Chương XVIII Bộ luật Tố tụng dân sự 2004: Thủ tục giám đốc thẩm
Số hiệu: | 24/2004/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 15/06/2004 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2005 |
Ngày công báo: | 16/07/2004 | Số công báo: | Từ số 25 đến số 26 |
Lĩnh vực: | Thủ tục Tố tụng, Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.
Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
1. Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;
2. Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng;
3. Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
1. Đương sự hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có quyền phát hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật và thông báo bằng văn bản cho những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 285 của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, Viện kiểm sát, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 285 của Bộ luật này.
1. Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án các cấp, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
2. Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện.
1. Người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án có quyền yêu cầu hoãn thi hành bản án, quyết định để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Việc hoãn thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
2. Người đã kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định giám đốc thẩm.
Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải có các nội dung chính sau đây:
1. Số, ngày, tháng, năm của quyết định kháng nghị;
2. Chức vụ của người ra quyết định kháng nghị;
3. Số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
4. Quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
5. Nhận xét, phân tích những vi phạm, sai lầm của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
6. Căn cứ pháp luật để quyết định kháng nghị;
7. Quyết định kháng nghị một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
8. Tên của Toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm vụ án đó;
9. Đề nghị của người kháng nghị.
Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm chỉ được tiến hành việc kháng nghị trong thời hạn ba năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật.
1. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải được gửi ngay cho Toà án ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các đương sự, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng nghị.
2. Trong trường hợp Chánh án Toà án nhân dân tối cao hoặc Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh kháng nghị thì quyết định kháng nghị cùng hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp. Viện kiểm sát nghiên cứu hồ sơ trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết thời hạn đó, Viện kiểm sát phải chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
3. Trong trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh kháng nghị thì quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho Toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
1. Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh giám đốc thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện bị kháng nghị.
2. Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động của Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị.
3. Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà phúc thẩm, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động của Toà án nhân dân tối cao bị kháng nghị.
4. Những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án dân sự thuộc thẩm quyền của các cấp Toà án khác nhau được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Toà án có thẩm quyền cấp trên giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.
1. Phiên toà giám đốc thẩm phải có sự tham gia của Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Khi xét thấy cần thiết, Toà án triệu tập những người tham gia tố tụng và những người khác có liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên toà giám đốc thẩm.
Trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên toà để giám đốc thẩm vụ án.
Chánh án Toà án phân công một Thẩm phán làm bản thuyết trình về vụ án tại phiên toà. Bản thuyết trình tóm tắt nội dung vụ án và các bản án, quyết định của các cấp Toà án, nội dung của kháng nghị. Bản thuyết trình phải được gửi trước cho các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm chậm nhất là bảy ngày trước ngày mở phiên toà giám đốc thẩm.
1. Sau khi chủ toạ khai mạc phiên toà, một thành viên của Hội đồng giám đốc thẩm trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quá trình xét xử vụ án, quyết định của bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các căn cứ, nhận định của kháng nghị và đề nghị của người kháng nghị. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về quyết định kháng nghị.
2. Trong trường hợp có người tham gia tố tụng hoặc người khác được Toà án triệu tập tham gia phiên toà giám đốc thẩm thì họ được trình bày ý kiến của mình về quyết định kháng nghị. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về quyết định kháng nghị.
3. Các thành viên của Hội đồng giám đốc thẩm thảo luận và phát biểu ý kiến của mình về việc giải quyết vụ án. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án.
4. Hội đồng giám đốc thẩm biểu quyết về việc giải quyết vụ án.
Quyết định giám đốc thẩm của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên của Uỷ ban Thẩm phán hoặc Hội đồng Thẩm phán biểu quyết tán thành.
Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao biểu quyết theo trình tự tán thành, không tán thành với kháng nghị và ý kiến khác; nếu không có trường hợp nào được quá nửa tổng số thành viên của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao biểu quyết tán thành thì phải hoãn phiên toà. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên toà, Uỷ ban Thẩm phán, Hội đồng Thẩm phán phải tiến hành xét xử lại với sự tham gia của toàn thể các thành viên.
1. Hội đồng giám đốc thẩm chỉ xem xét lại phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị.
2. Hội đồng giám đốc thẩm có quyền xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị hoặc không có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị, nếu phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án.
Hội đồng giám đốc thẩm có các quyền sau đây:
1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
2. Giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa;
3. Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại;
4. Huỷ bản án, quyết định của Toà án đã xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án.
Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Toà án cấp dưới xét xử đúng pháp luật, nhưng đã bị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị huỷ bỏ hoặc sửa đổi một phần hay toàn bộ.
Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại trong các trường hợp sau đây:
1. Việc thu thập chứng cứ và chứng minh chưa thực hiện đầy đủ hoặc không theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật này;
2. Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án hoặc có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật;
3. Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm không đúng quy định của Bộ luật này hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng.
1. Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Quyết định giám đốc thẩm phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm và địa điểm mở phiên toà;
b) Họ, tên các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm. Trường hợp Hội đồng giám đốc thẩm là Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thì ghi họ, tên, chức vụ của chủ toạ phiên toà và số lượng thành viên tham gia xét xử;
c) Họ, tên Thư ký Toà án, Kiểm sát viên tham gia phiên toà;
d) Tên vụ án mà Hội đồng đưa ra xét xử giám đốc thẩm;
đ) Tên, địa chỉ của các đương sự trong vụ án;
e) Tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
g) Quyết định kháng nghị, lý do kháng nghị;
h) Nhận định của Hội đồng giám đốc thẩm trong đó phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng nghị;
i) Điểm, khoản, điều của Bộ luật tố tụng dân sự mà Hội đồng giám đốc thẩm căn cứ để ra quyết định;
k) Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm.
Quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định.
Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng giám đốc thẩm phải gửi quyết định giám đốc thẩm cho:
1. Đương sự và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quyết định giám đốc thẩm;
2. Toà án ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
3. Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Article 282.- Nature of cassation
Cassation means the review of courts' legally effective judgments or decisions, which are protested against as serious law violations in the settlement of cases are detected.
Article 283.- Grounds for protest according to cassation procedures
Legally effective judgments or decisions of courts shall be protested against according to cassation procedures when there is one of the following grounds:
1. Conclusions in the judgments or decisions are incompatible with the objective details of the cases;
2. Serious violations are committed in legal proceedings;
3. Serious errors are made in the application of laws.
Article 284.- Discovering legally effective judgments or decisions which need to be reviewed according to cassation procedures
1. The involved parties, individuals, agencies or other organizations are entitled to discover law violations in legally effective judgments or decisions of courts and notify such in writing to the persons entitled to protest as defined in Article 285 of this Code.
2. Where law violations are discovered in legally effective judgments or decisions of courts, the procuracies and/or the courts must notify such in writing to the persons entitled to protest, defined in Article 285 of this Code.
Article 285.- Persons who are entitled to protest according to cassation procedures
1. The chief judge of the Supreme People's Court and the Chairman of the Supreme People's Procuracy shall be entitled to protest according to cassation procedures against the legally effective judgments or decisions of the courts of all levels, except for cassation decisions of the Council of Judges of the Supreme People's Court.
2. The chief judges of the provincial-level People's Courts and the chairmen of the provincial-level People's Procuracies shall be entitled to protest according to the cassation procedures against legally effective judgments or decisions of district-level People's Courts.
Article 286.- Postponement and suspension of enforcement of legally effective judgments or decisions.
1. Persons who are competent to protest against legally effective judgments or decisions of courts may request the postponement of enforcement of judgments or decisions in order to consider the protests according to cassation procedures. The postponement of enforcement of judgments shall comply with law provisions on civil judgment execution.
2. Persons who have protested according to cassation procedures legally effective judgments or decisions shall have the right to decide on the suspension of enforcement of such judgments or decisions until the cassation decisions are made.
Article 287.- Decisions to protest according to cassation procedures
A decision to protest according to cassation procedures shall consist of the following principal contents:
1. Number and date of the protest decision;
2. Position of the person who makes the protest decision;
3. Number and date of the legally effective judgment or decision being protested against;
4. Rulings of the legally effective judgment or decision being protested against;
5. Comments, analysis of the violations or errors of the legally effective judgment or decision being protested against;
6. Legal grounds for making the protest decision;
7. Decision to protest against parts or whole of the legally effective judgment or decision;
8. Name of the court that is competent to conduct cassation review of such case;
9. Proposals of the protestant.
Article 288.- Time limit for protest according to cassation procedures
Persons who are entitled to protest according to cassation procedures may only make their protests within three years as from the date the court judgments or decisions take legal effect.
Article 289.- Modification, supplementation, withdrawal of protest decisions according to cassation procedures
1. Persons who have protested according to cassation procedures shall be entitled to modify or supplement the protest decisions if the protest time limit prescribed in Article 288 of this Code has not yet expired.
2. Persons who have protested shall be entitled to withdraw parts or whole of the protest decisions before the opening of court sessions or at cassation review court sessions.
Article 290.- Forwarding decisions to protest according to cassation procedures
1. Decisions to protest according to cassation procedures must be immediately sent to the courts that have issued the legally effective judgments or decisions being protested against, the involved parties, the competent civil judgment-executing agencies and persons whose rights and obligations are related to the protested contents.
2. In cases where the Chief Judge of the Supreme People's Court or the chief judges of the provincial-level People's Courts protest, the protest decisions and the case files must be immediately sent to the people's procuracies of the same level. The procuracies shall study the files within 15 days as from the date of receiving the case files; upon the expiry of such time limit, the procuracies must transfer the case files to the courts competent to hear the cases according to cassation procedures.
3. In cases where the Chairman of the Supreme People's Procuracy or the heads of the provincial-level people's procuracies protest, the protest decisions must be immediately sent to the courts competent to hear the cases according to cassation procedures.
Article 291.- Jurisdiction to review cases according to cassation procedures
1. The Committee of Judges of the provincial-level people's courts shall review according to cassation procedures legally effective judgments and decisions of the district-level people's courts, which are protested against.
2. The Civil Court, the Economic Court, the Labor Court of the Supreme People's Court shall review according to cassation procedures legally effective judgments or decisions of the provincial-level people's courts, which are protested against.
3. The Council of Judges of the Supreme People's Court shall review according to cassation procedures legally effective judgments and decisions of appellate courts, the Civil Court, the Economic Court and the Labor Court of the Supreme People's Court, which are protested against.
4. When legally effective judgments, or decisions on the same civil case which fall under the jurisdiction of the courts of different levels as stipulated in Clauses 1 and 2 of this Article are protested against, the competent superior court shall review the whole case according to cassation procedures.
Article 292.- Participants in cassation review court sessions
1. The cassation review court sessions must be participated by the Procuracies of the same level.
2. When deeming it necessary, the courts shall summon proceedings participants and other persons related to the protest to participate in cassation review court sessions.
Article 293.- Time limit for opening of cassation review court sessions
Within four months as from the date of receiving the protests and case files, the courts competent to cassation review must open court sessions to review cases according to cassation procedures.
Article 294.- Preparations for cassation review court session
The court chief judges shall assign a judge to prepare written explanation of the case at the court session. The written explanations summarize the case contents and the judgments, decisions of the courts of different levels as well as the protested contents. The explanation must be forwarded to members of the Cassation Review Councils at least seven days before the opening of the cassation review court sessions.
Article 295.- Proceedings at cassation review court sessions
1. After the presiding judge opens a court session, a member of the Cassation Review Panel shall present the brief contents of the case; the case handling process; rulings of the legally effective court judgments or decisions being protested; grounds for the protest and proposals of the protestant. The representative of the procuracy shall express the opinions of the procuracy on the protest decision.
2. In cases where proceedings participants or other persons are summoned by the courts to participate in the cassation review court sessions, these persons shall be allowed to present their opinions on the protest decision. The representative of the procuracy expresses the opinion of the procuracy on the protest decision.
3. Members of the Cassation Review Panel shall discuss and express their opinions on the resolution of the case. The representative of the procuracy presents the opinions of the procuracy on the resolution of the case.
4. The Cassation Review Panel shall vote on the resolution of the case.
The cassation review decisions of the Committees of Judges of the provincial-level people's courts or the Judges' Council of the Supreme People's Court must be voted for by more than half of the total number of their members.
The Judges' Committee of the provincial-level people's courts or the Judges' Council of the Supreme People's Court shall vote in the order of for and against the protest and other opinions; if the decisions are not voted for by more than half of the total number of members of the Judges' Committee of a provincial-level people's court or the Judges' Council of the Supreme People's Court, the court session must be postponed. Within 30 days as from the date of issuing the decision to postpone the court session, the Judges' Committee or the Judges' Council must re-try the case with the participation of all members.
Article 296.- Scope of the cassation review
1. The Cassation Review Panels shall only review parts of legally effective judgments or decisions being protested against or related to the review of the protested contents.
2. The Cassation Review Panels shall be entitled to review parts of the legally effective judgments or decisions which are neither protested against nor related to the review of the protested contents, if these parts infringe upon the interests of the State, or the interests of the third parties other than the involved parties in the cases.
Article 297.- Jurisdiction of the Cassation Review Panels
The Cassation Review Panels shall have the following rights:
1. To reject the protests and uphold the legally effective judgments or decisions;
2. To uphold the lawful judgments or decisions of the subordinate courts, which have been annulled or amended;
3. To annul legally effective judgments or decisions for re-trials according to the first-instance or appellate procedures;
4. To annul judgments or decisions of the courts which have tried the cases and stop the resolution thereof.
Article 298.- Upholding the subordinate courts' lawful judgments or decisions which have been annulled or amended
The Cassation Review Panels shall issue decisions to annul legally effective judgments or decisions being protested and uphold the judgments or decisions rendered legally by subordinate courts but partially or entirely annulled or amended by legally effective judgment or decisions being protested.
Article 299.- Annulment of the legally effective judgments or decisions, which are protested against, for first-instance re-trial or appellate re-trial.
The Cassation Review Panels shall issue decisions to annul legally effective judgments or decisions being protested against for re-trials according to the first-instance or appellate procedures in the following cases:
1. The proof and collection of evidences have been carried out insufficiently or in contravention of the provisions of Chapter VII of this Code;
2. The conclusions in the judgments or decisions do not conform to the objective details of cases or serious errors are committed in the application of law.
3. The composition of the first-instance or appellate trial panel fails to comply with the provisions of this Code or other serious procedural violations have been committed.
Article 300.- Annulment of legally effective judgments and/or decisions and stopage of case resolution
The Cassation Review Panels shall issue decisions to annul legally effective judgments and/or decisions and stop the case resolution if the cases fall under one of the circumstances stipulated in Article 192 of this Code.
Article 301.- Cassation review decisions
1. The Cassation Review Panels shall issue decisions in the name of the Socialist Republic of Vietnam.
2. A cassation review decision must contain the following principal contents:
a) Date and place of opening the court session;
b) Full names of members of the Cassation Review Panel. In cases where the Cassation Review Panel is the Committee of Judges of a provincial people's courts or the Council of Judges of the Supreme People's Court, the full name and title of the presiding judge and the number of members participating in the hearing shall be specified;
c) Full names of the court clerk and the procurator participating in the court session;
d) Name of the case that has been brought to cassation review trial by the Panel;
e) Full names and addresses of the involved parties in the case;
f) Summary of the contents of the case, rulings of the legally effective judgment or decision being protested against;
g) Decision to protest; grounds for making the protest;
h) Assessment of the Cassation Review Panel analyzing the grounds for accepting or not accepting the protest;
i) Points, clauses or articles of the Civil Procedure Code, on which the Cassation Review Panel bases to make decision;
j) Decision of the Cassation Review Panel.
Article 302.- Effect of the cassation review decisions
The cassation review decisions shall take legal effect as from the date the Cassation Review Panels issue them.
Article 303.- Forwarding the cassation review decisions
Within five working days as from the date of issuance of decisions, the Cassation Review Panels must forward the cassation decisions to:
1. The involved parties and other persons with related interests and obligations under the cassation review decisions;
2. The courts which have rendered legally effective judgments or decisions being protested against;
3. The procuracy of the same level, the competent civil judgment-executing agencies.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực