Câu hỏi:
07/03/2025 28Viết lại tên của tổ chức Đội trong câu sau cho đúng:
Ngày 15-5-1977, nhân dịp kỉ niệm ngày thành lập Đội, thiếu nhi Thành phố Hồ Chí Minh đã có sáng kiến phát động một phong trào thi đua. Mục đích của phong trào là thu gom 4 triệu tấn giấy loại để bán tiền đóng đoàn tàu mang tên Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. Phong trào được thiếu nhi cả nước hưởng ứng.
Theo Khuất Minh Trí
Trả lời:

* Đáp án:
Ngày 15-5-1977, nhân dịp kỉ niệm ngày thành lập Đội, thiếu nhi Thành phố Hồ Chí Minh đã có sáng kiến phát động một phong trào “Kế hoạch nhỏ”. Mục đích của phong trào là thu gom 4 triệu tấn giấy loại để bán tiền đóng đoàn tàu mang tên Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Phong trào được thiếu nhi cả nước hưởng ứng.
* Kiến thức mở rộng:
QUY TẮC VIẾT HOA
1. Quy tắc viết hoa là gì?
Quy tắc viết hoa trong tiếng Việt rất đa dạng mà bạn cần nắm vững lý thuyết để áp dụng vào viết đúng trong những trường hợp cụ thể. Dưới đây là những trường hợp mà bạn cần phải áp dụng quy tắc viết hoa trong tiếng Việt khi thực hiện các văn bản hay viết chữ.
1.1. Viết hoa phụ âm đầu của chữ đứng đầu câu:
Theo các nhà nghiên cứu, quy định này xác lập cách đây không xa. Khi chữ quốc ngữ ra đời vào thế kỷ 17, lúc đó chưa có quy định viết hoa này. Theo sách Phép giảng tám ngày của Alexandre De Rhodes in bản tiếng Latin – Việt năm 1651, quy định viết chữ quốc ngữ là “viết hoa ở đoạn xuống hàng và thụt đầu dòng” còn các câu trong đoạn văn sẽ viết thường, kể cả chữ cái đầu.
Lối viết hoa chữ cái đầu của một từ xuất hiện vào tháng 4/1865 trên tờ báo Gia Định, tờ báo dùng chữ quốc ngữ đầu tiên ở nước ta. Từ đó, lối viết hoa chữ cái đầu này được áp dụng. Những trường hợp mở đầu một câu như sau:
+ Viết hoa sau dấu chấm
Mở đầu văn bản, mở đầu đoạn người ta đều viết hoa phụ âm/âm đầu của từ đầu tiên. Đặc biệt cứ sau dấu chấm câu, người ta phải viết hoa phụ âm đầu của từ đứng đầu câu kế tiếp. Cùng với dấu chấm câu còn có dấu chấm hỏi (?), dấu chấm than (!) còn gọi là dấu cảm thán là những dấu kết thúc một câu. Cho nên, từ đứng sau những dấu này đều phải viết hoa phụ âm/âm đầu tiên của từ.
Riêng dấu chấm lửng có những khác biệt một chút. Dấu chấm lửng có thể là để kết thúc một câu, có thể nằm ở giữa câu khi liệt kê hay do ý định của người viết để diễn tả sự ngắt quãng, gây bất ngờ hay muốn kéo dài về âm thanh. Do đó, khi dấu chấm lửng đứng ở cuối câu, từ đầu tiên của câu kế tiếp sẽ phải viết hoa theo quy định. Khi dấu chấm lửng đặt ở giữa câu với những chủ ý của người viết sẽ không viết hoa từ tiếp sau đó.
Ví dụ: Vườn hoa quả trồng nhiều loại cây như mít, chuối, cam, chanh… xanh tươi, rất sai quả.
Lòng ta rộn rã nỗi yêu thương… (trích thơ Hàn Mặc Tử).
+ Quy định về viết hoa sau dấu hai chấm
Từ đứng sau dấu hai chấm có trường hợp viết hoa, có trường hợp không. Quy định này vẫn chưa rõ ràng, thống nhất nên có nhiều ý kiến khác nhau.
+ Quy định về viết hoa sau dấu chấm phẩy
Đối với dấu chấm phẩy, quy định viết hoa cũng giống như trong dấu chấm lửng, tùy vào từng trường hợp mà viết hoa. Những câu văn ngăn bởi các dấu chấm phẩy khá độc lập về ngữ nghĩa, thông thường, chữ tiếp theo sau vẫn viết thường.
Trong các văn bản hành chính, đặc biệt ở phần “căn cứ”, “xét đề nghị” và “chiếu theo” nêu ở đầu đoạn sẽ xuống dòng và viết hoa theo quy định sau các dấu chấm phẩy.
1.2. Quy định về viết hoa tu từ:
Thông thường, trong quy tắc viết hoa trong tiếng Việt, người ta sẽ không viết hoa danh từ chung nếu không nằm ở đầu câu. Riêng trong những trường hợp nhất định, người ta muốn nhấn mạnh một từ nào đó, muốn từ này mang sắc thái biểu cảm, người ta sẽ viết hoa. Ví dụ: Con Người, hai tiếng vang lên… (M.Gorki)
Như vậy, viết hoa danh từ chung thường thể hiện sự tôn kính, làm câu văn thêm độc đáo hơn. Đây gọi là lối viết hoa tu từ.
Những danh từ chung ghi tước vị, chức vụ, cấp bậc hoặc những yếu tố gắn với tên riêng như các bậc danh nhân thường áp dụng cách viết hoa tu từ. Tuy nhiên, thực tế, cách viết này cũng đa dạng, không có sự thống nhất.
Tuy nhiên, cách viết hoa này có một số điểm sẽ đối lập với danh từ chung và danh từ riêng, đặc biệt trong cách viết hoa gọi tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm. Trong khi đó, cách viết hoa là để phân biệt giữa danh từ riêng và chung trong cách thể hiện văn bản.
1.3. Quy định về cách viết hoa trong tiếng Việt với danh từ riêng:
Theo định nghĩa ấn phẩm Hoạt động của từ tiếng Việt của Đái Xuân Ninh biên soạn do NXB Khoa học xã hội, HN 1978, danh từ riêng chỉ tên gọi của một vật, một người hay một tập thể riêng biệt. Xét về chức năng ý nghĩa, danh từ riêng và danh từ chung có sự phân biệt rõ ràng. Trong đó, danh từ chung dùng để gọi tên một loạt sự vật, không gọi riêng từng sự vật riêng. Điểm khác biệt với danh từ riêng là danh từ chung sẽ chứa đựng nội dung ý nghĩa nhất định, bao gồm cả tên gọi một sự vật duy nhất như mặt trăng, mặt trời.
+ Quy định cách viết hoa họ tên người
Dù cùng một họ tên người nhưng người ta sử dụng song song nhiều cách viết hoa khác nhau lâu nay. Ví dụ viết họ tên người Công Huyền Tôn Nữ Lưu Ly hay Công huyện tôn nữ lưu Ly, Công huyền Tôn nữ Lưu Ly, Công – Huyền – Tôn – Nữ – Lưu Ly.
+ Quy định cách viết hoa tên địa danh
Quy định cách viết hoa địa danh cũng tồn tại nhiều cách khác nhau. Ví dụ như cách viết Sài Gòn, Sài-Gòn, Sài gòn… Vào năm 1984, theo Quyết định số 240/QĐ, thống nhất trên toàn quốc về chuẩn chính tả, về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt do Bộ trưởng Giáo dục Nguyễn Thị Bình ký như sau: Cách viết tên người, tên nơi chốn sẽ viết hoa chữ cái đầu là phụ âm/âm đầu không dùng gạch nối. Ví dụ như Quang Trung, Vũng Tàu, Hà Nội… Chuẩn chính tả này áp dụng trong tất cả các văn bản.
+ Quy định cách viết hoa tên riêng không phải tiếng Việt
Trường hợp viết tiếng nước ngoài du nhập, không phải tiếng Việt được quy định trong Quyết định 240/QĐ trong Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt có ghi:
* Nếu tên riêng dùng nguyên chữ của chữ cái Latin sẽ giữ đúng nguyên bản tất cả các chữ cái còn dấu phụ trong nguyên ngữ có thể lược đi. Ví dụ như tên Paris, Petofi, Shakespeare…
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ thuộc hệ thống chữ cái khác tiếng Việt sẽ dùng lối chuyển từ sang chữ cái Latin. Ví dụ Moskva, Lomonosov
* Nếu tên riêng có nguyên ngữ không ghi từng âm bằng chữ cái sẽ dùng lối phiên âm chính thức của chữ cái Latin. Đó là cách phiên âm được dùng trên thế giới phổ biến. Ví dụ như Kyoto, Tokyo…
* Nếu tên riêng được sử dụng rộng rãi trên thế giới theo hệ thống chữ cái Latin khác với nguyên ngữ sẽ dùng tên riêng vẫn được mọi người dùng. Ví dụ như Bangkok có nguyên ngữ là Krung Thep hay Hungary có nguyên ngữ là Magyarorszag.
* Trường hợp tên viết sông núi sẽ dùng tên gọi phổ biến mà thế giới thường dùng vì sông núi rộng lớn có mặt ở nhiều quốc gia lãnh thổ. Đồng thời, những tên riêng theo từng địa phương vẫn có mặt ở những văn bản khác nhất định. Ví dụ như sông Danube/Duna/Donau/Dunares…
* Sẽ dùng lối dịch nghĩa phù hợp cho những tên riêng, bộ phận tên riêng có nghĩa. Ví dụ như Guinea xích đạo, Biển Đen.
* Tên riêng có phiên âm quen dùng trong tiếng Việt sẽ không cần thay đổi trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt. Ví dụ như Bắc Kinh, Pháp, Hy Lạp hay Lỗ Tấn… Có khác biệt như Ý hay Italia, Úc hay Australia. Có một số tên riêng sử dụng các cách viết, tên gọi khác như La Mã hay Roma…
* Trong ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở Việt Nam, tên riêng không phải tiếng Kinh cũng khó có sự thống nhất. Nhiều tên riêng được viết theo các kiểu khác nhau vẫn tồn tại như Moskva/ Moscou/ Moscow/ Mát-xcơ-va/ Matxcơva/ Mạc Tư Khoa hay Shakespeare/ Sếch-xpia/ Xêchxpia.
1.4. Quy định về quy tắc viết hoa trong tiếng Việt để biệt hóa tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm:
Những tên riêng của cơ quan, tổ chức, công ty, xí nghiệp, đoàn thể hay sở, ban, trường học, phòng và sản phẩm sẽ là những danh từ riêng hoặc chỉ chứa một vài danh tư riêng. Theo bản Quy định về chính tả tiếng Việt và thuật ngữ tiếng Việt với Quyết định 240/QĐ quy định:
+ Quy định về viết hoa tên riêng của các cơ quan, tổ chức;
+ Xu hướng viết hoa không theo âm tiết mà theo từ đối với tên gọi cơ quan, tổ chức.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Tìm trạng ngữ của mỗi câu dưới đây và cho biết chúng bổ sung thông tin gì cho câu.
c. Tháng Ba, hoa ban nở trắng núi rừng Tây Bắc.
Câu 2:
Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong các trường hợp sau:
e. Máy bay trinh sát vẫn nạo vét sự yên lặng của núi rừng.
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
Câu 3:
Xác định trạng ngữ của các câu trong mỗi đoạn văn sau:
b. Sáng sớm, gà mẹ dẫn gà con đi kiếm mồi. Bằng những cái móng sắc nhọn, nó nhanh nhẹn bới đất, dùng mỏ kẹp chặt lấy con giun. Nghe tiếng mẹ, đàn gà con xúm lại, chờ được chia phần. Góc vườn, bác chuối già rung rinh tay lá như khen ngợi những chú gà bé bỏng. Nắng, gió cũng hoà nhịp vui theo.
Theo Thu Tâm
Câu 4:
Viết theo yêu cầu:
c. Đoạn văn liệt kê các loại thực vật kì lạ ở Nam Mỹ mà em đã được học, trong đó có sử dụng dấu gạch gang.
Câu 5:
Tìm 3 - 5 từ chỉ thái độ, cách đánh giá của người nói về mức độ tin cậy của sự việc được nói tới. Sắp xếp chúng theo trình tự tăng dần độ tin cậy và đặt một câu với mỗi từ đó.
Tìm 3 - 5 từ chỉ thái độ, cách đánh giá của người nói về mức độ tin cậy của sự việc được nói tới. Sắp xếp chúng theo trình tự tăng dần độ tin cậy và đặt một câu với mỗi từ đó.
Câu 6:
Bản sắc, ưu tư, truyền thông là các từ có yếu tố Hán Việt. Lập bảng theo mẫu được gợi ý sau đây để xác định nghĩa của chúng:
Từ cần xác định nghĩa |
Những từ khác có yếu tố Hán Việt tương tự |
Nghĩa của từng yếu tố |
Nghĩa của từng yếu tố |
|
bản sắc |
bản
sắc |
bản chất, bản lĩnh, bản quán, nguyên bản, …
sắc thái, sắc độ, sắc tố, … |
bản: …
sắc: … |
bản sắc: … |
ưu tư |
ưu
tư |
…
… |
…
… |
… |
… |
… … |
… … |
… … |
… |
Câu 7:
Xác định và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu sau:
a. Tôi nâng chiếc bánh khúc lên như nâng một báu vật
Câu 8:
Đặt 2 – 3 câu nói về một người anh hùng dân tộc và xác định chủ ngữ, vị ngữ của câu
Câu 9:
Ngoài cách ghi như trong văn bản Thủy tiên tháng Một của tác giả Thô – mát L. Phrit-man, nguồn tài liệu tham khảo đó có thể được trình bày theo cách khác: đặt ở một phần riêng cuối văn bản. Cụ thể như sau:
Tài liệu tham khảo
1. Tổ chức khí tượng thế giới (07/8/2007), “Trên toàn cầu, năm 2007 đang trên đà trở thành một năm thời tiết khắc nghiệt", https://edition.cnn.com/2007/TECH/ science/08/07/weather.extremes/index.html
2. Cri-xtốp-phơ Ma-gơ (Christopher Maag) (13/6/2008), “Ở phía đông Ai-O-oa, thành phố sẽ không bao giờ ngập lụt” nằm dưới độ sâu 12 feet) ", https://www.nytimes. com/2008/06/13/us/13flood.html
Hãy chỉ ra sự khác biệt giữa hai cách ghi nguồn tài liệu tham khảo nêu trên. Theo tìm hiểu của em, trong hai cách ghi đó, cách nào được sử dụng phổ biến hơn trên sách báo hiện nay?
Tài liệu tham khảo
1. Tổ chức khí tượng thế giới (07/8/2007), “Trên toàn cầu, năm 2007 đang trên đà trở thành một năm thời tiết khắc nghiệt", https://edition.cnn.com/2007/TECH/ science/08/07/weather.extremes/index.html
2. Cri-xtốp-phơ Ma-gơ (Christopher Maag) (13/6/2008), “Ở phía đông Ai-O-oa, thành phố sẽ không bao giờ ngập lụt” nằm dưới độ sâu 12 feet) ", https://www.nytimes. com/2008/06/13/us/13flood.html
Hãy chỉ ra sự khác biệt giữa hai cách ghi nguồn tài liệu tham khảo nêu trên. Theo tìm hiểu của em, trong hai cách ghi đó, cách nào được sử dụng phổ biến hơn trên sách báo hiện nay?
Câu 10:
Xác định chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ (nếu có) trong các câu sau:
a. Nhìn qua ô cửa, ta có cảm tưởng như đứng trước một bể nuôi cá khổng lồ.
(Giuyn Véc- nơ, Dòng “Sông Đen”)
Câu 11:
Viết theo yêu cầu:
b. 1 – 2 câu giới thiệu về một cảnh vật mà em biết, trong đó có câu sử dụng dấu ngoặc đơn hoặc dấu gạch ngang.
Câu 12:
Tìm và xác định chức năng của số từ trong các câu sau:
đ. Mỗi khi giúp dỡ những chiếc bánh khúc trong chõ ra, bà nội lại sắp xếp dăm cái lên đĩa để thắp hương trên ban thờ.
(Nguyễn Quang Thiều, Hương khúc)
Câu 13:
Em thử đổi vị trí các câu trong đoạn thứ nhất và đoạn thứ hai theo một trật tự bất kì, chẳng hạn 2, 4, 1, 5, 3 (đoạn thứ nhất) và 7, 3, 4, 6, 1, 1, 2 (đoạn thứ hai). Hãy đọc lại các câu theo trật tự đã thay đổi và rút ra nhận xét.
Câu 14:
Tóm lược ý của từng đoạn văn trong một câu và nêu tính chất của các đoạn văn làm cơ sở cho việc tóm lược như vậy:
Đoạn thứ nhất |
|
Đoạn thứ hai |
|
Tính chất của các đoạn văn làm cơ sở cho việc tóm lược: |
Câu 15:
Trong các từ ngữ in đậm những cặp câu dưới đây, trường hợp nào là thuật ngữ, trường hợp nào là từ ngữ thông thường? Cho biết căn cứ đâu để xác định như vậy.
b. Cặp câu thứ hai:
- Trong thời đại ngày nay, con người đã biết tận dụng các nguồn năng lượng.
- Đọc sách là một cách nạp năng lượng cho sự sống tinh thần.