Chương X Bộ luật Tố tụng dân sự 2004: Cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
Số hiệu: | 24/2004/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 15/06/2004 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2005 |
Ngày công báo: | 16/07/2004 | Số công báo: | Từ số 25 đến số 26 |
Lĩnh vực: | Thủ tục Tố tụng, Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án có nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cho đương sự, những người tham gia tố tụng khác và cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của Bộ luật này.
1. Bản án, quyết định của Toà án.
2. Đơn khởi kiện, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị.
3. Giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng dân sự.
4. Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và các chi phí khác.
5. Các văn bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định.
1. Việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng do những người sau đây thực hiện:
a) Người tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng;
b) Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng dân sự làm việc khi Toà án có yêu cầu;
c) Đương sự, người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong những trường hợp do Bộ luật này quy định;
d) Nhân viên bưu điện;
đ) Những người khác mà pháp luật có quy định.
2. Người có nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo mà không làm đúng trách nhiệm của mình thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực hiện bằng các phương thức sau đây:
1. Cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp, qua bưu điện hoặc người thứ ba được uỷ quyền;
2. Niêm yết công khai;
3. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
1. Việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực hiện theo quy định của Bộ luật này thì được coi là hợp lệ.
2. Người có nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng phải thực hiện theo quy định của Bộ luật này.
Người có nghĩa vụ thi hành các văn bản tố tụng đã được cấp, tống đạt hoặc thông báo hợp lệ phải nghiêm chỉnh thi hành; trường hợp không thi hành hoặc thi hành không đúng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng có liên quan. Người được cấp, tống đạt hoặc thông báo phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ được cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng.
1. Người được cấp, tống đạt hoặc thông báo là cá nhân thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho họ.
2. Trong trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt thì văn bản tố tụng có thể được giao cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú với họ ký nhận và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo. Ngày ký nhận của người thân thích cùng cư trú được coi là ngày được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Trong trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo không có người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng họ không chịu nhận hộ văn bản tố tụng thì có thể chuyển giao văn bản đó cho tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, khóm, buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là tổ trưởng tổ dân phố), Uỷ ban nhân dân, công an xã, phường, thị trấn nơi người được cấp, tống đạt hoặc thông báo cư trú và yêu cầu những người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
3. Trong trường hợp việc cấp, tống đạt hoặc thông báo qua người khác thì người thực hiện phải lập biên bản ghi rõ việc người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt, văn bản tố tụng đã được giao cho ai; lý do; ngày, giờ giao; quan hệ giữa họ với nhau; cam kết giao lại tận tay ngay văn bản tố tụng cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo. Biên bản có chữ ký của người nhận chuyển văn bản tố tụng và người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo, người chứng kiến.
4. Trong trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo đã chuyển đến địa chỉ mới thì phải cấp, tống đạt hoặc thông báo theo địa chỉ mới của họ.
5. Trong trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông báo có chữ ký của người cung cấp thông tin.
6. Trong trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, Uỷ ban nhân dân, công an xã, phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng.
Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này ký nhận. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt hoặc thông báo có người đại diện tham gia tố tụng hoặc cử người đại diện nhận văn bản tố tụng thì những người này ký nhận văn bản tố tụng đó. Ngày ký nhận là ngày được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
1. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng chỉ được thực hiện khi không rõ tung tích của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo hoặc không thể thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp.
2. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng do Toà án trực tiếp hoặc uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo được thực hiện theo thủ tục sau đây:
a) Niêm yết bản chính tại trụ sở Toà án, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo;
b) Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo;
c) Lập biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.
3. Thời gian niêm yết công khai văn bản tố tụng là mười lăm ngày, kể từ ngày niêm yết.
1. Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng chỉ được thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc có căn cứ xác định là việc niêm yết công khai không bảo đảm cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo nhận được thông tin về văn bản cần được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng có thể được thực hiện nếu có yêu cầu của các đương sự khác. Lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng do đương sự có yêu cầu thông báo phải chịu.
2. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng phải được đăng trên báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong ba ngày liên tiếp.
Trong trường hợp người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng không phải là Toà án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng hoặc cán bộ của các cơ quan đó thì người thực hiện phải thông báo ngay kết quả việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cho Toà án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng đó.
ISSUANCE, SENDING AND NOTIFICATION OF PROCEDURAL DOCUMENTS
Article 146.- Obligation to issue, send or notify procedural documents
The courts, the procuracies and the judgment-executing agencies bodies have the obligation to issue, send or notify procedural documents to the involved parties, other participants in procedures and relevant individuals, agencies and/or organizations according to the provisions of this Code.
Article 147.- Procedural documents to be issued, sent or notified
1. Judgments and decisions of courts.
2. Lawsuits petitions, appeals, protest decisions.
3. Written notices, summons, invitations in civil procedures.
4. Receipts of collection of court fee or charge advances, court fees, charges and other expenses.
5. Other procedural documents prescribed by law.
Article 148.- Persons effecting the issuance, sending or notification of procedural documents.
1. The issuance, sending or notification of procedural documents shall be carried out by the following persons:
a) Civil procedure-conducting persons or people of the procedure document-promulgating agencies who are tasked to issue, send or notify procedural documents;
b) The commune-level People's Committees of the localities where the civil procedure participants reside or the agencies or organizations where the civil procedure participants work when so requested by courts;
c) The involved parties, their representatives or the defense counsels of the involved parties' legitimate rights and interests in the cases prescribed by this Code.
d) Postmen;
e) Other persons defined by law.
2. Persons who are obliged to effect the issuance, sending or notification but fail to properly perform their responsibilities, shall, depending on the nature and seriousness of their violation, be disciplined, administratively handled or examined for penal liability; if causing damage, they must compensate therefor according to law provisions.
Article 149.- Modes of issuing, sending or notifying procedural documents
The issuance, sending or notification of procedural documents may be effected by the following modes:
1. Issuance, sending or notification is effected directly or by post office or by the authorized third person;
2. Public posting;
3. Announcement on the mass media.
Article 150.- Validity of the issuance, sending or notification of procedural documents
1. The issuance, sending or notification of procedural documents, which is carried out in accordance with this Code, shall be considered valid.
2. The persons who are obliged to effect the issuance, sending or notification of procedural documents must comply with the provisions of this Code.
The persons who are obliged to execute the procedural documents that have been issued, sent or notified must strictly execute them; in case of failure to execute them or improper execution thereof, they shall, depending the nature and seriousness of their violation, be administratively sanctioned or examined for penal liability; if causing damage, they must compensate therefor according to law provisions.
Article 151.- Procedures for direct issuance, sending or notification
The persons effecting the issuance, sending or notification of procedural documents must directly hand the relevant procedural documents to the persons to whom such documents are issued, sent or notified. The latter must sign in the minutes or books recording the delivery and receipt of procedural documents. The time for calculating the procedural time limit is the date when they are issued or sent with, or notified of, the procedural documents.
Article 152.- Procedures for direct issuance, sending or notification to individuals
1. If the persons to whom procedural documents are issued, sent or notified are individuals, the procedural documents must be delivered directly to them.
2. If they are absent, the procedural documents may be handed to their relatives who have full civil act capacity and live with them, then request such persons to pledge to personally hand the documents to the former. The date when the co-residing relatives sign for the receipt of the documents shall be considered the date of issuance, sending or notification.
Where the former do not have any relatives who have full civil act capacity and live with them or their relatives refuse to receive the procedural documents on their behalf, such procedural documents can be handed over to the population group leaders, village or hamlet chiefs (hereinafter referred collectively to as population group leaders), People's Committees or police offices of the communes, wards or district townships where the persons to whom the procedural documents are issued, sent or notified reside and request such persons to hand the documents in persons to them.
3. If the issuance, sending or notification is effected through other persons, the issuers, senders or notifiers must make a minutes clearly stating the absence of the persons to whom the documents are sent or notified; the persons to whom the procedural documents are delivered; reasons; the date and time of delivery; the relationship between the persons to whom the procedural documents are issued, sent or notified and the persons to whom the procedural documents are delivered, the latter's pledge to deliver the documents in person to the former. The minutes must be signed by the persons who undertake to deliver the procedural documents and the issuers, senders or notifiers and the witnesses.
4. Where the persons to whom the procedural documents are issued, sent or notified have moved to new places with a new addresses, the documents must be issued, sent or notified to them according to their new addresses.
5. Where the persons to whom the procedural documents are issued, sent or notified are absent and the time of their return or their addresses are not known, the issuers, senders or notifiers must make record on failure to issue, send or notify, which shall be signed by the persons who have supplied the information.
6. Where the persons to whom the procedural documents are issued, sent or notified refuse to receive such documents, the issuers, senders or notifiers must make records thereon clearly stating reasons therefor, with certification by population group leaders, commune/ward/district township People's Committees or police offices of their refusal to receive the procedural documents.
Article 153.- Procedures for direct issuance, sending or notification to agencies, organizations
Where the persons to whom the procedural documents are issued, sent or notified are agencies or organizations, the procedural documents must be delivered directly to their representatives at law or persons responsible for the receipt thereof, who must sign the receipts. Where the agencies or organizations to which the documents are issued, sent or notified have their representatives to receive the procedural documents, such persons shall sign for the receipt thereof. The date of signing for receipt shall be regarded as the date of issuance, sending or notification.
Article 154.- Procedures for public posting
1. The public posting of procedural documents shall be effected only when the whereabouts of the persons to whom the procedural documents are issued, sent or notified are not known or when the direct issuance, sending or notification cannot be conducted.
2. The public posting of procedural documents shall be conducted by courts directly or by the commune-level People's Committees under courts' authorization, of the localities where the persons to whom the procedural documents are issued, sent or notified reside or reside last according to the following procedures:
a) Posting the originals of the procedural documents at the offices of the courts or the commune-level People's Committees of the localities where the persons to whom the documents are issued, sent or notified reside or reside last;
b) Posting the copies thereof at the places of residence or last residence of such persons to whom the documents are issued, sent or notified;
c) Making records on the public-posting procedures, clearly stating the date of posting.
3. The duration for public posting of procedural documents shall be fifteen days as from the date of posting.
Article 155.- Procedures for announcement on the mass media
1. The announcement on the mass media shall be effected only when it is so provided for by law or when there are grounds to believe that the public posting does not guarantee that the persons to whom the procedural documents are issued, sent or notified get the information on such documents.
The announcement on the mass media can be effected if so requested by the other involved parties. The fees for announcement on the mass media shall be borne by the announcement requesters.
2. Announcement on the mass media shall be published on central dailies for three consecutive issues, and broadcast on the central radio or television station three times for three consecutive days.
Article 156.- Notification of results of issuance, sending or notification of procedural documents
Where the persons that issue, send or notify the procedural documents are neither courts nor procedural document-issuing agencies, nor their officials, such persons must notify the results of issuance, sending or notification of procedural documents to the courts or the agencies issuing such procedural documents.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực