Soạn bài Truyện Kiều (Tiếp theo – Trao duyên) hay, ngắn gọn

Hướng dẫn soạn bài Truyện Kiều (Tiếp theo – Trao duyên) Ngữ văn lớp 10 hay, ngắn gọn nhất và đủ ý giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung chính bài Truyện Kiều (Tiếp theo – Trao duyên) để chuẩn bị bài và soạn văn 10. Mời các bạn đón xem:

1 937 lượt xem
Tải về


Soạn bài Truyện Kiều (Tiếp theo – Trao duyên) - Ngữ văn 10

A. Soạn bài Truyện Kiều (Tiếp theo – Trao duyên) ngắn gọn:

Phần đọc - hiểu văn bản

Câu 1 (trang 106 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Trả lời: 

- Trong khi nói với Thúy Vân, Kiều tưởng mình đang sống lại không khí của đêm thề nguyền thiêng liêng.

- Cuộc trao duyên của Kiều xuất phát từ tâm thế chia li tuyệt vọng đã biến thành một cuộc vật lộn, giằng xé với chính mình..

Câu 2 (trang 106 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Trả lời: 

Những từ ngữ thể hiện Kiều suy nghĩ đến cái chết:

- Các từ ngữ “hồn”, “dạ đài”, “người thác oan”… thể hiện sự ám ảnh về cái chết, nói về cái chết đau thương.

=> Không còn tình yêu, Kiều đau đớn, tuyệt vọng, thấy cuộc sống không còn ý nghĩa.

=> Qua lớp từ ngữ cùng trường nghĩa đó, ta thấy sự băn khoăn day dứt của Nguyễn Du trước nỗi đau của con người, thương thân xót phận cho người con gái tha thiết yêu thương mà số kiếp nghiệt ngã.

Câu 3 (trang 106 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Trả lời: 

- Đối thoại với Thúy Vân:

+ Kiều tha thiết, khẩn nài, trang trọng nhờ em thay mình kết duyên với Kim Trọng (hành động trang trọng, kì lạ, tôn kính với em: ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa; khẩn nài, van xin em có chịu lời, sẽ thưa; ủy thác hoàn toàn cho em, không cho em có sự lựa chọn khác: chắp mối tơ thừa mặc em).

+ Xót xa, cay đắng bày tỏ lí do phải để em nhận mối tơ thừa (hoàn cảnh khách quan éo le sự đâu sóng gió bất kì, nàng đành chọn lấy chữ hiếu; tình cảm với chàng Kim thiêng liêng, sâu nặng, đã thề nguyền đính ước; Chỉ có Vân mới giúp được Kiều với tuổi xuân phía trước, lại có tình chị em máu mủ với Kiều).

- Khi trao kỉ vật, Kiều vừa nói với Vân vừa nói với chính mình:

+ Sống lại những kỉ niệm tình yêu đẹp đẽ, vừa đau đớn khi phải trao kỉ vật tình yêu, vừa giằng xé dữ dội (duyên này thì giữ vật này của chung).

+ Ám ảnh về cái chết và tự thương xót cho số phận oan khuất của mình: tự coi mình là người đã chết, xót thương cho số phận ngang trái, éo le của chính mình.

+ Đau khổ tột độ vì mối tình đầu tan vỡ: Bây giờ trâm gãy gương tan…/…/Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi. Than thân trách phận: Phận sao phận bạc như vôi/Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng.

- Đối thoại với Kim Trọng: mặc cảm tội lỗi vì tự cho rằng mình đã phụ tình chàng Kim Ôi Kim lang! Hỡi Kim lang/ Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây.

Câu 4 (trang 106 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Trả lời: 

- Mối quan hệ tình cảm – lí trí, nhân cách – thân phận : tình yêu – chữ hiếu.

- Lí trí bảo nàng trao duyên cho Vân, hy sinh cứu cha mẹ. Nhưng con tim hướng về tình yêu lại khiến nàng thổn thức, đau đớn. Đó cũng là mâu thuẫn giữa các phạm trù đạo đức phong kiến với tâm hồn con người, cũng là sự đau khổ khi nhân cách đa tình, đa cảm song hành cùng thân phận người làm con.

B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Truyện Kiều (Tiếp theo – Trao duyên):

I. Tác giả

1. Cuộc đời

- Nguyễn Du (1765 – 1820)

- Quê quán: Quê gốc làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, nhưng sinh và trải qua thời niên thiếu ở Thăng Long.

- Ông sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học.

- Cuộc đời ông gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII - đầu thế kỉ XX.

- Nguyễn Du là người có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hóa dân tộc và văn chương Trung Quốc.

- Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du gồm nhiều tác phẩm có giá trị bằng chữ Hán và chữ Nôm.

Soạn bài Truyện Kiều (Tiếp theo – Trao duyên) hay, ngắn gọn (ảnh 1)

2. Sự nghiệp văn học

- Phong cách nghệ thuật: Tác phẩm của ông luôn thể hiện tư tưởng nhân đạo: đề cao giá trị nhân văn con người và lên án, tố cáo những thế lực đen tối, chà đạp cuộc sống của những người thấp cổ bé họng trong xã hội thời phong kiến xưa.

- Tác phẩm tiêu biểu:

+ Tác phẩm bằng chữ Hán (3 tập thơ, gồm 243 bài): Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục.

+ Tác phẩm chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều)...

II. Tác phẩm

1. Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ:

- Đoạn trích "Trao duyên" được trích trong “Truyện Kiều” (Đoạn trường tân thanh).

- Đoạn trích từ câu 723 đến câu 756 trong Truyện Kiều thuộc phần Gia biến và Lưu lạc. Đây là lời của Thúy Kiều nói với Thúy Vân khi muốn nhờ Vân trả nghĩa cho Kim Trọng còn nàng thì bán mình để chuộc cha.

2. Thể loại: truyện thơ nôm

3. Bố cục:

- Phần 1: Từ đầu đến “Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây”. Kiều thuyết phục và trao duyên cho Thúy Vân.

- Phần 2: Tiếp theo đến “Rảy xin chén nước cho người thác oan”. Kiều trao tín vật đính ước cho em cùng với lời dặn dò.

- Phần 3. Còn lại. Nỗi đau đớn, dằn vặt của Thúy Kiều.

Soạn bài Truyện Kiều (Tiếp theo – Trao duyên) hay, ngắn gọn (ảnh 1)

4. Giá trị nội dung:

Đoạn trích thể hiện bi kịch trong tình yêu của Thúy Kiều qua đó thể hiện tiếng kêu đau đớn của tác giả về số phận con người trong xã hội phong kiến.

5. Giá trị nghệ thuật:

Bằng hình thức độc thoại và kết hợp sử dụng giữa ngôn ngữ trang trọng với lối nói dân giản dị, tác giả đã thể hiện đặc sắc diễn biến tâm trạng phức tạp và bế tắc của Thúy Kiều trong đêm trao duyên.

Bài giảng Ngữ văn 10 Truyện Kiều (Tiếp theo – Trao duyên)

Xem thêm các bài soạn Ngữ văn 10 hay, chi tiết khác:

Truyện Kiều (Tiếp theo – Nỗi thương mình)

Lập luận trong văn nghị luận

Truyện Kiều (Tiếp theo – Chí khí anh hùng)

Truyện Kiều (Tiếp theo – Thề nguyền)

Trả bài làm văn số 6

  •  
1 937 lượt xem
Tải về