Chương XXXVI Bộ luật Tố tụng dân sự 2004: Tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự
Số hiệu: | 24/2004/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 15/06/2004 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2005 |
Ngày công báo: | 16/07/2004 | Số công báo: | Từ số 25 đến số 26 |
Lĩnh vực: | Thủ tục Tố tụng, Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự giữa Toà án Việt Nam và Toà án nước ngoài được thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi, phù hợp với các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, phù hợp với pháp luật Việt Nam.
2. Trong trường hợp Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài chưa ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế có quy định về tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự thì việc tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự có thể được Toà án Việt Nam chấp nhận trên nguyên tắc có đi có lại nhưng không được trái pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế và tập quán quốc tế.
1. Toà án Việt Nam uỷ thác tư pháp cho Toà án nước ngoài hoặc thực hiện uỷ thác tư pháp của Toà án nước ngoài về việc tiến hành một số hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
2. Toà án Việt Nam không chấp nhận thực hiện việc uỷ thác tư pháp của Toà án nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Việc thực hiện uỷ thác tư pháp xâm phạm đến chủ quyền của Việt Nam hoặc đe doạ đến an ninh của Việt Nam;
b) Việc thực hiện uỷ thác tư pháp không thuộc thẩm quyền của Toà án Việt Nam.
1. Việc Toà án Việt Nam uỷ thác tư pháp cho Toà án nước ngoài hoặc Toà án nước ngoài uỷ thác tư pháp cho Toà án Việt Nam phải được lập thành văn bản và gửi đến cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nhận được văn bản uỷ thác tư pháp phải chuyển ngay cho Toà án Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài nhận văn bản uỷ thác của Toà án Việt Nam.
1. Văn bản uỷ thác tư pháp phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm lập văn bản uỷ thác tư pháp;
b) Tên, địa chỉ của Toà án uỷ thác tư pháp;
c) Tên, địa chỉ của Toà án thực hiện uỷ thác tư pháp;
d) Họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức có liên quan đến uỷ thác tư pháp;
đ) Nội dung công việc uỷ thác;
e) Yêu cầu của Toà án uỷ thác.
2. Gửi kèm theo văn bản uỷ thác là giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện uỷ thác, nếu có.
1. Giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc ở ngoài lãnh thổ Việt Nam được Toà án Việt Nam công nhận nếu giấy tờ, tài liệu đó đã được hợp pháp hoá lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.
2. Giấy tờ, tài liệu lập bằng tiếng nước ngoài phải được gửi cho Toà án Việt Nam kèm theo bản dịch ra tiếng Việt đã được công chứng, chứng thực hợp pháp.
JUDICIAL ASSISTANCE IN CIVIL PROCEDURES
Article 414.- Principles for judicial assistance in civil procedures
1. Judicial assistance in civil procedures between Vietnamese courts and foreign courts shall be effected on the principle of respect for each other’s national independence, sovereignty and territorial integrity, non-interference in each other’s internal affairs, equality and mutual benefits and in compliance with the international treaties which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to and with Vietnamese laws.
2. In cases where the Socialist Republic Vietnam and foreign countries have not yet signed or acceded to international treaties prescribing the juridical assistance in civil procedures, the judicial assistance in civil precedures may be accepted by Vietnamese courts on the principle of reciprocality but must not be contrary to Vietnamese laws, international laws and practices.
Article 415.- Judicial entrustment
1. Vietnamese courts may judicially entrust foreign courts or be judicially entrusted by foreign courts to conduct a number of civil-proceeding activities under the provisions of international treaties which Vietnam has signed or acceded to or on the principle of reciprocality.
2. Vietnamese courts shall decline judicial entrustment from foreign courts in the following cases:
a) The exercise of judicial entrustment infringes upon the sovereignty of Vietnam or threatens the security of Vietnam;
b) The exercise of judicial entrustment does not fall within the jurisdiction of Vietnamese courts.
Article 416.- Formalities for judicial entrustment
1. The judicial entrustment by Vietnamese courts to foreign courts or by foreign courts to Vietnamese courts must be made in written documents, which shall be sent to competent Vietnamese agencies under the provisions of the international treaties which Vietnam has signed or acceded to or the provisions of Vietnamese law.
2. After receiving the judicial entrustment documents, the competent Vietnamese agencies must immediately send them to the Vietnamese courts or to the foreign agencies competent to receive the entrustment documents of Vietnamese courts.
Article 417.- Judicial entrustment documents
1. A judicial entrustment document must contain the following principal details:
a) The date on which the document is made;
b) Name and address of the entrusting court;
c) Name and address of the entrusted court;
d) Full name and address of the individual, agency or organization related to the judicial entrustment;
e) Contents of the entrustment;
f) Requests of the entrusting court.
2. Judicial entrustment documents must be accompanied by papers and/or documents necessary for the realization of the entrustment, if any.
Article 418.- Recognizing papers or documents made, issued or certified by foreign competent agencies
1. Vietnamese courts shall recognize papers and documents made, issued, or certified by foreign competent agencies in accordance with foreign laws or outside the Vietnamese territory if such papers or documents have been consularly legalized except otherwise provided for by international treaties which Vietnam has signed or acceded to.
2. Papers and documents made in foreign languages must be accompanied by their Vietnamese versions lawfully notarized or authenticated when being sent to Vietnamese courts.