Câu hỏi:
07/03/2025 27Tìm thêm từ ngữ chỉ sự vật, hoạt động trong một trận đấu bóng đá.
Trả lời:

* Đáp án:
– Những từ ngữ chỉ sự vật trong một trận đấu bóng đá: khung thành, thẻ phạt, cầu thủ, biên.
– Những từ ngữ chỉ hoạt động trong một trận đấu bóng đá: sút, lật, phòng thủ, ném biên, ném góc, tấn công, băng qua, bật cao, phạt góc, kèm cặp.
* Kiến thức mở rộng:
SỰ VẬT
1. Sự vật là gì?
Sự vật là những danh từ có khái niệm bao quát, nó có thể chỉ người, vật, hiện tượng, đơn vị, khái niệm khác nhau,… nhằm phản ánh tính chất, hình ảnh và mô phỏng cụ thể, chính xác chủ thể trông thấy một cách xác thực, rõ nét thông qua thực tế khách quan được sử dụng trong ngôn từ.
Ví dụ: Bút chì – đây là sự vật chỉ đồ dùng để sử dụng trong học tập, làm việc. Bút chì có nhiều mẫu mã và kiểu dáng khác nhau rất đẹp và bắt mắt. Tùy thuộc vào nhu cầu và mục đích mà mỗi người sẽ có nhu cầu lựa chọn sử dụng khác nhau.
- Đặc điểm của sự vật:
+ Mô phỏng cụ thể, chính xác chủ thể thông qua thực tế khách quan.
+ Phản ánh hình ảnh, tính chất.
+ Tồn tại được và nhận biết được.
2. Từ chỉ sự vật là gì?
Từ chỉ sự vật là những từ dùng để chỉ tên của cây cối, con người, hiện tượng, đồ vật, con vật, cảnh vật.
- Ví dụ về các từ chỉ sự vật:
+ Ví dụ từ chỉ sự vật về con người: Cô giáo, thầy giáo, bố, mẹ, anh, chị, bạn, …
+ Ví dụ từ chỉ sự vật về đồ vật: Chiếc bút, quyển vở, bàn học, ghế ngồi, xe đạp,…
+ Ví dụ từ chỉ sự vật về con vật: Chó, mèo, chim, trâu, bò, sư tử, cá voi,…
+ Ví dụ từ chỉ sự vật về cây cối: Hoa hồng, cây táo, cây chanh, cây ổi,…
+ Ví dụ từ chỉ sự vật về cảnh vật: Làng quê, con sông, đồi, núi, bãi biển,…
+ Ví dụ từ chỉ sự vật về hiện tượng: Mưa, nắng, gió, bão, sấm, sét,…
- Đặc điểm từ chỉ sự vật:
Trong bộ môn tiếng Việt thì từ chỉ sự vật sẽ có những đặc điểm cụ thể như:
+ Mô phỏng chính xác những sự vật cụ thể thông qua thực tế rõ ràng.
+ Đánh giá tính chất, hình ảnh của sự vật.
+ Nói về những sự vật dưới dạng tồn tại và có thể nhận biết được.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Xác định vị ngữ trong mỗi câu sau và nêu tác dụng của mỗi vị ngữ:
d. Những chùm thảo quả đã chín đỏ thẫm.
Câu 2:
Dùng cụm danh từ “Vua Quang Trung” hoặc “quân Thanh” để đặt câu dưới hai hình thức: câu khẳng định và câu phủ định.
Câu 3:
Đọc các câu sau và thực hiện yêu cầu:
a. Tìm dấu ngoặc đơn có trong mỗi câu sau:
Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía (một loại còng biển lai cua).
Theo Đoàn Giỏi
b. Các từ ngữ đặt trong dấu ngoặc đơn có tác dụng gì đối với từ ngữ được in đậm?
Câu 4:
Viết theo yêu cầu:
b. 1 – 2 câu giới thiệu về một cảnh vật mà em biết, trong đó có câu sử dụng dấu ngoặc đơn hoặc dấu gạch ngang.
Câu 5:
Tìm ít nhất ba biệt ngữ xã hội và điền thông tin vào bảng dưới đây (làm vào vở):
STT
Biệt ngữ xã hội
Nhóm người sử dụng
Ý nghĩa
1
2
3
Tìm ít nhất ba biệt ngữ xã hội và điền thông tin vào bảng dưới đây (làm vào vở):
STT |
Biệt ngữ xã hội |
Nhóm người sử dụng |
Ý nghĩa |
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
3 |
|
|
|
Câu 6:
Viết một đoạn văn (từ 4 đến 5 câu) tả một loại quả em thích. Xác định chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu trong đoạn văn.
Câu 7:
Xác định vị ngữ trong mỗi câu sau và nêu tác dụng của mỗi vị ngữ:
a. Chim sâu là bạn của bà con nông dân.
Câu 8:
Tìm vị ngữ phù hợp để tạo thành câu rồi điền vào chỗ trống.
a. Hồ Gươm.
Câu 9:
Đọc bài văn kể lại câu chuyện và các chi tiết kể sáng tạo (A, B) dưới đây, sau đó thực hiện yêu cầu.
Đọc bài văn kể lại câu chuyện và các chi tiết kể sáng tạo (A, B) dưới đây, sau đó thực hiện yêu cầu.
Nếu hay đọc truyện phiêu lưu, có lẽ bạn sẽ thích câu chuyện Một chuyến phiêu lưu của tác giả Nguyễn Thị Kim Hoà. Chuyện kể rằng, một hôm, mèo nhép rủ chuột xù sang sông chơi, nhưng chuột xù từ chối. Mèo nhép khăng khăng muốn đi nên chuột đành đồng ý vì không nỡ để bạn mạo hiểm một mình. Hai bạn nhờ bác ngựa đưa sang sông. |
A Chuột xù nói: – Bác ngựa bảo nguy hiểm lắm. Mèo nhép hứ một cái: – Cậu không đi thi thôi, tớ đi một mình. |
Đồng cỏ bên kia sông quả là một thế giới xanh tuyệt đẹp! (A) Thích chí, mèo nhép nhảy nhót khắp nơi, mặc dù chuột xù đã cảnh báo rằng trong bụi cỏ có hang rắn. Y như chuột lo ngại, rắn bị phá giấc ngủ, tức giận quăng mình về phía mèo nhép. Chuột xu vội nhảy từ mỏm đá xuống mình rắn để cứu bạn. Rắn tối sầm mặt mũi, còn chuột tế văng ra. May thay, bác ngựa kịp thời chạy đến cứu hai ban. Trên lưng bác ngựa trở về, thấy chuột xù nằm thiêm thiếp, mèo nhép cứ sụt sịt, nước mắt rơi ướt lông chuột xù. Mèo không để ý, miệng chuột đang mỉm lại do cố nén cười. Câu chuyện thật thú vị và hài hước. Mèo nhép dã có bài học quý giá về việc phải biết lắng nghe người khác để giữ an toàn cho bản thân và những người xung quanh. |
B Cả phủ kín cánh đồng như một tấm thảm xanh mát. Cây cối cũng xanh mướt như ngày nào cũng được gọi rửa. Không gian ngai ngái mùi cỏ thơm, thật dễ c |
a. Bài văn trên kể lại câu chuyện gì?
Câu 10:
Tìm từ ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi câu sau để câu văn cụ thể, sinh động hơn:
a. Đàn cò trắng ... bay.
Câu 11:
Xác định vị ngữ trong mỗi câu sau và nêu tác dụng của mỗi vị ngữ:
b. Giọt sương long lanh trên phiến lá.
Câu 13:
Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu
Cây mai tứ quý là món quà bố mẹ em tặng ông ngoại. Ông trồng cây mai trước sân. Thân cây thẳng. Cành vươn đều ra xung quanh. Tán cây tròn, xoè rộng. Mai tứ quý nở hoa suốt bốn mùa. Cánh hoa mỏng, vàng thẫm, xếp thành ba lớp. Ong, bướm thường rủ nhau bay về vào những ngày hoa nở.
Vân Anh
a. Xác định chủ ngữ của từng câu.
b. Cho biết mỗi chủ ngữ tìm được trả lời cho câu hỏi nào?
Câu 14:
Tìm trong mỗi nhóm từ dưới đây những từ có nghĩa giống nhau.
c. yên bình, tĩnh lặng, thanh bình, bình tĩnh, yên tĩnh
Câu 15:
Gạch dưới chủ ngữ của các câu trong mỗi đoạn văn sau:
a. Vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi. Khoảng trời sau dãy núi phía đông ửng đỏ. Những tia nắng đầu tiên hắt chéo qua thung lũng, trải trên đỉnh núi phía tây những vệt sáng màu lá mạ tươi tắn...
Theo Hoàng Hữu Bội