Chương XX Bộ luật Tố tụng dân sự 2004: Quy định chung về thủ tục giải quyết việc dân sự
Số hiệu: | 24/2004/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 15/06/2004 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2005 |
Ngày công báo: | 16/07/2004 | Số công báo: | Từ số 25 đến số 26 |
Lĩnh vực: | Thủ tục Tố tụng, Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Toà án áp dụng những quy định của Chương này, đồng thời áp dụng những quy định khác của Bộ luật này không trái với những quy định của Chương này để giải quyết những việc dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 26, các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 7 Điều 28, khoản 1 và khoản 4 Điều 30, khoản 3 Điều 32 của Bộ luật này.
Việc dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh chấp, nhưng có yêu cầu Toà án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khác; yêu cầu Toà án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
1. Người yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự phải gửi đơn đến Toà án có thẩm quyền quy định tại mục 2 Chương III của Bộ luật này.
2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm viết đơn;
b) Tên Toà án có thẩm quyền giải quyết đơn;
c) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự đó;
đ) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết đơn yêu cầu, nếu có;
e) Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu;
g) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.
3. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
1. Toà án phải mở phiên họp công khai để giải quyết việc dân sự.
Sau khi ra quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự, Toà án phải gửi ngay quyết định này và hồ sơ việc dân sự cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu. Viện kiểm sát phải nghiên cứu trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ cho Toà án để mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham dự phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì phải hoãn phiên họp.
3. Người có đơn yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp của họ phải tham gia phiên họp theo giấy triệu tập của Toà án.
Người có đơn yêu cầu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì Toà án hoãn phiên họp. Trường hợp người có đơn yêu cầu đề nghị giải quyết việc dân sự không có sự tham gia của họ thì Toà án giải quyết việc dân sự vắng mặt họ; nếu người có đơn yêu cầu đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu và Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự; trong trường hợp này, quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự đó theo thủ tục do Bộ luật này quy định vẫn được bảo đảm.
4. Người có liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ được Toà án triệu tập tham gia phiên họp. Trong trường hợp cần thiết, Toà án có thể triệu tập người làm chứng, người giám định, người phiên dịch tham gia phiên họp; nếu có người vắng mặt thì Toà án quyết định hoãn phiên họp hoặc vẫn tiến hành phiên họp.
1. Phiên họp giải quyết việc dân sự được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Thư ký Toà án báo cáo về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp;
b) Thẩm phán khai mạc phiên họp, kiểm tra về sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu tập tham gia phiên họp và căn cước của họ;
c) Người yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày về những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết, lý do, mục đích và căn cứ của việc yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự đó;
d) Người có liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình về những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của họ trong việc giải quyết việc dân sự;
đ) Người làm chứng trình bày ý kiến; người giám định trình bày kết luận giám định, giải thích những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn;
e) Xem xét tài liệu, chứng cứ;
g) Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết việc dân sự;
h) Thẩm phán xem xét, quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự.
2. Trong trường hợp có người vắng mặt thì Thẩm phán cho công bố lời khai, tài liệu, chứng cứ do người đó cung cấp hoặc đã khai với Toà án.
1. Quyết định giải quyết việc dân sự phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Toà án ra quyết định;
c) Họ, tên của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án;
d) Tên, địa chỉ của người yêu cầu giải quyết việc dân sự;
đ) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết;
e) Tên, địa chỉ của người có liên quan;
g) Nhận định của Toà án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu;
h) Căn cứ pháp luật để giải quyết việc dân sự;
i) Quyết định của Toà án;
k) Lệ phí phải nộp.
2. Quyết định giải quyết việc dân sự phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án có thẩm quyền, người yêu cầu giải quyết việc dân sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định đó trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Người yêu cầu và cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm, trừ các quyết định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 28 của Bộ luật này.
1. Người yêu cầu và cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo quyết định đó trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 358 và khoản 1 Điều 372 của Bộ luật này. Trong trường hợp họ không có mặt tại phiên họp thì thời hạn đó tính từ ngày họ nhận được quyết định giải quyết việc dân sự hoặc kể từ ngày quyết định đó được thông báo, niêm yết.
2. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn bảy ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 358 và khoản 2 Điều 372 của Bộ luật này.
GENERAL PROVISIONS ON PROCEDURES FOR RESOLUTION OF CIVIL MATTERS
Article 311.- Scope of application
The courts shall apply the provisions of this Chapter and other provisions of this Code, which are not contrary to the provisions of this Chapter, to resolve civil matters prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4 and 6 of Article 26 and Clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 7 of Article 28, Clauses 1 and 4 of Article 30, Clause 3 of Article 32 of this Code.
Civil matters mean a situation where individuals or organizations have no disputes but request courts to recognize or not to recognize a legal event which serves as a basis for the rise of civil, marriage and family, business, commercial or labor rights and obligations of their own or of other individuals, agencies or organizations, or request courts to recognize their civil, marriage and family, business, commercial or labor rights.
Article 312.- Petitions for the court resolution of civil matters
1. Persons requesting courts to resolve civil matters must file their petitions with competent courts defined in Section 2 of Chapter III of this Code.
2. A petition shall contain the following principal contents:
a) Date of making the petition;
b) Name of the court that is competent to handle the petition;
c) Full name and address of the petitioner;
d) Specific issues requested to be resolved by the court; reasons, purposes and bases of the request for a court resolution of such civil matters;
e) Full names and addresses of persons who are related to the resolution of the petition, if any.
f) Other information that are deemed by the petitioner to be relevant to the resolution of his/her petition;
g) Signature or fingerprint of petitioner being individual or signature and seal of the lawful representative of the agency or organization being the petitioner.
3. The petition must be accompanied by documents, evidences to prove that the petitions are well-grounded and lawful.
Article 313.- Participants in meetings to resolve civil matters
1. The courts must hold open meetings to resolve civil matters.
After issuing decision to hold meetings for resolution of civil matters, the courts must immediately send such decisions and the dossiers on the civil matters to the procuracies of the same level for study. The procuracies must study them within seven days after the receipt of the dossiers; past this time limit, the procuracies must return the dossiers to the courts for holding meetings to resolve the civil matters.
2. Procurators of the procuracies of the same level must attend the meetings. In cases where they are absent the meetings must be postponed.
3. Petitioners or their lawful representatives must participate in the meetings under the courts' subpoena.
If petitioners are absent for the first time for plausible reasons, the courts shall postpone the meetings. Where petitioners request the courts to resolve the civil matters in their absence, the courts may do so. If petitioners have been duly summoned twice but still absent, they shall be deemed to waive their petitions and the courts shall issue decisions to stop the resolution of the civil matters. In cases where the courts issue decisions to stop the resolution of the civil matters, the petitioner's right to request the courts to resolve the civil matters according to the procedures prescribed by this Code shall still be guaranteed.
4. Related persons or their lawful representatives may be summoned to the meetings by courts. In case of necessity, the courts may summon witnesses, expert-witnesses and/or interpreters to attend the meetings. If any of them is absent, the courts shall decide to postpone the meetings or to proceed with the meetings.
Article 314.- Procedures for conducting meetings to resolve civil matters
1. A meeting to resolve civil matters shall be conducted in the following order:
a) The court clerk shall report on the presence or absence of meeting participants;
b) The judge shall open the meeting; check the presence or absence of persons who are summoned to the meeting and their identity cards;
c) Petitioner or his/her lawful representative shall present specific issues that are requested to be dealt with by the court; reasons, purposes and grounds for requesting the court resolution of such civil matters;
d) Related persons or their lawful representatives shall express their opinions on matters pertaining to their rights and obligations in the resolution of the civil matters;
e) Witnesses present their opinions; or expert-witnesses present their conclusions and explain issues which remain unclear or contradictory;
f) Evidences shall be examined;
g) Procurator shall present the procuracy's views on the resolution of the civil matters;
h) The judge shall consider and decide to accept or not to accept the request for resolution of the civil matters;
2. In case where a person is absent, the judge may publicize the testimonies, documents and/or evidences supplied or disclosed to the court by that person.
Article 315.- Decision on resolution of civil matters
1. A decision to resolve civil matters shall contain the following principal contents:
a) Date of making the decision;
b) Name of the court that issues the decision;
c) Full names of the judge, procurator, court clerk;
d) Full name and address of the petitioner for the resolution of civil matters;
e) Specific matters requested to be resolved by the court;
f) Names and addresses of the related persons;
g) Assessment of the court and grounds for accepting or not accepting the petition;
h) Legal bases for resolution of civil matters;
i) Court's rulings;
j) Court fees to be paid.
2. Decisions to resolve civil matters must be forwarded to the procuracies of the same level, competent judgment-executing agencies, the petitioners for the resolution of civil matters and individuals, agencies and/or organizations whose rights and obligations are related to such decisions within five working days as from the date of issuance of such decisions.
Article 316.- Appeal and protest against civil matter-resolving decisions
Petitioners and individuals, agencies and/or organizations whose rights and obligations are related to civil matter-resolving decisions shall be entitled to appeal, the procuracies of the same level and immediate superior procuracy shall be entitled to protest against civil matter-resolving decisions in order to request the immediate superior court to re-settle them according to the appellate procedures, except those decisions prescribed in Clauses 2 and 3, Article 28 of this Code.
Article 317.- Appeal or protest time limits
1. The petitioners and individuals, agencies and/or organizations whose rights and obligations are related to civil matter-resolving decisions shall be entitled to appeal against such decisions within seven days as from the date the courts issue such decisions, except for cases prescribed in Clause 1 of Article 358 and Clause 1 of Article 372 of this Code. In cases where they are not present at court sessions, such time limit shall be counted from the date they receive the civil matter-resolving decisions or the date such decisions are announced or posted up.
2. The procuracies at the same level shall be entitled to protest against civil matter-resolving decisions within 7 days, the immediate superior procuracies shall be entitled to protest within 15 days as from the date the courts make such decisions, except for cases prescribed in Clause 2, Article 358 and in Clause 2, Article 372 of this Code.
Article 318.- Procedures for appellate trial of civil matter-resolving decisions which are appealed or protested against
The procedures for appellate review of civil matter-resolving decisions being appealed or protested against shall comply with the provisions of Article 280 of this Code.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực