Câu hỏi:
23/01/2025 10Đọc các câu ở bài tập 1 và bài tập 2, cho biết:
b. Từ ngữ in đậm nào giới thiệu hoặc nêu hoạt động, trạng thái của người, vật,... được nói đến trong câu?
Trả lời:
* Đáp án:
b. Chạy ùa ra sân, xanh non mơn mởn.
* Kiến thức mở rộng:
TỪ CHỈ HOẠT ĐỘNG,TRẠNG THÁI
1. Từ chỉ trạng thái là gì?
Từ chỉ trạng thái là những từ chỉ sự vận động bên trong sự vật, đây là những vận động không nhìn thấy được ở bên ngoài hoặc là những vận động không thể kiểm soát được. Đây là những vận động diễn ra bên trong mà chúng ta không nhìn thấy được.
Một số từ chỉ trạng thái như: thích, yêu, ghét, vui, buồn...
* Các loại từ chỉ trạng thái
- Từ chỉ trạng thái tồn tại: còn, hết, có..
Ví dụ: Em có một chiếc bút máy.
- Từ chỉ trạng thái tiếp thụ: được, bị, phải, chịu...
Ví dụ: Em được mẹ mua cho chiếc bánh.
- Từ chỉ trạng thái biến hoá: thành, hoá...
Ví dụ: Tấm hoá thành chim vàng anh, bay về cung vua.
- Từ chỉ trạng thái so sánh: bằng, thua, hơn, là...
Ví dụ: Em thua chị Hoa 3 tuổi.
Từ chỉ trạng thái mang đặc điểm là những từ chỉ sự tồn tại, trạng thái của một vật về những mặt không đổi. Từ chỉ trạng thái thường không thể kết hợp với từ xong trong câu. Tuỳ theo ngữ cảnh mà từ chỉ trạng thái có thể là nội động từ hoặc ngoại động từ. Trong ngữ pháp từ chỉ trạng thái có ngữ pháp giống với tính từ, chúng có thể làm vị ngữ trong câu.
2. Phân biệt từ chỉ hoạt động và từ chỉ trạng thái
Từ chỉ trạng thái là những hoạt động không cảm nhận được bằng giác quan trực tiếp và sự vận động đó không biểu hiện ra ngoài.
Ngược lại, từ chỉ hoạt động có thể nhìn thấy, quan sát được và cảm nhận bằng giác quan một cách rõ ràng.
Ví dụ: Bé Mai thích chiếc váy mẹ mới mua
=> Từ chỉ trạng thái ở đây là "thích". Chúng ta không thể biết được bé Mai có cảm xúc như thế nào đối với chiếc váy mẹ mới mua, trừ khi bé nói ra cảm xúc của bé.
Ví dụ: Con chó đang ngủ ngoài hiên
=> Từ chỉ hoạt động ở đây là "ngủ". Bằng mắt thường ta cũng có thể quan sát được hoạt động ngủ của con chó.
Một số từ nội động từ cũng được coi là động từ chỉ trạng thái: nằm, ngồi, ngủ, thức, nghỉ ngơi, suy nghĩ, đi, đứng, lăn, lê, vui, buồn, hồi hộp, băn khoăn, lo lắng... Các từ này có một số đặc điểm:
+ Một số từ vừa được coi là động từ chỉ hành động, vừa được coi là động từ chỉ trạng thái.
+ Một số từ chuyển nghĩa thì được coi là động từ chỉ trạng thái.
Ví dụ: Bác đã đi rồi sao Bác ơi! (Tố Hữu)
+ Một số từ mang đặc điểm ngữ pháp của tính từ
Các ngoại động từ cũng được coi là động từ chỉ trạng thái: yêu, ghét, kính trọng, chán, thèm, hiểu... Các từ này mang đặc điểm ngữ pháp của tính từ, có tính chất trung gian giữa động từ và tính từ.
- Có một số động từ chỉ hành động được sử dụng như một động từ chỉ trạng thái.
Ví dụ: Trên tường treo một bức tranh.
Động từ chỉ trạng thái mang một số đặc điểm về ngữ pháp và ngữ nghĩa giống như tính từ. Vì vậy chúng có thể làm vị ngữ trong câu kể.
- Nội động từ: là những động từ hướng vào người làm chủ hoạt động. Nội động từ không có khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp mà phải có quan hệ từ.
Ví dụ: Bố mẹ rất quan tâm em
- Ngoại động từ: là những động từ hướng đến người khác, vật khác. Ngoại động từ có khả năng bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp
Ví dụ: Bố mẹ rất thương yêu tôi
Để phân biệt nội động từ và ngoại động từ, ta đặt những câu hỏi ai? Cái gì? ngay sau động từ. Nếu có thể dùng bổ ngữ trả lời trực tiếp mà không cần quan hệ từ thì đó là ngoại động từ, nếu không được thì nó là nội động từ.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Đặt 1 – 2 câu ghép nói về nhân vật Nai Ngọc trong bài đọc Tiếng hát của người đá.
Câu 2:
Đặt 1 – 2 câu ghép nói về nhân vật Nai Ngọc trong bài đọc Tiếng hát của người đá.
Câu 3:
Tìm các vế của mỗi câu ghép dưới đây và cho biết cách nối các vế câu ở bài tập này có gì khác so với cách nối các vế câu ở bài tập 1.
c. Ở mảnh đất ấy, tháng Giêng, tôi đi đốt bãi, đào ổ chuột; tháng Tám nước lên, tôi đánh giậm, úp cá, đơm tép; tháng Chín, tháng Mười, đi móc con da dưới vệ sông.
(Nguyễn Khải)
Câu 4:
Tìm câu ghép trong đoạn văn dưới đây và xác định các vế trong mỗi câu ghép.
(1) Chúng tôi đi chăn trâu, ngày nào cũng qua suối. (2) Cỏ gần nước tươi tốt nên trâu ăn cỏ men theo bờ suối, rồi mới lên đồi, lên núi. (3) Chiều về, đàn trâu no cỏ đằm mình dưới suối, chúng tôi tha thẩn tìm những viên đá đẹp cho mình. (Theo Văn Thành Lê) |
Câu 5:
Xác định câu có hai cụm chủ ngữ – vị ngữ trong đoạn văn dưới đây. Từ nào có tác dụng nối các cụm chủ ngữ – vị ngữ đó?
(1) Những cánh buồm chung thuỷ cùng con người vượt qua bao nhiêu sóng nước, thời gian. (2) Đến nay, con người đã có những con tàu to lớn vượt biển khơi, nhưng những cánh buồm vẫn sống mãi cùng sông nước và con người.
(Theo Băng Sơn)
Câu 6:
Tìm vế câu thay cho bông hoa để tạo câu ghép.
b. Mặc dù thiên nhiên khắc nghiệt nhưng .
Câu 7:
Đặt câu ghép theo các yêu cầu sau:
a. Một câu ghép sử dụng một trong các cặp kết từ: vì ... nên ..., bởi … nên ..., nhờ ...nên (mà) ...
Câu 8:
Tìm câu ghép trong các đoạn dưới đây và cho biết kết từ nào được dùng để nối các vế câu.
Chiếc xe lao đi khá nhanh mà rất êm. Thỉnh thoảng, xe chạy chậm lại vì vướng những xe phía trước rồi xe lại lướt lên như mũi tên.
(Theo Trần Thanh Địch)
Câu 9:
Tìm câu ghép trong các đoạn dưới đây và cho biết kết từ nào được dùng để nối các vế câu.
Tìm câu ghép trong các đoạn dưới đây và cho biết kết từ nào được dùng để nối các vế câu.
Năm nay, vườn của ông tôi được mùa cả hoa lẫn quả. Ôi chao, cây khế sai chi chít những quả chín và giàn nhót đỏ mọng những chùm trái ngon lành.
(Vũ Tú Nam)
Câu 10:
Đặt câu ghép theo các yêu cầu sau:
b. Một câu ghép sử dụng một trong các cặp kết từ: nếu .. thì ..., hễ ... thì ..., giá ... thì ...
Câu 11:
Tìm đại từ nghi vấn trong các câu đố dưới đây và giải đố.
b. Bánh gì vuông vức chữ điền
Áo màu lá biếc dày viên dọc ngang
Hương xuân vị Tết nồng nàn
Ăn rồi nhớ mãi lòng chàng Lang Liêu?
(Là gì?)
Câu 12:
Tìm câu ghép trong các đoạn dưới đây và cho biết kết từ nào được dùng để nối các vế câu.
Hoa bưởi là hoa cây còn hoa nhài là hoa bụi. Hoa cây có sức sống mạnh mẽ. Hoa bụi có chút gì giản dị hơn. Hương toả từ những cành hoa nhưng hương bưởi và hương nhài chẳng bao giờ lẫn.
(Theo Ngô Văn Phú)
Câu 13:
Tìm các vế của mỗi câu ghép dưới đây và cho biết cách nối các vế câu ở bài tập này có gì khác so với cách nối các vế câu ở bài tập 1.
a. Hoa cánh kiến nở vàng trên rừng, hoa sở và hoa kim anh trắng xoá.
(Xuân Quỳnh)
Câu 14:
Tìm câu ghép trong các đoạn văn dưới đây và cho biết các vế của mỗi câu ghép được nối với nhau bằng cách nào.
a. (1) Làng Tày, làng Dao ven suối và trong rừng, nhưng làng người Mông ở chơ vơ đỉnh núi, giữa cỏ tranh mênh mông. (2) Vách và mái nhà đều ghép bằng những miếng gỗ pơ-mu, nhà nhà ám khói sạm đen tưởng như làng xóm liền với trời xanh. (3) Xung quanh nhà nào cũng sum se những đào, những lê. (4) Giữa mùa đông, hoa lê trắng ngần. (5) Vào đầu xuân, hoa đào nở hồng cả trời.
(Tô Hoài)
Câu 15:
Tìm cặp kết từ nối các vế câu trong mỗi câu ghép dưới đây:
b. Mặc dù chúng tôi vẫn chơi với nhau, nhưng thời gian Pam dành cho tôi không còn nhiều như trước.
(Theo Minh Hương)