Tổng hợp câu hỏi Tiếng Việt
Tổng hợp câu hỏi Tiếng Việt (phần 4)
-
774 lượt thi
-
500 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
07/03/2025Không chỉ sở hữu thành tích học tập khủng, Nam còn đạt được nhiều giải thưởng trong các cuộc thi văn nghệ của trường.
(Theo Mực tím online)
Đây là biệt ngữ của nhóm người nào?
* Đáp án:
Biệt ngữ xã hội |
Ý nghĩa |
Nhóm người sử dụng biệt ngữ |
Khủng |
Chỉ cái gì đó rất to lớn, vĩ đại, rất tốt. |
Giới trẻ |
* Kiến thức mở rộng:
BIỆT NGỮ XÃ HỘI
I. Biệt ngữ xã hội là gì?
- Khái niệm: Biệt ngữ xã hội là những từ ngữ có đặc điểm riêng (có thể về ngữ âm, có thể về ngữ nghĩa), hình thành trên những quy tắc riêng của một nhóm người nhất định, chỉ sử dụng trong phạm vi hẹp.
- Ví dụ về biệt ngữ xã hội:Với học sinh, sinh viên có rất nhiều biệt ngữ xã hội như “bít” (biết), “rùi” (rồi), “thui” (thôi),...
II. Nhận biết biệt ngữ xã hội
Nhận biết biệt ngữ xã hội:
- Biệt ngữ xã hội là một bộ phận từ ngữ có đặc điểm riêng.
+ Thể hiện ở ngữ âm.
VD: Anh đây công tử không “vòm”
Ngày mai “kện rệp” biết “mòm” vào đâu.
(Nguyên Hồng, Bỉ vỏ)
Theo cuốn Bỉ vỏ chú thích: Vòm là nhà; kện rệp là hết gạo; mòm là ăn.
+ Thể hiện ở ngữ nghĩa.
Cụm từ ngửi khói trong câu trên có nghĩa là tụt lại phía sau.
- Biệt ngữ xã hội thường được in nghiêng hoặc đặt trong dấu ngoặc kép và được chú thích về nghĩa.
- Biệt ngữ xã hội được sử dụng trong phạm vi hẹp. Chỉ những người có mối liên hệ riêng với nhau và nắm được quy ước mới có thể dùng biệt ngữ để giao tiếp.
III. Tác dụng của biệt ngữ xã hội
Tác dụng của biệt ngữ xã hội:
- Giúp gắn kết và xác định địa vị xã hội của mỗi cá nhân trong một cộng đồng.
- Giúp tầng lớp hay nhóm xã hội có thể duy trì và phát triển những giá trị, quy tắc, và thông điệp của riêng mình, tạo nên sự đặc biệt và đa dạng trong văn hóa xã hội.
- Trong văn chương, biệt ngữ xã hội được dùng với mục đích làm câu chuyện và nhân vật sống động, chân thật hơn.
IV. Lưu ý khi sử dụng biệt ngữ xã hội
- Lưu ý khi sử dụng biệt ngữ xã hội
* Sử dụng biệt ngữ xã hội trong giao tiếp hàng ngày
- Sử dụng phù hợp với đối tượng.
- Sử dụng phù hợp với hoàn cảnh.
* Sử dụng biệt ngữ xã hội trong sáng tác văn chương
- Tác giả thường sử dụng biệt ngữ xã hội nhằm mục đích làm nổi bật tính cách của nhân vật, mô tả rõ hơn về con người của tầng lớp đó.
- Không nên lạm dụng biệt ngữ xã hội vì đôi khi sẽ khiến đoạn hội thoại hay nội dung tác phẩm trở nên khó hiểu, khó cảm nhận và không mang đến ấn tượng tốt đẹp.
Câu 2:
07/03/2025Xác định biệt ngữ xã hội trong trường hợp sau và giải thích ý nghĩa của chúng:
Tại sao bạn ấy hay... chém gió?
* Đáp án:
Biệt ngữ xã hội |
Ý nghĩa |
Nhóm người sử dụng biệt ngữ |
Chém gió |
Nói về một vấn đề gì đó, thường có xu hướng phóng đại lên một chút. |
Giới trẻ |
* Kiến thức mở rộng:
BIỆT NGỮ XÃ HỘI
I. Biệt ngữ xã hội là gì?
- Khái niệm: Biệt ngữ xã hội là những từ ngữ có đặc điểm riêng (có thể về ngữ âm, có thể về ngữ nghĩa), hình thành trên những quy tắc riêng của một nhóm người nhất định, chỉ sử dụng trong phạm vi hẹp.
- Ví dụ về biệt ngữ xã hội:Với học sinh, sinh viên có rất nhiều biệt ngữ xã hội như “bít” (biết), “rùi” (rồi), “thui” (thôi),...
II. Nhận biết biệt ngữ xã hội
Nhận biết biệt ngữ xã hội:
- Biệt ngữ xã hội là một bộ phận từ ngữ có đặc điểm riêng.
+ Thể hiện ở ngữ âm.
VD: Anh đây công tử không “vòm”
Ngày mai “kện rệp” biết “mòm” vào đâu.
(Nguyên Hồng, Bỉ vỏ)
Theo cuốn Bỉ vỏ chú thích: Vòm là nhà; kện rệp là hết gạo; mòm là ăn.
+ Thể hiện ở ngữ nghĩa.
Cụm từ ngửi khói trong câu trên có nghĩa là tụt lại phía sau.
- Biệt ngữ xã hội thường được in nghiêng hoặc đặt trong dấu ngoặc kép và được chú thích về nghĩa.
- Biệt ngữ xã hội được sử dụng trong phạm vi hẹp. Chỉ những người có mối liên hệ riêng với nhau và nắm được quy ước mới có thể dùng biệt ngữ để giao tiếp.
III. Tác dụng của biệt ngữ xã hội
Tác dụng của biệt ngữ xã hội:
- Giúp gắn kết và xác định địa vị xã hội của mỗi cá nhân trong một cộng đồng.
- Giúp tầng lớp hay nhóm xã hội có thể duy trì và phát triển những giá trị, quy tắc, và thông điệp của riêng mình, tạo nên sự đặc biệt và đa dạng trong văn hóa xã hội.
- Trong văn chương, biệt ngữ xã hội được dùng với mục đích làm câu chuyện và nhân vật sống động, chân thật hơn.
IV. Lưu ý khi sử dụng biệt ngữ xã hội
- Lưu ý khi sử dụng biệt ngữ xã hội
* Sử dụng biệt ngữ xã hội trong giao tiếp hàng ngày
- Sử dụng phù hợp với đối tượng.
- Sử dụng phù hợp với hoàn cảnh.
* Sử dụng biệt ngữ xã hội trong sáng tác văn chương
- Tác giả thường sử dụng biệt ngữ xã hội nhằm mục đích làm nổi bật tính cách của nhân vật, mô tả rõ hơn về con người của tầng lớp đó.
- Không nên lạm dụng biệt ngữ xã hội vì đôi khi sẽ khiến đoạn hội thoại hay nội dung tác phẩm trở nên khó hiểu, khó cảm nhận và không mang đến ấn tượng tốt đẹp.
Câu 3:
07/03/2025Câu hỏi dưới đây có phải là câu hỏi tu từ không? Dựa vào dâu em khẳng định như vậy?
Có ai, một buổi sáng mùa thu, ngồi nhìn ra đường phố, thấy những cô giỏi làng Vòng giành cắm đi bán mà không nghe thấy lòng rộn rã yêu đương?
(Vũ Bằng, Cốm Vòng)
* Đáp án:
- Đó là câu hỏi tu từ.
- Cơ sở xác định: Câu hỏi này không nhằm tìm kiếm câu trả lời mà để bộc lộ tình cảm thiết tha của người viết dành cho cốm làng Vòng.
* Kiến thức mở rộng:
CÂU HỎI TU TỪ
I. Câu hỏi tu từ là gì?
- Khái niệm: Câu hỏi tu từ là câu hỏi được con người đặt ra nhưng lại không hướng tới việc tìm kiếm câu trả lời, hoặc nội dung câu trả lời đã có sẵn trong câu hỏi đó.Tùy vào mục đích giao tiếp của người hỏi, hoặc dụng ý nghệ thuật trong văn học mà câu hỏi tu từ có thể biểu đạt, hay tượng trưng cho một ý nghĩa nhất định nào đó.
- Ví dụ:
“Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?”
(Hàn Mặc Tử)
II. Nhận biết đặc điểm của câu hỏi tu từ
- Có đầy đủ hình thức của một câu nghi vấn và luôn có dấu chấm hỏi để kết thúc một câu.
- Câu hỏi tu từ được sử dụng nhằm khẳng định, hoặc nhấn mạnh nội dung, ý nghĩa nào đó mà người nói hoặc người viết muốn biểu đạt đến người khác.
- Thông tin được truyền đạt phải dễ hiểu, dễ tiếp thu đối với người đọc, người nghe.
- Thông tin luôn mang ý nghĩa tượng trưng cho một vấn đề nào đó.
- Được dùng theo cách nói ẩn dụ, nhằm thể hiện sắc thái biểu đạt.
- Có thể mang hàm ý phủ định với nội dung được người nói, người viết nhắc đến trong câu.
III. Tác dụng của câu hỏi tu từ
- Nhấn mạnh nội dung, thông tin mà người nói hoặc người viết muốn biểu đạt.
- Giúp cho câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn và trực quan hơn. Giúp tăng hiệu quả diễn đạt nội dung, làm cho sắc thái ý nghĩa trong câu trở nên đa dạng và phong phú hơn.
- Thu hút sự chú ý và tập trung của người nghe, người đọc vào cuộc đối thoại, hoặc câu văn.
IV. Phân loại câu hỏi tu từ
Câu hỏi tu từ gồm 2 dạng:
- Câu hỏi tu từ mang nghĩa khẳng định: Được sử dụng để khẳng định lại mệnh đề đã được nhắc đến trước đó, đồng thời nhấn mạnh lại nội dung, ý nghĩa mà người viết muốn truyền đạt.
- Câu hỏi tu từ mang nghĩa phủ định: Có thể không chứa những từ phủ định như: không, chưa… Nhưng chúng vẫn mang ý nghĩa tương phản, đối lập, phủ định mệnh đề được nhắc đến trong câu/đoạn.
Câu 4:
07/03/2025Đọc lại bài thơ Nam quốc sơn hà và thực hiện các yêu cầu sau:
Xác định câu hỏi tu từ có trong bài thơ này.
* Đáp án:
Câu hỏi tu từ “Cớ sao nghịch tặc sang xâm phạm?”.
* Kiến thức mở rộng:
CÂU HỎI TU TỪ
I. Câu hỏi tu từ là gì?
- Khái niệm: Câu hỏi tu từ là câu hỏi được con người đặt ra nhưng lại không hướng tới việc tìm kiếm câu trả lời, hoặc nội dung câu trả lời đã có sẵn trong câu hỏi đó.Tùy vào mục đích giao tiếp của người hỏi, hoặc dụng ý nghệ thuật trong văn học mà câu hỏi tu từ có thể biểu đạt, hay tượng trưng cho một ý nghĩa nhất định nào đó.
- Ví dụ:
“Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?”
(Hàn Mặc Tử)
II. Nhận biết đặc điểm của câu hỏi tu từ
- Có đầy đủ hình thức của một câu nghi vấn và luôn có dấu chấm hỏi để kết thúc một câu.
- Câu hỏi tu từ được sử dụng nhằm khẳng định, hoặc nhấn mạnh nội dung, ý nghĩa nào đó mà người nói hoặc người viết muốn biểu đạt đến người khác.
- Thông tin được truyền đạt phải dễ hiểu, dễ tiếp thu đối với người đọc, người nghe.
- Thông tin luôn mang ý nghĩa tượng trưng cho một vấn đề nào đó.
- Được dùng theo cách nói ẩn dụ, nhằm thể hiện sắc thái biểu đạt.
- Có thể mang hàm ý phủ định với nội dung được người nói, người viết nhắc đến trong câu.
III. Tác dụng của câu hỏi tu từ
- Nhấn mạnh nội dung, thông tin mà người nói hoặc người viết muốn biểu đạt.
- Giúp cho câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn và trực quan hơn. Giúp tăng hiệu quả diễn đạt nội dung, làm cho sắc thái ý nghĩa trong câu trở nên đa dạng và phong phú hơn.
- Thu hút sự chú ý và tập trung của người nghe, người đọc vào cuộc đối thoại, hoặc câu văn.
IV. Phân loại câu hỏi tu từ
Câu hỏi tu từ gồm 2 dạng:
- Câu hỏi tu từ mang nghĩa khẳng định: Được sử dụng để khẳng định lại mệnh đề đã được nhắc đến trước đó, đồng thời nhấn mạnh lại nội dung, ý nghĩa mà người viết muốn truyền đạt.
- Câu hỏi tu từ mang nghĩa phủ định: Có thể không chứa những từ phủ định như: không, chưa… Nhưng chúng vẫn mang ý nghĩa tương phản, đối lập, phủ định mệnh đề được nhắc đến trong câu/đoạn.
Câu 5:
07/03/2025Xác định biện pháp tu từ đảo ngữ được sử dụng trong trường hợp sau và nêu tác dụng của biện pháp này:
Đã tan tác những bóng thù hắc ám
Đã súng lại trời thu tháng Tám,
(Tố Hữu, Ta đi Lớn)
* Đáp án:
- Cả hai câu thơ đều sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ.
- Cơ sở xác định: có sự thay đổi vị trí thành phần câu: vị ngữ (đã tan tác, đã sáng lại) đứng trước chủ ngữ (những bóng thù hắc ám, trời thu tháng Tám).
= > Tác dụng: nhấn mạnh hình ảnh, làm cho câu thơ thêm sinh động, gợi cảm và giàu âm hưởng.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẢO NGỮ
I. Biện pháp tu từ đảo ngữ là gì?
- Khái niệm: Đảo ngữ là biện pháp tu từ được tạo ra bằng cách thay đổi vị trí thông thường của các từ ngữ trong câu nhằm nhấn mạnh đặc điểm (màu sắc, đường nét…), hoạt động, trạng thái của sự vật, hiện tượng, gợi ấn tượng rõ hơn hoặc bộc lộ cảm xúc của người viết (người nói).
- Ví dụ: “Chất trong vị ngọt mùi hương
Lặng thầm thay những con đường ong bay”
(Hành trình của bầy ong – Nguyễn Đức Mậu)
II. Đặc điểm và phân loại đảo ngữ
+ Đảo các thành phần trong câu
- Đảo ngữ các thành phần trong câu có nghĩa là thay đổi vị trí các thành phần của câu, tạo ra sự khác biệt trong cách sử dụng ngôn ngữ.
- Ngoài ra, còn có đảo ngữ thứ tự giữa các tính từ trong câu để tạo ra hiệu ứng nghệ thuật, hoặc đảo ngữ trật tự giữa các động từ để gợi hình ảnh sống động cho người đọc hoặc người nghe.
+ Đảo ngữ các thành tố cụm từ
- Đảo ngữ các thành tố cụm từ cũng là một trong những phương pháp thường được sử dụng để tạo ra hiệu ứng đảo ngữ. Điều này không chỉ tạo ra sự khác biệt mà còn giúp cho người đọc hay người nghe dễ dàng hình dung ra cảnh vật được miêu tả trong câu văn, lời thơ.
Ví dụ: “đồi nương biếc” → “biếc đồi nương”.
- Còn rất nhiều cách khác để thực hiện đảo ngữ các thành tố cụm từ. Chẳng hạn như đảo ngược trật tự giữa các cụm danh từ hoặc đảo thứ tự giữa các cụm động từ.
III. Tác dụng của biện pháp đảo ngữ
- Tăng tính nhấn mạnh và làm nổi bật ý muốn truyền đạt.
- Rõ ràng hóa thông điệp.
- Tạo sự thú vị và sáng tạo cho lời thơ, câu văn.
Câu 6:
07/03/2025Xác định biện pháp tu từ đảo ngữ được sử dụng trong trường hợp sau và nêu tác dụng của biện pháp này:
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
(Hồ Chí Minh, Lòng yêu nước của nhân dân ta)
* Đáp án:
- Biện pháp tu từ đảo ngữ: “lòng nồng nàn yêu nước”.
- Cơ sở xác định: có sự thay đổi vị trí của từ “nồng nàn” trong cụm từ “lòng nồng nàn yêu nước” (cách nói thông thường là “lòng yêu nước nồng nàn”).
= > Tác dụng: nhấn mạnh hình ảnh, làm cho câu thơ thêm sinh động, gợi cảm và giàu âm hưởng.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẢO NGỮ
I. Biện pháp tu từ đảo ngữ là gì?
- Khái niệm: Đảo ngữ là biện pháp tu từ được tạo ra bằng cách thay đổi vị trí thông thường của các từ ngữ trong câu nhằm nhấn mạnh đặc điểm (màu sắc, đường nét…), hoạt động, trạng thái của sự vật, hiện tượng, gợi ấn tượng rõ hơn hoặc bộc lộ cảm xúc của người viết (người nói).
- Ví dụ: “Chất trong vị ngọt mùi hương
Lặng thầm thay những con đường ong bay”
(Hành trình của bầy ong – Nguyễn Đức Mậu)
II. Đặc điểm và phân loại đảo ngữ
+ Đảo các thành phần trong câu
- Đảo ngữ các thành phần trong câu có nghĩa là thay đổi vị trí các thành phần của câu, tạo ra sự khác biệt trong cách sử dụng ngôn ngữ.
- Ngoài ra, còn có đảo ngữ thứ tự giữa các tính từ trong câu để tạo ra hiệu ứng nghệ thuật, hoặc đảo ngữ trật tự giữa các động từ để gợi hình ảnh sống động cho người đọc hoặc người nghe.
+ Đảo ngữ các thành tố cụm từ
- Đảo ngữ các thành tố cụm từ cũng là một trong những phương pháp thường được sử dụng để tạo ra hiệu ứng đảo ngữ. Điều này không chỉ tạo ra sự khác biệt mà còn giúp cho người đọc hay người nghe dễ dàng hình dung ra cảnh vật được miêu tả trong câu văn, lời thơ.
Ví dụ: “đồi nương biếc” → “biếc đồi nương”.
- Còn rất nhiều cách khác để thực hiện đảo ngữ các thành tố cụm từ. Chẳng hạn như đảo ngược trật tự giữa các cụm danh từ hoặc đảo thứ tự giữa các cụm động từ.
III. Tác dụng của biện pháp đảo ngữ
- Tăng tính nhấn mạnh và làm nổi bật ý muốn truyền đạt.
- Rõ ràng hóa thông điệp.
- Tạo sự thú vị và sáng tạo cho lời thơ, câu văn.
Câu 7:
07/03/2025Chỉ ra trong các câu sau, câu nào là câu phủ định bác bỏ, câu nào là câu phủ định miêu tả và câu nào không phải là câu phủ định:
c. Mùa nước nổi xưa kia hay mùa lũ theo cách gọi hiện nay, không là mối lo ngại cho nông dân vùng châu thổ Cửu Long, một mùa nước lũ lớn, như một niềm tin tâm linh, sẽ đem lại sự giàu có, sung túc cho vùng đất.
(Lê Anh Tuấn, Miền châu thổ sông Cửu Long cần chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ)
* Đáp án:
c. Không phải câu phủ định
* Kiến thức mở rộng:
CÂU PHỦ ĐỊNH
1. Định nghĩa
Câu phủ định là loại câu có mục đích dùng để phủ nhận một sự việc, hành động, trạng thái hoặc ý kiến nào đó. Câu phủ định thường chứa các từ phủ định như: không, chẳng, chưa, đâu, không phải (là), chẳng phải (là), đừng, chớ,...
2. Phân loại câu phủ định
Câu phủ định được chia thành hai loại chính:
- Câu phủ định miêu tả
+ Dùng để thông báo, xác nhận một điều gì đó không có thực hoặc không xảy ra.
+ Thường dùng trong giao tiếp hằng ngày và văn bản tường thuật.
+ Ví dụ:
Tôi không thích ăn cay.
Hôm qua trời không mưa.
- Câu phủ định bác bỏ
+ Dùng để bác bỏ ý kiến, nhận định của người khác.
+ Thường dùng trong tranh luận, đối thoại.
+ Ví dụ:
Tôi không lười biếng, tôi chỉ đang nghỉ ngơi thôi!
Không phải tôi quên, mà tôi không có thời gian làm!
- Lưu ý:
+ Câu phủ định có thể được sử dụng theo ngữ cảnh để tránh gây hiểu nhầm.
+ Trong một số trường hợp, câu phủ định có thể mang nghĩa khẳng định (phủ định của phủ định), ví dụ: Không phải là tôi không hiểu ý bạn (ý nói: tôi hiểu ý bạn).
Câu 8:
07/03/2025Chỉ ra trong các câu sau, câu nào là câu phủ định bác bỏ, câu nào là câu phủ định miêu tả và câu nào không phải là câu phủ định:
b. Ở thành phố của người da trắng, chẳng có nơi nào yên tĩnh cả, chẳng có nơi nào là nghe được tiếng lá cây lay động vào mùa xuân hay tiếng vỗ cánh của côn trùng.
(Xi-át-tơn, Diễn từ ứng khẩu của thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơn)
* Đáp án:
b. Câu phủ định miêu tả: sử dụng từ phủ định “chẳng có”, diễn tả rằng ở thành phố của người da trắng không có nơi nào yên tĩnh.
* Kiến thức mở rộng:
CÂU PHỦ ĐỊNH
1. Định nghĩa
Câu phủ định là loại câu có mục đích dùng để phủ nhận một sự việc, hành động, trạng thái hoặc ý kiến nào đó. Câu phủ định thường chứa các từ phủ định như: không, chẳng, chưa, đâu, không phải (là), chẳng phải (là), đừng, chớ,...
2. Phân loại câu phủ định
Câu phủ định được chia thành hai loại chính:
- Câu phủ định miêu tả
+ Dùng để thông báo, xác nhận một điều gì đó không có thực hoặc không xảy ra.
+ Thường dùng trong giao tiếp hằng ngày và văn bản tường thuật.
+ Ví dụ:
Tôi không thích ăn cay.
Hôm qua trời không mưa.
- Câu phủ định bác bỏ
+ Dùng để bác bỏ ý kiến, nhận định của người khác.
+ Thường dùng trong tranh luận, đối thoại.
+ Ví dụ:
Tôi không lười biếng, tôi chỉ đang nghỉ ngơi thôi!
Không phải tôi quên, mà tôi không có thời gian làm!
- Lưu ý:
+ Câu phủ định có thể được sử dụng theo ngữ cảnh để tránh gây hiểu nhầm.
+ Trong một số trường hợp, câu phủ định có thể mang nghĩa khẳng định (phủ định của phủ định), ví dụ: Không phải là tôi không hiểu ý bạn (ý nói: tôi hiểu ý bạn).
Câu 9:
07/03/2025Trong các câu sau, theo em, câu nào là câu khẳng định, câu nào là câu phủ định? Vì sao em xác định như vậy?
c. Còn chúng tôi, chúng tôi chẳng thể quên được mảnh đất tươi đẹp này.
(Xi-át-tơn, Diễn từ ứng khẩu của thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơn)
* Đáp án:
c. Câu phủ định => có từ phủ định “chẳng thể”
* Kiến thức mở rộng:
CÂU PHỦ ĐỊNH
Khái niệm câu phủ định:
- Câu phủ định là câu phủ nhận hành động, trạng thái, đặc trưng, tính chất của đối tượng ở trong câu. Đây là loại câu tương đối phổ biến và đa dạng.
- Ví dụ:
+ Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi vào giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết. (Thanh Tịnh)
+ Không đếm được có bao nhiêu tàu lá cọ xoè ô lợp kín trên đầu. (Ngô Thái Vân)
+ Chẳng phải vườn cây xung quanh tốt tươi nhờ nguồn nước này.
Đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định:
a) Xét những câu sau và trả lời câu hỏi.
(1) Nam đi Huế.
(2) Nam không đi Huế.
(3) Nam chưa đi Huế.
(4) Nam chẳng đi Huế.
- Các câu (2), (3), (4) có đặc điểm hình thức gì khác so với câu (1)?
- Những câu này có gì khác với câu (1) về chức năng?
Gợi ý:
- Các câu (2), (3), (4) có chứa thêm các từ gì?
- Mục đích nói của câu (1) là để khẳng định việc gì? Các câu còn lại có phải có mục đích nói ngược với mục đích nói của câu (1) không?
b) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi
Thầy sờ vòi bảo:
- Tưởng con voi như thế nào, hoá ra nó sun sun như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
- Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn.
Thầy sờ tai bảo:
- Đâu có! Nó bè bè như cái quạt thóc.
- Trong đoạn trích trên, những câu nào có từ ngữ phủ định?
- Mấy ông thầy bói xem voi dùng những câu có từ ngữ phủ định để làm gì?
Gợi ý:
- Những câu có từ ngữ phủ định là:
(1) Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn.
(2) Đâu có!
- Ông thầy bói thứ hai dùng câu phủ định (1) để phản bác ý kiến, nhận định của ông thầy bói sờ vòi. Trong khi đó, ông thầy bói thứ ba (ông thầy bói sờ tai) dùng câu phủ định (2) để hướng đến phủ định ý kiến, nhận định của cả hai ông thầy trước.
Câu 10:
07/03/2025Trong các câu sau, theo em, câu nào là câu khẳng định, câu nào là câu phủ định? Vì sao em xác định như vậy?
b. Thật ra, điều này không mới, ít nhất vài trăm năm trước, các cư dân đầu tiên đến vùng haong địa châu thổ, họ đã quen với cách sống với mùa nước nổi hàng năm.
(Lê Anh Tuấn, Miền châu thổ sông Cửu Long cần chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ)
* Đáp án:
b. Câu phủ định => có từ phủ định “không”
* Kiến thức mở rộng:
CÂU PHỦ ĐỊNH
Khái niệm câu phủ định:
- Câu phủ định là câu phủ nhận hành động, trạng thái, đặc trưng, tính chất của đối tượng ở trong câu. Đây là loại câu tương đối phổ biến và đa dạng.
- Ví dụ:
+ Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi vào giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết. (Thanh Tịnh)
+ Không đếm được có bao nhiêu tàu lá cọ xoè ô lợp kín trên đầu. (Ngô Thái Vân)
+ Chẳng phải vườn cây xung quanh tốt tươi nhờ nguồn nước này.
Đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định:
a) Xét những câu sau và trả lời câu hỏi.
(1) Nam đi Huế.
(2) Nam không đi Huế.
(3) Nam chưa đi Huế.
(4) Nam chẳng đi Huế.
- Các câu (2), (3), (4) có đặc điểm hình thức gì khác so với câu (1)?
- Những câu này có gì khác với câu (1) về chức năng?
Gợi ý:
- Các câu (2), (3), (4) có chứa thêm các từ gì?
- Mục đích nói của câu (1) là để khẳng định việc gì? Các câu còn lại có phải có mục đích nói ngược với mục đích nói của câu (1) không?
b) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi
Thầy sờ vòi bảo:
- Tưởng con voi như thế nào, hoá ra nó sun sun như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
- Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn.
Thầy sờ tai bảo:
- Đâu có! Nó bè bè như cái quạt thóc.
- Trong đoạn trích trên, những câu nào có từ ngữ phủ định?
- Mấy ông thầy bói xem voi dùng những câu có từ ngữ phủ định để làm gì?
Gợi ý:
- Những câu có từ ngữ phủ định là:
(1) Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn.
(2) Đâu có!
- Ông thầy bói thứ hai dùng câu phủ định (1) để phản bác ý kiến, nhận định của ông thầy bói sờ vòi. Trong khi đó, ông thầy bói thứ ba (ông thầy bói sờ tai) dùng câu phủ định (2) để hướng đến phủ định ý kiến, nhận định của cả hai ông thầy trước.
Câu 11:
07/03/2025Trong các câu sau, theo em, câu nào là câu khẳng định, câu nào là câu phủ định? Vì sao em xác định như vậy?
a. Ngập lụt đã tạo nên ít nhất là ba kết nối quan trọng cho hệ sinh thái Đồng bằng sông Cửu Long, bao gồm dòng nước, phù sa và dòng sinh vật.
(Lê Anh Tuấn, Miền châu thổ sông Cửu Long cần chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ)
* Đáp án:
a. Câu khẳng định => câu khẳng định vấn đề, không có từ phủ định.
* Kiến thức mở rộng:
CÂU KHẲNG ĐỊNH
I. Câu khẳng định là gì?
- Khái niệm:Câu khẳng định tiếng Việt là loại câu được sử dụng để diễn tả một sự thật, một hiện tượng, hoặc một ý kiến mà được cho là đúng hoặc chính xác.
+ Câu khẳng định thường có cấu trúc đơn giản, thường bắt đầu bằng một từ ngữ hoặc một cụm từ ngữ khẳng định như: "là", "đó là", "chính là", "thực sự là"… và sau đó là một danh từ, động từ, tính từ hoặc một phụ từ để diễn đạt ý nghĩa cụ thể.
- Ví dụ:
+ Tôi là sinh viên.
II. Nhận biết đặc điểm của câu khẳng định
- Câu khẳng định là câu có các từ ngữ: "là", "đó là", "chính là", "thực sự là"… và sau đó là một danh từ, động từ, tính từ hoặc một phụ từ để diễn đạt ý nghĩa cụ thể.
III. Câu khẳng định có mấy loại?
Câu khẳng định tiếng Việt có 2 loại chính:
1. Câu đơn:
- Câu đơn là câu chỉ có một nhóm từ, không có công thức ghép từ.
- Câu đơn được chia thành 3 loại: câu đơn nguyên thể, câu đơn phủ định và câu đơn phủ định phân tích.
+ Câu đơn nguyên thể là câu mô tả một sự việc hoặc một tình trạng trong hiện tại.
Ví dụ: Mưa.
+ Câu đơn phủ định là câu diễn tả việc không xảy ra hoặc không có tình trạng sự việc trong hiện tại.
Ví dụ: Không mưa.
+ Câu đơn phủ định phân tích là câu diễn tả việc không xảy ra hoặc không có tình trạng sự việc một cách chi tiết.
Ví dụ: Không có người đi qua đường.
2. Câu ghép:
- Câu ghép là câu được tạo ra từ hai hoặc nhiều nhóm từ ghép lại với nhau.
- Câu ghép có thể chia thành 3 loại: câu ghép cộng, câu ghép chia, và câu ghép chẳng mấy phức tạp.
+ Câu ghép cộng là câu diễn tả sự liên kết hai sự việc hoặc tình trạng với nhau.
Ví dụ: Trời tối đẹp và trăng lên sáng.
+ Câu ghép chia là câu diễn tả sự chia ra, phân chia giữa hai sự việc hoặc tình trạng.
Ví dụ: Một nửa người hào hứng, một nửa người thờ ơ.
+ Câu ghép chẳng mấy phức tạp là câu diễn tả sự kết hợp giữa hai sự việc hoặc tình trạng.
Ví dụ: Đứa trẻ không tiếc ăn vụng, không tiếc đói.
IV. Chức năng của câu khẳng định
- Dùng để truyền đạt thông tin hay tuyên bố về một điều gì đó.
- Dùng để diễn tả một sự thật, một hiện tượng, hoặc một ý kiến mà được cho là đúng hoặc chính xác.
V. Những lưu ý khi sử dụng câu khẳng định
– Trong câu có cấu trúc: Phủ định + Phủ định = Ý nghĩa khẳng định.
=> Câu có cấu trúc này không phải câu phủ định nhưng có thể được dùng để biểu thị ý nghĩa phủ định.
Ví dụ: Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi.
Câu 12:
07/03/2025Tìm trong các văn bản đọc ở Ngữ văn 8, tập hai những ví dụ về hiện tượng: người nói hay người viết đã thể hiện mục đích của kiểu câu này bằng hình thức mang tính điển hình của một kiểu câu khác.
* Đáp án:
Ví dụ về hiện tượng: người nói hay người viết đã thể hiện mục đích của kiểu câu này bằng hình thức mang tính điển hình của một kiểu câu khác.
Câu hỏi có hình thức của câu trần thuật:
- Thưa ông, bây giờ chúng em muốn biết ông là người như thế nào.
Câu trần thuật có hình thức của câu hỏi:
- Kể chuyện gì cho bà nghe nhỉ?
* Kiến thức mở rộng:
CÂU PHÂN LOẠI THEO MỤC ĐÍCH NÓI
- Theo mục đích nói, câu được phân thành 5 kiểu chính sau:
1: Câu trần thuật – Dùng để kể, tả, trình bày sự việc.
- Ví dụ: Hôm nay trời rất đẹp.
2: Câu nghi vấn – Dùng để hỏi về điều chưa biết, thường có các từ nghi vấn như "ai", "gì", "ở đâu", "tại sao", "bao nhiêu", "như thế nào"…
- Ví dụ: Bạn đã ăn cơm chưa?
3: Câu cầu khiến – Dùng để yêu cầu, đề nghị, ra lệnh, nhờ vả… Thường có các từ như "hãy", "đừng", "chớ", "nên", "mời", "xin"…
- Ví dụ: Hãy giúp tôi một việc!
4: Câu cảm thán – Dùng để bộc lộ cảm xúc, tình cảm. Thường có các từ như "ôi", "chao ôi", "than ôi", "trời ơi"…
- Ví dụ: Ôi, đẹp quá!
5: Câu phủ định – Dùng để phủ nhận một sự việc, sự vật. Thường có các từ "không", "chưa", "chẳng", "chẳng phải", "đâu có"…
- Ví dụ: Tôi không thích ăn cay.
Câu 13:
07/03/2025Xác định kiểu câu của từng câu sau và cho biết: Tại sao cùng có chung một số dấu hiệu hình thức mà hai câu có thể được xếp vào hai kiểu khác biệt?
b. Tôi là kẻ hoang dã, tôi không hiểu nổi tại sao một con ngựa sắt nhả khói lại quan trọng hơn nhiều con trâu rừng mà chúng tôi chỉ giết để duy trì cuộc sống.
(Xi-át-tơn, Diễn từ ứng khẩu của thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơn)
* Đáp án:
b. Câu kể - trần thuật lại suy nghĩ của nhân vật
- Tuy có chung một số dấu hiệu hình thức nhưng hai câu lại thuộc kiểu câu khác nhau vì còn dựa vào nội dung của câu cũng như ngữ cảnh xuất hiện của nó.
* Kiến thức mở rộng:
CÂU PHÂN LOẠI THEO MỤC ĐÍCH NÓI
- Theo mục đích nói, câu được phân thành 5 kiểu chính sau:
1: Câu trần thuật – Dùng để kể, tả, trình bày sự việc.
- Ví dụ: Hôm nay trời rất đẹp.
2: Câu nghi vấn – Dùng để hỏi về điều chưa biết, thường có các từ nghi vấn như "ai", "gì", "ở đâu", "tại sao", "bao nhiêu", "như thế nào"…
- Ví dụ: Bạn đã ăn cơm chưa?
3: Câu cầu khiến – Dùng để yêu cầu, đề nghị, ra lệnh, nhờ vả… Thường có các từ như "hãy", "đừng", "chớ", "nên", "mời", "xin"…
- Ví dụ: Hãy giúp tôi một việc!
4: Câu cảm thán – Dùng để bộc lộ cảm xúc, tình cảm. Thường có các từ như "ôi", "chao ôi", "than ôi", "trời ơi"…
- Ví dụ: Ôi, đẹp quá!
5: Câu phủ định – Dùng để phủ nhận một sự việc, sự vật. Thường có các từ "không", "chưa", "chẳng", "chẳng phải", "đâu có"…
- Ví dụ: Tôi không thích ăn cay.
Câu 14:
07/03/2025Xác định kiểu câu của từng câu sau và cho biết: Tại sao cùng có chung một số dấu hiệu hình thức mà hai câu có thể được xếp vào hai kiểu khác biệt?
a. Và cái gì sẽ xảy ra đối với cuộc sống, nếu con người không nghe được âm thanh lẻ loi của chú chim đớp mồi hay tiếng tranh cãi của những chú ếch ban đêm bên hồ?
(Xi-át-tơn, Diễn từ ứng khẩu của thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơn)
* Đáp án:
a. Câu hỏi - có dấu chấm hỏi và thể hiện băn khoăn đối với một vấn đề nào đó.
- Tuy có chung một số dấu hiệu hình thức nhưng hai câu lại thuộc kiểu câu khác nhau vì còn dựa vào nội dung của câu cũng như ngữ cảnh xuất hiện của nó.
* Kiến thức mở rộng:
CÂU PHÂN LOẠI THEO MỤC ĐÍCH NÓI
- Theo mục đích nói, câu được phân thành 5 kiểu chính sau:
1: Câu trần thuật – Dùng để kể, tả, trình bày sự việc.
- Ví dụ: Hôm nay trời rất đẹp.
2: Câu nghi vấn – Dùng để hỏi về điều chưa biết, thường có các từ nghi vấn như "ai", "gì", "ở đâu", "tại sao", "bao nhiêu", "như thế nào"…
- Ví dụ: Bạn đã ăn cơm chưa?
3: Câu cầu khiến – Dùng để yêu cầu, đề nghị, ra lệnh, nhờ vả… Thường có các từ như "hãy", "đừng", "chớ", "nên", "mời", "xin"…
- Ví dụ: Hãy giúp tôi một việc!
4: Câu cảm thán – Dùng để bộc lộ cảm xúc, tình cảm. Thường có các từ như "ôi", "chao ôi", "than ôi", "trời ơi"…
- Ví dụ: Ôi, đẹp quá!
5: Câu phủ định – Dùng để phủ nhận một sự việc, sự vật. Thường có các từ "không", "chưa", "chẳng", "chẳng phải", "đâu có"…
- Ví dụ: Tôi không thích ăn cay.
Câu 15:
07/03/2025Các kiểu câu phân loại theo mục đích nói
Xác định kiểu câu của các câu sau và cho biết căn cứ giúp em xác định như vậy:
d. Ngài phải bảo chúng rằng đất đai giàu có được là do nhiều mạng sống của chủng tộc chúng tôi bồi đắp nên.
(Xi-át-tơn, Diễn từ ứng khẩu của thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơn)
* Đáp án:
d. Câu kể - trần thuật và cung cấp thông tin về sự vật hiện tượng
* Kiến thức mở rộng:
CÂU PHÂN LOẠI THEO MỤC ĐÍCH NÓI
- Theo mục đích nói, câu được phân thành 5 kiểu chính sau:
1: Câu trần thuật – Dùng để kể, tả, trình bày sự việc.
- Ví dụ: Hôm nay trời rất đẹp.
2: Câu nghi vấn – Dùng để hỏi về điều chưa biết, thường có các từ nghi vấn như "ai", "gì", "ở đâu", "tại sao", "bao nhiêu", "như thế nào"…
- Ví dụ: Bạn đã ăn cơm chưa?
3: Câu cầu khiến – Dùng để yêu cầu, đề nghị, ra lệnh, nhờ vả… Thường có các từ như "hãy", "đừng", "chớ", "nên", "mời", "xin"…
- Ví dụ: Hãy giúp tôi một việc!
4: Câu cảm thán – Dùng để bộc lộ cảm xúc, tình cảm. Thường có các từ như "ôi", "chao ôi", "than ôi", "trời ơi"…
- Ví dụ: Ôi, đẹp quá!
5: Câu phủ định – Dùng để phủ nhận một sự việc, sự vật. Thường có các từ "không", "chưa", "chẳng", "chẳng phải", "đâu có"…
- Ví dụ: Tôi không thích ăn cay.
Câu 16:
07/03/2025Các kiểu câu phân loại theo mục đích nói
Xác định kiểu câu của các câu sau và cho biết căn cứ giúp em xác định như vậy:
c. Có lẽ, người da đỏ hoang dã và tăm tối chăng?
(Xi-át-tơn, Diễn từ ứng khẩu của thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơn)
* Đáp án:
c. Câu hỏi - cuối câu có dấu hỏi chấm
* Kiến thức mở rộng:
CÂU PHÂN LOẠI THEO MỤC ĐÍCH NÓI
- Theo mục đích nói, câu được phân thành 5 kiểu chính sau:
1: Câu trần thuật – Dùng để kể, tả, trình bày sự việc.
- Ví dụ: Hôm nay trời rất đẹp.
2: Câu nghi vấn – Dùng để hỏi về điều chưa biết, thường có các từ nghi vấn như "ai", "gì", "ở đâu", "tại sao", "bao nhiêu", "như thế nào"…
- Ví dụ: Bạn đã ăn cơm chưa?
3: Câu cầu khiến – Dùng để yêu cầu, đề nghị, ra lệnh, nhờ vả… Thường có các từ như "hãy", "đừng", "chớ", "nên", "mời", "xin"…
- Ví dụ: Hãy giúp tôi một việc!
4: Câu cảm thán – Dùng để bộc lộ cảm xúc, tình cảm. Thường có các từ như "ôi", "chao ôi", "than ôi", "trời ơi"…
- Ví dụ: Ôi, đẹp quá!
5: Câu phủ định – Dùng để phủ nhận một sự việc, sự vật. Thường có các từ "không", "chưa", "chẳng", "chẳng phải", "đâu có"…
- Ví dụ: Tôi không thích ăn cay.
Câu 17:
07/03/2025Các kiểu câu phân loại theo mục đích nói
Xác định kiểu câu của các câu sau và cho biết căn cứ giúp em xác định như vậy:
b. Để có hơn 400 phút phim sống động đến từng giây, nhà sản xuất A-lớt-xtơ Phơ-dơ-gheo và nhóm làm phim lên tới 60 người đã bỏ tới 4 năm để quay tại hơn 50 quốc gai với công nghệ quay phim hiện đại nhất.
(Lâm Lê, Choáng ngợp và đau đớn những cảnh báo từ loạt phim “Hành tinh của chúng ta”)
* Đáp án:
b. Câu kể - trần thuật và cung cấp thông tin về sự vật hiện tượng
* Kiến thức mở rộng:
CÂU PHÂN LOẠI THEO MỤC ĐÍCH NÓI
- Theo mục đích nói, câu được phân thành 5 kiểu chính sau:
1: Câu trần thuật – Dùng để kể, tả, trình bày sự việc.
- Ví dụ: Hôm nay trời rất đẹp.
2: Câu nghi vấn – Dùng để hỏi về điều chưa biết, thường có các từ nghi vấn như "ai", "gì", "ở đâu", "tại sao", "bao nhiêu", "như thế nào"…
- Ví dụ: Bạn đã ăn cơm chưa?
3: Câu cầu khiến – Dùng để yêu cầu, đề nghị, ra lệnh, nhờ vả… Thường có các từ như "hãy", "đừng", "chớ", "nên", "mời", "xin"…
- Ví dụ: Hãy giúp tôi một việc!
4: Câu cảm thán – Dùng để bộc lộ cảm xúc, tình cảm. Thường có các từ như "ôi", "chao ôi", "than ôi", "trời ơi"…
- Ví dụ: Ôi, đẹp quá!
5: Câu phủ định – Dùng để phủ nhận một sự việc, sự vật. Thường có các từ "không", "chưa", "chẳng", "chẳng phải", "đâu có"…
- Ví dụ: Tôi không thích ăn cay.
Câu 18:
07/03/2025Chỉ ra trong các câu sau, câu nào là câu phủ định bác bỏ, câu nào là câu phủ định miêu tả và câu nào không phải là câu phủ định:
a. Tôi biết người da trắng không hiểu cách sống của chúng tôi.
(Xi-át-tơn, Diễn từ ứng khẩu của thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơn)
* Đáp án:
a. Câu phủ định bác bỏ: sử dụng từ phủ định “không”, phản bác ý kiến người da trắng hiểu cách sống của người da đỏ.
* Kiến thức mở rộng:
CÂU PHỦ ĐỊNH
1. Định nghĩa
Câu phủ định là loại câu có mục đích dùng để phủ nhận một sự việc, hành động, trạng thái hoặc ý kiến nào đó. Câu phủ định thường chứa các từ phủ định như: không, chẳng, chưa, đâu, không phải (là), chẳng phải (là), đừng, chớ,...
2. Phân loại câu phủ định
Câu phủ định được chia thành hai loại chính:
- Câu phủ định miêu tả
+ Dùng để thông báo, xác nhận một điều gì đó không có thực hoặc không xảy ra.
+ Thường dùng trong giao tiếp hằng ngày và văn bản tường thuật.
+ Ví dụ:
Tôi không thích ăn cay.
Hôm qua trời không mưa.
- Câu phủ định bác bỏ
+ Dùng để bác bỏ ý kiến, nhận định của người khác.
+ Thường dùng trong tranh luận, đối thoại.
+ Ví dụ:
Tôi không lười biếng, tôi chỉ đang nghỉ ngơi thôi!
Không phải tôi quên, mà tôi không có thời gian làm!
- Lưu ý:
+ Câu phủ định có thể được sử dụng theo ngữ cảnh để tránh gây hiểu nhầm.
+ Trong một số trường hợp, câu phủ định có thể mang nghĩa khẳng định (phủ định của phủ định), ví dụ: Không phải là tôi không hiểu ý bạn (ý nói: tôi hiểu ý bạn).
Câu 19:
07/03/2025Tìm các thành phần biệt lập trong những câu sau và xác định đó là loại thành phần biệt lập nào.
d. Ôi những vạt ruộng vàng
Chiều nay rung rinh lúa ngả.
(Nguyễn Đình Thi, Đường núi)
* Đáp án:
Thành phần biệt lập:
d. Ôi: thành phần cảm thán
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
I. Thành phần biệt lập là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
- Ví dụ:
- Ái chà! Hôm nay Linh học bài chăm chỉ quá nhỉ!
Từ “ái chà” không có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của câu mà chỉ dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói.
II. Thành phần biệt lập tình thái là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập tình thái (hay còn gọi là thành phần tình thái) là thành phần câu dùng với mục đích chính nhằm để thể hiện cách nhìn của người nói hoặc người viết đối với sự việc được nói đến trong câu hoặc thể hiện cách nhìn nhận thái độ, cách đánh giá với người nghe.
III. Các nhóm thành phần tình thái
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để chỉ mức độ chắc chắn của câu cụ thể như chắc, chắc chắn, có lẽ, hình như…
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để chỉ quan điểm riêng của người khác như theo tôi, ý anh, theo quan điểm của anh…
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để thể hiện thái độ, quan hệ giữa người nói với người nghe, thường ở kết thúc câu như à, ạ, nhỉ, nhé…
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để thể hiện sự lễ phép, lịch sự với người lớn, bề trên nên thêm từ “ạ” phía cuối câu nói.
IV. Nhận biết thành phần biệt lập tính thái trong câu
Dựa vào các yếu tố sau đây:
- Yếu tố tình thái chỉ độ tin cậy đối với sự việc được nói đến trong câu.
+ Các từ để nhận biết yếu tố tình thái chỉ độ tin cậy đối với sự việc trong câu thường sẽ là: chắc chắn, chắc hẳn, chắc vậy rồi... khi nói về độ tin cậy cao của người nói.
+ Các từ như: có lẽ, có vẻ như, dường như, hẳn là... dùng để chỉ độ tin cậy thấp.
- Các yếu tố tình thái gắn với ý kiến của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu sẽ có các từ như: theo tôi, theo ý tôi, ý mình là...
- Các yếu tố tình thái chỉ thái độ hay là mối quan hệ của người nói và người nghe sẽ có các từ cụ thể: à, á, nhé, nhỉ, hả...
V. Tác dụng của thành phần tình thái
- Thể hiện cách nhìn nhận của người nói đối với sự việc được nói tới trong câu. Thành phần này thường sẽ không tham gia vào việc diễn đạt sự việc của câu nhưng nó góp phần cho câu trở nên đặc biệt, nổi bật hơn cũng như sẽ giúp diễn đạt ý của người nói một cách rõ ràng, mạch lạc hơn.
Câu 20:
07/03/2025Tìm các thành phần biệt lập trong những câu sau và xác định đó là loại thành phần biệt lập nào.
c. Này bác có lợn kia ơi! Từ lúc mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả!
(Lợn cưới, áo mới)
* Đáp án:
Thành phần biệt lập:
c. Này, ơi: thành phần gọi đáp
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
I. Thành phần biệt lập là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
- Ví dụ:
- Ái chà! Hôm nay Linh học bài chăm chỉ quá nhỉ!
Từ “ái chà” không có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của câu mà chỉ dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói.
II. Thành phần biệt lập tình thái là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập tình thái (hay còn gọi là thành phần tình thái) là thành phần câu dùng với mục đích chính nhằm để thể hiện cách nhìn của người nói hoặc người viết đối với sự việc được nói đến trong câu hoặc thể hiện cách nhìn nhận thái độ, cách đánh giá với người nghe.
III. Các nhóm thành phần tình thái
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để chỉ mức độ chắc chắn của câu cụ thể như chắc, chắc chắn, có lẽ, hình như…
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để chỉ quan điểm riêng của người khác như theo tôi, ý anh, theo quan điểm của anh…
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để thể hiện thái độ, quan hệ giữa người nói với người nghe, thường ở kết thúc câu như à, ạ, nhỉ, nhé…
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để thể hiện sự lễ phép, lịch sự với người lớn, bề trên nên thêm từ “ạ” phía cuối câu nói.
IV. Nhận biết thành phần biệt lập tính thái trong câu
Dựa vào các yếu tố sau đây:
- Yếu tố tình thái chỉ độ tin cậy đối với sự việc được nói đến trong câu.
+ Các từ để nhận biết yếu tố tình thái chỉ độ tin cậy đối với sự việc trong câu thường sẽ là: chắc chắn, chắc hẳn, chắc vậy rồi... khi nói về độ tin cậy cao của người nói.
+ Các từ như: có lẽ, có vẻ như, dường như, hẳn là... dùng để chỉ độ tin cậy thấp.
- Các yếu tố tình thái gắn với ý kiến của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu sẽ có các từ như: theo tôi, theo ý tôi, ý mình là...
- Các yếu tố tình thái chỉ thái độ hay là mối quan hệ của người nói và người nghe sẽ có các từ cụ thể: à, á, nhé, nhỉ, hả...
V. Tác dụng của thành phần tình thái
- Thể hiện cách nhìn nhận của người nói đối với sự việc được nói tới trong câu. Thành phần này thường sẽ không tham gia vào việc diễn đạt sự việc của câu nhưng nó góp phần cho câu trở nên đặc biệt, nổi bật hơn cũng như sẽ giúp diễn đạt ý của người nói một cách rõ ràng, mạch lạc hơn.
Câu 21:
07/03/2025Tìm các thành phần biệt lập trong những câu sau và xác định đó là loại thành phần biệt lập nào.
b. Mùa xuân của tôi – mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng…
(Vũ Bằng, Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt)
* Đáp án:
Thành phần biệt lập:
b. mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội: thành phần chêm xen
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
I. Thành phần biệt lập là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
- Ví dụ:
- Ái chà! Hôm nay Linh học bài chăm chỉ quá nhỉ!
Từ “ái chà” không có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của câu mà chỉ dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói.
II. Thành phần biệt lập tình thái là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập tình thái (hay còn gọi là thành phần tình thái) là thành phần câu dùng với mục đích chính nhằm để thể hiện cách nhìn của người nói hoặc người viết đối với sự việc được nói đến trong câu hoặc thể hiện cách nhìn nhận thái độ, cách đánh giá với người nghe.
III. Các nhóm thành phần tình thái
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để chỉ mức độ chắc chắn của câu cụ thể như chắc, chắc chắn, có lẽ, hình như…
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để chỉ quan điểm riêng của người khác như theo tôi, ý anh, theo quan điểm của anh…
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để thể hiện thái độ, quan hệ giữa người nói với người nghe, thường ở kết thúc câu như à, ạ, nhỉ, nhé…
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để thể hiện sự lễ phép, lịch sự với người lớn, bề trên nên thêm từ “ạ” phía cuối câu nói.
IV. Nhận biết thành phần biệt lập tính thái trong câu
Dựa vào các yếu tố sau đây:
- Yếu tố tình thái chỉ độ tin cậy đối với sự việc được nói đến trong câu.
+ Các từ để nhận biết yếu tố tình thái chỉ độ tin cậy đối với sự việc trong câu thường sẽ là: chắc chắn, chắc hẳn, chắc vậy rồi... khi nói về độ tin cậy cao của người nói.
+ Các từ như: có lẽ, có vẻ như, dường như, hẳn là... dùng để chỉ độ tin cậy thấp.
- Các yếu tố tình thái gắn với ý kiến của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu sẽ có các từ như: theo tôi, theo ý tôi, ý mình là...
- Các yếu tố tình thái chỉ thái độ hay là mối quan hệ của người nói và người nghe sẽ có các từ cụ thể: à, á, nhé, nhỉ, hả...
V. Tác dụng của thành phần tình thái
- Thể hiện cách nhìn nhận của người nói đối với sự việc được nói tới trong câu. Thành phần này thường sẽ không tham gia vào việc diễn đạt sự việc của câu nhưng nó góp phần cho câu trở nên đặc biệt, nổi bật hơn cũng như sẽ giúp diễn đạt ý của người nói một cách rõ ràng, mạch lạc hơn.
Câu 22:
07/03/2025Tìm các thành phần biệt lập trong những câu sau và xác định đó là loại thành phần biệt lập nào.
a. Và hẳn vì buồn nên Ánh Vàng muốn được nhìn thấy những điều mới mẻ.
(Đa-ni-en Pen-nắc, Mắt sói)
* Đáp án:
Thành phần biệt lập:
a. Và hẳn: thành phần tình thái
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
I. Thành phần biệt lập là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
- Ví dụ:
- Ái chà! Hôm nay Linh học bài chăm chỉ quá nhỉ!
Từ “ái chà” không có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của câu mà chỉ dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói.
II. Thành phần biệt lập tình thái là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập tình thái (hay còn gọi là thành phần tình thái) là thành phần câu dùng với mục đích chính nhằm để thể hiện cách nhìn của người nói hoặc người viết đối với sự việc được nói đến trong câu hoặc thể hiện cách nhìn nhận thái độ, cách đánh giá với người nghe.
III. Các nhóm thành phần tình thái
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để chỉ mức độ chắc chắn của câu cụ thể như chắc, chắc chắn, có lẽ, hình như…
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để chỉ quan điểm riêng của người khác như theo tôi, ý anh, theo quan điểm của anh…
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để thể hiện thái độ, quan hệ giữa người nói với người nghe, thường ở kết thúc câu như à, ạ, nhỉ, nhé…
– Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để thể hiện sự lễ phép, lịch sự với người lớn, bề trên nên thêm từ “ạ” phía cuối câu nói.
IV. Nhận biết thành phần biệt lập tính thái trong câu
Dựa vào các yếu tố sau đây:
- Yếu tố tình thái chỉ độ tin cậy đối với sự việc được nói đến trong câu.
+ Các từ để nhận biết yếu tố tình thái chỉ độ tin cậy đối với sự việc trong câu thường sẽ là: chắc chắn, chắc hẳn, chắc vậy rồi... khi nói về độ tin cậy cao của người nói.
+ Các từ như: có lẽ, có vẻ như, dường như, hẳn là... dùng để chỉ độ tin cậy thấp.
- Các yếu tố tình thái gắn với ý kiến của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu sẽ có các từ như: theo tôi, theo ý tôi, ý mình là...
- Các yếu tố tình thái chỉ thái độ hay là mối quan hệ của người nói và người nghe sẽ có các từ cụ thể: à, á, nhé, nhỉ, hả...
V. Tác dụng của thành phần tình thái
- Thể hiện cách nhìn nhận của người nói đối với sự việc được nói tới trong câu. Thành phần này thường sẽ không tham gia vào việc diễn đạt sự việc của câu nhưng nó góp phần cho câu trở nên đặc biệt, nổi bật hơn cũng như sẽ giúp diễn đạt ý của người nói một cách rõ ràng, mạch lạc hơn.
Câu 23:
07/03/2025Tìm thành phần chêm xen trong các câu sau và cho biết chúng làm rõ thêm nội dung gì.
d. Đọc văn (phân tích, bình giảng, bình luận) tất yếu phải tôn trọng văn bản, từ ngôn từ đến hình tượng.
(Trần Đình Sử, Đọc văn – cuộc chơi tìm ý nghĩa)
* Đáp án:
Thành phần chêm xen:
d. (phân tích, bình giảng, bình luận): bổ sung thông tin để làm rõ hành động đọc văn.
* Kiến thức mở rộng:
BIỆN PHÁP CHÊM XEN
1. Biện pháp chêm xen là gì?
Biện pháp chêm xen là một kỹ thuật ngôn ngữ được áp dụng để tạo sự liên kết và mạch lạc giữa các ý tưởng, từ, cụm từ hoặc câu trong một văn bản hoặc bài thuyết. Với sự sử dụng thông minh và linh hoạt của biện pháp này, người viết hay người nói có thể tạo ra một dòng suy nghĩ liền mạch và logic, giúp người đọc hoặc người nghe hiểu rõ hơn và theo dõi được luồng thông tin.
Biện pháp chêm xen có thể được áp dụng trong nhiều loại văn bản khác nhau như tiểu thuyết, báo cáo, bài luận, hay thậm chí trong cuộc trò chuyện hàng ngày. Khi sử dụng biện pháp chêm xen, người viết hoặc người nói có khả năng tạo ra một dòng suy nghĩ liền mạch và tự nhiên, giúp đưa người đọc hoặc người nghe từ điểm này đến điểm khác một cách mượt mà và dễ dàng.
Một trong những cách thức phổ biến để áp dụng biện pháp chêm xen là thông qua việc sử dụng các từ nối, như "thêm vào đó", "ngoài ra", "tuy nhiên", "do đó", "vì vậy", "mặt khác", và nhiều từ ngữ tương tự khác. Các từ nối này giúp tạo ra sự liên kết giữa các ý tưởng, đồng thời cho phép người viết hoặc người nói diễn đạt sự chuyển tiếp và mở rộng suy nghĩ của mình.
Qua việc sử dụng biện pháp chêm xen, người viết đã tạo ra một luồng thông tin mạch lạc và dễ hiểu, giúp người đọc cảm nhận được sự liên kết giữa các ý tưởng và trải nghiệm du lịch. Việc áp dụng biện pháp chêm xen trong viết lách không chỉ tạo nên sự mượt mà và logic trong bài viết, mà còn là một yếu tố quan trọng trong việc truyền tải thông điệp và ý nghĩa một cách hiệu quả.
2. Tác dụng của biện pháp chêm xen, liệt kê trong việc viết văn?
Sử dụng biện pháp chêm xen và liệt kê trong việc viết văn không chỉ làm cho bài văn trở nên sáng tạo hơn, mà còn mang lại tính logic, sự trôi chảy và sự phong phú trong nội dung. Điều này giúp tăng cường sự thuyết phục và độc đáo của bài viết, đồng thời tạo ra một cấu trúc rõ ràng và dễ hiểu cho người đọc.
Biện pháp chêm xen là một kỹ thuật ngôn ngữ mà người viết sử dụng để xen kẽ các chi tiết, sự kiện, ý kiến hoặc tình tiết khác vào giữa một đoạn văn. Bằng cách này, bài viết trở nên phong phú hơn với những thông tin bổ sung, ví dụ, hay quan sát đặc biệt. Việc chèn thêm những chi tiết này giúp làm nổi bật và làm rõ ý kiến, thể hiện sự tinh tế và sự đa dạng trong việc diễn đạt. Ví dụ, trong một bài văn về du lịch, người viết có thể chèn những trải nghiệm cá nhân, những thông tin địa phương hay câu chuyện thú vị để làm tăng tính hấp dẫn và sự sáng tạo của bài viết.
Biện pháp liệt kê là một cách sắp xếp thông tin, ý kiến, tình tiết hoặc sự kiện theo một thứ tự nhất định. Việc sắp xếp này giúp bài viết trở nên dễ hiểu, nhất quán và có cấu trúc rõ ràng. Người viết có thể liệt kê các mục tiêu, lợi ích, ví dụ hoặc các bước cụ thể để diễn đạt ý kiến một cách logic và có trình tự. Ví dụ, trong một bài văn về lợi ích của việc học ngoại ngữ, người viết có thể liệt kê các lợi ích như mở rộng cơ hội việc làm, khám phá văn hóa mới, nâng cao sự tự tin và mở rộng mạng lưới xã hội.
Tuy nhiên, khi sử dụng các biện pháp này, người viết cần linh hoạt và tinh tế để đảm bảo phù hợp với chủ đề và mục đích của bài viết. Việc sử dụng quá nhiều biện pháp chêm xen và liệt kê có thể làm cho bài viết trở nên rườm rà và mất tính chuyên nghiệp. Quan trọng nhất, người viết cần hiểu rõ độc giả mục tiêu và điều chỉnh phong cách viết sao cho phù hợp và hiệu quả nhất.
Câu 24:
07/03/2025Tìm thành phần chêm xen trong các câu sau và cho biết chúng làm rõ thêm nội dung gì.
c. Chiều hôm đó, bọn mèo ngạc nhiên khi không thấy con hải âu xuất hiện để xơi món yêu thích – món mực ống mà Xe-cret-ta-ri-ô chôm được từ bếp nhà hàng.
(Lu-I Xe-pun-ve-da, Chuyện con mèo dạy hải âu bay)
* Đáp án:
Thành phần chêm xen:
c. món mực ống mà Xe-cret-ta-ri-ô chôm được từ bếp nhà hàng: bổ sung thông tin để làm rõ món yêu thích của con hải âu.
* Kiến thức mở rộng:
BIỆN PHÁP CHÊM XEN
1. Biện pháp chêm xen là gì?
Biện pháp chêm xen là một kỹ thuật ngôn ngữ được áp dụng để tạo sự liên kết và mạch lạc giữa các ý tưởng, từ, cụm từ hoặc câu trong một văn bản hoặc bài thuyết. Với sự sử dụng thông minh và linh hoạt của biện pháp này, người viết hay người nói có thể tạo ra một dòng suy nghĩ liền mạch và logic, giúp người đọc hoặc người nghe hiểu rõ hơn và theo dõi được luồng thông tin.
Biện pháp chêm xen có thể được áp dụng trong nhiều loại văn bản khác nhau như tiểu thuyết, báo cáo, bài luận, hay thậm chí trong cuộc trò chuyện hàng ngày. Khi sử dụng biện pháp chêm xen, người viết hoặc người nói có khả năng tạo ra một dòng suy nghĩ liền mạch và tự nhiên, giúp đưa người đọc hoặc người nghe từ điểm này đến điểm khác một cách mượt mà và dễ dàng.
Một trong những cách thức phổ biến để áp dụng biện pháp chêm xen là thông qua việc sử dụng các từ nối, như "thêm vào đó", "ngoài ra", "tuy nhiên", "do đó", "vì vậy", "mặt khác", và nhiều từ ngữ tương tự khác. Các từ nối này giúp tạo ra sự liên kết giữa các ý tưởng, đồng thời cho phép người viết hoặc người nói diễn đạt sự chuyển tiếp và mở rộng suy nghĩ của mình.
Qua việc sử dụng biện pháp chêm xen, người viết đã tạo ra một luồng thông tin mạch lạc và dễ hiểu, giúp người đọc cảm nhận được sự liên kết giữa các ý tưởng và trải nghiệm du lịch. Việc áp dụng biện pháp chêm xen trong viết lách không chỉ tạo nên sự mượt mà và logic trong bài viết, mà còn là một yếu tố quan trọng trong việc truyền tải thông điệp và ý nghĩa một cách hiệu quả.
2. Tác dụng của biện pháp chêm xen, liệt kê trong việc viết văn?
Sử dụng biện pháp chêm xen và liệt kê trong việc viết văn không chỉ làm cho bài văn trở nên sáng tạo hơn, mà còn mang lại tính logic, sự trôi chảy và sự phong phú trong nội dung. Điều này giúp tăng cường sự thuyết phục và độc đáo của bài viết, đồng thời tạo ra một cấu trúc rõ ràng và dễ hiểu cho người đọc.
Biện pháp chêm xen là một kỹ thuật ngôn ngữ mà người viết sử dụng để xen kẽ các chi tiết, sự kiện, ý kiến hoặc tình tiết khác vào giữa một đoạn văn. Bằng cách này, bài viết trở nên phong phú hơn với những thông tin bổ sung, ví dụ, hay quan sát đặc biệt. Việc chèn thêm những chi tiết này giúp làm nổi bật và làm rõ ý kiến, thể hiện sự tinh tế và sự đa dạng trong việc diễn đạt. Ví dụ, trong một bài văn về du lịch, người viết có thể chèn những trải nghiệm cá nhân, những thông tin địa phương hay câu chuyện thú vị để làm tăng tính hấp dẫn và sự sáng tạo của bài viết.
Biện pháp liệt kê là một cách sắp xếp thông tin, ý kiến, tình tiết hoặc sự kiện theo một thứ tự nhất định. Việc sắp xếp này giúp bài viết trở nên dễ hiểu, nhất quán và có cấu trúc rõ ràng. Người viết có thể liệt kê các mục tiêu, lợi ích, ví dụ hoặc các bước cụ thể để diễn đạt ý kiến một cách logic và có trình tự. Ví dụ, trong một bài văn về lợi ích của việc học ngoại ngữ, người viết có thể liệt kê các lợi ích như mở rộng cơ hội việc làm, khám phá văn hóa mới, nâng cao sự tự tin và mở rộng mạng lưới xã hội.
Tuy nhiên, khi sử dụng các biện pháp này, người viết cần linh hoạt và tinh tế để đảm bảo phù hợp với chủ đề và mục đích của bài viết. Việc sử dụng quá nhiều biện pháp chêm xen và liệt kê có thể làm cho bài viết trở nên rườm rà và mất tính chuyên nghiệp. Quan trọng nhất, người viết cần hiểu rõ độc giả mục tiêu và điều chỉnh phong cách viết sao cho phù hợp và hiệu quả nhất.
Câu 25:
07/03/2025Tìm thành phần chêm xen trong các câu sau và cho biết chúng làm rõ thêm nội dung gì.
b. Có về thăm “Vườn Bùi chốn cũ” – đây là “xứ Vườn Bùi” theo đồng bào gọi cả vùng Trung Lương nằm trong xã Yên Đổ cũ, chứ không phải chỉ là khu vườn của nhà ở cụ Nguyễn Khuyến – mới càng hiểu rõ bài “Ao thu lạnh lẽo nước trong veo”
(Xuân Diệu, Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam)
* Đáp án:
Thành phần chêm xen:
b. đây là “xứ Vườn Bùi” theo đồng bào gọi cả vùng Trung Lương nằm trong xã Yên Đổ cũ, chứ không phải chỉ là khu vườn của nhà ở cụ Nguyễn Khuyến: giải thích và làm rõ vị trí của Vườn Bùi chốn cũ để tránh nhầm lẫn.
* Kiến thức mở rộng:
BIỆN PHÁP CHÊM XEN
1. Biện pháp chêm xen là gì?
Biện pháp chêm xen là một kỹ thuật ngôn ngữ được áp dụng để tạo sự liên kết và mạch lạc giữa các ý tưởng, từ, cụm từ hoặc câu trong một văn bản hoặc bài thuyết. Với sự sử dụng thông minh và linh hoạt của biện pháp này, người viết hay người nói có thể tạo ra một dòng suy nghĩ liền mạch và logic, giúp người đọc hoặc người nghe hiểu rõ hơn và theo dõi được luồng thông tin.
Biện pháp chêm xen có thể được áp dụng trong nhiều loại văn bản khác nhau như tiểu thuyết, báo cáo, bài luận, hay thậm chí trong cuộc trò chuyện hàng ngày. Khi sử dụng biện pháp chêm xen, người viết hoặc người nói có khả năng tạo ra một dòng suy nghĩ liền mạch và tự nhiên, giúp đưa người đọc hoặc người nghe từ điểm này đến điểm khác một cách mượt mà và dễ dàng.
Một trong những cách thức phổ biến để áp dụng biện pháp chêm xen là thông qua việc sử dụng các từ nối, như "thêm vào đó", "ngoài ra", "tuy nhiên", "do đó", "vì vậy", "mặt khác", và nhiều từ ngữ tương tự khác. Các từ nối này giúp tạo ra sự liên kết giữa các ý tưởng, đồng thời cho phép người viết hoặc người nói diễn đạt sự chuyển tiếp và mở rộng suy nghĩ của mình.
Qua việc sử dụng biện pháp chêm xen, người viết đã tạo ra một luồng thông tin mạch lạc và dễ hiểu, giúp người đọc cảm nhận được sự liên kết giữa các ý tưởng và trải nghiệm du lịch. Việc áp dụng biện pháp chêm xen trong viết lách không chỉ tạo nên sự mượt mà và logic trong bài viết, mà còn là một yếu tố quan trọng trong việc truyền tải thông điệp và ý nghĩa một cách hiệu quả.
2. Tác dụng của biện pháp chêm xen, liệt kê trong việc viết văn?
Sử dụng biện pháp chêm xen và liệt kê trong việc viết văn không chỉ làm cho bài văn trở nên sáng tạo hơn, mà còn mang lại tính logic, sự trôi chảy và sự phong phú trong nội dung. Điều này giúp tăng cường sự thuyết phục và độc đáo của bài viết, đồng thời tạo ra một cấu trúc rõ ràng và dễ hiểu cho người đọc.
Biện pháp chêm xen là một kỹ thuật ngôn ngữ mà người viết sử dụng để xen kẽ các chi tiết, sự kiện, ý kiến hoặc tình tiết khác vào giữa một đoạn văn. Bằng cách này, bài viết trở nên phong phú hơn với những thông tin bổ sung, ví dụ, hay quan sát đặc biệt. Việc chèn thêm những chi tiết này giúp làm nổi bật và làm rõ ý kiến, thể hiện sự tinh tế và sự đa dạng trong việc diễn đạt. Ví dụ, trong một bài văn về du lịch, người viết có thể chèn những trải nghiệm cá nhân, những thông tin địa phương hay câu chuyện thú vị để làm tăng tính hấp dẫn và sự sáng tạo của bài viết.
Biện pháp liệt kê là một cách sắp xếp thông tin, ý kiến, tình tiết hoặc sự kiện theo một thứ tự nhất định. Việc sắp xếp này giúp bài viết trở nên dễ hiểu, nhất quán và có cấu trúc rõ ràng. Người viết có thể liệt kê các mục tiêu, lợi ích, ví dụ hoặc các bước cụ thể để diễn đạt ý kiến một cách logic và có trình tự. Ví dụ, trong một bài văn về lợi ích của việc học ngoại ngữ, người viết có thể liệt kê các lợi ích như mở rộng cơ hội việc làm, khám phá văn hóa mới, nâng cao sự tự tin và mở rộng mạng lưới xã hội.
Tuy nhiên, khi sử dụng các biện pháp này, người viết cần linh hoạt và tinh tế để đảm bảo phù hợp với chủ đề và mục đích của bài viết. Việc sử dụng quá nhiều biện pháp chêm xen và liệt kê có thể làm cho bài viết trở nên rườm rà và mất tính chuyên nghiệp. Quan trọng nhất, người viết cần hiểu rõ độc giả mục tiêu và điều chỉnh phong cách viết sao cho phù hợp và hiệu quả nhất.
Câu 26:
07/03/2025Tìm thành phần chêm xen trong các câu sau và cho biết chúng làm rõ thêm nội dung gì.
a. Hàng vạn người đọc rất tinh, đã thuộc ba bài thu này, mà không thuộc được các bài thu khác (của các tác giả khác)
(Xuân Diệu, Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam)
* Đáp án:
Thành phần chêm xen:
a. (của các tác giả khác): bổ sung thông tin để nhấn mạnh nội dung rằng có nhiều người thuộc ba bài thơ của Nguyễn Khuyến mà không phải các bài thơ của những tác giả khác.
* Kiến thức mở rộng:
BIỆN PHÁP CHÊM XEN
1. Biện pháp chêm xen là gì?
Biện pháp chêm xen là một kỹ thuật ngôn ngữ được áp dụng để tạo sự liên kết và mạch lạc giữa các ý tưởng, từ, cụm từ hoặc câu trong một văn bản hoặc bài thuyết. Với sự sử dụng thông minh và linh hoạt của biện pháp này, người viết hay người nói có thể tạo ra một dòng suy nghĩ liền mạch và logic, giúp người đọc hoặc người nghe hiểu rõ hơn và theo dõi được luồng thông tin.
Biện pháp chêm xen có thể được áp dụng trong nhiều loại văn bản khác nhau như tiểu thuyết, báo cáo, bài luận, hay thậm chí trong cuộc trò chuyện hàng ngày. Khi sử dụng biện pháp chêm xen, người viết hoặc người nói có khả năng tạo ra một dòng suy nghĩ liền mạch và tự nhiên, giúp đưa người đọc hoặc người nghe từ điểm này đến điểm khác một cách mượt mà và dễ dàng.
Một trong những cách thức phổ biến để áp dụng biện pháp chêm xen là thông qua việc sử dụng các từ nối, như "thêm vào đó", "ngoài ra", "tuy nhiên", "do đó", "vì vậy", "mặt khác", và nhiều từ ngữ tương tự khác. Các từ nối này giúp tạo ra sự liên kết giữa các ý tưởng, đồng thời cho phép người viết hoặc người nói diễn đạt sự chuyển tiếp và mở rộng suy nghĩ của mình.
Qua việc sử dụng biện pháp chêm xen, người viết đã tạo ra một luồng thông tin mạch lạc và dễ hiểu, giúp người đọc cảm nhận được sự liên kết giữa các ý tưởng và trải nghiệm du lịch. Việc áp dụng biện pháp chêm xen trong viết lách không chỉ tạo nên sự mượt mà và logic trong bài viết, mà còn là một yếu tố quan trọng trong việc truyền tải thông điệp và ý nghĩa một cách hiệu quả.
2. Tác dụng của biện pháp chêm xen, liệt kê trong việc viết văn?
Sử dụng biện pháp chêm xen và liệt kê trong việc viết văn không chỉ làm cho bài văn trở nên sáng tạo hơn, mà còn mang lại tính logic, sự trôi chảy và sự phong phú trong nội dung. Điều này giúp tăng cường sự thuyết phục và độc đáo của bài viết, đồng thời tạo ra một cấu trúc rõ ràng và dễ hiểu cho người đọc.
Biện pháp chêm xen là một kỹ thuật ngôn ngữ mà người viết sử dụng để xen kẽ các chi tiết, sự kiện, ý kiến hoặc tình tiết khác vào giữa một đoạn văn. Bằng cách này, bài viết trở nên phong phú hơn với những thông tin bổ sung, ví dụ, hay quan sát đặc biệt. Việc chèn thêm những chi tiết này giúp làm nổi bật và làm rõ ý kiến, thể hiện sự tinh tế và sự đa dạng trong việc diễn đạt. Ví dụ, trong một bài văn về du lịch, người viết có thể chèn những trải nghiệm cá nhân, những thông tin địa phương hay câu chuyện thú vị để làm tăng tính hấp dẫn và sự sáng tạo của bài viết.
Biện pháp liệt kê là một cách sắp xếp thông tin, ý kiến, tình tiết hoặc sự kiện theo một thứ tự nhất định. Việc sắp xếp này giúp bài viết trở nên dễ hiểu, nhất quán và có cấu trúc rõ ràng. Người viết có thể liệt kê các mục tiêu, lợi ích, ví dụ hoặc các bước cụ thể để diễn đạt ý kiến một cách logic và có trình tự. Ví dụ, trong một bài văn về lợi ích của việc học ngoại ngữ, người viết có thể liệt kê các lợi ích như mở rộng cơ hội việc làm, khám phá văn hóa mới, nâng cao sự tự tin và mở rộng mạng lưới xã hội.
Tuy nhiên, khi sử dụng các biện pháp này, người viết cần linh hoạt và tinh tế để đảm bảo phù hợp với chủ đề và mục đích của bài viết. Việc sử dụng quá nhiều biện pháp chêm xen và liệt kê có thể làm cho bài viết trở nên rườm rà và mất tính chuyên nghiệp. Quan trọng nhất, người viết cần hiểu rõ độc giả mục tiêu và điều chỉnh phong cách viết sao cho phù hợp và hiệu quả nhất.
Câu 27:
07/03/2025Tìm thành phần gọi – đáp trong các câu sau và cho biết chức năng của chúng.
c. Cậu bé ơi, ở đây ngày nào người ta chẳng bán đến hàng nghìn con lạc đà!
(Đa-ni-en Pen-nắc, Mắt sói)
* Đáp án:
Thành phần gọi đáp:
c. Cậu bé ơi: dùng để gọi, thể hiện thái độ và mối quan hệ giữa các nhân vật
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN GỌI ĐÁP
I. Thành phần biệt lập là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
- Ví dụ:
Ái chà! Hôm nay Linh học bài chăm chỉ quá nhỉ!
Từ “ái chà” không có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của câu mà chỉ dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói.
II. Thành phần biệt lập gọi đáp là gì?
- Khái niệm: Là thành phần biệt lập được dùng trong các câu gọi đáp, giúp duy trì mối quan hệ của chủ thể được đề cập trong câu.
- Ví dụ:
Minh ơi, tớ trả cậu cái bút này!
=> Thành phần biệt lập là từ “ơi”
III. Nhận biết thành phần biệt lập gọi đáp trong câu
- Được biết qua các biểu hiện tâm lí trong câu.
- Nhận biết qua những câu nói, câu viết có chứa các từ ngữ gọi đáp như là: ái chà, ơi…
IV. Tác dụng của thành phần gọi đáp
- Thường được sử dụng trong trò chuyện hay trong những tác phẩm truyện, văn xuôi.
- Thông báo cho người nghe, người đọc là mình muốn tham gia, kết nối vào cuộc trò chuyện giữa hai người hoặc nhiều người với nhau.
- Thể hiện các mối quan hệ giữa người nói và người nghe.
Câu 28:
07/03/2025Tìm thành phần gọi – đáp trong các câu sau và cho biết chức năng của chúng.
b. Ê, đồ quỷ! – Nét Len vừa quát vừa nện chân xuống vỏ tàu.
(Giuyn Véc-nơ, Cuộc chạm trán trên đại dương)
* Đáp án:
Thành phần gọi đáp:
b. Ê: dùng để gọi đáp, làm rõ tính cách nhân vật và mối quan hệ giữa người gọi với người đáp.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN GỌI ĐÁP
I. Thành phần biệt lập là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
- Ví dụ:
Ái chà! Hôm nay Linh học bài chăm chỉ quá nhỉ!
Từ “ái chà” không có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của câu mà chỉ dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói.
II. Thành phần biệt lập gọi đáp là gì?
- Khái niệm: Là thành phần biệt lập được dùng trong các câu gọi đáp, giúp duy trì mối quan hệ của chủ thể được đề cập trong câu.
- Ví dụ:
Minh ơi, tớ trả cậu cái bút này!
=> Thành phần biệt lập là từ “ơi”
III. Nhận biết thành phần biệt lập gọi đáp trong câu
- Được biết qua các biểu hiện tâm lí trong câu.
- Nhận biết qua những câu nói, câu viết có chứa các từ ngữ gọi đáp như là: ái chà, ơi…
IV. Tác dụng của thành phần gọi đáp
- Thường được sử dụng trong trò chuyện hay trong những tác phẩm truyện, văn xuôi.
- Thông báo cho người nghe, người đọc là mình muốn tham gia, kết nối vào cuộc trò chuyện giữa hai người hoặc nhiều người với nhau.
- Thể hiện các mối quan hệ giữa người nói và người nghe.
Câu 29:
07/03/2025Tìm thành phần gọi – đáp trong các câu sau và cho biết chức năng của chúng.
a. – Sợ gì? Mày bảo tao sợ cái gì? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn tao nữa?
- Thưa anh, thế thì, … hừ hừ … em xin sợ. Mời anh cứ đùa một mình thôi.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
* Đáp án:
Thành phần gọi đáp:
a. Thưa anh: dùng để thưa hỏi, góp phần làm rõ về mối quan hệ giữa các nhân vật.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN GỌI ĐÁP
I. Thành phần biệt lập là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
- Ví dụ:
Ái chà! Hôm nay Linh học bài chăm chỉ quá nhỉ!
Từ “ái chà” không có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của câu mà chỉ dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói.
II. Thành phần biệt lập gọi đáp là gì?
- Khái niệm: Là thành phần biệt lập được dùng trong các câu gọi đáp, giúp duy trì mối quan hệ của chủ thể được đề cập trong câu.
- Ví dụ:
Minh ơi, tớ trả cậu cái bút này!
=> Thành phần biệt lập là từ “ơi”
III. Nhận biết thành phần biệt lập gọi đáp trong câu
- Được biết qua các biểu hiện tâm lí trong câu.
- Nhận biết qua những câu nói, câu viết có chứa các từ ngữ gọi đáp như là: ái chà, ơi…
IV. Tác dụng của thành phần gọi đáp
- Thường được sử dụng trong trò chuyện hay trong những tác phẩm truyện, văn xuôi.
- Thông báo cho người nghe, người đọc là mình muốn tham gia, kết nối vào cuộc trò chuyện giữa hai người hoặc nhiều người với nhau.
- Thể hiện các mối quan hệ giữa người nói và người nghe.
Câu 30:
07/03/2025Tìm thành phần cảm thán trong các câu sau và chỉ ra ý nghĩa của thành phần ấy trong từng trường hợp:
b. Má tôi cũng coi nó là gió Tết, nghe gió, má thuận miệng hát "Cấy rồi mùa qua sông cấy mướn. Ông trời ổng thổi ngọn chướng buồn cha chả là buồn...." rồi thở dài cái thượt "Ứ hự, lụi hụi mà hết năm"
* Đáp án:
Thành phần cảm thán:
b. ứ hự: bộc lộ cảm xúc ngỡ ngàng và tiếc rẻ thời gian đã qua.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN CẢM THÁN
I. Thành phần biệt lập là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
- Ví dụ:
- Ái chà! Hôm nay Linh học bài chăm chỉ quá nhỉ!
Từ “ái chà” không có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của câu mà chỉ dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói.
II. Thành phần biệt lập cảm thán là gì?
– Khái niệm: Thành phần cảm thán là một thành phần biệt lập được dùng để bộc lộ cảm xúc, tâm lý của người nói như vui, buồn, mừng, giận…Thành phần cảm thán thường đứng đầu câu.
– Dấu hiệu nhận biết thành phần cảm thán là các từ ngữ cảm thán như: Chao ôi, Trời ơi, Ôi…
– Ví dụ minh họa: Chao ôi! Con mèo nhà bác đẻ được 10 con cơ à?
=> “Chao ôi” là thành phần cảm thán bộc lộ cảm xúc ngạc nhiên.
III. Nhận biết thành phần biệt lập cảm thán trong câu
- Thành phần cảm thán thông thường được nhận biết qua những câu nói, câu viết có chứa các từ ngữ cảm thán như là: ồ, trời ơi, ôi, ...
- Ví dụ:
+ Trong một tác phẩm văn học của nhà văn Nguyễn Thành Long có câu: Trời ơi, chỉ còn năm phút!
Câu văn được thêm thành phần cảm thán qua từ " trời ơi " như thể hiện cảm xúc tiếc nuối. Nghĩa của sự việc là thời gian còn rất ngắn ngủi, sắp phải chia tay.
IV. Tác dụng của thành phần cảm thán
- Dùng để bộc lộ tâm lý, cảm xúc của người nói như vui, khóc, buồn, cười…
- Nó thường nằm ở vị trí đầu câu.
Câu 31:
07/03/2025Tìm thành phần cảm thán trong các câu sau và chỉ ra ý nghĩa của thành phần ấy trong từng trường hợp:
a. Trời ơi, ước gì thầy Đuy - sen là anh ruột của tôi
* Đáp án:
Thành phần cảm thán:
a. Trời ơi: bộc lộ cảm xúc thán phục và cầu khẩn ước gì thầy Đuy-sen là anh ruột của mình.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN CẢM THÁN
I. Thành phần biệt lập là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
- Ví dụ:
- Ái chà! Hôm nay Linh học bài chăm chỉ quá nhỉ!
Từ “ái chà” không có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của câu mà chỉ dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói.
II. Thành phần biệt lập cảm thán là gì?
– Khái niệm: Thành phần cảm thán là một thành phần biệt lập được dùng để bộc lộ cảm xúc, tâm lý của người nói như vui, buồn, mừng, giận…Thành phần cảm thán thường đứng đầu câu.
– Dấu hiệu nhận biết thành phần cảm thán là các từ ngữ cảm thán như: Chao ôi, Trời ơi, Ôi…
– Ví dụ minh họa: Chao ôi! Con mèo nhà bác đẻ được 10 con cơ à?
=> “Chao ôi” là thành phần cảm thán bộc lộ cảm xúc ngạc nhiên.
III. Nhận biết thành phần biệt lập cảm thán trong câu
- Thành phần cảm thán thông thường được nhận biết qua những câu nói, câu viết có chứa các từ ngữ cảm thán như là: ồ, trời ơi, ôi, ...
- Ví dụ:
+ Trong một tác phẩm văn học của nhà văn Nguyễn Thành Long có câu: Trời ơi, chỉ còn năm phút!
Câu văn được thêm thành phần cảm thán qua từ " trời ơi " như thể hiện cảm xúc tiếc nuối. Nghĩa của sự việc là thời gian còn rất ngắn ngủi, sắp phải chia tay.
IV. Tác dụng của thành phần cảm thán
- Dùng để bộc lộ tâm lý, cảm xúc của người nói như vui, khóc, buồn, cười…
- Nó thường nằm ở vị trí đầu câu.
Câu 32:
07/03/2025Tìm 3 - 5 từ chỉ thái độ, cách đánh giá của người nói về mức độ tin cậy của sự việc được nói tới. Sắp xếp chúng theo trình tự tăng dần độ tin cậy và đặt một câu với mỗi từ đó.
* Đáp án:
3 – 5 từ chỉ thái độ, cách đánh giá của người nói về mức độ tin cậy (theo trình tự tăng dần) của sự việc được nói tới: có vẻ như - chắc - chắc chắn
Đặt câu:
1. Có vẻ như cậu bé đang rất buồn.
2. Chắc chiều nay sẽ mưa đấy.
3. Tôi chắc chắn sẽ được học sinh giỏi năm học này.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NGỮ CHỈ TRẠNG THÁI
1. Từ chỉ trạng thái là gì?
Từ chỉ trạng thái là những từ chỉ sự vận động bên trong sự vật, đây là những vận động không nhìn thấy được ở bên ngoài hoặc là những vận động không thể kiểm soát được. Đây là những vận động diễn ra bên trong mà chúng ta không nhìn thấy được.
- Một số từ chỉ trạng thái như: thích, yêu, ghét, vui, buồn...
* Các loại từ chỉ trạng thái
- Từ chỉ trạng thái tồn tại: còn, hết, có..
Ví dụ: Em có một chiếc bút máy.
- Từ chỉ trạng thái tiếp thụ: được, bị, phải, chịu...
Ví dụ: Em được mẹ mua cho chiếc bánh.
- Từ chỉ trạng thái biến hoá: thành, hoá...
Ví dụ: Tấm hoá thành chim vàng anh, bay về cung vua.
- Từ chỉ trạng thái so sánh: bằng, thua, hơn, là...
Ví dụ: Em thua chị Hoa 3 tuổi.
- Từ chỉ trạng thái mang đặc điểm là những từ chỉ sự tồn tại, trạng thái của một vật về những mặt không đổi. Từ chỉ trạng thái thường không thể kết hợp với từ xong trong câu. Tuỳ theo ngữ cảnh mà từ chỉ trạng thái có thể là nội động từ hoặc ngoại động từ. Trong ngữ pháp từ chỉ trạng thái có ngữ pháp giống với tính từ, chúng có thể làm vị ngữ trong câu.
2. Phân biệt từ chỉ hoạt động và từ chỉ trạng thái
Từ chỉ trạng thái là những hoạt động không cảm nhận được bằng giác quan trực tiếp và sự vận động đó không biểu hiện ra ngoài.
- Ngược lại, từ chỉ hoạt động có thể nhìn thấy, quan sát được và cảm nhận bằng giác quan một cách rõ ràng.
Ví dụ: Bé Mai thích chiếc váy mẹ mới mua
=> Từ chỉ trạng thái ở đây là "thích". Chúng ta không thể biết được bé Mai có cảm xúc như thế nào đối với chiếc váy mẹ mới mua, trừ khi bé nói ra cảm xúc của bé.
Ví dụ: Con chó đang ngủ ngoài hiên
=> Từ chỉ hoạt động ở đây là "ngủ". Bằng mắt thường ta cũng có thể quan sát được hoạt động ngủ của con chó.
- Một số từ nội động từ cũng được coi là động từ chỉ trạng thái: nằm, ngồi, ngủ, thức, nghỉ ngơi, suy nghĩ, đi, đứng, lăn, lê, vui, buồn, hồi hộp, băn khoăn, lo lắng... Các từ này có một số đặc điểm:
+ Một số từ vừa được coi là động từ chỉ hành động, vừa được coi là động từ chỉ trạng thái.
+ Một số từ chuyển nghĩa thì được coi là động từ chỉ trạng thái.
Ví dụ: Bác đã đi rồi sao Bác ơi! (Tố Hữu)
+ Một số từ mang đặc điểm ngữ pháp của tính từ
- Các ngoại động từ cũng được coi là động từ chỉ trạng thái: yêu, ghét, kính trọng, chán, thèm, hiểu... Các từ này mang đặc điểm ngữ pháp của tính từ, có tính chất trung gian giữa động từ và tính từ.
- Có một số động từ chỉ hành động được sử dụng như một động từ chỉ trạng thái.
Ví dụ: Trên tường treo một bức tranh.
Động từ chỉ trạng thái mang một số đặc điểm về ngữ pháp và ngữ nghĩa giống như tính từ. Vì vậy chúng có thể làm vị ngữ trong câu kể.
- Nội động từ: là những động từ hướng vào người làm chủ hoạt động. Nội động từ không có khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp mà phải có quan hệ từ.
Ví dụ: Bố mẹ rất quan tâm em
- Ngoại động từ: là những động từ hướng đến người khác, vật khác. Ngoại động từ có khả năng bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp
Ví dụ: Bố mẹ rất thương yêu tôi
Để phân biệt nội động từ và ngoại động từ, ta đặt những câu hỏi ai? Cái gì? ngay sau động từ. Nếu có thể dùng bổ ngữ trả lời trực tiếp mà không cần quan hệ từ thì đó là ngoại động từ, nếu không được thì nó là nội động từ.
Câu 33:
07/03/2025Tìm thành phần tình trạng trong các câu sau và chỉ ra ý nghĩa của thành phần ấy trong từng trường hợp sau:
c. Con cá nhằm yên. Có lẽ vì thấm mệt nên giờ đây nó ngủ.
* Đáp án:
- Thành phần tình thái:
c. có lẽ: dự đoán của người viết về sự vật, hiện tượng được nhắc đến trong câu.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN TÌNH THÁI
1. Thành phần tình thái là gì?
Thành phần biệt lập tình thái (hay còn gọi là thành phần tình thái) là thành phần câu dùng với mục đích chính nhằm để thể hiện cách nhìn của người nói hoặc người viết đối với sự việc được nói đến trong câu hoặc thể hiện cách nhìn nhận thái độ, cách đánh giá với người nghe. Thành phần tình thái cũng rất đa dạng, có nhiều loại thành phần tình thái khác nhau cũng như nhiều cách sử dụng khác nhau tuỳ thuộc vào các dùng của người viết.
Thành phần tình thái trong câu có thể là:
- Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để chỉ mức độ chắc chắn của câu như: chắc, có lẽ, hình như...
- Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để chỉ quan điểm riêng của người khác như: theo tôi, ý anh, theo quan điểm của anh...
- Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để thể hiện thái độ, quan hệ giữa người nói với người nghe, thường dùng ở kết thúc câu như: à, nhỉ, nhé, ơi...
- Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để thể hiện sự lịch sự, lễ phép với người lớn, người trên nên thêm từ "ạ" vào cuối câu nói.
Câu 34:
07/03/2025Tìm thành phần tình trạng trong các câu sau và chỉ ra ý nghĩa của thành phần ấy trong từng trường hợp sau:
b. Mà tôi nhớ một cái gì đấy, hình như mẹ tôi, cái cửa sổ, hoặc những ngôi sao to trên bầu trời thành phố. Phải, có thể là những cái đó,....
* Đáp án:
Thành phần tình thái:
b. hình như: thể hiện thái độ phỏng đoán không chắc chắn.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN TÌNH THÁI
1. Thành phần tình thái là gì?
Thành phần biệt lập tình thái (hay còn gọi là thành phần tình thái) là thành phần câu dùng với mục đích chính nhằm để thể hiện cách nhìn của người nói hoặc người viết đối với sự việc được nói đến trong câu hoặc thể hiện cách nhìn nhận thái độ, cách đánh giá với người nghe. Thành phần tình thái cũng rất đa dạng, có nhiều loại thành phần tình thái khác nhau cũng như nhiều cách sử dụng khác nhau tuỳ thuộc vào các dùng của người viết.
Thành phần tình thái trong câu có thể là:
- Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để chỉ mức độ chắc chắn của câu như: chắc, có lẽ, hình như...
- Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để chỉ quan điểm riêng của người khác như: theo tôi, ý anh, theo quan điểm của anh...
- Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để thể hiện thái độ, quan hệ giữa người nói với người nghe, thường dùng ở kết thúc câu như: à, nhỉ, nhé, ơi...
- Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để thể hiện sự lịch sự, lễ phép với người lớn, người trên nên thêm từ "ạ" vào cuối câu nói.
Câu 35:
07/03/2025Tìm thành phần tình trạng trong các câu sau và chỉ ra ý nghĩa của thành phần ấy trong từng trường hợp sau:
a. Mặt nữa, "Da trời ai nhuộm mà xanh ngắn" chắc hẳn không phải là trời một đêm trăng, mà phải là trời một buổi chiều
* Đáp án:
Thành phần tình thái:
a. chắc hẳn: thể hiện thái độ chắc chắn với nội dung được nhắc đến trong câu.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH PHẦN TÌNH THÁI
1. Thành phần tình thái là gì?
Thành phần biệt lập tình thái (hay còn gọi là thành phần tình thái) là thành phần câu dùng với mục đích chính nhằm để thể hiện cách nhìn của người nói hoặc người viết đối với sự việc được nói đến trong câu hoặc thể hiện cách nhìn nhận thái độ, cách đánh giá với người nghe. Thành phần tình thái cũng rất đa dạng, có nhiều loại thành phần tình thái khác nhau cũng như nhiều cách sử dụng khác nhau tuỳ thuộc vào các dùng của người viết.
Thành phần tình thái trong câu có thể là:
- Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để chỉ mức độ chắc chắn của câu như: chắc, có lẽ, hình như...
- Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để chỉ quan điểm riêng của người khác như: theo tôi, ý anh, theo quan điểm của anh...
- Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để thể hiện thái độ, quan hệ giữa người nói với người nghe, thường dùng ở kết thúc câu như: à, nhỉ, nhé, ơi...
- Các từ ngữ thành phần được sử dụng nhằm mục đích để thể hiện sự lịch sự, lễ phép với người lớn, người trên nên thêm từ "ạ" vào cuối câu nói.
Câu 36:
07/03/2025Hãy kẻ bảng vào vở theo mẫu sau và điền các thông tin theo yêu cầu:
STT |
Câu trong văn bản |
Câu thay đổi cấu trúc |
Sự khác nhau về ý nghĩa |
1 |
Sốt ruột, tôi chạy ra ngoài một tí. |
Tôi sốt ruột, chạy ra ngoài một tí. |
|
2 |
Xung quanh cao điểm vắng vẻ này có bao nhiêu là người. |
Có bao nhiêu là người xung quanh cao điểm vắng vẻ này. |
|
3 |
Chỉ cần chúng tôi bắn một phát súng báo hiệu yêu cầu giúp đỡ là họ sẽ chạy đến ngay. |
Họ sẽ chạy đến ngay nếu chúng tôi bắn một phát súng báo hiệu yêu cầu giúp đỡ. |
|
4 |
Uống sữa xong, Nho ngủ. |
Nho uống sữa xong rồi ngủ. |
|
* Đáp án:
STT |
Câu trong văn bản |
Câu thay đổi cấu trúc |
Sự khác nhau về ý nghĩa |
1 |
Sốt ruột, tôi chạy ra ngoài một tí. |
Tôi sốt ruột, chạy ra ngoài một tí. |
Câu thay đổi không nhấn mạnh được trạng thái sốt ruột của nhân vật. |
2 |
Xung quanh cao điểm vắng vẻ này có bao nhiêu là người. |
Có bao nhiêu là người xung quanh cao điểm vắng vẻ này. |
Câu thay đổi cấu trúc nhấn mạnh về số lượng người, trong khi câu gốc trong văn bản nhấn mạnh tới sự vắng vẻ của cao điểm. |
3 |
Chỉ cần chúng tôi bắn một phát súng báo hiệu yêu cầu giúp đỡ là họ sẽ chạy đến ngay. |
Họ sẽ chạy đến ngay nếu chúng tôi bắn một phát súng báo hiệu yêu cầu giúp đỡ. |
Câu thay đổi nhấn mạnh tới hành động chạy đến khi nghe thấy tiếng súng; câu gốc thì nói tới hành động bắn súng để báo hiệu cần giúp đỡ. |
4 |
Uống sữa xong, Nho ngủ. |
Nho uống sữa xong rồi ngủ. |
Trong câu gốc, hành động uống sữa và đi ngủ được tách bạch rõ ràng hơn so với câu đã thay đổi cấu trúc. Tạo ra nhịp điệu chậm rãi cho câu văn. |
* Kiến thức mở rộng:
MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN
I. Mạch lạc trong văn bản là gì?
- Khái niệm: Mạch lạc là sự liền mạch về nội dung của một đoạn văn hoặc văn bản, chủ yếu dựa trên sự thống nhất về đề tài và sự tiếp nối theo một trình tự hợp lí giữa các câu trong đoạn văn hoặc giữa các đoạn văn trong văn bản.
II. Đặc điểm của văn bản có tính mạch lạc
+ Các phần, các câu, các đoạn trong văn bản đều nói hoặc mô tả về một đề tài cụ thể, xuyên suốt trong đoạn văn bản đó.
+ Các đoạn, các câu, các ý phải được trình bày tiếp nối nhau theo một trình tự rõ ràng, hợp lý, logic, trước sau hô ứng nhau làm cho chủ đề liền mạch và gây hứng thú cho người đọc, người nghe. Sự tiếp nối này có thể được thực hiện dựa trên mối liên hệ về thời gian, không gian, tâm lí (nhớ lại), ý nghĩa (tương đồng, tương phản).
→ Sự mạch lạc làm cho chủ đề trong văn bản liền mạch và gợi được hứng thú cho người đọc/người nghe.
Ví dụ: Tính mạch lạc của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh) được thể hiện ở chỗ:
+ Các phần, các đoạn, các câu của văn bản đều bàn luận xoay quanh chủ đề lòng yêu nước của dân tộc Việt Nam.
+ Các phần, các đoạn, các câu của văn bản được sắp xếp theo một trình tự hợp lí:
+ Phần mở đầu nêu chủ đề bàn luận: Tinh thần yêu nước là một truyền thống vô cùng quý báu của ta.
+ Các phần, đoạn tiếp theo nêu các chủ đề nhỏ với các nội dung cụ thể làm rõ chủ đề chung của văn bản: Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc và trong cuộc kháng chiến hiện tại, khẳng định nhiệm vụ của chúng ta là phải làm cho tinh thần yêu nước được phát huy mạnh mẽ trong mọi công việc kháng chiến.
Câu 37:
07/03/2025Thử thay thế những từ ngữ in đậm trong các trường hợp sau bằng từ ngữ đồng nghĩa từ đó nhận xét về giá trị biểu đạt của những từ ngữ được tác giả sử dụng.
c. Cười thì hàm răng trắng loáng trên khuôn mặt nhem nhuốc
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
* Đáp án:
c. trắng loáng: trắng
- Nhận xét: các từ in đậm có khả năng gợi hình, gợi cảm hơn trong việc giúp tác giả khắc họa sự vật, con người
* Kiến thức mở rộng:
TỪ ĐỒNG NGHĨA
1. Từ đồng nghĩa là gì?
Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
- Ví dụ:
+ xe lửa = tàu hỏa
+ con lợn = con heo
+ đen = mực = huyền
2. Phân loại từ đồng nghĩa
Có 02 loại từ đồng nghĩa, gồm:
2.1. Từ đồng nghĩa hoàn toàn
- Từ đồng nghĩa hoàn toàn (đồng nghĩa tuyệt đối) là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.
2.2. Từ đồng nghĩa không hoàn toàn
- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn (đồng nghĩa tương đối, đồng nghĩa khác sắc thái) là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động.
- Khi dùng những từ ngữ này, chúng ta cần phải cân nhắc lựa chọn đúng từ sao cho phù hợp với hoàn cảnh, đối tượng.
- Ví dụ:
+ Chết, hy sinh, toi mạng, mất, ra đi, bị đâm đến chết, ngủm, tiêu, toi đời, lên đường, đi đứt, vào hòm, rũ xương, đi đời, đền tội, tan xương nát thịt, vong, đứt bóng, xuống mồ.... Từ nói về một người, mộ động vật mất khả năng sinh sống, không còn biểu hiện của sự sống nữa.
+ Ăn, xơi, chén, hốc, thưởng thức, dùng bữa, nốc, dộng, tớp, xực....Chỉ hành động ăn
Câu 38:
07/03/2025Thử thay thế những từ ngữ in đậm trong các trường hợp sau bằng từ ngữ đồng nghĩa từ đó nhận xét về giá trị biểu đạt của những từ ngữ được tác giả sử dụng.
b.
Đoàn quân vẫn đi vội vã
Bụi Trường Sơn nhòa trời lửa
(Nguyễn Đình Thi, Lá đỏ)
* Đáp án:
b.
vội vã: nhanh chóng
nhòa: nhòe,
- Nhận xét: các từ in đậm có khả năng gợi hình, gợi cảm hơn trong việc giúp tác giả khắc họa sự vật, con người.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ ĐỒNG NGHĨA
1. Từ đồng nghĩa là gì?
Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
- Ví dụ:
+ xe lửa = tàu hỏa
+ con lợn = con heo
+ đen = mực = huyền
2. Phân loại từ đồng nghĩa
Có 02 loại từ đồng nghĩa, gồm:
2.1. Từ đồng nghĩa hoàn toàn
- Từ đồng nghĩa hoàn toàn (đồng nghĩa tuyệt đối) là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.
2.2. Từ đồng nghĩa không hoàn toàn
- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn (đồng nghĩa tương đối, đồng nghĩa khác sắc thái) là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động.
- Khi dùng những từ ngữ này, chúng ta cần phải cân nhắc lựa chọn đúng từ sao cho phù hợp với hoàn cảnh, đối tượng.
- Ví dụ:
+ Chết, hy sinh, toi mạng, mất, ra đi, bị đâm đến chết, ngủm, tiêu, toi đời, lên đường, đi đứt, vào hòm, rũ xương, đi đời, đền tội, tan xương nát thịt, vong, đứt bóng, xuống mồ.... Từ nói về một người, mộ động vật mất khả năng sinh sống, không còn biểu hiện của sự sống nữa.
+ Ăn, xơi, chén, hốc, thưởng thức, dùng bữa, nốc, dộng, tớp, xực....Chỉ hành động ăn
Câu 39:
07/03/2025Thử thay thế những từ ngữ in đậm trong các trường hợp sau bằng từ ngữ đồng nghĩa từ đó nhận xét về giá trị biểu đạt của những từ ngữ được tác giả sử dụng.
a.
Gặp em trên cao lộng gió
Rừng lạ ào ào lá đỏ
(Nguyễn Đình Thi, Lá đỏ)
* Đáp án:
a.
- lộng gió: gió mạnh, nhiều gió
- ào ào: rào rào, rì rào
- Nhận xét: các từ in đậm có khả năng gợi hình, gợi cảm hơn trong việc giúp tác giả khắc họa sự vật, con người.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ ĐỒNG NGHĨA
1. Từ đồng nghĩa là gì?
Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
- Ví dụ:
+ xe lửa = tàu hỏa
+ con lợn = con heo
+ đen = mực = huyền
2. Phân loại từ đồng nghĩa
Có 02 loại từ đồng nghĩa, gồm:
2.1. Từ đồng nghĩa hoàn toàn
- Từ đồng nghĩa hoàn toàn (đồng nghĩa tuyệt đối) là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.
2.2. Từ đồng nghĩa không hoàn toàn
- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn (đồng nghĩa tương đối, đồng nghĩa khác sắc thái) là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động.
- Khi dùng những từ ngữ này, chúng ta cần phải cân nhắc lựa chọn đúng từ sao cho phù hợp với hoàn cảnh, đối tượng.
- Ví dụ:
+ Chết, hy sinh, toi mạng, mất, ra đi, bị đâm đến chết, ngủm, tiêu, toi đời, lên đường, đi đứt, vào hòm, rũ xương, đi đời, đền tội, tan xương nát thịt, vong, đứt bóng, xuống mồ.... Từ nói về một người, mộ động vật mất khả năng sinh sống, không còn biểu hiện của sự sống nữa.
+ Ăn, xơi, chén, hốc, thưởng thức, dùng bữa, nốc, dộng, tớp, xực....Chỉ hành động ăn
Câu 40:
07/03/2025Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong các trường hợp sau:
e. Máy bay trinh sát vẫn nạo vét sự yên lặng của núi rừng.
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
* Đáp án:
e.
- Biện pháp tu từ: nhân hóa “nạo vét sự yên lặng của núi rừng”
- Tác dụng: diễn tả âm thanh sắc lạnh của máy bay trinh sát đang đảo qua, phá tan sự yên lặng của núi rừng hoang vu, gợi tính chất khốc liệt ở cao điểm.
* Kiến thức mở rộng:
BIỆN PHÁP TU TỪ
I. Biện pháp tu từ là gì?
- Khái niệm: Biện pháp tu từ là một trong những biện pháp nghệ thuật hay được sử dụng trong các tác phẩm văn học. Nhờ việc sử dụng các biện pháp tu từ, tác giả có thể dễ dàng hơn trong việc truyền đạt suy nghĩ, cảm xúc về mỗi sự vật, sự việc đến bạn đọc một cách dễ dàng và sinh động hơn.
- Tác dụng:
+ Tăng sự gợi hình, gợi cảm cho con người, cảnh vật và thiên nhiên.
+ Nhằm thu hút người đọc, người nghe.
+ Thể hiện sự đa dạng, độc đáo về từ vựng và ngữ pháp tiếng Việt.
+ Giúp người đọc, người nghe dễ nhớ và tạo ấn tượng độc đáo cho người đọc.
+ Thể hiện trọn vẹn tâm tư, tình cảm, cảm xúc, nguyện vọng của tác giả.
II. Biện pháp tu từ so sánh
- Khái niệm: Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Tác dụng: làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật được nhắc tới, giúp câu văn trở nên sinh động, gây hứng thú với người đọc.
III. Biện pháp tu từ nhân hóa
- Khái niệm: Là biện pháp tu từ để chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ…vốn chỉ được dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, cây cối…
- Ví dụ: “Heo hút cồn mây súng ngửi trời”
- Tác dụng: Làm cho sự vật, cây cối trở nên gần gũi và sinh động hơn.
IV. Biện pháp tu từ ẩn dụ
- Khái niệm: Là phương thức biểu đạt gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với sự vật chính
- Ví dụ: “Vân xem trang trọng khác vời. Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.”
Ẩn dụ “Khuôn trăng đầy đặn”: gương mặt sáng như trăng rằm.
- Tác dụng:
+ Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
+ Mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao gợi những sự liên tưởng ý nhị, sâu sắc.
V. Biện pháp tu từ hoán dụ
- Khái niệm: là việc dùng tên sự vật hiện tượng này để gọi tên sự vật hiện tượng khác dựa trên những điểm giống nhau, gần gũi giữa chúng.
- Ví dụ: Lá vàng còn ở trên cây
Lá xanh rụng xuống trời ơi là trời
Nói về sự chia ly (sống chết) bằng biện pháp hoán dụ thể hiện sự tiếc thương, mất mát đi ngược với quy luật của cuộc sống qua đó diễn tả nỗi đau của sự chia lìa.
- Tác dụng:
+ Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
+ Mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao
VI. Biện pháp tu từ nói quá
- Khái niệm: là cách nói phóng đại quy mô, mức độ, tính chất của sự vật, sự việc hay hiện tượng có thật trong thực tế
- Ví dụ:
“Chọc trời khuấy nước mặc dầu
Dọc ngang nào biết trên đầu có ai”
(Nguyễn Du)
- Tác dụng: Giúp hiện tượng, sự vật miêu tả được nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm cho người nghe, người đọc.
VII. Biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh
- Khái niệm: là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt ý nghĩa tế nhị hơn và uyển chuyển.
- Ví dụ: Bà nội của em đã ra đi được một khoảng thời gian rồi nhưng tình thương của ông thì vẫn còn đâu đây rất gần.
- Tác dụng: tránh gây cảm giác quá đau buồn, nặng nề, tránh thô tục, mất lịch sự.
VIII. Biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ
- Điệp từ (hay còn gọi là điệp ngữ) là một biện pháp tu từ trong văn học chỉ việc lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề khi muốn nói đến.
- Ví dụ:
“… Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo...”
→ Cụm từ "Nhớ sao" là điệp ngữ
- Tác dụng:
+ Tạo sự nhấn mạnh
+ Tạo sự khẳng định
+ Tạo sự liệt kê
Câu 41:
07/03/2025Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong các trường hợp sau:
d. Nho vẫn thì thầm. Nó cũng đang ở trạng thái như tôi. Yêu tất cả. Tình yêu của những con người trong khói lửa. Tình yêu độ lượng, tha thiết, vô tư mà kẻ độc quyền có nó trong tim là những người chiến sĩ.
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
* Đáp án:
d.
- Biện pháp tu từ: điệp ngữ “tình yêu”
- Tác dụng: nhấn mạnh tình cảm trào dâng trong trái tim của Nho, Phương Định cho những người lính đang hành quân ra trận.
* Kiến thức mở rộng:
BIỆN PHÁP TU TỪ
I. Biện pháp tu từ là gì?
- Khái niệm: Biện pháp tu từ là một trong những biện pháp nghệ thuật hay được sử dụng trong các tác phẩm văn học. Nhờ việc sử dụng các biện pháp tu từ, tác giả có thể dễ dàng hơn trong việc truyền đạt suy nghĩ, cảm xúc về mỗi sự vật, sự việc đến bạn đọc một cách dễ dàng và sinh động hơn.
- Tác dụng:
+ Tăng sự gợi hình, gợi cảm cho con người, cảnh vật và thiên nhiên.
+ Nhằm thu hút người đọc, người nghe.
+ Thể hiện sự đa dạng, độc đáo về từ vựng và ngữ pháp tiếng Việt.
+ Giúp người đọc, người nghe dễ nhớ và tạo ấn tượng độc đáo cho người đọc.
+ Thể hiện trọn vẹn tâm tư, tình cảm, cảm xúc, nguyện vọng của tác giả.
II. Biện pháp tu từ so sánh
- Khái niệm: Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Tác dụng: làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật được nhắc tới, giúp câu văn trở nên sinh động, gây hứng thú với người đọc.
III. Biện pháp tu từ nhân hóa
- Khái niệm: Là biện pháp tu từ để chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ…vốn chỉ được dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, cây cối…
- Ví dụ: “Heo hút cồn mây súng ngửi trời”
- Tác dụng: Làm cho sự vật, cây cối trở nên gần gũi và sinh động hơn.
IV. Biện pháp tu từ ẩn dụ
- Khái niệm: Là phương thức biểu đạt gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với sự vật chính
- Ví dụ: “Vân xem trang trọng khác vời. Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.”
Ẩn dụ “Khuôn trăng đầy đặn”: gương mặt sáng như trăng rằm.
- Tác dụng:
+ Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
+ Mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao gợi những sự liên tưởng ý nhị, sâu sắc.
V. Biện pháp tu từ hoán dụ
- Khái niệm: là việc dùng tên sự vật hiện tượng này để gọi tên sự vật hiện tượng khác dựa trên những điểm giống nhau, gần gũi giữa chúng.
- Ví dụ: Lá vàng còn ở trên cây
Lá xanh rụng xuống trời ơi là trời
Nói về sự chia ly (sống chết) bằng biện pháp hoán dụ thể hiện sự tiếc thương, mất mát đi ngược với quy luật của cuộc sống qua đó diễn tả nỗi đau của sự chia lìa.
- Tác dụng:
+ Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
+ Mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao
VI. Biện pháp tu từ nói quá
- Khái niệm: là cách nói phóng đại quy mô, mức độ, tính chất của sự vật, sự việc hay hiện tượng có thật trong thực tế
- Ví dụ:
“Chọc trời khuấy nước mặc dầu
Dọc ngang nào biết trên đầu có ai”
(Nguyễn Du)
- Tác dụng: Giúp hiện tượng, sự vật miêu tả được nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm cho người nghe, người đọc.
VII. Biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh
- Khái niệm: là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt ý nghĩa tế nhị hơn và uyển chuyển.
- Ví dụ: Bà nội của em đã ra đi được một khoảng thời gian rồi nhưng tình thương của ông thì vẫn còn đâu đây rất gần.
- Tác dụng: tránh gây cảm giác quá đau buồn, nặng nề, tránh thô tục, mất lịch sự.
VIII. Biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ
- Điệp từ (hay còn gọi là điệp ngữ) là một biện pháp tu từ trong văn học chỉ việc lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề khi muốn nói đến.
- Ví dụ:
“… Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo...”
→ Cụm từ "Nhớ sao" là điệp ngữ
- Tác dụng:
+ Tạo sự nhấn mạnh
+ Tạo sự khẳng định
+ Tạo sự liệt kê
Câu 42:
07/03/2025Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong các trường hợp sau:
c. Cao điểm bây giờ thật vắng. Chỉ có Nho và chị Thao. Và bom. Và tôi ngồi đây. Và cao xạ đặt bên kia quả đồi. Cao xạ đang bắn.
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
* Đáp án:
c.
- Biện pháp tu từ: điệp ngữ “và”
- Tác dụng: liệt kê, nhấn mạnh sự hiện diện của từng người, từng sự vật nhằm khẳng định tính chất vắng vẻ đến bất ngờ của cao điểm.
* Kiến thức mở rộng:
BIỆN PHÁP TU TỪ
I. Biện pháp tu từ là gì?
- Khái niệm: Biện pháp tu từ là một trong những biện pháp nghệ thuật hay được sử dụng trong các tác phẩm văn học. Nhờ việc sử dụng các biện pháp tu từ, tác giả có thể dễ dàng hơn trong việc truyền đạt suy nghĩ, cảm xúc về mỗi sự vật, sự việc đến bạn đọc một cách dễ dàng và sinh động hơn.
- Tác dụng:
+ Tăng sự gợi hình, gợi cảm cho con người, cảnh vật và thiên nhiên.
+ Nhằm thu hút người đọc, người nghe.
+ Thể hiện sự đa dạng, độc đáo về từ vựng và ngữ pháp tiếng Việt.
+ Giúp người đọc, người nghe dễ nhớ và tạo ấn tượng độc đáo cho người đọc.
+ Thể hiện trọn vẹn tâm tư, tình cảm, cảm xúc, nguyện vọng của tác giả.
II. Biện pháp tu từ so sánh
- Khái niệm: Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Tác dụng: làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật được nhắc tới, giúp câu văn trở nên sinh động, gây hứng thú với người đọc.
III. Biện pháp tu từ nhân hóa
- Khái niệm: Là biện pháp tu từ để chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ…vốn chỉ được dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, cây cối…
- Ví dụ: “Heo hút cồn mây súng ngửi trời”
- Tác dụng: Làm cho sự vật, cây cối trở nên gần gũi và sinh động hơn.
IV. Biện pháp tu từ ẩn dụ
- Khái niệm: Là phương thức biểu đạt gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với sự vật chính
- Ví dụ: “Vân xem trang trọng khác vời. Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.”
Ẩn dụ “Khuôn trăng đầy đặn”: gương mặt sáng như trăng rằm.
- Tác dụng:
+ Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
+ Mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao gợi những sự liên tưởng ý nhị, sâu sắc.
V. Biện pháp tu từ hoán dụ
- Khái niệm: là việc dùng tên sự vật hiện tượng này để gọi tên sự vật hiện tượng khác dựa trên những điểm giống nhau, gần gũi giữa chúng.
- Ví dụ: Lá vàng còn ở trên cây
Lá xanh rụng xuống trời ơi là trời
Nói về sự chia ly (sống chết) bằng biện pháp hoán dụ thể hiện sự tiếc thương, mất mát đi ngược với quy luật của cuộc sống qua đó diễn tả nỗi đau của sự chia lìa.
- Tác dụng:
+ Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
+ Mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao
VI. Biện pháp tu từ nói quá
- Khái niệm: là cách nói phóng đại quy mô, mức độ, tính chất của sự vật, sự việc hay hiện tượng có thật trong thực tế
- Ví dụ:
“Chọc trời khuấy nước mặc dầu
Dọc ngang nào biết trên đầu có ai”
(Nguyễn Du)
- Tác dụng: Giúp hiện tượng, sự vật miêu tả được nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm cho người nghe, người đọc.
VII. Biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh
- Khái niệm: là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt ý nghĩa tế nhị hơn và uyển chuyển.
- Ví dụ: Bà nội của em đã ra đi được một khoảng thời gian rồi nhưng tình thương của ông thì vẫn còn đâu đây rất gần.
- Tác dụng: tránh gây cảm giác quá đau buồn, nặng nề, tránh thô tục, mất lịch sự.
VIII. Biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ
- Điệp từ (hay còn gọi là điệp ngữ) là một biện pháp tu từ trong văn học chỉ việc lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề khi muốn nói đến.
- Ví dụ:
“… Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo...”
→ Cụm từ "Nhớ sao" là điệp ngữ
- Tác dụng:
+ Tạo sự nhấn mạnh
+ Tạo sự khẳng định
+ Tạo sự liệt kê
Câu 43:
07/03/2025Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong các trường hợp sau:
b. Con đường nhựa ban đêm, sau cơn mưa mùa hạ rộng ra, dài ra, lấp loáng ánh đèn, trông như một con sông nước đen. Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về những xứ sở thần tiên.
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
* Đáp án:
b.
- Biện pháp tu từ: so sánh
- Tác dụng: gợi lên những hình ảnh vừa đẹp đẽ vừa bí ẩn
* Kiến thức mở rộng:
BIỆN PHÁP TU TỪ
I. Biện pháp tu từ là gì?
- Khái niệm: Biện pháp tu từ là một trong những biện pháp nghệ thuật hay được sử dụng trong các tác phẩm văn học. Nhờ việc sử dụng các biện pháp tu từ, tác giả có thể dễ dàng hơn trong việc truyền đạt suy nghĩ, cảm xúc về mỗi sự vật, sự việc đến bạn đọc một cách dễ dàng và sinh động hơn.
- Tác dụng:
+ Tăng sự gợi hình, gợi cảm cho con người, cảnh vật và thiên nhiên.
+ Nhằm thu hút người đọc, người nghe.
+ Thể hiện sự đa dạng, độc đáo về từ vựng và ngữ pháp tiếng Việt.
+ Giúp người đọc, người nghe dễ nhớ và tạo ấn tượng độc đáo cho người đọc.
+ Thể hiện trọn vẹn tâm tư, tình cảm, cảm xúc, nguyện vọng của tác giả.
II. Biện pháp tu từ so sánh
- Khái niệm: Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Tác dụng: làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật được nhắc tới, giúp câu văn trở nên sinh động, gây hứng thú với người đọc.
III. Biện pháp tu từ nhân hóa
- Khái niệm: Là biện pháp tu từ để chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ…vốn chỉ được dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, cây cối…
- Ví dụ: “Heo hút cồn mây súng ngửi trời”
- Tác dụng: Làm cho sự vật, cây cối trở nên gần gũi và sinh động hơn.
IV. Biện pháp tu từ ẩn dụ
- Khái niệm: Là phương thức biểu đạt gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với sự vật chính
- Ví dụ: “Vân xem trang trọng khác vời. Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.”
Ẩn dụ “Khuôn trăng đầy đặn”: gương mặt sáng như trăng rằm.
- Tác dụng:
+ Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
+ Mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao gợi những sự liên tưởng ý nhị, sâu sắc.
V. Biện pháp tu từ hoán dụ
- Khái niệm: là việc dùng tên sự vật hiện tượng này để gọi tên sự vật hiện tượng khác dựa trên những điểm giống nhau, gần gũi giữa chúng.
- Ví dụ: Lá vàng còn ở trên cây
Lá xanh rụng xuống trời ơi là trời
Nói về sự chia ly (sống chết) bằng biện pháp hoán dụ thể hiện sự tiếc thương, mất mát đi ngược với quy luật của cuộc sống qua đó diễn tả nỗi đau của sự chia lìa.
- Tác dụng:
+ Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
+ Mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao
VI. Biện pháp tu từ nói quá
- Khái niệm: là cách nói phóng đại quy mô, mức độ, tính chất của sự vật, sự việc hay hiện tượng có thật trong thực tế
- Ví dụ:
“Chọc trời khuấy nước mặc dầu
Dọc ngang nào biết trên đầu có ai”
(Nguyễn Du)
- Tác dụng: Giúp hiện tượng, sự vật miêu tả được nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm cho người nghe, người đọc.
VII. Biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh
- Khái niệm: là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt ý nghĩa tế nhị hơn và uyển chuyển.
- Ví dụ: Bà nội của em đã ra đi được một khoảng thời gian rồi nhưng tình thương của ông thì vẫn còn đâu đây rất gần.
- Tác dụng: tránh gây cảm giác quá đau buồn, nặng nề, tránh thô tục, mất lịch sự.
VIII. Biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ
- Điệp từ (hay còn gọi là điệp ngữ) là một biện pháp tu từ trong văn học chỉ việc lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề khi muốn nói đến.
- Ví dụ:
“… Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo...”
→ Cụm từ "Nhớ sao" là điệp ngữ
- Tác dụng:
+ Tạo sự nhấn mạnh
+ Tạo sự khẳng định
+ Tạo sự liệt kê
Câu 44:
07/03/2025Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong các trường hợp sau:
a. Em đứng bên đường
như quê hương
(Nguyễn Đình Thi, Lá đỏ)
* Đáp án:
a.
- Biện pháp tu từ: so sánh
- Tác dụng: gợi hình ảnh người con gái giản dị, thân thương và mang hình bóng của quê hương.
* Kiến thức mở rộng:
BIỆN PHÁP TU TỪ
I. Biện pháp tu từ là gì?
- Khái niệm: Biện pháp tu từ là một trong những biện pháp nghệ thuật hay được sử dụng trong các tác phẩm văn học. Nhờ việc sử dụng các biện pháp tu từ, tác giả có thể dễ dàng hơn trong việc truyền đạt suy nghĩ, cảm xúc về mỗi sự vật, sự việc đến bạn đọc một cách dễ dàng và sinh động hơn.
- Tác dụng:
+ Tăng sự gợi hình, gợi cảm cho con người, cảnh vật và thiên nhiên.
+ Nhằm thu hút người đọc, người nghe.
+ Thể hiện sự đa dạng, độc đáo về từ vựng và ngữ pháp tiếng Việt.
+ Giúp người đọc, người nghe dễ nhớ và tạo ấn tượng độc đáo cho người đọc.
+ Thể hiện trọn vẹn tâm tư, tình cảm, cảm xúc, nguyện vọng của tác giả.
II. Biện pháp tu từ so sánh
- Khái niệm: Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Tác dụng: làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật được nhắc tới, giúp câu văn trở nên sinh động, gây hứng thú với người đọc.
III. Biện pháp tu từ nhân hóa
- Khái niệm: Là biện pháp tu từ để chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ…vốn chỉ được dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, cây cối…
- Ví dụ: “Heo hút cồn mây súng ngửi trời”
- Tác dụng: Làm cho sự vật, cây cối trở nên gần gũi và sinh động hơn.
IV. Biện pháp tu từ ẩn dụ
- Khái niệm: Là phương thức biểu đạt gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với sự vật chính
- Ví dụ: “Vân xem trang trọng khác vời. Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.”
Ẩn dụ “Khuôn trăng đầy đặn”: gương mặt sáng như trăng rằm.
- Tác dụng:
+ Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
+ Mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao gợi những sự liên tưởng ý nhị, sâu sắc.
V. Biện pháp tu từ hoán dụ
- Khái niệm: là việc dùng tên sự vật hiện tượng này để gọi tên sự vật hiện tượng khác dựa trên những điểm giống nhau, gần gũi giữa chúng.
- Ví dụ: Lá vàng còn ở trên cây
Lá xanh rụng xuống trời ơi là trời
Nói về sự chia ly (sống chết) bằng biện pháp hoán dụ thể hiện sự tiếc thương, mất mát đi ngược với quy luật của cuộc sống qua đó diễn tả nỗi đau của sự chia lìa.
- Tác dụng:
+ Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
+ Mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao
VI. Biện pháp tu từ nói quá
- Khái niệm: là cách nói phóng đại quy mô, mức độ, tính chất của sự vật, sự việc hay hiện tượng có thật trong thực tế
- Ví dụ:
“Chọc trời khuấy nước mặc dầu
Dọc ngang nào biết trên đầu có ai”
(Nguyễn Du)
- Tác dụng: Giúp hiện tượng, sự vật miêu tả được nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm cho người nghe, người đọc.
VII. Biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh
- Khái niệm: là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt ý nghĩa tế nhị hơn và uyển chuyển.
- Ví dụ: Bà nội của em đã ra đi được một khoảng thời gian rồi nhưng tình thương của ông thì vẫn còn đâu đây rất gần.
- Tác dụng: tránh gây cảm giác quá đau buồn, nặng nề, tránh thô tục, mất lịch sự.
VIII. Biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ
- Điệp từ (hay còn gọi là điệp ngữ) là một biện pháp tu từ trong văn học chỉ việc lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề khi muốn nói đến.
- Ví dụ:
“… Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo...”
→ Cụm từ "Nhớ sao" là điệp ngữ
- Tác dụng:
+ Tạo sự nhấn mạnh
+ Tạo sự khẳng định
+ Tạo sự liệt kê
Câu 45:
07/03/2025Trong các từ xa lạ, tri kỉ, lung lay, từ nào là từ láy? Nêu tác dụng của việc sử dụng từ láy trong bài thơ Đồng chí?
* Đáp án:
Từ láy: lung lay
Từ láy lung lay gợi cảm giác không vững chắc, rung lắc của căn nhà để từ đó nói lên hoàn cảnh khó khăn của người lính, cũng như bộc lộ nỗi xót xa thầm kín của người đi xa để lại người thân chật vật lo toan cuộc sống.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ LÁY
1. Từ láy là gì?
Từ láy được biết đến là một dạng đặc biệt của từ phức, chúng được cấu tạo bởi 2 tiếng trở lên và thường có điệp vần nhau ở đâm đầu, âm cuối, vần hay cả âm đầu và âm cuối (hay được hiểu nguyên âm hoặc phụ âm được láy giống nhau hoặc chỉ 1 phần nguyên âm và phụ âm láy như nhau). Đặc biệt, khác với từ ghép đa phần các từ cấu thành đều có nghĩa, từ láy thường chỉ có 1 từ có nghĩa hoặc không có từ nào có nghĩa khi đứng một mình.
- Trong tiếng Việt, từ láy thường có độ dài từ 2 tiếng trở lên và tối đa là 4 tiếng. Nhưng những từ láy 2 tiếng được xem là loại từ láy tiêu biểu và phổ biến nhất. Với một từ được xem là từ láy khi chúng có phần âm ngữ lặp lại, vừa có biển đổi như từ “long lanh” lặp âm đầu và đối ở phần vần. Ngoài ra, cũng cần phải lưu ý, chỉ có những từ có điệp mà không có đối thì mới là dạng láy của tứ chứ không phải là từ láy như nhà nhà, người người….
2. Các loại từ láy
Dựa vào khái niệm, cấu tạo, cấu trúc giống nhau của những bộ phận thì từ láy trong tiếng Việt được chia thành 2 loại chính là láy toàn bộ và láy bộ phận. Cụ thể:
- Từ láy toàn bộ: là loại từ đươc láy giống nhau cả phần âm, vần, dấu câu ví dụ như xanh xanh, ào ào, luôn luôn, xa xa,… Thông thường, những từ láy toàn bộ này thường mang ý nghĩa giúp nhấn mạnh một vấn đề, sự vật, sự việc, hiện tượng. Đồng thời, một số trường hợp thì người dùng tạo ra từ hài hòa, tinh tế khi dùng từ láy vào để có sự thay đổi về phụ âm cuối, thanh điệu như tim tím, thoang thoảng, mơn mởn….
- Từ láy bộ phận: là loại từ được láy giống phần âm hoặc phần vần, dấu câu có thể giống hoặc khác tùy vào cách người dùng muốn.
- Dựa vào bộ phận được lặp lại để có thể nhấn mạnh một vấn đề nào đó. Cụ thể:
+ Láy âm: Là từ có phụ âm đầu trùng lặp và có phần vần khác biệt ở tiếng gốc và tiếng láy như mếu máo, ngơ ngác, xinh xắn, mênh mông….
+ Láy vần: Là từ có phần vần trùng lặp và có phụ âm đầu khác biệt ở tiếng gốc và tiếng láy như liu diu, đìu hiu, lao xao, liêu xiêu, chênh vênh….
- Trong đó, từ láy bộ phận thông dụng, phổ biến hơn từ láy toàn phần vì chúng có nhiều từ, dễ phối âm và vần hơn. Ở kiểu láy này phần lớn là từ chứa một tiếng rõ nghĩa gọi là tiếng gốc. Số từ láy có tiếng gốc đứng sau nhiều hơn số từ láy có tiếng gốc đứng trước.
Câu 46:
07/03/2025Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
c. Cụm từ đất cày lên sỏi đá gợi liên tưởng đến thành ngữ nào? Giải nghĩa thành ngữ đó?
* Đáp án:
c.
Cụm từ đất cày lên sỏi đá gợi liên tưởng đến thành ngữ: chó ăn đá, gà ăn sỏi
Giải thích: nơi đất đai cằn cỗi, hoang vu
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH NGỮ
1. Thành ngữ là gì?
Trong sách giáo khoa ngữ văn 7, thành ngữ được xác định là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh,...
- Xét về mặt ngữ pháp thì thành ngữ chưa thể coi là một câu hoàn chỉnh vì nó chưa có đủ cấu tạo cơ bản của một câu. Thành ngữ không nêu lên một nhận xét, một kinh nghiệm sống, một bài học luân lý hay một sự phê phán nào nên thành ngữ thường mang chức năng thẩm mỹ chứ không có chức năng nhận thức và chức năng giáo dục nên thành ngữ thuộc về ngôn ngữ.
- Cần lưu ý rằng, tuy thành ngữ có cấu tạo cố định nhưng một số ít thành ngữ vẫn có thể có những biến đổi nhất định. Chẳng hạn: thành ngữ đứng núi này trông núi nọ có thể có những biến thể như đứng núi này trông núi khác, đứng núi nọ trông núi kia,...
2. Đặc điểm và cấu tạo của thành ngữ
Thành ngữ có đặc điểm là tính hình tượng, được xây dựng dựa trên những hình ảnh cụ thể. Chúng có tính khái quát và hàm súc cao, được xây dựng từ các sự vật và sự việc. Tuy nhiên nghĩa của chúng không dựa vào những từ cấu tạo nên chúng. Thành ngữ thường mang một ý nghĩa rộng hơn, khái quát hơn và thể hiện được sắc thái biểu cảm
- Có nhiều cách phân loại về cấu tạo của thành ngữ như sau:
- Dựa vào số lượng thành tố trong thành ngữ:
+ Thành ngữ có kết cấu ba tiếng. Đây là kiểu thành ngữ có hình thức là tổ hợp ba tiếng một, nhưng về mặt kết cấu, đó chỉ là sự kết hợp của một từ đơn và một từ ghép. Ví dụ như: Ác như hùm, bụng bảo dạ, chết nhăn răng,...
+ Thành ngữ có kết cấu từ hai từ ghép hoặc bốn từ đơn theo kiểu nối tiếp hoặc xen kẽ. Đây là kiểu thành ngữ phổ biến nhất của thành ngữ tiếng việt. Trong đó, có thể chia ra thành 2 loại thành ngữ là: Kiểu thành ngữ có láy ghép và thành ngữ tổ hợp của hai từ ghép. Ví dụ: Ăn bớt ăn xén, chết mê chết mệt hoặc Nhắm mắt xuôi tay, bày mưu tính kế, ăn bờ ngủ bụi,...
+ Thành ngữ có kết cấu năm hoặc sáu tiếng: Trẻ không tha già không thương, treo đầu dê bán thịt chó,...
Ngoài ra, còn tồn tại một số kiểu kết cấu thành ngữ có bảy, tám, mười tiếng. Đó có thể là hai hay ba mệnh đề liên hợp tạo thành một thành ngữ dài cố định, ví dụ như: vén tay áo xô đốt nhà táng giày,...
- Dựa vào kết cấu ngữ pháp: Câu có kết cấu chủ ngữ - vị ngữ + trạng ngữ (hoặc tân ngữ): Nước đổ đầu vịt, chuột sa chĩnh gạo,...
Câu 47:
07/03/2025Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
a. Tìm nét chung về nghĩa của các cụm từ in đậm trong hai câu thơ trên
b. Nét chung về nghĩa của các cụm từ đó có giá trị đối với việc thể hiện cảm xúc trong bài thơ?
* Đáp án:
a. Nét chung về nghĩa: chỉ những miền quê nghèo, thiên nhiên khắc nghiệt, cuộc sống của con người vất vả, khó khăn.
b. Giá trị: thể hiện niềm xúc động sâu xa của nhà thơ trước hoàn cảnh sống lam lũ, cực nhọc của những người lính.
* Kiến thức mở rộng:
CỤM TỪ
1. Cụm từ là gì?
Cụm từ là đơn vị cú pháp nhỏ nhất do các từ kết hợp với nhau tạo thành. Theo đó, cụm từ sẽ là tập hợp gồm ít nhất hai từ trở lên, trong đó có một từ loại (là thực từ như danh từ, động từ hoặc tính từ, ...) đóng vai trò là thành phần trung tâm, các từ còn lại bổ sung ý nghĩa cho thành phần trung tâm.
Mô hình cấu tạo chung của một cụm từ đầy đủ sẽ gồm ba phần: Một là phần phụ trước; hai là phần trung tâm, và ba là phần phụ sau. Cụ thể chẳng hạn với cụm từ "Tất cả những em học sinh yêu quý này", chúng ta có:
2. Các loại cụm từ
Nhìn chung, có rất nhiều cách phân loại cụm từ. Chẳng hạn như cách phân chia cụm từ thành cụm từ cố định và cụm từ tự do. Tuy nhiên, cách phân loại cụm từ phổ biến và thường gặp nhất vẫn là cách phân loại theo tên từ loại của thành tố chính trong cụm từ. Theo đó, trong tiếng Việt sẽ có nhiều loại cụm từ lớn như cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, cụm số từ và cụm đại từ. Trong bài viết lần này, với giới hạn là chương trình Ngữ văn lớp 6, Luật Minh Khuê sẽ giới thiệu về ba loại cụm từ quan trọng nhất, đó là: Cụm danh từ, cụm động từ và cụm tính từ.
2.1. Cụm danh từ
Cụm danh từ là loại tổ hợp từ do danh từ kết với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Cụm danh từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một danh từ, nhưng lại hoạt động trong câu giống như một danh từ.
- Có thể thấy, một danh từ khi hoạt động trong câu phải mang nội dung ý nghĩa đầy đủ thì người đọc, người nghe mới có thể hiểu được chính xác ý đồ của người viết, người nói. Muốn vậy, chúng ta phải thêm những từ ngữ phụ nghĩa cho danh từ. Đây chính là một trong những nguyên nhân thúc đẩy sự ra đời và sử dụng phổ biến của cụm danh từ.
- Mô hình cấu tạo chung của cụm danh tự: Tương tự như cụm từ nói chung, cụm danh từ gồm phần phụ trước, phần trung tâm là danh từ và phần phụ sau.
- Trong đó:
+ Các phần phụ ngữ ở phía trước bổ sung cho danh từ trung tâm các ý nghĩa về số lượng.
+ Các phần phụ ngữ ở phía sau nêu lên đặc điểm của sự vật mà danh từ trung tâm biểu thị, hoặc xác định vị trí của sự vật ấy trong không gian hay thời gian.
2.2. Cụm động từ
Cụm động từ là loại tổ hợp từ do động từ kết hợp với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Tương tự như cụm danh từ, cụm động từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình động từ, nhưng lại hoạt động trong câu với vị trí và chức năng giống như một động từ.
- Mô hình cấu tạo chung của cụm động từ: Cụm đồng từ cũng được cấu tạo từ ba phần chính là phần phụ trước, phần trung tâm là động từ và phần phụ sau.
- Theo đó, cụm động từ là cụm từ có động từ làm trung tâm. Phần phụ trước và phần phụ sau của cụm động từ chịu sự chi phối của động từ trung tâm, giữa các yếu tố trong cụm động từ có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau. - - Các yếu tố xung quanh động từ trung tâm bổ sung ý nghĩa cho cụm động từ một cách hoàn chỉnh, cụ thể:
+ Các yếu tố trong phần phụ trước bổ sung ý nghĩa về mặt thời và thể, mệnh lệnh thức, từ phủ định, sự tiếp diễn tương tự, ...
+ Các yếu tố trong phần phụ sau bổ sung ý nghĩa cho động từ trung tâm về thời gian, đối tượng, tính chất, hướng, nguyên nhân, ...
2.3. Cụm tính từ
Cụm tính từ là loại tổ hợp từ do tính từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Tương tự như cụm danh từ và cụm động từ, cụm tính từ cũng có ý nghĩa đầy đủ và có cấu tạo phức tạp hơn một tính từ, nhưng lại hoạt động trong câu với vị trí, chức năng giống như một tính từ.
- Mô hình cấu tạo chung của cụm tính từ: Dạng đầy đủ của một cụm tính từ cũng gồm ba phần là phần phụ trước, phần trung tâm là tính từ và phần phụ sau.
- Trong đó:
+ Các yếu tố ở phần trước biểu thị quan hệ thời gian, sự tiếp diễn tương tự, mức độ của đặc điểm, tính chất, ... cho phần trung tâm.
+ Các yếu tố ở phần sau biểu thị vị trí, sự so sánh, mức độ, ... cho tính từ trung tâm.
Câu 48:
07/03/2025Tìm đồng nghĩa với từ đôi trong câu thơ Anh với tôi đôi người xa lạ. Theo em, có thể thay từ đôi trong câu thơ bằng từ đồng nghĩa nào khác không? Vì sao?
* Đáp án:
Từ đồng nghĩa: hai
Theo em, không thể thay từ đôi bằng từ hai. Vì ngoài chỉ số lượng, từ đôi còn thể hiện được hai cá thể tương ứng với nhau, làm thành một đơn vị thống nhất về vai trò, chức năng, không thể tách rời.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ ĐỒNG NGHĨA
I. Kiến thức cơ bản
- Từ đồng nghĩa: những từ giống nhau hoặc gần giống nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau.
- Các từ đồng nghĩa không thể thay thế cho nhau trong mọi trường hợp, khi nói và viết cần chọn các từ đồng nghĩa thể hiện đúng thực tế khách quan, sắc thái biểu cảm.
- Phân loại: đồng nghĩa hoàn toàn và đồng nghĩa không hoàn toàn
Câu 49:
07/03/2025Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được dùng trong bài thơ sau:
b. Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
(Đồng chí, Chính Hữu)
* Đáp án:
b.
Biện pháp tu từ nhân hóa: “giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”
Tác dụng: diễn tả tình thương nỗi nhớ của quê hương, gia đình dành cho những người đi xa.
* Kiến thức mở rộng:
BIỆN PHÁP TU TỪ
I. Biện pháp tu từ là gì?
- Khái niệm: Biện pháp tu từ là một trong những biện pháp nghệ thuật hay được sử dụng trong các tác phẩm văn học. Nhờ việc sử dụng các biện pháp tu từ, tác giả có thể dễ dàng hơn trong việc truyền đạt suy nghĩ, cảm xúc về mỗi sự vật, sự việc đến bạn đọc một cách dễ dàng và sinh động hơn.
- Tác dụng:
+ Tăng sự gợi hình, gợi cảm cho con người, cảnh vật và thiên nhiên.
+ Nhằm thu hút người đọc, người nghe.
+ Thể hiện sự đa dạng, độc đáo về từ vựng và ngữ pháp tiếng Việt.
+ Giúp người đọc, người nghe dễ nhớ và tạo ấn tượng độc đáo cho người đọc.
+ Thể hiện trọn vẹn tâm tư, tình cảm, cảm xúc, nguyện vọng của tác giả.
II. Biện pháp tu từ so sánh
- Khái niệm: Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ví dụ: Cô gái ấy xinh như nàng tiên vậy!
- Tác dụng: làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật được nhắc tới, giúp câu văn trở nên sinh động, gây hứng thú với người đọc.
III. Biện pháp tu từ nhân hóa
- Khái niệm: Là biện pháp tu từ để chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ…vốn chỉ được dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, cây cối…
- Ví dụ: “Heo hút cồn mây súng ngửi trời”
- Tác dụng: Làm cho sự vật, cây cối trở nên gần gũi và sinh động hơn.
IV. Biện pháp tu từ ẩn dụ
- Khái niệm: Là phương thức biểu đạt gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với sự vật chính
- Ví dụ: “Vân xem trang trọng khác vời. Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.”
Ẩn dụ “Khuôn trăng đầy đặn”: gương mặt sáng như trăng rằm.
- Tác dụng:
+ Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
+ Mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao gợi những sự liên tưởng ý nhị, sâu sắc.
V. Biện pháp tu từ hoán dụ
- Khái niệm: là việc dùng tên sự vật hiện tượng này để gọi tên sự vật hiện tượng khác dựa trên những điểm giống nhau, gần gũi giữa chúng.
- Ví dụ: Lá vàng còn ở trên cây
Lá xanh rụng xuống trời ơi là trời
Nói về sự chia ly (sống chết) bằng biện pháp hoán dụ thể hiện sự tiếc thương, mất mát đi ngược với quy luật của cuộc sống qua đó diễn tả nỗi đau của sự chia lìa.
- Tác dụng:
+ Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
+ Mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao
VI. Biện pháp tu từ nói quá
- Khái niệm: là cách nói phóng đại quy mô, mức độ, tính chất của sự vật, sự việc hay hiện tượng có thật trong thực tế
- Ví dụ:
“Chọc trời khuấy nước mặc dầu
Dọc ngang nào biết trên đầu có ai”
(Nguyễn Du)
- Tác dụng: Giúp hiện tượng, sự vật miêu tả được nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm cho người nghe, người đọc.
VII. Biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh
- Khái niệm: là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt ý nghĩa tế nhị hơn và uyển chuyển.
- Ví dụ: Bà nội của em đã ra đi được một khoảng thời gian rồi nhưng tình thương của ông thì vẫn còn đâu đây rất gần.
- Tác dụng: tránh gây cảm giác quá đau buồn, nặng nề, tránh thô tục, mất lịch sự.
VIII. Biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ
- Điệp từ (hay còn gọi là điệp ngữ) là một biện pháp tu từ trong văn học chỉ việc lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề khi muốn nói đến.
- Ví dụ:
“… Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo...”
→ Cụm từ "Nhớ sao" là điệp ngữ
- Tác dụng:
+ Tạo sự nhấn mạnh
+ Tạo sự khẳng định
+ Tạo sự liệt kê
Câu 50:
07/03/2025Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được dùng trong bài thơ sau:
a. Súng bên súng, đầu sát bên đầu
(Đồng chí, Chính Hữu)
* Đáp án:
a.
Biện pháp tu từ điệp ngữ “súng”, “đầu” và hoán dụ “đầu” (lấy bộ phận để chỉ toàn thể)
Tác dụng: Khắc họa hình ảnh những người lính kề vai sát cánh bên nhau cùng thực hiện nhiệm vụ chiến đấu.
* Kiến thức mở rộng:
BIỆN PHÁP TU TỪ
I. Biện pháp tu từ là gì?
- Khái niệm: Biện pháp tu từ là một trong những biện pháp nghệ thuật hay được sử dụng trong các tác phẩm văn học. Nhờ việc sử dụng các biện pháp tu từ, tác giả có thể dễ dàng hơn trong việc truyền đạt suy nghĩ, cảm xúc về mỗi sự vật, sự việc đến bạn đọc một cách dễ dàng và sinh động hơn.
- Tác dụng:
+ Tăng sự gợi hình, gợi cảm cho con người, cảnh vật và thiên nhiên.
+ Nhằm thu hút người đọc, người nghe.
+ Thể hiện sự đa dạng, độc đáo về từ vựng và ngữ pháp tiếng Việt.
+ Giúp người đọc, người nghe dễ nhớ và tạo ấn tượng độc đáo cho người đọc.
+ Thể hiện trọn vẹn tâm tư, tình cảm, cảm xúc, nguyện vọng của tác giả.
II. Biện pháp tu từ so sánh
- Khái niệm: Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ví dụ: Cô gái ấy xinh như nàng tiên vậy!
- Tác dụng: làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật được nhắc tới, giúp câu văn trở nên sinh động, gây hứng thú với người đọc.
III. Biện pháp tu từ nhân hóa
- Khái niệm: Là biện pháp tu từ để chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ…vốn chỉ được dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, cây cối…
- Ví dụ: “Heo hút cồn mây súng ngửi trời”
- Tác dụng: Làm cho sự vật, cây cối trở nên gần gũi và sinh động hơn.
IV. Biện pháp tu từ ẩn dụ
- Khái niệm: Là phương thức biểu đạt gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với sự vật chính
- Ví dụ: “Vân xem trang trọng khác vời. Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.”
Ẩn dụ “Khuôn trăng đầy đặn”: gương mặt sáng như trăng rằm.
- Tác dụng:
+ Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
+ Mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao gợi những sự liên tưởng ý nhị, sâu sắc.
V. Biện pháp tu từ hoán dụ
- Khái niệm: là việc dùng tên sự vật hiện tượng này để gọi tên sự vật hiện tượng khác dựa trên những điểm giống nhau, gần gũi giữa chúng.
- Ví dụ: Lá vàng còn ở trên cây
Lá xanh rụng xuống trời ơi là trời
Nói về sự chia ly (sống chết) bằng biện pháp hoán dụ thể hiện sự tiếc thương, mất mát đi ngược với quy luật của cuộc sống qua đó diễn tả nỗi đau của sự chia lìa.
- Tác dụng:
+ Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
+ Mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao
VI. Biện pháp tu từ nói quá
- Khái niệm: là cách nói phóng đại quy mô, mức độ, tính chất của sự vật, sự việc hay hiện tượng có thật trong thực tế
- Ví dụ:
“Chọc trời khuấy nước mặc dầu
Dọc ngang nào biết trên đầu có ai”
(Nguyễn Du)
- Tác dụng: Giúp hiện tượng, sự vật miêu tả được nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm cho người nghe, người đọc.
VII. Biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh
- Khái niệm: là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt ý nghĩa tế nhị hơn và uyển chuyển.
- Ví dụ: Bà nội của em đã ra đi được một khoảng thời gian rồi nhưng tình thương của ông thì vẫn còn đâu đây rất gần.
- Tác dụng: tránh gây cảm giác quá đau buồn, nặng nề, tránh thô tục, mất lịch sự.
VIII. Biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ
- Điệp từ (hay còn gọi là điệp ngữ) là một biện pháp tu từ trong văn học chỉ việc lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề khi muốn nói đến.
- Ví dụ:
“… Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo...”
→ Cụm từ "Nhớ sao" là điệp ngữ
- Tác dụng:
+ Tạo sự nhấn mạnh
+ Tạo sự khẳng định
+ Tạo sự liệt kê
Câu 51:
07/03/2025Chỉ ra biện pháp tu từ trong những câu sau và nêu tác dụng:
b. Lúc bấy giờ, nắng đã mạ bạc cả con đèo, đốt cháy rừng cây hừng hực như một bó đuốc lớn.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
* Đáp án:
b.
- Biện pháp tu từ nhân hóa “nắng đã mạ bạc cả con đèo”, so sánh trong “đốt cháy rừng cây hừng hực như một bó đuốc lớn”
- Tác dụng: Giúp nhà văn miêu tả thành công vẻ đẹp của thiên nhiên Sa Pa rộng lớn, hùng vĩ.
* Kiến thức mở rộng:
BIỆN PHÁP TU TỪ
I. Biện pháp tu từ là gì?
- Khái niệm: Biện pháp tu từ là một trong những biện pháp nghệ thuật hay được sử dụng trong các tác phẩm văn học. Nhờ việc sử dụng các biện pháp tu từ, tác giả có thể dễ dàng hơn trong việc truyền đạt suy nghĩ, cảm xúc về mỗi sự vật, sự việc đến bạn đọc một cách dễ dàng và sinh động hơn.
- Tác dụng:
+ Tăng sự gợi hình, gợi cảm cho con người, cảnh vật và thiên nhiên.
+ Nhằm thu hút người đọc, người nghe.
+ Thể hiện sự đa dạng, độc đáo về từ vựng và ngữ pháp tiếng Việt.
+ Giúp người đọc, người nghe dễ nhớ và tạo ấn tượng độc đáo cho người đọc.
+ Thể hiện trọn vẹn tâm tư, tình cảm, cảm xúc, nguyện vọng của tác giả.
II. Biện pháp tu từ so sánh
- Khái niệm: Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ví dụ: Cô gái ấy xinh như nàng tiên vậy!
- Tác dụng: làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật được nhắc tới, giúp câu văn trở nên sinh động, gây hứng thú với người đọc.
III. Biện pháp tu từ nhân hóa
- Khái niệm: Là biện pháp tu từ để chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ…vốn chỉ được dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, cây cối…
- Ví dụ: “Heo hút cồn mây súng ngửi trời”
- Tác dụng: Làm cho sự vật, cây cối trở nên gần gũi và sinh động hơn.
IV. Biện pháp tu từ ẩn dụ
- Khái niệm: Là phương thức biểu đạt gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với sự vật chính
- Ví dụ: “Vân xem trang trọng khác vời. Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.”
Ẩn dụ “Khuôn trăng đầy đặn”: gương mặt sáng như trăng rằm.
- Tác dụng:
+ Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
+ Mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao gợi những sự liên tưởng ý nhị, sâu sắc.
V. Biện pháp tu từ hoán dụ
- Khái niệm: là việc dùng tên sự vật hiện tượng này để gọi tên sự vật hiện tượng khác dựa trên những điểm giống nhau, gần gũi giữa chúng.
- Ví dụ: Lá vàng còn ở trên cây
Lá xanh rụng xuống trời ơi là trời
Nói về sự chia ly (sống chết) bằng biện pháp hoán dụ thể hiện sự tiếc thương, mất mát đi ngược với quy luật của cuộc sống qua đó diễn tả nỗi đau của sự chia lìa.
- Tác dụng:
+ Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
+ Mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao
VI. Biện pháp tu từ nói quá
- Khái niệm: là cách nói phóng đại quy mô, mức độ, tính chất của sự vật, sự việc hay hiện tượng có thật trong thực tế
- Ví dụ:
“Chọc trời khuấy nước mặc dầu
Dọc ngang nào biết trên đầu có ai”
(Nguyễn Du)
- Tác dụng: Giúp hiện tượng, sự vật miêu tả được nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm cho người nghe, người đọc.
VII. Biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh
- Khái niệm: là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt ý nghĩa tế nhị hơn và uyển chuyển.
- Ví dụ: Bà nội của em đã ra đi được một khoảng thời gian rồi nhưng tình thương của ông thì vẫn còn đâu đây rất gần.
- Tác dụng: tránh gây cảm giác quá đau buồn, nặng nề, tránh thô tục, mất lịch sự.
VIII. Biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ
- Điệp từ (hay còn gọi là điệp ngữ) là một biện pháp tu từ trong văn học chỉ việc lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề khi muốn nói đến.
- Ví dụ:
“… Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo...”
→ Cụm từ "Nhớ sao" là điệp ngữ
- Tác dụng:
+ Tạo sự nhấn mạnh
+ Tạo sự khẳng định
+ Tạo sự liệt kê
Câu 52:
07/03/2025Chỉ ra biện pháp tu từ trong những câu sau và nêu tác dụng:
a. Những cây thông chỉ cao quá đầu, rung tít trong nắng những ngón tay bằng bạc dưới cái nhìn bao che của những cây tử kinh thỉnh thoảng nhô cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
* Đáp án:
a.
- Biện pháp tu từ ẩn dụ trong “Những cây thông chỉ cao quá đầu, rung tít trong nắng những ngón tay bằng bạc”, nhân hóa trong “cái nhìn bao che của những cây tử kinh thỉnh thoảng nhô cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng”.
- Tác dụng: Hình ảnh thiên nhiên Sa Pa trở nên đẹp đẽ, tinh tế và đầy chất thơ.
* Kiến thức mở rộng:
BIỆN PHÁP TU TỪ
I. Biện pháp tu từ là gì?
- Khái niệm: Biện pháp tu từ là một trong những biện pháp nghệ thuật hay được sử dụng trong các tác phẩm văn học. Nhờ việc sử dụng các biện pháp tu từ, tác giả có thể dễ dàng hơn trong việc truyền đạt suy nghĩ, cảm xúc về mỗi sự vật, sự việc đến bạn đọc một cách dễ dàng và sinh động hơn.
- Tác dụng:
+ Tăng sự gợi hình, gợi cảm cho con người, cảnh vật và thiên nhiên.
+ Nhằm thu hút người đọc, người nghe.
+ Thể hiện sự đa dạng, độc đáo về từ vựng và ngữ pháp tiếng Việt.
+ Giúp người đọc, người nghe dễ nhớ và tạo ấn tượng độc đáo cho người đọc.
+ Thể hiện trọn vẹn tâm tư, tình cảm, cảm xúc, nguyện vọng của tác giả.
II. Biện pháp tu từ so sánh
- Khái niệm: Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ví dụ: Cô gái ấy xinh như nàng tiên vậy!
- Tác dụng: làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật được nhắc tới, giúp câu văn trở nên sinh động, gây hứng thú với người đọc.
III. Biện pháp tu từ nhân hóa
- Khái niệm: Là biện pháp tu từ để chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ…vốn chỉ được dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, cây cối…
- Ví dụ: “Heo hút cồn mây súng ngửi trời”
- Tác dụng: Làm cho sự vật, cây cối trở nên gần gũi và sinh động hơn.
IV. Biện pháp tu từ ẩn dụ
- Khái niệm: Là phương thức biểu đạt gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với sự vật chính
- Ví dụ: “Vân xem trang trọng khác vời. Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.”
Ẩn dụ “Khuôn trăng đầy đặn”: gương mặt sáng như trăng rằm.
- Tác dụng:
+ Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
+ Mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao gợi những sự liên tưởng ý nhị, sâu sắc.
V. Biện pháp tu từ hoán dụ
- Khái niệm: là việc dùng tên sự vật hiện tượng này để gọi tên sự vật hiện tượng khác dựa trên những điểm giống nhau, gần gũi giữa chúng.
- Ví dụ: Lá vàng còn ở trên cây
Lá xanh rụng xuống trời ơi là trời
Nói về sự chia ly (sống chết) bằng biện pháp hoán dụ thể hiện sự tiếc thương, mất mát đi ngược với quy luật của cuộc sống qua đó diễn tả nỗi đau của sự chia lìa.
- Tác dụng:
+ Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
+ Mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao
VI. Biện pháp tu từ nói quá
- Khái niệm: là cách nói phóng đại quy mô, mức độ, tính chất của sự vật, sự việc hay hiện tượng có thật trong thực tế
- Ví dụ:
“Chọc trời khuấy nước mặc dầu
Dọc ngang nào biết trên đầu có ai”
(Nguyễn Du)
- Tác dụng: Giúp hiện tượng, sự vật miêu tả được nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm cho người nghe, người đọc.
VII. Biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh
- Khái niệm: là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt ý nghĩa tế nhị hơn và uyển chuyển.
- Ví dụ: Bà nội của em đã ra đi được một khoảng thời gian rồi nhưng tình thương của ông thì vẫn còn đâu đây rất gần.
- Tác dụng: tránh gây cảm giác quá đau buồn, nặng nề, tránh thô tục, mất lịch sự.
VIII. Biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ
- Điệp từ (hay còn gọi là điệp ngữ) là một biện pháp tu từ trong văn học chỉ việc lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề khi muốn nói đến.
- Ví dụ:
“… Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo...”
→ Cụm từ "Nhớ sao" là điệp ngữ
- Tác dụng:
+ Tạo sự nhấn mạnh
+ Tạo sự khẳng định
+ Tạo sự liệt kê
Câu 53:
07/03/2025Hãy đặt ba câu, mỗi câu có sử dụng một trong các thán từ sau: ơ, than ôi, trời ơi.
* Đáp án:
- Ơ, cậu đã đi làm về rồi à?
- Than ôi, tôi đã làm điều gì thế này?
- Trời ơi, Kiều thật tài sắc vẹn toàn.
* Kiến thức mở rộng:
THÁN TỪ
I. Thán từ là gì?
- Khái niệm: Là những từ dùng để bộc lộ cảm xúc của người nói, người viết hoặc dùng để gọi đáp.
- Ví dụ: Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
= > Thán từ trong ví dụ trên là “than ôi”
II. Thán từ có mấy loại?
Có thể chia thán từ thành hai loại:
- Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc (a, á, ô, ôi, ối, chà,…): dùng để bộc lộ các trạng thái tình cảm, cảm xúc (vui mừng, ngạc nhiên, đau đớn, sợ hãi,…)
- Thán từ gọi đáp (ơi, dạ, vâng, ừ,…)
III. Vai trò của thán từ trong câu
- Nhằm mục đích bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói, đồng thời dùng để gọi và đáp trong giao tiếp.
- Vị trí: Thường đúng ở đầu câu. Có khi tách ra thành một câu đặc biệt.
Câu 54:
07/03/2025Chỉ ra thán từ trong các câu dưới đây và cho biết mỗi thán từ bộc lộ cảm xúc gì.
d. Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành được sáng tác còn là một chặng đường dài.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
* Đáp án:
d. Thán từ “chao ôi” thể hiện sự xúc động của ông họa sĩ khi nhận ra rằng được gặp gỡ anh thanh niên là một cơ hội hiếm có
* Kiến thức mở rộng:
THÁN TỪ
I. Thán từ là gì?
- Khái niệm: Là những từ dùng để bộc lộ cảm xúc của người nói, người viết hoặc dùng để gọi đáp.
- Ví dụ: Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
= > Thán từ trong ví dụ trên là “than ôi”
II. Thán từ có mấy loại?
Có thể chia thán từ thành hai loại:
- Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc (a, á, ô, ôi, ối, chà,…): dùng để bộc lộ các trạng thái tình cảm, cảm xúc (vui mừng, ngạc nhiên, đau đớn, sợ hãi,…)
- Thán từ gọi đáp (ơi, dạ, vâng, ừ,…)
III. Vai trò của thán từ trong câu
- Nhằm mục đích bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói, đồng thời dùng để gọi và đáp trong giao tiếp.
- Vị trí: Thường đúng ở đầu câu. Có khi tách ra thành một câu đặc biệt.
Câu 55:
07/03/2025Chỉ ra thán từ trong các câu dưới đây và cho biết mỗi thán từ bộc lộ cảm xúc gì.
c. Ơ, bác vẽ cháu đấy ư?
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
* Đáp án:
c. Thán từ “ơi” thể hiện sự ngạc nhiên của anh thanh niên khi thấy ông họa sĩ vẽ mình
* Kiến thức mở rộng:
THÁN TỪ
I. Thán từ là gì?
- Khái niệm: Là những từ dùng để bộc lộ cảm xúc của người nói, người viết hoặc dùng để gọi đáp.
- Ví dụ: Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
= > Thán từ trong ví dụ trên là “than ôi”
II. Thán từ có mấy loại?
Có thể chia thán từ thành hai loại:
- Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc (a, á, ô, ôi, ối, chà,…): dùng để bộc lộ các trạng thái tình cảm, cảm xúc (vui mừng, ngạc nhiên, đau đớn, sợ hãi,…)
- Thán từ gọi đáp (ơi, dạ, vâng, ừ,…)
III. Vai trò của thán từ trong câu
- Nhằm mục đích bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói, đồng thời dùng để gọi và đáp trong giao tiếp.
- Vị trí: Thường đúng ở đầu câu. Có khi tách ra thành một câu đặc biệt.
Câu 56:
07/03/2025Chỉ ra thán từ trong các câu dưới đây và cho biết mỗi thán từ bộc lộ cảm xúc gì.
b. – Trời ơi, chỉ còn có năm phút!
Chính là anh thanh niên giật mình nói to, giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
* Đáp án:
b. Thán từ “trời ơi” thể hiện cảm xúc tiếc nuối của anh thanh niên khi phải chia tay
* Kiến thức mở rộng:
THÁN TỪ
I. Thán từ là gì?
- Khái niệm: Là những từ dùng để bộc lộ cảm xúc của người nói, người viết hoặc dùng để gọi đáp.
- Ví dụ: Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
= > Thán từ trong ví dụ trên là “than ôi”
II. Thán từ có mấy loại?
Có thể chia thán từ thành hai loại:
- Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc (a, á, ô, ôi, ối, chà,…): dùng để bộc lộ các trạng thái tình cảm, cảm xúc (vui mừng, ngạc nhiên, đau đớn, sợ hãi,…)
- Thán từ gọi đáp (ơi, dạ, vâng, ừ,…)
III. Vai trò của thán từ trong câu
- Nhằm mục đích bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói, đồng thời dùng để gọi và đáp trong giao tiếp.
- Vị trí: Thường đúng ở đầu câu. Có khi tách ra thành một câu đặc biệt.
Câu 57:
07/03/2025Chỉ ra thán từ trong các câu dưới đây và cho biết mỗi thán từ bộc lộ cảm xúc gì.
a. Vì họa sĩ đã bắt gặp một điều thật ra ông vẫn ao ước được biết, ôi, một nét thôi đủ khẳng định một tâm hồn, khơi gợi một ý sáng tác, một nét mới đủ là giá trị một chuyến đi dài.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
* Đáp án:
a. Thán từ “ôi” bộc lộ sự xúc động mạnh mẽ trước một điều bất ngờ
* Kiến thức mở rộng:
THÁN TỪ
I. Thán từ là gì?
- Khái niệm: Là những từ dùng để bộc lộ cảm xúc của người nói, người viết hoặc dùng để gọi đáp.
- Ví dụ: Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
= > Thán từ trong ví dụ trên là “than ôi”
II. Thán từ có mấy loại?
Có thể chia thán từ thành hai loại:
- Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc (a, á, ô, ôi, ối, chà,…): dùng để bộc lộ các trạng thái tình cảm, cảm xúc (vui mừng, ngạc nhiên, đau đớn, sợ hãi,…)
- Thán từ gọi đáp (ơi, dạ, vâng, ừ,…)
III. Vai trò của thán từ trong câu
- Nhằm mục đích bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói, đồng thời dùng để gọi và đáp trong giao tiếp.
- Vị trí: Thường đúng ở đầu câu. Có khi tách ra thành một câu đặc biệt.
Câu 58:
07/03/2025Tìm thán từ trong các câu sau:
c. Đây rồi, Sói Lam ơi, đây là nơi có kỉ niệm đầu tiên của ta đó!
(Đa-ni-en Pen-nắc, Mắt sói)
* Đáp án:
c. Thán từ: ơi
* Kiến thức mở rộng:
THÁN TỪ
I. Thán từ là gì?
- Khái niệm: Là những từ dùng để bộc lộ cảm xúc của người nói, người viết hoặc dùng để gọi đáp.
- Ví dụ: Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
= > Thán từ trong ví dụ trên là “than ôi”
II. Thán từ có mấy loại?
Có thể chia thán từ thành hai loại:
- Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc (a, á, ô, ôi, ối, chà,…): dùng để bộc lộ các trạng thái tình cảm, cảm xúc (vui mừng, ngạc nhiên, đau đớn, sợ hãi,…)
- Thán từ gọi đáp (ơi, dạ, vâng, ừ,…)
III. Vai trò của thán từ trong câu
- Nhằm mục đích bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói, đồng thời dùng để gọi và đáp trong giao tiếp.
- Vị trí: Thường đúng ở đầu câu. Có khi tách ra thành một câu đặc biệt.
Câu 59:
07/03/2025Tìm thán từ trong các câu sau:
b. Ô! Cô còn quên chiếc mùi soa đây này!
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
* Đáp án:
b. Thán từ: ô
* Kiến thức mở rộng:
THÁN TỪ
I. Thán từ là gì?
- Khái niệm: Là những từ dùng để bộc lộ cảm xúc của người nói, người viết hoặc dùng để gọi đáp.
- Ví dụ: Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
= > Thán từ trong ví dụ trên là “than ôi”
II. Thán từ có mấy loại?
Có thể chia thán từ thành hai loại:
- Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc (a, á, ô, ôi, ối, chà,…): dùng để bộc lộ các trạng thái tình cảm, cảm xúc (vui mừng, ngạc nhiên, đau đớn, sợ hãi,…)
- Thán từ gọi đáp (ơi, dạ, vâng, ừ,…)
III. Vai trò của thán từ trong câu
- Nhằm mục đích bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói, đồng thời dùng để gọi và đáp trong giao tiếp.
- Vị trí: Thường đúng ở đầu câu. Có khi tách ra thành một câu đặc biệt.
Câu 60:
07/03/2025Tìm thán từ trong các câu sau:
a. – Vâng, mời bác và cô lên chơi.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
* Đáp án:
a. Thán từ: vâng
* Kiến thức mở rộng:
THÁN TỪ
I. Thán từ là gì?
- Khái niệm: Là những từ dùng để bộc lộ cảm xúc của người nói, người viết hoặc dùng để gọi đáp.
- Ví dụ: Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
= > Thán từ trong ví dụ trên là “than ôi”
II. Thán từ có mấy loại?
Có thể chia thán từ thành hai loại:
- Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc (a, á, ô, ôi, ối, chà,…): dùng để bộc lộ các trạng thái tình cảm, cảm xúc (vui mừng, ngạc nhiên, đau đớn, sợ hãi,…)
- Thán từ gọi đáp (ơi, dạ, vâng, ừ,…)
III. Vai trò của thán từ trong câu
- Nhằm mục đích bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói, đồng thời dùng để gọi và đáp trong giao tiếp.
- Vị trí: Thường đúng ở đầu câu. Có khi tách ra thành một câu đặc biệt.
Câu 61:
07/03/2025Trong đoạn trích, trợ từ cả được lặp lại bao nhiêu lần. Cho biết tác dụng của việc lặp lại trợ từ này.
Sau khi lão Toa đi rồi, Phi Châu phải mất hàng giờ để tìm Hàng Xén. Nhưng chẳng thấy [.....]
Cậu hỏi thăm những người qua đường. Và mọi người trả lời cậu rằng:
- Cậu bé ơi, ở đây ngày nào người ta chẳng bán đến hàng nghìn con lạc đà!
Cậu hỏi cả những đứa trẻ trạc tuổi cậu:
- Các bạn có nhìn thấy một con lạc đà một bướu có đôi mắt mơ màng không?
[...] Câu hỏi cả những con lạc đà:
- Một chú lạc đà một bướu to như đồi cát ấy!.
[…] Và tất nhiên cậu hỏi cả những người mua lạc đà:
- Một chú lạc đà một bướu rất đẹp màu cát mà bác lái buôn Toa đã bán đi…
* Đáp án:
Trợ từ “cả” được lặp lại đến ba lần.
Tác dụng: Biểu thị ý nhấn mạnh về phạm vi không hạn chế của sự vật, Phi Châu đã tìm lạc đà Hàng Xén rất lâu, cậu đã hỏi thăm tất cả người xung quanh, từ đó thấy được tình cảm trong sáng, sâu nặng của Phi Châu.
* Kiến thức mở rộng:
TRỢ TỪ
I. Trợ từ là gì?
- Khái niệm: Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ nào đó trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.
- Ví dụ: Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi quyển sách này.
II. Trợ từ có mấy loại?
Trợ từ gồm hai nhóm:
+ Trợ từ nhấn mạnh thường đi kèm các từ ngữ cần nhấn mạnh trong câu (chính, đích, ngay cả, chỉ, những...)
+ Trợ từ tình thái thường đứng ở đầu và ở cuối câu (à, ạ, ư, nhỉ, nhé, nào, cơ, cơ mà, thôi...) giúp tạo kiểu câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán hoặc thể hiện thái độ đánh giá, tình cảm của người nói.
III. Vai trò của trợ từ trong câu
- Tạo sự rõ ràng và chính xác: Trợ từ giúp làm rõ ý nghĩa của một sự vật, sự việc hoặc tình huống cụ thể.
- Bày tỏ sự ngạc nhiên hoặc không tin: Trợ từ có thể giúp diễn đạt sự ngạc nhiên hoặc sự không tin của người nói.
- Điều chỉnh mức độ nhấn mạnh: Trợ từ giúp điều chỉnh mức độ nhấn mạnh trong câu, tạo ra sự khác biệt về mức độ quan trọng hoặc sự chắc chắn.
- Điều chỉnh thông tin: Trợ từ có thể giúp điều chỉnh thông tin trong câu, làm cho nó trở nên chính xác hơn hoặc phù hợp với ngữ cảnh.
- Tạo sự liên kết giữa các phần của câu: Trợ từ có thể giúp tạo ra sự liên kết giữa các phần của câu, giúp cho câu chuyện trở nên mạch lạc và dễ theo dõi hơn.
Câu 62:
07/03/2025Trong những từ in đậm ở các cặp câu dưới đây, từ nào là trợ từ, từ nào không phải trợ từ? Vì sao?
c.
- Cậu bé ơi, ở đây ngày nào người ta chẳng bán đến hàng nghìn con lạc đà!
- Mùa đông sắp đến rồi.
* Đáp án:
- Các trường hợp là trợ từ:
c. Cậu bé ơi, ở đây ngày nào người ta chẳng bán đến hàng nghìn con lạc đà!
=> Các từ này biểu thị ý nhấn mạnh vào sự việc, sự vật được nhắc đến.
- Các trường hợp còn lại thì những điều mới mẻ (lượng từ), đoán ngay (phó từ), sắp đến (động từ)
* Kiến thức mở rộng:
TRỢ TỪ
I. Trợ từ là gì?
- Khái niệm: Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ nào đó trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.
- Ví dụ: Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi quyển sách này.
II. Trợ từ có mấy loại?
Trợ từ gồm hai nhóm:
+ Trợ từ nhấn mạnh thường đi kèm các từ ngữ cần nhấn mạnh trong câu (chính, đích, ngay cả, chỉ, những...)
+ Trợ từ tình thái thường đứng ở đầu và ở cuối câu (à, ạ, ư, nhỉ, nhé, nào, cơ, cơ mà, thôi...) giúp tạo kiểu câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán hoặc thể hiện thái độ đánh giá, tình cảm của người nói.
III. Vai trò của trợ từ trong câu
- Tạo sự rõ ràng và chính xác: Trợ từ giúp làm rõ ý nghĩa của một sự vật, sự việc hoặc tình huống cụ thể.
- Bày tỏ sự ngạc nhiên hoặc không tin: Trợ từ có thể giúp diễn đạt sự ngạc nhiên hoặc sự không tin của người nói.
- Điều chỉnh mức độ nhấn mạnh: Trợ từ giúp điều chỉnh mức độ nhấn mạnh trong câu, tạo ra sự khác biệt về mức độ quan trọng hoặc sự chắc chắn.
- Điều chỉnh thông tin: Trợ từ có thể giúp điều chỉnh thông tin trong câu, làm cho nó trở nên chính xác hơn hoặc phù hợp với ngữ cảnh.
- Tạo sự liên kết giữa các phần của câu: Trợ từ có thể giúp tạo ra sự liên kết giữa các phần của câu, giúp cho câu chuyện trở nên mạch lạc và dễ theo dõi hơn.
Câu 63:
07/03/2025Trong những từ in đậm ở các cặp câu dưới đây, từ nào là trợ từ, từ nào không phải trợ từ? Vì sao?
b.
- Nó đoán ngay được truyện gì xảy đến.
- Nhà tôi ở ngay cạnh trường
* Đáp án:
- Các trường hợp là trợ từ:
b. Nhà tôi ở ngay cạnh trường
=> Các từ này biểu thị ý nhấn mạnh vào sự việc, sự vật được nhắc đến.
- Các trường hợp còn lại thì những điều mới mẻ (lượng từ), đoán ngay (phó từ), sắp đến (động từ)
* Kiến thức mở rộng:
TRỢ TỪ
I. Trợ từ là gì?
- Khái niệm: Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ nào đó trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.
- Ví dụ: Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi quyển sách này.
II. Trợ từ có mấy loại?
Trợ từ gồm hai nhóm:
+ Trợ từ nhấn mạnh thường đi kèm các từ ngữ cần nhấn mạnh trong câu (chính, đích, ngay cả, chỉ, những...)
+ Trợ từ tình thái thường đứng ở đầu và ở cuối câu (à, ạ, ư, nhỉ, nhé, nào, cơ, cơ mà, thôi...) giúp tạo kiểu câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán hoặc thể hiện thái độ đánh giá, tình cảm của người nói.
III. Vai trò của trợ từ trong câu
- Tạo sự rõ ràng và chính xác: Trợ từ giúp làm rõ ý nghĩa của một sự vật, sự việc hoặc tình huống cụ thể.
- Bày tỏ sự ngạc nhiên hoặc không tin: Trợ từ có thể giúp diễn đạt sự ngạc nhiên hoặc sự không tin của người nói.
- Điều chỉnh mức độ nhấn mạnh: Trợ từ giúp điều chỉnh mức độ nhấn mạnh trong câu, tạo ra sự khác biệt về mức độ quan trọng hoặc sự chắc chắn.
- Điều chỉnh thông tin: Trợ từ có thể giúp điều chỉnh thông tin trong câu, làm cho nó trở nên chính xác hơn hoặc phù hợp với ngữ cảnh.
- Tạo sự liên kết giữa các phần của câu: Trợ từ có thể giúp tạo ra sự liên kết giữa các phần của câu, giúp cho câu chuyện trở nên mạch lạc và dễ theo dõi hơn.
Câu 64:
07/03/2025Trong những từ in đậm ở các cặp câu dưới đây, từ nào là trợ từ, từ nào không phải trợ từ? Vì sao?
a.
- Và hẳn vì buồn nên Ánh Vàng muốn được nhìn thấy những điều mới mẻ.
- Nó mua những tám quyển truyện.
* Đáp án:
- Các trường hợp là trợ từ:
a. Nó mua những tám quyển truyện.
=> Các từ này biểu thị ý nhấn mạnh vào sự việc, sự vật được nhắc đến.
- Các trường hợp còn lại thì những điều mới mẻ (lượng từ), đoán ngay (phó từ), sắp đến (động từ)
* Kiến thức mở rộng:
TRỢ TỪ
I. Trợ từ là gì?
- Khái niệm: Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ nào đó trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.
- Ví dụ: Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi quyển sách này.
II. Trợ từ có mấy loại?
Trợ từ gồm hai nhóm:
+ Trợ từ nhấn mạnh thường đi kèm các từ ngữ cần nhấn mạnh trong câu (chính, đích, ngay cả, chỉ, những...)
+ Trợ từ tình thái thường đứng ở đầu và ở cuối câu (à, ạ, ư, nhỉ, nhé, nào, cơ, cơ mà, thôi...) giúp tạo kiểu câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán hoặc thể hiện thái độ đánh giá, tình cảm của người nói.
III. Vai trò của trợ từ trong câu
- Tạo sự rõ ràng và chính xác: Trợ từ giúp làm rõ ý nghĩa của một sự vật, sự việc hoặc tình huống cụ thể.
- Bày tỏ sự ngạc nhiên hoặc không tin: Trợ từ có thể giúp diễn đạt sự ngạc nhiên hoặc sự không tin của người nói.
- Điều chỉnh mức độ nhấn mạnh: Trợ từ giúp điều chỉnh mức độ nhấn mạnh trong câu, tạo ra sự khác biệt về mức độ quan trọng hoặc sự chắc chắn.
- Điều chỉnh thông tin: Trợ từ có thể giúp điều chỉnh thông tin trong câu, làm cho nó trở nên chính xác hơn hoặc phù hợp với ngữ cảnh.
- Tạo sự liên kết giữa các phần của câu: Trợ từ có thể giúp tạo ra sự liên kết giữa các phần của câu, giúp cho câu chuyện trở nên mạch lạc và dễ theo dõi hơn.
Câu 65:
07/03/2025Tìm trợ từ trong các câu sau và nêu tác dụng của việc sử dụng trợ từ ở từng trường hợp:
c. Ngay tới đầu ngón chân mình Sói Lam cũng nhìn thấy.
* Đáp án:
c.
Trợ từ: ngay
Tác dụng: Nhấn mạnh ý sự vật ở rất gần mà Sói Lam cũng không nhìn thấy.
* Kiến thức mở rộng:
TRỢ TỪ
I. Trợ từ là gì?
- Khái niệm: Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ nào đó trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.
- Ví dụ: Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi quyển sách này.
II. Trợ từ có mấy loại?
Trợ từ gồm hai nhóm:
+ Trợ từ nhấn mạnh thường đi kèm các từ ngữ cần nhấn mạnh trong câu (chính, đích, ngay cả, chỉ, những...)
+ Trợ từ tình thái thường đứng ở đầu và ở cuối câu (à, ạ, ư, nhỉ, nhé, nào, cơ, cơ mà, thôi...) giúp tạo kiểu câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán hoặc thể hiện thái độ đánh giá, tình cảm của người nói.
III. Vai trò của trợ từ trong câu
- Tạo sự rõ ràng và chính xác: Trợ từ giúp làm rõ ý nghĩa của một sự vật, sự việc hoặc tình huống cụ thể.
- Bày tỏ sự ngạc nhiên hoặc không tin: Trợ từ có thể giúp diễn đạt sự ngạc nhiên hoặc sự không tin của người nói.
- Điều chỉnh mức độ nhấn mạnh: Trợ từ giúp điều chỉnh mức độ nhấn mạnh trong câu, tạo ra sự khác biệt về mức độ quan trọng hoặc sự chắc chắn.
- Điều chỉnh thông tin: Trợ từ có thể giúp điều chỉnh thông tin trong câu, làm cho nó trở nên chính xác hơn hoặc phù hợp với ngữ cảnh.
- Tạo sự liên kết giữa các phần của câu: Trợ từ có thể giúp tạo ra sự liên kết giữa các phần của câu, giúp cho câu chuyện trở nên mạch lạc và dễ theo dõi hơn.
Câu 66:
07/03/2025Tìm trợ từ trong các câu sau và nêu tác dụng của việc sử dụng trợ từ ở từng trường hợp:
b. Nhưng chỉ có cách làm vậy và phải thật nhanh.
* Đáp án:
b.
Trợ từ: chỉ
Tác dụng: Nhấn mạnh phạm vi được hạn định, biểu thị thái độ đánh giá của Sói Lam về cách thức cứu Ánh Vàng.
* Kiến thức mở rộng:
TRỢ TỪ
I. Trợ từ là gì?
- Khái niệm: Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ nào đó trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.
- Ví dụ: Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi quyển sách này.
II. Trợ từ có mấy loại?
Trợ từ gồm hai nhóm:
+ Trợ từ nhấn mạnh thường đi kèm các từ ngữ cần nhấn mạnh trong câu (chính, đích, ngay cả, chỉ, những...)
+ Trợ từ tình thái thường đứng ở đầu và ở cuối câu (à, ạ, ư, nhỉ, nhé, nào, cơ, cơ mà, thôi...) giúp tạo kiểu câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán hoặc thể hiện thái độ đánh giá, tình cảm của người nói.
III. Vai trò của trợ từ trong câu
- Tạo sự rõ ràng và chính xác: Trợ từ giúp làm rõ ý nghĩa của một sự vật, sự việc hoặc tình huống cụ thể.
- Bày tỏ sự ngạc nhiên hoặc không tin: Trợ từ có thể giúp diễn đạt sự ngạc nhiên hoặc sự không tin của người nói.
- Điều chỉnh mức độ nhấn mạnh: Trợ từ giúp điều chỉnh mức độ nhấn mạnh trong câu, tạo ra sự khác biệt về mức độ quan trọng hoặc sự chắc chắn.
- Điều chỉnh thông tin: Trợ từ có thể giúp điều chỉnh thông tin trong câu, làm cho nó trở nên chính xác hơn hoặc phù hợp với ngữ cảnh.
- Tạo sự liên kết giữa các phần của câu: Trợ từ có thể giúp tạo ra sự liên kết giữa các phần của câu, giúp cho câu chuyện trở nên mạch lạc và dễ theo dõi hơn.
Câu 67:
07/03/2025Tìm trợ từ trong các câu sau và nêu tác dụng của việc sử dụng trợ từ ở từng trường hợp:
a. Nhưng điểm quan trọng nhất chính là con ngươi.
* Đáp án:
a.
Trợ từ: chính
Tác dụng: Nhấn mạnh đích xác điểm quan trọng nhất, tập trung sự chú ý của Phi Châu khi nhìn vào mặt sói mà con ngươi.
* Kiến thức mở rộng:
TRỢ TỪ
I. Trợ từ là gì?
- Khái niệm: Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ nào đó trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.
- Ví dụ: Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi quyển sách này.
II. Trợ từ có mấy loại?
Trợ từ gồm hai nhóm:
+ Trợ từ nhấn mạnh thường đi kèm các từ ngữ cần nhấn mạnh trong câu (chính, đích, ngay cả, chỉ, những...)
+ Trợ từ tình thái thường đứng ở đầu và ở cuối câu (à, ạ, ư, nhỉ, nhé, nào, cơ, cơ mà, thôi...) giúp tạo kiểu câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán hoặc thể hiện thái độ đánh giá, tình cảm của người nói.
III. Vai trò của trợ từ trong câu
- Tạo sự rõ ràng và chính xác: Trợ từ giúp làm rõ ý nghĩa của một sự vật, sự việc hoặc tình huống cụ thể.
- Bày tỏ sự ngạc nhiên hoặc không tin: Trợ từ có thể giúp diễn đạt sự ngạc nhiên hoặc sự không tin của người nói.
- Điều chỉnh mức độ nhấn mạnh: Trợ từ giúp điều chỉnh mức độ nhấn mạnh trong câu, tạo ra sự khác biệt về mức độ quan trọng hoặc sự chắc chắn.
- Điều chỉnh thông tin: Trợ từ có thể giúp điều chỉnh thông tin trong câu, làm cho nó trở nên chính xác hơn hoặc phù hợp với ngữ cảnh.
- Tạo sự liên kết giữa các phần của câu: Trợ từ có thể giúp tạo ra sự liên kết giữa các phần của câu, giúp cho câu chuyện trở nên mạch lạc và dễ theo dõi hơn.
Câu 68:
07/03/2025Yếu tố nào trong các từ ghép dưới đây thể hiện sự khác nhau giữa hai loại xuồng, ghe? Xếp các yếu tố đó vào nhóm thích hợp.
Xuồng ba lá, xuồng năm lá, xuồng tam bản, xuồng độc mộc, xuồng chèo, xuồng máy, ghe câu, ghe cào tôm
a. Chỉ đặc điểm cấu tạo của sự vật, ví dụ: (xuồng) ba lá
b. Chỉ cách vận hành sự vật, ví dụ: (xuồng) chèo
c. Chỉ công dụng của sự vật, ví dụ: (ghe) câu
* Đáp án:
a. Chỉ đặc điểm cấu tạo của sự vật: xuồng năm lá, xuồng ba lá, xuồng tam bản
b. Chỉ cách vận hành sự vật: xuồng chèo, xuồng máy
c. Chỉ công dụng của sự vật: ghe câu, ghe cào tôm
* Kiến thức mở rộng:
TỪ GHÉP
Từ ghép có hai loại chính: từ ghép chính phụ và đẳng lập
+ Từ ghép chính phụ: tiếng chính, tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. Có tính phân nghĩa (nghĩa từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa tiếng chính)
VD: từ bà ngoại (tiếng bà là tiếng chính, tiếng ngoại là tiếng phụ) có nghĩa hẹp từ bà
+ Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp (không phân ra tiếng chính, tiếng phụ). Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa, nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó
VD: từ quần áo (tiếng quần và áo đẳng lập với nhau về nghĩa) có nghĩa khái quát hơn nghĩa của tiếng quần/ áo
Câu 69:
07/03/2025Tìm và xếp các thuật ngữ trong những câu dưới đây và lĩnh vực khoa học phù hợp trong bảng: toán học, vật lí học, hóa học, sinh học, ngôn ngữ học.
e) Từ đơn là từ chỉ có một tiếng. Từ phức là từ có hai hay nhiều tiếng.
Toán học |
|
Vật lí học |
|
Hóa học |
|
Sinh học |
|
Ngôn ngữ học |
|
* Đáp án:
- Ngôn ngữ học: e) Từ đơn là từ chỉ có một tiếng. Từ phức là từ có hai hay nhiều tiếng.
I. Thuật ngữ là gì?
- Khái niệm: Thuật ngữ là từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản thông tin thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và văn bản nghị luận.
II. Đặc điểm của thuật ngữ
- Trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ.
- Thuật ngữ không có tính biểu cảm.
Ví dụ: Trong ngôn ngữ học có thuật ngữ “câu” (đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có chức năng thông báo), “câu đơn” (câu chỉ có một cụm chủ vị).
III. Cách sử dụng thuật ngữ
- Thuật ngữ được dùng để biểu thị các khái niệm khoa học, công nghệ. Nhờ sử dụng chính xác và hợp lí các thuật ngữ, văn bản có tính chuyên môn cao và cách biểu đạt hàm súc, tạo thuận lợi cho những cuộc trao đổi, thảo luận bổ ích xung quanh nội dung của văn bản.
Câu 70:
07/03/2025Tìm và xếp các thuật ngữ trong những câu dưới đây và lĩnh vực khoa học phù hợp trong bảng: toán học, vật lí học, hóa học, sinh học, ngôn ngữ học.
d) Cường độ dòng điện và hiệu điện thế có đặc điểm gì trong đoạn mạch nối tiếp và đoạn mạch song song?
Toán học |
|
Vật lí học |
|
Hóa học |
|
Sinh học |
|
Ngôn ngữ học |
|
* Đáp án:
- Vật lí học: d) Cường độ dòng điện và hiệu điện thế có đặc điểm gì trong đoạn mạch nối tiếp và đoạn mạch song song?
I. Thuật ngữ là gì?
- Khái niệm: Thuật ngữ là từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản thông tin thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và văn bản nghị luận.
II. Đặc điểm của thuật ngữ
- Trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ.
- Thuật ngữ không có tính biểu cảm.
Ví dụ: Trong ngôn ngữ học có thuật ngữ “câu” (đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có chức năng thông báo), “câu đơn” (câu chỉ có một cụm chủ vị).
III. Cách sử dụng thuật ngữ
- Thuật ngữ được dùng để biểu thị các khái niệm khoa học, công nghệ. Nhờ sử dụng chính xác và hợp lí các thuật ngữ, văn bản có tính chuyên môn cao và cách biểu đạt hàm súc, tạo thuận lợi cho những cuộc trao đổi, thảo luận bổ ích xung quanh nội dung của văn bản.
Câu 71:
07/03/2025Tìm và xếp các thuật ngữ trong những câu dưới đây và lĩnh vực khoa học phù hợp trong bảng: toán học, vật lí học, hóa học, sinh học, ngôn ngữ học.
c) Ta gọi tam giác có ba góc nhọn là tam giác nhọn, tam giác có một góc tù là tam giác tù.
Toán học |
|
Vật lí học |
|
Hóa học |
|
Sinh học |
|
Ngôn ngữ học |
|
* Đáp án:
- Toán học: c) Ta gọi tam giác có ba góc nhọn là tam giác nhọn, tam giác có một góc tù là tam giác tù.
I. Thuật ngữ là gì?
- Khái niệm: Thuật ngữ là từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản thông tin thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và văn bản nghị luận.
II. Đặc điểm của thuật ngữ
- Trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ.
- Thuật ngữ không có tính biểu cảm.
Ví dụ: Trong ngôn ngữ học có thuật ngữ “câu” (đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có chức năng thông báo), “câu đơn” (câu chỉ có một cụm chủ vị).
III. Cách sử dụng thuật ngữ
- Thuật ngữ được dùng để biểu thị các khái niệm khoa học, công nghệ. Nhờ sử dụng chính xác và hợp lí các thuật ngữ, văn bản có tính chuyên môn cao và cách biểu đạt hàm súc, tạo thuận lợi cho những cuộc trao đổi, thảo luận bổ ích xung quanh nội dung của văn bản.
Câu 72:
07/03/2025Tìm và xếp các thuật ngữ trong những câu dưới đây và lĩnh vực khoa học phù hợp trong bảng: toán học, vật lí học, hóa học, sinh học, ngôn ngữ học.
b) Trùng roi là một cơ thể đơn bào có thể tự dưỡng như thực vật nhưng cũng có thể dị dưỡng như động vật.
Toán học |
|
Vật lí học |
|
Hóa học |
|
Sinh học |
|
Ngôn ngữ học |
|
* Đáp án:
- Sinh học: b) Trùng roi là một cơ thể đơn bào có thể tự dưỡng như thực vật nhưng cũng có thể dị dưỡng như động vật.
I. Thuật ngữ là gì?
- Khái niệm: Thuật ngữ là từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản thông tin thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và văn bản nghị luận.
II. Đặc điểm của thuật ngữ
- Trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ.
- Thuật ngữ không có tính biểu cảm.
Ví dụ: Trong ngôn ngữ học có thuật ngữ “câu” (đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có chức năng thông báo), “câu đơn” (câu chỉ có một cụm chủ vị).
III. Cách sử dụng thuật ngữ
- Thuật ngữ được dùng để biểu thị các khái niệm khoa học, công nghệ. Nhờ sử dụng chính xác và hợp lí các thuật ngữ, văn bản có tính chuyên môn cao và cách biểu đạt hàm súc, tạo thuận lợi cho những cuộc trao đổi, thảo luận bổ ích xung quanh nội dung của văn bản.
Câu 73:
07/03/2025Xếp các thuật ngữ ở cột A vào lĩnh vực khoa học phù hợp ở cột B:
A. Thuật ngữ |
B. Lĩnh vực khoa học |
1) danh từ, động từ, tính từ, chủ ngữ, vị ngữ |
a) toán học |
2) số tự nhiên, số hữu tỉ, phân số, góc vuông |
b) hóa học |
3) hệ thần kinh, lưỡng cư, tế bào, vi khuẩn |
c) ngôn ngữ học |
4) đơn chất, kim loại, phim kim, hóa trị |
d) vật lí học |
5) dao động, tần số, vận tốc, điện tích |
e) sinh học |
* Đáp án:

I. Thuật ngữ là gì?
- Khái niệm: Thuật ngữ là từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản thông tin thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và văn bản nghị luận.
II. Đặc điểm của thuật ngữ
- Trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ.
- Thuật ngữ không có tính biểu cảm.
Ví dụ: Trong ngôn ngữ học có thuật ngữ “câu” (đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có chức năng thông báo), “câu đơn” (câu chỉ có một cụm chủ vị).
III. Cách sử dụng thuật ngữ
- Thuật ngữ được dùng để biểu thị các khái niệm khoa học, công nghệ. Nhờ sử dụng chính xác và hợp lí các thuật ngữ, văn bản có tính chuyên môn cao và cách biểu đạt hàm súc, tạo thuận lợi cho những cuộc trao đổi, thảo luận bổ ích xung quanh nội dung của văn bản.
Câu 74:
07/03/2025Tìm và xếp các thuật ngữ trong những câu dưới đây và lĩnh vực khoa học phù hợp trong bảng: toán học, vật lí học, hóa học, sinh học, ngôn ngữ học.
a) Oxit là hợp chất của hai nguyên tố, trong đó có một nguyên tố là oxit. Oxit gồm hai loại chính: oxit axit và oxit bazơ.
Toán học |
|
Vật lí học |
|
Hóa học |
|
Sinh học |
|
Ngôn ngữ học |
|
* Đáp án:
Hóa học: a) Oxit là hợp chất của hai nguyên tố, trong đó có một nguyên tố là oxit. Oxit gồm hai loại chính: oxit axit và oxit bazơ.
I. Thuật ngữ là gì?
- Khái niệm: Thuật ngữ là từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản thông tin thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và văn bản nghị luận.
II. Đặc điểm của thuật ngữ
- Trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ.
- Thuật ngữ không có tính biểu cảm.
Ví dụ: Trong ngôn ngữ học có thuật ngữ “câu” (đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có chức năng thông báo), “câu đơn” (câu chỉ có một cụm chủ vị).
III. Cách sử dụng thuật ngữ
- Thuật ngữ được dùng để biểu thị các khái niệm khoa học, công nghệ. Nhờ sử dụng chính xác và hợp lí các thuật ngữ, văn bản có tính chuyên môn cao và cách biểu đạt hàm súc, tạo thuận lợi cho những cuộc trao đổi, thảo luận bổ ích xung quanh nội dung của văn bản.
Câu 75:
07/03/2025Phân biệt nghĩa của các yếu tố Hán Việt đồng âm trong các từ Hán Việt sau:
d. trường: trường ca, trường độ, trường kì, trường thành/ chiến trường, ngư trường, phi trường, quảng trường.
* Đáp án:
d. trường: trường ca, trường độ, trường kì, trường thành/ chiến trường, ngư trường, phi trường, quảng trường.
- Từ Hán Việt đồng âm trong câu trên là từ “trường”
+ Từ “trường” trong “trường ca, trường độ, trường kì, trường thành” chỉ sự dài, rộng lớn
+ Từ “trường” trong “chiến trường, ngư trường, phi trường, quảng trường.” chỉ địa điểm, nơi diễn ra hoạt động sự việc.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ HÁN VIỆT
1. Thế nào là từ Hán Việt?
Trước thời kỳ Bắc thuộc nước A Nam nay là Việt Nam tạm thời chưa có chữa viết, hoặc có thể có chữ viết nhưng bị người Hoa xoá sổ chữ viết là cho người Việt bị lệ thuộc hoàn toàn vào người Trung Quốc. Đến khi Giao Chỉ bị nhà Hán chinh phục thì tiếng Hán cũng theo chân quan lại nhà Hán sang Giao Chỉ, từ đó người Việt đã tiếp xúc với tiếng Hán, và trực tiếp tham khảo, vay mượn từ ngữ của tiếng Hán.
1.1 Khái niệm từ hán việt
Từ Hán Việt là các từ ngữ trong tiếng Việt đi vay mượn, có nghĩa gốc từ tiếng Hán (Trung Quốc) nhưng được ghi bằng chữ cái Latinh. Về mặt âm thanh từ Hán Việt khi phát âm gần giống với tiếng Trung Quốc. Trong từ vựng tiếng Việt từ Hán Việt chiếm tỷ lệ cao.
1.2 Từ ghép Hán Việt
- Cũng như từ ghép thuần Việt, từ ghép Hán Việt có hai loại chính: từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
- Trật tự của các yếu tố trong từ ghép chính phụ Hán Việt:
+ Có trường hợp giống với trật tự từ ghép thuần Việt: yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau.
2. Đơn vị cấu tạo nên từ Hán Việt
- Trong tiếng Việt có một số lượng lớn từ Hán Việt. Đơn vị cấu tạo nên từ Hán Việt là yếu tố Hán Việt. Mỗi một từ Hán Việt khi ta đọc lên nó sẽ tương ứng với một âm tiết, mỗi từ sẽ tương ứng với một yếu tố Hán Việt.
- Hầu như các từ Hán Việt không được dùng độc lập như từ mà chỉ dùng để tạo từ ghép, ví dụ một sốt từ ghét Hán Việt như: quốc, sơn, hải, thuỷ,...
- Có một số yếu tố có lúc dùng để tạo từ ghép nhưng cũng có lúc được dùng độc lập như một từ: hoa, quả, bút, bảng,...
- Có nhiều tố Hán Việt đồng âm nhưng nghĩa khác xa nhau, ví dụ như trong câu "con ruồi đậu vào mâm xôi đậu", trong câu trên có xuất hiện hai từ đồng âm là "đậu" và "đậu", từ đậu trong con ruội đậu là chỉ hành động của con ruồi, còn từ đậu trong mâm xôi đậu là từ chỉ sự vật, hai từ này trong câu tuy đồng âm nhưng ý nghĩa và cách dùng đang khác nhau.
Câu 76:
07/03/2025Phân biệt nghĩa của các yếu tố Hán Việt đồng âm trong các từ Hán Việt sau:
c. thiên: thiên lí, thiên lí mã, thiên niên kỉ/ thiên cung, thiên nga, thiên đình, thiên từ/ thiên cư, thiên đô.
* Đáp án:
c. thiên: thiên lí, thiên lí mã, thiên niên kỉ/ thiên cung, thiên nga, thiên đình, thiên tử/ thiên cư, thiên đô.
- Từ Hán Việt đồng âm trong câu trên là từ “thiên ”
+ Từ “thiên” trong “thiên lí, thiên lí mã, thiên niên kỉ” chỉ ngàn
+ Từ “thiên” trong “thiên cung, thiên nga, thiên đình, thiên tử” chỉ trời
+ Từ “thiên” trong “thiên cư, thiên đô” là dời đi, dịch chuyển
* Kiến thức mở rộng:
TỪ HÁN VIỆT
1. Thế nào là từ Hán Việt?
Trước thời kỳ Bắc thuộc nước A Nam nay là Việt Nam tạm thời chưa có chữa viết, hoặc có thể có chữ viết nhưng bị người Hoa xoá sổ chữ viết là cho người Việt bị lệ thuộc hoàn toàn vào người Trung Quốc. Đến khi Giao Chỉ bị nhà Hán chinh phục thì tiếng Hán cũng theo chân quan lại nhà Hán sang Giao Chỉ, từ đó người Việt đã tiếp xúc với tiếng Hán, và trực tiếp tham khảo, vay mượn từ ngữ của tiếng Hán.
1.1 Khái niệm từ hán việt
Từ Hán Việt là các từ ngữ trong tiếng Việt đi vay mượn, có nghĩa gốc từ tiếng Hán (Trung Quốc) nhưng được ghi bằng chữ cái Latinh. Về mặt âm thanh từ Hán Việt khi phát âm gần giống với tiếng Trung Quốc. Trong từ vựng tiếng Việt từ Hán Việt chiếm tỷ lệ cao.
1.2 Từ ghép Hán Việt
- Cũng như từ ghép thuần Việt, từ ghép Hán Việt có hai loại chính: từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
- Trật tự của các yếu tố trong từ ghép chính phụ Hán Việt:
+ Có trường hợp giống với trật tự từ ghép thuần Việt: yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau.
2. Đơn vị cấu tạo nên từ Hán Việt
- Trong tiếng Việt có một số lượng lớn từ Hán Việt. Đơn vị cấu tạo nên từ Hán Việt là yếu tố Hán Việt. Mỗi một từ Hán Việt khi ta đọc lên nó sẽ tương ứng với một âm tiết, mỗi từ sẽ tương ứng với một yếu tố Hán Việt.
- Hầu như các từ Hán Việt không được dùng độc lập như từ mà chỉ dùng để tạo từ ghép, ví dụ một sốt từ ghét Hán Việt như: quốc, sơn, hải, thuỷ,...
- Có một số yếu tố có lúc dùng để tạo từ ghép nhưng cũng có lúc được dùng độc lập như một từ: hoa, quả, bút, bảng,...
- Có nhiều tố Hán Việt đồng âm nhưng nghĩa khác xa nhau, ví dụ như trong câu "con ruồi đậu vào mâm xôi đậu", trong câu trên có xuất hiện hai từ đồng âm là "đậu" và "đậu", từ đậu trong con ruội đậu là chỉ hành động của con ruồi, còn từ đậu trong mâm xôi đậu là từ chỉ sự vật, hai từ này trong câu tuy đồng âm nhưng ý nghĩa và cách dùng đang khác nhau.
Câu 77:
07/03/2025Phân biệt nghĩa của các yếu tố Hán Việt đồng âm trong các từ Hán Việt sau:
b. lệ: luật lệ, điều lệ, ngoại lệ, tục lệ/ diễm lệ, hoa lệ, mĩ lệ, tráng lệ.
* Đáp án:
b. lệ: luật lệ, điều lệ, ngoại lệ, tục lệ/ diễm lệ, hoa lệ, mĩ lệ, tráng lệ.
- Từ Hán Việt đồng âm trong câu trên là từ “lệ”
+ Từ “lệ” trong “luật lệ, điều lệ, ngoại lệ, tục lệ” chỉ quy định, phép tắc
+ Từ “lệ” trong “diễm lệ, hoa lệ, mĩ lệ, tráng lệ.” chỉ sự đẹp đẽ.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ HÁN VIỆT
1. Thế nào là từ Hán Việt?
Trước thời kỳ Bắc thuộc nước A Nam nay là Việt Nam tạm thời chưa có chữa viết, hoặc có thể có chữ viết nhưng bị người Hoa xoá sổ chữ viết là cho người Việt bị lệ thuộc hoàn toàn vào người Trung Quốc. Đến khi Giao Chỉ bị nhà Hán chinh phục thì tiếng Hán cũng theo chân quan lại nhà Hán sang Giao Chỉ, từ đó người Việt đã tiếp xúc với tiếng Hán, và trực tiếp tham khảo, vay mượn từ ngữ của tiếng Hán.
1.1 Khái niệm từ hán việt
Từ Hán Việt là các từ ngữ trong tiếng Việt đi vay mượn, có nghĩa gốc từ tiếng Hán (Trung Quốc) nhưng được ghi bằng chữ cái Latinh. Về mặt âm thanh từ Hán Việt khi phát âm gần giống với tiếng Trung Quốc. Trong từ vựng tiếng Việt từ Hán Việt chiếm tỷ lệ cao.
1.2 Từ ghép Hán Việt
- Cũng như từ ghép thuần Việt, từ ghép Hán Việt có hai loại chính: từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
- Trật tự của các yếu tố trong từ ghép chính phụ Hán Việt:
+ Có trường hợp giống với trật tự từ ghép thuần Việt: yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau.
2. Đơn vị cấu tạo nên từ Hán Việt
- Trong tiếng Việt có một số lượng lớn từ Hán Việt. Đơn vị cấu tạo nên từ Hán Việt là yếu tố Hán Việt. Mỗi một từ Hán Việt khi ta đọc lên nó sẽ tương ứng với một âm tiết, mỗi từ sẽ tương ứng với một yếu tố Hán Việt.
- Hầu như các từ Hán Việt không được dùng độc lập như từ mà chỉ dùng để tạo từ ghép, ví dụ một sốt từ ghét Hán Việt như: quốc, sơn, hải, thuỷ,...
- Có một số yếu tố có lúc dùng để tạo từ ghép nhưng cũng có lúc được dùng độc lập như một từ: hoa, quả, bút, bảng,...
- Có nhiều tố Hán Việt đồng âm nhưng nghĩa khác xa nhau, ví dụ như trong câu "con ruồi đậu vào mâm xôi đậu", trong câu trên có xuất hiện hai từ đồng âm là "đậu" và "đậu", từ đậu trong con ruội đậu là chỉ hành động của con ruồi, còn từ đậu trong mâm xôi đậu là từ chỉ sự vật, hai từ này trong câu tuy đồng âm nhưng ý nghĩa và cách dùng đang khác nhau.
Câu 78:
07/03/2025Phân biệt nghĩa của các yếu tố Hán Việt đồng âm trong các từ Hán Việt sau:
a. giác: tam giác, tứ giác, ngũ giác, đa giác/ khứu giác, vị giác, thính giác, thị giác.
* Đáp án:
a. giác: tam giác, tứ giác, ngũ giác, đa giác/ khứu giác, vị giác, thính giác, thị giác.
- Từ Hán Việt đồng âm trong câu trên là từ “giác”
+ Từ “giác” trong “tam giác, tứ giác, ngũ giác, đa giác” nghĩa là góc
+ Từ “giác” trong “vị giác, thính giác, thị giác” nghĩa là sự cảm nhận
* Kiến thức mở rộng:
TỪ HÁN VIỆT
1. Thế nào là từ Hán Việt?
Trước thời kỳ Bắc thuộc nước A Nam nay là Việt Nam tạm thời chưa có chữa viết, hoặc có thể có chữ viết nhưng bị người Hoa xoá sổ chữ viết là cho người Việt bị lệ thuộc hoàn toàn vào người Trung Quốc. Đến khi Giao Chỉ bị nhà Hán chinh phục thì tiếng Hán cũng theo chân quan lại nhà Hán sang Giao Chỉ, từ đó người Việt đã tiếp xúc với tiếng Hán, và trực tiếp tham khảo, vay mượn từ ngữ của tiếng Hán.
1.1 Khái niệm từ hán việt
Từ Hán Việt là các từ ngữ trong tiếng Việt đi vay mượn, có nghĩa gốc từ tiếng Hán (Trung Quốc) nhưng được ghi bằng chữ cái Latinh. Về mặt âm thanh từ Hán Việt khi phát âm gần giống với tiếng Trung Quốc. Trong từ vựng tiếng Việt từ Hán Việt chiếm tỷ lệ cao.
1.2 Từ ghép Hán Việt
- Cũng như từ ghép thuần Việt, từ ghép Hán Việt có hai loại chính: từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
- Trật tự của các yếu tố trong từ ghép chính phụ Hán Việt:
+ Có trường hợp giống với trật tự từ ghép thuần Việt: yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau.
2. Đơn vị cấu tạo nên từ Hán Việt
- Trong tiếng Việt có một số lượng lớn từ Hán Việt. Đơn vị cấu tạo nên từ Hán Việt là yếu tố Hán Việt. Mỗi một từ Hán Việt khi ta đọc lên nó sẽ tương ứng với một âm tiết, mỗi từ sẽ tương ứng với một yếu tố Hán Việt.
- Hầu như các từ Hán Việt không được dùng độc lập như từ mà chỉ dùng để tạo từ ghép, ví dụ một sốt từ ghét Hán Việt như: quốc, sơn, hải, thuỷ,...
- Có một số yếu tố có lúc dùng để tạo từ ghép nhưng cũng có lúc được dùng độc lập như một từ: hoa, quả, bút, bảng,...
- Có nhiều tố Hán Việt đồng âm nhưng nghĩa khác xa nhau, ví dụ như trong câu "con ruồi đậu vào mâm xôi đậu", trong câu trên có xuất hiện hai từ đồng âm là "đậu" và "đậu", từ đậu trong con ruội đậu là chỉ hành động của con ruồi, còn từ đậu trong mâm xôi đậu là từ chỉ sự vật, hai từ này trong câu tuy đồng âm nhưng ý nghĩa và cách dùng đang khác nhau.
Câu 79:
07/03/2025Tìm từ Hán Việt trong những câu dưới đây (trích tùy bút Cây tre Việt Nam của Thép Mới). Xác định nghĩa của các từ Hán Việt đã tìm được và nghĩa của mỗi yếu tố cấu tạo nên các từ đó.
d. Tre là thẳng thắn, bất khuất (Thép Mới)
* Đáp án:
d. Tre là thẳng thắn, bất khuất (Thép Mới)
→ Bất: không, khuất: khuất phục, bất khuất: không chịu khuất phục
* Kiến thức mở rộng:
TỪ HÁN VIỆT
1. Thế nào là từ Hán Việt?
Trước thời kỳ Bắc thuộc nước A Nam nay là Việt Nam tạm thời chưa có chữa viết, hoặc có thể có chữ viết nhưng bị người Hoa xoá sổ chữ viết là cho người Việt bị lệ thuộc hoàn toàn vào người Trung Quốc. Đến khi Giao Chỉ bị nhà Hán chinh phục thì tiếng Hán cũng theo chân quan lại nhà Hán sang Giao Chỉ, từ đó người Việt đã tiếp xúc với tiếng Hán, và trực tiếp tham khảo, vay mượn từ ngữ của tiếng Hán.
1.1 Khái niệm từ hán việt
Từ Hán Việt là các từ ngữ trong tiếng Việt đi vay mượn, có nghĩa gốc từ tiếng Hán (Trung Quốc) nhưng được ghi bằng chữ cái Latinh. Về mặt âm thanh từ Hán Việt khi phát âm gần giống với tiếng Trung Quốc. Trong từ vựng tiếng Việt từ Hán Việt chiếm tỷ lệ cao.
1.2 Từ ghép Hán Việt
- Cũng như từ ghép thuần Việt, từ ghép Hán Việt có hai loại chính: từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
- Trật tự của các yếu tố trong từ ghép chính phụ Hán Việt:
+ Có trường hợp giống với trật tự từ ghép thuần Việt: yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau.
2. Đơn vị cấu tạo nên từ Hán Việt
- Trong tiếng Việt có một số lượng lớn từ Hán Việt. Đơn vị cấu tạo nên từ Hán Việt là yếu tố Hán Việt. Mỗi một từ Hán Việt khi ta đọc lên nó sẽ tương ứng với một âm tiết, mỗi từ sẽ tương ứng với một yếu tố Hán Việt.
- Hầu như các từ Hán Việt không được dùng độc lập như từ mà chỉ dùng để tạo từ ghép, ví dụ một sốt từ ghét Hán Việt như: quốc, sơn, hải, thuỷ,...
- Có một số yếu tố có lúc dùng để tạo từ ghép nhưng cũng có lúc được dùng độc lập như một từ: hoa, quả, bút, bảng,...
- Có nhiều tố Hán Việt đồng âm nhưng nghĩa khác xa nhau, ví dụ như trong câu "con ruồi đậu vào mâm xôi đậu", trong câu trên có xuất hiện hai từ đồng âm là "đậu" và "đậu", từ đậu trong con ruội đậu là chỉ hành động của con ruồi, còn từ đậu trong mâm xôi đậu là từ chỉ sự vật, hai từ này trong câu tuy đồng âm nhưng ý nghĩa và cách dùng đang khác nhau.
Câu 80:
07/03/2025Tìm từ Hán Việt trong những câu dưới đây (trích tùy bút Cây tre Việt Nam của Thép Mới). Xác định nghĩa của các từ Hán Việt đã tìm được và nghĩa của mỗi yếu tố cấu tạo nên các từ đó.
c. Tre là cánh tay của người nông dân (Thép Mới)
* Đáp án:
c. Tre là cánh tay của người nông dân (Thép Mới)
→ Nông: ruông, dân: người làm, nông dân: người làm ruộng.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ HÁN VIỆT
1. Thế nào là từ Hán Việt?
Trước thời kỳ Bắc thuộc nước A Nam nay là Việt Nam tạm thời chưa có chữa viết, hoặc có thể có chữ viết nhưng bị người Hoa xoá sổ chữ viết là cho người Việt bị lệ thuộc hoàn toàn vào người Trung Quốc. Đến khi Giao Chỉ bị nhà Hán chinh phục thì tiếng Hán cũng theo chân quan lại nhà Hán sang Giao Chỉ, từ đó người Việt đã tiếp xúc với tiếng Hán, và trực tiếp tham khảo, vay mượn từ ngữ của tiếng Hán.
1.1 Khái niệm từ hán việt
Từ Hán Việt là các từ ngữ trong tiếng Việt đi vay mượn, có nghĩa gốc từ tiếng Hán (Trung Quốc) nhưng được ghi bằng chữ cái Latinh. Về mặt âm thanh từ Hán Việt khi phát âm gần giống với tiếng Trung Quốc. Trong từ vựng tiếng Việt từ Hán Việt chiếm tỷ lệ cao.
1.2 Từ ghép Hán Việt
- Cũng như từ ghép thuần Việt, từ ghép Hán Việt có hai loại chính: từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
- Trật tự của các yếu tố trong từ ghép chính phụ Hán Việt:
+ Có trường hợp giống với trật tự từ ghép thuần Việt: yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau.
2. Đơn vị cấu tạo nên từ Hán Việt
- Trong tiếng Việt có một số lượng lớn từ Hán Việt. Đơn vị cấu tạo nên từ Hán Việt là yếu tố Hán Việt. Mỗi một từ Hán Việt khi ta đọc lên nó sẽ tương ứng với một âm tiết, mỗi từ sẽ tương ứng với một yếu tố Hán Việt.
- Hầu như các từ Hán Việt không được dùng độc lập như từ mà chỉ dùng để tạo từ ghép, ví dụ một sốt từ ghét Hán Việt như: quốc, sơn, hải, thuỷ,...
- Có một số yếu tố có lúc dùng để tạo từ ghép nhưng cũng có lúc được dùng độc lập như một từ: hoa, quả, bút, bảng,...
- Có nhiều tố Hán Việt đồng âm nhưng nghĩa khác xa nhau, ví dụ như trong câu "con ruồi đậu vào mâm xôi đậu", trong câu trên có xuất hiện hai từ đồng âm là "đậu" và "đậu", từ đậu trong con ruội đậu là chỉ hành động của con ruồi, còn từ đậu trong mâm xôi đậu là từ chỉ sự vật, hai từ này trong câu tuy đồng âm nhưng ý nghĩa và cách dùng đang khác nhau.
Câu 81:
07/03/2025Tìm từ Hán Việt trong những câu dưới đây (trích tùy bút Cây tre Việt Nam của Thép Mới). Xác định nghĩa của các từ Hán Việt đã tìm được và nghĩa của mỗi yếu tố cấu tạo nên các từ đó.
b. Dưới bóng tre xanh, ta gần gũi một nền văn hóa lâu đời, người dân cày…dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. (Thép Mới)
* Đáp án:
b. Dưới bóng tre xanh, ta gần gũi một nền văn hóa lâu đời, người dân cày…dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. (Thép Mới)
→ Văn hóa: Phát triển, đẹp đẽ hơn
* Kiến thức mở rộng:
TỪ HÁN VIỆT
1. Thế nào là từ Hán Việt?
Trước thời kỳ Bắc thuộc nước A Nam nay là Việt Nam tạm thời chưa có chữa viết, hoặc có thể có chữ viết nhưng bị người Hoa xoá sổ chữ viết là cho người Việt bị lệ thuộc hoàn toàn vào người Trung Quốc. Đến khi Giao Chỉ bị nhà Hán chinh phục thì tiếng Hán cũng theo chân quan lại nhà Hán sang Giao Chỉ, từ đó người Việt đã tiếp xúc với tiếng Hán, và trực tiếp tham khảo, vay mượn từ ngữ của tiếng Hán.
1.1 Khái niệm từ hán việt
Từ Hán Việt là các từ ngữ trong tiếng Việt đi vay mượn, có nghĩa gốc từ tiếng Hán (Trung Quốc) nhưng được ghi bằng chữ cái Latinh. Về mặt âm thanh từ Hán Việt khi phát âm gần giống với tiếng Trung Quốc. Trong từ vựng tiếng Việt từ Hán Việt chiếm tỷ lệ cao.
1.2 Từ ghép Hán Việt
- Cũng như từ ghép thuần Việt, từ ghép Hán Việt có hai loại chính: từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
- Trật tự của các yếu tố trong từ ghép chính phụ Hán Việt:
+ Có trường hợp giống với trật tự từ ghép thuần Việt: yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau.
2. Đơn vị cấu tạo nên từ Hán Việt
- Trong tiếng Việt có một số lượng lớn từ Hán Việt. Đơn vị cấu tạo nên từ Hán Việt là yếu tố Hán Việt. Mỗi một từ Hán Việt khi ta đọc lên nó sẽ tương ứng với một âm tiết, mỗi từ sẽ tương ứng với một yếu tố Hán Việt.
- Hầu như các từ Hán Việt không được dùng độc lập như từ mà chỉ dùng để tạo từ ghép, ví dụ một sốt từ ghét Hán Việt như: quốc, sơn, hải, thuỷ,...
- Có một số yếu tố có lúc dùng để tạo từ ghép nhưng cũng có lúc được dùng độc lập như một từ: hoa, quả, bút, bảng,...
- Có nhiều tố Hán Việt đồng âm nhưng nghĩa khác xa nhau, ví dụ như trong câu "con ruồi đậu vào mâm xôi đậu", trong câu trên có xuất hiện hai từ đồng âm là "đậu" và "đậu", từ đậu trong con ruội đậu là chỉ hành động của con ruồi, còn từ đậu trong mâm xôi đậu là từ chỉ sự vật, hai từ này trong câu tuy đồng âm nhưng ý nghĩa và cách dùng đang khác nhau.
Câu 82:
07/03/2025Tìm từ Hán Việt trong những câu dưới đây (trích tùy bút Cây tre Việt Nam của Thép Mới). Xác định nghĩa của các từ Hán Việt đã tìm được và nghĩa của mỗi yếu tố cấu tạo nên các từ đó.
a. Tre ấy trong thanh cao, giản dị…như người (Thép Mới)
* Đáp án:
a. Tre ấy trong thanh cao, giản dị…như người (Thép Mới)
→ Thanh: trong sạch, cao: vươn lên, thanh cao: trong sạch vượt trộigian
→ Giản dị: Đơn giản, dễ dàng
* Kiến thức mở rộng:
TỪ HÁN VIỆT
1. Thế nào là từ Hán Việt?
Trước thời kỳ Bắc thuộc nước A Nam nay là Việt Nam tạm thời chưa có chữa viết, hoặc có thể có chữ viết nhưng bị người Hoa xoá sổ chữ viết là cho người Việt bị lệ thuộc hoàn toàn vào người Trung Quốc. Đến khi Giao Chỉ bị nhà Hán chinh phục thì tiếng Hán cũng theo chân quan lại nhà Hán sang Giao Chỉ, từ đó người Việt đã tiếp xúc với tiếng Hán, và trực tiếp tham khảo, vay mượn từ ngữ của tiếng Hán.
1.1 Khái niệm từ hán việt
Từ Hán Việt là các từ ngữ trong tiếng Việt đi vay mượn, có nghĩa gốc từ tiếng Hán (Trung Quốc) nhưng được ghi bằng chữ cái Latinh. Về mặt âm thanh từ Hán Việt khi phát âm gần giống với tiếng Trung Quốc. Trong từ vựng tiếng Việt từ Hán Việt chiếm tỷ lệ cao.
1.2 Từ ghép Hán Việt
- Cũng như từ ghép thuần Việt, từ ghép Hán Việt có hai loại chính: từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
- Trật tự của các yếu tố trong từ ghép chính phụ Hán Việt:
+ Có trường hợp giống với trật tự từ ghép thuần Việt: yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau.
2. Đơn vị cấu tạo nên từ Hán Việt
- Trong tiếng Việt có một số lượng lớn từ Hán Việt. Đơn vị cấu tạo nên từ Hán Việt là yếu tố Hán Việt. Mỗi một từ Hán Việt khi ta đọc lên nó sẽ tương ứng với một âm tiết, mỗi từ sẽ tương ứng với một yếu tố Hán Việt.
- Hầu như các từ Hán Việt không được dùng độc lập như từ mà chỉ dùng để tạo từ ghép, ví dụ một sốt từ ghét Hán Việt như: quốc, sơn, hải, thuỷ,...
- Có một số yếu tố có lúc dùng để tạo từ ghép nhưng cũng có lúc được dùng độc lập như một từ: hoa, quả, bút, bảng,...
- Có nhiều tố Hán Việt đồng âm nhưng nghĩa khác xa nhau, ví dụ như trong câu "con ruồi đậu vào mâm xôi đậu", trong câu trên có xuất hiện hai từ đồng âm là "đậu" và "đậu", từ đậu trong con ruội đậu là chỉ hành động của con ruồi, còn từ đậu trong mâm xôi đậu là từ chỉ sự vật, hai từ này trong câu tuy đồng âm nhưng ý nghĩa và cách dùng đang khác nhau.
Câu 83:
07/03/2025Tìm vị ngữ là cụm động từ trong những câu dưới đây. Xác định động từ trung tâm và thành tố phụ là cụm chủ vị trong mỗi vị ngữ đó.
a. Không ai biết tên thật của gã là gì. (Đoàn Giỏi)
* Đáp án:
- Vị ngữ là CĐT: Biết tên thật của gã là gì
- ĐTTT: biết
- Thành tố phụ là cụm C - V: tên thật của gã / là gì
* Kiến thức mở rộng:
CỤM ĐỘNG TỪ
1. Cụm động từ là gì?
Cụm động từ là những từ được tạo ra từ sự kết hợp giữa động từ và một số từ liên quan khác, trong nhiều trường hợp có một số động từ cần có các từ khác đi kèm. Như vậy thì nghĩa có câu mới được trọn vẹn.
Nhìn về mặt lý thuyết thì cụm động từ phức tạp hơn động từ tuy nhiên về chức năng của chúng lại không khác gì động từ bởi vì chúng cũng đảm nhận chức vụ vị ngữ trong câu.
2. Cấu tạo của cụm động từ
Cậu tạo của cụm động từ được cấu tạo thành 3 phần chính.
- Phần phía trước có chức năng bổ nghĩa cho phần trung tâm nó là các từ như cũng/còn / đang / chưa.
- Phần trung tâm
- Phần sau nằm ở cuối câu dùng để bổ ngữ cho động từ chính cho cụm động từ chúng nằm để chỉ thời gian hay nguyên nhân , địa điểm...
Trong cụm động từ thì các phụ ngữ ở phía trước bổ sung cho động từ các ý nghĩa quan hệ thời gian, sự tiếp diễn, sự khuyến khích hoặc ngăn cản hành động; sự khẳng định hoặc phủ định hoạt động.. còn các phụ ngữ ở phía sau thì sẽ có chức năng bổ sung cho động từ các chi tiết về đối tượng, hướng, thời gian, địa điểm, mục đích, nguyên nhân, phương thức hoạt động....
Ví dụ về cụm động từ
- ví dụ 1: Đã đi nhiều nơi
+ Phần trước: Đã
+ Phần trung tâm: đi
+ Phần sau : Nhiều nơi
- Ví dụ 2 : Cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người
+ Phần trước: Cũng
+ Phần trung tâm: ra
+ Phần sau: những câu đố oái oăm để hỏi mọi người
Ví dụ 3: Đang đi chơi
+ Phần trước: Đang
+ Phần trung tâm: đi
+ Phần sau: chơi
Ngoài ra thì trong một vài trường hợp thì cụm động từ sẽ bị khuyết đi phần trước hoặc phần sau.
Tuy nhiên thì nhiều động từ phải có các từ ngữ phụ thuộc nó đi kèm tạo thành cụm động từ thì mới trọn nghĩa.
Ví dụ như trong câu Tôi đang định xin lỗi nó, nhưng thấy nó khóc to quá, tôi không dám mở lời.
Cụm động từ " đang định xin lỗi nó" và " không dám mở lời" là hai động từ tình thái phải có động từ khác nữa đi kèm phía sau.
Câu 84:
07/03/2025Tìm vị ngữ là cụm động từ trong những câu dưới đây. Xác định động từ trung tâm và thành tố phụ là cụm chủ vị trong mỗi vị ngữ đó.
b. Tiếng gà cũng làm kí ức ta quay lại với những kỉ niệm của tuổi thơ. (Đinh Trọng Lạc)
* Đáp án:
- Vị ngữ là CĐT: cũng làm kí ức ta quay lại với những kỉ niệm của tuổi thơ.
- ĐTTT: quay lại
- Thành tố phụ là cụm C - V: kí ức ta / quay lại với những kỉ niệm của tuổi thơ.
* Kiến thức mở rộng:
CỤM ĐỘNG TỪ
1. Cụm động từ là gì?
Cụm động từ là những từ được tạo ra từ sự kết hợp giữa động từ và một số từ liên quan khác, trong nhiều trường hợp có một số động từ cần có các từ khác đi kèm. Như vậy thì nghĩa có câu mới được trọn vẹn.
Nhìn về mặt lý thuyết thì cụm động từ phức tạp hơn động từ tuy nhiên về chức năng của chúng lại không khác gì động từ bởi vì chúng cũng đảm nhận chức vụ vị ngữ trong câu.
2. Cấu tạo của cụm động từ
Cậu tạo của cụm động từ được cấu tạo thành 3 phần chính.
- Phần phía trước có chức năng bổ nghĩa cho phần trung tâm nó là các từ như cũng/còn / đang / chưa.
- Phần trung tâm
- Phần sau nằm ở cuối câu dùng để bổ ngữ cho động từ chính cho cụm động từ chúng nằm để chỉ thời gian hay nguyên nhân , địa điểm...
Trong cụm động từ thì các phụ ngữ ở phía trước bổ sung cho động từ các ý nghĩa quan hệ thời gian, sự tiếp diễn, sự khuyến khích hoặc ngăn cản hành động; sự khẳng định hoặc phủ định hoạt động.. còn các phụ ngữ ở phía sau thì sẽ có chức năng bổ sung cho động từ các chi tiết về đối tượng, hướng, thời gian, địa điểm, mục đích, nguyên nhân, phương thức hoạt động....
Ví dụ về cụm động từ
- ví dụ 1: Đã đi nhiều nơi
+ Phần trước: Đã
+ Phần trung tâm: đi
+ Phần sau : Nhiều nơi
- Ví dụ 2 : Cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người
+ Phần trước: Cũng
+ Phần trung tâm: ra
+ Phần sau: những câu đố oái oăm để hỏi mọi người
Ví dụ 3: Đang đi chơi
+ Phần trước: Đang
+ Phần trung tâm: đi
+ Phần sau: chơi
Ngoài ra thì trong một vài trường hợp thì cụm động từ sẽ bị khuyết đi phần trước hoặc phần sau.
Tuy nhiên thì nhiều động từ phải có các từ ngữ phụ thuộc nó đi kèm tạo thành cụm động từ thì mới trọn nghĩa.
Ví dụ như trong câu Tôi đang định xin lỗi nó, nhưng thấy nó khóc to quá, tôi không dám mở lời.
Cụm động từ " đang định xin lỗi nó" và " không dám mở lời" là hai động từ tình thái phải có động từ khác nữa đi kèm phía sau.
Câu 85:
07/03/2025Phân tích tính liên kết của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh):
a) Xác định các biện pháp liên kết và những từ ngữ được dùng làm phương tiện liên kết các câu trong đoạn văn thứ nhất và đoạn văn thứ hai của văn bản.
b) Xác định những câu có tác dụng liên kết đoạn văn chứa chúng với đoạn văn đứng trước trong văn bản trên
* Đáp án:
a) Các biện pháp liên kết và những từ ngữ được dùng làm phương tiện liên kết các câu trong đoạn văn thứ nhất và đoạn văn thứ hai của văn bản là:
- Biện pháp liên kết bằng phép lặp từ: tinh thần yêu nước; chúng ta; ta; lòng nồng nàn yêu nước.
- Biện pháp liên kết thay thế từ ngữ: lòng nồng nàn yêu nước - đó; yêu nước - ấy, nó
- Biện pháp liên kết bằng phép nối: các từ ngữ nối như từ…đến; tuy…nhưng; những;
b) Những câu có tác dụng liên kết đoạn văn chứa chúng với đoạn văn đứng trước trong văn bản:
- Lịch sử ta có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.
- Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.
- Tiinh thần yêu nước cũng giống như các thứ của quý.
* Kiến thức mở rộng:
PHÉP LIÊN KẾT
I. Liên kết trong văn bản là gì?
- Khái niệm: Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản trở nên mạch lạc, hoàn chỉnh cả về nội dung và hình thức.
II. Đặc điểm của một văn bản có tính liên kết
- Nội dung các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau. Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề của đoạn văn (liên kết chủ đề); các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí (liên kết logic).
- Các câu, các đoạn được kết nối với nhau bằng các phép liên kết thích hợp.
III. Một số phép liên kết thường dùng
- Phép lặp từ ngữ: lặp lại ở câu đứng sau các từ ngữ đã có ở câu trước.
Ví dụ: “Trước hết, cái thú tự học cũng giống cái thú đi chơi bộ ấy. Tự học cũng như một cuộc du lịch, du lịch bằng trí óc, một cuộc du lịch say mê gấp trăm lần du lịch bằng chân, vì nó là du lịch trong không gian lẫn thời gian.”
(Tự học - Một thú vui bổ ích, Nguyễn Hiến Lê)
→ Lặp từ “tự học”.
- Phép nối: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước.
Ví dụ: “Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết. Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường, lòng tôi lại tưng bừng rộn rã.”
(Tôi đi học, Thanh Tịnh)
→ Sử dụng quan hệ từ “Nhưng”.
=> Những phép liên kết trên khi được sử dụng ở những đoạn văn khác nhau sẽ có chức năng liên kết đoạn. Ví dụ: Với phép nối, người ta thường dùng các từ ngữ như “thứ nhất..., thứ hai..., thứ ba....”, “trước hết..., hơn nữa..., quan trọng hơn cả....”. Chẳng hạn:
“Một là, sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu. [...] Hai là, sách nhiều dễ khiến người đọc lạc hướng.”
(Bàn về đọc sách, Chu Quang Tiềm)
- Phép thế: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước.
Ví dụ: “Sách tất nhiên là đáng quý, nhưng cũng chỉ là một thứ tích luỹ. Nó có thể làm trở ngại cho nghiên cứu học vấn.”
(Bàn về đọc sách, Chu Quang Tiềm)
→ Sử dụng từ “nó” thay cho “sách”.
- Phép liên tưởng: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước.
Ví dụ: “Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫm lên vai người khác để thỏa mãn lòng ích ki. Kẻ mạnh phải là kẻ giúp đỡ người khác trên đôi vai của mình.”
(Đời thừa, Nam Cao)
→ Các từ in đậm thuộc trường liên tưởng quan điểm về kẻ mạnh.
Câu 86:
07/03/2025Hãy làm rõ tính mạch lạc của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh) bằng cách chứng minh các phần, các đoạn, các câu của văn bản này đều nói về một chủ đề và được sắp xếp theo một trình tự rất hợp lí.
* Đáp án:
Tính mạch lạc của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta:
- Các câu văn đoạn văn đều xoay quanh chủ đề yêu nước
Câu chủ đề |
|
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. |
|
Lí lẽ |
Bằng chứng (dẫn chứng) |
Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. |
Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,... |
Đồng bào ngày nay cũng rất yêu nước |
- Các cụ già, em nhỏ, dân miền ngược miền xuôi…ai cũng yêu nước ghét giặc…. - Bộ đội bám giặc, hậu phương nhịn đói để phần tiền tuyến; - Công nhân tăng gia sản xuất… |
Khái quát lại vấn đề: Khẳng định truyền thống yêu nước quý báu của nhân dân, và kêu gọi mọi người hành động, phát huy tinh thần ấy |
- Các phần các đoạn được sắp xếp theo một trình tự hợp lí:
+ Phần mở đầu nêu chủ đề bàn luận: dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
+ Phần tiếp theo nêu các khía cạnh, nội dung nhỏ của vấn đề, làm rõ chủ đề chung của văn bản.
* Kiến thức mở rộng:
MẠCH LẠC
I. Mạch lạc trong văn bản là gì?
- Khái niệm: Mạch lạc là sự liền mạch về nội dung của một đoạn văn hoặc văn bản, chủ yếu dựa trên sự thống nhất về đề tài và sự tiếp nối theo một trình tự hợp lí giữa các câu trong đoạn văn hoặc giữa các đoạn văn trong văn bản.
II. Đặc điểm của văn bản có tính mạch lạc
+ Các phần, các câu, các đoạn trong văn bản đều nói hoặc mô tả về một đề tài cụ thể, xuyên suốt trong đoạn văn bản đó.
+ Các đoạn, các câu, các ý phải được trình bày tiếp nối nhau theo một trình tự rõ ràng, hợp lý, logic, trước sau hô ứng nhau làm cho chủ đề liền mạch và gây hứng thú cho người đọc, người nghe. Sự tiếp nối này có thể được thực hiện dựa trên mối liên hệ về thời gian, không gian, tâm lí (nhớ lại), ý nghĩa (tương đồng, tương phản).
→ Sự mạch lạc làm cho chủ đề trong văn bản liền mạch và gợi được hứng thú cho người đọc/người nghe.
Ví dụ: Tính mạch lạc của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh) được thể hiện ở chỗ:
+ Các phần, các đoạn, các câu của văn bản đều bàn luận xoay quanh chủ đề lòng yêu nước của dân tộc Việt Nam.
+ Các phần, các đoạn, các câu của văn bản được sắp xếp theo một trình tự hợp lí:
• Phần mở đầu nêu chủ đề bàn luận: Tinh thần yêu nước là một truyền thống vô cùng quý báu của ta.
• Các phần, đoạn tiếp theo nêu các chủ đề nhỏ với các nội dung cụ thể làm rõ chủ đề chung của văn bản: Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc và trong cuộc kháng chiến hiện tại, khẳng định nhiệm vụ của chúng ta là phải làm cho tinh thần yêu nước được phát huy mạnh mẽ trong mọi công việc kháng chiến.
Câu 87:
07/03/2025Chỉ ra tác dụng của dấu chấm lửng trong những câu dưới đây
d) Nhưng... xin lỗi... -Từ đầu dây bên kia có giọng kinh ngạc phản đối-Tôi không thể...! (Brét-bơ-ry)
* Đáp án:
- Tác dụng của dấu chấm lửng:
d) Thể hiện lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng vì lí do gì đó.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU CHẤM LỬNG
I. Dấu chấm lửng là gì?
- Khái niệm: Dấu chấm lửng được kí hiệu bởi ba dấu chấm, còn gọi là dấu ba chấm, là một trong các loại dấu câu thường gặp trong văn viết.
- Kí hiệu dấu chấm lửng: được kí hiệu bởi ba dấu chấm nằm cạnh nhau: “...”
II. Tác dụng của dấu chấm lửng
- Dấu chấm lửng phối hợp với dấu phẩy ngầm cho biết nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.
Ví dụ:
“Chúng ta có quyền tự hào về những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung…”
(Hồ Chí Minh)
- Dấu chấm lửng thể hiện lời nói bỏ dở, ngập ngừng, ngắt quãng.
Ví dụ:
“Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất cả chạy xông vào thở không ra lời:
- Bẩm... quan lớn... đê vỡ mất rồi!”.
(Phạm Duy Tốn)
- Dấu chấm lửng làm giãn nhịp điệu của câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ thường có sắc thái hài hước, châm biếm.
III. Cách dùng dấu chấm lửng
- Dùng để cho biết còn nhiều thông tin mà người viết không thể liệt kê hay mô tả hết vì nội dung quá dài.
- Để diễn tả lời nói, cảm xúc ngập ngừng, bỡ ngỡ, đứt quãng.
- Tăng sự kịch tính, hài hước cho câu chuyện.
- Làm giảm nhịp điệu câu văn, lời nói nào đó.
- Biết được kết quả câu trả lời, nhưng vì nhiều lý do ta cũng dùng dấu chấm lửng để thay cho câu trả lời.
- Tùy thuộc vào bối cảnh, vị trí trong một câu, dấu chấm lửng có thể dùng để thể hiện suy nghĩ chưa hoàn thành, cảm xúc nào đó.
Câu 88:
07/03/2025Chỉ ra tác dụng của dấu chấm lửng trong những câu dưới đây
c) Về đây mới thấy, sen xứng đáng để…ngợp. (Văn Công Hùng)
* Đáp án:
- Tác dụng của dấu chấm lửng:
c) Làm giãn nhịp điệu câu văn chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU CHẤM LỬNG
I. Dấu chấm lửng là gì?
- Khái niệm: Dấu chấm lửng được kí hiệu bởi ba dấu chấm, còn gọi là dấu ba chấm, là một trong các loại dấu câu thường gặp trong văn viết.
- Kí hiệu dấu chấm lửng: được kí hiệu bởi ba dấu chấm nằm cạnh nhau: “...”
II. Tác dụng của dấu chấm lửng
- Dấu chấm lửng phối hợp với dấu phẩy ngầm cho biết nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.
Ví dụ:
“Chúng ta có quyền tự hào về những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung…”
(Hồ Chí Minh)
- Dấu chấm lửng thể hiện lời nói bỏ dở, ngập ngừng, ngắt quãng.
Ví dụ:
“Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất cả chạy xông vào thở không ra lời:
- Bẩm... quan lớn... đê vỡ mất rồi!”.
(Phạm Duy Tốn)
- Dấu chấm lửng làm giãn nhịp điệu của câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ thường có sắc thái hài hước, châm biếm.
III. Cách dùng dấu chấm lửng
- Dùng để cho biết còn nhiều thông tin mà người viết không thể liệt kê hay mô tả hết vì nội dung quá dài.
- Để diễn tả lời nói, cảm xúc ngập ngừng, bỡ ngỡ, đứt quãng.
- Tăng sự kịch tính, hài hước cho câu chuyện.
- Làm giảm nhịp điệu câu văn, lời nói nào đó.
- Biết được kết quả câu trả lời, nhưng vì nhiều lý do ta cũng dùng dấu chấm lửng để thay cho câu trả lời.
- Tùy thuộc vào bối cảnh, vị trí trong một câu, dấu chấm lửng có thể dùng để thể hiện suy nghĩ chưa hoàn thành, cảm xúc nào đó.
Câu 89:
07/03/2025Chỉ ra tác dụng của dấu chấm lửng trong những câu dưới đây
b, Cha mượn cho con buồm trắng nhé, Để con đi...
(Hoàng Trung Thông)
* Đáp án:
- Tác dụng của dấu chấm lửng:
b) Thể hiện lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng và làm giãn nhịp điệu câu thơ chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung mới.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU CHẤM LỬNG
I. Dấu chấm lửng là gì?
- Khái niệm: Dấu chấm lửng được kí hiệu bởi ba dấu chấm, còn gọi là dấu ba chấm, là một trong các loại dấu câu thường gặp trong văn viết.
- Kí hiệu dấu chấm lửng: được kí hiệu bởi ba dấu chấm nằm cạnh nhau: “...”
II. Tác dụng của dấu chấm lửng
- Dấu chấm lửng phối hợp với dấu phẩy ngầm cho biết nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.
Ví dụ:
“Chúng ta có quyền tự hào về những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung…”
(Hồ Chí Minh)
- Dấu chấm lửng thể hiện lời nói bỏ dở, ngập ngừng, ngắt quãng.
Ví dụ:
“Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất cả chạy xông vào thở không ra lời:
- Bẩm... quan lớn... đê vỡ mất rồi!”.
(Phạm Duy Tốn)
- Dấu chấm lửng làm giãn nhịp điệu của câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ thường có sắc thái hài hước, châm biếm.
III. Cách dùng dấu chấm lửng
- Dùng để cho biết còn nhiều thông tin mà người viết không thể liệt kê hay mô tả hết vì nội dung quá dài.
- Để diễn tả lời nói, cảm xúc ngập ngừng, bỡ ngỡ, đứt quãng.
- Tăng sự kịch tính, hài hước cho câu chuyện.
- Làm giảm nhịp điệu câu văn, lời nói nào đó.
- Biết được kết quả câu trả lời, nhưng vì nhiều lý do ta cũng dùng dấu chấm lửng để thay cho câu trả lời.
- Tùy thuộc vào bối cảnh, vị trí trong một câu, dấu chấm lửng có thể dùng để thể hiện suy nghĩ chưa hoàn thành, cảm xúc nào đó.
Câu 90:
07/03/2025Chỉ ra tác dụng của dấu chấm lửng trong những câu dưới đây:
a) Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,.... (Hồ Chí Minh)
* Đáp án:
- Tác dụng của dấu chấm lửng:
a) Tỏ ý còn nhiều nội dung tương tự chưa được liệt kê hết.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU CHẤM LỬNG
I. Dấu chấm lửng là gì?
- Khái niệm: Dấu chấm lửng được kí hiệu bởi ba dấu chấm, còn gọi là dấu ba chấm, là một trong các loại dấu câu thường gặp trong văn viết.
- Kí hiệu dấu chấm lửng: được kí hiệu bởi ba dấu chấm nằm cạnh nhau: “...”
II. Tác dụng của dấu chấm lửng
- Dấu chấm lửng phối hợp với dấu phẩy ngầm cho biết nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.
Ví dụ:
“Chúng ta có quyền tự hào về những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung…”
(Hồ Chí Minh)
- Dấu chấm lửng thể hiện lời nói bỏ dở, ngập ngừng, ngắt quãng.
Ví dụ:
“Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất cả chạy xông vào thở không ra lời:
- Bẩm... quan lớn... đê vỡ mất rồi!”.
(Phạm Duy Tốn)
- Dấu chấm lửng làm giãn nhịp điệu của câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ thường có sắc thái hài hước, châm biếm.
III. Cách dùng dấu chấm lửng
- Dùng để cho biết còn nhiều thông tin mà người viết không thể liệt kê hay mô tả hết vì nội dung quá dài.
- Để diễn tả lời nói, cảm xúc ngập ngừng, bỡ ngỡ, đứt quãng.
- Tăng sự kịch tính, hài hước cho câu chuyện.
- Làm giảm nhịp điệu câu văn, lời nói nào đó.
- Biết được kết quả câu trả lời, nhưng vì nhiều lý do ta cũng dùng dấu chấm lửng để thay cho câu trả lời.
- Tùy thuộc vào bối cảnh, vị trí trong một câu, dấu chấm lửng có thể dùng để thể hiện suy nghĩ chưa hoàn thành, cảm xúc nào đó.
Câu 91:
07/03/2025Tìm biện pháp tu từ được sử dụng trong các dòng thơ dưới đây. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó đối với việc miêu tả sự vật.
Cha lại dắt con đi trên cát mịn
Ánh nắng chảy đầy vai,
(Hoàng Trung Thông)
* Đáp án:
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong các dòng thơ là: Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, ánh nắng chúng ta cảm nhận bằng thị giác nhưng nhà thơ cho chúng ta cảm nhận bằng cảm giác kết hợp thị giác: “chảy đầy vai”.
=> Tác dụng: làm cho câu thơ mượt mà, gợi hình gợi cảm nơi người đọc.
* Kiến thức mở rộng:
ẨN DỤ
1. Ẩn dụ là gì?
Phạm trù ẩn dụ đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu trong một truyền thống từ lâu đời. Đã có rất nhiều định nghĩa về nó. Mỗi định nghĩa là biểu hiện một cách nhìn - một góc độ nghiên cứu đối với ẩn dụ. Hiểu theo nghĩa đơn giản nhất, ẩn dụ là biện pháp tu từ dùng tên gọi của sự vật, hiện tượng này bằng tên của sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng giữa hai đối tượng về mặt nào đó (như tính chất, trạng thái, màu sắc, ...) nhằm tăng sức gợi hình và gợi cảm cho diễn đạt.
Theo tác giả Đinh Trọng Lạc (tác giả cuốn sách 99 Phương tiện và Biện pháp tu từ tiếng Việt, xuất bản năm 1994) thì "ẩn dụ là sự định danh thứ hai mang ý nghĩa hình tượng, dựa trên sự tương đồng hay giống nhau (có tính chất hiện thực hoặc tưởng tượng ra) giữa khách thể (hoặc hiện tượng, hoạt động, tính chất) A được định danh với khách thể (hoặc hiện tượng, hoạt động, tính chất) B có tên gọi được chuyển sang dùng cho A". Như vậy, về bản chất, ẩn dụ chính là một sự so sánh ngầm, là sự gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng có nét tương đồng với nó. Trong đó, phương diện so sánh, từ so sánh và vế A (sự vật, sự việc được so sánh) ẩn đi, chỉ còn vế B (sự vật, sự việc được so sánh) bộc lộ ra, là đối tượng được dùng để biểu thị.
Tóm lại, ẩn dụ là một hiện tượng đã được nghiên cứu từ rất sớm, là biện pháp (hay phương thức) tu từ đã và đang được sử dụng rất phổ biến trong ngôn ngữ nói chung và văn học nói riêng đến thời điểm hiện tại. Với bản chất giàu tính hình tượng và hàm súc, ẩn dụ làm cho ngôn từ, lối diễn đạt trở nên bóng bảy, trau chuốt, chứa đựng nhiều tầng nghĩa tinh tế, đẹp và gợi cảm hơn.
2. Các hình thức ẩn dụ
Có 04 hình thức ẩn dụ thường gặp, đó là:
+ Ẩn dụ hình thức (tức là tương đồng về hình thức);
+ Ẩn dụ cách thức (tức là tương đồng về cách thức);
+ Ẩn dụ phẩm chất (tức là tương đồng về phẩm chất);
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (tức là chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác hoặc cảm nhận bằng giác quan khác).
Mỗi hình thức ẩn dụ sẽ mang lại một hàm ý, cách diễn đạt riêng. Ở phần tiếp theo đây, Luật Minh Khuê sẽ làm rõ về các hình thức ẩn dụ thường gặp trên, đồng thời đưa ra các ví dụ cụ thể cho từng hình thức.
Câu 92:
07/03/2025Dựa vào ngữ cảnh, xác định nghĩa của các từ ngữ in đậm trong khổ thơ dưới đây:
Và chúng tôi, một thứ quả trên đời
Bảy mươi tuổi mẹ đợi chờ được hái
Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi
Mình vẫn còn một thứ quả non xanh?
(Nguyễn Khoa Điềm)
* Đáp án:
- Nghĩa của các từ in đậm “quả, quả non xanh” theo ngữ cảnh là: chỉ người con của mẹ, được mẹ sinh thành và dưỡng dục.
* Kiến thức mở rộng:
NGỮ CẢNH
I. Ngữ cảnh là gì?
- Khái niệm: Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo lời nói.
II. Nghĩa của từ trong ngữ cảnh là gì?
- Trong mỗi ngữ cảnh, từ thể hiện khả năng kết hợp với các yếu tố khác, qua đó bộc lộ một nghĩa xác định nào đó. Khi gặp một từ không biết nghĩa, có thể dựa vào ngữ cảnh để xác định nghĩa của từ.
III. Vai trò của ngữ cảnh trong việc xác định nghĩa của từ ngữ
- Đối với quá trình tạo lập lời nói và câu văn:
+ Ngữ cảnh là môi trường sản sinh ra lời nói, câu văn
+ Ngữ cảnh luôn ảnh hưởng, chi phối nội dung, hình thức của câu và để lại dấu án trong câu.
- Đối với quá trình lĩnh hội lời nói, câu văn: ngữ cảnh giúp người nghe (người đọc) lĩnh hội chính xác và có hiệu quả lời nói, câu văn.
Câu 93:
07/03/2025Xác định biện pháp tu từ nói giảm - nói tránh trong những câu sau. Cách nói giảm - nói tránh trong mỗi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng.
c) Năm ngoái, cụ Bọ Ngựa già yếu đã khuất núi.
(Tô Hoài)
* Đáp án:
- Biện pháp nói giảm nói tránh: Khuất núi
- Biểu thị: Biểu thị cái chết
- Tác dụng: Làm giảm sự đau thương mất mát đối với người nghe
* Kiến thức mở rộng:
NÓI GIẢM- NÓI TRÁNH
I. Nói giảm, nói tránh là gì?
- Khái niệm: Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ được sử dụng trong văn viết lẫn trong văn nói. Cách nói giảm nói tránh sẽ giúp cho ngôn từ phát ra lịch sự, trở nên tinh tế hơn trong các cuộc giao tiếp.
- Ví dụ:
“Chia buồn cùng gia đình, chúng tôi đã cố gắng hết sức nhưng bệnh nhân không qua khỏi”.
Bác sĩ sử dụng từ “Không qua khỏi’’ ở đây có ý nghĩa là “chết”, để giảm cảm giác đau buồn cho người nhà bệnh nhân.
II. Những cách nói giảm, nói tránh thông dụng
* Những cách nói giảm nói tránh thông dụng
- Cách 1: Dùng các từ đồng nghĩa, đặc biệt là từ Hán Việt
(Ví dụ: Người lính đã chết rồi. → Người lính đã hi sinh rồi)
- Cách 2: Dùng cách nói vòng vo
(Ví dụ: Vườn rau này héo úa. → Vườn rau này cần được chăm sóc, tưới nước nhiều hơn.
- Cách 3: Dùng cách nói phủ định
(Ví dụ: Món ăn dở. → Món ăn chưa được ngon)
* Các cách nói giảm nói tránh thường xuất hiện trong những trường hợp sau đây:
- Khi muốn tránh cảm giác đau buồn, gai người, sợ hãi, thô tục.
- Khi muốn thể hiện sự tôn trọng với người đang giao tiếp với mình trong trường hợp là người có quan hệ thứ bậc xã hội cao hơn, hoặc người có tuổi tác cao.
- Khi nhận xét chân thành, tế nhị, lịch sự nhằm giúp người nghe dễ dàng tiếp thu.
* Nói giảm nói tránh không nên dùng vào các trường hợp sau đây:
- Khi thực sự phê bình, nghiêm khắc, cần sự thẳng thắn để nói đúng sự thật về ai đó đang mắc lỗi lầm.
- Khi bạn diễn tả một thông tin khách quan, chính xác, trung thực như biên bản hành chỉnh, cuộc họp…
III. Nói giảm, nói tránh có mấy loại?
Thông thường, có bốn cách được áp dụng:
- Thay thế bằng các từ đồng nghĩa, từ Hán - Việt để tăng sự trang trọng, lịch sự cho câu văn.
Ví dụ: “Cảnh sát tìm thấy một xác chết cạnh dòng sông đầu làng.” → “Cảnh sát tìm thấy một thi thể cạnh dòng sông đầu làng..
- Sử dụng cách diễn đạt gián tiếp nhằm giảm nhẹ mức độ nghiêm trọng, tránh các từ ngữ tiêu cực làm giảm cảm giác nặng nề.
Ví dụ: “Bạn ấy còn kém lắm” → “Bạn ấy cần phải cố gắng hơn nữa”,
- Cách nói phủ định bằng việc dùng từ trái nghĩa, giảm tính tiêu cực và thể hiện sự tôn trọng người đọc, người nghe.
Ví dụ: “Bức tranh xấu lắm.” Từ “xấu” có thể diễn đạt lại bằng “không đẹp lắm”.
- Sử dụng cách nói trống (tỉnh lược) nhằm giảm tính chất đau buồn, chuẩn bị tâm lý cho người đọc, người nghe.
Ví dụ: “Anh ấy bị thương nặng thế thì không còn sống được lâu nữa đâu chị à”. Câu trên có thể chuyển thành “Anh ấy (…) thế thì không ( …) được lâu nữa đâu chị à.” để mang cảm giác nhẹ nhàng hơn.
IV. Tác dụng của nói giảm, nói tránh
- Biện pháp tu từ mang nhiều dụng ý về nghệ thuật giúp cách diễn tả của cá nhân được nhẹ nhàng hơn, lịch sự hơn.
V. Phân biệt nói giảm, nói tránh và nói quá
- Nói giảm nói tránh và biện pháp nói quá là hai biện pháp tu từ đối nghịch nhau. Nếu nói giảm nói tránh nhằm để giảm nhẹ tính chất sự việc thì nói quá sẽ là phóng đại, tăng quy mô của vấn đề đang nói đến.
Câu 94:
07/03/2025Xác định biện pháp tu từ nói giảm - nói tránh trong những câu sau. Cách nói giảm - nói tránh trong mỗi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng.
b)
Ông mất năm nao, ngày độc lập
Buồm cao đỏ sóng bóng cờ sao
Bà "về" năm đói, làng treo lưới
Biển động: Hòn Mê, giặc bắn vào...
(Tố Hữu)
* Đáp án:
- Biện pháp nói giảm nói tránh: Ông mất
- Biểu thị; Biểu thị cái chết
- Tác dụng: Làm giảm sự đau thương mất mát đối với người nghe
* Kiến thức mở rộng:
NÓI GIẢM- NÓI TRÁNH
I. Nói giảm, nói tránh là gì?
- Khái niệm: Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ được sử dụng trong văn viết lẫn trong văn nói. Cách nói giảm nói tránh sẽ giúp cho ngôn từ phát ra lịch sự, trở nên tinh tế hơn trong các cuộc giao tiếp.
- Ví dụ:
“Chia buồn cùng gia đình, chúng tôi đã cố gắng hết sức nhưng bệnh nhân không qua khỏi”.
Bác sĩ sử dụng từ “Không qua khỏi’’ ở đây có ý nghĩa là “chết”, để giảm cảm giác đau buồn cho người nhà bệnh nhân.
II. Những cách nói giảm, nói tránh thông dụng
* Những cách nói giảm nói tránh thông dụng
- Cách 1: Dùng các từ đồng nghĩa, đặc biệt là từ Hán Việt
(Ví dụ: Người lính đã chết rồi. → Người lính đã hi sinh rồi)
- Cách 2: Dùng cách nói vòng vo
(Ví dụ: Vườn rau này héo úa. → Vườn rau này cần được chăm sóc, tưới nước nhiều hơn.
- Cách 3: Dùng cách nói phủ định
(Ví dụ: Món ăn dở. → Món ăn chưa được ngon)
* Các cách nói giảm nói tránh thường xuất hiện trong những trường hợp sau đây:
- Khi muốn tránh cảm giác đau buồn, gai người, sợ hãi, thô tục.
- Khi muốn thể hiện sự tôn trọng với người đang giao tiếp với mình trong trường hợp là người có quan hệ thứ bậc xã hội cao hơn, hoặc người có tuổi tác cao.
- Khi nhận xét chân thành, tế nhị, lịch sự nhằm giúp người nghe dễ dàng tiếp thu.
* Nói giảm nói tránh không nên dùng vào các trường hợp sau đây:
- Khi thực sự phê bình, nghiêm khắc, cần sự thẳng thắn để nói đúng sự thật về ai đó đang mắc lỗi lầm.
- Khi bạn diễn tả một thông tin khách quan, chính xác, trung thực như biên bản hành chỉnh, cuộc họp…
III. Nói giảm, nói tránh có mấy loại?
Thông thường, có bốn cách được áp dụng:
- Thay thế bằng các từ đồng nghĩa, từ Hán - Việt để tăng sự trang trọng, lịch sự cho câu văn.
Ví dụ: “Cảnh sát tìm thấy một xác chết cạnh dòng sông đầu làng.” → “Cảnh sát tìm thấy một thi thể cạnh dòng sông đầu làng..
- Sử dụng cách diễn đạt gián tiếp nhằm giảm nhẹ mức độ nghiêm trọng, tránh các từ ngữ tiêu cực làm giảm cảm giác nặng nề.
Ví dụ: “Bạn ấy còn kém lắm” → “Bạn ấy cần phải cố gắng hơn nữa”,
- Cách nói phủ định bằng việc dùng từ trái nghĩa, giảm tính tiêu cực và thể hiện sự tôn trọng người đọc, người nghe.
Ví dụ: “Bức tranh xấu lắm.” Từ “xấu” có thể diễn đạt lại bằng “không đẹp lắm”.
- Sử dụng cách nói trống (tỉnh lược) nhằm giảm tính chất đau buồn, chuẩn bị tâm lý cho người đọc, người nghe.
Ví dụ: “Anh ấy bị thương nặng thế thì không còn sống được lâu nữa đâu chị à”. Câu trên có thể chuyển thành “Anh ấy (…) thế thì không ( …) được lâu nữa đâu chị à.” để mang cảm giác nhẹ nhàng hơn.
IV. Tác dụng của nói giảm, nói tránh
- Biện pháp tu từ mang nhiều dụng ý về nghệ thuật giúp cách diễn tả của cá nhân được nhẹ nhàng hơn, lịch sự hơn.
V. Phân biệt nói giảm, nói tránh và nói quá
- Nói giảm nói tránh và biện pháp nói quá là hai biện pháp tu từ đối nghịch nhau. Nếu nói giảm nói tránh nhằm để giảm nhẹ tính chất sự việc thì nói quá sẽ là phóng đại, tăng quy mô của vấn đề đang nói đến.
Câu 95:
07/03/2025Xác định biện pháp tu từ nói giảm - nói tránh trong những câu sau. Cách nói giảm - nói tránh trong mỗi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng.
a)
Có người thợ dựng thành đồng
Đã yên nghỉ tận sông Hồng, mẹ ơi!
(Thu Bồn)
* Đáp án:
- Biện pháp nói giảm nói tránh: Người thợ dựng thành đồng
- Biểu thị: Biểu thị cái chết
- Tác dụng: Làm giảm sự đau thương mất mát đối với người nghe
* Kiến thức mở rộng:
NÓI GIẢM- NÓI TRÁNH
I. Nói giảm, nói tránh là gì?
- Khái niệm: Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ được sử dụng trong văn viết lẫn trong văn nói. Cách nói giảm nói tránh sẽ giúp cho ngôn từ phát ra lịch sự, trở nên tinh tế hơn trong các cuộc giao tiếp.
- Ví dụ:
“Chia buồn cùng gia đình, chúng tôi đã cố gắng hết sức nhưng bệnh nhân không qua khỏi”.
Bác sĩ sử dụng từ “Không qua khỏi’’ ở đây có ý nghĩa là “chết”, để giảm cảm giác đau buồn cho người nhà bệnh nhân.
II. Những cách nói giảm, nói tránh thông dụng
* Những cách nói giảm nói tránh thông dụng
- Cách 1: Dùng các từ đồng nghĩa, đặc biệt là từ Hán Việt
(Ví dụ: Người lính đã chết rồi. → Người lính đã hi sinh rồi)
- Cách 2: Dùng cách nói vòng vo
(Ví dụ: Vườn rau này héo úa. → Vườn rau này cần được chăm sóc, tưới nước nhiều hơn.
- Cách 3: Dùng cách nói phủ định
(Ví dụ: Món ăn dở. → Món ăn chưa được ngon)
* Các cách nói giảm nói tránh thường xuất hiện trong những trường hợp sau đây:
- Khi muốn tránh cảm giác đau buồn, gai người, sợ hãi, thô tục.
- Khi muốn thể hiện sự tôn trọng với người đang giao tiếp với mình trong trường hợp là người có quan hệ thứ bậc xã hội cao hơn, hoặc người có tuổi tác cao.
- Khi nhận xét chân thành, tế nhị, lịch sự nhằm giúp người nghe dễ dàng tiếp thu.
* Nói giảm nói tránh không nên dùng vào các trường hợp sau đây:
- Khi thực sự phê bình, nghiêm khắc, cần sự thẳng thắn để nói đúng sự thật về ai đó đang mắc lỗi lầm.
- Khi bạn diễn tả một thông tin khách quan, chính xác, trung thực như biên bản hành chỉnh, cuộc họp…
III. Nói giảm, nói tránh có mấy loại?
Thông thường, có bốn cách được áp dụng:
- Thay thế bằng các từ đồng nghĩa, từ Hán - Việt để tăng sự trang trọng, lịch sự cho câu văn.
Ví dụ: “Cảnh sát tìm thấy một xác chết cạnh dòng sông đầu làng.” → “Cảnh sát tìm thấy một thi thể cạnh dòng sông đầu làng..
- Sử dụng cách diễn đạt gián tiếp nhằm giảm nhẹ mức độ nghiêm trọng, tránh các từ ngữ tiêu cực làm giảm cảm giác nặng nề.
Ví dụ: “Bạn ấy còn kém lắm” → “Bạn ấy cần phải cố gắng hơn nữa”,
- Cách nói phủ định bằng việc dùng từ trái nghĩa, giảm tính tiêu cực và thể hiện sự tôn trọng người đọc, người nghe.
Ví dụ: “Bức tranh xấu lắm.” Từ “xấu” có thể diễn đạt lại bằng “không đẹp lắm”.
- Sử dụng cách nói trống (tỉnh lược) nhằm giảm tính chất đau buồn, chuẩn bị tâm lý cho người đọc, người nghe.
Ví dụ: “Anh ấy bị thương nặng thế thì không còn sống được lâu nữa đâu chị à”. Câu trên có thể chuyển thành “Anh ấy (…) thế thì không ( …) được lâu nữa đâu chị à.” để mang cảm giác nhẹ nhàng hơn.
IV. Tác dụng của nói giảm, nói tránh
- Biện pháp tu từ mang nhiều dụng ý về nghệ thuật giúp cách diễn tả của cá nhân được nhẹ nhàng hơn, lịch sự hơn.
V. Phân biệt nói giảm, nói tránh và nói quá
- Nói giảm nói tránh và biện pháp nói quá là hai biện pháp tu từ đối nghịch nhau. Nếu nói giảm nói tránh nhằm để giảm nhẹ tính chất sự việc thì nói quá sẽ là phóng đại, tăng quy mô của vấn đề đang nói đến.
Câu 96:
07/03/2025Tìm cách nói quá tương ứng với cách nói thông thường.
Cách nói quá |
|
Cách nói thông thường |
1) mặt cắt không còn giọt máu |
|
a) rất hiền lành |
2) nghìn cân treo sợi tóc |
|
b) yếu quá, không quen lao động chân tay |
3) trăm công nghìn việc |
|
c) gầy còm quá |
4) hiền như đất |
|
d) rất bận |
5) trói gà không chặt |
|
e) ở tình thế vô cùng nguy hiểm |
6) da bọc xương |
|
g) sợ hãi quá |
* Đáp án:
Nối 1-g, 2- e, 3- d, 4-a, 5-b, 6-c
* Kiến thức mở rộng:
NÓI QUÁ
I. Nói quá là gì?
- Khái niệm: Nói quá (khoa trương) là biện pháp tu từ dùng cách phóng đại mức độ, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả nhằm gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
- Ví dụ: “Lỗ mũi mười tám gánh lông/ chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho”.
II. Cấu tạo, đặc điểm của nói quá
- Biện pháp tu từ nói quá có đặc điểm: phóng đại đến mức phi lí tính chất, quy mô của sự vật, hiện tượng được nói đến.
III. Nói quá có mấy loại?
Có hai kiểu nói quá thường gặp: nói quá kết hợp với so sánh tu từ và nói quá dùng từ ngữ phóng đại khác.
- Nói quá kết hợp với so sánh tu từ
Hai biện pháp tu từ này đều nhằm mục đích làm rõ hơn, cụ thể hơn, sinh động hơn bản chất của đối tượng.
Ví dụ:
Mẹ già như chuối ba hương
Như xôi nép một, như đường mía lau
(Ca dao)
- Dùng những từ ngữ phóng đại khác
+ Các từ phóng đại có thể là những từ ngữ mang sẵn ý nghĩa phóng đại: cực kỳ, vô kể,…
+ Các từ ngữ phóng đại có thể là: nhớ đến cháy lòng, cưỡi vỡ bụng, …
+ Từ ngữ phóng đại có thể thể hiện thông qua những thành ngữ, tục ngữ: ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo,…
IV. Tác dụng của nói quá
- Giúp hiện tượng, sự vật miêu tả được nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
V. Phân biệt nói quá và nói giảm, nói tránh
So sánh nói quá và nói giảm nói tránh có điểm nào giống nhau và khác nhau.
- Giống nhau giữa nói quá và nói giảm nói tránh:
+ Không nói đúng thực tế của sự việc, hiện tượng.
+ Cả 2 đều là biện pháp tu từ thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày, trong văn học thơ ca...
- Khác nhau giữa 2 biện pháp tu từ trên:
+ Nói quá nhằm phóng đại sự việc lên, làm tăng thêm sự nổi bật của vấn đề cần nói, tạo ấn tượng mạnh cho người nghe.
+ Còn nói giảm nói tránh thì làm giảm bớt đi so với thực tế nhằm giúp sự việc hiện tượng trở nên nhẹ nhàng hơn, lịch sự hơn hoặc tâm lý hơn qua đó người nghe cảm thấy dễ chịu hơn.
Câu 97:
07/03/2025Xác định biện pháp tu từ nói quá trong những câu dưới đây. Cách nói quá trong môi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng.
c) Thuận vợ thuận chồng, tát Biển Đông cũng cạn.
(Tục ngữ)
* Đáp án:
- Biện pháp nói quá: tát Biển Đông cạn
- Biểu thị + Tác dụng:
+ Biểu thị sức mạnh của sự đoàn kết.
+ Biển Đông không bao giờ tát cạn được, nói quá như vậy nhằm khẳng định sức mạnh to lớn của sự đoàn kết vợ chồng, khi vợ chồn đồng lòng thì việc gì cũng có thể giải quyết.
* Kiến thức mở rộng:
NÓI QUÁ
I. Nói quá là gì?
- Khái niệm: Nói quá (khoa trương) là biện pháp tu từ dùng cách phóng đại mức độ, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả nhằm gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
- Ví dụ: “Lỗ mũi mười tám gánh lông/ chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho”.
II. Cấu tạo, đặc điểm của nói quá
- Biện pháp tu từ nói quá có đặc điểm: phóng đại đến mức phi lí tính chất, quy mô của sự vật, hiện tượng được nói đến.
III. Nói quá có mấy loại?
Có hai kiểu nói quá thường gặp: nói quá kết hợp với so sánh tu từ và nói quá dùng từ ngữ phóng đại khác.
- Nói quá kết hợp với so sánh tu từ
Hai biện pháp tu từ này đều nhằm mục đích làm rõ hơn, cụ thể hơn, sinh động hơn bản chất của đối tượng.
Ví dụ:
Mẹ già như chuối ba hương
Như xôi nép một, như đường mía lau
(Ca dao)
- Dùng những từ ngữ phóng đại khác
+ Các từ phóng đại có thể là những từ ngữ mang sẵn ý nghĩa phóng đại: cực kỳ, vô kể,…
+ Các từ ngữ phóng đại có thể là: nhớ đến cháy lòng, cưỡi vỡ bụng, …
+ Từ ngữ phóng đại có thể thể hiện thông qua những thành ngữ, tục ngữ: ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo,…
IV. Tác dụng của nói quá
- Giúp hiện tượng, sự vật miêu tả được nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
V. Phân biệt nói quá và nói giảm, nói tránh
So sánh nói quá và nói giảm nói tránh có điểm nào giống nhau và khác nhau.
- Giống nhau giữa nói quá và nói giảm nói tránh:
+ Không nói đúng thực tế của sự việc, hiện tượng.
+ Cả 2 đều là biện pháp tu từ thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày, trong văn học thơ ca...
- Khác nhau giữa 2 biện pháp tu từ trên:
+ Nói quá nhằm phóng đại sự việc lên, làm tăng thêm sự nổi bật của vấn đề cần nói, tạo ấn tượng mạnh cho người nghe.
+ Còn nói giảm nói tránh thì làm giảm bớt đi so với thực tế nhằm giúp sự việc hiện tượng trở nên nhẹ nhàng hơn, lịch sự hơn hoặc tâm lý hơn qua đó người nghe cảm thấy dễ chịu hơn.
Câu 98:
07/03/2025Xác định biện pháp tu từ nói quá trong những câu dưới đây. Cách nói quá trong môi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng.
b) Mười bảy bẻ gãy sừng trâu.
(Tục ngữ)
* Đáp án:
- Biện pháp nói quá: Mười bảy bẻ gãy sừng trâu
- Biểu thị + Tác dụng
+ Biểu thị sức mạnh/ sức khỏe của lớp thanh niên.
+ Mười bảy là cách nói ẩn dụ chỉ lớp thanh niên tầm 17- 20 tuổi, đây là lớp người mới lớn nên có một sức khỏe mạnh và dẻo dai.
* Kiến thức mở rộng:
NÓI QUÁ
I. Nói quá là gì?
- Khái niệm: Nói quá (khoa trương) là biện pháp tu từ dùng cách phóng đại mức độ, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả nhằm gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
- Ví dụ: “Lỗ mũi mười tám gánh lông/ chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho”.
II. Cấu tạo, đặc điểm của nói quá
- Biện pháp tu từ nói quá có đặc điểm: phóng đại đến mức phi lí tính chất, quy mô của sự vật, hiện tượng được nói đến.
III. Nói quá có mấy loại?
Có hai kiểu nói quá thường gặp: nói quá kết hợp với so sánh tu từ và nói quá dùng từ ngữ phóng đại khác.
- Nói quá kết hợp với so sánh tu từ
Hai biện pháp tu từ này đều nhằm mục đích làm rõ hơn, cụ thể hơn, sinh động hơn bản chất của đối tượng.
Ví dụ:
Mẹ già như chuối ba hương
Như xôi nép một, như đường mía lau
(Ca dao)
- Dùng những từ ngữ phóng đại khác
+ Các từ phóng đại có thể là những từ ngữ mang sẵn ý nghĩa phóng đại: cực kỳ, vô kể,…
+ Các từ ngữ phóng đại có thể là: nhớ đến cháy lòng, cưỡi vỡ bụng, …
+ Từ ngữ phóng đại có thể thể hiện thông qua những thành ngữ, tục ngữ: ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo,…
IV. Tác dụng của nói quá
- Giúp hiện tượng, sự vật miêu tả được nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
V. Phân biệt nói quá và nói giảm, nói tránh
So sánh nói quá và nói giảm nói tránh có điểm nào giống nhau và khác nhau.
- Giống nhau giữa nói quá và nói giảm nói tránh:
+ Không nói đúng thực tế của sự việc, hiện tượng.
+ Cả 2 đều là biện pháp tu từ thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày, trong văn học thơ ca...
- Khác nhau giữa 2 biện pháp tu từ trên:
+ Nói quá nhằm phóng đại sự việc lên, làm tăng thêm sự nổi bật của vấn đề cần nói, tạo ấn tượng mạnh cho người nghe.
+ Còn nói giảm nói tránh thì làm giảm bớt đi so với thực tế nhằm giúp sự việc hiện tượng trở nên nhẹ nhàng hơn, lịch sự hơn hoặc tâm lý hơn qua đó người nghe cảm thấy dễ chịu hơn.
Câu 99:
07/03/2025Xác định biện pháp tu từ nói quá trong những câu dưới đây. Cách nói quá trong môi trường hợp đó biểu thị điều gì? Chỉ ra tác dụng của chúng.
a) Đêm tháng Năm chưa nằm đã sáng.
Ngày tháng Mười chưa cười đã tối.
(Tục ngữ)
* Đáp án:
- Biện pháp nói quá: chưa nằm đã sáng, chưa cười đã tối.
- Biểu thị + Tác dụng:
+ Biểu thị thời gian trôi nhanh.
+ Thời gian trôi nhanh nhưng cũng không đến mức chưa nằm đã sáng, và cũng không nhanh đến mức chưa cười đã tối, nhắc nhở con người cân bằng và sử dụng thời gian cho hợp lí!
* Kiến thức mở rộng:
NÓI QUÁ
I. Nói quá là gì?
- Khái niệm: Nói quá (khoa trương) là biện pháp tu từ dùng cách phóng đại mức độ, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả nhằm gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
- Ví dụ: “Lỗ mũi mười tám gánh lông/ chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho”.
II. Cấu tạo, đặc điểm của nói quá
- Biện pháp tu từ nói quá có đặc điểm: phóng đại đến mức phi lí tính chất, quy mô của sự vật, hiện tượng được nói đến.
III. Nói quá có mấy loại?
Có hai kiểu nói quá thường gặp: nói quá kết hợp với so sánh tu từ và nói quá dùng từ ngữ phóng đại khác.
- Nói quá kết hợp với so sánh tu từ
Hai biện pháp tu từ này đều nhằm mục đích làm rõ hơn, cụ thể hơn, sinh động hơn bản chất của đối tượng.
Ví dụ:
Mẹ già như chuối ba hương
Như xôi nép một, như đường mía lau
(Ca dao)
- Dùng những từ ngữ phóng đại khác
+ Các từ phóng đại có thể là những từ ngữ mang sẵn ý nghĩa phóng đại: cực kỳ, vô kể,…
+ Các từ ngữ phóng đại có thể là: nhớ đến cháy lòng, cưỡi vỡ bụng, …
+ Từ ngữ phóng đại có thể thể hiện thông qua những thành ngữ, tục ngữ: ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo,…
IV. Tác dụng của nói quá
- Giúp hiện tượng, sự vật miêu tả được nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
V. Phân biệt nói quá và nói giảm, nói tránh
So sánh nói quá và nói giảm nói tránh có điểm nào giống nhau và khác nhau.
- Giống nhau giữa nói quá và nói giảm nói tránh:
+ Không nói đúng thực tế của sự việc, hiện tượng.
+ Cả 2 đều là biện pháp tu từ thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày, trong văn học thơ ca...
- Khác nhau giữa 2 biện pháp tu từ trên:
+ Nói quá nhằm phóng đại sự việc lên, làm tăng thêm sự nổi bật của vấn đề cần nói, tạo ấn tượng mạnh cho người nghe.
+ Còn nói giảm nói tránh thì làm giảm bớt đi so với thực tế nhằm giúp sự việc hiện tượng trở nên nhẹ nhàng hơn, lịch sự hơn hoặc tâm lý hơn qua đó người nghe cảm thấy dễ chịu hơn.
Câu 100:
07/03/2025Xác định nghĩa của các từ ngữ được in đậm trong các câu sau và giải thích cách xác định nghĩa của các từ ấy.
d. Bây giờ tôi chẳng thiết tha với chuyện gì cả. Tôi chỉ tha thiết mong anh giải quyết cho trường hợp của tôi.
* Đáp án:
d. Thiết tha: muốn làm
- Cách xác định: Dựa vào ngữ cảnh “tha thiết mong anh giải quyết”
* Kiến thức mở rộng:
NGỮ CẢNH
I. Ngữ cảnh là gì?
- Khái niệm: Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo lời nói.
II. Nghĩa của từ trong ngữ cảnh là gì?
- Trong mỗi ngữ cảnh, từ thể hiện khả năng kết hợp với các yếu tố khác, qua đó bộc lộ một nghĩa xác định nào đó. Khi gặp một từ không biết nghĩa, có thể dựa vào ngữ cảnh để xác định nghĩa của từ.
III. Vai trò của ngữ cảnh trong việc xác định nghĩa của từ ngữ
- Đối với quá trình tạo lập lời nói và câu văn:
+ Ngữ cảnh là môi trường sản sinh ra lời nói, câu văn
+ Ngữ cảnh luôn ảnh hưởng, chi phối nội dung, hình thức của câu và để lại dấu án trong câu.
- Đối với quá trình lĩnh hội lời nói, câu văn: ngữ cảnh giúp người nghe (người đọc) lĩnh hội chính xác và có hiệu quả lời nói, câu văn.
Câu 101:
07/03/2025Xác định nghĩa của các từ ngữ được in đậm trong các câu sau và giải thích cách xác định nghĩa của các từ ấy.
c. Người vị tha luôn vì người khác, biết nghĩ cho người khác. Đây là một đức tính tốt. Trái với người vị tha là người vị kỉ.
* Đáp án:
c. Người vị kỉ: Người ích kỉ, hẹp hòi
- Cách xác định: dựa vào cụm từ “Trái với người vị tha”.
* Kiến thức mở rộng:
NGỮ CẢNH
I. Ngữ cảnh là gì?
- Khái niệm: Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo lời nói.
II. Nghĩa của từ trong ngữ cảnh là gì?
- Trong mỗi ngữ cảnh, từ thể hiện khả năng kết hợp với các yếu tố khác, qua đó bộc lộ một nghĩa xác định nào đó. Khi gặp một từ không biết nghĩa, có thể dựa vào ngữ cảnh để xác định nghĩa của từ.
III. Vai trò của ngữ cảnh trong việc xác định nghĩa của từ ngữ
- Đối với quá trình tạo lập lời nói và câu văn:
+ Ngữ cảnh là môi trường sản sinh ra lời nói, câu văn
+ Ngữ cảnh luôn ảnh hưởng, chi phối nội dung, hình thức của câu và để lại dấu án trong câu.
- Đối với quá trình lĩnh hội lời nói, câu văn: ngữ cảnh giúp người nghe (người đọc) lĩnh hội chính xác và có hiệu quả lời nói, câu văn.
Câu 102:
07/03/2025Xác định nghĩa của các từ ngữ được in đậm trong các câu sau và giải thích cách xác định nghĩa của các từ ấy.
b. Một mình chị ấy quán xuyến mọi việc trong gia đình từ dọn dẹp, nấu ăn đến đưa đón, dạy dỗ con cái.
* Đáp án:
b. Quán xuyến: quản lí, làm mọi việc
- Cách xác định: Dựa vào các từ “dọn dẹp”, “nấu ăn”, “đưa đón”, “dạy dỗ con cái”.
* Kiến thức mở rộng:
NGỮ CẢNH
I. Ngữ cảnh là gì?
- Khái niệm: Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo lời nói.
II. Nghĩa của từ trong ngữ cảnh là gì?
- Trong mỗi ngữ cảnh, từ thể hiện khả năng kết hợp với các yếu tố khác, qua đó bộc lộ một nghĩa xác định nào đó. Khi gặp một từ không biết nghĩa, có thể dựa vào ngữ cảnh để xác định nghĩa của từ.
III. Vai trò của ngữ cảnh trong việc xác định nghĩa của từ ngữ
- Đối với quá trình tạo lập lời nói và câu văn:
+ Ngữ cảnh là môi trường sản sinh ra lời nói, câu văn
+ Ngữ cảnh luôn ảnh hưởng, chi phối nội dung, hình thức của câu và để lại dấu án trong câu.
- Đối với quá trình lĩnh hội lời nói, câu văn: ngữ cảnh giúp người nghe (người đọc) lĩnh hội chính xác và có hiệu quả lời nói, câu văn.
Câu 103:
07/03/2025Xác định nghĩa của các từ ngữ được in đậm trong các câu sau và giải thích cách xác định nghĩa của các từ ấy.
a. Cha ông ta đã mở mang vùng đất hoang này để trồng trọt, sinh sống từ rất lâu đời. Công lao khai khẩn ấy con cháu cần đời đời ghi nhớ.
* Đáp án:
a. Khai khẩn: Khái phá vùng đất, người đầu tiên đến đây để trồng trọt, sinh sống.
- Cách xác định: dựa vào ngữ cảnh là từ “mở mang vùng đất hoang”, “để trồng trọt, sinh sống”.
* Kiến thức mở rộng:
NGỮ CẢNH
I. Ngữ cảnh là gì?
- Khái niệm: Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo lời nói.
II. Nghĩa của từ trong ngữ cảnh là gì?
- Trong mỗi ngữ cảnh, từ thể hiện khả năng kết hợp với các yếu tố khác, qua đó bộc lộ một nghĩa xác định nào đó. Khi gặp một từ không biết nghĩa, có thể dựa vào ngữ cảnh để xác định nghĩa của từ.
III. Vai trò của ngữ cảnh trong việc xác định nghĩa của từ ngữ
- Đối với quá trình tạo lập lời nói và câu văn:
+ Ngữ cảnh là môi trường sản sinh ra lời nói, câu văn
+ Ngữ cảnh luôn ảnh hưởng, chi phối nội dung, hình thức của câu và để lại dấu án trong câu.
- Đối với quá trình lĩnh hội lời nói, câu văn: ngữ cảnh giúp người nghe (người đọc) lĩnh hội chính xác và có hiệu quả lời nói, câu văn.
Câu 104:
07/03/2025Đọc đoạn trích sau:
Quả tim cậu không phải lúc nào cũng ngoan ngoãn: trước kia nó quen được đi hoài, đi mãi, bây giờ nó chỉ muốn mau đến đích. Có lúc trái tim cậu kể lể hàng giờ liền về nối nhỡ nhung của nó; lúc khác nó lại xúc động trước cảnh mặt trời mọc trên sa mạc đến nỗi làm cậu phải khóc thầm. Tim cậu đập nhanh khi nó kể về kho báu, đập chậm hẳn khi cậu mơ màng lặng nhìn chân trời vô tận trên sa mạc. Nhưng nó không bao giờ câm nín, kể cả khi cậu và nhà luyện kim đan không nói với nhau một lời nào.
(Pao- lo Cau- ê- lo, Nhà giả kim)
a. Xác định nghĩa của từ “câm nín” trong đoạn văn trên.
b. Dựa vào đâu em nhận ra nghĩa ấy của từ?
* Đáp án:
a. “Câm nín”: Ngưng đập, im lặng.
b. Dựa vào ngữ cảnh của cả đoạn văn.
* Kiến thức mở rộng:
NGỮ CẢNH
I. Ngữ cảnh là gì?
- Khái niệm: Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo lời nói.
II. Nghĩa của từ trong ngữ cảnh là gì?
- Trong mỗi ngữ cảnh, từ thể hiện khả năng kết hợp với các yếu tố khác, qua đó bộc lộ một nghĩa xác định nào đó. Khi gặp một từ không biết nghĩa, có thể dựa vào ngữ cảnh để xác định nghĩa của từ.
III. Vai trò của ngữ cảnh trong việc xác định nghĩa của từ ngữ
- Đối với quá trình tạo lập lời nói và câu văn:
+ Ngữ cảnh là môi trường sản sinh ra lời nói, câu văn
+ Ngữ cảnh luôn ảnh hưởng, chi phối nội dung, hình thức của câu và để lại dấu án trong câu.
- Đối với quá trình lĩnh hội lời nói, câu văn: ngữ cảnh giúp người nghe (người đọc) lĩnh hội chính xác và có hiệu quả lời nói, câu văn.
Câu 105:
07/03/2025Đọc đoạn thơ sau:
Trái tim tôi trong một phút bỗng mềm đi.
Một nỗi gì lâng lâng như hạnh phúc.
Được âu yếm, được vuốt ve, đùm bọc,
Được âm thầm cất tiếng ca ru.
(Anh Ngọc, Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi)
a. Dựa vào ngữ cảnh, hãy xác định nghĩa của từ “mềm”.
b. Đặt một câu có từ “mềm” được dùng với nghĩa trên.
* Đáp án:
a. “mềm”: rung động, cảm động
b. Lòng tôi như mềm đi trước câu chuyện của bạn.
* Kiến thức mở rộng:
NGỮ CẢNH
I. Ngữ cảnh là gì?
- Khái niệm: Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo lời nói.
II. Nghĩa của từ trong ngữ cảnh là gì?
- Trong mỗi ngữ cảnh, từ thể hiện khả năng kết hợp với các yếu tố khác, qua đó bộc lộ một nghĩa xác định nào đó. Khi gặp một từ không biết nghĩa, có thể dựa vào ngữ cảnh để xác định nghĩa của từ.
III. Vai trò của ngữ cảnh trong việc xác định nghĩa của từ ngữ
- Đối với quá trình tạo lập lời nói và câu văn:
+ Ngữ cảnh là môi trường sản sinh ra lời nói, câu văn
+ Ngữ cảnh luôn ảnh hưởng, chi phối nội dung, hình thức của câu và để lại dấu án trong câu.
- Đối với quá trình lĩnh hội lời nói, câu văn: ngữ cảnh giúp người nghe (người đọc) lĩnh hội chính xác và có hiệu quả lời nói, câu văn.
Câu 106:
07/03/2025Đọc đoạn thơ sau:
Em bé ngồi nhìn ra ruộng lúa
Trời tối trên đầu hè. Nửa vầng trăng non.
(Vũ Quần Phương, Đợi mẹ)
a. Xác định nghĩa của từ “non” trong đoạn thơ trên. Dựa vào đâu em xác định được nghĩa ấy của từ ?
b. Từ trường hợp trên, em hãy nêu cách xác định nghĩa của từ dựa vào ngữ cảnh.
* Đáp án:
a. “non” ở đây là vầng trăng mới lên. Dựa vào ngữ cảnh của toàn câu thơ,
b. Cần dựa vào các cụm từ liên quan bên cạnh câu thơ để xác định nghĩa, hiểu ngữ cảnh để hiểu từ ngữ.
* Kiến thức mở rộng:
NGỮ CẢNH
I. Ngữ cảnh là gì?
- Khái niệm: Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo lời nói.
II. Nghĩa của từ trong ngữ cảnh là gì?
- Trong mỗi ngữ cảnh, từ thể hiện khả năng kết hợp với các yếu tố khác, qua đó bộc lộ một nghĩa xác định nào đó. Khi gặp một từ không biết nghĩa, có thể dựa vào ngữ cảnh để xác định nghĩa của từ.
III. Vai trò của ngữ cảnh trong việc xác định nghĩa của từ ngữ
- Đối với quá trình tạo lập lời nói và câu văn:
+ Ngữ cảnh là môi trường sản sinh ra lời nói, câu văn
+ Ngữ cảnh luôn ảnh hưởng, chi phối nội dung, hình thức của câu và để lại dấu án trong câu.
- Đối với quá trình lĩnh hội lời nói, câu văn: ngữ cảnh giúp người nghe (người đọc) lĩnh hội chính xác và có hiệu quả lời nói, câu văn.
Câu 107:
07/03/2025Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu sau:
b. Cây cối được ánh chớp lạnh lẽo rọi sáng, nom như những vật sống, đang dang rộng những cánh tay dài ngoằn ngoèo, đan thành một mạng lưới dày xung quanh đoàn người, cố ngăn chặn họ.
(Mác- xim Go- rơ- ki, Trái tim Đan- kô)
* Đáp án:
- Biện pháp nhân hóa “…nom như những vật sống, đang dang rộng những cánh tay dài ngoằn ngoèo.. ”
→ Việc miêu tả được sinh động hơn, hình dung rõ hơn các đặc điểm của sự vật.
* Kiến thức mở rộng:
NHÂN HÓA
1. Nhân hoá là gì?
Nhân hoá là một phép tu từ gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,... bằng những từ ngữ vốn dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người. Biện pháp này được sử dụng khá phổ biến trong các tác phẩm văn học, khiến tác phẩm ấy trở nên sinh động, có hồn hơn.
2. Biện pháp nhân hoá bao gồm những hình thức nào?
2.1. Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật.
Đây là một trong những hình thức khá phổ biến của biện pháp nhân hoá. Trong nhiều bài văn, các con vật, sự vật thường được gọi bằng những từ chỉ người như: chú, chị, ông,... Cách gọi này khiến cho sự vật trở nên gần gũi, thân thuộc hơn rất nhiều.
2.2. Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của con người để chỉ hoạt động, tính chất của vật
Hình thức nhân hoá này mang lại hiệu quả nghệ thuật rất cao, các sự vật trở nên sống động lạ kì, khiến lời văn, ý thơ tạo được ấn tượng trong lòng người đọc. Hình thức dùng hành động, tính chất của người để miêu tả sự vật thường tạo cho tác phẩm văn học có nhiều ý nghĩa, gợi hình, gợi ảnh làm cho tác phẩm sinh động hơn.
2.3. Trò chuyên, xưng hô với vật như đối với con người
Đây là hình thức nhân hoá trò chuyện, xưng hô với đồ vật, sự vật gần gũi, thân mật như đang nói chuyện với con người. Cách này khiến sự vật trở nên gần gũi hơn, không còn là vật vô tri, vô giác, mà có cảm xúc giống như con người.
3. Dấu hiệu nhận biết phép nhân hoá
Để nhận biết biện pháp có được sử dụng trong tác phẩm hay không, bạn có thể phân tích theo các bước sau:
Bước 1: Chỉ ra dấu hiệu gồm sự vật, hiện tượng, loài vật nào đó được nhân hoá và từ ngữ dùng để nhân hoá. Ví dụ: Trong tác phẩm xuất hiện các từ thường gọi người như: anh, chị, cô, dì,... và các từ này được dùng để gọi vật.
Bước 2: Nêu tác dụng của phép nhân hoá đó. Ví dụ: Khiến sự vật trở nên gần gũi và gắn bó với con người.
Câu 108:
07/03/2025Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu sau:
a. Trước ánh sáng của trái tim Đan- kô, bóng tối tan tác và run lẩy bẩy, nhào xuống cái mõm hôi thối của đầm lầy nơi rừng sâu núi thẳm.
(Mác- xim Go- rơ- ki, Trái tim Đan- kô)
* Đáp án:
- Biện pháp nhân hóa “bóng tối tan tác và run lẩy bẩy, nhào xuống cái mõm hôi thối”,
→ Việc miêu tả được sinh động hơn, hình dung rõ hơn các đặc điểm của sự vật.
* Kiến thức mở rộng:
NHÂN HÓA
1. Nhân hoá là gì?
Nhân hoá là một phép tu từ gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,... bằng những từ ngữ vốn dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người. Biện pháp này được sử dụng khá phổ biến trong các tác phẩm văn học, khiến tác phẩm ấy trở nên sinh động, có hồn hơn.
2. Biện pháp nhân hoá bao gồm những hình thức nào?
2.1. Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật.
Đây là một trong những hình thức khá phổ biến của biện pháp nhân hoá. Trong nhiều bài văn, các con vật, sự vật thường được gọi bằng những từ chỉ người như: chú, chị, ông,... Cách gọi này khiến cho sự vật trở nên gần gũi, thân thuộc hơn rất nhiều.
2.2. Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của con người để chỉ hoạt động, tính chất của vật
Hình thức nhân hoá này mang lại hiệu quả nghệ thuật rất cao, các sự vật trở nên sống động lạ kì, khiến lời văn, ý thơ tạo được ấn tượng trong lòng người đọc. Hình thức dùng hành động, tính chất của người để miêu tả sự vật thường tạo cho tác phẩm văn học có nhiều ý nghĩa, gợi hình, gợi ảnh làm cho tác phẩm sinh động hơn.
2.3. Trò chuyên, xưng hô với vật như đối với con người
Đây là hình thức nhân hoá trò chuyện, xưng hô với đồ vật, sự vật gần gũi, thân mật như đang nói chuyện với con người. Cách này khiến sự vật trở nên gần gũi hơn, không còn là vật vô tri, vô giác, mà có cảm xúc giống như con người.
3. Dấu hiệu nhận biết phép nhân hoá
Để nhận biết biện pháp có được sử dụng trong tác phẩm hay không, bạn có thể phân tích theo các bước sau:
Bước 1: Chỉ ra dấu hiệu gồm sự vật, hiện tượng, loài vật nào đó được nhân hoá và từ ngữ dùng để nhân hoá. Ví dụ: Trong tác phẩm xuất hiện các từ thường gọi người như: anh, chị, cô, dì,... và các từ này được dùng để gọi vật.
Bước 2: Nêu tác dụng của phép nhân hoá đó. Ví dụ: Khiến sự vật trở nên gần gũi và gắn bó với con người.
Câu 109:
07/03/2025Mở rộng các thành phần được gạch chân trong các câu sau bằng cụm từ, sau đó so sánh để làm rõ sự khác biệt về nghĩa giữa câu vừa mở rộng và câu trước khi mở rộng:
c. Dưới ánh trăng, cảnh vật trong thật đẹp
* Đáp án:
c. Dưới ánh trăng sáng vằng vặc, cảnh vật trong thật đẹp.
Việc mở rộng thành phần chính và trạng ngữ bằng cụm từ làm cho việc miêu tả chi tiết, rõ ràng hơn.
* Kiến thức mở rộng:
MỞ RỘNG CÂU
I. Thành phần chính của câu là gì?
- Khái niệm: Thành phần chính của câu là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn. Thành phần không bắt buộc có mặt được gọi là thành phần phụ.
II. Cụm chủ vị là gì?
- Khái niệm: Các thành phần câu được cấu tạo bởi cụm từ có hình thức cấu tạo giống câu đơn bình thường, gọi là cụm chủ - vị (cụm C-V).
III. Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm chủ vị là gì?
- Mở rộng câu là thêm thành phần phụ cho câu, nhằm cụ thể hoá, chi tiết hoá sự diễn đạt.
- Có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm C – V, làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng.
Ví dụ:
Khi bắt đầu kháng chiến, nhân dân ta tinh thần rất hăng hái.
(Hồ Chí Minh)
– Trạng ngữ: Khi bắt đầu kháng chiến.
– Chủ ngữ: Nhân dân ta.
– Vị ngữ: Tinh thần rất hăng hái (vị ngữ có kết cấu cụm C – V), trong đó:
+ Chủ ngữ: Tinh thần.
+ Vị ngữ: Rất hăng hái.
= > Đây là câu có vị ngữ là cụm C – V.
IV. Tác dụng của việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm chủ vị
- Giúp bổ sung thêm thông tin chi tiết, cụ thể về các đối tượng được miêu tả; nhờ đó việc hình dung về các đối tượng ấy trở nên dễ dàng hơn.
Câu 110:
07/03/2025Mở rộng các thành phần được gạch chân trong các câu sau bằng cụm từ, sau đó so sánh để làm rõ sự khác biệt về nghĩa giữa câu vừa mở rộng và câu trước khi mở rộng:
b. Chú mèo đang nằm ngủ ngon lành.
* Đáp án:
b. Chú mèo với bộ lông màu xám đang nằm ngủ ngon lành.
Việc mở rộng thành phần chính và trạng ngữ bằng cụm từ làm cho việc miêu tả chi tiết, rõ ràng hơn.
* Kiến thức mở rộng:
MỞ RỘNG CÂU
I. Thành phần chính của câu là gì?
- Khái niệm: Thành phần chính của câu là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn. Thành phần không bắt buộc có mặt được gọi là thành phần phụ.
II. Cụm chủ vị là gì?
- Khái niệm: Các thành phần câu được cấu tạo bởi cụm từ có hình thức cấu tạo giống câu đơn bình thường, gọi là cụm chủ - vị (cụm C-V).
III. Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm chủ vị là gì?
- Mở rộng câu là thêm thành phần phụ cho câu, nhằm cụ thể hoá, chi tiết hoá sự diễn đạt.
- Có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm C – V, làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng.
Ví dụ:
Khi bắt đầu kháng chiến, nhân dân ta tinh thần rất hăng hái.
(Hồ Chí Minh)
– Trạng ngữ: Khi bắt đầu kháng chiến.
– Chủ ngữ: Nhân dân ta.
– Vị ngữ: Tinh thần rất hăng hái (vị ngữ có kết cấu cụm C – V), trong đó:
+ Chủ ngữ: Tinh thần.
+ Vị ngữ: Rất hăng hái.
= > Đây là câu có vị ngữ là cụm C – V.
IV. Tác dụng của việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm chủ vị
- Giúp bổ sung thêm thông tin chi tiết, cụ thể về các đối tượng được miêu tả; nhờ đó việc hình dung về các đối tượng ấy trở nên dễ dàng hơn.
Câu 111:
07/03/2025Mở rộng các thành phần được gạch chân trong các câu sau bằng cụm từ, sau đó so sánh để làm rõ sự khác biệt về nghĩa giữa câu vừa mở rộng và câu trước khi mở rộng:
a.Trời mưa.
* Đáp án:
a. Trời mưa tầm tã không ngớt.
- Việc mở rộng thành phần chính và trạng ngữ bằng cụm từ làm cho việc miêu tả chi tiết, rõ ràng hơn.
* Kiến thức mở rộng:
MỞ RỘNG CÂU
I. Thành phần chính của câu là gì?
- Khái niệm: Thành phần chính của câu là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn. Thành phần không bắt buộc có mặt được gọi là thành phần phụ.
II. Cụm chủ vị là gì?
- Khái niệm: Các thành phần câu được cấu tạo bởi cụm từ có hình thức cấu tạo giống câu đơn bình thường, gọi là cụm chủ - vị (cụm C-V).
III. Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm chủ vị là gì?
- Mở rộng câu là thêm thành phần phụ cho câu, nhằm cụ thể hoá, chi tiết hoá sự diễn đạt.
- Có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm C – V, làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng.
Ví dụ:
Khi bắt đầu kháng chiến, nhân dân ta tinh thần rất hăng hái.
(Hồ Chí Minh)
– Trạng ngữ: Khi bắt đầu kháng chiến.
– Chủ ngữ: Nhân dân ta.
– Vị ngữ: Tinh thần rất hăng hái (vị ngữ có kết cấu cụm C – V), trong đó:
+ Chủ ngữ: Tinh thần.
+ Vị ngữ: Rất hăng hái.
= > Đây là câu có vị ngữ là cụm C – V.
IV. Tác dụng của việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm chủ vị
- Giúp bổ sung thêm thông tin chi tiết, cụ thể về các đối tượng được miêu tả; nhờ đó việc hình dung về các đối tượng ấy trở nên dễ dàng hơn.
Câu 112:
07/03/2025Xác định chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ (nếu có) trong các câu sau:
c. Trời đã về chiều và dưới ánh hoàng hôn, sông đỏ như dòng máu nóng hổi phụt ra từ bộ ngực bị xé rách của Đan- kô.
(Mác- xim Go- rơ- ki, Trái tim Đan- kô)
- Nếu chúng bỏ bớt các cụm từ “phụt ra từ bộ ngực bị xé rách của Đan- kô” ở câu c thì ý nghĩa của câu trên sẽ thay đổi như thế nào?
* Đáp án:
c. Trời đã về chiều và dưới ánh hoàng hôn(TN) , sông đỏ(CN) như dòng máu nóng hổi phụt ra từ bộ ngực bị xé rách của Đan- kô. (VN)
(Mác- xim Go- rơ- ki, Trái tim Đan- kô)
- Nếu chúng bỏ bớt các cụm từ “phụt ra từ bộ ngực bị xé rách của Đan- kô” ở câu c thì ý nghĩa của câu trên không có thay thay đổi về nội dung chung nhưng về cụ thể chi tiết sẽ không thể hình dung được.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ- VỊ NGỮ- TRẠNG NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
3. Trạng ngữ là gì?
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu được sử dụng với mục đích bổ sung ý nghĩa cho thành phần chính và là bộ phận của câu nhằm xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân của sự việc nêu trong câu. Trạng ngữ thường trả lời cho các câu hỏi sau: Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Thông thường giữa trạng ngữ và các thành phần chính của câu thường được ngăn cách bằng dấu phẩy (khi viết), hoặc ngắt quãng (khi nói). Trạng ngữ có thể là một từ hoặc một cụm chủ vị. Thông thường trạng ngữ thường được đứng ở vị trí đầu câu và sẽ được ngăn cách với thành phần chính qua dấu phẩy. Trong trường hợp trạng ngữ đứng ở cuối câu thì trạng ngữ thường có từ nối.
Các loại trạng ngữ:
- Trạng ngữ chỉ thời gian
- Trạng ngữ chỉ nơi chốn
- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
-Trạng ngữ chỉ mục đích
- Trạng ngữ chỉ phương tiện
Ví dụ:
- Trước cổng trường, từng tốp em nhỏ xíu tít ra về. Trong câu này, "trước cổng trường" là trạng ngữ chỉ nơi chốn.
Câu 113:
07/03/2025Xác định chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ (nếu có) trong các câu sau:
b. Trái tim cháy sáng rực như mặt trời, sáng hơn mặt trời, và cả khu rừng im lặng, sáng lên dưới ngọn đuốc cảu lòng thương yêu vĩ đại đối với mọi người.
(Mác- xim Go- rơ- ki, Trái tim Đan- kô)
Nếu chúng bỏ bớt các cụm từ “dưới ngọn đuốc của lòng thương yêu vĩ đại đối với mọi người” ở câu b,
thì ý nghĩa của các câu trên sẽ thay đổi như thế nào?
* Đáp án:
b. Trái tim cháy sáng rực(CN) như mặt trời, sáng hơn mặt trời, và cả khu rừng im lặng, sáng lên dưới ngọn đuốc cảu lòng thương yêu vĩ đại đối với mọi người. (VN)
(Mác- xim Go- rơ- ki, Trái tim Đan- kô)
- Nếu chúng bỏ bớt các cụm từ “dưới ngọn đuốc của lòng thương yêu vĩ đại đối với mọi người” ở câu b, thì ý nghĩa của các câu trên không có thay thay đổi về nội dung chung nhưng về cụ thể chi tiết sẽ không thể hình dung được.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ- VỊ NGỮ- TRẠNG NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
3. Trạng ngữ là gì?
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu được sử dụng với mục đích bổ sung ý nghĩa cho thành phần chính và là bộ phận của câu nhằm xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân của sự việc nêu trong câu. Trạng ngữ thường trả lời cho các câu hỏi sau: Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Thông thường giữa trạng ngữ và các thành phần chính của câu thường được ngăn cách bằng dấu phẩy (khi viết), hoặc ngắt quãng (khi nói). Trạng ngữ có thể là một từ hoặc một cụm chủ vị. Thông thường trạng ngữ thường được đứng ở vị trí đầu câu và sẽ được ngăn cách với thành phần chính qua dấu phẩy. Trong trường hợp trạng ngữ đứng ở cuối câu thì trạng ngữ thường có từ nối.
Các loại trạng ngữ:
- Trạng ngữ chỉ thời gian
- Trạng ngữ chỉ nơi chốn
- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
-Trạng ngữ chỉ mục đích
- Trạng ngữ chỉ phương tiện
Ví dụ:
- Trước cổng trường, từng tốp em nhỏ xíu tít ra về. Trong câu này, "trước cổng trường" là trạng ngữ chỉ nơi chốn.
Câu 114:
07/03/2025Xác định chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ (nếu có) trong các câu sau:
a. Nhìn qua ô cửa, ta có cảm tưởng như đứng trước một bể nuôi cá khổng lồ.
(Giuyn Véc- nơ, Dòng “Sông Đen”)
* Đáp án:
a. Nhìn qua ô cửa (TN) , ta (CN) có cảm tưởng như đứng trước một bể nuôi cá khổng lồ. (VN)
(Giuyn Véc- nơ, Dòng “Sông Đen”)
- Nếu chúng bỏ bớt các cụm từ “khổng lồ” thì ý nghĩa của câu trên không có thay thay đổi về nội dung chung nhưng về cụ thể chi tiết sẽ không thể hình dung được.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ- VỊ NGỮ- TRẠNG NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
3. Trạng ngữ là gì?
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu được sử dụng với mục đích bổ sung ý nghĩa cho thành phần chính và là bộ phận của câu nhằm xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân của sự việc nêu trong câu. Trạng ngữ thường trả lời cho các câu hỏi sau: Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Thông thường giữa trạng ngữ và các thành phần chính của câu thường được ngăn cách bằng dấu phẩy (khi viết), hoặc ngắt quãng (khi nói). Trạng ngữ có thể là một từ hoặc một cụm chủ vị. Thông thường trạng ngữ thường được đứng ở vị trí đầu câu và sẽ được ngăn cách với thành phần chính qua dấu phẩy. Trong trường hợp trạng ngữ đứng ở cuối câu thì trạng ngữ thường có từ nối.
Các loại trạng ngữ:
- Trạng ngữ chỉ thời gian
- Trạng ngữ chỉ nơi chốn
- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
-Trạng ngữ chỉ mục đích
- Trạng ngữ chỉ phương tiện
Ví dụ:
- Trước cổng trường, từng tốp em nhỏ xíu tít ra về. Trong câu này, "trước cổng trường" là trạng ngữ chỉ nơi chốn.
Câu 115:
07/03/2025So sánh các cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng các thành phần chính và trạng ngữ của câu bằng cụm từ.
đ1. Chợt cô nghĩ đến cú ong lạc đường
đ2. Chợt cô nghĩ đến cú ong lạc đường mà cô đã bỏ quên ở ngoài cửa, khi cô vào trong nhà
(Xuân Quỳnh, Cô gió mất tên)
* Đáp án:
- Câu đ1 không chi tiết bằng câu đ2
- Nhờ thành phần mở rộng câu mà ý nghĩa của câu được diễn đạt chi tiết hơn, giúp người đọc dễ hình dung hơn.
* Kiến thức mở rộng:
MỞ RỘNG CÂU
I. Thành phần chính của câu là gì?
- Khái niệm: Thành phần chính của câu là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn. Thành phần không bắt buộc có mặt được gọi là thành phần phụ.
II. Cụm chủ vị là gì?
- Khái niệm: Các thành phần câu được cấu tạo bởi cụm từ có hình thức cấu tạo giống câu đơn bình thường, gọi là cụm chủ - vị (cụm C-V).
III. Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm chủ vị là gì?
- Mở rộng câu là thêm thành phần phụ cho câu, nhằm cụ thể hoá, chi tiết hoá sự diễn đạt.
- Có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm C – V, làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng.
Ví dụ:
Khi bắt đầu kháng chiến, nhân dân ta tinh thần rất hăng hái.
(Hồ Chí Minh)
– Trạng ngữ: Khi bắt đầu kháng chiến.
– Chủ ngữ: Nhân dân ta.
– Vị ngữ: Tinh thần rất hăng hái (vị ngữ có kết cấu cụm C – V), trong đó:
+ Chủ ngữ: Tinh thần.
+ Vị ngữ: Rất hăng hái.
= > Đây là câu có vị ngữ là cụm C – V.
IV. Tác dụng của việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm chủ vị
- Giúp bổ sung thêm thông tin chi tiết, cụ thể về các đối tượng được miêu tả; nhờ đó việc hình dung về các đối tượng ấy trở nên dễ dàng hơn.
Câu 116:
07/03/2025So sánh các cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng các thành phần chính và trạng ngữ của câu bằng cụm từ.
d1. Họ đang nhìn xuống một thung lũng .
d2. Họ đang nhìn xuống một thung lũng rất đẹp với những đồng cỏ xanh rờn hai bên.
(Rô- a Đan, Xưởng Sô- cô- la)
* Đáp án:
- Câu d1 không chi tiết bằng câu d2
- Nhờ thành phần mở rộng câu mà ý nghĩa của câu được diễn đạt chi tiết hơn, giúp người đọc dễ hình dung hơn.
* Kiến thức mở rộng:
MỞ RỘNG CÂU
I. Thành phần chính của câu là gì?
- Khái niệm: Thành phần chính của câu là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn. Thành phần không bắt buộc có mặt được gọi là thành phần phụ.
II. Cụm chủ vị là gì?
- Khái niệm: Các thành phần câu được cấu tạo bởi cụm từ có hình thức cấu tạo giống câu đơn bình thường, gọi là cụm chủ - vị (cụm C-V).
III. Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm chủ vị là gì?
- Mở rộng câu là thêm thành phần phụ cho câu, nhằm cụ thể hoá, chi tiết hoá sự diễn đạt.
- Có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm C – V, làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng.
Ví dụ:
Khi bắt đầu kháng chiến, nhân dân ta tinh thần rất hăng hái.
(Hồ Chí Minh)
– Trạng ngữ: Khi bắt đầu kháng chiến.
– Chủ ngữ: Nhân dân ta.
– Vị ngữ: Tinh thần rất hăng hái (vị ngữ có kết cấu cụm C – V), trong đó:
+ Chủ ngữ: Tinh thần.
+ Vị ngữ: Rất hăng hái.
= > Đây là câu có vị ngữ là cụm C – V.
IV. Tác dụng của việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm chủ vị
- Giúp bổ sung thêm thông tin chi tiết, cụ thể về các đối tượng được miêu tả; nhờ đó việc hình dung về các đối tượng ấy trở nên dễ dàng hơn.
Câu 117:
07/03/2025So sánh các cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng các thành phần chính và trạng ngữ của câu bằng cụm từ.
c1. Họ dừng lại và giữa tiếng gầm gào, trong bóng tối, những con người ấy bắt đầu kết tội Đan- kô.
c2. Họ dừng lại và giữa tiếng gầm gào đắc thắng của rừng rú, trong bóng tối run rẩy, những con người mệt mỏi và dữ tợn ấy bắt đầu kết tội Đan- kô.
(Mác- xim Go- rơ- ki, Trái tim Đan- kô)
* Đáp án:
- Câu c1 không chi tiết bằng câu c2
- Nhờ thành phần mở rộng câu mà ý nghĩa của câu được diễn đạt chi tiết hơn, giúp người đọc dễ hình dung hơn.
* Kiến thức mở rộng:
MỞ RỘNG CÂU
I. Thành phần chính của câu là gì?
- Khái niệm: Thành phần chính của câu là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn. Thành phần không bắt buộc có mặt được gọi là thành phần phụ.
II. Cụm chủ vị là gì?
- Khái niệm: Các thành phần câu được cấu tạo bởi cụm từ có hình thức cấu tạo giống câu đơn bình thường, gọi là cụm chủ - vị (cụm C-V).
III. Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm chủ vị là gì?
- Mở rộng câu là thêm thành phần phụ cho câu, nhằm cụ thể hoá, chi tiết hoá sự diễn đạt.
- Có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm C – V, làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng.
Ví dụ:
Khi bắt đầu kháng chiến, nhân dân ta tinh thần rất hăng hái.
(Hồ Chí Minh)
– Trạng ngữ: Khi bắt đầu kháng chiến.
– Chủ ngữ: Nhân dân ta.
– Vị ngữ: Tinh thần rất hăng hái (vị ngữ có kết cấu cụm C – V), trong đó:
+ Chủ ngữ: Tinh thần.
+ Vị ngữ: Rất hăng hái.
= > Đây là câu có vị ngữ là cụm C – V.
IV. Tác dụng của việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm chủ vị
- Giúp bổ sung thêm thông tin chi tiết, cụ thể về các đối tượng được miêu tả; nhờ đó việc hình dung về các đối tượng ấy trở nên dễ dàng hơn.
Câu 118:
07/03/2025So sánh các cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng các thành phần chính và trạng ngữ của câu bằng cụm từ.
b1. Đến cửa sổ, cô dừng lại một giây rồi từ từ thổi hơi mát vào giường bà.
b2. . Đến cửa sổ nhỏ nhà Đào, cô dừng lại một giây rồi từ từ thổi hơi mát vào giường bà.
(Xuân Quỳnh, Cô gió mất tên)
* Đáp án:
- Câu b1 không chi tiết bằng câu b2
- Nhờ thành phần mở rộng câu mà ý nghĩa của câu được diễn đạt chi tiết hơn, giúp người đọc dễ hình dung hơn.
* Kiến thức mở rộng:
MỞ RỘNG CÂU
I. Thành phần chính của câu là gì?
- Khái niệm: Thành phần chính của câu là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn. Thành phần không bắt buộc có mặt được gọi là thành phần phụ.
II. Cụm chủ vị là gì?
- Khái niệm: Các thành phần câu được cấu tạo bởi cụm từ có hình thức cấu tạo giống câu đơn bình thường, gọi là cụm chủ - vị (cụm C-V).
III. Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm chủ vị là gì?
- Mở rộng câu là thêm thành phần phụ cho câu, nhằm cụ thể hoá, chi tiết hoá sự diễn đạt.
- Có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm C – V, làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng.
Ví dụ:
Khi bắt đầu kháng chiến, nhân dân ta tinh thần rất hăng hái.
(Hồ Chí Minh)
– Trạng ngữ: Khi bắt đầu kháng chiến.
– Chủ ngữ: Nhân dân ta.
– Vị ngữ: Tinh thần rất hăng hái (vị ngữ có kết cấu cụm C – V), trong đó:
+ Chủ ngữ: Tinh thần.
+ Vị ngữ: Rất hăng hái.
= > Đây là câu có vị ngữ là cụm C – V.
IV. Tác dụng của việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm chủ vị
- Giúp bổ sung thêm thông tin chi tiết, cụ thể về các đối tượng được miêu tả; nhờ đó việc hình dung về các đối tượng ấy trở nên dễ dàng hơn.
Câu 119:
07/03/2025So sánh các cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng các thành phần chính và trạng ngữ của câu bằng cụm từ.
a1. Đan- kô đưa mắt nhìn thảo nguyên bao la trước mặt, sung sướng nhìn khoảng đất tự do và bật lên tiếng cười tự hào.
a2. Chàng Đan- kô can trường và kiêu hãnh đưa mắt nhìn thảo nguyên bao la trước mặt sung sướng nhìn khoảng đất tự do và bật lên tiếng cười tự hào.
(Mác- xim Go- rơ- ki, Trái tim Đan- kô)
* Đáp án:
- Câu a1 không chi tiết bằng các câu a2
- Nhờ thành phần mở rộng câu mà ý nghĩa của câu được diễn đạt chi tiết hơn, giúp người đọc dễ hình dung hơn.
* Kiến thức mở rộng:
MỞ RỘNG CÂU
I. Thành phần chính của câu là gì?
- Khái niệm: Thành phần chính của câu là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn. Thành phần không bắt buộc có mặt được gọi là thành phần phụ.
II. Cụm chủ vị là gì?
- Khái niệm: Các thành phần câu được cấu tạo bởi cụm từ có hình thức cấu tạo giống câu đơn bình thường, gọi là cụm chủ - vị (cụm C-V).
III. Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm chủ vị là gì?
- Mở rộng câu là thêm thành phần phụ cho câu, nhằm cụ thể hoá, chi tiết hoá sự diễn đạt.
- Có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm C – V, làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng.
Ví dụ:
Khi bắt đầu kháng chiến, nhân dân ta tinh thần rất hăng hái.
(Hồ Chí Minh)
– Trạng ngữ: Khi bắt đầu kháng chiến.
– Chủ ngữ: Nhân dân ta.
– Vị ngữ: Tinh thần rất hăng hái (vị ngữ có kết cấu cụm C – V), trong đó:
+ Chủ ngữ: Tinh thần.
+ Vị ngữ: Rất hăng hái.
= > Đây là câu có vị ngữ là cụm C – V.
IV. Tác dụng của việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm chủ vị
- Giúp bổ sung thêm thông tin chi tiết, cụ thể về các đối tượng được miêu tả; nhờ đó việc hình dung về các đối tượng ấy trở nên dễ dàng hơn.
Câu 120:
07/03/2025Xác định phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích sau:
(1) Thường thì vào cuối tháng Mười Một âm lịch, rau khúc đã bắt đầu nở lác đác trên đồng. (2) Nhưng phải sang tháng Giêng, tháng Hai rau khúc mới nở rộ. (3) Đó là khoảng thời gian những làn mưa xuân ấm áp thường trở về trên cánh đồng lúc gần sáng. (4) Hồi còn nhỏ, trong những đêm gần sáng như thế, không hiểu lí do gì mà tôi thường thức giấc.
* Đáp án:
Phép lặp: rau khúc.
Phép thế: Đó - Nhưng phải sang tháng Giêng.
* Kiến thức mở rộng:
PHÉP LIÊN KẾT
I. Liên kết trong văn bản là gì?
- Khái niệm: Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản trở nên mạch lạc, hoàn chỉnh cả về nội dung và hình thức.
II. Đặc điểm của một văn bản có tính liên kết
- Nội dung các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau. Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề của đoạn văn (liên kết chủ đề); các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí (liên kết logic).
- Các câu, các đoạn được kết nối với nhau bằng các phép liên kết thích hợp.
III. Một số phép liên kết thường dùng
- Phép lặp từ ngữ: lặp lại ở câu đứng sau các từ ngữ đã có ở câu trước.
Ví dụ: “Trước hết, cái thú tự học cũng giống cái thú đi chơi bộ ấy. Tự học cũng như một cuộc du lịch, du lịch bằng trí óc, một cuộc du lịch say mê gấp trăm lần du lịch bằng chân, vì nó là du lịch trong không gian lẫn thời gian.”
(Tự học - Một thú vui bổ ích, Nguyễn Hiến Lê)
→ Lặp từ “tự học”.
- Phép nối: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước.
Ví dụ: “Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết. Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường, lòng tôi lại tưng bừng rộn rã.”
(Tôi đi học, Thanh Tịnh)
→ Sử dụng quan hệ từ “Nhưng”.
=> Những phép liên kết trên khi được sử dụng ở những đoạn văn khác nhau sẽ có chức năng liên kết đoạn. Ví dụ: Với phép nối, người ta thường dùng các từ ngữ như “thứ nhất..., thứ hai..., thứ ba....”, “trước hết..., hơn nữa..., quan trọng hơn cả....”. Chẳng hạn:
“Một là, sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu. [...] Hai là, sách nhiều dễ khiến người đọc lạc hướng.”
(Bàn về đọc sách, Chu Quang Tiềm)
- Phép thế: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước.
Ví dụ: “Sách tất nhiên là đáng quý, nhưng cũng chỉ là một thứ tích luỹ. Nó có thể làm trở ngại cho nghiên cứu học vấn.”
(Bàn về đọc sách, Chu Quang Tiềm)
→ Sử dụng từ “nó” thay cho “sách”.
- Phép liên tưởng: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước.
Ví dụ: “Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫm lên vai người khác để thỏa mãn lòng ích ki. Kẻ mạnh phải là kẻ giúp đỡ người khác trên đôi vai của mình.”
(Đời thừa, Nam Cao)
→ Các từ in đậm thuộc trường liên tưởng quan điểm về kẻ mạnh.
Câu 121:
07/03/2025Xác định và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu sau:
b. Nhưng có lẽ là tôi không thể nào bỏ đi cho dù là một hạt xôi nếp đẹp như một hạt ngọc và ngâỵ thơm làm vỏ dính trên chiếc bánh được.
(Nguyễn Quang Thiều, Hương khúc)
* Đáp án:
b. so sánh ⟹ Gợi tả vẻ đẹp tuyệt vời của hạt xôi nếp.
*Kiến thức mở rộng:
SO SÁNH
1. So sánh là gì?
Trong tiếng Việt, so sánh là một trong các biện pháp tu từ phổ biến nhất, bên cạnh phép nhân hoá, ẩn dụ, hoán dụ, chơi chữ... So sánh được định nghĩa như sau: "So sánh là biện pháp dùng để đối chiếu hai sự vật, hiện tượng... với nhau. Trong đó các sự vật, hiện tượng này mặc dù khác nhau về tính chất nhưng lại có nét tương đồng ở cùng một khía cạnh nào đó.
Ví dụ: Tối như mực, Đen như gỗ mun, Nhát như thỏ đế, Chậm như sên...
2. Cấu tạo của phép so sánh
Từ định nghĩa của biện pháp so sánh, chúng ta có thể thấy được cấu tạo của phép so sánh. Thông thường, mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm có:
Vế A (nêu tên sự vật, sự việc được so sánh)
Vế B (nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh với sự vật, sự việc được so sánh ở vế A)
Từ ngữ chỉ phương diện so sánh
Từ ngữ chỉ ý so sánh (Từ so sánh)
Ví dụ:
Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông
Núi cao biển rộng mênh mông
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi.
Trong đoạn ca dao trên, vế A là công cha, nghĩa mẹ được so sánh với vế B là núi ngất trời, nước ở ngoài biển đông bằng từ so sánh như. Công cha và nghĩa mẹ đều có sự tương đồng với núi ngất trời và nước ở ngoài biển Đông mênh mông rộng lớn cho thấy rằng ý nghĩa của cha mẹ là rất to lớn.
Hay một ví dụ khác:
Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
Ở đây, vế A là mồ hôi, vế B là mưa ruộng cày, từ so sánh như. Mồ hôi rơi nhiều như mưa ngoài ruộng cho thấy sự vất vả của công việc đồng áng.
Tuy nhiên, trên thực tế mô hình trên có thể thay đổi đi ít nhiều:
- Các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và từ ngữ chỉ ý so sánh (từ so sánh) có thể được lược bớt
- Vế B có thể đảo lên trước vế A.
Ví dụ:
Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất.
Như loài kiến, con người nên cố gắng chăm chỉ.
3. Tác dụng của biện pháp so sánh
Phép so sánh có rất nhiều tác dụng trong câu. Trước hế, so sánh làm tăng thêm sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt. Thay vì miêu tả sự vật sự việc theo một các thông thường, ta có thể dùng phép so sánh để làm cho câu văn trở nên sinh động và hấp dẫn hơn.
Ngoài ra, phép so sánh còn có tác dụng nhấn mạnh, làm nổi bật lên ý cần diễn đạt. Từ đó, làm cho người đọc, người nghe tập trung hơn vào lời văn, câu nói của tác giả hơn. Bên cạnh đó, so sánh cũng nêu bật lên một đặc điểm, khía cạnh bất kì của sự vật, hiện tượng...
Bản chất của so sánh là việc đối chiếu hai đối tượng có nét tương đồng với nhau. Do đó, phép so sánh sẽ giúp cho người nghe hoặc người đọc dễ dàng liên tưởng và hình dung ra các sự vật, sự việc để dễ nắm bắt và hiểu được ý nghĩa của cả câu văn.
Ví dụ về tính gợi hình của phép so sánh được thể hiện qua đoạn thơ sau:
Quê hương tôi có con sông xanh biếc
Nước gương trong soi tóc những hàng tre
Tâm hồn tôi là những buổi trưa hè
Toả nắng xuống dòng sông lấp lánh.
Câu 122:
07/03/2025Xác định và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu sau:
a. Tôi nâng chiếc bánh khúc lên như nâng một báu vật
* Đáp ám:
a. so sánh ⟹ Trân trọng bánh khúc- một món ăn gắn với tuổi thơ.
*Kiến thức mở rộng:
SO SÁNH
1. So sánh là gì?
Trong tiếng Việt, so sánh là một trong các biện pháp tu từ phổ biến nhất, bên cạnh phép nhân hoá, ẩn dụ, hoán dụ, chơi chữ... So sánh được định nghĩa như sau: "So sánh là biện pháp dùng để đối chiếu hai sự vật, hiện tượng... với nhau. Trong đó các sự vật, hiện tượng này mặc dù khác nhau về tính chất nhưng lại có nét tương đồng ở cùng một khía cạnh nào đó.
Ví dụ: Tối như mực, Đen như gỗ mun, Nhát như thỏ đế, Chậm như sên...
2. Cấu tạo của phép so sánh
Từ định nghĩa của biện pháp so sánh, chúng ta có thể thấy được cấu tạo của phép so sánh. Thông thường, mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm có:
Vế A (nêu tên sự vật, sự việc được so sánh)
Vế B (nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh với sự vật, sự việc được so sánh ở vế A)
Từ ngữ chỉ phương diện so sánh
Từ ngữ chỉ ý so sánh (Từ so sánh)
Ví dụ:
Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông
Núi cao biển rộng mênh mông
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi.
Trong đoạn ca dao trên, vế A là công cha, nghĩa mẹ được so sánh với vế B là núi ngất trời, nước ở ngoài biển đông bằng từ so sánh như. Công cha và nghĩa mẹ đều có sự tương đồng với núi ngất trời và nước ở ngoài biển Đông mênh mông rộng lớn cho thấy rằng ý nghĩa của cha mẹ là rất to lớn.
Hay một ví dụ khác:
Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
Ở đây, vế A là mồ hôi, vế B là mưa ruộng cày, từ so sánh như. Mồ hôi rơi nhiều như mưa ngoài ruộng cho thấy sự vất vả của công việc đồng áng.
Tuy nhiên, trên thực tế mô hình trên có thể thay đổi đi ít nhiều:
- Các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và từ ngữ chỉ ý so sánh (từ so sánh) có thể được lược bớt
- Vế B có thể đảo lên trước vế A.
Ví dụ:
Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất.
Như loài kiến, con người nên cố gắng chăm chỉ.
3. Tác dụng của biện pháp so sánh
Phép so sánh có rất nhiều tác dụng trong câu. Trước hế, so sánh làm tăng thêm sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt. Thay vì miêu tả sự vật sự việc theo một các thông thường, ta có thể dùng phép so sánh để làm cho câu văn trở nên sinh động và hấp dẫn hơn.
Ngoài ra, phép so sánh còn có tác dụng nhấn mạnh, làm nổi bật lên ý cần diễn đạt. Từ đó, làm cho người đọc, người nghe tập trung hơn vào lời văn, câu nói của tác giả hơn. Bên cạnh đó, so sánh cũng nêu bật lên một đặc điểm, khía cạnh bất kì của sự vật, hiện tượng...
Bản chất của so sánh là việc đối chiếu hai đối tượng có nét tương đồng với nhau. Do đó, phép so sánh sẽ giúp cho người nghe hoặc người đọc dễ dàng liên tưởng và hình dung ra các sự vật, sự việc để dễ nắm bắt và hiểu được ý nghĩa của cả câu văn.
Ví dụ về tính gợi hình của phép so sánh được thể hiện qua đoạn thơ sau:
Quê hương tôi có con sông xanh biếc
Nước gương trong soi tóc những hàng tre
Tâm hồn tôi là những buổi trưa hè
Toả nắng xuống dòng sông lấp lánh.
Câu 123:
07/03/2025Chỉ ra nghĩa thông thường và nghĩa theo dụng ý của tác giả đối với các từ ngữ được đặt trong dấu ngoặc kép sau:
b. Theo nghệ nhân Nguyễn Phú Cường, đấy là lúc chiếc lá “ngoan” nhất
(Theo Giang Nam, Cách gọt củ hoa thủy tiên)
* Đáp án:
b. Ngoan: ngoan ngoãn đúng vị trí
* Kiến thức mở rộng:
DỤNG Ý CỦA TÁC GIẢ
Dụng ý của tác giả trong văn bản là mục đích, ý định mà tác giả muốn truyền tải thông qua nội dung, cách diễn đạt, hình ảnh, tình huống hoặc ngôn ngữ trong tác phẩm. Dụng ý này có thể là:
- Truyền tải thông điệp, tư tưởng: Tác giả muốn gửi gắm một bài học, một triết lý sống hoặc phản ánh thực trạng xã hội.
- Gợi cảm xúc cho người đọc: Thông qua ngôn từ, hình ảnh, tác giả muốn tạo ra sự xúc động, đồng cảm hoặc suy ngẫm.
- Nhấn mạnh một quan điểm: Dùng cách lập luận, dẫn chứng để thuyết phục người đọc tin vào một ý tưởng nhất định.
- Tạo sự hấp dẫn, lôi cuốn: Dụng ý trong việc xây dựng nhân vật, tình huống nhằm giữ chân người đọc, khiến họ tò mò, thích thú.
Ví dụ:
- - Trong truyện ngắn "Lão Hạc" (Nam Cao), dụng ý của tác giả là thể hiện nỗi đau khổ, bi kịch của người nông dân nghèo trong xã hội cũ.
- - Trong bài thơ "Ánh trăng" (Nguyễn Duy), dụng ý của tác giả là nhắc nhở con người về lòng biết ơn và quá khứ.
Để hiểu rõ dụng ý của tác giả, cần phân tích kỹ văn bản, đặt tác phẩm vào bối cảnh ra đời và xem xét phong cách sáng tác của tác giả.
Câu 124:
07/03/2025Trong Tiếng Việt, cho, biếu, tặng đều có nghĩa giống nhau là chuyển vật mình đang sở hữu cho người khác mà không đổi lấy gì cả. Trong câu văn “Rồi bà cho tôi dỡ dăm chiếc bánh khúc nóng hổi cho vào một chiếc đĩa để chị tôi mang vào cuối làng biếu bà ngoại tôi. ” (Nguyễn Quang Thiều, Hương khúc) , vì sao tác giả lại dùng từ biếu mà không dùng cho hoặc tặng?
* Đáp án:
Biếu mang ý nghĩa trang trọng và ấm áp, thể hiện mối quan hệ thân tình.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ ĐỒNG NGHĨA
a. Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
Ví dụ: huyền, mun, đen, mực,….
b. Phân loại từ đồng nghĩa:
Có 2 loại từ đồng nghĩa, gồm:
- Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.
Ví dụ: xe lửa - tàu hỏa, con lợn - con heo,…
- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động
Ví dụ: chết, hi sinh, toi mạng, ra đi,…
c. Ví dụ
- Từ đồng nghĩa với anh hùng là: anh dũng, cam đảm, can trường, dũng cảm, gan dạ, gan góc, gan lì, …
- Từ đồng nghĩa với ác là: ác độc, hung ác, tàn nhẫn,…
- Từ đồng nghĩa với ăn là: xơi, chén, hốc,…
- Từ đồng nghĩa với ẩm là: ẩm thấp, ẩm mốc, ẩm ướt,…
- Từ đồng nghĩa với ân cần là: đon đả, nhiệt tình, niềm nở, quan tâm, thân mật, vồ vập, vồn vã, …
- Từ đồng nghĩa với ba là: cha, bố, tía, …
- Từ đồng nghĩa với bảo vệ là: ngăn cản, che chở, che chắn, phòng vệ, giữ gìn,…
- Từ đồng nghĩa với biết ơn là: nhớ ơn,mang ơn, đội ơn, hàm ơn, lễ phép, vâng lời,…
- Từ đồng nghĩa với béo là: mập, bự, đầy đặn, béo phì, to, ….
- Từ đồng nghĩa với biếng nhác là: lười, lười nhác, lười biếng, …
- Từ đồng nghĩa với chăm chỉ là: siêng năng, cần cù, chuyên cần, chịu khó, tần tảo,…
- Từ đồng nghĩa với can đảm là: dũng cảm, gan dạ, anh dũng, quả cảm, …
- Từ đồng nghĩa với cao là: cao, cao kều, cao ngất, …
- Từ đồng nghĩa với dũng cảm là: can đảm, gan góc, gan dạ, gan trường, …
- Từ đồng nghĩa với đoàn kết là: đùm bọc, bao bọc, cùng nhau, chung sức, …
- Từ đồng nghĩa với êm ả là: yên ả, êm đềm, dịu dàng, …
- Từ đồng nghĩa với giữ gìn là: bảo vệ, bảo quản, che chở, che chắn,…
- Từ đồng nghĩa với giản dị là: đơn sơ, mộc mạc, đơn giản, tự nhiên, khiêm tốn, bình thường,…
- Từ đồng nghĩa với gọn gàng là: gọn ghẽ, gọn, gọn nhẹ, …
- Từ đồng nghĩa với gan dạ là: can đảm, dũng cảm, gan góc,…
- Từ đồng nghĩa với hạnh phúc là: sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện…
- Từ đồng nghĩa với hòa bình là: yên bình, thanh bình, thái bình, yên ổn, bình yên,…
- Từ đồng nghĩa với hiền lành là: ngoan hiền, hiền từ, hiền hậu, nhân hậu, …
- Từ đồng nghĩa với háo hức là: náo nức, nô nức, nao nức, …
- Từ đồng nghĩa với im lặng là: tĩnh lặng, lặng im, yên ắng, …
- Từ đồng nghĩa với kiên trì là: vững vàng, bền chí, …
- Từ đồng nghĩa với khó khăn là: cơ cực, khốn khó, khổ cực, cực khổ, …
- Từ đồng nghĩa với khiêm tốn là: thật thà, khiêng nhường, …
- Từ đồng nghĩa với lạc quan là: vô tư, tự tin,…
- Từ đồng nghĩa với lười biếng là: lười nhác, lười, biếng nhác,…
- Từ đồng nghĩa với mạnh mẽ là: mạnh, khỏe mạnh, khỏe khoắn, hùng dũng, …
- Từ đồng nghĩa với mềm mại là: mềm dẻo, mềm mỏng,…
- Từ đồng nghĩa với mãnh liệt là: kịch liệt, dữ dội, say đắm,…
- Từ đồng nghĩa với mênh mông là: bao la, bát ngát, mênh mang, thênh thang, rộng lớn …
- Từ đồng nghĩa với nhanh nhẹn là: nhanh chóng, tháo vát, mau lẹ, …
- Từ đồng nghĩa với nhân hậu là: nhân từ, khoan dung, bao dung, nhân đức, tốt bụng,
- Từ đồng nghĩa với nhà thơ là: thi sĩ, thi nhân, …
- Từ đồng nghĩa với oai vệ là: bệ vệ, trang nghiêm, đường bệ, …
- Từ đồng nghĩa với ô nhiễm là: độc hại, nhiễm độc, nhiễm bẩn, dơ bẩn, ô uế, bẩn thỉu, ….
- Từ đồng nghĩa với phá hoại là: tàn phá, phá hủy, phá phách, …
- Từ đồng nghĩa với phúc hậu là: nhân từ, nhân hậu, phúc đức, …
- Từ đồng nghĩa với quyết tâm là: kiên quyết, quyết liệt, nhất quyết, quyết đoán, quyết chí,…
- Từ đồng nghĩa với rực rỡ là: rạng rỡ, tươi sáng, sáng chói, chói lòa, ….
- Từ đồng nghĩa với rộng rãi là: bao la, bát ngát, mênh mông, …
- Từ đồng nghĩa với siêng năng là: chăm chỉ, cần cù, chịu khó, …
- Từ đồng nghĩa với sáng tạo là: sáng dạ, thông minh, cải tiến….
- Từ đồng nghĩa với thông minh là: sáng dạ, sáng tạo, khôn ngoan,…
- Từ đồng nghĩa với trung thực là: thẳng thắn, ngay thẳng, thật thà, thành thật, thực tâm, thực lòng, bộc trực, chính trực, trung thực, …
- Từ đồng nghĩa với um tùm là: rậm rạp, dày đặc, hoang dã, …
- Từ đồng nghĩa với ước mơ là: ước muốn, ước ao, mong ước, mong muốn, ước nguyện,…
- Từ đồng nghĩa với vắng vẻ là: vắng teo, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt, …
- Từ đồng nghĩa với vàng hoe là: vàng tươi, vàng lịm, vàng ối, vàng úa, vàng chanh, …
- Từ đồng nghĩa với xây dựng là: dựng xây, kiến thiết,…
- Từ đồng nghĩa với xinh tươi là: xinh xinh, xinh xắn, xinh xẻo, xinh đẹp, tươi đẹp,đẹp đẽ, …
- Từ đồng nghĩa với xanh tươi là: xanh xanh, xanh biếc, xanh lam, xanh ngắt, xanh rờn, xanh rì, ….
- Từ đồng nghĩa với yêu thương là: thương yêu, quý mến, yêu dấu, thương mến, mến thướng,…
- Từ đồng nghĩa với yên bình là: thanh bình, yên ổn,…
Câu 125:
07/03/2025Chỉ ra nghĩa thông thường và nghĩa theo dụng ý của tác giả đối với các từ ngữ được đặt trong dấu ngoặc kép sau:
a. ”Chuẩn vị” thủy tiên xưa, là phải xoăn, thấp, những bông hoa cao lêu đêu cũng là hỏng
(Theo Giang Nam, Cách gọt củ hoa thủy tiên)
* Đáp án:
a. “Chuẩn vị” là đúng vị
* Kiến thức mở rộng:
DỤNG Ý CỦA TÁC GIẢ
Dụng ý của tác giả trong văn bản là mục đích, ý định mà tác giả muốn truyền tải thông qua nội dung, cách diễn đạt, hình ảnh, tình huống hoặc ngôn ngữ trong tác phẩm. Dụng ý này có thể là:
- Truyền tải thông điệp, tư tưởng: Tác giả muốn gửi gắm một bài học, một triết lý sống hoặc phản ánh thực trạng xã hội.
- Gợi cảm xúc cho người đọc: Thông qua ngôn từ, hình ảnh, tác giả muốn tạo ra sự xúc động, đồng cảm hoặc suy ngẫm.
- Nhấn mạnh một quan điểm: Dùng cách lập luận, dẫn chứng để thuyết phục người đọc tin vào một ý tưởng nhất định.
- Tạo sự hấp dẫn, lôi cuốn: Dụng ý trong việc xây dựng nhân vật, tình huống nhằm giữ chân người đọc, khiến họ tò mò, thích thú.
Ví dụ:
- Trong truyện ngắn "Lão Hạc" (Nam Cao), dụng ý của tác giả là thể hiện nỗi đau khổ, bi kịch của người nông dân nghèo trong xã hội cũ.
- Trong bài thơ "Ánh trăng" (Nguyễn Duy), dụng ý của tác giả là nhắc nhở con người về lòng biết ơn và quá khứ.
Để hiểu rõ dụng ý của tác giả, cần phân tích kỹ văn bản, đặt tác phẩm vào bối cảnh ra đời và xem xét phong cách sáng tác của tác giả.
Câu 126:
07/03/2025Đọc lại đoạn văn đã viết ở câu hỏi 6 (Văn bản Trò chơi cướp cờ), trang 47. Xác định số từ có trong đoạn văn (nếu chưa có thì hãy bổ sung ít nhất một số từ) và chỉ ra chức năng của (những) số từ đó.
* Đáp án:
Số từ có trong đoạn văn là: một, nhiều, những
→ Chức năng biểu thị số lượng của danh từ.
* Kiến thức mở rộng:
SỐ TỪ
1. Số từ là gì? Đọc lại đoạn văn đã viết ở câu hỏi 6 (văn bản Trò chơi cướp cờ). Xác định số từ có trong đoạn văn
Số từ là từ dùng để xác định thứ tự và số lượng của sự vật nào đó, khi dùng để chỉ thứ tự của vật thì vị trí của số từ thường ở phía sau danh từ, còn khi dùng để miêu tả số lượng của vật thì vị trí của số từ thường đứng trước danh từ.
Số từ có thể chia làm hai loại: số từ chỉ số lượng và số từ chỉ thứ tự.
Số từ chỉ số lượng thường đứng trước danh từ bao gồm số từ chỉ số lượng xác định, như: một, hai, ba,…và số từ chỉ số lượng ước chừng như: vài, dăm, mươi,…
Ví dụ: ba tá bút chì; năm cặp bánh chưng. Số từ chỉ thứ tự thường đứng sau danh từ để nói rõ về thứ tự.
Tuy nhiên, có trường hợp số từ chỉ số lượng nhưng vẫn đứng sau danh từ.
Ví dụ: đi hàng ba ; ba mâm sáu, tầng ba.
2: Chức năng của số từ
Về chức năng ngữ pháp: số từ thường đứng trước danh từ, tính từ, động từ để bổ sung ý nghĩa cho chúng, tạo thành các cụm từ.
Ví dụ: Tôi lấy hai con búp bê từ trong tủ ra đưa cho em.
Số từ (đứng trước danh từ búp bê tạo thành cụm DT)
Năm nay em // hai mươi tuổi Số từDanh từ
Về ý nghĩa: chúng cho biết số lượng và số thứ tự của sự vật trong không gian.
Ví dụ: A: Có bao nhiêu chiếc ghế? B: Hai tám (số từ)
Câu 127:
07/03/2025Xác định ý nghĩa của một số từ được in đậm trong các ví dụ sau:
d. Khoảng sau một giờ rưỡi, những nồi cơm lần lượt được đem trình trước cửa đình
(Minh Nhương, Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân)
* Đáp án:
Tác dụng: chỉ số lượng một cách chính xác trong từng cây văn.
* Kiến thức mở rộng:
SỐ TỪ
1. Số từ là gì?
Số từ là từ dùng để xác định thứ tự và số lượng của sự vật nào đó, khi dùng để chỉ thứ tự của vật thì vị trí của số từ thường ở phía sau danh từ, còn khi dùng để miêu tả số lượng của vật thì vị trí của số từ thường đứng trước danh từ.
Số từ có thể chia làm hai loại: số từ chỉ số lượng và số từ chỉ thứ tự.
Số từ chỉ số lượng thường đứng trước danh từ bao gồm số từ chỉ số lượng xác định, như: một, hai, ba,…và số từ chỉ số lượng ước chừng như: vài, dăm, mươi,…
Ví dụ: ba tá bút chì; năm cặp bánh chưng. Số từ chỉ thứ tự thường đứng sau danh từ để nói rõ về thứ tự.
Tuy nhiên, có trường hợp số từ chỉ số lượng nhưng vẫn đứng sau danh từ.
Ví dụ: đi hàng ba ; ba mâm sáu, tầng ba.
2: Chức năng của số từ
Về chức năng ngữ pháp: số từ thường đứng trước danh từ, tính từ, động từ để bổ sung ý nghĩa cho chúng, tạo thành các cụm từ.
Ví dụ: Tôi lấy hai con búp bê từ trong tủ ra đưa cho em.
Số từ (đứng trước danh từ búp bê tạo thành cụm DT)
Năm nay em // hai mươi tuổi Số từDanh từ
Về ý nghĩa: chúng cho biết số lượng và số thứ tự của sự vật trong không gian.
Ví dụ: A: Có bao nhiêu chiếc ghế? B: Hai tám (số từ)
Câu 128:
07/03/2025Xác định ý nghĩa của một số từ được in đậm trong các ví dụ sau:
c. Lần thứ hai cất lưới lên cũng thấy lặng tay. Thận không ngờ thanh sắt vừa rồi lại chui vào lưới mình. Chàng lại ném xuống sông. Lần thứ ba, vẫn thanh sắt ấy mắc vào lưới.
(Sự tích Hồ Gươm)
* Đáp án:
Tác dụng: chỉ số lượng một cách chính xác trong từng cây văn.
* Kiến thức mở rộng:
SỐ TỪ
1. Số từ là gì?
Số từ là từ dùng để xác định thứ tự và số lượng của sự vật nào đó, khi dùng để chỉ thứ tự của vật thì vị trí của số từ thường ở phía sau danh từ, còn khi dùng để miêu tả số lượng của vật thì vị trí của số từ thường đứng trước danh từ.
Số từ có thể chia làm hai loại: số từ chỉ số lượng và số từ chỉ thứ tự.
Số từ chỉ số lượng thường đứng trước danh từ bao gồm số từ chỉ số lượng xác định, như: một, hai, ba,…và số từ chỉ số lượng ước chừng như: vài, dăm, mươi,…
Ví dụ: ba tá bút chì; năm cặp bánh chưng. Số từ chỉ thứ tự thường đứng sau danh từ để nói rõ về thứ tự.
Tuy nhiên, có trường hợp số từ chỉ số lượng nhưng vẫn đứng sau danh từ.
Ví dụ: đi hàng ba ; ba mâm sáu, tầng ba.
2: Chức năng của số từ
Về chức năng ngữ pháp: số từ thường đứng trước danh từ, tính từ, động từ để bổ sung ý nghĩa cho chúng, tạo thành các cụm từ.
Ví dụ: Tôi lấy hai con búp bê từ trong tủ ra đưa cho em.
Số từ (đứng trước danh từ búp bê tạo thành cụm DT)
Năm nay em // hai mươi tuổi Số từDanh từ
Về ý nghĩa: chúng cho biết số lượng và số thứ tự của sự vật trong không gian.
Ví dụ: A: Có bao nhiêu chiếc ghế? B: Hai tám (số từ)
Câu 129:
07/03/2025Xác định ý nghĩa của một số từ được in đậm trong các ví dụ sau:
b. Con sắt đập ngã ông Đùng
Đắp mười chiếc chiếu không cùng bàn tay
(Ca dao)
* Đáp án:
Tác dụng: chỉ số lượng một cách chính xác trong từng cây văn.
* Kiến thức mở rộng:
SỐ TỪ
1. Số từ là gì?
Số từ là từ dùng để xác định thứ tự và số lượng của sự vật nào đó, khi dùng để chỉ thứ tự của vật thì vị trí của số từ thường ở phía sau danh từ, còn khi dùng để miêu tả số lượng của vật thì vị trí của số từ thường đứng trước danh từ.
Số từ có thể chia làm hai loại: số từ chỉ số lượng và số từ chỉ thứ tự.
Số từ chỉ số lượng thường đứng trước danh từ bao gồm số từ chỉ số lượng xác định, như: một, hai, ba,…và số từ chỉ số lượng ước chừng như: vài, dăm, mươi,…
Ví dụ: ba tá bút chì; năm cặp bánh chưng. Số từ chỉ thứ tự thường đứng sau danh từ để nói rõ về thứ tự.
Tuy nhiên, có trường hợp số từ chỉ số lượng nhưng vẫn đứng sau danh từ.
Ví dụ: đi hàng ba ; ba mâm sáu, tầng ba.
2: Chức năng của số từ
Về chức năng ngữ pháp: số từ thường đứng trước danh từ, tính từ, động từ để bổ sung ý nghĩa cho chúng, tạo thành các cụm từ.
Ví dụ: Tôi lấy hai con búp bê từ trong tủ ra đưa cho em.
Số từ (đứng trước danh từ búp bê tạo thành cụm DT)
Năm nay em // hai mươi tuổi Số từDanh từ
Về ý nghĩa: chúng cho biết số lượng và số thứ tự của sự vật trong không gian.
Ví dụ: A: Có bao nhiêu chiếc ghế? B: Hai tám (số từ)
Câu 130:
07/03/2025Xác định ý nghĩa của một số từ được in đậm trong các ví dụ sau:
a. Tục truyền, đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
(Thánh Gióng)
* Đáp án:
Tác dụng: chỉ số lượng một cách chính xác trong từng cây văn.
* Kiến thức mở rộng:
SỐ TỪ
1. Số từ là gì?
Số từ là từ dùng để xác định thứ tự và số lượng của sự vật nào đó, khi dùng để chỉ thứ tự của vật thì vị trí của số từ thường ở phía sau danh từ, còn khi dùng để miêu tả số lượng của vật thì vị trí của số từ thường đứng trước danh từ.
Số từ có thể chia làm hai loại: số từ chỉ số lượng và số từ chỉ thứ tự.
Số từ chỉ số lượng thường đứng trước danh từ bao gồm số từ chỉ số lượng xác định, như: một, hai, ba,…và số từ chỉ số lượng ước chừng như: vài, dăm, mươi,…
Ví dụ: ba tá bút chì; năm cặp bánh chưng. Số từ chỉ thứ tự thường đứng sau danh từ để nói rõ về thứ tự.
Tuy nhiên, có trường hợp số từ chỉ số lượng nhưng vẫn đứng sau danh từ.
Ví dụ: đi hàng ba ; ba mâm sáu, tầng ba.
2: Chức năng của số từ
Về chức năng ngữ pháp: số từ thường đứng trước danh từ, tính từ, động từ để bổ sung ý nghĩa cho chúng, tạo thành các cụm từ.
Ví dụ: Tôi lấy hai con búp bê từ trong tủ ra đưa cho em.
Số từ (đứng trước danh từ búp bê tạo thành cụm DT)
Năm nay em // hai mươi tuổi Số từDanh từ
Về ý nghĩa: chúng cho biết số lượng và số thứ tự của sự vật trong không gian.
Ví dụ: A: Có bao nhiêu chiếc ghế? B: Hai tám (số từ)
Câu 131:
07/03/2025Tìm và xác định chức năng của số từ trong các câu sau:
đ. Mỗi khi giúp dỡ những chiếc bánh khúc trong chõ ra, bà nội lại sắp xếp dăm cái lên đĩa để thắp hương trên ban thờ.
(Nguyễn Quang Thiều, Hương khúc)
* Đáp án:
đ. Mỗi khi giúp đỡ những chiếc bánh khúc trong chõ ra, bà nội lại sắp xếp dăm cái lên đĩa để thắp hương trên ban thờ.
(Nguyễn Quang Thiều, Hương khúc)
Tác dụng: dùng để chỉ thứ tự của vật thì vị trí của số từ thường ở phía sau danh từ. Còn khi dùng để miêu tả số lượng của vật thì vị trí của số từ thường đứng trước danh từ.
* Kiến thức mở rộng:
SỐ TỪ
1. Số từ là gì?
Số từ là từ dùng để xác định thứ tự và số lượng của sự vật nào đó, khi dùng để chỉ thứ tự của vật thì vị trí của số từ thường ở phía sau danh từ, còn khi dùng để miêu tả số lượng của vật thì vị trí của số từ thường đứng trước danh từ.
Số từ có thể chia làm hai loại: số từ chỉ số lượng và số từ chỉ thứ tự.
Số từ chỉ số lượng thường đứng trước danh từ bao gồm số từ chỉ số lượng xác định, như: một, hai, ba,…và số từ chỉ số lượng ước chừng như: vài, dăm, mươi,…
Ví dụ: ba tá bút chì; năm cặp bánh chưng. Số từ chỉ thứ tự thường đứng sau danh từ để nói rõ về thứ tự.
Tuy nhiên, có trường hợp số từ chỉ số lượng nhưng vẫn đứng sau danh từ.
Ví dụ: đi hàng ba ; ba mâm sáu, tầng ba.
2: Chức năng của số từ
Về chức năng ngữ pháp: số từ thường đứng trước danh từ, tính từ, động từ để bổ sung ý nghĩa cho chúng, tạo thành các cụm từ.
Ví dụ: Tôi lấy hai con búp bê từ trong tủ ra đưa cho em.
Số từ (đứng trước danh từ búp bê tạo thành cụm DT)
Năm nay em // hai mươi tuổi Số từDanh từ
Về ý nghĩa: chúng cho biết số lượng và số thứ tự của sự vật trong không gian.
Ví dụ: A: Có bao nhiêu chiếc ghế? B: Hai tám (số từ)
Câu 132:
07/03/2025Tìm và xác định chức năng của số từ trong các câu sau:
d. Em quẹt que diêm thứ hai, diêm cháy và sáng rực lên.
(An- đéc- xen, Cô bé bán diêm)
* Đáp án:
d. Em quẹt que diêm thứ hai, diêm cháy và sáng rực lên.
(An- đéc- xen, Cô bé bán diêm)
Tác dụng: dùng để chỉ thứ tự của vật thì vị trí của số từ thường ở phía sau danh từ. Còn khi dùng để miêu tả số lượng của vật thì vị trí của số từ thường đứng trước danh từ.
* Kiến thức mở rộng:
SỐ TỪ
1. Số từ là gì?
Số từ là từ dùng để xác định thứ tự và số lượng của sự vật nào đó, khi dùng để chỉ thứ tự của vật thì vị trí của số từ thường ở phía sau danh từ, còn khi dùng để miêu tả số lượng của vật thì vị trí của số từ thường đứng trước danh từ.
Số từ có thể chia làm hai loại: số từ chỉ số lượng và số từ chỉ thứ tự.
Số từ chỉ số lượng thường đứng trước danh từ bao gồm số từ chỉ số lượng xác định, như: một, hai, ba,…và số từ chỉ số lượng ước chừng như: vài, dăm, mươi,…
Ví dụ: ba tá bút chì; năm cặp bánh chưng. Số từ chỉ thứ tự thường đứng sau danh từ để nói rõ về thứ tự.
Tuy nhiên, có trường hợp số từ chỉ số lượng nhưng vẫn đứng sau danh từ.
Ví dụ: đi hàng ba ; ba mâm sáu, tầng ba.
2: Chức năng của số từ
Về chức năng ngữ pháp: số từ thường đứng trước danh từ, tính từ, động từ để bổ sung ý nghĩa cho chúng, tạo thành các cụm từ.
Ví dụ: Tôi lấy hai con búp bê từ trong tủ ra đưa cho em.
Số từ (đứng trước danh từ búp bê tạo thành cụm DT)
Năm nay em // hai mươi tuổi Số từDanh từ
Về ý nghĩa: chúng cho biết số lượng và số thứ tự của sự vật trong không gian.
Ví dụ: A: Có bao nhiêu chiếc ghế? B: Hai tám (số từ)
Câu 133:
07/03/2025Tìm và xác định chức năng của số từ trong các câu sau:
c. Sau hai ngày thì đặt ngửa củ hoa lên, đưa vào dụng cụ dưỡng như bình thủy tinh, bình nhựa, bát đất nung.
(Theo Giang Nam, Cách gọt củ hoa thủy tiên)
* Đáp án:
c. Sau hai ngày thì đặt ngửa củ hoa lên, đưa vào dụng cụ dưỡng như bình thủy tinh, bình nhựa, bát đất nung.
(Theo Giang Nam, Cách gọt củ hoa thủy tiên)
Tác dụng: dùng để chỉ thứ tự của vật thì vị trí của số từ thường ở phía sau danh từ. Còn khi dùng để miêu tả số lượng của vật thì vị trí của số từ thường đứng trước danh từ.
* Kiến thức mở rộng:
SỐ TỪ
1. Số từ là gì?
Số từ là từ dùng để xác định thứ tự và số lượng của sự vật nào đó, khi dùng để chỉ thứ tự của vật thì vị trí của số từ thường ở phía sau danh từ, còn khi dùng để miêu tả số lượng của vật thì vị trí của số từ thường đứng trước danh từ.
Số từ có thể chia làm hai loại: số từ chỉ số lượng và số từ chỉ thứ tự.
Số từ chỉ số lượng thường đứng trước danh từ bao gồm số từ chỉ số lượng xác định, như: một, hai, ba,…và số từ chỉ số lượng ước chừng như: vài, dăm, mươi,…
Ví dụ: ba tá bút chì; năm cặp bánh chưng. Số từ chỉ thứ tự thường đứng sau danh từ để nói rõ về thứ tự.
Tuy nhiên, có trường hợp số từ chỉ số lượng nhưng vẫn đứng sau danh từ.
Ví dụ: đi hàng ba ; ba mâm sáu, tầng ba.
2: Chức năng của số từ
Về chức năng ngữ pháp: số từ thường đứng trước danh từ, tính từ, động từ để bổ sung ý nghĩa cho chúng, tạo thành các cụm từ.
Ví dụ: Tôi lấy hai con búp bê từ trong tủ ra đưa cho em.
Số từ (đứng trước danh từ búp bê tạo thành cụm DT)
Năm nay em // hai mươi tuổi Số từDanh từ
Về ý nghĩa: chúng cho biết số lượng và số thứ tự của sự vật trong không gian.
Ví dụ: A: Có bao nhiêu chiếc ghế? B: Hai tám (số từ)
Câu 134:
07/03/2025Tìm và xác định chức năng của số từ trong các câu sau:
b. Sau đó, cờ lại được đặt vào vị trí quy định để trọng tài tiếp tục gọi hai ngừời chơi tiếp theo của hai đội tham gia.
(Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy, trò chơi cướp cờ)
* Đáp án:
b. Sau đó, cờ lại được đặt vào vị trí quy định để trọng tài tiếp tục gọi hai ngừời chơi tiếp theo của hai đội tham gia.
(Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy, trò chơi cướp cờ)
Tác dụng: dùng để chỉ thứ tự của vật thì vị trí của số từ thường ở phía sau danh từ. Còn khi dùng để miêu tả số lượng của vật thì vị trí của số từ thường đứng trước danh từ.
* Kiến thức mở rộng:
SỐ TỪ
1. Số từ là gì?
Số từ là từ dùng để xác định thứ tự và số lượng của sự vật nào đó, khi dùng để chỉ thứ tự của vật thì vị trí của số từ thường ở phía sau danh từ, còn khi dùng để miêu tả số lượng của vật thì vị trí của số từ thường đứng trước danh từ.
Số từ có thể chia làm hai loại: số từ chỉ số lượng và số từ chỉ thứ tự.
Số từ chỉ số lượng thường đứng trước danh từ bao gồm số từ chỉ số lượng xác định, như: một, hai, ba,…và số từ chỉ số lượng ước chừng như: vài, dăm, mươi,…
Ví dụ: ba tá bút chì; năm cặp bánh chưng. Số từ chỉ thứ tự thường đứng sau danh từ để nói rõ về thứ tự.
Tuy nhiên, có trường hợp số từ chỉ số lượng nhưng vẫn đứng sau danh từ.
Ví dụ: đi hàng ba ; ba mâm sáu, tầng ba.
2: Chức năng của số từ
Về chức năng ngữ pháp: số từ thường đứng trước danh từ, tính từ, động từ để bổ sung ý nghĩa cho chúng, tạo thành các cụm từ.
Ví dụ: Tôi lấy hai con búp bê từ trong tủ ra đưa cho em.
Số từ (đứng trước danh từ búp bê tạo thành cụm DT)
Năm nay em // hai mươi tuổi Số từDanh từ
Về ý nghĩa: chúng cho biết số lượng và số thứ tự của sự vật trong không gian.
Ví dụ: A: Có bao nhiêu chiếc ghế? B: Hai tám (số từ)
Câu 135:
07/03/2025Tìm và xác định chức năng của số từ trong các câu sau:
a. Vẽ một vòng tròn nhỏ giữa sân, ở giữa đặt một cây cờ hoặc chiếc khăn, cành lá ...tượng trưng cho cờ.
(Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy, trò chơi cướp cờ)
* Đáp án:
a. Vẽ một vòng tròn nhỏ giữa sân, ở giữa đặt một cây cờ hoặc chiếc khăn, cành lá ...tượng trưng cho cờ.
(Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy, trò chơi cướp cờ)
Tác dụng: dùng để chỉ thứ tự của vật thì vị trí của số từ thường ở phía sau danh từ. Còn khi dùng để miêu tả số lượng của vật thì vị trí của số từ thường đứng trước danh từ.
* Kiến thức mở rộng:
SỐ TỪ
1. Số từ là gì?
Số từ là từ dùng để xác định thứ tự và số lượng của sự vật nào đó, khi dùng để chỉ thứ tự của vật thì vị trí của số từ thường ở phía sau danh từ, còn khi dùng để miêu tả số lượng của vật thì vị trí của số từ thường đứng trước danh từ.
Số từ có thể chia làm hai loại: số từ chỉ số lượng và số từ chỉ thứ tự.
Số từ chỉ số lượng thường đứng trước danh từ bao gồm số từ chỉ số lượng xác định, như: một, hai, ba,…và số từ chỉ số lượng ước chừng như: vài, dăm, mươi,…
Ví dụ: ba tá bút chì; năm cặp bánh chưng. Số từ chỉ thứ tự thường đứng sau danh từ để nói rõ về thứ tự.
Tuy nhiên, có trường hợp số từ chỉ số lượng nhưng vẫn đứng sau danh từ.
Ví dụ: đi hàng ba ; ba mâm sáu, tầng ba.
2: Chức năng của số từ
Về chức năng ngữ pháp: số từ thường đứng trước danh từ, tính từ, động từ để bổ sung ý nghĩa cho chúng, tạo thành các cụm từ.
Ví dụ: Tôi lấy hai con búp bê từ trong tủ ra đưa cho em.
Số từ (đứng trước danh từ búp bê tạo thành cụm DT)
Năm nay em // hai mươi tuổi Số từDanh từ
Về ý nghĩa: chúng cho biết số lượng và số thứ tự của sự vật trong không gian.
Ví dụ: A: Có bao nhiêu chiếc ghế? B: Hai tám (số từ)
Câu 136:
07/03/2025Tìm các hình ảnh so sánh được sử dụng trong đoạn trích sau và chỉ ra tác dụng của chúng. :
Những bầy chim đen bay kín trời, vươn cổ dài như tàu bay cổ ngỗng lướt qua trên sông, cuốn theo sau những luồng gió vút cứ làm tai tôi rối lên, hoa cả mắt.
Mỗi lúc tôi càng nghe rõ tiếng chim kêu náo động như tiếng xóc rổ tiền đồng. Và giỏ đưa đến một mùi tanh lợm giọng, khiến tôi chỉ chực buồn nôn ọe.
Chim đậu chen nhau trắng xóa trên những đầu cây mắm, cây chà và, cây vẹt rụng trụi gần hết lá. Cồng cộc đứng trong tổ vươn cánh như tượng những người vũ nữ bằng đồng đen đang vươn tay múa. Chim già đãy, đầu hói như những ông thầy tu mặc áo xám, trầm tư rụt cổ nhìn xuống chân. Nhiều con chim rất lạ, to như con ngỗng đậu đến quằn nhánh cây.
* Đáp án;
Các hình ảnh so sánh được sử dụng : vươn cổ dài như tàu bay cổ ngỗng lướt qua trên sông… Cồng cộc đứng trong tổ vươn cánh như tượng những người vũ nữ bằng đồng đen đang vươn tay múa…. . đầu hói như những ông thầy tu mặc áo xám, trầm tư rụt cổ nhìn xuống chân.
Tác dụng: So sánh có tác dụng gợi hình, giúp cho việc mô tả sự việc, sự vật được cụ thể, sinh động hơn. Tác dụng gợi cảm giúp biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc.
* Kiến thức mở rộng;
SO SÁNH
1. So sánh là gì?
Trong tiếng Việt, so sánh là một trong các biện pháp tu từ phổ biến nhất, bên cạnh phép nhân hoá, ẩn dụ, hoán dụ, chơi chữ... So sánh được định nghĩa như sau: "So sánh là biện pháp dùng để đối chiếu hai sự vật, hiện tượng... với nhau. Trong đó các sự vật, hiện tượng này mặc dù khác nhau về tính chất nhưng lại có nét tương đồng ở cùng một khía cạnh nào đó.
2. Cấu tạo của phép so sánh
Từ định nghĩa của biện pháp so sánh, chúng ta có thể thấy được cấu tạo của phép so sánh. Thông thường, mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm có:
Vế A (nêu tên sự vật, sự việc được so sánh)
Vế B (nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh với sự vật, sự việc được so sánh ở vế A)
Từ ngữ chỉ phương diện so sánh
Từ ngữ chỉ ý so sánh (Từ so sánh)
Ví dụ:
Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông
Núi cao biển rộng mênh mông
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi.
Trong đoạn ca dao trên, vế A là công cha, nghĩa mẹ được so sánh với vế B là núi ngất trời, nước ở ngoài biển đông bằng từ so sánh như. Công cha và nghĩa mẹ đều có sự tương đồng với núi ngất trời và nước ở ngoài biển Đông mênh mông rộng lớn cho thấy rằng ý nghĩa của cha mẹ là rất to lớn.
Hay một ví dụ khác:
Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
Ở đây, vế A là mồ hôi, vế B là mưa ruộng cày, từ so sánh như. Mồ hôi rơi nhiều như mưa ngoài ruộng cho thấy sự vất vả của công việc đồng áng.
Tuy nhiên, trên thực tế mô hình trên có thể thay đổi đi ít nhiều:
- Các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và từ ngữ chỉ ý so sánh (từ so sánh) có thể được lược bớt
- Vế B có thể đảo lên trước vế A.
Ví dụ:
Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất.
Như loài kiến, con người nên cố gắng chăm chỉ.
3. Tác dụng của biện pháp so sánh
Phép so sánh có rất nhiều tác dụng trong câu. Trước hế, so sánh làm tăng thêm sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt. Thay vì miêu tả sự vật sự việc theo một các thông thường, ta có thể dùng phép so sánh để làm cho câu văn trở nên sinh động và hấp dẫn hơn.
Ngoài ra, phép so sánh còn có tác dụng nhấn mạnh, làm nổi bật lên ý cần diễn đạt. Từ đó, làm cho người đọc, người nghe tập trung hơn vào lời văn, câu nói của tác giả hơn. Bên cạnh đó, so sánh cũng nêu bật lên một đặc điểm, khía cạnh bất kì của sự vật, hiện tượng...
Bản chất của so sánh là việc đối chiếu hai đối tượng có nét tương đồng với nhau. Do đó, phép so sánh sẽ giúp cho người nghe hoặc người đọc dễ dàng liên tưởng và hình dung ra các sự vật, sự việc để dễ nắm bắt và hiểu được ý nghĩa của cả câu văn.
Ví dụ về tính gợi hình của phép so sánh được thể hiện qua đoạn thơ sau:
Quê hương tôi có con sông xanh biếc
Nước gương trong soi tóc những hàng tre
Tâm hồn tôi là những buổi trưa hè
Toả nắng xuống dòng sông lấp lánh.
4. Dấu hiệu nhận biết phép so sánh trong câu
Phép so sánh trong các câu khá dễ để nhận biết. Chúng ta có thể nhận biết bằng các cách như sau:
- Trong câu văn hoặc lời nói có xuất hiện từ so sánh. Các từ so sánh thường gặp đó là: như, giống như, là, ví như...
Ví dụ: "Quê hương là chùm khế ngọt" có sử dụng từ so sánh "là"
- Dựa vào nội dung, ý nghĩa diễn đạt trong một câu.Nếu trong câu văn có đối tượng, so sánh nét tương đồng của hai sự vật, hiện tượng, đối tượng bất kì thì đó chính là biện pháp so sánh.
Câu 137:
07/03/2025Cách diễn đạt “về với Thượng đế chí nhân” trong câu sau có gì đặc biệt? Xác định biện pháp tu từ và cho biết tác dụng của cách diễn đạt này.
Cháu biết rằng diêm tắt thì bà cũng biến mất đi như lò sưởi, ngỗng quay và cây Nô- en bay ban nãy, nhưng xin bà đừng bỏ cháu nơi này, trước kia khi bà chưa về với Thượng đế chí nhân, bà cháu ta đã từng sung sướng biết bao!
* Đáp án:
Đó là cách diễn đạt nói về cái chết, việc bà đã mất.
- Ở đây sử dụng biện pháp tu từ nói giảm nói tránh nhằm giảm bớt sự đau thương cũng như một cách nói tôn trọng của em bé dành cho bà.
* Kiến thức mở rộng:
NÓI GIẢM - NÓI TRÁNH
I. Nói giảm, nói tránh là gì?
- Khái niệm: Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ được sử dụng trong văn viết lẫn trong văn nói. Cách nói giảm nói tránh sẽ giúp cho ngôn từ phát ra lịch sự, trở nên tinh tế hơn trong các cuộc giao tiếp.
- Ví dụ:
“Chia buồn cùng gia đình, chúng tôi đã cố gắng hết sức nhưng bệnh nhân không qua khỏi”.
Bác sĩ sử dụng từ “Không qua khỏi’’ ở đây có ý nghĩa là “chết”, để giảm cảm giác đau buồn cho người nhà bệnh nhân.
II. Những cách nói giảm, nói tránh thông dụng
* Những cách nói giảm nói tránh thông dụng
- Cách 1: Dùng các từ đồng nghĩa, đặc biệt là từ Hán Việt
(Ví dụ: Người lính đã chết rồi. → Người lính đã hi sinh rồi)
- Cách 2: Dùng cách nói vòng vo
(Ví dụ: Vườn rau này héo úa. → Vườn rau này cần được chăm sóc, tưới nước nhiều hơn.
- Cách 3: Dùng cách nói phủ định
(Ví dụ: Món ăn dở. → Món ăn chưa được ngon)
* Các cách nói giảm nói tránh thường xuất hiện trong những trường hợp sau đây:
- Khi muốn tránh cảm giác đau buồn, gai người, sợ hãi, thô tục.
- Khi muốn thể hiện sự tôn trọng với người đang giao tiếp với mình trong trường hợp là người có quan hệ thứ bậc xã hội cao hơn, hoặc người có tuổi tác cao.
- Khi nhận xét chân thành, tế nhị, lịch sự nhằm giúp người nghe dễ dàng tiếp thu.
* Nói giảm nói tránh không nên dùng vào các trường hợp sau đây:
- Khi thực sự phê bình, nghiêm khắc, cần sự thẳng thắn để nói đúng sự thật về ai đó đang mắc lỗi lầm.
- Khi bạn diễn tả một thông tin khách quan, chính xác, trung thực như biên bản hành chỉnh, cuộc họp…
III. Nói giảm, nói tránh có mấy loại?
Thông thường, có bốn cách được áp dụng:
- Thay thế bằng các từ đồng nghĩa, từ Hán - Việt để tăng sự trang trọng, lịch sự cho câu văn.
Ví dụ: “Cảnh sát tìm thấy một xác chết cạnh dòng sông đầu làng.” → “Cảnh sát tìm thấy một thi thể cạnh dòng sông đầu làng..
- Sử dụng cách diễn đạt gián tiếp nhằm giảm nhẹ mức độ nghiêm trọng, tránh các từ ngữ tiêu cực làm giảm cảm giác nặng nề.
Ví dụ: “Bạn ấy còn kém lắm” → “Bạn ấy cần phải cố gắng hơn nữa”,
- Cách nói phủ định bằng việc dùng từ trái nghĩa, giảm tính tiêu cực và thể hiện sự tôn trọng người đọc, người nghe.
Ví dụ: “Bức tranh xấu lắm.” Từ “xấu” có thể diễn đạt lại bằng “không đẹp lắm”.
- Sử dụng cách nói trống (tỉnh lược) nhằm giảm tính chất đau buồn, chuẩn bị tâm lý cho người đọc, người nghe.
Ví dụ: “Anh ấy bị thương nặng thế thì không còn sống được lâu nữa đâu chị à”. Câu trên có thể chuyển thành “Anh ấy (…) thế thì không ( …) được lâu nữa đâu chị à.” để mang cảm giác nhẹ nhàng hơn.
IV. Tác dụng của nói giảm, nói tránh
- Biện pháp tu từ mang nhiều dụng ý về nghệ thuật giúp cách diễn tả của cá nhân được nhẹ nhàng hơn, lịch sự hơn.
V. Phân biệt nói giảm, nói tránh và nói quá
- Nói giảm nói tránh và biện pháp nói quá là hai biện pháp tu từ đối nghịch nhau. Nếu nói giảm nói tránh nhằm để giảm nhẹ tính chất sự việc thì nói quá sẽ là phóng đại, tăng quy mô của vấn đề đang nói đến.
Câu 138:
07/03/2025Câu tục ngữ Đêm tháng Năm, chưa nằm đã sáng. Ngày tháng Mười, chưa cười đã tối sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của biện pháp ấy.
* Đáp án:
Các câu tục ngữ sử dụng biện pháp tu từ nói quá.
Tác dụng của biện pháp tu từ ấy:
Nói quá là phép tu từ phóng đại quá mức cần thiết, quy mô, tính chất của sự việc vật, hiện tượng lạ được miêu tả để nhấn mạnh vấn đề, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm....
– Nói quá còn tồn tại tác dụng tăng sức biểu cảm, nhấn mạnh vấn đề, gây ấn tượng mạnh.
* Kiến thức mở rộng:
NÓI QUÁ
I. Nói quá là gì?
- Khái niệm: Nói quá (khoa trương) là biện pháp tu từ dùng cách phóng đại mức độ, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả nhằm gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
- Ví dụ: “Lỗ mũi mười tám gánh lông/ chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho”.
II. Cấu tạo, đặc điểm của nói quá
- Biện pháp tu từ nói quá có đặc điểm: phóng đại đến mức phi lí tính chất, quy mô của sự vật, hiện tượng được nói đến.
III. Nói quá có mấy loại?
Có hai kiểu nói quá thường gặp: nói quá kết hợp với so sánh tu từ và nói quá dùng từ ngữ phóng đại khác.
- Nói quá kết hợp với so sánh tu từ
Hai biện pháp tu từ này đều nhằm mục đích làm rõ hơn, cụ thể hơn, sinh động hơn bản chất của đối tượng.
Ví dụ:
Mẹ già như chuối ba hương
Như xôi nép một, như đường mía lau
(Ca dao)
- Dùng những từ ngữ phóng đại khác
+ Các từ phóng đại có thể là những từ ngữ mang sẵn ý nghĩa phóng đại: cực kỳ, vô kể,…
+ Các từ ngữ phóng đại có thể là: nhớ đến cháy lòng, cưỡi vỡ bụng, …
+ Từ ngữ phóng đại có thể thể hiện thông qua những thành ngữ, tục ngữ: ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo,…
IV. Tác dụng của nói quá
- Giúp hiện tượng, sự vật miêu tả được nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
V. Phân biệt nói quá và nói giảm, nói tránh
So sánh nói quá và nói giảm nói tránh có điểm nào giống nhau và khác nhau.
- Giống nhau giữa nói quá và nói giảm nói tránh:
+ Không nói đúng thực tế của sự việc, hiện tượng.
+ Cả 2 đều là biện pháp tu từ thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày, trong văn học thơ ca...
- Khác nhau giữa 2 biện pháp tu từ trên:
+ Nói quá nhằm phóng đại sự việc lên, làm tăng thêm sự nổi bật của vấn đề cần nói, tạo ấn tượng mạnh cho người nghe.
+ Còn nói giảm nói tránh thì làm giảm bớt đi so với thực tế nhằm giúp sự việc hiện tượng trở nên nhẹ nhàng hơn, lịch sự hơn hoặc tâm lý hơn qua đó người nghe cảm thấy dễ chịu hơn.
Câu 139:
07/03/2025Đặt câu có sử dụng các thành ngữ: nước đổ đầu vịt, như hai giọt nước, trắng như tuyết.
* Đáp án:
- Sao anh học mãi mà không hiểu, nước đổ đầu vịt vậy!
- Hai bạn giống nhau như hai giọt nước ấy nhỉ?
- Nàng Bạch Tuyết có làn da trắng như tuyết.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH NGỮ
I. Thành ngữ và nghĩa của thành ngữ là gì?
- Khái niệm: Thành ngữ là những cụm từ được sử dụng để chỉ một ý cố định. Chúng không tạo thành một câu có có ngữ pháp hoàn chỉnh. Thành ngữ ở đây chính là tập hợp từ không đổi, không thể giải thích đơn giản qua nghĩa của các từ tạo nên chúng.
- Trong câu, thành ngữ hoạt động khá riêng biệt và thường mang một ý nghĩa sâu sa.
Ví dụ: “Lên thác xuống ghềnh”,...
II. Đặc điểm và cấu tạo của thành ngữ
* Cấu tạo của thành ngữ
Có các cách phân loại cấu tạo ngôn ngữ như sau:
– Dựa vào số lượng thành tố trong ngôn ngữ:
+ Thành ngữ kết cấu ba tiếng: Ác như hùm, bụng bảo dạ,…
Câu hình thức là tổ hợp ba tiếng một, nhưng về mặt kết cấu, đó chỉ là sự kết hợp của một từ đơn và một từ ghép, như: Bé hạt tiêu, có máu mặt,…; kiểu có ba từ đơn, kết cấu giống như cụm từ C-V: Bạn nối khố, cá cắn câu…
+ Thành ngữ kết cấu bốn từ đơn hay hai từ ghép liên hợp theo kiểu nối tiếp hay xen kẽ: Bán vợ đợ con, bảng vàng bia đá,…
Trong đó các tác giả chia ra các kiểu:
* Kiểu thành ngữ có láy ghép: Ăn bớt ăn xén, chết mê chết mệt,…
* Kiểu thành ngữ tổ hợp của hai từ ghép: Nhắm mắt xuôi tay, nhà tranh
vách đất,…
+ Thành ngữ kết cấu năm hay sáu tiếng: Trẻ không tha già không thương, treo đầu dê bán thịt chó…
Một số thành ngữ có kiểu kết cấu từ bảy, tám, mười tiếng; có thể hai hay ba ngữ đoạn, hai hay ba mệnh đề liên hợp tạo thành một tổ hợp kiểu ngữ cú dài cố định, như: Vênh váo như bố vợ phải đâm, vén tay áo xô đốt nhà táng giày.v.v…
– Dựa vào kết cấu ngữ pháp:
+ Câu có kết cấu CN-VN + trạng ngữ hoặc tân ngữ: Nước đổ đầu vịt, Chuột sa chĩnh gạo…
+ Câu có kết cấu C-V, V-C: Vườn không nhà trống, mẹ tròn con vuông…
* Đặc điểm của thành ngữ
- Có tính hình tượng và thường được xây dựng dựa trên các hình ảnh cụ thể.
- Thành ngữ có tính hàm súc, khái quát cao.
Câu 140:
07/03/2025Trong các trường hợp sau, trường hợp nào là thành ngữ, trường hợp nào là tục ngữ? Dựa trên cơ sở nào mà em phân loại như vậy?
đ. Cái nết đánh chết cái đẹp
* Đáp án:
đ) Trường hợp trên là tục ngữ.
Dựa trên đặc điểm của từng thể loại:
- Thành ngữ là tập hợp từ cố định đã quen dùng mà nghĩa của nó thường không thể giải thích được một cách đơn giản bằng nghĩa của các từ tạo nên nó
- Thành ngữ là một cụm từ cố định đã quen dùng. Xét về mặt ngữ pháp thì nó chưa thể là một câu hoàn chỉnh, vì thế nó chỉ tương đương với một từ. Thành ngữ không nêu lên một nhận xét, một kinh nghiệm sống, một bài học luân lý hay một sự phê phán nào cả nên nó thường mang chức năng thẩm mỹ chứ không có chức năng nhận thức và chức năng giáo dục, mà thiếu hai chức năng này thì nó không thể trở thành một tác phẩm văn học trọn vẹn được. Cho nên, thành ngữ thuộc về ngôn ngữ.
- Tục ngữ là câu ngắn gọn, thường có vần điệu, đúc kết tri thức, kinh nghiệm sống và đạo đức thực tiễn của nhân dân.
- Tục ngữ là một câu nói hoàn chỉnh, diễn đạt trọn vẹn một ý mang nội dung nhận xét quan hệ xã hội, truyền đạt kinh nghiệm sống, cho bài học luân lý hay phê phán sự việc. Do đó, một câu tục ngữ có thể được coi là một “tác phẩm văn học” hoàn chỉnh vì nó mang trong mình cả ba chức năng cơ bản của văn học là chức năng nhận thức, chức năng thẩm mỹ và chức năng giáo dục.
* Kiến thức mở rộng:
TỤC NGỮ
1. Khái niệm
Khối lượng tục ngữ Việt Nam do nhân dân lao động sáng tạo và lưu truyền, tích lũy từ lâu đời rất phong phú. Tục ngữ cung cấp cho lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân, cho ngôn ngữ văn chương một hình thức biểu hiện súc tích, có tính khái quát cao.
Tục ngữ là thể loại văn học dân gian nhằm đúc kết kinh nghiệm, tri thức của nhân dân dưới hình thức những câu nói ngắn gọn, súc tích, có nhịp điệu, dễ nhớ, dễ truyền.
2. Phân biệt tục ngữ với những hình thức gần với tục ngữ
Với phương ngôn, ngạn ngữ
Phương ngôn là tục ngữ địa phương, phạm vi nhỏ hơn tục ngữ.
Ngạn ngữ là lời nói lưu hành từ xưa, chủ yếu là những lời hay, ý đẹp được truyền tụng.
Với thành ngữ
Tục ngữ và thành ngữ có quan hệ nhau rất chặt chẽ, vì vậy trong hoạt động nghiên cứu, sưu tập trước đây có xu hướng gộp chung, không có sự phân biệt giữa chúng.
Nguyễn Văn Tố trong Tục ngữ ta đối với tục ngữ Tàu và tục ngữ Tây: Tục ngữ là câu nói quen trong thế tục, nhiều câu nghĩa lý thâm thúy, ý tứ sâu xa.
Dương Quảng Hàm trong Việt Nam văn học sử yếu: Một câu tục ngữ tự nó phải có ý nghĩa, hoặc khuyên răn, hoặc chỉ bảo điều gì , còn thành ngữ chỉ là lời nói có sẵn để ta tiện dùng mà diễn đạt một ý, một trạng thái gì cho có màu mè
Vũ Ngọc Phan trong Tục ngữ ca dao dân ca: Tục ngữ là một câu tự nó diễn đạt trọn vẹn một ý, một nhận xét, một kinh nghiệm, một luân lý, một công lý, có khi là một sự phê phán. Thành ngữ là một bộ phận câu có sẵn mà nhiều người quen dùng nhưng tự riêng nó không diễn được một ý trọn vẹn.
Thành ngữ là hoa tục ngữ là quả.
- Nước chảy đá mòn.
- Sông cạn, đá mòn.
- Tay làm hàm nhai.
- Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ.
Với ca dao
Nhìn chung, sự khác biệt giữa hai thể loại:
Ca dao thiên về tình cảm, phô diễn tâm tình một cách chủ quan.
Tục ngữ thiên về lý trí, đúc kết kinh nghiệm một cách khách quan.
Có những trường hợp khó phân biệt ranh giới.
- Ai ơi chẳng chóng thì chầy,
Có công mài sắt có ngày nên kim.
- Lời nói chẳng mất tiền mua,
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
3. Nguồn gốc và sự phát triển của tục ngữ
Gorki trong Bàn về nghệ thuật: Nghệ thuật ngôn ngữ sinh ra do quá trình lao động của con người từ xưa, là xu hướng con người muốn đúc kết kinh nghiệm lao động vào một hình thức ngôn ngữ dễ nhớ và bám chặt vào ký ức – những hình thức thơ hai chữ, tục ngữ, truyền ngôn là những khẩu hiệu lao động thời cổ .
Tục ngữ được ức đoán đã có từ thời cổ, nhằm đúc kết những kinh nghiệm, những điều quan sát được trong quá trình lao động, những chân lý thông thường … Trong xã hội có giai cấp, tục ngữ được nhân dân dùng như một công cụ để phát biểu những nhận thức về các kinh nghiệm thực tiễn, các hiện tượng lịch sử xã hội. Nhân dân lao động dùng tục ngữ thể hiện thế giới quan và nhân sinh quan của mình. Những kinh nghiệm của tục ngữ rút ra trong quá trình đấu tranh thiên nhiên và xã hội, được thể nghiệm trong thực tiễn, đã trở thành những chân lý có tính cách phổ biến, được nhân dân công nhận và sử dụng.
Tục ngữ hình thành từ nhiều nguồn:
- Từ cuộc sống thực tiễn, trong đời sống sản xuất và đấu tranh của nhân dân, do nhân dân trực tiếp sáng tác.
- Được tách ra từ tác phẩm văn học dân gian hoặc ngược lại.
- Được rút ra tác phẩm văn học bằng con đường dân gian hóa những lời hay ý đẹp.
- Từ sự vay mượn nước ngoài.
4. Tình hình nghiên cứu tục ngữ
Ðầu tiên đó là các bản ghi chép bằng chữ Nôm vào thế kỷ XIX như Nam phong ngữ ngạn thi của Ðình Thái, Ðại Nam Quốc Túy của Ngô Giáp Ðậu …, bản ghi chữ quốc ngữ như Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn của Huỳnh Tịnh Của (1897), Tục ngữ cách ngôn của Hàn Thái Dương (1920) …
Nhũng năm đầu thế kỷ XX, bên cạnh những bản ghi bằng chữ quốc ngữ, còn có một số bản sưu tập, chú thích nghĩa và dịch tục ngữ Việt Nam sang tiếng Pháp như Tục ngữ An Nam dịch sang tiếng Tây của V. Barbier (Triệu Hoàng Hòa), Ðông Tây ngạn ngữ cách ngôn của H. Délétie và Nguyễn Xán (1931) …
Từ trước cách mạng tháng Tám đến nay đã có những công trình sưu tập và nghiên cứu tục ngữ công phu, có nội dung phong phú:
Tục ngữ phong dao của Nguyễn Văn Ngọc (1942), Tục ngữ dân ca Mường Thanh Hóa của Minh Hiệu sưu tầm (1970), Ca dao, ngạn ngữ Hà Nội Triều Dương … sưu tầm biên soạn (1971), Tục ngữ Thái (1978) …
Tục ngữ ca dao dân ca của Vũ Ngọc Phan (1956), Tục ngữ Việt Nam của Chu Xuân Diên, Lương Văn Ðang, Phương Chi (1975) …
Câu 141:
07/03/2025Trong trường hợp sau,là thành ngữ hay tục ngữ? Dựa trên cơ sở nào mà em phân loại như vậy?
d. Đẹp như tiên
* Đáp án:
d)Trường hợp trên là thành ngữ.
Dựa trên đặc điểm của từng thể loại:
- Thành ngữ là tập hợp từ cố định đã quen dùng mà nghĩa của nó thường không thể giải thích được một cách đơn giản bằng nghĩa của các từ tạo nên nó
- Thành ngữ là một cụm từ cố định đã quen dùng. Xét về mặt ngữ pháp thì nó chưa thể là một câu hoàn chỉnh, vì thế nó chỉ tương đương với một từ. Thành ngữ không nêu lên một nhận xét, một kinh nghiệm sống, một bài học luân lý hay một sự phê phán nào cả nên nó thường mang chức năng thẩm mỹ chứ không có chức năng nhận thức và chức năng giáo dục, mà thiếu hai chức năng này thì nó không thể trở thành một tác phẩm văn học trọn vẹn được. Cho nên, thành ngữ thuộc về ngôn ngữ.
- Tục ngữ là câu ngắn gọn, thường có vần điệu, đúc kết tri thức, kinh nghiệm sống và đạo đức thực tiễn của nhân dân.
- Tục ngữ là một câu nói hoàn chỉnh, diễn đạt trọn vẹn một ý mang nội dung nhận xét quan hệ xã hội, truyền đạt kinh nghiệm sống, cho bài học luân lý hay phê phán sự việc. Do đó, một câu tục ngữ có thể được coi là một “tác phẩm văn học” hoàn chỉnh vì nó mang trong mình cả ba chức năng cơ bản của văn học là chức năng nhận thức, chức năng thẩm mỹ và chức năng giáo dục.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH NGỮ
I. Thành ngữ và nghĩa của thành ngữ là gì?
- Khái niệm: Thành ngữ là những cụm từ được sử dụng để chỉ một ý cố định. Chúng không tạo thành một câu có có ngữ pháp hoàn chỉnh. Thành ngữ ở đây chính là tập hợp từ không đổi, không thể giải thích đơn giản qua nghĩa của các từ tạo nên chúng.
- Trong câu, thành ngữ hoạt động khá riêng biệt và thường mang một ý nghĩa sâu sa.
Ví dụ: “Lên thác xuống ghềnh”,...
II. Đặc điểm và cấu tạo của thành ngữ
* Cấu tạo của thành ngữ
Có các cách phân loại cấu tạo ngôn ngữ như sau:
– Dựa vào số lượng thành tố trong ngôn ngữ:
+ Thành ngữ kết cấu ba tiếng: Ác như hùm, bụng bảo dạ,…
Câu hình thức là tổ hợp ba tiếng một, nhưng về mặt kết cấu, đó chỉ là sự kết hợp của một từ đơn và một từ ghép, như: Bé hạt tiêu, có máu mặt,…; kiểu có ba từ đơn, kết cấu giống như cụm từ C-V: Bạn nối khố, cá cắn câu…
+ Thành ngữ kết cấu bốn từ đơn hay hai từ ghép liên hợp theo kiểu nối tiếp hay xen kẽ: Bán vợ đợ con, bảng vàng bia đá,…
Trong đó các tác giả chia ra các kiểu:
* Kiểu thành ngữ có láy ghép: Ăn bớt ăn xén, chết mê chết mệt,…
* Kiểu thành ngữ tổ hợp của hai từ ghép: Nhắm mắt xuôi tay, nhà tranh
vách đất,…
+ Thành ngữ kết cấu năm hay sáu tiếng: Trẻ không tha già không thương, treo đầu dê bán thịt chó…
Một số thành ngữ có kiểu kết cấu từ bảy, tám, mười tiếng; có thể hai hay ba ngữ đoạn, hai hay ba mệnh đề liên hợp tạo thành một tổ hợp kiểu ngữ cú dài cố định, như: Vênh váo như bố vợ phải đâm, vén tay áo xô đốt nhà táng giày.v.v…
– Dựa vào kết cấu ngữ pháp:
+ Câu có kết cấu CN-VN + trạng ngữ hoặc tân ngữ: Nước đổ đầu vịt, Chuột sa chĩnh gạo…
+ Câu có kết cấu C-V, V-C: Vườn không nhà trống, mẹ tròn con vuông…
* Đặc điểm của thành ngữ
- Có tính hình tượng và thường được xây dựng dựa trên các hình ảnh cụ thể.
- Thành ngữ có tính hàm súc, khái quát cao.
Câu 142:
07/03/2025Trong trường hợp sau, là thành ngữ hay tục ngữ? Dựa trên cơ sở nào mà em phân loại như vậy?
c. Người ta là hoa đất
* Đáp án:
c) Trường hợp trên là thành ngữ
Dựa trên đặc điểm của từng thể loại:
- Thành ngữ là tập hợp từ cố định đã quen dùng mà nghĩa của nó thường không thể giải thích được một cách đơn giản bằng nghĩa của các từ tạo nên nó
- Thành ngữ là một cụm từ cố định đã quen dùng. Xét về mặt ngữ pháp thì nó chưa thể là một câu hoàn chỉnh, vì thế nó chỉ tương đương với một từ. Thành ngữ không nêu lên một nhận xét, một kinh nghiệm sống, một bài học luân lý hay một sự phê phán nào cả nên nó thường mang chức năng thẩm mỹ chứ không có chức năng nhận thức và chức năng giáo dục, mà thiếu hai chức năng này thì nó không thể trở thành một tác phẩm văn học trọn vẹn được. Cho nên, thành ngữ thuộc về ngôn ngữ.
- Tục ngữ là câu ngắn gọn, thường có vần điệu, đúc kết tri thức, kinh nghiệm sống và đạo đức thực tiễn của nhân dân.
- Tục ngữ là một câu nói hoàn chỉnh, diễn đạt trọn vẹn một ý mang nội dung nhận xét quan hệ xã hội, truyền đạt kinh nghiệm sống, cho bài học luân lý hay phê phán sự việc. Do đó, một câu tục ngữ có thể được coi là một “tác phẩm văn học” hoàn chỉnh vì nó mang trong mình cả ba chức năng cơ bản của văn học là chức năng nhận thức, chức năng thẩm mỹ và chức năng giáo dục.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH NGỮ
I. Thành ngữ và nghĩa của thành ngữ là gì?
- Khái niệm: Thành ngữ là những cụm từ được sử dụng để chỉ một ý cố định. Chúng không tạo thành một câu có có ngữ pháp hoàn chỉnh. Thành ngữ ở đây chính là tập hợp từ không đổi, không thể giải thích đơn giản qua nghĩa của các từ tạo nên chúng.
- Trong câu, thành ngữ hoạt động khá riêng biệt và thường mang một ý nghĩa sâu sa.
Ví dụ: “Lên thác xuống ghềnh”,...
II. Đặc điểm và cấu tạo của thành ngữ
* Cấu tạo của thành ngữ
Có các cách phân loại cấu tạo ngôn ngữ như sau:
– Dựa vào số lượng thành tố trong ngôn ngữ:
+ Thành ngữ kết cấu ba tiếng: Ác như hùm, bụng bảo dạ,…
Câu hình thức là tổ hợp ba tiếng một, nhưng về mặt kết cấu, đó chỉ là sự kết hợp của một từ đơn và một từ ghép, như: Bé hạt tiêu, có máu mặt,…; kiểu có ba từ đơn, kết cấu giống như cụm từ C-V: Bạn nối khố, cá cắn câu…
+ Thành ngữ kết cấu bốn từ đơn hay hai từ ghép liên hợp theo kiểu nối tiếp hay xen kẽ: Bán vợ đợ con, bảng vàng bia đá,…
Trong đó các tác giả chia ra các kiểu:
* Kiểu thành ngữ có láy ghép: Ăn bớt ăn xén, chết mê chết mệt,…
* Kiểu thành ngữ tổ hợp của hai từ ghép: Nhắm mắt xuôi tay, nhà tranh
vách đất,…
+ Thành ngữ kết cấu năm hay sáu tiếng: Trẻ không tha già không thương, treo đầu dê bán thịt chó…
Một số thành ngữ có kiểu kết cấu từ bảy, tám, mười tiếng; có thể hai hay ba ngữ đoạn, hai hay ba mệnh đề liên hợp tạo thành một tổ hợp kiểu ngữ cú dài cố định, như: Vênh váo như bố vợ phải đâm, vén tay áo xô đốt nhà táng giày.v.v…
– Dựa vào kết cấu ngữ pháp:
+ Câu có kết cấu CN-VN + trạng ngữ hoặc tân ngữ: Nước đổ đầu vịt, Chuột sa chĩnh gạo…
+ Câu có kết cấu C-V, V-C: Vườn không nhà trống, mẹ tròn con vuông…
* Đặc điểm của thành ngữ
- Có tính hình tượng và thường được xây dựng dựa trên các hình ảnh cụ thể.
- Thành ngữ có tính hàm súc, khái quát cao.
Câu 143:
07/03/2025Trong trường hợp sau, là thành ngữ hay tục ngữ? Dựa trên cơ sở nào mà em phân loại như vậy?
b. Uống nước nhớ nguồn
* Đáp án:
b)Trường hợp trên là tục ngữ.
Dựa trên đặc điểm của từng thể loại:
- Thành ngữ là tập hợp từ cố định đã quen dùng mà nghĩa của nó thường không thể giải thích được một cách đơn giản bằng nghĩa của các từ tạo nên nó
- Thành ngữ là một cụm từ cố định đã quen dùng. Xét về mặt ngữ pháp thì nó chưa thể là một câu hoàn chỉnh, vì thế nó chỉ tương đương với một từ. Thành ngữ không nêu lên một nhận xét, một kinh nghiệm sống, một bài học luân lý hay một sự phê phán nào cả nên nó thường mang chức năng thẩm mỹ chứ không có chức năng nhận thức và chức năng giáo dục, mà thiếu hai chức năng này thì nó không thể trở thành một tác phẩm văn học trọn vẹn được. Cho nên, thành ngữ thuộc về ngôn ngữ.
- Tục ngữ là câu ngắn gọn, thường có vần điệu, đúc kết tri thức, kinh nghiệm sống và đạo đức thực tiễn của nhân dân.
- Tục ngữ là một câu nói hoàn chỉnh, diễn đạt trọn vẹn một ý mang nội dung nhận xét quan hệ xã hội, truyền đạt kinh nghiệm sống, cho bài học luân lý hay phê phán sự việc. Do đó, một câu tục ngữ có thể được coi là một “tác phẩm văn học” hoàn chỉnh vì nó mang trong mình cả ba chức năng cơ bản của văn học là chức năng nhận thức, chức năng thẩm mỹ và chức năng giáo dục.
* Kiến thức mở rộng:
TỤC NGỮ
1. Khái niệm
Khối lượng tục ngữ Việt Nam do nhân dân lao động sáng tạo và lưu truyền, tích lũy từ lâu đời rất phong phú. Tục ngữ cung cấp cho lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân, cho ngôn ngữ văn chương một hình thức biểu hiện súc tích, có tính khái quát cao.
Tục ngữ là thể loại văn học dân gian nhằm đúc kết kinh nghiệm, tri thức của nhân dân dưới hình thức những câu nói ngắn gọn, súc tích, có nhịp điệu, dễ nhớ, dễ truyền.
2. Phân biệt tục ngữ với những hình thức gần với tục ngữ
Với phương ngôn, ngạn ngữ
Phương ngôn là tục ngữ địa phương, phạm vi nhỏ hơn tục ngữ.
Ngạn ngữ là lời nói lưu hành từ xưa, chủ yếu là những lời hay, ý đẹp được truyền tụng.
Với thành ngữ
Tục ngữ và thành ngữ có quan hệ nhau rất chặt chẽ, vì vậy trong hoạt động nghiên cứu, sưu tập trước đây có xu hướng gộp chung, không có sự phân biệt giữa chúng.
Nguyễn Văn Tố trong Tục ngữ ta đối với tục ngữ Tàu và tục ngữ Tây: Tục ngữ là câu nói quen trong thế tục, nhiều câu nghĩa lý thâm thúy, ý tứ sâu xa.
Dương Quảng Hàm trong Việt Nam văn học sử yếu: Một câu tục ngữ tự nó phải có ý nghĩa, hoặc khuyên răn, hoặc chỉ bảo điều gì , còn thành ngữ chỉ là lời nói có sẵn để ta tiện dùng mà diễn đạt một ý, một trạng thái gì cho có màu mè
Vũ Ngọc Phan trong Tục ngữ ca dao dân ca: Tục ngữ là một câu tự nó diễn đạt trọn vẹn một ý, một nhận xét, một kinh nghiệm, một luân lý, một công lý, có khi là một sự phê phán. Thành ngữ là một bộ phận câu có sẵn mà nhiều người quen dùng nhưng tự riêng nó không diễn được một ý trọn vẹn.
Thành ngữ là hoa tục ngữ là quả.
- Nước chảy đá mòn.
- Sông cạn, đá mòn.
- Tay làm hàm nhai.
- Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ.
Với ca dao
Nhìn chung, sự khác biệt giữa hai thể loại:
Ca dao thiên về tình cảm, phô diễn tâm tình một cách chủ quan.
Tục ngữ thiên về lý trí, đúc kết kinh nghiệm một cách khách quan.
Có những trường hợp khó phân biệt ranh giới.
- Ai ơi chẳng chóng thì chầy,
Có công mài sắt có ngày nên kim.
- Lời nói chẳng mất tiền mua,
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
3. Nguồn gốc và sự phát triển của tục ngữ
Gorki trong Bàn về nghệ thuật: Nghệ thuật ngôn ngữ sinh ra do quá trình lao động của con người từ xưa, là xu hướng con người muốn đúc kết kinh nghiệm lao động vào một hình thức ngôn ngữ dễ nhớ và bám chặt vào ký ức – những hình thức thơ hai chữ, tục ngữ, truyền ngôn là những khẩu hiệu lao động thời cổ .
Tục ngữ được ức đoán đã có từ thời cổ, nhằm đúc kết những kinh nghiệm, những điều quan sát được trong quá trình lao động, những chân lý thông thường … Trong xã hội có giai cấp, tục ngữ được nhân dân dùng như một công cụ để phát biểu những nhận thức về các kinh nghiệm thực tiễn, các hiện tượng lịch sử xã hội. Nhân dân lao động dùng tục ngữ thể hiện thế giới quan và nhân sinh quan của mình. Những kinh nghiệm của tục ngữ rút ra trong quá trình đấu tranh thiên nhiên và xã hội, được thể nghiệm trong thực tiễn, đã trở thành những chân lý có tính cách phổ biến, được nhân dân công nhận và sử dụng.
Tục ngữ hình thành từ nhiều nguồn:
- Từ cuộc sống thực tiễn, trong đời sống sản xuất và đấu tranh của nhân dân, do nhân dân trực tiếp sáng tác.
- Được tách ra từ tác phẩm văn học dân gian hoặc ngược lại.
- Được rút ra tác phẩm văn học bằng con đường dân gian hóa những lời hay ý đẹp.
- Từ sự vay mượn nước ngoài.
4. Tình hình nghiên cứu tục ngữ
Ðầu tiên đó là các bản ghi chép bằng chữ Nôm vào thế kỷ XIX như Nam phong ngữ ngạn thi của Ðình Thái, Ðại Nam Quốc Túy của Ngô Giáp Ðậu …, bản ghi chữ quốc ngữ như Tục ngữ, cổ ngữ, gia ngôn của Huỳnh Tịnh Của (1897), Tục ngữ cách ngôn của Hàn Thái Dương (1920) …
Nhũng năm đầu thế kỷ XX, bên cạnh những bản ghi bằng chữ quốc ngữ, còn có một số bản sưu tập, chú thích nghĩa và dịch tục ngữ Việt Nam sang tiếng Pháp như Tục ngữ An Nam dịch sang tiếng Tây của V. Barbier (Triệu Hoàng Hòa), Ðông Tây ngạn ngữ cách ngôn của H. Délétie và Nguyễn Xán (1931) …
Từ trước cách mạng tháng Tám đến nay đã có những công trình sưu tập và nghiên cứu tục ngữ công phu, có nội dung phong phú:
Tục ngữ phong dao của Nguyễn Văn Ngọc (1942), Tục ngữ dân ca Mường Thanh Hóa của Minh Hiệu sưu tầm (1970), Ca dao, ngạn ngữ Hà Nội Triều Dương … sưu tầm biên soạn (1971), Tục ngữ Thái (1978) …
Tục ngữ ca dao dân ca của Vũ Ngọc Phan (1956), Tục ngữ Việt Nam của Chu Xuân Diên, Lương Văn Ðang, Phương Chi (1975) …
Câu 144:
07/03/2025Trong trường hợp sau, là thành ngữ,hay tục ngữ? Dựa trên cơ sở nào mà em phân loại như vậy?
a. Ếch ngồi đáy giếng
* Đáp án:
a) Trường hợp trên là Thành ngữ
Dựa trên đặc điểm của từng thể loại:
- Thành ngữ là tập hợp từ cố định đã quen dùng mà nghĩa của nó thường không thể giải thích được một cách đơn giản bằng nghĩa của các từ tạo nên nó
- Thành ngữ là một cụm từ cố định đã quen dùng. Xét về mặt ngữ pháp thì nó chưa thể là một câu hoàn chỉnh, vì thế nó chỉ tương đương với một từ. Thành ngữ không nêu lên một nhận xét, một kinh nghiệm sống, một bài học luân lý hay một sự phê phán nào cả nên nó thường mang chức năng thẩm mỹ chứ không có chức năng nhận thức và chức năng giáo dục, mà thiếu hai chức năng này thì nó không thể trở thành một tác phẩm văn học trọn vẹn được. Cho nên, thành ngữ thuộc về ngôn ngữ.
- Tục ngữ là câu ngắn gọn, thường có vần điệu, đúc kết tri thức, kinh nghiệm sống và đạo đức thực tiễn của nhân dân.
- Tục ngữ là một câu nói hoàn chỉnh, diễn đạt trọn vẹn một ý mang nội dung nhận xét quan hệ xã hội, truyền đạt kinh nghiệm sống, cho bài học luân lý hay phê phán sự việc. Do đó, một câu tục ngữ có thể được coi là một “tác phẩm văn học” hoàn chỉnh vì nó mang trong mình cả ba chức năng cơ bản của văn học là chức năng nhận thức, chức năng thẩm mỹ và chức năng giáo dục.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH NGỮ
I. Thành ngữ và nghĩa của thành ngữ là gì?
- Khái niệm: Thành ngữ là những cụm từ được sử dụng để chỉ một ý cố định. Chúng không tạo thành một câu có có ngữ pháp hoàn chỉnh. Thành ngữ ở đây chính là tập hợp từ không đổi, không thể giải thích đơn giản qua nghĩa của các từ tạo nên chúng.
- Trong câu, thành ngữ hoạt động khá riêng biệt và thường mang một ý nghĩa sâu sa.
Ví dụ: “Lên thác xuống ghềnh”,...
II. Đặc điểm và cấu tạo của thành ngữ
* Cấu tạo của thành ngữ
Có các cách phân loại cấu tạo ngôn ngữ như sau:
– Dựa vào số lượng thành tố trong ngôn ngữ:
+ Thành ngữ kết cấu ba tiếng: Ác như hùm, bụng bảo dạ,…
Câu hình thức là tổ hợp ba tiếng một, nhưng về mặt kết cấu, đó chỉ là sự kết hợp của một từ đơn và một từ ghép, như: Bé hạt tiêu, có máu mặt,…; kiểu có ba từ đơn, kết cấu giống như cụm từ C-V: Bạn nối khố, cá cắn câu…
+ Thành ngữ kết cấu bốn từ đơn hay hai từ ghép liên hợp theo kiểu nối tiếp hay xen kẽ: Bán vợ đợ con, bảng vàng bia đá,…
Trong đó các tác giả chia ra các kiểu:
* Kiểu thành ngữ có láy ghép: Ăn bớt ăn xén, chết mê chết mệt,…
* Kiểu thành ngữ tổ hợp của hai từ ghép: Nhắm mắt xuôi tay, nhà tranh
vách đất,…
+ Thành ngữ kết cấu năm hay sáu tiếng: Trẻ không tha già không thương, treo đầu dê bán thịt chó…
Một số thành ngữ có kiểu kết cấu từ bảy, tám, mười tiếng; có thể hai hay ba ngữ đoạn, hai hay ba mệnh đề liên hợp tạo thành một tổ hợp kiểu ngữ cú dài cố định, như: Vênh váo như bố vợ phải đâm, vén tay áo xô đốt nhà táng giày.v.v…
– Dựa vào kết cấu ngữ pháp:
+ Câu có kết cấu CN-VN + trạng ngữ hoặc tân ngữ: Nước đổ đầu vịt, Chuột sa chĩnh gạo…
+ Câu có kết cấu C-V, V-C: Vườn không nhà trống, mẹ tròn con vuông…
* Đặc điểm của thành ngữ
- Có tính hình tượng và thường được xây dựng dựa trên các hình ảnh cụ thể.
- Thành ngữ có tính hàm súc, khái quát cao.
Câu 145:
07/03/2025Tìm năm thành ngữ có dùng biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng
* Đáp án:
1. Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
Biện pháp nói quá trong câu thơ trên: Có sức người sỏi đá cũng thành cơm. Ý nghĩa: Ca ngợi sức lao động vĩ đại của con người, sự lao động của con người mang lại ấm no, hạnh phúc.
2. Anh cứ yên tâm, vết thương mới chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được.
(Nguyễn Minh Châu, Mảnh trăng cuối rừng)
Biện pháp nói quá: Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời. Có ý nhấn mạnh dù vết thương có đau vẫn có thể đi bất cứ đâu – đi lên đến tận chân trời, không quản ngại khó khăn gian khổ.
3. [ ...] Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước.
(Nam Cao, Chí Phèo) .
" … cụ bá thét ra lửa": Ý muốn nói quá về lời nói của con người có quyền hành, mỗi lời nói ra là người khác phải nghe theo
4. Thuận vợ thuận chồng tát biển Đông cũng cạn.
“tát biển Đông cũng cạn. ”: Ý muốn nói làm được tất cả mọi việc nếu vợ chồng đồng lòng.
5. Đen như cột nhà cháy: Ý muốn nói rất đen.
* Kiến thức mở rộng:
NÓI QUÁ
I. Nói quá là gì?
- Khái niệm: Nói quá (khoa trương) là biện pháp tu từ dùng cách phóng đại mức độ, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả nhằm gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
- Ví dụ: “Lỗ mũi mười tám gánh lông/ chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho”.
II. Cấu tạo, đặc điểm của nói quá
- Biện pháp tu từ nói quá có đặc điểm: phóng đại đến mức phi lí tính chất, quy mô của sự vật, hiện tượng được nói đến.
III. Nói quá có mấy loại?
Có hai kiểu nói quá thường gặp: nói quá kết hợp với so sánh tu từ và nói quá dùng từ ngữ phóng đại khác.
- Nói quá kết hợp với so sánh tu từ
Hai biện pháp tu từ này đều nhằm mục đích làm rõ hơn, cụ thể hơn, sinh động hơn bản chất của đối tượng.
Ví dụ:
Mẹ già như chuối ba hương
Như xôi nép một, như đường mía lau
(Ca dao)
- Dùng những từ ngữ phóng đại khác
+ Các từ phóng đại có thể là những từ ngữ mang sẵn ý nghĩa phóng đại: cực kỳ, vô kể,…
+ Các từ ngữ phóng đại có thể là: nhớ đến cháy lòng, cưỡi vỡ bụng, …
+ Từ ngữ phóng đại có thể thể hiện thông qua những thành ngữ, tục ngữ: ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo,…
IV. Tác dụng của nói quá
- Giúp hiện tượng, sự vật miêu tả được nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
V. Phân biệt nói quá và nói giảm, nói tránh
So sánh nói quá và nói giảm nói tránh có điểm nào giống nhau và khác nhau.
- Giống nhau giữa nói quá và nói giảm nói tránh:
+ Không nói đúng thực tế của sự việc, hiện tượng.
+ Cả 2 đều là biện pháp tu từ thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày, trong văn học thơ ca...
- Khác nhau giữa 2 biện pháp tu từ trên:
+ Nói quá nhằm phóng đại sự việc lên, làm tăng thêm sự nổi bật của vấn đề cần nói, tạo ấn tượng mạnh cho người nghe.
+ Còn nói giảm nói tránh thì làm giảm bớt đi so với thực tế nhằm giúp sự việc hiện tượng trở nên nhẹ nhàng hơn, lịch sự hơn hoặc tâm lý hơn qua đó người nghe cảm thấy dễ chịu hơn.
Câu 146:
07/03/2025Xác định thành ngữ trong các câu sau và cho biết đó là thành phần nào trong câu:
c. Khi tối lửa tắt đèn, họ luôn giúp đỡ lẫn nhau.
Nêu tác dụng của việc sử dụng các thành ngữ đó.
* Đáp án:
c. Khi tối lửa tắt đèn, họ luôn giúp đỡ lẫn nhau. ⟹ Làm trạng ngữ
Tác dụng của việc sử dụng thành ngữ: Vì thành ngữ mang đậm sắc thái biểu cảm nên dễ dàng bày tỏ, bộc lộ được tâm tư, tình cảm của người nói, người viết đối với điều được nhắc tới.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH NGỮ
I. Thành ngữ và nghĩa của thành ngữ là gì?
- Khái niệm: Thành ngữ là những cụm từ được sử dụng để chỉ một ý cố định. Chúng không tạo thành một câu có có ngữ pháp hoàn chỉnh. Thành ngữ ở đây chính là tập hợp từ không đổi, không thể giải thích đơn giản qua nghĩa của các từ tạo nên chúng.
- Trong câu, thành ngữ hoạt động khá riêng biệt và thường mang một ý nghĩa sâu sa.
Ví dụ: “Lên thác xuống ghềnh”,...
II. Đặc điểm và cấu tạo của thành ngữ
* Cấu tạo của thành ngữ
Có các cách phân loại cấu tạo ngôn ngữ như sau:
– Dựa vào số lượng thành tố trong ngôn ngữ:
+ Thành ngữ kết cấu ba tiếng: Ác như hùm, bụng bảo dạ,…
Câu hình thức là tổ hợp ba tiếng một, nhưng về mặt kết cấu, đó chỉ là sự kết hợp của một từ đơn và một từ ghép, như: Bé hạt tiêu, có máu mặt,…; kiểu có ba từ đơn, kết cấu giống như cụm từ C-V: Bạn nối khố, cá cắn câu…
+ Thành ngữ kết cấu bốn từ đơn hay hai từ ghép liên hợp theo kiểu nối tiếp hay xen kẽ: Bán vợ đợ con, bảng vàng bia đá,…
Trong đó các tác giả chia ra các kiểu:
* Kiểu thành ngữ có láy ghép: Ăn bớt ăn xén, chết mê chết mệt,…
* Kiểu thành ngữ tổ hợp của hai từ ghép: Nhắm mắt xuôi tay, nhà tranh
vách đất,…
+ Thành ngữ kết cấu năm hay sáu tiếng: Trẻ không tha già không thương, treo đầu dê bán thịt chó…
Một số thành ngữ có kiểu kết cấu từ bảy, tám, mười tiếng; có thể hai hay ba ngữ đoạn, hai hay ba mệnh đề liên hợp tạo thành một tổ hợp kiểu ngữ cú dài cố định, như: Vênh váo như bố vợ phải đâm, vén tay áo xô đốt nhà táng giày.v.v…
– Dựa vào kết cấu ngữ pháp:
+ Câu có kết cấu CN-VN + trạng ngữ hoặc tân ngữ: Nước đổ đầu vịt, Chuột sa chĩnh gạo…
+ Câu có kết cấu C-V, V-C: Vườn không nhà trống, mẹ tròn con vuông…
* Đặc điểm của thành ngữ
- Có tính hình tượng và thường được xây dựng dựa trên các hình ảnh cụ thể.
- Thành ngữ có tính hàm súc, khái quát cao.
III. Thành ngữ có mấy loại?
Thành ngữ được phân loại như sau:
– Dựa vào số lượng thành tố trong thành ngữ:
+) Thành ngữ có kết cấu ba tiếng: Đây là kiểu thành ngữ có hình thức là tổ hợp ba tiếng một, nhưng về mặt kết cấu, đó chỉ là sự kết hợp của một từ đơn và một từ ghép. Ví dụ như: Ác như hùm, bụng bảo dạ,…
+) Thành ngữ có kết cấu từ hai từ ghép hoặc bốn từ đơn theo kiểu nối tiếp hoặc xen kẽ: Đây là kiểu thành ngữ phổ biến nhất của thành ngữ tiếng việt.
Trong đó, có thể chia ra thành 2 loại thành ngữ là:
· Thành ngữ có láy ghép
· Thành ngữ tổ hợp của hai từ ghép.
Ví dụ: Ăn bớt ăn xén, chết mê chết mệt hoặc…
+) Thành ngữ có kết cấu năm hoặc sáu tiếng: Trẻ không tha già không thương, treo đầu dê bán thịt chó…
– Dựa vào kết cấu ngữ pháp:
Câu có kết cấu chủ ngữ – vị ngữ + trạng ngữ (hoặc tân ngữ): Nước đổ đầu vịt, chuột sa chĩnh gạo…
Câu 147:
07/03/2025Xác định thành ngữ trong các câu sau và cho biết đó là thành phần nào trong câu:
b. Vì không có nhiều thời gian nên chúng tôi cũng chỉ cưỡi ngựa xem hoa thôi.
Nêu tác dụng của việc sử dụng các thành ngữ đó.
* Đáp án:
b. Vì không có nhiều thời gian nên chúng tôi cũng chỉ cưỡi ngựa xem hoa thôi. ⟹ Làm vị ngữ.
Tác dụng của việc sử dụng thành ngữ: Vì thành ngữ mang đậm sắc thái biểu cảm nên dễ dàng bày tỏ, bộc lộ được tâm tư, tình cảm của người nói, người viết đối với điều được nhắc tới.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH NGỮ
I. Thành ngữ và nghĩa của thành ngữ là gì?
- Khái niệm: Thành ngữ là những cụm từ được sử dụng để chỉ một ý cố định. Chúng không tạo thành một câu có có ngữ pháp hoàn chỉnh. Thành ngữ ở đây chính là tập hợp từ không đổi, không thể giải thích đơn giản qua nghĩa của các từ tạo nên chúng.
- Trong câu, thành ngữ hoạt động khá riêng biệt và thường mang một ý nghĩa sâu sa.
Ví dụ: “Lên thác xuống ghềnh”,...
II. Đặc điểm và cấu tạo của thành ngữ
* Cấu tạo của thành ngữ
Có các cách phân loại cấu tạo ngôn ngữ như sau:
– Dựa vào số lượng thành tố trong ngôn ngữ:
+ Thành ngữ kết cấu ba tiếng: Ác như hùm, bụng bảo dạ,…
Câu hình thức là tổ hợp ba tiếng một, nhưng về mặt kết cấu, đó chỉ là sự kết hợp của một từ đơn và một từ ghép, như: Bé hạt tiêu, có máu mặt,…; kiểu có ba từ đơn, kết cấu giống như cụm từ C-V: Bạn nối khố, cá cắn câu…
+ Thành ngữ kết cấu bốn từ đơn hay hai từ ghép liên hợp theo kiểu nối tiếp hay xen kẽ: Bán vợ đợ con, bảng vàng bia đá,…
Trong đó các tác giả chia ra các kiểu:
* Kiểu thành ngữ có láy ghép: Ăn bớt ăn xén, chết mê chết mệt,…
* Kiểu thành ngữ tổ hợp của hai từ ghép: Nhắm mắt xuôi tay, nhà tranh
vách đất,…
+ Thành ngữ kết cấu năm hay sáu tiếng: Trẻ không tha già không thương, treo đầu dê bán thịt chó…
Một số thành ngữ có kiểu kết cấu từ bảy, tám, mười tiếng; có thể hai hay ba ngữ đoạn, hai hay ba mệnh đề liên hợp tạo thành một tổ hợp kiểu ngữ cú dài cố định, như: Vênh váo như bố vợ phải đâm, vén tay áo xô đốt nhà táng giày.v.v…
– Dựa vào kết cấu ngữ pháp:
+ Câu có kết cấu CN-VN + trạng ngữ hoặc tân ngữ: Nước đổ đầu vịt, Chuột sa chĩnh gạo…
+ Câu có kết cấu C-V, V-C: Vườn không nhà trống, mẹ tròn con vuông…
* Đặc điểm của thành ngữ
- Có tính hình tượng và thường được xây dựng dựa trên các hình ảnh cụ thể.
- Thành ngữ có tính hàm súc, khái quát cao.
III. Thành ngữ có mấy loại?
Thành ngữ được phân loại như sau:
– Dựa vào số lượng thành tố trong thành ngữ:
+) Thành ngữ có kết cấu ba tiếng: Đây là kiểu thành ngữ có hình thức là tổ hợp ba tiếng một, nhưng về mặt kết cấu, đó chỉ là sự kết hợp của một từ đơn và một từ ghép. Ví dụ như: Ác như hùm, bụng bảo dạ,…
+) Thành ngữ có kết cấu từ hai từ ghép hoặc bốn từ đơn theo kiểu nối tiếp hoặc xen kẽ: Đây là kiểu thành ngữ phổ biến nhất của thành ngữ tiếng việt.
Trong đó, có thể chia ra thành 2 loại thành ngữ là:
· Thành ngữ có láy ghép
· Thành ngữ tổ hợp của hai từ ghép.
Ví dụ: Ăn bớt ăn xén, chết mê chết mệt hoặc…
+) Thành ngữ có kết cấu năm hoặc sáu tiếng: Trẻ không tha già không thương, treo đầu dê bán thịt chó…
– Dựa vào kết cấu ngữ pháp:
Câu có kết cấu chủ ngữ – vị ngữ + trạng ngữ (hoặc tân ngữ): Nước đổ đầu vịt, chuột sa chĩnh gạo…
Câu 148:
07/03/2025Xác định thành ngữ trong các câu sau và cho biết đó là thành phần nào trong câu:
a. Được 10 điểm kiểm tra môn Toán, nó vui như Tết
Nêu tác dụng của việc sử dụng các thành ngữ đó.
* Đáp án:
a. Được 10 điểm kiểm tra môn Toán, nó vui như Tết ⟹ Làm vị ngữ.
Tác dụng của việc sử dụng thành ngữ: Vì thành ngữ mang đậm sắc thái biểu cảm nên dễ dàng bày tỏ, bộc lộ được tâm tư, tình cảm của người nói, người viết đối với điều được nhắc tới.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH NGỮ
I. Thành ngữ và nghĩa của thành ngữ là gì?
- Khái niệm: Thành ngữ là những cụm từ được sử dụng để chỉ một ý cố định. Chúng không tạo thành một câu có có ngữ pháp hoàn chỉnh. Thành ngữ ở đây chính là tập hợp từ không đổi, không thể giải thích đơn giản qua nghĩa của các từ tạo nên chúng.
- Trong câu, thành ngữ hoạt động khá riêng biệt và thường mang một ý nghĩa sâu sa.
Ví dụ: “Lên thác xuống ghềnh”,...
II. Đặc điểm và cấu tạo của thành ngữ
* Cấu tạo của thành ngữ
Có các cách phân loại cấu tạo ngôn ngữ như sau:
– Dựa vào số lượng thành tố trong ngôn ngữ:
+ Thành ngữ kết cấu ba tiếng: Ác như hùm, bụng bảo dạ,…
Câu hình thức là tổ hợp ba tiếng một, nhưng về mặt kết cấu, đó chỉ là sự kết hợp của một từ đơn và một từ ghép, như: Bé hạt tiêu, có máu mặt,…; kiểu có ba từ đơn, kết cấu giống như cụm từ C-V: Bạn nối khố, cá cắn câu…
+ Thành ngữ kết cấu bốn từ đơn hay hai từ ghép liên hợp theo kiểu nối tiếp hay xen kẽ: Bán vợ đợ con, bảng vàng bia đá,…
Trong đó các tác giả chia ra các kiểu:
* Kiểu thành ngữ có láy ghép: Ăn bớt ăn xén, chết mê chết mệt,…
* Kiểu thành ngữ tổ hợp của hai từ ghép: Nhắm mắt xuôi tay, nhà tranh
vách đất,…
+ Thành ngữ kết cấu năm hay sáu tiếng: Trẻ không tha già không thương, treo đầu dê bán thịt chó…
Một số thành ngữ có kiểu kết cấu từ bảy, tám, mười tiếng; có thể hai hay ba ngữ đoạn, hai hay ba mệnh đề liên hợp tạo thành một tổ hợp kiểu ngữ cú dài cố định, như: Vênh váo như bố vợ phải đâm, vén tay áo xô đốt nhà táng giày.v.v…
– Dựa vào kết cấu ngữ pháp:
+ Câu có kết cấu CN-VN + trạng ngữ hoặc tân ngữ: Nước đổ đầu vịt, Chuột sa chĩnh gạo…
+ Câu có kết cấu C-V, V-C: Vườn không nhà trống, mẹ tròn con vuông…
* Đặc điểm của thành ngữ
- Có tính hình tượng và thường được xây dựng dựa trên các hình ảnh cụ thể.
- Thành ngữ có tính hàm súc, khái quát cao.
III. Thành ngữ có mấy loại?
Thành ngữ được phân loại như sau:
– Dựa vào số lượng thành tố trong thành ngữ:
+) Thành ngữ có kết cấu ba tiếng: Đây là kiểu thành ngữ có hình thức là tổ hợp ba tiếng một, nhưng về mặt kết cấu, đó chỉ là sự kết hợp của một từ đơn và một từ ghép. Ví dụ như: Ác như hùm, bụng bảo dạ,…
+) Thành ngữ có kết cấu từ hai từ ghép hoặc bốn từ đơn theo kiểu nối tiếp hoặc xen kẽ: Đây là kiểu thành ngữ phổ biến nhất của thành ngữ tiếng việt.
Trong đó, có thể chia ra thành 2 loại thành ngữ là:
· Thành ngữ có láy ghép
· Thành ngữ tổ hợp của hai từ ghép.
Ví dụ: Ăn bớt ăn xén, chết mê chết mệt hoặc…
+) Thành ngữ có kết cấu năm hoặc sáu tiếng: Trẻ không tha già không thương, treo đầu dê bán thịt chó…
– Dựa vào kết cấu ngữ pháp:
Câu có kết cấu chủ ngữ – vị ngữ + trạng ngữ (hoặc tân ngữ): Nước đổ đầu vịt, chuột sa chĩnh gạo…
Câu 149:
07/03/2025Xác định các phép liên kết được dùng để liên kết hai đoạn văn sau:
Trước hết, cái thứ tự học cũng giống cái thứ đi chơi bộ ấy. Tự học cũng như một cuộc du lịch, du lịch bằng trí óc, một cuộc du lịch say mê gấp trăm lần du lịch bằng chân, vì nó là du lịch trong không gian lẫn thời gian ...
Hơn nữa, tự học quả là một phương thuốc trị bệnh âu sầu. Theo bác sĩ E. Gờ- ron- vơ- neo (E. Gronevelt) , người Hà Lan, những bệnh nhân nào biết đọc sách cũng mau khỏe mạnh hơn những bệnh nhân khác. Nhiều bác sĩ Anh và Pháp, sau lời tuyên bố đó, làm những bảng thống kê các bệnh nhân trong bệnh viện và thừa nhận ông E. Gờ- ron- vơ- neo có lí .... (Nguyễn Hiền Lê, Tự học – một thú vui bổ ích)
(Nguyễn Hiền Lê, Tự học – một thú vui bổ ích)
* Đáp án:
Phép lặp: Tự học.
Phép liên tưởng: Bác sĩ, bệnh nhân, bệnh viện.
Phép thế: “Nó là du lịch…” thì Nó là Tự học.
* Kiến thức mở rộng:
PHÉP LIÊN KẾT
I. Liên kết trong văn bản là gì?
- Khái niệm: Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản trở nên mạch lạc, hoàn chỉnh cả về nội dung và hình thức.
II. Đặc điểm của một văn bản có tính liên kết
- Nội dung các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau. Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề của đoạn văn (liên kết chủ đề); các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí (liên kết logic).
- Các câu, các đoạn được kết nối với nhau bằng các phép liên kết thích hợp.
III. Một số phép liên kết thường dùng
- Phép lặp từ ngữ: lặp lại ở câu đứng sau các từ ngữ đã có ở câu trước.
Ví dụ: “Trước hết, cái thú tự học cũng giống cái thú đi chơi bộ ấy. Tự học cũng như một cuộc du lịch, du lịch bằng trí óc, một cuộc du lịch say mê gấp trăm lần du lịch bằng chân, vì nó là du lịch trong không gian lẫn thời gian.”
(Tự học - Một thú vui bổ ích, Nguyễn Hiến Lê)
→ Lặp từ “tự học”.
- Phép nối: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước.
Ví dụ: “Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết. Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường, lòng tôi lại tưng bừng rộn rã.”
(Tôi đi học, Thanh Tịnh)
→ Sử dụng quan hệ từ “Nhưng”.
=> Những phép liên kết trên khi được sử dụng ở những đoạn văn khác nhau sẽ có chức năng liên kết đoạn. Ví dụ: Với phép nối, người ta thường dùng các từ ngữ như “thứ nhất..., thứ hai..., thứ ba....”, “trước hết..., hơn nữa..., quan trọng hơn cả....”. Chẳng hạn:
“Một là, sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu. [...] Hai là, sách nhiều dễ khiến người đọc lạc hướng.”
(Bàn về đọc sách, Chu Quang Tiềm)
- Phép thế: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước.
Ví dụ: “Sách tất nhiên là đáng quý, nhưng cũng chỉ là một thứ tích luỹ. Nó có thể làm trở ngại cho nghiên cứu học vấn.”
(Bàn về đọc sách, Chu Quang Tiềm)
→ Sử dụng từ “nó” thay cho “sách”.
- Phép liên tưởng: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước.
Ví dụ: “Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫm lên vai người khác để thỏa mãn lòng ích ki. Kẻ mạnh phải là kẻ giúp đỡ người khác trên đôi vai của mình.”
(Đời thừa, Nam Cao)
→ Các từ in đậm thuộc trường liên tưởng quan điểm về kẻ mạnh.
Câu 150:
07/03/2025Chỉ ra phép liên tưởng trong những đoạn trích sau :
c. Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫm lên vai người khác để thỏa mãn lòng ích kỉ. Kẻ mạnh phải là kẻ giúp đỡ người khác trên đôi vai của mình. (Nam Cao, Đời thừa)
* Đáp án:
c. Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫm lên vai người khác để thỏa mãn lòng ích kỉ. Kẻ mạnh phải là kẻ giúp đỡ người khác trên đôi vai của mình. (Nam Cao, Đời thừa)
* Kiến thức mở rộng:
PHÉP LIÊN TƯỞNG
1. Phép liên tưởng là gì?
Phép liên tưởng là cách sử dụng những từ, cụm từ chỉ những sự vật có thể nghĩ đến theo một phương diện nào đó và được xuất phát từ những từ ngữ ban đầu nhằm tạo ra một mối liên kết giữa các câu chứa chúng trong văn bản.
Nói một cách đơn giản thì phép liên tưởng sử dụng những từ ngữ được liên tưởng từ một từ gốc và giữa chúng có quan hệ ngữ nghĩa hay cùng một loại từ vựng.
Vị trí các từ liên tưởng và từ gốc có thể linh động, từ liên tưởng có thể đứng trước hoặc đứng sau từ gốc đều được.
2. Đặc điểm của phép liên tưởng
Phép liên kết câu này mang ý nghĩa nghệ thuật lớn nhất so với các phép liên kết khác và cách sử dụng cũng đa dạng về từ ngữ hơn.
Nó thường được sử dụng trong các tác phẩm tiểu thuyết, truyện ngắn, ký.
Là hình thức liên kết thích hợp nhất cho việc phát triển chủ đề, nội dung cho tác phẩm.
Là phương tiện chính được sử dụng trong câu đố, chơi chữ.
Kết luận: Phép liên tưởng thường được sử dụng khi viết văn, làm bài tập làm văn. Vì vậy nắm vững tất cả các kiến thức trên sẽ giúp các bạn rất nhiều.
3. Phân loại phép liên tưởng
Phép liên tưởng được chia thành 2 dạng chính là liên tưởng đồng chất và liên tưởng khác chất.
a. Liên tưởng đồng chất
* Khái niệm: Là phép liên tưởng sử dụng 2 yếu tố, 2 vật liệu, 2 mẫu mã… cùng chung 1 loại.
Ví dụ như đồng và sắt đều là kim loại. Chúng phải cùng một loại từ như danh từ, tính từ, động từ, trạng từ…
* Phân loại: Được chia thành 3 loại gồm liên tưởng bao hàm, liên tưởng định lượng và liên tưởng đồng loại.
- Liên tưởng bao hàm: Là bao hàm giữa những cái chung, cái tổng quát với các riêng, cụ thể, phòng ban.
Ví dụ: Trâu đã già. Đôi sừng kềnh càng như hai cánh nỏ. Ta thấy cái chung là con trâu, cái riêng là sừng.
- Liên tưởng đồng loại: Là những đối tượng đồng chất ngang hàng với nhau, không thể phân biệt được cái nào bao hàm cái nào, tạo ra một link chặt chẽ, logic trong câu. Ví dụ: Mưa vẫn ồ ạt như vỡ đập. Ánh chớp lóe lên soi rõ khuôn mặt anh trong một giây. Thành phần liên tưởng là mưa và ánh chớp, nhưng giữa 2 từ này có điểm chung và không có từ nào bao hàm từ còn lại, chúng bổ sung nghĩa cho câu. Liên tưởng định lượng: Khi các từ link cùng chung một loại thì số lượng, chất liệu sẽ được đem ra để so sánh và nhận xét.
Ví dụ: Năm đứa chúng tôi như năm con ong thợ. Mỗi người đều tự giác nhận lấy phận sự của mình.
b. Liên tưởng khác chất
Trong phép liên tưởng khác chất được chia thành 4 loại nhỏ gồm liên tưởng định vị, liên tưởng công dụng- tính năng, liên tưởng đặc trưng sự vật và liên tưởng nhân quả.
- Liên tưởng định vị: Là sự liên tưởng giữa một vật, đồ vật, tĩnh vật hoặc một hành động với vị trí tồn tại của nó trong cùng một không gian xác nhận. Có thể hiểu đơn giản như không gian như trường học thì các đối tượng là thầy, cô, học sinh. Hay trong không gian cơ sở y tế thì các đối tượng là doctor, ý tá, người bệnh.
Ví dụ: Đồng nước tràn ngập tiếng sóng vỗ rì rào xao động. Gió vi vu thổi ngang qua xuồng. Không gian là đồng nước còn vật là chiếc xuồng.
- Liên tưởng tác dụng – chứng năng của sự vật: Là phép liên tưởng giữa một động vật, tĩnh vật hoặc một hoạt động với tính năng, khả năng của nó. Có thể hiểu đơn giản là khi nói đến con gà trống thì khả năng của
- Liên tưởng đặc trưng: Là phép liên tưởng giữa một sự vật, tĩnh vật hoặc một hoạt động với dấu hiệu điển hình đặc trưng của nó. Hiểu theo nghĩa đơn giản như hoa mai, hoa đào nở hoa là báo hiệu mùa xuân đến, trong đó sự vật là hoa mai nở và hoạt động đặc trưng là mùa xuân đến.
Ví dụ: Ngày xuân con én mang thoi, Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.. Cỏ non xanh tận chân trời, Cành lê trắng điểm một vài bông hoa. Ta thấy phép liên tưởng đặc trưng trong đoạn thơ sau có các dấu hiệu như chim én, cỏ non, cành lê là những hình ảnh đặc trưng của mùa xuân.
- Liên tưởng nhân quả: Là phép liên tưởng có nguyên nhân là sự vật, sự việc, hoạt động… và dẫn theo kết quả tương ứng với các nguyên nhân đó.
Ví dụ: Bích phương rất chăm chỉ làm việc. Nó kiếm được nhiều tiền. Ta thấy, để có được nhiều tiền thì hành động làm việc là nguyên nhân chính.
Câu 151:
07/03/2025Chỉ ra phép liên tưởng trong những đoạn trích sau :
b. Biết bao danh sĩ đã nhờ sự đọc sách, sự tự học mà khỏi chán đời ...Những nối đau khổ nhờ đó mà bớt nhói. (Nguyễn Hiền Lê, Tự học – một thú vui bổ ích)
* Đáp án:
b. Biết bao danh sĩ đã nhờ sự đọc sách, sự tự học mà khỏi chán đời ...Những nối đau khổ nhờ đó mà bớt nhói. (Nguyễn Hiền Lê, Tự học – một thú vui bổ ích)
* Kiến thức mở rộng:
PHÉP LIÊN TƯỞNG
1. Phép liên tưởng là gì?
Phép liên tưởng là cách sử dụng những từ, cụm từ chỉ những sự vật có thể nghĩ đến theo một phương diện nào đó và được xuất phát từ những từ ngữ ban đầu nhằm tạo ra một mối liên kết giữa các câu chứa chúng trong văn bản.
Nói một cách đơn giản thì phép liên tưởng sử dụng những từ ngữ được liên tưởng từ một từ gốc và giữa chúng có quan hệ ngữ nghĩa hay cùng một loại từ vựng.
Vị trí các từ liên tưởng và từ gốc có thể linh động, từ liên tưởng có thể đứng trước hoặc đứng sau từ gốc đều được.
2. Đặc điểm của phép liên tưởng
Phép liên kết câu này mang ý nghĩa nghệ thuật lớn nhất so với các phép liên kết khác và cách sử dụng cũng đa dạng về từ ngữ hơn.
Nó thường được sử dụng trong các tác phẩm tiểu thuyết, truyện ngắn, ký.
Là hình thức liên kết thích hợp nhất cho việc phát triển chủ đề, nội dung cho tác phẩm.
Là phương tiện chính được sử dụng trong câu đố, chơi chữ.
Kết luận: Phép liên tưởng thường được sử dụng khi viết văn, làm bài tập làm văn. Vì vậy nắm vững tất cả các kiến thức trên sẽ giúp các bạn rất nhiều.
3. Phân loại phép liên tưởng
Phép liên tưởng được chia thành 2 dạng chính là liên tưởng đồng chất và liên tưởng khác chất.
a. Liên tưởng đồng chất
* Khái niệm: Là phép liên tưởng sử dụng 2 yếu tố, 2 vật liệu, 2 mẫu mã… cùng chung 1 loại.
Ví dụ như đồng và sắt đều là kim loại. Chúng phải cùng một loại từ như danh từ, tính từ, động từ, trạng từ…
* Phân loại: Được chia thành 3 loại gồm liên tưởng bao hàm, liên tưởng định lượng và liên tưởng đồng loại.
- Liên tưởng bao hàm: Là bao hàm giữa những cái chung, cái tổng quát với các riêng, cụ thể, phòng ban.
Ví dụ: Trâu đã già. Đôi sừng kềnh càng như hai cánh nỏ. Ta thấy cái chung là con trâu, cái riêng là sừng.
- Liên tưởng đồng loại: Là những đối tượng đồng chất ngang hàng với nhau, không thể phân biệt được cái nào bao hàm cái nào, tạo ra một link chặt chẽ, logic trong câu. Ví dụ: Mưa vẫn ồ ạt như vỡ đập. Ánh chớp lóe lên soi rõ khuôn mặt anh trong một giây. Thành phần liên tưởng là mưa và ánh chớp, nhưng giữa 2 từ này có điểm chung và không có từ nào bao hàm từ còn lại, chúng bổ sung nghĩa cho câu. Liên tưởng định lượng: Khi các từ link cùng chung một loại thì số lượng, chất liệu sẽ được đem ra để so sánh và nhận xét.
Ví dụ: Năm đứa chúng tôi như năm con ong thợ. Mỗi người đều tự giác nhận lấy phận sự của mình.
b. Liên tưởng khác chất
Trong phép liên tưởng khác chất được chia thành 4 loại nhỏ gồm liên tưởng định vị, liên tưởng công dụng- tính năng, liên tưởng đặc trưng sự vật và liên tưởng nhân quả.
- Liên tưởng định vị: Là sự liên tưởng giữa một vật, đồ vật, tĩnh vật hoặc một hành động với vị trí tồn tại của nó trong cùng một không gian xác nhận. Có thể hiểu đơn giản như không gian như trường học thì các đối tượng là thầy, cô, học sinh. Hay trong không gian cơ sở y tế thì các đối tượng là doctor, ý tá, người bệnh.
Ví dụ: Đồng nước tràn ngập tiếng sóng vỗ rì rào xao động. Gió vi vu thổi ngang qua xuồng. Không gian là đồng nước còn vật là chiếc xuồng.
- Liên tưởng tác dụng – chứng năng của sự vật: Là phép liên tưởng giữa một động vật, tĩnh vật hoặc một hoạt động với tính năng, khả năng của nó. Có thể hiểu đơn giản là khi nói đến con gà trống thì khả năng của
- Liên tưởng đặc trưng: Là phép liên tưởng giữa một sự vật, tĩnh vật hoặc một hoạt động với dấu hiệu điển hình đặc trưng của nó. Hiểu theo nghĩa đơn giản như hoa mai, hoa đào nở hoa là báo hiệu mùa xuân đến, trong đó sự vật là hoa mai nở và hoạt động đặc trưng là mùa xuân đến.
Ví dụ: Ngày xuân con én mang thoi, Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.. Cỏ non xanh tận chân trời, Cành lê trắng điểm một vài bông hoa. Ta thấy phép liên tưởng đặc trưng trong đoạn thơ sau có các dấu hiệu như chim én, cỏ non, cành lê là những hình ảnh đặc trưng của mùa xuân.
- Liên tưởng nhân quả: Là phép liên tưởng có nguyên nhân là sự vật, sự việc, hoạt động… và dẫn theo kết quả tương ứng với các nguyên nhân đó.
Ví dụ: Bích phương rất chăm chỉ làm việc. Nó kiếm được nhiều tiền. Ta thấy, để có được nhiều tiền thì hành động làm việc là nguyên nhân chính.
Câu 152:
07/03/2025Chỉ ra phép liên tưởng trong những đoạn trích sau :
a. Một mùi hương lạ xông lên trong lớp. Trông hình gì treo trên tường tôi cũng thấy lạ và hay. Tôi nhìn bàn ghế chỗ tôi ngồi rất cẩn thận rồi tự nhiên lạm nhận là vật riêng của mình. (Thanh Tịnh, Tôi đi học)
* Đáp án:
a. Một mùi hương lạ xông lên trong lớp. Trông hình gì treo trên tường tôi cũng thấy lạ và hay. Tôi nhìn bàn ghế chỗ tôi ngồi rất cẩn thận rồi tự nhiên lạm nhận là vật riêng của mình. (Thanh Tịnh, Tôi đi học)
* Kiến thức mở rộng:
PHÉP LIÊN TƯỞNG
1. Phép liên tưởng là gì?
Phép liên tưởng là cách sử dụng những từ, cụm từ chỉ những sự vật có thể nghĩ đến theo một phương diện nào đó và được xuất phát từ những từ ngữ ban đầu nhằm tạo ra một mối liên kết giữa các câu chứa chúng trong văn bản.
Nói một cách đơn giản thì phép liên tưởng sử dụng những từ ngữ được liên tưởng từ một từ gốc và giữa chúng có quan hệ ngữ nghĩa hay cùng một loại từ vựng.
Vị trí các từ liên tưởng và từ gốc có thể linh động, từ liên tưởng có thể đứng trước hoặc đứng sau từ gốc đều được.
2. Đặc điểm của phép liên tưởng
Phép liên kết câu này mang ý nghĩa nghệ thuật lớn nhất so với các phép liên kết khác và cách sử dụng cũng đa dạng về từ ngữ hơn.
Nó thường được sử dụng trong các tác phẩm tiểu thuyết, truyện ngắn, ký.
Là hình thức liên kết thích hợp nhất cho việc phát triển chủ đề, nội dung cho tác phẩm.
Là phương tiện chính được sử dụng trong câu đố, chơi chữ.
Kết luận: Phép liên tưởng thường được sử dụng khi viết văn, làm bài tập làm văn. Vì vậy nắm vững tất cả các kiến thức trên sẽ giúp các bạn rất nhiều.
3. Phân loại phép liên tưởng
Phép liên tưởng được chia thành 2 dạng chính là liên tưởng đồng chất và liên tưởng khác chất.
a. Liên tưởng đồng chất
* Khái niệm: Là phép liên tưởng sử dụng 2 yếu tố, 2 vật liệu, 2 mẫu mã… cùng chung 1 loại.
Ví dụ như đồng và sắt đều là kim loại. Chúng phải cùng một loại từ như danh từ, tính từ, động từ, trạng từ…
* Phân loại: Được chia thành 3 loại gồm liên tưởng bao hàm, liên tưởng định lượng và liên tưởng đồng loại.
- Liên tưởng bao hàm: Là bao hàm giữa những cái chung, cái tổng quát với các riêng, cụ thể, phòng ban.
Ví dụ: Trâu đã già. Đôi sừng kềnh càng như hai cánh nỏ. Ta thấy cái chung là con trâu, cái riêng là sừng.
- Liên tưởng đồng loại: Là những đối tượng đồng chất ngang hàng với nhau, không thể phân biệt được cái nào bao hàm cái nào, tạo ra một link chặt chẽ, logic trong câu. Ví dụ: Mưa vẫn ồ ạt như vỡ đập. Ánh chớp lóe lên soi rõ khuôn mặt anh trong một giây. Thành phần liên tưởng là mưa và ánh chớp, nhưng giữa 2 từ này có điểm chung và không có từ nào bao hàm từ còn lại, chúng bổ sung nghĩa cho câu. Liên tưởng định lượng: Khi các từ link cùng chung một loại thì số lượng, chất liệu sẽ được đem ra để so sánh và nhận xét.
Ví dụ: Năm đứa chúng tôi như năm con ong thợ. Mỗi người đều tự giác nhận lấy phận sự của mình.
b. Liên tưởng khác chất
Trong phép liên tưởng khác chất được chia thành 4 loại nhỏ gồm liên tưởng định vị, liên tưởng công dụng- tính năng, liên tưởng đặc trưng sự vật và liên tưởng nhân quả.
- Liên tưởng định vị: Là sự liên tưởng giữa một vật, đồ vật, tĩnh vật hoặc một hành động với vị trí tồn tại của nó trong cùng một không gian xác nhận. Có thể hiểu đơn giản như không gian như trường học thì các đối tượng là thầy, cô, học sinh. Hay trong không gian cơ sở y tế thì các đối tượng là doctor, ý tá, người bệnh.
Ví dụ: Đồng nước tràn ngập tiếng sóng vỗ rì rào xao động. Gió vi vu thổi ngang qua xuồng. Không gian là đồng nước còn vật là chiếc xuồng.
- Liên tưởng tác dụng – chứng năng của sự vật: Là phép liên tưởng giữa một động vật, tĩnh vật hoặc một hoạt động với tính năng, khả năng của nó. Có thể hiểu đơn giản là khi nói đến con gà trống thì khả năng của
- Liên tưởng đặc trưng: Là phép liên tưởng giữa một sự vật, tĩnh vật hoặc một hoạt động với dấu hiệu điển hình đặc trưng của nó. Hiểu theo nghĩa đơn giản như hoa mai, hoa đào nở hoa là báo hiệu mùa xuân đến, trong đó sự vật là hoa mai nở và hoạt động đặc trưng là mùa xuân đến.
Ví dụ: Ngày xuân con én mang thoi, Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.. Cỏ non xanh tận chân trời, Cành lê trắng điểm một vài bông hoa. Ta thấy phép liên tưởng đặc trưng trong đoạn thơ sau có các dấu hiệu như chim én, cỏ non, cành lê là những hình ảnh đặc trưng của mùa xuân.
- Liên tưởng nhân quả: Là phép liên tưởng có nguyên nhân là sự vật, sự việc, hoạt động… và dẫn theo kết quả tương ứng với các nguyên nhân đó.
Ví dụ: Bích phương rất chăm chỉ làm việc. Nó kiếm được nhiều tiền. Ta thấy, để có được nhiều tiền thì hành động làm việc là nguyên nhân chính.
Câu 153:
07/03/2025Xác định phép nối trong những đoạn trích sau:
b. Một là, sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, .... Hai là, sách nhiều dễ khiến người đọc lạc hướng. (Chu Quang Tiềm, Bàn về đọc sách)
* Đáp án:
b. Một là, sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, .... Hai là, sách nhiều dễ khiến người đọc lạc hướng. (Chu Quang Tiềm, Bàn về đọc sách)
* Kiến thức mở rộng:
PHÉP NỐI
1. Phép nối là gì?
Phép nối là phép sử dụng quan hệ từ hay cụm từ có tác dụng kết nối đứng ở đầu câu sau để liên kết với câu trước để làm rõ hơn mối quan hệ về nội dung giữa các câu. Các liên kết đó được gọi là phép nối hoặc phép nối liên kết. Phép nối được sử dụng ở câu đứng sau từ biểu thị quan hệ với câu đứng trước.
Phép nối thường sử dụng một số phương tiện liên kết như sử dụng các quan hệ từ, từ nối, các trợ từ, phụ từ, tính từ, kết ngữ hoặc quan hệ về chức năng cú pháp trong câu. Các từ hay được sử dụng trong phép nối như: Do đó, tiếp theo, tuy vậy, chỉ...
Ngoài ra phép nối còn được thể hiện qua nối bằng quan hệ chức năng cú pháp
Ví dụ: Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ(2). (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
Câu (1)-(2) nối với nhau bằng quan hệ từ "nhưng".
2. Ý nghĩa của phép nối
Đây là một trong các phép kết nối thường được dùng trong tiếng Việt. Nó có công dụng nối các câu có quan hệ với nhau trong đoạn văn, do đó phép nối này mang đầy đủ các ý nghĩa.
Phép nối có ý nghĩa đặc biệt trong việc tạo nên sự kết nối khứ chỉ và hồi chỉ cho các bộ phận bên trong văn bản nằm ở vị trí trước và sau của nó. Vì vậy phép nối có tác dụng làm tăng tính mạch lạc cho câu, giúp người đọc hiểu được mối quan hệ mà tác giả muốn truyền tải.
3. Phân loại phép nối
Dựa theo đặc điểm mà chúng ta có thể phân loại phép nối liên kết câu và liên kết đoạn thành bốn loại bao gồm: phép nối tổ hợp từ, phép nối quan hệ từ, phép nối bằng trợ từ, phụ từ, tính từ và phép nối bằng quan hệ chức năng cú pháp.
- Nối quan hệ từ: Là những hư từ quen thuộc dùng để chỉ quan hệ giữa các từ ngữ trong ngữ pháp câu như: và, với, thì, mà, còn, nhưng, vì, nếu, tuy...
+ Ví dụ 1: "Ngủ trọ phải hai xu một tối. Nếu chị không ăn cơm, ăn quả" (Tắt Đèn-Ngô Tất Tố)
Từ nối trong ví dụ trên là từ "nếu" có tác dụng liên kết hai câu và cho biết câu thứ hai là điều kiện của câu thứ nhất.
+ Ví dụ 2: Mẹ nói, miệng mỉm cười. Nhưng tôi biết mẹ có điều không vui.
Từ nối trong câu trên là "nhưng" liên kết giữa hai câu và cho biết câu sau tương phản với câu trước.
+ Ví dụ 3: "Giai cấp công nhân chẳng những đấu tranh để tự giải phóng cả loài người khỏi áp bức, bóc lột, cho nên lợi ích của giai cấp công nhân và lợi ích của nhân dân là nhất trí". (Hồ Chí Minh)
- Nối tổ hợp từ
Đây là phép nối gồm có một kết từ kết hợp cùng một đại từ hoặc là có phụ từ hoặc những tổ hợp từ có nội dung nhằm chỉ quan hệ liên kết.
Những tổ hợp từ gồm có một kết từ với một đại từ hoặc phụ từ như: vì vậy, do đó, bởi thế, tuy vậy, nếu vậy, vậy mà, thế thì, với lại, vả lại...hoặc những tổ hợp từ có nội dung chỉ quan hệ liên kết như nghĩa là, trên đây, tiếp theo, nhìn chung, tóm lại...
+ Ví dụ 1: "Xưa nay, không ai chết đến lần thứ hai để được bài học kinh nghiệm về cách chết. Vì vậy, vẫn có nhiều người chết một cách ngờ nghệch". (Nguyễn Công Hoan, Thịt người chết)
Từ nối "vì" và đại từ "vậy" đã liên kết với nhau thành một nhóm từ làm nhiệm vụ liên kết hai câu, đồng thời cho biết câu sau là kết quả của câu trước.
+ Ví dụ 2: Từ đó dân ta càng cực khổ, nghèo nàn. Kết quả là cuối năm ngoái sang đầu năm nay, tù Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói".(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn độc lập)
Danh từ "kết quả" kết hợp với động từ làm nhiệm vụ của từ nối để liên kết hai câu văn, đồng thời câu sau là kết quả của câu trước.
- Nối bằng trợ từ, phụ từ, tính từ
Phép nối trợ từ, phụ từ, tính từ có nghĩa là phép nối sử dụng một số trợ từ, phụ từ, tính từ mang ý nghĩa quan hệ được dùng làm phương tiện liên kết và nối các bộ phận trong văn bản.
Một số trợ từ, phụ từm tính từ tự thân mang ý nghĩa quan hệ được dùng làm phương tiện kết nối các bộ phận trong văn bản như: cũng, cả, lại, khác...
+ Ví dụ 1: Gà lên chuồng từ nãy. Hai bác ngan cũng đã ì ạch về chuồng rồi. Chỉ duy có hai chú ngỗng vẫn tha thẩn ngoài sân (Tô Hoài).
+ Ví dụ 2: Tiếng hát ngừng. Cả tiếng cười. (Nam Cao)
+ Ví dụ 3: Tôi biết trong vụ này anh không phải là thủ phạm. Thủ phạm là người khác cơ (Trần Đình Vân).
- Nối theo quan hệ chức năng cú pháp (thành phần câu hiểu rộng)
Trong đa số các văn bản, đặc biệt là các văn bản nghệ thuật, có những câu chỉ tương đương một bộ phận nào đó (một chức năng cú pháp nào đó) của câu lân cận hữu quan. Đó là những câu dưới bậc, hoặc ngữ trực thuộc.
Phép nối theo quan hệ chức năng, cú pháp được hiểu là phép nối sử dụng những câu chỉ tương đương với bộ phận nào đó hoặc chức năng cú pháp nào đó của một câu liên quan nhằm mục đích có thể liên kết.
+ Ví dụ 1: (Câu dưới bậc tương đương bổ ngữ của động từ): Tôi nghĩ đến sức mạnh của thơ. Chức năng và vinh dự của thơ (Phạm Hổ).
+ Ví dụ 2: (Câu dưới bậc tương đương trạng ngữ của câu): Sáng hôm sau. Hắn thức dậy trên cái giường nhà hắn(Nam Cao).
Câu 154:
07/03/2025Xác định phép nối trong những đoạn trích sau:
a. Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết. Nhưng mỗi lần thấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường, lòng tôi lại tưng bừng rộn rã. (Thanh Tịnh, Tôi đi học)
* Đáp án:
a. Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết. Nhưng mỗi lần thấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường, lòng tôi lại tưng bừng rộn rã. (Thanh Tịnh, Tôi đi học)
* Kiến thức mở rộng:
PHÉP NỐI
1. Phép nối là gì?
Phép nối là phép sử dụng quan hệ từ hay cụm từ có tác dụng kết nối đứng ở đầu câu sau để liên kết với câu trước để làm rõ hơn mối quan hệ về nội dung giữa các câu. Các liên kết đó được gọi là phép nối hoặc phép nối liên kết. Phép nối được sử dụng ở câu đứng sau từ biểu thị quan hệ với câu đứng trước.
Phép nối thường sử dụng một số phương tiện liên kết như sử dụng các quan hệ từ, từ nối, các trợ từ, phụ từ, tính từ, kết ngữ hoặc quan hệ về chức năng cú pháp trong câu. Các từ hay được sử dụng trong phép nối như: Do đó, tiếp theo, tuy vậy, chỉ...
Ngoài ra phép nối còn được thể hiện qua nối bằng quan hệ chức năng cú pháp
Ví dụ: Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ(2). (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
Câu (1)-(2) nối với nhau bằng quan hệ từ "nhưng".
2. Ý nghĩa của phép nối
Đây là một trong các phép kết nối thường được dùng trong tiếng Việt. Nó có công dụng nối các câu có quan hệ với nhau trong đoạn văn, do đó phép nối này mang đầy đủ các ý nghĩa.
Phép nối có ý nghĩa đặc biệt trong việc tạo nên sự kết nối khứ chỉ và hồi chỉ cho các bộ phận bên trong văn bản nằm ở vị trí trước và sau của nó. Vì vậy phép nối có tác dụng làm tăng tính mạch lạc cho câu, giúp người đọc hiểu được mối quan hệ mà tác giả muốn truyền tải.
3. Phân loại phép nối
Dựa theo đặc điểm mà chúng ta có thể phân loại phép nối liên kết câu và liên kết đoạn thành bốn loại bao gồm: phép nối tổ hợp từ, phép nối quan hệ từ, phép nối bằng trợ từ, phụ từ, tính từ và phép nối bằng quan hệ chức năng cú pháp.
- Nối quan hệ từ: Là những hư từ quen thuộc dùng để chỉ quan hệ giữa các từ ngữ trong ngữ pháp câu như: và, với, thì, mà, còn, nhưng, vì, nếu, tuy...
+ Ví dụ 1: "Ngủ trọ phải hai xu một tối. Nếu chị không ăn cơm, ăn quả" (Tắt Đèn-Ngô Tất Tố)
Từ nối trong ví dụ trên là từ "nếu" có tác dụng liên kết hai câu và cho biết câu thứ hai là điều kiện của câu thứ nhất.
+ Ví dụ 2: Mẹ nói, miệng mỉm cười. Nhưng tôi biết mẹ có điều không vui.
Từ nối trong câu trên là "nhưng" liên kết giữa hai câu và cho biết câu sau tương phản với câu trước.
+ Ví dụ 3: "Giai cấp công nhân chẳng những đấu tranh để tự giải phóng cả loài người khỏi áp bức, bóc lột, cho nên lợi ích của giai cấp công nhân và lợi ích của nhân dân là nhất trí". (Hồ Chí Minh)
- Nối tổ hợp từ
Đây là phép nối gồm có một kết từ kết hợp cùng một đại từ hoặc là có phụ từ hoặc những tổ hợp từ có nội dung nhằm chỉ quan hệ liên kết.
Những tổ hợp từ gồm có một kết từ với một đại từ hoặc phụ từ như: vì vậy, do đó, bởi thế, tuy vậy, nếu vậy, vậy mà, thế thì, với lại, vả lại...hoặc những tổ hợp từ có nội dung chỉ quan hệ liên kết như nghĩa là, trên đây, tiếp theo, nhìn chung, tóm lại...
+ Ví dụ 1: "Xưa nay, không ai chết đến lần thứ hai để được bài học kinh nghiệm về cách chết. Vì vậy, vẫn có nhiều người chết một cách ngờ nghệch". (Nguyễn Công Hoan, Thịt người chết)
Từ nối "vì" và đại từ "vậy" đã liên kết với nhau thành một nhóm từ làm nhiệm vụ liên kết hai câu, đồng thời cho biết câu sau là kết quả của câu trước.
+ Ví dụ 2: Từ đó dân ta càng cực khổ, nghèo nàn. Kết quả là cuối năm ngoái sang đầu năm nay, tù Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói".(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn độc lập)
Danh từ "kết quả" kết hợp với động từ làm nhiệm vụ của từ nối để liên kết hai câu văn, đồng thời câu sau là kết quả của câu trước.
- Nối bằng trợ từ, phụ từ, tính từ
Phép nối trợ từ, phụ từ, tính từ có nghĩa là phép nối sử dụng một số trợ từ, phụ từ, tính từ mang ý nghĩa quan hệ được dùng làm phương tiện liên kết và nối các bộ phận trong văn bản.
Một số trợ từ, phụ từm tính từ tự thân mang ý nghĩa quan hệ được dùng làm phương tiện kết nối các bộ phận trong văn bản như: cũng, cả, lại, khác...
+ Ví dụ 1: Gà lên chuồng từ nãy. Hai bác ngan cũng đã ì ạch về chuồng rồi. Chỉ duy có hai chú ngỗng vẫn tha thẩn ngoài sân (Tô Hoài).
+ Ví dụ 2: Tiếng hát ngừng. Cả tiếng cười. (Nam Cao)
+ Ví dụ 3: Tôi biết trong vụ này anh không phải là thủ phạm. Thủ phạm là người khác cơ (Trần Đình Vân).
- Nối theo quan hệ chức năng cú pháp (thành phần câu hiểu rộng)
Trong đa số các văn bản, đặc biệt là các văn bản nghệ thuật, có những câu chỉ tương đương một bộ phận nào đó (một chức năng cú pháp nào đó) của câu lân cận hữu quan. Đó là những câu dưới bậc, hoặc ngữ trực thuộc.
Phép nối theo quan hệ chức năng, cú pháp được hiểu là phép nối sử dụng những câu chỉ tương đương với bộ phận nào đó hoặc chức năng cú pháp nào đó của một câu liên quan nhằm mục đích có thể liên kết.
+ Ví dụ 1: (Câu dưới bậc tương đương bổ ngữ của động từ): Tôi nghĩ đến sức mạnh của thơ. Chức năng và vinh dự của thơ (Phạm Hổ).
+ Ví dụ 2: (Câu dưới bậc tương đương trạng ngữ của câu): Sáng hôm sau. Hắn thức dậy trên cái giường nhà hắn(Nam Cao).
Câu 155:
07/03/2025Xác định phép thế trong những đoạn trích sau:
c. Cũng như tôi, mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ dám nhìn một nửa hay dám đi từng bước nhẹ. Họ như con chim con đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ. .
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
* Đáp án:
c. Cũng như tôi, mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ dám nhìn một nửa hay dám đi từng bước nhẹ. Họ như con chim con đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ. . (Thanh Tịnh, Tôi đi học)
* Kiến thức mở rộng
PHÉP THẾ
1. Phép thế là gì?
Phép thế là thay những từ ngữ nhất định bằng những từ ngữ có ý nghĩa tương tự; chỉ sự vật ban đầu, còn gọi là có tính chất đồng chiếu nhằm tạo ra tính liên kết giữa các phần văn bản chứa chúng.
2. Tác dụng của phép thế
-
Cung cấp thêm thông tin phụ, làm cho nội dung văn bản trở nên phong phú hơn.
-
Tránh việc lặp từ đơn điệu, lặp đi lặp lại một từ nhiều lần trong câu gây khó chịu cho người đọc.
-
Bên cạnh đó, phép thế không chỉ có tác dụng tránh lặp đơn điệu mà nó còn có tác dụng tu từ nếu chọn được những từ ngữ thích hợp cho từng tình huống sử dụng.
-
Tạo nên sự đa dạng, phong phú, có khả năng duy trì chủ đề nhờ việc lặp từ ngữ và thay thế đại từ.
3. Phân loại phép thế
a) Thế đồng nghĩa
Thế đồng nghĩa là việc dùng từ đồng nghĩa, cách nói vòng (nói khác đi), cách miêu tả thích hợp, tương đồng với từ ngữ được thay thế.
Phép thế từ cùng nghĩa lại được phân thành 3 loại gồm: thế đồng nghĩa phủ định, thế đồng nghĩa biểu đạt, thế đồng nghĩa từ điển.
Ví dụ:
Nghe chuyện Phù Ðổng Thiên Vương, tôi tưởng tượng đến trang nam nhi, sức vóc khác người, nhưng tâm hồn còn thô sơ, như tâm hồn mọi người thời xưa. Tráng sĩ ấy gặp lúc quốc gia lâm nguy đã chẳng ngại xông pha ra trận, đem sức khỏe mà đánh tan giặc, nhưng bị thương nặng. Tuy thế, người trai làng Phù Ðổng vẫn ăn một bữa cơm… (Nguyễn Ðình Thi)
-
Phép thế: tráng sĩ / người trai làng Phù Ðổng
-
Tác dụng để cung cấp thông tin phụ, tránh việc lặp từ đơn điệu, một từ lặp đi lặp lại một từ rất nhiều lần trong câu
b) Thế đồng nghĩa từ điển
Là kiểu phép thế từ cùng nghĩa nhất định mà cả hai nhân tố đều là các từ cùng nghĩa.
Ví dụ: Ông Tám Đước c.h.ế.t khiến cho quân giặc khiếp sợ. Sự hy sinh của ông khiến đồng bào quyết tâm hơn.
- Từ hy sinh thay thế từ c.h.ế.t làm đặc điểm tầm quan trọng và ý nghĩa cái c.h.ế.t của ông Tám.
- Tác dụng làm giảm nhẹ sự đau thương
c) Thế đồng nghĩa phủ định
Kiểu phép thế nhất định mà một trong hai nhân tố là cụm từ được cấu trúc dần trái nghĩa của nhân tố kia cộng với từ phủ định.
Ví dụ: Người Pháp đổ máu nhiều mà dân ta hy sinh cũng không ít.
d) Thế đại từ
Phép thế đại từ là phép thế rất quan trọng, phép thế này dùng để chỉ những đại từ cụ thể như đại từ nhân xưng, phiếm định, chỉ định để thay cho một từ ngữ, một câu, hay 1 ý gồm nhiều câu,… nhằm tạo ra tính liên kết giữa các câu, các phần văn bản chứa chúng.
Câu 156:
07/03/2025Xác định phép thế trong những đoạn trích sau:
b. Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
* Đáp án:
b. Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. (Thanh Tịnh, Tôi đi học)
* Kiến thức mở rộng
PHÉP THẾ
1. Phép thế là gì?
Phép thế là thay những từ ngữ nhất định bằng những từ ngữ có ý nghĩa tương tự; chỉ sự vật ban đầu, còn gọi là có tính chất đồng chiếu nhằm tạo ra tính liên kết giữa các phần văn bản chứa chúng.
2. Tác dụng của phép thế
-
Cung cấp thêm thông tin phụ, làm cho nội dung văn bản trở nên phong phú hơn.
-
Tránh việc lặp từ đơn điệu, lặp đi lặp lại một từ nhiều lần trong câu gây khó chịu cho người đọc.
-
Bên cạnh đó, phép thế không chỉ có tác dụng tránh lặp đơn điệu mà nó còn có tác dụng tu từ nếu chọn được những từ ngữ thích hợp cho từng tình huống sử dụng.
-
Tạo nên sự đa dạng, phong phú, có khả năng duy trì chủ đề nhờ việc lặp từ ngữ và thay thế đại từ.
3. Phân loại phép thế
a) Thế đồng nghĩa
Thế đồng nghĩa là việc dùng từ đồng nghĩa, cách nói vòng (nói khác đi), cách miêu tả thích hợp, tương đồng với từ ngữ được thay thế.
Phép thế từ cùng nghĩa lại được phân thành 3 loại gồm: thế đồng nghĩa phủ định, thế đồng nghĩa biểu đạt, thế đồng nghĩa từ điển.
Ví dụ:
Nghe chuyện Phù Ðổng Thiên Vương, tôi tưởng tượng đến trang nam nhi, sức vóc khác người, nhưng tâm hồn còn thô sơ, như tâm hồn mọi người thời xưa. Tráng sĩ ấy gặp lúc quốc gia lâm nguy đã chẳng ngại xông pha ra trận, đem sức khỏe mà đánh tan giặc, nhưng bị thương nặng. Tuy thế, người trai làng Phù Ðổng vẫn ăn một bữa cơm… (Nguyễn Ðình Thi)
-
Phép thế: tráng sĩ / người trai làng Phù Ðổng
-
Tác dụng để cung cấp thông tin phụ, tránh việc lặp từ đơn điệu, một từ lặp đi lặp lại một từ rất nhiều lần trong câu
b) Thế đồng nghĩa từ điển
Là kiểu phép thế từ cùng nghĩa nhất định mà cả hai nhân tố đều là các từ cùng nghĩa.
Ví dụ: Ông Tám Đước c.h.ế.t khiến cho quân giặc khiếp sợ. Sự hy sinh của ông khiến đồng bào quyết tâm hơn.
- Từ hy sinh thay thế từ c.h.ế.t làm đặc điểm tầm quan trọng và ý nghĩa cái c.h.ế.t của ông Tám.
- Tác dụng làm giảm nhẹ sự đau thương
c) Thế đồng nghĩa phủ định
Kiểu phép thế nhất định mà một trong hai nhân tố là cụm từ được cấu trúc dần trái nghĩa của nhân tố kia cộng với từ phủ định.
Ví dụ: Người Pháp đổ máu nhiều mà dân ta hy sinh cũng không ít.
d) Thế đại từ
Phép thế đại từ là phép thế rất quan trọng, phép thế này dùng để chỉ những đại từ cụ thể như đại từ nhân xưng, phiếm định, chỉ định để thay cho một từ ngữ, một câu, hay 1 ý gồm nhiều câu,… nhằm tạo ra tính liên kết giữa các câu, các phần văn bản chứa chúng.
Câu 157:
07/03/2025Xác định phép thế trong những đoạn trích sau:
a. Sách tất nhiên là đáng quý, nhưng cũng chỉ là một thứ tích lũy. Nó có thể làm trở ngại cho nghiên cứu học vấn.
(Chu Quang Tiềm, Bàn về đọc sách)
* Đáp án:
a. Sách tất nhiên là đáng quý, nhưng cũng chỉ là một thứ tích lũy. Nó có thể làm trở ngại cho nghiên cứu học vấn. (Chu Quang Tiềm, Bàn về đọc sách)
* Kiến thức mở rộng
PHÉP THẾ
1. Phép thế là gì?
Phép thế là thay những từ ngữ nhất định bằng những từ ngữ có ý nghĩa tương tự; chỉ sự vật ban đầu, còn gọi là có tính chất đồng chiếu nhằm tạo ra tính liên kết giữa các phần văn bản chứa chúng.
2. Tác dụng của phép thế
-
Cung cấp thêm thông tin phụ, làm cho nội dung văn bản trở nên phong phú hơn.
-
Tránh việc lặp từ đơn điệu, lặp đi lặp lại một từ nhiều lần trong câu gây khó chịu cho người đọc.
-
Bên cạnh đó, phép thế không chỉ có tác dụng tránh lặp đơn điệu mà nó còn có tác dụng tu từ nếu chọn được những từ ngữ thích hợp cho từng tình huống sử dụng.
-
Tạo nên sự đa dạng, phong phú, có khả năng duy trì chủ đề nhờ việc lặp từ ngữ và thay thế đại từ.
3. Phân loại phép thế
a) Thế đồng nghĩa
Thế đồng nghĩa là việc dùng từ đồng nghĩa, cách nói vòng (nói khác đi), cách miêu tả thích hợp, tương đồng với từ ngữ được thay thế.
Phép thế từ cùng nghĩa lại được phân thành 3 loại gồm: thế đồng nghĩa phủ định, thế đồng nghĩa biểu đạt, thế đồng nghĩa từ điển.
Ví dụ:
Nghe chuyện Phù Ðổng Thiên Vương, tôi tưởng tượng đến trang nam nhi, sức vóc khác người, nhưng tâm hồn còn thô sơ, như tâm hồn mọi người thời xưa. Tráng sĩ ấy gặp lúc quốc gia lâm nguy đã chẳng ngại xông pha ra trận, đem sức khỏe mà đánh tan giặc, nhưng bị thương nặng. Tuy thế, người trai làng Phù Ðổng vẫn ăn một bữa cơm… (Nguyễn Ðình Thi)
-
Phép thế: tráng sĩ / người trai làng Phù Ðổng
-
Tác dụng để cung cấp thông tin phụ, tránh việc lặp từ đơn điệu, một từ lặp đi lặp lại một từ rất nhiều lần trong câu
b) Thế đồng nghĩa từ điển
Là kiểu phép thế từ cùng nghĩa nhất định mà cả hai nhân tố đều là các từ cùng nghĩa.
Ví dụ: Ông Tám Đước c.h.ế.t khiến cho quân giặc khiếp sợ. Sự hy sinh của ông khiến đồng bào quyết tâm hơn.
- Từ hy sinh thay thế từ c.h.ế.t làm đặc điểm tầm quan trọng và ý nghĩa cái c.h.ế.t của ông Tám.
- Tác dụng làm giảm nhẹ sự đau thương
c) Thế đồng nghĩa phủ định
Kiểu phép thế nhất định mà một trong hai nhân tố là cụm từ được cấu trúc dần trái nghĩa của nhân tố kia cộng với từ phủ định.
Ví dụ: Người Pháp đổ máu nhiều mà dân ta hy sinh cũng không ít.
d) Thế đại từ
Phép thế đại từ là phép thế rất quan trọng, phép thế này dùng để chỉ những đại từ cụ thể như đại từ nhân xưng, phiếm định, chỉ định để thay cho một từ ngữ, một câu, hay 1 ý gồm nhiều câu,… nhằm tạo ra tính liên kết giữa các câu, các phần văn bản chứa chúng.
Câu 158:
07/03/2025Xác định phép lặp từ ngữ trong những đoạn trích sau:
c. Tôi nhìn bàn ghế chỗ tôi ngồi rất cẩn thận rồi tự nhiên lạm nhận là vật riêng của mình. Tôi nhìn người bạn tí hon ngồi bên tôi, một người bạn tôi chưa hề quen biết , nhưng lòng tôi vấn không cảm thấy sự xa lạ chút nào.
(Thanh Tịnh, tôi đi học)
* Đáp án:
c. Tôi nhìn bàn ghế chỗ tôi ngồi rất cẩn thận rồi tự nhiên lạm nhận là vật riêng của mình. Tôi nhìn người bạn tí hon ngồi bên tôi, một người bạn tôi chưa hề quen biết , nhưng lòng tôi vấn không cảm thấy sự xa lạ chút nào.
(Thanh Tịnh, tôi đi học)
* Kiến thức mở rộng:
PHÉP LẶP
1: Phép lặp là một trong những phép liên kết hình thức trong liên kết câu, liên kết đoạn văn hay có tên gọi khác là phép lặp từ vựng. Các từ lặp này thường tạo sự liên kết câu trước và câu sau trong văn bản. Có thể sử dụng lặp lại một cụm từ, lặp một phần từ hay lặp lại cú pháp.
2. Các loại phép lặp
Hiện nay phép lặp có ba loại đó là lặp từ ngữ, lặp cấu trúc câu và lặp ngữ âm.
2.1. Phép lặp từ ngữ
Phép lặp này sử dụng các từ ngữ được lặp lại từ câu này qua câu kia, từ câu trước sang câu sau nhằm tạo tính liên kết giữa các phần trong đoạn văn với nhau.
Ví dụ 1: Tập thể dục là một thói quen tốt. Chăm chỉ tập thể dục hằng ngày sẽ có một sức khỏe tốt.
Từ "tập thể dục" được lặp lại hai lần, nó giúp người đọc hiểu rõ tác dụng của việc tập thể dục hằng ngày.
2.2. Lặp ngữ âm
Đây là hiện tượng lặp vần và cắt nhịp điệu trong các câu của văn bản
Ví dụ 1:
Con quạ đứt đuôi
Con ruồi đứt cánh
Đòn gánh có mấu
Củ ấu có sừng
Bánh chưng có lá
Con cá có vây
Ông thầy có sách
Ta thấy trong câu ca dao trên cách gieo vần câu trên được lặp lại ở câu dưới tạo sự liên kết và thêm vần điệu cho bài ca dao. Giúp bài ca dao trở lên dễ thuộc, dễ nhớ.
2.3. Lặp cú pháp
Đây là phép lặp dùng nhiều lần một kiểu cấu tạo câu được xuất hiện nhiều lần trong một đoạn văn bản. Phép lặp cú pháp có tác dụng nhấn mạnh, khẳng định những nội dung hoặc hình ảnh mà tác giả muốn nhấn mạnh. Vị trí của phép lặp thường là ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước nhằm tạo tính liên kết giữa các câu trong văn bản.
Ví dụ 1: Con người Việt Nam có thể không có vóc dáng to hơn người Mỹ. Con người Việt Nam có thể không có nước da trắng như người Châu Âu. Nhưng con người Việt Nam tuy nhỏ bé nhưng lại thông minh, nhanh nhẹn.
Cấu trúc được lặp lại trong đoạn văn trên là: Con người Việt Nam...... Việc lặp lại cấu trúc đó làm nổi bật hình ảnh con người Việt Nam muốn được nhấn mạnh trong đoạn văn.
Câu 159:
07/03/2025Xác định phép lặp từ ngữ trong những đoạn trích sau:
b. Bất kì ta ở một tình thế khắt khe, chua chát nào, mở sách ra là ta gặp những người đồng cảnh hay đồng bệnh mà đọc họ ta thấy ấm ấp lại trong lòng. Biết bao danh sĩ đã nhờ tự đọc sách, sự tự học mà khỏi chán đời.
(Nguyễn Hiền Lê, Tự học – một thú vui bổ ích)
* Đáp án:
b. Bất kì ta ở một tình thế khắt khe, chua chát nào, mở sách ra là ta gặp những người đồng cảnh hay đồng bệnh mà đọc họ ta thấy ấm ấp lại trong lòng. Biết bao danh sĩ đã nhờ tự đọc sách, sự tự học mà khỏi chán đời.
(Nguyễn Hiền Lê, Tự học – một thú vui bổ ích)
* Kiến thức mở rộng:
PHÉP LẶP
1: Phép lặp là một trong những phép liên kết hình thức trong liên kết câu, liên kết đoạn văn hay có tên gọi khác là phép lặp từ vựng. Các từ lặp này thường tạo sự liên kết câu trước và câu sau trong văn bản. Có thể sử dụng lặp lại một cụm từ, lặp một phần từ hay lặp lại cú pháp.
2. Các loại phép lặp
Hiện nay phép lặp có ba loại đó là lặp từ ngữ, lặp cấu trúc câu và lặp ngữ âm.
2.1. Phép lặp từ ngữ
Phép lặp này sử dụng các từ ngữ được lặp lại từ câu này qua câu kia, từ câu trước sang câu sau nhằm tạo tính liên kết giữa các phần trong đoạn văn với nhau.
Ví dụ 1: Tập thể dục là một thói quen tốt. Chăm chỉ tập thể dục hằng ngày sẽ có một sức khỏe tốt.
Từ "tập thể dục" được lặp lại hai lần, nó giúp người đọc hiểu rõ tác dụng của việc tập thể dục hằng ngày.
2.2. Lặp ngữ âm
Đây là hiện tượng lặp vần và cắt nhịp điệu trong các câu của văn bản
Ví dụ 1:
Con quạ đứt đuôi
Con ruồi đứt cánh
Đòn gánh có mấu
Củ ấu có sừng
Bánh chưng có lá
Con cá có vây
Ông thầy có sách
Ta thấy trong câu ca dao trên cách gieo vần câu trên được lặp lại ở câu dưới tạo sự liên kết và thêm vần điệu cho bài ca dao. Giúp bài ca dao trở lên dễ thuộc, dễ nhớ.
2.3. Lặp cú pháp
Đây là phép lặp dùng nhiều lần một kiểu cấu tạo câu được xuất hiện nhiều lần trong một đoạn văn bản. Phép lặp cú pháp có tác dụng nhấn mạnh, khẳng định những nội dung hoặc hình ảnh mà tác giả muốn nhấn mạnh. Vị trí của phép lặp thường là ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước nhằm tạo tính liên kết giữa các câu trong văn bản.
Ví dụ 1: Con người Việt Nam có thể không có vóc dáng to hơn người Mỹ. Con người Việt Nam có thể không có nước da trắng như người Châu Âu. Nhưng con người Việt Nam tuy nhỏ bé nhưng lại thông minh, nhanh nhẹn.
Cấu trúc được lặp lại trong đoạn văn trên là: Con người Việt Nam...... Việc lặp lại cấu trúc đó làm nổi bật hình ảnh con người Việt Nam muốn được nhấn mạnh trong đoạn văn.
Câu 160:
07/03/2025Xác định phép lặp từ ngữ trong những đoạn trích sau:
a. Trước hết, cái thú tự học cũng giống cái thú đi chơi bộ ấy. Tự học cũng giống như một cuộc du lịch, du lịch bằng trí óc, một cuộc du lịch say mê gấp trăm lần du lịch bằng chân, vì nó là du lịch trong không gian lần thời gian.
(Nguyễn Hiền Lê, Tự học – một thú vui bổ ích)
* Đáp án:
a. Cái thứ tự học cũng giống cái thứ đi bộ ấy. Tự học cũng giống như một cuộc du lịch, du lịch bằng trí óc, một cuộc du lịch say mê gấp trăm lần du lịch bằng chân, vì nó là du lịch trong không gian lần thời gian.
(Nguyễn Hiền Lê, Tự học – một thú vui bổ ích)
* Kiến thức mở rộng:
PHÉP LẶP
1: Phép lặp là một trong những phép liên kết hình thức trong liên kết câu, liên kết đoạn văn hay có tên gọi khác là phép lặp từ vựng. Các từ lặp này thường tạo sự liên kết câu trước và câu sau trong văn bản. Có thể sử dụng lặp lại một cụm từ, lặp một phần từ hay lặp lại cú pháp.
2. Các loại phép lặp
Hiện nay phép lặp có ba loại đó là lặp từ ngữ, lặp cấu trúc câu và lặp ngữ âm.
2.1. Phép lặp từ ngữ
Phép lặp này sử dụng các từ ngữ được lặp lại từ câu này qua câu kia, từ câu trước sang câu sau nhằm tạo tính liên kết giữa các phần trong đoạn văn với nhau.
Ví dụ 1: Tập thể dục là một thói quen tốt. Chăm chỉ tập thể dục hằng ngày sẽ có một sức khỏe tốt.
Từ "tập thể dục" được lặp lại hai lần, nó giúp người đọc hiểu rõ tác dụng của việc tập thể dục hằng ngày.
2.2. Lặp ngữ âm
Đây là hiện tượng lặp vần và cắt nhịp điệu trong các câu của văn bản
Ví dụ 1:
Con quạ đứt đuôi
Con ruồi đứt cánh
Đòn gánh có mấu
Củ ấu có sừng
Bánh chưng có lá
Con cá có vây
Ông thầy có sách
Ta thấy trong câu ca dao trên cách gieo vần câu trên được lặp lại ở câu dưới tạo sự liên kết và thêm vần điệu cho bài ca dao. Giúp bài ca dao trở lên dễ thuộc, dễ nhớ.
2.3. Lặp cú pháp
Đây là phép lặp dùng nhiều lần một kiểu cấu tạo câu được xuất hiện nhiều lần trong một đoạn văn bản. Phép lặp cú pháp có tác dụng nhấn mạnh, khẳng định những nội dung hoặc hình ảnh mà tác giả muốn nhấn mạnh. Vị trí của phép lặp thường là ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước nhằm tạo tính liên kết giữa các câu trong văn bản.
Ví dụ 1: Con người Việt Nam có thể không có vóc dáng to hơn người Mỹ. Con người Việt Nam có thể không có nước da trắng như người Châu Âu. Nhưng con người Việt Nam tuy nhỏ bé nhưng lại thông minh, nhanh nhẹn.
Cấu trúc được lặp lại trong đoạn văn trên là: Con người Việt Nam...... Việc lặp lại cấu trúc đó làm nổi bật hình ảnh con người Việt Nam muốn được nhấn mạnh trong đoạn văn.
Câu 161:
07/03/2025Bản sắc, ưu tư, truyền thông là các từ có yếu tố Hán Việt. Lập bảng theo mẫu được gợi ý sau đây để xác định nghĩa của chúng:
Từ cần xác định nghĩa |
Những từ khác có yếu tố Hán Việt tương tự |
Nghĩa của từng yếu tố |
Nghĩa của từng yếu tố |
|
bản sắc |
bản
sắc |
bản chất, bản lĩnh, bản quán, nguyên bản, …
sắc thái, sắc độ, sắc tố, … |
bản: …
sắc: … |
bản sắc: … |
ưu tư |
ưu
tư |
…
… |
…
… |
… |
… |
… … |
… … |
… … |
… |
* Đáp án:
Từ cần xác định nghĩa |
Những từ khác có yếu tố Hán Việt tương tự |
Nghĩa của từng yếu tố |
Nghĩa của từng yếu tố |
|
bản sắc |
bản
sắc |
bản chất, bản lĩnh, bản quán, nguyên bản, …
sắc thái, sắc độ, sắc tố, … |
bản: của mình
sắc: dung mạo |
bản sắc: tính chất đặc biệt vốn có, tạo thành đặc trưng riêng, dung mạo, phẩm cách riêng |
ưu tư |
ưu
tư |
ưu phiền, ưu ái, ưu tú, … tư tưởng, tư cách, … |
ưu: lo lắng
tư: nghĩ ngợi
|
ưu tư: lo lắng, nghĩ ngợi |
truyền thông |
truyền
thông |
truyền đạt,
thông tin, thông minh, thông thái |
truyền: truyền đạt, lưu truyền
thông: thông tin |
truyền thông: là quá trình trao đổi và tương tác các thông tin giữa hai người hoặc nhiều người với nhau để tăng sự hiểu biết, nhận thức. Hoặc có thể hiểu truyền thông chính là những sản phẩm do chính con người tạo ra là động thực thúc đẩy sự phát triển của xác hội. |
* Kiến thức mở rộng:
TỪ HÁN VIỆT
Trước thời kỳ Bắc thuộc nước A Nam nay là Việt Nam tạm thời chưa có chữa viết, hoặc có thể có chữ viết nhưng bị người Hoa xoá sổ chữ viết là cho người Việt bị lệ thuộc hoàn toàn vào người Trung Quốc. Đến khi Giao Chỉ bị nhà Hán chinh phục thì tiếng Hán cũng theo chân quan lại nhà Hán sang Giao Chỉ, từ đó người Việt đã tiếp xúc với tiếng Hán, và trực tiếp tham khảo, vay mượn từ ngữ của tiếng Hán.
1.1 Khái niệm từ hán việt
Từ Hán Việt là các từ ngữ trong tiếng Việt đi vay mượn, có nghĩa gốc từ tiếng Hán (Trung Quốc) nhưng được ghi bằng chữ cái Latinh. Về mặt âm thanh từ Hán Việt khi phát âm gần giống với tiếng Trung Quốc. Trong từ vựng tiếng Việt từ Hán Việt chiếm tỷ lệ cao.
1.2 Từ ghép Hán Việt
- Cũng như từ ghép thuần Việt, từ ghép Hán Việt có hai loại chính: từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
- Trật tự của các yếu tố trong từ ghép chính phụ Hán Việt:
+ Có trường hợp giống với trật tự từ ghép thuần Việt: yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau.
2. Đơn vị cấu tạo nên từ Hán Việt
- Trong tiếng Việt có một số lượng lớn từ Hán Việt. Đơn vị cấu tạo nên từ Hán Việt là yếu tố Hán Việt. Mỗi một từ Hán Việt khi ta đọc lên nó sẽ tương ứng với một âm tiết, mỗi từ sẽ tương ứng với một yếu tố Hán Việt.
- Hầu như các từ Hán Việt không được dùng độc lập như từ mà chỉ dùng để tạo từ ghép, ví dụ một sốt từ ghét Hán Việt như: quốc, sơn, hải, thuỷ,...
- Có một số yếu tố có lúc dùng để tạo từ ghép nhưng cũng có lúc được dùng độc lập như một từ: hoa, quả, bút, bảng,...
- Có nhiều tố Hán Việt đồng âm nhưng nghĩa khác xa nhau, ví dụ như trong câu "con ruồi đậu vào mâm xôi đậu", trong câu trên có xuất hiện hai từ đồng âm là "đậu" và "đậu", từ đậu trong con ruội đậu là chỉ hành động của con ruồi, còn từ đậu trong mâm xôi đậu là từ chỉ sự vật, hai từ này trong câu tuy đồng âm nhưng ý nghĩa và cách dùng đang khác nhau.
Câu 162:
07/03/2025Lập bảng theo mẫu sau để đánh giá tác dụng của việc viện dẫn thông tin và sử dụng tài liệu tham khảo trong Thuỷ tiên tháng Một:
STT |
Thông tin được viện dẫn và tài liệu tham khảo đã sử dụng |
Tác dụng của việc viện dẫn thông tin và sử dụng tài liệu tham khảo |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
* Đáp án:
STT |
Thông tin được viện dẫn và tài liệu tham khảo đã sử dụng |
Tác dụng của việc viện dẫn thông tin và sử dụng tài liệu tham khảo |
1 |
- Giải thích cụm từ “Sự bất thường của Trái Đất” (Tài liệu tham khảo: Hân-tơ Lo-vin) |
- Tăng tính xác thực cho thông tin |
2 |
- Thuật ngữ “sự nóng lên của Trái Đất” là một sự nhầm lẫn (Tài liệu tham khảo: Giôn Hô-đơ-rơn) |
-Tăng tính dễ hiểu, xác thực cho thông tin |
3 |
- Nói về sự bất thường của Trái Đất (Tài liệu tham khảo: Trang CNN. Com (ngày 07/8/2007) |
-Tăng tính dễ hiểu, xác thực cho thông tin |
* Kiến thức mở rộng:
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khái niệm tài liệu tham khảo và trích dẫn tài liệu tham khảo
1.1 Tài liệu tham khảo là gì?
Tài liệu tham khảo là một thuật ngữ tổng quát chỉ danh sách các nguồn tư vấn được sử dụng khi nghiên cứu một chủ đề nhất định. Chúng thường được người viết đề cập đến trong luận văn, báo cáo, bài tiểu luận… của mình. Tài liệu đó có thể được lấy từ sách, báo, trang web…
Tài liệu tham khảo được sử dụng để phục vụ cho việc xây dựng một tác phẩm văn bản. Cụ thể, chúng được xem là nguồn tư vấn để tiến hành nghiên cứu.
1.2 Trích dẫn tài liệu tham khảo là gì?
Trích dẫn tài liệu tham khảo là hành động đề cập đến nguồn thông tin mà người viết sử dụng trong tác phẩm của mình. Việc đề cập này giúp người đọc dễ nhận biết nguồn gốc của thông tin trong tác phẩm đó.
Việc viết các bài học thuật không chỉ dựa trên kiến thức của một tác giả. Vì vậy khi bạn tham khảo nội dung của một người khác, việc cần làm là ghi lại thông tin của tài liệu đã tham khảo. Hay nói cách khác là trích dẫn tài liệu tham khảo.
Như vậy trích dẫn tài liệu tham khảo là hành động đề cập đến một vấn đề nào đó bằng văn bản hoặc lời nói để sao lưu nguồn thông tin. Nguồn tài liệu liên quan phải được trích dẫn ngay khi thông tin được sử dụng.
2. Cách trích dẫn tài liệu tham khảo chuẩn nhất
2.1 Cách trích dẫn tài liệu tham khảo trong bài luận văn
Có 3 cách trích dẫn tài liệu tham khảo trong bài luận văn:
- Trích dẫn trực tiếp
- Trích dẫn gián tiếp
- Trích dẫn thứ cấp
2.2. Cách trích dẫn tài liệu tham khảo trong danh mục liệt kê
Cách trích dẫn tài liệu tham khảo trong danh mục liệt kê Cách trích dẫn tài liệu tham khảo trong danh mục liệt kê Danh mục tài liệu tham khảo cho phép người đọc có thể xác định và truy cập vào từng tài liệu được trích dẫn và tham khảo mà người viết đã sử dụng để nghiên cứu cho bài viết của mình. Chính vì thế, danh mục tham khảo cần bao gồm những thông tin chính xác theo từng loại tài liệu cụ thể và phải được trích dẫn theo một cách thống nhất trong toàn bộ bài viết.
Trích dẫn theo loại hình tài liệu: Tùy theo từng dạng tài liệu tham khảo như sách, báo, tạp chí, văn bản Nhà nước, trang web... sẽ có các hình thức và nội dung trích dẫn khác nhau. Dưới đây Trung tâm sẽ hướng dẫn cách trích dẫn tài liệu tham khảo theo 7 loại hình tài liệu phổ biến được sử dụng trong các bài luận văn, đồ án, nghiên cứu khoa học... (Mỗi loại hình bao gồm 2 mẫu cho tài liệu tiếng Việt và tiếng Anh, chú ý các dấu chấm, phẩy ngoặc, khoảng trống, in nghiêng, in hoa).
Câu 163:
07/03/2025Em hiểu như thế nào về nghĩa của các yếu tố Hán Việt tạo nên từ tín ngưỡng được dùng trong văn bản Lễ rửa làng của người Lô Lô? Theo em, khi chưa có sẵn từ điển trong tay, ta có thể suy đoán nghĩa của các yếu tố đó và nghĩa của từ chứa đựng chúng theo cách nào?
* Đáp án:
- Em hiểu về nghĩa của các yếu tố Hán Việt tạo nên từ tín ngưỡng được dùng trong văn bản Lễ rửa làng của người Lô Lô là: Tín là niềm tin, ngưỡng là những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán. Vậy tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần.
- Theo em, khi chưa có sẵn từ điển trong tay, ta có thể suy đoán nghĩa của các yếu tố đó và nghĩa của từ chứa đựng chúng theo cách tách chúng ra thành các yếu tố riêng biệt để xem xét, rồi tập hợp những từ đã biết có một trong các yếu tố của từ được tách ở trên và xếp chúng vào các nhóm khác nhau. Sau đó, em dựa vào nghĩa chung của từ đã biết trong mỗi nhóm để suy ra nghĩa của từng yếu tố.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ HÁN VIỆT
Trước thời kỳ Bắc thuộc nước A Nam nay là Việt Nam tạm thời chưa có chữa viết, hoặc có thể có chữ viết nhưng bị người Hoa xoá sổ chữ viết là cho người Việt bị lệ thuộc hoàn toàn vào người Trung Quốc. Đến khi Giao Chỉ bị nhà Hán chinh phục thì tiếng Hán cũng theo chân quan lại nhà Hán sang Giao Chỉ, từ đó người Việt đã tiếp xúc với tiếng Hán, và trực tiếp tham khảo, vay mượn từ ngữ của tiếng Hán.
1.1 Khái niệm từ hán việt
Từ Hán Việt là các từ ngữ trong tiếng Việt đi vay mượn, có nghĩa gốc từ tiếng Hán (Trung Quốc) nhưng được ghi bằng chữ cái Latinh. Về mặt âm thanh từ Hán Việt khi phát âm gần giống với tiếng Trung Quốc. Trong từ vựng tiếng Việt từ Hán Việt chiếm tỷ lệ cao.
1.2 Từ ghép Hán Việt
- Cũng như từ ghép thuần Việt, từ ghép Hán Việt có hai loại chính: từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
- Trật tự của các yếu tố trong từ ghép chính phụ Hán Việt:
+ Có trường hợp giống với trật tự từ ghép thuần Việt: yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau.
2. Đơn vị cấu tạo nên từ Hán Việt
- Trong tiếng Việt có một số lượng lớn từ Hán Việt. Đơn vị cấu tạo nên từ Hán Việt là yếu tố Hán Việt. Mỗi một từ Hán Việt khi ta đọc lên nó sẽ tương ứng với một âm tiết, mỗi từ sẽ tương ứng với một yếu tố Hán Việt.
- Hầu như các từ Hán Việt không được dùng độc lập như từ mà chỉ dùng để tạo từ ghép, ví dụ một sốt từ ghét Hán Việt như: quốc, sơn, hải, thuỷ,...
- Có một số yếu tố có lúc dùng để tạo từ ghép nhưng cũng có lúc được dùng độc lập như một từ: hoa, quả, bút, bảng,...
- Có nhiều tố Hán Việt đồng âm nhưng nghĩa khác xa nhau, ví dụ như trong câu "con ruồi đậu vào mâm xôi đậu", trong câu trên có xuất hiện hai từ đồng âm là "đậu" và "đậu", từ đậu trong con ruội đậu là chỉ hành động của con ruồi, còn từ đậu trong mâm xôi đậu là từ chỉ sự vật, hai từ này trong câu tuy đồng âm nhưng ý nghĩa và cách dùng đang khác nhau.
Câu 164:
07/03/2025Tài liệu tham khảo
1. Tổ chức khí tượng thế giới (07/8/2007), “Trên toàn cầu, năm 2007 đang trên đà trở thành một năm thời tiết khắc nghiệt", https://edition.cnn.com/2007/TECH/ science/08/07/weather.extremes/index.html
2. Cri-xtốp-phơ Ma-gơ (Christopher Maag) (13/6/2008), “Ở phía đông Ai-O-oa, thành phố sẽ không bao giờ ngập lụt” nằm dưới độ sâu 12 feet) ", https://www.nytimes. com/2008/06/13/us/13flood.html
Hãy chỉ ra sự khác biệt giữa hai cách ghi nguồn tài liệu tham khảo nêu trên. Theo tìm hiểu của em, trong hai cách ghi đó, cách nào được sử dụng phổ biến hơn trên sách báo hiện nay?
* Đáp án:
- Theo em, sự khác nhau là:
+ Tác giả Thô-mát L. Phrít-man thì ghi nguồn tài liệu tham khảo ở ngay các đoạn có thông tin được trích dẫn
+ Còn trong ví dụ thì nguồn tài liệu tham khảo lại được trích dẫn lại được để ở riêng một phần khác
- Trong hai cách ghi đó, cách ghi nguồn tài liệu tham khảo ở riêng một phần khác, thường là ở cuối sách, được sử dụng phổ biến hơn trên sách báo hiện nay.
* Kiến thức mở rộng:
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khái niệm tài liệu tham khảo và trích dẫn tài liệu tham khảo
1.1 Tài liệu tham khảo là gì?
Tài liệu tham khảo là một thuật ngữ tổng quát chỉ danh sách các nguồn tư vấn được sử dụng khi nghiên cứu một chủ đề nhất định. Chúng thường được người viết đề cập đến trong luận văn, báo cáo, bài tiểu luận… của mình. Tài liệu đó có thể được lấy từ sách, báo, trang web…
Tài liệu tham khảo được sử dụng để phục vụ cho việc xây dựng một tác phẩm văn bản. Cụ thể, chúng được xem là nguồn tư vấn để tiến hành nghiên cứu.
1.2 Trích dẫn tài liệu tham khảo là gì?
Trích dẫn tài liệu tham khảo là hành động đề cập đến nguồn thông tin mà người viết sử dụng trong tác phẩm của mình. Việc đề cập này giúp người đọc dễ nhận biết nguồn gốc của thông tin trong tác phẩm đó.
Việc viết các bài học thuật không chỉ dựa trên kiến thức của một tác giả. Vì vậy khi bạn tham khảo nội dung của một người khác, việc cần làm là ghi lại thông tin của tài liệu đã tham khảo. Hay nói cách khác là trích dẫn tài liệu tham khảo.
Như vậy trích dẫn tài liệu tham khảo là hành động đề cập đến một vấn đề nào đó bằng văn bản hoặc lời nói để sao lưu nguồn thông tin. Nguồn tài liệu liên quan phải được trích dẫn ngay khi thông tin được sử dụng.
2. Cách trích dẫn tài liệu tham khảo chuẩn nhất
2.1 Cách trích dẫn tài liệu tham khảo trong bài luận văn
Có 3 cách trích dẫn tài liệu tham khảo trong bài luận văn:
- Trích dẫn trực tiếp
- Trích dẫn gián tiếp
- Trích dẫn thứ cấp
2.2. Cách trích dẫn tài liệu tham khảo trong danh mục liệt kê
Cách trích dẫn tài liệu tham khảo trong danh mục liệt kê Cách trích dẫn tài liệu tham khảo trong danh mục liệt kê Danh mục tài liệu tham khảo cho phép người đọc có thể xác định và truy cập vào từng tài liệu được trích dẫn và tham khảo mà người viết đã sử dụng để nghiên cứu cho bài viết của mình. Chính vì thế, danh mục tham khảo cần bao gồm những thông tin chính xác theo từng loại tài liệu cụ thể và phải được trích dẫn theo một cách thống nhất trong toàn bộ bài viết.
Trích dẫn theo loại hình tài liệu: Tùy theo từng dạng tài liệu tham khảo như sách, báo, tạp chí, văn bản Nhà nước, trang web... sẽ có các hình thức và nội dung trích dẫn khác nhau. Dưới đây Trung tâm sẽ hướng dẫn cách trích dẫn tài liệu tham khảo theo 7 loại hình tài liệu phổ biến được sử dụng trong các bài luận văn, đồ án, nghiên cứu khoa học... (Mỗi loại hình bao gồm 2 mẫu cho tài liệu tiếng Việt và tiếng Anh, chú ý các dấu chấm, phẩy ngoặc, khoảng trống, in nghiêng, in hoa).
Câu 165:
07/03/2025Việc cung cấp thông tin về tài liệu tham khảo đã được Thô-mát L. Phrít-man thực hiện như thế nào trong Thủy tiên tháng Một?
* Đáp án:
- Ông đã trích dẫn tài liệu tham khảo để làm dẫn chứng xác thực hơn cho bài viết
- Nhờ đó, tạo được sự tin cậy, thuyết phục được người đọc về vấn tác giả nêu ra
* Kiến thức mở rộng:
TÌM HIỂU VĂN BẢN
- Văn bản Thủy tiên tháng Một:
Sự biến đổi của khí hậu trên Trái Đất không òn là “sự nóng lên của Trái Đất” nữa mà nó còn là “sự bất thường của Trái Đất”. Đây là thuật ngữ do Hân-tơ Lo-vin đặt ra nhằm giải thích rằng nhiệt độ trung bình toàn Trái Đất tăng lên thực sự sẽ dẫn đế khác hiện tượng bất thường khác. Có thể thời tiết sẽ như trong truyện khoa học biễn tưởng. Do nhiệt độ trung bình tăng nên lượng nước bốc hơi sẽ nhiều hơn dẫn tới một vài nơi khô sẽ càng khô hơn, nơi hay mưa sẽ mưa nhiều hơn. Xu hướng cực đoan của thời tiết ngày một tăng tại khắp nơi trên thế giới.
- Bố cục bài Thủy tiên tháng Một
Thủy tiên tháng Một có bố cục gồm 2 phần:
- Phần 1 (Từ đầu đến… hạn hán kéo dài hơn ở nơi khác): Những tên gọi khác nhau đối với hiện tượng biến đổi khí hậu trên Trái Đất.
- Phần 2 (Còn lại): Lí giải về sự xuất hiện đồng thời hai thái cực của thời tiết.
- Giá trị nội dung:
Văn bản đã cung cấp cho chúng ta thông tin một cách đầy đủ, khoa học, chính xác về thực trạng thiên nhiên trên toàn Trái Đất. Qua văn bản chúng ta thấy rõ được vấn đề cấp bách trong việc cải thiện xu hướng cực đoan của thời tiết.
- Giá trị nghệ thuật:
- Câu văn ngắn gọn, súc tích.
- Lập luận chặt chẽ, thông tin xác thực, khoa học.
Câu 166:
07/03/2025Hãy trình bày về cách ghi cước chú cho một trong những từ ngữ, nội dung được đề cập ở bài tập 3
* Đáp án:
- Truyện khoa học viễn tưởng là một thể loại tiểu thuyết hư cấu mang các yếu tố khoa học. Nó còn được gọi là "văn học về ý tưởng" và thường khám phá hoặc dự đoán những hệ quả, hậu quả tiềm tàng của những đổi mới trong khoa học, xã hội và công nghệ.
* Kiến thức mở rộng:
CƯỚC CHÚ
1. Cước chú là gì?
Cước chú là một phần không thể thiếu trong các quyển sách hoặc văn bản, đặt ở cuối trang để cung cấp thông tin bổ sung và tham khảo cho độc giả. Đoạn chú thích này thường chứa một phần đoạn văn bản hoặc một tham khảo đến nguồn tài liệu. Mục đích của cước chú là giúp người đọc hiểu rõ hơn về nguồn gốc hoặc thông tin liên quan đến nội dung mà họ đang đọc.
Cước chú thường được đánh số để phân biệt và theo dõi các tham khảo trong văn bản. Thông thường, số đầu tiên được gán cho cước chú đầu tiên trong trang, số thứ hai cho cước chú thứ hai, và tiếp tục theo thứ tự như vậy. Một cách phổ biến để đánh số cước chú là sử dụng các ký hiệu đặc biệt như dấu sao (*) hoặc dấu kiếm (†). Thứ tự thông thường của các ký hiệu này là *, †, ‡, §, ‖, ¶[1]. Ngoài ra, cũng có thể sử dụng các ký hiệu khác, bao gồm cả chữ và số, tùy thuộc vào loại văn bản và mục đích sử dụng cước chú.
Một cách thường thấy để trình bày cước chú là đặt số thứ tự của cước chú ngay trước hoặc sau đoạn văn bản mà nó muốn chú thích. Ví dụ, nếu có một đoạn văn bản cần được chú thích, số của cước chú sẽ được đặt bên trên hoặc bên dưới đoạn văn bản đó. Điều này giúp người đọc dễ dàng tìm thấy cước chú tương ứng và tra cứu thông tin liên quan.
Trong một số trường hợp, cước chú có thể được viết dưới dạng một con số nằm trong cặp ngoặc vuông, ví dụ như [1]. Điều này giúp tạo ra sự rõ ràng và sắp xếp cước chú một cách trực quan. Mục đích chính của việc sử dụng cước chú là đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin được trình bày trong văn bản.
Trong các văn bản như thời khóa biểu hoặc các tài liệu liên quan đến lịch trình, ta thường thấy sử dụng nhiều ký hiệu khác nhau để chỉ đến các cước chú. Các ký hiệu này có thể bao gồm chữ cái, chữ số và các ký tự đặc biệt, nhằm phân biệt và sắp xếp cước chú một cách chi tiết và dễ dàng nhất.
Tổng quát, cước chú là một phần quan trọng của các quyển sách và văn bản, giúp cung cấp thông tin bổ sung và tham khảo cho độc giả. Việc sắp xếp và đánh dấu cước chú một cách chính xác và rõ ràng là điều quan trọng, nhằm tạo ra một trình bày chuyên nghiệp và dễ đọc.
2. Tác dụng của cước chú trong học thuật
Trong lĩnh vực học thuật, cước chú đóng một vai trò quan trọng trong việc truyền đạt thông tin và giải thích trong các tài liệu. Mục đích của cước chú là cung cấp những thông tin bổ sung hoặc giải thích đối với một phần nội dung trong văn bản, tuy nhiên, cần phải cân nhắc để không gây mất tập trung cho người đọc.
Trong các hướng dẫn về văn phong như MLA (Modern Language Association) và APA (American Psychological Association), có khuyến nghị hạn chế việc sử dụng cước chú. Điều này nhằm tránh việc gián đoạn quá nhiều trong quá trình đọc của người đọc. Thay vào đó, các nguyên tắc này khuyến cáo sử dụng dấu ngoặc để trích dẫn và tham khảo nguồn tài liệu.
Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều nhà xuất bản thường khuyến khích sử dụng cước chú thay vì tham khảo bằng dấu ngoặc. Nguyên nhân chính là vì cước chú có thể cung cấp thông tin bổ sung một cách chi tiết và linh hoạt hơn. Thay vì phải đưa ra một phần của văn bản trong dấu ngoặc kép, cước chú cho phép tác giả đưa ra những giải thích hay thông tin liên quan mà không làm mất đi sự liên tục và dễ đọc của đoạn văn bản chính.
Cước chú có thể được sử dụng như một cách để cung cấp thông tin bổ sung, như một lời chú thích cho các thuật ngữ chuyên ngành, ví dụ như định nghĩa từ ngữ hiếm hoặc thuật ngữ chuyên môn. Ngoài ra, cước chú cũng có thể được sử dụng để đưa ra các ví dụ, trích dẫn hoặc tham chiếu đến các nguồn tài liệu liên quan.
Mặc dù cước chú có thể mang lại sự linh hoạt và thông tin bổ sung cho độc giả, việc sử dụng cước chú cần được thực hiện một cách cân nhắc. Quá nhiều cước chú hoặc việc đặt chú thích không phù hợp có thể làm mất đi sự trôi chảy và tập trung của người đọc. Do đó, tác giả cần phải đánh giá kỹ lưỡng và xác định những thông tin quan trọng nhất để đặt trong cước chú, đồng thời đảm bảo rằng cách sử dụng cước chú không gây gián đoạn quá mức cho người đọc.
Câu 167:
07/03/2025Theo em, cần có thêm cước chú cho từ ngữ, nội dung nào có trong văn bản đã đọc ở trên? Vì sao?
* Đáp án:
- Theo em, cần có thêm cước chú cho: “truyện khoa học viễn tưởng”, “chu kì tuần hoàn của nước”, “kỉ lục”
- Lí do: có thể nhiều người vẫn chưa biết nghĩa của những từ ngữ này
* Kiến thức mở rộng:
CƯỚC CHÚ
1. Cước chú là gì?
Cước chú là một phần không thể thiếu trong các quyển sách hoặc văn bản, đặt ở cuối trang để cung cấp thông tin bổ sung và tham khảo cho độc giả. Đoạn chú thích này thường chứa một phần đoạn văn bản hoặc một tham khảo đến nguồn tài liệu. Mục đích của cước chú là giúp người đọc hiểu rõ hơn về nguồn gốc hoặc thông tin liên quan đến nội dung mà họ đang đọc.
Cước chú thường được đánh số để phân biệt và theo dõi các tham khảo trong văn bản. Thông thường, số đầu tiên được gán cho cước chú đầu tiên trong trang, số thứ hai cho cước chú thứ hai, và tiếp tục theo thứ tự như vậy. Một cách phổ biến để đánh số cước chú là sử dụng các ký hiệu đặc biệt như dấu sao (*) hoặc dấu kiếm (†). Thứ tự thông thường của các ký hiệu này là *, †, ‡, §, ‖, ¶[1]. Ngoài ra, cũng có thể sử dụng các ký hiệu khác, bao gồm cả chữ và số, tùy thuộc vào loại văn bản và mục đích sử dụng cước chú.
Một cách thường thấy để trình bày cước chú là đặt số thứ tự của cước chú ngay trước hoặc sau đoạn văn bản mà nó muốn chú thích. Ví dụ, nếu có một đoạn văn bản cần được chú thích, số của cước chú sẽ được đặt bên trên hoặc bên dưới đoạn văn bản đó. Điều này giúp người đọc dễ dàng tìm thấy cước chú tương ứng và tra cứu thông tin liên quan.
Trong một số trường hợp, cước chú có thể được viết dưới dạng một con số nằm trong cặp ngoặc vuông, ví dụ như [1]. Điều này giúp tạo ra sự rõ ràng và sắp xếp cước chú một cách trực quan. Mục đích chính của việc sử dụng cước chú là đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin được trình bày trong văn bản.
Trong các văn bản như thời khóa biểu hoặc các tài liệu liên quan đến lịch trình, ta thường thấy sử dụng nhiều ký hiệu khác nhau để chỉ đến các cước chú. Các ký hiệu này có thể bao gồm chữ cái, chữ số và các ký tự đặc biệt, nhằm phân biệt và sắp xếp cước chú một cách chi tiết và dễ dàng nhất.
Tổng quát, cước chú là một phần quan trọng của các quyển sách và văn bản, giúp cung cấp thông tin bổ sung và tham khảo cho độc giả. Việc sắp xếp và đánh dấu cước chú một cách chính xác và rõ ràng là điều quan trọng, nhằm tạo ra một trình bày chuyên nghiệp và dễ đọc.
2. Tác dụng của cước chú trong học thuật
Trong lĩnh vực học thuật, cước chú đóng một vai trò quan trọng trong việc truyền đạt thông tin và giải thích trong các tài liệu. Mục đích của cước chú là cung cấp những thông tin bổ sung hoặc giải thích đối với một phần nội dung trong văn bản, tuy nhiên, cần phải cân nhắc để không gây mất tập trung cho người đọc.
Trong các hướng dẫn về văn phong như MLA (Modern Language Association) và APA (American Psychological Association), có khuyến nghị hạn chế việc sử dụng cước chú. Điều này nhằm tránh việc gián đoạn quá nhiều trong quá trình đọc của người đọc. Thay vào đó, các nguyên tắc này khuyến cáo sử dụng dấu ngoặc để trích dẫn và tham khảo nguồn tài liệu.
Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều nhà xuất bản thường khuyến khích sử dụng cước chú thay vì tham khảo bằng dấu ngoặc. Nguyên nhân chính là vì cước chú có thể cung cấp thông tin bổ sung một cách chi tiết và linh hoạt hơn. Thay vì phải đưa ra một phần của văn bản trong dấu ngoặc kép, cước chú cho phép tác giả đưa ra những giải thích hay thông tin liên quan mà không làm mất đi sự liên tục và dễ đọc của đoạn văn bản chính.
Cước chú có thể được sử dụng như một cách để cung cấp thông tin bổ sung, như một lời chú thích cho các thuật ngữ chuyên ngành, ví dụ như định nghĩa từ ngữ hiếm hoặc thuật ngữ chuyên môn. Ngoài ra, cước chú cũng có thể được sử dụng để đưa ra các ví dụ, trích dẫn hoặc tham chiếu đến các nguồn tài liệu liên quan.
Mặc dù cước chú có thể mang lại sự linh hoạt và thông tin bổ sung cho độc giả, việc sử dụng cước chú cần được thực hiện một cách cân nhắc. Quá nhiều cước chú hoặc việc đặt chú thích không phù hợp có thể làm mất đi sự trôi chảy và tập trung của người đọc. Do đó, tác giả cần phải đánh giá kỹ lưỡng và xác định những thông tin quan trọng nhất để đặt trong cước chú, đồng thời đảm bảo rằng cách sử dụng cước chú không gây gián đoạn quá mức cho người đọc.
Câu 168:
07/03/2025Dựa trên quan sát của em về những cước chú trong văn bản Thủy tiên tháng Một, hãy kẻ bảng sau vào vở và điền nội dung cần thiết vào ô trống
Các thành phần của cước chú |
Vị trí đặt cước chú |
Nội dung cước chú |
Ngôn ngữ của cước chú |
- Kí hiệu đánh dấu đối tượng được chú thích - |
- Chân trang |
- Giải thích nghĩa của từ ngữ |
- Ngắn gọn |
* Đáp án:
Các thành phần của cước chú |
Vị trí đặt cước chú |
Nội dung cước chú |
Ngôn ngữ của cước chú |
- Kí hiệu đánh dấu đối tượng được chú thích - Kí hiệu đánh dấu đối tượng được chú thích - Kí hiệu đánh dấu đối tượng được chú thích |
- Chân trang
- Chân trang
- Chân trang |
- Giải thích nghĩa của từ ngữ
- Giải thích nghĩa của sự vật
- Giải thích nghĩa của hiện tượng |
- Ngắn gọn
- Ngắn, dễ đọc
- Ngắn, dễ hiểu |
* Kiến thức mở rộng:
CƯỚC CHÚ
1. Cước chú là gì?
Cước chú là một phần không thể thiếu trong các quyển sách hoặc văn bản, đặt ở cuối trang để cung cấp thông tin bổ sung và tham khảo cho độc giả. Đoạn chú thích này thường chứa một phần đoạn văn bản hoặc một tham khảo đến nguồn tài liệu. Mục đích của cước chú là giúp người đọc hiểu rõ hơn về nguồn gốc hoặc thông tin liên quan đến nội dung mà họ đang đọc.
Cước chú thường được đánh số để phân biệt và theo dõi các tham khảo trong văn bản. Thông thường, số đầu tiên được gán cho cước chú đầu tiên trong trang, số thứ hai cho cước chú thứ hai, và tiếp tục theo thứ tự như vậy. Một cách phổ biến để đánh số cước chú là sử dụng các ký hiệu đặc biệt như dấu sao (*) hoặc dấu kiếm (†). Thứ tự thông thường của các ký hiệu này là *, †, ‡, §, ‖, ¶[1]. Ngoài ra, cũng có thể sử dụng các ký hiệu khác, bao gồm cả chữ và số, tùy thuộc vào loại văn bản và mục đích sử dụng cước chú.
Một cách thường thấy để trình bày cước chú là đặt số thứ tự của cước chú ngay trước hoặc sau đoạn văn bản mà nó muốn chú thích. Ví dụ, nếu có một đoạn văn bản cần được chú thích, số của cước chú sẽ được đặt bên trên hoặc bên dưới đoạn văn bản đó. Điều này giúp người đọc dễ dàng tìm thấy cước chú tương ứng và tra cứu thông tin liên quan.
Trong một số trường hợp, cước chú có thể được viết dưới dạng một con số nằm trong cặp ngoặc vuông, ví dụ như [1]. Điều này giúp tạo ra sự rõ ràng và sắp xếp cước chú một cách trực quan. Mục đích chính của việc sử dụng cước chú là đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin được trình bày trong văn bản.
Trong các văn bản như thời khóa biểu hoặc các tài liệu liên quan đến lịch trình, ta thường thấy sử dụng nhiều ký hiệu khác nhau để chỉ đến các cước chú. Các ký hiệu này có thể bao gồm chữ cái, chữ số và các ký tự đặc biệt, nhằm phân biệt và sắp xếp cước chú một cách chi tiết và dễ dàng nhất.
Tổng quát, cước chú là một phần quan trọng của các quyển sách và văn bản, giúp cung cấp thông tin bổ sung và tham khảo cho độc giả. Việc sắp xếp và đánh dấu cước chú một cách chính xác và rõ ràng là điều quan trọng, nhằm tạo ra một trình bày chuyên nghiệp và dễ đọc.
2. Tác dụng của cước chú trong học thuật
Trong lĩnh vực học thuật, cước chú đóng một vai trò quan trọng trong việc truyền đạt thông tin và giải thích trong các tài liệu. Mục đích của cước chú là cung cấp những thông tin bổ sung hoặc giải thích đối với một phần nội dung trong văn bản, tuy nhiên, cần phải cân nhắc để không gây mất tập trung cho người đọc.
Trong các hướng dẫn về văn phong như MLA (Modern Language Association) và APA (American Psychological Association), có khuyến nghị hạn chế việc sử dụng cước chú. Điều này nhằm tránh việc gián đoạn quá nhiều trong quá trình đọc của người đọc. Thay vào đó, các nguyên tắc này khuyến cáo sử dụng dấu ngoặc để trích dẫn và tham khảo nguồn tài liệu.
Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều nhà xuất bản thường khuyến khích sử dụng cước chú thay vì tham khảo bằng dấu ngoặc. Nguyên nhân chính là vì cước chú có thể cung cấp thông tin bổ sung một cách chi tiết và linh hoạt hơn. Thay vì phải đưa ra một phần của văn bản trong dấu ngoặc kép, cước chú cho phép tác giả đưa ra những giải thích hay thông tin liên quan mà không làm mất đi sự liên tục và dễ đọc của đoạn văn bản chính.
Cước chú có thể được sử dụng như một cách để cung cấp thông tin bổ sung, như một lời chú thích cho các thuật ngữ chuyên ngành, ví dụ như định nghĩa từ ngữ hiếm hoặc thuật ngữ chuyên môn. Ngoài ra, cước chú cũng có thể được sử dụng để đưa ra các ví dụ, trích dẫn hoặc tham chiếu đến các nguồn tài liệu liên quan.
Mặc dù cước chú có thể mang lại sự linh hoạt và thông tin bổ sung cho độc giả, việc sử dụng cước chú cần được thực hiện một cách cân nhắc. Quá nhiều cước chú hoặc việc đặt chú thích không phù hợp có thể làm mất đi sự trôi chảy và tập trung của người đọc. Do đó, tác giả cần phải đánh giá kỹ lưỡng và xác định những thông tin quan trọng nhất để đặt trong cước chú, đồng thời đảm bảo rằng cách sử dụng cước chú không gây gián đoạn quá mức cho người đọc.
Câu 169:
07/03/2025Kẻ bảng sau vào vở. Ghi những từ ngữ, nội dung có cước chú trong văn bản Thủy tiên tháng Một vào các cột phù hợp
Từ ngữ được giải thích nghĩa |
Đối tượng được cung cấp thông tin về xuất xứ |
Sự vật, hiện tượng được miêu tả, giải thích |
- Thái cực … |
- Ảnh của Quốc Trung … |
- Min-nét-xô-ta … |
* Đáp án:
Từ ngữ được giải thích nghĩa |
Đối tượng được cung cấp thông tin về xuất xứ |
Sự vật, hiện tượng được miêu tả, giải thích |
- Thái cực - Đồng nhất - Cực đoan |
- Ảnh của Quốc Trung - Ảnh của China News, báo điện tử Thế giới và Việt Nam đăng lại ngày 21/8/2020 |
- Min-nét-xô-ta - Dòng hải lưu - Nước trồi |
* Kiến thức mở rộng:
CƯỚC CHÚ
1. Cước chú là gì?
Cước chú là một phần không thể thiếu trong các quyển sách hoặc văn bản, đặt ở cuối trang để cung cấp thông tin bổ sung và tham khảo cho độc giả. Đoạn chú thích này thường chứa một phần đoạn văn bản hoặc một tham khảo đến nguồn tài liệu. Mục đích của cước chú là giúp người đọc hiểu rõ hơn về nguồn gốc hoặc thông tin liên quan đến nội dung mà họ đang đọc.
Cước chú thường được đánh số để phân biệt và theo dõi các tham khảo trong văn bản. Thông thường, số đầu tiên được gán cho cước chú đầu tiên trong trang, số thứ hai cho cước chú thứ hai, và tiếp tục theo thứ tự như vậy. Một cách phổ biến để đánh số cước chú là sử dụng các ký hiệu đặc biệt như dấu sao (*) hoặc dấu kiếm (†). Thứ tự thông thường của các ký hiệu này là *, †, ‡, §, ‖, ¶[1]. Ngoài ra, cũng có thể sử dụng các ký hiệu khác, bao gồm cả chữ và số, tùy thuộc vào loại văn bản và mục đích sử dụng cước chú.
Một cách thường thấy để trình bày cước chú là đặt số thứ tự của cước chú ngay trước hoặc sau đoạn văn bản mà nó muốn chú thích. Ví dụ, nếu có một đoạn văn bản cần được chú thích, số của cước chú sẽ được đặt bên trên hoặc bên dưới đoạn văn bản đó. Điều này giúp người đọc dễ dàng tìm thấy cước chú tương ứng và tra cứu thông tin liên quan.
Trong một số trường hợp, cước chú có thể được viết dưới dạng một con số nằm trong cặp ngoặc vuông, ví dụ như [1]. Điều này giúp tạo ra sự rõ ràng và sắp xếp cước chú một cách trực quan. Mục đích chính của việc sử dụng cước chú là đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin được trình bày trong văn bản.
Trong các văn bản như thời khóa biểu hoặc các tài liệu liên quan đến lịch trình, ta thường thấy sử dụng nhiều ký hiệu khác nhau để chỉ đến các cước chú. Các ký hiệu này có thể bao gồm chữ cái, chữ số và các ký tự đặc biệt, nhằm phân biệt và sắp xếp cước chú một cách chi tiết và dễ dàng nhất.
Tổng quát, cước chú là một phần quan trọng của các quyển sách và văn bản, giúp cung cấp thông tin bổ sung và tham khảo cho độc giả. Việc sắp xếp và đánh dấu cước chú một cách chính xác và rõ ràng là điều quan trọng, nhằm tạo ra một trình bày chuyên nghiệp và dễ đọc.
2. Tác dụng của cước chú trong học thuật
Trong lĩnh vực học thuật, cước chú đóng một vai trò quan trọng trong việc truyền đạt thông tin và giải thích trong các tài liệu. Mục đích của cước chú là cung cấp những thông tin bổ sung hoặc giải thích đối với một phần nội dung trong văn bản, tuy nhiên, cần phải cân nhắc để không gây mất tập trung cho người đọc.
Trong các hướng dẫn về văn phong như MLA (Modern Language Association) và APA (American Psychological Association), có khuyến nghị hạn chế việc sử dụng cước chú. Điều này nhằm tránh việc gián đoạn quá nhiều trong quá trình đọc của người đọc. Thay vào đó, các nguyên tắc này khuyến cáo sử dụng dấu ngoặc để trích dẫn và tham khảo nguồn tài liệu.
Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều nhà xuất bản thường khuyến khích sử dụng cước chú thay vì tham khảo bằng dấu ngoặc. Nguyên nhân chính là vì cước chú có thể cung cấp thông tin bổ sung một cách chi tiết và linh hoạt hơn. Thay vì phải đưa ra một phần của văn bản trong dấu ngoặc kép, cước chú cho phép tác giả đưa ra những giải thích hay thông tin liên quan mà không làm mất đi sự liên tục và dễ đọc của đoạn văn bản chính.
Cước chú có thể được sử dụng như một cách để cung cấp thông tin bổ sung, như một lời chú thích cho các thuật ngữ chuyên ngành, ví dụ như định nghĩa từ ngữ hiếm hoặc thuật ngữ chuyên môn. Ngoài ra, cước chú cũng có thể được sử dụng để đưa ra các ví dụ, trích dẫn hoặc tham chiếu đến các nguồn tài liệu liên quan.
Mặc dù cước chú có thể mang lại sự linh hoạt và thông tin bổ sung cho độc giả, việc sử dụng cước chú cần được thực hiện một cách cân nhắc. Quá nhiều cước chú hoặc việc đặt chú thích không phù hợp có thể làm mất đi sự trôi chảy và tập trung của người đọc. Do đó, tác giả cần phải đánh giá kỹ lưỡng và xác định những thông tin quan trọng nhất để đặt trong cước chú, đồng thời đảm bảo rằng cách sử dụng cước chú không gây gián đoạn quá mức cho người đọc.
Câu 170:
07/03/2025Trong các từ ngữ in đậm những cặp câu dưới đây, trường hợp nào là thuật ngữ, trường hợp nào là từ ngữ thông thường? Cho biết căn cứ đâu để xác định như vậy.
c. Cặp câu thứ ba:
- Cháu biết không, tấm bản đồ của ông lúc ấy thật sự bế tắc.
- Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ một phần hay toàn bộ bề mặt Trái Đất lên mặt phẳng trên cơ sở toán học, trên đó các đối tượng địa lí được thể hiện bằng các kí hiệu bản đồ.
* Đáp án:
- Từ in đậm trong các câu sau là thuật ngữ:
Bản đồ là hình vẽ thu nhỏ một phần hay toàn bộ bề mặt Trái Đất lên mặt phẳng trên cơ sở toán học, trên đó các đối tượng địa lí được thể hiện bằng các kí hiệu bản đồ.
→ Sở dĩ ta xác định được như vậy là dựa vào câu có sử dụng những từ đó. Đó là những câu có tính chất định nghĩa, thuộc về một lĩnh vực nhất định. Trong câu từ bản đồ chỉ có một nghĩa, thuộc về chuyên môn.
- Từ in đậm trong các câu sau là từ ngữ thông thường:
Cháu biết không, tấm bản đồ của ông lúc ấy thật sự bế tắc.
Trong câu trên, từ bản đồ đều được dùng theo nghĩa chuyển. Ví dụ, “Cháu biết không, tấm bản đồ của ông lúc ấy thật sự bế tắc.”, thì bản đồ được hiểu là sự tìm kiếm hướng đi của cuộc đời. Các từ điệp khúc, năng lượng ở hai câu còn lại cũng có tính chất như vậy.
* Kiến thức mở rộng:
THUẬT NGỮ
I. Thuật ngữ là gì?
- Khái niệm: Thuật ngữ là từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản thông tin thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và văn bản nghị luận.
II. Đặc điểm của thuật ngữ
- Trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ.
- Thuật ngữ không có tính biểu cảm.
Ví dụ: Trong ngôn ngữ học có thuật ngữ “câu” (đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có chức năng thông báo), “câu đơn” (câu chỉ có một cụm chủ vị).
III. Cách sử dụng thuật ngữ
- Thuật ngữ được dùng để biểu thị các khái niệm khoa học, công nghệ. Nhờ sử dụng chính xác và hợp lí các thuật ngữ, văn bản có tính chuyên môn cao và cách biểu đạt hàm súc, tạo thuận lợi cho những cuộc trao đổi, thảo luận bổ ích xung quanh nội dung của văn bản.
Câu 171:
07/03/2025Trong các từ ngữ in đậm những cặp câu dưới đây, trường hợp nào là thuật ngữ, trường hợp nào là từ ngữ thông thường? Cho biết căn cứ đâu để xác định như vậy.
b. Cặp câu thứ hai:
- Trong thời đại ngày nay, con người đã biết tận dụng các nguồn năng lượng.
- Đọc sách là một cách nạp năng lượng cho sự sống tinh thần.
* Đáp án:
- Từ in đậm trong các câu sau là thuật ngữ:
Trong thời đại ngày nay, con người đã biết tận dụng các nguồn năng lượng.
→ Sở dĩ ta xác định được như vậy là dựa vào các câu có sử dụng những từ đó. Đó là những câu có tính chất định nghĩa, thuộc về một lĩnh vực nhất định.Từ năng lượng chỉ có một nghĩa, thuộc về chuyên môn.
- Từ in đậm trong các câu sau là từ ngữ thông thường:
Đọc sách là một cách nạp năng lượng cho sự sống tinh thần.
Trong câu trên, từ năng lượng được dùng theo nghĩa chuyển. Ví dụ, “Cháu biết không, tấm bản đồ của ông lúc ấy thật sự bế tắc.”, thì bản đồ được hiểu là sự tìm kiếm hướng đi của cuộc đời. Các từ điệp khúc, năng lượng ở hai câu còn lại cũng có tính chất như vậy.
* Kiến thức mở rộng:
THUẬT NGỮ
I. Thuật ngữ là gì?
- Khái niệm: Thuật ngữ là từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản thông tin thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và văn bản nghị luận.
II. Đặc điểm của thuật ngữ
- Trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ.
- Thuật ngữ không có tính biểu cảm.
Ví dụ: Trong ngôn ngữ học có thuật ngữ “câu” (đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có chức năng thông báo), “câu đơn” (câu chỉ có một cụm chủ vị).
III. Cách sử dụng thuật ngữ
- Thuật ngữ được dùng để biểu thị các khái niệm khoa học, công nghệ. Nhờ sử dụng chính xác và hợp lí các thuật ngữ, văn bản có tính chuyên môn cao và cách biểu đạt hàm súc, tạo thuận lợi cho những cuộc trao đổi, thảo luận bổ ích xung quanh nội dung của văn bản.
Câu 172:
07/03/2025Trong các từ ngữ in đậm những cặp câu dưới đây, trường hợp nào là thuật ngữ, trường hợp nào là từ ngữ thông thường? Cho biết căn cứ đâu để xác định như vậy.
a. Cặp câu thứ nhất:
- Câu nói ấy lặp đi lặp lại như một điệp khúc.
- Trong một bài hát hay bản nhạc, phần được lặp lại nhiều lần khi trình diễn gọi là điệp khúc.
* Đáp án:
- Từ in đậm trong câu sau là thuật ngữ:
Trong một bài hát hay bản nhạc, phần được lặp lại nhiều lần khi trình diễn gọi là điệp khúc.
→ Sở dĩ ta xác định được như vậy là dựa vào các câu có sử dụng những từ đó. Đó là những câu có tính chất định nghĩa, thuộc về một lĩnh vực nhất định. Trong câu, các từ điệp khúc,chỉ có một nghĩa, thuộc về chuyên môn.
- Từ in đậm trong câu sau là từ ngữ thông thường:
Câu nói ấy lặp đi lặp lại như một điệp khúc.
Từ điệp khúc được dùng theo nghĩa chuyển. Ví dụ, “Cháu biết không, tấm bản đồ của ông lúc ấy thật sự bế tắc.”, thì bản đồ được hiểu là sự tìm kiếm hướng đi của cuộc đời. Các từ điệp khúc, năng lượng ở hai câu còn lại cũng có tính chất như vậy.
* Kiến thức mở rộng:
THUẬT NGỮ
I. Thuật ngữ là gì?
- Khái niệm: Thuật ngữ là từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản thông tin thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và văn bản nghị luận.
II. Đặc điểm của thuật ngữ
- Trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ.
- Thuật ngữ không có tính biểu cảm.
Ví dụ: Trong ngôn ngữ học có thuật ngữ “câu” (đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có chức năng thông báo), “câu đơn” (câu chỉ có một cụm chủ vị).
III. Cách sử dụng thuật ngữ
- Thuật ngữ được dùng để biểu thị các khái niệm khoa học, công nghệ. Nhờ sử dụng chính xác và hợp lí các thuật ngữ, văn bản có tính chuyên môn cao và cách biểu đạt hàm súc, tạo thuận lợi cho những cuộc trao đổi, thảo luận bổ ích xung quanh nội dung của văn bản.
Câu 173:
07/03/2025Hãy tra từ điển hoặc các loại tài liệu thích hợp để tìm hiểu nghĩa của các thuật ngữ đã tìm được ở bài tập 1.
* Đáp án:
Các em dùng Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê Chủ biên, bản in năm 2003 của NXB Đà Nẵng và Trung tâm Từ điển học) để tra nghĩa các từ:
- Ngụ ngôn: thể loại văn học, dùng văn xuôi hoặc văn vần, thường mượn chuyện loài vật để nói về việc đời nhằm dẫn đến những kết luận về đạo lí, kinh nghiệm sống.
- Triết học khoa học nghiên cứu về những quy luật chung nhất của thế giới và sự nhận thức thế giới.
- Văn hoá: tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người tạo ra trong quá trình lịch sử.
- In-tơ-nét: hệ thống các mạng máy tính được nối với nhau trên phạm vi toàn thế giới, tạo điều kiện cho các dịch vụ truyền thống dữ liệu, như tìm đọc thông tin từ xa, truyền các tệp tin, thư tín điện tử và các nhóm thông tin.
* Kiến thức mở rộng:
THUẬT NGỮ
I. Thuật ngữ là gì?
- Khái niệm: Thuật ngữ là từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản thông tin thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và văn bản nghị luận.
II. Đặc điểm của thuật ngữ
- Trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ.
- Thuật ngữ không có tính biểu cảm.
Ví dụ: Trong ngôn ngữ học có thuật ngữ “câu” (đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có chức năng thông báo), “câu đơn” (câu chỉ có một cụm chủ vị).
III. Cách sử dụng thuật ngữ
- Thuật ngữ được dùng để biểu thị các khái niệm khoa học, công nghệ. Nhờ sử dụng chính xác và hợp lí các thuật ngữ, văn bản có tính chuyên môn cao và cách biểu đạt hàm súc, tạo thuận lợi cho những cuộc trao đổi, thảo luận bổ ích xung quanh nội dung của văn bản.
Câu 174:
07/03/2025Chỉ ra thuật ngữ trong những câu sau và cho biết dựa vào đâu em xác định như vậy.
d. Thời nay, với sự xuất hiện của in-tơ-nét và sách điện tử, cách đọc cũng đa dạng: đọc không chỉ là nhìn vào trang giấy và chữ in mà còn nhìn vào màn hình chiếu sáng.
* Đáp án:
Câu d: in-tơ-nét.
Căn cứ: các đơn vị trên đều thuộc về một lĩnh vực, một ngành cụ thể. Ngụ ngôn dùng để chỉ một thể loại văn học; triết học: chỉ một ngành khoa học; văn hoá: chỉ những giá trị vật chất và tinh thần do con người tạo ra; in-tơ-nét: chỉ một lĩnh vực của công nghệ thông tin. Đó là cơ sở đáng tin cậy để ta xác định các đơn vị đó là thuật ngữ.
* Kiến thức mở rộng:
THUẬT NGỮ
I. Thuật ngữ là gì?
- Khái niệm: Thuật ngữ là từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản thông tin thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và văn bản nghị luận.
II. Đặc điểm của thuật ngữ
- Trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ.
- Thuật ngữ không có tính biểu cảm.
Ví dụ: Trong ngôn ngữ học có thuật ngữ “câu” (đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có chức năng thông báo), “câu đơn” (câu chỉ có một cụm chủ vị).
III. Cách sử dụng thuật ngữ
- Thuật ngữ được dùng để biểu thị các khái niệm khoa học, công nghệ. Nhờ sử dụng chính xác và hợp lí các thuật ngữ, văn bản có tính chuyên môn cao và cách biểu đạt hàm súc, tạo thuận lợi cho những cuộc trao đổi, thảo luận bổ ích xung quanh nội dung của văn bản.
Câu 175:
07/03/2025Chỉ ra thuật ngữ trong những câu sau và cho biết dựa vào đâu em xác định như vậy.
c. Con chữ trên trang sách hàm chứa văn hoá của một dân tộc, mang hồn thiêng của đất nước.
* Đáp án:
Câu c: văn hoá;
Căn cứ: các đơn vị trên đều thuộc về một lĩnh vực, một ngành cụ thể. Ngụ ngôn dùng để chỉ một thể loại văn học; triết học: chỉ một ngành khoa học; văn hoá: chỉ những giá trị vật chất và tinh thần do con người tạo ra; in-tơ-nét: chỉ một lĩnh vực của công nghệ thông tin. Đó là cơ sở đáng tin cậy để ta xác định các đơn vị đó là thuật ngữ.
* Kiến thức mở rộng:
THUẬT NGỮ
I. Thuật ngữ là gì?
- Khái niệm: Thuật ngữ là từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản thông tin thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và văn bản nghị luận.
II. Đặc điểm của thuật ngữ
- Trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ.
- Thuật ngữ không có tính biểu cảm.
Ví dụ: Trong ngôn ngữ học có thuật ngữ “câu” (đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có chức năng thông báo), “câu đơn” (câu chỉ có một cụm chủ vị).
III. Cách sử dụng thuật ngữ
- Thuật ngữ được dùng để biểu thị các khái niệm khoa học, công nghệ. Nhờ sử dụng chính xác và hợp lí các thuật ngữ, văn bản có tính chuyên môn cao và cách biểu đạt hàm súc, tạo thuận lợi cho những cuộc trao đổi, thảo luận bổ ích xung quanh nội dung của văn bản.
Câu 176:
07/03/2025Chỉ ra thuật ngữ trong những câu sau và cho biết dựa vào đâu em xác định như vậy.
b. Từ hôm đó, được thúc đẩy bởi một sứ mệnh có tính chất mặc khải, ông đi sâu nghiên cứu triết học, và trở thành nhà tư tưởng hàng đầu của thời trung đại.
* Đáp án:
Câu b: triết học;
Căn cứ: các đơn vị trên đều thuộc về một lĩnh vực, một ngành cụ thể. Ngụ ngôn dùng để chỉ một thể loại văn học; triết học: chỉ một ngành khoa học; văn hoá: chỉ những giá trị vật chất và tinh thần do con người tạo ra; in-tơ-nét: chỉ một lĩnh vực của công nghệ thông tin. Đó là cơ sở đáng tin cậy để ta xác định các đơn vị đó là thuật ngữ.
* Kiến thức mở rộng:
THUẬT NGỮ
I. Thuật ngữ là gì?
- Khái niệm: Thuật ngữ là từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản thông tin thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và văn bản nghị luận.
II. Đặc điểm của thuật ngữ
- Trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ.
- Thuật ngữ không có tính biểu cảm.
Ví dụ: Trong ngôn ngữ học có thuật ngữ “câu” (đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có chức năng thông báo), “câu đơn” (câu chỉ có một cụm chủ vị).
III. Cách sử dụng thuật ngữ
- Thuật ngữ được dùng để biểu thị các khái niệm khoa học, công nghệ. Nhờ sử dụng chính xác và hợp lí các thuật ngữ, văn bản có tính chuyên môn cao và cách biểu đạt hàm súc, tạo thuận lợi cho những cuộc trao đổi, thảo luận bổ ích xung quanh nội dung của văn bản.
Câu 177:
07/03/2025Chỉ ra thuật ngữ trong những câu sau và cho biết dựa vào đâu em xác định như vậy.
a. Sam, ông chợt nhớ lại câu chuyện ngụ ngôn này khi nghĩ tới những tấm bản đồ dẫn đường cho chúng ta.
* Đáp án:
Câu a: ngụ ngôn;
Căn cứ: các đơn vị trên đều thuộc về một lĩnh vực, một ngành cụ thể. Ngụ ngôn dùng để chỉ một thể loại văn học; triết học: chỉ một ngành khoa học; văn hoá: chỉ những giá trị vật chất và tinh thần do con người tạo ra; in-tơ-nét: chỉ một lĩnh vực của công nghệ thông tin. Đó là cơ sở đáng tin cậy để ta xác định các đơn vị đó là thuật ngữ.
* Kiến thức mở rộng:
THUẬT NGỮ
I. Thuật ngữ là gì?
- Khái niệm: Thuật ngữ là từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản thông tin thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và văn bản nghị luận.
II. Đặc điểm của thuật ngữ
- Trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ.
- Thuật ngữ không có tính biểu cảm.
Ví dụ: Trong ngôn ngữ học có thuật ngữ “câu” (đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có chức năng thông báo), “câu đơn” (câu chỉ có một cụm chủ vị).
III. Cách sử dụng thuật ngữ
- Thuật ngữ được dùng để biểu thị các khái niệm khoa học, công nghệ. Nhờ sử dụng chính xác và hợp lí các thuật ngữ, văn bản có tính chuyên môn cao và cách biểu đạt hàm súc, tạo thuận lợi cho những cuộc trao đổi, thảo luận bổ ích xung quanh nội dung của văn bản.
Câu 178:
07/03/2025Hai đoạn văn trên sắp xếp đúng trật tự trong văn bản. Em thử hoán đổi vị trí hai đoạn cho nhau và rút ra nhận xét.
* Đáp án:
Nhưng quan điểm ấy dường như không phù hợp với ông. Những gì ông thấy không giống như lời mẹ ông nói, Ông cảm thấy yêu mến và tin tưởng tất cả mọi người xung quanh. Ông thấy cuộc đời là chốn bình yên và an toàn. Kết quả là ông nhận thấy mình khác biệt với chính gia đình mình. Chưa bao giờ ông cảm thấy tự tin với quan điểm của mình, bởi gia đình ông luôn cho rằng quan điểm đó là hoàn toàn sai lầm. Mỗi khi ông và mẹ trò chuyện về một người nào đó và ông khen ngợi họ dễ thương, tốt bụng, thế nào mẹ ông cũng ngán ngẩm: “Cứ chờ mà xem!”
Sam, bản đồ dẫn đường của cháu như thế nào? Ông sẽ kể cho cháu nghe tấm bản đồ của ông. Khi ông còn nhỏ, mẹ ông luôn nhìn cuộc đời này như một nơi đầy hiểm nguy. Bà vẫn hay nói với ông rằng để tồn tại, ông phải luôn đề phòng, phải luôn cảnh giác. Bố của ông cũng phần nào đồng ý với quan điểm đó.
→ Điều cần rút ra: bản thân mỗi đoạn không có gì thay đổi về ý nghĩa, nhưng hai đoạn giờ đây không còn quan hệ lô-gic. Dấu hiệu lộn xộn thể hiện rõ nhất ở chỗ: Câu chuyện về sự trái ngược trong cách nhìn cuộc đời, con người của mẹ và của ông đã kể xong ở đoạn trên, thì đến đoạn dưới mới nói: Ông sẽ kể cho cháu nghe... Nói như vậy không phù hợp với thực tế giao tiếp.
* Kiến thức mở rộng:
MẠCH LẠC
I. Mạch lạc trong văn bản là gì?
- Khái niệm: Mạch lạc là sự liền mạch về nội dung của một đoạn văn hoặc văn bản, chủ yếu dựa trên sự thống nhất về đề tài và sự tiếp nối theo một trình tự hợp lí giữa các câu trong đoạn văn hoặc giữa các đoạn văn trong văn bản.
II. Đặc điểm của văn bản có tính mạch lạc
+ Các phần, các câu, các đoạn trong văn bản đều nói hoặc mô tả về một đề tài cụ thể, xuyên suốt trong đoạn văn bản đó.
+ Các đoạn, các câu, các ý phải được trình bày tiếp nối nhau theo một trình tự rõ ràng, hợp lý, logic, trước sau hô ứng nhau làm cho chủ đề liền mạch và gây hứng thú cho người đọc, người nghe. Sự tiếp nối này có thể được thực hiện dựa trên mối liên hệ về thời gian, không gian, tâm lí (nhớ lại), ý nghĩa (tương đồng, tương phản).
→ Sự mạch lạc làm cho chủ đề trong văn bản liền mạch và gợi được hứng thú cho người đọc/người nghe.
Ví dụ: Tính mạch lạc của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh) được thể hiện ở chỗ:
+ Các phần, các đoạn, các câu của văn bản đều bàn luận xoay quanh chủ đề lòng yêu nước của dân tộc Việt Nam.
+ Các phần, các đoạn, các câu của văn bản được sắp xếp theo một trình tự hợp lí:
• Phần mở đầu nêu chủ đề bàn luận: Tinh thần yêu nước là một truyền thống vô cùng quý báu của ta.
• Các phần, đoạn tiếp theo nêu các chủ đề nhỏ với các nội dung cụ thể làm rõ chủ đề chung của văn bản: Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc và trong cuộc kháng chiến hiện tại, khẳng định nhiệm vụ của chúng ta là phải làm cho tinh thần yêu nước được phát huy mạnh mẽ trong mọi công việc kháng chiến.
Câu 179:
07/03/2025Em thử đổi vị trí các câu trong đoạn thứ nhất và đoạn thứ hai theo một trật tự bất kì, chẳng hạn 2, 4, 1, 5, 3 (đoạn thứ nhất) và 7, 3, 4, 6, 1, 1, 2 (đoạn thứ hai). Hãy đọc lại các câu theo trật tự đã thay đổi và rút ra nhận xét.
* Đáp án:
- Tập hợp thứ nhất: 2, 4, 1, 2, 3, kết quả sẽ là: (2) Ông sẽ kể cho cháu nghe tấm bản đồ của ông. (4) Bà vẫn hay nói với ông rằng để tồn tại, ông phải luôn để phòng, phải luôn cảnh giác. (1) Sam, bản đồ dẫn đường của cháu như thế nào? (5) Bố của ông cũng phần nào đồng ý với quan điểm đó. (3) Khi ông còn nhỏ, mẹ ông luôn nhận cuộc đời này như một nơi đầy hiểm nguy.
- Tập hợp thứ hai: 7, 3, 4, 6, 1, 1, 2, kết quả: (7) Mỗi khi ông và mẹ trò chuyện về một người nào đó và ông khen ngợi họ dễ thương, tốt bụng, thế nào mẹ ông cũng ngán ngẩm: “Cứ chờ mà xem!”. (3) Ông cảm thấy yêu mến và tin tưởng tất cả mọi người xung quanh. (4) Ông thấy cuộc đời là chốn bình yên và an toàn. (6) Chưa bao giờ ông cảm thấy tự tin với quan điểm của mình, bởi gia đình ông luôn cho rằng quan điểm đó là hoàn toàn sai lầm. (1) Nhưng quan điểm ấy dường như không phù hợp với ông (5). Kết quả là ông nhận thấy mình khác biệt với chính gia đình mình. (2) Những gì ông thấy không giống như lời mẹ ông nói.
- Có thể nhận thấy, ở tập hợp thứ nhất, một số câu kề nhau không còn phương tiện liên kết, nhưng quan trọng hơn, giữa chúng không có mối quan hệ về nội dung. Ở tập hợp thứ hai, về hình thức, phương tiện liên kết (lặp từ ông vẫn tồn tại, song giữa các câu không có sự liên hệ về nội dung. Cả hai đều không hề toát ra chủ đề gì, vì thế, đó không phải là hai đoạn văn, mà chỉ là hai tập hợp hỗn độn.
* Kiến thức mở rộng:
MẠCH LẠC
I. Mạch lạc trong văn bản là gì?
- Khái niệm: Mạch lạc là sự liền mạch về nội dung của một đoạn văn hoặc văn bản, chủ yếu dựa trên sự thống nhất về đề tài và sự tiếp nối theo một trình tự hợp lí giữa các câu trong đoạn văn hoặc giữa các đoạn văn trong văn bản.
II. Đặc điểm của văn bản có tính mạch lạc
+ Các phần, các câu, các đoạn trong văn bản đều nói hoặc mô tả về một đề tài cụ thể, xuyên suốt trong đoạn văn bản đó.
+ Các đoạn, các câu, các ý phải được trình bày tiếp nối nhau theo một trình tự rõ ràng, hợp lý, logic, trước sau hô ứng nhau làm cho chủ đề liền mạch và gây hứng thú cho người đọc, người nghe. Sự tiếp nối này có thể được thực hiện dựa trên mối liên hệ về thời gian, không gian, tâm lí (nhớ lại), ý nghĩa (tương đồng, tương phản).
→ Sự mạch lạc làm cho chủ đề trong văn bản liền mạch và gợi được hứng thú cho người đọc/người nghe.
Ví dụ: Tính mạch lạc của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh) được thể hiện ở chỗ:
+ Các phần, các đoạn, các câu của văn bản đều bàn luận xoay quanh chủ đề lòng yêu nước của dân tộc Việt Nam.
+ Các phần, các đoạn, các câu của văn bản được sắp xếp theo một trình tự hợp lí:
• Phần mở đầu nêu chủ đề bàn luận: Tinh thần yêu nước là một truyền thống vô cùng quý báu của ta.
• Các phần, đoạn tiếp theo nêu các chủ đề nhỏ với các nội dung cụ thể làm rõ chủ đề chung của văn bản: Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc và trong cuộc kháng chiến hiện tại, khẳng định nhiệm vụ của chúng ta là phải làm cho tinh thần yêu nước được phát huy mạnh mẽ trong mọi công việc kháng chiến.
Câu 180:
07/03/2025Câu nào có tác dụng liên kết đoạn thứ hai với đoạn thứ nhất? Những phương tiện liên kết nào được sử dụng trong câu đó?
* Đáp án:
Phương tiện đó chính là quan hệ tử nhưng - chữ đầu tiên nằm ở câu (1) của đoạn thứ hai. Bên cạnh đó, đoạn sau lặp lại từ quan điểm ở đoạn trước cũng có tác dụng liên kết.
* Kiến thức mở rộng:
PHƯƠNG TIỆN LIÊN KẾT
1. Phép liên kết là gì?
Phép liên kết là dùng những từ, tổ hợp từ khác nhau nhưng cùng chỉ một đối tượng người, vật, hiện tượng....để thay thế cho nhau ở những câu khác nhau, từ đó tạo ra sự liên kết câu giữa chúng.
Liên kết chính là sự kết nối các câu, các đoạn trong đoạn văn một cách tự nhiên hợp lý, llàmcho văn bản trở nên có nghĩa và dễ hiểu hơn. Lien kết có vai trò vô cùng quan trọng, nếu muốn có một đoạn văn hay mà mạch lạc thì người viết phải thể hiện được sự thống nhất của từng câu từng đoạn trong bài văn đó, khi đó mới có thể tạo ra cảm xúc cho bài viết. Phép liên kết giúp cho chúng ta có thể dẫn dắc người đọc đi từ nội dung này sang nội dung khác một cách hợp lý.
2. Liên kết nội dung
Liên kết nội dung hiện nay thì bao gồm liên kết chủ đề và liên kết logic.
- Liên kết chủ đề tức là các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của các văn bản, các câu trong đoạn cũng phải nói về chủ đề chung của đoạn văn
- Liên kết logic: Các đoạn văn và các câu văn phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lý.
3. Liên kết hình thức
- Phép lặp: Là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ để tạo ra sự liên kết giữa các câu, các đoạn chứa yếu tố đó.
+ Lặp từ vựng: Là cách dùng đi dùng lại một từ ngữ nào đó trong các câu khác nhau.
+ Lặp cấu trúc ngữ pháp: Là cách dùng đi dùng lại một kiểu kết cấu cú pháp nào đó.
+ Lập ngữ âm: Là hiện tượng hiệp vần và cắt nhịp điệu đều đặn trong các câu của văn bản
- Phép nối: Phép nối hay phép liên kết nối là phép sử dụng hai nhiều câu nhờ quan hệ từ hay cụm từ có tác dụng
chuyển tiếp để liên kết với nhau, thì các liên kết đó được gọi là phép nối hay phép nối để liên kết. Phép nối thường
sử dụng một số phương tiện liên kết như sử dụng các quan hệ từ, từ nối, các trợ từ, phụ từ, tính từ, kết ngữ hoặc
quan hệ về chức năng cú pháp trong câu. Tóm tắt lại là phép nối để liên kết câu.
+ Phép nối tổ hợp từ: Phép nối tổ hợp từ là phép nối gồm có một kết từ kết hợp một đại từ hoặc phụ từ ( vì vậy, bởi
thế, do đó, nếu vậy, tuy vậy, với lại, thế thì, vả lại…) hoặc những tổ hợp từ có nội dung chỉ quan hệ liên kết ( tóm
lại, nhìn chung, ngược lại, tiếp theo, nghĩa là, trên đây, một là…).
Câu 181:
07/03/2025Phương tiện liên kết các câu trong từng đoạn văn:
Đoạn thứ nhất |
|
Đoạn thứ hai: |
|
* Đáp án:
Đoạn thứ nhất |
+ Câu hỏi ở ngay đầu đoạn: “Sam, bản đồ dẫn đường của cháu như thế nào?” + Phép lặp: “Ông”, “luôn” |
Đoạn thứ hai: |
+ Phép nối: “Nhưng” + Phép lặp: “Ông” |
* Kiến thức mở rộng:
PHƯƠNG TIỆN LIÊN KẾT
1. Phép liên kết là gì?
Phép liên kết là dùng những từ, tổ hợp từ khác nhau nhưng cùng chỉ một đối tượng người, vật, hiện tượng....để thay thế cho nhau ở những câu khác nhau, từ đó tạo ra sự liên kết câu giữa chúng.
Liên kết chính là sự kết nối các câu, các đoạn trong đoạn văn một cách tự nhiên hợp lý, llàmcho văn bản trở nên có nghĩa và dễ hiểu hơn. Lien kết có vai trò vô cùng quan trọng, nếu muốn có một đoạn văn hay mà mạch lạc thì người viết phải thể hiện được sự thống nhất của từng câu từng đoạn trong bài văn đó, khi đó mới có thể tạo ra cảm xúc cho bài viết. Phép liên kết giúp cho chúng ta có thể dẫn dắc người đọc đi từ nội dung này sang nội dung khác một cách hợp lý.
2. Liên kết nội dung
Liên kết nội dung hiện nay thì bao gồm liên kết chủ đề và liên kết logic.
- Liên kết chủ đề tức là các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của các văn bản, các câu trong đoạn cũng phải nói về chủ đề chung của đoạn văn
- Liên kết logic: Các đoạn văn và các câu văn phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lý.
3. Liên kết hình thức
- Phép lặp: Là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ để tạo ra sự liên kết giữa các câu, các đoạn chứa yếu tố đó.
+ Lặp từ vựng: Là cách dùng đi dùng lại một từ ngữ nào đó trong các câu khác nhau.
+ Lặp cấu trúc ngữ pháp: Là cách dùng đi dùng lại một kiểu kết cấu cú pháp nào đó.
+ Lập ngữ âm: Là hiện tượng hiệp vần và cắt nhịp điệu đều đặn trong các câu của văn bản
- Phép nối: Phép nối hay phép liên kết nối là phép sử dụng hai nhiều câu nhờ quan hệ từ hay cụm từ có tác dụng
chuyển tiếp để liên kết với nhau, thì các liên kết đó được gọi là phép nối hay phép nối để liên kết. Phép nối thường
sử dụng một số phương tiện liên kết như sử dụng các quan hệ từ, từ nối, các trợ từ, phụ từ, tính từ, kết ngữ hoặc
quan hệ về chức năng cú pháp trong câu. Tóm tắt lại là phép nối để liên kết câu.
+ Phép nối tổ hợp từ: Phép nối tổ hợp từ là phép nối gồm có một kết từ kết hợp một đại từ hoặc phụ từ ( vì vậy, bởi
thế, do đó, nếu vậy, tuy vậy, với lại, thế thì, vả lại…) hoặc những tổ hợp từ có nội dung chỉ quan hệ liên kết ( tóm
lại, nhìn chung, ngược lại, tiếp theo, nghĩa là, trên đây, một là…).
Câu 182:
07/03/2025Tóm lược ý của từng đoạn văn trong một câu và nêu tính chất của các đoạn văn làm cơ sở cho việc tóm lược như vậy:
Đoạn thứ nhất |
|
Đoạn thứ hai |
|
Tính chất của các đoạn văn làm cơ sở cho việc tóm lược: |
* Đáp án:
Đoạn thứ nhất |
“Ông” giới thiệu và kể cho cháu về tấm bản đồ của “ông”. |
Đoạn thứ hai |
Suy nghĩ của “ông” về tấm bản đồ. |
Tính chất của các đoạn văn làm cơ sở cho việc tóm lược: Nhờ vào những từ ngữ dẫn dắt như: “Khi ông còn nhỏ, …” “Nhưng”, những từ lặp: bản đồ, ông, … mà em đã tóm lược được hai đoạn văn. |
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NGỮ DẪN DẮT
1.1 Lời dẫn trực tiếp là gì?
Lời dẫn trực tiếp là một phương pháp trong việc trích dẫn thông tin mà không thay đổi nội dung hoặc cách diễn đạt của người nói. Điều này đảm bảo rằng những gì được trích dẫn lại là chính xác và chính thống, không bị biến tấu hay thêm vào ý của người trích dẫn.
Lời dẫn trực tiếp thường được sử dụng trong lĩnh vực báo chí, truyền thông, phóng sự, các bài phát biểu hoặc trong việc trích dẫn lại trong các tài liệu nghiên cứu. Phương pháp này giúp truyền tải thông tin một cách chính xác và không bị biến tấu.
Khi sử dụng lời dẫn trực tiếp, người viết hoặc người nói cần phải chú ý đến việc trích dẫn đầy đủ và chính xác để tránh hiểu lầm hoặc thêm vào ý của mình. Nếu có sự thay đổi hoặc chỉnh sửa trong lời nói ban đầu, thì nên sử dụng lời dẫn gián tiếp thay vì lời dẫn trực tiếp.
Lời dẫn trực tiếp đóng vai trò quan trọng trong việc truyền đạt sự chính xác và độ tin cậy trong truyền thông và nghiên cứu. Việc sử dụng phương pháp này đòi hỏi sự tỉ mỉ và cẩn trọng trong việc trích dẫn để đảm bảo rằng người đọc hoặc người nghe hiểu đúng ý của người được trích dẫn và không gây hiểu lầm.
1.2 Dấu hiệu nhận biết lời dẫn trực tiếp
Dấu hiệu nhận biết lời dẫn trực tiếp rất đơn giản và dễ nhận thấy. Để nhận biết một lời dẫn trực tiếp, bạn chỉ cần chú ý đến một số đặc điểm quan trọng. Thông thường, một lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép và theo sau là dấu hai chấm.
Khi bạn đọc một câu chứa lời dẫn trực tiếp, hãy tìm dấu ngoặc kép đầu tiên xuất hiện trong câu. Đây là dấu mở để chỉ ra rằng một lời dẫn trực tiếp sắp được trích dẫn. Sau dấu ngoặc kép, bạn sẽ thấy dấu hai chấm, thường được sử dụng để ngăn cách giữa phần lời dẫn và phần được trích dẫn. Dấu hai chấm này giúp tạo ra một sự rõ ràng và chính xác trong việc trình bày lời dẫn.
Câu 183:
07/03/2025Nêu công dụng của dấu ngoặc kép trong các câu sau:
b. Câu hỏi đầu tiên chạy qua đầu hắn chắc chắn là: Sao có thể lưu giữ được những “hiện vật” này?
* Đáp án:
b, Dấu ngoặc kép trong câu văn này cũng dùng để đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt, nhằm nhấn mạnh ý nghĩa của từ và giúp người đọc hình dung Tâm Vũ Trụ như một “viện bảo tàng” khổng lồ và sống động.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC KÉP
Dấu ngoặc kép là gì? Tác dụng của dấu ngoặc kép
Dấu ngoặc kép hay được gọi là dấu trích dẫn, dấu câu này được tạo nên bởi cả hai dấu hoặc đơn liền kề nhau. Dấu ngoặc kép được đặt ở đầu câu và cả cuối câu trích dẫn.
Thông thường trước dấu ngoặc kép để trích dẫn lời nói nhân vật, người viết cần thêm dấu hai chấm, chỉ trong một số trường hợp khi sử dụng từ ngữ với ý nghĩa đặc biệt thì không cần tới dấu hai chấm này.
– Ký hiệu: “ ”
Tác dụng của dấu ngoặc kép:Tùy theo mỗi ngữ cảnh, dấu ngoặc kép có thể được sử dụng với những mục đích khác nhau, theo đó thì chúng tôi có thể đưa ra một số tác dụng của dấu ngoặc kép như sau:
- Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó.
Bác nói:" Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành"
- Dấu ngoặc kép dùng để trích dẫn một nhận định, một danh ngôn hoặc một câu nói nào đó.
" Nhà văn phải là người đi tìm gắng đi tìm những hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hôn của con người"- Nguyễn Minh Châu.
" Thơ chính là tâm hồn" - M.Gorki
- Dấu ngoặc kép còn dùng để đánh dấu những từ ngữ có ý nghĩa đặc biệt.
Ngoài việc trích dẫn thường gặp thì dấu ngoặc kép còn có tác dụng đặc biệt đó là dùng để đánh dấu những từ có ý nghĩa đặc biệt. Những từ này thường là những từ mang nghĩa bóng, hoặc được thêm vào để tăng thêm ý nghĩa, hình ảnh cho câu văn câu thơ, người dùng ngoặc kép để mong muốn nhấn mạnh ý nghĩa của từ được nhắc đến ở đây.
Ví dụ: Mai " hoa hậu" của lớp lúc nào cũng điệu đà, xinh xắn.
Có bạn tắc kè hoa
Xây " lầu" trên cây đa
Rét, chơi trò đi trốn
Đợi ấm trời mới ra
Dấu ngoặc kép được dùng để đánh dấu tên của các vở kịch, tác phẩm văn học, tờ báo, tập san… dẫn trong câu văn.
Câu 184:
07/03/2025Nêu công dụng của dấu ngoặc kép trong các câu sau:
a. Cả Thần Đồng và tôi đều tin “cái rốn” ấy hẳn vẫn còn ở trong đền chứ không thể là hòn đá Ôm-phe-lốt kia.
* Đáp án:
a. Dấu ngoặc kép ở đây dùng để đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt, nhằm nhấn mạnh vị trí trung tâm của vũ trụ.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC KÉP
Dấu ngoặc kép là gì? Tác dụng của dấu ngoặc kép
Dấu ngoặc kép hay được gọi là dấu trích dẫn, dấu câu này được tạo nên bởi cả hai dấu hoặc đơn liền kề nhau. Dấu ngoặc kép được đặt ở đầu câu và cả cuối câu trích dẫn.
Thông thường trước dấu ngoặc kép để trích dẫn lời nói nhân vật, người viết cần thêm dấu hai chấm, chỉ trong một số trường hợp khi sử dụng từ ngữ với ý nghĩa đặc biệt thì không cần tới dấu hai chấm này.
– Ký hiệu: “ ”
Tác dụng của dấu ngoặc kép:Tùy theo mỗi ngữ cảnh, dấu ngoặc kép có thể được sử dụng với những mục đích khác nhau, theo đó thì chúng tôi có thể đưa ra một số tác dụng của dấu ngoặc kép như sau:
- Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó.
Bác nói:" Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành"
- Dấu ngoặc kép dùng để trích dẫn một nhận định, một danh ngôn hoặc một câu nói nào đó.
" Nhà văn phải là người đi tìm gắng đi tìm những hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hôn của con người"- Nguyễn Minh Châu.
" Thơ chính là tâm hồn" - M.Gorki
- Dấu ngoặc kép còn dùng để đánh dấu những từ ngữ có ý nghĩa đặc biệt.
Ngoài việc trích dẫn thường gặp thì dấu ngoặc kép còn có tác dụng đặc biệt đó là dùng để đánh dấu những từ có ý nghĩa đặc biệt. Những từ này thường là những từ mang nghĩa bóng, hoặc được thêm vào để tăng thêm ý nghĩa, hình ảnh cho câu văn câu thơ, người dùng ngoặc kép để mong muốn nhấn mạnh ý nghĩa của từ được nhắc đến ở đây.
Ví dụ: Mai " hoa hậu" của lớp lúc nào cũng điệu đà, xinh xắn.
Có bạn tắc kè hoa
Xây " lầu" trên cây đa
Rét, chơi trò đi trốn
Đợi ấm trời mới ra
Dấu ngoặc kép được dùng để đánh dấu tên của các vở kịch, tác phẩm văn học, tờ báo, tập san… dẫn trong câu văn.
Câu 185:
07/03/2025Tìm trong văn bản “Đường vào trung tâm vũ trụ” một câu có dấu chấm lửng với công dụng làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của 1 từ ngữ biểu thị nội dung hài hước.
* Đáp án:
- Chẳng qua chỉ là cái... ổ voi thôi mà! Ai bảo có người “mắt toét"? - Tôi khích.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU CHẤM LỬNG
I. Dấu chấm lửng là gì?
- Khái niệm: Dấu chấm lửng được kí hiệu bởi ba dấu chấm, còn gọi là dấu ba chấm, là một trong các loại dấu câu thường gặp trong văn viết.
- Kí hiệu dấu chấm lửng: được kí hiệu bởi ba dấu chấm nằm cạnh nhau: “...”
II. Tác dụng của dấu chấm lửng
- Dấu chấm lửng phối hợp với dấu phẩy ngầm cho biết nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.
Ví dụ:
“Chúng ta có quyền tự hào về những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung…”
(Hồ Chí Minh)
- Dấu chấm lửng thể hiện lời nói bỏ dở, ngập ngừng, ngắt quãng.
Ví dụ:
“Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất cả chạy xông vào thở không ra lời:
- Bẩm... quan lớn... đê vỡ mất rồi!”.
(Phạm Duy Tốn)
- Dấu chấm lửng làm giãn nhịp điệu của câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ thường có sắc thái hài hước, châm biếm.
III. Cách dùng dấu chấm lửng
- Dùng để cho biết còn nhiều thông tin mà người viết không thể liệt kê hay mô tả hết vì nội dung quá dài.
- Để diễn tả lời nói, cảm xúc ngập ngừng, bỡ ngỡ, đứt quãng.
- Tăng sự kịch tính, hài hước cho câu chuyện.
- Làm giảm nhịp điệu câu văn, lời nói nào đó.
- Biết được kết quả câu trả lời, nhưng vì nhiều lý do ta cũng dùng dấu chấm lửng để thay cho câu trả lời.
- Tùy thuộc vào bối cảnh, vị trí trong một câu, dấu chấm lửng có thể dùng để thể hiện suy nghĩ chưa hoàn thành, cảm xúc nào đó.
Câu 186:
07/03/2025Chỉ ra công dụng của dấu chấm lửng trong các trường hợp sau:
c. Chúng tôi lần mò từng ngóc ngách, từ điện thờ thần A-pô-lô đến thánh đường A-then-na P2-rô-nai-a, thậm chí không bỏ sót những vết tích còn lại của đấu trường, rạp hát,... bên bờ suối Cát-xta-líc.
- Tớ nghĩ ta nên quay lại điện thờ thần A-pô-lô, vì trong câu đố có nhắc đến vị thần đội vòng nguyệt quế và nhấn mạnh rằng chúng ta cần phải bày tỏ lòng thành kính - Tôi kết luận sau khi đã kiểm tra một vòng.
- Có lí! Nhưng mà cái khoản bày tỏ lòng thành kính ấy, cậu bày tỏ đi nhé...
* Đáp án:
c. Dấu chấm lửng trong câu văn thứ nhất cho biết các sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết. Dấu chấm lửng trong hai câu văn sau thể hiện lời nói bỏ dở.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU CHẤM LỬNG
I. Dấu chấm lửng là gì?
- Khái niệm: Dấu chấm lửng được kí hiệu bởi ba dấu chấm, còn gọi là dấu ba chấm, là một trong các loại dấu câu thường gặp trong văn viết.
- Kí hiệu dấu chấm lửng: được kí hiệu bởi ba dấu chấm nằm cạnh nhau: “...”
II. Tác dụng của dấu chấm lửng
- Dấu chấm lửng phối hợp với dấu phẩy ngầm cho biết nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.
Ví dụ:
“Chúng ta có quyền tự hào về những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung…”
(Hồ Chí Minh)
- Dấu chấm lửng thể hiện lời nói bỏ dở, ngập ngừng, ngắt quãng.
Ví dụ:
“Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất cả chạy xông vào thở không ra lời:
- Bẩm... quan lớn... đê vỡ mất rồi!”.
(Phạm Duy Tốn)
- Dấu chấm lửng làm giãn nhịp điệu của câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ thường có sắc thái hài hước, châm biếm.
III. Cách dùng dấu chấm lửng
- Dùng để cho biết còn nhiều thông tin mà người viết không thể liệt kê hay mô tả hết vì nội dung quá dài.
- Để diễn tả lời nói, cảm xúc ngập ngừng, bỡ ngỡ, đứt quãng.
- Tăng sự kịch tính, hài hước cho câu chuyện.
- Làm giảm nhịp điệu câu văn, lời nói nào đó.
- Biết được kết quả câu trả lời, nhưng vì nhiều lý do ta cũng dùng dấu chấm lửng để thay cho câu trả lời.
- Tùy thuộc vào bối cảnh, vị trí trong một câu, dấu chấm lửng có thể dùng để thể hiện suy nghĩ chưa hoàn thành, cảm xúc nào đó.
Câu 187:
07/03/2025Chỉ ra công dụng của dấu chấm lửng trong các trường hợp sau:
b. Chính chúng ta đã biết rõ hơn ai hết tốc độ con tàu này! Muốn đạt tốc độ đó cần có máy móc, muốn điều khiến máy móc, phải có thợ. Từ đó tôi kết luận rằng... chúng ta đã thoát chết!
* Đáp án:
b. Dấu chấm lửng ở đây có tác dụng làm giãn nhịp điệu câu văn và chuẩn bị cho sự xuất hiện của từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ. Bộ phận phụ ngữ (bổ ngữ cho động từ kết luận) chúng ta đã thoát chết tạo sự bất ngờ bởi dường như nó không liên quan đến nội dung các câu trước đó khi nhân vật nói về tốc độ, động cơ, máy móc và người điều khiển con tàu. Đoạn trích này sử dụng tri thức nền (là nội dung của đoạn văn trước đó: Ba nhân vật bị hất ngã xuống biển và may mắn sống sót nhờ leo lên được nóc chiếc tàu ngầm) như một phương tiện liên kết. Sự “có vẻ không mạch lạc” của VB tạo sự bất ngờ cho người đọc.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU CHẤM LỬNG
I. Dấu chấm lửng là gì?
- Khái niệm: Dấu chấm lửng được kí hiệu bởi ba dấu chấm, còn gọi là dấu ba chấm, là một trong các loại dấu câu thường gặp trong văn viết.
- Kí hiệu dấu chấm lửng: được kí hiệu bởi ba dấu chấm nằm cạnh nhau: “...”
II. Tác dụng của dấu chấm lửng
- Dấu chấm lửng phối hợp với dấu phẩy ngầm cho biết nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.
Ví dụ:
“Chúng ta có quyền tự hào về những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung…”
(Hồ Chí Minh)
- Dấu chấm lửng thể hiện lời nói bỏ dở, ngập ngừng, ngắt quãng.
Ví dụ:
“Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất cả chạy xông vào thở không ra lời:
- Bẩm... quan lớn... đê vỡ mất rồi!”.
(Phạm Duy Tốn)
- Dấu chấm lửng làm giãn nhịp điệu của câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ thường có sắc thái hài hước, châm biếm.
III. Cách dùng dấu chấm lửng
- Dùng để cho biết còn nhiều thông tin mà người viết không thể liệt kê hay mô tả hết vì nội dung quá dài.
- Để diễn tả lời nói, cảm xúc ngập ngừng, bỡ ngỡ, đứt quãng.
- Tăng sự kịch tính, hài hước cho câu chuyện.
- Làm giảm nhịp điệu câu văn, lời nói nào đó.
- Biết được kết quả câu trả lời, nhưng vì nhiều lý do ta cũng dùng dấu chấm lửng để thay cho câu trả lời.
- Tùy thuộc vào bối cảnh, vị trí trong một câu, dấu chấm lửng có thể dùng để thể hiện suy nghĩ chưa hoàn thành, cảm xúc nào đó.
Câu 188:
07/03/2025Chỉ ra công dụng của dấu chấm lửng trong các trường hợp sau:
a. Nhưng tôi chạm ngay vào một vật rắn. Tôi níu lấy nó. Tôi cảm thấy mình được đưa lên mặt nước và dễ thở hơn... Tôi ngất đi...
* Đáp án:
a. Trong câu này, dấu chấm lửng thể hiện lời nói bỏ dở, ngắt quãng.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU CHẤM LỬNG
I. Dấu chấm lửng là gì?
- Khái niệm: Dấu chấm lửng được kí hiệu bởi ba dấu chấm, còn gọi là dấu ba chấm, là một trong các loại dấu câu thường gặp trong văn viết.
- Kí hiệu dấu chấm lửng: được kí hiệu bởi ba dấu chấm nằm cạnh nhau: “...”
II. Tác dụng của dấu chấm lửng
- Dấu chấm lửng phối hợp với dấu phẩy ngầm cho biết nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.
Ví dụ:
“Chúng ta có quyền tự hào về những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung…”
(Hồ Chí Minh)
- Dấu chấm lửng thể hiện lời nói bỏ dở, ngập ngừng, ngắt quãng.
Ví dụ:
“Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất cả chạy xông vào thở không ra lời:
- Bẩm... quan lớn... đê vỡ mất rồi!”.
(Phạm Duy Tốn)
- Dấu chấm lửng làm giãn nhịp điệu của câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ thường có sắc thái hài hước, châm biếm.
III. Cách dùng dấu chấm lửng
- Dùng để cho biết còn nhiều thông tin mà người viết không thể liệt kê hay mô tả hết vì nội dung quá dài.
- Để diễn tả lời nói, cảm xúc ngập ngừng, bỡ ngỡ, đứt quãng.
- Tăng sự kịch tính, hài hước cho câu chuyện.
- Làm giảm nhịp điệu câu văn, lời nói nào đó.
- Biết được kết quả câu trả lời, nhưng vì nhiều lý do ta cũng dùng dấu chấm lửng để thay cho câu trả lời.
- Tùy thuộc vào bối cảnh, vị trí trong một câu, dấu chấm lửng có thể dùng để thể hiện suy nghĩ chưa hoàn thành, cảm xúc nào đó.
Câu 189:
07/03/2025Theo em, có thể sắp xếp các câu trong đoạn văn dưới đây theo một trật tự khác được không? Vì sao?
(1) Nhưng con cá cũng bơi với tốc độ y như vậy! (2) Trong suốt một giờ, chiếc tàu chiến không tiến gần thêm được một sải! (3) Thật là nhục nhã cho một trong những chiếc tàu chạy nhanh nhất của hạm đội Mỹ! (4) Anh em thuỷ thủ tức giận điên người. (5) Họ nguyền rủa quái vật, nhưng nó vẫn phớt lờ.
* Đáp án:
Không thể đảo vị trí của chúng.
- Nếu đảo vị trí của các cầu thì đoạn vẫn sẽ mất đi tính mạch lạc, từ đó người đọc sẽ không hiểu được nội dung của nó.
* Kiến thức mở rộng:
MẠCH LẠC
I. Mạch lạc trong văn bản là gì?
- Khái niệm: Mạch lạc là sự liền mạch về nội dung của một đoạn văn hoặc văn bản, chủ yếu dựa trên sự thống nhất về đề tài và sự tiếp nối theo một trình tự hợp lí giữa các câu trong đoạn văn hoặc giữa các đoạn văn trong văn bản.
II. Đặc điểm của văn bản có tính mạch lạc
+ Các phần, các câu, các đoạn trong văn bản đều nói hoặc mô tả về một đề tài cụ thể, xuyên suốt trong đoạn văn bản đó.
+ Các đoạn, các câu, các ý phải được trình bày tiếp nối nhau theo một trình tự rõ ràng, hợp lý, logic, trước sau hô ứng nhau làm cho chủ đề liền mạch và gây hứng thú cho người đọc, người nghe. Sự tiếp nối này có thể được thực hiện dựa trên mối liên hệ về thời gian, không gian, tâm lí (nhớ lại), ý nghĩa (tương đồng, tương phản).
→ Sự mạch lạc làm cho chủ đề trong văn bản liền mạch và gợi được hứng thú cho người đọc/người nghe.
Ví dụ: Tính mạch lạc của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh) được thể hiện ở chỗ:
+ Các phần, các đoạn, các câu của văn bản đều bàn luận xoay quanh chủ đề lòng yêu nước của dân tộc Việt Nam.
+ Các phần, các đoạn, các câu của văn bản được sắp xếp theo một trình tự hợp lí:
• Phần mở đầu nêu chủ đề bàn luận: Tinh thần yêu nước là một truyền thống vô cùng quý báu của ta.
• Các phần, đoạn tiếp theo nêu các chủ đề nhỏ với các nội dung cụ thể làm rõ chủ đề chung của văn bản: Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc và trong cuộc kháng chiến hiện tại, khẳng định nhiệm vụ của chúng ta là phải làm cho tinh thần yêu nước được phát huy mạnh mẽ trong mọi công việc kháng chiến.
Câu 190:
07/03/2025Hãy chỉ ra các phương tiện liên kết được sử dụng trong đoạn trích sau và nêu chức năng của chúng:
Cách chiếc tàu chiến một hải lí rưỡi, có một vật dài màu đen nổi lên khỏi mặt nước độ một mét. Đuôi nó quẫy mạnh làm nước biển sủi bọt. Chưa ai thấy đuôi cá quẫy sóng mạnh như vậy bao giờ! Con cá lượn hình vòng cung, để lại phía sau một vệt sáng lấp lánh. Chiếc tàu tiến lại gần. Tôi bắt đầu ngắm kĩ con cá. Báo cáo của tàu Hen-vo-chi-a và San-nông hơi cường điệu kích thước của nó. Theo tôi, con cá không dài quá tám mươi mét. Chiều ngang hơi khó xác định, nhưng tôi có cảm tưởng rằng nó cân đối một cách lạ lùng về cả ba chiều.
* Đáp án:
- Các từ ngữ giữ vai trò là phương tiện liên kết giữa các câu trong đoạn văn: từ ngữ thay thế (nó trong câu văn thứ hai thay cho vật dài màu đen trong câu văn thứ nhất; nó trong câu văn thứ bảy và thứ chín thay cho con cả trong câu văn thứ sáu và thử tám), từ ngữ đồng nghĩa trong ngữ cảnh (chiếc tàu trong câu văn thứ năm thay cho tàu chiến trong câu văn thứ nhất), lặp lại từ ngữ (con cá được lặp lại ba lần, trong các câu văn thứ tư, thứ sáu và thứ tám).
- Các phương tiện liên kết này bảo đảm sự kết nối về hình thức giữa các câu trong đoạn văn, tạo thành một chỉnh thể thống nhất, chứ không phải là những câu rời rạc được sắp xếp cạnh nhau một cách cơ học.
* Kiến thức mở rộng:
PHƯƠNG TIỆN LIÊN KẾT
1. Phép liên kết là gì?
Phép liên kết là dùng những từ, tổ hợp từ khác nhau nhưng cùng chỉ một đối tượng người, vật, hiện tượng....để thay thế cho nhau ở những câu khác nhau, từ đó tạo ra sự liên kết câu giữa chúng.
Liên kết chính là sự kết nối các câu, các đoạn trong đoạn văn một cách tự nhiên hợp lý, llàmcho văn bản trở nên có nghĩa và dễ hiểu hơn. Lien kết có vai trò vô cùng quan trọng, nếu muốn có một đoạn văn hay mà mạch lạc thì người viết phải thể hiện được sự thống nhất của từng câu từng đoạn trong bài văn đó, khi đó mới có thể tạo ra cảm xúc cho bài viết. Phép liên kết giúp cho chúng ta có thể dẫn dắc người đọc đi từ nội dung này sang nội dung khác một cách hợp lý.
2. Liên kết nội dung
Liên kết nội dung hiện nay thì bao gồm liên kết chủ đề và liên kết logic.
- Liên kết chủ đề tức là các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của các văn bản, các câu trong đoạn cũng phải nói về chủ đề chung của đoạn văn
- Liên kết logic: Các đoạn văn và các câu văn phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lý.
3. Liên kết hình thức
- Phép lặp: Là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ để tạo ra sự liên kết giữa các câu, các đoạn chứa yếu tố đó.
+ Lặp từ vựng: Là cách dùng đi dùng lại một từ ngữ nào đó trong các câu khác nhau.
+ Lặp cấu trúc ngữ pháp: Là cách dùng đi dùng lại một kiểu kết cấu cú pháp nào đó.
+ Lập ngữ âm: Là hiện tượng hiệp vần và cắt nhịp điệu đều đặn trong các câu của văn bản
- Phép nối: Phép nối hay phép liên kết nối là phép sử dụng hai nhiều câu nhờ quan hệ từ hay cụm từ có tác dụng
chuyển tiếp để liên kết với nhau, thì các liên kết đó được gọi là phép nối hay phép nối để liên kết. Phép nối thường
sử dụng một số phương tiện liên kết như sử dụng các quan hệ từ, từ nối, các trợ từ, phụ từ, tính từ, kết ngữ hoặc
quan hệ về chức năng cú pháp trong câu. Tóm tắt lại là phép nối để liên kết câu.
+ Phép nối tổ hợp từ: Phép nối tổ hợp từ là phép nối gồm có một kết từ kết hợp một đại từ hoặc phụ từ ( vì vậy, bởi
thế, do đó, nếu vậy, tuy vậy, với lại, thế thì, vả lại…) hoặc những tổ hợp từ có nội dung chỉ quan hệ liên kết ( tóm
lại, nhìn chung, ngược lại, tiếp theo, nghĩa là, trên đây, một là…).
Câu 191:
07/03/2025Hãy phân tích tính mạch lạc của đoạn văn sau:
Sáu giờ, trời hửng sáng. Cùng với những tia sáng đầu tiên của bình minh, ánh điện của con cá thiết kình cũng phụt tắt. Tới bảy giờ, trời gần sáng rõ. Nhưng sương mù dày đặc đang trải ra ở chân trời, và dùng ống nhòm loại tốt nhất cũng chẳng thấy rõ vật gì. Có thể hình dung được chúng tôi thất vọng và giận dữ đến mức nào!
* Đáp án:
- Đoạn văn viết về việc những người trên tàu chiến quan sát để tiếp cận “con cá thiết kình”.
- Sự việc diễn ra trong một giờ đồng hồ, được sắp xếp theo trật tự thời gian tuyến tính: từ sáu giờ đến bảy giờ sáng.
- Sự thống nhất về đề tài được nói đến và trình tự sắp xếp hợp lí các sự việc theo nguyên tắc nhân quả làm cho đoạn văn mạch lạc và người đọc có thể hiểu rõ nghĩa của đoạn văn: diễn biến của sự việc quan sát và tiếp cận “con cá thiết kình”.
* Kiến thức mở rộng:
MẠCH LẠC
I. Mạch lạc trong văn bản là gì?
- Khái niệm: Mạch lạc là sự liền mạch về nội dung của một đoạn văn hoặc văn bản, chủ yếu dựa trên sự thống nhất về đề tài và sự tiếp nối theo một trình tự hợp lí giữa các câu trong đoạn văn hoặc giữa các đoạn văn trong văn bản.
II. Đặc điểm của văn bản có tính mạch lạc
+ Các phần, các câu, các đoạn trong văn bản đều nói hoặc mô tả về một đề tài cụ thể, xuyên suốt trong đoạn văn bản đó.
+ Các đoạn, các câu, các ý phải được trình bày tiếp nối nhau theo một trình tự rõ ràng, hợp lý, logic, trước sau hô ứng nhau làm cho chủ đề liền mạch và gây hứng thú cho người đọc, người nghe. Sự tiếp nối này có thể được thực hiện dựa trên mối liên hệ về thời gian, không gian, tâm lí (nhớ lại), ý nghĩa (tương đồng, tương phản).
→ Sự mạch lạc làm cho chủ đề trong văn bản liền mạch và gợi được hứng thú cho người đọc/người nghe.
Ví dụ: Tính mạch lạc của văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh) được thể hiện ở chỗ:
+ Các phần, các đoạn, các câu của văn bản đều bàn luận xoay quanh chủ đề lòng yêu nước của dân tộc Việt Nam.
+ Các phần, các đoạn, các câu của văn bản được sắp xếp theo một trình tự hợp lí:
• Phần mở đầu nêu chủ đề bàn luận: Tinh thần yêu nước là một truyền thống vô cùng quý báu của ta.
• Các phần, đoạn tiếp theo nêu các chủ đề nhỏ với các nội dung cụ thể làm rõ chủ đề chung của văn bản: Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc và trong cuộc kháng chiến hiện tại, khẳng định nhiệm vụ của chúng ta là phải làm cho tinh thần yêu nước được phát huy mạnh mẽ trong mọi công việc kháng chiến.
Câu 192:
07/03/2025Hãy đặt 4 câu, mỗi câu sử dụng một trong số các cụm từ có biện pháp tu từ nói quá sau đây:
d. mệt đứt hơi
* Đáp án:
d. Vì mệt đứt hơi nên cô ấy đã ngủ thiếp đi ngay lập tức.
* Kiến thức mở rộng:
BIỆN PHÁP TU TỪ NÓI QUÁ
1: Biện pháp tu từ nói quá là gì?
- Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
- Ví dụ về biện pháp tu từ nói quá?
+ Ví dụ 1:
“Độc ác thay, trúc Nam sơn không ghi hết tội
Dơ bẩn thay, nước Đông hải không rửa sạch mùi”
[Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi]
Trúc Nam sơn rất chi là nhiều, nhiều vô số kể.
Nước Đông Hải (biển Đông) rất là nhiều và nó có thể càn quét, rửa trôi nhà cửa đường xá,... mỗi khi có bão lớn, sóng thần.
Nói về những tội ác mà không thể nào tha thứ. Lấy những điều tự nhiên trong trời đất để phán xét. Ý nghĩa: Cho thấy lũ giặc đầy tội ác và qua đó dấy lên tình yêu nước của nhân dân ta Thông điệp: Hãy biết ơn những người đã đi trước có công giữ nước. Phải luôn yêu, tin nước.
+ Ví dụ 2:
"Thuận vợ thuận chồng, tát Biển Đông cũng cạn."
- Biểu thị sức mạnh của sự đoàn kết.
- Biển Đông không bao giờ tát cạn được, nói quá như vậy nhằm khẳng định sức mạnh to lớn của sự đoàn kết vợ chồng, khi vợ chồn đồng lòng thì việc gì cũng có thể giải quyết.
+ Ví dụ 3:
"Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối."
Câu ca dao nói về thời tiết 2 mùa hè và mùa đông ở Việt Nam. Đây là cách nói quá nhằm tăng sức biểu cảm cho người đọc. Nếu hiểu theo nghĩa thực thì câu ca dao này được hiểu là đêm tháng năm trời nhanh sáng hơn so với các tháng khác và tháng mười thì trời nhanh tối hơn các tháng mùa hè. Nhắc nhở con người cân cân bằng và sử dụng thời gian hợp lí.
2: Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá thế nào?
Biện pháp nói quá có tác dụng
+ Nói quá không phải là nói sai sự thật, nói dối: Nói quá là một biện pháp tu từ nhằm mục đích nhấn mạnh và tăng sức biểu cảm cho lời văn. Nói dối là hành vi cố ý nói sai sự thật với mục đích đánh lừa người khác.
+ Nhấn mạnh ý: giúp làm nổi bật đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng, hành động
+ Gây ấn tượng: Việc sử dụng lối nói phóng đại giúp gây ấn tượng mạnh mẽ, thu hút sự chú ý và khơi gợi cảm xúc cho người đọc, người nghe. Nhờ vậy, thông điệp được truyền tải một cách hiệu quả và gây nhớ lâu hơn.
+ Tăng sức biểu cảm cho lời văn: Nói quá góp phần làm cho lời văn sinh động, hấp dẫn, thể hiện rõ tình cảm, thái độ của người nói, người viết. Biện pháp này giúp cho câu văn có sức thuyết phục cao hơn, khơi gợi sự đồng cảm và chia sẻ từ người đọc, người nghe.
Câu 193:
07/03/2025Hãy đặt 4 câu, mỗi câu sử dụng một trong số các cụm từ có biện pháp tu từ nói quá sau đây:
c. cười vỡ bụng
* Đáp án:
c. Cả nhà tôi được phen cười vỡ bụng khi xem tiểu phẩm hài trên ti vi.
* Kiến thức mở rộng:
BIỆN PHÁP TU TỪ NÓI QUÁ
1: Biện pháp tu từ nói quá là gì?
- Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
- Ví dụ về biện pháp tu từ nói quá?
+ Ví dụ 1:
“Độc ác thay, trúc Nam sơn không ghi hết tội
Dơ bẩn thay, nước Đông hải không rửa sạch mùi”
[Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi]
Trúc Nam sơn rất chi là nhiều, nhiều vô số kể.
Nước Đông Hải (biển Đông) rất là nhiều và nó có thể càn quét, rửa trôi nhà cửa đường xá,... mỗi khi có bão lớn, sóng thần.
Nói về những tội ác mà không thể nào tha thứ. Lấy những điều tự nhiên trong trời đất để phán xét. Ý nghĩa: Cho thấy lũ giặc đầy tội ác và qua đó dấy lên tình yêu nước của nhân dân ta Thông điệp: Hãy biết ơn những người đã đi trước có công giữ nước. Phải luôn yêu, tin nước.
+ Ví dụ 2:
"Thuận vợ thuận chồng, tát Biển Đông cũng cạn."
- Biểu thị sức mạnh của sự đoàn kết.
- Biển Đông không bao giờ tát cạn được, nói quá như vậy nhằm khẳng định sức mạnh to lớn của sự đoàn kết vợ chồng, khi vợ chồn đồng lòng thì việc gì cũng có thể giải quyết.
+ Ví dụ 3:
"Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối."
Câu ca dao nói về thời tiết 2 mùa hè và mùa đông ở Việt Nam. Đây là cách nói quá nhằm tăng sức biểu cảm cho người đọc. Nếu hiểu theo nghĩa thực thì câu ca dao này được hiểu là đêm tháng năm trời nhanh sáng hơn so với các tháng khác và tháng mười thì trời nhanh tối hơn các tháng mùa hè. Nhắc nhở con người cân cân bằng và sử dụng thời gian hợp lí.
2: Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá thế nào?
Biện pháp nói quá có tác dụng
+ Nói quá không phải là nói sai sự thật, nói dối: Nói quá là một biện pháp tu từ nhằm mục đích nhấn mạnh và tăng sức biểu cảm cho lời văn. Nói dối là hành vi cố ý nói sai sự thật với mục đích đánh lừa người khác.
+ Nhấn mạnh ý: giúp làm nổi bật đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng, hành động
+ Gây ấn tượng: Việc sử dụng lối nói phóng đại giúp gây ấn tượng mạnh mẽ, thu hút sự chú ý và khơi gợi cảm xúc cho người đọc, người nghe. Nhờ vậy, thông điệp được truyền tải một cách hiệu quả và gây nhớ lâu hơn.
+ Tăng sức biểu cảm cho lời văn: Nói quá góp phần làm cho lời văn sinh động, hấp dẫn, thể hiện rõ tình cảm, thái độ của người nói, người viết. Biện pháp này giúp cho câu văn có sức thuyết phục cao hơn, khơi gợi sự đồng cảm và chia sẻ từ người đọc, người nghe.
Câu 194:
07/03/2025Hãy đặt 4 câu, mỗi câu sử dụng một trong số các cụm từ có biện pháp tu từ nói quá sau đây:
b. rụng rời chân tay
* Đáp án:
b. Nghe tin dữ xong, nó khiếp sợ đến rụng rời chân tay.
* Kiến thức mở rộng:
BIỆN PHÁP TU TỪ NÓI QUÁ
1: Biện pháp tu từ nói quá là gì?
- Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
- Ví dụ về biện pháp tu từ nói quá?
+ Ví dụ 1:
“Độc ác thay, trúc Nam sơn không ghi hết tội
Dơ bẩn thay, nước Đông hải không rửa sạch mùi”
[Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi]
Trúc Nam sơn rất chi là nhiều, nhiều vô số kể.
Nước Đông Hải (biển Đông) rất là nhiều và nó có thể càn quét, rửa trôi nhà cửa đường xá,... mỗi khi có bão lớn, sóng thần.
Nói về những tội ác mà không thể nào tha thứ. Lấy những điều tự nhiên trong trời đất để phán xét. Ý nghĩa: Cho thấy lũ giặc đầy tội ác và qua đó dấy lên tình yêu nước của nhân dân ta Thông điệp: Hãy biết ơn những người đã đi trước có công giữ nước. Phải luôn yêu, tin nước.
+ Ví dụ 2:
"Thuận vợ thuận chồng, tát Biển Đông cũng cạn."
- Biểu thị sức mạnh của sự đoàn kết.
- Biển Đông không bao giờ tát cạn được, nói quá như vậy nhằm khẳng định sức mạnh to lớn của sự đoàn kết vợ chồng, khi vợ chồn đồng lòng thì việc gì cũng có thể giải quyết.
+ Ví dụ 3:
"Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối."
Câu ca dao nói về thời tiết 2 mùa hè và mùa đông ở Việt Nam. Đây là cách nói quá nhằm tăng sức biểu cảm cho người đọc. Nếu hiểu theo nghĩa thực thì câu ca dao này được hiểu là đêm tháng năm trời nhanh sáng hơn so với các tháng khác và tháng mười thì trời nhanh tối hơn các tháng mùa hè. Nhắc nhở con người cân cân bằng và sử dụng thời gian hợp lí.
2: Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá thế nào?
Biện pháp nói quá có tác dụng
+ Nói quá không phải là nói sai sự thật, nói dối: Nói quá là một biện pháp tu từ nhằm mục đích nhấn mạnh và tăng sức biểu cảm cho lời văn. Nói dối là hành vi cố ý nói sai sự thật với mục đích đánh lừa người khác.
+ Nhấn mạnh ý: giúp làm nổi bật đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng, hành động
+ Gây ấn tượng: Việc sử dụng lối nói phóng đại giúp gây ấn tượng mạnh mẽ, thu hút sự chú ý và khơi gợi cảm xúc cho người đọc, người nghe. Nhờ vậy, thông điệp được truyền tải một cách hiệu quả và gây nhớ lâu hơn.
+ Tăng sức biểu cảm cho lời văn: Nói quá góp phần làm cho lời văn sinh động, hấp dẫn, thể hiện rõ tình cảm, thái độ của người nói, người viết. Biện pháp này giúp cho câu văn có sức thuyết phục cao hơn, khơi gợi sự đồng cảm và chia sẻ từ người đọc, người nghe.
Câu 195:
07/03/2025Hãy đặt 4 câu, mỗi câu sử dụng một trong số các cụm từ có biện pháp tu từ nói quá sau đây:
a. buồn nẫu ruột
* Đáp án:
a. Biết kết quả thi, anh Nam buồn nẫu ruột, không muốn đi đâu cả.
* Kiến thức mở rộng:
BIỆN PHÁP TU TỪ NÓI QUÁ
1: Biện pháp tu từ nói quá là gì?
- Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
- Ví dụ về biện pháp tu từ nói quá?
+ Ví dụ 1:
“Độc ác thay, trúc Nam sơn không ghi hết tội
Dơ bẩn thay, nước Đông hải không rửa sạch mùi”
[Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi]
Trúc Nam sơn rất chi là nhiều, nhiều vô số kể.
Nước Đông Hải (biển Đông) rất là nhiều và nó có thể càn quét, rửa trôi nhà cửa đường xá,... mỗi khi có bão lớn, sóng thần.
Nói về những tội ác mà không thể nào tha thứ. Lấy những điều tự nhiên trong trời đất để phán xét. Ý nghĩa: Cho thấy lũ giặc đầy tội ác và qua đó dấy lên tình yêu nước của nhân dân ta Thông điệp: Hãy biết ơn những người đã đi trước có công giữ nước. Phải luôn yêu, tin nước.
+ Ví dụ 2:
"Thuận vợ thuận chồng, tát Biển Đông cũng cạn."
- Biểu thị sức mạnh của sự đoàn kết.
- Biển Đông không bao giờ tát cạn được, nói quá như vậy nhằm khẳng định sức mạnh to lớn của sự đoàn kết vợ chồng, khi vợ chồn đồng lòng thì việc gì cũng có thể giải quyết.
+ Ví dụ 3:
"Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối."
Câu ca dao nói về thời tiết 2 mùa hè và mùa đông ở Việt Nam. Đây là cách nói quá nhằm tăng sức biểu cảm cho người đọc. Nếu hiểu theo nghĩa thực thì câu ca dao này được hiểu là đêm tháng năm trời nhanh sáng hơn so với các tháng khác và tháng mười thì trời nhanh tối hơn các tháng mùa hè. Nhắc nhở con người cân cân bằng và sử dụng thời gian hợp lí.
2: Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá thế nào?
Biện pháp nói quá có tác dụng
+ Nói quá không phải là nói sai sự thật, nói dối: Nói quá là một biện pháp tu từ nhằm mục đích nhấn mạnh và tăng sức biểu cảm cho lời văn. Nói dối là hành vi cố ý nói sai sự thật với mục đích đánh lừa người khác.
+ Nhấn mạnh ý: giúp làm nổi bật đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng, hành động
+ Gây ấn tượng: Việc sử dụng lối nói phóng đại giúp gây ấn tượng mạnh mẽ, thu hút sự chú ý và khơi gợi cảm xúc cho người đọc, người nghe. Nhờ vậy, thông điệp được truyền tải một cách hiệu quả và gây nhớ lâu hơn.
+ Tăng sức biểu cảm cho lời văn: Nói quá góp phần làm cho lời văn sinh động, hấp dẫn, thể hiện rõ tình cảm, thái độ của người nói, người viết. Biện pháp này giúp cho câu văn có sức thuyết phục cao hơn, khơi gợi sự đồng cảm và chia sẻ từ người đọc, người nghe.
Câu 196:
07/03/2025Cho biết trong những câu sau, câu nào là nói quá, câu nào là nói khoác. Từ đó, nêu sự khác nhau giữa nói khoác và nói quá.
d. Bài văn này tôi chỉ làm vào trong năm phút, thế mà vẫn viết được ba trang.
* Đáp án:
- Câu d thuộc loại câu nói khoác.
Nói khoác và nói quá có vẻ giống nhau, nhưng thực chất, chúng khác nhau ở một số điểm sau đây:
- Về bản chất: Nói khoác hoàn toàn bất chấp thực tế, không nói thành có, ví dụ: Trời nóng quá, mồ hôi nhỏ xuống ướt sũng cả sàn nhà. Thực tế, sàn nhà chẳng thể nào ướt sũng do mồ hôi của người đổ ra. Nói quá cũng là phóng đại, nhưng nó tác động đến tâm lý người đọc, người nghe theo cách khác. Nói về chuyện đổ mồ hôi, nhưng câu ca dao Mô hội thánh thót như mưa ruộng cày không khiến người đọc bắt bẻ: làm gì có chuyện mồ hôi đổ xuống ruộng cày như mưa. Ngược lại, nó cất lên tiếng nói đáng được cảm thông, dẫn dắt người đọc theo hướng thấu hiểu sự khó nhọc vô cùng của những người cày đồng giữa buổi trưa. Hiệu quả của biện pháp tu từ nói quá là như thế.
- Về mục đích: Nói quá là biện pháp tu từ, được sử dụng rộng rãi trong giao tiếp cũng như trong văn học. Ở VB nghệ thuật, biện pháp tu từ này tác động mạnh đến người đọc, tạo được hiệu quả thẩm mĩ rõ rệt. Nhưng nói khoác có khi chỉ để khoe khoang bản thân một cách tầm thường, có khi nhằm thu hút sự chú ý của người nghe qua những câu chuyện mua vui, giải trí. Trong giao tiếp thông thường, người hay nói khoác dễ bị coi là thiếu tư cách, vì thế, HS không nên nói khoác.
* Kiến thức mở rộng:
BIỆN PHÁP TU TỪ NÓI QUÁ
1: Biện pháp tu từ nói quá là gì?
- Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
- Ví dụ về biện pháp tu từ nói quá?
+ Ví dụ 1:
“Độc ác thay, trúc Nam sơn không ghi hết tội
Dơ bẩn thay, nước Đông hải không rửa sạch mùi”
[Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi]
Trúc Nam sơn rất chi là nhiều, nhiều vô số kể.
Nước Đông Hải (biển Đông) rất là nhiều và nó có thể càn quét, rửa trôi nhà cửa đường xá,... mỗi khi có bão lớn, sóng thần.
Nói về những tội ác mà không thể nào tha thứ. Lấy những điều tự nhiên trong trời đất để phán xét. Ý nghĩa: Cho thấy lũ giặc đầy tội ác và qua đó dấy lên tình yêu nước của nhân dân ta Thông điệp: Hãy biết ơn những người đã đi trước có công giữ nước. Phải luôn yêu, tin nước.
+ Ví dụ 2:
"Thuận vợ thuận chồng, tát Biển Đông cũng cạn."
- Biểu thị sức mạnh của sự đoàn kết.
- Biển Đông không bao giờ tát cạn được, nói quá như vậy nhằm khẳng định sức mạnh to lớn của sự đoàn kết vợ chồng, khi vợ chồn đồng lòng thì việc gì cũng có thể giải quyết.
+ Ví dụ 3:
"Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối."
Câu ca dao nói về thời tiết 2 mùa hè và mùa đông ở Việt Nam. Đây là cách nói quá nhằm tăng sức biểu cảm cho người đọc. Nếu hiểu theo nghĩa thực thì câu ca dao này được hiểu là đêm tháng năm trời nhanh sáng hơn so với các tháng khác và tháng mười thì trời nhanh tối hơn các tháng mùa hè. Nhắc nhở con người cân cân bằng và sử dụng thời gian hợp lí.
2: Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá thế nào?
Biện pháp nói quá có tác dụng
+ Nói quá không phải là nói sai sự thật, nói dối: Nói quá là một biện pháp tu từ nhằm mục đích nhấn mạnh và tăng sức biểu cảm cho lời văn. Nói dối là hành vi cố ý nói sai sự thật với mục đích đánh lừa người khác.
+ Nhấn mạnh ý: giúp làm nổi bật đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng, hành động
+ Gây ấn tượng: Việc sử dụng lối nói phóng đại giúp gây ấn tượng mạnh mẽ, thu hút sự chú ý và khơi gợi cảm xúc cho người đọc, người nghe. Nhờ vậy, thông điệp được truyền tải một cách hiệu quả và gây nhớ lâu hơn.
+ Tăng sức biểu cảm cho lời văn: Nói quá góp phần làm cho lời văn sinh động, hấp dẫn, thể hiện rõ tình cảm, thái độ của người nói, người viết. Biện pháp này giúp cho câu văn có sức thuyết phục cao hơn, khơi gợi sự đồng cảm và chia sẻ từ người đọc, người nghe.
Câu 197:
07/03/2025Cho biết trong những câu sau, câu nào là nói quá, câu nào là nói khoác. Từ đó, nêu sự khác nhau giữa nói khoác và nói quá.
c. Đời người có một gang tay
Ai hay ngủ ngày còn có nửa gang.
(Ca dao)
* Đáp án:
- Câu c sử dụng biện pháp tu từ nói quá.
Nói khoác và nói quá có vẻ giống nhau, nhưng thực chất, chúng khác nhau ở một số điểm sau đây:
- Về bản chất: Nói khoác hoàn toàn bất chấp thực tế, không nói thành có, ví dụ: Trời nóng quá, mồ hôi nhỏ xuống ướt sũng cả sàn nhà. Thực tế, sàn nhà chẳng thể nào ướt sũng do mồ hôi của người đổ ra. Nói quá cũng là phóng đại, nhưng nó tác động đến tâm lý người đọc, người nghe theo cách khác. Nói về chuyện đổ mồ hôi, nhưng câu ca dao Mô hội thánh thót như mưa ruộng cày không khiến người đọc bắt bẻ: làm gì có chuyện mồ hôi đổ xuống ruộng cày như mưa. Ngược lại, nó cất lên tiếng nói đáng được cảm thông, dẫn dắt người đọc theo hướng thấu hiểu sự khó nhọc vô cùng của những người cày đồng giữa buổi trưa. Hiệu quả của biện pháp tu từ nói quá là như thế.
- Về mục đích: Nói quá là biện pháp tu từ, được sử dụng rộng rãi trong giao tiếp cũng như trong văn học. Ở VB nghệ thuật, biện pháp tu từ này tác động mạnh đến người đọc, tạo được hiệu quả thẩm mĩ rõ rệt. Nhưng nói khoác có khi chỉ để khoe khoang bản thân một cách tầm thường, có khi nhằm thu hút sự chú ý của người nghe qua những câu chuyện mua vui, giải trí. Trong giao tiếp thông thường, người hay nói khoác dễ bị coi là thiếu tư cách, vì thế, HS không nên nói khoác.
* Kiến thức mở rộng:
BIỆN PHÁP TU TỪ NÓI QUÁ
1: Biện pháp tu từ nói quá là gì?
- Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
- Ví dụ về biện pháp tu từ nói quá?
+ Ví dụ 1:
“Độc ác thay, trúc Nam sơn không ghi hết tội
Dơ bẩn thay, nước Đông hải không rửa sạch mùi”
[Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi]
Trúc Nam sơn rất chi là nhiều, nhiều vô số kể.
Nước Đông Hải (biển Đông) rất là nhiều và nó có thể càn quét, rửa trôi nhà cửa đường xá,... mỗi khi có bão lớn, sóng thần.
Nói về những tội ác mà không thể nào tha thứ. Lấy những điều tự nhiên trong trời đất để phán xét. Ý nghĩa: Cho thấy lũ giặc đầy tội ác và qua đó dấy lên tình yêu nước của nhân dân ta Thông điệp: Hãy biết ơn những người đã đi trước có công giữ nước. Phải luôn yêu, tin nước.
+ Ví dụ 2:
"Thuận vợ thuận chồng, tát Biển Đông cũng cạn."
- Biểu thị sức mạnh của sự đoàn kết.
- Biển Đông không bao giờ tát cạn được, nói quá như vậy nhằm khẳng định sức mạnh to lớn của sự đoàn kết vợ chồng, khi vợ chồn đồng lòng thì việc gì cũng có thể giải quyết.
+ Ví dụ 3:
"Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối."
Câu ca dao nói về thời tiết 2 mùa hè và mùa đông ở Việt Nam. Đây là cách nói quá nhằm tăng sức biểu cảm cho người đọc. Nếu hiểu theo nghĩa thực thì câu ca dao này được hiểu là đêm tháng năm trời nhanh sáng hơn so với các tháng khác và tháng mười thì trời nhanh tối hơn các tháng mùa hè. Nhắc nhở con người cân cân bằng và sử dụng thời gian hợp lí.
2: Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá thế nào?
Biện pháp nói quá có tác dụng
+ Nói quá không phải là nói sai sự thật, nói dối: Nói quá là một biện pháp tu từ nhằm mục đích nhấn mạnh và tăng sức biểu cảm cho lời văn. Nói dối là hành vi cố ý nói sai sự thật với mục đích đánh lừa người khác.
+ Nhấn mạnh ý: giúp làm nổi bật đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng, hành động
+ Gây ấn tượng: Việc sử dụng lối nói phóng đại giúp gây ấn tượng mạnh mẽ, thu hút sự chú ý và khơi gợi cảm xúc cho người đọc, người nghe. Nhờ vậy, thông điệp được truyền tải một cách hiệu quả và gây nhớ lâu hơn.
+ Tăng sức biểu cảm cho lời văn: Nói quá góp phần làm cho lời văn sinh động, hấp dẫn, thể hiện rõ tình cảm, thái độ của người nói, người viết. Biện pháp này giúp cho câu văn có sức thuyết phục cao hơn, khơi gợi sự đồng cảm và chia sẻ từ người đọc, người nghe.
Câu 198:
07/03/2025Cho biết trong những câu sau, câu nào là nói quá, câu nào là nói khoác. Từ đó, nêu sự khác nhau giữa nói khoác và nói quá.
b. Trời nóng quá, mồ hôi nhỏ xuống ướt sũng cả sàn nhà.
* Đáp án:
- Câu b thuộc loại câu nói khoác.
Nói khoác và nói quá có vẻ giống nhau, nhưng thực chất, chúng khác nhau ở một số điểm sau đây:
- Về bản chất: Nói khoác hoàn toàn bất chấp thực tế, không nói thành có, ví dụ: Trời nóng quá, mồ hôi nhỏ xuống ướt sũng cả sàn nhà. Thực tế, sàn nhà chẳng thể nào ướt sũng do mồ hôi của người đổ ra. Nói quá cũng là phóng đại, nhưng nó tác động đến tâm lý người đọc, người nghe theo cách khác. Nói về chuyện đổ mồ hôi, nhưng câu ca dao Mô hội thánh thót như mưa ruộng cày không khiến người đọc bắt bẻ: làm gì có chuyện mồ hôi đổ xuống ruộng cày như mưa. Ngược lại, nó cất lên tiếng nói đáng được cảm thông, dẫn dắt người đọc theo hướng thấu hiểu sự khó nhọc vô cùng của những người cày đồng giữa buổi trưa. Hiệu quả của biện pháp tu từ nói quá là như thế.
- Về mục đích: Nói quá là biện pháp tu từ, được sử dụng rộng rãi trong giao tiếp cũng như trong văn học. Ở VB nghệ thuật, biện pháp tu từ này tác động mạnh đến người đọc, tạo được hiệu quả thẩm mĩ rõ rệt. Nhưng nói khoác có khi chỉ để khoe khoang bản thân một cách tầm thường, có khi nhằm thu hút sự chú ý của người nghe qua những câu chuyện mua vui, giải trí. Trong giao tiếp thông thường, người hay nói khoác dễ bị coi là thiếu tư cách, vì thế, HS không nên nói khoác.
* Kiến thức mở rộng:
BIỆN PHÁP TU TỪ NÓI QUÁ
1: Biện pháp tu từ nói quá là gì?
- Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
- Ví dụ về biện pháp tu từ nói quá?
+ Ví dụ 1:
“Độc ác thay, trúc Nam sơn không ghi hết tội
Dơ bẩn thay, nước Đông hải không rửa sạch mùi”
[Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi]
Trúc Nam sơn rất chi là nhiều, nhiều vô số kể.
Nước Đông Hải (biển Đông) rất là nhiều và nó có thể càn quét, rửa trôi nhà cửa đường xá,... mỗi khi có bão lớn, sóng thần.
Nói về những tội ác mà không thể nào tha thứ. Lấy những điều tự nhiên trong trời đất để phán xét. Ý nghĩa: Cho thấy lũ giặc đầy tội ác và qua đó dấy lên tình yêu nước của nhân dân ta Thông điệp: Hãy biết ơn những người đã đi trước có công giữ nước. Phải luôn yêu, tin nước.
+ Ví dụ 2:
"Thuận vợ thuận chồng, tát Biển Đông cũng cạn."
- Biểu thị sức mạnh của sự đoàn kết.
- Biển Đông không bao giờ tát cạn được, nói quá như vậy nhằm khẳng định sức mạnh to lớn của sự đoàn kết vợ chồng, khi vợ chồn đồng lòng thì việc gì cũng có thể giải quyết.
+ Ví dụ 3:
"Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối."
Câu ca dao nói về thời tiết 2 mùa hè và mùa đông ở Việt Nam. Đây là cách nói quá nhằm tăng sức biểu cảm cho người đọc. Nếu hiểu theo nghĩa thực thì câu ca dao này được hiểu là đêm tháng năm trời nhanh sáng hơn so với các tháng khác và tháng mười thì trời nhanh tối hơn các tháng mùa hè. Nhắc nhở con người cân cân bằng và sử dụng thời gian hợp lí.
2: Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá thế nào?
Biện pháp nói quá có tác dụng
+ Nói quá không phải là nói sai sự thật, nói dối: Nói quá là một biện pháp tu từ nhằm mục đích nhấn mạnh và tăng sức biểu cảm cho lời văn. Nói dối là hành vi cố ý nói sai sự thật với mục đích đánh lừa người khác.
+ Nhấn mạnh ý: giúp làm nổi bật đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng, hành động
+ Gây ấn tượng: Việc sử dụng lối nói phóng đại giúp gây ấn tượng mạnh mẽ, thu hút sự chú ý và khơi gợi cảm xúc cho người đọc, người nghe. Nhờ vậy, thông điệp được truyền tải một cách hiệu quả và gây nhớ lâu hơn.
+ Tăng sức biểu cảm cho lời văn: Nói quá góp phần làm cho lời văn sinh động, hấp dẫn, thể hiện rõ tình cảm, thái độ của người nói, người viết. Biện pháp này giúp cho câu văn có sức thuyết phục cao hơn, khơi gợi sự đồng cảm và chia sẻ từ người đọc, người nghe.
Câu 199:
07/03/2025Cho biết trong những câu sau, câu nào là nói quá, câu nào là nói khoác. Từ đó, nêu sự khác nhau giữa nói khoác và nói quá.
a. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
(Ca dao)
* Đáp án:
- Câu a: sử dụng biện pháp tu từ nói quá.
Nói khoác và nói quá có vẻ giống nhau, nhưng thực chất, chúng khác nhau ở một số điểm sau đây:
- Về bản chất: Nói khoác hoàn toàn bất chấp thực tế, không nói thành có, ví dụ: Trời nóng quá, mồ hôi nhỏ xuống ướt sũng cả sàn nhà. Thực tế, sàn nhà chẳng thể nào ướt sũng do mồ hôi của người đổ ra. Nói quá cũng là phóng đại, nhưng nó tác động đến tâm lý người đọc, người nghe theo cách khác. Nói về chuyện đổ mồ hôi, nhưng câu ca dao Mô hội thánh thót như mưa ruộng cày không khiến người đọc bắt bẻ: làm gì có chuyện mồ hôi đổ xuống ruộng cày như mưa. Ngược lại, nó cất lên tiếng nói đáng được cảm thông, dẫn dắt người đọc theo hướng thấu hiểu sự khó nhọc vô cùng của những người cày đồng giữa buổi trưa. Hiệu quả của biện pháp tu từ nói quá là như thế.
- Về mục đích: Nói quá là biện pháp tu từ, được sử dụng rộng rãi trong giao tiếp cũng như trong văn học. Ở VB nghệ thuật, biện pháp tu từ này tác động mạnh đến người đọc, tạo được hiệu quả thẩm mĩ rõ rệt. Nhưng nói khoác có khi chỉ để khoe khoang bản thân một cách tầm thường, có khi nhằm thu hút sự chú ý của người nghe qua những câu chuyện mua vui, giải trí. Trong giao tiếp thông thường, người hay nói khoác dễ bị coi là thiếu tư cách, vì thế, HS không nên nói khoác.
* Kiến thức mở rộng:
BIỆN PHÁP TU TỪ NÓI QUÁ
1: Biện pháp tu từ nói quá là gì?
- Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
- Ví dụ về biện pháp tu từ nói quá?
+ Ví dụ 1:
“Độc ác thay, trúc Nam sơn không ghi hết tội
Dơ bẩn thay, nước Đông hải không rửa sạch mùi”
[Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi]
Trúc Nam sơn rất chi là nhiều, nhiều vô số kể.
Nước Đông Hải (biển Đông) rất là nhiều và nó có thể càn quét, rửa trôi nhà cửa đường xá,... mỗi khi có bão lớn, sóng thần.
Nói về những tội ác mà không thể nào tha thứ. Lấy những điều tự nhiên trong trời đất để phán xét. Ý nghĩa: Cho thấy lũ giặc đầy tội ác và qua đó dấy lên tình yêu nước của nhân dân ta Thông điệp: Hãy biết ơn những người đã đi trước có công giữ nước. Phải luôn yêu, tin nước.
+ Ví dụ 2:
"Thuận vợ thuận chồng, tát Biển Đông cũng cạn."
- Biểu thị sức mạnh của sự đoàn kết.
- Biển Đông không bao giờ tát cạn được, nói quá như vậy nhằm khẳng định sức mạnh to lớn của sự đoàn kết vợ chồng, khi vợ chồn đồng lòng thì việc gì cũng có thể giải quyết.
+ Ví dụ 3:
"Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối."
Câu ca dao nói về thời tiết 2 mùa hè và mùa đông ở Việt Nam. Đây là cách nói quá nhằm tăng sức biểu cảm cho người đọc. Nếu hiểu theo nghĩa thực thì câu ca dao này được hiểu là đêm tháng năm trời nhanh sáng hơn so với các tháng khác và tháng mười thì trời nhanh tối hơn các tháng mùa hè. Nhắc nhở con người cân cân bằng và sử dụng thời gian hợp lí.
2: Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá thế nào?
Biện pháp nói quá có tác dụng
+ Nói quá không phải là nói sai sự thật, nói dối: Nói quá là một biện pháp tu từ nhằm mục đích nhấn mạnh và tăng sức biểu cảm cho lời văn. Nói dối là hành vi cố ý nói sai sự thật với mục đích đánh lừa người khác.
+ Nhấn mạnh ý: giúp làm nổi bật đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng, hành động
+ Gây ấn tượng: Việc sử dụng lối nói phóng đại giúp gây ấn tượng mạnh mẽ, thu hút sự chú ý và khơi gợi cảm xúc cho người đọc, người nghe. Nhờ vậy, thông điệp được truyền tải một cách hiệu quả và gây nhớ lâu hơn.
+ Tăng sức biểu cảm cho lời văn: Nói quá góp phần làm cho lời văn sinh động, hấp dẫn, thể hiện rõ tình cảm, thái độ của người nói, người viết. Biện pháp này giúp cho câu văn có sức thuyết phục cao hơn, khơi gợi sự đồng cảm và chia sẻ từ người đọc, người nghe.
Câu 200:
07/03/2025Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nói quá trong những câu tục ngữ sau:
c. Thuận vợ thuận chồng tát bể đông cũng cạn.
* Đáp án:
c)
- Phép nói quá: Tát cạn bể đông là chuyện không thể. Vậy nên khi đặt ra giả định: Nếu vợ chồng hoà thuận với nhau thì bể đông cũng có thể tát cạn, ta hiểu đó là cách nói phóng đại đến mức phi lí.
- Tác dụng: Tuy nhiên, phải nói quá như thế thì mới làm nổi bật được tầm quan trọng của sự hoà thuận vợ chồng.
* Kiến thức mở rộng:
BIỆN PHÁP TU TỪ NÓI QUÁ
1: Biện pháp tu từ nói quá là gì?
- Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
- Ví dụ về biện pháp tu từ nói quá?
+ Ví dụ 1:
“Độc ác thay, trúc Nam sơn không ghi hết tội
Dơ bẩn thay, nước Đông hải không rửa sạch mùi”
[Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi]
Trúc Nam sơn rất chi là nhiều, nhiều vô số kể.
Nước Đông Hải (biển Đông) rất là nhiều và nó có thể càn quét, rửa trôi nhà cửa đường xá,... mỗi khi có bão lớn, sóng thần.
Nói về những tội ác mà không thể nào tha thứ. Lấy những điều tự nhiên trong trời đất để phán xét. Ý nghĩa: Cho thấy lũ giặc đầy tội ác và qua đó dấy lên tình yêu nước của nhân dân ta Thông điệp: Hãy biết ơn những người đã đi trước có công giữ nước. Phải luôn yêu, tin nước.
+ Ví dụ 2:
"Thuận vợ thuận chồng, tát Biển Đông cũng cạn."
- Biểu thị sức mạnh của sự đoàn kết.
- Biển Đông không bao giờ tát cạn được, nói quá như vậy nhằm khẳng định sức mạnh to lớn của sự đoàn kết vợ chồng, khi vợ chồn đồng lòng thì việc gì cũng có thể giải quyết.
+ Ví dụ 3:
"Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối."
Câu ca dao nói về thời tiết 2 mùa hè và mùa đông ở Việt Nam. Đây là cách nói quá nhằm tăng sức biểu cảm cho người đọc. Nếu hiểu theo nghĩa thực thì câu ca dao này được hiểu là đêm tháng năm trời nhanh sáng hơn so với các tháng khác và tháng mười thì trời nhanh tối hơn các tháng mùa hè. Nhắc nhở con người cân cân bằng và sử dụng thời gian hợp lí.
2: Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá thế nào?
Biện pháp nói quá có tác dụng
+ Nói quá không phải là nói sai sự thật, nói dối: Nói quá là một biện pháp tu từ nhằm mục đích nhấn mạnh và tăng sức biểu cảm cho lời văn. Nói dối là hành vi cố ý nói sai sự thật với mục đích đánh lừa người khác.
+ Nhấn mạnh ý: giúp làm nổi bật đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng, hành động
+ Gây ấn tượng: Việc sử dụng lối nói phóng đại giúp gây ấn tượng mạnh mẽ, thu hút sự chú ý và khơi gợi cảm xúc cho người đọc, người nghe. Nhờ vậy, thông điệp được truyền tải một cách hiệu quả và gây nhớ lâu hơn.
+ Tăng sức biểu cảm cho lời văn: Nói quá góp phần làm cho lời văn sinh động, hấp dẫn, thể hiện rõ tình cảm, thái độ của người nói, người viết. Biện pháp này giúp cho câu văn có sức thuyết phục cao hơn, khơi gợi sự đồng cảm và chia sẻ từ người đọc, người nghe.
Câu 201:
07/03/2025Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nói quá trong những câu tục ngữ sau:
b. Ngày vui ngắn chẳng tầy gang
* Đáp án:
b)
- Phép nói quá: Một nét phổ biến trong tâm lí con người: Khi vui cảm thấy thời gian chóng qua, có cảm giác ngày giờ ngắn hơn bình thường. Nhưng ngày vui ngắn chẳng đẩy gang thì cái ngắn của thời gian như hiện hình, một ngày mà có thể lấy gang tay để đo, nghĩa là chỉ còn lại một mẩu.
- Tác dụng: Để tạo ấn tượng.
* Kiến thức mở rộng:
BIỆN PHÁP TU TỪ NÓI QUÁ
1: Biện pháp tu từ nói quá là gì?
- Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
- Ví dụ về biện pháp tu từ nói quá?
+ Ví dụ 1:
“Độc ác thay, trúc Nam sơn không ghi hết tội
Dơ bẩn thay, nước Đông hải không rửa sạch mùi”
[Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi]
Trúc Nam sơn rất chi là nhiều, nhiều vô số kể.
Nước Đông Hải (biển Đông) rất là nhiều và nó có thể càn quét, rửa trôi nhà cửa đường xá,... mỗi khi có bão lớn, sóng thần.
Nói về những tội ác mà không thể nào tha thứ. Lấy những điều tự nhiên trong trời đất để phán xét. Ý nghĩa: Cho thấy lũ giặc đầy tội ác và qua đó dấy lên tình yêu nước của nhân dân ta Thông điệp: Hãy biết ơn những người đã đi trước có công giữ nước. Phải luôn yêu, tin nước.
+ Ví dụ 2:
"Thuận vợ thuận chồng, tát Biển Đông cũng cạn."
- Biểu thị sức mạnh của sự đoàn kết.
- Biển Đông không bao giờ tát cạn được, nói quá như vậy nhằm khẳng định sức mạnh to lớn của sự đoàn kết vợ chồng, khi vợ chồn đồng lòng thì việc gì cũng có thể giải quyết.
+ Ví dụ 3:
"Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối."
Câu ca dao nói về thời tiết 2 mùa hè và mùa đông ở Việt Nam. Đây là cách nói quá nhằm tăng sức biểu cảm cho người đọc. Nếu hiểu theo nghĩa thực thì câu ca dao này được hiểu là đêm tháng năm trời nhanh sáng hơn so với các tháng khác và tháng mười thì trời nhanh tối hơn các tháng mùa hè. Nhắc nhở con người cân cân bằng và sử dụng thời gian hợp lí.
2: Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá thế nào?
Biện pháp nói quá có tác dụng
+ Nói quá không phải là nói sai sự thật, nói dối: Nói quá là một biện pháp tu từ nhằm mục đích nhấn mạnh và tăng sức biểu cảm cho lời văn. Nói dối là hành vi cố ý nói sai sự thật với mục đích đánh lừa người khác.
+ Nhấn mạnh ý: giúp làm nổi bật đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng, hành động
+ Gây ấn tượng: Việc sử dụng lối nói phóng đại giúp gây ấn tượng mạnh mẽ, thu hút sự chú ý và khơi gợi cảm xúc cho người đọc, người nghe. Nhờ vậy, thông điệp được truyền tải một cách hiệu quả và gây nhớ lâu hơn.
+ Tăng sức biểu cảm cho lời văn: Nói quá góp phần làm cho lời văn sinh động, hấp dẫn, thể hiện rõ tình cảm, thái độ của người nói, người viết. Biện pháp này giúp cho câu văn có sức thuyết phục cao hơn, khơi gợi sự đồng cảm và chia sẻ từ người đọc, người nghe.
Câu 202:
07/03/2025Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nói quá trong những câu tục ngữ sau:
a. Đêm tháng Năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng Mười chưa cười đã tối.
* Đáp án:
a)
- Phép nói quá: Biểu hiện của nói quá trong câu tục ngữ này là ở hai vế chưa nằm đã sáng, chưa cười đã tối. Hai cụm từ này có nghĩa tương đồng: chưa kịp nằm thì trời đã sáng, chưa kịp cười thì trời đã tối, nghĩa là đêm tháng Năm và ngày tháng Mười đều quá ngắn. Tuy nhiên, nói thế là phóng đại, cường điệu lên, vì thực tế không đến mức như vậy.
- Tác dụng: Nhằm tác động mạnh vào nhận thức của mọi người, giúp người ta hiểu được đặc điểm thời gian từng mùa để chủ động sắp xếp mọi việc cho phù hợp.
* Kiến thức mở rộng:
BIỆN PHÁP TU TỪ NÓI QUÁ
1: Biện pháp tu từ nói quá là gì?
- Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
- Ví dụ về biện pháp tu từ nói quá?
+ Ví dụ 1:
“Độc ác thay, trúc Nam sơn không ghi hết tội
Dơ bẩn thay, nước Đông hải không rửa sạch mùi”
[Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi]
Trúc Nam sơn rất chi là nhiều, nhiều vô số kể.
Nước Đông Hải (biển Đông) rất là nhiều và nó có thể càn quét, rửa trôi nhà cửa đường xá,... mỗi khi có bão lớn, sóng thần.
Nói về những tội ác mà không thể nào tha thứ. Lấy những điều tự nhiên trong trời đất để phán xét. Ý nghĩa: Cho thấy lũ giặc đầy tội ác và qua đó dấy lên tình yêu nước của nhân dân ta Thông điệp: Hãy biết ơn những người đã đi trước có công giữ nước. Phải luôn yêu, tin nước.
+ Ví dụ 2:
"Thuận vợ thuận chồng, tát Biển Đông cũng cạn."
- Biểu thị sức mạnh của sự đoàn kết.
- Biển Đông không bao giờ tát cạn được, nói quá như vậy nhằm khẳng định sức mạnh to lớn của sự đoàn kết vợ chồng, khi vợ chồn đồng lòng thì việc gì cũng có thể giải quyết.
+ Ví dụ 3:
"Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối."
Câu ca dao nói về thời tiết 2 mùa hè và mùa đông ở Việt Nam. Đây là cách nói quá nhằm tăng sức biểu cảm cho người đọc. Nếu hiểu theo nghĩa thực thì câu ca dao này được hiểu là đêm tháng năm trời nhanh sáng hơn so với các tháng khác và tháng mười thì trời nhanh tối hơn các tháng mùa hè. Nhắc nhở con người cân cân bằng và sử dụng thời gian hợp lí.
2: Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá thế nào?
Biện pháp nói quá có tác dụng
+ Nói quá không phải là nói sai sự thật, nói dối: Nói quá là một biện pháp tu từ nhằm mục đích nhấn mạnh và tăng sức biểu cảm cho lời văn. Nói dối là hành vi cố ý nói sai sự thật với mục đích đánh lừa người khác.
+ Nhấn mạnh ý: giúp làm nổi bật đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng, hành động
+ Gây ấn tượng: Việc sử dụng lối nói phóng đại giúp gây ấn tượng mạnh mẽ, thu hút sự chú ý và khơi gợi cảm xúc cho người đọc, người nghe. Nhờ vậy, thông điệp được truyền tải một cách hiệu quả và gây nhớ lâu hơn.
+ Tăng sức biểu cảm cho lời văn: Nói quá góp phần làm cho lời văn sinh động, hấp dẫn, thể hiện rõ tình cảm, thái độ của người nói, người viết. Biện pháp này giúp cho câu văn có sức thuyết phục cao hơn, khơi gợi sự đồng cảm và chia sẻ từ người đọc, người nghe.
Câu 203:
07/03/2025Hãy đặt 4 câu, mỗi câu sử dụng một trong số các thành ngữ sau:
d. Mở cờ trong bụng
* Đáp án:
d. Biết bài kiểm tra phần nói tiếng Anh của mình được đánh giá cao, tôi như mở cờ trong bụng.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH NGỮ
1. Thành ngữ là gì?
Trong sách giáo khoa ngữ văn 7, thành ngữ được xác định là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh,...
Xét về mặt ngữ pháp thì thành ngữ chưa thể coi là một câu hoàn chỉnh vì nó chưa có đủ cấu tạo cơ bản của một câu. Thành ngữ không nêu lên một nhận xét, một kinh nghiệm sống, một bài học luân lý hay một sự phê phán nào nên thành ngữ thường mang chức năng thẩm mỹ chứ không có chức năng nhận thức và chức năng giáo dục nên thành ngữ thuộc về ngôn ngữ.
Cần lưu ý rằng, tuy thành ngữ có cấu tạo cố định nhưng một số ít thành ngữ vẫn có thể có những biến đổi nhất định. Chẳng hạn: thành ngữ đứng núi này trông núi nọ có thể có những biến thể như đứng núi này trông núi khác, đứng núi nọ trông núi kia,...
2. Đặc điểm và cấu tạo của thành ngữ
Thành ngữ có đặc điểm là tính hình tượng, được xây dựng dựa trên những hình ảnh cụ thể. Chúng có tính khái quát và hàm súc cao, được xây dựng từ các sự vật và sự việc. Tuy nhiên nghĩa của chúng không dựa vào những từ cấu tạo nên chúng. Thành ngữ thường mang một ý nghĩa rộng hơn, khái quát hơn và thể hiện được sắc thái biểu cảm
Có nhiều cách phân loại về cấu tạo của thành ngữ như sau:
- Dựa vào số lượng thành tố trong thành ngữ:
+ Thành ngữ có kết cấu ba tiếng. Đây là kiểu thành ngữ có hình thức là tổ hợp ba tiếng một, nhưng về mặt kết cấu, đó chỉ là sự kết hợp của một từ đơn và một từ ghép. Ví dụ như: Ác như hùm, bụng bảo dạ, chết nhăn răng,...
+ Thành ngữ có kết cấu từ hai từ ghép hoặc bốn từ đơn theo kiểu nối tiếp hoặc xen kẽ. Đây là kiểu thành ngữ phổ biến nhất của thành ngữ tiếng việt. Trong đó, có thể chia ra thành 2 loại thành ngữ là: Kiểu thành ngữ có láy ghép và thành ngữ tổ hợp của hai từ ghép. Ví dụ: Ăn bớt ăn xén, chết mê chết mệt hoặc Nhắm mắt xuôi tay, bày mưu tính kế, ăn bờ ngủ bụi,...
+ Thành ngữ có kết cấu năm hoặc sáu tiếng: Trẻ không tha già không thương, treo đầu dê bán thịt chó,...
Ngoài ra, còn tồn tại một số kiểu kết cấu thành ngữ có bảy, tám, mười tiếng. Đó có thể là hai hay ba mệnh đề liên hợp tạo thành một thành ngữ dài cố định, ví dụ như: vén tay áo xô đốt nhà táng giày,...
- Dựa vào kết cấu ngữ pháp: Câu có kết cấu chủ ngữ - vị ngữ + trạng ngữ (hoặc tân ngữ): Nước đổ đầu vịt, chuột sa chĩnh gạo,...
Câu 204:
07/03/2025Hãy đặt 4 câu, mỗi câu sử dụng một trong số các thành ngữ sau:
c. Mở mày mở mặt
* Đáp án:
c. Con cái khôn ngoan, hiếu thuận làm cho cha mẹ mở mày mở mặt.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH NGỮ
1. Thành ngữ là gì?
Trong sách giáo khoa ngữ văn 7, thành ngữ được xác định là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh,...
Xét về mặt ngữ pháp thì thành ngữ chưa thể coi là một câu hoàn chỉnh vì nó chưa có đủ cấu tạo cơ bản của một câu. Thành ngữ không nêu lên một nhận xét, một kinh nghiệm sống, một bài học luân lý hay một sự phê phán nào nên thành ngữ thường mang chức năng thẩm mỹ chứ không có chức năng nhận thức và chức năng giáo dục nên thành ngữ thuộc về ngôn ngữ.
Cần lưu ý rằng, tuy thành ngữ có cấu tạo cố định nhưng một số ít thành ngữ vẫn có thể có những biến đổi nhất định. Chẳng hạn: thành ngữ đứng núi này trông núi nọ có thể có những biến thể như đứng núi này trông núi khác, đứng núi nọ trông núi kia,...
2. Đặc điểm và cấu tạo của thành ngữ
Thành ngữ có đặc điểm là tính hình tượng, được xây dựng dựa trên những hình ảnh cụ thể. Chúng có tính khái quát và hàm súc cao, được xây dựng từ các sự vật và sự việc. Tuy nhiên nghĩa của chúng không dựa vào những từ cấu tạo nên chúng. Thành ngữ thường mang một ý nghĩa rộng hơn, khái quát hơn và thể hiện được sắc thái biểu cảm
Có nhiều cách phân loại về cấu tạo của thành ngữ như sau:
- Dựa vào số lượng thành tố trong thành ngữ:
+ Thành ngữ có kết cấu ba tiếng. Đây là kiểu thành ngữ có hình thức là tổ hợp ba tiếng một, nhưng về mặt kết cấu, đó chỉ là sự kết hợp của một từ đơn và một từ ghép. Ví dụ như: Ác như hùm, bụng bảo dạ, chết nhăn răng,...
+ Thành ngữ có kết cấu từ hai từ ghép hoặc bốn từ đơn theo kiểu nối tiếp hoặc xen kẽ. Đây là kiểu thành ngữ phổ biến nhất của thành ngữ tiếng việt. Trong đó, có thể chia ra thành 2 loại thành ngữ là: Kiểu thành ngữ có láy ghép và thành ngữ tổ hợp của hai từ ghép. Ví dụ: Ăn bớt ăn xén, chết mê chết mệt hoặc Nhắm mắt xuôi tay, bày mưu tính kế, ăn bờ ngủ bụi,...
+ Thành ngữ có kết cấu năm hoặc sáu tiếng: Trẻ không tha già không thương, treo đầu dê bán thịt chó,...
Ngoài ra, còn tồn tại một số kiểu kết cấu thành ngữ có bảy, tám, mười tiếng. Đó có thể là hai hay ba mệnh đề liên hợp tạo thành một thành ngữ dài cố định, ví dụ như: vén tay áo xô đốt nhà táng giày,...
- Dựa vào kết cấu ngữ pháp: Câu có kết cấu chủ ngữ - vị ngữ + trạng ngữ (hoặc tân ngữ): Nước đổ đầu vịt, chuột sa chĩnh gạo,...
Câu 205:
07/03/2025Hãy đặt 4 câu, mỗi câu sử dụng một trong số các thành ngữ sau:
b. Học hay, cày biết
* Đáp án:
b. Mẹ bảo: Anh Thành giỏi giang, học hay, cày biết, ở đâu cũng sống được.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH NGỮ
1. Thành ngữ là gì?
Trong sách giáo khoa ngữ văn 7, thành ngữ được xác định là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh,...
Xét về mặt ngữ pháp thì thành ngữ chưa thể coi là một câu hoàn chỉnh vì nó chưa có đủ cấu tạo cơ bản của một câu. Thành ngữ không nêu lên một nhận xét, một kinh nghiệm sống, một bài học luân lý hay một sự phê phán nào nên thành ngữ thường mang chức năng thẩm mỹ chứ không có chức năng nhận thức và chức năng giáo dục nên thành ngữ thuộc về ngôn ngữ.
Cần lưu ý rằng, tuy thành ngữ có cấu tạo cố định nhưng một số ít thành ngữ vẫn có thể có những biến đổi nhất định. Chẳng hạn: thành ngữ đứng núi này trông núi nọ có thể có những biến thể như đứng núi này trông núi khác, đứng núi nọ trông núi kia,...
2. Đặc điểm và cấu tạo của thành ngữ
Thành ngữ có đặc điểm là tính hình tượng, được xây dựng dựa trên những hình ảnh cụ thể. Chúng có tính khái quát và hàm súc cao, được xây dựng từ các sự vật và sự việc. Tuy nhiên nghĩa của chúng không dựa vào những từ cấu tạo nên chúng. Thành ngữ thường mang một ý nghĩa rộng hơn, khái quát hơn và thể hiện được sắc thái biểu cảm
Có nhiều cách phân loại về cấu tạo của thành ngữ như sau:
- Dựa vào số lượng thành tố trong thành ngữ:
+ Thành ngữ có kết cấu ba tiếng. Đây là kiểu thành ngữ có hình thức là tổ hợp ba tiếng một, nhưng về mặt kết cấu, đó chỉ là sự kết hợp của một từ đơn và một từ ghép. Ví dụ như: Ác như hùm, bụng bảo dạ, chết nhăn răng,...
+ Thành ngữ có kết cấu từ hai từ ghép hoặc bốn từ đơn theo kiểu nối tiếp hoặc xen kẽ. Đây là kiểu thành ngữ phổ biến nhất của thành ngữ tiếng việt. Trong đó, có thể chia ra thành 2 loại thành ngữ là: Kiểu thành ngữ có láy ghép và thành ngữ tổ hợp của hai từ ghép. Ví dụ: Ăn bớt ăn xén, chết mê chết mệt hoặc Nhắm mắt xuôi tay, bày mưu tính kế, ăn bờ ngủ bụi,...
+ Thành ngữ có kết cấu năm hoặc sáu tiếng: Trẻ không tha già không thương, treo đầu dê bán thịt chó,...
Ngoài ra, còn tồn tại một số kiểu kết cấu thành ngữ có bảy, tám, mười tiếng. Đó có thể là hai hay ba mệnh đề liên hợp tạo thành một thành ngữ dài cố định, ví dụ như: vén tay áo xô đốt nhà táng giày,...
- Dựa vào kết cấu ngữ pháp: Câu có kết cấu chủ ngữ - vị ngữ + trạng ngữ (hoặc tân ngữ): Nước đổ đầu vịt, chuột sa chĩnh gạo,...
Câu 206:
07/03/2025Hãy đặt 4 câu, mỗi câu sử dụng một trong số các thành ngữ sau:
a. Học một tiết mười
* Đáp án:
a. Thần đồng là những đứa bé có khả năng rất đặc biệt: học một tiết mười.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH NGỮ
1. Thành ngữ là gì?
Trong sách giáo khoa ngữ văn 7, thành ngữ được xác định là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh,...
Xét về mặt ngữ pháp thì thành ngữ chưa thể coi là một câu hoàn chỉnh vì nó chưa có đủ cấu tạo cơ bản của một câu. Thành ngữ không nêu lên một nhận xét, một kinh nghiệm sống, một bài học luân lý hay một sự phê phán nào nên thành ngữ thường mang chức năng thẩm mỹ chứ không có chức năng nhận thức và chức năng giáo dục nên thành ngữ thuộc về ngôn ngữ.
Cần lưu ý rằng, tuy thành ngữ có cấu tạo cố định nhưng một số ít thành ngữ vẫn có thể có những biến đổi nhất định. Chẳng hạn: thành ngữ đứng núi này trông núi nọ có thể có những biến thể như đứng núi này trông núi khác, đứng núi nọ trông núi kia,...
2. Đặc điểm và cấu tạo của thành ngữ
Thành ngữ có đặc điểm là tính hình tượng, được xây dựng dựa trên những hình ảnh cụ thể. Chúng có tính khái quát và hàm súc cao, được xây dựng từ các sự vật và sự việc. Tuy nhiên nghĩa của chúng không dựa vào những từ cấu tạo nên chúng. Thành ngữ thường mang một ý nghĩa rộng hơn, khái quát hơn và thể hiện được sắc thái biểu cảm
Có nhiều cách phân loại về cấu tạo của thành ngữ như sau:
- Dựa vào số lượng thành tố trong thành ngữ:
+ Thành ngữ có kết cấu ba tiếng. Đây là kiểu thành ngữ có hình thức là tổ hợp ba tiếng một, nhưng về mặt kết cấu, đó chỉ là sự kết hợp của một từ đơn và một từ ghép. Ví dụ như: Ác như hùm, bụng bảo dạ, chết nhăn răng,...
+ Thành ngữ có kết cấu từ hai từ ghép hoặc bốn từ đơn theo kiểu nối tiếp hoặc xen kẽ. Đây là kiểu thành ngữ phổ biến nhất của thành ngữ tiếng việt. Trong đó, có thể chia ra thành 2 loại thành ngữ là: Kiểu thành ngữ có láy ghép và thành ngữ tổ hợp của hai từ ghép. Ví dụ: Ăn bớt ăn xén, chết mê chết mệt hoặc Nhắm mắt xuôi tay, bày mưu tính kế, ăn bờ ngủ bụi,...
+ Thành ngữ có kết cấu năm hoặc sáu tiếng: Trẻ không tha già không thương, treo đầu dê bán thịt chó,...
Ngoài ra, còn tồn tại một số kiểu kết cấu thành ngữ có bảy, tám, mười tiếng. Đó có thể là hai hay ba mệnh đề liên hợp tạo thành một thành ngữ dài cố định, ví dụ như: vén tay áo xô đốt nhà táng giày,...
- Dựa vào kết cấu ngữ pháp: Câu có kết cấu chủ ngữ - vị ngữ + trạng ngữ (hoặc tân ngữ): Nước đổ đầu vịt, chuột sa chĩnh gạo,...
Câu 207:
07/03/2025Nhận xét về việc sử dụng thành ngữ đẽo cày giữa đường ở hai trường hợp sau:
b. Chín người mười ý, tôi biết nghe theo ai bây giờ? Thật là đẽo cày giữa đường.
* Đáp án:
“Đẽo cày giữa đường” muốn nói về kiểu người ai bảo gì nghe nấy một cách thụ động, không biết suy nghĩ, xét đoán đúng/sai, dẫn đến kết quả tồi tệ.
→ Câu b dùng thành ngữ là hợp lí.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH NGỮ
1. Thành ngữ là gì?
Trong sách giáo khoa ngữ văn 7, thành ngữ được xác định là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh,...
Xét về mặt ngữ pháp thì thành ngữ chưa thể coi là một câu hoàn chỉnh vì nó chưa có đủ cấu tạo cơ bản của một câu. Thành ngữ không nêu lên một nhận xét, một kinh nghiệm sống, một bài học luân lý hay một sự phê phán nào nên thành ngữ thường mang chức năng thẩm mỹ chứ không có chức năng nhận thức và chức năng giáo dục nên thành ngữ thuộc về ngôn ngữ.
Cần lưu ý rằng, tuy thành ngữ có cấu tạo cố định nhưng một số ít thành ngữ vẫn có thể có những biến đổi nhất định. Chẳng hạn: thành ngữ đứng núi này trông núi nọ có thể có những biến thể như đứng núi này trông núi khác, đứng núi nọ trông núi kia,...
2. Đặc điểm và cấu tạo của thành ngữ
Thành ngữ có đặc điểm là tính hình tượng, được xây dựng dựa trên những hình ảnh cụ thể. Chúng có tính khái quát và hàm súc cao, được xây dựng từ các sự vật và sự việc. Tuy nhiên nghĩa của chúng không dựa vào những từ cấu tạo nên chúng. Thành ngữ thường mang một ý nghĩa rộng hơn, khái quát hơn và thể hiện được sắc thái biểu cảm
Có nhiều cách phân loại về cấu tạo của thành ngữ như sau:
- Dựa vào số lượng thành tố trong thành ngữ:
+ Thành ngữ có kết cấu ba tiếng. Đây là kiểu thành ngữ có hình thức là tổ hợp ba tiếng một, nhưng về mặt kết cấu, đó chỉ là sự kết hợp của một từ đơn và một từ ghép. Ví dụ như: Ác như hùm, bụng bảo dạ, chết nhăn răng,...
+ Thành ngữ có kết cấu từ hai từ ghép hoặc bốn từ đơn theo kiểu nối tiếp hoặc xen kẽ. Đây là kiểu thành ngữ phổ biến nhất của thành ngữ tiếng việt. Trong đó, có thể chia ra thành 2 loại thành ngữ là: Kiểu thành ngữ có láy ghép và thành ngữ tổ hợp của hai từ ghép. Ví dụ: Ăn bớt ăn xén, chết mê chết mệt hoặc Nhắm mắt xuôi tay, bày mưu tính kế, ăn bờ ngủ bụi,...
+ Thành ngữ có kết cấu năm hoặc sáu tiếng: Trẻ không tha già không thương, treo đầu dê bán thịt chó,...
Ngoài ra, còn tồn tại một số kiểu kết cấu thành ngữ có bảy, tám, mười tiếng. Đó có thể là hai hay ba mệnh đề liên hợp tạo thành một thành ngữ dài cố định, ví dụ như: vén tay áo xô đốt nhà táng giày,...
- Dựa vào kết cấu ngữ pháp: Câu có kết cấu chủ ngữ - vị ngữ + trạng ngữ (hoặc tân ngữ): Nước đổ đầu vịt, chuột sa chĩnh gạo,...
Câu 208:
07/03/2025Nhận xét về việc sử dụng thành ngữ đẽo cày giữa đường ở hai trường hợp sau:
a. Anh làm việc này chắc nhiều người góp cho những ý kiến hay. Khác gì đẽo cày giữa đường.
* Đáp án:
“Đẽo cày giữa đường” muốn nói về kiểu người ai bảo gì nghe nấy một cách thụ động, không biết suy nghĩ, xét đoán đúng/sai, dẫn đến kết quả tồi tệ.
→ Câu a dùng thành ngữ là k hợp lý.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH NGỮ
1. Thành ngữ là gì?
Trong sách giáo khoa ngữ văn 7, thành ngữ được xác định là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh,...
Xét về mặt ngữ pháp thì thành ngữ chưa thể coi là một câu hoàn chỉnh vì nó chưa có đủ cấu tạo cơ bản của một câu. Thành ngữ không nêu lên một nhận xét, một kinh nghiệm sống, một bài học luân lý hay một sự phê phán nào nên thành ngữ thường mang chức năng thẩm mỹ chứ không có chức năng nhận thức và chức năng giáo dục nên thành ngữ thuộc về ngôn ngữ.
Cần lưu ý rằng, tuy thành ngữ có cấu tạo cố định nhưng một số ít thành ngữ vẫn có thể có những biến đổi nhất định. Chẳng hạn: thành ngữ đứng núi này trông núi nọ có thể có những biến thể như đứng núi này trông núi khác, đứng núi nọ trông núi kia,...
2. Đặc điểm và cấu tạo của thành ngữ
Thành ngữ có đặc điểm là tính hình tượng, được xây dựng dựa trên những hình ảnh cụ thể. Chúng có tính khái quát và hàm súc cao, được xây dựng từ các sự vật và sự việc. Tuy nhiên nghĩa của chúng không dựa vào những từ cấu tạo nên chúng. Thành ngữ thường mang một ý nghĩa rộng hơn, khái quát hơn và thể hiện được sắc thái biểu cảm
Có nhiều cách phân loại về cấu tạo của thành ngữ như sau:
- Dựa vào số lượng thành tố trong thành ngữ:
+ Thành ngữ có kết cấu ba tiếng. Đây là kiểu thành ngữ có hình thức là tổ hợp ba tiếng một, nhưng về mặt kết cấu, đó chỉ là sự kết hợp của một từ đơn và một từ ghép. Ví dụ như: Ác như hùm, bụng bảo dạ, chết nhăn răng,...
+ Thành ngữ có kết cấu từ hai từ ghép hoặc bốn từ đơn theo kiểu nối tiếp hoặc xen kẽ. Đây là kiểu thành ngữ phổ biến nhất của thành ngữ tiếng việt. Trong đó, có thể chia ra thành 2 loại thành ngữ là: Kiểu thành ngữ có láy ghép và thành ngữ tổ hợp của hai từ ghép. Ví dụ: Ăn bớt ăn xén, chết mê chết mệt hoặc Nhắm mắt xuôi tay, bày mưu tính kế, ăn bờ ngủ bụi,...
+ Thành ngữ có kết cấu năm hoặc sáu tiếng: Trẻ không tha già không thương, treo đầu dê bán thịt chó,...
Ngoài ra, còn tồn tại một số kiểu kết cấu thành ngữ có bảy, tám, mười tiếng. Đó có thể là hai hay ba mệnh đề liên hợp tạo thành một thành ngữ dài cố định, ví dụ như: vén tay áo xô đốt nhà táng giày,...
- Dựa vào kết cấu ngữ pháp: Câu có kết cấu chủ ngữ - vị ngữ + trạng ngữ (hoặc tân ngữ): Nước đổ đầu vịt, chuột sa chĩnh gạo,...
Câu 209:
07/03/2025Thử thay thành ngữ (in đậm) trong các câu sau bằng từ ngữ có ý nghĩa tương đương, rồi rút ra nhận xét:
b. Giờ đây, công chúa là một chị phụ bếp, thôi thì thượng vàng hạ cám, việc gì cũng phải làm.
* Đáp án:
b)
- Câu dùng từ ngữ có nghĩa tương đương:mọi thứ từ bé đến lớn, từ giá trị đến xoàng xĩnh
- Nhận xét (giống nhau, khác nhau):Giá trị biểu cảm giảm xuống, diễn đạt dài dòng không xúc tích.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH NGỮ
1. Thành ngữ là gì?
Trong sách giáo khoa ngữ văn 7, thành ngữ được xác định là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh,...
Xét về mặt ngữ pháp thì thành ngữ chưa thể coi là một câu hoàn chỉnh vì nó chưa có đủ cấu tạo cơ bản của một câu. Thành ngữ không nêu lên một nhận xét, một kinh nghiệm sống, một bài học luân lý hay một sự phê phán nào nên thành ngữ thường mang chức năng thẩm mỹ chứ không có chức năng nhận thức và chức năng giáo dục nên thành ngữ thuộc về ngôn ngữ.
Cần lưu ý rằng, tuy thành ngữ có cấu tạo cố định nhưng một số ít thành ngữ vẫn có thể có những biến đổi nhất định. Chẳng hạn: thành ngữ đứng núi này trông núi nọ có thể có những biến thể như đứng núi này trông núi khác, đứng núi nọ trông núi kia,...
2. Đặc điểm và cấu tạo của thành ngữ
Thành ngữ có đặc điểm là tính hình tượng, được xây dựng dựa trên những hình ảnh cụ thể. Chúng có tính khái quát và hàm súc cao, được xây dựng từ các sự vật và sự việc. Tuy nhiên nghĩa của chúng không dựa vào những từ cấu tạo nên chúng. Thành ngữ thường mang một ý nghĩa rộng hơn, khái quát hơn và thể hiện được sắc thái biểu cảm
Có nhiều cách phân loại về cấu tạo của thành ngữ như sau:
- Dựa vào số lượng thành tố trong thành ngữ:
+ Thành ngữ có kết cấu ba tiếng. Đây là kiểu thành ngữ có hình thức là tổ hợp ba tiếng một, nhưng về mặt kết cấu, đó chỉ là sự kết hợp của một từ đơn và một từ ghép. Ví dụ như: Ác như hùm, bụng bảo dạ, chết nhăn răng,...
+ Thành ngữ có kết cấu từ hai từ ghép hoặc bốn từ đơn theo kiểu nối tiếp hoặc xen kẽ. Đây là kiểu thành ngữ phổ biến nhất của thành ngữ tiếng việt. Trong đó, có thể chia ra thành 2 loại thành ngữ là: Kiểu thành ngữ có láy ghép và thành ngữ tổ hợp của hai từ ghép. Ví dụ: Ăn bớt ăn xén, chết mê chết mệt hoặc Nhắm mắt xuôi tay, bày mưu tính kế, ăn bờ ngủ bụi,...
+ Thành ngữ có kết cấu năm hoặc sáu tiếng: Trẻ không tha già không thương, treo đầu dê bán thịt chó,...
Ngoài ra, còn tồn tại một số kiểu kết cấu thành ngữ có bảy, tám, mười tiếng. Đó có thể là hai hay ba mệnh đề liên hợp tạo thành một thành ngữ dài cố định, ví dụ như: vén tay áo xô đốt nhà táng giày,...
- Dựa vào kết cấu ngữ pháp: Câu có kết cấu chủ ngữ - vị ngữ + trạng ngữ (hoặc tân ngữ): Nước đổ đầu vịt, chuột sa chĩnh gạo,...
Câu 210:
07/03/2025Thử thay thành ngữ (in đậm) trong các câu sau bằng từ ngữ có ý nghĩa tương đương, rồi rút ra nhận xét:
a. Thành ra có bao nhiêu gỗ hỏng bỏ hết và bao nhiêu vốn liếng đi đời nhà ma sạch.
* Đáp án:
a)
- Câu có nghĩa tương đương :đều mất hết
- Nhận xét (giống nhau, khác nhau): những từ ngữ thay thế dài dòng hơn, đơn giản hơn những thành ngữ.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH NGỮ
1. Thành ngữ là gì?
Trong sách giáo khoa ngữ văn 7, thành ngữ được xác định là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh,...
Xét về mặt ngữ pháp thì thành ngữ chưa thể coi là một câu hoàn chỉnh vì nó chưa có đủ cấu tạo cơ bản của một câu. Thành ngữ không nêu lên một nhận xét, một kinh nghiệm sống, một bài học luân lý hay một sự phê phán nào nên thành ngữ thường mang chức năng thẩm mỹ chứ không có chức năng nhận thức và chức năng giáo dục nên thành ngữ thuộc về ngôn ngữ.
Cần lưu ý rằng, tuy thành ngữ có cấu tạo cố định nhưng một số ít thành ngữ vẫn có thể có những biến đổi nhất định. Chẳng hạn: thành ngữ đứng núi này trông núi nọ có thể có những biến thể như đứng núi này trông núi khác, đứng núi nọ trông núi kia,...
2. Đặc điểm và cấu tạo của thành ngữ
Thành ngữ có đặc điểm là tính hình tượng, được xây dựng dựa trên những hình ảnh cụ thể. Chúng có tính khái quát và hàm súc cao, được xây dựng từ các sự vật và sự việc. Tuy nhiên nghĩa của chúng không dựa vào những từ cấu tạo nên chúng. Thành ngữ thường mang một ý nghĩa rộng hơn, khái quát hơn và thể hiện được sắc thái biểu cảm
Có nhiều cách phân loại về cấu tạo của thành ngữ như sau:
- Dựa vào số lượng thành tố trong thành ngữ:
+ Thành ngữ có kết cấu ba tiếng. Đây là kiểu thành ngữ có hình thức là tổ hợp ba tiếng một, nhưng về mặt kết cấu, đó chỉ là sự kết hợp của một từ đơn và một từ ghép. Ví dụ như: Ác như hùm, bụng bảo dạ, chết nhăn răng,...
+ Thành ngữ có kết cấu từ hai từ ghép hoặc bốn từ đơn theo kiểu nối tiếp hoặc xen kẽ. Đây là kiểu thành ngữ phổ biến nhất của thành ngữ tiếng việt. Trong đó, có thể chia ra thành 2 loại thành ngữ là: Kiểu thành ngữ có láy ghép và thành ngữ tổ hợp của hai từ ghép. Ví dụ: Ăn bớt ăn xén, chết mê chết mệt hoặc Nhắm mắt xuôi tay, bày mưu tính kế, ăn bờ ngủ bụi,...
+ Thành ngữ có kết cấu năm hoặc sáu tiếng: Trẻ không tha già không thương, treo đầu dê bán thịt chó,...
Ngoài ra, còn tồn tại một số kiểu kết cấu thành ngữ có bảy, tám, mười tiếng. Đó có thể là hai hay ba mệnh đề liên hợp tạo thành một thành ngữ dài cố định, ví dụ như: vén tay áo xô đốt nhà táng giày,...
- Dựa vào kết cấu ngữ pháp: Câu có kết cấu chủ ngữ - vị ngữ + trạng ngữ (hoặc tân ngữ): Nước đổ đầu vịt, chuột sa chĩnh gạo,...
Câu 211:
07/03/2025Chỉ ra và giải nghĩa thành ngữ trong các câu sau:
b. Lại có khi tôi cảm thấy mình dũng mãnh đến nỗi dù có phải chuyển núi dời sông tôi cũng sẵn sàng.
(Trin-ghi-dơ Ai-tơ-ma-tốp, Người thầy đầu tiên)
* Đáp án:
b)
- Thành ngữ : Chuyển núi dời sông
- Nghĩa:Làm những việc lớn lao, phi thường
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH NGỮ
1. Thành ngữ là gì?
Trong sách giáo khoa ngữ văn 7, thành ngữ được xác định là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh,...
Xét về mặt ngữ pháp thì thành ngữ chưa thể coi là một câu hoàn chỉnh vì nó chưa có đủ cấu tạo cơ bản của một câu. Thành ngữ không nêu lên một nhận xét, một kinh nghiệm sống, một bài học luân lý hay một sự phê phán nào nên thành ngữ thường mang chức năng thẩm mỹ chứ không có chức năng nhận thức và chức năng giáo dục nên thành ngữ thuộc về ngôn ngữ.
Cần lưu ý rằng, tuy thành ngữ có cấu tạo cố định nhưng một số ít thành ngữ vẫn có thể có những biến đổi nhất định. Chẳng hạn: thành ngữ đứng núi này trông núi nọ có thể có những biến thể như đứng núi này trông núi khác, đứng núi nọ trông núi kia,...
2. Đặc điểm và cấu tạo của thành ngữ
Thành ngữ có đặc điểm là tính hình tượng, được xây dựng dựa trên những hình ảnh cụ thể. Chúng có tính khái quát và hàm súc cao, được xây dựng từ các sự vật và sự việc. Tuy nhiên nghĩa của chúng không dựa vào những từ cấu tạo nên chúng. Thành ngữ thường mang một ý nghĩa rộng hơn, khái quát hơn và thể hiện được sắc thái biểu cảm
Có nhiều cách phân loại về cấu tạo của thành ngữ như sau:
- Dựa vào số lượng thành tố trong thành ngữ:
+ Thành ngữ có kết cấu ba tiếng. Đây là kiểu thành ngữ có hình thức là tổ hợp ba tiếng một, nhưng về mặt kết cấu, đó chỉ là sự kết hợp của một từ đơn và một từ ghép. Ví dụ như: Ác như hùm, bụng bảo dạ, chết nhăn răng,...
+ Thành ngữ có kết cấu từ hai từ ghép hoặc bốn từ đơn theo kiểu nối tiếp hoặc xen kẽ. Đây là kiểu thành ngữ phổ biến nhất của thành ngữ tiếng việt. Trong đó, có thể chia ra thành 2 loại thành ngữ là: Kiểu thành ngữ có láy ghép và thành ngữ tổ hợp của hai từ ghép. Ví dụ: Ăn bớt ăn xén, chết mê chết mệt hoặc Nhắm mắt xuôi tay, bày mưu tính kế, ăn bờ ngủ bụi,...
+ Thành ngữ có kết cấu năm hoặc sáu tiếng: Trẻ không tha già không thương, treo đầu dê bán thịt chó,...
Ngoài ra, còn tồn tại một số kiểu kết cấu thành ngữ có bảy, tám, mười tiếng. Đó có thể là hai hay ba mệnh đề liên hợp tạo thành một thành ngữ dài cố định, ví dụ như: vén tay áo xô đốt nhà táng giày,...
- Dựa vào kết cấu ngữ pháp: Câu có kết cấu chủ ngữ - vị ngữ + trạng ngữ (hoặc tân ngữ): Nước đổ đầu vịt, chuột sa chĩnh gạo,...
Câu 212:
07/03/2025Chỉ ra và giải nghĩa thành ngữ trong các câu sau:
a. Tất cả những cái đó cám dỗ tôi hơn là quy tắc về phân từ, nhưng tôi cưỡng lại được, và ba chân bốn cẳng chạy đến trường.
(An-phông-xơ Đô-đê (Alphonse Daudet), Buổi học cuối cùng)
* Đáp án:
a) Thành ngữ là : Ba chân bốn cẳng
- Nghĩa : Vội vã, cuống lên
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH NGỮ
1. Thành ngữ là gì?
Trong sách giáo khoa ngữ văn 7, thành ngữ được xác định là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh,...
Xét về mặt ngữ pháp thì thành ngữ chưa thể coi là một câu hoàn chỉnh vì nó chưa có đủ cấu tạo cơ bản của một câu. Thành ngữ không nêu lên một nhận xét, một kinh nghiệm sống, một bài học luân lý hay một sự phê phán nào nên thành ngữ thường mang chức năng thẩm mỹ chứ không có chức năng nhận thức và chức năng giáo dục nên thành ngữ thuộc về ngôn ngữ.
Cần lưu ý rằng, tuy thành ngữ có cấu tạo cố định nhưng một số ít thành ngữ vẫn có thể có những biến đổi nhất định. Chẳng hạn: thành ngữ đứng núi này trông núi nọ có thể có những biến thể như đứng núi này trông núi khác, đứng núi nọ trông núi kia,...
2. Đặc điểm và cấu tạo của thành ngữ
Thành ngữ có đặc điểm là tính hình tượng, được xây dựng dựa trên những hình ảnh cụ thể. Chúng có tính khái quát và hàm súc cao, được xây dựng từ các sự vật và sự việc. Tuy nhiên nghĩa của chúng không dựa vào những từ cấu tạo nên chúng. Thành ngữ thường mang một ý nghĩa rộng hơn, khái quát hơn và thể hiện được sắc thái biểu cảm
Có nhiều cách phân loại về cấu tạo của thành ngữ như sau:
- Dựa vào số lượng thành tố trong thành ngữ:
+ Thành ngữ có kết cấu ba tiếng. Đây là kiểu thành ngữ có hình thức là tổ hợp ba tiếng một, nhưng về mặt kết cấu, đó chỉ là sự kết hợp của một từ đơn và một từ ghép. Ví dụ như: Ác như hùm, bụng bảo dạ, chết nhăn răng,...
+ Thành ngữ có kết cấu từ hai từ ghép hoặc bốn từ đơn theo kiểu nối tiếp hoặc xen kẽ. Đây là kiểu thành ngữ phổ biến nhất của thành ngữ tiếng việt. Trong đó, có thể chia ra thành 2 loại thành ngữ là: Kiểu thành ngữ có láy ghép và thành ngữ tổ hợp của hai từ ghép. Ví dụ: Ăn bớt ăn xén, chết mê chết mệt hoặc Nhắm mắt xuôi tay, bày mưu tính kế, ăn bờ ngủ bụi,...
+ Thành ngữ có kết cấu năm hoặc sáu tiếng: Trẻ không tha già không thương, treo đầu dê bán thịt chó,...
Ngoài ra, còn tồn tại một số kiểu kết cấu thành ngữ có bảy, tám, mười tiếng. Đó có thể là hai hay ba mệnh đề liên hợp tạo thành một thành ngữ dài cố định, ví dụ như: vén tay áo xô đốt nhà táng giày,...
- Dựa vào kết cấu ngữ pháp: Câu có kết cấu chủ ngữ - vị ngữ + trạng ngữ (hoặc tân ngữ): Nước đổ đầu vịt, chuột sa chĩnh gạo,...
Câu 213:
07/03/2025Chọn 1 trong 2 đề sau:
a, Viết đoạn văn ngắn về một bảo tàng ( hoặc một thư viện) mà em biết.
b, Viết đoạn văn ngắn về một đội bóng ( hoặc một đoàn nghệ thuật) mà em yêu thích.
* Đáp án:
a, Viết đoạn văn ngắn về một bảo tàng ( hoặc một thư viện) mà em biết.
Hè năm ngoái, tôi đã cùng các bạn trong lớp có chuyến tham quan Bảo tàng Lịch sử TP.HCM. Những hình ảnh ấn tượng tại viện bảo tàng đã để lại nhiều cảm xúc, suy nghĩ trong tôi. Bảo tàng lịch sử Việt Nam nằm ở số 02 đường Nguyễn Bỉnh Khiêm, P. Bến Nghé, Quận 1, TP.HCM, bên trong sở thú về phía bên trái và đối diện với Đền thờ Vua Hùng. Trước bảo tàng là một khoảng sân rộng và luôn lộng gió. Cả tòa nhà được xây theo lối kiến trúc Đông Dương cổ, với những mái ngói ống, có gắn vật trang trí hình phụng, hình rồng cách điệu. Đã một thế kỉ trôi qua kể từ khi được xây dựng vào năm 1929, Bảo tàng Lịch sử TP.HCM vẫn giữ cho mình vẻ đẹp cuốn hút, khiến bất cứ ai cũng phải say đắm. Thời gian có lẽ chỉ làm tăng thêm nét quyến rũ, đượm màu rêu phong, cổ kính cho nơi đây. Dạo bước quanh Bảo tàng, tôi như vị khách du hành xuyên suốt chiều dài hàng ngàn năm lịch sử cũng như văn hóa Việt Nam, tìm hiểu về nét đặc trưng văn hóa vùng đất phương Nam thông qua hệ thống các phòng trưng bày cố định, chuyên đề đặc biệt. Mỗi gian phòng là một thời kỳ khác nhau, giúp cho du khách được trải nghiệm lại nước Việt Nam từ thời kỳ tiền sử cho đến hết thời nhà Nguyễn. Bên cạnh mỗi hiện vật là những chú thích vô cùng chi tiết, giúp người đến tham quan cảm thấy thích thú khi tìm hiểu về lịch sử cội nguồn của những đồ vật cổ xưa này. Qua đó mà ta hiểu thêm về cuộc sống của người dân nước ta ở nhiều nhiều năm về trước. Hiện vật được trưng bày không chỉ thể hiện quá trình lịch sử phát triển mà còn tô đậm nét văn hóa của Việt Nam. Một số khu vực trưng bày những bộ xiêm y sặc sỡ và nhạc cụ truyền thống của các dân tộc, tạo thành một dải rực rỡ màu sắc. Những hiện vật và khung cảnh cổ kính trong bảo tàng Lịch sử TP.HCM đã níu lấy bước chân, khiến tụi học sinh chúng tôi chẳng muốn ra về. Khiến tôi thêm yêu, tự hào về lịch sử lâu đời của Việt Nam. Tôi cũng đã chụp rất nhiều bức ảnh kỉ niệm trong không gian thơ mộng và cổ kính của bảo tàng. Chắc chắn tôi sẽ trở lại nơi đây vào một ngày không xa.
b, Viết đoạn văn ngắn về một đội bóng ( hoặc một đoàn nghệ thuật) mà em yêu thích.
Hôm vừa rồi em đã được xem trận đấu mở màn Asian cup 2019 của đội tuyển Việt Nam. Trận đấu diễn ra vô cùng sôi nổi ngay từ những phút đầu tiên. Đội hình ra sân của đội tuyển Việt Nam không có nhiều khác biệt ngoài vị trí của Đình Trọng phải nghỉ do chấn thương. Thiếu đi một mắt xích quan trọng ở hàng thủ nhưng sự thay thế là Thành Chung cũng mang lại sự yên tâm cho các đồng đội cũng như người hâm mộ. Ở tuyến giữa Quang Hải vẫn là cái tên không thể thiếu. Trận đấu bắt đầu mới được 4 phút thì Quang Hải đã có một cú sút xa vô cùng hoàn hảo. Bóng chạm vào tay thủ môn nhưng cuối cùng vẫn bay vào lưới. 1-0 cho đội tuyển Việt Nam. Đây cũng là tỉ số của hiệp 1. Sáng đến hiệp 2, cả hai đội có nhiều cơ hội nguy hiểm hơn. Thủ môn Văn Lâm ở phút thứ 65 của trận đấu đã có một pha bay người bắt bóng đầy đẳng cấp và giúp đội tuyển Việt Nam giữ sạch lưới. Phút thứ 89, Quang Hải chuyền bóng cho Công Phượng. Một mình Công Phượng đi bóng qua 3 cầu thủ của đội tuyển Iraq và đánh lừa cả thủ môn đội bạn để nâng tỉ số lên 2-0 cho đội tuyển Việt Nam. Trận đấu kết thúc, hàng triệu con tim của người dân Việt Nam như vỡ òa. Mỗi lần được xem đội tuyển Việt Nam thi đấu là em lại cảm thấy vô cùng hào hứng và phấn khích. Tình yêu thể thao trong em cũng ngày một lớn dần lên.
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN NGẮN
Để viết một đoạn văn ngắn lớp 4, em có thể làm theo các bước sau:
1. Xác định nội dung
- Em muốn viết về điều gì? (Gia đình, trường học, bạn bè, con vật yêu thích, mùa hè, v.v.)
- Viết theo kiểu kể chuyện, miêu tả hay nêu ý kiến?
2. Lập dàn ý
- Câu mở đầu: Giới thiệu nội dung chính.
- Câu thân bài: Trình bày chi tiết về nội dung.
- Câu kết: Kết luận hoặc cảm nghĩ của em.
3. Viết đoạn văn
- Sử dụng câu ngắn gọn, dễ hiểu.
- Dùng từ ngữ miêu tả sinh động.
- Có thể sử dụng một số từ nối như: Vì vậy, hơn nữa, ngoài ra...
4. Kiểm tra lại
- Đọc lại xem có lỗi chính tả không.
- Câu văn đã hợp lý và rõ ràng chưa?
Câu 214:
07/03/2025Viết lại những tên riêng sau cho đúng:
- Trường tiểu học Nam Thành Công
- trường Trung học cơ sở Trần Văn Ơn
- Phòng giáo dục và đào tạo quận Ba Đình
- Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Nam Định
- Hội khuyến học tỉnh Hưng yên
- hội Chữ thập đỏ Việt Nam
- Quỹ bảo vệ Môi trường Việt Nam
- quỹ nhi đồng Liên hợp quốc
* Đáp án:
- Trường Tiểu học Nam Thành Công
- Trường Trung học cơ sở Trần Văn Ơn
- Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Ba Đình
- Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nam Định
- Hội Khuyến học tỉnh Hưng yên
- Hội Chữ thập đỏ Việt Nam
- Quỹ bảo vệ Môi trường Việt Nam
- Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc.
* Kiến thức mở rộng:
QUY TẮC VIẾT HOA
1. Quy tắc viết hoa là gì?
Quy tắc viết hoa trong tiếng Việt rất đa dạng mà bạn cần nắm vững lý thuyết để áp dụng vào viết đúng trong những trường hợp cụ thể. Dưới đây là những trường hợp mà bạn cần phải áp dụng quy tắc viết hoa trong tiếng Việt khi thực hiện các văn bản hay viết chữ.
1.1. Viết hoa phụ âm đầu của chữ đứng đầu câu:
Theo các nhà nghiên cứu, quy định này xác lập cách đây không xa. Khi chữ quốc ngữ ra đời vào thế kỷ 17, lúc đó chưa có quy định viết hoa này. Theo sách Phép giảng tám ngày của Alexandre De Rhodes in bản tiếng Latin – Việt năm 1651, quy định viết chữ quốc ngữ là “viết hoa ở đoạn xuống hàng và thụt đầu dòng” còn các câu trong đoạn văn sẽ viết thường, kể cả chữ cái đầu.
Lối viết hoa chữ cái đầu của một từ xuất hiện vào tháng 4/1865 trên tờ báo Gia Định, tờ báo dùng chữ quốc ngữ đầu tiên ở nước ta. Từ đó, lối viết hoa chữ cái đầu này được áp dụng. Những trường hợp mở đầu một câu như sau:
+ Viết hoa sau dấu chấm
Mở đầu văn bản, mở đầu đoạn người ta đều viết hoa phụ âm/âm đầu của từ đầu tiên. Đặc biệt cứ sau dấu chấm câu, người ta phải viết hoa phụ âm đầu của từ đứng đầu câu kế tiếp. Cùng với dấu chấm câu còn có dấu chấm hỏi (?), dấu chấm than (!) còn gọi là dấu cảm thán là những dấu kết thúc một câu. Cho nên, từ đứng sau những dấu này đều phải viết hoa phụ âm/âm đầu tiên của từ.
Riêng dấu chấm lửng có những khác biệt một chút. Dấu chấm lửng có thể là để kết thúc một câu, có thể nằm ở giữa câu khi liệt kê hay do ý định của người viết để diễn tả sự ngắt quãng, gây bất ngờ hay muốn kéo dài về âm thanh. Do đó, khi dấu chấm lửng đứng ở cuối câu, từ đầu tiên của câu kế tiếp sẽ phải viết hoa theo quy định. Khi dấu chấm lửng đặt ở giữa câu với những chủ ý của người viết sẽ không viết hoa từ tiếp sau đó.
Ví dụ: Vườn hoa quả trồng nhiều loại cây như mít, chuối, cam, chanh… xanh tươi, rất sai quả.
Lòng ta rộn rã nỗi yêu thương… (trích thơ Hàn Mặc Tử).
+ Quy định về viết hoa sau dấu hai chấm
Từ đứng sau dấu hai chấm có trường hợp viết hoa, có trường hợp không. Quy định này vẫn chưa rõ ràng, thống nhất nên có nhiều ý kiến khác nhau.
+ Quy định về viết hoa sau dấu chấm phẩy
Đối với dấu chấm phẩy, quy định viết hoa cũng giống như trong dấu chấm lửng, tùy vào từng trường hợp mà viết hoa. Những câu văn ngăn bởi các dấu chấm phẩy khá độc lập về ngữ nghĩa, thông thường, chữ tiếp theo sau vẫn viết thường.
Trong các văn bản hành chính, đặc biệt ở phần “căn cứ”, “xét đề nghị” và “chiếu theo” nêu ở đầu đoạn sẽ xuống dòng và viết hoa theo quy định sau các dấu chấm phẩy.
1.2. Quy định về viết hoa tu từ:
Thông thường, trong quy tắc viết hoa trong tiếng Việt, người ta sẽ không viết hoa danh từ chung nếu không nằm ở đầu câu. Riêng trong những trường hợp nhất định, người ta muốn nhấn mạnh một từ nào đó, muốn từ này mang sắc thái biểu cảm, người ta sẽ viết hoa. Ví dụ: Con Người, hai tiếng vang lên… (M.Gorki)
Như vậy, viết hoa danh từ chung thường thể hiện sự tôn kính, làm câu văn thêm độc đáo hơn. Đây gọi là lối viết hoa tu từ.
Những danh từ chung ghi tước vị, chức vụ, cấp bậc hoặc những yếu tố gắn với tên riêng như các bậc danh nhân thường áp dụng cách viết hoa tu từ. Tuy nhiên, thực tế, cách viết này cũng đa dạng, không có sự thống nhất.
Tuy nhiên, cách viết hoa này có một số điểm sẽ đối lập với danh từ chung và danh từ riêng, đặc biệt trong cách viết hoa gọi tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm. Trong khi đó, cách viết hoa là để phân biệt giữa danh từ riêng và chung trong cách thể hiện văn bản.
1.3. Quy định về cách viết hoa trong tiếng Việt với danh từ riêng:
Theo định nghĩa ấn phẩm Hoạt động của từ tiếng Việt của Đái Xuân Ninh biên soạn do NXB Khoa học xã hội, HN 1978, danh từ riêng chỉ tên gọi của một vật, một người hay một tập thể riêng biệt. Xét về chức năng ý nghĩa, danh từ riêng và danh từ chung có sự phân biệt rõ ràng. Trong đó, danh từ chung dùng để gọi tên một loạt sự vật, không gọi riêng từng sự vật riêng. Điểm khác biệt với danh từ riêng là danh từ chung sẽ chứa đựng nội dung ý nghĩa nhất định, bao gồm cả tên gọi một sự vật duy nhất như mặt trăng, mặt trời.
+ Quy định cách viết hoa họ tên người
Dù cùng một họ tên người nhưng người ta sử dụng song song nhiều cách viết hoa khác nhau lâu nay. Ví dụ viết họ tên người Công Huyền Tôn Nữ Lưu Ly hay Công huyện tôn nữ lưu Ly, Công huyền Tôn nữ Lưu Ly, Công – Huyền – Tôn – Nữ – Lưu Ly.
+ Quy định cách viết hoa tên địa danh
Quy định cách viết hoa địa danh cũng tồn tại nhiều cách khác nhau. Ví dụ như cách viết Sài Gòn, Sài-Gòn, Sài gòn… Vào năm 1984, theo Quyết định số 240/QĐ, thống nhất trên toàn quốc về chuẩn chính tả, về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt do Bộ trưởng Giáo dục Nguyễn Thị Bình ký như sau: Cách viết tên người, tên nơi chốn sẽ viết hoa chữ cái đầu là phụ âm/âm đầu không dùng gạch nối. Ví dụ như Quang Trung, Vũng Tàu, Hà Nội… Chuẩn chính tả này áp dụng trong tất cả các văn bản.
+ Quy định cách viết hoa tên riêng không phải tiếng Việt
Trường hợp viết tiếng nước ngoài du nhập, không phải tiếng Việt được quy định trong Quyết định 240/QĐ trong Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt có ghi:
* Nếu tên riêng dùng nguyên chữ của chữ cái Latin sẽ giữ đúng nguyên bản tất cả các chữ cái còn dấu phụ trong nguyên ngữ có thể lược đi. Ví dụ như tên Paris, Petofi, Shakespeare…
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ thuộc hệ thống chữ cái khác tiếng Việt sẽ dùng lối chuyển từ sang chữ cái Latin. Ví dụ Moskva, Lomonosov
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ không ghi từng âm bằng chữ cái sẽ dùng lối phiên âm chính thức của chữ cái Latin. Đó là cách phiên âm được dùng trên thế giới phổ biến. Ví dụ như Kyoto, Tokyo…
* Nếu tên riêng được sử dụng rộng rãi trên thế giới theo hệ thống chữ cái Latin khác với nguyên ngữ sẽ dùng tên riêng vẫn được mọi người dùng. Ví dụ như Bangkok có nguyên ngữ là Krung Thep hay Hungary có nguyên ngữ là Magyarorszag.
* Trường hợp tên viết sông núi sẽ dùng tên gọi phổ biến mà thế giới thường dùng vì sông núi rộng lớn có mặt ở nhiều quốc gia lãnh thổ. Đồng thời, những tên riêng theo từng địa phương vẫn có mặt ở những văn bản khác nhất định. Ví dụ như sông Danube/Duna/Donau/Dunares…
* Sẽ dùng lối dịch nghĩa phù hợp cho những tên riêng, bộ phận tên riêng có nghĩa. Ví dụ như Guinea xích đạo, Biển Đen.
* Tên riêng có phiên âm quen dùng trong tiếng Việt sẽ không cần thay đổi trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt. Ví dụ như Bắc Kinh, Pháp, Hy Lạp hay Lỗ Tấn… Có khác biệt như Ý hay Italia, Úc hay Australia. Có một số tên riêng sử dụng các cách viết, tên gọi khác như La Mã hay Roma…
* Trong ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở Việt Nam, tên riêng không phải tiếng Kinh cũng khó có sự thống nhất. Nhiều tên riêng được viết theo các kiểu khác nhau vẫn tồn tại như Moskva/ Moscou/ Moscow/ Mát-xcơ-va/ Matxcơva/ Mạc Tư Khoa hay Shakespeare/ Sếch-xpia/ Xêchxpia.
1.4. Quy định về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt để biệt hóa tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm:
Những tên riêng của cơ quan, tổ chức, công ty, xí nghiệp, đoàn thể hay sở, ban, trường học, phòng và sản phẩm sẽ là những danh từ riêng hoặc chỉ chứa một vài danh tư riêng. Theo bản Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt với Quyết định 240/QĐ quy định:
+ Quy định về viết hoa tên riêng của các cơ quan, tổ chức;
+ Xu hướng viết hoa không theo âm tiết mà theo từ đối với tên gọi cơ quan, tổ chức.
Câu 215:
07/03/2025Tìm tên riêng của cơ quan, tổ chức Việt Nam và nước ngoài được nêu trong bài đọc Một trí tuệ Việt Nam.
* Đáp án:
Các tên riêng của cơ quan, tổ chức Việt Nam và nước ngoài được nêu trong bài đọc Một trí tuệ Việt Nam là: Trường Đại học Pa-ri, Viện Hàn Lâm Phẫu thuật Pa-ri, Bệnh viện Phủ Doãn.
* Kiến thức mở rộng:
QUY TẮC VIẾT HOA
1. Quy tắc viết hoa là gì?
Quy tắc viết hoa trong tiếng Việt rất đa dạng mà bạn cần nắm vững lý thuyết để áp dụng vào viết đúng trong những trường hợp cụ thể. Dưới đây là những trường hợp mà bạn cần phải áp dụng quy tắc viết hoa trong tiếng Việt khi thực hiện các văn bản hay viết chữ.
1.1. Viết hoa phụ âm đầu của chữ đứng đầu câu:
Theo các nhà nghiên cứu, quy định này xác lập cách đây không xa. Khi chữ quốc ngữ ra đời vào thế kỷ 17, lúc đó chưa có quy định viết hoa này. Theo sách Phép giảng tám ngày của Alexandre De Rhodes in bản tiếng Latin – Việt năm 1651, quy định viết chữ quốc ngữ là “viết hoa ở đoạn xuống hàng và thụt đầu dòng” còn các câu trong đoạn văn sẽ viết thường, kể cả chữ cái đầu.
Lối viết hoa chữ cái đầu của một từ xuất hiện vào tháng 4/1865 trên tờ báo Gia Định, tờ báo dùng chữ quốc ngữ đầu tiên ở nước ta. Từ đó, lối viết hoa chữ cái đầu này được áp dụng. Những trường hợp mở đầu một câu như sau:
+ Viết hoa sau dấu chấm
Mở đầu văn bản, mở đầu đoạn người ta đều viết hoa phụ âm/âm đầu của từ đầu tiên. Đặc biệt cứ sau dấu chấm câu, người ta phải viết hoa phụ âm đầu của từ đứng đầu câu kế tiếp. Cùng với dấu chấm câu còn có dấu chấm hỏi (?), dấu chấm than (!) còn gọi là dấu cảm thán là những dấu kết thúc một câu. Cho nên, từ đứng sau những dấu này đều phải viết hoa phụ âm/âm đầu tiên của từ.
Riêng dấu chấm lửng có những khác biệt một chút. Dấu chấm lửng có thể là để kết thúc một câu, có thể nằm ở giữa câu khi liệt kê hay do ý định của người viết để diễn tả sự ngắt quãng, gây bất ngờ hay muốn kéo dài về âm thanh. Do đó, khi dấu chấm lửng đứng ở cuối câu, từ đầu tiên của câu kế tiếp sẽ phải viết hoa theo quy định. Khi dấu chấm lửng đặt ở giữa câu với những chủ ý của người viết sẽ không viết hoa từ tiếp sau đó.
Ví dụ: Vườn hoa quả trồng nhiều loại cây như mít, chuối, cam, chanh… xanh tươi, rất sai quả.
Lòng ta rộn rã nỗi yêu thương… (trích thơ Hàn Mặc Tử).
+ Quy định về viết hoa sau dấu hai chấm
Từ đứng sau dấu hai chấm có trường hợp viết hoa, có trường hợp không. Quy định này vẫn chưa rõ ràng, thống nhất nên có nhiều ý kiến khác nhau.
+ Quy định về viết hoa sau dấu chấm phẩy
Đối với dấu chấm phẩy, quy định viết hoa cũng giống như trong dấu chấm lửng, tùy vào từng trường hợp mà viết hoa. Những câu văn ngăn bởi các dấu chấm phẩy khá độc lập về ngữ nghĩa, thông thường, chữ tiếp theo sau vẫn viết thường.
Trong các văn bản hành chính, đặc biệt ở phần “căn cứ”, “xét đề nghị” và “chiếu theo” nêu ở đầu đoạn sẽ xuống dòng và viết hoa theo quy định sau các dấu chấm phẩy.
1.2. Quy định về viết hoa tu từ:
Thông thường, trong quy tắc viết hoa trong tiếng Việt, người ta sẽ không viết hoa danh từ chung nếu không nằm ở đầu câu. Riêng trong những trường hợp nhất định, người ta muốn nhấn mạnh một từ nào đó, muốn từ này mang sắc thái biểu cảm, người ta sẽ viết hoa. Ví dụ: Con Người, hai tiếng vang lên… (M.Gorki)
Như vậy, viết hoa danh từ chung thường thể hiện sự tôn kính, làm câu văn thêm độc đáo hơn. Đây gọi là lối viết hoa tu từ.
Những danh từ chung ghi tước vị, chức vụ, cấp bậc hoặc những yếu tố gắn với tên riêng như các bậc danh nhân thường áp dụng cách viết hoa tu từ. Tuy nhiên, thực tế, cách viết này cũng đa dạng, không có sự thống nhất.
Tuy nhiên, cách viết hoa này có một số điểm sẽ đối lập với danh từ chung và danh từ riêng, đặc biệt trong cách viết hoa gọi tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm. Trong khi đó, cách viết hoa là để phân biệt giữa danh từ riêng và chung trong cách thể hiện văn bản.
1.3. Quy định về cách viết hoa trong tiếng Việt với danh từ riêng:
Theo định nghĩa ấn phẩm Hoạt động của từ tiếng Việt của Đái Xuân Ninh biên soạn do NXB Khoa học xã hội, HN 1978, danh từ riêng chỉ tên gọi của một vật, một người hay một tập thể riêng biệt. Xét về chức năng ý nghĩa, danh từ riêng và danh từ chung có sự phân biệt rõ ràng. Trong đó, danh từ chung dùng để gọi tên một loạt sự vật, không gọi riêng từng sự vật riêng. Điểm khác biệt với danh từ riêng là danh từ chung sẽ chứa đựng nội dung ý nghĩa nhất định, bao gồm cả tên gọi một sự vật duy nhất như mặt trăng, mặt trời.
+ Quy định cách viết hoa họ tên người
Dù cùng một họ tên người nhưng người ta sử dụng song song nhiều cách viết hoa khác nhau lâu nay. Ví dụ viết họ tên người Công Huyền Tôn Nữ Lưu Ly hay Công huyện tôn nữ lưu Ly, Công huyền Tôn nữ Lưu Ly, Công – Huyền – Tôn – Nữ – Lưu Ly.
+ Quy định cách viết hoa tên địa danh
Quy định cách viết hoa địa danh cũng tồn tại nhiều cách khác nhau. Ví dụ như cách viết Sài Gòn, Sài-Gòn, Sài gòn… Vào năm 1984, theo Quyết định số 240/QĐ, thống nhất trên toàn quốc về chuẩn chính tả, về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt do Bộ trưởng Giáo dục Nguyễn Thị Bình ký như sau: Cách viết tên người, tên nơi chốn sẽ viết hoa chữ cái đầu là phụ âm/âm đầu không dùng gạch nối. Ví dụ như Quang Trung, Vũng Tàu, Hà Nội… Chuẩn chính tả này áp dụng trong tất cả các văn bản.
+ Quy định cách viết hoa tên riêng không phải tiếng Việt
Trường hợp viết tiếng nước ngoài du nhập, không phải tiếng Việt được quy định trong Quyết định 240/QĐ trong Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt có ghi:
* Nếu tên riêng dùng nguyên chữ của chữ cái Latin sẽ giữ đúng nguyên bản tất cả các chữ cái còn dấu phụ trong nguyên ngữ có thể lược đi. Ví dụ như tên Paris, Petofi, Shakespeare…
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ thuộc hệ thống chữ cái khác tiếng Việt sẽ dùng lối chuyển từ sang chữ cái Latin. Ví dụ Moskva, Lomonosov
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ không ghi từng âm bằng chữ cái sẽ dùng lối phiên âm chính thức của chữ cái Latin. Đó là cách phiên âm được dùng trên thế giới phổ biến. Ví dụ như Kyoto, Tokyo…
* Nếu tên riêng được sử dụng rộng rãi trên thế giới theo hệ thống chữ cái Latin khác với nguyên ngữ sẽ dùng tên riêng vẫn được mọi người dùng. Ví dụ như Bangkok có nguyên ngữ là Krung Thep hay Hungary có nguyên ngữ là Magyarorszag.
* Trường hợp tên viết sông núi sẽ dùng tên gọi phổ biến mà thế giới thường dùng vì sông núi rộng lớn có mặt ở nhiều quốc gia lãnh thổ. Đồng thời, những tên riêng theo từng địa phương vẫn có mặt ở những văn bản khác nhất định. Ví dụ như sông Danube/Duna/Donau/Dunares…
* Sẽ dùng lối dịch nghĩa phù hợp cho những tên riêng, bộ phận tên riêng có nghĩa. Ví dụ như Guinea xích đạo, Biển Đen.
* Tên riêng có phiên âm quen dùng trong tiếng Việt sẽ không cần thay đổi trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt. Ví dụ như Bắc Kinh, Pháp, Hy Lạp hay Lỗ Tấn… Có khác biệt như Ý hay Italia, Úc hay Australia. Có một số tên riêng sử dụng các cách viết, tên gọi khác như La Mã hay Roma…
* Trong ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở Việt Nam, tên riêng không phải tiếng Kinh cũng khó có sự thống nhất. Nhiều tên riêng được viết theo các kiểu khác nhau vẫn tồn tại như Moskva/ Moscou/ Moscow/ Mát-xcơ-va/ Matxcơva/ Mạc Tư Khoa hay Shakespeare/ Sếch-xpia/ Xêchxpia.
1.4. Quy định về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt để biệt hóa tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm:
Những tên riêng của cơ quan, tổ chức, công ty, xí nghiệp, đoàn thể hay sở, ban, trường học, phòng và sản phẩm sẽ là những danh từ riêng hoặc chỉ chứa một vài danh tư riêng. Theo bản Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt với Quyết định 240/QĐ quy định:
+ Quy định về viết hoa tên riêng của các cơ quan, tổ chức;
+ Xu hướng viết hoa không theo âm tiết mà theo từ đối với tên gọi cơ quan, tổ chức.
Câu 216:
07/03/2025Viết lại tên của tổ chức Đội trong câu sau cho đúng:
Ngày 15-5-1977, nhân dịp kỉ niệm ngày thành lập Đội, thiếu nhi Thành phố Hồ Chí Minh đã có sáng kiến phát động một phong trào thi đua. Mục đích của phong trào là thu gom 4 triệu tấn giấy loại để bán tiền đóng đoàn tàu mang tên Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. Phong trào được thiếu nhi cả nước hưởng ứng.
Theo Khuất Minh Trí
* Đáp án:
Ngày 15-5-1977, nhân dịp kỉ niệm ngày thành lập Đội, thiếu nhi Thành phố Hồ Chí Minh đã có sáng kiến phát động một phong trào “Kế hoạch nhỏ”. Mục đích của phong trào là thu gom 4 triệu tấn giấy loại để bán tiền đóng đoàn tàu mang tên Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Phong trào được thiếu nhi cả nước hưởng ứng.
* Kiến thức mở rộng:
QUY TẮC VIẾT HOA
1. Quy tắc viết hoa là gì?
Quy tắc viết hoa trong tiếng Việt rất đa dạng mà bạn cần nắm vững lý thuyết để áp dụng vào viết đúng trong những trường hợp cụ thể. Dưới đây là những trường hợp mà bạn cần phải áp dụng quy tắc viết hoa trong tiếng Việt khi thực hiện các văn bản hay viết chữ.
1.1. Viết hoa phụ âm đầu của chữ đứng đầu câu:
Theo các nhà nghiên cứu, quy định này xác lập cách đây không xa. Khi chữ quốc ngữ ra đời vào thế kỷ 17, lúc đó chưa có quy định viết hoa này. Theo sách Phép giảng tám ngày của Alexandre De Rhodes in bản tiếng Latin – Việt năm 1651, quy định viết chữ quốc ngữ là “viết hoa ở đoạn xuống hàng và thụt đầu dòng” còn các câu trong đoạn văn sẽ viết thường, kể cả chữ cái đầu.
Lối viết hoa chữ cái đầu của một từ xuất hiện vào tháng 4/1865 trên tờ báo Gia Định, tờ báo dùng chữ quốc ngữ đầu tiên ở nước ta. Từ đó, lối viết hoa chữ cái đầu này được áp dụng. Những trường hợp mở đầu một câu như sau:
+ Viết hoa sau dấu chấm
Mở đầu văn bản, mở đầu đoạn người ta đều viết hoa phụ âm/âm đầu của từ đầu tiên. Đặc biệt cứ sau dấu chấm câu, người ta phải viết hoa phụ âm đầu của từ đứng đầu câu kế tiếp. Cùng với dấu chấm câu còn có dấu chấm hỏi (?), dấu chấm than (!) còn gọi là dấu cảm thán là những dấu kết thúc một câu. Cho nên, từ đứng sau những dấu này đều phải viết hoa phụ âm/âm đầu tiên của từ.
Riêng dấu chấm lửng có những khác biệt một chút. Dấu chấm lửng có thể là để kết thúc một câu, có thể nằm ở giữa câu khi liệt kê hay do ý định của người viết để diễn tả sự ngắt quãng, gây bất ngờ hay muốn kéo dài về âm thanh. Do đó, khi dấu chấm lửng đứng ở cuối câu, từ đầu tiên của câu kế tiếp sẽ phải viết hoa theo quy định. Khi dấu chấm lửng đặt ở giữa câu với những chủ ý của người viết sẽ không viết hoa từ tiếp sau đó.
Ví dụ: Vườn hoa quả trồng nhiều loại cây như mít, chuối, cam, chanh… xanh tươi, rất sai quả.
Lòng ta rộn rã nỗi yêu thương… (trích thơ Hàn Mặc Tử).
+ Quy định về viết hoa sau dấu hai chấm
Từ đứng sau dấu hai chấm có trường hợp viết hoa, có trường hợp không. Quy định này vẫn chưa rõ ràng, thống nhất nên có nhiều ý kiến khác nhau.
+ Quy định về viết hoa sau dấu chấm phẩy
Đối với dấu chấm phẩy, quy định viết hoa cũng giống như trong dấu chấm lửng, tùy vào từng trường hợp mà viết hoa. Những câu văn ngăn bởi các dấu chấm phẩy khá độc lập về ngữ nghĩa, thông thường, chữ tiếp theo sau vẫn viết thường.
Trong các văn bản hành chính, đặc biệt ở phần “căn cứ”, “xét đề nghị” và “chiếu theo” nêu ở đầu đoạn sẽ xuống dòng và viết hoa theo quy định sau các dấu chấm phẩy.
1.2. Quy định về viết hoa tu từ:
Thông thường, trong quy tắc viết hoa trong tiếng Việt, người ta sẽ không viết hoa danh từ chung nếu không nằm ở đầu câu. Riêng trong những trường hợp nhất định, người ta muốn nhấn mạnh một từ nào đó, muốn từ này mang sắc thái biểu cảm, người ta sẽ viết hoa. Ví dụ: Con Người, hai tiếng vang lên… (M.Gorki)
Như vậy, viết hoa danh từ chung thường thể hiện sự tôn kính, làm câu văn thêm độc đáo hơn. Đây gọi là lối viết hoa tu từ.
Những danh từ chung ghi tước vị, chức vụ, cấp bậc hoặc những yếu tố gắn với tên riêng như các bậc danh nhân thường áp dụng cách viết hoa tu từ. Tuy nhiên, thực tế, cách viết này cũng đa dạng, không có sự thống nhất.
Tuy nhiên, cách viết hoa này có một số điểm sẽ đối lập với danh từ chung và danh từ riêng, đặc biệt trong cách viết hoa gọi tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm. Trong khi đó, cách viết hoa là để phân biệt giữa danh từ riêng và chung trong cách thể hiện văn bản.
1.3. Quy định về cách viết hoa trong tiếng Việt với danh từ riêng:
Theo định nghĩa ấn phẩm Hoạt động của từ tiếng Việt của Đái Xuân Ninh biên soạn do NXB Khoa học xã hội, HN 1978, danh từ riêng chỉ tên gọi của một vật, một người hay một tập thể riêng biệt. Xét về chức năng ý nghĩa, danh từ riêng và danh từ chung có sự phân biệt rõ ràng. Trong đó, danh từ chung dùng để gọi tên một loạt sự vật, không gọi riêng từng sự vật riêng. Điểm khác biệt với danh từ riêng là danh từ chung sẽ chứa đựng nội dung ý nghĩa nhất định, bao gồm cả tên gọi một sự vật duy nhất như mặt trăng, mặt trời.
+ Quy định cách viết hoa họ tên người
Dù cùng một họ tên người nhưng người ta sử dụng song song nhiều cách viết hoa khác nhau lâu nay. Ví dụ viết họ tên người Công Huyền Tôn Nữ Lưu Ly hay Công huyện tôn nữ lưu Ly, Công huyền Tôn nữ Lưu Ly, Công – Huyền – Tôn – Nữ – Lưu Ly.
+ Quy định cách viết hoa tên địa danh
Quy định cách viết hoa địa danh cũng tồn tại nhiều cách khác nhau. Ví dụ như cách viết Sài Gòn, Sài-Gòn, Sài gòn… Vào năm 1984, theo Quyết định số 240/QĐ, thống nhất trên toàn quốc về chuẩn chính tả, về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt do Bộ trưởng Giáo dục Nguyễn Thị Bình ký như sau: Cách viết tên người, tên nơi chốn sẽ viết hoa chữ cái đầu là phụ âm/âm đầu không dùng gạch nối. Ví dụ như Quang Trung, Vũng Tàu, Hà Nội… Chuẩn chính tả này áp dụng trong tất cả các văn bản.
+ Quy định cách viết hoa tên riêng không phải tiếng Việt
Trường hợp viết tiếng nước ngoài du nhập, không phải tiếng Việt được quy định trong Quyết định 240/QĐ trong Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt có ghi:
* Nếu tên riêng dùng nguyên chữ của chữ cái Latin sẽ giữ đúng nguyên bản tất cả các chữ cái còn dấu phụ trong nguyên ngữ có thể lược đi. Ví dụ như tên Paris, Petofi, Shakespeare…
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ thuộc hệ thống chữ cái khác tiếng Việt sẽ dùng lối chuyển từ sang chữ cái Latin. Ví dụ Moskva, Lomonosov
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ không ghi từng âm bằng chữ cái sẽ dùng lối phiên âm chính thức của chữ cái Latin. Đó là cách phiên âm được dùng trên thế giới phổ biến. Ví dụ như Kyoto, Tokyo…
* Nếu tên riêng được sử dụng rộng rãi trên thế giới theo hệ thống chữ cái Latin khác với nguyên ngữ sẽ dùng tên riêng vẫn được mọi người dùng. Ví dụ như Bangkok có nguyên ngữ là Krung Thep hay Hungary có nguyên ngữ là Magyarorszag.
* Trường hợp tên viết sông núi sẽ dùng tên gọi phổ biến mà thế giới thường dùng vì sông núi rộng lớn có mặt ở nhiều quốc gia lãnh thổ. Đồng thời, những tên riêng theo từng địa phương vẫn có mặt ở những văn bản khác nhất định. Ví dụ như sông Danube/Duna/Donau/Dunares…
* Sẽ dùng lối dịch nghĩa phù hợp cho những tên riêng, bộ phận tên riêng có nghĩa. Ví dụ như Guinea xích đạo, Biển Đen.
* Tên riêng có phiên âm quen dùng trong tiếng Việt sẽ không cần thay đổi trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt. Ví dụ như Bắc Kinh, Pháp, Hy Lạp hay Lỗ Tấn… Có khác biệt như Ý hay Italia, Úc hay Australia. Có một số tên riêng sử dụng các cách viết, tên gọi khác như La Mã hay Roma…
* Trong ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở Việt Nam, tên riêng không phải tiếng Kinh cũng khó có sự thống nhất. Nhiều tên riêng được viết theo các kiểu khác nhau vẫn tồn tại như Moskva/ Moscou/ Moscow/ Mát-xcơ-va/ Matxcơva/ Mạc Tư Khoa hay Shakespeare/ Sếch-xpia/ Xêchxpia.
1.4. Quy định về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt để biệt hóa tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm:
Những tên riêng của cơ quan, tổ chức, công ty, xí nghiệp, đoàn thể hay sở, ban, trường học, phòng và sản phẩm sẽ là những danh từ riêng hoặc chỉ chứa một vài danh tư riêng. Theo bản Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt với Quyết định 240/QĐ quy định:
+ Quy định về viết hoa tên riêng của các cơ quan, tổ chức;
+ Xu hướng viết hoa không theo âm tiết mà theo từ đối với tên gọi cơ quan, tổ chức.
Câu 217:
07/03/2025Viết tên một câu lạc bộ thể thao hoặc nghệ thuật mà em biết.
* Đáp án:
Câu lạc bộ “Yêu thể thao”
* Kiến thức mở rộng:
QUY TẮC VIẾT HOA
1. Quy tắc viết hoa là gì?
Quy tắc viết hoa trong tiếng Việt rất đa dạng mà bạn cần nắm vững lý thuyết để áp dụng vào viết đúng trong những trường hợp cụ thể. Dưới đây là những trường hợp mà bạn cần phải áp dụng quy tắc viết hoa trong tiếng Việt khi thực hiện các văn bản hay viết chữ.
1.1. Viết hoa phụ âm đầu của chữ đứng đầu câu:
Theo các nhà nghiên cứu, quy định này xác lập cách đây không xa. Khi chữ quốc ngữ ra đời vào thế kỷ 17, lúc đó chưa có quy định viết hoa này. Theo sách Phép giảng tám ngày của Alexandre De Rhodes in bản tiếng Latin – Việt năm 1651, quy định viết chữ quốc ngữ là “viết hoa ở đoạn xuống hàng và thụt đầu dòng” còn các câu trong đoạn văn sẽ viết thường, kể cả chữ cái đầu.
Lối viết hoa chữ cái đầu của một từ xuất hiện vào tháng 4/1865 trên tờ báo Gia Định, tờ báo dùng chữ quốc ngữ đầu tiên ở nước ta. Từ đó, lối viết hoa chữ cái đầu này được áp dụng. Những trường hợp mở đầu một câu như sau:
+ Viết hoa sau dấu chấm
Mở đầu văn bản, mở đầu đoạn người ta đều viết hoa phụ âm/âm đầu của từ đầu tiên. Đặc biệt cứ sau dấu chấm câu, người ta phải viết hoa phụ âm đầu của từ đứng đầu câu kế tiếp. Cùng với dấu chấm câu còn có dấu chấm hỏi (?), dấu chấm than (!) còn gọi là dấu cảm thán là những dấu kết thúc một câu. Cho nên, từ đứng sau những dấu này đều phải viết hoa phụ âm/âm đầu tiên của từ.
Riêng dấu chấm lửng có những khác biệt một chút. Dấu chấm lửng có thể là để kết thúc một câu, có thể nằm ở giữa câu khi liệt kê hay do ý định của người viết để diễn tả sự ngắt quãng, gây bất ngờ hay muốn kéo dài về âm thanh. Do đó, khi dấu chấm lửng đứng ở cuối câu, từ đầu tiên của câu kế tiếp sẽ phải viết hoa theo quy định. Khi dấu chấm lửng đặt ở giữa câu với những chủ ý của người viết sẽ không viết hoa từ tiếp sau đó.
Ví dụ: Vườn hoa quả trồng nhiều loại cây như mít, chuối, cam, chanh… xanh tươi, rất sai quả.
Lòng ta rộn rã nỗi yêu thương… (trích thơ Hàn Mặc Tử).
+ Quy định về viết hoa sau dấu hai chấm
Từ đứng sau dấu hai chấm có trường hợp viết hoa, có trường hợp không. Quy định này vẫn chưa rõ ràng, thống nhất nên có nhiều ý kiến khác nhau.
+ Quy định về viết hoa sau dấu chấm phẩy
Đối với dấu chấm phẩy, quy định viết hoa cũng giống như trong dấu chấm lửng, tùy vào từng trường hợp mà viết hoa. Những câu văn ngăn bởi các dấu chấm phẩy khá độc lập về ngữ nghĩa, thông thường, chữ tiếp theo sau vẫn viết thường.
Trong các văn bản hành chính, đặc biệt ở phần “căn cứ”, “xét đề nghị” và “chiếu theo” nêu ở đầu đoạn sẽ xuống dòng và viết hoa theo quy định sau các dấu chấm phẩy.
1.2. Quy định về viết hoa tu từ:
Thông thường, trong quy tắc viết hoa trong tiếng Việt, người ta sẽ không viết hoa danh từ chung nếu không nằm ở đầu câu. Riêng trong những trường hợp nhất định, người ta muốn nhấn mạnh một từ nào đó, muốn từ này mang sắc thái biểu cảm, người ta sẽ viết hoa. Ví dụ: Con Người, hai tiếng vang lên… (M.Gorki)
Như vậy, viết hoa danh từ chung thường thể hiện sự tôn kính, làm câu văn thêm độc đáo hơn. Đây gọi là lối viết hoa tu từ.
Những danh từ chung ghi tước vị, chức vụ, cấp bậc hoặc những yếu tố gắn với tên riêng như các bậc danh nhân thường áp dụng cách viết hoa tu từ. Tuy nhiên, thực tế, cách viết này cũng đa dạng, không có sự thống nhất.
Tuy nhiên, cách viết hoa này có một số điểm sẽ đối lập với danh từ chung và danh từ riêng, đặc biệt trong cách viết hoa gọi tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm. Trong khi đó, cách viết hoa là để phân biệt giữa danh từ riêng và chung trong cách thể hiện văn bản.
1.3. Quy định về cách viết hoa trong tiếng Việt với danh từ riêng:
Theo định nghĩa ấn phẩm Hoạt động của từ tiếng Việt của Đái Xuân Ninh biên soạn do NXB Khoa học xã hội, HN 1978, danh từ riêng chỉ tên gọi của một vật, một người hay một tập thể riêng biệt. Xét về chức năng ý nghĩa, danh từ riêng và danh từ chung có sự phân biệt rõ ràng. Trong đó, danh từ chung dùng để gọi tên một loạt sự vật, không gọi riêng từng sự vật riêng. Điểm khác biệt với danh từ riêng là danh từ chung sẽ chứa đựng nội dung ý nghĩa nhất định, bao gồm cả tên gọi một sự vật duy nhất như mặt trăng, mặt trời.
+ Quy định cách viết hoa họ tên người
Dù cùng một họ tên người nhưng người ta sử dụng song song nhiều cách viết hoa khác nhau lâu nay. Ví dụ viết họ tên người Công Huyền Tôn Nữ Lưu Ly hay Công huyện tôn nữ lưu Ly, Công huyền Tôn nữ Lưu Ly, Công – Huyền – Tôn – Nữ – Lưu Ly.
+ Quy định cách viết hoa tên địa danh
Quy định cách viết hoa địa danh cũng tồn tại nhiều cách khác nhau. Ví dụ như cách viết Sài Gòn, Sài-Gòn, Sài gòn… Vào năm 1984, theo Quyết định số 240/QĐ, thống nhất trên toàn quốc về chuẩn chính tả, về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt do Bộ trưởng Giáo dục Nguyễn Thị Bình ký như sau: Cách viết tên người, tên nơi chốn sẽ viết hoa chữ cái đầu là phụ âm/âm đầu không dùng gạch nối. Ví dụ như Quang Trung, Vũng Tàu, Hà Nội… Chuẩn chính tả này áp dụng trong tất cả các văn bản.
+ Quy định cách viết hoa tên riêng không phải tiếng Việt
Trường hợp viết tiếng nước ngoài du nhập, không phải tiếng Việt được quy định trong Quyết định 240/QĐ trong Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt có ghi:
* Nếu tên riêng dùng nguyên chữ của chữ cái Latin sẽ giữ đúng nguyên bản tất cả các chữ cái còn dấu phụ trong nguyên ngữ có thể lược đi. Ví dụ như tên Paris, Petofi, Shakespeare…
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ thuộc hệ thống chữ cái khác tiếng Việt sẽ dùng lối chuyển từ sang chữ cái Latin. Ví dụ Moskva, Lomonosov
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ không ghi từng âm bằng chữ cái sẽ dùng lối phiên âm chính thức của chữ cái Latin. Đó là cách phiên âm được dùng trên thế giới phổ biến. Ví dụ như Kyoto, Tokyo…
* Nếu tên riêng được sử dụng rộng rãi trên thế giới theo hệ thống chữ cái Latin khác với nguyên ngữ sẽ dùng tên riêng vẫn được mọi người dùng. Ví dụ như Bangkok có nguyên ngữ là Krung Thep hay Hungary có nguyên ngữ là Magyarorszag.
* Trường hợp tên viết sông núi sẽ dùng tên gọi phổ biến mà thế giới thường dùng vì sông núi rộng lớn có mặt ở nhiều quốc gia lãnh thổ. Đồng thời, những tên riêng theo từng địa phương vẫn có mặt ở những văn bản khác nhất định. Ví dụ như sông Danube/Duna/Donau/Dunares…
* Sẽ dùng lối dịch nghĩa phù hợp cho những tên riêng, bộ phận tên riêng có nghĩa. Ví dụ như Guinea xích đạo, Biển Đen.
* Tên riêng có phiên âm quen dùng trong tiếng Việt sẽ không cần thay đổi trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt. Ví dụ như Bắc Kinh, Pháp, Hy Lạp hay Lỗ Tấn… Có khác biệt như Ý hay Italia, Úc hay Australia. Có một số tên riêng sử dụng các cách viết, tên gọi khác như La Mã hay Roma…
* Trong ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở Việt Nam, tên riêng không phải tiếng Kinh cũng khó có sự thống nhất. Nhiều tên riêng được viết theo các kiểu khác nhau vẫn tồn tại như Moskva/ Moscou/ Moscow/ Mát-xcơ-va/ Matxcơva/ Mạc Tư Khoa hay Shakespeare/ Sếch-xpia/ Xêchxpia.
1.4. Quy định về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt để biệt hóa tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm:
Những tên riêng của cơ quan, tổ chức, công ty, xí nghiệp, đoàn thể hay sở, ban, trường học, phòng và sản phẩm sẽ là những danh từ riêng hoặc chỉ chứa một vài danh tư riêng. Theo bản Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt với Quyết định 240/QĐ quy định:
+ Quy định về viết hoa tên riêng của các cơ quan, tổ chức;
+ Xu hướng viết hoa không theo âm tiết mà theo từ đối với tên gọi cơ quan, tổ chức.
Câu 218:
07/03/2025Tên cơ quan, tổ chức ở bài tập 1 được viết như thế nào? Tìm ý đúng:
a, Viết hoa chữ cái đầu của tiếng đầu tiên trong tên đó.
b, Viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng trong tên đó.
c, Viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên đó.
* Đáp án:
Chọn đáp án: c, Viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên đó.
* Kiến thức mở rộng:
QUY TẮC VIẾT HOA
1. Quy tắc viết hoa là gì?
Quy tắc viết hoa trong tiếng Việt rất đa dạng mà bạn cần nắm vững lý thuyết để áp dụng vào viết đúng trong những trường hợp cụ thể. Dưới đây là những trường hợp mà bạn cần phải áp dụng quy tắc viết hoa trong tiếng Việt khi thực hiện các văn bản hay viết chữ.
1.1. Viết hoa phụ âm đầu của chữ đứng đầu câu:
Theo các nhà nghiên cứu, quy định này xác lập cách đây không xa. Khi chữ quốc ngữ ra đời vào thế kỷ 17, lúc đó chưa có quy định viết hoa này. Theo sách Phép giảng tám ngày của Alexandre De Rhodes in bản tiếng Latin – Việt năm 1651, quy định viết chữ quốc ngữ là “viết hoa ở đoạn xuống hàng và thụt đầu dòng” còn các câu trong đoạn văn sẽ viết thường, kể cả chữ cái đầu.
Lối viết hoa chữ cái đầu của một từ xuất hiện vào tháng 4/1865 trên tờ báo Gia Định, tờ báo dùng chữ quốc ngữ đầu tiên ở nước ta. Từ đó, lối viết hoa chữ cái đầu này được áp dụng. Những trường hợp mở đầu một câu như sau:
+ Viết hoa sau dấu chấm
Mở đầu văn bản, mở đầu đoạn người ta đều viết hoa phụ âm/âm đầu của từ đầu tiên. Đặc biệt cứ sau dấu chấm câu, người ta phải viết hoa phụ âm đầu của từ đứng đầu câu kế tiếp. Cùng với dấu chấm câu còn có dấu chấm hỏi (?), dấu chấm than (!) còn gọi là dấu cảm thán là những dấu kết thúc một câu. Cho nên, từ đứng sau những dấu này đều phải viết hoa phụ âm/âm đầu tiên của từ.
Riêng dấu chấm lửng có những khác biệt một chút. Dấu chấm lửng có thể là để kết thúc một câu, có thể nằm ở giữa câu khi liệt kê hay do ý định của người viết để diễn tả sự ngắt quãng, gây bất ngờ hay muốn kéo dài về âm thanh. Do đó, khi dấu chấm lửng đứng ở cuối câu, từ đầu tiên của câu kế tiếp sẽ phải viết hoa theo quy định. Khi dấu chấm lửng đặt ở giữa câu với những chủ ý của người viết sẽ không viết hoa từ tiếp sau đó.
Ví dụ: Vườn hoa quả trồng nhiều loại cây như mít, chuối, cam, chanh… xanh tươi, rất sai quả.
Lòng ta rộn rã nỗi yêu thương… (trích thơ Hàn Mặc Tử).
+ Quy định về viết hoa sau dấu hai chấm
Từ đứng sau dấu hai chấm có trường hợp viết hoa, có trường hợp không. Quy định này vẫn chưa rõ ràng, thống nhất nên có nhiều ý kiến khác nhau.
+ Quy định về viết hoa sau dấu chấm phẩy
Đối với dấu chấm phẩy, quy định viết hoa cũng giống như trong dấu chấm lửng, tùy vào từng trường hợp mà viết hoa. Những câu văn ngăn bởi các dấu chấm phẩy khá độc lập về ngữ nghĩa, thông thường, chữ tiếp theo sau vẫn viết thường.
Trong các văn bản hành chính, đặc biệt ở phần “căn cứ”, “xét đề nghị” và “chiếu theo” nêu ở đầu đoạn sẽ xuống dòng và viết hoa theo quy định sau các dấu chấm phẩy.
1.2. Quy định về viết hoa tu từ:
Thông thường, trong quy tắc viết hoa trong tiếng Việt, người ta sẽ không viết hoa danh từ chung nếu không nằm ở đầu câu. Riêng trong những trường hợp nhất định, người ta muốn nhấn mạnh một từ nào đó, muốn từ này mang sắc thái biểu cảm, người ta sẽ viết hoa. Ví dụ: Con Người, hai tiếng vang lên… (M.Gorki)
Như vậy, viết hoa danh từ chung thường thể hiện sự tôn kính, làm câu văn thêm độc đáo hơn. Đây gọi là lối viết hoa tu từ.
Những danh từ chung ghi tước vị, chức vụ, cấp bậc hoặc những yếu tố gắn với tên riêng như các bậc danh nhân thường áp dụng cách viết hoa tu từ. Tuy nhiên, thực tế, cách viết này cũng đa dạng, không có sự thống nhất.
Tuy nhiên, cách viết hoa này có một số điểm sẽ đối lập với danh từ chung và danh từ riêng, đặc biệt trong cách viết hoa gọi tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm. Trong khi đó, cách viết hoa là để phân biệt giữa danh từ riêng và chung trong cách thể hiện văn bản.
1.3. Quy định về cách viết hoa trong tiếng Việt với danh từ riêng:
Theo định nghĩa ấn phẩm Hoạt động của từ tiếng Việt của Đái Xuân Ninh biên soạn do NXB Khoa học xã hội, HN 1978, danh từ riêng chỉ tên gọi của một vật, một người hay một tập thể riêng biệt. Xét về chức năng ý nghĩa, danh từ riêng và danh từ chung có sự phân biệt rõ ràng. Trong đó, danh từ chung dùng để gọi tên một loạt sự vật, không gọi riêng từng sự vật riêng. Điểm khác biệt với danh từ riêng là danh từ chung sẽ chứa đựng nội dung ý nghĩa nhất định, bao gồm cả tên gọi một sự vật duy nhất như mặt trăng, mặt trời.
+ Quy định cách viết hoa họ tên người
Dù cùng một họ tên người nhưng người ta sử dụng song song nhiều cách viết hoa khác nhau lâu nay. Ví dụ viết họ tên người Công Huyền Tôn Nữ Lưu Ly hay Công huyện tôn nữ lưu Ly, Công huyền Tôn nữ Lưu Ly, Công – Huyền – Tôn – Nữ – Lưu Ly.
+ Quy định cách viết hoa tên địa danh
Quy định cách viết hoa địa danh cũng tồn tại nhiều cách khác nhau. Ví dụ như cách viết Sài Gòn, Sài-Gòn, Sài gòn… Vào năm 1984, theo Quyết định số 240/QĐ, thống nhất trên toàn quốc về chuẩn chính tả, về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt do Bộ trưởng Giáo dục Nguyễn Thị Bình ký như sau: Cách viết tên người, tên nơi chốn sẽ viết hoa chữ cái đầu là phụ âm/âm đầu không dùng gạch nối. Ví dụ như Quang Trung, Vũng Tàu, Hà Nội… Chuẩn chính tả này áp dụng trong tất cả các văn bản.
+ Quy định cách viết hoa tên riêng không phải tiếng Việt
Trường hợp viết tiếng nước ngoài du nhập, không phải tiếng Việt được quy định trong Quyết định 240/QĐ trong Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt có ghi:
* Nếu tên riêng dùng nguyên chữ của chữ cái Latin sẽ giữ đúng nguyên bản tất cả các chữ cái còn dấu phụ trong nguyên ngữ có thể lược đi. Ví dụ như tên Paris, Petofi, Shakespeare…
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ thuộc hệ thống chữ cái khác tiếng Việt sẽ dùng lối chuyển từ sang chữ cái Latin. Ví dụ Moskva, Lomonosov
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ không ghi từng âm bằng chữ cái sẽ dùng lối phiên âm chính thức của chữ cái Latin. Đó là cách phiên âm được dùng trên thế giới phổ biến. Ví dụ như Kyoto, Tokyo…
* Nếu tên riêng được sử dụng rộng rãi trên thế giới theo hệ thống chữ cái Latin khác với nguyên ngữ sẽ dùng tên riêng vẫn được mọi người dùng. Ví dụ như Bangkok có nguyên ngữ là Krung Thep hay Hungary có nguyên ngữ là Magyarorszag.
* Trường hợp tên viết sông núi sẽ dùng tên gọi phổ biến mà thế giới thường dùng vì sông núi rộng lớn có mặt ở nhiều quốc gia lãnh thổ. Đồng thời, những tên riêng theo từng địa phương vẫn có mặt ở những văn bản khác nhất định. Ví dụ như sông Danube/Duna/Donau/Dunares…
* Sẽ dùng lối dịch nghĩa phù hợp cho những tên riêng, bộ phận tên riêng có nghĩa. Ví dụ như Guinea xích đạo, Biển Đen.
* Tên riêng có phiên âm quen dùng trong tiếng Việt sẽ không cần thay đổi trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt. Ví dụ như Bắc Kinh, Pháp, Hy Lạp hay Lỗ Tấn… Có khác biệt như Ý hay Italia, Úc hay Australia. Có một số tên riêng sử dụng các cách viết, tên gọi khác như La Mã hay Roma…
* Trong ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở Việt Nam, tên riêng không phải tiếng Kinh cũng khó có sự thống nhất. Nhiều tên riêng được viết theo các kiểu khác nhau vẫn tồn tại như Moskva/ Moscou/ Moscow/ Mát-xcơ-va/ Matxcơva/ Mạc Tư Khoa hay Shakespeare/ Sếch-xpia/ Xêchxpia.
1.4. Quy định về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt để biệt hóa tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm:
Những tên riêng của cơ quan, tổ chức, công ty, xí nghiệp, đoàn thể hay sở, ban, trường học, phòng và sản phẩm sẽ là những danh từ riêng hoặc chỉ chứa một vài danh tư riêng. Theo bản Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt với Quyết định 240/QĐ quy định:
+ Quy định về viết hoa tên riêng của các cơ quan, tổ chức;
+ Xu hướng viết hoa không theo âm tiết mà theo từ đối với tên gọi cơ quan, tổ chức.
Câu 219:
07/03/2025Tìm tên một cơ quan, tổ chức trong câu sau và cho biết tên ấy được viết như thế nào:
Ngày 24 - 3 - 1963, trong buổi trồng cây cùng học sinh Trường Trung học cơ sở Tam Sơn tại nhà Lưu niệm Ngô Gia Tự, thầy Nguyễn Đức Thìn, Tổng phụ trách Đội đã khởi xướng phong trào " Thiếu nhi làm nghìn việc tốt"
Theo Nam Dũng
* Đáp án:
Tên một cơ quan, tổ chức trong câu là: Trường Trung học cơ sở Tam Sơn-> tên tổ chức được viết hoa chữ cái đầu
* Kiến thức mở rộng:
QUY TẮC VIẾT HOA
1. Quy tắc viết hoa là gì?
Quy tắc viết hoa trong tiếng Việt rất đa dạng mà bạn cần nắm vững lý thuyết để áp dụng vào viết đúng trong những trường hợp cụ thể. Dưới đây là những trường hợp mà bạn cần phải áp dụng quy tắc viết hoa trong tiếng Việt khi thực hiện các văn bản hay viết chữ.
1.1. Viết hoa phụ âm đầu của chữ đứng đầu câu:
Theo các nhà nghiên cứu, quy định này xác lập cách đây không xa. Khi chữ quốc ngữ ra đời vào thế kỷ 17, lúc đó chưa có quy định viết hoa này. Theo sách Phép giảng tám ngày của Alexandre De Rhodes in bản tiếng Latin – Việt năm 1651, quy định viết chữ quốc ngữ là “viết hoa ở đoạn xuống hàng và thụt đầu dòng” còn các câu trong đoạn văn sẽ viết thường, kể cả chữ cái đầu.
Lối viết hoa chữ cái đầu của một từ xuất hiện vào tháng 4/1865 trên tờ báo Gia Định, tờ báo dùng chữ quốc ngữ đầu tiên ở nước ta. Từ đó, lối viết hoa chữ cái đầu này được áp dụng. Những trường hợp mở đầu một câu như sau:
+ Viết hoa sau dấu chấm
Mở đầu văn bản, mở đầu đoạn người ta đều viết hoa phụ âm/âm đầu của từ đầu tiên. Đặc biệt cứ sau dấu chấm câu, người ta phải viết hoa phụ âm đầu của từ đứng đầu câu kế tiếp. Cùng với dấu chấm câu còn có dấu chấm hỏi (?), dấu chấm than (!) còn gọi là dấu cảm thán là những dấu kết thúc một câu. Cho nên, từ đứng sau những dấu này đều phải viết hoa phụ âm/âm đầu tiên của từ.
Riêng dấu chấm lửng có những khác biệt một chút. Dấu chấm lửng có thể là để kết thúc một câu, có thể nằm ở giữa câu khi liệt kê hay do ý định của người viết để diễn tả sự ngắt quãng, gây bất ngờ hay muốn kéo dài về âm thanh. Do đó, khi dấu chấm lửng đứng ở cuối câu, từ đầu tiên của câu kế tiếp sẽ phải viết hoa theo quy định. Khi dấu chấm lửng đặt ở giữa câu với những chủ ý của người viết sẽ không viết hoa từ tiếp sau đó.
Ví dụ: Vườn hoa quả trồng nhiều loại cây như mít, chuối, cam, chanh… xanh tươi, rất sai quả.
Lòng ta rộn rã nỗi yêu thương… (trích thơ Hàn Mặc Tử).
+ Quy định về viết hoa sau dấu hai chấm
Từ đứng sau dấu hai chấm có trường hợp viết hoa, có trường hợp không. Quy định này vẫn chưa rõ ràng, thống nhất nên có nhiều ý kiến khác nhau.
+ Quy định về viết hoa sau dấu chấm phẩy
Đối với dấu chấm phẩy, quy định viết hoa cũng giống như trong dấu chấm lửng, tùy vào từng trường hợp mà viết hoa. Những câu văn ngăn bởi các dấu chấm phẩy khá độc lập về ngữ nghĩa, thông thường, chữ tiếp theo sau vẫn viết thường.
Trong các văn bản hành chính, đặc biệt ở phần “căn cứ”, “xét đề nghị” và “chiếu theo” nêu ở đầu đoạn sẽ xuống dòng và viết hoa theo quy định sau các dấu chấm phẩy.
1.2. Quy định về viết hoa tu từ:
Thông thường, trong quy tắc viết hoa trong tiếng Việt, người ta sẽ không viết hoa danh từ chung nếu không nằm ở đầu câu. Riêng trong những trường hợp nhất định, người ta muốn nhấn mạnh một từ nào đó, muốn từ này mang sắc thái biểu cảm, người ta sẽ viết hoa. Ví dụ: Con Người, hai tiếng vang lên… (M.Gorki)
Như vậy, viết hoa danh từ chung thường thể hiện sự tôn kính, làm câu văn thêm độc đáo hơn. Đây gọi là lối viết hoa tu từ.
Những danh từ chung ghi tước vị, chức vụ, cấp bậc hoặc những yếu tố gắn với tên riêng như các bậc danh nhân thường áp dụng cách viết hoa tu từ. Tuy nhiên, thực tế, cách viết này cũng đa dạng, không có sự thống nhất.
Tuy nhiên, cách viết hoa này có một số điểm sẽ đối lập với danh từ chung và danh từ riêng, đặc biệt trong cách viết hoa gọi tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm. Trong khi đó, cách viết hoa là để phân biệt giữa danh từ riêng và chung trong cách thể hiện văn bản.
1.3. Quy định về cách viết hoa trong tiếng Việt với danh từ riêng:
Theo định nghĩa ấn phẩm Hoạt động của từ tiếng Việt của Đái Xuân Ninh biên soạn do NXB Khoa học xã hội, HN 1978, danh từ riêng chỉ tên gọi của một vật, một người hay một tập thể riêng biệt. Xét về chức năng ý nghĩa, danh từ riêng và danh từ chung có sự phân biệt rõ ràng. Trong đó, danh từ chung dùng để gọi tên một loạt sự vật, không gọi riêng từng sự vật riêng. Điểm khác biệt với danh từ riêng là danh từ chung sẽ chứa đựng nội dung ý nghĩa nhất định, bao gồm cả tên gọi một sự vật duy nhất như mặt trăng, mặt trời.
+ Quy định cách viết hoa họ tên người
Dù cùng một họ tên người nhưng người ta sử dụng song song nhiều cách viết hoa khác nhau lâu nay. Ví dụ viết họ tên người Công Huyền Tôn Nữ Lưu Ly hay Công huyện tôn nữ lưu Ly, Công huyền Tôn nữ Lưu Ly, Công – Huyền – Tôn – Nữ – Lưu Ly.
+ Quy định cách viết hoa tên địa danh
Quy định cách viết hoa địa danh cũng tồn tại nhiều cách khác nhau. Ví dụ như cách viết Sài Gòn, Sài-Gòn, Sài gòn… Vào năm 1984, theo Quyết định số 240/QĐ, thống nhất trên toàn quốc về chuẩn chính tả, về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt do Bộ trưởng Giáo dục Nguyễn Thị Bình ký như sau: Cách viết tên người, tên nơi chốn sẽ viết hoa chữ cái đầu là phụ âm/âm đầu không dùng gạch nối. Ví dụ như Quang Trung, Vũng Tàu, Hà Nội… Chuẩn chính tả này áp dụng trong tất cả các văn bản.
+ Quy định cách viết hoa tên riêng không phải tiếng Việt
Trường hợp viết tiếng nước ngoài du nhập, không phải tiếng Việt được quy định trong Quyết định 240/QĐ trong Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt có ghi:
* Nếu tên riêng dùng nguyên chữ của chữ cái Latin sẽ giữ đúng nguyên bản tất cả các chữ cái còn dấu phụ trong nguyên ngữ có thể lược đi. Ví dụ như tên Paris, Petofi, Shakespeare…
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ thuộc hệ thống chữ cái khác tiếng Việt sẽ dùng lối chuyển từ sang chữ cái Latin. Ví dụ Moskva, Lomonosov
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ không ghi từng âm bằng chữ cái sẽ dùng lối phiên âm chính thức của chữ cái Latin. Đó là cách phiên âm được dùng trên thế giới phổ biến. Ví dụ như Kyoto, Tokyo…
* Nếu tên riêng được sử dụng rộng rãi trên thế giới theo hệ thống chữ cái Latin khác với nguyên ngữ sẽ dùng tên riêng vẫn được mọi người dùng. Ví dụ như Bangkok có nguyên ngữ là Krung Thep hay Hungary có nguyên ngữ là Magyarorszag.
* Trường hợp tên viết sông núi sẽ dùng tên gọi phổ biến mà thế giới thường dùng vì sông núi rộng lớn có mặt ở nhiều quốc gia lãnh thổ. Đồng thời, những tên riêng theo từng địa phương vẫn có mặt ở những văn bản khác nhất định. Ví dụ như sông Danube/Duna/Donau/Dunares…
* Sẽ dùng lối dịch nghĩa phù hợp cho những tên riêng, bộ phận tên riêng có nghĩa. Ví dụ như Guinea xích đạo, Biển Đen.
* Tên riêng có phiên âm quen dùng trong tiếng Việt sẽ không cần thay đổi trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt. Ví dụ như Bắc Kinh, Pháp, Hy Lạp hay Lỗ Tấn… Có khác biệt như Ý hay Italia, Úc hay Australia. Có một số tên riêng sử dụng các cách viết, tên gọi khác như La Mã hay Roma…
* Trong ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở Việt Nam, tên riêng không phải tiếng Kinh cũng khó có sự thống nhất. Nhiều tên riêng được viết theo các kiểu khác nhau vẫn tồn tại như Moskva/ Moscou/ Moscow/ Mát-xcơ-va/ Matxcơva/ Mạc Tư Khoa hay Shakespeare/ Sếch-xpia/ Xêchxpia.
1.4. Quy định về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt để biệt hóa tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm:
Những tên riêng của cơ quan, tổ chức, công ty, xí nghiệp, đoàn thể hay sở, ban, trường học, phòng và sản phẩm sẽ là những danh từ riêng hoặc chỉ chứa một vài danh tư riêng. Theo bản Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt với Quyết định 240/QĐ quy định:
+ Quy định về viết hoa tên riêng của các cơ quan, tổ chức;
+ Xu hướng viết hoa không theo âm tiết mà theo từ đối với tên gọi cơ quan, tổ chức.
Câu 220:
07/03/2025Viết đoạn văn ngắn (4 – 5 câu) về một phát minh hoặc sáng chế mà em biết qua truyện Lửa thần hoặc bài đọc Sáng tạo vì cuộc sống.
* Đáp án:
Đọc bài đọc Sáng tạo vì cuộc sống, em đã rất bất ngờ khi biết người phát minh ra chiếc cần gạt nước mà mình thường thấy là một người dân bình thường. Chủ nhân của phát minh ấy là bà Ma-ri An-đéc-xơn. Bà nảy ra ý nghĩ về phát minh đó khi đang đi du lịch vào mùa đông và việc các tài xế phải thường xuyên dừng lại để lau hơi nước và tuyết trên mặt kính trước buồng lái đã khiến bà thấy rất bất tiện. Trở về nhà, bà đã nghiên cứu và thiết kế ra chiếc cần gạt nước. Phát minh ấy vừa hữu ích, lại tiện lợi vô cùng.
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN NGẮN
Để viết một đoạn văn ngắn lớp 4, em có thể làm theo các bước sau:
1. Xác định nội dung
- Em muốn viết về điều gì? (Gia đình, trường học, bạn bè, con vật yêu thích, mùa hè, v.v.)
- Viết theo kiểu kể chuyện, miêu tả hay nêu ý kiến?
2. Lập dàn ý
- Câu mở đầu: Giới thiệu nội dung chính.
- Câu thân bài: Trình bày chi tiết về nội dung.
- Câu kết: Kết luận hoặc cảm nghĩ của em.
3. Viết đoạn văn
- Sử dụng câu ngắn gọn, dễ hiểu.
- Dùng từ ngữ miêu tả sinh động.
- Có thể sử dụng một số từ nối như: Vì vậy, hơn nữa, ngoài ra...
4. Kiểm tra lại
- Đọc lại xem có lỗi chính tả không.
- Câu văn đã hợp lý và rõ ràng chưa?
Câu 221:
07/03/2025Tìm những từ thích hợp trong ngoặc đơn đề hoàn thành các câu sau:
b, Hằng ngày, em vẫn thấy Mặt Trời mọc từ hướng đông và lặn ở hướng tây. Nhưng nếu em đứng trên Sao Kim, em sẽ (phát minh, phát hiện, phát kiến) Mặt Trời mọc từ hướng tây và lặn ở hướng đông. Hiện tượng này xảy ra là do Sao Kim tự quay từ đông sang tây, còn Trái Đất thì tự quay từ tây sang đông. Nếu em là người đầu tiên nêu ra hiện tượng kì lạ này trên Sao Kim thì đó sẽ là một (phát minh, phát kiến, phát hiện) đóng góp vào kho tàng kiến thức của loài người.
Theo sách Mười vạn câu hỏi “Vì sao?"
* Đáp án:
b, Hằng ngày, em vẫn thấy Mặt Trời mọc từ hướng đông và lặn ở hướng tây. Nhưng nếu em đứng trên Sao Kim, em sẽ phát hiện Mặt Trời mọc từ hướng tây và lặn ở hướng đông. Hiện tượng này xảy ra là do Sao Kim tự quay từ đông sang tây, còn Trái Đất thì tự quay từ tây sang đông. Nếu em là người đầu tiên nêu ra hiện tượng kì lạ này trên Sao Kim thì đó sẽ là một phát kiến đóng góp vào kho tàng kiến thức của loài người.
* Kiến thức mở rộng:
NGHĨA CỦA TỪ
Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta sử dụng ngôn ngữ để truyền đạt ý nghĩa, ý tưởng và cảm xúc. Và ở trung tâm của ngôn ngữ là từ vựng - những đơn vị nhỏ nhất có thể đứng độc lập mang ý nghĩa. "Nghĩa của từ" là một khía cạnh quan trọng của ngôn ngữ học và tâm hồn của việc hiểu và sử dụng ngôn ngữ hiệu quả. Đầu tiên, hãy xem xét ý nghĩa cơ bản của một từ. Mỗi từ trong ngôn ngữ có một ý nghĩa rõ ràng, một khái niệm hoặc một ý tưởng cụ thể nào đó nó đại diện cho.
Ví dụ, từ "mèo" có nghĩa là một loài động vật có bốn chân, với lông mịn, và thường được nuôi làm thú cưng.
Ở mức độ cơ bản, nghĩa của từ có thể được hiểu là khả năng mô tả hoặc đại diện cho một khái niệm, một sự vật, hoặc một ý tưởng. Ví dụ, từ "chó" có nghĩa là một loài động vật có bốn chân, thường được nuôi làm thú cưng hoặc sử dụng cho mục đích bảo vệ. Tuy nhiên, nghĩa của từ có thể phức tạp hơn nhiều khi chúng được sử dụng trong ngữ cảnh cụ thể.
Tuy nhiên, nghĩa của từ không chỉ đơn giản là một định nghĩa từ điển, mà còn liên quan đến cách mà từ đó được sử dụng trong ngữ cảnh. Ngữ cảnh chính là yếu tố quyết định trong việc xác định nghĩa của từ. Mỗi từ có thể có nhiều ý nghĩa khác nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh mà nó xuất hiện.
Ví dụ, từ "bàn" có thể đề cập đến một mảnh đồ nội thất dùng để đặt đồ hoặc một cuộc họp chính trị. Điều này thể hiện sự linh hoạt và đa chiều của ngôn ngữ. Ngoài ra, nghĩa của từ cũng phụ thuộc vào cách mà nó kết hợp với các từ khác để tạo thành câu hoặc văn bản. Mỗi từ không chỉ mang ý nghĩa riêng của nó mà còn ảnh hưởng đến ý nghĩa của các từ khác trong ngữ cảnh đó.
Sự kết hợp này tạo nên ý nghĩa tổng thể của câu hoặc văn bản. Khái niệm về sự mở rộng nghĩa của từ cũng đáng được nhắc đến. Ngôn ngữ không phải là một thực thể tĩnh lặng mà nó luôn phát triển và thay đổi theo thời gian. Do đó, nghĩa của từ cũng có thể thay đổi theo cách mà chúng được sử dụng trong cộng đồng. Một từ có thể bắt đầu với một ý nghĩa cụ thể nhưng sau đó được sử dụng rộng rãi hơn và thu nhận thêm nhiều ý nghĩa phụ khác.
Nghĩa của từ cũng có thể được hiểu thông qua mối quan hệ giữa các từ trong câu hoặc văn bản. Mỗi từ không chỉ mang ý nghĩa riêng của nó mà còn ảnh hưởng đến ý nghĩa của các từ khác trong ngữ cảnh đó. Sự kết hợp này tạo nên ý nghĩa tổng thể của câu hoặc văn bản.
Trong tiến trình dịch thuật, việc hiểu rõ nghĩa của từ là rất quan trọng. Dịch giả cần phải đảm bảo rằng ý nghĩa của từ trong ngôn ngữ nguồn được chuyển đạt một cách chính xác và thích hợp trong ngôn ngữ đích. Điều này đòi hỏi họ phải hiểu rõ ngữ cảnh, văn hóa, và ngôn ngữ của cả hai bên để truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả nhất có thể.
Tóm lại, nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ…) mà từ biểu thị. Có thể hiểu nghĩa của từ chính là nội dung mà từ biểu thị để giúp chúng ta có thể hiểu và nhận diện được nội dung từ đó.
Câu 222:
07/03/2025Tìm những từ thích hợp trong ngoặc đơn đề hoàn thành các câu sau:
a, Năm 1878, người lo lổ chức thành công cuộc gọi điện thoại đường dài đầu tên. Hai đầu dây điện thoại cách nhau tới 300 ki-lô-mét. Những người tham dự cuộc thí nghiệm ở hai đầu dây đều nhảy lên hò reo, vui mừng. Báo chí tới tấp đưa tin về ( phát minh, sáng chế, phát kiến) tuyệt vời này.
Thee Vũ Bội Tuyển
* Đáp án:
a, Năm 1878, người lo lổ chức thành công cuộc gọi điện thoại đường dài đầu tên. Hai đầu dây điện thoại cách nhau tới 300 ki-lô-mét. Những người tham dự cuộc thí nghiệm ở hai đầu dây đều nhảy lên hò reo, vui mừng. Báo chí tới tấp đưa tin về sáng chế tuyệt vời này.
* Kiến thức mở rộng:
NGHĨA CỦA TỪ
Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta sử dụng ngôn ngữ để truyền đạt ý nghĩa, ý tưởng và cảm xúc. Và ở trung tâm của ngôn ngữ là từ vựng - những đơn vị nhỏ nhất có thể đứng độc lập mang ý nghĩa. "Nghĩa của từ" là một khía cạnh quan trọng của ngôn ngữ học và tâm hồn của việc hiểu và sử dụng ngôn ngữ hiệu quả. Đầu tiên, hãy xem xét ý nghĩa cơ bản của một từ. Mỗi từ trong ngôn ngữ có một ý nghĩa rõ ràng, một khái niệm hoặc một ý tưởng cụ thể nào đó nó đại diện cho.
Ví dụ, từ "mèo" có nghĩa là một loài động vật có bốn chân, với lông mịn, và thường được nuôi làm thú cưng.
Ở mức độ cơ bản, nghĩa của từ có thể được hiểu là khả năng mô tả hoặc đại diện cho một khái niệm, một sự vật, hoặc một ý tưởng. Ví dụ, từ "chó" có nghĩa là một loài động vật có bốn chân, thường được nuôi làm thú cưng hoặc sử dụng cho mục đích bảo vệ. Tuy nhiên, nghĩa của từ có thể phức tạp hơn nhiều khi chúng được sử dụng trong ngữ cảnh cụ thể.
Tuy nhiên, nghĩa của từ không chỉ đơn giản là một định nghĩa từ điển, mà còn liên quan đến cách mà từ đó được sử dụng trong ngữ cảnh. Ngữ cảnh chính là yếu tố quyết định trong việc xác định nghĩa của từ. Mỗi từ có thể có nhiều ý nghĩa khác nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh mà nó xuất hiện.
Ví dụ, từ "bàn" có thể đề cập đến một mảnh đồ nội thất dùng để đặt đồ hoặc một cuộc họp chính trị. Điều này thể hiện sự linh hoạt và đa chiều của ngôn ngữ. Ngoài ra, nghĩa của từ cũng phụ thuộc vào cách mà nó kết hợp với các từ khác để tạo thành câu hoặc văn bản. Mỗi từ không chỉ mang ý nghĩa riêng của nó mà còn ảnh hưởng đến ý nghĩa của các từ khác trong ngữ cảnh đó.
Sự kết hợp này tạo nên ý nghĩa tổng thể của câu hoặc văn bản. Khái niệm về sự mở rộng nghĩa của từ cũng đáng được nhắc đến. Ngôn ngữ không phải là một thực thể tĩnh lặng mà nó luôn phát triển và thay đổi theo thời gian. Do đó, nghĩa của từ cũng có thể thay đổi theo cách mà chúng được sử dụng trong cộng đồng. Một từ có thể bắt đầu với một ý nghĩa cụ thể nhưng sau đó được sử dụng rộng rãi hơn và thu nhận thêm nhiều ý nghĩa phụ khác.
Nghĩa của từ cũng có thể được hiểu thông qua mối quan hệ giữa các từ trong câu hoặc văn bản. Mỗi từ không chỉ mang ý nghĩa riêng của nó mà còn ảnh hưởng đến ý nghĩa của các từ khác trong ngữ cảnh đó. Sự kết hợp này tạo nên ý nghĩa tổng thể của câu hoặc văn bản.
Trong tiến trình dịch thuật, việc hiểu rõ nghĩa của từ là rất quan trọng. Dịch giả cần phải đảm bảo rằng ý nghĩa của từ trong ngôn ngữ nguồn được chuyển đạt một cách chính xác và thích hợp trong ngôn ngữ đích. Điều này đòi hỏi họ phải hiểu rõ ngữ cảnh, văn hóa, và ngôn ngữ của cả hai bên để truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả nhất có thể.
Tóm lại, nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ…) mà từ biểu thị. Có thể hiểu nghĩa của từ chính là nội dung mà từ biểu thị để giúp chúng ta có thể hiểu và nhận diện được nội dung từ đó.
Câu 223:
07/03/2025Tìm nghĩa phù hợp với mỗi từ dưới đây:
Từ |
Nghĩa của từ |
a, Phát minh |
1. chế tạo ra cái trước đó chưa từng có |
b, Sáng chế |
2. tạo ra cái mới, không bị gò bó vào cái đã có |
c, Sáng tạo |
3. tìm ra một sự vật, hiện tượng, quy luật có ý nghĩa quan trọng |
* Đáp án:
1 - b
2 - c
3 - a
* Kiến thức mở rộng:
NGHĨA CỦA TỪ
Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta sử dụng ngôn ngữ để truyền đạt ý nghĩa, ý tưởng và cảm xúc. Và ở trung tâm của ngôn ngữ là từ vựng - những đơn vị nhỏ nhất có thể đứng độc lập mang ý nghĩa. "Nghĩa của từ" là một khía cạnh quan trọng của ngôn ngữ học và tâm hồn của việc hiểu và sử dụng ngôn ngữ hiệu quả. Đầu tiên, hãy xem xét ý nghĩa cơ bản của một từ. Mỗi từ trong ngôn ngữ có một ý nghĩa rõ ràng, một khái niệm hoặc một ý tưởng cụ thể nào đó nó đại diện cho.
Ví dụ, từ "mèo" có nghĩa là một loài động vật có bốn chân, với lông mịn, và thường được nuôi làm thú cưng.
Ở mức độ cơ bản, nghĩa của từ có thể được hiểu là khả năng mô tả hoặc đại diện cho một khái niệm, một sự vật, hoặc một ý tưởng. Ví dụ, từ "chó" có nghĩa là một loài động vật có bốn chân, thường được nuôi làm thú cưng hoặc sử dụng cho mục đích bảo vệ. Tuy nhiên, nghĩa của từ có thể phức tạp hơn nhiều khi chúng được sử dụng trong ngữ cảnh cụ thể.
Tuy nhiên, nghĩa của từ không chỉ đơn giản là một định nghĩa từ điển, mà còn liên quan đến cách mà từ đó được sử dụng trong ngữ cảnh. Ngữ cảnh chính là yếu tố quyết định trong việc xác định nghĩa của từ. Mỗi từ có thể có nhiều ý nghĩa khác nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh mà nó xuất hiện.
Ví dụ, từ "bàn" có thể đề cập đến một mảnh đồ nội thất dùng để đặt đồ hoặc một cuộc họp chính trị. Điều này thể hiện sự linh hoạt và đa chiều của ngôn ngữ. Ngoài ra, nghĩa của từ cũng phụ thuộc vào cách mà nó kết hợp với các từ khác để tạo thành câu hoặc văn bản. Mỗi từ không chỉ mang ý nghĩa riêng của nó mà còn ảnh hưởng đến ý nghĩa của các từ khác trong ngữ cảnh đó.
Sự kết hợp này tạo nên ý nghĩa tổng thể của câu hoặc văn bản. Khái niệm về sự mở rộng nghĩa của từ cũng đáng được nhắc đến. Ngôn ngữ không phải là một thực thể tĩnh lặng mà nó luôn phát triển và thay đổi theo thời gian. Do đó, nghĩa của từ cũng có thể thay đổi theo cách mà chúng được sử dụng trong cộng đồng. Một từ có thể bắt đầu với một ý nghĩa cụ thể nhưng sau đó được sử dụng rộng rãi hơn và thu nhận thêm nhiều ý nghĩa phụ khác.
Nghĩa của từ cũng có thể được hiểu thông qua mối quan hệ giữa các từ trong câu hoặc văn bản. Mỗi từ không chỉ mang ý nghĩa riêng của nó mà còn ảnh hưởng đến ý nghĩa của các từ khác trong ngữ cảnh đó. Sự kết hợp này tạo nên ý nghĩa tổng thể của câu hoặc văn bản.
Trong tiến trình dịch thuật, việc hiểu rõ nghĩa của từ là rất quan trọng. Dịch giả cần phải đảm bảo rằng ý nghĩa của từ trong ngôn ngữ nguồn được chuyển đạt một cách chính xác và thích hợp trong ngôn ngữ đích. Điều này đòi hỏi họ phải hiểu rõ ngữ cảnh, văn hóa, và ngôn ngữ của cả hai bên để truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả nhất có thể.
Tóm lại, nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ…) mà từ biểu thị. Có thể hiểu nghĩa của từ chính là nội dung mà từ biểu thị để giúp chúng ta có thể hiểu và nhận diện được nội dung từ đó.
Câu 224:
07/03/2025Đọc và trả lời câu hỏi
Du lịch khám phá
(SGK Tiếng việt 4 cánh diều tập 2 trang 97)
b, Tìm thêm ở ngoài đoạn văn trên những từ ngữ khác về du lịch.
* Đáp án:
b, Những từ ngữ khác về du lịch như hộ chiếu, du lịch trong nước, nghỉ dưỡng, du lịch mạo hiểm, tour, chuyến đi, khách du lịch quốc tế, lịch trình....
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NGỮ
1 Đặc điểm của từ
- Về chức năng: Từ là đơn vị dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với tiếng. Tiếng chỉ có chức năng
cấu tạo từ. Những tiếng có thể dùng độc lập để đặt câu được gọi là từ đơn.
Ví dụ: từ học sinh gồm hai tiếng: học + sinh.
- Về cấu trúc: trong số các đon vị dùrig để đặt câu, từ là đon vị nhỏ nhất. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với đơn
vị bậc trên nó là cụm từ.
Ví dụ: Trong câu: Sáng sáng, em đi học. gồm có 4 từ: sáng sáng, em, đi, học.
- Đa số các tiếng trong tiếng Việt có nghĩa, ví dụ: nhà, mẹ, vui, hoa…, cũng có những tiếng không có nghĩa.
Ví dụ: loắt (trong từ loắt choắt), xắn (trong từ xinh xắn),…
2. Phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp
- Dựa vào số lượng tiếng trong từ, có các loại từ sau:
+ Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng (ví dụ: cá, thóc, vua, mèo,…).
+ Từ phức: từ gồm hai hoặc nhiều tiếng (ví dụ: sách giáo khoa, con cháu, lom khom,…).
- Từ phức được phân thành từ ghép và từ láy.
+ Từ ghép: từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả, xe đạp,…).
+ Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng (ví dụ: loắt choắt, lác đác, sạch sành sanh,…).
Câu 225:
07/03/2025Đọc và trả lời câu hỏi
Du lịch khám phá
(SGK Tiếng việt 4 cánh diều tập 2 trang 97)
a, Tìm trong đoạn văn trên các từ ngữ về du lịch ( khách du lịch, phương tiện đi lại, địa điểm du lịch, hoạt động ở địa điểm du lịch,....)
* Đáp án:
a, Các từ ngữ về du lịch: du lịch khám phá, du khách, tham quan, tham gia....
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NGỮ
1 Đặc điểm của từ
- Về chức năng: Từ là đơn vị dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với tiếng. Tiếng chỉ có chức năng
cấu tạo từ. Những tiếng có thể dùng độc lập để đặt câu được gọi là từ đơn.
Ví dụ: từ học sinh gồm hai tiếng: học + sinh.
- Về cấu trúc: trong số các đon vị dùrig để đặt câu, từ là đon vị nhỏ nhất. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với đơn
vị bậc trên nó là cụm từ.
Ví dụ: Trong câu: Sáng sáng, em đi học. gồm có 4 từ: sáng sáng, em, đi, học.
- Đa số các tiếng trong tiếng Việt có nghĩa, ví dụ: nhà, mẹ, vui, hoa…, cũng có những tiếng không có nghĩa.
Ví dụ: loắt (trong từ loắt choắt), xắn (trong từ xinh xắn),…
2. Phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp
- Dựa vào số lượng tiếng trong từ, có các loại từ sau:
+ Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng (ví dụ: cá, thóc, vua, mèo,…).
+ Từ phức: từ gồm hai hoặc nhiều tiếng (ví dụ: sách giáo khoa, con cháu, lom khom,…).
- Từ phức được phân thành từ ghép và từ láy.
+ Từ ghép: từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả, xe đạp,…).
+ Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng (ví dụ: loắt choắt, lác đác, sạch sành sanh,…).
Câu 226:
07/03/2025Viết đoạn văn ngắn (3-5 câu) tả màu sắc, hương thơm của một số loài hoa trong vườn hoa.
* Đáp án:
Hoa ly là một loại hoa có bông lớn, màu sắc nhã nhặn và hương thơm tinh tế. Cánh hoa ly khá dày dặn, khi sờ vào cảm giác mềm mịn như nhung vậy. Màu sắc hoa ly khá phong phú, nhưng em thích nhất là màu vàng, vì nó rất tươi sáng và xinh xắn. Hoa ly có mùi hương nồng nàn không kém gì hoa hồng, nhưng nó không lan quá xa, vậy nên thường được ưu ái chọn lựa trưng bày trong nhà. Đặc biệt, hoa ly là loài hoa tươi rất lâu, có thể vẫn luôn duy trì vẻ đẹp khi nở rộ của mình đến hơn một tuần. Thật là tuyệt phải không nào?
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN NGẮN
Để viết một đoạn văn ngắn lớp 4, em có thể làm theo các bước sau:
1. Xác định nội dung
- Em muốn viết về điều gì? (Gia đình, trường học, bạn bè, con vật yêu thích, mùa hè, v.v.)
- Viết theo kiểu kể chuyện, miêu tả hay nêu ý kiến?
2. Lập dàn ý
- Câu mở đầu: Giới thiệu nội dung chính.
- Câu thân bài: Trình bày chi tiết về nội dung.
- Câu kết: Kết luận hoặc cảm nghĩ của em.
3. Viết đoạn văn
- Sử dụng câu ngắn gọn, dễ hiểu.
- Dùng từ ngữ miêu tả sinh động.
- Có thể sử dụng một số từ nối như: Vì vậy, hơn nữa, ngoài ra...
4. Kiểm tra lại
- Đọc lại xem có lỗi chính tả không.
- Câu văn đã hợp lý và rõ ràng chưa?
Câu 227:
07/03/2025Tìm từ thích hợp trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh đoạn văn dưới đây:
Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa (hồng tươi, hồng hào). Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến (trong vắt, trong xanh). Tất cả đều (long lanh, lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen,... đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống. Chúng nó gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và (tranh luận, tranh cãi) nhau, ồn mà vui không thể tưởng tượng được.
* Đáp án:
Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều ong lanh, lung linh trong nắng. Chao mào, sáo sậu, sáo đen,... đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống. Chúng nó gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh luận nhau, ồn mà vui không thể tưởng tượng được.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NGỮ
1 Đặc điểm của từ
- Về chức năng: Từ là đơn vị dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với tiếng. Tiếng chỉ có chức năng
cấu tạo từ. Những tiếng có thể dùng độc lập để đặt câu được gọi là từ đơn.
Ví dụ: từ học sinh gồm hai tiếng: học + sinh.
- Về cấu trúc: trong số các đon vị dùrig để đặt câu, từ là đon vị nhỏ nhất. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với đơn
vị bậc trên nó là cụm từ.
Ví dụ: Trong câu: Sáng sáng, em đi học. gồm có 4 từ: sáng sáng, em, đi, học.
- Đa số các tiếng trong tiếng Việt có nghĩa, ví dụ: nhà, mẹ, vui, hoa…, cũng có những tiếng không có nghĩa.
Ví dụ: loắt (trong từ loắt choắt), xắn (trong từ xinh xắn),…
2. Phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp
- Dựa vào số lượng tiếng trong từ, có các loại từ sau:
+ Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng (ví dụ: cá, thóc, vua, mèo,…).
+ Từ phức: từ gồm hai hoặc nhiều tiếng (ví dụ: sách giáo khoa, con cháu, lom khom,…).
- Từ phức được phân thành từ ghép và từ láy.
+ Từ ghép: từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả, xe đạp,…).
+ Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng (ví dụ: loắt choắt, lác đác, sạch sành sanh,…).
Câu 228:
07/03/2025Đọc và trả lời câu hỏi:
Tôi lim dim mắt ngắm mấy con ngựa đang ăn cỏ trong một vườn đào ven đường. Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son, chân dịu dàng, chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ.
Theo Nguyễn Phan Hách
c, Theo em, vì sao tác giả lại lựa chọn sử dụng các từ chỉ màu sắc đó?
* Đáp án:
c, Theo em, tác giả lại lựa chọn sử dụng các từ chỉ màu sắc đó để làm nổi bật lên nét riêng của các con ngựa.
* Kiến thức mở rộng
TÍNH TỪ
- Khái niệm: là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái....
- Phân loại:
Để phân biệt tính từ trong tiếng Việt hơi phức tạp, vì nhiều khi tính từ có dạng thức như động từ hoặc danh từ.
Có những từ vừa có thể coi là tính từ, vừa có thể coi là động từ như từ ăn cướp trong hành động ăn cướp; hoặc từ ấy vừa là tính từ vừa là danh từ như từ thành thị trong lối sống thành thị
Dựa theo những điều trên, tính từ trong tiếng Việt có thể phân làm hai loại lớn là tính từ tự thân và tính từ không tự thân.
a) Tính từ tự thân
- Khái niệm: Tính từ tự thân (bản thân chúng là tính từ) là những tính từ chỉ có chức năng biểu thị phẩm chất, màu sắc, kích thước, hình dáng, mức độ, hương vị,...của sự vật hay hiện tượng.
+ Ví dụ: đỏ, đen, cao, thấp,...
- Ta có thể phân những tính từ trong loại này thành những tiểu loại nhỏ hơn:
+ Tính từ chỉ màu sắc: xanh, đỏ, vàng, xanh ngắt, tím biếc, vàng hoe,...
+ Tính từ chỉ phẩm chất: tốt, xấu, dũng cảm, hèn nhát, anh hùng, tiểu nhân, đúng, sai,...
+ Tính từ chỉ kích thước: cao, thấp, rộng, hẹp, nhỏ, khổng lồ, tí hon, mỏng, dày, ngắn, dài, to, bự,...
+ Tính từ chỉ hình dáng: vuông, tròn, méo, thẳng, cong, quanh co, hun hút, ngoằn ngoèo, khúc khuỷu,...
+ Tính từ chỉ âm thanh: ầm ĩ, ồn ào, xôn xao, trầm bổng, vang vọng, ồn,...
+ Tính từ chỉ hương vị: thơm, ngọt, cay, đắng, chát, mặn, chua, tanh, thối,...
+ Tính từ chỉ mực độ, cách thức: xa, gần, nhanh, chậm, lề mề, nhanh nhẹn,...
+ Tính từ chỉ lượng: nhiều, ít, nặng, nhẹ, vơi, đầy, vắng vẻ, đông đúc, hiu quạnh, nông, sâu,...
b) Tính từ không tự thân
- Khái niệm: Tính từ không tự thân là những từ vốn không phải tính từ mà những từ thuộc từ loại khác (danh từ, động từ) chuyển loại và được sử dụng như tính từ.
- Những tính từ không tự thân được tạo ra bằng cách chuyển loại của các từ thuộc nhóm từ loại khác nên ý nghĩa của tính từ này chỉ được xác định khi đặt chúng trong mối quan hệ với những từ khác trong cụm từ hoặc trong câu. Nếu tách chúng ra khỏi mối quan hệ ấy thì chúng không được coi là tính từ hoặc có ý nghĩa khác.
+ VD: rất Quang Dũng (chỉ phong cách, cá tính, những hành động, ngôn ngữ mang đặc trưng của tác giả này)
- Khi danh từ, động từ được sử dụng như tính từ thì ý nghĩa của chúng sẽ mang nghĩa khái quát hơn so với nghĩa thường được sử dụng của chúng.
+ VD: ăn cướp: dùng sức mạnh của bản thân để tước đoạt tài sản của người khác
=> Nghĩa hay được sử dụng
Hành động ăn cướp: những hành động có ý nghĩa hoặc tính chất giống như ăn cướp chứ không phải ăn cướp thật.
c, Cụm tính từ
- Khái niệm: Cụm tính từ là cụm từ có tính từ là trung tâm, kết hợp với các phụ trước, phụ sau để tạo thành.
- Chức năng của cụm tính từ: cũn giống như tính từ, cụm tính từ có chức năng chính là vị ngữ, nhưng có thể dùng chúng để làm chủ ngữ, bổ ngữ trong câu.
- Chức năng:
+ Ở trong câu tính từ (cụm tính từ) có chức năng chính là làm vị ngữ trong câu để bổ sung ý nghĩa cho danh từ.
VD: Hôm nay, trời // trong veo
CN (Danh từ) VN (tính từ)
Cô ấy // rất đáng yêu
CN (Cụm danh từ) VN (Cụm tính từ)
+ Ngoài chức năng chính là làm vị ngữ, tính từ (cụm tính từ) cũng có thể làm chủ ngữ, bổ ngữ trong câu.
VD:
+ Tính từ làm chủ ngữ: Mộc mạc // là sự bình dị, không cầu kì, vẫn giữ được vẻ tự nhiên
CN (tính từ) VN (cụm danh từ/cụm tính từ/cụm động từ)
+ Tính từ làm bổ ngữ: Cô Bình // gửi cho tôi một bức thư rất dài
động từ Cụm tính từ (bổ ngữ xa)
Câu 229:
07/03/2025Đọc và trả lời câu hỏi:
Tôi lim dim mắt ngắm mấy con ngựa đang ăn cỏ trong một vườn đào ven đường. Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son, chân dịu dàng, chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ.
Theo Nguyễn Phan Hách
b, Tìm những từ chỉ màu sắc có nghĩa giống mỗi từ trên.
* Đáp án:
b, Những từ chỉ màu sắc có nghĩa giống mỗi từ trên là: đen nhánh, đen tuyền, trắng tinh, trắng xóa, đỏ đậm, đỏ thẫm....
* Kiến thức mở rộng
TÍNH TỪ
- Khái niệm: là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái....
- Phân loại:
Để phân biệt tính từ trong tiếng Việt hơi phức tạp, vì nhiều khi tính từ có dạng thức như động từ hoặc danh từ.
Có những từ vừa có thể coi là tính từ, vừa có thể coi là động từ như từ ăn cướp trong hành động ăn cướp; hoặc từ ấy vừa là tính từ vừa là danh từ như từ thành thị trong lối sống thành thị
Dựa theo những điều trên, tính từ trong tiếng Việt có thể phân làm hai loại lớn là tính từ tự thân và tính từ không tự thân.
a) Tính từ tự thân
- Khái niệm: Tính từ tự thân (bản thân chúng là tính từ) là những tính từ chỉ có chức năng biểu thị phẩm chất, màu sắc, kích thước, hình dáng, mức độ, hương vị,...của sự vật hay hiện tượng.
+ Ví dụ: đỏ, đen, cao, thấp,...
- Ta có thể phân những tính từ trong loại này thành những tiểu loại nhỏ hơn:
+ Tính từ chỉ màu sắc: xanh, đỏ, vàng, xanh ngắt, tím biếc, vàng hoe,...
+ Tính từ chỉ phẩm chất: tốt, xấu, dũng cảm, hèn nhát, anh hùng, tiểu nhân, đúng, sai,...
+ Tính từ chỉ kích thước: cao, thấp, rộng, hẹp, nhỏ, khổng lồ, tí hon, mỏng, dày, ngắn, dài, to, bự,...
+ Tính từ chỉ hình dáng: vuông, tròn, méo, thẳng, cong, quanh co, hun hút, ngoằn ngoèo, khúc khuỷu,...
+ Tính từ chỉ âm thanh: ầm ĩ, ồn ào, xôn xao, trầm bổng, vang vọng, ồn,...
+ Tính từ chỉ hương vị: thơm, ngọt, cay, đắng, chát, mặn, chua, tanh, thối,...
+ Tính từ chỉ mực độ, cách thức: xa, gần, nhanh, chậm, lề mề, nhanh nhẹn,...
+ Tính từ chỉ lượng: nhiều, ít, nặng, nhẹ, vơi, đầy, vắng vẻ, đông đúc, hiu quạnh, nông, sâu,...
b) Tính từ không tự thân
- Khái niệm: Tính từ không tự thân là những từ vốn không phải tính từ mà những từ thuộc từ loại khác (danh từ, động từ) chuyển loại và được sử dụng như tính từ.
- Những tính từ không tự thân được tạo ra bằng cách chuyển loại của các từ thuộc nhóm từ loại khác nên ý nghĩa của tính từ này chỉ được xác định khi đặt chúng trong mối quan hệ với những từ khác trong cụm từ hoặc trong câu. Nếu tách chúng ra khỏi mối quan hệ ấy thì chúng không được coi là tính từ hoặc có ý nghĩa khác.
+ VD: rất Quang Dũng (chỉ phong cách, cá tính, những hành động, ngôn ngữ mang đặc trưng của tác giả này)
- Khi danh từ, động từ được sử dụng như tính từ thì ý nghĩa của chúng sẽ mang nghĩa khái quát hơn so với nghĩa thường được sử dụng của chúng.
+ VD: ăn cướp: dùng sức mạnh của bản thân để tước đoạt tài sản của người khác
=> Nghĩa hay được sử dụng
Hành động ăn cướp: những hành động có ý nghĩa hoặc tính chất giống như ăn cướp chứ không phải ăn cướp thật.
c, Cụm tính từ
- Khái niệm: Cụm tính từ là cụm từ có tính từ là trung tâm, kết hợp với các phụ trước, phụ sau để tạo thành.
- Chức năng của cụm tính từ: cũn giống như tính từ, cụm tính từ có chức năng chính là vị ngữ, nhưng có thể dùng chúng để làm chủ ngữ, bổ ngữ trong câu.
- Chức năng:
+ Ở trong câu tính từ (cụm tính từ) có chức năng chính là làm vị ngữ trong câu để bổ sung ý nghĩa cho danh từ.
VD: Hôm nay, trời // trong veo
CN (Danh từ) VN (tính từ)
Cô ấy // rất đáng yêu
CN (Cụm danh từ) VN (Cụm tính từ)
+ Ngoài chức năng chính là làm vị ngữ, tính từ (cụm tính từ) cũng có thể làm chủ ngữ, bổ ngữ trong câu.
VD:
+ Tính từ làm chủ ngữ: Mộc mạc // là sự bình dị, không cầu kì, vẫn giữ được vẻ tự nhiên
CN (tính từ) VN (cụm danh từ/cụm tính từ/cụm động từ)
+ Tính từ làm bổ ngữ: Cô Bình // gửi cho tôi một bức thư rất dài
động từ Cụm tính từ (bổ ngữ xa)
Câu 230:
07/03/2025Đọc và trả lời câu hỏi:
Tôi lim dim mắt ngắm mấy con ngựa đang ăn cỏ trong một vườn đào ven đường. Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son, chân dịu dàng, chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ.
Theo Nguyễn Phan Hách
a, Tác giả sử dụng những từ nào để tả màu sắc của mỗi con ngựa?
* Đáp án:
a, Tác giả sử dụng những từ đen huyền, trắng tuyết, đỏ son để tả màu sắc của mỗi con ngựa.
* Kiến thức mở rộng
TÍNH TỪ
- Khái niệm: là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái....
- Phân loại:
Để phân biệt tính từ trong tiếng Việt hơi phức tạp, vì nhiều khi tính từ có dạng thức như động từ hoặc danh từ.
Có những từ vừa có thể coi là tính từ, vừa có thể coi là động từ như từ ăn cướp trong hành động ăn cướp; hoặc từ ấy vừa là tính từ vừa là danh từ như từ thành thị trong lối sống thành thị
Dựa theo những điều trên, tính từ trong tiếng Việt có thể phân làm hai loại lớn là tính từ tự thân và tính từ không tự thân.
a) Tính từ tự thân
- Khái niệm: Tính từ tự thân (bản thân chúng là tính từ) là những tính từ chỉ có chức năng biểu thị phẩm chất, màu sắc, kích thước, hình dáng, mức độ, hương vị,...của sự vật hay hiện tượng.
+ Ví dụ: đỏ, đen, cao, thấp,...
- Ta có thể phân những tính từ trong loại này thành những tiểu loại nhỏ hơn:
+ Tính từ chỉ màu sắc: xanh, đỏ, vàng, xanh ngắt, tím biếc, vàng hoe,...
+ Tính từ chỉ phẩm chất: tốt, xấu, dũng cảm, hèn nhát, anh hùng, tiểu nhân, đúng, sai,...
+ Tính từ chỉ kích thước: cao, thấp, rộng, hẹp, nhỏ, khổng lồ, tí hon, mỏng, dày, ngắn, dài, to, bự,...
+ Tính từ chỉ hình dáng: vuông, tròn, méo, thẳng, cong, quanh co, hun hút, ngoằn ngoèo, khúc khuỷu,...
+ Tính từ chỉ âm thanh: ầm ĩ, ồn ào, xôn xao, trầm bổng, vang vọng, ồn,...
+ Tính từ chỉ hương vị: thơm, ngọt, cay, đắng, chát, mặn, chua, tanh, thối,...
+ Tính từ chỉ mực độ, cách thức: xa, gần, nhanh, chậm, lề mề, nhanh nhẹn,...
+ Tính từ chỉ lượng: nhiều, ít, nặng, nhẹ, vơi, đầy, vắng vẻ, đông đúc, hiu quạnh, nông, sâu,...
b) Tính từ không tự thân
- Khái niệm: Tính từ không tự thân là những từ vốn không phải tính từ mà những từ thuộc từ loại khác (danh từ, động từ) chuyển loại và được sử dụng như tính từ.
- Những tính từ không tự thân được tạo ra bằng cách chuyển loại của các từ thuộc nhóm từ loại khác nên ý nghĩa của tính từ này chỉ được xác định khi đặt chúng trong mối quan hệ với những từ khác trong cụm từ hoặc trong câu. Nếu tách chúng ra khỏi mối quan hệ ấy thì chúng không được coi là tính từ hoặc có ý nghĩa khác.
+ VD: rất Quang Dũng (chỉ phong cách, cá tính, những hành động, ngôn ngữ mang đặc trưng của tác giả này)
- Khi danh từ, động từ được sử dụng như tính từ thì ý nghĩa của chúng sẽ mang nghĩa khái quát hơn so với nghĩa thường được sử dụng của chúng.
+ VD: ăn cướp: dùng sức mạnh của bản thân để tước đoạt tài sản của người khác
=> Nghĩa hay được sử dụng
Hành động ăn cướp: những hành động có ý nghĩa hoặc tính chất giống như ăn cướp chứ không phải ăn cướp thật.
c, Cụm tính từ
- Khái niệm: Cụm tính từ là cụm từ có tính từ là trung tâm, kết hợp với các phụ trước, phụ sau để tạo thành.
- Chức năng của cụm tính từ: cũn giống như tính từ, cụm tính từ có chức năng chính là vị ngữ, nhưng có thể dùng chúng để làm chủ ngữ, bổ ngữ trong câu.
- Chức năng:
+ Ở trong câu tính từ (cụm tính từ) có chức năng chính là làm vị ngữ trong câu để bổ sung ý nghĩa cho danh từ.
VD: Hôm nay, trời // trong veo
CN (Danh từ) VN (tính từ)
Cô ấy // rất đáng yêu
CN (Cụm danh từ) VN (Cụm tính từ)
+ Ngoài chức năng chính là làm vị ngữ, tính từ (cụm tính từ) cũng có thể làm chủ ngữ, bổ ngữ trong câu.
VD:
+ Tính từ làm chủ ngữ: Mộc mạc // là sự bình dị, không cầu kì, vẫn giữ được vẻ tự nhiên
CN (tính từ) VN (cụm danh từ/cụm tính từ/cụm động từ)
+ Tính từ làm bổ ngữ: Cô Bình // gửi cho tôi một bức thư rất dài
động từ Cụm tính từ (bổ ngữ xa)
Câu 231:
07/03/2025Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về một nhân vật “tuổi nhỏ chí lớn” trong các câu chuyện em đã được nghe, được đọc.
* Đáp án:
- Bài tham khảo 1:
Em rất ngưỡng mộ anh Kim Đồng. Anh là người dân tộc Nùng. Anh là một trong năm thành viên đầu tiên, cũng như là đội trưởng của Đội Nhi đồng cứu quốc. Kim Đồng đã cùng đồng đội thực hiện nhiệm vụ giao liên, đưa đón Việt Minh và chuyển thư từ. Trong một lần nọ, khi các cán bộ đang có cuộc họp, anh phát hiện có quân Pháp tới, anh đã nhanh trí đánh lạc hướng chúng, đồng thời phát tín hiệu cho cán bộ rút lui an toàn. Kim Đồng đã anh dũng hy sinh. Sau này, Kim Đồng được truy tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang. Anh là một tấm gương sáng ngời để em học tập.
- Bài tham khảo 2:
Chị Sáu là nữ anh hùng, sinh năm 1933 ở huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa. Sinh ra và lớn lên trên miền quê giàu truyền thống yêu nước, lại chứng kiến cảnh thực dân Pháp giết chóc đồng bào, chị đã không ngần ngại cùng các anh trai tham gia cách mạng. Năm 14 tuổi, người con gái dũng cảm đã theo anh gia nhập Việt Minh, trốn lên chiến khu chống Pháp. Chị tham gia đội công an xung phong, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ liên lạc, tiếp tế. Trong khoảng thời gian này, chị Sáu tham gia nhiều trận chiến đấu để bảo vệ quê hương, dùng lựu đạn tiêu diệt hai tên ác ôn và làm bị thương nhiều lính Pháp. Tinh thần bất khuất, dũng cảm của chị Võ Thị Sáu đã truyền cảm hứng cho biết bao thế hệ thanh niên Việt Nam, tiếp tục viết nên lịch sử đấu tranh hào hùng của dân tộc. Cảm phục trước tấm gương người nữ anh hùng, chúng em tự hứa sẽ cố gắng học tập thật tốt hơn nữa để xây dựng đất nước ngày càng vững mạnh và tươi đẹp hơn, xứng đáng với sự hi sinh anh dũng của các thế hệ đi trước.
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN NGẮN
Để viết một đoạn văn ngắn lớp 4, em có thể làm theo các bước sau:
1. Xác định nội dung
- Em muốn viết về điều gì? (Gia đình, trường học, bạn bè, con vật yêu thích, mùa hè, v.v.)
- Viết theo kiểu kể chuyện, miêu tả hay nêu ý kiến?
2. Lập dàn ý
- Câu mở đầu: Giới thiệu nội dung chính.
- Câu thân bài: Trình bày chi tiết về nội dung.
- Câu kết: Kết luận hoặc cảm nghĩ của em.
3. Viết đoạn văn
- Sử dụng câu ngắn gọn, dễ hiểu.
- Dùng từ ngữ miêu tả sinh động.
- Có thể sử dụng một số từ nối như: Vì vậy, hơn nữa, ngoài ra...
4. Kiểm tra lại
- Đọc lại xem có lỗi chính tả không.
- Câu văn đã hợp lý và rõ ràng chưa?
Câu 232:
07/03/2025Tìm những động từ, tính từ có thể kết hợp với danh từ ý chí.
* Đáp án:
Những động từ, tính từ có thể kết hợp với danh từ ý chí là: dũng cảm, mạnh mẽ, bền bỉ, vượt khó.....
* Kiến thức mở rộng:
ĐỘNG TỪ - TÍNH TỪ
1: Động từ
- Khái niệm: Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật.
Cùng với tính từ và danh từ, động từ khiến cho khả năng biểu đạt của tiếng Việt phong phú, đa dạng, không thua kém bất kì ngôn ngữ lâu đời nào trên thế giới. Khi kết hợp với những từ loại khác nhau, động từ sẽ có ý nghĩa khái quát và biểu thị khác.
Ví dụ:
- Động từ chỉ hoạt động : Đi, chạy, nhảy,…
- Động từ chỉ trạng thái : Vui, buồn, giận, …
- Chức năng:
+ Động từ cũng giống như hầu hết các từ loại, chức năng chính là để bổ nghĩa cho danh từ và làm vị ngữ trong câu. Song với mỗi cách kết hợp khác nhau, mỗi kiểu động từ khác nhau lại bổ sung một ý nghĩa khác cho các từ đứng trước nó.
- Phân loại:
+ Dựa theo đặc điểm, động từ chia làm 2 tiểu loại lớn là động từ chỉ hoạt động và động từ chỉ trạng thái.
+ Ngoài ra còn có cách chia khác chia thành nội động từ và ngoại động từ.
2: Tính từ
- Khái niệm: là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái....
- Phân loại:
Để phân biệt tính từ trong tiếng Việt hơi phức tạp, vì nhiều khi tính từ có dạng thức như động từ hoặc danh từ.
Có những từ vừa có thể coi là tính từ, vừa có thể coi là động từ như từ ăn cướp trong hành động ăn cướp; hoặc từ ấy vừa là tính từ vừa là danh từ như từ thành thị trong lối sống thành thị
Dựa theo những điều trên, tính từ trong tiếng Việt có thể phân làm hai loại lớn là tính từ tự thân và tính từ không tự thân.
a) Tính từ tự thân
- Khái niệm: Tính từ tự thân (bản thân chúng là tính từ) là những tính từ chỉ có chức năng biểu thị phẩm chất, màu sắc, kích thước, hình dáng, mức độ, hương vị,...của sự vật hay hiện tượng.
+ Ví dụ: đỏ, đen, cao, thấp,...
- Ta có thể phân những tính từ trong loại này thành những tiểu loại nhỏ hơn:
+ Tính từ chỉ màu sắc: xanh, đỏ, vàng, xanh ngắt, tím biếc, vàng hoe,...
+ Tính từ chỉ phẩm chất: tốt, xấu, dũng cảm, hèn nhát, anh hùng, tiểu nhân, đúng, sai,...
+ Tính từ chỉ kích thước: cao, thấp, rộng, hẹp, nhỏ, khổng lồ, tí hon, mỏng, dày, ngắn, dài, to, bự,...
+ Tính từ chỉ hình dáng: vuông, tròn, méo, thẳng, cong, quanh co, hun hút, ngoằn ngoèo, khúc khuỷu,...
+ Tính từ chỉ âm thanh: ầm ĩ, ồn ào, xôn xao, trầm bổng, vang vọng, ồn,...
+ Tính từ chỉ hương vị: thơm, ngọt, cay, đắng, chát, mặn, chua, tanh, thối,...
+ Tính từ chỉ mực độ, cách thức: xa, gần, nhanh, chậm, lề mề, nhanh nhẹn,...
+ Tính từ chỉ lượng: nhiều, ít, nặng, nhẹ, vơi, đầy, vắng vẻ, đông đúc, hiu quạnh, nông, sâu,...
b) Tính từ không tự thân
- Khái niệm: Tính từ không tự thân là những từ vốn không phải tính từ mà những từ thuộc từ loại khác (danh từ, động từ) chuyển loại và được sử dụng như tính từ.
- Những tính từ không tự thân được tạo ra bằng cách chuyển loại của các từ thuộc nhóm từ loại khác nên ý nghĩa của tính từ này chỉ được xác định khi đặt chúng trong mối quan hệ với những từ khác trong cụm từ hoặc trong câu. Nếu tách chúng ra khỏi mối quan hệ ấy thì chúng không được coi là tính từ hoặc có ý nghĩa khác.
+ VD: rất Quang Dũng (chỉ phong cách, cá tính, những hành động, ngôn ngữ mang đặc trưng của tác giả này)
- Khi danh từ, động từ được sử dụng như tính từ thì ý nghĩa của chúng sẽ mang nghĩa khái quát hơn so với nghĩa thường được sử dụng của chúng.
+ VD: ăn cướp: dùng sức mạnh của bản thân để tước đoạt tài sản của người khác
=> Nghĩa hay được sử dụng
Hành động ăn cướp: những hành động có ý nghĩa hoặc tính chất giống như ăn cướp chứ không phải ăn cướp thật.
c, Cụm tính từ
- Khái niệm: Cụm tính từ là cụm từ có tính từ là trung tâm, kết hợp với các phụ trước, phụ sau để tạo thành.
- Chức năng của cụm tính từ: cũn giống như tính từ, cụm tính từ có chức năng chính là vị ngữ, nhưng có thể dùng chúng để làm chủ ngữ, bổ ngữ trong câu.
- Chức năng:
+ Ở trong câu tính từ (cụm tính từ) có chức năng chính là làm vị ngữ trong câu để bổ sung ý nghĩa cho danh từ.
VD: Hôm nay, trời // trong veo
CN (Danh từ) VN (tính từ)
Cô ấy // rất đáng yêu
CN (Cụm danh từ) VN (Cụm tính từ)
+ Ngoài chức năng chính là làm vị ngữ, tính từ (cụm tính từ) cũng có thể làm chủ ngữ, bổ ngữ trong câu.
VD:
+ Tính từ làm chủ ngữ: Mộc mạc // là sự bình dị, không cầu kì, vẫn giữ được vẻ tự nhiên
CN (tính từ) VN (cụm danh từ/cụm tính từ/cụm động từ)
+ Tính từ làm bổ ngữ: Cô Bình // gửi cho tôi một bức thư rất dài
động từ Cụm tính từ (bổ ngữ xa)
Câu 233:
07/03/2025Xếp các từ ngữ chứa tiếng chí dưới đây vào nhóm thích hợp:

- Chí có nghĩa là ý muốn bền bỉ theo đuổi một mục đích tốt đẹp
- Chí có nghĩa là rất, hết sức
* Đáp án:
- Chí có nghĩa là ý muốn bền bỉ theo đuổi một mục đích tốt đẹp: ý chí, chí thân, chí hướng, chí tình
- Chí có nghĩa là rất, hết sức: chí phải, quyết chí, bền chí.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NHIỀU NGHĨA
Từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Đây là hiện tượng có thể thấy được ở hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới.Trong tiếng Việt, các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau. Nói cách khác, một từ nhưng có thể gọi tên nhiều sự vật, hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm thì từ ấy được gọi là từ nhiều nghĩa.
Ví dụ 1: Xe đạp là từ dùng để chỉ loại xe 2 bánh, con người dùng sức đạp cho quay bánh. Đây là nghĩa duy nhất của từ xe đạp. Vậy từ xe đạp là từ chỉ có một nghĩa.
Ví dụ 2: Với từ "ăn"
- Ăn cơm: cho đồ ăn vào cơ thể để nuôi sống
- Ăn cưới: Ăn cỗ nhân dịp đám cưới
- Ăn ảnh: Vẻ đẹp được thể hiện ở trong ảnh
Như vậy, từ "ăn" sử dụng trong những ngữ cảnh khác nhau và kết hợp với những từ ngữ khác nhau thì sẽ mang nghĩa khác nhau.
Thông thường, từ nhiều nghĩa sẽ có 2 lớp nghĩa là: Nghĩa đen và nghĩa bóng.
Nghĩa đen: là nghĩa gốc của từ. Nghĩa đen là nghĩa trực tiếp, phát sinh từ đầu, gần gũi, quen thuộc, dễ hiểu và thường không phụ thuộc hoặc ít phụ thuộc vào ngữ cảnh.
Nghĩa bóng: Là lớp nghĩa có sau (nghĩa chuyển, nghĩa ẩn dụ) hình thành trong quá trình phát triển ngôn ngữ của con người và được suy ra từ nghĩa đen. Muốn hiểu chính xác nghĩa bóng của một từ được dùng, phải tìm nghĩa trong ngữ cảnh đặt ra. Ngoài ra, cũng có một số từ mang tính chất trung gian giữa nghĩa đen và nghĩa bóng, đang chuẩn dần từ nghĩa đen sang nghĩa bóng.
Câu 234:
07/03/2025Điền từ thích hợp (trong ngoặc đơn) vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn văn:
Hồ về thu, nước ………………. (trong vắt, trong trẻo), mênh mông. Trăng toả sáng rọi vào các gợn sóng……………….(ào ạt, lăn tăn). Thuyền ra khỏi bờ thì hây hẩy gió đông nam, sóng vỗ rập rình. Một lát, thuyền vào gần một đám sen. Bấy giờ, sen trên hồ đã gần tàn nhưng vẫn còn lơ thơ mấy đoá hoa nở muộn. Mùi hương đưa theo chiều gió………………. (ngào ngạt, sực nức). Thuyền theo gió cứ từ từ mà đi ra giữa khoảng………………. (vô tận, mênh mông).
* Đáp án:
Hồ về thu, nước trong vắt mênh mông. Trăng toả sáng rọi vào các gợn sóng lăn tăn. Thuyền ra khỏi bờ thì hây hẩy gió đông nam, sóng vỗ rập rình. Một lát, thuyền vào gần một đám sen. Bấy giờ, sen trên hồ đã gần tàn nhưng vẫn còn lơ thơ mấy đoá hoa nở muộn. Mùi hương đưa theo chiều gió ngào ngạt. Thuyền theo gió cứ từ từ mà đi ra giữa khoảng mênh mông.
* Kiến thức mở rộng:
TÍNH TỪ
Tính từ là gì ? Phân loại tính từ
- Khái niệm: là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái....
- Phân loại:
Để phân biệt tính từ trong tiếng Việt hơi phức tạp, vì nhiều khi tính từ có dạng thức như động từ hoặc danh từ.
Có những từ vừa có thể coi là tính từ, vừa có thể coi là động từ như từ ăn cướp trong hành động ăn cướp; hoặc từ ấy vừa là tính từ vừa là danh từ như từ thành thị trong lối sống thành thị
Dựa theo những điều trên, tính từ trong tiếng Việt có thể phân làm hai loại lớn là tính từ tự thân và tính từ không tự thân.
a) Tính từ tự thân
- Khái niệm: Tính từ tự thân (bản thân chúng là tính từ) là những tính từ chỉ có chức năng biểu thị phẩm chất, màu sắc, kích thước, hình dáng, mức độ, hương vị,...của sự vật hay hiện tượng.
+ Ví dụ: đỏ, đen, cao, thấp,...
- Ta có thể phân những tính từ trong loại này thành những tiểu loại nhỏ hơn:
+ Tính từ chỉ màu sắc: xanh, đỏ, vàng, xanh ngắt, tím biếc, vàng hoe,...
+ Tính từ chỉ phẩm chất: tốt, xấu, dũng cảm, hèn nhát, anh hùng, tiểu nhân, đúng, sai,...
+ Tính từ chỉ kích thước: cao, thấp, rộng, hẹp, nhỏ, khổng lồ, tí hon, mỏng, dày, ngắn, dài, to, bự,...
+ Tính từ chỉ hình dáng: vuông, tròn, méo, thẳng, cong, quanh co, hun hút, ngoằn ngoèo, khúc khuỷu,...
+ Tính từ chỉ âm thanh: ầm ĩ, ồn ào, xôn xao, trầm bổng, vang vọng, ồn,...
+ Tính từ chỉ hương vị: thơm, ngọt, cay, đắng, chát, mặn, chua, tanh, thối,...
+ Tính từ chỉ mực độ, cách thức: xa, gần, nhanh, chậm, lề mề, nhanh nhẹn,...
+ Tính từ chỉ lượng: nhiều, ít, nặng, nhẹ, vơi, đầy, vắng vẻ, đông đúc, hiu quạnh, nông, sâu,...
b) Tính từ không tự thân
- Khái niệm: Tính từ không tự thân là những từ vốn không phải tính từ mà những từ thuộc từ loại khác (danh từ, động từ) chuyển loại và được sử dụng như tính từ.
- Những tính từ không tự thân được tạo ra bằng cách chuyển loại của các từ thuộc nhóm từ loại khác nên ý nghĩa của tính từ này chỉ được xác định khi đặt chúng trong mối quan hệ với những từ khác trong cụm từ hoặc trong câu. Nếu tách chúng ra khỏi mối quan hệ ấy thì chúng không được coi là tính từ hoặc có ý nghĩa khác.
+ VD: rất Quang Dũng (chỉ phong cách, cá tính, những hành động, ngôn ngữ mang đặc trưng của tác giả này)
- Khi danh từ, động từ được sử dụng như tính từ thì ý nghĩa của chúng sẽ mang nghĩa khái quát hơn so với nghĩa thường được sử dụng của chúng.
+ VD: ăn cướp: dùng sức mạnh của bản thân để tước đoạt tài sản của người khác
=> Nghĩa hay được sử dụng
Hành động ăn cướp: những hành động có ý nghĩa hoặc tính chất giống như ăn cướp chứ không phải ăn cướp thật.
c, Cụm tính từ
- Khái niệm: Cụm tính từ là cụm từ có tính từ là trung tâm, kết hợp với các phụ trước, phụ sau để tạo thành.
- Chức năng của cụm tính từ: cũn giống như tính từ, cụm tính từ có chức năng chính là vị ngữ, nhưng có thể dùng chúng để làm chủ ngữ, bổ ngữ trong câu.
- Chức năng:
+ Ở trong câu tính từ (cụm tính từ) có chức năng chính là làm vị ngữ trong câu để bổ sung ý nghĩa cho danh từ.
VD: Hôm nay, trời // trong veo
CN (Danh từ) VN (tính từ)
Cô ấy // rất đáng yêu
CN (Cụm danh từ) VN (Cụm tính từ)
+ Ngoài chức năng chính là làm vị ngữ, tính từ (cụm tính từ) cũng có thể làm chủ ngữ, bổ ngữ trong câu.
VD:
+ Tính từ làm chủ ngữ: Mộc mạc // là sự bình dị, không cầu kì, vẫn giữ được vẻ tự nhiên
CN (tính từ) VN (cụm danh từ/cụm tính từ/cụm động từ)
+ Tính từ làm bổ ngữ: Cô Bình // gửi cho tôi một bức thư rất dài
động từ Cụm tính từ (bổ ngữ xa)
Câu 235:
07/03/2025Đọc khổ thơ sau và trả lời câu hỏi:
Dưới trời lửa khỏi
Em như cánh tên
Bay trên cồn cát
Rẽ gió xông lên.
Nguyễn Văn Dinh
c, Theo em, vì sao tác giả chọn từ cánh mà không chọn những từ khác?
* Đáp án:
c, Theo em, vì sao tác giả chọn từ cánh mà không chọn những từ khác vì để cho phù hợp với ngữ cảnh chiến tranh lúc bấy giờ.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NHIỀU NGHĨA
Từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Đây là hiện tượng có thể thấy được ở hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới.Trong tiếng Việt, các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau. Nói cách khác, một từ nhưng có thể gọi tên nhiều sự vật, hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm thì từ ấy được gọi là từ nhiều nghĩa.
Ví dụ 1: Xe đạp là từ dùng để chỉ loại xe 2 bánh, con người dùng sức đạp cho quay bánh. Đây là nghĩa duy nhất của từ xe đạp. Vậy từ xe đạp là từ chỉ có một nghĩa.
Ví dụ 2: Với từ "ăn"
- Ăn cơm: cho đồ ăn vào cơ thể để nuôi sống
- Ăn cưới: Ăn cỗ nhân dịp đám cưới
- Ăn ảnh: Vẻ đẹp được thể hiện ở trong ảnh
Như vậy, từ "ăn" sử dụng trong những ngữ cảnh khác nhau và kết hợp với những từ ngữ khác nhau thì sẽ mang nghĩa khác nhau.
Thông thường, từ nhiều nghĩa sẽ có 2 lớp nghĩa là: Nghĩa đen và nghĩa bóng.
Nghĩa đen: là nghĩa gốc của từ. Nghĩa đen là nghĩa trực tiếp, phát sinh từ đầu, gần gũi, quen thuộc, dễ hiểu và thường không phụ thuộc hoặc ít phụ thuộc vào ngữ cảnh.
Nghĩa bóng: Là lớp nghĩa có sau (nghĩa chuyển, nghĩa ẩn dụ) hình thành trong quá trình phát triển ngôn ngữ của con người và được suy ra từ nghĩa đen. Muốn hiểu chính xác nghĩa bóng của một từ được dùng, phải tìm nghĩa trong ngữ cảnh đặt ra. Ngoài ra, cũng có một số từ mang tính chất trung gian giữa nghĩa đen và nghĩa bóng, đang chuẩn dần từ nghĩa đen sang nghĩa bóng.
Câu 236:
07/03/2025Đọc khổ thơ sau và trả lời câu hỏi:
Dưới trời lửa khỏi
Em như cánh tên
Bay trên cồn cát
Rẽ gió xông lên.
Nguyễn Văn Dinh
b, Những từ nào có nghĩa giống từ cánh (trong cánh tên)?
mũi (tên)
bó (tên)
chiếc (tên)
* Đáp án:
b, Những từ có nghĩa giống từ cánh (trong cánh tên)
mũi (tên)
chiếc (tên)
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NHIỀU NGHĨA
Từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Đây là hiện tượng có thể thấy được ở hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới.Trong tiếng Việt, các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau. Nói cách khác, một từ nhưng có thể gọi tên nhiều sự vật, hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm thì từ ấy được gọi là từ nhiều nghĩa.
Ví dụ 1: Xe đạp là từ dùng để chỉ loại xe 2 bánh, con người dùng sức đạp cho quay bánh. Đây là nghĩa duy nhất của từ xe đạp. Vậy từ xe đạp là từ chỉ có một nghĩa.
Ví dụ 2: Với từ "ăn"
- Ăn cơm: cho đồ ăn vào cơ thể để nuôi sống
- Ăn cưới: Ăn cỗ nhân dịp đám cưới
- Ăn ảnh: Vẻ đẹp được thể hiện ở trong ảnh
Như vậy, từ "ăn" sử dụng trong những ngữ cảnh khác nhau và kết hợp với những từ ngữ khác nhau thì sẽ mang nghĩa khác nhau.
Thông thường, từ nhiều nghĩa sẽ có 2 lớp nghĩa là: Nghĩa đen và nghĩa bóng.
Nghĩa đen: là nghĩa gốc của từ. Nghĩa đen là nghĩa trực tiếp, phát sinh từ đầu, gần gũi, quen thuộc, dễ hiểu và thường không phụ thuộc hoặc ít phụ thuộc vào ngữ cảnh.
Nghĩa bóng: Là lớp nghĩa có sau (nghĩa chuyển, nghĩa ẩn dụ) hình thành trong quá trình phát triển ngôn ngữ của con người và được suy ra từ nghĩa đen. Muốn hiểu chính xác nghĩa bóng của một từ được dùng, phải tìm nghĩa trong ngữ cảnh đặt ra. Ngoài ra, cũng có một số từ mang tính chất trung gian giữa nghĩa đen và nghĩa bóng, đang chuẩn dần từ nghĩa đen sang nghĩa bóng.
Câu 237:
07/03/2025Dựa vào nội dung bài đọc Trường Sa, viết một đoạn văn ngắn (4 – 5 câu) về các chiến sĩ ở Trường Sa, trong đó ít nhất một câu có trạng ngữ. Chỉ ra trạng ngữ trong câu đó.
* Đáp án:
Với niềm tận tụy và sự hy sinh cao cả, người chiến sĩ trên đảo Trường Sa luôn đang làm nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển đảo của đất nước, với nhiều thử thách và khó khăn, họ vẫn kiên trì và không từ bỏ trong công việc của mình. Ngày ngày, họ trực tiếp tham gia vào việc giám sát các tuyến đường biển, kiểm soát các hoạt động của tàu thuyền trong khu vực, và giữ gìn an ninh trật tự trên đảo. Với sự quyết tâm và nghị lực vững chắc, họ đang là những chiến sĩ bất khuất, luôn sẵn sàng đối mặt với bất kỳ thử thách nào để bảo vệ đất nước và nhân dân.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 238:
07/03/2025Đọc khổ thơ sau và trả lời câu hỏi:
Dưới trời lửa khỏi
Em như cánh tên
Bay trên cồn cát
Rẽ gió xông lên.
Nguyễn Văn Dinh
a, Các từ cánh và bay gợi cho em nghĩ đến sự vật nào?
* Đáp án:
a, Các từ cánh và bay gợi cho em nghĩ đến máy bay.
* Kiến thức mở rộng:
SỰ VẬT
1. Sự vật là gì?
Sự vật là những danh từ có khái niệm bao quát, nó có thể chỉ người, vật, hiện tượng, đơn vị, khái niệm khác nhau,… nhằm phản ánh tính chất, hình ảnh và mô phỏng cụ thể, chính xác chủ thể trông thấy một cách xác thực, rõ nét thông qua thực tế khách quan được sử dụng trong ngôn từ.
2: Từ chỉ sự vật là gì?
- Từ chỉ sự vật là những từ dùng để chỉ tên của cây cối, con người, hiện tượng, đồ vật, con vật, cảnh vật.
- Ví dụ về các từ chỉ sự vật:
+ Ví dụ từ chỉ sự vật về con người: Cô giáo, thầy giáo, bố, mẹ, anh, chị, bạn, …
+ Ví dụ từ chỉ sự vật về đồ vật: Chiếc bút, quyển vở, bàn học, ghế ngồi, xe đạp,…
+ Ví dụ từ chỉ sự vật về con vật: Chó, mèo, chim, trâu, bò, sư tử, cá voi,…
+ Ví dụ từ chỉ sự vật về cây cối: Hoa hồng, cây táo, cây chanh, cây ổi,…
+ Ví dụ từ chỉ sự vật về cảnh vật: Làng quê, con sông, đồi, núi, bãi biển,…
+ Ví dụ từ chỉ sự vật về hiện tượng: Mưa, nắng, gió, bão, sấm, sét,…
- Đặc điểm từ chỉ sự vật:
Trong bộ môn tiếng Việt thì từ chỉ sự vật sẽ có những đặc điểm cụ thể như:
+ Mô phỏng chính xác những sự vật cụ thể thông qua thực tế rõ ràng.
+ Đánh giá tính chất, hình ảnh của sự vật.
+ Nói về những sự vật dưới dạng tồn tại và có thể nhận biết được.
- Từ chỉ sự vật có những loại nào?
Nếu như sự vật nói đến nhiều khía cạnh thì danh từ chỉ sự vật cũng tương tự như vậy. Bên trong một danh từ chỉ sự vật cũng chia thành nhiều mảng khác nhau, trong đó từ chỉ sự vật được chia thành những loại như sau:
+ Danh từ chỉ người: Đây là những danh từ nói về một đối tượng là người cụ thể, có thể là nghề nghiệp, tên riêng, chức vụ,…
+ Danh từ chỉ vật: Tất cả những vật thể được chính còn người nhìn thấy, sử dụng trong đời sống hàng ngày.
+ Danh từ chỉ khái niệm: Đây là những sự vật mà mọi người không nhìn rõ bằng mắt thường, không thể cảm nhận trực tiếp thông qua giác quan mà đưa ra nhận định.
+ Danh từ chỉ hiện tượng: Đây là những sự vật có thể cảm nhận được thông qua các giác quan, chúng xuất hiện trong khoảng không gian, thời gian nhất định.
+ Danh từ chỉ đơn vị: Mọi người có thể hiểu theo nghĩa rộng là những từ chỉ đơn vị các sự vật, hoặc có thể hiểu theo nghĩa đặc trưng của ngữ nghĩa dựa vào phạm vi sử dụng chia thành những kiểu đơn vị nhỏ hơn như:
+ Danh từ chỉ đơn vị hành chính, tổ chức: tiểu đội, thôn xóm, lớp, nhóm…
+ Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên: là danh từ chỉ rõ những loại sự vật như giọt, con, tờ, hạt, cục, miếng…
+ Danh từ chỉ đơn vị chính xác: Miêu tả những từ dùng để tính đếm, đo đếm vật liệu, chất liệu, sự vật,… như lít, ml, kg, km….
+ Danh từ chỉ đơn vị ước chừng: dùng để tính đếm những sự vật tốn tại ở dạng lập thể, tổ hợp như cặp, nhóm, dãy,…
Câu 239:
07/03/2025Gạch dưới trạng ngữ trong mỗi câu sau:
Thuở xưa, nước ta bị giặc Minh xâm lược. Bấy giờ, có ông Lê Lợi khởi nghĩa ở vùng Lam Sơn. Trong buổi đầu, vì còn yếu, nghĩa quân nhiều lần bị thua. Để giúp Lê Lợi đánh đuổi ngoại xâm, Đức Long Quân đã cho nghĩa quân mượn thanh gươm thần. Từ khi có gươm thần, nghĩa quân đánh đâu thắng đó. Sau khi đuổi giặc Minh về nước, Lê Lợi lên ngôi vua. Một năm sau, khi nhà vua cưỡi thuyền rồng dạo quanh hồ Tả Vọng, Long Quân sai Rùa Vàng lên lấy lại thanh gươm thần. Từ đó, hồ mang tên Hồ Gươm.
* Đáp án:
Thuở xưa, nước ta bị giặc Minh xâm lược. Bấy giờ, có ông Lê Lợi khởi nghĩa ở vùng Lam Sơn. Trong buổi đầu, vì còn yếu, nghĩa quân nhiều lần bị thua. Để giúp Lê Lợi đánh đuổi ngoại xâm, Đức Long Quân đã cho nghĩa quân mượn thanh gươm thần. Từ khi có gươm thần, nghĩa quân đánh đâu thắng đó. Sau khi đuổi giặc Minh về nước, Lê Lợi lên ngôi vua. Một năm sau, khi nhà vua cưỡi thuyền rồng dạo quanh hồ Tả Vọng, Long Quân sai Rùa Vàng lên lấy lại thanh gươm thần. Từ đó, hồ mang tên Hồ Gươm.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 240:
07/03/2025Trạng ngữ được ngăn cách với chủ ngữ và vị ngữ bằng dấu câu nào?
* Đáp án:
Trạng ngữ được ngăn cách với chủ ngữ và vị ngữ bằng dấu phẩy.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 241:
07/03/2025Trạng ngữ đứng ở vị trí nào trong mỗi câu trên.
* Đáp án:
Trạng ngữ đứng ở vị trí đầu câu.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 242:
07/03/2025Tìm trạng ngữ trong mỗi câu dưới đây:
Ngày hôm đó, mầm cỏ đã lấm tấm xanh khắp các ngọn đồi. Đêm ấy, trời mưa phùn. Đêm hôm sau, lại mưa tiếp. Sáng ngày thứ ba, Nhẫn lùa đàn bò ra đi.
Theo Hồ Phương
* Đáp án:
Trạng ngữ: Ngày hôm đó, Đêm ấy, Đêm hôm sau, Sáng ngày thứ ba.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 243:
07/03/2025Đặt một câu nói về hoạt động đền ơn đáp nghĩa hoặc hoạt động kỉ niệm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam ở trường em, trong câu có trạng ngữ.

* Đáp án:
Nhân ngày kỉ niệm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam, trường em tổ chức hoạt động đền ơn đáp nghĩa. -> Trạng ngữ là: Nhân ngày kỉ niệm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 244:
07/03/2025Tìm trạng ngữ trong các câu sau:
c, Trên dòng sông mênh mông, những chiếc xuồng với lá cờ mỗi lúc mỗi gần nhau, đổ về bến chợ.
* Đáp án:
c, Trên dòng sông mênh mông
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 245:
07/03/2025Tìm trạng ngữ trong các câu sau:
b, Lý Thường Kiệt cử người sang nghị hòa, mở đường cho quân xâm lược rút lui để sớm kết thúc chiến tranh
* Đáp án:
b, Để sớm kết thúc chiến tranh
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 246:
07/03/2025Tìm trạng ngữ trong các câu sau:
a, Tháng 12 năm 1075, Lý Thường Kiệt đem quân phá tan ba thành trì của địch. Vì bị mất lương thảo và vũ khí tích trữ ở đó, hơn một năm sau, nhà Tống mới cử Quách Quỳ chỉ huy đại quân tràn vào Đại Việt.
* Đáp án:
a, Tháng 12 năm 1075; Vì bị mất lương thảo và vũ khí tích trữ ở đó, hơn một năm sau,
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 247:
07/03/2025Mỗi bộ phận in đậm nói trên trả lời cho câu hỏi nào?
* Đáp án:
a) Bộ phận in đậm trả lời cho câu hỏi Thế nào?
b) Bộ phận in đậm trả lời cho câu hỏi Là ai?
c) Bộ phận in đậm trả lời cho câu hỏi Làm gì?
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 248:
07/03/2025Đặt và trả lời câu hỏi cho bộ phận in đậm trong các câu dưới đây:
c) Để khỏi ngã, chim sẻ phải bám vào cành cây bằng cả hai chân. Vì quen dùng đồng thời hai chân, khi di chuyển trên mặt đất, chúng thường nhảy chứ không đi lại được bình thường như chim bồ câu.
Theo sách 10 vạn câu hỏi “Vì sao?”
* Đáp án:
c) Để khỏi ngã, chim sẻ phải bám vào cành cây bằng cả hai chân. Vì quen dùng đồng thời hai chân, khi di chuyển trên mặt đất, chúng thường nhảy chứ không đi lại được bình thường như chim bồ câu.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 249:
07/03/2025Đặt và trả lời câu hỏi cho bộ phận in đậm trong các câu dưới đây:
b) Chiều hôm ấy, người từ các nơi đổ về đúng chật cả sân chợ.
Nguyễn Quang Sáng
* Đáp án:
b) Chiều hôm ấy, người từ các nơi đổ về đúng chật cả sân chợ.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 250:
07/03/2025Đặt và trả lời câu hỏi cho bộ phận in đậm trong các câu dưới đây:
a) Ở Ea Lâm bây giờ, nhà nào cũng có fi vi, xe máy, nhà cửa khang trang, nước sạch đến tận nhà.
Theo Hoàng Hà Thế – Ngọc Ánh
* Đáp án:
a) Ở Ea Lâm bây giờ, nhà nào cũng có fi vi, xe máy, nhà cửa khang trang, nước sạch đến tận nhà.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 251:
07/03/2025Chọn 1 trong 2 nhiệm vụ sau:
a, Đặt câu với một từ ngữ thể hiện lòng dũng cảm ở bài tập 1 hoặc bài tập 2.
b, Đặt câu với một thành ngữ ở bài tập 3.
* Đáp án:
a. Lòng dũng cảm chính là một phần không thể thiếu tạo nên một con người can đảm.
b. Cậu ấy dám nghĩ dám làm nên chẳng mấy chốc đã có cơ ngơi khá giả.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 252:
07/03/2025Tìm nghĩa của mỗi thành ngữ dưới đây
Thành ngữ |
Nghĩa |
a, Gan vàng dạ sắt |
1. nói năng bạo dạn, thẳng thắn, không kiêng nể |
b, To gan lớn mật |
2. gan dạ, kiên cường, không nao núng trước khó khăn, nguy hiểm |
c, Dám nghĩ dám làm |
3. mạnh bạo, có phần ương bướng, liều lĩnh |
d, Dám ăn dám nói |
4. Có cách nghĩ, cách làm sáng tạo, mạnh dạn |
* Đáp án:
a – 2; b – 3; c – 4; d – 1.
* Kiến thức mở rộng:
THÀNH NGỮ
1. Thành ngữ là gì?
Trong sách giáo khoa ngữ văn 7, thành ngữ được xác định là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh,...
Xét về mặt ngữ pháp thì thành ngữ chưa thể coi là một câu hoàn chỉnh vì nó chưa có đủ cấu tạo cơ bản của một câu. Thành ngữ không nêu lên một nhận xét, một kinh nghiệm sống, một bài học luân lý hay một sự phê phán nào nên thành ngữ thường mang chức năng thẩm mỹ chứ không có chức năng nhận thức và chức năng giáo dục nên thành ngữ thuộc về ngôn ngữ.
2. Đặc điểm và cấu tạo của thành ngữ
Thành ngữ có đặc điểm là tính hình tượng, được xây dựng dựa trên những hình ảnh cụ thể. Chúng có tính khái quát và hàm súc cao, được xây dựng từ các sự vật và sự việc. Tuy nhiên nghĩa của chúng không dựa vào những từ cấu tạo nên chúng. Thành ngữ thường mang một ý nghĩa rộng hơn, khái quát hơn và thể hiện được sắc thái biểu cảm
Có nhiều cách phân loại về cấu tạo của thành ngữ như sau:
- Dựa vào số lượng thành tố trong thành ngữ:
- Thành ngữ có kết cấu ba tiếng. Đây là kiểu thành ngữ có hình thức là tổ hợp ba tiếng một, nhưng về mặt kết cấu, đó chỉ là sự kết hợp của một từ đơn và một từ ghép. Ví dụ như: Ác như hùm, bụng bảo dạ, chết nhăn răng,...
- Thành ngữ có kết cấu từ hai từ ghép hoặc bốn từ đơn theo kiểu nối tiếp hoặc xen kẽ. Đây là kiểu thành ngữ phổ biến nhất của thành ngữ tiếng việt. Trong đó, có thể chia ra thành 2 loại thành ngữ là: Kiểu thành ngữ có láy ghép và thành ngữ tổ hợp của hai từ ghép. Ví dụ: Ăn bớt ăn xén, chết mê chết mệt hoặc Nhắm mắt xuôi tay, bày mưu tính kế, ăn bờ ngủ bụi,...
- Thành ngữ có kết cấu năm hoặc sáu tiếng: Trẻ không tha già không thương, treo đầu dê bán thịt chó,...
Ngoài ra, còn tồn tại một số kiểu kết cấu thành ngữ có bảy, tám, mười tiếng. Đó có thể là hai hay ba mệnh đề liên hợp tạo thành một thành ngữ dài cố định, ví dụ như: vén tay áo xô đốt nhà táng giày,...
- Dựa vào kết cấu ngữ pháp: Câu có kết cấu chủ ngữ - vị ngữ + trạng ngữ (hoặc tân ngữ): Nước đổ đầu vịt, chuột sa chĩnh gạo,...
Câu 253:
07/03/2025Thêm từ dũng cảm vào vị trí trước (hoặc sau) mỗi từ ngữ dưới đây:
tinh thần |
hành đồng |
xông lên |
chiến sĩ |
nhận khuyết điểm |
cứu bạn |
|
|
bảo vệ bạn |
nói lên sự thật |
* Đáp án:
- Có thể thêm từ dũng cảm vào trước các từ: xông lên, chiến sĩ, nhận khuyết điểm, cứu bạn, bảo vệ bạn, nói lên sự thật
-Có thể thêm từ dũng cảm vào sau các từ: tinh thần, chiến sĩ, hành động
* Kiến thức mở rộng:
CÂU ĐƠN
1. Câu đơn là gì?
Câu đơn là một được cấu tạo bởi một tập hợp từ ngữ và có ý nghĩa hoàn chính, có nghĩa là mỗi câu phải diễn đạt được một ý tương đối trọn vẹn. Mỗi câu đơn cần phải có có mục đích nói hoặc đối tượng nói đến. Về cấu tạo, câu đơn chỉ bao gồm một nòng cốt câu tức là chỉ bao gồm 2 thành phần chính là một chủ ngữ và một vị ngữ. Cuối câu đơn lúc nào cũng phải kết thúc bằng một dấu chấm câu có thể là hỏi chấm, chấm than hoặc dấu chấm.
2. Phân loại câu đơn trong tiếng việt
Câu đơn được chia thành 3 loại gồm câu đơn bình thường, câu đơn rút gọn và câu đơn đặc biệt. Cụ thể:
- Kiểu câu đơn bình thường có nghĩa là kiểu câu đơn gồm đủ 2 bộ phận chính là chủ ngữ và vị ngữ để làm nòng cốt cho câu.
Ví dụ: An đang đi siêu thị với mẹ. Trong câu, “An” đóng vai trò chủ ngữ, “đang đi siêu thị với mẹ” là vị ngữ
- Kiểu câu đơn rút gọn là dạng câu đơn khuyết đi một trong hai bộ phận cấu thành câu. hoặc cũng có thể là cả hai bộ phận đều được rút gọn lại. Tuy nhiên, tùy theo từng trường hợp để sử dụng câu rút gọn cho hợp lý.
Ví dụ 1: Câu đơn rút gọn cả chủ ngữ và vị ngữ
Hà: "Tối nay, mấy giờ mình đi xem phim?".
An trả lời: "8h"
⇒ Có thể thấy cả thành phần chủ ngữ và vị ngữ trong câu đều đã bị rút gọn và lược bỏ. Câu đầy đủ sẽ là "hẹn cậu tối nay 8h đi xem phim nha".
Ví dụ 2: Câu đơn rút gọn vị ngữ
Mẹ hỏi hai đứa "Ai là người đã xem tivi lúc mẹ vắng nhà"
An lấm lép trả lời "Con ạ"
⇒ Có thể thấy câu trả lời của An đã rút bớt đi thành phần vị ngữ. Câu đầy đủ phải là "Con đã xem ạ"
- Kiểu câu đơn đặc biệt, đây là dạng câu rất khó để xác định chính xác được đó là bộ phận gì. Câu đơn đặc biệt chỉ hiểu được ở một hoàn cảnh cụ thể. Thông thường, dạng câu này thường dùng bộc lộ cảm xúc hoặc nêu cảm nhận bản thân về một sự việc hay hiện tượng nào đó.
Ví dụ: Sa Pa - đây là câu đơn đơn biệt xác định rõ địa điểm.
Còn đời mày nữa (Ngô Tất Tố) - câu đơn đặc biệt xác định trạng thái tồn tại của sự vật.
Câu 254:
07/03/2025Xếp các từ ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp.
* Đáp án:
Từ ngữ chỉ hiện tượng tự nhiên |
Từ ngữ chỉ đặc điểm |
Mưa, nắng, hạn hán, gió, bão, lũ |
Lạnh, nóng, nứt nẻ, mát rượi, chói chang, xối xả |
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪ NGỮ
1. Từ chỉ đặc điểm là gì?
Từ chỉ đặc điểm là những từ chỉ những nét riêng biệt hoặc là vẻ đẹp của một sự vật hay sự việc, hiện tượng nào đó (có thể là người, con vật, đồ vật, cây cối...). Những đặc điểm này chủ yếu là những đặc điểm bên ngoài, cái chúng ta có thể nhận biết trực tiếp thông qua các hoạt động nhìn, nghe, ngửi, sờ. Ví dụ như những nét riêng biệt, vẻ đẹp riêng về màu sắc, hình dáng, mùi , âm thanh.... Tuy nhiên không phải lúc nào đặc điểm của cũng là đặc điểm bên ngoài, có những trường hợp đặc điểm ở bên trong phải qua quan sát, suy luận... mới có thể nhận biết được.
2. Phân loại từ chỉ đặc điểm
Như ở phần định nghĩa cũng đã trình bày, từ chỉ đặc điểm có thể phân loại thành 2 loại:
- Từ chỉ đặc điểm bên ngoài là những từ chỉ nét riêng của sự vật thông qua các giác quan của con người như hình dáng, màu sắc, âm thanh, mùi vị...
Câu 255:
07/03/2025Quan sát hai bức ảnh đoàn tàu Thống Nhất dưới đây và viết ba câu:
- Một câu giới thiệu đoàn tàu.
- Một câu kể hoạt động của người soát vé hoặc hành khách đi tàu.
- Một câu miêu tả đặc điểm của đoàn tàu hoặc cảnh đẹp bên đường tàu.

* Đáp án:
- Một câu giới thiệu đoàn tàu: Đoàn tàu Thống Nhất là đoàn tàu dài nhất Việt Nam.
- Một câu kể hoạt động của người soát vé hoặc hành khách đi tàu: Hành khách phải mua vé trước khi lên tàu.
- Một câu miêu tả đặc điểm của đoàn tàu hoặc cảnh đẹp bên đường tàu: Hai bên đường tàu là những khóm cây xanh rờn.
* Kiến thức mở rộng:
CẤU TẠO CÂU
1. Câu kể
Câu kể là câu dùng để kể, tả hoặc giới thiệu về sự vật, sự việc hay nói lên ý kiến hoặc tâm tư, tình cảm của mỗi người.
Cuối câu kể thường có dấu chấm
Có 3 loại câu kể:
- Câu kể Ai là gì?
+ Chủ ngữ (CN) trả lời cho câu hỏi Ai?
+ Vị ngữ (VN) trả lời cho câu hỏi là gì?
+ Vị ngữ thường do danh từ (cụm danh từ) tạo thành
- Câu kể Ai làm gì?
+ Chủ ngữ trả lời cho câu hỏi Ai?
+ Vị ngữ trả lời cho câu hỏi làm gì?
+ Vị ngữ thường do động từ (cụm động từ) tạo thành
- Câu kể Ai thế nào?
+ Chủ ngữ trả lời cho câu hỏi Ai?
+ Vị ngữ trả lời cho câu hỏi thế nào?
+ Vị ngữ thường do tính từ (cụm tính từ) tạo thành
2. Câu hỏi
Câu hỏi (câu nghi vấn) dùng để hỏi về những điều chưa biết; để thể hiện thái độ khen, chê; thể hiện sự khẳng định, phủ định; thể hiện yêu cầu, mong muốn
Phần lớn câu hỏi được dùng để hỏi người khác, nhưng cũng có những câu hỏi được dùng để tự hỏi mình
Câu hỏi thường có các từ để hỏi (từ nghi vấn) như: ai, nào, gì, sao, không,…
Cuối câu hỏi có dấu chấm hỏi (?)
3. Câu cảm
Câu cảm (câu cảm thán) dùng để bộc lộ cảm xúc của người nói
Trong câu cảm thường có các từ cảm thán như: ôi, chao, chà, trời, quá, lắm, thật,…
Cuối câu cảm thường có dấu chấm than (!)
4. Câu khiến
Câu khiến (câu cầu khiến) dùng để nêu yêu cầu, đề nghị, mong muốn,…. của người nói, người viết với người khác
Cuối câu khiến thường có dấu chấm than hoặc dấu chấm.
Câu 256:
07/03/2025Xếp các vị ngữ mà em tìm được ở bài tập 1 vào nhóm thích hợp:
c, Vị ngữ miêu tả đặc điểm, trạng thái của sự vật được nêu ở chủ ngữ.
* Đáp án:
c, Vị ngữ miêu tả đặc điểm, trạng thái của sự vật được nêu ở chủ ngữ:
- lăn tăn gợn nước, óng ánh màu nắng
- nhẹ nhàng đưa sóng đánh vào bờ
- vẫn nhởn nhơ trôi....
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 257:
07/03/2025Xếp các vị ngữ mà em tìm được ở bài tập 1 vào nhóm thích hợp:
b, Vị ngữ kể hoạt động của sự vật được nêu ở chủ ngữ.
* Đáp án:
b, Vị ngữ kể hoạt động của sự vật được nêu ở chủ ngữ:
- cất tiếng cười giòn tan, Chuỗi cười lan lan theo sóng nước, vang đi thật xa.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 258:
07/03/2025Xếp các vị ngữ mà em tìm được ở bài tập 1 vào nhóm thích hợp:
a, Vị ngữ giới thiệu, nhận xét về sự vật được nêu ở chủ ngữ.
* Đáp án:
a, Vị ngữ giới thiệu, nhận xét về sự vật được nêu ở chủ ngữ:
- là một nhà nông học xuất sắc và là cha đẻ của nhiều giống cây trồng mới...
- là người đầu tiên ứng dụng một cách sáng tạo các kĩ thuật canh tác của nước ngoài vào việc trồng lúa ở Việt Nam.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 259:
07/03/2025Tìm vị ngữ trong các câu sau:
b, Mặt hồ lăn tăn gợn nước, óng ánh màu nắng. Những cơn gió lạnh nhẹ nhàng đưa sóng đánh vào bờ. Đàn vịt vẫn nhởn nhơ trôi.... Cô bé cất tiếng cười giòn tan, Chuỗi cười lan lan theo sóng nước, vang đi thật xa.
Theo Lê Minh
* Đáp án:
b,
- lăn tăn gợn nước, óng ánh màu nắng
- nhẹ nhàng đưa sóng đánh vào bờ
- vẫn nhởn nhơ trôi....
- cất tiếng cười giòn tan, Chuỗi cười lan lan theo sóng nước, vang đi thật xa.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 260:
07/03/2025Tìm vị ngữ trong các câu sau:
a, Lương Định Của là một nhà nông học xuất sắc và là cha đẻ của nhiều giống cây trồng mới... Ông là người đầu tiên ứng dụng một cách sáng tạo các kĩ thuật canh tác của nước ngoài vào việc trồng lúa ở Việt Nam.
Theo Minh Chuyên
* Đáp án:
a,
- là một nhà nông học xuất sắc và là cha đẻ của nhiều giống cây trồng mới...
- là người đầu tiên ứng dụng một cách sáng tạo các kĩ thuật canh tác của nước ngoài vào việc trồng lúa ở Việt Nam.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 261:
07/03/2025Đặt một câu nói về lòng nhân ái. Xác định vị ngữ của câu đó.
* Đáp án:
Bác Hồ là một tấm gương về lòng nhân ái cho người dân Việt Nam.
Vị ngữ ở câu trên : là một tấm gương về lòng nhân ái cho người dân Việt Nam.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 262:
07/03/2025Gạch dưới vị ngữ của mỗi câu trong đoạn văn sau:
Chàng trai lên xe buýt và ngồi cạnh bà cụ đi chân đất. Cậu nhìn từ chân bà cụ sang chân mình. Đôi giày của cậu mới tinh. Cậu đã tiết kiệm tiền tiêu vặt khá lâu mới mua được. Nhưng rồi cậu cúi xuống, cởi giày và ngồi xuống sàn xe. Cậu nhấc bàn chân lạnh cóng của bà cụ lên, xỏ tất và giày vào chân bà. Bà cụ sững người, khế nói lời cảm ơn.
* Đáp án:
Chàng trai lên xe buýt và ngồi cạnh bà cụ đi chân đất. Cậu nhìn từ chân bà cụ sang chân mình. Đôi giày của cậu mới tinh. Cậu đã tiết kiệm tiền tiêu vặt khá lâu mới mua được. Nhưng rồi cậu cúi xuống, cởi giày và ngồi xuống sàn xe. Cậu nhấc bàn chân lạnh cóng của bà cụ lên, xỏ tất và giày vào chân bà. Bà cụ sững người, khế nói lời cảm ơn.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 263:
07/03/2025Mỗi bộ phận in đậm nói trên trả lời cho câu hỏi nào? Nối đúng:
a) đang rất bối rối |
|
1) Là gì? |
b) là một cậu bé người |
2) Làm gì? |
|
c) chạy thoắt về nhà gọi anh |
3) Thế nào? |
* Đáp án:
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 264:
07/03/2025Bộ phận in đậm trong mỗi câu sau được dùng để làm gì?
c) Cô bé chạy thoát về nhà gọi anh.
Lê Minh
* Đáp án:
c) Bộ phận in đậm được dùng để kể hoạt động của sự vật được nêu ở chủ ngữ.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 265:
07/03/2025Bộ phận in đậm trong mỗi câu sau được dùng để làm gì?
b) Rai-ân là một cậu bé người Ca-na-đa.
báo Tuổi Trẻ
* Đáp án:
b) Bộ phận in đậm được dùng để giới thiệu, nhận xét về sự vật được nêu ở chủ ngữ.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 266:
07/03/2025Bộ phận in đậm trong mỗi câu sau được dùng để làm gì?
a) Mấy hôm nay, Chi đang rất bối rối.
Trần Tùng Chinh
* Đáp án:
a) Bộ phận in đậm được dùng để miêu tả đặc điểm, trạng thái của sự vật được nêu ở chủ ngữ.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 267:
07/03/2025Nêu ý nghĩa của một trong những từ em vừa tìm được ở bài tập 3:
* Đáp án:
Nghĩa của từ ngoan: Dễ bảo, biết nghe lời.
* Kiến thức mở rộng:
NGHĨA CỦA TỪ
Nghĩa của từ là gì?
Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta sử dụng ngôn ngữ để truyền đạt ý nghĩa, ý tưởng và cảm xúc. Và ở trung tâm của ngôn ngữ là từ vựng - những đơn vị nhỏ nhất có thể đứng độc lập mang ý nghĩa. "Nghĩa của từ" là một khía cạnh quan trọng của ngôn ngữ học và tâm hồn của việc hiểu và sử dụng ngôn ngữ hiệu quả. Đầu tiên, hãy xem xét ý nghĩa cơ bản của một từ. Mỗi từ trong ngôn ngữ có một ý nghĩa rõ ràng, một khái niệm hoặc một ý tưởng cụ thể nào đó nó đại diện cho.
Ví dụ, từ "mèo" có nghĩa là một loài động vật có bốn chân, với lông mịn, và thường được nuôi làm thú cưng.
Ở mức độ cơ bản, nghĩa của từ có thể được hiểu là khả năng mô tả hoặc đại diện cho một khái niệm, một sự vật, hoặc một ý tưởng. Ví dụ, từ "chó" có nghĩa là một loài động vật có bốn chân, thường được nuôi làm thú cưng hoặc sử dụng cho mục đích bảo vệ. Tuy nhiên, nghĩa của từ có thể phức tạp hơn nhiều khi chúng được sử dụng trong ngữ cảnh cụ thể.
Tuy nhiên, nghĩa của từ không chỉ đơn giản là một định nghĩa từ điển, mà còn liên quan đến cách mà từ đó được sử dụng trong ngữ cảnh. Ngữ cảnh chính là yếu tố quyết định trong việc xác định nghĩa của từ. Mỗi từ có thể có nhiều ý nghĩa khác nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh mà nó xuất hiện.
Ví dụ, từ "bàn" có thể đề cập đến một mảnh đồ nội thất dùng để đặt đồ hoặc một cuộc họp chính trị. Điều này thể hiện sự linh hoạt và đa chiều của ngôn ngữ. Ngoài ra, nghĩa của từ cũng phụ thuộc vào cách mà nó kết hợp với các từ khác để tạo thành câu hoặc văn bản. Mỗi từ không chỉ mang ý nghĩa riêng của nó mà còn ảnh hưởng đến ý nghĩa của các từ khác trong ngữ cảnh đó.
Sự kết hợp này tạo nên ý nghĩa tổng thể của câu hoặc văn bản. Khái niệm về sự mở rộng nghĩa của từ cũng đáng được nhắc đến. Ngôn ngữ không phải là một thực thể tĩnh lặng mà nó luôn phát triển và thay đổi theo thời gian. Do đó, nghĩa của từ cũng có thể thay đổi theo cách mà chúng được sử dụng trong cộng đồng. Một từ có thể bắt đầu với một ý nghĩa cụ thể nhưng sau đó được sử dụng rộng rãi hơn và thu nhận thêm nhiều ý nghĩa phụ khác.
Câu 268:
07/03/2025Tìm các từ sau trong từ điển:

* Đáp án:
Học sinh chú ý các từ đã cho và tra cứu các từ trong từ điển theo hướng dẫn của giáo viên.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ ĐIỂN
- Từ điển là danh sách các từ, ngữ được sắp xếp thành các từ vị chuẩn (lemma).
Một từ điển thông thường cung cấp
các giải nghĩa các từ ngữ đó hoặc các từ ngữ tương đương trong một hay nhiều
thứ tiếng khác. Ngoài ra còn có thể
có thêm thông tin về cách phát âm, các chú ý ngữ pháp, các dạng biến thể của từ,
lịch sử hay từ nguyên, cách sử
dụng hay các câu ví dụ, trích dẫn.
- Một số loại từ điển phù hợp với học sinh lớp 4:
? Từ điển Tiếng Việt dành cho học sinh tiểu học – Giải thích nghĩa của từ tiếng
Việt một cách đơn giản, dễ hiểu.
? Từ điển Chính tả – Giúp học sinh viết đúng chính tả, tránh nhầm lẫn giữa các
từ đồng âm, gần âm.
? Từ điển Đồng nghĩa - Trái nghĩa – Hỗ trợ mở rộng vốn từ, giúp học sinh viết
văn hay hơn.
? Từ điển Anh - Việt dành cho học sinh tiểu học – Cung cấp từ vựng tiếng Anh
cơ bản, phù hợp với trình độ lớp 4.
Câu 269:
07/03/2025Đọc quy ước sau đây của một quyển từ điển và cho biết: Các từ trong quyển sách được sắp xếp theo thứ tự nào?

* Đáp án:
- Các từ trong quyển từ điển này được sắp xếp theo thứ tự abc (thứ tự trước sau trong bảng chữ cái) của những chữ cái mở đầu từ.
- Các từ cùng vần trong một mục từ được xếp theo thứ tự dấu thanh (không dấu, dấu huyền, dấu hỏi, dấu ngã, dấu sắc, dấu nặng.)
* Kiến thức mở rộng:
TỪ ĐIỂN
- Từ điển là danh sách các từ, ngữ được sắp xếp thành các từ vị chuẩn (lemma).
Một từ điển thông thường cung cấp
các giải nghĩa các từ ngữ đó hoặc các từ ngữ tương đương trong một hay nhiều
thứ tiếng khác. Ngoài ra còn có thể
có thêm thông tin về cách phát âm, các chú ý ngữ pháp, các dạng biến thể của từ,
lịch sử hay từ nguyên, cách sử
dụng hay các câu ví dụ, trích dẫn.
- Một số loại từ điển phù hợp với học sinh lớp 4:
? Từ điển Tiếng Việt dành cho học sinh tiểu học – Giải thích nghĩa của từ tiếng
Việt một cách đơn giản, dễ hiểu.
? Từ điển Chính tả – Giúp học sinh viết đúng chính tả, tránh nhầm lẫn giữa các
từ đồng âm, gần âm.
? Từ điển Đồng nghĩa - Trái nghĩa – Hỗ trợ mở rộng vốn từ, giúp học sinh viết
văn hay hơn.
? Từ điển Anh - Việt dành cho học sinh tiểu học – Cung cấp từ vựng tiếng Anh
cơ bản, phù hợp với trình độ lớp 4.
Câu 270:
07/03/2025Tra từ điển

Quan sát một từ điển tiếng Việt và cho biết: Quyển sách đó được dùng để làm gì?
* Đáp án:
Quyển Từ điển tiếng Việt được dùng để tra nghĩa của từ tiếng Việt.
Quyển Từ điển học sinh giúp học sinh tra nghĩa của từ ngữ chưa hiểu khi học.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ ĐIỂN
- Từ điển là danh sách các từ, ngữ được sắp xếp thành các từ vị chuẩn (lemma). Một từ điển thông thường cung cấp
các giải nghĩa các từ ngữ đó hoặc các từ ngữ tương đương trong một hay nhiều thứ tiếng khác. Ngoài ra còn có thể
có thêm thông tin về cách phát âm, các chú ý ngữ pháp, các dạng biến thể của từ, lịch sử hay từ nguyên, cách sử
dụng hay các câu ví dụ, trích dẫn.
- Một số loại từ điển phù hợp với học sinh lớp 4:
? Từ điển Tiếng Việt dành cho học sinh tiểu học – Giải thích nghĩa của từ tiếng Việt một cách đơn giản, dễ hiểu.
? Từ điển Chính tả – Giúp học sinh viết đúng chính tả, tránh nhầm lẫn giữa các từ đồng âm, gần âm.
? Từ điển Đồng nghĩa - Trái nghĩa – Hỗ trợ mở rộng vốn từ, giúp học sinh viết văn hay hơn.
? Từ điển Anh - Việt dành cho học sinh tiểu học – Cung cấp từ vựng tiếng Anh cơ bản, phù hợp với trình độ lớp 4.
Câu 271:
07/03/2025Viết đoạn văn ngắn nêu lí do em thích một bài đọc đã học ở lớp Bốn, trong đoạn văn:
a. Có sử dụng dấu ngoặc kép.
b. Có ít nhất một câu sử dụng trạng ngữ.
* Đáp án:
Trong số các bài đọc đã được học ở lớp bốn, em thích nhất là bài đọc "Thành phố nối hai châu lục". Bằng cách kể chuyện vô cùng hấp dẫn, tác giả đã cho em thấy nét đẹp vô cùng độc đáo ở I-xtan-bun. Đó là nét đẹp hòa quyện giữa cổ kính và hiện đại, giữa, náo nhiệt và trầm lặng, giữa châu Á và châu Âu. Hình ảnh đường phố I-xtan-bun cũng được hiện lên với những thánh đường lừng lững, cung điện tráng lệ, trung tâm mua sắm tấp nập. Bên cạnh đó, hình ảnh con người cũng không kém phần thú vị như các nghệ sĩ đường phố với đủ thể loại nhạc cụ. Bài đọc đã dẫn em đi du lịch tại một thành phố thật tuyệt vời.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 272:
07/03/2025Thay ... trong đoạn văn sau bằng một từ ngữ phù hợp trong khung:
vang lừng, biếc, róc rách, mới, non |
Chiền chiện vừa sắm một cây đàn ... . Nó bay lên cao dạo một bản nhạc ... báo hiệu mùa xuân đã đến. Những mầm non nghe tiếng nhạc của chiền chiện đứng dậy. Suối ... chảy. Cùng với chiền chiện, tiếng hát của sáo sậu vang lên trong suốt:
Mùa xuân! Mầm...! Chồi...!
Theo Võ Quảng
* Đáp án:
Chiền chiện vừa sắm một cây đàn mới . Nó bay lên cao dạo một bản nhạc vang lừng báo hiệu mùa xuân đã đến. Những mầm non nghe tiếng nhạc của chiền chiện đứng dậy. Suối róc rách chảy. Cùng với chiền chiện, tiếng hát của sáo sậu vang lên trong suốt:
Mùa xuân! Mầm non! Chồi biếc!
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NGỮ
1: Đặc điểm của từ
- Về chức năng: Từ là đơn vị dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với tiếng. Tiếng chỉ có chức năng
cấu tạo từ. Những tiếng có thể dùng độc lập để đặt câu được gọi là từ đơn.
Ví dụ: từ học sinh gồm hai tiếng: học + sinh.
- Về cấu trúc: trong số các đon vị dùrig để đặt câu, từ là đon vị nhỏ nhất. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với đơn
vị bậc trên nó là cụm từ.
Ví dụ: Trong câu: Sáng sáng, em đi học. gồm có 4 từ: sáng sáng, em, đi, học.
- Đa số các tiếng trong tiếng Việt có nghĩa, ví dụ: nhà, mẹ, vui, hoa…, cũng có những tiếng không có nghĩa.
Ví dụ: loắt (trong từ loắt choắt), xắn (trong từ xinh xắn),…
2. Phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp
Dựa vào số lượng tiếng trong từ, có các loại từ sau:
- Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng (ví dụ: cá, thóc, vua, mèo,…).
- Từ phức: từ gồm hai hoặc nhiều tiếng (ví dụ: sách giáo khoa, con cháu, lom khom,…).
- Từ phức được phân thành từ ghép và từ láy.
+ Từ ghép: từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả, xe đạp,…).
+ Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng (ví dụ: loắt choắt, lác đác, sạch sành sanh,…).
Câu 273:
07/03/2025Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:
Mỗi buổi sáng sớm, tôi thường ra vườn, cảm nhận mùi hương ngai ngái của cây trái. Trong sự tĩnh lặng của ban mai, tôi nghe được cả tiếng lá xào xạc. Nhưng chỉ một lúc sau, giữa những vòm xanh, chim chóc bắt đầu cất tiếng hót líu lo. Nhờ bản hoà ca tuyệt diệu, khu vườn trở nên náo nhiệt hắn lên. Bằng trí tưởng tượng phong phú, tôi có cảm giác mình đang lạc vào trong một khu vườn cổ tích.
Duyên Anh
b. Cho biết trạng ngữ trong mỗi câu thuộc loại nào.
* Đáp án:
b.
Mỗi buổi sáng sớm: Trạng ngữ chỉ thời gian
Trong sự tĩnh lặng của ban mai: Trạng ngữ chỉ thời gian
Nhưng chỉ một lúc sau: Trạng ngữ chỉ thời gian
Giữa những vòm xanh: Trạng ngữ chỉ nơi chốn
Nhờ bản hòa ca tuyệt diệu: Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
Bằng trí tưởng tượng phong phú: Trạng ngữ chỉ phương tiện
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ - TRẠNG NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
3. Trạng ngữ là gì?
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu được sử dụng với mục đích bổ sung ý nghĩa cho thành phần chính và là bộ phận của câu nhằm xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân của sự việc nêu trong câu. Trạng ngữ thường trả lời cho các câu hỏi sau: Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Thông thường giữa trạng ngữ và các thành phần chính của câu thường được ngăn cách bằng dấu phẩy (khi viết), hoặc ngắt quãng (khi nói). Trạng ngữ có thể là một từ hoặc một cụm chủ vị. Thông thường trạng ngữ thường được đứng ở vị trí đầu câu và sẽ được ngăn cách với thành phần chính qua dấu phẩy. Trong trường hợp trạng ngữ đứng ở cuối câu thì trạng ngữ thường có từ nối.
Các loại trạng ngữ:
- Trạng ngữ chỉ thời gian
- Trạng ngữ chỉ nơi chốn
- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
-Trạng ngữ chỉ mục đích
- Trạng ngữ chỉ phương tiện
Ví dụ:
- Trước cổng trường, từng tốp em nhỏ xíu tít ra về. Trong câu này, "trước cổng trường" là trạng ngữ chỉ nơi chốn.
Câu 274:
07/03/2025Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:
Mỗi buổi sáng sớm, tôi thường ra vườn, cảm nhận mùi hương ngai ngái của cây trái. Trong sự tĩnh lặng của ban mai, tôi nghe được cả tiếng lá xào xạc. Nhưng chỉ một lúc sau, giữa những vòm xanh, chim chóc bắt đầu cất tiếng hót líu lo. Nhờ bản hoà ca tuyệt diệu, khu vườn trở nên náo nhiệt hắn lên. Bằng trí tưởng tượng phong phú, tôi có cảm giác mình đang lạc vào trong một khu vườn cổ tích.
Duyên Anh
a. Xác định chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ trong mỗi câu.
* Đáp án:
a.
Mỗi buổi sáng sớm/, tôi / thường ra vườn, cảm nhận mùi hương ngai ngái của cây trái.
TN CN VN
Trong sự tĩnh lặng của ban mai/, tôi / nghe được cả tiếng lá xào xạc.
TN CN VN
Nhưng chỉ một lúc sau/, giữa những vòm xanh,/ chim chóc/ bắt đầu cất tiếng hót líu lo.
TN1 TN2 CN VN
Nhờ bản hoà ca tuyệt diệu,/ khu vườn /trở nên náo nhiệt hắn lên.
TN CN VN
Bằng trí tưởng tượng phong phú,/ tôi / có cảm giác mình đang lạc vào trong một khu vườn cổ tích.
TN CN VN
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ - TRẠNG NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
3. Trạng ngữ là gì?
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu được sử dụng với mục đích bổ sung ý nghĩa cho thành phần chính và là bộ phận của câu nhằm xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân của sự việc nêu trong câu. Trạng ngữ thường trả lời cho các câu hỏi sau: Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Thông thường giữa trạng ngữ và các thành phần chính của câu thường được ngăn cách bằng dấu phẩy (khi viết), hoặc ngắt quãng (khi nói). Trạng ngữ có thể là một từ hoặc một cụm chủ vị. Thông thường trạng ngữ thường được đứng ở vị trí đầu câu và sẽ được ngăn cách với thành phần chính qua dấu phẩy. Trong trường hợp trạng ngữ đứng ở cuối câu thì trạng ngữ thường có từ nối.
Các loại trạng ngữ:
- Trạng ngữ chỉ thời gian
- Trạng ngữ chỉ nơi chốn
- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
-Trạng ngữ chỉ mục đích
- Trạng ngữ chỉ phương tiện
Ví dụ:
- Trước cổng trường, từng tốp em nhỏ xíu tít ra về. Trong câu này, "trước cổng trường" là trạng ngữ chỉ nơi chốn.
Câu 275:
07/03/2025Tìm các tiếng ghép được với tiếng nối để tạo thành từ:
ghép, tiếp, liền, chắp, đầu, ngắn, dài, nghiệp, dõi, nối, đuôi
M: nối liền
* Đáp án:
ghép nối, tiếp nối, nối tiếp, nối liền, đầu nối, nối dài, nối nghiệp, nối dõi, nối đuôi.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ GHÉP
1. Từ ghép là gì?
Từ ghép là những từ được cấu tạo bằng cách ghép những tiếng lại với nhau, các tiếng được ghép có quan hệ với nhau về nghĩa.
Ví dụ: Quần áo => quần, áo đều mang nghĩa về trang phục, ăn mặc
Bông hoa => bông, hoa đều có nghĩa về loài thực vật.
2. Công dụng của từ ghép
Từ ghép được biết là thành phần của cấu trúc câu. Nó có công dụng giúp người sử dụng dễ dàng biểu đạt các ý kiến của mình và đây cũng chính là một công cụ quan trọng để xác định nghĩa của các từ trong cả văn nói và văn viết một cách chính xác, khiến câu văn trở nên logic hơn về cả yếu tố nội dung và hình thức.
3. Phân loại từ ghép
Dựa vào mối quan hệ về ngữ nghĩa của các âm tiết, từ ghép về cơ bản được chi thành hai loại là từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ
- Từ ghép đẳng lập: Từ ghép đẳng lập là từ ghép có các âm tiết giống nhau về mặt ngữ pháp, đặc biệt là không phân âm tiết chính, âm tiết phụ. Tuy giống nhau về mặt ngữ pháp nhưng các âm tiết ghép vẫn thuộc phạm trù ngữ nghĩa hoặc có mối quan hệ logic với nhau.
Ví dụ: Ăn uống là một từ ghép đẳng lập bởi âm tiết "ăn" và âm tiết "uống" không phụ thuộc nhau về mặt ngữ pháp, không phân âm tiết chính và âm tiết phụ và cả hai âm tiết "ăn" và "uống" đều thuộc cùng phạm trù ngữ nghĩa.
- Từ ghép chính phụ: Từ ghép chính phụ là một từ ghép mà có một âm tiết chính và một âm tiết phụ. Khi đó, âm tiết phụ sẽ bổ sung nghĩa cho âm tiết chính.
Ví dụ: Hoa hồng là một từ ghép chính phụ. Trong đó, "hoa" là âm tiết chính còn "hồng" là âm tiết phụ.
Câu 276:
07/03/2025Chọn một từ ngữ phù hợp ở bài tập 1 điền vào chỗ trống.
d. Chúng tôi ……………………………. với nhau sau những ngày ở trại hè.
* Đáp án:
d. Kết thân
* Kiến thức mở rộng:
NGHĨA CỦA TỪ
Nghĩa của từ là gì?
Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta sử dụng ngôn ngữ để truyền đạt ý nghĩa, ý tưởng và cảm xúc. Và ở trung tâm của ngôn ngữ là từ vựng - những đơn vị nhỏ nhất có thể đứng độc lập mang ý nghĩa. "Nghĩa của từ" là một khía cạnh quan trọng của ngôn ngữ học và tâm hồn của việc hiểu và sử dụng ngôn ngữ hiệu quả. Đầu tiên, hãy xem xét ý nghĩa cơ bản của một từ. Mỗi từ trong ngôn ngữ có một ý nghĩa rõ ràng, một khái niệm hoặc một ý tưởng cụ thể nào đó nó đại diện cho.
Ví dụ, từ "mèo" có nghĩa là một loài động vật có bốn chân, với lông mịn, và thường được nuôi làm thú cưng.
Ở mức độ cơ bản, nghĩa của từ có thể được hiểu là khả năng mô tả hoặc đại diện cho một khái niệm, một sự vật, hoặc một ý tưởng. Ví dụ, từ "chó" có nghĩa là một loài động vật có bốn chân, thường được nuôi làm thú cưng hoặc sử dụng cho mục đích bảo vệ. Tuy nhiên, nghĩa của từ có thể phức tạp hơn nhiều khi chúng được sử dụng trong ngữ cảnh cụ thể.
Tuy nhiên, nghĩa của từ không chỉ đơn giản là một định nghĩa từ điển, mà còn liên quan đến cách mà từ đó được sử dụng trong ngữ cảnh. Ngữ cảnh chính là yếu tố quyết định trong việc xác định nghĩa của từ. Mỗi từ có thể có nhiều ý nghĩa khác nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh mà nó xuất hiện.
Ví dụ, từ "bàn" có thể đề cập đến một mảnh đồ nội thất dùng để đặt đồ hoặc một cuộc họp chính trị. Điều này thể hiện sự linh hoạt và đa chiều của ngôn ngữ. Ngoài ra, nghĩa của từ cũng phụ thuộc vào cách mà nó kết hợp với các từ khác để tạo thành câu hoặc văn bản. Mỗi từ không chỉ mang ý nghĩa riêng của nó mà còn ảnh hưởng đến ý nghĩa của các từ khác trong ngữ cảnh đó.
Sự kết hợp này tạo nên ý nghĩa tổng thể của câu hoặc văn bản. Khái niệm về sự mở rộng nghĩa của từ cũng đáng được nhắc đến. Ngôn ngữ không phải là một thực thể tĩnh lặng mà nó luôn phát triển và thay đổi theo thời gian. Do đó, nghĩa của từ cũng có thể thay đổi theo cách mà chúng được sử dụng trong cộng đồng. Một từ có thể bắt đầu với một ý nghĩa cụ thể nhưng sau đó được sử dụng rộng rãi hơn và thu nhận thêm nhiều ý nghĩa phụ khác.
Câu 277:
07/03/2025Chọn một từ ngữ phù hợp ở bài tập 1 điền vào chỗ trống.
c. Máy tính không truy cập được vì chưa mạng ……………………………..
* Đáp án:
c. Kết nối
* Kiến thức mở rộng:
NGHĨA CỦA TỪ
Nghĩa của từ là gì?
Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta sử dụng ngôn ngữ để truyền đạt ý nghĩa, ý tưởng và cảm xúc. Và ở trung tâm của ngôn ngữ là từ vựng - những đơn vị nhỏ nhất có thể đứng độc lập mang ý nghĩa. "Nghĩa của từ" là một khía cạnh quan trọng của ngôn ngữ học và tâm hồn của việc hiểu và sử dụng ngôn ngữ hiệu quả. Đầu tiên, hãy xem xét ý nghĩa cơ bản của một từ. Mỗi từ trong ngôn ngữ có một ý nghĩa rõ ràng, một khái niệm hoặc một ý tưởng cụ thể nào đó nó đại diện cho.
Ví dụ, từ "mèo" có nghĩa là một loài động vật có bốn chân, với lông mịn, và thường được nuôi làm thú cưng.
Ở mức độ cơ bản, nghĩa của từ có thể được hiểu là khả năng mô tả hoặc đại diện cho một khái niệm, một sự vật, hoặc một ý tưởng. Ví dụ, từ "chó" có nghĩa là một loài động vật có bốn chân, thường được nuôi làm thú cưng hoặc sử dụng cho mục đích bảo vệ. Tuy nhiên, nghĩa của từ có thể phức tạp hơn nhiều khi chúng được sử dụng trong ngữ cảnh cụ thể.
Tuy nhiên, nghĩa của từ không chỉ đơn giản là một định nghĩa từ điển, mà còn liên quan đến cách mà từ đó được sử dụng trong ngữ cảnh. Ngữ cảnh chính là yếu tố quyết định trong việc xác định nghĩa của từ. Mỗi từ có thể có nhiều ý nghĩa khác nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh mà nó xuất hiện.
Ví dụ, từ "bàn" có thể đề cập đến một mảnh đồ nội thất dùng để đặt đồ hoặc một cuộc họp chính trị. Điều này thể hiện sự linh hoạt và đa chiều của ngôn ngữ. Ngoài ra, nghĩa của từ cũng phụ thuộc vào cách mà nó kết hợp với các từ khác để tạo thành câu hoặc văn bản. Mỗi từ không chỉ mang ý nghĩa riêng của nó mà còn ảnh hưởng đến ý nghĩa của các từ khác trong ngữ cảnh đó.
Sự kết hợp này tạo nên ý nghĩa tổng thể của câu hoặc văn bản. Khái niệm về sự mở rộng nghĩa của từ cũng đáng được nhắc đến. Ngôn ngữ không phải là một thực thể tĩnh lặng mà nó luôn phát triển và thay đổi theo thời gian. Do đó, nghĩa của từ cũng có thể thay đổi theo cách mà chúng được sử dụng trong cộng đồng. Một từ có thể bắt đầu với một ý nghĩa cụ thể nhưng sau đó được sử dụng rộng rãi hơn và thu nhận thêm nhiều ý nghĩa phụ khác.
Câu 278:
07/03/2025Chọn một từ ngữ phù hợp ở bài tập 1 điền vào chỗ trống.
b. Chú Nam và bố tôi là hai anh em …………………………….
* Đáp án:
b. Kết nghĩa
* Kiến thức mở rộng:
NGHĨA CỦA TỪ
Nghĩa của từ là gì?
Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta sử dụng ngôn ngữ để truyền đạt ý nghĩa, ý tưởng và cảm xúc. Và ở trung tâm của ngôn ngữ là từ vựng - những đơn vị nhỏ nhất có thể đứng độc lập mang ý nghĩa. "Nghĩa của từ" là một khía cạnh quan trọng của ngôn ngữ học và tâm hồn của việc hiểu và sử dụng ngôn ngữ hiệu quả. Đầu tiên, hãy xem xét ý nghĩa cơ bản của một từ. Mỗi từ trong ngôn ngữ có một ý nghĩa rõ ràng, một khái niệm hoặc một ý tưởng cụ thể nào đó nó đại diện cho.
Ví dụ, từ "mèo" có nghĩa là một loài động vật có bốn chân, với lông mịn, và thường được nuôi làm thú cưng.
Ở mức độ cơ bản, nghĩa của từ có thể được hiểu là khả năng mô tả hoặc đại diện cho một khái niệm, một sự vật, hoặc một ý tưởng. Ví dụ, từ "chó" có nghĩa là một loài động vật có bốn chân, thường được nuôi làm thú cưng hoặc sử dụng cho mục đích bảo vệ. Tuy nhiên, nghĩa của từ có thể phức tạp hơn nhiều khi chúng được sử dụng trong ngữ cảnh cụ thể.
Tuy nhiên, nghĩa của từ không chỉ đơn giản là một định nghĩa từ điển, mà còn liên quan đến cách mà từ đó được sử dụng trong ngữ cảnh. Ngữ cảnh chính là yếu tố quyết định trong việc xác định nghĩa của từ. Mỗi từ có thể có nhiều ý nghĩa khác nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh mà nó xuất hiện.
Ví dụ, từ "bàn" có thể đề cập đến một mảnh đồ nội thất dùng để đặt đồ hoặc một cuộc họp chính trị. Điều này thể hiện sự linh hoạt và đa chiều của ngôn ngữ. Ngoài ra, nghĩa của từ cũng phụ thuộc vào cách mà nó kết hợp với các từ khác để tạo thành câu hoặc văn bản. Mỗi từ không chỉ mang ý nghĩa riêng của nó mà còn ảnh hưởng đến ý nghĩa của các từ khác trong ngữ cảnh đó.
Sự kết hợp này tạo nên ý nghĩa tổng thể của câu hoặc văn bản. Khái niệm về sự mở rộng nghĩa của từ cũng đáng được nhắc đến. Ngôn ngữ không phải là một thực thể tĩnh lặng mà nó luôn phát triển và thay đổi theo thời gian. Do đó, nghĩa của từ cũng có thể thay đổi theo cách mà chúng được sử dụng trong cộng đồng. Một từ có thể bắt đầu với một ý nghĩa cụ thể nhưng sau đó được sử dụng rộng rãi hơn và thu nhận thêm nhiều ý nghĩa phụ khác.
Câu 279:
07/03/2025Chọn một từ ngữ phù hợp ở bài tập 1 điền vào chỗ trống.
a. Thức uống này là sự ……………………………. tuyệt vời giữa các loại hoa trái nhiệt đới.
* Đáp án:
a. Kết hợp
* Kiến thức mở rộng:
NGHĨA CỦA TỪ
Nghĩa của từ là gì?
Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta sử dụng ngôn ngữ để truyền đạt ý nghĩa, ý tưởng và cảm xúc. Và ở trung tâm của ngôn ngữ là từ vựng - những đơn vị nhỏ nhất có thể đứng độc lập mang ý nghĩa. "Nghĩa của từ" là một khía cạnh quan trọng của ngôn ngữ học và tâm hồn của việc hiểu và sử dụng ngôn ngữ hiệu quả. Đầu tiên, hãy xem xét ý nghĩa cơ bản của một từ. Mỗi từ trong ngôn ngữ có một ý nghĩa rõ ràng, một khái niệm hoặc một ý tưởng cụ thể nào đó nó đại diện cho.
Ví dụ, từ "mèo" có nghĩa là một loài động vật có bốn chân, với lông mịn, và thường được nuôi làm thú cưng.
Ở mức độ cơ bản, nghĩa của từ có thể được hiểu là khả năng mô tả hoặc đại diện cho một khái niệm, một sự vật, hoặc một ý tưởng. Ví dụ, từ "chó" có nghĩa là một loài động vật có bốn chân, thường được nuôi làm thú cưng hoặc sử dụng cho mục đích bảo vệ. Tuy nhiên, nghĩa của từ có thể phức tạp hơn nhiều khi chúng được sử dụng trong ngữ cảnh cụ thể.
Tuy nhiên, nghĩa của từ không chỉ đơn giản là một định nghĩa từ điển, mà còn liên quan đến cách mà từ đó được sử dụng trong ngữ cảnh. Ngữ cảnh chính là yếu tố quyết định trong việc xác định nghĩa của từ. Mỗi từ có thể có nhiều ý nghĩa khác nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh mà nó xuất hiện.
Ví dụ, từ "bàn" có thể đề cập đến một mảnh đồ nội thất dùng để đặt đồ hoặc một cuộc họp chính trị. Điều này thể hiện sự linh hoạt và đa chiều của ngôn ngữ. Ngoài ra, nghĩa của từ cũng phụ thuộc vào cách mà nó kết hợp với các từ khác để tạo thành câu hoặc văn bản. Mỗi từ không chỉ mang ý nghĩa riêng của nó mà còn ảnh hưởng đến ý nghĩa của các từ khác trong ngữ cảnh đó.
Sự kết hợp này tạo nên ý nghĩa tổng thể của câu hoặc văn bản. Khái niệm về sự mở rộng nghĩa của từ cũng đáng được nhắc đến. Ngôn ngữ không phải là một thực thể tĩnh lặng mà nó luôn phát triển và thay đổi theo thời gian. Do đó, nghĩa của từ cũng có thể thay đổi theo cách mà chúng được sử dụng trong cộng đồng. Một từ có thể bắt đầu với một ý nghĩa cụ thể nhưng sau đó được sử dụng rộng rãi hơn và thu nhận thêm nhiều ý nghĩa phụ khác.
Câu 280:
07/03/2025Chọn mỗi lời giải nghĩa ở cột B với một từ phù hợp ở cột A:

* Đáp án:

* Kiến thức mở rộng:
- Về chức năng: Từ là đơn vị dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với tiếng. Tiếng chỉ có chức năng
cấu tạo từ. Những tiếng có thể dùng độc lập để đặt câu được gọi là từ đơn.
Ví dụ: từ học sinh gồm hai tiếng: học + sinh.
- Về cấu trúc: trong số các đon vị dùrig để đặt câu, từ là đon vị nhỏ nhất. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với đơn
vị bậc trên nó là cụm từ.
Ví dụ: Trong câu: Sáng sáng, em đi học. gồm có 4 từ: sáng sáng, em, đi, học.
- Đa số các tiếng trong tiếng Việt có nghĩa, ví dụ: nhà, mẹ, vui, hoa…, cũng có những tiếng không có nghĩa.
Ví dụ: loắt (trong từ loắt choắt), xắn (trong từ xinh xắn),…
2. Phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp
- Dựa vào số lượng tiếng trong từ, có các loại từ sau:
+ Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng (ví dụ: cá, thóc, vua, mèo,…).
+ Từ phức: từ gồm hai hoặc nhiều tiếng (ví dụ: sách giáo khoa, con cháu, lom khom,…).
+ Từ phức được phân thành từ ghép và từ láy.
+ Từ ghép: từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả,
xe đạp,…).
+ Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng (ví dụ: loắt choắt, lác đác, sạch sành sanh,…).
Câu 281:
07/03/2025Đặt 4 - 5 câu về một người bạn của em, trong đó có ít nhất hai câu sử dụng trạng ngữ.
* Đáp án:
Trong lớp em, bạn Thành là người học giỏi nhất.
Ở nhà, bạn ấy thường xuyên giúp đỡ bố mẹ làm việc nhà.
Vì hoàn cảnh khó khăn, bạn ấy thường xuyên phải làm việc phụ bố mẹ.
Để có thể đạt được học sinh giỏi, bạn ấy phải rất nỗ lực.
Nhờ có bạn giúp đỡ, em cũng đạt được học sinh giỏi.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 282:
07/03/2025Tìm trạng ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi câu sau:
e. ..., những cây bàng toả bóng che mát cho chúng em.
* Đáp án:
e. Vào những ngày nắng nóng,...
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 283:
07/03/2025Tìm trạng ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi câu sau:
d. ..., đàn chim én rủ nhau bay về.
* Đáp án:
d. Mùa xuân đến,...
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 284:
07/03/2025Tìm trạng ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi câu sau:
c. ..., anh ấy chơi một bản nhạc rất xúc động.
* Đáp án:
c. Bằng một chiếc đàn ghi-ta,...
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 285:
07/03/2025Tìm trạng ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi câu sau:
b. ..., chúng em gửi tới cô giáo những lời yêu thương.
* Đáp án:
b. Nhân ngày 20/11,...
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 286:
07/03/2025Tìm trạng ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi câu sau:
a. ..., ông bà rất hài lòng.
* Đáp án:
a. Sau khi ăn thử món tôi nấu, ...
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 287:
07/03/2025Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:
Từ trên không, tiếng kêu của đàn sếu vọng xuống rồi xa dần. Những vầng mây xám sà xuống thấp làm cho trời và đất như gần nhau hơn. Lúc này, trên những thửa ruộng đã gặt, người ta đang đốt những gốc rạ khô. Để đám cháy không lan rộng, trước khi đốt, rạ được vun thành từng đống nhỏ. Gió cuốn những làn khói xanh cuồn cuộn về hướng Tây Nam.
Uyên Linh
b. Trạng ngữ tìm được trong mỗi câu thuộc loại nào?
* Đáp án:
b. Từ trên không: Trạng ngữ chỉ nơi chốn
Lúc này: Trạng ngữ chỉ thời gian
Trên những thửa ruộng đã gặt: Trạng ngữ chỉ nơi chốn
Để đám cháy không lan rộng: Trạng ngữ chỉ mục đích
Trước khi đốt: Trạng ngữ chỉ thời gian
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ- TRẠNG NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
3. Trạng ngữ là gì?
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu được sử dụng với mục đích bổ sung ý nghĩa cho thành phần chính và là bộ phận của câu nhằm xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân của sự việc nêu trong câu. Trạng ngữ thường trả lời cho các câu hỏi sau: Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Thông thường giữa trạng ngữ và các thành phần chính của câu thường được ngăn cách bằng dấu phẩy (khi viết), hoặc ngắt quãng (khi nói). Trạng ngữ có thể là một từ hoặc một cụm chủ vị. Thông thường trạng ngữ thường được đứng ở vị trí đầu câu và sẽ được ngăn cách với thành phần chính qua dấu phẩy. Trong trường hợp trạng ngữ đứng ở cuối câu thì trạng ngữ thường có từ nối.
Các loại trạng ngữ:
- Trạng ngữ chỉ thời gian
- Trạng ngữ chỉ nơi chốn
- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
-Trạng ngữ chỉ mục đích
- Trạng ngữ chỉ phương tiện
Ví dụ:
- Trước cổng trường, từng tốp em nhỏ xíu tít ra về. Trong câu này, "trước cổng trường" là trạng ngữ chỉ nơi chốn.
Câu 288:
07/03/2025Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:
Từ trên không, tiếng kêu của đàn sếu vọng xuống rồi xa dần. Những vầng mây xám sà xuống thấp làm cho trời và đất như gần nhau hơn. Lúc này, trên những thửa ruộng đã gặt, người ta đang đốt những gốc rạ khô. Để đám cháy không lan rộng, trước khi đốt, rạ được vun thành từng đống nhỏ. Gió cuốn những làn khói xanh cuồn cuộn về hướng Tây Nam.
Uyên Linh
a. Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong mỗi câu.
* Đáp án:
a. Từ trên không/, tiếng kêu của đàn sếu/ vọng xuống rồi xa dần.
TN CN VN
Những vầng mây xám/ sà xuống thấp làm cho trời và đất như gần nhau hơn.
CN VN
Lúc này,/ trên những thửa ruộng đã gặt,/ người ta /đang đốt những gốc rạ khô.
TN1 TN2 CN VN
Để đám cháy không lan rộng/, trước khi đốt,/ rạ /được vun thành từng đống nhỏ.
TN1 TN2 CN VN
Gió / cuốn những làn khói xanh cuồn cuộn về hướng Tây Nam.
CN VN
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ- TRẠNG NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
3. Trạng ngữ là gì?
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu được sử dụng với mục đích bổ sung ý nghĩa cho thành phần chính và là bộ phận của câu nhằm xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân của sự việc nêu trong câu. Trạng ngữ thường trả lời cho các câu hỏi sau: Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Thông thường giữa trạng ngữ và các thành phần chính của câu thường được ngăn cách bằng dấu phẩy (khi viết), hoặc ngắt quãng (khi nói). Trạng ngữ có thể là một từ hoặc một cụm chủ vị. Thông thường trạng ngữ thường được đứng ở vị trí đầu câu và sẽ được ngăn cách với thành phần chính qua dấu phẩy. Trong trường hợp trạng ngữ đứng ở cuối câu thì trạng ngữ thường có từ nối.
Các loại trạng ngữ:
- Trạng ngữ chỉ thời gian
- Trạng ngữ chỉ nơi chốn
- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
-Trạng ngữ chỉ mục đích
- Trạng ngữ chỉ phương tiện
Ví dụ:
- Trước cổng trường, từng tốp em nhỏ xíu tít ra về. Trong câu này, "trước cổng trường" là trạng ngữ chỉ nơi chốn.
Câu 289:
07/03/2025Tìm chủ ngữ và vị ngữ phù hợp thay cho ... để tạo thành câu có trạng ngữ chỉ phương tiện:
b. Bằng một điệu múa dân tộc độc đáo,...
* Đáp án:
b. ..., cô gái đã thu hút tất cả ánh nhìn.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 290:
07/03/2025Tìm chủ ngữ và vị ngữ phù hợp thay cho ... để tạo thành câu có trạng ngữ chỉ phương tiện:
a. Với đôi bàn tay khéo léo,...
* Đáp án:
a. ..., người nghệ nhân ấy đã tạo ra một tác phẩm thật đẹp.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 291:
07/03/2025Tìm trạng ngữ chỉ phương tiện phù hợp thay cho ... trong mỗi câu sau:
b. ..., thầy giáo đọc cho chúng tôi nghe câu chuyện "Cậu bé gặt gió".
* Đáp án:
b. Bằng giọng nói truyền cảm,...
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 292:
07/03/2025Tìm trạng ngữ chỉ phương tiện phù hợp thay cho ... trong mỗi câu sau:
a. ..., bố đưa đón tôi đi học mỗi ngày.
* Đáp án:
a. Bằng chiếc xe cúp cũ kĩ,...
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 293:
07/03/2025Xác định trạng ngữ trong mỗi câu dưới đây và cho biết trạng ngữ bổ sung ý nghĩa gì cho câu.
d. Với rất nhiều nghiên cứu, tìm tòi, khám phá, thực nghiệm,... con người đã lên được mặt trăng.
* Đáp án:
d. Giải thích làm thế nào con người đã lên được mặt trăng.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 294:
07/03/2025Xác định trạng ngữ trong mỗi câu dưới đây và cho biết trạng ngữ bổ sung ý nghĩa gì cho câu.
c. Bằng thuyền buồm, ông Ma-gien-lăng và đoàn thủy thủ đã đi vòng quanh thế giới.
* Đáp án:
c. Giải thích ông Ma-gien-lăng và đoàn thủy thủ đã đi vòng quanh thế giới bằng gì.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 295:
07/03/2025Xác định trạng ngữ trong mỗi câu dưới đây và cho biết trạng ngữ bổ sung ý nghĩa gì cho câu.
b. Với hai màu vàng và xanh, họa sĩ đã vẽ nên bức tranh mùa thu rất đẹp.
* Đáp án:
b. Giải thích họa sĩ đã vẽ nên bức tranh mùa thu rất đẹp bằng gì.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 296:
07/03/2025Xác định trạng ngữ trong mỗi câu dưới đây và cho biết trạng ngữ bổ sung ý nghĩa gì cho câu.
a. Bằng lời ru ngọt ngào, bà đã đưa tôi vào giấc ngủ.
* Đáp án:
a. Giải thích bà đã đưa tôi vào giấc ngủ bằng gì.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 297:
07/03/2025Đặt một câu có trạng ngữ chỉ mục đích, một câu có trạng ngữ chỉ nguyên nhân phù hợp với mỗi tranh dưới đây:

* Đáp án:
Để bảo vệ môi trường, chúng em tái chế rác thải thành đồ chơi.
Hạn hán xảy ra do nạn chặt phá rừng bừa bãi.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 298:
07/03/2025Tìm trạng ngữ chỉ nguyên nhân hoặc mục đích phù hợp điền vào chỗ trống.
d. ………………………………………, chúng em tích cực phân loại rác.
* Đáp án:
d. Để bảo vệ môi trường
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 299:
07/03/2025Tìm trạng ngữ chỉ nguyên nhân hoặc mục đích phù hợp điền vào chỗ trống.
c. ………………………………………, em chăm chỉ tập thể dục.
* Đáp án:
c. Để có sức khỏe tốt
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 300:
07/03/2025Tìm trạng ngữ chỉ nguyên nhân hoặc mục đích phù hợp điền vào chỗ trống.
b. ………………………………………, đàn cá heo lại kéo đến.
* Đáp án:
b. Nghe thấy tiếng nhạc
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 301:
07/03/2025Tìm trạng ngữ chỉ nguyên nhân hoặc mục đích phù hợp điền vào chỗ trống.
a. ………………………………………, bố mẹ rất vui.
* Đáp án:
a. Vì em đạt được điểm cao
Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 302:
07/03/2025Thay ... trong mỗi câu sau bằng một từ phù hợp trong khung để hoàn chỉnh các câu có trạng ngữ chỉ nguyên nhân hoặc mục đích:
vì, nhờ, để, do, nhằm |
e. ... giúp đỡ các bạn học sinh vùng lũ, trường em đã vận động học sinh quyên góp quần áo, sách vở,...
* Đáp án:
e. nhằm
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 303:
07/03/2025Thay ... trong mỗi câu sau bằng một từ phù hợp trong khung để hoàn chỉnh các câu có trạng ngữ chỉ nguyên nhân hoặc mục đích:
vì, nhờ, để, do, nhằm |
d. ... mưa, quãng đường trở nên lầy lội.
* Đáp án:
d. do
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 304:
07/03/2025Thay ... trong mỗi câu sau bằng một từ phù hợp trong khung để hoàn chỉnh các câu có trạng ngữ chỉ nguyên nhân hoặc mục đích:
vì, nhờ, để, do, nhằm |
c. ... có kĩ thuật và sức khoẻ, hai chàng trai đã chinh phục được đỉnh núi.
* Đáp án:
c. vì
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 305:
07/03/2025Thay ... trong mỗi câu sau bằng một từ phù hợp trong khung để hoàn chỉnh các câu có trạng ngữ chỉ nguyên nhân hoặc mục đích:
vì, nhờ, để, do, nhằm |
b. ... chăm chỉ và tự giác, Ngân được cô giáo khen.
* Đáp án:
b. nhờ
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 306:
07/03/2025Thay ... trong mỗi câu sau bằng một từ phù hợp trong khung để hoàn chỉnh các câu có trạng ngữ chỉ nguyên nhân hoặc mục đích:
vì, nhờ, để, do, nhằm |
a. ...chào đón các em lớp Một, chúng em đã chuẩn bị một chương trình văn nghệ đặc biệt.
* Đáp án:
a. để
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 307:
07/03/2025Xếp các câu dưới đây vào hai nhóm:
Câu có trạng ngữ bổ sung ý chỉ nguyên nhân.
Câu có trạng ngữ bổ sung ý chỉ mục đích.
Để tiết kiệm điện, chúng ta cần tắt hết các thiết bị điện khi ra khỏi phòng.
Do chủ quan, ngựa con đã thua cuộc.
Vì mải chơi, sóc nâu quên lời mẹ dặn.
Nhằm động viên tài năng trẻ, Ban tổ chức đã trao thêm 10 giải Khuyến khích cho các thí sinh.
Nhờ được chăm sóc chu đáo, đàn thỏ con lớn rất nhanh.
* Đáp án:
Câu có trạng ngữ bổ sung ý chỉ nguyên nhân: 2, 3, 5.
Câu có trạng ngữ bổ sung ý chỉ mục đích: 1,4.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 308:
07/03/2025Chọn một từ ngữ phù hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống.
d. Mùa xuân, hồ I-xức-kun thu hút rất nhiều ………………………….. (du khách, thực khách, hành khách) tới thăm.
* Đáp án:
d. du khách
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪ
- Đặc điểm của từ
+ Về chức năng: Từ là đơn vị dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với tiếng. Tiếng chỉ có chức năng
cấu tạo từ. Những tiếng có thể dùng độc lập để đặt câu được gọi là từ đơn.
Ví dụ: từ học sinh gồm hai tiếng: học + sinh.
+ Về cấu trúc: trong số các đon vị dùrig để đặt câu, từ là đon vị nhỏ nhất. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với đơn
vị bậc trên nó là cụm từ.
Ví dụ: Trong câu: Sáng sáng, em đi học. gồm có 4 từ: sáng sáng, em, đi, học.
+ Đa số các tiếng trong tiếng Việt có nghĩa, ví dụ: nhà, mẹ, vui, hoa…, cũng có những tiếng không có nghĩa.
Ví dụ: loắt (trong từ loắt choắt), xắn (trong từ xinh xắn),…
2. Phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp
- Dựa vào số lượng tiếng trong từ, có các loại từ sau:
+ Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng (ví dụ: cá, thóc, vua, mèo,…).
+ Từ phức: từ gồm hai hoặc nhiều tiếng (ví dụ: sách giáo khoa, con cháu, lom khom,…).
- Từ phức được phân thành từ ghép và từ láy.
+ Từ ghép: từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả, xe đạp,…).
+ Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng (ví dụ: loắt choắt, lác đác, sạch sành sanh,…).
Câu 309:
07/03/2025Chọn một từ ngữ phù hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống.
c. Cu-ba là một đất nước có ………………………….. (cảnh trí, cảnh sắc, cảnh quan) tươi đẹp.
* Đáp án:
c. cảnh quan
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪ
- Đặc điểm của từ
+ Về chức năng: Từ là đơn vị dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với tiếng. Tiếng chỉ có chức năng
cấu tạo từ. Những tiếng có thể dùng độc lập để đặt câu được gọi là từ đơn.
Ví dụ: từ học sinh gồm hai tiếng: học + sinh.
+ Về cấu trúc: trong số các đon vị dùrig để đặt câu, từ là đon vị nhỏ nhất. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với đơn
vị bậc trên nó là cụm từ.
Ví dụ: Trong câu: Sáng sáng, em đi học. gồm có 4 từ: sáng sáng, em, đi, học.
+ Đa số các tiếng trong tiếng Việt có nghĩa, ví dụ: nhà, mẹ, vui, hoa…, cũng có những tiếng không có nghĩa.
Ví dụ: loắt (trong từ loắt choắt), xắn (trong từ xinh xắn),…
2. Phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp
- Dựa vào số lượng tiếng trong từ, có các loại từ sau:
+ Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng (ví dụ: cá, thóc, vua, mèo,…).
+ Từ phức: từ gồm hai hoặc nhiều tiếng (ví dụ: sách giáo khoa, con cháu, lom khom,…).
- Từ phức được phân thành từ ghép và từ láy.
+ Từ ghép: từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả, xe đạp,…).
+ Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng (ví dụ: loắt choắt, lác đác, sạch sành sanh,…).
Câu 310:
07/03/2025Chọn một từ ngữ phù hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống.
b. Bài đọc "Kì lạ thế giới thực vật ở Nam Mỹ" đã giúp em ………………………….. (thám hiểm, khám phá, thăm dò) bao điều mới lạ.
* Đáp án:
b. khám phá
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪ
- Đặc điểm của từ
+ Về chức năng: Từ là đơn vị dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với tiếng. Tiếng chỉ có chức năng
cấu tạo từ. Những tiếng có thể dùng độc lập để đặt câu được gọi là từ đơn.
Ví dụ: từ học sinh gồm hai tiếng: học + sinh.
+ Về cấu trúc: trong số các đon vị dùrig để đặt câu, từ là đon vị nhỏ nhất. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với đơn
vị bậc trên nó là cụm từ.
Ví dụ: Trong câu: Sáng sáng, em đi học. gồm có 4 từ: sáng sáng, em, đi, học.
+ Đa số các tiếng trong tiếng Việt có nghĩa, ví dụ: nhà, mẹ, vui, hoa…, cũng có những tiếng không có nghĩa.
Ví dụ: loắt (trong từ loắt choắt), xắn (trong từ xinh xắn),…
2. Phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp
- Dựa vào số lượng tiếng trong từ, có các loại từ sau:
+ Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng (ví dụ: cá, thóc, vua, mèo,…).
+ Từ phức: từ gồm hai hoặc nhiều tiếng (ví dụ: sách giáo khoa, con cháu, lom khom,…).
- Từ phức được phân thành từ ghép và từ láy.
+ Từ ghép: từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả, xe đạp,…).
+ Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng (ví dụ: loắt choắt, lác đác, sạch sành sanh,…).
Câu 311:
07/03/2025Chọn một từ ngữ phù hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống.
a. Hương Sơn là một địa điểm ………………………….. (danh thắng, địa danh, địa điểm) được nhiều bạn bè quốc tế biết đến.
* Đáp án:
a. địa danh
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪ
- Đặc điểm của từ
+ Về chức năng: Từ là đơn vị dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với tiếng. Tiếng chỉ có chức năng
cấu tạo từ. Những tiếng có thể dùng độc lập để đặt câu được gọi là từ đơn.
Ví dụ: từ học sinh gồm hai tiếng: học + sinh.
+ Về cấu trúc: trong số các đon vị dùrig để đặt câu, từ là đon vị nhỏ nhất. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với đơn
vị bậc trên nó là cụm từ.
Ví dụ: Trong câu: Sáng sáng, em đi học. gồm có 4 từ: sáng sáng, em, đi, học.
+ Đa số các tiếng trong tiếng Việt có nghĩa, ví dụ: nhà, mẹ, vui, hoa…, cũng có những tiếng không có nghĩa.
Ví dụ: loắt (trong từ loắt choắt), xắn (trong từ xinh xắn),…
2. Phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp
- Dựa vào số lượng tiếng trong từ, có các loại từ sau:
+ Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng (ví dụ: cá, thóc, vua, mèo,…).
+ Từ phức: từ gồm hai hoặc nhiều tiếng (ví dụ: sách giáo khoa, con cháu, lom khom,…).
- Từ phức được phân thành từ ghép và từ láy.
+ Từ ghép: từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả, xe đạp,…).
+ Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng (ví dụ: loắt choắt, lác đác, sạch sành sanh,…).
Câu 312:
07/03/2025Tìm 2 - 3 từ ngữ cho mỗi nhóm sau:
c. Chỉ phương tiện di chuyển khi đi du lịch.
* Đáp án:
c. Ô tô, máy bay.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪ
- Đặc điểm của từ
+ Về chức năng: Từ là đơn vị dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với tiếng. Tiếng chỉ có chức năng
cấu tạo từ. Những tiếng có thể dùng độc lập để đặt câu được gọi là từ đơn.
Ví dụ: từ học sinh gồm hai tiếng: học + sinh.
+ Về cấu trúc: trong số các đon vị dùrig để đặt câu, từ là đon vị nhỏ nhất. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với đơn
vị bậc trên nó là cụm từ.
Ví dụ: Trong câu: Sáng sáng, em đi học. gồm có 4 từ: sáng sáng, em, đi, học.
+ Đa số các tiếng trong tiếng Việt có nghĩa, ví dụ: nhà, mẹ, vui, hoa…, cũng có những tiếng không có nghĩa.
Ví dụ: loắt (trong từ loắt choắt), xắn (trong từ xinh xắn),…
2. Phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp
- Dựa vào số lượng tiếng trong từ, có các loại từ sau:
+ Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng (ví dụ: cá, thóc, vua, mèo,…).
+ Từ phức: từ gồm hai hoặc nhiều tiếng (ví dụ: sách giáo khoa, con cháu, lom khom,…).
- Từ phức được phân thành từ ghép và từ láy.
+ Từ ghép: từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả, xe đạp,…).
+ Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng (ví dụ: loắt choắt, lác đác, sạch sành sanh,…).
Câu 313:
07/03/2025Tìm 2 - 3 từ ngữ cho mỗi nhóm sau:
b. Chỉ đồ dùng cần có khi đi du lịch.
* Đáp án:
b. Quần áo, giấy tờ tùy thân.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪ
- Đặc điểm của từ
+ Về chức năng: Từ là đơn vị dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với tiếng. Tiếng chỉ có chức năng
cấu tạo từ. Những tiếng có thể dùng độc lập để đặt câu được gọi là từ đơn.
Ví dụ: từ học sinh gồm hai tiếng: học + sinh.
+ Về cấu trúc: trong số các đon vị dùrig để đặt câu, từ là đon vị nhỏ nhất. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với đơn
vị bậc trên nó là cụm từ.
Ví dụ: Trong câu: Sáng sáng, em đi học. gồm có 4 từ: sáng sáng, em, đi, học.
+ Đa số các tiếng trong tiếng Việt có nghĩa, ví dụ: nhà, mẹ, vui, hoa…, cũng có những tiếng không có nghĩa.
Ví dụ: loắt (trong từ loắt choắt), xắn (trong từ xinh xắn),…
2. Phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp
- Dựa vào số lượng tiếng trong từ, có các loại từ sau:
+ Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng (ví dụ: cá, thóc, vua, mèo,…).
+ Từ phức: từ gồm hai hoặc nhiều tiếng (ví dụ: sách giáo khoa, con cháu, lom khom,…).
- Từ phức được phân thành từ ghép và từ láy.
+ Từ ghép: từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả, xe đạp,…).
+ Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng (ví dụ: loắt choắt, lác đác, sạch sành sanh,…).
Câu 314:
07/03/2025Tìm 2 - 3 từ ngữ cho mỗi nhóm sau:
a. Chỉ địa điểm tham quan, du lịch.
* Đáp án:
a. Vịnh Hạ Long, phố cổ Hội An.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪ
- Đặc điểm của từ
+ Về chức năng: Từ là đơn vị dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với tiếng. Tiếng chỉ có chức năng
cấu tạo từ. Những tiếng có thể dùng độc lập để đặt câu được gọi là từ đơn.
Ví dụ: từ học sinh gồm hai tiếng: học + sinh.
+ Về cấu trúc: trong số các đon vị dùrig để đặt câu, từ là đon vị nhỏ nhất. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với đơn
vị bậc trên nó là cụm từ.
Ví dụ: Trong câu: Sáng sáng, em đi học. gồm có 4 từ: sáng sáng, em, đi, học.
+ Đa số các tiếng trong tiếng Việt có nghĩa, ví dụ: nhà, mẹ, vui, hoa…, cũng có những tiếng không có nghĩa.
Ví dụ: loắt (trong từ loắt choắt), xắn (trong từ xinh xắn),…
2. Phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp
- Dựa vào số lượng tiếng trong từ, có các loại từ sau:
+ Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng (ví dụ: cá, thóc, vua, mèo,…).
+ Từ phức: từ gồm hai hoặc nhiều tiếng (ví dụ: sách giáo khoa, con cháu, lom khom,…).
- Từ phức được phân thành từ ghép và từ láy.
+ Từ ghép: từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả, xe đạp,…).
+ Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng (ví dụ: loắt choắt, lác đác, sạch sành sanh,…).
Câu 315:
07/03/2025Dòng nào sau đây nêu đúng nghĩa của từ du lịch?
Người khách đi từ phương xa đến chơi.
Đi chơi xa để nghỉ ngơi, ngắm cảnh.
Đi chơi ngắm cảnh vào ngày xuân.
Đi chơi khắp đó đây.
* Đáp án:
Chọn ý 2
* Kiến thức mở rộng:
NGHĨA CỦA TỪ
1. Nghĩa của từ là gì?
Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta sử dụng ngôn ngữ để truyền đạt ý nghĩa, ý tưởng và cảm xúc. Và ở trung tâm của ngôn ngữ là từ vựng - những đơn vị nhỏ nhất có thể đứng độc lập mang ý nghĩa. "Nghĩa của từ" là một khía cạnh quan trọng của ngôn ngữ học và tâm hồn của việc hiểu và sử dụng ngôn ngữ hiệu quả. Đầu tiên, hãy xem xét ý nghĩa cơ bản của một từ. Mỗi từ trong ngôn ngữ có một ý nghĩa rõ ràng, một khái niệm hoặc một ý tưởng cụ thể nào đó nó đại diện cho.
Ví dụ, từ "mèo" có nghĩa là một loài động vật có bốn chân, với lông mịn, và thường được nuôi làm thú cưng.
Ở mức độ cơ bản, nghĩa của từ có thể được hiểu là khả năng mô tả hoặc đại diện cho một khái niệm, một sự vật, hoặc một ý tưởng. Ví dụ, từ "chó" có nghĩa là một loài động vật có bốn chân, thường được nuôi làm thú cưng hoặc sử dụng cho mục đích bảo vệ. Tuy nhiên, nghĩa của từ có thể phức tạp hơn nhiều khi chúng được sử dụng trong ngữ cảnh cụ thể.
Tuy nhiên, nghĩa của từ không chỉ đơn giản là một định nghĩa từ điển, mà còn liên quan đến cách mà từ đó được sử dụng trong ngữ cảnh. Ngữ cảnh chính là yếu tố quyết định trong việc xác định nghĩa của từ. Mỗi từ có thể có nhiều ý nghĩa khác nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh mà nó xuất hiện.
Ví dụ, từ "bàn" có thể đề cập đến một mảnh đồ nội thất dùng để đặt đồ hoặc một cuộc họp chính trị. Điều này thể hiện sự linh hoạt và đa chiều của ngôn ngữ. Ngoài ra, nghĩa của từ cũng phụ thuộc vào cách mà nó kết hợp với các từ khác để tạo thành câu hoặc văn bản. Mỗi từ không chỉ mang ý nghĩa riêng của nó mà còn ảnh hưởng đến ý nghĩa của các từ khác trong ngữ cảnh đó.
Sự kết hợp này tạo nên ý nghĩa tổng thể của câu hoặc văn bản. Khái niệm về sự mở rộng nghĩa của từ cũng đáng được nhắc đến. Ngôn ngữ không phải là một thực thể tĩnh lặng mà nó luôn phát triển và thay đổi theo thời gian. Do đó, nghĩa của từ cũng có thể thay đổi theo cách mà chúng được sử dụng trong cộng đồng. Một từ có thể bắt đầu với một ý nghĩa cụ thể nhưng sau đó được sử dụng rộng rãi hơn và thu nhận thêm nhiều ý nghĩa phụ khác.
Câu 316:
07/03/2025Thay ... trong đoạn văn sau bằng một trạng ngữ phù hợp trong khung:
sau trận mưa rả rích, dưới mặt đất, xa xa, trên các vòm lá dày ướt đẫm |
..., nước mưa vẫn còn róc rách, luồn lỏi chảy thành hàng vạn dòng mỏng manh, buốt lạnh. ..., những con chim Klang mạnh mẽ, dữ tợn, bắt đầu giang những đôi cánh lớn, giũ nước phành phạch. ..., những chỏm núi màu tím biếc cắt chéo trên nền trời. Một dải mây mỏng, mềm mại như dải lụa quấn ngang các chòm núi. ..., núi rừng Trường Sơn như bừng tỉnh, cảnh vật thêm sức sống mới.
Theo Tiếng Việt 5, tập một, năm 2000
* Đáp án:
Sau cơn mưa rả rích, nước mưa vẫn còn róc rách, luồn lỏi chảy thành hàng vạn dòng mỏng manh, buốt lạnh. Trên các vòm lá dày ướt đẫm, những con chim Klang mạnh mẽ, dữ tợn, bắt đầu giang những đôi cánh lớn, giũ nước phành phạch. Xa xa, những chỏm núi màu tím biếc cắt chéo trên nền trời. Một dải mây mỏng, mềm mại như dải lụa quấn ngang các chòm núi. Dưới mặt đất, núi rừng Trường Sơn như bừng tỉnh, cảnh vật thêm sức sống mới.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 317:
07/03/2025Đọc các câu sau và thực hiện yêu cầu:
Tinh mơ, mọi người đã ra đồng.
Một tháng nữa, chúng em được nghỉ hè.
Trong vòm lá, mấy chú chim trò chuyện ríu rít.
Tối nay, đúng 8 giờ, buổi biểu diễn bắt đầu.
Ven đường, mọi người đứng chen chúc cổ vũ cho hai đội đua.
Dọc triền đê, đám trẻ cưỡi trâu thong thả ra về.
c. Đặt câu hỏi cho trạng ngữ trong mỗi câu.
* Đáp án:
c.
Khi nào mọi người đã ra đồng?
Khi nào chúng em được nghỉ hè?
Mấy chú chim trò chuyện ríu rít ở đâu?
Khi nào buổi biểu diễn bắt đầu?
Mọi người đứng chen chúc cổ vũ cho hai đội đua ở đâu?
Đám trẻ cưỡi trâu thong thả ra về ở đâu?
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 318:
07/03/2025Đọc các câu sau và thực hiện yêu cầu:
Tinh mơ, mọi người đã ra đồng.
Một tháng nữa, chúng em được nghỉ hè.
Trong vòm lá, mấy chú chim trò chuyện ríu rít.
Tối nay, đúng 8 giờ, buổi biểu diễn bắt đầu.
Ven đường, mọi người đứng chen chúc cổ vũ cho hai đội đua.
Dọc triền đê, đám trẻ cưỡi trâu thong thả ra về.
b. Xếp các câu vào hai nhóm:
Câu có trạng ngữ bổ sung ý chỉ thời gian |
Câu có trạng ngữ bổ sung ý chỉ nơi chốn |
* Đáp án:
b.
Câu có trạng ngữ bổ sung ý chỉ thời gian |
Câu có trạng ngữ bổ sung ý chỉ nơi chốn |
1,2,4 |
3,5,6 |
Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 319:
07/03/2025Đọc các câu sau và thực hiện yêu cầu:
Tinh mơ, mọi người đã ra đồng.
Một tháng nữa, chúng em được nghỉ hè.
Trong vòm lá, mấy chú chim trò chuyện ríu rít.
Tối nay, đúng 8 giờ, buổi biểu diễn bắt đầu.
Ven đường, mọi người đứng chen chúc cổ vũ cho hai đội đua.
Dọc triền đê, đám trẻ cưỡi trâu thong thả ra về.
a. Xác định trạng ngữ trong mỗi câu.
* Đáp án:
a.
Tinh mơ,/ mọi người đã ra đồng.
TN
Một tháng nữa,/ chúng em được nghỉ hè.
TN
Trong vòm lá, /mấy chú chim trò chuyện ríu rít.
TN
Tối nay,/ đúng 8 giờ,/ buổi biểu diễn bắt đầu.
TN1 TN2
Ven đường,/ mọi người đứng chen chúc cổ vũ cho hai đội đua.
TN
Dọc triền đê,/ đám trẻ cưỡi trâu thong thả ra về.
TN
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 320:
07/03/2025Viết 2 – 3 câu về một con vật em thích, trong đó có một câu sử dụng trạng ngữ.
* Đáp án:
Miu là một chú mèo tinh ranh. Với bộ móng vốt sắc nhọn, chú luôn rình bọn chuột phá phách, làm chúng không còn chạy vào đâu được. Chú bắt chuột thì giỏi vậy nhưng ngủ thì cũng chẳng ai bằng.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 321:
07/03/2025Xác định trạng ngữ của các câu trong mỗi đoạn văn sau:
b. Sáng sớm, gà mẹ dẫn gà con đi kiếm mồi. Bằng những cái móng sắc nhọn, nó nhanh nhẹn bới đất, dùng mỏ kẹp chặt lấy con giun. Nghe tiếng mẹ, đàn gà con xúm lại, chờ được chia phần. Góc vườn, bác chuối già rung rinh tay lá như khen ngợi những chú gà bé bỏng. Nắng, gió cũng hoà nhịp vui theo.
Theo Thu Tâm
* Đáp án:
b.
Sáng sớm,/ gà mẹ dẫn gà con đi kiếm mồi.
TN
Bằng những cái móng sắc nhọn,/ nó nhanh nhẹn bới đất, dùng mỏ kẹp chặt lấy con giun.
TN
Nghe tiếng mẹ,/ đàn gà con xúm lại, chờ được chia phần.
TN
Góc vườn,/ bác chuối già rung rinh tay lá như khen ngợi những chú gà bé bỏng.
TN
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 322:
07/03/2025Xác định trạng ngữ của các câu trong mỗi đoạn văn sau:
a. Chiều chiều, chúng tôi ra ngồi gốc đa hóng mát. Lúa vàng gợn sóng. Xa xa, giữa cánh đồng, đàn trâu ra về, lững thững từng bước nặng nề.Bóng sừng trâu dưới ánh chiều kéo dài, lan giữa ruộng đồng yên lặng.
Theo Nguyễn Khắc Viện
* Đáp án:
a.
Chiều chiều, / chúng tôi ra ngồi gốc đa hóng mát.
TN
Xa xa, / giữa cánh đồng,/ đàn trâu ra về, lững thững từng bước nặng nề.
TN1 TN2
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 323:
07/03/2025Đọc các câu dưới đây và cho biết từ ngữ được in nghiêng bổ sung ý gì cho câu.
b. Bằng một ngón tay, cậu bé vẽ những vòng tròn trên cát.
* Đáp án:
b. Giải thích cậu bé vẽ những vòng tròn trên cát bằng gì.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 324:
07/03/2025Đọc các câu dưới đây và cho biết từ ngữ được in nghiêng bổ sung ý gì cho câu.
a. Để thực hiện ước mơ, Linh say sưa tập đàn.
* Đáp án:
a. Giải thích Linh say sưa tập đàn để làm gì.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 325:
07/03/2025Đặt câu hỏi cho từ ngữ được in nghiêng trong mỗi câu sau:
c. Vì hạn hán, cây cối héo rũ.
* Đáp án:
c. Vì sao cây cối héo rũ?
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 326:
07/03/2025Đặt câu hỏi cho từ ngữ được in nghiêng trong mỗi câu sau:
b. Chiều về, những đoàn thuyền chở nặng tôm cá nối đuôi nhau cập bến.
* Đáp án:
b. Khi nào những đoàn thuyền chở nặng tôm cá nối đuôi nhau cập bến?
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 327:
07/03/2025Đặt câu hỏi cho từ ngữ được in nghiêng trong mỗi câu sau:
a. Trong vườn, những bông hoa cúc nở vàng rực.
* Đáp án:
a. Những bông hoa cúc nở vàng rực ở đâu?
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 328:
07/03/2025Đọc hai câu văn sau và thực hiện yêu cầu:
Vườn rau trở nên xanh tốt.
Nhờ được tưới rau đều, vườn rau trở nên xanh tốt.
b. Từ ngữ được thêm vào bổ sung ý nghĩa gì cho câu?
* Đáp án:
b. Giải thích lý do vì sao vườn rau trở nên tươi tốt.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC KÉP
Dấu ngoặc kép viết là : " ". Dấu ngoặc kép có nhiều tác dụng.
- Tác dụng
+ Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó.
VD: Bác nói : " Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành. "
+ Nếu lời nói trực tiếp là một câu trọn vẹn hay một đoạn văn thì trước dấu ngoặc kép ta thường phải thêm dấu hai chấm.
+ Dấu ngoặc kép còn được dùng để đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt.
VD : Có bạn tắc kè hoa
Xây " lầu " trên cây đa
Rét, chơi trò đi trốn
Đợi ấm trời mới ra.
Câu 329:
07/03/2025Đọc hai câu văn sau và thực hiện yêu cầu:
Vườn rau trở nên xanh tốt.
Nhờ được tưới rau đều, vườn rau trở nên xanh tốt.
a. Câu 2 có thêm những từ ngữ nào so với câu 1?
* Đáp án:
a. Nhờ được tưới rau đều.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪ
- Về chức năng: Từ là đơn vị dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với tiếng. Tiếng chỉ có chức năng
cấu tạo từ. Những tiếng có thể dùng độc lập để đặt câu được gọi là từ đơn.
Ví dụ: từ học sinh gồm hai tiếng: học + sinh.
- Về cấu trúc: trong số các đon vị dùrig để đặt câu, từ là đon vị nhỏ nhất. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với đơn
vị bậc trên nó là cụm từ.
Ví dụ: Trong câu: Sáng sáng, em đi học. gồm có 4 từ: sáng sáng, em, đi, học.
- Đa số các tiếng trong tiếng Việt có nghĩa, ví dụ: nhà, mẹ, vui, hoa…, cũng có những tiếng không có nghĩa.
Ví dụ: loắt (trong từ loắt choắt), xắn (trong từ xinh xắn),…
2. Phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp
Dựa vào số lượng tiếng trong từ, có các loại từ sau:
- Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng (ví dụ: cá, thóc, vua, mèo,…).
- Từ phức: từ gồm hai hoặc nhiều tiếng (ví dụ: sách giáo khoa, con cháu, lom khom,…).
Từ phức được phân thành từ ghép và từ láy.
- Từ ghép: từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả, xe đạp,…).
- Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng (ví dụ: loắt choắt, lác đác, sạch sành sanh,…).
Câu 330:
07/03/2025Viết theo yêu cầu:
c. Đoạn văn liệt kê các loại thực vật kì lạ ở Nam Mỹ mà em đã được học, trong đó có sử dụng dấu gạch gang.
* Đáp án:
c. Thế giới thực vật tại Nam Mỹ vô cùng phong phú và đa dạng, bên cạnh đó cũng có không ít những loài thực vật kỳ lạ:
- Ở Bra-xin có những cây hoa súng khổng lồ. Mỗi chiếc lá của nó có đường kính lên tới 2 mét và có thể cho một người đứng lên trên.
- Tại vườn quốc gia Lốt Ca-đôn-nét ở Ác-hen-ti-na có loài hoa xương rồng chỉ mọc về một phía.
- Hoang mạc Át-ta-ca-ma ở Chi-lê có một hoang mạc được phủ đầy bởi hoa dại sặc sỡ sắc màu.
- Trên dãy An-đét có một loài cây được mệnh danh là nữ hoàng của các loài thực vật. Đó là cây Puy-a Rây-môn-đi. Phải mất đến 100 năm cây mới nở hoa. Hoa cao tới 10 mét, được kết bởi hàng ngàn bông hoa nhỏ.
Tất cả điều này đã tạo nên một nét độc đáo cho Nam Mỹ.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU GÁCH NGANG
- Dấu gạch ngang, được viết là ( - ), là một dấu câu của Tiếng Việt. Dấu gạch ngang có nhiều tác dụng.
- Tác dụng:
Dấu gạch ngang ( - ) dùng để đánh dấu:
+ Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
- Ví dụ: Dấu gạch ngang để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :
- Cháu con ai ?
- Thưa ông, cháu là con ông Thư.
+ Phần chú thích.
- Ví dụ: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phầnchú thích.
Một bữa Pa- xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Anh rón rén lại gần. Ông bố vẫn mải mê với những con số : Ông đang phải kiểm tra sổ sách.
+ Các ý trong một đoạn liệt kê.
- Ví dụ : Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.
Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:
- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.
- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt.
- Hằng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt.
- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.
- Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:
Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ được dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. Về độ dài, dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.
Dấu gạch ngang là dấu câu của tiếng Việt. Nó được dùng để:
+ Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;
+ Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;
+ Nối các từ nằm trong một liên danh.
Ví dụ:
+ Dấu gạch ngang:
Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối – thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và làm đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu.
(Đoàn Giỏi)
+ Dấu gạch nối:
Nhà thám hiểm Hao-ớt Lim-be trưởng đoàn thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh sau khi thăm động Phong Nha về đã phát biểu: Với kinh nghiệm của mười sáu năm thám hiểm hang động ở tổ chức nghiên cứu hang động mạnh nhất của Hoàng gia Anh, tôi khẳng định Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới.
(Trần Hoàng)
Câu 331:
07/03/2025Viết theo yêu cầu:
b. 1 – 2 câu giới thiệu về một cảnh vật mà em biết, trong đó có câu sử dụng dấu ngoặc đơn hoặc dấu gạch ngang.
* Đáp án:
b. Đỉnh Everest (thuộc dãy núi Himalaya) là đỉnh núi cao nhất thế giới. Nó nằm ở biên giới Tây Tạng - Nepal.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC ĐƠN
Dấu ngoặc đơn là một loại dấu câu được sử dụng trong văn viết để bao quanh thông tin bổ sung, giải thích hoặc làm rõ trong câu. Trong tiếng Việt, dấu ngoặc đơn thường được dùng với các mục đích sau:
-
Giải thích hoặc làm rõ:
Ví dụ: Cây sấu (một loại cây đặc trưng ở Hà Nội) thường ra quả vào mùa hè. -
Chú thích:
Ví dụ: Nguyễn Trãi (1380-1442) là một danh nhân văn hóa thế giới. -
Liệt kê:
Ví dụ: Có ba lựa chọn (1) học trực tuyến, (2) học tại trường, hoặc (3) kết hợp cả hai. -
Thêm thông tin bên lề:
Ví dụ: Anh ấy vừa mua một chiếc xe mới (màu xanh dương).
Dấu ngoặc đơn giúp câu văn rõ ràng hơn, nhưng cần sử dụng hợp lý để không làm rối câu.
Câu 332:
07/03/2025Viết theo yêu cầu:
a. Một câu giới thiệu về bài thơ em thích, trong câu có sử dụng dấu ngoặc kép.
* Đáp án:
a. Bài thơ "Bè xuôi sông La" miêu tả hình ảnh sông La cùng với cuộc sống của những người dân hai bên bờ sông.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC KÉP
Dấu ngoặc kép viết là : " ". Dấu ngoặc kép có nhiều tác dụng.
- Tác dụng
+ Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó.
VD: Bác nói : " Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành. "
+ Nếu lời nói trực tiếp là một câu trọn vẹn hay một đoạn văn thì trước dấu ngoặc kép ta thường phải thêm dấu hai chấm.
+ Dấu ngoặc kép còn được dùng để đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt.
VD : Có bạn tắc kè hoa
Xây " lầu " trên cây đa
Rét, chơi trò đi trốn
Đợi ấm trời mới ra.
Câu 333:
07/03/2025Thêm dấu câu vào vị trí phù hợp:
b. Dấu ngoặc kép
Truyện Cậu bé gặt gió được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới, truyền cảm hứng về nghị lực sống và sáng tạo đến thế hệ trẻ. Tại Việt Nam, sách được Nhà xuất bản Thanh niên phát hành.
* Đáp án:
b. Dấu ngoặc kép
Truyện "Cậu bé gặt gió" được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới, truyền cảm hứng về nghị lực sống và sáng tạo đến thế hệ trẻ. Tại Việt Nam, sách được Nhà xuất bản Thanh niên phát hành.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC KÉP
Dấu ngoặc kép viết là : " ". Dấu ngoặc kép có nhiều tác dụng.
- Tác dụng
+ Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó.
VD: Bác nói : " Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành. "
+ Nếu lời nói trực tiếp là một câu trọn vẹn hay một đoạn văn thì trước dấu ngoặc kép ta thường phải thêm dấu hai chấm.
+ Dấu ngoặc kép còn được dùng để đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt.
VD : Có bạn tắc kè hoa
Xây " lầu " trên cây đa
Rét, chơi trò đi trốn
Đợi ấm trời mới ra.
Câu 334:
07/03/2025Thêm dấu câu vào vị trí phù hợp:
c. Dấu ngoặc đơn
Cây trinh nữ còn gọi là cây mắc cỡ hoặc cây xấu hổ có nguồn gốc từ Nam Mỹ. Nhưng ta có thể bắt gặp cây trinh nữ ở khắp mọi nơi trên thế giới, nhất là ở những khu rừng rậm.
* Đáp án:
c. Dấu ngoặc đơn
Cây trinh nữ (còn gọi là cây mắc cỡ hoặc cây xấu hổ) có nguồn gốc từ Nam Mỹ. Nhưng ta có thể bắt gặp cây trinh nữ ở khắp mọi nơi trên thế giới, nhất là ở những khu rừng rậm.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC ĐƠN
Dấu ngoặc đơn là một loại dấu câu được sử dụng trong văn viết để bao quanh thông tin bổ sung, giải thích hoặc làm rõ trong câu. Trong tiếng Việt, dấu ngoặc đơn thường được dùng với các mục đích sau:
-
Giải thích hoặc làm rõ:
Ví dụ: Cây sấu (một loại cây đặc trưng ở Hà Nội) thường ra quả vào mùa hè. -
Chú thích:
Ví dụ: Nguyễn Trãi (1380-1442) là một danh nhân văn hóa thế giới. -
Liệt kê:
Ví dụ: Có ba lựa chọn (1) học trực tuyến, (2) học tại trường, hoặc (3) kết hợp cả hai. -
Thêm thông tin bên lề:
Ví dụ: Anh ấy vừa mua một chiếc xe mới (màu xanh dương).
Dấu ngoặc đơn giúp câu văn rõ ràng hơn, nhưng cần sử dụng hợp lý để không làm rối câu.
Câu 335:
07/03/2025Thêm dấu câu vào vị trí phù hợp:
a. Dấu gạch ngang
Làng Hữu nghị Thái Lan Việt Nam là một ngôi làng đậm đà chất Việt nằm ở làng quê Thái Lan. Nơi đây, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có thời gian sống và hoạt động. Đây còn là biểu tượng của tình hữu nghị Việt Nam Thái Lan, là địa điểm gặp gỡ của bà con Việt kiều sống trên đất Thái.
* Đáp án:
a. Dấu gạch ngang
Làng Hữu nghị Thái Lan - Việt Nam là một ngôi làng đậm đà chất Việt nằm ở làng quê Thái Lan. Nơi đây, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có thời gian sống và hoạt động. Đây còn là biểu tượng của tình hữu nghị Việt Nam - Thái Lan, là địa điểm gặp gỡ của bà con Việt kiều sống trên đất Thái.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU GẠCH NGANG
- Dấu gạch ngang, được viết là ( - ), là một dấu câu của Tiếng Việt. Dấu gạch ngang có nhiều tác dụng.
- Tác dụng:
Dấu gạch ngang ( - ) dùng để đánh dấu:
+ Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
- Ví dụ: Dấu gạch ngang để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :
- Cháu con ai ?
- Thưa ông, cháu là con ông Thư.
+ Phần chú thích.
- Ví dụ: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phầnchú thích.
Một bữa Pa- xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Anh rón rén lại gần. Ông bố vẫn mải mê với những con số : Ông đang phải kiểm tra sổ sách.
+ Các ý trong một đoạn liệt kê.
- Ví dụ : Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.
Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:
- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.
- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt.
- Hằng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt.
- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.
- Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:
Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ được dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. Về độ dài, dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.
Dấu gạch ngang là dấu câu của tiếng Việt. Nó được dùng để:
+ Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;
+ Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;
+ Nối các từ nằm trong một liên danh.
Ví dụ:
+ Dấu gạch ngang:
Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối – thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và làm đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu.
(Đoàn Giỏi)
+ Dấu gạch nối:
Nhà thám hiểm Hao-ớt Lim-be trưởng đoàn thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh sau khi thăm động Phong Nha về đã phát biểu: Với kinh nghiệm của mười sáu năm thám hiểm hang động ở tổ chức nghiên cứu hang động mạnh nhất của Hoàng gia Anh, tôi khẳng định Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới.
(Trần Hoàng)
Câu 336:
07/03/2025Có thể đặt dấu ngoặc đơn vào những vị trí nào trong mỗi câu dưới đây?
c. Cây bao báp hình ấm trà được xem là một nét đặc trưng của xứ sở Ma-đa-ga-xca một đảo quốc nằm trên Ấn Độ Dương. Chúng có thể sống trên một ngàn năm tuổi.
* Đáp án:
c. Cây bao báp hình ấm trà được xem là một nét đặc trưng của xứ sở Ma-đa-ga-xca (một đảo quốc nằm trên Ấn Độ Dương). Chúng có thể sống trên một ngàn năm tuổi.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC KÉP
Dấu ngoặc kép viết là : " ". Dấu ngoặc kép có nhiều tác dụng.
- Tác dụng
+ Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó.
VD: Bác nói : " Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành. "
+ Nếu lời nói trực tiếp là một câu trọn vẹn hay một đoạn văn thì trước dấu ngoặc kép ta thường phải thêm dấu hai chấm.
+ Dấu ngoặc kép còn được dùng để đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt.
VD : Có bạn tắc kè hoa
Xây " lầu " trên cây đa
Rét, chơi trò đi trốn
Đợi ấm trời mới ra.
Câu 337:
07/03/2025Có thể đặt dấu ngoặc đơn vào những vị trí nào trong mỗi câu dưới đây?
b. Khẩu phần ăn của cú tuyết Bắc Cực chủ yếu là những con chuột Lơ-min một loại động vật gặm nhấm nhỏ sống ở vùng khí hậu lạnh giá.
* Đáp án:
b. Khẩu phần ăn của cú tuyết Bắc Cực chủ yếu là những con chuột Lơ-min (một loại động vật gặm nhấm nhỏ sống ở vùng khí hậu lạnh giá).
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC KÉP
Dấu ngoặc kép viết là : " ". Dấu ngoặc kép có nhiều tác dụng.
- Tác dụng
+ Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó.
VD: Bác nói : " Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành. "
+ Nếu lời nói trực tiếp là một câu trọn vẹn hay một đoạn văn thì trước dấu ngoặc kép ta thường phải thêm dấu hai chấm.
+ Dấu ngoặc kép còn được dùng để đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt.
VD : Có bạn tắc kè hoa
Xây " lầu " trên cây đa
Rét, chơi trò đi trốn
Đợi ấm trời mới ra.
Câu 338:
07/03/2025Có thể đặt dấu ngoặc đơn vào những vị trí nào trong mỗi câu dưới đây?
a. Chim sâu còn gọi là chích bông xuất hiện nhiều vào mùa lúa chín. Đây là loài chim có ích cho nhà nông vì thức ăn chính của chúng là sâu.
* Đáp án:
a. Chim sâu (còn gọi là chích bông) xuất hiện nhiều vào mùa lúa chín. Đây là loài chim có ích cho nhà nông vì thức ăn chính của chúng là sâu.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC ĐƠN
Dấu ngoặc đơn là một loại dấu câu được sử dụng trong văn viết để bao quanh thông tin bổ sung, giải thích hoặc làm rõ trong câu. Trong tiếng Việt, dấu ngoặc đơn thường được dùng với các mục đích sau:
-
Giải thích hoặc làm rõ:
Ví dụ: Cây sấu (một loại cây đặc trưng ở Hà Nội) thường ra quả vào mùa hè. -
Chú thích:
Ví dụ: Nguyễn Trãi (1380-1442) là một danh nhân văn hóa thế giới. -
Liệt kê:
Ví dụ: Có ba lựa chọn (1) học trực tuyến, (2) học tại trường, hoặc (3) kết hợp cả hai. -
Thêm thông tin bên lề:
Ví dụ: Anh ấy vừa mua một chiếc xe mới (màu xanh dương).
Dấu ngoặc đơn giúp câu văn rõ ràng hơn, nhưng cần sử dụng hợp lý để không làm rối câu.
Câu 339:
07/03/2025Đọc các câu sau và thực hiện yêu cầu:
Chiều dài của cầu Long Biên là 2290 mét (kể cả phần cầu dẫn).
Theo Thuỷ Lan
Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía (một loại còng biển lai cua).
Theo Đoàn Giỏi
b. Các từ ngữ đặt trong dấu ngoặc đơn có tác dụng gì đối với từ ngữ được in đậm?
* Đáp án:
b. đánh dấu phần chú thích cho từ in đậm.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC KÉP
Dấu ngoặc kép viết là : " ". Dấu ngoặc kép có nhiều tác dụng.
- Tác dụng
+ Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó.
VD: Bác nói : " Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành. "
+ Nếu lời nói trực tiếp là một câu trọn vẹn hay một đoạn văn thì trước dấu ngoặc kép ta thường phải thêm dấu hai chấm.
+ Dấu ngoặc kép còn được dùng để đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt.
VD : Có bạn tắc kè hoa
Xây " lầu " trên cây đa
Rét, chơi trò đi trốn
Đợi ấm trời mới ra.
Câu 340:
07/03/2025Đọc các câu sau và thực hiện yêu cầu:
a. Tìm dấu ngoặc đơn có trong mỗi câu sau:
Chiều dài của cầu Long Biên là 2290 mét (kể cả phần cầu dẫn).
Theo Thuỷ Lan
Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía (một loại còng biển lai cua).
Theo Đoàn Giỏi
* Đáp án:
a. (kể cả phần cầu dẫn); (một loại còng biển lai cua).
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC KÉP
Dấu ngoặc kép viết là : " ". Dấu ngoặc kép có nhiều tác dụng.
- Tác dụng
+ Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó.
VD: Bác nói : " Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành. "
+ Nếu lời nói trực tiếp là một câu trọn vẹn hay một đoạn văn thì trước dấu ngoặc kép ta thường phải thêm dấu hai chấm.
+ Dấu ngoặc kép còn được dùng để đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt.
VD : Có bạn tắc kè hoa
Xây " lầu " trên cây đa
Rét, chơi trò đi trốn
Đợi ấm trời mới ra.
Câu 341:
07/03/2025Đặt 1 - 2 câu giới thiệu một bài đọc thuộc chủ điểm "Thế giới quanh ta", trong đó có sử dụng dấu ngoặc kép.
* Đáp án:
Câu truyện "Cậu bé gặt gió" nói về hành trình chế tạo ra chiếc cối xay gió của cậu bé Uy-li-am.
Bài đọc thứ hai của chủ điểm "Thế giới quanh ta" là "Kỳ lạ thế giới thực vật ở Nam Mỹ".
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC KÉP
Dấu ngoặc kép viết là : " ". Dấu ngoặc kép có nhiều tác dụng.
- Tác dụng
+ Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó.
VD: Bác nói : " Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành. "
+ Nếu lời nói trực tiếp là một câu trọn vẹn hay một đoạn văn thì trước dấu ngoặc kép ta thường phải thêm dấu hai chấm.
+ Dấu ngoặc kép còn được dùng để đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt.
VD : Có bạn tắc kè hoa
Xây " lầu " trên cây đa
Rét, chơi trò đi trốn
Đợi ấm trời mới ra.
Câu 342:
07/03/2025Điền dấu ngoặc kép vào vị trí thích hợp trong mỗi câu sau:
b. Tài liệu Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây cảnh, Kĩ thuật trồng cây cảnh,... đã giúp ông có vườn cây mà nhiều người mong ước.
* Đáp án:
b. Tài liệu "Hướng dẫn trồng và chăm sóc cây cảnh", "Kĩ thuật trồng cây cảnh",... đã giúp ông có vườn cây mà nhiều người mong ước.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC KÉP
Dấu ngoặc kép viết là : " ". Dấu ngoặc kép có nhiều tác dụng.
- Tác dụng
+ Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó.
VD: Bác nói : " Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành. "
+ Nếu lời nói trực tiếp là một câu trọn vẹn hay một đoạn văn thì trước dấu ngoặc kép ta thường phải thêm dấu hai chấm.
+ Dấu ngoặc kép còn được dùng để đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt.
VD : Có bạn tắc kè hoa
Xây " lầu " trên cây đa
Rét, chơi trò đi trốn
Đợi ấm trời mới ra.
Câu 343:
07/03/2025Điền dấu ngoặc kép vào vị trí thích hợp trong mỗi câu sau:
a. Nhóm em đã chia sẻ về bài đọc Độc đáo Tháp nghiêng Pi-sa, Bí ẩn Kim tự tháp Ai Cập,...
* Đáp án:
a. Nhóm em đã chia sẻ về bài đọc "Độc đáo tháp nghiêng Pi-sa", "Bí ẩn Kim tự tháp Ai Cập",...
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC KÉP
Dấu ngoặc kép viết là : " ". Dấu ngoặc kép có nhiều tác dụng.
- Tác dụng
+ Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó.
VD: Bác nói : " Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành. "
+ Nếu lời nói trực tiếp là một câu trọn vẹn hay một đoạn văn thì trước dấu ngoặc kép ta thường phải thêm dấu hai chấm.
+ Dấu ngoặc kép còn được dùng để đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt.
VD : Có bạn tắc kè hoa
Xây " lầu " trên cây đa
Rét, chơi trò đi trốn
Đợi ấm trời mới ra.
Câu 344:
07/03/2025Đọc các câu sau và thực hiện yêu cầu:
Cuốn sách "Vừa đi đường vừa kể chuyện" ghi lại một số mẩu chuyện về cuộc đời hoạt động cách mạng của Bác Hồ.
Bài thơ "Vàm Cỏ Đông" của nhà thơ Hoài Vũ đã được phổ nhạc.
Hôm nay, chúng em học hát bài "Về miền cổ tích" của nhạc sĩ Lê Phú Hải.
Tài liệu "Giúp em chăm sóc thú nuôi" rất bổ ích.
b. Theo em, dấu ngoặc kép trong các câu trên có tác dụng gì?
* Đáp án:
b. Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu tên tác phẩm.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC KÉP
Dấu ngoặc kép viết là : " ". Dấu ngoặc kép có nhiều tác dụng.
- Tác dụng
+ Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó.
VD: Bác nói : " Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành. "
+ Nếu lời nói trực tiếp là một câu trọn vẹn hay một đoạn văn thì trước dấu ngoặc kép ta thường phải thêm dấu hai chấm.
+ Dấu ngoặc kép còn được dùng để đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt.
VD : Có bạn tắc kè hoa
Xây " lầu " trên cây đa
Rét, chơi trò đi trốn
Đợi ấm trời mới ra.
Câu 345:
07/03/2025Đọc các câu sau và thực hiện yêu cầu:
a. Tìm các từ ngữ được đặt trong dấu ngoặc kép.
Cuốn sách "Vừa đi đường vừa kể chuyện" ghi lại một số mẩu chuyện về cuộc đời hoạt động cách mạng của Bác Hồ.
Bài thơ "Vàm Cỏ Đông" của nhà thơ Hoài Vũ đã được phổ nhạc.
Hôm nay, chúng em học hát bài "Về miền cổ tích" của nhạc sĩ Lê Phú Hải.
Tài liệu "Giúp em chăm sóc thú nuôi" rất bổ ích.
* Đáp án:
a.
Vừa đi đường vừa kể chuyện
Vàm Cỏ Đông
Về miền cổ tích
Giúp em chăm sóc thú nuôi
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC KÉP
Dấu ngoặc kép viết là : " ". Dấu ngoặc kép có nhiều tác dụng.
- Tác dụng
+ Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó.
VD: Bác nói : " Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành. "
+ Nếu lời nói trực tiếp là một câu trọn vẹn hay một đoạn văn thì trước dấu ngoặc kép ta thường phải thêm dấu hai chấm.
+ Dấu ngoặc kép còn được dùng để đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt.
VD : Có bạn tắc kè hoa
Xây " lầu " trên cây đa
Rét, chơi trò đi trốn
Đợi ấm trời mới ra.
Câu 346:
07/03/2025Tìm từ ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi câu sau để câu văn trở nên cụ thể, sinh động hơn:
d. Từ xa, chúng tôi đã nghe thấy tiếng thác đổ
* Đáp án:
d. ầm ầm
* Kiến thức mở rộng:
TỪ LÁY
Từ láy được biết đến là một dạng đặc biệt của từ phức, chúng được cấu tạo bởi 2 tiếng trở lên và thường có điệp vần nhau ở đâm đầu, âm cuối, vần hay cả âm đầu và âm cuối (hay được hiểu nguyên âm hoặc phụ âm được láy giống nhau hoặc chỉ 1 phần nguyên âm và phụ âm láy như nhau). Đặc biệt, khác với từ ghép đa phần các từ cấu thành đều có nghĩa, từ láy thường chỉ có 1 từ có nghĩa hoặc không có từ nào có nghĩa khi đứng một mình.
Trong tiếng Việt, từ láy thường có độ dài từ 2 tiếng trở lên và tối đa là 4 tiếng. Nhưng những từ láy 2 tiếng được xem là loại từ láy tiêu biểu và phổ biến nhất. Với một từ được xem là từ láy khi chúng có phần âm ngữ lặp lại, vừa có biển đổi như từ “long lanh” lặp âm đầu và đối ở phần vần. Ngoài ra, cũng cần phải lưu ý, chỉ có những từ có điệp mà không có đối thì mới là dạng láy của tứ chứ không phải là từ láy như nhà nhà, người người….
Ví dụ về từ láy: Lấp lánh, long lanh, xanh xanh, ào ào, thăm thẳm…
Câu 347:
07/03/2025Tìm từ ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi câu sau để câu văn trở nên cụ thể, sinh động hơn:
c. Những con sóng ... xô vào ghềnh đá.
* Đáp án:
c. ào ạt
* Kiến thức mở rộng:
TỪ LÁY
Từ láy được biết đến là một dạng đặc biệt của từ phức, chúng được cấu tạo bởi 2 tiếng trở lên và thường có điệp vần nhau ở đâm đầu, âm cuối, vần hay cả âm đầu và âm cuối (hay được hiểu nguyên âm hoặc phụ âm được láy giống nhau hoặc chỉ 1 phần nguyên âm và phụ âm láy như nhau). Đặc biệt, khác với từ ghép đa phần các từ cấu thành đều có nghĩa, từ láy thường chỉ có 1 từ có nghĩa hoặc không có từ nào có nghĩa khi đứng một mình.
Trong tiếng Việt, từ láy thường có độ dài từ 2 tiếng trở lên và tối đa là 4 tiếng. Nhưng những từ láy 2 tiếng được xem là loại từ láy tiêu biểu và phổ biến nhất. Với một từ được xem là từ láy khi chúng có phần âm ngữ lặp lại, vừa có biển đổi như từ “long lanh” lặp âm đầu và đối ở phần vần. Ngoài ra, cũng cần phải lưu ý, chỉ có những từ có điệp mà không có đối thì mới là dạng láy của tứ chứ không phải là từ láy như nhà nhà, người người….
Ví dụ về từ láy: Lấp lánh, long lanh, xanh xanh, ào ào, thăm thẳm…
Câu 348:
07/03/2025Tìm từ ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi câu sau để câu văn trở nên cụ thể, sinh động hơn:
b. Dưới ánh nắng, dòng sông... trôi.
* Đáp án:
b. nhè nhẹ
* Kiến thức mở rộng:
TỪ LÁY
Từ láy được biết đến là một dạng đặc biệt của từ phức, chúng được cấu tạo bởi 2 tiếng trở lên và thường có điệp vần nhau ở đâm đầu, âm cuối, vần hay cả âm đầu và âm cuối (hay được hiểu nguyên âm hoặc phụ âm được láy giống nhau hoặc chỉ 1 phần nguyên âm và phụ âm láy như nhau). Đặc biệt, khác với từ ghép đa phần các từ cấu thành đều có nghĩa, từ láy thường chỉ có 1 từ có nghĩa hoặc không có từ nào có nghĩa khi đứng một mình.
Trong tiếng Việt, từ láy thường có độ dài từ 2 tiếng trở lên và tối đa là 4 tiếng. Nhưng những từ láy 2 tiếng được xem là loại từ láy tiêu biểu và phổ biến nhất. Với một từ được xem là từ láy khi chúng có phần âm ngữ lặp lại, vừa có biển đổi như từ “long lanh” lặp âm đầu và đối ở phần vần. Ngoài ra, cũng cần phải lưu ý, chỉ có những từ có điệp mà không có đối thì mới là dạng láy của tứ chứ không phải là từ láy như nhà nhà, người người….
Ví dụ về từ láy: Lấp lánh, long lanh, xanh xanh, ào ào, thăm thẳm…
Câu 349:
07/03/2025Tìm từ ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi câu sau để câu văn trở nên cụ thể, sinh động hơn:
a. Trước mặt chúng tôi là những dãy núi... .
* Đáp án:
a. sừng sững.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ LÁY
Từ láy được biết đến là một dạng đặc biệt của từ phức, chúng được cấu tạo bởi 2 tiếng trở lên và thường có điệp vần nhau ở đâm đầu, âm cuối, vần hay cả âm đầu và âm cuối (hay được hiểu nguyên âm hoặc phụ âm được láy giống nhau hoặc chỉ 1 phần nguyên âm và phụ âm láy như nhau). Đặc biệt, khác với từ ghép đa phần các từ cấu thành đều có nghĩa, từ láy thường chỉ có 1 từ có nghĩa hoặc không có từ nào có nghĩa khi đứng một mình.
Trong tiếng Việt, từ láy thường có độ dài từ 2 tiếng trở lên và tối đa là 4 tiếng. Nhưng những từ láy 2 tiếng được xem là loại từ láy tiêu biểu và phổ biến nhất. Với một từ được xem là từ láy khi chúng có phần âm ngữ lặp lại, vừa có biển đổi như từ “long lanh” lặp âm đầu và đối ở phần vần. Ngoài ra, cũng cần phải lưu ý, chỉ có những từ có điệp mà không có đối thì mới là dạng láy của tứ chứ không phải là từ láy như nhà nhà, người người….
Ví dụ về từ láy: Lấp lánh, long lanh, xanh xanh, ào ào, thăm thẳm…
Câu 350:
07/03/2025Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:
Cây đa nghìn năm là cả một toà cổ kính. Chín, mười đứa bé chúng tôi bắt tay nhau ôm không xuể. Cành cây lớn hơn cột đình. Ngọn chót vót giữa trời xanh. Rễ cây nổi lên mặt đất thành những hình thù quái lạ, như những con rắn hổ mang giận dữ. Trong vòm lá, gió chiều gảy lên những điệu nhạc li kì tưởng chừng như ai đang cười đang nói.
Theo Nguyễn Khắc Viện
b. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong mỗi câu.
* Đáp án:
b. Cây đa nghìn năm / là cả một tòa cổ kính.
CN VN
Chín, mười đứa bé chúng tôi / bắt tay nhau ôm không xuể.
CN VN
Cành cây / lớn hơn cột đình.
CN VN
Ngọn / chót vót giữa trời xanh.
CN VN
Rễ cây / nổi lên mặt đất thành những hình thù quái lạ, như những con rắn hổ mang giận dữ.
CN VN
Trong vòm lá, gió chiều / gảy lên những điệu nhạc li kì tưởng chừng như ai đang cười đang nói.
CN VN
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 351:
07/03/2025Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:
Cây đa nghìn năm là cả một toà cổ kính. Chín, mười đứa bé chúng tôi bắt tay nhau ôm không xuể. Cành cây lớn hơn cột đình. Ngọn chót vót giữa trời xanh. Rễ cây nổi lên mặt đất thành những hình thù quái lạ, như những con rắn hổ mang giận dữ. Trong vòm lá, gió chiều gảy lên những điệu nhạc li kì tưởng chừng như ai đang cười đang nói.
Theo Nguyễn Khắc Viện
a. Tìm câu chủ đề.
* Đáp án:
a. Cây đa nghìn năm là cả một tòa cổ kính.
* Kiến thức mở rộng:
CÂU CHỦ ĐỀ
Câu chủ đề là một phần quan trọng trong cấu trúc của đoạn văn, thường được coi là “trái tim” của nội dung. Nó giúp người đọc nhận diện ý chính mà tác giả muốn truyền đạt, đồng thời định hướng cho họ về nội dung và các luận điểm sẽ được trình bày tiếp theo trong đoạn văn.
Cách xác định câu chủ đề:
- Tìm ý chính: Đầu tiên, bạn cần đọc toàn bộ đoạn văn để nắm bắt nội dung tổng quát. Câu chủ đề thường là câu thể hiện thông điệp hoặc khái niệm trung tâm mà tác giả muốn nhấn mạnh.
- Xác định vị trí: Câu chủ đề thường nằm ở đầu hoặc cuối đoạn văn. Nếu câu chủ đề nằm ở đầu, nó sẽ giới thiệu nội dung mà các câu tiếp theo sẽ phát triển. Ngược lại, nếu nằm ở cuối, các câu trước đó sẽ là các luận cứ, dẫn chứng hỗ trợ cho ý chính.
- Từ khóa: Trong đoạn văn, thường có những từ hoặc cụm từ quan trọng được lặp lại hoặc nhấn mạnh. Những từ này có thể là dấu hiệu để bạn nhận diện câu chủ đề. Các từ khóa có thể chỉ ra vấn đề, nguyên nhân, hoặc kết quả mà tác giả muốn đề cập.
- Ngữ cảnh: Đôi khi, việc xác định câu chủ đề cũng liên quan đến ngữ cảnh và mục đích của bài viết. Bạn cần xem xét đoạn văn đó nằm trong một bài viết lớn hơn với mục tiêu nào, từ đó xác định câu chủ đề cho phù hợp.
Ví dụ minh họa về câu chủ đề: Ngày nay, việc bảo vệ môi trường đang trở thành một vấn đề cấp bách. Ô nhiễm không khí và nguồn nước đang ngày càng gia tăng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người và sự phát triển của các loài sinh vật. Nhiều quốc gia đã đưa ra các chính sách mạnh mẽ nhằm giảm thiểu ô nhiễm, bao gồm việc áp dụng công nghệ xanh và khuyến khích tái chế. Người dân cũng ngày càng ý thức hơn về việc sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường và tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường."
Câu chủ đề: "Việc bảo vệ môi trường đang trở thành một vấn đề cấp bách."
Câu 352:
07/03/2025Thay ... trong đoạn văn sau bằng một từ ngữ phù hợp trong ngoặc đơn:
Tôi sinh ra và lớn lên ở một ... (vùng quê, quê hương) rất thanh bình. Tuổi thơ của tôi ...(gắn bó, gắn liền) với dòng sông mềm như dải lụa, với ...(lối đi, con đường) uốn mình dưới những vòm cây, với những ... (mảnh vườn, luống rau) tốt tươi, mùa nào thức nấy. Lớn lên, tôi tạm biệt ... (miền quê, quê nhà) lên thành phố học tập và làm việc. Tuy đi xa nhưng lúc nào lòng tôi cũng hướng về nơi ... (chôn rau cắt rốn, đất lành chim đậu) của mình.
Theo Thanh Phúc
* Đáp án:
vùng quê
gắn liền
con đường
mảnh vườn
quê nhà
chôn rau cắt rốn
* Kiến thức mở rộng:
TỪ VÀ CÁC LOẠI TỪ
Từ là đơn vị nhỏ nhất dùng có nghĩa dùng để đặt câu. Từ có 2 loại: Từ đơn và từ phức
1. Từ đơn
- Khái niệm: Từ đơn là từ có một âm tiết/một tiếng tạo thành. Thành phần cấu tạo ra từ đơn có nghĩa cụ thể.
- Cấu tạo đơn giản dẫn đến nghĩa của từ đơn cũng đơn giản.
- Ví dụ về từ đơn: xa, nhớ, yêu, đường, xe, nhà…
2. Từ phức
- Khái niệm: Từ phức là từ do hai hoặc nhiều tiếng tạo nên. Hiểu một cách đơn giản, từ phức chính là từ ghép. Ghép từ các tiếng giống nhau hoặc khác nhau tạo thành một từ có nghĩa. Khái niệm từ phức là gì chỉ đơn giản như trên.
- Đặc điểm của từ phức:
+ Từ phức chính là từ ghép
+ Từ phức là từ do nhiều tiếng tạo thành.
-Ví dụ về từ phức: Vui vẻ, xinh xắn, câu lạc bộ, vô tuyến truyền hình…
Từ nào cũng có nghĩa và dùng để tạo nên câu.
VD: Nhờ / thầy cô / ân cần /giảng dạy/,lại / có / chí / học hành / nhiều / năm / liền /, Hạnh / là / học sinh / tiên tiến / .
Câu trên được tạo thành từ 21 từ, mỗi từ được phân cách bằng một dấu gạch chéo.
- Có thể thấy từ phức được chia thành 2 loại từ mà chúng ta hiểu rõ hơn đó là từ ghép và từ láy.
3. Từ ghép
Có hai cách để tạo từ phức là:
1. Ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau. Đó là các từ ghép.
VD: tình thương, thương mến, ghi nhớ, thanh cao, vững chắc...
Từ ghép lại được phân loại cụ thể hơn đó là từ ghép phân loại và từ ghép tổng hợp.
Ví dụ:
Từ ghép phân loại: nhà ngói, nhà tầng, biệt thự…
Từ ghép tổng hợp: quần áo, nhà cửa, xe cộ…
Ngoài ra, căn cứ vào quan hệ mặt nghĩa giữa các tiếng trong từ ghép, người ta còn chia làm hai loại. Đó là từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
4. Từ láy
- Khái niệm: Tương tự như từ ghép, từ láy cũng là một bộ phận của từ phức. Đồng thời cấu tạo từ 2 tiếng có mối quan hệ về âm thanh tạo thành.
- Cụ thể mục đích của từ láy giúp câu chữ văn hoa uyển chuyển hơn, đồng thời thêm sự nhấn nhá thích hợp.
- Từ láy được nhiều nhà thơ nhà văn sử dụng để nâng cao chất lượng tác phẩm của họ.
- Loại từ này có một vẻ đẹp rất riêng. Từ láy thường là tính từ biểu thị một tính chất nào đó của sự vật sự việc. Cũng có từ láy 2 âm tiết và từ láy nhiều hơn 2 âm tiết tạo thành.
Ví dụ về từ láy: Rầm rầm, khanh khách, lung linh…
-Phân loại:
Láy âm, láy vần, láy tiếng và lấy cả âm lẫn vần. Ngoài ra người ta còn gọi là láy đôi, láy ba, láy từ…
Nghĩa của từ láy được hình thành từ nghĩa của hình vị gốc. Theo hướng mở rộng hay thu hẹp. Tăng cường hoặc giảm nhẹ.
Ví dụ:
Láy âm đầu: săn sóc, ngay ngắn ...
Láy vần: khéo léo, mảnh khảnh ...
Láy cả âm đầu và vần: ngoan ngoãn, luôn luôn...
5. Danh từ
- Khái niệm: Danh từ là những từ chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị)
- Phân loại:
Có 2 loại danh từ đó là danh từ chung và danh từ riêng.
5.1. Danh từ chung: Dùng để gọi chung tên của các sự vật. Danh từ chung gồm danh từ cụ thể và danh từ trừu tượng.
- Danh từ cụ thể: Chỉ những sự vật có thể cảm nhận được bằng các giác quan như người, vật, các hiện tượng, đơn vị.
- Ví dụ:
- Danh từ chỉ người: bố, mẹ, học sinh, bộ đội,...
- Danh từ chỉ vật: bàn ghế, sách vở, sông, suối, cây cối,...
- Danh từ chỉ hiện tượng: nắng, mưa, gió, bão, động đất,...
- Danh từ chỉ đơn vị: (ghép được với số đếm).
+ Danh từ chỉ loại: cái, con, chiếc, tấm, cục, mẩu,...
+ Danh từ chỉ thời gian: ngày, tháng, năm, giờ, phút,...
+ Danh từ chỉ đơn vị đo lường: mét, cân, khối, sải tay,...
+ Danh từ chỉ đơn vị hành chính: thôn, xã, trường, lớp,...
+ Danh từ chỉ tập thể: cặp, đoàn, đội, bó, dãy, đàn,...
- Danh từ trừu tượng: Là các khái niệm trừu tượng tồn tại trong nhận thức của người, không nhìn được bằng mắt.
- Ví dụ: đạo đức, kinh nghiệm, cách mạng, tư tưởng, tinh thần, hạnh phúc, cuộc sống, lịch sử, tình yêu, niềm vui,...
5.2. Danh từ riêng: Dùng chỉ các tên riêng của người hoặc địa danh.
Ví dụ:
Chỉ tên người: Phạm Đức Hải Huy, Thu Hiền,...
Từ dùng với ý nghĩa đặc biệt: Người, Bác Hồ,...
Từ chỉ sự vật được nhân hoá: Cún, Dế Mèn, Lúa,...
Từ chỉ tên địa phương: Hà Nội,SaPa, Vũng Tàu,...
Từ chỉ địa danh: Hồ Tây, Nhà Thờ Lớn, Suối Tiên,...
Từ chỉ tên sông, núi, cầu, cống: sông Hồng, núi Ba Vì, cầu Rào, cống Trắng, đường Hồ Chí Minh, ngã tư Môi,...
5.3. Cụm danh từ:
- Do danh từ chính kết hợp với từ hoặc một số từ khác. Như vậy cụm danh từ là một tổ hợp gồm 2 hay nhiều từ kết hợp lại.
- Cụm danh từ có danh từ chính đứng sau: Các từ đứng trước danh từ thường là những danh từ chỉ số lượng.
+ Ví dụ: mấy bạn học sinh, các thầy cô, những bông hoa, một chiếc ô tô,...
- Cụm danh từ có danh từ chính đứng trước: Các từ đứng sau danh từ thường bổ sung về tính chất, đặc điểm của danh từ chính.
+Ví dụ: áo đỏ, mưa rào, ghế nhựa, con nuôi, bố đẻ, cửa sắt, gà trống, ô tô con,…
6. Động từ
- Khái niệm: Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật.
Cùng với tính từ và danh từ, động từ khiến cho khả năng biểu đạt của tiếng Việt phong phú, đa dạng, không thua kém bất kì ngôn ngữ lâu đời nào trên thế giới. Khi kết hợp với những từ loại khác nhau, động từ sẽ có ý nghĩa khái quát và biểu thị khác.
Ví dụ:
- Động từ chỉ hoạt động : Đi, chạy ,nhảy,…
- Động từ chỉ trạng thái : Vui, buồn, giận, …
- Chức năng:
+ Động từ cũng giống như hầu hết các từ loại, chức năng chính là để bổ nghĩa cho danh từ và làm vị ngữ trong câu. Song với mỗi cách kết hợp khác nhau, mỗi kiểu động từ khác nhau lại bổ sung một ý nghĩa khác cho các từ đứng trước nó.
- Phân loại:
+ Dựa theo đặc điểm, động từ chia làm 2 tiểu loại lớn là động từ chỉ hoạt động và động từ chỉ trạng thái.
+ Ngoài ra còn có cách chia khác chia thành nội động từ và ngoại động từ.
6.1. Động từ chỉ hoạt động và động từ chỉ trạng thái:
a) Động từ chỉ hoạt động
- Khái niệm: Động từ chỉ hoạt động là những động từ dùng để tái hiện, gọi tên các hoạt động của con người, sự vật, hiện tượng.
+ Ví dụ: đi, chạy, nhảy, (chim) hót, (mưa) rơi, (gió) thổi, hát, ca, đuổi nhau,...
- Những động từ chỉ hoạt động của con người có thể dùng để chỉ hoạt động của các sự vật, hiện tượng nhằm làm tăng sức gợi hình và biến các sự vật vô tri ấy trở nên gần gũi hơn với con người.
b) Động từ chỉ trạng thái
- Khái niệm: Động từ chỉ trạng thái là những động từ để tái hiện, gọi tên các trạng thái cảm xúc, suy nghĩ, tồn tại của con người, sự vật, hiện tượng.
+ Ví dụ: vui, buồn, hờn, giận, bị đánh,...
- Trong động từ chỉ trạng thái, có thể chia thành các tiểu loại nhỏ hơn, mỗi tiểu loại bổ sung ý nghĩa cho về các mặt khác nhau cho từ kết hợp cùng hoặc đứng trước nó.
- Động từ chỉ trạng thái tồn tại (hoặc trạng thái không tồn tại): là những động từ cho biết sự tồn tại của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan: còn, có, hết,...
- Đặc điểm ngữ pháp nổi bật nhất của động từ chỉ trạng thái:
Nếu như ĐT chỉ hoạt động, hành động có thể kết hợp với từ “xong” ở phía sau (ăn xong, đọc xong ,…) thì ĐT chỉ trạng thái không kết hợp với “xong” ở phía sau (không nói : còn xong, hết xong, kính trọng xong, …). Trong Tiếng Việt có một số loại ĐT chỉ trạng thái sau :
+ ĐT chỉ trạng thái tồn tại (hoặc trạng thái không tồn tại) :còn,hết,có,…
+ ĐT chỉ trạng thái biến hoá : thành, hoá,…
+ ĐT chỉ trạng thái tiếp thụ : được, bị, phải, chịu,…
+ ĐT chỉ trạng thái so sánh : bằng, thua, hơn, là,…
- Một số ĐT sau đây cũng được coi là ĐT chỉ trạng thái : nằm, ngồi, ngủ, thức, nghỉ ngơi, suy nghĩ, đi, đứng , lăn, lê, vui, buồn , hồi hộp, băn khoăn, lo lắng,...Các từ này có một số đặc điểm sau :
- Một số từ vừa được coi là Động từ chỉ hành động, lại vừa được coi là ĐT chỉ trạng thái.
- Một số từ chuyển nghĩa thì được coi là ĐT chỉ trạng thái (trạng thái tồn tại ).
VD: Bác đã đi rồi sao Bác ơi ! (Tố Hữu )
VD: Tôi // còn việc phải làm
Làng tôi // có con sông xanh uốn quanh cánh đồng lúa chín
+ Động từ chỉ trạng thái biến hóa: hóa, thành, biến thành, hóa thành, trở nên, trở thành, sinh ra, hóa ra,...
VD: Tấm // hóa thành nàng tiên trốn trong quả thị
Con người // trở nên ích kỷ khi lòng tham nổi lên
+ Động từ chỉ ý nghĩa tình thái về ý chí: định, toan, dám, quyết, nỡ,...
VD: Bác Hồ // quyết chí ra đi tìm đường cứu nước với hai bàn tay trắng
Cậu gió // không nỡ thổi mạnh lay động cành cây đánh thức chú sơn ca
+ Động từ chỉ sự cần thiết: cần, nên, phi,...
VD: Cậu // cần hoàn thành tài liệu này trước ngày mai
Học sinh // nên học hành chăm chỉ
+ Động từ chỉ tình thái nguyện vọng, mong muốn: mong, muốn, ước,...
VD: Tớ // ước gì mình có đôi hài vạn dặm để đi khắp thế gian
Cụ Mem-bơ // mong sẽ vẽ được một kiệt tác trong đời mình.
+ Động từ chỉ tình trạng tiếp thụ, chịu đựng: bị, được, phải, mắc,...
VD: Bài thơ Tây Tiến // được sáng tác khi Quang Dũng về bên dòng Phù Lưu Chanh nhìn ngắm thiên nhiên và nhớ đến đoàn binh Tây Tiến.
Phương // bị phạt vì không làm bài tập toán
+ Động từ chỉ trạng thái so sánh: là, hơn, thua, bằng, không bằng, chẳng bằng....
VD: Mặt trời // là hành tinh trung tâm trong hệ mặt trời.
Gió se mùa thu // không lạnh bằng gió mùa đông bắc được
6.2. Nội động từ và ngoại động từ
a) Nội động từ
- Khái niệm: Nội động từ là những động từ hướng vào người làm chủ hoạt động (ngồi, đi, đứng, nằm,...)
- Động từ nội động cần phải có quan hệ từ để có bổ ngữ chỉ đối tượng
VD: Mẹ mua cho tôi con mèo
Nội động từ Quan hệ từ Bổ ngữ
b) Ngoại động từ
- Khái niệm: Ngoại động từ là những động từ hướng đến người, vật khác (xây, cắt, đập, phá,...)
- Ngoại động từ không cần phải có quan hệ từ mà có khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp.
VD: Mọi người yêu quý mẹ
Ngoại động từ Bổ ngữ
6.3. Cụm động từ
- Khái niệm: Cụm động từ là cụm từ có động từ là từ trung tâm, kết hợp với các phụ trước và phụ sau để tạo thành.
- Chức năng: Chức năng của cụm động từ cũng giống như của động từ. Tức là cụm động từ cũng có chức năng chính là làm vị ngữ, nhưng cũng có thể làm chủ ngữ, định ngữ hoặc trạng ngữ trong câu.
- ĐT chỉ trạng thái mang một số đặc điểm về ngữ pháp và ngữ nghĩa giống như tính từ . Vì vậy, chúng có thể làm vị ngữ trong câu kể : Ai thế nào?
7. Tính từ:
Tính từ trong tiếng Việt là từ loại có khả năng biểu đạt cao nhất. Bởi lẽ mỗi tính từ có khả năng gợi hình ảnh, gợi cảm xúc ở mức độ khác nhau. Chỉ cần thay đổi thì sắc thái biểu đạt của từ cũng đã khác rất nhiều.
- Khái niệm: là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái....
- Phân loại:
Để phân biệt tính từ trong tiếng Việt hơi phức tạp, vì nhiều khi tính từ có dạng thức như động từ hoặc danh từ.
Có những từ vừa có thể coi là tính từ, vừa có thể coi là động từ như từ ăn cướp trong hành động ăn cướp; hoặc từ ấy vừa là tính từ vừa là danh từ như từ thành thị trong lối sống thành thị
Dựa theo những điều trên, tính từ trong tiếng Việt có thể phân làm hai loại lớn là tính từ tự thân và tính từ không tự thân.
a) Tính từ tự thân
- Khái niệm: Tính từ tự thân (bản thân chúng là tính từ) là những tính từ chỉ có chức năng biểu thị phẩm chất, màu sắc, kích thước, hình dáng, mức độ, hương vị,...của sự vật hay hiện tượng.
+ Ví dụ: đỏ, đen, cao, thấp,...
- Ta có thể phân những tính từ trong loại này thành những tiểu loại nhỏ hơn:
+ Tính từ chỉ màu sắc: xanh, đỏ, vàng, xanh ngắt, tím biếc, vàng hoe,...
+ Tính từ chỉ phẩm chất: tốt, xấu, dũng cảm, hèn nhát, anh hùng, tiểu nhân, đúng, sai,...
+ Tính từ chỉ kích thước: cao, thấp, rộng, hẹp, nhỏ, khổng lồ, tí hon, mỏng, dày, ngắn, dài, to, bự,...
+ Tính từ chỉ hình dáng: vuông, tròn, méo, thẳng, cong, quanh co, hun hút, ngoằn ngoèo, khúc khuỷu,...
+ Tính từ chỉ âm thanh: ầm ĩ, ồn ào, xôn xao, trầm bổng, vang vọng, ồn,...
+ Tính từ chỉ hương vị: thơm, ngọt, cay, đắng, chát, mặn, chua, tanh, thối,...
+ Tính từ chỉ mực độ, cách thức: xa, gần, nhanh, chậm, lề mề, nhanh nhẹn,...
+ Tính từ chỉ lượng: nhiều, ít, nặng, nhẹ, vơi, đầy, vắng vẻ, đông đúc, hiu quạnh, nông, sâu,...
b) Tính từ không tự thân
- Khái niệm: Tính từ không tự thân là những từ vốn không phải tính từ mà những từ thuộc từ loại khác (danh từ, động từ) chuyển loại và được sử dụng như tính từ.
- Những tính từ không tự thân được tạo ra bằng cách chuyển loại của các từ thuộc nhóm từ loại khác nên ý nghĩa của tính từ này chỉ được xác định khi đặt chúng trong mối quan hệ với những từ khác trong cụm từ hoặc trong câu. Nếu tách chúng ra khỏi mối quan hệ ấy thì chúng không được coi là tính từ hoặc có ý nghĩa khác.
+ VD: rất Quang Dũng (chỉ phong cách, cá tính, những hành động, ngôn ngữ mang đặc trưng của tác giả này)
- Khi danh từ, động từ được sử dụng như tính từ thì ý nghĩa của chúng sẽ mang nghĩa khái quát hơn so với nghĩa thường được sử dụng của chúng.
+ VD: ăn cướp: dùng sức mạnh của bản thân để tước đoạt tài sản của người khác
=> Nghĩa hay được sử dụng
Hành động ăn cướp: những hành động có ý nghĩa hoặc tính chất giống như ăn cướp chứ không phải ăn cướp thật.
c, Cụm tính từ
- Khái niệm: Cụm tính từ là cụm từ có tính từ là trung tâm, kết hợp với các phụ trước, phụ sau để tạo thành.
- Chức năng của cụm tính từ: cũn giống như tính từ, cụm tính từ có chức năng chính là vị ngữ, nhưng có thể dùng chúng để làm chủ ngữ, bổ ngữ trong câu.
- Chức năng:
+ Ở trong câu tính từ (cụm tính từ) có chức năng chính là làm vị ngữ trong câu để bổ sung ý nghĩa cho danh từ.
VD: Hôm nay, trời // trong veo
CN (Danh từ) VN (tính từ)
Cô ấy // rất đáng yêu
CN (Cụm danh từ) VN (Cụm tính từ)
+ Ngoài chức năng chính là làm vị ngữ, tính từ (cụm tính từ) cũng có thể làm chủ ngữ, bổ ngữ trong câu.
VD:
+ Tính từ làm chủ ngữ: Mộc mạc // là sự bình dị, không cầu kì, vẫn giữ được vẻ tự nhiên
CN (tính từ) VN (cụm danh từ/cụm tính từ/cụm động từ)
+ Tính từ làm bổ ngữ: Cô Bình // gửi cho tôi một bức thư rất dài
động từ Cụm tính từ (bổ ngữ xa)
8. Trạng ngữ
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Ví dụ:
Chiều nay, trường tôi tổ chức sơ khảo văn nghệ chào mừng ngày 20 tháng 11
Vì lười học, Lan đã làm bố mẹ rất buồn học.
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 353:
07/03/2025Mỗi thành ngữ, ca dao dưới đây nói về điều gì?
a. Quê cha đất tổ.
b. Chôn rau cắt rốn.
c. Ta về ta tắm ao ta
Dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn
* Đáp án:
a&b nói về quê hương, cội nguồn.
c nói về tình yêu với quê hương.
* Kiến thức mở rộng:
CA DAO
1. Ca dao là gì?
Ca dao là một thuật ngữ hán việt, trong từ nguyên, ca là một bài hát có chương có giai điệu, còn dao là một bài hát ngắn không có giai điệu hoặc chương khúc. Đây là một thể thơ dân gian Việt Nam được truyền miệng dưới dạng lời thoại không theo một nhịp điệu cụ thể nào, thường được viết theo thể thơ lục bát để dễ nhớ. Ca dao bộc lộ tâm tình, tình cảm của người nói, người viết về đủ mọi đề tài trong cuộc sống.
Những câu ca dao Việt Nam thường được sáng tác và truyền miệng bởi những người dân lao động thuở xưa. Vì vậy không ai biết nguồn gốc hay tác giả của ca dao là ai. Cho đến nay ca dao vẫn luôn có giá trị riêng của nó và thường được sử dụng trong cả giao tiếp lẫn trong văn học. Từ xa xưa, ca dao đã có ý nghĩa quan trọng trong đời sống sinh hoạt sản xuất, nó được ví von như "món ăn tinh thần" giúp người dân giải tỏa căng thẳng và những mệt mỏi sau phút giây làm việc vất vả. Đồng thời, ca dao còn là nơi để những người dân nghèo giãi bày sự uất ức bất công và tủi nhục trong xã hội xưa.
2. Đặc điểm của ca dao
2.1. Về mặt nội dung
Nội dung chủ yếu của ca dao là diễn tả đời sống tư tưởng tinh thần và tình cảm của người dân trong mối quan hệ nhưng tình yêu quê hương, tình yêu đôi lứa, tình yêu gia đình hay bao quát hơn là tình yêu đất nước. Ngoài ra ca dao còn phản ánh các phong tục tập quán và lịch sử của người dân Việt Nam qua các thế hệ, trong đó chủ đề chính của ca dao là lời yêu thương tình nghĩa hoặc tiếng than thân được cất lên từ cuộc đời đầy chua xót và cay đắng nhưng cũng thấm đẫm ân tình của người dân Việt Nam.
2.2. Về mặt nghệ thuật
Ở khía cạnh nghệ thuật ca dao là những lời thơ ngắn gọn được thể hiện qua thể thơ lục bát hoặc lục bát biến thể nên rất dễ nhớ, các từ ngữ quen thuộc, giản dị và mộc mạc như lời ăn tiếng nói hằng ngày được kết hợp với nhau. Hình ảnh giàu tính so sánh, ẩn dụ cách diễn đạt mang đậm sắc thái dân gian. Kết cấu của bài ca dao được chia thành 3 loại: phổ biến ngẫu nhiên không có chủ đề nhất định, cấu trúc theo lối phô diễn về thiên nhiên và cấu trúc theo lối đối thoại.
Như vậy, có thể nói ca dao có các đặc điểm sau:
- Lời thơ ngắn gọn
- Sử dụng thể thơ lục bát hoặc lục bát biến thể
- Ngôn ngữ gần gũi với lời ăn tiếng nói hằng ngày giàu hình ảnh so sánh ẩn dụ
- Lối diễn đạt bằng một số hình thức mang đậm sắc thái dân gian
Câu 354:
07/03/2025Tìm 3 - 4 từ:
b. Thường dùng để tả cảnh núi non.
* Đáp án:
b. trập trùng, hùng vĩ, nhấp nhô, cao lớn.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NGỮ MIÊU TẢ
Từ ngữ dùng để miêu tả cho học sinh lớp 4 thường bao gồm các từ giúp miêu tả hình dáng, màu sắc, âm thanh, mùi vị, tính chất, hoặc trạng thái của sự vật, con người và cảnh vật. Dưới đây là một số nhóm từ thông dụng:
1. Từ ngữ miêu tả con người
- Hình dáng: cao lớn, thấp bé, mảnh khảnh, tròn trịa, dễ thương, xinh xắn.
- Khuôn mặt: rạng rỡ, phúc hậu, hiền từ, tươi tắn, vui vẻ.
- Tính cách: chăm chỉ, hiếu thảo, thật thà, dũng cảm, thông minh, hiền lành, tinh nghịch.
2. Từ ngữ miêu tả cảnh vật
- Thiên nhiên:
+ Bầu trời: trong xanh, cao vời vợi, đầy mây trắng, rực rỡ.
+ Mặt trời: chói chang, rực rỡ, đỏ rực.
+ Dòng sông: lặng lờ, êm đềm, trong vắt, xanh thẳm.
+ Cánh đồng: bát ngát, xanh mướt, chín vàng, thơm ngát.
- Đồ vật:
+ Màu sắc: đỏ rực, vàng óng, xanh biếc, trắng tinh.
+ Tính chất: cứng cáp, mềm mại, mượt mà, sáng bóng, sần sùi.
3. Từ ngữ miêu tả âm thanh
- Thiên nhiên: róc rách (suối chảy), vi vu (gió thổi), rì rào (lá cây), hót líu lo (chim).
- Cuộc sống: rộn ràng, náo nhiệt, ầm ĩ, vang vọng, yên tĩnh.
4. Từ ngữ miêu tả mùi vị
- Mùi: thơm ngát, nồng nàn, thoang thoảng, ngào ngạt, hăng hắc.
- Vị: ngọt ngào, mặn mà, chua chát, béo ngậy, thanh mát.
5. Từ ngữ miêu tả cảm xúc
- Vui vẻ: hạnh phúc, rạng rỡ, hào hứng, phấn khởi.
- Buồn bã: u sầu, thất vọng, lặng lẽ, đau khổ.-
- Ngạc nhiên: bất ngờ, ngỡ ngàng, sửng sốt, háo hức.
6. Từ ngữ miêu tả trạng thái
- Chuyển động: nhẹ nhàng, nhanh nhẹn, chậm rãi, vội vàng.
- Tĩnh lặng: yên ả, êm đềm, lặng lẽ.
Câu 355:
07/03/2025Tìm 3 - 4 từ:
a. Thường dùng để tả cảnh sông nước.
* Đáp án:
a. uốn lượn, dập dềnh, gợn nhẹ, ì ầm.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NGỮ MIÊU TẢ
Từ ngữ dùng để miêu tả cho học sinh lớp 4 thường bao gồm các từ giúp miêu tả hình dáng, màu sắc, âm thanh, mùi vị, tính chất, hoặc trạng thái của sự vật, con người và cảnh vật. Dưới đây là một số nhóm từ thông dụng:
1. Từ ngữ miêu tả con người
- Hình dáng: cao lớn, thấp bé, mảnh khảnh, tròn trịa, dễ thương, xinh xắn.
- Khuôn mặt: rạng rỡ, phúc hậu, hiền từ, tươi tắn, vui vẻ.
- Tính cách: chăm chỉ, hiếu thảo, thật thà, dũng cảm, thông minh, hiền lành, tinh nghịch.
2. Từ ngữ miêu tả cảnh vật
- Thiên nhiên:
+ Bầu trời: trong xanh, cao vời vợi, đầy mây trắng, rực rỡ.
+ Mặt trời: chói chang, rực rỡ, đỏ rực.
+ Dòng sông: lặng lờ, êm đềm, trong vắt, xanh thẳm.
+ Cánh đồng: bát ngát, xanh mướt, chín vàng, thơm ngát.
- Đồ vật:
+ Màu sắc: đỏ rực, vàng óng, xanh biếc, trắng tinh.
+ Tính chất: cứng cáp, mềm mại, mượt mà, sáng bóng, sần sùi.
3. Từ ngữ miêu tả âm thanh
- Thiên nhiên: róc rách (suối chảy), vi vu (gió thổi), rì rào (lá cây), hót líu lo (chim).
- Cuộc sống: rộn ràng, náo nhiệt, ầm ĩ, vang vọng, yên tĩnh.
4. Từ ngữ miêu tả mùi vị
- Mùi: thơm ngát, nồng nàn, thoang thoảng, ngào ngạt, hăng hắc.
- Vị: ngọt ngào, mặn mà, chua chát, béo ngậy, thanh mát.
5. Từ ngữ miêu tả cảm xúc
- Vui vẻ: hạnh phúc, rạng rỡ, hào hứng, phấn khởi.
- Buồn bã: u sầu, thất vọng, lặng lẽ, đau khổ.-
- Ngạc nhiên: bất ngờ, ngỡ ngàng, sửng sốt, háo hức.
6. Từ ngữ miêu tả trạng thái
- Chuyển động: nhẹ nhàng, nhanh nhẹn, chậm rãi, vội vàng.
- Tĩnh lặng: yên ả, êm đềm, lặng lẽ.
Câu 356:
07/03/2025Tìm 2 - 3 từ ngữ:
b. Chỉ tình cảm với quê hương.
* Đáp án:
b. gắn bó, tự hào, nhớ thương.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NGỮ CHỈ TÌNH CẢM QUÊ HƯƠNG
1. Tình cảm yêu mến, gắn bó với quê hương:
- Yêu thương
- Gắn bó
- Quý mến
- Yêu quê
- Nhớ nhung
2. Tình cảm tự hào về quê hương:
- Tự hào
- Hãnh diện
- Tôn vinh
- Trân trọng
3. Tình cảm nhớ về quê hương:
- Nhớ quê
- Lưu luyến
-Hoài niệm
-Thương nhớ
4. Tình cảm biết ơn quê hương:
- Biết ơn
- Tri ân
- Kính trọng
5. Tình cảm vui vẻ khi nhắc đến quê hương:
- Hạnh phúc
- Ấm áp
- Bình yên
- Thân thương
Những từ ngữ này có thể sử dụng khi viết bài văn miêu tả hoặc bày tỏ cảm nghĩ về quê hương.
Câu 357:
07/03/2025Tìm từ ngữ có nghĩa giống với từ quê hương. Đặt câu với từ ngữ tìm được.
* Đáp án:
- Các từ đồng nghĩa với từ quê hương là: quê cha đất tổ, quê quán, nơi chôn rau cắt rốn,...
- Đặt câu:
+ Dù đã đi xa nhưng em lúc nào cũng nhớ nơi chôn rau cắt rốn của mình.
+ Quê quán của em ở Hà Nội.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ ĐỒNG NGHĨA
a. Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
Ví dụ: huyền, mun, đen, mực,….
b. Phân loại từ đồng nghĩa:
Có 2 loại từ đồng nghĩa, gồm:
- Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.
Ví dụ: xe lửa - tàu hỏa, con lợn - con heo,…
- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động
Ví dụ: chết, hi sinh, toi mạng, ra đi,…
c. Ví dụ
- Từ đồng nghĩa với anh hùng là: anh dũng, cam đảm, can trường, dũng cảm, gan dạ, gan góc, gan lì, …
- Từ đồng nghĩa với ác là: ác độc, hung ác, tàn nhẫn,…
- Từ đồng nghĩa với ăn là: xơi, chén, hốc,…
- Từ đồng nghĩa với ẩm là: ẩm thấp, ẩm mốc, ẩm ướt,…
- Từ đồng nghĩa với ân cần là: đon đả, nhiệt tình, niềm nở, quan tâm, thân mật, vồ vập, vồn vã, …
- Từ đồng nghĩa với ba là: cha, bố, tía, …
- Từ đồng nghĩa với bảo vệ là: ngăn cản, che chở, che chắn, phòng vệ, giữ gìn,…
- Từ đồng nghĩa với biết ơn là: nhớ ơn,mang ơn, đội ơn, hàm ơn, lễ phép, vâng lời,…
- Từ đồng nghĩa với béo là: mập, bự, đầy đặn, béo phì, to, ….
- Từ đồng nghĩa với biếng nhác là: lười, lười nhác, lười biếng, …
- Từ đồng nghĩa với chăm chỉ là: siêng năng, cần cù, chuyên cần, chịu khó, tần tảo,…
- Từ đồng nghĩa với can đảm là: dũng cảm, gan dạ, anh dũng, quả cảm, …
- Từ đồng nghĩa với cao là: cao, cao kều, cao ngất, …
- Từ đồng nghĩa với dũng cảm là: can đảm, gan góc, gan dạ, gan trường, …
- Từ đồng nghĩa với đoàn kết là: đùm bọc, bao bọc, cùng nhau, chung sức, …
- Từ đồng nghĩa với êm ả là: yên ả, êm đềm, dịu dàng, …
- Từ đồng nghĩa với giữ gìn là: bảo vệ, bảo quản, che chở, che chắn,…
- Từ đồng nghĩa với giản dị là: đơn sơ, mộc mạc, đơn giản, tự nhiên, khiêm tốn, bình thường,…
- Từ đồng nghĩa với gọn gàng là: gọn ghẽ, gọn, gọn nhẹ, …
- Từ đồng nghĩa với gan dạ là: can đảm, dũng cảm, gan góc,…
- Từ đồng nghĩa với hạnh phúc là: sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện…
- Từ đồng nghĩa với hòa bình là: yên bình, thanh bình, thái bình, yên ổn, bình yên,…
- Từ đồng nghĩa với hiền lành là: ngoan hiền, hiền từ, hiền hậu, nhân hậu, …
- Từ đồng nghĩa với háo hức là: náo nức, nô nức, nao nức, …
- Từ đồng nghĩa với im lặng là: tĩnh lặng, lặng im, yên ắng, …
- Từ đồng nghĩa với kiên trì là: vững vàng, bền chí, …
- Từ đồng nghĩa với khó khăn là: cơ cực, khốn khó, khổ cực, cực khổ, …
- Từ đồng nghĩa với khiêm tốn là: thật thà, khiêng nhường, …
- Từ đồng nghĩa với lạc quan là: vô tư, tự tin,…
- Từ đồng nghĩa với lười biếng là: lười nhác, lười, biếng nhác,…
- Từ đồng nghĩa với mạnh mẽ là: mạnh, khỏe mạnh, khỏe khoắn, hùng dũng, …
- Từ đồng nghĩa với mềm mại là: mềm dẻo, mềm mỏng,…
- Từ đồng nghĩa với mãnh liệt là: kịch liệt, dữ dội, say đắm,…
- Từ đồng nghĩa với mênh mông là: bao la, bát ngát, mênh mang, thênh thang, rộng lớn …
- Từ đồng nghĩa với nhanh nhẹn là: nhanh chóng, tháo vát, mau lẹ, …
- Từ đồng nghĩa với nhân hậu là: nhân từ, khoan dung, bao dung, nhân đức, tốt bụng,
- Từ đồng nghĩa với nhà thơ là: thi sĩ, thi nhân, …
- Từ đồng nghĩa với oai vệ là: bệ vệ, trang nghiêm, đường bệ, …
- Từ đồng nghĩa với ô nhiễm là: độc hại, nhiễm độc, nhiễm bẩn, dơ bẩn, ô uế, bẩn thỉu, ….
- Từ đồng nghĩa với phá hoại là: tàn phá, phá hủy, phá phách, …
- Từ đồng nghĩa với phúc hậu là: nhân từ, nhân hậu, phúc đức, …
- Từ đồng nghĩa với quyết tâm là: kiên quyết, quyết liệt, nhất quyết, quyết đoán, quyết chí,…
- Từ đồng nghĩa với rực rỡ là: rạng rỡ, tươi sáng, sáng chói, chói lòa, ….
- Từ đồng nghĩa với rộng rãi là: bao la, bát ngát, mênh mông, …
- Từ đồng nghĩa với siêng năng là: chăm chỉ, cần cù, chịu khó, …
- Từ đồng nghĩa với sáng tạo là: sáng dạ, thông minh, cải tiến….
- Từ đồng nghĩa với thông minh là: sáng dạ, sáng tạo, khôn ngoan,…
- Từ đồng nghĩa với trung thực là: thẳng thắn, ngay thẳng, thật thà, thành thật, thực tâm, thực lòng, bộc trực, chính trực, trung thực, …
- Từ đồng nghĩa với um tùm là: rậm rạp, dày đặc, hoang dã, …
- Từ đồng nghĩa với ước mơ là: ước muốn, ước ao, mong ước, mong muốn, ước nguyện,…
- Từ đồng nghĩa với vắng vẻ là: vắng teo, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt, …
- Từ đồng nghĩa với vàng hoe là: vàng tươi, vàng lịm, vàng ối, vàng úa, vàng chanh, …
- Từ đồng nghĩa với xây dựng là: dựng xây, kiến thiết,…
- Từ đồng nghĩa với xinh tươi là: xinh xinh, xinh xắn, xinh xẻo, xinh đẹp, tươi đẹp,đẹp đẽ, …
- Từ đồng nghĩa với xanh tươi là: xanh xanh, xanh biếc, xanh lam, xanh ngắt, xanh rờn, xanh rì, ….
- Từ đồng nghĩa với yêu thương là: thương yêu, quý mến, yêu dấu, thương mến, mến thướng,…
- Từ đồng nghĩa với yên bình là: thanh bình, yên ổn,…
Câu 358:
07/03/2025Thay...bằng tên các bài đọc để hoàn chỉnh đoạn văn sau:
Ở chủ điểm Việt Nam quê hương em, em đã được học các bài học:
Sự tích bánh chưng, bánh giầy.
...
...
...
* Đáp án
Độc đáo tháp Chăm.
Dòng sông mặc áo.
Buổi sáng ở Hòn Gai.
Hoa cúc áo.
Một kì quan thế giới.
Chợ Tết.
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH LÀM ĐOẠN VĂN NGẮN
Bước 1: Xác định đề tài của đoạn văn
- Đọc kỹ yêu cầu của đề bài để biết đoạn văn cần viết về nội dung gì.
- Ví dụ: Viết về "Cây bưởi", "Ngôi trường em yêu", hay "Gia đình em".
Bước 2: Lập dàn ý cho đoạn văn
- Câu mở đoạn: Nêu ý chính của đoạn văn (giới thiệu nội dung hoặc cảm xúc chung về đề tài).
- Câu phát triển ý: Viết từ 2-3 câu để giải thích, miêu tả, hoặc đưa ví dụ về ý chính.
- Câu kết đoạn: Tổng kết hoặc nêu cảm nghĩ của em về nội dung.
Bước 3: Viết đoạn văn
- Dựa trên dàn ý, viết đoạn văn liền mạch, không xuống dòng.
- Sử dụng từ ngữ đơn giản, phù hợp với khả năng của học sinh lớp 4.
- Có thể dùng câu miêu tả, cảm nhận hoặc so sánh để bài viết sinh động hơn.
Câu 359:
07/03/2025Thêm dấu gạch ngang vào vị trí thích hợp rồi chép lại.
b. Tối nay sẽ có cầu truyền hình nối ba điểm Hà Nội, Huế, Thành phố Hồ Chí Minh
* Đáp án:
b. Tối nay sẽ có cầu truyền hình nối ba điểm Hà Nội - Huế - Thành phố Hồ Chí Minh.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU GẠCH NGANG
- Dấu gạch ngang, được viết là ( - ), là một dấu câu của Tiếng Việt. Dấu gạch ngang có nhiều tác dụng.
- Tác dụng:
Dấu gạch ngang ( - ) dùng để đánh dấu:
+ Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
- Ví dụ: Dấu gạch ngang để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :
- Cháu con ai ?
- Thưa ông, cháu là con ông Thư.
+ Phần chú thích.
- Ví dụ: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phầnchú thích.
Một bữa Pa- xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Anh rón rén lại gần. Ông bố vẫn mải mê với những con số : Ông đang phải kiểm tra sổ sách.
+ Các ý trong một đoạn liệt kê.
- Ví dụ : Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.
Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:
- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.
- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt.
- Hằng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt.
- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.
- Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:
Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ được dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. Về độ dài, dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.
Dấu gạch ngang là dấu câu của tiếng Việt. Nó được dùng để:
+ Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;
+ Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;
+ Nối các từ nằm trong một liên danh.
Ví dụ:
+ Dấu gạch ngang:
Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối – thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và làm đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu.
(Đoàn Giỏi)
+ Dấu gạch nối:
Nhà thám hiểm Hao-ớt Lim-be trưởng đoàn thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh sau khi thăm động Phong Nha về đã phát biểu: Với kinh nghiệm của mười sáu năm thám hiểm hang động ở tổ chức nghiên cứu hang động mạnh nhất của Hoàng gia Anh, tôi khẳng định Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới.
(Trần Hoàng)
Câu 360:
07/03/2025Thêm dấu gạch ngang vào vị trí thích hợp rồi chép lại.
a. Để tiết kiệm nước, em cần ghi nhớ:
Mở vòi nước vừa phải;
Lấy nước vừa đủ dùng;
Khoá vòi ngay sau khi sử dụng xong;
Tái sử dụng nước hợp lí;
Kêu gọi mọi người cùng thực hiện.
* Đáp án:
a. Đề tiết kiệm nước, em cần ghi nhớ:
- Mở vòi nước vừa phải;
- Lấy nước vừa đủ dùng;
- Khoá vòi ngay sau khi sử dụng xong;
- Tái sử dụng nước hợp lí;
- Kêu gọi mọi người cùng thực hiện.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU GẠCH NGANG
- Dấu gạch ngang, được viết là ( - ), là một dấu câu của Tiếng Việt. Dấu gạch ngang có nhiều tác dụng.
- Tác dụng:
Dấu gạch ngang ( - ) dùng để đánh dấu:
+ Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
- Ví dụ: Dấu gạch ngang để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :
- Cháu con ai ?
- Thưa ông, cháu là con ông Thư.
+ Phần chú thích.
- Ví dụ: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phầnchú thích.
Một bữa Pa- xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Anh rón rén lại gần. Ông bố vẫn mải mê với những con số : Ông đang phải kiểm tra sổ sách.
+ Các ý trong một đoạn liệt kê.
- Ví dụ : Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.
Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:
- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.
- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt.
- Hằng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt.
- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.
- Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:
Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ được dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. Về độ dài, dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.
Dấu gạch ngang là dấu câu của tiếng Việt. Nó được dùng để:
+ Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;
+ Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;
+ Nối các từ nằm trong một liên danh.
Ví dụ:
+ Dấu gạch ngang:
Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối – thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và làm đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu.
(Đoàn Giỏi)
+ Dấu gạch nối:
Nhà thám hiểm Hao-ớt Lim-be trưởng đoàn thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh sau khi thăm động Phong Nha về đã phát biểu: Với kinh nghiệm của mười sáu năm thám hiểm hang động ở tổ chức nghiên cứu hang động mạnh nhất của Hoàng gia Anh, tôi khẳng định Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới.
(Trần Hoàng)
Câu 361:
07/03/2025Đọc các đoạn văn, câu văn sau và thực hiện yêu cầu:
Cây bưởi có rất nhiều công dụng đối với cuộc sống con người:
- Lá bưởi dùng để gội đầu:
- Hoa bưởi dùng để trang trí, ướp trà;
- Vỏ bưởi dùng để nấu chè;
- Tép bưởi có nhiều chất dinh dưỡng, ngăn ngừa bệnh tật;
- Lá, vỏ, hoa và hạt bưởi còn được dùng để làm mĩ phẩm hoặc làm thuốc.
Cung đường ven biển sẽ kết nối các điểm du lịch Long Hải - Bình Châu - La Gi - Mũi Né - Phan Thiết.
a. Tìm dấu gạch ngang trong mỗi đoạn văn, câu văn.
b. Theo em, vì sao cần dùng dấu gạch ngang trong mỗi trường hợp?
* Đáp án:
a. Các dấu gạch ngang trong từng đoạn văn, câu văn:
Đoạn 1:
- Dấu gạch ngang dùng để liệt kê các công dụng của cây bưởi:
- "- Lá bưởi dùng để gội đầu;"
- "- Hoa bưởi dùng để trang trí, ướp trà;"
- "- Vỏ bưởi dùng để nấu chè;"
- "- Tép bưởi có nhiều chất dinh dưỡng, ngăn ngừa bệnh tật;"
- "- Lá, vỏ, hoa và hạt bưởi còn được dùng để làm mĩ phẩm hoặc làm thuốc."
Câu 2:
- Dấu gạch ngang dùng để nối các điểm du lịch trên cung đường ven biển:
- "Long Hải - Bình Châu - La Gi - Mũi Né - Phan Thiết."
b. Trong trường hợp a, dấu gạch ngang có vai trò làm đầu mục liệt kê.
Trong trường hợp b, dấu gạch ngang có vai trò làm cụm liên danh.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU GẠCH NGANG
- Dấu gạch ngang, được viết là ( - ), là một dấu câu của Tiếng Việt. Dấu gạch ngang có nhiều tác dụng.
- Tác dụng:
Dấu gạch ngang ( - ) dùng để đánh dấu:
+ Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
- Ví dụ: Dấu gạch ngang để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :
- Cháu con ai ?
- Thưa ông, cháu là con ông Thư.
+ Phần chú thích.
- Ví dụ: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phầnchú thích.
Một bữa Pa- xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Anh rón rén lại gần. Ông bố vẫn mải mê với những con số : Ông đang phải kiểm tra sổ sách.
+ Các ý trong một đoạn liệt kê.
- Ví dụ : Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.
Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:
- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.
- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt.
- Hằng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt.
- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.
- Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:
Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ được dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. Về độ dài, dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.
Dấu gạch ngang là dấu câu của tiếng Việt. Nó được dùng để:
+ Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;
+ Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;
+ Nối các từ nằm trong một liên danh.
Ví dụ:
+ Dấu gạch ngang:
Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối – thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và làm đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu.
(Đoàn Giỏi)
+ Dấu gạch nối:
Nhà thám hiểm Hao-ớt Lim-be trưởng đoàn thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh sau khi thăm động Phong Nha về đã phát biểu: Với kinh nghiệm của mười sáu năm thám hiểm hang động ở tổ chức nghiên cứu hang động mạnh nhất của Hoàng gia Anh, tôi khẳng định Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới.
(Trần Hoàng)
Câu 362:
07/03/2025Tìm câu chủ đề phù hợp thay cho ... trong mỗi đoạn văn sau:
b. Chim sâu lích rích trong vòm lá. Hoạ mi uống trọn giọt sương trong vắt để giọng hát trong trẻo, véo von. Chèo bẻo kêu loách choách. Chìa vôi vừa hót ríu rít vừa nhảy nhót, xoè đuôi bạc lấp loáng nắng. ....
Thanh Vân
* Đáp án:
b. Tiếng chim hót nghe thật vui tai.
* Kiến thức mở rộng:
CÂU CHỦ ĐỀ
Câu chủ đề là một phần quan trọng trong cấu trúc của đoạn văn, thường được coi là “trái tim” của nội dung. Nó giúp người đọc nhận diện ý chính mà tác giả muốn truyền đạt, đồng thời định hướng cho họ về nội dung và các luận điểm sẽ được trình bày tiếp theo trong đoạn văn.
Cách xác định câu chủ đề:
- Tìm ý chính: Đầu tiên, bạn cần đọc toàn bộ đoạn văn để nắm bắt nội dung tổng quát. Câu chủ đề thường là câu thể hiện thông điệp hoặc khái niệm trung tâm mà tác giả muốn nhấn mạnh.
- Xác định vị trí: Câu chủ đề thường nằm ở đầu hoặc cuối đoạn văn. Nếu câu chủ đề nằm ở đầu, nó sẽ giới thiệu nội dung mà các câu tiếp theo sẽ phát triển. Ngược lại, nếu nằm ở cuối, các câu trước đó sẽ là các luận cứ, dẫn chứng hỗ trợ cho ý chính.
- Từ khóa: Trong đoạn văn, thường có những từ hoặc cụm từ quan trọng được lặp lại hoặc nhấn mạnh. Những từ này có thể là dấu hiệu để bạn nhận diện câu chủ đề. Các từ khóa có thể chỉ ra vấn đề, nguyên nhân, hoặc kết quả mà tác giả muốn đề cập.
- Ngữ cảnh: Đôi khi, việc xác định câu chủ đề cũng liên quan đến ngữ cảnh và mục đích của bài viết. Bạn cần xem xét đoạn văn đó nằm trong một bài viết lớn hơn với mục tiêu nào, từ đó xác định câu chủ đề cho phù hợp.
Ví dụ minh họa về câu chủ đề: Ngày nay, việc bảo vệ môi trường đang trở thành một vấn đề cấp bách. Ô nhiễm không khí và nguồn nước đang ngày càng gia tăng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người và sự phát triển của các loài sinh vật. Nhiều quốc gia đã đưa ra các chính sách mạnh mẽ nhằm giảm thiểu ô nhiễm, bao gồm việc áp dụng công nghệ xanh và khuyến khích tái chế. Người dân cũng ngày càng ý thức hơn về việc sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường và tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường."
Câu chủ đề: "Việc bảo vệ môi trường đang trở thành một vấn đề cấp bách."
Câu 363:
07/03/2025Tìm câu chủ đề phù hợp thay cho ... trong mỗi đoạn văn sau:
a. .... Cây ổi quả ngọt giòn, vỏ xanh thẫm. Cây nhãn quả từng chùm, trông như những viên bị màu xám. Cây mít quả có gai, thế mà khi chín, hương bay ngào ngạt khắp vườn. Liêm thích nhất là cây dừa xiêm. Quả lớn, quả bé gối đầu lên nhau, ngủ ngoan giữa trưa hè.
Hương Ngọc Lan
* Đáp án:
a. Khu vườn của Liêm trồng nhiều cây ăn quả.
* Kiến thức mở rộng:
CÂU CHỦ ĐỀ
Câu chủ đề là một phần quan trọng trong cấu trúc của đoạn văn, thường được coi là “trái tim” của nội dung. Nó giúp người đọc nhận diện ý chính mà tác giả muốn truyền đạt, đồng thời định hướng cho họ về nội dung và các luận điểm sẽ được trình bày tiếp theo trong đoạn văn.
Cách xác định câu chủ đề:
- Tìm ý chính: Đầu tiên, bạn cần đọc toàn bộ đoạn văn để nắm bắt nội dung tổng quát. Câu chủ đề thường là câu thể hiện thông điệp hoặc khái niệm trung tâm mà tác giả muốn nhấn mạnh.
- Xác định vị trí: Câu chủ đề thường nằm ở đầu hoặc cuối đoạn văn. Nếu câu chủ đề nằm ở đầu, nó sẽ giới thiệu nội dung mà các câu tiếp theo sẽ phát triển. Ngược lại, nếu nằm ở cuối, các câu trước đó sẽ là các luận cứ, dẫn chứng hỗ trợ cho ý chính.
- Từ khóa: Trong đoạn văn, thường có những từ hoặc cụm từ quan trọng được lặp lại hoặc nhấn mạnh. Những từ này có thể là dấu hiệu để bạn nhận diện câu chủ đề. Các từ khóa có thể chỉ ra vấn đề, nguyên nhân, hoặc kết quả mà tác giả muốn đề cập.
- Ngữ cảnh: Đôi khi, việc xác định câu chủ đề cũng liên quan đến ngữ cảnh và mục đích của bài viết. Bạn cần xem xét đoạn văn đó nằm trong một bài viết lớn hơn với mục tiêu nào, từ đó xác định câu chủ đề cho phù hợp.
Ví dụ minh họa về câu chủ đề: Ngày nay, việc bảo vệ môi trường đang trở thành một vấn đề cấp bách. Ô nhiễm không khí và nguồn nước đang ngày càng gia tăng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người và sự phát triển của các loài sinh vật. Nhiều quốc gia đã đưa ra các chính sách mạnh mẽ nhằm giảm thiểu ô nhiễm, bao gồm việc áp dụng công nghệ xanh và khuyến khích tái chế. Người dân cũng ngày càng ý thức hơn về việc sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường và tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường."
Câu chủ đề: "Việc bảo vệ môi trường đang trở thành một vấn đề cấp bách."
Câu 364:
07/03/2025Chọn câu chủ đề phù hợp với mỗi đoạn văn và xác định vị trí của câu chủ đề đó.
1. Thuở xưa, các cô tiên quàng khăn màu sắc khác nhau.
2. Cánh đồng làng mùa xuân thật đẹp.
3. Buổi tối ở làng thật vui.
c. Cô tiên quàng khăn màu vàng có nhiệm vụ rắc thóc vàng mỗi mùa lúa chín. Lửa đỏ nấu cơm trong bếp do cô tiên quàng khăn màu đỏ gửi tới mọi nhà. Bông trắng nõn nà để dệt vải được cô tiên quàng khăn màu trắng trao cho. Trời xanh ngăn ngát là màu khăn của cô tiên có khăn quàng xanh.
Theo Thy Ngọc
* Đáp án:
c. Thuở xưa, các cô tiên quàng khăn màu sắc khác nhau: đầu câu.
* Kiến thức mở rộng:
CÂU CHỦ ĐỀ
Câu chủ đề là một phần quan trọng trong cấu trúc của đoạn văn, thường được coi là “trái tim” của nội dung. Nó giúp người đọc nhận diện ý chính mà tác giả muốn truyền đạt, đồng thời định hướng cho họ về nội dung và các luận điểm sẽ được trình bày tiếp theo trong đoạn văn.
Cách xác định câu chủ đề:
- Tìm ý chính: Đầu tiên, bạn cần đọc toàn bộ đoạn văn để nắm bắt nội dung tổng quát. Câu chủ đề thường là câu thể hiện thông điệp hoặc khái niệm trung tâm mà tác giả muốn nhấn mạnh.
- Xác định vị trí: Câu chủ đề thường nằm ở đầu hoặc cuối đoạn văn. Nếu câu chủ đề nằm ở đầu, nó sẽ giới thiệu nội dung mà các câu tiếp theo sẽ phát triển. Ngược lại, nếu nằm ở cuối, các câu trước đó sẽ là các luận cứ, dẫn chứng hỗ trợ cho ý chính.
- Từ khóa: Trong đoạn văn, thường có những từ hoặc cụm từ quan trọng được lặp lại hoặc nhấn mạnh. Những từ này có thể là dấu hiệu để bạn nhận diện câu chủ đề. Các từ khóa có thể chỉ ra vấn đề, nguyên nhân, hoặc kết quả mà tác giả muốn đề cập.
- Ngữ cảnh: Đôi khi, việc xác định câu chủ đề cũng liên quan đến ngữ cảnh và mục đích của bài viết. Bạn cần xem xét đoạn văn đó nằm trong một bài viết lớn hơn với mục tiêu nào, từ đó xác định câu chủ đề cho phù hợp.
Ví dụ minh họa về câu chủ đề: Ngày nay, việc bảo vệ môi trường đang trở thành một vấn đề cấp bách. Ô nhiễm không khí và nguồn nước đang ngày càng gia tăng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người và sự phát triển của các loài sinh vật. Nhiều quốc gia đã đưa ra các chính sách mạnh mẽ nhằm giảm thiểu ô nhiễm, bao gồm việc áp dụng công nghệ xanh và khuyến khích tái chế. Người dân cũng ngày càng ý thức hơn về việc sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường và tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường."
Câu chủ đề: "Việc bảo vệ môi trường đang trở thành một vấn đề cấp bách."
Câu 365:
07/03/2025Chọn câu chủ đề phù hợp với mỗi đoạn văn và xác định vị trí của câu chủ đề đó.
1. Thuở xưa, các cô tiên quàng khăn màu sắc khác nhau.
2. Cánh đồng làng mùa xuân thật đẹp.
3. Buổi tối ở làng thật vui.
b. Chim én chao lượn từng đàn. Đây đó, trên cánh đồng đã xuất hiện những chú cò trắng phau phau nổi bật trên nền lúa xuân đang thì con gái. Tiếng hót trong trẻo của chim sơn ca làm cho đất trời thêm sinh khí.
Theo Đặng Vương Hưng
* Đáp án:
b. Cánh đồng làng mùa xuân thật đẹp: cuối câu.
* Kiến thức mở rộng:
CÂU CHỦ ĐỀ
Câu chủ đề là một phần quan trọng trong cấu trúc của đoạn văn, thường được coi là “trái tim” của nội dung. Nó giúp người đọc nhận diện ý chính mà tác giả muốn truyền đạt, đồng thời định hướng cho họ về nội dung và các luận điểm sẽ được trình bày tiếp theo trong đoạn văn.
Cách xác định câu chủ đề:
- Tìm ý chính: Đầu tiên, bạn cần đọc toàn bộ đoạn văn để nắm bắt nội dung tổng quát. Câu chủ đề thường là câu thể hiện thông điệp hoặc khái niệm trung tâm mà tác giả muốn nhấn mạnh.
- Xác định vị trí: Câu chủ đề thường nằm ở đầu hoặc cuối đoạn văn. Nếu câu chủ đề nằm ở đầu, nó sẽ giới thiệu nội dung mà các câu tiếp theo sẽ phát triển. Ngược lại, nếu nằm ở cuối, các câu trước đó sẽ là các luận cứ, dẫn chứng hỗ trợ cho ý chính.
- Từ khóa: Trong đoạn văn, thường có những từ hoặc cụm từ quan trọng được lặp lại hoặc nhấn mạnh. Những từ này có thể là dấu hiệu để bạn nhận diện câu chủ đề. Các từ khóa có thể chỉ ra vấn đề, nguyên nhân, hoặc kết quả mà tác giả muốn đề cập.
- Ngữ cảnh: Đôi khi, việc xác định câu chủ đề cũng liên quan đến ngữ cảnh và mục đích của bài viết. Bạn cần xem xét đoạn văn đó nằm trong một bài viết lớn hơn với mục tiêu nào, từ đó xác định câu chủ đề cho phù hợp.
Ví dụ minh họa về câu chủ đề: Ngày nay, việc bảo vệ môi trường đang trở thành một vấn đề cấp bách. Ô nhiễm không khí và nguồn nước đang ngày càng gia tăng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người và sự phát triển của các loài sinh vật. Nhiều quốc gia đã đưa ra các chính sách mạnh mẽ nhằm giảm thiểu ô nhiễm, bao gồm việc áp dụng công nghệ xanh và khuyến khích tái chế. Người dân cũng ngày càng ý thức hơn về việc sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường và tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường."
Câu chủ đề: "Việc bảo vệ môi trường đang trở thành một vấn đề cấp bách."
Câu 366:
07/03/2025Chọn câu chủ đề phù hợp với mỗi đoạn văn và xác định vị trí của câu chủ đề đó.
1. Thuở xưa, các cô tiên quàng khăn màu sắc khác nhau.
2. Cánh đồng làng mùa xuân thật đẹp.
3. Buổi tối ở làng thật vui.
a. Lớp thanh niên ca hát nhảy múa. Tiếng chiêng, tiếng cồng, tiếng đàn tơ-rưng dìu dặt vang lên.
Theo Đình Trung
* Đáp án:
a. Buổi tối ở làng thật vui: cuối câu.
* Kiến thức mở rộng:
CÂU CHỦ ĐỀ
Câu chủ đề là một phần quan trọng trong cấu trúc của đoạn văn, thường được coi là “trái tim” của nội dung. Nó giúp người đọc nhận diện ý chính mà tác giả muốn truyền đạt, đồng thời định hướng cho họ về nội dung và các luận điểm sẽ được trình bày tiếp theo trong đoạn văn.
Cách xác định câu chủ đề:
- Tìm ý chính: Đầu tiên, bạn cần đọc toàn bộ đoạn văn để nắm bắt nội dung tổng quát. Câu chủ đề thường là câu thể hiện thông điệp hoặc khái niệm trung tâm mà tác giả muốn nhấn mạnh.
- Xác định vị trí: Câu chủ đề thường nằm ở đầu hoặc cuối đoạn văn. Nếu câu chủ đề nằm ở đầu, nó sẽ giới thiệu nội dung mà các câu tiếp theo sẽ phát triển. Ngược lại, nếu nằm ở cuối, các câu trước đó sẽ là các luận cứ, dẫn chứng hỗ trợ cho ý chính.
- Từ khóa: Trong đoạn văn, thường có những từ hoặc cụm từ quan trọng được lặp lại hoặc nhấn mạnh. Những từ này có thể là dấu hiệu để bạn nhận diện câu chủ đề. Các từ khóa có thể chỉ ra vấn đề, nguyên nhân, hoặc kết quả mà tác giả muốn đề cập.
- Ngữ cảnh: Đôi khi, việc xác định câu chủ đề cũng liên quan đến ngữ cảnh và mục đích của bài viết. Bạn cần xem xét đoạn văn đó nằm trong một bài viết lớn hơn với mục tiêu nào, từ đó xác định câu chủ đề cho phù hợp.
Ví dụ minh họa về câu chủ đề: Ngày nay, việc bảo vệ môi trường đang trở thành một vấn đề cấp bách. Ô nhiễm không khí và nguồn nước đang ngày càng gia tăng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người và sự phát triển của các loài sinh vật. Nhiều quốc gia đã đưa ra các chính sách mạnh mẽ nhằm giảm thiểu ô nhiễm, bao gồm việc áp dụng công nghệ xanh và khuyến khích tái chế. Người dân cũng ngày càng ý thức hơn về việc sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường và tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường."
Câu chủ đề: "Việc bảo vệ môi trường đang trở thành một vấn đề cấp bách."
Câu 367:
07/03/2025Viết tiếp 2 – 3 câu để hoàn thành đoạn văn từ câu chủ đề sau:
Sáng sớm, thành phố chìm trong màn sương……………
* Đáp án:
Sáng sớm, thành phố chìm vào màn sương. Phố xá yên tĩnh như vẫn chưa muốn thức dậy. Lác đác vài ngôi nhà đã sáng đèn.
* Kiến thức mở rộng:
CÁCH VIẾT ĐOẶN VĂN NGẮN
Để viết một đoạn văn ngắn cho học sinh lớp 4, cần tuân theo các bước sau:
1. Xác định chủ đề:
- Chọn một chủ đề cụ thể, dễ hiểu, ví dụ: "Gia đình em", "Ngôi trường em yêu", "Cây xanh trong sân trường", hoặc "Ngày Tết của em".
2. Lập dàn ý đơn giản:
- Câu mở đầu: Giới thiệu chủ đề của đoạn văn.
- Câu thân bài: Mô tả hoặc kể lại một số chi tiết liên quan đến chủ đề.
- Câu kết bài: Kết luận hoặc nêu cảm nghĩ của em.
3. Sử dụng câu văn ngắn gọn:
- Tránh viết quá dài hoặc quá phức tạp. Nên viết mỗi câu có ý rõ ràng.
- Dùng từ ngữ phù hợp với lứa tuổi.
Câu 368:
07/03/2025Tìm câu chủ đề của từng đoạn văn dưới đây và cho biết vị trí của nó:
b. Ngoài đồng, những đám kê mới gieo đã lên xanh mướt. Trên bờ suối, nấm mọc chi chít. Trên những thân gỗ mục, mộc nhĩ xoè ra như những vành tai đang lắng nghe. Dây gấc leo khắp nơi, quả chín đỏ rực. Những giàn lạc tiên dăng dăng trên các bụi rậm, từ những chùm hoa và quả bay lên một mùi thơm ngọt ngào. Đâu đâu cũng thấy dấu hiệu của sự sung túc.
Theo Vũ Hùng
* Đáp án:
b. Đâu đâu cũng thấy dấu hiệu của sự sung túc: câu cuối cùng.
* Kiến thức mở rộng:
CÂU CHỦ ĐỀ
Câu chủ đề là một phần quan trọng trong cấu trúc của đoạn văn, thường được coi là “trái tim” của nội dung. Nó giúp người đọc nhận diện ý chính mà tác giả muốn truyền đạt, đồng thời định hướng cho họ về nội dung và các luận điểm sẽ được trình bày tiếp theo trong đoạn văn.
Cách xác định câu chủ đề:
- Tìm ý chính: Đầu tiên, bạn cần đọc toàn bộ đoạn văn để nắm bắt nội dung tổng quát. Câu chủ đề thường là câu thể hiện thông điệp hoặc khái niệm trung tâm mà tác giả muốn nhấn mạnh.
- Xác định vị trí: Câu chủ đề thường nằm ở đầu hoặc cuối đoạn văn. Nếu câu chủ đề nằm ở đầu, nó sẽ giới thiệu nội dung mà các câu tiếp theo sẽ phát triển. Ngược lại, nếu nằm ở cuối, các câu trước đó sẽ là các luận cứ, dẫn chứng hỗ trợ cho ý chính.
- Từ khóa: Trong đoạn văn, thường có những từ hoặc cụm từ quan trọng được lặp lại hoặc nhấn mạnh. Những từ này có thể là dấu hiệu để bạn nhận diện câu chủ đề. Các từ khóa có thể chỉ ra vấn đề, nguyên nhân, hoặc kết quả mà tác giả muốn đề cập.
- Ngữ cảnh: Đôi khi, việc xác định câu chủ đề cũng liên quan đến ngữ cảnh và mục đích của bài viết. Bạn cần xem xét đoạn văn đó nằm trong một bài viết lớn hơn với mục tiêu nào, từ đó xác định câu chủ đề cho phù hợp.
Ví dụ minh họa về câu chủ đề: Ngày nay, việc bảo vệ môi trường đang trở thành một vấn đề cấp bách. Ô nhiễm không khí và nguồn nước đang ngày càng gia tăng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người và sự phát triển của các loài sinh vật. Nhiều quốc gia đã đưa ra các chính sách mạnh mẽ nhằm giảm thiểu ô nhiễm, bao gồm việc áp dụng công nghệ xanh và khuyến khích tái chế. Người dân cũng ngày càng ý thức hơn về việc sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường và tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường."
Câu chủ đề: "Việc bảo vệ môi trường đang trở thành một vấn đề cấp bách."
Câu 369:
07/03/2025Tìm câu chủ đề của từng đoạn văn dưới đây và cho biết vị trí của nó:
a. Trên nương, mỗi người một việc. Người lớn thì đánh trâu ra cày. Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá. Mấy chú bé đi tìm chỗ ven suối để bắc bếp thổi cơm. Chẳng mấy chốc, khói bếp đã um lên. Các bà mẹ cúi lom khom tra ngô. Được mẹ địu ấm, có khi em bé vẫn ngủ khì trên lưng mẹ.
Theo Tô Hoài
* Đáp án:
a. Trên nương, mỗi người một việc: câu đầu tiên.
* Kiến thức mở rộng:
CÂU CHỦ ĐỀ
Câu chủ đề là một phần quan trọng trong cấu trúc của đoạn văn, thường được coi là “trái tim” của nội dung. Nó giúp người đọc nhận diện ý chính mà tác giả muốn truyền đạt, đồng thời định hướng cho họ về nội dung và các luận điểm sẽ được trình bày tiếp theo trong đoạn văn.
Cách xác định câu chủ đề:
- Tìm ý chính: Đầu tiên, bạn cần đọc toàn bộ đoạn văn để nắm bắt nội dung tổng quát. Câu chủ đề thường là câu thể hiện thông điệp hoặc khái niệm trung tâm mà tác giả muốn nhấn mạnh.
- Xác định vị trí: Câu chủ đề thường nằm ở đầu hoặc cuối đoạn văn. Nếu câu chủ đề nằm ở đầu, nó sẽ giới thiệu nội dung mà các câu tiếp theo sẽ phát triển. Ngược lại, nếu nằm ở cuối, các câu trước đó sẽ là các luận cứ, dẫn chứng hỗ trợ cho ý chính.
- Từ khóa: Trong đoạn văn, thường có những từ hoặc cụm từ quan trọng được lặp lại hoặc nhấn mạnh. Những từ này có thể là dấu hiệu để bạn nhận diện câu chủ đề. Các từ khóa có thể chỉ ra vấn đề, nguyên nhân, hoặc kết quả mà tác giả muốn đề cập.
- Ngữ cảnh: Đôi khi, việc xác định câu chủ đề cũng liên quan đến ngữ cảnh và mục đích của bài viết. Bạn cần xem xét đoạn văn đó nằm trong một bài viết lớn hơn với mục tiêu nào, từ đó xác định câu chủ đề cho phù hợp.
Ví dụ minh họa về câu chủ đề: Ngày nay, việc bảo vệ môi trường đang trở thành một vấn đề cấp bách. Ô nhiễm không khí và nguồn nước đang ngày càng gia tăng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người và sự phát triển của các loài sinh vật. Nhiều quốc gia đã đưa ra các chính sách mạnh mẽ nhằm giảm thiểu ô nhiễm, bao gồm việc áp dụng công nghệ xanh và khuyến khích tái chế. Người dân cũng ngày càng ý thức hơn về việc sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường và tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường."
Câu chủ đề: "Việc bảo vệ môi trường đang trở thành một vấn đề cấp bách."
Câu 370:
07/03/2025Đoạn văn dưới đây có gì khác với hai đoạn văn ở bài tập 1?
Trời nắng chang chang, tiếng tu hú gần xa ran ran. Hoa xơ xác như hoa cỏ may. Lá ngô quắt lại rủ xuống. Những bắp ngô đã mập và chắc, chỉ còn chờ tay người đến bẻ mang về.
Nguyên Hồng
* Đáp án:
- Đoạn văn dưới đây không có câu chủ đề.
* Kiến thức mở rộng:
CÂU CHỦ ĐỀ
Câu chủ đề là một phần quan trọng trong cấu trúc của đoạn văn, thường được coi là “trái tim” của nội dung. Nó giúp người đọc nhận diện ý chính mà tác giả muốn truyền đạt, đồng thời định hướng cho họ về nội dung và các luận điểm sẽ được trình bày tiếp theo trong đoạn văn.
Cách xác định câu chủ đề:
- Tìm ý chính: Đầu tiên, bạn cần đọc toàn bộ đoạn văn để nắm bắt nội dung tổng quát. Câu chủ đề thường là câu thể hiện thông điệp hoặc khái niệm trung tâm mà tác giả muốn nhấn mạnh.
- Xác định vị trí: Câu chủ đề thường nằm ở đầu hoặc cuối đoạn văn. Nếu câu chủ đề nằm ở đầu, nó sẽ giới thiệu nội dung mà các câu tiếp theo sẽ phát triển. Ngược lại, nếu nằm ở cuối, các câu trước đó sẽ là các luận cứ, dẫn chứng hỗ trợ cho ý chính.
- Từ khóa: Trong đoạn văn, thường có những từ hoặc cụm từ quan trọng được lặp lại hoặc nhấn mạnh. Những từ này có thể là dấu hiệu để bạn nhận diện câu chủ đề. Các từ khóa có thể chỉ ra vấn đề, nguyên nhân, hoặc kết quả mà tác giả muốn đề cập.
- Ngữ cảnh: Đôi khi, việc xác định câu chủ đề cũng liên quan đến ngữ cảnh và mục đích của bài viết. Bạn cần xem xét đoạn văn đó nằm trong một bài viết lớn hơn với mục tiêu nào, từ đó xác định câu chủ đề cho phù hợp.
Ví dụ minh họa về câu chủ đề: Ngày nay, việc bảo vệ môi trường đang trở thành một vấn đề cấp bách. Ô nhiễm không khí và nguồn nước đang ngày càng gia tăng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người và sự phát triển của các loài sinh vật. Nhiều quốc gia đã đưa ra các chính sách mạnh mẽ nhằm giảm thiểu ô nhiễm, bao gồm việc áp dụng công nghệ xanh và khuyến khích tái chế. Người dân cũng ngày càng ý thức hơn về việc sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường và tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường."
Câu chủ đề: "Việc bảo vệ môi trường đang trở thành một vấn đề cấp bách."
Câu 371:
07/03/2025Xác định nội dung của mỗi đoạn văn sau rồi trả lời câu hỏi:
Trống đồng Đông Sơn đa dạng không chỉ về hình dáng, kích thước mà cả về phong cách trang trí, sắp xếp hoa văn. Giữa mặt trống bao giờ cũng có hình ngôi sao nhiều cánh toả ra xung quanh. Tiếp đến là những hình tròn đồng tâm, hình vũ công nhảy múa, chèo thuyền, hình chim bay, hươu nai có gạc,...
Theo Nguyễn Văn Huyên
Nhà cửa ở đây phần lớn xây bằng đá với sò, hai thứ vật liệu sẵn có của núi và biển. Trong nhà, ngoài ngõ đâu đâu cũng sực nức mùi cá biển. Cá thu, cá chim, cá mực, tôm hùm,... phơi đây trên sàn, trên nóc nhà, bờ tường, bãi cát. Chậu cảnh thì làm bằng những con ốc biển khổng lồ, to bằng cái mũ. Sản vật ở biển tô điểm cho phố chài một vẻ đẹp độc đáo, riêng biệt.
Theo Tiếng Việt 4, 2002
b. Các câu còn lại nêu ý cụ thể hay ý khái quát của đoạn văn?
* Đáp án:
Đoạn văn 1: Miêu tả trống đồng Đông Sơn.
Đoạn văn 2: Miêu tả quang cảnh ở phố chài.
b. Ý cụ thể.
* Kiến thức mở rộng:
CẤU TRÚC CỦA ĐOẠN VĂN
Cấu trúc nội dung
Cấu trúc nội dung của một đoạn văn đòi hỏi sự sắp xếp và liên kết hợp lý giữa ý chính và các ý bộ phận. Ý chính là mục tiêu chính mà tác giả muốn truyền đạt trong đoạn văn, và các ý bộ phận được sử dụng để trình bày và chứng minh ý chính đó.
Ý chính thường được diễn đạt bằng một câu chủ đề, có thể là câu đầu tiên trong đoạn văn hoặc một câu nằm trong đoạn. Ý chính cũng có thể được tạo nên từ nhiều câu trong đoạn, khi ý chính không được hiển ngôn rõ ràng mà phải suy luận từ các ý bộ phận.
Các ý bộ phận là các thành phần chi tiết trong đoạn văn, có nhiệm vụ trình bày, giải thích và chứng minh ý chính. Các ý bộ phận phải được xác lập và trình bày một cách mạch lạc, logic và có liên kết với nhau. Chúng cung cấp thông tin, ví dụ, lập luận hoặc sự phân tích để hỗ trợ ý chính và làm cho đoạn văn trở nên thuyết phục.
Trong quá trình viết, tác giả cần tìm hiểu và xác định ý chính của mình và sau đó phân tích và tổ chức các ý bộ phận phù hợp. Việc sắp xếp các ý bộ phận trong đoạn văn phải tuân thủ một trình tự logic và hợp lý, từ những ý bộ phận cơ bản đến những ý bộ phận chi tiết hơn.
Tóm lại, cấu trúc nội dung của một đoạn văn bao gồm ý chính và các ý bộ phận. Ý chính là mục tiêu chính của đoạn văn, trong khi các ý bộ phận là các thành phần chi tiết hỗ trợ ý chính. Qua việc sắp xếp và liên kết hợp lý giữa ý chính và các ý bộ phận, đoạn văn trở nên rõ ràng, logic và thuyết phục.
Câu 372:
07/03/2025Xác định nội dung của mỗi đoạn văn sau rồi trả lời câu hỏi:
Trống đồng Đông Sơn đa dạng không chỉ về hình dáng, kích thước mà cả về phong cách trang trí, sắp xếp hoa văn. Giữa mặt trống bao giờ cũng có hình ngôi sao nhiều cánh toả ra xung quanh. Tiếp đến là những hình tròn đồng tâm, hình vũ công nhảy múa, chèo thuyền, hình chim bay, hươu nai có gạc,...
Theo Nguyễn Văn Huyên
Nhà cửa ở đây phần lớn xây bằng đá với sò, hai thứ vật liệu sẵn có của núi và biển. Trong nhà, ngoài ngõ đâu đâu cũng sực nức mùi cá biển. Cá thu, cá chim, cá mực, tôm hùm,... phơi đây trên sàn, trên nóc nhà, bờ tường, bãi cát. Chậu cảnh thì làm bằng những con ốc biển khổng lồ, to bằng cái mũ. Sản vật ở biển tô điểm cho phố chài một vẻ đẹp độc đáo, riêng biệt.
Theo Tiếng Việt 4, 2002
a. Mỗi câu in nghiêng trong từng đoạn có vai trò gì đối với cả đoạn?
* Đáp án:
Đoạn văn 1: Miêu tả trống đồng Đông Sơn.
Đoạn văn 2: Miêu tả quang cảnh ở phố chài.
a. Đóng vai trò làm câu chủ đề trong câu, khái quát nội dung của đoạn.
* Kiến thức mở rộng:
CÂU CHỦ ĐỀ
Câu chủ đề là một phần quan trọng trong cấu trúc của đoạn văn, thường được coi là “trái tim” của nội dung. Nó giúp người đọc nhận diện ý chính mà tác giả muốn truyền đạt, đồng thời định hướng cho họ về nội dung và các luận điểm sẽ được trình bày tiếp theo trong đoạn văn.
Cách xác định câu chủ đề:
- Tìm ý chính: Đầu tiên, bạn cần đọc toàn bộ đoạn văn để nắm bắt nội dung tổng quát. Câu chủ đề thường là câu thể hiện thông điệp hoặc khái niệm trung tâm mà tác giả muốn nhấn mạnh.
- Xác định vị trí: Câu chủ đề thường nằm ở đầu hoặc cuối đoạn văn. Nếu câu chủ đề nằm ở đầu, nó sẽ giới thiệu nội dung mà các câu tiếp theo sẽ phát triển. Ngược lại, nếu nằm ở cuối, các câu trước đó sẽ là các luận cứ, dẫn chứng hỗ trợ cho ý chính.
- Từ khóa: Trong đoạn văn, thường có những từ hoặc cụm từ quan trọng được lặp lại hoặc nhấn mạnh. Những từ này có thể là dấu hiệu để bạn nhận diện câu chủ đề. Các từ khóa có thể chỉ ra vấn đề, nguyên nhân, hoặc kết quả mà tác giả muốn đề cập.
- Ngữ cảnh: Đôi khi, việc xác định câu chủ đề cũng liên quan đến ngữ cảnh và mục đích của bài viết. Bạn cần xem xét đoạn văn đó nằm trong một bài viết lớn hơn với mục tiêu nào, từ đó xác định câu chủ đề cho phù hợp.
Ví dụ minh họa về câu chủ đề: Ngày nay, việc bảo vệ môi trường đang trở thành một vấn đề cấp bách. Ô nhiễm không khí và nguồn nước đang ngày càng gia tăng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người và sự phát triển của các loài sinh vật. Nhiều quốc gia đã đưa ra các chính sách mạnh mẽ nhằm giảm thiểu ô nhiễm, bao gồm việc áp dụng công nghệ xanh và khuyến khích tái chế. Người dân cũng ngày càng ý thức hơn về việc sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường và tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường."
Câu chủ đề: "Việc bảo vệ môi trường đang trở thành một vấn đề cấp bách."
Câu 373:
07/03/2025Tìm từ ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi câu sau để câu văn cụ thể, sinh động hơn:
d. Dưới hồ, đàn cá ... bơi lội.
* Đáp án:
d. Dưới hồ, đàn cá tung tăng bơi lội.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 374:
07/03/2025Tìm từ ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi câu sau để câu văn cụ thể, sinh động hơn:
c. Giờ tan tầm, xe cô đi lại ....
* Đáp án:
c. Giờ tan tầm, xe cô đi lại tấp nập.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 375:
07/03/2025Tìm từ ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi câu sau để câu văn cụ thể, sinh động hơn:
b. Những đoá hoa hồng toả hương ....
* Đáp án:
b. Những đoá hoa hồng toả hương thơm ngát.
* Kiến thức mở rộng:
ĐỘNG TỪ
- Khái niệm: Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật.
Cùng với tính từ và danh từ, động từ khiến cho khả năng biểu đạt của tiếng Việt phong phú, đa dạng, không thua kém bất kì ngôn ngữ lâu đời nào trên thế giới. Khi kết hợp với những từ loại khác nhau, động từ sẽ có ý nghĩa khái quát và biểu thị khác.
Ví dụ:
- Động từ chỉ hoạt động : Đi, chạy, nhảy,…
- Động từ chỉ trạng thái : Vui, buồn, giận, …
- Chức năng:
+ Động từ cũng giống như hầu hết các từ loại, chức năng chính là để bổ nghĩa cho danh từ và làm vị ngữ trong câu. Song với mỗi cách kết hợp khác nhau, mỗi kiểu động từ khác nhau lại bổ sung một ý nghĩa khác cho các từ đứng trước nó.
- Phân loại:
+ Dựa theo đặc điểm, động từ chia làm 2 tiểu loại lớn là động từ chỉ hoạt động và động từ chỉ trạng thái.
+ Ngoài ra còn có cách chia khác chia thành nội động từ và ngoại động từ.
1. Động từ chỉ hoạt động và động từ chỉ trạng thái:
a) Động từ chỉ hoạt động
- Khái niệm: Động từ chỉ hoạt động là những động từ dùng để tái hiện, gọi tên các hoạt động của con người, sự vật, hiện tượng.
+ Ví dụ: đi, chạy, nhảy, (chim) hót, (mưa) rơi, (gió) thổi, hát, ca, đuổi nhau,...
- Những động từ chỉ hoạt động của con người có thể dùng để chỉ hoạt động của các sự vật, hiện tượng nhằm làm tăng sức gợi hình và biến các sự vật vô tri ấy trở nên gần gũi hơn với con người.
b) Động từ chỉ trạng thái
- Khái niệm: Động từ chỉ trạng thái là những động từ để tái hiện, gọi tên các trạng thái cảm xúc, suy nghĩ, tồn tại của con người, sự vật, hiện tượng.
+ Ví dụ: vui, buồn, hờn, giận, bị đánh,...
- Trong động từ chỉ trạng thái, có thể chia thành các tiểu loại nhỏ hơn, mỗi tiểu loại bổ sung ý nghĩa cho về các mặt khác nhau cho từ kết hợp cùng hoặc đứng trước nó.
- Động từ chỉ trạng thái tồn tại (hoặc trạng thái không tồn tại): là những động từ cho biết sự tồn tại của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan: còn, có, hết,...
- Đặc điểm ngữ pháp nổi bật nhất của động từ chỉ trạng thái:
Nếu như ĐT chỉ hoạt động, hành động có thể kết hợp với từ “xong” ở phía sau (ăn xong, đọc xong ,…) thì ĐT chỉ trạng thái không kết hợp với “xong” ở phía sau (không nói : còn xong, hết xong, kính trọng xong, …). Trong Tiếng Việt có một số loại ĐT chỉ trạng thái sau :
+ ĐT chỉ trạng thái tồn tại (hoặc trạng thái không tồn tại) :còn,hết,có,…
+ ĐT chỉ trạng thái biến hoá : thành, hoá,…
+ ĐT chỉ trạng thái tiếp thụ : được, bị, phải, chịu,…
+ ĐT chỉ trạng thái so sánh : bằng, thua, hơn, là,…
- Một số ĐT sau đây cũng được coi là ĐT chỉ trạng thái : nằm, ngồi, ngủ, thức, nghỉ ngơi, suy nghĩ, đi, đứng , lăn, lê, vui, buồn , hồi hộp, băn khoăn, lo lắng,...Các từ này có một số đặc điểm sau :
- Một số từ vừa được coi là Động từ chỉ hành động, lại vừa được coi là ĐT chỉ trạng thái.
- Một số từ chuyển nghĩa thì được coi là ĐT chỉ trạng thái (trạng thái tồn tại ).
VD: Bác đã đi rồi sao Bác ơi ! (Tố Hữu )
VD: Tôi // còn việc phải làm
Làng tôi // có con sông xanh uốn quanh cánh đồng lúa chín
+ Động từ chỉ trạng thái biến hóa: hóa, thành, biến thành, hóa thành, trở nên, trở thành, sinh ra, hóa ra,...
VD: Tấm // hóa thành nàng tiên trốn trong quả thị
Con người // trở nên ích kỷ khi lòng tham nổi lên
+ Động từ chỉ ý nghĩa tình thái về ý chí: định, toan, dám, quyết, nỡ,...
VD: Bác Hồ // quyết chí ra đi tìm đường cứu nước với hai bàn tay trắng
Cậu gió // không nỡ thổi mạnh lay động cành cây đánh thức chú sơn ca
+ Động từ chỉ sự cần thiết: cần, nên, phi,...
VD: Cậu // cần hoàn thành tài liệu này trước ngày mai
Học sinh // nên học hành chăm chỉ
+ Động từ chỉ tình thái nguyện vọng, mong muốn: mong, muốn, ước,...
VD: Tớ // ước gì mình có đôi hài vạn dặm để đi khắp thế gian
Cụ Mem-bơ // mong sẽ vẽ được một kiệt tác trong đời mình.
+ Động từ chỉ tình trạng tiếp thụ, chịu đựng: bị, được, phải, mắc,...
VD: Bài thơ Tây Tiến // được sáng tác khi Quang Dũng về bên dòng Phù Lưu Chanh nhìn ngắm thiên nhiên và nhớ đến đoàn binh Tây Tiến.
Phương // bị phạt vì không làm bài tập toán
+ Động từ chỉ trạng thái so sánh: là, hơn, thua, bằng, không bằng, chẳng bằng....
VD: Mặt trời // là hành tinh trung tâm trong hệ mặt trời.
Gió se mùa thu // không lạnh bằng gió mùa đông bắc được
2. Nội động từ và ngoại động từ
a) Nội động từ
- Khái niệm: Nội động từ là những động từ hướng vào người làm chủ hoạt động (ngồi, đi, đứng, nằm,...)
- Động từ nội động cần phải có quan hệ từ để có bổ ngữ chỉ đối tượng
VD: Mẹ mua cho tôi con mèo
Nội động từ Quan hệ từ Bổ ngữ
b) Ngoại động từ
- Khái niệm: Ngoại động từ là những động từ hướng đến người, vật khác (xây, cắt, đập, phá,...)
- Ngoại động từ không cần phải có quan hệ từ mà có khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp.
VD: Mọi người yêu quý mẹ
Ngoại động từ Bổ ngữ
3. Cụm động từ
- Khái niệm: Cụm động từ là cụm từ có động từ là từ trung tâm, kết hợp với các phụ trước và phụ sau để tạo thành.
- Chức năng: Chức năng của cụm động từ cũng giống như của động từ. Tức là cụm động từ cũng có chức năng chính là làm vị ngữ, nhưng cũng có thể làm chủ ngữ, định ngữ hoặc trạng ngữ trong câu.
- ĐT chỉ trạng thái mang một số đặc điểm về ngữ pháp và ngữ nghĩa giống như tính từ . Vì vậy, chúng có thể làm vị ngữ trong câu kể : Ai thế nào?
Câu 376:
07/03/2025Tìm từ ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi câu sau để câu văn cụ thể, sinh động hơn:
a. Đàn cò trắng ... bay.
* Đáp án:
a. Đàn cò trắng vỗ cánh bay.
* Kiến thức mở rộng:
ĐỘNG TỪ
- Khái niệm: Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật.
Cùng với tính từ và danh từ, động từ khiến cho khả năng biểu đạt của tiếng Việt phong phú, đa dạng, không thua kém bất kì ngôn ngữ lâu đời nào trên thế giới. Khi kết hợp với những từ loại khác nhau, động từ sẽ có ý nghĩa khái quát và biểu thị khác.
Ví dụ:
- Động từ chỉ hoạt động : Đi, chạy, nhảy,…
- Động từ chỉ trạng thái : Vui, buồn, giận, …
- Chức năng:
+ Động từ cũng giống như hầu hết các từ loại, chức năng chính là để bổ nghĩa cho danh từ và làm vị ngữ trong câu. Song với mỗi cách kết hợp khác nhau, mỗi kiểu động từ khác nhau lại bổ sung một ý nghĩa khác cho các từ đứng trước nó.
- Phân loại:
+ Dựa theo đặc điểm, động từ chia làm 2 tiểu loại lớn là động từ chỉ hoạt động và động từ chỉ trạng thái.
+ Ngoài ra còn có cách chia khác chia thành nội động từ và ngoại động từ.
1. Động từ chỉ hoạt động và động từ chỉ trạng thái:
a) Động từ chỉ hoạt động
- Khái niệm: Động từ chỉ hoạt động là những động từ dùng để tái hiện, gọi tên các hoạt động của con người, sự vật, hiện tượng.
+ Ví dụ: đi, chạy, nhảy, (chim) hót, (mưa) rơi, (gió) thổi, hát, ca, đuổi nhau,...
- Những động từ chỉ hoạt động của con người có thể dùng để chỉ hoạt động của các sự vật, hiện tượng nhằm làm tăng sức gợi hình và biến các sự vật vô tri ấy trở nên gần gũi hơn với con người.
b) Động từ chỉ trạng thái
- Khái niệm: Động từ chỉ trạng thái là những động từ để tái hiện, gọi tên các trạng thái cảm xúc, suy nghĩ, tồn tại của con người, sự vật, hiện tượng.
+ Ví dụ: vui, buồn, hờn, giận, bị đánh,...
- Trong động từ chỉ trạng thái, có thể chia thành các tiểu loại nhỏ hơn, mỗi tiểu loại bổ sung ý nghĩa cho về các mặt khác nhau cho từ kết hợp cùng hoặc đứng trước nó.
- Động từ chỉ trạng thái tồn tại (hoặc trạng thái không tồn tại): là những động từ cho biết sự tồn tại của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan: còn, có, hết,...
- Đặc điểm ngữ pháp nổi bật nhất của động từ chỉ trạng thái:
Nếu như ĐT chỉ hoạt động, hành động có thể kết hợp với từ “xong” ở phía sau (ăn xong, đọc xong ,…) thì ĐT chỉ trạng thái không kết hợp với “xong” ở phía sau (không nói : còn xong, hết xong, kính trọng xong, …). Trong Tiếng Việt có một số loại ĐT chỉ trạng thái sau :
+ ĐT chỉ trạng thái tồn tại (hoặc trạng thái không tồn tại) :còn,hết,có,…
+ ĐT chỉ trạng thái biến hoá : thành, hoá,…
+ ĐT chỉ trạng thái tiếp thụ : được, bị, phải, chịu,…
+ ĐT chỉ trạng thái so sánh : bằng, thua, hơn, là,…
- Một số ĐT sau đây cũng được coi là ĐT chỉ trạng thái : nằm, ngồi, ngủ, thức, nghỉ ngơi, suy nghĩ, đi, đứng , lăn, lê, vui, buồn , hồi hộp, băn khoăn, lo lắng,...Các từ này có một số đặc điểm sau :
- Một số từ vừa được coi là Động từ chỉ hành động, lại vừa được coi là ĐT chỉ trạng thái.
- Một số từ chuyển nghĩa thì được coi là ĐT chỉ trạng thái (trạng thái tồn tại ).
VD: Bác đã đi rồi sao Bác ơi ! (Tố Hữu )
VD: Tôi // còn việc phải làm
Làng tôi // có con sông xanh uốn quanh cánh đồng lúa chín
+ Động từ chỉ trạng thái biến hóa: hóa, thành, biến thành, hóa thành, trở nên, trở thành, sinh ra, hóa ra,...
VD: Tấm // hóa thành nàng tiên trốn trong quả thị
Con người // trở nên ích kỷ khi lòng tham nổi lên
+ Động từ chỉ ý nghĩa tình thái về ý chí: định, toan, dám, quyết, nỡ,...
VD: Bác Hồ // quyết chí ra đi tìm đường cứu nước với hai bàn tay trắng
Cậu gió // không nỡ thổi mạnh lay động cành cây đánh thức chú sơn ca
+ Động từ chỉ sự cần thiết: cần, nên, phi,...
VD: Cậu // cần hoàn thành tài liệu này trước ngày mai
Học sinh // nên học hành chăm chỉ
+ Động từ chỉ tình thái nguyện vọng, mong muốn: mong, muốn, ước,...
VD: Tớ // ước gì mình có đôi hài vạn dặm để đi khắp thế gian
Cụ Mem-bơ // mong sẽ vẽ được một kiệt tác trong đời mình.
+ Động từ chỉ tình trạng tiếp thụ, chịu đựng: bị, được, phải, mắc,...
VD: Bài thơ Tây Tiến // được sáng tác khi Quang Dũng về bên dòng Phù Lưu Chanh nhìn ngắm thiên nhiên và nhớ đến đoàn binh Tây Tiến.
Phương // bị phạt vì không làm bài tập toán
+ Động từ chỉ trạng thái so sánh: là, hơn, thua, bằng, không bằng, chẳng bằng....
VD: Mặt trời // là hành tinh trung tâm trong hệ mặt trời.
Gió se mùa thu // không lạnh bằng gió mùa đông bắc được
2. Nội động từ và ngoại động từ
a) Nội động từ
- Khái niệm: Nội động từ là những động từ hướng vào người làm chủ hoạt động (ngồi, đi, đứng, nằm,...)
- Động từ nội động cần phải có quan hệ từ để có bổ ngữ chỉ đối tượng
VD: Mẹ mua cho tôi con mèo
Nội động từ Quan hệ từ Bổ ngữ
b) Ngoại động từ
- Khái niệm: Ngoại động từ là những động từ hướng đến người, vật khác (xây, cắt, đập, phá,...)
- Ngoại động từ không cần phải có quan hệ từ mà có khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp.
VD: Mọi người yêu quý mẹ
Ngoại động từ Bổ ngữ
3. Cụm động từ
- Khái niệm: Cụm động từ là cụm từ có động từ là từ trung tâm, kết hợp với các phụ trước và phụ sau để tạo thành.
- Chức năng: Chức năng của cụm động từ cũng giống như của động từ. Tức là cụm động từ cũng có chức năng chính là làm vị ngữ, nhưng cũng có thể làm chủ ngữ, định ngữ hoặc trạng ngữ trong câu.
- ĐT chỉ trạng thái mang một số đặc điểm về ngữ pháp và ngữ nghĩa giống như tính từ . Vì vậy, chúng có thể làm vị ngữ trong câu kể : Ai thế nào?
Câu 377:
07/03/2025Xác định chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu trong đoạn văn sau:
Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần dần biến đi. Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng.
Theo Đoàn Giỏi
* Đáp án:
Phút yên tĩnh của rừng ban mai / dần dần biến đi. Chim / hót líu lo. Nắng / bốc
CN VN CN VN CN
hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió / đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng.
VN CN VN
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để
câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và
diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện
tượng,... Và thường trả lời cho các câu
hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ.
Trong một số trường hợp cụ thể, thì
động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ.
Trong câu, chủ ngữ thường đứng
trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong
trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ
ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành
phần bắt buộc phải có để câu có cấu
trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu,
nêu hoạt động, trạng thái, tính chất,
đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận
chính có thể được kết hợp cùng với
các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế
nào? Vị ngữ thường là một động
từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc
một cụm danh từ. Trong một câu có thể
có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau
chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo
ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 378:
07/03/2025Đặt câu
c. Có vị ngữ dùng để nêu tình cảm, cảm xúc.
* Đáp án:
c. Tôi rất vui.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để
câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và
diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện
tượng,... Và thường trả lời cho các câu
hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ.
Trong một số trường hợp cụ thể, thì
động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ.
Trong câu, chủ ngữ thường đứng
trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong
trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ
ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành
phần bắt buộc phải có để câu có cấu
trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu,
nêu hoạt động, trạng thái, tính chất,
đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận
chính có thể được kết hợp cùng với
các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế
nào? Vị ngữ thường là một động
từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc
một cụm danh từ. Trong một câu có thể
có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau
chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo
ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 379:
07/03/2025Đặt câu
b. Có vị ngữ dùng để nêu hoạt động.
* Đáp án:
b. Tôi đang làm bài tập tiếng Việt.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để
câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và
diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện
tượng,... Và thường trả lời cho các câu
hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ.
Trong một số trường hợp cụ thể, thì
động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ.
Trong câu, chủ ngữ thường đứng
trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong
trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ
ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành
phần bắt buộc phải có để câu có cấu
trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu,
nêu hoạt động, trạng thái, tính chất,
đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận
chính có thể được kết hợp cùng với
các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế
nào? Vị ngữ thường là một động
từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc
một cụm danh từ. Trong một câu có thể
có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau
chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo
ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 380:
07/03/2025Đặt câu
a. Có vị ngữ dùng để giới thiệu.
* Đáp án:
a. Tôi là học sinh lớp 4.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để
câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và
diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện
tượng,... Và thường trả lời cho các câu
hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ.
Trong một số trường hợp cụ thể, thì
động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ.
Trong câu, chủ ngữ thường đứng
trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong
trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ
ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành
phần bắt buộc phải có để câu có cấu
trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu,
nêu hoạt động, trạng thái, tính chất,
đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận
chính có thể được kết hợp cùng với
các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế
nào? Vị ngữ thường là một động
từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc
một cụm danh từ. Trong một câu có thể
có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau
chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo
ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 381:
07/03/2025Tìm vị ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi dòng sau để tạo thành câu:
d. Những tia nắng sớm...
* Đáp án:
d. Những tia nắng sớm chiếu xuống mặt đất.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để
câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và
diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện
tượng,... Và thường trả lời cho các câu
hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ.
Trong một số trường hợp cụ thể, thì
động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ.
Trong câu, chủ ngữ thường đứng
trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong
trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ
ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành
phần bắt buộc phải có để câu có cấu
trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu,
nêu hoạt động, trạng thái, tính chất,
đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận
chính có thể được kết hợp cùng với
các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế
nào? Vị ngữ thường là một động
từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc
một cụm danh từ. Trong một câu có thể
có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau
chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo
ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 382:
07/03/2025Tìm vị ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi dòng sau để tạo thành câu:
c. Đàn chim gáy...
* Đáp án:
c. Đàn chim gáy líu lo.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để
câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và
diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện
tượng,... Và thường trả lời cho các câu
hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ.
Trong một số trường hợp cụ thể, thì
động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ.
Trong câu, chủ ngữ thường đứng
trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong
trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ
ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành
phần bắt buộc phải có để câu có cấu
trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu,
nêu hoạt động, trạng thái, tính chất,
đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận
chính có thể được kết hợp cùng với
các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế
nào? Vị ngữ thường là một động
từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc
một cụm danh từ. Trong một câu có thể
có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau
chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo
ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 383:
07/03/2025Tìm vị ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi dòng sau để tạo thành câu:
b. Những cây liễu...
* Đáp án:
b. Những cây liễu chủ yếu mọc ở bờ nước.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để
câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và
diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện
tượng,... Và thường trả lời cho các câu
hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ.
Trong một số trường hợp cụ thể, thì
động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ.
Trong câu, chủ ngữ thường đứng
trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong
trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ
ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành
phần bắt buộc phải có để câu có cấu
trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu,
nêu hoạt động, trạng thái, tính chất,
đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận
chính có thể được kết hợp cùng với
các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế
nào? Vị ngữ thường là một động
từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc
một cụm danh từ. Trong một câu có thể
có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau
chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo
ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 384:
07/03/2025Tìm vị ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi dòng sau để tạo thành câu:
a. Hồ Gươm...
* Đáp án:
a. Hồ Gươm là một trong những địa danh nổi tiếng ở Hà Nội.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để
câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và
diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện
tượng,... Và thường trả lời cho các câu
hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ.
Trong một số trường hợp cụ thể, thì
động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ.
Trong câu, chủ ngữ thường đứng
trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong
trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ
ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành
phần bắt buộc phải có để câu có cấu
trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu,
nêu hoạt động, trạng thái, tính chất,
đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận
chính có thể được kết hợp cùng với
các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế
nào? Vị ngữ thường là một động
từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc
một cụm danh từ. Trong một câu có thể
có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau
chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo
ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 385:
07/03/2025Xác định vị ngữ trong mỗi câu sau và nêu tác dụng của mỗi vị ngữ:
d. Những chùm thảo quả đã chín đỏ thẫm.
* Đáp án:
d. đã chín đỏ thẫm: Trả lời cho câu hỏi những chùm thảo quả Thế nào?
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để
câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và
diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện
tượng,... Và thường trả lời cho các câu
hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ.
Trong một số trường hợp cụ thể, thì
động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ.
Trong câu, chủ ngữ thường đứng
trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong
trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ
ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành
phần bắt buộc phải có để câu có cấu
trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu,
nêu hoạt động, trạng thái, tính chất,
đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận
chính có thể được kết hợp cùng với
các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế
nào? Vị ngữ thường là một động
từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc
một cụm danh từ. Trong một câu có thể
có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau
chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo
ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 386:
07/03/2025Xác định vị ngữ trong mỗi câu sau và nêu tác dụng của mỗi vị ngữ:
c. Giờ ra chơi, chúng em chơi trò chơi Mèo đuổi chuột.
* Đáp án:
c. chơi trò chơi Mèo đuổi chuột: Trả lời cho câu hỏi chúng em Làm gì?
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để
câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và
diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện
tượng,... Và thường trả lời cho các câu
hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ.
Trong một số trường hợp cụ thể, thì
động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ.
Trong câu, chủ ngữ thường đứng
trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong
trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ
ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành
phần bắt buộc phải có để câu có cấu
trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu,
nêu hoạt động, trạng thái, tính chất,
đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận
chính có thể được kết hợp cùng với
các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế
nào? Vị ngữ thường là một động
từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc
một cụm danh từ. Trong một câu có thể
có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau
chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo
ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 387:
07/03/2025Xác định vị ngữ trong mỗi câu sau và nêu tác dụng của mỗi vị ngữ:
b. Giọt sương long lanh trên phiến lá.
* Đáp án:
b. long lanh trên phiến đá: Trả lời cho câu hỏi giọt sương Thế nào?
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để
câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và
diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện
tượng,... Và thường trả lời cho các câu
hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ.
Trong một số trường hợp cụ thể, thì
động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ.
Trong câu, chủ ngữ thường đứng
trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong
trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ
ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành
phần bắt buộc phải có để câu có cấu
trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu,
nêu hoạt động, trạng thái, tính chất,
đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận
chính có thể được kết hợp cùng với
các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế
nào? Vị ngữ thường là một động
từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc
một cụm danh từ. Trong một câu có thể
có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau
chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo
ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 388:
07/03/2025Xác định vị ngữ trong mỗi câu sau và nêu tác dụng của mỗi vị ngữ:
a. Chim sâu là bạn của bà con nông dân.
* Đáp án:
a. là bạn của bà con nông dân: Trả lời cho câu hỏi chim sâu Là gì? v
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để
câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và
diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện
tượng,... Và thường trả lời cho các câu
hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ.
Trong một số trường hợp cụ thể, thì
động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ.
Trong câu, chủ ngữ thường đứng
trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong
trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ
ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành
phần bắt buộc phải có để câu có cấu
trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu,
nêu hoạt động, trạng thái, tính chất,
đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận
chính có thể được kết hợp cùng với
các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế
nào? Vị ngữ thường là một động
từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc
một cụm danh từ. Trong một câu có thể
có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau
chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo
ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 389:
07/03/2025Thay... trong đoạn văn sau bằng một từ ngữ phù hợp trong ngoặc đơn:
Biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời. Trời ... (xanh thẳm, xanh biếc), biển cũng thẳm xanh như dâng cao lên, chắc nịch. Trời ... (thả, rải) mây trắng nhạt, biển ... (mơ mộng, mơ màng) dịu hơi sương. Trời ... (u ám, âm u) mây mưa, biển (xám xịt, xam xám) nặng nề. Trời ... (ầm ĩ, ầm ầm) dông gió, biển đục ngầu, giận dữ...
Theo Vũ Tú Nam
* Đáp án:
xanh thẳm
rải
mơ màng
âm u
xám xịt
ầm ầm
* Kiến thức mở rộng:
TÍNH TỪ
Tính từ là gì ? Phân loại tính từ
- Khái niệm: là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái....
- Phân loại:
Để phân biệt tính từ trong tiếng Việt hơi phức tạp, vì nhiều khi tính từ có dạng thức như động từ hoặc danh từ.
Có những từ vừa có thể coi là tính từ, vừa có thể coi là động từ như từ ăn cướp trong hành động ăn cướp; hoặc từ ấy vừa là tính từ vừa là danh từ như từ thành thị trong lối sống thành thị
Dựa theo những điều trên, tính từ trong tiếng Việt có thể phân làm hai loại lớn là tính từ tự thân và tính từ không tự thân.
a) Tính từ tự thân
- Khái niệm: Tính từ tự thân (bản thân chúng là tính từ) là những tính từ chỉ có chức năng biểu thị phẩm chất, màu sắc, kích thước, hình dáng, mức độ, hương vị,...của sự vật hay hiện tượng.
+ Ví dụ: đỏ, đen, cao, thấp,...
- Ta có thể phân những tính từ trong loại này thành những tiểu loại nhỏ hơn:
+ Tính từ chỉ màu sắc: xanh, đỏ, vàng, xanh ngắt, tím biếc, vàng hoe,...
+ Tính từ chỉ phẩm chất: tốt, xấu, dũng cảm, hèn nhát, anh hùng, tiểu nhân, đúng, sai,...
+ Tính từ chỉ kích thước: cao, thấp, rộng, hẹp, nhỏ, khổng lồ, tí hon, mỏng, dày, ngắn, dài, to, bự,...
+ Tính từ chỉ hình dáng: vuông, tròn, méo, thẳng, cong, quanh co, hun hút, ngoằn ngoèo, khúc khuỷu,...
+ Tính từ chỉ âm thanh: ầm ĩ, ồn ào, xôn xao, trầm bổng, vang vọng, ồn,...
+ Tính từ chỉ hương vị: thơm, ngọt, cay, đắng, chát, mặn, chua, tanh, thối,...
+ Tính từ chỉ mực độ, cách thức: xa, gần, nhanh, chậm, lề mề, nhanh nhẹn,...
+ Tính từ chỉ lượng: nhiều, ít, nặng, nhẹ, vơi, đầy, vắng vẻ, đông đúc, hiu quạnh, nông, sâu,...
b) Tính từ không tự thân
- Khái niệm: Tính từ không tự thân là những từ vốn không phải tính từ mà những từ thuộc từ loại khác (danh từ, động từ) chuyển loại và được sử dụng như tính từ.
- Những tính từ không tự thân được tạo ra bằng cách chuyển loại của các từ thuộc nhóm từ loại khác nên ý nghĩa của tính từ này chỉ được xác định khi đặt chúng trong mối quan hệ với những từ khác trong cụm từ hoặc trong câu. Nếu tách chúng ra khỏi mối quan hệ ấy thì chúng không được coi là tính từ hoặc có ý nghĩa khác.
+ VD: rất Quang Dũng (chỉ phong cách, cá tính, những hành động, ngôn ngữ mang đặc trưng của tác giả này)
- Khi danh từ, động từ được sử dụng như tính từ thì ý nghĩa của chúng sẽ mang nghĩa khái quát hơn so với nghĩa thường được sử dụng của chúng.
+ VD: ăn cướp: dùng sức mạnh của bản thân để tước đoạt tài sản của người khác
=> Nghĩa hay được sử dụng
Hành động ăn cướp: những hành động có ý nghĩa hoặc tính chất giống như ăn cướp chứ không phải ăn cướp thật.
c, Cụm tính từ
- Khái niệm: Cụm tính từ là cụm từ có tính từ là trung tâm, kết hợp với các phụ trước, phụ sau để tạo thành.
- Chức năng của cụm tính từ: cũn giống như tính từ, cụm tính từ có chức năng chính là vị ngữ, nhưng có thể dùng chúng để làm chủ ngữ, bổ ngữ trong câu.
- Chức năng:
+ Ở trong câu tính từ (cụm tính từ) có chức năng chính là làm vị ngữ trong câu để bổ sung ý nghĩa cho danh từ.
VD: Hôm nay, trời // trong veo
CN (Danh từ) VN (tính từ)
Cô ấy // rất đáng yêu
CN (Cụm danh từ) VN (Cụm tính từ)
+ Ngoài chức năng chính là làm vị ngữ, tính từ (cụm tính từ) cũng có thể làm chủ ngữ, bổ ngữ trong câu.
VD:
+ Tính từ làm chủ ngữ: Mộc mạc // là sự bình dị, không cầu kì, vẫn giữ được vẻ tự nhiên
CN (tính từ) VN (cụm danh từ/cụm tính từ/cụm động từ)
+ Tính từ làm bổ ngữ: Cô Bình // gửi cho tôi một bức thư rất dài
động từ Cụm tính từ (bổ ngữ xa)
Câu 390:
07/03/2025Xếp các từ sau vào hai nhóm: dịu dàng, hoành tráng, hùng vĩ, lịch sự, bao la, trùng điệp, nết na, hiền hậu, mũm mĩm, rực rỡ
b. Từ thường được dùng để nói về vẻ đẹp của thiên nhiên.
* Đáp án:
b. hoành tráng, hùng vĩ, bao la, trùng điệp, rực rỡ.
* Kiến thức mở rộng:
MỞ RỘNG VỐN TỪ
Mở rộng vốn từ là một hoạt động rất quan trọng giúp học sinh lớp 4 làm phong phú ngôn ngữ, tăng khả năng diễn đạt và hiểu biết. Dưới đây là một số cách mở rộng vốn từ hiệu quả cho học sinh lớp 4:
1. Tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa
- Ví dụ về từ đồng nghĩa:
To lớn - cao lớn, vĩ đại.
Nhanh nhẹn - lanh lợi, hoạt bát.
- Ví dụ về từ trái nghĩa:
Lạnh lẽo - ấm áp.
Chăm chỉ - lười biếng.
2. Phân loại từ theo chủ đề
- Chủ đề thiên nhiên:
Các từ: hoa cỏ, núi rừng, mặt trời, biển cả, sông suối.
Bài tập: Tìm thêm 5 từ miêu tả cây cối.
- Chủ đề gia đình:
Các từ: ông bà, cha mẹ, anh chị, em bé.
Bài tập: Đặt câu với từ "gia đình hạnh phúc".
3. Luyện đặt câu
- Đặt câu với từ vừa học để hiểu ý nghĩa và cách sử dụng từ.
Ví dụ:
+ Từ “vui vẻ”: "Em bé cười vui vẻ khi được tặng quà."
+ Từ “hiền hậu”: "Bà của em là một người hiền hậu."
4. Tìm từ láy
Ví dụ từ láy:
Lung linh, nhẹ nhàng, rộn ràng, buồn bã, chăm chỉ.
Bài tập: Tìm 3 từ láy miêu tả tiếng động.
5. Đọc sách, truyện
- Đọc sách là cách tốt nhất để gặp nhiều từ mới. Học sinh lớp 4 nên đọc:
+ Truyện cổ tích (Tấm Cám, Cây tre trăm đốt...).
+ Sách về thiên nhiên, khoa học.
6. Chơi trò chơi mở rộng vốn từ
- Trò chơi “Ghép từ”: Nối từ để tạo từ ghép.
Ví dụ: hoa - hoa sen, hoa hồng.
- Trò chơi “Ai nhanh hơn”: Nói các từ cùng chủ đề trong 1 phút.
Câu 391:
07/03/2025Xếp các từ sau vào hai nhóm: dịu dàng, hoành tráng, hùng vĩ, lịch sự, bao la, trùng điệp, nết na, hiền hậu, mũm mĩm, rực rỡ
a. Từ thường được dùng để nói về vẻ đẹp của người.
* Đáp án:
a. dịu dàng, lịch sự, nết na, hiền hậu, mũm mĩm.
* Kiến thức mở rộng:
MỞ RỘNG VỐN TỪ
Mở rộng vốn từ là một hoạt động rất quan trọng giúp học sinh lớp 4 làm phong phú ngôn ngữ, tăng khả năng diễn đạt và hiểu biết. Dưới đây là một số cách mở rộng vốn từ hiệu quả cho học sinh lớp 4:
1. Tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa
- Ví dụ về từ đồng nghĩa:
To lớn - cao lớn, vĩ đại.
Nhanh nhẹn - lanh lợi, hoạt bát.
- Ví dụ về từ trái nghĩa:
Lạnh lẽo - ấm áp.
Chăm chỉ - lười biếng.
2. Phân loại từ theo chủ đề
- Chủ đề thiên nhiên:
Các từ: hoa cỏ, núi rừng, mặt trời, biển cả, sông suối.
Bài tập: Tìm thêm 5 từ miêu tả cây cối.
- Chủ đề gia đình:
Các từ: ông bà, cha mẹ, anh chị, em bé.
Bài tập: Đặt câu với từ "gia đình hạnh phúc".
3. Luyện đặt câu
- Đặt câu với từ vừa học để hiểu ý nghĩa và cách sử dụng từ.
Ví dụ:
+ Từ “vui vẻ”: "Em bé cười vui vẻ khi được tặng quà."
+ Từ “hiền hậu”: "Bà của em là một người hiền hậu."
4. Tìm từ láy
Ví dụ từ láy:
Lung linh, nhẹ nhàng, rộn ràng, buồn bã, chăm chỉ.
Bài tập: Tìm 3 từ láy miêu tả tiếng động.
5. Đọc sách, truyện
- Đọc sách là cách tốt nhất để gặp nhiều từ mới. Học sinh lớp 4 nên đọc:
+ Truyện cổ tích (Tấm Cám, Cây tre trăm đốt...).
+ Sách về thiên nhiên, khoa học.
6. Chơi trò chơi mở rộng vốn từ
- Trò chơi “Ghép từ”: Nối từ để tạo từ ghép.
Ví dụ: hoa - hoa sen, hoa hồng.
- Trò chơi “Ai nhanh hơn”: Nói các từ cùng chủ đề trong 1 phút.
Câu 392:
07/03/2025Tìm 3 - 4 từ:
Có nghĩa giống với từ đẹp
Có nghĩa trái ngược với từ đẹp
* Đáp án:
Có nghĩa giống với từ đẹp: xinh, xinh xắn, mỹ lệ, kiều diễm.
Có nghĩa trái ngược với từ đẹp: xấu, xấu xí, khó coi.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ TRÁI NGHĨA - ĐỒNG NGHĨA
1: Từ trái nghĩa
a. Khái niệm: Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau.
- Việc đặt các từ trái nghĩa bên cạnh nhau có tác dụng làm nổi bật những sự vật, sự việc, hoạt động, tính chất, trạng thái đối lập nhau,…
- Một từ có thể có nhiều từ trái nghĩa với nó, tuỳ theo từng lời nói hoặc câu văn khác nhau.
- Sự đối lập về nghĩa phải đặt trên một cơ sở chung nào đó.
Ví dụ: Với từ “nhạt”:
(muối) nhạt > < mặn: cơ sở chung là “độ mặn”
(đường ) nhạt > < ngọt: cơ sở chung là “độ ngọt”
(tình cảm) nhạt > < đằm thắm: cơ sở chung là “mức độ tình cảm”
(màu áo) nhạt > < đậm: cơ sở chung là “màu sắc”.
b. Ví dụ:
- Từ trái nghĩa với anh hùng là: bạc nhược, hèn nhát, nhát gan,…
- Từ trái nghĩa với ác là: hiền, hiền lành, lương thiện, nhân từ,…
- Từ trái nghĩa với ẩm là: hanh, hanh hao, hanh khô, se, …
- Từ trái nghĩa với ân cần là: dửng dưng, lạnh lùng, lạnh nhạt, chiếu lệ, thờ ơ, hờ hững,…
- Từ trái nghĩa với bảo vệ là: phá hủy, tàn phá, hủy diệt, tiêu diệt, …
- Từ trái nghĩa với biết ơn là: bội bạc, vô ơn, bội ơn, bất nghĩa, …
- Từ trái nghĩa với béo là: gầy, gầy nhẳng, gầy nhom, ốm,…
- Từ trái nghĩa với biếng nhác là: chăm chỉ, siêng năng, cần cù, …
- Từ trái nghĩa với chăm chỉ là: biếng nhác, lười biếng, lười nhác,…
- Từ trái nghĩa với can đảm là: nhát gan, nhút nhát, hèn nhát, yếu hèn, …
- Từ trái nghĩa với cao là: thấp, lùn, lùn tè, trũng, …
- Từ trái nghĩa với dũng cảm là: sợ hãi, đớn hèn, bạc nhược, nhát gan, nhút nhát,…
- Từ trái nghĩa với đoàn kết là: chia rẽ, xung đột, …
- Từ trái nghĩa với êm ả là: dồn dập, mạnh mẽ, dữ tơn, …
- Từ trái nghĩa với giữ gìn là: phá hoại, phá phách, tàn phá, hủy hoại,…
- Từ trái nghĩa với giản dị là: xa hoa, cầu kì, khoa chương, đua đòi,…
- Từ trái nghĩa với gọn gàng là: luộm thuộm, bừa bộn, bừa bãi,…
- Từ trái nghĩa với gan dạ là: hèn nhát, nhút nhát, yếu hèn, …
- Từ trái nghĩa với hạnh phúc là: bất hạnh, đau khổ, đau buồn, sầu thảm, bi thảm, tuyệt vọng…
- Từ trái nghĩa với hòa bình là: chiến tranh, xung đột, mâu thuẫn, …
- Từ trái nghĩa với hiền lành là: xấu xa, độc ác, ác độc, tàn nhẫn, dữ tợn,…
- Từ trái nghĩa với háo hức là: lo âu, …
- Từ trái nghĩa với im lặng là: ồn ào, nhộn nhịp, náo nức, …
- Từ trái nghĩa với kiên trì là: nhụt chí, lười biếng, vội vã, hung hăng, lười nhác, bỏ cuộc, nản chí, do dự, ngần ngại,...
- Từ trái nghĩa với khó khăn là: sung túc, giàu sang, giàu có, …
- Từ trái nghĩa với khiêm tốn là: tự kiêu, kiêu căng, ngạo mạn, …
- Từ trái nghĩa với lạc quan là: bi quan, tự ti, lo âu, …
- Từ trái nghĩa với lười biếng là: chăm, chăm chỉ, siêng năng, cần cù, chịu khó, …
- Từ trái nghĩa với mạnh mẽ là: yếu, yếu đuối, yếu ớt,…
- Từ trái nghĩa với mềm mại là: cứng rắn, …
- Từ trái nghĩa với mãnh liệt là: lãnh đạm, thờ ơ, hờ hững, …
- Từ trái nghĩa với mênh mông là: chật hẹp, chật chội, …
- Từ trái nghĩa với nhanh nhẹn là: chậm chạp, lề mệ, …
- Từ trái nghĩa với nhân hậu là: độc ác, tàn nhẫn, tàn ác, nham hiểm, …
- Từ trái nghĩa với oai vệ là: khúm núm, dụt dè, …
- Từ trái nghĩa với ô nhiễm là: sạch sẽ, trong sạch, …
- Từ trái nghĩa với phá hoại là: giữ gìn, bảo vệ,…
- Từ trái nghĩa với phúc hậu là: độc ác, bất nhân, tàn nhẫn, tàn bạo, hung bạo, …
- Từ trái nghĩa với quyết tâm là: nản chí, nản lòng, nhụt chí, …
- Từ trái nghĩa với rực rỡ là: âm u, u tối, …
- Từ trái nghĩa với rộng rãi là: chật hẹp,, chật chội, tù túng, …
- Từ trái nghĩa với siêng năng là: lười biếng, lười nhác, …
- Từ trái nghĩa với sáng tạo là: lạc hậu,…
- Từ trái nghĩa với thông minh là: ngu dốt, dần độn, ….
- Từ trái nghĩa với trung thực là: dối trá, gian dối, gian lận, gian manh, gian ngoan, gian xảo, gian trá, lừa bịp, lừa dối, bịp bợm, lừa đảo, lừa lọc, ...
- Từ trái nghĩa với um tùm là: thưa thớt, ít ỏi,…
- Từ trái nghĩa với ước mơ là: hoang tưởng, mơ tưởng, ảo tưởng, ….
- Từ trái nghĩa với vắng vẻ là: nhộn nhịp, ầm vĩ, vui vẻ, đông đúc, ….
- Từ trái nghĩa với xây dựng là: tàn phá, phá hoại,…
- Từ trái nghĩa với xinh tươi là: xấu xí,…
- Từ trái nghĩa với yêu thương là: ghét bỏ, ghen ghét, ghẻ lạnh, …
- Từ trái nghĩa với yên bình là: bất ổn, loạn lạc
2,Từ đồng nghĩa
a. Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
Ví dụ: huyền, mun, đen, mực,….
b. Phân loại từ đồng nghĩa:
Có 2 loại từ đồng nghĩa, gồm:
- Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.
- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động
Ví dụ: chết, hi sinh, toi mạng, ra đi,…
c. Ví dụ
- Từ đồng nghĩa với anh hùng là: anh dũng, cam đảm, can trường, dũng cảm, gan dạ, gan góc, gan lì, …
- Từ đồng nghĩa với ác là: ác độc, hung ác, tàn nhẫn,…
- Từ đồng nghĩa với ăn là: xơi, chén, hốc,…
- Từ đồng nghĩa với ẩm là: ẩm thấp, ẩm mốc, ẩm ướt,…
- Từ đồng nghĩa với ân cần là: đon đả, nhiệt tình, niềm nở, quan tâm, thân mật, vồ vập, vồn vã, …
- Từ đồng nghĩa với ba là: cha, bố, tía, …
- Từ đồng nghĩa với bảo vệ là: ngăn cản, che chở, che chắn, phòng vệ, giữ gìn,…
- Từ đồng nghĩa với biết ơn là: nhớ ơn,mang ơn, đội ơn, hàm ơn, lễ phép, vâng lời,…
- Từ đồng nghĩa với béo là: mập, bự, đầy đặn, béo phì, to, ….
- Từ đồng nghĩa với biếng nhác là: lười, lười nhác, lười biếng, …
- Từ đồng nghĩa với chăm chỉ là: siêng năng, cần cù, chuyên cần, chịu khó, tần tảo,…
- Từ đồng nghĩa với can đảm là: dũng cảm, gan dạ, anh dũng, quả cảm, …
- Từ đồng nghĩa với cao là: cao, cao kều, cao ngất, …
- Từ đồng nghĩa với dũng cảm là: can đảm, gan góc, gan dạ, gan trường, …
- Từ đồng nghĩa với đoàn kết là: đùm bọc, bao bọc, cùng nhau, chung sức, …
- Từ đồng nghĩa với êm ả là: yên ả, êm đềm, dịu dàng, …
- Từ đồng nghĩa với giữ gìn là: bảo vệ, bảo quản, che chở, che chắn,…
- Từ đồng nghĩa với giản dị là: đơn sơ, mộc mạc, đơn giản, tự nhiên, khiêm tốn, bình thường,…
- Từ đồng nghĩa với gọn gàng là: gọn ghẽ, gọn, gọn nhẹ, …
- Từ đồng nghĩa với gan dạ là: can đảm, dũng cảm, gan góc,…
- Từ đồng nghĩa với hạnh phúc là: sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện…
- Từ đồng nghĩa với hòa bình là: yên bình, thanh bình, thái bình, yên ổn, bình yên,…
- Từ đồng nghĩa với hiền lành là: ngoan hiền, hiền từ, hiền hậu, nhân hậu, …
- Từ đồng nghĩa với háo hức là: náo nức, nô nức, nao nức, …
- Từ đồng nghĩa với im lặng là: tĩnh lặng, lặng im, yên ắng, …
- Từ đồng nghĩa với kiên trì là: vững vàng, bền chí, …
- Từ đồng nghĩa với khó khăn là: cơ cực, khốn khó, khổ cực, cực khổ, …
- Từ đồng nghĩa với khiêm tốn là: thật thà, khiêng nhường, …
- Từ đồng nghĩa với lạc quan là: vô tư, tự tin,…
- Từ đồng nghĩa với lười biếng là: lười nhác, lười, biếng nhác,…
- Từ đồng nghĩa với mạnh mẽ là: mạnh, khỏe mạnh, khỏe khoắn, hùng dũng, …
- Từ đồng nghĩa với mềm mại là: mềm dẻo, mềm mỏng,…
- Từ đồng nghĩa với mãnh liệt là: kịch liệt, dữ dội, say đắm,…
- Từ đồng nghĩa với mênh mông là: bao la, bát ngát, mênh mang, thênh thang, rộng lớn …
- Từ đồng nghĩa với nhanh nhẹn là: nhanh chóng, tháo vát, mau lẹ, …
- Từ đồng nghĩa với nhân hậu là: nhân từ, khoan dung, bao dung, nhân đức, tốt bụng,
- Từ đồng nghĩa với nhà thơ là: thi sĩ, thi nhân, …
- Từ đồng nghĩa với oai vệ là: bệ vệ, trang nghiêm, đường bệ, …
- Từ đồng nghĩa với ô nhiễm là: độc hại, nhiễm độc, nhiễm bẩn, dơ bẩn, ô uế, bẩn thỉu, ….
- Từ đồng nghĩa với phá hoại là: tàn phá, phá hủy, phá phách, …
- Từ đồng nghĩa với phúc hậu là: nhân từ, nhân hậu, phúc đức, …
- Từ đồng nghĩa với quyết tâm là: kiên quyết, quyết liệt, nhất quyết, quyết đoán, quyết chí,…
- Từ đồng nghĩa với rực rỡ là: rạng rỡ, tươi sáng, sáng chói, chói lòa, ….
- Từ đồng nghĩa với rộng rãi là: bao la, bát ngát, mênh mông, …
- Từ đồng nghĩa với siêng năng là: chăm chỉ, cần cù, chịu khó, …
- Từ đồng nghĩa với sáng tạo là: sáng dạ, thông minh, cải tiến….
- Từ đồng nghĩa với thông minh là: sáng dạ, sáng tạo, khôn ngoan,…
- Từ đồng nghĩa với trung thực là: thẳng thắn, ngay thẳng, thật thà, thành thật, thực tâm, thực lòng, bộc trực, chính trực, trung thực, …
- Từ đồng nghĩa với um tùm là: rậm rạp, dày đặc, hoang dã, …
- Từ đồng nghĩa với ước mơ là: ước muốn, ước ao, mong ước, mong muốn, ước nguyện,…
- Từ đồng nghĩa với vắng vẻ là: vắng teo, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt, …
- Từ đồng nghĩa với vàng hoe là: vàng tươi, vàng lịm, vàng ối, vàng úa, vàng chanh, …
- Từ đồng nghĩa với xây dựng là: dựng xây, kiến thiết,…
- Từ đồng nghĩa với xinh tươi là: xinh xinh, xinh xắn, xinh xẻo, xinh đẹp, tươi đẹp,đẹp đẽ, …
- Từ đồng nghĩa với xanh tươi là: xanh xanh, xanh biếc, xanh lam, xanh ngắt, xanh rờn, xanh rì, ….
- Từ đồng nghĩa với yêu thương là: thương yêu, quý mến, yêu dấu, thương mến, mến thướng,…
- Từ đồng nghĩa với yên bình là: thanh bình, yên ổn,…
Câu 393:
07/03/2025Đặt 1 - 2 câu:
c. Có vị ngữ trả lời câu hỏi Thế nào?
* Đáp án:
c. Cô ấy vô cùng hiền từ.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 394:
07/03/2025Đặt 1 - 2 câu:
b. Có vị ngữ trả lời câu hỏi Làm gì?
* Đáp án:
b. Cô ấy đang giảng bài.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 395:
07/03/2025Đặt 1 - 2 câu:
a. Có vị ngữ trả lời câu hỏi Là gì?
* Đáp án:
a. Người đang đứng trên bục giảng là giáo viên chủ nhiệm của tôi.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 396:
07/03/2025Tìm vị ngũ phù hợp thay cho... trong mỗi dòng sau để tạo thành câu:
c. Sáng sớm mai, đường làng...
* Đáp án:
c. Sáng sớm mai, đường làng sẽ được sửa chữa.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 397:
07/03/2025Tìm vị ngũ phù hợp thay cho... trong mỗi dòng sau để tạo thành câu:
b. Các cô cậu học trò...
* Đáp án:
b. Các cô cậu học trò cười nói vui vẻ.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 398:
07/03/2025Tìm vị ngũ phù hợp thay cho... trong mỗi dòng sau để tạo thành câu:
a. Vườn cây vú sữa...
* Đáp án:
a. Vườn cây vú sữa sai trĩu quả.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 399:
07/03/2025Chọn vị ngữ ở cột B phù hợp với chủ ngữ ở cột A để tạo thành câu
A |
B |
Người ta |
là một ngọn tháp xanh |
Mỗi cây thông |
ngân nga |
Tiếng sáo diều |
bơi lội tung tăng |
Đàn cá bảy màu |
thường trồng hoa giấy để làm cảnh |
* Đáp án:
Người ta thường trồng hoa giấy để làm cảnh.
Mỗi cây thông là một ngọn tháp xanh.
Tiếng sáo diều ngân nga.
Đàn cá bảy màu bơi lội tung tăng.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 400:
07/03/2025Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu
Mùa xuân là mùa của lễ hội. Bầu trời cao và trong xanh. Những chị bướm trắng, bướm nâu bay rập rờn. Những chú hoẵng khoác áo mới đi dự hội mùa xuân.
Phan Phùng Duy
Hai anh em thằng Mên tìm đến cái ổ chim chìa vôi. Thấy động, những con chim chìa vôi non kêu líu ríu. Hai đứa bé ý tứ quỳ xuống bên cạnh.
Nguyễn Quang Thiều
c. Theo em, vị ngữ cho biết điều gì về sự vật được nêu ở chủ ngữ?
* Đáp án:
c. Cho biết tính chất, hành động, trạng thái của chủ ng
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 401:
07/03/2025Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu
Mùa xuân là mùa của lễ hội. Bầu trời cao và trong xanh. Những chị bướm trắng, bướm nâu bay rập rờn. Những chú hoẵng khoác áo mới đi dự hội mùa xuân.
Phan Phùng Duy
Hai anh em thằng Mên tìm đến cái ổ chim chìa vôi. Thấy động, những con chim chìa vôi non kêu líu ríu. Hai đứa bé ý tứ quỳ xuống bên cạnh.
Nguyễn Quang Thiều
b. Cho biết mỗi vị ngữ tìm được trả lời cho câu hỏi nào?
* Đáp án:
- Mùa xuân là mùa của lễ hội.Là gì?
- Bầu trời cao và trong xanh.Thế nào?
- Những chị bướm trắng, bướm nâu bay rập rờn .Làm gì?
- Những chú hoẵng khoác áo mới đi dự hội mùa xuân. Làm gì?
- Hai anh em thằng Mên tìm đến cái ổ chim chìa vôi. Làm gì?
- Thấy động, những con chim chìa vôi non kêu líu ríu. Làm gì?
- Hai đứa bé ý tứ quỳ xuống bên cạnh. Làm gì?
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 402:
07/03/2025Đặt 1 - 2 câu có chủ ngữ:
Chỉ người
Chỉ đồ vật
Chỉ cây cối
Chỉ loài vật
* Đáp án:
Cô giáo ấy dạy rất hay.
Chiếc thước kẻ này làm bằng nhựa.
Cây bàng được trồng ở giữa sân trường.
Con mèo đang bắt chuột.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 403:
07/03/2025Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu
Mùa xuân là mùa của lễ hội. Bầu trời cao và trong xanh. Những chị bướm trắng, bướm nâu bay rập rờn. Những chú hoẵng khoác áo mới đi dự hội mùa xuân.
Phan Phùng Duy
Hai anh em thằng Mên tìm đến cái ổ chim chìa vôi. Thấy động, những con chim chìa vôi non kêu líu ríu. Hai đứa bé ý tứ quỳ xuống bên cạnh.
Nguyễn Quang Thiều
a. Xác định vị ngữ của từng câu.
* Đáp án:
a)
Mùa xuân / là mùa của lễ hội.
VN
Bầu trời / cao và trong xanh.
VN
Những chị bướm trắng, bướm nâu / bay rập rờn
VN
Những chú hoẵng / khoác áo mới đi dự hội mùa xuân.
VN
Hai anh em thằng Mên / tìm đến cái ổ chim chìa vôi.
VN
Thấy động, những con chim chìa vôi non / kêu líu ríu.
VN
Hai đứa bé / ý tứ quỳ xuống bên cạnh.
VN
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 404:
07/03/2025Thay... trong các đoạn văn sau bằng một chủ ngữ phù hợp:
hương hoa dẻ, cánh hoa, hoa dẻ, từng chùm hoa
b, ... vàng ruộm, cái sắc vàng rất tươi, rất trong trẻo. ... nom giống như những chiếc đèn lồng xinh xinh. ... buông dài mềm mại. ... ngan ngát, mát dịu.
Theo Văn Linh
* Đáp án:
b. Hoa dẻ vàng ruộm, cái sắc vàng rất tươi, rất trong trẻo. Từng chùm hoa nom giống như những chiếc đèn lồng xinh xinh. Cánh hoa buông dài mềm mại. Hương hoa dẻ ngan ngát, mát dịu.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 405:
07/03/2025Thay... trong các đoạn văn sau bằng một chủ ngữ phù hợp:
bầu trời, mặt trời cuối thu, hương vị thôn quê
a, ... nhọc nhằn chọc thủng màn sương,từ từ nhô lên nhành cây trên dãy núi đồi lẹt xẹt. ...dần dần tươi sáng. ... đầy quyến rũ, ngọt ngào mùi lúa chín.
Theo Ngô Tất Tố
* Đáp án:
a. Mặt trời cuối thu nhọc nhằn chọc thủng màn sương,từ từ nhô lên nhành cây trên dãy núi đồi lẹt xẹt. Bầu trời dần dần tươi sáng. Hương vị thôn quê đầy quyến rũ, ngọt ngào mùi lúa chín.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 406:
07/03/2025Gạch dưới chủ ngữ của các câu trong mỗi đoạn văn sau:
a. Vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi. Khoảng trời sau dãy núi phía đông ửng đỏ. Những tia nắng đầu tiên hắt chéo qua thung lũng, trải trên đỉnh núi phía tây những vệt sáng màu lá mạ tươi tắn...
Theo Hoàng Hữu Bội
* Đáp án:
a. Vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi. Khoảng trời sau dãy núi phía đông ửng đỏ. Những tia nắng đầu tiên hắt chéo qua thung lũng, trải trên đỉnh núi phía tây những vệt sáng màu lá mạ tươi tắn...
Theo Hoàng Hữu Bội
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 407:
07/03/2025Viết 1 – 2 câu:
c. Có chủ ngữ trả lời câu hỏi Con gì?
……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….
* Đáp án:
c. Con mèo đang trèo cây cau.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 408:
07/03/2025Gạch dưới chủ ngữ của các câu trong mỗi đoạn văn sau:
b. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại khi nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, sáo kép, sáo bè,... như gọi thấp xuống những vì sao sớm
Theo Tạ Duy Anh
* Đáp án:
b. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại khi nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, sáo kép, sáo bè,... như gọi thấp xuống những vì sao sớm.
Theo Tạ Duy Anh
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 409:
07/03/2025Viết 1 – 2 câu:
b. Có chủ ngữ trả lời câu hỏi Cái gì?
……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….
* Đáp án:
b. Cánh cửa có màu nâu.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 410:
07/03/2025Viết 1 – 2 câu:
a. Có chủ ngữ trả lời câu hỏi Ai?
……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….
* Đáp án:
a. Anh trai của tôi đang đứng trước cửa.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 411:
07/03/2025Thay...trong mỗi đoạn văn sau bằng một chủ ngữ phù hợp trong khung:
b,
những cây thông |
cây đoàn kết nhất |
... là cây thông. ... mọc thành cụm thường nối rễ với nhau, đói no cùng chia sẻ.
Theo Lê Quang Long, Nguyễn Thị Thanh Huyền
* Đáp án:
b. Cây đoàn kết nhất là cây thông. Những cây thông mọc thành cụm thường nối rễ với nhau, đói no cùng chia sẻ.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 412:
07/03/2025Thay...trong mỗi đoạn văn sau bằng một chủ ngữ phù hợp trong khung:
a,
tôi |
một làn gió |
những chiếc lá |
... rì rào chạy qua. ... rập rình lay động như đốm lửa bập bùng cháy. ... rẽ lá, nhẹ nhàng men theo lạch nước để đến bên cạnh cây sòi.
Theo Trần Hoài Dương
* Đáp án:
a. Một làn gió rì rào chạy qua. Những chiếc lá rập rình lay động như đốm lửa bập bùng cháy. Tôi rẽ lá, nhẹ nhàng men theo lạch nước để đến bên cạnh cây sòi.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 413:
07/03/2025Chọn vị ngữ ở cột B phù hợp với chủ ngữ ở cột A để tạo thành câu
A |
B |
Người ta |
là một ngọn tháp xanh |
Mỗi cây thông |
ngân nga |
Tiếng sáo diều |
bơi lội tung tăng |
Đàn cá bảy màu |
thường trồng hoa giấy để làm cảnh |
* Đáp án:
Người ta thường trồng hoa giấy để làm cảnh.
Mỗi cây thông là một ngọn tháp xanh.
Tiếng sáo diều ngân nga.
Đàn cá bảy màu bơi lội tung tăng.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 414:
07/03/2025Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu
Cây mai tứ quý là món quà bố mẹ em tặng ông ngoại. Ông trồng cây mai trước sân. Thân cây thẳng. Cành vươn đều ra xung quanh. Tán cây tròn, xoè rộng. Mai tứ quý nở hoa suốt bốn mùa. Cánh hoa mỏng, vàng thẫm, xếp thành ba lớp. Ong, bướm thường rủ nhau bay về vào những ngày hoa nở.
Vân Anh
b. Cho biết mỗi chủ ngữ tìm được trả lời cho câu hỏi nào?
* Đáp án:
b,
- Cây mai tứ quý, thân cây, cành, tán cây, mai tứ quý, cánh hoa: Cái gì?
- Ông: Ai?
- Ong, bướm: Con gì?
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 415:
07/03/2025Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu
Cây mai tứ quý là món quà bố mẹ em tặng ông ngoại. Ông trồng cây mai trước sân. Thân cây thẳng. Cành vươn đều ra xung quanh. Tán cây tròn, xoè rộng. Mai tứ quý nở hoa suốt bốn mùa. Cánh hoa mỏng, vàng thẫm, xếp thành ba lớp. Ong, bướm thường rủ nhau bay về vào những ngày hoa nở.
Vân Anh
a. Xác định chủ ngữ của từng câu.
* Đáp án:
a,
Cây mai tứ quý là món quà bố mẹ em tặng ông ngoại. Ông trồng cây mai trước sân. Thân cây thẳng. Cành vươn đều ra xung quanh. Tán cây tròn, xoè rộng. Mai tứ quý nở hoa suốt bốn mùa. Cánh hoa mỏng, vàng thẫm, xếp thành ba lớp. Ong, bướm thường rủ nhau bay về vào những ngày hoa nở.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 416:
07/03/2025Tìm chủ ngữ hoặc vị ngữ phù hợp thay đổi cho mỗi...
Mùa xuân... . ... chiếu xuống mặt đất. ...hòa giọng hót véo von. Những khóm hoa...
* Đáp án:
Mùa xuân đã về. Nắng chiếu xuống mặt đất. Bầy chim hòa giọng hót véo von. Những khóm hoa đua nở
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 417:
07/03/2025Xác định chủ ngữ và vị ngữ của mỗi câu trong đoạn văn sau:
Mây đen ùn ùn kéo đến. Bầu trời tối sầm lại. Mưa bắt đầu trút xuống rào rào. Đàn gà nhanh chóng tụ tập dưới mái hiên. Lũ gà con nép sát vào mẹ. Cây cối trong vườn hả hê tắm mưa.
Hà Linh
* Đáp án:
Mây đen / ùn ùn kéo đến. Bầu trời / tối sầm lại. Mưa / bắt đầu trút xuống rào rào.
CN VN CN VN CN VN
Đàn gà / nhanh chóng tụ tập dưới mái hiên. Lũ gà con / nép sát vào mẹ. Cây cối/
CN VN CN VN CN
trong vườn hả hê tắm mưa.
VN
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ - VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 418:
07/03/2025Đọc các câu ở bài tập 1 và bài tập 2, cho biết:
b. Từ ngữ in đậm nào giới thiệu hoặc nêu hoạt động, trạng thái của người, vật,... được nói đến trong câu?
* Đáp án:
b. Chạy ùa ra sân, xanh non mơn mởn.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ CHỈ HOẠT ĐỘNG,TRẠNG THÁI
1. Từ chỉ trạng thái là gì?
Từ chỉ trạng thái là những từ chỉ sự vận động bên trong sự vật, đây là những vận động không nhìn thấy được ở bên ngoài hoặc là những vận động không thể kiểm soát được. Đây là những vận động diễn ra bên trong mà chúng ta không nhìn thấy được.
Một số từ chỉ trạng thái như: thích, yêu, ghét, vui, buồn...
* Các loại từ chỉ trạng thái
- Từ chỉ trạng thái tồn tại: còn, hết, có..
Ví dụ: Em có một chiếc bút máy.
- Từ chỉ trạng thái tiếp thụ: được, bị, phải, chịu...
Ví dụ: Em được mẹ mua cho chiếc bánh.
- Từ chỉ trạng thái biến hoá: thành, hoá...
Ví dụ: Tấm hoá thành chim vàng anh, bay về cung vua.
- Từ chỉ trạng thái so sánh: bằng, thua, hơn, là...
Ví dụ: Em thua chị Hoa 3 tuổi.
Từ chỉ trạng thái mang đặc điểm là những từ chỉ sự tồn tại, trạng thái của một vật về những mặt không đổi. Từ chỉ trạng thái thường không thể kết hợp với từ xong trong câu. Tuỳ theo ngữ cảnh mà từ chỉ trạng thái có thể là nội động từ hoặc ngoại động từ. Trong ngữ pháp từ chỉ trạng thái có ngữ pháp giống với tính từ, chúng có thể làm vị ngữ trong câu.
2. Phân biệt từ chỉ hoạt động và từ chỉ trạng thái
Từ chỉ trạng thái là những hoạt động không cảm nhận được bằng giác quan trực tiếp và sự vận động đó không biểu hiện ra ngoài.
Ngược lại, từ chỉ hoạt động có thể nhìn thấy, quan sát được và cảm nhận bằng giác quan một cách rõ ràng.
Ví dụ: Bé Mai thích chiếc váy mẹ mới mua
=> Từ chỉ trạng thái ở đây là "thích". Chúng ta không thể biết được bé Mai có cảm xúc như thế nào đối với chiếc váy mẹ mới mua, trừ khi bé nói ra cảm xúc của bé.
Ví dụ: Con chó đang ngủ ngoài hiên
=> Từ chỉ hoạt động ở đây là "ngủ". Bằng mắt thường ta cũng có thể quan sát được hoạt động ngủ của con chó.
Một số từ nội động từ cũng được coi là động từ chỉ trạng thái: nằm, ngồi, ngủ, thức, nghỉ ngơi, suy nghĩ, đi, đứng, lăn, lê, vui, buồn, hồi hộp, băn khoăn, lo lắng... Các từ này có một số đặc điểm:
+ Một số từ vừa được coi là động từ chỉ hành động, vừa được coi là động từ chỉ trạng thái.
+ Một số từ chuyển nghĩa thì được coi là động từ chỉ trạng thái.
Ví dụ: Bác đã đi rồi sao Bác ơi! (Tố Hữu)
+ Một số từ mang đặc điểm ngữ pháp của tính từ
Các ngoại động từ cũng được coi là động từ chỉ trạng thái: yêu, ghét, kính trọng, chán, thèm, hiểu... Các từ này mang đặc điểm ngữ pháp của tính từ, có tính chất trung gian giữa động từ và tính từ.
- Có một số động từ chỉ hành động được sử dụng như một động từ chỉ trạng thái.
Ví dụ: Trên tường treo một bức tranh.
Động từ chỉ trạng thái mang một số đặc điểm về ngữ pháp và ngữ nghĩa giống như tính từ. Vì vậy chúng có thể làm vị ngữ trong câu kể.
- Nội động từ: là những động từ hướng vào người làm chủ hoạt động. Nội động từ không có khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp mà phải có quan hệ từ.
Ví dụ: Bố mẹ rất quan tâm em
- Ngoại động từ: là những động từ hướng đến người khác, vật khác. Ngoại động từ có khả năng bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp
Ví dụ: Bố mẹ rất thương yêu tôi
Để phân biệt nội động từ và ngoại động từ, ta đặt những câu hỏi ai? Cái gì? ngay sau động từ. Nếu có thể dùng bổ ngữ trả lời trực tiếp mà không cần quan hệ từ thì đó là ngoại động từ, nếu không được thì nó là nội động từ.
Câu 419:
07/03/2025Đọc các câu ở bài tập 1 và bài tập 2, cho biết:
a. Từ ngữ in đậm nào nêu người, vật,... được nói đến trong câu?
* Đáp án:
a. Người thợ, cột Ăng-ten, con sáo nâu, phở bò.
* Kiến thức mở rộng:
SỰ VẬT
1. Sự vật là gì?
- Sự vật là những danh từ có khái niệm bao quát, nó có thể chỉ người, vật, hiện tượng, đơn vị, khái niệm khác nhau,… nhằm phản ánh tính chất, hình ảnh và mô phỏng cụ thể, chính xác chủ thể trông thấy một cách xác thực, rõ nét thông qua thực tế khách quan được sử dụng trong ngôn từ.
- Ví dụ: Bút chì – đây là sự vật chỉ đồ dùng để sử dụng trong học tập, làm việc. Bút chì có nhiều mẫu mã và kiểu dáng khác nhau rất đẹp và bắt mắt. Tùy thuộc vào nhu cầu và mục đích mà mỗi người sẽ có nhu cầu lựa chọn sử dụng khác nhau.
- Đặc điểm của sự vật:
+ Mô phỏng cụ thể, chính xác chủ thể thông qua thực tế khách quan.
+ Phản ánh hình ảnh, tính chất.
+ Tồn tại được và nhận biết được.
2. Danh từ chỉ sự vật
- Danh từ chỉ sự vật là một phần của hệ thống danh từ. Danh từ chỉ sự vật nêu tên từng loại hoặc từng cá thể người, vật, hiện tượng, khái niệm, tên địa phương, tên địa danh…. Ví dụ như: Giáo viên, nghệ sĩ, học sinh, bút, thước, điện thoại, cây cối, cuộc biểu tình, mưa, nắng, tác phẩm, Hà Nội….
- Các loại danh từ chỉ sự vật:
+ Danh từ chỉ người: Danh từ chỉ người nằm trong một phần của danh từ chỉ sự vật. Danh từ chỉ người là chỉ tên riêng, chức vụ, nghề nghiệp của một người.
Ví dụ: bộ đội, công nhân, cô giáo, bác sĩ, bố mẹ, ông bà, bạn, anh chị…
+ Danh từ chỉ đồ vật: Danh từ chỉ đồ vật là những vật thể được con người sử dụng trong cuộc sống.
Ví dụ: ô tô, máy bay, bút, thước, sách, vở, cuốc, xẻng, gậy, máy tính…
+ Danh từ chỉ con vật: Chỉ muông thú, sinh vật tồn tại trên trái đất.
Ví dụ: con voi, con muỗi, con kiến, con trâu, con bò, con mèo, con chuột…
- Danh từ chỉ hiện tượng: Là danh từ chỉ sự vật mà ta có thể cảm nhận được bằng các giác quan. Hiện tượng là cái xảy ra trong không gian và thời gian, các hiện tượng tự nhiên mà con người có thể nhận thấy, nhận biết được. Có hiện tượng tự nhiên như: mưa, nắng, sấm, chớp, bão, lốc xoáy, động đất… Và các hiện tượng xã hội như: chiến tranh, đói nghèo, áp bức…
- Danh từ chỉ khái niệm: Là các danh từ chỉ sự vật mà ta không cảm nhận được bằng các giác quan (cách mạng, tinh thần, ý nghĩa…). Đây là loại danh từ không chỉ vật thể, các chất liệu hay các đơn vị sự vật cụ thể, mà biểu thị các khái niệm trừu tượng như: tư tưởng, đạo đức, khả năng, tính nết, thói quen, quan hệ, thái độ, cuộc sống, ý thức, tinh thần, mục đích, phương châm, chủ trương, biện pháp, ý kiến, cảm tưởng, niềm vui, nỗi buồn, tình yêu, tình bạn… Các khái niệm này chỉ tồn tại trong nhận thức, trong ý thức của con người, không “vật chất hóa”, cụ thể hóa được. Nói cách khác, các khái niệm này không có hình thù, không cảm nhận trực tiếp được bằng các giác quan như mắt nhìn, tai nghe…
Ví dụ: đạo đức, người, kinh nghiệm, cách mạng…
- Danh từ chỉ đơn vị: Hiểu theo nghĩa rộng, danh từ chỉ đơn vị là những từ chỉ đơn vị các sự vật. Căn cứ vào đặc trưng ngữ nghĩa, vào phạm vi sử dụng, có thể chia danh từ chỉ đơn vị thành các loại nhỏ như sau:
- Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên: Các danh từ này chỉ rõ loại sự vật, nên còn được gọi là danh từ chỉ loại. Đó là các từ: con, cái, chiếc; cục, mẩu, miếng; ngôi, tấm, bức; tờ, quyển, cây, hạt, giọt, hòn, sợi…
- Danh từ chỉ đơn vị chính xác: Các danh từ này dùng để tính đếm, đo đếm các sự vật, vật liệu, chất liệu… Ví dụ: lạng, cân, yến, tạ, mét thước, lít sải, gang…
- Danh từ chỉ đơn vị ước chừng: Dùng để tính đếm các sự vật tồn tại dưới dạng tập thể, tổ hợp. Đó là các từ: bộ, đôi, cặp, bọn, tụi, đàn, dãy, bó, những, nhóm…
- Danh từ chỉ đơn vị thời gian: giây, phút, giờ, tuần, tháng, mùa vụ, buổi,…
- Danh từ chỉ đơn vị hành chính, tổ chức: xóm, thôn, xã, huyện, nước, nhóm, tổ, lớp, trường, tiểu đội, ban, ngành,......
Câu 420:
07/03/2025Đặt câu hỏi với từ ngữ in đậm trong các câu sau:
c. Những đám cải bắp, su hào xanh non mơn mởn.
……………………………………………………………………………………….
* Đáp án:
c. Những đám bắp cải, su hào thế nào?
* Kiến thức mở rộng:
CÂU HỎI
Câu hỏi và dấu chấm hỏi là gì
- Khái niệm:
Câu hỏi (còn gọi là câu nghi vấn) dùng để hỏi về những điều chưa biết.
Ví dụ:
Trời đang mưa sao?
Anh ấy có đến không?
Ai đã ăn cái bánh này?
- Chú ý
1. Câu hỏi dùng để hỏi ai?
Phần lớn câu hỏi dùng để hỏi người khác, nhưng cũng có khi để tự hỏi chính mình
- Hỏi người khác:
+ Chiều nay mấy giờ vào lớp vậy Lan?
+ Cậu có đi chơi không?
- Hỏi chính bản thân mình:
+ Mình đã đến nơi này chưa nhỉ?
+ Mình đã gặp bài toán này ở đâu rồi nhỉ?
2. Dấu hiệu nhận biết câu hỏi
- Câu hỏi thường có các từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, không,...)
- Khi viết cuối câu hỏi thường có dấu hỏi chấm (?)
- Ví dụ:
Ai là người đến muộn?
Sao anh không trả lời?
Đây là con gì?
Câu 421:
07/03/2025Đặt câu hỏi với từ ngữ in đậm trong các câu sau:
b. Món ăn mà em thích nhất là phở bò.
……………………………………………………………………………………….
* Đáp án:
b. Món ăn mà em thích nhất là gì?
* Kiến thức mở rộng:
CÂU HỎI
Câu hỏi và dấu chấm hỏi là gì
- Khái niệm:
Câu hỏi (còn gọi là câu nghi vấn) dùng để hỏi về những điều chưa biết.
Ví dụ:
Trời đang mưa sao?
Anh ấy có đến không?
Ai đã ăn cái bánh này?
- Chú ý
1. Câu hỏi dùng để hỏi ai?
Phần lớn câu hỏi dùng để hỏi người khác, nhưng cũng có khi để tự hỏi chính mình
- Hỏi người khác:
+ Chiều nay mấy giờ vào lớp vậy Lan?
+ Cậu có đi chơi không?
- Hỏi chính bản thân mình:
+ Mình đã đến nơi này chưa nhỉ?
+ Mình đã gặp bài toán này ở đâu rồi nhỉ?
2. Dấu hiệu nhận biết câu hỏi
- Câu hỏi thường có các từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, không,...)
- Khi viết cuối câu hỏi thường có dấu hỏi chấm (?)
- Ví dụ:
Ai là người đến muộn?
Sao anh không trả lời?
Đây là con gì?
Câu 422:
07/03/2025Đặt câu hỏi với từ ngữ in đậm trong các câu sau:
a. Đám trẻ con chạy ùa ra sân.
……………………………………………………………………………………….
* Đáp án:
a. Đám trẻ con làm gì?
* Kiến thức mở rộng:
CÂU HỎI
Câu hỏi và dấu chấm hỏi là gì
- Khái niệm:
Câu hỏi (còn gọi là câu nghi vấn) dùng để hỏi về những điều chưa biết.
Ví dụ:
Trời đang mưa sao?
Anh ấy có đến không?
Ai đã ăn cái bánh này?
- Chú ý
1. Câu hỏi dùng để hỏi ai?
Phần lớn câu hỏi dùng để hỏi người khác, nhưng cũng có khi để tự hỏi chính mình
- Hỏi người khác:
+ Chiều nay mấy giờ vào lớp vậy Lan?
+ Cậu có đi chơi không?
- Hỏi chính bản thân mình:
+ Mình đã đến nơi này chưa nhỉ?
+ Mình đã gặp bài toán này ở đâu rồi nhỉ?
2. Dấu hiệu nhận biết câu hỏi
- Câu hỏi thường có các từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, không,...)
- Khi viết cuối câu hỏi thường có dấu hỏi chấm (?)
- Ví dụ:
Ai là người đến muộn?
Sao anh không trả lời?
Đây là con gì?
Câu 423:
07/03/2025Đặt câu hỏi với từ ngữ in đậm trong các câu sau:
* Đáp án:
c. Con gì là bạn của chúng em.?
* Kiến thức mở rộng:
CÂU HỎI
Câu hỏi và dấu chấm hỏi là gì
- Khái niệm:
Câu hỏi (còn gọi là câu nghi vấn) dùng để hỏi về những điều chưa biết.
Ví dụ:
Trời đang mưa sao?
Anh ấy có đến không?
Ai đã ăn cái bánh này?
- Chú ý
1. Câu hỏi dùng để hỏi ai?
Phần lớn câu hỏi dùng để hỏi người khác, nhưng cũng có khi để tự hỏi chính mình
- Hỏi người khác:
+ Chiều nay mấy giờ vào lớp vậy Lan?
+ Cậu có đi chơi không?
- Hỏi chính bản thân mình:
+ Mình đã đến nơi này chưa nhỉ?
+ Mình đã gặp bài toán này ở đâu rồi nhỉ?
2. Dấu hiệu nhận biết câu hỏi
- Câu hỏi thường có các từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, không,...)
- Khi viết cuối câu hỏi thường có dấu hỏi chấm (?)
- Ví dụ:
Ai là người đến muộn?
Sao anh không trả lời?
Đây là con gì?
Câu 424:
07/03/2025Đặt câu hỏi với từ ngữ in đậm trong các câu sau:
b. Cột ăng-ten lẫn vào trong mây.
……………………………………………………………………………………….
* Đáp án:
b. Cái gì lẫn vào trong mây?
* Kiến thức mở rộng:
CÂU HỎI
Câu hỏi và dấu chấm hỏi là gì
- Khái niệm:
Câu hỏi (còn gọi là câu nghi vấn) dùng để hỏi về những điều chưa biết.
Ví dụ:
Trời đang mưa sao?
Anh ấy có đến không?
Ai đã ăn cái bánh này?
- Chú ý
1. Câu hỏi dùng để hỏi ai?
Phần lớn câu hỏi dùng để hỏi người khác, nhưng cũng có khi để tự hỏi chính mình
- Hỏi người khác:
+ Chiều nay mấy giờ vào lớp vậy Lan?
+ Cậu có đi chơi không?
- Hỏi chính bản thân mình:
+ Mình đã đến nơi này chưa nhỉ?
+ Mình đã gặp bài toán này ở đâu rồi nhỉ?
2. Dấu hiệu nhận biết câu hỏi
- Câu hỏi thường có các từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, không,...)
- Khi viết cuối câu hỏi thường có dấu hỏi chấm (?)
- Ví dụ:
Ai là người đến muộn?
Sao anh không trả lời?
Đây là con gì?
Câu 425:
07/03/2025Đặt câu hỏi với từ ngữ in đậm trong các câu sau:
a. Người thợ đang xây dựng trạm phát sóng mới.
……………………………………………………………………………………….
* Đáp án:
a. Ai đang xây dựng trạm phát sóng mới.?
* Kiến thức mở rộng:
CÂU HỎI
Câu hỏi và dấu chấm hỏi là gì
- Khái niệm:
Câu hỏi (còn gọi là câu nghi vấn) dùng để hỏi về những điều chưa biết.
Ví dụ:
Trời đang mưa sao?
Anh ấy có đến không?
Ai đã ăn cái bánh này?
- Chú ý
1. Câu hỏi dùng để hỏi ai?
Phần lớn câu hỏi dùng để hỏi người khác, nhưng cũng có khi để tự hỏi chính mình
- Hỏi người khác:
+ Chiều nay mấy giờ vào lớp vậy Lan?
+ Cậu có đi chơi không?
- Hỏi chính bản thân mình:
+ Mình đã đến nơi này chưa nhỉ?
+ Mình đã gặp bài toán này ở đâu rồi nhỉ?
2. Dấu hiệu nhận biết câu hỏi
- Câu hỏi thường có các từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, không,...)
- Khi viết cuối câu hỏi thường có dấu hỏi chấm (?)
- Ví dụ:
Ai là người đến muộn?
Sao anh không trả lời?
Đây là con gì?
Câu 426:
07/03/2025Đặt 1-2 câu:
c. Nêu việc làm hoặc tình cảm, cảm xúc của em với loài hoa đó.

* Đáp án:
c. Mỗi mùa sen nở, em thường ra đầm hái hoa sen.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 427:
07/03/2025Đặt 1-2 câu:
b. Tả đặc điểm nổi bật của loài hoa.

* Đáp án:
b. Hoa sen thường mọc trong những đầm lầy.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 428:
07/03/2025Đặt 1-2 câu:
a. Giới thiệu loài hoa em thích.

* Đáp án:
a. Hoa sen là loài hoa mà em rất thích.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 429:
07/03/2025Tìm từ ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi dòng sau để tạo thành câu:
g. Những chú voi...
* Đáp án:
g. Những chú voi rất dễ thương.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 430:
07/03/2025Tìm từ ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi dòng sau để tạo thành câu:
e. Chùm hoa phượng...
* Đáp án:
e. Chùm hoa phượng đỏ tươi.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 431:
07/03/2025Tìm từ ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi dòng sau để tạo thành câu:
d. Người gần gũi với em nhất...
* Đáp án:
d. Người gần gũi với em nhất là mẹ của em.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 432:
07/03/2025Tìm từ ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi dòng sau để tạo thành câu:
c. ...tham gia Tết trồng cây.
* Đáp án:
c. Người dân tham gia Tết trồng cây.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 433:
07/03/2025Tìm từ ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi dòng sau để tạo thành câu:
b. ...sáng lấp lánh trên bầu trời đêm.
* Đáp án:
b. Những ngôi sao sáng lấp lánh trên bầu trời đêm.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 434:
07/03/2025Tìm từ ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi dòng sau để tạo thành câu:
a. ...là loài hoa em thích nhất.
* Đáp án:
a. Bồ công anh là loài hoa em thích nhất.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 435:
07/03/2025Đoạn văn dưới đây có mấy câu? Nhờ đâu mà em biết?
Cây bách xanh đẹp nhất mỗi độ đông về. Những vòm cây trong vườn đều đã nhuộm màu già nua cằn cỗi. Chỉ có cây bách xanh vẫn mạnh mẽ vươn lên, thản nhiên chẳng sợ chi mưa gió. Những tán tròn vẫn xanh um mướt mát. Những đọt non của lá cây bách màu xanh nõn như muốn uống trọn cả những tia nắng nhẹ của mùa đông, ẩn lên màu sức sống đẹp ngơ ngẩn.
Theo Võ Thu Hương
* Đáp án:
Đoạn văn có 5 câu. Nhờ vào chữ viết hoa ở đầu câu và dấu chấm ở cuối mỗi câu.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 436:
07/03/2025Sắp xếp các từ ngữ trong mỗi dòng dưới đây thành câu và chép lại cho đúng:
c, trong xanh / cao / bầu trời / và
* Đáp án:
c. Bầu trời cao và trong xanh.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 437:
07/03/2025Sắp xếp các từ ngữ trong mỗi dòng dưới đây thành câu và chép lại cho đúng:
b, khoác / mới / cây cối / áo
* Đáp án:
b. Cây cối khoác áo mới.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 438:
07/03/2025Sắp xếp các từ ngữ trong mỗi dòng dưới đây thành câu và chép lại cho đúng:
a, đã / mùa xuân / về
* Đáp án:
a. Mùa xuân đã về.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 439:
07/03/2025
* Đáp án:
1. Dấu gạch ngang để đánh dấu các ý liệt kê.
Nội quy của trường học:
- Không vứt rác bừa bãi
- Không gây ồn ào
- Không nói tục, đánh nhau
2. Dấu ngoặc kép để đánh dấu tên tác phẩm hoặc tài liệu.
“Tác phẩm "Bài học đầu tiên" trích từ bộ "Dế Mèn phiêu lưu kí" của Tô Hoài.
3. Dấu ngoặc đơn để đánh dấu phần chú thích.
Thanh Tịnh (1911- 1988), tên khai sinh là Trần Văn Ninh, quê ở xóm Gia Lạc, ven sông Hương, ngoại thành phố Huế.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC ĐƠN- NGOẶC KÉP
1. Dấu ngoặc kép là gì? Tác dụng của dấu ngoặc kép
Dấu ngoặc kép hay được gọi là dấu trích dẫn, dấu câu này được tạo nên bởi cả hai dấu hoặc đơn liền kề nhau. Dấu ngoặc kép được đặt ở đầu câu và cả cuối câu trích dẫn.
Thông thường trước dấu ngoặc kép để trích dẫn lời nói nhân vật, người viết cần thêm dấu hai chấm, chỉ trong một số trường hợp khi sử dụng từ ngữ với ý nghĩa đặc biệt thì không cần tới dấu hai chấm này.
– Ký hiệu: “ ”
Tác dụng của dấu ngoặc kép:Tùy theo mỗi ngữ cảnh, dấu ngoặc kép có thể được sử dụng với những mục đích khác nhau, theo đó thì chúng tôi có thể đưa ra một số tác dụng của dấu ngoặc kép như sau:
- Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó.
Bác nói:" Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành"
- Dấu ngoặc kép dùng để trích dẫn một nhận định, một danh ngôn hoặc một câu nói nào đó.
" Nhà văn phải là người đi tìm gắng đi tìm những hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hôn của con người"- Nguyễn Minh Châu.
" Thơ chính là tâm hồn" - M.Gorki
- Dấu ngoặc kép còn dùng để đánh dấu những từ ngữ có ý nghĩa đặc biệt.
Ngoài việc trích dẫn thường gặp thì dấu ngoặc kép còn có tác dụng đặc biệt đó là dùng để đánh dấu những từ có ý nghĩa đặc biệt. Những từ này thường là những từ mang nghĩa bóng, hoặc được thêm vào để tăng thêm ý nghĩa, hình ảnh cho câu văn câu thơ, người dùng ngoặc kép để mong muốn nhấn mạnh ý nghĩa của từ được nhắc đến ở đây.
Ví dụ: Mai " hoa hậu" của lớp lúc nào cũng điệu đà, xinh xắn.
Có bạn tắc kè hoa
Xây " lầu" trên cây đa
Rét, chơi trò đi trốn
Đợi ấm trời mới ra
Dấu ngoặc kép được dùng để đánh dấu tên của các vở kịch, tác phẩm văn học, tờ báo, tập san… dẫn trong câu văn.
2. Dấu ngoặc đơn có tác dụng gì?
- Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm)
*. Ví dụ minh họa
Lan (lớp trưởng lớp tôi) đã giành giải nhất trong kì thi này.
=> Phần trong dấu ngoặc đơn bổ sung thêm thông tin cho chủ ngữ Lan.
Câu 440:
07/03/2025Đoạn văn dưới đây đã bị lược bỏ dấu ngoặc kép và dấu ngoặc đơn. Hãy cho biết những dấu câu đó được đặt ở đâu.
b. Trần Văn Cẩn 1910 – 1994 là hoạ sĩ tài năng bậc nhất Việt Nam. Ông sáng tác bức tranh “Em Thuý” 1943 dựa trên nguyên mẫu cô cháu gái đáng yêu của mình. Bức tranh đã được chuyên gia người Ô-xtrây-li-a phục chế năm 2004.
(Theo Nguyễn Hoàng Anh)
* Đáp án:
b. Trần Văn Cẩn (1910 - 1994) là họa sĩ tài năng bậc nhất Việt Nam. Ông sáng tác bức tranh " Em Thúy" 1943 dựa trên nguyên mẫu cô cháu gái đáng yêu của mình. Bức tranh đã được chuyên gia người Ô-xtrây-li-a phục chế năm 2004.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC ĐƠN- NGOẶC KÉP
1. Dấu ngoặc kép là gì? Tác dụng của dấu ngoặc kép
Dấu ngoặc kép hay được gọi là dấu trích dẫn, dấu câu này được tạo nên bởi cả hai dấu hoặc đơn liền kề nhau. Dấu ngoặc kép được đặt ở đầu câu và cả cuối câu trích dẫn.
Thông thường trước dấu ngoặc kép để trích dẫn lời nói nhân vật, người viết cần thêm dấu hai chấm, chỉ trong một số trường hợp khi sử dụng từ ngữ với ý nghĩa đặc biệt thì không cần tới dấu hai chấm này.
– Ký hiệu: “ ”
Tác dụng của dấu ngoặc kép:Tùy theo mỗi ngữ cảnh, dấu ngoặc kép có thể được sử dụng với những mục đích khác nhau, theo đó thì chúng tôi có thể đưa ra một số tác dụng của dấu ngoặc kép như sau:
- Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó.
Bác nói:" Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành"
- Dấu ngoặc kép dùng để trích dẫn một nhận định, một danh ngôn hoặc một câu nói nào đó.
" Nhà văn phải là người đi tìm gắng đi tìm những hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hôn của con người"- Nguyễn Minh Châu.
" Thơ chính là tâm hồn" - M.Gorki
- Dấu ngoặc kép còn dùng để đánh dấu những từ ngữ có ý nghĩa đặc biệt.
Ngoài việc trích dẫn thường gặp thì dấu ngoặc kép còn có tác dụng đặc biệt đó là dùng để đánh dấu những từ có ý nghĩa đặc biệt. Những từ này thường là những từ mang nghĩa bóng, hoặc được thêm vào để tăng thêm ý nghĩa, hình ảnh cho câu văn câu thơ, người dùng ngoặc kép để mong muốn nhấn mạnh ý nghĩa của từ được nhắc đến ở đây.
Ví dụ: Mai " hoa hậu" của lớp lúc nào cũng điệu đà, xinh xắn.
Có bạn tắc kè hoa
Xây " lầu" trên cây đa
Rét, chơi trò đi trốn
Đợi ấm trời mới ra
Dấu ngoặc kép được dùng để đánh dấu tên của các vở kịch, tác phẩm văn học, tờ báo, tập san… dẫn trong câu văn.
2. Dấu ngoặc đơn có tác dụng gì?
- Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm)
*. Ví dụ minh họa
Lan (lớp trưởng lớp tôi) đã giành giải nhất trong kì thi này.
=> Phần trong dấu ngoặc đơn bổ sung thêm thông tin cho chủ ngữ Lan.
Câu 441:
07/03/2025Đoạn văn dưới đây đã bị lược bỏ dấu ngoặc kép và dấu ngoặc đơn. Hãy cho biết những dấu câu đó được đặt ở đâu.
a. Nàng Bạch Tuyết và bảy chú lùn là phim hoạt hình nổi tiếng của Oan Đi-xni. Phim được chuyển thể từ câu chuyện Nàng Bạch Tuyết trong tập Truyện cổ Grim.
(Theo Liên Vũ)
* Đáp án:
a. "Nàng Bạch Tuyết và bảy chú lùn" là phim hoạt hình nổi tiếng của Oan Đi-xni. Phim được chuyển thể từ câu chuyện "Nàng Bạch Tuyết" trong tập "Truyện cổ Grim".
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC ĐƠN- NGOẶC KÉP
1. Dấu ngoặc kép là gì? Tác dụng của dấu ngoặc kép
Dấu ngoặc kép hay được gọi là dấu trích dẫn, dấu câu này được tạo nên bởi cả hai dấu hoặc đơn liền kề nhau. Dấu ngoặc kép được đặt ở đầu câu và cả cuối câu trích dẫn.
Thông thường trước dấu ngoặc kép để trích dẫn lời nói nhân vật, người viết cần thêm dấu hai chấm, chỉ trong một số trường hợp khi sử dụng từ ngữ với ý nghĩa đặc biệt thì không cần tới dấu hai chấm này.
– Ký hiệu: “ ”
Tác dụng của dấu ngoặc kép:Tùy theo mỗi ngữ cảnh, dấu ngoặc kép có thể được sử dụng với những mục đích khác nhau, theo đó thì chúng tôi có thể đưa ra một số tác dụng của dấu ngoặc kép như sau:
- Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó.
Bác nói:" Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành"
- Dấu ngoặc kép dùng để trích dẫn một nhận định, một danh ngôn hoặc một câu nói nào đó.
" Nhà văn phải là người đi tìm gắng đi tìm những hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hôn của con người"- Nguyễn Minh Châu.
" Thơ chính là tâm hồn" - M.Gorki
- Dấu ngoặc kép còn dùng để đánh dấu những từ ngữ có ý nghĩa đặc biệt.
Ngoài việc trích dẫn thường gặp thì dấu ngoặc kép còn có tác dụng đặc biệt đó là dùng để đánh dấu những từ có ý nghĩa đặc biệt. Những từ này thường là những từ mang nghĩa bóng, hoặc được thêm vào để tăng thêm ý nghĩa, hình ảnh cho câu văn câu thơ, người dùng ngoặc kép để mong muốn nhấn mạnh ý nghĩa của từ được nhắc đến ở đây.
Ví dụ: Mai " hoa hậu" của lớp lúc nào cũng điệu đà, xinh xắn.
Có bạn tắc kè hoa
Xây " lầu" trên cây đa
Rét, chơi trò đi trốn
Đợi ấm trời mới ra
Dấu ngoặc kép được dùng để đánh dấu tên của các vở kịch, tác phẩm văn học, tờ báo, tập san… dẫn trong câu văn.
2. Dấu ngoặc đơn có tác dụng gì?
- Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm)
*. Ví dụ minh họa
Lan (lớp trưởng lớp tôi) đã giành giải nhất trong kì thi này.
=> Phần trong dấu ngoặc đơn bổ sung thêm thông tin cho chủ ngữ Lan.
Câu 442:
07/03/2025Dùng dấu câu thích hợp thay cho bông hoa và nêu công dụng của dấu câu đó.
Qua biên giới Việt * Lào, chúng ta được đặt chân tới một đất nước có nhiều thắng cảnh độc đáo:
* Cố đô Luông Pha Bang cổ kính và yên bình.
* Cánh đồng Chum với hơn hai nghìn chiếc chum bằng đá đủ hình dạng, kích thước.
* Hồ thuỷ điện Nam Ngum thơ mộng bởi sự hoà hợp của trời nước cùng vô số hòn đảo lớn nhỏ.
Ngoài ra, đến Lào, khó có thể bỏ qua những địa điểm hấp dẫn khác: thủ đô Viêng Chăn, thị trấn Vang Viêng, khu bảo tồn tự nhiên Bò Kẹo,...
(Theo Tiến Dũng)
* Đáp án:
Qua biên giới Việt - Lào, chúng ta được đặt chân tới một đất nước có nhiều thắng cảnh độc đáo:
- Cố đô Luông Pha Bang cổ kính và yên bình.
- Cánh đồng Chum với hơn hai nghìn chiếc chum bằng đá đủ hình dạng, kích thước.
- Hồ thủy điện Nam Ngum thơ mộng bởi sự hòa hợp của trời nước cùng vô số hòn đảo lớn nhỏ.
Ngoài ra, đến Lào, khó có thể bỏ qua những địa điểm hấp dẫn khác: thủ đô Viêng Chăn, thị trấn Vang Viêng, khu bảo tồn tự nhiên Bò Kẹo,....
=> Công dụng:
- Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.
- Nối các từ nằm trong một liên danh.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU GẠCH NGANG
- Dấu gạch ngang, được viết là ( - ), là một dấu câu của Tiếng Việt. Dấu gạch ngang có nhiều tác dụng.
- Tác dụng:
Dấu gạch ngang ( - ) dùng để đánh dấu:
+ Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
- Ví dụ: Dấu gạch ngang để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :
- Cháu con ai ?
- Thưa ông, cháu là con ông Thư.
+ Phần chú thích.
- Ví dụ: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phầnchú thích.
Một bữa Pa- xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Anh rón rén lại gần. Ông bố vẫn mải mê với những con số : Ông đang phải kiểm tra sổ sách.
+ Các ý trong một đoạn liệt kê.
- Ví dụ : Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.
Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:
- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.
- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt.
- Hằng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt.
- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.
- Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:
Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ được dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. Về độ dài, dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.
Dấu gạch ngang là dấu câu của tiếng Việt. Nó được dùng để:
+ Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;
+ Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;
+ Nối các từ nằm trong một liên danh.
Ví dụ:
+ Dấu gạch ngang:
Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối – thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và làm đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu.
(Đoàn Giỏi)
+ Dấu gạch nối:
Nhà thám hiểm Hao-ớt Lim-be trưởng đoàn thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh sau khi thăm động Phong Nha về đã phát biểu: Với kinh nghiệm của mười sáu năm thám hiểm hang động ở tổ chức nghiên cứu hang động mạnh nhất của Hoàng gia Anh, tôi khẳng định Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới.
(Trần Hoàng)
Câu 443:
07/03/2025Tìm từ ngữ phù hợp thay cho bông hoa để câu văn đúng và hay.
c. Các vận động viên khuyết tật đã nêu cao
* Đáp án:
c. quyết tâm
* Kiến thức mở rộng:
ĐỘNG TỪ
1. Động từ là gì?
Động từ được định nghĩa là từ dùng để chỉ các hoạt động hoặc trạng thái của con người và sự vật hiện tượng khác. Cũng giống với tính từ và danh từ, động từ trong tiếng Việt cũng ghi nhận sự đóng góp lớn vào việc biểu đạt giàu hình ảnh, giàu biểu cảm và đa dạng. Vì vậy, khi nó được kết hợp với các loại từ khác thì nó sẽ có ý nghĩa khái quát hơn.
Ví dụ: dưới tầm cánh chú chuồn chuồn bây giờ là lũy tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ; dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi. Còn trên tầng cao là đàn cò đang bay, là trời xanh cao vút.
Trong đoạn văn này có thể thấy các động từ là: rì rào, rung rinh, hiện ra, gặm, ngược xuôi, bay.
Khi động từ được kết hợp với tính từ và danh từ thì sẽ tạo ra cụm động từ. Đồng thời động từ cũng có thể được kết hợp với phó từ (đã, đang, sẽ,...). Ngoài ra, động từ cũng có khả năng kết hợp với các phó từ mệnh lệnh để tạo thành các câu hoặc cụm từ có mục đích sai khiến
Ví dụ: không nói nhiều, đừng hát nữa, chớ làm càn.
Sự kết hợp giữa động từ với các loại từ khác có tác dụng làm rõ ý của người nói, người viết giúp đạt được mục đích giao tiếp đồng thời thể hiện phong phú trong ngữ pháp tiếng Việt.
Câu 444:
07/03/2025Tìm từ ngữ phù hợp thay cho bông hoa để câu văn đúng và hay.
b. Vào năm 1990, một người dân Quảng Bình đã ở hang Sơn Đoòng.
* Đáp án:
b. phát hiện ra
* Kiến thức mở rộng:
ĐỘNG TỪ
1. Động từ là gì?
Động từ được định nghĩa là từ dùng để chỉ các hoạt động hoặc trạng thái của con người và sự vật hiện tượng khác. Cũng giống với tính từ và danh từ, động từ trong tiếng Việt cũng ghi nhận sự đóng góp lớn vào việc biểu đạt giàu hình ảnh, giàu biểu cảm và đa dạng. Vì vậy, khi nó được kết hợp với các loại từ khác thì nó sẽ có ý nghĩa khái quát hơn.
Ví dụ: dưới tầm cánh chú chuồn chuồn bây giờ là lũy tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ; dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi. Còn trên tầng cao là đàn cò đang bay, là trời xanh cao vút.
Trong đoạn văn này có thể thấy các động từ là: rì rào, rung rinh, hiện ra, gặm, ngược xuôi, bay.
Khi động từ được kết hợp với tính từ và danh từ thì sẽ tạo ra cụm động từ. Đồng thời động từ cũng có thể được kết hợp với phó từ (đã, đang, sẽ,...). Ngoài ra, động từ cũng có khả năng kết hợp với các phó từ mệnh lệnh để tạo thành các câu hoặc cụm từ có mục đích sai khiến
Ví dụ: không nói nhiều, đừng hát nữa, chớ làm càn.
Sự kết hợp giữa động từ với các loại từ khác có tác dụng làm rõ ý của người nói, người viết giúp đạt được mục đích giao tiếp đồng thời thể hiện phong phú trong ngữ pháp tiếng Việt.
Câu 445:
07/03/2025Tìm từ ngữ phù hợp thay cho bông hoa để câu văn đúng và hay.
a. Ruộng bậc thang là ......... lao động của những người nông dân vùng Tây Bắc.
* Đáp án:
a. thành quả
* Kiến thức mở rộng:
ĐỘNG TỪ
1. Động từ là gì?
Động từ được định nghĩa là từ dùng để chỉ các hoạt động hoặc trạng thái của con người và sự vật hiện tượng khác. Cũng giống với tính từ và danh từ, động từ trong tiếng Việt cũng ghi nhận sự đóng góp lớn vào việc biểu đạt giàu hình ảnh, giàu biểu cảm và đa dạng. Vì vậy, khi nó được kết hợp với các loại từ khác thì nó sẽ có ý nghĩa khái quát hơn.
Ví dụ: dưới tầm cánh chú chuồn chuồn bây giờ là lũy tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ; dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi. Còn trên tầng cao là đàn cò đang bay, là trời xanh cao vút.
Trong đoạn văn này có thể thấy các động từ là: rì rào, rung rinh, hiện ra, gặm, ngược xuôi, bay.
Khi động từ được kết hợp với tính từ và danh từ thì sẽ tạo ra cụm động từ. Đồng thời động từ cũng có thể được kết hợp với phó từ (đã, đang, sẽ,...). Ngoài ra, động từ cũng có khả năng kết hợp với các phó từ mệnh lệnh để tạo thành các câu hoặc cụm từ có mục đích sai khiến
Ví dụ: không nói nhiều, đừng hát nữa, chớ làm càn.
Sự kết hợp giữa động từ với các loại từ khác có tác dụng làm rõ ý của người nói, người viết giúp đạt được mục đích giao tiếp đồng thời thể hiện phong phú trong ngữ pháp tiếng Việt.
Câu 446:
07/03/2025Tìm từ thích hợp ở bài tập 1 để hoàn thành câu.
d. Ở .............. tiền sử, con người dùng đá làm công cụ cắt gọt, phương tiện săn bắt động vật.
* Đáp án:
d. Ở thời kì tiền sử, con người dùng đá làm công cụ cắt gọt, phương tiện săn băt động vật.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪ
1.1. Đặc điểm của từ
- Về chức năng: Từ là đơn vị dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với tiếng. Tiếng chỉ có chức năng cấu tạo từ. Những tiếng có thể dùng độc lập để đặt câu được gọi là từ đơn.
Ví dụ: từ học sinh gồm hai tiếng: học + sinh. - Về cấu trúc: trong số các đon vị dùrig để đặt câu, từ là đon vị nhỏ nhất. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với đơn vị bậc trên nó là cụm từ.
Ví dụ: Trong câu: Sáng sáng, em đi học. gồm có 4 từ: sáng sáng, em, đi, học. - Đa số các tiếng trong tiếng Việt có nghĩa, ví dụ: nhà, mẹ, vui, hoa…, cũng có những tiếng không có nghĩa.
Ví dụ: loắt (trong từ loắt choắt), xắn (trong từ xinh xắn),…
1.2. Phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp
Dựa vào số lượng tiếng trong từ, có các loại từ sau:
- Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng (ví dụ: cá, thóc, vua, mèo,…).
- Từ phức: từ gồm hai hoặc nhiều tiếng (ví dụ: sách giáo khoa, con cháu, lom khom,…).
Từ phức được phân thành từ ghép và từ láy.
- Từ ghép: từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả, xe đạp,…).
- Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng (ví dụ: loắt choắt, lác đác, sạch sành sanh,…).
Câu 447:
07/03/2025Tìm từ thích hợp ở bài tập 1 để hoàn thành câu.
c. Người Ai Cập cổ đại là những công nhân xây dựng ............ Chỉ với công cụ lao động đơn giản, họ đã xây dựng được các công trình đồ sộ bằng đá với độ chính xác cao.
* Đáp án:
c. Người Ai Câp cổ đại là những công nhân xây dựng kì diệu. Chỉ với công cụ lao động đơn giản, họ đã xây dựng các công trình đồ sộ bằng đá với độ chính xác cao.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪ
1.1. Đặc điểm của từ
- Về chức năng: Từ là đơn vị dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với tiếng. Tiếng chỉ có chức năng cấu tạo từ. Những tiếng có thể dùng độc lập để đặt câu được gọi là từ đơn.
Ví dụ: từ học sinh gồm hai tiếng: học + sinh. - Về cấu trúc: trong số các đon vị dùrig để đặt câu, từ là đon vị nhỏ nhất. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với đơn vị bậc trên nó là cụm từ.
Ví dụ: Trong câu: Sáng sáng, em đi học. gồm có 4 từ: sáng sáng, em, đi, học. - Đa số các tiếng trong tiếng Việt có nghĩa, ví dụ: nhà, mẹ, vui, hoa…, cũng có những tiếng không có nghĩa.
Ví dụ: loắt (trong từ loắt choắt), xắn (trong từ xinh xắn),…
1.2. Phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp
Dựa vào số lượng tiếng trong từ, có các loại từ sau:
- Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng (ví dụ: cá, thóc, vua, mèo,…).
- Từ phức: từ gồm hai hoặc nhiều tiếng (ví dụ: sách giáo khoa, con cháu, lom khom,…).
Từ phức được phân thành từ ghép và từ láy.
- Từ ghép: từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả, xe đạp,…).
- Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng (ví dụ: loắt choắt, lác đác, sạch sành sanh,…).
Câu 448:
07/03/2025Tìm từ thích hợp ở bài tập 1 để hoàn thành câu.
b. Chinh phục được ngọn núi E-vơ-rét là một ............ của đoàn thám hiểm.
* Đáp án:
b. Chinh phục được ngọn núi E-vơ-rét là một kì tích của đoàn thám hiểm.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪ
1.1. Đặc điểm của từ
- Về chức năng: Từ là đơn vị dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với tiếng. Tiếng chỉ có chức năng cấu tạo từ. Những tiếng có thể dùng độc lập để đặt câu được gọi là từ đơn.
Ví dụ: từ học sinh gồm hai tiếng: học + sinh. - Về cấu trúc: trong số các đon vị dùrig để đặt câu, từ là đon vị nhỏ nhất. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với đơn vị bậc trên nó là cụm từ.
Ví dụ: Trong câu: Sáng sáng, em đi học. gồm có 4 từ: sáng sáng, em, đi, học. - Đa số các tiếng trong tiếng Việt có nghĩa, ví dụ: nhà, mẹ, vui, hoa…, cũng có những tiếng không có nghĩa.
Ví dụ: loắt (trong từ loắt choắt), xắn (trong từ xinh xắn),…
1.2. Phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp
Dựa vào số lượng tiếng trong từ, có các loại từ sau:
- Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng (ví dụ: cá, thóc, vua, mèo,…).
- Từ phức: từ gồm hai hoặc nhiều tiếng (ví dụ: sách giáo khoa, con cháu, lom khom,…).
Từ phức được phân thành từ ghép và từ láy.
- Từ ghép: từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả, xe đạp,…).
- Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng (ví dụ: loắt choắt, lác đác, sạch sành sanh,…).
Câu 449:
07/03/2025Tìm từ thích hợp ở bài tập 1 để hoàn thành câu.
a. Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh) được UNESCO công nhận là một trong những ............ thiên nhiên mới của thế giới.
* Đáp án:
a. Vịnh Hạ Long ( Quảng Ninh) được UNESCO công nhận là một trong những kì quan thiên nhiên mới của thế giới.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪ
1.1. Đặc điểm của từ
- Về chức năng: Từ là đơn vị dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với tiếng. Tiếng chỉ có chức năng cấu tạo từ. Những tiếng có thể dùng độc lập để đặt câu được gọi là từ đơn.
Ví dụ: từ học sinh gồm hai tiếng: học + sinh. - Về cấu trúc: trong số các đon vị dùrig để đặt câu, từ là đon vị nhỏ nhất. Nhờ đặc điểm này mà phân biệt từ với đơn vị bậc trên nó là cụm từ.
Ví dụ: Trong câu: Sáng sáng, em đi học. gồm có 4 từ: sáng sáng, em, đi, học. - Đa số các tiếng trong tiếng Việt có nghĩa, ví dụ: nhà, mẹ, vui, hoa…, cũng có những tiếng không có nghĩa.
Ví dụ: loắt (trong từ loắt choắt), xắn (trong từ xinh xắn),…
1.2. Phân loại từ theo cấu tạo ngữ pháp
Dựa vào số lượng tiếng trong từ, có các loại từ sau:
- Từ đơn: từ chỉ gồm một tiếng (ví dụ: cá, thóc, vua, mèo,…).
- Từ phức: từ gồm hai hoặc nhiều tiếng (ví dụ: sách giáo khoa, con cháu, lom khom,…).
Từ phức được phân thành từ ghép và từ láy.
- Từ ghép: từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa (ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả, xe đạp,…).
- Từ láy: từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng (ví dụ: loắt choắt, lác đác, sạch sành sanh,…).
Câu 450:
07/03/2025Xếp các từ có tiếng kì dưới đây vào nhóm thích hợp.
kì tài, chu kì, học kì, kì diệu, thời kì, kì ảo, kì quan, kì tích, định kì, kì vĩ
* Đáp án:
a. Kì có nghĩa là "lạ": kì diệu, kì ảo, kì quan, kì tích, kì vĩ
b. Kì có nghĩa là " thời hạn": chu kì, thời kì, định kì
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NHIỀU NGHĨA
1. Từ nhiều nghĩa là gì?
- Từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Đây là hiện tượng có thể thấy được ở hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới.Trong tiếng Việt, các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau. Nói cách khác, một từ nhưng có thể gọi tên nhiều sự vật, hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm thì từ ấy được gọi là từ nhiều nghĩa.
Ví dụ 1: Xe đạp là từ dùng để chỉ loại xe 2 bánh, con người dùng sức đạp cho quay bánh. Đây là nghĩa duy nhất của từ xe đạp. Vậy từ xe đạp là từ chỉ có một nghĩa.
Ví dụ 2: Với từ "ăn"
- Ăn cơm: cho đồ ăn vào cơ thể để nuôi sống
- Ăn cưới: Ăn cỗ nhân dịp đám cưới
- Ăn ảnh: Vẻ đẹp được thể hiện ở trong ảnh
Như vậy, từ "ăn" sử dụng trong những ngữ cảnh khác nhau và kết hợp với những từ ngữ khác nhau thì sẽ mang nghĩa khác nhau.
Thông thường, từ nhiều nghĩa sẽ có 2 lớp nghĩa là: Nghĩa đen và nghĩa bóng.
+ Nghĩa đen: là nghĩa gốc của từ. Nghĩa đen là nghĩa trực tiếp, phát sinh từ đầu, gần gũi, quen thuộc, dễ hiểu và thường không phụ thuộc hoặc ít phụ thuộc vào ngữ cảnh.
+ Nghĩa bóng: Là lớp nghĩa có sau (nghĩa chuyển, nghĩa ẩn dụ) hình thành trong quá trình phát triển ngôn ngữ của con người và được suy ra từ nghĩa đen. Muốn hiểu chính xác nghĩa bóng của một từ được dùng, phải tìm nghĩa trong ngữ cảnh đặt ra. Ngoài ra, cũng có một số từ mang tính chất trung gian giữa nghĩa đen và nghĩa bóng, đang chuẩn dần từ nghĩa đen sang nghĩa bóng.
Ví dụ 1: Từ "đi" là một trong những từ nhiều nghĩa, nó vừa có nghĩa là chỉ sự di chuyển bằng hai chân như: "Tôi đi học cùng anh trai". Tuy nhiên, từ "đi" còn mang nghĩa chỉ cái chết, nếu nó nằm trong câu "Cậu ấy ra đi thanh thản lắm".
Ví dụ 2: Từ "mắt" có những lớp nghĩa sau:
- Mắt cá chân: Một bộ phận trên cơ thể con người, nằm gần cổ chân
- Mắt hí: Chỉ những người có đôi mắt nhỏ
- Mắt lé: chỉ những người có kích thước mắt không bằng nhau
- Mắt bồ câu: Chỉ những người có đôi mắt to tròn, đẹp như mắt chim bồ câu.
Ví dụ 3: Từ "đầu" cũng mang nhiều nghĩa khác nhau:
- Miếng trầu là đầu câu chuyện: Từ "đầu" trong câu tục ngữ ngày có nghĩa là bắt đầu, khởi đầu.
- Em phải ngẩng đầu lên nhìn bảng: Từ "đầu" ở đây là một bộ phân cơ thể người.
Câu 451:
07/03/2025Tìm từ phù hợp thay cho ô vuông để câu văn tạo được ấn tượng với người đọc.
c. Nắng ban mai ? lụa tơ vàng óng trên cánh đồng.
* Đáp án:
c. Nắng ban mai như lụa tơ vàng óng trên cánh đồng.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NGỮ SO SÁNH
1. So sánh là gì?
Trong tiếng Việt, so sánh là một trong các biện pháp tu từ phổ biến nhất, bên cạnh phép nhân hoá, ẩn dụ, hoán dụ, chơi chữ... So sánh được định nghĩa như sau: "So sánh là biện pháp dùng để đối chiếu hai sự vật, hiện tượng... với nhau. Trong đó các sự vật, hiện tượng này mặc dù khác nhau về tính chất nhưng lại có nét tương đồng ở cùng một khía cạnh nào đó.
Ví dụ: Tối như mực, Đen như gỗ mun, Nhát như thỏ đế, Chậm như sên...
2. Cấu tạo của phép so sánh
Từ định nghĩa của biện pháp so sánh, chúng ta có thể thấy được cấu tạo của phép so sánh. Thông thường, mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm có:
Vế A (nêu tên sự vật, sự việc được so sánh)
Vế B (nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh với sự vật, sự việc được so sánh ở vế A)
Từ ngữ chỉ phương diện so sánh
Từ ngữ chỉ ý so sánh (Từ so sánh)
Ví dụ:
Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông
Núi cao biển rộng mênh mông
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi.
Trong đoạn ca dao trên, vế A là công cha, nghĩa mẹ được so sánh với vế B là núi ngất trời, nước ở ngoài biển đông bằng từ so sánh như. Công cha và nghĩa mẹ đều có sự tương đồng với núi ngất trời và nước ở ngoài biển Đông mênh mông rộng lớn cho thấy rằng ý nghĩa của cha mẹ là rất to lớn.
Hay một ví dụ khác:
Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
Ở đây, vế A là mồ hôi, vế B là mưa ruộng cày, từ so sánh như. Mồ hôi rơi nhiều như mưa ngoài ruộng cho thấy sự vất vả của công việc đồng áng.
Tuy nhiên, trên thực tế mô hình trên có thể thay đổi đi ít nhiều:
- Các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và từ ngữ chỉ ý so sánh (từ so sánh) có thể được lược bớt
- Vế B có thể đảo lên trước vế A.
Ví dụ:
Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất.
Câu 452:
07/03/2025Tìm từ phù hợp thay cho ô vuông để câu văn tạo được ấn tượng với người đọc.
b. Trăng ? với những vì sao đêm.
* Đáp án:
Trăng tỏ với những vì sao đêm.
* Kiến thức mở rộng:
ĐỘNG TỪ
- Khái niệm: Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật.
Cùng với tính từ và danh từ, động từ khiến cho khả năng biểu đạt của tiếng Việt phong phú, đa dạng, không thua kém bất kì ngôn ngữ lâu đời nào trên thế giới. Khi kết hợp với những từ loại khác nhau, động từ sẽ có ý nghĩa khái quát và biểu thị khác.
Ví dụ:
- Động từ chỉ hoạt động : Đi, chạy, nhảy,…
- Động từ chỉ trạng thái : Vui, buồn, giận, …
- Chức năng:
+ Động từ cũng giống như hầu hết các từ loại, chức năng chính là để bổ nghĩa cho danh từ và làm vị ngữ trong câu. Song với mỗi cách kết hợp khác nhau, mỗi kiểu động từ khác nhau lại bổ sung một ý nghĩa khác cho các từ đứng trước nó.
- Phân loại:
+ Dựa theo đặc điểm, động từ chia làm 2 tiểu loại lớn là động từ chỉ hoạt động và động từ chỉ trạng thái.
+ Ngoài ra còn có cách chia khác chia thành nội động từ và ngoại động từ.
1. Động từ chỉ hoạt động và động từ chỉ trạng thái:
a) Động từ chỉ hoạt động
- Khái niệm: Động từ chỉ hoạt động là những động từ dùng để tái hiện, gọi tên các hoạt động của con người, sự vật, hiện tượng.
+ Ví dụ: đi, chạy, nhảy, (chim) hót, (mưa) rơi, (gió) thổi, hát, ca, đuổi nhau,...
- Những động từ chỉ hoạt động của con người có thể dùng để chỉ hoạt động của các sự vật, hiện tượng nhằm làm tăng sức gợi hình và biến các sự vật vô tri ấy trở nên gần gũi hơn với con người.
b) Động từ chỉ trạng thái
- Khái niệm: Động từ chỉ trạng thái là những động từ để tái hiện, gọi tên các trạng thái cảm xúc, suy nghĩ, tồn tại của con người, sự vật, hiện tượng.
+ Ví dụ: vui, buồn, hờn, giận, bị đánh,...
- Trong động từ chỉ trạng thái, có thể chia thành các tiểu loại nhỏ hơn, mỗi tiểu loại bổ sung ý nghĩa cho về các mặt khác nhau cho từ kết hợp cùng hoặc đứng trước nó.
- Động từ chỉ trạng thái tồn tại (hoặc trạng thái không tồn tại): là những động từ cho biết sự tồn tại của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan: còn, có, hết,...
- Đặc điểm ngữ pháp nổi bật nhất của động từ chỉ trạng thái:
Nếu như ĐT chỉ hoạt động, hành động có thể kết hợp với từ “xong” ở phía sau (ăn xong, đọc xong ,…) thì ĐT chỉ trạng thái không kết hợp với “xong” ở phía sau (không nói : còn xong, hết xong, kính trọng xong, …). Trong Tiếng Việt có một số loại ĐT chỉ trạng thái sau :
+ ĐT chỉ trạng thái tồn tại (hoặc trạng thái không tồn tại) :còn,hết,có,…
+ ĐT chỉ trạng thái biến hoá : thành, hoá,…
+ ĐT chỉ trạng thái tiếp thụ : được, bị, phải, chịu,…
+ ĐT chỉ trạng thái so sánh : bằng, thua, hơn, là,…
- Một số ĐT sau đây cũng được coi là ĐT chỉ trạng thái : nằm, ngồi, ngủ, thức, nghỉ ngơi, suy nghĩ, đi, đứng , lăn, lê, vui, buồn , hồi hộp, băn khoăn, lo lắng,...Các từ này có một số đặc điểm sau :
- Một số từ vừa được coi là Động từ chỉ hành động, lại vừa được coi là ĐT chỉ trạng thái.
- Một số từ chuyển nghĩa thì được coi là ĐT chỉ trạng thái (trạng thái tồn tại ).
VD: Bác đã đi rồi sao Bác ơi ! (Tố Hữu )
VD: Tôi // còn việc phải làm
Làng tôi // có con sông xanh uốn quanh cánh đồng lúa chín
+ Động từ chỉ trạng thái biến hóa: hóa, thành, biến thành, hóa thành, trở nên, trở thành, sinh ra, hóa ra,...
VD: Tấm // hóa thành nàng tiên trốn trong quả thị
Con người // trở nên ích kỷ khi lòng tham nổi lên
+ Động từ chỉ ý nghĩa tình thái về ý chí: định, toan, dám, quyết, nỡ,...
VD: Bác Hồ // quyết chí ra đi tìm đường cứu nước với hai bàn tay trắng
Cậu gió // không nỡ thổi mạnh lay động cành cây đánh thức chú sơn ca
+ Động từ chỉ sự cần thiết: cần, nên, phi,...
VD: Cậu // cần hoàn thành tài liệu này trước ngày mai
Học sinh // nên học hành chăm chỉ
+ Động từ chỉ tình thái nguyện vọng, mong muốn: mong, muốn, ước,...
VD: Tớ // ước gì mình có đôi hài vạn dặm để đi khắp thế gian
Cụ Mem-bơ // mong sẽ vẽ được một kiệt tác trong đời mình.
+ Động từ chỉ tình trạng tiếp thụ, chịu đựng: bị, được, phải, mắc,...
VD: Bài thơ Tây Tiến // được sáng tác khi Quang Dũng về bên dòng Phù Lưu Chanh nhìn ngắm thiên nhiên và nhớ đến đoàn binh Tây Tiến.
Phương // bị phạt vì không làm bài tập toán
+ Động từ chỉ trạng thái so sánh: là, hơn, thua, bằng, không bằng, chẳng bằng....
VD: Mặt trời // là hành tinh trung tâm trong hệ mặt trời.
Gió se mùa thu // không lạnh bằng gió mùa đông bắc được
2. Nội động từ và ngoại động từ
a) Nội động từ
- Khái niệm: Nội động từ là những động từ hướng vào người làm chủ hoạt động (ngồi, đi, đứng, nằm,...)
- Động từ nội động cần phải có quan hệ từ để có bổ ngữ chỉ đối tượng
VD: Mẹ mua cho tôi con mèo
Nội động từ Quan hệ từ Bổ ngữ
b) Ngoại động từ
- Khái niệm: Ngoại động từ là những động từ hướng đến người, vật khác (xây, cắt, đập, phá,...)
- Ngoại động từ không cần phải có quan hệ từ mà có khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp.
VD: Mọi người yêu quý mẹ
Ngoại động từ Bổ ngữ
3. Cụm động từ
- Khái niệm: Cụm động từ là cụm từ có động từ là từ trung tâm, kết hợp với các phụ trước và phụ sau để tạo thành.
- Chức năng: Chức năng của cụm động từ cũng giống như của động từ. Tức là cụm động từ cũng có chức năng chính là làm vị ngữ, nhưng cũng có thể làm chủ ngữ, định ngữ hoặc trạng ngữ trong câu.
- ĐT chỉ trạng thái mang một số đặc điểm về ngữ pháp và ngữ nghĩa giống như tính từ . Vì vậy, chúng có thể làm vị ngữ trong câu kể : Ai thế nào?
Câu 453:
07/03/2025Tìm từ phù hợp thay cho ô vuông để câu văn tạo được ấn tượng với người đọc.
a. Giọt sương ? trên phiến lá.
* Đáp án:
a. Giọt sương long lanh trên phiến lá.
* Kiến thức mở rộng:
TÍNH TỪ
Tính từ là gì ? Phân loại tính từ
- Khái niệm: là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái....
- Phân loại:
Để phân biệt tính từ trong tiếng Việt hơi phức tạp, vì nhiều khi tính từ có dạng thức như động từ hoặc danh từ.
Có những từ vừa có thể coi là tính từ, vừa có thể coi là động từ như từ ăn cướp trong hành động ăn cướp; hoặc từ ấy vừa là tính từ vừa là danh từ như từ thành thị trong lối sống thành thị
Dựa theo những điều trên, tính từ trong tiếng Việt có thể phân làm hai loại lớn là tính từ tự thân và tính từ không tự thân.
a) Tính từ tự thân
- Khái niệm: Tính từ tự thân (bản thân chúng là tính từ) là những tính từ chỉ có chức năng biểu thị phẩm chất, màu sắc, kích thước, hình dáng, mức độ, hương vị,...của sự vật hay hiện tượng.
+ Ví dụ: đỏ, đen, cao, thấp,...
- Ta có thể phân những tính từ trong loại này thành những tiểu loại nhỏ hơn:
+ Tính từ chỉ màu sắc: xanh, đỏ, vàng, xanh ngắt, tím biếc, vàng hoe,...
+ Tính từ chỉ phẩm chất: tốt, xấu, dũng cảm, hèn nhát, anh hùng, tiểu nhân, đúng, sai,...
+ Tính từ chỉ kích thước: cao, thấp, rộng, hẹp, nhỏ, khổng lồ, tí hon, mỏng, dày, ngắn, dài, to, bự,...
+ Tính từ chỉ hình dáng: vuông, tròn, méo, thẳng, cong, quanh co, hun hút, ngoằn ngoèo, khúc khuỷu,...
+ Tính từ chỉ âm thanh: ầm ĩ, ồn ào, xôn xao, trầm bổng, vang vọng, ồn,...
+ Tính từ chỉ hương vị: thơm, ngọt, cay, đắng, chát, mặn, chua, tanh, thối,...
+ Tính từ chỉ mực độ, cách thức: xa, gần, nhanh, chậm, lề mề, nhanh nhẹn,...
+ Tính từ chỉ lượng: nhiều, ít, nặng, nhẹ, vơi, đầy, vắng vẻ, đông đúc, hiu quạnh, nông, sâu,...
b) Tính từ không tự thân
- Khái niệm: Tính từ không tự thân là những từ vốn không phải tính từ mà những từ thuộc từ loại khác (danh từ, động từ) chuyển loại và được sử dụng như tính từ.
- Những tính từ không tự thân được tạo ra bằng cách chuyển loại của các từ thuộc nhóm từ loại khác nên ý nghĩa của tính từ này chỉ được xác định khi đặt chúng trong mối quan hệ với những từ khác trong cụm từ hoặc trong câu. Nếu tách chúng ra khỏi mối quan hệ ấy thì chúng không được coi là tính từ hoặc có ý nghĩa khác.
+ VD: rất Quang Dũng (chỉ phong cách, cá tính, những hành động, ngôn ngữ mang đặc trưng của tác giả này)
- Khi danh từ, động từ được sử dụng như tính từ thì ý nghĩa của chúng sẽ mang nghĩa khái quát hơn so với nghĩa thường được sử dụng của chúng.
+ VD: ăn cướp: dùng sức mạnh của bản thân để tước đoạt tài sản của người khác
=> Nghĩa hay được sử dụng
Hành động ăn cướp: những hành động có ý nghĩa hoặc tính chất giống như ăn cướp chứ không phải ăn cướp thật.
c, Cụm tính từ
- Khái niệm: Cụm tính từ là cụm từ có tính từ là trung tâm, kết hợp với các phụ trước, phụ sau để tạo thành.
- Chức năng của cụm tính từ: cũn giống như tính từ, cụm tính từ có chức năng chính là vị ngữ, nhưng có thể dùng chúng để làm chủ ngữ, bổ ngữ trong câu.
- Chức năng:
+ Ở trong câu tính từ (cụm tính từ) có chức năng chính là làm vị ngữ trong câu để bổ sung ý nghĩa cho danh từ.
VD: Hôm nay, trời // trong veo
CN (Danh từ) VN (tính từ)
Cô ấy // rất đáng yêu
CN (Cụm danh từ) VN (Cụm tính từ)
+ Ngoài chức năng chính là làm vị ngữ, tính từ (cụm tính từ) cũng có thể làm chủ ngữ, bổ ngữ trong câu.
VD:
+ Tính từ làm chủ ngữ: Mộc mạc // là sự bình dị, không cầu kì, vẫn giữ được vẻ tự nhiên
CN (tính từ) VN (cụm danh từ/cụm tính từ/cụm động từ)
+ Tính từ làm bổ ngữ: Cô Bình // gửi cho tôi một bức thư rất dài
động từ Cụm tính từ (bổ ngữ xa)
Câu 454:
07/03/2025Dựa vào tranh, lựa chọn từ ngữ để hoàn thành câu. Giải thích lí do lựa chọn.
a. Đàn chim én ....... giữa trời xanh.
b. Ve sầu.........trên những cành phượng vĩ để chào đón
c. Chú nghé con đang ở mấy nhánh cỏ non.
|
|
|||||||||
|
* Đáp án:
a. Chọn từ: chao liệng vì từ thể hiện đặc điểm riêng, hoạt động của loài chim én
b. Chọn từ kêu ran vì phù hợp với hoàn cảnh
c. Chọn từ gặm vì nó thể hiện đặc điểm riêng của loài trâu và phù hợp.
* Kiến thức mở rộng
ĐỘNG TỪ
Động từ được định nghĩa là từ dùng để chỉ các hoạt động hoặc trạng thái của con người và sự vật hiện tượng khác. Cũng giống với tính từ và danh từ, động từ trong tiếng Việt cũng ghi nhận sự đóng góp lớn vào việc biểu đạt giàu hình ảnh, giàu biểu cảm và đa dạng. Vì vậy, khi nó được kết hợp với các loại từ khác thì nó sẽ có ý nghĩa khái quát hơn.
Ví dụ: dưới tầm cánh chú chuồn chuồn bây giờ là lũy tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ; dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi. Còn trên tầng cao là đàn cò đang bay, là trời xanh cao vút.
Trong đoạn văn này có thể thấy các động từ là: rì rào, rung rinh, hiện ra, gặm, ngược xuôi, bay.
Khi động từ được kết hợp với tính từ và danh từ thì sẽ tạo ra cụm động từ. Đồng thời động từ cũng có thể được kết hợp với phó từ (đã, đang, sẽ,...). Ngoài ra, động từ cũng có khả năng kết hợp với các phó từ mệnh lệnh để tạo thành các câu hoặc cụm từ có mục đích sai khiến
Ví dụ: không nói nhiều, đừng hát nữa, chớ làm càn.
Sự kết hợp giữa động từ với các loại từ khác có tác dụng làm rõ ý của người nói, người viết giúp đạt được mục đích giao tiếp đồng thời thể hiện phong phú trong ngữ pháp tiếng Việt.
Câu 455:
07/03/2025Tìm từ thích hợp ở bài tập 1 thay cho bông hoa.
c. Làng quê Việt Nam đẹp và .......
* Đáp án:
c. Làng quê Việt Nam đẹp và bình yên.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NHIỀU NGHĨA
1. Từ nhiều nghĩa là gì?
- Từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Đây là hiện tượng có thể thấy được ở hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới.Trong tiếng Việt, các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau. Nói cách khác, một từ nhưng có thể gọi tên nhiều sự vật, hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm thì từ ấy được gọi là từ nhiều nghĩa.
Ví dụ 1: Xe đạp là từ dùng để chỉ loại xe 2 bánh, con người dùng sức đạp cho quay bánh. Đây là nghĩa duy nhất của từ xe đạp. Vậy từ xe đạp là từ chỉ có một nghĩa.
Ví dụ 2: Với từ "ăn"
- Ăn cơm: cho đồ ăn vào cơ thể để nuôi sống
- Ăn cưới: Ăn cỗ nhân dịp đám cưới
- Ăn ảnh: Vẻ đẹp được thể hiện ở trong ảnh
Như vậy, từ "ăn" sử dụng trong những ngữ cảnh khác nhau và kết hợp với những từ ngữ khác nhau thì sẽ mang nghĩa khác nhau.
Thông thường, từ nhiều nghĩa sẽ có 2 lớp nghĩa là: Nghĩa đen và nghĩa bóng.
+ Nghĩa đen: là nghĩa gốc của từ. Nghĩa đen là nghĩa trực tiếp, phát sinh từ đầu, gần gũi, quen thuộc, dễ hiểu và thường không phụ thuộc hoặc ít phụ thuộc vào ngữ cảnh.
+ Nghĩa bóng: Là lớp nghĩa có sau (nghĩa chuyển, nghĩa ẩn dụ) hình thành trong quá trình phát triển ngôn ngữ của con người và được suy ra từ nghĩa đen. Muốn hiểu chính xác nghĩa bóng của một từ được dùng, phải tìm nghĩa trong ngữ cảnh đặt ra. Ngoài ra, cũng có một số từ mang tính chất trung gian giữa nghĩa đen và nghĩa bóng, đang chuẩn dần từ nghĩa đen sang nghĩa bóng.
Ví dụ 1: Từ "đi" là một trong những từ nhiều nghĩa, nó vừa có nghĩa là chỉ sự di chuyển bằng hai chân như: "Tôi đi học cùng anh trai". Tuy nhiên, từ "đi" còn mang nghĩa chỉ cái chết, nếu nó nằm trong câu "Cậu ấy ra đi thanh thản lắm".
Ví dụ 2: Từ "mắt" có những lớp nghĩa sau:
- Mắt cá chân: Một bộ phận trên cơ thể con người, nằm gần cổ chân
- Mắt hí: Chỉ những người có đôi mắt nhỏ
- Mắt lé: chỉ những người có kích thước mắt không bằng nhau
- Mắt bồ câu: Chỉ những người có đôi mắt to tròn, đẹp như mắt chim bồ câu.
Ví dụ 3: Từ "đầu" cũng mang nhiều nghĩa khác nhau:
- Miếng trầu là đầu câu chuyện: Từ "đầu" trong câu tục ngữ ngày có nghĩa là bắt đầu, khởi đầu.
- Em phải ngẩng đầu lên nhìn bảng: Từ "đầu" ở đây là một bộ phân cơ thể người.
Câu 456:
07/03/2025Tìm từ thích hợp ở bài tập 1 thay cho bông hoa.
b. Chim bồ câu là loài chim tượng trưng cho .........
* Đáp án:
b. Chim bồ câu là loài chim tượng trưng cho hòa bình.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NHIỀU NGHĨA
1. Từ nhiều nghĩa là gì?
Từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Đây là hiện tượng có thể thấy được ở hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới.Trong tiếng Việt, các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau. Nói cách khác, một từ nhưng có thể gọi tên nhiều sự vật, hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm thì từ ấy được gọi là từ nhiều nghĩa.
Ví dụ 1: Xe đạp là từ dùng để chỉ loại xe 2 bánh, con người dùng sức đạp cho quay bánh. Đây là nghĩa duy nhất của từ xe đạp. Vậy từ xe đạp là từ chỉ có một nghĩa.
Ví dụ 2: Với từ "ăn"
- Ăn cơm: cho đồ ăn vào cơ thể để nuôi sống
- Ăn cưới: Ăn cỗ nhân dịp đám cưới
- Ăn ảnh: Vẻ đẹp được thể hiện ở trong ảnh
Như vậy, từ "ăn" sử dụng trong những ngữ cảnh khác nhau và kết hợp với những từ ngữ khác nhau thì sẽ mang nghĩa khác nhau.
Thông thường, từ nhiều nghĩa sẽ có 2 lớp nghĩa là: Nghĩa đen và nghĩa bóng.
Nghĩa đen: là nghĩa gốc của từ. Nghĩa đen là nghĩa trực tiếp, phát sinh từ đầu, gần gũi, quen thuộc, dễ hiểu và thường không phụ thuộc hoặc ít phụ thuộc vào ngữ cảnh.
Nghĩa bóng: Là lớp nghĩa có sau (nghĩa chuyển, nghĩa ẩn dụ) hình thành trong quá trình phát triển ngôn ngữ của con người và được suy ra từ nghĩa đen. Muốn hiểu chính xác nghĩa bóng của một từ được dùng, phải tìm nghĩa trong ngữ cảnh đặt ra. Ngoài ra, cũng có một số từ mang tính chất trung gian giữa nghĩa đen và nghĩa bóng, đang chuẩn dần từ nghĩa đen sang nghĩa bóng.
Ví dụ 1: Từ "đi" là một trong những từ nhiều nghĩa, nó vừa có nghĩa là chỉ sự di chuyển bằng hai chân như: "Tôi đi học cùng anh trai". Tuy nhiên, từ "đi" còn mang nghĩa chỉ cái chết, nếu nó nằm trong câu "Cậu ấy ra đi thanh thản lắm".
Ví dụ 2: Từ "mắt" có những lớp nghĩa sau:
- Mắt cá chân: Một bộ phận trên cơ thể con người, nằm gần cổ chân
- Mắt hí: Chỉ những người có đôi mắt nhỏ
- Mắt lé: chỉ những người có kích thước mắt không bằng nhau
- Mắt bồ câu: Chỉ những người có đôi mắt to tròn, đẹp như mắt chim bồ câu.
Ví dụ 3: Từ "đầu" cũng mang nhiều nghĩa khác nhau:
- Miếng trầu là đầu câu chuyện: Từ "đầu" trong câu tục ngữ ngày có nghĩa là bắt đầu, khởi đầu.
- Em phải ngẩng đầu lên nhìn bảng: Từ "đầu" ở đây là một bộ phân cơ thể người.
Câu 457:
07/03/2025Tìm từ thích hợp ở bài tập 1 thay cho bông hoa.
a. Ai cũng mong ước có một cuộc sống.......
* Đáp án:
a. Ai cũng mong ước có một cuộc sống bình an.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NHIỀU NGHĨA
1. Từ nhiều nghĩa là gì?
Từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Đây là hiện tượng có thể thấy được ở hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới.Trong tiếng Việt, các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau. Nói cách khác, một từ nhưng có thể gọi tên nhiều sự vật, hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm thì từ ấy được gọi là từ nhiều nghĩa.
Ví dụ 1: Xe đạp là từ dùng để chỉ loại xe 2 bánh, con người dùng sức đạp cho quay bánh. Đây là nghĩa duy nhất của từ xe đạp. Vậy từ xe đạp là từ chỉ có một nghĩa.
Ví dụ 2: Với từ "ăn"
- Ăn cơm: cho đồ ăn vào cơ thể để nuôi sống
- Ăn cưới: Ăn cỗ nhân dịp đám cưới
- Ăn ảnh: Vẻ đẹp được thể hiện ở trong ảnh
Như vậy, từ "ăn" sử dụng trong những ngữ cảnh khác nhau và kết hợp với những từ ngữ khác nhau thì sẽ mang nghĩa khác nhau.
Thông thường, từ nhiều nghĩa sẽ có 2 lớp nghĩa là: Nghĩa đen và nghĩa bóng.
Nghĩa đen: là nghĩa gốc của từ. Nghĩa đen là nghĩa trực tiếp, phát sinh từ đầu, gần gũi, quen thuộc, dễ hiểu và thường không phụ thuộc hoặc ít phụ thuộc vào ngữ cảnh.
Nghĩa bóng: Là lớp nghĩa có sau (nghĩa chuyển, nghĩa ẩn dụ) hình thành trong quá trình phát triển ngôn ngữ của con người và được suy ra từ nghĩa đen. Muốn hiểu chính xác nghĩa bóng của một từ được dùng, phải tìm nghĩa trong ngữ cảnh đặt ra. Ngoài ra, cũng có một số từ mang tính chất trung gian giữa nghĩa đen và nghĩa bóng, đang chuẩn dần từ nghĩa đen sang nghĩa bóng.
Ví dụ 1: Từ "đi" là một trong những từ nhiều nghĩa, nó vừa có nghĩa là chỉ sự di chuyển bằng hai chân như: "Tôi đi học cùng anh trai". Tuy nhiên, từ "đi" còn mang nghĩa chỉ cái chết, nếu nó nằm trong câu "Cậu ấy ra đi thanh thản lắm".
Ví dụ 2: Từ "mắt" có những lớp nghĩa sau:
- Mắt cá chân: Một bộ phận trên cơ thể con người, nằm gần cổ chân
- Mắt hí: Chỉ những người có đôi mắt nhỏ
- Mắt lé: chỉ những người có kích thước mắt không bằng nhau
- Mắt bồ câu: Chỉ những người có đôi mắt to tròn, đẹp như mắt chim bồ câu.
Ví dụ 3: Từ "đầu" cũng mang nhiều nghĩa khác nhau:
- Miếng trầu là đầu câu chuyện: Từ "đầu" trong câu tục ngữ ngày có nghĩa là bắt đầu, khởi đầu.
- Em phải ngẩng đầu lên nhìn bảng: Từ "đầu" ở đây là một bộ phân cơ thể người.
Câu 458:
07/03/2025Xếp các từ có tiếng bình dưới đây vào nhóm thích hợp:
bình an, bình chọn, bình luận, bình yên, thanh bình, bình phẩm, bình xét, hoà bình
* Đáp án:
a. Bình có nghĩa là yên ổn: bình an, bình yên, thanh bình, hòa bình.
b. Bình có nghĩa là xem xét, xác định: bình chọn, bình luận, bình xét, bình phẩm
* Kiến thức mở rộng:
TỪ NHIỀU NGHĨA
1. Từ nhiều nghĩa là gì?
Từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Đây là hiện tượng có thể thấy được ở hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới.Trong tiếng Việt, các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau. Nói cách khác, một từ nhưng có thể gọi tên nhiều sự vật, hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm thì từ ấy được gọi là từ nhiều nghĩa.
Ví dụ 1: Xe đạp là từ dùng để chỉ loại xe 2 bánh, con người dùng sức đạp cho quay bánh. Đây là nghĩa duy nhất của từ xe đạp. Vậy từ xe đạp là từ chỉ có một nghĩa.
Ví dụ 2: Với từ "ăn"
- Ăn cơm: cho đồ ăn vào cơ thể để nuôi sống
- Ăn cưới: Ăn cỗ nhân dịp đám cưới
- Ăn ảnh: Vẻ đẹp được thể hiện ở trong ảnh
Như vậy, từ "ăn" sử dụng trong những ngữ cảnh khác nhau và kết hợp với những từ ngữ khác nhau thì sẽ mang nghĩa khác nhau.
Thông thường, từ nhiều nghĩa sẽ có 2 lớp nghĩa là: Nghĩa đen và nghĩa bóng.
Nghĩa đen: là nghĩa gốc của từ. Nghĩa đen là nghĩa trực tiếp, phát sinh từ đầu, gần gũi, quen thuộc, dễ hiểu và thường không phụ thuộc hoặc ít phụ thuộc vào ngữ cảnh.
Nghĩa bóng: Là lớp nghĩa có sau (nghĩa chuyển, nghĩa ẩn dụ) hình thành trong quá trình phát triển ngôn ngữ của con người và được suy ra từ nghĩa đen. Muốn hiểu chính xác nghĩa bóng của một từ được dùng, phải tìm nghĩa trong ngữ cảnh đặt ra. Ngoài ra, cũng có một số từ mang tính chất trung gian giữa nghĩa đen và nghĩa bóng, đang chuẩn dần từ nghĩa đen sang nghĩa bóng.
Ví dụ 1: Từ "đi" là một trong những từ nhiều nghĩa, nó vừa có nghĩa là chỉ sự di chuyển bằng hai chân như: "Tôi đi học cùng anh trai". Tuy nhiên, từ "đi" còn mang nghĩa chỉ cái chết, nếu nó nằm trong câu "Cậu ấy ra đi thanh thản lắm".
Ví dụ 2: Từ "mắt" có những lớp nghĩa sau:
- Mắt cá chân: Một bộ phận trên cơ thể con người, nằm gần cổ chân
- Mắt hí: Chỉ những người có đôi mắt nhỏ
- Mắt lé: chỉ những người có kích thước mắt không bằng nhau
- Mắt bồ câu: Chỉ những người có đôi mắt to tròn, đẹp như mắt chim bồ câu.
Ví dụ 3: Từ "đầu" cũng mang nhiều nghĩa khác nhau:
- Miếng trầu là đầu câu chuyện: Từ "đầu" trong câu tục ngữ ngày có nghĩa là bắt đầu, khởi đầu.
- Em phải ngẩng đầu lên nhìn bảng: Từ "đầu" ở đây là một bộ phân cơ thể người.
Câu 459:
07/03/2025
* Đáp án:
a. Ban Công tác Thiếu nhi Trung ương Đoàn
b. Câu lạc bộ Tiếng Anh Tiểu học
* Kiến thức mở rộng:
QUY TẮC VIẾT HOA
1. Quy tắc viết hoa là gì?
Quy tắc viết hoa trong tiếng Việt rất đa dạng mà bạn cần nắm vững lý thuyết để áp dụng vào viết đúng trong những trường hợp cụ thể. Dưới đây là những trường hợp mà bạn cần phải áp dụng quy tắc viết hoa trong tiếng Việt khi thực hiện các văn bản hay viết chữ.
1.1. Viết hoa phụ âm đầu của chữ đứng đầu câu:
Theo các nhà nghiên cứu, quy định này xác lập cách đây không xa. Khi chữ quốc ngữ ra đời vào thế kỷ 17, lúc đó chưa có quy định viết hoa này. Theo sách Phép giảng tám ngày của Alexandre De Rhodes in bản tiếng Latin – Việt năm 1651, quy định viết chữ quốc ngữ là “viết hoa ở đoạn xuống hàng và thụt đầu dòng” còn các câu trong đoạn văn sẽ viết thường, kể cả chữ cái đầu.
Lối viết hoa chữ cái đầu của một từ xuất hiện vào tháng 4/1865 trên tờ báo Gia Định, tờ báo dùng chữ quốc ngữ đầu tiên ở nước ta. Từ đó, lối viết hoa chữ cái đầu này được áp dụng. Những trường hợp mở đầu một câu như sau:
+ Viết hoa sau dấu chấm
Mở đầu văn bản, mở đầu đoạn người ta đều viết hoa phụ âm/âm đầu của từ đầu tiên. Đặc biệt cứ sau dấu chấm câu, người ta phải viết hoa phụ âm đầu của từ đứng đầu câu kế tiếp. Cùng với dấu chấm câu còn có dấu chấm hỏi (?), dấu chấm than (!) còn gọi là dấu cảm thán là những dấu kết thúc một câu. Cho nên, từ đứng sau những dấu này đều phải viết hoa phụ âm/âm đầu tiên của từ.
Riêng dấu chấm lửng có những khác biệt một chút. Dấu chấm lửng có thể là để kết thúc một câu, có thể nằm ở giữa câu khi liệt kê hay do ý định của người viết để diễn tả sự ngắt quãng, gây bất ngờ hay muốn kéo dài về âm thanh. Do đó, khi dấu chấm lửng đứng ở cuối câu, từ đầu tiên của câu kế tiếp sẽ phải viết hoa theo quy định. Khi dấu chấm lửng đặt ở giữa câu với những chủ ý của người viết sẽ không viết hoa từ tiếp sau đó.
Ví dụ: Vườn hoa quả trồng nhiều loại cây như mít, chuối, cam, chanh… xanh tươi, rất sai quả.
Lòng ta rộn rã nỗi yêu thương… (trích thơ Hàn Mặc Tử).
+ Quy định về viết hoa sau dấu hai chấm
Từ đứng sau dấu hai chấm có trường hợp viết hoa, có trường hợp không. Quy định này vẫn chưa rõ ràng, thống nhất nên có nhiều ý kiến khác nhau.
+ Quy định về viết hoa sau dấu chấm phẩy
Đối với dấu chấm phẩy, quy định viết hoa cũng giống như trong dấu chấm lửng, tùy vào từng trường hợp mà viết hoa. Những câu văn ngăn bởi các dấu chấm phẩy khá độc lập về ngữ nghĩa, thông thường, chữ tiếp theo sau vẫn viết thường.
Trong các văn bản hành chính, đặc biệt ở phần “căn cứ”, “xét đề nghị” và “chiếu theo” nêu ở đầu đoạn sẽ xuống dòng và viết hoa theo quy định sau các dấu chấm phẩy.
1.2. Quy định về viết hoa tu từ:
Thông thường, trong quy tắc viết hoa trong tiếng Việt, người ta sẽ không viết hoa danh từ chung nếu không nằm ở đầu câu. Riêng trong những trường hợp nhất định, người ta muốn nhấn mạnh một từ nào đó, muốn từ này mang sắc thái biểu cảm, người ta sẽ viết hoa. Ví dụ: Con Người, hai tiếng vang lên… (M.Gorki)
Như vậy, viết hoa danh từ chung thường thể hiện sự tôn kính, làm câu văn thêm độc đáo hơn. Đây gọi là lối viết hoa tu từ.
Những danh từ chung ghi tước vị, chức vụ, cấp bậc hoặc những yếu tố gắn với tên riêng như các bậc danh nhân thường áp dụng cách viết hoa tu từ. Tuy nhiên, thực tế, cách viết này cũng đa dạng, không có sự thống nhất.
Tuy nhiên, cách viết hoa này có một số điểm sẽ đối lập với danh từ chung và danh từ riêng, đặc biệt trong cách viết hoa gọi tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm. Trong khi đó, cách viết hoa là để phân biệt giữa danh từ riêng và chung trong cách thể hiện văn bản.
1.3. Quy định về cách viết hoa trong tiếng Việt với danh từ riêng:
Theo định nghĩa ấn phẩm Hoạt động của từ tiếng Việt của Đái Xuân Ninh biên soạn do NXB Khoa học xã hội, HN 1978, danh từ riêng chỉ tên gọi của một vật, một người hay một tập thể riêng biệt. Xét về chức năng ý nghĩa, danh từ riêng và danh từ chung có sự phân biệt rõ ràng. Trong đó, danh từ chung dùng để gọi tên một loạt sự vật, không gọi riêng từng sự vật riêng. Điểm khác biệt với danh từ riêng là danh từ chung sẽ chứa đựng nội dung ý nghĩa nhất định, bao gồm cả tên gọi một sự vật duy nhất như mặt trăng, mặt trời.
+ Quy định cách viết hoa họ tên người
Dù cùng một họ tên người nhưng người ta sử dụng song song nhiều cách viết hoa khác nhau lâu nay. Ví dụ viết họ tên người Công Huyền Tôn Nữ Lưu Ly hay Công huyện tôn nữ lưu Ly, Công huyền Tôn nữ Lưu Ly, Công – Huyền – Tôn – Nữ – Lưu Ly.
+ Quy định cách viết hoa tên địa danh
Quy định cách viết hoa địa danh cũng tồn tại nhiều cách khác nhau. Ví dụ như cách viết Sài Gòn, Sài-Gòn, Sài gòn… Vào năm 1984, theo Quyết định số 240/QĐ, thống nhất trên toàn quốc về chuẩn chính tả, về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt do Bộ trưởng Giáo dục Nguyễn Thị Bình ký như sau: Cách viết tên người, tên nơi chốn sẽ viết hoa chữ cái đầu là phụ âm/âm đầu không dùng gạch nối. Ví dụ như Quang Trung, Vũng Tàu, Hà Nội… Chuẩn chính tả này áp dụng trong tất cả các văn bản.
+ Quy định cách viết hoa tên riêng không phải tiếng Việt
Trường hợp viết tiếng nước ngoài du nhập, không phải tiếng Việt được quy định trong Quyết định 240/QĐ trong Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt có ghi:
* Nếu tên riêng dùng nguyên chữ của chữ cái Latin sẽ giữ đúng nguyên bản tất cả các chữ cái còn dấu phụ trong nguyên ngữ có thể lược đi. Ví dụ như tên Paris, Petofi, Shakespeare…
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ thuộc hệ thống chữ cái khác tiếng Việt sẽ dùng lối chuyển từ sang chữ cái Latin. Ví dụ Moskva, Lomonosov
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ không ghi từng âm bằng chữ cái sẽ dùng lối phiên âm chính thức của chữ cái Latin. Đó là cách phiên âm được dùng trên thế giới phổ biến. Ví dụ như Kyoto, Tokyo…
* Nếu tên riêng được sử dụng rộng rãi trên thế giới theo hệ thống chữ cái Latin khác với nguyên ngữ sẽ dùng tên riêng vẫn được mọi người dùng. Ví dụ như Bangkok có nguyên ngữ là Krung Thep hay Hungary có nguyên ngữ là Magyarorszag.
* Trường hợp tên viết sông núi sẽ dùng tên gọi phổ biến mà thế giới thường dùng vì sông núi rộng lớn có mặt ở nhiều quốc gia lãnh thổ. Đồng thời, những tên riêng theo từng địa phương vẫn có mặt ở những văn bản khác nhất định. Ví dụ như sông Danube/Duna/Donau/Dunares…
* Sẽ dùng lối dịch nghĩa phù hợp cho những tên riêng, bộ phận tên riêng có nghĩa. Ví dụ như Guinea xích đạo, Biển Đen.
* Tên riêng có phiên âm quen dùng trong tiếng Việt sẽ không cần thay đổi trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt. Ví dụ như Bắc Kinh, Pháp, Hy Lạp hay Lỗ Tấn… Có khác biệt như Ý hay Italia, Úc hay Australia. Có một số tên riêng sử dụng các cách viết, tên gọi khác như La Mã hay Roma…
* Trong ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở Việt Nam, tên riêng không phải tiếng Kinh cũng khó có sự thống nhất. Nhiều tên riêng được viết theo các kiểu khác nhau vẫn tồn tại như Moskva/ Moscou/ Moscow/ Mát-xcơ-va/ Matxcơva/ Mạc Tư Khoa hay Shakespeare/ Sếch-xpia/ Xêchxpia.
* Trường hợp danh từ chung như mặt trời/quả đất theo quy định sẽ không viết hoa nhưng sách báo vẫn in Mặt trời/Quả đất. Nếu xét trên bình diện danh từ chung và danh từ riêng, trường hợp này rất dễ nhầm lẫm.
1.4. Quy định về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt để biệt hóa tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm:
Những tên riêng của cơ quan, tổ chức, công ty, xí nghiệp, đoàn thể hay sở, ban, trường học, phòng và sản phẩm sẽ là những danh từ riêng hoặc chỉ chứa một vài danh tư riêng. Theo bản Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt với Quyết định 240/QĐ quy định:
+ Quy định về viết hoa tên riêng của các cơ quan, tổ chức;
+ Xu hướng viết hoa không theo âm tiết mà theo từ đối với tên gọi cơ quan, tổ chức.
Câu 460:
07/03/2025Nhận xét cách viết hoa tên cơ quan, tổ chức sau:
- Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam
- Hội Bảo vệ Quyền trẻ em Việt Nam
- Trung tâm Chiếu phim Quốc gia
* Đáp án:
Tên người thì phải viết hoa các chữ cái đầu của từng chữ còn tên của các tổ chức thì viết hoa những chữ cái đứng đầu danh từ riêng.
* Kiến thức mở rộng:
QUY TẮC VIẾT HOA
1. Quy tắc viết hoa là gì?
Quy tắc viết hoa trong tiếng Việt rất đa dạng mà bạn cần nắm vững lý thuyết để áp dụng vào viết đúng trong những trường hợp cụ thể. Dưới đây là những trường hợp mà bạn cần phải áp dụng quy tắc viết hoa trong tiếng Việt khi thực hiện các văn bản hay viết chữ.
1.1. Viết hoa phụ âm đầu của chữ đứng đầu câu:
Theo các nhà nghiên cứu, quy định này xác lập cách đây không xa. Khi chữ quốc ngữ ra đời vào thế kỷ 17, lúc đó chưa có quy định viết hoa này. Theo sách Phép giảng tám ngày của Alexandre De Rhodes in bản tiếng Latin – Việt năm 1651, quy định viết chữ quốc ngữ là “viết hoa ở đoạn xuống hàng và thụt đầu dòng” còn các câu trong đoạn văn sẽ viết thường, kể cả chữ cái đầu.
Lối viết hoa chữ cái đầu của một từ xuất hiện vào tháng 4/1865 trên tờ báo Gia Định, tờ báo dùng chữ quốc ngữ đầu tiên ở nước ta. Từ đó, lối viết hoa chữ cái đầu này được áp dụng. Những trường hợp mở đầu một câu như sau:
+ Viết hoa sau dấu chấm
Mở đầu văn bản, mở đầu đoạn người ta đều viết hoa phụ âm/âm đầu của từ đầu tiên. Đặc biệt cứ sau dấu chấm câu, người ta phải viết hoa phụ âm đầu của từ đứng đầu câu kế tiếp. Cùng với dấu chấm câu còn có dấu chấm hỏi (?), dấu chấm than (!) còn gọi là dấu cảm thán là những dấu kết thúc một câu. Cho nên, từ đứng sau những dấu này đều phải viết hoa phụ âm/âm đầu tiên của từ.
Riêng dấu chấm lửng có những khác biệt một chút. Dấu chấm lửng có thể là để kết thúc một câu, có thể nằm ở giữa câu khi liệt kê hay do ý định của người viết để diễn tả sự ngắt quãng, gây bất ngờ hay muốn kéo dài về âm thanh. Do đó, khi dấu chấm lửng đứng ở cuối câu, từ đầu tiên của câu kế tiếp sẽ phải viết hoa theo quy định. Khi dấu chấm lửng đặt ở giữa câu với những chủ ý của người viết sẽ không viết hoa từ tiếp sau đó.
Ví dụ: Vườn hoa quả trồng nhiều loại cây như mít, chuối, cam, chanh… xanh tươi, rất sai quả.
Lòng ta rộn rã nỗi yêu thương… (trích thơ Hàn Mặc Tử).
+ Quy định về viết hoa sau dấu hai chấm
Từ đứng sau dấu hai chấm có trường hợp viết hoa, có trường hợp không. Quy định này vẫn chưa rõ ràng, thống nhất nên có nhiều ý kiến khác nhau.
+ Quy định về viết hoa sau dấu chấm phẩy
Đối với dấu chấm phẩy, quy định viết hoa cũng giống như trong dấu chấm lửng, tùy vào từng trường hợp mà viết hoa. Những câu văn ngăn bởi các dấu chấm phẩy khá độc lập về ngữ nghĩa, thông thường, chữ tiếp theo sau vẫn viết thường.
Trong các văn bản hành chính, đặc biệt ở phần “căn cứ”, “xét đề nghị” và “chiếu theo” nêu ở đầu đoạn sẽ xuống dòng và viết hoa theo quy định sau các dấu chấm phẩy.
1.2. Quy định về viết hoa tu từ:
Thông thường, trong quy tắc viết hoa trong tiếng Việt, người ta sẽ không viết hoa danh từ chung nếu không nằm ở đầu câu. Riêng trong những trường hợp nhất định, người ta muốn nhấn mạnh một từ nào đó, muốn từ này mang sắc thái biểu cảm, người ta sẽ viết hoa. Ví dụ: Con Người, hai tiếng vang lên… (M.Gorki)
Như vậy, viết hoa danh từ chung thường thể hiện sự tôn kính, làm câu văn thêm độc đáo hơn. Đây gọi là lối viết hoa tu từ.
Những danh từ chung ghi tước vị, chức vụ, cấp bậc hoặc những yếu tố gắn với tên riêng như các bậc danh nhân thường áp dụng cách viết hoa tu từ. Tuy nhiên, thực tế, cách viết này cũng đa dạng, không có sự thống nhất.
Tuy nhiên, cách viết hoa này có một số điểm sẽ đối lập với danh từ chung và danh từ riêng, đặc biệt trong cách viết hoa gọi tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm. Trong khi đó, cách viết hoa là để phân biệt giữa danh từ riêng và chung trong cách thể hiện văn bản.
1.3. Quy định về cách viết hoa trong tiếng Việt với danh từ riêng:
Theo định nghĩa ấn phẩm Hoạt động của từ tiếng Việt của Đái Xuân Ninh biên soạn do NXB Khoa học xã hội, HN 1978, danh từ riêng chỉ tên gọi của một vật, một người hay một tập thể riêng biệt. Xét về chức năng ý nghĩa, danh từ riêng và danh từ chung có sự phân biệt rõ ràng. Trong đó, danh từ chung dùng để gọi tên một loạt sự vật, không gọi riêng từng sự vật riêng. Điểm khác biệt với danh từ riêng là danh từ chung sẽ chứa đựng nội dung ý nghĩa nhất định, bao gồm cả tên gọi một sự vật duy nhất như mặt trăng, mặt trời.
+ Quy định cách viết hoa họ tên người
Dù cùng một họ tên người nhưng người ta sử dụng song song nhiều cách viết hoa khác nhau lâu nay. Ví dụ viết họ tên người Công Huyền Tôn Nữ Lưu Ly hay Công huyện tôn nữ lưu Ly, Công huyền Tôn nữ Lưu Ly, Công – Huyền – Tôn – Nữ – Lưu Ly.
+ Quy định cách viết hoa tên địa danh
Quy định cách viết hoa địa danh cũng tồn tại nhiều cách khác nhau. Ví dụ như cách viết Sài Gòn, Sài-Gòn, Sài gòn… Vào năm 1984, theo Quyết định số 240/QĐ, thống nhất trên toàn quốc về chuẩn chính tả, về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt do Bộ trưởng Giáo dục Nguyễn Thị Bình ký như sau: Cách viết tên người, tên nơi chốn sẽ viết hoa chữ cái đầu là phụ âm/âm đầu không dùng gạch nối. Ví dụ như Quang Trung, Vũng Tàu, Hà Nội… Chuẩn chính tả này áp dụng trong tất cả các văn bản.
+ Quy định cách viết hoa tên riêng không phải tiếng Việt
Trường hợp viết tiếng nước ngoài du nhập, không phải tiếng Việt được quy định trong Quyết định 240/QĐ trong Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt có ghi:
* Nếu tên riêng dùng nguyên chữ của chữ cái Latin sẽ giữ đúng nguyên bản tất cả các chữ cái còn dấu phụ trong nguyên ngữ có thể lược đi. Ví dụ như tên Paris, Petofi, Shakespeare…
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ thuộc hệ thống chữ cái khác tiếng Việt sẽ dùng lối chuyển từ sang chữ cái Latin. Ví dụ Moskva, Lomonosov
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ không ghi từng âm bằng chữ cái sẽ dùng lối phiên âm chính thức của chữ cái Latin. Đó là cách phiên âm được dùng trên thế giới phổ biến. Ví dụ như Kyoto, Tokyo…
* Nếu tên riêng được sử dụng rộng rãi trên thế giới theo hệ thống chữ cái Latin khác với nguyên ngữ sẽ dùng tên riêng vẫn được mọi người dùng. Ví dụ như Bangkok có nguyên ngữ là Krung Thep hay Hungary có nguyên ngữ là Magyarorszag.
* Trường hợp tên viết sông núi sẽ dùng tên gọi phổ biến mà thế giới thường dùng vì sông núi rộng lớn có mặt ở nhiều quốc gia lãnh thổ. Đồng thời, những tên riêng theo từng địa phương vẫn có mặt ở những văn bản khác nhất định. Ví dụ như sông Danube/Duna/Donau/Dunares…
* Sẽ dùng lối dịch nghĩa phù hợp cho những tên riêng, bộ phận tên riêng có nghĩa. Ví dụ như Guinea xích đạo, Biển Đen.
* Tên riêng có phiên âm quen dùng trong tiếng Việt sẽ không cần thay đổi trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt. Ví dụ như Bắc Kinh, Pháp, Hy Lạp hay Lỗ Tấn… Có khác biệt như Ý hay Italia, Úc hay Australia. Có một số tên riêng sử dụng các cách viết, tên gọi khác như La Mã hay Roma…
* Trong ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở Việt Nam, tên riêng không phải tiếng Kinh cũng khó có sự thống nhất. Nhiều tên riêng được viết theo các kiểu khác nhau vẫn tồn tại như Moskva/ Moscou/ Moscow/ Mát-xcơ-va/ Matxcơva/ Mạc Tư Khoa hay Shakespeare/ Sếch-xpia/ Xêchxpia.
* Trường hợp danh từ chung như mặt trời/quả đất theo quy định sẽ không viết hoa nhưng sách báo vẫn in Mặt trời/Quả đất. Nếu xét trên bình diện danh từ chung và danh từ riêng, trường hợp này rất dễ nhầm lẫm.
1.4. Quy định về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt để biệt hóa tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm:
Những tên riêng của cơ quan, tổ chức, công ty, xí nghiệp, đoàn thể hay sở, ban, trường học, phòng và sản phẩm sẽ là những danh từ riêng hoặc chỉ chứa một vài danh tư riêng. Theo bản Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt với Quyết định 240/QĐ quy định:
+ Quy định về viết hoa tên riêng của các cơ quan, tổ chức;
+ Xu hướng viết hoa không theo âm tiết mà theo từ đối với tên gọi cơ quan, tổ chức.
Câu 461:
07/03/2025
* Đáp án:
Tên người thì phải viết hoa các chữ cái đầu của từng chữ còn tên của các tổ chức thì viết hoa những chữ cái đứng đầu danh từ riêng.
* Kiến thức mở rộng:
QUY TẮC VIẾT HOA
1. Quy tắc viết hoa là gì?
Quy tắc viết hoa trong tiếng Việt rất đa dạng mà bạn cần nắm vững lý thuyết để áp dụng vào viết đúng trong những trường hợp cụ thể. Dưới đây là những trường hợp mà bạn cần phải áp dụng quy tắc viết hoa trong tiếng Việt khi thực hiện các văn bản hay viết chữ.
1.1. Viết hoa phụ âm đầu của chữ đứng đầu câu:
Theo các nhà nghiên cứu, quy định này xác lập cách đây không xa. Khi chữ quốc ngữ ra đời vào thế kỷ 17, lúc đó chưa có quy định viết hoa này. Theo sách Phép giảng tám ngày của Alexandre De Rhodes in bản tiếng Latin – Việt năm 1651, quy định viết chữ quốc ngữ là “viết hoa ở đoạn xuống hàng và thụt đầu dòng” còn các câu trong đoạn văn sẽ viết thường, kể cả chữ cái đầu.
Lối viết hoa chữ cái đầu của một từ xuất hiện vào tháng 4/1865 trên tờ báo Gia Định, tờ báo dùng chữ quốc ngữ đầu tiên ở nước ta. Từ đó, lối viết hoa chữ cái đầu này được áp dụng. Những trường hợp mở đầu một câu như sau:
+ Viết hoa sau dấu chấm
Mở đầu văn bản, mở đầu đoạn người ta đều viết hoa phụ âm/âm đầu của từ đầu tiên. Đặc biệt cứ sau dấu chấm câu, người ta phải viết hoa phụ âm đầu của từ đứng đầu câu kế tiếp. Cùng với dấu chấm câu còn có dấu chấm hỏi (?), dấu chấm than (!) còn gọi là dấu cảm thán là những dấu kết thúc một câu. Cho nên, từ đứng sau những dấu này đều phải viết hoa phụ âm/âm đầu tiên của từ.
Riêng dấu chấm lửng có những khác biệt một chút. Dấu chấm lửng có thể là để kết thúc một câu, có thể nằm ở giữa câu khi liệt kê hay do ý định của người viết để diễn tả sự ngắt quãng, gây bất ngờ hay muốn kéo dài về âm thanh. Do đó, khi dấu chấm lửng đứng ở cuối câu, từ đầu tiên của câu kế tiếp sẽ phải viết hoa theo quy định. Khi dấu chấm lửng đặt ở giữa câu với những chủ ý của người viết sẽ không viết hoa từ tiếp sau đó.
Ví dụ: Vườn hoa quả trồng nhiều loại cây như mít, chuối, cam, chanh… xanh tươi, rất sai quả.
Lòng ta rộn rã nỗi yêu thương… (trích thơ Hàn Mặc Tử).
+ Quy định về viết hoa sau dấu hai chấm
Từ đứng sau dấu hai chấm có trường hợp viết hoa, có trường hợp không. Quy định này vẫn chưa rõ ràng, thống nhất nên có nhiều ý kiến khác nhau.
+ Quy định về viết hoa sau dấu chấm phẩy
Đối với dấu chấm phẩy, quy định viết hoa cũng giống như trong dấu chấm lửng, tùy vào từng trường hợp mà viết hoa. Những câu văn ngăn bởi các dấu chấm phẩy khá độc lập về ngữ nghĩa, thông thường, chữ tiếp theo sau vẫn viết thường.
Trong các văn bản hành chính, đặc biệt ở phần “căn cứ”, “xét đề nghị” và “chiếu theo” nêu ở đầu đoạn sẽ xuống dòng và viết hoa theo quy định sau các dấu chấm phẩy.
1.2. Quy định về viết hoa tu từ:
Thông thường, trong quy tắc viết hoa trong tiếng Việt, người ta sẽ không viết hoa danh từ chung nếu không nằm ở đầu câu. Riêng trong những trường hợp nhất định, người ta muốn nhấn mạnh một từ nào đó, muốn từ này mang sắc thái biểu cảm, người ta sẽ viết hoa. Ví dụ: Con Người, hai tiếng vang lên… (M.Gorki)
Như vậy, viết hoa danh từ chung thường thể hiện sự tôn kính, làm câu văn thêm độc đáo hơn. Đây gọi là lối viết hoa tu từ.
Những danh từ chung ghi tước vị, chức vụ, cấp bậc hoặc những yếu tố gắn với tên riêng như các bậc danh nhân thường áp dụng cách viết hoa tu từ. Tuy nhiên, thực tế, cách viết này cũng đa dạng, không có sự thống nhất.
Tuy nhiên, cách viết hoa này có một số điểm sẽ đối lập với danh từ chung và danh từ riêng, đặc biệt trong cách viết hoa gọi tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm. Trong khi đó, cách viết hoa là để phân biệt giữa danh từ riêng và chung trong cách thể hiện văn bản.
1.3. Quy định về cách viết hoa trong tiếng Việt với danh từ riêng:
Theo định nghĩa ấn phẩm Hoạt động của từ tiếng Việt của Đái Xuân Ninh biên soạn do NXB Khoa học xã hội, HN 1978, danh từ riêng chỉ tên gọi của một vật, một người hay một tập thể riêng biệt. Xét về chức năng ý nghĩa, danh từ riêng và danh từ chung có sự phân biệt rõ ràng. Trong đó, danh từ chung dùng để gọi tên một loạt sự vật, không gọi riêng từng sự vật riêng. Điểm khác biệt với danh từ riêng là danh từ chung sẽ chứa đựng nội dung ý nghĩa nhất định, bao gồm cả tên gọi một sự vật duy nhất như mặt trăng, mặt trời.
+ Quy định cách viết hoa họ tên người
Dù cùng một họ tên người nhưng người ta sử dụng song song nhiều cách viết hoa khác nhau lâu nay. Ví dụ viết họ tên người Công Huyền Tôn Nữ Lưu Ly hay Công huyện tôn nữ lưu Ly, Công huyền Tôn nữ Lưu Ly, Công – Huyền – Tôn – Nữ – Lưu Ly.
+ Quy định cách viết hoa tên địa danh
Quy định cách viết hoa địa danh cũng tồn tại nhiều cách khác nhau. Ví dụ như cách viết Sài Gòn, Sài-Gòn, Sài gòn… Vào năm 1984, theo Quyết định số 240/QĐ, thống nhất trên toàn quốc về chuẩn chính tả, về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt do Bộ trưởng Giáo dục Nguyễn Thị Bình ký như sau: Cách viết tên người, tên nơi chốn sẽ viết hoa chữ cái đầu là phụ âm/âm đầu không dùng gạch nối. Ví dụ như Quang Trung, Vũng Tàu, Hà Nội… Chuẩn chính tả này áp dụng trong tất cả các văn bản.
+ Quy định cách viết hoa tên riêng không phải tiếng Việt
Trường hợp viết tiếng nước ngoài du nhập, không phải tiếng Việt được quy định trong Quyết định 240/QĐ trong Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt có ghi:
* Nếu tên riêng dùng nguyên chữ của chữ cái Latin sẽ giữ đúng nguyên bản tất cả các chữ cái còn dấu phụ trong nguyên ngữ có thể lược đi. Ví dụ như tên Paris, Petofi, Shakespeare…
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ thuộc hệ thống chữ cái khác tiếng Việt sẽ dùng lối chuyển từ sang chữ cái Latin. Ví dụ Moskva, Lomonosov
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ không ghi từng âm bằng chữ cái sẽ dùng lối phiên âm chính thức của chữ cái Latin. Đó là cách phiên âm được dùng trên thế giới phổ biến. Ví dụ như Kyoto, Tokyo…
* Nếu tên riêng được sử dụng rộng rãi trên thế giới theo hệ thống chữ cái Latin khác với nguyên ngữ sẽ dùng tên riêng vẫn được mọi người dùng. Ví dụ như Bangkok có nguyên ngữ là Krung Thep hay Hungary có nguyên ngữ là Magyarorszag.
* Trường hợp tên viết sông núi sẽ dùng tên gọi phổ biến mà thế giới thường dùng vì sông núi rộng lớn có mặt ở nhiều quốc gia lãnh thổ. Đồng thời, những tên riêng theo từng địa phương vẫn có mặt ở những văn bản khác nhất định. Ví dụ như sông Danube/Duna/Donau/Dunares…
* Sẽ dùng lối dịch nghĩa phù hợp cho những tên riêng, bộ phận tên riêng có nghĩa. Ví dụ như Guinea xích đạo, Biển Đen.
* Tên riêng có phiên âm quen dùng trong tiếng Việt sẽ không cần thay đổi trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt. Ví dụ như Bắc Kinh, Pháp, Hy Lạp hay Lỗ Tấn… Có khác biệt như Ý hay Italia, Úc hay Australia. Có một số tên riêng sử dụng các cách viết, tên gọi khác như La Mã hay Roma…
* Trong ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở Việt Nam, tên riêng không phải tiếng Kinh cũng khó có sự thống nhất. Nhiều tên riêng được viết theo các kiểu khác nhau vẫn tồn tại như Moskva/ Moscou/ Moscow/ Mát-xcơ-va/ Matxcơva/ Mạc Tư Khoa hay Shakespeare/ Sếch-xpia/ Xêchxpia.
* Trường hợp danh từ chung như mặt trời/quả đất theo quy định sẽ không viết hoa nhưng sách báo vẫn in Mặt trời/Quả đất. Nếu xét trên bình diện danh từ chung và danh từ riêng, trường hợp này rất dễ nhầm lẫm.
1.4. Quy định về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt để biệt hóa tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm:
Những tên riêng của cơ quan, tổ chức, công ty, xí nghiệp, đoàn thể hay sở, ban, trường học, phòng và sản phẩm sẽ là những danh từ riêng hoặc chỉ chứa một vài danh tư riêng. Theo bản Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt với Quyết định 240/QĐ quy định:
+ Quy định về viết hoa tên riêng của các cơ quan, tổ chức;
+ Xu hướng viết hoa không theo âm tiết mà theo từ đối với tên gọi cơ quan, tổ chức.
Câu 462:
07/03/2025Có thể đặt dấu ngoặc đơn vào vị trí nào trong mỗi đoạn văn dưới đây?
b. Máu trên chân con voi vẫn chảy. Người quản tượng bèn hái lá sài đất và lá nhọ nồi những thứ lá cầm máu rất nhanh giã giập rồi đắp lên vết thương cho con voi. Sau đó ông lấy đất rừng nhào nhuyễn phủ lên trên. Lớp đất ấy sẽ giữ mảng thuốc như một lớp băng dính.
(Theo Vũ Hùng)
* Đáp án:
b. Máu trên chân con voi vẫn chảy. Người quản tượng bèn hái lá sài đất và lá nhọ nồi (những thứ lá cầm máu rất nhanh) giã giập rồi đắp lên vết thương cho con voi. Sau đó ông lấy đất rừng nhào nhuyễn phủ lên trên. Lớp đất ấy sẽ giữ mảng thuốc như một lớp băng dính.
(Theo Vũ Hùng)
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC ĐƠN
Dấu ngoặc đơn là một dấu câu thường được sử dụng trong văn bản để làm rõ, bổ sung hoặc cung cấp thông tin giải thích liên quan đến một phần của câu. Nó có hình dạng là ( ).
Tác dụng của dấu ngoặc đơn
-
Bổ sung thông tin:
- Cung cấp thêm chi tiết, giải thích hoặc ý nghĩa bổ sung cho một từ, cụm từ hoặc câu.
- Ví dụ: Anh ấy đến từ một thành phố nhỏ (cách Hà Nội khoảng 50km).
-
Giải thích từ viết tắt:
- Dùng để làm rõ nghĩa của từ viết tắt hoặc ký hiệu.
- Ví dụ: WHO (Tổ chức Y tế Thế giới).
-
Cung cấp thông tin phụ:
- Ghi chú thông tin không quan trọng nhưng có liên quan đến nội dung chính.
- Ví dụ: Cô ấy thích ăn các loại trái cây (đặc biệt là xoài và dứa).
-
Biểu thị các khả năng hoặc lựa chọn:
- Dùng để đưa ra các phương án, thường xuất hiện trong văn bản kỹ thuật hoặc câu hỏi.
- Ví dụ: Bạn có muốn uống cà phê (nóng hoặc đá)?
-
Ngắt mạch câu tạm thời:
- Chèn ý kiến cá nhân hoặc thông tin ngoài lề mà không làm ảnh hưởng đến mạch chính của câu.
- Ví dụ: Tôi đã thử gọi cho anh ấy (thật ra là cả ngày hôm qua), nhưng không liên lạc được.
Dấu ngoặc đơn giúp văn bản rõ ràng hơn, nhưng cần được sử dụng đúng mục đích và không nên lạm dụng để tránh làm người đọc phân tâm.
Câu 463:
07/03/2025Có thể đặt dấu ngoặc đơn vào vị trí nào trong mỗi đoạn văn dưới đây?
a. Chiếc xe đưa tôi từ Buôn Ma Thuột lên Buôn Đôn một làng ở gần biên giới. Những cánh rừng khộp bát ngát và bằng phẳng, kéo dài như không bao giờ dứt ở hai bên đường.
(Minh Khôi)
* Đáp án:
a. Chiếc xe đưa tôi từ Buôn Ma Thuột lên Buôn Đôn (một làng ở gần biên giới). Những cánh rừng khộp bát ngát và bằng phẳng, kéo dài như không bao giờ dứt ở hai bên đường.
(Minh Khôi)
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC ĐƠN
Dấu ngoặc đơn là một dấu câu thường được sử dụng trong văn bản để làm rõ, bổ sung hoặc cung cấp thông tin giải thích liên quan đến một phần của câu. Nó có hình dạng là ( ).
Tác dụng của dấu ngoặc đơn
-
Bổ sung thông tin:
- Cung cấp thêm chi tiết, giải thích hoặc ý nghĩa bổ sung cho một từ, cụm từ hoặc câu.
- Ví dụ: Anh ấy đến từ một thành phố nhỏ (cách Hà Nội khoảng 50km).
-
Giải thích từ viết tắt:
- Dùng để làm rõ nghĩa của từ viết tắt hoặc ký hiệu.
- Ví dụ: WHO (Tổ chức Y tế Thế giới).
-
Cung cấp thông tin phụ:
- Ghi chú thông tin không quan trọng nhưng có liên quan đến nội dung chính.
- Ví dụ: Cô ấy thích ăn các loại trái cây (đặc biệt là xoài và dứa).
-
Biểu thị các khả năng hoặc lựa chọn:
- Dùng để đưa ra các phương án, thường xuất hiện trong văn bản kỹ thuật hoặc câu hỏi.
- Ví dụ: Bạn có muốn uống cà phê (nóng hoặc đá)?
-
Ngắt mạch câu tạm thời:
- Chèn ý kiến cá nhân hoặc thông tin ngoài lề mà không làm ảnh hưởng đến mạch chính của câu.
- Ví dụ: Tôi đã thử gọi cho anh ấy (thật ra là cả ngày hôm qua), nhưng không liên lạc được.
Dấu ngoặc đơn giúp văn bản rõ ràng hơn, nhưng cần được sử dụng đúng mục đích và không nên lạm dụng để tránh làm người đọc phân tâm.
Câu 464:
07/03/2025Dấu ngoặc đơn trong mỗi câu ở cột B (bài tập 1) có tác dụng gì?
* Đáp án:
Dấu ngoặc đơn trong mỗi câu ở cột B (bài tập 1) có tác dụng đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC ĐƠN
Dấu ngoặc đơn là một dấu câu thường được sử dụng trong văn bản để làm rõ, bổ sung hoặc cung cấp thông tin giải thích liên quan đến một phần của câu. Nó có hình dạng là ( ).
Tác dụng của dấu ngoặc đơn
-
Bổ sung thông tin:
- Cung cấp thêm chi tiết, giải thích hoặc ý nghĩa bổ sung cho một từ, cụm từ hoặc câu.
- Ví dụ: Anh ấy đến từ một thành phố nhỏ (cách Hà Nội khoảng 50km).
-
Giải thích từ viết tắt:
- Dùng để làm rõ nghĩa của từ viết tắt hoặc ký hiệu.
- Ví dụ: WHO (Tổ chức Y tế Thế giới).
-
Cung cấp thông tin phụ:
- Ghi chú thông tin không quan trọng nhưng có liên quan đến nội dung chính.
- Ví dụ: Cô ấy thích ăn các loại trái cây (đặc biệt là xoài và dứa).
-
Biểu thị các khả năng hoặc lựa chọn:
- Dùng để đưa ra các phương án, thường xuất hiện trong văn bản kỹ thuật hoặc câu hỏi.
- Ví dụ: Bạn có muốn uống cà phê (nóng hoặc đá)?
-
Ngắt mạch câu tạm thời:
- Chèn ý kiến cá nhân hoặc thông tin ngoài lề mà không làm ảnh hưởng đến mạch chính của câu.
- Ví dụ: Tôi đã thử gọi cho anh ấy (thật ra là cả ngày hôm qua), nhưng không liên lạc được.
Dấu ngoặc đơn giúp văn bản rõ ràng hơn, nhưng cần được sử dụng đúng mục đích và không nên lạm dụng để tránh làm người đọc phân tâm.
Câu 465:
07/03/2025
* Đáp án:
Các câu ở cột B có các dấu ngoặc đơn chỉ chú thích cho chủ ngữ của câu, đầy đủ hơn so với cột A.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC ĐƠN
Dấu ngoặc đơn là một dấu câu thường được sử dụng trong văn bản để làm rõ, bổ sung hoặc cung cấp thông tin giải thích liên quan đến một phần của câu. Nó có hình dạng là ( ).
Tác dụng của dấu ngoặc đơn
-
Bổ sung thông tin:
- Cung cấp thêm chi tiết, giải thích hoặc ý nghĩa bổ sung cho một từ, cụm từ hoặc câu.
- Ví dụ: Anh ấy đến từ một thành phố nhỏ (cách Hà Nội khoảng 50km).
-
Giải thích từ viết tắt:
- Dùng để làm rõ nghĩa của từ viết tắt hoặc ký hiệu.
- Ví dụ: WHO (Tổ chức Y tế Thế giới).
-
Cung cấp thông tin phụ:
- Ghi chú thông tin không quan trọng nhưng có liên quan đến nội dung chính.
- Ví dụ: Cô ấy thích ăn các loại trái cây (đặc biệt là xoài và dứa).
-
Biểu thị các khả năng hoặc lựa chọn:
- Dùng để đưa ra các phương án, thường xuất hiện trong văn bản kỹ thuật hoặc câu hỏi.
- Ví dụ: Bạn có muốn uống cà phê (nóng hoặc đá)?
-
Ngắt mạch câu tạm thời:
- Chèn ý kiến cá nhân hoặc thông tin ngoài lề mà không làm ảnh hưởng đến mạch chính của câu.
- Ví dụ: Tôi đã thử gọi cho anh ấy (thật ra là cả ngày hôm qua), nhưng không liên lạc được.
Dấu ngoặc đơn giúp văn bản rõ ràng hơn, nhưng cần được sử dụng đúng mục đích và không nên lạm dụng để tránh làm người đọc phân tâm.
Câu 466:
07/03/2025Viết 1 – 2 câu có sử dụng dấu ngoặc kép để đánh dấu tên tác phẩm mà em yêu thích.
* Đáp án:
"Lão Hạc" là tác phẩm nổi tiếng của nhà văn Nam Cao.
Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC KÉP
Dấu ngoặc kép hay được gọi là dấu trích dẫn, dấu câu này được tạo nên bởi cả hai dấu hoặc đơn liền kề nhau. Dấu ngoặc kép được đặt ở đầu câu và cả cuối câu trích dẫn.
Thông thường trước dấu ngoặc kép để trích dẫn lời nói nhân vật, người viết cần thêm dấu hai chấm, chỉ trong một số trường hợp khi sử dụng từ ngữ với ý nghĩa đặc biệt thì không cần tới dấu hai chấm này.
– Ký hiệu: “ ”
Tác dụng của dấu ngoặc kép:Tùy theo mỗi ngữ cảnh, dấu ngoặc kép có thể được sử dụng với những mục đích khác nhau, theo đó thì chúng tôi có thể đưa ra một số tác dụng của dấu ngoặc kép như sau:
- Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó.
Bác nói:" Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành"
- Dấu ngoặc kép dùng để trích dẫn một nhận định, một danh ngôn hoặc một câu nói nào đó.
" Nhà văn phải là người đi tìm gắng đi tìm những hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hôn của con người"- Nguyễn Minh Châu.
" Thơ chính là tâm hồn" - M.Gorki
- Dấu ngoặc kép còn dùng để đánh dấu những từ ngữ có ý nghĩa đặc biệt.
Ngoài việc trích dẫn thường gặp thì dấu ngoặc kép còn có tác dụng đặc biệt đó là dùng để đánh dấu những từ có ý nghĩa đặc biệt. Những từ này thường là những từ mang nghĩa bóng, hoặc được thêm vào để tăng thêm ý nghĩa, hình ảnh cho câu văn câu thơ, người dùng ngoặc kép để mong muốn nhấn mạnh ý nghĩa của từ được nhắc đến ở đây.
Ví dụ: Mai " hoa hậu" của lớp lúc nào cũng điệu đà, xinh xắn.
Có bạn tắc kè hoa
Xây " lầu" trên cây đa
Rét, chơi trò đi trốn
Đợi ấm trời mới ra
Dấu ngoặc kép được dùng để đánh dấu tên của các vở kịch, tác phẩm văn học, tờ báo, tập san… dẫn trong câu văn.
Câu 467:
07/03/2025Tìm công dụng của dấu ngoặc kép trong những câu dưới đây:
c. Cuốn sách “Đất rừng phương Nam” giúp tôi hiểu thêm vẻ đẹp của con người và vùng đất Nam Bộ.
(Theo Vũ Phương Thu)
* Đáp án:
c. Đánh dấu tên tác phẩm, tài liệu.
Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC KÉP
Dấu ngoặc kép hay được gọi là dấu trích dẫn, dấu câu này được tạo nên bởi cả hai dấu hoặc đơn liền kề nhau. Dấu ngoặc kép được đặt ở đầu câu và cả cuối câu trích dẫn.
Thông thường trước dấu ngoặc kép để trích dẫn lời nói nhân vật, người viết cần thêm dấu hai chấm, chỉ trong một số trường hợp khi sử dụng từ ngữ với ý nghĩa đặc biệt thì không cần tới dấu hai chấm này.
– Ký hiệu: “ ”
Tác dụng của dấu ngoặc kép:Tùy theo mỗi ngữ cảnh, dấu ngoặc kép có thể được sử dụng với những mục đích khác nhau, theo đó thì chúng tôi có thể đưa ra một số tác dụng của dấu ngoặc kép như sau:
- Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó.
Bác nói:" Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành"
- Dấu ngoặc kép dùng để trích dẫn một nhận định, một danh ngôn hoặc một câu nói nào đó.
" Nhà văn phải là người đi tìm gắng đi tìm những hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hôn của con người"- Nguyễn Minh Châu.
" Thơ chính là tâm hồn" - M.Gorki
- Dấu ngoặc kép còn dùng để đánh dấu những từ ngữ có ý nghĩa đặc biệt.
Ngoài việc trích dẫn thường gặp thì dấu ngoặc kép còn có tác dụng đặc biệt đó là dùng để đánh dấu những từ có ý nghĩa đặc biệt. Những từ này thường là những từ mang nghĩa bóng, hoặc được thêm vào để tăng thêm ý nghĩa, hình ảnh cho câu văn câu thơ, người dùng ngoặc kép để mong muốn nhấn mạnh ý nghĩa của từ được nhắc đến ở đây.
Ví dụ: Mai " hoa hậu" của lớp lúc nào cũng điệu đà, xinh xắn.
Có bạn tắc kè hoa
Xây " lầu" trên cây đa
Rét, chơi trò đi trốn
Đợi ấm trời mới ra
Dấu ngoặc kép được dùng để đánh dấu tên của các vở kịch, tác phẩm văn học, tờ báo, tập san… dẫn trong câu văn.
Câu 468:
07/03/2025Tìm công dụng của dấu ngoặc kép trong những câu dưới đây:
b. Một hôm, trên đường đi học về, Hùng, Quý và Nam trao đổi với nhau xem ở trên đời này, cái gì quý nhất. Hùng nói:“Theo tớ, quý nhất là lúa gạo. Đi được mươi bước, Quý vội reo lên: “Theo tớ, quý nhất phải là vàng...”. Nam vội tiếp ngay: “Quý nhất là thì giờ. Thầy giáo thường nói thì giờ quý hơn vàng bạc. Có thì giờ mới làm ra lúa gạo, vàng bạc!”.
(Theo Trịnh Mạnh)
* Đáp án:
b. Đánh dấu lời đối thoại.
Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC KÉP
Dấu ngoặc kép hay được gọi là dấu trích dẫn, dấu câu này được tạo nên bởi cả hai dấu hoặc đơn liền kề nhau. Dấu ngoặc kép được đặt ở đầu câu và cả cuối câu trích dẫn.
Thông thường trước dấu ngoặc kép để trích dẫn lời nói nhân vật, người viết cần thêm dấu hai chấm, chỉ trong một số trường hợp khi sử dụng từ ngữ với ý nghĩa đặc biệt thì không cần tới dấu hai chấm này.
– Ký hiệu: “ ”
Tác dụng của dấu ngoặc kép:Tùy theo mỗi ngữ cảnh, dấu ngoặc kép có thể được sử dụng với những mục đích khác nhau, theo đó thì chúng tôi có thể đưa ra một số tác dụng của dấu ngoặc kép như sau:
- Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó.
Bác nói:" Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành"
- Dấu ngoặc kép dùng để trích dẫn một nhận định, một danh ngôn hoặc một câu nói nào đó.
" Nhà văn phải là người đi tìm gắng đi tìm những hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hôn của con người"- Nguyễn Minh Châu.
" Thơ chính là tâm hồn" - M.Gorki
- Dấu ngoặc kép còn dùng để đánh dấu những từ ngữ có ý nghĩa đặc biệt.
Ngoài việc trích dẫn thường gặp thì dấu ngoặc kép còn có tác dụng đặc biệt đó là dùng để đánh dấu những từ có ý nghĩa đặc biệt. Những từ này thường là những từ mang nghĩa bóng, hoặc được thêm vào để tăng thêm ý nghĩa, hình ảnh cho câu văn câu thơ, người dùng ngoặc kép để mong muốn nhấn mạnh ý nghĩa của từ được nhắc đến ở đây.
Ví dụ: Mai " hoa hậu" của lớp lúc nào cũng điệu đà, xinh xắn.
Có bạn tắc kè hoa
Xây " lầu" trên cây đa
Rét, chơi trò đi trốn
Đợi ấm trời mới ra
Dấu ngoặc kép được dùng để đánh dấu tên của các vở kịch, tác phẩm văn học, tờ báo, tập san… dẫn trong câu văn.
Câu 469:
07/03/2025Tìm công dụng của dấu ngoặc kép trong những câu dưới đây:
a. Nhiều câu thơ trong trẻo, hồn nhiên như lời đồng dao:“Hạt gạo làng ta/ Có vị phù sa/ Của sông Kinh Thầy...
(Theo Nguyễn Trọng)
* Đáp án:
a. Đánh dấu phần trích dấn trực tiếp.
Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC KÉP
Dấu ngoặc kép hay được gọi là dấu trích dẫn, dấu câu này được tạo nên bởi cả hai dấu hoặc đơn liền kề nhau. Dấu ngoặc kép được đặt ở đầu câu và cả cuối câu trích dẫn.
Thông thường trước dấu ngoặc kép để trích dẫn lời nói nhân vật, người viết cần thêm dấu hai chấm, chỉ trong một số trường hợp khi sử dụng từ ngữ với ý nghĩa đặc biệt thì không cần tới dấu hai chấm này.
– Ký hiệu: “ ”
Tác dụng của dấu ngoặc kép:Tùy theo mỗi ngữ cảnh, dấu ngoặc kép có thể được sử dụng với những mục đích khác nhau, theo đó thì chúng tôi có thể đưa ra một số tác dụng của dấu ngoặc kép như sau:
- Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó.
Bác nói:" Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành"
- Dấu ngoặc kép dùng để trích dẫn một nhận định, một danh ngôn hoặc một câu nói nào đó.
" Nhà văn phải là người đi tìm gắng đi tìm những hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hôn của con người"- Nguyễn Minh Châu.
" Thơ chính là tâm hồn" - M.Gorki
- Dấu ngoặc kép còn dùng để đánh dấu những từ ngữ có ý nghĩa đặc biệt.
Ngoài việc trích dẫn thường gặp thì dấu ngoặc kép còn có tác dụng đặc biệt đó là dùng để đánh dấu những từ có ý nghĩa đặc biệt. Những từ này thường là những từ mang nghĩa bóng, hoặc được thêm vào để tăng thêm ý nghĩa, hình ảnh cho câu văn câu thơ, người dùng ngoặc kép để mong muốn nhấn mạnh ý nghĩa của từ được nhắc đến ở đây.
Ví dụ: Mai " hoa hậu" của lớp lúc nào cũng điệu đà, xinh xắn.
Có bạn tắc kè hoa
Xây " lầu" trên cây đa
Rét, chơi trò đi trốn
Đợi ấm trời mới ra
Dấu ngoặc kép được dùng để đánh dấu tên của các vở kịch, tác phẩm văn học, tờ báo, tập san… dẫn trong câu văn.
Câu 470:
07/03/2025Tên cuốn truyện, bài thơ, bài hát hay tạp chí, tờ báo có trong những câu dưới đây được đánh dấu bằng dấu câu nào?
a. Đến với “Dế Mèn phiêu lưu kí”, các bạn nhỏ được lạc vào thế giới của những loài vật gần gũi, thân thương.
b. Nhạc sĩ Trần Hoàn đã phổ nhạc bài thơ“Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” thành bài hát “Lời ru trên nương”.
c. Từ thuở ấu thơ, tôi đã có tạp chí“Văn tuổi thơ, báo “Nhi đồng” làm bạn đồng hành.
* Đáp án:
Tên cuốn truyện, bài thơ, bài hát hay tạp chí, tờ bào có trong những câu văn được dánh dấu bằng dấu ngoặc kép.
Kiến thức mở rộng:
DẤU NGOẶC KÉP
Dấu ngoặc kép viết là : " ". Dấu ngoặc kép có nhiều tác dụng.
- Tác dụng
+ Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó.
VD: Bác nói : " Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành. "
+ Nếu lời nói trực tiếp là một câu trọn vẹn hay một đoạn văn thì trước dấu ngoặc kép ta thường phải thêm dấu hai chấm.
+ Dấu ngoặc kép còn được dùng để đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt.
VD : Có bạn tắc kè hoa
Xây " lầu " trên cây đa
Rét, chơi trò đi trốn
Đợi ấm trời mới ra.
Câu 471:
07/03/2025Tìm từ ngữ thích hợp để hoàn thành các câu có trạng ngữ chỉ phương tiện.
c. Bằng ?, voi có thể dễ dàng kéo lá cây, cành cây từ trên cao xuống.
* Đáp án:
c. Bằng chiếc vòi cài, voi có thể dễ dàng kéo lá cây, cành cây từ trên cao xuống.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 472:
07/03/2025Tìm từ ngữ thích hợp để hoàn thành các câu có trạng ngữ chỉ phương tiện.
b. Với ?, chim gõ kiến có thể đục thủng bất kì thân cây nào.
* Đáp án:
b. Với chiếc mỏ dài và nhọn, chim gõ kiến có thể đục thủng bất kì thân cây nào.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 473:
07/03/2025Tìm từ ngữ thích hợp để hoàn thành các câu có trạng ngữ chỉ phương tiện.
a. Bằng ?, chuồn chuồn bay lượn khắp đó đây.
* Đáp án:
a. Bằng đôi cánh nhỏ, chuồn chuồn bay lượn khắp đó đây.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 474:
07/03/2025Đặt câu hỏi cho trạng ngữ chỉ phương tiện của mỗi câu dưới đây:
c. Bằng một số ống tre, nứa thô sơ, người dân Tây Nguyên đã làm ra cây đàn trưng có âm thanh thánh thót như tiếng chim hót, tiếng suối reo..
* Đáp án:
c. Bằng cái gì người dân Tây Nguyên đã làm ra cây đàn trưng có âm thanh thánh thót như tiếng chim hót, tiếng suối reo...?
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 475:
07/03/2025Đặt câu hỏi cho trạng ngữ chỉ phương tiện của mỗi câu dưới đây:
b. Với những chiếc khăn piêu kết hợp độc đáo giữa màu sắc và hoa văn, các cô gái Thái đã chứng tỏ sự khéo, đảm đang của mình.
* Đáp án:
b. Các cô gái Thái đã chứng tỏ sự khéo, đảm đang của mình với cái gì?
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 476:
07/03/2025Đặt câu hỏi cho trạng ngữ chỉ phương tiện của mỗi câu dưới đây:
a. Bằng lá cọ non phơi khô, người thợ thủ công đã khâu thành những chiếc nón che nắng, che mưa.
* Đáp án:
a. Người thợ thủ công đã khâu thành những chiếc nón che nắng, che mưa bằng gì?
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 477:
07/03/2025Xếp các trạng ngữ của mỗi câu trong các đoạn văn vào nhóm thích hợp.
a. Ngày xưa, ở vùng sông nước miền Tây, những chiếc cầu tre trở thành hình ảnh thân thuộc, tô điểm thêm cho nét đẹp làng quê. Bằng vài cây tre già, người ta đã làm những cây cầu bắc qua kênh rạch nhỏ, đôi bờ không còn ngăn cách.
(Theo Lê Quang Huy)
b. Từ lâu, chiếc nón lá là hình ảnh thân thuộc với quê hương Việt Nam, gắn liền với hình ảnh những người mẹ, người chị tảo tần, đảm đang. Với chiếc nón lá, vẻ đẹp hồn hậu, duyên dáng của người phụ nữ Việt Nam càng được tôn lên.
(Theo Hạ Mi)
* Đáp án:
Trạng ngữ chỉ thời gian |
Trạng ngữ chỉ phương tiện |
Trạng ngữ chỉ nơi chốn |
Ngày xưa, Từ lâu |
Bằng vài cây tre già, với chiếc nón lá |
Ở vùng sông nước miền Tây,
|
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 478:
07/03/2025Bài 5 (trang 49 VBT Tiếng Việt 4 KNTT – Tập 2): Quan sát tranh, đặt một câu có trạng ngữ chỉ nguyên nhân, một câu có trạng ngữ chỉ mục đích của hoạt động.

Câu có trạng ngữ chỉ nguyên nhân. |
|
Câu có trạng ngữ chỉ mục đích. |
|
* Đáp án:
Câu có trạng ngữ chỉ nguyên nhân. |
- Để bảo vệ môi trường, trường chúng em tổ chức buổi dọn rác bờ biển. |
Câu có trạng ngữ chỉ mục đích. |
- Vì chăm chỉ tập thể dục, em có một sức khỏe tốt. |
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 479:
07/03/2025Chọn vì, để hoặc nhờ thay cho ô vuông trong mỗi câu sau:
c. ? mưa bão, nhiều cây cối bị gãy, đổ.
* Đáp án:
c. Vì mưa bão, nhiều cây cối bị gãy, đổ.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 480:
07/03/2025Chọn vì, để hoặc nhờ thay cho ô vuông trong mỗi câu sau:
b. ? bác lao công, trường lớp lúc nào cũng sạch sẽ.
* Đáp án:
b. Nhờ bác lao công, trường lớp lúc nào cũng sạch sẽ.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 481:
07/03/2025Chọn vì, để hoặc nhờ thay cho ô vuông trong mỗi câu sau:
a. ? mở rộng kiến thức, chúng ta cần đọc nhiều sách.
* Đáp án:
a. Để mở rộng kiến thức, chúng ta cần đọc nhiều sách.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 482:
07/03/2025Tìm trạng ngữ của mỗi câu dưới đây và xếp vào nhóm thích hợp.
a. Nhờ nguồn nước trong lành, cánh đồng trở nên xanh mướt.
b. Để viết được bài văn hay, chúng ta cần đọc nhiều sách, truyện.
c. Nhằm giúp học sinh có trải nghiệm thực tế, nhà trường đã tổ chức nhiều hoạt động dã ngoại.
d. Vì có vẻ đẹp hùng vĩ và thơ mộng, Tây Bắc đã trở thành điểm đến của khách du lịch trong và ngoài nước.
* Đáp án:
- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: Nhờ nguồn nước trong lành, Vì có vẻ đẹp hùng vĩ và thơ mộng.
- Trạng ngữ chỉ mục đích: Để viết được bài văn hay, Nhằm giúp học sinh có trải nghiệm thực tế.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 483:
07/03/2025Đặt câu hỏi cho mỗi trạng ngữ vừa tìm được ở bài tập 1.
Mẫu: Nhờ đâu cậu bé hiểu được lí do bố cậu yêu quý và kính trọng thầy giáo cũ của mình?
* Đáp án:
a. Nhờ đâu cậu bé hiểu được lí do bố cậu yêu quý và kính trọng thầy giáo cũ của mình?
b. Vì sao các liệt sĩ được nhân dân đời đời ghi ơn?
c. Trường em đã tổ chức hoạt động đền ơn, đáp nghĩa để làm gì?
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 484:
07/03/2025Bài 1 (trang 49 VBT Tiếng Việt 4 KNTT – Tập 2): Gạch dưới trạng ngữ của mỗi câu dưới đây và cho biết chúng bổ sung thông tin gì cho câu.
c. Để ghi nhớ công ơn của các thương binh, liệt sĩ, trường em đã tổ chức hoạt động đền ơn, đáp nghĩa.
* Đáp án:
c. Để ghi nhớ công ơn của các thương binh, liệt sĩ, trường em đã tổ chức hoạt động đền ơn, đáp nghĩa.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 485:
07/03/2025Bài 1 (trang 49 VBT Tiếng Việt 4 KNTT – Tập 2): Gạch dưới trạng ngữ của mỗi câu dưới đây và cho biết chúng bổ sung thông tin gì cho câu.
b. Vì đã cống hiến đời mình cho Tổ quốc, các liệt sĩ được nhân dân đời đời ghi ơn.
* Đáp án:
b) Vì đã cống hiến đời mình cho Tổ quốc => bổ sung thông tin về nguyên nhân.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 486:
07/03/2025Tìm trạng ngữ chỉ thời gian hoặc nơi chốn thay cho ô vuông trong mỗi câu dưới đây:
c. ?, đoàn thuyền nối đuôi nhau ra khơi.
* Đáp án:
c. Trên bến tàu, đoàn thuyền nối đuôi nhau ra khơi.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 487:
07/03/2025Bài 1 (trang 49 VBT Tiếng Việt 4 KNTT – Tập 2): Gạch dưới trạng ngữ của mỗi câu dưới đây và cho biết chúng bổ sung thông tin gì cho câu.
a. Nhờ chuyến đi cùng bố, cậu bé hiểu được lí do bố cậu yêu quý và kính trọng thầy giáo cũ của mình.
* Đáp án:
a) Nhờ chuyến đi cùng bố => bổ sung thông tin về nguyên nhân.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 488:
07/03/2025Tìm trạng ngữ chỉ thời gian hoặc nơi chốn thay cho ô vuông trong mỗi câu dưới đây:
b. ?, hoa phượng nở đỏ rực.
* Đáp án:
b. Vào mùa hè, hoa phượng nở đỏ rực.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 489:
07/03/2025Tìm trạng ngữ chỉ thời gian hoặc nơi chốn thay cho ô vuông trong mỗi câu dưới đây:
a. ?, bầy chim hót líu lo.
* Đáp án:
a. Trên cành cây, bầy chim hót líu lo.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 490:
07/03/2025Tìm trạng ngữ của mỗi câu trong đoạn văn dưới đây và xếp vào nhóm thích hợp.
Ở góc vườn, bà tôi trồng một cây cam. Tháng Chạp, cam chín vàng tươi. Những quả cam tròn, mọng nước, trông thật đẹp mắt. Vào ngày Tết, bà thường cắt cam bày lên bàn thờ tổ tiên. Khắp gian phòng, hương cam thoang thoảng nhẹ bay.
(Theo Bảo Khánh)
* Đáp án:
Trạng ngữ chỉ thời gian: Tháng Chạp, Vào ngày Tết.
Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Ở góc vườn, Khắp gian phòng.
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 491:
07/03/2025Bài 2 (trang 44 VBT Tiếng Việt 4 KNTT – Tập 2): Đặt câu hỏi cho mỗi trạng ngữ vừa tìm được ở bài tập 1.
* Đáp án:
a. Khi nào các loài hoa đua nhau khoe sắc?
b. Đàn trâu đang thung thăng gặm cỏ ở đâu?
c. Bao giờ hoa ban nở trắng núi rừng Tây Bắc?
d. Bà đã trồng một hàng cau thẳng tắp ở đâu?
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 492:
07/03/2025Tìm trạng ngữ của mỗi câu dưới đây và cho biết chúng bổ sung thông tin gì cho câu.
d. Trước nhà, bà đã trồng một hàng cau thẳng tắp.
* Đáp án:
d. Trước nhà => Trạng ngữ bổ sung thông tin về nơi chốn
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 493:
07/03/2025Tìm trạng ngữ của mỗi câu dưới đây và cho biết chúng bổ sung thông tin gì cho câu.
c. Tháng Ba, hoa ban nở trắng núi rừng Tây Bắc.
* Đáp án:
c. Tháng Ba => Trạng ngữ bổ sung thông tin về thời gian
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 494:
07/03/2025Tìm trạng ngữ của mỗi câu dưới đây và cho biết chúng bổ sung thông tin gì cho câu.
b. Dưới chân đê, đàn trâu đang thung thăng gặm cỏ.
* Đáp án:
b. Dưới chân đê => Trạng ngữ bổ sung thông tin về nơi chốn
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 495:
07/03/2025Tìm trạng ngữ của mỗi câu dưới đây và cho biết chúng bổ sung thông tin gì cho câu.
a. Mùa xuân, các loài hoa đua nhau khoe sắc.
* Đáp án:
a. Mùa xuân => Trạng ngữ bổ sung thông tin về thời gian
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 496:
07/03/2025Tìm trạng ngữ của các câu trong đoạn văn sau và cho biết mỗi trạng ngữ bổ sung thông tin gì cho câu.
Năm 938, trên sông Bạch Đằng, Ngô Quyền đã chỉ huy quân dân ta đánh bại quân Nam Hán. Sau chiến thắng oanh liệt đó, ông lên ngôi vua và chọn Cổ Loa làm kinh đô. Ngày nay, đền thờ và lãng Ngô Quyền ở thị xã Sơn Tây đã trở thành một địa chỉ du lịch tâm linh nổi tiếng.
* Đáp án:
Trạng ngữ |
Bổ sung thông tin |
Năm 938 |
Thời gian |
Trên sông Bạch Đằng |
Nơi chốn |
Sau chiến thắng oanh liệt đó |
Thời gian |
Ngày nay |
Thời gian |
* Kiến thức mở rộng:
TRẠNG NGỮ
Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện, …. Bài viết dưới đây Vietjack sẽ hướng dẫn các em học sinh hiểu rõ hơn về trạng ngữ.
- Khái niệm:
Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,… của sự việc nêu trong câu.
- Các loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: chỉ thời gian, thời điểm
Ví dụ: Mùa hè, ve kêu râm ran
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn: địa điểm, vị trí
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: lý do
+ Trạng ngữ chỉ mục đích: mục tiêu hướng tới
+ Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức
- Số lượng, vị trí, dấu hiệu nhận biết:
+ Số lượng: câu có 1 hoặc nhiều trạng ngữ
+ Vị trí:
Trạng ngữ thường đứng đầu câu
Trạng ngữ có thể đứng giữa câu. Ví dụ: con bìm bịp, bằng chất giọng trầm ấm, ngọt ngào, báo hiệu mùa xuân
Trạng ngữ có thể đứng cuối câu. Ví dụ: Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp
+ Dấu hiệu: Trạng ngữ thường ngăn cách với thành phần chính bằng dấu phẩy
- Tác dụng của trạng ngữ:
+ Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì?
- Ví dụ:
Để bố mẹ vui lòng, Long luôn cố gắng chăm chỉ học hành.
Trên sân trường, các bạn học sinh đang chơi đùa vui vẻ.
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
+ Để làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi Ở đâu?
- Ví dụ:
Trong vườn, những chú chim đang hót líu lo.
Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.
Câu 497:
07/03/2025Nhận xét các thành phần được thêm vào các câu ở cột B của bài tập 1.
a. Về vị trí.
b. Về dấu hiệu ngăn cách với chủ ngữ và vị ngữ.
* Đáp án:
a. Về vị trí: đứng đầu câu.
b. Về dấu hiệu ngăn cách với chủ ngữ và vị ngữ: ngăn cách bằng dấu phẩy.
* Kiến thức mở rộng:
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU
1. Đặc điểm của câu:
- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.
- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:
+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).
+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).
- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:
+ Dấu chấm (.)
+ Dấu chấm hỏi (?)
+ Dấu chấm than (!)
2. Phân loại câu theo mục đích nói:
- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.
Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."
- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.
Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"
- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.
Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"
- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.
Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"
3. Nhận biết câu trong đoạn văn:
- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).
- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.
- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.
Câu 498:
07/03/2025Thành phần thêm vào mỗi câu ở cột B của bài tập 1 bổ sung thông tin gì cho câu?
* Đáp án:
- Để tìm đường cứu nước, Bác đã đi khắp năm châu, bốn biển.
=> Bổ sung thông tin mục đích
- Ngày 2 tháng 9 năm 1945, Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập.
=> Bổ sung thông tin thời gian
- Trong Phủ Chủ tịch, vườn cây Bác Hồ xanh tốt quanh năm.
=> Bổ sung thông tin nơi chốn
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ- VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 499:
07/03/2025Đọc các câu dưới đây và thực hiện yêu cầu.
- Tìm chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu ở cột A.
- Tìm thành phần được thêm vào mỗi câu ở cột B.
* Đáp án:
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ- VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Câu 500:
07/03/2025Đặt 2 – 3 câu nói về một người anh hùng dân tộc và xác định chủ ngữ, vị ngữ của câu
* Đáp án:
Chủ tịch Hồ Chí Minh/ là vị lãnh tụ của phong trào giành độc lập của Việt Nam
CN VN
thời Pháp thuộc. Bác/ là người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, khai sinh ra
CN VN
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa độc lập. Nhờ có sự dẫn dắt của Bác, nước ta/
CN
đã giành chiến thắng trong cuộc đấu tranh chống lại quân xâm lược Nhật, Pháp
VN
và Mỹ.
* Kiến thức mở rộng:
CHỦ NGỮ- VỊ NGỮ
1. Chủ ngữ là gì?
Chủ ngữ là một trong các thành phần chính của câu, là thành phần bắt buộc để câu có một cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu, kể tên sự vật, hiện tượng,... Và thường trả lời cho các câu hỏi: Ai? Cái gì? Còn gì? Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong một số trường hợp cụ thể, thì động từ và tính từ, hoặc cụm động từ và cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. Trong câu, chủ ngữ thường đứng trước vị ngữ. Trường hợp đảo ngữ thì vị trí của chủ ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Tôi đang làm việc (Từ "tôi" là chủ ngữ)
- Ngọc đang đi học ( Từ "Ngọc" là chủ ngữ)
- Lao động là vinh quang (Từ "lao động" vốn là một động từ, nhưng trong trường hợp này thì "lao động"đóng vai trò là chủ ngữ của câu)
- Đĩa nhạc bạn tặng tôi rất hay ( trong câu này, "đĩa nhạc bạn tặng tôi" là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ vị).
2. Vị ngữ là gì?
Vị ngữ cũng giống như chủ ngữ, là một thành phần chính của câu và là thành phần bắt buộc phải có để câu có cấu trúc hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn. Đây là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, đặc điểm,... của con người, sự vật, tượng được nêu trong câu. Vị ngữ là bộ phận chính có thể được kết hợp cùng với các trạng ngữ chỉ quan hệ thời gian và trả lời các câu hỏi: Là gì? Làm gì? Như thế nào? Vị ngữ thường là một động từ hoặc một cụm động từ, là tính từ hoặc một cụm tính từ, một danh từ hoặc một cụm danh từ. Trong một câu có thể có một hay nhiều vị ngữ. Thông thường trong một câu vị ngữ đứng sau chủ ngữ. Tuy nhiên trong trường hợp đảo ngữ thì vị trí của vị ngữ có thể thay đổi.
Ví dụ:
- Con cún con đang ngủ ("đang ngủ" là vị ngữ)
- Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm! ("Gỗ còn tốt lắm" là vị ngữ và là một cụm chủ vị).
Bài thi liên quan
-
Tổng hợp câu hỏi Tiếng Việt (phần 1)
-
500 câu hỏi
-
0 phút
-
-
Tổng hợp câu hỏi Tiếng Việt (phần 2)
-
500 câu hỏi
-
0 phút
-
-
Tổng hợp câu hỏi Tiếng Việt (phần 3)
-
500 câu hỏi
-
0 phút
-
-
Tổng hợp câu hỏi Tiếng Việt (phần 5)
-
500 câu hỏi
-
0 phút
-
-
Tổng hợp câu hỏi Tiếng Việt (phần 6)
-
500 câu hỏi
-
0 phút
-
-
Tổng hợp câu hỏi Tiếng Việt (phần 7)
-
36 câu hỏi
-
0 phút
-
-
Tổng hợp câu hỏi Tiếng Việt (phần 8)
-
0 câu hỏi
-
0 phút
-
-
Tổng hợp câu hỏi Tiếng Việt (phần 9)
-
0 câu hỏi
-
0 phút
-
-
Tổng hợp câu hỏi Tiếng Việt (phần 10)
-
0 câu hỏi
-
0 phút
-