Giải Toán 10 (Cánh diều) Bài tập cuối chương 2 trang 30
Với giải bài tập Toán lớp 10 Bài tập cuối chương 2 trang 30 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Toán 10.
Giải bài tập Toán 10 Bài tập cuối chương 2 trang 30
Video giải bài tập Toán 10 Bài tập cuối chương 2 trang 30
Bài 1 trang 30 Toán lớp 10 Tập 1: Biểu diễn miền nghiện của bất phương trình:
Lời giải:
a) 3x – y > 3
+ Vẽ đường thẳng d: 3x – y = 3 ⇔ y = 3x - 3
Ta có bảng sau:
x |
0 |
1 |
y = 3x - 3 |
-3 |
0 |
Đường thẳng d đi qua hai điểm (0; – 3) và (1; 0).
Ta thấy O(0; 0) có 3 . 0 – 0 = 0 < 3.
Vậy miền nghiệm của bất phương trình 3x – y > 3 là nửa mặt phẳng không bị gạch ở hình trên không chứa điểm O(0; 0) không kể đường thẳng d như hình vẽ.
b) x + 2y ≤ – 4
+ Vẽ đường thẳng d: x + 2y = – 4 ⇔ y = x - 2
Ta có bảng sau:
x |
0 |
-4 |
y = x - 2 |
-2 |
0 |
Đường thẳng d đi qua 2 điểm (0; – 2) và (– 4; 0).
Ta lấy điểm O(0; 0) có: 0 + 2. 0 = 0 > – 4.
Vậy miền nghiệm của bất phương trình x + 2y ≤ – 4 là nửa mặt phẳng không bị gạch ở hình trên không chứa điểm O(0; 0) kể cả đường thẳng d như hình vẽ.
c) y ≥ 2x – 5 ⇔ 2x – y ≤ 5
+ Vẽ đường thẳng d: 2x – y = 5 ⇔ y = 2x – 5
Ta có bảng sau:
x |
0 |
2,5 |
y = 2x – 5 |
-5 |
0 |
Đường thẳng d đi qua hai điểm (0; – 5) và (; 0).
Ta lấy điểm O(0; 0) có: 2 . 0 – 0 = 0 < 5.
Vậy miền nghiệm của bất phương trình 2x – y ≤ 5 hay y ≥ 2x – 5 là nửa mặt phẳng không bị gạch ở hình trên chứa điểm O(0; 0) kể cả đường thẳng d như hình vẽ.
Bài 2 trang 30 Toán lớp 10 Tập 1: Biểu diễn miền nghiệm của hệ bất phương trình:
Lời giải:
a)
+ Trên cùng một mặt phẳng tọa độ Oxy, vẽ các đường thẳng:
d1: 2x – 3y = 6 là đường thẳng đi qua (3;0) và (0; -2).
d2: 2x + y = 2 là đường thẳng đi qua (0; 2) và (1; 0).
Do tọa độ điểm O(0;0) thỏa mãn các bất phương trình trong hệ nên miền nghiệm của từng bất phương trình trong hệ lần lượt là những nửa mặt phẳng không bị gạch chứa điểm O(0;0) (không kể đường thẳng d1 và đường thẳng d2).
Miền nghiệm của hệ bất phương trình là phần mặt phẳng không bị gạch sọc không kể đường biên d1 và d2 như trong hình dưới.
b)
+ Trên cùng một mặt phẳng tọa độ Oxy, vẽ các đường thẳng:
d1: 2x + 5y = 10 là đường thẳng đi qua điểm (0; 2) và (5;0).
d2: x – y = 4 là đường thẳng đi qua điểm (4; 0) và (0; -4).
d3: x = – 2 là đường thẳng đi qua điểm (-2; 0) và song song với trục tung.
Do tọa độ điểm O(0;0) thỏa mãn các bất phương trình trong hệ nên miền nghiệm của từng bất phương trình trong hệ lần lượt là những nửa mặt phẳng không bị gạch chứa điểm O(0;0) kể cả đường thẳng d1, đường thẳng d2 và đường thẳng d3.
Miền nghiệm của hệ là phần không bị gạch trong hình kể cả biên hay là miền tam giác ABC với A(– 2; ), B và C(– 2; – 6).
c)
+ Trên cùng một mặt phẳng tọa độ Oxy, vẽ các đường thẳng:
d1: x – 2y = 5 là đường thẳng đi qua điểm (0; -) và (5; 0).
d2: x + y = 2 là đường thẳng đi qua điểm (0; 2) và (2; 0).
d3: x = 0 là trục tung;
d4: y = 3 là đường thẳng đi qua điểm (0; 3) và song song với trục hoành.
Lấy điểm M(1; 1) thỏa mãn các bất phương trình trong hệ nên miền nghiệm của từng bất phương trình trong hệ lần lượt là những nửa mặt phẳng không bị gạch chứa điểm M(1;1) kể cả đường thẳng d1, đường thẳng d2, đường thẳng d3 và đường thẳng d4.
Vậy miền nghiệm của hệ bất phương trình là miền không bị gạch chéo hay chính là miền tứ giác ABCD với A(0; 2), B(0; 3), C(11; 3), D(3; – 1).
b) Chỉ ra một nghiệm (x0; y0) với x0; y0 của bất phương trình đó.
Lời giải:
a) Gọi x, y lần lượt là số lạng đậu nành và số lạng thịt lợn mà một người đang độ tuổi trưởng thành ăn trong một ngày (x, y > 0).
Lượng canxi trong x lạng đậu nành là 165x (mg).
Lượng canxi nên trong y lạng thịt là 15y (mg).
Tổng số lượng canxi có trong x lạng đậu nành và y lạng thịt là 165x + 15y (mg).
Vì nhu cầu canxi tối thiểu cho một người đang độ tuổi trưởng thành trong một ngày là 1300 mg nên ta có bất phương trình: 165x + 15y ≥ 1300.
Vậy bất phương trình bậc nhất hai ẩn x, y biểu diễn lượng canxi cần thiết trong một ngày của một người trong độ tuổi trưởng thành là 165x + 15y ≥ 1300.
b) (x0; y0) là nghiệm của bất phương trình trên nếu 165x0 + 15y0 ≥ 1300.
Vì x0; y0 nên ta chọn x0 = 10; y0 = 0, ta có: 165 . 10 + 15 . 0 = 1650 > 1300.
Vậy (10; 0) là một nghiệm nguyên của bất phương trình.
Lời giải:
a) Gọi x, y lần lượt là số lượng cốc đồ uống thứ nhất và thứ hai mà bác Ngọc nên uống mỗi ngày để đáp ứng nhu cầu cần thiết đối với số ca – lo và số đơn vị vitamin hấp thụ (điều kiện x, y ).
Số ca – lo trong x cốc thứ nhất cung cấp là: 60x (calo)
Số ca – lo trong y cốc thứ hai cung cấp là: 60y (calo)
Tổng số ca – lo mà x cốc thứ nhất và y cốc thứ hai cung cấp là: 60x + 60y (calo).
Vì tối thiểu hằng ngày cần 300 ca – lo nên 60x + 60y ≥ 300 hay x + y ≥ 5 (1).
Số vitamin A có trong x cốc thứ nhất là: 12x (đơn vị)
Số vitamin A có trong y cốc thứ hai là: 6y (đơn vị).
Tổng số đơn vị vitamin A mà x cốc thứ nhất và y cốc thứ hai cung cấp là: 12x + 6y (đơn vị).
Vì số đơn vị vitamin A tối thiểu trong một ngày là 36 đơn vị nên 12x + 6y ≥ 36 hay 2x + y ≥ 6 (2).
Số vitamin C có trong x cốc thứ nhất là: 10x (đơn vị)
Số vitamin A có trong y cốc thứ hai là: 30y (đơn vị)
Số đơn vị vitamin C mà x cốc thứ nhất và y cốc thứ hai cung cấp là: 10x + 30y (đơn vị).
Vì tối thiểu hằng ngày cần 90 đơn vị vitamin C nên 10x + 30y ≥ 90 hay x + 3y ≥ 9 (3)
Từu (1), (2) và (3) ta có hệ bất phương trình sau: (I).
b) Số cốc cho đồ uống thứ nhất và thứ hai thỏa mãn yêu cầu bài toán là (x; y) thỏa mãn hệ (I).
+ Phương án 1: Chọn x = 2, y = 4, thay vào từng bất phương trình của hệ:
2 + 4 ≥ 5 ⇔ 6 ≥ 5 (luôn đúng).
2 . 2 + 4 ≥ 6 ⇔ 8 ≥ 6 (luôn đúng).
2 + 3. 4 ≥ 9 ⇔ 14 ≥ 9 (luôn đúng).
Do đó (2; 4) là nghiệm chung của các bất phương trình của hệ nên (2; 4) là nghiệm của hệ (I).
Vậy theo phương án 1 mỗi ngày bác Ngọc có thể chọn uống 2 cốc thứ nhất và 4 cốc thứ hai.
+ Phương án 2: Chọn x = 5, y = 2, thay vào từng bất phương trình của hệ:
5 + 2 ≥ 5 ⇔ 7 ≥ 5 (luôn đúng).
2 . 5 + 2 ≥ 6 ⇔ 12 ≥ 6 (luôn đúng).
5 + 3. 2 ≥ 9 ⇔ 11 ≥ 9 (luôn đúng).
Do đó (5;1) là nghiệm chung của các bất phương trình của hệ nên (5; 1) là nghiệm của hệ (I).
Vậy theo phương án 2, mỗi ngày bác Ngọc có thể chọn uống 5 cốc thứ nhất và 2 cốc thứ hai.
Lời giải:
Gọi số nhân viên ca I cần huy động là x (nhân viên), số nhân viên ca II cần huy động là y (nhân viên) (x, y > 0; ).
Do số lượng khách trong khoảng 14h00 – 22h00 thường đông hơn nên nhà hàng cần số nhân viên ca II ít nhất phải gấp đôi số nhân viên ca I nên y ≥ 2x.
Vì cần tối thiểu 6 nhân viên trong khoảng 10h00 – 18h00 (ca I) nên x ≥ 6.
Trong thời gian từ 14h00 – 18h00 số nhân viên là tổng số nhân viên của 2 ca là x + y (nhân viên), x + y > 0.
Vì trong khoảng thời gian này cần tối thiểu 24 nhân viên nên x + y ≥ 24.
Trong khoảng 18h00 – 22h00 cần không quá 20 nhân viên nên y ≤ 20.
Quan sát bảng đã cho ta thấy:
+ Tiền lương trong 1 ngày của một nhân viên làm ca I là: 20 000 . 8 = 160 000 đồng.
+ Tiền lương trong 1 ngày của một nhận viên ca II là: 22 000 . 8 = 176 000 đồng.
Do đó tổng chi phí tiền lương cho x nhân viên ca I và y nhân viên ca II trong một ngày là T = 160 000x + 176 000y (đồng).
Khi đó bài toán đã cho đưa về: Tìm x, y là nghiệm của hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn (*) sao cho T = 160 000x + 176 000y có giá trị là nhỏ nhất.
Các định miền nghiệm của hệ bất phương trình (*):
Trên cùng một mặt phẳng tọa độ vẽ các đường thẳng:
+) x = 0 là trục tung
+) y = 0 là trục hoành
+) y = 20 là đường thẳng đi qua điểm (0; 20) và song song với trục hoành.
+) x + y = 24 là đường thẳng đi qua điểm (24; 0) và (0; 24)
+) y = 2x là đường thẳng đi qua điểm (0;0) và (6; 12).
Gạch đi các phần không thuộc miền nghiệm của mỗi bất phương trình.
Miền nghiệm của hệ bất phương trình (*) là miền tứ giác ABCD với A(6; 18), B(6; 20), C(10; 20), D(8; 16).
Người ta chứng minh được: Biểu thức T = 160 000x + 176 000y có giá trị nhỏ nhất tại một trong các đỉnh của tứ giác ABCD.
Tính giá trị của biểu thức T tại các cặp số (x; y) là tọa độ các đỉnh của tứ giác, ta có:
TA = 160 000 . 6 + 176 000 . 18 = 4 128 000
TB = 160 000 . 6 + 176 000 . 20 = 4 480 000
TC = 160 000 . 10 + 176 000 . 20 = 5 120 000
TD = 160 000 . 8 + 176 000 . 16 = 4 096 000
Do đó T nhỏ nhất bằng 4 096 000 khi x = 8 và y = 16.
Vậy để chi phí tiền lương mỗi ngày là ít nhất thì chuỗi nhà hàng cần huy động 8 nhân viên ca I và 16 nhân viên ca II, khi đó chi phí tiền lương cho 1 ngày là 4 096 000 đồng.
Lý thuyết Toán 10 Ôn tập chương II: Bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn - Cánh diều
1. Bất phương trình bậc nhất hai ẩn
• Bất phương trình bậc nhất hai ẩn x, y là bất phương trình có một trong các dạng sau:
ax + by < c; ax + by > c
ax + by ≤ c; ax + by ≥ c
trong đó:
x, y là các ẩn,
a, b, c là các số cho trước với a, b không đồng thời bằng 0.
• Cho bất phương trình bậc nhất hai ẩn ax + by < c (*).
Mỗi cặp số (x0; y0) sao cho ax0 + by0 < c gọi là một nghiệm của bất phương trình (*).
Trong mặt phẳng toạ độ Oxy, tập hợp các điểm có toạ độ là nghiệm của bất phương trình (*) được gọi là miền nghiệm của bất phương trình đó.
Nghiệm và miền nghiệm của các bất phương trình dạng ax + by > c; ax + by ≤ c và ax + by ≥ c được định nghĩa tương tự.
• Trong mặt phẳng toạ độ Oxy, đường thẳng d: ax + by = c chia mặt phẳng thành hai nửa mặt phẳng. Một trong hai nửa mặt phẳng (không kể d) là miền nghiệm của bất phương trình ax + by < c, nửa mặt phẳng còn lại (không kể d) là miền nghiệm của bất phương trình ax + by > c.
• Biểu diễn miền nghiệm của bất phương trình bậc nhất hai ẩn:
Bước 1. Vẽ đường thẳng d: ax + by = c. Đường thẳng d chia mặt phẳng toạ độ thành hai nửa mặt phẳng.
Bước 2. Lấy một điểm M(x0; y0) không nằm trên d (thường lấy gốc toạ độ O nếu c ≠ 0). Tính ax0 + by0 và so sánh với c.
Bước 3. Kết luận:
+ Nếu ax0 + by0 < c thì nửa mặt phẳng chứa điểm M (không kể d) là miền nghiệm của bất phương trình ax + by < c.
+ Nếu ax0 + by0 > c thì nửa mặt phẳng chứa điểm M (không kể d) là miền nghiệm của bất phương trình ax + by > c.
2. Hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn
• Hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn x, y là một hệ gồm một số bất phương trình bậc nhất hai ẩn x, y. Mỗi nghiệm chung của các bất phương trình trong hệ được gọi là một nghiệm của hệ bất phương trình đó.
• Miền nghiệm của hệ bất phương trình là giao của các miền nghiệm của các bất phương trình trong hệ.
• Biểu diễn miền nghiệm của hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn:
+ Trong cùng mặt phẳng toạ độ, biểu diễn miền nghiệm của mỗi bất phương trình trong hệ bằng cách gạch bỏ phần không thuộc miền nghiệm của nó.
+ Phần không bị gạch sau cùng là miền nghiệm cần tìm.
• Giá trị lớn nhất (hoặc nhỏ nhất) của biểu thức bậc nhất F(x , y) = ax + by trong miền đa giác A1A2…An là giá trị của F(x , y) tại một trong các đỉnh của đa giác đó.
Xem thêm lời giải bài tập Toán lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 2: Hàm số bậc hai. Đồ thị hàm số bậc hai và ứng dụng
Bài 3: Dấu của tam thức bậc hai
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 10 (hay nhất) – Cánh Diều
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Cánh Diều
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Cánh Diều
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Cánh Diều
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Cánh Diều
- Soạn văn lớp 10 (ngắn nhất) – Cánh Diều
- Giải sbt Ngữ văn lớp 10 – Cánh Diều
- Văn mẫu lớp 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Cánh diều
- Giải sgk Tiếng Anh 10 – Explore new worlds
- Giải sgk Tiếng Anh 10 – ilearn Smart World
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 10 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 10 i-learn Smart World
- Giải sbt Tiếng Anh 10 - iLearn Smart World
- Giải sgk Vật lí 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Vật lí 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Vật lí 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Vật lí 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Hóa học 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Hóa học 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Hóa học 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Hóa học 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Sinh học 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Sinh học 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Sinh học 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Sinh học 10 – Cánh diều
- Giải sgk Lịch sử 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Lịch sử 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Lịch sử 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Lịch sử 10 – Cánh diều
- Giải sgk Địa lí 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Địa Lí 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Địa lí 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Địa lí 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Công nghệ 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Công nghệ 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Kinh tế pháp luật 10 – Cánh diều
- Lý thuyết KTPL 10 – Cánh diều
- Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng - an ninh 10 – Cánh diều
- Giải sbt Giáo dục quốc phòng - an ninh 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Tin học 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Tin học 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Tin học 10 – Cánh diều
- Lý thuyết Tin học 10 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục thể chất 10 – Cánh Diều