Chương XII Bộ luật Tố tụng dân sự 2004: Khởi kiện và thụ lý vụ án
Số hiệu: | 24/2004/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 15/06/2004 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2005 |
Ngày công báo: | 16/07/2004 | Số công báo: | Từ số 25 đến số 26 |
Lĩnh vực: | Thủ tục Tố tụng, Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
1. Cơ quan về dân số, gia đình và trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình trong trường hợp do Luật hôn nhân và gia đình quy định.
2. Công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở có quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động do pháp luật quy định.
3. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể khởi kiện một hoặc nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
2. Nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể cùng khởi kiện một cá nhân, một cơ quan, một tổ chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền do Bộ luật này quy định có thể khởi kiện đối với một hoặc nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.
2. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Toà án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện;
d) Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;
đ) Tên, địa chỉ của người bị kiện;
e) Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;
g) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có;
i) Tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;
k) Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án;
l) Người khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; nếu cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.
Người khởi kiện phải gửi kèm theo đơn khởi kiện tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
1. Người khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Toà án;
b) Gửi đến Toà án qua bưu điện.
2. Ngày khởi kiện được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Toà án hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
Toà án phải nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Toà án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây:
1. Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
2. Chuyển đơn khởi kiện cho Toà án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án khác;
3. Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.
1. Toà án trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
a) Thời hiệu khởi kiện đã hết;
b) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Toà án bác đơn xin ly hôn, xin thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại hoặc vụ án đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Toà án chưa chấp nhận yêu cầu do chưa đủ điều kiện khởi kiện;
d) Hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 2 Điều 171 của Bộ luật này mà người khởi kiện không đến Toà án làm thủ tục thụ lý vụ án, trừ trường hợp có lý do chính đáng;
đ) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện;
e) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.
2. Khi trả lại đơn khởi kiện, Toà án phải có văn bản kèm theo ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện.
1. Trong trường hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 164 của Bộ luật này thì Toà án thông báo cho người khởi kiện biết để họ sửa đổi, bổ sung trong một thời hạn do Toà án ấn định, nhưng không quá ba mươi ngày; trong trường hợp đặc biệt, Toà án có thể gia hạn, nhưng không quá mười lăm ngày.
2. Trong trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 164 của Bộ luật này thì Toà án tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Toà án thì Toà án trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo do Toà án trả lại, người khởi kiện có quyền khiếu nại với Chánh án Toà án đã trả lại đơn khởi kiện.
2. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Toà án phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện;
b) Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.
1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án thì Toà án phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Toà án dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào phiếu báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.
3. Toà án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.
4. Trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí thì Toà án phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Toà án phân công một Thẩm phán giải quyết vụ án.
2. Trong quá trình giải quyết vụ án, nếu Thẩm phán được phân công không thể tiếp tục tiến hành được nhiệm vụ thì Chánh án Toà án phân công Thẩm phán khác tiếp tục nhiệm vụ; trường hợp đang xét xử mà không có Thẩm phán dự khuyết thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Toà án đã thụ lý vụ án.
2. Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;
b) Tên, địa chỉ Toà án đã thụ lý vụ án;
c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện;
d) Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết;
đ) Danh sách tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;
e) Thời hạn người được thông báo phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Toà án đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu có;
g) Hậu quả pháp lý của việc người được thông báo không nộp cho Toà án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu.
1. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được thông báo, người được thông báo phải nộp cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu có.
Trong trường hợp cần gia hạn thì người được thông báo phải có đơn xin gia hạn gửi cho Toà án nêu rõ lý do; nếu việc xin gia hạn là có căn cứ thì Toà án phải gia hạn, nhưng không quá mười lăm ngày.
2. Người được thông báo có quyền yêu cầu Toà án cho xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
1. Cùng với việc phải nộp cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện thì bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn.
2. Yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn được chấp nhận khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn;
b) Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn;
c) Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
Trong trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện sau đây:
1. Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
2. Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;
3. Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
Thủ tục yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập được thực hiện theo quy định của Bộ luật này về thủ tục khởi kiện của nguyên đơn.
INSTITUTION AND ACCEPTANCE OF CASES
Article 161.- Right to institute cases
Individuals, agencies and organizations are entitled to institute cases by themselves or through their lawful representatives (hereinafter referred collectively to as the litigators) at competent courts to request the protection of their legitimate rights and interests.
Article 162.- Right to institute civil cases to protect legitimate rights and interests of other persons, public interests and/or the State's interests
1. The population, family and children agencies and the Women's Union shall, within the scope of their tasks and powers, have the right to institute marriage-and family-related cases if it is so stipulated by the Law on Marriage and Family.
2. Superior Trade Unions of the grassroots Trade Unions shall have the right to institute labor cases where it is necessary to protect the legitimate rights and interests of the labor collective as prescribed by law.
3. Agencies and organizations shall, within the scope of their respective tasks and powers, have the right to institute civil cases to request courts to protect the public interests and/or the State’s interests in the domains under their respective charge.
Article 163.- Scope of initiation of lawsuits
1. An individual, agency or organization may initiate a lawsuit against another or many other individuals, agencies or organizations regarding one legal relation or many interrelated legal relations for settlement in the same case.
2. Many individuals, agencies or organizations may jointly initiate a lawsuit against another individual, agency or organization regarding one legal relation or many interrelated legal relations for settlement in the same case.
3. Competent individuals, agencies or organizations defined by this Code may initiate lawsuits against another individual, agency or organization or many other individuals, agencies or organizations regarding one legal relation or many interrelated legal relations for settlement in the same case.
Article 164.- Form and contents of a lawsuit petition
1. Individuals, agencies and organizations initiating lawsuits must prepare their petitions.
2. A lawsuit petition must include the following principal contents:
a) Date of its making;
b) Name of the court receiving the lawsuit petition;
c) Name and address of the litigator;
d) Name and address of the person with his/her rights and interests to be protected;
e) Name and address of the person who is sued;
f) Name(s) and address(es) of persons(s) with related rights and obligations, if any;
g) Specific matters requested to be settled by the court against the defendant, the persons(s) with related rights and obligations;
h) Names and addresses of witnesses, if any;
i) Documents and evidences to prove that the lawsuit petition is well-grounded and lawful;
j) Other information which the litigator deems necessary for the resolution of the case;
k) The lawsuit petition must be signed or fingerprinted by the individual being the litigator; or signed or stamped by the lawful representative of the agency or organization being the litigator.
Article 165.- Documents and/or evidences accompanying lawsuit petitions
The litigators must send together with their lawsuit petitions, documents and/or evidences to prove that their claims are well-grounded and lawful.
Article 166.- Submission of lawsuit petitions to courts
1. Persons who institute cases shall forward their lawsuit petitions and the accompanying documents and/or evidences to courts competent to settle their cases by the following modes:
a) Direct submission at courts;
b) Sending them to courts by post.
2. The date of initiating a lawsuit shall be the date on which the lawsuit petition is filed at court or the postmarked date of sending the petition.
Article 167.- Procedures for receiving lawsuit petitions
Courts must receive lawsuit petitions lodged by litigators directly or via post and must record them in the petition registers. Within five working days as from the date of receiving the petitions, the courts must consider them and issue one of the following decisions:
1. To proceed with the procedures to accept the cases if they fall within their jurisdiction;
2. To transfer the lawsuit petitions to competent courts and notify the litigators thereof if the cases fall under other courts' jurisdiction;
3. To return the lawsuit petitions to the litigators if such matters do not fall under the court's jurisdiction.
Article 168.- Returning lawsuit petitions
1. The courts shall return the lawsuit petitions in the following cases:
a) The statute of limitations for lawsuit has expired;
b) The petitioners have no right to initiate a lawsuit or do not have full civil procedure act capacity;
c) The matters have been resolved by effective judgments or decisions of courts or legally binding decisions of competent State agencies, except for cases where the courts reject the applications for divorce, for change in child adoption, change of alimony levels or damage compensation levels, or applications for the reclaim of leased or lent properties or houses leased, lent or offered for other people's free-of-charge stay, which have not been recognized by courts due to the lack of lawsuit conditions;
d) The notification time limit prescribed in Clause 2, Article 171 of this Code has expired while litigators fail to come to courts to carry out procedures for accepting the lawsuits, except for cases where there are plausible reasons;
e) There are not sufficient conditions to initiate lawsuits;
f) The cases do not fall under the courts' jurisdiction.
2. When returning lawsuit petitions, courts shall make written documents enclosed therewith, clearly stating the reasons therefor.
Article 169.- Request for amendment and/or supplementation of lawsuit petitions
1. In cases where a lawsuit petition does not fully contain the details prescribed in Clause 2, Article 164 of this Code, the court shall notify such to the litigator for amendment and/or supplementation within a time limit set by the court, which, however, must not exceed thirty days; for special cases, the court may extend that time limit but for not more than fifteen days.
2. In cases where the litigators have amended and/or supplemented their lawsuit petitions strictly according to the provisions of Clause 2, Article 164 of this Code, the courts shall continue processing the cases; if they fail to amend and/or supplement their lawsuit petitions as requested by courts, the courts shall return the petitions as well as documents and evidences to the litigators.
Article 170.- Lodging and settling complaints about the return of lawsuit petitions
1. Within three working days as from the date of receiving the lawsuit petitions and accompanying documents as well as evidences, which are returned by courts, the litigators may file their complaints to the chief judges of the courts which have returned the lawsuit petitions.
2. Within three working days as from the date of receiving the complaints about the return of lawsuit petitions, the courts' chief judges must issue one of the following decisions:
a) To uphold the return of the lawsuit petitions;
b) To receive back the lawsuit petitions and accompanying documents as well as evidences in order to process the cases.
1. After receiving lawsuit petitions and accompanying documents and/or evidences, if deeming that the cases fall within their jurisdiction, the courts shall immediately notify the litigators thereof in writing so that they may come to courts for carrying out procedures to advance the court fees in cases where they are liable thereto.
2. The courts shall estimate the court fee advance amounts, write them down on the notices and hand them to the litigators for payment of court fee advances. Within fifteen days as from the date of receiving the courts' notices on payment of court fee advances, the litigators must pay such advances.
3. The courts shall accept the cases after the litigators submit to the courts the court fee advance payment receipts.
4. In cases where the litigators are exempt from, or not required to pay, court fee advances or court fees, the courts must accept the cases upon receiving the lawsuit petitions and accompanying documents and/or evidences.
Article 172.- Assigning judges to settle cases
1. Within three working days as from the date a case is accepted, the court's chief judge shall assign a judge to resolve the case.
2. In the course of settling the case, if the assigned judge cannot continue with the assigned task, the chief judge of the court shall assign another judge to continue that work; in cases where the trial is being underway without the alternative judge, the case must be retried from the beginning.
Article 173.- Tasks and powers of judges when preparing case files
1. To notify the acceptance of the cases.
2. To request the involved parties to submit documents and evidences to courts.
3. To apply of one or several measures to collect evidences according to the provisions of Clause 2, Article 85 of this Code.
Article 174.- Notice on acceptance of cases
1. Within three working days as from the date of receiving the cases, the courts must send written notices to defendants, individuals, agencies, and organizations with rights and obligations related to the settlement of the cases, to the procuracies of the same level on their acceptances of the cases.
2. Such a written notice must contain the following principal details:
a) Date on which the notice is made;
b) Name and address of the court accepting the case;
c) Name and address of the litigator;
d) Specific matters requested by the litigator for resolution by the court;
e) List of documents and evidences submitted together with the lawsuit petition by the litigator;
f) The time limit within which the notified person must submit to the court his/her written opinions on the litigator's claims and the accompanying documents and/or evidences, if any.
g) Legal consequences of the notified person's failure to submit to the court his/her written opinions on the claims in question.
Article 175.- Rights and obligations of the notified persons
1. Within fifteen days as from the date of receiving the notices, the notified persons must submit to courts their written opinions on the litigators' claims and the accompanying documents and/or evidences, if any.
In cases where an extension of the time limit is needed, the notified persons must file their applications therefor to the courts, clearly stating the reasons; if the extension applications are well grounded, the courts must permit the extension, which, however, must not exceed fifteen days.
2. The notified persons may request the courts to let them read, take note or copy the lawsuit petitions and the accompanying documents as well as evidences.
Article 176.- Defendants' right to make counter-claims
1. Together with their obligation to submit to courts their written opinions on the litigators' claims, the defendants are entitled to file counter-claims against the plaintiffs.
2. The defendants' counter-claims against the plaintiffs shall be accepted in one of the following cases:
a) The counter-claims are made to clear liability against the plaintiffs' claims;
b) The counter-claims, if accepted, may exclude the partial or full acceptance of the plaintiffs' claims;
c) There is an interrelation between the counter-claim and the plaintiff's claim, and if these claims are settled in the same case, the resolution of such case shall be more accurate and quicker.
Article 177.- Right of persons with related rights and obligations to make independent claims
In cases where the persons with related rights and obligations do not participate in the procedures on the side of the plaintiff or the defendant, they shall be entitled to make independent claims when the following conditions are met:
1. The resolution of the case is related to their rights and obligations;
2. Their independent claims are related to the case being settled;
3. If their independent claims are settled in the same case, the resolution of such case shall be more accurate and quicker.
Article 178.- Procedures for making counter-claims or independent claims
The procedures for making counter-claims or independent claims shall comply with this Code’s provisions on procedures for initiating lawsuits by plaintiffs.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực