Câu hỏi:
07/03/2025 45Trong những câu dưới đây (trích truyện Lão Hạc của Nam Cao), câu nào được dùng để hỏi, câu nào được dùng để biểu thị ý phủ định? Vì sao?
a. Việc gì còn phải chờ khi khác?
b. Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại?
c. Ta có quyền giữ cho ta một tí gì đâu?
d. Có đồng nào, cụ nhặt nhạnh đưa cho tôi cả thì cụ lấy gì mà ăn?
Trả lời:

* Đáp án:
a. Câu hỏi - Câu dùng để hỏi thông tin.
b. Câu được dùng để biểu thị ý phủ định - Câu dùng để bác bỏ ý kiến của người khác.
c. Câu hỏi - Câu dùng để hỏi thông tin.
d. Câu được dùng để biểu thị ý phủ định - Câu dùng để bác bỏ ý kiến của người khác.
* Kiến thức mở rộng:
DẤU HIỆU NHẬN BIẾT CÁC LOẠI CÂU
1. Dấu hiệu nhận biết Câu kể:
Khái niệm: Câu kể (còn được gọi là câu trần thuật) là một cấu trúc câu được sử dụng để kể, tả hoặc giới thiệu về sự vật, sự việc. Ngoài ra, câu kể cũng được sử dụng để diễn đạt ý kiến hoặc tâm tư của mỗi người.
Dấu hiệu nhận biết của câu kể là dấu chấm được ghi ở cuối câu. Điều này giúp người đọc hoặc người nghe nhận biết được rằng đó là một câu kể, một câu trần thuật.
Trên thực tế, câu kể thường có các cấu trúc cụ thể, ví dụ như “Ai làm gì?”, “Ai làm như thế nào?”, “Ai là gì?”. Nhờ vào các cấu trúc này, chúng ta có thể xây dựng câu kể một cách rõ ràng và logic.
Câu kể là một trong những loại câu cơ bản trong ngữ pháp tiếng Việt. Khi sử dụng câu kể, chúng ta có thể kể chuyện, tường thuật sự việc, hoặc giới thiệu về một người, một sự vật, một sự kiện. Đồng thời, câu kể cũng cho phép chúng ta diễn đạt ý kiến, quan điểm của mình về một vấn đề nào đó.
Ví dụ về câu kể: “Hôm qua, tôi đi dạo công viên và thấy một cô bé đang chơi với chú chó nhỏ.”
2. Dấu hiệu nhận biết Câu cảm thán:
Khái niệm: Câu cảm thán là một loại câu được sử dụng để bộc lộ cảm xúc mạnh của người nói. Các loại cảm xúc có thể được thể hiện qua câu cảm thán bao gồm niềm vui, sự ngạc nhiên, sự thán phục, sự đau xót và nhiều hơn nữa. Điều này giúp chúng ta thể hiện và chia sẻ những tình cảm mà chúng ta đang trải qua.
Dấu hiệu nhận biết:
– Trong câu cảm thán, thường có sự xuất hiện của các từ như: Ôi, chao, chà, quá, lắm, thật,… Những từ này giúp tăng cường cảm xúc và sự sống động trong câu. Chúng mang lại sự mạnh mẽ và sự chân thật cho câu cảm thán.
– Khi viết, cuối câu cảm thán thường được đánh dấu bằng dấu chấm than. Điều này giúp chúng ta nhận biết được rõ ràng hơn khi một câu là câu cảm thán và tạo sự kết thúc cho câu.
Câu cảm thán là một cách mạnh mẽ để chúng ta diễn đạt những cảm xúc và tạo sự tương tác với người nghe hoặc độc giả. Chúng giúp chúng ta thể hiện sự cảm kích, sự kinh ngạc và sự phấn khích đối với những điều xung quanh chúng ta.
3. Dấu hiệu nhận biết Câu cầu khiến:
Khái niệm: Câu khiến (câu cầu khiến, câu mệnh lệnh) là một trong những loại câu được sử dụng rất phổ biến trong ngôn ngữ để diễn đạt yêu cầu, đề nghị, mong muốn, hoặc chỉ thị của người nói, người viết đối với người nghe, người đọc. Câu khiến có vai trò quan trọng trong giao tiếp hàng ngày và trong việc truyền đạt ý kiến, ý tưởng, hoặc hướng dẫn một cách rõ ràng và hiệu quả. Phần lớn câu khiến thường chứa các động từ trợ từ đi kèm với động từ nguyên thể, mang tính chất chỉ thị mạnh mẽ và không có tính linh hoạt trong việc thay đổi thì, ngôi, số của động từ. Tuy nhiên, cũng có những câu khiến có thể được biến đổi, thêm các thành phần bổ sung để mở rộng nghĩa và cung cấp thông tin chi tiết hơn.
Dấu hiệu nhận biết:
– Câu cầu khiến thường có sự xuất hiện của các từ cầu khiến như “Hãy”, “Đừng”, “Làm ơn”, “Mong”, “Đề nghị”,… trước động từ; hoặc các từ như “Lên”, “Đi”, “Thôi”,… ở cuối câu.
– Kết câu được đặt dấu chấm than để kết thúc, tạo nên sự rõ ràng và mạnh mẽ cho yêu cầu hay chỉ thị được truyền đạt.
Câu cầu khiến giúp người nói hoặc người viết diễn đạt những yêu cầu, đề nghị hay mong muốn của mình một cách rõ ràng và trực tiếp. Loại câu này thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày, trong các tình huống cần sự thực hiện hay tuân thủ theo chỉ định.
Ví dụ về câu cầu khiến:
– “Hãy đến đúng giờ buổi họp.”
– “Đừng quên gửi email cho tôi sau khi hoàn thành công việc.”
– “Làm ơn mua cho tôi một ly cà phê.”
4. Dấu hiệu nhận biết Câu hỏi:
Khái niệm: Câu hỏi là một loại câu được sử dụng để đặt câu hỏi với mục đích tìm hiểu thông tin, biết ý kiến của người khác, hoặc yêu cầu điều gì đó. Câu hỏi thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày, trong các cuộc trò chuyện, hội thảo, hoặc trong các tình huống khác nhau.
Dấu hiệu nhận biết:
– Câu hỏi thường có sự xuất hiện của các từ để đặt câu hỏi như “ai”, “gì”, “nào”, “sao”, và nhiều từ khác.
– Kết câu kết thúc bằng dấu chấm hỏi để tạo sự rõ ràng và chỉ ra rằng đó là một câu hỏi.
– Bằng cách sử dụng câu hỏi, chúng ta có thể tìm hiểu thông tin, khám phá ý kiến, suy nghĩ và nhận thức của người khác, hoặc yêu cầu họ làm một việc nào đó.
Ví dụ về câu hỏi: “Bạn đã ăn sáng chưa?” hoặc “Bạn thích môn học nào nhất?”
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Xác định vị ngữ trong mỗi câu sau và nêu tác dụng của mỗi vị ngữ:
d. Những chùm thảo quả đã chín đỏ thẫm.
Câu 2:
Dùng cụm danh từ “Vua Quang Trung” hoặc “quân Thanh” để đặt câu dưới hai hình thức: câu khẳng định và câu phủ định.
Câu 3:
Viết theo yêu cầu:
b. 1 – 2 câu giới thiệu về một cảnh vật mà em biết, trong đó có câu sử dụng dấu ngoặc đơn hoặc dấu gạch ngang.
Câu 4:
Đọc các câu sau và thực hiện yêu cầu:
a. Tìm dấu ngoặc đơn có trong mỗi câu sau:
Gọi là kênh Ba Khía vì ở đó hai bên bờ tập trung toàn những con ba khía (một loại còng biển lai cua).
Theo Đoàn Giỏi
b. Các từ ngữ đặt trong dấu ngoặc đơn có tác dụng gì đối với từ ngữ được in đậm?
Câu 5:
Tìm ít nhất ba biệt ngữ xã hội và điền thông tin vào bảng dưới đây (làm vào vở):
STT
Biệt ngữ xã hội
Nhóm người sử dụng
Ý nghĩa
1
2
3
Tìm ít nhất ba biệt ngữ xã hội và điền thông tin vào bảng dưới đây (làm vào vở):
STT |
Biệt ngữ xã hội |
Nhóm người sử dụng |
Ý nghĩa |
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
3 |
|
|
|
Câu 6:
Viết một đoạn văn (từ 4 đến 5 câu) tả một loại quả em thích. Xác định chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu trong đoạn văn.
Câu 7:
Xác định vị ngữ trong mỗi câu sau và nêu tác dụng của mỗi vị ngữ:
a. Chim sâu là bạn của bà con nông dân.
Câu 8:
Tìm vị ngữ phù hợp để tạo thành câu rồi điền vào chỗ trống.
a. Hồ Gươm.
Câu 9:
Tìm từ ngữ phù hợp thay cho ... trong mỗi câu sau để câu văn cụ thể, sinh động hơn:
a. Đàn cò trắng ... bay.
Câu 10:
Đọc bài văn kể lại câu chuyện và các chi tiết kể sáng tạo (A, B) dưới đây, sau đó thực hiện yêu cầu.
Đọc bài văn kể lại câu chuyện và các chi tiết kể sáng tạo (A, B) dưới đây, sau đó thực hiện yêu cầu.
Nếu hay đọc truyện phiêu lưu, có lẽ bạn sẽ thích câu chuyện Một chuyến phiêu lưu của tác giả Nguyễn Thị Kim Hoà. Chuyện kể rằng, một hôm, mèo nhép rủ chuột xù sang sông chơi, nhưng chuột xù từ chối. Mèo nhép khăng khăng muốn đi nên chuột đành đồng ý vì không nỡ để bạn mạo hiểm một mình. Hai bạn nhờ bác ngựa đưa sang sông. |
A Chuột xù nói: – Bác ngựa bảo nguy hiểm lắm. Mèo nhép hứ một cái: – Cậu không đi thi thôi, tớ đi một mình. |
Đồng cỏ bên kia sông quả là một thế giới xanh tuyệt đẹp! (A) Thích chí, mèo nhép nhảy nhót khắp nơi, mặc dù chuột xù đã cảnh báo rằng trong bụi cỏ có hang rắn. Y như chuột lo ngại, rắn bị phá giấc ngủ, tức giận quăng mình về phía mèo nhép. Chuột xu vội nhảy từ mỏm đá xuống mình rắn để cứu bạn. Rắn tối sầm mặt mũi, còn chuột tế văng ra. May thay, bác ngựa kịp thời chạy đến cứu hai ban. Trên lưng bác ngựa trở về, thấy chuột xù nằm thiêm thiếp, mèo nhép cứ sụt sịt, nước mắt rơi ướt lông chuột xù. Mèo không để ý, miệng chuột đang mỉm lại do cố nén cười. Câu chuyện thật thú vị và hài hước. Mèo nhép dã có bài học quý giá về việc phải biết lắng nghe người khác để giữ an toàn cho bản thân và những người xung quanh. |
B Cả phủ kín cánh đồng như một tấm thảm xanh mát. Cây cối cũng xanh mướt như ngày nào cũng được gọi rửa. Không gian ngai ngái mùi cỏ thơm, thật dễ c |
a. Bài văn trên kể lại câu chuyện gì?
Câu 12:
Xác định vị ngữ trong mỗi câu sau và nêu tác dụng của mỗi vị ngữ:
b. Giọt sương long lanh trên phiến lá.
Câu 13:
Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu
Cây mai tứ quý là món quà bố mẹ em tặng ông ngoại. Ông trồng cây mai trước sân. Thân cây thẳng. Cành vươn đều ra xung quanh. Tán cây tròn, xoè rộng. Mai tứ quý nở hoa suốt bốn mùa. Cánh hoa mỏng, vàng thẫm, xếp thành ba lớp. Ong, bướm thường rủ nhau bay về vào những ngày hoa nở.
Vân Anh
a. Xác định chủ ngữ của từng câu.
b. Cho biết mỗi chủ ngữ tìm được trả lời cho câu hỏi nào?
Câu 14:
Tìm trong mỗi nhóm từ dưới đây những từ có nghĩa giống nhau.
c. yên bình, tĩnh lặng, thanh bình, bình tĩnh, yên tĩnh
Câu 15:
Gạch dưới chủ ngữ của các câu trong mỗi đoạn văn sau:
a. Vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi. Khoảng trời sau dãy núi phía đông ửng đỏ. Những tia nắng đầu tiên hắt chéo qua thung lũng, trải trên đỉnh núi phía tây những vệt sáng màu lá mạ tươi tắn...
Theo Hoàng Hữu Bội