Chương XXXIII Bộ luật Tố tụng dân sự 2004: Khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
Số hiệu: | 24/2004/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 15/06/2004 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2005 |
Ngày công báo: | 16/07/2004 | Số công báo: | Từ số 25 đến số 26 |
Lĩnh vực: | Thủ tục Tố tụng, Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Đối với bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Toà án và các quyết định tố tụng khác do người tiến hành tố tụng dân sự ban hành, nếu có kháng cáo, kháng nghị, khiếu nại, kiến nghị thì không giải quyết theo quy định của Chương này mà được giải quyết theo quy định của các chương tương ứng của Bộ luật này.
1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khiếu nại;
b) Khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án;
c) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại;
d) Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi trong tố tụng bị khiếu nại;
b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi trong tố tụng của mình.
2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự bị khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
c) Bồi thường thiệt hại, hoàn trả hoặc khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Thời hiệu khiếu nại là mười lăm ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.
Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết. Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Thư ký Toà án, Hội thẩm nhân dân, Thẩm phán, Phó Chánh án do Chánh án Toà án giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Toà án cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Toà án cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết. Toà án cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Toà án do Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Toà án cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
Quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án Toà án phải được gửi cho người khiếu nại và Viện kiểm sát cùng cấp.
Khiếu nại về hành vi trong tố tụng dân sự của người giám định do người đứng đầu tổ chức giám định trực tiếp quản lý người giám định giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại với người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của tổ chức giám định. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết. Quyết định của người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp là quyết định cuối cùng.
Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
1. Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c) Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe doạ, trù dập, trả thù.
2. Người tố cáo có nghĩa vụ sau đây:
a) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo;
b) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
1. Người bị tố cáo các có quyền sau đây:
a) Được thông báo về nội dung tố cáo;
b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c) Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
c) Bồi thường thiệt hại, hoàn trả hoặc khắc phục hậu quả do hành vi tố tụng dân sự trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Trong trường hợp người bị tố cáo là Chánh án, Phó Chánh án Toà án, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát thì Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.
Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá chín mươi ngày.
2. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của Chương này và các quy định khác của pháp luật về khiếu nại, tố cáo không trái với quy định của Chương này.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu, kiến nghị đối với Toà án cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật.
COMPLAINTS AND DENUNCIATIONS IN CIVIL PROCEDURES
Article 391.- Decisions and acts in civil procedures, which may be complained about
1. Individuals agencies and organizations are entitled to complain about procedural decisions or acts of civil procedure-conducting agencies or persons when they have grounds to believe that such decisions or acts are illegal or infringe upon their legitimate rights and interests.
2. For first-instance, appellate, cassation or reopening judgments or decisions of courts or other procedural decisions issued by civil procedure-conducting persons, if being appealed, protested against, complained about or petitioned, they shall be settled not according to the provisions of this Chapter but according to the provisions of corresponding chapters of this Code.
Article 392.- Rights and obligations of complainants
1. Complainants shall have the following rights:
a) To lodge complaints by themselves or through their lawful representatives;
b) To lodge their complaints at any stage of the resolution of the cases;
c) To withdraw their complaints at any stage of the resolution of the cases;
d) To receive written replies on the acceptance of their complaints; to receive the complaint-resolving decisions;
e) To have their legitimate rights or interests restored; to receive damages as provided for by law.
2. Complainants shall have the following obligations:
a) To lodge their complaints to the right persons who are competent to settle them;
b) To give truthful presentations, to supply information and documents to persons handling the complaints; to take responsibility before law for the contents of their presentations and the supply of such information and documents;
c) To strictly abide by the complaint-resolving decisions which have taken legal effect.
Article 393.- Rights and obligations of the complained persons
1. The complained persons shall have the following rights:
a) To produce evidences of the legality of their procedural decisions or acts which are being complained about;
b) To receive decisions on the resolution of the complaints about their own procedural decisions or acts.
2. The complained persons shall have the following obligations:
a) To explain their procedural decisions or acts being complained about; provide relevant information or documents when so requested by competent agencies, organizations or individuals;
b) To strictly abide by the decisions on the resolution of the complaints, which have taken legal effect;
c) To compensate for damage or address the consequences caused by their illegal procedural decisions or acts as provided for by law.
Article 394.- Statute of limitations for lodging complaints
The statue of limitations for lodging a complaint is fifteen days as from the date the complainant receives or knows the procedural decision or the act, which he/she deems illegal.
In cases where complainants cannot exercise their right to lodge their complaints within the time limit prescribed in this Article because of force majeure events or objective obstacles, the duration in which the force majeure events or objective obstacles exist shall not be counted into the statute of limitations for complaint.
Article 395.- Competence and time limit for resolution of complaints against procurators, deputy heads or heads of procuracies
Complaints about procedural decisions or acts of procurators, or deputy heads of procuracies shall be settled by the heads of such procuracies within fifteen days as from the date of receipt of the complaints. If disagreeing with the settlement results, the complainants may lodge their complaints to the immediate superior procuracies. Within fifteen days as from the date of receiving the complaints, the immediate superior procuracies must consider and settle them. The immediate superior procuracies are competent to make final resolution.
Complaints about procedural decisions or acts of the heads of procuracies shall be settled by the immediate superior procuracies within fifteen days as from the date of receiving the complaints. The immediate superior procuracies are competent to make final resolution.
Article 396.- Competence and time limit for resolution of complaints against the court clerks, people’s jurors, judges, deputy chief judges, or chief judges
Complaints about procedural decisions or acts of court clerks, people’s jurors, judges, or deputy chief judges shall be settled by the courts’ chief judges within fifteen days as from the date of receiving the complaints; if disagreeing with the settlement results, the complainants may lodge their complaints to the immediate superior courts. Within fifteen days as from the date of receiving the complaints, the immediate superior courts must consider and settle them. The immediate superior courts are competent to make final resolution.
Complaints about procedural decisions or acts of chief judges shall be settled by the immediate superior courts within fifteen days as from the date of receiving the complaints. The immediate superior courts are competent to make final resolution.
The complaint-settling decisions of the chief judges must be sent to the complainants and the procuracies of the same level.
Article 397.- Competence and time limit for resolution of complaints against expert-witnesses
Complaints about acts in civil procedures committed by expert-witnesses shall be settled by the heads of the expertising organizations which directly manage the expert-witness within fifteen days as from the date of receiving the complaints; if disagreeing with the settlement results, the complainants may complain with the heads of the immediate superior agencies managing the expertising organizations. Within fifteen days as from the date of receiving the complaints, the heads of the immediate superior managing agencies must consider and settle them. Their decisions shall be the final ones.
Article 398.- Persons who have right to denounce
Citizens are entitled to denounce to competent agencies, organizations or individuals illegal acts of competent procedure-conducting persons, which cause or threaten to cause damage to the State’s interests or legitimate rights and interests of citizens, agencies or organizations.
Article 399.- Rights and obligations of denouncers
1. Denouncers shall have the following rights:
a) To file their written denunciations or directly present denunciations to competent agencies, organizations or individuals;
b) To request that their full names, addresses and autographs be kept secret;
c) To request that the results of resolution of their denunciations be notified to them;
d) To request competent agencies, organizations or individuals to protect them from intimidation, repression or revenge.
2. Denouncers shall have the following obligations:
a) To honestly present the contents of their denunciations;
b) To clearly state their full names and addresses;
c) To take responsibility before law for untruthful denunciations.
Article 400.- Rights and obligations of the denounced persons
1. Denounced persons shall have the following rights:
a) To be notified of the denunciation contents;
b) To produce evidences to prove that the denunciation contents are untrue;
c) To have their legitimate rights and interests that have been infringed upon restored; to have their honor restored; and to enjoy compensation for the damage caused by false denunciations;
d) To request competent agencies, organizations or individuals to handle persons who gave untruthful denunciations.
2. Denounced persons shall have the following obligations:
a) To explain their denounced acts; to provide relevant information and documents when so requested by competent agencies, organizations or individuals;
b) To strictly abide by the handling decisions of competent agencies, organizations or individuals;
c) To pay damages, address consequences caused by their illegal civil procedural acts according to law provisions.
Article 401.- Competence and time limit for resolution of denunciations
1. Denunciations of illegal acts of persons competent to conduct procedures of any competent agencies shall be settled by the heads of such agencies.
In cases where the denounced persons are courts’ chief judges, deputy-chief judges, heads or deputy-heads of the procuracies, the chief judges of the immediate superior courts or the heads of the immediate superior procuracies shall have responsibility to settle the cases.
The time limit for resolution of a denunciation shall not exceed sixty days as from the date of accepting the denunciation; for complicated cases, the time limit for denunciation resolution may be longer but shall not exceed ninety days.
2. Denunciations of illegal acts which show criminal signs shall be settled according to the provisions of the Criminal Procedure Code.
Article 402.- Procedures for complaint and denunciation resolution
The procedures for resolution of complaints and denunciations shall comply with the provisions of this Chapter and other law provisions on complaints and denunciations, which are not contrary to the provisions of this Chapter.
Article 403.- Responsibilities of persons competent to settle complaints, denunciations
1. Competent agencies, organizations or individuals shall, within the scope of their tasks and powers, have the responsibility to receive and promptly and properly settle complaints or denunciations; to strictly handle violators; to apply necessary measures to prevent possible damage or losses; to ensure strict execution of settling decisions and have to take responsibility before law for their decisions.
2. Those who are competent to settle complaints or denunciations but fail to settle them, show irresponsibility in settling them or settle them illegally shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability; if causing damage, they must pay compensations therefor according to law provisions.
Article 404.- Inspection and supervision of law observation in resolution of complaints and denunciations in civil procedures
The people’s procuracies shall inspect and supervise the law observance in the resolution of complaints and denunciations in civil procedures according to law provisions. The procuracies are entitled to request or petition the courts of the same and lower levels, responsible agencies, organizations and individuals to ensure that the settlement of complaints and denunciations is well grounded and lawful.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực