Tổng hợp câu hỏi Tiếng Việt (phần 2)

  • 945 lượt thi

  • 500 câu hỏi

  • 0 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

09/01/2025

Nhan đề bài đọc Người thầy của muôn đời gợi cho em suy nghĩ gì?

Xem đáp án

Nhan đề bài đọc Người thầy của muôn đời gợi cho em suy nghĩ: Những lời thầy cô dạy sẽ luôn đúng, luôn là những chân lí có thể áp dụng vào cuộc sống rất lâu, mãi về sau này, thậm chí đúng với rất nhiều người, qua nhiều đời thầy luôn là người dạy lời hay lẽ phải.

Văn bản: Người thầy của muôn đời

Chu Văn An là một nhà giáo nổi tiếng đời Trần. Cụ đỗ cao nhưng không làm quan mà mở trường dạy học ở quê nhà nhằm truyền bá đạo lí và đào tạo nhân tài cho đất nước. Trường của cụ rất đông học trò, có nhiều người trở thành những nhân vật nổi tiếng.

Năm ấy, đến ngày mừng thọ cụ giáo Chu tròn sáu mươi tuổi, từ sáng sớm, các môn sinh đã tề tựu trước sân nhà cụ. Cụ Chu đội khăn ngay ngắn, mặc áo dài thâm ngồi trên sập. Mấy học trò cũ từ xa về dâng biếu thầy những cuốn sách quý do chính họ sưu tầm và chép lại. Cụ hỏi thăm công việc của từng người, bảo ban các học trò nhỏ, rồi đột nhiên nói:

– Thầy cảm ơn các anh. Bây giờ, thấy muốn mời tất cả các anh theo thầy tới thăm một người mà thấy mang ơn sâu nặng.

Các môn sinh đồng thanh dạ ran. Thế là thầy đi trước, trò theo sau. Các anh có tuổi đi ngay sau thầy, người ít tuổi hơn nhường bước, mấy chú tóc để trái đào đi sau cùng. Cụ dẫn học trò đi về cuối làng, đến một ngôi nhà tranh đơn sơ nhưng sáng sủa, ấm cúng. Ở hiên trước, một cụ già trên tám mươi tuổi, râu tóc bạc phơ đang ngồi sưởi nắng. Cụ giáo Chu bước vào sân, chắp tay cung kính vái và nói to:

– Lạy thầy! Hôm nay con đem tất cả môn sinh đến tạ ơn thầy.

Cụ già tóc bạc ngước lên, nghiêng đầu nghe. Cụ đã nặng tai. Thầy giáo Chu nói lại thật to câu nói vừa rồi một lần nữa. Thì ra đây là cụ đồ xưa kia đã dạy vỡ lòng cho cụ giáo Chu.

Tiếp sau cụ giáo Chu, các môn sinh lần lượt theo lứa tuổi vái tạ cụ đồ già. Ngày mừng thọ thầy Chu năm ấy, họ được thêm một bài học thấm thía về nghĩa thầy trò.

(Theo Hà Ân)


Câu 2:

09/01/2025

Đoạn mở đầu bài đọc giới thiệu những gì về thầy giáo Chu Văn An?

Xem đáp án

Đoạn mở đầu bài đọc giới thiệu nhiều thông tin về thầy giáo Chu Văn An gồm tên, sự nghiệp học tập và công việc của thầy: Chu Văn An là một nhà giáo nổi tiếng đời Trần. Cụ đỗ cao nhưng không làm quan mà mở trường dạy học ở quê nhà nhằm truyền bá đạo lí và đào tạo nhân tài cho đất nước. Trường của cụ rất đông học trò, có nhiều người trở thành những nhân vật nổi tiếng.

Văn bản: Người thầy của muôn đời

Chu Văn An là một nhà giáo nổi tiếng đời Trần. Cụ đỗ cao nhưng không làm quan mà mở trường dạy học ở quê nhà nhằm truyền bá đạo lí và đào tạo nhân tài cho đất nước. Trường của cụ rất đông học trò, có nhiều người trở thành những nhân vật nổi tiếng.

Năm ấy, đến ngày mừng thọ cụ giáo Chu tròn sáu mươi tuổi, từ sáng sớm, các môn sinh đã tề tựu trước sân nhà cụ. Cụ Chu đội khăn ngay ngắn, mặc áo dài thâm ngồi trên sập. Mấy học trò cũ từ xa về dâng biếu thầy những cuốn sách quý do chính họ sưu tầm và chép lại. Cụ hỏi thăm công việc của từng người, bảo ban các học trò nhỏ, rồi đột nhiên nói:

– Thầy cảm ơn các anh. Bây giờ, thấy muốn mời tất cả các anh theo thầy tới thăm một người mà thấy mang ơn sâu nặng.

Các môn sinh đồng thanh dạ ran. Thế là thầy đi trước, trò theo sau. Các anh có tuổi đi ngay sau thầy, người ít tuổi hơn nhường bước, mấy chú tóc để trái đào đi sau cùng. Cụ dẫn học trò đi về cuối làng, đến một ngôi nhà tranh đơn sơ nhưng sáng sủa, ấm cúng. Ở hiên trước, một cụ già trên tám mươi tuổi, râu tóc bạc phơ đang ngồi sưởi nắng. Cụ giáo Chu bước vào sân, chắp tay cung kính vái và nói to:

– Lạy thầy! Hôm nay con đem tất cả môn sinh đến tạ ơn thầy.

Cụ già tóc bạc ngước lên, nghiêng đầu nghe. Cụ đã nặng tai. Thầy giáo Chu nói lại thật to câu nói vừa rồi một lần nữa. Thì ra đây là cụ đồ xưa kia đã dạy vỡ lòng cho cụ giáo Chu.

Tiếp sau cụ giáo Chu, các môn sinh lần lượt theo lứa tuổi vái tạ cụ đồ già. Ngày mừng thọ thầy Chu năm ấy, họ được thêm một bài học thấm thía về nghĩa thầy trò.

(Theo Hà Ân)


Câu 3:

09/01/2025

Đoạn văn dưới đây có mấy câu? Nhờ đâu em biết như vậy?

Anh em tôi ở cùng bà nội từ bé. Những đêm hè, bà thường trải chiếu ở giữa sân gạch. Bà ngồi đó xem chúng tôi chạy nhảy, nô đùa đủ trò. Ba biết nhiều câu chuyện cổ tích. Chúng tôi đã thuộc lòng những câu chuyện bà kể. Chẳng hiểu vì sao chúng tôi vẫn thấy hảo hức mỗi lần được nghe bà kể chuyện?

(Theo Phương Trung)

Xem đáp án

Đoạn văn trên có 6 câu.

Dựa vào các dấu câu: dấu chấm, dấu hỏi chấm là dấu hiệu kết thúc câu và các chữ cái viết hoa đầu câu.

* Kiến thức mở rộng

DẤU CÂU

- Dấu câu là kí hiệu chữ viết để biểu thị ngữ điệu khác nhau. Những ngữ điệu này lại biểu thị những quan hệ ngữ pháp khác nhau và những mục đích nói khác nhau.

- Mười dấu câu thường dùng là: Dấu chấm, chấm hỏi, chấm than (chấm cảm), dấu phẩy, chấm phẩy, hai chấm, gạch ngang, ngoặc đơn, ngoặc kép, chấm lửng (ba chấm).

a. Dấu chấm:

- Dấu chấm đặt ở cuối câu báo hiệu câu đã kết thúc. Viết hiết câu phải ghi dấu chấm. Khi đọc, gặp dấu chấm phải hạ giọng và nghỉ hơi (nghỉ hơi một quãng bằng khoảng thời gian đọc một chữ). Chữ cái đầu câu phải viết hoa. Dấu chấm thường đặt ở cuối câu kể, đồng thời có khả năng đánh dấu sự kết thúc của một đoạn văn.

b. Dấu phẩy:

- Dấu phẩy được đặt xen kẽ trong câu. Một câu có thể có một hoặc nhiều dấu phẩy. Khi đọc, gặp dấu phẩy phải ngắt hơi ngắn (thời gian ngắt hơi bằng bằng nửa quãng nghỉ hơi sau dấu chấm). Dấu phẩy giúp cho cácý, các phần trong câu được phân cách rõ ràng.

- Dấu phẩy dùng để :

+ Tách các bộ phận cùng loại (đồng chức) với nhau.

+ Tách các bộ phận phụ với nòng cốt câu.

+ Tách các vế câu ghép.

c. Dấu chầm hỏi:

- Dùng đặt cuối câu hỏi. Khi đọc câu có dấu chấm hỏi, cần nhấn mạnh vào nội dung cần hỏi.Thời gian nghỉ lấy hơi sau dấu phẩy như dấu chấm. Sau dấu chấm hỏi, bắt đầu một câu khác, phải viết hoa chữ cái đầu câu.

d. Dấu chấm than (dấu chấm cảm):

- Là dấu câu dùng để đặt cuối câu cảm hoặc câu khiến. Khi gặp dấu chấm cảm phải nghỉ hơi như dấu chấm.

e. Dấu chấm phẩy:

- Là dấu dùng đặt giữa các vế câu hoặc các bộ phận đẳng lập với nhau. Khi đọc phải ngắt ở dấu chấm phẩy, ngắt quãng dài hơn so với dấu phẩy và ngắn hơn so với dấu chấm.

f. Dấu hai chấm:

Là dấu dùng để:

- Báo hiệu lời tiếp theo là lời nói trực tiếp của người khác được dẫn lại (dùng kèm dấu ngoặc kép hoặc dấu gạch đầu dòng).

- Báo hiệu lời tiếp theo là lời giải thích, thuyết minh cho bộ phận đứng trước nó.

g. Dấu gạch ngang:

- Là dấu câu dùng để:

+ Đặt trước những câu hội thoại.

+ Đặt trước bộ phận liệt kê.

+ Dùng để tách phần giải thích với các bộ phận khác của câu.

+ Dùng để đặt trước các con số, tên riêng để chỉ sự liên kết.

h. Dấu ngoặc đơn: 

- Là dấu câu dùng để:

+ Chỉ ra nguồn gốc trích dẫn.

+ Chỉ ra lời giải thích.

i. Dấu ngoặc kép: 

- Dùng để:

+ Báo hiệu lời dẫn trực tiếp.

+ Đánh dấu tên một tác phẩm.

+ Báo hiệu những từ trong ngoặc kép phải hiểu theo nghĩa khác với nghĩa vốn có của nó hoặc hiểu theo nghĩa ngược lại, mỉa mai.

k. Dấu chấm lửng (dấu ba chấm): 

- Dùng để :

+ Biểu thị lời nói bị đứt quãng vì xúc động.

+ Ghi lại những chỗ kéo dài của âm thanh.

+ Chỉ ra rằng người nói chưa nói hết.

l. Ví dụ: 

- Dấu chấm (.) : Đặt cuối câu kể: Chị tôi đan nón lá cọ để xuất khẩu.

- Dấu phẩy (,):

+  Ngăn cách giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ: Sáng nay, gió lạnh đã tràn về.

+  Ngăn cách giữa các vế trong câu ghép : Lan học Toán, Nam học văn.

+  Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu: Hoa, Lan, Minh là những học sinh giỏi.

- Dấu chấm hỏi (?): Đặt cuối câu hỏi: Thuở đi học, chữ Cao Bá Quát như thế nào?

- Dấu chấm than, chấm cảm (!): Đặt cuối câu cảm, câu khiến: 

+ Bạn Giang học giỏi thật!

+ Nhà vua hãy hoàn lại gươm cho Long Vương!

- Dấu chấm phẩy (;) : 

+ Ngăn cách các vế trong câu ghép đẳng lập: Đất nước ta giàu đẹp; nhân dân ta cần cù.

+ Tách các nhóm ý hoặc ý lớn trong một câu khi chúng có sự khác biệt nào đó với nhau: Nó lấy đầu nén đất của tổ nhiều lần cho chắc rồi san bằng; không thể nhận ra tổ dế ở chỗ nào nữa.

+ Phân tách các ý lớn có tác dụng liệt kê: Những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ; dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi.

+ Khi các vế có tác dụng bổ sung cho nhau: Sáng tạo là vấn đề rất quan trọng; không sáng tạo không làm cách mạng được.

+ Dùng để tách các bộ phận đẳng lập với nhau: Nó mua sách, vở; chăn, màn.

+ Cách đọc: Khi đọc phải ngắt hơi ở dấu chấm phẩy, quãng ngắt dài hơn so với dấu phẩy và ngắn hơn so với dấu chấm.

- Dấu hai chấm (:) :

+ Báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời dẫn trực tiếp của người khác (dẫn lời nói của các nhân vật) thường dùng kết hợp với dấu ngoặc kép hoặc dấu gạch ngang đầu dòng.

a) Hải reo lên: “A, mẹ đã về!”

b) Tôi thở dài:

  - Còn đứa bị điểm không, nó tả như thế nào?

+ Báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời giải thích cho bộ phận đứng trước: Cảnh vật xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn: Hôm nay, tôi đi học.

+ Dấu hai chấm đặt trước khi liệt kê các sự vật cần được giải thích: Ở trường, em được học rất nhiều môn: Toán, Tiếng Việt, Đạo đức,...

- Dấu gạch ngang (-)

+ Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật  trong đối thoại.

Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :

- Cháu con ai ?

- Thưa ông, cháu là con ông Thư.

+ Dấu gạch ngang đánh dấu phần chú thích trong câu văn: Cái đuôi dài - bộ phận khỏe nhất của con vật kinh khủng dùng để tấn công - đã bị trói xếp vào bên mạng sườn.

+ Đặt trước bộ phận liệt kê

Năm nay, nó sẽ phấn đấu về các mặt:

- Học tập

- Thể dục thể thao.

+ Dùng để đặt giữa các con số, nối tên các địa danh, tổ chức có liên quan đến nhau

Năm học 2019 - 2020

Tuyến đường sắt Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh.

- Dấu ngoặc đơn ( ) : 

+ Chỉ ra nguồn gốc trích dẫn

Không có gì quý hơn độc lập tự do. (Hồ Chí Minh)

+ Đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).

Cô bé nhà bên (có ai ngờ)

Cũng vào du kích.

+ Nêu ra một tên khác: Trước ngày cách mạng Phan Văn San (Phan Bội Châu) vừa đi học vừa dạy học.

+ Dấu ngoặc đơn còn nêu lên chức vụ, nghề nghiệp, đặc điểm: Ông Nguyễn Xuân Phúc (Thủ tướng Chính phủ) đến thăm Vĩnh Phúc.

+ Nêu nguồn gốc, địa chỉ: Nhà vô địch trong cuộc thi đường lên đỉnh Olympia 2019 là Trần Thế Trung (THPT Chuyên Phan Bội Châu, Nghệ An)

-  Dấu ngoặc kép ( “…” )

+ Dấu ngoặc kép thường dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó.

Bác tự cho mình là “người lính vâng lệnh quốc dân ra mặt trận”  là “đầy tớ trung thành của nhân dân”

Nếu lời nói trực tiếp là một câu trọn vẹn hay một đoạn văn thì trước dấu ngoặc kép ta thường phải thêm dấu hai chấm: Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: "Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.”

+ Đánh dấu tên gọi của một tác phẩm: Tác phẩm “Hòn Đất” của Anh Đức.

+ Dấu ngoặc kép còn được dùng để đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt (những từ ngữ trong ngoặc kép phải hiểu theo nghĩa khác với nghĩa vốn có của nó hoặc hiểu theo nghĩa ngược lại, mỉa mai).

a) Có bạn tắc kè hoa

Xây “lầu” trên cây đa

b) Nó đứng “thứ nhất” từ dưới lên.

- Dấu chấm lửng (dấu ba chấm) (…) : 

+ Biểu thị lời nói bị đứt quãng vì xúc động: Ông cụ đã ra đi rồi sao. Thật không ngờ…

+ Ghi lại chỗ kéo dài của âm thanh: Bỗng một tiếng ầm...ầm....ầm... rung động không gian.

+ Chỉ ra rằng người nói chưa hết: Ô hay, có điều gì bố con trong nhà bảo nhau chứ sao lại…

+ Biểu thị ý liệt kê chưa hết: Biển có nghìn thứ cá như: cá thu, cá nhụ, cá song, cá hồi,...

+ Để chỉ ra rằng lời dẫn trực tiếp bị lược bớt một số câu (khi đó dấu chấm lửng thường được đặt trong dấu ngoặc đơn hoặc ngoặc vuông): Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có (…).

+ Cách đọc: Khi đọc đến dấu chấm lửng phải ngắt đoạn.


Câu 4:

09/01/2025
Xét các kết hợp từ dưới đây, cho biết trường hợp nào là câu, trường hợp nào chưa phải là câu. Vì sao?
 
Xét các kết hợp từ dưới đây, cho biết trường hợp nào là câu, trường hợp nào chưa phải là câu. Giúp đỡ người già (ảnh 1)
Xem đáp án

- Các trường hợp là câu:

+ Nam dẫn bà cụ sang đường.

+ Bà cụ rất cảm động.

+ Bà muốn sang đường phải không ạ?

+ Cảm ơn cháu nhé!

Vì: Các câu trên có chữ cái đầu câu viết hoa và có dấu kết thúc câu.

- Các trường hợp chưa phải là câu:

+ giúp đỡ người già

+ Nam và bà cụ

+ đã già yếu

Vì: Các kết hợp từ trên không có dấu kết thúc câu và các chữ đầu câu không viết hoa.

* Kiến thức mở rộng

DẤU CÂU

- Dấu câu là kí hiệu chữ viết để biểu thị ngữ điệu khác nhau. Những ngữ điệu này lại biểu thị những quan hệ ngữ pháp khác nhau và những mục đích nói khác nhau.

- Mười dấu câu thường dùng là: Dấu chấm, chấm hỏi, chấm than (chấm cảm), dấu phẩy, chấm phẩy, hai chấm, gạch ngang, ngoặc đơn, ngoặc kép, chấm lửng (ba chấm).

a. Dấu chấm:

- Dấu chấm đặt ở cuối câu báo hiệu câu đã kết thúc. Viết hiết câu phải ghi dấu chấm. Khi đọc, gặp dấu chấm phải hạ giọng và nghỉ hơi (nghỉ hơi một quãng bằng khoảng thời gian đọc một chữ). Chữ cái đầu câu phải viết hoa. Dấu chấm thường đặt ở cuối câu kể, đồng thời có khả năng đánh dấu sự kết thúc của một đoạn văn.

b. Dấu phẩy:

- Dấu phẩy được đặt xen kẽ trong câu. Một câu có thể có một hoặc nhiều dấu phẩy. Khi đọc, gặp dấu phẩy phải ngắt hơi ngắn (thời gian ngắt hơi bằng bằng nửa quãng nghỉ hơi sau dấu chấm). Dấu phẩy giúp cho cácý, các phần trong câu được phân cách rõ ràng.

- Dấu phẩy dùng để :

+ Tách các bộ phận cùng loại (đồng chức) với nhau.

+ Tách các bộ phận phụ với nòng cốt câu.

+ Tách các vế câu ghép.

c. Dấu chầm hỏi:

- Dùng đặt cuối câu hỏi. Khi đọc câu có dấu chấm hỏi, cần nhấn mạnh vào nội dung cần hỏi.Thời gian nghỉ lấy hơi sau dấu phẩy như dấu chấm. Sau dấu chấm hỏi, bắt đầu một câu khác, phải viết hoa chữ cái đầu câu.

d. Dấu chấm than (dấu chấm cảm):

- Là dấu câu dùng để đặt cuối câu cảm hoặc câu khiến. Khi gặp dấu chấm cảm phải nghỉ hơi như dấu chấm.

e. Dấu chấm phẩy:

- Là dấu dùng đặt giữa các vế câu hoặc các bộ phận đẳng lập với nhau. Khi đọc phải ngắt ở dấu chấm phẩy, ngắt quãng dài hơn so với dấu phẩy và ngắn hơn so với dấu chấm.

f. Dấu hai chấm:

Là dấu dùng để:

- Báo hiệu lời tiếp theo là lời nói trực tiếp của người khác được dẫn lại (dùng kèm dấu ngoặc kép hoặc dấu gạch đầu dòng).

- Báo hiệu lời tiếp theo là lời giải thích, thuyết minh cho bộ phận đứng trước nó.

g. Dấu gạch ngang:

- Là dấu câu dùng để:

+ Đặt trước những câu hội thoại.

+ Đặt trước bộ phận liệt kê.

+ Dùng để tách phần giải thích với các bộ phận khác của câu.

+ Dùng để đặt trước các con số, tên riêng để chỉ sự liên kết.

h. Dấu ngoặc đơn: 

- Là dấu câu dùng để:

+ Chỉ ra nguồn gốc trích dẫn.

+ Chỉ ra lời giải thích.

i. Dấu ngoặc kép: 

- Dùng để:

+ Báo hiệu lời dẫn trực tiếp.

+ Đánh dấu tên một tác phẩm.

+ Báo hiệu những từ trong ngoặc kép phải hiểu theo nghĩa khác với nghĩa vốn có của nó hoặc hiểu theo nghĩa ngược lại, mỉa mai.

k. Dấu chấm lửng (dấu ba chấm): 

- Dùng để :

+ Biểu thị lời nói bị đứt quãng vì xúc động.

+ Ghi lại những chỗ kéo dài của âm thanh.

+ Chỉ ra rằng người nói chưa nói hết.

l. Ví dụ: 

- Dấu chấm (.) : Đặt cuối câu kể: Chị tôi đan nón lá cọ để xuất khẩu.

- Dấu phẩy (,):

+  Ngăn cách giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ: Sáng nay, gió lạnh đã tràn về.

+  Ngăn cách giữa các vế trong câu ghép : Lan học Toán, Nam học văn.

+  Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu: Hoa, Lan, Minh là những học sinh giỏi.

- Dấu chấm hỏi (?): Đặt cuối câu hỏi: Thuở đi học, chữ Cao Bá Quát như thế nào?

- Dấu chấm than, chấm cảm (!): Đặt cuối câu cảm, câu khiến: 

+ Bạn Giang học giỏi thật!

+ Nhà vua hãy hoàn lại gươm cho Long Vương!

- Dấu chấm phẩy (;) : 

+ Ngăn cách các vế trong câu ghép đẳng lập: Đất nước ta giàu đẹp; nhân dân ta cần cù.

+ Tách các nhóm ý hoặc ý lớn trong một câu khi chúng có sự khác biệt nào đó với nhau: Nó lấy đầu nén đất của tổ nhiều lần cho chắc rồi san bằng; không thể nhận ra tổ dế ở chỗ nào nữa.

+ Phân tách các ý lớn có tác dụng liệt kê: Những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ; dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi.

+ Khi các vế có tác dụng bổ sung cho nhau: Sáng tạo là vấn đề rất quan trọng; không sáng tạo không làm cách mạng được.

+ Dùng để tách các bộ phận đẳng lập với nhau: Nó mua sách, vở; chăn, màn.

+ Cách đọc: Khi đọc phải ngắt hơi ở dấu chấm phẩy, quãng ngắt dài hơn so với dấu phẩy và ngắn hơn so với dấu chấm.

- Dấu hai chấm (:) :

+ Báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời dẫn trực tiếp của người khác (dẫn lời nói của các nhân vật) thường dùng kết hợp với dấu ngoặc kép hoặc dấu gạch ngang đầu dòng.

a) Hải reo lên: “A, mẹ đã về!”

b) Tôi thở dài:

  - Còn đứa bị điểm không, nó tả như thế nào?

+ Báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời giải thích cho bộ phận đứng trước: Cảnh vật xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn: Hôm nay, tôi đi học.

+ Dấu hai chấm đặt trước khi liệt kê các sự vật cần được giải thích: Ở trường, em được học rất nhiều môn: Toán, Tiếng Việt, Đạo đức,...

- Dấu gạch ngang (-)

+ Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật  trong đối thoại.

Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :

- Cháu con ai ?

- Thưa ông, cháu là con ông Thư.

+ Dấu gạch ngang đánh dấu phần chú thích trong câu văn: Cái đuôi dài - bộ phận khỏe nhất của con vật kinh khủng dùng để tấn công - đã bị trói xếp vào bên mạng sườn.

+ Đặt trước bộ phận liệt kê

Năm nay, nó sẽ phấn đấu về các mặt:

- Học tập

- Thể dục thể thao.

+ Dùng để đặt giữa các con số, nối tên các địa danh, tổ chức có liên quan đến nhau

Năm học 2019 - 2020

Tuyến đường sắt Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh.

- Dấu ngoặc đơn ( ) : 

+ Chỉ ra nguồn gốc trích dẫn

Không có gì quý hơn độc lập tự do. (Hồ Chí Minh)

+ Đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).

Cô bé nhà bên (có ai ngờ)

Cũng vào du kích.

+ Nêu ra một tên khác: Trước ngày cách mạng Phan Văn San (Phan Bội Châu) vừa đi học vừa dạy học.

+ Dấu ngoặc đơn còn nêu lên chức vụ, nghề nghiệp, đặc điểm: Ông Nguyễn Xuân Phúc (Thủ tướng Chính phủ) đến thăm Vĩnh Phúc.

+ Nêu nguồn gốc, địa chỉ: Nhà vô địch trong cuộc thi đường lên đỉnh Olympia 2019 là Trần Thế Trung (THPT Chuyên Phan Bội Châu, Nghệ An)

-  Dấu ngoặc kép ( “…” )

+ Dấu ngoặc kép thường dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó.

Bác tự cho mình là “người lính vâng lệnh quốc dân ra mặt trận”  là “đầy tớ trung thành của nhân dân”

Nếu lời nói trực tiếp là một câu trọn vẹn hay một đoạn văn thì trước dấu ngoặc kép ta thường phải thêm dấu hai chấm: Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: "Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.”

+ Đánh dấu tên gọi của một tác phẩm: Tác phẩm “Hòn Đất” của Anh Đức.

+ Dấu ngoặc kép còn được dùng để đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt (những từ ngữ trong ngoặc kép phải hiểu theo nghĩa khác với nghĩa vốn có của nó hoặc hiểu theo nghĩa ngược lại, mỉa mai).

a) Có bạn tắc kè hoa

Xây “lầu” trên cây đa

b) Nó đứng “thứ nhất” từ dưới lên.

- Dấu chấm lửng (dấu ba chấm) (…) : 

+ Biểu thị lời nói bị đứt quãng vì xúc động: Ông cụ đã ra đi rồi sao. Thật không ngờ…

+ Ghi lại chỗ kéo dài của âm thanh: Bỗng một tiếng ầm...ầm....ầm... rung động không gian.

+ Chỉ ra rằng người nói chưa hết: Ô hay, có điều gì bố con trong nhà bảo nhau chứ sao lại…

+ Biểu thị ý liệt kê chưa hết: Biển có nghìn thứ cá như: cá thu, cá nhụ, cá song, cá hồi,...

+ Để chỉ ra rằng lời dẫn trực tiếp bị lược bớt một số câu (khi đó dấu chấm lửng thường được đặt trong dấu ngoặc đơn hoặc ngoặc vuông): Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có (…).

+ Cách đọc: Khi đọc đến dấu chấm lửng phải ngắt đoạn.


Câu 5:

07/03/2025

Đặt câu nói về một người bạn của em, trong đó có sử dụng hai từ đồng nghĩa.

Xem đáp án

* Đáp án:

Không chỉ em yêu quý bạn Mai mà thầy cô giáo cũng rất thương yêu bạn.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐỒNG NGHĨA

a. Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.

Ví dụ: huyền, mun, đen, mực,….

b. Phân loại từ đồng nghĩa: 

Có 2 loại từ đồng nghĩa, gồm:

- Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.

Ví dụ: xe lửa - tàu hỏa, con lợn - con heo,…

- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động

Ví dụ: chết, hi sinh, toi mạng, ra đi,…

c. Ví dụ 

- Từ đồng nghĩa với anh hùng là: anh dũng, cam đảm, can trường, dũng cảm, gan dạ, gan góc, gan lì, …

- Từ đồng nghĩa với ác là: ác độc, hung ác, tàn nhẫn,… 

- Từ đồng nghĩa với ăn là: xơi, chén, hốc,… 

- Từ đồng nghĩa với ẩm là: ẩm thấp, ẩm mốc, ẩm ướt,… 

- Từ đồng nghĩa với ân cần là: đon đả, nhiệt tình, niềm nở, quan tâm, thân mật, vồ vập, vồn vã, …

- Từ đồng nghĩa với ba là: cha, bố, tía, …

- Từ đồng nghĩa với bảo vệ là: ngăn cản, che chở, che chắn, phòng vệ, giữ gìn,… 

- Từ đồng nghĩa với biết ơn là: nhớ ơn,mang ơn, đội ơn, hàm ơn, lễ phép, vâng lời,…

- Từ đồng nghĩa với béo là: mập, bự, đầy đặn, béo phì, to, ….

- Từ đồng nghĩa với biếng nhác là: lười, lười nhác, lười biếng, …

- Từ đồng nghĩa với chăm chỉ là: siêng năng, cần cù, chuyên cần, chịu khó, tần tảo,…

- Từ đồng nghĩa với can đảm là: dũng cảm, gan dạ, anh dũng, quả cảm, …

- Từ đồng nghĩa với cao là: cao, cao kều, cao ngất, …

- Từ đồng nghĩa với dũng cảm là: can đảm, gan góc, gan dạ, gan trường, …

- Từ đồng nghĩa với đoàn kết là: đùm bọc, bao bọc, cùng nhau, chung sức, …

- Từ đồng nghĩa với êm ả là: yên ả, êm đềm, dịu dàng, …

- Từ đồng nghĩa với giữ gìn là: bảo vệ, bảo quản, che chở, che chắn,…

- Từ đồng nghĩa với giản dị là: đơn sơ, mộc mạc, đơn giản, tự nhiên, khiêm tốn, bình thường,… 

- Từ đồng nghĩa với gọn gàng là: gọn ghẽ, gọn, gọn nhẹ, …

- Từ đồng nghĩa với gan dạ là: can đảm, dũng cảm, gan góc,…

- Từ đồng nghĩa với hạnh phúc là: sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện…

- Từ đồng nghĩa với hòa bình là: yên bình, thanh bình, thái bình, yên ổn, bình yên,… 

- Từ đồng nghĩa với hiền lành là: ngoan hiền, hiền từ, hiền hậu, nhân hậu, …   

- Từ đồng nghĩa với háo hức là: náo nức, nô nức, nao nức, …

- Từ đồng nghĩa với im lặng là: tĩnh lặng, lặng im, yên ắng, … 

- Từ đồng nghĩa với kiên trì là: vững vàng, bền chí, …

- Từ đồng nghĩa với khó khăn là: cơ cực, khốn khó, khổ cực, cực khổ, …

- Từ đồng nghĩa với khiêm tốn là: thật thà, khiêng nhường, …

- Từ đồng nghĩa với lạc quan là: vô tư, tự tin,… 

- Từ đồng nghĩa với lười biếng là: lười nhác, lười, biếng nhác,… 

- Từ đồng nghĩa với mạnh mẽ là: mạnh, khỏe mạnh, khỏe khoắn, hùng dũng, … 

- Từ đồng nghĩa với mềm mại là: mềm dẻo, mềm mỏng,… 

- Từ đồng nghĩa với mãnh liệt là: kịch liệt, dữ dội, say đắm,… 

- Từ đồng nghĩa với mênh mông là: bao la, bát ngát, mênh mang, thênh thang, rộng lớn …  

- Từ đồng nghĩa với nhanh nhẹn là: nhanh chóng, tháo vát, mau lẹ, …   

- Từ đồng nghĩa với nhân hậu là: nhân từ, khoan dung, bao dung, nhân đức, tốt bụng, 

- Từ đồng nghĩa với nhà thơ là: thi sĩ, thi nhân, … 

- Từ đồng nghĩa với oai vệ là: bệ vệ, trang nghiêm, đường bệ, …  

- Từ đồng nghĩa với ô nhiễm là: độc hại, nhiễm độc, nhiễm bẩn, dơ bẩn, ô uế, bẩn thỉu, …. 

- Từ đồng nghĩa với phá hoại là: tàn phá, phá hủy, phá phách, … 

- Từ đồng nghĩa với phúc hậu là: nhân từ, nhân hậu, phúc đức, …  

- Từ đồng nghĩa với quyết tâm là: kiên quyết, quyết liệt, nhất quyết, quyết đoán, quyết chí,…   

- Từ đồng nghĩa với rực rỡ là: rạng rỡ, tươi sáng, sáng chói, chói lòa, ….

- Từ đồng nghĩa với rộng rãi là: bao la, bát ngát, mênh mông, … 

- Từ đồng nghĩa với siêng năng là: chăm chỉ, cần cù, chịu khó, … 

- Từ đồng nghĩa với sáng tạo là: sáng dạ, thông minh, cải tiến…. 

- Từ đồng nghĩa với thông minh là: sáng dạ, sáng tạo, khôn ngoan,… 

- Từ đồng nghĩa với trung thực là: thẳng thắn, ngay thẳng, thật thà, thành thật, thực tâm, thực lòng, bộc trực, chính trực, trung thực, … 

- Từ đồng nghĩa với um tùm là: rậm rạp, dày đặc, hoang dã, … 

- Từ đồng nghĩa với ước mơ là: ước muốn, ước ao, mong ước, mong muốn, ước nguyện,… 

- Từ đồng nghĩa với vắng vẻ là: vắng teo, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt, … 

- Từ đồng nghĩa với vàng hoe là: vàng tươi, vàng lịm, vàng ối, vàng úa, vàng chanh, … 

- Từ đồng nghĩa với xây dựng là: dựng xây, kiến thiết,… 

- Từ đồng nghĩa với xinh tươi là: xinh xinh, xinh xắn, xinh xẻo, xinh đẹp, tươi đẹp,đẹp đẽ, … 

- Từ đồng nghĩa với xanh tươi là: xanh xanh, xanh biếc, xanh lam, xanh ngắt, xanh rờn, xanh rì, …. 

- Từ đồng nghĩa với yêu thương là: thương yêu, quý mến, yêu dấu, thương mến, mến thướng,…

- Từ đồng nghĩa với yên bình là: thanh bình, yên ổn,… 


Câu 6:

07/03/2025

Tìm từ phù hợp trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh đoạn văn dưới đây:

Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng – những màu vàng rất khác nhau. […] Màu lúc chín dưới đồng (vàng xuộm, vàng rực) lại. Nắng nhạt ngả màu (vàng rực, vàng hoe). […] Dưới sân, rơm và thóc (vàng khè, vàng giòn). Quanh đó, con gà, con chó cũng (vàng ối, vàng mượt).

Xem đáp án

* Đáp án:

Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng – những màu vàng rất khác nhau. […] Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. […] Dưới sân, rơm và thóc vàng giòn. Quanh đóm con gà, con chó cũng vàng mượt.

* Kiến thức mở rộng:

TÍNH TỪ

- Khái niệm: là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái....

- Phân loại:

Để phân biệt tính từ trong tiếng Việt hơi phức tạp, vì nhiều khi tính từ có dạng thức như động từ hoặc danh từ.

Có những từ vừa có thể coi là tính từ, vừa có thể coi là động từ như từ ăn cướp trong hành động ăn cướp; hoặc từ ấy vừa là tính từ vừa là danh từ như từ thành thị trong lối sống thành thị

Dựa theo những điều trên, tính từ trong tiếng Việt có thể phân làm hai loại lớn là tính từ tự thân và tính từ không tự thân.

a) Tính từ tự thân

- Khái niệm: Tính từ tự thân (bản thân chúng là tính từ) là những tính từ chỉ có chức năng biểu thị phẩm chất, màu sắc, kích thước, hình dáng, mức độ, hương vị,...của sự vật hay hiện tượng.

 + Ví dụ: đỏ, đen, cao, thấp,...

- Ta có thể phân những tính từ trong loại này thành những tiểu loại nhỏ hơn:

    + Tính từ chỉ màu sắc: xanh, đỏ, vàng, xanh ngắt, tím biếc, vàng hoe,...

    + Tính từ chỉ phẩm chất: tốt, xấu, dũng cảm, hèn nhát, anh hùng, tiểu nhân, đúng, sai,...

    + Tính từ chỉ kích thước: cao, thấp, rộng, hẹp, nhỏ, khổng lồ, tí hon, mỏng, dày, ngắn, dài, to, bự,...

    + Tính từ chỉ hình dáng: vuông, tròn, méo, thẳng, cong, quanh co, hun hút, ngoằn ngoèo, khúc khuỷu,...

    + Tính từ chỉ âm thanh: ầm ĩ, ồn ào, xôn xao, trầm bổng, vang vọng, ồn,...

    + Tính từ chỉ hương vị: thơm, ngọt, cay, đắng, chát, mặn, chua, tanh, thối,...

    + Tính từ chỉ mực độ, cách thức: xa, gần, nhanh, chậm, lề mề, nhanh nhẹn,...

    + Tính từ chỉ lượng: nhiều, ít, nặng, nhẹ, vơi, đầy, vắng vẻ, đông đúc, hiu quạnh, nông, sâu,...

b) Tính từ không tự thân

- Khái niệm: Tính từ không tự thân là những từ vốn không phải tính từ mà những từ thuộc từ loại khác (danh từ, động từ) chuyển loại và được sử dụng như tính từ.

- Những tính từ không tự thân được tạo ra bằng cách chuyển loại của các từ thuộc nhóm từ loại khác nên ý nghĩa của tính từ này chỉ được xác định khi đặt chúng trong mối quan hệ với những từ khác trong cụm từ hoặc trong câu. Nếu tách chúng ra khỏi mối quan hệ ấy thì chúng không được coi là tính từ hoặc có ý nghĩa khác.

   + VD: rất Quang Dũng (chỉ phong cách, cá tính, những hành động, ngôn ngữ mang đặc trưng của tác giả này)

- Khi danh từ, động từ được sử dụng như tính từ thì ý nghĩa của chúng sẽ mang nghĩa khái quát hơn so với nghĩa thường được sử dụng của chúng.

   + VD: ăn cướp: dùng sức mạnh của bản thân để tước đoạt tài sản của người khác

=> Nghĩa hay được sử dụng

Hành động ăn cướp: những hành động có ý nghĩa hoặc tính chất giống như ăn cướp chứ không phải ăn cướp thật.

c, Cụm tính từ

- Khái niệm: Cụm tính từ là cụm từ có tính từ là trung tâm, kết hợp với các phụ trước, phụ sau để tạo thành.

- Chức năng của cụm tính từ: cũn giống như tính từ, cụm tính từ có chức năng chính là vị ngữ, nhưng có thể dùng chúng để làm chủ ngữ, bổ ngữ trong câu.

- Chức năng:

    + Ở trong câu tính từ (cụm tính từ) có chức năng chính là làm vị ngữ trong câu để bổ sung ý nghĩa cho danh từ.

VD: Hôm nay, trời       //      trong veo

                 CN (Danh từ)       VN (tính từ)

Cô ấy            //         rất đáng yêu

CN (Cụm danh từ)         VN (Cụm tính từ)

    + Ngoài chức năng chính là làm vị ngữ, tính từ (cụm tính từ) cũng có thể làm chủ ngữ, bổ ngữ trong câu.

VD:

+ Tính từ làm chủ ngữ: Mộc mạc  // là sự bình dị, không cầu kì, vẫn giữ được vẻ tự nhiên

                             CN (tính từ)          VN (cụm danh từ/cụm tính từ/cụm động từ)

+ Tính từ làm bổ ngữ: Cô Bình // gửi cho tôi một bức thư      rất dài

                                                      động từ                           Cụm tính từ (bổ ngữ xa)


Câu 7:

07/03/2025

Tìm trong mỗi đoạn văn sau các từ đồng nghĩa với từ in đậm:

b, Nghỉ hè, anh Trung về quê thăm Châu. Qùa của anh làm Châu mê tít. Đó là một bộ đồ chơi bác sĩ nhỏ xíu. Trong bộ đồ chơi đặc biệt đó, cái gì cũng . Cái ống nghe bé tí màu hồng. Cái kim tiêm tí hon đủ để không làm em búp bê sợ khi được “bác sĩ” Châu khám bệnh. Một hộp đựng thuốc nhỏ nhắn, mấy viên thuốc màu trắng tí teo rất dễ bị rơi ra. Một chiếc cắp nhiệt độ nhỏ xinh, một dụng cụ kiểm tra tai, một cây kéo và một số đồ vật be bé, xinh xắn khác mà Châu chưa kịp biết tên

Xem đáp án

* Đáp án:

b, Từ đồng nghĩa với từ bé: bé tí, tí hon, nhỏ nhắn, tí teo, nhỏ xinh, be bé

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐỒNG NGHĨA

a. Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.

Ví dụ: huyền, mun, đen, mực,….

b. Phân loại từ đồng nghĩa: 

Có 2 loại từ đồng nghĩa, gồm:

- Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.

Ví dụ: xe lửa - tàu hỏa, con lợn - con heo,…

- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động

Ví dụ: chết, hi sinh, toi mạng, ra đi,…

c. Ví dụ 

- Từ đồng nghĩa với anh hùng là: anh dũng, cam đảm, can trường, dũng cảm, gan dạ, gan góc, gan lì, …

- Từ đồng nghĩa với ác là: ác độc, hung ác, tàn nhẫn,… 

- Từ đồng nghĩa với ăn là: xơi, chén, hốc,… 

- Từ đồng nghĩa với ẩm là: ẩm thấp, ẩm mốc, ẩm ướt,… 

- Từ đồng nghĩa với ân cần là: đon đả, nhiệt tình, niềm nở, quan tâm, thân mật, vồ vập, vồn vã, …

- Từ đồng nghĩa với ba là: cha, bố, tía, …

- Từ đồng nghĩa với bảo vệ là: ngăn cản, che chở, che chắn, phòng vệ, giữ gìn,… 

- Từ đồng nghĩa với biết ơn là: nhớ ơn,mang ơn, đội ơn, hàm ơn, lễ phép, vâng lời,…

- Từ đồng nghĩa với béo là: mập, bự, đầy đặn, béo phì, to, ….

- Từ đồng nghĩa với biếng nhác là: lười, lười nhác, lười biếng, …

- Từ đồng nghĩa với chăm chỉ là: siêng năng, cần cù, chuyên cần, chịu khó, tần tảo,…

- Từ đồng nghĩa với can đảm là: dũng cảm, gan dạ, anh dũng, quả cảm, …

- Từ đồng nghĩa với cao là: cao, cao kều, cao ngất, …

- Từ đồng nghĩa với dũng cảm là: can đảm, gan góc, gan dạ, gan trường, …

- Từ đồng nghĩa với đoàn kết là: đùm bọc, bao bọc, cùng nhau, chung sức, …

- Từ đồng nghĩa với êm ả là: yên ả, êm đềm, dịu dàng, …

- Từ đồng nghĩa với giữ gìn là: bảo vệ, bảo quản, che chở, che chắn,…

- Từ đồng nghĩa với giản dị là: đơn sơ, mộc mạc, đơn giản, tự nhiên, khiêm tốn, bình thường,… 

- Từ đồng nghĩa với gọn gàng là: gọn ghẽ, gọn, gọn nhẹ, …

- Từ đồng nghĩa với gan dạ là: can đảm, dũng cảm, gan góc,…

- Từ đồng nghĩa với hạnh phúc là: sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện…

- Từ đồng nghĩa với hòa bình là: yên bình, thanh bình, thái bình, yên ổn, bình yên,… 

- Từ đồng nghĩa với hiền lành là: ngoan hiền, hiền từ, hiền hậu, nhân hậu, …   

- Từ đồng nghĩa với háo hức là: náo nức, nô nức, nao nức, …

- Từ đồng nghĩa với im lặng là: tĩnh lặng, lặng im, yên ắng, … 

- Từ đồng nghĩa với kiên trì là: vững vàng, bền chí, …

- Từ đồng nghĩa với khó khăn là: cơ cực, khốn khó, khổ cực, cực khổ, …

- Từ đồng nghĩa với khiêm tốn là: thật thà, khiêng nhường, …

- Từ đồng nghĩa với lạc quan là: vô tư, tự tin,… 

- Từ đồng nghĩa với lười biếng là: lười nhác, lười, biếng nhác,… 

- Từ đồng nghĩa với mạnh mẽ là: mạnh, khỏe mạnh, khỏe khoắn, hùng dũng, … 

- Từ đồng nghĩa với mềm mại là: mềm dẻo, mềm mỏng,… 

- Từ đồng nghĩa với mãnh liệt là: kịch liệt, dữ dội, say đắm,… 

- Từ đồng nghĩa với mênh mông là: bao la, bát ngát, mênh mang, thênh thang, rộng lớn …  

- Từ đồng nghĩa với nhanh nhẹn là: nhanh chóng, tháo vát, mau lẹ, …   

- Từ đồng nghĩa với nhân hậu là: nhân từ, khoan dung, bao dung, nhân đức, tốt bụng, 

- Từ đồng nghĩa với nhà thơ là: thi sĩ, thi nhân, … 

- Từ đồng nghĩa với oai vệ là: bệ vệ, trang nghiêm, đường bệ, …  

- Từ đồng nghĩa với ô nhiễm là: độc hại, nhiễm độc, nhiễm bẩn, dơ bẩn, ô uế, bẩn thỉu, …. 

- Từ đồng nghĩa với phá hoại là: tàn phá, phá hủy, phá phách, … 

- Từ đồng nghĩa với phúc hậu là: nhân từ, nhân hậu, phúc đức, …  

- Từ đồng nghĩa với quyết tâm là: kiên quyết, quyết liệt, nhất quyết, quyết đoán, quyết chí,…   

- Từ đồng nghĩa với rực rỡ là: rạng rỡ, tươi sáng, sáng chói, chói lòa, ….

- Từ đồng nghĩa với rộng rãi là: bao la, bát ngát, mênh mông, … 

- Từ đồng nghĩa với siêng năng là: chăm chỉ, cần cù, chịu khó, … 

- Từ đồng nghĩa với sáng tạo là: sáng dạ, thông minh, cải tiến…. 

- Từ đồng nghĩa với thông minh là: sáng dạ, sáng tạo, khôn ngoan,… 

- Từ đồng nghĩa với trung thực là: thẳng thắn, ngay thẳng, thật thà, thành thật, thực tâm, thực lòng, bộc trực, chính trực, trung thực, … 

- Từ đồng nghĩa với um tùm là: rậm rạp, dày đặc, hoang dã, … 

- Từ đồng nghĩa với ước mơ là: ước muốn, ước ao, mong ước, mong muốn, ước nguyện,… 

- Từ đồng nghĩa với vắng vẻ là: vắng teo, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt, … 

- Từ đồng nghĩa với vàng hoe là: vàng tươi, vàng lịm, vàng ối, vàng úa, vàng chanh, … 

- Từ đồng nghĩa với xây dựng là: dựng xây, kiến thiết,… 

- Từ đồng nghĩa với xinh tươi là: xinh xinh, xinh xắn, xinh xẻo, xinh đẹp, tươi đẹp,đẹp đẽ, … 

- Từ đồng nghĩa với xanh tươi là: xanh xanh, xanh biếc, xanh lam, xanh ngắt, xanh rờn, xanh rì, …. 

- Từ đồng nghĩa với yêu thương là: thương yêu, quý mến, yêu dấu, thương mến, mến thướng,…

- Từ đồng nghĩa với yên bình là: thanh bình, yên ổn,… 


Câu 8:

07/03/2025

Tìm trong mỗi đoạn văn sau các từ đồng nghĩa với từ in đậm:

a, Chúng tôi kể cho nhau nghe về mẹ của mình. Bạn Hùng quê Nam Bộ gọi mẹ là má. Bạn Hòa ở Hà Nam gọi mẹ bằng u. Bạn Thanh ở Phú Thọ gọi mẹ là bầm. Còn bạn Phước người Huế lại gọi mẹ bằng mạ.

Xem đáp án

* Đáp án:

a, Từ đồng nghĩa với từ me: má, u, bầm, mạ

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐỒNG NGHĨA

a. Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.

Ví dụ: huyền, mun, đen, mực,….

b. Phân loại từ đồng nghĩa: 

Có 2 loại từ đồng nghĩa, gồm:

- Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.

Ví dụ: xe lửa - tàu hỏa, con lợn - con heo,…

- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động

Ví dụ: chết, hi sinh, toi mạng, ra đi,…

c. Ví dụ 

- Từ đồng nghĩa với anh hùng là: anh dũng, cam đảm, can trường, dũng cảm, gan dạ, gan góc, gan lì, …

- Từ đồng nghĩa với ác là: ác độc, hung ác, tàn nhẫn,… 

- Từ đồng nghĩa với ăn là: xơi, chén, hốc,… 

- Từ đồng nghĩa với ẩm là: ẩm thấp, ẩm mốc, ẩm ướt,… 

- Từ đồng nghĩa với ân cần là: đon đả, nhiệt tình, niềm nở, quan tâm, thân mật, vồ vập, vồn vã, …

- Từ đồng nghĩa với ba là: cha, bố, tía, …

- Từ đồng nghĩa với bảo vệ là: ngăn cản, che chở, che chắn, phòng vệ, giữ gìn,… 

- Từ đồng nghĩa với biết ơn là: nhớ ơn,mang ơn, đội ơn, hàm ơn, lễ phép, vâng lời,…

- Từ đồng nghĩa với béo là: mập, bự, đầy đặn, béo phì, to, ….

- Từ đồng nghĩa với biếng nhác là: lười, lười nhác, lười biếng, …

- Từ đồng nghĩa với chăm chỉ là: siêng năng, cần cù, chuyên cần, chịu khó, tần tảo,…

- Từ đồng nghĩa với can đảm là: dũng cảm, gan dạ, anh dũng, quả cảm, …

- Từ đồng nghĩa với cao là: cao, cao kều, cao ngất, …

- Từ đồng nghĩa với dũng cảm là: can đảm, gan góc, gan dạ, gan trường, …

- Từ đồng nghĩa với đoàn kết là: đùm bọc, bao bọc, cùng nhau, chung sức, …

- Từ đồng nghĩa với êm ả là: yên ả, êm đềm, dịu dàng, …

- Từ đồng nghĩa với giữ gìn là: bảo vệ, bảo quản, che chở, che chắn,…

- Từ đồng nghĩa với giản dị là: đơn sơ, mộc mạc, đơn giản, tự nhiên, khiêm tốn, bình thường,… 

- Từ đồng nghĩa với gọn gàng là: gọn ghẽ, gọn, gọn nhẹ, …

- Từ đồng nghĩa với gan dạ là: can đảm, dũng cảm, gan góc,…

- Từ đồng nghĩa với hạnh phúc là: sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện…

- Từ đồng nghĩa với hòa bình là: yên bình, thanh bình, thái bình, yên ổn, bình yên,… 

- Từ đồng nghĩa với hiền lành là: ngoan hiền, hiền từ, hiền hậu, nhân hậu, …   

- Từ đồng nghĩa với háo hức là: náo nức, nô nức, nao nức, …

- Từ đồng nghĩa với im lặng là: tĩnh lặng, lặng im, yên ắng, … 

- Từ đồng nghĩa với kiên trì là: vững vàng, bền chí, …

- Từ đồng nghĩa với khó khăn là: cơ cực, khốn khó, khổ cực, cực khổ, …

- Từ đồng nghĩa với khiêm tốn là: thật thà, khiêng nhường, …

- Từ đồng nghĩa với lạc quan là: vô tư, tự tin,… 

- Từ đồng nghĩa với lười biếng là: lười nhác, lười, biếng nhác,… 

- Từ đồng nghĩa với mạnh mẽ là: mạnh, khỏe mạnh, khỏe khoắn, hùng dũng, … 

- Từ đồng nghĩa với mềm mại là: mềm dẻo, mềm mỏng,… 

- Từ đồng nghĩa với mãnh liệt là: kịch liệt, dữ dội, say đắm,… 

- Từ đồng nghĩa với mênh mông là: bao la, bát ngát, mênh mang, thênh thang, rộng lớn …  

- Từ đồng nghĩa với nhanh nhẹn là: nhanh chóng, tháo vát, mau lẹ, …   

- Từ đồng nghĩa với nhân hậu là: nhân từ, khoan dung, bao dung, nhân đức, tốt bụng, 

- Từ đồng nghĩa với nhà thơ là: thi sĩ, thi nhân, … 

- Từ đồng nghĩa với oai vệ là: bệ vệ, trang nghiêm, đường bệ, …  

- Từ đồng nghĩa với ô nhiễm là: độc hại, nhiễm độc, nhiễm bẩn, dơ bẩn, ô uế, bẩn thỉu, …. 

- Từ đồng nghĩa với phá hoại là: tàn phá, phá hủy, phá phách, … 

- Từ đồng nghĩa với phúc hậu là: nhân từ, nhân hậu, phúc đức, …  

- Từ đồng nghĩa với quyết tâm là: kiên quyết, quyết liệt, nhất quyết, quyết đoán, quyết chí,…   

- Từ đồng nghĩa với rực rỡ là: rạng rỡ, tươi sáng, sáng chói, chói lòa, ….

- Từ đồng nghĩa với rộng rãi là: bao la, bát ngát, mênh mông, … 

- Từ đồng nghĩa với siêng năng là: chăm chỉ, cần cù, chịu khó, … 

- Từ đồng nghĩa với sáng tạo là: sáng dạ, thông minh, cải tiến…. 

- Từ đồng nghĩa với thông minh là: sáng dạ, sáng tạo, khôn ngoan,… 

- Từ đồng nghĩa với trung thực là: thẳng thắn, ngay thẳng, thật thà, thành thật, thực tâm, thực lòng, bộc trực, chính trực, trung thực, … 

- Từ đồng nghĩa với um tùm là: rậm rạp, dày đặc, hoang dã, … 

- Từ đồng nghĩa với ước mơ là: ước muốn, ước ao, mong ước, mong muốn, ước nguyện,… 

- Từ đồng nghĩa với vắng vẻ là: vắng teo, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt, … 

- Từ đồng nghĩa với vàng hoe là: vàng tươi, vàng lịm, vàng ối, vàng úa, vàng chanh, … 

- Từ đồng nghĩa với xây dựng là: dựng xây, kiến thiết,… 

- Từ đồng nghĩa với xinh tươi là: xinh xinh, xinh xắn, xinh xẻo, xinh đẹp, tươi đẹp,đẹp đẽ, … 

- Từ đồng nghĩa với xanh tươi là: xanh xanh, xanh biếc, xanh lam, xanh ngắt, xanh rờn, xanh rì, …. 

- Từ đồng nghĩa với yêu thương là: thương yêu, quý mến, yêu dấu, thương mến, mến thướng,…

- Từ đồng nghĩa với yên bình là: thanh bình, yên ổn,… 


Câu 9:

07/03/2025

Em thích những chi tiết nào trong câu chuyện? Vì sao?

Xem đáp án

* Đáp án:

Em thích nhất chi tiết bố A Phin gửi thư về nhà, trong đó có đoạn “Các con ở nhà phải ngoan, chăm học chữ, giúp bà, giúp mẹ làm nương. Ngày chiến thắng đang đến gần, bố sẽ trở về…” vì qua chi tiết này em thấy được tương lai tươi sáng không chỉ của A Phin và gia đình mà còn là cả đất nước khi ngày chiến thắng đang đến gần.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI TÔI ĐỌC CHỮ

Bài "Tôi học chữ" kể về hành trình học chữ đầy gian nan nhưng cũng rất quyết tâm của một cậu bé người dân tộc.

Tóm tắt nội dung:
Cậu bé rất khao khát được đi học nhưng nhà nghèo, không có giấy bút, nên phải viết chữ bằng que trên nền đất. Sau này, cậu được bố mua cho bút chì và quyển vở, nhưng chỉ dám viết một chữ nhỏ vì sợ hết giấy. Dù điều kiện khó khăn, cậu vẫn kiên trì học tập, nâng niu từng con chữ.

Câu chuyện thể hiện tinh thần hiếu học, sự trân trọng tri thức và khát vọng vươn lên trong cuộc sống.


Câu 10:

07/03/2025

Việc đi học của trẻ em ngày nay có gì khác với A Phin trong câu chuyện?

Xem đáp án

* Đáp án:

Việc đi học của trẻ em ngày nay dễ dàng hơn với A Phin trong câu chuyện. A Phin ở vùng cao, đi học còn nhiều khó khăn đặc biệt là còn trong thời chiến.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI TÔI ĐỌC CHỮ

Bài "Tôi học chữ" kể về hành trình học chữ đầy gian nan nhưng cũng rất quyết tâm của một cậu bé người dân tộc.

Tóm tắt nội dung:
Cậu bé rất khao khát được đi học nhưng nhà nghèo, không có giấy bút, nên phải viết chữ bằng que trên nền đất. Sau này, cậu được bố mua cho bút chì và quyển vở, nhưng chỉ dám viết một chữ nhỏ vì sợ hết giấy. Dù điều kiện khó khăn, cậu vẫn kiên trì học tập, nâng niu từng con chữ.

Câu chuyện thể hiện tinh thần hiếu học, sự trân trọng tri thức và khát vọng vươn lên trong cuộc sống.


Câu 11:

07/03/2025

Vì sao bà nội từ chỗ thắc mắc, đã đồng tình với mẹ A Phin, cho cậu bé đến trường?

Xem đáp án

* Đáp án:

Bà nội từ chỗ thắc mắc, đã đồng tình với mẹ A Phin, cho cậu bé đến trường vì mẹ A Phin đã giảng giải cho bà nội biết đến trường để học sẽ giúp A Phin lớn khôn hơn.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI TÔI ĐỌC CHỮ

Bài "Tôi học chữ" kể về hành trình học chữ đầy gian nan nhưng cũng rất quyết tâm của một cậu bé người dân tộc.

Tóm tắt nội dung:
Cậu bé rất khao khát được đi học nhưng nhà nghèo, không có giấy bút, nên phải viết chữ bằng que trên nền đất. Sau này, cậu được bố mua cho bút chì và quyển vở, nhưng chỉ dám viết một chữ nhỏ vì sợ hết giấy. Dù điều kiện khó khăn, cậu vẫn kiên trì học tập, nâng niu từng con chữ.

Câu chuyện thể hiện tinh thần hiếu học, sự trân trọng tri thức và khát vọng vươn lên trong cuộc sống.


Câu 12:

07/03/2025

Tôi học chữ

 

Bài 1: Trẻ em như búp trên cành (trang 5) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Bài 1: Trẻ em như búp trên cành (trang 5) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

 

Qua câu chuyện, em biết được điều gì về hoàn cảnh gia đình A Phin?

Xem đáp án

* Đáp án:

Qua câu chuyện, em thấy được gia đình A Phin là một gia đình ở vùng cao và còn khó khăn. Gia đình A Phin có bố đi bộ đội, nhà chỉ còn bà nội, mẹ và em gái.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG BÀI TÔI ĐỌC CHỮ

Bài "Tôi học chữ" kể về hành trình học chữ đầy gian nan nhưng cũng rất quyết tâm của một cậu bé người dân tộc.

Tóm tắt nội dung:
Cậu bé rất khao khát được đi học nhưng nhà nghèo, không có giấy bút, nên phải viết chữ bằng que trên nền đất. Sau này, cậu được bố mua cho bút chì và quyển vở, nhưng chỉ dám viết một chữ nhỏ vì sợ hết giấy. Dù điều kiện khó khăn, cậu vẫn kiên trì học tập, nâng niu từng con chữ.

Câu chuyện thể hiện tinh thần hiếu học, sự trân trọng tri thức và khát vọng vươn lên trong cuộc sống.


Câu 13:

07/03/2025

Trao đổi về nội dung của tác phẩm được giới thiệu

 

Bài 1: Trẻ em như búp trên cành (trang 5) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Xem đáp án

* Đáp án:

a, Trong bài báo, em thích hình ảnh Chin-su tài trợ chương trình “Một triệu bữa cơm có thịt” vì đây là một hình ảnh ý nghĩa và nhân văn, qua đây nhiều trẻ em ở vùng khó khăn đã được nhận sự hỗ trợ từ mọi người.

b, Bài báo cho ta thấy Đảng và Nhà nước cùng các ban ngành đoàn thể, các doanh nghiệp luôn quan tâm đến trẻ em đặc biệt là những trường hợp khó khăn. Mọi người luôn cố gắng giúp đỡ, tạo điều kiện để cho các em đến trường trong khả năng có thể.

* Kiến thức mở rộng:

MỘT SỐ BÀI THƠ VIẾT VỀ TRẺ EM

1. Trẻ Em Hôm Nay - Thế Giới Ngày Mai

(Tác giả: Sưu tầm)

Trẻ em như búp trên cành,
Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan.
Tương lai đất nước vẻ vang,
Trông chờ vào những gương vàng hôm nay.

Các em chăm chỉ hăng say,
Học hành rèn luyện mỗi ngày một hơn.
Lớn lên xây dựng quê hương,
Nước nhà giàu đẹp, tình thương chan hòa.

2. Em Yêu Tổ Quốc

(Tác giả: Sưu tầm)

Em yêu đất nước Việt Nam,
Có bao cảnh đẹp chứa chan tình người.
Ruộng đồng xanh mát muôn nơi,
Núi rừng hùng vĩ biển khơi dạt dào.

Em yêu tổ quốc tự hào,
Học chăm, rèn giỏi, mai sau giúp đời.
Dựng xây đất nước sáng ngời,
Bảo vệ Tổ quốc suốt đời không quên!

3. Trường Em

(Tác giả: Sưu tầm)

Trường em xinh xắn tuyệt vời,
Hàng cây xanh mát, tiếng cười rộn vang.
Sân trường rộng rãi, khang trang,
Chúng em vui bước rộn ràng tới nơi.

Thầy cô ân cần dạy dỗ,
Bạn bè thân thiết chan hòa yêu thương.
Chúng em quyết chí học đường,
Tương lai rộng mở, soi gương sáng ngời!

4. Nụ Cười Tuổi Thơ

(Tác giả: Sưu tầm)

Tuổi thơ như những nụ cười,
Trong veo, hồn nhiên, rạng ngời ước mơ.
Chạy chơi trên những vườn thơ,
Bầu trời xanh biếc đợi chờ ngày mai.

Học hành chăm chỉ miệt mài,
Lớn lên góp sức dựng xây nước nhà.
Tuổi thơ là những bài ca,
Tươi vui rộn rã ngân nga mỗi ngày!


Câu 14:

07/03/2025

Giới thiệu một tác phẩm (câu chuyện hoặc bài thơ, bài văn, bài báo) mà em đã đọc về trẻ em hoặc về một hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

Xem đáp án

* Đáp án:

Bài báo. Ấm áp những tấm lòng sẻ chia 'Cơm có thịt' với trẻ vùng cao

Theo Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF), Việt Nam là một trong số 34 quốc gia trên toàn cầu đang đối mặt với gánh nặng suy dinh dưỡng cao. Trong đó, trẻ em thuộc các hộ gia đình nghèo có nguy cơ bị còi cọc cao gấp ba lần so với trẻ em từ các hộ gia đình khá giả hơn; vùng Tây Nguyên, trung du và miền núi phía Bắc - nơi có nhiều người dân tộc thiểu số - là khu vực có tỉ lệ cao nhất.

Bên cạnh các chính sách của Chính phủ như Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, trong nhiều năm qua, đã có những tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân quan tâm, chung tay đóng góp với nhiều hoạt động ý nghĩa.

Và "Một triệu bữa cơm có thịt" là một trong những chương trình thiết thực được chính thức khởi động vào tháng 9 vừa qua.

Mục tiêu của chương trình là mang tới những bữa ăn đủ dinh dưỡng, giúp các em học sinh vùng cao đi học nhiều và đều hơn, giáo viên vùng cao ít mất công sức đi vận động học sinh trở lại lớp.

Vào thời điểm hiện tại, có hơn 100 trường vùng cao, chủ yếu ở phía Bắc, với trên 10.000 em nhỏ đang nhận được hỗ trợ cải thiện bữa ăn bán trú từ chương trình, song song với các hoạt động hỗ trợ thiết thực khác.

Mới đây, chương trình "Một triệu bữa cơm có thịt" đã lan tỏa tới điểm Trường phổ thông Dân tộc tiểu học bán trú Đường Thượng (Lùng Pủng, Hà Giang) - nơi mà đường tới trường vô cùng khó khăn, trắc trở.

Trong năm học 2023 - 2024 này, Quỹ Trò nghèo vùng cao đã nhận được sự góp sức, đồng hành của thương hiệu Chin-su.

Ông Nguyễn Anh Tú - phó chủ tịch hội đồng quản lý quỹ kiêm giám đốc Quỹ Trò nghèo vùng cao - cho biết: Chương trình "Một triệu bữa cơm có thịt" cho học sinh nghèo vùng cao là một dấu ấn, một sự khởi đầu vô cùng ý nghĩa và thiết thực về sự chung tay chia sẻ của doanh nghiệp Việt vì cộng đồng.

Hôm nay "Cơm có thịt" bắt đầu lan tỏa rộng khắp tại các tỉnh vùng núi phía Bắc, Tây Nguyên... với sự chung tay của nhãn hàng Chin-su.

* Kiến thức mở rộng:

MỘT SỐ BÀI THƠ VIẾT VỀ TRẺ EM

1. Trẻ Em Hôm Nay - Thế Giới Ngày Mai

(Tác giả: Sưu tầm)

Trẻ em như búp trên cành,
Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan.
Tương lai đất nước vẻ vang,
Trông chờ vào những gương vàng hôm nay.

Các em chăm chỉ hăng say,
Học hành rèn luyện mỗi ngày một hơn.
Lớn lên xây dựng quê hương,
Nước nhà giàu đẹp, tình thương chan hòa.

2. Em Yêu Tổ Quốc

(Tác giả: Sưu tầm)

Em yêu đất nước Việt Nam,
Có bao cảnh đẹp chứa chan tình người.
Ruộng đồng xanh mát muôn nơi,
Núi rừng hùng vĩ biển khơi dạt dào.

Em yêu tổ quốc tự hào,
Học chăm, rèn giỏi, mai sau giúp đời.
Dựng xây đất nước sáng ngời,
Bảo vệ Tổ quốc suốt đời không quên!

3. Trường Em

(Tác giả: Sưu tầm)

Trường em xinh xắn tuyệt vời,
Hàng cây xanh mát, tiếng cười rộn vang.
Sân trường rộng rãi, khang trang,
Chúng em vui bước rộn ràng tới nơi.

Thầy cô ân cần dạy dỗ,
Bạn bè thân thiết chan hòa yêu thương.
Chúng em quyết chí học đường,
Tương lai rộng mở, soi gương sáng ngời!

4. Nụ Cười Tuổi Thơ

(Tác giả: Sưu tầm)

Tuổi thơ như những nụ cười,
Trong veo, hồn nhiên, rạng ngời ước mơ.
Chạy chơi trên những vườn thơ,
Bầu trời xanh biếc đợi chờ ngày mai.

Học hành chăm chỉ miệt mài,
Lớn lên góp sức dựng xây nước nhà.
Tuổi thơ là những bài ca,
Tươi vui rộn rã ngân nga mỗi ngày!

 

Câu 15:

07/03/2025

Dựa vào các ý đã tìm và sắp xếp ở bài viết 2, hãy viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật văn học mà em yêu thích.

 

Bài 1: Trẻ em như búp trên cành (trang 5) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Xem đáp án

* Đáp án:

Dế Mèn là một chú dế khỏe mạnh, cường tráng và có lối sống khoa học: “Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm”, “chẳng bao lâu tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng”. Chú có thân hình cường tráng, đôi càng mẫm bóng, những vuốt ở chân và ở khoeo cứng và nhọn hoắt “chỉ cần lia qua là những ngọn cỏ đã ngã rạp xuống”…Chú ta là một chú dế tự tin, yêu đời và luôn tự hào về bản thân mình, luôn hãnh diện với bà con hàng xóm vì vẻ ngoại hình và sức mạnh của mình. Nhưng chính từ sự tự hào và tự tin thái quá của tuổi trẻ mà Dế Mèn lại trở thành kiểu tự cao, tự đắc, kiêu căng và xốc nổi. Dế Mèn đem cái sức mạnh của mình đi để chòng ghẹo hàng xóm chứ không phải là giúp đỡ. Em rất thích chú Dế Mèn vì thông qua chú em rút ra những bài học sâu sắc trong cuộc sống, đó là phải luôn biết khiêm tốn, giúp đỡ người khác và khi mắc lỗi phải biết sửa chữa lỗi lầm.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN GIỚI THIỆU NHÂN VẬT VĂN HỌC

Khi viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật văn học, các em cần đảm bảo đầy đủ các ý sau:

- Giới thiệu nhân vật: Tên nhân vật, xuất hiện trong tác phẩm nào, do ai sáng tác.

- Đặc điểm ngoại hình: Mô tả sơ lược về hình dáng, trang phục (nếu có).

- Tính cách, phẩm chất: Nhân vật có đức tính gì nổi bật? (thông minh, hiếu thảo, dũng cảm, nhân hậu…)

- Vai trò của nhân vật trong câu chuyện: Nhân vật có vai trò gì, gặp những tình huống nào quan trọng?

- Cảm nghĩ cá nhân: Em yêu thích gì ở nhân vật này? Nhân vật giúp em rút ra bài học gì?


Câu 16:

07/03/2025

Chủ đề của bài thơ là gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Chủ đề của bài thơ là trẻ em.

* Kiến thức mở rộng:

CHỦ ĐỀ

Chủ đề là vấn đề chính hoặc ý tưởng trung tâm mà một tác phẩm văn học, nghệ thuật, hoặc bài viết muốn truyền tải đến người đọc hoặc người xem. Chủ đề thường phản ánh những suy nghĩ, cảm xúc, và quan điểm của tác giả về một vấn đề cụ thể trong cuộc sống hoặc xã hội.

- Đặc điểm của chủ đề:

+ Tính trung tâm: Chủ đề là yếu tố cốt lõi, xuyên suốt toàn bộ tác phẩm, giúp định hướng nội dung và thông điệp mà tác giả muốn truyền tải.

+ Tính khái quát: Chủ đề thường mang tính khái quát, không chỉ giới hạn ở một sự kiện hay tình huống cụ thể mà mở rộng ra những vấn đề lớn hơn, có ý nghĩa sâu sắc hơn.

+ Tính nhất quán: Chủ đề cần được thể hiện một cách nhất quán trong suốt tác phẩm, từ đầu đến cuối, để đảm bảo tính liền mạch và rõ ràng của thông điệp.

- Ví dụ về chủ đề:

+ Tình yêu: Nhiều tác phẩm văn học và nghệ thuật xoay quanh chủ đề tình yêu, khám phá các khía cạnh khác nhau của tình yêu như tình yêu đôi lứa, tình yêu gia đình, tình yêu quê hương.

+ Cuộc sống và cái chết: Chủ đề này thường xuất hiện trong các tác phẩm triết lý, tôn giáo, và văn học, đặt ra những câu hỏi về ý nghĩa của cuộc sống và cái chết.

+ Công bằng xã hội: Nhiều tác phẩm tập trung vào chủ đề công bằng xã hội, phản ánh những bất công và đấu tranh vì quyền lợi của con người.

* Xác định chủ đề trong bài báo cáo là bước quan trọng để đảm bảo báo cáo của bạn có mục tiêu rõ ràng và nội dung mạch lạc. Dưới đây là các bước về cách xác định chủ đề một cách hiệu quả:

- Xác định mục tiêu của báo cáo

+ Mục đích: Bạn cần biết rõ mục đích của báo cáo là gì. Ví dụ, báo cáo nhằm đánh giá hiệu quả công việc, phân tích một vấn đề cụ thể, hay đề xuất giải pháp.

+ Đối tượng: Xác định ai sẽ đọc báo cáo của bạn (sếp, đồng nghiệp, khách hàng) để chọn chủ đề phù hợp với nhu cầu và mong đợi của họ.

- Chọn chủ đề chính

+ Liên quan đến công việc: Chủ đề nên liên quan trực tiếp đến công việc hoặc lĩnh vực bạn đang làm. Ví dụ, nếu bạn làm trong lĩnh vực nhân sự, chủ đề có thể là "Phân tích hiệu quả chương trình đào tạo nhân viên".

+ Ý nghĩa và thú vị: Chọn chủ đề có ý nghĩa và thú vị để thu hút sự chú ý của người đọc và tạo động lực cho bạn khi viết báo cáo.

- Nghiên cứu chủ đề

+ Thu thập thông tin: Tìm kiếm và thu thập các thông tin liên quan từ các nguồn tin cậy như sách, báo, tạp chí, báo cáo trước đây, hoặc các chuyên gia trong lĩnh vực.

+ Phân tích dữ liệu: Xem xét và phân tích các dữ liệu thu thập được để hiểu rõ hơn về chủ đề và xác định các điểm chính cần trình bày.

- Tạo dàn ý cho báo cáo

+ Xác định các phần chính: Lập dàn ý với các phần chính như giới thiệu, nội dung chính, phân tích, kết luận và đề xuất.

+ Sắp xếp logic: Sắp xếp các ý tưởng và thông tin theo một trình tự logic để người đọc dễ dàng theo dõi và hiểu được nội dung.

- Viết bản nháp đầu tiên

+ Trình bày ý tưởng: Viết bản nháp đầu tiên dựa trên dàn ý đã lập, trình bày rõ ràng các ý tưởng và thông tin.

+ Kiểm tra và chỉnh sửa: Đọc lại và chỉnh sửa bản nháp để đảm bảo tính chính xác, mạch lạc và logic của báo cáo.

- Chỉnh sửa và hoàn thiện

+ Kiểm tra lỗi: Kiểm tra và sửa các lỗi chính tả, ngữ pháp và định dạng.

+ Nhận phản hồi: Nếu có thể, nhờ người khác đọc và góp ý để cải thiện báo cáo.


Câu 17:

07/03/2025

Tìm và nêu tác dụng của các hình ảnh nhân hóa trong bài thơ

Xem đáp án

* Đáp án:

- Các hình ảnh nhân hóa: ông trăng, rời cây, đan, má đỏ

- Các hình ảnh nhân hóa có tác dụng:

+ Làm cho đồ vật, cây cối, thiên nhiên trở nên gần gũi, mật thiết với con người

+ Làm cho câu văn trở nên sinh động và có hồn hơn rất nhiều so với cách miêu tả bình thường khác.

* Kiến thức mở rộng:

NHÂN HÓA

I. Nhân hóa là gì?

- Khái niệm: Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người, làm cho thế giới đồ vật, cây cối, loài vật trở nên gần gũi với con người, biểu thị những suy nghĩ, tình cảm của con người.

- Ví dụ: Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.

II. Nhân hóa có mấy loại?

Nhân hóa được chia làm 3 loại:

+ Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật.

+ Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.

+ Trò chuyện, xưng hô với vật như với người.

III. Tác dụng của nhân hóa

- Tác dụng của biện pháp tu tu nhân hóa là:

+ Làm cho các sự vật trở nên sống động và gần gũi với con người.

+ Giúp những sự vật, đồ vật có thể biểu hiện được các suy nghĩ hay bày tỏ thái độ, tình cảm như con người.

+ Giúp tác phẩm trở nên có hồn và sống động hơn.

+ Giúp tác giả thể hiện được trọn vẹn cảm xúc, câu từ, cũng như lối diễn đạt được hay hơn, logic hơn.

+ Biện pháp tu từ nhân hóa giúp tác giả thể hiện tác phẩm hay hơn, gần gũi hơn.

IV. Dấu hiệu nhận biết phép nhân hóa

Bước 1: Chỉ ra dấu hiệu gồm sự vật, hiện tượng, loài vật nào đó được nhân hoá và từ ngữ dùng để nhân hoá. Ví dụ: Trong tác phẩm xuất hiện các từ thường gọi người như: anh, chị, cô, dì,… và các từ này được dùng để gọi vật.

Bước 2: Nêu tác dụng của phép nhân hoá đó. Ví dụ: Khiến sự vật trở nên gần gũi và gắn bó với con người.

V. Các bước sử dụng phép nhân hóa

Bước 1: Xác định sự vật cần được nhân hoá.

Bước 2: Xác định hình thức nhân hoá nào được sử dụng.

Bước 3: Tiến hành thực hiện nhân hoá với nội dung trong câu.

VI. Lưu ý khi sử dụng biện pháp nhân hóa

- Không sử dụng tuỳ tiện. Cần cân nhắc và hiểu rõ mục đích sử dụng của mình.

- Phải phân biệt biện pháp nhân hoá với các biện pháp tu từ khác để sử dụng thật hợp lý. 

- Sử dụng linh hoạt biện pháp nhân hoá, tránh rập khuôn, máy móc, khiến cho biện pháp nhân hoá mất đi tác dụng của nó.


Câu 18:

07/03/2025

Những sự vật nào “đến chơi”, làm cho bé vui và mở mang hiểu biết của bé?

Xem đáp án

* Đáp án:

Búp bê, ông trăng, mây “đến chơi” làm cho vui và mở mang hiểu biết của bé

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN TRÍCH " KHI BÉ HOA RA ĐỜI"

Bài thơ ca ngợi tình yêu thương của mẹ dành cho bé Hoa từ khi chào đời. Hình ảnh con cò, cây bông, trái hồng, trái cam, búp bê, ông trăng, mây gió được nhân hóa, thể hiện sự chào đón và che chở của thiên nhiên, vạn vật dành cho em bé. Bài thơ mang âm hưởng nhẹ nhàng, ấm áp, thể hiện niềm hạnh phúc của gia đình khi đón nhận một thành viên mới.


Câu 19:

07/03/2025

Em hiểu bướm trắng, bướm vàng, trái hồng, trái cam “đến” với bé bằng cách nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Em hiểu bướm trắng, bướm vàng, trái hồng, trái cam “đến” với bé bằng cách qua đôi tay của mẹ

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN TRÍCH " KHI BÉ HOA RA ĐỜI"

Bài thơ ca ngợi tình yêu thương của mẹ dành cho bé Hoa từ khi chào đời. Hình ảnh con cò, cây bông, trái hồng, trái cam, búp bê, ông trăng, mây gió được nhân hóa, thể hiện sự chào đón và che chở của thiên nhiên, vạn vật dành cho em bé. Bài thơ mang âm hưởng nhẹ nhàng, ấm áp, thể hiện niềm hạnh phúc của gia đình khi đón nhận một thành viên mới.


Câu 20:

07/03/2025

Từ khi bé Hoa ra đời

Con cò về đậu vành nôi dẻo mềm

À ơi…lời mẹ cất lên

Dẫu mưa gió với đêm đen kín trời

Con cò vẫn đến vành nôi

Chập chờn cánh trắng vỗ hoài trong mơ.

Từ khi mẹ sinh bé Hoa

Len đan thành áo đợi mùa đông sang

Cây bông làm gối mịn mang

Vải hoa bướm trắng, bướm vàng về bay

Trái hồng má đỏ hây hây

Trái cam chín vội rời cây vào nhà.

Từ khi mẹ sinh bé Hoa

Búp bê tết tóc, cầm quà đến chơi

Ông trăng cao tít trên trời

Cũng nghiêng mình trước vành nôi bé nằm

Mây bay cùng gió vào thăm

Cây cao dạy bé hát thầm lời ca

Nguyễn Đức Mậu

Hình ảnh nào trong lời ru của mẹ đưa bé Hoa vào giấc ngủ bình yên?

Xem đáp án

* Đáp án:

Hình ảnh trong lời ru của mẹ đưa bé Hoa vào giấc ngủ bình yên là con cò, bướm trắng, bướm vàng, trái hồng, trái cam, búp bê, ông trăng, mây…

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG ĐOẠN TRÍCH " KHI BÉ HOA RA ĐỜI"

Bài thơ ca ngợi tình yêu thương của mẹ dành cho bé Hoa từ khi chào đời. Hình ảnh con cò, cây bông, trái hồng, trái cam, búp bê, ông trăng, mây gió được nhân hóa, thể hiện sự chào đón và che chở của thiên nhiên, vạn vật dành cho em bé. Bài thơ mang âm hưởng nhẹ nhàng, ấm áp, thể hiện niềm hạnh phúc của gia đình khi đón nhận một thành viên mới.


Câu 21:

07/03/2025

Dựa vào bài tập ở Bài viết 1, tìm ý và sắp xếp ý cho đoạn văn giới thiệu một nhân vật văn học mà em đã chọn

 

Bài 1: Trẻ em như búp trên cành (trang 5) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Xem đáp án

* Đáp án:

1. - Nhân vật em định giới thiệu là chú Dế Mèn

- Đó là nhân vật trong tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí của Tô Hoài

2

Bài 1: Trẻ em như búp trên cành (trang 5) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

 

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN GIỚI THIỆU NHÂN VẬT VĂN HỌC

Khi viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật văn học, các em cần đảm bảo đầy đủ các ý sau:

- Giới thiệu nhân vật: Tên nhân vật, xuất hiện trong tác phẩm nào, do ai sáng tác.

- Đặc điểm ngoại hình: Mô tả sơ lược về hình dáng, trang phục (nếu có).

- Tính cách, phẩm chất: Nhân vật có đức tính gì nổi bật? (thông minh, hiếu thảo, dũng cảm, nhân hậu…)

- Vai trò của nhân vật trong câu chuyện: Nhân vật có vai trò gì, gặp những tình huống nào quan trọng?

- Cảm nghĩ cá nhân: Em yêu thích gì ở nhân vật này? Nhân vật giúp em rút ra bài học gì?


Câu 22:

07/03/2025

 Tìm trong đoạn văn sau những từ có nghĩa giống từ mang. Theo em, việc dùng các từ ấy ở mỗi câu có phù hợp không? Vì sao?

Bạn Lê đeo trên vai chiếc ba lô con cóc đựng mấy chai nước uống, haia tay vung vẩy, vừa đi vừa hát véo von. Bạn Thưu điệu đà xách túi đàn ghi ta. Bạn Tuấn “đô vật” vác một thùng giấy đựng nước uống và đồ ăn. Hai bạn Tân và Hưng to khỏe hăm hở khiêng thứ đồ lỉnh kỉnh nhất là lều trại.

Theo sách Tiếng việt 5 (2006)

Xem đáp án

* Đáp án:

- Trong đoạn văn sau những từ có nghĩa giống từ mang là: đeo, xách, vác, khiêng

- Theo em, việc dùng các từ ấy ở mỗi câu là phù hợp vì để tránh lặp từ và để phù hợp với từng ngữ cảnh, cách thức hành động.

* Kiến thức mở rộng;

ĐỘNG TỪ

- Khái niệm: Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật.

Cùng với tính từ và danh từ, động từ khiến cho khả năng biểu đạt của tiếng Việt phong phú, đa dạng, không thua kém bất kì ngôn ngữ lâu đời nào trên thế giới. Khi kết hợp với những từ loại khác nhau, động từ sẽ có ý nghĩa khái quát và biểu thị khác.

Ví dụ: 

- Động từ chỉ hoạt động : Đi, chạy, nhảy,…

 

- Động từ chỉ trạng thái : Vui, buồn, giận, …

- Chức năng: 

+ Động từ cũng giống như hầu hết các từ loại, chức năng chính là để bổ nghĩa cho danh từ và làm vị ngữ trong câu. Song với mỗi cách kết hợp khác nhau, mỗi kiểu động từ khác nhau lại bổ sung một ý nghĩa khác cho các từ đứng trước nó.

- Phân loại:

+ Dựa theo đặc điểm, động từ chia làm 2 tiểu loại lớn là động từ chỉ hoạt động và động từ chỉ trạng thái.

+ Ngoài ra còn có cách chia khác chia thành nội động từ và ngoại động từ.

1. Động từ chỉ hoạt động và động từ chỉ trạng thái:

   a) Động từ chỉ hoạt động

- Khái niệm: Động từ chỉ hoạt động là những động từ dùng để tái hiện, gọi tên các hoạt động của con người, sự vật, hiện tượng.

+ Ví dụ: đi, chạy, nhảy, (chim) hót, (mưa) rơi, (gió) thổi, hát, ca, đuổi nhau,...

- Những động từ chỉ hoạt động của con người có thể dùng để chỉ hoạt động của các sự vật, hiện tượng nhằm làm tăng sức gợi hình và biến các sự vật vô tri ấy trở nên gần gũi hơn với con người.

b) Động từ chỉ trạng thái

- Khái niệm: Động từ chỉ trạng thái là những động từ để tái hiện, gọi tên các trạng thái cảm xúc, suy nghĩ, tồn tại của con người, sự vật, hiện tượng.

+ Ví dụ: vui, buồn, hờn, giận, bị đánh,...

- Trong động từ chỉ trạng thái, có thể chia thành các tiểu loại nhỏ hơn, mỗi tiểu loại bổ sung ý nghĩa cho về các mặt khác nhau cho từ kết hợp cùng hoặc đứng trước nó.

- Động từ chỉ trạng thái tồn tại (hoặc trạng thái không tồn tại): là những động từ cho biết sự tồn tại của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan: còn, có, hết,...

- Đặc điểm ngữ pháp nổi bật nhất của động từ chỉ trạng thái:

Nếu như ĐT chỉ hoạt động, hành động có thể kết hợp với từ “xong” ở phía sau (ăn xong, đọc xong ,…) thì ĐT chỉ trạng thái không kết hợp với “xong” ở phía sau (không nói : còn xong, hết xong, kính trọng xong, …). Trong Tiếng Việt có một số loại ĐT chỉ trạng thái sau :

    + ĐT chỉ trạng thái tồn tại (hoặc trạng thái không tồn tại) :còn,hết,có,…

    + ĐT chỉ trạng thái biến hoá : thành, hoá,…

    + ĐT chỉ trạng thái tiếp thụ : được, bị, phải, chịu,…

    + ĐT chỉ trạng thái so sánh : bằng, thua, hơn, là,…

- Một số ĐT sau đây cũng được coi là ĐT chỉ trạng thái : nằm, ngồi, ngủ, thức, nghỉ ngơi, suy nghĩ, đi, đứng , lăn, lê, vui, buồn , hồi hộp, băn khoăn, lo lắng,...Các từ này có một số đặc điểm sau :

- Một số từ vừa được coi là Động từ chỉ hành động, lại vừa được coi là ĐT chỉ trạng thái.

- Một số từ chuyển nghĩa thì được coi là ĐT chỉ trạng thái (trạng thái tồn tại ).

VD: Bác đã đi rồi sao Bác ơi ! (Tố Hữu )

VD: Tôi // còn việc phải làm

       Làng tôi // có con sông xanh uốn quanh cánh đồng lúa chín

    + Động từ chỉ trạng thái biến hóa: hóa, thành, biến thành, hóa thành, trở nên, trở thành, sinh ra, hóa ra,...

VD: Tấm // hóa thành nàng tiên trốn trong quả thị

       Con người // trở nên ích kỷ khi lòng tham nổi lên

    + Động từ chỉ ý nghĩa tình thái về ý chí: định, toan, dám, quyết, nỡ,...

VD: Bác Hồ // quyết chí ra đi tìm đường cứu nước với hai bàn tay trắng

       Cậu gió // không nỡ thổi mạnh lay động cành cây đánh thức chú sơn ca

    + Động từ chỉ sự cần thiết: cần, nên, phi,...

VD: Cậu // cần hoàn thành tài liệu này trước ngày mai

       Học sinh // nên học hành chăm chỉ

    + Động từ chỉ tình thái nguyện vọng, mong muốn: mong, muốn, ước,...

VD: Tớ // ước gì mình có đôi hài vạn dặm để đi khắp thế gian

       Cụ Mem-bơ // mong sẽ vẽ được một kiệt tác trong đời mình.

    + Động từ chỉ tình trạng tiếp thụ, chịu đựng: bị, được, phải, mắc,...

VD: Bài thơ Tây Tiến // được sáng tác khi Quang Dũng về bên dòng Phù Lưu Chanh nhìn ngắm thiên nhiên và nhớ đến đoàn binh Tây Tiến.

Phương // bị phạt vì không làm bài tập toán

    + Động từ chỉ trạng thái so sánh: là, hơn, thua, bằng, không bằng, chẳng bằng....

VD: Mặt trời //  là hành tinh trung tâm trong hệ mặt trời.

       Gió se mùa thu // không lạnh bằng gió mùa đông bắc được

2. Nội động từ và ngoại động từ

   a) Nội động từ

- Khái niệm: Nội động từ là những động từ hướng vào người làm chủ hoạt động (ngồi, đi, đứng, nằm,...)

- Động từ nội động cần phải có quan hệ từ để có bổ ngữ chỉ đối tượng

VD: Mẹ    mua                    cho           tôi con mèo

              Nội động từ    Quan hệ từ       Bổ ngữ

b) Ngoại động từ

- Khái niệm: Ngoại động từ là những động từ hướng đến người, vật khác (xây, cắt, đập, phá,...)

- Ngoại động từ không cần phải có quan hệ từ mà có khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp.

VD: Mọi người yêu quý                mẹ

                      Ngoại động từ    Bổ ngữ

3. Cụm động từ

   - Khái niệm: Cụm động từ là cụm từ có động từ là từ trung tâm, kết hợp với các phụ trước và phụ sau để tạo thành.

- Chức năng: Chức năng của cụm động từ cũng giống như của động từ. Tức là cụm động từ cũng có chức năng chính là làm vị ngữ, nhưng cũng có thể làm chủ ngữ, định ngữ hoặc trạng ngữ trong câu.

- ĐT chỉ trạng thái mang một số đặc điểm về ngữ pháp và ngữ nghĩa giống như tính từ . Vì vậy, chúng có thể làm vị ngữ trong câu kể : Ai thế nào? 

- Bài tập minh họa

Bài 1: Tìm các động từ có trong đoạn văn sau:

“Trên nương, mỗi người một việc, người lớn thì đánh trâu ra cày. Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá. Mấy chú bé đi tìm chỗ ven suối để bắc bếp thổi cơm. Các bà mẹ cúi lom khom tra ngô”.

 
 

Câu 23:

07/03/2025

Tìm từ đồng nghĩa với mỗi từ sau: học trò, siêng năng, giỏi.

Xem đáp án

* Đáp án:

- Học trò: Học sinh, học viên, đệ tử…

- Siêng năng: cần cù, chăm chỉ, kiên trì…

- Giỏi: thông minh, xuất sắc, tài giỏi…

* Kiến thức mở rộng;

ĐỘNG TỪ

- Khái niệm: Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật.

Cùng với tính từ và danh từ, động từ khiến cho khả năng biểu đạt của tiếng Việt phong phú, đa dạng, không thua kém bất kì ngôn ngữ lâu đời nào trên thế giới. Khi kết hợp với những từ loại khác nhau, động từ sẽ có ý nghĩa khái quát và biểu thị khác.

Ví dụ: 

- Động từ chỉ hoạt động : Đi, chạy, nhảy,…

 

- Động từ chỉ trạng thái : Vui, buồn, giận, …

- Chức năng: 

+ Động từ cũng giống như hầu hết các từ loại, chức năng chính là để bổ nghĩa cho danh từ và làm vị ngữ trong câu. Song với mỗi cách kết hợp khác nhau, mỗi kiểu động từ khác nhau lại bổ sung một ý nghĩa khác cho các từ đứng trước nó.

- Phân loại:

+ Dựa theo đặc điểm, động từ chia làm 2 tiểu loại lớn là động từ chỉ hoạt động và động từ chỉ trạng thái.

+ Ngoài ra còn có cách chia khác chia thành nội động từ và ngoại động từ.

1. Động từ chỉ hoạt động và động từ chỉ trạng thái:

   a) Động từ chỉ hoạt động

- Khái niệm: Động từ chỉ hoạt động là những động từ dùng để tái hiện, gọi tên các hoạt động của con người, sự vật, hiện tượng.

+ Ví dụ: đi, chạy, nhảy, (chim) hót, (mưa) rơi, (gió) thổi, hát, ca, đuổi nhau,...

- Những động từ chỉ hoạt động của con người có thể dùng để chỉ hoạt động của các sự vật, hiện tượng nhằm làm tăng sức gợi hình và biến các sự vật vô tri ấy trở nên gần gũi hơn với con người.

b) Động từ chỉ trạng thái

- Khái niệm: Động từ chỉ trạng thái là những động từ để tái hiện, gọi tên các trạng thái cảm xúc, suy nghĩ, tồn tại của con người, sự vật, hiện tượng.

+ Ví dụ: vui, buồn, hờn, giận, bị đánh,...

- Trong động từ chỉ trạng thái, có thể chia thành các tiểu loại nhỏ hơn, mỗi tiểu loại bổ sung ý nghĩa cho về các mặt khác nhau cho từ kết hợp cùng hoặc đứng trước nó.

- Động từ chỉ trạng thái tồn tại (hoặc trạng thái không tồn tại): là những động từ cho biết sự tồn tại của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan: còn, có, hết,...

- Đặc điểm ngữ pháp nổi bật nhất của động từ chỉ trạng thái:

Nếu như ĐT chỉ hoạt động, hành động có thể kết hợp với từ “xong” ở phía sau (ăn xong, đọc xong ,…) thì ĐT chỉ trạng thái không kết hợp với “xong” ở phía sau (không nói : còn xong, hết xong, kính trọng xong, …). Trong Tiếng Việt có một số loại ĐT chỉ trạng thái sau :

    + ĐT chỉ trạng thái tồn tại (hoặc trạng thái không tồn tại) :còn,hết,có,…

    + ĐT chỉ trạng thái biến hoá : thành, hoá,…

    + ĐT chỉ trạng thái tiếp thụ : được, bị, phải, chịu,…

    + ĐT chỉ trạng thái so sánh : bằng, thua, hơn, là,…

- Một số ĐT sau đây cũng được coi là ĐT chỉ trạng thái : nằm, ngồi, ngủ, thức, nghỉ ngơi, suy nghĩ, đi, đứng , lăn, lê, vui, buồn , hồi hộp, băn khoăn, lo lắng,...Các từ này có một số đặc điểm sau :

- Một số từ vừa được coi là Động từ chỉ hành động, lại vừa được coi là ĐT chỉ trạng thái.

- Một số từ chuyển nghĩa thì được coi là ĐT chỉ trạng thái (trạng thái tồn tại ).

VD: Bác đã đi rồi sao Bác ơi ! (Tố Hữu )

VD: Tôi // còn việc phải làm

       Làng tôi // có con sông xanh uốn quanh cánh đồng lúa chín

    + Động từ chỉ trạng thái biến hóa: hóa, thành, biến thành, hóa thành, trở nên, trở thành, sinh ra, hóa ra,...

VD: Tấm // hóa thành nàng tiên trốn trong quả thị

       Con người // trở nên ích kỷ khi lòng tham nổi lên

    + Động từ chỉ ý nghĩa tình thái về ý chí: định, toan, dám, quyết, nỡ,...

VD: Bác Hồ // quyết chí ra đi tìm đường cứu nước với hai bàn tay trắng

       Cậu gió // không nỡ thổi mạnh lay động cành cây đánh thức chú sơn ca

    + Động từ chỉ sự cần thiết: cần, nên, phi,...

VD: Cậu // cần hoàn thành tài liệu này trước ngày mai

       Học sinh // nên học hành chăm chỉ

    + Động từ chỉ tình thái nguyện vọng, mong muốn: mong, muốn, ước,...

VD: Tớ // ước gì mình có đôi hài vạn dặm để đi khắp thế gian

       Cụ Mem-bơ // mong sẽ vẽ được một kiệt tác trong đời mình.

    + Động từ chỉ tình trạng tiếp thụ, chịu đựng: bị, được, phải, mắc,...

VD: Bài thơ Tây Tiến // được sáng tác khi Quang Dũng về bên dòng Phù Lưu Chanh nhìn ngắm thiên nhiên và nhớ đến đoàn binh Tây Tiến.

Phương // bị phạt vì không làm bài tập toán

    + Động từ chỉ trạng thái so sánh: là, hơn, thua, bằng, không bằng, chẳng bằng....

VD: Mặt trời //  là hành tinh trung tâm trong hệ mặt trời.

       Gió se mùa thu // không lạnh bằng gió mùa đông bắc được

2. Nội động từ và ngoại động từ

   a) Nội động từ

- Khái niệm: Nội động từ là những động từ hướng vào người làm chủ hoạt động (ngồi, đi, đứng, nằm,...)

- Động từ nội động cần phải có quan hệ từ để có bổ ngữ chỉ đối tượng

VD: Mẹ    mua                    cho           tôi con mèo

              Nội động từ    Quan hệ từ       Bổ ngữ

b) Ngoại động từ

- Khái niệm: Ngoại động từ là những động từ hướng đến người, vật khác (xây, cắt, đập, phá,...)

- Ngoại động từ không cần phải có quan hệ từ mà có khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp.

VD: Mọi người yêu quý                mẹ

                      Ngoại động từ    Bổ ngữ

3. Cụm động từ

   - Khái niệm: Cụm động từ là cụm từ có động từ là từ trung tâm, kết hợp với các phụ trước và phụ sau để tạo thành.

- Chức năng: Chức năng của cụm động từ cũng giống như của động từ. Tức là cụm động từ cũng có chức năng chính là làm vị ngữ, nhưng cũng có thể làm chủ ngữ, định ngữ hoặc trạng ngữ trong câu.

- ĐT chỉ trạng thái mang một số đặc điểm về ngữ pháp và ngữ nghĩa giống như tính từ . Vì vậy, chúng có thể làm vị ngữ trong câu kể : Ai thế nào? 

- Bài tập minh họa

Bài 1: Tìm các động từ có trong đoạn văn sau:

“Trên nương, mỗi người một việc, người lớn thì đánh trâu ra cày. Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá. Mấy chú bé đi tìm chỗ ven suối để bắc bếp thổi cơm. Các bà mẹ cúi lom khom tra ngô”.


Câu 24:

07/03/2025

Đặt một câu với động từ cho, một câu với động từ biếu. Rút ta nhận xét về cách dùng mỗi từ đó

Xem đáp án

* Đáp án:

- Nay mẹ mua quà sinh nhật cho em

- Bố mẹ đã biếu bà ngoại ít bánh chưng và mứt Tết.

- Nhận xét: Các từ biếu, cho đều là chuyển vật mình đang sở hữu cho người khác mà không đổi lấy gì cả. Tuy nhiên lại khác nhau về sắc thái biểu cảm và đối tượng nói đến khi sử dụng.

+ Từ “cho” thường dùng trong trường hợp người trên/lớn tuổi hơn trao cho người dưới/nhỏ tuổi hơn biểu thị sắc thái bình thường, thân mật.

+ Từ “biếu” thường dùng trong trường hợp người dưới/ nhỏ tuổi hơn trao cho người trên/lớn tuổi hơn biểu thị sợ tôn trọng, thành kính.

* Kiến thức mở rộng;

ĐỘNG TỪ

- Khái niệm: Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật.

Cùng với tính từ và danh từ, động từ khiến cho khả năng biểu đạt của tiếng Việt phong phú, đa dạng, không thua kém bất kì ngôn ngữ lâu đời nào trên thế giới. Khi kết hợp với những từ loại khác nhau, động từ sẽ có ý nghĩa khái quát và biểu thị khác.

Ví dụ: 

- Động từ chỉ hoạt động : Đi, chạy, nhảy,…

 

- Động từ chỉ trạng thái : Vui, buồn, giận, …

- Chức năng: 

+ Động từ cũng giống như hầu hết các từ loại, chức năng chính là để bổ nghĩa cho danh từ và làm vị ngữ trong câu. Song với mỗi cách kết hợp khác nhau, mỗi kiểu động từ khác nhau lại bổ sung một ý nghĩa khác cho các từ đứng trước nó.

- Phân loại:

+ Dựa theo đặc điểm, động từ chia làm 2 tiểu loại lớn là động từ chỉ hoạt động và động từ chỉ trạng thái.

+ Ngoài ra còn có cách chia khác chia thành nội động từ và ngoại động từ.

1. Động từ chỉ hoạt động và động từ chỉ trạng thái:

   a) Động từ chỉ hoạt động

- Khái niệm: Động từ chỉ hoạt động là những động từ dùng để tái hiện, gọi tên các hoạt động của con người, sự vật, hiện tượng.

+ Ví dụ: đi, chạy, nhảy, (chim) hót, (mưa) rơi, (gió) thổi, hát, ca, đuổi nhau,...

- Những động từ chỉ hoạt động của con người có thể dùng để chỉ hoạt động của các sự vật, hiện tượng nhằm làm tăng sức gợi hình và biến các sự vật vô tri ấy trở nên gần gũi hơn với con người.

b) Động từ chỉ trạng thái

- Khái niệm: Động từ chỉ trạng thái là những động từ để tái hiện, gọi tên các trạng thái cảm xúc, suy nghĩ, tồn tại của con người, sự vật, hiện tượng.

+ Ví dụ: vui, buồn, hờn, giận, bị đánh,...

- Trong động từ chỉ trạng thái, có thể chia thành các tiểu loại nhỏ hơn, mỗi tiểu loại bổ sung ý nghĩa cho về các mặt khác nhau cho từ kết hợp cùng hoặc đứng trước nó.

- Động từ chỉ trạng thái tồn tại (hoặc trạng thái không tồn tại): là những động từ cho biết sự tồn tại của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan: còn, có, hết,...

- Đặc điểm ngữ pháp nổi bật nhất của động từ chỉ trạng thái:

Nếu như ĐT chỉ hoạt động, hành động có thể kết hợp với từ “xong” ở phía sau (ăn xong, đọc xong ,…) thì ĐT chỉ trạng thái không kết hợp với “xong” ở phía sau (không nói : còn xong, hết xong, kính trọng xong, …). Trong Tiếng Việt có một số loại ĐT chỉ trạng thái sau :

    + ĐT chỉ trạng thái tồn tại (hoặc trạng thái không tồn tại) :còn,hết,có,…

    + ĐT chỉ trạng thái biến hoá : thành, hoá,…

    + ĐT chỉ trạng thái tiếp thụ : được, bị, phải, chịu,…

    + ĐT chỉ trạng thái so sánh : bằng, thua, hơn, là,…

- Một số ĐT sau đây cũng được coi là ĐT chỉ trạng thái : nằm, ngồi, ngủ, thức, nghỉ ngơi, suy nghĩ, đi, đứng , lăn, lê, vui, buồn , hồi hộp, băn khoăn, lo lắng,...Các từ này có một số đặc điểm sau :

- Một số từ vừa được coi là Động từ chỉ hành động, lại vừa được coi là ĐT chỉ trạng thái.

- Một số từ chuyển nghĩa thì được coi là ĐT chỉ trạng thái (trạng thái tồn tại ).

VD: Bác đã đi rồi sao Bác ơi ! (Tố Hữu )

VD: Tôi // còn việc phải làm

       Làng tôi // có con sông xanh uốn quanh cánh đồng lúa chín

    + Động từ chỉ trạng thái biến hóa: hóa, thành, biến thành, hóa thành, trở nên, trở thành, sinh ra, hóa ra,...

VD: Tấm // hóa thành nàng tiên trốn trong quả thị

       Con người // trở nên ích kỷ khi lòng tham nổi lên

    + Động từ chỉ ý nghĩa tình thái về ý chí: định, toan, dám, quyết, nỡ,...

VD: Bác Hồ // quyết chí ra đi tìm đường cứu nước với hai bàn tay trắng

       Cậu gió // không nỡ thổi mạnh lay động cành cây đánh thức chú sơn ca

    + Động từ chỉ sự cần thiết: cần, nên, phi,...

VD: Cậu // cần hoàn thành tài liệu này trước ngày mai

       Học sinh // nên học hành chăm chỉ

    + Động từ chỉ tình thái nguyện vọng, mong muốn: mong, muốn, ước,...

VD: Tớ // ước gì mình có đôi hài vạn dặm để đi khắp thế gian

       Cụ Mem-bơ // mong sẽ vẽ được một kiệt tác trong đời mình.

    + Động từ chỉ tình trạng tiếp thụ, chịu đựng: bị, được, phải, mắc,...

VD: Bài thơ Tây Tiến // được sáng tác khi Quang Dũng về bên dòng Phù Lưu Chanh nhìn ngắm thiên nhiên và nhớ đến đoàn binh Tây Tiến.

Phương // bị phạt vì không làm bài tập toán

    + Động từ chỉ trạng thái so sánh: là, hơn, thua, bằng, không bằng, chẳng bằng....

VD: Mặt trời //  là hành tinh trung tâm trong hệ mặt trời.

       Gió se mùa thu // không lạnh bằng gió mùa đông bắc được

2. Nội động từ và ngoại động từ

   a) Nội động từ

- Khái niệm: Nội động từ là những động từ hướng vào người làm chủ hoạt động (ngồi, đi, đứng, nằm,...)

- Động từ nội động cần phải có quan hệ từ để có bổ ngữ chỉ đối tượng

VD: Mẹ    mua                    cho           tôi con mèo

              Nội động từ    Quan hệ từ       Bổ ngữ

b) Ngoại động từ

- Khái niệm: Ngoại động từ là những động từ hướng đến người, vật khác (xây, cắt, đập, phá,...)

- Ngoại động từ không cần phải có quan hệ từ mà có khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp.

VD: Mọi người yêu quý                mẹ

                      Ngoại động từ    Bổ ngữ

3. Cụm động từ

   - Khái niệm: Cụm động từ là cụm từ có động từ là từ trung tâm, kết hợp với các phụ trước và phụ sau để tạo thành.

- Chức năng: Chức năng của cụm động từ cũng giống như của động từ. Tức là cụm động từ cũng có chức năng chính là làm vị ngữ, nhưng cũng có thể làm chủ ngữ, định ngữ hoặc trạng ngữ trong câu.

- ĐT chỉ trạng thái mang một số đặc điểm về ngữ pháp và ngữ nghĩa giống như tính từ . Vì vậy, chúng có thể làm vị ngữ trong câu kể : Ai thế nào? 

- Bài tập minh họa

Bài 1: Tìm các động từ có trong đoạn văn sau:

“Trên nương, mỗi người một việc, người lớn thì đánh trâu ra cày. Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá. Mấy chú bé đi tìm chỗ ven suối để bắc bếp thổi cơm. Các bà mẹ cúi lom khom tra ngô”.


Câu 25:

07/03/2025

Xếp các từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau vào nhóm phù hợp:

Bài 1: Trẻ em như búp trên cành (trang 5) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Xem đáp án

* Đáp án:

Nhóm 1: xinh xắn, đẹp, xinh

Nhóm 2: xe lửa, tàu hỏa

Nhóm 3: nhà nước, non sông, giang sơn, tổ quốc, đất nước

Nhóm 4: cho, biếu

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐỒNG NGHĨA

a. Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.

Ví dụ: huyền, mun, đen, mực,….

b. Phân loại từ đồng nghĩa: 

Có 2 loại từ đồng nghĩa, gồm:

- Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.

 

Ví dụ: xe lửa - tàu hỏa, con lợn - con heo,…

- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động

Ví dụ: chết, hi sinh, toi mạng, ra đi,…

c. Ví dụ 

- Từ đồng nghĩa với anh hùng là: anh dũng, cam đảm, can trường, dũng cảm, gan dạ, gan góc, gan lì, …

- Từ đồng nghĩa với ác là: ác độc, hung ác, tàn nhẫn,… 

- Từ đồng nghĩa với ăn là: xơi, chén, hốc,… 

- Từ đồng nghĩa với ẩm là: ẩm thấp, ẩm mốc, ẩm ướt,… 

- Từ đồng nghĩa với ân cần là: đon đả, nhiệt tình, niềm nở, quan tâm, thân mật, vồ vập, vồn vã, …

- Từ đồng nghĩa với ba là: cha, bố, tía, …

- Từ đồng nghĩa với bảo vệ là: ngăn cản, che chở, che chắn, phòng vệ, giữ gìn,… 

- Từ đồng nghĩa với biết ơn là: nhớ ơn,mang ơn, đội ơn, hàm ơn, lễ phép, vâng lời,…

- Từ đồng nghĩa với béo là: mập, bự, đầy đặn, béo phì, to, ….

- Từ đồng nghĩa với biếng nhác là: lười, lười nhác, lười biếng, …

- Từ đồng nghĩa với chăm chỉ là: siêng năng, cần cù, chuyên cần, chịu khó, tần tảo,…

- Từ đồng nghĩa với can đảm là: dũng cảm, gan dạ, anh dũng, quả cảm, …

- Từ đồng nghĩa với cao là: cao, cao kều, cao ngất, …

- Từ đồng nghĩa với dũng cảm là: can đảm, gan góc, gan dạ, gan trường, …

- Từ đồng nghĩa với đoàn kết là: đùm bọc, bao bọc, cùng nhau, chung sức, …

- Từ đồng nghĩa với êm ả là: yên ả, êm đềm, dịu dàng, …

- Từ đồng nghĩa với giữ gìn là: bảo vệ, bảo quản, che chở, che chắn,…

- Từ đồng nghĩa với giản dị là: đơn sơ, mộc mạc, đơn giản, tự nhiên, khiêm tốn, bình thường,… 

- Từ đồng nghĩa với gọn gàng là: gọn ghẽ, gọn, gọn nhẹ, …

- Từ đồng nghĩa với gan dạ là: can đảm, dũng cảm, gan góc,…

- Từ đồng nghĩa với hạnh phúc là: sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện…

- Từ đồng nghĩa với hòa bình là: yên bình, thanh bình, thái bình, yên ổn, bình yên,… 

- Từ đồng nghĩa với hiền lành là: ngoan hiền, hiền từ, hiền hậu, nhân hậu, …   

- Từ đồng nghĩa với háo hức là: náo nức, nô nức, nao nức, …

- Từ đồng nghĩa với im lặng là: tĩnh lặng, lặng im, yên ắng, … 

- Từ đồng nghĩa với kiên trì là: vững vàng, bền chí, …

- Từ đồng nghĩa với khó khăn là: cơ cực, khốn khó, khổ cực, cực khổ, …

- Từ đồng nghĩa với khiêm tốn là: thật thà, khiêng nhường, …

- Từ đồng nghĩa với lạc quan là: vô tư, tự tin,… 

- Từ đồng nghĩa với lười biếng là: lười nhác, lười, biếng nhác,… 

- Từ đồng nghĩa với mạnh mẽ là: mạnh, khỏe mạnh, khỏe khoắn, hùng dũng, … 

- Từ đồng nghĩa với mềm mại là: mềm dẻo, mềm mỏng,… 

- Từ đồng nghĩa với mãnh liệt là: kịch liệt, dữ dội, say đắm,… 

- Từ đồng nghĩa với mênh mông là: bao la, bát ngát, mênh mang, thênh thang, rộng lớn …  

- Từ đồng nghĩa với nhanh nhẹn là: nhanh chóng, tháo vát, mau lẹ, …   

- Từ đồng nghĩa với nhân hậu là: nhân từ, khoan dung, bao dung, nhân đức, tốt bụng, 

- Từ đồng nghĩa với nhà thơ là: thi sĩ, thi nhân, … 

- Từ đồng nghĩa với oai vệ là: bệ vệ, trang nghiêm, đường bệ, …  

- Từ đồng nghĩa với ô nhiễm là: độc hại, nhiễm độc, nhiễm bẩn, dơ bẩn, ô uế, bẩn thỉu, …. 

- Từ đồng nghĩa với phá hoại là: tàn phá, phá hủy, phá phách, … 

- Từ đồng nghĩa với phúc hậu là: nhân từ, nhân hậu, phúc đức, …  

- Từ đồng nghĩa với quyết tâm là: kiên quyết, quyết liệt, nhất quyết, quyết đoán, quyết chí,…   

- Từ đồng nghĩa với rực rỡ là: rạng rỡ, tươi sáng, sáng chói, chói lòa, ….

- Từ đồng nghĩa với rộng rãi là: bao la, bát ngát, mênh mông, … 

- Từ đồng nghĩa với siêng năng là: chăm chỉ, cần cù, chịu khó, … 

- Từ đồng nghĩa với sáng tạo là: sáng dạ, thông minh, cải tiến…. 

- Từ đồng nghĩa với thông minh là: sáng dạ, sáng tạo, khôn ngoan,… 

- Từ đồng nghĩa với trung thực là: thẳng thắn, ngay thẳng, thật thà, thành thật, thực tâm, thực lòng, bộc trực, chính trực, trung thực, … 

- Từ đồng nghĩa với um tùm là: rậm rạp, dày đặc, hoang dã, … 

- Từ đồng nghĩa với ước mơ là: ước muốn, ước ao, mong ước, mong muốn, ước nguyện,… 

- Từ đồng nghĩa với vắng vẻ là: vắng teo, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt, … 

- Từ đồng nghĩa với vàng hoe là: vàng tươi, vàng lịm, vàng ối, vàng úa, vàng chanh, … 

- Từ đồng nghĩa với xây dựng là: dựng xây, kiến thiết,… 

- Từ đồng nghĩa với xinh tươi là: xinh xinh, xinh xắn, xinh xẻo, xinh đẹp, tươi đẹp,đẹp đẽ, … 

- Từ đồng nghĩa với xanh tươi là: xanh xanh, xanh biếc, xanh lam, xanh ngắt, xanh rờn, xanh rì, …. 

- Từ đồng nghĩa với yêu thương là: thương yêu, quý mến, yêu dấu, thương mến, mến thướng,…

- Từ đồng nghĩa với yên bình là: thanh bình, yên ổn,… 


Câu 26:

07/03/2025

Câu chuyện trên nói lên điều gì về sự chăm sóc của các thầy, cô đối với trẻ em?

Xem đáp án

* Đáp án:

Câu chuyện trên nói lên sự quan tâm, chăm sóc của các thầy, cô đối với trẻ em. Thầy cô luôn hết mình vì sự nghiệp trồng người, không quản ngại khó khăn, gian khổ để giúp cho các em được biết chữ, được học hành thành tài. Các thầy, cô giáo luôn ân cần trong việc hướng dẫn, làm quen với bạn mới, rồi đánh vần, tập viết, làm toán... đã giúp các em chăm ngoan, học tập.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT NỘI DUNG VĂN BẢN CHUYỆN MỘT NGƯỜI THẤY

Năm 1962, thầy giáo Nguyễn Văn Bôn, khi mới 25 tuổi, trở thành nhà giáo đầu tiên được Chủ tịch Hồ Chí Minh phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động.

Thầy xung phong lên xã Mù Cả, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu, nơi chưa ai biết tiếng phổ thông. Thầy tự dựng lớp học, dạy học sinh viết bằng bút gỗ trên lá chuối, nhặt bưởi rừng làm bóng cho các em chơi, tổ chức hoạt động văn nghệ, lao động sản xuất để mua sắm đồ dùng.

Nhằm xoá mù chữ cho người dân, thầy đề xuất thanh niên học chữ rồi dạy lại cho bản làng, thậm chí viết chữ lên lưng trâu để họ học. Nhờ sự nỗ lực của thầy, năm 1963, Mù Cả trở thành xã đầu tiên ở vùng cao phía Bắc xoá xong nạn mù chữ. Học trò của thầy sau này nhiều người thành đạt, đóng góp quan trọng cho đất nước.


Câu 27:

07/03/2025

Theo em, những đóng góp của thầy Bôn nêu ở đoạn 3 có ý nghĩa như thế nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Những đóng góp của thầy Bôn nêu ở đoạn 3 có ý nghĩa góp phần khắc phục những khó khăn về cơ sở vật chất cũng như tinh thần nơi điểm trường vùng cao

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT NỘI DUNG VĂN BẢN CHUYỆN MỘT NGƯỜI THẤY

Năm 1962, thầy giáo Nguyễn Văn Bôn, khi mới 25 tuổi, trở thành nhà giáo đầu tiên được Chủ tịch Hồ Chí Minh phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động.

Thầy xung phong lên xã Mù Cả, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu, nơi chưa ai biết tiếng phổ thông. Thầy tự dựng lớp học, dạy học sinh viết bằng bút gỗ trên lá chuối, nhặt bưởi rừng làm bóng cho các em chơi, tổ chức hoạt động văn nghệ, lao động sản xuất để mua sắm đồ dùng.

Nhằm xoá mù chữ cho người dân, thầy đề xuất thanh niên học chữ rồi dạy lại cho bản làng, thậm chí viết chữ lên lưng trâu để họ học. Nhờ sự nỗ lực của thầy, năm 1963, Mù Cả trở thành xã đầu tiên ở vùng cao phía Bắc xoá xong nạn mù chữ. Học trò của thầy sau này nhiều người thành đạt, đóng góp quan trọng cho đất nước.


Câu 28:

07/03/2025

 Thầy Bôn đã làm gì để vượt qua khó khăn, tổ chức dạy học?

Xem đáp án

* Đáp án:

Để vượt qua khó khăn, tổ chức dạy học thầy đã làm:

- Thầy tự tay đẵn gỗ dựng một lớp học, có đủ bàn ghế cho 40 học sinh.

- Thiếu giấy bút, thầy cho viết vào tàu lá chuối bằng những chiếc bút gỗ tự tạo

- Thiếu đồ chơi, thầy nhặt bưởi rừng về làm bóng

- Thiếu đồ dùng, thầy bán thóc lấy tiền mua sắm đồ dùng

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT NỘI DUNG VĂN BẢN CHUYỆN MỘT NGƯỜI THẤY

Năm 1962, thầy giáo Nguyễn Văn Bôn, khi mới 25 tuổi, trở thành nhà giáo đầu tiên được Chủ tịch Hồ Chí Minh phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động.

Thầy xung phong lên xã Mù Cả, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu, nơi chưa ai biết tiếng phổ thông. Thầy tự dựng lớp học, dạy học sinh viết bằng bút gỗ trên lá chuối, nhặt bưởi rừng làm bóng cho các em chơi, tổ chức hoạt động văn nghệ, lao động sản xuất để mua sắm đồ dùng.

Nhằm xoá mù chữ cho người dân, thầy đề xuất thanh niên học chữ rồi dạy lại cho bản làng, thậm chí viết chữ lên lưng trâu để họ học. Nhờ sự nỗ lực của thầy, năm 1963, Mù Cả trở thành xã đầu tiên ở vùng cao phía Bắc xoá xong nạn mù chữ. Học trò của thầy sau này nhiều người thành đạt, đóng góp quan trọng cho đất nước.


Câu 29:

07/03/2025

Năm 1962, lần đầu tiên có một nhà giáo được Chủ tịch Hồ Chí Minh phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động. Đó là thầy Nguyễn Văn Bôn, năm ấy vừa tròn 25 tuổi.

Thầy Bôn xung phong lên dạy học ở xã Mù Cả, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu từ những ngày cả xã không một ai biết tiếng phổ thông. Thầy tự tay đẵn gỗ dựng một lớp học, có đủ bàn ghế cho 40 học sinh.

Ngày khai giảng, cả lớp chỉ có một hộp phấn và một quyển sách vỡ lòng. Thầy viết lên bảng, tiếng trẻ đọc vang khắp bản, người lớn cũng tò mò kéo đến xem. Những buổi học đầu tiên, chưa có giấy bút, các em tập viết vào tàu lá chuối bằng những chiếc bút gỗ tự tạo. Thầy nhặt bưởi rừng về làm bóng cho các em chơi, dạy các em múa, hát, diễn kịch; tổ chức cho các em làm nương, bán thóc lấy tiền mua sắm đồ dùng. Dần dần, trường mua được ra đi ô, máy nghe đĩa, đèn chiếu, rồi mua cả trâu bò làm nương. Đội văn nghệ của trường được mời đi diễn ở nhiều nơi.

Để giúp dân xoá nạn mù chữ, thầy Bôn đề nghị mỗi bản chọn ra một, hai thanh niên đến học rồi về dạy cho những người khác. Người dân bận đi chăn trâu, không đến lớp được, thầy Bôn tổ chức viết chữ lên lưng trâu cho họ học. Chính nhờ những nỗ lực đó, năm 1963, Mù Cả là xã duy nhất ở rẻo cao phía Bắc được công nhận là xã xoá xong nạn mù chữ. Học trò của thầy Bôn sau này có nhiều người thành đạt, có những cống hiến quan trọng cho miền phên giậu của Tổ quốc.

Theo Đỗ Doãn Hoàng

Thầy Nguyễn Văn Bôn gặp những khó khăn gì ở nơi dạy học?

Xem đáp án

* Đáp án:

- Cả lớp chỉ có một hộp phấn và một quyển sách vỡ lòng

- Lớp chưa có giấy bút

- Không có đồ chơi, đồ dùng

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT NỘI DUNG VĂN BẢN CHUYỆN MỘT NGƯỜI THẤY

Năm 1962, thầy giáo Nguyễn Văn Bôn, khi mới 25 tuổi, trở thành nhà giáo đầu tiên được Chủ tịch Hồ Chí Minh phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động.

Thầy xung phong lên xã Mù Cả, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu, nơi chưa ai biết tiếng phổ thông. Thầy tự dựng lớp học, dạy học sinh viết bằng bút gỗ trên lá chuối, nhặt bưởi rừng làm bóng cho các em chơi, tổ chức hoạt động văn nghệ, lao động sản xuất để mua sắm đồ dùng.

Nhằm xoá mù chữ cho người dân, thầy đề xuất thanh niên học chữ rồi dạy lại cho bản làng, thậm chí viết chữ lên lưng trâu để họ học. Nhờ sự nỗ lực của thầy, năm 1963, Mù Cả trở thành xã đầu tiên ở vùng cao phía Bắc xoá xong nạn mù chữ. Học trò của thầy sau này nhiều người thành đạt, đóng góp quan trọng cho đất nước.


Câu 30:

07/03/2025

 Chọn 1 trong 2 đề sau:

a, Trao đổi với bạn cách hiểu của em về một trong các quyền nêu trên.

 

Bài 1: Trẻ em như búp trên cành (trang 5) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

b, Trao đổi với bạn về việc em mong muốn cha mẹ (hoặc người lớn) hiểu và giúp đỡ em thực hiện nguyện vọng của mình.

Bài 1: Trẻ em như búp trên cành (trang 5) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Xem đáp án

* Đáp án:

Học sinh lựa chọn đề 1

Em lựa chọn quyền được chăm sóc sức khỏe

- Em hiểu quyền được chăm sóc sức khỏe là trẻ em có quyền được chăm sóc tốt nhất về sức khỏe, được ưu tiên tiếp cận, sử dụng dịch vụ phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh.

- Quyền đó có ý nghĩa là trẻ em luôn được quan tâm, ưu tiên chăm sóc về sức khỏe.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT NỘI DUNG QUYỀN TRẺ EM

- Trẻ em có quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng, được sống trong tình yêu thương của gia đình và xã hội.

- Trẻ em có quyền được học tập, vui chơi, giải trí để phát triển toàn diện.

- Trẻ em có quyền được bảo vệ, không bị xâm hại, bóc lột sức lao động hay bạo hành.

- Trẻ em có quyền bày tỏ ý kiến và được người lớn lắng nghe, tôn trọng.

Bài học giúp học sinh hiểu rõ hơn về quyền lợi của mình và trách nhiệm của mọi người trong việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em


Câu 31:

07/03/2025

Đọc thông tin dưới đây về quyền của trẻ em:

Một số quyền của trẻ em được quy định trong Luật Trẻ em:

- Quyền được chăm sóc sức khỏe

- Quyền được giáo dục, học tập và phát triển năng khiếu

- Quyền vui chơi, giải trí

- Quyền bí mật đời sống riêng tư

- Quyền được sống chung với cha, mẹ

- Quyền được bày tỏ ý kiến và hội họp

Xem đáp án

* Đáp án:

Học sinh tự đọc thông tin

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT NỘI DUNG QUYỀN TRẺ EM

- Trẻ em có quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng, được sống trong tình yêu thương của gia đình và xã hội.

- Trẻ em có quyền được học tập, vui chơi, giải trí để phát triển toàn diện.

- Trẻ em có quyền được bảo vệ, không bị xâm hại, bóc lột sức lao động hay bạo hành.

- Trẻ em có quyền bày tỏ ý kiến và được người lớn lắng nghe, tôn trọng.

Bài học giúp học sinh hiểu rõ hơn về quyền lợi của mình và trách nhiệm của mọi người trong việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em


Câu 32:

07/03/2025

Trao đổi với bạn về dự định giới thiệu một nhân vật trong tác phẩm (câu chuyện hoặc bộ phim, vở kịch) mà em đã đọc (đã xem):

c) Nêu cảm nghĩ của em về nhân vật đó.

Xem đáp án

* Đáp án:

c) Cảm nghĩ của em về nhân vật đó.

Em thấy Dế Mèn có vẻ đẹp ngoại hình và những nét chưa đẹp trong tính cách. Nét đẹp của Dế Mèn là có thân hình cường tráng, tính tình hiếu động, biết ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực. Bên cạnh đó, Dế Mèn còn có những nhược điểm tất yếu của tuổi mới lớn như coi trọng hình thức, kiêu ngạo, hung hăng, hay gây gổ, bắt nạt những con vật yếu đuối, thích làm bộ, ra oai với mọi người.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN GIỚI THIỆU NHÂN VẬT VĂN HỌC

Khi viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật văn học, các em cần đảm bảo đầy đủ các ý sau:

- Giới thiệu nhân vật: Tên nhân vật, xuất hiện trong tác phẩm nào, do ai sáng tác.

- Đặc điểm ngoại hình: Mô tả sơ lược về hình dáng, trang phục (nếu có).

- Tính cách, phẩm chất: Nhân vật có đức tính gì nổi bật? (thông minh, hiếu thảo, dũng cảm, nhân hậu…)

- Vai trò của nhân vật trong câu chuyện: Nhân vật có vai trò gì, gặp những tình huống nào quan trọng?

- Cảm nghĩ cá nhân: Em yêu thích gì ở nhân vật này? Nhân vật giúp em rút ra bài học gì?


Câu 33:

07/03/2025

Trao đổi với bạn về dự định giới thiệu một nhân vật trong tác phẩm (câu chuyện hoặc bộ phim, vở kịch) mà em đã đọc (đã xem):

b) Nhân vật đó có những đặc điểm gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

b) Nhân vật đó có những đặc điểm:

- Ngoại hình: Dế Mèn có ngoại hình khỏe khoắn với đôi càng mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Đôi cánh dài kín xuống tận chấm đuôi.

- Tính cách: Dế Mèn thích bắt nạt các con vật nhỏ bé xung quanh, cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN GIỚI THIỆU NHÂN VẬT VĂN HỌC

Khi viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật văn học, các em cần đảm bảo đầy đủ các ý sau:

- Giới thiệu nhân vật: Tên nhân vật, xuất hiện trong tác phẩm nào, do ai sáng tác.

- Đặc điểm ngoại hình: Mô tả sơ lược về hình dáng, trang phục (nếu có).

- Tính cách, phẩm chất: Nhân vật có đức tính gì nổi bật? (thông minh, hiếu thảo, dũng cảm, nhân hậu…)

- Vai trò của nhân vật trong câu chuyện: Nhân vật có vai trò gì, gặp những tình huống nào quan trọng?

- Cảm nghĩ cá nhân: Em yêu thích gì ở nhân vật này? Nhân vật giúp em rút ra bài học gì?


Câu 34:

07/03/2025

Trao đổi với bạn về dự định giới thiệu một nhân vật trong tác phẩm (câu chuyện hoặc bộ phim, vở kịch) mà em đã đọc (đã xem):

a) Em muốn giới thiệu nhân vật nào? Đó là nhân vật trong tác phẩm nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

a) Em muốn giới thiệu nhân vật chú dế mèn. Đó là nhân vật trong tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN GIỚI THIỆU NHÂN VẬT VĂN HỌC

Khi viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật văn học, các em cần đảm bảo đầy đủ các ý sau:

- Giới thiệu nhân vật: Tên nhân vật, xuất hiện trong tác phẩm nào, do ai sáng tác.

- Đặc điểm ngoại hình: Mô tả sơ lược về hình dáng, trang phục (nếu có).

- Tính cách, phẩm chất: Nhân vật có đức tính gì nổi bật? (thông minh, hiếu thảo, dũng cảm, nhân hậu…)

- Vai trò của nhân vật trong câu chuyện: Nhân vật có vai trò gì, gặp những tình huống nào quan trọng?

- Cảm nghĩ cá nhân: Em yêu thích gì ở nhân vật này? Nhân vật giúp em rút ra bài học gì?


Câu 35:

07/03/2025

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi

Nhân vật chính trong Chuyện con mèo dạy hải âu bay là một chú mèo có tên Giô-ba. Đó là một con mèo đen to đùng, mập ú, sống ở khu bến cảng cùng với cậu chủ nhỏ, người đã cứu thoát nó từ miệng một con bồ nông tham ăn, khi nó còn là một chú mèo con bé tẹo. Giô-ba là con mèo biết giữ lời hứa nhất mà mình từng biết. Khi nhận lời giúp đỡ cô hải âu bị nạn, nó đã chăm lo cho quả trúng mà cô hải âu để lại, nuôi dạy cô bé hải âu con trưởng thành và tìm mọi cách để dạy cô bé bay, đua cô bé về với thế giới hải âu. Giô-ba cũng là con mèo thông minh và có trái tim nhân hậu nhất. Nó đã dạy cho mình biết: Yêu thương là học cách chấp nhận sự khác biệt và không đòi hỏi người khác phải giống mình. Mình yêu quý Giô-ba, con mèo đen to đùng, mập ú, và mong muốn tìm cho riêng mình một chú mèo như Giô-ba.

Minh An

c) Câu kết đoạn thể hiện điều gì?

 
 
Xem đáp án

* Đáp án:

c, Câu kết đoạn thể hiện tình cảm của tác giả đối với chú mèo Giô-ba

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN GIỚI THIỆU NHÂN VẬT VĂN HỌC

Khi viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật văn học, các em cần đảm bảo đầy đủ các ý sau:

- Giới thiệu nhân vật: Tên nhân vật, xuất hiện trong tác phẩm nào, do ai sáng tác.

- Đặc điểm ngoại hình: Mô tả sơ lược về hình dáng, trang phục (nếu có).

- Tính cách, phẩm chất: Nhân vật có đức tính gì nổi bật? (thông minh, hiếu thảo, dũng cảm, nhân hậu…)

- Vai trò của nhân vật trong câu chuyện: Nhân vật có vai trò gì, gặp những tình huống nào quan trọng?

- Cảm nghĩ cá nhân: Em yêu thích gì ở nhân vật này? Nhân vật giúp em rút ra bài học gì?


Câu 36:

07/03/2025

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi

Nhân vật chính trong Chuyện con mèo dạy hải âu bay là một chú mèo có tên Giô-ba. Đó là một con mèo đen to đùng, mập ú, sống ở khu bến cảng cùng với cậu chủ nhỏ, người đã cứu thoát nó từ miệng một con bồ nông tham ăn, khi nó còn là một chú mèo con bé tẹo. Giô-ba là con mèo biết giữ lời hứa nhất mà mình từng biết. Khi nhận lời giúp đỡ cô hải âu bị nạn, nó đã chăm lo cho quả trúng mà cô hải âu để lại, nuôi dạy cô bé hải âu con trưởng thành và tìm mọi cách để dạy cô bé bay, đua cô bé về với thế giới hải âu. Giô-ba cũng là con mèo thông minh và có trái tim nhân hậu nhất. Nó đã dạy cho mình biết: Yêu thương là học cách chấp nhận sự khác biệt và không đòi hỏi người khác phải giống mình. Mình yêu quý Giô-ba, con mèo đen to đùng, mập ú, và mong muốn tìm cho riêng mình một chú mèo như Giô-ba.

Minh An

b) Những câu nào cho biết chi tiết về ngoại hình và hoạt động, tính cách của nhân vật đó?

Xem đáp án

* Đáp án:

b, Những câu thể hiện chi tiết về ngoại hình và hoạt động, tính cách của nhân vật:

- Đó là một con mèo đen to đùng, mập ú, sống ở khu bến cảng cùng với cậu chủ nhỏ, người đã cứu thoát nó từ miệng một con bồ nông tham ăn, khi nó còn là một chú mèo con bé tẹo.

- Giô-ba là con mèo biết giữ lời hứa nhất mà mình từng biết.

- Giô-ba cũng là con mèo thông minh và có trái tim nhân hậu nhất.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN GIỚI THIỆU NHÂN VẬT VĂN HỌC

Khi viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật văn học, các em cần đảm bảo đầy đủ các ý sau:

- Giới thiệu nhân vật: Tên nhân vật, xuất hiện trong tác phẩm nào, do ai sáng tác.

- Đặc điểm ngoại hình: Mô tả sơ lược về hình dáng, trang phục (nếu có).

- Tính cách, phẩm chất: Nhân vật có đức tính gì nổi bật? (thông minh, hiếu thảo, dũng cảm, nhân hậu…)

- Vai trò của nhân vật trong câu chuyện: Nhân vật có vai trò gì, gặp những tình huống nào quan trọng?

- Cảm nghĩ cá nhân: Em yêu thích gì ở nhân vật này? Nhân vật giúp em rút ra bài học gì?


Câu 37:

07/03/2025

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi

Nhân vật chính trong Chuyện con mèo dạy hải âu bay là một chú mèo có tên Giô-ba. Đó là một con mèo đen to đùng, mập ú, sống ở khu bến cảng cùng với cậu chủ nhỏ, người đã cứu thoát nó từ miệng một con bồ nông tham ăn, khi nó còn là một chú mèo con bé tẹo. Giô-ba là con mèo biết giữ lời hứa nhất mà mình từng biết. Khi nhận lời giúp đỡ cô hải âu bị nạn, nó đã chăm lo cho quả trúng mà cô hải âu để lại, nuôi dạy cô bé hải âu con trưởng thành và tìm mọi cách để dạy cô bé bay, đua cô bé về với thế giới hải âu. Giô-ba cũng là con mèo thông minh và có trái tim nhân hậu nhất. Nó đã dạy cho mình biết: Yêu thương là học cách chấp nhận sự khác biệt và không đòi hỏi người khác phải giống mình. Mình yêu quý Giô-ba, con mèo đen to đùng, mập ú, và mong muốn tìm cho riêng mình một chú mèo như Giô-ba.

Minh An

a) Qua câu mở đoạn, em hiểu đoạn văn giới thiệu nhân vật nào, trong cuốn sách nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

a, Qua câu mở đoạn, em hiểu đoạn văn giới thiệu nhân vật chú mèo có tên Giô-ba, trong cuốn sách Chuyện con mèo dạy hải âu bay

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN GIỚI THIỆU NHÂN VẬT VĂN HỌC

Khi viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật văn học, các em cần đảm bảo đầy đủ các ý sau:

- Giới thiệu nhân vật: Tên nhân vật, xuất hiện trong tác phẩm nào, do ai sáng tác.

- Đặc điểm ngoại hình: Mô tả sơ lược về hình dáng, trang phục (nếu có).

- Tính cách, phẩm chất: Nhân vật có đức tính gì nổi bật? (thông minh, hiếu thảo, dũng cảm, nhân hậu…)

- Vai trò của nhân vật trong câu chuyện: Nhân vật có vai trò gì, gặp những tình huống nào quan trọng?

- Cảm nghĩ cá nhân: Em yêu thích gì ở nhân vật này? Nhân vật giúp em rút ra bài học gì?


Câu 38:

07/03/2025

Chuẩn bị nội dung để giới thiệu bài em đã đọc cho các bạn trong lớp

Xem đáp án

* Đáp án:

Học sinh tự thực hiện trên lớp

* Kiến thức mở rộng:

MỘT SỐ CÂU CHUYỆN THAM KHẢO

Dưới đây là một số câu chuyện hay nói về trẻ em mà học sinh lớp 5 có thể tham khảo:

1. Tấm Cám

- Bài học: Ở hiền gặp lành, người tốt sẽ được đền đáp xứng đáng.

2. Sự tích cây vú sữa

- Bài học: Tình mẫu tử thiêng liêng, hãy biết yêu thương và hiếu thảo với cha mẹ.

3. Cậu bé thông minh

- Bài học: Trí thông minh và sự nhanh trí giúp con người vượt qua khó khăn.

4. Cô bé bán diêm

- Bài học: Đồng cảm với những người có hoàn cảnh khó khăn và trân trọng cuộc sống.

5. Sự tích bánh chưng, bánh dày

- Bài học: Hiếu thảo với cha mẹ, biết ơn tổ tiên và trân trọng văn hóa dân tộc.

6. Hạt giống trung thực

- Bài học: Trung thực là đức tính quý giá và luôn được đền đáp xứng đáng.

7. Cậu bé và bó đũa

- Bài học: Đoàn kết tạo nên sức mạnh, gia đình và bạn bè cần yêu thương nhau.

8. Sự tích trái dưa hấu (Mai An Tiêm)

- Bài học: Chăm chỉ, kiên trì và không ngại khó khăn sẽ dẫn đến thành công.

9. Chú bé chăn cừu và con sói

- Bài học: Không nên nói dối, vì khi cần sự giúp đỡ, sẽ không ai tin mình nữa.

10. Cậu bé và những ngôi sao trên bãi biển

- Bài học: Một hành động nhỏ cũng có thể tạo ra sự khác biệt lớn.


Câu 39:

07/03/2025

Viết vào phiếu sách:

Tên bài đọc, tác giả bài đọc và tình cảm, cảm xúc của em về bài đọc (hoặc sự việc, nhân vật, hình ảnh, câu văn, câu thơ trong bài đọc).

Xem đáp án

* Đáp án:

- Tên bài thơ: Trẻ em như búp trên cành

- Tác giả: Nguyễn Đình Hưng

- Tình cảm của em: đọc xong bài thơ em thấy mình có trách nhiệm hơn đối với chính bản thân mình, gia đình và to lớn hơn là đất nước.

* Kiến thức mở rộng:

MỘT SỐ CÂU CHUYỆN THAM KHẢO

Dưới đây là một số câu chuyện hay nói về trẻ em mà học sinh lớp 5 có thể tham khảo:

1. Tấm Cám

- Bài học: Ở hiền gặp lành, người tốt sẽ được đền đáp xứng đáng.

2. Sự tích cây vú sữa

- Bài học: Tình mẫu tử thiêng liêng, hãy biết yêu thương và hiếu thảo với cha mẹ.

3. Cậu bé thông minh

- Bài học: Trí thông minh và sự nhanh trí giúp con người vượt qua khó khăn.

4. Cô bé bán diêm

- Bài học: Đồng cảm với những người có hoàn cảnh khó khăn và trân trọng cuộc sống.

5. Sự tích bánh chưng, bánh dày

- Bài học: Hiếu thảo với cha mẹ, biết ơn tổ tiên và trân trọng văn hóa dân tộc.

6. Hạt giống trung thực

- Bài học: Trung thực là đức tính quý giá và luôn được đền đáp xứng đáng.

7. Cậu bé và bó đũa

- Bài học: Đoàn kết tạo nên sức mạnh, gia đình và bạn bè cần yêu thương nhau.

8. Sự tích trái dưa hấu (Mai An Tiêm)

- Bài học: Chăm chỉ, kiên trì và không ngại khó khăn sẽ dẫn đến thành công.

9. Chú bé chăn cừu và con sói

- Bài học: Không nên nói dối, vì khi cần sự giúp đỡ, sẽ không ai tin mình nữa.

10. Cậu bé và những ngôi sao trên bãi biển

- Bài học: Một hành động nhỏ cũng có thể tạo ra sự khác biệt lớn.


Câu 40:

07/03/2025

Tìm đọc thêm ở nhà:

- 2 câu chuyện (hoặc 1 câu chuyện, 1 bài thơ) nói về trẻ em.

- 1 bài văn (1 bài báo) nói về quyền hoặc bổn phận của trẻ em.

Xem đáp án

* Đáp án:

Bài thơ: Trẻ em như búp trên cành

Trẻ sinh ra ở trên đời

Em thì sung sướng, em thời khổ đau

Như chồi mới nhú trên cây

Búp non dựa gốc biết đâu kén tìm

 

Trên đường phát triển lớn khôn

Cành, lá biết dồn dinh dưỡng bón chăm

Biết ngăn, bảo vệ cho mầm

Ăn đầy đủ chất, tinh thần an yên

 

Ngủ say, giấc ngủ thần tiên

Biết nghe sai, đúng ít phiền mẹ cha

Học từ gần đến nơi xa

Hành trang tri thức đơm hoa mỗi ngày

 

Là niềm mong ước xưa nay

Ngoan, tài như Bác nhắc ta đồng hành:

Trẻ em như búp trên cành

Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.

(Nguyễn Đình Hưng)

* Kiến thức mở rộng:

MỘT SỐ CÂU CHUYỆN THAM KHẢO

Dưới đây là một số câu chuyện hay nói về trẻ em mà học sinh lớp 5 có thể tham khảo:

1. Tấm Cám

- Bài học: Ở hiền gặp lành, người tốt sẽ được đền đáp xứng đáng.

2. Sự tích cây vú sữa

- Bài học: Tình mẫu tử thiêng liêng, hãy biết yêu thương và hiếu thảo với cha mẹ.

3. Cậu bé thông minh

- Bài học: Trí thông minh và sự nhanh trí giúp con người vượt qua khó khăn.

4. Cô bé bán diêm

- Bài học: Đồng cảm với những người có hoàn cảnh khó khăn và trân trọng cuộc sống.

5. Sự tích bánh chưng, bánh dày

- Bài học: Hiếu thảo với cha mẹ, biết ơn tổ tiên và trân trọng văn hóa dân tộc.

6. Hạt giống trung thực

- Bài học: Trung thực là đức tính quý giá và luôn được đền đáp xứng đáng.

7. Cậu bé và bó đũa

- Bài học: Đoàn kết tạo nên sức mạnh, gia đình và bạn bè cần yêu thương nhau.

8. Sự tích trái dưa hấu (Mai An Tiêm)

- Bài học: Chăm chỉ, kiên trì và không ngại khó khăn sẽ dẫn đến thành công.

9. Chú bé chăn cừu và con sói

- Bài học: Không nên nói dối, vì khi cần sự giúp đỡ, sẽ không ai tin mình nữa.

10. Cậu bé và những ngôi sao trên bãi biển

- Bài học: Một hành động nhỏ cũng có thể tạo ra sự khác biệt lớn.


Câu 41:

07/03/2025

Học sinh cần làm gì để xứng đáng với sự hi sinh của đồng bào, sự trông cậy của nước nhà và thực hiện lời căn dặn của Bác Hồ?

Xem đáp án

* Đáp án:

Để xứng đáng với sự hi sinh của đồng bào, sự trông cậy của nước nhà và thực hiện lời căn dặn của Bác Hồ học sinh cần:

- Luôn làm những điều tốt đẹp

- Không ngừng trau dồi kiến thức bản thân

- Rèn luyện toàn diện: đức, trí, thể, mỹ

- Tham gia các hoạt động tình nguyện

* Kiến thức mở rộng:

GIỚI THIỆU "THƯ GỬI CÁC CHÁU HỌC SINH " CỦA BÁC HỒ 

Bác Hồ viết "Thư gửi các học sinh" vào ngày 5/9/1945, nhân dịp khai giảng năm học đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Đây là một bức thư đầy tâm huyết, thể hiện tình cảm yêu thương của Bác đối với thế hệ trẻ và niềm tin vào tương lai của đất nước.

1. Hoàn cảnh sáng tác

- Ngày 2/9/1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chính thức ra đời. Tuy nhiên, đất nước còn nhiều khó khăn: chiến tranh chưa chấm dứt, nền giáo dục còn lạc hậu, nhiều trẻ em chưa được đến trường.

- Trong bối cảnh đó, Bác Hồ gửi thư tới các em học sinh, động viên các em cố gắng học tập để góp phần xây dựng nước nhà.

2. Nội dung chính

- Khẳng định ý nghĩa to lớn của ngày khai trường đầu tiên dưới chế độ mới.

- Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc học đối với tương lai cá nhân và sự phát triển của đất nước.

- Cổ vũ các em học sinh cố gắng rèn luyện đạo đức, chăm chỉ học tập để trở thành những công dân có ích.

3. Giá trị của văn bản

- Giá trị tư tưởng: Thể hiện tư tưởng yêu nước, đề cao vai trò của giáo dục trong công cuộc xây dựng đất nước.

- Giá trị nghệ thuật: Giọng điệu chân thành, gần gũi, cách diễn đạt giản dị nhưng sâu sắc.


Câu 42:

07/03/2025

Bức thư thể hiện tình cảm và sự tin cậy của Bác Hồ đối với thế hệ trẻ như thế nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Trong bức thư này, bằng tình cảm ruột thịt, coi mình như người anh lớn, Bác Hồ ân cần khuyên bảo, căn dặn và khích lệ học sinh phải cố gắng tu dưỡng đạo đức, chăm chỉ học hành với mục đích sau này đưa đất nước phát triển, sánh vai với cường quốc năm châu. Đặc biệt, Bác đã đặt niềm tin và hy vọng rất lớn vào khả năng và vai trò to lớn của các em học sinh trong công cuộc kiến thiết nước nhà.

* Kiến thức mở rộng:

GIỚI THIỆU "THƯ GỬI CÁC CHÁU HỌC SINH " CỦA BÁC HỒ 

Bác Hồ viết "Thư gửi các học sinh" vào ngày 5/9/1945, nhân dịp khai giảng năm học đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Đây là một bức thư đầy tâm huyết, thể hiện tình cảm yêu thương của Bác đối với thế hệ trẻ và niềm tin vào tương lai của đất nước.

1. Hoàn cảnh sáng tác

- Ngày 2/9/1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chính thức ra đời. Tuy nhiên, đất nước còn nhiều khó khăn: chiến tranh chưa chấm dứt, nền giáo dục còn lạc hậu, nhiều trẻ em chưa được đến trường.

- Trong bối cảnh đó, Bác Hồ gửi thư tới các em học sinh, động viên các em cố gắng học tập để góp phần xây dựng nước nhà.

2. Nội dung chính

- Khẳng định ý nghĩa to lớn của ngày khai trường đầu tiên dưới chế độ mới.

- Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc học đối với tương lai cá nhân và sự phát triển của đất nước.

- Cổ vũ các em học sinh cố gắng rèn luyện đạo đức, chăm chỉ học tập để trở thành những công dân có ích.

3. Giá trị của văn bản

- Giá trị tư tưởng: Thể hiện tư tưởng yêu nước, đề cao vai trò của giáo dục trong công cuộc xây dựng đất nước.

- Giá trị nghệ thuật: Giọng điệu chân thành, gần gũi, cách diễn đạt giản dị nhưng sâu sắc.


Câu 43:

07/03/2025

Những câu nào trong bức thư nói lên sự trông mong, chờ đợi của đất nước ở thế hệ trẻ?

Xem đáp án

* Đáp án:

Những câu trong bức thư nói lên sự trông mong, chờ đợi của đất nước ở thế hệ trẻ

- “Trong công cuộc kiến thiết đó, nước nhà trông mong chờ đợi ở các em rất nhiều.”

- “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em,…”

* Kiến thức mở rộng:

GIỚI THIỆU "THƯ GỬI CÁC CHÁU HỌC SINH " CỦA BÁC HỒ 

Bác Hồ viết "Thư gửi các học sinh" vào ngày 5/9/1945, nhân dịp khai giảng năm học đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Đây là một bức thư đầy tâm huyết, thể hiện tình cảm yêu thương của Bác đối với thế hệ trẻ và niềm tin vào tương lai của đất nước.

1. Hoàn cảnh sáng tác

- Ngày 2/9/1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chính thức ra đời. Tuy nhiên, đất nước còn nhiều khó khăn: chiến tranh chưa chấm dứt, nền giáo dục còn lạc hậu, nhiều trẻ em chưa được đến trường.

- Trong bối cảnh đó, Bác Hồ gửi thư tới các em học sinh, động viên các em cố gắng học tập để góp phần xây dựng nước nhà.

2. Nội dung chính

- Khẳng định ý nghĩa to lớn của ngày khai trường đầu tiên dưới chế độ mới.

- Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc học đối với tương lai cá nhân và sự phát triển của đất nước.

- Cổ vũ các em học sinh cố gắng rèn luyện đạo đức, chăm chỉ học tập để trở thành những công dân có ích.

3. Giá trị của văn bản

- Giá trị tư tưởng: Thể hiện tư tưởng yêu nước, đề cao vai trò của giáo dục trong công cuộc xây dựng đất nước.

- Giá trị nghệ thuật: Giọng điệu chân thành, gần gũi, cách diễn đạt giản dị nhưng sâu sắc.


Câu 44:

07/03/2025

Vì sao tất cả học sinh đều vui mừng trong ngày khai trường đặc biệt đó?

Xem đáp án

* Đáp án:

Tất cả học sinh đều vui mừng trong ngày khai trường đặc biệt đó vì

- Được gặp lại thầy, gặp bạn sau mấy tháng nghỉ học, sau nhiều cuộc chuyển biến khác thường

- Được tiếp nhận một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam

* Kiến thức mở rộng:

GIỚI THIỆU "THƯ GỬI CÁC CHÁU HỌC SINH " CỦA BÁC HỒ 

Bác Hồ viết "Thư gửi các học sinh" vào ngày 5/9/1945, nhân dịp khai giảng năm học đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Đây là một bức thư đầy tâm huyết, thể hiện tình cảm yêu thương của Bác đối với thế hệ trẻ và niềm tin vào tương lai của đất nước.

1. Hoàn cảnh sáng tác

- Ngày 2/9/1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chính thức ra đời. Tuy nhiên, đất nước còn nhiều khó khăn: chiến tranh chưa chấm dứt, nền giáo dục còn lạc hậu, nhiều trẻ em chưa được đến trường.

- Trong bối cảnh đó, Bác Hồ gửi thư tới các em học sinh, động viên các em cố gắng học tập để góp phần xây dựng nước nhà.

2. Nội dung chính

- Khẳng định ý nghĩa to lớn của ngày khai trường đầu tiên dưới chế độ mới.

- Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc học đối với tương lai cá nhân và sự phát triển của đất nước.

- Cổ vũ các em học sinh cố gắng rèn luyện đạo đức, chăm chỉ học tập để trở thành những công dân có ích.

3. Giá trị của văn bản

- Giá trị tư tưởng: Thể hiện tư tưởng yêu nước, đề cao vai trò của giáo dục trong công cuộc xây dựng đất nước.

- Giá trị nghệ thuật: Giọng điệu chân thành, gần gũi, cách diễn đạt giản dị nhưng sâu sắc.


Câu 45:

07/03/2025

 

Bài 1: Trẻ em như búp trên cành (trang 5) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

 

Bài 1: Trẻ em như búp trên cành (trang 5) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

 

Ngày khai trường năm 1945 có gì đặc biệt so với những ngày khai trường khác?

Xem đáp án

* Đáp án:

Ngày khai trường năm 1945 đặc biệt hơn so với những ngày khai trường khác vì đây là ngày khai trường đầu tiên ở nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

* Kiến thức mở rộng:

GIỚI THIỆU "THƯ GỬI CÁC CHÁU HỌC SINH " CỦA BÁC HỒ 

Bác Hồ viết "Thư gửi các học sinh" vào ngày 5/9/1945, nhân dịp khai giảng năm học đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Đây là một bức thư đầy tâm huyết, thể hiện tình cảm yêu thương của Bác đối với thế hệ trẻ và niềm tin vào tương lai của đất nước.

1. Hoàn cảnh sáng tác

- Ngày 2/9/1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chính thức ra đời. Tuy nhiên, đất nước còn nhiều khó khăn: chiến tranh chưa chấm dứt, nền giáo dục còn lạc hậu, nhiều trẻ em chưa được đến trường.

- Trong bối cảnh đó, Bác Hồ gửi thư tới các em học sinh, động viên các em cố gắng học tập để góp phần xây dựng nước nhà.

2. Nội dung chính

- Khẳng định ý nghĩa to lớn của ngày khai trường đầu tiên dưới chế độ mới.

- Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc học đối với tương lai cá nhân và sự phát triển của đất nước.

- Cổ vũ các em học sinh cố gắng rèn luyện đạo đức, chăm chỉ học tập để trở thành những công dân có ích.

3. Giá trị của văn bản

- Giá trị tư tưởng: Thể hiện tư tưởng yêu nước, đề cao vai trò của giáo dục trong công cuộc xây dựng đất nước.

- Giá trị nghệ thuật: Giọng điệu chân thành, gần gũi, cách diễn đạt giản dị nhưng sâu sắc.


Câu 46:

07/03/2025

 Em hiểu câu thơ trên muốn nói điều gì:

b, Với mọi người?

Xem đáp án

* Đáp án:

Câu thơ trên muốn nói

b, Với mọi người: trẻ em còn tinh khiết, người lớn phải biết nâng niu, quý trọng, tạo cho trẻ em một môi trường giáo dục tốt đẹp để trẻ em phát triển đúng hướng.

* Kiến thức mở rộng:

SO SÁNH

1. So sánh là gì?

   Trong tiếng Việt, so sánh là một trong các biện pháp tu từ phổ biến nhất, bên cạnh phép nhân hoá, ẩn dụ, hoán dụ, chơi chữ... So sánh được định nghĩa như sau: "So sánh là biện pháp dùng để đối chiếu hai sự vật, hiện tượng... với nhau. Trong đó các sự vật, hiện tượng này mặc dù khác nhau về tính chất nhưng lại có nét tương đồng ở cùng một khía cạnh nào đó.

Ví dụ: Tối như mực, Đen như gỗ mun, Nhát như thỏ đế, Chậm như sên...

2. Cấu tạo của phép so sánh

   Từ định nghĩa của biện pháp so sánh, chúng ta có thể thấy được cấu tạo của phép so sánh. Thông thường, mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm có:

Vế A (nêu tên sự vật, sự việc được so sánh)

Vế B (nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh với sự vật, sự việc được so sánh ở vế A)

Từ ngữ chỉ phương diện so sánh

Từ ngữ chỉ ý so sánh (Từ so sánh)

Ví dụ:

Công cha như núi ngất trời

Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông

Núi cao biển rộng mênh mông

Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi.

Trong đoạn ca dao trên, vế A là công cha, nghĩa mẹ được so sánh với vế B là núi ngất trời, nước ở ngoài biển đông bằng từ so sánh như. Công cha và nghĩa mẹ đều có sự tương đồng với núi ngất trời và nước ở ngoài biển Đông mênh mông rộng lớn cho thấy rằng ý nghĩa của cha mẹ là rất to lớn.

Hay một ví dụ khác:

Cày đồng đang buổi ban trưa

Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày

Ở đây, vế A là mồ hôi, vế B là mưa ruộng cày, từ so sánh như. Mồ hôi rơi nhiều như mưa ngoài ruộng cho thấy sự vất vả của công việc đồng áng.

Tuy nhiên, trên thực tế mô hình trên có thể thay đổi đi ít nhiều:

- Các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và từ ngữ chỉ ý so sánh (từ so sánh) có thể được lược bớt

- Vế B có thể đảo lên trước vế A.

Ví dụ:

Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất.

Như loài kiến, con người nên cố gắng chăm chỉ.


Câu 47:

07/03/2025

 Em hiểu câu thơ trên muốn nói điều gì:

a, Với trẻ em?

Xem đáp án

* Đáp án:

Câu thơ trên muốn nói

a, Với trẻ em: trẻ em là mầm non tương lai của đất nước, các em cần chăm lo sức khỏe, chăm chỉ học hành để thành tài, phụng sự Tổ quốc

* Kiến thức mở rộng:

SO SÁNH

1. So sánh là gì?

   Trong tiếng Việt, so sánh là một trong các biện pháp tu từ phổ biến nhất, bên cạnh phép nhân hoá, ẩn dụ, hoán dụ, chơi chữ... So sánh được định nghĩa như sau: "So sánh là biện pháp dùng để đối chiếu hai sự vật, hiện tượng... với nhau. Trong đó các sự vật, hiện tượng này mặc dù khác nhau về tính chất nhưng lại có nét tương đồng ở cùng một khía cạnh nào đó.

Ví dụ: Tối như mực, Đen như gỗ mun, Nhát như thỏ đế, Chậm như sên...

2. Cấu tạo của phép so sánh

   Từ định nghĩa của biện pháp so sánh, chúng ta có thể thấy được cấu tạo của phép so sánh. Thông thường, mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm có:

Vế A (nêu tên sự vật, sự việc được so sánh)

Vế B (nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh với sự vật, sự việc được so sánh ở vế A)

Từ ngữ chỉ phương diện so sánh

Từ ngữ chỉ ý so sánh (Từ so sánh)

Ví dụ:

Công cha như núi ngất trời

Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông

Núi cao biển rộng mênh mông

Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi.

Trong đoạn ca dao trên, vế A là công cha, nghĩa mẹ được so sánh với vế B là núi ngất trời, nước ở ngoài biển đông bằng từ so sánh như. Công cha và nghĩa mẹ đều có sự tương đồng với núi ngất trời và nước ở ngoài biển Đông mênh mông rộng lớn cho thấy rằng ý nghĩa của cha mẹ là rất to lớn.

Hay một ví dụ khác:

Cày đồng đang buổi ban trưa

Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày

Ở đây, vế A là mồ hôi, vế B là mưa ruộng cày, từ so sánh như. Mồ hôi rơi nhiều như mưa ngoài ruộng cho thấy sự vất vả của công việc đồng áng.

Tuy nhiên, trên thực tế mô hình trên có thể thay đổi đi ít nhiều:

- Các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và từ ngữ chỉ ý so sánh (từ so sánh) có thể được lược bớt

- Vế B có thể đảo lên trước vế A.

Ví dụ:

Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất.

Như loài kiến, con người nên cố gắng chăm chỉ.


Câu 48:

07/03/2025

Tìm hình ảnh so sánh trong câu thơ dưới đây. Em có cảm nghĩ gì về hình ảnh so sánh đó?

Trẻ em như búp trên cành

Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.

Hồ Chí Minh

Bài 1: Trẻ em như búp trên cành (trang 5) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Xem đáp án

* Đáp án:

- Hình ảnh so sánh trong câu thơ: Trẻ em với búp trên cành

- Hình ảnh so sánh gợi cho em:

+ Trẻ em được ví như mầm non, tương lai của đất nước

+ Để trẻ em được phát triển thì cần có một môi trường giáo dục tốt đẹp như búp trên cành thì cần nơi đất tốt để có chất dinh dưỡng, để quang hợp

* Kiến thức mở rộng:

SO SÁNH

1. So sánh là gì?

   Trong tiếng Việt, so sánh là một trong các biện pháp tu từ phổ biến nhất, bên cạnh phép nhân hoá, ẩn dụ, hoán dụ, chơi chữ... So sánh được định nghĩa như sau: "So sánh là biện pháp dùng để đối chiếu hai sự vật, hiện tượng... với nhau. Trong đó các sự vật, hiện tượng này mặc dù khác nhau về tính chất nhưng lại có nét tương đồng ở cùng một khía cạnh nào đó.

Ví dụ: Tối như mực, Đen như gỗ mun, Nhát như thỏ đế, Chậm như sên...

2. Cấu tạo của phép so sánh

   Từ định nghĩa của biện pháp so sánh, chúng ta có thể thấy được cấu tạo của phép so sánh. Thông thường, mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm có:

Vế A (nêu tên sự vật, sự việc được so sánh)

Vế B (nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh với sự vật, sự việc được so sánh ở vế A)

Từ ngữ chỉ phương diện so sánh

Từ ngữ chỉ ý so sánh (Từ so sánh)

Ví dụ:

Công cha như núi ngất trời

Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông

Núi cao biển rộng mênh mông

Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi.

Trong đoạn ca dao trên, vế A là công cha, nghĩa mẹ được so sánh với vế B là núi ngất trời, nước ở ngoài biển đông bằng từ so sánh như. Công cha và nghĩa mẹ đều có sự tương đồng với núi ngất trời và nước ở ngoài biển Đông mênh mông rộng lớn cho thấy rằng ý nghĩa của cha mẹ là rất to lớn.

Hay một ví dụ khác:

Cày đồng đang buổi ban trưa

Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày

Ở đây, vế A là mồ hôi, vế B là mưa ruộng cày, từ so sánh như. Mồ hôi rơi nhiều như mưa ngoài ruộng cho thấy sự vất vả của công việc đồng áng.

Tuy nhiên, trên thực tế mô hình trên có thể thay đổi đi ít nhiều:

- Các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và từ ngữ chỉ ý so sánh (từ so sánh) có thể được lược bớt

- Vế B có thể đảo lên trước vế A.

Ví dụ:

Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất.

Như loài kiến, con người nên cố gắng chăm chỉ.


Câu 49:

07/03/2025

Viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một bài thơ ca ngợi tình cảm gia đình.

Xem đáp án

* Đáp án:

Trong các bài thơ em đã đọc, em thích nhất là bài thơ “Ngưỡng cửa” của nhà thơ Vũ Quần Phương. Đây là một bài thơ rất hay và ý nghĩa. Ngưỡng cửa chính là sự quen thuộc đối với mỗi con người. Khi còn là tấm bé ngưỡng cửa xuất hiện từ khi chúng ta có mặt trên đời từ lúc còn chập chững bước đi đến khi chúng ta có thể đứng vững trên đôi chân của mình. Ngưỡng cửa cũng là nơi chứng kiến hình ảnh bố mẹ lam lũ vất vả để có thể lo cho cuộc sống của chúng ta. Cũng tại ngưỡng cửa là nơi mỗi buổi chiều chúng ta thường chơi cùng bạn bè. ngưỡng cửa cũng đã chứng kiến những bước chân đầu tiên của ta khi đi học, đến với chân trời tri thức, một cánh cổng rộng lớn đang chờ và dù sau này có đi đâu thì nơi đó vẫn có ngưỡng cửa có những người thân yêu luôn chờ đón giang rộng vòng tay yêu thương đối với chúng ta. Dù thế giới ngoài kia có đối xử với chúng ta như thế nào thì gia đình luôn là thứ quý giá nhất. Qua bài thơ nhà thơ muốn gửi gắm với mỗi chúng ta về những kỉ niệm của tuổi thơ, về quê hương bên gia đình bên tiếng cười thân yêu nhất. Đó là nơi cội nguồn nuôi dưỡng tính cách tâm hồn của mỗi con người từ đó gửi gắm một thông điệp chúng ta phải biết trân trọng yêu quý bố mẹ gia đình của mình.

* Kiến thức mở rộng:

ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM,CẢM XÚC

Để viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện, bạn có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu ngắn gọn về câu chuyện

- Nêu tên câu chuyện và tác giả (nếu có).

- Tóm tắt ngắn gọn nội dung hoặc chi tiết quan trọng làm bạn xúc động.

2. Thể hiện cảm xúc cá nhân

- Cảm xúc của bạn khi đọc câu chuyện: vui, buồn, xúc động, bất ngờ, tiếc nuối…

- Những nhân vật hoặc tình huống nào khiến bạn ấn tượng nhất.

- Bạn có thể liên hệ với bản thân hoặc thực tế cuộc sống.

3. Kết luận

- Nêu suy nghĩ chung về câu chuyện.

- Bài học rút ra hoặc giá trị mà câu chuyện mang lại.


Câu 50:

07/03/2025

Viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật trong cuốn sách em đã đọc hoặc bộ phim hoạt hình em đã xem.

Xem đáp án

* Đáp án:

Cuốn sách truyện Kim Đồng của Nhà xuất bản trẻ viết về người anh hùng - chú chim liên lạc nhỏ anh hùng, bất khuất của cách mạng Việt Nam là một cuốn sách để lại nhiều ấn tượng trong tâm trí em. Mở đầu cuốn truyện, anh Kim Đồng hiện ra trong suy nghĩ của em với dáng người gầy, nhanh nhẹn, hoạt bát. Anh thường dẫn cán bộ di chuyển trong rừng, đến căn cứ địa, về các xóm làng. Kim Đồng không mấy khi ngại khó với nhiệm vụ quan trọng này, thậm chí anh còn là người chủ động phát hiện ra địch trước, tìm cách để đánh lạc hướng địch nhìn ra cán bộ của mình. Ở Kim Đồng luôn có sự liều lĩnh, gan dạ ngay cả trong hành động và suy nghĩ. Một lần, anh thấy địch phục kích trong lùm cỏ, chờ bắt người đi trên đường về xóm – anh liền nghĩ cách chạy lao lên, băng qua suối rồi vào ngay rừng – làm vậy, địch sẽ bắn theo hoặc kêu lên, giúp cán bộ ta nghe thấy và lui đi trốn. Quả nhiên, khi thấy bóng người Kim Đồng, địch đuổi ráo riết và xả đạn về anh – một con người liều lĩnh và quyết đoán. Nhưng thật không may, anh bị đạn bắn trúng, hi sinh tại chỗ, gần bên bờ suối Lê-nin – lúc đó là buổi sáng ngày 15 tháng 2 năm 1943. Anh Kim Đồng là một tấm gương sáng chói cho đội viên Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh noi theo – tình yêu cách mạng và quyết tâm bảo vệ thành quả cách mạng, cho cán bộ bình an làm nhiệm vụ. Bản thân em là một người đội viên, luôn luôn tự hào và hạnh phúc khi nhắc đến tên anh Kim Đồng. Em sẽ cố gắng học tập, rèn luyện trở thành người đội viên ưu tú, chăm ngoan và dũng cảm, không ngại vượt khó khăn.

* Kiến thức mở rộng:

Cách viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật trong cuốn sách hoặc bộ phim hoạt hình 

Để viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật, em có thể làm theo bố cục sau:

1. Mở đầu: Giới thiệu nhân vật

- Nhân vật đó tên gì?

- Nhân vật xuất hiện trong bộ phim hoặc cuốn sách nào?

- Là nhân vật chính hay phụ?

2. Thân đoạn: Miêu tả và nêu đặc điểm nhân vật

- Ngoại hình: Hình dáng, màu sắc, trang phục (nếu có).

- Tính cách: Nhân vật tốt bụng, dũng cảm, hài hước hay thông minh?

- Hành động: Nhân vật thường làm gì trong phim/sách?

3. Kết đoạn: Cảm nghĩ của em về nhân vật

- Em có thích nhân vật này không? Vì sao?

- Nhân vật giúp em rút ra bài học gì?

 


Câu 51:

07/03/2025

Viết một câu về chim di cư, trong câu có sử dụng 1 kết từ.

Xem đáp án

* Đáp án:

Chim di cư và các loài động vật di cư nói chung đều rất thông minh – tự mình định hướng nhờ vào những vị trí chúng trông thấy.

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 52:

07/03/2025

Có thể dùng từ ngữ nào để thay thế cho từ nhà trong câu dưới đây?

 

Nhờ có những kĩ năng đặc biệt trong việc tìm đường như vậy, các loài chim dù di cư rất xa vẫn quay trở về đúng “nhà” của mình.

Xem đáp án

* Đáp án:

Để thay thế cho từ nhà trong câu dưới, có thể dùng từ ngữ: chỗ ở; nơi ở; tổ.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐỒNG NGHĨA

a. Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.

Ví dụ: huyền, mun, đen, mực,….

b. Phân loại từ đồng nghĩa: 

Có 2 loại từ đồng nghĩa, gồm:

- Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.

 

Ví dụ: xe lửa - tàu hỏa, con lợn - con heo,…

- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động

Ví dụ: chết, hi sinh, toi mạng, ra đi,…

c. Ví dụ 

- Từ đồng nghĩa với anh hùng là: anh dũng, cam đảm, can trường, dũng cảm, gan dạ, gan góc, gan lì, …

- Từ đồng nghĩa với ác là: ác độc, hung ác, tàn nhẫn,… 

- Từ đồng nghĩa với ăn là: xơi, chén, hốc,… 

- Từ đồng nghĩa với ẩm là: ẩm thấp, ẩm mốc, ẩm ướt,… 

- Từ đồng nghĩa với ân cần là: đon đả, nhiệt tình, niềm nở, quan tâm, thân mật, vồ vập, vồn vã, …

- Từ đồng nghĩa với ba là: cha, bố, tía, …

- Từ đồng nghĩa với bảo vệ là: ngăn cản, che chở, che chắn, phòng vệ, giữ gìn,… 

- Từ đồng nghĩa với biết ơn là: nhớ ơn,mang ơn, đội ơn, hàm ơn, lễ phép, vâng lời,…

- Từ đồng nghĩa với béo là: mập, bự, đầy đặn, béo phì, to, ….

- Từ đồng nghĩa với biếng nhác là: lười, lười nhác, lười biếng, …

- Từ đồng nghĩa với chăm chỉ là: siêng năng, cần cù, chuyên cần, chịu khó, tần tảo,…

- Từ đồng nghĩa với can đảm là: dũng cảm, gan dạ, anh dũng, quả cảm, …

- Từ đồng nghĩa với cao là: cao, cao kều, cao ngất, …

- Từ đồng nghĩa với dũng cảm là: can đảm, gan góc, gan dạ, gan trường, …

- Từ đồng nghĩa với đoàn kết là: đùm bọc, bao bọc, cùng nhau, chung sức, …

- Từ đồng nghĩa với êm ả là: yên ả, êm đềm, dịu dàng, …

- Từ đồng nghĩa với giữ gìn là: bảo vệ, bảo quản, che chở, che chắn,…

- Từ đồng nghĩa với giản dị là: đơn sơ, mộc mạc, đơn giản, tự nhiên, khiêm tốn, bình thường,… 

- Từ đồng nghĩa với gọn gàng là: gọn ghẽ, gọn, gọn nhẹ, …

- Từ đồng nghĩa với gan dạ là: can đảm, dũng cảm, gan góc,…

- Từ đồng nghĩa với hạnh phúc là: sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện…

- Từ đồng nghĩa với hòa bình là: yên bình, thanh bình, thái bình, yên ổn, bình yên,… 

- Từ đồng nghĩa với hiền lành là: ngoan hiền, hiền từ, hiền hậu, nhân hậu, …   

- Từ đồng nghĩa với háo hức là: náo nức, nô nức, nao nức, …

- Từ đồng nghĩa với im lặng là: tĩnh lặng, lặng im, yên ắng, … 

- Từ đồng nghĩa với kiên trì là: vững vàng, bền chí, …

- Từ đồng nghĩa với khó khăn là: cơ cực, khốn khó, khổ cực, cực khổ, …

- Từ đồng nghĩa với khiêm tốn là: thật thà, khiêng nhường, …

- Từ đồng nghĩa với lạc quan là: vô tư, tự tin,… 

- Từ đồng nghĩa với lười biếng là: lười nhác, lười, biếng nhác,… 

- Từ đồng nghĩa với mạnh mẽ là: mạnh, khỏe mạnh, khỏe khoắn, hùng dũng, … 

- Từ đồng nghĩa với mềm mại là: mềm dẻo, mềm mỏng,… 

- Từ đồng nghĩa với mãnh liệt là: kịch liệt, dữ dội, say đắm,… 

- Từ đồng nghĩa với mênh mông là: bao la, bát ngát, mênh mang, thênh thang, rộng lớn …  

- Từ đồng nghĩa với nhanh nhẹn là: nhanh chóng, tháo vát, mau lẹ, …   

- Từ đồng nghĩa với nhân hậu là: nhân từ, khoan dung, bao dung, nhân đức, tốt bụng, 

- Từ đồng nghĩa với nhà thơ là: thi sĩ, thi nhân, … 

- Từ đồng nghĩa với oai vệ là: bệ vệ, trang nghiêm, đường bệ, …  

- Từ đồng nghĩa với ô nhiễm là: độc hại, nhiễm độc, nhiễm bẩn, dơ bẩn, ô uế, bẩn thỉu, …. 

- Từ đồng nghĩa với phá hoại là: tàn phá, phá hủy, phá phách, … 

- Từ đồng nghĩa với phúc hậu là: nhân từ, nhân hậu, phúc đức, …  

- Từ đồng nghĩa với quyết tâm là: kiên quyết, quyết liệt, nhất quyết, quyết đoán, quyết chí,…   

- Từ đồng nghĩa với rực rỡ là: rạng rỡ, tươi sáng, sáng chói, chói lòa, ….

- Từ đồng nghĩa với rộng rãi là: bao la, bát ngát, mênh mông, … 

- Từ đồng nghĩa với siêng năng là: chăm chỉ, cần cù, chịu khó, … 

- Từ đồng nghĩa với sáng tạo là: sáng dạ, thông minh, cải tiến…. 

- Từ đồng nghĩa với thông minh là: sáng dạ, sáng tạo, khôn ngoan,… 

- Từ đồng nghĩa với trung thực là: thẳng thắn, ngay thẳng, thật thà, thành thật, thực tâm, thực lòng, bộc trực, chính trực, trung thực, … 

- Từ đồng nghĩa với um tùm là: rậm rạp, dày đặc, hoang dã, … 

- Từ đồng nghĩa với ước mơ là: ước muốn, ước ao, mong ước, mong muốn, ước nguyện,… 

- Từ đồng nghĩa với vắng vẻ là: vắng teo, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt, … 

- Từ đồng nghĩa với vàng hoe là: vàng tươi, vàng lịm, vàng ối, vàng úa, vàng chanh, … 

- Từ đồng nghĩa với xây dựng là: dựng xây, kiến thiết,… 

- Từ đồng nghĩa với xinh tươi là: xinh xinh, xinh xắn, xinh xẻo, xinh đẹp, tươi đẹp,đẹp đẽ, … 

- Từ đồng nghĩa với xanh tươi là: xanh xanh, xanh biếc, xanh lam, xanh ngắt, xanh rờn, xanh rì, …. 

- Từ đồng nghĩa với yêu thương là: thương yêu, quý mến, yêu dấu, thương mến, mến thướng,…

- Từ đồng nghĩa với yên bình là: thanh bình, yên ổn,… 


Câu 53:

07/03/2025

Dấu gạch ngang trong câu dưới đây được dùng để làm gì? Chọn đáp án đúng.

 

Các loại hoa trái, côn trùng, sâu bọ hoặc động vật cỡ nhỏ – “thực đơn" yêu thích của chim di cư – sẽ trở nên khan hiếm vào mùa đông.

Xem đáp án

* Đáp án đúng là: B

- Dấu gạch ngang trong câu dưới đây được dùng để đánh dấu bộ phận chú thích.

* Kiến thức mở rộng:

DẤU GẠCH NGANG

- Dấu gạch ngang, được viết là ( - ), là một dấu câu của Tiếng Việt. Dấu gạch ngang có nhiều tác dụng.

- Tác dụng:

Dấu gạch ngang  ( - ) dùng để đánh dấu:

    + Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :

- Cháu con ai ?

- Thưa ông, cháu là con ông Thư.

    + Phần chú thích.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phầnchú thích.

Một bữa Pa- xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Anh rón rén lại gần. Ông bố vẫn mải mê với những con số : Ông đang phải kiểm tra sổ sách.

    + Các ý trong một đoạn liệt kê.

- Ví dụ : Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.

Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:

- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.

- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt.

- Hằng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt.

- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.

- Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:

Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ được dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. Về độ dài, dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.

Dấu gạch ngang là dấu câu của tiếng Việt. Nó được dùng để:

  + Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;

  + Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;

  + Nối các từ nằm trong một liên danh.

Ví dụ:

+ Dấu gạch ngang:

Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối – thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và làm đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu.

(Đoàn Giỏi)

+ Dấu gạch nối:

Nhà thám hiểm Hao-ớt Lim-be trưởng đoàn thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh sau khi thăm động Phong Nha về đã phát biểu: Với kinh nghiệm của mười sáu năm thám hiểm hang động ở tổ chức nghiên cứu hang động mạnh nhất của Hoàng gia Anh, tôi khẳng định Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới.

(Trần Hoàng)

 


Câu 54:

07/03/2025

Những từ ngữ nào được dùng để đánh dấu việc trình bày các lí do chim di cư?

Xem đáp án

* Đáp án:

Những từ ngữ được dùng để đánh dấu việc trình bày các lí do chim di cư là: trước hết, thứ hai, một lí do nữa.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ NGỮ TRÌNH BÀY

Từ ngữ đánh dấu trình bày trong câu là những từ hoặc cụm từ giúp tổ chức, sắp xếp ý tưởng một cách rõ ràng, mạch lạc. Chúng thường được dùng để giới thiệu, liệt kê, bổ sung, nhấn mạnh hoặc kết luận một nội dung nào đó.

1: Một số loại từ ngữ đánh dấu trình bày phổ biến:

- Dùng để giới thiệu, mở đầu ý

Trước hết, đầu tiên, trước tiên, trước đây...

Ví dụ: Trước hết, chim di cư để tránh sự lạnh giá của mùa đông.

- Dùng để liệt kê, sắp xếp ý

+ Thứ nhất, thứ hai, thứ ba,...

+ Một là, hai là, ba là,...

Ví dụ: Thứ hai, chim di cư để tìm kiếm nguồn thức ăn dồi dào hơn.

- Dùng để bổ sung ý

Ngoài ra, hơn nữa, bên cạnh đó, không những... mà còn...

Ví dụ: Ngoài ra, chim còn di cư để sinh sản thuận lợi hơn.

- Dùng để nhấn mạnh

Đặc biệt, nhất là, quan trọng nhất, chính là,...

Ví dụ: Chính là nhờ khả năng quan sát Mặt Trời và các vì sao mà chim có thể định hướng tốt.

- Dùng để kết luận, tổng kết

Như vậy, tóm lại, nói chung, tổng kết lại,...


Câu 55:

07/03/2025

Lập sơ đồ cấu trúc bài đọc theo mô hình sau:

 

Tiết 6, 7 trang 162, 163, 164 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Chim di cư

Đoạn 1

Đoạn 2

Đoạn 3

Đặc tính của loài chim di cư là thường chuyển chỗ ở theo mùa, có đường bay cụ thể.

Vì sao chúng có tập tính di cư? Vì sao chúng có thể định hướng được đường bay?

Lí do thứ nhất: chim di cư để tránh sự lạnh giá của mùa đông.

 

Lí do thứ hai: chim di cư để đi theo chuỗi thức ăn của chúng.

 

Lí do thứ ba: chim di cư để tới nơi có tiết trời ấm áp sẽ giúp chim dễ dàng sinh sản và nuôi con.

Chim định hướng bằng cách quan sát vị trí Mặt trời và vì sao ban đêm.

Chúng có thể định hướng nhờ vào mốc lớn: bờ biển, dãy núi, đường cao tốc,…

 

* Kiến thức mở rộng:

GIỚI THIỆU VĂN BẢN CHIM DI CƯ

Văn bản trên cung cấp những thông tin thú vị về tập tính di cư của loài chim. Tác giả giải thích lý do vì sao nhiều loài chim như diều hâu, bồ nông, hải âu,… lại di chuyển theo mùa thay vì sống cố định. Nguyên nhân chính là để tránh lạnh giá, tìm kiếm nguồn thức ăn và thuận lợi cho việc sinh sản.

Bên cạnh đó, văn bản cũng đề cập đến khả năng định hướng của chim trong hành trình di cư. Dù không có la bàn hay GPS, chúng có thể dựa vào Mặt Trời, các vì sao, địa hình tự nhiên như bờ biển, dãy núi để xác định phương hướng. Chính nhờ những kỹ năng đặc biệt này mà chim có thể quay về đúng nơi ở của mình sau những chuyến di cư dài.

Văn bản không chỉ giúp người đọc hiểu thêm về thế giới tự nhiên mà còn làm nổi bật sự kỳ diệu trong tập tính sinh tồn của loài chim.


Câu 56:

07/03/2025

Trong câu “Như vậy, năng lượng, thức ăn và sự sinh sản chính là chìa khoá để các nhà khoa học giải mã hành vi thú vị này ở loài chim.”, hành vi thú vị này là hành vi nào? Chọn đáp án đúng.

Xem đáp án

* Đáp án đúng là :C

- Trong câu “Như vậy, năng lượng, thức ăn và sự sinh sản chính là chìa khoá để các nhà khoa học giải mã hành vi thú vị này ở loài chim.”, hành vi thú vị này là hành vi di cư

* Kiến thức mở rộng:

GIỚI THIỆU VĂN BẢN CHIM DI CƯ

Văn bản trên cung cấp những thông tin thú vị về tập tính di cư của loài chim. Tác giả giải thích lý do vì sao nhiều loài chim như diều hâu, bồ nông, hải âu,… lại di chuyển theo mùa thay vì sống cố định. Nguyên nhân chính là để tránh lạnh giá, tìm kiếm nguồn thức ăn và thuận lợi cho việc sinh sản.

Bên cạnh đó, văn bản cũng đề cập đến khả năng định hướng của chim trong hành trình di cư. Dù không có la bàn hay GPS, chúng có thể dựa vào Mặt Trời, các vì sao, địa hình tự nhiên như bờ biển, dãy núi để xác định phương hướng. Chính nhờ những kỹ năng đặc biệt này mà chim có thể quay về đúng nơi ở của mình sau những chuyến di cư dài.

Văn bản không chỉ giúp người đọc hiểu thêm về thế giới tự nhiên mà còn làm nổi bật sự kỳ diệu trong tập tính sinh tồn của loài chim.

 


Câu 57:

07/03/2025

Vì sao chim di cư bay rất xa nhưng vẫn tìm được đường về nhà?

Xem đáp án

* Đáp án:

Chim di cư bay rất xa nhưng vẫn tìm được đường về nhà vì: chúng có thể tự định hướng bằng cách quan sát vị trí của Mặt Trời vào ban ngày và các vì sao vào ban đêm; chúng có thể dựa vào những mốc lớn như bờ biển, dãy núi và thậm chí cả đường cao tốc,...

* Kiến thức mở rộng:

GIỚI THIỆU VĂN BẢN CHIM DI CƯ

Văn bản trên cung cấp những thông tin thú vị về tập tính di cư của loài chim. Tác giả giải thích lý do vì sao nhiều loài chim như diều hâu, bồ nông, hải âu,… lại di chuyển theo mùa thay vì sống cố định. Nguyên nhân chính là để tránh lạnh giá, tìm kiếm nguồn thức ăn và thuận lợi cho việc sinh sản.

Bên cạnh đó, văn bản cũng đề cập đến khả năng định hướng của chim trong hành trình di cư. Dù không có la bàn hay GPS, chúng có thể dựa vào Mặt Trời, các vì sao, địa hình tự nhiên như bờ biển, dãy núi để xác định phương hướng. Chính nhờ những kỹ năng đặc biệt này mà chim có thể quay về đúng nơi ở của mình sau những chuyến di cư dài.

Văn bản không chỉ giúp người đọc hiểu thêm về thế giới tự nhiên mà còn làm nổi bật sự kỳ diệu trong tập tính sinh tồn của loài chim.


Câu 58:

07/03/2025

Có mấy lí do khiến chim di cư? Đó là những lí do nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Có 3 lí do khiến chim di cư. Những lí do đó là:

– Lí do thứ nhất: chim di cư để tránh sự lạnh giá của mùa đông.

– Lí do thứ hai: chim di cư để đi theo chuỗi thức ăn của chúng.

– Lí do thứ ba: chim di cư để tới nơi có tiết trời ấm áp sẽ giúp chim dễ dàng sinh sản và nuôi con.

* Kiến thức mở rộng:

GIỚI THIỆU VĂN BẢN CHIM DI CƯ

Văn bản trên cung cấp những thông tin thú vị về tập tính di cư của loài chim. Tác giả giải thích lý do vì sao nhiều loài chim như diều hâu, bồ nông, hải âu,… lại di chuyển theo mùa thay vì sống cố định. Nguyên nhân chính là để tránh lạnh giá, tìm kiếm nguồn thức ăn và thuận lợi cho việc sinh sản.

Bên cạnh đó, văn bản cũng đề cập đến khả năng định hướng của chim trong hành trình di cư. Dù không có la bàn hay GPS, chúng có thể dựa vào Mặt Trời, các vì sao, địa hình tự nhiên như bờ biển, dãy núi để xác định phương hướng. Chính nhờ những kỹ năng đặc biệt này mà chim có thể quay về đúng nơi ở của mình sau những chuyến di cư dài.

Văn bản không chỉ giúp người đọc hiểu thêm về thế giới tự nhiên mà còn làm nổi bật sự kỳ diệu trong tập tính sinh tồn của loài chim.


Câu 59:

07/03/2025

Kể tên một số loài chim di cư.

Xem đáp án

* Đáp án:

Một số loài chim di cư: diều hâu, bồ nông, bồ câu, nhạn biển, hải âu,…

* Kiến thức mở rộng:

GIỚI THIỆU VĂN BẢN CHIM DI CƯ

Văn bản trên cung cấp những thông tin thú vị về tập tính di cư của loài chim. Tác giả giải thích lý do vì sao nhiều loài chim như diều hâu, bồ nông, hải âu,… lại di chuyển theo mùa thay vì sống cố định. Nguyên nhân chính là để tránh lạnh giá, tìm kiếm nguồn thức ăn và thuận lợi cho việc sinh sản.

Bên cạnh đó, văn bản cũng đề cập đến khả năng định hướng của chim trong hành trình di cư. Dù không có la bàn hay GPS, chúng có thể dựa vào Mặt Trời, các vì sao, địa hình tự nhiên như bờ biển, dãy núi để xác định phương hướng. Chính nhờ những kỹ năng đặc biệt này mà chim có thể quay về đúng nơi ở của mình sau những chuyến di cư dài.

Văn bản không chỉ giúp người đọc hiểu thêm về thế giới tự nhiên mà còn làm nổi bật sự kỳ diệu trong tập tính sinh tồn của loài chim.


Câu 60:

07/03/2025

Theo bài đọc, chim di cư có tập tính gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Theo bài đọc, chim di cư có tập tính thường di chuyển nơi ở đều đặn theo mùa và theo những đường bay cụ thể.

* Kiến thức mở rộng:

GIỚI THIỆU VĂN BẢN CHIM DI CƯ

Văn bản trên cung cấp những thông tin thú vị về tập tính di cư của loài chim. Tác giả giải thích lý do vì sao nhiều loài chim như diều hâu, bồ nông, hải âu,… lại di chuyển theo mùa thay vì sống cố định. Nguyên nhân chính là để tránh lạnh giá, tìm kiếm nguồn thức ăn và thuận lợi cho việc sinh sản.

Bên cạnh đó, văn bản cũng đề cập đến khả năng định hướng của chim trong hành trình di cư. Dù không có la bàn hay GPS, chúng có thể dựa vào Mặt Trời, các vì sao, địa hình tự nhiên như bờ biển, dãy núi để xác định phương hướng. Chính nhờ những kỹ năng đặc biệt này mà chim có thể quay về đúng nơi ở của mình sau những chuyến di cư dài.

Văn bản không chỉ giúp người đọc hiểu thêm về thế giới tự nhiên mà còn làm nổi bật sự kỳ diệu trong tập tính sinh tồn của loài chim.


Câu 61:

07/03/2025

 Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi.

Bố đứng nhìn biển cả

 

Bố đứng nhìn biển cả

Con xếp giấy thả diều

Bố trời chiều bóng ngả

Con sóng sớm bừng reo.

 

Chuyện bố bố con con

Dập dồn như lớp sóng

Biển bốn phía biển tròn

Diều bay trong gió lộng.

 

Bố dạy con hình học

Đo góc biển chân trời

Khi vừng dương mới mọc

Nhuộm tím màu xa khơi.

Ống nhòm theo biển dài

Thầy buồm lên thích quá!

Theo con nhìn tương lai

Khấp khởi mừng trong dạ.

 

Trên boong tàu gió mát

Trên biển cả sóng cồn

Diều con lên bát ngát

Tưởng mọc vừng trăng non.

(Huy Cận)

Tiết 6, 7 trang 162, 163, 164 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Câu thơ nào thể hiện niềm vui, sự tin tưởng của bố về tương lai con?

Xem đáp án

* Đáp án:

Câu thơ thể hiện niềm vui, sự tin tưởng của bố về tương lai con là:

Theo con nhìn tương lai

Khấp khởi mừng trong dạ.

* Kiến thức mở rộng:

GIỚI THIỆU VĂN BẢN BỐ ĐỪNG NHÌN BIỂN CẢ

Bài thơ "Bố đứng nhìn biển cả" của nhà thơ Huy Cận là một bức tranh thơ đầy cảm xúc về tình cha con giữa không gian bao la của biển cả. Qua hình ảnh hai cha con trên boong tàu, bài thơ khắc họa sự gắn kết ấm áp giữa họ: người cha say sưa dạy con về hình học, về biển trời, trong khi người con hồn nhiên thả diều, tưởng tượng về tương lai.

Bài thơ sử dụng hình ảnh biển cả rộng lớn, con diều bay cao và những con sóng vỗ dập dồn để thể hiện ước mơ, khát vọng vươn xa. Lời thơ nhẹ nhàng, giàu nhạc điệu, gợi lên không khí thanh bình nhưng cũng tràn đầy ý nghĩa về tình cảm gia đình và hành trình khám phá tri thức.

Qua bài thơ, tác giả không chỉ ca ngợi tình cha con thiêng liêng mà còn gửi gắm thông điệp về sự học hỏi, khám phá thế giới, hướng đến tương lai tươi sáng.


Câu 62:

07/03/2025

Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi.

Bố đứng nhìn biển cả

 

Bố đứng nhìn biển cả

Con xếp giấy thả diều

Bố trời chiều bóng ngả

Con sóng sớm bừng reo.

 

Chuyện bố bố con con

Dập dồn như lớp sóng

Biển bốn phía biển tròn

Diều bay trong gió lộng.

 

Bố dạy con hình học

Đo góc biển chân trời

Khi vừng dương mới mọc

Nhuộm tím màu xa khơi.

Ống nhòm theo biển dài

Thầy buồm lên thích quá!

Theo con nhìn tương lai

Khấp khởi mừng trong dạ.

 

Trên boong tàu gió mát

Trên biển cả sóng cồn

Diều con lên bát ngát

Tưởng mọc vừng trăng non.

(Huy Cận)

Tiết 6, 7 trang 162, 163, 164 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Khi ra biển cùng bố, người con thường làm những gì?

 

 

Xem đáp án

* Đáp án:

Khi ra biển cùng bố, người con thường xếp giấy thả diều, nói chuyện cùng với bố.

* Kiến thức mở rộng:

GIỚI THIỆU VĂN BẢN BỐ ĐỪNG NHÌN BIỂN CẢ

Bài thơ "Bố đứng nhìn biển cả" của nhà thơ Huy Cận là một bức tranh thơ đầy cảm xúc về tình cha con giữa không gian bao la của biển cả. Qua hình ảnh hai cha con trên boong tàu, bài thơ khắc họa sự gắn kết ấm áp giữa họ: người cha say sưa dạy con về hình học, về biển trời, trong khi người con hồn nhiên thả diều, tưởng tượng về tương lai.

Bài thơ sử dụng hình ảnh biển cả rộng lớn, con diều bay cao và những con sóng vỗ dập dồn để thể hiện ước mơ, khát vọng vươn xa. Lời thơ nhẹ nhàng, giàu nhạc điệu, gợi lên không khí thanh bình nhưng cũng tràn đầy ý nghĩa về tình cảm gia đình và hành trình khám phá tri thức.

Qua bài thơ, tác giả không chỉ ca ngợi tình cha con thiêng liêng mà còn gửi gắm thông điệp về sự học hỏi, khám phá thế giới, hướng đến tương lai tươi sáng.


Câu 63:

07/03/2025

Trao đổi với bạn để góp ý cho nhau rồi chỉnh sửa bài viết.

Xem đáp án

* Đáp án:

Em trao đổi với bạn để góp ý cho nhau rồi chỉnh sửa bài viết.

* Kiến thức mở rộng:

Dưới đây là một số cuốn sách viết về tấm gương học tập dành cho học sinh lớp 5 tham khảo:

1. Bác Hồ Kính Yêu – Tấm Gương Tự Học Sáng Ngời

- Cuốn sách kể về quá trình tự học không ngừng nghỉ của Chủ tịch Hồ Chí Minh, từ khi còn nhỏ đến lúc trở thành một lãnh tụ vĩ đại.

- Bác Hồ luôn ham học hỏi, đọc nhiều sách và biết nhiều thứ tiếng dù hoàn cảnh khó khăn.

- Sách giúp các bạn học sinh học theo đức tính chăm chỉ, tự giác trong học tập.

2. Tôi Tài Giỏi, Bạn Cũng Thế! – Adam Khoo

- Cuốn sách này kể về hành trình học tập của chính tác giả Adam Khoo – một cậu bé từng học rất kém nhưng đã thay đổi để trở thành một học sinh xuất sắc.

- Sách chia sẻ nhiều phương pháp học tập hiệu quả, dễ áp dụng cho học sinh.

3. Búp Sen Xanh – Sơn Tùng

- Cuốn sách viết về tuổi thơ của Bác Hồ, từ những ngày học chữ Hán, chữ Quốc ngữ đến khi đi tìm đường cứu nước.

- Qua cuốn sách, học sinh có thể học được sự kiên trì và tinh thần ham học của Người.

4. Vượt Lên Số Phận – Nguyễn Ngọc Ký

- Cuốn sách kể về cuộc đời của thầy Nguyễn Ngọc Ký – người bị liệt hai tay nhưng vẫn kiên trì luyện viết bằng chân để học tập và trở thành một nhà giáo ưu tú.

- Câu chuyện giúp học sinh có thêm động lực vượt qua khó khăn trong học tập.

5. Kể Chuyện Danh Nhân Thế Giới – Nhiều Tác Giả

- Sách tập hợp nhiều câu chuyện về những danh nhân như Albert Einstein, Thomas Edison, Bill Gates…

- Học sinh có thể học hỏi từ tinh thần tự học, sáng tạo của các vĩ nhân.


Câu 64:

07/03/2025

Viết đoạn văn giới thiệu về một nhân vật tài năng trong cuốn sách em đã đọc.

G:

Tên nhân vật,
tên cuốn sách

Tài năng của nhân vật

Cảm nghĩ của em về
nhân vật và cuốn sách

Xem đáp án

* Đáp án:

Cuốn sách truyện Sơn Tinh – Thuỷ Tinh là một trong những cuốn sách nói về tài năng hơn người của con người ngày xưa. Hai nhân vật Sơn Tinh, Thuỷ Tinh thi nhau tranh tài để cưới được Mị Nương con vua. Sơn Tinh với tài năng dời núi lấp biển, có sức mạnh vô song; Thuỷ Tinh với tài hô mưa gọi gió, chốc chốc lũ lụt dâng lên khắp nơi. Hai người thi đấu giành Mị Nương, người dâng nước, người xây non. Nước dâng cao làm nhân dân ngập lụt, thiệt hại vô cùng. Cuối cùng Sơn Tinh mới là người cưới được Mị Nương. Sơn Tinh vốn là người có lòng tốt, vị tha và khoan dung; trái ngược với Thuỷ Tinh có lòng tham, đố kị, hơn thua. Cuốn sách cho em biết về một truyền thuyết rất hay, vốn không có sức mạnh vô biên như vậy, nhưng lẽ sống, tính cách của mỗi người cho em những bài học quý giá, làm theo điều tốt, tránh điều xấu xa, ghen tức.

* Kiến thức mở rộng:

Dưới đây là một số cuốn sách viết về tấm gương học tập dành cho học sinh lớp 5 tham khảo:

1. Bác Hồ Kính Yêu – Tấm Gương Tự Học Sáng Ngời

- Cuốn sách kể về quá trình tự học không ngừng nghỉ của Chủ tịch Hồ Chí Minh, từ khi còn nhỏ đến lúc trở thành một lãnh tụ vĩ đại.

- Bác Hồ luôn ham học hỏi, đọc nhiều sách và biết nhiều thứ tiếng dù hoàn cảnh khó khăn.

- Sách giúp các bạn học sinh học theo đức tính chăm chỉ, tự giác trong học tập.

2. Tôi Tài Giỏi, Bạn Cũng Thế! – Adam Khoo

- Cuốn sách này kể về hành trình học tập của chính tác giả Adam Khoo – một cậu bé từng học rất kém nhưng đã thay đổi để trở thành một học sinh xuất sắc.

- Sách chia sẻ nhiều phương pháp học tập hiệu quả, dễ áp dụng cho học sinh.

3. Búp Sen Xanh – Sơn Tùng

- Cuốn sách viết về tuổi thơ của Bác Hồ, từ những ngày học chữ Hán, chữ Quốc ngữ đến khi đi tìm đường cứu nước.

- Qua cuốn sách, học sinh có thể học được sự kiên trì và tinh thần ham học của Người.

4. Vượt Lên Số Phận – Nguyễn Ngọc Ký

- Cuốn sách kể về cuộc đời của thầy Nguyễn Ngọc Ký – người bị liệt hai tay nhưng vẫn kiên trì luyện viết bằng chân để học tập và trở thành một nhà giáo ưu tú.

- Câu chuyện giúp học sinh có thêm động lực vượt qua khó khăn trong học tập.

5. Kể Chuyện Danh Nhân Thế Giới – Nhiều Tác Giả

- Sách tập hợp nhiều câu chuyện về những danh nhân như Albert Einstein, Thomas Edison, Bill Gates…

- Học sinh có thể học hỏi từ tinh thần tự học, sáng tạo của các vĩ nhân.


Câu 65:

07/03/2025

 Trao đổi với bạn về nội dung của cuốn sách viết về một tấm gương học tập.

G:

 

Tiết 5 trang 161, 162 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

– Tên cuốn sách: Học tấm gương làm việc và học tập suốt đời của chủ tịch Hồ Chí Minh.

– Nội dung cuốn sách: Viết về chủ tịch Hồ Chí Minh – những việc làm, những điều bác dặn, nhân cách và năng lực của Bác qua những hiểu biết, tự học, tự sáng tạo khắp năm châu.

– Cảm nghĩ của em: Em thật ngưỡng mộ Bác, em nghĩ mình còn trẻ và nhỏ, cần phải ra sức cố gắng hơn nữa để có được vốn kiến thức sâu rộng.

* Kiến thức mở rộng:

Dưới đây là một số cuốn sách viết về tấm gương học tập dành cho học sinh lớp 5 tham khảo:

1. Bác Hồ Kính Yêu – Tấm Gương Tự Học Sáng Ngời

- Cuốn sách kể về quá trình tự học không ngừng nghỉ của Chủ tịch Hồ Chí Minh, từ khi còn nhỏ đến lúc trở thành một lãnh tụ vĩ đại.

- Bác Hồ luôn ham học hỏi, đọc nhiều sách và biết nhiều thứ tiếng dù hoàn cảnh khó khăn.

- Sách giúp các bạn học sinh học theo đức tính chăm chỉ, tự giác trong học tập.

2. Tôi Tài Giỏi, Bạn Cũng Thế! – Adam Khoo

- Cuốn sách này kể về hành trình học tập của chính tác giả Adam Khoo – một cậu bé từng học rất kém nhưng đã thay đổi để trở thành một học sinh xuất sắc.

- Sách chia sẻ nhiều phương pháp học tập hiệu quả, dễ áp dụng cho học sinh.

3. Búp Sen Xanh – Sơn Tùng

- Cuốn sách viết về tuổi thơ của Bác Hồ, từ những ngày học chữ Hán, chữ Quốc ngữ đến khi đi tìm đường cứu nước.

- Qua cuốn sách, học sinh có thể học được sự kiên trì và tinh thần ham học của Người.

4. Vượt Lên Số Phận – Nguyễn Ngọc Ký

- Cuốn sách kể về cuộc đời của thầy Nguyễn Ngọc Ký – người bị liệt hai tay nhưng vẫn kiên trì luyện viết bằng chân để học tập và trở thành một nhà giáo ưu tú.

- Câu chuyện giúp học sinh có thêm động lực vượt qua khó khăn trong học tập.

5. Kể Chuyện Danh Nhân Thế Giới – Nhiều Tác Giả

- Sách tập hợp nhiều câu chuyện về những danh nhân như Albert Einstein, Thomas Edison, Bill Gates…

- Học sinh có thể học hỏi từ tinh thần tự học, sáng tạo của các vĩ nhân.


Câu 66:

07/03/2025

Trò chơi: Đặt câu với cặp kết từ nếu... thì... hoặc vì... nên...

 

Cách chơi: Chọn ra 2 nhóm thi với nhau, mỗi nhóm 4 – 5 bạn (nhóm nếu... thì... và nhóm vì... nên...). Các bạn trong mỗi nhóm luân phiên nhau đặt các vế câu chứa cặp kết từ của nhóm mình (theo mẫu). Trong 5 – 7 phút, nhóm nào tạo được nhiều câu nhất sẽ chiến thắng.

M:

 

Tiết 3, 4 trang 160, 161 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Dựa vào cách chơi, em và các bạn cùng tham gia chơi và đặt câu với các cặp kết từ nếu... thì... hoặc vì... nên...

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 67:

07/03/2025

Viết một đoạn văn ngắn (4 – 5 câu) nói về một cảnh vật mà em quan sát được, trong đó có sử dụng điệp từ, điệp ngữ.

Xem đáp án

* Đáp án:

Bình minh trên biển thật lung linh, khoáng đạt. Biển xanh, biển rộng, biển mát làm sao! Những đợt sóng vỗ vào bờ không ngơi nghỉ, đợt sóng nối nhau đuổi ngoài khơi xa, sóng gối nhau tấp vào bờ, thoả lấp những vết chân cát, những vỏ ốc, vỏ hến trắng tinh. Biển sớm nước lạnh và trong, đứng thẳng nhìn xuống nước, ta thấy những hạt cát như lửng lơ, treo giữa vùng nước tự do, dạt dào.

* Kiến thức mở rộng:

ĐIỆP TỪ- ĐIỆP NGỮ

1. Điệp ngữ là gì?

   Điệp ngữ hay còn gọi là điệp từ là một biện pháp nghệ thuật trong đó tác giả lặp lại một từ, một cụm từ hoặc toàn bộ câu với một dụng ý cụ thể nhằm tăng tính biểu cảm cho đoạn văn, bài thơ.

Sự lặp lại của các từ, các cụm từ hoặc câu gọi là điệp ngữ. Cũng có một cách để người ta lặp lại một mẫu câu nhiều lần trong cùng một đoạn văn, câu này được gọi là điệp cấu trúc cú pháp. Trong từng đoạn văn, thơ, việc sử dụng điệp từ được dùng với từng mục đích khác nhau. Tuy nhiên phải thể hiện được tình cảm, cảm xúc của tác giả.

2. Điệp từ là gì? Các loại điệp từ

   Điệp từ (hay còn được gọi là điệp từ) là một biện pháp tu từ trong văn học, theo đó người viết hay người nói sẽ lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm mục đích nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề, ý nghĩa muốn truyền tải đến người đọc hay người nghe.

Chẳng hạn ta có khổ thơ sau trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính của nhà thơ Phạm Tiến Duật:

“Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng

Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim

Thấy sao trời và đột ngột cánh chim

Như sa, như ùa vào buồng lái”

Có thể thấy, tác giả đã sử dụng biện pháp điệp từ, lặp lại từ “thấy” trong các câu thơ để nhấn mạnh hoạt động cũng như phong cảnh mà mình nhìn thấy.


Câu 68:

07/03/2025

Thực hiện các yêu cầu sau:

b. Việc sử dụng các điệp từ, điệp ngữ trên có tác dụng gì?

G:

Tiết 3, 4 trang 160, 161 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 

 

Xem đáp án

* Đáp án:

b. Việc sử dụng các điệp từ, điệp ngữ trên có tác dụng: nhấn mạnh vẻ đẹp rực rỡ của hoa phượng, khẳng định những suy nghĩ sai lầm về phượng là không đúng và giới thiệu về phượng cho người đọc, người nghe được biết.

* Kiến thức mở rộng:

ĐIỆP TỪ- ĐIỆP NGỮ

1. Điệp ngữ là gì?

   Điệp ngữ hay còn gọi là điệp từ là một biện pháp nghệ thuật trong đó tác giả lặp lại một từ, một cụm từ hoặc toàn bộ câu với một dụng ý cụ thể nhằm tăng tính biểu cảm cho đoạn văn, bài thơ.

Sự lặp lại của các từ, các cụm từ hoặc câu gọi là điệp ngữ. Cũng có một cách để người ta lặp lại một mẫu câu nhiều lần trong cùng một đoạn văn, câu này được gọi là điệp cấu trúc cú pháp. Trong từng đoạn văn, thơ, việc sử dụng điệp từ được dùng với từng mục đích khác nhau. Tuy nhiên phải thể hiện được tình cảm, cảm xúc của tác giả.

2. Điệp từ là gì? Các loại điệp từ

   Điệp từ (hay còn được gọi là điệp từ) là một biện pháp tu từ trong văn học, theo đó người viết hay người nói sẽ lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm mục đích nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề, ý nghĩa muốn truyền tải đến người đọc hay người nghe.

Chẳng hạn ta có khổ thơ sau trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính của nhà thơ Phạm Tiến Duật:

“Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng

Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim

Thấy sao trời và đột ngột cánh chim

Như sa, như ùa vào buồng lái”

Có thể thấy, tác giả đã sử dụng biện pháp điệp từ, lặp lại từ “thấy” trong các câu thơ để nhấn mạnh hoạt động cũng như phong cảnh mà mình nhìn thấy.


Câu 69:

07/03/2025

Thực hiện các yêu cầu sau:

a. Tìm các điệp từ, điệp ngữ được sử dụng trong đoạn trích dưới đây:

Phượng không phải là một đoá, không phải vài cành; phượng đây là cả một loạt, cả một vùng, cả một góc trời đỏ rực. Mỗi hoa chỉ là một phần tử của xã hội thắm tươi; người ta quên đoá hoa, chỉ nghĩ đến cây, đến hàng, đến những tán hoa lớn xoè ra như muôn ngàn con bướm thắm đậu khít nhau.

(Xuân Diệu)

Xem đáp án

* Đáp án:

a. Các điệp từ, điệp ngữ được sử dụng trong đoạn trích là:

– Điệp từ: phượng, đến.

– Điệp ngữ: không phải, cả một.

* Kiến thức mở rộng:

ĐIỆP TỪ- ĐIỆP NGỮ

1. Điệp ngữ là gì?

   Điệp ngữ hay còn gọi là điệp từ là một biện pháp nghệ thuật trong đó tác giả lặp lại một từ, một cụm từ hoặc toàn bộ câu với một dụng ý cụ thể nhằm tăng tính biểu cảm cho đoạn văn, bài thơ.

Sự lặp lại của các từ, các cụm từ hoặc câu gọi là điệp ngữ. Cũng có một cách để người ta lặp lại một mẫu câu nhiều lần trong cùng một đoạn văn, câu này được gọi là điệp cấu trúc cú pháp. Trong từng đoạn văn, thơ, việc sử dụng điệp từ được dùng với từng mục đích khác nhau. Tuy nhiên phải thể hiện được tình cảm, cảm xúc của tác giả.

2. Điệp từ là gì? Các loại điệp từ

   Điệp từ (hay còn được gọi là điệp từ) là một biện pháp tu từ trong văn học, theo đó người viết hay người nói sẽ lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm mục đích nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề, ý nghĩa muốn truyền tải đến người đọc hay người nghe.

Chẳng hạn ta có khổ thơ sau trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính của nhà thơ Phạm Tiến Duật:

“Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng

Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim

Thấy sao trời và đột ngột cánh chim

Như sa, như ùa vào buồng lái”

Có thể thấy, tác giả đã sử dụng biện pháp điệp từ, lặp lại từ “thấy” trong các câu thơ để nhấn mạnh hoạt động cũng như phong cảnh mà mình nhìn thấy.


Câu 70:

07/03/2025

Giải ô chữ: Ai giỏi tiếng Việt?

a. Tìm ô chữ hàng ngang.

Tiết 3, 4 trang 160, 161 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Tiết 3, 4 trang 160, 161 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

b. Đọc từ ngữ xuất hiện ở hàng dọc màu hồng.

Xem đáp án

* Đáp án:

a. Các ô chữ hàng ngang là:

(1) điệp từ

(2) kết từ

(3) đại từ

(4) gạch ngang

(5) động từ

(6) xưng hô

(7) nghi vấn

(8) đồng nghĩa

(9) thay thế

b. Từ ngữ xuất hiện ở hàng dọc màu hồng là: từ đa nghĩa

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.

 

Câu 71:

07/03/2025

 Đọc một bài dưới đây và nói lên cảm nghĩ của em về bài đọc đó.

 

Tiết 3, 4 trang 160, 161 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Em đọc bài Thư gửi các học sinh và có cảm nghĩ: Bác rất vui mừng vì Việt Nam có một nền giáo dục dân chủ, riêng Việt Nam. Bác rất thương yêu và lo lắng cho học sinh, sự nghiệp giáo dục nước nhà. Kì vọng của Bác với các em học sinh là rất lớn, phải học tập và giáo dục tốt, mới có thể đưa nước nhà tới con đường phát triển, sánh vai với các cường quốc thế giới.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH NÊU CẢM NGHĨ VỀ BÀI HỌC

1. Giới thiệu bài đọc

- Nêu tên bài đọc và tác giả (nếu có).

- Nói sơ lược về nội dung chính của bài đọc.

Ví dụ:
"Bài đọc 'Mẹ' đã giúp em hiểu rõ hơn về tình cảm thiêng liêng của người mẹ dành cho con. Bài viết kể về sự vất vả, hy sinh của mẹ và tình yêu thương vô bờ bến mà mẹ dành cho chúng ta."

2. Cảm nghĩ về bài đọc

- Nêu cảm xúc của em: Em thấy bài đọc hay, xúc động, thú vị hay ý nghĩa như thế nào?

- Ấn tượng với chi tiết nào: Em thích hoặc nhớ nhất câu chuyện, hình ảnh nào trong bài? Vì sao?

- Bài học rút ra: Bài đọc giúp em hiểu thêm điều gì về cuộc sống, con người hay thiên nhiên?

Ví dụ:
"Khi đọc bài, em cảm thấy rất xúc động trước tình cảm của mẹ. Em đặc biệt ấn tượng với đoạn miêu tả đôi bàn tay mẹ chai sạn vì làm việc vất vả. Điều này làm em hiểu rằng mẹ đã hy sinh rất nhiều cho con cái. Bài đọc giúp em biết trân trọng mẹ hơn và nhắc nhở em phải luôn yêu thương, hiếu thảo với mẹ."

3. Kết bài

- Khẳng định lại cảm nghĩ chung của em về bài đọc.

- Nêu mong muốn hoặc suy nghĩ của em sau khi đọc bài.


Câu 72:

07/03/2025

Đọc câu chuyện dưới đây và thực hiện yêu cầu.

Chú mèo con nói nhiều

Mèo con mắc bệnh nói nhiều. Mẹ chú khuyên:

– Con đừng ồn ào như vậy. Phải nói ít thì mới bắt được chuột.

Con sẽ bắt chuột cho mẹ xem. – Mèo con đáp.

Mèo con đặt một mẩu bánh trước cửa hang chuột, rồi nấp bên cạnh đợi chuột ra. Thấy bác ngỗng đi qua, nó liền liến thoắng:

– Bác ngỗng ơi, cháu đang bắt chuột đây.

Thấy cô vịt xuất hiện, mèo con lại đon đả:

– Cháu chào cô. Cháu đang rình chuột.

Thấy anh gà trống đi lại trong sân, mèo con gọi ầm ĩ:

– Anh nhìn xem! Em đang bắt chuột nè!

Đàn chuột trong hang nghe rõ mồn một. Chúng cười khúc khích. Chuột đầu đàn nói: “Hôm nay, chúng ta đừng ra ngoài tìm thức ăn nữa. Hãy nghỉ ngơi, hát múa cả ngày”.

Và thế là mèo con rình suốt một ngày trời cũng chẳng có kết quả gì.

(Theo Truyện kể cho bé hằng đêm)

Tiết 1, 2 trang 158, 159 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

b. Tìm từ dùng để xưng hô trong câu dưới đây và cho biết từ đó chỉ ai?

Hôm nay, chúng ta đừng ra ngoài tìm thức ăn nữa.

Xem đáp án

* Đáp án:

b. Trong câu: “Hôm nay, chúng ta đừng ra ngoài tìm thức ăn nữa.”, từ dùng để xưng hô là chúng ta. Từ này dùng để chỉ chuột đầu đàn và cả đàn chuột.

* Kiến thức mở rộng:

ĐẠI TỪ XƯNG HÔ

Đại từ xưng hô là một phần quan trọng trong ngôn ngữ để xác định mối quan hệ và tôn trọng giữa người nói và người nghe trong quá trình giao tiếp. Trước khi tìm hiểu về đại từ xưng hô, hãy khái quát về đại từ nói chung. Đại từ là một loại từ được sử dụng để thay thế cho danh từ, tính từ, động từ, cụm danh từ, cụm tính từ hoặc cụm động từ trong câu, nhằm tránh sự lặp lại của các từ ngữ đó. Đại từ có chức năng làm chủ ngữ, vị ngữ hoặc phụ ngữ trong câu, tùy thuộc vào vị trí và vai trò của từ trong ngữ cảnh câu.

Trong tiếng Việt, đại từ xưng hô có thể được phân thành ba ngôi, bao gồm ngôi thứ nhất (người nói), ngôi thứ hai (người nghe) và ngôi thứ ba (người được nói tới). Với mỗi ngôi, có các dạng xưng hô khác nhau. Các ví dụ về đại từ xưng hô:

- Ngôi thứ nhất (người nói): tôi, chúng tôi, ta, chúng ta. Ví dụ: Tôi không đi học nữa. Chúng tôi đều là bạn.

- Ngôi thứ hai (người nghe): bạn, mày, chúng mày. Ví dụ: Bạn có điều gì muốn nói không? Mày đã làm xong bài tập chưa?

- Ngôi thứ ba (người được nói tới): nó, chúng nó. Ví dụ: Nó có một bộ lông mềm mại. Chúng nó đã đến đích.

Ngoài ra, trong tiếng Việt, còn có thêm sử dụng các danh từ để xưng hô nhằm thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính của người được nhắc tới. Các danh từ này bao gồm ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy, bạn và nhiều danh từ khác.

- Khi sử dụng đại từ xưng hô, cần chú ý lựa chọn từ ngữ phù hợp để thể hiện sự lịch sự và phản ánh đúng mối quan hệ giữa người nói và người nghe hoặc người được nhắc tới.

- Khi xưng hô với người lớn tuổi hơn, ta sử dụng các từ như "em", "cháu" để xưng hô với người đó.

Qua đó, đại từ xưng hô giúp chúng ta thể hiện sự tôn trọng và tạo mối quan hệ xã giao tốt trong giao tiếp hàng ngày.


Câu 73:

07/03/2025

Đọc câu chuyện dưới đây và thực hiện yêu cầu.

Chú mèo con nói nhiều

Mèo con mắc bệnh nói nhiều. Mẹ chú khuyên:

– Con đừng ồn ào như vậy. Phải nói ít thì mới bắt được chuột.

Con sẽ bắt chuột cho mẹ xem. – Mèo con đáp.

Mèo con đặt một mẩu bánh trước cửa hang chuột, rồi nấp bên cạnh đợi chuột ra. Thấy bác ngỗng đi qua, nó liền liến thoắng:

– Bác ngỗng ơi, cháu đang bắt chuột đây.

Thấy cô vịt xuất hiện, mèo con lại đon đả:

– Cháu chào cô. Cháu đang rình chuột.

Thấy anh gà trống đi lại trong sân, mèo con gọi ầm ĩ:

– Anh nhìn xem! Em đang bắt chuột nè!

Đàn chuột trong hang nghe rõ mồn một. Chúng cười khúc khích. Chuột đầu đàn nói: “Hôm nay, chúng ta đừng ra ngoài tìm thức ăn nữa. Hãy nghỉ ngơi, hát múa cả ngày”.

Và thế là mèo con rình suốt một ngày trời cũng chẳng có kết quả gì.

(Theo Truyện kể cho bé hằng đêm)

Tiết 1, 2 trang 158, 159 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

a. Tìm từ ngữ dùng để xưng hô của mèo con.

 

Tiết 1, 2 trang 158, 159 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Mèo con

Với mèo mẹ

Với ngỗng

Với vịt

Với gà trống

Tự chỉ mình

Con

Cháu

Cháu

Em

Chỉ người nghe

Mẹ

Bác

Anh

 

* Kiến thức mở rộng:

ĐẠI TỪ XƯNG HÔ

Đại từ xưng hô là một phần quan trọng trong ngôn ngữ để xác định mối quan hệ và tôn trọng giữa người nói và người nghe trong quá trình giao tiếp. Trước khi tìm hiểu về đại từ xưng hô, hãy khái quát về đại từ nói chung. Đại từ là một loại từ được sử dụng để thay thế cho danh từ, tính từ, động từ, cụm danh từ, cụm tính từ hoặc cụm động từ trong câu, nhằm tránh sự lặp lại của các từ ngữ đó. Đại từ có chức năng làm chủ ngữ, vị ngữ hoặc phụ ngữ trong câu, tùy thuộc vào vị trí và vai trò của từ trong ngữ cảnh câu.

Trong tiếng Việt, đại từ xưng hô có thể được phân thành ba ngôi, bao gồm ngôi thứ nhất (người nói), ngôi thứ hai (người nghe) và ngôi thứ ba (người được nói tới). Với mỗi ngôi, có các dạng xưng hô khác nhau. Các ví dụ về đại từ xưng hô:

- Ngôi thứ nhất (người nói): tôi, chúng tôi, ta, chúng ta. Ví dụ: Tôi không đi học nữa. Chúng tôi đều là bạn.

- Ngôi thứ hai (người nghe): bạn, mày, chúng mày. Ví dụ: Bạn có điều gì muốn nói không? Mày đã làm xong bài tập chưa?

- Ngôi thứ ba (người được nói tới): nó, chúng nó. Ví dụ: Nó có một bộ lông mềm mại. Chúng nó đã đến đích.

Ngoài ra, trong tiếng Việt, còn có thêm sử dụng các danh từ để xưng hô nhằm thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính của người được nhắc tới. Các danh từ này bao gồm ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy, bạn và nhiều danh từ khác.

- Khi sử dụng đại từ xưng hô, cần chú ý lựa chọn từ ngữ phù hợp để thể hiện sự lịch sự và phản ánh đúng mối quan hệ giữa người nói và người nghe hoặc người được nhắc tới.

- Khi xưng hô với người lớn tuổi hơn, ta sử dụng các từ như "em", "cháu" để xưng hô với người đó.

Qua đó, đại từ xưng hô giúp chúng ta thể hiện sự tôn trọng và tạo mối quan hệ xã giao tốt trong giao tiếp hàng ngày.


Câu 74:

07/03/2025

 Tìm kết từ phù hợp với mỗi bông hoa.

Và từ sau hôm đó, Hương bắt đầu viết thư Tiết 1, 2 trang 158, 159 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 cô Thu. Một việc thật là mới mẻ Tiết 1, 2 trang 158, 159 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 thích thú. Hương không còn thấy buồn chán Tiết 1, 2 trang 158, 159 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 sợ hãi mỗi khi bố mẹ đi vắng. Mọi khi thì Hương nói chuyện Tiết 1, 2 trang 158, 159 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 con mèo. Tiết 1, 2 trang 158, 159 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 nói mãi cũng chán! Tiết 1, 2 trang 158, 159 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 nó chẳng biết nói chuyện lại Tiết 1, 2 trang 158, 159 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 Hương mà chỉ biết meo meo thôi. Bây giờ thì Hương đã có người để mà trò chuyện rồi.

(Theo Xuân Quỳnh)

Xem đáp án

* Đáp án:

Và từ sau hôm đó, Hương bắt đầu viết thư cho cô Thu. Một việc thật là mới mẻ  thích thú. Hương không còn thấy buồn chán  sợ hãi mỗi khi bố mẹ đi vắng. Mọi khi thì Hương nói chuyện cùng con mèo. Nhưng nói mãi cũng chán! Hơn nữa nó chẳng biết nói chuyện lại với Hương mà chỉ biết meo meo thôi. Bây giờ thì Hương đã có người để mà trò chuyện rồi.

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 75:

07/03/2025

Đọc một câu chuyện hoặc bài thơ trong các chủ điểm đã học và trả lời câu hỏi.

c. Điều gì trong bài đọc gây ấn tượng đối với em?

Xem đáp án

* Đáp án:

Em đọc câu chuyện Một ngôi chùa độc đáo:

c. Điều trong bài đọc gây ấn tượng đối với em là: Năm 2012, chùa được Tổ chức Kỉ lục châu Á xác nhận là “Ngôi chùa có kiến trúc độc đáo nhất châu Á”.

* Kiến thức mở rộng:

CHỦ ĐIỂM

Nội dung chính của từng phần trong chương trình một môn học ở bậc phổ thông.

1. Các chủ điểm

  Thế giới tuổi thơ,Thiên nhiên kì thú,Trên con đường học tập,Nghệ thuật muôn màu

2. Mạch kết nối các chủ điểm

 Chương trình được xây dựng dựa trên các mạch nội dung chính, bao gồm:

- Đọc: Phát triển kỹ năng đọc hiểu thông qua các văn bản đa dạng, từ truyện ngắn, thơ ca đến bài viết khoa học.

- Viết: Rèn luyện kỹ năng viết với các dạng bài như viết đoạn văn, bài văn kể chuyện, miêu tả, nghị luận.

- Nói và nghe: Tăng cường khả năng giao tiếp thông qua các hoạt động thảo luận, kể chuyện, trình bày ý kiến.

- Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ vựng, hiểu biết về ngữ pháp và cấu trúc câu.

- Vận dụng: Áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, giải quyết các tình huống trong cuộc sống hàng ngày.

Sự kết hợp giữa các chủ điểm và mạch nội dung này nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về ngôn ngữ, tư duy và kỹ năng sống.

 

Câu 76:

07/03/2025

Đọc một câu chuyện hoặc bài thơ trong các chủ điểm đã học và trả lời câu hỏi.

b. Nội dung chính của bài đọc là gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Em đọc câu chuyện Một ngôi chùa độc đáo:

b. Nội dung chính của bài đọc là: Ngôi chùa độc đáo với cách thiết kế, những chi tiết ẩn hiện mang tính cổ kính, lưu giữ văn hoá – trở thành biểu tượng quốc hoa Liên Hoa Đài Việt Nam.

* Kiến thức mở rộng:

CHỦ ĐIỂM

Nội dung chính của từng phần trong chương trình một môn học ở bậc phổ thông.

1. Các chủ điểm

  Thế giới tuổi thơ,Thiên nhiên kì thú,Trên con đường học tập,Nghệ thuật muôn màu

2. Mạch kết nối các chủ điểm

 Chương trình được xây dựng dựa trên các mạch nội dung chính, bao gồm:

- Đọc: Phát triển kỹ năng đọc hiểu thông qua các văn bản đa dạng, từ truyện ngắn, thơ ca đến bài viết khoa học.

- Viết: Rèn luyện kỹ năng viết với các dạng bài như viết đoạn văn, bài văn kể chuyện, miêu tả, nghị luận.

- Nói và nghe: Tăng cường khả năng giao tiếp thông qua các hoạt động thảo luận, kể chuyện, trình bày ý kiến.

- Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ vựng, hiểu biết về ngữ pháp và cấu trúc câu.

- Vận dụng: Áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, giải quyết các tình huống trong cuộc sống hàng ngày.

Sự kết hợp giữa các chủ điểm và mạch nội dung này nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về ngôn ngữ, tư duy và kỹ năng sống.

 

Câu 77:

07/03/2025

Đọc một câu chuyện hoặc bài thơ trong các chủ điểm đã học và trả lời câu hỏi.

a. Bài đọc thuộc chủ điểm nào? Tác giả là ai?

Xem đáp án

* Đáp án:

Em đọc câu chuyện Một ngôi chùa độc đáo:

a. Bài đọc thuộc chủ điểm Nghệ thuật muôn màu. Tác giả Hiền Vũ

* Kiến thức mở rộng:

CHỦ ĐIỂM

Nội dung chính của từng phần trong chương trình một môn học ở bậc phổ thông.

1. Các chủ điểm

  Thế giới tuổi thơ,Thiên nhiên kì thú,Trên con đường học tập,Nghệ thuật muôn màu

2. Mạch kết nối các chủ điểm

 Chương trình được xây dựng dựa trên các mạch nội dung chính, bao gồm:

- Đọc: Phát triển kỹ năng đọc hiểu thông qua các văn bản đa dạng, từ truyện ngắn, thơ ca đến bài viết khoa học.

- Viết: Rèn luyện kỹ năng viết với các dạng bài như viết đoạn văn, bài văn kể chuyện, miêu tả, nghị luận.

- Nói và nghe: Tăng cường khả năng giao tiếp thông qua các hoạt động thảo luận, kể chuyện, trình bày ý kiến.

- Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ vựng, hiểu biết về ngữ pháp và cấu trúc câu.

- Vận dụng: Áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, giải quyết các tình huống trong cuộc sống hàng ngày.

Sự kết hợp giữa các chủ điểm và mạch nội dung này nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về ngôn ngữ, tư duy và kỹ năng sống.


Câu 78:

07/03/2025

 Kể tên 4 chủ điểm đã học ở học kì I và cho biết mỗi chủ điểm giúp em có thêm những hiểu biết gì về cuộc sống.

 

Tiết 1, 2 trang 158, 159 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 

Xem đáp án

* Đáp án:

Bốn chủ điểm em đã học ở học kì I là:

1. Thế giới tuổi thơ: Tuổi thơ có những kỉ niệm, những suy nghĩ và việc làm thật dí dỏm, dễ thương, chân thật và nhiều ý nghĩa. Dù mới ban sơ và đơn giản, những ý nghĩ, ý tưởng vụt lên nhưng là bước đầu cho những phát triển sau này, cho sự trưởng thành của tương lai các bạn nhỏ.

2. Thiên nhiên kì thú: Thiên nhiên Việt Nam ta có thật nhiều cảnh đẹp, những con người Việt Nam chân chất, chăm chỉ lao động, chan hoà với thế giới xung quanh – hoà trong khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ, mênh mông, đẹp đẽ.

3. Trên con đường học tập: Việc học vô cùng quan trọng, học vừa là nghĩa vụ, vừa là trách nhiệm và vừa là niềm vui cho những người còn đang được học tập. Học tập mở mang ra những niềm vui, những trải nghiệm mà ta chưa từng biết đến. Đọc sách để hiểu hơn về cuộc sống, yêu cuộc sống và chăm chỉ học tập là điều tuyệt vời.

4. Nghệ thuật muôn màu: Nghệ thuật giúp con người ta thư giãn, giải trí, khoan khoái và yêu đời hơn, biết ước mơ hơn. Nghệ thuật khai phá những giới hạn và cho con người cơ hội đạt tới những bước phát triển từ tâm hồn cho tới văn hoá, văn minh cuộc sống.

* Kiến thức mở rộng:

CHỦ ĐIỂM

Nội dung chính của từng phần trong chương trình một môn học ở bậc phổ thông.

1. Các chủ điểm

  Thế giới tuổi thơ,Thiên nhiên kì thú,Trên con đường học tập,Nghệ thuật muôn màu

2. Mạch kết nối các chủ điểm

 Chương trình được xây dựng dựa trên các mạch nội dung chính, bao gồm:

- Đọc: Phát triển kỹ năng đọc hiểu thông qua các văn bản đa dạng, từ truyện ngắn, thơ ca đến bài viết khoa học.

- Viết: Rèn luyện kỹ năng viết với các dạng bài như viết đoạn văn, bài văn kể chuyện, miêu tả, nghị luận.

- Nói và nghe: Tăng cường khả năng giao tiếp thông qua các hoạt động thảo luận, kể chuyện, trình bày ý kiến.

- Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ vựng, hiểu biết về ngữ pháp và cấu trúc câu.

- Vận dụng: Áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, giải quyết các tình huống trong cuộc sống hàng ngày.

Sự kết hợp giữa các chủ điểm và mạch nội dung này nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về ngôn ngữ, tư duy và kỹ năng sống.

 

Câu 79:

07/03/2025

Kể cho người thân nghe nội dung vở kịch Sự tích chú Tễu. Trao đổi với người thân về ý nghĩa của vở kịch.

Xem đáp án

* Đáp án:

Em kể cho người thân nghe nội dung vở kịch Sự tích chú Tễu. Trao đổi với người thân về ý nghĩa của vở kịch: Chú Tễu là một hình tượng mang lại nhiều tiếng cười. Bản thân chú Tễu cũng là người ngoan ngoãn, nhân hậu, biết suy nghĩ và làm điều tốt, việc thiện. Hiện thân con rối chú Tễu cho thấy con người Tễu sẽ còn mãi, luôn đem đến niềm vui cho mọi người.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH LÀM BÀI VĂN GIỚI THIỆU BỘ PHIM YÊU THÍCH

1. Mở bài:

- Giới thiệu tên bộ phim mà em yêu thích.

- Lý do em thích bộ phim này (ví dụ: hấp dẫn, ý nghĩa, vui nhộn, cảm động...).

2. Thân bài:

- Nội dung chính của bộ phim:

+ Bộ phim thuộc thể loại gì? (Hoạt hình, phiêu lưu, hành động, tình cảm, hài hước...)

+ Nhân vật chính trong phim là ai?

+ Bộ phim kể về câu chuyện gì? (Tóm tắt ngắn gọn nội dung phim, không kể quá dài).

- Những điều em thích ở bộ phim:

+ Hình ảnh, âm thanh có đẹp không?

+ Nhân vật nào em thích nhất? Vì sao?

+ Bộ phim có ý nghĩa gì? (Tình bạn, gia đình, lòng dũng cảm, sự kiên trì...)

3. Kết bài:

- Cảm nghĩ của em về bộ phim.

- Em có muốn giới thiệu bộ phim này cho bạn bè không?


Câu 80:

07/03/2025

Đánh giá.

Bộ phim yêu thích trang 156, 157 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Em nghe các bạn trình bày và đánh giá về nội dung trình bày của các bạn, chỉnh sửa phần trình bày của mình (nếu có).

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH LÀM BÀI VĂN GIỚI THIỆU BỘ PHIM YÊU THÍCH

1. Mở bài:

- Giới thiệu tên bộ phim mà em yêu thích.

- Lý do em thích bộ phim này (ví dụ: hấp dẫn, ý nghĩa, vui nhộn, cảm động...).

2. Thân bài:

- Nội dung chính của bộ phim:

+ Bộ phim thuộc thể loại gì? (Hoạt hình, phiêu lưu, hành động, tình cảm, hài hước...)

+ Nhân vật chính trong phim là ai?

+ Bộ phim kể về câu chuyện gì? (Tóm tắt ngắn gọn nội dung phim, không kể quá dài).

- Những điều em thích ở bộ phim:

+ Hình ảnh, âm thanh có đẹp không?

+ Nhân vật nào em thích nhất? Vì sao?

+ Bộ phim có ý nghĩa gì? (Tình bạn, gia đình, lòng dũng cảm, sự kiên trì...)

3. Kết bài:

- Cảm nghĩ của em về bộ phim.

- Em có muốn giới thiệu bộ phim này cho bạn bè không?


Câu 81:

07/03/2025

 Trình bày: Bài viết giới thiệu về một bộ phim

 

 

Bộ phim yêu thích trang 156, 157 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

– Giới thiệu chung: Phim điện ảnh Giải phóng Sài Gòn, đây là phim điện ảnh do Việt Nam sản xuất. Bộ phim có độ dài 120 phút, được công chiếu vào 30 tháng 4 năm 2005.

– Nội dung phim:

+ Bối cảnh phim: Phim được Hãng phim Giải Phóng sản xuất nhằm kỷ niệm sự kiện 30 tháng 4 năm 1975. Phim sản xuất dựa trên tác phẩm Sài Gòn - Bản hùng ca của nhà văn Hoàng Hà nhưng có lược bớt một số đoạn. Phim được đầu tư 12,5 tỷ VND và sản xuất trong thời gian dài kỷ lục là 13 năm. Phim được công chiếu lần đầu nhân kỷ niệm 30 năm sự kiện 30 tháng 4 (30/4/1975 - 30/4/2005) và được công chiếu hằng năm vào dịp này.

+ Phim gồm các nhân vật và diễn viên:

NSƯT Hà Văn Trọng vai Tổng bí thư Lê Duẩn

NSƯT Khương Đức Thuận vai Đại tướng Võ Nguyên Giáp

NSND Hoàng Quân Tạo vai Phạm Hùng - Bí thư Trung ương Cục Miền Nam

Dương Trọng Hiếu vai Lê Đức Thọ - Đặc phái viên Bộ chính trị

+ Diễn biến trong phim: Phim tái hiện một số sự kiện lịch sử chính trong quá trình quân Giải phóng tiến vào thành phố Sài Gòn. Bắt đầu từ trận tấn công giải phóng Buôn Ma Thuột, khiến Việt Nam Cộng hòa phải cầu viện quân sự của Hoa Kỳ, đồng thời tìm cách cố giữ Huế và Đà Nẵng, đến trận đánh chiếm ngã ba Dầu Giây nhằm chiếm Xuân Lộc, mở cánh cửa phía Đông để tiến vào Sài Gòn, rồi những trận pháo làm tê liệt sân bay quân sự Biên Hòa và Tân Sơn Nhất, đến việc Hoa Kỳ buộc Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu từ chức để lập nội các mới do Dương Văn Minh đứng đầu, đến sự kiện quân đội Hoa Kỳ sơ tán khỏi Sài Gòn bằng trực thăng.

+ Kết thúc phim: Bao trùm lên tất cả những sự kiện của phim là kế hoạch của Bộ Chỉ huy Chiến dịch Hồ Chí Minh: tiến vào Sài Gòn bằng 5 mũi, chiếm 5 vị trí trọng yếu nhất, phối hợp với lực lượng biệt động trong thành phố, tiến thẳng vào dinh lũy cuối cùng của Việt Nam Cộng hòa, buộc Tổng thống Dương Văn Minh phải đầu hàng vô điều kiện mà Sài Gòn vẫn còn nguyên vẹn.

– Cảm xúc:

+ Cảm xúc của em rất tự hào và yêu mến các nhân vật lịch sử đã lãnh đạo, tiến tới giải phóng Sài Gòn thành công.

+ Em yêu thích bộ phim vì được chứng kiến lịch sử tái hiện lại. Dễ hiểu lịch sử hơn là đọc các thông tin bằng chữ trong sách.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH LÀM BÀI VĂN GIỚI THIỆU BỘ PHIM YÊU THÍCH

1. Mở bài:

- Giới thiệu tên bộ phim mà em yêu thích.

- Lý do em thích bộ phim này (ví dụ: hấp dẫn, ý nghĩa, vui nhộn, cảm động...).

2. Thân bài:

- Nội dung chính của bộ phim:

+ Bộ phim thuộc thể loại gì? (Hoạt hình, phiêu lưu, hành động, tình cảm, hài hước...)

+ Nhân vật chính trong phim là ai?

+ Bộ phim kể về câu chuyện gì? (Tóm tắt ngắn gọn nội dung phim, không kể quá dài).

- Những điều em thích ở bộ phim:

+ Hình ảnh, âm thanh có đẹp không?

+ Nhân vật nào em thích nhất? Vì sao?

+ Bộ phim có ý nghĩa gì? (Tình bạn, gia đình, lòng dũng cảm, sự kiên trì...)

3. Kết bài:

- Cảm nghĩ của em về bộ phim.

- Em có muốn giới thiệu bộ phim này cho bạn bè không?


Câu 82:

07/03/2025

Giới thiệu một bộ phim mà em yêu thích.

Chuẩn bị.

Bộ phim yêu thích trang 156, 157 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

– Em chọn bộ phim để giới thiệu: phim điện ảnh Giải phóng Sài Gòn

– Tìm thông tin để trình bày: Đạo diễn Long Vân, gồm các nhân vật và diễn viên: Hà Văn Trọng, Khương Đức Thuận, Nguyễn Tiến Hợi, Dương Trọng Hiếu…

– Em sắp xếp thông tin: Kể trình tự lần lượt theo diễn biến phim

– Phương tiện hỗ trợ: Tranh ảnh minh hoạ

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH LÀM BÀI VĂN GIỚI THIỆU BỘ PHIM YÊU THÍCH

1. Mở bài:

- Giới thiệu tên bộ phim mà em yêu thích.

- Lý do em thích bộ phim này (ví dụ: hấp dẫn, ý nghĩa, vui nhộn, cảm động...).

2. Thân bài:

- Nội dung chính của bộ phim:

+ Bộ phim thuộc thể loại gì? (Hoạt hình, phiêu lưu, hành động, tình cảm, hài hước...)

+ Nhân vật chính trong phim là ai?

+ Bộ phim kể về câu chuyện gì? (Tóm tắt ngắn gọn nội dung phim, không kể quá dài).

- Những điều em thích ở bộ phim:

+ Hình ảnh, âm thanh có đẹp không?

+ Nhân vật nào em thích nhất? Vì sao?

+ Bộ phim có ý nghĩa gì? (Tình bạn, gia đình, lòng dũng cảm, sự kiên trì...)

3. Kết bài:

- Cảm nghĩ của em về bộ phim.

- Em có muốn giới thiệu bộ phim này cho bạn bè không?

 

Câu 83:

07/03/2025

Viết lại các câu hoặc đoạn trong bài làm của em cho hay hơn.

Xem đáp án

* Đáp án:

Lứa tuổi thiếu nhi ai cũng từng có những đam mê, những bộ phim để đời không bao giờ quên – một bộ phim hoạt hình nổi tiếng xứng đáng với biết bao tình cảm mà mọi người dân dành cho nó, một bộ phim vô cùng nổi tiếng: Tom and Jerry. Đây là một bộ phim hoạt hình của nước ngoài, trong phim chỉ có các tiếng động, tiếng nhạc, rất ít lời thoại nhưng ai xem cũng có thể hiểu được.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN GIỚI THIỆU NHÂN VẬT HOẠT HÌNH

Để viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình lớp 5, em có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu chung về nhân vật

- Nhân vật tên gì?

- Xuất hiện trong bộ phim hoạt hình nào?

- Là nhân vật chính hay phụ?

2. Miêu tả ngoại hình

- Nhân vật có đặc điểm gì nổi bật? (Chiều cao, màu tóc, trang phục, nét mặt,…)

3. Tính cách của nhân vật

- Nhân vật có tính cách ra sao? (Thông minh, dũng cảm, hài hước, tốt bụng,…)

- Có điểm nào đặc biệt khiến người khác yêu thích không?

4. Hành động và vai trò trong phim

- Nhân vật thường làm gì trong phim?

- Có bảo bối, sức mạnh hay tài năng gì không?

- Đóng vai trò quan trọng thế nào trong câu chuyện?

5. Cảm nhận về nhân vật

- Em có thích nhân vật này không? Vì sao?

- Nhân vật này mang đến bài học gì cho người xem?


Câu 84:

07/03/2025

Đọc lại đoạn văn của em và nhận xét của thầy cô để biết bài viết đạt được những điểm nào dưới đây:

– Có đủ 3 phần: mở đầu, triển khai, kết thúc.

– Đảm bảo yêu cầu của đoạn văn giới thiệu nhân vật trong phim.

 

Đánh giá, chỉnh sửa đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình trang 156 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Em đọc lại đoạn văn của em và nhận xét của thầy cô để biết bài viết đạt được những điểm nào theo các yêu cầu: đủ 3 phần, đảm bảo các yêu cầu của đoạn văn về giới thiệu nhân vật trong phim về nội dung, về hình thức như đề bài yêu cầu.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN GIỚI THIỆU NHÂN VẬT HOẠT HÌNH

Để viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình lớp 5, em có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu chung về nhân vật

- Nhân vật tên gì?

- Xuất hiện trong bộ phim hoạt hình nào?

- Là nhân vật chính hay phụ?

2. Miêu tả ngoại hình

- Nhân vật có đặc điểm gì nổi bật? (Chiều cao, màu tóc, trang phục, nét mặt,…)

3. Tính cách của nhân vật

- Nhân vật có tính cách ra sao? (Thông minh, dũng cảm, hài hước, tốt bụng,…)

- Có điểm nào đặc biệt khiến người khác yêu thích không?

4. Hành động và vai trò trong phim

- Nhân vật thường làm gì trong phim?

- Có bảo bối, sức mạnh hay tài năng gì không?

- Đóng vai trò quan trọng thế nào trong câu chuyện?

5. Cảm nhận về nhân vật

- Em có thích nhân vật này không? Vì sao?

- Nhân vật này mang đến bài học gì cho người xem?


Câu 85:

07/03/2025

Nghe thầy cô giáo nhận xét chung

Xem đáp án

* Đáp án:

Em nghe thầy cô giáo nhận xét chung về đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN GIỚI THIỆU NHÂN VẬT HOẠT HÌNH

Để viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình lớp 5, em có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu chung về nhân vật

- Nhân vật tên gì?

- Xuất hiện trong bộ phim hoạt hình nào?

- Là nhân vật chính hay phụ?

2. Miêu tả ngoại hình

- Nhân vật có đặc điểm gì nổi bật? (Chiều cao, màu tóc, trang phục, nét mặt,…)

3. Tính cách của nhân vật

- Nhân vật có tính cách ra sao? (Thông minh, dũng cảm, hài hước, tốt bụng,…)

- Có điểm nào đặc biệt khiến người khác yêu thích không?

4. Hành động và vai trò trong phim

- Nhân vật thường làm gì trong phim?

- Có bảo bối, sức mạnh hay tài năng gì không?

- Đóng vai trò quan trọng thế nào trong câu chuyện?

5. Cảm nhận về nhân vật

- Em có thích nhân vật này không? Vì sao?

- Nhân vật này mang đến bài học gì cho người xem?


Câu 86:

07/03/2025

Đặt câu với 1 – 2 từ trong mỗi nhóm ở bài tập 1.

Xem đáp án

* Đáp án:

– Với tâm có nghĩa là chính giữa:

+ Tâm bão hiện đang nằm lệch về phía Đông nước ta.

+ Hà Nội là trung tâm văn hoá lớn nhất miền Bắc nước ta nói riêng, của cả nước nói chung.

– Với tâm có nghĩa là tình cảm, ý chí:

+ Thầy giáo của tôi là một người tâm huyết với nghề.

+ Lương tâm của tôi không cho phép làm những điều sai trái với đạo đức.

* Kiến thức mở rộng:

ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU

1. Đặc điểm của câu:

- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.

- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:

+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).

+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).

- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:

+ Dấu chấm (.)

+ Dấu chấm hỏi (?)

+ Dấu chấm than (!)

2. Phân loại câu theo mục đích nói:

- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.

Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."

- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.

Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"

- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.

Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"

- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.

Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"

3. Nhận biết câu trong đoạn văn:

- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).

- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.

- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.


Câu 87:

07/03/2025

Xếp các từ có tiếng tâm dưới đây vào nhóm thích hợp.

 

Sự tích chú Tễu lớp 5 (trang 153, 154, 155) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Tâm có nghĩa là điểm chính giữa.

Tâm có nghĩa là tình cảm, ý chí.

tâm bão, tâm điểm, trung tâm.

tâm tư, tâm nguyện, tâm trạng,
tâm huyết, lương tâm.

 

* Kiến thức mở rộng:

TỪ NHIỀU NGHĨA

a. Khái niệm: Từ nhiều nghĩa là những từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Các nghĩa ấy bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau. 

b. Ví dụ: 

- Biển:

+ Chiều nay biển lặng sóng.

+ Một biển người đi xem biểu diễn nhạc Rock.

 

+ Tấm biển quảng cáo trang trí rất bắt mắt. 

- Tra:

+ Mọi người lên nương tra ngô cho kịp vụ mùa.

+ Bà tra muối vào canh rất vừa.

+ Hà đang tra từ điển.

- Ăn: 

+ Gióng ăn bảy nong cơm, ba nong cà.

+ Tàu vào cảng ăn than.

+ Nước ăn chân.

- Mang:

+ Cô giáo dặn chúng em ngày mai mang giấy màu và hồ dán đến lớp.

+ Cầu thủ mang áo số 7 đã sút thủng lưới đội bạn.

+ Kết quả học tập của Dũng mang lại niềm vui cho cả nhà.

- Đi

+ Bé Hoa mới biết đi.

+ Bà tôi đi chợ.

+ Hải đi một nước cờ rất thông minh.


Câu 88:

07/03/2025

Vở kịch giải thích thế nào về sự xuất hiện nhân vật chú Tễu trong các vở rối nước?

Xem đáp án

* Đáp án:

Vở kịch giải thích về sự xuất hiện nhân vật chú Tễu trong các vở rối nước: Sau khi anh Tễu rời phường rối nước, ông quản phường xin anh lấy chính hình mẫu anh khắc tạc thành một quân rối mới, thay anh Tễu ở lại múa cá với bạn nghề trong phường.

* Kiến thức mở rộng:

GIỚI THIỆU VĂN BẢN SỰ TÍCH CHÚ TỄU

1: Nội dung chính Sự tích chú Tễu

   Chú Tễu là một hình tượng mang lại nhiều tiếng cười. Bản thân chú Tễu cũng là người ngoan ngoãn, nhân hậu, biết suy nghĩ và làm điều tốt, việc thiện. Hiện thân con rối chú Tễu cho thấy con người Tễu sẽ còn mãi, luôn đem đến niềm vui cho mọi người.

2: Tóm tắt Sự tích chú Tễu

   Tại xưởng mộc phường rối nước, anh Tễu đến gặp ông quản phường xin học nghề rối nước vì bản thân thích ca hát mà tướng mạo khó coi. Ông quản phường thấy anh Tễu hoạt ngôn, ham học nên nhận ngay. Ba năm sau, ở thủy đình phường rối nước, ông quản hỏi vì sao anh Tễu cứ đăm chiêu sau mỗi buổi diễn. Anh Tễu đáp rằng mình mơ thấy nơi có nhà thủy đình rộng mênh mông, thỏa sức ngân nga cho tròn vành rõ chữ. Nghe vậy, ông quản khuyên anh Tễu đi theo tâm nguyện của mình, chỉ xin lấy hình ảnh chính anh để khắc tạc một quân rối mới, thay anh ở lại ca hát với bạn nghề. Từ đó, hình ảnh chú Tễu ra đời.

3: Bố cục Sự tích chú Tễu

   Văn bản Sự tích chú Tễu gồm 2 phần:

- Phần 1: Cảnh 1: Anh Tễu tìm gặp ông quản phường để xin học nghề rối nước.

- Phần 2: Cảnh 2: Anh Tễu đi theo tâm nguyện của mình và đồng ý để phường khắc một quân rối mới là chính bản thân anh.

4: Hướng dẫn cách đọc Sự tích chú Tễu

   - Đọc được cả bài Sự tích chú Tễu với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (quản phường, thủy đình, quân hề,...); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 89:

07/03/2025

Ở cảnh 2, điều gì khiến anh Tễu có những xáo trộn trong tâm tư? Vì sao ông quản khích lệ anh Tễu đi theo tâm nguyện của mình?

Xem đáp án

* Đáp án:

Ở cảnh 2, điều khiến anh Tễu có những xáo trộn trong tâm tư là vì anh mơ thấy một nơi có nhà thuỷ đình rộng mênh mông, thoả sức ngân nga cho tròn vành rõ chữ. Ở đó có nhiều người đẹp như tiên đang múa ca, vẫy gọi anh Tễu.

Ông quản khích lệ anh Tễu đi theo tâm nguyện của mình vì ông biết anh đã giác ngộ, tìm ra được con đường riêng của anh. Ông tôn trọng ý kiến của anh.

* Kiến thức mở rộng:

GIỚI THIỆU VĂN BẢN SỰ TÍCH CHÚ TỄU

1: Nội dung chính Sự tích chú Tễu

   Chú Tễu là một hình tượng mang lại nhiều tiếng cười. Bản thân chú Tễu cũng là người ngoan ngoãn, nhân hậu, biết suy nghĩ và làm điều tốt, việc thiện. Hiện thân con rối chú Tễu cho thấy con người Tễu sẽ còn mãi, luôn đem đến niềm vui cho mọi người.

2: Tóm tắt Sự tích chú Tễu

   Tại xưởng mộc phường rối nước, anh Tễu đến gặp ông quản phường xin học nghề rối nước vì bản thân thích ca hát mà tướng mạo khó coi. Ông quản phường thấy anh Tễu hoạt ngôn, ham học nên nhận ngay. Ba năm sau, ở thủy đình phường rối nước, ông quản hỏi vì sao anh Tễu cứ đăm chiêu sau mỗi buổi diễn. Anh Tễu đáp rằng mình mơ thấy nơi có nhà thủy đình rộng mênh mông, thỏa sức ngân nga cho tròn vành rõ chữ. Nghe vậy, ông quản khuyên anh Tễu đi theo tâm nguyện của mình, chỉ xin lấy hình ảnh chính anh để khắc tạc một quân rối mới, thay anh ở lại ca hát với bạn nghề. Từ đó, hình ảnh chú Tễu ra đời.

3: Bố cục Sự tích chú Tễu

   Văn bản Sự tích chú Tễu gồm 2 phần:

- Phần 1: Cảnh 1: Anh Tễu tìm gặp ông quản phường để xin học nghề rối nước.

- Phần 2: Cảnh 2: Anh Tễu đi theo tâm nguyện của mình và đồng ý để phường khắc một quân rối mới là chính bản thân anh.

4: Hướng dẫn cách đọc Sự tích chú Tễu

   - Đọc được cả bài Sự tích chú Tễu với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (quản phường, thủy đình, quân hề,...); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.

 

Câu 90:

07/03/2025

Qua lời chào hỏi, giới thiệu, trò chuyện với ông quản, em thấy anh Tễu là người thế nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Qua lời chào hỏi, giới thiệu, trò chuyện với ông quản, em thấy anh Tễu là người ngoan ngoãn, lễ độ, biết dạ thưa, trình bày lí do rõ ràng. Mục đích của anh Tễu đến với phường rối nước là mục đích tốt, không nhằm lợi dụng, sớm nắng một chiều.

* Kiến thức mở rộng:

GIỚI THIỆU VĂN BẢN SỰ TÍCH CHÚ TỄU

1: Nội dung chính Sự tích chú Tễu

   Chú Tễu là một hình tượng mang lại nhiều tiếng cười. Bản thân chú Tễu cũng là người ngoan ngoãn, nhân hậu, biết suy nghĩ và làm điều tốt, việc thiện. Hiện thân con rối chú Tễu cho thấy con người Tễu sẽ còn mãi, luôn đem đến niềm vui cho mọi người.

2: Tóm tắt Sự tích chú Tễu

   Tại xưởng mộc phường rối nước, anh Tễu đến gặp ông quản phường xin học nghề rối nước vì bản thân thích ca hát mà tướng mạo khó coi. Ông quản phường thấy anh Tễu hoạt ngôn, ham học nên nhận ngay. Ba năm sau, ở thủy đình phường rối nước, ông quản hỏi vì sao anh Tễu cứ đăm chiêu sau mỗi buổi diễn. Anh Tễu đáp rằng mình mơ thấy nơi có nhà thủy đình rộng mênh mông, thỏa sức ngân nga cho tròn vành rõ chữ. Nghe vậy, ông quản khuyên anh Tễu đi theo tâm nguyện của mình, chỉ xin lấy hình ảnh chính anh để khắc tạc một quân rối mới, thay anh ở lại ca hát với bạn nghề. Từ đó, hình ảnh chú Tễu ra đời.

3: Bố cục Sự tích chú Tễu

   Văn bản Sự tích chú Tễu gồm 2 phần:

- Phần 1: Cảnh 1: Anh Tễu tìm gặp ông quản phường để xin học nghề rối nước.

- Phần 2: Cảnh 2: Anh Tễu đi theo tâm nguyện của mình và đồng ý để phường khắc một quân rối mới là chính bản thân anh.

4: Hướng dẫn cách đọc Sự tích chú Tễu

   - Đọc được cả bài Sự tích chú Tễu với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (quản phường, thủy đình, quân hề,...); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 91:

07/03/2025

Theo em, vì sao ông quản dạy cho anh Tễu diễn những quân rối hề?

 

Sự tích chú Tễu lớp 5 (trang 153, 154, 155) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Theo em, ông quản dạy cho anh Tễu diễn những quân rối hề vì: ông thấy anh ngộ nghĩnh, hoạt bát, giúp anh đưa tiếng cười mua vui làng xóm, cười nhiều hơn để bớt sầu não, suy nghĩ tiêu cực.

* Kiến thức mở rộng:

GIỚI THIỆU VĂN BẢN SỰ TÍCH CHÚ TỄU

1: Nội dung chính Sự tích chú Tễu

   Chú Tễu là một hình tượng mang lại nhiều tiếng cười. Bản thân chú Tễu cũng là người ngoan ngoãn, nhân hậu, biết suy nghĩ và làm điều tốt, việc thiện. Hiện thân con rối chú Tễu cho thấy con người Tễu sẽ còn mãi, luôn đem đến niềm vui cho mọi người.

2: Tóm tắt Sự tích chú Tễu

   Tại xưởng mộc phường rối nước, anh Tễu đến gặp ông quản phường xin học nghề rối nước vì bản thân thích ca hát mà tướng mạo khó coi. Ông quản phường thấy anh Tễu hoạt ngôn, ham học nên nhận ngay. Ba năm sau, ở thủy đình phường rối nước, ông quản hỏi vì sao anh Tễu cứ đăm chiêu sau mỗi buổi diễn. Anh Tễu đáp rằng mình mơ thấy nơi có nhà thủy đình rộng mênh mông, thỏa sức ngân nga cho tròn vành rõ chữ. Nghe vậy, ông quản khuyên anh Tễu đi theo tâm nguyện của mình, chỉ xin lấy hình ảnh chính anh để khắc tạc một quân rối mới, thay anh ở lại ca hát với bạn nghề. Từ đó, hình ảnh chú Tễu ra đời.

3: Bố cục Sự tích chú Tễu

   Văn bản Sự tích chú Tễu gồm 2 phần:

- Phần 1: Cảnh 1: Anh Tễu tìm gặp ông quản phường để xin học nghề rối nước.

- Phần 2: Cảnh 2: Anh Tễu đi theo tâm nguyện của mình và đồng ý để phường khắc một quân rối mới là chính bản thân anh.

4: Hướng dẫn cách đọc Sự tích chú Tễu

   - Đọc được cả bài Sự tích chú Tễu với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (quản phường, thủy đình, quân hề,...); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 92:

07/03/2025

Ở cảnh 1, lí do anh Tễu tìm gặp ông quản là gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Ở cảnh 1, lí do anh Tễu tìm gặp ông quản là vì anh thích ca hát mà tướng mạo khó coi, “bụng trống chầu, đầu cá trê”, vào phường mong được giấu mặt mình, trình mặt rối mà hát sau bức mành.

* Kiến thức mở rộng:

GIỚI THIỆU VĂN BẢN SỰ TÍCH CHÚ TỄU

1: Nội dung chính Sự tích chú Tễu

   Chú Tễu là một hình tượng mang lại nhiều tiếng cười. Bản thân chú Tễu cũng là người ngoan ngoãn, nhân hậu, biết suy nghĩ và làm điều tốt, việc thiện. Hiện thân con rối chú Tễu cho thấy con người Tễu sẽ còn mãi, luôn đem đến niềm vui cho mọi người.

2: Tóm tắt Sự tích chú Tễu

   Tại xưởng mộc phường rối nước, anh Tễu đến gặp ông quản phường xin học nghề rối nước vì bản thân thích ca hát mà tướng mạo khó coi. Ông quản phường thấy anh Tễu hoạt ngôn, ham học nên nhận ngay. Ba năm sau, ở thủy đình phường rối nước, ông quản hỏi vì sao anh Tễu cứ đăm chiêu sau mỗi buổi diễn. Anh Tễu đáp rằng mình mơ thấy nơi có nhà thủy đình rộng mênh mông, thỏa sức ngân nga cho tròn vành rõ chữ. Nghe vậy, ông quản khuyên anh Tễu đi theo tâm nguyện của mình, chỉ xin lấy hình ảnh chính anh để khắc tạc một quân rối mới, thay anh ở lại ca hát với bạn nghề. Từ đó, hình ảnh chú Tễu ra đời.

3: Bố cục Sự tích chú Tễu

   Văn bản Sự tích chú Tễu gồm 2 phần:

- Phần 1: Cảnh 1: Anh Tễu tìm gặp ông quản phường để xin học nghề rối nước.

- Phần 2: Cảnh 2: Anh Tễu đi theo tâm nguyện của mình và đồng ý để phường khắc một quân rối mới là chính bản thân anh.

4: Hướng dẫn cách đọc Sự tích chú Tễu

   - Đọc được cả bài Sự tích chú Tễu với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (quản phường, thủy đình, quân hề,...); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 93:

07/03/2025

Nêu nhận xét của em về gương mặt nhân vật chú Tễu trong các tiết mục múa rối nước.

 

Sự tích chú Tễu lớp 5 (trang 153, 154, 155) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Gương mặt nhân vật chú Tễu trong các tiết mục múa rối nước trông rất vui tươi, miệng luôn cười và hai má hồng hào, mặt trắng sáng.

* Kiến thức mở rộng:

GIỚI THIỆU VĂN BẢN SỰ TÍCH CHÚ TỄU

1: Nội dung chính Sự tích chú Tễu

   Chú Tễu là một hình tượng mang lại nhiều tiếng cười. Bản thân chú Tễu cũng là người ngoan ngoãn, nhân hậu, biết suy nghĩ và làm điều tốt, việc thiện. Hiện thân con rối chú Tễu cho thấy con người Tễu sẽ còn mãi, luôn đem đến niềm vui cho mọi người.

2: Tóm tắt Sự tích chú Tễu

   Tại xưởng mộc phường rối nước, anh Tễu đến gặp ông quản phường xin học nghề rối nước vì bản thân thích ca hát mà tướng mạo khó coi. Ông quản phường thấy anh Tễu hoạt ngôn, ham học nên nhận ngay. Ba năm sau, ở thủy đình phường rối nước, ông quản hỏi vì sao anh Tễu cứ đăm chiêu sau mỗi buổi diễn. Anh Tễu đáp rằng mình mơ thấy nơi có nhà thủy đình rộng mênh mông, thỏa sức ngân nga cho tròn vành rõ chữ. Nghe vậy, ông quản khuyên anh Tễu đi theo tâm nguyện của mình, chỉ xin lấy hình ảnh chính anh để khắc tạc một quân rối mới, thay anh ở lại ca hát với bạn nghề. Từ đó, hình ảnh chú Tễu ra đời.

3: Bố cục Sự tích chú Tễu

   Văn bản Sự tích chú Tễu gồm 2 phần:

- Phần 1: Cảnh 1: Anh Tễu tìm gặp ông quản phường để xin học nghề rối nước.

- Phần 2: Cảnh 2: Anh Tễu đi theo tâm nguyện của mình và đồng ý để phường khắc một quân rối mới là chính bản thân anh.

4: Hướng dẫn cách đọc Sự tích chú Tễu

   - Đọc được cả bài Sự tích chú Tễu với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (quản phường, thủy đình, quân hề,...); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 94:

07/03/2025

Sưu tầm tranh ảnh về một công trình kiến trúc độc đáo của đất nước ta. Giới thiệu với bạn về công trình kiến trúc đó.

Xem đáp án

* Đáp án:

Em sưu tầm tranh ảnh về một công trình kiến trúc độc đáo của đất nước ta:

1. Toà tháp nổi tiếng Sài Gòn – Bitexco

Viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình trang 152 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Cao 262m, 68 tầng – Bitexco Financial Tower tự hào là biểu tượng kiến trúc của Thành phố Hồ Chí Minh, thể hiện sự phát triển nhanh chóng của Việt Nam hiện đại, hội nhập quốc tế và thế hệ trẻ năng động. Tác phẩm nghệ thuật kiến trúc duyên dáng này là điển hình minh chứng cho sự hợp lực hợp tác quốc tế.

Tòa tháp được thiết kế và trang bị như điểm đến đẳng cấp ấn tượng nhất dành cho các doanh nghiệp và là khởi nguồn của những cảm hứng bất tận. Tòa tháp được lấy cảm hứng thiết kế từ hình ảnh búp sen, thể hiện văn hóa truyền thống của Việt Nam, khát vọng vươn lên của dân tộc.

2. Cầu Vàng, Đà Nẵng

Viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình trang 152 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Cầu Vàng tại Việt Nam không bắc qua dòng sông nào, nhưng vẫn gây ấn tượng với đôi bàn tay khổng lồ rêu phong nâng đỡ lối đi giống như một dải lụa vàng, giữa mây trời Đà Nẵng. Cầu tọa lạc trên đỉnh Bà Nà đã tạo hiệu ứng lớn ngay khi vừa đưa vào hoạt động hồi tháng 7. Mặt cầu rộng 12,8 m, dài gần 150 m, gồm 8 nhịp, nhịp dài nhất là 21,2 m.

Cuối tháng 8, tra cứu google từ khóa “Golden Bridge Ba Na Hills” cho ra gần 160 triệu kết quả trong 0,95 giây. Trong khi đó, tìm kiếm tên công trình kiến trúc du lịch nổi tiếng “Eiffel Tower” – biểu tượng của thủ đô Paris đạt 80 triệu kết quả trong 0,65 giây. Như vậy, Cầu Vàng đã trở thành hiện tượng của du lịch Việt Nam khi “vượt biên” ra thế giới.

Suốt tháng 7, hình ảnh và video clip Cầu Vàng được đăng tải trên hàng nghìn trang thông tấn, mạng xã hội, diễn đàn, website… quốc tế. Tờ Guardian của Anh đã vinh danh Cầu Vàng trong “top 10 cây cầu có kiến trúc độc đáo và đẹp nhất thế giới”. Ít ngày sau, trang Independent với 58 triệu độc giả theo dõi hàng ngày công bố Cầu Vàng vào top 10 cây cầu “đẹp đến mức khó tin”. Rất nhiều tờ báo uy tín trên thế giới như BBC, AFP, Reuters, CNN, Archdaily... cũng đã dành lời khen ngợi công trình.

3. Cầu Rồng, Đà Nẵng

Viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình trang 152 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Được xem là biểu tượng và là niềm tự hào của người dân thành phố Đà Nẵng, cầu Rồng là một trong những cây cầu độc đáo bắc qua sông Hàn, là một địa điểm nổi tiếng thu hút khách du lịch tham quan.

Cầu Rồng dài 666m rộng 37,5m với 6 làn xe chạy với thiết kế hình rồng ấn tượng. Công trình được thông xe ngày 29/3/2013, kinh phí xây cầu gần 1.500 tỷ đồng. Vào tối thứ 7, chủ nhật hàng tuần hoặc những dịp đặc biệt, “Rồng” có thể phun ra nước và lửa. Công trình này từng được vinh danh quốc tế bằng Giải thưởng Kỹ thuật xuất sắc (EEA) của Hội đồng Các công ty kỹ thuật Mỹ (ACEC) 2014. EEA là giải thưởng danh giá thế giới, được ví như “giải Oscar của ngành kỹ thuật”.

 

Câu 95:

07/03/2025

Đọc soát và chỉnh sửa.

 

Viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình trang 152 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Em đọc soát và chỉnh sửa đoạn văn mình viết theo các tiêu chí bài cho.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN GIỚI THIỆU NHÂN VẬT HOẠT HÌNH

Để viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình lớp 5, em có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu chung về nhân vật

- Nhân vật tên gì?

- Xuất hiện trong bộ phim hoạt hình nào?

- Là nhân vật chính hay phụ?

2. Miêu tả ngoại hình

- Nhân vật có đặc điểm gì nổi bật? (Chiều cao, màu tóc, trang phục, nét mặt,…)

3. Tính cách của nhân vật

- Nhân vật có tính cách ra sao? (Thông minh, dũng cảm, hài hước, tốt bụng,…)

- Có điểm nào đặc biệt khiến người khác yêu thích không?

4. Hành động và vai trò trong phim

- Nhân vật thường làm gì trong phim?

- Có bảo bối, sức mạnh hay tài năng gì không?

- Đóng vai trò quan trọng thế nào trong câu chuyện?

5. Cảm nhận về nhân vật

- Em có thích nhân vật này không? Vì sao?

- Nhân vật này mang đến bài học gì cho người xem?


Câu 96:

07/03/2025

Viết đoạn văn giới thiệu về một nhân vật trong bộ phim hoạt hình em đã được xem.

Dựa vào các ý đã tìm được trong hoạt động Viết ở Bài 30, viết đoạn văn theo yêu cầu của đề bài.

Lưu ý:

– Viết mở đầu và kết thúc gây được sự chú ý đối với người đọc.

– Tập trung giới thiệu nhân vật đã lựa chọn (đặc điểm về ngoại hình, hoạt động, tính cách,… của nhân vật).

– Sử dụng những dẫn chứng minh hoạ để lời giới thiệu có sức thuyết phục và cuốn hút.

Xem đáp án

* Đáp án:

Một bộ phim hoạt hình mà hầu như ai cũng biết tới, ai cũng đã từng xem một lần ở đâu đó trong đời: bộ phim hoạt hình mèo và chuột Tom and Jerry nổi tiếng. Đây là một bộ phim hoạt hình nhiều tập của nước ngoài. Nổi bật trong phim là hai nhân vật chuột Jerry và mèo Tom, nhưng có lẽ chuột Jerry mới thật là nhân vật được yêu quý, lấy được cảm tình từ người xem hơn cả. Bộ phim dài tập kể về chuỗi các tình huống, câu chuyện giữa mèo và chuột, truy đuổi thú vị, gây cười. Nhân vật chuột Jerry nổi bật với cách tạo hình nhỏ nhắn, màu vàng của lông nhàn nhạt. Cậu ta rất thông minh với những pha chạy trốn được khỏi mèo sự truy đuổi của mèo Tom và đồng bọn. Đặc biệt, với tính cách hiền lành tốt bụng và hay giúp đỡ người khác, chuột Jerry còn không ít lần tự đưa mình vào những tình huống khó khăn, nguy hiểm để cứu người. Một số lần, chuột Jerry thông minh còn gài bẫy, làm cho mèo Tom ngã lộn nhào, bị đồ vật rơi trúng người cán dẹt mỏng hay vỡ vụn cả thân người. Em thấy bộ phim được dàn dựng thật công phu, phim dài tập nhưng tập nào cũng rất cuốn hút, có nội dung đa dạng và khác nhau. Hi vọng sẽ có nhiều sáng tạo hơn nữa để nhân vật Jerry được trải nghiệm và phiêu lưu cùng người xem.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN GIỚI THIỆU NHÂN VẬT HOẠT HÌNH

Để viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình lớp 5, em có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu chung về nhân vật

- Nhân vật tên gì?

- Xuất hiện trong bộ phim hoạt hình nào?

- Là nhân vật chính hay phụ?

2. Miêu tả ngoại hình

- Nhân vật có đặc điểm gì nổi bật? (Chiều cao, màu tóc, trang phục, nét mặt,…)

3. Tính cách của nhân vật

- Nhân vật có tính cách ra sao? (Thông minh, dũng cảm, hài hước, tốt bụng,…)

- Có điểm nào đặc biệt khiến người khác yêu thích không?

4. Hành động và vai trò trong phim

- Nhân vật thường làm gì trong phim?

- Có bảo bối, sức mạnh hay tài năng gì không?

- Đóng vai trò quan trọng thế nào trong câu chuyện?

5. Cảm nhận về nhân vật

- Em có thích nhân vật này không? Vì sao?

- Nhân vật này mang đến bài học gì cho người xem?


Câu 97:

07/03/2025

Hoàn thiện câu a hoặc b dưới đây với mỗi kết từ cho sẵn.

b) Môn ảo thuật luôn kích thích người xem

- bởi

- nên 

- với

Xem đáp án

* Đáp án:

b. Môn ảo thuật luôn kích thích người xem bởi sự bí ẩn mà nó mang lại cho người xem.

Môn ảo thuật luôn kích thích người xem nên thường thu hút được nhiều sự chú ý.

Môn ảo thuật luôn kích thích người xem với cách diễn xuất tài tình của ảo thuật gia.

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 98:

07/03/2025

Hoàn thiện câu a hoặc b dưới đây với mỗi kết từ cho sẵn.

a) Tôi học chơi đàn ghi - ta

- và

- để

- vì

Xem đáp án

* Đáp án:

a. Tôi học chơi đàn ghi-ta và đàn pi-a-no.

Tôi học chơi đàn ghi-ta để có thể chơi đàn cho bạn bè nghe.

Tôi học chơi đàn ghi-ta vì tôi yêu những thanh âm của nó.

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 99:

07/03/2025

Chọn kết từ phù hợp thay cho bông hoa.

 

cho

của

 

Nghị lực phi thường, sự lãng mạn Luyện từ và câu lớp 5 trang 151, 152 (Luyện tập về kết từ) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 lòng nhân ái đã chắp cánh ở tài năng âm nhạc Luyện từ và câu lớp 5 trang 151, 152 (Luyện tập về kết từ) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 Mô-da. Di sản Luyện từ và câu lớp 5 trang 151, 152 (Luyện tập về kết từ) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 ông để lại Luyện từ và câu lớp 5 trang 151, 152 (Luyện tập về kết từ) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 nhân loại thật là vĩ đại: hơn 600 tác phẩm lớn nhỏ. Đây là một cống hiến vào mức kỉ lục Luyện từ và câu lớp 5 trang 151, 152 (Luyện tập về kết từ) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 một con người chỉ sống trên đời có 35 năm.

(Theo Kể chuyện danh nhân thế giới)

Luyện từ và câu lớp 5 trang 151, 152 (Luyện tập về kết từ) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Nghị lực phi thường, sự lãng mạn  lòng nhân ái đã chắp cánh ở tài năng âm nhạc của Mô-da. Di sản  ông để lại cho nhân loại thật là vĩ đại: hơn 600 tác phẩm lớn nhỏ. Đây là một cống hiến vào mức kỉ lục của một con người chỉ sống trên đời có 35 năm.

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 100:

07/03/2025

Chọn từ ngữ ở cột A phù hợp với từ ngữ ở cột B để tạo câu. Chỉ ra các kết từ trong mỗi câu.

 

Luyện từ và câu lớp 5 trang 151, 152 (Luyện tập về kết từ) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

a. Nước Áo được coi là đất nước của âm nhạc bởi nhiều nhạc sĩ nổi tiếng thế giới đều đã sống ở đây.

Kết từ trong câu là: coi là, của, bởi, đều

b. Nếu không tính toán thật kĩ lưỡng và luyện tập tỉ mỉ trong mỗi cảnh quay thì các diễn viên đóng thế vẫn có thể gặp nguy hiểm.

Kết từ trong câu là: Nếu, thì; và, trong

c. Âm nhạc không những làm tăng sự lạc quan mà còn giúp ta ngủ sâu và hoàn toàn thư giãn.

Kết từ trong câu là: không những, mà còn; và

d. Mặc dù nhiều bức tranh của Van Gốc có màu vàng chói chang đến nhức mắt nhưng đó vẫn là những bức tranh đắt nhất thế giới.

Kết từ trong câu là: Mặc dù, nhưng; vẫn, là

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."

 


Câu 101:

07/03/2025

Bài đọc nói với chúng ta về điều gì? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em.

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : A

- Bài đọc nói với chúng ta Kiến trúc độc đáo của chùa Một Cột.

* Kiến thức mở rộng:

GIỚI THIỆU VĂN BẢN MỘT NGÔI CHÙA ĐỘC ĐÁO

1: Nội dung chính Một ngôi chùa độc đáo

   Ngôi chùa độc đáo với cách thiết kế, những chi tiết ẩn hiện mang tính cổ kính, lưu giữ văn hoá – trở thành biểu tượng quốc hoa Liên Hoa Đài Việt Nam.

2: Tóm tắt Một ngôi chùa độc đáo

   Ở quận Ba Đình – trung tâm Thủ đô Hà Nội – có một ngôi chùa được xây dựng năm 1049, thời vua Lý Thái Tông. Đó là chùa Một Cột. Chùa có tám thanh gỗ bao quanh trụ đá giống hình đài sen, tạo thành giá đỡ vững chãi. Vì thế, ban đầu chùa có tên gọi là Liên Hoa Đài. Chùa có bốn mái cong cong mềm mại, phía trên nóc được trang trí hai con rồng chầu mặt nguyệt mang nét đẹp cổ kính của kiến trúc Á Đông. Chùa Một Cột – di tích văn hoá vô giá – đã trở thành một biểu tượng của Thủ đô Hà Nội. Năm 2012, chùa được Tổ chức Kỉ lục châu Á xác nhận là “Ngôi chùa có kiến trúc độc đáo nhất châu Á”.

3: Bố cục Một ngôi chùa độc đáo

   Văn bản Một ngôi chùa độc đáo gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “chùa Một Cột”: Giới thiệu về chùa Một Cột.

- Phần 2: Tiếp theo đến “Liên Hoa Đài”: Sự độc đáo của chùa.

- Phần 3: Tiếp theo đến “hồ nước yên bình”: Nét đẹp cổ kính của chùa. 

- Phần 4: Còn lại: Khẳng định vị thế của chùa. 

4: Hướng dẫn cách đọc Một ngôi chùa độc đáo

   - Đọc được cả bài Một ngôi chùa độc đáo với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện niềm tự hào về một di tích dân tộc.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (ngự, Liên Hoa Đài,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 102:

07/03/2025

Tóm tắt bài đọc theo gợi ý sau:

 

Một ngôi chùa độc đáo lớp 5 (trang 149, 150) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 

Xem đáp án

* Đáp án:

Tóm tắt bài đọc:

Chùa Một Cột là ngôi chùa có ở Hà Nội, xây dựng vào năm 1049, thời vua Lý Thái Tông. Chùa mang nét độc đáo, được xây dựng trên một cột đá tròn, tám thanh gỗ làm giá đỡ xung quanh. Nhìn chùa trông giống với một đoá sen khổng lồ, nên người ta gọi là Liên Hoa Đài. Chùa có kiến trúc cổ kính của Á Đông. Nóc chùa có rồng chầu mặt nguyệt, mái cong mềm mại, quanh chùa yên bình, cây cối xanh tươi. Chùa là di tích văn hoá vô giá và là biểu tượng của Hà Nội.

* Kiến thức mở rộng:

GIỚI THIỆU VĂN BẢN MỘT NGÔI CHÙA ĐỘC ĐÁO

1: Nội dung chính Một ngôi chùa độc đáo

   Ngôi chùa độc đáo với cách thiết kế, những chi tiết ẩn hiện mang tính cổ kính, lưu giữ văn hoá – trở thành biểu tượng quốc hoa Liên Hoa Đài Việt Nam.

2: Tóm tắt Một ngôi chùa độc đáo

   Ở quận Ba Đình – trung tâm Thủ đô Hà Nội – có một ngôi chùa được xây dựng năm 1049, thời vua Lý Thái Tông. Đó là chùa Một Cột. Chùa có tám thanh gỗ bao quanh trụ đá giống hình đài sen, tạo thành giá đỡ vững chãi. Vì thế, ban đầu chùa có tên gọi là Liên Hoa Đài. Chùa có bốn mái cong cong mềm mại, phía trên nóc được trang trí hai con rồng chầu mặt nguyệt mang nét đẹp cổ kính của kiến trúc Á Đông. Chùa Một Cột – di tích văn hoá vô giá – đã trở thành một biểu tượng của Thủ đô Hà Nội. Năm 2012, chùa được Tổ chức Kỉ lục châu Á xác nhận là “Ngôi chùa có kiến trúc độc đáo nhất châu Á”.

3: Bố cục Một ngôi chùa độc đáo

   Văn bản Một ngôi chùa độc đáo gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “chùa Một Cột”: Giới thiệu về chùa Một Cột.

- Phần 2: Tiếp theo đến “Liên Hoa Đài”: Sự độc đáo của chùa.

- Phần 3: Tiếp theo đến “hồ nước yên bình”: Nét đẹp cổ kính của chùa. 

- Phần 4: Còn lại: Khẳng định vị thế của chùa. 

4: Hướng dẫn cách đọc Một ngôi chùa độc đáo

   - Đọc được cả bài Một ngôi chùa độc đáo với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện niềm tự hào về một di tích dân tộc.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (ngự, Liên Hoa Đài,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 103:

07/03/2025

Trong bài đọc, em ấn tượng nhất với thông tin nào? Vì sao?

Xem đáp án

* Đáp án:

Trong bài đọc, em ấn tượng nhất với thông tin: Năm 2012, chùa được Tổ chức Kỉ lục châu Á xác nhận là “Ngôi chùa có kiến trúc độc đáo nhất châu Á”.

Vì cả châu Á rộng lớn nhưng Việt Nam ta duy nhất có một ngôi chùa độc đáo nhất, quả là đáng khâm phục, ngưỡng mộ và tự hào về nước Việt chúng ta.

* Kiến thức mở rộng:

GIỚI THIỆU VĂN BẢN MỘT NGÔI CHÙA ĐỘC ĐÁO

1: Nội dung chính Một ngôi chùa độc đáo

   Ngôi chùa độc đáo với cách thiết kế, những chi tiết ẩn hiện mang tính cổ kính, lưu giữ văn hoá – trở thành biểu tượng quốc hoa Liên Hoa Đài Việt Nam.

2: Tóm tắt Một ngôi chùa độc đáo

   Ở quận Ba Đình – trung tâm Thủ đô Hà Nội – có một ngôi chùa được xây dựng năm 1049, thời vua Lý Thái Tông. Đó là chùa Một Cột. Chùa có tám thanh gỗ bao quanh trụ đá giống hình đài sen, tạo thành giá đỡ vững chãi. Vì thế, ban đầu chùa có tên gọi là Liên Hoa Đài. Chùa có bốn mái cong cong mềm mại, phía trên nóc được trang trí hai con rồng chầu mặt nguyệt mang nét đẹp cổ kính của kiến trúc Á Đông. Chùa Một Cột – di tích văn hoá vô giá – đã trở thành một biểu tượng của Thủ đô Hà Nội. Năm 2012, chùa được Tổ chức Kỉ lục châu Á xác nhận là “Ngôi chùa có kiến trúc độc đáo nhất châu Á”.

3: Bố cục Một ngôi chùa độc đáo

   Văn bản Một ngôi chùa độc đáo gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “chùa Một Cột”: Giới thiệu về chùa Một Cột.

- Phần 2: Tiếp theo đến “Liên Hoa Đài”: Sự độc đáo của chùa.

- Phần 3: Tiếp theo đến “hồ nước yên bình”: Nét đẹp cổ kính của chùa. 

- Phần 4: Còn lại: Khẳng định vị thế của chùa. 

4: Hướng dẫn cách đọc Một ngôi chùa độc đáo

   - Đọc được cả bài Một ngôi chùa độc đáo với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện niềm tự hào về một di tích dân tộc.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (ngự, Liên Hoa Đài,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 104:

07/03/2025

 Vì sao chùa có tên là Một Cột và Liên Hoa Đài? Theo em, điều gì khiến chùa Một Cột được xem là “ngôi chùa có kiến trúc độc đáo nhất châu Á”?

Xem đáp án

* Đáp án:

Chùa có tên là Một Cột và Liên Hoa Đài vì: Chùa ngự trên một cột đá tròn. Tám thanh gỗ bao quanh trụ đá giống hình đài sen, tạo thành giá đỡ vững chãi cho ngôi chùa. Nhìn từ xa, chùa Một Cột tựa đoá sen khổng lồ vươn lên từ mặt nước, bình yên đón ánh mặt trời.

Theo em, điều khiến chùa Một Cột được xem là “ngôi chùa có kiến trúc độc đáo nhất châu Á” vì chùa ngự trên một cột đá tròn duy nhất, không phải hệ thống các cột kèo hay mặt đất chắc chắn nào.

* Kiến thức mở rộng:

GIỚI THIỆU VĂN BẢN MỘT NGÔI CHÙA ĐỘC ĐÁO

1: Nội dung chính Một ngôi chùa độc đáo

   Ngôi chùa độc đáo với cách thiết kế, những chi tiết ẩn hiện mang tính cổ kính, lưu giữ văn hoá – trở thành biểu tượng quốc hoa Liên Hoa Đài Việt Nam.

2: Tóm tắt Một ngôi chùa độc đáo

   Ở quận Ba Đình – trung tâm Thủ đô Hà Nội – có một ngôi chùa được xây dựng năm 1049, thời vua Lý Thái Tông. Đó là chùa Một Cột. Chùa có tám thanh gỗ bao quanh trụ đá giống hình đài sen, tạo thành giá đỡ vững chãi. Vì thế, ban đầu chùa có tên gọi là Liên Hoa Đài. Chùa có bốn mái cong cong mềm mại, phía trên nóc được trang trí hai con rồng chầu mặt nguyệt mang nét đẹp cổ kính của kiến trúc Á Đông. Chùa Một Cột – di tích văn hoá vô giá – đã trở thành một biểu tượng của Thủ đô Hà Nội. Năm 2012, chùa được Tổ chức Kỉ lục châu Á xác nhận là “Ngôi chùa có kiến trúc độc đáo nhất châu Á”.

3: Bố cục Một ngôi chùa độc đáo

   Văn bản Một ngôi chùa độc đáo gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “chùa Một Cột”: Giới thiệu về chùa Một Cột.

- Phần 2: Tiếp theo đến “Liên Hoa Đài”: Sự độc đáo của chùa.

- Phần 3: Tiếp theo đến “hồ nước yên bình”: Nét đẹp cổ kính của chùa. 

- Phần 4: Còn lại: Khẳng định vị thế của chùa. 

4: Hướng dẫn cách đọc Một ngôi chùa độc đáo

   - Đọc được cả bài Một ngôi chùa độc đáo với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện niềm tự hào về một di tích dân tộc.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (ngự, Liên Hoa Đài,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 105:

07/03/2025

Chùa Một Cột ở đâu và được xây dựng vào năm nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Chùa Một Cột ở quận Ba Đình, trung tâm Thủ đô Hà Nội và được xây dựng năm 1049, thời vua Lý Thái Tông.

* Kiến thức mở rộng:

GIỚI THIỆU VĂN BẢN MỘT NGÔI CHÙA ĐỘC ĐÁO

1: Nội dung chính Một ngôi chùa độc đáo

   Ngôi chùa độc đáo với cách thiết kế, những chi tiết ẩn hiện mang tính cổ kính, lưu giữ văn hoá – trở thành biểu tượng quốc hoa Liên Hoa Đài Việt Nam.

2: Tóm tắt Một ngôi chùa độc đáo

   Ở quận Ba Đình – trung tâm Thủ đô Hà Nội – có một ngôi chùa được xây dựng năm 1049, thời vua Lý Thái Tông. Đó là chùa Một Cột. Chùa có tám thanh gỗ bao quanh trụ đá giống hình đài sen, tạo thành giá đỡ vững chãi. Vì thế, ban đầu chùa có tên gọi là Liên Hoa Đài. Chùa có bốn mái cong cong mềm mại, phía trên nóc được trang trí hai con rồng chầu mặt nguyệt mang nét đẹp cổ kính của kiến trúc Á Đông. Chùa Một Cột – di tích văn hoá vô giá – đã trở thành một biểu tượng của Thủ đô Hà Nội. Năm 2012, chùa được Tổ chức Kỉ lục châu Á xác nhận là “Ngôi chùa có kiến trúc độc đáo nhất châu Á”.

3: Bố cục Một ngôi chùa độc đáo

   Văn bản Một ngôi chùa độc đáo gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “chùa Một Cột”: Giới thiệu về chùa Một Cột.

- Phần 2: Tiếp theo đến “Liên Hoa Đài”: Sự độc đáo của chùa.

- Phần 3: Tiếp theo đến “hồ nước yên bình”: Nét đẹp cổ kính của chùa. 

- Phần 4: Còn lại: Khẳng định vị thế của chùa. 

4: Hướng dẫn cách đọc Một ngôi chùa độc đáo

   - Đọc được cả bài Một ngôi chùa độc đáo với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện niềm tự hào về một di tích dân tộc.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (ngự, Liên Hoa Đài,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 106:

07/03/2025

Trao đổi cùng bạn: Mỗi công trình kiến trúc dưới đây có điểm gì độc đáo?

 

Một ngôi chùa độc đáo lớp 5 (trang 149, 150) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Mỗi công trình kiến trúc dưới đây có hình thù, kiến trúc của công trình độc đáo: Bảo tàng Hà Nội trông như một kim tự tháp bị úp ngược lại; nhà hát Đó trông như một bệ phóng rỗng toác; nhà hát Cao Văn Lầu trông như những chiếc nón lá gác lên đâu đó.

* Kiến thức mở rộng:

GIỚI THIỆU VĂN BẢN MỘT NGÔI CHÙA ĐỘC ĐÁO

1: Nội dung chính Một ngôi chùa độc đáo

   Ngôi chùa độc đáo với cách thiết kế, những chi tiết ẩn hiện mang tính cổ kính, lưu giữ văn hoá – trở thành biểu tượng quốc hoa Liên Hoa Đài Việt Nam.

2: Tóm tắt Một ngôi chùa độc đáo

   Ở quận Ba Đình – trung tâm Thủ đô Hà Nội – có một ngôi chùa được xây dựng năm 1049, thời vua Lý Thái Tông. Đó là chùa Một Cột. Chùa có tám thanh gỗ bao quanh trụ đá giống hình đài sen, tạo thành giá đỡ vững chãi. Vì thế, ban đầu chùa có tên gọi là Liên Hoa Đài. Chùa có bốn mái cong cong mềm mại, phía trên nóc được trang trí hai con rồng chầu mặt nguyệt mang nét đẹp cổ kính của kiến trúc Á Đông. Chùa Một Cột – di tích văn hoá vô giá – đã trở thành một biểu tượng của Thủ đô Hà Nội. Năm 2012, chùa được Tổ chức Kỉ lục châu Á xác nhận là “Ngôi chùa có kiến trúc độc đáo nhất châu Á”.

3: Bố cục Một ngôi chùa độc đáo

   Văn bản Một ngôi chùa độc đáo gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “chùa Một Cột”: Giới thiệu về chùa Một Cột.

- Phần 2: Tiếp theo đến “Liên Hoa Đài”: Sự độc đáo của chùa.

- Phần 3: Tiếp theo đến “hồ nước yên bình”: Nét đẹp cổ kính của chùa. 

- Phần 4: Còn lại: Khẳng định vị thế của chùa. 

4: Hướng dẫn cách đọc Một ngôi chùa độc đáo

   - Đọc được cả bài Một ngôi chùa độc đáo với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện niềm tự hào về một di tích dân tộc.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (ngự, Liên Hoa Đài,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 107:

07/03/2025

Tìm đọc thêm thông tin về nghệ thuật múa ba lê. Ghi chép những thông tin em thích.

Xem đáp án

* Đáp án:

Ba lê là một loại hình nghệ thuật biểu diễn múa có nguồn gốc từ nền văn hóa phương Tây. Đặc trưng của ba lê là sự tinh tế, đẹp mắt và điều chỉnh tỉ mỉ trong từng đường cong của cơ thể. Nó kết hợp các yếu tố như vũ đạo, diễn xuất và âm nhạc để tạo ra một trình diễn thể hiện sự mềm mại và đồng thời mạnh mẽ của cơ thể.

Ba lê yêu cầu sự kiên nhẫn, sự tập trung và sự kiểm soát tuyệt đối của cơ thể. Với các động tác mềm mại và linh hoạt, nghệ sĩ ba lê sử dụng đôi chân để thể hiện những đường cong đẹp và những động tác phức tạp. Ngoài ra, ba lê còn đòi hỏi nghệ sĩ biểu diễn có kỹ năng diễn xuất và khả năng truyền đạt cảm xúc thông qua các động tác múa.

Ưu điểm của múa ba lê

Đầu tiên, ba lê giúp phát triển sự linh hoạt, điều chỉnh tư thế và độ nhạy cảm của cơ thể. Nhờ vào các động tác mềm mại, nhịp nhàng và đầy tinh tế, ba lê tạo ra một sự tương đồng giữa người múa và âm nhạc, tạo nên một tác phẩm nghệ thuật đẹp mắt.

Thứ hai, múa ba lê cung cấp một sự tập trung tinh tế và tăng cường khả năng tập trung. Với các bước điệu, xoay tròn và vòng xoay tinh tế, ba lê đòi hỏi sự tập trung cao độ, giúp cải thiện khả năng tập trung và tinh thần tỉnh táo.

Ngoài ra, ba lê cũng là một phương pháp rèn luyện sức mạnh cơ bắp toàn diện. Các động tác ba lê chủ yếu tập trung vào sự kiểm soát cơ bắp và tăng cường sức mạnh của chúng. Điều này giúp tạo ra một thân hình săn chắc, mềm mại và đẹp mắt.

Không chỉ mang lại lợi ích về thể chất, ba lê còn giúp phát triển sự tinh tế và nghệ thuật. Qua việc học các kỹ thuật diễn xuất, cảm xúc và diễn đạt qua ngôn ngữ cơ thể, người múa ba lê trở nên tinh tế, biểu diễn sâu sắc và có khả năng thể hiện tình cảm qua mỗi động tác.

Nhược điểm của múa ba lê

Yêu cầu thời gian và cống hiến: Để trở thành vũ công ba lê giỏi, bạn cần đầu tư thời gian lớn và cam kết cao. Việc huấn luyện và rèn kỹ thuật ba lê đòi hỏi sự kiên nhẫn và sự đầu tư đáng kể.

Rủi ro chấn thương: Vì ba lê yêu cầu các động tác linh hoạt và căng thẳng, có khả năng gây ra chấn thương cho cơ thể. Các vấn đề như trật khớp, đau cơ và bị thương có thể xảy ra nếu không được thực hiện đúng kỹ thuật hoặc thiếu sự hướng dẫn chính xác.

Áp lực về ngoại hình: Múa ba lê đòi hỏi vẻ ngoài điển hình với thân hình mảnh mai và linh hoạt. Điều này có thể đặt áp lực lên vũ công để duy trì một hình thể thích hợp và có thể gây ra áp lực về cảm giác tự ti và lo lắng về ngoại hình.

Hạn chế sự sáng tạo: Múa ba lê có các kỹ thuật và tư duy cố định, đòi hỏi vũ công tuân thủ nhất quán. Điều này có thể hạn chế khả năng sáng tạo và tự do biểu diễn của một số người.

Múa ba lê có thể giúp giảm cân không?

Múa ba lê có thể giúp trong quá trình giảm cân, tuy nhiên, không phải là phương pháp duy nhất và cần kết hợp với chế độ ăn uống và các hoạt động thể lực khác để đạt được kết quả tốt nhất.

Đốt cháy calo: Múa ba lê là một hoạt động vận động có tính năng mạnh mẽ. Việc thực hiện các bước múa và tư thế ba lê đòi hỏi sự linh hoạt và sức mạnh của cơ thể, từ đó đốt cháy một lượng calo đáng kể.

Tăng cường sự kiểm soát cơ bắp: Múa ba lê yêu cầu sự kiểm soát cơ bắp và tạo sự cân bằng trong các động tác. Qua quá trình tập luyện, bạn sẽ phát triển sức mạnh và linh hoạt, giúp cải thiện hình dáng cơ thể.

Cải thiện sự tập trung và tư duy: Múa ba lê yêu cầu sự tập trung cao độ và kiên nhẫn. Khi tập luyện, bạn phải tập trung vào các động tác và kỹ thuật, từ đó giảm căng thẳng và tăng cường sự tinh thần.

Tạo độ dài và duyên dáng cho cơ thể: Múa ba lê tập trung vào các động tác dẻo dai và tư thế đẹp mắt. Qua thời gian, các động tác này giúp kéo dài và mở rộng cơ bắp, tạo nên vẻ đẹp và sự duyên dáng cho cơ thể.


Câu 108:

07/03/2025

Viết phiếu đọc sách theo mẫu.

 

Đọc mở rộng Bài 30 trang 148 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Dựa vào các câu chuyện gợi ý em đã đọc, em viết thông tin phù hợp vào phiếu đọc sách theo mẫu.

* Kiến thức mở rộng:

THAM KHẢO PHIẾU ĐỌC SÁCH

- Tên phim: Chiếc xe thồ Điện Biên

- Tên các nhân vật chính trong phim: các cậu bé

- Nội dung chính của phim: Bộ phim “Chiếc xe thồ Điện Biên” (thời lượng 10 phút, thể loại cắt giấy) kể về hành trình của một cậu bé cùng chiếc xe thồ hàng trong Bảo tàng chiến thắng Điện Biên Phủ. Được xe thồ đưa đi thăm lại chiến trường xưa, cậu bé chứng kiến toàn cảnh chiến dịch Điện Biên Phủ với những điều phi thường, những kỳ tích mà quân dân ta đã tạo nên trong chiến thắng Điện Biên chấn động địa cầu.

- Những chi tiết gây ấn tượng: Bức tranh đưa các cậu bé về lịch sử chiến thắng Điện Biên Phủ.

- Thông tin thú vị hoặc suy nghĩ của em sau khi đọc bài giới thiệu: sau khi đọc bài giới thiệu, em hiểu thêm về chiến thắng Điện Biên Phủ, qua đó làm sâu sắc thêm tình yêu nước và thấm thía trách nhiệm của bản thân đối với đất nước hôm nay.

- Mức độ yêu thích: 5 sao


Câu 109:

07/03/2025

Tìm đọc một bài giới thiệu phim.

G: Đọc bài giới thiệu phim trên báo in, in-tơ-nét,...

Ví dụ:

Sử dụng thủ pháp giàu tính diện ảnh, bộ phim hoạt hình lịch sử Đại Hành hoàng đế đã khẳng định được giá trị nội dung, cũng như những tìm tòi, sáng tạo về phong cách thể hiện, hiệu quả hình ảnh với trình độ kĩ thuật cao. Khán giả xem phim bị lôi cuốn vào câu chuyện lịch sử với các tình tiết hấp dẫn, các nhân vật lịch sử được khắc hoạ sinh động.

(Theo báo Nhi đồng).

Phương thuốc kì diệu do Hãng phim Hoạt hình Việt Nam sản xuất là bộ phim hoạt hình vui nhộn. Bộ phim kể về chú nhóm con nghịch ngợm, hay trêu chọc mọi người khiến nhím mẹ lo lắng, buồn bực đến phát ẩm. Thấy mẹ phải nằm trên giường bệnh, nhóm con ăn hận lắm. Nó ở nhà chăm sóc mẹ nhưng mẹ vẫn không khỏi. Nhóm con quyết định đi tìm thuốc chữa bệnh cho mẹ. Trên đường đi, nhóm đã làm nhiều việc tốt giúp đỡ mọi người. Biết nhóm con đã khôn lớn, nhim mẹ cảm thấy vui mừng, hạnh phúc nên đã khoẻ mạnh trở lại.

(Theo báo Nhi đồng)

Xem đáp án

* Đáp án:

Bộ phim “Chiếc xe thồ Điện Biên” (thời lượng 10 phút, thể loại cắt giấy) kể về hành trình của một cậu bé cùng chiếc xe thồ hàng trong Bảo tàng chiến thắng Điện Biên Phủ. Được xe thồ đưa đi thăm lại chiến trường xưa, cậu bé chứng kiến toàn cảnh chiến dịch Điện Biên Phủ với những điều phi thường, những kỳ tích mà quân dân ta đã tạo nên trong chiến thắng Điện Biên chấn động địa cầu.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN GIỚI THIỆU NHÂN VẬT HOẠT HÌNH

Để viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình lớp 5, em có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu chung về nhân vật

- Nhân vật tên gì?

- Xuất hiện trong bộ phim hoạt hình nào?

- Là nhân vật chính hay phụ?

2. Miêu tả ngoại hình

- Nhân vật có đặc điểm gì nổi bật? (Chiều cao, màu tóc, trang phục, nét mặt,…)

3. Tính cách của nhân vật

- Nhân vật có tính cách ra sao? (Thông minh, dũng cảm, hài hước, tốt bụng,…)

- Có điểm nào đặc biệt khiến người khác yêu thích không?

4. Hành động và vai trò trong phim

- Nhân vật thường làm gì trong phim?

- Có bảo bối, sức mạnh hay tài năng gì không?

- Đóng vai trò quan trọng thế nào trong câu chuyện?

5. Cảm nhận về nhân vật

- Em có thích nhân vật này không? Vì sao?

- Nhân vật này mang đến bài học gì cho người xem?


Câu 110:

07/03/2025

Viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật trong bộ phim hoạt hình em đã được xem.

Góp ý và chỉnh sửa.

Tìm ý cho đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình trang 147 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Em đọc bài cho bạn, thầy cô nghe và chỉnh sửa (nếu có).

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN GIỚI THIỆU NHÂN VẬT HOẠT HÌNH

Để viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình lớp 5, em có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu chung về nhân vật

- Nhân vật tên gì?

- Xuất hiện trong bộ phim hoạt hình nào?

- Là nhân vật chính hay phụ?

2. Miêu tả ngoại hình

- Nhân vật có đặc điểm gì nổi bật? (Chiều cao, màu tóc, trang phục, nét mặt,…)

3. Tính cách của nhân vật

- Nhân vật có tính cách ra sao? (Thông minh, dũng cảm, hài hước, tốt bụng,…)

- Có điểm nào đặc biệt khiến người khác yêu thích không?

4. Hành động và vai trò trong phim

- Nhân vật thường làm gì trong phim?

- Có bảo bối, sức mạnh hay tài năng gì không?

- Đóng vai trò quan trọng thế nào trong câu chuyện?

5. Cảm nhận về nhân vật

- Em có thích nhân vật này không? Vì sao?

- Nhân vật này mang đến bài học gì cho người xem?


Câu 111:

07/03/2025

Viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật trong bộ phim hoạt hình em đã được xem.

 Tìm ý.

G:

Tìm ý cho đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình trang 147 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Mở đầu: Em sẽ giới thiệu bộ phim hoạt hình mèo và chuột Tom and Jerry. Đây là một bộ phim hoạt hình nhiều tập của nước ngoài. Trong phim có nhân vật chuột Jerry đã để lại cho em nhiều ấn tượng.

Triển khai:

– Khái quát nội dung phim: Phim dài tập kể về chuỗi các tình huống, câu chuyện giữa mèo và chuột, truy đuổi thú vị, gây cười.

– Nhân vật em sẽ giới thiệu là nhân vật chuột Jerry. Em rất yêu quý và thấy thích thú nhân vật này, thông minh luôn tìm cách chạy trốn được khỏi mèo Tom truy đuổi.

– Chuột Jerry có thân hình nhỏ nhắn, chạy rất nhanh và rất thông minh, có thể đi bằng hai chân và có các biểu cảm như của con người, tính cách hiền lành tốt bụng và hay giúp đỡ người khác…

– Có những pha truy đuổi, chuột Jerry thông minh luôn gài bẫy, làm cho mèo Tom ngã lộn nhào, bị đồ vật rơi trúng người cán dẹt mỏng hay vỡ vụn cả thân người.

Kết thúc:

– Em thấy bộ phim được dàn dựng thật công phu, phim dài tập nhưng tập nào cũng rất cuốn hút, có nội dung đa dạng và khác nhau. Hi vọng sẽ có nhiều sáng tạo hơn nữa để nhân vật Jerry được trải nghiệm và phiêu lưu cùng người xem.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN GIỚI THIỆU NHÂN VẬT HOẠT HÌNH

Để viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình lớp 5, em có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu chung về nhân vật

- Nhân vật tên gì?

- Xuất hiện trong bộ phim hoạt hình nào?

- Là nhân vật chính hay phụ?

2. Miêu tả ngoại hình

- Nhân vật có đặc điểm gì nổi bật? (Chiều cao, màu tóc, trang phục, nét mặt,…)

3. Tính cách của nhân vật

- Nhân vật có tính cách ra sao? (Thông minh, dũng cảm, hài hước, tốt bụng,…)

- Có điểm nào đặc biệt khiến người khác yêu thích không?

4. Hành động và vai trò trong phim

- Nhân vật thường làm gì trong phim?

- Có bảo bối, sức mạnh hay tài năng gì không?

- Đóng vai trò quan trọng thế nào trong câu chuyện?

5. Cảm nhận về nhân vật

- Em có thích nhân vật này không? Vì sao?

- Nhân vật này mang đến bài học gì cho người xem?


Câu 112:

07/03/2025

Viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật trong bộ phim hoạt hình em đã được xem.

Chuẩn bị.

– Em chọn giới thiệu nhân vật trong bộ phim hoạt hình nào? Bộ phim đó có một tập hay nhiều tập?

– Nhân vật trong phim em sẽ giới thiệu là ai? Vì sao em muốn giới thiệu nhân vật đó?

– Đặc điểm của nhân vật được thể hiện thế nào qua ngoại hình, hoạt động, tính cách,...?

Xem đáp án

* Đáp án:

– Em sẽ giới thiệu bộ phim hoạt hình mèo và chuột Tom and Jerry. Đây là một bộ phim hoạt hình nhiều tập của nước ngoài.

– Nhân vật em sẽ giới thiệu là nhân vật chuột Jerry. Em rất yêu quý và thấy thích thú nhân vật này, thông minh luôn tìm cách chạy trốn được khỏi mèo Tom truy đuổi.

– Đặc điểm của nhân vật: nhỏ nhắn, chạy rất nhanh và rất thông minh, có thể đi bằng hai chân và có các biểu cảm như của con người, tính cách hiền lành tốt bụng và hay giúp đỡ người khác…

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN GIỚI THIỆU NHÂN VẬT HOẠT HÌNH

Để viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình lớp 5, em có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu chung về nhân vật

- Nhân vật tên gì?

- Xuất hiện trong bộ phim hoạt hình nào?

- Là nhân vật chính hay phụ?

2. Miêu tả ngoại hình

- Nhân vật có đặc điểm gì nổi bật? (Chiều cao, màu tóc, trang phục, nét mặt,…)

3. Tính cách của nhân vật

- Nhân vật có tính cách ra sao? (Thông minh, dũng cảm, hài hước, tốt bụng,…)

- Có điểm nào đặc biệt khiến người khác yêu thích không?

4. Hành động và vai trò trong phim

- Nhân vật thường làm gì trong phim?

- Có bảo bối, sức mạnh hay tài năng gì không?

- Đóng vai trò quan trọng thế nào trong câu chuyện?

5. Cảm nhận về nhân vật

- Em có thích nhân vật này không? Vì sao?

- Nhân vật này mang đến bài học gì cho người xem?


Câu 113:

07/03/2025

Tìm kết từ thay cho bông hoa để hoàn thiện câu.

b. Nghệ thuật múa ba lê lớp 5 (trang 145, 146) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 là múa ba lê là một môn nghệ thuật tinh tế, độc đáo Nghệ thuật múa ba lê lớp 5 (trang 145, 146) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 ngày càng được nhiều người yêu thích.

Nghệ thuật múa ba lê lớp 5 (trang 145, 146) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 

Xem đáp án

* Đáp án:

b.  múa ba lê là một môn nghệ thuật tinh tế, độc đáo nên ngày càng được nhiều người yêu thích.

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 114:

07/03/2025

Tìm kết từ thay cho bông hoa để hoàn thiện câu.

a. Nghệ thuật múa ba lê lớp 5 (trang 145, 146) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 không dùng lời nói Nghệ thuật múa ba lê lớp 5 (trang 145, 146) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 các nghệ sĩ ba lê vẫn thể hiện được nội dung vở kịch thông qua những vũ đạo đẹp mắt điêu luyện.

 

Nghệ thuật múa ba lê lớp 5 (trang 145, 146) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 

Xem đáp án

* Đáp án:

a. Mặc dù không dùng lời nói nhưng các nghệ sĩ ba lê vẫn thể hiện được nội dung vở kịch thông qua những vũ đạo đẹp mắt  điêu luyện.

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 115:

07/03/2025

Tìm các kết từ trong câu dưới đây và cho biết tác dụng của chúng trong câu.

Để thực hiện được những kĩ thuật rất khó này, người diễn viên phải dày công khổ luyện trong một thời gian dài.

Xem đáp án

* Đáp án:

Kết từ trong câu là: để, này, phải, trong

Tác dụng của kết từ này là thể hiện quan hệ giữa hai vế của câu nêu mục đích – kết quả (hay nhân – quả) cho quá trình tập luyện múa ba lê của các diễn viên.

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 116:

07/03/2025

Sắp xếp các thông tin dưới đây theo trật tự trong bài đọc.

– Cách thể hiện nội dung trong các vở ba lê

– Thông tin chung về nghệ thuật múa ba lê

– Sự phổ biến của múa ba lê hiện nay

– Nội dung các vở ba lê

Xem đáp án

* Đáp án:

Em sắp xếp các thông tin theo trật tự trong bài đọc như sau:

– Thông tin chung về nghệ thuật múa ba lê

– Nội dung các vở ba lê

– Cách thể hiện nội dung trong các vở ba lê

– Sự phổ biến của múa ba lê hiện nay

* Kiến thức mở rộng:

GIỚI THIỆU VĂN BẢN NGHỆ THUẬT MÚA BA LÊ

1: Nội dung chính Nghệ thuật múa ba lê

   Múa ba lê là một nghệ thuật do những diễn viên khổ luyện mới thực hiện được. Người múa phải truyền tải được ngôn ngữ thông qua những động tác múa, mỗi một vở ba lê là một câu chuyện không cất thành lời mà qua những động tác tạo nên.

2: Tóm tắt Nghệ thuật múa ba lê

   Ba lê là môn nghệ thuật múa có nguồn gốc từ châu Âu. Nghệ thuật múa ba lê được biết đến rộng rãi thông qua những vở ba lê – một thể loại vũ kịch có sự kết hợp giữa kịch, âm nhạc và vũ đạo như: Hồ thiên nga, Người đẹp ngủ trong rừng, Lọ Lem,... Trong các vở ba lê, người diễn viên dùng động tác múa để thể hiện nội dung thay cho lời nói. Để thực hiện được những vở ba lê, người diễn viên phải dày công khổ luyện trong một thời gian dài. Hiện nay, ba lê là môn nghệ thuật được nhiều người yêu thích và được dạy ở các trường múa trên khắp thế giới.

3: Bố cục Nghệ thuật múa ba lê

   Văn bản Nghệ thuật múa ba lê gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “âm nhạc và vũ đạo”: Giới thiệu nghệ thuật múa ba lê.

- Phần 2: Tiếp theo đến “trong cuộc sống”: Nội dung của các vở kịch.

- Phần 3: Tiếp theo đến “thời gian dài”: Các diễn viên múa thể hiện nội dung vở kịch.

- Phần 4: Còn lại: Vị thế của nghệ thuật múa ba lê đến ngày nay. 

4: Hướng dẫn cách đọc Nghệ thuật múa ba lê

   - Đọc được cả bài Nghệ thuật múa ba lê với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 117:

07/03/2025

Theo em, vì sao diễn viên múa ba lê phải rất dày công khổ luyện?

Xem đáp án

* Đáp án:

Theo em, diễn viên múa ba lê phải rất dày công khổ luyện vì có những kĩ thuật múa rất khó mà cần phải có thời gian luyện tập mới đạt được.

* Kiến thức mở rộng:

GIỚI THIỆU VĂN BẢN NGHỆ THUẬT MÚA BA LÊ

1: Nội dung chính Nghệ thuật múa ba lê

   Múa ba lê là một nghệ thuật do những diễn viên khổ luyện mới thực hiện được. Người múa phải truyền tải được ngôn ngữ thông qua những động tác múa, mỗi một vở ba lê là một câu chuyện không cất thành lời mà qua những động tác tạo nên.

2: Tóm tắt Nghệ thuật múa ba lê

   Ba lê là môn nghệ thuật múa có nguồn gốc từ châu Âu. Nghệ thuật múa ba lê được biết đến rộng rãi thông qua những vở ba lê – một thể loại vũ kịch có sự kết hợp giữa kịch, âm nhạc và vũ đạo như: Hồ thiên nga, Người đẹp ngủ trong rừng, Lọ Lem,... Trong các vở ba lê, người diễn viên dùng động tác múa để thể hiện nội dung thay cho lời nói. Để thực hiện được những vở ba lê, người diễn viên phải dày công khổ luyện trong một thời gian dài. Hiện nay, ba lê là môn nghệ thuật được nhiều người yêu thích và được dạy ở các trường múa trên khắp thế giới.

3: Bố cục Nghệ thuật múa ba lê

   Văn bản Nghệ thuật múa ba lê gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “âm nhạc và vũ đạo”: Giới thiệu nghệ thuật múa ba lê.

- Phần 2: Tiếp theo đến “trong cuộc sống”: Nội dung của các vở kịch.

- Phần 3: Tiếp theo đến “thời gian dài”: Các diễn viên múa thể hiện nội dung vở kịch.

- Phần 4: Còn lại: Vị thế của nghệ thuật múa ba lê đến ngày nay. 

4: Hướng dẫn cách đọc Nghệ thuật múa ba lê

   - Đọc được cả bài Nghệ thuật múa ba lê với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 118:

07/03/2025

Trong các vở ba lê, người diễn viên thể hiện nội dung vở kịch bằng cách nào? Điều đó được thể hiện ra sao trong vở Hồ thiên nga?

Xem đáp án

* Đáp án:

Trong các vở ba lê, người diễn viên thể hiện nội dung vở kịch bằng cách dùng động tác múa để thể hiện nội dung thay cho lời nói.

Điều đó được thể hiện trong vở Hồ thiên nga: các diễn viên thực hiện những cú xoay người đẹp mắt và chuẩn xác, những bước đi nhẹ như cánh hoa hé mở khiến khán giả có cảm giác được ngắm nhìn một đàn thiên nga đang lướt trên mặt hồ. Khi diễn viên chính đứng một chân xoay liên tục tới 32 vòng trên đầu mũi chân, khán giả cũng cảm nhận được nhân vật đang mong muốn thể hiện sức mạnh một cách mãnh liệt.

* Kiến thức mở rộng:

GIỚI THIỆU VĂN BẢN NGHỆ THUẬT MÚA BA LÊ

1: Nội dung chính Nghệ thuật múa ba lê

   Múa ba lê là một nghệ thuật do những diễn viên khổ luyện mới thực hiện được. Người múa phải truyền tải được ngôn ngữ thông qua những động tác múa, mỗi một vở ba lê là một câu chuyện không cất thành lời mà qua những động tác tạo nên.

2: Tóm tắt Nghệ thuật múa ba lê

   Ba lê là môn nghệ thuật múa có nguồn gốc từ châu Âu. Nghệ thuật múa ba lê được biết đến rộng rãi thông qua những vở ba lê – một thể loại vũ kịch có sự kết hợp giữa kịch, âm nhạc và vũ đạo như: Hồ thiên nga, Người đẹp ngủ trong rừng, Lọ Lem,... Trong các vở ba lê, người diễn viên dùng động tác múa để thể hiện nội dung thay cho lời nói. Để thực hiện được những vở ba lê, người diễn viên phải dày công khổ luyện trong một thời gian dài. Hiện nay, ba lê là môn nghệ thuật được nhiều người yêu thích và được dạy ở các trường múa trên khắp thế giới.

3: Bố cục Nghệ thuật múa ba lê

   Văn bản Nghệ thuật múa ba lê gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “âm nhạc và vũ đạo”: Giới thiệu nghệ thuật múa ba lê.

- Phần 2: Tiếp theo đến “trong cuộc sống”: Nội dung của các vở kịch.

- Phần 3: Tiếp theo đến “thời gian dài”: Các diễn viên múa thể hiện nội dung vở kịch.

- Phần 4: Còn lại: Vị thế của nghệ thuật múa ba lê đến ngày nay. 

4: Hướng dẫn cách đọc Nghệ thuật múa ba lê

   - Đọc được cả bài Nghệ thuật múa ba lê với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 119:

07/03/2025

Tìm thông tin nói về nội dung của các vở ba lê.

Xem đáp án

* Đáp án:

Thông tin nói về nội dung của các vở ba lê: Những vở ba lê nổi tiếng thế giới có thể kể đến như Hồ thiên nga, Người đẹp ngủ trong rừng, Lọ Lem,... Mỗi vở kịch là một câu chuyện ca ngợi tình yêu, sự thánh thiện và ước mơ vươn tới những điều tốt đẹp của con người trong cuộc sống.

* Kiến thức mở rộng:

GIỚI THIỆU VĂN BẢN NGHỆ THUẬT MÚA BA LÊ

1: Nội dung chính Nghệ thuật múa ba lê

   Múa ba lê là một nghệ thuật do những diễn viên khổ luyện mới thực hiện được. Người múa phải truyền tải được ngôn ngữ thông qua những động tác múa, mỗi một vở ba lê là một câu chuyện không cất thành lời mà qua những động tác tạo nên.

2: Tóm tắt Nghệ thuật múa ba lê

   Ba lê là môn nghệ thuật múa có nguồn gốc từ châu Âu. Nghệ thuật múa ba lê được biết đến rộng rãi thông qua những vở ba lê – một thể loại vũ kịch có sự kết hợp giữa kịch, âm nhạc và vũ đạo như: Hồ thiên nga, Người đẹp ngủ trong rừng, Lọ Lem,... Trong các vở ba lê, người diễn viên dùng động tác múa để thể hiện nội dung thay cho lời nói. Để thực hiện được những vở ba lê, người diễn viên phải dày công khổ luyện trong một thời gian dài. Hiện nay, ba lê là môn nghệ thuật được nhiều người yêu thích và được dạy ở các trường múa trên khắp thế giới.

3: Bố cục Nghệ thuật múa ba lê

   Văn bản Nghệ thuật múa ba lê gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “âm nhạc và vũ đạo”: Giới thiệu nghệ thuật múa ba lê.

- Phần 2: Tiếp theo đến “trong cuộc sống”: Nội dung của các vở kịch.

- Phần 3: Tiếp theo đến “thời gian dài”: Các diễn viên múa thể hiện nội dung vở kịch.

- Phần 4: Còn lại: Vị thế của nghệ thuật múa ba lê đến ngày nay. 

4: Hướng dẫn cách đọc Nghệ thuật múa ba lê

   - Đọc được cả bài Nghệ thuật múa ba lê với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 120:

07/03/2025

Nghệ thuật múa ba lê được giới thiệu như thế nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Nghệ thuật múa ba lê được giới thiệu: Ba lê là môn nghệ thuật múa có nguồn gốc từ châu Âu. Nghệ thuật múa ba lê được biết đến rộng rãi thông qua những vở ba lê – một thể loại vũ kịch có sự kết hợp giữa kịch, âm nhạc và vũ đạo.

* Kiến thức mở rộng:

GIỚI THIỆU VĂN BẢN NGHỆ THUẬT MÚA BA LÊ

1: Nội dung chính Nghệ thuật múa ba lê

   Múa ba lê là một nghệ thuật do những diễn viên khổ luyện mới thực hiện được. Người múa phải truyền tải được ngôn ngữ thông qua những động tác múa, mỗi một vở ba lê là một câu chuyện không cất thành lời mà qua những động tác tạo nên.

2: Tóm tắt Nghệ thuật múa ba lê

   Ba lê là môn nghệ thuật múa có nguồn gốc từ châu Âu. Nghệ thuật múa ba lê được biết đến rộng rãi thông qua những vở ba lê – một thể loại vũ kịch có sự kết hợp giữa kịch, âm nhạc và vũ đạo như: Hồ thiên nga, Người đẹp ngủ trong rừng, Lọ Lem,... Trong các vở ba lê, người diễn viên dùng động tác múa để thể hiện nội dung thay cho lời nói. Để thực hiện được những vở ba lê, người diễn viên phải dày công khổ luyện trong một thời gian dài. Hiện nay, ba lê là môn nghệ thuật được nhiều người yêu thích và được dạy ở các trường múa trên khắp thế giới.

3: Bố cục Nghệ thuật múa ba lê

   Văn bản Nghệ thuật múa ba lê gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “âm nhạc và vũ đạo”: Giới thiệu nghệ thuật múa ba lê.

- Phần 2: Tiếp theo đến “trong cuộc sống”: Nội dung của các vở kịch.

- Phần 3: Tiếp theo đến “thời gian dài”: Các diễn viên múa thể hiện nội dung vở kịch.

- Phần 4: Còn lại: Vị thế của nghệ thuật múa ba lê đến ngày nay. 

4: Hướng dẫn cách đọc Nghệ thuật múa ba lê

   - Đọc được cả bài Nghệ thuật múa ba lê với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 121:

07/03/2025

Quan sát tranh và nêu suy nghĩ của em về các diễn viên trong tranh.

Xem đáp án

* Đáp án:

Suy nghĩ của em với các diễn viên trong tranh: các diễn viên múa tập trung, uyển chuyển, màn múa được thể hiện trong khung cảnh gần một khu rừng, bên bờ suối và ánh trăng là sân khấu. Có thể coi đây là màn biểu diễn hoà mình với thiên nhiên.

* Kiến thức mở rộng:

GIỚI THIỆU VĂN BẢN NGHỆ THUẬT MÚA BA LÊ

1: Nội dung chính Nghệ thuật múa ba lê

   Múa ba lê là một nghệ thuật do những diễn viên khổ luyện mới thực hiện được. Người múa phải truyền tải được ngôn ngữ thông qua những động tác múa, mỗi một vở ba lê là một câu chuyện không cất thành lời mà qua những động tác tạo nên.

2: Tóm tắt Nghệ thuật múa ba lê

   Ba lê là môn nghệ thuật múa có nguồn gốc từ châu Âu. Nghệ thuật múa ba lê được biết đến rộng rãi thông qua những vở ba lê – một thể loại vũ kịch có sự kết hợp giữa kịch, âm nhạc và vũ đạo như: Hồ thiên nga, Người đẹp ngủ trong rừng, Lọ Lem,... Trong các vở ba lê, người diễn viên dùng động tác múa để thể hiện nội dung thay cho lời nói. Để thực hiện được những vở ba lê, người diễn viên phải dày công khổ luyện trong một thời gian dài. Hiện nay, ba lê là môn nghệ thuật được nhiều người yêu thích và được dạy ở các trường múa trên khắp thế giới.

3: Bố cục Nghệ thuật múa ba lê

   Văn bản Nghệ thuật múa ba lê gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “âm nhạc và vũ đạo”: Giới thiệu nghệ thuật múa ba lê.

- Phần 2: Tiếp theo đến “trong cuộc sống”: Nội dung của các vở kịch.

- Phần 3: Tiếp theo đến “thời gian dài”: Các diễn viên múa thể hiện nội dung vở kịch.

- Phần 4: Còn lại: Vị thế của nghệ thuật múa ba lê đến ngày nay. 

4: Hướng dẫn cách đọc Nghệ thuật múa ba lê

   - Đọc được cả bài Nghệ thuật múa ba lê với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 122:

07/03/2025

Tìm đọc một bài giới thiệu phim.

Xem đáp án

* Đáp án:

Bài giới thiệu phim hoạt hình: Đấu trường muôn thú 2D lồng tiếng:

Đạo diễn: Alois Di Leo

Diễn viên: Rodrigo Santoro, Alice Braga, Marcelo Adnet

Khởi chiếu: 10/02/2024

Bộ phim kể về hai chú chuột: Vini, một nhà thơ bị mắc chứng sợ sân khấu và Tito một tay guitar tài năng. Khi Trận Đại Hồng Thủy xảy ra, mỗi loài chỉ có một nam và một nữ được phép lên tàu của Noah. Trên con tàu lánh nạn đó, những cuộc đụng độ và tranh tài giữa muôn loài diễn ra đầy thú vị với những bài học vô cùng ý nghĩa.

 

Tìm hiểu cách viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình trang 143, 144 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN GIỚI THIỆU NHÂN VẬT HOẠT HÌNH

Để viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình lớp 5, em có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu chung về nhân vật

- Nhân vật tên gì?

- Xuất hiện trong bộ phim hoạt hình nào?

- Là nhân vật chính hay phụ?

2. Miêu tả ngoại hình

- Nhân vật có đặc điểm gì nổi bật? (Chiều cao, màu tóc, trang phục, nét mặt,…)

3. Tính cách của nhân vật

- Nhân vật có tính cách ra sao? (Thông minh, dũng cảm, hài hước, tốt bụng,…)

- Có điểm nào đặc biệt khiến người khác yêu thích không?

4. Hành động và vai trò trong phim

- Nhân vật thường làm gì trong phim?

- Có bảo bối, sức mạnh hay tài năng gì không?

- Đóng vai trò quan trọng thế nào trong câu chuyện?

5. Cảm nhận về nhân vật

- Em có thích nhân vật này không? Vì sao?

- Nhân vật này mang đến bài học gì cho người xem?


Câu 123:

07/03/2025

Làm một tờ quảng cáo cho bộ phim mà em yêu thích.

Xem đáp án

* Đáp án:

Tìm hiểu cách viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình trang 143, 144 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN GIỚI THIỆU NHÂN VẬT HOẠT HÌNH

Để viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình lớp 5, em có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu chung về nhân vật

- Nhân vật tên gì?

- Xuất hiện trong bộ phim hoạt hình nào?

- Là nhân vật chính hay phụ?

2. Miêu tả ngoại hình

- Nhân vật có đặc điểm gì nổi bật? (Chiều cao, màu tóc, trang phục, nét mặt,…)

3. Tính cách của nhân vật

- Nhân vật có tính cách ra sao? (Thông minh, dũng cảm, hài hước, tốt bụng,…)

- Có điểm nào đặc biệt khiến người khác yêu thích không?

4. Hành động và vai trò trong phim

- Nhân vật thường làm gì trong phim?

- Có bảo bối, sức mạnh hay tài năng gì không?

- Đóng vai trò quan trọng thế nào trong câu chuyện?

5. Cảm nhận về nhân vật

- Em có thích nhân vật này không? Vì sao?

- Nhân vật này mang đến bài học gì cho người xem?

 

 


Câu 124:

07/03/2025

Trao đổi về những điểm cần lưu ý khi viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình.

– Dựa vào đâu để nhận biết đặc điểm của nhân vật?

G:

 

Tìm hiểu cách viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình trang 143, 144 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

– Làm thế nào để thể hiện rõ đây là đoạn văn giới thiệu nhân vật trong phim hoạt hình?

 

Tìm hiểu cách viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình trang 143, 144 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Những điểm cần lưu ý khi viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình:

– Dựa vào ngoại hình, hoạt động hay tính cách của nhân vật được thể hiện trong diễn biến của bộ phim.

– Khi viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình, cần chỉ ra được tên của bộ phim, thông tin liên quan tới phim (đạo diễn, thời gian chiếu phim, nơi chiếu phim,…), đặc điểm nhân vật mà em được nhận biết qua mắt nhìn, tai nghe,…

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN GIỚI THIỆU NHÂN VẬT HOẠT HÌNH

Để viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình lớp 5, em có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu chung về nhân vật

- Nhân vật tên gì?

- Xuất hiện trong bộ phim hoạt hình nào?

- Là nhân vật chính hay phụ?

2. Miêu tả ngoại hình

- Nhân vật có đặc điểm gì nổi bật? (Chiều cao, màu tóc, trang phục, nét mặt,…)

3. Tính cách của nhân vật

- Nhân vật có tính cách ra sao? (Thông minh, dũng cảm, hài hước, tốt bụng,…)

- Có điểm nào đặc biệt khiến người khác yêu thích không?

4. Hành động và vai trò trong phim

- Nhân vật thường làm gì trong phim?

- Có bảo bối, sức mạnh hay tài năng gì không?

- Đóng vai trò quan trọng thế nào trong câu chuyện?

5. Cảm nhận về nhân vật

- Em có thích nhân vật này không? Vì sao?

- Nhân vật này mang đến bài học gì cho người xem?


Câu 125:

07/03/2025

Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi.

Chú thỏ trắng trong bộ phim hoạt hình Dưới một mái nhà của đạo diễn Phan Trung được khán giả rất yêu thích. Với kĩ thuật vi tính hiện đại, hình ảnh chú thỏ được tái hiện thật sinh động trên màn ảnh. Đó là một chú thỏ có bộ lông trắng muốt, đôi mắt to tròn, tinh anh, đôi tai dài, cái đuôi ngắn ngủn, xinh xinh và giọng nói ấm áp. Sự vui vẻ, cởi mở khiến thỏ càng thêm đáng yêu. Câu nói hồn nhiên: “Tớ thì lại khoái nhất món này!” và tiếng cười giòn tan của chú khiến người xem vô cùng thích thú. Tuy nhiên, điều đáng quý nhất ở thỏ trắng là sự tốt bụng và lòng bao dung. Biết tin nhà nhím bị đổ, thỏ vội vã đến giúp đỡ. Hình ảnh chú thỏ chạy như bay trong cơn dông bão, giữa tiếng gió ù ù thật xúc động! Thấy nhím run cầm cập vì đói rét, thỏ đưa bạn về nhà, tận tình chăm sóc, giúp bạn mau chóng khoẻ lại. Thỏ sẵn lòng san sẻ với bạn thức ăn, chỗ ở, cùng bạn vượt qua mùa đông giá rét. Khi nhím giận dỗi bỏ đi vì hiểu nhầm thỏ, thỏ không những không giận nhím mà còn tất tả đi tìm bạn trong đêm. Câu chuyện về chú thỏ trắng đã cho chúng ta bài học ý nghĩa về lòng tốt, niềm tin, sự chân thành, bao dung trong tình bạn.

(Gia Hân – Hà Phương)

e. Những từ ngữ nào thể hiện suy nghĩ, cảm xúc của người xem đối với nhân vật và bộ phim?

Xem đáp án

* Đáp án:

e. Những từ ngữ thể hiện suy nghĩ, cảm xúc của người xem đối với nhân vật và bộ phim là: yêu thích, sinh động, đáng yêu, thích thú, bài học ý nghĩa.

* Kiến thức mở rộng: 

CÁCH LÀM BÀI VĂN GIỚI THIỆU NHÂN VẬT HOẠT HÌNH

Khi viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật trong phim hoạt hình, em có thể làm theo bố cục sau:

1: Giới thiệu chung về nhân vật

- Tên nhân vật là gì?

-Xuất hiện trong bộ phim hoạt hình nào?

- Là nhân vật chính hay phụ?

2: Đặc điểm ngoại hình

- Nhân vật có hình dáng như thế nào? (Cao, thấp, mũm mĩm, gầy gò…)

- Đặc điểm nổi bật (màu sắc, trang phục, đôi mắt, kiểu tóc, v.v.)

3: Tính cách và hành động

- Nhân vật có tính cách gì? (Dũng cảm, tốt bụng, thông minh, hài hước…)

- Hành động hoặc câu chuyện của nhân vật thể hiện tính cách đó như thế nào?

4: Cảm nghĩ về nhân vật

- Em thích hay không thích nhân vật này? Vì sao?

- Nhân vật này mang lại bài học gì cho em?


Câu 126:

07/03/2025

Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi.

Chú thỏ trắng trong bộ phim hoạt hình Dưới một mái nhà của đạo diễn Phan Trung được khán giả rất yêu thích. Với kĩ thuật vi tính hiện đại, hình ảnh chú thỏ được tái hiện thật sinh động trên màn ảnh. Đó là một chú thỏ có bộ lông trắng muốt, đôi mắt to tròn, tinh anh, đôi tai dài, cái đuôi ngắn ngủn, xinh xinh và giọng nói ấm áp. Sự vui vẻ, cởi mở khiến thỏ càng thêm đáng yêu. Câu nói hồn nhiên: “Tớ thì lại khoái nhất món này!” và tiếng cười giòn tan của chú khiến người xem vô cùng thích thú. Tuy nhiên, điều đáng quý nhất ở thỏ trắng là sự tốt bụng và lòng bao dung. Biết tin nhà nhím bị đổ, thỏ vội vã đến giúp đỡ. Hình ảnh chú thỏ chạy như bay trong cơn dông bão, giữa tiếng gió ù ù thật xúc động! Thấy nhím run cầm cập vì đói rét, thỏ đưa bạn về nhà, tận tình chăm sóc, giúp bạn mau chóng khoẻ lại. Thỏ sẵn lòng san sẻ với bạn thức ăn, chỗ ở, cùng bạn vượt qua mùa đông giá rét. Khi nhím giận dỗi bỏ đi vì hiểu nhầm thỏ, thỏ không những không giận nhím mà còn tất tả đi tìm bạn trong đêm. Câu chuyện về chú thỏ trắng đã cho chúng ta bài học ý nghĩa về lòng tốt, niềm tin, sự chân thành, bao dung trong tình bạn.

(Gia Hân – Hà Phương)

d. Những chi tiết nào trong đoạn văn giúp em nhận ra đây là nhân vật trong phim hoạt hình

Xem đáp án

* Đáp án:

d. Những chi tiết trong đoạn văn giúp em nhận ra đây là nhân vật trong phim hoạt hình là: qua lời giới thiệu nhân vật trong bộ phim, tên bộ phim, đạo diễn, kĩ thuật để tạo ra nhân vật.

* Kiến thức mở rộng: 

CÁCH LÀM BÀI VĂN GIỚI THIỆU NHÂN VẬT HOẠT HÌNH

Khi viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật trong phim hoạt hình, em có thể làm theo bố cục sau:

1: Giới thiệu chung về nhân vật

- Tên nhân vật là gì?

-Xuất hiện trong bộ phim hoạt hình nào?

- Là nhân vật chính hay phụ?

2: Đặc điểm ngoại hình

- Nhân vật có hình dáng như thế nào? (Cao, thấp, mũm mĩm, gầy gò…)

- Đặc điểm nổi bật (màu sắc, trang phục, đôi mắt, kiểu tóc, v.v.)

3: Tính cách và hành động

- Nhân vật có tính cách gì? (Dũng cảm, tốt bụng, thông minh, hài hước…)

- Hành động hoặc câu chuyện của nhân vật thể hiện tính cách đó như thế nào?

4: Cảm nghĩ về nhân vật

- Em thích hay không thích nhân vật này? Vì sao?

- Nhân vật này mang lại bài học gì cho em?


Câu 127:

07/03/2025

Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi.

Chú thỏ trắng trong bộ phim hoạt hình Dưới một mái nhà của đạo diễn Phan Trung được khán giả rất yêu thích. Với kĩ thuật vi tính hiện đại, hình ảnh chú thỏ được tái hiện thật sinh động trên màn ảnh. Đó là một chú thỏ có bộ lông trắng muốt, đôi mắt to tròn, tinh anh, đôi tai dài, cái đuôi ngắn ngủn, xinh xinh và giọng nói ấm áp. Sự vui vẻ, cởi mở khiến thỏ càng thêm đáng yêu. Câu nói hồn nhiên: “Tớ thì lại khoái nhất món này!” và tiếng cười giòn tan của chú khiến người xem vô cùng thích thú. Tuy nhiên, điều đáng quý nhất ở thỏ trắng là sự tốt bụng và lòng bao dung. Biết tin nhà nhím bị đổ, thỏ vội vã đến giúp đỡ. Hình ảnh chú thỏ chạy như bay trong cơn dông bão, giữa tiếng gió ù ù thật xúc động! Thấy nhím run cầm cập vì đói rét, thỏ đưa bạn về nhà, tận tình chăm sóc, giúp bạn mau chóng khoẻ lại. Thỏ sẵn lòng san sẻ với bạn thức ăn, chỗ ở, cùng bạn vượt qua mùa đông giá rét. Khi nhím giận dỗi bỏ đi vì hiểu nhầm thỏ, thỏ không những không giận nhím mà còn tất tả đi tìm bạn trong đêm. Câu chuyện về chú thỏ trắng đã cho chúng ta bài học ý nghĩa về lòng tốt, niềm tin, sự chân thành, bao dung trong tình bạn.

(Gia Hân – Hà Phương)

c. Phần triển khai giới thiệu những đặc điểm nào của nhân vật thỏ trắng?

 

Tìm hiểu cách viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình trang 143, 144 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Qua phần triển khai, nhân vật thỏ trắng được giới thiệu những đặc điểm: bộ lông, đôi mắt, đôi tai, cái đuôi, giọng nói, tính cách hồn nhiên, vui vẻ, cởi mở; sự tốt bụng và lòng bao dung, yêu thương và giúp đỡ bạn bè.

* Kiến thức mở rộng:

CẤU TRÚC ĐOẠN VĂN

1: Cấu trúc nội dung

Cấu trúc nội dung của một đoạn văn đòi hỏi sự sắp xếp và liên kết hợp lý giữa ý chính và các ý bộ phận. Ý chính là mục tiêu chính mà tác giả muốn truyền đạt trong đoạn văn, và các ý bộ phận được sử dụng để trình bày và chứng minh ý chính đó.

Ý chính thường được diễn đạt bằng một câu chủ đề, có thể là câu đầu tiên trong đoạn văn hoặc một câu nằm trong đoạn. Ý chính cũng có thể được tạo nên từ nhiều câu trong đoạn, khi ý chính không được hiển ngôn rõ ràng mà phải suy luận từ các ý bộ phận.

Các ý bộ phận là các thành phần chi tiết trong đoạn văn, có nhiệm vụ trình bày, giải thích và chứng minh ý chính. Các ý bộ phận phải được xác lập và trình bày một cách mạch lạc, logic và có liên kết với nhau. Chúng cung cấp thông tin, ví dụ, lập luận hoặc sự phân tích để hỗ trợ ý chính và làm cho đoạn văn trở nên thuyết phục.

Trong quá trình viết, tác giả cần tìm hiểu và xác định ý chính của mình và sau đó phân tích và tổ chức các ý bộ phận phù hợp. Việc sắp xếp các ý bộ phận trong đoạn văn phải tuân thủ một trình tự logic và hợp lý, từ những ý bộ phận cơ bản đến những ý bộ phận chi tiết hơn.

Tóm lại, cấu trúc nội dung của một đoạn văn bao gồm ý chính và các ý bộ phận. Ý chính là mục tiêu chính của đoạn văn, trong khi các ý bộ phận là các thành phần chi tiết hỗ trợ ý chính. Qua việc sắp xếp và liên kết hợp lý giữa ý chính và các ý bộ phận, đoạn văn trở nên rõ ràng, logic và thuyết phục.

2: Cấu trúc hình thức

Cấu trúc hình thức là một yếu tố quan trọng trong việc tổ chức và trình bày đoạn văn. Nó bao gồm cả bố cục và ngôn ngữ được sử dụng trong việc xây dựng đoạn văn.

Về bố cục, đoạn văn trong dạng lí tưởng được chia thành ba phần chính: phần mở đoạn (M), phần triển khai đoạn (a), và phần kết đoạn (K). Phần triển khai đoạn (a) luôn có mặt trong mỗi đoạn văn, dù là một đoạn tối giản chỉ gồm một câu. Tuy nhiên, phần mở đoạn (M) và phần kết đoạn (K) có thể có hoặc không, tùy thuộc vào cách tác giả muốn trình bày và tổ chức nội dung của mình.

Phần mở đoạn (M) thường đặt ở đầu đoạn văn và có nhiệm vụ giới thiệu chủ đề hoặc ý chính của đoạn. Nó có thể giới thiệu ngắn gọn các thông tin cần thiết để đưa người đọc vào bối cảnh hoặc tạo ra sự gợi mở và thu hút từ đầu đoạn.

Phần triển khai đoạn (a) là trung tâm của đoạn văn, nơi các ý bộ phận được trình bày và phát triển. Đây là phần quan trọng nhất trong việc truyền đạt thông tin, lập luận và ý kiến của tác giả. Phần này có thể bao gồm nhiều câu và các ý bộ phận được sắp xếp một cách mạch lạc và logic.

Phần kết đoạn (K) đưa ra sự tổng kết hoặc kết luận của đoạn văn. Nó có thể tóm lược lại ý chính, đưa ra một quan điểm cuối cùng hoặc mở ra những suy nghĩ tiếp theo. Tuy nhiên, không phải đoạn văn nào cũng cần phải có phần kết đoạn (K), đặc biệt là trong các đoạn văn ngắn hoặc trong trường hợp ý chính đã được diễn đạt rõ ràng trong phần triển khai đoạn (a).

Về ngôn ngữ, đoạn văn sử dụng các đơn vị ngôn ngữ như từ và câu để truyền đạt nội dung. Từ và câu được lựa chọn một cách cẩn thận để truyền tải ý nghĩa chính xác và mạch lạc. Các phương tiện liên kết như từ nối, từ chỉ hướng hoặc các cấu trúc ngữ pháp được sử dụng để tạo sự liên kết và mạch lạc giữa các ý bộ phận, từ đó tạo nên một đoạn văn có sự thống nhất và logic.

Tóm lại, cấu trúc hình thức của một đoạn văn bao gồm bố cục và ngôn ngữ. Bố cục bao gồm phần mở đoạn (M), phần triển khai đoạn (a) và phần kết đoạn (K), trong đó phần triển khai đoạn (a) là trọng tâm. Ngôn ngữ được sử dụng để sắp xếp và kết nối các đơn vị ngôn ngữ như từ và câu, thông qua các phương tiện liên kết, để tường minh và truyền đạt nội dung một cách chính xác và mạch lạc.


Câu 128:

07/03/2025

Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi.

Chú thỏ trắng trong bộ phim hoạt hình Dưới một mái nhà của đạo diễn Phan Trung được khán giả rất yêu thích. Với kĩ thuật vi tính hiện đại, hình ảnh chú thỏ được tái hiện thật sinh động trên màn ảnh. Đó là một chú thỏ có bộ lông trắng muốt, đôi mắt to tròn, tinh anh, đôi tai dài, cái đuôi ngắn ngủn, xinh xinh và giọng nói ấm áp. Sự vui vẻ, cởi mở khiến thỏ càng thêm đáng yêu. Câu nói hồn nhiên: “Tớ thì lại khoái nhất món này!” và tiếng cười giòn tan của chú khiến người xem vô cùng thích thú. Tuy nhiên, điều đáng quý nhất ở thỏ trắng là sự tốt bụng và lòng bao dung. Biết tin nhà nhím bị đổ, thỏ vội vã đến giúp đỡ. Hình ảnh chú thỏ chạy như bay trong cơn dông bão, giữa tiếng gió ù ù thật xúc động! Thấy nhím run cầm cập vì đói rét, thỏ đưa bạn về nhà, tận tình chăm sóc, giúp bạn mau chóng khoẻ lại. Thỏ sẵn lòng san sẻ với bạn thức ăn, chỗ ở, cùng bạn vượt qua mùa đông giá rét. Khi nhím giận dỗi bỏ đi vì hiểu nhầm thỏ, thỏ không những không giận nhím mà còn tất tả đi tìm bạn trong đêm. Câu chuyện về chú thỏ trắng đã cho chúng ta bài học ý nghĩa về lòng tốt, niềm tin, sự chân thành, bao dung trong tình bạn.

(Gia Hân – Hà Phương)

b. Xác định phần mở đầu, triển khai, kết thúc của đoạn văn và nêu nội dung của từng phần.

Xem đáp án

* Đáp án:

b. Phần mở đầu của đoạn văn: từ “Chú thỏ trắng trong bộ phim” đến “thật sinh động trên màn ảnh”: phần này nhằm giới thiệu tên của bộ phim, tên nhân vật, tên đạo diễn và cách để xây dựng hình ảnh chú thỏ với kĩ thuật hiện đại ra sao.

Phần triển khai của đoạn văn: từ “Đó là một chú thỏ” đến “tất tả đi tìm bạn trong đêm”: phần này tóm tắt lại diễn biến câu chuyện, những điểm nổi bật về ngoại hình, hoạt động, tính cách của nhân vật thỏ thông qua diễn biến câu chuyện của thỏ và nhím.

Phần kết thúc của đoạn văn: từ “Câu chuyện về chú thỏ trắng” đến hết: phần này nhằm nêu cảm nghĩ về nhân vật, ý nghĩa và giá trị của bộ phim.

* Kiến thức mở rộng:

CẤU TRÚC ĐOẠN VĂN

1: Cấu trúc nội dung

Cấu trúc nội dung của một đoạn văn đòi hỏi sự sắp xếp và liên kết hợp lý giữa ý chính và các ý bộ phận. Ý chính là mục tiêu chính mà tác giả muốn truyền đạt trong đoạn văn, và các ý bộ phận được sử dụng để trình bày và chứng minh ý chính đó.

Ý chính thường được diễn đạt bằng một câu chủ đề, có thể là câu đầu tiên trong đoạn văn hoặc một câu nằm trong đoạn. Ý chính cũng có thể được tạo nên từ nhiều câu trong đoạn, khi ý chính không được hiển ngôn rõ ràng mà phải suy luận từ các ý bộ phận.

Các ý bộ phận là các thành phần chi tiết trong đoạn văn, có nhiệm vụ trình bày, giải thích và chứng minh ý chính. Các ý bộ phận phải được xác lập và trình bày một cách mạch lạc, logic và có liên kết với nhau. Chúng cung cấp thông tin, ví dụ, lập luận hoặc sự phân tích để hỗ trợ ý chính và làm cho đoạn văn trở nên thuyết phục.

Trong quá trình viết, tác giả cần tìm hiểu và xác định ý chính của mình và sau đó phân tích và tổ chức các ý bộ phận phù hợp. Việc sắp xếp các ý bộ phận trong đoạn văn phải tuân thủ một trình tự logic và hợp lý, từ những ý bộ phận cơ bản đến những ý bộ phận chi tiết hơn.

Tóm lại, cấu trúc nội dung của một đoạn văn bao gồm ý chính và các ý bộ phận. Ý chính là mục tiêu chính của đoạn văn, trong khi các ý bộ phận là các thành phần chi tiết hỗ trợ ý chính. Qua việc sắp xếp và liên kết hợp lý giữa ý chính và các ý bộ phận, đoạn văn trở nên rõ ràng, logic và thuyết phục.

2: Cấu trúc hình thức

Cấu trúc hình thức là một yếu tố quan trọng trong việc tổ chức và trình bày đoạn văn. Nó bao gồm cả bố cục và ngôn ngữ được sử dụng trong việc xây dựng đoạn văn.

Về bố cục, đoạn văn trong dạng lí tưởng được chia thành ba phần chính: phần mở đoạn (M), phần triển khai đoạn (a), và phần kết đoạn (K). Phần triển khai đoạn (a) luôn có mặt trong mỗi đoạn văn, dù là một đoạn tối giản chỉ gồm một câu. Tuy nhiên, phần mở đoạn (M) và phần kết đoạn (K) có thể có hoặc không, tùy thuộc vào cách tác giả muốn trình bày và tổ chức nội dung của mình.

Phần mở đoạn (M) thường đặt ở đầu đoạn văn và có nhiệm vụ giới thiệu chủ đề hoặc ý chính của đoạn. Nó có thể giới thiệu ngắn gọn các thông tin cần thiết để đưa người đọc vào bối cảnh hoặc tạo ra sự gợi mở và thu hút từ đầu đoạn.

Phần triển khai đoạn (a) là trung tâm của đoạn văn, nơi các ý bộ phận được trình bày và phát triển. Đây là phần quan trọng nhất trong việc truyền đạt thông tin, lập luận và ý kiến của tác giả. Phần này có thể bao gồm nhiều câu và các ý bộ phận được sắp xếp một cách mạch lạc và logic.

Phần kết đoạn (K) đưa ra sự tổng kết hoặc kết luận của đoạn văn. Nó có thể tóm lược lại ý chính, đưa ra một quan điểm cuối cùng hoặc mở ra những suy nghĩ tiếp theo. Tuy nhiên, không phải đoạn văn nào cũng cần phải có phần kết đoạn (K), đặc biệt là trong các đoạn văn ngắn hoặc trong trường hợp ý chính đã được diễn đạt rõ ràng trong phần triển khai đoạn (a).

Về ngôn ngữ, đoạn văn sử dụng các đơn vị ngôn ngữ như từ và câu để truyền đạt nội dung. Từ và câu được lựa chọn một cách cẩn thận để truyền tải ý nghĩa chính xác và mạch lạc. Các phương tiện liên kết như từ nối, từ chỉ hướng hoặc các cấu trúc ngữ pháp được sử dụng để tạo sự liên kết và mạch lạc giữa các ý bộ phận, từ đó tạo nên một đoạn văn có sự thống nhất và logic.

Tóm lại, cấu trúc hình thức của một đoạn văn bao gồm bố cục và ngôn ngữ. Bố cục bao gồm phần mở đoạn (M), phần triển khai đoạn (a) và phần kết đoạn (K), trong đó phần triển khai đoạn (a) là trọng tâm. Ngôn ngữ được sử dụng để sắp xếp và kết nối các đơn vị ngôn ngữ như từ và câu, thông qua các phương tiện liên kết, để tường minh và truyền đạt nội dung một cách chính xác và mạch lạc.


Câu 129:

07/03/2025

Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi.

Chú thỏ trắng trong bộ phim hoạt hình Dưới một mái nhà của đạo diễn Phan Trung được khán giả rất yêu thích. Với kĩ thuật vi tính hiện đại, hình ảnh chú thỏ được tái hiện thật sinh động trên màn ảnh. Đó là một chú thỏ có bộ lông trắng muốt, đôi mắt to tròn, tinh anh, đôi tai dài, cái đuôi ngắn ngủn, xinh xinh và giọng nói ấm áp. Sự vui vẻ, cởi mở khiến thỏ càng thêm đáng yêu. Câu nói hồn nhiên: “Tớ thì lại khoái nhất món này!” và tiếng cười giòn tan của chú khiến người xem vô cùng thích thú. Tuy nhiên, điều đáng quý nhất ở thỏ trắng là sự tốt bụng và lòng bao dung. Biết tin nhà nhím bị đổ, thỏ vội vã đến giúp đỡ. Hình ảnh chú thỏ chạy như bay trong cơn dông bão, giữa tiếng gió ù ù thật xúc động! Thấy nhím run cầm cập vì đói rét, thỏ đưa bạn về nhà, tận tình chăm sóc, giúp bạn mau chóng khoẻ lại. Thỏ sẵn lòng san sẻ với bạn thức ăn, chỗ ở, cùng bạn vượt qua mùa đông giá rét. Khi nhím giận dỗi bỏ đi vì hiểu nhầm thỏ, thỏ không những không giận nhím mà còn tất tả đi tìm bạn trong đêm. Câu chuyện về chú thỏ trắng đã cho chúng ta bài học ý nghĩa về lòng tốt, niềm tin, sự chân thành, bao dung trong tình bạn.

(Gia Hân – Hà Phương)

a. Đoạn văn trên tập trung giới thiệu về nhân vật nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

a. Đoạn văn trên tập trung giới thiệu về nhân vật chú thỏ trắng trong bộ phim hoạt hình Dưới một mái nhà của đạo diễn Phan Trung.

* Kiến thức mở rộng: 

CÁCH LÀM BÀI VĂN GIỚI THIỆU NHÂN VẬT HOẠT HÌNH

Khi viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật trong phim hoạt hình, em có thể làm theo bố cục sau:

1: Giới thiệu chung về nhân vật

- Tên nhân vật là gì?

-Xuất hiện trong bộ phim hoạt hình nào?

- Là nhân vật chính hay phụ?

2: Đặc điểm ngoại hình

- Nhân vật có hình dáng như thế nào? (Cao, thấp, mũm mĩm, gầy gò…)

- Đặc điểm nổi bật (màu sắc, trang phục, đôi mắt, kiểu tóc, v.v.)

3: Tính cách và hành động

- Nhân vật có tính cách gì? (Dũng cảm, tốt bụng, thông minh, hài hước…)

- Hành động hoặc câu chuyện của nhân vật thể hiện tính cách đó như thế nào?

4: Cảm nghĩ về nhân vật

- Em thích hay không thích nhân vật này? Vì sao?

- Nhân vật này mang lại bài học gì cho em?


Câu 130:

07/03/2025

 Viết 2 – 3 câu có kết từ để giới thiệu về một trong những bức tranh, bức ảnh dưới đây:

 

Luyện từ và câu lớp 5 trang 141, 142 (Kết từ) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 

Xem đáp án

* Đáp án:

Nghệ thuật múa rối nước không chỉ là một bộ môn, một nghề mà còn lại hồn tuý, một biểu tượng văn hoá lớn của Việt Nam ta. Múa rối nước hay múa rối cạn đều cần phải có sự khéo léo, dựa vào đôi bàn tay, kĩ năng lão luyện của những thợ múa rối. Mặc dù không nhìn thấy sự xuất hiện của những người thợ này, nhưng có thể coi đó là một sự tài tình, tài hoa của nghệ thuật này.

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 131:

07/03/2025

Tìm kết từ phù hợp thay cho mỗi bông hoa trong những câu sau:

d. Luyện từ và câu lớp 5 trang 141, 142 (Kết từ) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 khổ công luyện tập Luyện từ và câu lớp 5 trang 141, 142 (Kết từ) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi đã trở thành một danh hoạ kiệt xuất của thế giới.

Xem đáp án

* Đáp án:

d. Nhờ khổ công luyện tập  Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi đã trở thành một danh hoạ kiệt xuất của thế giới.

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 132:

07/03/2025

Tìm kết từ phù hợp thay cho mỗi bông hoa trong những câu sau:

c. Luyện từ và câu lớp 5 trang 141, 142 (Kết từ) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 bạn muốn chơi pi-a-nô thành thạo Luyện từ và câu lớp 5 trang 141, 142 (Kết từ) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 bạn phải kiên trì.

Xem đáp án

* Đáp án:

c. Nếu bạn muốn chơi pi-a-nô thành thạo thì bạn phải kiên trì.

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 133:

07/03/2025

Tìm kết từ phù hợp thay cho mỗi bông hoa trong những câu sau:

b. Tranh Đông Hồ giản dị Luyện từ và câu lớp 5 trang 141, 142 (Kết từ) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 tinh tế.

Xem đáp án

* Đáp án:

b. Tranh Đông Hồ giản dị  tinh tế.

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 134:

07/03/2025

Tìm kết từ phù hợp thay cho mỗi bông hoa trong những câu sau:

a. Cậu thích xem phim hài Luyện từ và câu lớp 5 trang 141, 142 (Kết từ) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 phim hành động?

Xem đáp án

* Đáp án:

a. Cậu thích xem phim hài hay phim hành động?

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 135:

07/03/2025

Chỉ ra các từ nối được dùng thành cặp trong những câu dưới đây:

d. Nếu bạn thực sự yêu thích ba lê thì bạn nên theo học từ khi còn nhỏ.

 
 
Xem đáp án

* Đáp án:

d. Nếu bạn thực sự yêu thích ba lê thì bạn nên theo học từ khi còn nhỏ.

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 136:

07/03/2025

Chỉ ra các từ nối được dùng thành cặp trong những câu dưới đây:

c. Dân ca quan họ không những là niềm tự hào của người dân Kinh Bắc mà còn là niềm tự hào của cả dân tộc Việt Nam.

Xem đáp án

* Đáp án:

c. Dân ca quan họ không những là niềm tự hào của người dân Kinh Bắc mà còn là niềm tự hào của cả dân tộc Việt Nam.

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 137:

07/03/2025

Chỉ ra các từ nối được dùng thành cặp trong những câu dưới đây:

b. Mặc dù phim hoạt hình thường hướng tới đối tượng trẻ em, nhưng nhiều người lớn vẫn rất yêu thích loại phim này.

Xem đáp án

* Đáp án:

b. Mặc dù phim hoạt hình thường hướng tới đối tượng trẻ em, nhưng nhiều người lớn vẫn rất yêu thích loại phim này.

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 138:

07/03/2025

Chỉ ra các từ nối được dùng thành cặp trong những câu dưới đây:

a. Vì những bức tranh của Bùi Xuân Phái mang hồn cốt của phố cổ Hà Nội nên tranh của ông được gọi là “Phố Phái".

 
Xem đáp án

* Đáp án:

Các từ nối được dùng thành cặp trong những câu dưới là:

a. Vì những bức tranh của Bùi Xuân Phái mang hồn cốt của phố cổ Hà Nội nên tranh của ông được gọi là “Phố Phái".

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."

 


Câu 139:

07/03/2025

Các từ in đậm dưới đây được dùng để làm gì?

Em Thuý là bức tranh sơn dầu do hoạ sĩ Trần Văn Cần sáng tác vào năm 1943. Bức tranh về một bé gái 8 tuổi, có mái tóc ngắn, đôi mắt mở to, trong sáng và nét mặt thơ ngày. Bức tranh được coi là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của tranh chân dung Việt Nam thế kỉ XX.

(Hà Phan)

Luyện từ và câu lớp 5 trang 141, 142 (Kết từ) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Các từ in đậm trong văn được dùng để nối các từ ngữ, các câu trong đoạn văn với nhau.

* Kiến thức mở rộng:

KẾT TỪ

1: Kết từ là gì, ví dụ kết từ?

   Kết từ là những từ hoặc cụm từ dùng để nối các thành phần trong câu hoặc giữa các câu với nhau, giúp liên kết các ý tưởng lại một cách mạch lạc và logic. Kết từ thường được sử dụng để biểu thị mối quan hệ về thời gian, nguyên nhân - kết quả, sự tương phản, điều kiện, hoặc để nối các câu trong một đoạn văn.

Một số loại kết từ phổ biến trong tiếng Việt bao gồm:

- Kết từ nối: và, hoặc, nhưng.

- Kết từ chỉ thời gian: khi, lúc, trước khi, sau khi.

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả: vì, bởi vì, do đó, cho nên.

- Kết từ chỉ sự tương phản: nhưng, tuy nhiên, trái lại.

- Kết từ chỉ điều kiện: nếu, giá mà, miễn là.

Dưới đây là một số ví dụ kết từ và cách sử dụng kết từ trong câu:

- Kết từ nối:

+ "Tôi thích ăn táo và cam."

+ "Bạn có thể chọn đi bộ hoặc đi xe đạp."

- Kết từ chỉ thời gian:

+ "Tôi sẽ gọi cho bạn khi tôi về đến nhà."

+ "Chúng ta nên hoàn thành công việc này trước khi trời tối."

- Kết từ chỉ nguyên nhân - kết quả:

+ "Anh ấy không đến lớp vì bị ốm."

+ "Cô ấy học rất chăm chỉ, cho nên đã đạt điểm cao."

- Kết từ chỉ sự tương phản:

+ "Tôi muốn đi du lịch, nhưng tôi không có đủ tiền."

+ "Anh ấy rất thông minh, tuy nhiên lại hơi lười biếng."

- Kết từ chỉ điều kiện:

+ "Nếu trời mưa, chúng ta sẽ ở nhà."

+ "Miễn là bạn cố gắng, bạn sẽ thành công."

2: Tác dụng của kết từ trong tiếng Việt áp dụng vào công việc thế nào?

   Kết từ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các câu văn và đoạn văn mạch lạc, giúp truyền đạt ý tưởng một cách rõ ràng và hiệu quả. Dưới đây là một số tác dụng của kết từ trong công việc:

- Tăng tính mạch lạc và logic:

Kết từ giúp liên kết các ý tưởng, câu văn và đoạn văn lại với nhau, tạo nên một dòng chảy logic và dễ hiểu. Ví dụ, sử dụng kết từ như "và", "nhưng", "hoặc" giúp người đọc dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.

- Biểu thị mối quan hệ giữa các ý tưởng:

Kết từ giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng, chẳng hạn như nguyên nhân - kết quả ("vì", "do đó"), thời gian ("khi", "trước khi"), và điều kiện ("nếu", "miễn là"). Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách các ý tưởng liên kết với nhau.

- Tạo sự thuyết phục và chuyên nghiệp:

Trong các báo cáo, email, và tài liệu công việc, việc sử dụng kết từ đúng cách giúp bài viết trở nên chuyên nghiệp và thuyết phục hơn. Ví dụ, sử dụng kết từ như "tuy nhiên", "mặc dù" để trình bày các quan điểm đối lập một cách rõ ràng và cân bằng.

- Giảm thiểu sự hiểu lầm:

Kết từ giúp tránh sự hiểu lầm bằng cách làm rõ mối quan hệ giữa các phần của câu. Điều này đặc biệt quan trọng trong giao tiếp công việc, nơi mà sự chính xác và rõ ràng là yếu tố then chốt.

- Tăng hiệu quả giao tiếp:

Sử dụng kết từ giúp truyền đạt thông tin một cách hiệu quả hơn, giúp người nghe hoặc người đọc dễ dàng nắm bắt và phản hồi thông tin. Điều này cải thiện sự tương tác và hợp tác trong môi trường làm việc.

- Ví dụ kết từ áp dụng trong công việc:

+ "Chúng ta cần hoàn thành dự án này trước khi cuối tháng."

+ "Anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ, do đó anh ấy xứng đáng được khen thưởng."

+ "Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với tôi."


Câu 140:

07/03/2025

Nhận xét về hình thức trình bày của tờ quảng cáo.

Xem đáp án

* Đáp án:

Hình thức trình bày của tờ quảng cáo: Sinh động, nhiều hoạt tiết và nhiều phông chữ, màu chữ bắt mắt. Các nội dung quan trọng được tô đậm màu, thay màu chữ, kiểu chữ.

* Kiến thức mở rộng:

GIỚI THIỆU VĂN BẢN PHIM HOẠT HÌNH CHÚ ỐC SÊN BAY

1. Giới thiệu chung

   "Chú ốc sên bay" là một bộ phim hoạt hình được chuyển thể từ tác phẩm của hai tác giả Julia Donaldson và Axel Scheffler. Đây là một câu chuyện giàu ý nghĩa, giúp người xem rút ra nhiều bài học sâu sắc về ước mơ, sự kiên trì và lòng tốt.

2. Nội dung chính

   Bộ phim kể về một chú ốc sên nhỏ sống trên một tảng đá gần biển. Dù có thân hình bé nhỏ và di chuyển chậm chạp, chú lại mang trong mình một ước mơ lớn lao: được bay lên bầu trời. Một ngày nọ, chú gặp một con cá vàng và sau đó là một chú chim hải âu tốt bụng. Chú chim đã giúp ốc sên thực hiện ước mơ của mình bằng cách đưa chú bay lên cao, ngắm nhìn thế giới từ trên bầu trời bao la.

3. Ý nghĩa của câu chuyện

- Dám ước mơ và theo đuổi ước mơ: Dù là một chú ốc sên nhỏ bé nhưng chú không ngại mơ về điều lớn lao.

- Sự giúp đỡ và tình bạn: Nhờ có lòng tốt của những người bạn, ốc sên đã có thể thực hiện ước mơ của mình.

- Tinh thần vượt khó: Câu chuyện khuyến khích chúng ta không nản lòng trước khó khăn mà luôn tìm cách vươn lên trong cuộc sống.

4. Cảm nhận cá nhân

   Bộ phim hoạt hình "Chú ốc sên bay" không chỉ hấp dẫn bởi nội dung ý nghĩa mà còn có hình ảnh đẹp mắt, màu sắc sinh động và âm nhạc vui tươi. Đây là một câu chuyện giàu tính giáo dục, giúp em học được bài học về sự quyết tâm, lòng tốt và tình bạn.


Câu 141:

07/03/2025

Theo em, những từ ngữ nào trong tờ quảng cáo có tác dụng gây ấn tượng, thu hút khán giả?

Xem đáp án

* Đáp án:

Theo em, những từ ngữ trong tờ quảng cáo có tác dụng gây ấn tượng, thu hút khán giả là: vút bay như tia chớp; phim hoạt hình đặc sắc, công nghệ 3D, giá vé 0 đồng, cùng chú ốc sên bay khắp thế giới!!

* Kiến thức mở rộng:

GIỚI THIỆU VĂN BẢN PHIM HOẠT HÌNH CHÚ ỐC SÊN BAY

1. Giới thiệu chung

   "Chú ốc sên bay" là một bộ phim hoạt hình được chuyển thể từ tác phẩm của hai tác giả Julia Donaldson và Axel Scheffler. Đây là một câu chuyện giàu ý nghĩa, giúp người xem rút ra nhiều bài học sâu sắc về ước mơ, sự kiên trì và lòng tốt.

2. Nội dung chính

   Bộ phim kể về một chú ốc sên nhỏ sống trên một tảng đá gần biển. Dù có thân hình bé nhỏ và di chuyển chậm chạp, chú lại mang trong mình một ước mơ lớn lao: được bay lên bầu trời. Một ngày nọ, chú gặp một con cá vàng và sau đó là một chú chim hải âu tốt bụng. Chú chim đã giúp ốc sên thực hiện ước mơ của mình bằng cách đưa chú bay lên cao, ngắm nhìn thế giới từ trên bầu trời bao la.

3. Ý nghĩa của câu chuyện

- Dám ước mơ và theo đuổi ước mơ: Dù là một chú ốc sên nhỏ bé nhưng chú không ngại mơ về điều lớn lao.

- Sự giúp đỡ và tình bạn: Nhờ có lòng tốt của những người bạn, ốc sên đã có thể thực hiện ước mơ của mình.

- Tinh thần vượt khó: Câu chuyện khuyến khích chúng ta không nản lòng trước khó khăn mà luôn tìm cách vươn lên trong cuộc sống.

4. Cảm nhận cá nhân

   Bộ phim hoạt hình "Chú ốc sên bay" không chỉ hấp dẫn bởi nội dung ý nghĩa mà còn có hình ảnh đẹp mắt, màu sắc sinh động và âm nhạc vui tươi. Đây là một câu chuyện giàu tính giáo dục, giúp em học được bài học về sự quyết tâm, lòng tốt và tình bạn.


Câu 142:

07/03/2025

 Tờ quảng cáo cho biết những gì về nội dung và kĩ xảo của bộ phim?

Xem đáp án

* Đáp án:

Tờ quảng cáo cho biết nội dung của phim: Hấp dẫn, dí dỏm: Một chú ốc sên có khát vọng bay đi khắp nơi để khám phá thế giới. Được một nhà khoa học trẻ gắn cho đôi cánh, chú thoả sức bay và có rất nhiều trải nghiệm thú vị.

Về kĩ xảo của bộ phim, phim có kĩ xảo hoạt hình hiện đại: có công nghệ 3D vô cùng chân thực, bắt mắt, sống động.

* Kiến thức mở rộng:

GIỚI THIỆU VĂN BẢN PHIM HOẠT HÌNH CHÚ ỐC SÊN BAY

1. Giới thiệu chung

   "Chú ốc sên bay" là một bộ phim hoạt hình được chuyển thể từ tác phẩm của hai tác giả Julia Donaldson và Axel Scheffler. Đây là một câu chuyện giàu ý nghĩa, giúp người xem rút ra nhiều bài học sâu sắc về ước mơ, sự kiên trì và lòng tốt.

2. Nội dung chính

   Bộ phim kể về một chú ốc sên nhỏ sống trên một tảng đá gần biển. Dù có thân hình bé nhỏ và di chuyển chậm chạp, chú lại mang trong mình một ước mơ lớn lao: được bay lên bầu trời. Một ngày nọ, chú gặp một con cá vàng và sau đó là một chú chim hải âu tốt bụng. Chú chim đã giúp ốc sên thực hiện ước mơ của mình bằng cách đưa chú bay lên cao, ngắm nhìn thế giới từ trên bầu trời bao la.

3. Ý nghĩa của câu chuyện

- Dám ước mơ và theo đuổi ước mơ: Dù là một chú ốc sên nhỏ bé nhưng chú không ngại mơ về điều lớn lao.

- Sự giúp đỡ và tình bạn: Nhờ có lòng tốt của những người bạn, ốc sên đã có thể thực hiện ước mơ của mình.

- Tinh thần vượt khó: Câu chuyện khuyến khích chúng ta không nản lòng trước khó khăn mà luôn tìm cách vươn lên trong cuộc sống.

4. Cảm nhận cá nhân

   Bộ phim hoạt hình "Chú ốc sên bay" không chỉ hấp dẫn bởi nội dung ý nghĩa mà còn có hình ảnh đẹp mắt, màu sắc sinh động và âm nhạc vui tươi. Đây là một câu chuyện giàu tính giáo dục, giúp em học được bài học về sự quyết tâm, lòng tốt và tình bạn.


Câu 143:

07/03/2025

Trong tờ quảng cáo trên, những thông tin dưới đây về bộ phim được giới thiệu như thế nào?

 

Tên phim

Thể loại phim

Thời gian, địa điểm khởi chiếu

Xem đáp án

* Đáp án:

Trong tờ quảng cáo trên, những thông tin dưới đây được giới thiệu:

Tên phim

Thể loại phim

Thời gian, địa điểm khởi chiếu

Chú ốc sên bay

Phim hoạt hình 3D

Khởi chiếu từ ngày 28/5/2022 tại Trung tâm Chiếu phim Quốc gia.

 

* Kiến thức mở rộng:

GIỚI THIỆU VĂN BẢN PHIM HOẠT HÌNH CHÚ ỐC SÊN BAY

1. Giới thiệu chung

   "Chú ốc sên bay" là một bộ phim hoạt hình được chuyển thể từ tác phẩm của hai tác giả Julia Donaldson và Axel Scheffler. Đây là một câu chuyện giàu ý nghĩa, giúp người xem rút ra nhiều bài học sâu sắc về ước mơ, sự kiên trì và lòng tốt.

2. Nội dung chính

   Bộ phim kể về một chú ốc sên nhỏ sống trên một tảng đá gần biển. Dù có thân hình bé nhỏ và di chuyển chậm chạp, chú lại mang trong mình một ước mơ lớn lao: được bay lên bầu trời. Một ngày nọ, chú gặp một con cá vàng và sau đó là một chú chim hải âu tốt bụng. Chú chim đã giúp ốc sên thực hiện ước mơ của mình bằng cách đưa chú bay lên cao, ngắm nhìn thế giới từ trên bầu trời bao la.

3. Ý nghĩa của câu chuyện

- Dám ước mơ và theo đuổi ước mơ: Dù là một chú ốc sên nhỏ bé nhưng chú không ngại mơ về điều lớn lao.

- Sự giúp đỡ và tình bạn: Nhờ có lòng tốt của những người bạn, ốc sên đã có thể thực hiện ước mơ của mình.

- Tinh thần vượt khó: Câu chuyện khuyến khích chúng ta không nản lòng trước khó khăn mà luôn tìm cách vươn lên trong cuộc sống.

4. Cảm nhận cá nhân

   Bộ phim hoạt hình "Chú ốc sên bay" không chỉ hấp dẫn bởi nội dung ý nghĩa mà còn có hình ảnh đẹp mắt, màu sắc sinh động và âm nhạc vui tươi. Đây là một câu chuyện giàu tính giáo dục, giúp em học được bài học về sự quyết tâm, lòng tốt và tình bạn.

 


Câu 144:

07/03/2025

Kể tên một phim hoạt hình em đã được xem. Nói những điều em thích trong bộ phim đó cho các bạn nghe.

Xem đáp án

* Đáp án:

Em đã từng xem bộ phim hoạt hình Tom and Jerry. Những điều em thích trong bộ phim này là: Mèo Tom và con chuột Jerry có những lần đuổi nhau thú vị, lần lượt thay nhau trêu lại người kia

* Kiến thức mở rộng:

GIỚI THIỆU VĂN BẢN  ỐC SÊN BAY

1. Giới thiệu chung

   "Chú ốc sên bay" là một bộ phim hoạt hình được chuyển thể từ tác phẩm của hai tác giả Julia Donaldson và Axel Scheffler. Đây là một câu chuyện giàu ý nghĩa, giúp người xem rút ra nhiều bài học sâu sắc về ước mơ, sự kiên trì và lòng tốt.

2. Nội dung chính

   Bộ phim kể về một chú ốc sên nhỏ sống trên một tảng đá gần biển. Dù có thân hình bé nhỏ và di chuyển chậm chạp, chú lại mang trong mình một ước mơ lớn lao: được bay lên bầu trời. Một ngày nọ, chú gặp một con cá vàng và sau đó là một chú chim hải âu tốt bụng. Chú chim đã giúp ốc sên thực hiện ước mơ của mình bằng cách đưa chú bay lên cao, ngắm nhìn thế giới từ trên bầu trời bao la.

3. Ý nghĩa của câu chuyện

- Dám ước mơ và theo đuổi ước mơ: Dù là một chú ốc sên nhỏ bé nhưng chú không ngại mơ về điều lớn lao.

- Sự giúp đỡ và tình bạn: Nhờ có lòng tốt của những người bạn, ốc sên đã có thể thực hiện ước mơ của mình.

- Tinh thần vượt khó: Câu chuyện khuyến khích chúng ta không nản lòng trước khó khăn mà luôn tìm cách vươn lên trong cuộc sống.

4. Cảm nhận cá nhân

   Bộ phim hoạt hình "Chú ốc sên bay" không chỉ hấp dẫn bởi nội dung ý nghĩa mà còn có hình ảnh đẹp mắt, màu sắc sinh động và âm nhạc vui tươi. Đây là một câu chuyện giàu tính giáo dục, giúp em học được bài học về sự quyết tâm, lòng tốt và tình bạn.

 


Câu 145:

07/03/2025

Chia sẻ với người thân suy nghĩ của em về một chương trình nghệ thuật em yêu thích.

Xem đáp án

* Đáp án:

- Em chia sẻ với người thân suy nghĩ của em về chương trình nghệ thuật em yêu thích.

-Bài làm tham khảo

Tối qua, khu phố của em đã tổ chức một buổi biểu diễn văn nghệ chào mừng ngày Quốc khánh. Từ bảy giờ tối, mọi người đã ra nhà văn hóa để chiếm chỗ ngồi. Ai cũng đều háo hức chờ đợi chương trình bắt đầu. Đến tám giờ, chị dẫn chương trình bước ra để giới thiệu. Tiết mục mở màn là bài hát “Quê hương Việt Nam” của anh Đức Nam và chị Ngọc Huyền. Kế tiếp, tiết mục nhảy dân vũ của các bạn thiếu nhi diễn ra thật sôi động. Rất nhiều tiết mục hấp dẫn được biểu diễn. Khán giả ở dưới vô cùng hào hứng, thích thú. Em thích nhất là phần vừa đàn vừa hát bài “Lá cờ” của anh Xuân Tùng. Khoảng mười giờ, buổi biểu diễn mới kết thúc. Chương trình biểu diễn văn nghệ mới hấp dẫn làm sao!

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH LÀM BÀI VĂN GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH NGHÊH THUẬT

Khi giới thiệu một chương trình nghệ thuật mà bạn yêu thích, bạn có thể trình bày theo bố cục sau để thu hút người nghe:

1. Giới thiệu chung về chương trình

- Tên chương trình là gì?

- Thể loại nghệ thuật (ca nhạc, kịch, múa, xiếc, nhạc kịch...)

- Được tổ chức ở đâu, vào thời gian nào?

- Ai là người thực hiện hoặc đạo diễn chương trình?

2. Nội dung và điểm đặc sắc của chương trình

- Chương trình có những tiết mục nào nổi bật?

- Chủ đề của chương trình là gì? (Tình yêu, quê hương, cuộc sống...)

- Điều gì làm bạn ấn tượng nhất? (Dàn dựng sân khấu, trang phục, âm nhạc, diễn xuất...)

3. Lý do yêu thích chương trình

- Chương trình mang đến cảm xúc gì cho bạn?

- Có thông điệp hay bài học nào sâu sắc?

- Chương trình có điểm gì khác biệt so với các chương trình nghệ thuật khác?

4. Kết luận

- Bạn có giới thiệu chương trình này cho người khác không?

- Nếu có cơ hội, bạn có muốn xem lại chương trình này không?


Câu 146:

07/03/2025

Đánh giá.

 

Chương trình nghệ thuật em yêu thích trang 139 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Em lắng nghe bạn trình bày và đánh giá phần trình bày của bạn em.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH LÀM BÀI VĂN GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH NGHÊH THUẬT

Khi giới thiệu một chương trình nghệ thuật mà bạn yêu thích, bạn có thể trình bày theo bố cục sau để thu hút người nghe:

1. Giới thiệu chung về chương trình

- Tên chương trình là gì?

- Thể loại nghệ thuật (ca nhạc, kịch, múa, xiếc, nhạc kịch...)

- Được tổ chức ở đâu, vào thời gian nào?

- Ai là người thực hiện hoặc đạo diễn chương trình?

2. Nội dung và điểm đặc sắc của chương trình

- Chương trình có những tiết mục nào nổi bật?

- Chủ đề của chương trình là gì? (Tình yêu, quê hương, cuộc sống...)

- Điều gì làm bạn ấn tượng nhất? (Dàn dựng sân khấu, trang phục, âm nhạc, diễn xuất...)

3. Lý do yêu thích chương trình

- Chương trình mang đến cảm xúc gì cho bạn?

- Có thông điệp hay bài học nào sâu sắc?

- Chương trình có điểm gì khác biệt so với các chương trình nghệ thuật khác?

4. Kết luận

- Bạn có giới thiệu chương trình này cho người khác không?

- Nếu có cơ hội, bạn có muốn xem lại chương trình này không?


Câu 147:

07/03/2025

Trình bày.

Trình bày

– Giới thiệu về chương trình nghệ thuật theo nội dung đã chuẩn bị.

– Trả lời câu hỏi của bạn về chương trình nghệ thuật em giới thiệu.

Theo dõi phần trình bày của bạn

– Ghi chép thông tin quan trọng.

– Chuẩn bị câu hỏi để hiểu rõ hơn về chương trình nghệ thuật mà bạn nói đến.

Xem đáp án

* Đáp án:

Em trình bày nội dung đã chuẩn bị ở phần 1. về chương trình Táo quân – Gặp nhau cuối năm của VTV. Em theo dõi phần trình bày của bạn và nhận xét.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH LÀM BÀI VĂN GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH NGHÊH THUẬT

Khi giới thiệu một chương trình nghệ thuật mà bạn yêu thích, bạn có thể trình bày theo bố cục sau để thu hút người nghe:

1. Giới thiệu chung về chương trình

- Tên chương trình là gì?

- Thể loại nghệ thuật (ca nhạc, kịch, múa, xiếc, nhạc kịch...)

- Được tổ chức ở đâu, vào thời gian nào?

- Ai là người thực hiện hoặc đạo diễn chương trình?

2. Nội dung và điểm đặc sắc của chương trình

- Chương trình có những tiết mục nào nổi bật?

- Chủ đề của chương trình là gì? (Tình yêu, quê hương, cuộc sống...)

- Điều gì làm bạn ấn tượng nhất? (Dàn dựng sân khấu, trang phục, âm nhạc, diễn xuất...)

3. Lý do yêu thích chương trình

- Chương trình mang đến cảm xúc gì cho bạn?

- Có thông điệp hay bài học nào sâu sắc?

- Chương trình có điểm gì khác biệt so với các chương trình nghệ thuật khác?

4. Kết luận

- Bạn có giới thiệu chương trình này cho người khác không?

- Nếu có cơ hội, bạn có muốn xem lại chương trình này không?

 


Câu 148:

07/03/2025

Chuẩn bị.

– Lựa chọn chương trình nghệ thuật mà em muốn giới thiệu.

– Ghi ngắn gọn những nội dung sẽ giới thiệu.

 

Chương trình nghệ thuật em yêu thích trang 139 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

– Lựa chọn các phương tiện hỗ trợ phù hợp: tranh ảnh, video,...

Xem đáp án

* Đáp án:

– Chương trình nghệ thuật mà em muốn giới thiệu: Chương trình Gặp nhau cuối năm của Đài truyền hình VTV.

– Những nội dung em sẽ giới thiệu:

+ Chương trình thường diễn ra vào đêm 30 Tết Âm lịch;

+ Chương trình được phát trên tivi, các website điện tử của VTV;

+ Chương trình phân công và dàn dựng hình ảnh các ông Táo, bà Táo quân theo truyền thuyết Việt Nam lên trời báo cáo những nội dung của năm cũ vừa qua một cách châm biếm, hài hước, thú vị.

+ Em rất yêu thích chương trình vì nhà em cùng sum họp và cười những trận thật sảng khoái.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH LÀM BÀI VĂN GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH NGHÊH THUẬT

Khi giới thiệu một chương trình nghệ thuật mà bạn yêu thích, bạn có thể trình bày theo bố cục sau để thu hút người nghe:

1. Giới thiệu chung về chương trình

- Tên chương trình là gì?

- Thể loại nghệ thuật (ca nhạc, kịch, múa, xiếc, nhạc kịch...)

- Được tổ chức ở đâu, vào thời gian nào?

- Ai là người thực hiện hoặc đạo diễn chương trình?

2. Nội dung và điểm đặc sắc của chương trình

- Chương trình có những tiết mục nào nổi bật?

- Chủ đề của chương trình là gì? (Tình yêu, quê hương, cuộc sống...)

- Điều gì làm bạn ấn tượng nhất? (Dàn dựng sân khấu, trang phục, âm nhạc, diễn xuất...)

3. Lý do yêu thích chương trình

- Chương trình mang đến cảm xúc gì cho bạn?

- Có thông điệp hay bài học nào sâu sắc?

- Chương trình có điểm gì khác biệt so với các chương trình nghệ thuật khác?

4. Kết luận

- Bạn có giới thiệu chương trình này cho người khác không?

- Nếu có cơ hội, bạn có muốn xem lại chương trình này không?

 


Câu 149:

07/03/2025

Chỉnh sửa bài viết.

– Sửa lỗi trong đoạn văn em viết theo nhận xét của thầy cô hoặc góp ý của bạn.

– Viết lại một số câu văn cho hay hơn.

M:

Hai dòng thơ “Con thác réo ngân nga, Đàn dễ sai đáy suối” trong bàiTrước cổng trờiđẹp như một bức tranh. Tôi như thấy hiện ra trước mắt mình dòng thác trắng xoá đổ xuống từ núi cao, như nghe thấy tiếng nước reo rộn rã, ngân vang khắp núi rừng. Bên dòng suối uốn lượn dưới chân núi, đàn dê thong dong, soi bóng mình xuống đáy nước trong vắt... Hình ảnh thơ đẹp biết bao!

Xem đáp án

* Đáp án:

Qua cây viết của tác giả Nguyễn Đình Thi, vẻ đẹp Việt Nam chưa bao giờ đẹp một cách hiền hoà, bình dị mà sâu đậm đến thế. Chắc hẳn rằng nhà thơ đã rất yêu chốn này, thương yêu đồng sâu nước mặn. cuộc sống cấy cày, đồng ruộng, những ngọn núi ngọn đồi của quê hương xứ sở.

* Kiến thức mở rộng:

ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM,CẢM XÚC

Để viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện, bạn có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu ngắn gọn về câu chuyện

- Nêu tên câu chuyện và tác giả (nếu có).

- Tóm tắt ngắn gọn nội dung hoặc chi tiết quan trọng làm bạn xúc động.

2. Thể hiện cảm xúc cá nhân

- Cảm xúc của bạn khi đọc câu chuyện: vui, buồn, xúc động, bất ngờ, tiếc nuối…

- Những nhân vật hoặc tình huống nào khiến bạn ấn tượng nhất.

- Bạn có thể liên hệ với bản thân hoặc thực tế cuộc sống.

3. Kết luận

- Nêu suy nghĩ chung về câu chuyện.

- Bài học rút ra hoặc giá trị mà câu chuyện mang lại.


Câu 150:

07/03/2025

Đọc lại đoạn văn em viết và nhận xét của thầy cả giáo để biết bài làm đạt được những yêu cầu nào dưới đây:

 

Đánh giá, chỉnh sửa đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một bài thơ trang 138 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Em đọc lại ạn văn em viết và nhận xét của thầy cả giáo để biết bài làm đạt được những yêu cầu nào như yêu cầu.

* Kiến thức mở rộng:

ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM,CẢM XÚC

Để viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện, bạn có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu ngắn gọn về câu chuyện

- Nêu tên câu chuyện và tác giả (nếu có).

- Tóm tắt ngắn gọn nội dung hoặc chi tiết quan trọng làm bạn xúc động.

2. Thể hiện cảm xúc cá nhân

- Cảm xúc của bạn khi đọc câu chuyện: vui, buồn, xúc động, bất ngờ, tiếc nuối…

- Những nhân vật hoặc tình huống nào khiến bạn ấn tượng nhất.

- Bạn có thể liên hệ với bản thân hoặc thực tế cuộc sống.

3. Kết luận

- Nêu suy nghĩ chung về câu chuyện.

- Bài học rút ra hoặc giá trị mà câu chuyện mang lại.


Câu 151:

07/03/2025

 Nghe thầy cô giáo nhận xét chung.

Xem đáp án

* Đáp án:

Em nghe thầy cô giáo nhận xét chung về đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một bài thơ.

* Kiến thức mở rộng:

ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM,CẢM XÚC

Để viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện, bạn có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu ngắn gọn về câu chuyện

- Nêu tên câu chuyện và tác giả (nếu có).

- Tóm tắt ngắn gọn nội dung hoặc chi tiết quan trọng làm bạn xúc động.

2. Thể hiện cảm xúc cá nhân

- Cảm xúc của bạn khi đọc câu chuyện: vui, buồn, xúc động, bất ngờ, tiếc nuối…

- Những nhân vật hoặc tình huống nào khiến bạn ấn tượng nhất.

- Bạn có thể liên hệ với bản thân hoặc thực tế cuộc sống.

3. Kết luận

- Nêu suy nghĩ chung về câu chuyện.

- Bài học rút ra hoặc giá trị mà câu chuyện mang lại.


Câu 152:

07/03/2025

Sử dụng 1 – 2 từ ngữ đã tìm được ở bài tập 1 để đặt câu giới thiệu một môn nghệ thuật truyền thống.

Xem đáp án

* Đáp án:

Bác trưởng thôn vùng núi thổi sáo mèo nghe hay và điêu luyện như một nghệ sĩ.

* Kiến thức mở rộng:

ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU

1. Đặc điểm của câu:

- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.

- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:

+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).

+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).

- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:

+ Dấu chấm (.)

+ Dấu chấm hỏi (?)

+ Dấu chấm than (!)

2. Phân loại câu theo mục đích nói:

- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.

Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."

- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.

Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"

- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.

Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"

- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.

Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"

3. Nhận biết câu trong đoạn văn:

- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).

- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.

- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.


Câu 153:

07/03/2025

Tìm trong và ngoài bài đọc 2 – 3 từ cho mỗi nhóm dưới đây:

 

Tập hát quan họ lớp 5 (trang 136, 137, 138) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

– Môn nghệ thuật: điêu khắc, hội hoạ, văn học, điện ảnh.

– Hoạt động nghệ thuật: múa, đàn, thổi sáo, nhảy.

– Người biểu diễn: diễn viên, danh hài, nghệ sĩ, ca sĩ.

* Kiến thức mở rộng:

NGHĨA CỦA TỪ

Có nhiều cách để giải thích nghĩa của từ, phụ thuộc vào ngữ cảnh và mục đích của việc giải thích. Dưới đây là một số cách phổ biến:

- Định nghĩa từ điển: Sử dụng từ điển hoặc nguồn tài liệu đáng tin cậy khác để xác định ý nghĩa chính thức của từ. Đây là cách giải thích nghĩa của từ dựa trên các định nghĩa được chấp nhận và thừa nhận rộng rãi trong cộng đồng ngôn ngữ.

- Mô tả: Cung cấp một mô tả chi tiết về đặc điểm, tính chất hoặc đặc tính của đối tượng, khái niệm hoặc ý tưởng mà từ đó đại diện. Phương pháp này thường sử dụng trong trường hợp từ không có định nghĩa cụ thể hoặc cần thêm sự minh họa.

- Ví dụ: Sử dụng các ví dụ cụ thể hoặc tình huống mà từ được sử dụng để minh họa nghĩa của nó. Cách này giúp người nghe hoặc đọc hiểu được cách từ được áp dụng trong ngữ cảnh thực tế.

- So sánh và phân biệt: So sánh từ đó với các từ khác có ý nghĩa tương tự hoặc khác nhau để làm rõ ý nghĩa của nó. Phương pháp này giúp làm nổi bật những điểm đặc biệt của từ và hiểu rõ hơn về sự tương đồng và khác biệt giữa các từ.

- Liên kết với ngữ cảnh: Giải thích nghĩa của từ bằng cách xem xét ngữ cảnh cụ thể mà từ đó xuất hiện. Việc này bao gồm xem xét cách từ được sử dụng trong văn bản hoặc trong một tình huống giao tiếp nhất định để hiểu rõ hơn về ý nghĩa và cách sử dụng của nó.

- Nghĩa bóng: Một từ có thể được sử dụng để biểu đạt một ý nghĩa bóng hoặc ẩn dụ. Trong trường hợp này, giải thích nghĩa của từ bao gồm cả ý nghĩa trực tiếp và ý nghĩa bóng, thường đòi hỏi sự hiểu biết về văn hóa và ngôn ngữ.

- Phân tích thành phần: Phân tích cấu thành và thành phần của từ để hiểu rõ hơn về ý nghĩa của nó. Điều này có thể bao gồm việc phân tích từ thành các phần âm, cấu trúc từ và nguồn gốc của từ để làm sáng tỏ về ý nghĩa của nó.

- Nghiên cứu nguồn gốc và lịch sử: Tìm hiểu về nguồn gốc và lịch sử của từ để hiểu rõ hơn về cách từ đã phát triển qua thời gian và sự biến đổi trong ý nghĩa của nó.

- Liên kết với khái niệm trừu tượng: Nhiều từ có thể đại diện cho các khái niệm trừu tượng hoặc khái niệm trừu tượng. Trong trường hợp này, giải thích nghĩa của từ có thể liên kết với các ý nghĩa và khái niệm trừu tượng mà từ đó đại diện.

- Phân loại và đặc điểm: Phân loại từ và xác định các đặc điểm chung của các từ trong cùng một nhóm từ để giải thích nghĩa của từ dựa trên các đặc tính và đặc điểm của chúng.

- Liên kết với ngôn ngữ và văn hóa: Xem xét cách từ được sử dụng trong ngôn ngữ và văn hóa cụ thể để hiểu rõ hơn về ý nghĩa và cách sử dụng của từ trong ngữ cảnh rộng lớn hơn.

- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh: Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh và mô tả hình ảnh để giải thích ý nghĩa của từ, giúp người nghe hoặc đọc hình dung được cách từ được áp dụng và ý nghĩa của nó trong thực tế.

Tuy nhiên thông thường chúng ta thường sử dụng hai cách chính là trình bày khái niệm mà từ biểu thị và đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích. 

Tùy thuộc vào mục đích cụ thể của việc giải thích và đối tượng được giải thích, mỗi cách tiếp cận này có thể được sử dụng một cách hoặc kết hợp với nhau để tạo ra một giải thích toàn diện và dễ hiểu nhất.


Câu 154:

07/03/2025

 Trao đổi với bạn về bài giới thiệu đã đọc.

G: Em có thể chọn một trong các hoạt động sau:

– Giới thiệu tên tác giả, tên các nhân vật chính của bộ phim.

– Nêu nội dung chính và ý nghĩa của bộ phim.

– Nêu suy nghĩ, cảm xúc của em sau khi đọc bài giới thiệu.

Xem đáp án

* Đáp án:

Dựa vào các câu chuyện gợi ý em đã đọc, em viết thông tin phù hợp vào phiếu đọc sách theo mẫu.

* Kiến thức mở rộng:

BÀI LÀM THAM KHẢO 

Bộ phim “Chiếc xe thồ Điện Biên” do Hãng phim Hoạt hình Việt Nam sản xuất nhân dịp Kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ (7/5/1954-7/5/2024) kể về hành trình của một cậu bé cùng chiếc xe thồ hàng trong Bảo tàng chiến thắng Điện Biên Phủ. Được xe thồ đưa đi thăm lại chiến trường xưa, cậu bé chứng kiến toàn cảnh chiến dịch Điện Biên Phủ với những điều phi thường, những kỳ tích mà quân dân ta đã tạo nên trong chiến thắng Điện Biên chấn động địa cầu. Sau khi đọc bài giới thiệu, em hiểu thêm về chiến thắng Điện Biên Phủ, qua đó làm sâu sắc thêm tình yêu nước và thấm thía trách nhiệm của bản thân đối với đất nước hôm nay.


Câu 155:

07/03/2025

Dựa vào tranh minh hoạ và nội dung bài đọc, nêu cảm nhận của em về nghệ thuật hát quan họ.

Xem đáp án

* Đáp án:

Dựa vào tranh minh hoạ và nội dung bài đọc, em thấy nghệ thuật hát quan họ rất tỉ mỉ chỉn chu từ quần áo, đầu tóc cho tới cách hát, cách lấy hơi, cách nhả chữ, nhịp điệu, giọng hát,… để hát được một điệu quan họ là một nghệ thuật thực sự.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN TẬP HÁT QUAN HỌ

1: Nội dung chính Tập hát quan họ

   Hát quan họ là một nghệ thuật đỉnh cao của thần thái, hình thức và tâm hồn. Người hát quan họ phải là người truyền thần, truyền tình uyển chuyển, chuyên nghiệp, xử lí mỗi điệu quan họ một khác nhau.

2: Tóm tắt Tập hát quan họ

   Dạo ấy, chúng tôi ngày nào cũng đến nhà bà Trưởng. Gọi là bà Trưởng vì trước đây bà là trưởng bè quan họ nữ nổi tiếng. Bà chỉ dạy tận tình cho các liền chị tập hát. Mùa xuân, các liền chị tập điệu Ngỏ lời. Sang hè, các chị lại tập điệu Thương nhau. Sau hè đến thu là lúc các chị tập được nhiều điệu nhất. Điệu cuối cùng là Giã bạn. Đây là điệu kết thúc hội hát, để mọi người ai về quê ấy. Lúc ra về, tâm trí tôi vẫn cứ ngân nga điệp khúc da diết “Quan họ nghỉ, chúng em ra về...” của điệu Giã bạn. Tôi vẫn mong ngóng đến ngày, điệp khúc đó sẽ được ngân lên bằng giọng hát của chính tôi.

3: Bố cục Tập hát quan họ

   Văn bản Tập hát quan họ gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “sự chỉ dẫn của bà Trưởng”: Bà Trưởng dạy các liền chị tập hát quan họ.

- Phần 2: Tiếp theo đến “nghe buồn biết chừng nào!”: Các liền chị tập các điệu quan họ khác nhau theo từng mùa.

- Phần 3: Còn lại: Mong ước, tình yêu của nhân vật tôi đối với việc hát quan họ. 

4: Hướng dẫn cách đọc Tập hát quan họ

   - Đọc được cả bài Tập hát quan họ với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện niềm tự hào về nét đẹp văn hóa truyền thống của quê hương.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (tàng cây, liền chị,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 156:

07/03/2025

Những chi tiết dưới đây giúp em hiểu điều gì về nhân vật “tôi”?

 

Tập hát quan họ lớp 5 (trang 136, 137, 138) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Những chi tiết dưới đây giúp em hiểu nhân vật “tôi” là người rất thích và rất say mê các làn điệu quan họ, muốn được lắng nghe để có thể học tập và dần già muốn trở thành người hát quan họ.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN TẬP HÁT QUAN HỌ

1: Nội dung chính Tập hát quan họ

   Hát quan họ là một nghệ thuật đỉnh cao của thần thái, hình thức và tâm hồn. Người hát quan họ phải là người truyền thần, truyền tình uyển chuyển, chuyên nghiệp, xử lí mỗi điệu quan họ một khác nhau.

2: Tóm tắt Tập hát quan họ

   Dạo ấy, chúng tôi ngày nào cũng đến nhà bà Trưởng. Gọi là bà Trưởng vì trước đây bà là trưởng bè quan họ nữ nổi tiếng. Bà chỉ dạy tận tình cho các liền chị tập hát. Mùa xuân, các liền chị tập điệu Ngỏ lời. Sang hè, các chị lại tập điệu Thương nhau. Sau hè đến thu là lúc các chị tập được nhiều điệu nhất. Điệu cuối cùng là Giã bạn. Đây là điệu kết thúc hội hát, để mọi người ai về quê ấy. Lúc ra về, tâm trí tôi vẫn cứ ngân nga điệp khúc da diết “Quan họ nghỉ, chúng em ra về...” của điệu Giã bạn. Tôi vẫn mong ngóng đến ngày, điệp khúc đó sẽ được ngân lên bằng giọng hát của chính tôi.

3: Bố cục Tập hát quan họ

   Văn bản Tập hát quan họ gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “sự chỉ dẫn của bà Trưởng”: Bà Trưởng dạy các liền chị tập hát quan họ.

- Phần 2: Tiếp theo đến “nghe buồn biết chừng nào!”: Các liền chị tập các điệu quan họ khác nhau theo từng mùa.

- Phần 3: Còn lại: Mong ước, tình yêu của nhân vật tôi đối với việc hát quan họ. 

4: Hướng dẫn cách đọc Tập hát quan họ

   - Đọc được cả bài Tập hát quan họ với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện niềm tự hào về nét đẹp văn hóa truyền thống của quê hương.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (tàng cây, liền chị,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 157:

07/03/2025

Bà Trưởng dạy các liền chị hát mỗi điệu quan họ dưới đây ra sao?

 

Tập hát quan họ lớp 5 (trang 136, 137, 138) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Bà Trưởng dạy các liền chị hát mỗi điệu quan họ:

– Ngỏ lời: phải hát với giọng thẹn thùng, e ấp, tiếng hát phải như nước suối thượng nguồn, róc rách, từ từ, nhưng trong vắt, tinh khôi và hứa hẹn một dòng cuồn cuộn.

– Thương nhau: phải hát nồng cháy, thiết tha; dạy các chị từ cách lấy hơi, nhả chữ tròn vành rõ tiếng, đến cách ngân rung luyến láy âm thanh.

– Giã bạn: hát với giọng lưu luyến, dùng dằng, đau đầu, nghe buồn biết chừng nào!

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN TẬP HÁT QUAN HỌ

1: Nội dung chính Tập hát quan họ

   Hát quan họ là một nghệ thuật đỉnh cao của thần thái, hình thức và tâm hồn. Người hát quan họ phải là người truyền thần, truyền tình uyển chuyển, chuyên nghiệp, xử lí mỗi điệu quan họ một khác nhau.

2: Tóm tắt Tập hát quan họ

   Dạo ấy, chúng tôi ngày nào cũng đến nhà bà Trưởng. Gọi là bà Trưởng vì trước đây bà là trưởng bè quan họ nữ nổi tiếng. Bà chỉ dạy tận tình cho các liền chị tập hát. Mùa xuân, các liền chị tập điệu Ngỏ lời. Sang hè, các chị lại tập điệu Thương nhau. Sau hè đến thu là lúc các chị tập được nhiều điệu nhất. Điệu cuối cùng là Giã bạn. Đây là điệu kết thúc hội hát, để mọi người ai về quê ấy. Lúc ra về, tâm trí tôi vẫn cứ ngân nga điệp khúc da diết “Quan họ nghỉ, chúng em ra về...” của điệu Giã bạn. Tôi vẫn mong ngóng đến ngày, điệp khúc đó sẽ được ngân lên bằng giọng hát của chính tôi.

3: Bố cục Tập hát quan họ

   Văn bản Tập hát quan họ gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “sự chỉ dẫn của bà Trưởng”: Bà Trưởng dạy các liền chị tập hát quan họ.

- Phần 2: Tiếp theo đến “nghe buồn biết chừng nào!”: Các liền chị tập các điệu quan họ khác nhau theo từng mùa.

- Phần 3: Còn lại: Mong ước, tình yêu của nhân vật tôi đối với việc hát quan họ. 

4: Hướng dẫn cách đọc Tập hát quan họ

   - Đọc được cả bài Tập hát quan họ với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện niềm tự hào về nét đẹp văn hóa truyền thống của quê hương.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (tàng cây, liền chị,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 158:

07/03/2025

Tìm những chi tiết miêu tả các liền chị lúc tập hát.

Xem đáp án

* Đáp án:

Những chi tiết miêu tả các liền chị lúc tập hát: Các liền chị chít khăn đen, má đỏ hồng, ngồi trên những phiến đá xanh.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN TẬP HÁT QUAN HỌ

1: Nội dung chính Tập hát quan họ

   Hát quan họ là một nghệ thuật đỉnh cao của thần thái, hình thức và tâm hồn. Người hát quan họ phải là người truyền thần, truyền tình uyển chuyển, chuyên nghiệp, xử lí mỗi điệu quan họ một khác nhau.

2: Tóm tắt Tập hát quan họ

   Dạo ấy, chúng tôi ngày nào cũng đến nhà bà Trưởng. Gọi là bà Trưởng vì trước đây bà là trưởng bè quan họ nữ nổi tiếng. Bà chỉ dạy tận tình cho các liền chị tập hát. Mùa xuân, các liền chị tập điệu Ngỏ lời. Sang hè, các chị lại tập điệu Thương nhau. Sau hè đến thu là lúc các chị tập được nhiều điệu nhất. Điệu cuối cùng là Giã bạn. Đây là điệu kết thúc hội hát, để mọi người ai về quê ấy. Lúc ra về, tâm trí tôi vẫn cứ ngân nga điệp khúc da diết “Quan họ nghỉ, chúng em ra về...” của điệu Giã bạn. Tôi vẫn mong ngóng đến ngày, điệp khúc đó sẽ được ngân lên bằng giọng hát của chính tôi.

3: Bố cục Tập hát quan họ

   Văn bản Tập hát quan họ gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “sự chỉ dẫn của bà Trưởng”: Bà Trưởng dạy các liền chị tập hát quan họ.

- Phần 2: Tiếp theo đến “nghe buồn biết chừng nào!”: Các liền chị tập các điệu quan họ khác nhau theo từng mùa.

- Phần 3: Còn lại: Mong ước, tình yêu của nhân vật tôi đối với việc hát quan họ. 

4: Hướng dẫn cách đọc Tập hát quan họ

   - Đọc được cả bài Tập hát quan họ với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện niềm tự hào về nét đẹp văn hóa truyền thống của quê hương.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (tàng cây, liền chị,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 159:

07/03/2025

Các liền chị tập hát trong khung cảnh như thế nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Các liền chị tập hát trong khung cảnh: Trời se se, nắng ấm xuyên qua tàng cây rơi lổ đổ xuống thảm lá khô.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN TẬP HÁT QUAN HỌ

1: Nội dung chính Tập hát quan họ

   Hát quan họ là một nghệ thuật đỉnh cao của thần thái, hình thức và tâm hồn. Người hát quan họ phải là người truyền thần, truyền tình uyển chuyển, chuyên nghiệp, xử lí mỗi điệu quan họ một khác nhau.

2: Tóm tắt Tập hát quan họ

   Dạo ấy, chúng tôi ngày nào cũng đến nhà bà Trưởng. Gọi là bà Trưởng vì trước đây bà là trưởng bè quan họ nữ nổi tiếng. Bà chỉ dạy tận tình cho các liền chị tập hát. Mùa xuân, các liền chị tập điệu Ngỏ lời. Sang hè, các chị lại tập điệu Thương nhau. Sau hè đến thu là lúc các chị tập được nhiều điệu nhất. Điệu cuối cùng là Giã bạn. Đây là điệu kết thúc hội hát, để mọi người ai về quê ấy. Lúc ra về, tâm trí tôi vẫn cứ ngân nga điệp khúc da diết “Quan họ nghỉ, chúng em ra về...” của điệu Giã bạn. Tôi vẫn mong ngóng đến ngày, điệp khúc đó sẽ được ngân lên bằng giọng hát của chính tôi.

3: Bố cục Tập hát quan họ

   Văn bản Tập hát quan họ gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “sự chỉ dẫn của bà Trưởng”: Bà Trưởng dạy các liền chị tập hát quan họ.

- Phần 2: Tiếp theo đến “nghe buồn biết chừng nào!”: Các liền chị tập các điệu quan họ khác nhau theo từng mùa.

- Phần 3: Còn lại: Mong ước, tình yêu của nhân vật tôi đối với việc hát quan họ. 

4: Hướng dẫn cách đọc Tập hát quan họ

   - Đọc được cả bài Tập hát quan họ với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện niềm tự hào về nét đẹp văn hóa truyền thống của quê hương.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (tàng cây, liền chị,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 160:

07/03/2025

Nói vài điều em biết về một môn nghệ thuật truyền thống của nước ta.

G:

 

Tập hát quan họ lớp 5 (trang 136, 137, 138) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Quan họ là một nghệ thuật truyền thống của nước ta – Dân ca quan họ là một trong những làn điệu dân ca tiêu biểu vùng châu thổ sông Hồng ở miền Bắc nước ta. Được hình thành và phát triển ở vùng văn hóa Kinh Bắc xưa, đặc biệt là khu vực ranh giới hai tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh ngày nay với dòng sông Cầu chảy qua được gọi là "dòng sông quan họ".

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN TẬP HÁT QUAN HỌ

1: Nội dung chính Tập hát quan họ

   Hát quan họ là một nghệ thuật đỉnh cao của thần thái, hình thức và tâm hồn. Người hát quan họ phải là người truyền thần, truyền tình uyển chuyển, chuyên nghiệp, xử lí mỗi điệu quan họ một khác nhau.

2: Tóm tắt Tập hát quan họ

   Dạo ấy, chúng tôi ngày nào cũng đến nhà bà Trưởng. Gọi là bà Trưởng vì trước đây bà là trưởng bè quan họ nữ nổi tiếng. Bà chỉ dạy tận tình cho các liền chị tập hát. Mùa xuân, các liền chị tập điệu Ngỏ lời. Sang hè, các chị lại tập điệu Thương nhau. Sau hè đến thu là lúc các chị tập được nhiều điệu nhất. Điệu cuối cùng là Giã bạn. Đây là điệu kết thúc hội hát, để mọi người ai về quê ấy. Lúc ra về, tâm trí tôi vẫn cứ ngân nga điệp khúc da diết “Quan họ nghỉ, chúng em ra về...” của điệu Giã bạn. Tôi vẫn mong ngóng đến ngày, điệp khúc đó sẽ được ngân lên bằng giọng hát của chính tôi.

3: Bố cục Tập hát quan họ

   Văn bản Tập hát quan họ gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “sự chỉ dẫn của bà Trưởng”: Bà Trưởng dạy các liền chị tập hát quan họ.

- Phần 2: Tiếp theo đến “nghe buồn biết chừng nào!”: Các liền chị tập các điệu quan họ khác nhau theo từng mùa.

- Phần 3: Còn lại: Mong ước, tình yêu của nhân vật tôi đối với việc hát quan họ. 

4: Hướng dẫn cách đọc Tập hát quan họ

   - Đọc được cả bài Tập hát quan họ với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện niềm tự hào về nét đẹp văn hóa truyền thống của quê hương.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (tàng cây, liền chị,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 161:

07/03/2025

Thực hiện 1 trong 2 nhiệm vụ dưới đây:

a. Đọc đoạn văn của em cho người thân nghe. Chia sẻ cảm xúc của em khi viết đoạn văn đó.

b. Đọc lại một bài thơ em yêu thích và ghi vào phiếu đọc sách những điều em thấy thú vị.

Xem đáp án

* Đáp án:

Bài làm tham khảo:

a. Đọc lại đoạn văn:

Bài thơ “Việt Nam quê hương ta” của tác giả Nguyễn Đình Thi đã để lại cho tôi ấn tượng sâu sắc. Nhà thơ đã vẽ nên một bức tranh hài hòa màu sắc, cảnh vật của làng quê Việt Nam. Những hình ảnh quen thuộc của làng quê xưa đã đi vào lời thơ một cách thật sinh động. Cánh đồng lúa mênh mông, với những cánh cò trắng bay lả rập rờn. Cùng với đó là đỉnh núi Trường Sơn hùng vĩ hiện lên trong sương mờ. Cảnh vật thiên nhiên hiện lên mang vẻ thanh bình. Nhưng để có được điều đó, biết bao thế hệ đã phải chịu những đau thương, mất mát từ chiến tranh. Mảnh đất quê hương đã nuôi dưỡng những con người anh hùng dám quyết tử cho tổ quốc quyết sinh. Dù chìm trong máu lửa đau thương, nhưng dân tộc Việt Nam vẫn kiên cường đứng lên đấu tranh để giành lại độc lập, tự do cho đất nước. Không chỉ có vậy, con người Việt Nam trọn vẹn tình nghĩa thủy chung thật đáng ngưỡng mộ. Ngoài ra, con người Việt Nam cũng thật tài năng - “trăm nghề của trăm vùng”. Mỗi mảnh đất đều nổi tiếng với một nghề truyền thống được truyền từ đời ông cha để lại. Hình ảnh cuối bài thơ - “tay người như có phép tiên” cho thấy sự khéo léo, tài năng của con người. Như vậy, bài thơ đã gợi ra một đất nước Việt Nam luôn tươi đẹp, thơ mộng và tràn đầy sức sống.

- Chia sẻ cảm xúc khi viết đoạn văn: Khi viết đoạn văn, em cảm thấy rất tự hào vì về đất nước mình với vẻ đẹp thiên nhiên kì vĩ và chiều dài lịch sử hào hùng. Từ đó, em thấm thía trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với đất nước này.

* Kiến thức mở rộng:

ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM,CẢM XÚC

Để viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện, bạn có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu ngắn gọn về câu chuyện

- Nêu tên câu chuyện và tác giả (nếu có).

- Tóm tắt ngắn gọn nội dung hoặc chi tiết quan trọng làm bạn xúc động.

2. Thể hiện cảm xúc cá nhân

- Cảm xúc của bạn khi đọc câu chuyện: vui, buồn, xúc động, bất ngờ, tiếc nuối…

- Những nhân vật hoặc tình huống nào khiến bạn ấn tượng nhất.

- Bạn có thể liên hệ với bản thân hoặc thực tế cuộc sống.

3. Kết luận

- Nêu suy nghĩ chung về câu chuyện.

- Bài học rút ra hoặc giá trị mà câu chuyện mang lại.


Câu 162:

07/03/2025

Đọc soát và chỉnh sửa.

 

Viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một bài thơ trang 135 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Em đọc soát và chỉnh sửa đoạn văn vừa viết theo các tiêu chí trong gợi ý.

* Kiến thức mở rộng:

ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM,CẢM XÚC

Để viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện, bạn có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu ngắn gọn về câu chuyện

- Nêu tên câu chuyện và tác giả (nếu có).

- Tóm tắt ngắn gọn nội dung hoặc chi tiết quan trọng làm bạn xúc động.

2. Thể hiện cảm xúc cá nhân

- Cảm xúc của bạn khi đọc câu chuyện: vui, buồn, xúc động, bất ngờ, tiếc nuối…

- Những nhân vật hoặc tình huống nào khiến bạn ấn tượng nhất.

- Bạn có thể liên hệ với bản thân hoặc thực tế cuộc sống.

3. Kết luận

- Nêu suy nghĩ chung về câu chuyện.

- Bài học rút ra hoặc giá trị mà câu chuyện mang lại.


Câu 163:

07/03/2025

Dựa vào kết quả tìm ý trong hoạt động Viết ở Bài 26, viết đoạn văn theo yêu cầu của đề bài đã chọn.

Lưu ý:

– Các ý trong đoạn văn cần sắp xếp hợp lí.

– Diễn đạt rõ ý; nêu được tình cảm, cảm xúc của em với bài thơ qua những từ ngữ và câu văn giàu sức biểu cảm.

Ví dụ: Tôi đã thực sự xúc động khi đọc bài thơ "Ngưỡng cửa". Lời thơ giản dị nhưng thật sâu sắc. Nhà thơ Vũ Quần Phương đã giúp tôi hiểu ý nghĩa của tình cảm gia đình. Bước qua ngưỡng cửa là được về với nơi đầy ắp tình yêu thương của người thân. Hình ảnh ngưỡng cửa đã tượng trưng cho căn nhà gần gũi, thân thiết với mỗi người qua bao tháng năm. Ấm áp và bình yên biết mấy!

Xem đáp án

* Đáp án:

Việt Nam đất nước ta ơi

Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn

Cánh cò bay lả rập rờn

Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều

Vẻ đẹp của Việt Nam qua bài thơ thật sự làm cho em xúc động, mê mẩn bởi vẻ đẹp của Việt Nam, đất trời Việt Nam dâng lên ngập lòng. Nhà thơ Nguyễn Đình Thi đã rất yêu quê hương Việt Nam, rất mặn mà với cuộc sống cấy cày, đồng ruộng, những ngọn núi ngọn đồi trải khắp Việt Nam. Không cảnh gì đẹp bằng những cánh đồng lúa rộng mênh mông xa tít tới đường chân trời, hương lúa thơm đưa khắp một miền quê; những cánh cò bay vỗ cánh chao liệng trên những cánh đồng, những khoảng trời trong xanh; quanh những ngọn núi Trường Sơn, mây mờ giăng phủ lấy cả lúc bình minh sương sớm, cả lúc hoàng hôn chiều tà. Cảnh đẹp Việt Nam ta đẹp và bình yên đến vậy, yêu và thương biết bao quê hương Việt Nam ta!

* Kiến thức mở rộng:

ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM,CẢM XÚC

Để viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện, bạn có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu ngắn gọn về câu chuyện

- Nêu tên câu chuyện và tác giả (nếu có).

- Tóm tắt ngắn gọn nội dung hoặc chi tiết quan trọng làm bạn xúc động.

2. Thể hiện cảm xúc cá nhân

- Cảm xúc của bạn khi đọc câu chuyện: vui, buồn, xúc động, bất ngờ, tiếc nuối…

- Những nhân vật hoặc tình huống nào khiến bạn ấn tượng nhất.

- Bạn có thể liên hệ với bản thân hoặc thực tế cuộc sống.

3. Kết luận

- Nêu suy nghĩ chung về câu chuyện.

- Bài học rút ra hoặc giá trị mà câu chuyện mang lại.


Câu 164:

07/03/2025

Viết 2 – 3 câu thể hiện tình cảm, cảm xúc về một đoạn thơ, đoạn văn ở bài tập 1 hoặc bài tập 2, trong đó có sử dụng biện pháp điệp từ, điệp ngữ.

Xem đáp án

* Đáp án:

Trẻ con thật sự là những mầm non của thế giới, không có trẻ con, thế giới có lẽ đã thật nhạt nhẽo. Không ai thơ thẩn nói chuyện vui đùa cùng hoa lá, không ai hồn nhiên tô nước biển một màu vàng ươm, không ai nhốt hương thơm vào túi,… Những việc tưởng chừng vô nghĩa, vô lí nhưng là cách mà trẻ con đến với thế giới, cách mà thế giới đẹp hơn và vui hơn nhờ trẻ con.

* Kiến thức mở rộng:

ĐIỆP TỪ- ĐIỆP NGỮ

1. Điệp ngữ là gì?

   Điệp ngữ hay còn gọi là điệp từ là một biện pháp nghệ thuật trong đó tác giả lặp lại một từ, một cụm từ hoặc toàn bộ câu với một dụng ý cụ thể nhằm tăng tính biểu cảm cho đoạn văn, bài thơ.

Sự lặp lại của các từ, các cụm từ hoặc câu gọi là điệp ngữ. Cũng có một cách để người ta lặp lại một mẫu câu nhiều lần trong cùng một đoạn văn, câu này được gọi là điệp cấu trúc cú pháp. Trong từng đoạn văn, thơ, việc sử dụng điệp từ được dùng với từng mục đích khác nhau. Tuy nhiên phải thể hiện được tình cảm, cảm xúc của tác giả.

2. Điệp từ là gì? Các loại điệp từ

   Điệp từ (hay còn được gọi là điệp từ) là một biện pháp tu từ trong văn học, theo đó người viết hay người nói sẽ lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm mục đích nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề, ý nghĩa muốn truyền tải đến người đọc hay người nghe.

Chẳng hạn ta có khổ thơ sau trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính của nhà thơ Phạm Tiến Duật:

“Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng

Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim

Thấy sao trời và đột ngột cánh chim

Như sa, như ùa vào buồng lái”

Có thể thấy, tác giả đã sử dụng biện pháp điệp từ, lặp lại từ “thấy” trong các câu thơ để nhấn mạnh hoạt động cũng như phong cảnh mà mình nhìn thấy.


Câu 165:

07/03/2025

Xác định điệp từ, điệp ngữ trong đoạn thơ dưới đây và nêu tác dụng của biện pháp. điệp từ, điệp ngữ đó.

Luyện từ và câu lớp 5 trang 134 (Luyện tập về điệp từ, điệp ngữ) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Nếu thế giới không có trẻ con

Ai sẽ dạy bông hoa học nói

Ai sẽ tô biển hoa màu vàng

Ai sẽ nhốt hương thơm vào túi?

(Thục Linh)

Xem đáp án

* Đáp án:

Biện pháp điệp từ được sử dụng trong câu là: Ai sẽ.

Tác dụng của biện pháp này là: Nhấn mạnh vai trò và vị trí của trẻ con trong cuộc sống, trong thế giới này. Trẻ con là những người ngây thơ, hồn nhiên và yêu cuộc sống, không thể thiếu để thế giới trở nên hiền hoà, hạnh phúc.

* Kiến thức mở rộng:

ĐIỆP TỪ- ĐIỆP NGỮ

1. Điệp ngữ là gì?

   Điệp ngữ hay còn gọi là điệp từ là một biện pháp nghệ thuật trong đó tác giả lặp lại một từ, một cụm từ hoặc toàn bộ câu với một dụng ý cụ thể nhằm tăng tính biểu cảm cho đoạn văn, bài thơ.

Sự lặp lại của các từ, các cụm từ hoặc câu gọi là điệp ngữ. Cũng có một cách để người ta lặp lại một mẫu câu nhiều lần trong cùng một đoạn văn, câu này được gọi là điệp cấu trúc cú pháp. Trong từng đoạn văn, thơ, việc sử dụng điệp từ được dùng với từng mục đích khác nhau. Tuy nhiên phải thể hiện được tình cảm, cảm xúc của tác giả.

2. Điệp từ là gì? Các loại điệp từ

   Điệp từ (hay còn được gọi là điệp từ) là một biện pháp tu từ trong văn học, theo đó người viết hay người nói sẽ lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm mục đích nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề, ý nghĩa muốn truyền tải đến người đọc hay người nghe.

Chẳng hạn ta có khổ thơ sau trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính của nhà thơ Phạm Tiến Duật:

“Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng

Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim

Thấy sao trời và đột ngột cánh chim

Như sa, như ùa vào buồng lái”

Có thể thấy, tác giả đã sử dụng biện pháp điệp từ, lặp lại từ “thấy” trong các câu thơ để nhấn mạnh hoạt động cũng như phong cảnh mà mình nhìn thấy.


Câu 166:

07/03/2025

Xác định điệp từ, điệp ngữ trong những câu thơ, đoạn văn ở cột A. Chọn câu, đoạn phù hợp với ý nêu tác dụng của biện pháp đó ở cột B.

 

Luyện từ và câu lớp 5 trang 134 (Luyện tập về điệp từ, điệp ngữ) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

a. Trong câu thơ này, điệp ngữ được sử dụng với từ ngủ yên.

Tác dụng của biện pháp này là: Lặp lại lời vỗ về của “cò mẹ” tạo nên âm hưởng của lời ru ngọt ngào, qua đó nhấn mạnh tình yêu thương của “cò mẹ” đối với con.

b. Trong câu thơ này, điệp từ được dùng với các từ nhị, xanh, trắng, vàng.

Tác dụng của biện pháp này là: Làm nổi bật các bộ phận của hoa sen, phần nào cũng đẹp đẽ, từ đó nhấn mạnh vẻ đẹp bình dị mà thanh cao của loài hoa này.

c. Trong đoạn văn này, điệp ngữ được dùng với thoắt cái.

Tác dụng của biện pháp này là: Làm nổi bật sự thay đổi nhanh chóng của vạn vật qua các mùa.

* Kiến thức mở rộng:

ĐIỆP TỪ- ĐIỆP NGỮ

1. Điệp ngữ là gì?

   Điệp ngữ hay còn gọi là điệp từ là một biện pháp nghệ thuật trong đó tác giả lặp lại một từ, một cụm từ hoặc toàn bộ câu với một dụng ý cụ thể nhằm tăng tính biểu cảm cho đoạn văn, bài thơ.

Sự lặp lại của các từ, các cụm từ hoặc câu gọi là điệp ngữ. Cũng có một cách để người ta lặp lại một mẫu câu nhiều lần trong cùng một đoạn văn, câu này được gọi là điệp cấu trúc cú pháp. Trong từng đoạn văn, thơ, việc sử dụng điệp từ được dùng với từng mục đích khác nhau. Tuy nhiên phải thể hiện được tình cảm, cảm xúc của tác giả.

2. Điệp từ là gì? Các loại điệp từ

   Điệp từ (hay còn được gọi là điệp từ) là một biện pháp tu từ trong văn học, theo đó người viết hay người nói sẽ lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm mục đích nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề, ý nghĩa muốn truyền tải đến người đọc hay người nghe.

Chẳng hạn ta có khổ thơ sau trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính của nhà thơ Phạm Tiến Duật:

“Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng

Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim

Thấy sao trời và đột ngột cánh chim

Như sa, như ùa vào buồng lái”

Có thể thấy, tác giả đã sử dụng biện pháp điệp từ, lặp lại từ “thấy” trong các câu thơ để nhấn mạnh hoạt động cũng như phong cảnh mà mình nhìn thấy.


Câu 167:

07/03/2025

Nêu cảm nhận của em khi ngắm những bức tranh làng Hồ.

 

Tranh làng Hồ lớp 5 (trang 132, 133) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Cảm nhận của em khi ngắm những bức tranh làng Hồ: Em thấy những màu sắc hài hoà, phù hợp, dịu mắt; các nét vẽ rõ ràng. Trông các bức tranh đều rất nhiều hoạ tiết, rất nhiều nhân vật và các hoạt động đa dạng, mỗi người, một vật một vẻ.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN TRANH LÀNG HỒ

1: Nội dung chính Tranh làng Hồ

   Bài đọc đề cập đến tranh làng Hồ. Tác giả bày tỏ niềm yêu mến, sự khâm phục đối với tranh Đông Hồ và những người làm ra tranh Đông Hồ.

2: Tóm tắt Tranh làng Hồ

   Từ ngày còn ít tuổi, tôi đã thích những tranh lợn, gà, chuột, ếch, tranh cây dừa, tranh tố nữ của làng Hồ. Những người nghệ sĩ tạo hình đã đem vào cuộc sống một cách nhìn thuần phác, hóm hỉnh và tươi vui. Kĩ thuật tranh làng Hồ đã đạt đến sự trang trí tinh tế: những bộ tranh tố nữ áo màu, quần hoa chanh nền đen lĩnh của một thứ màu đen rất Việt Nam.

3: Bố cục Tranh làng Hồ

   Văn bản Trang làng Hồ gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “hóm hỉnh và vui tươi”: Tình cảm của tác giả dành cho tranh làng Hồ.

- Phần 2: Tiếp theo đến “gà mái mẹ”: Đánh giá của tác giả đối với tranh làng Hồ. 

- Phần 3: Còn lại: Kĩ thuật tranh làng Hồ đã đạt đến sự trang trí tinh tế. 

4: Hướng dẫn cách đọc Tranh làng Hồ

- Đọc được cả bài Trang làng Hồ với giọng thong thả.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (làng Hồ, tranh tố nữ, nghệ sĩ tạo hình, thuần phác, tranh lợn ráy, khoáy âm dương, lĩnh, màu trắng điệp,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 168:

07/03/2025

Tác giả biết ơn những người nghệ sĩ dân gian làng Hồ vì điều gì? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em.

 

 
Xem đáp án

* Đáp án đúng là : A

- Tác giả biết ơn những người nghệ sĩ dân gian làng Hồ vì họ đã phản ánh cuộc sống rất chân thực, giản dị, hóm hỉnh.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN TRANH LÀNG HỒ

1: Nội dung chính Tranh làng Hồ

   Bài đọc đề cập đến tranh làng Hồ. Tác giả bày tỏ niềm yêu mến, sự khâm phục đối với tranh Đông Hồ và những người làm ra tranh Đông Hồ.

2: Tóm tắt Tranh làng Hồ

   Từ ngày còn ít tuổi, tôi đã thích những tranh lợn, gà, chuột, ếch, tranh cây dừa, tranh tố nữ của làng Hồ. Những người nghệ sĩ tạo hình đã đem vào cuộc sống một cách nhìn thuần phác, hóm hỉnh và tươi vui. Kĩ thuật tranh làng Hồ đã đạt đến sự trang trí tinh tế: những bộ tranh tố nữ áo màu, quần hoa chanh nền đen lĩnh của một thứ màu đen rất Việt Nam.

3: Bố cục Tranh làng Hồ

   Văn bản Trang làng Hồ gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “hóm hỉnh và vui tươi”: Tình cảm của tác giả dành cho tranh làng Hồ.

- Phần 2: Tiếp theo đến “gà mái mẹ”: Đánh giá của tác giả đối với tranh làng Hồ. 

- Phần 3: Còn lại: Kĩ thuật tranh làng Hồ đã đạt đến sự trang trí tinh tế. 

4: Hướng dẫn cách đọc Tranh làng Hồ

- Đọc được cả bài Trang làng Hồ với giọng thong thả.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (làng Hồ, tranh tố nữ, nghệ sĩ tạo hình, thuần phác, tranh lợn ráy, khoáy âm dương, lĩnh, màu trắng điệp,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 169:

07/03/2025

 Kĩ thuật tạo màu của tranh làng Hồ có gì đặc biệt?

Xem đáp án

* Đáp án:

Kĩ thuật tạo màu của tranh làng Hồ có điểm đặc biệt: Màu đen không pha bằng thuốc mà luyện bằng bột than của những chất liệu gợi nhắc thiết tha đến đồng quê đất nước: chất rơm bếp, than của cói chiếu và than của lá tre mùa thu rụng lá; Màu trắng điệp là những hạt cát của điệp trắng nhấp nhánh muôn ngàn hạt phấn.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN TRANH LÀNG HỒ

1: Nội dung chính Tranh làng Hồ

   Bài đọc đề cập đến tranh làng Hồ. Tác giả bày tỏ niềm yêu mến, sự khâm phục đối với tranh Đông Hồ và những người làm ra tranh Đông Hồ.

2: Tóm tắt Tranh làng Hồ

   Từ ngày còn ít tuổi, tôi đã thích những tranh lợn, gà, chuột, ếch, tranh cây dừa, tranh tố nữ của làng Hồ. Những người nghệ sĩ tạo hình đã đem vào cuộc sống một cách nhìn thuần phác, hóm hỉnh và tươi vui. Kĩ thuật tranh làng Hồ đã đạt đến sự trang trí tinh tế: những bộ tranh tố nữ áo màu, quần hoa chanh nền đen lĩnh của một thứ màu đen rất Việt Nam.

3: Bố cục Tranh làng Hồ

   Văn bản Trang làng Hồ gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “hóm hỉnh và vui tươi”: Tình cảm của tác giả dành cho tranh làng Hồ.

- Phần 2: Tiếp theo đến “gà mái mẹ”: Đánh giá của tác giả đối với tranh làng Hồ. 

- Phần 3: Còn lại: Kĩ thuật tranh làng Hồ đã đạt đến sự trang trí tinh tế. 

4: Hướng dẫn cách đọc Tranh làng Hồ

- Đọc được cả bài Trang làng Hồ với giọng thong thả.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (làng Hồ, tranh tố nữ, nghệ sĩ tạo hình, thuần phác, tranh lợn ráy, khoáy âm dương, lĩnh, màu trắng điệp,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 170:

07/03/2025

Hai bức tranh Lợn ăn cây ráy và Đàn gà mẹ con được miêu tả như thế nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Hai bức tranh Lợn ăn cây ráy và Đàn gà mẹ con được miêu tả: Phải yêu mến cuộc đời trồng trọt, chăn nuôi lắm mới khắc được những tranh lợn ráy có những khoáy âm dương rất có duyên, mới vẽ được những đàn gà con tưng bừng như ca múa bên gà mái mẹ.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN TRANH LÀNG HỒ

1: Nội dung chính Tranh làng Hồ

   Bài đọc đề cập đến tranh làng Hồ. Tác giả bày tỏ niềm yêu mến, sự khâm phục đối với tranh Đông Hồ và những người làm ra tranh Đông Hồ.

2: Tóm tắt Tranh làng Hồ

   Từ ngày còn ít tuổi, tôi đã thích những tranh lợn, gà, chuột, ếch, tranh cây dừa, tranh tố nữ của làng Hồ. Những người nghệ sĩ tạo hình đã đem vào cuộc sống một cách nhìn thuần phác, hóm hỉnh và tươi vui. Kĩ thuật tranh làng Hồ đã đạt đến sự trang trí tinh tế: những bộ tranh tố nữ áo màu, quần hoa chanh nền đen lĩnh của một thứ màu đen rất Việt Nam.

3: Bố cục Tranh làng Hồ

   Văn bản Trang làng Hồ gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “hóm hỉnh và vui tươi”: Tình cảm của tác giả dành cho tranh làng Hồ.

- Phần 2: Tiếp theo đến “gà mái mẹ”: Đánh giá của tác giả đối với tranh làng Hồ. 

- Phần 3: Còn lại: Kĩ thuật tranh làng Hồ đã đạt đến sự trang trí tinh tế. 

4: Hướng dẫn cách đọc Tranh làng Hồ

- Đọc được cả bài Trang làng Hồ với giọng thong thả.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (làng Hồ, tranh tố nữ, nghệ sĩ tạo hình, thuần phác, tranh lợn ráy, khoáy âm dương, lĩnh, màu trắng điệp,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 171:

07/03/2025

Kể tên những bức tranh làng Hồ được nhắc tới trong bài.

Xem đáp án

* Đáp án:

Những bức tranh làng Hồ được nhắc tới trong bài là: Lợn ăn cây ráy, Đàn gà mẹ con.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN TRANH LÀNG HỒ

1: Nội dung chính Tranh làng Hồ

   Bài đọc đề cập đến tranh làng Hồ. Tác giả bày tỏ niềm yêu mến, sự khâm phục đối với tranh Đông Hồ và những người làm ra tranh Đông Hồ.

2: Tóm tắt Tranh làng Hồ

   Từ ngày còn ít tuổi, tôi đã thích những tranh lợn, gà, chuột, ếch, tranh cây dừa, tranh tố nữ của làng Hồ. Những người nghệ sĩ tạo hình đã đem vào cuộc sống một cách nhìn thuần phác, hóm hỉnh và tươi vui. Kĩ thuật tranh làng Hồ đã đạt đến sự trang trí tinh tế: những bộ tranh tố nữ áo màu, quần hoa chanh nền đen lĩnh của một thứ màu đen rất Việt Nam.

3: Bố cục Tranh làng Hồ

   Văn bản Trang làng Hồ gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “hóm hỉnh và vui tươi”: Tình cảm của tác giả dành cho tranh làng Hồ.

- Phần 2: Tiếp theo đến “gà mái mẹ”: Đánh giá của tác giả đối với tranh làng Hồ. 

- Phần 3: Còn lại: Kĩ thuật tranh làng Hồ đã đạt đến sự trang trí tinh tế. 

4: Hướng dẫn cách đọc Tranh làng Hồ

- Đọc được cả bài Trang làng Hồ với giọng thong thả.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (làng Hồ, tranh tố nữ, nghệ sĩ tạo hình, thuần phác, tranh lợn ráy, khoáy âm dương, lĩnh, màu trắng điệp,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 172:

07/03/2025

Thử đoán tên của những bức tranh dưới đây:

 

Tranh làng Hồ lớp 5 (trang 132, 133) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Em đoán tên những bức tranh phía dưới, từ trái sang phải: Bức tranh đấu vật, Cưỡi trâu thổi sáo, tranh phú quý.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN TRANH LÀNG HỒ

1: Nội dung chính Tranh làng Hồ

   Bài đọc đề cập đến tranh làng Hồ. Tác giả bày tỏ niềm yêu mến, sự khâm phục đối với tranh Đông Hồ và những người làm ra tranh Đông Hồ.

2: Tóm tắt Tranh làng Hồ

   Từ ngày còn ít tuổi, tôi đã thích những tranh lợn, gà, chuột, ếch, tranh cây dừa, tranh tố nữ của làng Hồ. Những người nghệ sĩ tạo hình đã đem vào cuộc sống một cách nhìn thuần phác, hóm hỉnh và tươi vui. Kĩ thuật tranh làng Hồ đã đạt đến sự trang trí tinh tế: những bộ tranh tố nữ áo màu, quần hoa chanh nền đen lĩnh của một thứ màu đen rất Việt Nam.

3: Bố cục Tranh làng Hồ

   Văn bản Trang làng Hồ gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “hóm hỉnh và vui tươi”: Tình cảm của tác giả dành cho tranh làng Hồ.

- Phần 2: Tiếp theo đến “gà mái mẹ”: Đánh giá của tác giả đối với tranh làng Hồ. 

- Phần 3: Còn lại: Kĩ thuật tranh làng Hồ đã đạt đến sự trang trí tinh tế. 

4: Hướng dẫn cách đọc Tranh làng Hồ

- Đọc được cả bài Trang làng Hồ với giọng thong thả.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (làng Hồ, tranh tố nữ, nghệ sĩ tạo hình, thuần phác, tranh lợn ráy, khoáy âm dương, lĩnh, màu trắng điệp,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 173:

07/03/2025

Trao đổi với người thân về một người làm nghệ thuật hoặc ý nghĩa của những tác phẩm nghệ thuật đối với cuộc sống.

Xem đáp án

* Đáp án:

Em trao đổi với người thân về ý nghĩa của những tác phẩm nghệ thuật đối với đời sống:

– Làm lây lan cảm xúc: nghệ sĩ tiếp nhận thế giới hiện thực rồi thông qua trải nghiệm, đam mê, khát vọng làm nóng bỏng lên động lực bên trong, thôi thúc họ thể hiện vào tác phẩm của mình. Làm lây lan cảm xúc sang con người tiếp nhận – là độc giả, khán giả, thính giả.

– Tác phẩm nghệ giúp trút xả tinh thần, thai nghén ý tưởng của người nghệ sĩ: tác phẩm thể hiện những góc khuất, sâu kín của con người – là nơi để con người bộc lộ cảm xúc, khống chế và giảm căng thẳng vì được nói lên bầu tâm sự, tình thế của xã hội.

– Tác phẩm nghệ thuật giúp hỗ trợ, thúc đẩy xuất hiện hành vi sáng tạo: Những tác phẩm là sự sáng tạo không ngờ, sáng tạo một cách độc lập của người nghệ sĩ mà không phụ thuộc, trùng lặp với tác phẩm nào trước đó. Một khi những sáng tác được thừa nhận, nó sẽ giúp thúc đẩy những hành vi, văn hoá mới có ở xã hội, ở con người.

* Kiến thức mở rộng:

ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM,CẢM XÚC

Để viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện, bạn có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu ngắn gọn về câu chuyện

- Nêu tên câu chuyện và tác giả (nếu có).

- Tóm tắt ngắn gọn nội dung hoặc chi tiết quan trọng làm bạn xúc động.

2. Thể hiện cảm xúc cá nhân

- Cảm xúc của bạn khi đọc câu chuyện: vui, buồn, xúc động, bất ngờ, tiếc nuối…

- Những nhân vật hoặc tình huống nào khiến bạn ấn tượng nhất.

- Bạn có thể liên hệ với bản thân hoặc thực tế cuộc sống.

3. Kết luận

- Nêu suy nghĩ chung về câu chuyện.

- Bài học rút ra hoặc giá trị mà câu chuyện mang lại.


Câu 174:

07/03/2025

Trao đổi với bạn về câu chuyện đã đọc.

G:

Em có thể:

– Giới thiệu về nhân vật chính trong câu chuyện (tên, nghề nghiệp, những đóng góp trong hoạt động nghệ thuật,...).

– Nêu ấn tượng của em đối với tinh thần lao động, sáng tạo của những người nghệ sĩ hoặc sản phẩm nghệ thuật xuất sắc của họ.

Xem đáp án

* Đáp án:

Em trao đổi với bạn về câu chuyện đã đọc:

– Nhân vật chính trong câu chuyện: Tên Trịnh Công Sơn, nghề nghiệp là một nhạc sĩ; những đóng góp của ông cho nghệ thuật: là người có sức nổi tiếng vươn tầm thế giới, có khoảng 2 triệu băng đĩa nhạc của Nhạc sĩ Trịnh Công Sơn đã được bán tại Nhật Bản. Tại Việt Nam, Trịnh Công Sơn có tới 600 ca khúc, trong đó có 236 ca khúc được phổ biến rộng rãi. Người dân Việt Nam không ai là không biết nhạc Trịnh vì nó len lỏi vào từng ngõ ngách, tầng lớp công chúng.

– Ấn tượng của em đối với tinh thần lao động, sáng tạo của những người nghệ sĩ: miệt mài sáng tác, để lại cho đời những tác phẩm nhạc bất hủ, không ai là người Việt Nam mà không biết tới nhạc của Trịnh Công Sơn. Nhạc Trịnh được hiểu như một dòng nhạc riêng có.

* Kiến thức mở rộng:

ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM,CẢM XÚC

Để viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện, bạn có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu ngắn gọn về câu chuyện

- Nêu tên câu chuyện và tác giả (nếu có).

- Tóm tắt ngắn gọn nội dung hoặc chi tiết quan trọng làm bạn xúc động.

2. Thể hiện cảm xúc cá nhân

- Cảm xúc của bạn khi đọc câu chuyện: vui, buồn, xúc động, bất ngờ, tiếc nuối…

- Những nhân vật hoặc tình huống nào khiến bạn ấn tượng nhất.

- Bạn có thể liên hệ với bản thân hoặc thực tế cuộc sống.

3. Kết luận

- Nêu suy nghĩ chung về câu chuyện.

- Bài học rút ra hoặc giá trị mà câu chuyện mang lại.


Câu 175:

07/03/2025

Viết phiếu đọc sách theo mẫu.

 

Đọc mở rộng Bài 26 trang 131 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Dựa vào các câu chuyện gợi ý em đã đọc, em viết thông tin phù hợp vào phiếu đọc sách theo mẫu.

* Kiến thức mở rộng:

PHIẾU ĐỌC SÁCH THAM KHẢO

- Tên câu chuyện:Trịnh Công Sơn và những dấu ấn nghệ thuật của một nhạc sĩ tài hoa

- Tác giả: Không có thông tin về tác giả cụ thể trong bài viết.

- Tên nhân vật chính : Nhạc sĩ Trịnh Công Sơn.

-  Lĩnh vực nghệ thuật: Âm nhạc.

- Nội dung chính:
Bài viết đề cập đến sự nghiệp và tầm ảnh hưởng của nhạc sĩ Trịnh Công Sơn, một trong những nhạc sĩ vĩ đại nhất của Việt Nam. Nhạc của ông không chỉ phổ biến trong nước mà còn vươn tầm quốc tế, đặc biệt là tại Nhật Bản, nơi các ca khúc của ông được dịch sang tiếng Nhật và biểu diễn bởi nhiều nghệ sĩ nổi tiếng. Ngoài ra, nhạc Trịnh còn là đề tài nghiên cứu trong các trường đại học và được đánh giá cao vì tính triết lý, sâu sắc, mang đậm tinh thần Á Đông.

- Chi tiết đáng nhớ:

+ Khoảng 2 triệu băng đĩa nhạc của Trịnh Công Sơn đã được bán tại Nhật Bản.

+ Ca khúc "Diễm xưa" được viết lời Nhật và hát bởi nhiều nghệ sĩ Nhật nổi tiếng.

+ Nhạc của ông thường xuyên được trình diễn trong chương trình Kohaku Uta Gassen của đài NHK Nhật Bản.

+ Trịnh Công Sơn được gọi là "Bob Dylan của Việt Nam" và là nhạc sĩ được yêu mến nhất tại Việt Nam.

+ Ông sáng tác khoảng 600 ca khúc, trong đó 236 ca khúc được phổ biến rộng rãi.

+ Nhạc Trịnh có sức ảnh hưởng rộng lớn, được mọi tầng lớp yêu thích và thể hiện.

 


Câu 176:

07/03/2025

Đọc câu chuyện về một người làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật.

G:

 

Đọc mở rộng Bài 26 trang 131 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

– Những mẩu chuyện âm nhạc (Hoàng Lân)

– Bức tranh của em gái tôi (Tạ Duy Anh)

– Những mẫu chuyện về nhà văn Tô Hoài (Cao Minh)

– Đọc mở rộng Bài 26 trang 131 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Trịnh Công Sơn và những dấu ấn nghệ thuật của một nhạc sĩ tài hoa

Trịnh Công Sơn là nhạc sĩ Việt Nam hiếm hoi có sự nổi tiếng và sức ảnh hưởng vươn tầm thế giới. Được biết, khoảng 2 triệu băng đĩa nhạc của Nhạc sĩ Trịnh Công Sơn đã được bán tại Nhật Bản.

Không những vậy, ông cũng là nhạc sĩ Việt được người Nhật yêu thích nhất. Họ viết cả lời Nhật cho những ca khúc của ông để ca sĩ của họ được biểu diễn, điển hình như ca khúc Diễm xưa. Rất nhiều ca sĩ nổi tiếng ở Nhật đã hát lại ca khúc này như Tokiko Kato, Yoshimi Tendo, Aya Shimazu…

Nhạc Trịnh Công Sơn còn thường xuyên được hát trong Kohaku Uta Gassen - chương trình Âm nhạc Đêm giao thừa thường niên của đài truyền hình quốc gia Nhật Bản NHK trước hàng triệu khán giả và hàng loạt sân khấu lớn nhỏ khác.

Các trường đại học âm nhạc, văn hóa của Nhật và Việt Nam cũng liên tục thực hiện các đề tài, luận văn cao học, luận án tiến sĩ về nhạc Trịnh.

Có thể nói, Trịnh Công Sơn là tác giả hiếm hoi được nghiên cứu đầy đủ dưới nhiều bình diện như âm nhạc, văn hóa, ngôn ngữ, văn học… Ở mảng nào, ông cũng có đóng góp và gây dựng tầm ảnh hưởng to lớn.

Sở dĩ người Nhật yêu thích Trịnh Công Sơn đến như vậy vì âm hưởng chất nhạc, nội dung, tinh thần của nhạc Trịnh rất đậm hồn Đông phương và gắn chặt với văn hóa, thể hiện triết lí Á Đông đậm đặc.

Trịnh Công Sơn cũng được báo chí và cộng đồng quốc tế nhắc đến như "Bob Dylan của Việt Nam", "Nhạc sĩ được yêu mến nhất tại Việt Nam" (The Washington Post)

Tại Việt Nam, hiếm có nhạc sĩ nào sáng tác nhiều như Trịnh Công Sơn, với 600 ca khúc. Trong đó, có tới 236 ca khúc được phổ biến rộng rãi. Người dân Việt Nam không ai là không biết nhạc Trịnh vì nó len lỏi vào từng ngõ ngách, tầng lớp công chúng.

Ca sĩ Việt hầu như đều từng hát nhạc Trịnh. Nhạc Trịnh năm nào cũng được hoặc mở lên ở mọi sân khấu, dưới nhiều hình thức khác nhau. Đây là loại nhạc duy nhất dung hòa được từ bác học tới bình dân, khiến ca sĩ mọi thế hệ, dòng nhạc đều hát được.

* Kiến thức mở rộng:

ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM,CẢM XÚC

Để viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện, bạn có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu ngắn gọn về câu chuyện

- Nêu tên câu chuyện và tác giả (nếu có).

- Tóm tắt ngắn gọn nội dung hoặc chi tiết quan trọng làm bạn xúc động.

2. Thể hiện cảm xúc cá nhân

- Cảm xúc của bạn khi đọc câu chuyện: vui, buồn, xúc động, bất ngờ, tiếc nuối…

- Những nhân vật hoặc tình huống nào khiến bạn ấn tượng nhất.

- Bạn có thể liên hệ với bản thân hoặc thực tế cuộc sống.

3. Kết luận

- Nêu suy nghĩ chung về câu chuyện.

- Bài học rút ra hoặc giá trị mà câu chuyện mang lại.


Câu 177:

07/03/2025

Tìm ý.

G:

Tìm ý cho đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một bài thơ trang 129, 130 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Mở đầu: Giới thiệu bài thơ: Việt Nam đất nước ta ơi, của tác giả Nguyễn Đình Thi. Đây là một bài thơ hay ca ngợi vẻ đẹp của đất nước thiên nhiên, con người Việt Nam ta.

Triển khai: Những điều em thích ở bài thơ:

– Phẩm chất của con người được nhắc đến trong bài thơ:

+ Cần cù, chịu thương chịu khó.

+ Anh hùng, dũng cảm.

+ Thuỷ chung, nghĩa tình.

– Hình ảnh đẹp về quê hương Việt Nam:

+ Biển lúa mênh mông

+ Đỉnh Trường Sơn mây mờ che sớm chiều

+ Những người con gái, con trai áo nâu một đời vất vả

+ Những anh hùng đạp quân thù xuống đất đen, súng gươm vứt bỏ

+ Những cô gái đẹp, đôi mắt long lanh, yêu chung thuỷ trọn lòng

– Tình cảm, cảm xúc của em về bài thơ: Em yêu quý thiên nhiên, con người Việt Nam, em tự hào vì được sống và sinh ra trên mảnh đất quê hương nghĩa nặng tình sâu, có truyền thông cao cả: chống quân xâm lược, dựng và giữ nước ngàn đời.

Kết thúc: Khẳng định lại tình cảm, cảm xúc của em với bài thơ: Vẻ đẹp của Việt Nam qua bài thơ thật sự làm cho em xúc động, yêu mến.

* Kiến thức mở rộng:

ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM,CẢM XÚC

Để viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện, bạn có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu ngắn gọn về câu chuyện

- Nêu tên câu chuyện và tác giả (nếu có).

- Tóm tắt ngắn gọn nội dung hoặc chi tiết quan trọng làm bạn xúc động.

2. Thể hiện cảm xúc cá nhân

- Cảm xúc của bạn khi đọc câu chuyện: vui, buồn, xúc động, bất ngờ, tiếc nuối…

- Những nhân vật hoặc tình huống nào khiến bạn ấn tượng nhất.

- Bạn có thể liên hệ với bản thân hoặc thực tế cuộc sống.

3. Kết luận

- Nêu suy nghĩ chung về câu chuyện.

- Bài học rút ra hoặc giá trị mà câu chuyện mang lại.


Câu 178:

07/03/2025

Góp ý và chỉnh sửa.

– Những điều yêu thích ở bài thơ

– Tình cảm, cảm xúc đối với bài thơ

– Cách thể hiện tình cảm, cảm xúc đối với bài thơ

– Tìm ý cho đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một bài thơ trang 129, 130 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Em góp ý và chỉnh sửa về phần tìm ý của mình và của bạn theo gợi ý.

* Kiến thức mở rộng:

ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM,CẢM XÚC

Để viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện, bạn có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu ngắn gọn về câu chuyện

- Nêu tên câu chuyện và tác giả (nếu có).

- Tóm tắt ngắn gọn nội dung hoặc chi tiết quan trọng làm bạn xúc động.

2. Thể hiện cảm xúc cá nhân

- Cảm xúc của bạn khi đọc câu chuyện: vui, buồn, xúc động, bất ngờ, tiếc nuối…

- Những nhân vật hoặc tình huống nào khiến bạn ấn tượng nhất.

- Bạn có thể liên hệ với bản thân hoặc thực tế cuộc sống.

3. Kết luận

- Nêu suy nghĩ chung về câu chuyện.

- Bài học rút ra hoặc giá trị mà câu chuyện mang lại.


Câu 179:

07/03/2025

Chọn 1 trong 2 đề dưới đây:

Để 1: Viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc của em về một bài thơ thuộc chủ điểm Thế giới tuổi thơ.

Để 2: Viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc của em về một bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên.

Chuẩn bị.

a. Lựa chọn bài thơ theo yêu cầu của đề 1 hoặc đề 2.

b. Đọc bài thơ, ghi ngắn gọn những điều em yêu thích ở bài thơ.

Xem đáp án

* Đáp án:

a. Em lựa chọn bài thơ: Việt Nam đất nước ta ơi – tác giả Nguyễn Đình Thi.

Việt Nam đất nước ta ơi

Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn

Cánh cò bay lả rập rờn

Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều

Quê hương biết mấy thân yêu

Bao nhiêu đời đã chịu nhiều thương đau

Mặt người vất vả in sâu

Gái trai cũng một áo nâu nhuộm bùn

Đất nghèo nuôi những anh hùng

Chìm trong máu lửa lại vùng đứng lên

Đạp quân thù xuống đất đen

Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa

Việt Nam đất nắng chan hoà

Hoa thơm quả ngọt bốn mùa trời xanh

Mắt đen cô gái long lanh

Yêu ai yêu trọn tấm tình thuỷ chung

 

Đất trăm nghề của trăm vùng

Khách phương xa tới lạ lùng tìm xem

Tay người như có phép tiên

Trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ

 

Nước bâng khuâng những chuyến đò

Đêm đêm còn vọng câu hò Trương Chi

Đói nghèo nên phải chia ly

Xót xa lòng kẻ rời quê lên đường

 

Ta đi ta nhớ núi rừng

Ta đi ta nhớ dòng sông vỗ bờ

Nhớ đồng ruộng, nhớ khoai ngô

Bữa cơm rau muống quả cà giòn tan...

b. Đọc bài thơ, em thấy những vẻ đẹp của quê hương đất nước ấm no, bình dị, trù phú. Đồng thời, em còn thấy những vẻ đẹp của con người, là những phẩm chất trung hậu, đảm đang, son sắt, chung thuỷ, cần cù, lam lũ, gan dạ trong chiến đấu mà hiền lành trong đời thường.

* Kiến thức mở rộng:

ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM,CẢM XÚC

Để viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện, bạn có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu ngắn gọn về câu chuyện

- Nêu tên câu chuyện và tác giả (nếu có).

- Tóm tắt ngắn gọn nội dung hoặc chi tiết quan trọng làm bạn xúc động.

2. Thể hiện cảm xúc cá nhân

- Cảm xúc của bạn khi đọc câu chuyện: vui, buồn, xúc động, bất ngờ, tiếc nuối…

- Những nhân vật hoặc tình huống nào khiến bạn ấn tượng nhất.

- Bạn có thể liên hệ với bản thân hoặc thực tế cuộc sống.

3. Kết luận

- Nêu suy nghĩ chung về câu chuyện.

- Bài học rút ra hoặc giá trị mà câu chuyện mang lại.


Câu 180:

07/03/2025

Chọn từ phù hợp ở bài tập 1 thay cho mỗi bông hoa trong những câu sau:

d. Hôm nay, cô giáo cho chúng tôi về tranh. Tôi có Trí tưởng tượng phong phú lớp 5 (trang 127, 128, 129) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 vẽ một ngôi nhà trên cây. Tôi Trí tưởng tượng phong phú lớp 5 (trang 127, 128, 129) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 đó là một ngôi nhà màu hồng, nhiều cửa sổ và có một cái cầu trượt dài.

Xem đáp án

* Đáp án:

d. Hôm nay, cô giáo cho chúng tôi vẽ tranh. Tôi có ý tưởng vẽ một ngôi nhà trên cây.
Tôi mơ tưởng đó là một ngôi nhà màu hồng, nhiều cửa sổ và có một cái cầu trượt dài.

* Kiến thức mở rộng:

NGHĨA CỦA TỪ

Có nhiều cách để giải thích nghĩa của từ, phụ thuộc vào ngữ cảnh và mục đích của việc giải thích. Dưới đây là một số cách phổ biến:

- Định nghĩa từ điển: Sử dụng từ điển hoặc nguồn tài liệu đáng tin cậy khác để xác định ý nghĩa chính thức của từ. Đây là cách giải thích nghĩa của từ dựa trên các định nghĩa được chấp nhận và thừa nhận rộng rãi trong cộng đồng ngôn ngữ.

- Mô tả: Cung cấp một mô tả chi tiết về đặc điểm, tính chất hoặc đặc tính của đối tượng, khái niệm hoặc ý tưởng mà từ đó đại diện. Phương pháp này thường sử dụng trong trường hợp từ không có định nghĩa cụ thể hoặc cần thêm sự minh họa.

- Ví dụ: Sử dụng các ví dụ cụ thể hoặc tình huống mà từ được sử dụng để minh họa nghĩa của nó. Cách này giúp người nghe hoặc đọc hiểu được cách từ được áp dụng trong ngữ cảnh thực tế.

- So sánh và phân biệt: So sánh từ đó với các từ khác có ý nghĩa tương tự hoặc khác nhau để làm rõ ý nghĩa của nó. Phương pháp này giúp làm nổi bật những điểm đặc biệt của từ và hiểu rõ hơn về sự tương đồng và khác biệt giữa các từ.

- Liên kết với ngữ cảnh: Giải thích nghĩa của từ bằng cách xem xét ngữ cảnh cụ thể mà từ đó xuất hiện. Việc này bao gồm xem xét cách từ được sử dụng trong văn bản hoặc trong một tình huống giao tiếp nhất định để hiểu rõ hơn về ý nghĩa và cách sử dụng của nó.

- Nghĩa bóng: Một từ có thể được sử dụng để biểu đạt một ý nghĩa bóng hoặc ẩn dụ. Trong trường hợp này, giải thích nghĩa của từ bao gồm cả ý nghĩa trực tiếp và ý nghĩa bóng, thường đòi hỏi sự hiểu biết về văn hóa và ngôn ngữ.

- Phân tích thành phần: Phân tích cấu thành và thành phần của từ để hiểu rõ hơn về ý nghĩa của nó. Điều này có thể bao gồm việc phân tích từ thành các phần âm, cấu trúc từ và nguồn gốc của từ để làm sáng tỏ về ý nghĩa của nó.

- Nghiên cứu nguồn gốc và lịch sử: Tìm hiểu về nguồn gốc và lịch sử của từ để hiểu rõ hơn về cách từ đã phát triển qua thời gian và sự biến đổi trong ý nghĩa của nó.

- Liên kết với khái niệm trừu tượng: Nhiều từ có thể đại diện cho các khái niệm trừu tượng hoặc khái niệm trừu tượng. Trong trường hợp này, giải thích nghĩa của từ có thể liên kết với các ý nghĩa và khái niệm trừu tượng mà từ đó đại diện.

- Phân loại và đặc điểm: Phân loại từ và xác định các đặc điểm chung của các từ trong cùng một nhóm từ để giải thích nghĩa của từ dựa trên các đặc tính và đặc điểm của chúng.

- Liên kết với ngôn ngữ và văn hóa: Xem xét cách từ được sử dụng trong ngôn ngữ và văn hóa cụ thể để hiểu rõ hơn về ý nghĩa và cách sử dụng của từ trong ngữ cảnh rộng lớn hơn.

- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh: Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh và mô tả hình ảnh để giải thích ý nghĩa của từ, giúp người nghe hoặc đọc hình dung được cách từ được áp dụng và ý nghĩa của nó trong thực tế.

Tuy nhiên thông thường chúng ta thường sử dụng hai cách chính là trình bày khái niệm mà từ biểu thị và đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích. 

Tùy thuộc vào mục đích cụ thể của việc giải thích và đối tượng được giải thích, mỗi cách tiếp cận này có thể được sử dụng một cách hoặc kết hợp với nhau để tạo ra một giải thích toàn diện và dễ hiểu nhất.


Câu 181:

07/03/2025

Chọn từ phù hợp ở bài tập 1 thay cho mỗi bông hoa trong những câu sau:

c. Ngắm nhìn những bông hoa hướng dương nở vàng rực trong vườn, tôi chợt Trí tưởng tượng phong phú lớp 5 (trang 127, 128, 129) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 đến hình ảnh mặt trời dạng toả nắng.

Xem đáp án

* Đáp án:

c. Ngắm nhìn những bông hoa hướng dương nở vàng rực trong vườn, tôi chợt liên tưởng đến hình ảnh mặt trời dạng toả nắng.

* Kiến thức mở rộng:

NGHĨA CỦA TỪ

Có nhiều cách để giải thích nghĩa của từ, phụ thuộc vào ngữ cảnh và mục đích của việc giải thích. Dưới đây là một số cách phổ biến:

- Định nghĩa từ điển: Sử dụng từ điển hoặc nguồn tài liệu đáng tin cậy khác để xác định ý nghĩa chính thức của từ. Đây là cách giải thích nghĩa của từ dựa trên các định nghĩa được chấp nhận và thừa nhận rộng rãi trong cộng đồng ngôn ngữ.

- Mô tả: Cung cấp một mô tả chi tiết về đặc điểm, tính chất hoặc đặc tính của đối tượng, khái niệm hoặc ý tưởng mà từ đó đại diện. Phương pháp này thường sử dụng trong trường hợp từ không có định nghĩa cụ thể hoặc cần thêm sự minh họa.

- Ví dụ: Sử dụng các ví dụ cụ thể hoặc tình huống mà từ được sử dụng để minh họa nghĩa của nó. Cách này giúp người nghe hoặc đọc hiểu được cách từ được áp dụng trong ngữ cảnh thực tế.

- So sánh và phân biệt: So sánh từ đó với các từ khác có ý nghĩa tương tự hoặc khác nhau để làm rõ ý nghĩa của nó. Phương pháp này giúp làm nổi bật những điểm đặc biệt của từ và hiểu rõ hơn về sự tương đồng và khác biệt giữa các từ.

- Liên kết với ngữ cảnh: Giải thích nghĩa của từ bằng cách xem xét ngữ cảnh cụ thể mà từ đó xuất hiện. Việc này bao gồm xem xét cách từ được sử dụng trong văn bản hoặc trong một tình huống giao tiếp nhất định để hiểu rõ hơn về ý nghĩa và cách sử dụng của nó.

- Nghĩa bóng: Một từ có thể được sử dụng để biểu đạt một ý nghĩa bóng hoặc ẩn dụ. Trong trường hợp này, giải thích nghĩa của từ bao gồm cả ý nghĩa trực tiếp và ý nghĩa bóng, thường đòi hỏi sự hiểu biết về văn hóa và ngôn ngữ.

- Phân tích thành phần: Phân tích cấu thành và thành phần của từ để hiểu rõ hơn về ý nghĩa của nó. Điều này có thể bao gồm việc phân tích từ thành các phần âm, cấu trúc từ và nguồn gốc của từ để làm sáng tỏ về ý nghĩa của nó.

- Nghiên cứu nguồn gốc và lịch sử: Tìm hiểu về nguồn gốc và lịch sử của từ để hiểu rõ hơn về cách từ đã phát triển qua thời gian và sự biến đổi trong ý nghĩa của nó.

- Liên kết với khái niệm trừu tượng: Nhiều từ có thể đại diện cho các khái niệm trừu tượng hoặc khái niệm trừu tượng. Trong trường hợp này, giải thích nghĩa của từ có thể liên kết với các ý nghĩa và khái niệm trừu tượng mà từ đó đại diện.

- Phân loại và đặc điểm: Phân loại từ và xác định các đặc điểm chung của các từ trong cùng một nhóm từ để giải thích nghĩa của từ dựa trên các đặc tính và đặc điểm của chúng.

- Liên kết với ngôn ngữ và văn hóa: Xem xét cách từ được sử dụng trong ngôn ngữ và văn hóa cụ thể để hiểu rõ hơn về ý nghĩa và cách sử dụng của từ trong ngữ cảnh rộng lớn hơn.

- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh: Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh và mô tả hình ảnh để giải thích ý nghĩa của từ, giúp người nghe hoặc đọc hình dung được cách từ được áp dụng và ý nghĩa của nó trong thực tế.

Tuy nhiên thông thường chúng ta thường sử dụng hai cách chính là trình bày khái niệm mà từ biểu thị và đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích. 

Tùy thuộc vào mục đích cụ thể của việc giải thích và đối tượng được giải thích, mỗi cách tiếp cận này có thể được sử dụng một cách hoặc kết hợp với nhau để tạo ra một giải thích toàn diện và dễ hiểu nhất.


Câu 182:

07/03/2025

Chọn từ phù hợp ở bài tập 1 thay cho mỗi bông hoa trong những câu sau:

b. Bạn có thể chia sẻ với tôi những Trí tưởng tượng phong phú lớp 5 (trang 127, 128, 129) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 của bạn về buổi hội chợ của lớp được không?

Xem đáp án

* Đáp án:

b. Bạn có thể chia sẻ với tôi những ý tưởng của bạn về buổi hội chợ của lớp được không?

* Kiến thức mở rộng:

NGHĨA CỦA TỪ

Có nhiều cách để giải thích nghĩa của từ, phụ thuộc vào ngữ cảnh và mục đích của việc giải thích. Dưới đây là một số cách phổ biến:

- Định nghĩa từ điển: Sử dụng từ điển hoặc nguồn tài liệu đáng tin cậy khác để xác định ý nghĩa chính thức của từ. Đây là cách giải thích nghĩa của từ dựa trên các định nghĩa được chấp nhận và thừa nhận rộng rãi trong cộng đồng ngôn ngữ.

- Mô tả: Cung cấp một mô tả chi tiết về đặc điểm, tính chất hoặc đặc tính của đối tượng, khái niệm hoặc ý tưởng mà từ đó đại diện. Phương pháp này thường sử dụng trong trường hợp từ không có định nghĩa cụ thể hoặc cần thêm sự minh họa.

- Ví dụ: Sử dụng các ví dụ cụ thể hoặc tình huống mà từ được sử dụng để minh họa nghĩa của nó. Cách này giúp người nghe hoặc đọc hiểu được cách từ được áp dụng trong ngữ cảnh thực tế.

- So sánh và phân biệt: So sánh từ đó với các từ khác có ý nghĩa tương tự hoặc khác nhau để làm rõ ý nghĩa của nó. Phương pháp này giúp làm nổi bật những điểm đặc biệt của từ và hiểu rõ hơn về sự tương đồng và khác biệt giữa các từ.

- Liên kết với ngữ cảnh: Giải thích nghĩa của từ bằng cách xem xét ngữ cảnh cụ thể mà từ đó xuất hiện. Việc này bao gồm xem xét cách từ được sử dụng trong văn bản hoặc trong một tình huống giao tiếp nhất định để hiểu rõ hơn về ý nghĩa và cách sử dụng của nó.

- Nghĩa bóng: Một từ có thể được sử dụng để biểu đạt một ý nghĩa bóng hoặc ẩn dụ. Trong trường hợp này, giải thích nghĩa của từ bao gồm cả ý nghĩa trực tiếp và ý nghĩa bóng, thường đòi hỏi sự hiểu biết về văn hóa và ngôn ngữ.

- Phân tích thành phần: Phân tích cấu thành và thành phần của từ để hiểu rõ hơn về ý nghĩa của nó. Điều này có thể bao gồm việc phân tích từ thành các phần âm, cấu trúc từ và nguồn gốc của từ để làm sáng tỏ về ý nghĩa của nó.

- Nghiên cứu nguồn gốc và lịch sử: Tìm hiểu về nguồn gốc và lịch sử của từ để hiểu rõ hơn về cách từ đã phát triển qua thời gian và sự biến đổi trong ý nghĩa của nó.

- Liên kết với khái niệm trừu tượng: Nhiều từ có thể đại diện cho các khái niệm trừu tượng hoặc khái niệm trừu tượng. Trong trường hợp này, giải thích nghĩa của từ có thể liên kết với các ý nghĩa và khái niệm trừu tượng mà từ đó đại diện.

- Phân loại và đặc điểm: Phân loại từ và xác định các đặc điểm chung của các từ trong cùng một nhóm từ để giải thích nghĩa của từ dựa trên các đặc tính và đặc điểm của chúng.

- Liên kết với ngôn ngữ và văn hóa: Xem xét cách từ được sử dụng trong ngôn ngữ và văn hóa cụ thể để hiểu rõ hơn về ý nghĩa và cách sử dụng của từ trong ngữ cảnh rộng lớn hơn.

- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh: Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh và mô tả hình ảnh để giải thích ý nghĩa của từ, giúp người nghe hoặc đọc hình dung được cách từ được áp dụng và ý nghĩa của nó trong thực tế.

Tuy nhiên thông thường chúng ta thường sử dụng hai cách chính là trình bày khái niệm mà từ biểu thị và đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích. 

Tùy thuộc vào mục đích cụ thể của việc giải thích và đối tượng được giải thích, mỗi cách tiếp cận này có thể được sử dụng một cách hoặc kết hợp với nhau để tạo ra một giải thích toàn diện và dễ hiểu nhất.


Câu 183:

07/03/2025

Chọn từ phù hợp ở bài tập 1 thay cho mỗi bông hoa trong những câu sau:

a. Khi đọc truyện, tôi thường Trí tưởng tượng phong phú lớp 5 (trang 127, 128, 129) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 mình là nhân vật chính. Việc đó giúp tôi hiểu rõ hơn cảm xúc và hành động của nhân vật.

Xem đáp án

* Đáp án:

a. Khi đọc truyện, tôi thường tưởng tượng mình là nhân vật chính. Việc đó giúp tôi hiểu rõ hơn cảm xúc và hành động của nhân vật.

* Kiến thức mở rộng:

NGHĨA CỦA TỪ

Có nhiều cách để giải thích nghĩa của từ, phụ thuộc vào ngữ cảnh và mục đích của việc giải thích. Dưới đây là một số cách phổ biến:

- Định nghĩa từ điển: Sử dụng từ điển hoặc nguồn tài liệu đáng tin cậy khác để xác định ý nghĩa chính thức của từ. Đây là cách giải thích nghĩa của từ dựa trên các định nghĩa được chấp nhận và thừa nhận rộng rãi trong cộng đồng ngôn ngữ.

- Mô tả: Cung cấp một mô tả chi tiết về đặc điểm, tính chất hoặc đặc tính của đối tượng, khái niệm hoặc ý tưởng mà từ đó đại diện. Phương pháp này thường sử dụng trong trường hợp từ không có định nghĩa cụ thể hoặc cần thêm sự minh họa.

- Ví dụ: Sử dụng các ví dụ cụ thể hoặc tình huống mà từ được sử dụng để minh họa nghĩa của nó. Cách này giúp người nghe hoặc đọc hiểu được cách từ được áp dụng trong ngữ cảnh thực tế.

- So sánh và phân biệt: So sánh từ đó với các từ khác có ý nghĩa tương tự hoặc khác nhau để làm rõ ý nghĩa của nó. Phương pháp này giúp làm nổi bật những điểm đặc biệt của từ và hiểu rõ hơn về sự tương đồng và khác biệt giữa các từ.

- Liên kết với ngữ cảnh: Giải thích nghĩa của từ bằng cách xem xét ngữ cảnh cụ thể mà từ đó xuất hiện. Việc này bao gồm xem xét cách từ được sử dụng trong văn bản hoặc trong một tình huống giao tiếp nhất định để hiểu rõ hơn về ý nghĩa và cách sử dụng của nó.

- Nghĩa bóng: Một từ có thể được sử dụng để biểu đạt một ý nghĩa bóng hoặc ẩn dụ. Trong trường hợp này, giải thích nghĩa của từ bao gồm cả ý nghĩa trực tiếp và ý nghĩa bóng, thường đòi hỏi sự hiểu biết về văn hóa và ngôn ngữ.

- Phân tích thành phần: Phân tích cấu thành và thành phần của từ để hiểu rõ hơn về ý nghĩa của nó. Điều này có thể bao gồm việc phân tích từ thành các phần âm, cấu trúc từ và nguồn gốc của từ để làm sáng tỏ về ý nghĩa của nó.

- Nghiên cứu nguồn gốc và lịch sử: Tìm hiểu về nguồn gốc và lịch sử của từ để hiểu rõ hơn về cách từ đã phát triển qua thời gian và sự biến đổi trong ý nghĩa của nó.

- Liên kết với khái niệm trừu tượng: Nhiều từ có thể đại diện cho các khái niệm trừu tượng hoặc khái niệm trừu tượng. Trong trường hợp này, giải thích nghĩa của từ có thể liên kết với các ý nghĩa và khái niệm trừu tượng mà từ đó đại diện.

- Phân loại và đặc điểm: Phân loại từ và xác định các đặc điểm chung của các từ trong cùng một nhóm từ để giải thích nghĩa của từ dựa trên các đặc tính và đặc điểm của chúng.

- Liên kết với ngôn ngữ và văn hóa: Xem xét cách từ được sử dụng trong ngôn ngữ và văn hóa cụ thể để hiểu rõ hơn về ý nghĩa và cách sử dụng của từ trong ngữ cảnh rộng lớn hơn.

- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh: Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh và mô tả hình ảnh để giải thích ý nghĩa của từ, giúp người nghe hoặc đọc hình dung được cách từ được áp dụng và ý nghĩa của nó trong thực tế.

Tuy nhiên thông thường chúng ta thường sử dụng hai cách chính là trình bày khái niệm mà từ biểu thị và đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích. 

Tùy thuộc vào mục đích cụ thể của việc giải thích và đối tượng được giải thích, mỗi cách tiếp cận này có thể được sử dụng một cách hoặc kết hợp với nhau để tạo ra một giải thích toàn diện và dễ hiểu nhất.


Câu 184:

07/03/2025

 Tìm nghĩa của các từ dưới đây:

 

Trí tưởng tượng phong phú lớp 5 (trang 127, 128, 129) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 

Xem đáp án

* Đáp án:

a. mơ tưởng

Mong mỏi, ước ao những điều xa vời, không thực tế.

b. liên tưởng

Nghĩ tới sự vật, hiện tượng nào đó có liên quan đến sự việc, hiện tượng đang diễn ra.

c. ý tưởng

Điều nảy ra, nghĩ ra trong đầu, thường chưa trọn vẹn.

d. tưởng tượng

Tạo ra trong tâm trí hình ảnh những cái không ở trước mắt hoặc chưa hề có.

 

* Kiến thức mở rộng:

NGHĨA CỦA TỪ

Có nhiều cách để giải thích nghĩa của từ, phụ thuộc vào ngữ cảnh và mục đích của việc giải thích. Dưới đây là một số cách phổ biến:

- Định nghĩa từ điển: Sử dụng từ điển hoặc nguồn tài liệu đáng tin cậy khác để xác định ý nghĩa chính thức của từ. Đây là cách giải thích nghĩa của từ dựa trên các định nghĩa được chấp nhận và thừa nhận rộng rãi trong cộng đồng ngôn ngữ.

- Mô tả: Cung cấp một mô tả chi tiết về đặc điểm, tính chất hoặc đặc tính của đối tượng, khái niệm hoặc ý tưởng mà từ đó đại diện. Phương pháp này thường sử dụng trong trường hợp từ không có định nghĩa cụ thể hoặc cần thêm sự minh họa.

- Ví dụ: Sử dụng các ví dụ cụ thể hoặc tình huống mà từ được sử dụng để minh họa nghĩa của nó. Cách này giúp người nghe hoặc đọc hiểu được cách từ được áp dụng trong ngữ cảnh thực tế.

- So sánh và phân biệt: So sánh từ đó với các từ khác có ý nghĩa tương tự hoặc khác nhau để làm rõ ý nghĩa của nó. Phương pháp này giúp làm nổi bật những điểm đặc biệt của từ và hiểu rõ hơn về sự tương đồng và khác biệt giữa các từ.

- Liên kết với ngữ cảnh: Giải thích nghĩa của từ bằng cách xem xét ngữ cảnh cụ thể mà từ đó xuất hiện. Việc này bao gồm xem xét cách từ được sử dụng trong văn bản hoặc trong một tình huống giao tiếp nhất định để hiểu rõ hơn về ý nghĩa và cách sử dụng của nó.

- Nghĩa bóng: Một từ có thể được sử dụng để biểu đạt một ý nghĩa bóng hoặc ẩn dụ. Trong trường hợp này, giải thích nghĩa của từ bao gồm cả ý nghĩa trực tiếp và ý nghĩa bóng, thường đòi hỏi sự hiểu biết về văn hóa và ngôn ngữ.

- Phân tích thành phần: Phân tích cấu thành và thành phần của từ để hiểu rõ hơn về ý nghĩa của nó. Điều này có thể bao gồm việc phân tích từ thành các phần âm, cấu trúc từ và nguồn gốc của từ để làm sáng tỏ về ý nghĩa của nó.

- Nghiên cứu nguồn gốc và lịch sử: Tìm hiểu về nguồn gốc và lịch sử của từ để hiểu rõ hơn về cách từ đã phát triển qua thời gian và sự biến đổi trong ý nghĩa của nó.

- Liên kết với khái niệm trừu tượng: Nhiều từ có thể đại diện cho các khái niệm trừu tượng hoặc khái niệm trừu tượng. Trong trường hợp này, giải thích nghĩa của từ có thể liên kết với các ý nghĩa và khái niệm trừu tượng mà từ đó đại diện.

- Phân loại và đặc điểm: Phân loại từ và xác định các đặc điểm chung của các từ trong cùng một nhóm từ để giải thích nghĩa của từ dựa trên các đặc tính và đặc điểm của chúng.

- Liên kết với ngôn ngữ và văn hóa: Xem xét cách từ được sử dụng trong ngôn ngữ và văn hóa cụ thể để hiểu rõ hơn về ý nghĩa và cách sử dụng của từ trong ngữ cảnh rộng lớn hơn.

- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh: Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh và mô tả hình ảnh để giải thích ý nghĩa của từ, giúp người nghe hoặc đọc hình dung được cách từ được áp dụng và ý nghĩa của nó trong thực tế.

Tuy nhiên thông thường chúng ta thường sử dụng hai cách chính là trình bày khái niệm mà từ biểu thị và đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích. 

Tùy thuộc vào mục đích cụ thể của việc giải thích và đối tượng được giải thích, mỗi cách tiếp cận này có thể được sử dụng một cách hoặc kết hợp với nhau để tạo ra một giải thích toàn diện và dễ hiểu nhất.


Câu 185:

07/03/2025

Theo em, nhờ đâu nhà văn Giô-an Rô-linh viết được cuốn sách có sức hấp dẫn lớn như vậy?

Xem đáp án

* Đáp án:

Theo em, nhà văn Giô-an Rô-linh viết được cuốn sách có sức hấp dẫn lớn như vậy là nhờ trí tưởng tượng phong phú của cô trong cuộc sống, tuổi thơ cô. Nhờ những tưởng tượng, câu chuyện cô viết hấp dẫn, gần gũi với trẻ thơ, mang những ước mơ: có phép thuật, người có thể bay lên…

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN TRÍ TƯỞNG TƯỢNG PHONG PHÚ

1: Nội dung chính Trí tưởng tượng phong phú

   Nhờ trí tưởng tượng phong phú, Giô-an Rô-linh đã sớm nuôi dưỡng tâm hồn, khả năng viết lách của cô, tạo nên tầm cỡ một nhà văn.

2: Tóm tắt Trí tưởng tượng phong phú

   Giô-an Rô-linh là một cô bé có trí tưởng tượng rất phong phú. Giô-an thường nghĩ ra nhiều câu chuyện và kể cho em gái nghe. Mỗi lần kể lại là một câu chuyện khác nhau. Một hôm cô em nói rằng hôm qua chị kể khác hôm nay đã khiến Giô-an quyết định viết ra những câu chuyện của mình. Từ đó, ước mơ trở thành nhà văn của Giô-an được hình thành. Sau khi tốt nghiệp đại học, Giô-an làm việc tại một công ty nhưng trong đầu cô luôn tràn ngập những câu chuyện. Trong một lần đi tàu, cô đã nghĩ ra nhân vật Ha-ri Pót-tơ. Một năm trôi qua, Giô-an đã viết xong tập truyện đầu tiên về Ha-ri Pót-tơ. Cuốn sách thu hút sự chú ý của rất nhiều trẻ em trên toàn thế giới và Giô-an trở thành nhà văn nổi tiếng.

3: Bố cục Trí tưởng tượng phong phú

   Văn bản Trí tưởng tượng phong phú gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “một cuốn sổ”: Giô-an có trí tưởng tượng phong phú và ấp ủ ước mơ trở thành nhà văn từ khi còn nhỏ.

- Phần 2: Tiếp theo đến “phấn khích”: Ý tưởng hình thành truyện Ha-ri Pót-tơ. 

- Phần 3: Còn lại: Độc giả đón nhận câu chuyện Ha-ri Pót-tơ và Hòn đá phù thủy.

4: Hướng dẫn cách đọc Trí tưởng tượng phong phú

   - Đọc được cả bài Trí tưởng tượng phong phú với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (Giô-an Rô-linh, phấn khích,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.


Câu 186:

07/03/2025

Câu chuyện Ha-ri Pót-tơ và hòn đá phù thuỷ được đón nhận như thế nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Câu chuyện Ha-ri Pót-tơ và hòn đá phù thuỷ đã thu hút sự chú ý của rất nhiều trẻ em trên toàn thế giới.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN TRÍ TƯỞNG TƯỢNG PHONG PHÚ

1: Nội dung chính Trí tưởng tượng phong phú

   Nhờ trí tưởng tượng phong phú, Giô-an Rô-linh đã sớm nuôi dưỡng tâm hồn, khả năng viết lách của cô, tạo nên tầm cỡ một nhà văn.

2: Tóm tắt Trí tưởng tượng phong phú

   Giô-an Rô-linh là một cô bé có trí tưởng tượng rất phong phú. Giô-an thường nghĩ ra nhiều câu chuyện và kể cho em gái nghe. Mỗi lần kể lại là một câu chuyện khác nhau. Một hôm cô em nói rằng hôm qua chị kể khác hôm nay đã khiến Giô-an quyết định viết ra những câu chuyện của mình. Từ đó, ước mơ trở thành nhà văn của Giô-an được hình thành. Sau khi tốt nghiệp đại học, Giô-an làm việc tại một công ty nhưng trong đầu cô luôn tràn ngập những câu chuyện. Trong một lần đi tàu, cô đã nghĩ ra nhân vật Ha-ri Pót-tơ. Một năm trôi qua, Giô-an đã viết xong tập truyện đầu tiên về Ha-ri Pót-tơ. Cuốn sách thu hút sự chú ý của rất nhiều trẻ em trên toàn thế giới và Giô-an trở thành nhà văn nổi tiếng.

3: Bố cục Trí tưởng tượng phong phú

   Văn bản Trí tưởng tượng phong phú gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “một cuốn sổ”: Giô-an có trí tưởng tượng phong phú và ấp ủ ước mơ trở thành nhà văn từ khi còn nhỏ.

- Phần 2: Tiếp theo đến “phấn khích”: Ý tưởng hình thành truyện Ha-ri Pót-tơ. 

- Phần 3: Còn lại: Độc giả đón nhận câu chuyện Ha-ri Pót-tơ và Hòn đá phù thủy.

4: Hướng dẫn cách đọc Trí tưởng tượng phong phú

   - Đọc được cả bài Trí tưởng tượng phong phú với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (Giô-an Rô-linh, phấn khích,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.


Câu 187:

07/03/2025

Ý tưởng về nhân vật Ha-ri Pót-tơ và câu chuyện kì thú được hình thành trong tình huống nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Ý tưởng về nhân vật Ha-ri Pót-tơ và câu chuyện kì thú được hình thành trong tình huống: Một lần, ngồi trên tàu, nhìn ra cửa sổ, cô chợt nghĩ tới hình ảnh một cậu bé với cặp kính và một vết sẹo hình tia chớp trên trán. Thế là trước mắt cô, cả đoàn tàu đi vào thế giới phép thuật kì thú.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN TRÍ TƯỞNG TƯỢNG PHONG PHÚ

1: Nội dung chính Trí tưởng tượng phong phú

   Nhờ trí tưởng tượng phong phú, Giô-an Rô-linh đã sớm nuôi dưỡng tâm hồn, khả năng viết lách của cô, tạo nên tầm cỡ một nhà văn.

2: Tóm tắt Trí tưởng tượng phong phú

   Giô-an Rô-linh là một cô bé có trí tưởng tượng rất phong phú. Giô-an thường nghĩ ra nhiều câu chuyện và kể cho em gái nghe. Mỗi lần kể lại là một câu chuyện khác nhau. Một hôm cô em nói rằng hôm qua chị kể khác hôm nay đã khiến Giô-an quyết định viết ra những câu chuyện của mình. Từ đó, ước mơ trở thành nhà văn của Giô-an được hình thành. Sau khi tốt nghiệp đại học, Giô-an làm việc tại một công ty nhưng trong đầu cô luôn tràn ngập những câu chuyện. Trong một lần đi tàu, cô đã nghĩ ra nhân vật Ha-ri Pót-tơ. Một năm trôi qua, Giô-an đã viết xong tập truyện đầu tiên về Ha-ri Pót-tơ. Cuốn sách thu hút sự chú ý của rất nhiều trẻ em trên toàn thế giới và Giô-an trở thành nhà văn nổi tiếng.

3: Bố cục Trí tưởng tượng phong phú

   Văn bản Trí tưởng tượng phong phú gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “một cuốn sổ”: Giô-an có trí tưởng tượng phong phú và ấp ủ ước mơ trở thành nhà văn từ khi còn nhỏ.

- Phần 2: Tiếp theo đến “phấn khích”: Ý tưởng hình thành truyện Ha-ri Pót-tơ. 

- Phần 3: Còn lại: Độc giả đón nhận câu chuyện Ha-ri Pót-tơ và Hòn đá phù thủy.

4: Hướng dẫn cách đọc Trí tưởng tượng phong phú

   - Đọc được cả bài Trí tưởng tượng phong phú với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (Giô-an Rô-linh, phấn khích,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.


Câu 188:

07/03/2025

Cô bé Giô-an Rô-linh ấp ủ ước mơ trở thành nhà văn từ khi nào? Bằng cách nào cô thực hiện được ước mơ của mình?

Xem đáp án

* Đáp án:

Cô bé Giô-an Rô-linh ấp ủ ước mơ trở thành nhà văn từ khi cô kể một câu chuyện nhưng sai chi tiết cho em gái. Từ đó, Giô-an nghĩ cô nên viết ra câu chuyện của mình, trước khi quên mất.

Cô thực hiện được ước mơ của mình bằng cách bắt đầu ghi lại những câu chuyện mới vào một cuốn sổ.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN TRÍ TƯỞNG TƯỢNG PHONG PHÚ

1: Nội dung chính Trí tưởng tượng phong phú

   Nhờ trí tưởng tượng phong phú, Giô-an Rô-linh đã sớm nuôi dưỡng tâm hồn, khả năng viết lách của cô, tạo nên tầm cỡ một nhà văn.

2: Tóm tắt Trí tưởng tượng phong phú

   Giô-an Rô-linh là một cô bé có trí tưởng tượng rất phong phú. Giô-an thường nghĩ ra nhiều câu chuyện và kể cho em gái nghe. Mỗi lần kể lại là một câu chuyện khác nhau. Một hôm cô em nói rằng hôm qua chị kể khác hôm nay đã khiến Giô-an quyết định viết ra những câu chuyện của mình. Từ đó, ước mơ trở thành nhà văn của Giô-an được hình thành. Sau khi tốt nghiệp đại học, Giô-an làm việc tại một công ty nhưng trong đầu cô luôn tràn ngập những câu chuyện. Trong một lần đi tàu, cô đã nghĩ ra nhân vật Ha-ri Pót-tơ. Một năm trôi qua, Giô-an đã viết xong tập truyện đầu tiên về Ha-ri Pót-tơ. Cuốn sách thu hút sự chú ý của rất nhiều trẻ em trên toàn thế giới và Giô-an trở thành nhà văn nổi tiếng.

3: Bố cục Trí tưởng tượng phong phú

   Văn bản Trí tưởng tượng phong phú gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “một cuốn sổ”: Giô-an có trí tưởng tượng phong phú và ấp ủ ước mơ trở thành nhà văn từ khi còn nhỏ.

- Phần 2: Tiếp theo đến “phấn khích”: Ý tưởng hình thành truyện Ha-ri Pót-tơ. 

- Phần 3: Còn lại: Độc giả đón nhận câu chuyện Ha-ri Pót-tơ và Hòn đá phù thủy.

4: Hướng dẫn cách đọc Trí tưởng tượng phong phú

   - Đọc được cả bài Trí tưởng tượng phong phú với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (Giô-an Rô-linh, phấn khích,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.


Câu 189:

07/03/2025

Những chi tiết nào cho biết ngay từ nhỏ, Giô-an Rô-linh đã có trí tưởng tượng rất phong phú?

Xem đáp án

* Đáp án:

Những chi tiết cho biết ngay từ nhỏ, Giô-an Rô-linh đã có trí tưởng tượng rất phong phú là: Giô-an thường nghĩ ra nhiều câu chuyện và kể cho em gái nghe. Chỉ cần nhìn thấy một chú thỏ là Giô-an có ngay một câu chuyện.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN TRÍ TƯỞNG TƯỢNG PHONG PHÚ

1: Nội dung chính Trí tưởng tượng phong phú

   Nhờ trí tưởng tượng phong phú, Giô-an Rô-linh đã sớm nuôi dưỡng tâm hồn, khả năng viết lách của cô, tạo nên tầm cỡ một nhà văn.

2: Tóm tắt Trí tưởng tượng phong phú

   Giô-an Rô-linh là một cô bé có trí tưởng tượng rất phong phú. Giô-an thường nghĩ ra nhiều câu chuyện và kể cho em gái nghe. Mỗi lần kể lại là một câu chuyện khác nhau. Một hôm cô em nói rằng hôm qua chị kể khác hôm nay đã khiến Giô-an quyết định viết ra những câu chuyện của mình. Từ đó, ước mơ trở thành nhà văn của Giô-an được hình thành. Sau khi tốt nghiệp đại học, Giô-an làm việc tại một công ty nhưng trong đầu cô luôn tràn ngập những câu chuyện. Trong một lần đi tàu, cô đã nghĩ ra nhân vật Ha-ri Pót-tơ. Một năm trôi qua, Giô-an đã viết xong tập truyện đầu tiên về Ha-ri Pót-tơ. Cuốn sách thu hút sự chú ý của rất nhiều trẻ em trên toàn thế giới và Giô-an trở thành nhà văn nổi tiếng.

3: Bố cục Trí tưởng tượng phong phú

   Văn bản Trí tưởng tượng phong phú gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “một cuốn sổ”: Giô-an có trí tưởng tượng phong phú và ấp ủ ước mơ trở thành nhà văn từ khi còn nhỏ.

- Phần 2: Tiếp theo đến “phấn khích”: Ý tưởng hình thành truyện Ha-ri Pót-tơ. 

- Phần 3: Còn lại: Độc giả đón nhận câu chuyện Ha-ri Pót-tơ và Hòn đá phù thủy.

4: Hướng dẫn cách đọc Trí tưởng tượng phong phú

   - Đọc được cả bài Trí tưởng tượng phong phú với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (Giô-an Rô-linh, phấn khích,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.


Câu 190:

07/03/2025

Những hình ảnh minh hoạ dưới đây có gì thú vị? Chúng giúp em liên tưởng đến cuốn truyện nào?

 

Trí tưởng tượng phong phú lớp 5 (trang 127, 128, 129) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Những hình ảnh minh hoạ dưới có điều thú vị: nhân vật người cưỡi chổi biết bay, người thuần hoá được động vật. Chúng giúp em liên tưởng đến câu truyện Ha-ri Pót-tơ – nhân vật có khả năng cưỡi chổi bay như hình minh hoạ.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN TRÍ TƯỞNG TƯỢNG PHONG PHÚ

1: Nội dung chính Trí tưởng tượng phong phú

   Nhờ trí tưởng tượng phong phú, Giô-an Rô-linh đã sớm nuôi dưỡng tâm hồn, khả năng viết lách của cô, tạo nên tầm cỡ một nhà văn.

2: Tóm tắt Trí tưởng tượng phong phú

   Giô-an Rô-linh là một cô bé có trí tưởng tượng rất phong phú. Giô-an thường nghĩ ra nhiều câu chuyện và kể cho em gái nghe. Mỗi lần kể lại là một câu chuyện khác nhau. Một hôm cô em nói rằng hôm qua chị kể khác hôm nay đã khiến Giô-an quyết định viết ra những câu chuyện của mình. Từ đó, ước mơ trở thành nhà văn của Giô-an được hình thành. Sau khi tốt nghiệp đại học, Giô-an làm việc tại một công ty nhưng trong đầu cô luôn tràn ngập những câu chuyện. Trong một lần đi tàu, cô đã nghĩ ra nhân vật Ha-ri Pót-tơ. Một năm trôi qua, Giô-an đã viết xong tập truyện đầu tiên về Ha-ri Pót-tơ. Cuốn sách thu hút sự chú ý của rất nhiều trẻ em trên toàn thế giới và Giô-an trở thành nhà văn nổi tiếng.

3: Bố cục Trí tưởng tượng phong phú

   Văn bản Trí tưởng tượng phong phú gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “một cuốn sổ”: Giô-an có trí tưởng tượng phong phú và ấp ủ ước mơ trở thành nhà văn từ khi còn nhỏ.

- Phần 2: Tiếp theo đến “phấn khích”: Ý tưởng hình thành truyện Ha-ri Pót-tơ. 

- Phần 3: Còn lại: Độc giả đón nhận câu chuyện Ha-ri Pót-tơ và Hòn đá phù thủy.

4: Hướng dẫn cách đọc Trí tưởng tượng phong phú

   - Đọc được cả bài Trí tưởng tượng phong phú với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (Giô-an Rô-linh, phấn khích,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.


Câu 191:

07/03/2025

Tìm đọc câu chuyện kể về một người làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật (nhà văn, nhà thơ, diễn viên, đạo diễn,...).

Xem đáp án

* Đáp án:

Cha con nghệ sĩ Quốc Tuấn và câu chuyện truyền cảm hứng

Là một diễn viên nổi tiếng, được khán giả nhớ đến qua nhiều vai diễn hiền lành, chân chất trong "12A và 4H", "Luật đời", "Người vác tù và hàng tổng"... Thế nhưng số phận không may mắn mỉm cười với anh sau khi kết hôn và đón con trai đầu lòng. Bé Bôm (Nguyễn Anh Tuấn) con trai diễn viên Quốc Tuấn ngay từ khi ra đời đã mắc căn bệnh hiểm nghèo apert – xương sớm cục bộ, căn bệnh hiếm gặp đến mức tỉ lệ chỉ là 1/88.000. Căn bệnh khiến các ngón tay, ngón chân dính nhau, xương sọ bị đóng kín sớm. Đi cùng với sự phát triển của cơ thể thì cần phải có nhiều đợt phẫu thuật để tách rời các ngón tay, ngón chân và nới xương sọ…

Bằng tình yêu con vô bờ bến của một người cha, diễn viên Quốc Tuấn tin rằng bé Bôm sẽ khỏe mạnh như những người bình thường và bắt đầu hành trình chữa bệnh cùng con suốt 15 năm qua. Trong 15 năm, Bôm trải qua hơn 10 ca đại phẫu khác nhau. Có những lần thành công cũng có lần thất bại, nhiều lúc cậu bé phải ở trong bệnh viện hàng tháng trời. Để có thời gian chăm sóc cũng như đưa con đi chữa bệnh, những năm qua, Quốc Tuấn gác lại công việc diễn xuất của mình. Quốc Tuấn không chỉ là một người cha của bé Bôm. Anh tự nhận, anh là mẹ, là anh, là người bạn của bé Bôm. “Ông bố, bà mẹ nào cũng mong con mình khỏe mạnh, xinh xắn. Nhưng khi số phận rơi vào mình, không thể cứ ngồi ủ rũ, trông chờ. Mình phải là chỗ dựa cho con, truyền cho con sự tự tin, nghị lực, lạc quan”. Chính niềm tin đó của Quốc Tuấn đã tạo nên điều kỳ diệu.

Cuối cùng sau 15 năm kiên trì chữa bệnh, bệnh tình Bôm đã gần khỏi. Cậu bé chờ thêm hai năm nữa để phẫu thuật thẩm mỹ, chỉnh hình. Hành trình 15 năm miệt mài không ngừng nghỉ cùng con trai, trái ngọt đầu tiên mà vợ chồng Quốc Tuấn nhận được chính là ước mơ của bố con Bôm hằng ấp ủ cuối cùng cũng trở thành hiện thực khi cậu bé là một trong năm tân sinh viên xuất sắc nhất thi đỗ vào khoa Jazz, bộ môn piano của Học viện Âm nhạc Việt Nam.

Hành trình chữa bệnh cho Bôm vốn đã gian nan, kỳ diệu, nhưng hành trình giúp con trai tự tin và phát triển như một cậu bé bình thường của diễn viên Quốc Tuấn lại càng khiến chúng ta khâm phục, ngưỡng mộ. Giữa cuộc sống với bao nhiêu áp lực, nỗi buồn mà không phải người cha nào cũng vượt qua được ấy, trên gương mặt của cả hai cha con diễn viên Quốc Tuấn vẫn luôn nở nụ cười. Người cha mạnh mẽ ấy đã giữ được sự hồn nhiên cho con và cho chính anh.

Dù mắc phải căn bệnh hiếm gặp và có khuôn mặt không lành lặn như nhiều bạn nhỏ nhưng Bôm không tự ti, khép kín, ngược lại là cậu bé khá vui vẻ và hay cười. Khoảnh khắc Bôm vui vẻ sải bước trên sân khấu, đứng trước micro, nói những lời cảm ơn "anh Tuấn" và tràn đầy tự tin biểu diễn trên sân khấu như một nghệ sĩ thực thụ chính là thành quả quá ngọt ngào mà Bôm đã dành tặng cho bố - người đàn ông đã đồng hành cùng mình trải qua những ngày khó khăn và gian khổ nhất. Bôm đã minh chứng rằng: bằng tình yêu, bằng quyết tâm chúng ta có thể làm nên những điều kì diệu.

Câu chuyện của hai cha con nghệ sĩ Quốc Tuấn đã cho chúng ta một bài học tròn đầy nhất về tình yêu thương. Bôm đã chiến thắng số phận khi trở thành sinh viên Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam để thực hiện ước mơ của mình. Còn với anh Quốc Tuấn, anh không chỉ là một người cha tuyệt vời, đã vượt lên hoàn cảnh để cùng Bôm thực hiện ước mơ, mà còn là người truyền cảm hứng cho sự yêu thương lan tỏa đến mọi người.

(Ngọc Khánh)

* Kiến thức mở rộng:

ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM,CẢM XÚC

Để viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện, bạn có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu ngắn gọn về câu chuyện

- Nêu tên câu chuyện và tác giả (nếu có).

- Tóm tắt ngắn gọn nội dung hoặc chi tiết quan trọng làm bạn xúc động.

2. Thể hiện cảm xúc cá nhân

- Cảm xúc của bạn khi đọc câu chuyện: vui, buồn, xúc động, bất ngờ, tiếc nuối…

- Những nhân vật hoặc tình huống nào khiến bạn ấn tượng nhất.

- Bạn có thể liên hệ với bản thân hoặc thực tế cuộc sống.

3. Kết luận

- Nêu suy nghĩ chung về câu chuyện.

- Bài học rút ra hoặc giá trị mà câu chuyện mang lại.


Câu 192:

07/03/2025

Đọc cho người thân một bài thơ viết cho thiếu nhi và chia sẻ cảm nghĩ của em về bài thơ đó.

G:

Nói với em

Nếu nhắm mắt trong vườn lộng gió

Sẽ được nghe nhiều tiếng chim hay

Tiếng lích rích chim sâu trong lá

Con chìa vôi vừa hót vừa bay.

 

Nếu nhắm mắt nghe bà kể chuyện

Sẽ được nhìn thấy các bà tiên

Thấy chú bé đi hài bảy dặm

Quả thị thơm cô Tấm rất hiền.

Nếu nhắm mắt nghĩ về cha mẹ

Đã nuôi em khôn lớn từng ngày

Tay bồng bé sớm khuya vất vả

Mắt nhắm rồi lại mở ra ngay.

(Vũ Quần Phương)

Tìm hiểu cách viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một bài thơ trang 125, 126 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Bài thơ: Cô giáo của con

Mỗi khi vào lớp

Cô cười thật tươi

Say sưa giảng bài

Giọng cô ấm áp

Bạn nào hay nghịch

Cô chẳng thích đâu

Bạn nào chăm ngoan

Cô yêu lắm đấy

Cần như hạt muối

Đẹp như hoa rừng

Cô giáo của con

Ai mà chẳng quý.

– Cảm nghĩ của em về bài thơ: Bài thơ hay nói về việc làm, điều cô giáo làm. Cô giáo tốt như người mẹ thứ hai của các bạn học sinh. Em cũng yêu cô giáo của mình như bạn nhỏ trong bài thơ.

* Kiến thức mở rộng:

ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM,CẢM XÚC

Để viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện, bạn có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu ngắn gọn về câu chuyện

- Nêu tên câu chuyện và tác giả (nếu có).

- Tóm tắt ngắn gọn nội dung hoặc chi tiết quan trọng làm bạn xúc động.

2. Thể hiện cảm xúc cá nhân

- Cảm xúc của bạn khi đọc câu chuyện: vui, buồn, xúc động, bất ngờ, tiếc nuối…

- Những nhân vật hoặc tình huống nào khiến bạn ấn tượng nhất.

- Bạn có thể liên hệ với bản thân hoặc thực tế cuộc sống.

3. Kết luận

- Nêu suy nghĩ chung về câu chuyện.

- Bài học rút ra hoặc giá trị mà câu chuyện mang lại.


Câu 193:

07/03/2025

Trao đổi về những điểm cần lưu ý khi viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một bài thơ.

G:

– Bố cục đoạn văn

– Những điều yêu thích ở bài thơ

– Những cách thể hiện tình cảm, cảm xúc đối với bài thơ

+ Dùng từ ngữ chỉ tình cảm, cảm xúc

+ Sử dụng câu cảm

+

Xem đáp án

* Đáp án:

Những điểm cần lưu ý khi viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một bài thơ em cần lưu ý như gợi ý.

* Kiến thức mở rộng:

ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM,CẢM XÚC

Để viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện, bạn có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu ngắn gọn về câu chuyện

- Nêu tên câu chuyện và tác giả (nếu có).

- Tóm tắt ngắn gọn nội dung hoặc chi tiết quan trọng làm bạn xúc động.

2. Thể hiện cảm xúc cá nhân

- Cảm xúc của bạn khi đọc câu chuyện: vui, buồn, xúc động, bất ngờ, tiếc nuối…

- Những nhân vật hoặc tình huống nào khiến bạn ấn tượng nhất.

- Bạn có thể liên hệ với bản thân hoặc thực tế cuộc sống.

3. Kết luận

- Nêu suy nghĩ chung về câu chuyện.

- Bài học rút ra hoặc giá trị mà câu chuyện mang lại.


Câu 194:

07/03/2025

Đọc đoạn văn dưới đây và thực hiện các yêu cầu.

Bài thơ Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà của tác giả Quang Huy để lại trong tôi những ấn tượng đẹp. Bài thơ gợi lên bức tranh sống động về đêm trăng trên công trường thuỷ điện. Dưới trăng, những xe ủi, xe ben sóng vai nhau nằm nghỉ, những tháp khoan nhô lên trời như đang ngẫm nghĩ và tiếng đàn ba-la-lai-ca ngân nga, vang xa... Bài thơ tả tiếng đàn thật là hay! Tiếng đàn như ngọn gió bình yên thổi qua rừng bạch dương. Tiếng đàn như ngọn sóng vỗ trắng phau ghênh đả. Tiếng đàn ngân dài theo dòng trăng lấp loáng sông Đà. Tôi như nghe thấy những cung bậc âm thanh khi dìu dặt, khi náo nức, vang ngân của tiếng đàn ba-la-lai-ca. Tiếng đàn của cô gái Nga đến từ đất nước xa xôi giúp tôi cảm nhận về tình hữu nghị cao đẹp giữa các quốc gia. Những người bạn quốc tế đã giúp chúng ta xây dựng Nhà máy Thuỷ điện Sông Đà, mang dòng ánh sáng toả đi muôn nơi, để cuộc sống tươi đẹp hơn. Xúc động biết mấy! Cảm ơn nhà thơ Quang Huy đã viết bài thơ thật hay, thật đẹp về tiếng đàn ba-la-lai-ca và tình hữu nghị thắm thiết, bền chặt.

(Thanh Thanh)

Tìm hiểu cách viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một bài thơ trang 125, 126 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

c. Tình cảm, cảm xúc của người viết được thể hiện qua những từ ngữ, câu văn nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

c. Tình cảm, cảm xúc của người viết được thể hiện qua:

– Những từ ngữ: ấn tượng, hay, như nghe thấy, giúp chúng ta, toả đi muôn nơi, tươi đẹp hơn, xúc động, cảm ơn, hay, đẹp, tình hữu nghị, thắm thiết, bền chặt.

– Những câu văn:

+ Bài thơ Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà của tác giả Quang Huy để lại trong tôi những ấn tượng đẹp.

+ Bài thơ tả tiếng đàn thật là hay!

+ Tôi như nghe thấy những cung bậc âm thanh khi dìu dặt, khi náo nức, vang ngân của tiếng đàn ba-la-lai-ca.

+ Những người bạn quốc tế đã giúp chúng ta xây dựng Nhà máy Thuỷ điện Sông Đà, mang dòng ánh sáng toả đi muôn nơi, để cuộc sống tươi đẹp hơn. Xúc động biết mấy!

+ Cảm ơn nhà thơ Quang Huy đã viết bài thơ thật hay, thật đẹp về tiếng đàn ba-la-lai-ca và tình hữu nghị thắm thiết, bền chặt.

* Kiến thức mở rộng:

ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM,CẢM XÚC

Để viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện, bạn có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu ngắn gọn về câu chuyện

- Nêu tên câu chuyện và tác giả (nếu có).

- Tóm tắt ngắn gọn nội dung hoặc chi tiết quan trọng làm bạn xúc động.

2. Thể hiện cảm xúc cá nhân

- Cảm xúc của bạn khi đọc câu chuyện: vui, buồn, xúc động, bất ngờ, tiếc nuối…

- Những nhân vật hoặc tình huống nào khiến bạn ấn tượng nhất.

- Bạn có thể liên hệ với bản thân hoặc thực tế cuộc sống.

3. Kết luận

- Nêu suy nghĩ chung về câu chuyện.

- Bài học rút ra hoặc giá trị mà câu chuyện mang lại.

 

Câu 195:

07/03/2025

Đọc đoạn văn dưới đây và thực hiện các yêu cầu.

Bài thơ Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà của tác giả Quang Huy để lại trong tôi những ấn tượng đẹp. Bài thơ gợi lên bức tranh sống động về đêm trăng trên công trường thuỷ điện. Dưới trăng, những xe ủi, xe ben sóng vai nhau nằm nghỉ, những tháp khoan nhô lên trời như đang ngẫm nghĩ và tiếng đàn ba-la-lai-ca ngân nga, vang xa... Bài thơ tả tiếng đàn thật là hay! Tiếng đàn như ngọn gió bình yên thổi qua rừng bạch dương. Tiếng đàn như ngọn sóng vỗ trắng phau ghênh đả. Tiếng đàn ngân dài theo dòng trăng lấp loáng sông Đà. Tôi như nghe thấy những cung bậc âm thanh khi dìu dặt, khi náo nức, vang ngân của tiếng đàn ba-la-lai-ca. Tiếng đàn của cô gái Nga đến từ đất nước xa xôi giúp tôi cảm nhận về tình hữu nghị cao đẹp giữa các quốc gia. Những người bạn quốc tế đã giúp chúng ta xây dựng Nhà máy Thuỷ điện Sông Đà, mang dòng ánh sáng toả đi muôn nơi, để cuộc sống tươi đẹp hơn. Xúc động biết mấy! Cảm ơn nhà thơ Quang Huy đã viết bài thơ thật hay, thật đẹp về tiếng đàn ba-la-lai-ca và tình hữu nghị thắm thiết, bền chặt.

(Thanh Thanh)

Tìm hiểu cách viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một bài thơ trang 125, 126 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

b. Những điều gì ở bài thơ khiến người viết yêu thích hoặc xúc động?

Tìm hiểu cách viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một bài thơ trang 125, 126 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

b. Những điều ở bài thơ khiến người viết yêu thích hoặc xúc động là:

– Bài thơ gợi lên bức tranh sống động.

– Bài thơ tả tiếng đàn thật hay.

– Bài thơ dùng những từ ngữ miêu tả gợi cảm, gợi hình.

* Kiến thức mở rộng:

ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM,CẢM XÚC

Để viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện, bạn có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu ngắn gọn về câu chuyện

- Nêu tên câu chuyện và tác giả (nếu có).

- Tóm tắt ngắn gọn nội dung hoặc chi tiết quan trọng làm bạn xúc động.

2. Thể hiện cảm xúc cá nhân

- Cảm xúc của bạn khi đọc câu chuyện: vui, buồn, xúc động, bất ngờ, tiếc nuối…

- Những nhân vật hoặc tình huống nào khiến bạn ấn tượng nhất.

- Bạn có thể liên hệ với bản thân hoặc thực tế cuộc sống.

3. Kết luận

- Nêu suy nghĩ chung về câu chuyện.

- Bài học rút ra hoặc giá trị mà câu chuyện mang lại.


Câu 196:

07/03/2025

Đọc đoạn văn dưới đây và thực hiện các yêu cầu.

Bài thơ Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà của tác giả Quang Huy để lại trong tôi những ấn tượng đẹp. Bài thơ gợi lên bức tranh sống động về đêm trăng trên công trường thuỷ điện. Dưới trăng, những xe ủi, xe ben sóng vai nhau nằm nghỉ, những tháp khoan nhô lên trời như đang ngẫm nghĩ và tiếng đàn ba-la-lai-ca ngân nga, vang xa... Bài thơ tả tiếng đàn thật là hay! Tiếng đàn như ngọn gió bình yên thổi qua rừng bạch dương. Tiếng đàn như ngọn sóng vỗ trắng phau ghênh đả. Tiếng đàn ngân dài theo dòng trăng lấp loáng sông Đà. Tôi như nghe thấy những cung bậc âm thanh khi dìu dặt, khi náo nức, vang ngân của tiếng đàn ba-la-lai-ca. Tiếng đàn của cô gái Nga đến từ đất nước xa xôi giúp tôi cảm nhận về tình hữu nghị cao đẹp giữa các quốc gia. Những người bạn quốc tế đã giúp chúng ta xây dựng Nhà máy Thuỷ điện Sông Đà, mang dòng ánh sáng toả đi muôn nơi, để cuộc sống tươi đẹp hơn. Xúc động biết mấy! Cảm ơn nhà thơ Quang Huy đã viết bài thơ thật hay, thật đẹp về tiếng đàn ba-la-lai-ca và tình hữu nghị thắm thiết, bền chặt.

(Thanh Thanh)

 

Tìm hiểu cách viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một bài thơ trang 125, 126 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

a. Tìm phần mở đầu, triển khai, kết thúc của đoạn văn và cho biết ý chính của mỗi phần.

Xem đáp án

* Đáp án:

a. Phần mở đầu của đoạn văn: từ “Bài thơ Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà” đến “những ấn tượng đẹp”. Nội dung chính của phần này là: giới thiệu tên bài thơ, tên tác giả và ấn tượng cho người viết.

Phần triển khai của đoạn văn: từ “Bài thơ gợi lên bức tranh” đến “xúc động biết mấy!”. Nội dung chính của phần này: nêu những vẻ đẹp trong bài thơ và thể hiện tình cảm, cảm xúc của người viết với bài thơ.

Phần kết thúc của đoạn văn: từ “Cảm ơn nhà thơ Quang Huy” đến hết. Nội dung chính của phần này: nhấn mạnh một lần nữa tình cảm, vẻ đẹp của bài thơ.

* Kiến thức mở rộng:

CẤU TRÚC ĐOẠN VĂN

1: Cấu trúc nội dung

   Cấu trúc nội dung của một đoạn văn đòi hỏi sự sắp xếp và liên kết hợp lý giữa ý chính và các ý bộ phận. Ý chính là mục tiêu chính mà tác giả muốn truyền đạt trong đoạn văn, và các ý bộ phận được sử dụng để trình bày và chứng minh ý chính đó.

Ý chính thường được diễn đạt bằng một câu chủ đề, có thể là câu đầu tiên trong đoạn văn hoặc một câu nằm trong đoạn. Ý chính cũng có thể được tạo nên từ nhiều câu trong đoạn, khi ý chính không được hiển ngôn rõ ràng mà phải suy luận từ các ý bộ phận.

Các ý bộ phận là các thành phần chi tiết trong đoạn văn, có nhiệm vụ trình bày, giải thích và chứng minh ý chính. Các ý bộ phận phải được xác lập và trình bày một cách mạch lạc, logic và có liên kết với nhau. Chúng cung cấp thông tin, ví dụ, lập luận hoặc sự phân tích để hỗ trợ ý chính và làm cho đoạn văn trở nên thuyết phục.

Trong quá trình viết, tác giả cần tìm hiểu và xác định ý chính của mình và sau đó phân tích và tổ chức các ý bộ phận phù hợp. Việc sắp xếp các ý bộ phận trong đoạn văn phải tuân thủ một trình tự logic và hợp lý, từ những ý bộ phận cơ bản đến những ý bộ phận chi tiết hơn.

Tóm lại, cấu trúc nội dung của một đoạn văn bao gồm ý chính và các ý bộ phận. Ý chính là mục tiêu chính của đoạn văn, trong khi các ý bộ phận là các thành phần chi tiết hỗ trợ ý chính. Qua việc sắp xếp và liên kết hợp lý giữa ý chính và các ý bộ phận, đoạn văn trở nên rõ ràng, logic và thuyết phục.

2: Cấu trúc hình thức

   Cấu trúc hình thức là một yếu tố quan trọng trong việc tổ chức và trình bày đoạn văn. Nó bao gồm cả bố cục và ngôn ngữ được sử dụng trong việc xây dựng đoạn văn.

Về bố cục, đoạn văn trong dạng lí tưởng được chia thành ba phần chính: phần mở đoạn (M), phần triển khai đoạn (a), và phần kết đoạn (K). Phần triển khai đoạn (a) luôn có mặt trong mỗi đoạn văn, dù là một đoạn tối giản chỉ gồm một câu. Tuy nhiên, phần mở đoạn (M) và phần kết đoạn (K) có thể có hoặc không, tùy thuộc vào cách tác giả muốn trình bày và tổ chức nội dung của mình.

Phần mở đoạn (M) thường đặt ở đầu đoạn văn và có nhiệm vụ giới thiệu chủ đề hoặc ý chính của đoạn. Nó có thể giới thiệu ngắn gọn các thông tin cần thiết để đưa người đọc vào bối cảnh hoặc tạo ra sự gợi mở và thu hút từ đầu đoạn.

Phần triển khai đoạn (a) là trung tâm của đoạn văn, nơi các ý bộ phận được trình bày và phát triển. Đây là phần quan trọng nhất trong việc truyền đạt thông tin, lập luận và ý kiến của tác giả. Phần này có thể bao gồm nhiều câu và các ý bộ phận được sắp xếp một cách mạch lạc và logic.

Phần kết đoạn (K) đưa ra sự tổng kết hoặc kết luận của đoạn văn. Nó có thể tóm lược lại ý chính, đưa ra một quan điểm cuối cùng hoặc mở ra những suy nghĩ tiếp theo. Tuy nhiên, không phải đoạn văn nào cũng cần phải có phần kết đoạn (K), đặc biệt là trong các đoạn văn ngắn hoặc trong trường hợp ý chính đã được diễn đạt rõ ràng trong phần triển khai đoạn (a).

Về ngôn ngữ, đoạn văn sử dụng các đơn vị ngôn ngữ như từ và câu để truyền đạt nội dung. Từ và câu được lựa chọn một cách cẩn thận để truyền tải ý nghĩa chính xác và mạch lạc. Các phương tiện liên kết như từ nối, từ chỉ hướng hoặc các cấu trúc ngữ pháp được sử dụng để tạo sự liên kết và mạch lạc giữa các ý bộ phận, từ đó tạo nên một đoạn văn có sự thống nhất và logic.

Tóm lại, cấu trúc hình thức của một đoạn văn bao gồm bố cục và ngôn ngữ. Bố cục bao gồm phần mở đoạn (M), phần triển khai đoạn (a) và phần kết đoạn (K), trong đó phần triển khai đoạn (a) là trọng tâm. Ngôn ngữ được sử dụng để sắp xếp và kết nối các đơn vị ngôn ngữ như từ và câu, thông qua các phương tiện liên kết, để tường minh và truyền đạt nội dung một cách chính xác và mạch lạc.

 

Câu 197:

07/03/2025

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi.

Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!

(Thép Mới)

Luyện từ và câu lớp 5 trang 123, 124 (Biện pháp điệp từ, điệp ngữ) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

b. Việc lặp lại từ đó có tác dụng gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

b. Việc lặp lại từ tre có tác dụng: đề cao vai trò của hình ảnh cây tre trong đời sống con người Việt Nam khi xưa cho tới tận bây giờ. Tre là loài cây biểu tượng và gắn liền với làng của người Việt. Tre che chắn và ẩn náu cho dân làng, kiên cố làng Việt. Tre trải qua những ngày tháng chiến tranh, đồng hành và gắn bó như máu mủ, người thân của ta. Lặp lại nhiều lần từ tre nhằm thể hiện tình yêu, sự quan trọng và gắn bó một lòng của dân ta với cây tre Việt Nam. Khó có quốc gia nào yêu tre như dân ta.

* Kiến thức mở rộng:

ĐIỆP TỪ- ĐIỆP NGỮ

1. Điệp ngữ là gì?

   Điệp ngữ hay còn gọi là điệp từ là một biện pháp nghệ thuật trong đó tác giả lặp lại một từ, một cụm từ hoặc toàn bộ câu với một dụng ý cụ thể nhằm tăng tính biểu cảm cho đoạn văn, bài thơ.

Sự lặp lại của các từ, các cụm từ hoặc câu gọi là điệp ngữ. Cũng có một cách để người ta lặp lại một mẫu câu nhiều lần trong cùng một đoạn văn, câu này được gọi là điệp cấu trúc cú pháp. Trong từng đoạn văn, thơ, việc sử dụng điệp từ được dùng với từng mục đích khác nhau. Tuy nhiên phải thể hiện được tình cảm, cảm xúc của tác giả.

2. Điệp từ là gì? Các loại điệp từ

   Điệp từ (hay còn được gọi là điệp từ) là một biện pháp tu từ trong văn học, theo đó người viết hay người nói sẽ lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm mục đích nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề, ý nghĩa muốn truyền tải đến người đọc hay người nghe.

Chẳng hạn ta có khổ thơ sau trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính của nhà thơ Phạm Tiến Duật:

“Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng

Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim

Thấy sao trời và đột ngột cánh chim

Như sa, như ùa vào buồng lái”

Có thể thấy, tác giả đã sử dụng biện pháp điệp từ, lặp lại từ “thấy” trong các câu thơ để nhấn mạnh hoạt động cũng như phong cảnh mà mình nhìn thấy.


Câu 198:

07/03/2025

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi.

Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!

(Thép Mới)

 

Luyện từ và câu lớp 5 trang 123, 124 (Biện pháp điệp từ, điệp ngữ) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

a. Từ nào được lặp lại ở tất cả các câu trong đoạn?

Xem đáp án

* Đáp án:

a. Từ được lặp lại ở tất cả các câu trong đoạn là từ tre.

* Kiến thức mở rộng:

ĐIỆP TỪ- ĐIỆP NGỮ

1. Điệp ngữ là gì?

   Điệp ngữ hay còn gọi là điệp từ là một biện pháp nghệ thuật trong đó tác giả lặp lại một từ, một cụm từ hoặc toàn bộ câu với một dụng ý cụ thể nhằm tăng tính biểu cảm cho đoạn văn, bài thơ.

Sự lặp lại của các từ, các cụm từ hoặc câu gọi là điệp ngữ. Cũng có một cách để người ta lặp lại một mẫu câu nhiều lần trong cùng một đoạn văn, câu này được gọi là điệp cấu trúc cú pháp. Trong từng đoạn văn, thơ, việc sử dụng điệp từ được dùng với từng mục đích khác nhau. Tuy nhiên phải thể hiện được tình cảm, cảm xúc của tác giả.

2. Điệp từ là gì? Các loại điệp từ

   Điệp từ (hay còn được gọi là điệp từ) là một biện pháp tu từ trong văn học, theo đó người viết hay người nói sẽ lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm mục đích nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề, ý nghĩa muốn truyền tải đến người đọc hay người nghe.

Chẳng hạn ta có khổ thơ sau trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính của nhà thơ Phạm Tiến Duật:

“Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng

Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim

Thấy sao trời và đột ngột cánh chim

Như sa, như ùa vào buồng lái”

Có thể thấy, tác giả đã sử dụng biện pháp điệp từ, lặp lại từ “thấy” trong các câu thơ để nhấn mạnh hoạt động cũng như phong cảnh mà mình nhìn thấy.


Câu 199:

07/03/2025

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi.

Luyện từ và câu lớp 5 trang 123, 124 (Biện pháp điệp từ, điệp ngữ) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Tôi đạp vỡ màu nâu

Bầu trời trong quả trứng

Bỗng thấy nhiều gió lộng

Bỗng thấy nhiều nắng reo

Bỗng tôi thấy thương yêu

Tôi biết là có mẹ.

(Xuân Quỳnh)

b. Việc lặp lại nhiều lần từ bỗng có tác dụng gì? Chọn đáp án đúng.

 

 

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : D

-Việc lặp lại nhiều lần từ bỗng có tác dụng nhấn mạnh sự ngỡ ngàng của chú gà con trước những điều mới mẻ.

* Kiến thức mở rộng:

ĐIỆP TỪ- ĐIỆP NGỮ

1. Điệp ngữ là gì?

   Điệp ngữ hay còn gọi là điệp từ là một biện pháp nghệ thuật trong đó tác giả lặp lại một từ, một cụm từ hoặc toàn bộ câu với một dụng ý cụ thể nhằm tăng tính biểu cảm cho đoạn văn, bài thơ.

Sự lặp lại của các từ, các cụm từ hoặc câu gọi là điệp ngữ. Cũng có một cách để người ta lặp lại một mẫu câu nhiều lần trong cùng một đoạn văn, câu này được gọi là điệp cấu trúc cú pháp. Trong từng đoạn văn, thơ, việc sử dụng điệp từ được dùng với từng mục đích khác nhau. Tuy nhiên phải thể hiện được tình cảm, cảm xúc của tác giả.

2. Điệp từ là gì? Các loại điệp từ

   Điệp từ (hay còn được gọi là điệp từ) là một biện pháp tu từ trong văn học, theo đó người viết hay người nói sẽ lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm mục đích nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề, ý nghĩa muốn truyền tải đến người đọc hay người nghe.

Chẳng hạn ta có khổ thơ sau trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính của nhà thơ Phạm Tiến Duật:

“Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng

Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim

Thấy sao trời và đột ngột cánh chim

Như sa, như ùa vào buồng lái”

Có thể thấy, tác giả đã sử dụng biện pháp điệp từ, lặp lại từ “thấy” trong các câu thơ để nhấn mạnh hoạt động cũng như phong cảnh mà mình nhìn thấy.


Câu 200:

07/03/2025

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi.

Luyện từ và câu lớp 5 trang 123, 124 (Biện pháp điệp từ, điệp ngữ) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Tôi đạp vỡ màu nâu

Bầu trời trong quả trứng

Bỗng thấy nhiều gió lộng

Bỗng thấy nhiều nắng reo

Bỗng tôi thấy thương yêu

Tôi biết là có mẹ.

(Xuân Quỳnh)

a. Từ bỗng xuất hiện mấy lần trong đoạn thơ

Xem đáp án

* Đáp án:

a. Từ bỗng xuất hiện trong đoạn thơ 2 lần.

* Kiến thức mở rộng:

ĐIỆP TỪ- ĐIỆP NGỮ

1. Điệp ngữ là gì?

   Điệp ngữ hay còn gọi là điệp từ là một biện pháp nghệ thuật trong đó tác giả lặp lại một từ, một cụm từ hoặc toàn bộ câu với một dụng ý cụ thể nhằm tăng tính biểu cảm cho đoạn văn, bài thơ.

Sự lặp lại của các từ, các cụm từ hoặc câu gọi là điệp ngữ. Cũng có một cách để người ta lặp lại một mẫu câu nhiều lần trong cùng một đoạn văn, câu này được gọi là điệp cấu trúc cú pháp. Trong từng đoạn văn, thơ, việc sử dụng điệp từ được dùng với từng mục đích khác nhau. Tuy nhiên phải thể hiện được tình cảm, cảm xúc của tác giả.

2. Điệp từ là gì? Các loại điệp từ

   Điệp từ (hay còn được gọi là điệp từ) là một biện pháp tu từ trong văn học, theo đó người viết hay người nói sẽ lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm mục đích nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề, ý nghĩa muốn truyền tải đến người đọc hay người nghe.

Chẳng hạn ta có khổ thơ sau trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính của nhà thơ Phạm Tiến Duật:

“Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng

Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim

Thấy sao trời và đột ngột cánh chim

Như sa, như ùa vào buồng lái”

Có thể thấy, tác giả đã sử dụng biện pháp điệp từ, lặp lại từ “thấy” trong các câu thơ để nhấn mạnh hoạt động cũng như phong cảnh mà mình nhìn thấy.


Câu 201:

07/03/2025

Từ nào được lặp lại trong câu tục ngữ dưới đây? Việc lặp lại từ đó có tác dụng gì?

Học ăn, học nói, học gói, học mở.

Xem đáp án

* Đáp án:

Từ học được lặp lại trong câu tục ngữ dưới. Việc lặp lại từ học có tác dụng nhấn mạnh mỗi người trong đời cần phải học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm, tri thức từ nhiều người, nhiều công việc; học để biết nhưng còn học để xử lí, học để ứng dụng, sử dụng được thứ đã học. Ý muốn nói sự học cần tỉ mỉ, suốt đời, học để làm cho bản thân trở nên tốt đẹp hơn.

* Kiến thức mở rộng:

ĐIỆP TỪ- ĐIỆP NGỮ

1. Điệp ngữ là gì?

   Điệp ngữ hay còn gọi là điệp từ là một biện pháp nghệ thuật trong đó tác giả lặp lại một từ, một cụm từ hoặc toàn bộ câu với một dụng ý cụ thể nhằm tăng tính biểu cảm cho đoạn văn, bài thơ.

Sự lặp lại của các từ, các cụm từ hoặc câu gọi là điệp ngữ. Cũng có một cách để người ta lặp lại một mẫu câu nhiều lần trong cùng một đoạn văn, câu này được gọi là điệp cấu trúc cú pháp. Trong từng đoạn văn, thơ, việc sử dụng điệp từ được dùng với từng mục đích khác nhau. Tuy nhiên phải thể hiện được tình cảm, cảm xúc của tác giả.

2. Điệp từ là gì? Các loại điệp từ

   Điệp từ (hay còn được gọi là điệp từ) là một biện pháp tu từ trong văn học, theo đó người viết hay người nói sẽ lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm mục đích nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề, ý nghĩa muốn truyền tải đến người đọc hay người nghe.

Chẳng hạn ta có khổ thơ sau trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính của nhà thơ Phạm Tiến Duật:

“Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng

Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim

Thấy sao trời và đột ngột cánh chim

Như sa, như ùa vào buồng lái”

Có thể thấy, tác giả đã sử dụng biện pháp điệp từ, lặp lại từ “thấy” trong các câu thơ để nhấn mạnh hoạt động cũng như phong cảnh mà mình nhìn thấy.


Câu 202:

07/03/2025

Đọc bài ca dao dưới đây và trả lời câu hỏi.

Người ta đi cấy lấy công

Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề

Trông trời, trông đất, trong mây

Trông mưa, trông nắng, trong ngày, trắng đêm

Trông cho chân cứng đá mềm

Trời yên, biển lặng mới yên tấm lòng.

 

Luyện từ và câu lớp 5 trang 123, 124 (Biện pháp điệp từ, điệp ngữ) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

b. Theo em, việc lặp lại đó có tác dụng gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

b. Theo em, việc lặp lại đó có tác dụng: nhấn mạnh người nông dân có nhiều nỗi lo về công việc đồng áng; nhấn mạnh người nông dân luôn phải vất vả, lo toan nhiều bề; muốn nói thời tiết và những yếu tố khách quan làm cho người nông dân không đoán định trước được mùa màng, thu hoạch.

* Kiến thức mở rộng:

ĐIỆP TỪ- ĐIỆP NGỮ

1. Điệp ngữ là gì?

   Điệp ngữ hay còn gọi là điệp từ là một biện pháp nghệ thuật trong đó tác giả lặp lại một từ, một cụm từ hoặc toàn bộ câu với một dụng ý cụ thể nhằm tăng tính biểu cảm cho đoạn văn, bài thơ.

Sự lặp lại của các từ, các cụm từ hoặc câu gọi là điệp ngữ. Cũng có một cách để người ta lặp lại một mẫu câu nhiều lần trong cùng một đoạn văn, câu này được gọi là điệp cấu trúc cú pháp. Trong từng đoạn văn, thơ, việc sử dụng điệp từ được dùng với từng mục đích khác nhau. Tuy nhiên phải thể hiện được tình cảm, cảm xúc của tác giả.

2. Điệp từ là gì? Các loại điệp từ

   Điệp từ (hay còn được gọi là điệp từ) là một biện pháp tu từ trong văn học, theo đó người viết hay người nói sẽ lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm mục đích nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề, ý nghĩa muốn truyền tải đến người đọc hay người nghe.

Chẳng hạn ta có khổ thơ sau trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính của nhà thơ Phạm Tiến Duật:

“Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng

Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim

Thấy sao trời và đột ngột cánh chim

Như sa, như ùa vào buồng lái”

Có thể thấy, tác giả đã sử dụng biện pháp điệp từ, lặp lại từ “thấy” trong các câu thơ để nhấn mạnh hoạt động cũng như phong cảnh mà mình nhìn thấy.


Câu 203:

07/03/2025

Đọc bài ca dao dưới đây và trả lời câu hỏi.

Người ta đi cấy lấy công

Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề

Trông trời, trông đất, trong mây

Trông mưa, trông nắng, trong ngày, trắng đêm

Trông cho chân cứng đá mềm

Trời yên, biển lặng mới yên tấm lòng.

 

Luyện từ và câu lớp 5 trang 123, 124 (Biện pháp điệp từ, điệp ngữ) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

a. Từ trông được lặp lại mấy lần?

Xem đáp án

* Đáp án:

a. Từ trông được lặp lại 8 lần.

* Kiến thức mở rộng:

ĐIỆP TỪ- ĐIỆP NGỮ

1. Điệp ngữ là gì?

   Điệp ngữ hay còn gọi là điệp từ là một biện pháp nghệ thuật trong đó tác giả lặp lại một từ, một cụm từ hoặc toàn bộ câu với một dụng ý cụ thể nhằm tăng tính biểu cảm cho đoạn văn, bài thơ.

Sự lặp lại của các từ, các cụm từ hoặc câu gọi là điệp ngữ. Cũng có một cách để người ta lặp lại một mẫu câu nhiều lần trong cùng một đoạn văn, câu này được gọi là điệp cấu trúc cú pháp. Trong từng đoạn văn, thơ, việc sử dụng điệp từ được dùng với từng mục đích khác nhau. Tuy nhiên phải thể hiện được tình cảm, cảm xúc của tác giả.

2. Điệp từ là gì? Các loại điệp từ

   Điệp từ (hay còn được gọi là điệp từ) là một biện pháp tu từ trong văn học, theo đó người viết hay người nói sẽ lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm mục đích nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề, ý nghĩa muốn truyền tải đến người đọc hay người nghe.

Chẳng hạn ta có khổ thơ sau trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính của nhà thơ Phạm Tiến Duật:

“Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng

Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim

Thấy sao trời và đột ngột cánh chim

Như sa, như ùa vào buồng lái”

Có thể thấy, tác giả đã sử dụng biện pháp điệp từ, lặp lại từ “thấy” trong các câu thơ để nhấn mạnh hoạt động cũng như phong cảnh mà mình nhìn thấy.


Câu 204:

07/03/2025

Nêu cảm nghĩ của em về hình ảnh cô gái Nga chơi đàn ba-la-lai-ca trên công trường thuỷ điện sông Đà.

Xem đáp án

* Đáp án:

Hình ảnh cô gái Nga chơi đàn ba-la-lai-ca trên công trường thuỷ điện sông Đà gợi cho em cảm nghĩ: cô gái cũng có những nỗi lòng của riêng mình, cô ngồi một mình và chơi đàn trên công trường thuỷ điện như muốn giãi bày tâm sự với màn đêm. Chỉ có màn đêm mới lắng nghe rõ tiếng đàn cô gảy. Cô gái hẳn có nhiều kỉ niệm với đàn, cảm thấy nhẹ lòng và bình yên khi đánh đàn ba-la-lai-ca lên.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN TIẾNG ĐÀN BA - LA - CAI TRÊN SÔNG ĐÀ

1: Nội dung chính Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà

   Sông Đà hùng vĩ được sánh đôi với tiếng đàn Ba-la-lai-ca êm ả, chất chứa nhiều tâm tư, cảm xúc. Dòng sông mạnh mẽ, cuộn trào hoà quyện với con người, con người đắm say cùng thiên nhiên.

2: Bố cục Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà

   Bài thơ Tiếng đàn Ba-la-lai-ca trên sông Đà gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “tìm biển cả”: Tả tiếng đàn Ba-la-lai-ca.

- Phần 2: Tiếp theo đến “lấp loáng sông Đà”: Sự gắn bó giữa con người với thiên nhiên trong đêm trăng sông Đà. 

- Phần 3: Còn lại: Niềm hy vọng, niềm tin vào ngày mai tươi đẹp của công trường sông Đà. 

3: Hướng dẫn cách đọc Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà

   - Đọc được cả bài Tiếng đàn Ba-la-lai-ca trên sông Đà với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện niềm tin vào cuộc sống mới tươi đẹp.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (xe ben, sông Đà, Ba-la-lai-ca,...); đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 205:

07/03/2025

Miêu tả những điều em hình dung khi đọc 2 dòng thơ sau:

Chỉ còn tiếng đàn ngân nga

Với một dòng trăng lấp loáng sông Đà.

Xem đáp án

* Đáp án:

Khi đọc 2 dòng thơ, em hình dung: tất cả đều im lặng, tiếng đàn vang lên là âm thanh duy nhất phá tan không khí ảm đạm, im ắng của bầu trời đêm. Tiếng đàn ngân và cảnh trăng lấp loáng soi dưới mặt sông thật buồn, thật dịu nhẹ và nhiều cảm xúc, gợi suy tư nhiều chiều cho người nghe, người đọc (đặc biệt là tác giả).

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN TIẾNG ĐÀN BA - LA - CAI TRÊN SÔNG ĐÀ

1: Nội dung chính Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà

   Sông Đà hùng vĩ được sánh đôi với tiếng đàn Ba-la-lai-ca êm ả, chất chứa nhiều tâm tư, cảm xúc. Dòng sông mạnh mẽ, cuộn trào hoà quyện với con người, con người đắm say cùng thiên nhiên.

2: Bố cục Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà

   Bài thơ Tiếng đàn Ba-la-lai-ca trên sông Đà gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “tìm biển cả”: Tả tiếng đàn Ba-la-lai-ca.

- Phần 2: Tiếp theo đến “lấp loáng sông Đà”: Sự gắn bó giữa con người với thiên nhiên trong đêm trăng sông Đà. 

- Phần 3: Còn lại: Niềm hy vọng, niềm tin vào ngày mai tươi đẹp của công trường sông Đà. 

3: Hướng dẫn cách đọc Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà

   - Đọc được cả bài Tiếng đàn Ba-la-lai-ca trên sông Đà với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện niềm tin vào cuộc sống mới tươi đẹp.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (xe ben, sông Đà, Ba-la-lai-ca,...); đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 206:

07/03/2025

Trên công trường thuỷ điện sông Đà, tác giả đã nghe tiếng đàn ba-la-lai-ca vang lên trong khung cảnh như thế nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Trên công trường thuỷ điện sông Đà, tác giả đã nghe tiếng đàn ba-la-lai-ca vang lên trong khung cảnh: Một cô gái Nga mái tóc màu hạt dẻ, ngón tay đan trên những sợi dây đồng, tất cả đều say ngủ nằm nghỉ, chỉ có tiếng đàn ngân nga dưới ánh trăng lấp loáng sông Đà.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN TIẾNG ĐÀN BA - LA - CAI TRÊN SÔNG ĐÀ

1: Nội dung chính Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà

   Sông Đà hùng vĩ được sánh đôi với tiếng đàn Ba-la-lai-ca êm ả, chất chứa nhiều tâm tư, cảm xúc. Dòng sông mạnh mẽ, cuộn trào hoà quyện với con người, con người đắm say cùng thiên nhiên.

2: Bố cục Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà

   Bài thơ Tiếng đàn Ba-la-lai-ca trên sông Đà gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “tìm biển cả”: Tả tiếng đàn Ba-la-lai-ca.

- Phần 2: Tiếp theo đến “lấp loáng sông Đà”: Sự gắn bó giữa con người với thiên nhiên trong đêm trăng sông Đà. 

- Phần 3: Còn lại: Niềm hy vọng, niềm tin vào ngày mai tươi đẹp của công trường sông Đà. 

3: Hướng dẫn cách đọc Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà

   - Đọc được cả bài Tiếng đàn Ba-la-lai-ca trên sông Đà với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện niềm tin vào cuộc sống mới tươi đẹp.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (xe ben, sông Đà, Ba-la-lai-ca,...); đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.

 


Câu 207:

07/03/2025

 Tiếng đàn ba-la-lai-ca được miêu tả thế nào qua 8 dòng thơ đầu?

Xem đáp án

* Đáp án:

Qua 8 dòng thơ đầu, tiếng đàn ba-la-lai-ca được miêu tả: như ngọn gió, tiếng đàn dìu dặt, tiếng đàn như ngọn sóng vỗ ghềnh đá, tiếng đàn nghe náo nức (làm sông náo nức tìm biển).

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN TIẾNG ĐÀN BA - LA - CAI TRÊN SÔNG ĐÀ

1: Nội dung chính Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà

   Sông Đà hùng vĩ được sánh đôi với tiếng đàn Ba-la-lai-ca êm ả, chất chứa nhiều tâm tư, cảm xúc. Dòng sông mạnh mẽ, cuộn trào hoà quyện với con người, con người đắm say cùng thiên nhiên.

2: Bố cục Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà

   Bài thơ Tiếng đàn Ba-la-lai-ca trên sông Đà gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “tìm biển cả”: Tả tiếng đàn Ba-la-lai-ca.

- Phần 2: Tiếp theo đến “lấp loáng sông Đà”: Sự gắn bó giữa con người với thiên nhiên trong đêm trăng sông Đà. 

- Phần 3: Còn lại: Niềm hy vọng, niềm tin vào ngày mai tươi đẹp của công trường sông Đà. 

3: Hướng dẫn cách đọc Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà

   - Đọc được cả bài Tiếng đàn Ba-la-lai-ca trên sông Đà với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện niềm tin vào cuộc sống mới tươi đẹp.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (xe ben, sông Đà, Ba-la-lai-ca,...); đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 208:

07/03/2025

Trao đổi với bạn về ý nghĩa của âm nhạc đối với cuộc sống con người.

Xem đáp án

* Đáp án:

Em dựa vào hiểu bết của bản thân về ý nghĩa của âm nhạc đối với cuộc sống con người và chia sẻ với bạn.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN TIẾNG ĐÀN BA - LA - CAI TRÊN SÔNG ĐÀ

1: Nội dung chính Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà

   Sông Đà hùng vĩ được sánh đôi với tiếng đàn Ba-la-lai-ca êm ả, chất chứa nhiều tâm tư, cảm xúc. Dòng sông mạnh mẽ, cuộn trào hoà quyện với con người, con người đắm say cùng thiên nhiên.

2: Bố cục Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà

   Bài thơ Tiếng đàn Ba-la-lai-ca trên sông Đà gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “tìm biển cả”: Tả tiếng đàn Ba-la-lai-ca.

- Phần 2: Tiếp theo đến “lấp loáng sông Đà”: Sự gắn bó giữa con người với thiên nhiên trong đêm trăng sông Đà. 

- Phần 3: Còn lại: Niềm hy vọng, niềm tin vào ngày mai tươi đẹp của công trường sông Đà. 

3: Hướng dẫn cách đọc Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà

   - Đọc được cả bài Tiếng đàn Ba-la-lai-ca trên sông Đà với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện niềm tin vào cuộc sống mới tươi đẹp.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (xe ben, sông Đà, Ba-la-lai-ca,...); đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.

 


Câu 209:

07/03/2025

Chia sẻ với người thân về cách tự học của em.

Xem đáp án

* Đáp án:

Em chia sẻ với người thân về cách tự học của em: em lập rõ mục tiêu học tập, lên kế hoạch học tập ở nhà song song với thời khoá biểu trên lớp, em tự đề ra hình phạt khi mình làm sai thời gian biểu đã định cho việc học, em thường xuyên tự kiểm tra kiến thức học mỗi tháng.

* Kiến thức mở rộng:

TỰ HỌC

1. Tự học là gì?

   Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về "tự học". Trước hết, "tự học được hiểu là sự động não, suy nghĩ, sử dụng năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích...) và có khi cả cơ bắp (khi sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của chính bản thân người học (tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học), cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình".

Có quan điểm khác cho rằng: "Tự học là hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng, do chính người học tự tiến hành trên lớp, ngoài lớp hoặc không theo chương trình và sách giáo khoa đã quy định."

Nhìn chung, khái niệm tự học có thể mang lại rất nhiều quan điểm từ các góc nhìn của các chuyên gia khác nhau. Nhưng suy cho cùng, những định nghĩa về sự tự học luôn có điểm chung trong đặc trưng, đó là tính chủ động và linh hoạt. Đó chính là quá trình tự làm việc, tự tiếp thu kiến thức mà không có sự hướng dẫn của người khác, hoặc chỉ được hướng dẫn ở những bước sơ khai ban đầu. Tự học đề cao đến phương pháp tự tìm kiếm và chủ động học hỏi, trau dồi các kiến thức mà không cần đến người hướng dẫn và không cần một sự thúc giục nào.

2. Bản chất của tự học

   Tự học là học với sự tự giác cao độ, là quá trình người học tự tìm ra ý nghĩa của việc học và làm chủ hoạt động học tập của mình. Bản chất của tự học là quá trình người học cá nhân hoá việc học nhằm thoả mãn nhu cầu học tập, tự giác tiến hành các hoạt động để thực hiện có hiệu quả mục đích và nhiệm vụ học tập đề ra. Tự học chỉ thực sự tồn tại nếu:

- Nhu cầu tự học xuất phát từ mong muốn làm phong phú sự hiểu biết của bản thân người học để hoàn thiện nhân cách của mình.

- Tự học được thực hiện thông qua làm việc, tự học có hiệu quả khi người học biết cách học, có ý chí học tập, có kỹ năng và biện pháp học.


Câu 210:

07/03/2025

Đánh giá.

 

Lợi ích của tự học trang 120 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Em và các bạn đánh giá về hoạt động thảo luận: kết quả thảo luận, người thảo luận tích cực, ý kiến của ai là hay nhất,…

* Kiến thức mở rộng:

TỰ HỌC

1. Tự học là gì?

   Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về "tự học". Trước hết, "tự học được hiểu là sự động não, suy nghĩ, sử dụng năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích...) và có khi cả cơ bắp (khi sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của chính bản thân người học (tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học), cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình".

Có quan điểm khác cho rằng: "Tự học là hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng, do chính người học tự tiến hành trên lớp, ngoài lớp hoặc không theo chương trình và sách giáo khoa đã quy định."

Nhìn chung, khái niệm tự học có thể mang lại rất nhiều quan điểm từ các góc nhìn của các chuyên gia khác nhau. Nhưng suy cho cùng, những định nghĩa về sự tự học luôn có điểm chung trong đặc trưng, đó là tính chủ động và linh hoạt. Đó chính là quá trình tự làm việc, tự tiếp thu kiến thức mà không có sự hướng dẫn của người khác, hoặc chỉ được hướng dẫn ở những bước sơ khai ban đầu. Tự học đề cao đến phương pháp tự tìm kiếm và chủ động học hỏi, trau dồi các kiến thức mà không cần đến người hướng dẫn và không cần một sự thúc giục nào.

2. Bản chất của tự học

   Tự học là học với sự tự giác cao độ, là quá trình người học tự tìm ra ý nghĩa của việc học và làm chủ hoạt động học tập của mình. Bản chất của tự học là quá trình người học cá nhân hoá việc học nhằm thoả mãn nhu cầu học tập, tự giác tiến hành các hoạt động để thực hiện có hiệu quả mục đích và nhiệm vụ học tập đề ra. Tự học chỉ thực sự tồn tại nếu:

- Nhu cầu tự học xuất phát từ mong muốn làm phong phú sự hiểu biết của bản thân người học để hoàn thiện nhân cách của mình.

- Tự học được thực hiện thông qua làm việc, tự học có hiệu quả khi người học biết cách học, có ý chí học tập, có kỹ năng và biện pháp học.


Câu 211:

07/03/2025

Thảo luận.

a. Nêu cách hiểu về tự học.

 

Lợi ích của tự học trang 120 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

b. Trình bày lợi ích của tự học.

 

Lợi ích của tự học trang 120 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

c. Lấy ví dụ về những tấm gương tự học (Mạc Đĩnh Chi, Lương Thế Vinh, Tạ Quang Bửu,…).

d. Chia sẻ cách tự học hiệu quả.

 

Lợi ích của tự học trang 120 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

a. Cách hiểu về tự học.

- Là quá trình tự tìm hiểu các kiến thức cần thiết cho mình.

- Không có sự hướng dẫn của người khác.

- Là tự vận động bản thân mình, chủ động tìm hiểu, nghiên cứu, tiếp thu những kiến thức mới, những điều ta tự trải nghiệm trong cuộc sống mà không phải chờ đợi người khác chỉ bảo, dạy dỗ lại.

b. Lợi ích của tự học.

- Giúp có thêm nhiều kiến thức mới mẻ, bổ ích.

- Rèn được phẩm chất chăm chỉ, sáng tạo.

- Lĩnh hội được tri thức một cách chủ động, chủ động nghiên cứu, chủ động quản lí thời gian cá nhân,…

- Có sự sáng tạo, đột phá trong việc học tránh phụ thuộc vào ai đó,…

- Sáng tạo thêm những phương pháp, cách học mới mẻ hơn.

- Có được niềm vui, hạnh phúc trong việc tự chiếm lĩnh tri thức bao la.

- ….

c. Ví dụ về những tấm gương tự học:

- Mạc Đĩnh Chi

- Lương Thế Vinh

- Tạ Quang Bửu

- Bác Hồ

- Nhà khoa học Edison

-….

d. Cách tự học hiệu quả.

- Tự tìm kiếm tài liệu học tập qua sách vở, in-tơ-nét,..

- Tự tìm hiểu bài trước khi đến lớp.

- Tự tìm kiếm thêm các bài tập mới để ôn luyện kiến thức.

- Tự học thêm những điều mới mẻ không có trong sách vở.

- …

* Kiến thức mở rộng:

TỰ HỌC

1. Tự học là gì?

   Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về "tự học". Trước hết, "tự học được hiểu là sự động não, suy nghĩ, sử dụng năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích...) và có khi cả cơ bắp (khi sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của chính bản thân người học (tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học), cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình".

Có quan điểm khác cho rằng: "Tự học là hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng, do chính người học tự tiến hành trên lớp, ngoài lớp hoặc không theo chương trình và sách giáo khoa đã quy định."

Nhìn chung, khái niệm tự học có thể mang lại rất nhiều quan điểm từ các góc nhìn của các chuyên gia khác nhau. Nhưng suy cho cùng, những định nghĩa về sự tự học luôn có điểm chung trong đặc trưng, đó là tính chủ động và linh hoạt. Đó chính là quá trình tự làm việc, tự tiếp thu kiến thức mà không có sự hướng dẫn của người khác, hoặc chỉ được hướng dẫn ở những bước sơ khai ban đầu. Tự học đề cao đến phương pháp tự tìm kiếm và chủ động học hỏi, trau dồi các kiến thức mà không cần đến người hướng dẫn và không cần một sự thúc giục nào.

2. Bản chất của tự học

   Tự học là học với sự tự giác cao độ, là quá trình người học tự tìm ra ý nghĩa của việc học và làm chủ hoạt động học tập của mình. Bản chất của tự học là quá trình người học cá nhân hoá việc học nhằm thoả mãn nhu cầu học tập, tự giác tiến hành các hoạt động để thực hiện có hiệu quả mục đích và nhiệm vụ học tập đề ra. Tự học chỉ thực sự tồn tại nếu:

- Nhu cầu tự học xuất phát từ mong muốn làm phong phú sự hiểu biết của bản thân người học để hoàn thiện nhân cách của mình.

- Tự học được thực hiện thông qua làm việc, tự học có hiệu quả khi người học biết cách học, có ý chí học tập, có kỹ năng và biện pháp học.


Câu 212:

07/03/2025

Thảo luận "Việc tự học đem đến cho chúng ta những lợi ích gì?”.

Chuẩn bị.

– Trả lời câu hỏi: Thế nào là tự học?

– Tìm hiểu những tấm gương tự học và thành công nhờ tự học.

– Ghi chép những ý kiến dự định phát biểu.

Xem đáp án

* Đáp án:

Em chuẩn bị:

– Tự học là quá trình tự làm việc, tự tiếp thu kiến thức mà không có sự hướng dẫn chỉ bảo của người khác.

– Những tấm gương tự học và thành công nhờ tự học: Chủ tịch Hồ Chí Minh (bác đi khắp các nước, vùng lãnh thổ như Anh, Nga, Pháp…, dù là khi làm bồi bếp trên tàu biển, khi thì đốt lò, quét tuyết,… ở đâu và làm gì, Bác đều tranh thủ để tự học; Bác đến thư viện đọc sách, nghe những buổi nói chuyện trau dồi kiến thức); Nguyễn Ngọc Ký – một nhà giáo ưu tú Việt Nam (nghị lực phi thường vượt lên hoàn cảnh, bị bệnh và liệt cả hai tay nhưng ông cố gắng học tập từ hai đôi bàn chân – luyện viết, làm việc nhà bằng chân – được trao tặng Huy hiệu cao quý của Bác Hồ; tham gia kì thi chọn học sinh giỏi Toán toàn quốc và đứng thứ 5 năm 1963 – được Bác Hồ trao tặng Huy hiệu cao quý lần thứ 2… và nhiều thành tích tự hào khác).

* Kiến thức mở rộng:

TỰ HỌC

1. Tự học là gì?

   Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về "tự học". Trước hết, "tự học được hiểu là sự động não, suy nghĩ, sử dụng năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích...) và có khi cả cơ bắp (khi sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của chính bản thân người học (tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học), cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình".

Có quan điểm khác cho rằng: "Tự học là hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng, do chính người học tự tiến hành trên lớp, ngoài lớp hoặc không theo chương trình và sách giáo khoa đã quy định."

Nhìn chung, khái niệm tự học có thể mang lại rất nhiều quan điểm từ các góc nhìn của các chuyên gia khác nhau. Nhưng suy cho cùng, những định nghĩa về sự tự học luôn có điểm chung trong đặc trưng, đó là tính chủ động và linh hoạt. Đó chính là quá trình tự làm việc, tự tiếp thu kiến thức mà không có sự hướng dẫn của người khác, hoặc chỉ được hướng dẫn ở những bước sơ khai ban đầu. Tự học đề cao đến phương pháp tự tìm kiếm và chủ động học hỏi, trau dồi các kiến thức mà không cần đến người hướng dẫn và không cần một sự thúc giục nào.

2. Bản chất của tự học

   Tự học là học với sự tự giác cao độ, là quá trình người học tự tìm ra ý nghĩa của việc học và làm chủ hoạt động học tập của mình. Bản chất của tự học là quá trình người học cá nhân hoá việc học nhằm thoả mãn nhu cầu học tập, tự giác tiến hành các hoạt động để thực hiện có hiệu quả mục đích và nhiệm vụ học tập đề ra. Tự học chỉ thực sự tồn tại nếu:

- Nhu cầu tự học xuất phát từ mong muốn làm phong phú sự hiểu biết của bản thân người học để hoàn thiện nhân cách của mình.

- Tự học được thực hiện thông qua làm việc, tự học có hiệu quả khi người học biết cách học, có ý chí học tập, có kỹ năng và biện pháp học.


Câu 213:

07/03/2025

 Viết lại một số câu văn trong bài của em cho hay hơn. Có thể tham khảo các câu văn dưới đây:

Câu chuyện Dế Mèn phiêu lưu kí mang đến cho tôi nhiều cảm xúc khó quên. Tôi đã lo lắng, đã hồi hộp, đã khóc, cười theo từng bước chân của chú dế. Gập trang sách lại, tôi vẫn hình dung ra hình ảnh một chú Dế Mèn vốn kiêu căng, thiếu chín chắn đã dần trưởng thành mỗi ngày.

(Gia Bách)

Xem đáp án

* Đáp án:

Cuộc sống tốt đẹp sẽ do chính bản thân mỗi người tự gây dựng nên: người làm điều thiện sẽ gặp việc thiện, người tốt giúp đỡ; người buồn chán, ghen tuông sẽ luôn trăn trở, không yên lòng với những mối bận tâm từ bản thân họ. Từ câu chuyện, em thấy mình cần nỗ lực rèn cho mình một phẩm chất tốt đẹp, một lòng yêu thương và chan hoà: có nhiều người bạn, yêu thương bố mẹ và anh chị em, giúp đỡ những người xung quanh,…

* Kiến thức mở rộng:

ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM,CẢM XÚC

Để viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện, bạn có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu ngắn gọn về câu chuyện

- Nêu tên câu chuyện và tác giả (nếu có).

- Tóm tắt ngắn gọn nội dung hoặc chi tiết quan trọng làm bạn xúc động.

2. Thể hiện cảm xúc cá nhân

- Cảm xúc của bạn khi đọc câu chuyện: vui, buồn, xúc động, bất ngờ, tiếc nuối…

- Những nhân vật hoặc tình huống nào khiến bạn ấn tượng nhất.

- Bạn có thể liên hệ với bản thân hoặc thực tế cuộc sống.

3. Kết luận

- Nêu suy nghĩ chung về câu chuyện.

- Bài học rút ra hoặc giá trị mà câu chuyện mang lại.


Câu 214:

07/03/2025

Trao đổi bài làm với bạn để học tập các ưu điểm của nhau.

 

Đánh giá, chỉnh sửa đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện trang 119 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Em trao đổi bài làm với bạn để học tập các ưu điểm của nhau.

* Kiến thức mở rộng:

ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM,CẢM XÚC

Để viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện, bạn có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu ngắn gọn về câu chuyện

- Nêu tên câu chuyện và tác giả (nếu có).

- Tóm tắt ngắn gọn nội dung hoặc chi tiết quan trọng làm bạn xúc động.

2. Thể hiện cảm xúc cá nhân

- Cảm xúc của bạn khi đọc câu chuyện: vui, buồn, xúc động, bất ngờ, tiếc nuối…

- Những nhân vật hoặc tình huống nào khiến bạn ấn tượng nhất.

- Bạn có thể liên hệ với bản thân hoặc thực tế cuộc sống.

3. Kết luận

- Nêu suy nghĩ chung về câu chuyện.

- Bài học rút ra hoặc giá trị mà câu chuyện mang lại.


Câu 215:

07/03/2025

Đọc lại bài viết của em và nhận xét của thầy cô để biết ưu điểm và hạn chế trong bài.

 

Đánh giá, chỉnh sửa đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện trang 119 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Em đọc lại bài viết của em và nhận xét của thầy cô để biết ưu điểm và hạn chế trong bài.

* Kiến thức mở rộng:

ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM,CẢM XÚC

Để viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện, bạn có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu ngắn gọn về câu chuyện

- Nêu tên câu chuyện và tác giả (nếu có).

- Tóm tắt ngắn gọn nội dung hoặc chi tiết quan trọng làm bạn xúc động.

2. Thể hiện cảm xúc cá nhân

- Cảm xúc của bạn khi đọc câu chuyện: vui, buồn, xúc động, bất ngờ, tiếc nuối…

- Những nhân vật hoặc tình huống nào khiến bạn ấn tượng nhất.

- Bạn có thể liên hệ với bản thân hoặc thực tế cuộc sống.

3. Kết luận

- Nêu suy nghĩ chung về câu chuyện.

- Bài học rút ra hoặc giá trị mà câu chuyện mang lại.


Câu 216:

07/03/2025

Nghe thầy cô giáo nhận xét chung.

Xem đáp án

* Đáp án:

Em nghe thầy cô giáo nhận xét chung về đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện mà em viết.

* Kiến thức mở rộng:

ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM,CẢM XÚC

Để viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện, bạn có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu ngắn gọn về câu chuyện

- Nêu tên câu chuyện và tác giả (nếu có).

- Tóm tắt ngắn gọn nội dung hoặc chi tiết quan trọng làm bạn xúc động.

2. Thể hiện cảm xúc cá nhân

- Cảm xúc của bạn khi đọc câu chuyện: vui, buồn, xúc động, bất ngờ, tiếc nuối…

- Những nhân vật hoặc tình huống nào khiến bạn ấn tượng nhất.

- Bạn có thể liên hệ với bản thân hoặc thực tế cuộc sống.

3. Kết luận

- Nêu suy nghĩ chung về câu chuyện.

- Bài học rút ra hoặc giá trị mà câu chuyện mang lại.


Câu 217:

07/03/2025

 Chọn từ thích hợp thay cho bông hoa.

kiến thức

trí thức

trí nhớ

c. Tinh thần học tập của nhà Phi-lít lớp 5 (trang 117, 118, 119) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 là khả năng giữ lại và tái hiện ra trong trí óc những điều đã biết, đã trải qua.

Xem đáp án

* Đáp án:

c. trí nhớ là khả năng giữ lại và tái hiện ra trong trí óc những điều đã biết, đã trải qua.

* Kiến thức mở rộng:

NGHĨA CỦA TỪ

Có nhiều cách để giải thích nghĩa của từ, phụ thuộc vào ngữ cảnh và mục đích của việc giải thích. Dưới đây là một số cách phổ biến:

- Định nghĩa từ điển: Sử dụng từ điển hoặc nguồn tài liệu đáng tin cậy khác để xác định ý nghĩa chính thức của từ. Đây là cách giải thích nghĩa của từ dựa trên các định nghĩa được chấp nhận và thừa nhận rộng rãi trong cộng đồng ngôn ngữ.

- Mô tả: Cung cấp một mô tả chi tiết về đặc điểm, tính chất hoặc đặc tính của đối tượng, khái niệm hoặc ý tưởng mà từ đó đại diện. Phương pháp này thường sử dụng trong trường hợp từ không có định nghĩa cụ thể hoặc cần thêm sự minh họa.

- Ví dụ: Sử dụng các ví dụ cụ thể hoặc tình huống mà từ được sử dụng để minh họa nghĩa của nó. Cách này giúp người nghe hoặc đọc hiểu được cách từ được áp dụng trong ngữ cảnh thực tế.

- So sánh và phân biệt: So sánh từ đó với các từ khác có ý nghĩa tương tự hoặc khác nhau để làm rõ ý nghĩa của nó. Phương pháp này giúp làm nổi bật những điểm đặc biệt của từ và hiểu rõ hơn về sự tương đồng và khác biệt giữa các từ.

- Liên kết với ngữ cảnh: Giải thích nghĩa của từ bằng cách xem xét ngữ cảnh cụ thể mà từ đó xuất hiện. Việc này bao gồm xem xét cách từ được sử dụng trong văn bản hoặc trong một tình huống giao tiếp nhất định để hiểu rõ hơn về ý nghĩa và cách sử dụng của nó.

- Nghĩa bóng: Một từ có thể được sử dụng để biểu đạt một ý nghĩa bóng hoặc ẩn dụ. Trong trường hợp này, giải thích nghĩa của từ bao gồm cả ý nghĩa trực tiếp và ý nghĩa bóng, thường đòi hỏi sự hiểu biết về văn hóa và ngôn ngữ.

- Phân tích thành phần: Phân tích cấu thành và thành phần của từ để hiểu rõ hơn về ý nghĩa của nó. Điều này có thể bao gồm việc phân tích từ thành các phần âm, cấu trúc từ và nguồn gốc của từ để làm sáng tỏ về ý nghĩa của nó.

- Nghiên cứu nguồn gốc và lịch sử: Tìm hiểu về nguồn gốc và lịch sử của từ để hiểu rõ hơn về cách từ đã phát triển qua thời gian và sự biến đổi trong ý nghĩa của nó.

- Liên kết với khái niệm trừu tượng: Nhiều từ có thể đại diện cho các khái niệm trừu tượng hoặc khái niệm trừu tượng. Trong trường hợp này, giải thích nghĩa của từ có thể liên kết với các ý nghĩa và khái niệm trừu tượng mà từ đó đại diện.

- Phân loại và đặc điểm: Phân loại từ và xác định các đặc điểm chung của các từ trong cùng một nhóm từ để giải thích nghĩa của từ dựa trên các đặc tính và đặc điểm của chúng.

- Liên kết với ngôn ngữ và văn hóa: Xem xét cách từ được sử dụng trong ngôn ngữ và văn hóa cụ thể để hiểu rõ hơn về ý nghĩa và cách sử dụng của từ trong ngữ cảnh rộng lớn hơn.

- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh: Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh và mô tả hình ảnh để giải thích ý nghĩa của từ, giúp người nghe hoặc đọc hình dung được cách từ được áp dụng và ý nghĩa của nó trong thực tế.

Tuy nhiên thông thường chúng ta thường sử dụng hai cách chính là trình bày khái niệm mà từ biểu thị và đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích. 

Tùy thuộc vào mục đích cụ thể của việc giải thích và đối tượng được giải thích, mỗi cách tiếp cận này có thể được sử dụng một cách hoặc kết hợp với nhau để tạo ra một giải thích toàn diện và dễ hiểu nhất.


Câu 218:

07/03/2025

Chọn từ thích hợp thay cho bông hoa.

kiến thức

trí thức

trí nhớ

b. Tinh thần học tập của nhà Phi-lít lớp 5 (trang 117, 118, 119) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 là những hiểu biết do tìm hiểu, học tập mà có được.

Xem đáp án

* Đáp án:

b. kiến thức là những hiểu biết do tìm hiểu, học tập mà có được.

* Kiến thức mở rộng:

NGHĨA CỦA TỪ

Có nhiều cách để giải thích nghĩa của từ, phụ thuộc vào ngữ cảnh và mục đích của việc giải thích. Dưới đây là một số cách phổ biến:

- Định nghĩa từ điển: Sử dụng từ điển hoặc nguồn tài liệu đáng tin cậy khác để xác định ý nghĩa chính thức của từ. Đây là cách giải thích nghĩa của từ dựa trên các định nghĩa được chấp nhận và thừa nhận rộng rãi trong cộng đồng ngôn ngữ.

- Mô tả: Cung cấp một mô tả chi tiết về đặc điểm, tính chất hoặc đặc tính của đối tượng, khái niệm hoặc ý tưởng mà từ đó đại diện. Phương pháp này thường sử dụng trong trường hợp từ không có định nghĩa cụ thể hoặc cần thêm sự minh họa.

- Ví dụ: Sử dụng các ví dụ cụ thể hoặc tình huống mà từ được sử dụng để minh họa nghĩa của nó. Cách này giúp người nghe hoặc đọc hiểu được cách từ được áp dụng trong ngữ cảnh thực tế.

- So sánh và phân biệt: So sánh từ đó với các từ khác có ý nghĩa tương tự hoặc khác nhau để làm rõ ý nghĩa của nó. Phương pháp này giúp làm nổi bật những điểm đặc biệt của từ và hiểu rõ hơn về sự tương đồng và khác biệt giữa các từ.

- Liên kết với ngữ cảnh: Giải thích nghĩa của từ bằng cách xem xét ngữ cảnh cụ thể mà từ đó xuất hiện. Việc này bao gồm xem xét cách từ được sử dụng trong văn bản hoặc trong một tình huống giao tiếp nhất định để hiểu rõ hơn về ý nghĩa và cách sử dụng của nó.

- Nghĩa bóng: Một từ có thể được sử dụng để biểu đạt một ý nghĩa bóng hoặc ẩn dụ. Trong trường hợp này, giải thích nghĩa của từ bao gồm cả ý nghĩa trực tiếp và ý nghĩa bóng, thường đòi hỏi sự hiểu biết về văn hóa và ngôn ngữ.

- Phân tích thành phần: Phân tích cấu thành và thành phần của từ để hiểu rõ hơn về ý nghĩa của nó. Điều này có thể bao gồm việc phân tích từ thành các phần âm, cấu trúc từ và nguồn gốc của từ để làm sáng tỏ về ý nghĩa của nó.

- Nghiên cứu nguồn gốc và lịch sử: Tìm hiểu về nguồn gốc và lịch sử của từ để hiểu rõ hơn về cách từ đã phát triển qua thời gian và sự biến đổi trong ý nghĩa của nó.

- Liên kết với khái niệm trừu tượng: Nhiều từ có thể đại diện cho các khái niệm trừu tượng hoặc khái niệm trừu tượng. Trong trường hợp này, giải thích nghĩa của từ có thể liên kết với các ý nghĩa và khái niệm trừu tượng mà từ đó đại diện.

- Phân loại và đặc điểm: Phân loại từ và xác định các đặc điểm chung của các từ trong cùng một nhóm từ để giải thích nghĩa của từ dựa trên các đặc tính và đặc điểm của chúng.

- Liên kết với ngôn ngữ và văn hóa: Xem xét cách từ được sử dụng trong ngôn ngữ và văn hóa cụ thể để hiểu rõ hơn về ý nghĩa và cách sử dụng của từ trong ngữ cảnh rộng lớn hơn.

- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh: Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh và mô tả hình ảnh để giải thích ý nghĩa của từ, giúp người nghe hoặc đọc hình dung được cách từ được áp dụng và ý nghĩa của nó trong thực tế.

Tuy nhiên thông thường chúng ta thường sử dụng hai cách chính là trình bày khái niệm mà từ biểu thị và đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích. 

Tùy thuộc vào mục đích cụ thể của việc giải thích và đối tượng được giải thích, mỗi cách tiếp cận này có thể được sử dụng một cách hoặc kết hợp với nhau để tạo ra một giải thích toàn diện và dễ hiểu nhất.


Câu 219:

07/03/2025

Chọn từ thích hợp thay cho bông hoa.

 

kiến thức

trí thức

trí nhớ

 

a. Tinh thần học tập của nhà Phi-lít lớp 5 (trang 117, 118, 119) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 là người chuyên làm việc trí óc và có tri thức chuyên môn.



 

Xem đáp án

* Đáp án :

a. trí thức là người chuyên làm việc trí óc và có tri thức chuyên môn.

* Kiến thức mở rộng:

NGHĨA CỦA TỪ

Có nhiều cách để giải thích nghĩa của từ, phụ thuộc vào ngữ cảnh và mục đích của việc giải thích. Dưới đây là một số cách phổ biến:

- Định nghĩa từ điển: Sử dụng từ điển hoặc nguồn tài liệu đáng tin cậy khác để xác định ý nghĩa chính thức của từ. Đây là cách giải thích nghĩa của từ dựa trên các định nghĩa được chấp nhận và thừa nhận rộng rãi trong cộng đồng ngôn ngữ.

- Mô tả: Cung cấp một mô tả chi tiết về đặc điểm, tính chất hoặc đặc tính của đối tượng, khái niệm hoặc ý tưởng mà từ đó đại diện. Phương pháp này thường sử dụng trong trường hợp từ không có định nghĩa cụ thể hoặc cần thêm sự minh họa.

- Ví dụ: Sử dụng các ví dụ cụ thể hoặc tình huống mà từ được sử dụng để minh họa nghĩa của nó. Cách này giúp người nghe hoặc đọc hiểu được cách từ được áp dụng trong ngữ cảnh thực tế.

- So sánh và phân biệt: So sánh từ đó với các từ khác có ý nghĩa tương tự hoặc khác nhau để làm rõ ý nghĩa của nó. Phương pháp này giúp làm nổi bật những điểm đặc biệt của từ và hiểu rõ hơn về sự tương đồng và khác biệt giữa các từ.

- Liên kết với ngữ cảnh: Giải thích nghĩa của từ bằng cách xem xét ngữ cảnh cụ thể mà từ đó xuất hiện. Việc này bao gồm xem xét cách từ được sử dụng trong văn bản hoặc trong một tình huống giao tiếp nhất định để hiểu rõ hơn về ý nghĩa và cách sử dụng của nó.

- Nghĩa bóng: Một từ có thể được sử dụng để biểu đạt một ý nghĩa bóng hoặc ẩn dụ. Trong trường hợp này, giải thích nghĩa của từ bao gồm cả ý nghĩa trực tiếp và ý nghĩa bóng, thường đòi hỏi sự hiểu biết về văn hóa và ngôn ngữ.

- Phân tích thành phần: Phân tích cấu thành và thành phần của từ để hiểu rõ hơn về ý nghĩa của nó. Điều này có thể bao gồm việc phân tích từ thành các phần âm, cấu trúc từ và nguồn gốc của từ để làm sáng tỏ về ý nghĩa của nó.

- Nghiên cứu nguồn gốc và lịch sử: Tìm hiểu về nguồn gốc và lịch sử của từ để hiểu rõ hơn về cách từ đã phát triển qua thời gian và sự biến đổi trong ý nghĩa của nó.

- Liên kết với khái niệm trừu tượng: Nhiều từ có thể đại diện cho các khái niệm trừu tượng hoặc khái niệm trừu tượng. Trong trường hợp này, giải thích nghĩa của từ có thể liên kết với các ý nghĩa và khái niệm trừu tượng mà từ đó đại diện.

- Phân loại và đặc điểm: Phân loại từ và xác định các đặc điểm chung của các từ trong cùng một nhóm từ để giải thích nghĩa của từ dựa trên các đặc tính và đặc điểm của chúng.

- Liên kết với ngôn ngữ và văn hóa: Xem xét cách từ được sử dụng trong ngôn ngữ và văn hóa cụ thể để hiểu rõ hơn về ý nghĩa và cách sử dụng của từ trong ngữ cảnh rộng lớn hơn.

- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh: Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh và mô tả hình ảnh để giải thích ý nghĩa của từ, giúp người nghe hoặc đọc hình dung được cách từ được áp dụng và ý nghĩa của nó trong thực tế.

Tuy nhiên thông thường chúng ta thường sử dụng hai cách chính là trình bày khái niệm mà từ biểu thị và đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích. 

Tùy thuộc vào mục đích cụ thể của việc giải thích và đối tượng được giải thích, mỗi cách tiếp cận này có thể được sử dụng một cách hoặc kết hợp với nhau để tạo ra một giải thích toàn diện và dễ hiểu nhất.


Câu 220:

07/03/2025

Tìm đại từ xưng hô trong đoạn sau và cho biết chúng được dùng để chỉ ai.

Phi-lít! – Cha nói. – Con mang bản đồ thế giới ra đây, chúng ta cùng xem vị trí địa lí của Nê-pan nhé!

Xem đáp án

* Đáp án:

Đại từ xưng hô trong đoạn là: con, chúng ta.

Trong đó, con chỉ Phi-lít; chúng ta chỉ Phi-lít và cha

* Kiến thức mở rộng:

ĐẠI TỪ XƯNG HÔ

Đại từ xưng hô là một phần quan trọng trong ngôn ngữ để xác định mối quan hệ và tôn trọng giữa người nói và người nghe trong quá trình giao tiếp. Trước khi tìm hiểu về đại từ xưng hô, hãy khái quát về đại từ nói chung. Đại từ là một loại từ được sử dụng để thay thế cho danh từ, tính từ, động từ, cụm danh từ, cụm tính từ hoặc cụm động từ trong câu, nhằm tránh sự lặp lại của các từ ngữ đó. Đại từ có chức năng làm chủ ngữ, vị ngữ hoặc phụ ngữ trong câu, tùy thuộc vào vị trí và vai trò của từ trong ngữ cảnh câu.

Trong tiếng Việt, đại từ xưng hô có thể được phân thành ba ngôi, bao gồm ngôi thứ nhất (người nói), ngôi thứ hai (người nghe) và ngôi thứ ba (người được nói tới). Với mỗi ngôi, có các dạng xưng hô khác nhau. Các ví dụ về đại từ xưng hô:

- Ngôi thứ nhất (người nói): tôi, chúng tôi, ta, chúng ta. Ví dụ: Tôi không đi học nữa. Chúng tôi đều là bạn.

- Ngôi thứ hai (người nghe): bạn, mày, chúng mày. Ví dụ: Bạn có điều gì muốn nói không? Mày đã làm xong bài tập chưa?

- Ngôi thứ ba (người được nói tới): nó, chúng nó. Ví dụ: Nó có một bộ lông mềm mại. Chúng nó đã đến đích.

Ngoài ra, trong tiếng Việt, còn có thêm sử dụng các danh từ để xưng hô nhằm thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính của người được nhắc tới. Các danh từ này bao gồm ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy, bạn và nhiều danh từ khác.

- Khi sử dụng đại từ xưng hô, cần chú ý lựa chọn từ ngữ phù hợp để thể hiện sự lịch sự và phản ánh đúng mối quan hệ giữa người nói và người nghe hoặc người được nhắc tới.

- Khi xưng hô với người lớn tuổi hơn, ta sử dụng các từ như "em", "cháu" để xưng hô với người đó.

Qua đó, đại từ xưng hô giúp chúng ta thể hiện sự tôn trọng và tạo mối quan hệ xã giao tốt trong giao tiếp hàng ngày.


Câu 221:

07/03/2025

Em muốn điều chỉnh những gì về cách học của mình sau khi đọc câu chuyện Tinh thần học tập của nhà Phi-lít?

Xem đáp án

* Đáp án:

Sau khi đọc câu chuyện Tinh thần học tập của nhà Phi-lít, em muốn điều chỉnh cách học của mình:

– Chăm chỉ tìm kiếm những thông tin, kiến thức mới mỗi ngày;

– Cùng chia sẻ kiến thức mới học được cho các thành viên trong gia đình;

– Lắng nghe những câu chuyện, tin tức thời sự có ở xung quanh mình, trong nước và tin tức quốc tế thường xuyên.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN TINH THẦN HỌC TẬP CỦA NHÀ PHI- LÍT

1: Nội dung chính Tinh thần học tập của nhà Phi-lít

   Nhà Phi-líp có truyền thống và các hoạt động bổ ích để duy trì việc học tập cho các thành viên cho gia đình. Bố mẹ Phi-líp là những người quan tâm đến việc dạy và chỉ cho các con cách học tập đúng đắn, tới tận một vị giáo sư đại học dạy Phi-líp cũng có phương pháp giáo dục tương tự cha anh.

2: Tóm tắt Tinh thần học tập của nhà Phi-lít

   Phi-lít sinh ra và lớn lên trong một thị trấn nhỏ cùng bố mẹ và anh trai. Cậu bé rất ham học hỏi. Cậu hăng say nghiền ngẫm mọi cuốn sách hay tờ báo mình có được. Cậu luôn tập trung lắng nghe mọi người trong thị trấn chuyện trò để biết được thế giới bên ngoài. Phi-lít được như vậy là nhờ cách giáo dục của cha. Cha cậu luôn cho rằng, điều đáng buồn nhất là cả ngày không học được thứ gì nên ông đã yêu cầu mỗi ngày ai cũng phải học được kiến thức mới, rồi trao đổi với nhau sau bữa tối. Phi-lít đã học tập theo phương pháp đó dù chưa thấy được lợi ích của nó. Mãi sau này, khi đã thi đỗ đại học và theo học một số vị giáo sư nổi tiếng, điều khiến cậu thấy thú vị là có những kiến thức các giáo sư dạy khá giống với thứ cha từng yêu cầu cậu học, chỉ là phát triển hơn lên mà thôi.

3: Bố cục Tinh thần học tập của nhà Phi-lít

   Văn bản Tinh thần học tập của nhà Phi-lít gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “cách giáo dục của cha”: Giới thiệu về tinh thần học tập của Phi-lít.

- Phần 2: Tiếp theo đến “ở đâu”: Phương pháp học tập của gia đình nhà Phi-lít. 

- Phần 3: Còn lại: Lợi ích của phương pháp học tập của gia đình Phi-lít. 

4: Hướng dẫn cách đọc Tinh thần học tập của nhà Phi-lít

   - Đọc được cả bài Tinh thần học tập của nhà Phi-lít với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 222:

07/03/2025

Phương pháp học tập của gia đình mang lại lợi ích gì cho Phi-lít?

Xem đáp án

* Đáp án:

Phương pháp học tập của gia đình giúp Phi-lít đỗ đại học, cậu có thể thuận lợi theo học một giáo sư nổi tiếng có phương pháp dạy học tương tự cha mình, có điều là những thứ phát triển hơn lên.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN TINH THẦN HỌC TẬP CỦA NHÀ PHI- LÍT

1: Nội dung chính Tinh thần học tập của nhà Phi-lít

   Nhà Phi-líp có truyền thống và các hoạt động bổ ích để duy trì việc học tập cho các thành viên cho gia đình. Bố mẹ Phi-líp là những người quan tâm đến việc dạy và chỉ cho các con cách học tập đúng đắn, tới tận một vị giáo sư đại học dạy Phi-líp cũng có phương pháp giáo dục tương tự cha anh.

2: Tóm tắt Tinh thần học tập của nhà Phi-lít

   Phi-lít sinh ra và lớn lên trong một thị trấn nhỏ cùng bố mẹ và anh trai. Cậu bé rất ham học hỏi. Cậu hăng say nghiền ngẫm mọi cuốn sách hay tờ báo mình có được. Cậu luôn tập trung lắng nghe mọi người trong thị trấn chuyện trò để biết được thế giới bên ngoài. Phi-lít được như vậy là nhờ cách giáo dục của cha. Cha cậu luôn cho rằng, điều đáng buồn nhất là cả ngày không học được thứ gì nên ông đã yêu cầu mỗi ngày ai cũng phải học được kiến thức mới, rồi trao đổi với nhau sau bữa tối. Phi-lít đã học tập theo phương pháp đó dù chưa thấy được lợi ích của nó. Mãi sau này, khi đã thi đỗ đại học và theo học một số vị giáo sư nổi tiếng, điều khiến cậu thấy thú vị là có những kiến thức các giáo sư dạy khá giống với thứ cha từng yêu cầu cậu học, chỉ là phát triển hơn lên mà thôi.

3: Bố cục Tinh thần học tập của nhà Phi-lít

   Văn bản Tinh thần học tập của nhà Phi-lít gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “cách giáo dục của cha”: Giới thiệu về tinh thần học tập của Phi-lít.

- Phần 2: Tiếp theo đến “ở đâu”: Phương pháp học tập của gia đình nhà Phi-lít. 

- Phần 3: Còn lại: Lợi ích của phương pháp học tập của gia đình Phi-lít. 

4: Hướng dẫn cách đọc Tinh thần học tập của nhà Phi-lít

   - Đọc được cả bài Tinh thần học tập của nhà Phi-lít với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 223:

07/03/2025

Em có nhận xét gì về việc cả gia đình Phi-lít xúm lại xem bản đồ thế giới?

G:

Tinh thần học tập của nhà Phi-lít lớp 5 (trang 117, 118, 119) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Việc cả gia đình Phi-lít xúm lại xem bản đồ thế giới trông rất vui, gia đình cùng tiến bộ, cùng cố gắng, bố mẹ của Phi-lít rất tâm lí khi có ý muốn học cùng các con; Phi-lít và anh trai rất chăm chỉ khi chú ý làm theo lời bố dặn, cùng nhau khám phá những điều mới mẻ.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN TINH THẦN HỌC TẬP CỦA NHÀ PHI- LÍT

1: Nội dung chính Tinh thần học tập của nhà Phi-lít

   Nhà Phi-líp có truyền thống và các hoạt động bổ ích để duy trì việc học tập cho các thành viên cho gia đình. Bố mẹ Phi-líp là những người quan tâm đến việc dạy và chỉ cho các con cách học tập đúng đắn, tới tận một vị giáo sư đại học dạy Phi-líp cũng có phương pháp giáo dục tương tự cha anh.

2: Tóm tắt Tinh thần học tập của nhà Phi-lít

   Phi-lít sinh ra và lớn lên trong một thị trấn nhỏ cùng bố mẹ và anh trai. Cậu bé rất ham học hỏi. Cậu hăng say nghiền ngẫm mọi cuốn sách hay tờ báo mình có được. Cậu luôn tập trung lắng nghe mọi người trong thị trấn chuyện trò để biết được thế giới bên ngoài. Phi-lít được như vậy là nhờ cách giáo dục của cha. Cha cậu luôn cho rằng, điều đáng buồn nhất là cả ngày không học được thứ gì nên ông đã yêu cầu mỗi ngày ai cũng phải học được kiến thức mới, rồi trao đổi với nhau sau bữa tối. Phi-lít đã học tập theo phương pháp đó dù chưa thấy được lợi ích của nó. Mãi sau này, khi đã thi đỗ đại học và theo học một số vị giáo sư nổi tiếng, điều khiến cậu thấy thú vị là có những kiến thức các giáo sư dạy khá giống với thứ cha từng yêu cầu cậu học, chỉ là phát triển hơn lên mà thôi.

3: Bố cục Tinh thần học tập của nhà Phi-lít

   Văn bản Tinh thần học tập của nhà Phi-lít gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “cách giáo dục của cha”: Giới thiệu về tinh thần học tập của Phi-lít.

- Phần 2: Tiếp theo đến “ở đâu”: Phương pháp học tập của gia đình nhà Phi-lít. 

- Phần 3: Còn lại: Lợi ích của phương pháp học tập của gia đình Phi-lít. 

4: Hướng dẫn cách đọc Tinh thần học tập của nhà Phi-lít

   - Đọc được cả bài Tinh thần học tập của nhà Phi-lít với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 224:

07/03/2025

Cha Phi-lít yêu cầu cả gia đình làm gì mỗi ngày? Vì sao?

Xem đáp án

* Đáp án:

Cha Phi-lít yêu cầu cả gia đình mỗi ngày ai cũng phải học được kiến thức mới, rồi trao đổi với nhau sau bữa tối. Vì ông cho rằng nếu cả ngày không học được thứ gì thì là điều đáng buồn và không thể phát huy tinh thần học tập cho cả gia đình được.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN TINH THẦN HỌC TẬP CỦA NHÀ PHI- LÍT

1: Nội dung chính Tinh thần học tập của nhà Phi-lít

   Nhà Phi-líp có truyền thống và các hoạt động bổ ích để duy trì việc học tập cho các thành viên cho gia đình. Bố mẹ Phi-líp là những người quan tâm đến việc dạy và chỉ cho các con cách học tập đúng đắn, tới tận một vị giáo sư đại học dạy Phi-líp cũng có phương pháp giáo dục tương tự cha anh.

2: Tóm tắt Tinh thần học tập của nhà Phi-lít

   Phi-lít sinh ra và lớn lên trong một thị trấn nhỏ cùng bố mẹ và anh trai. Cậu bé rất ham học hỏi. Cậu hăng say nghiền ngẫm mọi cuốn sách hay tờ báo mình có được. Cậu luôn tập trung lắng nghe mọi người trong thị trấn chuyện trò để biết được thế giới bên ngoài. Phi-lít được như vậy là nhờ cách giáo dục của cha. Cha cậu luôn cho rằng, điều đáng buồn nhất là cả ngày không học được thứ gì nên ông đã yêu cầu mỗi ngày ai cũng phải học được kiến thức mới, rồi trao đổi với nhau sau bữa tối. Phi-lít đã học tập theo phương pháp đó dù chưa thấy được lợi ích của nó. Mãi sau này, khi đã thi đỗ đại học và theo học một số vị giáo sư nổi tiếng, điều khiến cậu thấy thú vị là có những kiến thức các giáo sư dạy khá giống với thứ cha từng yêu cầu cậu học, chỉ là phát triển hơn lên mà thôi.

3: Bố cục Tinh thần học tập của nhà Phi-lít

   Văn bản Tinh thần học tập của nhà Phi-lít gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “cách giáo dục của cha”: Giới thiệu về tinh thần học tập của Phi-lít.

- Phần 2: Tiếp theo đến “ở đâu”: Phương pháp học tập của gia đình nhà Phi-lít. 

- Phần 3: Còn lại: Lợi ích của phương pháp học tập của gia đình Phi-lít. 

4: Hướng dẫn cách đọc Tinh thần học tập của nhà Phi-lít

   - Đọc được cả bài Tinh thần học tập của nhà Phi-lít với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 225:

07/03/2025

Ở đoạn mở đầu của câu chuyện, Phi-lít được giới thiệu như thế nào?

 

Tinh thần học tập của nhà Phi-lít lớp 5 (trang 117, 118, 119) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Ở đoạn mở đầu của câu chuyện, Phi-lít được giới thiệu: là người sinh ra và lớn lên trong một thị trấn nhỏ cùng bố mẹ và anh trai; cậu có sở thích rất ham học hỏi, hăng say nghiền ngẫm mọi cuốn sách hay tờ báo có được; tập trung lắng nghe mọi người trong thị trấn chuyện trò để biết được thế giới bên ngoài.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN TINH THẦN HỌC TẬP CỦA NHÀ PHI- LÍT

1: Nội dung chính Tinh thần học tập của nhà Phi-lít

   Nhà Phi-líp có truyền thống và các hoạt động bổ ích để duy trì việc học tập cho các thành viên cho gia đình. Bố mẹ Phi-líp là những người quan tâm đến việc dạy và chỉ cho các con cách học tập đúng đắn, tới tận một vị giáo sư đại học dạy Phi-líp cũng có phương pháp giáo dục tương tự cha anh.

2: Tóm tắt Tinh thần học tập của nhà Phi-lít

   Phi-lít sinh ra và lớn lên trong một thị trấn nhỏ cùng bố mẹ và anh trai. Cậu bé rất ham học hỏi. Cậu hăng say nghiền ngẫm mọi cuốn sách hay tờ báo mình có được. Cậu luôn tập trung lắng nghe mọi người trong thị trấn chuyện trò để biết được thế giới bên ngoài. Phi-lít được như vậy là nhờ cách giáo dục của cha. Cha cậu luôn cho rằng, điều đáng buồn nhất là cả ngày không học được thứ gì nên ông đã yêu cầu mỗi ngày ai cũng phải học được kiến thức mới, rồi trao đổi với nhau sau bữa tối. Phi-lít đã học tập theo phương pháp đó dù chưa thấy được lợi ích của nó. Mãi sau này, khi đã thi đỗ đại học và theo học một số vị giáo sư nổi tiếng, điều khiến cậu thấy thú vị là có những kiến thức các giáo sư dạy khá giống với thứ cha từng yêu cầu cậu học, chỉ là phát triển hơn lên mà thôi.

3: Bố cục Tinh thần học tập của nhà Phi-lít

   Văn bản Tinh thần học tập của nhà Phi-lít gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “cách giáo dục của cha”: Giới thiệu về tinh thần học tập của Phi-lít.

- Phần 2: Tiếp theo đến “ở đâu”: Phương pháp học tập của gia đình nhà Phi-lít. 

- Phần 3: Còn lại: Lợi ích của phương pháp học tập của gia đình Phi-lít. 

4: Hướng dẫn cách đọc Tinh thần học tập của nhà Phi-lít

   - Đọc được cả bài Tinh thần học tập của nhà Phi-lít với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 226:

07/03/2025

Trao đổi với bạn: Trong việc học, ai là người truyền cảm hứng cho em nhiều nhất?

Xem đáp án

* Đáp án:

Trong việc học, người truyền cảm hứng cho tớ nhiều nhất là bố mẹ. Bố mẹ của tớ người thì học rất giỏi, người thì học không khá bằng nhưng đều nhờ học hành, nghề nghiệp để nuôi cả gia đình, nuôi tớ ăn học. Tớ rất ngưỡng mộ bố mẹ và muốn học giỏi, giúp đỡ lại bố mẹ.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN TINH THẦN HỌC TẬP CỦA NHÀ PHI- LÍT

1: Nội dung chính Tinh thần học tập của nhà Phi-lít

   Nhà Phi-líp có truyền thống và các hoạt động bổ ích để duy trì việc học tập cho các thành viên cho gia đình. Bố mẹ Phi-líp là những người quan tâm đến việc dạy và chỉ cho các con cách học tập đúng đắn, tới tận một vị giáo sư đại học dạy Phi-líp cũng có phương pháp giáo dục tương tự cha anh.

2: Tóm tắt Tinh thần học tập của nhà Phi-lít

   Phi-lít sinh ra và lớn lên trong một thị trấn nhỏ cùng bố mẹ và anh trai. Cậu bé rất ham học hỏi. Cậu hăng say nghiền ngẫm mọi cuốn sách hay tờ báo mình có được. Cậu luôn tập trung lắng nghe mọi người trong thị trấn chuyện trò để biết được thế giới bên ngoài. Phi-lít được như vậy là nhờ cách giáo dục của cha. Cha cậu luôn cho rằng, điều đáng buồn nhất là cả ngày không học được thứ gì nên ông đã yêu cầu mỗi ngày ai cũng phải học được kiến thức mới, rồi trao đổi với nhau sau bữa tối. Phi-lít đã học tập theo phương pháp đó dù chưa thấy được lợi ích của nó. Mãi sau này, khi đã thi đỗ đại học và theo học một số vị giáo sư nổi tiếng, điều khiến cậu thấy thú vị là có những kiến thức các giáo sư dạy khá giống với thứ cha từng yêu cầu cậu học, chỉ là phát triển hơn lên mà thôi.

3: Bố cục Tinh thần học tập của nhà Phi-lít

   Văn bản Tinh thần học tập của nhà Phi-lít gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “cách giáo dục của cha”: Giới thiệu về tinh thần học tập của Phi-lít.

- Phần 2: Tiếp theo đến “ở đâu”: Phương pháp học tập của gia đình nhà Phi-lít. 

- Phần 3: Còn lại: Lợi ích của phương pháp học tập của gia đình Phi-lít. 

4: Hướng dẫn cách đọc Tinh thần học tập của nhà Phi-lít

   - Đọc được cả bài Tinh thần học tập của nhà Phi-lít với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 227:

07/03/2025

Tìm đọc truyện Dế Mèn phiêu lưu kí của nhà văn Tô Hoài. Chia sẻ với người thân suy nghĩ của em về nhân vật Dế Mèn.

Xem đáp án

* Đáp án:

Em tìm đọc truyện Dế Mèn phiêu lưu kí của nhà văn Tô Hoài trên các nguồn như mạng in-tơ-net; sách truyện ngoài hiệu sách.

Chia sẻ với người thân suy nghĩ của em về nhân vật Dế Mèn: Dế Mèn là nhân vật tuy kiêu căng, có chút ngạo mạn nhưng với bản tính hiền lành, tốt bụng và trượng nghĩa, trong hành trình phiêu lưu đã giúp đỡ rất nhiều người, để lại ấn tượng tốt trong lòng bè bạn. Em thật sự yêu thích nhân vật này.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN DẾ MÈN PHIÊU LƯU KÍ

1: Nội dung chính Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí

   Cuốn sách Dế mèn phiêu lưu kí là một cuốn sách có nhiều giá trị cho bạn đọc. Cuốn sách được đón đọc rất nhiều thông qua những con số thống kê. Hi vọng lan toả được tình yêu đọc sách tới các bạn nhỏ mong muốn bước vào hành trình phiêu lưu cùng Dế Mèn và những người bạn.

2: Tóm tắt Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí

   Dế Mèn phiêu lưu kí của nhà văn Tô Hoài là cuốn sách gồm 10 chương, kể về cuộc phiêu lưu của Dế Mèn trong thế giới côn trùng sinh động và ngộ nghĩnh. Chú Dế Mèn lúc đầu kiêu căng, ngạo mạn, gây hậu quả tai hại cho chính mình và bạn bè xung quanh. Nhưng trên những chặng đường phiêu lưu, chú đã dần khôn lớn, trở thành một chú dế can đảm, tốt bụng, trượng nghĩa,... Qua đó đem lại cho độc giả bài học nhẹ nhàng về tình bạn, về thái độ và cách ứng xử trong cuộc sống. Cuốn sách đã đạt được những con số rất ấn tượng: hơn 100 lần tái bản trong nước; được xuất bản ở gần 40 quốc gia, được dịch sang 15 thứ tiếng và trở thành tác phẩm văn học Việt Nam được dịch ra nhiều thứ tiếng nhất tính đến nay.

3: Bố cục Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí

   Văn bản Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “đều là bạn bè, anh em”: Giới thiệu nội dung cuốn sách và nhân vật chính.

- Phần 2: Tiếp theo đến “tính đến nay”: Giới thiệu về một số thành tựu của cuốn sách. 

- Phần 3: Còn lại: Kêu gọi bạn đọc tìm hiểu về cuốn sách. 

4: Hướng dẫn cách đọc Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí

   - Đọc được cả bài Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (trượng nghĩa,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 228:

07/03/2025

Dựa vào các ý đã tìm được trong hoạt động Viết ở Bài 22, viết đoạn văn theo yêu cầu của đề bài.

Xem đáp án

* Đáp án:

Đọc xong câu chuyện Tấm Cám, em yêu mến và ngưỡng mộ cô Tấm thật nhiều! Không hiểu sao, cô Tấm lại có thể hiền lành, nhẫn nại và nhường nhịn chị Cám, mẹ dì ghẻ đến vậy. Cùng là chị em, không hiểu sao Cám lại ác độc, so đo với Tấm như vậy. Cám đều muốn tranh những phần tốt về mình: bắt được nhiều cá hơn, được đi dự hội, được đi kén vợ, cướp công Tấm trước mặt nhà vua… Ấy vậy, Tấm vẫn đến được bờ thiện lương, tìm được hạnh phúc cuối cùng bên nhà vua. Thật vậy, cuộc sống tốt đẹp sẽ do chính bản thân ta gây dựng nên – làm những điều thiện, việc thiện, ắt sẽ có những người muốn yêu thương, giúp đỡ lại ta (như ông bụt, như nhà vua, như cụ bà nuôi Thị…). Em sẽ nỗ lực để rèn cho mình những đức tính tốt đẹp như cô Tấm và giới thiệu câu chuyện tới nhiều người bạn đọc hơn nữa.

* Kiến thức mở rộng:

ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM,CẢM XÚC

Để viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện, bạn có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu ngắn gọn về câu chuyện

- Nêu tên câu chuyện và tác giả (nếu có).

- Tóm tắt ngắn gọn nội dung hoặc chi tiết quan trọng làm bạn xúc động.

2. Thể hiện cảm xúc cá nhân

- Cảm xúc của bạn khi đọc câu chuyện: vui, buồn, xúc động, bất ngờ, tiếc nuối…

- Những nhân vật hoặc tình huống nào khiến bạn ấn tượng nhất.

- Bạn có thể liên hệ với bản thân hoặc thực tế cuộc sống.

3. Kết luận

- Nêu suy nghĩ chung về câu chuyện.

- Bài học rút ra hoặc giá trị mà câu chuyện mang lại.


Câu 229:

07/03/2025

Viết 1 – 2 câu có sử dụng dấu gạch ngang với một trong những công dụng sau:

a. Đánh dấu các ý liệt kê.

b. Nối các từ ngữ trong một liên danh.

c. Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích.

Xem đáp án

* Đáp án:

Hà Nội – thủ đô nghìn năm văn hiến của Việt Nam được mệnh danh là một trong những thành phố đáng sống. Nơi đây quy tụ những tinh hoạ bậc nhất:

– Là thành phố hội tụ những giá trị văn hoá, văn hiến lớn nhất Việt Nam;

– Là thành phố quy tụ hoạt động chính trị trong và ngoài nước lớn;

– Là thành phố vì hoà bình và có chế độ phúc lợi xã hội tốt của Việt Nam.

* Kiến thức mở rộng:

DẤU GẠCH NGANG

- Dấu gạch ngang, được viết là ( - ), là một dấu câu của Tiếng Việt. Dấu gạch ngang có nhiều tác dụng.

- Tác dụng:

Dấu gạch ngang  ( - ) dùng để đánh dấu:

    + Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :

- Cháu con ai ?

- Thưa ông, cháu là con ông Thư.

    + Phần chú thích.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phầnchú thích.

Một bữa Pa- xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Anh rón rén lại gần. Ông bố vẫn mải mê với những con số : Ông đang phải kiểm tra sổ sách.

    + Các ý trong một đoạn liệt kê.

- Ví dụ : Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.

Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:

- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.

- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt.

- Hằng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt.

- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.

- Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:

Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ được dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. Về độ dài, dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.

Dấu gạch ngang là dấu câu của tiếng Việt. Nó được dùng để:

  + Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;

  + Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;

  + Nối các từ nằm trong một liên danh.

Ví dụ:

+ Dấu gạch ngang:

Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối – thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và làm đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu.

(Đoàn Giỏi)

+ Dấu gạch nối:

Nhà thám hiểm Hao-ớt Lim-be trưởng đoàn thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh sau khi thăm động Phong Nha về đã phát biểu: Với kinh nghiệm của mười sáu năm thám hiểm hang động ở tổ chức nghiên cứu hang động mạnh nhất của Hoàng gia Anh, tôi khẳng định Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới.

(Trần Hoàng)


Câu 230:

07/03/2025

Cần thêm dấu gạch ngang vào những vị trí nào trong đoạn văn dưới đây?

Những trí tuệ vĩ đại bộ sách viết về một số nhà khoa học nổi tiếng thế giới gồm 5 cuốn. Các bạn nhỏ có thể tìm thấy nhiều thông tin thú vị trong mỗi cuốn sách nhỏ ấy:
Tét-xla một kĩ sư diện người Mỹ đã phát minh ra dòng điện xoay chiều, Ma-ri Quy-ri người phụ nữ gốc Ba Lan đã khám phá ra chất phóng xạ...

(Theo Nguyễn Bảo Ngân)

Xem đáp án

* Đáp án:

Cần thêm dấu gạch ngang vào những vị trí sau trong đoạn văn:

Những trí tuệ vĩ đại – bộ sách viết về một số nhà khoa học nổi tiếng thế giới gồm 5 cuốn. Các bạn nhỏ có thể tìm thấy nhiều thông tin thú vị trong mỗi cuốn sách nhỏ ấy:

– Tét-xla – một kĩ sư diện người Mỹ đã phát minh ra dòng điện xoay chiều,

– Ma-ri Quy-ri – người phụ nữ gốc Ba Lan đã khám phá ra chất phóng xạ...

* Kiến thức mở rộng:

DẤU GẠCH NGANG

- Dấu gạch ngang, được viết là ( - ), là một dấu câu của Tiếng Việt. Dấu gạch ngang có nhiều tác dụng.

- Tác dụng:

Dấu gạch ngang  ( - ) dùng để đánh dấu:

    + Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :

- Cháu con ai ?

- Thưa ông, cháu là con ông Thư.

    + Phần chú thích.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phầnchú thích.

Một bữa Pa- xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Anh rón rén lại gần. Ông bố vẫn mải mê với những con số : Ông đang phải kiểm tra sổ sách.

    + Các ý trong một đoạn liệt kê.

- Ví dụ : Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.

Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:

- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.

- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt.

- Hằng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt.

- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.

- Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:

Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ được dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. Về độ dài, dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.

Dấu gạch ngang là dấu câu của tiếng Việt. Nó được dùng để:

  + Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;

  + Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;

  + Nối các từ nằm trong một liên danh.

Ví dụ:

+ Dấu gạch ngang:

Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối – thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và làm đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu.

(Đoàn Giỏi)

+ Dấu gạch nối:

Nhà thám hiểm Hao-ớt Lim-be trưởng đoàn thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh sau khi thăm động Phong Nha về đã phát biểu: Với kinh nghiệm của mười sáu năm thám hiểm hang động ở tổ chức nghiên cứu hang động mạnh nhất của Hoàng gia Anh, tôi khẳng định Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới.

(Trần Hoàng)


Câu 231:

07/03/2025

Nêu công dụng của dấu gạch ngang trong mỗi trường hợp dưới đây:

d. Trong cuốn Sống một đời tựa biển khơi, các tác giả đã vẽ nên một đại dương với vô vàn sinh vật kì thú:

– San hô có muôn hình muôn dạng

– Cá hề và hải quỳ có màu sắc sặc sỡ

– Tôm gõ mõ tạo ra bản hợp xướng vang động biển khơi,...

(Theo Cao Sơn)

Xem đáp án

* Đáp án:

d) Dấu gạch ngang có công dụng đánh dấu các ý liệt kê các sinh vật kì thú dưới đại dương.

* Kiến thức mở rộng:

DẤU GẠCH NGANG

- Dấu gạch ngang, được viết là ( - ), là một dấu câu của Tiếng Việt. Dấu gạch ngang có nhiều tác dụng.

- Tác dụng:

Dấu gạch ngang  ( - ) dùng để đánh dấu:

    + Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :

- Cháu con ai ?

- Thưa ông, cháu là con ông Thư.

    + Phần chú thích.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phầnchú thích.

Một bữa Pa- xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Anh rón rén lại gần. Ông bố vẫn mải mê với những con số : Ông đang phải kiểm tra sổ sách.

    + Các ý trong một đoạn liệt kê.

- Ví dụ : Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.

Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:

- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.

- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt.

- Hằng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt.

- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.

- Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:

Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ được dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. Về độ dài, dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.

Dấu gạch ngang là dấu câu của tiếng Việt. Nó được dùng để:

  + Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;

  + Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;

  + Nối các từ nằm trong một liên danh.

Ví dụ:

+ Dấu gạch ngang:

Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối – thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và làm đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu.

(Đoàn Giỏi)

+ Dấu gạch nối:

Nhà thám hiểm Hao-ớt Lim-be trưởng đoàn thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh sau khi thăm động Phong Nha về đã phát biểu: Với kinh nghiệm của mười sáu năm thám hiểm hang động ở tổ chức nghiên cứu hang động mạnh nhất của Hoàng gia Anh, tôi khẳng định Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới.

(Trần Hoàng)


Câu 232:

07/03/2025

Nêu công dụng của dấu gạch ngang trong mỗi trường hợp dưới đây:

c. Theo hành trình Đại Tây Dương – Thái Bình Dương, đoàn thám hiểm đã thực hiện chuyến vòng quanh thế giới bằng đường biển.

(Ngọc Quảng)

Xem đáp án

* Đáp án:

c)  Dấu gạch ngang có công dụng nối các từ ngữ trong một liên danh hai vùng biển.

* Kiến thức mở rộng:

DẤU GẠCH NGANG

- Dấu gạch ngang, được viết là ( - ), là một dấu câu của Tiếng Việt. Dấu gạch ngang có nhiều tác dụng.

- Tác dụng:

Dấu gạch ngang  ( - ) dùng để đánh dấu:

    + Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :

- Cháu con ai ?

- Thưa ông, cháu là con ông Thư.

    + Phần chú thích.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phầnchú thích.

Một bữa Pa- xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Anh rón rén lại gần. Ông bố vẫn mải mê với những con số : Ông đang phải kiểm tra sổ sách.

    + Các ý trong một đoạn liệt kê.

- Ví dụ : Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.

Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:

- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.

- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt.

- Hằng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt.

- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.

- Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:

Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ được dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. Về độ dài, dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.

Dấu gạch ngang là dấu câu của tiếng Việt. Nó được dùng để:

  + Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;

  + Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;

  + Nối các từ nằm trong một liên danh.

Ví dụ:

+ Dấu gạch ngang:

Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối – thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và làm đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu.

(Đoàn Giỏi)

+ Dấu gạch nối:

Nhà thám hiểm Hao-ớt Lim-be trưởng đoàn thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh sau khi thăm động Phong Nha về đã phát biểu: Với kinh nghiệm của mười sáu năm thám hiểm hang động ở tổ chức nghiên cứu hang động mạnh nhất của Hoàng gia Anh, tôi khẳng định Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới.

(Trần Hoàng)


Câu 233:

07/03/2025

Nêu công dụng của dấu gạch ngang trong mỗi trường hợp dưới đây:

b. Việt Nam tự hào về Giáo sư Tạ Quang Bửu – nhà khoa học, nhà giáo dục đa tài, uyên bác.

(Gia Huy)

Xem đáp án

* Đáp án:

b. Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu.

* Kiến thức mở rộng:

DẤU GẠCH NGANG

- Dấu gạch ngang, được viết là ( - ), là một dấu câu của Tiếng Việt. Dấu gạch ngang có nhiều tác dụng.

- Tác dụng:

Dấu gạch ngang  ( - ) dùng để đánh dấu:

    + Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :

- Cháu con ai ?

- Thưa ông, cháu là con ông Thư.

    + Phần chú thích.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phầnchú thích.

Một bữa Pa- xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Anh rón rén lại gần. Ông bố vẫn mải mê với những con số : Ông đang phải kiểm tra sổ sách.

    + Các ý trong một đoạn liệt kê.

- Ví dụ : Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.

Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:

- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.

- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt.

- Hằng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt.

- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.

- Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:

Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ được dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. Về độ dài, dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.

Dấu gạch ngang là dấu câu của tiếng Việt. Nó được dùng để:

  + Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;

  + Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;

  + Nối các từ nằm trong một liên danh.

Ví dụ:

+ Dấu gạch ngang:

Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối – thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và làm đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu.

(Đoàn Giỏi)

+ Dấu gạch nối:

Nhà thám hiểm Hao-ớt Lim-be trưởng đoàn thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh sau khi thăm động Phong Nha về đã phát biểu: Với kinh nghiệm của mười sáu năm thám hiểm hang động ở tổ chức nghiên cứu hang động mạnh nhất của Hoàng gia Anh, tôi khẳng định Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới.

(Trần Hoàng)


Câu 234:

07/03/2025

Nêu công dụng của dấu gạch ngang trong mỗi trường hợp dưới đây:

a. Thầy Ngô Thì Sĩ nhà nghèo, lại hay mượn sách vào ban đêm, các bạn hỏi cậu lấy đèn dầu mà đọc. Cậu vui vẻ chỉ lên mặt trăng:

– Đã có ngọn đèn lớn, ngọn đèn vĩnh cửu kia.

(Theo Tuệ An)

Xem đáp án

* Đáp án:

Công dụng của các dấu gạch ngang trong mỗi trường hợp dưới là:

a. Dấu gạch ngang có công dụng đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật Ngô Thì Sĩ.

* Kiến thức mở rộng:

DẤU GẠCH NGANG

- Dấu gạch ngang, được viết là ( - ), là một dấu câu của Tiếng Việt. Dấu gạch ngang có nhiều tác dụng.

- Tác dụng:

Dấu gạch ngang  ( - ) dùng để đánh dấu:

    + Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :

- Cháu con ai ?

- Thưa ông, cháu là con ông Thư.

    + Phần chú thích.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phầnchú thích.

Một bữa Pa- xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Anh rón rén lại gần. Ông bố vẫn mải mê với những con số : Ông đang phải kiểm tra sổ sách.

    + Các ý trong một đoạn liệt kê.

- Ví dụ : Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.

Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:

- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.

- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt.

- Hằng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt.

- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.

- Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:

Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ được dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. Về độ dài, dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.

Dấu gạch ngang là dấu câu của tiếng Việt. Nó được dùng để:

  + Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;

  + Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;

  + Nối các từ nằm trong một liên danh.

Ví dụ:

+ Dấu gạch ngang:

Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối – thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và làm đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu.

(Đoàn Giỏi)

+ Dấu gạch nối:

Nhà thám hiểm Hao-ớt Lim-be trưởng đoàn thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh sau khi thăm động Phong Nha về đã phát biểu: Với kinh nghiệm của mười sáu năm thám hiểm hang động ở tổ chức nghiên cứu hang động mạnh nhất của Hoàng gia Anh, tôi khẳng định Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới.

(Trần Hoàng)


Câu 235:

07/03/2025

Sau khi đọc lời giới thiệu, em có cảm nghĩ gì về cuốn sách?

 

Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí lớp 5 (trang 114, 115) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Sau khi đọc lời giới thiệu, em thấy cuốn sách vô cùng hấp dẫn, cho biết nhiều bài học thú vị cho những người bạn ngang tuổi như em. Đồng thời cho thấy sức hấp dẫn, bán chạy của cuốn sách, được nhiều người săn đón thông qua những con số thống kê lượt xuất bản, tái bản, số thứ tiếng được dịch. Em rất ấn tượng về cuốn sách này.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN DẾ MÈN PHIÊU LƯU KÍ

1: Nội dung chính Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí

   Cuốn sách Dế mèn phiêu lưu kí là một cuốn sách có nhiều giá trị cho bạn đọc. Cuốn sách được đón đọc rất nhiều thông qua những con số thống kê. Hi vọng lan toả được tình yêu đọc sách tới các bạn nhỏ mong muốn bước vào hành trình phiêu lưu cùng Dế Mèn và những người bạn.

2: Tóm tắt Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí

   Dế Mèn phiêu lưu kí của nhà văn Tô Hoài là cuốn sách gồm 10 chương, kể về cuộc phiêu lưu của Dế Mèn trong thế giới côn trùng sinh động và ngộ nghĩnh. Chú Dế Mèn lúc đầu kiêu căng, ngạo mạn, gây hậu quả tai hại cho chính mình và bạn bè xung quanh. Nhưng trên những chặng đường phiêu lưu, chú đã dần khôn lớn, trở thành một chú dế can đảm, tốt bụng, trượng nghĩa,... Qua đó đem lại cho độc giả bài học nhẹ nhàng về tình bạn, về thái độ và cách ứng xử trong cuộc sống. Cuốn sách đã đạt được những con số rất ấn tượng: hơn 100 lần tái bản trong nước; được xuất bản ở gần 40 quốc gia, được dịch sang 15 thứ tiếng và trở thành tác phẩm văn học Việt Nam được dịch ra nhiều thứ tiếng nhất tính đến nay.

3: Bố cục Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí

   Văn bản Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “đều là bạn bè, anh em”: Giới thiệu nội dung cuốn sách và nhân vật chính.

- Phần 2: Tiếp theo đến “tính đến nay”: Giới thiệu về một số thành tựu của cuốn sách. 

- Phần 3: Còn lại: Kêu gọi bạn đọc tìm hiểu về cuốn sách. 

4: Hướng dẫn cách đọc Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí

   - Đọc được cả bài Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (trượng nghĩa,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 236:

07/03/2025

 Những con số trong lời giới thiệu cho biết điều gì về cuốn sách?

 

Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí lớp 5 (trang 114, 115) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Những con số trong lời giới thiệu cho biết điều về cuốn sách:

+ 100: số lần tái bản trong nước;

+ 40: số quốc gia xuất bản cuốn sách;

+ 15: số thứ tiếng mà cuốn sách được dịch sang (từ tiếng Việt).

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN DẾ MÈN PHIÊU LƯU KÍ

1: Nội dung chính Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí

   Cuốn sách Dế mèn phiêu lưu kí là một cuốn sách có nhiều giá trị cho bạn đọc. Cuốn sách được đón đọc rất nhiều thông qua những con số thống kê. Hi vọng lan toả được tình yêu đọc sách tới các bạn nhỏ mong muốn bước vào hành trình phiêu lưu cùng Dế Mèn và những người bạn.

2: Tóm tắt Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí

   Dế Mèn phiêu lưu kí của nhà văn Tô Hoài là cuốn sách gồm 10 chương, kể về cuộc phiêu lưu của Dế Mèn trong thế giới côn trùng sinh động và ngộ nghĩnh. Chú Dế Mèn lúc đầu kiêu căng, ngạo mạn, gây hậu quả tai hại cho chính mình và bạn bè xung quanh. Nhưng trên những chặng đường phiêu lưu, chú đã dần khôn lớn, trở thành một chú dế can đảm, tốt bụng, trượng nghĩa,... Qua đó đem lại cho độc giả bài học nhẹ nhàng về tình bạn, về thái độ và cách ứng xử trong cuộc sống. Cuốn sách đã đạt được những con số rất ấn tượng: hơn 100 lần tái bản trong nước; được xuất bản ở gần 40 quốc gia, được dịch sang 15 thứ tiếng và trở thành tác phẩm văn học Việt Nam được dịch ra nhiều thứ tiếng nhất tính đến nay.

3: Bố cục Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí

   Văn bản Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “đều là bạn bè, anh em”: Giới thiệu nội dung cuốn sách và nhân vật chính.

- Phần 2: Tiếp theo đến “tính đến nay”: Giới thiệu về một số thành tựu của cuốn sách. 

- Phần 3: Còn lại: Kêu gọi bạn đọc tìm hiểu về cuốn sách. 

4: Hướng dẫn cách đọc Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí

   - Đọc được cả bài Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (trượng nghĩa,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 237:

07/03/2025

Theo lời giới thiệu, cuốn sách mang lại những bài học gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Theo lời giới thiệu, cuốn sách mang lại những bài học: đem lại cho độc giả bài học nhẹ nhàng về tình bạn, về thái độ và cách ứng xử trong cuộc sống, đồng thời truyền tải ước mơ cao đẹp về một thế giới đại đồng, nơi tất cả đều là bạn bè, anh em.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN DẾ MÈN PHIÊU LƯU KÍ

1: Nội dung chính Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí

   Cuốn sách Dế mèn phiêu lưu kí là một cuốn sách có nhiều giá trị cho bạn đọc. Cuốn sách được đón đọc rất nhiều thông qua những con số thống kê. Hi vọng lan toả được tình yêu đọc sách tới các bạn nhỏ mong muốn bước vào hành trình phiêu lưu cùng Dế Mèn và những người bạn.

2: Tóm tắt Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí

   Dế Mèn phiêu lưu kí của nhà văn Tô Hoài là cuốn sách gồm 10 chương, kể về cuộc phiêu lưu của Dế Mèn trong thế giới côn trùng sinh động và ngộ nghĩnh. Chú Dế Mèn lúc đầu kiêu căng, ngạo mạn, gây hậu quả tai hại cho chính mình và bạn bè xung quanh. Nhưng trên những chặng đường phiêu lưu, chú đã dần khôn lớn, trở thành một chú dế can đảm, tốt bụng, trượng nghĩa,... Qua đó đem lại cho độc giả bài học nhẹ nhàng về tình bạn, về thái độ và cách ứng xử trong cuộc sống. Cuốn sách đã đạt được những con số rất ấn tượng: hơn 100 lần tái bản trong nước; được xuất bản ở gần 40 quốc gia, được dịch sang 15 thứ tiếng và trở thành tác phẩm văn học Việt Nam được dịch ra nhiều thứ tiếng nhất tính đến nay.

3: Bố cục Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí

   Văn bản Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “đều là bạn bè, anh em”: Giới thiệu nội dung cuốn sách và nhân vật chính.

- Phần 2: Tiếp theo đến “tính đến nay”: Giới thiệu về một số thành tựu của cuốn sách. 

- Phần 3: Còn lại: Kêu gọi bạn đọc tìm hiểu về cuốn sách. 

4: Hướng dẫn cách đọc Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí

   - Đọc được cả bài Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (trượng nghĩa,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 238:

07/03/2025

Nhân vật chính của cuốn sách được giới thiệu như thế nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Nhân vật chính của cuốn sách được giới thiệu: Chú Dế Mèn lúc đầu kiêu căng, ngạo mạn, gây hậu quả tai hại cho chính mình và bạn bè xung quanh. Nhưng trên những chặng đường phiêu lưu, chú đã dần khôn lớn, trở thành một chú dế can đảm, tốt bụng, trượng nghĩa,...

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN DẾ MÈN PHIÊU LƯU KÍ

1: Nội dung chính Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí

   Cuốn sách Dế mèn phiêu lưu kí là một cuốn sách có nhiều giá trị cho bạn đọc. Cuốn sách được đón đọc rất nhiều thông qua những con số thống kê. Hi vọng lan toả được tình yêu đọc sách tới các bạn nhỏ mong muốn bước vào hành trình phiêu lưu cùng Dế Mèn và những người bạn.

2: Tóm tắt Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí

   Dế Mèn phiêu lưu kí của nhà văn Tô Hoài là cuốn sách gồm 10 chương, kể về cuộc phiêu lưu của Dế Mèn trong thế giới côn trùng sinh động và ngộ nghĩnh. Chú Dế Mèn lúc đầu kiêu căng, ngạo mạn, gây hậu quả tai hại cho chính mình và bạn bè xung quanh. Nhưng trên những chặng đường phiêu lưu, chú đã dần khôn lớn, trở thành một chú dế can đảm, tốt bụng, trượng nghĩa,... Qua đó đem lại cho độc giả bài học nhẹ nhàng về tình bạn, về thái độ và cách ứng xử trong cuộc sống. Cuốn sách đã đạt được những con số rất ấn tượng: hơn 100 lần tái bản trong nước; được xuất bản ở gần 40 quốc gia, được dịch sang 15 thứ tiếng và trở thành tác phẩm văn học Việt Nam được dịch ra nhiều thứ tiếng nhất tính đến nay.

3: Bố cục Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí

   Văn bản Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “đều là bạn bè, anh em”: Giới thiệu nội dung cuốn sách và nhân vật chính.

- Phần 2: Tiếp theo đến “tính đến nay”: Giới thiệu về một số thành tựu của cuốn sách. 

- Phần 3: Còn lại: Kêu gọi bạn đọc tìm hiểu về cuốn sách. 

4: Hướng dẫn cách đọc Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí

   - Đọc được cả bài Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (trượng nghĩa,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 239:

07/03/2025

 Nêu những thông tin em biết qua lời giới thiệu sách.

 

Tên sách

Tên tác giả

Số chương

Nội dung chính

Xem đáp án

* Đáp án:

Những thông tin em biết qua lời giới thiệu sách:

 

Tên sách

Tên tác giả

Số chương

Nội dung chính

Dế mèn phiêu lưu kí

Tô Hoài

10 chương

Kể về cuộc phiêu lưu của Dế Mèn trong thế giới côn trùng sinh động và ngộ nghĩnh.

 

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN DẾ MÈN PHIÊU LƯU KÍ

1: Nội dung chính Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí

   Cuốn sách Dế mèn phiêu lưu kí là một cuốn sách có nhiều giá trị cho bạn đọc. Cuốn sách được đón đọc rất nhiều thông qua những con số thống kê. Hi vọng lan toả được tình yêu đọc sách tới các bạn nhỏ mong muốn bước vào hành trình phiêu lưu cùng Dế Mèn và những người bạn.

2: Tóm tắt Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí

   Dế Mèn phiêu lưu kí của nhà văn Tô Hoài là cuốn sách gồm 10 chương, kể về cuộc phiêu lưu của Dế Mèn trong thế giới côn trùng sinh động và ngộ nghĩnh. Chú Dế Mèn lúc đầu kiêu căng, ngạo mạn, gây hậu quả tai hại cho chính mình và bạn bè xung quanh. Nhưng trên những chặng đường phiêu lưu, chú đã dần khôn lớn, trở thành một chú dế can đảm, tốt bụng, trượng nghĩa,... Qua đó đem lại cho độc giả bài học nhẹ nhàng về tình bạn, về thái độ và cách ứng xử trong cuộc sống. Cuốn sách đã đạt được những con số rất ấn tượng: hơn 100 lần tái bản trong nước; được xuất bản ở gần 40 quốc gia, được dịch sang 15 thứ tiếng và trở thành tác phẩm văn học Việt Nam được dịch ra nhiều thứ tiếng nhất tính đến nay.

3: Bố cục Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí

   Văn bản Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “đều là bạn bè, anh em”: Giới thiệu nội dung cuốn sách và nhân vật chính.

- Phần 2: Tiếp theo đến “tính đến nay”: Giới thiệu về một số thành tựu của cuốn sách. 

- Phần 3: Còn lại: Kêu gọi bạn đọc tìm hiểu về cuốn sách. 

4: Hướng dẫn cách đọc Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí

   - Đọc được cả bài Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (trượng nghĩa,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 240:

07/03/2025

Giới thiệu với các bạn về một quyển sách mà em thích.

Xem đáp án

* Đáp án:

Em giới thiệu với các bạn về quyển sách em thích: Em thích quyển sách Kỹ năng tự lập. Quyển sách giới thiệu tới em cách để tự làm các công việc của bản thân vừa sức: gấp đồ chăn màn, dọn phòng, giặt đồ, vệ sinh cá nhân, nấu cơm và một vài món ăn đơn giản… Em thấy mình trưởng thành và biết được nhiều điều mới, tốt hơn.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN DẾ MÈN PHIÊU LƯU KÍ

1: Nội dung chính Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí

   Cuốn sách Dế mèn phiêu lưu kí là một cuốn sách có nhiều giá trị cho bạn đọc. Cuốn sách được đón đọc rất nhiều thông qua những con số thống kê. Hi vọng lan toả được tình yêu đọc sách tới các bạn nhỏ mong muốn bước vào hành trình phiêu lưu cùng Dế Mèn và những người bạn.

2: Tóm tắt Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí

   Dế Mèn phiêu lưu kí của nhà văn Tô Hoài là cuốn sách gồm 10 chương, kể về cuộc phiêu lưu của Dế Mèn trong thế giới côn trùng sinh động và ngộ nghĩnh. Chú Dế Mèn lúc đầu kiêu căng, ngạo mạn, gây hậu quả tai hại cho chính mình và bạn bè xung quanh. Nhưng trên những chặng đường phiêu lưu, chú đã dần khôn lớn, trở thành một chú dế can đảm, tốt bụng, trượng nghĩa,... Qua đó đem lại cho độc giả bài học nhẹ nhàng về tình bạn, về thái độ và cách ứng xử trong cuộc sống. Cuốn sách đã đạt được những con số rất ấn tượng: hơn 100 lần tái bản trong nước; được xuất bản ở gần 40 quốc gia, được dịch sang 15 thứ tiếng và trở thành tác phẩm văn học Việt Nam được dịch ra nhiều thứ tiếng nhất tính đến nay.

3: Bố cục Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí

   Văn bản Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “đều là bạn bè, anh em”: Giới thiệu nội dung cuốn sách và nhân vật chính.

- Phần 2: Tiếp theo đến “tính đến nay”: Giới thiệu về một số thành tựu của cuốn sách. 

- Phần 3: Còn lại: Kêu gọi bạn đọc tìm hiểu về cuốn sách. 

4: Hướng dẫn cách đọc Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí

   - Đọc được cả bài Giới thiệu sách Dế Mèn phiêu lưu kí với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (trượng nghĩa,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 241:

07/03/2025

Trao đổi với bạn về câu chuyện đã đọc.

G: Em có thể chọn một trong các hoạt động sau:

– Kể tóm tắt câu chuyện và giới thiệu về nhân vật khiến em cảm phục.

– Nếu điều thú vị về tấm gương học tập hoặc những đóng góp của nhà khoa học được nêu trong câu chuyện.

– Những thông tin bổ ích hoặc những điều em muốn học tập sau khi đọc câu chuyện.

Xem đáp án

* Đáp án:

Em trao đổi với bạn về câu chuyện đã đọc.

* Kiến thức mở rộng:

Bài làm tham khảo 

1: Tóm tắt câu chuyện "Nữ khoa học trẻ năng động Nguyễn Kim Anh"

   Câu chuyện kể về Nguyễn Kim Anh, một nhà khoa học trẻ Việt Nam với niềm đam mê nghiên cứu khoa học từ nhỏ. Chị luôn yêu thích môn Hóa học, không ngừng tìm tòi, khám phá và thực hiện các thí nghiệm. Nhờ sự kiên trì và nỗ lực, chị đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong nghiên cứu khoa học, đặc biệt là lĩnh vực bảo vệ môi trường. Những công trình của chị không chỉ giúp ích cho cuộc sống mà còn truyền cảm hứng cho thế hệ trẻ.

2: Giới thiệu nhân vật Nguyễn Kim Anh

   Nguyễn Kim Anh là một nhà khoa học trẻ tài năng của Việt Nam. Ngay từ nhỏ, chị đã bộc lộ niềm yêu thích đặc biệt với khoa học, nhất là môn Hóa học. Với ý chí phấn đấu không ngừng, chị đã vượt qua nhiều khó khăn để theo đuổi đam mê. Những nghiên cứu của chị tập trung vào lĩnh vực bảo vệ môi trường và phát triển công nghệ xanh, mang lại nhiều lợi ích cho xã hội. Chị là một tấm gương sáng về tinh thần học tập và sáng tạo, truyền cảm hứng cho các bạn trẻ có ước mơ theo đuổi khoa học.


Câu 242:

07/03/2025

 Kể với người thân về tấm gương học tập của một bạn trong lớp hoặc trong trường em.

Xem đáp án

* Đáp án:

Em kể với người thân về tấm gương học tập của một bạn trong lớp hoặc trong trường em.

* Kiến thức mở rộng:

BÀI LÀM THAM KHẢO

Ở trường em, không ai là không biết đến Lê - một cô gái không chỉ chăm ngoan, học giỏi mà còn luôn quan tâm, giúp đỡ bạn bè.

Lê mồ côi cha mẹ, nên sống với ông bà từ nhỏ. Thương ông bà đã già rồi nhưng vẫn còn vất vả làm lụng nuôi mình. Ngoài giờ học, Lê luôn dành thời gian dọn dẹp nhà cửa, nấu cơm, rửa bát, giặt áo quần… Mọi việc nhà, bạn đều làm hết cả. Thậm chí, vào mùa gặt, mùa cấy, Lê còn ra ruộng để phụ giúp ông bà nữa. Tuy vậy, thành tích học của Lê vẫn rất tốt. Chẳng bao giờ em thấy Lê bị cô giáo nhắc nhở vì không làm bài tập về nhà hay đi học trễ cả. Lúc nào bạn cũng học tập hết sức chăm chú và nghiêm túc. Lê bảo rằng phải cố gắng học thật giỏi để ông bà vui lòng, và còn để tương lai lớn lên có thể kiếm thật nhiều tiền đỡ đần cho ông bà.

Vì dành hết thời gian để học tập và phụ giúp gia đình, nên hầu như chẳng mấy khi Lê đi chơi cùng bạn bè. Thế nhưng, Lê vẫn rất được mọi người yêu quý, bởi bạn vừa hiền lành lại còn tốt bụng. Bạn nào hỏi bài hay nhờ giúp việc gì đó, Lê đều sẵn sàng giúp đỡ. Đặc biệt, cậu ấy còn rất thẳng thắn và trung thực. Nếu trong lớp có ai cãi nhau, mọi người đều sẽ nhờ Lê ra can ngăn. Tất cả những điều đó, đã khiến Lê thực sự trở thành con nhà người ta trong câu nói của mọi người.

Mỗi ngày em luôn rất vui khi được làm bạn với một người học sinh tuyệt vời như Lê. Cậu ấy chính là tấm gương sáng để em phấn đấu noi theo từng ngày.


Câu 243:

07/03/2025

Viết phiếu đọc sách theo mẫu.

 

Đọc mở rộng Bài 22 trang 113 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Dựa vào các câu chuyện gợi ý em đã đọc, em viết thông tin phù hợp vào phiếu đọc sách theo mẫu.

* Kiến thức mở rộng:

Phiếu đọc sách tham khảo

- Tên câu chuyện: Nữ khoa học trẻ năng động Nguyễn Kim Anh

- Tác giả : Câu chuyện "Nữ khoa học trẻ năng động Nguyễn Kim Anh" được trích từ sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5, bộ sách "Kết nối tri thức với cuộc sống". Tuy nhiên, thông tin về tác giả cụ thể của câu chuyện này không được đề cập rõ ràng trong các nguồn hiện có.

- Nhân vật chính của câu chuyện:  "Nữ khoa học trẻ năng động Nguyễn Kim Anh" là Nguyễn Kim Anh – một nhà khoa học trẻ Việt Nam có nhiều đóng góp trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, đặc biệt là hóa học và bảo vệ môi trường.

- Nội dung chính của câu chuyện : "Nữ khoa học trẻ năng động Nguyễn Kim Anh"

Câu chuyện kể về Nguyễn Kim Anh, một nhà khoa học trẻ Việt Nam với niềm đam mê nghiên cứu khoa học. Ngay từ khi còn nhỏ, chị đã yêu thích các môn tự nhiên, đặc biệt là hóa học. Nhờ sự chăm chỉ, kiên trì và sáng tạo, chị đã có nhiều công trình nghiên cứu quan trọng, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển khoa học kỹ thuật.

Câu chuyện ca ngợi tinh thần ham học hỏi, sự nỗ lực không ngừng và ý chí vượt khó của Nguyễn Kim Anh, đồng thời khuyến khích học sinh noi gương, chăm chỉ học tập để đóng góp cho xã hội.

- Những sự việc đáng nhớ về nhân vật Nguyễn Kim Anh trong câu chuyện "Nữ khoa học trẻ năng động Nguyễn Kim Anh":

+ Niềm đam mê khoa học từ nhỏ

Ngay từ khi còn nhỏ, Nguyễn Kim Anh đã yêu thích môn Hóa học và luôn tò mò tìm hiểu về thế giới xung quanh.

Chị không ngừng học hỏi, tìm tòi kiến thức mới và thực hiện nhiều thí nghiệm thú vị.

+ Nỗ lực vượt khó để theo đuổi đam mê

Trong quá trình học tập và nghiên cứu, Nguyễn Kim Anh gặp nhiều khó khăn nhưng không từ bỏ.

Chị luôn kiên trì, sáng tạo và không ngừng tìm cách giải quyết các vấn đề khoa học.

+ Những thành tựu nổi bật

Chị đã có nhiều công trình nghiên cứu quan trọng, đặc biệt trong lĩnh vực hóa học và bảo vệ môi trường.

Những nghiên cứu của chị góp phần cải thiện cuộc sống và thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật.

+ Tấm gương truyền cảm hứng

Không chỉ thành công trong nghiên cứu, Nguyễn Kim Anh còn là một tấm gương sáng cho các bạn trẻ yêu thích khoa học.

Câu chuyện của chị khuyến khích mọi người luôn cố gắng học tập, rèn luyện và cống hiến cho xã hội.


Câu 244:

07/03/2025

Đọc câu chuyện kể về tấm gương học tập hoặc những đóng góp của một nhà khoa học.

G:

– Gương sáng học đường

– Kể chuyện gương hiếu học

– Truyện kể về gương hiếu học

– Đác-uyn và các nhà khoa học khác

Xem đáp án

* Đáp án:

Câu chuyện: Nữ khoa học trẻ năng động Nguyễn Kim Anh

Tiến sỹ Nguyễn Kim Anh (sinh ngày 2/5/1984), làm việc tại Viện Địa lý thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam là một trong những nhà nữ khoa học trẻ có nhiều nghiên cứu nổi bật trong quản lý môi trường và giảm thiểu ảnh hưởng do thiên tai để tiến tới phát triển bền vững. Đặc biệt, cô tích cực hoạt động kết nối giữa các chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước nhằm cùng nhau trao đổi kiến thức, hợp tác trên nhiều phương diện. Chị hiện là Chủ tịch của Hội Chuyên gia Việt Nam tại Đài Loan (Trung Quốc), hội phi lợi nhuận đầu tiên dành cho các chuyên gia Việt Nam tại Đài Loan.

Các nghiên cứu của Tiến sỹ Nguyễn Kim Anh hướng đến đánh giá độ tổn thương môi trường sinh thái, hiện tượng đô thị đảo nhiệt liên quan đến thay đổi sử dụng đất, chuyển đổi lớp phủ bị tổn thương do bão. Ngoài ra, chị còn nghiên cứu các đánh giá không gian xanh đô thị nhằm cung cấp thông tin chiến lược về nền sinh thái và môi trường để đề xuất các biện pháp chính sách phù hợp nhằm cải thiện và phục hồi môi trường; nâng cao hiểu biết về các thảm họa thiên nhiên để hỗ trợ giảm thiểu, thích ứng và quản lý để ứng phó với các rủi ro và tối ưu hóa việc quản lý không gian xanh đô thị để tạo ra môi trường sống tốt hơn và chất lượng cao hơn cho con người.

Tiến sỹ Nguyễn Kim Anh cũng đã nhận 12 giải thưởng khoa học quốc tế và các suất tài trợ dành cho nhà khoa học trẻ từ các tổ chức quốc tế: Viện Hàn lâm Khoa học Hoa Kỳ, Hội Địa vật lý Mỹ (AGU), Hội Địa tin học và Viễn thám quốc tế (IEEE GRSS), APEC, Hội Địa vật lý châu Âu (EGU), Hiệp hội Khoa học Địa chất châu Á, châu Đại Dương (AOGS)... Cô cũng được chọn là gương mặt làm Đại sứ truyền thông cho tổ chức Địa tin học và Viễn thám quốc tế (IEEE-GRSS).

Trong 5 năm gần đây, Tiến sỹ Nguyễn Kim Anh là tác giả của ba cuốn sách, 13 bài báo quốc tế thuộc danh mục ISI (danh sách khoảng 10.000 tạp chí khoa học có chất lượng cao trên thế giới), 10 bài báo về kỹ thuật điện và điện tử, hơn 50 bài thuyết trình hội nghị quốc tế... Tính riêng trong năm 2022, chị đã công bố 3 bài báo thuộc danh mục ISI, tham gia trình bày 5 báo cáo tại các hội nghị chuyên ngành quốc tế và nhận được Bằng khen của Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Bằng khen của Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam vì đã lập thành tích xuất sắc trong nghiên cứu khoa học.

Là nhà nữ khoa học trẻ, năng động, trong thời gian công tác tại Đài Loan vào năm 2021, Kim Anh đã cùng với các nhà khoa học Việt Nam thành lập Hội Chuyên gia Việt Nam tại Đài Loan. Với các thành viên là đội ngũ đông đảo tri thức, chuyên gia có trình độ tiến sỹ, thạc sỹ từ nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau, Hội hướng đến tạo lập một môi trường năng động và độc đáo, cung cấp cho các thành viên sự kết nối, hợp tác và phát triển. Hội đặt mục tiêu thúc đẩy quan hệ hợp tác song phương giữa Đài Loan và Việt Nam trên nhiều phương diện như khoa học, công nghệ, giáo dục, kinh tế, xã hội, văn hóa và dịch vụ; xây dựng mạng lưới và cơ sở dữ liệu giữa các Chuyên gia Việt Nam đang làm việc và học tập tại Đài Loan và kết nối họ với các đối tác Đài Loan, kết nối giữa mạng lưới tri thức Việt Nam tại Đài Loan với giới trí thức trong nước và thế giới...

* Kiến thức mở rộng:

Dưới đây là một số câu chuyện về tấm gương học tập và những đóng góp của các nhà khoa học mà học sinh lớp 5 có thể tham khảo:

1. Thomas Edison và sự kiên trì học tập

Thomas Edison – nhà phát minh vĩ đại của thế giới – từng bị thầy giáo nhận xét là “chậm hiểu” và bị cho nghỉ học. Nhưng nhờ sự kiên trì và đam mê khám phá, ông đã tự học ở nhà, thực hiện hàng ngàn thí nghiệm để theo đuổi ước mơ. Sau rất nhiều lần thất bại, cuối cùng, Edison đã phát minh ra bóng đèn điện, làm thay đổi cuộc sống của con người. Câu chuyện của ông dạy chúng ta bài học quý giá: Không có thất bại, chỉ có những lần thử chưa thành công. Nếu kiên trì, ai cũng có thể đạt được thành công.

2. Albert Einstein – Từ cậu bé bị chậm nói đến nhà khoa học vĩ đại

Albert Einstein lúc nhỏ nói rất chậm, thậm chí bị nhiều người cho là kém thông minh. Nhưng ông luôn tò mò, thích tìm hiểu các quy luật của tự nhiên. Ông không ngừng học hỏi, đọc sách và nghiên cứu. Nhờ sự nỗ lực không ngừng, ông đã trở thành một nhà khoa học vĩ đại, đưa ra thuyết tương đối, giúp nhân loại hiểu rõ hơn về vũ trụ. Câu chuyện của Einstein dạy chúng ta rằng: Dù xuất phát điểm thế nào, chỉ cần có đam mê và chăm chỉ, ai cũng có thể thành công.

3. Marie Curie – Nhà khoa học nữ vĩ đại

Marie Curie là nhà khoa học nữ đầu tiên giành giải Nobel. Khi còn nhỏ, bà rất yêu thích học tập nhưng vì là con gái, bà không được học ở các trường đại học tại Ba Lan. Dù vậy, bà không từ bỏ ước mơ, bà tự học và sau đó đến Pháp để tiếp tục con đường nghiên cứu. Nhờ sự cố gắng không ngừng, bà đã phát hiện ra nguyên tố phóng xạ radium, mở ra một kỷ nguyên mới cho y học. Câu chuyện của Marie Curie truyền cảm hứng cho chúng ta: Không gì có thể ngăn cản ước mơ nếu chúng ta có lòng quyết tâm.

4. Nguyễn Ngọc Ký – Cậu bé viết chữ bằng chân

Nguyễn Ngọc Ký bị liệt hai tay từ nhỏ, nhưng không vì thế mà cậu từ bỏ việc học. Dù không thể cầm bút bằng tay như bạn bè, cậu đã kiên trì tập viết bằng chân. Ban đầu, việc điều khiển cây bút rất khó khăn, nhưng cậu không bỏ cuộc. Nhờ sự nỗ lực không ngừng, Nguyễn Ngọc Ký không chỉ học giỏi mà còn trở thành một nhà giáo ưu tú, truyền cảm hứng cho nhiều thế hệ học sinh. Câu chuyện của thầy dạy chúng ta rằng: Chỉ cần có ý chí, không gì là không thể.


Câu 245:

07/03/2025

Viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện em đã đọc, đã nghe.

 Tìm ý.

Tìm ý cho đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện trang 112, 113 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 

Xem đáp án

* Đáp án:

Mở đầu:

– Câu chuyện Tấm Cám, là một câu truyện dân gian Việt Nam truyền lại tới tận bây giờ.

– Truyện kể về nàng Tấm và Cám cùng chung sống, người chị luôn tìm cách hãm hại người em. Nhưng với lòng tốt và nhân hậu, Tấm đã có được cuộc sống riêng sung sướng.

Triển khai:

– Tóm tắt nội dung câu chuyện: Câu chuyện kể về nhân vật Tấm và Cám cùng chung sống. Tấm và Cám người hiền lành, người ganh đua ghen tị. Cho đến khi vua có tin tuyển nàng hậu, Tấm cũng bị gạt ra rìa. Cho tới khi Tấm tìm cách đi tới chỗ vua, được sủng ái làm hoàng hậu, mẹ con Cám chính thức ra tay tàn ác: khi giết chim, khi đốt khung cửi, khi chặt cây. Tấm liền biến thành một quả thị rơi vào bị của một bà lão hàng nước. Vua có lần tới thăm, phát hiện và đón Tấm trở về. Hai mẹ con Cám sau này bị trừng trị.

– Những điều em thích ở câu chuyện:

+ Nhân vật trong câu chuyện đáng thương, đáng khâm phục vì tài năng và sự quyết tâm vươn tới chân lí: mẹ con Cám ác độc sẽ không thể huỷ hoại và diệt trừ được tâm hồn đẹp đẽ, cao cả và chân chất của Tấm – Tấm sẽ tìm được hạnh phúc không thể tuột mất.

+ Câu chuyện truyền cảm hứng tích cực: cuộc sống lương thiện sẽ được đền đáp xứng đáng, luôn có người nhìn ra mặt tốt ở bản thân mình. Tránh cách sống lợi dụng, tham lam, sân si và hơn thua.

– Tình cảm, cảm xúc của em với câu chuyện:

+ Em yêu mến và ngưỡng mộ nhân vật Tấm.

+ Em xúc động và thấm thía trước bài học về cuộc sống, cách sống lương thiện, tốt bụng là cần thiết, quan trọng với nhân cách mỗi người. Em cần phấn đấu một cuộc sống tử tế từ những hành động nhỏ: yêu thương gia đình, quan tâm bạn bè, kính trọng thầy cô, người lớn…

Kết thúc:

– Khẳng định giá trị của câu chuyện nói về tình yêu gia đình, anh chị em. Dù là câu truyện dân gian nhưng để lại trong em nhiều ấn tượng, dân gian ta có những bài học thật thấm thía.

* Kiến thức mở rộng:

ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM,CẢM XÚC

Để viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện, bạn có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu ngắn gọn về câu chuyện

- Nêu tên câu chuyện và tác giả (nếu có).

- Tóm tắt ngắn gọn nội dung hoặc chi tiết quan trọng làm bạn xúc động.

2. Thể hiện cảm xúc cá nhân

- Cảm xúc của bạn khi đọc câu chuyện: vui, buồn, xúc động, bất ngờ, tiếc nuối…

- Những nhân vật hoặc tình huống nào khiến bạn ấn tượng nhất.

- Bạn có thể liên hệ với bản thân hoặc thực tế cuộc sống.

3. Kết luận

- Nêu suy nghĩ chung về câu chuyện.

- Bài học rút ra hoặc giá trị mà câu chuyện mang lại.


Câu 246:

07/03/2025

Viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện em đã đọc, đã nghe.

 Chuẩn bị.

– Đọc kĩ câu chuyện em đã chọn để nhận rõ tình cảm, cảm xúc của em đối với câu chuyện.

– Tóm tắt câu chuyện để nhớ nội dung chính.

– Lựa chọn chi tiết gây ấn tượng để bày tỏ tình cảm, cảm xúc.

Xem đáp án

* Đáp án:

 Chuẩn bị.

– Đọc kĩ câu chuyện em đã chọn để nhận rõ tình cảm, cảm xúc của em đối với câu chuyện.

– Tóm tắt câu chuyện để nhớ nội dung chính.

– Lựa chọn chi tiết gây ấn tượng để bày tỏ tình cảm, cảm xúc.

– Chi tiết gây ấn tượng: Tấm hết lần này tới lần khác đều biến thành những đồ vật, con vật quanh cuộc sống mẹ con Cám, quanh vua, không cam chịu và buông bỏ.

* Kiến thức mở rộng:

ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN TÌNH CẢM,CẢM XÚC

Để viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện, bạn có thể làm theo các bước sau:

1. Giới thiệu ngắn gọn về câu chuyện

- Nêu tên câu chuyện và tác giả (nếu có).

- Tóm tắt ngắn gọn nội dung hoặc chi tiết quan trọng làm bạn xúc động.

2. Thể hiện cảm xúc cá nhân

- Cảm xúc của bạn khi đọc câu chuyện: vui, buồn, xúc động, bất ngờ, tiếc nuối…

- Những nhân vật hoặc tình huống nào khiến bạn ấn tượng nhất.

- Bạn có thể liên hệ với bản thân hoặc thực tế cuộc sống.

3. Kết luận

- Nêu suy nghĩ chung về câu chuyện.

- Bài học rút ra hoặc giá trị mà câu chuyện mang lại.

 


Câu 247:

07/03/2025

Đặt 2 câu với 2 từ ở bài tập 1.

Xem đáp án

* Đáp án:

– Trên trời có vô số những vì sao, vì sao nào cũng thật đẹp và lấp lánh.

– Những cây xanh tạo ra khí oxi – quả là một món quà vô giá mà thiên nhiên ban tặng cho con người.

* Kiến thức mở rộng:

ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂU

1. Đặc điểm của câu:

- Câu là một đơn vị ngữ pháp hoàn chỉnh: Có ý nghĩa trọn vẹn, thể hiện một ý tưởng hoặc thông điệp cụ thể.

- Câu thường có cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ:

+ Chủ ngữ: Nêu đối tượng được nói đến (ai, cái gì?).

+ Vị ngữ: Nêu hành động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ (làm gì, như thế nào?).

- Kết thúc câu bằng dấu câu phù hợp:

+ Dấu chấm (.)

+ Dấu chấm hỏi (?)

+ Dấu chấm than (!)

2. Phân loại câu theo mục đích nói:

- Câu kể: Dùng để kể, tả, hoặc thông báo sự việc.

Ví dụ: "Hôm nay trời nắng đẹp."

- Câu hỏi: Dùng để hỏi thông tin.

Ví dụ: "Bạn đang làm gì?"

- Câu cảm: Dùng để bộc lộ cảm xúc.

Ví dụ: "Ôi, đẹp quá!"

- Câu cầu khiến: Dùng để yêu cầu, đề nghị.

Ví dụ: "Hãy giữ trật tự!"

3. Nhận biết câu trong đoạn văn:

- Tìm dấu câu: Xác định các câu dựa trên dấu chấm (.), dấu hỏi (?), dấu cảm (!).

- Kiểm tra ý nghĩa: Xem xét xem cụm từ có mang ý nghĩa trọn vẹn hay không.

- Phân tích cấu trúc: Nếu có đủ chủ ngữ - vị ngữ, đó là một câu hoàn chỉnh.


Câu 248:

07/03/2025

Theo em, việc các em của bạn nhỏ rất háo hức được nghe anh kể chuyện thể hiện điều gì?

 

Từ những câu chuyện ấu thơ lớp 5 (trang 110, 111, 112) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Theo em, việc các em của bạn nhỏ rất háo hức được nghe anh kể chuyện thể hiện những người em này cũng rất háo hức, rất muốn được biết và trải nghiệm cảm xúc, câu chuyện, bài học quý như người anh – một tương lai tốt đẹp và tiềm năng của những mầm non đất nước, bắt đầu từ tình yêu đọc sách, nghe kể chuyện.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN TỪ NHỮNG CÂU CHUYỆN ẤU THƠ

1: Nội dung chính Từ những câu chuyện ấu thơ

   Những trang sách gắn liền với tuổi thơ: những câu chuyện được nghe, những bài học được đọc – đã nuôi lớn tâm hồn những bạn nhỏ. Khát khao được đọc sách, được khám phá nhiều câu chuyện qua trải nghiệm đọc là điều quý giá.

2: Tóm tắt Từ những câu chuyện ấu thơ

   Tôi nghĩ trẻ em trên khắp thế giới đều thích nghe chuyện giống tôi. Ba tôi đi làm xa nên những câu chuyện đầu tiên tôi nghe được là từ bà tôi và chú tôi. Nhưng bà và chú tôi kể mãi cũng hết chuyện nên tôi đã cố gắng học chữ để tự mình khám phá thế giới kì diệu kia. Bảy tuổi, tôi mê mẩn với những cuốn sách ba tôi mua về. Tám, chín tuổi, tôi đã mày mò đọc hết rương truyện Trung Hoa của ông thợ hớt tóc trong làng. Rồi tôi tìm đến Không gia đình, Những người khốn khổ,... Sách đã bồi đắp tâm hồn, làm giàu có và làm trưởng thành tình cảm một đứa bé và đặc biệt mở rộng đến vô biên bờ cõi của trí tưởng tượng. Tôi vẫn luôn biết ơn cả nhà đã tạo cho tôi thói quen đọc sách một cách tự nhiên như vậy.

3:Bố cục Từ những câu chuyện ấu thơ

   Văn bản Từ những câu chuyện ấu thơ gồm 5 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “Nghìn lẻ một đêm”: Bà và chú kể cho nhân vật “tôi” những câu chuyện cổ tích.

- Phần 2: Tiếp theo đến “thế giới diệu kì kia”: Nhân vật “tôi” cố gắng học chữ để tự mình khám phá thế giới.

- Phần 3: Tiếp theo đến “Những người khốn khổ,...”: Những cuốn sách, mẩu truyện mà nhân vật “tôi” đã đọc.

- Phần 4: Tiếp theo đến “của trí tưởng tượng”: Ý nghĩa của những trang sách đối với nhân vật “tôi”.

- Phần 5: Còn lại: Cả nhà đã tạo cho nhân vật “tôi” thói quen đọc sách một cách tự nhiên.

4: Hướng dẫn cách đọc Từ những câu chuyện ấu thơ

   - Đọc được cả bài Từ những câu chuyện ấu thơ với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (rương,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những câu văn hoài niệm về kỉ niệm tuổi thơ.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 249:

07/03/2025

Tìm nghĩa cho các từ dưới đây:

 

vô biên

vô số

vô giá

vô hình

vô lí

 

a. không hợp lẽ phải

b. nhiều tới mức không đếm được

c. không có hình dáng cụ thể

d. không thể đánh giá được, rất quý

e. không có giới hạn

Xem đáp án

* Đáp án:

Nghĩa của các từ là:

vô biên

e. không có giới hạn

vô số

b. nhiều tới mức không đếm được

vô giá

d. không thể đánh giá được, rất quý

vô hình

c. không có hình dáng cụ thể

vô lí

a. không hợp lẽ phải

 

* Kiến thức mở rộng:

NGHĨA CỦA TỪ

Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta sử dụng ngôn ngữ để truyền đạt ý nghĩa, ý tưởng và cảm xúc. Và ở trung tâm của ngôn ngữ là từ vựng - những đơn vị nhỏ nhất có thể đứng độc lập mang ý nghĩa. "Nghĩa của từ" là một khía cạnh quan trọng của ngôn ngữ học và tâm hồn của việc hiểu và sử dụng ngôn ngữ hiệu quả. Đầu tiên, hãy xem xét ý nghĩa cơ bản của một từ. Mỗi từ trong ngôn ngữ có một ý nghĩa rõ ràng, một khái niệm hoặc một ý tưởng cụ thể nào đó nó đại diện cho.

Ví dụ, từ "mèo" có nghĩa là một loài động vật có bốn chân, với lông mịn, và thường được nuôi làm thú cưng.

Ở mức độ cơ bản, nghĩa của từ có thể được hiểu là khả năng mô tả hoặc đại diện cho một khái niệm, một sự vật, hoặc một ý tưởng. Ví dụ, từ "chó" có nghĩa là một loài động vật có bốn chân, thường được nuôi làm thú cưng hoặc sử dụng cho mục đích bảo vệ. Tuy nhiên, nghĩa của từ có thể phức tạp hơn nhiều khi chúng được sử dụng trong ngữ cảnh cụ thể.

Tuy nhiên, nghĩa của từ không chỉ đơn giản là một định nghĩa từ điển, mà còn liên quan đến cách mà từ đó được sử dụng trong ngữ cảnh. Ngữ cảnh chính là yếu tố quyết định trong việc xác định nghĩa của từ. Mỗi từ có thể có nhiều ý nghĩa khác nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh mà nó xuất hiện.

Ví dụ, từ "bàn" có thể đề cập đến một mảnh đồ nội thất dùng để đặt đồ hoặc một cuộc họp chính trị. Điều này thể hiện sự linh hoạt và đa chiều của ngôn ngữ. Ngoài ra, nghĩa của từ cũng phụ thuộc vào cách mà nó kết hợp với các từ khác để tạo thành câu hoặc văn bản. Mỗi từ không chỉ mang ý nghĩa riêng của nó mà còn ảnh hưởng đến ý nghĩa của các từ khác trong ngữ cảnh đó.

Sự kết hợp này tạo nên ý nghĩa tổng thể của câu hoặc văn bản. Khái niệm về sự mở rộng nghĩa của từ cũng đáng được nhắc đến. Ngôn ngữ không phải là một thực thể tĩnh lặng mà nó luôn phát triển và thay đổi theo thời gian. Do đó, nghĩa của từ cũng có thể thay đổi theo cách mà chúng được sử dụng trong cộng đồng. Một từ có thể bắt đầu với một ý nghĩa cụ thể nhưng sau đó được sử dụng rộng rãi hơn và thu nhận thêm nhiều ý nghĩa phụ khác.

Nghĩa của từ cũng có thể được hiểu thông qua mối quan hệ giữa các từ trong câu hoặc văn bản. Mỗi từ không chỉ mang ý nghĩa riêng của nó mà còn ảnh hưởng đến ý nghĩa của các từ khác trong ngữ cảnh đó. Sự kết hợp này tạo nên ý nghĩa tổng thể của câu hoặc văn bản.

Trong tiến trình dịch thuật, việc hiểu rõ nghĩa của từ là rất quan trọng. Dịch giả cần phải đảm bảo rằng ý nghĩa của từ trong ngôn ngữ nguồn được chuyển đạt một cách chính xác và thích hợp trong ngôn ngữ đích. Điều này đòi hỏi họ phải hiểu rõ ngữ cảnh, văn hóa, và ngôn ngữ của cả hai bên để truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả nhất có thể.

Tóm lại, nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ…) mà từ biểu thị. Có thể hiểu nghĩa của từ chính là nội dung mà từ biểu thị để giúp chúng ta có thể hiểu và nhận diện được nội dung từ đó.

 


Câu 250:

07/03/2025

Những trang sách có ý nghĩa như thế nào đối với bạn nhỏ?

Xem đáp án

* Đáp án:

Với bạn nhỏ, những trang sách có ý nghĩa: giúp bạn nhỏ khóc cười được, cho bạn nhỏ những trải nghiệm, những cảm xúc mà thực tế chưa đủ lớn để trải nghiệm; bồi đắp tâm hồn, làm giàu có và làm trưởng thành tình cảm đến vô biên bờ cõi trí tưởng tượng.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN TỪ NHỮNG CÂU CHUYỆN ẤU THƠ

1: Nội dung chính Từ những câu chuyện ấu thơ

   Những trang sách gắn liền với tuổi thơ: những câu chuyện được nghe, những bài học được đọc – đã nuôi lớn tâm hồn những bạn nhỏ. Khát khao được đọc sách, được khám phá nhiều câu chuyện qua trải nghiệm đọc là điều quý giá.

2: Tóm tắt Từ những câu chuyện ấu thơ

   Tôi nghĩ trẻ em trên khắp thế giới đều thích nghe chuyện giống tôi. Ba tôi đi làm xa nên những câu chuyện đầu tiên tôi nghe được là từ bà tôi và chú tôi. Nhưng bà và chú tôi kể mãi cũng hết chuyện nên tôi đã cố gắng học chữ để tự mình khám phá thế giới kì diệu kia. Bảy tuổi, tôi mê mẩn với những cuốn sách ba tôi mua về. Tám, chín tuổi, tôi đã mày mò đọc hết rương truyện Trung Hoa của ông thợ hớt tóc trong làng. Rồi tôi tìm đến Không gia đình, Những người khốn khổ,... Sách đã bồi đắp tâm hồn, làm giàu có và làm trưởng thành tình cảm một đứa bé và đặc biệt mở rộng đến vô biên bờ cõi của trí tưởng tượng. Tôi vẫn luôn biết ơn cả nhà đã tạo cho tôi thói quen đọc sách một cách tự nhiên như vậy.

3:Bố cục Từ những câu chuyện ấu thơ

   Văn bản Từ những câu chuyện ấu thơ gồm 5 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “Nghìn lẻ một đêm”: Bà và chú kể cho nhân vật “tôi” những câu chuyện cổ tích.

- Phần 2: Tiếp theo đến “thế giới diệu kì kia”: Nhân vật “tôi” cố gắng học chữ để tự mình khám phá thế giới.

- Phần 3: Tiếp theo đến “Những người khốn khổ,...”: Những cuốn sách, mẩu truyện mà nhân vật “tôi” đã đọc.

- Phần 4: Tiếp theo đến “của trí tưởng tượng”: Ý nghĩa của những trang sách đối với nhân vật “tôi”.

- Phần 5: Còn lại: Cả nhà đã tạo cho nhân vật “tôi” thói quen đọc sách một cách tự nhiên.

4: Hướng dẫn cách đọc Từ những câu chuyện ấu thơ

   - Đọc được cả bài Từ những câu chuyện ấu thơ với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (rương,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những câu văn hoài niệm về kỉ niệm tuổi thơ.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 251:

07/03/2025

Sắp xếp các thông tin dưới đây theo lời kể về hành trình đọc sách của bạn nhỏ.

 

Từ những câu chuyện ấu thơ lớp 5 (trang 110, 111, 112) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Hành trình đọc sách của bạn nhỏ là:

 

7 tuổi

8 – 9 tuổi

Lớn hơn một chút

Đọc hết sách do ba mua.

Đọc hết rương truyện của ông thợ hớt tóc trong làng.

Đọc các tác phẩm văn học nổi tiếng thế giới.

 

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN TỪ NHỮNG CÂU CHUYỆN ẤU THƠ

1: Nội dung chính Từ những câu chuyện ấu thơ

   Những trang sách gắn liền với tuổi thơ: những câu chuyện được nghe, những bài học được đọc – đã nuôi lớn tâm hồn những bạn nhỏ. Khát khao được đọc sách, được khám phá nhiều câu chuyện qua trải nghiệm đọc là điều quý giá.

2: Tóm tắt Từ những câu chuyện ấu thơ

   Tôi nghĩ trẻ em trên khắp thế giới đều thích nghe chuyện giống tôi. Ba tôi đi làm xa nên những câu chuyện đầu tiên tôi nghe được là từ bà tôi và chú tôi. Nhưng bà và chú tôi kể mãi cũng hết chuyện nên tôi đã cố gắng học chữ để tự mình khám phá thế giới kì diệu kia. Bảy tuổi, tôi mê mẩn với những cuốn sách ba tôi mua về. Tám, chín tuổi, tôi đã mày mò đọc hết rương truyện Trung Hoa của ông thợ hớt tóc trong làng. Rồi tôi tìm đến Không gia đình, Những người khốn khổ,... Sách đã bồi đắp tâm hồn, làm giàu có và làm trưởng thành tình cảm một đứa bé và đặc biệt mở rộng đến vô biên bờ cõi của trí tưởng tượng. Tôi vẫn luôn biết ơn cả nhà đã tạo cho tôi thói quen đọc sách một cách tự nhiên như vậy.

3:Bố cục Từ những câu chuyện ấu thơ

   Văn bản Từ những câu chuyện ấu thơ gồm 5 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “Nghìn lẻ một đêm”: Bà và chú kể cho nhân vật “tôi” những câu chuyện cổ tích.

- Phần 2: Tiếp theo đến “thế giới diệu kì kia”: Nhân vật “tôi” cố gắng học chữ để tự mình khám phá thế giới.

- Phần 3: Tiếp theo đến “Những người khốn khổ,...”: Những cuốn sách, mẩu truyện mà nhân vật “tôi” đã đọc.

- Phần 4: Tiếp theo đến “của trí tưởng tượng”: Ý nghĩa của những trang sách đối với nhân vật “tôi”.

- Phần 5: Còn lại: Cả nhà đã tạo cho nhân vật “tôi” thói quen đọc sách một cách tự nhiên.

4: Hướng dẫn cách đọc Từ những câu chuyện ấu thơ

   - Đọc được cả bài Từ những câu chuyện ấu thơ với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (rương,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những câu văn hoài niệm về kỉ niệm tuổi thơ.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 252:

07/03/2025

Bạn nhỏ đã làm gì để có thể tự mình khám phá thế giới kì diệu trong những câu chuyện?

Xem đáp án

* Đáp án:

Để có thể tự mình khám phá thế giới kì diệu trong những câu chuyện. bạn nhỏ đã cố gắng học chữ.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN TỪ NHỮNG CÂU CHUYỆN ẤU THƠ

1: Nội dung chính Từ những câu chuyện ấu thơ

   Những trang sách gắn liền với tuổi thơ: những câu chuyện được nghe, những bài học được đọc – đã nuôi lớn tâm hồn những bạn nhỏ. Khát khao được đọc sách, được khám phá nhiều câu chuyện qua trải nghiệm đọc là điều quý giá.

2: Tóm tắt Từ những câu chuyện ấu thơ

   Tôi nghĩ trẻ em trên khắp thế giới đều thích nghe chuyện giống tôi. Ba tôi đi làm xa nên những câu chuyện đầu tiên tôi nghe được là từ bà tôi và chú tôi. Nhưng bà và chú tôi kể mãi cũng hết chuyện nên tôi đã cố gắng học chữ để tự mình khám phá thế giới kì diệu kia. Bảy tuổi, tôi mê mẩn với những cuốn sách ba tôi mua về. Tám, chín tuổi, tôi đã mày mò đọc hết rương truyện Trung Hoa của ông thợ hớt tóc trong làng. Rồi tôi tìm đến Không gia đình, Những người khốn khổ,... Sách đã bồi đắp tâm hồn, làm giàu có và làm trưởng thành tình cảm một đứa bé và đặc biệt mở rộng đến vô biên bờ cõi của trí tưởng tượng. Tôi vẫn luôn biết ơn cả nhà đã tạo cho tôi thói quen đọc sách một cách tự nhiên như vậy.

3:Bố cục Từ những câu chuyện ấu thơ

   Văn bản Từ những câu chuyện ấu thơ gồm 5 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “Nghìn lẻ một đêm”: Bà và chú kể cho nhân vật “tôi” những câu chuyện cổ tích.

- Phần 2: Tiếp theo đến “thế giới diệu kì kia”: Nhân vật “tôi” cố gắng học chữ để tự mình khám phá thế giới.

- Phần 3: Tiếp theo đến “Những người khốn khổ,...”: Những cuốn sách, mẩu truyện mà nhân vật “tôi” đã đọc.

- Phần 4: Tiếp theo đến “của trí tưởng tượng”: Ý nghĩa của những trang sách đối với nhân vật “tôi”.

- Phần 5: Còn lại: Cả nhà đã tạo cho nhân vật “tôi” thói quen đọc sách một cách tự nhiên.

4: Hướng dẫn cách đọc Từ những câu chuyện ấu thơ

   - Đọc được cả bài Từ những câu chuyện ấu thơ với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (rương,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những câu văn hoài niệm về kỉ niệm tuổi thơ.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 253:

07/03/2025

 Những câu chuyện đầu tiên, bạn nhỏ được nghe ai kể? Đó là những câu chuyện gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Những câu chuyện đầu tiên, bạn nhỏ được nghe bà và chú kể. Đó là những câu chuyện gì: Tấm Cám, Thạch Sanh, Cây tre trăm đốt, Đôi hài bảy dặm…

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN TỪ NHỮNG CÂU CHUYỆN ẤU THƠ

1: Nội dung chính Từ những câu chuyện ấu thơ

   Những trang sách gắn liền với tuổi thơ: những câu chuyện được nghe, những bài học được đọc – đã nuôi lớn tâm hồn những bạn nhỏ. Khát khao được đọc sách, được khám phá nhiều câu chuyện qua trải nghiệm đọc là điều quý giá.

2: Tóm tắt Từ những câu chuyện ấu thơ

   Tôi nghĩ trẻ em trên khắp thế giới đều thích nghe chuyện giống tôi. Ba tôi đi làm xa nên những câu chuyện đầu tiên tôi nghe được là từ bà tôi và chú tôi. Nhưng bà và chú tôi kể mãi cũng hết chuyện nên tôi đã cố gắng học chữ để tự mình khám phá thế giới kì diệu kia. Bảy tuổi, tôi mê mẩn với những cuốn sách ba tôi mua về. Tám, chín tuổi, tôi đã mày mò đọc hết rương truyện Trung Hoa của ông thợ hớt tóc trong làng. Rồi tôi tìm đến Không gia đình, Những người khốn khổ,... Sách đã bồi đắp tâm hồn, làm giàu có và làm trưởng thành tình cảm một đứa bé và đặc biệt mở rộng đến vô biên bờ cõi của trí tưởng tượng. Tôi vẫn luôn biết ơn cả nhà đã tạo cho tôi thói quen đọc sách một cách tự nhiên như vậy.

3:Bố cục Từ những câu chuyện ấu thơ

   Văn bản Từ những câu chuyện ấu thơ gồm 5 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “Nghìn lẻ một đêm”: Bà và chú kể cho nhân vật “tôi” những câu chuyện cổ tích.

- Phần 2: Tiếp theo đến “thế giới diệu kì kia”: Nhân vật “tôi” cố gắng học chữ để tự mình khám phá thế giới.

- Phần 3: Tiếp theo đến “Những người khốn khổ,...”: Những cuốn sách, mẩu truyện mà nhân vật “tôi” đã đọc.

- Phần 4: Tiếp theo đến “của trí tưởng tượng”: Ý nghĩa của những trang sách đối với nhân vật “tôi”.

- Phần 5: Còn lại: Cả nhà đã tạo cho nhân vật “tôi” thói quen đọc sách một cách tự nhiên.

4: Hướng dẫn cách đọc Từ những câu chuyện ấu thơ

   - Đọc được cả bài Từ những câu chuyện ấu thơ với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (rương,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những câu văn hoài niệm về kỉ niệm tuổi thơ.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 254:

07/03/2025

Em từng được nghe người thân kể những câu chuyện nào? Hãy chia sẻ với bạn câu chuyện mà em nhớ nhất.

Xem đáp án

* Đáp án:

Em từng được nghe người thân kể những câu chuyện: Sự tích cậu bé Tích chu; Sự tích Tấm Cám; Truyền thuyết Lạc Long Quân – Âu Cơ. Trong đó, em nhớ nhất câu chuyện về cậu bé Tích chu: cậu bé ham chơi không chăm sóc khi bà bị ốm, bà đã không còn ở bên cậu – bà biến thành con chim bay đi – để lại cậu bé Tích chu một mình trong sự cắn rứt, xót xa vì thói ham chơi của mình.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN TỪ NHỮNG CÂU CHUYỆN ẤU THƠ

1: Nội dung chính Từ những câu chuyện ấu thơ

   Những trang sách gắn liền với tuổi thơ: những câu chuyện được nghe, những bài học được đọc – đã nuôi lớn tâm hồn những bạn nhỏ. Khát khao được đọc sách, được khám phá nhiều câu chuyện qua trải nghiệm đọc là điều quý giá.

2: Tóm tắt Từ những câu chuyện ấu thơ

   Tôi nghĩ trẻ em trên khắp thế giới đều thích nghe chuyện giống tôi. Ba tôi đi làm xa nên những câu chuyện đầu tiên tôi nghe được là từ bà tôi và chú tôi. Nhưng bà và chú tôi kể mãi cũng hết chuyện nên tôi đã cố gắng học chữ để tự mình khám phá thế giới kì diệu kia. Bảy tuổi, tôi mê mẩn với những cuốn sách ba tôi mua về. Tám, chín tuổi, tôi đã mày mò đọc hết rương truyện Trung Hoa của ông thợ hớt tóc trong làng. Rồi tôi tìm đến Không gia đình, Những người khốn khổ,... Sách đã bồi đắp tâm hồn, làm giàu có và làm trưởng thành tình cảm một đứa bé và đặc biệt mở rộng đến vô biên bờ cõi của trí tưởng tượng. Tôi vẫn luôn biết ơn cả nhà đã tạo cho tôi thói quen đọc sách một cách tự nhiên như vậy.

3:Bố cục Từ những câu chuyện ấu thơ

   Văn bản Từ những câu chuyện ấu thơ gồm 5 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “Nghìn lẻ một đêm”: Bà và chú kể cho nhân vật “tôi” những câu chuyện cổ tích.

- Phần 2: Tiếp theo đến “thế giới diệu kì kia”: Nhân vật “tôi” cố gắng học chữ để tự mình khám phá thế giới.

- Phần 3: Tiếp theo đến “Những người khốn khổ,...”: Những cuốn sách, mẩu truyện mà nhân vật “tôi” đã đọc.

- Phần 4: Tiếp theo đến “của trí tưởng tượng”: Ý nghĩa của những trang sách đối với nhân vật “tôi”.

- Phần 5: Còn lại: Cả nhà đã tạo cho nhân vật “tôi” thói quen đọc sách một cách tự nhiên.

4: Hướng dẫn cách đọc Từ những câu chuyện ấu thơ

   - Đọc được cả bài Từ những câu chuyện ấu thơ với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (rương,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những câu văn hoài niệm về kỉ niệm tuổi thơ.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 255:

07/03/2025

Tìm đọc câu chuyện kể về tấm gương học tập hoặc những đóng góp của một nhà khoa học.

Xem đáp án

* Đáp án:

Câu chuyện kể về tấm gương học tập hoặc những đóng góp của một nhà khoa học:

Câu chuyện: Nâng niu từng hạt giống

Viện nghiên cứu của ông Lương Định Của bất ngờ nhận được một món quà do một người bạn của ông gửi tặng. Đó là mười hạt giống lúa quý. Đang lúc trời rét đậm kéo dài, ông Của chia mười hạt giống ra làm hai. Một nửa gieo ở phòng thí nghiệm, còn một nửa ông đem về, dùng nước ấm để ngâm, rồi gói vào khăn. Tối tối, ông ủ vào trong người để nhờ nhiệt độ cơ thể giúp hạt giống nảy mầm. Quả nhiên sau đợt rét, chỉ có năm hạt giống ủ trong người là nảy mầm xanh tốt.

Ông là một nhà khoa học đã tạo ra được nhiều giống lúa quý cho nền nông nghiệp Việt Nam.

 


Câu 256:

07/03/2025

Trao đổi về những điểm cần lưu ý khi viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện.

G:

 

Tìm hiểu cách viết đoạn văn thể hiện tình cảm; cảm xúc về một câu chuyện trang 108, 109 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Em trao đổi về những điểm cần lưu ý khi viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện với bạn theo gợi ý:

+ Đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện thường có 3 phần: mở đầu, triển khai, kết thúc.

+ Nội dung chính mỗi phần là:

– Mở đầu: Giới thiệu tên câu chuyện, tên tác giả và nếu ấn tượng chung về câu chuyện.

– Triển khai: Kể tóm tắt nội dung câu chuyện, nêu những điều yêu thích ở câu chuyện (nhân vật, sự việc, ý nghĩa của câu chuyện,...) và thể hiện tình cảm, cảm xúc đối với câu chuyện.

– Kết thúc: Khẳng định một lần nữa giá trị, ý nghĩa của câu chuyện hoặc nhấn mạnh tình cảm, cảm xúc đối với câu chuyện.

+ Người viết cần thể hiện tình cảm, cảm xúc chân thật, nhẹ nhàng, phù hợp với nội dung và tình tiết có trong câu chuyện. Đồng thời phải đồng cảm với nhân vật có trong truyện.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN CẢM XÚC

Để viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện, em có thể làm theo các bước sau:

Bố cục đoạn văn:

+ Câu mở đầu: Giới thiệu câu chuyện mà em muốn bày tỏ cảm xúc.

+ Phần thân: Nêu lên cảm xúc của em về câu chuyện (vui, buồn, xúc động, cảm phục...) và giải thích lý do vì sao em có cảm xúc đó.

+ Câu kết: Khẳng định lại cảm xúc và bài học rút ra từ câu chuyện.

- Lưu ý:

+ Sử dụng từ ngữ thể hiện cảm xúc như: xúc động, thương cảm, hạnh phúc, tiếc nuối...

+ Viết câu văn mạch lạc, rõ ràng.

+ Liên kết các ý trong đoạn một cách hợp lý.


Câu 257:

07/03/2025

Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi.

Không nên phá tổ chim là một câu chuyện giản dị nhưng lại mang đến cho tôi nhiều cảm xúc khó quên. Câu chuyện kể về một em nhỏ vì tò mò mà trèo lên cây, bắt ba con chim non xuống để chơi. Nhưng lời khuyên của chị gái đã làm cho em tỉnh ngộ. Chị đã nói về nỗi buồn của chim mẹ khi không tìm thấy con, số phận của những chim non khi bị tách ra khỏi mẹ. Chị còn nói với em về lợi ích mà loài chim mang lại cho con người. Lời khuyên của chị thật nhẹ nhàng mà thấm thía. Nó giúp người em có một hành động đáng khen: đem những con chim non đặt lại tổ của chúng. Câu chuyện tuy ngắn nhưng thật xúc động bởi ý nghĩa nhân văn cao đẹp: Cuộc đời sẽ tốt đẹp hơn, hạnh phúc hơn nếu chúng ta biết yêu quý và trân trọng sự sống của muôn loài. Gấp trang sách lại, hình ảnh những chú chim non bé bỏng quấn quýt bên mẹ vẫn in đậm trong tâm trí tôi.

(Phan Nguyên)

c. Tìm trong đoạn văn những từ ngữ hoặc câu văn thể hiện tình cảm, cảm xúc của người viết.

Xem đáp án

* Đáp án:

c. Trong đoạn văn, những từ ngữ hoặc câu văn thể hiện tình cảm, cảm xúc của người viết:

– Những từ ngữ: giản dị, cảm xúc khó quên, nhẹ nhàng, thấm thía, xúc động, ý nghĩa nhân văn, cao đẹp, tốt đẹp hơn, hạnh phúc hơn, yêu quý, trân trọng, quấn quýt, in đậm trong tâm trí.

– Những câu văn:

+ Không nên phá tổ chim là một câu chuyện giản dị nhưng lại mang đến cho tôi nhiều cảm xúc khó quên.

+ Lời khuyên của chị thật nhẹ nhàng mà thấm thía.

+ Câu chuyện tuy ngắn nhưng thật xúc động bởi ý nghĩa nhân văn cao đẹp: Cuộc đời sẽ tốt đẹp hơn, hạnh phúc hơn nếu chúng ta biết yêu quý và trân trọng sự sống của muôn loài.

+ Gấp trang sách lại, hình ảnh những chú chim non bé bỏng quấn quýt bên mẹ vẫn in đậm trong tâm trí tôi.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN CẢM XÚC

Để viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện, em có thể làm theo các bước sau:

Bố cục đoạn văn:

+ Câu mở đầu: Giới thiệu câu chuyện mà em muốn bày tỏ cảm xúc.

+ Phần thân: Nêu lên cảm xúc của em về câu chuyện (vui, buồn, xúc động, cảm phục...) và giải thích lý do vì sao em có cảm xúc đó.

+ Câu kết: Khẳng định lại cảm xúc và bài học rút ra từ câu chuyện.

- Lưu ý:

+ Sử dụng từ ngữ thể hiện cảm xúc như: xúc động, thương cảm, hạnh phúc, tiếc nuối...

+ Viết câu văn mạch lạc, rõ ràng.

+ Liên kết các ý trong đoạn một cách hợp lý.


Câu 258:

07/03/2025

Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi.

Không nên phá tổ chim là một câu chuyện giản dị nhưng lại mang đến cho tôi nhiều cảm xúc khó quên. Câu chuyện kể về một em nhỏ vì tò mò mà trèo lên cây, bắt ba con chim non xuống để chơi. Nhưng lời khuyên của chị gái đã làm cho em tỉnh ngộ. Chị đã nói về nỗi buồn của chim mẹ khi không tìm thấy con, số phận của những chim non khi bị tách ra khỏi mẹ. Chị còn nói với em về lợi ích mà loài chim mang lại cho con người. Lời khuyên của chị thật nhẹ nhàng mà thấm thía. Nó giúp người em có một hành động đáng khen: đem những con chim non đặt lại tổ của chúng. Câu chuyện tuy ngắn nhưng thật xúc động bởi ý nghĩa nhân văn cao đẹp: Cuộc đời sẽ tốt đẹp hơn, hạnh phúc hơn nếu chúng ta biết yêu quý và trân trọng sự sống của muôn loài. Gấp trang sách lại, hình ảnh những chú chim non bé bỏng quấn quýt bên mẹ vẫn in đậm trong tâm trí tôi.

(Phan Nguyên)

b. Tìm các câu văn trong đoạn ứng với phần mở đầu, triển khai, kết thúc của đoạn văn và xác định nội dung tương ứng của mỗi phần.

 

Tìm hiểu cách viết đoạn văn thể hiện tình cảm; cảm xúc về một câu chuyện trang 108, 109 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

b. Các câu văn trong đoạn ứng với phần mở đầu, triển khai, kết thúc của đoạn văn:

– Phần mở đầu: câu văn từ “Không nên phá tổ chim” đến “cảm xúc khó quên”: giới thiệu về tên câu chuyện và ấn tượng ban đầu của bản thân với câu chuyện.

– Phần triển khai: các câu văn từ “Câu chuyện kể về một em nhỏ” đến “trân trọng sự sống của muôn loài”: kể tóm tắt lại nội dung câu chuyện kết hợp với cách thể hiện tình cảm, cảm xúc của bản thân trước các sự việc câu chuyện; bài học và điều rút ra từ câu chuyện.

– Phần kết thúc: câu văn từ “Gấp trang sách lại” đến hết: Bộc lộ cảm xúc trước ý nghĩa nhân văn của câu chuyện.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN CẢM XÚC

Để viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện, em có thể làm theo các bước sau:

Bố cục đoạn văn:

+ Câu mở đầu: Giới thiệu câu chuyện mà em muốn bày tỏ cảm xúc.

+ Phần thân: Nêu lên cảm xúc của em về câu chuyện (vui, buồn, xúc động, cảm phục...) và giải thích lý do vì sao em có cảm xúc đó.

+ Câu kết: Khẳng định lại cảm xúc và bài học rút ra từ câu chuyện.

- Lưu ý:

+ Sử dụng từ ngữ thể hiện cảm xúc như: xúc động, thương cảm, hạnh phúc, tiếc nuối...

+ Viết câu văn mạch lạc, rõ ràng.

+ Liên kết các ý trong đoạn một cách hợp lý.


Câu 259:

07/03/2025

Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi.

Không nên phá tổ chim là một câu chuyện giản dị nhưng lại mang đến cho tôi nhiều cảm xúc khó quên. Câu chuyện kể về một em nhỏ vì tò mò mà trèo lên cây, bắt ba con chim non xuống để chơi. Nhưng lời khuyên của chị gái đã làm cho em tỉnh ngộ. Chị đã nói về nỗi buồn của chim mẹ khi không tìm thấy con, số phận của những chim non khi bị tách ra khỏi mẹ. Chị còn nói với em về lợi ích mà loài chim mang lại cho con người. Lời khuyên của chị thật nhẹ nhàng mà thấm thía. Nó giúp người em có một hành động đáng khen: đem những con chim non đặt lại tổ của chúng. Câu chuyện tuy ngắn nhưng thật xúc động bởi ý nghĩa nhân văn cao đẹp: Cuộc đời sẽ tốt đẹp hơn, hạnh phúc hơn nếu chúng ta biết yêu quý và trân trọng sự sống của muôn loài. Gấp trang sách lại, hình ảnh những chú chim non bé bỏng quấn quýt bên mẹ vẫn in đậm trong tâm trí tôi.

(Phan Nguyên)

a. Người viết muốn nói điều gì qua đoạn văn trên?

Xem đáp án

* Đáp án:

a. Qua đoạn văn trên, người viết muốn nói rằng: Cuộc đời sẽ tốt đẹp hơn, hạnh phúc hơn nếu chúng ta biết yêu quý và trân trọng sự sống của muôn loài.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN CẢM XÚC

Để viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện, em có thể làm theo các bước sau:

Bố cục đoạn văn:

+ Câu mở đầu: Giới thiệu câu chuyện mà em muốn bày tỏ cảm xúc.

+ Phần thân: Nêu lên cảm xúc của em về câu chuyện (vui, buồn, xúc động, cảm phục...) và giải thích lý do vì sao em có cảm xúc đó.

+ Câu kết: Khẳng định lại cảm xúc và bài học rút ra từ câu chuyện.

- Lưu ý:

+ Sử dụng từ ngữ thể hiện cảm xúc như: xúc động, thương cảm, hạnh phúc, tiếc nuối...

+ Viết câu văn mạch lạc, rõ ràng.

+ Liên kết các ý trong đoạn một cách hợp lý.


Câu 260:

07/03/2025

Đọc câu chuyện dưới đây và trao đổi với bạn.

Không nên phá tổ chim

Thấy trên cành cây có một tổ chim chích choè, ba con chim non mới nở, tôi liền trèo lên cây, bắt chim non xuống để chơi. Chị tôi thấy vậy, nhẹ nhàng bảo: “Chim non đang sống với mẹ, sao em nỡ bắt nó? Lát nữa chim mẹ về, không thấy con, sẽ buồn lắm đấy. Còn lũ chim non xa mẹ, chúng sẽ chết. Hãy đặt lại chim vào tổ. Sau này chim lớn, chim sẽ hát ca, bay lượn, ăn sâu bọ giúp ích con người.”.

Nghe lời chị, tôi đem những chú chim non đặt lại vào tổ.

(Theo Quốc văn giáo khoa thư)

 

Tìm hiểu cách viết đoạn văn thể hiện tình cảm; cảm xúc về một câu chuyện trang 108, 109 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

c. Câu chuyện này giúp em nhận ra điều gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

c. Câu chuyện này giúp em nhận ra: mọi loài vật cũng cần được nâng niu, chăm sóc, bảo vệ cuộc sống, môi trường của chúng. Cần tạo ra một thế giới chan hoà, cộng sinh giữa tất cả vạn vật trên trái đất này.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN CẢM XÚC

Để viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện, em có thể làm theo các bước sau:

Bố cục đoạn văn:

+ Câu mở đầu: Giới thiệu câu chuyện mà em muốn bày tỏ cảm xúc.

+ Phần thân: Nêu lên cảm xúc của em về câu chuyện (vui, buồn, xúc động, cảm phục...) và giải thích lý do vì sao em có cảm xúc đó.

+ Câu kết: Khẳng định lại cảm xúc và bài học rút ra từ câu chuyện.

- Lưu ý:

+ Sử dụng từ ngữ thể hiện cảm xúc như: xúc động, thương cảm, hạnh phúc, tiếc nuối...

+ Viết câu văn mạch lạc, rõ ràng.

+ Liên kết các ý trong đoạn một cách hợp lý.


Câu 261:

07/03/2025

Đọc câu chuyện dưới đây và trao đổi với bạn.

Không nên phá tổ chim

Thấy trên cành cây có một tổ chim chích choè, ba con chim non mới nở, tôi liền trèo lên cây, bắt chim non xuống để chơi. Chị tôi thấy vậy, nhẹ nhàng bảo: “Chim non đang sống với mẹ, sao em nỡ bắt nó? Lát nữa chim mẹ về, không thấy con, sẽ buồn lắm đấy. Còn lũ chim non xa mẹ, chúng sẽ chết. Hãy đặt lại chim vào tổ. Sau này chim lớn, chim sẽ hát ca, bay lượn, ăn sâu bọ giúp ích con người.”.

Nghe lời chị, tôi đem những chú chim non đặt lại vào tổ.

(Theo Quốc văn giáo khoa thư)

 

Tìm hiểu cách viết đoạn văn thể hiện tình cảm; cảm xúc về một câu chuyện trang 108, 109 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

b. Theo lời người chị, loài chim có ích gì đối với con người?

Xem đáp án

* Đáp án:

b. Theo lời người chị, loài chim có ích đối với con người là: chim sẽ hát ca, bay lượn, ăn sâu bọ giúp ích con người.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN CẢM XÚC

Để viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện, em có thể làm theo các bước sau:

Bố cục đoạn văn:

+ Câu mở đầu: Giới thiệu câu chuyện mà em muốn bày tỏ cảm xúc.

+ Phần thân: Nêu lên cảm xúc của em về câu chuyện (vui, buồn, xúc động, cảm phục...) và giải thích lý do vì sao em có cảm xúc đó.

+ Câu kết: Khẳng định lại cảm xúc và bài học rút ra từ câu chuyện.

- Lưu ý:

+ Sử dụng từ ngữ thể hiện cảm xúc như: xúc động, thương cảm, hạnh phúc, tiếc nuối...

+ Viết câu văn mạch lạc, rõ ràng.

+ Liên kết các ý trong đoạn một cách hợp lý.


Câu 262:

07/03/2025

Đọc câu chuyện dưới đây và trao đổi với bạn.

Không nên phá tổ chim

Thấy trên cành cây có một tổ chim chích choè, ba con chim non mới nở, tôi liền trèo lên cây, bắt chim non xuống để chơi. Chị tôi thấy vậy, nhẹ nhàng bảo: “Chim non đang sống với mẹ, sao em nỡ bắt nó? Lát nữa chim mẹ về, không thấy con, sẽ buồn lắm đấy. Còn lũ chim non xa mẹ, chúng sẽ chết. Hãy đặt lại chim vào tổ. Sau này chim lớn, chim sẽ hát ca, bay lượn, ăn sâu bọ giúp ích con người.”.

Nghe lời chị, tôi đem những chú chim non đặt lại vào tổ.

(Theo Quốc văn giáo khoa thư)

 

Tìm hiểu cách viết đoạn văn thể hiện tình cảm; cảm xúc về một câu chuyện trang 108, 109 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

a. Vì sao người chị khuyên em không nên phá tổ chim?

Xem đáp án

* Đáp án:

a. Người chị khuyên em không nên phá tổ chim vì: lát nữa chim mẹ về, không thấy con, sẽ buồn lắm đấy. Còn lũ chim non xa mẹ, chúng sẽ chết.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN CẢM XÚC

Để viết một đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện, em có thể làm theo các bước sau:

Bố cục đoạn văn:

+ Câu mở đầu: Giới thiệu câu chuyện mà em muốn bày tỏ cảm xúc.

+ Phần thân: Nêu lên cảm xúc của em về câu chuyện (vui, buồn, xúc động, cảm phục...) và giải thích lý do vì sao em có cảm xúc đó.

+ Câu kết: Khẳng định lại cảm xúc và bài học rút ra từ câu chuyện.

- Lưu ý:

+ Sử dụng từ ngữ thể hiện cảm xúc như: xúc động, thương cảm, hạnh phúc, tiếc nuối...

+ Viết câu văn mạch lạc, rõ ràng.

+ Liên kết các ý trong đoạn một cách hợp lý.


Câu 263:

07/03/2025

Viết 2 – 3 câu về một danh nhân, trong đó có dùng dấu gạch ngang để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích.

Xem đáp án

* Đáp án:

Nguyễn Trãi – một nhà chính trị đại tài, một nhà văn lỗi lạc, một nhà văn hoá lớn của dân tộc Việt Nam – chính ông là người tham gia tích cực cuộc khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi lãnh đạo để chống lại quân xâm lược nhà Minh với nước Đại Việt. Bình Ngô Đại
Cáo – bài cáo viết bằng văn ngôn thay lời Lê Lợi để tuyên cáo về việc quân ta sẽ giành chiến thắng trong cuộc kháng chiến với nhà Minh – vẫn là tác phẩm nổi tiếng tới tận bây giờ.

* Kiến thức mở rộng:

DẤU GẠCH NGANG

- Dấu gạch ngang, được viết là ( - ), là một dấu câu của Tiếng Việt. Dấu gạch ngang có nhiều tác dụng.

- Tác dụng:

Dấu gạch ngang  ( - ) dùng để đánh dấu:

    + Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :

- Cháu con ai ?

- Thưa ông, cháu là con ông Thư.

    + Phần chú thích.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phầnchú thích.

Một bữa Pa- xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Anh rón rén lại gần. Ông bố vẫn mải mê với những con số : Ông đang phải kiểm tra sổ sách.

    + Các ý trong một đoạn liệt kê.

- Ví dụ : Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.

Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:

- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.

- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt.

- Hằng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt.

- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.

- Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:

Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ được dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. Về độ dài, dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.

Dấu gạch ngang là dấu câu của tiếng Việt. Nó được dùng để:

  + Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;

  + Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;

  + Nối các từ nằm trong một liên danh.

Ví dụ:

+ Dấu gạch ngang:

Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối – thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và làm đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu.

(Đoàn Giỏi)

+ Dấu gạch nối:

Nhà thám hiểm Hao-ớt Lim-be trưởng đoàn thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh sau khi thăm động Phong Nha về đã phát biểu: Với kinh nghiệm của mười sáu năm thám hiểm hang động ở tổ chức nghiên cứu hang động mạnh nhất của Hoàng gia Anh, tôi khẳng định Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới.

(Trần Hoàng)


Câu 264:

07/03/2025

Dấu gạch ngang trong câu nào dưới đây dùng để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích?

(1) Giuyn Véc-nơ – một trong những người được gọi là “cha đẻ của khoa học viễn tưởng” – rất thích du lịch tới các miền xa xôi. (2) Năm mười một tuổi, cậu định đi theo một chiếc thuyền Ấn Độ – chiếc thuyền mà cậu hi vọng sẽ căng buồm đi khắp đó đây. (3) Khi cha phản đối, cậu đã hứa:

– Từ nay, con chỉ du lịch trong tưởng tượng thôi.

(4) Nhờ những chuyến “du lịch” đó, Giuyn Véc-nơ đã viết nên nhiều truyện khoa học viễn tưởng:

– Hai vạn dặm dưới biển,

– Vòng quanh thế giới trong 80 ngày....

(Theo Bảo Ngọc)

Luyện từ và câu lớp 5 trang 106, 107 (Dấu gạch ngang) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích là ở các câu: (1) và (2).

* Kiến thức mở rộng:

DẤU GẠCH NGANG

- Dấu gạch ngang, được viết là ( - ), là một dấu câu của Tiếng Việt. Dấu gạch ngang có nhiều tác dụng.

- Tác dụng:

Dấu gạch ngang  ( - ) dùng để đánh dấu:

    + Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :

- Cháu con ai ?

- Thưa ông, cháu là con ông Thư.

    + Phần chú thích.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phầnchú thích.

Một bữa Pa- xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Anh rón rén lại gần. Ông bố vẫn mải mê với những con số : Ông đang phải kiểm tra sổ sách.

    + Các ý trong một đoạn liệt kê.

- Ví dụ : Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.

Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:

- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.

- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt.

- Hằng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt.

- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.

- Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:

Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ được dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. Về độ dài, dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.

Dấu gạch ngang là dấu câu của tiếng Việt. Nó được dùng để:

  + Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;

  + Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;

  + Nối các từ nằm trong một liên danh.

Ví dụ:

+ Dấu gạch ngang:

Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối – thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và làm đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu.

(Đoàn Giỏi)

+ Dấu gạch nối:

Nhà thám hiểm Hao-ớt Lim-be trưởng đoàn thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh sau khi thăm động Phong Nha về đã phát biểu: Với kinh nghiệm của mười sáu năm thám hiểm hang động ở tổ chức nghiên cứu hang động mạnh nhất của Hoàng gia Anh, tôi khẳng định Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới.

(Trần Hoàng)


Câu 265:

07/03/2025

Nêu đặc điểm về vị trí và công dụng của dấu gạch ngang trong mỗi trường hợp dưới đây:

c) Đến Phong Nha- Kẻ Bàng,chúng tôi thích thú ngắm nhìn Động Thiên Đường kì vĩ với các nhũ đá đẹp lộng lẫy

Đặng Đức 

Xem đáp án

* Đáp án:

c. Vị trí của dấu gạch ngang: nằm ở giữa câu.

Công dụng của dấu gạch ngang: đánh dấu các từ ngữ trong một liên danh: Phong Nha – Kẻ Bàng là một liên danh: thị trấn (hay vùng hang động) có tên Phong Nha kết hợp với một vùng núi đá vôi Kẻ Bàng. Nơi đây là Vườn quốc gia liên danh kết hợp Phong Nha – Kẻ Bàng.

* Kiến thức mở rộng:

DẤU GẠCH NGANG

- Dấu gạch ngang, được viết là ( - ), là một dấu câu của Tiếng Việt. Dấu gạch ngang có nhiều tác dụng.

- Tác dụng:

Dấu gạch ngang  ( - ) dùng để đánh dấu:

    + Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :

- Cháu con ai ?

- Thưa ông, cháu là con ông Thư.

    + Phần chú thích.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phầnchú thích.

Một bữa Pa- xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Anh rón rén lại gần. Ông bố vẫn mải mê với những con số : Ông đang phải kiểm tra sổ sách.

    + Các ý trong một đoạn liệt kê.

- Ví dụ : Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.

Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:

- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.

- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt.

- Hằng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt.

- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.

- Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:

Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ được dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. Về độ dài, dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.

Dấu gạch ngang là dấu câu của tiếng Việt. Nó được dùng để:

  + Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;

  + Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;

  + Nối các từ nằm trong một liên danh.

Ví dụ:

+ Dấu gạch ngang:

Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối – thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và làm đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu.

(Đoàn Giỏi)

+ Dấu gạch nối:

Nhà thám hiểm Hao-ớt Lim-be trưởng đoàn thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh sau khi thăm động Phong Nha về đã phát biểu: Với kinh nghiệm của mười sáu năm thám hiểm hang động ở tổ chức nghiên cứu hang động mạnh nhất của Hoàng gia Anh, tôi khẳng định Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới.

(Trần Hoàng)


Câu 266:

07/03/2025

Nêu đặc điểm về vị trí và công dụng của dấu gạch ngang trong mỗi trường hợp dưới đây:

b)Thế giới biết ơn những nhà phát minh đã góp phần thay đổi cuộc sống

- Lát - xlôBi - rô chế tạo nên bút bi

- Lu - i Brai tìm ra chữ nổi dành cho người mù.

- Giôn Đun - lốp sáng chế ra lốp xe rỗng bơm hơi thay cho lốp cao su đặc 

Bùi Diệp Anh 

Xem đáp án

* Đáp án:

b. Vị trí của dấu gạch ngang: nằm ở đầu mỗi câu.

Công dụng của dấu gạch ngang: đánh dấu các ý liệt kê: mỗi câu là một nhà phát minh và phát minh tương ứng trong đời sống (có 3 phát minh được liệt kê).

* Kiến thức mở rộng:

DẤU GẠCH NGANG

- Dấu gạch ngang, được viết là ( - ), là một dấu câu của Tiếng Việt. Dấu gạch ngang có nhiều tác dụng.

- Tác dụng:

Dấu gạch ngang  ( - ) dùng để đánh dấu:

    + Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :

- Cháu con ai ?

- Thưa ông, cháu là con ông Thư.

    + Phần chú thích.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phầnchú thích.

Một bữa Pa- xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Anh rón rén lại gần. Ông bố vẫn mải mê với những con số : Ông đang phải kiểm tra sổ sách.

    + Các ý trong một đoạn liệt kê.

- Ví dụ : Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.

Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:

- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.

- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt.

- Hằng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt.

- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.

- Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:

Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ được dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. Về độ dài, dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.

Dấu gạch ngang là dấu câu của tiếng Việt. Nó được dùng để:

  + Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;

  + Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;

  + Nối các từ nằm trong một liên danh.

Ví dụ:

+ Dấu gạch ngang:

Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối – thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và làm đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu.

(Đoàn Giỏi)

+ Dấu gạch nối:

Nhà thám hiểm Hao-ớt Lim-be trưởng đoàn thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh sau khi thăm động Phong Nha về đã phát biểu: Với kinh nghiệm của mười sáu năm thám hiểm hang động ở tổ chức nghiên cứu hang động mạnh nhất của Hoàng gia Anh, tôi khẳng định Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới.

(Trần Hoàng)


Câu 267:

07/03/2025

Nêu đặc điểm về vị trí và công dụng của dấu gạch ngang trong mỗi trường hợp dưới đây:

a) Lê Quý Đôn - tên  nhỏ là Lê Danh Phương- nổi tiếng ham học ,thông minh,có trí nhớ .

Thế Anh 

Xem đáp án

* Đáp án:

a. Vị trí của dấu gạch ngang: nằm ở giữa câu.

Công dụng của dấu gạch ngang: đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu: về tên lúc nhỏ của Lê Quý Đôn, danh thế và giới thiệu về ông.

* Kiến thức mở rộng:

DẤU GẠCH NGANG

- Dấu gạch ngang, được viết là ( - ), là một dấu câu của Tiếng Việt. Dấu gạch ngang có nhiều tác dụng.

- Tác dụng:

Dấu gạch ngang  ( - ) dùng để đánh dấu:

    + Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :

- Cháu con ai ?

- Thưa ông, cháu là con ông Thư.

    + Phần chú thích.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phầnchú thích.

Một bữa Pa- xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Anh rón rén lại gần. Ông bố vẫn mải mê với những con số : Ông đang phải kiểm tra sổ sách.

    + Các ý trong một đoạn liệt kê.

- Ví dụ : Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.

Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:

- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.

- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt.

- Hằng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt.

- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.

- Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:

Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ được dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. Về độ dài, dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.

Dấu gạch ngang là dấu câu của tiếng Việt. Nó được dùng để:

  + Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;

  + Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;

  + Nối các từ nằm trong một liên danh.

Ví dụ:

+ Dấu gạch ngang:

Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối – thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và làm đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu.

(Đoàn Giỏi)

+ Dấu gạch nối:

Nhà thám hiểm Hao-ớt Lim-be trưởng đoàn thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh sau khi thăm động Phong Nha về đã phát biểu: Với kinh nghiệm của mười sáu năm thám hiểm hang động ở tổ chức nghiên cứu hang động mạnh nhất của Hoàng gia Anh, tôi khẳng định Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới.

(Trần Hoàng)


Câu 268:

07/03/2025

Dấu gạch ngang trong các câu dưới đây được dùng để làm gì?

- Ngày Sách và Văn hoá đọc Việt Nam – sự kiện văn hoá quan trọng đối với người yêu thích sách – được tổ chức vào ngày 21 tháng 4 hàng năm.

- Ha-ri Pot-tơ – bộ truyện của nhà văn Giô-an Rô-linh – có sức hấp dẫn kì lạ với nhiều trẻ em trên thế giới.

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : D

- Dấu gạch ngang trong các câu dùng để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích.

* Kiến thức mở rộng:

DẤU GẠCH NGANG

- Dấu gạch ngang, được viết là ( - ), là một dấu câu của Tiếng Việt. Dấu gạch ngang có nhiều tác dụng.

- Tác dụng:

Dấu gạch ngang  ( - ) dùng để đánh dấu:

    + Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :

- Cháu con ai ?

- Thưa ông, cháu là con ông Thư.

    + Phần chú thích.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phầnchú thích.

Một bữa Pa- xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Anh rón rén lại gần. Ông bố vẫn mải mê với những con số : Ông đang phải kiểm tra sổ sách.

    + Các ý trong một đoạn liệt kê.

- Ví dụ : Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.

Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:

- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.

- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt.

- Hằng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt.

- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.

- Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:

Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ được dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. Về độ dài, dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.

Dấu gạch ngang là dấu câu của tiếng Việt. Nó được dùng để:

  + Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;

  + Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;

  + Nối các từ nằm trong một liên danh.

Ví dụ:

+ Dấu gạch ngang:

Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối – thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và làm đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu.

(Đoàn Giỏi)

+ Dấu gạch nối:

Nhà thám hiểm Hao-ớt Lim-be trưởng đoàn thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh sau khi thăm động Phong Nha về đã phát biểu: Với kinh nghiệm của mười sáu năm thám hiểm hang động ở tổ chức nghiên cứu hang động mạnh nhất của Hoàng gia Anh, tôi khẳng định Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới.

(Trần Hoàng)


Câu 269:

07/03/2025

Em thích khổ thơ nào trong bài? Vì sao?

Xem đáp án

* Đáp án:

Em thích khổ thơ cuối trong bài. Vì em thấy trang sách giúp em hiểu về cuộc sống quá khứ, những gì đã diễn ra trước khi em được chào đời. Cuộc sống không thể thiếu lịch sử, không thể không biết ơn những người đã đi trước gây dựng cuộc sống, nước non. Đó là truyền thống sống trước sau, có tình nghĩa quý báu của dân tộc Việt ta. Em cảm thấy thật tự hào khi là người Việt Nam.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN THẾ GIỚI TRONG TRANG SÁCH

1: Nội dung chính Thế giới trong trang sách

   Thế giới trong trang sách thật diệu kì, trang sách có thể mở ra cho em biết bao cảnh đẹp, làm cho em hết những tò mò thắc mắc, vẽ lên cho em những ước mơ và kể cho em nghe câu chuyện nhân nghĩa, sống đạo nhớ nguồn ông cha.

2: Bố cục Thế giới trong trang sách

   Bài thơ Thế giới trong trang sách gồm 4 phần:

- Phần 1: Khổ 1: Thế giới kì diệu mà những trang sách mang đến cho người đọc.

- Phần 2: Khổ 2: Những trang sách trả lời câu hỏi tuổi thơ.

- Phần 3: Khổ 3: Ý nghĩa của những trang sách đối với tuổi thơ.

- Phần 4: Còn lại: Tác giả nhắn nhủ các bạn nhỏ nhớ về cội nguồn, giữ gìn truyền thống tốt đẹp của cha ông.

3: Hướng dẫn cách đọc Thế giới trong trang sách

   - Đọc được cả bài Thế giới trong trang sách với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (xứ sở, nhân nghĩa,...); đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 270:

07/03/2025

Theo em, tác giả muốn nhắn gửi các bạn nhỏ điều gì qua khổ thơ cuối? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em.

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : C

- Tác giả muốn nhắn gửi các bạn nhỏ luôn nhớ về cội nguồn, gìn giữ truyền thống tốt đẹp cha ông để lại là trách nhiệm của mỗi chúng ta.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN THẾ GIỚI TRONG TRANG SÁCH

1: Nội dung chính Thế giới trong trang sách

   Thế giới trong trang sách thật diệu kì, trang sách có thể mở ra cho em biết bao cảnh đẹp, làm cho em hết những tò mò thắc mắc, vẽ lên cho em những ước mơ và kể cho em nghe câu chuyện nhân nghĩa, sống đạo nhớ nguồn ông cha.

2: Bố cục Thế giới trong trang sách

   Bài thơ Thế giới trong trang sách gồm 4 phần:

- Phần 1: Khổ 1: Thế giới kì diệu mà những trang sách mang đến cho người đọc.

- Phần 2: Khổ 2: Những trang sách trả lời câu hỏi tuổi thơ.

- Phần 3: Khổ 3: Ý nghĩa của những trang sách đối với tuổi thơ.

- Phần 4: Còn lại: Tác giả nhắn nhủ các bạn nhỏ nhớ về cội nguồn, giữ gìn truyền thống tốt đẹp của cha ông.

3: Hướng dẫn cách đọc Thế giới trong trang sách

   - Đọc được cả bài Thế giới trong trang sách với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (xứ sở, nhân nghĩa,...); đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.

 


Câu 271:

07/03/2025

Khổ thơ thứ ba giúp em cảm nhận được gì về ý nghĩa của những trang sách đối với tuổi thơ

Xem đáp án

* Đáp án:

Qua khổ thơ thứ ba, em cảm nhận được về ý nghĩa của những trang sách đối với tuổi thơ là giúp hun đúc, động viên các bạn nhỏ hãy biết ước mơ. Những ước mơ gắn liền với quê hương, đất nước, ước mơ luôn phát triển và mơ tới những điều cao cả – những điều thật sự chỉ có trong mơ nhưng sẽ thành hiện thực trong tương lai, nhờ những cố gắng của bản thân.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN THẾ GIỚI TRONG TRANG SÁCH

1: Nội dung chính Thế giới trong trang sách

   Thế giới trong trang sách thật diệu kì, trang sách có thể mở ra cho em biết bao cảnh đẹp, làm cho em hết những tò mò thắc mắc, vẽ lên cho em những ước mơ và kể cho em nghe câu chuyện nhân nghĩa, sống đạo nhớ nguồn ông cha.

2: Bố cục Thế giới trong trang sách

   Bài thơ Thế giới trong trang sách gồm 4 phần:

- Phần 1: Khổ 1: Thế giới kì diệu mà những trang sách mang đến cho người đọc.

- Phần 2: Khổ 2: Những trang sách trả lời câu hỏi tuổi thơ.

- Phần 3: Khổ 3: Ý nghĩa của những trang sách đối với tuổi thơ.

- Phần 4: Còn lại: Tác giả nhắn nhủ các bạn nhỏ nhớ về cội nguồn, giữ gìn truyền thống tốt đẹp của cha ông.

3: Hướng dẫn cách đọc Thế giới trong trang sách

   - Đọc được cả bài Thế giới trong trang sách với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (xứ sở, nhân nghĩa,...); đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 272:

07/03/2025

Dựa vào khổ thơ thứ hai và những trải nghiệm đọc sách, nêu cách hiểu của em về câu thơ “Trang sách trả lời câu hỏi tuổi thơ”.

Xem đáp án

* Đáp án:

Em hiểu câu thơ “Trang sách trả lời câu hỏi tuổi thơ” có nghĩa: tuổi thơ còn rất nhiều những bỡ ngỡ, những câu hỏi trước thế giới rộng lớn. Nhờ những trang sách, tri thức được lấp đầy, những câu hỏi có lời giải đáp, kiến thức và trải nghiệm được nâng lên hơn nhiều cho các bạn nhỏ.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN THẾ GIỚI TRONG TRANG SÁCH

1: Nội dung chính Thế giới trong trang sách

   Thế giới trong trang sách thật diệu kì, trang sách có thể mở ra cho em biết bao cảnh đẹp, làm cho em hết những tò mò thắc mắc, vẽ lên cho em những ước mơ và kể cho em nghe câu chuyện nhân nghĩa, sống đạo nhớ nguồn ông cha.

2: Bố cục Thế giới trong trang sách

   Bài thơ Thế giới trong trang sách gồm 4 phần:

- Phần 1: Khổ 1: Thế giới kì diệu mà những trang sách mang đến cho người đọc.

- Phần 2: Khổ 2: Những trang sách trả lời câu hỏi tuổi thơ.

- Phần 3: Khổ 3: Ý nghĩa của những trang sách đối với tuổi thơ.

- Phần 4: Còn lại: Tác giả nhắn nhủ các bạn nhỏ nhớ về cội nguồn, giữ gìn truyền thống tốt đẹp của cha ông.

3: Hướng dẫn cách đọc Thế giới trong trang sách

   - Đọc được cả bài Thế giới trong trang sách với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (xứ sở, nhân nghĩa,...); đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 273:

07/03/2025

Thế giới diệu kì mà sách mang đến cho người đọc được thể hiện qua những hình ảnh nào?

 

Thế giới trong trang sách lớp 5 (trang 105, 106) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Thế giới diệu kì mà sách mang đến cho người đọc được thể hiện qua những hình ảnh: trên trời lấp lánh vì sao, mặt biển xanh, cánh buồm nâu, bảy sắc cầu vồng, vũ trụ bao la, trái đất rộng, mặt trăng, ngọn lửa khát khao, những ước mơ, con đường dài, nhân nghĩa cha ông, dòng sông chảy về biển, tiếng mẹ ru.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN THẾ GIỚI TRONG TRANG SÁCH

1: Nội dung chính Thế giới trong trang sách

   Thế giới trong trang sách thật diệu kì, trang sách có thể mở ra cho em biết bao cảnh đẹp, làm cho em hết những tò mò thắc mắc, vẽ lên cho em những ước mơ và kể cho em nghe câu chuyện nhân nghĩa, sống đạo nhớ nguồn ông cha.

2: Bố cục Thế giới trong trang sách

   Bài thơ Thế giới trong trang sách gồm 4 phần:

- Phần 1: Khổ 1: Thế giới kì diệu mà những trang sách mang đến cho người đọc.

- Phần 2: Khổ 2: Những trang sách trả lời câu hỏi tuổi thơ.

- Phần 3: Khổ 3: Ý nghĩa của những trang sách đối với tuổi thơ.

- Phần 4: Còn lại: Tác giả nhắn nhủ các bạn nhỏ nhớ về cội nguồn, giữ gìn truyền thống tốt đẹp của cha ông.

3: Hướng dẫn cách đọc Thế giới trong trang sách

   - Đọc được cả bài Thế giới trong trang sách với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (xứ sở, nhân nghĩa,...); đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 274:

07/03/2025

Chia sẻ với bạn về một bài học bổ ích từ những trang sách em đã đọc.

Xem đáp án

* Đáp án:

Em chia sẻ với bạn về một bài học bổ ích từ những trang sách em đã đọc: Trong sách 10 vạn câu hỏi vì sao, em học được một bài học: để bảo vệ cơ quan tiêu hoá, em không được bỏ bữa ăn sáng, sau khi ăn không được chạy nhảy hoặc đi nằm luôn, trong khi ăn em không đùa nghịch, nói chuyện, ngồi thẳng người và ăn từ tốn. Làm như vậy sẽ giúp cơ quan tiêu hoá khoẻ mạnh.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN THẾ GIỚI TRONG TRANG SÁCH

1: Nội dung chính Thế giới trong trang sách

   Thế giới trong trang sách thật diệu kì, trang sách có thể mở ra cho em biết bao cảnh đẹp, làm cho em hết những tò mò thắc mắc, vẽ lên cho em những ước mơ và kể cho em nghe câu chuyện nhân nghĩa, sống đạo nhớ nguồn ông cha.

2: Bố cục Thế giới trong trang sách

   Bài thơ Thế giới trong trang sách gồm 4 phần:

- Phần 1: Khổ 1: Thế giới kì diệu mà những trang sách mang đến cho người đọc.

- Phần 2: Khổ 2: Những trang sách trả lời câu hỏi tuổi thơ.

- Phần 3: Khổ 3: Ý nghĩa của những trang sách đối với tuổi thơ.

- Phần 4: Còn lại: Tác giả nhắn nhủ các bạn nhỏ nhớ về cội nguồn, giữ gìn truyền thống tốt đẹp của cha ông.

3: Hướng dẫn cách đọc Thế giới trong trang sách

   - Đọc được cả bài Thế giới trong trang sách với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (xứ sở, nhân nghĩa,...); đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 275:

07/03/2025

Chia sẻ với người thân về cuốn sách mà em đã thảo luận cùng bạn bè ở lớp.

Xem đáp án

* Đáp án:

Em chia sẻ với người thân về cuốn sách mà em đã thảo luận cùng bạn bè ở lớp.

* Kiến thức mở rộng:

Bài làm tham khảo

Bạn không có thói quen đọc sách, đó chính một cái thiệt của bạn. Bởi sách mang lại rất nhiều kiến thức bổ ích và một trong những cuốn sách yêu thích của tôi là 10 vạn câu hỏi vì sao của tác giả Đức Thành. Cuốn sách là các câu hỏi, thắc mắc khó giải đáp – các câu trả lời, lí giải cho thắc mắc tường tận, dễ hiểu, thú vị. Điều làm tôi thích cuốn sách là những tri thức bổ ích được chia thành những câu trả lời theo từng chủ đề. Mỗi chủ đề mở ra cho tôi một trang mới về sự hiểu biết. Mỗi khi có câu hỏi “Vì sao”, cuốn sách lại giúp tôi giải đáp ngay. Vì vậy tôi rất yêu thích cuốn sách thú vị này. 




Câu 276:

07/03/2025

Giới thiệu cuốn sách mà em yêu thích.

Trình bày.

– Giới thiệu về cuốn sách em yêu thích theo nội dung đã chuẩn bị.

– Trả lời câu hỏi của bạn về cuốn sách em giới thiệu.

Lưu ý: Khi nghe bạn trình bày, ghi chép những thông tin quan trọng và chuẩn bị câu hỏi để hiểu rõ hơn cuốn sách bạn giới thiệu.

Xem đáp án

* Đáp án:

Dựa vào phần chuẩn bị, em trình bày về cuốn sách yêu thích: Em muốn giới thiệu cuốn sách thú vị có tên 10 vạn câu hỏi vì sao của tác giả Đức Thành. Cuốn sách này gồm các câu hỏi, thắc mắc khó giải đáp – các câu trả lời, lí giải cho thắc mắc tường tận, dễ hiểu, thú vị, làm thu hút học sinh chúng em khi đọc. Điều làm em thích cuốn sách là những tri thức bổ ích, những câu hỏi mà chính em cũng thắc mắc và tri thức em học được của mỗi phần trả lời. Em rất yêu thích cuốn sách thú vị này, em sẽ lan toả, giới thiệu tới thật nhiều bạn trong lớp cùng tìm đọc với em.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH LÀM BÀI VĂN GIỚI THIỆU NHÂN VẬT

Để viết một đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một cuốn sách dành cho học sinh lớp 5, em có thể làm theo các bước sau:

1: Bố cục đoạn văn:

- Câu mở đầu: Giới thiệu tên nhân vật và cuốn sách mà nhân vật xuất hiện.

- Miêu tả nhân vật: Nêu các đặc điểm bên ngoài (ngoại hình) và bên trong (tính cách, phẩm chất).

- Vai trò của nhân vật: Nhân vật có vai trò gì trong câu chuyện? Nhân vật này có điểm gì đáng nhớ?

- Cảm nhận cá nhân: Em có thích nhân vật này không? Vì sao?

2: Ví dụ đoạn văn mẫu:

   Nhân vật mà em yêu thích nhất trong truyện Dế Mèn phiêu lưu ký của nhà văn Tô Hoài là Dế Mèn. Dế Mèn là một chú dế có thân hình cường tráng, đôi cánh bóng mượt và đôi râu dài rất oai phong. Tuy lúc đầu có phần kiêu căng, nhưng trải qua nhiều chuyến phiêu lưu, Dế Mèn trở nên chín chắn và tốt bụng hơn. Cậu luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn bè và đấu tranh cho lẽ phải. Em rất thích Dế Mèn vì cậu là một nhân vật dũng cảm, biết rút kinh nghiệm từ sai lầm của mình và không ngại thử thách.


Câu 277:

07/03/2025

Giới thiệu cuốn sách mà em yêu thích.

Chuẩn bị.

– Chọn 1 cuốn sách em yêu thích.

– Dự kiến những thông tin sẽ giới thiệu về cuốn sách,

G: + Tên sách, tên tác giả, nội dung chính, các nhân vật,..

+ Những điều khiến em yêu thích cuốn sách (nhân vật gây ấn tượng, những bài học bổ ích trong cuốn sách,...)

+ Suy nghĩ, cảm xúc của em khi đọc cuốn sách đó.

Xem đáp án

* Đáp án:

Em giới thiệu về cuốn sách mà em yêu thích:

+ Cuốn sách 10 vạn câu hỏi vì sao của tác giả Đức Thành.

+ Nội dung chính của cuốn sách là các câu hỏi, thắc mắc khó giải đáp – các câu trả lời, lí giải cho thắc mắc tường tận, dễ hiểu, thú vị.

+ Điều làm em thích cuốn sách là những tri thức bổ ích, những câu hỏi mà chính em cũng thắc mắc và tri thức em học được của mỗi phần trả lời.

+ Em rất yêu thích cuốn sách thú vị này.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH LÀM BÀI VĂN GIỚI THIỆU NHÂN VẬT

Để viết một đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một cuốn sách dành cho học sinh lớp 5, em có thể làm theo các bước sau:

1: Bố cục đoạn văn:

- Câu mở đầu: Giới thiệu tên nhân vật và cuốn sách mà nhân vật xuất hiện.

- Miêu tả nhân vật: Nêu các đặc điểm bên ngoài (ngoại hình) và bên trong (tính cách, phẩm chất).

- Vai trò của nhân vật: Nhân vật có vai trò gì trong câu chuyện? Nhân vật này có điểm gì đáng nhớ?

- Cảm nhận cá nhân: Em có thích nhân vật này không? Vì sao?

2: Ví dụ đoạn văn mẫu:

   Nhân vật mà em yêu thích nhất trong truyện Dế Mèn phiêu lưu ký của nhà văn Tô Hoài là Dế Mèn. Dế Mèn là một chú dế có thân hình cường tráng, đôi cánh bóng mượt và đôi râu dài rất oai phong. Tuy lúc đầu có phần kiêu căng, nhưng trải qua nhiều chuyến phiêu lưu, Dế Mèn trở nên chín chắn và tốt bụng hơn. Cậu luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn bè và đấu tranh cho lẽ phải. Em rất thích Dế Mèn vì cậu là một nhân vật dũng cảm, biết rút kinh nghiệm từ sai lầm của mình và không ngại thử thách.


Câu 278:

07/03/2025

Viết lại một số câu trong bài viết của em cho đúng hơn hoặc hay hơn.

Xem đáp án

* Đáp án: 

Em viết lại một số câu trong bài viết của em cho đúng hơn, hay hơn:

Người em thường là người dưới vai, mang phận em nên có lẽ nhân vật này tự nhún mình, hiền lành, chất phác, luôn biết nhường nhịn mà không tranh giành, cãi vã với anh mình về cách chia tài sản thừa kế cha mẹ để lại. Với người em, có lẽ quá khốn đốn và thương xót khi chỉ có trong tay một túp lều lụp xụp, một cây khế ngọt trước nhà – gia cảnh thật đáng thương, tiều tuỵ.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH LÀM BÀI VĂN GIỚI THIỆU NHÂN VẬT

Để viết một đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một cuốn sách dành cho học sinh lớp 5, em có thể làm theo các bước sau:

1: Bố cục đoạn văn:

- Câu mở đầu: Giới thiệu tên nhân vật và cuốn sách mà nhân vật xuất hiện.

- Miêu tả nhân vật: Nêu các đặc điểm bên ngoài (ngoại hình) và bên trong (tính cách, phẩm chất).

- Vai trò của nhân vật: Nhân vật có vai trò gì trong câu chuyện? Nhân vật này có điểm gì đáng nhớ?

- Cảm nhận cá nhân: Em có thích nhân vật này không? Vì sao?

2: Ví dụ đoạn văn mẫu:

   Nhân vật mà em yêu thích nhất trong truyện Dế Mèn phiêu lưu ký của nhà văn Tô Hoài là Dế Mèn. Dế Mèn là một chú dế có thân hình cường tráng, đôi cánh bóng mượt và đôi râu dài rất oai phong. Tuy lúc đầu có phần kiêu căng, nhưng trải qua nhiều chuyến phiêu lưu, Dế Mèn trở nên chín chắn và tốt bụng hơn. Cậu luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn bè và đấu tranh cho lẽ phải. Em rất thích Dế Mèn vì cậu là một nhân vật dũng cảm, biết rút kinh nghiệm từ sai lầm của mình và không ngại thử thách.


Câu 279:

07/03/2025

Dùng 2 từ em tìm được ở bài tập 1 để hoàn thiện câu dưới đây:

Thành công của Lê-ô-nác-đô là sự kết hợp của hai yếu tố: sự Khổ luyện thành tài lớp 5 (trang 102, 103) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 dạy dỗ của thầy giáo và sự Khổ luyện thành tài lớp 5 (trang 102, 103) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 của chính bản thân mình.

Xem đáp án

* Đáp án:

Thành công của Lê-ô-nác-đô là sự kết hợp của hai yếu tố: sự kiên trì dạy dỗ của thầy giáo và sự nỗ lực của chính bản thân mình.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN KHỔ LUYỆN THÀNH TÀI

1: Nội dung chính Khổ luyện thành tài

   Lê-ô-nác-đô với sự giải thích của thầy giáo đã ngộ ra được chân lí, suy nghĩ cao cả, hơn người của thầy giáo dạy vẽ. Chỉ có khổ luyện và tỉ mỉ trau chuốt mới có thể làm được những việc lớn hơn, quyết định những thành công trong đời.

2: Tóm tắt Khổ luyện thành tài

   Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi có niềm đam mê hội hoạ từ nhỏ. Năm 14 tuổi, ông được cha đưa đến gặp danh hoạ Vê-rô-ki-ô để học vẽ. Mấy ngày liền, thầy giáo đều bắt cậu vẽ quả trứng khiến cậu cảm thấy chán nản. Một hôm, Lê-ô-nác-đô mạnh dạn hỏi thầy và sau khi nhận được lời giải đáp, cậu bỗng hiểu ra mọi điều và cảm nhận được sự khổ công của thầy. Từ đó về sau, Lê-ô-nác-đô luôn nhớ lời thầy, khổ luyện vẽ tranh. Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi trở thành hoạ sĩ Ý nổi tiếng thế giới.

3: Bố cục Khổ luyện thành tài

   Văn bản Khổ luyện thành tài gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “để học vẽ”: Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi được cha đưa đến gặp danh hoạ Vê-rô-ki-ô để học vẽ.

- Phần 2: Tiếp theo đến “năng lực của mình”: Lê-ô-nác-đô cảm thấy chán nản vì thầy giáo bắt cậu vẽ quả trứng mấy ngày liền.

- Phần 3: Tiếp theo đến “sự vật phức tạp”: Thầy giáo giải thích lý do muốn Lê-ô-nác-đô luyện vẽ trứng nhiều ngày.

- Phần 4: Còn lại: Lê-ô-nác-đô hiểu ra lời khuyên của thầy, từ đó khổ luyện vẽ tranh.

4: Hướng dẫn cách đọc Khổ luyện thành tài

   - Đọc được cả bài Khổ luyện thành tài với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện cảm xúc của nhân vật.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 280:

07/03/2025

Tìm các từ ngữ trong và ngoài bài thể hiện nỗ lực của một người trên con đường đi đến thành công.

M: khổ công, kiên trì

 

Khổ luyện thành tài lớp 5 (trang 102, 103) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Các từ ngữ trong và ngoài bài thể hiện nỗ lực của một người trên con đường đi đến thành công:cố gắng, nỗ lực, chăm chỉ, quyết tâm, hết mình, phấn đấu.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN KHỔ LUYỆN THÀNH TÀI

1: Nội dung chính Khổ luyện thành tài

   Lê-ô-nác-đô với sự giải thích của thầy giáo đã ngộ ra được chân lí, suy nghĩ cao cả, hơn người của thầy giáo dạy vẽ. Chỉ có khổ luyện và tỉ mỉ trau chuốt mới có thể làm được những việc lớn hơn, quyết định những thành công trong đời.

2: Tóm tắt Khổ luyện thành tài

   Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi có niềm đam mê hội hoạ từ nhỏ. Năm 14 tuổi, ông được cha đưa đến gặp danh hoạ Vê-rô-ki-ô để học vẽ. Mấy ngày liền, thầy giáo đều bắt cậu vẽ quả trứng khiến cậu cảm thấy chán nản. Một hôm, Lê-ô-nác-đô mạnh dạn hỏi thầy và sau khi nhận được lời giải đáp, cậu bỗng hiểu ra mọi điều và cảm nhận được sự khổ công của thầy. Từ đó về sau, Lê-ô-nác-đô luôn nhớ lời thầy, khổ luyện vẽ tranh. Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi trở thành hoạ sĩ Ý nổi tiếng thế giới.

3: Bố cục Khổ luyện thành tài

   Văn bản Khổ luyện thành tài gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “để học vẽ”: Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi được cha đưa đến gặp danh hoạ Vê-rô-ki-ô để học vẽ.

- Phần 2: Tiếp theo đến “năng lực của mình”: Lê-ô-nác-đô cảm thấy chán nản vì thầy giáo bắt cậu vẽ quả trứng mấy ngày liền.

- Phần 3: Tiếp theo đến “sự vật phức tạp”: Thầy giáo giải thích lý do muốn Lê-ô-nác-đô luyện vẽ trứng nhiều ngày.

- Phần 4: Còn lại: Lê-ô-nác-đô hiểu ra lời khuyên của thầy, từ đó khổ luyện vẽ tranh.

4: Hướng dẫn cách đọc Khổ luyện thành tài

   - Đọc được cả bài Khổ luyện thành tài với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện cảm xúc của nhân vật.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 281:

07/03/2025

Câu tục ngữ nào sau đây nói lên ý nghĩa của câu chuyện? Chọn đáp án đúng.

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : A

- Câu tục ngữ Có công mài sắt, có ngày nên kim,nói lên ý nghĩa của câu chuyện.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN KHỔ LUYỆN THÀNH TÀI

1: Nội dung chính Khổ luyện thành tài

   Lê-ô-nác-đô với sự giải thích của thầy giáo đã ngộ ra được chân lí, suy nghĩ cao cả, hơn người của thầy giáo dạy vẽ. Chỉ có khổ luyện và tỉ mỉ trau chuốt mới có thể làm được những việc lớn hơn, quyết định những thành công trong đời.

2: Tóm tắt Khổ luyện thành tài

   Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi có niềm đam mê hội hoạ từ nhỏ. Năm 14 tuổi, ông được cha đưa đến gặp danh hoạ Vê-rô-ki-ô để học vẽ. Mấy ngày liền, thầy giáo đều bắt cậu vẽ quả trứng khiến cậu cảm thấy chán nản. Một hôm, Lê-ô-nác-đô mạnh dạn hỏi thầy và sau khi nhận được lời giải đáp, cậu bỗng hiểu ra mọi điều và cảm nhận được sự khổ công của thầy. Từ đó về sau, Lê-ô-nác-đô luôn nhớ lời thầy, khổ luyện vẽ tranh. Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi trở thành hoạ sĩ Ý nổi tiếng thế giới.

3: Bố cục Khổ luyện thành tài

   Văn bản Khổ luyện thành tài gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “để học vẽ”: Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi được cha đưa đến gặp danh hoạ Vê-rô-ki-ô để học vẽ.

- Phần 2: Tiếp theo đến “năng lực của mình”: Lê-ô-nác-đô cảm thấy chán nản vì thầy giáo bắt cậu vẽ quả trứng mấy ngày liền.

- Phần 3: Tiếp theo đến “sự vật phức tạp”: Thầy giáo giải thích lý do muốn Lê-ô-nác-đô luyện vẽ trứng nhiều ngày.

- Phần 4: Còn lại: Lê-ô-nác-đô hiểu ra lời khuyên của thầy, từ đó khổ luyện vẽ tranh.

4: Hướng dẫn cách đọc Khổ luyện thành tài

   - Đọc được cả bài Khổ luyện thành tài với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện cảm xúc của nhân vật.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.

 


Câu 282:

07/03/2025

Em học hỏi được điều gì từ câu chuyện của Lê-ô-nác-đô?

Xem đáp án

* Đáp án:

Từ câu chuyện của Lê-ô-nác-đô, em học hỏi được: để thành tài được cần phải khổ luyện, kiên trì và tỉ mỉ từ những công đoạn, những khâu nhỏ nhất, bé nhất – tưởng chừng dù không quan trọng, không đáng kể – cũng quyết định thành bại của vấn đề.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN KHỔ LUYỆN THÀNH TÀI

1: Nội dung chính Khổ luyện thành tài

   Lê-ô-nác-đô với sự giải thích của thầy giáo đã ngộ ra được chân lí, suy nghĩ cao cả, hơn người của thầy giáo dạy vẽ. Chỉ có khổ luyện và tỉ mỉ trau chuốt mới có thể làm được những việc lớn hơn, quyết định những thành công trong đời.

2: Tóm tắt Khổ luyện thành tài

   Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi có niềm đam mê hội hoạ từ nhỏ. Năm 14 tuổi, ông được cha đưa đến gặp danh hoạ Vê-rô-ki-ô để học vẽ. Mấy ngày liền, thầy giáo đều bắt cậu vẽ quả trứng khiến cậu cảm thấy chán nản. Một hôm, Lê-ô-nác-đô mạnh dạn hỏi thầy và sau khi nhận được lời giải đáp, cậu bỗng hiểu ra mọi điều và cảm nhận được sự khổ công của thầy. Từ đó về sau, Lê-ô-nác-đô luôn nhớ lời thầy, khổ luyện vẽ tranh. Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi trở thành hoạ sĩ Ý nổi tiếng thế giới.

3: Bố cục Khổ luyện thành tài

   Văn bản Khổ luyện thành tài gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “để học vẽ”: Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi được cha đưa đến gặp danh hoạ Vê-rô-ki-ô để học vẽ.

- Phần 2: Tiếp theo đến “năng lực của mình”: Lê-ô-nác-đô cảm thấy chán nản vì thầy giáo bắt cậu vẽ quả trứng mấy ngày liền.

- Phần 3: Tiếp theo đến “sự vật phức tạp”: Thầy giáo giải thích lý do muốn Lê-ô-nác-đô luyện vẽ trứng nhiều ngày.

- Phần 4: Còn lại: Lê-ô-nác-đô hiểu ra lời khuyên của thầy, từ đó khổ luyện vẽ tranh.

4: Hướng dẫn cách đọc Khổ luyện thành tài

   - Đọc được cả bài Khổ luyện thành tài với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện cảm xúc của nhân vật.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 283:

07/03/2025

 Lê-ô-nác-đô hiểu ra điều gì từ câu trả lời của thầy giáo?

Xem đáp án

* Đáp án:

Nghe câu trả lời của thầy giáo, Lê-ô-nác-đô hiểu mọi điều, hiểu về lí do ngày nào thầy cũng yêu cầu mình vẽ quả trứng gà và cảm nhận được sự khổ công của thầy trước đó.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN KHỔ LUYỆN THÀNH TÀI

1: Nội dung chính Khổ luyện thành tài

   Lê-ô-nác-đô với sự giải thích của thầy giáo đã ngộ ra được chân lí, suy nghĩ cao cả, hơn người của thầy giáo dạy vẽ. Chỉ có khổ luyện và tỉ mỉ trau chuốt mới có thể làm được những việc lớn hơn, quyết định những thành công trong đời.

2: Tóm tắt Khổ luyện thành tài

   Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi có niềm đam mê hội hoạ từ nhỏ. Năm 14 tuổi, ông được cha đưa đến gặp danh hoạ Vê-rô-ki-ô để học vẽ. Mấy ngày liền, thầy giáo đều bắt cậu vẽ quả trứng khiến cậu cảm thấy chán nản. Một hôm, Lê-ô-nác-đô mạnh dạn hỏi thầy và sau khi nhận được lời giải đáp, cậu bỗng hiểu ra mọi điều và cảm nhận được sự khổ công của thầy. Từ đó về sau, Lê-ô-nác-đô luôn nhớ lời thầy, khổ luyện vẽ tranh. Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi trở thành hoạ sĩ Ý nổi tiếng thế giới.

3: Bố cục Khổ luyện thành tài

   Văn bản Khổ luyện thành tài gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “để học vẽ”: Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi được cha đưa đến gặp danh hoạ Vê-rô-ki-ô để học vẽ.

- Phần 2: Tiếp theo đến “năng lực của mình”: Lê-ô-nác-đô cảm thấy chán nản vì thầy giáo bắt cậu vẽ quả trứng mấy ngày liền.

- Phần 3: Tiếp theo đến “sự vật phức tạp”: Thầy giáo giải thích lý do muốn Lê-ô-nác-đô luyện vẽ trứng nhiều ngày.

- Phần 4: Còn lại: Lê-ô-nác-đô hiểu ra lời khuyên của thầy, từ đó khổ luyện vẽ tranh.

4: Hướng dẫn cách đọc Khổ luyện thành tài

   - Đọc được cả bài Khổ luyện thành tài với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện cảm xúc của nhân vật.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 284:

07/03/2025

Vì sao thầy giáo cho rằng việc vẽ trứng là không dễ dàng?

Xem đáp án

* Đáp án:

Thầy giáo cho rằng việc vẽ trứng là không dễ dàng vì trong một nghìn quả trứng, không thể tìm ra hai quả hoàn toàn giống nhau. Cho dù là cùng một quả trứng, nhưng nếu em nhìn nó từ những góc độ khác nhau thì cũng sẽ thấy những hình dạng khác nhau. Hơn nữa, ánh sáng cũng là yếu tố ảnh hưởng đến hình dạng của vật. Muốn thể hiện chính xác quả trứng trên giấy, không thể bỏ qua sự khổ luyện.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN KHỔ LUYỆN THÀNH TÀI

1: Nội dung chính Khổ luyện thành tài

   Lê-ô-nác-đô với sự giải thích của thầy giáo đã ngộ ra được chân lí, suy nghĩ cao cả, hơn người của thầy giáo dạy vẽ. Chỉ có khổ luyện và tỉ mỉ trau chuốt mới có thể làm được những việc lớn hơn, quyết định những thành công trong đời.

2: Tóm tắt Khổ luyện thành tài

   Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi có niềm đam mê hội hoạ từ nhỏ. Năm 14 tuổi, ông được cha đưa đến gặp danh hoạ Vê-rô-ki-ô để học vẽ. Mấy ngày liền, thầy giáo đều bắt cậu vẽ quả trứng khiến cậu cảm thấy chán nản. Một hôm, Lê-ô-nác-đô mạnh dạn hỏi thầy và sau khi nhận được lời giải đáp, cậu bỗng hiểu ra mọi điều và cảm nhận được sự khổ công của thầy. Từ đó về sau, Lê-ô-nác-đô luôn nhớ lời thầy, khổ luyện vẽ tranh. Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi trở thành hoạ sĩ Ý nổi tiếng thế giới.

3: Bố cục Khổ luyện thành tài

   Văn bản Khổ luyện thành tài gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “để học vẽ”: Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi được cha đưa đến gặp danh hoạ Vê-rô-ki-ô để học vẽ.

- Phần 2: Tiếp theo đến “năng lực của mình”: Lê-ô-nác-đô cảm thấy chán nản vì thầy giáo bắt cậu vẽ quả trứng mấy ngày liền.

- Phần 3: Tiếp theo đến “sự vật phức tạp”: Thầy giáo giải thích lý do muốn Lê-ô-nác-đô luyện vẽ trứng nhiều ngày.

- Phần 4: Còn lại: Lê-ô-nác-đô hiểu ra lời khuyên của thầy, từ đó khổ luyện vẽ tranh.

4: Hướng dẫn cách đọc Khổ luyện thành tài

   - Đọc được cả bài Khổ luyện thành tài với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện cảm xúc của nhân vật.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 285:

07/03/2025

Những ngày đầu tiên đi học vẽ, vì sao Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi cảm thấy chán nản?

Xem đáp án

* Đáp án:

Những ngày đầu tiên đi học vẽ, Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi cảm thấy chán nản vì ngày nào tới học, thầy giáo cũng đưa quả trứng gà và bảo ông vẽ. Cậu nghĩ thầy coi thường năng lực của mình.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN KHỔ LUYỆN THÀNH TÀI

1: Nội dung chính Khổ luyện thành tài

   Lê-ô-nác-đô với sự giải thích của thầy giáo đã ngộ ra được chân lí, suy nghĩ cao cả, hơn người của thầy giáo dạy vẽ. Chỉ có khổ luyện và tỉ mỉ trau chuốt mới có thể làm được những việc lớn hơn, quyết định những thành công trong đời.

2: Tóm tắt Khổ luyện thành tài

   Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi có niềm đam mê hội hoạ từ nhỏ. Năm 14 tuổi, ông được cha đưa đến gặp danh hoạ Vê-rô-ki-ô để học vẽ. Mấy ngày liền, thầy giáo đều bắt cậu vẽ quả trứng khiến cậu cảm thấy chán nản. Một hôm, Lê-ô-nác-đô mạnh dạn hỏi thầy và sau khi nhận được lời giải đáp, cậu bỗng hiểu ra mọi điều và cảm nhận được sự khổ công của thầy. Từ đó về sau, Lê-ô-nác-đô luôn nhớ lời thầy, khổ luyện vẽ tranh. Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi trở thành hoạ sĩ Ý nổi tiếng thế giới.

3: Bố cục Khổ luyện thành tài

   Văn bản Khổ luyện thành tài gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “để học vẽ”: Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi được cha đưa đến gặp danh hoạ Vê-rô-ki-ô để học vẽ.

- Phần 2: Tiếp theo đến “năng lực của mình”: Lê-ô-nác-đô cảm thấy chán nản vì thầy giáo bắt cậu vẽ quả trứng mấy ngày liền.

- Phần 3: Tiếp theo đến “sự vật phức tạp”: Thầy giáo giải thích lý do muốn Lê-ô-nác-đô luyện vẽ trứng nhiều ngày.

- Phần 4: Còn lại: Lê-ô-nác-đô hiểu ra lời khuyên của thầy, từ đó khổ luyện vẽ tranh.

4: Hướng dẫn cách đọc Khổ luyện thành tài

   - Đọc được cả bài Khổ luyện thành tài với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện cảm xúc của nhân vật.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 286:

07/03/2025

Nhan đề bài đọc Khổ luyện thành tài gợi cho em suy nghĩ?

 

Xem đáp án

* Đáp án:

Nhan đề bài đọc Khổ luyện thành tài gợi cho em suy nghĩ để thành tài rất khó, cần phải khổ luyện, mất nhiều tâm lực, sức lực để rèn giũa tài năng, con người.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN KHỔ LUYỆN THÀNH TÀI

1: Nội dung chính Khổ luyện thành tài

   Lê-ô-nác-đô với sự giải thích của thầy giáo đã ngộ ra được chân lí, suy nghĩ cao cả, hơn người của thầy giáo dạy vẽ. Chỉ có khổ luyện và tỉ mỉ trau chuốt mới có thể làm được những việc lớn hơn, quyết định những thành công trong đời.

2: Tóm tắt Khổ luyện thành tài

   Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi có niềm đam mê hội hoạ từ nhỏ. Năm 14 tuổi, ông được cha đưa đến gặp danh hoạ Vê-rô-ki-ô để học vẽ. Mấy ngày liền, thầy giáo đều bắt cậu vẽ quả trứng khiến cậu cảm thấy chán nản. Một hôm, Lê-ô-nác-đô mạnh dạn hỏi thầy và sau khi nhận được lời giải đáp, cậu bỗng hiểu ra mọi điều và cảm nhận được sự khổ công của thầy. Từ đó về sau, Lê-ô-nác-đô luôn nhớ lời thầy, khổ luyện vẽ tranh. Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi trở thành hoạ sĩ Ý nổi tiếng thế giới.

3: Bố cục Khổ luyện thành tài

   Văn bản Khổ luyện thành tài gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “để học vẽ”: Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi được cha đưa đến gặp danh hoạ Vê-rô-ki-ô để học vẽ.

- Phần 2: Tiếp theo đến “năng lực của mình”: Lê-ô-nác-đô cảm thấy chán nản vì thầy giáo bắt cậu vẽ quả trứng mấy ngày liền.

- Phần 3: Tiếp theo đến “sự vật phức tạp”: Thầy giáo giải thích lý do muốn Lê-ô-nác-đô luyện vẽ trứng nhiều ngày.

- Phần 4: Còn lại: Lê-ô-nác-đô hiểu ra lời khuyên của thầy, từ đó khổ luyện vẽ tranh.

4: Hướng dẫn cách đọc Khổ luyện thành tài

   - Đọc được cả bài Khổ luyện thành tài với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện cảm xúc của nhân vật.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 287:

07/03/2025

Dựa vào kết quả tìm ý trong hoạt động Viết ở Bài 18, viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong cuốn sách mà em đã đọc.

Lưu ý:

– Tập trung giới thiệu những đặc điểm nổi bật của nhân vật.

Ví dụ:

 

Ma-ri-a rất ưa quan sát. Hồi 6 tuổi, mỗi khi gia nhân bưng trà lên, cô lại để ý sự chuyển động của tách đựng trà trên đĩa. Là người luôn say mê khám phá, Ma-ri-a làm đi làm lại thí nghiệm để giải thích cho điều kì lạ cô đã thấy. Cuối cùng, cô đã phát hiện ra: Khi giữa tách trà và đĩa có một chút nước thì tách trà sẽ đứng yên.

(Hoàng Hà Thu)

– Thể hiện tình cảm, cảm xúc đối với nhân vật, qua đó khích lệ mọi người cùng tìm đọc cuốn sách.

Ví dụ:

Đọc cuốn Những tấm lòng cao cả của A-mi-xi, tôi vô cùng cảm phục thầy Cơ-rô-xét-ti. Sau rất nhiều năm, thầy vẫn nhớ tên, nhớ tính nết, nhớ chỗ ngồi của học trò và còn giữ được cả bài viết của học trò ngày ấy.

(Vũ Anh Tú)

Xem đáp án

* Đáp án:

Đọc cuốn truyện Cây khế, là truyện dân gian Việt Nam, em không khỏi thán phục trước nhân vật người em. Bản tính hiền lành, chất phác, luôn biết nhường nhịn mà không tranh giành, cãi vã với người anh về tài sản thừa kế cha mẹ để lại. Người em chỉ có một túp lều lụp xụp, trước nhà có một cây khế ngọt. Không vì thế mà nản chí, người em thật thà cố gắng chăm sóc cây khế để mưu sinh. Quả người tốt không bị phụ lòng, người em đã được chim thần thử lòng, dẫn tới nơi có vàng bạc châu báu, vinh hoa phú quý. Em tin chắc rằng sống tốt thì sẽ gặp được điều thiện.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH LÀM BÀI VĂN GIỚI THIỆU NHÂN VẬT

Để viết một đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một cuốn sách dành cho học sinh lớp 5, em có thể làm theo các bước sau:

1: Bố cục đoạn văn:

- Câu mở đầu: Giới thiệu tên nhân vật và cuốn sách mà nhân vật xuất hiện.

- Miêu tả nhân vật: Nêu các đặc điểm bên ngoài (ngoại hình) và bên trong (tính cách, phẩm chất).

- Vai trò của nhân vật: Nhân vật có vai trò gì trong câu chuyện? Nhân vật này có điểm gì đáng nhớ?

- Cảm nhận cá nhân: Em có thích nhân vật này không? Vì sao?

2: Ví dụ đoạn văn mẫu:

   Nhân vật mà em yêu thích nhất trong truyện Dế Mèn phiêu lưu ký của nhà văn Tô Hoài là Dế Mèn. Dế Mèn là một chú dế có thân hình cường tráng, đôi cánh bóng mượt và đôi râu dài rất oai phong. Tuy lúc đầu có phần kiêu căng, nhưng trải qua nhiều chuyến phiêu lưu, Dế Mèn trở nên chín chắn và tốt bụng hơn. Cậu luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn bè và đấu tranh cho lẽ phải. Em rất thích Dế Mèn vì cậu là một nhân vật dũng cảm, biết rút kinh nghiệm từ sai lầm của mình và không ngại thử thách.


Câu 288:

07/03/2025

Nêu tên một số từ điển mà em biết.

G:

– Từ điển Anh – Việt

– Từ điển bằng tranh – Thế giới động vật

Xem đáp án

* Đáp án:

– Từ điển Tiếng Việt thông dụng

– Từ điển Việt – Việt

– Từ điển Anh – Anh – Việt

– Từ điển Pháp luật Việt Nam

– Từ điển Luật học

– Từ điển Hán – Việt

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH SỬ DỤNG TỪ ĐIỂN

Hướng dẫn chung về cách sử dụng từ điển

Về cách sử dụng từ điển, chúng ta có hai cách cơ bản: một là tra từ điển bất cứ khi nào gặp một từ có vấn đề, hai là đọc từ điển như đọc một cuốn sách thông thường.

Ở cách thứ nhất, từ có vấn đề là từ mà bạn không hiểu nghĩa cho lắm, hoặc không hiểu hoàn toàn. Từ có vấn đề cũng có thể là từ mà bạn trước giờ vẫn luôn hiểu, vẫn luôn dùng đúng, nhưng nay (có thể là kể từ khi đọc bài viết này) bạn cảm thấy tò mò. Chẳng hạn, trước giờ bạn vẫn biết và sử dụng hợp lý từ “vấn đề”, nhưng bỗng dưng bạn tò mò “thế vấn đề rốt cục là gì nhỉ?”, thì bạn nên giở từ điển ra tra.

Còn cách thứ hai nghĩa là bạn cứ giở từ điển ra đọc thôi, như bạn vẫn đọc một cuốn sách thông thường nào đó. Bạn có thể đọc tuần tự từng trang, hoặc là đọc theo kiểu tuỳ ý, mở ra tới trang nào thì đọc trang đó. Nếu cách thứ nhất có thể dùng với từ điển online thì cách thứ hai chỉ có thể dùng với từ điển giấy.

Bạn nên áp dụng song song cả hai cách trên và mỗi ngày nên ghi chú lại khoảng 10-15 từ mà bạn học được vào sổ nhật ký từ vựng. Việc tiếp theo là bạn nên cố gắng sử dụng 10-15 từ ấy khi bạn nói và càng quan trọng hơn là sử dụng trong bài viết tiếp theo của bạn.


Câu 289:

07/03/2025

Tìm nghĩa của thành ngữ mắt thấy tai nghe dựa vào mẫu dưới đây:

M: Tìm nghĩa của thành ngữ học một biết mười.

Bước 1: Chọn từ điển thành ngữ.

Bước 2: Tìm mục từ bắt đầu bằng chữ H.

Bước 3: Tìm thành ngữ học một biết mười.

– Tìm tiếng học.

– Tìm thành ngữ học một biết mười.

Bước 4: Đọc nghĩa của thành ngữ học một biết mười.

Lưu ý: Đọc bảng chữ viết tắt để biết quy ước chữ viết tắt trong từ điển (Vd: ví dụ, Gngh: gần nghĩa,...).

Học một biết mười: thông minh (sáng dạ), từ điều học được, suy rộng ra biết nhiều hơn. Vd: Ngay từ nhỏ, Lê Quý Đôn đã lanh lợi, học một biết mười. Gngh: học đâu
hiểu đó.

Xem đáp án

* Đáp án:

Bước 1: Chọn từ điển thành ngữ.

Bước 2: Tìm mục từ bắt đầu bằng chữ M.

Bước 3: Tìm thành ngữ mắt thấy tai nghe.

– Tìm tiếng mắt.

– Tìm thành ngữ mắt thấy tai nghe.

Bước 4: Đọc nghĩa của thành ngữ mắt thấy tai nghe.

Mắt thấy tai nghe: sự việc rõ ràng, trực tiếp nghe thấy, nhìn thấy. Vd: Chuyện mắt thấy tai nghe hẳn hoi. Gngh: tai nghe mắt thấy.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH SỬ DỤNG TỪ ĐIỂN

Hướng dẫn chung về cách sử dụng từ điển

Về cách sử dụng từ điển, chúng ta có hai cách cơ bản: một là tra từ điển bất cứ khi nào gặp một từ có vấn đề, hai là đọc từ điển như đọc một cuốn sách thông thường.

Ở cách thứ nhất, từ có vấn đề là từ mà bạn không hiểu nghĩa cho lắm, hoặc không hiểu hoàn toàn. Từ có vấn đề cũng có thể là từ mà bạn trước giờ vẫn luôn hiểu, vẫn luôn dùng đúng, nhưng nay (có thể là kể từ khi đọc bài viết này) bạn cảm thấy tò mò. Chẳng hạn, trước giờ bạn vẫn biết và sử dụng hợp lý từ “vấn đề”, nhưng bỗng dưng bạn tò mò “thế vấn đề rốt cục là gì nhỉ?”, thì bạn nên giở từ điển ra tra.

Còn cách thứ hai nghĩa là bạn cứ giở từ điển ra đọc thôi, như bạn vẫn đọc một cuốn sách thông thường nào đó. Bạn có thể đọc tuần tự từng trang, hoặc là đọc theo kiểu tuỳ ý, mở ra tới trang nào thì đọc trang đó. Nếu cách thứ nhất có thể dùng với từ điển online thì cách thứ hai chỉ có thể dùng với từ điển giấy.

Bạn nên áp dụng song song cả hai cách trên và mỗi ngày nên ghi chú lại khoảng 10-15 từ mà bạn học được vào sổ nhật ký từ vựng. Việc tiếp theo là bạn nên cố gắng sử dụng 10-15 từ ấy khi bạn nói và càng quan trọng hơn là sử dụng trong bài viết tiếp theo của bạn.


Câu 290:

07/03/2025

Đọc tên các cuốn từ điển dưới đây và trả lời câu hỏi.

 

Luyện từ và câu lớp 5 trang 100 (Luyện tập sử dụng từ điển) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

b. Em sử dụng từ điển nào để tìm hiểu nghĩa của thành ngữ học một biết mười hoặc thành ngữ mắt thấy tai nghe?

Xem đáp án

* Đáp án:

b. Em sử dụng từ điển để tìm hiểu nghĩa của thành ngữ học một biết mười hoặc thành ngữ mắt thấy tai nghe là: Từ điển Thành ngữ và tục ngữ.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH SỬ DỤNG TỪ ĐIỂN

Hướng dẫn chung về cách sử dụng từ điển

Về cách sử dụng từ điển, chúng ta có hai cách cơ bản: một là tra từ điển bất cứ khi nào gặp một từ có vấn đề, hai là đọc từ điển như đọc một cuốn sách thông thường.

Ở cách thứ nhất, từ có vấn đề là từ mà bạn không hiểu nghĩa cho lắm, hoặc không hiểu hoàn toàn. Từ có vấn đề cũng có thể là từ mà bạn trước giờ vẫn luôn hiểu, vẫn luôn dùng đúng, nhưng nay (có thể là kể từ khi đọc bài viết này) bạn cảm thấy tò mò. Chẳng hạn, trước giờ bạn vẫn biết và sử dụng hợp lý từ “vấn đề”, nhưng bỗng dưng bạn tò mò “thế vấn đề rốt cục là gì nhỉ?”, thì bạn nên giở từ điển ra tra.

Còn cách thứ hai nghĩa là bạn cứ giở từ điển ra đọc thôi, như bạn vẫn đọc một cuốn sách thông thường nào đó. Bạn có thể đọc tuần tự từng trang, hoặc là đọc theo kiểu tuỳ ý, mở ra tới trang nào thì đọc trang đó. Nếu cách thứ nhất có thể dùng với từ điển online thì cách thứ hai chỉ có thể dùng với từ điển giấy.

Bạn nên áp dụng song song cả hai cách trên và mỗi ngày nên ghi chú lại khoảng 10-15 từ mà bạn học được vào sổ nhật ký từ vựng. Việc tiếp theo là bạn nên cố gắng sử dụng 10-15 từ ấy khi bạn nói và càng quan trọng hơn là sử dụng trong bài viết tiếp theo của bạn.


Câu 291:

07/03/2025

 Đọc tên các cuốn từ điển dưới đây và trả lời câu hỏi.

 

Luyện từ và câu lớp 5 trang 100 (Luyện tập sử dụng từ điển) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

a. Từ điển nào giúp em tìm được những từ đồng nghĩa với từ chăm chỉ, kiên trì?

Xem đáp án

* Đáp án:

a. Từ điển giúp em tìm được những từ đồng nghĩa với từ chăm chỉ, kiên trì là: Từ điển chính tả tiếng Việt.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH SỬ DỤNG TỪ ĐIỂN

Hướng dẫn chung về cách sử dụng từ điển

Về cách sử dụng từ điển, chúng ta có hai cách cơ bản: một là tra từ điển bất cứ khi nào gặp một từ có vấn đề, hai là đọc từ điển như đọc một cuốn sách thông thường.

Ở cách thứ nhất, từ có vấn đề là từ mà bạn không hiểu nghĩa cho lắm, hoặc không hiểu hoàn toàn. Từ có vấn đề cũng có thể là từ mà bạn trước giờ vẫn luôn hiểu, vẫn luôn dùng đúng, nhưng nay (có thể là kể từ khi đọc bài viết này) bạn cảm thấy tò mò. Chẳng hạn, trước giờ bạn vẫn biết và sử dụng hợp lý từ “vấn đề”, nhưng bỗng dưng bạn tò mò “thế vấn đề rốt cục là gì nhỉ?”, thì bạn nên giở từ điển ra tra.

Còn cách thứ hai nghĩa là bạn cứ giở từ điển ra đọc thôi, như bạn vẫn đọc một cuốn sách thông thường nào đó. Bạn có thể đọc tuần tự từng trang, hoặc là đọc theo kiểu tuỳ ý, mở ra tới trang nào thì đọc trang đó. Nếu cách thứ nhất có thể dùng với từ điển online thì cách thứ hai chỉ có thể dùng với từ điển giấy.

Bạn nên áp dụng song song cả hai cách trên và mỗi ngày nên ghi chú lại khoảng 10-15 từ mà bạn học được vào sổ nhật ký từ vựng. Việc tiếp theo là bạn nên cố gắng sử dụng 10-15 từ ấy khi bạn nói và càng quan trọng hơn là sử dụng trong bài viết tiếp theo của bạn.


Câu 292:

07/03/2025

Sử dụng từ điển tiếng Việt để tra cứu nghĩa của các từ chăm chỉ và kiên trì.

Xem đáp án

* Đáp án:

– chăm chỉ: (dt) có sự chú ý thường xuyên để làm công việc gì có ích một cách đều đặn. Học sinh chăm chỉ.

– kiên trì: (đt) giữ vững, không thay đổi ý định, ý chí để làm việc gì đó đến cùng, mặc dù gặp khó khăn, trở lực. Kiên trì đường lối hoà bình.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH SỬ DỤNG TỪ ĐIỂN

Hướng dẫn chung về cách sử dụng từ điển

Về cách sử dụng từ điển, chúng ta có hai cách cơ bản: một là tra từ điển bất cứ khi nào gặp một từ có vấn đề, hai là đọc từ điển như đọc một cuốn sách thông thường.

Ở cách thứ nhất, từ có vấn đề là từ mà bạn không hiểu nghĩa cho lắm, hoặc không hiểu hoàn toàn. Từ có vấn đề cũng có thể là từ mà bạn trước giờ vẫn luôn hiểu, vẫn luôn dùng đúng, nhưng nay (có thể là kể từ khi đọc bài viết này) bạn cảm thấy tò mò. Chẳng hạn, trước giờ bạn vẫn biết và sử dụng hợp lý từ “vấn đề”, nhưng bỗng dưng bạn tò mò “thế vấn đề rốt cục là gì nhỉ?”, thì bạn nên giở từ điển ra tra.

Còn cách thứ hai nghĩa là bạn cứ giở từ điển ra đọc thôi, như bạn vẫn đọc một cuốn sách thông thường nào đó. Bạn có thể đọc tuần tự từng trang, hoặc là đọc theo kiểu tuỳ ý, mở ra tới trang nào thì đọc trang đó. Nếu cách thứ nhất có thể dùng với từ điển online thì cách thứ hai chỉ có thể dùng với từ điển giấy.

Bạn nên áp dụng song song cả hai cách trên và mỗi ngày nên ghi chú lại khoảng 10-15 từ mà bạn học được vào sổ nhật ký từ vựng. Việc tiếp theo là bạn nên cố gắng sử dụng 10-15 từ ấy khi bạn nói và càng quan trọng hơn là sử dụng trong bài viết tiếp theo của bạn.


Câu 293:

07/03/2025

Câu chuyện Trải nghiệm để sáng tạo muốn nói với chúng ta điều gì? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em.

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : A

- Câu chuyện Trải nghiệm để sáng tạo muốn nói với chúng ta Muốn sáng tạo nghệ thuật, phải có nhiều trải nghiệm thực tế.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN TRẢI NGHIỆM ĐỂ SÁNG TẠO

1: Nội dung chính Trải nghiệm để sáng tạo

   Nghệ thuật là một phần của cuộc sống, phản ánh cuộc sống. Cần có những trải nghiệm chân thật và tình cảm, lí trí tỉnh táo thì mới sáng tạo được nghệ thuật vị nhân sinh, nghệ thuật đẹp đẽ, cao cả.

2: Tóm tắt Trải nghiệm để sáng tạo

   An-đéc-xen sinh ra trong một gia đình thợ giày ở Đan Mạch. Khi còn nhỏ, An-đéc-xen thường quan sát rất kĩ các sự vật qua chiếc kính cha làm cho và liên tưởng đến những câu chuyện kì diệu. Lên năm tuổi, An-đéc-xen được cha làm cho mấy con rối gỗ, đó là tiền đề để cậu viết câu chuyện Sao chổi. Khi cuốn sách đầu tiên của An-đéc-xen được xuất bản, Quốc vương Đan Mạch rất thích thú, cho gọi An-đéc-xen đến giúp ông thỏa ý nguyện đi nhiều nơi để trải nghiệm cuộc sống. Bằng những trải nghiệm phong phú và một trái tim nhân hậu, ông đã cho ra đời một loạt tác phẩm: Vịt con xấu xí, Cô bé bán diêm, Nàng tiên cá, Chú lính chì dũng cảm,... Đây là những câu chuyện đã làm xúc động hàng triệu trẻ em trên thế giới.

3: Bố cục Trải nghiệm để sáng tạo

   Văn bản Trải nghiệm để sáng tạo gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “câu chuyện “Sao chổi””: Những trải nghiệm ngày ấu thơ đã hun đúc nên tài năng của An-đéc-xen.

- Phần 2: Tiếp theo đến “giúp ông thỏa nguyện”: An-đéc-xen bày tỏ tâm nguyện với Quốc vương Đan Mạch và được đồng ý.

- Phần 3: Còn lại: An-đéc-xen cho ra đời nhiều tác phẩm hay nhờ những trải nghiệm phong phú. 

4: Hướng dẫn cách đọc Trải nghiệm để sáng tạo

   - Đọc được cả bài Trải nghiệm để sáng tạo với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 294:

07/03/2025

An-đéc-xen đã bày tỏ tâm nguyện gì với Quốc vương Đan Mạch? Theo em, vì sao Quốc vương Đan Mạch ủng hộ tâm nguyện của An-đéc-xen?

Xem đáp án

* Đáp án:

An-đéc-xen đã bày tỏ tâm nguyện với Quốc vương Đan Mạch: Muốn đến nhiều nơi để trải nghiệm cuộc sống.

Theo em, Quốc vương Đan Mạch ủng hộ tâm nguyện của An-đéc-xen vì ông phát hiện được tài năng của An-đéc-xen. Quốc vương tin rằng với con người như vậy được quan tâm và chăm chút sẽ thành người có công lao lớn cho nước Đan Mạch.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN TRẢI NGHIỆM ĐỂ SÁNG TẠO

1: Nội dung chính Trải nghiệm để sáng tạo

   Nghệ thuật là một phần của cuộc sống, phản ánh cuộc sống. Cần có những trải nghiệm chân thật và tình cảm, lí trí tỉnh táo thì mới sáng tạo được nghệ thuật vị nhân sinh, nghệ thuật đẹp đẽ, cao cả.

2: Tóm tắt Trải nghiệm để sáng tạo

   An-đéc-xen sinh ra trong một gia đình thợ giày ở Đan Mạch. Khi còn nhỏ, An-đéc-xen thường quan sát rất kĩ các sự vật qua chiếc kính cha làm cho và liên tưởng đến những câu chuyện kì diệu. Lên năm tuổi, An-đéc-xen được cha làm cho mấy con rối gỗ, đó là tiền đề để cậu viết câu chuyện Sao chổi. Khi cuốn sách đầu tiên của An-đéc-xen được xuất bản, Quốc vương Đan Mạch rất thích thú, cho gọi An-đéc-xen đến giúp ông thỏa ý nguyện đi nhiều nơi để trải nghiệm cuộc sống. Bằng những trải nghiệm phong phú và một trái tim nhân hậu, ông đã cho ra đời một loạt tác phẩm: Vịt con xấu xí, Cô bé bán diêm, Nàng tiên cá, Chú lính chì dũng cảm,... Đây là những câu chuyện đã làm xúc động hàng triệu trẻ em trên thế giới.

3: Bố cục Trải nghiệm để sáng tạo

   Văn bản Trải nghiệm để sáng tạo gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “câu chuyện “Sao chổi””: Những trải nghiệm ngày ấu thơ đã hun đúc nên tài năng của An-đéc-xen.

- Phần 2: Tiếp theo đến “giúp ông thỏa nguyện”: An-đéc-xen bày tỏ tâm nguyện với Quốc vương Đan Mạch và được đồng ý.

- Phần 3: Còn lại: An-đéc-xen cho ra đời nhiều tác phẩm hay nhờ những trải nghiệm phong phú. 

4: Hướng dẫn cách đọc Trải nghiệm để sáng tạo

   - Đọc được cả bài Trải nghiệm để sáng tạo với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 295:

07/03/2025

Nhờ đâu An-đéc-xen viết được nhiều tác phẩm hay?

Xem đáp án

* Đáp án:

An-đéc-xen viết được nhiều tác phẩm hay vì ông được chu du khắp các nước, quen biết nhiều người thuộc các tầng lớp khác nhau. Ông ngẫm ra và bất bình trước những kẻ coi thường dân nghèo. Ông thương cảm với bao thân phận bé nhỏ, thiếu may mắn… Có cho mình những trải nghiệm phong phú và trái tim nhân hậu.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN TRẢI NGHIỆM ĐỂ SÁNG TẠO

1: Nội dung chính Trải nghiệm để sáng tạo

   Nghệ thuật là một phần của cuộc sống, phản ánh cuộc sống. Cần có những trải nghiệm chân thật và tình cảm, lí trí tỉnh táo thì mới sáng tạo được nghệ thuật vị nhân sinh, nghệ thuật đẹp đẽ, cao cả.

2: Tóm tắt Trải nghiệm để sáng tạo

   An-đéc-xen sinh ra trong một gia đình thợ giày ở Đan Mạch. Khi còn nhỏ, An-đéc-xen thường quan sát rất kĩ các sự vật qua chiếc kính cha làm cho và liên tưởng đến những câu chuyện kì diệu. Lên năm tuổi, An-đéc-xen được cha làm cho mấy con rối gỗ, đó là tiền đề để cậu viết câu chuyện Sao chổi. Khi cuốn sách đầu tiên của An-đéc-xen được xuất bản, Quốc vương Đan Mạch rất thích thú, cho gọi An-đéc-xen đến giúp ông thỏa ý nguyện đi nhiều nơi để trải nghiệm cuộc sống. Bằng những trải nghiệm phong phú và một trái tim nhân hậu, ông đã cho ra đời một loạt tác phẩm: Vịt con xấu xí, Cô bé bán diêm, Nàng tiên cá, Chú lính chì dũng cảm,... Đây là những câu chuyện đã làm xúc động hàng triệu trẻ em trên thế giới.

3: Bố cục Trải nghiệm để sáng tạo

   Văn bản Trải nghiệm để sáng tạo gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “câu chuyện “Sao chổi””: Những trải nghiệm ngày ấu thơ đã hun đúc nên tài năng của An-đéc-xen.

- Phần 2: Tiếp theo đến “giúp ông thỏa nguyện”: An-đéc-xen bày tỏ tâm nguyện với Quốc vương Đan Mạch và được đồng ý.

- Phần 3: Còn lại: An-đéc-xen cho ra đời nhiều tác phẩm hay nhờ những trải nghiệm phong phú. 

4: Hướng dẫn cách đọc Trải nghiệm để sáng tạo

   - Đọc được cả bài Trải nghiệm để sáng tạo với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 296:

07/03/2025

Tìm những chi tiết cho thấy An-đéc-xen bộc lộ năng khiếu sáng tác nghệ thuật ngay từ khi còn nhỏ.

Xem đáp án

* Đáp án:

Những chi tiết cho thấy An-đéc-xen bộc lộ năng khiếu sáng tác nghệ thuật ngay từ khi còn nhỏ là: Quan sát mỗi sự vật, cậu lại liên tưởng đến một câu chuyện kì diệu, rồi kể cho cha nghe; Cậu cho những con rối gỗ di chuyển, lắc lư cái đầu và trò chuyện cùng nhau; Khi nhìn thấy ngôi sao chổi vụt qua bầu trời, cậu xúc động bởi hiện tượng độc đáo ấy và viết câu chuyện Sao chổi.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN TRẢI NGHIỆM ĐỂ SÁNG TẠO

1: Nội dung chính Trải nghiệm để sáng tạo

   Nghệ thuật là một phần của cuộc sống, phản ánh cuộc sống. Cần có những trải nghiệm chân thật và tình cảm, lí trí tỉnh táo thì mới sáng tạo được nghệ thuật vị nhân sinh, nghệ thuật đẹp đẽ, cao cả.

2: Tóm tắt Trải nghiệm để sáng tạo

   An-đéc-xen sinh ra trong một gia đình thợ giày ở Đan Mạch. Khi còn nhỏ, An-đéc-xen thường quan sát rất kĩ các sự vật qua chiếc kính cha làm cho và liên tưởng đến những câu chuyện kì diệu. Lên năm tuổi, An-đéc-xen được cha làm cho mấy con rối gỗ, đó là tiền đề để cậu viết câu chuyện Sao chổi. Khi cuốn sách đầu tiên của An-đéc-xen được xuất bản, Quốc vương Đan Mạch rất thích thú, cho gọi An-đéc-xen đến giúp ông thỏa ý nguyện đi nhiều nơi để trải nghiệm cuộc sống. Bằng những trải nghiệm phong phú và một trái tim nhân hậu, ông đã cho ra đời một loạt tác phẩm: Vịt con xấu xí, Cô bé bán diêm, Nàng tiên cá, Chú lính chì dũng cảm,... Đây là những câu chuyện đã làm xúc động hàng triệu trẻ em trên thế giới.

3: Bố cục Trải nghiệm để sáng tạo

   Văn bản Trải nghiệm để sáng tạo gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “câu chuyện “Sao chổi””: Những trải nghiệm ngày ấu thơ đã hun đúc nên tài năng của An-đéc-xen.

- Phần 2: Tiếp theo đến “giúp ông thỏa nguyện”: An-đéc-xen bày tỏ tâm nguyện với Quốc vương Đan Mạch và được đồng ý.

- Phần 3: Còn lại: An-đéc-xen cho ra đời nhiều tác phẩm hay nhờ những trải nghiệm phong phú. 

4: Hướng dẫn cách đọc Trải nghiệm để sáng tạo

   - Đọc được cả bài Trải nghiệm để sáng tạo với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 297:

07/03/2025

Những trải nghiệm nào ngày thơ ấu đã hun đúc nên tài năng của An-đéc-xen?

Xem đáp án

* Đáp án:

Những trải nghiệm ngày thơ ấu đã hun đúc nên tài năng của An-đéc-xen là: cha thường đưa cậu tới đồng cỏ chơi; Cha làm cho cậu chiếc kính có thể nhìn ra xa; An-đéc-xen được cha làm cho mấy con rối gỗ; cậu được cha dựng một cái sân khấu ngoài sân biểu diễn; cậu may quần áo cho rối gỗ, đưa rối lên biểu diễn; An-đéc-xen đứng trên sân khấu, ca hát và đọc thơ; cậu nhìn thấy ngôi sao chổi vụt qua bầu trời.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN TRẢI NGHIỆM ĐỂ SÁNG TẠO

1: Nội dung chính Trải nghiệm để sáng tạo

   Nghệ thuật là một phần của cuộc sống, phản ánh cuộc sống. Cần có những trải nghiệm chân thật và tình cảm, lí trí tỉnh táo thì mới sáng tạo được nghệ thuật vị nhân sinh, nghệ thuật đẹp đẽ, cao cả.

2: Tóm tắt Trải nghiệm để sáng tạo

   An-đéc-xen sinh ra trong một gia đình thợ giày ở Đan Mạch. Khi còn nhỏ, An-đéc-xen thường quan sát rất kĩ các sự vật qua chiếc kính cha làm cho và liên tưởng đến những câu chuyện kì diệu. Lên năm tuổi, An-đéc-xen được cha làm cho mấy con rối gỗ, đó là tiền đề để cậu viết câu chuyện Sao chổi. Khi cuốn sách đầu tiên của An-đéc-xen được xuất bản, Quốc vương Đan Mạch rất thích thú, cho gọi An-đéc-xen đến giúp ông thỏa ý nguyện đi nhiều nơi để trải nghiệm cuộc sống. Bằng những trải nghiệm phong phú và một trái tim nhân hậu, ông đã cho ra đời một loạt tác phẩm: Vịt con xấu xí, Cô bé bán diêm, Nàng tiên cá, Chú lính chì dũng cảm,... Đây là những câu chuyện đã làm xúc động hàng triệu trẻ em trên thế giới.

3: Bố cục Trải nghiệm để sáng tạo

   Văn bản Trải nghiệm để sáng tạo gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “câu chuyện “Sao chổi””: Những trải nghiệm ngày ấu thơ đã hun đúc nên tài năng của An-đéc-xen.

- Phần 2: Tiếp theo đến “giúp ông thỏa nguyện”: An-đéc-xen bày tỏ tâm nguyện với Quốc vương Đan Mạch và được đồng ý.

- Phần 3: Còn lại: An-đéc-xen cho ra đời nhiều tác phẩm hay nhờ những trải nghiệm phong phú. 

4: Hướng dẫn cách đọc Trải nghiệm để sáng tạo

   - Đọc được cả bài Trải nghiệm để sáng tạo với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 298:

07/03/2025

Chia sẻ với bạn: Kể về một hoạt động trải nghiệm em đã được tham gia ở trường. Sau trải nghiệm đó, em học thêm được điều gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Một hoạt động trải nghiệm em đã được tham gia ở trường: Hội chợ quê Tết nguyên đán do trường em tổ chức cho học sinh toàn trường tham gia trước dịp Tết Âm lịch hàng năm.

Sau trải nghiệm đó, em học thêm được rất nhiều điều: những trò chơi dân gian thường được tổ chức vào ngày Tết (nhảy dây, múa sạp, ô ăn quan), các món ăn thường được dùng và cách làm các món ăn trong ngày Tết (gói bánh chưng, bánh dày).

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN TRẢI NGHIỆM ĐỂ SÁNG TẠO

1: Nội dung chính Trải nghiệm để sáng tạo

   Nghệ thuật là một phần của cuộc sống, phản ánh cuộc sống. Cần có những trải nghiệm chân thật và tình cảm, lí trí tỉnh táo thì mới sáng tạo được nghệ thuật vị nhân sinh, nghệ thuật đẹp đẽ, cao cả.

2: Tóm tắt Trải nghiệm để sáng tạo

   An-đéc-xen sinh ra trong một gia đình thợ giày ở Đan Mạch. Khi còn nhỏ, An-đéc-xen thường quan sát rất kĩ các sự vật qua chiếc kính cha làm cho và liên tưởng đến những câu chuyện kì diệu. Lên năm tuổi, An-đéc-xen được cha làm cho mấy con rối gỗ, đó là tiền đề để cậu viết câu chuyện Sao chổi. Khi cuốn sách đầu tiên của An-đéc-xen được xuất bản, Quốc vương Đan Mạch rất thích thú, cho gọi An-đéc-xen đến giúp ông thỏa ý nguyện đi nhiều nơi để trải nghiệm cuộc sống. Bằng những trải nghiệm phong phú và một trái tim nhân hậu, ông đã cho ra đời một loạt tác phẩm: Vịt con xấu xí, Cô bé bán diêm, Nàng tiên cá, Chú lính chì dũng cảm,... Đây là những câu chuyện đã làm xúc động hàng triệu trẻ em trên thế giới.

3: Bố cục Trải nghiệm để sáng tạo

   Văn bản Trải nghiệm để sáng tạo gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “câu chuyện “Sao chổi””: Những trải nghiệm ngày ấu thơ đã hun đúc nên tài năng của An-đéc-xen.

- Phần 2: Tiếp theo đến “giúp ông thỏa nguyện”: An-đéc-xen bày tỏ tâm nguyện với Quốc vương Đan Mạch và được đồng ý.

- Phần 3: Còn lại: An-đéc-xen cho ra đời nhiều tác phẩm hay nhờ những trải nghiệm phong phú. 

4: Hướng dẫn cách đọc Trải nghiệm để sáng tạo

   - Đọc được cả bài Trải nghiệm để sáng tạo với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 299:

07/03/2025

Giới thiệu với bạn hoặc người thân về một người mà em khâm phục, ngưỡng mộ (có thể là một nhân vật trong cuốn sách em đã đọc).

Xem đáp án

* Đáp án:

Em giới thiệu với bạn hoặc người thân về một người mà em khâm phục, ngưỡng mộ: Em khâm phục và ngưỡng mộ Bác Hồ Chí Minh. Bác là người tiên phong đi ra nước ngoài tìm đường cứu nước và trở về lãnh đạo dân tộc đánh thắng giặc ngoại xâm. Bác sinh ra trong một gia đình ở Nghệ An có lòng yêu nước nồng nàn. Từ một con người bình thường, với sự dũng cảm, thông minh và quyết tâm, Bác đã trở thành lãnh tụ của cả dân tộc, lập nên Việt Nam như ngày nay. Bác được tôn vinh và sống mãi cùng dân tộc Việt: Lăng viếng Bác, hình ảnh Bác trên các tờ tiền giấy, ảnh Bác tại các phòng họp, cạnh lá quốc kì; 5 điều Bác dạy tại các lớp học;… Em thật sự ngưỡng mộ Bác của chúng ta.


Câu 300:

07/03/2025

Dựa vào những ghi chép trong phiếu đọc sách, trao đổi với bạn về nội dung và ý nghĩa của câu chuyện đã đọc.

Xem đáp án

* Đáp án:

Em trao đổi với bạn về nội dung và ý nghĩa câu chuyện đã đọc như trong phiếu đọc sách đã hoàn thành.

* Kiến thức mở rộng:

Bài làm tham khảo

- Nội dung câu chuyện "Bài học đầu tiên"

Câu chuyện là những dòng hồi tưởng đầy xúc động của nhân vật "em" về người thầy giáo cũ - một người thầy tận tụy, giàu lòng yêu thương và có quá khứ gắn liền với chiến tranh. Nhân vật nhớ về bài học đầu tiên thầy dạy, đó là câu chuyện lịch sử về Đinh Tiên Hoàng và hình ảnh hoa lau trắng, biểu tượng của sự kiên trì và bền bỉ.

Ngoài những bài giảng lịch sử, thầy còn dạy học sinh những bài học về lòng yêu nước, tinh thần bất khuất và lòng nhân ái. Thầy là một thương binh trở về từ chiến trường, dù mất đi một cánh tay nhưng vẫn kiên trì đứng lớp, viết bảng bằng tay trái. Hình ảnh thầy gắn liền với sự hy sinh, nghị lực và tình yêu nghề cao cả.

Một sự kiện đáng nhớ là vào ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, nhóm học sinh giỏi Văn đã tặng thầy một bó hoa lau trắng. Thầy xúc động và kể về những ký ức tuổi thơ, về người mẹ đã dạy thầy bài học đầu tiên về con chữ và đạo lý làm người. Qua những lời dạy của thầy, nhân vật nhận ra giá trị của tình yêu thương, sự kiên trì và lòng bao dung.

2: Ý nghĩa câu chuyện

- Sự trân trọng và biết ơn thầy cô giáo

Câu chuyện khắc họa hình ảnh một người thầy tận tụy, hết lòng vì học sinh, để lại trong lòng trò những bài học không chỉ về kiến thức mà còn về nhân cách, lòng yêu thương và nghị lực sống.

Thể hiện tình cảm kính trọng, biết ơn của học trò đối với thầy cô - những người đưa đò thầm lặng.

- Giá trị của lòng yêu nước và tinh thần kiên trì

Qua câu chuyện về Đinh Tiên Hoàng và hình ảnh hoa lau trắng, tác giả truyền tải tinh thần kiên trì, bất khuất của dân tộc.

Cây lau dù trong gió bão vẫn nở đúng mùa, giống như con người phải vững vàng trước khó khăn.

- Tình yêu thương và lòng nhân ái

Bài học đầu tiên thầy học được từ mẹ không chỉ là con chữ mà còn là bài học về nhân cách sống, tình yêu thương, sự bao dung và trách nhiệm.

Thầy dạy rằng “trái tim không biết thứ tha là một trái tim đã chết” – nhấn mạnh giá trị của lòng vị tha trong cuộc sống.

- Sự giản dị nhưng sâu sắc của những bài học cuộc sống

Kiến thức không chỉ nằm trong sách vở mà còn đến từ những điều giản dị xung quanh: hình ảnh hoa lau, mái tranh mây, củ khoai, câu ca dao mẹ dạy.

Chính những điều giản dị ấy lại mang giá trị sâu sắc, nuôi dưỡng tâm hồn và nhân cách con người.

3: Thông điệp của câu chuyện

Câu chuyện gửi gắm thông điệp về lòng biết ơn, trân trọng những người thầy, về tình yêu thương và ý chí kiên trì trong cuộc sống. Mỗi người thầy không chỉ dạy kiến thức mà còn là người truyền lửa, dìu dắt học trò trên con đường trưởng thành.


Câu 301:

07/03/2025

Viết phiếu đọc sách theo mẫu.

 

Đọc mở rộng Bài 18 trang 97 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Dựa vào các câu chuyện gợi ý em đã đọc, em viết thông tin phù hợp vào phiếu đọc sách theo mẫu.

* Kiến thức mở rộng:

Phiếu đọc sách tham khảo

- Tên câu chuyện: Bài học đầu tiên

- Tác giả: Nguyễn Quang Thân

- Tên nhân vật:

+ Người kể chuyện (nhân vật xưng "em")

+ Thầy giáo (một người thầy tận tụy, giàu lòng yêu thương, từng là thương binh trở về từ chiến trường)

- Nội dung chính:

Câu chuyện Bài học đầu tiên là dòng hồi tưởng của người kể về người thầy cũ - một người thầy tận tâm, yêu nghề, giàu lòng nhân ái và có quá khứ gắn liền với chiến tranh. Nhân vật "em" nhớ về những bài học mà thầy đã dạy, đặc biệt là bài học về lịch sử Đinh Tiên Hoàng và hình ảnh hoa lau trắng gắn liền với tuổi thơ của vua Đinh Bộ Lĩnh. Bên cạnh đó, thầy còn chia sẻ về cuộc đời mình, về bài học đầu tiên do mẹ dạy và những giá trị sống như tình yêu thương, lòng nhân ái, sự kiên trì. Qua những ký ức ấy, người kể chuyện thể hiện lòng kính yêu và biết ơn đối với thầy.

- Sự việc đáng nhớ về nhân vật:

+ Bài học về lịch sử và hoa lau trắng:

Thầy giảng bài về Đinh Tiên Hoàng, kể lại tuổi thơ của vị vua với trò chơi cờ lau tập trận.

Thầy minh họa bài học bằng hình ảnh hoa lau trắng, để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng học trò.

+ Người thầy tận tâm, giàu lòng yêu thương:

Thầy là thương binh, mất một cánh tay trong chiến tranh nhưng vẫn kiên trì dạy học.

Thầy viết bảng bằng tay trái với nét chữ xiên xiên, khiến học trò xúc động.

+ Món quà đặc biệt – bó hoa lau trắng:

Nhóm học sinh giỏi Văn tặng thầy một bó hoa lau nhân ngày 20/11.

Thầy xúc động, trân trọng bó hoa và cắm vào một bình tre ngà.

Thầy kể rằng hoa lau trắng gợi nhớ về mẹ và đồng đội cũ.

+ Bài học đầu tiên của thầy từ mẹ:

Mẹ thầy dạy chữ số đầu tiên bằng hình ảnh ánh nắng xuyên qua mái tranh.

Học toán qua những củ khoai và bài học đạo đức qua ca dao, tục ngữ.

Tấm lòng yêu thương của mẹ chính là bài học làm người đầu tiên của thầy.

+ Bài học sâu sắc về lòng nhân ái:

Thầy dạy rằng con người phải biết kiên trì như hoa lau trắng.

Thầy nhắc nhở rằng trái tim không biết tha thứ là một trái tim đã chết.

Qua những ký ức và bài học này, nhân vật "em" thể hiện sự kính trọng, biết ơn và yêu quý thầy, coi hình ảnh thầy như một điểm tựa tinh thần trong cuộc đời.


Câu 302:

07/03/2025

Đọc câu chuyện về nhà trường, thầy cô, học sinh.

 

Đọc mở rộng Bài 18 trang 97 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Em đọc các câu chuyện về nhà trường, thầy cô, học sinh như trong gợi ý của sách giáo khoa hoặc tìm đọc thêm:

Bài học đầu tiên

Đã 10 năm rồi em không gặp lại Thầy, cũng chừng ấy thời gian em vẫn hằng mơ một ngày em được trở lại thời thơ bé với bao kỷ niệm lưu luyến với thầy cô và bè bạn. Chiều nay em đi qua khúc sông gặp bạt ngàn hoa lau trắng, những bông lau trắng bời bời như nỗi nhớ của em về Thầy...

Bài học đầu tiên em học ở Thầy là bài giảng về lịch sử về Đinh Tiên Hoàng - vị vua tài giỏi đã dẹp loạn 12 sứ quân, đặt nền móng xây dựng độc lập tự chủ của đất nước.Thầy đã kể rất sinh động việc thời nhỏ, Đinh Bộ Lĩnh cùng các bạn chăn trâu lấy bông lau làm cờ bày trận đánh nhau với trẻ con thôn khác, đánh đâu thắng đó, tất cả đều hàng phục tôn làm "chủ tướng", chéo tay làm kiệu khiêng và cầm hoa lau đi hai bên để rước như vua.Hình ảnh những cành lau trắng đã được Thầy minh họa rất xúc động và trở thành dấu ấn không bao giờ phai nhạt trong em và nhiều lứa học trò chúng em ngày ấy. Thầy đã giảng cho chúng em biết bao bài học về lịch sử, về tình yêu đất nước và tinh thần kiên cường bất khuất của dân tộc... nhưng có một điều, Thầy chưa bao giờ kể về mình, về cuộc đời quân ngũ của Thầy. Thầy là thương binh, Thầy trở về từ chiến trường và đã để lại nơi ấy một cánh tay. Em nhớ những dòng chữ bằng phấn trắng Thầy viết lên bảng bằng tay trái xiên xiên, chợt thấy cay cay sống mũi...

Hồi đó, món quà mà em và các bạn trong nhóm học sinh giỏi Văn đã tặng Thầy nhân ngày 20-11 là một bó hoa lau trắng. Thầy đã xúc động đến lặng người. Thầy cẩn thận cắm "bó hoa đặc biệt" ấy của chúng em vào một bình hoa được làm bằng gốc tre ngà ở phòng làm việc của Thầy. Rồi Thầy quay lại nói với chúng em giọng xúc động: hoa lau trắng nhắc Thầy nhớ mẹ, nhớ những người đồng đội cũ. Thầy kể, chữ đầu tiên hồi đó Thầy học là chữ 0.

Để thầy dễ nhớ, mẹ Thầy nói nếu khi con nhìn thấy nắng xuyên qua mái nhà của mình, thấy những chấm tròn, đó là chữ 0. Nhà Thầy hồi đó lợp bằng tranh mây. Những gánh tranh mây mà cha Thầy đã lặn lội mang về từ trong rừng sâu, kiên nhẫn gánh đến mấy tháng trời mới đủ làm mái nhà. Người thầy đầu tiên trong cuộc đời Thầy chính là mẹ Thầy. Những con số đầu tiên Thầy biết cũng từ mẹ. Học đếm từ số 1 đến số 10, rồi cả phép cộng, trừ, nhân, chia cũng bằng những củ khoai, những phần quà của mẹ mỗi buổi chợ chiều cho chị và mấy đứa em.Bài học làm người mẹ cũng dạy Thầy bằng những câu ca dao "Lá lành đùm lá rách", "Ăn xem nồi ngồi xem hướng", "Học ăn học nói học gói học mở",... Chỉ đơn giản là những lời dạy thường ngày, không có cuốn giáo án nào ngoài cuốn giáo án trái tim, tấm lòng yêu thương con hết mực... Câu chuyện kể của Thầy cũng là một bài học Thầy muốn dạy lại cho em, về tình yêu và lòng nhân ái. Có lẽ em nhớ và kính trọng Thầy hơn bởi những điều thật giản dị như thế.

Trong giấc mơ ngập trắng hoa lau, em thấy tuổi thơ mình trở về bình yên, trong trẻo. Em nhớ Thầy nói là mỗi loài hoa đều có một hồn cốt riêng, đều có những giá trị mà chưa có ai viết hết, nói hết. Giờ đây đứng trước triền sông bạt ngàn hoa lau trắng - loài hoa giản dị đã trở thành ký ức thiêng liêng trong em khi nhớ về Thầy, về bài học đầu tiên của Thầy. Trong trái tim em, hình ảnh của Thầy giống như một ngọn núi với những tán cây đủ chở che cho em suốt mùa nắng gắt, cũng là nơi bình yên em muốn trở về mỗi khi lòng mệt nhoài nơi đất khách.

Mùa đông đã về hun hút gió. Ngoài triền sông hoa lau trắng lại bời bời trong gió. "Cây lau có một sức sống bền bỉ và diệu kỳ, dù gió mưa có quất bao nhiêu thì hoa vẫn nở đúng mùa và vẫn trắng đến chênh chao. Con người cần phải kiên trì hơn loài hoa lau ấy...". Thầy đã dạy em như thế, đến bây giờ em vẫn luôn mang theo bên mình hình ảnh của một màu hoa trắng tinh khiết như những tình cảm mến thương của những cô cậu học trò dành tặng thầy cô giáo...Thầy dạy rằng trái tim không biết thứ tha là một trái tim đã chết, con người không biết tha thứ vẫn chỉ là gỗ đá mà thôi.

(Sưu tầm)

 
 

Câu 303:

07/03/2025

Góp ý và chỉnh sửa.

 

Nêu thông tin chính xác về cuốn sách.

Giới thiệu đúng đặc điểm nhân vật.

Đưa dẫn chứng cụ thể về hành động, lời nói, suy nghĩ,… của nhân vật.

Xem đáp án

* Đáp án:

Em đọc các ý đã chuẩn bị cho bạn nghe và góp ý, chỉnh sửa.

* Kiến thức mở rộng:

BÀI THAM KHẢO

1: Nêu thông tin chính xác về cuốn sách.

- Tên truyện: Cây Khế

- Thể loại: Truyện cổ tích Việt Nam

2: Giới thiệu đúng đặc điểm nhân vật.

Nhân vật chính: Hai anh em, con chim thần

3: Một số dẫn chứng cụ thể về hành động, lời nói và suy nghĩ của các nhân vật trong truyện "Cây Khế":

-  Người anh – Tham lam, ích kỷ

+ Hành động: Sau khi cha mẹ qua đời, người anh chiếm hết gia sản, chỉ để lại cho em một cây khế nhỏ. Khi thấy em được chim thần cho vàng, anh đòi đổi nhà để lấy cây khế với ý định làm giàu.

+ Lời nói: Khi biết chim thần cho vàng, người anh ghen tị và nói: "Tại sao em lại có vàng? Em phải nói cho anh biết cách lấy vàng!"

+ Suy nghĩ: Người anh chỉ muốn làm giàu nhanh chóng mà không cần lao động, vì vậy anh tham lam lấy túi vàng thật to.

-  Người em – Chăm chỉ, lương thiện

+ Hành động: Mất hết tài sản, người em vẫn chăm sóc cây khế, sống bằng công sức của mình. Khi chim thần đến, em thật thà kể rằng: "Gia tài của tôi chỉ có mỗi cây khế này, nay chim ăn hết thì tôi biết sống sao?"

+ Lời nói: Khi chim thần bảo lấy vàng, em chỉ xin một túi nhỏ vừa đủ.

+  Suy nghĩ: Người em không tham lam, chỉ mong có đủ để sống và biết ơn chim thần.

- Chim thần – Công bằng, biết ơn

+ Hành động: Chim thần ăn khế của người em, sau đó nói: "Ăn một quả, trả cục vàng. May túi ba gang, mang đi mà đựng."

+ Lời nói: Chim giữ đúng lời hứa với cả hai anh em nhưng trừng phạt người anh tham lam bằng cách thả rơi xuống biển.


Câu 304:

07/03/2025

Viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật trong cuốn sách em đã đọc.

 Tìm ý.

G:

 

Tìm ý cho đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một cuốn sách trang 96 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Mở đầu:

+ Giới thiệu tên cuốn sách: Cây khế, là truyện dân gian Việt Nam, truyện nói về hai anh em cùng sống trong một nhà có tính cách trái ngược nhau hoàn toàn.

+ Câu truyện cho em bài học đáng quý về cách sống và yêu thương những người xung quanh mình.

Triển khai:

+ Đặc điểm nhân vật người em: hiền lành, chất phác, luôn biết nhường nhịn; Tài sản người em thừa kế được chỉ có một túp lều lụp xụp, trước nhà có một cây khế ngọt mà không hề ca thán; Hai vợ chồng bị chim lạ đến ăn khế, nghe chim dặn mang túi ba gang đựng vàng kì lạ nhưng cũng làm theo, chỉ lấy đủ số vàng như chim nói và sống cuộc đời sung túc, thương dân nghèo.

+ Đặc điểm nhân vật người anh: tham lam, ích kỉ; Người anh chia tài sản bố mẹ đều lấy hết tất cả nhà cửa ruộng vườn; Nghe tin người em giàu có nhờ cây khế, người anh gạ đổi tới sống và giả nghèo khổ lừa chim thần; Người anh may túi 12 gang, nhét nhiều vàng, vì nặng quá chim nghiêng mình để rơi người anh và vàng xuống biển.

Kết thúc:

+ Câu chuyện là bài học độc đáo, thú vị và ý nghĩa về hình ảnh người em. Dặn người đọc phải biết yêu thương đùm bọc anh em trong nhà, chăm chỉ lao động, không nên quá tham lam và phải biết ơn người đã giúp mình.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH LÀM BÀI VĂN GIỚI THIỆU NHÂN VẬT

Để viết một đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một cuốn sách dành cho học sinh lớp 5, em có thể làm theo các bước sau:

1: Bố cục đoạn văn:

- Câu mở đầu: Giới thiệu tên nhân vật và cuốn sách mà nhân vật xuất hiện.

- Miêu tả nhân vật: Nêu các đặc điểm bên ngoài (ngoại hình) và bên trong (tính cách, phẩm chất).

- Vai trò của nhân vật: Nhân vật có vai trò gì trong câu chuyện? Nhân vật này có điểm gì đáng nhớ?

- Cảm nhận cá nhân: Em có thích nhân vật này không? Vì sao?

2: Ví dụ đoạn văn mẫu:

   Nhân vật mà em yêu thích nhất trong truyện Dế Mèn phiêu lưu ký của nhà văn Tô Hoài là Dế Mèn. Dế Mèn là một chú dế có thân hình cường tráng, đôi cánh bóng mượt và đôi râu dài rất oai phong. Tuy lúc đầu có phần kiêu căng, nhưng trải qua nhiều chuyến phiêu lưu, Dế Mèn trở nên chín chắn và tốt bụng hơn. Cậu luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn bè và đấu tranh cho lẽ phải. Em rất thích Dế Mèn vì cậu là một nhân vật dũng cảm, biết rút kinh nghiệm từ sai lầm của mình và không ngại thử thách.


Câu 305:

07/03/2025

Viết đoạn văn giới thiệu một nhân vật trong cuốn sách em đã đọc.

Chuẩn bị

– Em chọn nhân vật trong cuốn sách nào để giới thiệu? Tác giả cuốn sách đó là ai?

– Nhân vật đó có tên là gì?

– Em muốn giới thiệu điều gì về nhân vật?

Xem đáp án

* Đáp án:

– Em chọn nhân vật trong cuốn sách Cây khế, là truyện dân gian của Việt Nam.

– Nhân vật trong truyện gồm có hai anh em mồ côi cha mẹ sớm.

– Em muốn giới thiệu tính cách của hai anh em: người anh bản tính tham lam ích kỉ, người em hiền lành, chất phác, biết nhường nhịn và bài học để lại từ tính cách của họ.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH LÀM BÀI VĂN GIỚI THIỆU NHÂN VẬT

Để viết một đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một cuốn sách dành cho học sinh lớp 5, em có thể làm theo các bước sau:

1: Bố cục đoạn văn:

- Câu mở đầu: Giới thiệu tên nhân vật và cuốn sách mà nhân vật xuất hiện.

- Miêu tả nhân vật: Nêu các đặc điểm bên ngoài (ngoại hình) và bên trong (tính cách, phẩm chất).

- Vai trò của nhân vật: Nhân vật có vai trò gì trong câu chuyện? Nhân vật này có điểm gì đáng nhớ?

- Cảm nhận cá nhân: Em có thích nhân vật này không? Vì sao?

2: Ví dụ đoạn văn mẫu:

   Nhân vật mà em yêu thích nhất trong truyện Dế Mèn phiêu lưu ký của nhà văn Tô Hoài là Dế Mèn. Dế Mèn là một chú dế có thân hình cường tráng, đôi cánh bóng mượt và đôi râu dài rất oai phong. Tuy lúc đầu có phần kiêu căng, nhưng trải qua nhiều chuyến phiêu lưu, Dế Mèn trở nên chín chắn và tốt bụng hơn. Cậu luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn bè và đấu tranh cho lẽ phải. Em rất thích Dế Mèn vì cậu là một nhân vật dũng cảm, biết rút kinh nghiệm từ sai lầm của mình và không ngại thử thách.


Câu 306:

07/03/2025

Chọn các từ ở bài tập 1 để hoàn thiện các câu dưới đây:

c. Một số hoạt động trải nghiệm sẽ được tổ chức ngoài giờ học Tấm gương tự học lớp 5 (trang 94, 95) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 .

Xem đáp án

* Đáp án:

c. Một số hoạt động trải nghiệm sẽ được tổ chức ngoài giờ học chính khoá.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 307:

07/03/2025

Chọn các từ ở bài tập 1 để hoàn thiện các câu dưới đây:

b. Tấm gương tự học lớp 5 (trang 94, 95) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 các nước phải đảm bảo mọi quyền lợi cho trẻ em.

Xem đáp án

* Đáp án:

b. Chính phủ các nước phải đảm bảo mọi quyền lợi cho trẻ em.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 308:

07/03/2025

Chọn các từ ở bài tập 1 để hoàn thiện các câu dưới đây:

a. Nhiều Tấm gương tự học lớp 5 (trang 94, 95) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 quốc tế đã có mặt tại hội nghị này.

Xem đáp án

* Đáp án:

a. Nhiều chính khách quốc tế đã có mặt tại hội nghị này.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 309:

07/03/2025

Dựa vào gợi ý, tìm nghĩa cho mỗi từ dưới đây:

 

chính khách

chính phủ

chính khoá

 

a. Chương trình học tập chính thức, bắt buộc.

b. Người chuyên hoạt động chính trị, khá nổi tiếng.

c. Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất.

Xem đáp án

* Đáp án:

Dựa vào gợi ý, em tìm được nghĩa cho mỗi từ dưới là:

– chính khách: Người chuyên hoạt động chính trị, khá nổi tiếng.

– chính phủ: Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất.

– chính khoá: Chương trình học tập chính thức, bắt buộc.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 310:

07/03/2025

Tài năng, công lao của Tạ Quang Bửu được ghi nhận thế nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Tài năng, công lao của Tạ Quang Bửu được ghi nhận ở Việt Nam ta: Nhiều người coi ông là “Lê Quý Đôn thời nay”; Tên của Tạ Quang Bửu được đặt cho các con phố ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Đà Nẵng,... Ở Việt Nam, có một giải thưởng dành cho các nhà khoa học xuất sắc mang tên ông – Giải thưởng Tạ Quang Bửu.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT NỘI DUNG VĂN BẢN TẤM GƯƠNG TỰ HỌC

1: Nội dung chính Tấm gương tự học

   Tạ Quang Bửu là một tấm gương sáng về sự say mê, lòng ham học. Bản thân mỗi người học sinh cần rèn luyện, học tập những thế hệ đi trước và phấn đấu.

2: Tóm tắt Tấm gương tự học

   Tạ Quang Bửu sinh ra trong một gia đình nhà nho ở Nghệ An. Ông là nhà khoa học và nhà giáo dục đa tài, uyên bác hiếm có, là tấm gương của việc học toàn diện. Ông sử dụng thành thạo tiếng Anh, Pháp, Đức, Ba Lan; có thể đọc hiểu tiếng Nga, Trung, Hy Lạp cổ và La-tinh. Nhờ vậy, ông đã được nhiều lần cùng Bác tiếp các chính khách nước ngoài, giúp Bác Hồ soạn thảo những bức công hàm bằng tiếng Anh. Ngoài ra, ông còn có hiểu biết sâu rộng về âm nhạc, hội hoạ, kiến trúc, thể thao,... Tên của Tạ Quang Bửu được đặt cho các con phố ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Đà Nẵng,... Ở nước ta, có một giải thưởng dành cho các nhà khoa học xuất sắc mang tên ông – Giải thưởng Tạ Quang Bửu.

3: Bố cục Tấm gương tự học

   Văn bản Tấm gương tự học gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “uyên bác hiếm có”: Giới thiệu khái quát về xuất thân, quê quán, sự nghiệp của ông Tạ Quang Bửu.

- Phần 2: Tiếp theo đến “ngay cả khi đau ốm”: Tạ Quang Bửu là tấm gương tự học, học suốt đời và học say mê.

- Phần 3: Tiếp theo đến “Lê Qúy Đôn thời nay”: Tạ Quang Bửu còn là tấm gương của việc học toàn diện.

- Phần 4: Còn lại: Tài năng, công lao của ông Tạ Quang Bửu được ghi nhận cho đến ngày nay.

4: Hướng dẫn cách đọc Tấm gương tự học

- Đọc được cả bài Tấm gương tự học với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (công hàm,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 311:

07/03/2025

Sự đa tài, uyên bác của Tạ Quang Bửu được thể hiện như thế nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Sự đa tài, uyên bác của Tạ Quang Bửu được thể hiện qua việc: Ông sử dụng thành thạo tiếng Anh, Pháp, Đức, Ba Lan; có thể đọc hiểu tiếng Nga, Trung, Hy Lạp cổ và La-tinh. Ngoài ra, ông còn có hiểu biết sâu rộng về âm nhạc, hội hoạ, kiến trúc, thể thao,...

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT NỘI DUNG VĂN BẢN TẤM GƯƠNG TỰ HỌC

1: Nội dung chính Tấm gương tự học

   Tạ Quang Bửu là một tấm gương sáng về sự say mê, lòng ham học. Bản thân mỗi người học sinh cần rèn luyện, học tập những thế hệ đi trước và phấn đấu.

2: Tóm tắt Tấm gương tự học

   Tạ Quang Bửu sinh ra trong một gia đình nhà nho ở Nghệ An. Ông là nhà khoa học và nhà giáo dục đa tài, uyên bác hiếm có, là tấm gương của việc học toàn diện. Ông sử dụng thành thạo tiếng Anh, Pháp, Đức, Ba Lan; có thể đọc hiểu tiếng Nga, Trung, Hy Lạp cổ và La-tinh. Nhờ vậy, ông đã được nhiều lần cùng Bác tiếp các chính khách nước ngoài, giúp Bác Hồ soạn thảo những bức công hàm bằng tiếng Anh. Ngoài ra, ông còn có hiểu biết sâu rộng về âm nhạc, hội hoạ, kiến trúc, thể thao,... Tên của Tạ Quang Bửu được đặt cho các con phố ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Đà Nẵng,... Ở nước ta, có một giải thưởng dành cho các nhà khoa học xuất sắc mang tên ông – Giải thưởng Tạ Quang Bửu.

3: Bố cục Tấm gương tự học

   Văn bản Tấm gương tự học gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “uyên bác hiếm có”: Giới thiệu khái quát về xuất thân, quê quán, sự nghiệp của ông Tạ Quang Bửu.

- Phần 2: Tiếp theo đến “ngay cả khi đau ốm”: Tạ Quang Bửu là tấm gương tự học, học suốt đời và học say mê.

- Phần 3: Tiếp theo đến “Lê Qúy Đôn thời nay”: Tạ Quang Bửu còn là tấm gương của việc học toàn diện.

- Phần 4: Còn lại: Tài năng, công lao của ông Tạ Quang Bửu được ghi nhận cho đến ngày nay.

4: Hướng dẫn cách đọc Tấm gương tự học

- Đọc được cả bài Tấm gương tự học với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (công hàm,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 312:

07/03/2025

Theo em, vì sao Tạ Quang Bửu nhiều lần được cùng Bác Hồ tiếp các chính khách nước ngoài?

Xem đáp án

* Đáp án:

Tạ Quang Bửu nhiều lần được cùng Bác Hồ tiếp các chính khách nước ngoài vì ông có khả năng dùng, đọc hiểu, dịch trôi chảy các tài liệu quân sự, thành thạo nhiều thứ tiếng nước ngoài; soạn thảo những bức công hàm bằng tiếng Anh giúp Bác Hồ.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT NỘI DUNG VĂN BẢN TẤM GƯƠNG TỰ HỌC

1: Nội dung chính Tấm gương tự học

   Tạ Quang Bửu là một tấm gương sáng về sự say mê, lòng ham học. Bản thân mỗi người học sinh cần rèn luyện, học tập những thế hệ đi trước và phấn đấu.

2: Tóm tắt Tấm gương tự học

   Tạ Quang Bửu sinh ra trong một gia đình nhà nho ở Nghệ An. Ông là nhà khoa học và nhà giáo dục đa tài, uyên bác hiếm có, là tấm gương của việc học toàn diện. Ông sử dụng thành thạo tiếng Anh, Pháp, Đức, Ba Lan; có thể đọc hiểu tiếng Nga, Trung, Hy Lạp cổ và La-tinh. Nhờ vậy, ông đã được nhiều lần cùng Bác tiếp các chính khách nước ngoài, giúp Bác Hồ soạn thảo những bức công hàm bằng tiếng Anh. Ngoài ra, ông còn có hiểu biết sâu rộng về âm nhạc, hội hoạ, kiến trúc, thể thao,... Tên của Tạ Quang Bửu được đặt cho các con phố ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Đà Nẵng,... Ở nước ta, có một giải thưởng dành cho các nhà khoa học xuất sắc mang tên ông – Giải thưởng Tạ Quang Bửu.

3: Bố cục Tấm gương tự học

   Văn bản Tấm gương tự học gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “uyên bác hiếm có”: Giới thiệu khái quát về xuất thân, quê quán, sự nghiệp của ông Tạ Quang Bửu.

- Phần 2: Tiếp theo đến “ngay cả khi đau ốm”: Tạ Quang Bửu là tấm gương tự học, học suốt đời và học say mê.

- Phần 3: Tiếp theo đến “Lê Qúy Đôn thời nay”: Tạ Quang Bửu còn là tấm gương của việc học toàn diện.

- Phần 4: Còn lại: Tài năng, công lao của ông Tạ Quang Bửu được ghi nhận cho đến ngày nay.

4: Hướng dẫn cách đọc Tấm gương tự học

- Đọc được cả bài Tấm gương tự học với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (công hàm,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 313:

07/03/2025

Những chi tiết nào cho thấy Tạ Quang Bửu là tấm gương tự học, học suốt đời và học say mê?

Xem đáp án

* Đáp án:

Những chi tiết cho thấy Tạ Quang Bửu là tấm gương tự học, học suốt đời và học say mê: Ông có thói quen đọc sách ở mọi lúc, mọi nơi, đọc rất nhanh và nhớ rất lâu. Có lần, ngồi trên lưng ngựa, mải đọc sách, ông ngã tòm xuống suối. Tất cả những ai ở bên ông đều khâm phục khả năng tự học của ông. Ông học từ lúc còn trẻ đến lúc cuối đời, ngay cả khi đau ốm.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT NỘI DUNG VĂN BẢN TẤM GƯƠNG TỰ HỌC

1: Nội dung chính Tấm gương tự học

   Tạ Quang Bửu là một tấm gương sáng về sự say mê, lòng ham học. Bản thân mỗi người học sinh cần rèn luyện, học tập những thế hệ đi trước và phấn đấu.

2: Tóm tắt Tấm gương tự học

   Tạ Quang Bửu sinh ra trong một gia đình nhà nho ở Nghệ An. Ông là nhà khoa học và nhà giáo dục đa tài, uyên bác hiếm có, là tấm gương của việc học toàn diện. Ông sử dụng thành thạo tiếng Anh, Pháp, Đức, Ba Lan; có thể đọc hiểu tiếng Nga, Trung, Hy Lạp cổ và La-tinh. Nhờ vậy, ông đã được nhiều lần cùng Bác tiếp các chính khách nước ngoài, giúp Bác Hồ soạn thảo những bức công hàm bằng tiếng Anh. Ngoài ra, ông còn có hiểu biết sâu rộng về âm nhạc, hội hoạ, kiến trúc, thể thao,... Tên của Tạ Quang Bửu được đặt cho các con phố ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Đà Nẵng,... Ở nước ta, có một giải thưởng dành cho các nhà khoa học xuất sắc mang tên ông – Giải thưởng Tạ Quang Bửu.

3: Bố cục Tấm gương tự học

   Văn bản Tấm gương tự học gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “uyên bác hiếm có”: Giới thiệu khái quát về xuất thân, quê quán, sự nghiệp của ông Tạ Quang Bửu.

- Phần 2: Tiếp theo đến “ngay cả khi đau ốm”: Tạ Quang Bửu là tấm gương tự học, học suốt đời và học say mê.

- Phần 3: Tiếp theo đến “Lê Qúy Đôn thời nay”: Tạ Quang Bửu còn là tấm gương của việc học toàn diện.

- Phần 4: Còn lại: Tài năng, công lao của ông Tạ Quang Bửu được ghi nhận cho đến ngày nay.

4: Hướng dẫn cách đọc Tấm gương tự học

- Đọc được cả bài Tấm gương tự học với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (công hàm,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 314:

07/03/2025

Đoạn văn thứ nhất giới thiệu điều gì về Tạ Quang Bửu?

Xem đáp án

* Đáp án:

Đoạn văn thứ nhất giới thiệu về gia cảnh, xuất thân và thân thế sự nghiệp chung của Tạ Quang Bửu.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT NỘI DUNG VĂN BẢN TẤM GƯƠNG TỰ HỌC

1: Nội dung chính Tấm gương tự học

   Tạ Quang Bửu là một tấm gương sáng về sự say mê, lòng ham học. Bản thân mỗi người học sinh cần rèn luyện, học tập những thế hệ đi trước và phấn đấu.

2: Tóm tắt Tấm gương tự học

   Tạ Quang Bửu sinh ra trong một gia đình nhà nho ở Nghệ An. Ông là nhà khoa học và nhà giáo dục đa tài, uyên bác hiếm có, là tấm gương của việc học toàn diện. Ông sử dụng thành thạo tiếng Anh, Pháp, Đức, Ba Lan; có thể đọc hiểu tiếng Nga, Trung, Hy Lạp cổ và La-tinh. Nhờ vậy, ông đã được nhiều lần cùng Bác tiếp các chính khách nước ngoài, giúp Bác Hồ soạn thảo những bức công hàm bằng tiếng Anh. Ngoài ra, ông còn có hiểu biết sâu rộng về âm nhạc, hội hoạ, kiến trúc, thể thao,... Tên của Tạ Quang Bửu được đặt cho các con phố ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Đà Nẵng,... Ở nước ta, có một giải thưởng dành cho các nhà khoa học xuất sắc mang tên ông – Giải thưởng Tạ Quang Bửu.

3: Bố cục Tấm gương tự học

   Văn bản Tấm gương tự học gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “uyên bác hiếm có”: Giới thiệu khái quát về xuất thân, quê quán, sự nghiệp của ông Tạ Quang Bửu.

- Phần 2: Tiếp theo đến “ngay cả khi đau ốm”: Tạ Quang Bửu là tấm gương tự học, học suốt đời và học say mê.

- Phần 3: Tiếp theo đến “Lê Qúy Đôn thời nay”: Tạ Quang Bửu còn là tấm gương của việc học toàn diện.

- Phần 4: Còn lại: Tài năng, công lao của ông Tạ Quang Bửu được ghi nhận cho đến ngày nay.

4: Hướng dẫn cách đọc Tấm gương tự học

- Đọc được cả bài Tấm gương tự học với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (công hàm,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 315:

07/03/2025

Lời nhận xét dưới đây cho em hiểu điều gì về giáo sư Tạ Quang Bửu?

 

Tấm gương tự học lớp 5 (trang 94, 95) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Lời nhận xét dưới cho em hiểu về giáo sư Tạ Quang Bửu: Ông là người có nhân cách và tài năng mà không được người đời công nhận, tôn vinh từ khi ông còn sống và cống hiến.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT NỘI DUNG VĂN BẢN TẤM GƯƠNG TỰ HỌC

1: Nội dung chính Tấm gương tự học

   Tạ Quang Bửu là một tấm gương sáng về sự say mê, lòng ham học. Bản thân mỗi người học sinh cần rèn luyện, học tập những thế hệ đi trước và phấn đấu.

2: Tóm tắt Tấm gương tự học

   Tạ Quang Bửu sinh ra trong một gia đình nhà nho ở Nghệ An. Ông là nhà khoa học và nhà giáo dục đa tài, uyên bác hiếm có, là tấm gương của việc học toàn diện. Ông sử dụng thành thạo tiếng Anh, Pháp, Đức, Ba Lan; có thể đọc hiểu tiếng Nga, Trung, Hy Lạp cổ và La-tinh. Nhờ vậy, ông đã được nhiều lần cùng Bác tiếp các chính khách nước ngoài, giúp Bác Hồ soạn thảo những bức công hàm bằng tiếng Anh. Ngoài ra, ông còn có hiểu biết sâu rộng về âm nhạc, hội hoạ, kiến trúc, thể thao,... Tên của Tạ Quang Bửu được đặt cho các con phố ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Đà Nẵng,... Ở nước ta, có một giải thưởng dành cho các nhà khoa học xuất sắc mang tên ông – Giải thưởng Tạ Quang Bửu.

3: Bố cục Tấm gương tự học

   Văn bản Tấm gương tự học gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “uyên bác hiếm có”: Giới thiệu khái quát về xuất thân, quê quán, sự nghiệp của ông Tạ Quang Bửu.

- Phần 2: Tiếp theo đến “ngay cả khi đau ốm”: Tạ Quang Bửu là tấm gương tự học, học suốt đời và học say mê.

- Phần 3: Tiếp theo đến “Lê Qúy Đôn thời nay”: Tạ Quang Bửu còn là tấm gương của việc học toàn diện.

- Phần 4: Còn lại: Tài năng, công lao của ông Tạ Quang Bửu được ghi nhận cho đến ngày nay.

4: Hướng dẫn cách đọc Tấm gương tự học

- Đọc được cả bài Tấm gương tự học với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (công hàm,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 316:

07/03/2025

Tìm đọc câu chuyện về nhà trường, thầy cô, học sinh

Xem đáp án

* Đáp án:

Câu chuyện về nhà trường, thầy cô, học sinh:

Người thầy và chiếc đồng hồ

Một thanh niên nhìn thấy người thầy thời tiểu học của mình tại một đám cưới. Anh ta đến chào người thầy với tất cả sự kính trọng:

– Thầy có nhớ em không ạ?

Thầy giáo nói:

– Thầy không nhớ lắm, hãy nói về em xem nào.

Người học trò nói: Em đã học lớp 3 của thầy hồi đó, em đã ăn cắp chiếc đồng hồ của một bạn trong lớp. Em chắc là thầy nhớ chuyện đó mà.

Nghề giáo cần rất nhiều tình thương yêu, lòng nhiệt huyết, đam mê, và cả sự cống hiến cho sự nghiệp giáo dục con người.

Một bạn trong lớp có một chiếc đồng hồ rất đẹp, vì vậy em đã ăn trộm nó. Bạn ấy khóc và méc với thầy có người lấy cắp đồng hồ của bạn. Thầy bảo cả lớp đứng cho thầy soát túi. Em nhận ra rằng, hành động của mình trước sau sẽ bị phơi bày ra trước mặt tất cả các bạn. Em sẽ bị gọi là thằng ăn cắp, một kẻ nói dối và hạnh kiểm của em sẽ bị hoen ố mãi mãi.

Thầy đã bắt chúng em đứng quay mặt vào tường và nhắm mắt lại. Thầy soát từng chiếc túi, và khi lấy chiếc đồng hồ từ túi của em, thầy tiếp tục soát đến túi của bạn cuối cùng. Xong xuôi, thầy kêu chúng em mở mắt ra và thầy ngồi xuống ghế. Giây phút đó em thật sự lo sợ là thầy sẽ bêu tên em ra trước các bạn.

Thầy giơ cái đồng hồ cho cả lớp thấy và đưa trả lại cho bạn ấy. Thầy đã không nêu tên người ăn cắp chiếc đồng hồ. Thầy không nói với em một lời nào và cũng không bao giờ đề cập chuyện đó với bất cứ ai. Suốt những năm tiểu học, không một giáo viên hay học sinh nào nói với em về chuyện ăn cắp đồng hồ.

Em nghĩ Thầy đã cứu vớt cho danh dự của em ngày đó. Thầy không nhớ em sao? Sao thầy lại không nhớ em được, thưa thầy? Em chắc là thầy phải nhớ câu chuyện em đã ăn cắp cái đồng hồ và thầy không muốn làm em xấu hổ. Đó là một câu chuyện không thể nào quên.

Đừng để chữ “tâm” của người thầy ngày càng mai một, vơi đi.

Người thầy đáp: – Thầy không thể nào nhớ được ai đã lấy cắp cái đồng hồ ngày đó, bởi vì khi thầy soát túi các em, thầy cũng… nhắm mắt!

Thầy nghĩ rằng việc lấy chiếc đồng hồ đó là một hành động nhất thời bồng bột của các em. Thầy không muốn hành vi đó lưu lại trong trí nhớ của các em như một vết nhơ mà muốn đó như là một bài học để rút kinh nghiệm. Cho nên tốt nhất thầy không nên biết người đó là ai và cũng không nên nhắc lại việc đó vì thầy tin rằng, em nào đã lấy sẽ tự biết sửa đổi để trở thành người tốt hơn.

(Sưu tầm)

Bàn chân kì diệu

Ký bị liệt hai cánh tay từ nhỏ. Thấy các bạn được cắp sách đến trường, Ký thèm lắm. Em quyết định đến lớp xin vào học.

Sáng hôm ấy, cô giáo Cương đang chuẩn bị viết bài học vần lên bảng thì thấy một cậu bé thập thò ngoài cửa. Cô bước ra, dịu dàng hỏi:

– Em muốn hỏi gì cô phải không?

Cậu bé khẽ nói:

– Thưa cô, em xin cô cho em vào học. Có được không ạ?

Cô giáo cầm tay Ký. Hai cánh tay em mềm nhũn, buông thõng, bất động. Cô giáo lắc đầu: Khó lắm em ạ. Em hãy về nhà. Đợi lớn lên ít nữa xem sao đã.

Cô thoáng thấy đôi mắt Ký nhòe ướt. Em quay ngoắt lại, chạy về nhà. Hình như em vừa chạy, vừa khóc.

Cô giáo trở vào lớp. Suốt buổi học hôm ấy, hình ảnh cậu bé với hai cánh tay buông thõng luôn hiện lên trước mắt cô.

Mấy hôm sau, cô giáo đến nhà Ký. Bước qua cổng cô vừa ngạc nhiên, vừa xúc động: Ký đang ngồi giữa sân hí hoáy tập viết. Cậu cặp một mẩu gạch vào ngón chân và vẽ xuống đất những nét chữ ngoằn ngoèo. Cô giáo hỏi thăm sức khỏe của Ký rồi cho em mấy viên phấn.

Thế rồi, Ký lại đến lớp. Lần này em được nhận vào học. Cô giáo dọn một chỗ ở góc lớp, trải chiếu cho Ký ngồi tập viết ở đó. Em cặp cây bút vào ngón chân và tập viết vào trang giấy. Cây bút không làm theo ý muốn của Ký. Bàn chân em giẫm lên trang giấy, cựa quậy một lúc là giấy nhàu nát, mực giây bê bết. Mấy ngón chân Ký mỏi nhừ. Cô giáo thay bút chì cho Ký. Ký lại kiên nhẫn viết. Mấy ngón chân quắp lại giữ cho được cây bút đã khó, điều khiển cho nó viết thành chữ còn khó hơn, nhưng Ký vẫn gắng sức đưa bút theo nét chữ. Bỗng cậu nằm ngửa ra, chân giơ lên, mặt nhăn nhó, miệng xuýt xoa đau đớn. Cô giáo và mấy bạn chạy vội tới. Thì ra, bàn chân Ký bị chuột rút, co quắp lại, không duỗi ra được. Các bạn phải xoa bóp mãi mới ổn. Cái giống “chuột rút” làm khổ Ký rất nhiều. Nó đã rút một lần thì sau quen cứ rút mãi. Có lần đau tái người, Ký quảng bút vào góc lớp định thôi học. Nhưng cô giáo Cương an ủi, khuyến khích em hãy kiên nhẫn tập dần từng tí một. Các bạn cũng mỗi người nói một câu. giúp một việc. Lời khuyến khích dịu dàng của cô giáo, những cử chỉ thân thương của bè bạn tiếp sức cho Ký. Ký lại quắp bút vào ngón chân hì hục tập viết.

Ký kiên nhẫn, bền bỉ. Ngày nắng cũng như ngày mưa, người mệt mỏi, ngón chân đau nhức, có lúc chân bị chuột rút liên hồi... nhưng Ký không nản lòng. Buổi học nào cũng vậy, trong góc lớp, trên mảnh chiếu nhỏ không bao giờ vắng mặt Nguyễn Ngọc Ký.

Nhờ luyện tập kiên trì, Ký đã thành công. Hết lớp Một, Ký đã đuổi kịp các bạn. Chữ Ký viết ngày một đều hơn, đẹp hơn. Có lần Ký được 8 điểm, 9 điểm rồi 10 điểm về môn Tập viết. Bao năm khổ công, thế rồi Ký thi đại học, trở thành sinh viên Trường Đại học Tổng hợp.

Nguyễn Ngọc Ký là tấm gương sáng về ý chí vượt khó. Ngày Bác Hồ còn sống, đã hai lần gửi tặng huy hiệu của Người cho cậu học trò dũng cảm giàu nghị lực ấy.

(Nguyễn Ngọc Ký)

 

Câu 317:

07/03/2025

Thực hiện dự án: Sổ tay từ ngữ tiếng Việt của em.

 

Tìm hiểu cách viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một cuốn sách trang 91, 92, 93 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Em sắp xếp các từ ngữ vào một quyển sổ tay, trình bày và trang trí thật đẹp:

+ dân lập (tt): Do dân ở địa phương lập ra và đài thọ các chi phí: Giáo viên dập lập.

+ gai ốc (dt): Nốt nhỏ nổi lên ở mặt da khi bị lạnh hay sợ: Chân tay nổi gai ốc.

+ lão luyện (tt): Có nhiều kinh nghiệm, già dặn, thành thạo trong nghề nghiệp, chuyên môn: Cây bút lão luyện.

+ ngang ngược (tt): Bất chấp lẽ phải, tỏ ra không kể gì đến bất cứ ai: Hành động ngang ngược.

+ tài ba (dt, tt): Khả năng đặc biệt làm một việc nào đó: Một nghệ sĩ tài ba.

+ tổ quốc (dt): Đất nước, được bao đời trước xây dựng và để lại, trong quan hệ với những người dân có tình cảm gắn bó với nó: Xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

+ trốn tránh (đt): Trốn để khỏi phải gặp, phải làm hoặc phải chịu điều không hay, không thích điều nào đó: Trốn tránh không chịu gặp.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH SỬ DỤNG TỪ ĐIỂN

Hướng dẫn chung về cách sử dụng từ điển

Về cách sử dụng từ điển, chúng ta có hai cách cơ bản: một là tra từ điển bất cứ khi nào gặp một từ có vấn đề, hai là đọc từ điển như đọc một cuốn sách thông thường.

Ở cách thứ nhất, từ có vấn đề là từ mà bạn không hiểu nghĩa cho lắm, hoặc không hiểu hoàn toàn. Từ có vấn đề cũng có thể là từ mà bạn trước giờ vẫn luôn hiểu, vẫn luôn dùng đúng, nhưng nay (có thể là kể từ khi đọc bài viết này) bạn cảm thấy tò mò. Chẳng hạn, trước giờ bạn vẫn biết và sử dụng hợp lý từ “vấn đề”, nhưng bỗng dưng bạn tò mò “thế vấn đề rốt cục là gì nhỉ?”, thì bạn nên giở từ điển ra tra.

Còn cách thứ hai nghĩa là bạn cứ giở từ điển ra đọc thôi, như bạn vẫn đọc một cuốn sách thông thường nào đó. Bạn có thể đọc tuần tự từng trang, hoặc là đọc theo kiểu tuỳ ý, mở ra tới trang nào thì đọc trang đó. Nếu cách thứ nhất có thể dùng với từ điển online thì cách thứ hai chỉ có thể dùng với từ điển giấy.

Bạn nên áp dụng song song cả hai cách trên và mỗi ngày nên ghi chú lại khoảng 10-15 từ mà bạn học được vào sổ nhật ký từ vựng. Việc tiếp theo là bạn nên cố gắng sử dụng 10-15 từ ấy khi bạn nói và càng quan trọng hơn là sử dụng trong bài viết tiếp theo của bạn.


Câu 318:

07/03/2025

Trao đổi về những điểm cần lưu ý khi viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một cuốn sách.

– Bố cục của đoạn văn (mở đầu, triển khai, kết thúc)

– Cách lựa chọn đặc điểm của nhân vật để giới thiệu

– Cách đưa dẫn chứng làm rõ đặc điểm của nhân vật

– Tình cảm, cảm xúc của người đọc đối với nhân vật

Xem đáp án

* Đáp án:

Những điểm cần lưu ý khi viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một cuốn sách:

– Bố của đoạn văn phải đủ 3 phần: mở đoạn, triển khai, kết đoạn.

– Lựa chọn những đặc điểm nổi bật của nhân vật, có dẫn chứng minh hoạ cho các đặc điểm đó.

– Dẫn chứng đưa vào làm rõ đặc điểm của nhân vật phải rõ ràng, cụ thể, diễn đạt trôi chảy, thuyết phục.

– Tình cảm, cảm xúc của người đọc đối với nhân vật phải thực tế, có góc nhìn riêng của cá nhân.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH LÀM BÀI VĂN GIỚI THIỆU NHÂN VẬT

Để viết một đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một cuốn sách dành cho học sinh lớp 5, em có thể làm theo các bước sau:

1: Bố cục đoạn văn:

- Câu mở đầu: Giới thiệu tên nhân vật và cuốn sách mà nhân vật xuất hiện.

- Miêu tả nhân vật: Nêu các đặc điểm bên ngoài (ngoại hình) và bên trong (tính cách, phẩm chất).

- Vai trò của nhân vật: Nhân vật có vai trò gì trong câu chuyện? Nhân vật này có điểm gì đáng nhớ?

- Cảm nhận cá nhân: Em có thích nhân vật này không? Vì sao?

2: Ví dụ đoạn văn mẫu:

   Nhân vật mà em yêu thích nhất trong truyện Dế Mèn phiêu lưu ký của nhà văn Tô Hoài là Dế Mèn. Dế Mèn là một chú dế có thân hình cường tráng, đôi cánh bóng mượt và đôi râu dài rất oai phong. Tuy lúc đầu có phần kiêu căng, nhưng trải qua nhiều chuyến phiêu lưu, Dế Mèn trở nên chín chắn và tốt bụng hơn. Cậu luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn bè và đấu tranh cho lẽ phải. Em rất thích Dế Mèn vì cậu là một nhân vật dũng cảm, biết rút kinh nghiệm từ sai lầm của mình và không ngại thử thách.


Câu 319:

07/03/2025

Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi.

Truyện kể hằng đêm dành cho các cô bé cá tính của tác giả Ê-lê-na Pha-vi-li và Phran-xét-ca Ca-va-lô là cuốn sách thú vị kể về 100 phụ nữ nổi tiếng toàn cầu. Trong đó, người để lại ấn tượng mạnh nhất là Mi-lô – nữ nghệ sĩ trống người Cu-ba. Ngay từ nhỏ, Mi-lô đã bộc lộ rõ năng khiếu âm nhạc của mình. Trống tim-pan-ni, công-ga, bông-gô,.., loại nào cô cũng chơi được. Mi-lô mơ ước trở thành một nghệ sĩ trống, mặc dù ở quê hương cô, chỉ con trai mới được chơi trống. Cô quyết tâm theo đuổi ước mơ của mình. Hằng ngày, cô rèn khả năng cảm nhận âm thanh bằng cách lắng nghe những tiếng động xung quanh: tiếng lá đu đưa, tiếng chim ruồi vỗ cánh,... Với sự kiên trì, cô đã thuyết phục được cha cho tham gia lớp học nhạc. Trải qua bao khó khăn, Mi-lô vẫn tin: “Sẽ đến một ngày mình được chơi trong một ban nhạc thứ thiệt!". Nhờ tài năng, sự nỗ lực và niềm tin của Mi-lô, thế giới đã có một nghệ sĩ trống nổi tiếng. Mi-lô đã trở thành tấm gương về lòng quyết tâm theo đuổi ước mơ.

(Vũ Mạnh Huy)

c. Phần triển khai nói về những đặc điểm nào của nhân vật Mi-lô? Với mỗi đặc điểm, người viết đã đưa những dẫn chứng gì (về hành động, suy nghĩ,... của nhân vật)?

 

Tìm hiểu cách viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một cuốn sách trang 91, 92, 93 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 

Xem đáp án

* Đáp án:

c. Phần triển khai nói về những đặc điểm của nhân vật Mi-lô: năng khiếu, ước mơ, lòng quyết tâm, tham gia lớp học nhạc, niềm tin của Mi-lô.

Với mỗi đặc điểm, người viết đã đưa những dẫn chứng:

 

năng khiếu

trống tim-pan-ni, công-ga, bông-gô,.., loại nào cô cũng chơi được.

ước mơ

trở thành một nghệ sĩ trống, mặc dù ở quê hương cô, chỉ con trai mới được chơi trống.

lòng quyết tâm

hằng ngày, cô rèn khả năng cảm nhận âm thanh bằng cách lắng nghe những tiếng động xung quanh: tiếng lá đu đưa, tiếng chim ruồi vỗ cánh.

tham gia lớp học nhạc

thuyết phục được cha cho tham gia lớp học nhạc.

niềm tin của Mi-lô

thế giới đã có một nghệ sĩ trống nổi tiếng

 

* Kiến thức mở rộng:

CẤU TRÚC ĐOẠN VĂN

1: Cấu trúc nội dung

Cấu trúc nội dung của một đoạn văn đòi hỏi sự sắp xếp và liên kết hợp lý giữa ý chính và các ý bộ phận. Ý chính là mục tiêu chính mà tác giả muốn truyền đạt trong đoạn văn, và các ý bộ phận được sử dụng để trình bày và chứng minh ý chính đó.

Ý chính thường được diễn đạt bằng một câu chủ đề, có thể là câu đầu tiên trong đoạn văn hoặc một câu nằm trong đoạn. Ý chính cũng có thể được tạo nên từ nhiều câu trong đoạn, khi ý chính không được hiển ngôn rõ ràng mà phải suy luận từ các ý bộ phận.

Các ý bộ phận là các thành phần chi tiết trong đoạn văn, có nhiệm vụ trình bày, giải thích và chứng minh ý chính. Các ý bộ phận phải được xác lập và trình bày một cách mạch lạc, logic và có liên kết với nhau. Chúng cung cấp thông tin, ví dụ, lập luận hoặc sự phân tích để hỗ trợ ý chính và làm cho đoạn văn trở nên thuyết phục.

Trong quá trình viết, tác giả cần tìm hiểu và xác định ý chính của mình và sau đó phân tích và tổ chức các ý bộ phận phù hợp. Việc sắp xếp các ý bộ phận trong đoạn văn phải tuân thủ một trình tự logic và hợp lý, từ những ý bộ phận cơ bản đến những ý bộ phận chi tiết hơn.

Tóm lại, cấu trúc nội dung của một đoạn văn bao gồm ý chính và các ý bộ phận. Ý chính là mục tiêu chính của đoạn văn, trong khi các ý bộ phận là các thành phần chi tiết hỗ trợ ý chính. Qua việc sắp xếp và liên kết hợp lý giữa ý chính và các ý bộ phận, đoạn văn trở nên rõ ràng, logic và thuyết phục.

2: Cấu trúc hình thức

Cấu trúc hình thức là một yếu tố quan trọng trong việc tổ chức và trình bày đoạn văn. Nó bao gồm cả bố cục và ngôn ngữ được sử dụng trong việc xây dựng đoạn văn.

Về bố cục, đoạn văn trong dạng lí tưởng được chia thành ba phần chính: phần mở đoạn (M), phần triển khai đoạn (a), và phần kết đoạn (K). Phần triển khai đoạn (a) luôn có mặt trong mỗi đoạn văn, dù là một đoạn tối giản chỉ gồm một câu. Tuy nhiên, phần mở đoạn (M) và phần kết đoạn (K) có thể có hoặc không, tùy thuộc vào cách tác giả muốn trình bày và tổ chức nội dung của mình.

Phần mở đoạn (M) thường đặt ở đầu đoạn văn và có nhiệm vụ giới thiệu chủ đề hoặc ý chính của đoạn. Nó có thể giới thiệu ngắn gọn các thông tin cần thiết để đưa người đọc vào bối cảnh hoặc tạo ra sự gợi mở và thu hút từ đầu đoạn.

Phần triển khai đoạn (a) là trung tâm của đoạn văn, nơi các ý bộ phận được trình bày và phát triển. Đây là phần quan trọng nhất trong việc truyền đạt thông tin, lập luận và ý kiến của tác giả. Phần này có thể bao gồm nhiều câu và các ý bộ phận được sắp xếp một cách mạch lạc và logic.

Phần kết đoạn (K) đưa ra sự tổng kết hoặc kết luận của đoạn văn. Nó có thể tóm lược lại ý chính, đưa ra một quan điểm cuối cùng hoặc mở ra những suy nghĩ tiếp theo. Tuy nhiên, không phải đoạn văn nào cũng cần phải có phần kết đoạn (K), đặc biệt là trong các đoạn văn ngắn hoặc trong trường hợp ý chính đã được diễn đạt rõ ràng trong phần triển khai đoạn (a).

Về ngôn ngữ, đoạn văn sử dụng các đơn vị ngôn ngữ như từ và câu để truyền đạt nội dung. Từ và câu được lựa chọn một cách cẩn thận để truyền tải ý nghĩa chính xác và mạch lạc. Các phương tiện liên kết như từ nối, từ chỉ hướng hoặc các cấu trúc ngữ pháp được sử dụng để tạo sự liên kết và mạch lạc giữa các ý bộ phận, từ đó tạo nên một đoạn văn có sự thống nhất và logic.

Tóm lại, cấu trúc hình thức của một đoạn văn bao gồm bố cục và ngôn ngữ. Bố cục bao gồm phần mở đoạn (M), phần triển khai đoạn (a) và phần kết đoạn (K), trong đó phần triển khai đoạn (a) là trọng tâm. Ngôn ngữ được sử dụng để sắp xếp và kết nối các đơn vị ngôn ngữ như từ và câu, thông qua các phương tiện liên kết, để tường minh và truyền đạt nội dung một cách chính xác và mạch lạc.


Câu 320:

07/03/2025

Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi.

Truyện kể hằng đêm dành cho các cô bé cá tính của tác giả Ê-lê-na Pha-vi-li và Phran-xét-ca Ca-va-lô là cuốn sách thú vị kể về 100 phụ nữ nổi tiếng toàn cầu. Trong đó, người để lại ấn tượng mạnh nhất là Mi-lô – nữ nghệ sĩ trống người Cu-ba. Ngay từ nhỏ, Mi-lô đã bộc lộ rõ năng khiếu âm nhạc của mình. Trống tim-pan-ni, công-ga, bông-gô,.., loại nào cô cũng chơi được. Mi-lô mơ ước trở thành một nghệ sĩ trống, mặc dù ở quê hương cô, chỉ con trai mới được chơi trống. Cô quyết tâm theo đuổi ước mơ của mình. Hằng ngày, cô rèn khả năng cảm nhận âm thanh bằng cách lắng nghe những tiếng động xung quanh: tiếng lá đu đưa, tiếng chim ruồi vỗ cánh,... Với sự kiên trì, cô đã thuyết phục được cha cho tham gia lớp học nhạc. Trải qua bao khó khăn, Mi-lô vẫn tin: “Sẽ đến một ngày mình được chơi trong một ban nhạc thứ thiệt!". Nhờ tài năng, sự nỗ lực và niềm tin của Mi-lô, thế giới đã có một nghệ sĩ trống nổi tiếng. Mi-lô đã trở thành tấm gương về lòng quyết tâm theo đuổi ước mơ.

(Vũ Mạnh Huy)

b. Tìm phần mở đầu và kết thúc của đoạn văn. Mỗi phần cho biết thông tin gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

b. Phần mở đầu của đoạn văn là: Truyện kể hằng đêm dành cho các cô bé cá tính của tác giả Ê-lê-na Pha-vi-li và Phran-xét-ca Ca-va-lô là cuốn sách thú vị kể về 100 phụ nữ nổi tiếng toàn cầu. Trong đó, người để lại ấn tượng mạnh nhất là Mi-lô – nữ nghệ sĩ trống người Cu-ba.

Phần mở đầu cho biết thông tin về tên cuốn sách, tác giả viết cuốn sách và nhân vật ấn tượng trong cuốn sách.

Phần kết thúc của đoạn văn là: Nhờ tài năng, sự nỗ lực và niềm tin của Mi-lô, thế giới đã có một nghệ sĩ trống nổi tiếng. Mi-lô đã trở thành tấm gương về lòng quyết tâm theo đuổi ước mơ.

Phần kết thúc cho biết thông tin về kết quả của Mi-lô sau những nỗ lực và hình tượng Mi-lô trở thành tấm gương.

* Kiến thức mở rộng:

CẤU TRÚC ĐOẠN VĂN

1: Cấu trúc nội dung

Cấu trúc nội dung của một đoạn văn đòi hỏi sự sắp xếp và liên kết hợp lý giữa ý chính và các ý bộ phận. Ý chính là mục tiêu chính mà tác giả muốn truyền đạt trong đoạn văn, và các ý bộ phận được sử dụng để trình bày và chứng minh ý chính đó.

Ý chính thường được diễn đạt bằng một câu chủ đề, có thể là câu đầu tiên trong đoạn văn hoặc một câu nằm trong đoạn. Ý chính cũng có thể được tạo nên từ nhiều câu trong đoạn, khi ý chính không được hiển ngôn rõ ràng mà phải suy luận từ các ý bộ phận.

Các ý bộ phận là các thành phần chi tiết trong đoạn văn, có nhiệm vụ trình bày, giải thích và chứng minh ý chính. Các ý bộ phận phải được xác lập và trình bày một cách mạch lạc, logic và có liên kết với nhau. Chúng cung cấp thông tin, ví dụ, lập luận hoặc sự phân tích để hỗ trợ ý chính và làm cho đoạn văn trở nên thuyết phục.

Trong quá trình viết, tác giả cần tìm hiểu và xác định ý chính của mình và sau đó phân tích và tổ chức các ý bộ phận phù hợp. Việc sắp xếp các ý bộ phận trong đoạn văn phải tuân thủ một trình tự logic và hợp lý, từ những ý bộ phận cơ bản đến những ý bộ phận chi tiết hơn.

Tóm lại, cấu trúc nội dung của một đoạn văn bao gồm ý chính và các ý bộ phận. Ý chính là mục tiêu chính của đoạn văn, trong khi các ý bộ phận là các thành phần chi tiết hỗ trợ ý chính. Qua việc sắp xếp và liên kết hợp lý giữa ý chính và các ý bộ phận, đoạn văn trở nên rõ ràng, logic và thuyết phục.

2: Cấu trúc hình thức

Cấu trúc hình thức là một yếu tố quan trọng trong việc tổ chức và trình bày đoạn văn. Nó bao gồm cả bố cục và ngôn ngữ được sử dụng trong việc xây dựng đoạn văn.

Về bố cục, đoạn văn trong dạng lí tưởng được chia thành ba phần chính: phần mở đoạn (M), phần triển khai đoạn (a), và phần kết đoạn (K). Phần triển khai đoạn (a) luôn có mặt trong mỗi đoạn văn, dù là một đoạn tối giản chỉ gồm một câu. Tuy nhiên, phần mở đoạn (M) và phần kết đoạn (K) có thể có hoặc không, tùy thuộc vào cách tác giả muốn trình bày và tổ chức nội dung của mình.

Phần mở đoạn (M) thường đặt ở đầu đoạn văn và có nhiệm vụ giới thiệu chủ đề hoặc ý chính của đoạn. Nó có thể giới thiệu ngắn gọn các thông tin cần thiết để đưa người đọc vào bối cảnh hoặc tạo ra sự gợi mở và thu hút từ đầu đoạn.

Phần triển khai đoạn (a) là trung tâm của đoạn văn, nơi các ý bộ phận được trình bày và phát triển. Đây là phần quan trọng nhất trong việc truyền đạt thông tin, lập luận và ý kiến của tác giả. Phần này có thể bao gồm nhiều câu và các ý bộ phận được sắp xếp một cách mạch lạc và logic.

Phần kết đoạn (K) đưa ra sự tổng kết hoặc kết luận của đoạn văn. Nó có thể tóm lược lại ý chính, đưa ra một quan điểm cuối cùng hoặc mở ra những suy nghĩ tiếp theo. Tuy nhiên, không phải đoạn văn nào cũng cần phải có phần kết đoạn (K), đặc biệt là trong các đoạn văn ngắn hoặc trong trường hợp ý chính đã được diễn đạt rõ ràng trong phần triển khai đoạn (a).

Về ngôn ngữ, đoạn văn sử dụng các đơn vị ngôn ngữ như từ và câu để truyền đạt nội dung. Từ và câu được lựa chọn một cách cẩn thận để truyền tải ý nghĩa chính xác và mạch lạc. Các phương tiện liên kết như từ nối, từ chỉ hướng hoặc các cấu trúc ngữ pháp được sử dụng để tạo sự liên kết và mạch lạc giữa các ý bộ phận, từ đó tạo nên một đoạn văn có sự thống nhất và logic.

Tóm lại, cấu trúc hình thức của một đoạn văn bao gồm bố cục và ngôn ngữ. Bố cục bao gồm phần mở đoạn (M), phần triển khai đoạn (a) và phần kết đoạn (K), trong đó phần triển khai đoạn (a) là trọng tâm. Ngôn ngữ được sử dụng để sắp xếp và kết nối các đơn vị ngôn ngữ như từ và câu, thông qua các phương tiện liên kết, để tường minh và truyền đạt nội dung một cách chính xác và mạch lạc.

 

Câu 321:

07/03/2025

Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi.

Truyện kể hằng đêm dành cho các cô bé cá tính của tác giả Ê-lê-na Pha-vi-li và Phran-xét-ca Ca-va-lô là cuốn sách thú vị kể về 100 phụ nữ nổi tiếng toàn cầu. Trong đó, người để lại ấn tượng mạnh nhất là Mi-lô – nữ nghệ sĩ trống người Cu-ba. Ngay từ nhỏ, Mi-lô đã bộc lộ rõ năng khiếu âm nhạc của mình. Trống tim-pan-ni, công-ga, bông-gô,.., loại nào cô cũng chơi được. Mi-lô mơ ước trở thành một nghệ sĩ trống, mặc dù ở quê hương cô, chỉ con trai mới được chơi trống. Cô quyết tâm theo đuổi ước mơ của mình. Hằng ngày, cô rèn khả năng cảm nhận âm thanh bằng cách lắng nghe những tiếng động xung quanh: tiếng lá đu đưa, tiếng chim ruồi vỗ cánh,... Với sự kiên trì, cô đã thuyết phục được cha cho tham gia lớp học nhạc. Trải qua bao khó khăn, Mi-lô vẫn tin: “Sẽ đến một ngày mình được chơi trong một ban nhạc thứ thiệt!". Nhờ tài năng, sự nỗ lực và niềm tin của Mi-lô, thế giới đã có một nghệ sĩ trống nổi tiếng. Mi-lô đã trở thành tấm gương về lòng quyết tâm theo đuổi ước mơ.

(Vũ Mạnh Huy)

a. Đoạn văn trên có nội dung chính là gì? Chọn đáp án đúng.

 

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : B

Đoạn văn trên có nội dung chính là Giới thiệu về nhân vật Mi-lô trong cuốn sách Truyện kể hằng đêm dành cho các cô bé cá tính.

* Kiến thức mở rộng:

THAM KHẢO CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN GIỚI THIỆU NHÂN VẬT TRONG SÁCH

Để viết một đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một cuốn sách, em có thể làm theo các bước sau:

1: Giới thiệu tên nhân vật và tên cuốn sách

- Nhân vật em muốn giới thiệu là ai?

- Nhân vật này xuất hiện trong cuốn sách nào? (Nêu tên tác giả nếu có)

2: Miêu tả đặc điểm của nhân vật

- Ngoại hình: Cao, thấp, béo, gầy, có đặc điểm gì nổi bật?

- Tính cách: Tốt bụng, thông minh, dũng cảm, chăm chỉ...?

- Hành động: Nhân vật đã làm gì trong câu chuyện?

3: Cảm nhận của em về nhân vật

- Em yêu thích nhân vật này không? Vì sao?

- Nhân vật mang đến cho em bài học gì?

4: Ví dụ:

Nhân vật Dế Mèn trong truyện Dế Mèn phiêu lưu ký của nhà văn Tô Hoài là một chú dế khoẻ mạnh, dũng cảm và đầy nghị lực. Dế Mèn có thân hình cường tráng, đôi cánh bóng mượt và đôi râu dài vểnh lên trông rất oai phong. Ban đầu, Dế Mèn kiêu căng, thích trêu chọc kẻ yếu, nhưng sau khi gây ra cái chết thương tâm cho Dế Choắt, cậu đã hối hận và quyết tâm trở thành một chàng dế tốt bụng, nghĩa hiệp. Em rất yêu thích Dế Mèn vì cậu dũng cảm, thích khám phá thế giới và luôn biết sửa chữa lỗi lầm. Nhờ nhân vật này, em học được bài học về sự khiêm tốn và trách nhiệm với hành động của mình.

 


Câu 322:

07/03/2025

Đặt câu với 1 nghĩa chuyển của mỗi từ ở bài tập 3.

Xem đáp án

* Đáp án:

– Thầy cô dạy em học tập theo gương Bác Hồ, chăm chỉ, khiêm tốn.

– Bố em tập trung làm việc suốt đêm.

– Giọng đọc của diễn viên rất trôi chảy.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 323:

07/03/2025

Tra cứu nghĩa của các từ dưới đây:

 

học tập

tập trung

trôi chảy

Xem đáp án

 * Đáp án:

– Học tập: động từ. 1. Học và luyện tập để hiểu biết, để có kĩ năng. Học tập văn hoá.
2. Làm theo gương tốt. Học tập tinh thần của các liệt sĩ.

– Tập trung: động từ. 1. Dồn vào một chỗ, một điểm. Nơi tập trung đông người. 2. Dồn sức hoạt động, hướng các hoạt động vào một việc gì. Tập trung sản xuất lương thực.

– Trôi chảy: tính từ. 1. Được tiến hành thuận lợi, không bị vấp váp, trở ngại gì. Mọi việc đều trôi chảy, êm đẹp. 2. Được tiến hành một cách dễ dàng, không có vấp váp. Trả lời trôi chạy.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH SỬ DỤNG TỪ ĐIỂN

Hướng dẫn chung về cách sử dụng từ điển

Về cách sử dụng từ điển, chúng ta có hai cách cơ bản: một là tra từ điển bất cứ khi nào gặp một từ có vấn đề, hai là đọc từ điển như đọc một cuốn sách thông thường.

Ở cách thứ nhất, từ có vấn đề là từ mà bạn không hiểu nghĩa cho lắm, hoặc không hiểu hoàn toàn. Từ có vấn đề cũng có thể là từ mà bạn trước giờ vẫn luôn hiểu, vẫn luôn dùng đúng, nhưng nay (có thể là kể từ khi đọc bài viết này) bạn cảm thấy tò mò. Chẳng hạn, trước giờ bạn vẫn biết và sử dụng hợp lý từ “vấn đề”, nhưng bỗng dưng bạn tò mò “thế vấn đề rốt cục là gì nhỉ?”, thì bạn nên giở từ điển ra tra.

Còn cách thứ hai nghĩa là bạn cứ giở từ điển ra đọc thôi, như bạn vẫn đọc một cuốn sách thông thường nào đó. Bạn có thể đọc tuần tự từng trang, hoặc là đọc theo kiểu tuỳ ý, mở ra tới trang nào thì đọc trang đó. Nếu cách thứ nhất có thể dùng với từ điển online thì cách thứ hai chỉ có thể dùng với từ điển giấy.

Bạn nên áp dụng song song cả hai cách trên và mỗi ngày nên ghi chú lại khoảng 10-15 từ mà bạn học được vào sổ nhật ký từ vựng. Việc tiếp theo là bạn nên cố gắng sử dụng 10-15 từ ấy khi bạn nói và càng quan trọng hơn là sử dụng trong bài viết tiếp theo của bạn.


Câu 324:

07/03/2025

Đọc các thông tin về từ đọc trong từ điển dưới đây và trả lời câu hỏi.

 

Luyện từ và câu lớp 5 trang 90, 91 (Sử dụng từ điển) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

a. Từ đọc là danh từ, động từ hay tính từ?

 
 

 

Xem đáp án

* Đáp án:

Theo từ điển phía dưới, từ đọc có các thông tin gồm:

a. Từ đọc là động từ.

* Kiến thức mở rộng:

ĐỘNG TỪ

- Khái niệm: Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật.

Cùng với tính từ và danh từ, động từ khiến cho khả năng biểu đạt của tiếng Việt phong phú, đa dạng, không thua kém bất kì ngôn ngữ lâu đời nào trên thế giới. Khi kết hợp với những từ loại khác nhau, động từ sẽ có ý nghĩa khái quát và biểu thị khác.

Ví dụ: 

- Động từ chỉ hoạt động : Đi, chạy, nhảy,…

- Động từ chỉ trạng thái : Vui, buồn, giận, …

- Chức năng: 

+ Động từ cũng giống như hầu hết các từ loại, chức năng chính là để bổ nghĩa cho danh từ và làm vị ngữ trong câu. Song với mỗi cách kết hợp khác nhau, mỗi kiểu động từ khác nhau lại bổ sung một ý nghĩa khác cho các từ đứng trước nó.

- Phân loại:

+ Dựa theo đặc điểm, động từ chia làm 2 tiểu loại lớn là động từ chỉ hoạt động và động từ chỉ trạng thái.

+ Ngoài ra còn có cách chia khác chia thành nội động từ và ngoại động từ.

1. Động từ chỉ hoạt động và động từ chỉ trạng thái:

a) Động từ chỉ hoạt động

- Khái niệm: Động từ chỉ hoạt động là những động từ dùng để tái hiện, gọi tên các hoạt động của con người, sự vật, hiện tượng.

+ Ví dụ: đi, chạy, nhảy, (chim) hót, (mưa) rơi, (gió) thổi, hát, ca, đuổi nhau,...

- Những động từ chỉ hoạt động của con người có thể dùng để chỉ hoạt động của các sự vật, hiện tượng nhằm làm tăng sức gợi hình và biến các sự vật vô tri ấy trở nên gần gũi hơn với con người.

b) Động từ chỉ trạng thái

- Khái niệm: Động từ chỉ trạng thái là những động từ để tái hiện, gọi tên các trạng thái cảm xúc, suy nghĩ, tồn tại của con người, sự vật, hiện tượng.

+ Ví dụ: vui, buồn, hờn, giận, bị đánh,...

- Trong động từ chỉ trạng thái, có thể chia thành các tiểu loại nhỏ hơn, mỗi tiểu loại bổ sung ý nghĩa cho về các mặt khác nhau cho từ kết hợp cùng hoặc đứng trước nó.

- Động từ chỉ trạng thái tồn tại (hoặc trạng thái không tồn tại): là những động từ cho biết sự tồn tại của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan: còn, có, hết,...

- Đặc điểm ngữ pháp nổi bật nhất của động từ chỉ trạng thái:

Nếu như ĐT chỉ hoạt động, hành động có thể kết hợp với từ “xong” ở phía sau (ăn xong, đọc xong ,…) thì ĐT chỉ trạng thái không kết hợp với “xong” ở phía sau (không nói : còn xong, hết xong, kính trọng xong, …). Trong Tiếng Việt có một số loại ĐT chỉ trạng thái sau :

    + ĐT chỉ trạng thái tồn tại (hoặc trạng thái không tồn tại) :còn,hết,có,…

    + ĐT chỉ trạng thái biến hoá : thành, hoá,…

    + ĐT chỉ trạng thái tiếp thụ : được, bị, phải, chịu,…

    + ĐT chỉ trạng thái so sánh : bằng, thua, hơn, là,…

- Một số ĐT sau đây cũng được coi là ĐT chỉ trạng thái : nằm, ngồi, ngủ, thức, nghỉ ngơi, suy nghĩ, đi, đứng , lăn, lê, vui, buồn , hồi hộp, băn khoăn, lo lắng,...Các từ này có một số đặc điểm sau :

- Một số từ vừa được coi là Động từ chỉ hành động, lại vừa được coi là ĐT chỉ trạng thái.

- Một số từ chuyển nghĩa thì được coi là ĐT chỉ trạng thái (trạng thái tồn tại ).

VD: Bác đã đi rồi sao Bác ơi ! (Tố Hữu )

VD: Tôi // còn việc phải làm

       Làng tôi // có con sông xanh uốn quanh cánh đồng lúa chín

    + Động từ chỉ trạng thái biến hóa: hóa, thành, biến thành, hóa thành, trở nên, trở thành, sinh ra, hóa ra,...

VD: Tấm // hóa thành nàng tiên trốn trong quả thị

       Con người // trở nên ích kỷ khi lòng tham nổi lên

    + Động từ chỉ ý nghĩa tình thái về ý chí: định, toan, dám, quyết, nỡ,...

VD: Bác Hồ // quyết chí ra đi tìm đường cứu nước với hai bàn tay trắng

       Cậu gió // không nỡ thổi mạnh lay động cành cây đánh thức chú sơn ca

    + Động từ chỉ sự cần thiết: cần, nên, phi,...

VD: Cậu // cần hoàn thành tài liệu này trước ngày mai

       Học sinh // nên học hành chăm chỉ

    + Động từ chỉ tình thái nguyện vọng, mong muốn: mong, muốn, ước,...

VD: Tớ // ước gì mình có đôi hài vạn dặm để đi khắp thế gian

       Cụ Mem-bơ // mong sẽ vẽ được một kiệt tác trong đời mình.

    + Động từ chỉ tình trạng tiếp thụ, chịu đựng: bị, được, phải, mắc,...

VD: Bài thơ Tây Tiến // được sáng tác khi Quang Dũng về bên dòng Phù Lưu Chanh nhìn ngắm thiên nhiên và nhớ đến đoàn binh Tây Tiến.

Phương // bị phạt vì không làm bài tập toán

    + Động từ chỉ trạng thái so sánh: là, hơn, thua, bằng, không bằng, chẳng bằng....

VD: Mặt trời //  là hành tinh trung tâm trong hệ mặt trời.

       Gió se mùa thu // không lạnh bằng gió mùa đông bắc được

2. Nội động từ và ngoại động từ

a) Nội động từ

- Khái niệm: Nội động từ là những động từ hướng vào người làm chủ hoạt động (ngồi, đi, đứng, nằm,...)

- Động từ nội động cần phải có quan hệ từ để có bổ ngữ chỉ đối tượng

VD: Mẹ    mua                    cho           tôi con mèo

              Nội động từ    Quan hệ từ       Bổ ngữ

b) Ngoại động từ

- Khái niệm: Ngoại động từ là những động từ hướng đến người, vật khác (xây, cắt, đập, phá,...)

- Ngoại động từ không cần phải có quan hệ từ mà có khả năng có bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp.

VD: Mọi người yêu quý                mẹ

                      Ngoại động từ    Bổ ngữ

3. Cụm động từ

- Khái niệm: Cụm động từ là cụm từ có động từ là từ trung tâm, kết hợp với các phụ trước và phụ sau để tạo thành.

- Chức năng: Chức năng của cụm động từ cũng giống như của động từ. Tức là cụm động từ cũng có chức năng chính là làm vị ngữ, nhưng cũng có thể làm chủ ngữ, định ngữ hoặc trạng ngữ trong câu.

- ĐT chỉ trạng thái mang một số đặc điểm về ngữ pháp và ngữ nghĩa giống như tính từ . Vì vậy, chúng có thể làm vị ngữ trong câu kể : Ai thế nào? 


Câu 325:

07/03/2025

Sắp xếp các bước sau theo trình tự tra cứu nghĩa của từ đọc trong từ điển.

 

Luyện từ và câu lớp 5 trang 90, 91 (Sử dụng từ điển) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

a. Tìm từ đọc.

b. Tìm mục từ bắt đầu bằng chữ Đ.

c. Chọn từ điển phù hợp.

d. Đọc ví dụ để hiểu thêm ý nghĩa và cách dùng từ đọc.

e. Đọc nghĩa của từ đọc.

Xem đáp án

* Đáp án:

Các bước là trình tự tra cứu nghĩa của từ đọc trong từ điển:

1 – c. Chọn từ điển phù hợp.

2 – b. Tìm mục từ bắt đầu bằng chữ Đ.

3 – a. Tìm từ đọc.

4 – e. Đọc nghĩa của từ đọc.

5 – d. Đọc ví dụ để hiểu thêm ý nghĩa và cách dùng từ đọc.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH SỬ DỤNG TỪ ĐIỂN

Hướng dẫn chung về cách sử dụng từ điển

Về cách sử dụng từ điển, chúng ta có hai cách cơ bản: một là tra từ điển bất cứ khi nào gặp một từ có vấn đề, hai là đọc từ điển như đọc một cuốn sách thông thường.

Ở cách thứ nhất, từ có vấn đề là từ mà bạn không hiểu nghĩa cho lắm, hoặc không hiểu hoàn toàn. Từ có vấn đề cũng có thể là từ mà bạn trước giờ vẫn luôn hiểu, vẫn luôn dùng đúng, nhưng nay (có thể là kể từ khi đọc bài viết này) bạn cảm thấy tò mò. Chẳng hạn, trước giờ bạn vẫn biết và sử dụng hợp lý từ “vấn đề”, nhưng bỗng dưng bạn tò mò “thế vấn đề rốt cục là gì nhỉ?”, thì bạn nên giở từ điển ra tra.

Còn cách thứ hai nghĩa là bạn cứ giở từ điển ra đọc thôi, như bạn vẫn đọc một cuốn sách thông thường nào đó. Bạn có thể đọc tuần tự từng trang, hoặc là đọc theo kiểu tuỳ ý, mở ra tới trang nào thì đọc trang đó. Nếu cách thứ nhất có thể dùng với từ điển online thì cách thứ hai chỉ có thể dùng với từ điển giấy.

Bạn nên áp dụng song song cả hai cách trên và mỗi ngày nên ghi chú lại khoảng 10-15 từ mà bạn học được vào sổ nhật ký từ vựng. Việc tiếp theo là bạn nên cố gắng sử dụng 10-15 từ ấy khi bạn nói và càng quan trọng hơn là sử dụng trong bài viết tiếp theo của bạn.


Câu 326:

07/03/2025

Nêu cảm nghĩ của em sau khi đọc thư Bác Hồ gửi các học sinh

Xem đáp án

* Đáp án:

Sau khi đọc thư Bác Hồ gửi các học sinh, em có cảm nghĩ Bác rất vui mừng vì Việt Nam có một nền giáo dục dân chủ, riêng Việt Nam. Bác rất thương yêu và lo lắng cho học sinh, sự nghiệp giáo dục nước nhà. Kì vọng của Bác với các em học sinh là rất lớn, phải học tập và giáo dục tốt, mới có thể đưa nước nhà tới con đường phát triển, sánh vai với các cường quốc thế giới.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN THƯ GỬI HỌC SINH

1: Nội dung chính Thư gửi các học sinh

   Tình yêu thương và sự quan tâm, kì vọng của Bác Hồ vào các em học sinh là vô cùng lớn. Giáo dục là mấu chốt quyết định sự phát triển, đi lên của đất nước – và học sinh là những người quyết định sự phát triển đó.

2: Tóm tắt Thư gửi các học sinh

   Nhân buổi khai giảng đầu tiên của các em học sinh sau hơn 80 năm bị thực dân Pháp đô hộ, Bác Hồ đã viết thư để chia sẻ niềm vui cùng các em và nhấn mạnh về việc các em bắt đầu nhận được một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam. Bên cạnh đó, Bác gửi lời động viên, khuyến khích các em ra sức học tập để không phụ công của các thế hệ ông cha đi trước cũng như góp phần xây dựng, kiến thiết đất nước.

3: Bố cục Thư gửi các học sinh

   Văn bản Thư gửi các học sinh gồm 2 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “các em nghĩ sao?”: Lời chào của Bác gửi tới các em học sinh và nhấn mạnh về việc các em học sinh bắt đầu được nhận một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam sau hơn 80 năm bị thực dân Pháp đô hộ.

- Phần 2: Đoạn còn lại: Bác khuyến khích, động viên tinh thần học tập của các em học sinh và nhấn mạnh vai trò, tầm quan trọng của thế hệ học sinh trong công cuộc kiến thiết đất nước.

4: Hướng dẫn cách đọc Thư gửi các học sinh

   - Đọc được cả bài Thư gửi các em học sinh với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện tình cảm sâu lắng, da diết, niềm tự hào.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (80 năm giời nô lệ, cơ đồ, hoàn cầu, kiến thiết, các cường quốc năm châu,...); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở từ ngữ thể hiện những tình tiết quan trọng hoặc những câu nói thể hiện suy nghĩ, cảm xúc tác giả.

- Luyện đọc cá nhân, theo cặp.


Câu 327:

07/03/2025

Vì sao Bác khuyên các em học sinh phải cố gắng, siêng năng học tập,... trong những năm học tới?

Xem đáp án

* Đáp án:

Bác khuyên các em học sinh phải cố gắng, siêng năng học tập,... trong những năm học tới vì: Sau 80 năm giời nô lệ làm cho nước nhà bị yếu hèn, ngày nay chúng ta cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta, làm sao cho chúng ta theo kịp các nước khác trên toàn cầu. Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN THƯ GỬI HỌC SINH

1: Nội dung chính Thư gửi các học sinh

   Tình yêu thương và sự quan tâm, kì vọng của Bác Hồ vào các em học sinh là vô cùng lớn. Giáo dục là mấu chốt quyết định sự phát triển, đi lên của đất nước – và học sinh là những người quyết định sự phát triển đó.

2: Tóm tắt Thư gửi các học sinh

   Nhân buổi khai giảng đầu tiên của các em học sinh sau hơn 80 năm bị thực dân Pháp đô hộ, Bác Hồ đã viết thư để chia sẻ niềm vui cùng các em và nhấn mạnh về việc các em bắt đầu nhận được một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam. Bên cạnh đó, Bác gửi lời động viên, khuyến khích các em ra sức học tập để không phụ công của các thế hệ ông cha đi trước cũng như góp phần xây dựng, kiến thiết đất nước.

3: Bố cục Thư gửi các học sinh

   Văn bản Thư gửi các học sinh gồm 2 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “các em nghĩ sao?”: Lời chào của Bác gửi tới các em học sinh và nhấn mạnh về việc các em học sinh bắt đầu được nhận một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam sau hơn 80 năm bị thực dân Pháp đô hộ.

- Phần 2: Đoạn còn lại: Bác khuyến khích, động viên tinh thần học tập của các em học sinh và nhấn mạnh vai trò, tầm quan trọng của thế hệ học sinh trong công cuộc kiến thiết đất nước.

4: Hướng dẫn cách đọc Thư gửi các học sinh

   - Đọc được cả bài Thư gửi các em học sinh với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện tình cảm sâu lắng, da diết, niềm tự hào.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (80 năm giời nô lệ, cơ đồ, hoàn cầu, kiến thiết, các cường quốc năm châu,...); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở từ ngữ thể hiện những tình tiết quan trọng hoặc những câu nói thể hiện suy nghĩ, cảm xúc tác giả.

- Luyện đọc cá nhân, theo cặp.


Câu 328:

07/03/2025

Bác nhắc học sinh nhớ đến ai, nghĩ đến điều gì trong giờ phút hạnh phúc của ngày tựu trường?

Xem đáp án

* Đáp án:

Bác nhắc học sinh nhớ đến những đồng bào – những người đã hi sinh. Trong giờ phút hạnh phúc của ngày tựu trường, Bác nhắc học sinh nghĩ đến nghĩ đến trách nhiệm của bản thân: phải cố gắng, siêng năng học tập, ngoan ngoãn, nghe thầy, yêu bạn.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN THƯ GỬI HỌC SINH

1: Nội dung chính Thư gửi các học sinh

   Tình yêu thương và sự quan tâm, kì vọng của Bác Hồ vào các em học sinh là vô cùng lớn. Giáo dục là mấu chốt quyết định sự phát triển, đi lên của đất nước – và học sinh là những người quyết định sự phát triển đó.

2: Tóm tắt Thư gửi các học sinh

   Nhân buổi khai giảng đầu tiên của các em học sinh sau hơn 80 năm bị thực dân Pháp đô hộ, Bác Hồ đã viết thư để chia sẻ niềm vui cùng các em và nhấn mạnh về việc các em bắt đầu nhận được một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam. Bên cạnh đó, Bác gửi lời động viên, khuyến khích các em ra sức học tập để không phụ công của các thế hệ ông cha đi trước cũng như góp phần xây dựng, kiến thiết đất nước.

3: Bố cục Thư gửi các học sinh

   Văn bản Thư gửi các học sinh gồm 2 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “các em nghĩ sao?”: Lời chào của Bác gửi tới các em học sinh và nhấn mạnh về việc các em học sinh bắt đầu được nhận một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam sau hơn 80 năm bị thực dân Pháp đô hộ.

- Phần 2: Đoạn còn lại: Bác khuyến khích, động viên tinh thần học tập của các em học sinh và nhấn mạnh vai trò, tầm quan trọng của thế hệ học sinh trong công cuộc kiến thiết đất nước.

4: Hướng dẫn cách đọc Thư gửi các học sinh

   - Đọc được cả bài Thư gửi các em học sinh với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện tình cảm sâu lắng, da diết, niềm tự hào.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (80 năm giời nô lệ, cơ đồ, hoàn cầu, kiến thiết, các cường quốc năm châu,...); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở từ ngữ thể hiện những tình tiết quan trọng hoặc những câu nói thể hiện suy nghĩ, cảm xúc tác giả.

- Luyện đọc cá nhân, theo cặp.


Câu 329:

07/03/2025

Chi tiết nào trong thư cho thấy Bác vui cùng niềm vui của học sinh nhân ngày khai trường?

Xem đáp án

* Đáp án:

Chi tiết trong thư cho thấy Bác vui cùng niềm vui của học sinh nhân ngày khai trường là: Tôi đã tưởng tượng thấy trước mắt cái cảnh nhộn nhịp tưng bừng của ngày tựu trường ở khắp các nơi.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN THƯ GỬI HỌC SINH

1: Nội dung chính Thư gửi các học sinh

   Tình yêu thương và sự quan tâm, kì vọng của Bác Hồ vào các em học sinh là vô cùng lớn. Giáo dục là mấu chốt quyết định sự phát triển, đi lên của đất nước – và học sinh là những người quyết định sự phát triển đó.

2: Tóm tắt Thư gửi các học sinh

   Nhân buổi khai giảng đầu tiên của các em học sinh sau hơn 80 năm bị thực dân Pháp đô hộ, Bác Hồ đã viết thư để chia sẻ niềm vui cùng các em và nhấn mạnh về việc các em bắt đầu nhận được một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam. Bên cạnh đó, Bác gửi lời động viên, khuyến khích các em ra sức học tập để không phụ công của các thế hệ ông cha đi trước cũng như góp phần xây dựng, kiến thiết đất nước.

3: Bố cục Thư gửi các học sinh

   Văn bản Thư gửi các học sinh gồm 2 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “các em nghĩ sao?”: Lời chào của Bác gửi tới các em học sinh và nhấn mạnh về việc các em học sinh bắt đầu được nhận một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam sau hơn 80 năm bị thực dân Pháp đô hộ.

- Phần 2: Đoạn còn lại: Bác khuyến khích, động viên tinh thần học tập của các em học sinh và nhấn mạnh vai trò, tầm quan trọng của thế hệ học sinh trong công cuộc kiến thiết đất nước.

4: Hướng dẫn cách đọc Thư gửi các học sinh

   - Đọc được cả bài Thư gửi các em học sinh với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện tình cảm sâu lắng, da diết, niềm tự hào.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (80 năm giời nô lệ, cơ đồ, hoàn cầu, kiến thiết, các cường quốc năm châu,...); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở từ ngữ thể hiện những tình tiết quan trọng hoặc những câu nói thể hiện suy nghĩ, cảm xúc tác giả.

- Luyện đọc cá nhân, theo cặp.


Câu 330:

07/03/2025

Câu nào trong thư của Bác Hồ cho thấy ngày khai trường tháng 9 năm 1945 rất đặc biệt?

Xem đáp án

* Đáp án:

Câu trong thư của Bác Hồ cho thấy ngày khai trường tháng 9 năm 1945 rất đặc biệt là: Ngày hôm nay là ngày khai trường đầu tiên ở nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN THƯ GỬI HỌC SINH

1: Nội dung chính Thư gửi các học sinh

   Tình yêu thương và sự quan tâm, kì vọng của Bác Hồ vào các em học sinh là vô cùng lớn. Giáo dục là mấu chốt quyết định sự phát triển, đi lên của đất nước – và học sinh là những người quyết định sự phát triển đó.

2: Tóm tắt Thư gửi các học sinh

   Nhân buổi khai giảng đầu tiên của các em học sinh sau hơn 80 năm bị thực dân Pháp đô hộ, Bác Hồ đã viết thư để chia sẻ niềm vui cùng các em và nhấn mạnh về việc các em bắt đầu nhận được một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam. Bên cạnh đó, Bác gửi lời động viên, khuyến khích các em ra sức học tập để không phụ công của các thế hệ ông cha đi trước cũng như góp phần xây dựng, kiến thiết đất nước.

3: Bố cục Thư gửi các học sinh

   Văn bản Thư gửi các học sinh gồm 2 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “các em nghĩ sao?”: Lời chào của Bác gửi tới các em học sinh và nhấn mạnh về việc các em học sinh bắt đầu được nhận một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam sau hơn 80 năm bị thực dân Pháp đô hộ.

- Phần 2: Đoạn còn lại: Bác khuyến khích, động viên tinh thần học tập của các em học sinh và nhấn mạnh vai trò, tầm quan trọng của thế hệ học sinh trong công cuộc kiến thiết đất nước.

4: Hướng dẫn cách đọc Thư gửi các học sinh

   - Đọc được cả bài Thư gửi các em học sinh với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện tình cảm sâu lắng, da diết, niềm tự hào.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (80 năm giời nô lệ, cơ đồ, hoàn cầu, kiến thiết, các cường quốc năm châu,...); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở từ ngữ thể hiện những tình tiết quan trọng hoặc những câu nói thể hiện suy nghĩ, cảm xúc tác giả.

- Luyện đọc cá nhân, theo cặp.


Câu 331:

07/03/2025

 Kể về một lễ khai giảng đã để lại nhiều ấn tượng đẹp đối với em

Xem đáp án

* Đáp án:

Em rất nhớ về lễ khai giảng để lại nhiều ấn tượng đẹp đối với em là khai giảng đầu tiên lớp 1. Trong lễ khai giảng, em được cô giáo đón từ cổng, tặng mỗi bạn một quả bóng bay, xếp hàng và đi vào sân trường dự lễ khai giảng. Em được nhiều anh chị chào đón, không khí náo nức, vui tươi, dù lạ lẫm những em rất vui.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN THƯ GỬI HỌC SINH

1: Nội dung chính Thư gửi các học sinh

   Tình yêu thương và sự quan tâm, kì vọng của Bác Hồ vào các em học sinh là vô cùng lớn. Giáo dục là mấu chốt quyết định sự phát triển, đi lên của đất nước – và học sinh là những người quyết định sự phát triển đó.

2: Tóm tắt Thư gửi các học sinh

   Nhân buổi khai giảng đầu tiên của các em học sinh sau hơn 80 năm bị thực dân Pháp đô hộ, Bác Hồ đã viết thư để chia sẻ niềm vui cùng các em và nhấn mạnh về việc các em bắt đầu nhận được một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam. Bên cạnh đó, Bác gửi lời động viên, khuyến khích các em ra sức học tập để không phụ công của các thế hệ ông cha đi trước cũng như góp phần xây dựng, kiến thiết đất nước.

3: Bố cục Thư gửi các học sinh

   Văn bản Thư gửi các học sinh gồm 2 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “các em nghĩ sao?”: Lời chào của Bác gửi tới các em học sinh và nhấn mạnh về việc các em học sinh bắt đầu được nhận một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam sau hơn 80 năm bị thực dân Pháp đô hộ.

- Phần 2: Đoạn còn lại: Bác khuyến khích, động viên tinh thần học tập của các em học sinh và nhấn mạnh vai trò, tầm quan trọng của thế hệ học sinh trong công cuộc kiến thiết đất nước.

4: Hướng dẫn cách đọc Thư gửi các học sinh

   - Đọc được cả bài Thư gửi các em học sinh với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện tình cảm sâu lắng, da diết, niềm tự hào.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (80 năm giời nô lệ, cơ đồ, hoàn cầu, kiến thiết, các cường quốc năm châu,...); đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở từ ngữ thể hiện những tình tiết quan trọng hoặc những câu nói thể hiện suy nghĩ, cảm xúc tác giả.

- Luyện đọc cá nhân, theo cặp.


Câu 332:

07/03/2025

Viết bài văn tả một cảnh đẹp ở một nơi em đã từng đến hoặc nhìn thấy qua tranh ảnh, ti vi,...

Xem đáp án

* Đáp án:

Giữa làng em có một hồ nước rất rộng và đẹp. Đó là khung cảnh mà em yêu thích nhất trong làng.

Hồ nước ấy được tạo nên từ một lần giặc Mỹ đánh bom mà tạo thành. Hồ rất sâu, giữa lòng hồ phải sâu đến 6m. Nước hồ rất trong, nhưng nhìn vào thì lúc nào cũng thấy một màu xanh sẫm huyền bí. Đó là do dưới đáy bùn của lòng hồ, là cả một thế giới rong rêu. Họ nhà rong ở đó đông đúc lắm, rong ông rong bố, rong mẹ rong chị chen chúc nhau, nhuộm xanh cả đáy hồ. Do vậy mà nhìn từ trên xuống, hồ nước có vẻ khá đáng sợ. Ven bờ hồ là lớp cỏ trâu rất dày. Cỏ mọc như một tấm thảm xanh, êm ái và tươi mát. Từ ngày người ta không dẫn trâu vào ăn, cỏ mọc càng thêm tươi tốt. Từ ven bờ xuống lòng hồ, mực nước ngày càng sâu thêm. Phần gần bờ có rất nhiều cỏ nước mọc lên. Giữa đám cỏ đó, có mấy cái tổ chim chẳng biết của loài nào. Vào sâu hơn trong hồ, trên mặt nước nổi đầy những chiếc lá to, tròn như cái nón. Đó là bụi hoa súng. Lá súng rất nhiều, nhưng hoa thì chẳng có bao nhiêu. Bởi vậy, mỗi lần một nụ súng trồi lên, em và các bạn lại xuýt xoa, ra hồ liên tục để chờ ngắm hoa nở. Hồ nước này được thả rất nhiều loại cá từ hồi mới xây làng. Giờ đây cá mẹ đẻ cá con, tạo thành cả một quần thể đông đúc. Vì vậy, hình ảnh các bác, các chú vác cần câu hay thả lưới ven hồ đã trở thành một hình ảnh vô cùng quen thuộc.

Đối với em, hồ nước là một khung cảnh thiên nhiên vừa đẹp lại bình dị, mộc mạc. Nơi đây gắn liền với những buổi chiều rong chơi cùng bè bạn, với những ngày đến trường ở cuối làng. Em yêu lắm hồ nước của quê mình.

* Kiến thức mở rộng:

Khi làm bài văn tả phong cảnh lớp 5, em cần lưu ý những điều sau để bài văn hay và sinh động hơn:

1. Xác định rõ phong cảnh cần tả

- Em có thể tả cảnh quê hương, công viên, cánh đồng, bãi biển, rừng núi, con sông,...

- Nếu có thể, hãy chọn cảnh mà em đã từng nhìn thấy hoặc yêu thích để bài văn có cảm xúc hơn.

2. Bố cục bài văn rõ ràng

Bài văn tả cảnh thường có 3 phần:

- Mở bài: Giới thiệu phong cảnh em định tả (tên cảnh, thời gian em nhìn thấy, cảm xúc ban đầu của em).

- Thân bài:

+ Tả bao quát: Nhìn từ xa, cảnh vật có đặc điểm gì nổi bật?

+ Tả chi tiết: Lần lượt tả từng phần của phong cảnh (bầu trời, mặt đất, cây cối, sông suối, con vật, con người,...)

+ Tả theo trình tự hợp lý: Từ xa đến gần, từ cao xuống thấp, từ tổng thể đến chi tiết,...

+ Sử dụng các giác quan (mắt nhìn, tai nghe, tay chạm, mũi ngửi) để làm cho bài văn sinh động hơn.

+ Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về phong cảnh đó (yêu thích, tự hào, nhớ mãi,...).

3. Sử dụng từ ngữ miêu tả sinh động

- Dùng nhiều tính từ, so sánh, nhân hóa để làm cảnh vật trở nên sống động.

- Ví dụ:

+ So sánh: “Mặt trời đỏ rực như một quả cầu lửa.”

+ Nhân hóa: “Những bông hoa vẫy chào trong làn gió nhẹ.”

4. Viết câu văn mạch lạc, rõ ràng

- Tránh viết câu quá dài và rườm rà.

- Dùng từ nối hợp lý để bài văn có sự liên kết.

5. Không tả lan man, lạc đề

- Chỉ tập trung tả cảnh vật, không kể chuyện hoặc viết quá nhiều về hoạt động của con người.

- Bám sát chủ đề đã chọn.


Câu 333:

07/03/2025

Viết bài văn kể sáng tạo một câu chuyện đã học ở chủ điểm Thế giới tuổi thơ.

Xem đáp án

* Đáp án:

Trong cuộc sống của tớ và những người bạn trong làng, có biết bao nhiêu điều thú vị. Mỗi ngày qua đi, tình bạn của chúng tớ: Ja Ka, Ja Prok, Mư Nhơ và tớ – Mư Hoa càng trở nên khăng khít. Một lần trong đời có lẽ làm tớ khó quên được, chúng tớ cùng nhau cải tạo lại cánh đồng cỏ, trồng những vườn hoa xinh xắn, làm ai ai cũng yêu quý, hạnh phúc.

Vào lần đó, chúng tớ đang chơi trên một cánh đồng cỏ khá rộng. Ja Ka, Ja Prok, Mư Nhơ và tớ lại rủ nhau tới đó vui chơi. Đồng cỏ rất gần, lại không cản trở ai, không có người qua lại, xe cộ đông đúc, thật là một nơi vui chơi lí tưởng cho chúng tớ! Anh bạn của tớ là Ja Ka có lẽ coi chiếc trống như một người bạn thân cốt – lần nào đi chơi, cậu ta cũng mang theo chiếc trống nhỏ. Mà quả nhiên, Ja Ka vỗ trống hay thật! Những điệu trống thình thịch, đôm đốp cứ thế vang lên trong cuộc vui chơi, chẳng ai bảo ai, cứ thế nhảy tung tăng, người hát líu lo một bài hát, tay cầm tay múa ca vang lừng…

Vậy nhưng… chỉ một thời gian sau đó, một điều tồi tệ làm chúng tớ không còn thói quen, còn khoảng không vui chơi tuyệt vời thế nữa – một bãi rác ở đâu đó, không rõ của ai vứt bậy vào góc đồng cỏ. Bãi rác tuy nhỏ, chúng tớ cũng rủ nhau nhặt bỏ rác vào thùng rác. Nhưng những ngày sau, rác cứ lớn dần: một vài túi, đến cả chục túi, rồi chồng lên nhau thành một bãi rác, bốc mùi vô cùng khó chịu. Mùi của rác không ai thích cả! Vậy mà nỡ vứt ra một đồng cỏ xinh đẹp, rộng rãi như vậy, ai dám nỡ làm việc xấu thế?

Mư Nhơ thở dài và nói với cả nhóm:

– Cứ thế này, đồng cỏ sẽ thành bãi rác mất thôi

Tớ buồn bã nói với mọi người:

– Bọn mình còn đâu chỗ mà vui chơi!

Ja Ka và Ja Prok thì rầu rĩ, tỏ vẻ thất vọng:

– Biết làm thế nào bây giờ?

Nhìn lên trời xanh, chán nản, nhìn những áng mây đủ hình thù trôi đi. Trời thì xanh mà đồng cỏ không còn “xanh”. Bỗng đám mây này thì lấm chấm vài hình nhỏ, đám mây kia tan ra phảng phất những mây li ti, đám mây nọ thì như một lùm cỏ trôi. Tớ chợt hỏi cả nhóm:

– Các cậu có thấy bầu trời như một vườn hoa không?

Mư Nhơ ngồi cạnh nghe tớ tả những áng mây xong thì gật gù tỏ vẻ đồng ý:

– Cánh diều giống hoa ngũ sắc, đám mây giống hoa cúc trắng,…

Tớ liền bật dậy, cảm giác chính là đây! Chúng ta cần giải toả bầu không khí ngột ngạt này, không thể chấp nhận ngồi im được. Phải hành động ngay thôi!

– Chúng ta sẽ biến nơi đây thành cánh đồng hoa. Mọi người không nỡ lấy cánh đồng đẹp làm chỗ đổ rác đâu.

Vừa bật ra ý tưởng, chúng tớ liền bắt tay vào làm ngay. Ja Ka thì đi báo cho các cô bác trong làng mang cuốc, mang xẻng tới. Ja Prok và Mư Nhơ thì đi vào các nhà vườn trong làng hỏi xin mầm hoa, tìm các mầm hoa dại bên đường để gom lại. Tớ thì đi mượn dây để ròng nước tưới đẫm vùng đồng cỏ trước khi xới lên trồng, có vẻ như đất quá khô do nắng nóng. Người xới đất, người trồng cây, người nhổ cỏ, người bắt sâu,… Hôm ấy, chúng tớ và các cô bác làm việc tới tận tối khuya mới xong. Tuy ai cũng mệt nhưng mà đều vui vẻ, mừng rỡ cho thành quả cải tạo này.

Ba tháng sau, hoa đua nhau khoe sắc, cúc bách nhật tím lịm, cúc vạn thọ vàng tươi, mào gà đỏ thắm,… Quả nhiên, mỗi ngày tới thăm đồng hoa, chúng tớ đều không còn thấy ai đến đây đổ rác nữa. Nhóm chúng tớ mỗi ngày đều thấy yêu đời, tiếng trống vẫn vỗ, điệu hát vẫn ngân vang như chưa từng có chuyện gì xảy ra.

Đồng hoa xinh đẹp của làng tớ ngày một nổi tiếng. Có những người chúng tớ chưa từng gặp nhưng mặt rạng rỡ, luôn miệng nói: “Vườn hoa này đẹp quá, tôi chưa từng thấy vườn hoa này bao giờ, chúng mới được trồng phải không?”; “Tôi có thể tới đây mỗi ngày được không?”. Từ một đồng cỏ, vừa giúp cảnh đẹp, vừa loại bỏ những bãi rác, những thói quen xấu xí, lại thu hút được thêm nhiều người tới chơi cùng – có lẽ chúng tôi đã làm được một việc làm ý nghĩa trong đời.

* Kiến thức mở rộng:

CHI TIẾT SÁNG TẠO

- Chi tiết sáng tạo trong đoạn văn là những chi tiết do người viết tưởng tượng, sáng tạo ra để làm cho đoạn văn sinh

động, hấp dẫn hơn. Những chi tiết này có thể là:

+ Hình ảnh sinh động: Mô tả chi tiết, cụ thể về cảnh vật, con người, sự việc để người đọc dễ hình dung.

+ Nhân hóa: Gán cho vật vô tri những hành động, suy nghĩ như con người.

+ So sánh: Giúp đoạn văn trở nên sinh động, dễ hiểu hơn.

+ Tưởng tượng, hư cấu: Sáng tạo thêm tình tiết thú vị.

+ Cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật: Giúp câu chuyện trở nên gần gũi hơn.

- Ví dụ đoạn văn có chi tiết sáng tạo:

+ Mặt trời dần buông xuống, nhuộm cả bầu trời một màu cam rực rỡ. Những đám mây lững lờ trôi, như những chú

cừu con đang thong thả dạo chơi. Hàng cây ven đường khẽ đung đưa, như đang vẫy tay chào tạm biệt một ngày dài.

-  Trong đoạn văn trên, chi tiết sáng tạo gồm:

- Nhân hóa: Hàng cây vẫy tay chào tạm biệt.

- So sánh: Mây như cừu con đang dạo chơi.

- Hình ảnh sinh động: Mặt trời nhuộm bầu trời cam rực rỡ.


Câu 334:

07/03/2025

Đặt câu với từ chín theo 1 trong 3 nghĩa nêu ở bài tập 9

Xem đáp án

* Đáp án:

– Câu với từ chín theo nghĩa (1) bài tập 9: Mẹ em đã nướng thịt chín rồi!

– Câu với từ chín theo nghĩa (2) bài tập 9: Bố em là một người chín chắn.

– Câu với từ chín theo nghĩa (3) bài tập 9: Quả chuối chín vàng ươm.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 335:

07/03/2025

Tìm nghĩa của từ chín trong mỗi câu dưới đây:

 

Tiết 6, 7 trang 85, 86, 87 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Em nối nghĩa của từ chín trong mỗi câu như sau:

a. Hoà nhập với cánh đồng, tôi có niềm vui của lúa chín vàng – (2) (quả) ở vào giai đoạn phát triển đầy đủ nhất, thường có màu đỏ hoặc vàng, có hương thơm, vị ngon.

b. Một nghề cho chín còn hơn chín nghề – (3) thành thục, am hiểu đầy đủ mọi khía cạnh.

c Ăn chín, uống sôi – (1) (thức ăn) được nấu nướng kĩ, đến độ ăn được.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 336:

07/03/2025

 Em hiểu thế nào về câu “Hoà nhập vào hạnh phúc lớn lao của người khác, bản thân ta sẽ hạnh phúc."?

Xem đáp án

* Đáp án:

Em hiểu câu “Hoà nhập vào hạnh phúc lớn lao của người khác, bản thân ta sẽ hạnh phúc." là: khi người khác có hạnh phúc, ta cùng tới chia sẻ, đồng hành có thể hiểu người đó hơn, hiểu điều làm họ hạnh phúc và cũng có thể làm ta hạnh phúc vì hiểu ra điều thú vị và quen thêm người bạn mới.

* Kiến thức mở rộng:

NHÂN HÓA

I. Nhân hóa là gì?

- Khái niệm: Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người, làm cho thế giới đồ vật, cây cối, loài vật trở nên gần gũi với con người, biểu thị những suy nghĩ, tình cảm của con người.

- Ví dụ: Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.

II. Nhân hóa có mấy loại?

Nhân hóa được chia làm 3 loại:

+ Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật.

+ Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.

+ Trò chuyện, xưng hô với vật như với người.

III. Tác dụng của nhân hóa

- Tác dụng của biện pháp tu tu nhân hóa là:

+ Làm cho các sự vật trở nên sống động và gần gũi với con người.

+ Giúp những sự vật, đồ vật có thể biểu hiện được các suy nghĩ hay bày tỏ thái độ, tình cảm như con người.

+ Giúp tác phẩm trở nên có hồn và sống động hơn.

+ Giúp tác giả thể hiện được trọn vẹn cảm xúc, câu từ, cũng như lối diễn đạt được hay hơn, logic hơn.

+ Biện pháp tu từ nhân hóa giúp tác giả thể hiện tác phẩm hay hơn, gần gũi hơn.

IV. Dấu hiệu nhận biết phép nhân hóa

Bước 1: Chỉ ra dấu hiệu gồm sự vật, hiện tượng, loài vật nào đó được nhân hoá và từ ngữ dùng để nhân hoá. Ví dụ: Trong tác phẩm xuất hiện các từ thường gọi người như: anh, chị, cô, dì,… và các từ này được dùng để gọi vật.

Bước 2: Nêu tác dụng của phép nhân hoá đó. Ví dụ: Khiến sự vật trở nên gần gũi và gắn bó với con người.


Câu 337:

07/03/2025

Cánh đồng vàng
(Trích)

Tôi thả trâu ngoài bờ đê. Một mình lên ngọn đê ngồi ngắm cánh đồng. Cánh đồng vàng rực trong nắng chiều hanh hao. Cả đồng lúa đang chín tới. Hình như chúng chen lẫn nhau mà chín.

– Đừng có chen! Đừng có chen! – Những bông lúa kêu lên. Và những bông lúa khác thúc giục:

– Chín nhanh lên! Chín nhanh lên!

Tôi lắng nghe tiếng cánh đồng xôn xao. Mới đây thôi, đồng lúa phơi một màu vàng chanh, còn bây giờ nó đã rực lên một màu vàng cam rồi. Mặt trời từ từ trôi về phía những dãy núi mờ xa.

Mặt trời càng xuống thấp, cánh đồng lúa càng dâng lên. Màu vàng dâng lên, trải ra mỗi lúc một rộng, giống như toàn bộ cánh đồng là một hồ nước mênh mông màu vàng chói. Cánh đồng bập bềnh, bập bềnh.

Mặt trời vẫn lặn chậm rãi xuống chân trời. Tôi có cảm giác mặt trời sẽ rơi xuống cánh đồng vàng. Tôi thấy mình bập bềnh trên con thuyền giữa biển màu vàng.

– Nhanh lên! Chín nhanh lên!

– Đừng có chen! Đừng có chen!

– Ai ngồi trên đê cao? Chín nhanh lên!

Tôi nghe lúa thì thầm. Tôi cũng thì thầm đáp lời chúng:

– Tôi ngồi trên đê cao. Tôi cũng đang chín với các bạn đây.

Và tôi thấy mình đang chín thật sự. Màu áo xanh của tôi đã nhuốm vàng từ bao giờ, màu vàng lấp lánh ánh hoàng hôn. Hoà nhập vào hạnh phúc lớn lao của người khác, bản thân ta sẽ hạnh phúc. Hoà nhập với cánh đồng, tôi có niềm vui của lúa chín vàng.

(Theo Nguyễn Trọng Tạo)

 

Tiết 6, 7 trang 85, 86, 87 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Qua cách quan sát, cảm nhận về cánh đồng lúa đang chín, em thấy bạn nhỏ là người thế nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Qua cách quan sát, cảm nhận về cánh đồng lúa đang chín, em thấy bạn nhỏ là người có sức tưởng tượng cao, có nhiều ước mơ và có nhiều trải nghiệm. Bạn còn đồng thời rất yêu quê hương, yêu thiên nhiên cảnh vật nơi mình sống.

* Kiến thức mở rộng:

NHÂN HÓA

I. Nhân hóa là gì?

- Khái niệm: Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người, làm cho thế giới đồ vật, cây cối, loài vật trở nên gần gũi với con người, biểu thị những suy nghĩ, tình cảm của con người.

- Ví dụ: Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.

II. Nhân hóa có mấy loại?

Nhân hóa được chia làm 3 loại:

+ Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật.

+ Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.

+ Trò chuyện, xưng hô với vật như với người.

III. Tác dụng của nhân hóa

- Tác dụng của biện pháp tu tu nhân hóa là:

+ Làm cho các sự vật trở nên sống động và gần gũi với con người.

+ Giúp những sự vật, đồ vật có thể biểu hiện được các suy nghĩ hay bày tỏ thái độ, tình cảm như con người.

+ Giúp tác phẩm trở nên có hồn và sống động hơn.

+ Giúp tác giả thể hiện được trọn vẹn cảm xúc, câu từ, cũng như lối diễn đạt được hay hơn, logic hơn.

+ Biện pháp tu từ nhân hóa giúp tác giả thể hiện tác phẩm hay hơn, gần gũi hơn.

IV. Dấu hiệu nhận biết phép nhân hóa

Bước 1: Chỉ ra dấu hiệu gồm sự vật, hiện tượng, loài vật nào đó được nhân hoá và từ ngữ dùng để nhân hoá. Ví dụ: Trong tác phẩm xuất hiện các từ thường gọi người như: anh, chị, cô, dì,… và các từ này được dùng để gọi vật.

Bước 2: Nêu tác dụng của phép nhân hoá đó. Ví dụ: Khiến sự vật trở nên gần gũi và gắn bó với con người.


Câu 338:

07/03/2025

Cánh đồng vàng
(Trích)

Tôi thả trâu ngoài bờ đê. Một mình lên ngọn đê ngồi ngắm cánh đồng. Cánh đồng vàng rực trong nắng chiều hanh hao. Cả đồng lúa đang chín tới. Hình như chúng chen lẫn nhau mà chín.

– Đừng có chen! Đừng có chen! – Những bông lúa kêu lên. Và những bông lúa khác thúc giục:

– Chín nhanh lên! Chín nhanh lên!

Tôi lắng nghe tiếng cánh đồng xôn xao. Mới đây thôi, đồng lúa phơi một màu vàng chanh, còn bây giờ nó đã rực lên một màu vàng cam rồi. Mặt trời từ từ trôi về phía những dãy núi mờ xa.

Mặt trời càng xuống thấp, cánh đồng lúa càng dâng lên. Màu vàng dâng lên, trải ra mỗi lúc một rộng, giống như toàn bộ cánh đồng là một hồ nước mênh mông màu vàng chói. Cánh đồng bập bềnh, bập bềnh.

Mặt trời vẫn lặn chậm rãi xuống chân trời. Tôi có cảm giác mặt trời sẽ rơi xuống cánh đồng vàng. Tôi thấy mình bập bềnh trên con thuyền giữa biển màu vàng.

– Nhanh lên! Chín nhanh lên!

– Đừng có chen! Đừng có chen!

– Ai ngồi trên đê cao? Chín nhanh lên!

Tôi nghe lúa thì thầm. Tôi cũng thì thầm đáp lời chúng:

– Tôi ngồi trên đê cao. Tôi cũng đang chín với các bạn đây.

Và tôi thấy mình đang chín thật sự. Màu áo xanh của tôi đã nhuốm vàng từ bao giờ, màu vàng lấp lánh ánh hoàng hôn. Hoà nhập vào hạnh phúc lớn lao của người khác, bản thân ta sẽ hạnh phúc. Hoà nhập với cánh đồng, tôi có niềm vui của lúa chín vàng.

(Theo Nguyễn Trọng Tạo)

 

 

Tiết 6, 7 trang 85, 86, 87 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Theo em, vì sao bạn nhỏ cảm thấy mình bập bềnh trên con thuyền giữa biển màu vàng?

Xem đáp án

* Đáp án:

Bạn nhỏ cảm thấy mình bập bềnh trên con thuyền giữa biển màu vàng vì trời dần lặn xuống, làm nổi bật màu vàng của đồng lúa. Trong khi bạn nhỏ lại đang ngồi trên đê giữa biển lúa, có cảm giác đê như một con thuyền bập bềnh giữa biển vàng của lúa.

* Kiến thức mở rộng:

NHÂN HÓA

I. Nhân hóa là gì?

- Khái niệm: Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người, làm cho thế giới đồ vật, cây cối, loài vật trở nên gần gũi với con người, biểu thị những suy nghĩ, tình cảm của con người.

- Ví dụ: Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.

II. Nhân hóa có mấy loại?

Nhân hóa được chia làm 3 loại:

+ Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật.

+ Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.

+ Trò chuyện, xưng hô với vật như với người.

III. Tác dụng của nhân hóa

- Tác dụng của biện pháp tu tu nhân hóa là:

+ Làm cho các sự vật trở nên sống động và gần gũi với con người.

+ Giúp những sự vật, đồ vật có thể biểu hiện được các suy nghĩ hay bày tỏ thái độ, tình cảm như con người.

+ Giúp tác phẩm trở nên có hồn và sống động hơn.

+ Giúp tác giả thể hiện được trọn vẹn cảm xúc, câu từ, cũng như lối diễn đạt được hay hơn, logic hơn.

+ Biện pháp tu từ nhân hóa giúp tác giả thể hiện tác phẩm hay hơn, gần gũi hơn.

IV. Dấu hiệu nhận biết phép nhân hóa

Bước 1: Chỉ ra dấu hiệu gồm sự vật, hiện tượng, loài vật nào đó được nhân hoá và từ ngữ dùng để nhân hoá. Ví dụ: Trong tác phẩm xuất hiện các từ thường gọi người như: anh, chị, cô, dì,… và các từ này được dùng để gọi vật.

Bước 2: Nêu tác dụng của phép nhân hoá đó. Ví dụ: Khiến sự vật trở nên gần gũi và gắn bó với con người.


Câu 339:

07/03/2025

Cánh đồng vàng
(Trích)

Tôi thả trâu ngoài bờ đê. Một mình lên ngọn đê ngồi ngắm cánh đồng. Cánh đồng vàng rực trong nắng chiều hanh hao. Cả đồng lúa đang chín tới. Hình như chúng chen lẫn nhau mà chín.

– Đừng có chen! Đừng có chen! – Những bông lúa kêu lên. Và những bông lúa khác thúc giục:

– Chín nhanh lên! Chín nhanh lên!

Tôi lắng nghe tiếng cánh đồng xôn xao. Mới đây thôi, đồng lúa phơi một màu vàng chanh, còn bây giờ nó đã rực lên một màu vàng cam rồi. Mặt trời từ từ trôi về phía những dãy núi mờ xa.

Mặt trời càng xuống thấp, cánh đồng lúa càng dâng lên. Màu vàng dâng lên, trải ra mỗi lúc một rộng, giống như toàn bộ cánh đồng là một hồ nước mênh mông màu vàng chói. Cánh đồng bập bềnh, bập bềnh.

Mặt trời vẫn lặn chậm rãi xuống chân trời. Tôi có cảm giác mặt trời sẽ rơi xuống cánh đồng vàng. Tôi thấy mình bập bềnh trên con thuyền giữa biển màu vàng.

– Nhanh lên! Chín nhanh lên!

– Đừng có chen! Đừng có chen!

– Ai ngồi trên đê cao? Chín nhanh lên!

Tôi nghe lúa thì thầm. Tôi cũng thì thầm đáp lời chúng:

– Tôi ngồi trên đê cao. Tôi cũng đang chín với các bạn đây.

Và tôi thấy mình đang chín thật sự. Màu áo xanh của tôi đã nhuốm vàng từ bao giờ, màu vàng lấp lánh ánh hoàng hôn. Hoà nhập vào hạnh phúc lớn lao của người khác, bản thân ta sẽ hạnh phúc. Hoà nhập với cánh đồng, tôi có niềm vui của lúa chín vàng.

(Theo Nguyễn Trọng Tạo)

 

Tiết 6, 7 trang 85, 86, 87 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Nêu tác dụng của biện pháp nhân hoá trong việc miêu tả đồng lúa đang chín.

Xem đáp án

* Đáp án:

Tác dụng của biện pháp nhân hoá trong việc miêu tả đồng lúa đang chín: làm đồng lúa trở nên gần gũi với nhân vật người, con người vì yêu thiên nhiên nên coi đồng lúa đang chín như những người bạn, biết nói, có cảm xúc, hành động như người.

* Kiến thức mở rộng:

NHÂN HÓA

I. Nhân hóa là gì?

- Khái niệm: Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người, làm cho thế giới đồ vật, cây cối, loài vật trở nên gần gũi với con người, biểu thị những suy nghĩ, tình cảm của con người.

- Ví dụ: Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.

II. Nhân hóa có mấy loại?

Nhân hóa được chia làm 3 loại:

+ Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật.

+ Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.

+ Trò chuyện, xưng hô với vật như với người.

III. Tác dụng của nhân hóa

- Tác dụng của biện pháp tu tu nhân hóa là:

+ Làm cho các sự vật trở nên sống động và gần gũi với con người.

+ Giúp những sự vật, đồ vật có thể biểu hiện được các suy nghĩ hay bày tỏ thái độ, tình cảm như con người.

+ Giúp tác phẩm trở nên có hồn và sống động hơn.

+ Giúp tác giả thể hiện được trọn vẹn cảm xúc, câu từ, cũng như lối diễn đạt được hay hơn, logic hơn.

+ Biện pháp tu từ nhân hóa giúp tác giả thể hiện tác phẩm hay hơn, gần gũi hơn.

IV. Dấu hiệu nhận biết phép nhân hóa

Bước 1: Chỉ ra dấu hiệu gồm sự vật, hiện tượng, loài vật nào đó được nhân hoá và từ ngữ dùng để nhân hoá. Ví dụ: Trong tác phẩm xuất hiện các từ thường gọi người như: anh, chị, cô, dì,… và các từ này được dùng để gọi vật.

Bước 2: Nêu tác dụng của phép nhân hoá đó. Ví dụ: Khiến sự vật trở nên gần gũi và gắn bó với con người.


Câu 340:

07/03/2025

Cánh đồng vàng
(Trích)

Tôi thả trâu ngoài bờ đê. Một mình lên ngọn đê ngồi ngắm cánh đồng. Cánh đồng vàng rực trong nắng chiều hanh hao. Cả đồng lúa đang chín tới. Hình như chúng chen lẫn nhau mà chín.

– Đừng có chen! Đừng có chen! – Những bông lúa kêu lên. Và những bông lúa khác thúc giục:

– Chín nhanh lên! Chín nhanh lên!

Tôi lắng nghe tiếng cánh đồng xôn xao. Mới đây thôi, đồng lúa phơi một màu vàng chanh, còn bây giờ nó đã rực lên một màu vàng cam rồi. Mặt trời từ từ trôi về phía những dãy núi mờ xa.

Mặt trời càng xuống thấp, cánh đồng lúa càng dâng lên. Màu vàng dâng lên, trải ra mỗi lúc một rộng, giống như toàn bộ cánh đồng là một hồ nước mênh mông màu vàng chói. Cánh đồng bập bềnh, bập bềnh.

Mặt trời vẫn lặn chậm rãi xuống chân trời. Tôi có cảm giác mặt trời sẽ rơi xuống cánh đồng vàng. Tôi thấy mình bập bềnh trên con thuyền giữa biển màu vàng.

– Nhanh lên! Chín nhanh lên!

– Đừng có chen! Đừng có chen!

– Ai ngồi trên đê cao? Chín nhanh lên!

Tôi nghe lúa thì thầm. Tôi cũng thì thầm đáp lời chúng:

– Tôi ngồi trên đê cao. Tôi cũng đang chín với các bạn đây.

Và tôi thấy mình đang chín thật sự. Màu áo xanh của tôi đã nhuốm vàng từ bao giờ, màu vàng lấp lánh ánh hoàng hôn. Hoà nhập vào hạnh phúc lớn lao của người khác, bản thân ta sẽ hạnh phúc. Hoà nhập với cánh đồng, tôi có niềm vui của lúa chín vàng.

(Theo Nguyễn Trọng Tạo)

 

Tiết 6, 7 trang 85, 86, 87 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Trong bài, cây lúa được nhân hoá bằng những cách nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Trong bài, cây lúa được nhân hoá bằng những cách:

+ Dùng hành động của con người: chen, kêu, thì thầm.

+ Dùng lời nói của con người: đừng có chen, chín nhanh lên

* Kiến thức mở rộng:

NHÂN HÓA

I. Nhân hóa là gì?

- Khái niệm: Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người, làm cho thế giới đồ vật, cây cối, loài vật trở nên gần gũi với con người, biểu thị những suy nghĩ, tình cảm của con người.

- Ví dụ: Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.

II. Nhân hóa có mấy loại?

Nhân hóa được chia làm 3 loại:

+ Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật.

+ Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.

+ Trò chuyện, xưng hô với vật như với người.


Câu 341:

07/03/2025

Cánh đồng vàng
(Trích)

Tôi thả trâu ngoài bờ đê. Một mình lên ngọn đê ngồi ngắm cánh đồng. Cánh đồng vàng rực trong nắng chiều hanh hao. Cả đồng lúa đang chín tới. Hình như chúng chen lẫn nhau mà chín.

– Đừng có chen! Đừng có chen! – Những bông lúa kêu lên. Và những bông lúa khác thúc giục:

– Chín nhanh lên! Chín nhanh lên!

Tôi lắng nghe tiếng cánh đồng xôn xao. Mới đây thôi, đồng lúa phơi một màu vàng chanh, còn bây giờ nó đã rực lên một màu vàng cam rồi. Mặt trời từ từ trôi về phía những dãy núi mờ xa.

Mặt trời càng xuống thấp, cánh đồng lúa càng dâng lên. Màu vàng dâng lên, trải ra mỗi lúc một rộng, giống như toàn bộ cánh đồng là một hồ nước mênh mông màu vàng chói. Cánh đồng bập bềnh, bập bềnh.

Mặt trời vẫn lặn chậm rãi xuống chân trời. Tôi có cảm giác mặt trời sẽ rơi xuống cánh đồng vàng. Tôi thấy mình bập bềnh trên con thuyền giữa biển màu vàng.

– Nhanh lên! Chín nhanh lên!

– Đừng có chen! Đừng có chen!

– Ai ngồi trên đê cao? Chín nhanh lên!

Tôi nghe lúa thì thầm. Tôi cũng thì thầm đáp lời chúng:

– Tôi ngồi trên đê cao. Tôi cũng đang chín với các bạn đây.

Và tôi thấy mình đang chín thật sự. Màu áo xanh của tôi đã nhuốm vàng từ bao giờ, màu vàng lấp lánh ánh hoàng hôn. Hoà nhập vào hạnh phúc lớn lao của người khác, bản thân ta sẽ hạnh phúc. Hoà nhập với cánh đồng, tôi có niềm vui của lúa chín vàng.

(Theo Nguyễn Trọng Tạo)

 

Tiết 6, 7 trang 85, 86, 87 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Tìm trong bài những từ ngữ tả màu sắc của cánh đồng lúa.

Xem đáp án

* Đáp án:

Những từ ngữ tả màu sắc của cánh đồng lúa: vàng rực, vàng chanh, vàng cam, vàng chói, vàng.

* Kiến thức mở rộng:

TÍNH TỪ

- Khái niệm: là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái....

- Phân loại:

Để phân biệt tính từ trong tiếng Việt hơi phức tạp, vì nhiều khi tính từ có dạng thức như động từ hoặc danh từ.

Có những từ vừa có thể coi là tính từ, vừa có thể coi là động từ như từ ăn cướp trong hành động ăn cướp; hoặc từ ấy vừa là tính từ vừa là danh từ như từ thành thị trong lối sống thành thị

Dựa theo những điều trên, tính từ trong tiếng Việt có thể phân làm hai loại lớn là tính từ tự thân và tính từ không tự thân.

a) Tính từ tự thân

- Khái niệm: Tính từ tự thân (bản thân chúng là tính từ) là những tính từ chỉ có chức năng biểu thị phẩm chất, màu sắc, kích thước, hình dáng, mức độ, hương vị,...của sự vật hay hiện tượng.

 + Ví dụ: đỏ, đen, cao, thấp,...

- Ta có thể phân những tính từ trong loại này thành những tiểu loại nhỏ hơn:

    + Tính từ chỉ màu sắc: xanh, đỏ, vàng, xanh ngắt, tím biếc, vàng hoe,...

    + Tính từ chỉ phẩm chất: tốt, xấu, dũng cảm, hèn nhát, anh hùng, tiểu nhân, đúng, sai,...

    + Tính từ chỉ kích thước: cao, thấp, rộng, hẹp, nhỏ, khổng lồ, tí hon, mỏng, dày, ngắn, dài, to, bự,...

    + Tính từ chỉ hình dáng: vuông, tròn, méo, thẳng, cong, quanh co, hun hút, ngoằn ngoèo, khúc khuỷu,...

    + Tính từ chỉ âm thanh: ầm ĩ, ồn ào, xôn xao, trầm bổng, vang vọng, ồn,...

    + Tính từ chỉ hương vị: thơm, ngọt, cay, đắng, chát, mặn, chua, tanh, thối,...

    + Tính từ chỉ mực độ, cách thức: xa, gần, nhanh, chậm, lề mề, nhanh nhẹn,...

    + Tính từ chỉ lượng: nhiều, ít, nặng, nhẹ, vơi, đầy, vắng vẻ, đông đúc, hiu quạnh, nông, sâu,...

b) Tính từ không tự thân

- Khái niệm: Tính từ không tự thân là những từ vốn không phải tính từ mà những từ thuộc từ loại khác (danh từ, động từ) chuyển loại và được sử dụng như tính từ.

- Những tính từ không tự thân được tạo ra bằng cách chuyển loại của các từ thuộc nhóm từ loại khác nên ý nghĩa của tính từ này chỉ được xác định khi đặt chúng trong mối quan hệ với những từ khác trong cụm từ hoặc trong câu. Nếu tách chúng ra khỏi mối quan hệ ấy thì chúng không được coi là tính từ hoặc có ý nghĩa khác.

   + VD: rất Quang Dũng (chỉ phong cách, cá tính, những hành động, ngôn ngữ mang đặc trưng của tác giả này)

- Khi danh từ, động từ được sử dụng như tính từ thì ý nghĩa của chúng sẽ mang nghĩa khái quát hơn so với nghĩa thường được sử dụng của chúng.

   + VD: ăn cướp: dùng sức mạnh của bản thân để tước đoạt tài sản của người khác

=> Nghĩa hay được sử dụng

Hành động ăn cướp: những hành động có ý nghĩa hoặc tính chất giống như ăn cướp chứ không phải ăn cướp thật.

c, Cụm tính từ

- Khái niệm: Cụm tính từ là cụm từ có tính từ là trung tâm, kết hợp với các phụ trước, phụ sau để tạo thành.

- Chức năng của cụm tính từ: cũn giống như tính từ, cụm tính từ có chức năng chính là vị ngữ, nhưng có thể dùng chúng để làm chủ ngữ, bổ ngữ trong câu.

- Chức năng:

    + Ở trong câu tính từ (cụm tính từ) có chức năng chính là làm vị ngữ trong câu để bổ sung ý nghĩa cho danh từ.

VD: Hôm nay, trời       //      trong veo

                 CN (Danh từ)       VN (tính từ)

Cô ấy            //         rất đáng yêu

CN (Cụm danh từ)         VN (Cụm tính từ)

    + Ngoài chức năng chính là làm vị ngữ, tính từ (cụm tính từ) cũng có thể làm chủ ngữ, bổ ngữ trong câu.

VD:

+ Tính từ làm chủ ngữ: Mộc mạc  // là sự bình dị, không cầu kì, vẫn giữ được vẻ tự nhiên

                             CN (tính từ)          VN (cụm danh từ/cụm tính từ/cụm động từ)

+ Tính từ làm bổ ngữ: Cô Bình // gửi cho tôi một bức thư      rất dài

                                                      động từ                           Cụm tính từ (bổ ngữ xa)

- Bài tập minh họa

Bài 1: Tìm tính từ trong các đoạn văn đã cho

a) Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị Chủ tịch của Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, ra mắt đồng bào. Đó là một cụ già gầy gò, trán cao, mắt sáng, râu thưa. Cụ đội chiếc mũ đã cũ, mặc áo ka ki cao cổ, đi dép cao su trắng, ông cụ có dáng đi nhanh nhẹn. Lời nói của Cụ điềm đạm, đầm ấm, khúc chiết, rõ ràng.

Theo Võ NGUYÊN GIÁP

b) Sáng sớm, trời quang hẳn ra. Đêm qua, một bàn tay nào đã giội rửa vòm trời sạch bóng. Màu mây xám đã nhường chỗ cho một màu trắng phớt xanh như màu men sứ. Đằng đông, phía trên dải đê chạy dài rạch ngang tầm mắt, ngăn không cho thấy biển khơi, ai đã ném lên bốn năm mảng mây hồng to tướng, lại điểm xuyết thêm ít nét mây mỡ gà vút dài thanh mảnh.

BÙI HIỂN


Câu 342:

07/03/2025

Cánh đồng vàng
(Trích)

Tôi thả trâu ngoài bờ đê. Một mình lên ngọn đê ngồi ngắm cánh đồng. Cánh đồng vàng rực trong nắng chiều hanh hao. Cả đồng lúa đang chín tới. Hình như chúng chen lẫn nhau mà chín.

– Đừng có chen! Đừng có chen! – Những bông lúa kêu lên. Và những bông lúa khác thúc giục:

– Chín nhanh lên! Chín nhanh lên!

Tôi lắng nghe tiếng cánh đồng xôn xao. Mới đây thôi, đồng lúa phơi một màu vàng chanh, còn bây giờ nó đã rực lên một màu vàng cam rồi. Mặt trời từ từ trôi về phía những dãy núi mờ xa.

Mặt trời càng xuống thấp, cánh đồng lúa càng dâng lên. Màu vàng dâng lên, trải ra mỗi lúc một rộng, giống như toàn bộ cánh đồng là một hồ nước mênh mông màu vàng chói. Cánh đồng bập bềnh, bập bềnh.

Mặt trời vẫn lặn chậm rãi xuống chân trời. Tôi có cảm giác mặt trời sẽ rơi xuống cánh đồng vàng. Tôi thấy mình bập bềnh trên con thuyền giữa biển màu vàng.

– Nhanh lên! Chín nhanh lên!

– Đừng có chen! Đừng có chen!

– Ai ngồi trên đê cao? Chín nhanh lên!

Tôi nghe lúa thì thầm. Tôi cũng thì thầm đáp lời chúng:

– Tôi ngồi trên đê cao. Tôi cũng đang chín với các bạn đây.

Và tôi thấy mình đang chín thật sự. Màu áo xanh của tôi đã nhuốm vàng từ bao giờ, màu vàng lấp lánh ánh hoàng hôn. Hoà nhập vào hạnh phúc lớn lao của người khác, bản thân ta sẽ hạnh phúc. Hoà nhập với cánh đồng, tôi có niềm vui của lúa chín vàng.

(Theo Nguyễn Trọng Tạo)

 

Tiết 6, 7 trang 85, 86, 87 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Cánh đồng lúa hiện ra như thế nào qua cảm nhận của bạn nhỏ khi ngồi trên đê?

 

– Về màu sắc

– Về âm thanh

– Về sự chuyển động, phát triển

Xem đáp án

* Đáp án:

Qua cảm nhận của bạn nhỏ khi ngồi trên đê, cánh đồng lúa hiện ra:

 

– Về màu sắc

vàng rực, vàng chanh, vàng cam, vàng chói, vàng.

– Về âm thanh

đừng có chen, chín nhanh lên, xôn xao.

– Về sự chuyển động, phát triển

mặt trời từ từ trôi; mặt trời càng xuống thấp, cánh đồng lúa càng dâng lên; màu vàng dâng lên; mặt trời lặn chậm rãi; màu áo xanh nhuốm vàng.

 

* Kiến thức mở rộng:

TỪ NGỮ MIÊU TẢ 

Từ ngữ miêu tả là những từ ngữ được sử dụng nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc, con người, phong cảnh,…làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe.

1. Miêu tả là gì?

   Miêu tả là việc sử dụng ngôn ngữ để tái hiện và làm nổi bật lại hình ảnh của một sự vật, sự việc, bối cảnh để từ đó giúp người đọc người nghe, hình dung được sự vật, sự việc đó. Văn miêu tả là một trong những thể loại văn quen thuộc của học sinh, bên cạnh khả năng diễn đạt bằng ngôn từ các em cần có sự quan sát xem xét sự vật sự việc hoặc con người một cách cụ thể.

Đặc điểm của văn miêu tả văn miêu tả là loại văn bản mô tả những sự vật hiện tượng người vật sự việc để tạo ra hình ảnh cảm giác sống động cho người đọc. Dưới đây là một số đặc điểm chính của văn miêu tả

- Sử dụng các từ ngữ màu sắc, âm thanh, mùi vị, cảm giác để mô tả chi tiết hay sử dụng các thể hiện biểu cảm và cảm xúc để tạo nên sự sống động cho câu chuyện

- Tập trung và sự tường minh và chi tiết để mô tả vật người hoặc cảnh vật

- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh và các phép tu từ để tạo ra hình ảnh sống động trong người đọc

- Thường được sử dụng để tạo bối cảnh và truyền tải ở những ý nghĩa sâu sắc của câu chuyện

- Thường được sử dụng trong văn bản văn học văn xuôi văn nghệ

- Điểm nổi bật của văn miêu tả là khả năng truyền tải một cảm giác một tình huống hoặc một thời khắc cho người đọc

- Văn miêu tả là loại văn mang tính chất thể hiện được cái mới mẻ cũng như cái riêng trong cách quan sát và cách cảm nhận của người viết trong văn miêu tả những cái mới cái riêng vẫn phải gắn với cái chân thật

- Ngôn ngữ trong văn miêu tả thường giàu cảm xúc, hình ảnh và có nhịp điệu âm thanh

- Muốn viết tốt được bài văn miêu tả trước hết chúng ta phải biết quan sát sau đó nhận xét sử dụng các biện pháp liên tưởng như so sánh, ẩn dụ để làm nổi bật lên những đặc điểm tiêu biểu của sự vật đó.

 


 

 


Câu 343:

07/03/2025

Cánh đồng vàng
(Trích)

Tôi thả trâu ngoài bờ đê. Một mình lên ngọn đê ngồi ngắm cánh đồng. Cánh đồng vàng rực trong nắng chiều hanh hao. Cả đồng lúa đang chín tới. Hình như chúng chen lẫn nhau mà chín.

– Đừng có chen! Đừng có chen! – Những bông lúa kêu lên. Và những bông lúa khác thúc giục:

– Chín nhanh lên! Chín nhanh lên!

Tôi lắng nghe tiếng cánh đồng xôn xao. Mới đây thôi, đồng lúa phơi một màu vàng chanh, còn bây giờ nó đã rực lên một màu vàng cam rồi. Mặt trời từ từ trôi về phía những dãy núi mờ xa.

Mặt trời càng xuống thấp, cánh đồng lúa càng dâng lên. Màu vàng dâng lên, trải ra mỗi lúc một rộng, giống như toàn bộ cánh đồng là một hồ nước mênh mông màu vàng chói. Cánh đồng bập bềnh, bập bềnh.

Mặt trời vẫn lặn chậm rãi xuống chân trời. Tôi có cảm giác mặt trời sẽ rơi xuống cánh đồng vàng. Tôi thấy mình bập bềnh trên con thuyền giữa biển màu vàng.

– Nhanh lên! Chín nhanh lên!

– Đừng có chen! Đừng có chen!

– Ai ngồi trên đê cao? Chín nhanh lên!

Tôi nghe lúa thì thầm. Tôi cũng thì thầm đáp lời chúng:

– Tôi ngồi trên đê cao. Tôi cũng đang chín với các bạn đây.

Và tôi thấy mình đang chín thật sự. Màu áo xanh của tôi đã nhuốm vàng từ bao giờ, màu vàng lấp lánh ánh hoàng hôn. Hoà nhập vào hạnh phúc lớn lao của người khác, bản thân ta sẽ hạnh phúc. Hoà nhập với cánh đồng, tôi có niềm vui của lúa chín vàng.

(Theo Nguyễn Trọng Tạo)

Tiết 6, 7 trang 85, 86, 87 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Bạn nhỏ ngắm cánh đồng vào thời gian nào trong ngày? Chọn đáp án đúng.

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : C

- Bạn nhỏ ngắm cánh đồng vào buổi chiều.

* Kiến thức mở rộng:

Chi tiết cho biết điều đó là:

+ "Cánh đồng vàng rực trong nắng chiều hanh hao."

+ "Mặt trời từ từ trôi về phía những dãy núi mờ xa."

+ "Mặt trời vẫn lặn chậm rãi xuống chân trời."

Những chi tiết này cho thấy thời gian trong truyện là vào buổi chiều, lúc hoàng hôn.

 


Câu 344:

07/03/2025

Tác giả đã có cảm nghĩ thế nào khi đi trong vườn cây? Vì sao?

Xem đáp án

* Đáp án:

Khi đi trong vườn cây, tác giả đã có cảm nghĩ: cảm tạ với trời, đất, cây và người đã ngày đêm vất vả chăm sóc vườn cây trái, để giờ ta được cầm quả chín.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ NGỮ MIÊU TẢ 

Từ ngữ miêu tả là những từ ngữ được sử dụng nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc, con người, phong cảnh,…làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe.

1. Miêu tả là gì?

   Miêu tả là việc sử dụng ngôn ngữ để tái hiện và làm nổi bật lại hình ảnh của một sự vật, sự việc, bối cảnh để từ đó giúp người đọc người nghe, hình dung được sự vật, sự việc đó. Văn miêu tả là một trong những thể loại văn quen thuộc của học sinh, bên cạnh khả năng diễn đạt bằng ngôn từ các em cần có sự quan sát xem xét sự vật sự việc hoặc con người một cách cụ thể.

Đặc điểm của văn miêu tả văn miêu tả là loại văn bản mô tả những sự vật hiện tượng người vật sự việc để tạo ra hình ảnh cảm giác sống động cho người đọc. Dưới đây là một số đặc điểm chính của văn miêu tả

- Sử dụng các từ ngữ màu sắc, âm thanh, mùi vị, cảm giác để mô tả chi tiết hay sử dụng các thể hiện biểu cảm và cảm xúc để tạo nên sự sống động cho câu chuyện

- Tập trung và sự tường minh và chi tiết để mô tả vật người hoặc cảnh vật

- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh và các phép tu từ để tạo ra hình ảnh sống động trong người đọc

- Thường được sử dụng để tạo bối cảnh và truyền tải ở những ý nghĩa sâu sắc của câu chuyện

- Thường được sử dụng trong văn bản văn học văn xuôi văn nghệ

- Điểm nổi bật của văn miêu tả là khả năng truyền tải một cảm giác một tình huống hoặc một thời khắc cho người đọc

- Văn miêu tả là loại văn mang tính chất thể hiện được cái mới mẻ cũng như cái riêng trong cách quan sát và cách cảm nhận của người viết trong văn miêu tả những cái mới cái riêng vẫn phải gắn với cái chân thật

- Ngôn ngữ trong văn miêu tả thường giàu cảm xúc, hình ảnh và có nhịp điệu âm thanh

- Muốn viết tốt được bài văn miêu tả trước hết chúng ta phải biết quan sát sau đó nhận xét sử dụng các biện pháp liên tưởng như so sánh, ẩn dụ để làm nổi bật lên những đặc điểm tiêu biểu của sự vật đó.


Câu 345:

07/03/2025

Những từ ngữ nào cho thấy đối với con người, vườn cây trái rất thân thiện, đáng yêu?

Xem đáp án

* Đáp án:

Những từ ngữ cho thấy đối với con người, vườn cây trái rất thân thiện, đáng yêu: trái xoè, mời mọc, đung đưa, mềm mại, ríu rít.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ NGỮ MIÊU TẢ 

Từ ngữ miêu tả là những từ ngữ được sử dụng nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc, con người, phong cảnh,…làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe.

1. Miêu tả là gì?

   Miêu tả là việc sử dụng ngôn ngữ để tái hiện và làm nổi bật lại hình ảnh của một sự vật, sự việc, bối cảnh để từ đó giúp người đọc người nghe, hình dung được sự vật, sự việc đó. Văn miêu tả là một trong những thể loại văn quen thuộc của học sinh, bên cạnh khả năng diễn đạt bằng ngôn từ các em cần có sự quan sát xem xét sự vật sự việc hoặc con người một cách cụ thể.

Đặc điểm của văn miêu tả văn miêu tả là loại văn bản mô tả những sự vật hiện tượng người vật sự việc để tạo ra hình ảnh cảm giác sống động cho người đọc. Dưới đây là một số đặc điểm chính của văn miêu tả

- Sử dụng các từ ngữ màu sắc, âm thanh, mùi vị, cảm giác để mô tả chi tiết hay sử dụng các thể hiện biểu cảm và cảm xúc để tạo nên sự sống động cho câu chuyện

- Tập trung và sự tường minh và chi tiết để mô tả vật người hoặc cảnh vật

- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh và các phép tu từ để tạo ra hình ảnh sống động trong người đọc

- Thường được sử dụng để tạo bối cảnh và truyền tải ở những ý nghĩa sâu sắc của câu chuyện

- Thường được sử dụng trong văn bản văn học văn xuôi văn nghệ

- Điểm nổi bật của văn miêu tả là khả năng truyền tải một cảm giác một tình huống hoặc một thời khắc cho người đọc

- Văn miêu tả là loại văn mang tính chất thể hiện được cái mới mẻ cũng như cái riêng trong cách quan sát và cách cảm nhận của người viết trong văn miêu tả những cái mới cái riêng vẫn phải gắn với cái chân thật

- Ngôn ngữ trong văn miêu tả thường giàu cảm xúc, hình ảnh và có nhịp điệu âm thanh

- Muốn viết tốt được bài văn miêu tả trước hết chúng ta phải biết quan sát sau đó nhận xét sử dụng các biện pháp liên tưởng như so sánh, ẩn dụ để làm nổi bật lên những đặc điểm tiêu biểu của sự vật đó.


Câu 346:

07/03/2025

Sớm mai trong veo nắng rọi

Nhìn cây tôi chợt bàng hoàng

Bao nhiêu mặt trời chói lọi

Chín mềm trong lá rất thơm.

 

Ngẩng lên vườn chôm chôm đó

Trái xoè những tia mặt trời

Cành cao trĩu lời mời mọc

Đung đưa chùm quả tươi ngời.

 

Chợt nhớ bao mùa táo ngọt

Quả vàng mát đất ngoại ô

Dịu như mặt trăng mềm mại

Ríu rít tiếng cười trẻ thơ.

 

 

 

 

 

Một mình đi trong vườn táo

Một mình dưới tán chôm chôm

Mặt trời, mặt trăng huyền ảo

Mặt đất dâng đầy hương thơm.

 

Mỗi bước một lời cảm tạ

Với trời, với đất, với cây

Với người ngày đêm vất vả

Cho mình quả chín cầm tay.

(Phan Thị Thanh Nhàn)

 

Tiết 6, 7 trang 85, 86, 87 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 Vườn cây trái được tác giả so sánh với những hình ảnh nào? Nêu tác dụng của những hình ảnh so sánh đó.

Xem đáp án

* Đáp án:

Vườn cây trái được tác giả so sánh với những hình ảnh: vườn chôm chôm - tia mặt trời; táo ngọt - mặt trăng mềm mại.

Tác dụng của những hình ảnh so sánh: các loại cây trái đẹp hơn, dễ hình dung về loại quả đó hơn. Đồng thời, thể hiện tình yêu và sự say mê cây trái của tác giả.

* Kiến thức mở rộng:

SO SÁNH

1. So sánh là gì?

   Trong tiếng Việt, so sánh là một trong các biện pháp tu từ phổ biến nhất, bên cạnh phép nhân hoá, ẩn dụ, hoán dụ, chơi chữ... So sánh được định nghĩa như sau: "So sánh là biện pháp dùng để đối chiếu hai sự vật, hiện tượng... với nhau. Trong đó các sự vật, hiện tượng này mặc dù khác nhau về tính chất nhưng lại có nét tương đồng ở cùng một khía cạnh nào đó.

Ví dụ: Tối như mực, Đen như gỗ mun, Nhát như thỏ đế, Chậm như sên...

2. Cấu tạo của phép so sánh

   Từ định nghĩa của biện pháp so sánh, chúng ta có thể thấy được cấu tạo của phép so sánh. Thông thường, mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm có:

Vế A (nêu tên sự vật, sự việc được so sánh)

Vế B (nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh với sự vật, sự việc được so sánh ở vế A)

Từ ngữ chỉ phương diện so sánh

Từ ngữ chỉ ý so sánh (Từ so sánh)

Ví dụ:

Công cha như núi ngất trời

Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông

Núi cao biển rộng mênh mông

Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi.

Trong đoạn ca dao trên, vế A là công cha, nghĩa mẹ được so sánh với vế B là núi ngất trời, nước ở ngoài biển đông bằng từ so sánh như. Công cha và nghĩa mẹ đều có sự tương đồng với núi ngất trời và nước ở ngoài biển Đông mênh mông rộng lớn cho thấy rằng ý nghĩa của cha mẹ là rất to lớn.

Hay một ví dụ khác:

Cày đồng đang buổi ban trưa

Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày

Ở đây, vế A là mồ hôi, vế B là mưa ruộng cày, từ so sánh như. Mồ hôi rơi nhiều như mưa ngoài ruộng cho thấy sự vất vả của công việc đồng áng.

Tuy nhiên, trên thực tế mô hình trên có thể thay đổi đi ít nhiều:

- Các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và từ ngữ chỉ ý so sánh (từ so sánh) có thể được lược bớt

- Vế B có thể đảo lên trước vế A.

Ví dụ:

Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất.

Như loài kiến, con người nên cố gắng chăm chỉ.


Câu 347:

07/03/2025

Kể thêm một đoạn cho câu chuyện Tôi sống độc lập từ thuở bé theo tưởng tượng của em.

G: Có thể kể diễn biến tâm trạng của chú dế út trong đêm đầu tiên xa mẹ, xa các anh.

 

Tiết 5 trang 83, 84 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Đêm đầu tiên tại hang mới, một mình tôi trong căn phòng rộng huơ hoác. Không giống ban ngày, nơi đây lạnh lẽo hơn và tối om. Tôi không nhìn thấy gì cả. Mò mẫm tới bên chiếc bàn đá dựng được từ sáng, tôi ngồi rồi nhớ về mẹ, các anh ở nhà. Hoá ra, cuộc sống ở một mình không vui như tôi nghĩ. Tôi trằn trọc cả đêm không ngủ được, ước gì trời mau sáng hơn, ước gì tôi bé xíu, luôn được ở cùng với mẹ…

* Kiến thức mở rộng:

NHỮNG YÊU CẦU KHI LÀM VĂN KỂ CHUYỆN

- Những yêu cầu chính của bài văn kể chuyện, trước tiên là phải có một câu chuyện để kể. Câu chuyện có thể đơn giản chỉ có một tình tiết, có thể phức tạp với nhiều tình tiết. Diễn biến câu chuyện phải tự nhiên, hợp lý, thú vị, hấp dẫn.

- Có thể là người, cũng có thể là loài vật hoặc vật vô tri. Tính cách nhân vận được bộc lộ trong quá trình diễn biến của câu chuyện, qua ngoại hình, hành động, cử chỉ, lời nói, ý nghĩ… của nhân vật. Câu chuyện phải có kịch tính (tình huống), sự kiện và diễn biến theo thời gian hoặc không gian. Câu chuyện có thể hoàn toàn có thật, có thể do hư cấu, tưởng tượng nhưng phải hợp lý, phản ánh sự thật của đời sống, phù hợp với qui luật của cuộc sống. Từ câu chuyện phải toát ra một vấn đề bổ ích trong đời sống, giúp người đọc rút ra một đề nghị về cách sống, một bài học về tư tưởng, tình cảm…

- Người viết không được tự mình xen vào câu chuyện, tự mình phát biểu cảm nghĩ trong khi kể (trừ những chuyện mà người viết cũng chính là một nhân vật) mà để cho câu chuyện tự nó nói lên.

- Xác định được ngôi kể: Có thể là ngôi kể thứ nhất, thứ ba.

- Bài văn kể chuyện phải có bố cục rõ ràng, trật tự sự kiện, sự việc được sắp xếp hợp lí. Câu chuyện diễn ra tự nhiên, không bị tác động hoặc sắp xếp theo ý muốn chủ quan của người viết. trong bài văn kể chuyện, người viết có thể vận dụng nhiều phong cách ngôn ngữ khác nhau để làm câu chuyện trở nên sinh động, hấp dẫn nhưng phải phù hợp với bối cảnh câu chuyện đang diễn ra nhằm gây được sự đồng cảm ở người đọc, người nghe.


Câu 348:

07/03/2025

Đọc câu chuyện dưới đây và trả lời câu hỏi.

Tôi sống độc lập từ thuở bé
(Trích)

Tôi sống độc lập từ thuở bé. Ấy là tục lệ lâu đời trong họ dế nhà tôi.

Vả lại, mẹ thường bảo chúng tôi rằng: “Phải như thế, để các con biết kiếm ăn một mình cho quen đi, không nên ỷ lại.”. Bởi thế, lứa sinh nào cũng vậy, đẻ xong là mẹ tôi nghĩ ngay đến việc thu xếp cho con cái ra ở riêng.

Lứa sinh ấy, chúng tôi có cả thảy ba anh em. Ba anh em chúng tôi chỉ ở với mẹ hai hôm. Tới hôm thứ ba, mẹ đi trước, ba đứa tôi tấp tểnh, khấp khởi, nửa lo nửa vui theo sau. Mẹ dẫn chúng tôi đi và mẹ đem đặt mỗi đứa vào một cái hang đất ở bờ ruộng phía bên kia, chỗ trông ra đầm nước mà không biết mẹ đã chịu khó đào bới, be đắp tinh tươm thành hang, thành nhà cho chúng tôi từ bao giờ.

Tôi là em út, bé nhất, nên được mẹ tôi, sau khi dắt vào hang, lại bỏ theo một ít ngọn cỏ non trước cửa, để tôi nếu còn bỡ ngỡ, thì đã có thức ăn sẵn trong vài ngày.

Rồi mẹ tôi trở về.

Tôi cũng không buồn. Trái lại, còn lấy làm khoan khoái vì được ở một mình nơi thoáng đãng, mát mẻ. Tôi vừa thầm cảm ơn mẹ, vừa sục sạo thăm tất cả cái hang mẹ đưa đến ở. Khi đã xem xét cẩn thận rồi, tôi ra đứng ngoài cửa, ngẩng mặt lên nhìn trời. Qua những ngọn có ấu nhọn và sắc, tôi thấy màu trời trong xanh. Tôi dọn giọng, vỗ đôi cánh nhỏ mới ngắn đến nách, rồi cao hứng gáy lên mấy tiếng rõ to.

(Theo Tô Hoài, Dế mèn phiêu lưu kí)

 

Tiết 5 trang 83, 84 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

d. Em có nhận xét gì về tính cách của chú dế út qua đoạn kết của câu chuyện?

Xem đáp án

* Đáp án:

d. Tính cách của chú dế út qua đoạn kết của câu chuyện là người thích thể hiện, chủ quan và đắc thắng, tự đại về khả năng của mình.

* Kiến thức mở rộng

CÁCH TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

Tóm tắt một câu chuyện lớp 5 cần đảm bảo ngắn gọn, súc tích nhưng vẫn giữ được nội dung chính. Dưới đây là cách tóm tắt hiệu quả:

- Bước 1: Đọc và hiểu câu chuyện

Xác định nhân vật chính và phụ.

+ Tìm hiểu bối cảnh, sự kiện quan trọng.

+ Rút ra bài học hoặc ý nghĩa của câu chuyện.

- Bước 2: Xác định các ý chính

+ Mở đầu: Giới thiệu nhân vật, bối cảnh.

+ Thân bài: Kể lại sự kiện quan trọng theo trình tự hợp lý.

+ Kết bài: Nêu kết thúc câu chuyện và bài học rút ra.

- Bước 3: Viết tóm tắt

+ Dùng câu văn ngắn gọn, rõ ràng.

+ Giữ nguyên ý nghĩa, không thay đổi nội dung chính.

+ Không đưa quá nhiều chi tiết phụ.


Câu 349:

07/03/2025

Đọc câu chuyện dưới đây và trả lời câu hỏi.

Tôi sống độc lập từ thuở bé
(Trích)

Tôi sống độc lập từ thuở bé. Ấy là tục lệ lâu đời trong họ dế nhà tôi.

Vả lại, mẹ thường bảo chúng tôi rằng: “Phải như thế, để các con biết kiếm ăn một mình cho quen đi, không nên ỷ lại.”. Bởi thế, lứa sinh nào cũng vậy, đẻ xong là mẹ tôi nghĩ ngay đến việc thu xếp cho con cái ra ở riêng.

Lứa sinh ấy, chúng tôi có cả thảy ba anh em. Ba anh em chúng tôi chỉ ở với mẹ hai hôm. Tới hôm thứ ba, mẹ đi trước, ba đứa tôi tấp tểnh, khấp khởi, nửa lo nửa vui theo sau. Mẹ dẫn chúng tôi đi và mẹ đem đặt mỗi đứa vào một cái hang đất ở bờ ruộng phía bên kia, chỗ trông ra đầm nước mà không biết mẹ đã chịu khó đào bới, be đắp tinh tươm thành hang, thành nhà cho chúng tôi từ bao giờ.

Tôi là em út, bé nhất, nên được mẹ tôi, sau khi dắt vào hang, lại bỏ theo một ít ngọn cỏ non trước cửa, để tôi nếu còn bỡ ngỡ, thì đã có thức ăn sẵn trong vài ngày.

Rồi mẹ tôi trở về.

Tôi cũng không buồn. Trái lại, còn lấy làm khoan khoái vì được ở một mình nơi thoáng đãng, mát mẻ. Tôi vừa thầm cảm ơn mẹ, vừa sục sạo thăm tất cả cái hang mẹ đưa đến ở. Khi đã xem xét cẩn thận rồi, tôi ra đứng ngoài cửa, ngẩng mặt lên nhìn trời. Qua những ngọn có ấu nhọn và sắc, tôi thấy màu trời trong xanh. Tôi dọn giọng, vỗ đôi cánh nhỏ mới ngắn đến nách, rồi cao hứng gáy lên mấy tiếng rõ to.

(Theo Tô Hoài, Dế mèn phiêu lưu kí)

 

Tiết 5 trang 83, 84 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

c. Vì sao chú dế út thầm cảm ơn mẹ?

 
Xem đáp án

* Đáp án:

c. Chú dế út thầm cảm ơn mẹ vì được mẹ đưa đến một nơi ở mới thoáng đãng, mát mẻ.

* Kiến thức mở rộng

CÁCH TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

Tóm tắt một câu chuyện lớp 5 cần đảm bảo ngắn gọn, súc tích nhưng vẫn giữ được nội dung chính. Dưới đây là cách tóm tắt hiệu quả:

- Bước 1: Đọc và hiểu câu chuyện

Xác định nhân vật chính và phụ.

+ Tìm hiểu bối cảnh, sự kiện quan trọng.

+ Rút ra bài học hoặc ý nghĩa của câu chuyện.

- Bước 2: Xác định các ý chính

+ Mở đầu: Giới thiệu nhân vật, bối cảnh.

+ Thân bài: Kể lại sự kiện quan trọng theo trình tự hợp lý.

+ Kết bài: Nêu kết thúc câu chuyện và bài học rút ra.

- Bước 3: Viết tóm tắt

+ Dùng câu văn ngắn gọn, rõ ràng.

+ Giữ nguyên ý nghĩa, không thay đổi nội dung chính.

+ Không đưa quá nhiều chi tiết phụ.


Câu 350:

07/03/2025

Đọc câu chuyện dưới đây và trả lời câu hỏi.

Tôi sống độc lập từ thuở bé
(Trích)

Tôi sống độc lập từ thuở bé. Ấy là tục lệ lâu đời trong họ dế nhà tôi.

Vả lại, mẹ thường bảo chúng tôi rằng: “Phải như thế, để các con biết kiếm ăn một mình cho quen đi, không nên ỷ lại.”. Bởi thế, lứa sinh nào cũng vậy, đẻ xong là mẹ tôi nghĩ ngay đến việc thu xếp cho con cái ra ở riêng.

Lứa sinh ấy, chúng tôi có cả thảy ba anh em. Ba anh em chúng tôi chỉ ở với mẹ hai hôm. Tới hôm thứ ba, mẹ đi trước, ba đứa tôi tấp tểnh, khấp khởi, nửa lo nửa vui theo sau. Mẹ dẫn chúng tôi đi và mẹ đem đặt mỗi đứa vào một cái hang đất ở bờ ruộng phía bên kia, chỗ trông ra đầm nước mà không biết mẹ đã chịu khó đào bới, be đắp tinh tươm thành hang, thành nhà cho chúng tôi từ bao giờ.

Tôi là em út, bé nhất, nên được mẹ tôi, sau khi dắt vào hang, lại bỏ theo một ít ngọn cỏ non trước cửa, để tôi nếu còn bỡ ngỡ, thì đã có thức ăn sẵn trong vài ngày.

Rồi mẹ tôi trở về.

Tôi cũng không buồn. Trái lại, còn lấy làm khoan khoái vì được ở một mình nơi thoáng đãng, mát mẻ. Tôi vừa thầm cảm ơn mẹ, vừa sục sạo thăm tất cả cái hang mẹ đưa đến ở. Khi đã xem xét cẩn thận rồi, tôi ra đứng ngoài cửa, ngẩng mặt lên nhìn trời. Qua những ngọn có ấu nhọn và sắc, tôi thấy màu trời trong xanh. Tôi dọn giọng, vỗ đôi cánh nhỏ mới ngắn đến nách, rồi cao hứng gáy lên mấy tiếng rõ to.

(Theo Tô Hoài, Dế mèn phiêu lưu kí)

 

Tiết 5 trang 83, 84 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

b. Chú dế út có cảm nghĩ trước việc mẹ cho ra ở riêng:

– Lúc theo mẹ đi trên đường:

– Lúc được mẹ dắt vào chỗ ở riêng:

 
Xem đáp án

* Đáp án:

b. Chú dế út có cảm nghĩ trước việc mẹ cho ra ở riêng:

– Lúc theo mẹ đi trên đường:

– Lúc được mẹ dắt vào chỗ ở riêng:

* Kiến thức mở rộng

CÁCH TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

Tóm tắt một câu chuyện lớp 5 cần đảm bảo ngắn gọn, súc tích nhưng vẫn giữ được nội dung chính. Dưới đây là cách tóm tắt hiệu quả:

- Bước 1: Đọc và hiểu câu chuyện

Xác định nhân vật chính và phụ.

+ Tìm hiểu bối cảnh, sự kiện quan trọng.

+ Rút ra bài học hoặc ý nghĩa của câu chuyện.

- Bước 2: Xác định các ý chính

+ Mở đầu: Giới thiệu nhân vật, bối cảnh.

+ Thân bài: Kể lại sự kiện quan trọng theo trình tự hợp lý.

+ Kết bài: Nêu kết thúc câu chuyện và bài học rút ra.

- Bước 3: Viết tóm tắt

+ Dùng câu văn ngắn gọn, rõ ràng.

+ Giữ nguyên ý nghĩa, không thay đổi nội dung chính.

+ Không đưa quá nhiều chi tiết phụ.


Câu 351:

07/03/2025

Đọc câu chuyện dưới đây và trả lời câu hỏi.

Tôi sống độc lập từ thuở bé
(Trích)

Tôi sống độc lập từ thuở bé. Ấy là tục lệ lâu đời trong họ dế nhà tôi.

Vả lại, mẹ thường bảo chúng tôi rằng: “Phải như thế, để các con biết kiếm ăn một mình cho quen đi, không nên ỷ lại.”. Bởi thế, lứa sinh nào cũng vậy, đẻ xong là mẹ tôi nghĩ ngay đến việc thu xếp cho con cái ra ở riêng.

Lứa sinh ấy, chúng tôi có cả thảy ba anh em. Ba anh em chúng tôi chỉ ở với mẹ hai hôm. Tới hôm thứ ba, mẹ đi trước, ba đứa tôi tấp tểnh, khấp khởi, nửa lo nửa vui theo sau. Mẹ dẫn chúng tôi đi và mẹ đem đặt mỗi đứa vào một cái hang đất ở bờ ruộng phía bên kia, chỗ trông ra đầm nước mà không biết mẹ đã chịu khó đào bới, be đắp tinh tươm thành hang, thành nhà cho chúng tôi từ bao giờ.

Tôi là em út, bé nhất, nên được mẹ tôi, sau khi dắt vào hang, lại bỏ theo một ít ngọn cỏ non trước cửa, để tôi nếu còn bỡ ngỡ, thì đã có thức ăn sẵn trong vài ngày.

Rồi mẹ tôi trở về.

Tôi cũng không buồn. Trái lại, còn lấy làm khoan khoái vì được ở một mình nơi thoáng đãng, mát mẻ. Tôi vừa thầm cảm ơn mẹ, vừa sục sạo thăm tất cả cái hang mẹ đưa đến ở. Khi đã xem xét cẩn thận rồi, tôi ra đứng ngoài cửa, ngẩng mặt lên nhìn trời. Qua những ngọn có ấu nhọn và sắc, tôi thấy màu trời trong xanh. Tôi dọn giọng, vỗ đôi cánh nhỏ mới ngắn đến nách, rồi cao hứng gáy lên mấy tiếng rõ to.

(Theo Tô Hoài, Dế mèn phiêu lưu kí)

Tiết 5 trang 83, 84 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

a. Ba anh em dế được mẹ giảng giải về tục lệ lâu dài của họ nhà dế: “Phải ở riêng một mình, như thế, để các con biết kiếm ăn một mình cho quen đi, không nên ỷ lại.”.

 
Xem đáp án

* Đáp án:

a. Ba anh em dế được mẹ giảng giải thế nào về tục lệ lâu dài của họ nhà dế?

* Kiến thức mở rộng

CÁCH TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

Tóm tắt một câu chuyện lớp 5 cần đảm bảo ngắn gọn, súc tích nhưng vẫn giữ được nội dung chính. Dưới đây là cách tóm tắt hiệu quả:

- Bước 1: Đọc và hiểu câu chuyện

Xác định nhân vật chính và phụ.

+ Tìm hiểu bối cảnh, sự kiện quan trọng.

+ Rút ra bài học hoặc ý nghĩa của câu chuyện.

- Bước 2: Xác định các ý chính

+ Mở đầu: Giới thiệu nhân vật, bối cảnh.

+ Thân bài: Kể lại sự kiện quan trọng theo trình tự hợp lý.

+ Kết bài: Nêu kết thúc câu chuyện và bài học rút ra.

- Bước 3: Viết tóm tắt

+ Dùng câu văn ngắn gọn, rõ ràng.

+ Giữ nguyên ý nghĩa, không thay đổi nội dung chính.

+ Không đưa quá nhiều chi tiết phụ.


Câu 352:

07/03/2025

Tìm đại từ thay thế phù hợp thay cho mỗi bông hoa.

Ngày xưa, trên cao nguyên có một đồng cỏ ở rất xa chỗ sinh sống của loài người. Nơi Tiết 3, 4 trang 82, 83 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 có một dòng suối trong như pha lê và những tảng đá vân nằm giữa những đám hoa bươm bướm, hoa thạch thảo màu hồng, màu tím. Muốn tới Tiết 3, 4 trang 82, 83 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 phải vượt qua những cánh rừng, những dãy núi, những dòng sông... Muông thú gọi Tiết 3, 4 trang 82, 83 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5 là làng Hươu.

 

Tiết 3, 4 trang 82, 83 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Ngày xưa, trên cao nguyên có một đồng cỏ ở rất xa chỗ sinh sống của loài người. Nơi này có một dòng suối trong như pha lê và những tảng đá vân nằm giữa những đám hoa bươm bướm, hoa thạch thảo màu hồng, màu tím. Muốn tới đây phải vượt qua những cánh rừng, những dãy núi, những dòng sông... Muông thú gọi đó là làng Hươu.

* Kiến thức mở rộng:

ĐẠI TỪ

a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy. 

b. Đại từ xưng hô: 

+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;… 

+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,… 

+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới. 

c. Lưu  ý:

Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:

+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.

+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.

+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ: 

Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …

Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …

Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và  khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó. 

VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)

VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).

VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)

d. Ví dụ: 

- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:

+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …

- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…

- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.


Câu 353:

07/03/2025

Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi.

Đêm Trung thu, (1)  tôi trải một chiếc chiếu ngoài hiên. Bố tới bê ra một đĩa to, nào bưởi, hồng, kẹo,... lại còn cả bánh đa nữa.

– Cháu ra đây với (2) bà nào!

Tôi chạy ra, bốc mấy cái kẹo nhét vào túi. (3)  hỏi:

– Sao chưa ăn đã để dành vậy cháu?

– Cháu cất đi, đến mai đưa cho em Tâm. Ban nãy, cháu làm nó ngã.

(4) Bà ôm tôi vào lòng, thơm lên tóc tôi, không nói.

(Theo Kao Sơn)

b. Trong đoạn văn, còn danh từ nào cũng được dùng để xưng hô?

Xem đáp án

* Đáp án:

b. Trong đoạn văn, danh từ cũng được dùng để xưng hô là: cháu, em, nó.

* Kiến thức mở rộng:

ĐẠI TỪ

a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy. 

b. Đại từ xưng hô: 

+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;… 

+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,… 

+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới. 

c. Lưu  ý:

Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:

+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.

+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.

+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ: 

Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …

Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …

Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và  khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó. 

VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)

VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).

VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)

d. Ví dụ: 

- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:

+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …

- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…

- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.


Câu 354:

07/03/2025

Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi.

Đêm Trung thu, (1) bà tôi trải một chiếc chiếu ngoài hiên. Bố tới bê ra một đĩa to, nào bưởi, hồng, kẹo,... lại còn cả bánh đa nữa.

– Cháu ra đây với (2)  nào!

Tôi chạy ra, bốc mấy cái kẹo nhét vào túi. (3)  hỏi:

– Sao chưa ăn đã để dành vậy cháu?

– Cháu cất đi, đến mai đưa cho em Tâm. Ban nãy, cháu làm nó ngã.

(4) Bà ôm tôi vào lòng, thơm lên tóc tôi, không nói.

(Theo Kao Sơn)

a. Từ bà ở vị trí nào được dùng để xưng hô?

Xem đáp án

* Đáp án:

a. Từ bà ở vị trí số 2 được dùng để xưng hô.

* Kiến thức mở rộng:

ĐẠI TỪ

a. Khái niệm: Đại từ là những từ dùng để xưng hô hay để thay thế danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, trong câu cho khỏi lặp lại những từ ngữ ấy. 

b. Đại từ xưng hô: 

+ Là từ được người nói dùng để tự chỉ mình hay chỉ người khác khi giao tiếp: tôi, chúng tôi; mày, chúng mày; nó, chúng nó;… 

+ Bên cạnh các từ nói trên, người Việt Nam còn dùng nhiều danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô để thể hiện rõ thứ bậc, tuổi tác, giới tính: ông, bà, anh, chị, em, cháu, thầy bạn,… 

+ Khi xưng hồ cần chú ý chọn từ cho lịch sự, thể hiện đúng mối quan hệ giữa mình với người nghe và người được nhắc tới. 

c. Lưu  ý:

Đại từ có khả năng thay thế cho từ loại nào thì có thể giữ những chức vụ giống như từ loại ấy. Cụ thể:

+ Các đại từ xưng hô có khả năng thay thế danh từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như danh từ.

+ Các đại từ vậy, thế có khả năng thay thế động từ, tính từ. Do đó, chúng có thể có chức vụ trong câu như động từ, tính từ.

+ Bên cạnh các đại từ xưng hô chuyên dùng, Tiếng Việt còn sử dụng nhiều danh từ làm từ xưng hô (gọi là danh từ chỉ người lâm thời làm đại từ xưng hô). Đó là các danh từ: 

Chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc: ông, bà, anh, chị, em, con, cháu, …

Chỉ một số chức vụ – nghề nghiệp đặc biệt: chủ tịch, thứ trưởng, bộ trưởng, thầy, bác sĩ, luật sư, …

Để biết khi nào một từ là danh từ chỉ quan hệ gia đình - thân thuộc, danh từ chỉ chức vụ – nghề nghiệp và  khi nào nó được dùng như danh từ chỉ đơn vị hoặc khi nào nó là đại từ xưng hô, ta cần dựa vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể của nó. 

VD1: Cô của em dạy Tiếng Anh (Cô là danh từ chỉ quan hệ gia đình – thân thuộc)

VD2: Cô Hoa luôn giúp đỡ mọi người (Cô là danh từ chỉ đơn vị).

VD3: Cháu chào cô ạ ! (cô là đại từ xưng hô)

d. Ví dụ: 

- Đại từ xưng hô thể hiện ở 3 ngôi:

+ Đại từ chỉ ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, ta, tớ, chúng tôi, chúng ta, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ hai (chỉ người nghe): mày, cậu, các cậu, …

+ Đại từ chỉ ngôi thứ ba (người được 2 người ở ngôi thứ nhất và thứ 2 nói tới): họ, nó, hắn, bọn họ, chúng nó, …

- Đại từ dùng để hỏi: ai? gì? nào? bao nhiêu?…

- Đại từ dùng để thay thế từ ngữ đã dùng cho khỏi lặp: vậy, thế.


Câu 355:

07/03/2025

Đặt câu để phân biệt nghĩa gốc và nghĩa chuyển của mỗi từ dưới đây

 

Tiết 3, 4 trang 82, 83 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

– Từ lá:

Câu nghĩa gốc: Mùa xuân, cây mọc lá tua tủa, đâm chồi mọc lên xanh biếc.

Câu nghĩa chuyển: Mẹ đi làm sớm, gửi cho em một lá thư dặn dò.

– Từ nụ:

Câu nghĩa gốc: Trên cây, những nụ hoa đào đã bắt đầu chớm nở.

Câu nghĩa chuyển: Em dành tặng mẹ một nụ hôn.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 356:

07/03/2025

Từ ngọn và từ gốc trong mỗi câu dưới dây mang nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?

b) Gốc

- Ông tôi mới trồng thêm 5 gốc cam ở góc vườn

- Các bạn nhỏ ngồi chơi dưới gốc đa đầu làng

- Nhiều người gốc Việt đã về Việt Nam làm việc

Xem đáp án

* Đáp án:

b. Từ gốc trong câu thứ nhất mang nghĩa gốc, là đoạn dưới thân cây sát đất.

Từ gốc trong câu thứ hai mang nghĩa gốc, là đoạn dưới thân cây sát đất.

Từ gốc trong câu thứ ba mang nghĩa chuyển, là chỉ người sinh ra mình (bố, mẹ) là người Việt Nam.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 357:

07/03/2025

Từ ngọn và từ gốc trong mỗi câu dưới dây mang nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?

a)  Ngọn 

- Bầy chim ríu rít làm tổ trên ngọn cây

- Ngọn lửa bập bùng xua đi cái lạnh đầu đông

- Những ngọn núi ấm hiện trong mấy trời

Xem đáp án

* Đáp án:

a. Từ ngọn trong câu thứ nhất mang nghĩa gốc, là phần trên cùng của cây, phần cao nhất.

Từ ngọn trong câu thứ hai mang nghĩa chuyển, là phần cao, nhọn nhất của lửa khi cháy.

Từ ngọn trong câu thứ ba mang nghĩa gốc, là phần cao nhất của ngọn núi.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 358:

07/03/2025

Đọc thuộc lòng đoạn thơ (khoảng 100 chữ) trong một bài thơ đã học dưới đây và trả lời câu hỏi.

 

Tiết 3, 4 trang 82, 83 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

– Bài thơ Tuổi Ngựa: Bài thơ muốn nói về nhân vật người con thông qua hình ảnh chú ngựa, hi vọng con sẽ học hành, tìm đến những ước mơ, hoài bão tương lai và có một cuộc sống thành công.

– Bài thơ Tiếng hạt nảy mầm: Qua bài thơ và nhan đề của bài thơ, tác giả muốn nói đến tình yêu thương của cô giáo dành cho các bạn học sinh khiếm thính và thế giới âm thanh được cô chuyển tải.

– Bài thơ Trước cổng trời: Trong bài thơ, em yêu thích những hình ảnh: người gặt lúa, trồng rau, tìm măng, hái nấm. Vì em thấy đất trời rộng lớn, có những con người không cất thành tiếng, không nhìn rõ mặt vẫn chăm chỉ làm công việc của mình. Mỗi người một việc – con người tuy nhỏ bé nhưng thật mạnh mẽ, tài năng.

– Bài thơ Mầm non: Sự kì thú của thiên nhiên được miêu tả qua những chi tiết: mây bay hối hả, mầm non mắt lim dim, mưa phùn lất phất, rào rào trận lá, chú thỏ phóng nhanh, trăm ngọn suối róc rách reo mừng, ngàn chim muông nổi hát ca vang dậy, mầm non bật chiếc vỏ đứng dậy khoác áo màu xanh biếc.

* Kiến thức mở rộng

CÁCH TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

Tóm tắt một câu chuyện lớp 5 cần đảm bảo ngắn gọn, súc tích nhưng vẫn giữ được nội dung chính. Dưới đây là cách tóm tắt hiệu quả:

- Bước 1: Đọc và hiểu câu chuyện

Xác định nhân vật chính và phụ.

+ Tìm hiểu bối cảnh, sự kiện quan trọng.

+ Rút ra bài học hoặc ý nghĩa của câu chuyện.

- Bước 2: Xác định các ý chính

+ Mở đầu: Giới thiệu nhân vật, bối cảnh.

+ Thân bài: Kể lại sự kiện quan trọng theo trình tự hợp lý.

+ Kết bài: Nêu kết thúc câu chuyện và bài học rút ra.

- Bước 3: Viết tóm tắt

+ Dùng câu văn ngắn gọn, rõ ràng.

+ Giữ nguyên ý nghĩa, không thay đổi nội dung chính.

+ Không đưa quá nhiều chi tiết phụ.


Câu 359:

07/03/2025

Viết đoạn văn (3 – 5 câu) tả cảnh thiên nhiên, trong đó có ít nhất 2 từ ngữ chỉ màu xanh.

Xem đáp án

* Đáp án:

Có những triền đồi san sát những cây rừng xanh ngắt. Cánh rừng phủ xanh đồi trọc, vươn lên tận trời xanh trong. Thi thoảng, lưa thưa lại thấy những người lúi cúi, lọt thỏm giữa nền xanh biếc của lá cây, xanh non của cỏ dại, đang xới những cuốc đất để trồng rừng. Những con người trồng rừng lặng lẽ, cao cả.

* Kiến thức mở rộng:

TÍNH TỪ

- Khái niệm: là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái....

- Phân loại:

Để phân biệt tính từ trong tiếng Việt hơi phức tạp, vì nhiều khi tính từ có dạng thức như động từ hoặc danh từ.

Có những từ vừa có thể coi là tính từ, vừa có thể coi là động từ như từ ăn cướp trong hành động ăn cướp; hoặc từ ấy vừa là tính từ vừa là danh từ như từ thành thị trong lối sống thành thị

 

Dựa theo những điều trên, tính từ trong tiếng Việt có thể phân làm hai loại lớn là tính từ tự thân và tính từ không tự thân.

a) Tính từ tự thân

- Khái niệm: Tính từ tự thân (bản thân chúng là tính từ) là những tính từ chỉ có chức năng biểu thị phẩm chất, màu sắc, kích thước, hình dáng, mức độ, hương vị,...của sự vật hay hiện tượng.

 + Ví dụ: đỏ, đen, cao, thấp,...

- Ta có thể phân những tính từ trong loại này thành những tiểu loại nhỏ hơn:

    + Tính từ chỉ màu sắc: xanh, đỏ, vàng, xanh ngắt, tím biếc, vàng hoe,...

    + Tính từ chỉ phẩm chất: tốt, xấu, dũng cảm, hèn nhát, anh hùng, tiểu nhân, đúng, sai,...

    + Tính từ chỉ kích thước: cao, thấp, rộng, hẹp, nhỏ, khổng lồ, tí hon, mỏng, dày, ngắn, dài, to, bự,...

    + Tính từ chỉ hình dáng: vuông, tròn, méo, thẳng, cong, quanh co, hun hút, ngoằn ngoèo, khúc khuỷu,...

    + Tính từ chỉ âm thanh: ầm ĩ, ồn ào, xôn xao, trầm bổng, vang vọng, ồn,...

    + Tính từ chỉ hương vị: thơm, ngọt, cay, đắng, chát, mặn, chua, tanh, thối,...

    + Tính từ chỉ mực độ, cách thức: xa, gần, nhanh, chậm, lề mề, nhanh nhẹn,...

    + Tính từ chỉ lượng: nhiều, ít, nặng, nhẹ, vơi, đầy, vắng vẻ, đông đúc, hiu quạnh, nông, sâu,...

b) Tính từ không tự thân

- Khái niệm: Tính từ không tự thân là những từ vốn không phải tính từ mà những từ thuộc từ loại khác (danh từ, động từ) chuyển loại và được sử dụng như tính từ.

- Những tính từ không tự thân được tạo ra bằng cách chuyển loại của các từ thuộc nhóm từ loại khác nên ý nghĩa của tính từ này chỉ được xác định khi đặt chúng trong mối quan hệ với những từ khác trong cụm từ hoặc trong câu. Nếu tách chúng ra khỏi mối quan hệ ấy thì chúng không được coi là tính từ hoặc có ý nghĩa khác.

   + VD: rất Quang Dũng (chỉ phong cách, cá tính, những hành động, ngôn ngữ mang đặc trưng của tác giả này)

- Khi danh từ, động từ được sử dụng như tính từ thì ý nghĩa của chúng sẽ mang nghĩa khái quát hơn so với nghĩa thường được sử dụng của chúng.

   + VD: ăn cướp: dùng sức mạnh của bản thân để tước đoạt tài sản của người khác

=> Nghĩa hay được sử dụng

Hành động ăn cướp: những hành động có ý nghĩa hoặc tính chất giống như ăn cướp chứ không phải ăn cướp thật.


Câu 360:

07/03/2025

Tìm từ ngữ chỉ màu sắc trong đoạn văn dưới đây. Nêu nhận xét về cách sử dụng từ ngữ chỉ màu sắc của nhà văn.

Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng – những màu vàng rất khác nhau.

[...] Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm không trông thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt bỏ để treo lơ lửng. Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi. Buồng chuối đốm quả chín vàng. Những tàu lá chuối vàng ối xoà xuống như những đuôi áo, vạt áo. Nắng vườn chuối đương có gió lần với lá vàng như những vạt áo nắng, đuôi áo nắng, vẫy vẫy. Bụi mía vàng xọng, đốt ngầu phấn trắng. Dưới sân, rơm và thóc vàng giòn. Quanh đó, con gà, con chó cũng vàng mượt. Mái nhà phủ một màu rơm vàng mới. Lác đác cây lại có mấy chiếc lá đỏ. Qua khe giậu, ló ra mấy quả ớt đỏ chói.

(Theo Tô Hoài)

Xem đáp án

* Đáp án:

Tìm từ ngữ chỉ màu sắc trong đoạn văn: vàng, vàng xuộm, vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi, vàng xọng, trắng, vàng giòn, vàng mượt, vàng mới, đỏ, đỏ chói.

Cách dùng từ ngữ chỉ màu sắc của nhà văn đa dạng, phong phú. Từ một màu nhưng có thể có nhiều cách tả gắn với đặc trưng của vật đó, làm người đọc dễ hình dung rõ hơn về màu sắc của vật.

* Kiến thức mở rộng:

TÍNH TỪ

- Khái niệm: là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái....

- Phân loại:

Để phân biệt tính từ trong tiếng Việt hơi phức tạp, vì nhiều khi tính từ có dạng thức như động từ hoặc danh từ.

Có những từ vừa có thể coi là tính từ, vừa có thể coi là động từ như từ ăn cướp trong hành động ăn cướp; hoặc từ ấy vừa là tính từ vừa là danh từ như từ thành thị trong lối sống thành thị

 

Dựa theo những điều trên, tính từ trong tiếng Việt có thể phân làm hai loại lớn là tính từ tự thân và tính từ không tự thân.

a) Tính từ tự thân

- Khái niệm: Tính từ tự thân (bản thân chúng là tính từ) là những tính từ chỉ có chức năng biểu thị phẩm chất, màu sắc, kích thước, hình dáng, mức độ, hương vị,...của sự vật hay hiện tượng.

 + Ví dụ: đỏ, đen, cao, thấp,...

- Ta có thể phân những tính từ trong loại này thành những tiểu loại nhỏ hơn:

    + Tính từ chỉ màu sắc: xanh, đỏ, vàng, xanh ngắt, tím biếc, vàng hoe,...

    + Tính từ chỉ phẩm chất: tốt, xấu, dũng cảm, hèn nhát, anh hùng, tiểu nhân, đúng, sai,...

    + Tính từ chỉ kích thước: cao, thấp, rộng, hẹp, nhỏ, khổng lồ, tí hon, mỏng, dày, ngắn, dài, to, bự,...

    + Tính từ chỉ hình dáng: vuông, tròn, méo, thẳng, cong, quanh co, hun hút, ngoằn ngoèo, khúc khuỷu,...

    + Tính từ chỉ âm thanh: ầm ĩ, ồn ào, xôn xao, trầm bổng, vang vọng, ồn,...

    + Tính từ chỉ hương vị: thơm, ngọt, cay, đắng, chát, mặn, chua, tanh, thối,...

    + Tính từ chỉ mực độ, cách thức: xa, gần, nhanh, chậm, lề mề, nhanh nhẹn,...

    + Tính từ chỉ lượng: nhiều, ít, nặng, nhẹ, vơi, đầy, vắng vẻ, đông đúc, hiu quạnh, nông, sâu,...

b) Tính từ không tự thân

- Khái niệm: Tính từ không tự thân là những từ vốn không phải tính từ mà những từ thuộc từ loại khác (danh từ, động từ) chuyển loại và được sử dụng như tính từ.

- Những tính từ không tự thân được tạo ra bằng cách chuyển loại của các từ thuộc nhóm từ loại khác nên ý nghĩa của tính từ này chỉ được xác định khi đặt chúng trong mối quan hệ với những từ khác trong cụm từ hoặc trong câu. Nếu tách chúng ra khỏi mối quan hệ ấy thì chúng không được coi là tính từ hoặc có ý nghĩa khác.

   + VD: rất Quang Dũng (chỉ phong cách, cá tính, những hành động, ngôn ngữ mang đặc trưng của tác giả này)

- Khi danh từ, động từ được sử dụng như tính từ thì ý nghĩa của chúng sẽ mang nghĩa khái quát hơn so với nghĩa thường được sử dụng của chúng.

   + VD: ăn cướp: dùng sức mạnh của bản thân để tước đoạt tài sản của người khác

=> Nghĩa hay được sử dụng

Hành động ăn cướp: những hành động có ý nghĩa hoặc tính chất giống như ăn cướp chứ không phải ăn cướp thật.

 

Câu 361:

07/03/2025

Đặt 2 – 3 câu có từ đồng nghĩa em tìm được ở bài tập 2

 

Xem đáp án

* Đáp án:

– Mẹ em cần mẫn làm việc từ sáng đến tối.

– Em giúp mẹ trông nom em bé.

– Cô giáo dạy chúng em cần bênh vực người yếu thế.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐỒNG NGHĨA

a. Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.

Ví dụ: huyền, mun, đen, mực,….

b. Phân loại từ đồng nghĩa: 

Có 2 loại từ đồng nghĩa, gồm:

- Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.

Ví dụ: xe lửa - tàu hỏa, con lợn - con heo,…

- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động

Ví dụ: chết, hi sinh, toi mạng, ra đi,…

c. Ví dụ 

- Từ đồng nghĩa với anh hùng là: anh dũng, cam đảm, can trường, dũng cảm, gan dạ, gan góc, gan lì, …

- Từ đồng nghĩa với ác là: ác độc, hung ác, tàn nhẫn,… 

- Từ đồng nghĩa với ăn là: xơi, chén, hốc,… 

- Từ đồng nghĩa với ẩm là: ẩm thấp, ẩm mốc, ẩm ướt,… 

- Từ đồng nghĩa với ân cần là: đon đả, nhiệt tình, niềm nở, quan tâm, thân mật, vồ vập, vồn vã, …

- Từ đồng nghĩa với ba là: cha, bố, tía, …

- Từ đồng nghĩa với bảo vệ là: ngăn cản, che chở, che chắn, phòng vệ, giữ gìn,… 

- Từ đồng nghĩa với biết ơn là: nhớ ơn,mang ơn, đội ơn, hàm ơn, lễ phép, vâng lời,…

- Từ đồng nghĩa với béo là: mập, bự, đầy đặn, béo phì, to, ….

- Từ đồng nghĩa với biếng nhác là: lười, lười nhác, lười biếng, …

- Từ đồng nghĩa với chăm chỉ là: siêng năng, cần cù, chuyên cần, chịu khó, tần tảo,…

- Từ đồng nghĩa với can đảm là: dũng cảm, gan dạ, anh dũng, quả cảm, …

- Từ đồng nghĩa với cao là: cao, cao kều, cao ngất, …

- Từ đồng nghĩa với dũng cảm là: can đảm, gan góc, gan dạ, gan trường, …

- Từ đồng nghĩa với đoàn kết là: đùm bọc, bao bọc, cùng nhau, chung sức, …

- Từ đồng nghĩa với êm ả là: yên ả, êm đềm, dịu dàng, …

- Từ đồng nghĩa với giữ gìn là: bảo vệ, bảo quản, che chở, che chắn,…

- Từ đồng nghĩa với giản dị là: đơn sơ, mộc mạc, đơn giản, tự nhiên, khiêm tốn, bình thường,… 

- Từ đồng nghĩa với gọn gàng là: gọn ghẽ, gọn, gọn nhẹ, …

- Từ đồng nghĩa với gan dạ là: can đảm, dũng cảm, gan góc,…

- Từ đồng nghĩa với hạnh phúc là: sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện…

- Từ đồng nghĩa với hòa bình là: yên bình, thanh bình, thái bình, yên ổn, bình yên,… 

- Từ đồng nghĩa với hiền lành là: ngoan hiền, hiền từ, hiền hậu, nhân hậu, …   

- Từ đồng nghĩa với háo hức là: náo nức, nô nức, nao nức, …

- Từ đồng nghĩa với im lặng là: tĩnh lặng, lặng im, yên ắng, … 

- Từ đồng nghĩa với kiên trì là: vững vàng, bền chí, …

- Từ đồng nghĩa với khó khăn là: cơ cực, khốn khó, khổ cực, cực khổ, …

- Từ đồng nghĩa với khiêm tốn là: thật thà, khiêng nhường, …

- Từ đồng nghĩa với lạc quan là: vô tư, tự tin,… 

- Từ đồng nghĩa với lười biếng là: lười nhác, lười, biếng nhác,… 

- Từ đồng nghĩa với mạnh mẽ là: mạnh, khỏe mạnh, khỏe khoắn, hùng dũng, … 

- Từ đồng nghĩa với mềm mại là: mềm dẻo, mềm mỏng,… 

- Từ đồng nghĩa với mãnh liệt là: kịch liệt, dữ dội, say đắm,… 

- Từ đồng nghĩa với mênh mông là: bao la, bát ngát, mênh mang, thênh thang, rộng lớn …  

- Từ đồng nghĩa với nhanh nhẹn là: nhanh chóng, tháo vát, mau lẹ, …   

- Từ đồng nghĩa với nhân hậu là: nhân từ, khoan dung, bao dung, nhân đức, tốt bụng, 

- Từ đồng nghĩa với nhà thơ là: thi sĩ, thi nhân, … 

- Từ đồng nghĩa với oai vệ là: bệ vệ, trang nghiêm, đường bệ, …  

- Từ đồng nghĩa với ô nhiễm là: độc hại, nhiễm độc, nhiễm bẩn, dơ bẩn, ô uế, bẩn thỉu, …. 

- Từ đồng nghĩa với phá hoại là: tàn phá, phá hủy, phá phách, … 

- Từ đồng nghĩa với phúc hậu là: nhân từ, nhân hậu, phúc đức, …  

- Từ đồng nghĩa với quyết tâm là: kiên quyết, quyết liệt, nhất quyết, quyết đoán, quyết chí,…   

- Từ đồng nghĩa với rực rỡ là: rạng rỡ, tươi sáng, sáng chói, chói lòa, ….

- Từ đồng nghĩa với rộng rãi là: bao la, bát ngát, mênh mông, … 

- Từ đồng nghĩa với siêng năng là: chăm chỉ, cần cù, chịu khó, … 

- Từ đồng nghĩa với sáng tạo là: sáng dạ, thông minh, cải tiến…. 

- Từ đồng nghĩa với thông minh là: sáng dạ, sáng tạo, khôn ngoan,… 

- Từ đồng nghĩa với trung thực là: thẳng thắn, ngay thẳng, thật thà, thành thật, thực tâm, thực lòng, bộc trực, chính trực, trung thực, … 

- Từ đồng nghĩa với um tùm là: rậm rạp, dày đặc, hoang dã, … 

- Từ đồng nghĩa với ước mơ là: ước muốn, ước ao, mong ước, mong muốn, ước nguyện,… 

- Từ đồng nghĩa với vắng vẻ là: vắng teo, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt, … 

- Từ đồng nghĩa với vàng hoe là: vàng tươi, vàng lịm, vàng ối, vàng úa, vàng chanh, … 

- Từ đồng nghĩa với xây dựng là: dựng xây, kiến thiết,… 

- Từ đồng nghĩa với xinh tươi là: xinh xinh, xinh xắn, xinh xẻo, xinh đẹp, tươi đẹp,đẹp đẽ, … 

- Từ đồng nghĩa với xanh tươi là: xanh xanh, xanh biếc, xanh lam, xanh ngắt, xanh rờn, xanh rì, …. 

- Từ đồng nghĩa với yêu thương là: thương yêu, quý mến, yêu dấu, thương mến, mến thướng,…

- Từ đồng nghĩa với yên bình là: thanh bình, yên ổn,… 


Câu 362:

07/03/2025

Chơi trò chơi: Tìm từ đồng nghĩa.

 

Cách chơi:

– Mỗi đội chơi nhận 1 bộ thẻ từ và 3 chiếc hộp. Trên mỗi hộp đã gắn 1 từ.

– Từng bạn rút thẻ, xem từ trên thẻ đồng nghĩa với từ ở hộp nào thì thả thẻ vào hộp đó.

– Đội nào xếp đúng và nhanh nhất là đội chiến thắng.

 

Tiết 1, 2 trang 80, 81 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Em và các bạn tổ chức trò chơi, các từ được sắp xếp đúng như sau:

 

chăm chỉ

siêng năng, cần mẫn, chịu khó, chuyên cần, cần cù.

chăm sóc

chăm chút, chăm lo, trông nom, săn sóc.

che chở

bảo vệ, bênh, bênh vực.

 

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐỒNG NGHĨA

a. Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.

Ví dụ: huyền, mun, đen, mực,….

b. Phân loại từ đồng nghĩa: 

Có 2 loại từ đồng nghĩa, gồm:

- Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.

Ví dụ: xe lửa - tàu hỏa, con lợn - con heo,…

- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động

Ví dụ: chết, hi sinh, toi mạng, ra đi,…

c. Ví dụ 

- Từ đồng nghĩa với anh hùng là: anh dũng, cam đảm, can trường, dũng cảm, gan dạ, gan góc, gan lì, …

- Từ đồng nghĩa với ác là: ác độc, hung ác, tàn nhẫn,… 

- Từ đồng nghĩa với ăn là: xơi, chén, hốc,… 

- Từ đồng nghĩa với ẩm là: ẩm thấp, ẩm mốc, ẩm ướt,… 

- Từ đồng nghĩa với ân cần là: đon đả, nhiệt tình, niềm nở, quan tâm, thân mật, vồ vập, vồn vã, …

- Từ đồng nghĩa với ba là: cha, bố, tía, …

- Từ đồng nghĩa với bảo vệ là: ngăn cản, che chở, che chắn, phòng vệ, giữ gìn,… 

- Từ đồng nghĩa với biết ơn là: nhớ ơn,mang ơn, đội ơn, hàm ơn, lễ phép, vâng lời,…

- Từ đồng nghĩa với béo là: mập, bự, đầy đặn, béo phì, to, ….

- Từ đồng nghĩa với biếng nhác là: lười, lười nhác, lười biếng, …

- Từ đồng nghĩa với chăm chỉ là: siêng năng, cần cù, chuyên cần, chịu khó, tần tảo,…

- Từ đồng nghĩa với can đảm là: dũng cảm, gan dạ, anh dũng, quả cảm, …

- Từ đồng nghĩa với cao là: cao, cao kều, cao ngất, …

- Từ đồng nghĩa với dũng cảm là: can đảm, gan góc, gan dạ, gan trường, …

- Từ đồng nghĩa với đoàn kết là: đùm bọc, bao bọc, cùng nhau, chung sức, …

- Từ đồng nghĩa với êm ả là: yên ả, êm đềm, dịu dàng, …

- Từ đồng nghĩa với giữ gìn là: bảo vệ, bảo quản, che chở, che chắn,…

- Từ đồng nghĩa với giản dị là: đơn sơ, mộc mạc, đơn giản, tự nhiên, khiêm tốn, bình thường,… 

- Từ đồng nghĩa với gọn gàng là: gọn ghẽ, gọn, gọn nhẹ, …

- Từ đồng nghĩa với gan dạ là: can đảm, dũng cảm, gan góc,…

- Từ đồng nghĩa với hạnh phúc là: sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện…

- Từ đồng nghĩa với hòa bình là: yên bình, thanh bình, thái bình, yên ổn, bình yên,… 

- Từ đồng nghĩa với hiền lành là: ngoan hiền, hiền từ, hiền hậu, nhân hậu, …   

- Từ đồng nghĩa với háo hức là: náo nức, nô nức, nao nức, …

- Từ đồng nghĩa với im lặng là: tĩnh lặng, lặng im, yên ắng, … 

- Từ đồng nghĩa với kiên trì là: vững vàng, bền chí, …

- Từ đồng nghĩa với khó khăn là: cơ cực, khốn khó, khổ cực, cực khổ, …

- Từ đồng nghĩa với khiêm tốn là: thật thà, khiêng nhường, …

- Từ đồng nghĩa với lạc quan là: vô tư, tự tin,… 

- Từ đồng nghĩa với lười biếng là: lười nhác, lười, biếng nhác,… 

- Từ đồng nghĩa với mạnh mẽ là: mạnh, khỏe mạnh, khỏe khoắn, hùng dũng, … 

- Từ đồng nghĩa với mềm mại là: mềm dẻo, mềm mỏng,… 

- Từ đồng nghĩa với mãnh liệt là: kịch liệt, dữ dội, say đắm,… 

- Từ đồng nghĩa với mênh mông là: bao la, bát ngát, mênh mang, thênh thang, rộng lớn …  

- Từ đồng nghĩa với nhanh nhẹn là: nhanh chóng, tháo vát, mau lẹ, …   

- Từ đồng nghĩa với nhân hậu là: nhân từ, khoan dung, bao dung, nhân đức, tốt bụng, 

- Từ đồng nghĩa với nhà thơ là: thi sĩ, thi nhân, … 

- Từ đồng nghĩa với oai vệ là: bệ vệ, trang nghiêm, đường bệ, …  

- Từ đồng nghĩa với ô nhiễm là: độc hại, nhiễm độc, nhiễm bẩn, dơ bẩn, ô uế, bẩn thỉu, …. 

- Từ đồng nghĩa với phá hoại là: tàn phá, phá hủy, phá phách, … 

- Từ đồng nghĩa với phúc hậu là: nhân từ, nhân hậu, phúc đức, …  

- Từ đồng nghĩa với quyết tâm là: kiên quyết, quyết liệt, nhất quyết, quyết đoán, quyết chí,…   

- Từ đồng nghĩa với rực rỡ là: rạng rỡ, tươi sáng, sáng chói, chói lòa, ….

- Từ đồng nghĩa với rộng rãi là: bao la, bát ngát, mênh mông, … 

- Từ đồng nghĩa với siêng năng là: chăm chỉ, cần cù, chịu khó, … 

- Từ đồng nghĩa với sáng tạo là: sáng dạ, thông minh, cải tiến…. 

- Từ đồng nghĩa với thông minh là: sáng dạ, sáng tạo, khôn ngoan,… 

- Từ đồng nghĩa với trung thực là: thẳng thắn, ngay thẳng, thật thà, thành thật, thực tâm, thực lòng, bộc trực, chính trực, trung thực, … 

- Từ đồng nghĩa với um tùm là: rậm rạp, dày đặc, hoang dã, … 

- Từ đồng nghĩa với ước mơ là: ước muốn, ước ao, mong ước, mong muốn, ước nguyện,… 

- Từ đồng nghĩa với vắng vẻ là: vắng teo, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt, … 

- Từ đồng nghĩa với vàng hoe là: vàng tươi, vàng lịm, vàng ối, vàng úa, vàng chanh, … 

- Từ đồng nghĩa với xây dựng là: dựng xây, kiến thiết,… 

- Từ đồng nghĩa với xinh tươi là: xinh xinh, xinh xắn, xinh xẻo, xinh đẹp, tươi đẹp,đẹp đẽ, … 

- Từ đồng nghĩa với xanh tươi là: xanh xanh, xanh biếc, xanh lam, xanh ngắt, xanh rờn, xanh rì, …. 

- Từ đồng nghĩa với yêu thương là: thương yêu, quý mến, yêu dấu, thương mến, mến thướng,…

- Từ đồng nghĩa với yên bình là: thanh bình, yên ổn,… 


Câu 363:

07/03/2025

Chọn 1 trong 2 nhiệm vụ dưới đây:

b. Đọc 1 bài dưới đây và trả lời câu hỏi.

 

Tiết 1, 2 trang 80, 81 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 

 

Xem đáp án

* Đáp án:

b. Bài đọc Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú có cảnh vật được giới thiệu, miêu tả trong bài là Hang Sơn Đoòng. Em nhớ nhất là hình ảnh “hang động có chiều dài lên tới 9 ki-lô-mét, có thể chứa tới 68 máy bay cỡ lớn Bô-inh 777 hoặc cả một khu phố sầm uất với những toà nhà cao 40 tầng”. Em thấy hang có kích thước thật rộng lớn, dù chưa được tham quan nhưng qua miêu tả so sánh, em thấy chưa từng đến thăm một hang động nào lớn như vậy.

Bài đọc Bài ca về mặt trời có cảnh vật được giới thiệu, miêu tả trong bài là mặt trời. Em nhớ nhất là hình ảnh “mặt trời nhô lên nửa vành mũ màu đỏ”. Em thấy mặt trời được miêu tả thật đáng yêu và dễ thương, như một đứa trẻ chơi trò chơi trốn tìm mà bị lộ chiếc mũ.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ NGỮ MIÊU TẢ 

Từ ngữ miêu tả là những từ ngữ được sử dụng nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc, con người, phong cảnh,…làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe.

1. Miêu tả là gì?

   Miêu tả là việc sử dụng ngôn ngữ để tái hiện và làm nổi bật lại hình ảnh của một sự vật, sự việc, bối cảnh để từ đó giúp người đọc người nghe, hình dung được sự vật, sự việc đó. Văn miêu tả là một trong những thể loại văn quen thuộc của học sinh, bên cạnh khả năng diễn đạt bằng ngôn từ các em cần có sự quan sát xem xét sự vật sự việc hoặc con người một cách cụ thể.

Đặc điểm của văn miêu tả văn miêu tả là loại văn bản mô tả những sự vật hiện tượng người vật sự việc để tạo ra hình ảnh cảm giác sống động cho người đọc. Dưới đây là một số đặc điểm chính của văn miêu tả

- Sử dụng các từ ngữ màu sắc, âm thanh, mùi vị, cảm giác để mô tả chi tiết hay sử dụng các thể hiện biểu cảm và cảm xúc để tạo nên sự sống động cho câu chuyện

- Tập trung và sự tường minh và chi tiết để mô tả vật người hoặc cảnh vật

- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh và các phép tu từ để tạo ra hình ảnh sống động trong người đọc

- Thường được sử dụng để tạo bối cảnh và truyền tải ở những ý nghĩa sâu sắc của câu chuyện

- Thường được sử dụng trong văn bản văn học văn xuôi văn nghệ

- Điểm nổi bật của văn miêu tả là khả năng truyền tải một cảm giác một tình huống hoặc một thời khắc cho người đọc

- Văn miêu tả là loại văn mang tính chất thể hiện được cái mới mẻ cũng như cái riêng trong cách quan sát và cách cảm nhận của người viết trong văn miêu tả những cái mới cái riêng vẫn phải gắn với cái chân thật

- Ngôn ngữ trong văn miêu tả thường giàu cảm xúc, hình ảnh và có nhịp điệu âm thanh

- Muốn viết tốt được bài văn miêu tả trước hết chúng ta phải biết quan sát sau đó nhận xét sử dụng các biện pháp liên tưởng như so sánh, ẩn dụ để làm nổi bật lên những đặc điểm tiêu biểu của sự vật đó.

 


Câu 364:

07/03/2025

Chọn 1 trong 2 nhiệm vụ dưới đây:

a. Đọc 1 câu chuyện đã học và thực hiện yêu cầu.

 

Tiết 1, 2 trang 80, 81 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 

Xem đáp án

* Đáp án:

a. Câu chuyện Bộ sưu tập độc đáo: Bộ sưu tập là một bài tập về nhà của các bạn học sinh. Mỗi bạn đều cố gắng lựa chọn những bộ sưu tập thật nổi bật, thu hút các bạn trong lớp chú ý. Riêng Loan đã nghĩ ra một bộ sưu tập: thu âm lại những giọng nói của các bạn trước khi ra trường. Các bạn và thầy giáo đều bất ngờ và thán phục trước bộ sưu tập ý nghĩa này.

– Chi tiết mà em thích trong truyện là: Bạn Loan nói: “Gì cũng được. Chúng mình sắp chuyển cấp rồi”. Đây là chi tiết cho thấy sự hồn nhiên, thoải mái của Loan, mong muốn bộ sưu tập có những giọng nói tự nhiên, đa dạng, không gò ép các bạn.

Câu chuyện Cánh đồng hoa: Cánh đồng cỏ là nơi vui chơi của lũ trẻ Ja Ka, Mư Hoa, Ja Prok, Mư Nhơ. Bỗng một ngày, đồng cỏ bị đổ rác có mùi khó chịu, bọn trẻ ước mơ tránh để biến nơi đây thành bãi rác nên đã cùng nhau góp sức trồng hoa, biến đồng cỏ thành một đồng hoa đẹp. Vừa có hoa thơm, vừa không còn bị xả rác, đó là niềm vui vô cùng lớn với mọi người nơi đây.

– Chi tiết mà em thích trong truyện là: “Với cánh đồng hoa xinh đẹp, ngôi làng trở nên nổi tiếng, đón nhiều khách tới tham quan”. Em thấy đây là chi tiết độc đáo. Các bạn nhỏ không chỉ giúp nơi đây tránh khỏi nguy cơ thành một bãi rác mà còn thu hút được nhiều người tới thưởng ngoạn, thật đáng khâm phục.

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH TÓM TẮT CÂU CHUYỆN

1. Hướng dẫn quy trình viết

a. Trước khi tóm tắt

- Đọc kĩ văn bản gốc

- Xác định nội dung chính cần tóm tắt

+ Xác định nội dung khái quát, cốt lõi của toàn văn bản

+ Tìm ý chính của từng phần hoặc đoạn và xác đinh quan hệ giữa các phần hoặc các đoạn

+ Tìm các từ ngữ quan trọng

+ Xác định ý chính của văn bản

+ Xác định đúng nội dung khái quát, cốt lõi

+ Xác định các phần trong văn bản

- Tìm ý chính của từng phần

- Xác định yêu cầu về độ dài của văn bản tóm tắt

+ Xác định ý lớn và ý nhỏ của văn bản gốc

+ Tùy theo yêu cầu về độ dài của văn bản tóm tắt mà lựa chọn ý lớn hay ý nhỏ từ văn bản gốc

b. Viết văn bản tóm tắt

- Sắp xếp các ý chính của văn bản gốc theo một trình tự hợp lí

- Dùng lời văn của em kết hợp với những từ ngữ quan trọng trong văn bản gốc để viết văn bản tóm tắt

- Chú ý bảo đảm yêu cầu về độ dài của văn bản tóm tắt

c. Chỉnh sửa

Rà soát, tự chỉnh sửa văn bản tóm tắt của em


Câu 365:

07/03/2025

Tìm đọc sách báo hoặc xem video về những miền đất xa xôi mà con người ít có cơ hội đặt chân đến (Nam Cực, Bắc Cực, sa mạc,...).

 

Xem đáp án

* Đáp án:

Báo VOV có bài báo nhan đề: 10 điều bí ẩn rất ít người biết về Nam Cực

Ngày 28/1/1820, đoàn thám hiểm của Nga do Thaddeus Bellingshausen và Mikhail Lazarev dẫn đầu đã khám phá ra Nam Cực. Sự tồn tại của nơi này chỉ được suy đoán trước đó.

Dưới đây là 20 sự thật thú vị ít người biết về vùng đất cực nam lạnh giá này.

1. Ở Nam Cực, có thời kỳ chỉ những người đã nhổ răng khôn và cắt ruột thừa mới có thể tới làm việc. Thực tế là các cuộc phẫu thuật trên không thể thực hiện tại các trạm ở Nam Cực. Do đó để làm việc ở đây, các thành viên của đoàn nghiên cứu cần phải loại bỏ răng khôn và ruột thừa ngay cả khi chúng hoàn toàn khỏe mạnh, phòng khi xảy ra sự cố vượt quá khả năng xử lý.

2. Nam Cực là nơi khô hạn nhất trên Trái đất. Hay đúng hơn, thung lũng McMurdo khô hạn nằm ở đây và một số khu vực đã không thấy mưa hay tuyết trong 2 triệu năm qua.

3. Giống như nhiều quốc gia, Nam Cực có tên miền riêng trên Internet là aq.

4. Cách đây 53 triệu năm, Nam Cực ấm đến mức những cây cọ mọc trên bờ biển, và nhiệt độ không khí cao trên 20 độ C.

5. Tháng 12/2013, Metallica tổ chức một buổi hòa nhạc ở châu Nam Cực, trở thành ban nhạc đầu tiên trên thế giới biểu diễn ở tất cả các lục địa. Để không làm ảnh hưởng đến hệ động vật địa phương, buổi hòa nhạc được tổ chức dưới một mái vòm bảo vệ đặc biệt, và khán giả nghe nhạc qua tai nghe.

6. Từ năm 1960 đến 1972, nhà máy điện hạt nhân đầu tiên ở Nam Cực hoạt động tại Trạm McMurdo, trung tâm nghiên cứu và định cư lớn nhất do Mỹ sở hữu.

7. Nam Cực có trạm cứu hỏa riêng. Nó thuộc về nhà ga McMurdo và sử dụng những nhân viên cứu hỏa chuyên nghiệp nhất.

8. Bất chấp điều kiện khắc nghiệt, 1 150 loài nấm đã được tìm thấy ở Nam Cực. Chúng thích nghi hoàn hảo với nhiệt độ cực thấp và thời gian đóng băng, rã đông kéo dài.

9. Về mặt kỹ thuật, cả 24 múi giờ đều có mặt ở Nam Cực, vì ranh giới của chúng hội tụ tại một điểm ở cả hai cực.

10. Không có gấu trắng ở Nam Cực. Để nhìn thấy chúng, bạn sẽ phải đến Bắc Cực hoặc các nước khác như Canada.

* Kiến thức mở rộng:

Dưới đây là một số sách báo phù hợp với học sinh lớp 5, nói về những miền đất xa xôi mà con người ít có cơ hội đặt chân đến như Nam Cực, Bắc Cực, sa mạc,…:

1. "Cuộc thám hiểm Nam Cực của Shackleton" – William Grill

Cuốn sách tranh kể về chuyến thám hiểm huyền thoại của Ernest Shackleton đến Nam Cực, giúp trẻ hiểu thêm về lòng dũng cảm và những thử thách ở vùng đất băng giá.

2. "Bắc Cực - Thế giới của băng tuyết" – Jen Green

Sách giới thiệu về Bắc Cực, khí hậu lạnh giá, các loài động vật đặc trưng như gấu Bắc Cực, và những bộ lạc sống tại đây.

3. "Hành trình đến Nam Cực" – Mark Stewart

Sách cung cấp thông tin về Nam Cực, các nhà thám hiểm nổi tiếng và cuộc sống khắc nghiệt ở đây.

4. "Sa mạc Sahara - Bí ẩn và kỳ thú" – Anita Ganeri

Giới thiệu về sa mạc rộng lớn nhất thế giới, những con người sinh sống tại đó và cách họ thích nghi với môi trường khô cằn.

5. "National Geographic Kids – Những vùng đất kỳ thú"

Bộ sách khoa học của National Geographic giúp trẻ khám phá các vùng đất đặc biệt trên Trái Đất, từ những nơi băng giá đến những vùng hoang mạc nóng bỏng.

6. "Atlas khám phá thế giới" – Nhiều tác giả

Một cuốn atlas đẹp mắt, giới thiệu về địa lý, khí hậu và những nơi xa xôi trên thế giới một cách sinh động.

7. "Cuộc phiêu lưu kỳ thú của Alex: Chinh phục Nam Cực" – Nhà xuất bản Kim Đồng

Một câu chuyện phiêu lưu hư cấu nhưng dựa trên những sự thật khoa học thú vị về Nam Cực.

 


Câu 366:

07/03/2025

Giới thiệu một cảnh đẹp thiên nhiên của đất nước ta.

Trình bày.

 

Cảnh đẹp thiên nhiên trang 79 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 

Xem đáp án

* Đáp án:

Em trình bày nội dung đã chuẩn bị ở phần 1.

* Kiến thức mở rộng:

Bài làm tham khảo

Nước ta được biết đến với vô vàn cảnh đẹp và tài nguyên thiên nhiên phong phú, là một trong những nguồn tài nguyên quý báu để thúc đẩy sự phát triển kinh tế của quốc gia. Trong danh sách những địa điểm đẹp của đất nước, chúng ta không thể bỏ qua Vịnh Hạ Long - một di sản thiên nhiên thế giới được UNESCO công nhận hai lần. Hãy cùng tôi khám phá vẻ đẹp kỳ diệu tại đây và tìm hiểu tại sao nó luôn làm say đắm lòng của khách du lịch cả trong và ngoài nước.

Vịnh Hạ Long nằm tại tỉnh Quảng Ninh, là một phần của vịnh Bắc Bộ, tại vùng Đông Bắc của Việt Nam. Nó không chỉ là một trong những di sản thiên nhiên của Việt Nam được công nhận toàn cầu, mà còn là niềm tự hào của tất cả người dân Việt Nam trước thế giới.

Vịnh Hạ Long là một tác phẩm ngoạn mục của thiên nhiên, gồm nhiều đảo và hang động được tạo ra từ sự tạo hóa tuyệt vời. Mọi người đến đây không thể không bị quyến rũ bởi vẻ đẹp của vịnh, bởi màu xanh ngất ngây của trời và biển. Nơi đây, những hang động tự nhiên và những ngọn đá xanh lấp lánh đưa bạn vào một thế giới thần tiên. Vịnh Hạ Long thực sự khiến con người nhận ra rằng trước thiên nhiên, chúng ta vẫn còn rất nhỏ bé và ngạc nhiên.

Vẻ đẹp của Vịnh Hạ Long bắt nguồn từ sự kết hợp của đá, nước và bầu trời. Hệ thống đảo đá độc đáo này tạo nên một cảnh quan hùng vĩ với biển xanh ngút ngàn. Các hang động lớn bên trong những đảo đá này là một điểm đặc biệt hấp dẫn, với những ngọc trai tự nhiên của thiên nhiên. Các hang Đầu Gỗ, Thiên Cung, Bồ Câu và Sửng Sốt đều là những điểm tham quan không thể bỏ lỡ, với các tượng đá hình thú vị như gà rưng, cóc và rồng thác nước. Đó thực sự là một thế giới cổ tích nằm dưới lòng đất.

Không chỉ có thiên nhiên hùng vĩ, Vịnh Hạ Long còn là tổ ấm của nhiều loài động và thực vật quý hiếm. Trên các đảo của vịnh, có hàng nghìn loài thực vật khác nhau, từ cây ngập mặn đến cây ven bờ cát và cây mọc trên núi đá.

Vịnh Hạ Long là điểm đến hấp dẫn cho cả thiên nhiên và con người. Vùng đất Quảng Ninh có sự hòa hoãn, phóng khoáng của biển và gió, cùng với tính cẩn trọng, chăm chỉ của người dân miền Trung nơi cát trắng nắng và gió thổi. Từ thiên nhiên đến con người, tất cả đều đóng góp vào vẻ đẹp của quê hương và xứ sở này. Chúng ta hy vọng rằng Vịnh Hạ Long sẽ tiếp tục làm say đắm bạn khi bạn bước chân đến nơi đây.

Dù chúng ta có một dải đất hình chữ S tương đối nhỏ trên bản đồ thế giới, nhưng hãy khám phá những điều kỳ diệu và cuốn hút của núi rừng, sông nước, văn hóa và con người tại đây. Hãy cùng nhau bảo vệ môi trường để chúng ta có thể tiếp tục thưởng thức những cảnh đẹp như Vịnh Hạ Long trong tương lai.


Câu 367:

07/03/2025

Giới thiệu một cảnh đẹp thiên nhiên của đất nước ta.

Chuẩn bị.

– Tìm hiểu những thắng cảnh nổi tiếng của Việt Nam.

G: Cao nguyên đá Đồng Văn (Hà Giang), vịnh Hạ Long (Quảng Ninh), động Phong Nha – Kẻ Bàng (Quảng Bình), đảo Ngọc – Phú Quốc (Kiên Giang),...

– Tìm đọc trên sách báo, in-tơ-nét,… thông tin về một thắng cảnh em muốn giới thiệu. Ghi chép những thông tin quan trọng về thắng cảnh.

Xem đáp án

* Đáp án:

Em tìm hiểu thắng cảnh nổi tiếng của Việt Nam:

Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng: gây ấn tượng với tổng diện tích lên đến 200 000 ha cùng hệ thống 300 hang động lớn nhỏ nằm bên trong các ngọn núi đá vôi. Những hang động nổi tiếng tại đây phải kể đến như Động Phong Nha, Sông Chày Hang Tối, Hang Tám Cô, Động Thiên Đường, Thác Gió - Vườn Thực Vật,... Đặt chân vào các hang động nơi đây, bạn sẽ được chứng kiến hệ thống thạch nhũ tuyệt đẹp cùng hệ sinh thái cực kỳ đa dạng. Khí hậu tại Phong Nha - Kẻ Bàng quanh năm mát mẻ nên rất lý tưởng để du lịch.

Cố đô Huế: Quần thể di tích cố đô Huế là nơi đóng đô của triều đại nhà Nguyễn của Việt Nam trong suốt 143 năm kể từ năm 1802. Nơi đây được UNESCO công nhận là Di tích văn hoá thế giới. Dù trải qua bao năm tháng hay chiến tranh khốc liệt, đến nay Cố đô Huế vẫn giữa được những nét kiến trúc từ thuở ban đầu. Cố đô Huế có 16 hạng mục công trình, trong đó nổi bật nhất phải kể đến Cung điện trong Tử Cấm Thành, Kinh Thành, Hoàng Thành, đàn Nam Giao, lăng tẩm, Võ Miếu, Văn Miếu, Hồ Quyền và Chùa Thiên Mụ.

Thánh địa Mỹ Sơn: Tọa lạc tại tỉnh Quảng Nam, thánh địa Mỹ Sơn là quần thể kiến trúc với hơn 70 đền đài Chăm Pa cực kỳ độc đáo, nơi đây được chính thức phát hiện vào năm 1885 và được UNESCO công nhận là Di sản văn hoá thế giới vào năm 1999. Dù bị chiến tranh lẫn thời gian tàn phá nặng nề nhưng đến nay các công trình của người Chăm Pa tại Mỹ Sơn hầu như vẫn còn nguyên vẹn

* Kiến thức mở rộng:

Khi làm bài văn tả phong cảnh lớp 5, em cần lưu ý những điều sau để bài văn hay và sinh động hơn:

1. Xác định rõ phong cảnh cần tả

- Em có thể tả cảnh quê hương, công viên, cánh đồng, bãi biển, rừng núi, con sông,...

- Nếu có thể, hãy chọn cảnh mà em đã từng nhìn thấy hoặc yêu thích để bài văn có cảm xúc hơn.

2. Bố cục bài văn rõ ràng

Bài văn tả cảnh thường có 3 phần:

- Mở bài: Giới thiệu phong cảnh em định tả (tên cảnh, thời gian em nhìn thấy, cảm xúc ban đầu của em).

- Thân bài:

+ Tả bao quát: Nhìn từ xa, cảnh vật có đặc điểm gì nổi bật?

+ Tả chi tiết: Lần lượt tả từng phần của phong cảnh (bầu trời, mặt đất, cây cối, sông suối, con vật, con người,...)

+ Tả theo trình tự hợp lý: Từ xa đến gần, từ cao xuống thấp, từ tổng thể đến chi tiết,...

+ Sử dụng các giác quan (mắt nhìn, tai nghe, tay chạm, mũi ngửi) để làm cho bài văn sinh động hơn.

+ Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về phong cảnh đó (yêu thích, tự hào, nhớ mãi,...).

3. Sử dụng từ ngữ miêu tả sinh động

- Dùng nhiều tính từ, so sánh, nhân hóa để làm cảnh vật trở nên sống động.

- Ví dụ:

+ So sánh: “Mặt trời đỏ rực như một quả cầu lửa.”

+ Nhân hóa: “Những bông hoa vẫy chào trong làn gió nhẹ.”

4. Viết câu văn mạch lạc, rõ ràng

- Tránh viết câu quá dài và rườm rà.

- Dùng từ nối hợp lý để bài văn có sự liên kết.

5. Không tả lan man, lạc đề

- Chỉ tập trung tả cảnh vật, không kể chuyện hoặc viết quá nhiều về hoạt động của con người.

- Bám sát chủ đề đã chọn.


Câu 368:

07/03/2025

Viết lại một số câu hoặc đoạn văn trong bài làm của em cho hay hơn theo gợi ý sau:

Cách 1: Sử dụng từ ngữ giàu sức gợi tả và hình ảnh so sánh, nhân hoá để cảnh vật hiện ra sống động hơn.

 

Ví dụ: Đôi bờ sông Vôn-ga được mùa thu thêu lên một màu vàng óng như hai dải lụa. Con tàu màu gạch tươi đi ngược dòng sông, bánh lái uể oải khuấy động mặt nước xanh thẫm. Nó kéo theo ở đầu sợi dây cáp dài một chiếc xà lan xám trông giống như con bọ đất. Mặt trời lững lờ di chuyển trên sông, cảnh vật đổi mới từng giờ từng phút.

(Theo Mác-xim Go-rơ-ki)

 

Cách 2: Đan xen câu văn nêu suy nghĩ, cảm xúc đối với phong cảnh được miêu tả.

 

Ví dụ: Núi non, sông nước tươi đẹp của Hạ Long là một bộ phận của non sông Việt Nam gấm vóc mà nhân dân ta đời nọ tiếp đời kia mãi mãi giữ gìn.

(Thi Sảnh)

Xem đáp án

* Đáp án:

Em lựa chọn và viết lại một số câu hoặc đoạn văn trong bài làm của em cho hay hơn theo gợi ý.

+ Cách 1: Sử dụng từ ngữ giàu sức gợi tả và hình ảnh so sánh, nhân hoá để cảnh vật hiện ra sống động hơn.

+ Cách 2: Đan xen câu văn nêu suy nghĩ, cảm xúc đối với phong cảnh được miêu tả.

* Kiến thức mở rộng:

Khi làm bài văn tả phong cảnh lớp 5, em cần lưu ý những điều sau để bài văn hay và sinh động hơn:

1. Xác định rõ phong cảnh cần tả

- Em có thể tả cảnh quê hương, công viên, cánh đồng, bãi biển, rừng núi, con sông,...

- Nếu có thể, hãy chọn cảnh mà em đã từng nhìn thấy hoặc yêu thích để bài văn có cảm xúc hơn.

2. Bố cục bài văn rõ ràng

Bài văn tả cảnh thường có 3 phần:

- Mở bài: Giới thiệu phong cảnh em định tả (tên cảnh, thời gian em nhìn thấy, cảm xúc ban đầu của em).

- Thân bài:

+ Tả bao quát: Nhìn từ xa, cảnh vật có đặc điểm gì nổi bật?

+ Tả chi tiết: Lần lượt tả từng phần của phong cảnh (bầu trời, mặt đất, cây cối, sông suối, con vật, con người,...)

+ Tả theo trình tự hợp lý: Từ xa đến gần, từ cao xuống thấp, từ tổng thể đến chi tiết,...

+ Sử dụng các giác quan (mắt nhìn, tai nghe, tay chạm, mũi ngửi) để làm cho bài văn sinh động hơn.

+ Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về phong cảnh đó (yêu thích, tự hào, nhớ mãi,...).

3. Sử dụng từ ngữ miêu tả sinh động

- Dùng nhiều tính từ, so sánh, nhân hóa để làm cảnh vật trở nên sống động.

- Ví dụ:

+ So sánh: “Mặt trời đỏ rực như một quả cầu lửa.”

+ Nhân hóa: “Những bông hoa vẫy chào trong làn gió nhẹ.”

4. Viết câu văn mạch lạc, rõ ràng

- Tránh viết câu quá dài và rườm rà.

- Dùng từ nối hợp lý để bài văn có sự liên kết.

5. Không tả lan man, lạc đề

- Chỉ tập trung tả cảnh vật, không kể chuyện hoặc viết quá nhiều về hoạt động của con người.

- Bám sát chủ đề đã chọn.


Câu 369:

07/03/2025

Đặt câu chứa từ thổi mang mỗi nghĩa dưới đây:

b. (Không khí) chuyển động thành luồng và gây ra tác động nhất định.

Xem đáp án

* Đáp án:

b. Mùa đông, gió thổi rít lên từng đợt lạnh buốt.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 370:

07/03/2025

Đặt câu chứa từ thổi mang mỗi nghĩa dưới đây:

a. Chúm miệng lại và làm cho luồng hơi bật mạnh từ trong miệng ra.

Xem đáp án

* Đáp án:

a. Em và các bạn thi nhau thổi bóng bay để trang trí lớp.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 371:

07/03/2025

Từ tối và từ lạnh trong câu sau được dùng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?

Trời tối dần, lạ thay, trời rất mát, thậm chí rất lạnh.

Xem đáp án

* Đáp án:

Từ tối và từ lạnh trong câu sau được dùng với nghĩa gốc. Trong đó tối là trạng thái thời gian khi không còn mặt trời chiếu sáng; lạnh là sự giảm nhiệt độ.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.

 


Câu 372:

07/03/2025

Tìm trong và ngoài bài đọc những từ ngữ chỉ đặc điểm của sa mạc và những từ ngữ có nghĩa trái ngược với chúng.

M: hoang vu – sầm uất

Xem đáp án

* Đáp án:

lớn – bé; mịn – thô; mênh mông – nhỏ hẹp; nóng nực – lạnh giá; vắng vẻ – đông đúc.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ NGỮ MIÊU TẢ 

Từ ngữ miêu tả là những từ ngữ được sử dụng nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc, con người, phong cảnh,…làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe.

1. Miêu tả là gì?

   Miêu tả là việc sử dụng ngôn ngữ để tái hiện và làm nổi bật lại hình ảnh của một sự vật, sự việc, bối cảnh để từ đó giúp người đọc người nghe, hình dung được sự vật, sự việc đó. Văn miêu tả là một trong những thể loại văn quen thuộc của học sinh, bên cạnh khả năng diễn đạt bằng ngôn từ các em cần có sự quan sát xem xét sự vật sự việc hoặc con người một cách cụ thể.

Đặc điểm của văn miêu tả văn miêu tả là loại văn bản mô tả những sự vật hiện tượng người vật sự việc để tạo ra hình ảnh cảm giác sống động cho người đọc. Dưới đây là một số đặc điểm chính của văn miêu tả

- Sử dụng các từ ngữ màu sắc, âm thanh, mùi vị, cảm giác để mô tả chi tiết hay sử dụng các thể hiện biểu cảm và cảm xúc để tạo nên sự sống động cho câu chuyện

- Tập trung và sự tường minh và chi tiết để mô tả vật người hoặc cảnh vật

- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh và các phép tu từ để tạo ra hình ảnh sống động trong người đọc

- Thường được sử dụng để tạo bối cảnh và truyền tải ở những ý nghĩa sâu sắc của câu chuyện

- Thường được sử dụng trong văn bản văn học văn xuôi văn nghệ

- Điểm nổi bật của văn miêu tả là khả năng truyền tải một cảm giác một tình huống hoặc một thời khắc cho người đọc

- Văn miêu tả là loại văn mang tính chất thể hiện được cái mới mẻ cũng như cái riêng trong cách quan sát và cách cảm nhận của người viết trong văn miêu tả những cái mới cái riêng vẫn phải gắn với cái chân thật

- Ngôn ngữ trong văn miêu tả thường giàu cảm xúc, hình ảnh và có nhịp điệu âm thanh

- Muốn viết tốt được bài văn miêu tả trước hết chúng ta phải biết quan sát sau đó nhận xét sử dụng các biện pháp liên tưởng như so sánh, ẩn dụ để làm nổi bật lên những đặc điểm tiêu biểu của sự vật đó.


Câu 373:

07/03/2025

 Câu cuối bài đọc cho biết điều gì? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em.

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : C

- Câu cuối bài đọc cho biết Thiên nhiên giúp xoá nhoà khoảng cách giữa người với người.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN XIN CHÀO,XA - HA - RA

1: Nội dung chính Xin chào, Xa-ha-ra

   Sa mạc khắc nghiệt nhưng là ước mơ, là đam mê của những người chưa từng được đến đây. Thời tiết, địa chất, con vật nơi đây đều độc đáo, làm cho những vị khách ghé thăm khó có thể quên được; từ sa mạc mà ngẫm nghĩ nhiều hơn về cuộc đời này.

2: Tóm tắt Xin chào, Xa-ha-ra

   Chúng tôi có chuyến ghé thăm Xa-ha-ra – sa mạc lớn nhất châu Phi. Cái nắng nơi đây như rải lửa khiến tóc của mọi người trở nên giòn tan. Cát thì mịn như bột và mỏng manh như gió bụi, không to như cát Phan Thiết hay ẩm ướt như cát Sầm Sơn. Đến tối, lạ thay, trời rất mát, thậm chí rất lạnh. Chúng tôi nằm kềnh ra những tấm chiếu dạ trải trên cát để ngắm sao, tận hưởng đêm duy nhất giữa sa mạc mênh mông. Năm giờ sáng, trời hửng, đàn lạc đà lại đưa chúng tôi ra xe. Sa mạc hai triệu năm tuổi và những cồn cát lùi dần lại phía sau.

3: Bố cục Xin chào, Xa-ha-ra

   Văn bản Xin chào, Xa-ha-ra gồm 5 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “Xa-ha-ra”: Sự khắc nghiệt của Xa-ha-ra.

- Phần 2: Tiếp theo đến “hoang vu nhất địa cầu”: Cát ở Xa-ha-ra.

- Phần 3: Tiếp theo đến “vô địch”: Lạc đà ở Xa-ha-ra.

- Phần 4: Tiếp theo đến “hoang vu nhất địa cầu”: Sự thích thú, mong đợi của mọi người về trải nghiệm đặc biệt ở Xa-ha-ra.

- Phần 5: Còn lại: Thiên nhiên quá hùng vĩ, con người thì quá nhỏ bé. 

4: Hướng dẫn cách đọc Xin chào, Xa-ha-ra

   - Đọc được cả bài Xin chào, Xa-ha-ra với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 374:

07/03/2025

Theo em, chi tiết đoàn khách du lịch muốn nằm ngoài trời để ngắm sao cho thấy cảm xúc gì của họ?

Xem đáp án

* Đáp án:

Theo em, chi tiết đoàn khách du lịch muốn nằm ngoài trời để ngắm sao cho thấy cảm xúc rất vui mừng, rất tò mò và háo hức được nằm mình lên trên cát, ngắm nhìn sao trời tự nhiên. Khách du lịch rất yêu thích không gian sa mạc, muốn chìm đắm vào sa mạc vốn có.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN XIN CHÀO,XA - HA - RA

1: Nội dung chính Xin chào, Xa-ha-ra

   Sa mạc khắc nghiệt nhưng là ước mơ, là đam mê của những người chưa từng được đến đây. Thời tiết, địa chất, con vật nơi đây đều độc đáo, làm cho những vị khách ghé thăm khó có thể quên được; từ sa mạc mà ngẫm nghĩ nhiều hơn về cuộc đời này.

2: Tóm tắt Xin chào, Xa-ha-ra

   Chúng tôi có chuyến ghé thăm Xa-ha-ra – sa mạc lớn nhất châu Phi. Cái nắng nơi đây như rải lửa khiến tóc của mọi người trở nên giòn tan. Cát thì mịn như bột và mỏng manh như gió bụi, không to như cát Phan Thiết hay ẩm ướt như cát Sầm Sơn. Đến tối, lạ thay, trời rất mát, thậm chí rất lạnh. Chúng tôi nằm kềnh ra những tấm chiếu dạ trải trên cát để ngắm sao, tận hưởng đêm duy nhất giữa sa mạc mênh mông. Năm giờ sáng, trời hửng, đàn lạc đà lại đưa chúng tôi ra xe. Sa mạc hai triệu năm tuổi và những cồn cát lùi dần lại phía sau.

3: Bố cục Xin chào, Xa-ha-ra

   Văn bản Xin chào, Xa-ha-ra gồm 5 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “Xa-ha-ra”: Sự khắc nghiệt của Xa-ha-ra.

- Phần 2: Tiếp theo đến “hoang vu nhất địa cầu”: Cát ở Xa-ha-ra.

- Phần 3: Tiếp theo đến “vô địch”: Lạc đà ở Xa-ha-ra.

- Phần 4: Tiếp theo đến “hoang vu nhất địa cầu”: Sự thích thú, mong đợi của mọi người về trải nghiệm đặc biệt ở Xa-ha-ra.

- Phần 5: Còn lại: Thiên nhiên quá hùng vĩ, con người thì quá nhỏ bé. 

4: Hướng dẫn cách đọc Xin chào, Xa-ha-ra

   - Đọc được cả bài Xin chào, Xa-ha-ra với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 375:

07/03/2025

Những điều đặc biệt ở Xa-ha-ra được miêu tả thế nào?

 

Xin chào, Xa-ha-ra lớp 5 (trang 76, 77, 78) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Những điều đặc biệt ở Xa-ha-ra được miêu tả:

+ Thời tiết: buổi sáng nóng, buổi tối trời rất mát, thậm chí rất lạnh, gió thổi lồng lộng.

+ Cát: mịn như bột và mỏng manh như gió bụi, không to như cát Phan Thiết hay ẩm ướt như cát Sầm Sơn.

+ Lạc đà: cao lừng lững, phải ghìm lại để chúng không chạy; chạy trên cát lún thì lạc đà là vô địch.

+ Bình minh: trời hửng. Những cồn cát óng vàng vây quanh những căn lều vuông vắn. Bầu trời nhu nhú ánh bình minh rồi rải nắng non lóng lánh lên những hạt cát mịn.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN XIN CHÀO,XA - HA - RA

1: Nội dung chính Xin chào, Xa-ha-ra

   Sa mạc khắc nghiệt nhưng là ước mơ, là đam mê của những người chưa từng được đến đây. Thời tiết, địa chất, con vật nơi đây đều độc đáo, làm cho những vị khách ghé thăm khó có thể quên được; từ sa mạc mà ngẫm nghĩ nhiều hơn về cuộc đời này.

2: Tóm tắt Xin chào, Xa-ha-ra

   Chúng tôi có chuyến ghé thăm Xa-ha-ra – sa mạc lớn nhất châu Phi. Cái nắng nơi đây như rải lửa khiến tóc của mọi người trở nên giòn tan. Cát thì mịn như bột và mỏng manh như gió bụi, không to như cát Phan Thiết hay ẩm ướt như cát Sầm Sơn. Đến tối, lạ thay, trời rất mát, thậm chí rất lạnh. Chúng tôi nằm kềnh ra những tấm chiếu dạ trải trên cát để ngắm sao, tận hưởng đêm duy nhất giữa sa mạc mênh mông. Năm giờ sáng, trời hửng, đàn lạc đà lại đưa chúng tôi ra xe. Sa mạc hai triệu năm tuổi và những cồn cát lùi dần lại phía sau.

3: Bố cục Xin chào, Xa-ha-ra

   Văn bản Xin chào, Xa-ha-ra gồm 5 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “Xa-ha-ra”: Sự khắc nghiệt của Xa-ha-ra.

- Phần 2: Tiếp theo đến “hoang vu nhất địa cầu”: Cát ở Xa-ha-ra.

- Phần 3: Tiếp theo đến “vô địch”: Lạc đà ở Xa-ha-ra.

- Phần 4: Tiếp theo đến “hoang vu nhất địa cầu”: Sự thích thú, mong đợi của mọi người về trải nghiệm đặc biệt ở Xa-ha-ra.

- Phần 5: Còn lại: Thiên nhiên quá hùng vĩ, con người thì quá nhỏ bé. 

4: Hướng dẫn cách đọc Xin chào, Xa-ha-ra

   - Đọc được cả bài Xin chào, Xa-ha-ra với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 376:

07/03/2025

Nhân vật “tôi” có cảm xúc gì khi được đến Xa-ha-ra? Cảm xúc đó được thể hiện ra sao?

Xem đáp án

* Đáp án:

Khi được đến Xa-ha-ra, nhân vật “tôi” có cảm xúc phấn khích, muốn nhảy nhót, tưởng như mình đang trong một giấc mơ, quên mất nắng nóng.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN XIN CHÀO,XA - HA - RA

1: Nội dung chính Xin chào, Xa-ha-ra

   Sa mạc khắc nghiệt nhưng là ước mơ, là đam mê của những người chưa từng được đến đây. Thời tiết, địa chất, con vật nơi đây đều độc đáo, làm cho những vị khách ghé thăm khó có thể quên được; từ sa mạc mà ngẫm nghĩ nhiều hơn về cuộc đời này.

2: Tóm tắt Xin chào, Xa-ha-ra

   Chúng tôi có chuyến ghé thăm Xa-ha-ra – sa mạc lớn nhất châu Phi. Cái nắng nơi đây như rải lửa khiến tóc của mọi người trở nên giòn tan. Cát thì mịn như bột và mỏng manh như gió bụi, không to như cát Phan Thiết hay ẩm ướt như cát Sầm Sơn. Đến tối, lạ thay, trời rất mát, thậm chí rất lạnh. Chúng tôi nằm kềnh ra những tấm chiếu dạ trải trên cát để ngắm sao, tận hưởng đêm duy nhất giữa sa mạc mênh mông. Năm giờ sáng, trời hửng, đàn lạc đà lại đưa chúng tôi ra xe. Sa mạc hai triệu năm tuổi và những cồn cát lùi dần lại phía sau.

3: Bố cục Xin chào, Xa-ha-ra

   Văn bản Xin chào, Xa-ha-ra gồm 5 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “Xa-ha-ra”: Sự khắc nghiệt của Xa-ha-ra.

- Phần 2: Tiếp theo đến “hoang vu nhất địa cầu”: Cát ở Xa-ha-ra.

- Phần 3: Tiếp theo đến “vô địch”: Lạc đà ở Xa-ha-ra.

- Phần 4: Tiếp theo đến “hoang vu nhất địa cầu”: Sự thích thú, mong đợi của mọi người về trải nghiệm đặc biệt ở Xa-ha-ra.

- Phần 5: Còn lại: Thiên nhiên quá hùng vĩ, con người thì quá nhỏ bé. 

4: Hướng dẫn cách đọc Xin chào, Xa-ha-ra

   - Đọc được cả bài Xin chào, Xa-ha-ra với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 377:

07/03/2025

Tìm những chi tiết miêu tả sự khắc nghiệt của thiên nhiên:

– Trên con đường dẫn đến sa mạc Xa-ha-ra.

– Ở sa mạc Xa-ha-ra.

Xem đáp án

* Đáp án:

Những chi tiết miêu tả sự khắc nghiệt của thiên nhiên:

– Trên con đường dẫn đến sa mạc Xa-ha-ra: Những rặng đá xám bỗng xỉn màu rồi ngả sang đen râm hoặc đỏ quạch; cái nắng như rải lửa khiến tóc của mọi người trở nên giòn tan.

– Ở sa mạc Xa-ha-ra: Cát của nó lộm cộm dưới đế giày. Cát sa mạc mịn như bột và mỏng manh như gió bụi, không to; Trời tối dần, lạ thay, trời rất mát, thậm chí rất lạnh. Gió thổi lồng lộng kéo bật tóc tôi ra khỏi khăn trùm đầu.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN XIN CHÀO,XA - HA - RA

1: Nội dung chính Xin chào, Xa-ha-ra

   Sa mạc khắc nghiệt nhưng là ước mơ, là đam mê của những người chưa từng được đến đây. Thời tiết, địa chất, con vật nơi đây đều độc đáo, làm cho những vị khách ghé thăm khó có thể quên được; từ sa mạc mà ngẫm nghĩ nhiều hơn về cuộc đời này.

2: Tóm tắt Xin chào, Xa-ha-ra

   Chúng tôi có chuyến ghé thăm Xa-ha-ra – sa mạc lớn nhất châu Phi. Cái nắng nơi đây như rải lửa khiến tóc của mọi người trở nên giòn tan. Cát thì mịn như bột và mỏng manh như gió bụi, không to như cát Phan Thiết hay ẩm ướt như cát Sầm Sơn. Đến tối, lạ thay, trời rất mát, thậm chí rất lạnh. Chúng tôi nằm kềnh ra những tấm chiếu dạ trải trên cát để ngắm sao, tận hưởng đêm duy nhất giữa sa mạc mênh mông. Năm giờ sáng, trời hửng, đàn lạc đà lại đưa chúng tôi ra xe. Sa mạc hai triệu năm tuổi và những cồn cát lùi dần lại phía sau.

3: Bố cục Xin chào, Xa-ha-ra

   Văn bản Xin chào, Xa-ha-ra gồm 5 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “Xa-ha-ra”: Sự khắc nghiệt của Xa-ha-ra.

- Phần 2: Tiếp theo đến “hoang vu nhất địa cầu”: Cát ở Xa-ha-ra.

- Phần 3: Tiếp theo đến “vô địch”: Lạc đà ở Xa-ha-ra.

- Phần 4: Tiếp theo đến “hoang vu nhất địa cầu”: Sự thích thú, mong đợi của mọi người về trải nghiệm đặc biệt ở Xa-ha-ra.

- Phần 5: Còn lại: Thiên nhiên quá hùng vĩ, con người thì quá nhỏ bé. 

4: Hướng dẫn cách đọc Xin chào, Xa-ha-ra

   - Đọc được cả bài Xin chào, Xa-ha-ra với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 378:

07/03/2025

Trao đổi với bạn những điều em biết về sa mạc (thời tiết, cảnh vật, con vật, cây cối,...)

Xem đáp án

* Đáp án:

Những điều em biết về sa mạc: thời tiết khắc nghiệt, rất nóng bức, ít mưa; chủ yếu là có xương rồng, không có nhiều cây xanh nào khác; chỉ có các loài vật chịu nóng tồn tại như lạc đà, thằn lằn, rắn sa mạc.

* Kiến thức mở rộng:

VĂN BẢN XIN CHÀO,XA - HA - RA

1: Nội dung chính Xin chào, Xa-ha-ra

   Sa mạc khắc nghiệt nhưng là ước mơ, là đam mê của những người chưa từng được đến đây. Thời tiết, địa chất, con vật nơi đây đều độc đáo, làm cho những vị khách ghé thăm khó có thể quên được; từ sa mạc mà ngẫm nghĩ nhiều hơn về cuộc đời này.

2: Tóm tắt Xin chào, Xa-ha-ra

   Chúng tôi có chuyến ghé thăm Xa-ha-ra – sa mạc lớn nhất châu Phi. Cái nắng nơi đây như rải lửa khiến tóc của mọi người trở nên giòn tan. Cát thì mịn như bột và mỏng manh như gió bụi, không to như cát Phan Thiết hay ẩm ướt như cát Sầm Sơn. Đến tối, lạ thay, trời rất mát, thậm chí rất lạnh. Chúng tôi nằm kềnh ra những tấm chiếu dạ trải trên cát để ngắm sao, tận hưởng đêm duy nhất giữa sa mạc mênh mông. Năm giờ sáng, trời hửng, đàn lạc đà lại đưa chúng tôi ra xe. Sa mạc hai triệu năm tuổi và những cồn cát lùi dần lại phía sau.

3: Bố cục Xin chào, Xa-ha-ra

   Văn bản Xin chào, Xa-ha-ra gồm 5 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “Xa-ha-ra”: Sự khắc nghiệt của Xa-ha-ra.

- Phần 2: Tiếp theo đến “hoang vu nhất địa cầu”: Cát ở Xa-ha-ra.

- Phần 3: Tiếp theo đến “vô địch”: Lạc đà ở Xa-ha-ra.

- Phần 4: Tiếp theo đến “hoang vu nhất địa cầu”: Sự thích thú, mong đợi của mọi người về trải nghiệm đặc biệt ở Xa-ha-ra.

- Phần 5: Còn lại: Thiên nhiên quá hùng vĩ, con người thì quá nhỏ bé. 

4: Hướng dẫn cách đọc Xin chào, Xa-ha-ra

   - Đọc được cả bài Xin chào, Xa-ha-ra với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những từ ngữ thể hiện tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 379:

07/03/2025

Tìm đọc đoạn văn, bài văn tả cảnh miền núi, trung du, đồng bằng,... và chép lại những câu văn hay.

Ví dụ:

Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng. Mấy con kì nhông nằm phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da luôn luôn biến đổi từ xanh hoá vàng, từ vàng hoa đỏ, từ đỏ hoả tím xanh,...

(Đoàn Giỏi)

 

Xem đáp án

* Đáp án:

– Đoạn văn tả cảnh rừng núi: Cây gỗ ở đây đều là các cây lá rộng, tán lá lớn, chúng phân thành từng tầng khác nhau vì mỗi loài cây thích nghi với lượng ánh sáng khác nhau. Có những cây hướng sáng, chúng vươn lên thật cao, bỏ lại chút tia nắng yếu ớt lọt xuống phía dưới cho những loài ưa bóng râm hơn. Cứ như thế chúng cùng tồn tại.

– Đoạn văn tả cảnh đồng bằng: Toàn bộ cánh đồng được bao phủ bởi một màu vàng xuộm của lúa chín, lác đác một vài ruộng lúa cấy muộn vẫn còn màu xanh. Những bông lúa trĩu nặng vàng ươm hạt đều tăm tắp, chắc và mẩy uốn cong mềm mại, ngả vào nhau thì thầm trò chuyện. Mỗi khi có gió, những sóng lúa lại nhấp nhô, xô đuổi nhau chạy mãi vào bờ. Một mùi hương thơm dịu dàng, thoang thoảng bay xa, hoà lẫn trong không khí làm người ta có cảm giác mát mẻ, dễ chịu lạ thường.

* Kiến thức mở rộng:

Khi làm bài văn tả phong cảnh lớp 5, em cần lưu ý những điều sau để bài văn hay và sinh động hơn:

1. Xác định rõ phong cảnh cần tả

- Em có thể tả cảnh quê hương, công viên, cánh đồng, bãi biển, rừng núi, con sông,...

- Nếu có thể, hãy chọn cảnh mà em đã từng nhìn thấy hoặc yêu thích để bài văn có cảm xúc hơn.

2. Bố cục bài văn rõ ràng

Bài văn tả cảnh thường có 3 phần:

- Mở bài: Giới thiệu phong cảnh em định tả (tên cảnh, thời gian em nhìn thấy, cảm xúc ban đầu của em).

- Thân bài:

+ Tả bao quát: Nhìn từ xa, cảnh vật có đặc điểm gì nổi bật?

+ Tả chi tiết: Lần lượt tả từng phần của phong cảnh (bầu trời, mặt đất, cây cối, sông suối, con vật, con người,...)

+ Tả theo trình tự hợp lý: Từ xa đến gần, từ cao xuống thấp, từ tổng thể đến chi tiết,...

+ Sử dụng các giác quan (mắt nhìn, tai nghe, tay chạm, mũi ngửi) để làm cho bài văn sinh động hơn.

+ Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về phong cảnh đó (yêu thích, tự hào, nhớ mãi,...).

3. Sử dụng từ ngữ miêu tả sinh động

- Dùng nhiều tính từ, so sánh, nhân hóa để làm cảnh vật trở nên sống động.

- Ví dụ:

+ So sánh: “Mặt trời đỏ rực như một quả cầu lửa.”

+ Nhân hóa: “Những bông hoa vẫy chào trong làn gió nhẹ.”

4. Viết câu văn mạch lạc, rõ ràng

- Tránh viết câu quá dài và rườm rà.

- Dùng từ nối hợp lý để bài văn có sự liên kết.

5. Không tả lan man, lạc đề

- Chỉ tập trung tả cảnh vật, không kể chuyện hoặc viết quá nhiều về hoạt động của con người.

- Bám sát chủ đề đã chọn.


Câu 380:

07/03/2025

Dựa vào dàn ý đã lập trong hoạt động Viết ở Bài 14, viết bài văn theo yêu cầu của đề bài.

Lưu ý:

– Trình bày rõ 3 phần mở bài, thân bài, kết bài.

– Tả kĩ hơn những sự vật, hiện tượng đặc sắc, làm nên vẻ đẹp riêng cho phong cảnh được miêu tả.

– Lựa chọn từ ngữ có sức gợi tả để làm nổi bật đặc điểm của sự vật, hiện tượng; kết hợp sử dụng biện pháp so sánh, nhân hoá,... để lời văn sinh động, có sức cuốn hút đối với người đọc.

M:

Con sông Nậm Khan làm duyên nũng nịu, uốn mình một quãng rồi mới chịu hoà vào sông Mê Kông.

(Theo Tô Hoài)

Màn sương biến mất. Khuôn mặt dòng sông lộ ra ửng hồng, tươi rồi như khuôn mặt của em bé vừa ra khỏi chiếc chăn ẩm.

(Kim Viên)

Xem đáp án

* Đáp án:

Nước ta là một nước có đường bờ biển dài từ Bắc vào Nam, tương ứng với đất liền là các đảo, quần đảo. Có lẽ tự hào và xúc động nhất phải kể đến các quần đảo nằm rất xa đất liền như Quần đảo Trường Sa – một quần đảo xa bờ của Việt Nam nằm hướng Đông Nam. Em đã từng được nhìn thấy quần đảo Trường Sa trên nhiều phương tiện như báo, đài, sách giáo khoa và tivi.

Quần đảo Trường Sa là một tập hợp rất nhiều đảo nằm sát nhau, chi chít lại trên bản đồ. Nhưng thực tế, các đảo cách nhau xa tới hàng trăm ki-lô-mét nếu tính bằng đường bộ. Thời gian di chuyển giữa các đảo tính bằng hàng giờ đồng hồ, thậm chí nửa ngày, vài ngày… Những đợt sóng cứ vỗ vào đảo, nghe như những tiếng đồng hồ tích tắc. Có lẽ sóng biển là chiếc đồng hồ bấm giờ vĩnh viễn không hết pin, hết điện, cứ vỗ mãi, kêu mãi những tiếng xuyên ngày đêm như vậy.

Vào sáng sớm hay lúc chiều hoàng hôn, quần đảo Trường Sa đều được soi chiếu chói lọi bởi ánh Mặt Trời chiếu lên mặt biển. Những đợt sóng lăn tăn, những gợn, những đợt lấp la lấp lánh ánh Mặt Trời như kim cương rơi vào lòng biển rồi vỡ tan. Gió trên biển cũng thật khắc nghiệt, những đợt gió cả ngày cứ liên tục thổi vào các đảo, gió không ngừng như những đợt sóng vỗ bờ. Nhất là vào ngày mưa bão, gió thường rất to và đem theo mưa nhiều. Có khi gió quật đổ cây, tốc mái nhà. Do vậy, các chiến sĩ và người dân trên các đảo phải gia cố, nẹp và đổ rào quanh gốc cây. Có lẽ rễ cây cũng hiểu chuyện, lo lắng mà đâm rễ thật sâu vào lòng đất trên đảo. Thời tiết trên đảo chuyển mình rõ nhất có lẽ là hai mùa trong năm: mùa mưa và mùa khô. Tương tự như mùa mưa và mùa khô trên đất liền, ở đảo mùa khô cũng ít mưa, mùa mưa thì mưa rất nhiều, mưa như trút nước. Nơi đây thật sự rất khắc nghiệt.

Những lúc lặng gió, cây cối sừng sững như những người lính uy nghiêm bảo vệ vùng trời, vùng biển Tổ quốc. Lúc gió nổi lên, tán cây nghiêng mình như những cô gái múa ba lê, nhẹ nhàng mà khéo léo, cứ thế tránh được những làn gió muốn xô ngã, quật đổ mình. Đâu đó, những lá cờ Tổ quốc trên những cột cờ, những bia khắc tên đảo, những mái nhà trụ mình giữa đảo lớn, những boong tàu, trên lưng những người lính tuần biển,… đỏ rực, cờ bay phần phật, phấp phới không ngơi nghỉ. Những lá cờ bay mãi, dệt mãi nên tinh thần thép, bất khuất, hi sinh thân mình ra đảo xa bảo vệ lãnh hải nước nhà.

Trên các phương tiện thông tin đại chúng cũng đưa tin, có rất nhiều những nguy hiểm, khó khăn rình rập các chiến sĩ nơi đảo xa. Lãnh hải của nước ta luôn đứng trước thách thức bị xâm phạm, chiếm đóng trái phép. Phải trực tiếp đến với biển đảo, ở đảo như các chiến sĩ mới thấy sự gian nan, khó khăn.

Là học sinh, em xin hứa sẽ học hành chăm chỉ, rèn luyện thật tốt để mai này trở thành người có ích cho xã hội. Em sẽ luôn yêu nước mình, yêu những người chiến sĩ vất vả. Màu cờ và sắc áo Tổ quốc là một niềm tự hào vô cùng lớn lao, cần phải được giữ gìn. Mỗi học sinh chúng em sẽ là một tuyên truyền viên, lan toả tình yêu và vẻ đẹp biển đảo tới khắp mọi người dân Việt Nam, bạn bè của chúng em.

Rất nhiều những hình ảnh đẹp, bài viết hay nói về quần đảo Trường Sa của nước ta. Đó chính là những tình yêu, những trái tim thổn thức, yêu thương tới nơi đảo xa. Chúc cho các chú chiến sĩ luôn kiên trì, nhiều sức mạnh để đứng vững giữa biển lớn, sóng cao.

* Kiến thức mở rộng:

Khi làm bài văn tả phong cảnh lớp 5, em cần lưu ý những điều sau để bài văn hay và sinh động hơn:

1. Xác định rõ phong cảnh cần tả

- Em có thể tả cảnh quê hương, công viên, cánh đồng, bãi biển, rừng núi, con sông,...

- Nếu có thể, hãy chọn cảnh mà em đã từng nhìn thấy hoặc yêu thích để bài văn có cảm xúc hơn.

2. Bố cục bài văn rõ ràng

Bài văn tả cảnh thường có 3 phần:

- Mở bài: Giới thiệu phong cảnh em định tả (tên cảnh, thời gian em nhìn thấy, cảm xúc ban đầu của em).

- Thân bài:

+ Tả bao quát: Nhìn từ xa, cảnh vật có đặc điểm gì nổi bật?

+ Tả chi tiết: Lần lượt tả từng phần của phong cảnh (bầu trời, mặt đất, cây cối, sông suối, con vật, con người,...)

+ Tả theo trình tự hợp lý: Từ xa đến gần, từ cao xuống thấp, từ tổng thể đến chi tiết,...

+ Sử dụng các giác quan (mắt nhìn, tai nghe, tay chạm, mũi ngửi) để làm cho bài văn sinh động hơn.

+ Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về phong cảnh đó (yêu thích, tự hào, nhớ mãi,...).

3. Sử dụng từ ngữ miêu tả sinh động

- Dùng nhiều tính từ, so sánh, nhân hóa để làm cảnh vật trở nên sống động.

- Ví dụ:

+ So sánh: “Mặt trời đỏ rực như một quả cầu lửa.”

+ Nhân hóa: “Những bông hoa vẫy chào trong làn gió nhẹ.”

4. Viết câu văn mạch lạc, rõ ràng

- Tránh viết câu quá dài và rườm rà.

- Dùng từ nối hợp lý để bài văn có sự liên kết.

5. Không tả lan man, lạc đề

- Chỉ tập trung tả cảnh vật, không kể chuyện hoặc viết quá nhiều về hoạt động của con người.

- Bám sát chủ đề đã chọn.

 

Câu 381:

07/03/2025

Đặt câu để phân biệt các nghĩa của mỗi từ sau đây:

Cao:

- Nghĩa 1: có khoảng cách bao nhiêu đó từ đầu này đến đầu kia theo chiều thẳng đứng

- Nghĩa 2: hơn mức trung bình về số lượng ,hay chất lượng.

 

Xem đáp án

* Đáp án:

– Từ cao:

+ Câu theo nghĩa 1: Em chưa từng nhìn thấy toà nhà nào cao như vậy.

+ Câu theo nghĩa 2: Điểm thi môn Toán của em tương đối cao.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 382:

07/03/2025

Đặt câu để phân biệt các nghĩa của mỗi từ sau đây:

Mũi

- Nghĩa 1: bộ phận nhô lên giữa mặt người hoặc động vật có xươmg sống,dùng để thở và ngửi

- Nghĩa 2: bộ phận có đầu nhọn nhô ra phía trước của một số vật

Xem đáp án

* Đáp án:

– Từ mũi:

+ Câu theo nghĩa 1: Em bé có chiếc mũi thật xinh xắn.

+ Câu theo nghĩa 2: Bố dặn em phải cẩn thận với mũi kéo vì nó rất nhọn.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 383:

07/03/2025

Trong hai đoạn thơ dưới đây, từ chân được dùng với các nghĩa nào? Các nghĩa đó có gì giống và khác nhau?

 

Luyện từ và câu lớp 5 trang 74 (Luyện tập về từ đa nghĩa) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 

Xem đáp án

* Đáp án:

– Trong hai đoạn thơ dưới đây, từ chân được dùng với các nghĩa:

+ Trong câu a, một chân, chân đứng, chân quay, ba chân: dùng với các nghĩa chuyển, là bộ phận tiếp xúc với đất, có chức năng đỡ, trụ cho bộ phận của vật đứng thẳng.

+ Trong câu b, chân em: được dùng với nghĩa gốc, là bộ phận của con người có chức năng nâng đỡ, di chuyển bước đi.

– Các nghĩa này giống nhau ở chỗ đều là bộ phận có chức năng làm trụ, tiếp xúc giữa vật/người với mặt đất. Khác nhau ở chỗ với nghĩa gốc, chân là bộ phận di chuyển, bước đi được nhưng với nghĩa chuyển, chân chỉ là bộ phận giữ thăng bằng, tiếp giáp với đất, làm trụ cho vật chứ không tự di chuyển được.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 384:

07/03/2025

Nêu nghĩa của từ hạt trong mỗi đoạn thơ dưới đây. Từ hạt trong đoạn thơ nào được dùng với nghĩa gốc?

b. Hạt mưa mải miết trốn tìm

Cây đào trước của lim dim mắt cười.

Quất gom từng hạt nắng rơi

Làm thành quả – những mặt trời tí hon.

(Đỗ Quang Huỳnh)

Xem đáp án

* Đáp án:

– Trong đoạn thơ b, từ hạt có nghĩa là một giọt, lượng mưa nhỏ, có thể nhìn thấy và sờ thấy để biết số lượng, kích thước của chúng. Từ hạt trong câu này được dùng với nghĩa chuyển.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 385:

07/03/2025

Nêu nghĩa của từ hạt trong mỗi đoạn thơ dưới đây. Từ hạt trong đoạn thơ nào được dùng với nghĩa gốc?

a. Khi đang là hạt

Cầm trong tay mình

Chưa gieo xuống đất

Hạt nằm lặng thinh.

(Trần Hữu Thung)

Xem đáp án

* Đáp án:

– Trong đoạn thơ a, từ hạt có nghĩa là một bộ phận hình thành từ quả của một loại cây, có chức năng duy trì nòi giống, nảy mầm cây mới. Từ hạt trong câu này được dùng với nghĩa gốc.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 386:

07/03/2025

 Khi đọc đoạn văn tả mặt trời mọc, có hai bạn nhỏ đã nêu ý kiến như dưới đây. Em thích ý kiến của bạn nào hoặc có ý kiến nào khác? Vì sao?

 

Cảnh mặt trời mọc giống như một thước phim quay chậm. Vầng mặt trời chậm rãi xuất hiện, như một nghệ sĩ muốn màn mở đầu của mình phải thật đặc biệt để mang lại cảm xúc vỡ oà cho khán giả.

(Ngọc Minh)

 

Cảnh mặt trời mọc giống màn ảo thuật mà khán giả hồi hộp mong chờ. Khi mặt trời xuất hiện, bí mật được khám phá “sân khấu” bầu trời sáng bừng rạng rỡ trong niềm vui của tất cả mọi người.

(Việt Phương)

Xem đáp án

* Đáp án:

Em thích đoạn văn tả mặt trời mọc của bạn Việt Phương. Vì em thấy đoạn văn này có cách miêu tả dí dỏm, vui tươi thông qua cách tả mặt trời mọc như màn ảo thuật, được nhiều người chờ đón, háo hức.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT NÔI DUNG VĂN BẢN BÀI CA VỀ MẶT TRỜI

1: Nội dung chính Bài ca về mặt trời

Nội dung chính của bài thơ là mô tả về sự bình minh và sự xuất hiện của mặt trời. Tác giả đưa ra hình ảnh tinh tế về những cảm xúc và cảm nhận của nhân vật khi chứng kiến màn bình minh đẹp đẽ. Từ việc quan sát sự biến đổi của ánh sáng, màu sắc và âm thanh trong tự nhiên, nhân vật cảm nhận được vẻ đẹp tinh tế và sức sống mới mẻ của mặt trời. Sự hòa quyện giữa những hình ảnh về thiên nhiên và những cảm xúc sâu lắng của nhân vật tạo nên một không gian thiên nhiên tĩnh lặng và tràn đầy tinh thần lạc quan.

2: Tóm tắt Bài ca về mặt trời

Nhân vật tôi thức dậy rất sớm, khi sương mù như tấm khăn voan mỏng màu sữa bay la đà trên những khóm cây quanh vườn, trùm lắp một khoảng sân. Khi đó, trên những ngọn cau cao, chim sẻ thi nhau cất tiếng hót như dàn đồng ca trầm bổng. Tôi tò mò chim sẻ đã nhìn thấy cái gì. Tôi ngước nhìn về phương đông, sau vòm cây xanh thẫm bỗng nhô lên nửa vành mũ màu đỏ. Vầng mặt trời giống một chiếc mâm đồng đỏ bay từ từ chiếm lĩnh nền trời xa, rộng. Chim sẻ càng cất cao giọng, chiếc mâm đồng đỏ càng nhích dần lên. Và trái tim tôi bỗng vang lên một bài ca hoà với bài ca của những con chim sẻ trên trời cao – bài ca về mặt trời.

3: Bố cục Bài ca về mặt trời

Văn bản Bài ca về Mặt Trời gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “không thể cùng trông thấy được”: Khung cảnh trước khi mặt trời nhô lên.

- Phần 2: Tiếp theo đến “nhích dần lên”: Miêu tả cảnh mặt trời mọc. 

- Phần 3: Còn lại: Tình cảm của nhân vật tôi dành cho mặt trời, dành cho thiên nhiên.

4: Hướng dẫn cách đọc Bài ca về mặt trời

- Đọc được cả bài Bài ca về Mặt Trời với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện tình yêu thiên nhiên.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những câu văn thể hiện cảm xúc của nhân vật.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 387:

07/03/2025

Khi phát hiện ra vầng mặt trời như chiếc mâm đồng đỏ, cảm xúc của nhân vật “tôi” như thế nào? Em suy nghĩ gì về bài hát của nhân vật "tôi"?

Xem đáp án

* Đáp án:

Khi phát hiện ra vầng mặt trời như chiếc mâm đồng đỏ, cảm xúc của nhân vật “tôi” sung sướng, trái tim bỗng vang lên một bài ca về mặt trời.

Em có suy nghĩ về bài hát của nhân vật "tôi": bài hát thể hiện suy nghĩ hồn nhiên, trẻ thơ, ví mặt trời như một con người đi, về,… Nhân vật tôi yêu quý mặt trời, yêu thích ánh nắng chói chang.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT NÔI DUNG VĂN BẢN BÀI CA VỀ MẶT TRỜI

1: Nội dung chính Bài ca về mặt trời

Nội dung chính của bài thơ là mô tả về sự bình minh và sự xuất hiện của mặt trời. Tác giả đưa ra hình ảnh tinh tế về những cảm xúc và cảm nhận của nhân vật khi chứng kiến màn bình minh đẹp đẽ. Từ việc quan sát sự biến đổi của ánh sáng, màu sắc và âm thanh trong tự nhiên, nhân vật cảm nhận được vẻ đẹp tinh tế và sức sống mới mẻ của mặt trời. Sự hòa quyện giữa những hình ảnh về thiên nhiên và những cảm xúc sâu lắng của nhân vật tạo nên một không gian thiên nhiên tĩnh lặng và tràn đầy tinh thần lạc quan.

2: Tóm tắt Bài ca về mặt trời

Nhân vật tôi thức dậy rất sớm, khi sương mù như tấm khăn voan mỏng màu sữa bay la đà trên những khóm cây quanh vườn, trùm lắp một khoảng sân. Khi đó, trên những ngọn cau cao, chim sẻ thi nhau cất tiếng hót như dàn đồng ca trầm bổng. Tôi tò mò chim sẻ đã nhìn thấy cái gì. Tôi ngước nhìn về phương đông, sau vòm cây xanh thẫm bỗng nhô lên nửa vành mũ màu đỏ. Vầng mặt trời giống một chiếc mâm đồng đỏ bay từ từ chiếm lĩnh nền trời xa, rộng. Chim sẻ càng cất cao giọng, chiếc mâm đồng đỏ càng nhích dần lên. Và trái tim tôi bỗng vang lên một bài ca hoà với bài ca của những con chim sẻ trên trời cao – bài ca về mặt trời.

3: Bố cục Bài ca về mặt trời

Văn bản Bài ca về Mặt Trời gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “không thể cùng trông thấy được”: Khung cảnh trước khi mặt trời nhô lên.

- Phần 2: Tiếp theo đến “nhích dần lên”: Miêu tả cảnh mặt trời mọc. 

- Phần 3: Còn lại: Tình cảm của nhân vật tôi dành cho mặt trời, dành cho thiên nhiên.

4: Hướng dẫn cách đọc Bài ca về mặt trời

- Đọc được cả bài Bài ca về Mặt Trời với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện tình yêu thiên nhiên.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những câu văn thể hiện cảm xúc của nhân vật.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 388:

07/03/2025

Vì sao nhân vật “tôi” liên tưởng mặt trời như chiếc mũ đỏ rồi lại như chiếc mâm đồng đỏ?

Xem đáp án

* Đáp án:

Nhân vật “tôi” liên tưởng mặt trời như chiếc mũ đỏ rồi lại như chiếc mâm đồng đỏ vì khi giống chiếc mũ đỏ, mặt trời mới chỉ nhô lên một nửa sau vòm cây xanh; còn khi được ví giống chiếc mâm đồng đỏ sau đó, là khi mặt trời đã nhô hẳn lên khỏi vòm cây, hiện rõ trước mặt nhân vật “tôi”.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT NÔI DUNG VĂN BẢN BÀI CA VỀ MẶT TRỜI

1: Nội dung chính Bài ca về mặt trời

Nội dung chính của bài thơ là mô tả về sự bình minh và sự xuất hiện của mặt trời. Tác giả đưa ra hình ảnh tinh tế về những cảm xúc và cảm nhận của nhân vật khi chứng kiến màn bình minh đẹp đẽ. Từ việc quan sát sự biến đổi của ánh sáng, màu sắc và âm thanh trong tự nhiên, nhân vật cảm nhận được vẻ đẹp tinh tế và sức sống mới mẻ của mặt trời. Sự hòa quyện giữa những hình ảnh về thiên nhiên và những cảm xúc sâu lắng của nhân vật tạo nên một không gian thiên nhiên tĩnh lặng và tràn đầy tinh thần lạc quan.

2: Tóm tắt Bài ca về mặt trời

Nhân vật tôi thức dậy rất sớm, khi sương mù như tấm khăn voan mỏng màu sữa bay la đà trên những khóm cây quanh vườn, trùm lắp một khoảng sân. Khi đó, trên những ngọn cau cao, chim sẻ thi nhau cất tiếng hót như dàn đồng ca trầm bổng. Tôi tò mò chim sẻ đã nhìn thấy cái gì. Tôi ngước nhìn về phương đông, sau vòm cây xanh thẫm bỗng nhô lên nửa vành mũ màu đỏ. Vầng mặt trời giống một chiếc mâm đồng đỏ bay từ từ chiếm lĩnh nền trời xa, rộng. Chim sẻ càng cất cao giọng, chiếc mâm đồng đỏ càng nhích dần lên. Và trái tim tôi bỗng vang lên một bài ca hoà với bài ca của những con chim sẻ trên trời cao – bài ca về mặt trời.

3: Bố cục Bài ca về mặt trời

Văn bản Bài ca về Mặt Trời gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “không thể cùng trông thấy được”: Khung cảnh trước khi mặt trời nhô lên.

- Phần 2: Tiếp theo đến “nhích dần lên”: Miêu tả cảnh mặt trời mọc. 

- Phần 3: Còn lại: Tình cảm của nhân vật tôi dành cho mặt trời, dành cho thiên nhiên.

4: Hướng dẫn cách đọc Bài ca về mặt trời

- Đọc được cả bài Bài ca về Mặt Trời với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện tình yêu thiên nhiên.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những câu văn thể hiện cảm xúc của nhân vật.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 389:

07/03/2025

Cảnh mặt trời mọc được miêu tả như thế nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Cảnh mặt trời mọc được miêu tả: từ phương đông, sau vòm cây xanh thẫm bỗng nhô lên nửa vành mũ màu đỏ. Chiếc mũ đỏ to lớn nhô dần lên trên nền trời buổi sớm. Cuối cùng chiếc mũ đỏ bay lên khỏi vòm cây. Vầng mặt trời giống một chiếc mâm đồng đỏ bay từ từ chiếm lĩnh nền trời xa, rộng.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT NÔI DUNG VĂN BẢN BÀI CA VỀ MẶT TRỜI

1: Nội dung chính Bài ca về mặt trời

Nội dung chính của bài thơ là mô tả về sự bình minh và sự xuất hiện của mặt trời. Tác giả đưa ra hình ảnh tinh tế về những cảm xúc và cảm nhận của nhân vật khi chứng kiến màn bình minh đẹp đẽ. Từ việc quan sát sự biến đổi của ánh sáng, màu sắc và âm thanh trong tự nhiên, nhân vật cảm nhận được vẻ đẹp tinh tế và sức sống mới mẻ của mặt trời. Sự hòa quyện giữa những hình ảnh về thiên nhiên và những cảm xúc sâu lắng của nhân vật tạo nên một không gian thiên nhiên tĩnh lặng và tràn đầy tinh thần lạc quan.

2: Tóm tắt Bài ca về mặt trời

Nhân vật tôi thức dậy rất sớm, khi sương mù như tấm khăn voan mỏng màu sữa bay la đà trên những khóm cây quanh vườn, trùm lắp một khoảng sân. Khi đó, trên những ngọn cau cao, chim sẻ thi nhau cất tiếng hót như dàn đồng ca trầm bổng. Tôi tò mò chim sẻ đã nhìn thấy cái gì. Tôi ngước nhìn về phương đông, sau vòm cây xanh thẫm bỗng nhô lên nửa vành mũ màu đỏ. Vầng mặt trời giống một chiếc mâm đồng đỏ bay từ từ chiếm lĩnh nền trời xa, rộng. Chim sẻ càng cất cao giọng, chiếc mâm đồng đỏ càng nhích dần lên. Và trái tim tôi bỗng vang lên một bài ca hoà với bài ca của những con chim sẻ trên trời cao – bài ca về mặt trời.

3: Bố cục Bài ca về mặt trời

Văn bản Bài ca về Mặt Trời gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “không thể cùng trông thấy được”: Khung cảnh trước khi mặt trời nhô lên.

- Phần 2: Tiếp theo đến “nhích dần lên”: Miêu tả cảnh mặt trời mọc. 

- Phần 3: Còn lại: Tình cảm của nhân vật tôi dành cho mặt trời, dành cho thiên nhiên.

4: Hướng dẫn cách đọc Bài ca về mặt trời

- Đọc được cả bài Bài ca về Mặt Trời với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện tình yêu thiên nhiên.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những câu văn thể hiện cảm xúc của nhân vật.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 390:

07/03/2025

Đàn chim sẻ làm gì khiến nhân vật “tôi” chú ý? Nhân vật “tôi” nghĩ gì về chuyện đó?

Xem đáp án

* Đáp án:

Đàn chim sẻ khiến nhân vật “tôi” chú ý bằng cách thi nhau cất tiếng hót, khi trầm khi bổng, khi nhanh khi chậm, xôn xao trong vòm không gian như đang hát về một thứ gì mà nhân vật “tôi” không biết

Sau chuyện đó, nhân vật “tôi” nghĩ rõ ràng là chúng đã trông thấy một cái gì đó mà tôi không thể cùng trông thấy được.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT NÔI DUNG VĂN BẢN BÀI CA VỀ MẶT TRỜI

1: Nội dung chính Bài ca về mặt trời

Nội dung chính của bài thơ là mô tả về sự bình minh và sự xuất hiện của mặt trời. Tác giả đưa ra hình ảnh tinh tế về những cảm xúc và cảm nhận của nhân vật khi chứng kiến màn bình minh đẹp đẽ. Từ việc quan sát sự biến đổi của ánh sáng, màu sắc và âm thanh trong tự nhiên, nhân vật cảm nhận được vẻ đẹp tinh tế và sức sống mới mẻ của mặt trời. Sự hòa quyện giữa những hình ảnh về thiên nhiên và những cảm xúc sâu lắng của nhân vật tạo nên một không gian thiên nhiên tĩnh lặng và tràn đầy tinh thần lạc quan.

2: Tóm tắt Bài ca về mặt trời

Nhân vật tôi thức dậy rất sớm, khi sương mù như tấm khăn voan mỏng màu sữa bay la đà trên những khóm cây quanh vườn, trùm lắp một khoảng sân. Khi đó, trên những ngọn cau cao, chim sẻ thi nhau cất tiếng hót như dàn đồng ca trầm bổng. Tôi tò mò chim sẻ đã nhìn thấy cái gì. Tôi ngước nhìn về phương đông, sau vòm cây xanh thẫm bỗng nhô lên nửa vành mũ màu đỏ. Vầng mặt trời giống một chiếc mâm đồng đỏ bay từ từ chiếm lĩnh nền trời xa, rộng. Chim sẻ càng cất cao giọng, chiếc mâm đồng đỏ càng nhích dần lên. Và trái tim tôi bỗng vang lên một bài ca hoà với bài ca của những con chim sẻ trên trời cao – bài ca về mặt trời.

3: Bố cục Bài ca về mặt trời

Văn bản Bài ca về Mặt Trời gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “không thể cùng trông thấy được”: Khung cảnh trước khi mặt trời nhô lên.

- Phần 2: Tiếp theo đến “nhích dần lên”: Miêu tả cảnh mặt trời mọc. 

- Phần 3: Còn lại: Tình cảm của nhân vật tôi dành cho mặt trời, dành cho thiên nhiên.

4: Hướng dẫn cách đọc Bài ca về mặt trời

- Đọc được cả bài Bài ca về Mặt Trời với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện tình yêu thiên nhiên.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những câu văn thể hiện cảm xúc của nhân vật.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.

 


Câu 391:

07/03/2025

Chia sẻ với bạn suy nghĩ, cảm xúc của em về cảnh mặt trời mọc hoặc mặt trời lặn.

Xem đáp án

* Đáp án:

Khi thấy cảnh mặt trời mọc hoặc mặt trời lặn, em cảm thấy rất vui và hào hứng. Thấy trong cơ thể thoải mái, dễ chịu vì được chứng kiến khoảnh khắc chỉ diễn ra một lần trong ngày.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT NÔI DUNG VĂN BẢN BÀI CA VỀ MẶT TRỜI

1: Nội dung chính Bài ca về mặt trời

Nội dung chính của bài thơ là mô tả về sự bình minh và sự xuất hiện của mặt trời. Tác giả đưa ra hình ảnh tinh tế về những cảm xúc và cảm nhận của nhân vật khi chứng kiến màn bình minh đẹp đẽ. Từ việc quan sát sự biến đổi của ánh sáng, màu sắc và âm thanh trong tự nhiên, nhân vật cảm nhận được vẻ đẹp tinh tế và sức sống mới mẻ của mặt trời. Sự hòa quyện giữa những hình ảnh về thiên nhiên và những cảm xúc sâu lắng của nhân vật tạo nên một không gian thiên nhiên tĩnh lặng và tràn đầy tinh thần lạc quan.

2: Tóm tắt Bài ca về mặt trời

Nhân vật tôi thức dậy rất sớm, khi sương mù như tấm khăn voan mỏng màu sữa bay la đà trên những khóm cây quanh vườn, trùm lắp một khoảng sân. Khi đó, trên những ngọn cau cao, chim sẻ thi nhau cất tiếng hót như dàn đồng ca trầm bổng. Tôi tò mò chim sẻ đã nhìn thấy cái gì. Tôi ngước nhìn về phương đông, sau vòm cây xanh thẫm bỗng nhô lên nửa vành mũ màu đỏ. Vầng mặt trời giống một chiếc mâm đồng đỏ bay từ từ chiếm lĩnh nền trời xa, rộng. Chim sẻ càng cất cao giọng, chiếc mâm đồng đỏ càng nhích dần lên. Và trái tim tôi bỗng vang lên một bài ca hoà với bài ca của những con chim sẻ trên trời cao – bài ca về mặt trời.

3: Bố cục Bài ca về mặt trời

Văn bản Bài ca về Mặt Trời gồm 3 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “không thể cùng trông thấy được”: Khung cảnh trước khi mặt trời nhô lên.

- Phần 2: Tiếp theo đến “nhích dần lên”: Miêu tả cảnh mặt trời mọc. 

- Phần 3: Còn lại: Tình cảm của nhân vật tôi dành cho mặt trời, dành cho thiên nhiên.

4: Hướng dẫn cách đọc Bài ca về mặt trời

- Đọc được cả bài Bài ca về Mặt Trời với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện tình yêu thiên nhiên.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở những câu văn thể hiện cảm xúc của nhân vật.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 392:

07/03/2025

Trao đổi với người thân về những ngọn núi lửa nổi tiếng trên thế giới.

Xem đáp án

* Đáp án:

Em kể và trao đổi với người thân về những ngọn núi lửa nổi tiếng trên thế giới.

* Kiến thức mở rộng:

BÀI LÀM THAM KHẢO

- Vesuvius, Italia

Vesuvius tọa lạc ở vịnh Naples, Italia và là núi lửa duy nhất ở châu Âu nằm trên đất liền từng phun trào trong hàng trăm năm qua.

Núi lửa Vesuvius là một phần của công viên quốc gia Vesuvius, có vai trò đặc biệt quan trọng trong lịch sử văn hóa địa phương. Hiện nay, danh thắng này rất nổi tiếng với khách du lịch. Các bãi đỗ xe và lối đi bộ được xây dựng xung quanh hình nón lên miệng núi lửa.

- Rinjani, Indonesia

Ngọn núi này nằm trên đảo Lombok và chiếm ưu thế lớn trong cảnh quan của đảo, trên đỉnh núi có một hõm chảo được lấp đầy bởi một hồ miệng núi lửa có tên là Segara Anak.

Với sự hùng vĩ và khung cảnh ngoạn mục, ngọn núi trở thành mục tiêu chinh phục của rất nhiều du khách. Đây cũng là địa điểm hấp dẫn dành cho người leo núi và mạo hiểm.

- Grabrokarfell, Iceland

Grabrokarfell tại Iceland mang đến một khoảnh khắc tuyệt đẹp khi nhìn từ trên cao xuống. Cảnh quan xung quanh đẹp như một bức tranh hài hòa về màu sắc, miệng núi lửa phủ đầy cỏ kết hợp lớp đất đen sườn núi tạo nên vẻ đẹp hoang sơ, hùng vĩ.


Câu 393:

07/03/2025

Sưu tầm tranh ảnh về những địa điểm du lịch được hình thành từ núi lửa.

Xem đáp án

* Đáp án:

Những địa điểm du lịch được hình thành từ núi lửa:

 

Đọc mở rộng Bài 14 trang 71 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Đọc mở rộng Bài 14 trang 71 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Đọc mở rộng Bài 14 trang 71 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

* Kiến thức mở rộng:

Để sưu tầm tranh ảnh về những địa điểm này, bạn có thể tìm kiếm trên các trang web du lịch, sách hướng dẫn hoặc thư viện ảnh trực tuyến. Ngoài ra, việc truy cập các trang web chính thức của các điểm đến hoặc các tổ chức du lịch địa phương cũng cung cấp nhiều hình ảnh chất lượng và thông tin chi tiết.

 
 

 


Câu 394:

07/03/2025

 Viết phiếu đọc sách và dựa vào đó chia sẻ với các bạn những thông tin mà em đọc được.

Xem đáp án

* Đáp án:

Em viết phiếu đọc sách và chia sẻ với các bạn những thông tin em đọc được.

* Kiến thức mở rộng:

PHIẾU ĐỌC SÁCH THAM KHẢO

- Tên sách báo: Haiyan được đánh giá là siêu bão mạnh nhất trong lịch sử nhân loại (Viết năm 2013)

- Bài báo "Haiyan được đánh giá là siêu bão mạnh nhất trong lịch sử nhân loại" được đăng trên báo điện tử Kenh14 vào ngày 8 tháng 11 năm 2013

- Tác giả: thông tin về tác giả cụ thể của bài viết không được đề cập

- Thông tin chính trong bài viết:

+ So sánh với các siêu bão khác: Bài báo so sánh Haiyan với các siêu bão trước đó như Katrina (2005), Sandy (2012) và Bopha (2012), nhấn mạnh rằng Haiyan có cường độ mạnh hơn và sức tàn phá lớn hơn.

+ Sức gió và tốc độ di chuyển: Siêu bão Haiyan được ghi nhận với sức gió vùng gần tâm bão lên tới 370 km/h, vượt qua tốc độ của tàu hỏa siêu tốc.

+ Thiệt hại ban đầu: Tính đến thời điểm bài viết, ít nhất 3 người thiệt mạng và 7 người bị thương tại Philippines; nhiều tòa nhà bị hư hại, cây cối bật gốc và sạt lở đất gây gián đoạn giao thông.

+ Dự báo ảnh hưởng: Sau khi đổ bộ vào Philippines, siêu bão Haiyan dự kiến di chuyển vào Biển Đông, ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam và Lào.

- Điều ấn tượng nhất:

Điều ấn tượng nhất trong bài viết là việc siêu bão Haiyan được mô tả với sức gió lên tới 370 km/h, vượt qua tốc độ của tàu hỏa siêu tốc, cho thấy sức mạnh khủng khiếp và mức độ tàn phá nghiêm trọng của cơn bão này.

- Cảm nhận chung về bài viết:

Bài viết cung cấp thông tin chi tiết và kịp thời về siêu bão Haiyan, giúp độc giả nhận thức rõ ràng về mức độ nguy hiểm và sức tàn phá của cơn bão. Việc so sánh với các siêu bão trước đó và dự báo ảnh hưởng đến các quốc gia khác, đặc biệt là Việt Nam, giúp người đọc hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của việc chuẩn bị và ứng phó với thiên tai.

 


Câu 395:

07/03/2025

Đọc sách báo về núi, hang động, đại dương, các hành tinh trong hệ Mặt Trời,... hoặc hiện tượng trong thế giới tự nhiên (núi lửa phun trào, lốc xoáy, mưa đá,...).

Xem đáp án

* Đáp án:

Em đọc sách báo về núi, hang động, đại dương, các hành tinh trong hệ Mặt Trời,... hoặc hiện tượng trong thế giới tự nhiên.

– Trên báo điện tử Kenh14 có bài báo về hiện tượng tự nhiên nhan đề: Haiyan được đánh giá là siêu bão mạnh nhất trong lịch sử nhân loại (Viết năm 2013)

Về cường độ, siêu bão Haiyan được đánh giá là cơn bão mạnh nhất trong lịch sử nhân loại, vượt qua cả những siêu bão khủng khiếp như Sandy hay Bopha. Haiyan có sức di chuyển nhanh hơn tốc độ của tàu hỏa siêu tốc.

Lịch sử thế giới đã từng ghi nhận rất nhiều những cơn bão có sức hủy diệt vượt xa thang đo cấp gió của nhiều quốc gia như trận siêu bão Katrina (2005), siêu bão Sandy (2012) hay siêu bão Bopha (Philippines)... Tất cả những trận siêu bão đi qua đều để lại những hậu quả to lớn về người và của, mà phải mất rất nhiều thời gian sau đó, người dân địa phương mới có thể phục hồi lại được phần nào sự tàn phá của thiên tai.

Tiêu biểu trong số những siêu bão gây kinh sợ của loài người là trận bão Katrina xảy ra vào năm 2005 tại Mỹ, tàn phá miền Đông Nam nước Mỹ và trở thành một trong những trận thiên tai gây tốn kém nhất trong lịch sử nước Mỹ. Với sức gió 280km/h, cơn bão khiến 1.833 người chết và gây thiệt hại 108 tỷ USD.

Tháng 10/2012, siêu bão Sandy cũng đổ bộ vào Mỹ, gây thiệt hại nặng nề cho quốc gia này. Trước khi đổ bộ vào Mỹ, siêu bão này cũng đã tấn công vào các quốc gia như Jamaica, Cuba, Bahamas, Haiti và Canada. Với sức gió lên đến 185km/h, bão Sandy khiến gần 300 người thiệt mạng, gây thiệt hại khoảng 65 tỷ USD.

Cũng vào năm 2012, cơn bão mạnh nhất năm 2012 có tên quốc tế Bopha với sức gió mạnh 280km/h đã tấn công vào đảo Mindanao, Philippines khiến hơn 2.000 người thiệt mạng và gây thiệt hại 1 tỷ USD.

Tuy nhiên, so về cường độ, siêu bão Haiyan vẫn được đánh giá là cơn bão mạnh nhất trong lịch sử. Bằng chứng là vào sáng ngày hôm nay, sức gió ở vùng gần tâm bão lên tới trên 370km/h, và vào trưa nay sức gió vùng tâm bão dù đã suy yếu nhưng vẫn đạt 234km/h, gió giật lên tới 324km/h. Với vận tốc này, siêu bão được đánh giá là có sức di chuyển nhanh hơn cả tốc độ di chuyển của tàu hỏa siêu tốc.

Siêu bão Haiyan với hoàn lưu và mắt bão rộng gây nên nỗi sợ hãi cho người dân không chỉ ở Philippines mà còn cả những nước khác trên thế giới. Với sức gió khủng khiếp như dự báo, siêu bão Haiyan sẽ có thể phá hủy tất cả các căn nhà cấp 4 kiên cố, làm bật tung nóc nhà hay các khung sắt, cây cối cổ thụ cũng có thể bật tung gốc, cột điện đổ, cô lập các khu dân cư khiến người dân sống trong tình trạng thiếu nước lâu dài.

Tính đến thời điểm hiện tại, siêu bão Haiyan đã khiến ít nhất 3 người đã thiệt mạng và 7 người khác bị thương, đồng thời lật tung mái của rất nhiều tòa nhà, bật tung gốc cây và làm sạt lở đất, giao thông đình trệ. Một số khu vực ảnh hưởng nặng nề của bão đã mất liên lạc.

Dự kiến, sau khi đổ bộ vào Philippines, siêu bão Haiyan sẽ di chuyển vào biển Đông và ảnh hưởng trực tiếp tới Việt Nam, Lào.

* Kiến thức mở rộng:

Dưới đây là một số sách tham khảo dành cho học sinh lớp 5 về núi, hang động, đại dương, các hành tinh trong Hệ Mặt Trời và các hiện tượng tự nhiên:

1. Sách về núi và hang động

- "Bách Khoa Tri Thức Cho Trẻ Em – Núi Và Hang Động" (NXB Mỹ Thuật) – Cung cấp hình ảnh minh họa và thông tin thú vị về các loại núi, cách chúng hình thành, những hang động kỳ bí trên thế giới.

- "Khám Phá Địa Cầu – Núi Non Và Hang Động" (NXB Kim Đồng) – Giúp học sinh hiểu về địa chất, quá trình hình thành núi và các hang động nổi tiếng.

2. Sách về đại dương

- "Bách Khoa Tri Thức Cho Trẻ Em – Đại Dương" (NXB Mỹ Thuật) – Giới thiệu về các đại dương trên Trái Đất, sinh vật biển và các hiện tượng kỳ thú như sóng thần, thủy triều.

- "Cuộc Phiêu Lưu Của Nước Trong Đại Dương" (NXB Kim Đồng) – Giúp trẻ hiểu về vòng tuần hoàn của nước và vai trò của đại dương đối với khí hậu Trái Đất.

- "Khám Phá Đại Dương" (NXB Giáo Dục) – Cung cấp kiến thức cơ bản về biển cả và các sinh vật sống dưới nước.

3. Sách về các hành tinh trong Hệ Mặt Trời

- "Hệ Mặt Trời – Những Điều Kỳ Thú" (NXB Kim Đồng) – Giải thích dễ hiểu về các hành tinh, Mặt Trời, Mặt Trăng và các hiện tượng thiên văn.

- "Bách Khoa Tri Thức Vũ Trụ" (NXB Thế Giới) – Cung cấp thông tin về Hệ Mặt Trời, ngôi sao, thiên hà, và vũ trụ rộng lớn.

- "Bé Học Khoa Học – Các Hành Tinh Trong Hệ Mặt Trời" – Sách tranh sinh động giúp trẻ dễ dàng ghi nhớ đặc điểm của từng hành tinh.

4. Bộ sách tổng hợp kiến thức khoa học

- "Bách Khoa Tri Thức Cho Trẻ Em" (NXB Trẻ) – Một bộ sách hay về các chủ đề khoa học tự nhiên, giúp học sinh mở rộng hiểu biết.

- "101 Điều Thú Vị Về Khoa Học" (NXB Kim Đồng) – Cung cấp kiến thức khoa học qua những câu hỏi lý thú.


Câu 396:

07/03/2025

Dựa vào kết quả quan sát phong cảnh ở Bài 12 và dàn ý đã lập ở Bài 13, viết đoạn văn tả một đặc điểm nổi bật của cảnh ao hồ, sông suối hoặc biển đảo.

Xem đáp án

* Đáp án:

Vào sáng sớm hay lúc chiều hoàng hôn, quần đảo Trường Sa đều được soi chiếu chói lọi bởi ánh Mặt Trời chiếu lên mặt biển. Những đợt sóng lăn tăn, những gợn, những đợt lấp la lấp lánh ánh Mặt Trời như kim cương rơi vào lòng biển rồi vỡ tan. Gió trên biển cũng thật khắc nghiệt, những đợt gió cả ngày cứ liên tục thổi vào các đảo, gió không ngừng như những đợt sóng vỗ bờ. Nhất là vào ngày mưa bão, gió thường rất to và đem theo mưa nhiều. Có khi gió quật đổ cây, tốc mái nhà. Do vậy, các chiến sĩ và người dân trên các đảo phải gia cố, nẹp và đổ rào quanh gốc cây. Có lẽ rễ cây cũng hiểu chuyện, lo lắng mà đâm rễ thật sâu vào lòng đất trên đảo. Thời tiết trên đảo chuyển mình rõ nhất có lẽ là hai mùa trong năm: mùa mưa và mùa khô. Tương tự như mùa mưa và mùa khô trên đất liền, ở đảo mùa khô cũng ít mưa, mùa mưa thì mưa rất nhiều, mưa như trút nước. Nơi đây thật sự rất khắc nghiệt.

* Kiến thức mở rộng:

Khi làm bài văn tả phong cảnh lớp 5, em cần lưu ý những điều sau để bài văn hay và sinh động hơn:

1. Xác định rõ phong cảnh cần tả

- Em có thể tả cảnh quê hương, công viên, cánh đồng, bãi biển, rừng núi, con sông,...

- Nếu có thể, hãy chọn cảnh mà em đã từng nhìn thấy hoặc yêu thích để bài văn có cảm xúc hơn.

2. Bố cục bài văn rõ ràng

Bài văn tả cảnh thường có 3 phần:

- Mở bài: Giới thiệu phong cảnh em định tả (tên cảnh, thời gian em nhìn thấy, cảm xúc ban đầu của em).

- Thân bài:

+ Tả bao quát: Nhìn từ xa, cảnh vật có đặc điểm gì nổi bật?

+ Tả chi tiết: Lần lượt tả từng phần của phong cảnh (bầu trời, mặt đất, cây cối, sông suối, con vật, con người,...)

+ Tả theo trình tự hợp lý: Từ xa đến gần, từ cao xuống thấp, từ tổng thể đến chi tiết,...

+ Sử dụng các giác quan (mắt nhìn, tai nghe, tay chạm, mũi ngửi) để làm cho bài văn sinh động hơn.

+ Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về phong cảnh đó (yêu thích, tự hào, nhớ mãi,...).

3. Sử dụng từ ngữ miêu tả sinh động

- Dùng nhiều tính từ, so sánh, nhân hóa để làm cảnh vật trở nên sống động.

- Ví dụ:

+ So sánh: “Mặt trời đỏ rực như một quả cầu lửa.”

+ Nhân hóa: “Những bông hoa vẫy chào trong làn gió nhẹ.”

4. Viết câu văn mạch lạc, rõ ràng

- Tránh viết câu quá dài và rườm rà.

- Dùng từ nối hợp lý để bài văn có sự liên kết.

5. Không tả lan man, lạc đề

- Chỉ tập trung tả cảnh vật, không kể chuyện hoặc viết quá nhiều về hoạt động của con người.

- Bám sát chủ đề đã chọn.


Câu 397:

07/03/2025

Đọc các đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi.

b. Biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương, Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ,... Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng. Biển nhiều khi rất đẹp, ai cùng thấy như thế. Nhưng có một điều ít ai chú ý là: vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu muôn sắc ấy phần rất lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên.

(Theo Vũ Tú Nam)

– Tìm câu chủ đề của đoạn văn.

– Theo em, tác giả đã quan sát biển, trời vào những thời điểm nào?

– Tìm và nêu tác dụng của hình ảnh so sánh và nhân hoá trong đoạn văn.

Xem đáp án

* Đáp án:

b. Trong đoạn văn này:

– Câu chủ đề của đoạn văn: Biển luôn thay đổi màu sắc tuỳ theo sắc mây trời.

– Theo em, tác giả đã quan sát biển, trời vào những thời điểm: Buổi sáng (trời xanh thẳm), buổi trưa (trời rải mây trắng nhạt), buổi chiều (trời âm u mây mưa…).

– Hình ảnh so sánh: Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh như dâng cao lên, chắc nịch; Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng.

Tác dụng của hình ảnh so sánh: giúp ta liên tưởng và dễ hình dung về khung cảnh biển, trời với hình ảnh quen thuộc, đã biết (vế còn lại của so sánh).

– Hình ảnh nhân hoá: Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương, Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ,...

Tác dụng của hình ảnh nhân hoá: giúp ta thấy biển như gần gũi, giống với con người, tả hình ảnh của biển và trời mây như nét tính cách của con người một cách đặc sắc, biểu cảm.

* Kiến thức mở rộng:

Khi làm bài văn tả phong cảnh lớp 5, em cần lưu ý những điều sau để bài văn hay và sinh động hơn:

1. Xác định rõ phong cảnh cần tả

- Em có thể tả cảnh quê hương, công viên, cánh đồng, bãi biển, rừng núi, con sông,...

- Nếu có thể, hãy chọn cảnh mà em đã từng nhìn thấy hoặc yêu thích để bài văn có cảm xúc hơn.

2. Bố cục bài văn rõ ràng

Bài văn tả cảnh thường có 3 phần:

- Mở bài: Giới thiệu phong cảnh em định tả (tên cảnh, thời gian em nhìn thấy, cảm xúc ban đầu của em).

- Thân bài:

+ Tả bao quát: Nhìn từ xa, cảnh vật có đặc điểm gì nổi bật?

+ Tả chi tiết: Lần lượt tả từng phần của phong cảnh (bầu trời, mặt đất, cây cối, sông suối, con vật, con người,...)

+ Tả theo trình tự hợp lý: Từ xa đến gần, từ cao xuống thấp, từ tổng thể đến chi tiết,...

+ Sử dụng các giác quan (mắt nhìn, tai nghe, tay chạm, mũi ngửi) để làm cho bài văn sinh động hơn.

+ Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về phong cảnh đó (yêu thích, tự hào, nhớ mãi,...).

3. Sử dụng từ ngữ miêu tả sinh động

- Dùng nhiều tính từ, so sánh, nhân hóa để làm cảnh vật trở nên sống động.

- Ví dụ:

+ So sánh: “Mặt trời đỏ rực như một quả cầu lửa.”

+ Nhân hóa: “Những bông hoa vẫy chào trong làn gió nhẹ.”

4. Viết câu văn mạch lạc, rõ ràng

- Tránh viết câu quá dài và rườm rà.

- Dùng từ nối hợp lý để bài văn có sự liên kết.

5. Không tả lan man, lạc đề

- Chỉ tập trung tả cảnh vật, không kể chuyện hoặc viết quá nhiều về hoạt động của con người.

- Bám sát chủ đề đã chọn.


Câu 398:

07/03/2025

Đọc các đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi.

a. Trong rừng trúc có một con suối nhỏ, nước rất trong. Suối chảy lững lờ, làm những sợi rêu xanh bám vào những tảng đá xám hai bên bờ nhảy múa nhịp nhàng. Ở giữa dòng, một bầy cá nhỏ chỉ bằng ngón tay út ve vẩy vây và đuôi, miệng khẽ há ra, lặng lẽ bơi đứng. Gần như không có một tiếng động nào báo hiệu sự có mặt của con suối ở quãng rừng có lẽ là đầu nguồn này. Bên kia suối, đã thấy những chiếc măng trúc non bị nhím ăn dở, chân chúng in lỗ chỗ như vết chân chuột. Những cây trúc vàng óng, vút cao, đã bắt đầu trổ hoa. Hoa trúc cứng và vàng, không có hương vị gì, vậy mà đâu đó, vẫn thoảng một mùi thơm nhẹ nhõm, xa ngái,...

(Theo Trần Nhuận Minh)

– Đoạn văn tả phong cảnh gì?

– Tác giả quan sát, cảm nhận vẻ đẹp của phong cảnh bằng những giác quan nào?

– Phong cảnh được miêu tả theo trình tự thời gian hay không gian?

Xem đáp án

* Đáp án:

a. Trong đoạn văn này:

– Đoạn văn tả phong cảnh: trong rừng trúc.

– Tác giả quan sát, cảm nhận vẻ đẹp của phong cảnh bằng các giác quan: thị giác (mắt), thính giác (tai), khứu giác (mũi), vị giác (lưỡi).

– Phong cảnh được miêu tả theo trình tự: Không gian: trong rừng trúc – con suối – giữa dòng suối – bên kia suối – những cây trúc – hoa trúc. Là không gian từ xa đến gần rồi lại ra xa.

* Kiến thức mở rộng:

Khi làm bài văn tả phong cảnh lớp 5, em cần lưu ý những điều sau để bài văn hay và sinh động hơn:

1. Xác định rõ phong cảnh cần tả

- Em có thể tả cảnh quê hương, công viên, cánh đồng, bãi biển, rừng núi, con sông,...

- Nếu có thể, hãy chọn cảnh mà em đã từng nhìn thấy hoặc yêu thích để bài văn có cảm xúc hơn.

2. Bố cục bài văn rõ ràng

Bài văn tả cảnh thường có 3 phần:

- Mở bài: Giới thiệu phong cảnh em định tả (tên cảnh, thời gian em nhìn thấy, cảm xúc ban đầu của em).

- Thân bài:

+ Tả bao quát: Nhìn từ xa, cảnh vật có đặc điểm gì nổi bật?

+ Tả chi tiết: Lần lượt tả từng phần của phong cảnh (bầu trời, mặt đất, cây cối, sông suối, con vật, con người,...)

+ Tả theo trình tự hợp lý: Từ xa đến gần, từ cao xuống thấp, từ tổng thể đến chi tiết,...

+ Sử dụng các giác quan (mắt nhìn, tai nghe, tay chạm, mũi ngửi) để làm cho bài văn sinh động hơn.

+ Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về phong cảnh đó (yêu thích, tự hào, nhớ mãi,...).

3. Sử dụng từ ngữ miêu tả sinh động

- Dùng nhiều tính từ, so sánh, nhân hóa để làm cảnh vật trở nên sống động.

- Ví dụ:

+ So sánh: “Mặt trời đỏ rực như một quả cầu lửa.”

+ Nhân hóa: “Những bông hoa vẫy chào trong làn gió nhẹ.”

4. Viết câu văn mạch lạc, rõ ràng

- Tránh viết câu quá dài và rườm rà.

- Dùng từ nối hợp lý để bài văn có sự liên kết.

5. Không tả lan man, lạc đề

- Chỉ tập trung tả cảnh vật, không kể chuyện hoặc viết quá nhiều về hoạt động của con người.

- Bám sát chủ đề đã chọn.


Câu 399:

07/03/2025

Trong các cặp từ ngữ dưới đây, từquảvà từlửanào được dùng với nghĩa gốc, từ quảvà từ lửa nào được dùng với nghĩa chuyển?

b. núi lửa – ngọn lửa ước mơ

Xem đáp án

* Đáp án:

b. Trong cặp từ ngữ dưới:

+ Từ lửa trong núi lửa được dùng với nghĩa gốc.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 400:

07/03/2025

Trong các cặp từ ngữ dưới đây, từ quả và từ lửa nào được dùng với nghĩa gốc, từ quả và từ lửa nào được dùng với nghĩa chuyển?

a. quả núi – quả cam

Xem đáp án

* Đáp án:

a. Trong cặp từ ngữ dưới:

+ Từ quả trong quả núi được dùng với nghĩa chuyển.

+ Từ quả trong quả cam được dùng với nghĩa gốc.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 401:

07/03/2025

Tìm những từ ngữ chỉ hiện tượng tự nhiên có thể gây thiệt hại nặng nề cho đời sống con người.

M: động đất,...

Xem đáp án

* Đáp án:

Những từ ngữ chỉ hiện tượng tự nhiên có thể gây thiệt hại nặng nề cho đời sống con người: sóng thần, núi lửa, lốc xoáy, lũ lụt, hạn hán, thuỷ triều, siêu bão, tia cực tím, mưa đá, mưa axit.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ NGỮ CHỈ HIỆN TƯỢNG TỰ NHIÊN

Từ ngữ chỉ hiện tượng tự nhiên là những từ dùng để miêu tả các sự kiện, quá trình diễn ra trong tự nhiên mà không do con người tác động. Một số từ ngữ chỉ hiện tượng tự nhiên bao gồm:

- Hiện tượng thời tiết: mưa, nắng, gió, bão, sấm, chớp, sương mù, tuyết, lốc xoáy, mưa đá.

- Hiện tượng thiên văn: nhật thực, nguyệt thực, sao băng, cực quang, mưa sao băng, trăng tròn, trăng khuyết.

- Hiện tượng địa chất: động đất, núi lửa phun trào, sóng thần, sạt lở đất, xói mòn.

- Hiện tượng thủy văn: thủy triều, sóng biển, lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn.

 


Câu 402:

07/03/2025

Trao đổi với bạn về các thông tin trong bài đọc theo gợi ý.

 

Những ngọn núi nóng rẫy lớp 5 (trang 68, 69) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Em trao đổi với bạn về các thông tin trong bài đọc mà em đã biết; thông tin mới với em; thông tin em thấy thú vị nhất; thông tin em muốn biết thêm trong bài.

- Thông tin em đã biết: Em đã biết về hiện tượng núi lửa và cấu trúc của Trái Đất.

- Thông tin em thấy thú vị nhất: Em thấy thú vị khi biết rằng núi lửa không chỉ có hình dáng như mọi người thường nghĩ, mà còn có nhiều loại hình dạng và hoạt động khác nhau.

- Thông tin mới đối với em: Em mới biết về cách mà mác-ma sôi sục từ lòng đất lên và tạo ra núi lửa.

- Thông tin em muốn biết thêm: Em muốn biết thêm về các biện pháp phòng tránh và ứng phó khi xảy ra các sự cố núi lửa.

* Kiến thức mở rộng:

TÌM HIỂU VĂN BẢN NHỮNG NGỌN NÚI NÓNG RẤY

1: Nội dung chính Những ngọn núi nóng rẫy

   Ngọn núi lửa nóng rẫy với những hình thù đa dạng, cách thức hoạt động đầy bí ẩn, không dễ đoán định là một phần thiên nhiên kì thú trên hành tinh của chúng ta – nhiều nguy hiểm và nhiều điều cần khám phá.

2: Tóm tắt Những ngọn núi nóng rẫy

   Nói đến núi lửa, đa số mọi người nghĩ đến một quả núi hình nón đang bốc lửa nóng rẫy. Nhưng thực tế, có quả núi lửa hình nón, có quả lại hình tròn thoai thoải. Một số phun lửa, một số khác chỉ phun khói, khí hoặc các đám mây tro. Ngoài núi lửa trên mặt đất còn có những quả núi lửa hoạt động ngầm trong nước biển nữa. Yếu tố hình thành núi lửa chính là mác-ma (dưới lớp vỏ Trái Đất, có những chỗ đã bị sức nóng nung chảy thành một thứ mác-ma đặc quánh). Khi mác-ma sôi sùng sục có thể len lên trên, xuyên qua kẽ nứt ở lớp vỏ Trái Đất và phun trào, tạo thành núi lửa.

3: Bố cục Những ngọn núi nóng rẫy

   Văn bản Những ngọn núi nóng rẫy gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “hoạt động ngầm trong nước biển nữa”: Hình dáng, vị trí hoạt động của núi lửa.

- Phần 2: Tiếp theo đến “đặc quánh”: Cấu tạo của lớp vỏ Trái Đất.

- Phần 3: Tiếp theo đến “tạo thành núi lửa”: Núi lửa được hình thành.

- Phần 4: Còn lại: Đặc điểm nhận dạng núi lửa.

4: Hướng dẫn cách đọc Những ngọn núi nóng rẫy

- Đọc được cả bài Những ngọn núi nóng rẫy với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (mác-ma,...); đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 403:

07/03/2025

Núi lửa được hình thành ra sao?

Xem đáp án

* Đáp án:

Núi lửa được hình thành do nhiều nguyên nhân, làm dòng mác-ma sôi sùng sục có thể len lên trên, xuyên qua kẽ nứt ở lớp vỏ và phun trào, tạo thành núi lửa.

* Kiến thức mở rộng:

TÌM HIỂU VĂN BẢN NHỮNG NGỌN NÚI NÓNG RẤY

1: Nội dung chính Những ngọn núi nóng rẫy

   Ngọn núi lửa nóng rẫy với những hình thù đa dạng, cách thức hoạt động đầy bí ẩn, không dễ đoán định là một phần thiên nhiên kì thú trên hành tinh của chúng ta – nhiều nguy hiểm và nhiều điều cần khám phá.

2: Tóm tắt Những ngọn núi nóng rẫy

   Nói đến núi lửa, đa số mọi người nghĩ đến một quả núi hình nón đang bốc lửa nóng rẫy. Nhưng thực tế, có quả núi lửa hình nón, có quả lại hình tròn thoai thoải. Một số phun lửa, một số khác chỉ phun khói, khí hoặc các đám mây tro. Ngoài núi lửa trên mặt đất còn có những quả núi lửa hoạt động ngầm trong nước biển nữa. Yếu tố hình thành núi lửa chính là mác-ma (dưới lớp vỏ Trái Đất, có những chỗ đã bị sức nóng nung chảy thành một thứ mác-ma đặc quánh). Khi mác-ma sôi sùng sục có thể len lên trên, xuyên qua kẽ nứt ở lớp vỏ Trái Đất và phun trào, tạo thành núi lửa.

3: Bố cục Những ngọn núi nóng rẫy

   Văn bản Những ngọn núi nóng rẫy gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “hoạt động ngầm trong nước biển nữa”: Hình dáng, vị trí hoạt động của núi lửa.

- Phần 2: Tiếp theo đến “đặc quánh”: Cấu tạo của lớp vỏ Trái Đất.

- Phần 3: Tiếp theo đến “tạo thành núi lửa”: Núi lửa được hình thành.

- Phần 4: Còn lại: Đặc điểm nhận dạng núi lửa.

4: Hướng dẫn cách đọc Những ngọn núi nóng rẫy

- Đọc được cả bài Những ngọn núi nóng rẫy với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (mác-ma,...); đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 404:

07/03/2025

Lớp vỏ Trái Đất và mác-ma bên dưới được miêu tả như thế nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Lớp vỏ Trái Đất và mác-ma bên dưới được miêu tả: Lớp ngoài cùng của Trái Đất là lớp vỏ rất cứng, chính là nơi mà bạn đang đi đứng nhảy nhót phía trên. Dưới lớp vỏ, có những chỗ đã bị sức nóng nung chảy thành một thứ mác-ma đặc quánh. Thứ mác-ma này giống như cháo đặc lục bục sôi ở khoảng 700 đến 1 300 độ C.

* Kiến thức mở rộng:

TÌM HIỂU VĂN BẢN NHỮNG NGỌN NÚI NÓNG RẤY

1: Nội dung chính Những ngọn núi nóng rẫy

   Ngọn núi lửa nóng rẫy với những hình thù đa dạng, cách thức hoạt động đầy bí ẩn, không dễ đoán định là một phần thiên nhiên kì thú trên hành tinh của chúng ta – nhiều nguy hiểm và nhiều điều cần khám phá.

2: Tóm tắt Những ngọn núi nóng rẫy

   Nói đến núi lửa, đa số mọi người nghĩ đến một quả núi hình nón đang bốc lửa nóng rẫy. Nhưng thực tế, có quả núi lửa hình nón, có quả lại hình tròn thoai thoải. Một số phun lửa, một số khác chỉ phun khói, khí hoặc các đám mây tro. Ngoài núi lửa trên mặt đất còn có những quả núi lửa hoạt động ngầm trong nước biển nữa. Yếu tố hình thành núi lửa chính là mác-ma (dưới lớp vỏ Trái Đất, có những chỗ đã bị sức nóng nung chảy thành một thứ mác-ma đặc quánh). Khi mác-ma sôi sùng sục có thể len lên trên, xuyên qua kẽ nứt ở lớp vỏ Trái Đất và phun trào, tạo thành núi lửa.

3: Bố cục Những ngọn núi nóng rẫy

   Văn bản Những ngọn núi nóng rẫy gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “hoạt động ngầm trong nước biển nữa”: Hình dáng, vị trí hoạt động của núi lửa.

- Phần 2: Tiếp theo đến “đặc quánh”: Cấu tạo của lớp vỏ Trái Đất.

- Phần 3: Tiếp theo đến “tạo thành núi lửa”: Núi lửa được hình thành.

- Phần 4: Còn lại: Đặc điểm nhận dạng núi lửa.

4: Hướng dẫn cách đọc Những ngọn núi nóng rẫy

- Đọc được cả bài Những ngọn núi nóng rẫy với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (mác-ma,...); đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 405:

07/03/2025

Vì sao Trái Đất được miêu tả “y hệt một củ hành khổng lồ”? Em nghĩ gì về hình ảnh đó?

Xem đáp án

* Đáp án:

Trái Đất được miêu tả “y hệt một củ hành khổng lồ” vì Trái Đất được tạo bởi nhiều lớp khác nhau, giống với các lớp của củ hành.

* Kiến thức mở rộng:

TÌM HIỂU VĂN BẢN NHỮNG NGỌN NÚI NÓNG RẤY

1: Nội dung chính Những ngọn núi nóng rẫy

   Ngọn núi lửa nóng rẫy với những hình thù đa dạng, cách thức hoạt động đầy bí ẩn, không dễ đoán định là một phần thiên nhiên kì thú trên hành tinh của chúng ta – nhiều nguy hiểm và nhiều điều cần khám phá.

2: Tóm tắt Những ngọn núi nóng rẫy

   Nói đến núi lửa, đa số mọi người nghĩ đến một quả núi hình nón đang bốc lửa nóng rẫy. Nhưng thực tế, có quả núi lửa hình nón, có quả lại hình tròn thoai thoải. Một số phun lửa, một số khác chỉ phun khói, khí hoặc các đám mây tro. Ngoài núi lửa trên mặt đất còn có những quả núi lửa hoạt động ngầm trong nước biển nữa. Yếu tố hình thành núi lửa chính là mác-ma (dưới lớp vỏ Trái Đất, có những chỗ đã bị sức nóng nung chảy thành một thứ mác-ma đặc quánh). Khi mác-ma sôi sùng sục có thể len lên trên, xuyên qua kẽ nứt ở lớp vỏ Trái Đất và phun trào, tạo thành núi lửa.

3: Bố cục Những ngọn núi nóng rẫy

   Văn bản Những ngọn núi nóng rẫy gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “hoạt động ngầm trong nước biển nữa”: Hình dáng, vị trí hoạt động của núi lửa.

- Phần 2: Tiếp theo đến “đặc quánh”: Cấu tạo của lớp vỏ Trái Đất.

- Phần 3: Tiếp theo đến “tạo thành núi lửa”: Núi lửa được hình thành.

- Phần 4: Còn lại: Đặc điểm nhận dạng núi lửa.

4: Hướng dẫn cách đọc Những ngọn núi nóng rẫy

- Đọc được cả bài Những ngọn núi nóng rẫy với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (mác-ma,...); đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 406:

07/03/2025

Những đặc điểm dưới đây của núi lửa được miêu tả như thế nào?

 

Những ngọn núi nóng rẫy lớp 5 (trang 68, 69) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

– Hình dáng: hình nón, hình tròn thoai thoải.

– Hoạt động: một số núi phun lửa, một số khác chỉ phun khói, khí hoặc các đám mây tro.

– Tiếng động: một số quả núi lửa nổ với tiếng động kinh hoàng, một số khác chỉ rít lên khe khẽ.

– Vị trí: núi lửa trên mặt đất, núi lửa hoạt động ngầm trong nước biển.

* Kiến thức mở rộng:

TÌM HIỂU VĂN BẢN NHỮNG NGỌN NÚI NÓNG RẤY

1: Nội dung chính Những ngọn núi nóng rẫy

   Ngọn núi lửa nóng rẫy với những hình thù đa dạng, cách thức hoạt động đầy bí ẩn, không dễ đoán định là một phần thiên nhiên kì thú trên hành tinh của chúng ta – nhiều nguy hiểm và nhiều điều cần khám phá.

2: Tóm tắt Những ngọn núi nóng rẫy

   Nói đến núi lửa, đa số mọi người nghĩ đến một quả núi hình nón đang bốc lửa nóng rẫy. Nhưng thực tế, có quả núi lửa hình nón, có quả lại hình tròn thoai thoải. Một số phun lửa, một số khác chỉ phun khói, khí hoặc các đám mây tro. Ngoài núi lửa trên mặt đất còn có những quả núi lửa hoạt động ngầm trong nước biển nữa. Yếu tố hình thành núi lửa chính là mác-ma (dưới lớp vỏ Trái Đất, có những chỗ đã bị sức nóng nung chảy thành một thứ mác-ma đặc quánh). Khi mác-ma sôi sùng sục có thể len lên trên, xuyên qua kẽ nứt ở lớp vỏ Trái Đất và phun trào, tạo thành núi lửa.

3: Bố cục Những ngọn núi nóng rẫy

   Văn bản Những ngọn núi nóng rẫy gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “hoạt động ngầm trong nước biển nữa”: Hình dáng, vị trí hoạt động của núi lửa.

- Phần 2: Tiếp theo đến “đặc quánh”: Cấu tạo của lớp vỏ Trái Đất.

- Phần 3: Tiếp theo đến “tạo thành núi lửa”: Núi lửa được hình thành.

- Phần 4: Còn lại: Đặc điểm nhận dạng núi lửa.

4: Hướng dẫn cách đọc Những ngọn núi nóng rẫy

- Đọc được cả bài Những ngọn núi nóng rẫy với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (mác-ma,...); đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 407:

07/03/2025

Theo em, những ngọn núi dưới đây có gì đặc biệt?

 

Những ngọn núi nóng rẫy lớp 5 (trang 68, 69) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Những ngọn núi dưới có điểm đặc biệt là rất cao, có mây, tuyết bao quanh và hình thù trông rất lạ, khác với các ngọn núi cao và nhọn em thường thấy thì chúng có ngọn núi bằng, như bị cắt gọt và có một vùng đất khá bằng phẳng bên trên đỉnh.

* Kiến thức mở rộng:

TÌM HIỂU VĂN BẢN NHỮNG NGỌN NÚI NÓNG RẤY

1: Nội dung chính Những ngọn núi nóng rẫy

   Ngọn núi lửa nóng rẫy với những hình thù đa dạng, cách thức hoạt động đầy bí ẩn, không dễ đoán định là một phần thiên nhiên kì thú trên hành tinh của chúng ta – nhiều nguy hiểm và nhiều điều cần khám phá.

2: Tóm tắt Những ngọn núi nóng rẫy

   Nói đến núi lửa, đa số mọi người nghĩ đến một quả núi hình nón đang bốc lửa nóng rẫy. Nhưng thực tế, có quả núi lửa hình nón, có quả lại hình tròn thoai thoải. Một số phun lửa, một số khác chỉ phun khói, khí hoặc các đám mây tro. Ngoài núi lửa trên mặt đất còn có những quả núi lửa hoạt động ngầm trong nước biển nữa. Yếu tố hình thành núi lửa chính là mác-ma (dưới lớp vỏ Trái Đất, có những chỗ đã bị sức nóng nung chảy thành một thứ mác-ma đặc quánh). Khi mác-ma sôi sùng sục có thể len lên trên, xuyên qua kẽ nứt ở lớp vỏ Trái Đất và phun trào, tạo thành núi lửa.

3: Bố cục Những ngọn núi nóng rẫy

   Văn bản Những ngọn núi nóng rẫy gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “hoạt động ngầm trong nước biển nữa”: Hình dáng, vị trí hoạt động của núi lửa.

- Phần 2: Tiếp theo đến “đặc quánh”: Cấu tạo của lớp vỏ Trái Đất.

- Phần 3: Tiếp theo đến “tạo thành núi lửa”: Núi lửa được hình thành.

- Phần 4: Còn lại: Đặc điểm nhận dạng núi lửa.

4: Hướng dẫn cách đọc Những ngọn núi nóng rẫy

- Đọc được cả bài Những ngọn núi nóng rẫy với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (mác-ma,...); đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 408:

07/03/2025

Tìm đọc sách báo viết về núi, hang động, đại dương, các hành tinh trong hệ Mặt Trời,... hoặc hiện tượng trong thế giới tự nhiên (núi lửa phun trào, lốc xoáy, mưa đá,...).

Xem đáp án

* Đáp án:

– Trang báo Tuổi trẻ có bài báo nhan đề: Tất cả hành tinh của Hệ Mặt Trời cùng “diễu hành”:

Tất cả hành tinh của Hệ Mặt trời đang "diễu hành" cùng nhau trên bầu trời đêm, tạo nên màn trình diễn ngoạn mục như "món quà" tặng những người yêu thích thiên văn dịp cuối năm.

Hiện tại các sao Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ có thể nhìn đồng thời bằng mắt thường, trong khi sao Thiên Vương và sao Hải Vương có thể được quan sát bằng ống nhòm hoặc kính thiên văn.

Cuộc "diễu hành" của các vì sao này có thể nhìn thấy từ bất kỳ vị trí nào trên Trái đất, trong điều kiện bầu trời quang đãng.

Sau ngày 24-12, Mặt trăng cũng tham gia chương trình "diễu hành" này.

"Vào những đêm này, chúng ta có thể nhìn thoáng qua tất cả các hành tinh trong Hệ Mặt trời, ngay sau khi Mặt trời lặn", nhà thiên văn học Gianluca Masi thuộc dự án Kính viễn vọng ảo nói với báo Newsweek.

Bắt đầu từ đường chân trời phía Tây Nam, các hành tinh bằng mắt thường sẽ sắp xếp theo thứ tự sau: Sao Kim, Thủy, Thổ, Mộc và Hỏa.

Sao Thủy là hành tinh khó quan sát nhất vì nằm ở phần sáng của bầu trời. Mặc dù hành tinh này có thể nhìn thấy bằng mắt thường, nhưng ống nhòm có thể giúp xác định vị trí của nó, cũng như sao Kim.

Bạn cũng sẽ cần ống nhòm để tìm sao Thiên Vương - nằm giữa sao Hỏa và sao Mộc, và sao Hải Vương - nằm giữa sao Thổ và sao Mộc.

"Bằng cách này, chúng ta có thể thấy toàn bộ gia đình hành tinh", ông Masi nói.

"Cuộc diễu hành của các hành tinh" trung bình diễn ra cứ sau một đến hai năm hoặc lâu hơn.

Vào tháng 6-2022, tất cả các hành tinh này cũng có thể được nhìn thấy đồng thời trên bầu trời. Trong dịp này, 5 hành tinh được nhìn thấy bằng mắt thường theo thứ tự: Sao Thủy, Kim, Hỏa, Mộc và Thổ. Sự liên kết như vậy đã không xảy ra trong 18 năm qua.

– Tạp chí Tuyên giáo có bài báo nhan đề: Hiện tượng lốc xoáy và biện pháp phòng tránh khi xảy ra.

Lốc xoáy hay vòi rồng là hiện tượng một luồng không khí xoáy tròn mở rộng ra từ một đám mây dông xuống tới mặt đất.

Cơn lốc kéo dài 20 phút, quét qua xã Cương Gián, huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh lúc 6h ngày 18/9. Gió lốc thổi mạnh khiến 60 nhà dân ở thôn Bắc Sơn bị tốc mái, hàng nghìn viên ngói, tấm lợp xi măng văng xuống đất vỡ vụn, một số bờ rào đổ sập. Ngoài ra, nhiều diện tích hoa màu, cây ăn quả trên địa bàn xã hư hỏng. Trong đêm, hàng chục gia đình ở xã Cương Gián phải xin sang trú tạm ở nhà khác.

NGUỒN GỐC HÌNH THÀNH LỐC XOÁY

Lốc xoáy phát triển từ một cơn dông, thường từ ổ dông rất mạnh hay siêu mạnh, nên ở đâu có dông dữ dội là ở đó có thể có lốc xoáy, song cũng may là nó rất hiếm. Cũng có khi nó sinh ra từ một dải gió giật mạnh (được gọi những đường tố) hay từ một cơn bão.

Tuy vậy, phần lớn lốc xoáy được hình thành từ một dạng mây dông đặc biệt là mây dông tích điện. Một đám mây có thể kéo dài trong vài giờ, xoáy tròn trong vùng có đường kính từ 10 đến 16 km, di chuyển hàng trăm dặm và sinh ra vô số ống hút khổng lồ. Nguồn gốc của chúng là vùng khí hậu có luồng khí nóng đi lên và luồng khí lạnh đi xuống.

Đầu tiên là quá trình tương tác giữa cơn dông có chiều lên trên và gió. Sự tương tác này sẽ làm cho tầng khí nóng ở dưới di chuyển lên trên và xoay tròn trong không trung.

Tiếp đó là sự phát triển của dòng khí lạnh di chuyển theo hướng đi xuống mặt đất ở phía bên kia của cơn bão. Vận tốc của dòng khí đi xuống có thể lớn hơn 160 km/h.

ĐẶC ĐIỂM NHẬN DẠNG

Đường kính của lốc xoáy có thể thay đổi từ vài chục mét cho tới vài kilômét. Nhưng đa số các lốc xoáy có đường kính vào khoảng 50 m.

Trên đường di chuyển nó có thể cuốn theo (rồi ném xuống ở một khoảng cách sau đó) hoặc phá huỷ mọi thứ, kể cả những nhà gạch xây kiên cố, nên vòi rồng cũng là hiện tượng khí tượng đặc biệt nguy hiểm.

Nhìn từ xa, vòi rồng có thể có màu đen hoặc trắng, tuỳ thuộc những thứ mà nó cuốn theo. Vòi rồng xuất hiện ở trên đại dương thường hút nước biển lên cao tạo thành các cây nước.

Hậu quả do lốc xoáy gây ra là rất nghiêm trọng cho địa phương nơi nó đi qua. Càng xảy ra nhiều lốc xoáy và nhất là lốc xoáy cấp mạnh thì thiệt hại về người cũng như về cơ sở hạ tầng là càng lớn.

Do di chuyển với tốc độ rất nhanh, cùng với gió xoáy, lốc xoáy dường như phá hủy hết mọi thứ trên đường đi của nó. Với những lốc xoáy nhỏ thì sẽ phá hủy các biển hiệu giao thông, những nhà có kiến trúc không vững. Những trận mạnh thì có thể cuốn bay cả những chiếc ô tô, những căn nhà kiên cố, phá hủy những cây cầu... và cuốn theo cả con người, con vật trên đường đi.

CÁCH PHÒNG TRÁNH

Nói chung đối với lốc xoáy, nhất là loại có tốc độ lớn việc phòng tránh là rất khó khăn.

Trong thời gian diễn ra lốc xoáy, mọi người phải ngay lập tức tìm nơi trú ẩn trong một tầng hầm hay nơi kín đáo của toà nhà như phòng họp, phòng tắm… Tuyệt đối tránh trú ẩn trong xe hơi và nhà di động bởi chúng có thể bị thổi bay bất cứ lúc nào. Không nên ở trong những nhà lớn có mái rộng như thính phòng, hay siêu thị là những nơi dễ bị sụp đổ. Nếu đang ở ngoài đường, bạn nên chui xuống một cái rãnh hay mương sâu và che đầu cẩn thận để khỏi bị thương do đất đá rơi xuống.

Trong các ngày 31/7 và 1/8 tại TP Hồ Chí Minh; Bình Dương, Bến tre xảy ra lốc xoáy, cơn mưa lớn kèm lốc xoáy đã làm tốc mái 40-50 nhà bị sập hoàn toàn, nhà tốc mái, Có 4 người chết còn có 1 người bị thương, gây thiệt hại nhiều nhà cửa, công trình xây dựng.

Đây là những thiệt hại đáng kể, đối với những vùng khác chưa bị ảnh hưởng, việc chủ động phòng tránh khi có biểu hiện có lốc xoáy mạnh là điều rất cần thiết. Đối với tỉnh ta từ đây tới cuối năm là thời điểm rất dễ xảy ra dông, tố lốc mạnh, do vậy bà con nhân dân hết sức cảnh giác, chủ động phòng tránh.

 

 


Câu 409:

07/03/2025

Góp ý và chỉnh sửa dàn ý.

– Những cảnh vật được lựa chọn để miêu tả.

– Cách sắp xếp trình tự miêu tả các cảnh vật.

– 

Xem đáp án

* Đáp án:

Em đọc dàn ý của mình và nghe các bạn trong nhóm, lớp nhận xét, góp ý.

* Kiến thức mở rộng:

Khi làm bài văn tả phong cảnh lớp 5, em cần lưu ý những điều sau để bài văn hay và sinh động hơn:

1. Xác định rõ phong cảnh cần tả

- Em có thể tả cảnh quê hương, công viên, cánh đồng, bãi biển, rừng núi, con sông,...

- Nếu có thể, hãy chọn cảnh mà em đã từng nhìn thấy hoặc yêu thích để bài văn có cảm xúc hơn.

2. Bố cục bài văn rõ ràng

Bài văn tả cảnh thường có 3 phần:

- Mở bài: Giới thiệu phong cảnh em định tả (tên cảnh, thời gian em nhìn thấy, cảm xúc ban đầu của em).

- Thân bài:

+ Tả bao quát: Nhìn từ xa, cảnh vật có đặc điểm gì nổi bật?

+ Tả chi tiết: Lần lượt tả từng phần của phong cảnh (bầu trời, mặt đất, cây cối, sông suối, con vật, con người,...)

+ Tả theo trình tự hợp lý: Từ xa đến gần, từ cao xuống thấp, từ tổng thể đến chi tiết,...

+ Sử dụng các giác quan (mắt nhìn, tai nghe, tay chạm, mũi ngửi) để làm cho bài văn sinh động hơn.

+ Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về phong cảnh đó (yêu thích, tự hào, nhớ mãi,...).

3. Sử dụng từ ngữ miêu tả sinh động

- Dùng nhiều tính từ, so sánh, nhân hóa để làm cảnh vật trở nên sống động.

- Ví dụ:

+ So sánh: “Mặt trời đỏ rực như một quả cầu lửa.”

+ Nhân hóa: “Những bông hoa vẫy chào trong làn gió nhẹ.”

4. Viết câu văn mạch lạc, rõ ràng

- Tránh viết câu quá dài và rườm rà.

- Dùng từ nối hợp lý để bài văn có sự liên kết.

5. Không tả lan man, lạc đề

- Chỉ tập trung tả cảnh vật, không kể chuyện hoặc viết quá nhiều về hoạt động của con người.

- Bám sát chủ đề đã chọn.


Câu 410:

07/03/2025

 Lập dàn ý.

Dựa vào kết quả quan sát trong hoạt động Viết ở Bài 12, lập dàn ý cho đề bài đã chọn.

 

Lập dàn ý cho bài văn tả phong cảnh trang 67 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 

Xem đáp án

* Đáp án:

Mở bài: Trường Sa là một quần đảo của Việt Nam. Em đã được nhìn thấy quần đảo Trường Sa trên tivi.

Thân bài:

+ Theo không gian: Quần đảo Trường Sa là tập hợp rất nhiều đảo, các đảo nằm chi chít lại với nhau trên bản đồ nhưng thực tế phải mất nhiều thời gian di chuyển giữa các đảo…

+ Theo thời gian: Quần đảo Trường Sa sáng sớm và hoàng hôn đều chói lọi bởi ánh Mặt Trời chiếu vào mặt biển. Các đợt gió cả ngày liên tục thổi vào đảo; ngày mưa bão gió thường rất to và mưa nhiều; cỏ cây thường phải mọc rất chắc chắn để chịu được gió thổi; trên đảo thường thấy rõ nhất là mùa mưa và mùa khô.

+ Theo không gian kết hợp với thời gian: Những lúc lặng gió, cây cối sừng sững như những người lính, lúc gió nổi, tán cây nghiêng mình như những cô gái múa ba lê; Những lá cờ Tổ quốc lúc gió to phất phới, quật phần phật.

Kết bài: Em yêu và tự hào về quần đảo Trường Sa của Tổ quốc; Em muốn kể cho các bạn nghe về vẻ đẹp của Trường Sa; Em sẽ tìm đọc thêm nhiều hình ảnh, bài viết giới thiệu cảnh đẹp ngoài quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa của Việt Nam.

* Kiến thức mở rộng:

Khi làm bài văn tả phong cảnh lớp 5, em cần lưu ý những điều sau để bài văn hay và sinh động hơn:

1. Xác định rõ phong cảnh cần tả

- Em có thể tả cảnh quê hương, công viên, cánh đồng, bãi biển, rừng núi, con sông,...

- Nếu có thể, hãy chọn cảnh mà em đã từng nhìn thấy hoặc yêu thích để bài văn có cảm xúc hơn.

2. Bố cục bài văn rõ ràng

Bài văn tả cảnh thường có 3 phần:

- Mở bài: Giới thiệu phong cảnh em định tả (tên cảnh, thời gian em nhìn thấy, cảm xúc ban đầu của em).

- Thân bài:

+ Tả bao quát: Nhìn từ xa, cảnh vật có đặc điểm gì nổi bật?

+ Tả chi tiết: Lần lượt tả từng phần của phong cảnh (bầu trời, mặt đất, cây cối, sông suối, con vật, con người,...)

+ Tả theo trình tự hợp lý: Từ xa đến gần, từ cao xuống thấp, từ tổng thể đến chi tiết,...

+ Sử dụng các giác quan (mắt nhìn, tai nghe, tay chạm, mũi ngửi) để làm cho bài văn sinh động hơn.

+ Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về phong cảnh đó (yêu thích, tự hào, nhớ mãi,...).

3. Sử dụng từ ngữ miêu tả sinh động

- Dùng nhiều tính từ, so sánh, nhân hóa để làm cảnh vật trở nên sống động.

- Ví dụ:

+ So sánh: “Mặt trời đỏ rực như một quả cầu lửa.”

+ Nhân hóa: “Những bông hoa vẫy chào trong làn gió nhẹ.”

4. Viết câu văn mạch lạc, rõ ràng

- Tránh viết câu quá dài và rườm rà.

- Dùng từ nối hợp lý để bài văn có sự liên kết.

5. Không tả lan man, lạc đề

- Chỉ tập trung tả cảnh vật, không kể chuyện hoặc viết quá nhiều về hoạt động của con người.

- Bám sát chủ đề đã chọn.


Câu 411:

07/03/2025

Chọn 1 trong 2 từ dưới đây và đặt câu để phân biệt các nghĩa của từ đó.

b: Lạnh

- Nghĩa 1: có nhiệt độ thấp hơn mức trung bình rất nhiều( thường gây cảm giác khó chịu)

- Nghĩa 2: tỏ ra không có chút tình cảm gì rong quan hệ người với người.

Xem đáp án

* Đáp án:

b. Từ lạnh

– Câu theo nghĩa 1: Bản tin dự báo thời tiết nói trời ngày mai lạnh cóng.

– Câu theo nghĩa 2: Hai người từ lâu đã trở nên lạnh nhạt với nhau.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 412:

07/03/2025

Chọn 1 trong 2 từ dưới đây và đặt câu để phân biệt các nghĩa của từ đó.

a: Ấm

- Nghĩa 1: có nhiệt độ cao hơn mức trung bình một chút,( thường mang lại cảm giác dễ chịu

- Nghĩa 2: có tác dụng mang lại cảm giác êm dịu,dễ chịu

Xem đáp án

* Đáp án:

a. Từ ấm

– Câu theo nghĩa 1: Trời hôm nay ấm hơn hôm qua.

– Câu theo nghĩa 2: Gia đình luôn ở bên, mang lại cho em cảm giác rất ấm áp.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 413:

07/03/2025

Từ lưng trong mỗi đoạn thơ dưới đây được dùng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Nêu các nghĩa của từ đó.

b. Lưng núi thì to mà lưng mẹ nhỏ

Em ngủ ngoan em đừng làm mẹ mỏi

Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi

Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng.

(Nguyễn Khoa Điềm)

Luyện từ và câu lớp 5 trang 65, 66 (Từ đa nghĩa) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

b. Trong đoạn thơ 

+ Từ lưng (lưng núi) được dùng với nghĩa chuyển. Nghĩa của từ lưng là vị trí giữa của ngọn núi so sánh giữa đỉnh và chân núi.

+ Từ lưng (lưng mẹ) được dùng với nghĩa gốc. Nghĩa của từ lưng là bộ phận của con người, nằm ở thân người phía sau, tính từ gáy (sau cổ) tới mông.

+ Từ lưng (trên lưng) được dùng với nghĩa gốc. Nghĩa của từ lưng là bộ phận của con người, nằm ở thân người phía sau, tính từ gáy (sau cổ) tới mông.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 414:

07/03/2025

Từ lưng trong mỗi đoạn thơ dưới đây được dùng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Nêu các nghĩa của từ đó.

a. Trăng tròn như quả bóng

Lơ lửng treo lưng trời.

(Nguyễn Ngọc Hưng)

 

Luyện từ và câu lớp 5 trang 65, 66 (Từ đa nghĩa) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

a. Trong đoạn thơ a, từ lưng (lưng trời) được dùng với nghĩa chuyển. Nghĩa của từ lưng là vị trí giữa bầu trời và đường chân trời (mặt đất) theo cách nhìn bằng mắt thường.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 415:

07/03/2025

Xác định nghĩa của từ biển trong những câu thơ, câu ca dao dưới đây và cho biết nghĩa nào là nghĩa gốc, nghĩa nào là nghĩa chuyển.

c. Công cha như núi ngất trời.

Nghĩa mẹ như nước ngời ngời biển Đông.

(Ca dao)

Xem đáp án

* Đáp án:

– Xác định nghĩa của từ biển trong các câu thơ:

+ Trong câu thơ c. từ biển có nghĩa là vùng nước mặn rộng lớn trên bề mặt Trái đất.

– Như vậy, nghĩa của từ biển trong câu là nghĩa gốc.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.

 
 

Câu 416:

07/03/2025

Xác định nghĩa của từbiểntrong những câu thơ, câu ca dao dưới đây và cho biết nghĩa nào là nghĩa gốc, nghĩa nào là nghĩa chuyển.

b. Mặt trời xuống biển như hòn lửa

Sóng đã cài then, đêm sập cửa.

(Huy Cận)

Xem đáp án

* Đáp án:

– Xác định nghĩa của từ biển trong các câu thơ:

+ Trong câu thơ b. từ biển có nghĩa là vùng nước mặn rộng lớn trên bề mặt Trái đất.

– Như vậy, nghĩa của từ biển trong câu b là nghĩa gốc.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 417:

07/03/2025

Xác định nghĩa của từ biển trong những câu thơ, câu ca dao dưới đây và cho biết nghĩa nào là nghĩa gốc, nghĩa nào là nghĩa chuyển.

a. Việt Nam đất nước ta ơi

Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn.

(Nguyễn Đình Thi)

Xem đáp án

* Đáp án:

– Xác định nghĩa của từ biển trong các câu thơ:

+ Trong câu thơ a. từ biển có nghĩa chỉ số lượng nhiều, muốn nói lúa nhiều như nước biển.

– Như vậy, nghĩa của từ biển trong câu a là nghĩa chuyển;

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 418:

07/03/2025

Đọc đoạn thơ và các nghĩa của từ mắt rồi trả lời câu hỏi.

 

Xe có (1) mắt đèn

Chân người: mắt cá!

(2) Mắt chim, hình tròn

(3) Mắt người, hình lá.

(Phạm Hổ)

Mắt:

Nghĩa 1: cơ quan để nhìn của người hay động vật.

Nghĩa 2: chỗ lồi ra, giống hình con mắt ở một số vật.

 

c. Các nghĩa trên của từ mắt có liên hệ với nhau như thế nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

c. Các nghĩa trên của từ mắt có liên hệ với nhau chặt chẽ, mang chức năng của đối tượng mắt như nhau, đều thực hiện một chức năng tương đương nhau (soi chiếu cho rõ, nhìn và quan sát).

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 419:

07/03/2025

 Đọc đoạn thơ và các nghĩa của từ mắt rồi trả lời câu hỏi.

 

Xe có (1) mắt đèn

Chân người: mắt cá!

(2) Mắt chim, hình tròn

(3) Mắt người, hình lá.

(Phạm Hổ)

Mắt:

Nghĩa 1: cơ quan để nhìn của người hay động vật.

Nghĩa 2: chỗ lồi ra, giống hình con mắt ở một số vật.

 

b. Trong các nghĩa của từ mắt nêu trên, nghĩa nào là nghĩa gốc, nghĩa nào là nghĩa được phát triển từ nghĩa gốc (nghĩa chuyển)?

Xem đáp án

* Đáp án:

b. Trong các nghĩa của từ mắt nêu trên, nghĩa 1 là nghĩa gốc, nghĩa 2 là nghĩa được phát triển từ nghĩa gốc (nghĩa chuyển).

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.

 

Câu 420:

07/03/2025

Đọc đoạn thơ và các nghĩa của từ mắt rồi trả lời câu hỏi.

 

Xe có (1) mắt đèn

Chân người: mắt cá!

(2) Mắt chim, hình tròn

(3) Mắt người, hình lá.

(Phạm Hổ)

Mắt:

Nghĩa 1: cơ quan để nhìn của người hay động vật.

Nghĩa 2: chỗ lồi ra, giống hình con mắt ở một số vật.

 

a. Tìm nghĩa thích hợp cho từ mắt được in đậm.

Xem đáp án

* Đáp án:

a. Từ mắt (1) mang nghĩa 2; từ mắt (2) mang nghĩa 1; từ mắt (3) mang nghĩa 1.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐA NGHĨA

I. Từ đa nghĩa là gì?

- Khái niệm: Từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) là những từ ý nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau của một đối tượng.

- Ví dụ: từ “đi”

+ Nghĩa gốc của từ “đi” là chỉ sự dịch chuyển bằng 2 chi dưới. (Hôm nay tôi đi siêu thị với em gái).

+ Nghĩa chuyển của từ “đi” là chỉ một người nào đó đã chết. (Bác ấy đã đi chiều qua mà không kịp nói lời trăng trối).

II. Từ đa nghĩa có mấy loại?

Từ đa nghĩa được chia làm 2 loại: nghĩa gốc và nghĩa chuyển

+ Nghĩa gốc là nghĩa có trước.

+ Nghĩa chuyển là các nghĩa được hình thành sau này và dựa trên nghĩa gốc.

III. Cách sử dụng từ đa nghĩa

+ Xem xét câu chuyện xung quanh từ: Đôi khi, câu chuyện xung quanh từ hoặc cụm từ có thể giúp hiểu rõ ý nghĩa của nó.

+ Nghe cách người khác sử dụng từ đó trong câu, có thể cố gắng xác định ý nghĩa dựa trên cách họ sử dụng nó.

+ Sử dụng kiến thức ngôn ngữ và văn hóa: Hiểu biết sâu về ngôn ngữ và văn hóa cũng có thể giúp bạn xác định ý nghĩa cụ thể của từ đa nghĩa.

IV. Tác dụng của từ đa nghĩa

Tác dụng của từ đa nghĩa là:

- Tăng tính đa dạng cho vốn từ vựng trong tiếng Việt.

- Dễ dàng sử dụng thay thế nhiều từ ngữ khác nhau để mô tả một vấn đề, một vật hay một sự việc nào đó, tránh nhàm chán

- Tránh lặp lại một từ được sử dụng nhiều lần trong cùng đoạn văn bản.

- Tăng giá trị nghệ thuật cho văn bản văn học.


Câu 421:

07/03/2025

Nội dung chính của bài thơ là gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Nội dung chính của bài thơ là miêu tả cảnh vật chuyển từ mùa đông sang mùa xuân qua cách nhìn của lá non.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN MẦM NON

1: Nội dung chính Mầm non

   Mầm non và cảnh vật trong mùa đông, mùa xuân đều có những cách sống, cách sinh hoạt thú vị và riêng có. Thời tiết và mùa trong năm giúp vạn vật chuyển mình, khởi sắc.

2: Bố cục Mầm non

   Bài thơ Mầm non gồm 4 phần:

- Phần 1: Khổ 1: Mùa đông, mầm non còn bé nhỏ, e ấp.

- Phần 2: Khổ 2: Cảnh vật mùa đông.

- Phần 3: Khổ 3: Cảnh vật khi mùa xuân đến.

- Phần 4: Còn lại: Sức sống của mầm non khi mùa xuân đến.

3: Hướng dẫn cách đọc Mầm non

   - Đọc được cả bài Mầm non với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện tình yêu thiên nhiên.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 422:

07/03/2025

Nêu nhận xét của em về hình ảnh mầm non trong khổ thơ cuối.

Xem đáp án

* Đáp án:

Hình ảnh mầm non trong khổ thơ cuối thật đáng yêu, nhí nhảnh và vui tươi. Mầm non vui vẻ và thích thú với mùa xuân đến nên vội vã, đổi màu áo – đâm chồi nảy lộc trong mùa xuân.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN MẦM NON

1: Nội dung chính Mầm non

   Mầm non và cảnh vật trong mùa đông, mùa xuân đều có những cách sống, cách sinh hoạt thú vị và riêng có. Thời tiết và mùa trong năm giúp vạn vật chuyển mình, khởi sắc.

2: Bố cục Mầm non

   Bài thơ Mầm non gồm 4 phần:

- Phần 1: Khổ 1: Mùa đông, mầm non còn bé nhỏ, e ấp.

- Phần 2: Khổ 2: Cảnh vật mùa đông.

- Phần 3: Khổ 3: Cảnh vật khi mùa xuân đến.

- Phần 4: Còn lại: Sức sống của mầm non khi mùa xuân đến.

3: Hướng dẫn cách đọc Mầm non

   - Đọc được cả bài Mầm non với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện tình yêu thiên nhiên.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 423:

07/03/2025

Nhờ đâu mầm non nhận ra mùa xuân đến?

Xem đáp án

* Đáp án:

Mầm non nhận ra mùa xuân đến nhờ tiếng chim kêu “Chíp chiu chiu”.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN MẦM NON

1: Nội dung chính Mầm non

   Mầm non và cảnh vật trong mùa đông, mùa xuân đều có những cách sống, cách sinh hoạt thú vị và riêng có. Thời tiết và mùa trong năm giúp vạn vật chuyển mình, khởi sắc.

2: Bố cục Mầm non

   Bài thơ Mầm non gồm 4 phần:

- Phần 1: Khổ 1: Mùa đông, mầm non còn bé nhỏ, e ấp.

- Phần 2: Khổ 2: Cảnh vật mùa đông.

- Phần 3: Khổ 3: Cảnh vật khi mùa xuân đến.

- Phần 4: Còn lại: Sức sống của mầm non khi mùa xuân đến.

3: Hướng dẫn cách đọc Mầm non

   - Đọc được cả bài Mầm non với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện tình yêu thiên nhiên.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 424:

07/03/2025

Cảnh vật mùa đông hiện ra như thế nào qua cảm nhận của mầm non?

 

Mầm non lớp 5 (trang 64, 65) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Qua cảm nhận của mầm non, cảnh vật mùa đông hiện ra:

+ Mây: bay hối hả.

+ Mưa: Phùn bay lất phất.

+ Lá cây: Lá tuôn rào rào, rải vàng đầy mặt đất.

+ Rừng cây: thưa thớt, chỉ cội và cành.

+ Chú thỏ: phòng nhanh, nấp vào bụi vắng.

+ Các cảnh vật khác: tất cả im ắng.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN MẦM NON

1: Nội dung chính Mầm non

   Mầm non và cảnh vật trong mùa đông, mùa xuân đều có những cách sống, cách sinh hoạt thú vị và riêng có. Thời tiết và mùa trong năm giúp vạn vật chuyển mình, khởi sắc.

2: Bố cục Mầm non

   Bài thơ Mầm non gồm 4 phần:

- Phần 1: Khổ 1: Mùa đông, mầm non còn bé nhỏ, e ấp.

- Phần 2: Khổ 2: Cảnh vật mùa đông.

- Phần 3: Khổ 3: Cảnh vật khi mùa xuân đến.

- Phần 4: Còn lại: Sức sống của mầm non khi mùa xuân đến.

3: Hướng dẫn cách đọc Mầm non

   - Đọc được cả bài Mầm non với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện tình yêu thiên nhiên.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 425:

07/03/2025

Trong 2 khổ thơ đầu, mầm non được miêu tả như thế nào? Cách miêu tả đó có gì thú vị?

Xem đáp án

* Đáp án:

Trong 2 khổ thơ đầu, mầm non được miêu tả: màu đỏ, nho nhỏ, nằm lặng im, mắt lim dim, nhìn qua kẽ lá.

Cách miêu tả mầm non rất thú vị, vì đọc cách miêu tả mầm non em thấy giống miêu tả một đứa trẻ nhỏ, các hoạt động của em bé nhỏ.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN MẦM NON

1: Nội dung chính Mầm non

   Mầm non và cảnh vật trong mùa đông, mùa xuân đều có những cách sống, cách sinh hoạt thú vị và riêng có. Thời tiết và mùa trong năm giúp vạn vật chuyển mình, khởi sắc.

2: Bố cục Mầm non

   Bài thơ Mầm non gồm 4 phần:

- Phần 1: Khổ 1: Mùa đông, mầm non còn bé nhỏ, e ấp.

- Phần 2: Khổ 2: Cảnh vật mùa đông.

- Phần 3: Khổ 3: Cảnh vật khi mùa xuân đến.

- Phần 4: Còn lại: Sức sống của mầm non khi mùa xuân đến.

3: Hướng dẫn cách đọc Mầm non

   - Đọc được cả bài Mầm non với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện tình yêu thiên nhiên.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 426:

07/03/2025

 Em hãy nêu sự thay đổi của thời tiết, cỏ cây,... khi mùa đông chuyển sang mùa xuân hoặc mùa khô chuyển sang mùa mưa.

Xem đáp án

* Đáp án:

Khi mùa đông chuyển sang mùa xuân, thời tiết chuyển từ lạnh buốt sang se se lạnh và đôi khi nóng bức; cỏ cây chuyển từ rụng lá, không có lá, cây bị đóng băng thành cây cỏ phát triển, đâm chồi nảy lộc, lá non mọc nhiều hơn.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT VĂN BẢN MẦM NON

1: Nội dung chính Mầm non

   Mầm non và cảnh vật trong mùa đông, mùa xuân đều có những cách sống, cách sinh hoạt thú vị và riêng có. Thời tiết và mùa trong năm giúp vạn vật chuyển mình, khởi sắc.

2: Bố cục Mầm non

   Bài thơ Mầm non gồm 4 phần:

- Phần 1: Khổ 1: Mùa đông, mầm non còn bé nhỏ, e ấp.

- Phần 2: Khổ 2: Cảnh vật mùa đông.

- Phần 3: Khổ 3: Cảnh vật khi mùa xuân đến.

- Phần 4: Còn lại: Sức sống của mầm non khi mùa xuân đến.

3: Hướng dẫn cách đọc Mầm non

   - Đọc được cả bài Mầm non với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện tình yêu thiên nhiên.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 427:

07/03/2025

Sưu tầm tranh ảnh và tìm đọc thêm những thông tin về vịnh Hạ Long.

Xem đáp án

* Đáp án:

– Sưu tầm tranh ảnh về vịnh Hạ Long:

Bảo tồn động vật hoang dã trang 63 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 

Bảo tồn động vật hoang dã trang 63 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 

Bảo tồn động vật hoang dã trang 63 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

– Sưu tầm thông tin về vịnh Hạ Long:

Truyền thuyết vịnh Hạ Long

Một truyền thuyết vịnh Hạ Long được lưu truyền rộng rãi, phổ biến nhất trong dân gian đó là: Ngày xưa, khi nước Việt ta mới được thành lập đã bị giặc ngoại xâm đánh chiếm. Thấy thế Ngọc Hoàng đã cử Rồng Mẹ cùng đàn Rồng Con của mình xuống hạ giới để giúp đỡ người Việt đánh giặc. Khi các thuyền giặc ồ ạt tiến từ biển vào bờ cũng là lúc đàn Rồng hạ phàm. Ngay lập tức, đàn Rồng phun lửa thiêu cháy thuyền giặc và một phần nhả Châu Ngọc đã tạo thành một bức tường đá vô cùng vững chắc sừng sững giữa đất trời khiến thuyền giặc đâm vào vỡ tan tành.

Sau khi đánh tan giặc ngoại xâm giúp người Việt, đàn Rồng mới có dịp chiêm ngưỡng khung cảnh nơi đây. Thấy mặt đất thanh bình, cây cối xanh tươi và những con người thì cần cù, chịu khó nên Rồng Mẹ đã quyết định cùng Rồng Con ở lại nơi vừa mới diễn ra trận đấu để có thể bảo vệ con dân Đại Việt muôn đời. Và ngày nay, nơi Rồng Mẹ đáp xuống chính là Vịnh Hạ Long còn nơi đàn Rồng Con hạ giới là vịnh Bái Tử Long.


Câu 428:

07/03/2025

Thảo luận về việc bảo tồn động vật hoang dã.

Đánh giá.

– Những thông tin quan trọng

– Ý kiến hay

– Bảo tồn động vật hoang dã trang 63 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Em và các bạn đánh giá thông

* Kiến thức mở rộng:

TỪ NGỮ MIÊU TẢ 

Từ ngữ miêu tả là những từ ngữ được sử dụng nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc, con người, phong cảnh,…làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe.

1. Miêu tả là gì?

   Miêu tả là việc sử dụng ngôn ngữ để tái hiện và làm nổi bật lại hình ảnh của một sự vật, sự việc, bối cảnh để từ đó giúp người đọc người nghe, hình dung được sự vật, sự việc đó. Văn miêu tả là một trong những thể loại văn quen thuộc của học sinh, bên cạnh khả năng diễn đạt bằng ngôn từ các em cần có sự quan sát xem xét sự vật sự việc hoặc con người một cách cụ thể.

Đặc điểm của văn miêu tả văn miêu tả là loại văn bản mô tả những sự vật hiện tượng người vật sự việc để tạo ra hình ảnh cảm giác sống động cho người đọc. Dưới đây là một số đặc điểm chính của văn miêu tả

- Sử dụng các từ ngữ màu sắc, âm thanh, mùi vị, cảm giác để mô tả chi tiết hay sử dụng các thể hiện biểu cảm và cảm xúc để tạo nên sự sống động cho câu chuyện

- Tập trung và sự tường minh và chi tiết để mô tả vật người hoặc cảnh vật

- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh và các phép tu từ để tạo ra hình ảnh sống động trong người đọc

- Thường được sử dụng để tạo bối cảnh và truyền tải ở những ý nghĩa sâu sắc của câu chuyện

- Thường được sử dụng trong văn bản văn học văn xuôi văn nghệ

- Điểm nổi bật của văn miêu tả là khả năng truyền tải một cảm giác một tình huống hoặc một thời khắc cho người đọc

- Văn miêu tả là loại văn mang tính chất thể hiện được cái mới mẻ cũng như cái riêng trong cách quan sát và cách cảm nhận của người viết trong văn miêu tả những cái mới cái riêng vẫn phải gắn với cái chân thật

- Ngôn ngữ trong văn miêu tả thường giàu cảm xúc, hình ảnh và có nhịp điệu âm thanh

- Muốn viết tốt được bài văn miêu tả trước hết chúng ta phải biết quan sát sau đó nhận xét sử dụng các biện pháp liên tưởng như so sánh, ẩn dụ để làm nổi bật lên những đặc điểm tiêu biểu của sự vật đó.

tin quan trọng, ý kiến hay của các bạn trong nhóm, lớp.


Câu 429:

07/03/2025

Thảo luận về việc bảo tồn động vật hoang dã.

Thảo luận.

– Người điều hành nếu nội dung thảo luận.

– Từng bạn trình bày ý kiến đã chuẩn bị. Ví dụ:

+ Thực tế: Nhiều loài động vật đang có nguy cơ tuyệt chủng, bị sản bắt, buôn bán trái phép; rừng bị chặt phá khiến môi trường sống của động vật hoang đã bị đe doạ;…

+ Những việc cần làm: Lập các khu bảo tồn; tuyên truyền vận động không chặt phá rừng, không săn bắt, không buôn bán động vật hoang dã;...

– Cả nhóm trao đổi, góp ý và thống nhất ý kiến.

+ Khẳng định tầm quan trọng của việc bảo tồn động vật hoang dã.

+ Nhấn mạnh những việc cần làm để bảo tồn động vật hoang dã.

Xem đáp án

* Đáp án:

Em trao đổi với các bạn nội dung đã chuẩn bị như phần 1 và trao đổi ý kiến, góp ý và thống nhất ý kiến.

* Kiến thức mở rộng:

Bài làm tham khảo

1. Bảo tồn động vật hoang dã là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng sinh thái và bảo vệ sự đa dạng sinh học trên trái đất. Tầm quan trọng của việc bảo tồn động vật hoang dã:

- Bảo vệ đa dạng sinh học: Động vật hoang dã đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và cân bằng các hệ sinh thái tự nhiên. Chúng tham gia vào chu trình dinh dưỡng, phân tán hạt giống và duy trì sự phong phú của loài trong hệ sinh thái.

- Duy trì sự ổn định môi trường: Động vật hoang dã là một phần không thể tách rời của môi trường tự nhiên. Việc bảo tồn chúng giúp duy trì sự ổn định của môi trường sống và giữ cho các hệ sinh thái không bị phá vỡ.

- Giá trị kinh tế và văn hóa: Nhiều loài động vật hoang dã có giá trị kinh tế cao thông qua việc sử dụng các sản phẩm từ chúng như thực phẩm, dược phẩm và nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác. Ngoài ra, chúng cũng có giá trị văn hóa và tâm linh đối với các cộng đồng bản địa.

- Nguy cơ tuyệt chủng: Động vật hoang dã đang đối diện với nguy cơ tuyệt chủng do mất môi trường sống, săn bắn trái phép, buôn bán động vật hoang dã và sự cạnh tranh với con người. Việc bảo tồn giúp ngăn chặn việc tuyệt chủng của các loài và giữ cho sự đa dạng sinh học không bị giảm sút.

- Cần thiết đối với con người: Bảo tồn động vật hoang dã không chỉ đảm bảo sự tồn tại của chúng mà còn bảo vệ sức khỏe và sự sống của con người. Các loài động vật hoang dã đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ sinh thái, như cung cấp nước sạch, kiểm soát dịch bệnh và giảm thiểu thiên tai.

2. Để bảo tồn động vật hoang dã, cần thực hiện các biện pháp như:

- Thiết lập và bảo vệ các khu vực tự nhiên và vườn quốc gia.

- Kiểm soát hợp pháp việc săn bắn và buôn bán động vật hoang dã.

- Thúc đẩy giáo dục và nhận thức cộng đồng về tầm quan trọng của bảo tồn động vật hoang dã.

- Nghiên cứu và theo dõi các loài động vật hoang dã để đưa ra các biện pháp bảo vệ hiệu quả hơn.

- Hợp tác quốc tế trong việc bảo tồn và quản lý động vật hoang dã qua các thỏa thuận và hiệp định quốc tế.


Câu 430:

07/03/2025

Thảo luận về việc bảo tồn động vật hoang dã.

 Chuẩn bị.

– Tìm hiểu về động vật hoang dã và việc bảo tồn động vật hoang dã qua sách báo, in-tơ-nét.

G: Một số cuốn sách về động vật hoang dã: Sinh vật trú ẩn và săn mồi (Rắt Ô-oen),
Khám phá rừng già – Động vật hoang dã (Xti Pa-cơ),...

– Ghi chép các thông tin quan trọng về những hoạt động bảo vệ động vật hoang dã.

Xem đáp án

* Đáp án:

Trên trang báo Nhân dân có ghi các thông tin về hoạt động bảo vệ động vật hoang dã:

– Đẩy mạnh đấu tranh, xử lý vi phạm

Theo báo cáo về "Công tác xử lý tội phạm về động vật hoang dã tại Việt Nam năm 2022" của Trung tâm Giáo dục thiên nhiên (ENV) ngày 6/9/2023, phân tích dựa trên 156 vụ án hình sự về động vật hoang dã phát hiện trong năm 2022 cho thấy, Việt Nam tiếp tục đạt được những kết quả đáng khích lệ trong công tác xử lý tội phạm về động vật hoang dã. Trong năm 2022, đã có 95% số vụ án hình sự về động vật hoang dã có đối tượng bị bắt giữ; 79% các vụ án hình sự có đối tượng đã được đưa ra xét xử và kết án với mức án tù trung bình là 3,01 năm.

Báo cáo cũng khẳng định những chuyển biến tích cực sau khi Bộ luật Hình sự sửa đổi có hiệu lực vào năm 2018 đã tạo ra một bước tiến quan trọng trong cải cách tư pháp, góp phần tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho các cơ quan tiến hành tố tụng trong công tác điều tra và xử lý tội phạm về động vật hoang dã.

– Tăng cường quản lý hiệu quả

Điều 244 Bộ luật Hình sự quy định, người có các hành vi săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép loài động vật; hoặc tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống, sản phẩm của loài động vật thuộc danh mục ưu tiên bảo vệ, tùy tính chất, mức độ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 500 triệu đến 2 tỷ đồng; hoặc phạt tù từ 1 đến 15 năm.

Đây là những chế tài xử lý được cho là nghiêm khắc nhất từ trước tới nay, nhưng các hành vi vi phạm vẫn tiếp diễn, thậm chí có nơi còn xảy ra những vụ việc nghiêm trọng.


Câu 431:

07/03/2025

Trao đổi về kết quả quan sát.

 

Quan sát phong cảnh trang 61, 62 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Em trao đổi với bạn về kết quả quan sát.

* Kiến thức mở rộng:

Bài làm tham khảo

Bãi biển này thực sự vô cùng rộng lớn. Dù nheo mắt đến đâu cũng chẳng thể nhìn thấy được bờ bên kia. Phía trên cao, bầu trời trong xanh, điểm xuyết những đám mây trắng lớn bồng bềnh như những chiếc kẹo bông gòn ai thả lên đây. Phía dưới là nước biển xanh biêng biếc mà mát rượi. Mặt biển ồ ạt những con sóng tinh nghịch, rượt đuổi nhau dồn dập vào bờ mãi vẫn không thấy chán. Chúng kéo nhau vào bờ, va vào bãi cát, vỡ tan ra thành những mảng bọt trắng xóa. Bờ cát ở đây mịn lắm, dẫm lên chân cứ cảm giác bị hút xuống phía dưới. Đọc sách, người ta thường bảo ở biển có cát trắng, nhưng ở đây em thấy cát có màu vàng nhạt, và dường như chúng đang long lanh, phát sáng lên ở dưới ánh mặt trời. Dọc bờ biển, phía xa, có những rặng dừa xanh biếc, rì rào trong gió. Có cây còn đang ra trái, mang những trái dừa tròn đầy như đang ẵm một đàn con. Mỗi khi gió thổi qua, các tàu dừa lại phất phơ, như muôn cánh tay đang nhảy múa theo vũ điệu ngàn đời nay vẫn nhảy. Phía xa xa, lác đác vài cánh chim đang bay lượn tự do, đôi khi lại kêu lên vài tiếng lảnh lót.


Câu 432:

07/03/2025

Quan sát và ghi lại kết quả quan sát.

M: Quan sát dòng suối theo trình tự không gian:

 

Quan sát phong cảnh trang 61, 62 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

b. Quan sát từng sự vật, hiện tượng,…

G:

Quan sát phong cảnh trang 61, 62 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

Lưu ý: Em có thể lựa chọn một số sự vật, hiện tượng chủ yếu, trọng tâm hoặc những sự vật, hiện tượng nổi bật, đặc sắc để quan sát.

 

 

 

Xem đáp án

* Đáp án:

b. Quan sát từng sự vật, hiện tượng.

 

Cảnh vật

Hình dáng

Màu sắc

Âm thanh

Hương vị

Nước hồ

Ít sóng gợn, lăn tăn gợn nhỏ

Đục vẩn, không thấy đáy

Yên ắng, tĩnh lặng

Hồ sạch sẽ, không xộc mùi lạ nào

Cây xanh quanh hồ

Cây to, xum xuê, cỏ mọc um tùm, nhiều

Xanh, điểm hoa màu đỏ, vàng

Xào xạc

Hoa toả mùi thơm


trong hồ

Đa dạng loại: to, nhỏ. Chủ yếu thấy cá nhỏ

Trắng, đen, vàng

Cá quẫy đuôi vào nước kêu từng tiếng vụt

không

 

* Kiến thức mở rộng:

TỪ NGỮ MIÊU TẢ 

Từ ngữ miêu tả là những từ ngữ được sử dụng nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc, con người, phong cảnh,…làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe.

1. Miêu tả là gì?

   Miêu tả là việc sử dụng ngôn ngữ để tái hiện và làm nổi bật lại hình ảnh của một sự vật, sự việc, bối cảnh để từ đó giúp người đọc người nghe, hình dung được sự vật, sự việc đó. Văn miêu tả là một trong những thể loại văn quen thuộc của học sinh, bên cạnh khả năng diễn đạt bằng ngôn từ các em cần có sự quan sát xem xét sự vật sự việc hoặc con người một cách cụ thể.

Đặc điểm của văn miêu tả văn miêu tả là loại văn bản mô tả những sự vật hiện tượng người vật sự việc để tạo ra hình ảnh cảm giác sống động cho người đọc. Dưới đây là một số đặc điểm chính của văn miêu tả

- Sử dụng các từ ngữ màu sắc, âm thanh, mùi vị, cảm giác để mô tả chi tiết hay sử dụng các thể hiện biểu cảm và cảm xúc để tạo nên sự sống động cho câu chuyện

- Tập trung và sự tường minh và chi tiết để mô tả vật người hoặc cảnh vật

- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh và các phép tu từ để tạo ra hình ảnh sống động trong người đọc

- Thường được sử dụng để tạo bối cảnh và truyền tải ở những ý nghĩa sâu sắc của câu chuyện

- Thường được sử dụng trong văn bản văn học văn xuôi văn nghệ

- Điểm nổi bật của văn miêu tả là khả năng truyền tải một cảm giác một tình huống hoặc một thời khắc cho người đọc

- Văn miêu tả là loại văn mang tính chất thể hiện được cái mới mẻ cũng như cái riêng trong cách quan sát và cách cảm nhận của người viết trong văn miêu tả những cái mới cái riêng vẫn phải gắn với cái chân thật

- Ngôn ngữ trong văn miêu tả thường giàu cảm xúc, hình ảnh và có nhịp điệu âm thanh

- Muốn viết tốt được bài văn miêu tả trước hết chúng ta phải biết quan sát sau đó nhận xét sử dụng các biện pháp liên tưởng như so sánh, ẩn dụ để làm nổi bật lên những đặc điểm tiêu biểu của sự vật đó.


Câu 433:

07/03/2025

 Quan sát và ghi lại kết quả quan sát.

M: Quan sát dòng suối theo trình tự không gian:

 

Quan sát phong cảnh trang 61, 62 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

a. Quan sát toàn cảnh.

G:

– Không gian chung (thoáng, rộng, giữa rừng bao la,...)

– Đặc điểm chung (yên tĩnh, thơ mộng,..)

Xem đáp án

* Đáp án:

Em quan sát hồ nước theo trình tự không gian:

a. Quan sát toàn cảnh:

+ Không gian chung: bị bó hẹp trong một khu vực, thoáng và mát, có nhiều cây cối xung quanh bờ hồ.

+ Đặc điểm chung: yên tĩnh, có ít sóng, chỉ gợn lăn tăn đợt nhỏ, nước không quá trong xanh, hơi đục và không thấy đáy.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ NGỮ MIÊU TẢ 

Từ ngữ miêu tả là những từ ngữ được sử dụng nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc, con người, phong cảnh,…làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe.

1. Miêu tả là gì?

   Miêu tả là việc sử dụng ngôn ngữ để tái hiện và làm nổi bật lại hình ảnh của một sự vật, sự việc, bối cảnh để từ đó giúp người đọc người nghe, hình dung được sự vật, sự việc đó. Văn miêu tả là một trong những thể loại văn quen thuộc của học sinh, bên cạnh khả năng diễn đạt bằng ngôn từ các em cần có sự quan sát xem xét sự vật sự việc hoặc con người một cách cụ thể.

Đặc điểm của văn miêu tả văn miêu tả là loại văn bản mô tả những sự vật hiện tượng người vật sự việc để tạo ra hình ảnh cảm giác sống động cho người đọc. Dưới đây là một số đặc điểm chính của văn miêu tả

- Sử dụng các từ ngữ màu sắc, âm thanh, mùi vị, cảm giác để mô tả chi tiết hay sử dụng các thể hiện biểu cảm và cảm xúc để tạo nên sự sống động cho câu chuyện

- Tập trung và sự tường minh và chi tiết để mô tả vật người hoặc cảnh vật

- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh và các phép tu từ để tạo ra hình ảnh sống động trong người đọc

- Thường được sử dụng để tạo bối cảnh và truyền tải ở những ý nghĩa sâu sắc của câu chuyện

- Thường được sử dụng trong văn bản văn học văn xuôi văn nghệ

- Điểm nổi bật của văn miêu tả là khả năng truyền tải một cảm giác một tình huống hoặc một thời khắc cho người đọc

- Văn miêu tả là loại văn mang tính chất thể hiện được cái mới mẻ cũng như cái riêng trong cách quan sát và cách cảm nhận của người viết trong văn miêu tả những cái mới cái riêng vẫn phải gắn với cái chân thật

- Ngôn ngữ trong văn miêu tả thường giàu cảm xúc, hình ảnh và có nhịp điệu âm thanh

- Muốn viết tốt được bài văn miêu tả trước hết chúng ta phải biết quan sát sau đó nhận xét sử dụng các biện pháp liên tưởng như so sánh, ẩn dụ để làm nổi bật lên những đặc điểm tiêu biểu của sự vật đó.


Câu 434:

07/03/2025

Quan sát một cảnh ao hồ, sông suối hoặc biển đảo và ghi lại kết quả quan sát.

Chuẩn bị.

– Lựa chọn phong cảnh để quan sát (cảnh ao, hồ, sông, suối, biển, đảo,...).

– Lựa chọn cách quan sát (trực tiếp hoặc qua tranh ảnh, video,...).

– Lựa chọn trình tự quan sát.

a. Theo không gian:

– Từ bao quát toàn cảnh đến từng chi tiết, từng bộ phận (hoặc ngược lại)

– Từ gần đến xa (hoặc ngược lại)

– Từ trái qua phải (hoặc ngược lại)

 Quan sát phong cảnh trang 61, 62 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

b. Theo thời gian:

– Theo thời gian trong ngày

– Theo các mùa trong năm

– Theo sự thay đổi của phong cảnh trong mỗi lần quan sát

 Quan sát phong cảnh trang 61, 62 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Em lựa chọn một phong cảnh để quan sát (ao, hồ, sông, suối, biển, đảo), chọn lựa cách quan sát (trực tiếp quan sát qua thăm thú, gián tiếp quan sát qua tranh, ảnh, video), lựa chọn trình tự quan sát (theo không gian hoặc thời gian) rồi ghi lại kết quả ghi chép.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ NGỮ MIÊU TẢ 

Từ ngữ miêu tả là những từ ngữ được sử dụng nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc, con người, phong cảnh,…làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe.

1. Miêu tả là gì?

   Miêu tả là việc sử dụng ngôn ngữ để tái hiện và làm nổi bật lại hình ảnh của một sự vật, sự việc, bối cảnh để từ đó giúp người đọc người nghe, hình dung được sự vật, sự việc đó. Văn miêu tả là một trong những thể loại văn quen thuộc của học sinh, bên cạnh khả năng diễn đạt bằng ngôn từ các em cần có sự quan sát xem xét sự vật sự việc hoặc con người một cách cụ thể.

Đặc điểm của văn miêu tả văn miêu tả là loại văn bản mô tả những sự vật hiện tượng người vật sự việc để tạo ra hình ảnh cảm giác sống động cho người đọc. Dưới đây là một số đặc điểm chính của văn miêu tả

- Sử dụng các từ ngữ màu sắc, âm thanh, mùi vị, cảm giác để mô tả chi tiết hay sử dụng các thể hiện biểu cảm và cảm xúc để tạo nên sự sống động cho câu chuyện

- Tập trung và sự tường minh và chi tiết để mô tả vật người hoặc cảnh vật

- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh và các phép tu từ để tạo ra hình ảnh sống động trong người đọc

- Thường được sử dụng để tạo bối cảnh và truyền tải ở những ý nghĩa sâu sắc của câu chuyện

- Thường được sử dụng trong văn bản văn học văn xuôi văn nghệ

- Điểm nổi bật của văn miêu tả là khả năng truyền tải một cảm giác một tình huống hoặc một thời khắc cho người đọc

- Văn miêu tả là loại văn mang tính chất thể hiện được cái mới mẻ cũng như cái riêng trong cách quan sát và cách cảm nhận của người viết trong văn miêu tả những cái mới cái riêng vẫn phải gắn với cái chân thật

- Ngôn ngữ trong văn miêu tả thường giàu cảm xúc, hình ảnh và có nhịp điệu âm thanh

- Muốn viết tốt được bài văn miêu tả trước hết chúng ta phải biết quan sát sau đó nhận xét sử dụng các biện pháp liên tưởng như so sánh, ẩn dụ để làm nổi bật lên những đặc điểm tiêu biểu của sự vật đó.


Câu 435:

07/03/2025

Đặt câu với 1 cặp từ đồng nghĩa em tìm được ở bài tập 2.

Xem đáp án

* Đáp án:

– Những hòn đảo quần tụ lại một nơi như những con rồng quây quần, tìm về chốn sinh ra.

– Du khách tham quan vịnh Hạ Long có cơ hội được ngắm nhìn những hòn đảo chênh vênh giữa mặt biển, chiêm ngưỡng những đảo đá thành hình sống động.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐỒNG NGHĨA

a. Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.

Ví dụ: huyền, mun, đen, mực,….

b. Phân loại từ đồng nghĩa: 

Có 2 loại từ đồng nghĩa, gồm:

- Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.

Ví dụ: xe lửa - tàu hỏa, con lợn - con heo,…

- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động

Ví dụ: chết, hi sinh, toi mạng, ra đi,…

c. Ví dụ 

- Từ đồng nghĩa với anh hùng là: anh dũng, cam đảm, can trường, dũng cảm, gan dạ, gan góc, gan lì, …

- Từ đồng nghĩa với ác là: ác độc, hung ác, tàn nhẫn,… 

- Từ đồng nghĩa với ăn là: xơi, chén, hốc,… 

- Từ đồng nghĩa với ẩm là: ẩm thấp, ẩm mốc, ẩm ướt,… 

- Từ đồng nghĩa với ân cần là: đon đả, nhiệt tình, niềm nở, quan tâm, thân mật, vồ vập, vồn vã, …

- Từ đồng nghĩa với ba là: cha, bố, tía, …

- Từ đồng nghĩa với bảo vệ là: ngăn cản, che chở, che chắn, phòng vệ, giữ gìn,… 

- Từ đồng nghĩa với biết ơn là: nhớ ơn,mang ơn, đội ơn, hàm ơn, lễ phép, vâng lời,…

- Từ đồng nghĩa với béo là: mập, bự, đầy đặn, béo phì, to, ….

- Từ đồng nghĩa với biếng nhác là: lười, lười nhác, lười biếng, …

- Từ đồng nghĩa với chăm chỉ là: siêng năng, cần cù, chuyên cần, chịu khó, tần tảo,…

- Từ đồng nghĩa với can đảm là: dũng cảm, gan dạ, anh dũng, quả cảm, …

- Từ đồng nghĩa với cao là: cao, cao kều, cao ngất, …

- Từ đồng nghĩa với dũng cảm là: can đảm, gan góc, gan dạ, gan trường, …

- Từ đồng nghĩa với đoàn kết là: đùm bọc, bao bọc, cùng nhau, chung sức, …

- Từ đồng nghĩa với êm ả là: yên ả, êm đềm, dịu dàng, …

- Từ đồng nghĩa với giữ gìn là: bảo vệ, bảo quản, che chở, che chắn,…

- Từ đồng nghĩa với giản dị là: đơn sơ, mộc mạc, đơn giản, tự nhiên, khiêm tốn, bình thường,… 

- Từ đồng nghĩa với gọn gàng là: gọn ghẽ, gọn, gọn nhẹ, …

- Từ đồng nghĩa với gan dạ là: can đảm, dũng cảm, gan góc,…

- Từ đồng nghĩa với hạnh phúc là: sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện…

- Từ đồng nghĩa với hòa bình là: yên bình, thanh bình, thái bình, yên ổn, bình yên,… 

- Từ đồng nghĩa với hiền lành là: ngoan hiền, hiền từ, hiền hậu, nhân hậu, …   

- Từ đồng nghĩa với háo hức là: náo nức, nô nức, nao nức, …

- Từ đồng nghĩa với im lặng là: tĩnh lặng, lặng im, yên ắng, … 

- Từ đồng nghĩa với kiên trì là: vững vàng, bền chí, …

- Từ đồng nghĩa với khó khăn là: cơ cực, khốn khó, khổ cực, cực khổ, …

- Từ đồng nghĩa với khiêm tốn là: thật thà, khiêng nhường, …

- Từ đồng nghĩa với lạc quan là: vô tư, tự tin,… 

- Từ đồng nghĩa với lười biếng là: lười nhác, lười, biếng nhác,… 

- Từ đồng nghĩa với mạnh mẽ là: mạnh, khỏe mạnh, khỏe khoắn, hùng dũng, … 

- Từ đồng nghĩa với mềm mại là: mềm dẻo, mềm mỏng,… 

- Từ đồng nghĩa với mãnh liệt là: kịch liệt, dữ dội, say đắm,… 

- Từ đồng nghĩa với mênh mông là: bao la, bát ngát, mênh mang, thênh thang, rộng lớn …  

- Từ đồng nghĩa với nhanh nhẹn là: nhanh chóng, tháo vát, mau lẹ, …   

- Từ đồng nghĩa với nhân hậu là: nhân từ, khoan dung, bao dung, nhân đức, tốt bụng, 

- Từ đồng nghĩa với nhà thơ là: thi sĩ, thi nhân, … 

- Từ đồng nghĩa với oai vệ là: bệ vệ, trang nghiêm, đường bệ, …  

- Từ đồng nghĩa với ô nhiễm là: độc hại, nhiễm độc, nhiễm bẩn, dơ bẩn, ô uế, bẩn thỉu, …. 

- Từ đồng nghĩa với phá hoại là: tàn phá, phá hủy, phá phách, … 

- Từ đồng nghĩa với phúc hậu là: nhân từ, nhân hậu, phúc đức, …  

- Từ đồng nghĩa với quyết tâm là: kiên quyết, quyết liệt, nhất quyết, quyết đoán, quyết chí,…   

- Từ đồng nghĩa với rực rỡ là: rạng rỡ, tươi sáng, sáng chói, chói lòa, ….

- Từ đồng nghĩa với rộng rãi là: bao la, bát ngát, mênh mông, … 

- Từ đồng nghĩa với siêng năng là: chăm chỉ, cần cù, chịu khó, … 

- Từ đồng nghĩa với sáng tạo là: sáng dạ, thông minh, cải tiến…. 

- Từ đồng nghĩa với thông minh là: sáng dạ, sáng tạo, khôn ngoan,… 

- Từ đồng nghĩa với trung thực là: thẳng thắn, ngay thẳng, thật thà, thành thật, thực tâm, thực lòng, bộc trực, chính trực, trung thực, … 

- Từ đồng nghĩa với um tùm là: rậm rạp, dày đặc, hoang dã, … 

- Từ đồng nghĩa với ước mơ là: ước muốn, ước ao, mong ước, mong muốn, ước nguyện,… 

- Từ đồng nghĩa với vắng vẻ là: vắng teo, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt, … 

- Từ đồng nghĩa với vàng hoe là: vàng tươi, vàng lịm, vàng ối, vàng úa, vàng chanh, … 

- Từ đồng nghĩa với xây dựng là: dựng xây, kiến thiết,… 

- Từ đồng nghĩa với xinh tươi là: xinh xinh, xinh xắn, xinh xẻo, xinh đẹp, tươi đẹp,đẹp đẽ, … 

- Từ đồng nghĩa với xanh tươi là: xanh xanh, xanh biếc, xanh lam, xanh ngắt, xanh rờn, xanh rì, …. 

- Từ đồng nghĩa với yêu thương là: thương yêu, quý mến, yêu dấu, thương mến, mến thướng,…

- Từ đồng nghĩa với yên bình là: thanh bình, yên ổn,… 


Câu 436:

07/03/2025

Tìm trong các từ dưới đây những cặp từ đồng nghĩa.

 

Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long lớp 5 (trang 60, 61) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Trong các từ dưới đây có những cặp từ đồng nghĩa là:

+ ngắm nhìn, chiêm ngưỡng: hành động nhìn và quan sát của con người.

+ quần tụ, quây quần: tập trung lại ở một nơi, một chỗ.

+ vững chắc, vững chãi: có khả năng đứng vững, giữ nguyên mà không bị ảnh hưởng gì.

+ trầm tĩnh, trầm lặng: tỏ ra sự bình tĩnh, không đột ngột biến đổi.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐỒNG NGHĨA

a. Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.

Ví dụ: huyền, mun, đen, mực,….

b. Phân loại từ đồng nghĩa: 

Có 2 loại từ đồng nghĩa, gồm:

- Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.

Ví dụ: xe lửa - tàu hỏa, con lợn - con heo,…

- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động

Ví dụ: chết, hi sinh, toi mạng, ra đi,…

c. Ví dụ 

- Từ đồng nghĩa với anh hùng là: anh dũng, cam đảm, can trường, dũng cảm, gan dạ, gan góc, gan lì, …

- Từ đồng nghĩa với ác là: ác độc, hung ác, tàn nhẫn,… 

- Từ đồng nghĩa với ăn là: xơi, chén, hốc,… 

- Từ đồng nghĩa với ẩm là: ẩm thấp, ẩm mốc, ẩm ướt,… 

- Từ đồng nghĩa với ân cần là: đon đả, nhiệt tình, niềm nở, quan tâm, thân mật, vồ vập, vồn vã, …

- Từ đồng nghĩa với ba là: cha, bố, tía, …

- Từ đồng nghĩa với bảo vệ là: ngăn cản, che chở, che chắn, phòng vệ, giữ gìn,… 

- Từ đồng nghĩa với biết ơn là: nhớ ơn,mang ơn, đội ơn, hàm ơn, lễ phép, vâng lời,…

- Từ đồng nghĩa với béo là: mập, bự, đầy đặn, béo phì, to, ….

- Từ đồng nghĩa với biếng nhác là: lười, lười nhác, lười biếng, …

- Từ đồng nghĩa với chăm chỉ là: siêng năng, cần cù, chuyên cần, chịu khó, tần tảo,…

- Từ đồng nghĩa với can đảm là: dũng cảm, gan dạ, anh dũng, quả cảm, …

- Từ đồng nghĩa với cao là: cao, cao kều, cao ngất, …

- Từ đồng nghĩa với dũng cảm là: can đảm, gan góc, gan dạ, gan trường, …

- Từ đồng nghĩa với đoàn kết là: đùm bọc, bao bọc, cùng nhau, chung sức, …

- Từ đồng nghĩa với êm ả là: yên ả, êm đềm, dịu dàng, …

- Từ đồng nghĩa với giữ gìn là: bảo vệ, bảo quản, che chở, che chắn,…

- Từ đồng nghĩa với giản dị là: đơn sơ, mộc mạc, đơn giản, tự nhiên, khiêm tốn, bình thường,… 

- Từ đồng nghĩa với gọn gàng là: gọn ghẽ, gọn, gọn nhẹ, …

- Từ đồng nghĩa với gan dạ là: can đảm, dũng cảm, gan góc,…

- Từ đồng nghĩa với hạnh phúc là: sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện…

- Từ đồng nghĩa với hòa bình là: yên bình, thanh bình, thái bình, yên ổn, bình yên,… 

- Từ đồng nghĩa với hiền lành là: ngoan hiền, hiền từ, hiền hậu, nhân hậu, …   

- Từ đồng nghĩa với háo hức là: náo nức, nô nức, nao nức, …

- Từ đồng nghĩa với im lặng là: tĩnh lặng, lặng im, yên ắng, … 

- Từ đồng nghĩa với kiên trì là: vững vàng, bền chí, …

- Từ đồng nghĩa với khó khăn là: cơ cực, khốn khó, khổ cực, cực khổ, …

- Từ đồng nghĩa với khiêm tốn là: thật thà, khiêng nhường, …

- Từ đồng nghĩa với lạc quan là: vô tư, tự tin,… 

- Từ đồng nghĩa với lười biếng là: lười nhác, lười, biếng nhác,… 

- Từ đồng nghĩa với mạnh mẽ là: mạnh, khỏe mạnh, khỏe khoắn, hùng dũng, … 

- Từ đồng nghĩa với mềm mại là: mềm dẻo, mềm mỏng,… 

- Từ đồng nghĩa với mãnh liệt là: kịch liệt, dữ dội, say đắm,… 

- Từ đồng nghĩa với mênh mông là: bao la, bát ngát, mênh mang, thênh thang, rộng lớn …  

- Từ đồng nghĩa với nhanh nhẹn là: nhanh chóng, tháo vát, mau lẹ, …   

- Từ đồng nghĩa với nhân hậu là: nhân từ, khoan dung, bao dung, nhân đức, tốt bụng, 

- Từ đồng nghĩa với nhà thơ là: thi sĩ, thi nhân, … 

- Từ đồng nghĩa với oai vệ là: bệ vệ, trang nghiêm, đường bệ, …  

- Từ đồng nghĩa với ô nhiễm là: độc hại, nhiễm độc, nhiễm bẩn, dơ bẩn, ô uế, bẩn thỉu, …. 

- Từ đồng nghĩa với phá hoại là: tàn phá, phá hủy, phá phách, … 

- Từ đồng nghĩa với phúc hậu là: nhân từ, nhân hậu, phúc đức, …  

- Từ đồng nghĩa với quyết tâm là: kiên quyết, quyết liệt, nhất quyết, quyết đoán, quyết chí,…   

- Từ đồng nghĩa với rực rỡ là: rạng rỡ, tươi sáng, sáng chói, chói lòa, ….

- Từ đồng nghĩa với rộng rãi là: bao la, bát ngát, mênh mông, … 

- Từ đồng nghĩa với siêng năng là: chăm chỉ, cần cù, chịu khó, … 

- Từ đồng nghĩa với sáng tạo là: sáng dạ, thông minh, cải tiến…. 

- Từ đồng nghĩa với thông minh là: sáng dạ, sáng tạo, khôn ngoan,… 

- Từ đồng nghĩa với trung thực là: thẳng thắn, ngay thẳng, thật thà, thành thật, thực tâm, thực lòng, bộc trực, chính trực, trung thực, … 

- Từ đồng nghĩa với um tùm là: rậm rạp, dày đặc, hoang dã, … 

- Từ đồng nghĩa với ước mơ là: ước muốn, ước ao, mong ước, mong muốn, ước nguyện,… 

- Từ đồng nghĩa với vắng vẻ là: vắng teo, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt, … 

- Từ đồng nghĩa với vàng hoe là: vàng tươi, vàng lịm, vàng ối, vàng úa, vàng chanh, … 

- Từ đồng nghĩa với xây dựng là: dựng xây, kiến thiết,… 

- Từ đồng nghĩa với xinh tươi là: xinh xinh, xinh xắn, xinh xẻo, xinh đẹp, tươi đẹp,đẹp đẽ, … 

- Từ đồng nghĩa với xanh tươi là: xanh xanh, xanh biếc, xanh lam, xanh ngắt, xanh rờn, xanh rì, …. 

- Từ đồng nghĩa với yêu thương là: thương yêu, quý mến, yêu dấu, thương mến, mến thướng,…

- Từ đồng nghĩa với yên bình là: thanh bình, yên ổn,… 


Câu 437:

07/03/2025

Nêu tác dụng của các từ ngữ sau trong việc miêu tả những hòn đảo trên vịnh Hạ Long.

 

Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long lớp 5 (trang 60, 61) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Tác dụng của các từ ngữ trong việc miêu tả những hòn đảo trên vịnh Hạ Long:

– nhấp nhô: các hòn đảo nhô lên thụt xuống một cách liên tiếp.

– sừng sững: các hòn đảo to lớn, chắn ngang tầm nhìn con người.

– thưa thớt: các hòn đảo rất thưa, nơi có nơi không có đảo, chỗ nhiều chỗ ít đảo.

– chon von: các đảo trợ trọi ở trên cao, không có chỗ dựa chắc chắn trên biển.

– xúm xít: các hòn đảo tập trung lại rất nhiều.

– chông chênh: các hòn đảo trông không vững chãi, không ổn định, trông có thể đổ sập.

Tóm lại, các từ ngữ miêu tả trên giúp các hòn đảo vịnh Hạ Long được miêu tả kĩ hơn, dễ hình dung cho người đọc hơn. Giúp người đọc hiểu hơn về sự kì vĩ, tài tình của các hòn đảo tại vịnh Hạ Long mà thêm yêu quý, thán phục vẻ đẹp của vịnh hơn.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ NGỮ MIÊU TẢ 

Từ ngữ miêu tả là những từ ngữ được sử dụng nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc, con người, phong cảnh,…làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe.

1. Miêu tả là gì?

   Miêu tả là việc sử dụng ngôn ngữ để tái hiện và làm nổi bật lại hình ảnh của một sự vật, sự việc, bối cảnh để từ đó giúp người đọc người nghe, hình dung được sự vật, sự việc đó. Văn miêu tả là một trong những thể loại văn quen thuộc của học sinh, bên cạnh khả năng diễn đạt bằng ngôn từ các em cần có sự quan sát xem xét sự vật sự việc hoặc con người một cách cụ thể.

Đặc điểm của văn miêu tả văn miêu tả là loại văn bản mô tả những sự vật hiện tượng người vật sự việc để tạo ra hình ảnh cảm giác sống động cho người đọc. Dưới đây là một số đặc điểm chính của văn miêu tả

- Sử dụng các từ ngữ màu sắc, âm thanh, mùi vị, cảm giác để mô tả chi tiết hay sử dụng các thể hiện biểu cảm và cảm xúc để tạo nên sự sống động cho câu chuyện

- Tập trung và sự tường minh và chi tiết để mô tả vật người hoặc cảnh vật

- Sử dụng ngôn ngữ hình ảnh và các phép tu từ để tạo ra hình ảnh sống động trong người đọc

- Thường được sử dụng để tạo bối cảnh và truyền tải ở những ý nghĩa sâu sắc của câu chuyện

- Thường được sử dụng trong văn bản văn học văn xuôi văn nghệ

- Điểm nổi bật của văn miêu tả là khả năng truyền tải một cảm giác một tình huống hoặc một thời khắc cho người đọc

- Văn miêu tả là loại văn mang tính chất thể hiện được cái mới mẻ cũng như cái riêng trong cách quan sát và cách cảm nhận của người viết trong văn miêu tả những cái mới cái riêng vẫn phải gắn với cái chân thật

- Ngôn ngữ trong văn miêu tả thường giàu cảm xúc, hình ảnh và có nhịp điệu âm thanh

- Muốn viết tốt được bài văn miêu tả trước hết chúng ta phải biết quan sát sau đó nhận xét sử dụng các biện pháp liên tưởng như so sánh, ẩn dụ để làm nổi bật lên những đặc điểm tiêu biểu của sự vật đó.


Câu 438:

07/03/2025

Khi ngắm đảo ở vịnh Hạ Long, vì sao tác giả có cảm giác được “chiêm ngưỡng một thế giới sống động đã trải qua hàng triệu năm hoá đá"?

Xem đáp án

* Dáp án:

Khi ngắm đảo ở vịnh Hạ Long, tác giả có cảm giác được “chiêm ngưỡng một thế giới sống động đã trải qua hàng triệu năm hoá đá" vì mỗi hòn đảo lại có những cảnh tượng trông giống một vật, một đối tượng có thật (con gà, mái nhà, con cóc, con người,…), làm những hành động có thật trong đời sống (chọi nhau, che chắn, ngồi, câu cá,…) dù chúng chỉ là những tảng đá đứng yên.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT NỘI DUNG VĂN BẢN

1: Nội dung chính Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long

   Vịnh Hạ Long với hệ thống rất nhiều hòn đảo, đảo đá có hình thù ấn tượng, độc đáo. Quần thể các đảo trong vịnh Hạ Long là điểm du lịch và niềm tự hào to lớn của du lịch Việt Nam.

2: Tóm tắt Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long

   Vịnh Hạ Long là thắng cảnh có một không hai của đất nước ta. Trên một diện tích hẹp, mọc lên hàng nghìn đảo nhấp nhô khuất khúc như rồng chầu, phượng múa. Đảo phân bố không đều: có chỗ sừng sững, chạy dài như bức trường thành vững chãi, có chõ lại dàn ra thưa thớt, hòn này với hòn kia biệt lập. Mỗi hòn, mỗi dáng đều thấp thoáng hình ảnh của sự sống. Mỗi hang đảo gắn với một sự tích huyền bí.

3: Bố cục Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long

   Văn bản Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “phượng múa”: Giới thiệu về vịnh Hạ Long.

- Phần 2: Tiếp theo đến “phơi lưới”: Phân bố của các đảo trên vịnh.

- Phần 3: Tiếp theo đến “huyền bí”: Hình dáng các đảo.

- Phần 4: Còn lại: Cảm nhận của tác giả về vịnh Hạ Long. 

4: Hướng dẫn cách đọc Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long

   - Đọc được cả bài Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện niềm tự hào về thắng cảnh quê hương, đất nước.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (trường thành, khơi, lộng,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 439:

07/03/2025

Chủ đề của bài Những hòn đảo trên vịnh Hạ Longlà gì? Chọn đáp án đúng.

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : A

 Vẻ đẹp kì thú của những hòn đảo trên vịnh Hạ Long.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT NỘI DUNG VĂN BẢN

1: Nội dung chính Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long

   Vịnh Hạ Long với hệ thống rất nhiều hòn đảo, đảo đá có hình thù ấn tượng, độc đáo. Quần thể các đảo trong vịnh Hạ Long là điểm du lịch và niềm tự hào to lớn của du lịch Việt Nam.

2: Tóm tắt Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long

   Vịnh Hạ Long là thắng cảnh có một không hai của đất nước ta. Trên một diện tích hẹp, mọc lên hàng nghìn đảo nhấp nhô khuất khúc như rồng chầu, phượng múa. Đảo phân bố không đều: có chỗ sừng sững, chạy dài như bức trường thành vững chãi, có chõ lại dàn ra thưa thớt, hòn này với hòn kia biệt lập. Mỗi hòn, mỗi dáng đều thấp thoáng hình ảnh của sự sống. Mỗi hang đảo gắn với một sự tích huyền bí.

3: Bố cục Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long

   Văn bản Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “phượng múa”: Giới thiệu về vịnh Hạ Long.

- Phần 2: Tiếp theo đến “phơi lưới”: Phân bố của các đảo trên vịnh.

- Phần 3: Tiếp theo đến “huyền bí”: Hình dáng các đảo.

- Phần 4: Còn lại: Cảm nhận của tác giả về vịnh Hạ Long. 

4: Hướng dẫn cách đọc Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long

   - Đọc được cả bài Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện niềm tự hào về thắng cảnh quê hương, đất nước.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (trường thành, khơi, lộng,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 440:

07/03/2025

Dựa vào bài đọc, em hãy miêu tả hình dáng một số hòn đảo ở Hạ Long.

 

Xem đáp án

* Đáp án:

Hình dáng một số hòn đảo ở Hạ Long: Có hòn trông như đôi gà đang xoè cánh chọi nhau trên mặt nước (hòn Gà Chọi); có hòn bề thế như mái nhà (hòn Mái Nhà); có hòn chông chênh như con cóc ngồi bờ giếng (hòn Con Cóc), có hòn như ông lão trầm tĩnh ngồi câu cá (hòn Ông Lã Vọng),...

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT NỘI DUNG VĂN BẢN

1: Nội dung chính Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long

   Vịnh Hạ Long với hệ thống rất nhiều hòn đảo, đảo đá có hình thù ấn tượng, độc đáo. Quần thể các đảo trong vịnh Hạ Long là điểm du lịch và niềm tự hào to lớn của du lịch Việt Nam.

2: Tóm tắt Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long

   Vịnh Hạ Long là thắng cảnh có một không hai của đất nước ta. Trên một diện tích hẹp, mọc lên hàng nghìn đảo nhấp nhô khuất khúc như rồng chầu, phượng múa. Đảo phân bố không đều: có chỗ sừng sững, chạy dài như bức trường thành vững chãi, có chõ lại dàn ra thưa thớt, hòn này với hòn kia biệt lập. Mỗi hòn, mỗi dáng đều thấp thoáng hình ảnh của sự sống. Mỗi hang đảo gắn với một sự tích huyền bí.

3: Bố cục Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long

   Văn bản Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “phượng múa”: Giới thiệu về vịnh Hạ Long.

- Phần 2: Tiếp theo đến “phơi lưới”: Phân bố của các đảo trên vịnh.

- Phần 3: Tiếp theo đến “huyền bí”: Hình dáng các đảo.

- Phần 4: Còn lại: Cảm nhận của tác giả về vịnh Hạ Long. 

4: Hướng dẫn cách đọc Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long

   - Đọc được cả bài Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện niềm tự hào về thắng cảnh quê hương, đất nước.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (trường thành, khơi, lộng,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 441:

07/03/2025

Những hòn đảo ở Hạ Long được tạo hoá xếp đặt thú vị như thế nào? Bằng cách nào, tác giả giúp ta cảm nhận được điều đó?

Xem đáp án

* Đáp án:

Những hòn đảo ở Hạ Long được tạo hoá xếp đặt thú vị: đảo có chỗ sừng sững, chạy dài như bức trường thành vững chãi, ngăn khơi với lộng, nối mặt biển với chân trời; có chỗ đảo dàn ra thưa thớt, hòn này với hòn kia biệt lập, xa trông như quân cờ bày chon von trên mặt biển; có chỗ đảo quần tụ lại, xúm xít như vạn chài lúc neo thuyền, phơi lưới.

Tác giả giúp ta cảm nhận được điều đó thông qua các từ miêu tả (sừng sững, chạy dài, thưa thớt, biệt lập, chon von, xúm xít,…), phép so sánh (như bức trường thành, như quân cờ bày chon von trên mặt biển, như vạn chài lúc neo thuyền, phơi lưới).

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT NỘI DUNG VĂN BẢN

1: Nội dung chính Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long

   Vịnh Hạ Long với hệ thống rất nhiều hòn đảo, đảo đá có hình thù ấn tượng, độc đáo. Quần thể các đảo trong vịnh Hạ Long là điểm du lịch và niềm tự hào to lớn của du lịch Việt Nam.

2: Tóm tắt Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long

   Vịnh Hạ Long là thắng cảnh có một không hai của đất nước ta. Trên một diện tích hẹp, mọc lên hàng nghìn đảo nhấp nhô khuất khúc như rồng chầu, phượng múa. Đảo phân bố không đều: có chỗ sừng sững, chạy dài như bức trường thành vững chãi, có chõ lại dàn ra thưa thớt, hòn này với hòn kia biệt lập. Mỗi hòn, mỗi dáng đều thấp thoáng hình ảnh của sự sống. Mỗi hang đảo gắn với một sự tích huyền bí.

3: Bố cục Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long

   Văn bản Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “phượng múa”: Giới thiệu về vịnh Hạ Long.

- Phần 2: Tiếp theo đến “phơi lưới”: Phân bố của các đảo trên vịnh.

- Phần 3: Tiếp theo đến “huyền bí”: Hình dáng các đảo.

- Phần 4: Còn lại: Cảm nhận của tác giả về vịnh Hạ Long. 

4: Hướng dẫn cách đọc Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long

   - Đọc được cả bài Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện niềm tự hào về thắng cảnh quê hương, đất nước.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (trường thành, khơi, lộng,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 442:

07/03/2025

Tìm câu văn miêu tả bao quát về đảo ở vịnh Hạ Long. Câu văn đó giúp em hình dung được những gì về vịnh Hạ Long?

Xem đáp án

* Đáp án:

Câu văn miêu tả bao quát về đảo ở vịnh Hạ Long: Trên một diện tích hẹp, mọc lên hàng nghìn đảo nhấp nhô khuất khúc như rồng chầu, phượng múa.

Câu văn này giúp em hình dung về vịnh Hạ Long là một nơi rất đẹp. Các đảo với sự sắp xếp đa dạng và thành những hình thù ấn tượng: con rồng, con phượng.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT NỘI DUNG VĂN BẢN

1: Nội dung chính Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long

   Vịnh Hạ Long với hệ thống rất nhiều hòn đảo, đảo đá có hình thù ấn tượng, độc đáo. Quần thể các đảo trong vịnh Hạ Long là điểm du lịch và niềm tự hào to lớn của du lịch Việt Nam.

2: Tóm tắt Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long

   Vịnh Hạ Long là thắng cảnh có một không hai của đất nước ta. Trên một diện tích hẹp, mọc lên hàng nghìn đảo nhấp nhô khuất khúc như rồng chầu, phượng múa. Đảo phân bố không đều: có chỗ sừng sững, chạy dài như bức trường thành vững chãi, có chõ lại dàn ra thưa thớt, hòn này với hòn kia biệt lập. Mỗi hòn, mỗi dáng đều thấp thoáng hình ảnh của sự sống. Mỗi hang đảo gắn với một sự tích huyền bí.

3: Bố cục Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long

   Văn bản Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “phượng múa”: Giới thiệu về vịnh Hạ Long.

- Phần 2: Tiếp theo đến “phơi lưới”: Phân bố của các đảo trên vịnh.

- Phần 3: Tiếp theo đến “huyền bí”: Hình dáng các đảo.

- Phần 4: Còn lại: Cảm nhận của tác giả về vịnh Hạ Long. 

4: Hướng dẫn cách đọc Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long

   - Đọc được cả bài Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện niềm tự hào về thắng cảnh quê hương, đất nước.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (trường thành, khơi, lộng,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 443:

07/03/2025

Chia sẻ những điều em biết về vịnh Hạ Long.

Xem đáp án

* Đáp án:

Vịnh Hạ Long là một vịnh biển nổi tiếng của tỉnh Quảng Ninh nước ta. Đây là một danh lam thắng cảnh đặc sắc, hùng vĩ, cách thủ đô Hà Nội khoảng 170 km về phía Đông Bắc. Vịnh Hạ Long có khoảng hơn 1 600 đảo đá và hòn đảo nhỏ, các đảo này có hình dạng và kích thước đa dạng: hòn trống mái, con chó đá,… Vịnh Hạ Long được UNESCO ba lần vinh danh là Di sản thế giới về giá trị địa chất, địa mạo các năm 1994, 2000, 2023.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT NỘI DUNG VĂN BẢN

1: Nội dung chính Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long

   Vịnh Hạ Long với hệ thống rất nhiều hòn đảo, đảo đá có hình thù ấn tượng, độc đáo. Quần thể các đảo trong vịnh Hạ Long là điểm du lịch và niềm tự hào to lớn của du lịch Việt Nam.

2: Tóm tắt Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long

   Vịnh Hạ Long là thắng cảnh có một không hai của đất nước ta. Trên một diện tích hẹp, mọc lên hàng nghìn đảo nhấp nhô khuất khúc như rồng chầu, phượng múa. Đảo phân bố không đều: có chỗ sừng sững, chạy dài như bức trường thành vững chãi, có chõ lại dàn ra thưa thớt, hòn này với hòn kia biệt lập. Mỗi hòn, mỗi dáng đều thấp thoáng hình ảnh của sự sống. Mỗi hang đảo gắn với một sự tích huyền bí.

3: Bố cục Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long

   Văn bản Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “phượng múa”: Giới thiệu về vịnh Hạ Long.

- Phần 2: Tiếp theo đến “phơi lưới”: Phân bố của các đảo trên vịnh.

- Phần 3: Tiếp theo đến “huyền bí”: Hình dáng các đảo.

- Phần 4: Còn lại: Cảm nhận của tác giả về vịnh Hạ Long. 

4: Hướng dẫn cách đọc Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long

   - Đọc được cả bài Những hòn đảo trên vịnh Hạ Long với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt, thể hiện niềm tự hào về thắng cảnh quê hương, đất nước.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài (trường thành, khơi, lộng,…); đọc đúng các từ dễ phát âm sai.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 444:

07/03/2025

Chia sẻ với người thân nội dung mở bài và kết bài em đã viết.

Xem đáp án

* Đáp án:

Em chia sẻ với người thân nội dung mở bài và kết bài em đã viết.

* Kiến thức mở rộng:

MỞ BÀI GIÁN TIẾP - KẾT BÀI MỞ RỘNG

1. Mở bài gián tiếp

   Mở bài gián tiếp là cách dẫn dắt vào bài một cách tự nhiên, không nêu ngay chủ đề chính mà bắt đầu bằng một câu chuyện, một hiện tượng, một câu hỏi, một câu danh ngôn,… rồi mới dẫn đến nội dung chính.

Ví dụ:
"Từ thuở xa xưa, thế giới tự nhiên đã luôn là một điều kỳ diệu đối với con người. Những khu rừng rậm rạp, những đại dương bao la hay những vùng hoang mạc khô cằn đều là mái nhà của vô số loài động vật hoang dã. Chúng không chỉ góp phần tạo nên sự cân bằng của hệ sinh thái mà còn mang đến cho con người biết bao điều thú vị để khám phá. Và cuốn sách “Bách khoa thư về thế giới động vật” của tác giả Đăng Khôi chính là cánh cửa mở ra một thế giới kỳ diệu ấy."

2. Kết bài mở rộng

   Kết bài mở rộng không chỉ tổng kết lại nội dung mà còn đưa ra suy nghĩ cá nhân, bài học, liên hệ thực tế hoặc mở ra hướng suy nghĩ mới để khơi gợi sự tò mò của người đọc.

Ví dụ:
"Cuốn sách “Bách khoa thư về thế giới động vật” không chỉ cung cấp những kiến thức phong phú mà còn giúp chúng ta thêm yêu thiên nhiên, trân trọng sự đa dạng của thế giới động vật. Mỗi loài đều có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, và việc bảo vệ chúng chính là bảo vệ hành tinh của chúng ta. Hy vọng rằng, qua cuốn sách này, mỗi người sẽ có thêm động lực để khám phá, tìm hiểu và góp phần bảo vệ những loài động vật quý giá trên Trái Đất."


Câu 445:

07/03/2025

Trao đổi về cách viết mở bài gián tiếp và kết bài mở rộng cho bài văn tả phong cảnh.

G:

– Khi viết mở bài gián tiếp, có thể bắt đầu như thế nào để dẫn vào phần giới thiệu phong cảnh?

 

Viết mở bài và kết bài cho bài văn tả phong cảnh trang 59 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

– Khi viết kết bài mở rộng, nên mở rộng theo hướng nào?

 

Viết mở bài và kết bài cho bài văn tả phong cảnh trang 59 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

– Cách viết mở bài gián tiếp cho bài văn tả phong cảnh:

+ Khi viết mở bài gián tiếp, có thể bắt đầu nhớ về một số nơi có phong cảnh đẹp em từng đến thăm hoặc được xem trên ti vi, trong trảnh ảnh.

+ Nghe một bài hát hoặc đọc một bài thơ, bài văn nhắc đến cảnh vật thiên nhiên.

+ Dùng một giác quan để nêu cảm nhận về cảnh vật thiên nhiên.

+ Dùng một câu chuyện, truyền thuyết, sự tích có liên quan đến cảnh vật.

– Cách viết kết bài mở rộng cho bài văn tả phong cảnh:

+ Nghĩ về những người thầm lặng góp sức, chung tay giữ gìn, bảo vệ vẻ đẹp thiên nhiên.

+ Tưởng tượng về những thay đổi của cảnh vật thiên nhiên theo thời gian.

+ Chia sẻ cảm xúc của bản thân với cảnh vật.

+ Đặt câu hỏi với người đọc về một suy nghĩ, cách làm để bảo vệ vẻ đẹp thiên nhiên.

+ Tạo một khẩu hiệu, kết luận về cách làm tích cực giúp bảo vệ vẻ đẹp thiên nhiên.

* Kiến thức mở rộng:

MỞ BÀI GIÁN TIẾP - KẾT BÀI MỞ RỘNG

1. Mở bài gián tiếp

   Mở bài gián tiếp là cách dẫn dắt vào bài một cách tự nhiên, không nêu ngay chủ đề chính mà bắt đầu bằng một câu chuyện, một hiện tượng, một câu hỏi, một câu danh ngôn,… rồi mới dẫn đến nội dung chính.

Ví dụ:
"Từ thuở xa xưa, thế giới tự nhiên đã luôn là một điều kỳ diệu đối với con người. Những khu rừng rậm rạp, những đại dương bao la hay những vùng hoang mạc khô cằn đều là mái nhà của vô số loài động vật hoang dã. Chúng không chỉ góp phần tạo nên sự cân bằng của hệ sinh thái mà còn mang đến cho con người biết bao điều thú vị để khám phá. Và cuốn sách “Bách khoa thư về thế giới động vật” của tác giả Đăng Khôi chính là cánh cửa mở ra một thế giới kỳ diệu ấy."

2. Kết bài mở rộng

   Kết bài mở rộng không chỉ tổng kết lại nội dung mà còn đưa ra suy nghĩ cá nhân, bài học, liên hệ thực tế hoặc mở ra hướng suy nghĩ mới để khơi gợi sự tò mò của người đọc.

Ví dụ:
"Cuốn sách “Bách khoa thư về thế giới động vật” không chỉ cung cấp những kiến thức phong phú mà còn giúp chúng ta thêm yêu thiên nhiên, trân trọng sự đa dạng của thế giới động vật. Mỗi loài đều có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, và việc bảo vệ chúng chính là bảo vệ hành tinh của chúng ta. Hy vọng rằng, qua cuốn sách này, mỗi người sẽ có thêm động lực để khám phá, tìm hiểu và góp phần bảo vệ những loài động vật quý giá trên Trái Đất."


Câu 446:

07/03/2025

Viết mở bài gián tiếp và kết bài mở rộng cho bài Bốn mùa trong ánh nước

Xem đáp án

* Đáp án:

Mở bài gián tiếp: Truyền thuyết kể lại rằng, Hồ Hoàn Kiếm là nơi trao trả gươm thần của nhà vua Lê Thái Tổ cho rùa thần, sau khi mượn gươm của cụ rùa để đánh đuổi quân Minh xâm lược. Đến nay, Hồ Hoàn Kiếm vẫn còn đó như chứng nhân lịch sử vĩ đại, một di tích được nhiều người biết đến. Sự tích cụ rùa và nhà vua như gieo mình vào nước hồ, cảnh vật, làm cho nơi đây từ ngọn cỏ, hàng cây, nước hồ đều trong xanh, gợn sóng.

Kết bài mở rộng: Từng ánh nước của hồ Hoàn Kiếm có biết bao người đã ngắm, từng bóng cây nơi này có biết bao người đã ngồi hóng mát, nghỉ ngơi và thầm nghĩ về cuộc sống của mình ở một góc nhỏ nào trên trái đất này. Câu chuyện sự tích hồ Hoàn Kiếm sẽ mãi còn đó, nghĩ về chuyện xưa để yêu hồ Hoàn Kiếm, nhìn hồ mà hi vọng tương lai tươi sáng đều là điều ai cũng mong muốn.

* Kiến thức mở rộng:

MỞ BÀI GIÁN TIẾP - KẾT BÀI MỞ RỘNG

1. Mở bài gián tiếp

   Mở bài gián tiếp là cách dẫn dắt vào bài một cách tự nhiên, không nêu ngay chủ đề chính mà bắt đầu bằng một câu chuyện, một hiện tượng, một câu hỏi, một câu danh ngôn,… rồi mới dẫn đến nội dung chính.

Ví dụ:
"Từ thuở xa xưa, thế giới tự nhiên đã luôn là một điều kỳ diệu đối với con người. Những khu rừng rậm rạp, những đại dương bao la hay những vùng hoang mạc khô cằn đều là mái nhà của vô số loài động vật hoang dã. Chúng không chỉ góp phần tạo nên sự cân bằng của hệ sinh thái mà còn mang đến cho con người biết bao điều thú vị để khám phá. Và cuốn sách “Bách khoa thư về thế giới động vật” của tác giả Đăng Khôi chính là cánh cửa mở ra một thế giới kỳ diệu ấy."

2. Kết bài mở rộng

   Kết bài mở rộng không chỉ tổng kết lại nội dung mà còn đưa ra suy nghĩ cá nhân, bài học, liên hệ thực tế hoặc mở ra hướng suy nghĩ mới để khơi gợi sự tò mò của người đọc.

Ví dụ:
"Cuốn sách “Bách khoa thư về thế giới động vật” không chỉ cung cấp những kiến thức phong phú mà còn giúp chúng ta thêm yêu thiên nhiên, trân trọng sự đa dạng của thế giới động vật. Mỗi loài đều có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, và việc bảo vệ chúng chính là bảo vệ hành tinh của chúng ta. Hy vọng rằng, qua cuốn sách này, mỗi người sẽ có thêm động lực để khám phá, tìm hiểu và góp phần bảo vệ những loài động vật quý giá trên Trái Đất."


Câu 447:

07/03/2025

So sánh các cách mở bài và kết bài dưới đây. Em thích cách viết nào hơn? Vì sao?

 

Viết mở bài và kết bài cho bài văn tả phong cảnh trang 59 lớp 5 | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

So sánh các cách mở bài và kết bài dưới, em thích cách viết mở bài gián tiếp, kết bài mở rộng hơn. Vì đọc các mở bài gián tiếp, kết bài mở rộng, em thấy nội dung có nhiều điều mới mẻ, giới thiệu nhiều, miêu tả hay và để lại cho em nhiều cảm xúc sau khi đọc hơn các cách mở bài, kết bài còn lại.

* Kiến thức mở rộng:

MỞ BÀI GIÁN TIẾP - KẾT BÀI MỞ RỘNG

1. Mở bài gián tiếp

   Mở bài gián tiếp là cách dẫn dắt vào bài một cách tự nhiên, không nêu ngay chủ đề chính mà bắt đầu bằng một câu chuyện, một hiện tượng, một câu hỏi, một câu danh ngôn,… rồi mới dẫn đến nội dung chính.

Ví dụ:
"Từ thuở xa xưa, thế giới tự nhiên đã luôn là một điều kỳ diệu đối với con người. Những khu rừng rậm rạp, những đại dương bao la hay những vùng hoang mạc khô cằn đều là mái nhà của vô số loài động vật hoang dã. Chúng không chỉ góp phần tạo nên sự cân bằng của hệ sinh thái mà còn mang đến cho con người biết bao điều thú vị để khám phá. Và cuốn sách “Bách khoa thư về thế giới động vật” của tác giả Đăng Khôi chính là cánh cửa mở ra một thế giới kỳ diệu ấy."

2. Kết bài mở rộng

   Kết bài mở rộng không chỉ tổng kết lại nội dung mà còn đưa ra suy nghĩ cá nhân, bài học, liên hệ thực tế hoặc mở ra hướng suy nghĩ mới để khơi gợi sự tò mò của người đọc.

Ví dụ:
"Cuốn sách “Bách khoa thư về thế giới động vật” không chỉ cung cấp những kiến thức phong phú mà còn giúp chúng ta thêm yêu thiên nhiên, trân trọng sự đa dạng của thế giới động vật. Mỗi loài đều có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, và việc bảo vệ chúng chính là bảo vệ hành tinh của chúng ta. Hy vọng rằng, qua cuốn sách này, mỗi người sẽ có thêm động lực để khám phá, tìm hiểu và góp phần bảo vệ những loài động vật quý giá trên Trái Đất."


Câu 448:

07/03/2025

Viết đoạn văn (4 – 5 câu) về một cảnh đẹp thiên nhiên, có sử dụng 2 – 3 từ đồng nghĩa.

Xem đáp án

* Đáp án:

Một buổi sáng, em thức dậy ngắm nhìn những bông hoa vươn mình bừng tỉnh đón ánh nắng mặt trời. Nắng xuyên qua kẽ lá, làm thủng những chồi lộc xanh biếc. Đâu đó, những chú chim vành khuyên cất tiếng hót cao vời vợi, líu lo hát vang lanh lảnh. Cứ vậy, dàn đồng ca nắng và chim đua nhau, chen chúc gọi mời ngày mới đến.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐỒNG NGHĨA

a. Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.

Ví dụ: huyền, mun, đen, mực,….

b. Phân loại từ đồng nghĩa: 

Có 2 loại từ đồng nghĩa, gồm:

- Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.

Ví dụ: xe lửa - tàu hỏa, con lợn - con heo,…

- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động

Ví dụ: chết, hi sinh, toi mạng, ra đi,…

c. Ví dụ 

- Từ đồng nghĩa với anh hùng là: anh dũng, cam đảm, can trường, dũng cảm, gan dạ, gan góc, gan lì, …

- Từ đồng nghĩa với ác là: ác độc, hung ác, tàn nhẫn,… 

- Từ đồng nghĩa với ăn là: xơi, chén, hốc,… 

- Từ đồng nghĩa với ẩm là: ẩm thấp, ẩm mốc, ẩm ướt,… 

- Từ đồng nghĩa với ân cần là: đon đả, nhiệt tình, niềm nở, quan tâm, thân mật, vồ vập, vồn vã, …

- Từ đồng nghĩa với ba là: cha, bố, tía, …

- Từ đồng nghĩa với bảo vệ là: ngăn cản, che chở, che chắn, phòng vệ, giữ gìn,… 

- Từ đồng nghĩa với biết ơn là: nhớ ơn,mang ơn, đội ơn, hàm ơn, lễ phép, vâng lời,…

- Từ đồng nghĩa với béo là: mập, bự, đầy đặn, béo phì, to, ….

- Từ đồng nghĩa với biếng nhác là: lười, lười nhác, lười biếng, …

- Từ đồng nghĩa với chăm chỉ là: siêng năng, cần cù, chuyên cần, chịu khó, tần tảo,…

- Từ đồng nghĩa với can đảm là: dũng cảm, gan dạ, anh dũng, quả cảm, …

- Từ đồng nghĩa với cao là: cao, cao kều, cao ngất, …

- Từ đồng nghĩa với dũng cảm là: can đảm, gan góc, gan dạ, gan trường, …

- Từ đồng nghĩa với đoàn kết là: đùm bọc, bao bọc, cùng nhau, chung sức, …

- Từ đồng nghĩa với êm ả là: yên ả, êm đềm, dịu dàng, …

- Từ đồng nghĩa với giữ gìn là: bảo vệ, bảo quản, che chở, che chắn,…

- Từ đồng nghĩa với giản dị là: đơn sơ, mộc mạc, đơn giản, tự nhiên, khiêm tốn, bình thường,… 

- Từ đồng nghĩa với gọn gàng là: gọn ghẽ, gọn, gọn nhẹ, …

- Từ đồng nghĩa với gan dạ là: can đảm, dũng cảm, gan góc,…

- Từ đồng nghĩa với hạnh phúc là: sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện…

- Từ đồng nghĩa với hòa bình là: yên bình, thanh bình, thái bình, yên ổn, bình yên,… 

- Từ đồng nghĩa với hiền lành là: ngoan hiền, hiền từ, hiền hậu, nhân hậu, …   

- Từ đồng nghĩa với háo hức là: náo nức, nô nức, nao nức, …

- Từ đồng nghĩa với im lặng là: tĩnh lặng, lặng im, yên ắng, … 

- Từ đồng nghĩa với kiên trì là: vững vàng, bền chí, …

- Từ đồng nghĩa với khó khăn là: cơ cực, khốn khó, khổ cực, cực khổ, …

- Từ đồng nghĩa với khiêm tốn là: thật thà, khiêng nhường, …

- Từ đồng nghĩa với lạc quan là: vô tư, tự tin,… 

- Từ đồng nghĩa với lười biếng là: lười nhác, lười, biếng nhác,… 

- Từ đồng nghĩa với mạnh mẽ là: mạnh, khỏe mạnh, khỏe khoắn, hùng dũng, … 

- Từ đồng nghĩa với mềm mại là: mềm dẻo, mềm mỏng,… 

- Từ đồng nghĩa với mãnh liệt là: kịch liệt, dữ dội, say đắm,… 

- Từ đồng nghĩa với mênh mông là: bao la, bát ngát, mênh mang, thênh thang, rộng lớn …  

- Từ đồng nghĩa với nhanh nhẹn là: nhanh chóng, tháo vát, mau lẹ, …   

- Từ đồng nghĩa với nhân hậu là: nhân từ, khoan dung, bao dung, nhân đức, tốt bụng, 

- Từ đồng nghĩa với nhà thơ là: thi sĩ, thi nhân, … 

- Từ đồng nghĩa với oai vệ là: bệ vệ, trang nghiêm, đường bệ, …  

- Từ đồng nghĩa với ô nhiễm là: độc hại, nhiễm độc, nhiễm bẩn, dơ bẩn, ô uế, bẩn thỉu, …. 

- Từ đồng nghĩa với phá hoại là: tàn phá, phá hủy, phá phách, … 

- Từ đồng nghĩa với phúc hậu là: nhân từ, nhân hậu, phúc đức, …  

- Từ đồng nghĩa với quyết tâm là: kiên quyết, quyết liệt, nhất quyết, quyết đoán, quyết chí,…   

- Từ đồng nghĩa với rực rỡ là: rạng rỡ, tươi sáng, sáng chói, chói lòa, ….

- Từ đồng nghĩa với rộng rãi là: bao la, bát ngát, mênh mông, … 

- Từ đồng nghĩa với siêng năng là: chăm chỉ, cần cù, chịu khó, … 

- Từ đồng nghĩa với sáng tạo là: sáng dạ, thông minh, cải tiến…. 

- Từ đồng nghĩa với thông minh là: sáng dạ, sáng tạo, khôn ngoan,… 

- Từ đồng nghĩa với trung thực là: thẳng thắn, ngay thẳng, thật thà, thành thật, thực tâm, thực lòng, bộc trực, chính trực, trung thực, … 

- Từ đồng nghĩa với um tùm là: rậm rạp, dày đặc, hoang dã, … 

- Từ đồng nghĩa với ước mơ là: ước muốn, ước ao, mong ước, mong muốn, ước nguyện,… 

- Từ đồng nghĩa với vắng vẻ là: vắng teo, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt, … 

- Từ đồng nghĩa với vàng hoe là: vàng tươi, vàng lịm, vàng ối, vàng úa, vàng chanh, … 

- Từ đồng nghĩa với xây dựng là: dựng xây, kiến thiết,… 

- Từ đồng nghĩa với xinh tươi là: xinh xinh, xinh xắn, xinh xẻo, xinh đẹp, tươi đẹp,đẹp đẽ, … 

- Từ đồng nghĩa với xanh tươi là: xanh xanh, xanh biếc, xanh lam, xanh ngắt, xanh rờn, xanh rì, …. 

- Từ đồng nghĩa với yêu thương là: thương yêu, quý mến, yêu dấu, thương mến, mến thướng,…

- Từ đồng nghĩa với yên bình là: thanh bình, yên ổn,… 


Câu 449:

07/03/2025

Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn để hoàn thành đoạn văn.

Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa (1) (bé mọn, bé con, bé nhỏ), mềm mại, rơi như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia dan xuống mặt dắt. Mặt đất đã (2) (khô cằn, khô khan, khô khốc) bằng thức dậy, âu yếm đón lấy những giọt mưa ấm áp, (3) (trong sáng, trong lành, trong xanh). Mặt đất lại (4) (dịu mềm, dịu nhẹ, dịu ngọt), lại cần mẫn tiếp nhựa sống cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho cây (5) (sức lực, sức vóc, sức sống) tràn đầy. Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt.

(Theo Nguyễn Thị Thu Trang)

 

Luyện từ và câu lớp 5 trang 58 (Luyện tập về từ đồng nghĩa) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa (1) bé nhỏ, mềm mại, rơi như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống mặt đất. Mặt đất đã (2) khô cằn bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy những giọt mưa ấm áp, (3) trong lành. Mặt đất lại (4) dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa sống cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho cây (5) sức sống tràn đầy. Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt.

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐỒNG NGHĨA

a. Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.

Ví dụ: huyền, mun, đen, mực,….

b. Phân loại từ đồng nghĩa: 

Có 2 loại từ đồng nghĩa, gồm:

- Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.

Ví dụ: xe lửa - tàu hỏa, con lợn - con heo,…

- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động

Ví dụ: chết, hi sinh, toi mạng, ra đi,…

c. Ví dụ 

- Từ đồng nghĩa với anh hùng là: anh dũng, cam đảm, can trường, dũng cảm, gan dạ, gan góc, gan lì, …

- Từ đồng nghĩa với ác là: ác độc, hung ác, tàn nhẫn,… 

- Từ đồng nghĩa với ăn là: xơi, chén, hốc,… 

- Từ đồng nghĩa với ẩm là: ẩm thấp, ẩm mốc, ẩm ướt,… 

- Từ đồng nghĩa với ân cần là: đon đả, nhiệt tình, niềm nở, quan tâm, thân mật, vồ vập, vồn vã, …

- Từ đồng nghĩa với ba là: cha, bố, tía, …

- Từ đồng nghĩa với bảo vệ là: ngăn cản, che chở, che chắn, phòng vệ, giữ gìn,… 

- Từ đồng nghĩa với biết ơn là: nhớ ơn,mang ơn, đội ơn, hàm ơn, lễ phép, vâng lời,…

- Từ đồng nghĩa với béo là: mập, bự, đầy đặn, béo phì, to, ….

- Từ đồng nghĩa với biếng nhác là: lười, lười nhác, lười biếng, …

- Từ đồng nghĩa với chăm chỉ là: siêng năng, cần cù, chuyên cần, chịu khó, tần tảo,…

- Từ đồng nghĩa với can đảm là: dũng cảm, gan dạ, anh dũng, quả cảm, …

- Từ đồng nghĩa với cao là: cao, cao kều, cao ngất, …

- Từ đồng nghĩa với dũng cảm là: can đảm, gan góc, gan dạ, gan trường, …

- Từ đồng nghĩa với đoàn kết là: đùm bọc, bao bọc, cùng nhau, chung sức, …

- Từ đồng nghĩa với êm ả là: yên ả, êm đềm, dịu dàng, …

- Từ đồng nghĩa với giữ gìn là: bảo vệ, bảo quản, che chở, che chắn,…

- Từ đồng nghĩa với giản dị là: đơn sơ, mộc mạc, đơn giản, tự nhiên, khiêm tốn, bình thường,… 

- Từ đồng nghĩa với gọn gàng là: gọn ghẽ, gọn, gọn nhẹ, …

- Từ đồng nghĩa với gan dạ là: can đảm, dũng cảm, gan góc,…

- Từ đồng nghĩa với hạnh phúc là: sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện…

- Từ đồng nghĩa với hòa bình là: yên bình, thanh bình, thái bình, yên ổn, bình yên,… 

- Từ đồng nghĩa với hiền lành là: ngoan hiền, hiền từ, hiền hậu, nhân hậu, …   

- Từ đồng nghĩa với háo hức là: náo nức, nô nức, nao nức, …

- Từ đồng nghĩa với im lặng là: tĩnh lặng, lặng im, yên ắng, … 

- Từ đồng nghĩa với kiên trì là: vững vàng, bền chí, …

- Từ đồng nghĩa với khó khăn là: cơ cực, khốn khó, khổ cực, cực khổ, …

- Từ đồng nghĩa với khiêm tốn là: thật thà, khiêng nhường, …

- Từ đồng nghĩa với lạc quan là: vô tư, tự tin,… 

- Từ đồng nghĩa với lười biếng là: lười nhác, lười, biếng nhác,… 

- Từ đồng nghĩa với mạnh mẽ là: mạnh, khỏe mạnh, khỏe khoắn, hùng dũng, … 

- Từ đồng nghĩa với mềm mại là: mềm dẻo, mềm mỏng,… 

- Từ đồng nghĩa với mãnh liệt là: kịch liệt, dữ dội, say đắm,… 

- Từ đồng nghĩa với mênh mông là: bao la, bát ngát, mênh mang, thênh thang, rộng lớn …  

- Từ đồng nghĩa với nhanh nhẹn là: nhanh chóng, tháo vát, mau lẹ, …   

- Từ đồng nghĩa với nhân hậu là: nhân từ, khoan dung, bao dung, nhân đức, tốt bụng, 

- Từ đồng nghĩa với nhà thơ là: thi sĩ, thi nhân, … 

- Từ đồng nghĩa với oai vệ là: bệ vệ, trang nghiêm, đường bệ, …  

- Từ đồng nghĩa với ô nhiễm là: độc hại, nhiễm độc, nhiễm bẩn, dơ bẩn, ô uế, bẩn thỉu, …. 

- Từ đồng nghĩa với phá hoại là: tàn phá, phá hủy, phá phách, … 

- Từ đồng nghĩa với phúc hậu là: nhân từ, nhân hậu, phúc đức, …  

- Từ đồng nghĩa với quyết tâm là: kiên quyết, quyết liệt, nhất quyết, quyết đoán, quyết chí,…   

- Từ đồng nghĩa với rực rỡ là: rạng rỡ, tươi sáng, sáng chói, chói lòa, ….

- Từ đồng nghĩa với rộng rãi là: bao la, bát ngát, mênh mông, … 

- Từ đồng nghĩa với siêng năng là: chăm chỉ, cần cù, chịu khó, … 

- Từ đồng nghĩa với sáng tạo là: sáng dạ, thông minh, cải tiến…. 

- Từ đồng nghĩa với thông minh là: sáng dạ, sáng tạo, khôn ngoan,… 

- Từ đồng nghĩa với trung thực là: thẳng thắn, ngay thẳng, thật thà, thành thật, thực tâm, thực lòng, bộc trực, chính trực, trung thực, … 

- Từ đồng nghĩa với um tùm là: rậm rạp, dày đặc, hoang dã, … 

- Từ đồng nghĩa với ước mơ là: ước muốn, ước ao, mong ước, mong muốn, ước nguyện,… 

- Từ đồng nghĩa với vắng vẻ là: vắng teo, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt, … 

- Từ đồng nghĩa với vàng hoe là: vàng tươi, vàng lịm, vàng ối, vàng úa, vàng chanh, … 

- Từ đồng nghĩa với xây dựng là: dựng xây, kiến thiết,… 

- Từ đồng nghĩa với xinh tươi là: xinh xinh, xinh xắn, xinh xẻo, xinh đẹp, tươi đẹp,đẹp đẽ, … 

- Từ đồng nghĩa với xanh tươi là: xanh xanh, xanh biếc, xanh lam, xanh ngắt, xanh rờn, xanh rì, …. 

- Từ đồng nghĩa với yêu thương là: thương yêu, quý mến, yêu dấu, thương mến, mến thướng,…

- Từ đồng nghĩa với yên bình là: thanh bình, yên ổn,… 


Câu 450:

07/03/2025

Tìm từ đồng nghĩa với mỗi từ in đậm trong đoạn thơ dưới đây:

Góc sân nho nhỏ mới xây

Chiều chiều em đứng nơi này em trông

Thấy trời xanh biếc mênh mông

Cánh cò chớp trắng trên sông Kinh Thầy...

(Trần Đăng Khoa)

Xem đáp án

* Đáp án:

Từ đồng nghĩa với các từ in đậm:

– nho nhỏ: be bé, nhỏ xíu, nhỏ nhắn.

– trông: nhìn, chờ, đợi.

– mênh mông: rộng lớn, thênh thang, rộng rãi

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐỒNG NGHĨA

a. Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.

Ví dụ: huyền, mun, đen, mực,….

b. Phân loại từ đồng nghĩa: 

Có 2 loại từ đồng nghĩa, gồm:

- Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.

Ví dụ: xe lửa - tàu hỏa, con lợn - con heo,…

- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động

Ví dụ: chết, hi sinh, toi mạng, ra đi,…

c. Ví dụ 

- Từ đồng nghĩa với anh hùng là: anh dũng, cam đảm, can trường, dũng cảm, gan dạ, gan góc, gan lì, …

- Từ đồng nghĩa với ác là: ác độc, hung ác, tàn nhẫn,… 

- Từ đồng nghĩa với ăn là: xơi, chén, hốc,… 

- Từ đồng nghĩa với ẩm là: ẩm thấp, ẩm mốc, ẩm ướt,… 

- Từ đồng nghĩa với ân cần là: đon đả, nhiệt tình, niềm nở, quan tâm, thân mật, vồ vập, vồn vã, …

- Từ đồng nghĩa với ba là: cha, bố, tía, …

- Từ đồng nghĩa với bảo vệ là: ngăn cản, che chở, che chắn, phòng vệ, giữ gìn,… 

- Từ đồng nghĩa với biết ơn là: nhớ ơn,mang ơn, đội ơn, hàm ơn, lễ phép, vâng lời,…

- Từ đồng nghĩa với béo là: mập, bự, đầy đặn, béo phì, to, ….

- Từ đồng nghĩa với biếng nhác là: lười, lười nhác, lười biếng, …

- Từ đồng nghĩa với chăm chỉ là: siêng năng, cần cù, chuyên cần, chịu khó, tần tảo,…

- Từ đồng nghĩa với can đảm là: dũng cảm, gan dạ, anh dũng, quả cảm, …

- Từ đồng nghĩa với cao là: cao, cao kều, cao ngất, …

- Từ đồng nghĩa với dũng cảm là: can đảm, gan góc, gan dạ, gan trường, …

- Từ đồng nghĩa với đoàn kết là: đùm bọc, bao bọc, cùng nhau, chung sức, …

- Từ đồng nghĩa với êm ả là: yên ả, êm đềm, dịu dàng, …

- Từ đồng nghĩa với giữ gìn là: bảo vệ, bảo quản, che chở, che chắn,…

- Từ đồng nghĩa với giản dị là: đơn sơ, mộc mạc, đơn giản, tự nhiên, khiêm tốn, bình thường,… 

- Từ đồng nghĩa với gọn gàng là: gọn ghẽ, gọn, gọn nhẹ, …

- Từ đồng nghĩa với gan dạ là: can đảm, dũng cảm, gan góc,…

- Từ đồng nghĩa với hạnh phúc là: sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện…

- Từ đồng nghĩa với hòa bình là: yên bình, thanh bình, thái bình, yên ổn, bình yên,… 

- Từ đồng nghĩa với hiền lành là: ngoan hiền, hiền từ, hiền hậu, nhân hậu, …   

- Từ đồng nghĩa với háo hức là: náo nức, nô nức, nao nức, …

- Từ đồng nghĩa với im lặng là: tĩnh lặng, lặng im, yên ắng, … 

- Từ đồng nghĩa với kiên trì là: vững vàng, bền chí, …

- Từ đồng nghĩa với khó khăn là: cơ cực, khốn khó, khổ cực, cực khổ, …

- Từ đồng nghĩa với khiêm tốn là: thật thà, khiêng nhường, …

- Từ đồng nghĩa với lạc quan là: vô tư, tự tin,… 

- Từ đồng nghĩa với lười biếng là: lười nhác, lười, biếng nhác,… 

- Từ đồng nghĩa với mạnh mẽ là: mạnh, khỏe mạnh, khỏe khoắn, hùng dũng, … 

- Từ đồng nghĩa với mềm mại là: mềm dẻo, mềm mỏng,… 

- Từ đồng nghĩa với mãnh liệt là: kịch liệt, dữ dội, say đắm,… 

- Từ đồng nghĩa với mênh mông là: bao la, bát ngát, mênh mang, thênh thang, rộng lớn …  

- Từ đồng nghĩa với nhanh nhẹn là: nhanh chóng, tháo vát, mau lẹ, …   

- Từ đồng nghĩa với nhân hậu là: nhân từ, khoan dung, bao dung, nhân đức, tốt bụng, 

- Từ đồng nghĩa với nhà thơ là: thi sĩ, thi nhân, … 

- Từ đồng nghĩa với oai vệ là: bệ vệ, trang nghiêm, đường bệ, …  

- Từ đồng nghĩa với ô nhiễm là: độc hại, nhiễm độc, nhiễm bẩn, dơ bẩn, ô uế, bẩn thỉu, …. 

- Từ đồng nghĩa với phá hoại là: tàn phá, phá hủy, phá phách, … 

- Từ đồng nghĩa với phúc hậu là: nhân từ, nhân hậu, phúc đức, …  

- Từ đồng nghĩa với quyết tâm là: kiên quyết, quyết liệt, nhất quyết, quyết đoán, quyết chí,…   

- Từ đồng nghĩa với rực rỡ là: rạng rỡ, tươi sáng, sáng chói, chói lòa, ….

- Từ đồng nghĩa với rộng rãi là: bao la, bát ngát, mênh mông, … 

- Từ đồng nghĩa với siêng năng là: chăm chỉ, cần cù, chịu khó, … 

- Từ đồng nghĩa với sáng tạo là: sáng dạ, thông minh, cải tiến…. 

- Từ đồng nghĩa với thông minh là: sáng dạ, sáng tạo, khôn ngoan,… 

- Từ đồng nghĩa với trung thực là: thẳng thắn, ngay thẳng, thật thà, thành thật, thực tâm, thực lòng, bộc trực, chính trực, trung thực, … 

- Từ đồng nghĩa với um tùm là: rậm rạp, dày đặc, hoang dã, … 

- Từ đồng nghĩa với ước mơ là: ước muốn, ước ao, mong ước, mong muốn, ước nguyện,… 

- Từ đồng nghĩa với vắng vẻ là: vắng teo, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt, … 

- Từ đồng nghĩa với vàng hoe là: vàng tươi, vàng lịm, vàng ối, vàng úa, vàng chanh, … 

- Từ đồng nghĩa với xây dựng là: dựng xây, kiến thiết,… 

- Từ đồng nghĩa với xinh tươi là: xinh xinh, xinh xắn, xinh xẻo, xinh đẹp, tươi đẹp,đẹp đẽ, … 

- Từ đồng nghĩa với xanh tươi là: xanh xanh, xanh biếc, xanh lam, xanh ngắt, xanh rờn, xanh rì, …. 

- Từ đồng nghĩa với yêu thương là: thương yêu, quý mến, yêu dấu, thương mến, mến thướng,…

- Từ đồng nghĩa với yên bình là: thanh bình, yên ổn,… 


Câu 451:

07/03/2025

Chọn từ thích hợp thay cho bông hoa trong mỗi thành ngữ dưới đây:

G: Từ cần tìm đồng nghĩa với từ in đậm trong mỗi thành ngữ.

 

Luyện từ và câu lớp 5 trang 58 (Luyện tập về từ đồng nghĩa) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

Xem đáp án

* Đáp án:

 

a. Ngày lành tháng tốt

b. Năm lần bảy lượt

c. Sóng yên biển lặng

d. Cầu được ước thấy

e. Đao to búa lớn

g. Đi đến nơi về đến chốn

 

* Kiến thức mở rộng:

TỪ ĐỒNG NGHĨA

a. Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.

Ví dụ: huyền, mun, đen, mực,….

b. Phân loại từ đồng nghĩa: 

Có 2 loại từ đồng nghĩa, gồm:

- Từ đồng nghĩa hoàn toàn: Là những từ có nghĩa hoàn toàn giống nhau, có thể thay thế cho nhau trong lời nói.

Ví dụ: xe lửa - tàu hỏa, con lợn - con heo,…

- Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Là những từ tuy cùng nghĩa với nhau nhưng vẫn khác nhau phần nào đó về thái độ, tình cảm hoặc cách thức hành động

Ví dụ: chết, hi sinh, toi mạng, ra đi,…

c. Ví dụ 

- Từ đồng nghĩa với anh hùng là: anh dũng, cam đảm, can trường, dũng cảm, gan dạ, gan góc, gan lì, …

- Từ đồng nghĩa với ác là: ác độc, hung ác, tàn nhẫn,… 

- Từ đồng nghĩa với ăn là: xơi, chén, hốc,… 

- Từ đồng nghĩa với ẩm là: ẩm thấp, ẩm mốc, ẩm ướt,… 

- Từ đồng nghĩa với ân cần là: đon đả, nhiệt tình, niềm nở, quan tâm, thân mật, vồ vập, vồn vã, …

- Từ đồng nghĩa với ba là: cha, bố, tía, …

- Từ đồng nghĩa với bảo vệ là: ngăn cản, che chở, che chắn, phòng vệ, giữ gìn,… 

- Từ đồng nghĩa với biết ơn là: nhớ ơn,mang ơn, đội ơn, hàm ơn, lễ phép, vâng lời,…

- Từ đồng nghĩa với béo là: mập, bự, đầy đặn, béo phì, to, ….

- Từ đồng nghĩa với biếng nhác là: lười, lười nhác, lười biếng, …

- Từ đồng nghĩa với chăm chỉ là: siêng năng, cần cù, chuyên cần, chịu khó, tần tảo,…

- Từ đồng nghĩa với can đảm là: dũng cảm, gan dạ, anh dũng, quả cảm, …

- Từ đồng nghĩa với cao là: cao, cao kều, cao ngất, …

- Từ đồng nghĩa với dũng cảm là: can đảm, gan góc, gan dạ, gan trường, …

- Từ đồng nghĩa với đoàn kết là: đùm bọc, bao bọc, cùng nhau, chung sức, …

- Từ đồng nghĩa với êm ả là: yên ả, êm đềm, dịu dàng, …

- Từ đồng nghĩa với giữ gìn là: bảo vệ, bảo quản, che chở, che chắn,…

- Từ đồng nghĩa với giản dị là: đơn sơ, mộc mạc, đơn giản, tự nhiên, khiêm tốn, bình thường,… 

- Từ đồng nghĩa với gọn gàng là: gọn ghẽ, gọn, gọn nhẹ, …

- Từ đồng nghĩa với gan dạ là: can đảm, dũng cảm, gan góc,…

- Từ đồng nghĩa với hạnh phúc là: sung sướng, vui sướng, mãn nguyện, toại nguyện…

- Từ đồng nghĩa với hòa bình là: yên bình, thanh bình, thái bình, yên ổn, bình yên,… 

- Từ đồng nghĩa với hiền lành là: ngoan hiền, hiền từ, hiền hậu, nhân hậu, …   

- Từ đồng nghĩa với háo hức là: náo nức, nô nức, nao nức, …

- Từ đồng nghĩa với im lặng là: tĩnh lặng, lặng im, yên ắng, … 

- Từ đồng nghĩa với kiên trì là: vững vàng, bền chí, …

- Từ đồng nghĩa với khó khăn là: cơ cực, khốn khó, khổ cực, cực khổ, …

- Từ đồng nghĩa với khiêm tốn là: thật thà, khiêng nhường, …

- Từ đồng nghĩa với lạc quan là: vô tư, tự tin,… 

- Từ đồng nghĩa với lười biếng là: lười nhác, lười, biếng nhác,… 

- Từ đồng nghĩa với mạnh mẽ là: mạnh, khỏe mạnh, khỏe khoắn, hùng dũng, … 

- Từ đồng nghĩa với mềm mại là: mềm dẻo, mềm mỏng,… 

- Từ đồng nghĩa với mãnh liệt là: kịch liệt, dữ dội, say đắm,… 

- Từ đồng nghĩa với mênh mông là: bao la, bát ngát, mênh mang, thênh thang, rộng lớn …  

- Từ đồng nghĩa với nhanh nhẹn là: nhanh chóng, tháo vát, mau lẹ, …   

- Từ đồng nghĩa với nhân hậu là: nhân từ, khoan dung, bao dung, nhân đức, tốt bụng, 

- Từ đồng nghĩa với nhà thơ là: thi sĩ, thi nhân, … 

- Từ đồng nghĩa với oai vệ là: bệ vệ, trang nghiêm, đường bệ, …  

- Từ đồng nghĩa với ô nhiễm là: độc hại, nhiễm độc, nhiễm bẩn, dơ bẩn, ô uế, bẩn thỉu, …. 

- Từ đồng nghĩa với phá hoại là: tàn phá, phá hủy, phá phách, … 

- Từ đồng nghĩa với phúc hậu là: nhân từ, nhân hậu, phúc đức, …  

- Từ đồng nghĩa với quyết tâm là: kiên quyết, quyết liệt, nhất quyết, quyết đoán, quyết chí,…   

- Từ đồng nghĩa với rực rỡ là: rạng rỡ, tươi sáng, sáng chói, chói lòa, ….

- Từ đồng nghĩa với rộng rãi là: bao la, bát ngát, mênh mông, … 

- Từ đồng nghĩa với siêng năng là: chăm chỉ, cần cù, chịu khó, … 

- Từ đồng nghĩa với sáng tạo là: sáng dạ, thông minh, cải tiến…. 

- Từ đồng nghĩa với thông minh là: sáng dạ, sáng tạo, khôn ngoan,… 

- Từ đồng nghĩa với trung thực là: thẳng thắn, ngay thẳng, thật thà, thành thật, thực tâm, thực lòng, bộc trực, chính trực, trung thực, … 

- Từ đồng nghĩa với um tùm là: rậm rạp, dày đặc, hoang dã, … 

- Từ đồng nghĩa với ước mơ là: ước muốn, ước ao, mong ước, mong muốn, ước nguyện,… 

- Từ đồng nghĩa với vắng vẻ là: vắng teo, vắng ngắt, hiu quạnh, hiu hắt, … 

- Từ đồng nghĩa với vàng hoe là: vàng tươi, vàng lịm, vàng ối, vàng úa, vàng chanh, … 

- Từ đồng nghĩa với xây dựng là: dựng xây, kiến thiết,… 

- Từ đồng nghĩa với xinh tươi là: xinh xinh, xinh xắn, xinh xẻo, xinh đẹp, tươi đẹp,đẹp đẽ, … 

- Từ đồng nghĩa với xanh tươi là: xanh xanh, xanh biếc, xanh lam, xanh ngắt, xanh rờn, xanh rì, …. 

- Từ đồng nghĩa với yêu thương là: thương yêu, quý mến, yêu dấu, thương mến, mến thướng,…

- Từ đồng nghĩa với yên bình là: thanh bình, yên ổn,… 


Câu 452:

07/03/2025

Tưởng tượng em là hướng dẫn viên du lịch, hãy giới thiệu hang Sơn Đoòng với du khách.

G: Tham khảo những thông tin dưới đây:

 

Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú lớp 5 (trang 56, 57) | Kết nối tri thức Giải Tiếng Việt lớp 5

 

 

Xem đáp án

* Đáp án:

Xin được chào quý khách, đến với hang Sơn Đoòng hôm nay, em xin giới thiệu với quý khách một danh lam thắng cảnh tự nhiên tuyệt vời của Việt Nam. Hang Sơn Đoòng là một trong những hang có nhiều ấn tượng, được rất nhiều cơ quan ghi nhận và cấp bằng kỉ lục: Vào năm 2013, hang Sơn Đoòng được ghi nhận là hang động tự nhiên lớn nhất thế giới; Năm 2014, hang được bình chọn là một trong 52 điểm du lịch hấp dẫn nhất thế giới; Năm 2020, được vinh danh là một trong 20 kì quan phá vỡ kỉ lục tự nhiên. Hi vọng nơi đây có thể thoả mãn nhãn quan của quý khách, mời quý khách cùng tiến vào bên trong hang để thăm thú.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT NỘI DUNG VĂN BẢN

1: Nội dung chính Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú

   Hang Sơn Đoòng với những ấn tượng về sự hình thành, sự công nhận của thế giới về một di tích bậc nhất thế giới và bất ngờ với hệ sinh thái của hang – thực sự là một niềm tự hào to lớn, sự khâm phục trước khả năng tạo tạc thiên nhiên của người dân Việt Nam nói riêng, khu vực và thế giới nói chung.

2: Tóm tắt Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú

   Hang Sơn Đoòng (Quảng Bình) được coi là một trong những tác phẩm tuyệt vời nhất của tạo hoá. Nó được xác định có niên đại tới 5 triệu năm tuổi và được hình thành từ một vết đứt gãy của dãy Trường Sơn. Sơn Đoòng còn là hang động tự nhiên lớn nhất thế giới với chiều dài lên tới 9 ki-lô-mét, thể tích 38,5 triệu mét khối. Nơi đây sở hữu hệ sinh thái đặc biệt: cây cối ở đây khá mỏng manh, dù là cây thân gỗ; là nơi trú ngụ của nhiều loài động vật, trong đó có một số loài cá, nhện, cuốn chiếu, bọ cạp,... với đặc điểm chung là không có mắt và cơ thể trong suốt.

3: Bố cục Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú

   Văn bản Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “của tạo hóa”: Giới thiệu khái quát về hang Sơn Đoòng.

- Phần 2: Tiếp theo đến “ngay dưới mặt đất”: Sơn Đoòng được xác định có niên đại tới 5 triệu năm tuổi.

- Phần 3: Tiếp theo đến “cao 40 tầng”: Sơn Đoòng là hang động tự nhiên lớn nhất thế giới.

- Phần 4: Còn lại: Sơn Đoòng sở hữu hệ sinh thái đặc biệt.

4: Hướng dẫn cách đọc Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú

   - Đọc được cả bài Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở từ ngữ thể hiện những tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.

 


Câu 453:

07/03/2025

Nêu những điều đặc biệt của hệ sinh thái trong hang Sơn Đoòng.

Xem đáp án

* Đáp án:

Những điều đặc biệt của hệ sinh thái trong hang Sơn Đoòng:

+ Có một khu rừng nguyên sinh tuyệt đẹp với thảm thực vật phong phú, khác lạ;

+ Cây cối ở đây khá mỏng manh, dù là cây thân gỗ;

+ Hang là nơi trú ngụ của nhiều loài động vật, trong đó có một số loài cá, nhện, cuốn chiếu, bọ cạp,... với đặc điểm chung là không có mắt và cơ thể trong suốt.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT NỘI DUNG VĂN BẢN

1: Nội dung chính Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú

   Hang Sơn Đoòng với những ấn tượng về sự hình thành, sự công nhận của thế giới về một di tích bậc nhất thế giới và bất ngờ với hệ sinh thái của hang – thực sự là một niềm tự hào to lớn, sự khâm phục trước khả năng tạo tạc thiên nhiên của người dân Việt Nam nói riêng, khu vực và thế giới nói chung.

2: Tóm tắt Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú

   Hang Sơn Đoòng (Quảng Bình) được coi là một trong những tác phẩm tuyệt vời nhất của tạo hoá. Nó được xác định có niên đại tới 5 triệu năm tuổi và được hình thành từ một vết đứt gãy của dãy Trường Sơn. Sơn Đoòng còn là hang động tự nhiên lớn nhất thế giới với chiều dài lên tới 9 ki-lô-mét, thể tích 38,5 triệu mét khối. Nơi đây sở hữu hệ sinh thái đặc biệt: cây cối ở đây khá mỏng manh, dù là cây thân gỗ; là nơi trú ngụ của nhiều loài động vật, trong đó có một số loài cá, nhện, cuốn chiếu, bọ cạp,... với đặc điểm chung là không có mắt và cơ thể trong suốt.

3: Bố cục Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú

   Văn bản Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “của tạo hóa”: Giới thiệu khái quát về hang Sơn Đoòng.

- Phần 2: Tiếp theo đến “ngay dưới mặt đất”: Sơn Đoòng được xác định có niên đại tới 5 triệu năm tuổi.

- Phần 3: Tiếp theo đến “cao 40 tầng”: Sơn Đoòng là hang động tự nhiên lớn nhất thế giới.

- Phần 4: Còn lại: Sơn Đoòng sở hữu hệ sinh thái đặc biệt.

4: Hướng dẫn cách đọc Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú

   - Đọc được cả bài Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở từ ngữ thể hiện những tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 454:

07/03/2025

Những chi tiết nào cho thấy hang Sơn Đoòng rất lớn?

Xem đáp án

* Đáp án:

Những chi tiết nào cho thấy hang Sơn Đoòng rất lớn là: chiều dài lên tới 9 ki-lô-mét, thể tích 38,5 triệu mét khối. Nó có thể chứa tới 68 máy bay cỡ lớn Bô-inh 777 hoặc cả một khu phố sầm uất với những toà nhà cao 40 tầng.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT NỘI DUNG VĂN BẢN

1: Nội dung chính Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú

   Hang Sơn Đoòng với những ấn tượng về sự hình thành, sự công nhận của thế giới về một di tích bậc nhất thế giới và bất ngờ với hệ sinh thái của hang – thực sự là một niềm tự hào to lớn, sự khâm phục trước khả năng tạo tạc thiên nhiên của người dân Việt Nam nói riêng, khu vực và thế giới nói chung.

2: Tóm tắt Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú

   Hang Sơn Đoòng (Quảng Bình) được coi là một trong những tác phẩm tuyệt vời nhất của tạo hoá. Nó được xác định có niên đại tới 5 triệu năm tuổi và được hình thành từ một vết đứt gãy của dãy Trường Sơn. Sơn Đoòng còn là hang động tự nhiên lớn nhất thế giới với chiều dài lên tới 9 ki-lô-mét, thể tích 38,5 triệu mét khối. Nơi đây sở hữu hệ sinh thái đặc biệt: cây cối ở đây khá mỏng manh, dù là cây thân gỗ; là nơi trú ngụ của nhiều loài động vật, trong đó có một số loài cá, nhện, cuốn chiếu, bọ cạp,... với đặc điểm chung là không có mắt và cơ thể trong suốt.

3: Bố cục Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú

   Văn bản Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú gồm 4 phần:

- Phần 1: Từ đầu đến “của tạo hóa”: Giới thiệu khái quát về hang Sơn Đoòng.

- Phần 2: Tiếp theo đến “ngay dưới mặt đất”: Sơn Đoòng được xác định có niên đại tới 5 triệu năm tuổi.

- Phần 3: Tiếp theo đến “cao 40 tầng”: Sơn Đoòng là hang động tự nhiên lớn nhất thế giới.

- Phần 4: Còn lại: Sơn Đoòng sở hữu hệ sinh thái đặc biệt.

4: Hướng dẫn cách đọc Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú

   - Đọc được cả bài Hang Sơn Đoòng – những điều kì thú với giọng đọc diễn cảm, linh hoạt.

- Hiểu từ ngữ mới trong bài; đọc đúng các từ dễ phát âm sai; nhấn giọng ở từ ngữ thể hiện những tình tiết quan trọng.

- Luyện đọc cá nhân, đọc nối tiếp.


Câu 456:

08/03/2025

Tự đánh giá: Rất nhiều Mặt Trăng trang 17, 18

Rất nhiều Mặt Trăng

Bài 1: Trẻ em như búp trên cành (trang 5) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

 

 Vì sao nhà vua và các đại thần, các nhà khoa học lúng túng trước nguyện vọng của cô công chúa nhỏ? Tìm ý đúng nhất

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : C

- Nhà vua và các đại thần, các nhà khoa học lúng túng trước nguyện vọng của cô công chúa nhỏ vì mọi người đều cho rằng mong muốn của công chúa là phi lí.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT ĐOẠN VĂN RẤT NHIỀU MẶT TRĂNG

Đoạn văn trong sách Rất nhiều mặt trăng (trang 17, 18 – Tiếng Việt lớp 5) kể về câu chuyện công chúa nhỏ bị ốm, vua cha lo lắng và hỏi ý kiến nhiều thầy thuốc nhưng không ai chữa khỏi. Khi nhà vua hỏi công chúa muốn gì để khỏe lại, cô bé nói rằng mình muốn có mặt trăng. Nhà vua liền cho gọi các quan đại thần để tìm cách lấy mặt trăng cho công chúa, nhưng ai cũng nói rằng điều đó là không thể.

Câu chuyện thể hiện trí tưởng tượng phong phú của trẻ em, tình yêu thương của nhà vua dành cho con gái và sự khéo léo trong cách giải quyết vấn đề.


Câu 457:

08/03/2025

Tự đánh giá: Rất nhiều Mặt Trăng trang 17, 18

Rất nhiều Mặt Trăng

Bài 1: Trẻ em như búp trên cành (trang 5) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Bài 1: Trẻ em như búp trên cành (trang 5) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Chú hề làm cách nào để đáp ứng được nguyện vọng của công chúa? Tìm ý đúng:

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : B

- Chú Hề hứa làm cho công chúa một Mặt Trăng bằng vàng, để đáp ứng được nguyện vọng của công chúa.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT ĐOẠN VĂN RẤT NHIỀU MẶT TRĂNG

Đoạn văn trong sách Rất nhiều mặt trăng (trang 17, 18 – Tiếng Việt lớp 5) kể về câu chuyện công chúa nhỏ bị ốm, vua cha lo lắng và hỏi ý kiến nhiều thầy thuốc nhưng không ai chữa khỏi. Khi nhà vua hỏi công chúa muốn gì để khỏe lại, cô bé nói rằng mình muốn có mặt trăng. Nhà vua liền cho gọi các quan đại thần để tìm cách lấy mặt trăng cho công chúa, nhưng ai cũng nói rằng điều đó là không thể.

Câu chuyện thể hiện trí tưởng tượng phong phú của trẻ em, tình yêu thương của nhà vua dành cho con gái và sự khéo léo trong cách giải quyết vấn đề.


Câu 458:

08/03/2025

Tự đánh giá: Rất nhiều Mặt Trăng trang 17, 18

Rất nhiều Mặt Trăng

Bài 1: Trẻ em như búp trên cành (trang 5) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Bài 1: Trẻ em như búp trên cành (trang 5) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

 Sau khi công chúa khỏi bệnh nhà vua lại lo lắng về điều gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Sau khi công chúa khỏi bệnh nhà vua lại lo lắng đêm đến trăng lên, công chúa thấy sẽ thất vọng và bị ốm trở lại

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT ĐOẠN VĂN RẤT NHIỀU MẶT TRĂNG

Đoạn văn trong sách Rất nhiều mặt trăng (trang 17, 18 – Tiếng Việt lớp 5) kể về câu chuyện công chúa nhỏ bị ốm, vua cha lo lắng và hỏi ý kiến nhiều thầy thuốc nhưng không ai chữa khỏi. Khi nhà vua hỏi công chúa muốn gì để khỏe lại, cô bé nói rằng mình muốn có mặt trăng. Nhà vua liền cho gọi các quan đại thần để tìm cách lấy mặt trăng cho công chúa, nhưng ai cũng nói rằng điều đó là không thể.

Câu chuyện thể hiện trí tưởng tượng phong phú của trẻ em, tình yêu thương của nhà vua dành cho con gái và sự khéo léo trong cách giải quyết vấn đề.


Câu 459:

08/03/2025

Tự đánh giá: Rất nhiều Mặt Trăng trang 17, 18

Rất nhiều Mặt Trăng

Bài 1: Trẻ em như búp trên cành (trang 5) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Bài 1: Trẻ em như búp trên cành (trang 5) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

 

Tại sao công chúa không thất vọng về món quà của nhà vua? Tìm các ý đúng:

Xem đáp án

* Đáp án đúng là : C

- Công chúa không thất vọng về món quà của nhà vua vì công chúa cho rằng có nhiều Mặt Trăng, cái này mất thì cái khác lại mọc lên.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT ĐOẠN VĂN RẤT NHIỀU MẶT TRĂNG

Đoạn văn trong sách Rất nhiều mặt trăng (trang 17, 18 – Tiếng Việt lớp 5) kể về câu chuyện công chúa nhỏ bị ốm, vua cha lo lắng và hỏi ý kiến nhiều thầy thuốc nhưng không ai chữa khỏi. Khi nhà vua hỏi công chúa muốn gì để khỏe lại, cô bé nói rằng mình muốn có mặt trăng. Nhà vua liền cho gọi các quan đại thần để tìm cách lấy mặt trăng cho công chúa, nhưng ai cũng nói rằng điều đó là không thể.

Câu chuyện thể hiện trí tưởng tượng phong phú của trẻ em, tình yêu thương của nhà vua dành cho con gái và sự khéo léo trong cách giải quyết vấn đề.


Câu 460:

08/03/2025

Tự đánh giá: Rất nhiều Mặt Trăng trang 17, 18

Rất nhiều Mặt Trăng

Bài 1: Trẻ em như búp trên cành (trang 5) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Bài 1: Trẻ em như búp trên cành (trang 5) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Theo em, câu chuyện muốn nói với người lớn điều gì về trẻ em? Người lớn cần làm thế nào để hiểu trẻ em? Viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của em.

Xem đáp án

* Đáp án:

Theo em, câu chuyện muốn nói với người lớn rằng trẻ em có những suy nghĩ khác với người lớn. Người lớn muốn hiểu trẻ em cần phải thấu hiểu, hỏi xem trẻ em nghĩ gì về vấn đề đó. Trẻ em độc lập suy nghĩ và tự lập. Tự lập là việc xây dựng, giải quyết và chịu trách nhiệm cho mọi khía cạnh của cuộc sống một cách độc lập, không hoàn toàn phụ thuộc vào sự giúp đỡ từ người khác, không phụ thuộc vào họ.

* Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT ĐOẠN VĂN RẤT NHIỀU MẶT TRĂNG

Đoạn văn trong sách Rất nhiều mặt trăng (trang 17, 18 – Tiếng Việt lớp 5) kể về câu chuyện công chúa nhỏ bị ốm, vua cha lo lắng và hỏi ý kiến nhiều thầy thuốc nhưng không ai chữa khỏi. Khi nhà vua hỏi công chúa muốn gì để khỏe lại, cô bé nói rằng mình muốn có mặt trăng. Nhà vua liền cho gọi các quan đại thần để tìm cách lấy mặt trăng cho công chúa, nhưng ai cũng nói rằng điều đó là không thể.

Câu chuyện thể hiện trí tưởng tượng phong phú của trẻ em, tình yêu thương của nhà vua dành cho con gái và sự khéo léo trong cách giải quyết vấn đề.


Câu 461:

08/03/2025

Em hiểu như thế nào về nội dung của các thành ngữ, tục ngữ sau?

a, Trai tài gái đảm

Xem đáp án

* Đáp án:

a, Tài là tài năng, đảm là đảm đang => Trai gái đều giỏi giang cả

*Kiến thức mở rộng: 

THÀNH NGỮ - TỤC NHỮ

1. Thành ngữ là gì?

   Trong sách giáo khoa, thành ngữ được xác định là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh,...

Xét về mặt ngữ pháp thì thành ngữ chưa thể coi là một câu hoàn chỉnh vì nó chưa có đủ cấu tạo cơ bản của một câu. Thành ngữ không nêu lên một nhận xét, một kinh nghiệm sống, một bài học luân lý hay một sự phê phán nào nên thành ngữ thường mang chức năng thẩm mỹ chứ không có chức năng nhận thức và chức năng giáo dục nên thành ngữ thuộc về ngôn ngữ.

2. Tục ngữ là gì?

   Tục ngữ là món quà quý giá của văn học, nằm trong khối văn học dân gian đồ sộ của nước ta. Tục ngữ là những câu thơ có nhạc điệu, vần điệu do chính nhân dân lao động sáng tác và lưu truyền từ kinh nghiệm và tri thức được đúc kết. Do đó, tục ngữ có đặc điểm là mang những số phận gắn liền với lời ăn tiếng nói của người dân nên ngôn ngữ rất dung dị mà thân thương. Khối lượng tục ngữ Việt Nam do nhân dân lao động sáng tạo và lưu truyền, tích lũy từ lâu đời rất phong phú. Đặc biệt, tục ngữ là một câu nói hoàn chỉnh, diễn đạt trọn vẹn một ý mang nội dung nhận xét quan hệ xã hội, truyền đạt kinh nghiệm sống, cho bài học luân lý hay phê phán sự việc. Do đó, một câu tục ngữ có thể được coi là một “tác phẩm văn học” hoàn chỉnh vì nó mang trong mình cả ba chức năng cơ bản của văn học là chức năng nhận thức, chức năng thẩm mỹ và chức năng giáo dục. Tục ngữ cung cấp cho lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân, cho ngôn ngữ văn chương một hình thức biểu hiện súc tích, có tính khái quát cao.

Như vậy, có thể kết luận tục ngữ là câu ngắn gọn, thường có vần điệu, đúc kết tri thức, kinh nghiệm sống và đạo đức thực tiễn của nhân dân. 


Câu 462:

08/03/2025

Em hiểu như thế nào về nội dung của các thành ngữ, tục ngữ sau?

b, Trai mà chi, gái mà chi

Sinh con có nghĩa có nghì là hơn

Xem đáp án

* Đáp án:

b, Khi sinh con thì cả trai và gái đều quan trọng và mỗi người đều có giá trị riêng.

*Kiến thức mở rộng: 

THÀNH NGỮ - TỤC NHỮ

1. Thành ngữ là gì?

   Trong sách giáo khoa, thành ngữ được xác định là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh,...

Xét về mặt ngữ pháp thì thành ngữ chưa thể coi là một câu hoàn chỉnh vì nó chưa có đủ cấu tạo cơ bản của một câu. Thành ngữ không nêu lên một nhận xét, một kinh nghiệm sống, một bài học luân lý hay một sự phê phán nào nên thành ngữ thường mang chức năng thẩm mỹ chứ không có chức năng nhận thức và chức năng giáo dục nên thành ngữ thuộc về ngôn ngữ.

2. Tục ngữ là gì?

   Tục ngữ là món quà quý giá của văn học, nằm trong khối văn học dân gian đồ sộ của nước ta. Tục ngữ là những câu thơ có nhạc điệu, vần điệu do chính nhân dân lao động sáng tác và lưu truyền từ kinh nghiệm và tri thức được đúc kết. Do đó, tục ngữ có đặc điểm là mang những số phận gắn liền với lời ăn tiếng nói của người dân nên ngôn ngữ rất dung dị mà thân thương. Khối lượng tục ngữ Việt Nam do nhân dân lao động sáng tạo và lưu truyền, tích lũy từ lâu đời rất phong phú. Đặc biệt, tục ngữ là một câu nói hoàn chỉnh, diễn đạt trọn vẹn một ý mang nội dung nhận xét quan hệ xã hội, truyền đạt kinh nghiệm sống, cho bài học luân lý hay phê phán sự việc. Do đó, một câu tục ngữ có thể được coi là một “tác phẩm văn học” hoàn chỉnh vì nó mang trong mình cả ba chức năng cơ bản của văn học là chức năng nhận thức, chức năng thẩm mỹ và chức năng giáo dục. Tục ngữ cung cấp cho lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân, cho ngôn ngữ văn chương một hình thức biểu hiện súc tích, có tính khái quát cao.

Như vậy, có thể kết luận tục ngữ là câu ngắn gọn, thường có vần điệu, đúc kết tri thức, kinh nghiệm sống và đạo đức thực tiễn của nhân dân. 


Câu 463:

08/03/2025

Theo em, cả nam và nữ cần có những phẩm chất gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Theo em, cả nam và nữ cần có những phẩm chất: trung thực, trách nghiệm, chăm chỉ, yêu nước, nhân ái

* Kiến thức mở rộng: 

THÀNH NGỮ - TỤC NHỮ

1. Thành ngữ là gì?

   Trong sách giáo khoa, thành ngữ được xác định là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh,...

Xét về mặt ngữ pháp thì thành ngữ chưa thể coi là một câu hoàn chỉnh vì nó chưa có đủ cấu tạo cơ bản của một câu. Thành ngữ không nêu lên một nhận xét, một kinh nghiệm sống, một bài học luân lý hay một sự phê phán nào nên thành ngữ thường mang chức năng thẩm mỹ chứ không có chức năng nhận thức và chức năng giáo dục nên thành ngữ thuộc về ngôn ngữ.

2. Tục ngữ là gì?

   Tục ngữ là món quà quý giá của văn học, nằm trong khối văn học dân gian đồ sộ của nước ta. Tục ngữ là những câu thơ có nhạc điệu, vần điệu do chính nhân dân lao động sáng tác và lưu truyền từ kinh nghiệm và tri thức được đúc kết. Do đó, tục ngữ có đặc điểm là mang những số phận gắn liền với lời ăn tiếng nói của người dân nên ngôn ngữ rất dung dị mà thân thương. Khối lượng tục ngữ Việt Nam do nhân dân lao động sáng tạo và lưu truyền, tích lũy từ lâu đời rất phong phú. Đặc biệt, tục ngữ là một câu nói hoàn chỉnh, diễn đạt trọn vẹn một ý mang nội dung nhận xét quan hệ xã hội, truyền đạt kinh nghiệm sống, cho bài học luân lý hay phê phán sự việc. Do đó, một câu tục ngữ có thể được coi là một “tác phẩm văn học” hoàn chỉnh vì nó mang trong mình cả ba chức năng cơ bản của văn học là chức năng nhận thức, chức năng thẩm mỹ và chức năng giáo dục. Tục ngữ cung cấp cho lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân, cho ngôn ngữ văn chương một hình thức biểu hiện súc tích, có tính khái quát cao.

Như vậy, có thể kết luận tục ngữ là câu ngắn gọn, thường có vần điệu, đúc kết tri thức, kinh nghiệm sống và đạo đức thực tiễn của nhân dân. 


Câu 464:

08/03/2025

Em thích phẩm chất nào nhất:

- Ở một bạn nam?

- Ở một bạn nữ?

Xem đáp án

* Đáp án:

Em thích phẩm chất:

- Ở một bạn nam là trách nhiệm

- Ở một bạn nữ là chăm chỉ

* Kiến thức mở rộng: 

THÀNH NGỮ - TỤC NHỮ

1. Thành ngữ là gì?

   Trong sách giáo khoa, thành ngữ được xác định là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh,...

Xét về mặt ngữ pháp thì thành ngữ chưa thể coi là một câu hoàn chỉnh vì nó chưa có đủ cấu tạo cơ bản của một câu. Thành ngữ không nêu lên một nhận xét, một kinh nghiệm sống, một bài học luân lý hay một sự phê phán nào nên thành ngữ thường mang chức năng thẩm mỹ chứ không có chức năng nhận thức và chức năng giáo dục nên thành ngữ thuộc về ngôn ngữ.

2. Tục ngữ là gì?

   Tục ngữ là món quà quý giá của văn học, nằm trong khối văn học dân gian đồ sộ của nước ta. Tục ngữ là những câu thơ có nhạc điệu, vần điệu do chính nhân dân lao động sáng tác và lưu truyền từ kinh nghiệm và tri thức được đúc kết. Do đó, tục ngữ có đặc điểm là mang những số phận gắn liền với lời ăn tiếng nói của người dân nên ngôn ngữ rất dung dị mà thân thương. Khối lượng tục ngữ Việt Nam do nhân dân lao động sáng tạo và lưu truyền, tích lũy từ lâu đời rất phong phú. Đặc biệt, tục ngữ là một câu nói hoàn chỉnh, diễn đạt trọn vẹn một ý mang nội dung nhận xét quan hệ xã hội, truyền đạt kinh nghiệm sống, cho bài học luân lý hay phê phán sự việc. Do đó, một câu tục ngữ có thể được coi là một “tác phẩm văn học” hoàn chỉnh vì nó mang trong mình cả ba chức năng cơ bản của văn học là chức năng nhận thức, chức năng thẩm mỹ và chức năng giáo dục. Tục ngữ cung cấp cho lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân, cho ngôn ngữ văn chương một hình thức biểu hiện súc tích, có tính khái quát cao.

Như vậy, có thể kết luận tục ngữ là câu ngắn gọn, thường có vần điệu, đúc kết tri thức, kinh nghiệm sống và đạo đức thực tiễn của nhân dân. 


Câu 465:

08/03/2025

Vân được bầu làm lớp trưởng. Cuối giờ học, tụi con trai chúng tôi kéo nhau ra một góc, bình luận sôi nổi. Lâm "Voi" nói tướng lên:

- Lớp trưởng gì mà vừa gầy vừa thấp bé, chẳng có dáng tí nào!

Quốc "Lém" lên tiếng:

- Lớp trưởng phải nhanh nhảu. Cái Vân thì cạy răng chẳng nói nửa lời.

Riêng tôi, tôi quan niệm lớp trưởng phải học giỏi. Vân chỉ được cái chăm chỉ, chứ học chẳng hơn tôi.

Giờ trả bài hôm qua, Vân được 10 điểm, tôi chỉ được 5, lí do là khi điền bản đồ, tôi đã “sơ tán” Hoà Bình lên tận biên giới.

Vân làm lớp trưởng hôm trước thì hôm sau đã có nhiều chuyện đáng nhớ. Trống xếp hàng được một lúc, Quốc mới hốt hải chạy đến, lắp bắp:

– Chết tớ rồi! Hôm nay đến phiên trực nhật, tớ lại ngủ quên.

Cả bọn hoảng quá. Nhưng vào lớp, chúng tôi rất ngạc nhiên: Lớp sạch như lau, bàn ghế ngay ngắn. Trên bảng là dòng chữ nắn nót của Vân: "Thứ... ngày... tháng... năm...". Lâm trố mắt nhìn, còn Quốc thì thở phào.

Buổi chiều, chúng tôi đi lao động. Đứa nào đứa nấy mồ hôi đẫm lưng. Bỗng Lâm kêu toáng lên:

- Kem! Kem! Các cậu ơi!

Chúng tôi ùa tới. Vân mồ hôi nhễ nhại, đang nhanh nhẹn chia kem cho mọi người.

Quốc vừa ăn vừa tấm tắc:

- Lớp trưởng “tâm lí quá! À, bạn lấy thùng kem ở đâu ra thế?

– Bà hàng kem cho mượn đấy. Còn tiền là của chi đội làm lao động hè....

Bây giờ, có ai hỏi về lớp trưởng lớp tôi, tôi sẽ tự hào nói: "Vân không chỉ học chăm mà còn học rất giỏi.". Hỏi Lâm, chắc nó sẽ oang oang: "Vân nhỏ người thật nhưng xốc vác lắm đấy”. Còn Quốc chẳng phải hỏi, cũng sẽ khoe ngay: "Vân hiền lành, ít nói mà giỏi đảo để, ai cũng phải nể phục."

Theo Lương Tố Nga

Nhân vật “tôi” và các bạn Lâm, Quốc mong muốn có một lớp trưởng như thế nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Nhân vật “tôi” và các bạn Lâm, Quốc mong muốn có một lớp trưởng cao ráo, nhanh nhảu, học giỏi.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐOẠN VĂN

1) nội dung đoạn văn

   Đoạn văn kể về Vân – một cô bé nhỏ nhắn, ít nói nhưng lại là một lớp trưởng đầy trách nhiệm và đáng tin cậy. Ban đầu, một số bạn nam trong lớp, như Lâm "Voi" và Quốc "Lém", nghi ngờ khả năng của Vân vì ngoại hình nhỏ bé và tính cách ít nói. Người kể chuyện cũng có suy nghĩ rằng lớp trưởng phải là người học giỏi hơn mình.

Tuy nhiên, qua những hành động cụ thể của Vân, các bạn dần thay đổi suy nghĩ. Vân thể hiện sự chu đáo và trách nhiệm khi hoàn thành công việc trực nhật thay cho Quốc mà không một lời trách móc. Cô cũng thể hiện sự quan tâm đến bạn bè khi chuẩn bị kem cho cả lớp sau buổi lao động vất vả. Những việc làm đó khiến mọi người nhìn nhận lại và công nhận phẩm chất đáng quý của Vân: chăm chỉ, giỏi giang, tâm lý và xốc vác.

2) Ý nghĩa của đoạn văn:

- Thông điệp về sự đánh giá con người: Không nên đánh giá người khác chỉ qua vẻ bề ngoài hay những ấn tượng ban đầu. Giá trị thực sự nằm ở hành động và phẩm chất bên trong.

- Bài học về trách nhiệm và tinh thần tập thể: Vân là một lớp trưởng tận tụy, luôn hết lòng vì tập thể, biết quan tâm và giúp đỡ bạn bè.

- Sự thay đổi trong cách nhìn nhận: Ban đầu, các bạn không tin tưởng Vân, nhưng sau đó ai cũng phải công nhận năng lực của cô bé. Điều này cho thấy con người có thể bị hiểu lầm, nhưng những hành động thực tế sẽ chứng minh giá trị của họ.


Câu 466:

08/03/2025

Vân được bầu làm lớp trưởng. Cuối giờ học, tụi con trai chúng tôi kéo nhau ra một góc, bình luận sôi nổi. Lâm "Voi" nói tướng lên:

- Lớp trưởng gì mà vừa gầy vừa thấp bé, chẳng có dáng tí nào!

Quốc "Lém" lên tiếng:

- Lớp trưởng phải nhanh nhảu. Cái Vân thì cạy răng chẳng nói nửa lời.

Riêng tôi, tôi quan niệm lớp trưởng phải học giỏi. Vân chỉ được cái chăm chỉ, chứ học chẳng hơn tôi.

Giờ trả bài hôm qua, Vân được 10 điểm, tôi chỉ được 5, lí do là khi điền bản đồ, tôi đã “sơ tán” Hoà Bình lên tận biên giới.

Vân làm lớp trưởng hôm trước thì hôm sau đã có nhiều chuyện đáng nhớ. Trống xếp hàng được một lúc, Quốc mới hốt hải chạy đến, lắp bắp:

– Chết tớ rồi! Hôm nay đến phiên trực nhật, tớ lại ngủ quên.

Cả bọn hoảng quá. Nhưng vào lớp, chúng tôi rất ngạc nhiên: Lớp sạch như lau, bàn ghế ngay ngắn. Trên bảng là dòng chữ nắn nót của Vân: "Thứ... ngày... tháng... năm...". Lâm trố mắt nhìn, còn Quốc thì thở phào.

Buổi chiều, chúng tôi đi lao động. Đứa nào đứa nấy mồ hôi đẫm lưng. Bỗng Lâm kêu toáng lên:

- Kem! Kem! Các cậu ơi!

Chúng tôi ùa tới. Vân mồ hôi nhễ nhại, đang nhanh nhẹn chia kem cho mọi người.

Quốc vừa ăn vừa tấm tắc:

- Lớp trưởng “tâm lí quá! À, bạn lấy thùng kem ở đâu ra thế?

– Bà hàng kem cho mượn đấy. Còn tiền là của chi đội làm lao động hè....

Bây giờ, có ai hỏi về lớp trưởng lớp tôi, tôi sẽ tự hào nói: "Vân không chỉ học chăm mà còn học rất giỏi.". Hỏi Lâm, chắc nó sẽ oang oang: "Vân nhỏ người thật nhưng xốc vác lắm đấy”. Còn Quốc chẳng phải hỏi, cũng sẽ khoe ngay: "Vân hiền lành, ít nói mà giỏi đảo để, ai cũng phải nể phục."

Theo Lương Tố Nga

Vì sao khi Vân mới được bầu làm lớp trưởng, một số bạn cảm thấy không tin tưởng?

Xem đáp án

* Đáp án:

Khi Vân mới được bầu làm lớp trưởng, một số bạn cảm thấy không tin tưởng vì Vân vừa gầy vừa thấp bé, ít nói và chăm chỉ chứ không không học giỏi.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐOẠN VĂN

1) nội dung đoạn văn

   Đoạn văn kể về Vân – một cô bé nhỏ nhắn, ít nói nhưng lại là một lớp trưởng đầy trách nhiệm và đáng tin cậy. Ban đầu, một số bạn nam trong lớp, như Lâm "Voi" và Quốc "Lém", nghi ngờ khả năng của Vân vì ngoại hình nhỏ bé và tính cách ít nói. Người kể chuyện cũng có suy nghĩ rằng lớp trưởng phải là người học giỏi hơn mình.

Tuy nhiên, qua những hành động cụ thể của Vân, các bạn dần thay đổi suy nghĩ. Vân thể hiện sự chu đáo và trách nhiệm khi hoàn thành công việc trực nhật thay cho Quốc mà không một lời trách móc. Cô cũng thể hiện sự quan tâm đến bạn bè khi chuẩn bị kem cho cả lớp sau buổi lao động vất vả. Những việc làm đó khiến mọi người nhìn nhận lại và công nhận phẩm chất đáng quý của Vân: chăm chỉ, giỏi giang, tâm lý và xốc vác.

2) Ý nghĩa của đoạn văn:

- Thông điệp về sự đánh giá con người: Không nên đánh giá người khác chỉ qua vẻ bề ngoài hay những ấn tượng ban đầu. Giá trị thực sự nằm ở hành động và phẩm chất bên trong.

- Bài học về trách nhiệm và tinh thần tập thể: Vân là một lớp trưởng tận tụy, luôn hết lòng vì tập thể, biết quan tâm và giúp đỡ bạn bè

.- Sự thay đổi trong cách nhìn nhận: Ban đầu, các bạn không tin tưởng Vân, nhưng sau đó ai cũng phải công nhận năng lực của cô bé. Điều này cho thấy con người có thể bị hiểu lầm, nhưng những hành động thực tế sẽ chứng minh giá trị của họ.


Câu 467:

08/03/2025

Vân được bầu làm lớp trưởng. Cuối giờ học, tụi con trai chúng tôi kéo nhau ra một góc, bình luận sôi nổi. Lâm "Voi" nói tướng lên:

- Lớp trưởng gì mà vừa gầy vừa thấp bé, chẳng có dáng tí nào!

Quốc "Lém" lên tiếng:

- Lớp trưởng phải nhanh nhảu. Cái Vân thì cạy răng chẳng nói nửa lời.

Riêng tôi, tôi quan niệm lớp trưởng phải học giỏi. Vân chỉ được cái chăm chỉ, chứ học chẳng hơn tôi.

Giờ trả bài hôm qua, Vân được 10 điểm, tôi chỉ được 5, lí do là khi điền bản đồ, tôi đã “sơ tán” Hoà Bình lên tận biên giới.

Vân làm lớp trưởng hôm trước thì hôm sau đã có nhiều chuyện đáng nhớ. Trống xếp hàng được một lúc, Quốc mới hốt hải chạy đến, lắp bắp:

– Chết tớ rồi! Hôm nay đến phiên trực nhật, tớ lại ngủ quên.

Cả bọn hoảng quá. Nhưng vào lớp, chúng tôi rất ngạc nhiên: Lớp sạch như lau, bàn ghế ngay ngắn. Trên bảng là dòng chữ nắn nót của Vân: "Thứ... ngày... tháng... năm...". Lâm trố mắt nhìn, còn Quốc thì thở phào.

Buổi chiều, chúng tôi đi lao động. Đứa nào đứa nấy mồ hôi đẫm lưng. Bỗng Lâm kêu toáng lên:

- Kem! Kem! Các cậu ơi!

Chúng tôi ùa tới. Vân mồ hôi nhễ nhại, đang nhanh nhẹn chia kem cho mọi người.

Quốc vừa ăn vừa tấm tắc:

- Lớp trưởng “tâm lí quá! À, bạn lấy thùng kem ở đâu ra thế?

– Bà hàng kem cho mượn đấy. Còn tiền là của chi đội làm lao động hè....

Bây giờ, có ai hỏi về lớp trưởng lớp tôi, tôi sẽ tự hào nói: "Vân không chỉ học chăm mà còn học rất giỏi.". Hỏi Lâm, chắc nó sẽ oang oang: "Vân nhỏ người thật nhưng xốc vác lắm đấy”. Còn Quốc chẳng phải hỏi, cũng sẽ khoe ngay: "Vân hiền lành, ít nói mà giỏi đảo để, ai cũng phải nể phục."

Theo Lương Tố Nga

Các bạn đã thay đổi cách nghĩ về lớp trưởng Vân như thế nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Các bạn đã thay đổi cách nghĩ về lớp trưởng Vân rằng Vân là người vừa giỏi vừa chăm chỉ, xốc vác và hiền lành.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐOẠN VĂN

1) nội dung đoạn văn

   Đoạn văn kể về Vân – một cô bé nhỏ nhắn, ít nói nhưng lại là một lớp trưởng đầy trách nhiệm và đáng tin cậy. Ban đầu, một số bạn nam trong lớp, như Lâm "Voi" và Quốc "Lém", nghi ngờ khả năng của Vân vì ngoại hình nhỏ bé và tính cách ít nói. Người kể chuyện cũng có suy nghĩ rằng lớp trưởng phải là người học giỏi hơn mình.

Tuy nhiên, qua những hành động cụ thể của Vân, các bạn dần thay đổi suy nghĩ. Vân thể hiện sự chu đáo và trách nhiệm khi hoàn thành công việc trực nhật thay cho Quốc mà không một lời trách móc. Cô cũng thể hiện sự quan tâm đến bạn bè khi chuẩn bị kem cho cả lớp sau buổi lao động vất vả. Những việc làm đó khiến mọi người nhìn nhận lại và công nhận phẩm chất đáng quý của Vân: chăm chỉ, giỏi giang, tâm lý và xốc vác.

2) Ý nghĩa của đoạn văn:

- Thông điệp về sự đánh giá con người: Không nên đánh giá người khác chỉ qua vẻ bề ngoài hay những ấn tượng ban đầu. Giá trị thực sự nằm ở hành động và phẩm chất bên trong.

- Bài học về trách nhiệm và tinh thần tập thể: Vân là một lớp trưởng tận tụy, luôn hết lòng vì tập thể, biết quan tâm và giúp đỡ bạn bè.

- Sự thay đổi trong cách nhìn nhận: Ban đầu, các bạn không tin tưởng Vân, nhưng sau đó ai cũng phải công nhận năng lực của cô bé. Điều này cho thấy con người có thể bị hiểu lầm, nhưng những hành động thực tế sẽ chứng minh giá trị của họ.


Câu 468:

08/03/2025

Vân được bầu làm lớp trưởng. Cuối giờ học, tụi con trai chúng tôi kéo nhau ra một góc, bình luận sôi nổi. Lâm "Voi" nói tướng lên:

- Lớp trưởng gì mà vừa gầy vừa thấp bé, chẳng có dáng tí nào!

Quốc "Lém" lên tiếng:

- Lớp trưởng phải nhanh nhảu. Cái Vân thì cạy răng chẳng nói nửa lời.

Riêng tôi, tôi quan niệm lớp trưởng phải học giỏi. Vân chỉ được cái chăm chỉ, chứ học chẳng hơn tôi.

Giờ trả bài hôm qua, Vân được 10 điểm, tôi chỉ được 5, lí do là khi điền bản đồ, tôi đã “sơ tán” Hoà Bình lên tận biên giới.

Vân làm lớp trưởng hôm trước thì hôm sau đã có nhiều chuyện đáng nhớ. Trống xếp hàng được một lúc, Quốc mới hốt hải chạy đến, lắp bắp:

– Chết tớ rồi! Hôm nay đến phiên trực nhật, tớ lại ngủ quên.

Cả bọn hoảng quá. Nhưng vào lớp, chúng tôi rất ngạc nhiên: Lớp sạch như lau, bàn ghế ngay ngắn. Trên bảng là dòng chữ nắn nót của Vân: "Thứ... ngày... tháng... năm...". Lâm trố mắt nhìn, còn Quốc thì thở phào.

Buổi chiều, chúng tôi đi lao động. Đứa nào đứa nấy mồ hôi đẫm lưng. Bỗng Lâm kêu toáng lên:

- Kem! Kem! Các cậu ơi!

Chúng tôi ùa tới. Vân mồ hôi nhễ nhại, đang nhanh nhẹn chia kem cho mọi người.

Quốc vừa ăn vừa tấm tắc:

- Lớp trưởng “tâm lí quá! À, bạn lấy thùng kem ở đâu ra thế?

– Bà hàng kem cho mượn đấy. Còn tiền là của chi đội làm lao động hè....

Bây giờ, có ai hỏi về lớp trưởng lớp tôi, tôi sẽ tự hào nói: "Vân không chỉ học chăm mà còn học rất giỏi.". Hỏi Lâm, chắc nó sẽ oang oang: "Vân nhỏ người thật nhưng xốc vác lắm đấy”. Còn Quốc chẳng phải hỏi, cũng sẽ khoe ngay: "Vân hiền lành, ít nói mà giỏi đảo để, ai cũng phải nể phục."

Theo Lương Tố Nga

Điều gì đã khiến các bạn thay đổi suy nghĩ về Vân?

Xem đáp án

* Đáp án:

Các bạn thay đổi suy nghĩ về Vân vì những hành động và thực lực của Vân.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐOẠN VĂN

1) nội dung đoạn văn

   Đoạn văn kể về Vân – một cô bé nhỏ nhắn, ít nói nhưng lại là một lớp trưởng đầy trách nhiệm và đáng tin cậy. Ban đầu, một số bạn nam trong lớp, như Lâm "Voi" và Quốc "Lém", nghi ngờ khả năng của Vân vì ngoại hình nhỏ bé và tính cách ít nói. Người kể chuyện cũng có suy nghĩ rằng lớp trưởng phải là người học giỏi hơn mình.

Tuy nhiên, qua những hành động cụ thể của Vân, các bạn dần thay đổi suy nghĩ. Vân thể hiện sự chu đáo và trách nhiệm khi hoàn thành công việc trực nhật thay cho Quốc mà không một lời trách móc. Cô cũng thể hiện sự quan tâm đến bạn bè khi chuẩn bị kem cho cả lớp sau buổi lao động vất vả. Những việc làm đó khiến mọi người nhìn nhận lại và công nhận phẩm chất đáng quý của Vân: chăm chỉ, giỏi giang, tâm lý và xốc vác.

2) Ý nghĩa của đoạn văn:

- Thông điệp về sự đánh giá con người: Không nên đánh giá người khác chỉ qua vẻ bề ngoài hay những ấn tượng ban đầu. Giá trị thực sự nằm ở hành động và phẩm chất bên trong.

- Bài học về trách nhiệm và tinh thần tập thể: Vân là một lớp trưởng tận tụy, luôn hết lòng vì tập thể, biết quan tâm và giúp đỡ bạn bè.

- Sự thay đổi trong cách nhìn nhận: Ban đầu, các bạn không tin tưởng Vân, nhưng sau đó ai cũng phải công nhận năng lực của cô bé. Điều này cho thấy con người có thể bị hiểu lầm, nhưng những hành động thực tế sẽ chứng minh giá trị của họ.

 

Câu 469:

08/03/2025

Vân được bầu làm lớp trưởng. Cuối giờ học, tụi con trai chúng tôi kéo nhau ra một góc, bình luận sôi nổi. Lâm "Voi" nói tướng lên:

- Lớp trưởng gì mà vừa gầy vừa thấp bé, chẳng có dáng tí nào!

Quốc "Lém" lên tiếng:

- Lớp trưởng phải nhanh nhảu. Cái Vân thì cạy răng chẳng nói nửa lời.

Riêng tôi, tôi quan niệm lớp trưởng phải học giỏi. Vân chỉ được cái chăm chỉ, chứ học chẳng hơn tôi.

Giờ trả bài hôm qua, Vân được 10 điểm, tôi chỉ được 5, lí do là khi điền bản đồ, tôi đã “sơ tán” Hoà Bình lên tận biên giới.

Vân làm lớp trưởng hôm trước thì hôm sau đã có nhiều chuyện đáng nhớ. Trống xếp hàng được một lúc, Quốc mới hốt hải chạy đến, lắp bắp:

– Chết tớ rồi! Hôm nay đến phiên trực nhật, tớ lại ngủ quên.

Cả bọn hoảng quá. Nhưng vào lớp, chúng tôi rất ngạc nhiên: Lớp sạch như lau, bàn ghế ngay ngắn. Trên bảng là dòng chữ nắn nót của Vân: "Thứ... ngày... tháng... năm...". Lâm trố mắt nhìn, còn Quốc thì thở phào.

Buổi chiều, chúng tôi đi lao động. Đứa nào đứa nấy mồ hôi đẫm lưng. Bỗng Lâm kêu toáng lên:

- Kem! Kem! Các cậu ơi!

Chúng tôi ùa tới. Vân mồ hôi nhễ nhại, đang nhanh nhẹn chia kem cho mọi người.

Quốc vừa ăn vừa tấm tắc:

- Lớp trưởng “tâm lí quá! À, bạn lấy thùng kem ở đâu ra thế?

– Bà hàng kem cho mượn đấy. Còn tiền là của chi đội làm lao động hè....

Bây giờ, có ai hỏi về lớp trưởng lớp tôi, tôi sẽ tự hào nói: "Vân không chỉ học chăm mà còn học rất giỏi.". Hỏi Lâm, chắc nó sẽ oang oang: "Vân nhỏ người thật nhưng xốc vác lắm đấy”. Còn Quốc chẳng phải hỏi, cũng sẽ khoe ngay: "Vân hiền lành, ít nói mà giỏi đảo để, ai cũng phải nể phục."

Theo Lương Tố Nga

Nếu là một thành viên trong lớp, em sẽ nói gì về lớp trưởng Vân?

Xem đáp án

* Đáp án:

Nếu là một thành viên trong lớp, em sẽ nói rằng Vân là một người tháo vát, biết quan tâm đến mọi người.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐOẠN VĂN

1) nội dung đoạn văn

   Đoạn văn kể về Vân – một cô bé nhỏ nhắn, ít nói nhưng lại là một lớp trưởng đầy trách nhiệm và đáng tin cậy. Ban đầu, một số bạn nam trong lớp, như Lâm "Voi" và Quốc "Lém", nghi ngờ khả năng của Vân vì ngoại hình nhỏ bé và tính cách ít nói. Người kể chuyện cũng có suy nghĩ rằng lớp trưởng phải là người học giỏi hơn mình.

Tuy nhiên, qua những hành động cụ thể của Vân, các bạn dần thay đổi suy nghĩ. Vân thể hiện sự chu đáo và trách nhiệm khi hoàn thành công việc trực nhật thay cho Quốc mà không một lời trách móc. Cô cũng thể hiện sự quan tâm đến bạn bè khi chuẩn bị kem cho cả lớp sau buổi lao động vất vả. Những việc làm đó khiến mọi người nhìn nhận lại và công nhận phẩm chất đáng quý của Vân: chăm chỉ, giỏi giang, tâm lý và xốc vác.

2) Ý nghĩa của đoạn văn:

- Thông điệp về sự đánh giá con người: Không nên đánh giá người khác chỉ qua vẻ bề ngoài hay những ấn tượng ban đầu. Giá trị thực sự nằm ở hành động và phẩm chất bên trong.

- Bài học về trách nhiệm và tinh thần tập thể: Vân là một lớp trưởng tận tụy, luôn hết lòng vì tập thể, biết quan tâm và giúp đỡ bạn bè.

- Sự thay đổi trong cách nhìn nhận: Ban đầu, các bạn không tin tưởng Vân, nhưng sau đó ai cũng phải công nhận năng lực của cô bé. Điều này cho thấy con người có thể bị hiểu lầm, nhưng những hành động thực tế sẽ chứng minh giá trị của họ.


Câu 470:

08/03/2025

Tìm đọc thêm ở nhà:

- Hai câu chuyện (hoặc 1 câu chuyện, 1 bài thơ) về bình đẳng giới (những phẩm chất tốt của bạn nam, bạn nữ; cách cư xử tôn trọng, bình đẳng với bạn khác giới;…)

- 1 bài văn tả người (hoặc 1 bài báo về bình đẳng giới).

Xem đáp án

* Đáp án:

Bài thơ: Khen 11 cháu dân quân gái thành phố Huế

Dõng dạc tay cầm khẩu súng trường

Khôn ngoan dàn trận khắp trong phường

Bác khen các cháu dân quân gái

Đánh giặc Hoa Kỳ phai nát xương

Tháng 3 năm 1968

* Kiến thức mở rộng:

MỘT SỐ CÂU CHUYỆN VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI

Dưới đây là một số câu chuyện về bình đẳng giới phù hợp cho học sinh lớp 5 tham khảo:

1. Cầu thủ nhí 

Nội dung: Một bạn gái yêu thích bóng đá nhưng bị các bạn nam chê là con gái không thể đá bóng. Sau khi được thử sức, bạn ấy đã chứng minh rằng tài năng không phụ thuộc vào giới tính.

2. Siêu đầu bếp nhí 

Nội dung: Ở lớp 5B, bạn Minh (con trai) rất thích nấu ăn nhưng hay bị bạn bè trêu chọc vì "nấu ăn là việc của con gái". Thế nhưng, trong cuộc thi nấu ăn của lớp, Minh giành chiến thắng và khiến mọi người thay đổi suy nghĩ.

3. Cô bé sửa xe đạp 

Nội dung: Mai có đam mê với sửa chữa xe đạp nhưng bị mọi người cho rằng đó là việc của con trai. Một ngày nọ, khi xe của Nam bị hỏng giữa đường, Mai đã nhanh chóng sửa được, khiến các bạn ngạc nhiên và công nhận khả năng của bạn ấy.

4. Bạn trai làm lớp phó văn thể mỹ 

Nội dung: Thông thường, lớp phó Văn - Thể - Mỹ thường là con gái, nhưng Tuấn lại có năng khiếu hội họa và yêu thích thể thao. Dù bị một số bạn nghi ngờ, Tuấn đã làm tốt vai trò của mình và được cả lớp ủng hộ.

5. Nghề nghiệp tương lai 

Nội dung: Khi cô giáo hỏi cả lớp về ước mơ tương lai, Lan muốn làm kỹ sư máy tính nhưng bị trêu là "nghề đó dành cho con trai". Cô giáo đã giải thích rằng bất kỳ ai có đam mê và cố gắng đều có thể theo đuổi ước mơ, không phân biệt trai hay gái.

? Bài học từ các câu chuyện:

- Tài năng không phụ thuộc vào giới tính.

- Ai cũng có quyền theo đuổi sở thích và ước mơ.

- Cần tôn trọng và không phân biệt đối xử giữa con trai và con gái.

 


Câu 471:

08/03/2025

Viết vào phiếu đọc sách:

Tên bài đọc, tác giả bài đọc và tình cảm, cảm xúc của em về bài đọc (hoặc sự việc, nhân vật, hình ảnh, câu văn, câu thơ trong bài đọc).

Xem đáp án

* Đáp án:

- Bài thơ: Khen 11 cháu dân quân gái thành phố Huế

- Tác giả: Hồ Chí Minh

- Em đọc bài thơ cảm thấy rất xúc động với hình ảnh các chị dân quân vững tay súng chống lại giặc Mỹ trong cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc.

* Kiến thức mở rộng:

MỘT SỐ CÂU CHUYỆN VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI

Dưới đây là một số câu chuyện về bình đẳng giới phù hợp cho học sinh lớp 5 tham khảo:

1. Cầu thủ nhí 

Nội dung: Một bạn gái yêu thích bóng đá nhưng bị các bạn nam chê là con gái không thể đá bóng. Sau khi được thử sức, bạn ấy đã chứng minh rằng tài năng không phụ thuộc vào giới tính.

2. Siêu đầu bếp nhí 

Nội dung: Ở lớp 5B, bạn Minh (con trai) rất thích nấu ăn nhưng hay bị bạn bè trêu chọc vì "nấu ăn là việc của con gái". Thế nhưng, trong cuộc thi nấu ăn của lớp, Minh giành chiến thắng và khiến mọi người thay đổi suy nghĩ.

3. Cô bé sửa xe đạp 

Nội dung: Mai có đam mê với sửa chữa xe đạp nhưng bị mọi người cho rằng đó là việc của con trai. Một ngày nọ, khi xe của Nam bị hỏng giữa đường, Mai đã nhanh chóng sửa được, khiến các bạn ngạc nhiên và công nhận khả năng của bạn ấy.

4. Bạn trai làm lớp phó văn thể mỹ 

Nội dung: Thông thường, lớp phó Văn - Thể - Mỹ thường là con gái, nhưng Tuấn lại có năng khiếu hội họa và yêu thích thể thao. Dù bị một số bạn nghi ngờ, Tuấn đã làm tốt vai trò của mình và được cả lớp ủng hộ.

5. Nghề nghiệp tương lai 

Nội dung: Khi cô giáo hỏi cả lớp về ước mơ tương lai, Lan muốn làm kỹ sư máy tính nhưng bị trêu là "nghề đó dành cho con trai". Cô giáo đã giải thích rằng bất kỳ ai có đam mê và cố gắng đều có thể theo đuổi ước mơ, không phân biệt trai hay gái.

? Bài học từ các câu chuyện:

- Tài năng không phụ thuộc vào giới tính.

- Ai cũng có quyền theo đuổi sở thích và ước mơ.

- Cần tôn trọng và không phân biệt đối xử giữa con trai và con gái.


Câu 472:

08/03/2025

Bài văn dưới đây có mấy đoạn? Nêu tóm tắt nội dung từng đoạn.

Hạng A Cháng

Nhìn thân hình cân đối của Hạng A Cháng, tất cả các cụ giả trong làng đều tấm tắc:

– A Cháng trông như một con ngựa tơ hai tuổi, chân chạy qua chín núi mười khe không biết mệt, khoẻ quá! Đẹp quá!

A Cháng đẹp người thật. Mười tám tuổi, ngực nở vòng cung, da đỏ như lim, bắp tay bắp chân rắn như trắc, gụ. Vóc cao, vai rộng, người đứng thẳng như cái cột đá trời trồng.

Nhưng phải nhìn Hạng A Cháng cày mới thấy hết vẻ đẹp của anh

Anh đến chuồng trâu dắt con trâu béo nhất, khỏe nhất. Người và trâu cùng ra ruộng. A Cháng đeo cày. Cái cây của người Mông to nặng, bắp cày bằng gỗ tốt màu đen, vòng như hình cái cung, ôm lấy bộ ngực nở. Trông anh hùng dũng như một chàng hiệp sĩ cổ đeo cung ra trận.

Tới nương, A Cháng mắc cây xong, quát một tiếng "Mổng!” và bây giờ chỉ còn chăm chắm vào công việc... Hai tay A Cháng nắm đốc cây, mắt nhìn thế ruộng, nhìn đường cây, thân hình nhoài thành một đường cong mềm mại, khi qua trái, lúc tạt phải theo đường cày uốn vòng trên hình ruộng bậc thang như một mảnh trăng lưỡi liềm. Lại có lúc được sá cày thẳng, người anh như rạp hẳn xuống, đôi chân xoải dài hoặc băm những bước ngắn, gấp gấp...

Sức lực tràn trề của A Cháng là niềm tự hào của dòng họ Hạng, một dòng họ Mông đang định cư ở chân núi Tơ Bo.

Theo Ma Văn Kháng

Xem đáp án

* Đáp án:

Bài văn có 3 đoạn

Đoạn 1 từ đầu đến “Đẹp quá!”: giới thiệu người định tả là Hạng A Cháng.

Đoạn 2 từ “A Cháng đẹp…gấp gấp…”: miêu tả ngoại hình và hoạt động của Hạng A Cháng

* Kiến thức mở rộng:

CẤU TRÚC ĐOẠN VĂN

1: Cấu trúc nội dung

   Cấu trúc nội dung của một đoạn văn đòi hỏi sự sắp xếp và liên kết hợp lý giữa ý chính và các ý bộ phận. Ý chính là mục tiêu chính mà tác giả muốn truyền đạt trong đoạn văn, và các ý bộ phận được sử dụng để trình bày và chứng minh ý chính đó.

Ý chính thường được diễn đạt bằng một câu chủ đề, có thể là câu đầu tiên trong đoạn văn hoặc một câu nằm trong đoạn. Ý chính cũng có thể được tạo nên từ nhiều câu trong đoạn, khi ý chính không được hiển ngôn rõ ràng mà phải suy luận từ các ý bộ phận.

Các ý bộ phận là các thành phần chi tiết trong đoạn văn, có nhiệm vụ trình bày, giải thích và chứng minh ý chính. Các ý bộ phận phải được xác lập và trình bày một cách mạch lạc, logic và có liên kết với nhau. Chúng cung cấp thông tin, ví dụ, lập luận hoặc sự phân tích để hỗ trợ ý chính và làm cho đoạn văn trở nên thuyết phục.

Trong quá trình viết, tác giả cần tìm hiểu và xác định ý chính của mình và sau đó phân tích và tổ chức các ý bộ phận phù hợp. Việc sắp xếp các ý bộ phận trong đoạn văn phải tuân thủ một trình tự logic và hợp lý, từ những ý bộ phận cơ bản đến những ý bộ phận chi tiết hơn.

Tóm lại, cấu trúc nội dung của một đoạn văn bao gồm ý chính và các ý bộ phận. Ý chính là mục tiêu chính của đoạn văn, trong khi các ý bộ phận là các thành phần chi tiết hỗ trợ ý chính. Qua việc sắp xếp và liên kết hợp lý giữa ý chính và các ý bộ phận, đoạn văn trở nên rõ ràng, logic và thuyết phục.

2: Cấu trúc hình thức

   Cấu trúc hình thức là một yếu tố quan trọng trong việc tổ chức và trình bày đoạn văn. Nó bao gồm cả bố cục và ngôn ngữ được sử dụng trong việc xây dựng đoạn văn.

Về bố cục, đoạn văn trong dạng lí tưởng được chia thành ba phần chính: phần mở đoạn (M), phần triển khai đoạn (a), và phần kết đoạn (K). Phần triển khai đoạn (a) luôn có mặt trong mỗi đoạn văn, dù là một đoạn tối giản chỉ gồm một câu. Tuy nhiên, phần mở đoạn (M) và phần kết đoạn (K) có thể có hoặc không, tùy thuộc vào cách tác giả muốn trình bày và tổ chức nội dung của mình.

Phần mở đoạn (M) thường đặt ở đầu đoạn văn và có nhiệm vụ giới thiệu chủ đề hoặc ý chính của đoạn. Nó có thể giới thiệu ngắn gọn các thông tin cần thiết để đưa người đọc vào bối cảnh hoặc tạo ra sự gợi mở và thu hút từ đầu đoạn.

Phần triển khai đoạn (a) là trung tâm của đoạn văn, nơi các ý bộ phận được trình bày và phát triển. Đây là phần quan trọng nhất trong việc truyền đạt thông tin, lập luận và ý kiến của tác giả. Phần này có thể bao gồm nhiều câu và các ý bộ phận được sắp xếp một cách mạch lạc và logic

Phần kết đoạn (K) đưa ra sự tổng kết hoặc kết luận của đoạn văn. Nó có thể tóm lược lại ý chính, đưa ra một quan điểm cuối cùng hoặc mở ra những suy nghĩ tiếp theo. Tuy nhiên, không phải đoạn văn nào cũng cần phải có phần kết đoạn (K), đặc biệt là trong các đoạn văn ngắn hoặc trong trường hợp ý chính đã được diễn đạt rõ ràng trong phần triển khai đoạn (a).

Về ngôn ngữ, đoạn văn sử dụng các đơn vị ngôn ngữ như từ và câu để truyền đạt nội dung. Từ và câu được lựa chọn một cách cẩn thận để truyền tải ý nghĩa chính xác và mạch lạc. Các phương tiện liên kết như từ nối, từ chỉ hướng hoặc các cấu trúc ngữ pháp được sử dụng để tạo sự liên kết và mạch lạc giữa các ý bộ phận, từ đó tạo nên một đoạn văn có sự thống nhất và logic.

Tóm lại, cấu trúc hình thức của một đoạn văn bao gồm bố cục và ngôn ngữ. Bố cục bao gồm phần mở đoạn (M), phần triển khai đoạn (a) và phần kết đoạn (K), trong đó phần triển khai đoạn (a) là trọng tâm. Ngôn ngữ được sử dụng để sắp xếp và kết nối các đơn vị ngôn ngữ như từ và câu, thông qua các phương tiện liên kết, để tường minh và truyền đạt nội dung một cách chính xác và mạch lạc.


Câu 473:

08/03/2025

Hạng A Cháng

Nhìn thân hình cân đối của Hạng A Cháng, tất cả các cụ giả trong làng đều tấm tắc:

– A Cháng trông như một con ngựa tơ hai tuổi, chân chạy qua chín núi mười khe không biết mệt, khoẻ quá! Đẹp quá!

A Cháng đẹp người thật. Mười tám tuổi, ngực nở vòng cung, da đỏ như lim, bắp tay bắp chân rắn như trắc, gụ. Vóc cao, vai rộng, người đứng thẳng như cái cột đá trời trồng.

Nhưng phải nhìn Hạng A Cháng cày mới thấy hết vẻ đẹp của anh

Anh đến chuồng trâu dắt con trâu béo nhất, khỏe nhất. Người và trâu cùng ra ruộng. A Cháng đeo cày. Cái cây của người Mông to nặng, bắp cày bằng gỗ tốt màu đen, vòng như hình cái cung, ôm lấy bộ ngực nở. Trông anh hùng dũng như một chàng hiệp sĩ cổ đeo cung ra trận.

Tới nương, A Cháng mắc cây xong, quát một tiếng "Mổng!” và bây giờ chỉ còn chăm chắm vào công việc... Hai tay A Cháng nắm đốc cây, mắt nhìn thế ruộng, nhìn đường cây, thân hình nhoài thành một đường cong mềm mại, khi qua trái, lúc tạt phải theo đường cày uốn vòng trên hình ruộng bậc thang như một mảnh trăng lưỡi liềm. Lại có lúc được sá cày thẳng, người anh như rạp hẳn xuống, đôi chân xoải dài hoặc băm những bước ngắn, gấp gấp...

Sức lực tràn trề của A Cháng là niềm tự hào của dòng họ Hạng, một dòng họ Mông đang định cư ở chân núi Tơ Bo.

Theo Ma Văn Kháng

Xếp các đoạn văn trên vào mỗi phần phủ hợp: mở bài, thân bài, kết bài.

Xem đáp án

* Đáp án:

Đoạn 1 là mở bài

Đoạn 2 là thân bài

Đoạn 3 là kết bài

* Kiến thức mở rộng:

CẤU TRÚC ĐOẠN VĂN

1: Cấu trúc nội dung

   Cấu trúc nội dung của một đoạn văn đòi hỏi sự sắp xếp và liên kết hợp lý giữa ý chính và các ý bộ phận. Ý chính là mục tiêu chính mà tác giả muốn truyền đạt trong đoạn văn, và các ý bộ phận được sử dụng để trình bày và chứng minh ý chính đó.

Ý chính thường được diễn đạt bằng một câu chủ đề, có thể là câu đầu tiên trong đoạn văn hoặc một câu nằm trong đoạn. Ý chính cũng có thể được tạo nên từ nhiều câu trong đoạn, khi ý chính không được hiển ngôn rõ ràng mà phải suy luận từ các ý bộ phận.

Các ý bộ phận là các thành phần chi tiết trong đoạn văn, có nhiệm vụ trình bày, giải thích và chứng minh ý chính. Các ý bộ phận phải được xác lập và trình bày một cách mạch lạc, logic và có liên kết với nhau. Chúng cung cấp thông tin, ví dụ, lập luận hoặc sự phân tích để hỗ trợ ý chính và làm cho đoạn văn trở nên thuyết phục.

Trong quá trình viết, tác giả cần tìm hiểu và xác định ý chính của mình và sau đó phân tích và tổ chức các ý bộ phận phù hợp. Việc sắp xếp các ý bộ phận trong đoạn văn phải tuân thủ một trình tự logic và hợp lý, từ những ý bộ phận cơ bản đến những ý bộ phận chi tiết hơn.

Tóm lại, cấu trúc nội dung của một đoạn văn bao gồm ý chính và các ý bộ phận. Ý chính là mục tiêu chính của đoạn văn, trong khi các ý bộ phận là các thành phần chi tiết hỗ trợ ý chính. Qua việc sắp xếp và liên kết hợp lý giữa ý chính và các ý bộ phận, đoạn văn trở nên rõ ràng, logic và thuyết phục.

2: Cấu trúc hình thức

   Cấu trúc hình thức là một yếu tố quan trọng trong việc tổ chức và trình bày đoạn văn. Nó bao gồm cả bố cục và ngôn ngữ được sử dụng trong việc xây dựng đoạn văn.

Về bố cục, đoạn văn trong dạng lí tưởng được chia thành ba phần chính: phần mở đoạn (M), phần triển khai đoạn (a), và phần kết đoạn (K). Phần triển khai đoạn (a) luôn có mặt trong mỗi đoạn văn, dù là một đoạn tối giản chỉ gồm một câu. Tuy nhiên, phần mở đoạn (M) và phần kết đoạn (K) có thể có hoặc không, tùy thuộc vào cách tác giả muốn trình bày và tổ chức nội dung của mình.

Phần mở đoạn (M) thường đặt ở đầu đoạn văn và có nhiệm vụ giới thiệu chủ đề hoặc ý chính của đoạn. Nó có thể giới thiệu ngắn gọn các thông tin cần thiết để đưa người đọc vào bối cảnh hoặc tạo ra sự gợi mở và thu hút từ đầu đoạn.

Phần triển khai đoạn (a) là trung tâm của đoạn văn, nơi các ý bộ phận được trình bày và phát triển. Đây là phần quan trọng nhất trong việc truyền đạt thông tin, lập luận và ý kiến của tác giả. Phần này có thể bao gồm nhiều câu và các ý bộ phận được sắp xếp một cách mạch lạc và logic

Phần kết đoạn (K) đưa ra sự tổng kết hoặc kết luận của đoạn văn. Nó có thể tóm lược lại ý chính, đưa ra một quan điểm cuối cùng hoặc mở ra những suy nghĩ tiếp theo. Tuy nhiên, không phải đoạn văn nào cũng cần phải có phần kết đoạn (K), đặc biệt là trong các đoạn văn ngắn hoặc trong trường hợp ý chính đã được diễn đạt rõ ràng trong phần triển khai đoạn (a).

Về ngôn ngữ, đoạn văn sử dụng các đơn vị ngôn ngữ như từ và câu để truyền đạt nội dung. Từ và câu được lựa chọn một cách cẩn thận để truyền tải ý nghĩa chính xác và mạch lạc. Các phương tiện liên kết như từ nối, từ chỉ hướng hoặc các cấu trúc ngữ pháp được sử dụng để tạo sự liên kết và mạch lạc giữa các ý bộ phận, từ đó tạo nên một đoạn văn có sự thống nhất và logic.

Tóm lại, cấu trúc hình thức của một đoạn văn bao gồm bố cục và ngôn ngữ. Bố cục bao gồm phần mở đoạn (M), phần triển khai đoạn (a) và phần kết đoạn (K), trong đó phần triển khai đoạn (a) là trọng tâm. Ngôn ngữ được sử dụng để sắp xếp và kết nối các đơn vị ngôn ngữ như từ và câu, thông qua các phương tiện liên kết, để tường minh và truyền đạt nội dung một cách chính xác và mạch lạc.

 
 

Câu 474:

08/03/2025

Bài văn sau đây có những điểm nào giống và khác bài văn Hạng A Cháng

a, Về cấu tạo?

 

Bài 2: Bạn nam, bạn nữ (trang 19) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

 

 

Xem đáp án

* Đáp án:

a, Về cấu tạo: bài văn chị Hà có cấu tạo đủ 3 phần: mở bài, thân bài và kết bài

* Kiến thức mở rộng:

CẤU TRÚC ĐOẠN VĂN

1: Cấu trúc nội dung

   Cấu trúc nội dung của một đoạn văn đòi hỏi sự sắp xếp và liên kết hợp lý giữa ý chính và các ý bộ phận. Ý chính là mục tiêu chính mà tác giả muốn truyền đạt trong đoạn văn, và các ý bộ phận được sử dụng để trình bày và chứng minh ý chính đó.

Ý chính thường được diễn đạt bằng một câu chủ đề, có thể là câu đầu tiên trong đoạn văn hoặc một câu nằm trong đoạn. Ý chính cũng có thể được tạo nên từ nhiều câu trong đoạn, khi ý chính không được hiển ngôn rõ ràng mà phải suy luận từ các ý bộ phận.

Các ý bộ phận là các thành phần chi tiết trong đoạn văn, có nhiệm vụ trình bày, giải thích và chứng minh ý chính. Các ý bộ phận phải được xác lập và trình bày một cách mạch lạc, logic và có liên kết với nhau. Chúng cung cấp thông tin, ví dụ, lập luận hoặc sự phân tích để hỗ trợ ý chính và làm cho đoạn văn trở nên thuyết phục.

Trong quá trình viết, tác giả cần tìm hiểu và xác định ý chính của mình và sau đó phân tích và tổ chức các ý bộ phận phù hợp. Việc sắp xếp các ý bộ phận trong đoạn văn phải tuân thủ một trình tự logic và hợp lý, từ những ý bộ phận cơ bản đến những ý bộ phận chi tiết hơn.

Tóm lại, cấu trúc nội dung của một đoạn văn bao gồm ý chính và các ý bộ phận. Ý chính là mục tiêu chính của đoạn văn, trong khi các ý bộ phận là các thành phần chi tiết hỗ trợ ý chính. Qua việc sắp xếp và liên kết hợp lý giữa ý chính và các ý bộ phận, đoạn văn trở nên rõ ràng, logic và thuyết phục.

2: Cấu trúc hình thức

   Cấu trúc hình thức là một yếu tố quan trọng trong việc tổ chức và trình bày đoạn văn. Nó bao gồm cả bố cục và ngôn ngữ được sử dụng trong việc xây dựng đoạn văn.

Về bố cục, đoạn văn trong dạng lí tưởng được chia thành ba phần chính: phần mở đoạn (M), phần triển khai đoạn (a), và phần kết đoạn (K). Phần triển khai đoạn (a) luôn có mặt trong mỗi đoạn văn, dù là một đoạn tối giản chỉ gồm một câu. Tuy nhiên, phần mở đoạn (M) và phần kết đoạn (K) có thể có hoặc không, tùy thuộc vào cách tác giả muốn trình bày và tổ chức nội dung của mình.

Phần mở đoạn (M) thường đặt ở đầu đoạn văn và có nhiệm vụ giới thiệu chủ đề hoặc ý chính của đoạn. Nó có thể giới thiệu ngắn gọn các thông tin cần thiết để đưa người đọc vào bối cảnh hoặc tạo ra sự gợi mở và thu hút từ đầu đoạn.

Phần triển khai đoạn (a) là trung tâm của đoạn văn, nơi các ý bộ phận được trình bày và phát triển. Đây là phần quan trọng nhất trong việc truyền đạt thông tin, lập luận và ý kiến của tác giả. Phần này có thể bao gồm nhiều câu và các ý bộ phận được sắp xếp một cách mạch lạc và logic

Phần kết đoạn (K) đưa ra sự tổng kết hoặc kết luận của đoạn văn. Nó có thể tóm lược lại ý chính, đưa ra một quan điểm cuối cùng hoặc mở ra những suy nghĩ tiếp theo. Tuy nhiên, không phải đoạn văn nào cũng cần phải có phần kết đoạn (K), đặc biệt là trong các đoạn văn ngắn hoặc trong trường hợp ý chính đã được diễn đạt rõ ràng trong phần triển khai đoạn (a).

Về ngôn ngữ, đoạn văn sử dụng các đơn vị ngôn ngữ như từ và câu để truyền đạt nội dung. Từ và câu được lựa chọn một cách cẩn thận để truyền tải ý nghĩa chính xác và mạch lạc. Các phương tiện liên kết như từ nối, từ chỉ hướng hoặc các cấu trúc ngữ pháp được sử dụng để tạo sự liên kết và mạch lạc giữa các ý bộ phận, từ đó tạo nên một đoạn văn có sự thống nhất và logic.

Tóm lại, cấu trúc hình thức của một đoạn văn bao gồm bố cục và ngôn ngữ. Bố cục bao gồm phần mở đoạn (M), phần triển khai đoạn (a) và phần kết đoạn (K), trong đó phần triển khai đoạn (a) là trọng tâm. Ngôn ngữ được sử dụng để sắp xếp và kết nối các đơn vị ngôn ngữ như từ và câu, thông qua các phương tiện liên kết, để tường minh và truyền đạt nội dung một cách chính xác và mạch lạc.


Câu 475:

08/03/2025

Bài văn sau đây có những điểm nào giống và khác bài văn Hạng A Cháng

b, Về trình tự miêu tả?

Bài 2: Bạn nam, bạn nữ (trang 19) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

 

 

Xem đáp án

* Đáp án:

b, Về trình tự miêu tả: hai bài văn giống nhau về trình tự miêu tả đều bắt đầu từ giới thiệu người được tả, tả ngoại hình, tả tính cách và nêu cảm nghĩ về người được tả

* Kiến thức mở rộng:

CẤU TRÚC ĐOẠN VĂN

1: Cấu trúc nội dung

   Cấu trúc nội dung của một đoạn văn đòi hỏi sự sắp xếp và liên kết hợp lý giữa ý chính và các ý bộ phận. Ý chính là mục tiêu chính mà tác giả muốn truyền đạt trong đoạn văn, và các ý bộ phận được sử dụng để trình bày và chứng minh ý chính đó.

Ý chính thường được diễn đạt bằng một câu chủ đề, có thể là câu đầu tiên trong đoạn văn hoặc một câu nằm trong đoạn. Ý chính cũng có thể được tạo nên từ nhiều câu trong đoạn, khi ý chính không được hiển ngôn rõ ràng mà phải suy luận từ các ý bộ phận.

Các ý bộ phận là các thành phần chi tiết trong đoạn văn, có nhiệm vụ trình bày, giải thích và chứng minh ý chính. Các ý bộ phận phải được xác lập và trình bày một cách mạch lạc, logic và có liên kết với nhau. Chúng cung cấp thông tin, ví dụ, lập luận hoặc sự phân tích để hỗ trợ ý chính và làm cho đoạn văn trở nên thuyết phục.

Trong quá trình viết, tác giả cần tìm hiểu và xác định ý chính của mình và sau đó phân tích và tổ chức các ý bộ phận phù hợp. Việc sắp xếp các ý bộ phận trong đoạn văn phải tuân thủ một trình tự logic và hợp lý, từ những ý bộ phận cơ bản đến những ý bộ phận chi tiết hơn.

Tóm lại, cấu trúc nội dung của một đoạn văn bao gồm ý chính và các ý bộ phận. Ý chính là mục tiêu chính của đoạn văn, trong khi các ý bộ phận là các thành phần chi tiết hỗ trợ ý chính. Qua việc sắp xếp và liên kết hợp lý giữa ý chính và các ý bộ phận, đoạn văn trở nên rõ ràng, logic và thuyết phục.

2: Cấu trúc hình thức

   Cấu trúc hình thức là một yếu tố quan trọng trong việc tổ chức và trình bày đoạn văn. Nó bao gồm cả bố cục và ngôn ngữ được sử dụng trong việc xây dựng đoạn văn.

Về bố cục, đoạn văn trong dạng lí tưởng được chia thành ba phần chính: phần mở đoạn (M), phần triển khai đoạn (a), và phần kết đoạn (K). Phần triển khai đoạn (a) luôn có mặt trong mỗi đoạn văn, dù là một đoạn tối giản chỉ gồm một câu. Tuy nhiên, phần mở đoạn (M) và phần kết đoạn (K) có thể có hoặc không, tùy thuộc vào cách tác giả muốn trình bày và tổ chức nội dung của mình.

Phần mở đoạn (M) thường đặt ở đầu đoạn văn và có nhiệm vụ giới thiệu chủ đề hoặc ý chính của đoạn. Nó có thể giới thiệu ngắn gọn các thông tin cần thiết để đưa người đọc vào bối cảnh hoặc tạo ra sự gợi mở và thu hút từ đầu đoạn.

Phần triển khai đoạn (a) là trung tâm của đoạn văn, nơi các ý bộ phận được trình bày và phát triển. Đây là phần quan trọng nhất trong việc truyền đạt thông tin, lập luận và ý kiến của tác giả. Phần này có thể bao gồm nhiều câu và các ý bộ phận được sắp xếp một cách mạch lạc và logic

Phần kết đoạn (K) đưa ra sự tổng kết hoặc kết luận của đoạn văn. Nó có thể tóm lược lại ý chính, đưa ra một quan điểm cuối cùng hoặc mở ra những suy nghĩ tiếp theo. Tuy nhiên, không phải đoạn văn nào cũng cần phải có phần kết đoạn (K), đặc biệt là trong các đoạn văn ngắn hoặc trong trường hợp ý chính đã được diễn đạt rõ ràng trong phần triển khai đoạn (a).

Về ngôn ngữ, đoạn văn sử dụng các đơn vị ngôn ngữ như từ và câu để truyền đạt nội dung. Từ và câu được lựa chọn một cách cẩn thận để truyền tải ý nghĩa chính xác và mạch lạc. Các phương tiện liên kết như từ nối, từ chỉ hướng hoặc các cấu trúc ngữ pháp được sử dụng để tạo sự liên kết và mạch lạc giữa các ý bộ phận, từ đó tạo nên một đoạn văn có sự thống nhất và logic.

Tóm lại, cấu trúc hình thức của một đoạn văn bao gồm bố cục và ngôn ngữ. Bố cục bao gồm phần mở đoạn (M), phần triển khai đoạn (a) và phần kết đoạn (K), trong đó phần triển khai đoạn (a) là trọng tâm. Ngôn ngữ được sử dụng để sắp xếp và kết nối các đơn vị ngôn ngữ như từ và câu, thông qua các phương tiện liên kết, để tường minh và truyền đạt nội dung một cách chính xác và mạch lạc.


Câu 476:

08/03/2025

Chọn 1 trong 2 đề sau:

1, Phát biểu cảm nghĩ của em về một nhân vật trong truyện Lớp trưởng lớp tôi (trang 20-21)

 

Bài 2: Bạn nam, bạn nữ (trang 19) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

 

2, Phát biểu cảm nghĩ của em về câu chuyện Lớp trưởng lớp tôi

 

Bài 2: Bạn nam, bạn nữ (trang 19) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

 

 

Xem đáp án

* Đáp án:

Lựa chọn đề 1

Một trong những câu chuyện để lại cho em ấn tượng nhất là câu chuyện Lớp trưởng lớp tôi. Trong chuyện có rất nhiều nhân vật nhưng em thích nhất là nhân vật lớp trưởng Vân. Vân có dáng người gầy, thấp bé nhưng luôn xốc vác trong công việc. Bên cạnh đó Vân là một cô gái ít nói nhưng Vân luôn tâm lý với các bạn trong lớp. Thông qua Vân em học được nhiều tính tốt như luôn quan tâm đến bạn bè, biết sẻ chia…

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH LÀM ĐOẠN VĂN PHÁT BIỂU CẢM NGHĨ VỀ NHÂN VẬT

Bước 1: Giới thiệu nhân vật

- Nhân vật tên gì? Xuất hiện trong tác phẩm nào?

- Nhân vật này có đặc điểm gì nổi bật? (Tốt bụng, dũng cảm, chăm chỉ...)

Bước 2: Cảm nghĩ về nhân vật

- Bạn có ấn tượng gì về nhân vật này?

- Những hành động, lời nói nào của nhân vật khiến bạn yêu thích hoặc cảm phục?

- Nhân vật dạy cho bạn bài học gì?

Bước 3: Kết luận

- Bạn có yêu thích nhân vật này không? Vì sao?

- Nhân vật này để lại bài học gì trong cuộc sống của bạn?


Câu 477:

08/03/2025

Muôn sắc hoa tươi

Thời gian có đêm và ngày

Thời tiết lúc mưa lúc nắng

Trái Đất này sẽ buồn lắm

Nếu thiếu bạn hay vắng tôi.

 

Chẳng ai đặc biệt hơn người

Chỉ vì là trai hay gái

Bạn nữ đẹp xinh, tài giỏi

Bạn nam khỏe mạnh, thông minh.

 

Yêu sao lớp của chúng mình

Gái trai chan hòa đoàn kết

Đua nhau chăm học, chăm làm

Lúc nào cũng vui như Tết

 

Sẽ chẳng ai là phái yếu

Hãy luôn tự tin, bạn ơi!

Chúng ta đều là phái mạnh

Khi chung sức giúp mọi người.

 

Ai cũng quan trọng trên đời

Mỗi người một ngôi sao nhỏ

Trường ta muôn sắc hoa tươi

Bởi bạn và tôi ở đó

Đặng Tuệ Lâm

Theo em, tác giả muốn nói điều gì qua hai khổ thơ đầu?

Xem đáp án

* Đáp án:

Qua hai khổ thơ đầu, tác giả muốn nói rằng con trai hay con gái đều bình đẳng như nhau như thời gian thì có ngày có đêm, thời tiết lúc nắng lúc mưa và thiếu một trong hai người đều không được.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN MUÔN SẮC HOA TƯƠI

1. Nội dung:

Bài thơ thể hiện tư tưởng về bình đẳng giới một cách nhẹ nhàng và sâu sắc. Tác giả khẳng định rằng trong cuộc sống, ai cũng quan trọng, không có sự phân biệt giữa nam và nữ.

- Khổ 1: So sánh thiên nhiên đa dạng với sự gắn kết giữa con người. Trái Đất sẽ buồn nếu thiếu đi bất kỳ ai, giống như cuộc sống cần cả ngày lẫn đêm, mưa lẫn nắng.

- Khổ 2: Khẳng định rằng không ai đặc biệt hơn chỉ vì giới tính, vì cả bạn trai và bạn gái đều có những điểm mạnh riêng.

- Khổ 3: Nhấn mạnh sự đoàn kết trong lớp học, nơi mọi người cùng nhau học tập, làm việc chăm chỉ và vui vẻ.

- Khổ 4: Phủ nhận định kiến "phái yếu", khẳng định rằng bất cứ ai cũng có thể mạnh mẽ, miễn là cùng nhau giúp đỡ mọi người.

- Khổ 5: Mỗi người như một ngôi sao nhỏ, góp phần tạo nên một môi trường đa dạng, tươi đẹp, đầy màu sắc như vườn hoa trong trường học.

2. Ý nghĩa:

- Bài thơ gửi gắm thông điệp bình đẳng giới: Không ai kém quan trọng hơn người khác chỉ vì là nam hay nữ.
- Ca ngợi sự đoàn kết: Khi mọi người chung tay, không phân biệt giới tính, thế giới sẽ trở nên tốt đẹp hơn.
- Khuyến khích sự tự tin: Dù là trai hay gái, ai cũng có thể mạnh mẽ, tài giỏi và đóng góp cho cộng đồng.

 


Câu 478:

08/03/2025

Muôn sắc hoa tươi

Thời gian có đêm và ngày

Thời tiết lúc mưa lúc nắng

Trái Đất này sẽ buồn lắm

Nếu thiếu bạn hay vắng tôi.

 

Chẳng ai đặc biệt hơn người

Chỉ vì là trai hay gái

Bạn nữ đẹp xinh, tài giỏi

Bạn nam khỏe mạnh, thông minh.

 

Yêu sao lớp của chúng mình

Gái trai chan hòa đoàn kết

Đua nhau chăm học, chăm làm

Lúc nào cũng vui như Tết

 

Sẽ chẳng ai là phái yếu

Hãy luôn tự tin, bạn ơi!

Chúng ta đều là phái mạnh

Khi chung sức giúp mọi người.

 

Ai cũng quan trọng trên đời

Mỗi người một ngôi sao nhỏ

Trường ta muôn sắc hoa tươi

Bởi bạn và tôi ở đó

Đặng Tuệ Lâm

 Vì sao “lớp của chúng mình” rất đáng yêu?

Xem đáp án

* Đáp án:

Lớp của chúng mình đáng yêu vì các bạn trai, bạn gái đoàn kết với nhau, chăm học, chăm làm, có không khí vui tươi.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN MUÔN SẮC HOA TƯƠI

1. Nội dung:

Bài thơ thể hiện tư tưởng về bình đẳng giới một cách nhẹ nhàng và sâu sắc. Tác giả khẳng định rằng trong cuộc sống, ai cũng quan trọng, không có sự phân biệt giữa nam và nữ.

- Khổ 1: So sánh thiên nhiên đa dạng với sự gắn kết giữa con người. Trái Đất sẽ buồn nếu thiếu đi bất kỳ ai, giống như cuộc sống cần cả ngày lẫn đêm, mưa lẫn nắng.

- Khổ 2: Khẳng định rằng không ai đặc biệt hơn chỉ vì giới tính, vì cả bạn trai và bạn gái đều có những điểm mạnh riêng.

- Khổ 3: Nhấn mạnh sự đoàn kết trong lớp học, nơi mọi người cùng nhau học tập, làm việc chăm chỉ và vui vẻ.

- Khổ 4: Phủ nhận định kiến "phái yếu", khẳng định rằng bất cứ ai cũng có thể mạnh mẽ, miễn là cùng nhau giúp đỡ mọi người.

- Khổ 5: Mỗi người như một ngôi sao nhỏ, góp phần tạo nên một môi trường đa dạng, tươi đẹp, đầy màu sắc như vườn hoa trong trường học.

2. Ý nghĩa:

- Bài thơ gửi gắm thông điệp bình đẳng giới: Không ai kém quan trọng hơn người khác chỉ vì là nam hay nữ.
- Ca ngợi sự đoàn kết: Khi mọi người chung tay, không phân biệt giới tính, thế giới sẽ trở nên tốt đẹp hơn.
- Khuyến khích sự tự tin: Dù là trai hay gái, ai cũng có thể mạnh mẽ, tài giỏi và đóng góp cho cộng đồng.

 


Câu 479:

08/03/2025

Muôn sắc hoa tươi

Thời gian có đêm và ngày

Thời tiết lúc mưa lúc nắng

Trái Đất này sẽ buồn lắm

Nếu thiếu bạn hay vắng tôi.

 

Chẳng ai đặc biệt hơn người

Chỉ vì là trai hay gái

Bạn nữ đẹp xinh, tài giỏi

Bạn nam khỏe mạnh, thông minh.

 

Yêu sao lớp của chúng mình

Gái trai chan hòa đoàn kết

Đua nhau chăm học, chăm làm

Lúc nào cũng vui như Tết

 

Sẽ chẳng ai là phái yếu

Hãy luôn tự tin, bạn ơi!

Chúng ta đều là phái mạnh

Khi chung sức giúp mọi người.

 

Ai cũng quan trọng trên đời

Mỗi người một ngôi sao nhỏ

Trường ta muôn sắc hoa tươi

Bởi bạn và tôi ở đó

Đặng Tuệ Lâm

Khổ thơ 4 khẳng định điều gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Khổ thơ 4 khẳng định con trai và con gái là bình đẳng. Mỗi người đều có giá trị của riêng mình và khi chúng ta giúp đỡ mọi người ta đều là phái mạnh.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN MUÔN SẮC HOA TƯƠI

1. Nội dung:

Bài thơ thể hiện tư tưởng về bình đẳng giới một cách nhẹ nhàng và sâu sắc. Tác giả khẳng định rằng trong cuộc sống, ai cũng quan trọng, không có sự phân biệt giữa nam và nữ.

- Khổ 1: So sánh thiên nhiên đa dạng với sự gắn kết giữa con người. Trái Đất sẽ buồn nếu thiếu đi bất kỳ ai, giống như cuộc sống cần cả ngày lẫn đêm, mưa lẫn nắng.

- Khổ 2: Khẳng định rằng không ai đặc biệt hơn chỉ vì giới tính, vì cả bạn trai và bạn gái đều có những điểm mạnh riêng.

- Khổ 3: Nhấn mạnh sự đoàn kết trong lớp học, nơi mọi người cùng nhau học tập, làm việc chăm chỉ và vui vẻ.

- Khổ 4: Phủ nhận định kiến "phái yếu", khẳng định rằng bất cứ ai cũng có thể mạnh mẽ, miễn là cùng nhau giúp đỡ mọi người.

- Khổ 5: Mỗi người như một ngôi sao nhỏ, góp phần tạo nên một môi trường đa dạng, tươi đẹp, đầy màu sắc như vườn hoa trong trường học.

2. Ý nghĩa:

- Bài thơ gửi gắm thông điệp bình đẳng giới: Không ai kém quan trọng hơn người khác chỉ vì là nam hay nữ.
- Ca ngợi sự đoàn kết: Khi mọi người chung tay, không phân biệt giới tính, thế giới sẽ trở nên tốt đẹp hơn.
- Khuyến khích sự tự tin: Dù là trai hay gái, ai cũng có thể mạnh mẽ, tài giỏi và đóng góp cho cộng đồng.


Câu 480:

08/03/2025

Muôn sắc hoa tươi

Thời gian có đêm và ngày

Thời tiết lúc mưa lúc nắng

Trái Đất này sẽ buồn lắm

Nếu thiếu bạn hay vắng tôi.

 

Chẳng ai đặc biệt hơn người

Chỉ vì là trai hay gái

Bạn nữ đẹp xinh, tài giỏi

Bạn nam khỏe mạnh, thông minh.

 

Yêu sao lớp của chúng mình

Gái trai chan hòa đoàn kết

Đua nhau chăm học, chăm làm

Lúc nào cũng vui như Tết

 

Sẽ chẳng ai là phái yếu

Hãy luôn tự tin, bạn ơi!

Chúng ta đều là phái mạnh

Khi chung sức giúp mọi người.

 

Ai cũng quan trọng trên đời

Mỗi người một ngôi sao nhỏ

Trường ta muôn sắc hoa tươi

Bởi bạn và tôi ở đó

Đặng Tuệ Lâm

Tìm trong khổ thơ cuối một hình ảnh đẹp thể hiện ý nghĩa của bài thơ.

Xem đáp án

* Đáp án:

Hình ảnh đẹp thể hiện ý nghĩa của bài thơ là một ngôi sao nhỏ. Tác giả ví mỗi người là một ngôi sao nhỏ luôn tự tỏa sáng và chung sức tỏa sáng cả bầu trời đêm.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN MUÔN SẮC HOA TƯƠI

1. Nội dung:

Bài thơ thể hiện tư tưởng về bình đẳng giới một cách nhẹ nhàng và sâu sắc. Tác giả khẳng định rằng trong cuộc sống, ai cũng quan trọng, không có sự phân biệt giữa nam và nữ.

- Khổ 1: So sánh thiên nhiên đa dạng với sự gắn kết giữa con người. Trái Đất sẽ buồn nếu thiếu đi bất kỳ ai, giống như cuộc sống cần cả ngày lẫn đêm, mưa lẫn nắng.

- Khổ 2: Khẳng định rằng không ai đặc biệt hơn chỉ vì giới tính, vì cả bạn trai và bạn gái đều có những điểm mạnh riêng.

- Khổ 3: Nhấn mạnh sự đoàn kết trong lớp học, nơi mọi người cùng nhau học tập, làm việc chăm chỉ và vui vẻ.

- Khổ 4: Phủ nhận định kiến "phái yếu", khẳng định rằng bất cứ ai cũng có thể mạnh mẽ, miễn là cùng nhau giúp đỡ mọi người.

- Khổ 5: Mỗi người như một ngôi sao nhỏ, góp phần tạo nên một môi trường đa dạng, tươi đẹp, đầy màu sắc như vườn hoa trong trường học.

2. Ý nghĩa:

- Bài thơ gửi gắm thông điệp bình đẳng giới: Không ai kém quan trọng hơn người khác chỉ vì là nam hay nữ.
- Ca ngợi sự đoàn kết: Khi mọi người chung tay, không phân biệt giới tính, thế giới sẽ trở nên tốt đẹp hơn.
- Khuyến khích sự tự tin: Dù là trai hay gái, ai cũng có thể mạnh mẽ, tài giỏi và đóng góp cho cộng đồng.


Câu 481:

08/03/2025

Nhận xét về vị trí và tác dụng của mỗi dấu gạch ngang trong mẩu truyện dưới đây:

Quà tặng bố

Một bữa, Pa-xcan đi đầu về khuya, thấy bố mình – một viên chức tài chính – vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Anh rón rén lại gần. Ông bố vẫn mải mê với những con số: Ông đang phải kiểm tra sổ sách.

"Những dãy tính cộng hàng ngàn con số, một công việc buồn tẻ làm sao!" Pa-xcan nghĩ thầm. Trong óc chàng sinh viên trẻ tuổi chợt loé lên một tia sáng. Anh lặng lẽ rút về phòng mình và vạch một sơ đồ gì đó lên giấy.

Mươi hôm sau, ông bố rất ngạc nhiên thấy con ôm một vật gì kì lạ đặt lên bàn của ông.

– Con hi vọng món quà nhỏ này có thể làm bố bót nhức đầu vì những con tính. - Pa-xcan nói.

Thì ra, đó là một chiếc máy cộng trừ mà Pa-xcan đã đặt hết tình cảm của người con vào việc chế tạo. Đó chính là chiếc máy tính đầu tiên trên thế giới, tổ tiên của những chiếc máy tính điện tử hiện đại.

Theo Lê Nguyên Long – Phạm Ngọc Toàn

 

Bài 2: Bạn nam, bạn nữ (trang 19) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Xem đáp án

* Đáp án:

- Vị trí của dấu gạch ngang: ở đầu câu và ở giữa câu

- Tác dụng của dấu gạch ngang: đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật và đánh dấu bộ phận chú thích hoặc giải thích

* Kiến thức mở rộng:

DẤU GẠCH NGANG

- Dấu gạch ngang, được viết là ( - ), là một dấu câu của Tiếng Việt. Dấu gạch ngang có nhiều tác dụng.

- Tác dụng:

Dấu gạch ngang  ( - ) dùng để đánh dấu:

    + Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :

- Cháu con ai ?

- Thưa ông, cháu là con ông Thư.

    + Phần chú thích.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phầnchú thích.

Một bữa Pa- xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Anh rón rén lại gần. Ông bố vẫn mải mê với những con số : Ông đang phải kiểm tra sổ sách.

    + Các ý trong một đoạn liệt kê.

- Ví dụ : Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.

Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:

- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.

- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt.

- Hằng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt.

- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.

- Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:

Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ được dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. Về độ dài, dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.

Dấu gạch ngang là dấu câu của tiếng Việt. Nó được dùng để:

  + Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;

  + Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;

  + Nối các từ nằm trong một liên danh.

Ví dụ:

+ Dấu gạch ngang:

Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối – thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và làm đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu.

(Đoàn Giỏi)

+ Dấu gạch nối:

Nhà thám hiểm Hao-ớt Lim-be trưởng đoàn thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh sau khi thăm động Phong Nha về đã phát biểu: Với kinh nghiệm của mười sáu năm thám hiểm hang động ở tổ chức nghiên cứu hang động mạnh nhất của Hoàng gia Anh, tôi khẳng định Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới.

(Trần Hoàng)

 

Câu 482:

08/03/2025

Tìm dấu gạch ngang đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong đoạn truyện dưới đây:

Một hôm, Hưng chạy chơi đâu về, thấy một vết mực loang trên bức tranh chiếc tàu thủy – bức tranh mà Hưng vừa mới vẽ, tô màu cẩn thận. Hưng nghĩ ngay là anh Hà đánh đổ mực vào bức tranh. Hưng òa lên khóc.

- Làm sao thế con? – Mẹ hỏi.

- Anh Hà… – Hưng vừa nói vừa khóc nức nở. – Anh Hà đánh đổ mực ra tranh của con!

- Không phải đâu. – Mẹ nói. – Tại con mèo đấy. Lúc nãy, nó làm đổ mực tung tóe, anh Hà đã lau bàn và lọ mực, nhưng tranh của con thì không lau được.

Đêm hôm ấy, nằm cạnh anh Hà, Hưng rất khó ngủ và hình như anh Hà cũng thế. Hưng cố gắng lấy can đảm làm lành trước…

Theo Xuân Quỳnh

Xem đáp án

* Đáp án:

Dấu gạch ngang đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong truyện là những dấu gạch ngang đỏ im đậm

Một hôm, Hưng chạy chơi đâu về, thấy một vết mực loang trên bức tranh chiếc tàu thủy – bức tranh mà Hưng vừa mới vẽ, tô màu cẩn thận. Hưng nghĩ ngay là anh Hà đánh đổ mực vào bức tranh. Hưng òa lên khóc.

- Làm sao thế con? – Mẹ hỏi.

- Anh Hà… – Hưng vừa nói vừa khóc nức nở. – Anh Hà đánh đổ mực ra tranh của con!

- Không phải đâu. – Mẹ nói. – Tại con mèo đấy. Lúc nãy, nó làm đổ mực tung tóe, anh Hà đã lau bàn và lọ mực, nhưng tranh của con thì không lau được.

Đêm hôm ấy, nằm cạnh anh Hà, Hưng rất khó ngủ và hình như anh Hà cũng thế. Hưng cố gắng lấy can đảm làm lành trước…

* Kiến thức mở rộng:

DẤU GẠCH NGANG

- Dấu gạch ngang, được viết là ( - ), là một dấu câu của Tiếng Việt. Dấu gạch ngang có nhiều tác dụng.

- Tác dụng:

Dấu gạch ngang  ( - ) dùng để đánh dấu:

    + Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :

- Cháu con ai ?

- Thưa ông, cháu là con ông Thư.

    + Phần chú thích.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phầnchú thích.

Một bữa Pa- xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Anh rón rén lại gần. Ông bố vẫn mải mê với những con số : Ông đang phải kiểm tra sổ sách.

    + Các ý trong một đoạn liệt kê.

- Ví dụ : Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.

Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:

- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.

- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt.

- Hằng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt.

- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.

- Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:

Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ được dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. Về độ dài, dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.

Dấu gạch ngang là dấu câu của tiếng Việt. Nó được dùng để:

  + Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;

  + Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;

  + Nối các từ nằm trong một liên danh.

Ví dụ:

+ Dấu gạch ngang:

Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối – thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và làm đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu.

(Đoàn Giỏi)

+ Dấu gạch nối:

Nhà thám hiểm Hao-ớt Lim-be trưởng đoàn thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh sau khi thăm động Phong Nha về đã phát biểu: Với kinh nghiệm của mười sáu năm thám hiểm hang động ở tổ chức nghiên cứu hang động mạnh nhất của Hoàng gia Anh, tôi khẳng định Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới.

(Trần Hoàng)

 

Câu 483:

08/03/2025

Cần thêm dấu gạch ngang vào vị trí nào trong đoạn truyện sau để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích?

“Sáng Chủ nhật, chúng ta có buổi tham quan nông trại. Các em nhớ mang bút và sổ tay để ghi chép, chuẩn bị ý cho bài viết sắp tới nhé!” đó là thông báo của cô giáo chủ nhiệm từ buổi chiều thứ Nam. Lan háo hức lắm. Cô bé thấy thời gian trôi thật chậm, mãi mà không tới Chủ nhật.

Theo Nhật An

Xem đáp án

* Đáp án:

“Sáng Chủ nhật, chúng ta có buổi tham quan nông trại. Các em nhớ mang bút và sổ tay để ghi chép, chuẩn bị ý cho bài viết sắp tới nhé!” - đó là thông báo của cô giáo chủ nhiệm từ buổi chiều thứ Nam. Lan háo hức lắm. Cô bé thấy thời gian trôi thật chậm, mãi mà không tới Chủ nhật.

* Kiến thức mở rộng:

DẤU GẠCH NGANG

- Dấu gạch ngang, được viết là ( - ), là một dấu câu của Tiếng Việt. Dấu gạch ngang có nhiều tác dụng.

- Tác dụng:

Dấu gạch ngang  ( - ) dùng để đánh dấu:

    + Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :

- Cháu con ai ?

- Thưa ông, cháu là con ông Thư.

    + Phần chú thích.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phầnchú thích.

Một bữa Pa- xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Anh rón rén lại gần. Ông bố vẫn mải mê với những con số : Ông đang phải kiểm tra sổ sách.

    + Các ý trong một đoạn liệt kê.

- Ví dụ : Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.

Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:

- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.

- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt.

- Hằng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt.

- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.

- Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:

Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ được dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. Về độ dài, dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.

Dấu gạch ngang là dấu câu của tiếng Việt. Nó được dùng để:

  + Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;

  + Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;

  + Nối các từ nằm trong một liên danh.

Ví dụ:

+ Dấu gạch ngang:

Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối – thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và làm đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu.

(Đoàn Giỏi)

+ Dấu gạch nối:

Nhà thám hiểm Hao-ớt Lim-be trưởng đoàn thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh sau khi thăm động Phong Nha về đã phát biểu: Với kinh nghiệm của mười sáu năm thám hiểm hang động ở tổ chức nghiên cứu hang động mạnh nhất của Hoàng gia Anh, tôi khẳng định Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới.

(Trần Hoàng)


Câu 484:

08/03/2025

Đọc lại và tóm tắt bài Hạng A Cháng (trang 22) hoặc bài Chị Hà (trang 23) theo gợi ý sau:

a, Tác giả miêu tả những đặc điểm nổi bật nào về ngoại hình của nhân vật?

Xem đáp án

* Đáp án:

a, Tác giả miêu tả những đặc điểm nổi bật về ngoại hình của nhân vật: dáng người thon mảnh, nước da trắng, tóc mai dài, má có tàn nhang

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH LÀM ĐOẠN VĂN PHÁT BIỂU CẢM NGHĨ VỀ NHÂN VẬT

Bước 1: Giới thiệu nhân vật

- Nhân vật tên gì? Xuất hiện trong tác phẩm nào?

- Nhân vật này có đặc điểm gì nổi bật? (Tốt bụng, dũng cảm, chăm chỉ...)

Bước 2: Cảm nghĩ về nhân vật

- Bạn có ấn tượng gì về nhân vật này?

- Những hành động, lời nói nào của nhân vật khiến bạn yêu thích hoặc cảm phục?

- Nhân vật dạy cho bạn bài học gì?

Bước 3: Kết luận

- Bạn có yêu thích nhân vật này không? Vì sao?

- Nhân vật này để lại bài học gì trong cuộc sống của bạn?


Câu 485:

08/03/2025

Đọc lại và tóm tắt bài Hạng A Cháng (trang 22) hoặc bài Chị Hà (trang 23) theo gợi ý sau:

b, Tác giả miêu tả những đặc điểm nổi bật nào về hoạt động, tính cách của nhân vật?

Xem đáp án

* Đáp án:

b, Tác giả miêu tả những đặc điểm nổi bật về hoạt động, tính cách của nhân vật: sôi nổi, nói nhiều, năng nổ

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH LÀM ĐOẠN VĂN PHÁT BIỂU CẢM NGHĨ VỀ NHÂN VẬT

Bước 1: Giới thiệu nhân vật

- Nhân vật tên gì? Xuất hiện trong tác phẩm nào?

- Nhân vật này có đặc điểm gì nổi bật? (Tốt bụng, dũng cảm, chăm chỉ...)

Bước 2: Cảm nghĩ về nhân vật

- Bạn có ấn tượng gì về nhân vật này?

- Những hành động, lời nói nào của nhân vật khiến bạn yêu thích hoặc cảm phục?

- Nhân vật dạy cho bạn bài học gì?

Bước 3: Kết luận

- Bạn có yêu thích nhân vật này không? Vì sao?

- Nhân vật này để lại bài học gì trong cuộc sống của bạn?


Câu 486:

08/03/2025

Đọc lại và tóm tắt bài Hạng A Cháng (trang 22) hoặc bài Chị Hà (trang 23) theo gợi ý sau:

c, Để miêu tả các đặc điểm trên, tác giả đã quan sát bằng những cách nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

c, Để miêu tả các đặc điểm trên, tác giả đã quan sát bằng các giác quan

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH LÀM ĐOẠN VĂN PHÁT BIỂU CẢM NGHĨ VỀ NHÂN VẬT

Bước 1: Giới thiệu nhân vật

- Nhân vật tên gì? Xuất hiện trong tác phẩm nào?

- Nhân vật này có đặc điểm gì nổi bật? (Tốt bụng, dũng cảm, chăm chỉ...)

Bước 2: Cảm nghĩ về nhân vật

- Bạn có ấn tượng gì về nhân vật này?

- Những hành động, lời nói nào của nhân vật khiến bạn yêu thích hoặc cảm phục?

- Nhân vật dạy cho bạn bài học gì?

Bước 3: Kết luận

- Bạn có yêu thích nhân vật này không? Vì sao?

- Nhân vật này để lại bài học gì trong cuộc sống của bạn?


Câu 487:

08/03/2025

 Quan sát một người bạn đang học tập (hoặc lao động, vui chơi), ghi lại kết quả quan sát theo gợi ý sau:

 

Bài 2: Bạn nam, bạn nữ (trang 19) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Xem đáp án

* Đáp án:

Bạn của em là Tùng

- Đặc điểm nổi bật về ngoại hình

+ Dáng người cao ráo, khỏe mạnh, hơi gầy

+ Nước da ngăm

+ Tóc đầu đinh

+ Mắt đen

- Những đặc điểm nổi bật về hoạt động, tính cách

+ Có sức bền và tốc độ chạy nhanh

+ Có một nguồn năng lượng tích cực, một trái tim tràn đầy nhiệt huyết

+ Học tập chăm chỉ

* Kiến thức mở rộng:

CÁCH LÀM ĐOẠN VĂN PHÁT BIỂU CẢM NGHĨ VỀ NHÂN VẬT

Bước 1: Giới thiệu nhân vật

- Nhân vật tên gì? Xuất hiện trong tác phẩm nào?

- Nhân vật này có đặc điểm gì nổi bật? (Tốt bụng, dũng cảm, chăm chỉ...)

Bước 2: Cảm nghĩ về nhân vật

- Bạn có ấn tượng gì về nhân vật này?

- Những hành động, lời nói nào của nhân vật khiến bạn yêu thích hoặc cảm phục?

- Nhân vật dạy cho bạn bài học gì?

Bước 3: Kết luận

- Bạn có yêu thích nhân vật này không? Vì sao?

- Nhân vật này để lại bài học gì trong cuộc sống của bạn?


Câu 488:

08/03/2025

 

Bài 2: Bạn nam, bạn nữ (trang 19) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Bài 2: Bạn nam, bạn nữ (trang 19) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

 

Thấy Dũng cả tuần không mua xôi, Ly nghĩ gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Thấy Dũng cả tuần không mua xôi, Ly nghĩ anh dành tiền để chơi điện tử

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN DÂY THUN XANH, DÂY THUN ĐỎ

1. Nội dung chính:

   Câu chuyện kể về hai sợi dây thun có màu sắc khác nhau: một sợi màu xanh và một sợi màu đỏ. Ban đầu, chúng được sử dụng để buộc các đồ vật khác nhau. Sợi dây thun xanh được sử dụng để buộc những vật nhẹ, ít chịu lực căng kéo. Ngược lại, sợi dây thun đỏ được dùng để buộc những vật nặng, phải kéo căng nhiều.

Theo thời gian, sợi dây thun đỏ dần bị giãn ra và yếu đi do phải chịu áp lực quá lớn, trong khi sợi dây thun xanh vẫn giữ được độ đàn hồi tốt hơn. Điều này dẫn đến sự khác biệt về độ bền của hai sợi dây.

2. Ý nghĩa của bài học:

- Bài học về sự cân bằng trong cuộc sống: Câu chuyện ẩn dụ về việc con người cần biết giới hạn của bản thân, tránh làm việc quá sức hoặc chịu áp lực quá lớn để không bị "đứt gãy" như sợi dây thun đỏ.

- Giá trị của sự kiên trì và bền bỉ: Không phải lúc nào làm việc nhiều hơn, chịu đựng nhiều hơn cũng mang lại kết quả tốt. Quan trọng là biết giữ gìn sức khỏe và sự dẻo dai lâu dài.

- Tầm quan trọng của việc phân bổ công việc hợp lý: Mỗi người có một khả năng riêng, nếu làm việc phù hợp với sức mình thì sẽ có hiệu quả lâu dài.

3. Bài học rút ra cho học sinh:

- Học sinh cần biết cách giữ gìn sức khỏe, không nên làm việc quá sức.

- Biết cân bằng giữa học tập và nghỉ ngơi để duy trì sự hiệu quả và tinh thần vui vẻ.

- Hiểu rằng ai cũng có thế mạnh riêng, quan trọng là phát huy đúng khả năng của mình.

Tóm lại, Dây thun xanh, dây thun đỏ là một câu chuyện đơn giản nhưng chứa đựng thông điệp sâu sắc về sự bền bỉ, cân bằng và việc sử dụng sức lực một cách hợp lý trong cuộc sống.


Câu 489:

08/03/2025

 

Bài 2: Bạn nam, bạn nữ (trang 19) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Bài 2: Bạn nam, bạn nữ (trang 19) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

 

 Vì sao suốt một tuần, Dũng không mua gói xôi nào?

Xem đáp án

* Đáp án:

Suốt một tuần, Dũng không mua gói xôi nào vì để dành tiền mua quà sinh nhật cho Ly

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN DÂY THUN XANH, DÂY THUN ĐỎ

1. Nội dung chính:

   Câu chuyện kể về hai sợi dây thun có màu sắc khác nhau: một sợi màu xanh và một sợi màu đỏ. Ban đầu, chúng được sử dụng để buộc các đồ vật khác nhau. Sợi dây thun xanh được sử dụng để buộc những vật nhẹ, ít chịu lực căng kéo. Ngược lại, sợi dây thun đỏ được dùng để buộc những vật nặng, phải kéo căng nhiều.

Theo thời gian, sợi dây thun đỏ dần bị giãn ra và yếu đi do phải chịu áp lực quá lớn, trong khi sợi dây thun xanh vẫn giữ được độ đàn hồi tốt hơn. Điều này dẫn đến sự khác biệt về độ bền của hai sợi dây.

2. Ý nghĩa của bài học:

- Bài học về sự cân bằng trong cuộc sống: Câu chuyện ẩn dụ về việc con người cần biết giới hạn của bản thân, tránh làm việc quá sức hoặc chịu áp lực quá lớn để không bị "đứt gãy" như sợi dây thun đỏ.

- Giá trị của sự kiên trì và bền bỉ: Không phải lúc nào làm việc nhiều hơn, chịu đựng nhiều hơn cũng mang lại kết quả tốt. Quan trọng là biết giữ gìn sức khỏe và sự dẻo dai lâu dài.

- Tầm quan trọng của việc phân bổ công việc hợp lý: Mỗi người có một khả năng riêng, nếu làm việc phù hợp với sức mình thì sẽ có hiệu quả lâu dài.

3. Bài học rút ra cho học sinh:

- Học sinh cần biết cách giữ gìn sức khỏe, không nên làm việc quá sức.

- Biết cân bằng giữa học tập và nghỉ ngơi để duy trì sự hiệu quả và tinh thần vui vẻ.

- Hiểu rằng ai cũng có thế mạnh riêng, quan trọng là phát huy đúng khả năng của mình.

Tóm lại, Dây thun xanh, dây thun đỏ là một câu chuyện đơn giản nhưng chứa đựng thông điệp sâu sắc về sự bền bỉ, cân bằng và việc sử dụng sức lực một cách hợp lý trong cuộc sống.


Câu 490:

08/03/2025

 

Bài 2: Bạn nam, bạn nữ (trang 19) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Bài 2: Bạn nam, bạn nữ (trang 19) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Em có suy nghĩ gì về việc làm của Dũng?

Xem đáp án

* Đáp án:

Em thấy việc làm của Dũng thể hiện tình thương yêu và quan tâm đối với em gái Ly.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN DÂY THUN XANH, DÂY THUN ĐỎ

1. Nội dung chính:

   Câu chuyện kể về hai sợi dây thun có màu sắc khác nhau: một sợi màu xanh và một sợi màu đỏ. Ban đầu, chúng được sử dụng để buộc các đồ vật khác nhau. Sợi dây thun xanh được sử dụng để buộc những vật nhẹ, ít chịu lực căng kéo. Ngược lại, sợi dây thun đỏ được dùng để buộc những vật nặng, phải kéo căng nhiều.

Theo thời gian, sợi dây thun đỏ dần bị giãn ra và yếu đi do phải chịu áp lực quá lớn, trong khi sợi dây thun xanh vẫn giữ được độ đàn hồi tốt hơn. Điều này dẫn đến sự khác biệt về độ bền của hai sợi dây.

2. Ý nghĩa của bài học:

- Bài học về sự cân bằng trong cuộc sống: Câu chuyện ẩn dụ về việc con người cần biết giới hạn của bản thân, tránh làm việc quá sức hoặc chịu áp lực quá lớn để không bị "đứt gãy" như sợi dây thun đỏ.

- Giá trị của sự kiên trì và bền bỉ: Không phải lúc nào làm việc nhiều hơn, chịu đựng nhiều hơn cũng mang lại kết quả tốt. Quan trọng là biết giữ gìn sức khỏe và sự dẻo dai lâu dài.

- Tầm quan trọng của việc phân bổ công việc hợp lý: Mỗi người có một khả năng riêng, nếu làm việc phù hợp với sức mình thì sẽ có hiệu quả lâu dài.

3. Bài học rút ra cho học sinh:

- Học sinh cần biết cách giữ gìn sức khỏe, không nên làm việc quá sức.

- Biết cân bằng giữa học tập và nghỉ ngơi để duy trì sự hiệu quả và tinh thần vui vẻ.

- Hiểu rằng ai cũng có thế mạnh riêng, quan trọng là phát huy đúng khả năng của mình.

Tóm lại, Dây thun xanh, dây thun đỏ là một câu chuyện đơn giản nhưng chứa đựng thông điệp sâu sắc về sự bền bỉ, cân bằng và việc sử dụng sức lực một cách hợp lý trong cuộc sống.

 

Câu 491:

08/03/2025

 

Bài 2: Bạn nam, bạn nữ (trang 19) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Bài 2: Bạn nam, bạn nữ (trang 19) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

 

Em hiểu vì sao mẹ cũng vui với niềm vui bất ngờ của Ly?

Xem đáp án

* Đáp án:

Mẹ cũng vui với niềm vui bất ngờ của Ly vì mẹ thấy hai anh em thương yêu nhau, anh Dũng đã lớn khôn.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN DÂY THUN XANH, DÂY THUN ĐỎ

1. Nội dung chính:

   Câu chuyện kể về hai sợi dây thun có màu sắc khác nhau: một sợi màu xanh và một sợi màu đỏ. Ban đầu, chúng được sử dụng để buộc các đồ vật khác nhau. Sợi dây thun xanh được sử dụng để buộc những vật nhẹ, ít chịu lực căng kéo. Ngược lại, sợi dây thun đỏ được dùng để buộc những vật nặng, phải kéo căng nhiều.

Theo thời gian, sợi dây thun đỏ dần bị giãn ra và yếu đi do phải chịu áp lực quá lớn, trong khi sợi dây thun xanh vẫn giữ được độ đàn hồi tốt hơn. Điều này dẫn đến sự khác biệt về độ bền của hai sợi dây.

2. Ý nghĩa của bài học:

- Bài học về sự cân bằng trong cuộc sống: Câu chuyện ẩn dụ về việc con người cần biết giới hạn của bản thân, tránh làm việc quá sức hoặc chịu áp lực quá lớn để không bị "đứt gãy" như sợi dây thun đỏ.

- Giá trị của sự kiên trì và bền bỉ: Không phải lúc nào làm việc nhiều hơn, chịu đựng nhiều hơn cũng mang lại kết quả tốt. Quan trọng là biết giữ gìn sức khỏe và sự dẻo dai lâu dài.

- Tầm quan trọng của việc phân bổ công việc hợp lý: Mỗi người có một khả năng riêng, nếu làm việc phù hợp với sức mình thì sẽ có hiệu quả lâu dài.

3. Bài học rút ra cho học sinh:

- Học sinh cần biết cách giữ gìn sức khỏe, không nên làm việc quá sức.

- Biết cân bằng giữa học tập và nghỉ ngơi để duy trì sự hiệu quả và tinh thần vui vẻ.

- Hiểu rằng ai cũng có thế mạnh riêng, quan trọng là phát huy đúng khả năng của mình.

Tóm lại, Dây thun xanh, dây thun đỏ là một câu chuyện đơn giản nhưng chứa đựng thông điệp sâu sắc về sự bền bỉ, cân bằng và việc sử dụng sức lực một cách hợp lý trong cuộc sống.


Câu 492:

08/03/2025

 

Bài 2: Bạn nam, bạn nữ (trang 19) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Bài 2: Bạn nam, bạn nữ (trang 19) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

 

Nếu là Ly, em sẽ nói gì với anh Dũng, nói gì với mẹ?

Xem đáp án

* Đáp án:

- Nếu là Ly, em sẽ nói cảm ơn anh Dũng vì món quà sinh nhật mà em luôn mong ước và đã luôn yêu thương em

- Nếu là Ly, em sẽ nói cảm ơn mẹ vì bữa tiệc sinh nhật và cho con một người anh tuyệt vời.

* Kiến thức mở rộng:

NỘI DUNG, Ý NGHĨA ĐOẠN VĂN DÂY THUN XANH, DÂY THUN ĐỎ

1. Nội dung chính:

   Câu chuyện kể về hai sợi dây thun có màu sắc khác nhau: một sợi màu xanh và một sợi màu đỏ. Ban đầu, chúng được sử dụng để buộc các đồ vật khác nhau. Sợi dây thun xanh được sử dụng để buộc những vật nhẹ, ít chịu lực căng kéo. Ngược lại, sợi dây thun đỏ được dùng để buộc những vật nặng, phải kéo căng nhiều.

Theo thời gian, sợi dây thun đỏ dần bị giãn ra và yếu đi do phải chịu áp lực quá lớn, trong khi sợi dây thun xanh vẫn giữ được độ đàn hồi tốt hơn. Điều này dẫn đến sự khác biệt về độ bền của hai sợi dây.

2. Ý nghĩa của bài học:

- Bài học về sự cân bằng trong cuộc sống: Câu chuyện ẩn dụ về việc con người cần biết giới hạn của bản thân, tránh làm việc quá sức hoặc chịu áp lực quá lớn để không bị "đứt gãy" như sợi dây thun đỏ.

- Giá trị của sự kiên trì và bền bỉ: Không phải lúc nào làm việc nhiều hơn, chịu đựng nhiều hơn cũng mang lại kết quả tốt. Quan trọng là biết giữ gìn sức khỏe và sự dẻo dai lâu dài.

- Tầm quan trọng của việc phân bổ công việc hợp lý: Mỗi người có một khả năng riêng, nếu làm việc phù hợp với sức mình thì sẽ có hiệu quả lâu dài.

3. Bài học rút ra cho học sinh:

- Học sinh cần biết cách giữ gìn sức khỏe, không nên làm việc quá sức.

- Biết cân bằng giữa học tập và nghỉ ngơi để duy trì sự hiệu quả và tinh thần vui vẻ.

- Hiểu rằng ai cũng có thế mạnh riêng, quan trọng là phát huy đúng khả năng của mình.

Tóm lại, Dây thun xanh, dây thun đỏ là một câu chuyện đơn giản nhưng chứa đựng thông điệp sâu sắc về sự bền bỉ, cân bằng và việc sử dụng sức lực một cách hợp lý trong cuộc sống.

 

Câu 493:

08/03/2025

Giới thiệu một tác phẩm (câu chuyện hoặc bài thơ, bài văn, bài báo, vở kịch) mà em đã đọc về sự bình đẳng giữa nam và nữ hoặc về một bạn thiếu nhi được nhiều người quý mến.

Xem đáp án

* Đáp án:

Chuyện: “Chuyện thần kỳ ở vương quốc giày”

* Kiến thức mở rộng:

MỘT SỐ CÂU CHUYỆN VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI

Dưới đây là một số câu chuyện về bình đẳng giới phù hợp cho học sinh lớp 5 tham khảo:

1. Cầu thủ nhí 

Nội dung: Một bạn gái yêu thích bóng đá nhưng bị các bạn nam chê là con gái không thể đá bóng. Sau khi được thử sức, bạn ấy đã chứng minh rằng tài năng không phụ thuộc vào giới tính.

2. Siêu đầu bếp nhí 

Nội dung: Ở lớp 5B, bạn Minh (con trai) rất thích nấu ăn nhưng hay bị bạn bè trêu chọc vì "nấu ăn là việc của con gái". Thế nhưng, trong cuộc thi nấu ăn của lớp, Minh giành chiến thắng và khiến mọi người thay đổi suy nghĩ.

3. Cô bé sửa xe đạp 

Nội dung: Mai có đam mê với sửa chữa xe đạp nhưng bị mọi người cho rằng đó là việc của con trai. Một ngày nọ, khi xe của Nam bị hỏng giữa đường, Mai đã nhanh chóng sửa được, khiến các bạn ngạc nhiên và công nhận khả năng của bạn ấy.

4. Bạn trai làm lớp phó văn thể mỹ 

Nội dung: Thông thường, lớp phó Văn - Thể - Mỹ thường là con gái, nhưng Tuấn lại có năng khiếu hội họa và yêu thích thể thao. Dù bị một số bạn nghi ngờ, Tuấn đã làm tốt vai trò của mình và được cả lớp ủng hộ.

5. Nghề nghiệp tương lai 

Nội dung: Khi cô giáo hỏi cả lớp về ước mơ tương lai, Lan muốn làm kỹ sư máy tính nhưng bị trêu là "nghề đó dành cho con trai". Cô giáo đã giải thích rằng bất kỳ ai có đam mê và cố gắng đều có thể theo đuổi ước mơ, không phân biệt trai hay gái.

? Bài học từ các câu chuyện:

- Tài năng không phụ thuộc vào giới tính.

- Ai cũng có quyền theo đuổi sở thích và ước mơ.

- Cần tôn trọng và không phân biệt đối xử giữa con trai và con gái.


Câu 494:

08/03/2025

Trao đổi về nội dung tác phẩm được giới thiệu.

a, Em thích nhân vật (hoặc chi tiết, hình ảnh) nào trong tác phẩm? Nêu tình cảm, cảm xúc của em về nhân vật (hoặc chi tiết, hình ảnh) đó.

b, Tác phẩm đó nói lên điều gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

a, Em thích nhân vật công chúa Hoa Thủy Tiên. Em thấy công chúa rất dũng cảm, dám nghĩ dám làm đêt thực hiện ước mơ trở thành một nghệ nhân đóng giày tài ba nhất vương quốc

b, Tác phẩm đó nói lên thông điệp mỗi người đều xứng đáng được đi đôi giày phù hợp trên con đường đam mê do chính họ lựa chọn. Bất kể giới tính nào, mọi áp đặt mà xã hội đè nặng lên bạn đều không phải là lý do để bạn từ bỏ.

* Kiến thức mở rộng:

MỘT SỐ CÂU CHUYỆN VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI

Dưới đây là một số câu chuyện về bình đẳng giới phù hợp cho học sinh lớp 5 tham khảo:

1. Cầu thủ nhí 

Nội dung: Một bạn gái yêu thích bóng đá nhưng bị các bạn nam chê là con gái không thể đá bóng. Sau khi được thử sức, bạn ấy đã chứng minh rằng tài năng không phụ thuộc vào giới tính.

2. Siêu đầu bếp nhí 

Nội dung: Ở lớp 5B, bạn Minh (con trai) rất thích nấu ăn nhưng hay bị bạn bè trêu chọc vì "nấu ăn là việc của con gái". Thế nhưng, trong cuộc thi nấu ăn của lớp, Minh giành chiến thắng và khiến mọi người thay đổi suy nghĩ.

3. Cô bé sửa xe đạp 

Nội dung: Mai có đam mê với sửa chữa xe đạp nhưng bị mọi người cho rằng đó là việc của con trai. Một ngày nọ, khi xe của Nam bị hỏng giữa đường, Mai đã nhanh chóng sửa được, khiến các bạn ngạc nhiên và công nhận khả năng của bạn ấy.

4. Bạn trai làm lớp phó văn thể mỹ 

Nội dung: Thông thường, lớp phó Văn - Thể - Mỹ thường là con gái, nhưng Tuấn lại có năng khiếu hội họa và yêu thích thể thao. Dù bị một số bạn nghi ngờ, Tuấn đã làm tốt vai trò của mình và được cả lớp ủng hộ.

5. Nghề nghiệp tương lai 

Nội dung: Khi cô giáo hỏi cả lớp về ước mơ tương lai, Lan muốn làm kỹ sư máy tính nhưng bị trêu là "nghề đó dành cho con trai". Cô giáo đã giải thích rằng bất kỳ ai có đam mê và cố gắng đều có thể theo đuổi ước mơ, không phân biệt trai hay gái.

? Bài học từ các câu chuyện:

- Tài năng không phụ thuộc vào giới tính.

- Ai cũng có quyền theo đuổi sở thích và ước mơ.

- Cần tôn trọng và không phân biệt đối xử giữa con trai và con gái.


Câu 495:

09/03/2025

 

Bài 2: Bạn nam, bạn nữ (trang 19) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Bài 2: Bạn nam, bạn nữ (trang 19) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

 

Em hiểu thầy giáo muốn nhắn nhủ điều gì với các học sinh nam khi yêu cầu Đi-tô và Giu-ri-cô giúp đỡ Ê-lê-na?

Xem đáp án

* Đáp án:

Thầy giáo muốn nhắn nhủ với các bạn nam rằng cần quan tâm và ân cần với các bạn nữ.

*Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT NỘI DUNG " CUỘC HỌP BÍ MẬT"

Câu chuyện kể về sự kiện Ê-lê-na bị vấp ngã và phản ứng của các bạn nam trong lớp. Khi Ê-lê-na ngã, thầy giáo yêu cầu Đi-tô giúp đỡ, nhưng cậu bé lúng túng. Trong khi đó, Xa-sa nhanh chóng chạy đến an ủi và giúp Ê-lê-na đứng lên. Thấy vậy, thầy giáo quyết định tổ chức một "cuộc họp bí mật" với các học sinh nam để hướng dẫn họ cách quan tâm, giúp đỡ các bạn nữ. Sau cuộc họp, các bạn nam đã thay đổi tích cực trong cách cư xử, thể hiện sự ân cần và chu đáo hơn với các bạn nữ. Thầy giáo dự định sẽ tổ chức thêm một cuộc họp bí mật với các bạn nữ để họ cũng biết cách quan tâm và ứng xử tốt hơn với các bạn nam.

 


Câu 496:

09/03/2025

 

Bài 2: Bạn nam, bạn nữ (trang 19) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Bài 2: Bạn nam, bạn nữ (trang 19) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Vì sao Ê-lê-na vẫn khóc mặc dù đã được Đi-tô và Diu-ri-cô đến giúp, nhưng cô bé lại nín khóc ngay khi được Xa-sa giúp đỡ?

Xem đáp án

* Đáp án:

Ê-lê-na vẫn khóc mặc dù đã được Đi-tô và Diu-ri-cô đến giúp, nhưng cô bé lại nín khóc ngay khi được Xa-sa giúp đỡ vì Ê-lê-na được Xa-sa an ủi, giúp đỡ một cách nhẹ nhàng, ân cần.

*Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT NỘI DUNG " CUỘC HỌP BÍ MẬT"

Câu chuyện kể về sự kiện Ê-lê-na bị vấp ngã và phản ứng của các bạn nam trong lớp. Khi Ê-lê-na ngã, thầy giáo yêu cầu Đi-tô giúp đỡ, nhưng cậu bé lúng túng. Trong khi đó, Xa-sa nhanh chóng chạy đến an ủi và giúp Ê-lê-na đứng lên. Thấy vậy, thầy giáo quyết định tổ chức một "cuộc họp bí mật" với các học sinh nam để hướng dẫn họ cách quan tâm, giúp đỡ các bạn nữ. Sau cuộc họp, các bạn nam đã thay đổi tích cực trong cách cư xử, thể hiện sự ân cần và chu đáo hơn với các bạn nữ. Thầy giáo dự định sẽ tổ chức thêm một cuộc họp bí mật với các bạn nữ để họ cũng biết cách quan tâm và ứng xử tốt hơn với các bạn nam.


Câu 497:

10/03/2025

 

Bài 2: Bạn nam, bạn nữ (trang 19) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Bài 2: Bạn nam, bạn nữ (trang 19) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Thầy giáo quyết định tổ chức cuộc họp với các học sinh nam để làm gì? Theo em, vì sao thầy giáo tổ chức cuộc họp đó một cách bí mật?

Xem đáp án

* Đáp án:

Thầy giáo quyết định tổ chức cuộc họp với các học sinh nam để giúp các bạn học sinh nam biết cách quan tâm, giúp đỡ bạn nữ

Theo em, thầy giáo tổ chức cuộc họp đó một cách bí mật vì các bạn nam cần không gian riêng tư để họp và tạo bất ngờ cho các bạn nữ

*Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT NỘI DUNG " CUỘC HỌP BÍ MẬT"

Câu chuyện kể về sự kiện Ê-lê-na bị vấp ngã và phản ứng của các bạn nam trong lớp. Khi Ê-lê-na ngã, thầy giáo yêu cầu Đi-tô giúp đỡ, nhưng cậu bé lúng túng. Trong khi đó, Xa-sa nhanh chóng chạy đến an ủi và giúp Ê-lê-na đứng lên. Thấy vậy, thầy giáo quyết định tổ chức một "cuộc họp bí mật" với các học sinh nam để hướng dẫn họ cách quan tâm, giúp đỡ các bạn nữ. Sau cuộc họp, các bạn nam đã thay đổi tích cực trong cách cư xử, thể hiện sự ân cần và chu đáo hơn với các bạn nữ. Thầy giáo dự định sẽ tổ chức thêm một cuộc họp bí mật với các bạn nữ để họ cũng biết cách quan tâm và ứng xử tốt hơn với các bạn nam.

 


Câu 498:

10/03/2025

Bài 2: Bạn nam, bạn nữ (trang 19) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Bài 2: Bạn nam, bạn nữ (trang 19) Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 – Cánh diều (ảnh 1)

Ngoài những điều thầy giáo nói, theo em, các bạn nam, bạn nữ cần có thêm đức tính gì?

Xem đáp án

* Đáp án:

Ngoài những điều thầy giáo nói, theo em, các bạn nam, bạn nữ cần có thêm đức tính nhẫn nại, chăm chỉ, trung thực, yêu nước, nhân ái…

*Kiến thức mở rộng:

TÓM TẮT NỘI DUNG " CUỘC HỌP BÍ MẬT"

Câu chuyện kể về sự kiện Ê-lê-na bị vấp ngã và phản ứng của các bạn nam trong lớp. Khi Ê-lê-na ngã, thầy giáo yêu cầu Đi-tô giúp đỡ, nhưng cậu bé lúng túng. Trong khi đó, Xa-sa nhanh chóng chạy đến an ủi và giúp Ê-lê-na đứng lên. Thấy vậy, thầy giáo quyết định tổ chức một "cuộc họp bí mật" với các học sinh nam để hướng dẫn họ cách quan tâm, giúp đỡ các bạn nữ. Sau cuộc họp, các bạn nam đã thay đổi tích cực trong cách cư xử, thể hiện sự ân cần và chu đáo hơn với các bạn nữ. Thầy giáo dự định sẽ tổ chức thêm một cuộc họp bí mật với các bạn nữ để họ cũng biết cách quan tâm và ứng xử tốt hơn với các bạn nam.


Câu 499:

10/03/2025

Tìm dấu gạch ngang đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong đoạn truyện dưới đây:

Tôi đến nhà Xtác-đi – ở ngay trước trường – và trông thấy cái tủ sách của cậu ấy, tôi thấy thèm quá.

Xtác-đi không mua được nhiều sách – nhà cậu ấy không giàu – nhưng cậu ấy bảo quản sách rất cẩn thận và dành tất cả số tiền mình có vào việc mua sách. Bằng cách ấy, Xtác-đi đã có một tủ sách nhỏ.

Theo A-mi-xi

Xem đáp án

* Đáp án:

Dấu gạch ngang đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong đoạn truyện được in đậm và tô đỏ

Tôi đến nhà Xtác-đi – ở ngay trước trường – và trông thấy cái tủ sách của cậu ấy, tôi thấy thèm quá.

Xtác-đi không mua được nhiều sách – nhà cậu ấy không giàu – nhưng cậu ấy bảo quản sách rất cẩn thận và dành tất cả số tiền mình có vào việc mua sách. Bằng cách ấy, Xtác-đi đã có một tủ sách nhỏ.

* Kiến thức mở rộng:

DẤU GẠCH NGANG

- Dấu gạch ngang, được viết là ( - ), là một dấu câu của Tiếng Việt. Dấu gạch ngang có nhiều tác dụng.

- Tác dụng:

Dấu gạch ngang  ( - ) dùng để đánh dấu:

    + Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :

- Cháu con ai ?

- Thưa ông, cháu là con ông Thư.

    + Phần chú thích.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phầnchú thích.

Một bữa Pa- xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Anh rón rén lại gần. Ông bố vẫn mải mê với những con số : Ông đang phải kiểm tra sổ sách.

    + Các ý trong một đoạn liệt kê.

- Ví dụ : Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.

Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:

- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.

- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt.

- Hằng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt.

- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.

- Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:

Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ được dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. Về độ dài, dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.

Dấu gạch ngang là dấu câu của tiếng Việt. Nó được dùng để:

  + Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;

  + Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;

  + Nối các từ nằm trong một liên danh.

Ví dụ:

+ Dấu gạch ngang:

Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối – thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và làm đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu.

(Đoàn Giỏi)

+ Dấu gạch nối:

Nhà thám hiểm Hao-ớt Lim-be trưởng đoàn thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh sau khi thăm động Phong Nha về đã phát biểu: Với kinh nghiệm của mười sáu năm thám hiểm hang động ở tổ chức nghiên cứu hang động mạnh nhất của Hoàng gia Anh, tôi khẳng định Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới.

(Trần Hoàng)


Câu 500:

10/03/2025

Tìm 4 vị trí có thể thêm dấu gạch ngang đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong đoạn truyện sau:

Sáng Chủ nhật, mẹ đi vắng, chỉ có hai anh em Sơn ở nhà.

- Sơn ơi! Chợt có tiếng mẹ gọi. Mẹ về rồi đây!

Sơn chạy vội ra đón mẹ rồi nhanh nhẹn rót nước, mời mẹ:

- Mẹ uống nước đi ạ. Giọng Sơn đang hăm hở bỗng trở nên lúng túng. Mẹ ơi, từ lúc mẹ đi chợ, em vẫn chơi ngoan nhưng con mới chỉ kịp quét nhà, đun nước thôi ạ…

Mẹ cười:

- Thế là con làm được nhiều việc giúp mẹ rồi. Này nhé: Con chơi với em, quét nhà sạch sẽ, lại còn đun nước. Vậy là được ba việc rồi. Con trai của mẹ ngoan quá!

Theo Vũ Anh

Xem đáp án

* Đáp án:

Sáng Chủ nhật, mẹ đi vắng, chỉ có hai anh em Sơn ở nhà.

- Sơn ơi! – Chợt có tiếng mẹ gọi. – Mẹ về rồi đây!

Sơn chạy vội ra đón mẹ rồi nhanh nhẹn rót nước, mời mẹ:

- Mẹ uống nước đi ạ. – Giọng Sơn đang hăm hở bỗng trở nên lúng túng. – Mẹ ơi, từ lúc mẹ đi chợ, em vẫn chơi ngoan nhưng con mới chỉ kịp quét nhà, đun nước thôi ạ…

Mẹ cười:

- Thế là con làm được nhiều việc giúp mẹ rồi. Này nhé: Con chơi với em, quét nhà sạch sẽ, lại còn đun nước. Vậy là được ba việc rồi. Con trai của mẹ ngoan quá!

* Kiến thức mở rộng:

DẤU GẠCH NGANG

- Dấu gạch ngang, được viết là ( - ), là một dấu câu của Tiếng Việt. Dấu gạch ngang có nhiều tác dụng.

- Tác dụng:

Dấu gạch ngang  ( - ) dùng để đánh dấu:

    + Chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

Thấy tôi sán đến gần, ông hỏi tôi :

- Cháu con ai ?

- Thưa ông, cháu là con ông Thư.

    + Phần chú thích.

- Ví dụ: Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phầnchú thích.

Một bữa Pa- xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. Anh rón rén lại gần. Ông bố vẫn mải mê với những con số : Ông đang phải kiểm tra sổ sách.

    + Các ý trong một đoạn liệt kê.

- Ví dụ : Dấu gạch ngang có tác dụng đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.

Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây:

- Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đều với nền.

- Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt.

- Hằng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt.

- Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm.

- Phân biệt dấu gạch ngang và dấu gạch nối:

Dấu gạch nối không phải là dấu câu. Nó chỉ được dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng. Về độ dài, dấu gạch nối ngắn hơn dấu gạch ngang.

Dấu gạch ngang là dấu câu của tiếng Việt. Nó được dùng để:

  + Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;

  + Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê;

  + Nối các từ nằm trong một liên danh.

Ví dụ:

+ Dấu gạch ngang:

Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối – thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và làm đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu.

(Đoàn Giỏi)

+ Dấu gạch nối:

Nhà thám hiểm Hao-ớt Lim-be trưởng đoàn thám hiểm Hội địa lí Hoàng gia Anh sau khi thăm động Phong Nha về đã phát biểu: Với kinh nghiệm của mười sáu năm thám hiểm hang động ở tổ chức nghiên cứu hang động mạnh nhất của Hoàng gia Anh, tôi khẳng định Phong Nha là hang động dài nhất và đẹp nhất thế giới.

(Trần Hoàng)


Bắt đầu thi ngay