Chương XXXI Bộ luật Tố tụng dân sự 2004: Thủ tục thi hành bản án, quyết định của Toà án
Số hiệu: | 24/2004/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 15/06/2004 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2005 |
Ngày công báo: | 16/07/2004 | Số công báo: | Từ số 25 đến số 26 |
Lĩnh vực: | Thủ tục Tố tụng, Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Khi bản án, quyết định của Toà án thuộc trường hợp được thi hành theo quy định tại Điều 375 của Bộ luật này thì Toà án đã tuyên bản án, quyết định đó phải cấp cho người được thi hành án và người phải thi hành án bản án hoặc quyết định đó có ghi để thi hành".
Toà án phải giải thích cho người được thi hành, người phải thi hành bản án, quyết định về quyền yêu cầu, thời hạn yêu cầu thi hành án và nghĩa vụ thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
1. Đối với những bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 375 của Bộ luật này thì Toà án đã tuyên bản án, quyết định đó phải chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án cùng cấp với Toà án đã xét xử sơ thẩm trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định đó.
Đối với các quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Toà án đã ra quyết định phải chuyển giao ngay quyết định cho cơ quan thi hành án cùng cấp.
2. Đối với bản án, quyết định không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì Toà án đã tuyên bản án, quyết định đó phải chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án cùng cấp với Toà án đã xét xử sơ thẩm trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Khi chuyển giao bản án, quyết định, Toà án phải gửi kèm theo biên bản kê biên, tạm giữ tang vật, tài sản, các tài liệu khác có liên quan, nếu có.
1. Người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Toà án và cơ quan thi hành án có quyền yêu cầu bằng văn bản Toà án đã ra bản án, quyết định giải thích những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định để thi hành.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Toà án phải có văn bản giải thích và gửi cho người có yêu cầu, Viện kiểm sát cùng cấp, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Toà án.
2. Thẩm phán ra quyết định hoặc Thẩm phán là chủ toạ phiên toà có trách nhiệm giải thích bản án, quyết định của Toà án. Trong trường hợp họ không còn là Thẩm phán của Toà án thì Chánh án Toà án đó có trách nhiệm giải thích bản án, quyết định của Toà án.
3. Việc giải thích bản án, quyết định của Toà án phải căn cứ vào biên bản phiên toà và biên bản nghị án.
1. Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền ra quyết định thi hành bản án, quyết định đó.
Trong trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định của Toà án thì thời hạn ba năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn; đối với bản án, quyết định của Toà án thi hành theo định kỳ thì thời hạn ba năm được áp dụng cho từng định kỳ, tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
2. Trong trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng đó không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án; đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định tại Điều 286 và Điều 307 của Bộ luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn, tạm đình chỉ thi hành án.
PROCEDURES FOR ENFORCING COURTS’ JUDGMENTS AND DECISIONS
Article 380.- Granting of court judgments or decisions
When court judgments or decisions must be enforced under the provisions of Article 375 of this Code, the courts which have pronounced such judgments or decisions shall grant such judgments or decisions to the judgment creditors and the judgment debtors with the inscription: "For enforcement."
The courts must explain to the judgment creditors and the judgment debtors their rights to claim, the enforcement time limit and their obligations to execute the judgments according to the provisions of the legislation on civil judgment enforcement.
Article 381.- Time limit for delivery of court judgments or decisions
1. For judgments or decisions to be enforced under the provisions of Point a, Clause 2, Article 375 of this Code, the courts which have pronounced the judgments or decisions must send them to the judgment-executing agencies of the same level with the courts which conducted the first-instance trials within ten days as from the date of issuance of such judgments or decisions.
For decisions on the application of provisional emergency measures, the courts which have issued such decisions must immediately transfer them to the judgment-executing agencies of the same level.
2. For judgments or decisions other than those prescribed in Clause 1 of this Article, the courts which have pronounced such judgments or decisions must transfer them to the judgment-executing agencies of the same level with the courts which conducted the first-instance trials within thirty days as from the date the judgments or decisions come into force, except otherwise prescribed by law.
3. When transferring judgments or decisions, the courts must enclose them with the records on distrainment or temporary seizures of exhibits, assets or other relevant documents, if any.
Article 382.- Explanation of court judgments, decisions
1. The judgment creditors, the judgment debtors, persons with their rights and obligations related to the enforcement of judgments or decisions of courts and the judgment-executing agencies shall have the right to request in writing the courts which have issued the judgments or decisions to explain unclear points in the judgments or decisions for execution.
Within fifteen days as from the date of receiving the written requests, the courts must make the written explanations and send them to the requestors, the procuracies of the same level and persons with their rights and obligations related to the enforcement of the court judgments or decisions.
2. The judges making the decisions or the judges presiding over the court sessions shall have the responsibility to explain the court judgments or decisions. In cases where they are no longer judges of the courts, the chief judges of such courts shall explain the court judgments or decisions.
3. The explanation of court judgments or decisions must be based on the minutes of the court sessions and the minutes of deliberation.
Article 383.- Statute of limitations for requesting enforcement of court judgments or decisions
1. Within three years as from the date a court judgment or decision takes legal effect, the judgment creditor and the judgment debtor are entitled to request the competent judgment-executing agency to issue a decision to enforce that court judgment or decision.
In cases where the time limit for fulfillment of the obligations is specified in the court judgment or decision, the three-year period shall be counted from the date the obligations are due; for court judgments or decisions to be enforced periodically, the three-year time limit shall be applied to each of period counting from the date the obligations are due.
2. In cases where persons requesting the enforcement of court judgments can prove that due to objective obstacles or force majeure events they could not request the judgments enforcement within the prescribed time limit, the duration in which the objective obstacles or force majeure events exist shall not be counted into the statue of limitations for requesting the judgment enforcement; for cases of postponing or suspending the enforcement of court judgments or decisions as stipulated in Articles 286 and 307 of this Code, the postponement or suspension period shall not be counted into the statute of limitations for requesting the judgment enforcement, except for cases where the judgment creditors agree to let the judgment debtors postpone or suspend the judgment execution.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực