Soạn bài Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt hay, ngắn gọn

Hướng dẫn soạn bài Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt Ngữ văn lớp 10 hay, ngắn gọn nhất và đủ ý giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung chính bài Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt để chuẩn bị bài và soạn văn 10. Mời các bạn đón xem:

1 1196 lượt xem
Tải về


Soạn bài Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt - Ngữ văn 10

A. Soạn bài Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt ngắn gọn:

I. Sử dụng đúng theo các chuẩn mực của tiếng Việt

1. Về ngữ âm và chữ viết

Câu hỏi a (trang 65 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Trả lời:

- Câu thứ nhất dùng sai cặp phụ âm cuối c/t trong tiếng “giặc”, sửa là “giặt”

- Câu thứ hai dùng sai cặp phụ âm đầu d/r trong tiếng “dáo”, sửa là “ráo”

- Câu thứ ba dùng sai cặp thanh điệu hỏi/ngã trong các tiếng “lẽ”, “đỗi”, sửa thành “lẻ”, “đổi”

Câu hỏi b (trang 65 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Trả lời: 

- Từ ngữ địa phương: dưng mờ, bẩu, mờ

- Từ ngữ toàn dân tương ứng: dưng mờ = nhưng mà, bẩu = bảo, mờ = mà

2. Về từ ngữ

Câu hỏi a (trang 65 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Trả lời: 

- Khi ra pháp trường, anh ấy vẫn hiên ngang đến phút chót.

- Những học sinh trong trường sẽ hiểu sai các vấn đề mà thầy giáo truyền đạt.

- Số người mắc và chết vì các bệnh truyền nhiễm đã giảm dần.

- Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt, mà sẽ được điều trị bằng những thứ thuốc đặc hiệu.

Câu hỏi b (trang 66 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Trả lời:

Câu 1: (dùng từ “yếu điểm” là sai) Anh ấy có một nhược điểm: không quyết đoán trong công việc.

Câu 2: đúng

Câu 3: đúng

Câu 4: đúng

Câu 5: (dùng “linh động” chưa chính xác) Tiếng Việt rất giàu âm thanh và hình ảnh, cho nên có thể nói đó là thứ tiếng rất sinh động, phong phú.

3. Về ngữ pháp

Câu hỏi a (trang 66 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Trả lời: 

- Câu 1 thừa từ “Qua”. Sửa lại: bỏ từ “Qua”

- Câu 2 thiếu vị ngữ. Viết lại: Lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình bằng những hành động cụ thể.

Câu hỏi b (trang 66 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Trả lời: 

- Câu 1: mơ hồ. Viết lại: Có được ngôi nhà người ta đã làm cho, bà sống hạnh phúc hơn.

- Các câu còn lại đúng.

Câu hỏi c (trang 66 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Trả lời: 

Thúy Kiều và Thúy Vân đều là con gái của ông bà Vương viên ngoại. Họ sống êm ấm dưới một mái nhà, hòa thuận và hạnh phúc với cha mẹ. Họ đều có dung nhan xinh đẹp, hơn người. Vẻ đẹp của Kiều hoa cũng phải ghen, liễu cũng phải hờn. Nàng là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn. Còn Vân có nét đẹp đoan trang thùy mị. Về tài thì Thúy Kiều hơn hẳn Thúy Vân. Thế nhưng nàng đâu có được hưởng hạnh phúc.

4. Về phong cách ngôn ngữ

Câu hỏi a (trang 66 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Trả lời: 

Phân tích và chữa từ dùng không phù hợp với phong cách ngôn ngữ:

- Từ dùng sai: hoàng hôn → quá lãng mạn, thi vị, không phù hợp với ngôn ngữ thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính (biên bản tai nạn giao thông).

- Cụm từ hết sức là → mang tính khẩu ngữ, chỉ phù hợp với phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, không phù hợp với phong cách ngôn ngữ của một bài văn nghị luận.

Câu hỏi b (trang 67 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Trả lời: 

Nhận xét về từ ngữ thuộc ngôn ngữ nói trong trích đoạn thuộc truyện “Chí Phèo”:

- Cách dùng từ xưng hô: bẩm, cụ - con.

Từ ngữ đưa đẩy, mang tính khẩu ngữ: sinh ra, có dám nói gian, quả, về làng về nước, chả làm gì nên ăn, lại cho.

- Sử dụng thành ngữ: trời tru đất diệt, thước đất cắm dùi.

=> Từ ngữ thân mật, suồng sã, là lời ăn tiếng nói hàng ngày của người nông dân thời xưa. Những từ ngữ này không dùng trong lá đơn đề nghị được vì không đáp ứng yêu cầu trang trọng, khách quan của phong cách ngôn ngữ hành chính.

II. Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp

Câu hỏi 1 (trang 67 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Trả lời: 

Các từ đứng và quỳ được dùng theo nghĩa chuyển giúp câu tục ngữ gợi hình, gợi cảm:

Chết đứng: chỉ cái chết đường hoàng, hiên hang, đáng tôn trọng.

Sống quỳ: chỉ cách sống hèn nhát, nhục nhã, đáng coi thường.

Câu hỏi 2 (trang 67 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Trả lời: 

Hiệu quả biểu đạt của phép ẩn dụ và so sánh trong câu:

- Hình ảnh ẩn dụ chiếc nôi xanh: gợi sự che chở, nâng đỡ vĩ đại của cây cối đối với cuộc sống của con người.

Hình ảnh so sánh máy điều hòa khí hậu: cho thấy vai trò, tác dụng cụ thể của cây cối đối với môi trường sống.

=> Các biện pháp tu từ giúp diễn đạt giàu hình ảnh, dễ hiểu, để lại ấn tượng sâu sắc.

Câu hỏi 3 (trang 67 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Trả lời: 

Phép điệp từ (ai), điệp cấu trúc cú pháp (ai có…dùng…), phép đối và nhịp điệu khẩn trương, khỏe khoắn có tác dụng biến câu văn trở thành lời kêu gọi tha thiết, khí thế thúc giục và khích lệ toàn dân đứng lên cầm vũ khí đánh giặc.

III. Luyện tập

Câu 1 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Trả lời: 

Lựa chọn từ ngữ viết đúng: bàng hoàng, chất phác, bàng quan, lãng mạn, hưu trí, uống rượu, trau chuốt, nồng nàn, đẹp đẽ, chặt chẽ.

Câu 2 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Trả lời: 

Phân tích tính chính xác và tính biểu cảm trong cách dùng từ (thay từ hạng bằng từ lớp, thay từ phải bằng từ sẽ) của Hồ chủ tịch trong bản “Di chúc”:

- Hai từ “hạng” và “lớp” đều giúp phân biệt người theo tuổi tác, thế hệ nhưng từ “hạng” thường mang nét nghĩa xấu còn từ “lớp” chỉ gợi sự phân biệt bình thường.

- Từ “phải” mang nét nghĩa bắt buộc, nặng nề không phù hợp với việc đi gặp các bậc vĩ nhân, các bậc đàn anh cách mạng. Từ “sẽ” gợi sắc thái nhẹ nhàng, thuận tự nhiên.

Câu 3 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Trả lời: 

Phân tích chỗ đúng, chỗ sai của các câu và của đoạn văn:

- Nội dung của câu đầu (nói về tình yêu nam nữ) và các câu sau (nói về các tình cảm khác) không thống nhất, không liên kết.

- Đại từ thay thế “họ” ở câu 2, câu 3 chưa được xác định trong đoạn văn.

Câu 4 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Trả lời: 

Tính hình tượng và tính biểu cảm trong câu văn: Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị đã oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị.

- Quán ngữ tình thái: biết bao nhiêu.

- Từ ngữ miêu tả âm thanh sống động: oa oa cất tiếng khóc đầu tiên.

- Cách diễn đạt giàu hình ảnh, gợi cảm (hình ảnh ẩn dụ): quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị.

Câu 5 (trang 68 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Trả lời: 

Đọc lại và sửa lỗi (nếu có) về chữ viết, từ ngữ, câu văn, cấu tạo đoạn trong bài viết số 4 của HS.

B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt:

- Khi sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp, cần đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau:

+ Về ngữ âm và chữ viết, cần phát âm theo âm thanh chuẩn của tiếng Việt, cần viết đúng theo các quy tắt hiện hành về chính tả và về chữ viết nói chung.

+ Về từ ngữ, cần dùng từ ngữ đúng với hình thức và cấu tạo, với ý nghĩa, với đặc điểm ngữ pháp của chúng trong tiếng Việt.

+ Về ngữ pháp, cần cấu tạo câu theo đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt, diễn đạt đúng các quan hệ ý nghĩa và sử dụng dấu câu thích hợp. Hơn nữa, các câu trong đoạn văn và văn bản cần được liên kết chặt chẽ, tạo nên một văn bản mạch lạc, thống nhất.

+ Về phong cách ngôn ngữ, cần nói và viết phù hợp với các đặc trưng và chuẩn mực trong từng phong cách chức năng ngôn ngữ.

- Khi nói và khi viết, chẳng những cần sử dụng tiếng Việt đúng theo các chuẩn mực của nó, mà còn cần sử dụng một cách sáng tạo, có sự chuyển đổi linh hoạt theo các phương thức và quy tắc chung, theo các phép tu từ để cho lời nói, câu văn có tính nghệ thuật và đạt hiệu quả giao tiếp cao.

Bài giảng Ngữ văn 10 Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt

Xem thêm các bài soạn Ngữ văn 10 hay, chi tiết khác:

Tóm tắt văn bản thuyết minh

Hồi trống cổ thành

Tào Tháo uống rượu luận anh hùng

Trả bài làm văn số 5

Viết bài làm văn số 6: thuyết minh văn học

  •  
1 1196 lượt xem
Tải về