Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 32, 33 Tập làm văn - Kể lại lời nói, ý nghĩ của nhân vật

Lời giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập làm văn - Kể lại lời nói, ý nghĩ của nhân vật trang 32, 33 hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1. Mời các bạn đón xem:

1 586 lượt xem
Tải về


Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 32, 33 Tập làm văn - Kể lại lời nói, ý nghĩ của nhân vật 

I. Nhận xét

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 32 Câu 1: Tìm trong truyện Người ăn xin, viết lại:

a) Những câu kể lại ý nghĩ của cậu bé

b) Câu kể lại lời nói của cậu bé

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 32 Câu 2: Lời nói và ý nghĩ của cậu bé nói lên điều gì về cậu?

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 32 Câu 3: Lời nói và ý nghĩ của ông lão ăn xin trong hai cách kể sau đây có gì khác nhau?

a) - Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. - Ông lão nói bằng giọng khàn đặc.

b) Bằng giọng khản đặc, ông lão cảm ơn tôi và nói rằng như vậy là tôi đã cho ông rồi.

Phương pháp giải:

1) Em đọc lại chuyện để trả lời.

2) Em suy nghĩ rồi trả lời.

3) Em chú ý tới cách xưng hô trong hai câu.

Đáp án:

1) 

a) Những câu ghi lại ý nghĩ của cậu bé

- Chao ôi! Cảnh nghèo đói đã gặm nát con người đau khổ kia thành xấu xí biết nhường nào.

- Cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được chút gì của ông lão.

b) Câu ghi lại lời nói của cậu bé

-   Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả.

2) Lời nói và ý nghĩ của cậu bé cho thấy cậu bé là một người nhân hậu, giàu tình thương người.

3) Lời nói và ý nghĩ của ông lão ăn xin trong hai cách kể sau đây có gì khác nhau?

a) - Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.

Trong cách kể này lời nói và ý nghĩ của ông lão được dẫn trực tiếp và nguyên văn.

b) Bằng giọng khản đặc, ông lão cảm ơn tôi và nói rằng như vậy là tôi đã cho ông rồi.

Trong cách kể này lời nói và ý nghĩ của ông lão được thuật lại gián tiếp qua nhân vật xưng “tôi”

II. Luyện tập

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 32 Câu 1: Hãy tô đậm dưới lời dẫn trực tiếp, gạch 1 gạch dưới lời dẫn gián tiếp trong đoạn văn sau:

Ba cậu bé rủ nhau vào rừng. Vì mải chơi nên các cậu về khá muộn. Ba cậu bàn nhau xem nên nói thế nào để bố mẹ khỏi mắng. Cậu bé thứ nhất định nói dối là bị chó sói đuổi.

Cậu thứ hai bảo:

-  Còn tớ, tớ sẽ nói là đang đi thì gặp ông ngoại.

-  Theo tớ, tốt nhất là chúng mình nhận lỗi với bố mẹ. - Cậu thứ ba bàn.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 32 Câu 2: Chuyển lời dẫn gián tiếp trong đoạn văn sau thành lời dẫn trực tiếp:

Lời dẫn gián tiếp

Vua nhìn thấy những miếng trầu têm rất khéo bèn hỏi bà hàng nước xem trầu đó ai têm.

Bà lão bảo chính tay bà têm.

Vua gặng hỏi mãi, bà lão đành nói thật là con gái bà têm.

Lời dẫn trực tiếp

M: Vua nhìn thấy những miếng trầu têm rất khéo bèn hỏi bà hàng nước:

-  Trầu này ai têm, bà lão?

....................................

....................................

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 33 Câu 3: Chuyển lời dẫn trực tiếp trong đoạn văn sau thành lời dẫn gián tiếp: 

Lời dẫn trực tiếp

Lời dẫn gián tiếp

Bác thợ hỏi Hòe:

- Cháu có thích làm Thợ xây không

Hòe đáp:

- Cháu thích lắm!

 

Phương pháp giải:

1) 

- Lời dẫn trực tiếp là lời kể nguyên văn.

- Lời dẫn gián tiếp là kể bằng lời kể của người kể chuyện.

2) Em xác định các từ xưng hô trong lời dẫn gián tiếp rồi chuyển các từ xưng hô cho phù hợp với lời dẫn trực tiếp.

3) Em làm theo yêu cầu của bài tập.

- Xác định từ xưng hô.

- Chuyển đổi các từ xưng hô cho phù hợp.

- Bỏ đi các dấu hai chấm, gạch ngang trong lời dẫn trực tiếp rồi chuyển thành các từ dẫn như: rằng,.. sao cho phù hợp.

Đáp án:

1) Hãy tô đậm lời dẫn trực tiếp, gạch một gạch dưới lời dẫn gián tiếp trong đoạn văn sau:

Ba cậu bé rủ nhau vào rừng. Vì mải chơi nên các cậu về khá muộn. Ba cậu bàn nhau xem nên nói thế nào để bố mẹ khỏi mắng. Câu bé thứ nhất đinh nói dối là bị chó sói đuổi.

Cậu thứ hai bảo:

Còn tớ, tớ sẽ nói là đang đi thì gặp ông ngoại:

Theo tớ, tốt nhất là chúng mình nhận lỗi với bố mẹ. - Cậu thứ ba bàn.

2) Chuyển lời dẫn gián tiếp trong đoạn văn sau thành lời dẫn trực tiếp:

Lời dẫn gián tiếp:

Vua nhìn thấy những miếng trầu têm rất khéo bèn hỏi bà hàng nước xem trầu đó ai têm.

Bà lão bảo chính tay bà têm.

Vua gặng hỏi mãi, bà lão đành nói thật con gái bà têm.

==> Lời dẫn trực tiếp: 

Vua nhìn thấy những miếng trầu têm rất khéo hỏi bà hàng nước:

-    Xin cụ cho ta biết ai đã têm những miếng trầu này?

Bà lão trả lời:

-    Tâu bệ hạ, trầu do chính tay già têm đấy ạ.

Nhà vua gặng hỏi mãi cuối cùng bà lão bèn thật thà nói:

-   Thưa, trầu do con gái già têm.

3) Chuyển lời dẫn trực tiếp trong đoạn văn sau thành lời dẫn gián tiếp:

Lời dẫn trực tiếp

Lời dẫn gián tiếp

Bác thợ hỏi Hòe:

- Cháu có thích làm Thợ xây không?

Hòe đáp:

- Cháu thích lắm!

Bác thợ hỏi Hòe rằng cậu có thích làm thợ xây hay không?

Hòe bèn trả lời rằng mình rất thích.

Xem thêm các bài soạn, giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 hay, chi tiết khác:

 

Luyện từ và câu - Mở rộng vốn từ: Nhân hậu - Đoàn kết Tuần 3 trang 33, 34

Tập làm văn - Viết thư Tuần 3 trang 34

Chính tả Tuần 4 trang 38

Luyện từ và câu - Từ ghép và từ láy Tuần 4 trang 38, 39, 40

1 586 lượt xem
Tải về