Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 131, 132 Luyện từ và câu - Câu hỏi và dấu chấm hỏi

Lời giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Luyện từ và câu - Câu hỏi và dấu chấm hỏi trang 131, 132 hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1. Mời các bạn đón xem:

1 685 lượt xem
Tải về


Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 131, 132 Luyện từ và câu - Câu hỏi và dấu chấm hỏi 

I. Nhận xét

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 131 Câu 1: Ghi lại các câu hỏi trong bài tập đọc Người tìm đường lên các vì sao (tiếng Việt 4, tập một, trang 125). Các câu hỏi ấy là của ai, để hỏi ai? Những dấu hiệu nào giúp em nhận ra đó là câu hỏi?

Câu hỏi

Của ai

Hỏi ai

Dấu hiệu

1) .....

2) .....

 .....

 ......

 .....

Phương pháp giải:

Em đọc lại bài Người tìm đường lên các vì sao và hoàn thành bài tập.

Đáp án:

Câu hỏi

Của ai

Hỏi ai

Dấu hiệu

1. Vì sao quả bóng không có cánh mà vẫn bay được?

Xi-ôn-cốp-xki

Tự hỏi bản thân

Bắt đầu bằng từ “vì sao” và kết thúc bằng dấu chấm hỏi.

2. Cậu làm thế nào mua được nhiều sách và dụng cụ thí nghiệm như thế?

Một người bạn của Xi-ôn-cốp-xki

Xi-ôn-cốp-xki

- Trong câu xuất hiện từ "thế nào" và kết thúc bằng dấu chấm hòi.

II. Luyện tập

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 131 Câu 1: Tìm câu hỏi trong các bài Thưa chuyện với mẹ, Hai bàn tay (Tiếng Việt 4, tập một, trang 85, 114) và ghi vào bảng sau:

Câu hỏi

Của ai

Hỏi ai

Từ nghi vấn

Bài Thưa chuyện với mẹ

M: 1) Con vừa bảo gì?

2) ...

3) ..

của mẹ

 ...

hỏi Cương

...

 gì

...

Bài Hai bàn tay

1) ...

2) ...

3) ...

4 .....

  ...

  ...

....

 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 131 Câu 2: Chọn khoảng 3 câu trong bài Văn hay chữ tốt. Đặt câu hỏi để trao đổi với bạn về các nội dung liên quan đến từng câu (Xem ví dụ (M:) trong sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 131).

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 132 Câu 3: Em hãy đặt một câu hỏi để tự hỏi mình.

 

Phương pháp giải:

1) Em làm theo yêu cầu của bài tập.

2) M: Thuở đi học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém.

Câu hỏi:

- Thuở đi học, chữ Cao Bá Quát thế nào?

- Chữ ai xấu?

- Vì sao Cao Bá Quát thường bị điểm kém?

- Vì sao nhiều bài văn của Cao Bá Quát dù hay vẫn bị điểm kém? 

3) Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Đáp án:

1)

TT

Câu hỏi

Câu hỏi của ai

Để hỏi ai?

Từ nghi vấn

1. Bài Thưa chuyện với mẹ

 

Con vừa bảo gì?

Câu hỏi của mẹ

để hỏi Cương

Ai xui con thế?

Câu hỏi của mẹ

để hỏi Cương

thế

2. Bài Hai bàn tay

 

Anh có yêu nước không?

 Câu hỏi anh Thành

 Hỏi anh Lê

 có không

Anh có thể giữ bí mật không?

Câu hỏi của anh Thành

Hỏi anh Lê

có không

Anh có muốn đi với tôi không?

Câu hỏi của anh Thành

Hỏi bác Lê

có không

Nhưng chúng ta lấy đâu ra tiền?

Câu hỏi của anh Lê

Hỏi anh Thành

đâu

* Lưu ý: Sử dụng anh Thành và anh Lê để đúng với bài đọc Hai bàn tay

2)

Câu

Câu hỏi

Câu 1: Nào ngờ chữ ông xấu quá, quan đọc không được, thét lính đuổi bà ra khỏi huyện đường.

1. Vì sao quan đuổi bà ra khỏi huyện đường?

2. Quan đã thét lính làm gì bà lão?

3. Bà cụ bị ai đuổi ra khỏi đường?

Câu 2: Về nhà bà kể lại câu chuyện khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận

1. Về nhà bà cụ đã làm gì?

2. Bà cụ đã kể lại chuyện gì?

3. Vì sao Cao Bá Quát ân hận?

Câu 3: Từ đó, ông dốc sức luyện viết chữ sao cho đẹp.

1. Cao Bá Quát dốc sức làm gì?

2. Cao Bá Quát dốc sức luyện chữ để làm gì?

3. Ông dốc sức luyện chữ từ khi nào?

3)

M: Mình đã đọc truyện này ở đâu rồi đấy nhỉ?

Mình đã làm hết công việc mà mẹ đã dặn chưa nhỉ?

Quyển sách mình mới để đây đâu rồi?

Xem thêm các bài soạn, giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 hay, chi tiết khác:

Chính tả Tuần 13 trang 126, 127

Luyện từ và câu - Mở rộng vốn từ: Ý chí - Nghị lực Tuần 13 trang 127

Tập làm văn - Ôn tập kể chuyện Tuần 13 trang 132

1 685 lượt xem
Tải về