Soạn bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ hay, ngắn gọn

Hướng dẫn soạn bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ Ngữ văn lớp 10 hay, ngắn gọn nhất và đủ ý giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung chính bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ để chuẩn bị bài và soạn văn 10. Mời các bạn đón xem:

1 1,088 21/02/2022
Tải về


Soạn bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Trích Chinh phụ ngâm) - Ngữ văn 10

A. Soạn bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ ngắn gọn:

Phần đọc - hiểu văn bản

Câu 1 (trang 88 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Trả lời: 

- Hiên vắng (không gian mênh mông, vắng lặng)

- Trong những đêm cô đơn, buồn hổ, người thiếu phụ chỉ có ngọn đèn vô tri vô giác chia sẻ bao nỗi ưu tư. Nhà thơ tả ngọn đèn leo lét nhưng chính là để tả không gian mênh mang và sự cô đơn trầm lặng của con người.

- Tiếng gà là âm thanh duy nhất trong đêm nhưng nó ngay lập tức bị chìm đi trong cái cô tich của đêm.

- Bóng cây hòe gợi ra thêm cảm giác hoang vắng và đáng sợ mà thôi.

=> Cảnh vật quạnh hiu bởi lòng người đang sầu đau tê tái vì nỗi nhớ mong và sự khát khao hạnh phúc đang tràn ngập trong lòng.

Câu 2 (trang 88 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Trả lời:

- Những dấu hiệu cho thấy nỗi cô đơn của người chinh phụ là những hành động lặp đi lặp lại, ngồi rủ rèm chờ đợi; thức cùng ngọn đèn leo lét trong đêm, hành động gượng gạo, chán chường.

- Trong đoạn trích này, hình ảnh người chinh phụ từng bước thầm lặng ngoài hiên vắng, và đặc biệt là hình ảnh con người ấy một mình ngồi với ngọn đèn trong phòng riêng vắng lặng là những dấu hiệu cực tả nỗi cô đơn trong cảnh lẻ lo của người chinh phụ.  

 - Từ ngữ trầm buồn : bi thiết, buồn rầu nói chẳng nên lời, đằng đẵng, mối sầu dằng dặc, hương gượng đốt, gương gượng soi, gượng gảy ngón đàn,… Cùng với câu hỏi tu từ : đèn biết chăng?

Câu 3 (trang 88 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Trả lời: 

Người chinh phụ buồn đau thất vọng, vì:

- Người chinh phụ càng khao khát đoàn tụ, khao khát cuộc sống vợ chồng bao nhiêu lại càng rơi vào tình cảnh tuyệt vọng bấy nhiêu. Đó là bi kịch khiến người chinh phụ đau khổ, bất hạnh.

- Nguyên nhân sâu xa dẫn đến nỗi đau khổ của người chinh phụ chính là cuộc chiến tranh phi nghĩa.

Câu 4* (trang 88 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Trả lời: 

Trong đoạn trích, người chinh phụ hầu như không nói. Vì thế ngôn ngữ của nhân vật chủ yếu là ngôn ngữ nội tâm hoặc là thứ ngôn ngữ kiểu nửa trực tiếp. Dù không trực tiếp bộc lộ tâm trạng của mình qua lời nói nhưng thông qua cảnh vật và sự bối rối trong hành động.

Câu 5 (trang 88 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Trả lời: 

- Với thể thơ song thất lục bát, tất cả tiếng lòng sầu thương ai oán của người chinh phụ đã được tấu lên với giọng cao thấp, bổng trầm mà khó có thể thơ nào có thể diễn tả được như thế.

- Ngoài nhạc điệu vốn có của thể thơ song thất lục bát, giọng sầu thương bi thiết còn được tạo nên bởi cách sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh có giá trị gợi tả nỗi buồn, tình cảnh lẻ loi; các từ láy cùng với biện pháp điệp từ ngữ, lối đối cũng góp một phần không nhỏ vào việc tạo nên giọng điệu sầu bi ấy.

Phần luyện tập

Câu hỏi (trang 88 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2):

Trả lời: 

Các biện pháp nghệ thuật được miêu tả trong đoạn thơ trên:

- Tả ngoại cảnh biểu hiện nội tâm

- Tả nội tâm qua ngoại hình

- Tả nội tâm qua hành động, cử chỉ, điệu bộ

HS cần vận dụng các biện pháp nghệ thuật trên một cách linh hoạt. Nếu là tả tâm trạng vui thì tất cả đều phải ngược lại với tả tâm trạng buồn: ngoại cảnh sẽ tươi sáng, sinh động, tràn ngập màu sắc và ánh sáng, ngoại hình cũng như mọi cử chỉ, hành động phải tràn đầy sức sống, nhanh nhẹn, hoạt bát...

B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ:

I. Tác giả - dịch giả

1. Tác giả

a. Cuộc đời

- Đặng Trần Côn (sinh sống khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII)

- Quê quán: làng Nhân Mục (Mọc), huyện Thanh Trì, nay là phưởng Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội

- Ông nổi tiếng là người học rộng, tài cao và là tác giả của một số bài phú, thơ chữ Hán

b. Sự nghiệp văn học

- Tác phẩm tiêu biểu: Ngoài Chinh Phụ Ngâm ra, Đặng Trần Côn còn là tác giả của các tập: Phủ chương tân thư (chép trong sách Danh ngôn tạp trứ); Yên hữu thưởng xuân thiếp; Đặng Trần Côn phú sao (tập phú lấy đề tài ở sư Trung Quốc); Tiêu Tương bát cảnh đồ thi thảo (tức Tiêu Tương bát vịnh một số bài thơ đề tranh vịnh và cảnh đẹp Tiêu Tương); Lãn trai di cảo (tức Thanh Trì Nhân Mục Đặng Trần Côn soạn tế văn  các đạo gồm hơn 90 bài văn tế) v.v…

2. Dịch giả

a. Cuộc đời

- Đoàn Thị Điểm (1705 - 1748) hiệu là Hồng Hà nữ sĩ, người làng Giai Phạm, trấn Kinh Bắc, nay thuộc Văn Giang, Hưng Yên

b. Sự nghiệp văn học

- Phong cách nghệ thuật: Tên tuổi của Đoàn Thị Điểm đã được xếp vào vị trí là một tác gia lớn của nền văn học thời trung đại với bút pháp đa dạng, vừa giỏi văn Hán, lại cũng vừa giỏi thơ Nôm. Ngoài bản dịch Chinh phụ ngâm, bà còn là tác giả tập truyện ký, Truyền Kỳ Tân Phả và một ít thơ văn câu đối chữ Hán, chữ Nôm được lưu giữ trong Hồng Hà phu nhân di văn. Đó đều là những tác phẩm chứa đựng giá trị nhân văn cao cả, tư tưởng lớn lao vì dân vì nước của một người phụ nữ tài hoa.

- Tác phẩm tiêu biểu: Tương truyền, bà Đoàn Thị Điểm viết sách nhiều nhưng đến nay hầu hết bị thất lạc, hậu thế chỉ còn biết đến một vài tác phẩm của Hồng Hà nữ sĩ (trong đó có Truyền kỳ tân phả viết bằng chữ nho)

Soạn bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ hay, ngắn gọn (ảnh 1)

II. Tác phẩm

1. Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ: trích “Chinh phụ ngâm khúc”

- Vị trí: Từ câu 193 đến câu 220 của tác phẩm

- Hoàn cảnh: Sau buổi tiễn đưa, người chinh phụ trở về, tưởng tượng nơi chiến trường xa xăm, đầy chết chóc mà xót xa, lo lắng cho chồng và khổ đau bởi tình cảnh cô đơn, lẻ loi của mình. Tâm sự ấy được thể hiện sâu sắc, thấm thía trong đoạn trích

2. Thể loại: ngâm khúc

3. Bố cục:

- Phần 1 (16 câu đầu): Nỗi cô đơn của người chinh phụ

- Phần 2 (còn lại): Nỗi thương nhớ chồng nơi xa

Soạn bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ hay, ngắn gọn (ảnh 1)

4. Giá trị nội dung:

- Tình cảnh và tâm trạng của người chinh phụ phải sống cô đơn, buồn khổ trong thời gian dài người chồng đi đánh trận, không có tin tức, không rõ ngày trở về. Nỗi buồn ấy là sự tuyệt vọng, khắc khoải của người phụ nữ, dù biết chắc chồng sẽ khó có thể quay về nhưng trong thâm tâm vẫn hi vọng. Hi vọng càng lớn thì tuyệt vọng càng đau đớn, quằn quại.

- Đoạn trích cũng miêu tả những cung bậc và sắc thái khác nhau của nỗi cô đơn, buồn khổ ở người chinh phụ khao khát được sống trong tình yêu và hạnh phúc lứa đôi. Khao khát ấy đã bị chính xã hội phong kiến thối nát, đồi bại vùi dập, chà đạp.

5. Giá trị nghệ thuật:

- Thể thơ song thất lục bát - thể thơ do người Việt sáng tạo, rất giàu nhạc tính phù hợp với việc bộc bạch, thổ lộ cảm xúc của con người đã tạo ra âm hưởng buồn thương như dòng tâm trạng của người phụ nữ trong suốt cả đoạn trích

- Đồng thời, hệ thống những từ láy kết hợp với lối thơ vắt dòng và biện pháp điệp từ, điệp ngữ càng làm cho những câu thơ trở nên nặng trĩu tâm trạng, mở ra một một nỗi buồn thương bao trùm lên cảnh vật.

Xem thêm các bài soạn Ngữ văn 10 hay, chi tiết khác:

Lập dàn ý bài văn nghị luận

Truyện Kiều – Phần một: tác giả

Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

Truyện Kiều (Tiếp theo – Trao duyên)

Truyện Kiều (Tiếp theo – Nỗi thương mình)

  •  
1 1,088 21/02/2022
Tải về