Tiếng Việt lớp 4 Tuần 10 trang 97 Ôn tập giữa học kì 1 Tiết 2

Lời giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Ôn tập giữa học kì 1 Tiết 2 trang 97 hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1. Mời các bạn đón xem:

1 641 29/05/2022
Tải về


Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 97 Ôn tập giữa học kì 1 Tiết 2 

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 97 Câu 1: Dựa vào bài chính tả Lời hứa (Tiếng Việt 4, tập một, trang 96 - 97), trả lời các câu hỏi sau:

Lời hứa

Tôi rời công viên vào lúc phố đã lên đèn. Bỗng nghe sau bụi cây có tiếng một em bé khóc. Bước tới gần, tôi hỏi:

- Sao em chưa về nhà?

Em nhỏ ngẩng đầu nhìn tôi, đáp:

- Em không về được!

- Vì sao?

- Em là lính gác.

- Sao lại là lính gác?

- Có mấy bạn rủ em đánh trận giả. Một bạn lớn bảo: "Cậu là trung sĩ" và giao cho em đứng gác kho đạn ở đây. Bạn ấy lại bảo: "Cậu hãy hứa là đứng gác cho đến khi có người tới thay" Em đã trả lời: "Xin hứa."

Theo PAN-TÊ-LÊ-ÉP

Trung sĩ: một cấp bậc trong quân đội, thường chỉ huy một tiểu đội.

a) Em bé được giao nhiệm vụ gì trong trò chơi đánh trận giả?

b) Vì sao trời đã tối mà em không về?

c) Các dấu ngoặc kép trong bài được dùng làm gì?

d) Có thể đưa những bộ phận đặt trong dấu ngoặc kép xuống dòng, đặt sau dấu gạch ngang đầu dòng không? Vì sao?

Phương pháp giải:

a. Em đọc đoạn trò chuyện của em bé với nhân vật tôi.

b. Em đọc lời cậu bé nói phần cuối truyện.

c. Em suy nghĩ và trả lời.

d. Em suy nghĩ và trả lời.

Đáp án:

a) Em bé được giao nhiệm vụ gác kho đạn.

b) Em không về vì lời hứa không bỏ vị trí gác khi chưa có người đến thay.

c) Dấu ngoặc kép trong bài dùng để dẫn lời nói của em bé và bạn em bé.

d) Không thể đưa những bộ phận đặt trong ngoặc kép xuống dòng và đặt sau dấu gạch ngang đầu dòng được vì trong câu có hai cuộc đối thoại. Cuộc đối thoại thứ nhất là cuộc đối thoại trực tiếp giữa em bé và nhân vật “tôi”. Những câu nói trong cuộc hội thoại này được đánh dấu bằng những dấu gạch ngang đầu dòng. Cuộc hội thoại thứ hai là cuộc hội thoại giữa em bé và bạn em trong câu chuyện mà em kể cho nhân vật “tôi’’ nghe, vì vậy phải đặt trong dấu ngoặc kép để phân biệt với những lời hội thoại trong cuộc hội thoại thứ nhất.

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 97 Câu 2: Lập bảng tổng kết quy tắc viết tên riêng theo mẫu sau:

Các loại tên riêng

Quy tắc viết

Ví dụ

Tên người, tên địa lí Việt Nam

................

................

Tên nguời, tên địa lí nước ngoài

.................

................

Phương pháp giải:

Em xem lại nội dung bài tập.

Đáp án:

Các loại tên riêng

Quy tắc viết

Ví dụ

Tên người, tên địa lí Việt Nam

Viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành tên đó.

Nguyễn Trãi

Hà Nội

Đà Nẵng

Tên người, tên địa lí nước ngoài

- Viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên đó. Nếu bộ phận tạo thành tên gồm nhiều tiếng thì giữa các tiếng có gạch nối.

- Những tên riêng được phiên âm theo Hán Việt thì viết như cách viết tên riêng Việt Nam.

Mát-xcơ-va

Va-li-a

An-đrây-ca

- Bạch Cư Dị

- Luân Đôn

- Lý Bạch

Xem thêm các bài soạn, giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 hay, chi tiết khác:

Ôn tập giữa học kì 1 Tiết 1

Ôn tập giữa học kì 1 Tiết 3

Ôn tập giữa học kì 1 Tiết 4

Ôn tập giữa học kì 1 Tiết 5

Ôn tập giữa học kì 1 Tiết 6

Ôn tập giữa học kì 1 Tiết 7

Ôn tập giữa học kì 1 Tiết 8

1 641 29/05/2022
Tải về