sáng tạo và kỹ năng xã hội. Đồng thời, chúng ta cũng cần trang bị cho trẻ em những giá trị nhân văn và tư duy đạo đức để họ có thể đối mặt với thách thức và làm phong phú thêm cuộc sống trên hành trình của mình.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN VỀ HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI

1. Xác định rõ hiện tượng xã hội cần viết

- Hiện tượng xã hội là những vấn đề diễn ra trong cuộc sống, có thể là tích cực (tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái, bảo vệ môi trường, hiếu thảo…) hoặc tiêu cực (bạo lực học đường, vứt rác bừa bãi, nói dối, lười học…).

- Chọn một hiện tượng cụ thể để trình bày quan điểm.

2. Bố cục đoạn văn rõ ràng

- Mở đoạn: Giới thiệu hiện tượng xã hội cần bàn luận.

- Thân đoạn:

+ Nêu ý kiến của mình về hiện tượng đó (đồng tình hay phản đối).

+ Giải thích tại sao (tác hại hoặc lợi ích của hiện tượng đó).

+ Đưa ra dẫn chứng thực tế (nếu có).

- Kết đoạn: Rút ra bài học hoặc lời khuyên.

3. Cách diễn đạt trong đoạn văn

- Dùng từ ngữ rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi.

- Lập luận mạch lạc, trình bày ý kiến một cách logic.

- Có thể dùng câu hỏi tu từ hoặc câu cảm thán để đoạn văn sinh động hơn.

4. Một số ví dụ về hiện tượng xã hội để viết đoạn văn

- Hiện tượng tích cực:

+ Học sinh giúp đỡ nhau trong học tập.

+ Lòng nhân ái – giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.

+ Bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.

- Hiện tượng tiêu cực:

+ Bạo lực học đường.

+ Nói dối, không trung thực trong học tập.

+ Vứt rác bừa bãi làm ô nhiễm môi trường.


Câu 497:

21/03/2025

Chọn 1 trong 2 đề sau:

a) Viết đoạn văn kể về một “việc làm nhỏ, ý nghĩa lớn" của em (hoặc các bạn em). Trang trí bài viết bằng tranh em vẽ hoặc tranh ảnh sưu tầm.

 

Những chủ nhân của đất nước trang 47 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

a)

Đúng 16 h 30 chiều thứ 7 hàng tuần, cả khu phố nơi em ở lại đông vui nhộn nhịp, mọi người ai nấy đều vui vẻ ra đường thu dọn rác thải, quét dọn vệ sinh. Mỗi gia đình cử ra 1 người để tham gia hoạt động tổng vệ sinh. Vì thế, buổi lao động có cả những cụ già tóc bạc phơ, những anh chị thanh thiếu niên trẻ trung xinh đẹp và cả những đứa trẻ như em, những học sinh mới còn đang học cấp 1 cũng được tham gia vào hoạt động đầy ý nghĩa này. Theo như phân công lao động của tuần trước thì mỗi gia đình sẽ mang một dụng cụ lao động nhất định, người thì mang cuốc, người mang xẻng, mang dao, mang chổi… Những đứa trẻ như chúng em thì được bác trưởng khu phố phân công đi nhặt những chai lọ, những chiếc lá còn ở trên ghế, trên đồ chơi và trên sân chơi của khu phố. Mỗi người đều đã được phân công làm việc theo từng nhóm, bác trưởng phố ra hiệu lệnh bắt đầu, thế là mọi người đều vui vẻ tham gia, người thì quét dọn, người thì chặt tỉa những cành cây xấu xí, người thì đánh những đám cỏ dại mọc ven đường…. Chẳng mấy chốc, những đống rác đã được mọi người thu gom vào một chỗ và tập kết tại một thùng rác to ở nơi quy định để chờ các chúc cô chú môi trường đến trở đi. Vậy là chớp một cái, cả khu phố nơi em ở trở nên sạch đẹp và khang trang hơn nhiều.

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN VỀ HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI

1. Xác định rõ hiện tượng xã hội cần viết

- Hiện tượng xã hội là những vấn đề diễn ra trong cuộc sống, có thể là tích cực (tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái, bảo vệ môi trường, hiếu thảo…) hoặc tiêu cực (bạo lực học đường, vứt rác bừa bãi, nói dối, lười học…).

- Chọn một hiện tượng cụ thể để trình bày quan điểm.

2. Bố cục đoạn văn rõ ràng

- Mở đoạn: Giới thiệu hiện tượng xã hội cần bàn luận.

- Thân đoạn:

+ Nêu ý kiến của mình về hiện tượng đó (đồng tình hay phản đối).

+ Giải thích tại sao (tác hại hoặc lợi ích của hiện tượng đó).

+ Đưa ra dẫn chứng thực tế (nếu có).

- Kết đoạn: Rút ra bài học hoặc lời khuyên.

3. Cách diễn đạt trong đoạn văn

- Dùng từ ngữ rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi.

- Lập luận mạch lạc, trình bày ý kiến một cách logic.

- Có thể dùng câu hỏi tu từ hoặc câu cảm thán để đoạn văn sinh động hơn.

4. Một số ví dụ về hiện tượng xã hội để viết đoạn văn

- Hiện tượng tích cực:

+ Học sinh giúp đỡ nhau trong học tập.

+ Lòng nhân ái – giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.

+ Bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.

- Hiện tượng tiêu cực:

+ Bạo lực học đường.

+ Nói dối, không trung thực trong học tập.

+ Vứt rác bừa bãi làm ô nhiễm môi trường.

 

Câu 498:

21/03/2025

Chọn 1 trong 2 đề sau:

b) Viết đoạn văn kể lại một đoạn trong bài đọc Hoa trạng nguyên (trang 42 – 43) bằng lời của một nhân vật khác trong câu chuyện. Trang trí bài viết bằng tranh em vẽ hoặc tranh ảnh sưu tầm.

Xem đáp án

* Đáp án:

b) Sáng hôm sau anh em chúng tôi đã cùng ông nội ra Văn Chỉ từ sớm, ở đó đã có ông chủ thư và một vài thanh niên trong làng đứng đợi. Khi đã đông đủ mọi người đều bắt tay vào làm việc, mỗi người một việc cây cỏ bên đường được dọn sạch rất nhanh. Những bông hoa cũng đã được trồng xuống, điều làm tôi thấy thích thú nhất đó là hai cây hoa trạng nguyên màu đỏ nở rộ đó tôi thầm nghĩ “Hai cây hoa trạng nguyên này là tấm lòng và sự kính trọng của chúng cháu đối với các cụ, các vị tiến sĩ đã có công đối với quê nhà”. Lòng tôi vui sướng và cảm thấy rất đỗi tự hào. Em Thư nhanh nhảu đã vội chạy đi lấy nước để tưới cho hai cây hoa, ắt hẳn mọi người sẽ đều cảm thấy vui vẻ biết ơn khi nhìn thấy hai cây hoa trạng nguyên này

* Kiến thức mở rộng:

LƯU Ý KHI VIẾT ĐOẠN VĂN VỀ HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI

1. Xác định rõ hiện tượng xã hội cần viết

- Hiện tượng xã hội là những vấn đề diễn ra trong cuộc sống, có thể là tích cực (tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái, bảo vệ môi trường, hiếu thảo…) hoặc tiêu cực (bạo lực học đường, vứt rác bừa bãi, nói dối, lười học…).

- Chọn một hiện tượng cụ thể để trình bày quan điểm.

2. Bố cục đoạn văn rõ ràng

- Mở đoạn: Giới thiệu hiện tượng xã hội cần bàn luận.

- Thân đoạn:

+ Nêu ý kiến của mình về hiện tượng đó (đồng tình hay phản đối).

+ Giải thích tại sao (tác hại hoặc lợi ích của hiện tượng đó).

+ Đưa ra dẫn chứng thực tế (nếu có).

- Kết đoạn: Rút ra bài học hoặc lời khuyên.

3. Cách diễn đạt trong đoạn văn

- Dùng từ ngữ rõ ràng, phù hợp với lứa tuổi.

- Lập luận mạch lạc, trình bày ý kiến một cách logic.

- Có thể dùng câu hỏi tu từ hoặc câu cảm thán để đoạn văn sinh động hơn.

4. Một số ví dụ về hiện tượng xã hội để viết đoạn văn

- Hiện tượng tích cực:

+ Học sinh giúp đỡ nhau trong học tập.

+ Lòng nhân ái – giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.

+ Bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.

- Hiện tượng tiêu cực:

+ Bạo lực học đường.

+ Nói dối, không trung thực trong học tập.

+ Vứt rác bừa bãi làm ô nhiễm môi trường.


Câu 499:

21/03/2025

Các phong trào thi đua của Đội

Phong trào thi đua yêu nước đầu tiên của Đội là phong trào "Trần Quốc Toản", được Bác Hồ phát động năm 1948. Thiếu nhi khắp nơi đã tham gia phong trào bằng nhiều hoạt động thiết thực như: giúp đỡ việc nhà cho gia đình chiến sĩ, thương binh; tham gia lao động sản xuất; dạy chữ cho đồng bào chưa biết chữ;

Năm 1958, từ sáng kiến của thiếu nhi Hải Phòng và Sơn Tây, phong trào "Kế hoạch nhỏ" đã nhanh chóng lan rộng ra cả nước. Với số tiền thu được từ các kế hoạch nhỏ, hàng nghìn công trình thiếu nhi đã ra đời, tiêu biểu là Nhà máy nhựa Tiền Phong, Đoàn tàu mang tên Đội và Khách sạn Khăn Quàng Đỏ.

Năm 1963, phong trào “Thiếu nhi làm nghìn việc tốt” bắt nguồn từ Trường Phổ thông cấp II Liên Sơn, tỉnh Bắc Ninh, trở thành một phong trào thi đua chung của thiếu nhi Việt Nam. Những tấm gương chăm học, chăm làm, thật thà, dũng cảm, bảo vệ của công, nở rộ khắp nơi như những bông hoa đẹp của một vườn hoa đẹp.

Từ năm 2017, phong trào "Thiếu nhi Việt Nam thi đua làm theo Năm điều BÁC HỒ dạy" do Hội đồng Đội Trung ương phát động đã trở thành hoạt động xuyên suốt của Đội, tạo môi trường rèn luyện, phát triển các phẩm chất tốt đẹp cho thiếu nhi.

THEO CHI MAI

Văn bản viết về điều gì? Tìm ý đúng nhất:

Xem đáp án

* Đáp án:

Văn bản viết về  các phong trào thi đua từ trước đến nay của Đội.

* Kiến thức mở rộng:

NÔI DUNG BÀI "CÁC PHONG TRÀO THI ĐUA CỦA ĐỘI"

1. Nội dung chính

   Đoạn văn giới thiệu các phong trào thi đua yêu nước tiêu biểu của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh qua các thời kỳ lịch sử, thể hiện tinh thần hăng hái, trách nhiệm của thiếu nhi Việt Nam trong học tập, lao động và rèn luyện đạo đức.

Các phong trào tiêu biểu được nhắc đến gồm:
- Phong trào "Trần Quốc Toản" (1948) – giúp đỡ gia đình chiến sĩ, thương binh, tham gia sản xuất.

- Phong trào "Kế hoạch nhỏ" (1958) – đóng góp xây dựng các công trình thiếu nhi.

-  Phong trào "Thiếu nhi làm nghìn việc tốt" (1963) – thi đua làm việc tốt, rèn luyện đạo đức.

-  Phong trào "Thiếu nhi Việt Nam thi đua làm theo Năm điều Bác Hồ dạy" (2017 - nay) – giúp thiếu nhi phát triển

phẩm chất tốt đẹp.

2. Ý nghĩa của đoạn văn

- Thể hiện truyền thống yêu nước và tinh thần trách nhiệm của thiếu nhi Việt Nam

Các phong trào không chỉ giúp các em rèn luyện bản thân mà còn góp phần xây dựng quê hương, đất nước.

Học sinh Việt Nam từ nhỏ đã có ý thức giúp đỡ cộng đồng, biết lao động và học tập vì lợi ích chung.

- Góp phần giáo dục thiếu nhi về đạo đức, lối sống tốt đẹp

Các phong trào giúp các em rèn luyện tính kỷ luật, chăm học, chăm làm, biết yêu thương và sẻ chia.

Thể hiện tinh thần tương thân tương ái, đoàn kết trong cộng đồng.

- Tạo động lực phấn đấu cho thế hệ trẻ

Qua mỗi phong trào, thiếu nhi Việt Nam không ngừng rèn luyện để trở thành những công dân tốt, có trách nhiệm với

xã hội.

Phong trào “Thiếu nhi Việt Nam thi đua làm theo Năm điều Bác Hồ dạy” tiếp nối truyền thống, phù hợp với thời đại

mới.


Câu 500:

21/03/2025

Các phong trào thi đua của Đội

Phong trào thi đua yêu nước đầu tiên của Đội là phong trào "Trần Quốc Toản", được Bác Hồ phát động năm 1948. Thiếu nhi khắp nơi đã tham gia phong trào bằng nhiều hoạt động thiết thực như: giúp đỡ việc nhà cho gia đình chiến sĩ, thương binh; tham gia lao động sản xuất; dạy chữ cho đồng bào chưa biết chữ;

Năm 1958, từ sáng kiến của thiếu nhi Hải Phòng và Sơn Tây, phong trào "Kế hoạch nhỏ" đã nhanh chóng lan rộng ra cả nước. Với số tiền thu được từ các kế hoạch nhỏ, hàng nghìn công trình thiếu nhi đã ra đời, tiêu biểu là Nhà máy nhựa Tiền Phong, Đoàn tàu mang tên Đội và Khách sạn Khăn Quàng Đỏ.

Năm 1963, phong trào “Thiếu nhi làm nghìn việc tốt” bắt nguồn từ Trường Phổ thông cấp II Liên Sơn, tỉnh Bắc Ninh, trở thành một phong trào thi đua chung của thiếu nhi Việt Nam. Những tấm gương chăm học, chăm làm, thật thà, dũng cảm, bảo vệ của công, nở rộ khắp nơi như những bông hoa đẹp của một vườn hoa đẹp.

Từ năm 2017, phong trào "Thiếu nhi Việt Nam thi đua làm theo Năm điều BÁC HỒ dạy" do Hội đồng Đội Trung ương phát động đã trở thành hoạt động xuyên suốt của Đội, tạo môi trường rèn luyện, phát triển các phẩm chất tốt đẹp cho thiếu nhi.

THEO CHI MAI

Dựa vào bài đọc, hãy hoàn thành bảng tổng hợp theo mẫu sau:

 

Các phong trào thi đua của Đội trang 48, 49 lớp 5 | Cánh diều Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Tên phong trào thi đua

Thời điểm phát động

Người ( hoặc cơ quan tổ chức) phát động

Các hoạt động thi đua

Kế hoạch nhỏ

1958

Thiếu nhi Hải Phòng và Sơn Tây

Xây dựng công trình thiếu nhi: Nhà máy nhựa Tiền Phong, Đoàn tàu mang tên Đội và Khách sạn Khăn Quàng Đỏ

Thiếu nhi làm nghìn việc tốt

1963

Trường Phổ thông cấp II Liên Sơn, tỉnh Bắc Ninh

chăm học, chăm làm, thật thà, dũng cảm, bảo vệ của công

Thiếu nhi Việt Nam thi đua làm theo Năm điều BÁC HỒ dạy

2017

Hội đồng Đội Trung ương

 

 

* Kiến thức mở rộng:

NÔI DUNG BÀI "CÁC PHONG TRÀO THI ĐUA CỦA ĐỘI"

1. Nội dung chính

   Đoạn văn giới thiệu các phong trào thi đua yêu nước tiêu biểu của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh qua các thời kỳ lịch sử, thể hiện tinh thần hăng hái, trách nhiệm của thiếu nhi Việt Nam trong học tập, lao động và rèn luyện đạo đức.

Các phong trào tiêu biểu được nhắc đến gồm:
- Phong trào "Trần Quốc Toản" (1948) – giúp đỡ gia đình chiến sĩ, thương binh, tham gia sản xuất.

- Phong trào "Kế hoạch nhỏ" (1958) – đóng góp xây dựng các công trình thiếu nhi.

-  Phong trào "Thiếu nhi làm nghìn việc tốt" (1963) – thi đua làm việc tốt, rèn luyện đạo đức.

-  Phong trào "Thiếu nhi Việt Nam thi đua làm theo Năm điều Bác Hồ dạy" (2017 - nay) – giúp thiếu nhi phát triển

phẩm chất tốt đẹp.

2. Ý nghĩa của đoạn văn

- Thể hiện truyền thống yêu nước và tinh thần trách nhiệm của thiếu nhi Việt Nam

Các phong trào không chỉ giúp các em rèn luyện bản thân mà còn góp phần xây dựng quê hương, đất nước.

Học sinh Việt Nam từ nhỏ đã có ý thức giúp đỡ cộng đồng, biết lao động và học tập vì lợi ích chung.

- Góp phần giáo dục thiếu nhi về đạo đức, lối sống tốt đẹp

Các phong trào giúp các em rèn luyện tính kỷ luật, chăm học, chăm làm, biết yêu thương và sẻ chia.

Thể hiện tinh thần tương thân tương ái, đoàn kết trong cộng đồng.

- Tạo động lực phấn đấu cho thế hệ trẻ

Qua mỗi phong trào, thiếu nhi Việt Nam không ngừng rèn luyện để trở thành những công dân tốt, có trách nhiệm với

xã hội.

Phong trào “Thiếu nhi Việt Nam thi đua làm theo Năm điều Bác Hồ dạy” tiếp nối truyền thống, phù hợp với thời đại

mới.

 

Bắt đầu thi ngay